BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP BỘ
KHẢO SÁT VIỆC ĐỔI MỚI PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC
Ở TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
Mã số: B2004.23.65
CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI: TS. NGUYỄN KIM DUNG
TP. Hồ Chí Minh, tháng 10/2006
DANH SÁCH CÁ NHÂN THAM GIA THỰC HIỆN
1. ThS. Lê Nguyễn Trung Nguyên - Viện Nghiên cứu Giáo dục
2. CN. Nguyên Anh Tuấn - Viện Nghiên cứu Giáo dục
3. ThS. Nguyễn Hồng Anh - Viện Nghiên cứu Giáo dục
4. ThS. Nguyễn Thục Anh - Viện Nghiên cứu Giáo dục
5. TS. Nguyễn Thị Kim Anh - Viện Nghiên cứu Giáo dục
6. ThS. Lê Thị Anh Trang - Viện Nghiên cứu Giáo dục
ĐƠN VỊ PHỐI HỢP
1. Phòng Đào tạo, Trƣờng ĐHSP Tp.HCM
2. Khoa Toán học, Trƣờng ĐHSP Tp.HCM
3. Khoa Ngữ văn, Trƣờng ĐHSP Tp.HCM
4. Khoa Tâm Lí Giáo dục, Trƣờng ĐHSP Tp.HCM
5. Khoa Tiếng Anh, Trƣờng ĐHSP Tp.HCM
Các trƣờng ĐH :
STT Tên trƣờng
1 Trƣờng ĐH Ngân hàng - Tp.HCM
2 Trƣờng ĐH Dân lập Lạc Hồng - Đồng Nai
3 Trƣờng Cao đẳng Lƣơng thực Đà Nẵng
4 Trƣờng ĐH Dân lập Tôn Đức Thắng
5 Trƣờng ĐH Dân lập Văn Lang
6 Trƣờng Quản lý Cán bộ - Tp.HCM
7 Trƣờng ĐH Dân lập Công nghệ Sài gòn
ii
MỤC LỤC
DANH SÁCH CÁ NHÂN THAM GIA THỰC HIỆN .................................................. 3
ĐƠN VỊ PHỐI HỢP ...................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG...................................................................................................... v
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI KHOA HỌC .................................... vi
SUMMARY ................................................................................................................. vii
CHƢƠNG I: GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU .............................................. 1
Tầm quan trọng và tính cấp thiết ............................................................................... 1
Mục tiêu nghiên cứu: ................................................................................................. 2
Nội dung nghiên cứu .................................................................................................. 3
Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................................... 4
Giới hạn của đề tài ..................................................................................................... 9
CHƢƠNG II: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ..................................................... 12
Chất lƣợng giảng dạy ............................................................................................... 12
Phƣơng pháp giảng dạy ............................................................................................ 14
Thuyết giảng ............................................................................................................ 15
Thảo luận ................................................................................................................. 16
Dạy học dựa vào vấn đề ........................................................................................... 22
PBL và PS (Problem Solving - Giải quyết vấn đề) .............................................. 24
PBL và học tập kết hợp ........................................................................................ 25
Tóm tắt ..................................................................................................................... 27
CHƢƠNG III: THỰC TRẠNG ĐỔI MỚI PHƢƠNG PHÁP GIẢNG DẠY ĐẠI HỌC
TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM TP.HCM ..................................................................... 29
Cách tính toán điểm số trong bảng hỏi .................................................................... 29
Kết quả từ khảo sát .................................................................................................. 29
Đánh giá của sinh viên ............................................................................................. 39
Kết quả từ quan sát .................................................................................................. 44
Các dữ liệu mở khác: Ý kiến của giảng viên ........................................................... 48
iii
CHƢƠNG IV: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................. 53
Kết luận .................................................................................................................... 53
Kiến nghị .................................................................................................................. 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 58
PHỤ LỤC 1: MỘT SỐ THÔNG TIN MIÊU TẢ VỀ MẪU........................................ 62
PHỤ LỤC 2.................................................................................................................. 69
PHỤ LỤC 3: GIỚI THIỆU CHƢƠNG TRÌNH HỌC PHƢƠNG PHÁP GIẢNG DẠY
ĐẠI HỌC ................................................................................................................................. 78
PHỤ LỤC 4: BẢNG LẤY Ý KIẾN CỦA HỌC VIÊN VỀ KHOA HỌC THỰC
NGHIỆM.................................................................................................................................. 81
PHỤ LỤC 5: Các chuyên đề khoa học (83 trang)
PHỤ LỤC 5: Các bài dịch thuật (137 trang)
PHỤ LỤC 7: Giáo án phƣơng pháp giảng dạy đại học (127 trang)
PHỤ LỤC 8: Tài liệu tham khảo cho Khóa học Phƣơng pháp giảng dạy đại học (195
trang)
iv
DANH MỤC BẢNG
STT Số bảng Tên bảng Trang
1.1 Số lƣợng phiếu hỏi phát ra và tỉ lệ phản hồi 4 1
1.2 Số lƣợng các khoa học và mẫu thử nghiệm 9 2
Mức độ thƣờng xuyên của việc sử dụng các phƣơng 3.1 30 3 pháp giảng dạy
Sự chú trọng của các khoa trong việc khuyến khích
3.2.1 giảng viên sử dụng các phƣơng pháp giảng dạy tích 31 4
cực
Sự chú trọng của các khoa trong việc khuyến khích
3.2.2 giảng viên sử dụng các phƣơng pháp giảng dạy tích 31 5
cực
Chất lƣợng của các yếu tố ảnh hƣởng đến việc thay 3.3 32 6 đổi phƣơng pháp giảng dạy
3.4.1 Sự quan tâm của các cấp xếp theo kết quả 33 7
Sự khác biệt của các khoa trong việc đánh giá sự quan 3.4.2 34 8 tâm của các. cấp đến chất lƣợng giảng dạy
Chất lƣợng của các yếu tố ảnh hƣởng (cơ sở vật chất) 3.3.2 35 9 đến viêc thay đổi phƣơng pháp giảng dạy
3.5 Đánh giá của sinh viên về tiết dạy 40 10
3.6 Sự khác biệt trong các đánh giá của sinh viên về tiết 40 1 1
dạy
3.7 Đánh giá của sinh viên về giáo viên 41 12
3.8 Sự khác biệt trong đánh giá của sinh viên về giáo viên 42 13
3.9 Đánh giá của sinh viên về các khoa học thử nghiệm 51 14
Đánh giá của sinh viên về các giáo viên của các khoa 3.10 52 15 học thử nghiệm
v
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG
NGHỆ CẤP BỘ
Tên đề tài: Khảo sát việc đổi mới phƣơng pháp dạy học tại trƣờng Đại học Sƣ
phạm Tp.Hồ Chí Minh
Mã số: B2004. 23. 65
Chủ nhiệm đề tài: TS.Nguyễn Kim Dung
Tel: (08) - 8232317 ; 8224813 (24) E-mail: dungng@hcmup.edu.vn
Cơ quan chủ trì đề tài: Trƣờng Đại học Sƣ phạm TP.HCM
Cơ quan và cá nhân phối hợp thực hiện: Xem danh sách đính kèm
Thời gian thực hiện: Từ tháng 06 năm 2004 đến tháng 06 năm 2006.
1. Mục tiêu
1. Nghiên cứu các kinh nghiệm về phƣơng pháp giảng dạy tích cực và có hiệu quả
nhằm nâng cao chất lƣợng học tập của sinh viên của thế giới;
2. Khảo sát ý kiến của các phòng quản lý đào tạo, các khoa (cán bộ quản lý, giáo viên,
và sinh viên) và quan sát thực tế áp dụng phƣơng pháp giảng dạy hiện nay của giáo viên tại
các khoa ở trƣờng Đại học Sƣ phạm thành phố Hồ Chí Minh ;
3. Tổ chức thử nghiệm khoa học về phƣơng pháp giảng dạy đại học ;
4. Đƣa ra các kiến nghị về phƣơng pháp giảng dạy nhằm nâng cao chất lƣợng giáo
viên.
2. Nội dung chính
1. Khảo sát thực tiễn đổi mới phƣơng pháp giảng dạy của các giáo viên trong trƣờng
Đại học Sƣ phạm thành phố Hồ Chí Minh.
2. Đề nghị các biện pháp giúp đõ giáo viên ở các khoa áp dụng các phƣơng pháp
giảng dạy tích cực, bám sát chƣơng trình đào tạo và ứng dụng công nghệ thông tin vào trong
giảng dạy nhằm nâng cao chất lƣợng học tập của sinh viên.
3. Kết quả chính đạt đƣợc
1. Các nghiên cứu lý luận và thực tiễn về các phƣơng pháp giảng dạy;
2. Báo cáo tổng quan về thực trạng sử dụng các phƣơng pháp giảng dạy tại Trƣờng
ĐHSP. TP.HCM;
3. Các mẫu đánh giá giảng viên của đồng nghiệp và sinh viên về phƣơng pháp giảng
dạỵ;
4. Các sản phẩm dịch thuật.
vi
SUMMARY
Project Title: A survey on the effectiveness of implementing new teaching
methods at HoChiMinh City University of Pedagogy
Code number: B2004.23.65
Coordinator: TS. Nguyễn Kim Dung
Tel: (08) - 8232317 ; 8224813 (24) E-mail: dungng@hcmup.edu.vn
Implementing Institution: HCM City University of Pedagogy
Cooperating Institution(s): see the file attached.
Duration : from June 2004 to June 2006.
1. Objectives
1) To study the experience from other countries on teaching methods to improve
students activeness;
2) To survey opinions of related departments and faculties (managers, lecturers and
students) and field study to observe the effectiveness of using active teaching. methods at UP;
3) To design and conduct trial courses on teaching methods in higher education;
4) To comment and give suggestions to improve the quality of teaching using new
teaching methods.
2. Main contents
1) A survey on the real Situation of using new teaching methods of lecturers at HCM
UP;
2) Suggestions to assist lecturers to use new active methods to improve the quality of
learning;
3. Results obtained
3) A System of scientific research of basic theoretical and practical issues related to
teaching methods;
4) A report on actual Situation of using teaching methods at UP;
5) Sample of questionnaires for students to evaluate lecturers on teaching methods;
6) Translated products.
vii
Báo cáo tổng kết đề tài B2004.23.65
CHƢƠNG I: GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Tầm quan trọng và tính cấp thiết
Trong các trƣờng đại học trên thế giới, đặc biệt là các trƣờng chuyên ngành về giảng
dạy nhƣ đại học sƣ phạm hay các đơn vị đào tạo giáo viên, chất lƣợng dạy và học luôn đóng
một vai trò quan trọng. Chất lƣợng giảng dạy có ảnh hƣởng rất lớn đến chất lƣợng học tập
của ngƣời học (Lê Văn Hảo, 2001). Để đảm bảo chất lƣợng giảng dạy và học tập, phƣơng
pháp dạy học là một trong những tiêu chí đánh giá chất lƣợng giảng dạy của giáo viên. Thực
tiễn giáo dục ngày nay cho thấy rằng chất lƣợng giảng dạy không những có liên quan chặt
chẽ đến nội dung chƣơng trình giảng dạy mà còn đến phƣơng pháp hƣớng dẫn và giảng dạy.
Từ việc yêu cầu thay đổi phƣơng pháp giảng dạy cho đến việc thực hiện giảng dạy có hiệu
quả là một quá trình lâu dài và khó khăn vì nó có liên quan đến nhận thức, tƣ tƣởng, đến cơ
sở vật chất, phƣơng tiện giảng dạy và đến quản lí chất lƣợng (Nguyễn Đức Chính, 2000).
Ở Việt Nam, theo tinh thần của các nghị quyết và chủ trƣơng của Nhà nƣớc, đổi mới
phƣơng pháp giảng dạy là một trong những nhiệm vụ của giáo viên, đặc biệt là các giáo viên
trong các trƣờng đại học trọng điểm nhƣ trƣờng đại học sƣ phạm ở Tp. HCM, Hà Nội và các
trƣờng sƣ phạm vùng khác. Có thể thấy rõ các nỗ lực của các trƣờng sƣ phạm trong cả nƣớc
nhằm tăng cƣờng khả năng đổi mới phƣơng pháp giảng dạy cho giáo viên. Từ năm 1999,
Trƣờng ĐHSP Tp.HCM và các trƣờng sƣ phạm khác ở Việt Nam đã tổ chức nhiều cuộc hội
thảo bàn về đổi mới phƣơng pháp dạy học (xem kỉ yếu các hội thảo về phƣơng pháp giảng
dạy trong tài liệu tham khảo). Tuy nhiên, theo các nghiên cứu, việc đổi mới phƣơng pháp
giảng dạy vẫn còn là một vấn đề chƣa thể giải quyết ngay đƣợc vì cùng với việc đổi mới
phƣơng pháp là những vấn đề khác nhƣ: quản lí chất lƣợng dạy học, cơ sở vật chất, tiêu chí
đánh giá giáo viên ...
Kinh nghiệm của các nƣớc về việc đổi mới trong giảng dạy cho thấy rằng cần có sự
nghiên cứu và sự chuẩn bị nghiêm túc nếu muốn đạt kết quả khả
1
Báo cáo tổng kết đề tài B2004.23.65
quan. Để làm đƣợc việc đó, cần có những nỗ lực từ nhiều phía: Nhà nƣớc cũng nhƣ các đơn
vị đào tạo, quản lí cũng nhƣ giáo viên, thầy cô giáo cũng nhƣ sinh viên, yếu tố con ngƣời
cũng nhƣ yếu tố cơ sở vật chất... Bên cạnh khảo sát việc đổi mới phƣơng pháp giảng dạy của
giáo viên, đề tài cũng tập trung vào nghiên cứu các yếu tố khách quan đó.
Mục đích chính của đề tài là khảo sát thực tiễn đổi mới phƣơng pháp giảng dạy của
các giáo viên trong Trƣờng ĐHSP Tp.HCM, qua đó, đề nghị các biện pháp giúp đỡ giáo viên
ở các khoa áp dụng các phƣơng pháp giảng dạy tích cực, bám sát chƣơng trình đào tạo và ứng
dụng công nghệ thông tin vào trong giảng dạy nhằm nâng cao chất lƣợng học tập của sinh
viên. Đề tài có tính cấp thiết cao và ý nghĩa rất quan trọng trong việc giúp lãnh đạo Trƣờng
có đƣợc các thông tin về những việc đã làm đƣợc và chƣa làm đƣợc trong công tác đổi mới
phƣơng pháp giảng dạy tại các đơn vị đào tạo trong Trƣờng. Đó là vì sau 5 năm từ ngày tổ
chức hội thảo về đổi mới phƣơng pháp giảng dạy tại Trƣờng ĐHSP Tp.HCM (năm 1999),
vẫn chƣa có tổng kết nào về việc thực hiện đổi mới này. Hơn nữa, đề tài còn có ý nghĩa rất
quan trọng trong việc đề nghị với lãnh đạo Trƣờng về những giải pháp cần thực hiện để đạt
đƣợc một trong những nhiệm vụ trọng tâm của Trƣờng trong các năm học gần đây, đó là về
vấn đề phƣơng pháp giảng dạy.
Kết quả thu đƣợc của đề tài sẽ là tài liệu quan trọng cho ban lãnh đạo Nhà trƣờng và
cho toàn bộ các khoa trong trƣờng trong việc đƣa ra biện pháp thích hợp, giúp giáo viên quan
tâm hơn đến chất lƣợng giảng dạy của mình. Bên cạnh đó, đề tài hi vọng sẽ sẽ góp phần vào
các nghiên cứu phƣơng pháp giảng dạy trong các trƣờng sƣ phạm trọng điểm cũng nhƣ các
trƣờng sƣ phạm khác để chất lƣợng giảng dạy ngày càng đƣợc nâng cao hơn.
Mục tiêu nghiên cứu:
1. Nghiên cứu các kinh nghiệm về phƣơng pháp giảng dạy tích cực và có hiệu quả
nhằm nâng cao chất lƣợng học tập của sinh viên trên thế giới;
2. Khảo sát ý kiến của các phòng quản lí đào tạo, các khoa (cán bộ quản lí, giáo viên
và sinh viên) và quan sát thực tế áp dụng phƣơng pháp
2
Báo cáo tổng kết đề tài B2004.23.65
giảng dạy hiện nay của giáo viên tại các khoa ở Trƣờng ĐHSP Tp.HCM;
3. Tổ chức thử nghiệm khoa học về phƣơng pháp giảng dạy đại học;
4. Đƣa ra các kiến nghị về phƣơng pháp giảng dạy nhằm nâng cao chất lƣợng giáo
viên.
Nội dung nghiên cứu
1. Khảo sát thực tiễn đổi mới phƣơng pháp giảng dạy của các giáo viên trong Trƣờng
ĐHSP Tp.HCM;
2. Đề nghị các biện pháp giúp đỡ giáo viên ở các khoa áp dụng các phƣơng pháp
giảng dạy tích cực, bám sát chƣơng trình đào tạo và ứng dụng công nghệ thông tin vào trong
giảng dạy nhằm nâng cao chất lƣợng học tập của sinh viên.
Mô tả đề cương nghiên cứu, dữ liệu, mẫu nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu.
Mô tả sơ bộ số liệu của đề tài
Nhƣ đã trình bày ở trên, mục tiêu của đề tài nghiên cứu là tìm hiểu thực trạng đổi mới
phƣơng pháp giảng dạy đại học tại Trƣờng ĐHSP Tp.HCM hiện nay, từ đó đề xuất những
giải pháp cơ bản nhằm nâng cao chất lƣợng giảng dạy tại Trƣờng ĐHSP Tp.HCM. Để thực
hiện các mục tiêu đó, đề tài sử dụng nhiều phƣơng pháp nghiên cứu để có đƣợc các dữ liệu
đáng tin cậy. Những dữ liệu thu đƣợc bằng phƣơng pháp định tính thông qua tham khảo
những tài liệu trong nƣớc và từ các nƣớc về phƣơng pháp giảng dạy đại học. Nguồn dữ liệu
chính của nghiên cứu này đƣợc thu thập thông qua khảo sát ý kiền của giảng viên, sinh viên
và các nhà quản lí thuộc Trƣờng ĐHSP Tp.HCM.
Đề tài đã tiến hành khảo sát tại 5 khoa lớn thuộc Trƣờng ĐHSP Tp.HCM đại diện cho
các chuyên ngành: khoa học tự nhiên, khoa học xã hội và ngoại ngữ. Tổng số phiếu thu về là
79 phiếu của cán bộ quản lí cấp trƣờng, giảng viên đại học và 369 sinh viên đang học tại
trƣờng sau khi đã loại bỏ những phiếu không hợp lệ (bỏ trên 0,1 % số câu không trả lời). Một
điều cần lƣu ý: Ban chủ nhiệm khoa Hóa học không đồng ý trong việc cho phép nhóm đề tài
3
Báo cáo tổng kết đề tài B2004.23.65
dự giờ giáo viên nên không thu đƣợc ý kiến của sinh viên về phƣơng pháp giảng dạy của giáo
Bảng 1.1 : Số lượng phiếu hỏi phát ra và tỉ lệ phản hồi
viên. Cụ thể số liệu thu đƣợc nhƣ sau
STT
Khoa
1 Ngữ văn 23 49
2 Toán - Tin
3 Hoa học
Mẫu nghiên cứu Sổ phiếu phát ra Số phiếu thu về
25
49
20
214
20
14
214
13
Tỷ lệ trả lời
92%
100%
70%
100%
65%
4 Tiếng Anh
5 Tâm lí GD
QL, GV : Quản lí, Giảng viên
SV : Sinh viên
Tổng số 20
26
20
80
105
369 14
26
15
80
79
369 70%
100%
75%
100%
75.2%
100% QL.GV
SV
QL.GV
SV
QL,GV
SV
QL, GV
SV
QL, GV
SV
QL.GV
SV
Ngoài nguồn dữ liệu thu đƣợc thông qua khảo sát ý kiến, chúng tôi còn thu số liệu
thông qua phỏng vấn trực tiếp các mẫu là những nhà quản lí cấp trƣờng và khoa và quan sát
theo phƣơng pháp nghiên cứu sau đây.
Phƣơng pháp nghiên cứu
1. Tra cứu tài liệu ;
2. Khảo sát theo diện rộng các ý kiến của các đối tƣợng có liên quan: các bộ quản lí
đào tạo, giáo viên, sinh viên bằng các phƣơng pháp nhƣ: bản hỏi, phỏng vấn, và quan sát
(một số lớp học trong các khoa);
3. Thiết kế và dạy thử nghiệm các khóa phƣơng pháp giảng dạy cho các giảng viên
ĐH;
4. Phân tích, so sánh kết quả đạt đƣợc sau khi tiến hành nghiên cứu.
Nhƣ vậy, đề tài sử dụng nhiều phƣơng pháp khác nhau, vì mỗi một phƣơng pháp có
những điểm mạnh và yếu của nó nên cách sử dụng nhiều phƣơng pháp khác nhau (định tính
và định lƣợng) sẽ giúp cho chúng tôi đƣa ra
4
Báo cáo tổng kết đề tài B2004.23.65
đƣợc những số liệu nghiên cứu có tính giá trị và tin cậy hơn. Tuy nhiên phương pháp nghiên
cứu chính của đề tài vẫn là phương pháp khảo sát bằng bảng hỏi, những phương pháp khác
chủ yếu mang tính chất hỗ trợ.
Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Mục tiêu của phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu là tìm ra đƣợc những nguồn gốc lí luận
có liên quan đến vấn đề nghiên cứu (Hitchcock & Hughes, 1989 : 226). Bên cạnh đó, những
dữ liệu thu đƣợc bằng phƣơng pháp định tính nhƣ phỏng vấn cũng đƣợc sử dụng để có đƣợc
những thông tin có tính chất chiều sâu. Nhƣ vậy, bằng cách sử dụng nhiều phƣơng pháp
nghiên cứu khác nhau sẽ giúp cho đề tài tiếp cận đƣợc nguồn gốc và bản chất của vấn đề
nghiên cứu.
Một loạt tài liệu lí luận và văn bản lƣu trữ đã đƣợc chúng tôi xem xét. Đó là những tài
liệu lí luận về các phƣơng pháp giảng dạy (phƣơng Tây, châu Á và Việt Nam), những bản
báo cáo, nghiên cứu có liên quan đến đề tài (xem phần Tài liệu tham khảo). Đặc biệt, những
văn kiện lƣu trữ thể hiện đƣờng lối chính sách của Đảng và Nhà nƣớc (Nghị quyết TW 2
khóa VIII, luật giáo dục năm 1988, kết luận của Hội nghị TW 5 khóa IX về giáo dục đào tạo
và khoa học kĩ thuật) về giáo dục đại học. Ngoài ra, các văn bản của Bộ Giáo dục và Đào tạo
về qui chế tổ chức và hoạt động các bậc học, về trƣờng chuẩn quốc gia, về chƣơng trình đào
tạo và qui chế đào tạo cũng nhƣ phƣơng hƣớng, kế hoạch chiến lƣợc về nâng cao chất lƣợng
giảng dạy và phƣơng pháp giảng dạy đã đƣợc nhóm nghiên cứu xem xét đồng thời với những
cách triển khai của Trƣờng ĐHSP TPHCM đối với những qui định đã đƣa ra của Bộ.
Phương pháp khảo sát bằng phiếu hỏi
Đề tài sử dụng khảo sát bằng phiếu hỏi nhằm : (1) có đƣợc những đánh giá của các
mẫu nghiên cứu về thực trạng đổi mới phƣơng pháp dạy học của Trƣờng ĐHSP Tp.HCM
hiện nay; (2) hiểu đƣợc thái độ của các mẫu nghiên cứu về những phƣơng pháp giảng dạy mà
giảng viên của Trƣờng đang sử dụng; (3) quan sát những yếu tố hỗ trợ cần thiết cho việc sử
dụng các phƣơng
5
Báo cáo tổng kết đề tài B2004.23.65
pháp giảng dạy tích cực, hiệu quả; (4) tìm hiểu ý kiến của các mẫu nghiên cứu về các giải
pháp nâng cao chất lƣợng giảng dạy tại Trƣờng.
Phiếu hỏi
Phiếu hỏi là một thành phần quan trọng cho phƣơng pháp khảo sát. Trong nghiên cứu
này, chúng tôi sử dụng 4 loại phiếu hỏi khác nhau : (1) Phiếu dành cho giảng viên của trƣờng;
(2) Phiếu hỏi dành cho ngƣời đứng lớp; (3) Phiếu hỏi dành cho ngƣời dự giờ; (4) Phiếu hỏi
dành cho sinh viên.
Cách phát và thu phiếu hỏi đƣợc thực hiện nhƣ sau : Phiếu hỏi thứ nhất đƣợc đem đến
tận các khoa đƣợc chọn khảo sát (theo phân tầng) và gởi cho các giáo viên của khoa theo số
lƣợng đƣợc khoa cung cấp. Sau khi cán bộ quản lí và giáo viên nghiên cứu điền đầy đủ thông
tin vào phiếu hỏi, họ chỉ cần xếp vào phong bì dán tem đã có sẵn và gửi lại cho chúng tôi
theo địa chỉ đã đƣợc ghi sẵn trên phong bì hoặc đƣa lại cho ngƣời có trách nhiệm thu hồi.
Cách làm này là cách thực hiện thu số liệu tốt nhất cho nhóm mẫu là giảng viên đại học. Ba
loại phiếu cuối cùng đƣợc thực hiện ngay trong lớp học, sau khi dự giờ các buổi giảng của
giảng viên.
Cách biên soạn phiếu hỏi
Phiêu hỏi đƣợc nhóm nghiên cứu biên soạn dựa vào nhiều cách khác nhau. Để hình
thành nội dung sơ bộ của phiếu hỏi, chúng tôi đã tiến hành tập hợp tất cả những tài liệu, cơ sở
lí luận về phƣơng pháp giảng dạy đại học. Sau đó, chúng tôi tiến hành lựa chọn và biên soạn
ra nội dung của 4 loại phiếu hỏi đầu tiên phù hợp với từng mẫu nghiên cứu. Nội dung sơ bộ
này đƣợc chỉnh sửa nhiều lần giữa các thành viên trong nhóm tham gia soạn phiếu hỏi để đi
đến nội dung thống nhất. Sau đó, chúng tôi dùng phƣơng pháp chuyên gia, gửi các loại phiếu
hỏi ở trên cho các chuyên gia phản biện cho từng loại phiếu hỏi. Sau khi các nội dung của
phiếu hỏi đã đƣợc các chuyên gia góp ý, chúng tôi chỉnh sửa lại nội dung các phiếu hỏi một
lần nữa trƣớc khi đƣa đi khảo sát thử.
Khảo sát thử đƣợc thực hiện trên 15 mẫu nghiên cứu thuộc một khoa. Sau khi đã xác
định đƣợc độ tin cậy, độ giá trị, các yếu tố của từng câu hỏi nhỏ...
6
Báo cáo tổng kết đề tài B2004.23.65
chúng tôi tiến hành khảo sát cho các khoa còn lại trong Trƣờng ĐHSP Tp.HCM.
Cấu trúc của phiếu hỏi
Để tiện cho việc xử lí thông tin và giải thích kết quả nghiên cứu, chúng tôi thống nhất
biên soạn nội dung của phiếu hỏi trên 4 loại mẫu nghiên cứu càng giống nhau bao nhiêu càng
tốt. Tuy nhiên, mỗi một loại phiếu hỏi cũng có những thông tin riêng, đặc thù của nó. Nhìn
chung, cấu trúc của 5 loại phiếu hỏi đều gồm những phần chính sau đây:
- Phần 1: Thông tin cá nhân. Trong đó là những câu hỏi nói chung có liên quan đến
cá nhân từng mẫu nghiên cứu (tên khoa, trình độ học vấn, giới tính, tuổi...) là những thông tin
không đòi hỏi chỉ đích danh tên của mẫu nghiên cứu nhƣng cũng cung cấp cho chúng tôi
những hiểu biết khái quát về quan điểm của cá nhân đó thuộc khoa, trình độ học vấn, giới
tính và tuổi tác nhƣ thế nào.
- Phần 2: Một số thông tin về tiết dạy nhƣ tên giáo viên, bộ môn, thời gian dạy, tên
bài dạy, ...
- Phần 3: Ý kiến của mẫu nghiên cứu về các phƣơng pháp giảng dạy: các phƣơng
pháp thƣờng hay đƣợc sử dụng và đang sử dụng trong tiết dạy, đánh giá mức độ hiệu quả của
việc sử dụng các phƣơng pháp đó.
- Phần 4: Ý kiến của mẫu nghiên cứu về các yếu tố hỗ trợ khác nhƣ: cơ sở vật chất,
trang thiết bị, ánh sáng, âm thanh, cách bố trí lớp học...
- Phần 5: Ý kiến của mẫu nghiên cứu về các vấn đề khác cũng nhƣ các kiến nghị cho
việc thay đổi phƣơng pháp giảng dạy...
Phương pháp quan sát
Phƣơng pháp quan sát là một phƣơng pháp quan trọng nhất là đối với những nghiên
cứu nhƣ nghiên cứu về phƣơng pháp giảng dạy. Nhờ có những dữ liệu thu đƣợc qua quá trình
dự giờ, quan sát, chúng tôi có thể ghi nhận đƣợc các ý kiến và đóng góp của giảng viên, giáo
viên cũng nhƣ về thực trạng của việc đổi mới phƣơng pháp giảng dạy. Mục tiêu chính của
phƣơng pháp quan sát, dự giờ là tìm hiểu đƣợc thực tế nơi việc dạy và học đang diễn ra.
Chính vì vậy, phƣơng pháp quan sát và dự giờ là phƣơng pháp cần thiết trong
7
Báo cáo tổng kết đề tài B2004.23.65
hệ thống phƣơng pháp luận của đề tài. Trong quá trình thực hiện đề tài, nhóm nghiên cứu đã
tổ chức đƣợc tất cả 15 buổi dự giờ, mỗi buổi trung bình kéo dài hai tiết học (mỗi tiết học là
45 phút). Sau mỗi lần dự giờ, quan sát, nhóm đề tài có ghi lại các ý kiến đánh giá của ngƣời
dự giờ, tự đánh giá của giảng viên đứng lớp và quan trọng hơn cả là bản phản hồi của sinh
viên về buổi học đó.
Ngoài các tiết dự giờ chính thức, chúng tôi còn tiến hành các quan sát không chính
thức ngoài lớp học, tổng cộng hơn 20 lớp học, mỗi lớp học trong thời gian 10 phút và trong
thời gian là hai ngày liên tục. Khi quan sát, chúng tôi có ghi chép lại các nhận xét của mình
về việc giảng viên có sử dụng trang thiết bị dạy học và các điêu kiện cơ sở vật chất trong lớp
học cũng nhƣ môi trƣờng học tập xung quanh lớp học. Phiếu dùng để ghi chép này tƣơng tự
nhƣ phiếu dự giờ, tuy nhiên, có bỏ bớt một số phần không đánh giá đƣợc nhƣ phƣơng pháp
giảng dạy đang sử dụng trong tiết học (Xem Phụ lục 2 - Phiếu quan sát).
Phương pháp thử nghiệm về việc áp dụng các phương pháp giảng dạy tích cực
Đề tài bắt đầu xây dựng chƣơng trình ngắn hạn dạy thử nghiệm cho giảng viên đại
học và những ai có quan tâm đến việc đổi mới phƣơng pháp giảng dạy đại học và ứng dụng
các phƣơng pháp giảng dạy khác nhau nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy và học tập. Mục
đích của việc thử nghiệm là kiểm tra mức độ hiệu quả và phản hồi của học viên là giảng viên
đại học về khóa học còn tƣơng đối mới này ở Việt Nam và nếu thành công, sẽ nhân rộng ra
trong Trƣờng ĐHSP Tp.HCM. Các khóa học này bắt đầu chiêu sinh từ hè năm học 2003-
2004 đến hết hè năm học 2004-2005.
Chƣơng trình môn học chủ yếu bao gồm các phƣơng pháp giảng dạy đại học, tuy
nhiên, do chƣơng trình hƣớng về việc áp dụng các phƣơng pháp chủ động nên có kết hợp với
việc sử dụng e-learning và hƣớng dẫn cách đánh giá kết quả học tập dựa theo các phƣơng
pháp giảng dạy mới. Các tiêu chí để đánh giá khóa học là sự đáp ứng các mong mỏi của học
viên của môn học và sự hài lòng cũng nhƣ đánh giá của học viên về giảng viên khi sử dụng
các phƣơng
8
Báo cáo tổng kết đề tài B2004.23.65
pháp giảng dạy phát huy tính tích cực của sinh viên, nhất là khi học viên phải đóng học phí
cho việc học của mình. Đề cƣơng chi tiết của môn học đƣợc trình bày ở Phụ lục 3. Sau mỗi
khoa học đề tài đều thu thập các phản hồi của học viên là các giảng viên đại học. Các bảng
mẫu phản hồi đƣợc sử dụng để lấy ý kiến của học viên về nội dung khoa học và giảng viên
(Xem Phụ lục 4).
Trong suốt hai mùa hè thử nghiệm, đã có 6 khóa học đƣợc tiến hành ở 07 trƣờng ở 03
địa phƣơng khác nhau. Do kinh phí đề tài hạn chế và chƣa đƣợc hỗ trợ khác, nên khóa học
chỉ kết hợp với Trung tâm Nghiệp vụ Sƣ phạm của Viện Nghiên cứu Giáo dục tổ chức cho
các giảng viên của Trƣờng ĐHSP Tp.HCM. Số lƣợng học viên các khóa học đƣợc trình bày
Bảng 1.2 : Số lượng các khoa học và mẫu thử nghiệm (N=444)
sau đây.
STT Tên trƣờng Số lƣợng học viên Tỉ lệ phần trăm
1 Trƣờng ĐH Ngân hàng - Tp.HCM 58 13.1
2 Trƣờng ĐH Dân lập Lạc Hồng - Đồng 65 14.6
Nai
3 Trƣờng Cao đẳng Lƣơng thực - Đà Nằng 57 12.8
4 Trƣờng ĐH Dân lập Tôn Đức Thắng 110 24.8
5 Trƣờng ĐH Dân lập Văn Lang 26 5.9
6 Trƣờng Quản lí Cán bộ - Tp.HCM 59 13.3
7 Trƣờng ĐH Dân lập Công nghệ Sài gòn 49 11.0
8 Trƣờng ĐH Sƣ phạm Tp. HCM 20 4.5
Tổng cộng 444 100
Giới hạn của đề tài
Dù đề tài có nhiều cố gắng và đã đạt đƣợc các mục tiêu đã đặt ra, tuy nhiên, do hạn
chế về thời gian và kinh phí, nên vẫn còn nhiều hạn chế nhƣ sau:
1) Mục tiêu chủ yếu của đề tài không nhằm xem xét mức độ hiểu biết của các giảng
viên về các phƣơng pháp giảng dạy chủ động, do các phƣơng pháp này đã đƣợc đề cập và bàn
luận trong kỉ yếu hội thảo về phƣơng pháp giảng dạy của Trƣờng trong năm 1999. Với cách
9
Báo cáo tổng kết đề tài B2004.23.65
hiểu đó, trong các bảng hỏi của đề tài, có những khái niệm về các phƣơng pháp (dạy học dựa
vào vấn đề, dạy học theo dự án...) mà một số giảng viên có thể không hiểu đƣợc và điều này
có thể ảnh hƣởng đến tính đáng tin cậy của các phiếu trả lời. Tuy nhiên, do đề tài có sử dụng
các phƣơng pháp khác nhằm khắc phục nhƣợc điểm này (quan sát, dự giờ, tự đánh giá, đánh
giá của sinh viên...) nên phần tồn tại này có thể xem là khắc phục đƣợc.
2) Mẫu mà đề tài thực hiện còn hạn chế trong một số khoa và có những vấn đề mà đề
tài tập trung đôi khi không thể đại diện cho cả Trƣờng ĐHSP Tp.HCM. Tuy nhiên, do các
khoa đƣợc chọn là các khoa tƣơng đối lớn và các phƣơng pháp mà đề tài sử dụng đa dạng và
sâu, cùng với phƣơng pháp phân tích dựa vào các công cụ hiện đại có thể khắc phục đƣợc các
nhƣợc điểm của mẫu nhỏ, nên việc hạn chế về số lƣợng là không ảnh hƣởng nhiều đến các
kết luận có tính giá trị và đáng tin cậy của đề tài. Hệ số alpha là .8223 cho thấy tính tin cậy là
khá cao.
