Bé kÕ ho¹ch vµ ®Çu t− ViÖn khoa häc thèng kª B¸o c¸o tæng kÕt ®Ò tµi cÊp bé Nghiªn cøu n¨m gèc so s¸nh 1994 sang n¨m 2005 cña mét sè chØ tiªu trong thèng kª tµi kho¶n quèc gia

Chñ nhiÖm ®Ò tµi: ks . bïi b¸ c−êng

6668 20/11/2007

hµ néi - 2007

Trang 2 6

MỤC LỤC

6

PhÇn I

9

1

2

Lêi nãi ®Çu Ph−¬ng ph¸p luËn tÝnh chuyÓn mét sè chØ tiªu thuéc thèng kª Tµi kho¶n quèc gia tõ gi¸ thùc tÕ vÒ gi¸ so s¸nh n¨m gèc vµ tõ mét n¨m gèc sang mét n¨m gèc kh¸c Những nhân tố ảnh hưởng đến chuyển đổi các chỉ tiêu kinh tế thuộc Tài khoản quốc gia giữa các năm gốc với nhau Lý luận chung để chuyển đổi giá năm gốc và chuyển giá thực tế về giá so sánh Chuyển đổi giá năm gốc Chuyển giá thực tế về giá so sánh Phương pháp tính chuyển GDP từ giá thực tế về giá so sánh Giới thiệu về bảng nguồn và sử dụng (S.U.T) Các ứng dụng của bảng nguồn và sử dụng

10 10 12 12 16 17

2.1 2.2 3 3.1 3.2

PhÇn II Thùc tr¹ng vÒ viÖc chuyÓn ®æi n¨m gèc so

17

17 18 20

I

20 21 24

1 2 II

1 2 III

s¸nh vµ tÝnh theo gi¸ so s¸nh ®èi víi mét sè chØ tiªu trong thèng kª tµi kho¶n quèc gia Sơ lược về bảng giá cố định và chọn các năm gốc so sánh đối với một số chỉ tiêu trong thống kê Tài khoản quốc gia Năm gốc so sánh và bảng giá cố định Bảng giá cố định năm 1994 Thực trạng tính các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp của hệ thống tài khoản quốc gia theo giá so sánh năm 1994 Tính chỉ tiêu giá trị sản xuất theo giá so sánh Tính chỉ tiêu GDP theo giá so sánh Ưu, nhược điểm của việc tính các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp thuộc hệ thống tài khoản quốc gia hiện nay Đối với khối áp dụng bảng giá cố định 1994 Đối với khối áp dụng chỉ số giá

24 26 28

1 2

PhÇn III §Ò xuÊt c¸c ph−¬ng ph¸p tÝnh c¸c chØ tiªu tµi

28

28

I

42

1

47 47

2

62

3 II

kho¶n quèc gia tõ gi¸ thùc tÕ vÒ gi¸ so s¸nh Sử dụng bảng nguồn và sử dụng để tính các chỉ tiêu tài khoản quốc gia về giá so sánh Những vấn đề cơ bản khi sử dụng bảng SUT để tính chuyển các chỉ tiêu tài khoản quốc gia về giá so sánh Tính toán thử nghiệm về năm gốc 2000 qua bảng SUT của năm 2005 Một vài nhận xét trong tính toán thử nghiệm qua sử dụng SUT Áp dụng phương pháp giảm phát riêng rẽ cho từng ngành, từng hoạt động và một số chỉ tiêu chủ yếu KÕt luËn vµ kiÕn nghÞ

1

Lêi nãi ®Çu

Để tổng hợp các sản phẩm vật chất và dịch vụ khác nhau trong nền kinh tế thành các chỉ tiêu thuộc thống kê tài khoản quốc gia (TKQG) nói riêng, các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô nói chung cần phải dùng cùng một thước đo, đó là thước đo giá trị. Thước đo giá trị được biểu hiện bằng một lượng tiền (tệ), song “giá trị” này lại thay đổi theo thời gian do có sự biến động của giá cả. Vì vậy, giá so sánh của một năm chọn làm gốc được dùng để loại trừ ảnh hưởng của sự thay đổi về giá đối với các chỉ tiêu giá trị theo thời gian. Giá so sánh là giá thực tế bình quân của năm chọn làm gốc, nhằm nghiên cứu sự thay đổi thuần về khối lượng và loại trừ sự biến động của yếu tố giá. Các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp của những thời kỳ khác nhau (có thể được tính theo tháng, quí hoặc năm) sẽ được tính theo giá của một năm gốc nào đó. Trên thế giới có ba phương pháp để tính chuyển các chỉ tiêu này từ giá thực tế của năm báo cáo về giá của năm gốc, đó là:

- Phương pháp đánh giá trực tiếp từ lượng và giá theo từng loại sản phẩm của năm gốc (ở Việt Nam thường gọi là phương pháp áp dụng bảng giá cố định)

- Phương pháp giảm phát

- Phương pháp ngoại suy khối lượng

Hiện nay, Tổng cục Thống kê đang dùng “Bảng giá cố định 1994”để tính các chỉ tiêu giá trị sản xuất của các ngành nông, lâm nghiệp và thuỷ sản; công nghiệp khai thác mỏ; công nghiệp chế biến và sản xuất, phân phối điện, nước, ga. Các ngành kinh tế cấp I còn lại dùng “phương pháp giảm phát”.

2

Việc áp dụng phương pháp nào để tính chuyển các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, nhất là chỉ tiêu giá trị sản xuất từ giá thực tế về giá so sánh của một năm gốc nào đó phụ thuộc vào nhiều yếu tố, song quan trọng nhất là phụ thuộc vào sự phát triển của công tác thống kê nói chung, công tác thống kê sản xuất, thống kê giá và thống kê TKQG nói riêng. Hiện nay trên thế giới hầu hết các nước đều áp dụng “phương pháp giảm phát”. Ở Việt Nam trước những năm 1990 công tác thống kê giá cả

chưa phát triển đầy đủ, nhất là chưa xây dựng được một hệ thống chỉ số giá hoàn chỉnh để áp dụng phương pháp giảm phát, nên vẫn coi việc áp dụng bảng giá cố định là phương pháp chủ yếu. Song từ cuối thập niên 1990 đến nay, thống kê giá và chỉ số giá của nước ta đã từng bước được củng cố, hoàn thiện tạo tiền đề cho việc áp dụng phương pháp giảm phát để tính chuyển các chỉ tiêu giá trị từ giá thực tế về giá so sánh.

Đối với các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp của một thời kỳ nhất định, đã được tính theo giá của một năm gốc nào đó, song khi nhận thấy cơ cấu kinh tế có nhiều biến động so với năm được chọn làm gốc, thì phải chuyển đổi năm gốc so sánh. Năm được chọn làm năm gốc để thay một năm gốc nào đó thường là năm có nền kinh tế phát triển ổn định. Từ khi ngành thống kê ra đời đến nay đã có 6 lần thay đổi năm gốc, đó là các năm 1958, 1961, 1970, 1982, 1989 và 1994. Sau gần 50 năm, với 6 lần thay đổi năm gốc so sánh bằng áp dụng các bảng giá cố định là chủ yếu để tính toán các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp (phục vụ cho đánh giá tốc độ phát triển theo ngành, thành phần, loại hình kinh tế và của cả nền kinh tế); phương pháp dùng bảng giá cố định đã hoàn thành vai trò lịch sử của mình, nhất là đã có những đóng góp to lớn trong việc quản lý, điều hành nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung.

Để nghiên cứu và phân tích kinh tế vĩ mô nền kinh tế thị trường, có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, nếu vẫn tiếp tục dùng bảng giá cố định như một phương pháp duy nhất để tính chuyển các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp về giá so sánh của năm gốc (cho dù năm gốc là năm 1994 hay một năm nào đó gần đây, ví dụ năm 2005) là không còn phù hợp; nhất là trong bối cảnh công tác thống kê giá và chỉ số giá của nước ta đã đáp ứng cho áp dụng phương pháp giảm phát để biên soạn một số chỉ tiêu của hệ thống TKQG.

3

Do tầm quan trọng của vấn đề nghiên cứu, năm 2006 Lãnh đạo Tổng cục và Viện khoa học Thống kê quyết định giao cho vụ Hệ thống TKQG triển khai đề tài khoa học cấp tổng cục “Nghiên cứu đổi năm gốc so sánh 1994 sang năm gốc so sánh 2005 của một số chỉ tiêu thuộc thống kê tài khoản quốc gia” do cử nhân Bùi Bá Cường làm chủ nhiệm, cử nhân Nguyễn Thị Mai Hạnh làm thư ký cùng với sự tham gia của nhiều lãnh đạo, chuyên viên của Vụ Hệ thống TKQG, Vụ Thống kê Thương mại - Dịch vụ và Giá cả, Vụ Thống kê Công nghiệp và Xây dựng, Vụ Thống kê Nông, Lâm nghiệp và Thuỷ sản.

Mục tiêu của đề tài: Nghiên cứu, rà soát phương pháp và nguồn thông tin để tính chuyển các chỉ tiêu giá trị sản xuất, chi phí trung gian, giá trị tăng thêm của các ngành kinh tế từ giá thực tế sang giá so sánh năm gốc (năm gốc 1994 và 2005); tính chỉ tiêu GDP của cả nước theo phương pháp sản xuất và phương pháp sử dụng cuối cùng theo giá so sánh năm 2005. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, xây dựng phương pháp chuyển đổi năm gốc so sánh từ năm 1994 sang năm 2005.

Với mục tiêu trên, ban chủ nhiệm đã tập trung vào nghiên cứu các nội dung

chính sau :

1. Nghiên cứu phương pháp luận tính chỉ tiêu GDP theo phương pháp sản xuất

và phương pháp sử dụng cuối cùng, theo giá năm gốc 2005.

2. Đánh giá thực trạng về phương pháp tính một số chỉ tiêu chủ yếu của tài khoản quốc gia theo giá năm gốc 1994. Rà soát nguồn thông tin, công cụ và các điều kiện để tính chuyển chỉ tiêu GDP theo năm gốc 2005 phù hợp với thông lệ Quốc tế và thực tế của Việt Nam.

3. Tính thử nghiệm chỉ tiêu GDP của năm 2004 và năm 2005 về giá năm gốc

năm 2000 bằng phương pháp giảm phát và bảng nguồn và sử dụng (SUT).

Sau một năm nghiên cứu, đề tài đã triển khai và hoàn thành 12 chuyên đề, 1 báo

cáo tổng hợp và 1 báo cáo tóm tắt (danh mục sản phẩm đạt được trang 76-77).

Nội dung và kết quả nghiên cứu đề tài được trình bày theo các phần sau:

Phần I : Phương pháp luận tính chuyển một số chỉ tiêu thuộc thống kê TKQG

từ giá thực tế về giá so sánh năm gốc và từ một năm gốc sang một năm gốc khác.

Phần II : Thực trạng tính các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp theo giá so sánh thuộc

thống kê TKQG hiện nay ở Việt Nam.

Phần III : Đề xuất các phương pháp tính các chỉ tiêu tài khoản quốc gia từ giá

thực tế về giá so sánh.

Kết luận và kiến nghị

4

Đề tài khoa học này được kế thừa các kết quả nghiên cứu của đề tài khoa học cấp tổng cục “ Nghiên cứu vận dụng hệ thống chỉ số giá thay cho bảng giá cố định” do tiến sĩ Lê Mạnh Hùng làm chủ nhiệm, đã tham khảo nhiều tài liệu trong và ngoài nước liên quan đến tính chuyển các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp từ giá thực tế về giá so sánh năm gốc.

Các thành viên tham gia :

Bùi Bá Cường Cử nhân, Vụ trưởng Vụ Hệ thống TKQG, Chủ nhiệm đề tài

Nguyễn Thị Mai Hạnh Cử nhân, chuyên viên Vụ Hệ thống TKQG, Thư ký đề tài

Nguyễn Văn Minh Cử nhân, Phó Vụ trưởng vụ Hệ thống TKQG

Hoàng Phương Tần Cử nhân, chuyên viên chính Vụ Hệ thống TKQG

Lưu Văn Vĩnh

Cử nhân, Phó vụ trưởng vụ TK Nông, lâm nghiệp và Thuỷ sản

Nguyễn Sinh Cúc

PGS. Tiến sĩ, Nguyên vụ trưởng Vụ TK Nông, lâm nghiệp và Thuỷ sản

Vũ Văn Tuấn Cử nhân, Vụ trưởng Vụ TK Công nghiệp và Xây dựng

Phạm Đình Thuý Cử nhân, Phó Vụ trưởng Vụ TK Công nghiệp và Xây dựng

Nguyễn Văn Nông

Cử nhân, chuyên viên cao cấp, phó Vụ trưởng Vụ Hệ thống TKQG

Nguyễn Văn Đoàn Thạc sĩ, Phó Vụ trưởng Vụ Thương mại - Dịch vụ và Giá cả

Nguyễn Đức Thắng

Cử nhân, Phó vụ trưởng Vụ Thương mại - Dịch vụ và Giá cả

Phạm Đình Hàn Cử nhân, chuyên viên chính Vụ Hệ thống TKQG

Nguyễn Kim Anh Cử nhân, chuyên viên chính Vụ Hệ thống TKQG

Bùi Trinh Cử nhân, chuyên viên Vụ Hệ thống TKQG

5

Nguyễn Thị Hương Cử nhân, chuyên viên Vụ Hệ thống TKQG

PhÇn I : Ph−¬ng ph¸p luËn tÝnh chuyÓn mét sè chØ tiªu

thuéc thèng kª TKQG tõ gi¸ thùc tÕ vÒ gi¸ so s¸nh n¨m gèc

vµ tõ mét n¨m gèc sang mét n¨m gèc kh¸c

Hiện nay, chỉ tiêu GDP và tốc độ tăng trưởng GDP được Tổng cục Thống kê tính toán và công bố theo quý và năm. Đây là một trong những chỉ tiêu kinh tế tổng hợp quan trọng và hết sức nhạy cảm, ngày càng nhận được nhiều sự quan tâm của các nhà lãnh đạo cũng như các tổ chức và cá nhân trong nước và quốc tế, đặc biệt trong điều kiện hội nhập kinh tế thế giới hiện nay. Vì vậy, không ngừng nâng cao chất lượng tính toán các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp nói chung và chỉ tiêu GDP nói riêng đã và đang được đặt ra như là một nhiệm vụ hàng đầu trong thời gian tới của toàn ngành Thống kê.