3) Các khoa học chủ yếu đƣợc tiến hành ở các trƣờng bên ngoài và thực sự có nhu cầu
hơn là trong Trƣờng ĐHSP Tp.HCM. Vì mục đích thử nghiệm là thứ yếu và điều quan trọng
là đánh giá đƣợc mức độ hiệu quả của các phƣơng pháp giảng dạy chủ động mà đề tài mong
muốn thực hiện, nên việc áp dụng ở các trƣờng bên ngoài trƣớc khi thực sự sử dụng ở Trƣờng
ĐHSP Tp.HCM cũng có những ƣu điểm của nó. Ngoài ra, việc có thực hiện ở Trƣờng ĐHSP
Tp.HCM một cách thực sự hay không còn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, trong đó các yếu tố
quan trọng nhƣ sự quan tâm của các cấp lãnh đạo và bản thân các giảng viên để có thể tạo
điều kiện cho việc thực hiện là nằm ngoài tầm kiểm soát và phạm vi của đề tài.
4) Trên thế giới, các nghiên cứu về mức độ hiệu quả của các phƣơng pháp giảng dạy
và mức độ ảnh hƣởng của chúng lên chất lƣợng giảng dạy là khá nhiều (xem Chƣơng 2). Tuy
nhiên, ở Việt Nam, cho
10
Báo cáo tổng kết đề tài B2004.23.65
đến giai đoạn đề tài đang thực hiện, các nghiên cứu có tính tổng kết về việc thực hiện các
phƣơng pháp giảng dạy tại một trƣờng đại học và trong Trƣờng ĐHSP Tp.HCM là chƣa tìm
thấy. Điều này một mặt là điểm mạnh của đề tài do tầm quan trọng của nó, một mặt cũng cho
thấy điểm hạn chế của đề tài nhƣ một nghiên cứu đầu tiên, do đó, thiếu các cơ sở so sánh đối
chiếu hợp lí.
5) Vấn đề bền vững và lâu dài của việc thực hiện các phƣơng pháp giảng dạy còn phụ
thuộc vào các yếu tố nhƣ các chính sách đánh giá, sự cam kết của các cấp lãnh đạo, quản lí và
bản thân các giảng viên. Ngoài ra, các yếu tố quan trọng khác nhƣ cơ sở vật chất, chất lƣợng
sinh viên... cũng cần đƣợc chú ý đúng mức. Các yếu tố này chỉ có thể nghiên cứu nếu nhƣ có
thời gian và kinh phí cho các đề tài tƣơng tự tiếp theo.
11
Báo cáo tổng kết đề tài B2004.23.65
CHƢƠNG II: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
Chƣơng này trình bày một số cơ sở lí luận về chất lƣợng giảng dạy và các phƣơng
pháp giảng dạy cơ bản nhằm nâng cao tính tích cực của sinh viên và hiệu quả học tập.
Chất lƣợng giảng dạy
Theo Lally và Myhill (1994), các nghiên cứu về việc giảng dạy có hiệu quả trong hệ
thống giáo dục đại học đƣợc chia ra làm hai lĩnh vực. Lĩnh vực thứ nhất chú trọng vào việc
xác định các mối liên hệ giữa các đặc điểm của ngƣời giáo viên và việc giảng tốt. Lĩnh vực
thứ hai tập trung vào mức độ hiệu quả của các phƣơng pháp giảng dạy và hƣớng dẫn học tập.
Có rất nhiều nghiên cứu về việc đánh giá chất lƣợng giảng dạy, các hệ thống đánh giá
đồng nghiệp và phản hồi của sinh viên trên thế giới. Ngoài ra, việc xác định thế nào là một
giáo viên dạy giỏi cũng tập trung đƣợc nhiều sự chú ý của các nhà nghiên cứu. Openshaw và
Dennis (1986) là các nhà nghiên cứu có nhiều công trình trong lĩnh vực này. Thêm vào đó,
các nhà nghiên cứu khác nhƣ Moses và Trigwell (1993), James (1993, 1995, 1997) cũng rất
nổi bật trong việc đƣa ra các định nghĩa về việc giảng dạy hiệu quả. Theo Moses và Trigwell
(1993: vii), "các giáo viên thành công trong việc khuyến khích cách tiếp cận sâu (deep
approach) trong học tập, trong việc làm sinh viên cảm thấy có hứng thú trong công việc,
trong việc đạt đƣợc các kết quả học tập nhƣ mong muốn, bao gồm các kĩ năng chung, là
những ngƣời có đƣợc một số hay tất cả những đặc điểm sau. Đó là những giáo viên :
a. hết lòng [vì công việc và sinh viên], nhiệt tình, đƣợc đào tạo tốt và có kiến thức sâu;
b. sử dụng một loạt các chiến lƣợc giảng dạy khác nhau trong từng lớp học;
12
Báo cáo tổng kết đề tài B2004.23.65
c. khuyến khích sinh viên tham gia tích cực trong lớp học hay trong nghiên cứu bằng
các phƣơng pháp giảng dạy nhƣ tình huống, dự án, thảo luận, mô phỏng, hội thảo và thuyết
giảng ...;
d. có mong đợi cao từ sinh viên và biết sử dụng các phƣơng pháp tiếp cận nhằm thách
thức và phát triển trí tuệ của sinh viên ;
e. có cách hƣớng dẫn và tự chủ ở nhiều mức độ khác nhau phụ thuộc vào bối cảnh,
mức độ chuẩn bị và giai đoạn của khóa học mà mình đang phụ trách;
f. sử dụng một loạt các phƣơng pháp đánh giá khác nhau nhằm giúp sinh viên tìm
kiếm kiến thức, thực hành các kĩ năng cấp cao và chủ động phản hồi cho sinh viên [về việc
học tập của họ].
Theo Biggs (1993), có ba thành tố chính hỗ trợ cho việc dạy tốt: sinh viên, giáo viên
và nhà trƣờng. Ví dụ, khi xem xét yếu tố sinh viên (kết quả) ngƣời ta thƣờng tập trung vào
các chiến lƣợc học tập vốn phụ thuộc rất nhiều vào động cơ học tập của sinh viên: động cơ
bên ngoài/ bề mặt và động cơ bên trong/ chiều sâu hay là thành tích học tập. Biggs và các nhà
nghiên cứu khác cho rằng giáo viên cần phải chú trọng vào việc giúp sinh viên phát triển các
chiến lƣợc học tập tập trung vào chiều sâu hơn là bề mặt. Việc này đòi hỏi ngƣời giáo viên
phải làm cho sinh viên tìm thấy niềm vui trong việc học tập và sự hài lòng khi đạt đƣợc kết
quả học tập mong muốn.
Ngoài yếu tố sinh viên, yếu tố giáo viên đóng vai trò quan trọng và chủ chốt trong
giảng dạy hiệu quả. Tài liệu Hƣớng dẫn cho việc Giảng dạy Đại học (1993), việc giảng dạy
hiệu quả đƣợc đánh giá nhƣ sau :
Một hoạt động sáng tạo được thiết kế nhằm củng cố việc học tập, năng lực của sinh
viên và lòng mong muốn làm việc và thực hiện các công việc chuyên môn và sự phát triển
như một con người toàn diện. Việc giảng dạy hiệu quả này có được từ tính chuyên nghiệp và
chuyên môn của người giáo viên và liên tục phát triển dựa vào các nghiên cứu, học bổng, tư
vấn và thực hành chuyên môn.
Cũng trong một tài liệu kể trên, các bƣớc cải tiến công tác giảng dạy đƣợc liệt kê nhƣ
sau:
13
Báo cáo tổng kết đề tài B2004.23.65
- các phần thƣởng dành cho việc giảng dạy tốt;
- giảng dạy là một tiêu chí để đánh giá tuyển chọn, thăng tiến và bổ nhiệm;
- các qui trình xem xét các khóa học mới và hiện hành;
- các phƣơng thức giúp sinh viên đóng góp cho việc đánh giá giảng dạy và chƣơng
trình học;
- một khung chƣơng trình cho công tác tự đánh giá của nhà trƣờng nhằm đáp ứng và
đạt đƣợc các mục tiêu đã đề ra.
Nhằm giúp sinh viên có thể phản hồi về chất lƣợng giảng dạy, vai trò của nhà trƣờng
là rất quan trọng. Các trƣờng đại học trên thế giới thƣờng thiết kế các công cụ đánh giá nhƣ
Bảng hỏi phản hồi về khoa học (The Course Experience Questionnaire - CEQ) (McInnis và
các cộng sự, 2000) nhằm đo lƣờng mức độ hiệu quả của chất lƣợng giảng dạy từ quan điểm
của những ngƣời hƣởng lợi trực tiếp - sinh viên.
Nhƣ vậy, có thể thấy là việc các giáo viên khuyên khích và tạo điều kiện cho sinh
viên tham gia tích cực vào quá trình học tập là một trong các tiêu chí chủ yếu để đánh giá
việc dạy tốt của các trƣờng đại học trên thế giới. Muốn làm đƣợc điều đó, ngƣời giáo viên,
ngoài kiến thức chuyên môn sâu, còn phải có phƣơng pháp giảng dạy thích hợp và hiệu quả.
Phần sau đây sẽ đi sâu vào các phƣơng pháp giảng dạy đang đƣợc đánh giá là tích cực và phổ
biến.
Phƣơng pháp giảng dạy
Càng ngày các nhà thực hành sƣ phạm càng quan tâm đến nhu cầu giúp sinh viên
tham gia vào quá trình học tập đa dạng. Quá trình đó đòi hỏi môi trƣờng học tập tốt và các
họạt động học tập phong phú. Các mối quan tâm đó đem lại kết quả là áp lực đòi thay đổi
phƣơng pháp giảng dạy giúp sinh viên trở nên tích cục và năng động hơn trong quá trình học
tập của mình.
Có nhiều phƣơng pháp giảng dạy đƣợc đánh giá là hiệu quả, tùy theo mục tiêu của
khoa học hay bài học. Các phƣơng pháp giảng dạy đƣợc trình bày dƣới đây vẫn đƣợc nhiều
giảng viên sử dụng trong các giảng đƣờng đại
14
Báo cáo tổng kết đề tài B2004.23.65
học (James, 1997). Mức độ phổ biến của các phƣơng pháp này đã đƣợc khẳng định qua các
công trình nghiên cứu và kết quả của chúng (Moses và Trigwell, 1993, James, 1997). Tuy
nhiên, các phƣơng pháp giảng dạy tích cực và có hiệu quả hơn (nhƣ dạy học dựa vào vấn đề,
thảo luận) sẽ đƣợc chú trọng và dành nhiều phân tích hơn các cách dạy truyền thống khác
nhƣ thuyết giảng.
Thuyết giảng
Trong các trƣờng đại học khắp nơi trên thế giới, phƣơng pháp dạy học thuyết giảng
cùng với việc sử dụng trợ giảng vẫn đang là một phƣơng pháp đƣợc sử dụng nhiều nhất và
đƣợc các giảng viên xem là tiện dụng nhất. Các nhà thực hành sƣ phạm và nghiên cứu giáo
dục hiện nay đang đánh giá lại tính tiện dụng và khả năng ứng dụng rộng rãi của phƣơng
pháp này nhƣ một phƣơng pháp hỗ trợ cho việc học tập của sinh viên. Phần này chỉ đề cập sơ
lƣợc về phƣơng pháp này. Phụ lục 7 (giáo trình giảng dạy) sẽ trình bày kĩ hơn trong các bài
giảng về sử dụng phƣơng pháp thuyết giảng với lớp đông.
Cùng với những tiện ích của thuyết giảng nhƣ hiệu quả về kinh tế và tiết kiệm, ở các
nƣớc, hiện nay có rất nhiều thay đổi trong phƣơng pháp dạy và học đại học. Bên cạnh việc
tập trung chú ý vào các kiến thức chuyên ngành cơ bản, các nhà thực hành giáo dục đại học
ngày càng chú trọng đến việc giúp ngƣời học có đƣợc các kĩ năng, năng lực, thái độ và giá trị
thích hợp cho việc học tập bên trong cũng nhƣ bên ngoài giảng đƣờng đại học. Các giá trị đó
bao gồm sự cộng tác cũng nhƣ sự độc lập trong học tập mà hầu hết các giảng viên đại học ở
tất cả các chuyên ngành đều công nhận là không thể thiếu cho ngƣời học trong quá trình học
tập cũng nhƣ sau khi ra trƣờng. Theo các nhà nghiên cứu và thực hành sƣ phạm (McInnis và
các cộng sự, 2000; James, 1997), phƣơng pháp thuyết giảng theo truyền thống không thể
trang bị cho ngƣời học các kĩ năng và giá trị đó.
Tuy nhiên, theo Moses và Trigwell (1993), do số lƣợng ngƣời học đang tăng lên
không ngừng mà kết quả là các dạng học tập ngày càng trở nên đa dạng do các mẫu ngƣời
học rất khác nhau, các mối quan tâm khác về việc giảng dạy sáng tạo và hiệu quả nhằm
khuyến khích đa dạng của sinh viên cũng trở nên đa dạng hơn. Các giảng viên hay sử dụng
phƣơng pháp thuyết giảng
15
Báo cáo tổng kết đề tài B2004.23.65
ngày càng phải chú trọng hơn nhu cầu của các cá nhân sinh viên và các khác biệt giữa nhiều
mẫu trong giảng đƣờng. Do đó, các phƣơng pháp khác nhau sau đây đƣợc kết hợp với thuyết
giảng ngày càng nhiều hơn.
Thảo luận
Bên cạnh diễn thuyết, thảo luận là phƣơng pháp hƣớng dẫn giảng dạy thứ hai thƣờng
đƣợc sử dụng nhất trong lớp học; đây cũng là kĩ năng dạy học mà những ngƣời hƣớng dẫn
thƣờng cho là họ làm kém nhất và cần có sự hỗ trợ nhất (Moses và Trigwell, 1993). Theo
Moses và Trigwell (1993), một số vấn đề sau đây có thể làm cho giáo viên sợ hƣớng dẫn theo
cách thảo luận : 1) làm thế nào đặt các câu hỏi mở để gợi ý cho sinh viên và làm cho họ tham
gia chứ không ngồi yên lặng; 2) đặt những câu hỏi nối tiếp nhau để duy trì cuộc thảo luận cho
thật tốt; 3) giải quyết sự lạc đề của sinh viên hoặc khi một sinh viên hay gây sự đặc biệt nào
đó và các sinh viên có tính hiếu chiến; 4) đối xử kín đáo và thận trọng với những sinh viên rụt
rè, trầm lặng và hay e thẹn cũng nhƣ những sinh viên thích nổi trội; 5) phản ứng với những
phát biểu không thích hợp hoặc có tính phân biệt đối xử; 6) chịu đựng sự im lặng không phát
biểu của sinh viên; 7) lo ngại khi phải nói "tôi không biết" ; 8) kết thúc buổi thảo luận thế nào
để mà sinh viên rời khỏi lớp với cảm giác hiểu chắc chắn những điều mà họ đã học đƣợc từ
buổi thảo luận.
Quan trọng hơn tất cả, ngƣời hƣớng dẫn sợ tổ chức những buổi thảo luận thƣờng vì
hai áp lực và nỗi lo sợ có liên quan với nhau sau đây: sự đòi hỏi ngƣời hƣớng dẫn phải hiểu
biết sâu rộng và bao trùm về nội dung giảng dạy và ngƣời hƣớng dẫn lo sợ đánh mất quyền
năng điều khiển. Chính vì vậy, việc hiểu biết cách hƣớng dẫn thảo luận là một trong những
yêu cầu không những dành cho giáo viên khi mới bƣớc vào nghề mà còn cho các giáo viên đã
giảng dạy lâu năm (Gangel, 2005).
Những giá trị và hạn chế của thảo luận
Giá trị cơ bản của thảo luận là thông qua thảo luận mà sinh viên có thể phát triển ý
thức sở hữu và trách nhiệm trong học tập. Những năm gần đây, các nghiên cứu trong giáo
dục đại học đã nhấn mạnh đến tầm quan trọng của việc tham gia thảo luận từ phía sinh viên
nhằm nâng cao sự hiểu biết và nhận
16
Báo cáo tổng kết đề tài B2004.23.65
thức của họ (Andrusyszyn, 2000). Việc học tập có đƣợc thuận lợi hay không là do những
chiến lƣợc giảng dạy trong đó có cả thái độ học tập tích cực, không khí làm việc hợp tác và
cởi mở, nhiều quan niệm khác nhau đƣợc bộc bạch thoải mái và nhận sự phản hồi ý kiến liên
tục và tức thì. Trong thảo luận sinh viên không thể ngồi phía sau và đợi chờ câu trả lời của
giáo viên mà sinh viên phải nỗ lực khám phá ra câu trả lời. Sinh viên cần luyện tập bày tỏ ý
kiến và lòng tin về mọi thứ từ những khái niệm đặc trƣng cho đến những vấn đề cơ bản thuộc
về con ngƣời và triết học. Thảo luận giúp cho sinh viên có sự phản hồi theo khả năng (đôi lúc
vụng về) của mình để nói rõ sinh viên hiểu những ý tƣởng khó ở mức độ nào: "Tôi biết
những gì tôi tin tƣởng là thế nào."
Theo Carbone (1998), thảo luận giúp sinh viên có sự đánh giá đúng đối với điều phức
tạp thuộc về trí tuệ. Trong quá trình tƣơng tác qua lại sinh viên sẽ nhận ra rằng đối với những
vấn đề mang tính học thuật nhất sẽ có câu trả lời không đơn giản và rằng có nhiều ngƣời bất
đồng về một sự thật nào đó và tất cả những bất đồng đó điều có thể hiểu đƣợc và đƣợc chấp
nhận là hợp pháp. Sinh viên học để thấy đƣợc những kinh nghiệm và những cái nhìn khác
nhau sẽ khiến những sinh viên khác nhau giải thích những vấn đề vô hạn trong nhiều cách
khác nhau nhƣ thế nào. Điều này đặc biệt quan trọng trong những lớp học khác nhau độ tuổi
và đa văn hóa. Hơn nữa, sinh viên có thể phát triển kĩ năng nghe cũng nhƣ kĩ năng trình bày
trong những buổi thảo luận tốt, đặc biệt khi sinh viên đối diện với những quan điểm và những
giá trị văn hóa khác nhau của mọi ngƣời.
Trong nghiên cứu của mình, Carbone (1998) cho rằng sinh viên phát triển kĩ năng
nhận thức qua sự tham gia vào những buổi thảo luận. Sinh viên học cách đọc và bình luận
một tác phẩm, tìm luận đề và những ý chính, học để biết cấu trúc của một bài văn làm cho lí
lẽ của bài văn mạnh lên thêm thế nào. Sinh viên học cách phát biểu có hệ thống một vấn đề
thế nào và biết đánh giá những vấn đề quan trọng là gì. Sinh viên thu thập kinh nghiệm trực
tiếp trong khi đánh giá dữ kiện và tranh luận và khi phân tích sự việc để giải quyết một vấn
đề trí tuệ. Tóm lại, sinh viên đƣợc rèn luyện những kĩ năng tƣ duy - bình luận. Đối với giáo
viên, những buổi thảo luận giúp giáo viên biết đƣợc sinh viên hiểu một vấn đề hay một khái
niệm đặc biệt ở mức độ nào.
17
Báo cáo tổng kết đề tài B2004.23.65
Một nhà nghiên cứu khác - James (1997) - quan niệm thảo luận có giá trị xúc cảm.
Qua rèn luyện những kĩ năng nói trên trong khi tƣơng tác với các sinh viên khác, với sự củng
cố tích cực thƣờng xuyên, sinh viên có sự tự tin hơn trong khi lĩnh hội những tài liệu thuộc về
khái niệm, những kĩ năng tƣ duy và khả năng trình bày. Điều này nâng cao tính tự trọng và có
tác dụng tích cực thúc đẩy học tập. Trong thảo luận, sinh viên không những hiểu biết tốt hơn
về chính bản thân mà còn hiểu hơn về giáo viên và bạn bè, những ngƣời đang thực hiện cùng
vấn đề với sinh viên. Điều này cũng khiến sinh viên tăng thêm động cơ học tập chăm chỉ hơn
và tham gia thƣờng xuyên hơn. Ví dụ sinh viên sẽ phát biểu ý tƣởng nhƣ: "Tôi cảm thấy thoải
mái hơn với giảng viên X bởi vì cô ấy đã nói về bản thân khi cô ấy còn là một sinh viên và về
việc cô ấy đã cố gắng học theo khái niệm này nhƣ thế nào" hoặc "Thầy Y đã khen ngợi tôi về
việc tôi giải thích tốt đoạn văn đó. Cho nên tôi quyết định là sẽ bắt đầu bài đọc của ngày thứ
tƣ ngay bây giờ". Vì thế, chúng ta có thể rút ra đƣợc một kết luận là thảo luận có tiềm lực rất
lớn trong việc thúc đẩy và trao quyền cho sinh viên.
Tất nhiên, một số nhà nghiên cứu khác phát biểu sự nghi ngờ sự hiệu quả của thảo
luận (xem phần Dịch và Tài liệu tham khảo). Họ cho rằng, bên cạnh những giá trị lí tƣởng
của một buổi thảo luận thì có những hạn chế. Nhƣ bất kì chiến lƣợc dạy và học nào, thảo luận
nên đƣợc sử dụng nhƣ một phƣơng pháp trong nhiều phƣơng pháp - sự lựa chọn tùy vào
những mục tiêu. Thảo luận không thích hợp để có cái nhìn tổng quan cơ cấu của khoa học,
không thích hợp để giới thiệu tài liệu xa lạ và giải thích những khái niệm khó và không thích
hợp để phê bình văn chương. Thảo luận không thể tạo cảm hứng để nhận một bài học mới và
khó hoặc một đề tài nghiên cứu.
Thảo luận có thể bị thực hiện một cách rất kém và tất yếu không đảm bảo việc học tập
tốt (Andrusyszyn, 2000). Dĩ nhiên, thảo luận không thực hiện tốt khi sinh viên không đƣợc
chuẩn bị hoặc khi giáo viên để sinh viên đi lạc đƣờng không có phƣơng hƣớng hoặc không có
sự củng cố những gì đã học. Thảo luận đạt hiệu quả tùy thuộc vào giáo viên có vạch rõ những
mục tiêu và hoạch định rõ những chiến lƣợc thích hợp để thực hiện thành công những mục
tiêu và chiến lƣợc ấy, cũng nhƣ tùy thuộc vào cách giáo viên đƣơng đầu với
18
Báo cáo tổng kết đề tài B2004.23.65
những thách thức về động lực học của nhóm. Trong những nhóm thảo luận những sinh viên
khác nhau thích nghi với những phong cách xã hội khác nhau, đủ loại từ tính nết trầm lặng và
rụt rè tránh né ở ngƣời này đến tính cạnh tranh dữ dội và sự nổi trội ở ngƣời khác. Có một số
sinh viên ủng hộ hăng hái và nhiệt tình. Sinh viên với tính cách khác nhau nhƣ vậy đòi hỏi ở
giáo viên nhiều kĩ năng khác nhau để có thể thực hiện dễ dàng và hiệu quả quá trình học tập
tƣơng tác.
Ngoài ra, có một số nghiên cứu tập trung vào những thách thức tƣơng tự trong việc
thực hiện các thảo luận khi đề cập đến các giá trị của sự trao đổi ý tƣởng và các nghiên cứu
này tập trung vào hai mẫu cơ bản trong một buổi thảo luận: (1) lấy giáo viên làm trung tâm
và (2) lấy sinh viên làm trung tâm. Trong những buổi thảo luận lấy giáo viên làm trung tâm
thì mọi sự tập trung chú ý về phía giáo viên (80% trong một xem xét của 12 nghiên cứu), giáo
viên là ngƣời phát biểu hầu hết thời gian. Theo các nhà nghiên cứu, hình thức này là kém
nhất và nếu nó đƣợc gọi là "thảo luận" thì thật sự đó chỉ là lời biện minh cho hình thức diễn
thuyết mà thôi. Trong dạng thảo luận kiểu hỏi - trả lời này, giáo viên yêu cầu sinh viên đặt
câu hỏi và giáo viên gần nhƣ thuyết giảng cho câu trả lời, trong lúc đó sinh viên chỉ chăm chú
ghi chép (Carbone, 1998).
Tất nhiên, trong một vài thảo luận lấy sinh viên làm trung tâm vẫn có những hạn chế
riêng. Đối với những giáo viên thƣờng xuyên sử dụng thảo luận lấy sinh viên làm trung tâm,
đặc biệt là khi các giáo viên đó không có đƣợc sự hoạch định tốt, sinh viên sẽ đi lạc đề và do
đó, các suy nghĩ bị rối tung ở cuối buổi, khi họ rời khỏi lớp, sẽ gây cho sinh viên cảm giác
rằng thời gian của mình đã bị lãng phí. Những buổi thảo luận lạc đề nhƣ thế thƣờng bắt đầu
với những giáo viên bƣớc vào lớp, đƣa ra một bài đọc đã đƣợc ấn định cho ngày hôm đó và
hỏi sinh viên: "Các bạn thích bài này nhƣ thế nào?". Vì sinh viên đã quá quen thuộc với
những câu hỏi dạng đó và cách giáo viên mong đợi ở mình nên họ nhanh chóng tìm ra đƣợc
các câu trả lời hợp với ý thích của giáo viên về bài học đó (Carbone, 1998).
19
Báo cáo tổng kết đề tài B2004.23.65
Tuy nhiên, một số nghiên cứu khác cho thấy có những buổi thảo luận mà giáo viên
làm trung tâm rất có giá trị trong lớp học đông sinh viên và trong cách dạy đó có những lợi
ích nhất định nhƣ đƣa ra áp lực chuẩn bị cho sinh viên ở trình độ kế tiếp - và trong đó không
ít thì nhiều có những câu trả lời "đúng". Trong lớp học lớn, sinh viên ngồi xếp theo dãy, có
một cuộc thảo luận nhỏ giữa buổi thuyết giảng có thể là một cách hiệu quả để củng cố việc
học tập của sinh viên. Nhiều nghiên cứu (Carbone, 1998 ; James, 1993) cho rằng sau 20 phút
giáo viên giới thiệu bài học, khả năng ghi nhớ bài của sinh viên bắt đầu giảm đi rất nhiều. Sau
khoảng 15 đến 20 phút thuyết trình, để thay đổi sinh khí của lớp học giáo viên nên cho sinh
viên thời gian, hoặc là sinh viên làm việc theo cặp hoặc là theo nhóm nhỏ, để thảo luận, để áp
dụng bài học, hoặc đơn giản là để trình bày lại bằng cách diễn đạt riêng của sinh viên về đề
tài hoặc khái niệm đặc biệt của buổi thuyết trình. Sự lắng nghe sinh viên trình bày tốt thế nào
mang lại cho giáo viên sự phản hồi tức thì về mức độ giáo viên giải thích bài học thế nào.
Những bài tập nhanh nhẹn thiết thực ngay giữa hoặc cuối buổi học, ví dụ "những tờ giấy
phản hồi trong một phút", sẽ giúp giáo viên biết cách nào tốt nhất để tiếp tục phần bài học
còn lại. Những bài tập này cũng tiếp cho sinh viên sinh lực học trở lại.
Theo các nghiên cứu trƣớc đây của mình (Carbone, 1998), Carbone cho rằng có 2
kiểu cơ bản đối với những buổi thảo luận lấy sinh viên làm trung tâm đạt hiệu quả là: (1) thảo
luận giải quyết vấn đề đang tiến triển và (2) thảo luận không giới hạn. Trƣớc tiên, một vấn đề
đƣợc định nghĩa, kế đến là đi vào từng phần của vấn đề, sau đó là phân tích và giải thích vấn
đề. Hãy lấy vài ví dụ minh họa cho rõ ràng hơn ở bối cảnh Việt Nam: "Mục tiêu và ý nghĩa
của Bản Tuyên ngôn Độc lập là gì và Bác Hồ đã muốn nói lên điều gì khi đọc nó?", hoặc
"Phân biệt chủng tộc là gì, xuất phát từ đâu, và có thể sử dụng những biện pháp gì để loại trừ
nó?", "Theo bạn, tại sao cuộc Khởi nghĩa Nam kì thất bại?", "Theo Bạn, tác giả truyện “Cánh
đồng bất tận” có cái nhìn bi đát về nông thôn Miền Tây Nam bộ không? Bạn giải thích nhƣ
thế nào về đoạn cuối cùng của truyện ngắn này khi nhân vật nữ nghĩ đến tƣơng lai của đứa
con không biết cha mà cô có thể đang mang trong ngƣời". Đối với mỗi ví dụ trên đây nhiều
sinh viên sẽ tham gia tích cực vào quá trình chẩn đoán, phân tích, và nghiên cứu tìm ra mô
hình cho một chủ đề và tìm tòi những giải pháp tốt. Còn
20
Báo cáo tổng kết đề tài B2004.23.65
có những phƣơng pháp và những khía cạnh khác nữa, sinh viên cần nhau trong khi phân tích
và giải quyết vấn đề.
Kiểu thảo luận lấy sinh viên làm trung tâm thứ hai là kiểu thảo luận không giới hạn.
Một vấn đề chƣa đƣợc giải quyết sẽ đƣợc nêu ra và khảo sát trong một phƣơng pháp tốt nhất,
kết thúc làm sáng tỏ những điều có liên quan, thƣờng thƣờng những vấn đề dễ dẫn đến tranh
luận liên quan đến nhiều khía cạnh khác nhau và sự đánh giá của cá nhân về những tiêu
chuẩn. Ví dụ: "Bạn sẽ kí tên vào Bản Tuyên ngôn độc lập không?", "Tại sao có hoặc tại sao
không?", "Phát minh khoa học về gen là có lợi hay có hại cho con ngƣời?" "Nếu bạn là Tổng
thống Hoa Kì, Bạn có hành động nhƣ G. Bush trong việc tấn công Iraq không?" hoặc "Điều
gì đã khiến bạn suy nghĩ nhƣ thế?" hoặc "Theo bạn, chúng ta có những tiêu chuẩn gì chung
trong quá trình hội nhập và khi xã hội ngày càng trở nên đa dạng hơn về lí tƣởng chính trị và
giá trị văn hóa?". Những câu hỏi nhƣ trên sẽ làm cho tất cả sinh viên quan tâm và nối kết họ
với nhau hơn trong các buổi thảo luận. Tuy nhiên, chúng cũng buộc sinh viên suy nghĩ theo
lập trƣờng và nguyên tắc riêng của họ đối với những vấn đề quan trọng và buộc sinh viên học
cách lắng nghe và đánh giá những ý tƣởng khác nhau của mọi ngƣời.
Một vấn đề hay gây tranh cãi là nhiều giáo viên đã tiến hành thảo luận hoặc là quá
buông lỏng, mang lại việc học tập ít ỏi, hoặc là kiểm soát quá chặt chẽ, tập trung vào ý tƣởng
của giáo viên là chính. Tuy nhiên, các nghiên cứu (Aleamoni, 1987; Andrew, 1993) cũng cho
thấy có lẽ khó có đƣợc những buổi thảo luận hoàn toàn thuyết phục khi hầu hết sinh viên đều
tham gia, trao đổi tích cực hoặc nhiều sinh viên có đƣợc sự hiểu biết sâu sắc cả về xúc cảm
lẫn trí tuệ. Thêm nữa, ai cũng hiểu là những ý kiến phát biểu là do những ý kiến đóng góp của
nhiều thành viên trong lớp. Để có những buổi thảo luận nhƣ thế, giáo viên gần nhƣ là một
ngƣời tạo điêu kiện thuận lợi ẩn nấp, lặng lẽ hƣớng dẫn việc học tập và trao đổi của sinh viên.
Một nhà nghiên cứu khác, Bong (1996) cho rằng, chúng ta có thể tăng cao khả năng để có
nhiều hơn nữa những buổi thảo luận theo kiểu này bởi sự nhận biết rõ một số thành phần của
một buổi thảo luận hiệu quả. Tuy nhiên, có những nghiên cứu đề nghị sử dụng các bƣớc sau
đây để giúp buổi thảo luận thành công. Theo Blackburn và
21
Báo cáo tổng kết đề tài B2004.23.65
Clark, có nhiều cách để sắp xếp một buổi thảo luận. Hoặc sinh viên ngồi chung quanh bàn để
tìm hiểu về bài học trong một lớp học nhỏ, hoặc sinh viên ngồi theo dãy bàn theo các nhóm
khác nhau để trao đổi ý kiến trong một lóp học lớn. Tìm cách thức thảo luận trong lớp học
nhƣ thế nào cho thích hợp thật sự là phƣơng pháp dạy học có nhiều thử thách nhất mà các
giáo viên ở các trƣờng cao đẳng và đại học luôn phải đối mặt nếu muốn làm cho lớp học sống
động. Ngoài ra, Braskamp và Ory (1994) đề nghị, cần sử dụng phƣơng pháp dạy học dựa theo
vấn đề và giải quyết vấn đề làm nòng cốt cho các thảo luận. Phƣơng pháp đó sẽ đƣợc trình
bày dƣới đây.
Dạy học dựa vào vấn đề
Trong phần này, chúng tôi sẽ trình bày về phƣơng pháp này dựa vào các nghiên cứu
mà chúng tôi lấy đƣợc từ Internet. Ngoài ra, trong quá trình giảng dạy thực nghiệm, chúng tôi
có đề nghị các học viên (là giảng viên đại học) tổng họp các tài liệu, phân tích và áp dụng
phƣơng pháp này trong các lớp học của mình. Các kết quả mà chúng tôi có đƣợc là sản phẩm
của các học viên qua các lớp học đó (Xem phần Phụ lục 5).
Dạy học dựa vào vấn đề (Problem Based learning), hoặc PBL, là một phƣơng pháp
dạy học tƣơng đối mới ở Việt Nam dù nó đã xuất hiện cách đây rất lâu. Trong phƣơng pháp
này, sinh viên thƣờng làm việc theo nhóm và cố gắng để giải quyết một vấn đề có thực nào
đó. Các giáo sƣ chỉ đóng vai trò là ngƣời hƣớng dẫn, trợ giúp, một nguồn lực, chứ không phải
là nguồn nội dung kiến thức chính của khoa học - mà chính là sinh viên, thông qua các
nghiên cứu và phân tích của chính mình. Mục đích của PBL: phát triển sự độc lập và suy nghĩ
có phán đoán của sinh viên.
Làm cách nào tôi có thể làm cho sinh viên của mình biết cách tự suy nghĩ?" là một
câu hỏi mà rất nhiều giáo viên thƣờng đặt ra, bất kể họ dạy trong lĩnh vực nào. Học tập dựa
vào vấn đề còn là một phƣơng pháp hƣớng dẫn giảng dạy hiệu quả và đầy thử thách đối với
sinh viên và bắt họ "học cách học" và cách làm việc, cách cộng tác và làm việc với nhau
trong nhóm để tìm các giải pháp cho các vấn đề thƣờng là bắt nguồn từ cuộc sống thực tế.
Các vấn đề này đƣợc sử dụng nhằm kích thích óc tò mò và phát triển sự mong
22
Báo cáo tổng kết đề tài B2004.23.65
muốn đƣợc học môn học đó của các em. PBL chuẩn bị cho sinh viên cách suy nghĩ có phán
đoán, có phân tích và biết cách tìm và sử dụng các nguồn lực thích hợp để tìm ra giải pháp
cho vấn đề đƣợc nêu lên.
Một định nghĩa khác của PBL cũng đƣợc nhiều ngƣời tán thành nhƣ sau. PBL là bất
cứ môi trƣờng học tập nào mà ở đó các vấn đề nảy sinh có thể dẫn đến việc học tập. PBL
trong trƣờng hợp này là việc giáo viên giới thiệu với sinh viên một vấn đề nào đó trƣớc khi
sinh viên học một vài kiến thức nào đó. Vấn đề đƣợc nêu lên theo kiểu mà sinh viên khám
phá ra rằng họ cần phải học một vài kiến thức mới nào đó trƣớc hoặc trong khi họ giải quyết
vấn đề đó. Một vài ví dụ về môi trƣờng học tập dựa vào vấn đề nhƣ các đề tài nghiên cứu -
các đề tài thiết kế máy móc đòi hỏi phải làm nhiều việc chứ không đơn thuần chỉ thực hiện
việc tổng hợp các kiến thức đƣợc học trƣớc đây.