1. Những nhân tố ảnh hưởng đến chuyển đổi các chỉ tiêu kinh tế thuộc

TKQG giữa các năm gốc với nhau.

Để so sánh các chỉ tiêu giá trị giữa các năm gốc với nhau, cần phải quan tâm và

giải quyết các vấn đề giữa các năm gốc sau :

- Thay đổi về phương pháp tính và nguồn số liệu để tính các chỉ tiêu giá trị

- Biến động về giá cả và biên soạn chỉ số giá

- Biến động về ngành kinh tế, ngành sản phẩm và loại hình kinh tế

a. Biến động về ngành kinh tế, ngành sản phẩm và loại hình kinh tế

Biến động về ngành kinh tế, ngành sản phẩm và loại hình kinh tế là những thay đổi liên quan đến thay đổi các bảng phân ngành kinh tế, phân ngành sản phẩm và loại hình kinh tế, qua việc ban hành mới các bảng phân loại trong công tác thống kê như bảng phân ngành kinh tế (thí dụ bảng VSIC 1993 và VSIC 2007), ngành sản phẩm; liên quan đến qui định mới về loại hình/ thành phần kinh tế; qua việc mở rộng, thu hẹp ngành kinh tế, ngành sản phẩm, loại hình kinh tế. Về cơ bản có hai kiểu biến động, đó là :

6

- Những thay đổi bên trong nội bộ một ngành, một loại hình kinh tế: loại thay đổi này chỉ liên quan đến một ngành, một loại hình kinh tế; phụ thuộc vào việc tính chỉ tiêu giá trị theo ngành kinh tế cấp nào (cấp 1, 2, 3…), loại hình kinh tế nào (kinh tế Nhà nước, kinh tế ngoài Nhà nước, kinh tế có vốn đầu tư

- Những thay đổi không chỉ ảnh hưởng trong nội bộ một ngành, một loại hình kinh tế mà còn liên quan tới một ngành, loại hình kinh tế khác, tức là những thay đổi này dẫn tới “làm tăng” đối với ngành “nhận”, “làm giảm” đối với ngành “cho”, đối với từng chỉ tiêu giá trị của cả ngành “nhận” và “cho” (thí dụ việc tính chỉ tiêu giá trị sản xuất từ VSIC 1993 sang VSIC 2007)

nước ngoài)? Về nguyên tắc chỉ tiêu giá trị (thí dụ chỉ tiêu giá trị sản xuất theo ngành sản phẩm, ngành kinh tế, loại hình kinh tế phải được tách chi tiết ở mức tối đa, tối thiểu là theo ngành kinh tế cấp 3).

b. Thay đổi phương pháp đánh giá các chỉ tiêu giá trị cụ thể, tức là thay đổi phương pháp hạch toán, phương pháp tính đi liền với thay đổi với đơn vị thu thập số liệu

Giá thực tế là giá dùng trong giao dịch của năm báo cáo. Giá thực tế phản ánh giá trị trên thị trường của hàng hoá, dịch vụ, tài sản chu chuyển từ quá trình sản xuất, lưu thông phân phối tới sử dụng cuối cùng đồng thời với sự vận động của tiền tệ, tài chính và thanh toán. Qua đó có nhận thức khách quan về cơ cấu kinh tế, mối quan hệ tỷ lệ giữa các ngành trong sản xuất, phân phối thu nhập, giữa kết quả sản xuất với phần huy động được vào ngân sách … trong từng năm.

Giá so sánh là giá thực tế của năm được chọn làm gốc. Dùng giá so sánh để nghiên cứu thay đổi thuần về khối lượng và loại trừ sự biến động của yếu tố giá, các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp của những năm khác được tính theo giá của năm gốc. Tuỳ theo mục đích nghiên cứu, năm được chọn làm gốc để tính giá so sánh có thể là năm trước hoặc sau năm báo cáo. Trong thực tế thường chọn năm trước là năm đầu của thời kỳ kế hoạch.

Đối với các chỉ tiêu tính theo giá thực tế khi thay đổi nguyên tắc tính các chỉ tiêu giá trị (thí dụ chỉ tiêu giá trị sản xuất của một ngành kinh tế, một sản phẩm cụ thể giữa các năm được chọn làm năm gốc so sánh) sẽ cho tốc độ tăng trưởng hoặc cơ cấu ngành sản phẩm khác nhau, thể hiện ở các thay đổi:

+ Tính chỉ tiêu giá trị sản xuất theo giá nào: giá cơ bản, giá sản xuất hay giá sử dụng cuối cùng?

7

+ Thông tin để tính giá trị sản xuất từ tiêu thụ sản phẩm (doanh thu tiêu thụ), theo chi phí tạo ra sản phẩm (theo tổng số và cấu thành các loại chi phí để tạo ra sản phẩm) hay tính trực tiếp từ khối lượng sản xuất nhân ( x ) với đơn giá bình

quân của sản phẩm hay tính từ phân tích luồng sản phẩm (lập bảng cân đối sản phẩm) ?

+ Tính giá trị sản xuất theo đơn vị cơ sở, theo doanh nghiệp hay theo một ngành kinh tế sẽ gắn với đơn vị thu thập số liệu. Nếu đơn vị thu thập số liệu là đơn vị cơ sở, giá trị sản xuất chỉ tính cho kết quả cuối cùng của đơn vị cơ sở sẽ cho giá trị sản xuất “sạch”. Nếu đơn vị thu thập số liệu là doanh nghiệp (đơn vị/ tổ chức hạch toán độc lập), giá trị sản xuất chỉ tính kết quả cuối cùng của doanh nghiệp tức là không tính giá trị sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất để sử dụng ngay trong nội bộ doanh nghiệp. Nếu đơn vị thu thập số liệu là ngành kinh tế thì giá trị sản xuất không được tính trùng phần giá trị được sử dụng lẫn nhau trong nội bộ ngành (sẽ cho “giá trị sản xuất chưa sạch”)

+ Tính giá trị sản xuất theo nguyên tắc “chuyển giao quyền sở hữu” hay nguyên tắc “thực thanh, thực chi”. Nguyên tắc này phản ánh sự khác nhau về thời điểm hạch toán của thống kê giá trị sản xuất với thời điểm hạch toán trong kế toán tài chính. Tính giá trị sản xuất cho loại sản phẩm hàng hoá (có bán trên thị trường) hay sản phẩm phi thị trường ?

Đối với các chỉ tiêu tính theo giá so sánh :

Có ba phương pháp tính giá trị sản xuất theo giá so sánh, đó là :

+ Phương pháp giảm phát

+ Phương pháp chỉ số khối lượng

+ Phương pháp xác định giá trị trực tiếp từ giá và lượng của từng loại sản phẩm

Áp dụng phương pháp khác nhau sẽ cho kết quả khác nhau.

c. Biến động về giá cả và thay đổi phương pháp biên soạn hệ thống chỉ số giá

Sự biến động về giá cả và áp dụng phương pháp tính chỉ số giá phụ thuộc vào :

+ Mức độ chi tiết, đầy đủ trong lập danh mục khối lượng và đơn giá của từng nhóm sản phẩm giữa các năm gốc

+ Áp dụng phương pháp (công thức) để tính chỉ số giá giữa các năm gốc

8

+ Mức độ chi tiết và phạm vi trong xây dựng quyền số dùng để tính chỉ số giá giữa các năm gốc

+ Thay đổi chất lượng sản phẩm sản xuất trong từng thời kỳ áp dụng năm gốc phản ánh qua khối lượng sản phẩm của từng thời kỳ được đề cập và được xử lý đến đâu ?

+ Mức độ chi tiết, đầy đủ của hệ thống chỉ số giá: PPI, CPI, chỉ số giá đầu vào, chỉ số giá xuất nhập khẩu, …?

Để có thể so sánh chuỗi số liệu giá trị theo thời gian về cùng một năm gốc, cần hạn chế hoặc loại bỏ những ảnh hưởng của những nhân tố đã nêu ở trên. Nếu chọn năm 2005 là năm gốc mới thì dãy số liệu của các năm gốc trước năm gốc 2005 cần xử lý như sau :

- Phải đưa về cùng một phân loại mà năm 2005 đang sử dụng (cùng một phân ngành kinh tế, cùng một phân ngành sản phẩm, cùng một loại hình kinh tế)

- Phương pháp tính từng chỉ tiêu giá trị theo giá thực tế, theo giá so sánh ở các thời kỳ có năm gốc khác nhau phải áp dụng cùng nguyên tắc và phương pháp, tức là nguyên tắc và phương pháp đo lường của năm 2005.

- Áp dụng cùng một phương pháp để loại trừ sự biến động về giá cả.

2. Lý luận chung để chuyển đổi giá năm gốc và chuyển giá thực tế về giá

so sánh.

Căn cứ để chuyển đổi năm gốc so sánh xét về mặt kinh tế, do có sự thay đổi nhiều về cơ cấu kinh tế của năm hiện hành so với năm được chọn làm gốc. Theo thời gian, do phát triển kinh tế, các sản phẩm sản xuất ra, do yêu cầu của sử dụng ... luôn biến động, giá cả các sản phẩm của năm hiện hành quá chênh lệch so với giá cả của năm gốc, cơ cấu giá trị sản xuất của các ngành kinh tế, của các sản phẩm dùng làm quyền số để tính chỉ số giá của năm được chọn làm gốc có nhiều biến động, năm hiện hành càng xa với năm gốc đã chọn nếu tiếp tục dùng năm gốc sẽ không phản ánh đúng thực chất phát triển của nền kinh tế. Đối với một đất nước, khi công tác kế hoạch hoá có vai trò cực kỳ quan trọng để hoạch định chính sách trong điều hành và quản lý nền kinh tế thì năm được chọn làm gốc để thay cho năm gốc cũ thường là năm có nền kinh tế ổn định và là năm đầu của một kỳ kế hoạch trung và dài hạn.

9

Nếu nền kinh tế phát triển ổn định, thông thường khoảng 10 đến 15 năm sẽ thay đổi năm gốc so sánh. Song đối với một đất nước đang phát triển và nhất là đất

nước chuyển đổi (từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường), thông thường 5 đến 10 năm phải thay đổi năm gốc so sánh.

Thực ra vấn đề chuyển đổi năm gốc và chuyển giá thực tế về giá so sánh là hai vấn đề tuy hai mà là một, hai vấn đề này có mối quan hệ hữu cơ với nhau; tuy nhiên hai vấn đề này cũng có những ý niệm riêng như sau:

2.1. Chuyển đổi giá năm gốc.

Khi nói đến giá là nói đến giá của sản phẩm, như vậy ý niệm về giá tương ứng với giá trị sản xuất; điều này rất quan trọng khi tính toán giá của một nhóm sản phẩm, vì khi tính giá theo nhóm sản phẩm phải cần đến giá trị sản xuất để làm quyền số, do đó khi đề cập đến giá của một nhóm mặt hàng nào đó có nghĩa đã là giá bình quân gia quyền theo giá của các mặt hàng chi tiết hơn, khi các nhóm sản phẩm càng được gộp lớn thì giá của nhóm sản phẩm gộp càng xa với giá của hàng hoá chi tiết trong đó.

Tương tự như vậy, chỉ số giá là chỉ số giá của sản phẩm hoặc nhóm sản phẩm, chỉ số giá có thể là chỉ số giá của năm sau so với năm trước hoặc của một năm so với một năm cố định nào đó (thường được gọi là năm gốc), có thể dễ dàng nhận thấy chỉ số giá của một năm nào đó so với năm gốc là chỉ số giá bình quân của nhiều hoặc rất nhiều loại hàng hoá khác nhau nằm trong nhóm sản phẩm đang được khảo sát về giá. Trong một nền kinh tế, đặc biệt đối với những nước đang phát triển các sản phẩm luôn luôn thay đổi, một số sản phẩm mới xuất hiện và một số sản phẩm khác mất đi, nên năm khảo sát mà quá xa năm gốc sẽ không thể tính được chỉ số giá của năm khảo sát so với năm gốc do quyền số các mặt hàng (mới xuất hiện hoặc mất đi) thay đổi; đấy là lý do chủ yếu dẫn đến việc phải thay đổi năm gốc.

2.2. Chuyển giá thực tế về giá so sánh.

10

Vậy tại sao lại phải quay về giá năm gốc? Điều này có ý nghĩa gì? Tăng trưởng kinh tế là một nhân tố quyết định sự phát triển của mọi quốc gia. Đối với các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam, tăng trưởng kinh tế luôn là mục tiêu ưu tiên. Khi nói đến tốc độ tăng trưởng kinh tế thì có rất nhiều yếu tố đánh giá sự tăng trưởng, thông thường ở Việt Nam thường nói đến tốc độ tăng trưởng của giá trị sản xuất và Tổng sản phẩm trong nước (GDP). Để tính được tốc độ tăng trưởng của giá trị sản xuất (GO) và GDP cần phải tính được GO và GDP theo giá

so sánh - điều này có nghĩa cần loại trừ biến động của yếu tố giá cả qua các năm. Qua đó có thể nhận thấy việc chọn năm gốc là rất quan trọng.