Cách tiếp cận truyền thống khá nổi tiếng dạng "Case approach" (Tiếp cận từng trƣờng
hợp), khá phổ biến với các trƣờng dạy kinh doanh, có thể hoặc không là PBL. Thƣờng thì
từng trƣờng hợp đƣợc sử dụng nhằm tổng hợp các kiến thức đã đƣợc học từ trƣớc và do đó
không thể đƣợc gọi là PBL, theo cách định nghĩa này.
Cái gì là đáng chú ý nhất trong PBL? Đặt vấn đề trƣớc khi học có vẻ nhƣ kích thích
sự ham học của sinh viên hơn. Họ sẽ biết tại sao họ lại học kiến thức mới đó. Học trong tình
huống có nhu cầu - giải quyết - một-vấn đề cũng có khuynh hƣớng tích lũy kiến thức theo các
mô hình kiến thức mà sau này sẽ làm cho việc giải quyết vấn đề trở nên dễ dàng hơn. Ngoài
ra, PBL trở nên hiệu quả trong việc kích thích sinh viên làm việc và thảo luận khi phƣơng
pháp này đặt ra và thu đƣợc các câu trả lời sau đây:
1) Các kĩ năng nào mà sinh viên cần phải có trƣớc khi tham gia một chƣơng trình dạy
học dựa vào vấn đề? Trả lời: Họ cần phải có kĩ năng đó trong việc giải quyết vấn đề bởi vì kĩ
năng là cần thiết khi sinh viên cố gắng giải quyết vấn đề.
23
Báo cáo tổng kết đề tài B2004.23.65
2) Liệu việc sử dụng PBL có phát triển đƣợc các kĩ năng giải quyết vấn đề không? Trả
lời: Không, nếu nhƣ không có sự can thiệp rõ ràng về phía giáo viên. PBL cho chúng ta các
cơ hội để phát triển các kĩ năng này.
3) Liệu PBL có phải là một ví dụ của việc học tập kết hợp không? Trả lời: Còn tùy
thuộc. Nếu nhƣ PBL là một đề tài cá nhân thì nó sẽ không đòi hỏi sự hợp tác của ngƣời khác.
4) Tại sao có vẻ nhƣ có nhiều nhầm lẫn về việc phân biệt cái nào là và cái nào không
là PBL? Trả lời: PBL đã có hàng trăm năm qua nhƣng không có tên gọi nhƣ hiện nay. Điều
này có nghĩa là, trong thời đại đồ đá, ngƣời ta đã học các kĩ năng và các phƣơng pháp giải
quyết vấn đề để tồn tại. Họ chỉ không nói với nhau là "Này, bạn đang sử dụng PBL" mà thôi.
PBL và PS (Problem Solving - Giải quyết vấn đề)
Vì việc học tập dựa vào vấn đề bắt đầu với một vấn đề cần phải đƣợc giải quyết, sinh
viên làm việc trong một môi trƣờng PBL phải có các kĩ năng trong giải quyết vấn đề và trong
cách suy nghĩ có phê phán hay "nghĩ trên đôi chân của chính mình" (trái ngƣợc với học thuộc
lòng). Làm cách nào để làm đƣợc điều này? Trong các chƣơng trình nghiên cứu, ngƣời ta
thƣờng có các kì thi chuyên môn để kiểm tra khả năng giải quyết vấn đề hoặc óc phán đoán
của các ứng cử viên trƣớc khi họ đƣợc nhận vào làm việc hoặc học tập. Trong trƣờng Y khoa
McMaster Medical chẳng hạn, một trong năm tiêu chuẩn để chọn sinh viên là bài kiểm tra kĩ
năng giải quyết vấn đề của thí sinh. Rất tiếc là một số giáo viên dựa vào PBL mà chƣa kiểm
tra trƣớc hay giúp sinh viên của mình phát triển các kĩ năng giải quyết vấn đề.
Ngoài ra, có một số ngƣời thắc mắc là có phải đặt sinh viên vào môi trƣờng PBL là
giúp họ phát triển đƣợc các kĩ năng giải quyết vấn đề không? Câu trả lời: Rất tiếc là không.
Cho sinh viên một cơ hội giải quyết các vấn đề hiếm khi giúp họ phát triển đƣợc kĩ năng giải
quyết vấn đề.
Một câu hỏi khác: Bạn có thể có đƣợc kĩ năng giải quyết vấn đề mà không có môi
trƣờng PBL không? Câu trả lời: Tất nhiên. Chúng ta có rất nhiều ví dụ minh họa. Thông
thƣờng, học sinh học các kiến thức, và sau đó sử
24
Báo cáo tổng kết đề tài B2004.23.65
dụng phƣơng pháp giải quyết vấn đề để giải quyết các vấn đề trong bài tập ở nhà. Ở đây học
sinh sử dụng kĩ năng giải quyết vấn đề trong môi trƣờng học tập "dựa vào môn học" khác với
môi trƣờng học tập dựa vào vấn đề.
PBL và học tập kết hợp
Học tập kết hợp là một môi trƣờng học tập nơi học sinh cùng học với nhau, khác với
việc ganh đua với nhau để dành điểm. Các câu hỏi và trả lời sau đây sẽ giúp nhiều cho các
giảng viên trẻ lần đầu tiếp cận với phƣơng pháp này:
1) Bạn có thể có việc học tập kết hợp mà không cần PBL không? Trả lời: Tất nhiên.
Học tập kết hợp có thể đƣợc sử dụng cho việc học tập dựa vào môn học, trong đó, bạn yêu
cầu học sinh làm việc với nhau để giải quyết các vấn đề, thảo luận các ý kiến, so sánh các ý
tƣởng về một khái niệm, hay làm bất cứ bài tập nào. Bạn sử dụng việc học tập kết hợp khi
bạn sử dụng PBL cho các nhóm nhỏ, độc lập, và có tính hƣớng vào từng cá nhân.
2) Bạn có thể có PBL mà không cần học tập kết hợp không? Trả lời: Tất nhiên.
Nghiên cứu cá nhân hay các bài tập dạng PBL không đòi hỏi phải có học tập kết hợp.
Nếu nhƣ đƣợc hỏi, phần lớn các nhà giáo dục sẽ đồng ý rằng một trong những mục
đích chủ yếu của giáo dục là sự phát triển của sinh viên, tức là đào tạo họ thành những
người biết giải quyết vấn đề một các hiệu quả trong Kỷ nguyên Thông tín mới. Phần lớn
các báo cáo, nhƣ khảo sát quốc gia SCANS (Survey of Necessary and Comprehensive Skills -
Khảo sát các Kĩ năng Toàn diện và Cần thiết) và các tài liệu về Mục đích năm 2000 (Goals
2000 documents) đã giới thiệu cách hƣớng dẫn này. Phần lớn các tuyên bố mục đích của các
trƣờng đều ám chỉ đến nhu cầu về các kĩ năng giải quyết vấn đề và biết suy nghĩ có phán
đoán. Ví dụ, hiện nay các Chƣơng trình khung của các môn Toán và Khoa học ở California
đều thể hiện sự nhất trí về mục đích giáo dục này. Nhƣng thƣờng các hƣớng dẫn trong việc
giải quyết vấn đề nhƣ vậy cần cách tiếp cận các mô hình giảng dạy cho sinh viên để áp dụng
nhằm làm rõ ràng các trƣờng hợp nghiên cứu hơn là các vấn đề có tính hỗn độn của thế giới
thực tế.
25
Báo cáo tổng kết đề tài B2004.23.65
Các nghiên cứu mà chúng tôi tham khảo chỉ ra rằng các kĩ năng suy nghĩ có phán
đoán và giải quyêt vấn đề thƣờng không đƣợc đề cập đến trong lớp học. Một số nghiên cứu ở
Hoa Kì cho thấy rằng trong một lớp học tiêu biểu, 85% các câu hỏi của giáo viên là ở mức độ
gợi nhớ hoặc ở mức độ nhận thức đơn giản. Các câu hỏi khêu gợi và đòi hỏi sự tổng hợp và
các kĩ năng đánh giá suy nghĩ rất hiếm khi đƣợc hỏi. Các phƣơng tiện truyền thông đại chúng
miêu tả giáo viên nhƣ những ngƣời hỏi các câu hỏi đơn giản, không cần động não trong các
bộ phim nhƣ "Một ngày nghỉ của Ferris Bueller" - Ferris Bueller 's Day Off, và "Xã hội của
thi sĩ chết" (Dead Poet's Society) mà chúng tôi đã có cơ hội đƣợc tham khảo. Trong môi
trƣờng PBL mà chúng tôi theo dõi đó, sinh viên hành động nhƣ các nhà chuyên môn và đối
mặt với các vấn đề khi chúng xuất hiện - với tính cách mờ nhạt, thông tin không đầy đủ và
nhu cầu quyết định giải pháp tốt nhất có thể có trong một thời hạn đã cho. Đây là phong cách
mà kĩ sƣ, bác sĩ và thậm chí cả giáo viên, tiếp cận với giải quyết vấn đề, không giống nhƣ
trong nhiều lớp học nơi giáo viên là "nhà hiền triết trên bục giảng" và hƣớng dẫn sinh viên
làm rõ ràng giải pháp cho các vấn đề đã đƣợc tính toán trƣớc.
PBL là một hệ thống phát triển và chuyển tải chƣơng trình học công nhận nhu cầu xây
dựng các kĩ năng giải quyết vấn đề cũng nhƣ nhu cầu giúp sinh viên thu đƣợc các kĩ năng và
kiến thức cần thiết. Tuy nhiên, nơi áp dụng PBL đầu tiên lại là trƣờng y khoa nơi thƣờng dựa
vào việc kiểm tra rất nghiêm ngặt kiến thức của sinh viên. PBL sử dụng các vấn đề của thế
giới thực tế chứ không phải các giả thuyết của các nghiên cứu với các kết quả rõ ràng, hội tụ.
Đây là một quá trình vật lộn với các vấn đề có thật mà qua đó sinh viên học đƣợc cả nội dung
lẫn kĩ năng suy nghĩa có phán đoán.
Do đó, PBL có một số đặc trƣng riêng có thể đƣợc xác định và sử dụng trong việc
thiết kế chƣơng trình học. Các đặc trƣng đó là:
1. Dựa vào các vấn đề để dẫn dắt chƣơng trình học - các vấn đề không kiểm tra kĩ
năng; chúng hỗ trợ cho sự phát triển của chính các kĩ năng.
26
Báo cáo tổng kết đề tài B2004.23.65
2. Vấn đề thật sự là không có cấu trúc - điều này có nghĩa là không chỉ có một giải
pháp cho một vấn đề, vì các thông tin mới đƣợc thu thập theo một quá trình lặp lại, theo cách
nhận thức vấn đề và do đó giải pháp có thể thay đổi.
3. Sinh viên giải quyết vấn đề - giáo viên là ngƣời hƣớng dẫn và hỗ trợ
4. Sinh viên đƣợc hƣớng dẫn về làm thế nào để tiếp cận vấn đề - không có công thức
nào cho sinh viên trong việc tiếp cận vấn đề.
5. Đánh giá dựa vào việc thực hiện - có nghĩa là không có một cách đánh giá cứng
nhắc. Do đó, việc hƣớng dẫn và giảng dạy là không có giới hạn.
PBL hỗ trợ sinh viên giải quyết các vấn đề bằng cách liên tục đối mặt với các lọai vấn
đề không rõ ràng mà ngƣời lớn và các chuyên gia thực hành luôn gặp phải trong cuộc sống.
Cũng giống nhƣ công nghệ thông tin, PBL có thể giúp cho các sinh viên phát triển tốt, đặc
biệt là những em nào có thể :
- Xác định vấn đề rõ ràng
- Triển khai các giả thuyết có thể thay thế đƣợc
- Tiếp cận, đánh giá và sử dụng các dữ liệu từ các nguồn khác nhau.
- Thay đổi giả thuyết khi có các thông tin mới
- Triển khai rõ ràng các giải pháp phù hợp với vấn đề và các điều kiện gắn liền với
vấn đề đó, dựa vào các thông tin và lí do đƣợc diễn giải rõ ràng.
Các sinh viên nào có đủ các kĩ năng trên sẽ đƣợc chuẩn bị tốt để có thể làm việc trong
các nghề nào mà ít khi có đƣợc những ngƣời hƣớng dẫn có đủ thời gian, thiện chí và kiến
thức để bảo cho nhân viên của mình phải làm gì. Các sinh viên đó cũng đƣợc chuẩn bị tốt cho
việc tiếp cận các kiến thức đang tràn ngập thế giới ngày nay.
Tóm tắt
Nói tóm lại, có rất nhiều phƣơng pháp giảng dạy tích cực đang đƣợc sử dụng trên thế
giới. Các phƣơng pháp thƣờng đƣợc sử dụng nhƣ diễn thuyết,
27
Báo cáo tổng kết đề tài B2004.23.65
thảo luận và dạy học dựa vào vấn đề đã đƣợc trình bày trên đây. Do phạm vi có hạn của đề tài
và qui mô của một đề tài có kinh phí giới hạn, chúng tôi không đi sâu vào các phƣơng pháp
khác cũng không kém phần quan trọng nhƣ dạy học theo trƣờng hợp (Case Study) hoặc dạy
học theo dự án (Project Based Learning). Nhƣ đã đề cập, đề tài có tiến hành dịch thuật một số
tài liệu nhằm đáp ứng nhu cầu tìm hiểu và tham khảo của các giảng viên. Ngoài ra, trong các
khoa học do chính chủ nhiệm đề tài phụ trách, các học viên đã sƣu tầm và tổng kết rất nhiều
bài về các phƣơng pháp giảng dạy (Xem Phụ lục 7).
28
Báo cáo tổng kết đề tài B2004.23.65
CHƢƠNG III: THỰC TRẠNG ĐỔI MỚI PHƢƠNG PHÁP GIẢNG
DẠY ĐẠI HỌC TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM TP.HCM
Nhƣ đã trình bày, đề tài đã tiến hành khảo sát tại 5 khoa thuộc Trƣờng ĐHSP
Tp.HCM gồm các khoa lớn và đại diện cho các chuyên ngành: khoa học tự nhiên, khoa học
xã hội và ngoại ngữ. Tổng số phiếu thu về gần 500 phiếu với mẫu nghiên cứu thuộc đủ các
thành phần nhƣ đã nêu ở trên: cán bộ quản lí cấp trƣờng, giảng viên đại học và sinh viên đang
tại trƣờng. Sau khi đã loại bỏ những phiếu không hợp lệ (bỏ trên 1% số câu không trả lời),
chúng tôi tiến hành xử lí số liệu với 432 phiếu.
Cách tính toán điểm số trong bảng hỏi
Những câu hỏi trong phiếu hỏi này đƣợc trình bày dƣới dạng những câu hỏi đóng,
thƣờng các câu hỏi đều có sẵn 5 lựa chọn và mẫu nghiên cứu chỉ cần khoanh tròn số chọn
hoặc đánh dấu X cho phù hợp với ý kiến của họ. Bên cạnh đó, mỗi câu hỏi còn để sẵn những
phần trống dƣới dạng câu hỏi mở để mẫu nghiên cứu có thể viết thêm ý kiến của họ về những
vấn đề đƣợc hỏi. Đối với những câu hỏi đóng, có 5 mức độ trả lời khác nhau từ cao đến thấp,
tƣơng ứng với mức điểm từ cao nhất (5 điểm) đến thấp nhất (1điểm).
Điểm ở mức độ trung bình của mỗi câu là điểm trung vị = 3; điểm thấp nhất = 1; điểm
cao nhất = 5. Nhìn vào cách chấm điểm, ta thấy nếu câu nào có điểm số càng cao thì càng
chứng tỏ mức độ chấp nhận của mẫu với vấn đề đƣa ra câu nào càng có điểm thấp thì càng
chứng tỏ mức độ không đồng ý của mẫu với vấn đề đƣa ra.
Kết quả từ khảo sát
Phần này trình bày về các phƣơng pháp giảng dạy mà giáo viên Trƣờng ĐHSP
Tp.HCM thƣờng sử dụng. Giảng viên đƣợc yêu cầu cho biết mức độ thƣờng xuyên của việc
sử dụng các phƣơng pháp giảng dạy nhƣ ở Bảng 3.1.
29
Bảng 3.1 : Mức độ thường xuyên của việc sử dụng các phương pháp giảng dạy (N=79)
Báo cáo tổng kết đề tài B2004.23.65
Thƣờng
xuyên Thỉnh
thoảng Rất ít
khi Chƣa
sử dụng
Rất
thƣờng
xuyên
18.7
9.7
16.0
7.7 46.7
63.9
36.7
41.5 32.0
23.6
25.3
32.3 2.7
2.8
18.7
9.2 1.3
9.2 Sắp hạng
mức độ
thƣờng
xuyên
1
2
3
4
16.0
5.0
7.5
0.0 20.0
40.0
40.3
4.2
27.1
(1) Trình bày, nêu vấn đề
(2) Thuyết giảng
(3) Thảo luận
(4) Dạy học dựa vào vấn đề
(BPL)
(5) Dạy theo nhóm
(6) Giảng dạy có minh họa
(7) Dạy theo đề tài lớn
(8) Đọc chép
(9) Tổ chức diễn đàn
(10) Thực địa
( 1 1 ) Dạy theo dự án
(12) Dạy theo chƣơng trình
(13) Dạy trên mạng 42.7
30.0
25.4
19.4
22.9
10.9
11.1
10.9
10.9 9.3
13.3
10.4
45.8
25.7
4.7
19.0
4.7
4.7 12.0
11.7
16.4
30.6
24.3
84.4
69.9
84.4
84.4 5
6
7
8
9
10
1 1
12
13
Bảng 3.1 cho thấy phƣơng pháp đƣợc sử dụng nhiều nhất là trình bày, nêu vấn đề, sau
đó đến các thứ tự nhƣ sau: thuyết giảng, thảo luận, dạy học dựa vào vấn đề... Có thể nói, các
phƣơng pháp này có chứa đựng nhiều yếu tố khuyến khích sự chủ động sáng tạo của sinh
viên. Các phƣơng pháp bị phê phán nhiều nhất trong thời gian gần đây nhƣ đọc chép không
phải là hiện tƣợng dễ nhận ra ở Trƣờng ĐHSP Tp.HCM, tuy nhiên, cũng không phải là hoàn
toàn vắng bóng. Cụ thể, vẫn còn 19,4% giáo viên trong Trƣờng thỉnh thoảng vẫn áp dụng, dù
theo quan sát của chúng tôi, có nhiều hơn nhƣ thế, bất kể hình thức là đọc chép hay độc thoại
(Phần phân tích về kết quả khi chúng tôi tiến hành quan sát đƣợc sẽ đƣợc trình bày ở phần
sau).
Qua phỏng vấn, nhiều giảng viên cho rằng, bản chất của môn dạy và nội dung của nó
quyết định việc sử dụng phƣơng pháp giảng dạy thích hợp. Nhiều ngƣời phát biểu, phƣơng
pháp, đặc biệt phƣơng pháp có sử dụng các phƣơng tiện giảng dạy hiện đại là tốt, nhƣng
chính khả năng chuyên môn cao mới là yếu tố quyết định. Một số giảng viên đƣa ra các ví dụ
nhƣ ở nƣớc ngoài, ngƣời
30
Báo cáo tổng kết đề tài B2004.23.65
ta nói giáo viên tiểu học có phƣơng pháp tốt hơn là giảng viên đại học, nếu hiểu phƣơng pháp
là viết chữ tốt, trình bày bảng đen tốt, nói rõ... Tuy nhiên phần đông giảng viên hiểu phƣơng
pháp giảng dạy theo nhiều nghĩa rộng hơn.
Các giảng viên yêu cầu cần có biện pháp thay đổi phong cách học tập của sinh viên ;
bớt giờ dạy liên tục dƣới dạng ghi, chép bảng. Muốn nhƣ thế, cần phát động các phong trào
cải tiến PPDH đến tận từng khoa, tổ và xem đó nhƣ là 1 tiêu chuẩn đánh giá cá nhân, tổ,
khoa...
Để tìm hiểu xem các khoa có phát động các phong trào nâng cao chất lƣợng phƣơng
pháp giảng dạy không, chúng tôi có đƣa ra câu hỏi: Khoa Thầy/Cô thông qua các khoa học có
chú trọng đến việc khuyến khích giảng viên sử dụng các phƣơng pháp giảng dạy tích cực
không. Qua các bảng trả lời, chúng tôi nhận đƣợc kết quả nhƣ sau: Có 38 giảng viên (chiếm
55,9%) cho rằng khoa có chú trọng, 30 (44,1%) cho rằng khoa có chú trọng nhƣng chƣa đủ.
Bảng 3.2.1 : Sự chú trọng của các khoa trong việc khuyến khích giảng viên sử dụng các phương pháp
giảng dạy tích cực (N=79)
Ngoài ra, có 9 giảng viên (11%) không trả lời câu hỏi này (Bảng 3.2. 1).
Số lƣợng Phần trăm
55.9 Có 38
44.1 Có nhƣng chƣa đủ 30
100.0 Tổng cộng 68
Dữ liệu bị mất 11
Bảng 3.2.2 : So sánh mức độ chú trọng của các khoa trong việc khuyến khích giảng viên sử dụng các
Tổng cộng 79
phương pháp giảng dạy tích cực (N=79)
Phần
Phần
Không
Phần
STT
Khoa
Tổng Có
chƣa đủ
trăm
trả lời
trăm
trăm
17.4
26.1
1 Ngữ vãn
6
56.5
13
4
23
7.1
1
30.8
2 Toán - Tin
4
64.3
9
14
23.1
3
30.8
3 Hóa học
4
46.2
6
13
7.1
1
50.0
4 Tiếng Anh
7
42.9
6
14
13.3
2
60.0
5 Tâm lí GD
9
26.7
4
15
79
Tổng cộng
38
100 %
30
100 %
11
100 %
31
Báo cáo tổng kết đề tài B2004.23.65
Theo Bảng 3.2.2, có thể thấy rõ sự khác biệt giữa các khoa trong việc giảng viên đánh
giá về mức độ chú trọng của khoa trong việc nâng cao chất lƣợng giảng dạy. Các khoa có trên
50% cán bộ quản lí và giảng viên cho là có chú trọng là khoa Ngữ văn và Toán - Tin, vốn là
các khoa lớn trong trƣờng. Có thể thấy một nghịch lí trong việc chỉ có 4 trong số 15 giảng
viên (26.7%) giảng viên khoa Tâm lí Giáo dục (vốn là khoa chuyên về giảng dạy phƣơng
pháp giảng dạy cho sinh viên và các giảng viên trẻ khác của Trƣờng) cho rằng Khoa có chú
trọng và 9 giảng viên (60%) cho rằng sự chú trọng của Khoa là chƣa đủ và 2 giảng viên
(13.3%) không trả lời. Các khoa Tiếng Anh và Hóa học chỉ nằm ở mức trung bình. Số không
trả lời chiếm không nhiều lắm nhƣng cùng thể hiện sự lƣỡng lự của giảng viên khi trả lời.
Cùng với việc khảo sát sự chú trọng của các khoa, đề tài còn khảo sát về các yếu tố
Bảng 3.3 : Chất lượng của các yếu tố ảnh hưởng đến việc thay đổi phương
pháp giảng dạy (N=79)
ảnh hƣởng đến chất lƣợng giảng dạy của giảng viên. Kết quả thu đƣợc ở Bảng 3.3.
Rất tốt Bình thƣờng Còn Mean
yếu
19.7 36.8 34.2 9.2 0.0 3.7 (1) Quan tâm của giáo viên đến việc
nâng cao chất lƣợng giảng dạy
15.4 30.8 42.3 9.0 2.6 3.5 (2) Quan tâm của khoa đến việc nâng
cao chất lƣợng giảng dạy
17.9 29.5 43.6 2.6 6.4 3.5 (3) Quan tâm của bộ môn đến việc nâng
cao chất lƣợng giảng dạy
(4) Quan tâm của Trƣờng về việc nâng 6.3 20.3 53.2 6.3 13.9 3.0 cao chất lƣợng giảng dạy
(5) Chính sách khuyến khích việc đổi 2.6 17.9 26.9 17.9 34.6 2.4 mới phƣơng pháp giảng dạy
Qua Bảng 3.3, có thể thấy rõ giảng viên của Trƣờng chƣa đánh giá cao sự quan tâm
của nhiều cấp đối với giảng dạy, trong đó có cả tự đánh giá về sự quan tâm của chính mình.
Sự quan tâm của giảng viên đến việc nâng cao chất lƣợng giảng dạy cũng không cao (M=3.7)
cho dù vẫn đƣợc xếp đầu Bảng. Sự quan tâm của các cấp lãnh đạo, đặc biệt là cấp trƣờng đối
với việc nâng cao
32
Báo cáo tổng kết đề tài B2004.23.65
chất lƣợng giảng dạy là khá thấp (M = 3.0). Sự quan tâm của lãnh đạo các khoa và bộ môn có
khá hơn, tuy cũng không phải là cao lắm (M = 3.5).
Bảng 3.4.1. so sánh sự khác nhau giữa sự đánh giá của các khoa và qua đó cho thấy sự
khác biệt giữa các giảng viên về sự quan tâm của Trƣờng, Khoa và Bộ môn đến việc đổi mới
Bảng 3.4.1 : Sự quan tâm của các cấp xếp theo kết quả
phƣơng pháp giảng dạy.
Trƣờng
Khoa
Bộ môn
STT
Khoa
Tổng
(1)
(2)
(1)
(2)
(1)
(2)
1
23
17.4
82.6
39.1
60.9
30.4
69.6
Ngữ văn
2
14
50.0
50.0
61.6
38.5
64.3
35.7
Toán - Tin
3
13
23.1
76.9
46.2
53.8
38.5
61.5
Hoa học
4
14
21.4
78.6
64.3
35.7
76.9
38.5
Tiếng Anh
5
15
26.7
73.3
26.7
73.3
53.3
46.7
Tâm lí GD
(1): Từ khá đến tốt
(2): Từ Trung bình đến yếu.
Tuy nhiên, Bảng 3.4.2 cũng có thể thấy những điểm tƣơng đồng nhƣ sau. Phần lớn
các giảng viên đều cho rằng mức độ quan tâm là cao ở cấp Khoa (3 khoa: Ngữ văn, Toán -
Tin và Tiếng Anh) và cấp gần nhất của mình là cấp Bộ môn (Hóa học và Tâm lí GD) và thấp
nhất là mức xa nhất (Trƣờng). Khoa Tâm lí GD đánh giá cao sự quan tâm của từng cá nhân
giảng viên trong khi cho rằng sự quan tâm của Trƣờng và Khoa là thấp.
Nếu nhìn vào sự đánh giá của các khoa về mức độ quan tâm, có thể thấy rõ hơn các
đánh giá của giảng viên. Khoa Toán - Tin có cái nhìn tƣơng đối tích cực trong các đánh giá
cả ở ba cấp, với tỉ lệ hơn phân nửa giảng viên đánh giá từ khá trở lên cho cả ba cấp. Phần lớn
các khoa còn lại (trừ khoa Tiếng Anh) đều không đánh giá cao sự quan tâm của cả cấp
Trƣờng lẫn cấp Khoa. Khoa Ngữ văn và Hóa học cũng không đánh giá cao cấp Bộ môn.
Khoa Ngữ văn có cái nhìn nghiêm khắc hơn cả khi đánh giá cả ba cấp. Tƣơng tự nhƣ thế,
Khoa Tâm lí GD cũng không cho là hai cấp đầu tiên có quan tâm đến việc nâng cao chất
lƣợng giảng dạy.
33
Báo cáo tổng kết đề tài B2004.23.65
Một điều đặc biệt cần chú ý là các chính sách khuyến khích việc đổi mới phƣơng
pháp giảng dạy đƣợc đánh giá khá thấp (Mean: 2.4, trong đó có đến 52,5% trong tổng số
giảng viên đánh giá chính sách của Nhà trƣờng là từ kém đến còn yếu). Số cán bộ quản lí và
giảng viên đánh giá ở mức bình thƣờng cũng không nhỏ (26.9%). Đây là yếu tố mà các nhà
Bảng 3.4.2 : Sự khác biệt của các khoa trong việc đánh giá sự quan tâm của các cấp đến chất lượng
giảng dạy (N=79)
quản lí Nhà trƣờng cần quan tâm.
Khoa
Quan tâm của
Trƣờng Quan tâm của
Khoa Quan tâm của
Bộ môn Quan tâm của
giảng viên
Ngữ văn
Toán - Tin
Hóa học
3.0000
23
.73855
2.9286
14
1.59153
3.1538
13
.80064 3.3478
23
.71406
3.8462
13
.98710
3.3846
13
.86972 3.2609
23
1.17618
3.6429
14
1.00821
3.4615
13
.66023 3.3043
23
.97397
3.8462
13
.98710
3.5385
13
.66023 Mean
N
std. Deviation
Mean
N
std. Deviation
Mean
N
std. Deviation
Tiếng Anh
Tâm Lí
GD
Tổng cộng 3.1429
14
.77033
2.7333
15
1.27988
2.9873
79
1.04383 4.0000
14
.87706
2.9333
15
1.09978
3.4744
78
.94970 3.8462
13
.80064
3.4667
15
1.24595
3.5000
78
1.02881 3.9286
14
.99725
4.0000
13
.57735
3.6711
76
.90019 Mean
N
std. Deviation
Mean
N
std. Deviation
Mean
N
std. Deviation
Qua phỏng vấn và dữ liệu mở, nhiều giảng viên cho rằng Trƣờng thiếu các chính sách
khuyến khích nâng cao chất lƣợng đủ tốt để giảng viên cố gắng phấn đấu trong giảng dạy của
mình. Các chính sách hiện nay chỉ có tính hình thức và còn nhiều bất cập. Ví dụ : các tiêu
chuẩn thi đua không tập trung vào chuyên môn để đánh giá giảng viên một cách nghiêm túc
và chính xác. Nhà
34
Báo cáo tổng kết đề tài B2004.23.65
trƣờng cũng không có các chính sách khuyến khích giảng viên nâng cao chất lƣợng giảng dạy
và đổi mới phƣơng pháp.
Giảng viên còn cho rằng Trƣờng và khoa chƣa thật sự chú trọng đến khoa học cơ bản
trƣớc khi học nghiệp vụ sƣ phạm. Một số giảng viên phát biểu: "Hiện nay, hầu như tất cả các
tổ phương pháp chẳng biết gì về kiến thức didactics" và họ đề nghị Nhà trƣờng nên có kế
hoạch nâng cao trình độ các tổ này bằng cách cùng các tổ bộ môn vừa dạy khoa học cơ bản
vừa dạy nghiệp vụ sƣ phạm. Các giảng viên cũng cho rằng việc này có liên quan đến vấn đề
đầu vào, ví dụ nhƣ tuyển sinh. Họ cho rằng Nhà trƣờng cần quản lí chặt chẽ đầu vào theo
chuyên ngành nhằm chọn sinh viên theo đúng nguyện vọng và sở trƣờng. Ví dụ, khoa Tiếng
Anh tuyển đầu vào phải ƣu tiên lựa chọn điểm Anh văn, chứ không phải điểm Toán, Văn,
nhằm tránh trƣờng hợp sinh viên không có năng lực tiếp thu các môn đặc thù có liên quan
đến nghề nghiệp sau này và để giúp cho giảng viên có thể dễ dàng làm việc với sinh viên về
các vấn đề nghiệp vụ, chứ không phải chỉ tập trung vào việc giải thích hay đi quá sâu vào
kiến thức do sinh viên không có khả năng tiếp thu vì hạn chế chuyên môn.
Chất lƣợng của các yếu tố nhƣ cơ sở vật chất cũng đƣợc đề cập đến trong Bảng hỏi.
Bảng 3.3.2 : Chất lượng của các yếu tố ảnh hưởng (cơ sở vật chất) đến việc thay đổi phương pháp giảng
dạy (N=79)
Kết quả nhƣ sau :
Rất tốt Mean Bình thƣờng
2.3 Còn
yếu
27.3 36.4 27.3 6.8 2.2
(6) Các điều kiện vật chất đảm bảo
chất lƣợng giảng dạy :
(a) thƣ viện
(b) phòng học 5.5
4.2 23.3 45.2
6.9 36.1 12.3 13.7
31.9 20.8 2.9
2.4
(c) trang thiết bị dạy học
(d) phƣơng tiện dạy học
(d) các yếu tố khác 2.8
1.6
2.4 7.0 19.7
7.9 25.4
44.8 26.2 29.6 40.8
23.8 41.3
26.2 40.5 2.0
2.0
2.0
Bảng 3.3.2 cho thấy các điều kiện vật chất đảm bảo chất lƣợng giảng dạy đƣợc đánh
giá rất thấp (M=2.2) từ thƣ viện (M= 2.9) đến phòng học (M=2.4) và các trang thiết bị,
phƣơng tiện dạy học và các yếu tổ khác (ánh sáng, âm
35
Báo cáo tổng kết đề tài B2004.23.65
thanh...) (M = 2.0). Có thể rút ra kết luận rằng, với các yếu tố con ngƣời (sự quan tâm của
Nhà trƣờng, khoa, bộ môn và các chính sách khuyến khích) cộng với các yếu tố vật chất (thƣ
viện, phòng học, trang thiết bị) đều không đảm bảo và không tạo ra động lực để giảng viên
Trƣờng có cố gắng nâng cao chất lƣợng giảng dạy, mà cụ thể là phƣơng pháp giảng dạy.
Qua quan sát, tuy có một số lớp học có cơ sở vật chất tốt, vấn đề trang thiết bị, lớp
học trang bị kém vẫn là hiện tƣợng thƣờng thấy ở trƣờng và vấn đề này đã ảnh hƣởng không
nhỏ đến chất lƣợng giảng dạy. Nhiều phòng không có trang thiết bị nào khác ngoại trừ bảng
đen, phấn trắng nên nhiều giảng viên "lực bất tòng tâm" không thể thực hiện đổi mới phƣơng
pháp, sử dụng phƣơng tiện nghe nhìn hỗ trợ bài giảng của mình. Ngoài ra, môi trƣờng giảng
dạy và học tập khá kém khi xung quanh các lớp đang học là tình trạng sinh viên các lớp khác
làm ồn do các lớp nghỉ giải lao không cùng giờ. Hệ thống cách âm hoặc bố trí lớp học kém
nên tiếng ồn từ các phòng học khác cũng làm ảnh hƣởng đến chất lƣợng giảng dạy của giảng
viên và sự tập trung của sinh viên. Cuối cùng, theo chúng tôi, một số giờ học sẽ hiệu quả hơn
nếu giảng viên có thể bổ sung băng hình, video để minh họa để tiết học có thể thành công hơn
là chỉ đề nghị sinh viên tự tìm vì việc này có vẻ nhƣ nằm ngoài khả năng của sinh viên.
Trong các câu hỏi mở và phỏng vấn, các giảng viên và sinh viên đều cho rằng cơ sở
vật chất của trƣờng và khoa còn có nhiều vấn đề còn phải cải tiến, cụ thể nhƣ sau :
Thư viện:
Thƣ viện của khoa và Trƣờng cần phải đƣợc cải tiến chế độ và giờ giấc phục vụ. Hầu
hết giảng viên và sinh viên đều đề nghị Thƣ viện Trƣờng mở cửa vào sau giờ học, buổi tối và
ngày nghỉ cuối tuần đến 21h00 nhƣ thƣ viện ở nƣớc ngoài để phù hợp hơn với những giờ sinh
viên không lên lớp. Ngoài ra, theo ý kiến của nhiều giảng viên và sinh viên, thƣ viện phải có
nhiều tài liệu phong phú hơn và cần đầu tƣ thêm để tạo nguồn tài liệu rộng rãi, cập nhật, mới
cho sinh viên và giáo viên. Để làm đƣợc điều đó, Thƣ viện cần tăng cƣờng mua sách chuyên
ngành, tạp chí nƣớc ngoài, tài liệu tham khảo và kí
36
Báo cáo tổng kết đề tài B2004.23.65
kết liên thông cơ sở dữ liệu với các thƣ viện các trƣờng, viện trong và ngoài nƣớc. Bên cạnh
đó, Thƣ viện cần có thêm nhiều phòng đọc sách và chỗ đọc sách với các chức năng khác
nhau.