Như đã nói ở trên ý niệm về giá hoặc chỉ số giá là cho sản phẩm, hoặc nhóm sản phẩm (hay còn gọi là ngành sản phẩm), ý niệm này tương thích với chỉ tiêu giá trị sản xuất (GO) theo ngành sản phẩm, việc tính chuyển chỉ tiêu GDP về giá năm gốc (GDP theo giá so sánh) cần phải được tiến hành qua những tính toán trung gian và phương pháp cơ bản được cả thế giới áp dụng là sử dụng bảng I/O (Input – Output Table) hoặc bảng Nguồn và sử dụng (Supply and Use tables – S.U.T) của năm gốc để tính chuyển GDP của các năm sau đó về năm có bảng S.U.T (phương pháp tính chuyển sẽ đề cập trong mục 3). Như vậy một vấn đề rất quan trọng là năm gốc phải là năm có bảng S.U.T hoặc bảng I/O.

Giá trị sản xuất của ngành sản phẩm nào đó theo giá thực tế chia cho chỉ số giá của nhóm ngành tương ứng là giá trị sản xuất của ngành sản phẩm đó theo giá so sánh năm gốc vì vậy một vấn đề rất quan trọng cần xác định giá của giá trị sản xuất theo giá nào? Giá trị sản xuất có thể xác định theo 3 loại giá, giá sử dụng cuối cùng bao gồm giá trị sản phẩm theo giá cơ bản, thuế sản phẩm và phí lưu thông (phí vận tải và phí thương mại); giá người sản xuất bao gồm giá trị sản phẩm theo giá cơ bản, thuế sản phẩm; giá cơ bản không bao gồm thuế sản phẩm và phí lưu thông. Như vậy cần xác định giá gì của giá trị sản xuất để áp dụng các chỉ số giá tương ứng?

Hệ số giữa chỉ tiêu GDP của năm nào đó theo giá thực tế và giá so sánh được gọi là hệ số thay đổi giá GDP (GDP deflactor), Tổng cục Thống kê quen gọi là “chỉ số giảm phát GDP”.

11

Hiện nay ở Việt Nam, chỉ tiêu GDP được tính theo hai phương pháp: phương pháp sản xuất và phương pháp sử dụng cuối cùng. Theo phương pháp sản xuất GDP được tính bằng tổng giá trị tăng thêm của các ngành kinh tế cộng với thuế nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ. Giá trị tăng thêm của mỗi ngành kinh tế được xác định bằng hiệu số giá trị sản xuất của các ngành trừ đi chi phí trung gian được sử dụng trong chính các ngành đó. Như vậy, theo phương pháp sản xuất để tính được GDP theo giá so sánh của toàn bộ nền kinh tế cần tính được giá trị tăng thêm theo giá so sánh của từng ngành kinh tế hay cần tính được giá trị sản xuất và chi phí trung gian theo giá so sánh trong từng ngành kinh tế. Việc tính toán này được thực hiện một cách khoa học trong mối quan hệ tổng thể về cung, cầu hàng hóa và

các ảnh hưởng của sự tác động kinh tế liên ngành dựa trên những điều kiện nhất định. Điều kiện quan trọng để thực hiện được phương pháp xác định chỉ tiêu GDP theo giá so sánh trong mối quan hệ liên ngành này là cần phải có bảng Nguồn và Sử dụng (bảng S.U.T) và một hệ thống chỉ số giá tương ứng. Chỉ tiêu GDP theo giá so sánh được ước tính dựa vào bảng SUT cho phép phản ánh đúng đắn tốc độ tăng trưởng không chỉ cho toàn bộ nền kinh tế mà còn cho thấy những đóng góp vào tăng trưởng kinh tế của từng ngành kinh tế cụ thể. Đồng thời, cùng với việc sử dụng bảng SUT và hệ thống chỉ số giá phù hợp có thể kiểm tra, đánh giá được kết quả tính toán chỉ tiêu GDP theo phương pháp sản xuất qua việc so sánh kết quả tính toán chỉ tiêu này theo phương pháp sử dụng cuối cùng (hoặc phương pháp thu nhập).

3. Phương pháp tính chuyển GDP từ giá thực tế về giá so sánh

3.1. Giới thiệu về bảng nguồn và sử dụng (S.U.T).

Ngành kinh tế

Ngành sản phẩm

Sử dụng cuối cùng

Ngành kinh tế

Sơ đồ 1:

Bảng nguồn

Ngành sản phẩm

Sử dụng cuối cùng

Ma trận chi phí trung gian của bảng sử dụng

Giá trị tăng thêm

- Bảng nguồn, theo dòng mô tả chi tiết nguồn sản phẩm do sản xuất trong nước và nhập khẩu tạo nên, theo cột mô tả các sản phẩm được sản xuất ra trong mỗi ngành. Do đó tổng giá trị các loại sản phẩm được sản xuất ra trong một ngành cho biết sản lượng sản xuất ra của ngành đó trong một thời kỳ nhất định, giá trị sản xuất này có thể là một hoặc nhiều nhóm sản phẩm.

Bảng nguồn và sử dụng trong SNA 1993 được đưa thêm ý niệm về giá như giá trị sản xuất trong bảng nguồn là giá cơ bản và trong bảng sử dụng là giá người mua.

12

- Bảng sử dụng mô tả chi tiết luồng sản phẩm được sử dụng trong quá trình sản xuất theo ngành kinh tế như: cho tiêu dùng trung gian, cho tích luỹ tài sản, cho

tiêu dùng cuối cùng và cho xuất khẩu (theo dòng). Bảng sử dụng cũng mô tả tài khoản sản xuất và tài khoản tạo thu nhập (theo cột).

Trong bảng nguồn và sử dụng, ngành sản phẩm được phân theo phân loại ngành sản phẩm (central product classification - CPC) và ngành kinh tế được phân loại theo phân ngành kinh tế chuẩn của Liên hợp quốc (International standard of industrial classification - ISIC).

Tuỳ theo mục đích và yêu cầu cũng như kinh phí để tổ chức thu thập thông tin và tiến hành lập bảng nguồn và sử dụng, mức độ đơn giản hay chi tiết của các chỉ tiêu trong bảng, số lượng ngành sản phẩm và ngành kinh tế sẽ được quyết định cho phù hợp. Ví dụ, sản lượng sản phẩm sản xuất trong nước được phân theo ngành kinh tế hoặc theo các nhóm như sản phẩm vật chất, dịch vụ thị trường, dịch vụ phi thị trường .v.v…

Trong sơ đồ 1, tổng theo cột bằng tổng theo dòng. Sau đây là cấu tạo chi tiết

bảng nguồn và sử dụng :

a. Bảng nguồn

Bảng nguồn dạng rút gọn

Tổng nguồn (giá cơ bản)

Thuế sản phẩm

Tổng nguồn theo giá SDCC

Phí lưu thông

Tổng nguồn từ sản xuất trong nước

Nm

N1

N2

Nhập khẩu (giá cif)

1

2 … m

A

B

C

D

E

F

SF1

SF2

Ai

Xij

SFn

Gj

Tổng GTSX theo giá cơ bản (G)

13

Trong đó:

- i=1,n : là số ngành sản phẩm

- j=1,m : là số ngành kinh tế

- Xij là lượng sản phẩm i do ngành kinh tế j sản xuất ra

n

A

X

=

i

ij

- Xác định các phần tử Xij từ biểu điều tra kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị điều tra. Sau khi đã làm đầy ma trận Xij, nếu gọi Ai là các phần tử của cột tổng nguồn từ sản xuất hoặc tổng sản phẩm loại i được sản xuất ra trong nước và Gj là các phần tử của dòng tổng giá trị sản xuất theo giá cơ bản, hoặc giá trị sản xuất của ngành kinh tế j, ta có:

(1)

1

j

=

m

G

X

=

j

ij

`1

i

=

(2)

Như vậy tổng giá trị của từng sản phẩm được sản xuất ra trong nước và tổng giá trị sản xuất của từng ngành kinh tế (theo giá cơ bản) được tính theo công thức (1) và (2).

- Từ kết quả điều tra về hàng hoá nhập khẩu xác định được các phần tử của

cột B.

- Các phần tử của cột C “Tổng nguồn theo giá cơ bản” sẽ được tính toán

theo công thức sau:

Ci = Ai + Bi (i=1,n)

- Thuế sản phẩm ở cột D hàm ý bao gồm thuế đối với sản phẩm trong nước

và thuế nhập khẩu. Số liệu này thu thập từ Vụ Chính sách Thuế - Bộ Tài chính.

- Số liệu về phí lưu thông ở cột E lấy từ tổng hợp và xử lý kết quả điều tra.

- Tổng nguồn theo giá sử dụng cuối cùng bao gồm cả phí lưu thông và thuế hàng hoá nên các giá trị của cột tổng nguồn theo giá sử dụng cuối cùng được tính theo công thức:

Fi = Ci + Di + Ei (i=1,n)

Như vậy ta đã tính toán được toàn bộ các chỉ tiêu cơ bản của bảng nguồn

14

theo công thức và qui trình như trên.

b. Bảng sử dụng

Bảng sử dụng rút gọn

Tiêu dùng trung gian

Nhu cầu cuối cùng

TDCC

TLTS

N1 N2

Nm

Tổng nguồn theo giá SDCC

Tổng sử dụng cho sx

Xuất khẩu (giá Fob)

1

2

m

I

G

K

L

H

SP1

SP2

Chi phí trung gian

Xij

Hi

SPn

Thu của NLĐ

K/hao

Giá trị tăng thêm

Tdư sx

Tổng GTSX theo giá cơ bản

Trong đó: Nj là ký hiệu của ngành kinh tế (theo cột) với j=1,m SPi là ngành sản phẩm (theo dòng) với i =1,n Xij là lượng sản phẩm i dùng cho tiêu dùng trung gian của ngành

kinh tế j.

- Xij xác định được từ việc xử lý kết quả biểu điều tra “kết quả sản xuất” và

biểu “chi phí sản xuất” của ngành kinh tế.

- Tổng giá trị sản phẩm dùng cho sản xuất (Hi) được xác định theo

m

H

x

=

i

ij

1

j

=

công thức:

Các phần tử của cột I,K được xác định từ xử lý kết quả điều tra tiêu dùng và

15

xuất khẩu chi tiết theo từng sản phẩm.

Cột G phản ánh tích lũy của các loại sản phẩm sản xuất ra trong năm và thường được coi là phần để kiểm tra sự cân đối giữa nguồn và sử dụng sản phẩm.

Các giá trị Ki ở cột K là giá trị xuất khẩu của các sản phẩm và được tính theo

giá Fob.

Các giá trị Li ở cột L là tổng sử dụng sản phẩm theo giá sử dụng cuối cùng.

Sau khi bảng nguồn và bảng sử dụng đã được lập ta luôn có mối quan hệ

sau: Ei = Li

Quá trình tính toán giá trị sản xuất, chi phí trung gian và giá trị tăng thêm theo ngành kinh tế thường được tiến hành cùng nhau vì giữa chúng có mối liên hệ chặt chẽ như các khâu của một quá trình sản xuất trong một ngành kinh tế. Hơn nữa, nguồn thông tin để tính các chỉ tiêu đó của các hoạt động sản xuất là giống nhau và còn được dùng để kiểm tra giữa các chỉ tiêu.

3.2. Các ứng dụng của bảng nguồn và sử dụng

a. Ứng dụng để lập bảng IO: Bảng nguồn và sử dụng được ứng dụng như một

bước trung gian trong quá trình lập bảng IO.

b. Một ứng dụng rất quan trọng trong việc lập bảng nguồn và sử dụng đó là để cân đối và xác minh lại các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô như GDP (theo 3 loại giá), tiêu dùng, tích luỹ và xuất, nhập khẩu. Một trong những chỉ tiêu này được ước tính không chính xác sẽ dẫn đến rất khó khăn trong cân đối nguồn và sử dụng (cân đối SUT).

c. Tỷ lệ giá trị tăng thêm so với giá trị sản xuất của các ngành có thể được sử dụng để ước tính giá trị tăng thêm hàng năm và hàng quí và từ đó tính được GDP.

d. Ứng dụng để tính chuyển giá trị sản xuất theo ngành kinh tế về giá trị sản xuất theo ngành sản phẩm. Giá trị sản xuất thông thường được các vụ chuyên ngành tính là theo ngành kinh tế, do đó việc sử dụng bảng nguồn để tính chuyển giá trị sản xuất từ ngành kinh tế sang ngành sản phẩm là rất hữu ích cho việc tính chuyển đổi giá.

e. Ứng dụng trong việc tính chuyển GDP về giá so sánh: ứng dụng này được

hầu hết các nước trên thế giới áp dụng.

Bốn ứng dụng sau của bảng SUT sẽ được đề cập chi tiết hơn trong phần III

16

của đề tài này.

PhÇn II : Thùc tr¹ng vÒ viÖc chuyÓn ®æi n¨m gèc so s¸nh vµ

tÝnh theo gi¸ so s¸nh ®èi víi mét sè chØ tiªu trong thèng kª

tµi kho¶n quèc gia

I. Sơ lược về bảng giá cố định và chọn các năm gốc so sánh đối với một số

chỉ tiêu trong thống kê TKQG

1. Năm gốc so sánh và bảng giá cố định

Từ khi thành lập ngành Thống kê đến nay, ở Việt Nam đã áp dụng hai phương pháp hạch toán kinh tế quốc gia để phản ánh quá trình tái sản xuất xã hội, đó là hệ thống bảng kinh tế quốc dân (Material Product System – MPS) và Hệ thống tài khoản quốc gia (System of National Accounts – SNA) và đã 6 lần thay đổi năm gốc so sánh đối với một số chỉ tiêu kinh tế tổng hợp của hai phương pháp kể trên, đó là các năm gốc 1958, 1961, 1970, 1982, 1989 và 1994. Cả hai phương pháp hạch toán kinh tế quốc gia đều đo lường các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp theo giá thực tế và giá so sánh. Theo giá thực tế, các chỉ tiêu phản ánh quá trình sản xuất, kết quả sản xuất, quá trình hình thành thu nhập, phân phối thu nhập, sử dụng thu nhập theo các giai đoạn/ thời kỳ khác nhau bao gồm cả yếu tố lượng và giá cả. Theo giá so sánh, các chỉ tiêu này được đo lường dưới dạng giá trị của năm được chọn làm năm gốc, mô tả riêng về tăng (trưởng) hay suy (giảm) khối lượng sản phẩm sản xuất qua các giai đoạn/ thời kỳ.