Phòng học
Nhiều khoa chuyên ngành nhƣ ngoại ngữ thƣờng có nhiều ý kiến về cơ sơ vật chất mà
cụ thể là vấn đề phòng học. Các giảng viên yêu cầu nhà trƣờng nên chú trọng cải thiện những
việc “nhỏ” nhƣ: phòng cách âm, bàn ghế rời và cần phải có trang thiết bị đồng bộ, hiện đại.
Các giảng viên than phiền về sự bất hợp lí hiện nay của các lớp học nhƣ nhiều bục giảng
ngắn hơn bảng nên rất nguy hiểm nhƣ dễ làm cho giáo viên bị té ngã. Nhiều sinh viên than
phiền rằng nhiều phòng học trong trƣờng chƣa đƣợc vệ sinh sạch sẽ và thiếu các trang bị cần
thiết. Một số giảng viên khác cho rằng, trang bị bàn ghế hiện nay chƣa theo đúng yêu cầu của
các lớp học ngoại ngữ: "Phòng học cho bộ môn ngoại ngữ phải đúng tiêu chuẩn; phòng chứa
15 - 20 sinh viên, cách âm, bàn ghế cá nhân để dễ di chuyển" (Một giáo viên khoa Anh).
Phần đông giảng viên nhận xét các phòng học hiện nay còn chật hẹp, tiện nghi (chất lƣợng
âm thanh và ánh sáng) còn kém. Phòng học hiện nay hầu hết chƣa đạt chuẩn: còn nóng bức
và chật chội. Điều đó làm ảnh hƣởng đến chất lƣợng giảng dạy của giảng viên : ''Trong môi
trường như thế, giáo viên không thoải mái tự tin để giảng dạy" - một giảng viên nhận xét.
Trang thiết bị
Các giảng viên cũng yêu cầu đƣợc cung cầp trang thiêt bị dạy ngoại ngữ hiện đại. Rất
hiếm phòng học đƣợc trang bị máy chiếu, máy vi tính để có thể sử dụng công nghệ tin học
vào việc đổi mới phƣơng pháp dạy học. Hơn nữa, các phƣơng tiện giảng dạy hiện nay cũng
cần nâng cấp và bảo trì (phòng lab, các phòng học chuyên biệt trang bị đầy đủ thiết bị thông
tin hiện đại, thiết bị giáo án điện tử, OHP…) Các khoa khác cũng có nhiều ý kiến về phòng
thực hành. Ví dụ, Khoa Hóa học đề nghị Nhà trƣờng đầu tƣ thêm về trang thiết bị phục vụ
thực hành, dù rằng hiện nay Nhà trƣờng đang đƣợc Dự án Đại học hỗ trợ cho các phòng thí
nghiệm nhƣng trƣớc mắt cơ sở vật chất và phòng thí nghiệm của Khoa vẫn chƣa đủ để phục
vụ giảng dạy và học tập. Ngoài ra, các
37
Báo cáo tổng kết đề tài B2004.23.65
giảng viên cùng thƣờng đề nghị có kế hoạch ghi hình nhiều thiết tiết dạy ở phổ thông để phục
vụ cho giảng dạy.
Bên cạnh đó, các phòng khác nhƣ phòng thí nghiệm cũng không đủ, còn trong tình
trạng bị ghép chung, cơ sở vật chất cũ kĩ và không đƣợc nâng cấp đê cải tiến thí nghiệm.
Trƣờng còn chƣa có các phòng học đa phƣơng tiện để giảng viên đăng kí dạy theo phƣơng
pháp mới.
Giống nhƣ giảng viên, phần lớn sinh viên có ý kiến cho rằng Nhà trƣờng vẫn chƣa
làm tốt công tác đổi mới cũng nhƣ trang bị thêm các thiết bị và phƣơng tiện dạy học. Sinh
viên cho rằng chỉ bằng cách sử dụng thêm thiết bị minh họa mới có thể làm cho tiết học sinh
động hơn. Các sinh viên ngoại ngữ đặc biệt không hài lòng với cơ sở vật chất của Nhà trƣờng
và khoa. Ví dụ, trong giờ nghe, thiết bị giảng dạy còn sơ sài khiến sinh viên không nghe đƣợc
rõ ràng, ảnh hƣởng đến kết quả của giờ dạy và hiệu quả học tập của sinh viên.
Giáo trình
Vấn đề giáo trình cũng là một trong các ý kiến mà các giảng viên đề cập đến. Theo
các giảng viên tham gia khảo sát, giáo trình và tài liệu dạy và học phải đáp ứng tốt với từng
phƣơng pháp cụ thể. Các giáo trình mà giảng viên thƣờng dùng hiện nay thiếu hẳn tính cập
nhật và hiện đại. Ngoài ra, tính khoa học, thích hợp và tính thẩm mỹ là các điểm yếu mà các
giảng viên đề cập đến về giáo trình và tài liệu giảng dạy của Trƣờng ĐHSP Tp.HCM. Điều
đó càng đƣợc khẳng định qua các quan sát của chúng tôi khi đến dự giờ các lớp học (nếu nhƣ
lớp đó có sử dụng giáo trình và các tài liệu khác).
Môi trường sư phạm
Cuối cùng, một trong những yêu cầu về cơ sở vật chất hiện nay là vấn đề tạo môi
trƣờng dạy học mang tính sƣ phạm hơn. Môi trƣờng đó chƣa có trong nhà trƣờng hiện nay,
nhiều giảng viên nhận xét. Môi trƣờng sƣ phạm đòi hỏi không những tính mô “phạm” nhƣ
một số giảng viên nhận xét, mà còn là tính chuyên nghiệp, tính giáo dục, tính mới và tính tiên
phong nữa nhƣ lời nhận xét của một trƣởng khoa.
38
Báo cáo tổng kết đề tài B2004.23.65
Các vấn đề khác có liên quan
Vấn đề về thời khóa biểu cũng là một trong các quan tâm của các giảng viên đại học.
Giảng viên than phiền về việc xếp thời khóa biểu dày đặc hiện nay làm cản trở sinh viên
trong việc thu xếp thời gian làm việc theo đề tài, tiểu luận hoặc việc tự học. Điều này cũng có
liên quan đến vấn đề chƣơng trình học mà Nhà trƣờng đang thực hiện. Trong một số khoa, ví
dụ nhƣ khoa Toán - Tin, nhiều giảng viên cho rằng do đặc thù của môn Toán nên giảng viên
sử dụng thuyết giảng là chính. Ngoài ra, một số giảng viên có kết hợp thêm với đồng nghiệp
để có thể tổ chức các hoạt động nhƣ cho sinh viên đặt và giải quyết vấn đề thông qua thảo
luận hoặc học theo nhóm. Tuy nhiên, thời lƣợng còn quá hạn hẹp so với khối lƣợng môn học
cũng gây khó khăn cho giảng viên trong việc cải tiến phƣơng pháp. Để có thể đổi mới và kết
hợp nhiều phƣơng pháp giảng dạy, các giảng viên đề nghị, trƣớc hết nên bố cục lại thật chặt
chẽ nội dung chƣơng trình và bỏ bớt một số phần không còn cần thiết để tránh sự trùng lắp,
chồng chéo của một số nội dung.
Đối với công tác quản lí của Phòng đào tạo, nhiều ý kiến đóng góp của sinh viên về
cách sắp xếp thời khóa biểu không hợp lí. Thời khóa biểu đƣợc sắp xếp dàn trải cả 2
buổi/ngày nhƣng đối với nhiều khoa, mỗi buổi học chỉ có 2 hoặc 3 tiết. Điều này làm ảnh
hƣởng đến thời gian đi lại và việc tự học của sinh viên. Sinh viên cho rằng, nên sắp xếp thời
khóa biểu tập trung vào 1 buổi, buổi còn lại để sinh viên tự học. Giờ học buổi chiều có thể bắt
đầu từ 13h30' thay vì nhƣ hiện nay là 12h30' để đành thời gian cho sinh viên nghỉ ăn trƣa.
Đánh giá của sinh viên
Đánh giá của sinh viên về tiết dạy nói chung
Phần sau đây trình bày kết quả đánh giá của sinh viên về tiết học và về giảng viên.
Sinh viên đƣợc yêu cầu đánh giá tiết học và giảng viên ngay sau giờ học. Bảng 3.5 cho thấy
hầu hết sinh viên trong các buổi học đƣợc khảo sát đánh giá cao các tiết dạy theo các tiêu chí
sau đây: 1) đáp ứng mục tiêu; 2) phƣơng pháp dạy học thích hợp. Tuy nhiên, các tiêu chí
không đƣợc đánh giá cao nhƣ 1) sử dụng trang thiết bị dạy học; 2) phân bổ thời gian hợp lí;
3) đáp ứng đƣợc mong đợi và 4) sinh động mặc dù vẫn đƣợc liệt vào trung bình khá, trừ khâu
sử dụng trang thiết bị.
39
Bảng 3.5 : Đánh giá của sinh viên về tiết dạy (N= 366)
Báo cáo tổng kết đề tài B2004.23.65
Đánh giá về tiết dạy Rất đồng Mean
Rất không
đồng ý (%)
5.7 4.4 Không có
ý kiến (%)
21.9 ý (%)
29.5 38.5 3.8
0.6 3.7 18.8 36.9 40.1 4.1
4.1 7.7 23.6 37.1 27.5 3.8
9.3
6.0
16.1 25.3
19.1
30.2 29.1
34.3
18.4 27.7
37.9
17.5 3.6
4.0
3.0
Bảng 3.6 : Sự khác biệt trong các đánh giá của sinh viên về tiết dạy
(N= 366)
1.9 6.2 15.4 46.6 29.8 4.0 1. sinh động
2. đáp ứng đƣợc mục tiêu của tiết
học đã đƣa ra
3. đáp ứng đƣợc mong mỏi của
anh/chị
4. thời gian phân bố hợp lí
8.5
5. phƣơng pháp giảng dạy thích hợp 2.7
6. có sử dụng trang thiết bị dạy học 17.8
7. Nhìn chung, anh/chị hài lòng với
tiết dạy
MẪU
Sinh
động
Mục
tiêu
Mong
mỏi
Thời
gian
Phƣơng
pháp
GV
Toán 1
Mean
N
3.8165
109
96384
4.2941
102
87414
3.8879
107
1.00308
3.6667
108
1.22284
4.2091
110
.85773
Hài
lòng
4.0909
110
.85182
Thiết
bị
3.7524
105
1.1500
9
Độ lệch
chuẩn
3.3478
46
4.0638
47
3.6596
47
3.6170
47
4.0213
47
2.8182 3.9149]
47
GV
Toán 2
1.03746
1.09155
1.06886
1.40733
1.01058
44
1.2808
6
3.7719
GV
Toán 3
Mean
N
Độ lệch
chuẩn
Mean
N
.88046
2.6786 3.8772
56 57
3.7857
56
94800
3.9643
56
71260
.96395
3.5789
57
1.05131
3.8571
56
1.01674
.82527
1.0463
3
Độ lệch
chuẩn
4.8846
26
32581
4.4615
26
.58177
4.6000
25
.50000
4.2308
26
.76460
4.6923
26
.54913
4.7308
26
.45234
3.7600
25
GV
Tâm lí
1
GV
Anh 1
3.7692
26
1.30561
.87939
3.0385
26
.99923
3.6538
26
1.09334
3.9231
26
.93480
3.6939
49
1.21113
4.3404
47
.81498
3.7551
49
1.18199
2.9583
48
1.33621
3.9792
48
1.04147
3.4231
26
1.1017
5
4.0204
49
.90115
Mean
N
Độ lệch
chuẩn
Mean
N
Độ lệch
chuẩn
Mean
N
Độ lệch
chuẩn
4.1154
26
1.0705
9
2.5769
26
1.4191
0
2.5610
41
1.1842
5
GV
Văn 1
40
Báo cáo tổng kết đề tài B2004.23.65
MÂU Sinh động Mục tiêu Mong Hài lòng
mỏi Thời
gian Phƣơng
pháp
54
GV
Tâm lí
2
3.9630
54
.97057
3.7959
49
.86553
3.5472
53
1.13622
3.5962
52
1.19245
3.6667
54
1.22859 1.03825 1.09888
Mean
N
Độ lệch
chuẩn
Thiết
bị
3.3333 2.0600
50
367
Tổng
cộng
3.8306
366
1.05402
4.1222
352
.87989
3.7610
364
1.06562
3.5824
364
1.22478
3.9864 3.0172
348
1.02820 1.32793
3.9621
369
.93464
Mean
N
Độ lệch
chuẩn
Đánh giá của sinh viên về giáo viên
Bên cạnh việc đánh giá khoa học, sinh viên còn đƣợc yêu cầu đánh giá giáo viên, đặc
biệt là những vấn đề có liên quan đến phƣơng pháp giảng dạy. Nhìn chung, sinh viên đánh
giá cao các mặt đƣợc đề ra nhƣ: giải thích rõ ràng (M=4.3), nhiệt tình (M=4.4), kiến thức
(M=4.0), sinh động (M=4.0), thái độ (M=4.5), động viên (M=4.2). Tuy nhiên, có một mặt
sinh viên đánh giá chƣa cao lắm đối với các giảng viên trƣờng sƣ phạm là phƣơng pháp sƣ
Bảng 3.7: Đánh giá của sinh viên về giáo viên (N = 366)
phạm (M=3.7).
Giáo viên Mean Rất không
đồng ý (%)
1. giải thích vấn đề rõ ràng 1.2 2.6 Không có
ý kiến (%)
9.0 Rất đồng
ý (%)
57.2 30.1 4.3
2. nhiệt tình trong giảng dạy 1.2 2.6 22.8 11.0 62.4 4.4
3. có kiến thức chuyên môn sâu 1.7 4.7 34.7 18.7 40.2 4.0
4. có cố gắng làm cho lớp sinh động 1.7 4.9 35.7 21.4 36.2 4.0
5. có thái độ tốt với học viên 0.3 2.0 30.7 8.4 58.6 4.5
1.5 2.3 31.9 17.5 46.8 4.2 6. có khích lệ tinh thần học tập của
anh/chị
7. có phƣơng pháp sƣ phạm tốt 2.9 8.1 32.0 32.8 24.1 3.7
41
Bảng 3.8: Sự khác biệt trong đánh giá của sinh viên về giáo viên (N = 366)
MÂU
Khích lệ
Chuyên
môn
Giải
thích
Sƣ
phạm
Nhiệt
tình
Tôn
trọng
Sinh
động
Mean
4.64
4.61
4.32
3.95
4.61
4.32
3.85
GV Toán 1
N
104
104
102
103
103
103
103
Độ lệch chuẩn
.723
.793
.946
1.003
.689
.807
.994
Báo cáo tổng kết đề tài B2004.23.65
Mean
4.60
4.87
3.82
3.87
4.76
4.25
3.52
GV Toán2
N
45
45
45
45
44
44
45
Độ lệch chuẩn
.580
.404
.912
.894
.435
.839
.952
Mean
4.09
3.95
3.84
3.61
4.28
3.66
3.35
GV Toán 3
N
57
57
57
56
57
Độ lệch chuẩn
57
.892
.875
.922
1.013
1.132
.648
.973
Mean
4.69
4.81
4:62
4.77
4.69
4.58
4.42
GV Tâm lý 1
N
26
26
26
26
26
26
26
Độ lệch chuẩn
.471
.402
496
.429
.549
.643
.702
Mean
4.04
4.12
3.54
4.50
3.88
4.15
3.77
GVAnh 1
N
Độ lệch chuẩn
26
.720
26
.909
26
.989
26
.648
26
1.177
26
.967
26
.992
Mean
4.70
3.93
4.44
3.77
4.21
4.28
3.60
GV Văn 1
43
43
43
43
43
Độ lệch chuẩn
.513
.765
43
.803
.834
1.115
1.163
1.019
Mean
3.76
4.62
3.66
4.20
4.42
4.29
3.38
GV Tâm lí 2
N
45
45
44
45
45
44
45
Độ lệch chuẩn
1.19
.716
1.055
.842
.783
.823
1.028
Mean
4.40
4.43
4.07
3.99
4.45
4.20
3.67
Tổng cộng
346
346
343
345
345
342
344
Độ lệch chuẩn
.846
.873
.965
.966
.758
.911
1.021
Bảng 3.7 cho thấy sinh viên đánh giá cao một số giảng viên ở một số mặt nhƣ giải
thích vấn đề, lòng nhiệt tình, tôn trọng và khích lệ tinh thần sinh viên. Tuy nhiên, trong đánh
giá về mặt phƣơng pháp sƣ phạm, sinh viên có vẻ nghiêm khắc hơn và ít có giảng viên nào
nhận đƣợc điểm cao ở mặt này.
Trong các câu hỏi mở và qua phỏng vấn, chất lƣợng của ngƣời thầy đƣợc đa số sinh
viên đánh giá cao. Nhiều ý kiến cho rằng, đa số giảng viên rất nhiệt tình trong giảng dạy và
có phƣơng pháp giảng dạy hay, sinh động, lôi cuốn, làm cho sinh viên cảm thấy yêu thích các
môn học. Một sinh viên phát biểu :
Chất lƣợng của quá trình giáo dục cao hay thấp tùy thuộc vào những ngƣời tham gia
vào quá trình đó, đặc biệt là tập thể và cá nhân nhà sƣ phạm
42
Báo cáo tổng kết đề tài B2004.23.65
(thầy), tập thể và cá nhân học sinh (trò). Thầy là chủ thể, là ngƣời chỉ đạo, tổ chức quá trình
giáo dục. Chất lƣợng của ngƣời thầy quyết định đến chất lƣợng của quá trình giáo dục. Trò là
chủ thể của nhận thức, chủ thể của hoạt động học tập. Trò có nắm vững mục đích, nhiệm vụ
học tập mới tự giác, tích cực tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động học tập của mình, điều đó có
ảnh hƣởng quyết định đến phƣơng hƣớng và chất lƣợng đào tạo. Có thể nói, các thầy cô giáo
trong trƣờng này đã thể hiện đƣợc tính “chủ thể” đó.
Tuy nhiên, bên cạnh các ƣu điểm đó, sinh viên vẫn còn than phiền về một số giảng
viên hoặc với cách giảng dạy “chƣa sƣ phạm”, nhƣ dạy dồn giờ, dồn lớp, sử dụng các phƣơng
pháp đọc chép nhàm chán và khó tiếp thu. Ngoài ra, còn có các nhân tố khác tác động đến
phƣơng pháp dạy học của giảng viên và ảnh hƣởng đến chất lƣợng giảng dạy. Một số sinh
viên đƣợc phỏng vấn yêu cầu trƣờng và khoa, cụ thể là giảng viên, cần đổi mới phƣơng pháp
giảng dạy và sử dụng đa dạng nhiều phƣơng pháp hơn để sinh viên tiếp thu tốt hơn bài giảng.
Cần tăng thêm thời gian cho thực hành, thực tập sƣ phạm. Một sinh viên phát biểu :
Đối với sinh viên khoa Toán thì phương pháp thảo luận được xem là một trong những
phương pháp tích cực hóa người học. Tuy nhiên, hiện nay số lượng các môn học của 1 học kì
quá nhiều làm cho sinh viên không có thời gian để nghiên cứu kĩ lưỡng tất cả các môn. Sinh
viên chỉ làm việc tốt ở những môn mà mình thích.
Bên cạnh đó, nhiều ý kiến cho rằng phƣơng pháp thảo luận, làm việc theo nhóm là tốt
nhƣng mất khá nhiều thời gian. Ngoài ra, một số phƣơng pháp giảng dạy của giảng viên chƣa
đáp ứng nhu cầu, cách học của đa số sinh viên. Trong một số giờ, thầy cô có dùng các
phƣơng pháp này, nhƣng không hiệu quả: "lúc thì thầy đọc trò chép, lúc thì "thả nổi" cho trò
thảo luận không có mục đích, định hƣớng", một sinh viên khác phát biểu.
Qua ý kiến của nhiều giảng viên và cán bộ quản lí trong các buổi phỏng vấn nhiều ý
kiến yêu cầu Nhà trƣờng phải có đòi hỏi cao về chuyên môn đối với đội ngũ giảng viên và có
chế độ sàng lọc giảng viên. Nhiều giảng viên đƣa ra các bất cập hiện nay trong công tác lựa
chọn ngƣời dạy của Trƣờng. Họ cho
43
Báo cáo tổng kết đề tài B2004.23.65
rằng Nhà trƣờng cần kiểm tra lại việc dạy của giảng viên và những ai không đáp ứng đƣợc
các yêu cầu nâng cao chất lƣợng giảng dạy, đặc biệt là phƣơng pháp giảng dạy cần phải có
các biện pháp cụ thể, thậm chí là sa thải để có thể cải tiến hơn chất lƣợng đội ngũ. Các giảng
viên bảo vệ ý kiến này cho rằng đây là nhà trƣờng sƣ phạm, ngƣời giảng viên cần đƣợc trang
bị các phƣơng pháp giảng dạy hiện đại và thích hợp nhất để đào tạo các giáo viên tƣơng lai
cho hệ thống giáo dục của đất nƣớc. Thêm vào đó, các giảng viên cũng yêu cầu cải tiến công
tác thi đua để công tác này mang tính thực chất hơn, có tác dụng động viên những ngƣời làm
việc tích cực hơn là cào bằng nhƣ hiện nay.
Để có thể làm đƣợc điều đó, đa số giảng viên đƣợc phỏng vấn cho rằng, cần có các
chính sách rõ ràng và thực hiện minh bạch, cùng với các biện pháp giúp giảng viên cập nhật
kiến thức và kĩ năng, nhƣ giảng viên phải có cơ hội ra nƣớc ngoài học hỏi kinh nghiệm và
nâng cao trình độ có định kì. Ngoài ra, giảng viên, khi lựa chọn, phải vững về chuyên môn,
có nhiều thời gian đầu tƣ cho giảng dạy. Trƣờng cũng cần chủ động mở các lớp đào tạo các kĩ
năng, dạy học hiện đại, soạn giáo án, giáo trình điện tử cho tất cả giảng viên; bắt buộc mỗi
giảng viên đăng kí giảng dạy ít nhất 2 tiết dạy tốt có áp dụng phƣơng pháp dạy học mới mỗi
năm.
Ngoài ra, sự yếu kém của đội ngũ giảng viên trong nghiên cứu khoa học cũng làm ảnh
hƣởng đến chất lƣợng giảng dạy. Nhiều ý kiến cho rằng công tác nghiên cứu khoa học cũng
có ảnh hƣởng nhiều đến việc giúp giảng viên thay đổi phƣơng pháp thông qua các thử
nghiệm áp dụng một số phƣơng pháp giảng dạy tích cực. Tuy nhiên, giảng viên Trƣờng
ĐHSP Tp.HCM chƣa có các nghiên cứu đúng mức để làm đƣợc việc này. Để đẩy mạnh công
tác nghiên cứu khoa học, đa số các giảng viên có ý kiến về sự cần thiết của các chính sách cụ
thể từ cấp lãnh đạo của trƣờng, của từng khoa, tổ bộ môn chứ không nên hô hào hoặc bằng
những lời động viên suông.
Kết quả từ quan sát
Nhƣ đã trình bày trong phần đầu, đề tài sử dụng phƣơng pháp quan sát nhằm có cái
nhìn khách quan và tổng quát hơn trong việc đƣa ra các kết luận về việc đổi mới phƣơng
pháp giảng dạy của giảng viên trong Nhà trƣờng.
44
Báo cáo tổng kết đề tài B2004.23.65
Nhìn chung, từ các kết quả thu đƣợc qua ghi chép, đề tài ghi nhận các ƣu và nhƣợc điểm sau
đây.
Các ưu điểm
Một số giảng viên biết sử dụng đa dạng các phƣơng pháp nhằm tích cực hóa sinh viên
và bài giảng thêm sinh động nhƣ: yêu cầu sinh viên chuẩn bị bài trƣớc để chủ động lôi cuốn
sinh viên vào việc tự học, xây dựng bài học; trình bày, nêu vấn đề, dạy theo nhóm, thảo luận,
tƣơng tác (hỏi, đáp), thuyết giảng; dạy học dựa vào vấn đề; đọc chép; giảng dạy, minh họa;
dạy theo nhóm; thảo luận; tổ chức cho một sinh viên thuyết trình, và hai sinh viên khác ghi
bảng; giảng viên yêu cầu các sinh viên khác ghi chép lại; giảng viên giải thích và cho nhận
xét cho phần thuyết trình và cách trình bày bảng; các phƣơng đóng vai, và thậm chí còn sử
dụng nhiều trò chơi trong lớp học một cách thích hợp.
Trong các buổi dự giờ, có một số giảng viên giảng bài rất tốt, rất sinh động và có tính
thuyết phục. Ví dụ, trong giờ giảng, giảng viên này có giới thiệu các nghiên cứu mới của các
nhà nghiên cứu Mỹ rất tốt. Trong giờ học của giảng viên này, sinh viên đƣợc chia thành
nhiều nhóm nhỏ, thảo luận và trình bày vấn đề, các nhóm khác bổ sung và phƣơng pháp này
tỏ ra rất có hiệu quả và gây hứng thú cho sinh viên.
Nhiều giảng viên có kĩ năng trình bày bảng rõ ràng, logic, hợp lí, có sử dụng phấn
màu để làm nổi bật các tiêu đề của bài giảng. Cách trình bày bài giảng của một số giảng viên
thể hiện tính sƣ phạm nhƣ viết bảng theo thứ tự, có đƣa ra các vấn đề trình bày nhằm liên kết
các phần của bài giảng với nhau, có giới hạn bài học. Nhìn chung, phần lớn các giảng viên
nắm vững kĩ năng truyền đạt bài giảng nhƣ hƣớng dẫn trọng tâm, những vấn đề quan trọng
cần chú ý trong tƣơng lai đồng thời nhấn mạnh các kiến thức cũ, sự liên kết các nội dung kiến
thức thành hệ thống, phân tích, tổng hợp, khái quát hóa vấn đề và đặc biệt là sự xóa bỏ tƣ duy
cũ, bảo thủ, trì trệ, "theo đƣờng mòn" trong giảng dạy.
45
Báo cáo tổng kết đề tài B2004.23.65
Phần lớn giảng viên có giọng nói lƣu loát, rõ ràng, diễn cảm và đôi lúc có nhấn mạnh
những điểm trọng tâm làm hấp dẫn số sinh viên chăm chú lắng nghe bài giảng. Tác phong mô
phạm, chững chạc, giàu kinh nghiệm, thỉnh thoảng xen lẫn tính khôi hài vừa phải và đặc biệt
là có thái độ tôn trọng sinh viên. Đặc điểm nổi bật mà chúng tôi ghi nhận trong quá trình
quan sát các bài giảng của một số giảng viên Trƣờng ĐHSP Tp.HCM là cái "tâm", là tinh
thần trách nhiệm, tận tụy với nghề, là sự tận tình giải thích cặn kẽ nội dung bài giảng, trả lời
tất cả những câu hỏi thắc mắc của sinh viên.
Ngoài các ƣu điểm về giảng viên nhƣ đã kể trên, cơ sở vật chất của một số lớp học và
các yếu tố quan trọng khác nhƣ ánh sáng, âm thanh, trang thiết bị, đặc biệt là ở dãy nhà mới
xây là khá tốt. Các yếu tố này cũng ảnh hƣởng tốt đến chất lƣợng bài giảng dẫn đến thành
công của các buổi giảng.
Các nhược điểm
Bên cạnh các ƣu điểm trên, quan sát của chúng tôi cho thấy còn nhiều nhƣợc điểm mà
các giảng viên cần tránh. Có nhiều giảng viên, thậm chí cả các giảng viên thành công nhất,
vẫn còn chƣa chú ý đến kĩ năng phán đoán của sinh viên, chƣa khuyến khích sinh viên nói lên
chính kiến và suy nghĩ của mình. Ngoài ra, khi giới thiệu các nghiên cứu mới của các nhà
khoa học trên thế giới - ngƣời giảng viên mà chúng tôi cho là khá tốt khi đến dự giờ - chƣa so
sánh với những nghiên cứu ở Việt Nam (dù rằng chúng ta có nhiều dạng nghiên cứu về vấn
đề này) hoặc chƣa đề nghị sinh viên nhận xét về các nghiên cứu mới.
Một chi tiết khác là có một số giảng viên chƣa có thái độ ứng xử tốt khi sinh viên trả
lời chƣa nhƣ ý của mình. Họ thƣờng phê phán các phát biểu của sinh viên nào trái với ý của
mình, vì vậy sinh viên còn ngại nói sai. Vài giảng viên tỏ vẻ bực mình hoặc không hài lòng
với những câu trả lời dạng nêu lên suy nghĩ của sinh viên. Một điểm khác cần lƣu ý là có một
số giảng viên khác có vẻ nhƣ khuyến khích sinh viên học thuộc lòng qua những câu hỏi nhƣ:
"có nhớ không?", "ai nhớ đƣợc?", "Các bạn làm theo tôi - gạch đầu dòng thứ 3" ... Ngoài ra,
cách xử lí tình huống của một số giảng viên này còn chƣa dứt khoát làm cho sinh viên nghi
ngờ sự tự tin hoặc vào câu trả lời của giảng viên.
46
Báo cáo tổng kết đề tài B2004.23.65
Một nhƣợc điểm quan trọng là giảng viên chƣa khuyến khích thảo luận nhóm vì còn
một số sinh viên thụ động khi các sinh viên khác ghi bảng. Một lớp học mà chúng tôi dự giờ
có hai lớp đƣợc sáp nhập lại với nhau. Số sinh viên của 2 lớp quá đông nên ít có sự tƣơng tác,
dẫn đến một số đông sinh viên không làm việc, phân tán tƣ tƣởng, có cảm giác mất thời gian.
Nếu không chủ động, hƣớng dẫn cách làm việc và đánh giá thì việc đến lớp của sinh viên chỉ
mang tính đối phó. Điều này thể hiện rõ là khi có sinh viên thuyết trình, chƣa có sự chú ý
lắng nghe của các sinh viên khác.
Một số giảng viên, khi đƣợc phỏng vấn, cho rằng phƣơng pháp dạy theo tổ chức diễn
đàn còn tự phát, nhƣng nếu mang tính chủ định, có mục đích, có định hƣớng sẽ rất tốt vì đây
là cơ hội để sinh viên thể hiện quan điểm, kiến thức, kĩ năng của mình. Tuy nhiên, họ còn e
ngại vì phƣơng pháp này đòi hỏi rất nhiều thời gian nên không thể làm trên lớp. Một số giảng
viên khác, khi sử dụng thảo luận, đã không có khả năng quản lí lớp tốt. Ngoài ra, hiện tƣợng
mà chúng tôi đã trình bày trong các nhƣợc điểm của thảo luận ở Chƣơng 2 có thể đƣợc thấy
rất rõ ở đây là khi giảng viên sử dụng phƣơng pháp này có việc lạm dụng các hoạt động dẫn
đến tình trạng lớp học trở nên nhàm chán và sinh viên mất tập trung.
Ngoài ra, một điểm khác cũng thƣờng thấy là các giảng viên đi quá đi sâu vào mục
tiêu kiến thức mà không tập trung vào mục tiêu bài giảng cũng nhƣ mục tiêu kĩ năng lẫn thái
độ cần thiết trong chƣơng trình. Thói quen dùng phấn bảng, đọc chép giống nhƣ đối với học
sinh phổ thông của các giảng viên của trƣờng vẫn còn tồn tại khá nhiều trong các giờ học.
Điều này dẫn đến nhiều bất cập nhƣ một số giảng viên có chữ viết bảng không to đủ để sinh
viên có thể thấy, dẫn đến tình trạng nhiều sinh viên hoặc bỏ không viết bài, hoặc phải di
chuyển để có thể thấy rõ hơn, hoặc các sinh viên ngồi sau khó theo dõi bảng (chồm, nghiêng
ngƣời tới, hỏi bạn khác…) do lớp đông mà giảng viên chủ yếu truyền đạt kiến thức bằng
bảng phấn. Giảng viên thƣờng đứng ở vị trí phân chia rất rõ giữa thầy và trò, ít di chuyển
sang phần sinh viên, ít đi lại trên lớp, ngƣời nhƣ bị dán vào bảng đen.
47
Báo cáo tổng kết đề tài B2004.23.65
Nhƣ vậy, chúng tôi muốn nhấn mạnh đến thực trạng cần khắc phục là phƣơng pháp
đọc giảng, chƣa chú ý đến khả năng lĩnh hội kiến thức của sinh viên. Hiện tƣợng phổ biến
hiện nay là thầy đọc giảng, trò ghi chép. Sinh viên mở sách trƣớc mặt, theo dõi thầy giảng,
không độc lập suy nghĩ, không trao đổi, không phản hồi, cách học thụ động và truyền thống.
Kiến thức cung cấp của một số môn còn mang tính hàn lâm, một số giảng viên chƣa tạo cho
sinh viên cơ hội tham gia bài giảng, không quan tâm đến việc sinh viên có thể trả lời các câu
hỏi, có kĩ năng nêu vấn đề, giải quyết vấn đề hay không. Có thể thấy rõ điều đó khi trong
nhiều tiết học giảng viên ít nêu câu hỏi để sinh viên suy nghĩ, động não. Điều này dẫn đến
việc sinh viên không hứng thú trong tiết học, không thể hiểu bài và chỉ "học vẹt" để thi nhƣ
một số sinh viên phát biểu sau giờ học với chúng tôi do đa số thụ động, chỉ lo ghi chép,
không động não tƣ duy trong lúc nghe giảng và một số sinh viên không tập trung vào bài
giảng.
Các dữ liệu mở khác: Ý kiến của giảng viên
Nhƣ đã trình bày trong phần phƣơng pháp nghiên cứu, ngoài các phân tích các số liệu
đóng trên, các giảng viên và sinh viên Trƣờng ĐHSP Tp.HCM còn đƣợc yêu cầu ghi rõ các ý
kiến của mình cho các câu hỏi mở hoặc tham gia các phỏng vấn sâu. Đề tài nhận đƣợc nhiều
đóng góp và kiến nghị của giảng viên. Ngoài ra, khi đƣợc phỏng vấn về sự ảnh hƣởng của
phƣơng pháp giảng đến chất lƣợng giáo dục và của trƣờng, đa số ý kiến của giảng viên và
sinh viên đều tập trung vào các nội dung chính ảnh hƣởng đến việc đổi mới phƣơng pháp nhƣ
sau.
Mục tiêu và nội dung đào tạo
Các giảng viên cho rằng Nhà trƣờng, dù đã có cố gắng xác định sứ mạng và mục tiêu
giáo dục của mình, nhƣng vẫn chƣa xác định rõ và công bố nội dung kiến thức, kĩ năng
chuyên ngành của sinh viên sƣ phạm. Điều này dẫn đến các bất cập trong việc đƣa ra kế
hoạch và thực hiện kế hoạch giáo dục cả lâu dài lẫn trƣớc mắt.
Một số nhà quản lí và giảng viên còn cho rằng Nhà trƣờng hiện nay vẫn chƣa có các
chủ trƣơng và cách làm khoa học về chƣơng trình học. Điều này
48
Báo cáo tổng kết đề tài B2004.23.65
thể hiện rõ trong việc giám sát và đánh giá các chƣơng trình học mà các khoa đang xúc tiến
và đang nghiệm thu. Các khâu vốn có tính liên hệ chặt chẽ với nhau nhƣ xác định nhu cầu,
thiết kế chƣơng trình, thực hiện và đánh giá vẫn chƣa đƣợc tuân thủ.
Nhiều giảng viên mạnh dạn để nghị Nhà trƣờng nghiên cứu việc lấy ý kiến nhận xét
của sinh viên về chất lƣợng giảng dạy, trong đó có phƣơng pháp giảng dạy của giảng viên,
nhƣ một số nƣớc đã làm. Ngoài ra, Nhà trƣờng cần có chế độ bồi dƣỡng khen thƣởng thích
đáng cho các giáo viên tích cực đổi mới và có nhiều thành quả trong cải tiến phƣơng pháp
giảng dạy. Việc giám sát và đánh giá công việc của giáo viên cũng đƣợc nhiều ngƣời lƣu ý,
nhƣ cần có thanh tra đào tạo nhằm kiểm tra giờ giấc và thực hiện qui chế đào tạo.
Nhiều sinh viên đƣợc phỏng vấn cho rằng cái mà họ cần biết là cập nhật những thông
tin mới của khoa học công nghệ, là những thông tin đổi mới từ các cấp quản lí, những chỉ thị,
văn bản thay đổi về chỉ đạo tổ chức hoạt động chuyên môn ở các cơ sở giáo dục và những
ứng dụng của các bài học vào các lĩnh vực khác nhau trong thực tế. Sinh viên nhấn mạnh ý
kiến rằng các kiến thức mà họ nhận đƣợc từ giáo viên thƣờng lạc hậu và lỗi thời. Sinh viên
cho rằng còn có nhiều yếu điểm, ví dụ nhƣ có ý kiến về nội dung giảng dạy của các môn vốn
còn trùng lắp, "dẫm chân" lên nhau. Điều này dẫn đến tình trạng thầy giảng nhiều vấn đề mà
sinh viên đã biết kĩ từ trƣớc, làm lãng phí thời gian học tập trên giảng đƣờng và thời gian tự
học của sinh viên.
Quản lí
Qua phỏng vấn, một số cán bộ quản lí và giảng viên cho rằng, để có thể khuyến khích
giảng viên đầu tƣ vào chất lƣợng, cần có sự đảm bảo về điều kiện vật chất để giảng viên có
thể thực hiện đƣợc việc dạy tốt mà cụ thể là sử dụng nhiều phƣơng pháp giảng dạy khác nhau
trong lớp học. Các câu hỏi mà giảng viên các khoa đặt ra là: Làm thế nào để mọi ngƣời quan
tâm đến việc nâng cao chất lƣợng dạy học và có nhiệt tình trong công việc? Câu trả lời mà họ
luôn có sẵn là: 1) Cần sự động viên khuyến khích về tinh thần, vật chất - Dùng đòn bẩy kinh
tế; 2) Có kế hoạch bồi dƣỡng nâng cao năng lực của cán bộ giảng dạy; 3) Nâng cao chất
lƣợng quản lí của khoa và tổ bộ môn và đây là việc làm trƣớc
49
Báo cáo tổng kết đề tài B2004.23.65
mắt rất quan trọng; 4) Tổ chức các lớp học về phƣơng pháp dạy học mới hội thảo khoa học
trao đổi về kinh nghiệm, phƣơng pháp dạy học.
Bên cạnh các giải pháp mà trƣờng đại học có thể thực hiện đƣợc, các nhà quản lí và
giảng viên trƣờng còn đề nghị các giải pháp thuộc cấp Nhà nƣớc, mà cụ thể là phải thực sự
xem trọng chất xám mà đại diện là các giảng viên đại học bằng cách có các chính sách hợp lí
và tƣơng đối về: 1) Đời sống vật chất (lƣơng, phụ cấp, phúc lợi); 2) Tinh thần (đi nƣớc ngoài,
mua sắm tài liệu...); 3) Điều kiện làm việc : tạo điều kiện cho giáo viên dạy tốt (lớp học, âm
thanh, ánh sáng ...).
Sinh viên
Khi đƣợc phỏng vấn về thái độ, ý thức học tập của sinh viên, đa số giảng viên đều cho
nhận xét về thực trạng chung hiện nay của sinh viên trong Trƣờng còn lƣời, chƣa có ý thức
học chủ động, chƣa biết cách học, thậm chí kĩ năng tự học rất kém. Nhìn chung, sinh viên sƣ
phạm đƣợc đánh giá là “ngoan” nhƣng thiếu hẳn tính năng động và linh hoạt trong học tập
cũng nhƣ trong cách giải quyết vấn đề.
Muốn nâng cao chất lƣợng giảng dạy, theo ý kiến của các giảng viên của Trƣờng
ĐHSP Tp.HCM thì bản thân sinh viên phải thật sự chăm học, yêu nghề, tập trung nghiên cứu,
nghe giảng và rèn luyện kĩ năng tự học, tự khám phá, tự sáng tạo trong học tập. Bên cạnh đó,
Nhà trƣờng nói chung và các giảng viên nói riêng cần tạo những nguồn động viên mới nhƣ
khen thƣởng, phần thƣởng để kích thích tinh thần học tập của sinh viên.
Kết quả từ mô hình các khoa học đã thực hiện
Nhƣ đã trinh bày ở Chƣơng đầu tiên về các phƣơng pháp mà đề tài sử dụng có
phƣơng pháp thực nghiệm, sau đây là kết quả mà đề tài thu thập đƣợc từ các khóa học.
Từ Bảng 3.9, có thể kết luận là chƣơng trình giảng dạy là khá thành công, cho dù lực
lƣợng giảng dạy chủ yếu là các cán bộ trẻ so với các học viên với đầy đủ thành phần từ các
cán bộ quản lí khoa đến các giảng viên lâu năm và
50
Báo cáo tổng kết đề tài B2004.23.65
nhiều kinh nghiệm giảng dạy. Tuy nhiên, có thể nói đối tƣợng chủ yếu mà đề tài muốn hƣớng
đến là các cán bộ giảng dạy trẻ của các trƣờng. Qua nghiên cứu, chính các giảng viên này là
những ngƣời ủng hộ và tỏ ra rất quan tâm đến các chƣơng trình tƣơng tự. Tuy nhiên, các
giảng viên có kinh nghiệm cũng rất nhiệt tình và đánh giá cao các nỗ lực của nhóm các giảng
Bảng 3.9 : Đánh giá của sinh viên về các khoa học thử nghiệm (N=424)
viên của khoa học mà kết quả cho thấy ở trên.
Mean
Từ rất
đồng ý đến
đồng ý Từ rất không
đồng ý đến
không đồng ý
Không đồng
ý cũng không
phản đối
18.7 79.2 4.08 2.1
(1) Khóa học đáp ứng đƣợc mục tiêu
đào tạo đặt ra từ đầu 70.8 25.2 3.91 4.0
(2) Khóa học đáp ứng đƣợc nhu cầu
của của Anh/chị 78.1 17.5 4.02 4.4
39.0 31.4 29.5 3.14
(3) Các phƣơng pháp giảng dạy đƣợc
sử dụng trong khoa học là phù hợp
(4) Thời gian dành cho khóa học nói
chung là vừa đủ
62.2 32.5 14.5 3.58 (5) Khối lƣợng kiến thức và thực
hành kỹ năng phân bổ trong khoa
học là vừa đủ
94.6 5.4 0.0 4.63
(6) Nhân viên hỗ trợ cho khoa học
làm việc tích cực
84.8 13.1 2.2 (7) Anh/chị có sẵn sàng để theo học
các khóa bồi dƣỡng giáo viên khác
81.2 16.6 4.16 2.6
(8) Anh/chị sẽ giới thiệu cho bạn của
mình khoa học này
90.9 8.5 4.32 0.5 (9) Anh/chị sẽ sử dụng các phƣơng
pháp dạy tích cực trong các khoa học
của mình
78.9 19.5 4.02 1.6
(10) Nói chung, Anh/chị hài lòng với
khóa học
Tuy nhiên, từ kết quả đó, có hai yếu tố mà khoa học cần rút kinh nghiệm cho các khoa
tiếp theo. Do hạn chế về thời gian, kinh phí và lực lƣợng, thời gian và nội dung giảng dạy
không thể quá nhiều. Các khoa học, nhƣ trinh bày ở Phụ lục 3, chỉ kéo dài 28 tiết và chỉ có
thể bao phủ một vài phƣơng pháp giảng dạy chủ yếu nên vẫn chƣa đƣợc các học viên hài
lòng. Trong các phần
51
Báo cáo tổng kết đề tài B2004.23.65
câu hỏi mở để cho học viên góp ý, hầu nhƣ tất cả các ý kiến không hài lòng về khóa học đều
tập trung vào hai vấn đề này: nội dung cần nhiều hơn và thời gian cần dài hơn để học viên có
Bảng 3.10 : Đánh giá của sinh viên về các giáo viên của các khoa học thử nghiệm (N = 424)
thể thực hành.
Từ rất Không đồng ý Từ rất không
Giáo viên đồng ý đến cũng không đồng ý đến Mean
đồng ý phản đối không đồng ý
1. giải thích vấn đề rõ ràng 83.0 5.1 4.16 11.9
2. nhiệt tình trong giảng dạy 96.3 0.5 4.69 3.2
3. có kiến thức chuyên môn sâu 93.1 0.0 4.52 6.9
4. có cố gắng làm cho lớp sinh 93.6 0.5 4.53 5.9
động
5. có thái độ tốt với học viên 96.8 0.5 4.67 2.7
6. có khích lệ tinh thần học tập 89.3 1.1 4.30 9.6
của anh/chị
9.6 7. có phƣơng pháp sƣ phạm tốt 88.8 1.6 4.38
Nhìn chung, các đánh giá về các giảng viên của khoa học cho thấy học viên các khoa
học khá hài lòng với ngƣời dạy cho dù qua quan sát của chúng tôi, học viên các khóa này
tƣơng đối khó tính và đòi hỏi cao (do các trƣờng phải bỏ kinh phí để mời giảng viên dạy và
Trung tâm Nghiên cứu Giáo dục Đại học của Viện Nghiên cứu Giáo dục quản lí vì đề tài
không có đủ kinh phí để làm việc này).
Tóm lại, các khoa học thử nghiệm cho thấy bƣớc đầu thành công của việc sử dụng các
phƣơng pháp giảng dạy đại học thành công và chủ động. Tuy nhiên, cần phải thấy rằng các
khoa học này cần phải đƣợc chỉnh sửa về nội dung lẫn cách tổ chức để có thể phù hợp hơn.
Việc này đòi hỏi các nghiên cứu tiếp theo có nhiều kinh phí và thời gian.
52
Báo cáo tổng kết đề tài B2004.23.65
CHƢƠNG IV: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kết luận
Từ các nghiên cứu lí luận ở Chƣơng 2 và dữ liệu thu đƣợc qua khảo sát ở Chƣơng 3,
có thể rút ra các kết luận sau đây từ kết quả khảo sát:
1) Công tác đổi mới phƣơng pháp giảng dạy trong Trƣờng ĐHSP Tp.HCM đƣợc thực
hiện theo một kế hoạch đặt ra từ trƣớc, đặc biệt là từ sau hội thảo đổi mới phƣơng pháp giảng
dạy của trƣờng trong năm 1999. Tuy nhiên, kế hoạch này đƣợc thực hiện một cách manh
mún, không theo một trình tự khoa học, hệ thống, không có sự giám sát và đánh giá về mức
độ hiệu quả của cả cấp đơn vị (bộ môn, khoa ...) lẫn cấp trƣờng.
2) Giảng viên Trƣờng ĐHSP Tp.HCM có cố gắng sử dụng một số phƣơng pháp giảng
dạy tích cực nhƣ dạy học dựa vào vấn đề, thảo luận, minh họa. Tuy nhiên, còn một số lớn gặp
trở ngại trong việc sử dụng các phƣơng pháp giảng dạy chủ động. Qua khảo sát ý kiến, quan
sát và dự giờ, kết quả cho thấy giảng viên còn dựa rất nhiều vào các phƣơng pháp truyền
thống nhƣ đọc chép, thuyết giảng tạo ra sự bị động cho sinh viên. Các phƣơng pháp giảng
dạy tiên tiến nhƣ dạy trên mạng, dạy kết hợp với thực địa vẫn còn xa lạ đối với nhiều giảng
viên.
3) Nguyên nhân của thực trạng trên có từ các yếu tố khách quan lẫn chủ quan. Các
giảng viên Trƣờng ĐHSP Tp.HCM còn quá mô phạm và thiếu tính năng động trong việc áp
dụng các phƣơng pháp giảng dạy chủ động. Một số giảng viên ngại sử dụng các phƣơng pháp
giảng dạy đòi hỏi sự chủ động và phải sử dụng các phƣơng tiện và trang thiết bị vốn đòi hỏi
đầu tƣ nhiều thời gian và công sức. Một số khác ngại thay đổi. Ngoài ra, phần lớn cho rằng
cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học có nhiêu bất cập.
53
Báo cáo tổng kết đề tài B2004.23.65
4) Sự nỗ lực của các đơn vị (khoa và bộ môn) trong việc khuyến khích giảng viên đổi
mới phƣơng pháp còn khá khác nhau. Lãnh đạo của một số đơn vị có thể hiện đƣợc sự quan
tâm của mình đến việc giảng dạy của giảng viên, tuy nhiên, trong một số đơn vị khác, sự
quan tâm đƣợc thể hiện hoàn toàn không rõ. Ngoài ra, vai trò của Tổ Phƣơng pháp trong từng
khoa còn chƣa đƣợc thể hiện rõ ràng và thậm chí còn nhiêu bất cập vê trình độ phƣơng pháp.
5) Phần lớn các giảng viên đƣợc khảo sát cho rằng sự quan tâm của nhà trƣờng đến
việc đổi mới phƣơng pháp giảng dạy là chƣa rõ và chƣa đủ. Điều đó thể hiện ở các chính sách
khuyến khích của Nhà trƣờng vốn cho thấy sự kém hiệu quả trong việc quản lí và động viên
giảng viên trong trƣờng nỗ lực nâng cao chất lƣợng giảng dạy, trong đó có vấn đề phƣơng
pháp. Ngoài ra, Nhà trƣờng cũng chƣa đƣa ra đƣợc một kế hoạch cụ thể trong việc đánh giá
giảng dạy của giảng viên.
6) Bên cạnh đó, cơ sở vật chất của Trƣờng và các đơn vị thể hiện sự không quyết tâm
trong việc thực hiện kế hoạch đổi mới phƣơng pháp giảng dạy. Điều này có thể thấy rõ trong
việc bố trí lớp học, trang thiết bị, sự thiếu hụt của sách và tài liệu tham khảo chuyên ngành
mới trong thƣ viện và số lƣợng cán bộ kĩ thuật hỗ trợ cho việc giảng dạy.
7) Ngoài ra, có thể thấy rõ các nhƣợc điểm cơ bản của Nhà trƣờng trong việc quản lí
giảng dạy. Các nhƣợc điểm này khó có thể lí giải nếu chỉ nghiêng về các yếu tố khách quan
mà phải xem xét cả các yếu tố từ phía Nhà trƣờng trong việc lập kế hoạch chiến lƣợc, các qui
trình thực hiện kế hoạch và sau cùng là qui trình và chuẩn mực dùng để đánh giá giảng viên.
8) Các khoa học mà đề tài thử nghiệm, dù chƣa đƣợc thực hiện nhiều ở Trƣờng ĐHSP
Tp.HCM, cho thấy với quyết tâm đổi mới, với các phƣơng pháp giảng dạy phù hợp và sinh
động đã bƣớc đầu cho ra đƣợc một mô hình giảng dạy thành công. Các khoa học này đòi hỏi
phải có sự chỉnh sửa và nghiên cứu tiếp tục trong tƣơng lai về nội dung, khối lƣợng kiến thức
và thời gian thực hiện.
54
Báo cáo tổng kết đề tài B2004.23.65
Kiến nghị
Từ kết quả có đƣợc qua nghiên cứu và khảo sát, chúng tôi đề nghị các bƣớc sau đây
nhằm khắc phục các điểm còn tồn tại của Nhà trƣờng trong việc áp dụng các phƣơng pháp
giảng dạy tích cực nhƣ sau:
1) Xây dựng các chuẩn đánh giá giảng viên sƣ phạm, trong đó có các chuẩn về
phƣơng pháp giảng dạy. Đề tài này đề nghị có các nghiên cứu tiếp tục ở cấp độ cao hơn nhằm
giúp Trƣờng có đƣợc các chuẩn mực và tiêu chí đánh giá khoa học, hợp lí và có tính định
hƣớng, tiến tới việc kiểm định các chƣơng trình đào tạo mà Bộ Giáo dục và Đào tạo đang
hƣớng đến trong tƣơng lai gần.
2) Lấy ý kiến phản hồi của sinh viên về chất lƣợng giảng dạy của giáo viên, trong đó
có các ý kiến về phƣơng pháp giảng dạy. Đây phải là biện pháp chủ đạo và cơ bản nhằm nâng
cao chất lƣợng giờ giảng của giảng viên.
3) Nhà trƣờng cũng nên cân nhắc đến các kiến nghị thuyên chuyển công tác hoặc sa
thải các giảng viên yếu kém của một số cán bộ lãnh đạo và giảng viên ở các khoa. Vấn đề này
có liên quan đến kiến nghị đầu tiên là xây dựng và đánh giá giảng viên theo chuẩn.
4) Tạo môi trƣờng sƣ phạm bao gồm môi trƣờng giảng dạy và học tập cho giảng viên
và sinh viên. Điều này đòi hỏi phải có các chiến lƣợc dài hạn nhằm thay đổi hình ảnh của
Trƣờng, đề cao văn hóa chất lƣợng và tập trung vào chuyên môn. Ngoài ra, vai trò của các tổ
bộ môn trong học thuật và phƣơng pháp cũng cần phải đƣợc xem trọng hơn.
5) Cần cải tiến cơ sở vật chất và trang thiết bị dành cho giảng dạy. Một mặt, nhà
trƣờng phải đóng vai trò chủ đạo trong việc quản lí cơ sở vật chất nhằm chia sẻ các cơ sở và
phòng học trong giảng dạy, một mặt, phân cấp quản lí cho các khoa và bộ môn trong việc
quản lí và hỗ trợ giảng viên về cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học.
55
Báo cáo tổng kết đề tài B2004.23.65
6) Đầu tƣ trang thiết bị, xây dựng các phòng học, thực hành, thí nghiệm và thƣ viện
đủ chuẩn để đáp ứng yêu cầu về đổi mới và đa dạng hóa phƣơng pháp giảng dạy.
7) Đầu tƣ vào công tác phát triển chuyên môn cho giảng viên đại học bằng cách hỗ trợ
thời gian và kinh phí cho giảng viên tham gia các chƣơng trình ngắn và dài hạn về đổi mới và
đa dạng hóa phƣơng pháp giảng dạy. Việc này cần đƣợc tiến hành có kế hoạch và chiến lƣợc
thích hợp. Một trong những biện pháp mà chúng tôi đề nghị là khuyến khích giảng viên trẻ
dự các lớp học hoặc tập huấn ngắn ngày một cách thƣờng xuyên và định kì trƣớc khi bắt đầu
nhận lớp học và nhiệm vụ giảng dạy. Một biện pháp thứ hai là thƣờng xuyên tổ chức các lớp
bồi dƣỡng nghiệp vụ, hội thảo có yếu tố nƣớc ngoài và với các đồng nghiệp ở các trƣờng
khác để giảng viên có kinh nghiệm có thể trao đổi và học tập lẫn nhau về các phƣơng pháp
giảng dạy mới.
8) Một trong những biện pháp mà nhiều nƣớc thực hiện tốt là có sự hƣớng dẫn của
một giảng viên có kinh nghiệm cho vài giảng viên trẻ và sử dụng ý kiến đánh giá đồng
nghiệp này nhƣ một tiêu chí để đánh giá giảng viên.
9) Có sự luân chuyển và cho phép giảng viên thay đổi môi trƣờng công tác. Văn hóa
Việt Nam, đặc biệt là trong giáo dục, thƣờng có khuynh hƣớng đánh giá cao các giảng viên
làm việc “trung thành” cho một tổ chức hoặc đơn vị. Điều này cũng ảnh hƣởng đến tâm lí
phần lớn giảng viên và làm cho họ ngại thay đổi, dễ dẫn đến tình trạng là sức ỳ quá lớn và
bảo thủ. Có thể thấy rõ điều này qua quan sát các giờ dạy và qua các phát biểu của sinh viên
về giảng viên Trƣờng ĐHSP Tp.HCM.
10) Giao cho một trong các đơn vị sau đây thực hiện việc bồi dƣỡng phƣơng pháp
giảng dạy cho giảng viên trẻ và tiến hành điều đặn hàng đầu mỗi học kì: Trung tâm Nghiên
cứu Giáo dục Đại học và Kiểm định Chất lƣợng Giáo dục, Trung tâm Nghiệp vụ Sƣ phạm
của Viện Nghiên cứu Giáo dục hoặc Phòng Đào tạo. Việc này phải đƣợc thực
56
Báo cáo tổng kết đề tài B2004.23.65
hiện có kế hoạch, chuẩn bị và tiến hành khoa học, hợp lí. Ngoài ra, các kinh phí cho việc thực
hiện cũng cần đƣợc Nhà trƣờng quan tâm.
11) Nhà trƣờng cần có các biện pháp cụ thể hơn trong việc theo dõi và giúp đỡ giảng
viên trong việc nâng cao chất lƣợng giảng dạy. Kinh nghiệm các nƣớc rất có ích cho chúng ta
trong việc giải quyết các khó khăn hiện nay. Cần có những nghiên cứu có tính định kì nhằm
giúp cho nhà trƣờng trong việc lên kế hoạch, lập chiến lƣợc, thực hiện và giám sát các hoạt
động giảng dạy.
Giảng viên sƣ phạm, không còn nghi ngờ gì nữa, phải là những ngƣời đi đầu trong
việc thực hiện đổi mới về phƣơng pháp dạy học. Điều này xuất phát từ yêu cầu về chuyên
môn, chuẩn mực và cả yếu tố đáp ứng yêu cầu của một trƣờng sƣ phạm trọng điểm. Thực tế
cho thấy đội ngũ của chúng ta vẫn còn chƣa đạt đƣợc các yêu cầu đó. Đề tài kiến nghị lãnh
đạo Nhà trường và các khoa nên có các biện pháp vừa hợp lí vừa khoa học và đúng lúc nhằm
khắc phục các yếu kém có được từ kết luận từ các công trình nghiên cứu khoa học.
57
Báo cáo tổng kết đề tài B2004.23.65
TÀI LIỆU THAM KHẢO
A. Các văn kiện, báo cáo
Nghị quyết TW 2 khóa VIII. 1.
Luật Giáo dục 1988, Luật Giáo dục 2005. 2.
3. Kết luận của Hội nghị TW 5 khóa IX về giáo dục - đào tạo và khoa học kĩ thuật.
4. Quy hoạch mạng lƣới các trƣờng đại học và cao đẳng của Chính phủ năm 1998.
5. Chiến lƣợc phát triển giáo dục giai đoạn 2001 - 2010 của Chính phủ.
6. Báo cáo tình hình giáo dục của Chính phủ, 2005.
7. Chỉ thị 40/CT-TW của Ban Bí thƣ về việc xây dựng và nâng cao chất lƣợng đội ngũ
nhà giáo và cán bộ quản lí giáo dục.
8. Các văn bản của Bộ Giáo dục và Đào tạo về qui chế tổ chức và hoạt động các bậc học,
trƣờng chuẩn quốc gia, về chƣơng trình đào tạo và qui chế đào tạo.
9. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2002), Tuyên bố Chính sách Giáo dục Đại học Việt Nam, Hà
Nội.
10. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2005), Đề án đổi mới GDĐH.
11. Kỉ yếu Hội thảo "Đảm bảo Chất lượng Đào tạo ở Việt Nam" đƣợc tổ chức, vào ngày
04/04/2000 tại Đà Lạt.
12. Các bài tham luận trong Kỉ yếu Hội thảo Khoa học của Trƣờng ĐHSP Tp.HCM,
Trƣờng ĐHSP Thái Nguyên, ĐH Cần Thơ, Trƣờng ĐH Đà Lạt, Trƣờng ĐH Sƣ Phạm
Kĩ Thuật Tp.HCM...
13. Các bài báo đăng trên tạp chí giáo dục trong và ngoài nƣớc về phƣơng pháp giảng
dạy.
B. Tiếng Việt
14. Nguyễn Đức Chính (2002), Kiểm định Chất lƣợng trong Giáo dục Đại học, Hà Nội.
15. Nguyễn Kim Dung (dịch từ Internet) (2004). Dạy học dựa vào vấn đề: http://info-
center.ccit.arizona.edu/~discover/problem_solving.htm.
58
Báo cáo tổng kết đề tài B2004.23.65
16.
Lý Hà (2002), Chiến lƣợc phát triển giáo dục, phỏng vấn PGS.TS. Đặng Bá Lãm,
Viện trƣởng Viện Nghiên cứu Phát triển Giáo dục, Bản Tin Giáo Dục (11), 8-10.
17.
Phạm Minh Hạc (1995), Hệ thống Giáo dục Việt Nam do Lê Thạc Cán và Sloper, D.
chủ biên trong Higher education in Vietnam: Change and Response, 41-61.
18. Singapore: Institute of Southeast Asian Studies.
Phạm Minh Hạc (1998), Giáo dục Việt Nam: Thực trạng và Viễn cảnh, Hà Nội.
19.
Nguyễn Minh Hiển (1998), Thực hiện Nghị Quyết Trung ương 2 : Tiếp tục Đổi mới,
Nâng cao Chất lượng và Hiệu quả Đào tạo Đại học, Đáp ứng Yêu cầu Công nghiệp
20. hóa, Hiện đại hóa Đất nước. Hà Nội.
Phan Văn Khải (2001), Chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010, Bài tham luận tại
21. Hội thảo "Giáo dục Đại học" ngày 1-3 Tháng Mƣời, Hà Nội.
Phạm Thành Nghị (2000), Quản lý Chất lượng Giáo dục Đại học, Hà Nội.
22.
Phạm Thành Nghị (2000), Quản lý Chiến lược, Kế hoạch trong các Trường Đại học
và Cao đẳng, Hà Nội.
23.
Lê Đức Ngọc (2001). Giảng dạy lớp đông Sinh viên. Hà Nội: Đại học quốc gia Hà
Nội.
24.
Vũ Văn Tảo (2002), Một giai đoạn mới của sự phát triển chất lượng giáo dục đại học
nước ta, Báo cáo tại Hội thảo Quốc gia "Cải tiến Chất lƣợng Đào tạo" ngày 7-8 Tháng
Sáu ở Hà Nội.
C. Tiếng Anh
25.
Aleamoni, L. (1987). Student ratings: Myths versus research facts. Journal of
Personnel Evaluation in Education 1, 111-119.
26.
Andrews, H. (1993). Expanding merit recognition plans in community colleges.
Community College Review 20 (5), 50-58.
27.
Australian Vice-Chancellors Committee (1993). Guidelines for Effective University
Teaching. Canberra: Australian Government Publishing Service.
28.
Biggs, J (1993). From theorty to practice: A cognitive system approach. Higher
Education research and Development 12 (1), 73-85.
29.
Blackburn, R. and Clark, M. (1975). An assessment of faculty performance: Some
corelates between administrators, colleagues, students, and self-rating. Sociology of
30. Education 48 (2), 242-256.
Bong, M. (1996). Problems in academic motivation research and advantages and
disadvantages of their solutions. Contemporaty Educational Psychology 21 (2), 149-
165.
59
Báo cáo tổng kết đề tài B2004.23.65
31. Braskamp, L. and Ory, J. (1994). Assessing Faculty Work. San Francisco: Jossey-
Bass.
32. Centre for the Study of Higher Education (2004). Dạy và học có hiệu quả. Melbourne:
The University of Melbourne.
33. Nguyễn Kim Dung (2001). The Potential of Appraisal Policies to Improve the Quality
of Teaching in Ho Chi Minh College of Education, Vietnam. Luận văn Thạc sĩ. The
University of Melbourne: Centre for the Study of Higher Education.
34. Nguyễn Kim Dung (2004). International Practices in Quality Assurance for Higher
Education Teaching and Learning: Prospects and Possibilities for Vietnam. Luận văn
Thạc si. The University of Melbourne: Centre for the Study of Higher Education.
35. Elisa Carbone (1998). Giảng dạy lớp đông Sinh viên. London: Sage.
36. Lê Văn Hảo (2001). Dialogical and Collaborative Learning in Vietnamese Culture:
An Approach to Teaching Introductory Physics Courses. Luận án Tiến sĩ. The
University of Melbourne: Department of Sciences and Mathematics.
37. Hitchcock, G. and Hughes, D. (1995). Research and the Teachers. A Qualitative
Introduction to School-Based Research. London: Routledge.
38. James, R. (1993). Effective Undergraduate and Postgraduate Teaching and Learning
in the University of Melbourne: A Code of Good Practice. Melbourne: The University
of Melbourne.
39. James, R. (1995). In search of staff development: A study of academic staff appraisal.
Higher Education Research and Development 14 (2), 185-199.
40. James, R. (1997). Academinc Staff Development and Organisational Learning: Policy
for Staff Development and Appraisal in Australian Higher Education. PhD. Theisis.
Melbourne: The University of Melbourne. (McInnis và các cộng sự, 2000).
41. Innis, C. (2000). The Work Roles of Academics I Australian Universities. Departments
of Education, Training and Youth Affairs Evaluation and Investigations Program.
Canberra: Australian Government Publishing Service.
42. McInnis, C, Griffin, P., James, R. and Coates, H. (2001). Development of the Course
Experience Questionnaire. Canberra: AGPS.
43. Moses, I. and Trigwell, K. (1993). Teaching Quality and Quality of Learning in
Professional Cources. Canberra: Commonwealth Government.
60
Báo cáo tổng kết đề tài B2004.23.65
44. Openshaw, D. and Dennis, N. (1986). The problems of developing an academic staff
appraisal system. In Jones, J. and Horsburgh, M. (Eds.). Research and Development
in Higher Education 8 (5), 164-169.
45. Trần Hồng Quân, Vũ Văn Tảo va Sloper, D. (1995), Bối cảnh của việc làm Chính
sách và các Chính sách Giáo dục và Đào tạo ở Việt Nam do Lê Thạc Cán va Sloper,
D. chủ biên trong Higher education in Vietnam : Change and Response, 41-61.
Singapore: Institute of Southeast Asian Studies.
61
Báo cáo tổng kết đề tài B2004.23.65
PHỤ LỤC 1: MỘT SỐ THÔNG TIN MIÊU TẢ VỀ MẪU
Sơ đồ 1: Sinh viên
62
Báo cáo tổng kết đề tài B2004.23.65
Sơ đồ 2: Giáo viẻn
tamly
van
anh
toan
hoa
Cases weighted by MANNU
63
Báo cáo tổng kết đề tài B2004.23.65
64
Báo cáo tổng kết đề tài B2004.23.65
NAMNU
Cases weighted by NAMNU
CHỨC DANH
Mẫu Tần suất Tỉ lệ phần trăm
Giảng viên 32 40.5
Giảng viên Chính 43 54.4
Phó Giáo sƣ 4 5.1
Tổng cộng 79 100.0
BẰNG CẤP Mẫu Tần suất Tỉ lệ phần trăm
Cử nhân 8 10.3
Thạc sĩ 37 47.4
Tiến sĩ 31 39.7
Tiến sĩ Khoa học 2 2.6
Tổng cộng 78 100.0
65
Báo cáo tổng kết đề tài B2004.23.65
Casss
Included
Total
Exduded
N
Percent
N
Percent
N
Percent
SINHDONG * MAU
366
99.2%
3
.8%
369
100.0%
MUCTIEU * MAU
352
95.4%
17
4.6%
369
100.0%
MONGMOI * MAU
98.6% 5
364
1.4%
369
100.0%
THCHGIAN * MAU
364
96.6%
5
1.4%
369
100.0%
PHUONGPH * MAU
367
99.5%
2
.5%
369
100.0%
TTBI *MAU
348
94.3%
21
5.7%
369
100.0%
HAILONG * MAU
369
100.0%
0
.0%
369
100.0%
GTHICH *'MAU
346
93.8%
23
6.2%
369
100.0%
NHTINH *MAU
346
93.8%
23
6.2%
369
100.0%
VDCHMON * MAU
343
93.0%
28
7.0%
369
100.0%
COGANGSD * MAU
345
93.5%
24
6.5%
369
100.0%
TỌNTRONG * MAU
345
93.5%
24
6.5%
369
100.0%
KHICHLE MAU
342
92.7%
27
7.3%
369
100.0%
NHIEUPP * MAU
344
93.2%
25
6.8%
369
100.0%
Case Processing Summary
Khoa
DIENDAN PBL
DETAI
THUYET
GI
Văn
Toán
DOCCHE
P
1.8500
20
.67082
2.4545
3.3529
17
1.11474
3.3000
Hóa
Anh
2.6667
18
.90749
2.3000
10
1.15950
2.2308
13
1.09193
2.9286
Tâm Lý
NEUVANĐ
E
3.7619
21
.62488
4.0833
12
.66856
3.3077
13
.75107
4.1429
14
.66299
3.8000
15
.94112
3.7059
17
.46967
3.8462
13
.68874
4.0769
13
.27735
3.3571
. 1 4
.84190
4.0667
15
.59362
Mean
N
std. Deviation
Mean
N
Std. Deviation
Mean
N
std. Deviation
Mean
N
Std. Deviation
Mean
N
std. Deviation
3.5000
18
.98518
3.7143
7
.48795
2.8462
13
1.14354
3.8571
14 14
.77033
2.6154
13
1.12090
1.26881
2.4000
15
1.29835
10 11
.94868 1.12815 Ị
2.6154
13
1.32530
4.0714
14
.61573
2.1538
13
1.06819
1.8333
12
.83485
1.6428
14
.74495
2.2000
15
.67612
3.1194
1.9722
67 72
Tổng cộng
3.8056
72
.64216
Mean
N
std. Deviation
3.8133
75
.76571
2.5286
70
1.13854
3.2923
65
1.05657
1.21259
.82175
Bảng 1:
66
Báo cáo tổng kết đề tài B2004.23.65
CSVC
THUV1EN PHONGHOC TRANGTHI PHUONGTI CACYEUTO
Khoa
Văn
1.9333
15
.59362
2.5263
19
.77233
2.1176
17
.78121
1.6471
17
.70189
1.4667
15
.74322
1.7143
14
.91387
Toán
30000
2.5000
2.6364
2.8333
Mean
N
13 14
11 6
2.7500
4
2.06155
1.00000
1.16024
2.0769
13
.95407
1.20606
1.47196
Hóa
std. Deviation
Mean
2.6000
2.6000
3.1538
3.0000
2.0769
2.1111
N
std. Deviation
10
.69921
13
.70711
13
.80064
13
.95407
9
1.05409
5
.89443
Anh
2.7692
2.5714
13 7
Mean
N
Std. Deviation
2.7500
8
.88641
3.0000
13
1.29099
3.6823
13
.75107
2.6154
13
1.19293
1.01274
.53452
Tâm Lý
Mean
N
std. Deviation
1.2857
7
.75593
1.6667
15
.48795
2.6000
15
1 .50238
1.8000
15
1.37321
1.5333
15
.74322
1.3000
10
.67495
Tổng cộng
2.4167
2.0141
2.0476
2.0238
72 71
63 42
Mean .
N
std. Deviatiòn
2.2045
44
1.00185
2.9452
73
1.06576
1.03120
1.07561
1.06904
1.04737
THAOLUAN MANG CHUONGTR MINHHOA THUGDI
HOCNHOM CHINHSAC
Khoa
A
Văn
Mean
3.4091
1.1333
4.1667
2.2667
1.6667
2.6818
2.0000
22
15
18
15
18
22
221
N
std. Deviation
.79637
.51640
.70711
1.03280
.84017
1.08612
1.11270
Toán
Mean
2.7273
1.4000
3.1429
3.2222
1.3000
2.5455
2.92861
11
10
7
9
10
11
14
N
.78625
.84327
2.03540
1.09291
.67495
.82020
1.54244
std. Deviation
2.8462
1.6923
3.6923
3.5385
2.0769
2.3846
2.5385
Hóa
Mean
13
13
13
13
13
13
13
N
std. Deviation
.98710
.94733
1.10940
.77625
.95407
.96077
.87706
Anh
Mean
4.6429
1.1538
4.3077
3.6667
1.8571
4.2857
2.9286
14
13
13
12
14
14
14
N
.49725
.37553
.48038
.98473
1.16732
.72627
1.14114
std. Deviation
3.6667
1.0000
2.5385
3.1818
2.4615
4.0667
1.6667
Mean
15
13
13
11
13
15
15
N
Tâm Lý
std. Deviation
.89974
.00000
1.39137
1.07872
1.45002
.70373
.81650
Mean
3.4933
1.2656
3.6563
3.1333
1.8824
3.1867
2.3590
Tổng cộng
N
75
64
64
60
68
75
78
std. Deviation
1.01839
.64837
1.27514
1.09648
1.08627
1.18200
1.20577
Mean
N
Std. Deviation
67
CHUTRONG QTTRUONG QTKHOA BOMON
PROJECT QTCUAGV
Khoa
Văn
Mean
1.6316
3.0000
3.3478
3.2609
1.1333
3.3043
N
19
23
23
23
15
23
std. Deviation
.95513
.73855
.71406
1.17618
.51640
.97397
Mean
1.6164
2.8286
3.9482
3.6429
1.1250
3.8462
Toán
N
13
14
13
14
9
13
std. Deviation
.96077
1.59153
.98710
1.00621
.35356
.98710
Hóa
Mean
1.8000
3.1538
3.3846
3.4615
1.3846
3.5385
N
10
13
13
13
13
13
std. Deviation
1.03280
.80064
.86972
.66023
.65044
.66023
Anh
Mean
2. 0700
3.1429
40000
3.6462
2.0000
3 9286
N
13
14
14
13
14
14
std. Deviation
1.03775
.77033
87706
.60064
.78446
.99725
Tâm Lý
Mean
2.3846
2.7333
2.9333
3.4667
1.3077
4.0000
N
13
15
15
15
13
13
std. Deviation
.96077
1.27988
1.09978
1.24595
.63043
.57735
Tổng cộng Mean
1.8824
2.9873
3.4744
3.5000
1.4127
3.6711
N
68
79
78
78
63
76
std. Deviation
100044
1.04383
.94970
1.02881
.68709
.90019
Báo cáo tổng kết đề tài B2004.23.65
68
Báo cáo tổng kết đề tài B2004.23.65
PHỤ LỤC 2
BẢNG 1 : BẢNG HỎI DÀNH CHO GIÁO VIÊN
KHẢO SÁT THỰC TRẠNG ĐỔI MỚI
PHƢƠNG PHÁP GIẢNG DẠY TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC
SƢ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Kính gửi: Thầy – Cô các khoa thuộc Trường ĐHSP TP HCM
1.Những thông tin cá nhân
Khoa:................................ Chức danh
Tuổi:......................................