17

Những năm được chọn làm năm gốc để so sánh chủ yếu căn cứ vào yêu cầu quản lý, vào quan điểm hoạch định chính sách của Chính phủ, song thường là năm có nền kinh tế phát triển ổn định, là năm “bản lề’’ của một thời kỳ phát triển kinh tế của đất nước. Đối với một đất nước quản lý, điều hành nền kinh tế theo kế hoạch (5 năm, 10 năm hay 20 năm) như nước ta thì năm được chọn làm năm gốc so sánh thường là năm đầu của một kỳ kế hoạch. Cho đến năm 1994, năm được chọn làm gốc để so sánh trong công tác thống kê Việt Nam là năm lập được bảng giá cố định. Bảng giá cố định đầu tiên của Việt Nam là bảng giá cố định 1958, bảng giá cố định hiện nay đang còn áp dụng là bảng giá cố định 1994. Các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp thuộc MPS và SNA tính theo giá so sánh chủ yếu bằng “phương pháp xác định trực tiếp từ giá và lượng của từng loại sản phẩm”, tức là chỉ tiêu giá trị sản xuất theo giá so sánh được tính bằng cách lấy khối lượng sản phẩm của năm cần tính nhân ( x ) với đơn giá sản phẩm của năm gốc. Đây cũng là căn cứ cơ bản để

lập bảng giá cố định (tổng giá trị theo giá cố định của sản phẩm vật chất hoặc dịch vụ nào đó bằng số lượng của chúng trong một thời kỳ nhất định nhân ( x ) với giá cả của chúng trong năm gốc được “cố định” lại để so sánh). Muốn áp dụng phương pháp này cần phải có số lượng sản phẩm vật chất và dịch vụ của thời kỳ nghiên cứu và giá cả của năm gốc có trong bảng giá cố định của năm gốc. Nguyên tắc xác định giá cố định là :

+ Xác định giá cố định của một hàng hoá hoặc dịch vụ phải căn cứ vào giá tiêu thụ phổ biến của các cơ sở sản xuất kinh doanh, đó là giá bán buôn không phải là bán lẻ. Đối với các sản phẩm hàng hoá nếu không có giá bán buôn thì lấy giá mua, bán thoả thuận của các cơ sở kinh doanh (người mua) và người sản xuất (người bán). Đối với các hoạt động dịch vụ có thanh toán (dưới mọi hình thức) giữa bên hưởng thụ và bên sản xuất dịch vụ, lấy giá tiêu thụ phổ biến. Đối với một số hoạt động dịch vụ như giáo dục, y tế, văn hoá, thông tin, … sẽ xác định mức giá bằng số tiền chi phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm dịch vụ.

+ Giá bình quân theo không gian : Trong bảng giá cố định, mỗi danh điểm sản phẩm có qui cách, phẩm chất giống nhau, dù sản xuất ở các vùng khác nhau, với công nghệ khác nhau hoặc do các thành phần kinh tế khác nhau, cũng chỉ có một mức giá, đó là giá bình quân gia quyền các mức giá cá biệt của danh điểm đó.

+ Giá bình quân và giá riêng biệt : đối với loại sản phẩm có nhiều qui cách, chủng loại khác nhau và đã xây dựng mức giá cụ thể cho từng qui cách, chủng loại thì cũng phải xây dựng mức giá bình quân cho toàn bộ sản phẩm đó. Mức giá bình quân dùng để tính giá cố định của toàn bộ sản phẩm chỉ biết số lượng chung của toàn bộ sản phẩm mà không biết số lượng của từng qui cách, chủng loại sản phẩm.

2. Bảng giá cố định năm 1994

18

Cho đến năm 1994, trong vòng 50 năm, công tác thống kê giá cả ở Việt Nam chưa phát triển để có thể áp dụng phương pháp chỉ số giá, vì vậy chỉ tiêu giá trị sản xuất của các ngành nông, lâm nghiệp, thuỷ sản, công nghiệp và một số hoạt động dịch vụ vẫn áp dụng phương pháp xác định theo đơn giá cố định. Việt Nam đã lập được 6 bảng giá cố định của các năm 1958, 1961, 1970, 1982, 1989, bảng giá cố định 1994 là bảng giá cố định cuối cùng dùng để tính chuyển chỉ tiêu giá trị sản xuất bằng phương pháp xác định trực tiếp.

Trong khuôn khổ đề tài nghiên cứu này, xin được giới thiệu tóm tắt về

bảng giá cố định năm 1994.

Bảng giá cố định 1994 được ban hành theo Quyết định số 56/TCTK – TH ngày 02/ 7/ 1994 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê thay thế bảng giá cố định 1989.

Bảng giá cố định năm 1994 áp dụng thống nhất trong toàn quốc từ Trung ương đến các đơn vị cơ sở, để tính toán các chỉ tiêu tổng hợp và làm căn cứ xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội cho thời kỳ 1996-2000.

Bảng giá cố định năm 1994 được xây dựng trên cơ sở giá kinh doanh phổ biến của các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ trong thời kỳ 6 tháng đầu năm 1994 và có xem xét dự báo sự biến động trong cả năm 1994. Trong bảng giá cố định, mỗi danh điểm sản phẩm có qui cách, phẩm chất giống nhau dù sản xuất ở các vùng khác nhau, với công nghệ khác nhau cũng chỉ có một mức giá. Đối với loại sản phẩm có nhiều qui cách, chủng loại khác nhau và đã xây dựng mức giá cụ thể riêng biệt cho từng qui cách, chủng loại thì xây dựng mức giá bình quân cho loại sản phẩm đó.

Bảng giá cố định năm 1994 gồm 8500 danh điểm hàng hoá, dịch vụ thuộc các ngành nông lâm nghiệp, thuỷ sản, công nghiệp, xây dựng, khách sạn nhà hàng, vận tải, bưu điện, y tế, văn hoá (so với bảng giá cố định năm 1989 đã thêm các ngành, xây dựng, khách sạn nhà hàng, y tế, văn hoá). Căn cứ vào kinh nghiệm lập các bảng giá cố định trước và khả năng xác định danh mục sản phẩm, khối lượng sản phẩm và thu thập mức giá, Tổng cục Thống kê quyết định danh mục các ngành kinh tế cấp 2 phải xây dựng giá cố định 1994 (theo phụ lục A ‘’phân công thu thập thông tin theo ngành kinh tế quốc dân của bảng giá cố định 1994 ‘’). Mỗi danh điểm trong bảng giá cố định 1994 được mã hoá bằng 7 chữ số (4 chữ số đầu phản ánh đến ngành cấp 4 ; 3 chữ số sau phản ánh thứ tự sản phẩm trong một ngành cấp 4).

19

Trong bảng giá cố định 1994, mỗi qui cách, chủng loại sản phẩm có cùng một chất lượng chỉ có một vị trí duy nhất trong bảng giá, không phân biệt sản xuất ở đâu, bằng công nghệ gì. Sản phẩm được phân loại theo chức năng sản xuất, kinh doanh của ngành kinh tế trong VSIC 1993 ; trong mỗi ngành, sản phẩm vật chất và dịch vụ được phân loại theo thứ tự ưu tiên : công dụng, qui trình công nghệ , nguồn gốc nguyên vật liệu.

Do tính chất của năm bản lề giữa hai kỳ kế hoạch 5 năm nên khi so sánh tốc độ tăng trưởng thời kỳ 1991- 1995 vẫn sử dụng theo giá cố định năm 1989. Các chỉ tiêu giá trị của năm 1995 tính theo giá cố định năm 1994 và năm 1989. Các chỉ tiêu giá trị năm 1996 trở đi dùng giá cố định năm 1994 làm căn cứ tính toán các chỉ tiêu và xác định mức tăng trưởng.

II. Thực trạng tính các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp của hệ thống tài khoản

quốc gia theo giá so sánh năm 1994

1. Tính chỉ tiêu giá trị sản xuất theo giá so sánh

Hiện nay khi tính chỉ tiêu giá trị sản xuất theo giá so sánh của từng ngành kinh

tế (cấp 1 hoặc cấp 2) được chia làm hai khối:

a. Khối áp dụng bảng giá cố định:

i po

i

Mặc dù bảng giá cố định năm 1994 không chỉ lập cho các sản phẩm nông, lâm nghiệp, thuỷ sản, công nghiệp mà còn lập cho các sản phẩm của ngành xây dựng, khách sạn nhà hàng, vận tải, bưu điện và y tế. Song trong thực tế bảng giá cố định năm 1994 chỉ được áp dụng để tính chỉ tiêu giá trị sản xuất các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản, công nghiệp khai thác, công nghiệp chế biến, sản xuất điện, ga và cung cấp nước bằng “phương pháp xác định giá trị trực tiếp từ giá và lượng của từng loại sản phẩm”

GOt,o = ∑ qt

i = Giá năm gốc của nhóm sản phẩm i

Trong đó : GO t,o = Giá trị sản xuất của năm t theo giá năm gốc Po

i = Khối lượng của nhóm sản phẩm i của năm t

qt

b. Khối áp dụng chỉ số giá

p,o

Phương pháp giảm phát dùng để tính giá trị sản xuất theo giá so sánh riêng rẽ cho từng ngành (ngành xây dựng và 14 ngành dịch vụ còn lại) bằng cách lấy giá trị sản xuất theo giá thực tế của năm cần tính chia cho chỉ số giá phù hợp (chỉ số giá sản xuất – PPI, chỉ số giá tiêu dùng – CPI, chỉ số giá bán vật tư, chỉ số giá xuất, nhập khẩu):

GOt,o = GO tt / It

20

Trong đó:

GOt,o = Giá trị sản xuất năm t theo giá so sánh

p,o = Chỉ số giá của năm t so với năm gốc

GO tt = Giá trị sản xuất năm t theo giá thực tế I t

2. Tính chỉ tiêu GDP theo giá so sánh

Chỉ tiêu Tổng sản phẩm trong nước (GDP) theo giá thực tế và giá so sánh đều

được tính theo hai phương pháp: phương pháp sản xuất và phương pháp sử dụng.

- Phương pháp sản xuất:

n

n

IC

i

iGO

GDP theo giá thực tế và giá so sánh được tính theo công thức sau :

i

1 =

i

1 =

- ∑ + = ∑ GDP (1) TNK

Trong ®ã:

GDP : Tæng s¶n phÈm trong n−íc

n

iGO

: Tæng gi¸ trÞ s¶n xuÊt cña tÊt c¶ c¸c ngµnh kinh tÕ (tõ ngµnh kinh tÕ thø 1 ®Õn

i

1 =

ngµnh kinh tÕ thø n)

n

IC

: Tæng chi phÝ trung gian cña tÊt c¶ c¸c ngµnh kinh tÕ (tõ ngµnh thø 1 ®Õn ngµnh

i

i

1 = kinh tÕ thø n)

TNK : Tæng sè thuÕ nhËp khÈu

VAi : Gi¸ trÞ t¨ng thªm ngµnh i

GO i : Gi¸ trÞ s¶n xuÊt ngµnh i

IC i : Chi phÝ trung gian ngµnh i

- (2) GO i IC i = VA i

21

Từ công thức trên, có 2 phương pháp tính chuyển Giá trị tăng thêm của các ngành về giá so sánh : phương pháp giảm phát 1 lần (giảm phát đơn) và phương pháp giảm phát 2 lần (giảm phát kép).

- Giảm phát 1 lần có các bước sau :

• Tính Giá trị sản xuất theo giá so sánh

• Chi phí trung gian theo giá so sánh được tính bằng Giá trị sản xuất giá so sánh nhân với (X) tỷ lệ Chi phí trung gian/ Giá trị sản xuất theo giá thực tế

• Giá trị tăng thêm theo giá so sánh được tính bằng công thức (2)

- Giảm phát 2 lần có các bước sau :

• Tính Giá trị sản xuất theo giá so sánh

• Tính Chi phí trung gian theo giá so sánh

• Giá trị tăng thêm theo giá so sánh được tính bằng công thức (2)

Việc áp dụng phương pháp giảm phát 1 lần hay phương pháp giảm phát 2 lần phụ thuộc vào nguồn thông tin để tính cho từng ngành cụ thể. Các bước được tiến hành theo trình tự sau:

- Tính chuyển Giá trị sản xuất theo giá thực tế về giá so sánh .

Phương pháp 1: áp dụng cho các ngành sản xuất đã tính được giá bán của người sản xuất.

Giá trị sản xuất năm báo cáo theo giá so sánh

=

Giá trị sản xuất năm báo cáo theo giá thực tế Chỉ số giá bán của người sản xuất năm báo cáo so với năm gốc

Phương pháp 2: áp dụng cho các ngành sản xuất chỉ có chỉ số tiêu dùng như ngành Quản lý nhà nước, an ninh quốc phòng,...

Giá trị sản xuất năm báo cáo theo giá so sánh

=

Giá trị sản xuất năm báo cáo theo giá thực tế Chỉ số giá tiêu dùng bình quân năm báo cáo so với năm gốc

- Tính chuyển Chi phí trung gian theo giá thực tế về giá so sánh

Chi phí trung gian năm báo cáo theo giá thực tế

=

Chi phí trung gian năm báo cáo theo giá so sánh

Chỉ số giá nguyên, vật liệu, nhiên liệu, động lực, dịch vụ bình quân năm báo cáo so với năm gốc

22

- Tính chuyển Giá trị tăng thêm theo giá thực tế về giá so sánh

-

=

Chi phí trung gian năm báo cáo theo giá so sánh

Giá trị sản xuất năm báo cáo theo giá so sánh

Giá trị tăng thêm năm báo cáo theo giá so sánh

- Tính chuyển Thuế nhập khẩu theo giá thực tế về giá so sánh qua 2 bước:

Dùng chỉ số giá nhập khẩu tính chuyển trị giá hàng nhập khẩu theo giá thực

tế về giá so sánh

Sau đó tính theo công thức:

Thuế nhập khẩu năm báo cáo theo giá thực tế

X

=

Trị giá hàng nhập khẩu theo giá so sánh

Thuế nhập khẩu năm báo cáo theo giá so sánh

Trị giá hàng nhập khẩu theo giá thực tế

- Phương pháp sử dụng:

GDP tính theo phương pháp sử dụng cũng được tính theo giá thực tế và so

sánh. Công thức tính như sau :

Tiêu dùng cuối

=

GDP

+

+

-

Tích luỹ tài sản (cố định và lưu động)

Xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ

Nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ

cùng (hộ gia đình và nhà nước)

GDP theo giá so sánh được tính bằng cách tính chuyển từng nhân tố từ giá

thực tế về giá so sánh. Cụ thể như sau :

Tiêu dùng cuối cùng theo giá thực tế

Tiêu dùng cuối cùng theo giá so sánh

=

Chỉ số giá tiêu dùng bình quân năm

báo cáo so với năm gốc

Tiêu dùng cuối cùng theo giá thực tế được tính theo các nhóm hàng chi tiết;

chỉ số giá tiêu dùng cũng được tính cho các nhóm hàng tương ứng.

Tích luỹ tài sản theo giá thực tế

=

Tích luỹ tài sản theo giá so sánh

Chỉ số giá sản xuất tài sản bình quân

năm báo cáo so với năm gốc

23

Tích luỹ tài sản theo giá thực tế được tính chi tiết theo các loại tài sản như tài sản cố định, tài sản lưu động; chỉ số giá cũng được tính cho các loại tài sản tương ứng.

Tổng trị giá xuất khẩu năm báo cáo tính bằng USD

X

=

Tổng trị giá xuất khẩu theo giá so sánh

Chỉ số giá xuất khẩu theo USD

Tỷ giá hối đoái giữa đồng Việt Nam và USD năm gốc

và:

Tổng trị giá nhập khẩu năm báo cáo tính bằng USD

=

X

Tổng trị giá nhập khẩu theo giá so sánh

Chỉ số giá nhập khẩu theo USD

Tỷ giá hối đoái giữa đồng Việt Nam và USD năm gốc

Tổng trị giá xuất khẩu tính theo USD được tính chi tiết theo các nhóm hàng hoá

và dịch vụ, chỉ số giá cũng được tính cho các nhóm tương ứng.

III. Ưu, nhược điểm của việc tính các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp thuộc hệ

thống tài khoản quốc gia hiện nay :

1. Đối với khối áp dụng bảng giá cố định 1994

a. Ưu điểm

- Bảng giá cố định là “cẩm nang” của phương pháp xác định giá trị trực tiếp từ lượng và giá cho từng loại sản phẩm. Khối lượng nhóm sản phẩm của năm hiện hành, đơn giá của từng nhóm sản phẩm tương ứng của năm gốc càng nhiều, càng chi tiết thì chất lượng của kết quả tính toán càng cao. Phương pháp này phù hợp với nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung (hầu hết các sản phẩm được sản xuất hay tiêu dùng đều thực hiện theo kế hoạch của Nhà nước), phù hợp với phương pháp đánh giá kết quả sản xuất xã hội của MPS.

24

- Phương pháp xác định giá trị qua bảng giá cố định dễ áp dụng và cho ý nghĩa trực quan rõ ràng. Trong bảng giá cố định năm 1994 không chỉ có đơn giá cho các sản phẩm thuộc các ngành nông, lâm nghiệp, công nghiệp mà còn đơn giá cố định cho các sản phẩm khá chi tiết của ngành xây dựng (mã số 45); khách sạn, nhà hàng (mã số 55); vận tải đường bộ, đường ống (mã số 60); vận tải đường thuỷ (mã số 61); vận tải hàng không (mã số 62); các hoạt động phụ trợ cho vận tải (mã

(mã số 63); bưu chính, viễn thông (mã số 64); y tế và hoạt động cứu trợ xã hội (mã số 65), song rất đáng tiếc đã không được áp dụng trong thực tế.

b. Nhược điểm

Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động sản xuất ngày càng đa dạng và năng động, đáp ứng ngày càng cao nhu cầu của người tiêu dùng. Dùng bảng giá cố định để tính các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp đã bộc lộ nhiều khiếm khuyết như sau:

- Nhiều sản phẩm mới xuất hiện không có tên trong bảng giá cố định (trong thực tế áp dụng bảng giá cố định, tuy ngành Thống Kê đã có điều chỉnh và bổ sung thêm giá của một số loại sản phẩm, song do việc bổ sung không kịp thời nên nhiều cơ sở, cơ quan đã dùng giá thực tế tính cho các sản phẩm mới và dẫn tới bảng giá cố định năm 1994 không còn đúng nghĩa là một bảng giá cố định).

- Trong xu thế cạnh tranh, các đơn vị sản xuất luôn áp dụng thành tựu của cuộc cách mạng khoa học công nghệ đã làm cho chất lượng sản phẩm không ngừng được nâng cao nhưng giá bán một số sản phẩm lại có xu hướng giảm. Nếu dùng giá trong bảng giá cố định để đánh giá kết quả sản xuất sẽ bị sai lệch về tốc độ tăng trưởng ngành kinh tế, ngành sản phẩm.

- Bảng giá cố định chủ yếu lập cho các sản phẩm thuộc các ngành nông, lâm nghiệp, thuỷ sản và một số sản phẩm công nghiệp. Đối với các sản phẩm xây dựng và dịch vụ do rất khó xác định và thống kê được khối lượng nên dù có xây dựng đơn giá các loại sản phẩm xây dựng hoặc dịch vụ cũng khó áp dụng được phương pháp này.

- Trong nền kinh tế sản xuất hàng hoá nhiều thành phần, hàng hoá phong phú, đa dạng, sự phân chia sản phẩm càng chi tiết thì việc lập bảng giá cố định mới càng trở nên phức tạp khó khăn và không có tính khả thi, đồng thời để lập bảng giá cố định rất tốn kém cả về nhân lực và kinh phí, do vậy bảng giá cố định 1994 càng kéo dài càng không phù hợp với thực tiễn.

25

- Trong nền kinh tế thị trường, số lượng cơ sở sản xuất (thí dụ: doanh nghiệp) ngày càng phát triển và đầy biến động, bản thân các cơ sở này không có nhu cầu tính giá trị sản xuất theo giá cố định vì vậy việc yêu cầu các cơ sở tính giá trị sản xuất theo bảng giá cố định là không thực tế và không khả thi, cùng với việc tinh giảm chế độ báo cáo đối với đơn vị sản xuất, ngành Thống Kê không thể tiếp tục yêu cầu đơn vị này tính và gửi báo cáo về giá trị sản xuất theo giá cố định của đơn vị cho mình.

- Theo qui định, tổ chức thống kê Bộ, ngành có vai trò rất quan trọng trong việc lập và sử dụng các bảng giá cố định, song do tổ chức thống kê của Bộ, ngành quá yếu nên đã không đảm đương được nhiệm vụ này, nhất là chỉ đạo các doanh nghiệp do Bộ, ngành quản lý tính và báo cáo giá trị sản xuất theo giá cố định cho Tổng cục Thống kê.

- Để đảm bảo thời gian ban hành bảng giá cố định 1994 nên đã qui định thời kỳ thu thập mức giá lập giá cố định là 6 tháng đầu năm 1994 là giá bình quân năm 1994 (tất nhiên khi đưa ra mức giá cố định phải dự báo sự biến động của giá cả từng sản phẩm cho cả năm1994 để mức giá đưa ra phản ánh xu hướng mức bình quân cả năm1994). Với qui trình như vậy, giá trị sản xuất theo giá thực tế và giá cố định ngành nông nghiệp của năm 1994 không bằng nhau, điều này trái với nguyên tắc “ giá cố định là giá thực tế bình quân năm được chọn làm gốc” (xem phụ lục trang 73-74).

2. Đối với khối áp dụng chỉ số giá.

Để áp dụng phương pháp giảm phát cần :

26

- Hoàn thiện thống kê sản xuất, giá trị sản xuất phải tính chi tiết theo ngành sản phẩm ở mức độ tối đa. Song hàng năm, ngành Thống kê chỉ tính được giá trị sản xuất theo giá thực tế của các ngành Nông, Lâm nghiệp theo ngành cấp 3; ngành Thuỷ sản và Công nghiệp theo ngành cấp 2; các ngành Xây dựng và Dịch vụ còn lại chủ yếu tính được theo ngành cấp 1. Giữa các vụ trong Tổng cục cũng chưa có sự thống nhất về các nguyên tắc chung trong tính chỉ tiêu giá trị sản xuất theo giá thực tế, thí dụ giá trị sản xuất của các ngành công nghiệp tính theo giá sản xuất hay giá cơ bản, đối với nguyên vật liệu của người đặt hàng mang gia công, chế biến tính vào giá trị của sản xuất của người đem gia công, chế biến (bên A) hay người gia công, chế biến (bên B), nhất là trường hợp người đem gia công là người nước ngoài (đơn vị không thường trú)? Chưa chấp hành tốt các qui định về hình thái sản phẩm trong phân ngành kinh tế (thí dụ sản phẩm cao su mủ khô đóng bánh có địa phương tính vào ngành nông nghiệp, có địa phương tính vào ngành công nghiệp). Giá trị sản xuất của một số ngành còn tính chưa đầy đủ, thường thấp so với thực tế như các ngành xây dựng, vận tải … Việc duy trì, sử dụng quá lâu hệ số chi phí trung gian của năm điều tra cơ bản (khối địa phương sử dụng hệ số chi phí trung gian của năm 1996, tính GDP cho cả nước sử dụng hệ số chi phí trung gian của năm 2000), trong thực tế hàng năm hệ số này có nhiều biến động (bình quân

mỗi năm tăng trên 1%), dẫn đến GDP/VA theo giá thực tế có thể tính cao hơn so với thực tế ? Đồng thời để áp dụng phương pháp giảm phát kép, chi phí trung gian cũng chưa phân tổ chi tiết ra các yếu tố theo yêu cầu.

- Hoàn thiện thống kê giá và chỉ số giá: Chỉ số giá phải phù hợp, tương ứng với nhóm ngành sản phẩm của giá trị sản xuất và phải tính theo giá cơ bản, khi biên soạn phải bao gồm cả yếu tố thay đổi về chất lượng sản phẩm sản xuất ra của nền kinh tế. Trong vòng 10 năm lại đây, công tác thống kê về giá cả và biên soạn hệ thống chỉ số giá ngày càng được củng cố, hoàn thiện và mở rộng. Song cho đến nay vẫn chưa tính được chỉ số giá sản xuất của các ngành Xây dựng, Kinh doanh bất động sản, Tài chính, Ngân hàng, Bảo hiểm, Dịch vụ văn hoá, Y tế, Giáo dục. Chưa tính được chỉ số tiền lương để loại trừ yếu tố “tăng giá sức lao động”, Chỉ số giá bán nguyên, nhiên vật liệu (chỉ số giá đầu vào, còn quen gọi là chỉ số giá vật tư) và chỉ số giá xuất, nhập khẩu chưa đáp ứng cho giảm phát chỉ tiêu chi phí trung gian và xuất nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ. Từ hạn chế của hệ thống chỉ số giá, dẫn đến thống kê TKQG thường dùng phương pháp giảm phát một lần đối với chỉ tiêu giá trị tăng thêm. Tuy vậy áp dụng phương pháp giảm phát có các ưu điểm sau:

+ Thông tin về giá của sản phẩm vật chất và dịch vụ thu thập được thường đầy đủ và có tính đại diện hơn so với thông tin về số lượng sản phẩm được sản xuất ra.

27

+ Tính chỉ số giá thường cố định rổ hàng hoá và dịch vụ trong một thời kỳ nhất định (thường là 5 năm), nên chất lượng của hàng hoá và dịch vụ trong rổ hàng ít thay đổi giữa hai thời kỳ và thường bao gồm cả sản phẩm mới, các ngành sản xuất mới xuất hiện hoặc dễ dàng chỉnh lý yếu tố thay đổi về chất lượng sản phẩm.

PhÇn III : ®Ò xuÊt C¸c ph−¬ng ph¸p tÝnh c¸c chØ tiªu tµi kho¶n

quèc gia tõ gi¸ thùc tÕ vÒ gi¸ so s¸nh

I. Sử dụng bảng nguồn và sử dụng để tính các chỉ tiêu tài khoản quốc

gia về giá so sánh

1. Những vấn đề cơ bản khi sử dụng bảng SUT để tính chuyển các chỉ

tiêu tài khoản quốc gia về giá so sánh

Trong bảng nguồn và sử dụng mối quan hệ cơ bản trong nền kinh tế được

được thể hiện rất rõ nét. Mối quan hệ đó là:

(Giá trị sản xuất sản phẩm trong nước + Thuế trừ trợ cấp sản xuất của sản phẩm) + Nhập khẩu = Tiêu dùng trung gian + Tích lũy tài sản + Tiêu dùng cuối cùng + Xuất khẩu

Hoặc có thể được viết lại là:

(Giá trị sản xuất sản phẩm trong nước - Tiêu dùng trung gian ) + Thuế trừ trợ cấp sản xuất của sản phẩm = Tích lũy tài sản + Tiêu dùng cuối cùng + (Xuất khẩu - Nhập khẩu)

Như vậy, vế bên trái sẽ thể hiện bên sản xuất và phía bên phải sẽ thể hiện bên sử dụng sản phẩm trong nền kinh tế và cả hai vế là hai phương pháp cùng được sử dụng để đánh giá chỉ tiêu GDP theo giá thực tế và giá so sánh.