Thâm niên giảng dạy:.................(năm)
Giới tính:
(1) Nam
(2) Nữ □
□
(1) Giảng viên
(2) Giảng viên chính □
□
(3) Phó giáo sƣ
□
(4) Giáo sƣ
Bằng cấp cao nhất:
□
(1) Cử nhân
□
(2) Thạc sĩ
□
(3) Tiến sĩ
□
(4) Tiến sĩ KH
2. Đề nghị quý Thày/Cô cho biết mức độ thường xuyên của việc sử dụng các phương pháp giảng
Rất ít khi
dạv sau đây bằng cách khoanh tròn các con số tương ứng trên thang đánh giá chỉ mức độ từ 5 đến 1.
Chƣa sử
dụng
Rất thƣờng
xuyên
Thƣờng
xuyên
Thinh
thoảng
(1) Thuyết giảng
4
3
2
5
(2) Trình bày, nêu vấn đề
4
3
2
1
1
(3) Tổ chức diễn đàn
4
3
2
1
4
3
2
5
5
5
1
(4) Dạy học dựa vảo vấn đề (Problem Based
Leaming)
(5) Dạy theo đề tài lớn
4
3
2
5
(6) Đọc chép
(7) Thảo luận
4
4
3
3
2
2
5
5
(8) Dạy trên mạng
4
3
2
5
(9) Dạy theo chƣơng trình
4
3
2
5
1
1
1
1
1
(10) Giảng có minh họa
4
3
2
5
1
( l 1 ) Đi thực địa
4
3
2
5
(12) Cho sinh viên học theo nhóm
4
4
3
3
2
2
5
5
1
1
1
(13) Dạy học dựa vào dụ án (Project based leaming)
5
4
3
2
1
(14) Các phƣơng pháp giảng dạy khác (xin nêu ra):
69
(1) Có
(2) Không
(3) Có, nhƣng chƣa đủ
Báo cáo tổng kết đề tài B2004.23.65
Khoa của quý Thầy/Cô (thông qua các khóa học) có chú trọng đến việc
khuyến khích giáo viên sử dụng những phƣơng pháp giảng dạy nhƣ đã nêu
trên không? (Xin khoanh tròn số chọn)
5. Xin quý Thày/Cô cho biết ý kiến của mình về chất lượng của các yếu tố ảnh hưởng đến việc thay đổi phương
pháp giảng dạy sau đây bằng cách khoanh tròn các con số tương ứng trên thang đánh giá chi mức độ từ 5 đền 1
Còn yếu
(a) thƣ viện
(b) phòng học
(c) trang thiết bị dạy học
(d) phƣơng tiện dạy học
Rất tốt Bình thƣờng
4 3 2
4 3 2
4 3 2
4 3 2
4 3 2
4 3 2
4 3 2
4 3 2
4 3 2
4 3 2
4 3 2
5
5
5
5
5
5
5
5
5
5
5
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
(7) Các yếu tố khác có liên quan đến việc cải tiến phƣơng pháp giảng dạy:
(1) Quan tâm của Trƣờng về việc nâng cao chất lƣợng giảng dạy
(2) Quan tâm của khoa đến việc nâng cao chất lƣợng giảng dạy
(3) Quan tâm của bộ môn đến việc nâng cao chất lƣợng giảng dạy
(4) Quan tâm của giáo viên đến việc nâng cao chất lƣợng giảng dạy
(5) Chinh sách khuyến khích việc đổi mới phƣơng pháp giảng dạy
(6) Các điều kiện vật chất đảm bào chất lƣợng giảng dạy:
9. Trong phần này, xin quý Thầy/Cô cho biết những đề xuất riêng của mình nhằm nâng cao chất lượng dạy học &
Trường ĐHSP TP HCM, ngoài việc cải tiến phương pháp giảng dạy (Xin quy Thày/Cô thêm giấy nếu không đủ
chỗ):
Xin chân thành cảm ơn
Nguyễn Kim Dung
115 Hai Bà Trƣng
Q. 1, Thành phố Hồ Chí Minh
Tel.: 8272891, 8224813 (xin 17)
Cell: 091 8088 121, 0958865196
E-mail: dungng@hcmup.edu.vn
70
Báo cáo tổng kết đề tài B2004.23.65
KHẢO SÁT THỰC TRẠNG ĐỔI MỚI PHƢƠNG PHÁP
GIẢNG DẠY TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
PHIẾU TỰ ĐÁNH GIÁ GIỜ DẠY DÀNH CHO GIÁO VIÊN ĐỨNG LỚP
Khoa: Bộ môn:………………………………………..
Họ và tên GV đứng lớp: ……………………………..
Tên bài giảng: ………………………………………..
Thời gian:……………………………………………..
Các phương pháp nào sau đây được GVsử dụng trong giờ dạy. Cho biết sự thích hợp và
cho điểm đánh giá
Phương pháp Đánh dấu
X nếu có
sử dụng Đánh dấu
X nếu
thích hợp
(1) Thuyết giảng
(2) Trình bày, nêu vấn đề
(3) Tổ chức diễn đàn
Cho điểm
(tối đa:
10; tối
thiểu: 0)
(4) Dạy học dựa vào vấn đề (Problem Based
Leaming)
(S) Dạy theo để tài
(6) Đọc chép
(7) Thảo luận
(8) Dạy trên mạng
(9) Dạy theo chƣơng trình
(10) Giảng có minh họa
(11) Đi thực địa
(12) Cho sinh viên học theo nhóm
(13) Dạy học dựa vào dự án (Project based
leaming)
(14) Các phƣơng pháp giảng dạy khác (xin nêu ra):
71
Báo cáo tổng kết đề tài B2004.23.65
Đánh giá các yếu tố có liên quan khác:
Nội dung Rất tốt Khá Trung Yếu Kém
bình
5
4
3
2
1
(1) Sự chuẩn bị
5
4
3
2
1
(2) Nội dung trình bày
5
4
3
2
1
(3) Thời gian phân bố
4
3
2
1
5
(4) Trang thiết bị
4
3
2
1
5
(5) Bố trí lớp học
5
4
3
1
2
(6) Sự tham gia của học viên
5
4
3
2
1
(7) Sự nhiệt tình của giáo viên
5
4
3
2
1
(8) Việc giới thiệu tài liệu tham khảo
5
4
3
2
1
(9) Cơ sở vật chất (ánh sáng, âm
thanh...)
5 4
3
2 1
(10) Các yếu tố khác
Các ghi chú khác:
Trung tâm Nghiên cứu Giáo dục Đại học
115 Hai Bà Trung, Quận 1, TP. HCM
ĐT: 08 8224813 Fax: 08 8272833
Email: cher@hcmup.edu.vn
72
Báo cáo tổng kết đề tài B2004.23.65
KHẢO SÁT THỰC TRẠNG ĐỔI MỚI PHƢƠNG PHÁP
GIẢNG DẠY TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
PHIẾU ĐÁNH GIÁ GIỜ DẠY DÀNH CHO GIÁO VIÊN DỰ GIỜ
Khoa:………………………………………………. .
Bộ môn:……………………………………………..
Họ và tên GV đứng lớp: …………………………….
Họ và tên GV dự giờ: ……………………………….
Tên bài giảng: ………………………………………
Thời gian:……………………………………………
Các phương pháp nào sau đây được GVsử dụng trong giờ dạy. Cho biết sự thích hợp và cho điểm đánh giá
Phương pháp
Đánh dấu X
nếu thích hợp
(1) Thuyết giảng
(2) Trình bày, nêu vấn đề
(3) Tổ chức diễn đàn
(4) Dạy học dựa vào vấn đề (Problem Based Leaming)
(5) Dạy theo đề tài
(6) Đọc chép
(7)Thảo luận
(8) Dạy trên mạng
(9) Dạy theo chƣơng trình
(10) Giảng có minh họa
(11) Đi thực địa
(12) Cho sinh viên học theo nhóm
(13) Dạy học dựa vào dự án (Project based leaming)
Đánh dấu X
nếu có sử
dụng
Cho điểm (tối
đa: 10; tối
thiểu: 0)
(14) Các phƣơng pháp giảng dạy khác (xin nêu ra):
73
Báo cáo tổng kết đề tài B2004.23.65
Đánh giá các yếu tố có liên quan khác:
Nội dung Khá Yếu Kém Rất
tốt Trung
bình
(1) Sự chuẩn bị
(2) Nội dung trình bày
(3) Thời gian phân bô
(4) Trang thiết bị
(5) Bố trí lớp học
(6) Sự tham gia của học viên
(7) Sự nhiệt tình của giáo viên
(8) Việc giới thiệu tài liệu tham khảo
(9) Cơ sở vật chất (ánh sáng, âm thanh...)
(10) Các yếu tố khác 5
5
5
5
5
5
5
5
5
5 4
4
4
4
4
4
4
4
4
4 3
3
3
3
3
3
3
3
3
3 2
2
2
2
2
2
2
2
2
2 1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
Các ghi chú khác:
Trung tâm Nghiên cứu Giáo dục Đại học
115 Hai Bà Trung, Quận 1, TP. HCM
ĐT: 08 8224813 Fax: 08 8272833
Email: cher@hcmup.edu.vn
74
Báo cáo tổng kết đề tài B2004.23.65
KHẢO SÁT THỰC TRẠNG ĐỔI MỚI PHƢƠNG PHÁP
GIẢNG DẠY TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
PHIẾU ĐÁNH GIÁ GIỜ DẠY – QUAN SÁT
Khoa:………………………………………………..
Bộ môn:…………………………………………….
Tên bài giảng: ………………………………………
Thời gian, ngày tháng quan sát………………………
Tại thời điểm quan sát, giảng viên đang thực hiện phƣơng pháp giảng dạy nào, có sử
dụng các trang thiết bị hoặc phƣơng tiện giảng dạy, giáo án, giáo trình, tài liệu tham khảo
(Xin mô tả chi tiết):
75
Báo cáo tổng kết đề tài B2004.23.65
Đánh giá các yếu tố có liên quan khác:
Nội dung Rất tốt Khá Yếu Kém
1
1
1
1
1
1
1
1
5
5
5
5
5
5
5
5
5 4
4
4
4
4
4
4
4
4 Trung
bình
3
3
3
3
3
3
3
3
3 2
2
2
2
2
2
2
2
2 1
(1) Sự chuẩn bị
(2) Nội dung trình bày
(3) Thời gian phân bổ
(4) Trang thiết bị
(5) Bố trí lớp học
(6) Sự tham gia của học viên
(7) Sự nhiệt tình của giáo viên
(8) Việc giới thiệu tài liệu tham khảo
(9) Cơ sở vật chất (ánh sáng, âm
thanh...)
(10) Các yếu tố khác 5 4 3 2 1
Các ghi chú khác:
Trung tâm Nghiên cứu Giáo dục Đại học
115 Hai Bà Trung, Quận 1, TP. HCM
ĐT: 08 8224813 Fax: 08 8272833
Email: cher@hcmup.edu.vn
76
Báo cáo tổng kết đề tài B2004.23.65
KHẢO SÁT THỰC TRẠNG ĐỔI MỚI PHƢƠNG PHÁP
GIẢNG DẠY TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
PHIẾU ĐÁNH GIÁ GIỜ DẠY DÀNH CHO SINH VIÊN
Khoa:………………………………………………..
Bộ môn:…………………………………………….
Họ và tên GV đứng lớp:…………………………….
Tên bài giảng: ………………………………………
Thời gian:……………………………………………
Về tiết dạy:
Nhìn chung, tiết dạy
Rất đồng
ý (%)
5
5 Không có ý kiến
(%)
4
4 3
3 Rất không đồng
ý (%)
2
2 1
1
1. sinh động
2. đáp ứng đƣợc mục tiêu của tiết học đã
đƣa ra (nếu có)
3. đáp ứng đƣợc mong mỏi của anh/chị
4. thời gian phân bổ hợp lý
5. phƣơng pháp giảng dạy
6. có sử dụng trang thiết bị dạy học
7. Nhìn chung, anh/chị hài lòng với tiết dạy 5
5
5
5
5 4
4
4
4
4 3
3
3
3
3 2
2
2
2
2 1
1
1
1
1 Về giáo viên:
Giáo viên
Rất đồng
ý(%)
5
5
5
5
5
5
5 Không có ý kiến
(%)
4
4
4
4
4
4
4 3
3
3
3
3
3
3 Rất không đồng
ý (%)
2
2
2
2
2
2
2 1
1
1
1
1
1
1 1 . giải thích vấn đề rõ ràng
2. nhiệt tình trong giảng dạy
3. có đi sâu vào nhiều vấn đề chuyên môn
4. có cố gắng làm cho lớp sinh động
5. có thái độ tôn trọng học viên
6. có khích lệ tinh thần học tập của anh/chị
7. có sử dụng nhiều phƣơng pháp truyền đạt
khác nhau Các ý kiến khác:
Trung tâm Nghiên cứu Giáo dục Đại học
115 Hai Bà Trung, Quận 1, TP. HCM
ĐT: 08 8224813 Fax: 08 8272833
Email: cher@hcmup.edu.vn
77
Báo cáo tổng kết đề tài B2004.23.65
PHỤ LỤC 3: GIỚI THIỆU CHƢƠNG TRÌNH HỌC PHƢƠNG PHÁP
GIẢNG DẠY ĐẠI HỌC
Người soạn: TS. Nguyễn Kim Dung
Đặc điểm của chƣơng trình
1. Chƣơng trình dành riêng cho các đối tƣợng là giảng viên trẻ và các đối tƣợng khác
có quan tâm đến phƣơng pháp giảng dạy mới, chủ động ở các trƣờng ĐH thông qua việc
giảng dạy trên lớp, tự nghiên cứu hay các phƣơng pháp giảng dạy có sử dụng công nghệ
thông tin.
2. Ngoài giờ học lý thuyết chung, có các giờ thảo luận chia thành các nhóm nhỏ và tự
nghiên cứu.
3. Học viên đƣợc yêu cầu làm một bài tập cuối khóa dựa vào các kiến thức chung áp
dụng cho từng trƣờng hợp.
Nội dung đào tạo
Sau khi hoàn tất khoa học, học viên có thể:
1. Hiểu đƣợc tầm quan trọng của việc sử dụng các phƣơng pháp giảng dạy chủ động
nhằm nâng cao các kỹ năng sƣ phạm và tăng cƣờng tính tự chủ và sáng tạo của sinh viên ở
các trƣờng đại học;
2. Chủ động trong việc chọn phƣơng pháp thích hợp cho nội dung của tiết dạy; và
3. Áp dụng phƣơng pháp thích hợp cho các đối tƣợng học viên và nhóm khác nhau
trong các trƣờng đại học.
Đơn số học trình: 2 đơn vị học trình cho mỗi khóa, mỗi đvht là 15 tiết.
Phân bổ thời gian: Theo yêu cầu của khóa
Yêu cầu thi hết khóa:
* Tham gia đầy đủ số giờ lên lớp (vắng mặt quá 1/3 số giờ sẽ không đƣợc dự thi cuối
khóa)
* Hoàn tất các bài tập giữa khóa và cuối khóa
* Tham gia đầy đủ các buổi thảo luận và thuyết trình
* Bài dự thi cuối khóa đạt yêu cầu
Mọi chi tiết có liên quan xin liên hệ:
TS. Nguyễn Kim Dung
Giám đốc Trung tâm Nghiên cứu Giáo dục Đại học
Viện Nghiên cứu Giáo dục
Address: 115 Hai Ba Trung Street, District 1, Ho Chi Minh City
Tel: 84 08 8224813- 84 08 8272890 - 84 08 9272891
Fax: 84 08 8236748
E-mail: dungng@hcmup.edu.vn hoặc nguyenkimdung@yahoo.com
78
Báo cáo tổng kết đề tài B2004.23.65
DỰ THẢO ĐỀ CƢƠNG MÔN HỌC PHƢƠNG PHÁP GIẢNG DẠY ĐẠI HỌC
Mô tả vắn tắt nội dung môn học
STT
Nội dung
Số tiết lý
thuyết
Số tiết thảo
luận
I
Các phƣơng pháp giảng dạy
3
1
Số tiết thực
hành
Các khái niệm về dạy và học có hiệu quả
Lên kế hoạch và truyền đạt một giờ học tốt
Các kỹ năng tối thiểu trong giảng dạy
Các phƣơng pháp dạy học tích cực
-
-
-
-
Dạy học dựa vào vấn đề
3
1
II
Các dạng vấn đề
Khám phá vấn đề, nêu vấn đề
Giải quyết vấn đề
-
-
-
III
Làm việc với các lớp đông sinh viên
3
1/2
1/2
Phƣơng pháp giảng dạy trong lớp đông
Thuyết trình
Quản lý lớp đồng
Kiểm tra đánh giá
Các kỹ năng cần thiết
1
1
2
Làm việc với các nhóm nhỏ
-
-
-
-
-
IV
Phần nhóm
Thảo luận nhóm
Các kỹ năng cần thiết
-
-
-
V
2
1
2
Sử dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy
Vai trò của powerpoint trong giảng dạy
Sử dụng powerpoint một cách hiệu quả
Những điều cần tránh khi sử dụng CNTT trong dạy
-
-
-
học
6
2
2
Đánh giá kết quả học tập: trắc nghiệm tƣ luận
VI-
VII
và trắc nghiệm khách quan
Phƣơng pháp trắc nghiệm tự luận: các ƣu và
Phƣơng pháp trắc nghiệm khách quan
Phƣơng pháp xây dựng câu trắc nghiệm khách
-
khuyết điểm
-
-
quan
79
Báo cáo tổng kết đề tài B2004.23.65
6. Tài liệu học tập
- Giáo trình chính:
* Nguyễn Kim Dung (2004). Các bài giảng cho khóa học bồi dƣỡng phƣơng pháp
giảng dạy và đánh giá kết quả học tập trong các trƣờng đại học. Viện Nghiên cứu Giáo dục:
CHER.
- Tài liệu tham khảo
47. Elisa Carbone (1998). Giảng dạy Lớp đông Sinh viên. London: Sage.
48. Lê Đức Ngọc (2001). Giảng dạy lớp đông Sinh viên. Hà nội: Đại học Quốc gia Hà
nội.
49. Centre for the Study of Higher Education (2004). Dạy và Học có Hiệu quả.
Melbourne: The University of Melbourne.
50. Nguyễn Kim Dung (dịch từ Intemet) (2004). Dạy học dựa vào vấn đề: http://info-
centcr.ccit.arizona.edu/~discover/problem solving.htm
51. Các bài báo đăng trên các tạp chí giáo dục trong và ngoài nƣớc về phƣơng pháp
giảng dạy.
80
Báo cáo tổng kết đề tài B2004.23.65
PHỤ LỤC 4: BẢNG LẤY Ý KIẾN CỦA HỌC VIÊN VỀ KHOA HỌC
THỰC NGHIỆM
TRƢỜNG ĐH SƢ PHẠM TP.HCM
VIỆN NGHIÊN CỨU GIÁO DỤC
Ý KIẾN PHẢN HỒI CỦA HỌC VIÊN KHÓA HỌC "CẢI TIẾN PHƢƠNG PHÁP
GIẢNG DẠY ĐẠI HỌC ''
(25/8/2004 - 26/8/2004)
Rất không đồng ý
Đồng ý Không đồng ý
cũng không phản
đối
1
3
5
5
5
4
4
4
3
3
2
2
2
2
1
5
5
4
4
3
3
2
2
1
1
5
5
4
4
3
3
2
2
1
1
5
4
3
2
1
5
4
3
2
1
I. Về khóa học:
(1) Khóa học đáp ứng đƣợc mục tiêu đào tạo đặt ra từ
đầu
(2) Khóa học đáp ứng đƣợc nhu cầu của của Anh/chị
(3) Các phƣơng pháp giảng dạy đƣợc sử dụng trong
khoá học là phù hợp
(4) Thời gian dành cho khóa học nói chung là vừa đủ
(S) Khối lƣợng kiến thức và thực hành kỹ năng phân
bổ trong khoa học là vừa đủ
(6) Nhân viên hỗ trợ cho khoa học làm việc tích cực
7) Anh/chị có sẵn sàng để theo học các khóa bồi
dƣỡng giáo viên khác
(8) Anh/chị sẽ giới thiệu cho bạn bè của mình khóa
học này
(9) Anh/chị sẽ sử dụng các phƣơng pháp dạy tích cực
trong các khóa học của mình
(10) Nói chung, Anh/chị hài lòng với khóa học
5
4
3
2
1
Rất không đồng ý
Giáo viên:
Đồng ý Không đồng ý
cũng không phản
đối
5
4
3
2
1
1. giải thích vấn đề rõ ràng
2. nhiệt tình trong giảng dạy
5
4
3
2
1
5
4
3
2
1
3. có kiến thức chuyên môn sâu
4. có cố gắng làm cho lớp sinh động
5
4
3
2
1
5. có thái đô tốt với học viên
5
4
3
2
1
6 có khích lệ tinh thần học tập của anh/chị
5
4
3
2
1
7. có phƣơng pháp sƣ phạm tốt
5
4
3
2
1
II. Về giáo viên:
81
Báo cáo tổng kết đề tài B2004.23.65
Xin hãy cho biết phần nào trong khoá học Thầy/Cô, Anh/chị cho là thành công nhất:
Xin hãy cho biết phần nào trong khoá học mà Thầy/Cô, Anh/chị cho là cần phải cải
tiến. Xin cho biết lý do.
Các ý kiến khác:
Mọi ý kiến góp ý hay trao đổi khác xin đƣợc gởi về cho Trung tâm Nghiên cứu Giáo
dục Đại học theo địa chỉ dƣới đây.
Xin chân thành cám ơn!
Trung tâm Nghiên cứu Giáo dục Đại học
115 Hai Bà Trung, Quận 1, TP. HCM
ĐT: 08 8224813 Fax: 08 8272833
Email: cher@hcmup.edu.vn
82
MẪU 01/GDDT
Báo cáo tổng kết đề tài B2004.23.65
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
THUYẾT MINH ĐỀ TÀI
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP BỘ
1. Tên đề tài: Khảo sát việc đổi mới phƣơng pháp dạy học ở trƣờng
Đại học Sƣ phạm thành phố Hồ Chí Minh
2. Mã số:
B 2004-23-65
4. Loại hình nghiên cứu
3. Lĩnh vực nghiên cứu:
Y dƣợc Môi
Tự
nhiên
Giáo
dục
Kỹ
thuật
trƣờng
Cơ bản Ứng
dụng
Triển
khai
Xã hội
nhân
văn
Nông
Lâm –
Ngƣ
□
□
□
□
□
□
□
□
□
□
5. Thời gian thực hiện: Từ tháng 4/ 2004 đến tháng 3/2006
6. Cơ quan chủ trì:
Tên cơ quan: Trƣờng ĐH Sƣ phạm TP.HCM.
Địa chỉ: 280 An Dƣơng Vwowngh, Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh.
Điện thoại: (08) 8352021 Fax: (08) 8398946 E-mail:
7. Chủ nhiệm đề tài:
Họ và tên: Nguyễn Kim Dung Học vị, chức danh khoa học: TS. Chức vụ: Giám đốc TT
Địa chỉ cơ quan: Trung tâm Nghiên cứu Giáo dục Đại học – Viện Nghiên cứu Giáo dục 1154, Hai Bà
Trƣng, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh;
Điện thoại: (08) 8352021 Fax: (08) 8398946 E-mail: dungng@hcmup.edu.vn
Điện thoại nhà riêng: (08) 970 3936
8. Danh sách những ngƣời chủ chốt thực hiện đề tài
Chữ ký
Họ và tên:
1) TS Nguyễn Kim
Dung
Đơn vị công tác:
Viện Nghiên cứu Giáo
dục
Nhiệm vụ đƣợc giao:
Chủ nhiệm đề tài
Khảo sát
Lập biểu mẫu
Xử lý số liệu
Liên hệ lấy số liệu
Thƣ ký
Cố vấn
2) PGS. TS. Đào Trọng
Hùng
3) TS. Vũ Thị Phƣơng
Anh
4) CN Lê Thị Anh
Trang
5) GS. TSKH. Lê Ngọc
Trà
83
Báo cáo tổng kết đề tài B2004.23.65
CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI
TS. Nguyễn Kim Dung
84
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KH&CN CẤP BỘ
KHẢO SÁT VIỆC ĐỔI MỚI PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC
Ở TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
Mã số: B2004.23.65
CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI: TS. NGUYỄN KIM DUNG
TP. Hồ Chí Minh, tháng 10/2006
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KH&CN CẤP BỘ
KHẢO SÁT VIỆC ĐỔI MỚI PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC
Ở TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
Mã số: B2004.23.65
CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI: TS. NGUYỄN KIM DUNG
TP. Hồ Chí Minh, tháng 10/2006
DANH SÁCH CÁ NHÂN THAM GIA THỰC HIỆN
1. ThS. Lê Nguyễn Trung Nguyên - Viện Nghiên cứu Giáo dục
2. CN. Nguyên Anh Tuấn - Viện Nghiên cứu Giáo dục
3. ThS. Nguyễn Hồng Anh - Viện Nghiên cứu Giáo dục
4. ThS. Nguyễn Thục Anh - Viện Nghiên cứu Giáo dục
5. TS. Nguyễn Thị Kim Anh - Viện Nghiên cứu Giáo dục
i
ĐƠN VỊ PHỐI HỢP
1. Phòng Đào tạo, Trƣờng ĐHSP Tp.HCM
2. Khoa Toán học, Trƣờng ĐHSP Tp.HCM
3. Khoa Ngữ văn, Trƣờng ĐHSP Tp.HCM
4. Khoa Tâm Lí Giáo dục, Trƣờng ĐHSP Tp.HCM
5. Khoa Tiếng Anh, Trƣờng ĐHSP Tp.HCM
Các trƣờng ĐH :
STT Tên trƣờng
1 Trƣờng ĐH Ngân hàng - Tp.HCM
2 Trƣờng ĐH Dân lập Lạc Hồng - Đồng Nai
3 Trƣờng Cao đẳng Lƣơng thực Đà Nẵng
4 Trƣờng ĐH Dân lập Tôn Đức Thắng
5 Trƣờng ĐH Dân lập Văn Lang
6 Trƣờng Quản lý Cán bộ - Tp.HCM
7 Trƣờng ĐH Dân lập Công nghệ Sài gòn
ii
MỤC LỤC
Danh mục các thành viên đề tài Trang
i
Danh mục đơn vị phối hợp ii
Mục lục iii
Danh mục bảng v
Tóm tắt kết quà nghiên cứu bằng tiếng Việt vi
Tóm tắt kết quả nghiên cứu bằng tiếng Anh vii
Chƣơng I. GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 1
Tầm quan trọng và tính cấp thiết 1
Mục tiêu nghiên cứu 3
Phƣơng pháp nghiên cứu 5
Giới hạn của đề tài 10
Chƣơng II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 13
Chất lƣợng giảng dạy 13
Phƣơng pháp giảng dạy 15
Thuyết giảng 15
Thảo luận 16
Dạy học dựa vào vấn đề 22
PBL và PS (Giải quyết vấn đề) 24
PBL và học tập kết hợp 25
Tóm tắt 27
iii
Chƣơng III. THỰC TRẠNG ĐỔI MỚI PHƢƠNG PHÁP GIẢNG DẠY
ĐẠI HỌC TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM TP. HÔ CHÍ MINH 29
Cách tính toán điểm số trong bảng hỏi 29
Kết quả từ khảo sát 29
Đánh giá của sinh viên 39
Kết quả từ Quan sát 44
Các dữ liệu mở khác: ý kiến của giảng viên 48
Chƣơng IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 52
Kết luận 52
Kiến nghị 54
iv
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP
BỘ
Tên đề tài: Khảo sát việc đổi mới phƣơng pháp dạy học tại trƣờng Đại học Sƣ
phạm Tp.Hồ Chí Minh
Mã số: B2004.23.65
Chủ nhiệm đề tài: TS. Nguyễn Kim Dung
Tel: (08)-8232317; 8224813(24)
E-mail: dungng@hcmup.edu.vn
Cơ quan chủ trì đề tài: Trƣờng Đại học Sƣ phạm TP.HCM
Cơ quan và cá nhân phối hợp thực hiện: Xem danh sách đính kèm.
Thời gian thực hiện: Từ tháng 06/2004 đến tháng 06/2006.
1. Mục tiêu
1. Nghiên cứu các kinh nghiệm về phƣơng pháp giảng dạy tích cực và có hiệu quả
nhằm nâng cao chất lƣợng học tập của sinh viên của thế giới;
2. Khảo sát ý kiến của các phòng quản lý đào tạo, các khoa (cán bộ quản lý, giáo viên,
và sinh viên) và quan sát thực tế áp dụng phƣơng pháp giảng dạy hiện nay của giáo viên tại
các khoa ở trƣờng Đại học Sƣ phạm thành phố Hồ Chí Minh;
3. Tổ chức thử nghiệm khoa học về phƣơng pháp giảng dạy đại học;
4. Đƣa ra các kiến nghị về phƣơng pháp giảng dạy nhằm nâng cao chất lƣợng giáo
viên.
2. Nội dung chính
1. Khảo sát thực tiễn đổi mới phƣơng pháp giảng dạy của các giáo viên trong trƣờng
Đại học Sƣ phạm thành phố Hồ Chí Minh.
2. Đề nghị các biện pháp giúp đỡ giáo viên ở các khoa áp dụng các phƣơng pháp
giảng dạy tích cực, bám sát chƣơng trình đào tạo và
v
ứng dụng công nghệ thông tin vào trong giảng dạy nhằm nâng Cao chất lƣợng học tập của
sinh viên.
3. Kết quả chính đạt đƣợc
1. Các nghiên cứu lý luận và thực tiễn về các phƣơng pháp giảng dạy;
2. Báo cáo tổng quan về thực trạng sử dụng các phƣơng pháp giảng dạy tại Trƣờng
ĐHSP.TP.HCM;
3. Các mẫu đánh giá giảng viên của đồng nghiệp và sinh viên về phƣơng pháp giảng
dạy;
4. Chƣơng trình môn học "Phƣơng pháp giảng dạy đại học" và các sản phẩm dịch
thuật.
SUMMARY
Project Title: A survey on the effectiveness of implementing new teaching
methods at HoChiMinh City University of Pedagogy
Code number: B2004.23.65
Coordinator: TS. Nguyễn Kim Dung
Tel: (08)-8232317; 8224813 (24)
E-mail: dungng@hcmup.edu.vn
Implementing Institution: HCM City University of Pedagogy
Cooperating Institution(s) : see the file attached.
Duration: from June 2004 to June 2006.
vi
1. Objectives
1. To study the experience from other countries on teaching methods to improve
students activeness;
2. To survey opinions of related departments and faculties (managers, lecturers and
students) and field study to observe the effectiveness of using active teaching methods at UP;
3. To design and conduct trial courses on teaching methods in higher education;
4. To comment and give suggestions to improve the quality of teaching using new
teaching methods.
2. Main contents
1. A survey on the real situation of using new teaching methods of lecturers at HCM
UP;
2. Suggestions to assist lecturers to use new active methods to improve the quality of
learning;
3. Results obtained
1. A system of scientific research of basic theoretical and practical issues related to
teaching methods;
2. A report on actual situation of using teaching methods at UP;
3. Sample of questionnaires for students to evaluate lecturers on teaching methods;
4. Course outline and lesson plans fbr "Teaching methods in Higher Education" and
translated products.
vii
Báo cáo tóm tắt đề tài B2004.23.56
CHƢƠNG I: GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Tầm quan trọng và tính cấp thiết
Mục đích chính của đề tài là khảo sát thực tiễn đổi mới phƣơng pháp giảng dạy của
các giáo viên trong Trƣờng ĐHSP Tp.HCM, qua đó, đề nghị các biện pháp giúp đỡ giáo viên
ở các khoa áp dụng các phƣơng pháp giảng dạy tích cực, bám sát chƣơng trình đào tạo và ứng
dụng công nghệ thông tin vào trong giảng dạy nhằm nâng cao chất lƣợng học tập của sinh
viên. Đề tài có tính cấp thiết cao và ý nghĩa rất quan trọng trong việc giúp lãnh đạo Trƣờng
có đƣợc các thông tin về những việc đã làm đƣợc và chƣa làm đƣợc trong công tác đổi mới
phƣơng pháp giảng dạy tại các đơn vị đào tạo trong Trƣờng. Đó là vì sau 5 năm từ ngày tổ
chức hội thảo về đổi mới phƣơng pháp giảng dạy tại Trƣờng ĐHSP Tp.HCM (năm 1999),
vẫn chƣa có tổng kết nào về việc thực hiện đổi mới này. Hơn nữa, đề tài còn có ý nghĩa rất
quan trọng trong việc đề nghị với lãnh đạo Trƣờng về những giải pháp cần thực hiện để đạt
đƣợc một trong những nhiệm vụ trọng tâm của Trƣờng trong các năm học gần đây, đó là về
vấn đề phƣơng pháp giảng dạy.
Kết quả thu đƣợc của đề tài sẽ là tài liệu quan trọng cho ban lãnh đạo Nhà trƣờng và
cho toàn bộ các khoa trong trƣờng trong việc đƣa ra biện pháp thích hợp, giúp giáo viên quan
tâm hơn đến chất lƣợng giảng dạy của mình. Bên cạnh đó, đề tài hi vọng sẽ sẽ góp phần vào
các nghiên cứu phƣơng pháp giảng dạy trong các trƣờng sƣ phạm trọng điểm cũng nhƣ các
trƣờng sƣ phạm khác để chất lƣợng giảng dạy ngày càng đƣợc nâng cao hơn.
Mục tiêu nghiên cứu :
1. Nghiên cứu các kinh nghiệm về phƣơng pháp giảng dạy tích cực và có hiệu quả
nhằm nâng cao chất lƣợng học tập của sinh viên trên thế giới;
2. Khảo sát ý kiến của các phòng quản lí đào tạo, các khoa (cán bộ quản lí, giáo viên
và sinh viên) và quan sát thực tế áp dụng phƣơng
1
Báo cáo tóm tắt đề tài B2004.23.56
pháp giảng dạy hiện nay của giáo viên tại các khoa ở Trƣờng ĐHSP Tp.HCM ;
3. Tổ chức thử nghiệm khoá học về phƣơng pháp giảng dạy đại học;
Đƣa ra các kiến nghị về phƣơng pháp giảng dạy nhằm nâng cao chất lƣợng giáo viên.
Nội dung nghiên cứu :
1. Khảo sát thực tiễn đổi mới phƣơng pháp giảng dạy của các giáo viên trong Trƣờng
ĐHSP Tp.HCM ;
2. Đề nghị các biện pháp giúp đỡ giáo viên ở các khoa áp dụng các phƣơng pháp
giảng dạy tích cực, bám sát chƣơng trình đào tạo và ứng dụng công nghệ thông tin vào trong
giảng dạy nhằm nâng cao chất lƣợng học tập của sinh viên.
Bảng 1.1: Số lượng phiếu hỏi phải ra và tỉ lệ phản hồi
Stt
Khoa
Mâu nghiên cứu
Số phiếu phát ra Số phiếu thu về Tỷ lệ trả lời
23
92%
25
1
Ngữ văn
49
100%
49
QL, GV
SV
14
70%
QL.GV
20
2
Toán - Tin
214
100%
SV
214
13
65%
QL,GV
20
3
Hoá học
SV
14
70%
QL,GV
20
4
Tiếng Anh
26
100%
SV
26
15
75%
QL, GV
20
5
Tâm lý GD
80
100%
SV
80
79
75.2%
QL, GV
105
Tổng số
369
100%
SV
369
Mô tả đề cương nghiên cứu, dữ liệu, mẫu nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu.
QL, GV: Quản lý, Giảng viên
SV: Sinh viên
Phương pháp nghiên cứu
1. Tra cứu tài liệu
2
Báo cáo tóm tắt đề tài B2004.23.56
2. Khảo sát theo diện rộng các ý kiến của các đối tƣợng có liên quan: các bộ quản lý
đào tạo, giáo viên, sinh viên bằng các phƣơng pháp nhƣ: bản hỏi, phỏng vấn, và quan sát
(một số lớp học trong các khoa);
3. Thiết kế và dạy thử nghiệm các khoá phƣơng pháp giảng dạy cho các giảng viên
ĐH;
Bảng 1.2. Số lượng các khóa học và mẫu thử nghiệm (N = 444)
4. Phân tích, so sánh kết quả đạt đƣợc sau khi tiến hành nghiên cứu.
Số lƣợng học Stt Tên trƣờng Tỉ lệ % viên
1 Trƣờng ĐH Ngân hàng - Tp.HCM 13.1 58
2 Trƣờng ĐH Dân lập Lạc Hồng - 14.6 65
Đồng Nai
3 Trƣờng Cao đẳng Lƣơng thực Đà 57 12.8
Nẵng
4 Trƣờng ĐH Dân lập Tôn Đức Tháng 110 24.8
5 Trƣờng ĐH Dân lập Văn Lang 5.9 26
6 Trƣờng Quản lí Cán bộ - Tp.HCM 13.3 59
7 Trƣờng ĐH Dân lập Công nghệ Sài 11.0 49
Gòn
8 Trƣờng ĐH Sƣ phạm Tp. HCM 4.5 20
Sau mỗi khóa học đề tài đều thu thập các phản hồi của học viên là các giảng viên đại
Tổng cộng 100 444
học. Các bảng mẫu phản hồi đƣợc sử dụng để lấy ý kiến của học viên về nội dung khoa học
và giảng viên (Xem Phụ lục 4).
Giới hạn của đề tài
Dù đề tài có nhiều cố gắng và đã đạt đƣợc các mục tiêu đã đặt ra, tuy nhiên, do hạn
chế về thời gian và kinh phí, nên vẫn còn nhiều hạn chế nhƣ sau:
1) Mục tiêu chủ yếu của đề tài không nhằm xem xét mức độ hiểu biết của các giảng
viên về các phƣơng pháp giảng dạy chủ động. Với
3
Báo cáo tóm tắt đề tài B2004.23.56
cách hiểu đó, trong các bảng hỏi của đề tài, có những khái niệm về các phƣơng pháp (dạy học
dựa vào vấn đề, dạy học theo dự án...) mà một số giảng viên có thể không hiểu đƣợc và điều
này có thể ảnh hƣởng đến tính đáng tin cậy của các phiếu trả lời. Tuy nhiên, do đề tài có sử
dụng các phƣơng pháp khác nhằm khắc phục nhƣợc điểm này (quan sát, dự giờ, tự đánh giá,
đánh giá của sinh viên...) nên phần tồn tại này có thể xem là khác phục đƣợc.
2) Mẫu mà đề tài thực hiện còn hạn chế trong một số khoa và có những vấn đề mà đề
tài tập trung đôi khi không thể đại diện cho cả Trƣờng ĐHSP Tp.HCM. Tuy nhiên, do các
khoa đƣợc chọn là các khoa tƣơng đối lớn và các phƣơng pháp mà đề tài sử dụng đa dạng và
sâu, cùng với phƣơng pháp phân tích dựa vào các công cụ hiện đại có thể khắc phục đƣợc các
nhƣợc điểm của mẫu nhỏ, nên việc hạn chế về sổ lƣợng là không ảnh hƣởng nhiều đến các
kết luận có tính giá trị và đáng tin cậy của đề tài. Hệ số alpha là .8223 cho thấy tính tin cậy là
khá cao.
3) Các khóa học chủ yếu đƣợc tiến hành ở các trƣờng bên ngoài và thực sự có nhu cầu
hơn là trong Trƣờng ĐHSP Tp.HCM. Vì mục đích thử nghiệm là thứ yếu và điều quan trọng
là đánh giá đƣợc mức độ hiệu quà của các phƣơng pháp giảng dạy chủ động mà đề tài mong
muốn thực hiện, nên việc áp dụng ở các trƣờng bên ngoài trƣớc khi thực sự sử dụng ở Trƣờng
.ĐHSP Tp.HCM cũng có những ƣu điểm của nó. Ngoài ra, việc có thực hiện ờ Trƣờng ĐHSP
Tp.HCM một cách thực sự hay không còn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, trong đó các yếu tố
quan trọng nhƣ sự quan tâm của các cấp lãnh đạo và bản thân các giảng viện để có thể tạo
điều kiện cho việc thực hiện là nằm ngoài tầm kiểm soát và phạm vi của đề tài.
4) Trên thế giới, các nghiên cứu về mức độ hiệu quả của các phƣơng pháp giảng dạy
và mức độ ảnh hƣởng của chúng lên chất lƣợng giảng dạy là khá nhiều (xem Chƣơng 2). Tuy
nhiên, ở Việt Nam, cho đến giai đoạn đề tài đang thực hiện, các nghiên cứu có tính tổng kết
về việc thực hiện các phƣơng pháp giảng dạy tại một
4
Báo cáo tóm tắt đề tài B2004.23.56
trƣờng đại học và trong Trƣờng ĐHSP Tp.HCM là chƣa tìm thấy. Điều này một mặt là điểm
mạnh của đề tài do tầm quan trọng của nó, một mặt cũng cho thấy điểm hạn chế của đề tài
nhƣ một nghiên cứu đầu tiên, do đó, thiếu các cơ sở so sánh đối chiếu hợp lí.
5) Vấn đề bền vững và lâu dài của việc thực hiện các phƣơng pháp giảng dạy còn phụ
thuộc vào các yếu tổ nhƣ các chính sách đánh giá sự cam kết của các cấp lãnh đạo, quản lí và
bản thân các giảng viên. Ngoài ra, các yếu tố quan trọng khác nhƣ cơ sở vật chất, chất lƣợng
sinh viên ... cũng cần đƣợc chú ý đúng mức. Các yếu tố này chỉ có thể nghiên cứu nếu nhƣ có
thời gian và kinh phí cho các đề tài tƣơng tự tiếp theo.
CHƢƠNG II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
Chƣơng này trình bày một số cơ sở lý luận về chất lƣợng giảng dạy và các phƣơng
pháp giảng dạy cơ bản nhằm nâng cao tính tích cực của sinh viên và hiệu quả học tập.
Chất lƣợng giảng dạy
Theo Lally và Myhill (1994), các nghiên cứu về việc giảng dạy có hiệu quả trong hệ
thống giáo dục đại học đƣợc chia ra làm hai lĩnh vực. Lĩnh vực thứ nhất chú trọng vào việc
xác định các mối liên hệ giữa các đặc điểm của ngƣời giáo viên và việc giảng tốt. Lĩnh vực
thứ hai tập trung vào mức độ hiệu quả của các phƣơng pháp giảng dạy và hƣớng dẫn học tập.
Có rất nhiều nghiên cứu về việc đánh giá chất lƣợng giảng dạy, các hệ thống đánh giá
đồng nghiệp và phản hồi của sinh viên. Ngoài ra, việc xác định thế nào là một giáo viên dạy
giỏi cũng tập trung đƣợc nhiều sự chú ý cùa các nhà nghiên cứu. Openshaw và Dennis (1986)
là các nhà nghiên cứu có nhiều công trình trong lĩnh vực này. Thêm vào đó, các nhà nghiên
cứu khác nhƣ Moses và Trigwell (1993), James (1993, 1995, 1997) cũng rất nổi bật trong
việc đƣa ra các định nghĩa về việc giảng dạy hiệu quả. Theo Moses và Trigvvell (1993:vii),
"các giáo viên thành công trong
5
Báo cáo tóm tắt đề tài B2004.23.56
việc khuyến khích cách tiếp cận sâu (deep approach) trong học tập, trong việc làm sinh viên
cảm thấy có hứng thú trong công việc, trong việc đạt đƣợc các kết quả học tập nhƣ mong
muốn, bao gồm các kỹ năng chung, là những ngƣời có đƣợc một số hay tất cả những đặc
điểm sau. Đó là những giáo viên :
a. hết lòng [vì công việc và sinh viên], nhiệt tình, đƣợc đào tạo tốt và có kiến thức sâu
b. sử dụng một loạt các chiến lƣợc giảng dạy khác nhau trong từng lớp học
c. khuyến khích sinh viên tham gia tích cực trong lớp học hay trong nghiên cứu bằng
các phƣơng pháp giảng dạy nhƣ tình huống, dự án, thảo luận, mô phỏng, hội thảo và thuyết
giảng v.v...
d. có mong đợi cao từ sinh viên và biết sử dụng các phƣơng pháp tiếp cận nhằm thách
thức và phát triển trí tuệ của sinh viên
e. có cách hƣớng dẫn và tự chủ ở nhiều mức độ khác nhau phụ thuộc vào bối cảnh,
mức độ chuẩn bị và giai đoạn của khoa học mà mình đang phụ trách
f. sử dụng một loạt các phƣơng pháp đánh giá khác nhau nhằm giúp sinh viên tìm
kiếm kiến thức, thực hành các kỹ năng cấp cao và chủ động phản hồi cho sinh viên [về việc
học tập của họ]
Nhằm giúp sinh viên có thể phản hồi về chất lƣợng giảng dạy, các trƣờng đại học trên
thế giới thƣờng thiết kế các công cụ đánh giá nhƣ Bản hỏi về Kinh nghiệm Khoa học (The
Couise Experience Questionnaire -CEQ (Mclnnis và các cộng sự, 2000) nhằm đo tƣờng mức
độ hiệu quả của chất lƣợng giảng dạy từ quan điểm của những ngƣời hƣởng lợi trực tiếp -
sinh viên.
Nhƣ vậy, có thể thấy là việc cách giáo viên khuyến khích và tạo điều kiện cho sinh
viên tham gia tích cực vào quá trình học tập là một trong các tiêu chí chủ yếu để đánh giá
việc dạy tốt của các trƣờng đại học trên thế giới. Muốn làm đƣợc điều đó, ngƣời giáo viên,
ngoài kiến thức chuyên môn
6
Báo cáo tóm tắt đề tài B2004.23.56
sâu, còn phải có phƣơng pháp giảng dạy thích hợp và hiệu quả. Phần sau đây sẽ đi sâu vào
các phƣơng pháp giảng dạy đang đƣợc đánh giá là tích cực và phổ biến.
Phƣơng pháp giảng dạy
Càng ngày các nhà thực hành sƣ phạm càng quan tâm đến nhu cầu giúp sinh viên
tham gia vào quá trình học tập đa dạng. Quá trình đó đòi hỏi môi trƣờng học tập tốt và các
hoạt động học tập phong phú. Các mối quan tâm đó đem lại kết quả là áp lực đòi thay đổi
phƣơng pháp giảng dạy giúp sinh viên trở nên tích cực và năng động hơn trong quá trình học
tập của mình.
Có nhiều phƣơng pháp giảng dạy đƣợc đánh giá là hiệu quả, tùy theo mục tiêu của
khóa học hay bài học. Các phƣơng pháp giảng dạy đƣợc trình bày dƣới đây vẫn đƣợc nhiều
giảng viên sử dụng trong các giảng đƣờng đại học (James, 1997). Mức độ phổ biến của các
phƣơng pháp này đã đƣợc khẳng định qua các công trình nghiên cứu và kết quả của chúng
(Moses và Trigvvell, 1993, James, 1997). Tuy nhiên, các phƣơng pháp giảng dạy tích cực và
có hiệu quả hơn (nhƣ dạy học dựa vào vấn đề, thảo luận) sẽ đƣợc chú trọng và dành nhiều
phân tích hơn các cách dạy truyền thống khác nhƣ thuyết giảng. Đề tài chỉ tập trung vào các
PPGD sau:
1) Thuyết giảng
2) Thảo luận
3) Dạy học dựa vào vấn đề: PBL và PS (Problem Solving - Giải quyết vấn đề), PBL
và học tập kết hợp.
Có rất nhiều phƣơng pháp giảng dạy tích cực đang đƣợc sử dụng trên thế giới. Các
phƣơng pháp thƣờng đƣợc sử dụng nhƣ diễn thuyết, thảo luận và dạy học dựa vào vấn đề đã
đƣợc trình bày trên đây. Do phạm vi có hạn của đề tài và qui mô của một đề tài có kinh phí
giới hạn, chúng tôi không đi sâu vào các phƣơng pháp khác cũng không kém phần quan trọng
nhƣ dạy học theo trƣờng hợp (Case Study) hoặc dạy học theo dự án (Project Based Learning).
Nhƣ đã đề cập, đề tài có tiến hành dịch thuật một số tài liệu
7
Báo cáo tóm tắt đề tài B2004.23.56
nhằm đáp ứng nhu cầu tìm hiểu và tham khảo của các giảng viên. Ngoài ra, trong các khóa
học do chính chủ nhiệm đề tài phụ trách, các học viên đã sƣu tầm và tổng kết rất nhiều bài về
các phƣơng pháp giảng dạy (Xem Phụ lục 7).
CHƢƠNG III
THỰC TRẠNG ĐỔI MỚI PHƢƠNG PHÁP GIẢNG DẠY ĐẠI HỌC TẠI
TRƢỜNG ĐHSP TP.HCM
Đề tài đã tiến hành khảo sát tại 5 khoa thuộc Trƣờng ĐHSP Tp.HCM gồm các khoa
lớn và đại diện cho các chuyên ngành: khoa học tự nhiên, khoa học xã hội và ngoại ngữ.
Tổng số phiếu thu về gần 500 phiếu với mẫu nghiên cứu thuộc đủ các thành phần nhƣ đã nêu
ở trên : cán bộ quản lí cấp trƣờng, giảng viên đại học và sinh viên đang tại trƣờng. Sau khi đã
loại bỏ những phiếu không hợp lệ (bỏ trên % số câu không trả lời), chúng tôi tiến hành xử lí
số liệu với 432 phiếu.
Cách tính toán điểm số trong bảng hỏi
Những câu hỏi trong phiếu hỏi này đƣợc trình bày dƣới dạng những câu hỏi đóng,
thƣờng các câu hỏi đều có sẵn 5 lựa chọn và mẫu nghiên cứu chỉ cần khoanh tròn số chọn
hoặc đánh dấu X cho phù hợp với ý kiến của họ. Bên cạnh đó, mỗi câu hỏi còn để sẵn những
phần trống dƣới dạng câu hỏi mở để mẫu nghiên cứu có thể viết thêm ý kiến của họ về những
vấn đề đƣợc hỏi. Đối với những câu hỏi đóng, có 5 mức độ trả lời khác nhau từ cao đến thấp,
tƣơng ứng với mức điểm từ cao nhất (5 điểm) đến thấp nhất (1 điểm).
Điểm ở mức độ trung bình của mỗi câu là điểm trung vị = 3 ; điểm thấp nhất = 1;
điểm cao nhất = 5. Nhìn vào cách chấm điểm, ta thấy nếu câu nào có điểm số càng cao thì
càng chứng tỏ mức độ chấp nhận của mẫu với vấn đề đƣa ra, câu nào càng có điểm thấp thì
càng chứng tỏ mức độ không đồng ý của mẫu với vấn đề đƣa ra.
8
Báo cáo tóm tắt đề tài B2004.23.56
Kết quả từ khảo sát
Phần này trình bày về các phƣơng pháp giảng dạy mà giáo viên Trƣờng ĐHSP
Bảng 3. 1: Mức độ thường xuyên của việc sử dụng các phương pháp giảng dạy (N = 79)
Tp.HCM thƣờng sử dụng.
i
n
ê
y
u
x
g
n
ụ
d
ử
s
n
ê
y
u
x
n
ê
y
u
x
g
n
ờ
ƣ
h
t
ộ
đ
c
ứ
m
ỉ
g
n
ạ
h
p
ắ
S
h
k
t
í
t
ấ
R
g
n
ờ
ƣ
h
t
t
ấ
R
g
n
ả
o
h
t
h
n
h
T
a
ƣ
h
C
g
n
ờ
ƣ
h
T
46.7
63.9
36.7
41.5
32.0
23.6
25.3
32.3 2.7
2.8
18.7
9.2 1.3
9.2 1
2
3
4
16.0
5.0 20.0
40.0 42.7
30.0 9.3
13.3 12.0
11.7 5
6
7.5
0.0 40.3
4.2
27.1 25.4
19.4
22.9
10.9
11.1
10.9 10.4
45.8
25.7
4.7
19.0
4.7 16.4
30.6
24.3
84.4
69.9
84.4 7
8
9
10
11
12
(1) Trình bày, nêu vấn đề 18.7
9.7
(2) Thuyết giảng
16.0
(3) Thảo luận
7.7
(4) Dạy học dựa vào vấn
dề (BPL)
(5) Dạy theo nhóm
(6) Giảng dạy có minh
họa
(7) Dạy theo đề tài lớn
(8) Đọc chép
(9) Tổ chức diễn đàn
(10) Thực địa
(11) Dạy theo dự án
(12) Dạy theo chƣơng
trình
(13) Dạy trên mạng 10.9 4.7 84.4 13
Qua phỏng vấn, nhiều giảng viên cho rằng, bản chất của môn dạy và nội dung của nó
quyết định việc sử dụng phƣơng pháp giảng dạy thích hợp. Nhiều ngƣời phát biểu, phƣơng
pháp, đặc biệt phƣơng pháp có sử dụng các phƣơng tiện giảng dạy hiện đại là tốt, nhƣng
chính khả năng chuyên môn cao mới là yếu tố quyết định.
Các giảng viên yêu cầu cần có biện pháp thay đổi phong cách học tập của sinh viên ;
bớt giờ dạy liên tục dƣới dạng ghi, chép bảng. Muốn nhƣ
9
Báo cáo tóm tắt đề tài B2004.23.56
thế, cần phát động các phong trào cải tiến PPDH đến tận từng khoa, tổ và xem đó nhƣ là 1
tiêu chuẩn đánh giá cá nhân, tổ, khoa ...
Kết quả của Bảng 3.2.1 cho biết tính hình các khoa phát động phong trào nâng cao
Bảng 3.2.1: Sự chú trọng của các khoa trong việc khuyến khích giảng viên sử dụng các phương pháp
giảng dạy tích cực (N=79)
chất lƣợng phƣơng pháp giảng dạy.
Số lƣợng Phần trăm
Có 55.9 38
Có nhƣng chƣa đủ 44.1 30
Tổng cộng 100.0 68
Dữ liệu bị mất 11
Bảng 3.2.2 : So sánh mức độ chú trọng của các khoa trong việc khuyến khích giảng viên sử dụng các phương
pháp giảng dạy tích cực (N=79)
Tổng cộng 79
Phần Phần Không Phần STT Khoa Tổng chƣa đủ Có trăm trăm trả lời trăm
1 Ngữ văn 23 13 56.5 26.1 4 17.4 6
2 Toán - 14 9 64.3 30.8 7.1 4
Tin 1
3 Hoá học 13 6 46.2 30.8 3 23.1 4
Tiếng 14 6 42.9 50.0 1 7.1 7 4 Anh
Tâm li 15 9
5 GD 4 26.7 60.0 2 13.3
Tổng cộng 79 38 100 100 11 100 30
Cùng với việc khảo sát sự chú trọng của các khoa, đề tài còn khảo sát về các yếu tố
ảnh hƣởng đến chất lƣợng giảng dạy của giảng viên. Kết quả thu đƣợc ở Bảng 3.3.
10
Bảng 3.3 : Chất lượng của các yếu tố ảnh hưởng đến việc thay đổi phương pháp giảng dạy (N=79)
Báo cáo tóm tắt đề tài B2004.23.56
Bình thƣờng Còn yếu Mean
34.2 0.0 Rất
tốt
19.7 36.8
9.2 3.7
15.4 30.8 42.3 9.0 2.6 3.5
6.4
17.9 29.5 43.6 2.6
6.3 20.3 53.2 6.3 13.9 3.5
3.0
2.6 17.9 26.9 17.9 34.6 2.4 (1) Quan tâm của giáo viên
đến việc nâng cao chất lƣợng
giảng dạy
(2) Quan tâm của khoa đến
việc nâng cao chất lƣợng giảng
dạy
(3) Quan tâm của bộ môn đến
việc nâng cao chất lƣợng giảng
dạy
(4) Quan tâm của Trƣờng về
việc nâng cao chất lƣợng giảng
dạy
(5) Chính sách khuyến khích
việc đổi mới phƣơng pháp
giảng dạy Bảng 3.4.1 so sánh sự khác nhau giữa sự đánh giá của các khoa và qua đó cho thấy sự
khác biệt giữa các giảng viên về sự quan tâm của Trƣờng, Khoa và Bộ môn đến việc đổi mới
phƣơng pháp giảng dạy.
Khoa Toán - Tin có cái nhìn tƣơng đối tích cực trong các đánh giá cả ở ba cấp. Phần
lớn các khoa còn lại (trừ khoa Tiếng Anh) đều không đánh giá cao sự quan tâm của cả cấp
Bảng 3.4.1: Sự quan tâm của các cấp xếp theo kết quả
Trƣờng lẫn cấp Khoa.
Khoa Tổng Khoa Bộ môn ST
T
1
2
3
4
23
14
13
14
15 Ngữ văn
Toán - Tin
Hoá học
Tiếng Anh
Tâm lí GD Trƣờng
(1)
17.4
50.0
23.1
21.4
26.7 (2)
82.6
50.0
76.9
78.6
73.3 (1)
39.1
61.6
46.2
64.3
26.7 (2)
60.9
38.5
53.8
35.7
73.3 (1)
30.4
64.3
38.5
76.9
53.3 (2)
69.6
35.7
61.5
38.5
46.7
(1) :Từ khá đến tốt
(2): Từ Trung bình đến yếu.
11
Báo cáo tóm tắt đề tài B2004.23.56
Một điều đặc biệt cần chú ý là các chính sách khuyến khích việc đổi mới phƣơng
pháp giảng dạy đƣợc đánh giá khá thấp. số cán bộ quàn lí và giảng viên đánh giá ở mức bình
thƣờng cũng không nhỏ (26.9%). Đây là yếu tố mà các nhà quản lí Nhà trƣờng cần quan tâm.
Bảng 3.4.2 : Sự khác biệt của các khoa trong việc đánh giá sự quan tâm của các cấp
đến chất lƣợng giảng dạy (N=79)
Quan tâm của Quan tâm Khoa Quan tâm
của Bộ Quan tâm
của giảng Trƣờng của Khoa môn viên
Ngữ văn Mean 3.0000 3.3478 3.2609 3.3043
N 23 23 23 23
Std.Deviation .73855 .71406 1.17618 97397
Toán - Tin Mean 2.9286 3.8462 3.6429 3.8462
14 13 14 13 N
1.59153 .98710 1.00821 .98710 Std.
Deviation
Hóa học Mean 3.1538 3.3846 3.4615 3.5385
N . 13 13 13 13
.80064 .86972 .66023 .66023
Std
Deviation
Tiếng Anh Mean 3.1429 4.0000 3.8462 3.9286
N 14 14 13 14
Std .77033 .87706 80064 .99725
Deviation
Tâm Lí GD Mean 2.7333 2.933 3 3.4667 4.0000
N 15 15 15 13
1 27988 1.09978 1 24595 57735
Std.
Deviation
Tổng cộng Mean 2.9873 3.4744 3.5000 3.6711
N 79 78 78 76
12
Báo cáo tóm tắt đề tài B2004.23.56
Quan tâm của Quan tâm của Quan tâm Khoa Quan tâm
của giảng Trƣờng Khoa của Bộ môn viên
Std. 1.04383 .94970 1.02881 .90019
Deviation
Qua phỏng vấn và dữ liệu mở, Nhà trƣờng không có các chính sách khuyến khích
giảng viên nâng cao chất lƣợng giảng dạy và đổi mới phƣơng pháp. Các chính sách hiện nay
chỉ có tính hình thức và còn nhiều bất cập.
Giảng viên còn cho rằng Trƣờng và khoa chƣa thật sự chú trọng đến khoa học cơ bản
trƣớc khi học nghiệp vụ sƣ phạm. Một số giảng viên phát biểu : "Hiện nay, hầu như tất cả
các tổ phương pháp chẳng biết gì về kiến thức didactics" và họ đề nghị Nhà trƣờng nên có kế
hoạch nâng cao trình độ các tổ này bằng cách cùng các tổ bộ môn vừa dạy khoa học cơ bản
vừa dạy nghiệp vụ sƣ phạm.
Chất lƣợng của các yếu tố nhƣ cơ sở vật chất cũng đƣợc đề cập đến trong Bảng hỏi.
Bảng 3.3.2 : Chất lượng của các yếu tố ảnh hưởng (cơ sở vật chất) đến việc thay đổi phương pháp
giảng dạy (N=79)
Kết quả nhƣ sau :
Rất Bình thƣờng Còn yếu Mean tốt
(6) Các điều kiện vật chất 2.3 6.8 27.3 36.4 27.3 2.2
đảm bảo chất lƣợng giảng
dạy:
(a) thƣ viện 5.5 23.3 45.2 12.3 13.7 2.9
(b) phòng học 4.2 6.9 36.1 31.9 20.8 2.4
(c) trang thiết bị dạy học 2.8 7.0 19.7 29.6 40.8 2.0
(d) phƣơng tiện dạy học 1.6 7.9 25.4 23.8 41.3 2.0
(đ) các yếu tổ khác 2.4 4.8 26.2 26.2 40.5 2.0
Qua quan sát, tuy có một số lớp học có cơ sở vật chất tốt, vấn đề trang thiết bị, lớp
học trang bị kém vẫn là hiện tƣợng thƣờng thấy ở trƣờng và vấn đề này đã ảnh hƣởng không
nhỏ đến chất lƣợng giảng dạy. Môi
13
Báo cáo tóm tắt đề tài B2004.23.56
trƣờng giảng dạy và học tập, hệ thống cách âm bố trí cho lớp học kém nên bị ảnh hƣởng bởi
tiếng ồn từ các phòng học khác.
Ngoài ra, trong các câu hỏi mở và phỏng vấn, các giảng viên và sinh viên đều cho
rằng cơ sở vật chất của trƣờng và khoa còn có nhiều vấn đề còn phải cải tiến, cụ thể nhƣ sau :
Thư viện
Hầu hết giảng viên và sinh viên đều đề nghị thƣ viện trƣờng mở cửa vào sau giờ học,
buổi tối và ngày nghỉ cuối tuần đến 21h00. Thƣ viện phải có nhiều tài liệu phong phú hơn và
cần đầu tƣ thêm để tạo nguồn tài liệu rộng rãi, cập nhật, mới cho sinh viên và giáo viên. Để
làm đƣợc điều đó, thƣ viện cần tăng cƣờng mua sách chuyên ngành, tạp chí nƣớc ngoài, tài
liệu tham khảo và kí kết liên thông cơ sở dữ liệu với các thƣ viện các trƣờng, viện trong và
ngoài nƣớc. Ngoài ra, thƣ viện cần có thêm nhiều phòng đọc sách và chỗ đọc sách với các
chức năng khác nhau.
Phòng học
Ngoài ra, nhiều khoa chuyên ngành nhƣ ngoại ngữ thƣờng có nhiều ý kiến về cơ sở
vật chất mà cụ thể là vấn đề phòng học. Các giảng viên yêu cầu nhà trƣờng nên chú trọng cải
thiện những việc “nhỏ” nhƣ : phòng cách âm, bàn ghế rời và cần phải có trang thiết bị đồng
bộ, hiện đại. Điều đó làm ảnh hƣởng đến chất lƣợng giảng dạy của giảng viên : "Trong môi
trƣờng nhƣ thế, giáo viên không thoải mái tự tin để giảng dạy" - một giảng viên nhận xét.
Trang thiết bị
Các giảng viên cũng yêu cầu đƣợc cung; cấp trang thiết bị dạy ngoại ngữ hiện đại. Rất
hiếm phòng học đƣợc trang bị máy chiếu, máy vi tính để có thể sử dụng công nghệ tin học
vào việc đổi mới phƣơng pháp dạy học. Hơn nữa, các phƣơng tiện giảng dạy hiện nay cũng
cần nâng cấp và bảo trì. Các khoa khác cũng có nhiều ý kiến về phòng thực hành. Ngoài ra,
các giảng viên cũng thƣờng đề nghị có kế hoạch ghi hình nhiều thiết tiết dạy ở phổ thông để
phục vụ cho giảng dạy.
14
Báo cáo tóm tắt đề tài B2004.23.56
Trƣờng còn chƣa có các phòng học đa phƣơng tiện để giảng viên đăng kí dạy theo
phƣơng pháp mới.
Giống nhƣ giảng viên, phần lớn sinh viên có ý kiến cho rằng Nhà trƣờng vẫn chƣa
làm tốt công tác đổi mới cũng nhƣ trang bị thêm các thiết bị và phƣơng tiện dạy học. Sinh
viên cho rằng chỉ bằng cách sử dụng thêm thiết bị minh họa mới có thể làm cho tiết học sinh
động hơn. Các sinh viên ngoại ngữ đặc biệt không hài lòng với cơ sở vật chất của Nhà trƣờng
và khoa.
Giáo trình
Theo các giảng viên tham gia khảo sát, giáo trình và tài liệu dạy và học phải đáp ứng
tốt với từng phƣơng pháp cụ thể. Các giáo trình mà giảng viên thƣờng dùng hiện nay thiếu
hẳn tính cập nhật và hiện đại. Ngoài ra, tính khoa học, thích hợp và tính thẩm mỹ là các điểm
yếu mà các giảng viên đề cập đến về giáo trình và tài liệu giảng dạy của Trƣờng ĐHSP
Tp.HCM.
Môi trường sư phạm
Cuối cùng, một trong những yêu cầu về cơ sở vật chất hiện nay là vấn đề tạo môi
trƣờng dạy học mang tính sƣ phạm hơn. Môi trƣờng đó chƣa có trong nhà trƣờng hiện nay,
nhiều giảng viên nhận xét. Môi trƣờng sƣ phạm đòi hỏi không những tỉnh 'mô phạm' nhƣ một
số giảng viên nhận xét, mà còn là tính chuyên nghiệp, tính giáo dục, tính mới và tính tiên
phong nữa nhƣ lời nhận xét của một trƣởng khoa.
Các vấn đề khác có liên quan
Giảng viên than phiền về việc xếp thời khóa biểu dày đặc hiện nay làm cản trở sinh
viên trong việc thu xếp thời gian làm việc theo đề tài, tiểu luận hoặc việc tự học. Thời lƣợng
còn quá hạn hẹp so với khối lƣợng môn học cũng gây khó khăn cho giảng viên trong việc cải
tiến phƣơng pháp. Để có thể đổi mới và kết hợp nhiều phƣơng pháp giảng dạy, các giảng viên
đề nghị, trƣớc hết nên bố cục lại thật chặt chẽ nội dung chƣơng trình và bỏ bớt một số phần
không còn cần thiết để tránh sự trùng lắp, chồng chéo của một số nội dung.
15
Báo cáo tóm tắt đề tài B2004.23.56
Đối với công tác quản lí của Phòng đào tạo, nhiều ý kiến đóng góp của sinh viên về
cách sắp xếp thời khoá biểu không hợp lí. Thời khóa biểu đƣợc sắp xếp dàn trải cả 2
buổi/ngày nhƣng đối với nhiều khoa, mỗi buổi học chỉ có 2 hoặc 3 tiết. Sinh viên cho rằng,
nên sắp xếp thời khóa biểu tập trung vào 1 buổi, buổi còn lại để sinh viên tự học. Giờ học
buổi chiều có thể bắt đầu từ 13h30' thay vì nhƣ hiện nay là 12h30' để dành thời gian cho sinh
viên nghi ăn trƣa.
Đánh giá của sinh viên
Đánh giá của sinh viên về tiết dạy nói chung
Phần sau đây trình bày kết quả đánh giá của sinh viên về tiết học và về giảng viên.
Bảng 3.5 : Đánh giá của sinh viên về tiết dạy (N= 366)
Sinh viên đƣợc yêu cầu đánh giá tiết học và giảng viên ngay sau giờ học.