Để đánh giá chỉ tiêu GDP theo giá so sánh, Tài khoản quốc gia sử dụng

bảng SUT và hệ thống chỉ số giá theo các phương pháp sau:

a. Phương pháp giảm phát hai lần

Phương pháp giảm phát hai lần trình bày dưới đây áp dụng trong trường hợp có sẵn bảng nguồn và sử dụng của năm hiện hành và khả năng phân chia bảng sử dụng theo giá sử dụng thành bốn thành phần: Giá trị cơ bản (phần này được chia thành sản phẩm sản xuất trong nước và nhập khẩu), phí vận tải và thương mại và thuế trừ trợ cấp sản phẩm. Mỗi thành phần được giảm phát độc lập bằng chỉ số giá của chúng hoặc hệ số của năm cơ bản (năm được chọn làm năm gốc để so sánh).

Phương pháp giảm phát này yêu cầu có:

28

- Bảng nguồn và sử dụng của năm chuẩn hoặc năm cơ bản

- Bảng nguồn và sử dụng năm hiện hành theo giá thực tế

- Chỉ số giá cơ bản cho các loại hàng hoá

- Chỉ số giá nhập khẩu

a.1/ Chuyển bảng sử dụng về giá cơ bản

Bảng 3 (trang 38) là bảng sử dụng theo giá cơ bản là kết quả của sự phân chia mọi luồng giao dịch của hàng hoá theo giá sử dụng, ví dụ U11 ở bảng 2 được chia thành 4 thành phần: thành phần sản phẩm trong nước theo giá cơ bản (UB11), thành phần nhập khẩu c.i.f. (M11), phí thương mại (TM11) và thuế sản phẩm (TX11),

U11 = UB11 + M11+ TM11 + TX11

Như vậy, dọc theo mỗi dòng của bảng 3, tổng sử dụng của mọi sản phẩm trong nước theo giá cơ bản (VD: UB1) phải bằng tổng sản phẩm sản xuất trong nước ( X1 = X11+ X12+X13 của bảng 1).

Áp tỷ lệ cho phí thương mại

Thông thường không có sẵn tỷ lệ phí thương mại bán buôn, thương mại bán lẻ và thuế sản phẩm cho mỗi loại hàng hoá sử dụng. Phương pháp chung là giả sử rằng những tỷ lệ này như nhau cho mỗi loại hàng hoá sử dụng dù chúng là hàng hoá, dịch vụ trong nước hay nhập khẩu. Như vậy, với những thông tin có sẵn ở bảng nguồn (bảng 1- trang 36), tỷ lệ phí thương mại cho hàng hoá 1 bằng TM1/SP1; tỷ lệ thuế sản phẩm 1 bằng TX1/SP1. Với giả định ở trên có thể thấy:

TM11/U11 = TM12/U12 = TM13/U13 = TMHC1/HC1 = TMK1/K1 =

TM1/SP1 và

TX11/U11 = TX12/U12 = TX13/U13 = TXHC1/ HC1 = TXK1/K1 =

TX1/SP1

Điều tra thương mại và dịch vụ sẽ cung cấp tỷ lệ phí thương mại bán buôn và bán lẻ. Tỷ lệ này càng chi tiết theo loại hàng hoá càng làm tăng độ chính xác của phương pháp. Như vậy, nếu có thể, nên áp dụng ở mức chi tiết nhất.

Phân chia bảng sử dụng thành hàng hoá trong nước và nhập khẩu

29

Việc phân chia sử dụng thành hàng hoá trong nước và nhập khẩu quan trọng cho mục đích giảm phát vì giá của hàng hoá trong nước và nhập khẩu có thể thay

đổi khác nhau, và như vậy sẽ ảnh hưởng khác nhau tới giá trị thực tế của giá trị tăng thêm. Việc phân chia sử dụng thành hàng hoá trong nước và nhập khẩu yêu cầu ước tính phần nhập khẩu cho mỗi yếu tố sử dụng trong bảng sử dụng. Vì đã biết tổng nhập khẩu cho mỗi hàng hoá, việc phân chia chỉ còn là vấn đề đơn giản của việc phân phối tổng này cho các yếu tố sử dụng. Việc phân phối một hàng hoá nhập khẩu có thể dựa trên thông tin điều tra có sẵn, phương pháp chuyên gia và giả định tính tỷ lệ:

- Thông tin điều tra về phần nhập khẩu (hoặc tỷ lệ): Điều tra ngành công nghiệp có thể cung cấp phần nhập khẩu sử dụng làm đầu vào theo các ngành. Thông tin này phải được phân tích cùng với thông tin cung cấp bởi kiến thức chuyên gia. ..

- Kiến thức chuyên gia: Sử dụng thông tin điều tra không đủ để làm đầy ma trận nhập khẩu ở bảng 3, cần phải vận dụng kiến thức chuyên gia. Sử dụng thông tin từ thống kê nhập khẩu ở mức phân loại rất chi tiết sẽ giúp nhận dạng một hàng hoá nhập khẩu là bổ sung và nhập khẩu hoàn toàn. Ví dụ lúa mì, bột mì không được sản xuất ở Việt Nam nên phải được nhập khẩu hoàn toàn. Cũng có thể sử dụng kiến thức chuyên gia để biết nhập khẩu hàng hoá sử dụng cho tiêu dùng trung gian, tiêu dùng cuối cùng hay tích luỹ tài sản. Ví dụ, nhập khẩu máy móc chắc chắn sẽ được phân vào tích luỹ tài sản và nhập khẩu xe máy có thể được phân vào chi tiêu dùng cuối cùng hộ gia đình. Ở mức chi tiết cũng có thể đoán được sản phẩm nhập khẩu nào được sử dụng cho ngành nào.

30

- Giả định tính tỷ lệ: Sau khi sử dụng đầy đủ những thông tin có sẵn như đã thảo luận ở trên, phần nhập khẩu còn lại của một hàng hoá có thể được phân phối theo tỷ lệ. Nếu phần còn lại lớn, có thể phân phối phần còn lại theo người sử dụng thích hợp (mỗi yếu tố của dòng ở bảng sử dụng tương ứng với hàng hoá đó).Trong trường hợp có vấn đề không chắc chắn về tiêu dùng hàng hoá nhập khẩu của người sử dụng thì không phân phối cho thành phần đó và một vài yếu tố cũng không cần phân phối thêm nếu đã chắc chắn về tiêu dùng hàng hoá nhập khẩu của chúng. Tiêu chuẩn để phân phối là phần đóng góp về sử dụng của người sử dụng đặc thù trong nhóm được phân phối. Ví dụ ở bảng 2 (trang 37) nếu toàn bộ nhập khẩu hàng hoá được phân bổ tỷ lệ cho tất cả người sử dụng, khi đó U11/U1, U12/U1, …, HC1/U1 và K1/U1 sẽ được sử dụng như các tỷ lệ tương ứng ngành hàng hoá, ngành dịch vụ thị trường,…, chi tiêu cuối cùng hộ gia đình và tích luỹ tài sản.

Ngay cả khi không có thông tin điều tra và kiến thức chuyên gia, giả định tỷ lệ sẽ hữu ích hơn nếu được cung cấp ở mức phân loại hàng hoá chi tiết thay cho mức gộp.

a.2/. Giảm phát theo loại sản phẩm

Phương pháp giảm phát được áp dụng cho bảng SUT thay đổi theo loại sản phẩm. Với mục đích biểu hiện, sản phẩm được phân thành 3 nhóm: Hàng hoá, dịch vụ thị trường và dịch vụ phi thị trường khác.

Hàng hoá và dịch vụ thị trường thông thường được xử lý như nhau vì có thể có được những thông tin về giá đơn vị của chúng, trừ một vài dịch vụ thị trường không dễ dàng hoặc thậm chí không thể xác định khối lượng và như vậy không thể xác định giá đơn vị. Giá của dịch vụ phi thị trường khác không sẵn có bởi vì dịch vụ phi thị trường khác theo như định nghĩa là không có để bán.

Sau đây là những bước giảm phát cơ bản:

Thứ nhất, giảm phát hàng hoá và dịch vụ thị trường ở bảng nguồn theo giá cơ bản để nhận được giá trị sản xuất ngành kinh tế theo giá so sánh và chỉ số giá giá trị sản xuất ngành kinh tế ngầm định.

Thứ hai, tính chỉ số giá cho dịch vụ phi thị trường khác dựa trên chi phí sản

xuất dùng ở bảng sử dụng theo giá cơ bản.

Thứ ba, giảm phát tiêu dùng trung gian và tiêu dùng cuối cùng ở bảng sử dụng, dùng chỉ số giá cơ bản, chỉ số giá nhập khẩu và chỉ số giá cho dịch vụ phi thị trường đã tính ở bước hai.

Thứ tư, Giảm phát giá trị tăng thêm gộp theo giá cơ bản bằng chênh lệch giữa giá trị sản xuất ngành kinh tế ở giá so sánh và tiêu dùng trung gian theo giá so sánh.

Thứ năm, Giảm phát thuế sản phẩm bằng Tổng nguồn sản phẩm theo giá cơ bản (Bảng 1) x (nhân) tỷ lệ thuế năm cơ bản, áp tỷ lệ khác nhau cho hàng hoá nhập khẩu và hàng hoá trong nước.

31

Thứ sáu, tính được GDP theo giá so sánh = (bằng) tổng giá trị tăng thêm gộp thực tế theo giá cơ bản và thuế sản phẩm thực tế. (GDP theo giá so sánh cũng có thể tính được bằng tổng các thành phần của nhu cầu cuối cùng theo giá so sánh).

Dưới đây là việc trình bày chi tiết hơn về hàng hoá, dịch vụ thị trường, dịch vụ phi thị trường khác và thuế sản phẩm, giá trị tăng thêm theo giá cơ bản được giảm phát thế nào theo các bước trên:

Giảm phát hàng hoá

Hàng hoá sản xuất trong nước cần được giảm phát trước tiên theo chỉ số giá cơ bản ở bảng nguồn (bảng 1) qua các dòng từ cột 1 – 3. Áp dụng chỉ số giá cơ bản cũng được thực hiện cho tất cả sản phẩm sử dụng ở bảng sử dụng (bảng 3). Ở đây, rõ ràng được giả định rằng giá ảnh hưởng như nhau đến tất cả người sử dụng về mặt chi phí sản xuất và ảnh hưởng khác nhau đối với người sử dụng từ thay đổi phí thương mại và thuế sản phẩm.

Giảm phát giá hàng hoá bán ở giá khác nhau tới những người sử dụng

khác nhau

Đối với một vài sản phẩm như sản phẩm năng lượng bao gồm điện, ga, xăng dầu được khu vực nhà nước sản xuất và cung cấp nhưng bán với những giá khác nhau cho những người sử dụng khác nhau ngay cả khi không có phí thương mại, việc sử dụng cùng chỉ số giá ở bảng sử dụng cho tất cả người sử dụng là không logic. Nên áp dụng chỉ số giá khác nhau cho những người sử dụng khác nhau, nhưng như vậy sẽ không có khả năng tính được cùng một chỉ số giá ngầm định cho cả bảng nguồn và bảng sử dụng. Đây là một vấn đề được nhiều người biết đến trong giảm phát giá. Vấn đề đặt ra là sản lượng sản xuất có thể giảm trong khi giá trị sản xuất sử dụng theo giá so sánh có thể tăng và ngược lại. Ở tình huống này chỉ số giá áp dụng ở bảng nguồn phản ánh chi phí sản xuất và chỉ số giá áp dụng cho bảng sử dụng là chỉ số giá người sử dụng. Ở một số nước chỉ số giá ngầm định tính được từ bảng sử dụng được áp dụng cho bảng nguồn để “làm hài hoà” hai bảng, nhưng trong trường hợp này, chỉ số về lượng ở bảng nguồn hoặc bảng sử dụng sẽ không phản ánh chỉ số khối lượng thực tế.

Giảm phát hàng hoá nhập khẩu

Hàng hoá nhập khẩu sử dụng cho tiêu dùng trung gian và tiêu dùng cuối

cùng được giảm phát theo chỉ số giá nhập khẩu.

Giảm phát dịch vụ thị trường

32

Dịch vụ thị trường được sản xuất để bán, như vậy dường như có tồn tại một khối lượng dịch vụ bán và đơn giá của chúng. Trên thực tế không dễ dàng xác định

khối lượng của dịch vụ và thống kê thu thập đơn giá của những dịch vụ này. Thông thường có ba phương pháp lựa chọn mà thống kê lựa chọn để giải quyết vấn đề này. Lựa chọn thứ nhất là sử dụng một vài đại diện cho chỉ số giá đơn vị. Ví dụ, rất nhiều giá trị sản xuất dịch vụ đơn giản được giảm phát theo chỉ số giá tiêu dùng chung hoặc chỉ số giá riêng trong chỉ số giá tiêu dùng thích hợp với giá trị sản xuất dịch vụ giảm phát. Lựa chọn thứ hai là xây dựng chỉ số giá cho các ngành dịch vụ trên cơ sở chi phí sản xuất của chúng. Phương pháp này tương tự phương pháp sử dụng để giảm phát dịch vụ phi thị trường khác sẽ được trình bày sau. Khi chỉ số giá được xây dựng từ chi phí sản xuất, giá trị thặng dư được lờ đi, có nghĩa là giá trị này sẽ tự được giảm phát bằng chỉ số giá của chúng khi giá trị sản xuất cũng được giảm phát. Lựa chọn thứ ba là trước tiên thu được chỉ số khối lượng và ngoại suy giá trị năm cơ bản từ chỉ số khối lượng này. Ví dụ Số bệnh nhân có thể được sử dụng như đại diện cho chỉ số về lượng của giá trị sản xuất của bệnh viện. Theo phương pháp cuối cùng chỉ số giá thu được hoàn toàn dựa vào giá trị sản xuất theo giá của năm hiện hành và năm cơ bản.

Giảm phát phí thương mại

Phí thương mại thông thường được chia thành phí thương mại bán buôn và phí thương mại bán lẻ, là giá trị sản xuất của ngành thương nghiệp. Nên xây dựng chỉ số giá và chỉ số khối lượng để giảm phát. Nhưng điều này hầu như không thể. Sự thay đổi về tỷ lệ của phí thương mại qua việc mua bán được giả định đo lường sự thay đổi về chỉ số giá của phí thương mại mặc dù thay đổi về tỷ lệ này cũng có thể bao gồm cả thay đổi về công nghệ. Để tính được phí thương mại theo giá so sánh, tỷ lệ phí thương mại của năm cơ bản được áp cho sử dụng hàng hoá theo giá cơ bản được chỉ ra ở bảng 3, cần chú ý rằng tỷ lệ sử dụng ở đây là tỷ lệ theo giá cơ bản được tính từ bảng 3 của năm cơ bản, nghĩa là chúng bằng với TM1/ UB1 (UB1 là tổng sử dụng hàng hoá theo giá cơ bản). Tỷ lệ này khác với tỷ lệ được sử dụng để tính phí thương mại theo giá thực tế, TM1/SP1 ở bảng nguồn 1.

Giảm phát dịch vụ thị trường khác

Dịch vụ thị trường khác có thể được giảm phát bằng một trong những

phương pháp như ở phần giảm phát dịch vụ thị trường.

33

Đối với dịch vụ trung gian tài chính, có thể giảm phát phí dịch vụ ngầm bằng việc thu được chi tiết của các loại tiền gửi và vay nợ khác nhau và tỷ lệ lãi tương ứng của chúng và giảm phát lãi thu và trả bằng tỷ lệ thay đổi lãi tương ứng.

Phí dịch vụ thẳng thông thường ngoại suy từ năm cơ bản bằng một chỉ số về lượng của giao dịch. Có thể tính chỉ số về lượng bằng tổng của tiền gửi và tiền nợ của khu vực tài chính giảm phát bằng chỉ số giá sử dụng cuối cùng của chúng

Đối với vận tải hành khách, chỉ số giá của phí vận tải thông thường sử dụng để giảm phát giá trị sản xuất theo giá thực tế. Đối với vận tải hàng hoá, chỉ số về lượng dựa trên tấn –kilomet thông thường được sử dụng để ngoại suy giá trị sản xuất thực tế từ năm cơ bản và một trong những kết quả thu được là chỉ số giá ngầm định.

Tỷ lệ khách sạn, nhà trọ có thể được sử dụng để giảm phát giá trị sản xuất

của dịch vụ khách sạn, nhà trọ theo loại khách sạn và nhà trọ.

Giá trị sản xuất của dịch vụ nhà hàng có thể được giảm phát bằng chỉ số giá

đầu vào hoặc chỉ số giá tiêu dùng.

Đối với bảo hiểm nhân thọ và bảo hiểm thân thể, không dễ dàng khi giảm phát giá trị sản xuất của những ngành này bằng cách giảm phát những thành phần sử dụng để tính chúng. Chúng được giảm phát hoặc bằng chỉ số giá tiêu dùng chung hoặc chỉ số riêng theo loại lợi ích.

Dịch vụ kinh doanh như kế toán, dịch vụ pháp luật, xử lý dữ liệu, dịch vụ kiến trúc, dịch vụ quảng cáo, dịch vụ cho thuê máy móc thiết bị … nói chung được giảm phát bằng giá đầu vào và tỷ lệ tiền lương. Để đo lường giá trị sản xuất thực của dịch vụ pháp luật, có thể xây dựng chỉ số khối lượng. Chỉ số khối lượng dựa trên số phiên toà và vụ kiện, chuyển nhượng tài sản, cầm cố... Một vài dịch vụ pháp luật có thể được giảm phát bằng chỉ số tỷ lệ giờ làm việc của luật sư.

Dịch vụ cho thuê được giảm phát bằng chỉ số tiền thuê. Dịch vụ nhà ở tự có có thể được giảm phát hoặc theo chỉ số tiền thuê hoặc theo chi phí dựa trên giá trị sản xuất của dịch vụ được ước tính.

34

Giảm phát của dịch vụ giáo dục và dịch vụ y tế có thể thu được từ: thứ nhất ngoại suy giá trị sản xuất thực tế của năm cơ bản bằng chỉ số khối lượng tương ứng bằng số học sinh hoặc bệnh nhân. Dịch vụ giáo dục và y tế công phục vụ cộng đồng nói chung có thể được giảm phát bằng chỉ số giá tiêu dùng chung. Nhưng nói chung hầu hết các nước tính chỉ số khối lượng dựa trên số người tham gia công việc hoặc số giờ làm việc của người làm công trong vùng.

Giảm phát dịch vụ phi thị trường khác

Dịch vụ phi thị trường được giảm phát bằng chỉ số giá xây dựng từ chi phí sản xuất với giả định thặng dư sản xuất bằng không. Cấu trúc chi phí của bảng sử dụng theo giá cơ bản sẽ được dùng cho mục đích này. Như có thể xem từ cột 3 bảng 3, chỉ số giá cho cột này là chỉ số giá được tính theo quyền số của tất cả các yếu tố trong cột bao gồm cả các thành phần của giá trị tăng thêm gộp theo giá cơ bản

Giảm phát thuế sản phẩm

Có thể tính chỉ số giảm phát thuế xấp xỉ bằng cách nhân thay đổi tỷ lệ thuế với thay đổi giá của sản phẩm bị đánh thuế nếu thuế sản phẩm là VAT được thu bằng phần trăm của giá trị. Cách tốt hơn để tính được chỉ số trên là cân bằng chỉ số về lượng của thuế và của sản phẩm chịu thuế.

Tuy nhiên phương pháp này tỷ mỉ và tốn thời gian. Có thể sử dụng một phương pháp tắt, có nghĩa là thuế sản phẩm của năm thực tế được tính bằng cách áp tỷ lệ thuế bình quân TX/SB của năm cơ bản (bảng nguồn - bảng 1) từ cả hai nguồn hàng hoá và dịch vụ trong nước và nhập khẩu theo giá cơ bản (bảng 3). Thuế sản phẩm cần được chia thành: thuế nhập khẩu chỉ áp dụng cho hàng nhập khẩu và thuế sản phẩm khác được áp dụng cho cả sản phẩm trong nước và nhập khẩu. Theo TKQG, thuế sản phẩm hoặc đánh trực tiếp vào hàng hoá trước khi bán hoặc trên doanh thu và được phân loại lại theo nhóm hàng như ở bảng 1. Trợ cấp sản xuất được tính tương tự.

Tính giá trị tăng thêm theo giá so sánh

- = Giá trị tăng thêm theo giá so sánh Giá trị sản xuất ngành kinh tế theo giá so sánh

Tiêu dùng trung gian theo giá so sánh

+ = GDP theo giá so sánh Tổng giá trị tăng thêm giá cơ bản theo giá so sánh

35

Thuế trừ trợ cấp sản phẩm theo giá so sánh

B¶ng 1. B¶ng nguån

Gi¸ trÞ s¶n xuÊt theo gi¸ c¬ b¶n

§iÒu chØnh cif/fob

ChØ sè gi¸

NhËp khÈu theo gi¸ cif (tæng fob)

Tæng nguån s¶n phÈm theo gi¸ c¬ b¶n

ThuÕ trõ trî cÊp s¶n phÈm

Tæng nguån s¶n phÈm theo gi¸ sö dông

Hµng ho¸

DÞch vô thÞ tr−êng

PhÝ th−¬ng m¹i vµ vËn t¶i

DÞch vô phi thÞ tr−êng kh¸c

8

9

10

7

6

S¶n phÈm:

1

2

3

4

5

TX1

SP1 = (6+.+8)

P1

TM

SB1= (1+.+5)

Hµng ho¸

X11

X12

X13

M1

-TM

TX2

SP2 = (6+.+8)

P2

-ADJ

SB2= (1+.+5)

X21

X22

X23

M2

DÞch vô thÞ tr−êng

TX3

SP3 = (6+.+8)

X31

X32

X33

SB3= (1+.+5)

DÞch vô phi thÞ tr−êng kh¸c

0

-ADJ

+ADJ

§iÒu chØnh Cif/fob

R

R

Th−êng tró mua ë n−íc ngoµi

I2=X12=X 22=X32

I3=X13=X23 =X33

Tæng gi¸ trÞ s¶n xuÊt ngµnh theo gi¸ c¬ b¶n

I1=X11 =X21= X31

0

TX

SP

Tæng cét kh¸c

M

0

SB

36

B¶ng 2. B¶ng sö dông theo gi¸ sö dông

Tiªu dïng trung gian cña c¸c ngµnh

TÝch luü tµi s¶n

Tæng sö dông s¶n phÈm

Chi tiªu cuèi cïng cña hé gia ®×nh

Chi tiªu cuèi cïng cña nhµ n−íc

Hµng ho¸

DÞch vô thÞ tr−êng

D.vô phi thÞ tr−êng kh¸c

XuÊt khÈu (Fob)

3

4

5

6

7

8

1

2

U13

E1

HC1

K1

U1=(1+.+7)

Hµng ho¸

U11

U12

S¶n phÈm

U23

E2

HC2

K2

U2=(1+.+7)

DÞch vô thÞ tr−êng

U21

U22

HC3

GC

U2=(1+.+7)

DÞch vô phi thÞ tr−êng kh¸c

R

R

Th−êng tró mua ë n−íc ngoµi

NR

-nr

0

Kh«ng th−êng tró mua trong n−íc

V3

Gi¸ trÞ t¨ng thªm theo gi¸ c¬ b¶n

V1

V2

W3

Thu nhËp cña ng−êi lao ®éng

W1

W2

OT3

ThuÕ s¶n xuÊt kh¸c

OT1

OT2

CC3

KhÊu hao tµi s¶n cè ®Þnh

CC1

CC2

ThÆng d− s¶n xuÊt/Thu nhËp hçn hîp gép

OS1

OS2

I3

Tæng gi¸ trÞ s¶n xuÊt ngµnh kinh tÕ theo gi¸ c¬ b¶n

I1

I2

E

HC

GC

K

U

Cét tæng kh¸c

P3

ChØ sè gi¸

* §Ó gi¶m cì cña b¶ng, tiªu dïng cña hé gia ®×nh gép c¶ tiªu dïng cuèi cïng cña ®¬n vÞ thÓ chÕ v« vÞ lîi phôc vô hé gia ®×nh

** TÝch luü tµi s¶n gåm c¶ tÝch lòy tµi s¶n cè ®Þnh, thay ®æi tån kho vµ t¨ng trõ gi¶m tµi s¶n quý hiÕm.

37

B¶ng 3. B¶ng sö dông theo gi¸ c¬ b¶n

Tiªu dïng trung gian theo ngµnh kinh tÕ

Gi¶m ph¸t

XuÊt khÈu f.o.b.

Chi TDCC hé gia ®×nh

TÝch luü tµi s¶n

Tæng sö dông s¶n phÈm

Chi TDCC cña Nhµ n−íc

DÞch vô thÞ tr−êng

DÞch vô phi TT kh¸c

Hµng ho¸

9

Hµng ho¸

1 UB11

2 UB12

3 UB13

4 EB1

6

5 HCB1

7 KB1

8 UB1=(1+…+7)

DÞch vô thÞ tr−êng

UB21

UB22

UB23

EB2

HCB2

KB2

UB2=(1+…+7)

S¶n phÈm trong n−íc

ChØ sè gi¸ c¬ b¶n

DÞch vô phi TT kh¸c

GC

HCB3

UB3=(1+…+7)

Hµng ho¸

M11

M12

M13

MHC1

MK1

M1=(1+…+7)

DÞch vô thÞ tr−êng

M21

M22

M23

MHC2

MK2

M2=(1+…+7)

S¶n phÈm nhËp khÈu

ChØ sè gi¸ nhËp khÈu

DÞch vô phi TT kh¸c

Hµng ho¸

TM11

TM12

TM13

TME1

TMHC1

TMK1

TM1=(1+…+7)

PhÝ th−¬ng m¹i n¨m c¬ b¶n

PhÝ TM vµ VT

Hµng ho¸

TX11

TX12

TX13

TXE1

TXHC1

TXK1

TX1=(1+…+7)

ThuÕ s¶n phÈm

Tû lÖ thuÕ n¨m c¬ b¶n

DÞch vô thÞ tr−êng DÞch vô phi TT kh¸c

GTTT theo gi¸ c¬ b¶n

TX21 V1

TX22 V2

TX23 V3

TXE2

TXHC2 TXHC3

TXK2

TX2=(1+…+7) TX3=(1+…+7)

Thu cña ng−êi lao ®éng

W1

W2

W3

OTC1

ThuÕ trõ trî cÊp s¶n xuÊt kh¸c

OTC1

OTC1

KhÊu hao TSC§

CC1

CC1

CC1

ThÆng d−/ Thu nhËp hçn hîp

OS1

OS1

I1

I1

I3

Tæng GTSX ngµnh kinh tÕ theo gi¸ c¬ b¶n

Tæng c¸c cét kh¸c

E

HC

GC

K

U

ChØ sè gi¸ dùa trªn chi phÝ

P3

38

b. Phương pháp giảm phát tắt trong tài khoản quốc gia

Phương pháp giảm phát tắt sử dụng các loại chỉ số giá như chỉ số giá PPI, CPI, xuất khẩu, nhập khẩu, tích luỹ tài sản và thay đổi tồn kho. Phương pháp này tránh việc chia bảng sử dụng thành 4 thành phần như phương pháp trên và tận dụng tất cả các chỉ số giá.

Phương pháp này dựa trên (1) Việc tính được tổng nguồn và theo đó là tổng sử dụng theo giá so sánh, (2) Giảm phát chi tiêu cuối cùng để tính được GDP theo giá so sánh theo phương pháp sử dụng cuối cùng, (3) Tính được tiêu dùng trung gian theo giá so sánh là hiệu số giữa (1) và (2) và chỉ số giá ngầm định theo sản phẩm cho tiêu dùng trung gian, và (4) Sử dụng chỉ số giá ngầm định để tính được tiêu dùng trung gian theo ngành kinh tế theo giá so sánh, giá trị tăng thêm theo ngành kinh tế và cuối cùng là GDP theo phương pháp sản xuất.