Đánh giá về tiết dạy Không có ý kiến (%) Mean Rất không đồng
ý (%) Rất đồng
ý (%)
4.4 5.7 21.9 38.5 29.5 3.8 1. sinh động
0.6 3.7 18.8 36.9 40.1 4.1
2. đáp ứng đƣợc mục
tiêu của tiết học đã đƣa
ra
3. đáp ứng đƣợc mong 4.1 7.7 23.6 37.1 27.5 3.8
mỏi của anh/chị
4. thời gian phân bổ hợp 8.5 9.3 25.3 29.1 27.7 3.6
lí
5. phƣơng pháp giảng 2.7 6.0 19.1 34.3 37.9 4.0
dạy thích hợp
17.8 16.1 30.2 18.4 17.5 3.0
6. có sử dụng trang thiết
bị dạy học
1.9 6.2 46.6 29.8 4.0
7. Nhìn chung, anh/chị
hài lòng với tiết dạy
ĐLC: Độ lệch chuẩn
16
Bảng 3.6 : Sự khác biệt trong các đánh giá của sinh viên về tiết dạy (N= 366)
Báo cáo tóm tắt đề tài B2004.23.56
Sinh Mục Mong Phƣơng MẪU Thời gian Thiết bị Hài lòng động tiêu mỏi pháp
Mean 3.8165 4.2941 3.8879 3 6667 4.2091 3.7524 4 0909
109 102 107 108 110 105 110 N
GV Toán
1 ĐLC .96384 .87414 1.00308 1.22284 .85773 1.15009 .85182
Mean 3.3478 4 0638 3.6596 3.6170 4.0213 2.8182 3.9149
46 47 47 47 47 44 47 N
GV Toán
2 ĐLC 1.03746 1.09155 1.06886 1.40733 1.01058 1.28086 .88046
Mean 3.7857 3.9643 3.7719 3.5789 3.8571 2.6786 3.8772
56 56 57 57 56 56 57 N
GV Toán
3 ĐLC .94800 .71260 .96395 1.05131 1.01674 1.04633 .82527
Mean 4.8846 4.4615 4.6000 4.2308 4.6923 4,1154 4.7308 GVTâm
N 26 26 25 26 26 26 26
lí 1 ĐLC .32581 .58177 .50000 .76460 .54913 1.07059 .45234
Mean 3.7692 3 7600 3.0385 3.6538 3.9231 2.5769 3 4231
N 26 25 26 26 26 26 26
GVAnh
1 ĐLC 1.30561 .87939 .99923 1.09334 .93480 1.41910 1.10175
Mean 3.6939 4.3404 . 3.7551 2.9583 3.9792 2.5610 4.0204
N 49 47 49 48 48 41 49
GV Văn
1 ĐLC 1.21113 .81498 1.18199 1-33621 1.04147 1.18425 .90115
Mean 3.9630 3.7959 3.5472 3.5962 3.3333 2 0600 3 6667 GV Tâm
N 54 49 53 52 54 50 54
ĐLC .97057 .86553 1.13622 1.19245 1.22859 1.03 825 1 09888 lí 2
Mean 3.8306 4.1222 3.7610 3.5824 3.9864 3.0172 3.9621 Tổng
N 366 352 364 364 367 348 369
ĐLC 1.05402, .87989 1.06562 1.22478 1.02820 1.32793 .93464 cộng
ĐLC: Độ lệch chuẩn
17
Bảng 3.7 : Đánh giá của sinh viên về giáo viên (N=366)
Báo cáo tóm tắt đề tài B2004.23.56
Rất không đồng ý Không có ý kiến Rất đồng Mean Giáo viên (%) ý (%) (%)
9.0 30.1 57.2 4.3 1.2 1. giải thích vấn đề rõ ràng 2.6
11.0 22.8 62.4. 4.4 1.2 2. nhiệt tình trong giảng dạy 2.6
18.7 34.7 40.2 4.0 3. có kiến thức chuyên môn sâu 1.7 4.7
21.4 35.7 36.2 4.0 4. có cố gắng làm cho lớp sinh 1.7 4.9
động
8.4 30.7 58.6 4.5 5. có thái độ tốt với học viên 0.3 2.0
17.5 31.9 46.8 4.2 6. có khích lệ tinh thần học tập 1.5 2.3
của anh/chị
7. có phƣơng pháp sƣ phạm 2.9 8:i 32.0 32.8 24.1 3.7
Bảng 3.8 : Sự khác biệt trong đánh giá của sinh viên về giáo viên (N=366)
tốt
Giải thích Nhiệt Chuyên Sinh Tôn trọng Khích lệ Sƣ phạm MẪU tình môn động
Mean 4.64 4.61 4.32 3 95 4.61 4.32 3 85
N 104 104 102 103 103 l03 103 GV
Toán 1 ĐLC 723 793 .946 1.003 .689 .807 .994
Mean 4.60 4.87 3.82 3.87 4.76 4.25 3.52
GV N 45 45 45 45 45 44 44
Toán 2 ĐLC 580 .404 .912 .894 .435 .839 ,952
GV Mean 4.09 3.95 3.84 3.61 4.28 3.66 3 35
Toán 3 N 57 57 57 57 57 56 57
GV ĐLC 892 875 922 1.013 648 1.132 973
Tâm lí Mean 4.69 4 81 4.62 4.77 4,69 4.58 4.42
1 N 26 26 26 26 26 26 26
18
Báo cáo tóm tắt đề tài B2004.23.56
Giải Nhiệt Chuyên Sinh Tôn Khích Sƣ MẪU thích tình môn động trọng lệ phạm
.471 .402 .496 .429 .549 .643 .702 ĐLC
4,04 4.12 3.54 4.50 3.88 4.15 3.77 Mean
GV Anh 1 26 26 26 26 26 26 26 N
.720 .909 .989 .648 1.177 967 .992 ĐLC
4.70 3.93 4.44 3.77 4,21 4.28 3.60 Mean
GV Văn 1 43 43 43 43 43 43 43 N
.513 1.163 .765 1.019 .803 .854 1.115 ĐLC
3.76 4.62 3 66 4.20 4.42 4.29 3 38 Mean
GV Tâm lí 45 45 44 45 45 44 45 N
2 1.19 .716 1.055 .842 .783 .823 1.028 ĐLC
4.40 4.43 4.07 3.99 4.45 4.20 3.67 Mean
Tổng cộng 346 346 343 345 345 342 344 N
.846 .873 .965 .966 .758 .911 1.021 ĐLC
ĐLC: Độ lệch chuẩn
Trong các câu hỏi mở và qua phỏng vấn, chất lƣợng của ngƣời thầy đƣợc đa số sinh
viên đánh giá cao. Nhiều ý kiến cho rằng, đa số giảng viên rất nhiệt tình trong giảng dạy và
có phƣơng pháp giảng dạy hay, sinh động, lôi cuốn, làm cho sinh viên cảm thấy yêu thích các
môn học. Một sinh viên phát biểu:
Chất lƣợng của quá trình giáo dục cao hay thấp tùy thuộc vào những ngƣời tham gia
vào quá trình đó, đặc biệt là tập thể và cá nhân nhà sƣ phạm (thầy), tập thể và cá nhân học
sinh (trò). Thầy là chủ thể, là ngƣời chỉ đạo, tổ chức quá trình giáo dục. Chất lƣợng của ngƣời
thầy quyết định đến chất lƣợng của quá trình giáo dục. Trò là chủ thể của nhận thức, chủ thể
của hoạt động học tập. Trò có nắm vững mục đích, nhiệm vụ học tập mới tự giác, tích cực tự
tổ chức, tự điều khiển hoạt động học tập của mình, điều đó có ảnh hƣởng quyết định đến
phƣơng hƣớng và chất lƣợng đào tạo. Có thể nói, các thầy cô giáo trong trƣờng này đã thể
hiện đƣợc tính “chủ thể” đó.
19
Báo cáo tóm tắt đề tài B2004.23.56
Tuy nhiên bên cạnh các ƣu điểm đó, sinh viên vẫn còn than phiền về một số giảng
viên hoặc với cách giảng dạy “chƣa sƣ phạm”, nhƣ dạy dồn giờ dồn lớp sử dụng các phƣơng
pháp đọc chép nhàm chán và khó tiếp thu. Một số sinh viên đƣợc phỏng vấn yêu cầu trƣờng
và khoa, cụ thể là giảng viên, cần đổi mới phƣơng pháp giảng dạy và sử dụng đa dạng nhiều
phƣơng pháp hơn để sinh viên tiếp thu tốt hơn bài giảng, cần tăng thêm thời gian cho thực
hành, thực tập sƣ phạm.
Bên cạnh đó, nhiều ý kiến cho rằng phƣơng pháp thảo luận, làm việc theo nhóm là tốt
nhƣng mất khá nhiều thời gian. Ngoài ra, một số phƣơng pháp giảng dạy của giảng viên chƣa
đáp ứng nhu cầu, cách học của đa số sinh viên.
Qua ý kiến của nhiều giảng viên và cán bộ quản lí trong các buổi phỏng vấn, nhiều ý
kiến yêu cầu nhà trƣờng phải có đòi hỏi cao về chuyên môn đối với đội ngũ giảng viên và có
chế độ lọc giảng viên. Nhiều giảng viên cho rằng Nhà trƣờng cần kiểm tra lại việc dạy của
giảng viên và những ai không đáp ứng đƣợc các yêu cầu nâng cao chất lƣợng giảng dạy, đặc
biệt là phƣơng pháp giảng dạy cần phải có các biện pháp cụ thể, thậm chí là sa thải để có thể
cải tiến hơn chất lƣợng đội ngũ. Thêm vào đó, các giảng viên cũng yêu cầu cải tiến công tác
thi đua để công tác này mang tính thực chất hơn, có tác dụng động viên những ngƣời làm
việc tích cực hơn là cào bằng nhƣ hiện nay.
Để có thể làm đƣợc điều đó, đa số giảng viên đƣợc phỏng vấn cho rằng, cần có các
chính sách rõ ràng và thực hiện minh bạch, cùng với các biện pháp giúp giảng viên cập nhật:
kiến thức và kĩ năng, nhƣ giảng viên phải có cơ hội ra nƣớc ngoài học hỏi kinh nghiệm và
nâng cao trình độ có định kì. Ngoài ra, giảng viên, khi lựa chọn phải vững về chuyên môn, có
nhiều thời gian đầu tƣ cho giảng dạy. Trƣờng cũng cần chủ động mở các lớp đào tạo các kĩ
năng, dạy học hiện đại soạn giáo án, giáo trình điện tử cho tất cả giảng viên; bắt buộc mỗi
giảng viên đăng kí giảng dạy ít nhất 2 tiết dạy tốt có áp dụng phƣơng pháp dạy học mới mỗi
năm.
Sự yếu kém của đội ngũ giảng viên trong nghiên cứu khoa học cũng làm ảnh hƣởng
đến chất lƣợng giảng dạy. Giảng viên Trƣờng ĐHSP
20
Báo cáo tóm tắt đề tài B2004.23.56
Tp.HCM chƣa có các nghiên cứu đúng mức để thử nghiệm áp dụng một số phƣơng pháp
giảng dạy tích cực.
Kết quả từ quan sát
Nhƣ đã trình bày trong phần đầu, đề tài sử dụng phƣơng pháp quan sát nhằm có cái
nhìn khách quan và tổng quát hơn trong việc đƣa ra các kết luận về việc đổi mới phƣơng
pháp giảng dạy của giảng viên trong Nhà trƣờng. Nhìn chung, từ các kết quả thu đƣợc qua
ghi chép, đề tài ghi nhận các ƣu và nhƣợc điểm sau đây.
Các ưu điểm
Một số giảng viên biết sử dụng đa dạng các phƣơng pháp nhằm tích cực hóa sinh viên
và bài giảng thêm sinh động nhƣ: yêu cầu sinh viên chuẩn bị bài trƣớc để chủ động lôi cuốn
sinh viên vào việc tự học, xây dựng bài học; trình bày, nêu vấn đề, dạy theo nhóm, thảo luận,
tƣơng tác (hỏi, đáp), thuyết giảng; dạy học dựa vào vấn đề; đọc chép; giảng dạy, minh họa;
dạy theo nhóm; thảo luận; tổ chức cho một sinh viên thuyết trình, và hai sinh viên khác ghi
bảng; giảng viên yêu cầu các sinh viên khác ghi chép lại; giảng viên giải thích và cho nhận
xét cho phần thuyết trình và cách trình bày bảng; các phƣơng đóng vai, và thậm chí còn sử
dụng nhiều trò chơi trong lớp học một cách thích hợp.
Nhiều giảng viên có kĩ năng trình bày bảng rõ ràng, logic, hợp lí, có sử dụng phấn
màu để làm nổi bật các tiêu đề của bài giảng. Cách trình bày bài giảng của một số giảng viên
thể hiện tính sƣ phạm nhƣ viết bảng theo thứ tự, có đƣa ra các vấn đề trình bày nhằm liên kết
các phần của bài giảng với nhau, có giới hạn bài học. Nhìn chung, phần lớn các giảng viên
nắm vững kĩ năng truyền đạt bài giảng nhƣ hƣớng dẫn trọng tâm, những vẩn đề quan trọng
cần chú ý trong tƣơng lai đồng thời nhấn mạnh các kiến thức cũ, sự liên kết các nội dung kiến
thức thành hệ thống và đặc biệt là sự xoá bỏ tƣ duy cũ, bảo thù, trì trệ, "theo đƣờng mòn"
trong giảng dạy.
Phần lớn giảng viên có giọng nói lƣu loát, rõ ràng, diễn cảm và đôi lúc có nhấn mạnh
những điểm trọng tâm. Tác phong mô phạm, chững chạc, giàu kinh nghiệm, thỉnh thoảng xen
lẫn tính khôi hài vừa phải và đặc biệt là
21
Báo cáo tóm tắt đề tài B2004.23.56
có thái độ tôn trọng sinh viên. Đặc điểm nổi bật mà chúng tôi ghi nhận trong quá trình quan
sát các bài giảng của một số giảng viên Trƣờng ĐHSP Tp.HCM là cái "tâm", là tinh thần
trách nhiệm, tận tụy với nghề, là sự tận tình giải thích cặn kẽ nội dung bài giảng, trả lời tất cả
những câu hỏi thắc mắc của sinh viên.
Ngoài các ƣu điểm về giảng viên nhƣ đã kể trên, cơ sở vật chất của một số lớp học và
các yếu tố quan trọng khác: ánh sáng, âm thanh, trang thiết bị, đặc biệt là ở dãy nhà mới xây
là khá tốt. Các yếu tố này cũng ảnh hƣởng tốt đến chất lƣợng bài giảng dẫn đến thành công
của các buổi giảng.
Các nhược điểm
Bên cạnh các ƣu điểm trên, quan sát của chúng tôi cho thấy còn nhiều nhƣợc điểm mà
các giảng viên cần tránh. Có nhiều giảng viên, thậm chí cả các giảng viên thành công nhất,
vẫn còn chƣa chú ý đến kĩ năng phán đoán của sinh viên, chƣa khuyến khích sinh viên nói lên
chính kiến và suy nghĩ của mình. Ngoài ra, khi giới thiệu các nghiên cứu mới của các nhà
khoa học trên thế giới chƣa so sánh với những nghiên cứu ở Việt Nam hoặc chƣa đề nghị sinh
viên nhận xét về các nghiên cứu mới.
Một số giảng viên chƣa có thái độ ứng xử tốt khi sinh viên trả lời chƣa nhƣ ý của
mình. Họ thƣờng phê phán các phát biểu của sinh viên nào trái với ý của mình, vì vậy sinh
viên còn ngại nói sai. Vài giảng viên tỏ vẻ bực mình hoặc không hài lòng với những câu trả
lời dạng nêu lên suy nghĩ của sinh viên.
Một nhƣợc điểm quan trọng là giảng viên chƣa khuyến khích thảo luận nhóm vì còn
một số sinh viên thụ động khi các sinh viên khác ghi bảng.
Một số giảng viên, khi đƣợc phỏng vấn, cho rằng phƣơng pháp dạy theo tổ chức diễn
đàn còn tự phát, nhƣng nếu mang tính chủ định, có mục đích, có định hƣớng sẽ rất tốt vì đây
là cơ hội để sinh viên thể hiện quan điểm, kiến thức, kĩ năng của mình. Tuy nhiên, họ còn e
ngại vì phƣơng pháp này đòi hòi rất nhiều thời gian nên không thể làm trên lớp. Một số giảng
viên khác, khi sử dụng thảo luận, đã không có khả năng quản lí lớp
22
Báo cáo tóm tắt đề tài B2004.23.56
tốt. Khi sử dụng phƣơng pháp này, một số giảng viên lạm dụng các hoạt động dẫn đến tình
trạng lớp học trở nên nhàm chán và sinh viên mất tập trung.
Ngoài ra, một điểm khác cũng thƣờng thấy là các giảng viên đi quá đi sâu vào mục
tiêu kiến thức mà không tập trung vào mục tiêu bài giảng cũng nhƣ mục tiêu kĩ năng lẫn thái
độ cần thiết trong chƣơng trình. Thói quen dùng phấn, bảng, đọc chép giống nhƣ đối với học
sinh phổ thông của các giảng viên của trƣờng vẫn còn tồn tại khá nhiều trong các giờ học.
Nhƣ vậy, chúng tôi muốn nhấn mạnh đến thực trạng cần khắc phục là phƣơng pháp
độc giảng, chƣa chú ý đến khả năng lĩnh hội kiến thức của sinh viên. Điều này dẫn đến việc
sinh viên không hứng thú trong tiết học, không thể hiểu bài và chi "học vẹt" để thi.
Các dữ liệu mở khác: ý kiến của giảng viên
Ngoài các phân tích các số liệu đóng trên, các giảng viên và sinh viên còn đƣợc yêu
cầu ghi rõ các ý kiến của mình cho các câu hỏi mở hoặc tham gia các phỏng vấn sâu. Ngoài
ra, khi đƣợc phỏng vấn về sự ảnh hƣởng của phƣơng pháp giảng đến chất lƣợng giáo dục và
của trƣờng, đa số ý kiến của giảng viên và sinh viên đều tập trung vào các nội dung chính ảnh
hƣởng đến việc đổi mới phƣơng pháp nhƣ sau.
Mục tiêu và nội dung đào tạo
Các giảng viên cho rằng nhà trƣờng, dù đã có cố gắng xác định sứ mạng và mục tiêu
giáo dục của mình, nhƣng vẫn chƣa xác định rõ và công bố nội dung kiến thức, kĩ năng
chuyên ngành của sinh viên sƣ phạm. Điều này dẫn đến các bất cập trong việc đƣa ra kế
hoạch và thực hiện kế hoạch giáo dục cả lâu dài lẫn trƣớc mắt.
Một số nhà quản lí và giảng viên còn cho rằng Nhà trƣờng hiện nay vẫn chƣa có các
chủ trƣơng và cách làm khoa học về chƣơng trình học. Điều này thể hiện rõ trong việc giám
sát và đánh giá các chƣơng trình học mà các khoa đang xúc tiến và đang nghiệm thu. Các
khâu vốn có tính liên hệ chặt chẽ với nhau nhƣ xác định nhu cầu, thiết kế chƣơng trình, thực
hiện và đánh giá vẫn chƣa đƣợc tuân thủ.
23
Báo cáo tóm tắt đề tài B2004.23.56
Nhiều giảng viên mạnh dạn đề nghị Nhà trƣờng nghiên cứu việc lấy ý kiến nhận xét
của sinh viên về chất lƣợng giảng dạy, trong đó có phƣơng pháp giảng dạy của giảng viên.
Ngoài ra, Nhà trƣờng cần có chế độ bồi dƣỡng khen thƣởng thích đáng cho các giáo viên tích
cực đổi mới và có nhiều thành quả trong cải tiến phƣơng pháp giảng dạy. Việc giám sát và
đánh giá công việc của giáo viên cũng đƣợc nhiều ngƣời lƣu ý, nhƣ cần có thanh tra đào tạo
nhằm kiểm tra giờ giấc và thực hiện qui chế đào tạo.
Nhiều sinh viên đƣợc phỏng vấn cho rằng cái mà họ cần biết là cập nhật những thông
tin mới của khoa học công nghệ, thông tin đổi mới từ các cấp quản lí, những chỉ thị, văn bản
thay đổi về chỉ đạo tổ chức hoạt động chuyên môn ở các cơ sở giáo dục và những ứng dụng
của các bài học vào các lĩnh vực khác nhau trong thực tế. Sinh viên nhấn mạnh ý kiến rằng
các kiến thức mà họ nhận đƣợc từ giáo viên thƣờng lạc hậu và lỗi thời.
Quản lí
Qua phỏng vấn, một số cán bộ quản lí và giảng viên cho rằng, để có thể khuyến khích
giảng viên đầu tƣ vào chất lƣợng, cần có sự đảm bảo về điều kiện vật chất để giảng viên có
thể thực hiện đƣợc việc dạy tốt mà cụ thể là sử dụng nhiều phƣơng pháp giảng dạy khác nhau
trong lớp học.
Bên cạnh các giải pháp mà trƣờng đại học có thể thực hiện đƣợc, các nhà quản lí và
giảng viên trƣờng còn đề nghị các giải pháp thuộc cấp Nhà nƣớc, mà cụ thể là phải thực sự
xem trọng chất xám mà đại diện là các giảng viên đại học bằng cách có các chính sách hợp lí
và tƣơng đối về: đời sống vật chất, tinh thần và điều kiện làm việc.
Sinh viên
Khi đƣợc phỏng vấn về thái độ, ý thức học tập của sinh viên, đa số giảng viên đều cho
nhận xét về thực trạng chung hiện nay của sinh viên trong Trƣờng còn lƣời, chƣa có ý thức
học chủ động, chƣa biết cách học, thậm chí kĩ năng tự học rất kém. Nhìn chung, sinh viên sƣ
phạm đƣợc đánh giá là “ngoan” nhƣng thiếu hẳn tính năng động và linh hoạt trong học tập
cũng nhƣ trong cách giải quyết vấn đề.
24
Báo cáo tóm tắt đề tài B2004.23.56
Muốn nâng cao chất lƣợng giảng dạy, theo ý kiến của các giảng viên của Trƣờng
ĐHSP Tp.HCM thì bản thân sinh viên phải thật sự chăm học, yêu nghề, tập trung nghiên cứu,
nghe giảng và rèn luyện kĩ năng tự học, tự khám phá, tự sáng tạo trong học tập. Bên cạnh đó,
Nhà trƣờng nói chung và các giảng viên nói riêng cần tạo những nguồn động viên mới nhƣ
khen thƣởng, phần thƣờng để kích thích tinh thần học tập của sinh viên.
Kết quả từ mô hình các khoá học đã thực hiện
Từ Bảng 3.9, có thể kết luận là chƣơng trình giảng dạy là khá thành công, cho dù lực
lƣợng giảng dạy chủ yếu là các cán bộ trẻ so vói các học viên với đầy đủ thành phần từ các
cán bộ quản lí khoa đến các giảng viên lâu năm và nhiều kinh nghiệm giảng dạy.
25
Báo cáo tóm tắt đề tài B2004.23.56
ý
ý
ý
ý
n
ế
đ
g
n
ồ
d
g
n
ồ
d
g
n
ồ
đ
g
n
ô
h
k
ý
g
n
ô
h
k
i
ố
đ
n
a
e
g
n
ồ
đ
M
t
ấ
r
ừ
T
n
ế
đ
g
n
ô
h
K
g
n
ũ
c
n
ả
h
p
t
ấ
r
ừ
T
g
n
ồ
d
g
n
ô
h
k
Bảng 3.9 : Đánh giá của sinh viên về các khoa học thử nghiệm (N=424)
79.2 18.7 2.1 4.08
70.8 25.2 4.0 3.91
17.5 4.4 4.02 78.1
31.4 29.5 3.14 39.0
32.5 14.5 3.58 62.2
5.4 0.0 4.63 94.6
13.1 2.2 84.8
16.6 2.6 4.16 81.2
8.5 0.5 4.32 90.9
19.5 1.6 4.02 (1) Khóa học đáp ứng đƣợc mục tiêu đào tạo
đặt ra từ đầu
(2) Khóa học đáp ứng đƣợc nhu cầu của cùa
Anh/chị
(3) Các phƣơng pháp giảng dạy đƣợc sử dụng
trong khoá học là phù hợp
(4) Thời gian dành cho khóa học nói chung là
vừa đù
( 5 ) Khối lƣợng kiến thức và thực hành kỹ
năng phân bổ trong khoá học là vừa đủ
(6) Nhân viên hỗ trợ cho khoa học làm việc
tích cực
7) Anh/chị có sẵn sàng để theo học các khóa
bồi dƣỡng giáo viên khác
(8) Anh/chị sẽ giới thiệu cho bạn b cùa minh
khóa học này
(9) Anh/chị sẽ sử dụng các phƣơng pháp dạy
tích cực trong các khoá học của mình
(10) Nói chung, Anh/chị hài lòng với khóa học 78.9
Tuy nhiên, từ kết quả đó, có hai yếu tố mà khoa học cần rút kinh nghiệm cho các khóa
tiếp theo. Do hạn chế về thời gian, kinh phí và lực lƣợng, thời gian và nội dung giảng dạy
không thể quá nhiều. Các khoa học chỉ kéo dài 28 tiết và chỉ có thể bao phủ một vài phƣơng
pháp giảng dạy chủ yếu nên vẫn chƣa đƣợc các học viên hài lòng. Trong các phần câu hỏi mở
để cho học viên góp ý, hầu nhƣ tất cả các ý kiến không hài lòng về khóa học đều tập trung
vào hai vấn đề này: nội dung cần nhiều hơn và thời
26
Báo cáo tóm tắt đề tài B2004.23.56
gian cần dài hơn để học viên có thể thực hành.
Bảng 3.10 : Đánh giá của sinh viên về các giáo viên của các khoá học thử nghiệm
(N=424)
n
ế
đ
ý
ý
ý
i
ố
đ
n
ế
đ
t
ấ
r
ừ
T
g
n
ồ
đ
g
n
ồ
đ
n
ả
h
p
g
n
ô
h
K
g
n
ồ
đ
g
n
ô
h
k
g
n
ũ
c
t
ấ
r
ừ
T
g
n
ô
h
k
g
n
ồ
đ
ý
g
n
ô
h
k
n
g
a
n
e
ồ
M
đ
ý
Giáo viên
1. giải thích vấn đề rõ ràng 83.0 11.9 5.1 4.16
2. nhiệt tình trong giảng dạy 96.3 0.5 4.69 3.2
3. có kiến thức chuyên môn sâu 93.1 0.0 4.52 6.9
4. có cố gắng làm cho lớp sinh động 93.6 0.5 4.53 5.9
5. có thái độ tốt với học viên 96.8 0.5 4.67 2.7
6. có khích lệ tinh thần học tập của 89.3 1.1 4.30 9.6
anh/chị
9.6 7. có phƣơng pháp sƣ phạm tốt 88.8 1.6 4.38
Nhìn chung, các đánh giá về các giảng viên của khoa học cho thấy học viên các khoa
học khá hài lòng với ngƣời dạy cho dù qua quan sát của chúng tôi, học viên các khoá này
tƣơng đối khó tính và đòi hỏi cao.
Tóm lại, các khoá học thử nghiệm cho thấy bƣớc đầu thành công của việc sử dụng các
phƣơng pháp giảng dạy đại học thành công và chủ động. Tuy nhiên, cần phải thấy rằng các
khoá học này cần phải đƣợc chỉnh sửa về nội dung lẫn cách tổ chức để có thể phù hợp hơn.
Việc này đòi hỏi các nghiên cứu tiếp theo có nhiều kinh phí và thời gian.
CHƢƠNG IV: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kết luận
Từ các nghiên cứu lí luận ở Chƣơng 2 và dữ liệu thu đƣợc qua khảo sát ở Chƣơng 3,
có thể rút ra các kết luận sau đây từ kết quả khảo sát:
27
Báo cáo tóm tắt đề tài B2004.23.56
1) Công tác đổi mới phƣơng pháp giảng dạy trong Trƣờng ĐHSP Tp.HCM đƣợc thực
hiện theo một kế hoạch đặt ra từ trƣớc, đặc biệt là từ sau hội thảo đổi mới phƣơng pháp giảng
dạy của trƣờng trong năm 1999. Tuy nhiên, kế hoạch này đƣợc thực hiện một cách manh
mún, không theo một trình tự khoa học, hệ thống, không có sự giám sát và đánh giá về mức
độ hiệu quả của cả cấp đơn vị (bộ môn, khoa...) lẫn cấp trƣờng.
2) Giảng viên Trƣờng ĐHSP Tp.HCM có cố gắng sử dụng một số phƣơng pháp giảng
dạy tích cực nhƣ dạy học dựa vào vấn đề, thảo luận, minh họa. Tuy nhiên, còn một số lớn gặp
trở ngại trong việc sử dụng các phƣơng pháp giảng dạy chủ động. Qua khảo sát ý kiến, quan
sát và dự giờ, kết quả cho thấy giảng viên còn dựa rất nhiều vào các phƣơng pháp truyền
thống nhƣ đọc chép, thuyết giảng tạo ra sự bị động cho sinh viên. Các phƣơng pháp giảng
dạy tiên tiến nhƣ dạy trên mạng, dạy kết hợp với thực địa vẫn còn xa lạ đổi với nhiều giảng
viên.
3) Nguyên nhân của thực trạng trên có từ các yếu tố khách quan lẫn chủ quan. Các
giảng viên Trƣờng ĐHSP Tp.HCM còn quá mô phạm và thiếu tính năng động trong việc áp
dụng các phƣơng pháp giảng dạy chủ động. Một số giảng viên ngại sử dụng các phƣơng pháp
giảng dạy đòi hỏi sự chủ động và phải sử dụng các phƣơng tiện và trang thiết bị vốn đòi hỏi
đầu tƣ nhiều thời gian và công sức. Một số khác ngại thay đổi. Ngoài ra, phần lớn cho rằng
cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học có nhiều bất cập.
4) Sự nỗ lực của các đơn vị (khoa và bộ môn) trong việc khuyến khích giảng viên đổi
mới phƣơng pháp còn khá khác nhau. Lãnh đạo của một số đơn vị có thể hiện đƣợc sự quan
tâm của mình đến việc giảng dạy của giảng viên, tuy nhiên trong một số đơn vị khác, sự quan
tâm đƣợc thể hiện hoàn toàn không rõ. Ngoài ra, vai trò của Tổ Phƣơng pháp trong từng khoa
còn chƣa đƣợc thể hiện rõ ràng và thậm chí còn nhiều bất cập về trình độ phƣơng pháp.
28
Báo cáo tóm tắt đề tài B2004.23.56
5) Phần lớn các giảng viên đƣợc khảo sát cho rằng sự quan tâm của nhà trƣờng đến
việc đổi mới phƣơng pháp giảng dạy là chƣa rõ và chƣa đủ. Điều đó thể hiện ở các chính sách
khuyến khích của Nhà trƣờng vốn cho thấy sự kém hiệu quả trong việc quản lí và động viên
giảng viên trong trƣờng nỗ lực nâng cao chất lƣợng giảng dạy, trong dó có vấn đề phƣơng
pháp. Ngoài ra, Nhà trƣờng cũng chƣa đƣa ra đƣợc một kế hoạch cụ thể trong việc đánh giá
giảng dạy của giảng viên.
6) Bên cạnh đó, cơ sở vật chất của Trƣờng và các đơn vị thể hiện sự không quyết tâm
trong việc thực hiện kế hoạch đổi mới phƣơng pháp giảng dạy. Điều này có thể thấy rõ trong
việc bố trí lớp học, trang thiết bị, sự thiếu hụt của sách và tài liệu tham khảo chuyên ngành
mới trong thƣ viện và số lƣợng cán bộ kĩ thuật hỗ trợ cho việc giảng dạy.
7) Ngoài ra, có thể thấy rõ các nhƣợc điểm cơ bản của Nhà trƣờng trong việc quản lí
giảng dạy. Các nhƣợc điểm này khó có thể lí giải nếu chỉ nghiêng về các yếu tố khách quan
mà phải xem xét cả các yếu tố từ phía Nhà trƣờng trong việc lập kế hoạch chiến lƣợc, các qui
trình thực hiện kế hoạch và sau cùng là qui trình và chuẩn mực dùng để đánh giá giảng viên.
8) Các khoa học mà đề tài thử nghiệm, dù chƣa đƣợc thực hiện nhiều ở Trƣờng ĐHSP
Tp. HCM, cho thấy với quyết tâm đổi mới, với các phƣơng pháp giảng dạy phù hợp và sinh
động đã bƣớc đầu cho ra đƣợc một mô hình giảng dạy thành công. Các khoá học này đòi hỏi
phải có sự chỉnh sửa và nghiên cứu tiếp tục trong tƣơng lai về nội dung, khối lƣợng kiến thức
và thời gian thực hiện.
Kiến nghị
Từ kết quả có đƣợc qua nghiên cứu và khảo sát, chúng tôi đề nghị các bƣớc sau đây
nhằm khắc phục các điểm còn tồn tại của Nhà trƣờng trong việc áp dụng các phƣơng pháp
giảng dạy tích cực nhƣ sau:
29
Báo cáo tóm tắt đề tài B2004.23.56
1) Xây dựng các chuẩn đánh giá giảng viên sƣ phạm, trong đó có các chuẩn về
phƣơng pháp giảng dạy. Đề tài này đề nghị có các nghiên cứu tiếp tục ở cấp độ cao hơn nhằm
giúp Trƣờng có đƣợc các chuẩn mực và tiêu chí đánh giá khoa học, hợp lí và có tính định
hƣớng, tiến tới việc kiểm định các chƣơng trình đào tạo mà Bộ Giáo dục và Đào tạo đang
hƣớng đến trong tƣơng lai gần.
2) Lấy ý kiến phản hồi của sinh viên về chất lƣợng giảng dạy của giáo viên, trong đó
có các ý kiến về phƣơng pháp giảng dạy. Đây phải là biện pháp chủ đạo và cơ bản nhằm nâng
cao chất lƣợng giờ giảng của giảng viên.
3) Nhà trƣờng cũng nên cân nhắc đến các kiến nghị thuyên chuyển công tác hoặc sa
thải các giảng viên yếu kém của một số cán bộ lãnh đạo và giảng viên ở các khoa. Vấn đề này
có liên quan đến kiến nghị đầu tiên là xây dựng và đánh giá giảng viên theo chuẩn.
4) Tạo môi trƣờng sƣ phạm bao gồm môi trƣờng giảng dạy và học tập cho giảng viên
và sinh viên. Điều này đòi hỏi phải có các chiến lƣợc dài hạn nhằm thay đổi hình ảnh cùa
Trƣờng, đề cao văn hóa chất lƣợng và tập trung vào chuyên môn. Ngoài ra, vai trò của các tổ
bộ môn trong học thuật và phƣơng pháp cũng cần phải đƣợc xem trọng hơn.
5) Cần cải tiến cơ sở vật chất và trang thiết bị dành cho giảng dạy. Một mặt, nhà
trƣờng phải đóng vai trò chủ đạo trong việc quản lí cơ sở vật chất nhằm chia sẻ các cơ sở và
phòng học trong giảng dạy, một mặt, phân cấp quản lí cho các khoa và bộ môn trong việc
quản lí và hỗ trợ giảng viên về cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học.
6) Đầu tƣ trang thiết bị, xây dựng các phòng học, thực hành, thí nghiệm và thƣ viện
đủ chuẩn để đáp ứng yêu cầu về đổi mới và đa dạng hóa phƣơng pháp giảng dạy.
7) Đầu tƣ vào công tác phát triển chuyên môn cho giảng viên đại học bằng cách hỗ trợ
thời gian và kinh phí cho giảng viên tham gia các
30
Báo cáo tóm tắt đề tài B2004.23.56
chƣơng trình ngắn và dài hạn về đổi mới và đa dạng hóa phƣơng pháp giảng dạy. Việc này
cần đƣợc tiến hành có kế hoạch và chiến lƣợc thích hợp. Một trong những biện pháp mà
chúng tôi đề nghị là khuyến khích giảng viên trẻ dự các lớp học hoặc tập huấn ngắn ngày một
cách thƣờng xuyên và định kì trƣớc khi bắt đầu nhận lớp học và nhiệm vụ giảng dạy. Một
biện pháp thử hai là thƣờng xuyên tổ chức các lớp bồi dƣỡng nghiệp vụ, hội thảo có yếu tố
nƣớc ngoài và với các đồng nghiệp ở các trƣờng khác để giảng viên có kinh nghiệm có thể
trao đổi và học tập lẫn nhau về các phƣơng pháp giảng dạy mới.
8) Một trong những biện pháp mà nhiều nƣớc thực hiện tốt là có sự hƣớng dẫn của
một giảng viên có kinh nghiệm cho vài giảng viên trẻ và sử dụng ý kiến đánh giá đồng
nghiệp này nhƣ một tiêu chí để đánh giá giảng viên.
9) Có sự luân chuyển và cho phép giảng viên thay đổi môi trƣờng công tác. Văn hóa
Việt Nam, đặc biệt là trong giáo dục, thƣờng có khuynh hƣớng đánh giá cao các giảng viên
làm việc “trung thành” cho một tổ chức hoặc đơn vị. Điều này cũng ảnh hƣởng đến tâm lí
phần lớn giảng viên và làm cho họ ngại thay đổi, dễ dẫn đến tình trạng là sức ỳ quá lớn và
bảo thủ. Có thể thấy rõ điều này qua quan sát các giờ dạy và qua các phát biểu của sinh viên
về giảng viên Trƣờng ĐHSP Tp.HCM.
10) Giao cho một trong các đơn vị sau đây thực hiện việc bồi dƣỡng phƣơng pháp
giảng dạy cho giảng viên trẻ và tiến hành điều đặn hàng đầu mỗi học kì: Trung tâm Nghiên
cứu Giáo dục Đại học và Kiểm định Chất lƣợng Giáo dục, Trung tâm Nghiệp vụ Sƣ phạm
của Viện Nghiên cứu Giáo dục hoặc Phòng Đào tạo. Việc này phải đƣợc thực hiện có kế
hoạch, chuẩn bị và tiến hành khoa học, hợp lí. Ngoài ra các kinh phí cho việc thực hiện cũng
cần đƣợc Nhà trƣờng quan tâm.
11) Nhà trƣờng cần có các biện pháp cụ thể hơn trong việc theo dõi và giúp đỡ giảng
viên trong việc nâng cao chất lƣợng giảng dạy. Kinh
31
Báo cáo tóm tắt đề tài B2004.23.56
nghiệm các nƣớc rất có ích cho chúng ta trong việc giải quyết các khó khăn hiện nay. Cần có
những nghiên cứu có tính định kì nhằm giúp cho nhà trƣờng trong việc lên kế hoạch, lập
chiến lƣợc, thực hiện và giám sát các hoạt động giảng dạy.
Giảng viên sƣ phạm, không còn nghi ngờ gì nữa, phải là những ngƣời đi đầu trong
việc thực hiện đổi mới về phƣơng pháp dạy học. Điều này xuất phát từ yêu cầu về chuyên
môn, chuẩn mực và cả yếu tố đáp ứng yêu cầu của một trƣờng sƣ phạm trọng điểm. Thực tế
cho thấy đội ngũ của chúng ta vẫn còn chƣa đạt đƣợc các yêu cầu đó. Đề tài kiến nghị lãnh
đạo Nhà trường và các khoa nên có các biện pháp vừa hợp lí vừa khoa học và đúng lúc nhằm
khắc phục các yếu kém có được từ kết luận từ các công trình nghiên cứu khoa học.
32