Tính GDP theo giá so sánh bằng phương pháp sản xuất và phương pháp sử

dụng, lần lượt qua các bước như sau:

Bước 1: Tính được tổng nguồn giá sử dụng theo giá so sánh

Bảng nguồn:

Tổng nguồn theo giá CB Phí VT và TN Thuế trừ trợ cấp sp Tổng nguồn theo giá SD Nhập khẩu (CIF) Sản phẩm sx trong nước theo giá CB

(1) (2) (3) (4) (5) (6)

1*. Sản phẩm sản xuất trong nước giá cơ bản theo giá so sánh: Giảm phát sản phẩm sản xuất trong nước giá cơ bản theo giá hiện hành bằng chỉ số giá sản xuất.

39

2*. Nhập khẩu: Giảm phát nhập khẩu bằng chỉ số giá nhập khẩu

3*. Tổng nguồn theo giá cơ bản ở cột (3) = (1) + (2)

4*. Phí vận tải và phí thương nghiệp: Trừ khi có chỉ số giá cho phí vận tải

và phí thương nghiệp, có thể giảm phát như dưới đây:

- Tính tỷ lệ phí vận tải và thương nghiệp của năm cơ bản = (4)/ (3) gọi là v

- Tính giá trị theo giá so sánh của phí vận tải và thương nghiệp bằng cách

nhân v với giá trị đã giảm phát ở cột (3) – gọi là v*

5*. Tính trợ cấp và thuế sản phẩm như sau:

- Tính tỷ lệ thuế, trợ cấp = (5)/ (3) của năm cơ bản – gọi là t

- Tính giá trị theo giá so sánh của thuế và trợ cấp bằng cách nhân t với giá

trị đã giảm phát ở cột (3) – gọi là t*

- Cuối cùng tính được tổng nguồn theo giá sử dụng ở giá so sánh = (3) +

(4) + (5)

6*. Cho Tổng sử dụng theo giá sử dụng ở giá so sánh ở bảng sử dụng bằng

tổng nguồn theo giá sử dụng ở giá so sánh ở bảng nguồn

Bước 2: Tính được GDP theo giá so sánh bằng phương pháp tiêu dùng

Bảng sử dụng

Tích

TDTG theo giá sử dụng Xuất khẩu (FOB) TDCC theo giá sử dụng Thay đổi tồn kho Tổng nguồn theo giá sử dụng luỹ

40

(1) (2) (3) (5) (6) (4)

1*. Giảm phát xuất khẩu theo chỉ số giá xuất khẩu

2*. Giảm phát Tiêu dùng cuối cùng theo chỉ số giá tiêu dùng (CPI), phần tự

sản xuất, tự tiêu dùng nên được giảm phát theo chỉ số giá sản xuất (PPI).

3*. Giảm phát tích luỹ bằng chỉ số giá sản xuất cho tài sản tích luỹ (nếu chỉ số giá sản xuất cho tài sản tích luỹ không có, giá trị theo giá sử dụng phải được chia thành giá trị cơ bản, phí vận tải và thương nghiệp và thuế trừ trợ cấp sản phẩm, từ đó tính được giá trị theo giá so sánh của mỗi bộ phận tương tự phần (4*) và (5*) của bước 1).

4*. Giảm phát tồn kho bằng chỉ số giá sản xuất. Giảm phát tồn kho cho thương nghiệp bán buôn và thương nghiệp bản lẻ bằng chỉ số giá tạo ra như trong bước (3*) ở trên. Đối với bán buôn chỉ có phí vận tải, đối với bán lẻ có cả phí vận tải và phí bán buôn, nếu không có thông tin có thể sử dụng chỉ số giá sản xuất.

5*. Tổng các thành phần của Tiêu dùng cuối cùng ở trên nhận được Tiêu

dùng cuối cùng theo giá so sánh

6*. GDP theo giá so sánh = Tổng Tiêu dùng cuối cùng nhận được ở phần (5*) bước 2 – (trừ) tổng nhập khẩu theo giá so sánh nhận được ở phần (2*) bước 1

Bước 3: Tính được chỉ số giá ngầm định cho Tiêu dùng trung gian theo ngành

sản phẩm và ngành kinh tế

1*. Tính Tiêu dùng trung gian theo ngành sản phẩm giá sử dụng theo giá so sánh = (bằng) Tổng sử dụng của sản phẩm theo giá so sánh (-) trừ Tiêu dùng cuối cùng theo giá so sánh tính được ở phần (5*) của bước 2

2*. Tính tiêu dùng trung gian theo ngành sản phẩm giá sử dụng theo giá thực tế

bằng cách tương tự

3*. Tính chỉ số giá ngầm định cho tiêu dùng trung gian theo sản phẩm = (bằng)

Giá trị hiện hành / Giá so sánh nhận được ở phần (1*) và (2*) của bước 3

41

4*. Thu được chỉ số giá ngầm định cho tiêu dùng trung gian theo ngành kinh tế bằng cách dùng chỉ số giá ngầm định cho tiêu dùng trung gian theo ngành sản phẩm và quyền số của tiêu dùng trung gian ở bảng sử dụng của năm cơ bản hoặc năm hiện hành.

5*. Dùng chỉ số giá ngầm định theo ngành kinh tế để giảm phát sản lượng theo

ngành kinh tế.

6*. Tính giá trị tăng thêm giá so sánh theo ngành kinh tế = (bằng) giá trị sản xuất giá so sánh theo ngành kinh tế – (trừ) chi phí trung gian giá so sánh theo ngành kinh tế.

Bước 4: Tính được GDP theo phương pháp sản xuất và sai số thống kê

1*. Tính GDP theo giá so sánh theo phương pháp sản xuất bằng tổng Giá trị

tăng thêm theo giá so sánh + (cộng) thuế trừ trợ cấp sản phẩm theo giá so sánh

2*. Sự khác nhau giữa GDP theo phương pháp sản xuất và phương pháp sử dụng là sai số thống kê. GDP theo phương pháp sử dụng cuối cùng được xem như phương pháp tin cậy hơn.

2. Tính toán thử nghiệm về năm gốc 2000 qua bảng SUT của năm 2005

Như đã trình bày ở mục 1, có thể tính được chỉ tiêu tài khoản quốc gia như: giá trị sản xuất, chi phí trung gian, giá trị tăng thêm, tiêu dùng cuối cùng, tích luỹ tài sản, xuất khẩu, nhập khẩu… về giá so sánh thông qua việc sử dụng bảng SUT và các chỉ số giá tương ứng. Tuy nhiên, để lập bảng SUT cho năm 2005 và có một hệ thống chỉ số giá đáp ứng được yêu cầu tính chuyển về giá năm gốc của các chỉ tiêu trong bảng SUT là một công việc vượt ra ngoài khuôn khổ đề tài này, vì vậy với nỗ lực khai thác mọi nguồn thông tin và các giả thiết có thể, trước hết sẽ cập nhật bảng SUT cho năm 2005 theo giá cơ bản và sau đó sử dụng bảng SUT vừa lập làm công cụ để tính các chỉ tiêu tài khoản quốc gia về giá so sánh trong đó có chỉ tiêu GDP.

a. Cập nhật bảng SUT cho năm 2005 theo giá cơ bản

Bảng SUT cập nhật cho năm 2005 được lập với 18 ngành kinh tế và 85

ngành sản phẩm. Sau đây là các bước lập bảng Nguồn và bảng Sử dụng:

Lập bảng nguồn:

42

+ Sử dụng hệ số của bảng nguồn năm gốc 2000 và các thông tin về: giá trị tăng thêm đã được tính toán và công bố trên Niên giám thống kê, các thông tin về nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ, thuế nhập khẩu để lập bảng nguồn theo giá cơ bản. Công thức cho lập bảng nguồn tổng quát như sau:

V= X1. V1 (1)

Với: X1 là ma trận đường chéo, các phần tử trên đường chéo là giá trị sản

xuất theo ngành kinh tế; V1 là ma trận hệ số được tổng hợp từ điều tra.

+ Lập véc tơ thuế sản phẩm (bao gồm cho sản xuất và thuế nhập khẩu), khi áp tỷ lệ thuế suất cho các ngành hàng có một điều nẩy sinh là tổng của thuế nhập khẩu và thuế sản xuất phải nộp cao hơn số thuế mà ngân sách thu được (thu thập từ Bộ tài chính) rất nhiều; Vì vậy phải phân bổ lại véc tơ thuế theo ngành theo số ngân sách thu được.

+ Véc tơ nhập khẩu về sản phẩm vật chất dựa vào cán cân thanh toán.

Từ đây lập được bảng nguồn với nguyên tắc:

(2) ∑Vij = Xk

(3) ∑Vij = Xs

ở đây Vij là các phần tử của ma trận V;

Xk là véc tơ giá trị sản xuất theo ngành kinh tế;

Xs là véc tơ giá trị sản xuất theo ngành sản phẩm.

Lập bảng sử dụng (Use table):

- Ô I của bảng sử dụng được cập nhật dựa trên bảng IO năm 2000 giá cơ

bản, các thông tin bổ sung của năm 2005 và phương pháp RAS (RAS method)

- Phần sử dụng cuối cùng:

+ Lập véc tơ tiêu dùng bao gồm tiêu dùng cuối cùng của hộ gia đình và tiêu

dùng của Nhà nước, tiêu dùng cuối cùng của Nhà nước dựa trên các thông tin về chi tiêu của Nhà nước, tiêu dùng cuối cùng của hộ gia đình dựa vào điều tra khảo sát mức sống hộ gia đình và tổng mức bán lẻ hàng hoá và dịch vụ... ;

+ Các chỉ tiêu xuất khẩu và nhập khẩu hàng hóa dựa vào thông tin trong cán

cân thanh toán năm 2005;

43

+ Véc tơ tích luỹ được tính theo phương pháp luồng sản phẩm, đây là phương pháp hầu như nước nào cũng làm để tính tích luỹ theo từng loại sản phẩm. Phương pháp này được thể hiện như sau:

(4) I = Xs- ∑ Xij – C – E + M

Ở đây: I là véc tơ tích luỹ; Xij chi phí trung gian của ngành kinh tế j sử dụng sản phẩm loại i; C là véc tơ tiêu dùng cuối cùng; E là véc tơ xuất khẩu; M là véc tơ nhập khẩu.

Các quan hệ cân đối nguồn và sử dụng được thể hiện bằng công thức sau:

(5) Xk = ∑Xij + Vaij

(6) Xs = ∑Xij + C + I + E - M

Trong xử lý bảng SUT đã chuyển về giá cơ bản với những lý do:

- Về bản chất bảng SUT có thể được cân đối theo cả 3 loại giá, tuỳ theo

GTSX được tính theo giá gì.

- Để tính được giá trị tăng thêm của các ngành theo giá so sánh trong điều kiện có chỉ số giá PPI thì việc chuyển về giá cơ bản để áp vectơ chỉ số giá PPI là thuận lợi nhất.

- Về kỹ thuật, cho dù bảng sử dụng theo giá nào thì tổng chi phí trung gian

vẫn là giá sử dụng cuối cùng.

b. Tính chỉ tiêu giá trị sản xuất, chi phí trung gian, giá trị tăng thêm, GDP

về giá năm gốc

Sử dụng bảng SUT và chỉ số giá để tính GDP về giá năm gốc theo các bước

sau:

+ Dùng bảng nguồn giảm phát giá trị sản xuất giá cơ bản theo ngành kinh tế

với các chỉ số giá mà Vụ Thống kê Thương mại -Dịch vụ và Giá cả đã cung cấp .

+ Dựa vào tỷ lệ thuế sản phẩm so với giá trị sản xuất năm thực tế từ bảng

nguồn để tính thuế sản phẩm theo giá so sánh năm gốc.

+ Dùng bảng sử dụng tính chuyển chi phí trung gian giá thực tế về chi phí trung gian giá so sánh năm gốc theo các chỉ số giá mà vụ thống kê Thương mại - Dịch vụ và Giá cả đã cung cấp.

+ Giá trị tăng thêm được tính theo phương pháp sản xuất bằng giá trị sản

44

xuất theo giá so sánh trừ đi chi phí trung gian theo giá so sánh.

+ GDP theo giá so sánh bằng tổng giá trị tăng thêm của các ngành kinh tế

theo giá so sánh cộng với thuế nhập khẩu theo giá so sánh.

Kết quả tính toán được trình bày trong bảng sau:

Sö dông b¶ng SUT tÝnh chuyÓn GDP n¨m 2005 gi¸ thùc tÕ

vÒ gi¸ n¨m gèc 2000

§¬n vÞ tÝnh: TriÖu ®ång, lÇn

Tõ b¶ng SUT

Tõ niªn gi¸m

Sè TT

Chªnh lÖch gi÷a 2 ph−¬ng ph¸p

Ngµnh kinh tÕ GDP n¨m 2005 theo gi¸ thùc tÕ

GDP n¨m 2005 theo gi¸ thùc tÕ

ChØ sè gi¸ GDP n¨m 2005 so víi n¨m 2000

ChØ sè gi¸ GDP n¨m 2005 so víi n¨m 2000

GDP n¨m 2005 theo gi¸ so s¸nh n¨m 2000

GDP n¨m 2005 theo gi¸ so s¸nh n¨m 2000

A

B

(1)

*(2)

(3)=(1)/(2)

(4)

(5)

(6)=(4)/(5)

(7)=(3)/(6)-1

1

N«ng nghiÖp

132.633.000

101.171.786

1,311

132.633.000

102.861.959

1,2894

-0,0164

2

L©m nghiÖp

10.052.000

7.129.993

1,410

10.052.000

6.136.132

1,6382

0,1620

3

Thñy s¶n

32.363.000

20.441.406

1,583

32.363.000

22.832.065

1,4174

-0,1047

4

C«ng nghiÖp khai th¸c

88.154.000

65.270.985

1,351

88.154.000

52.345.505

1,6841

0,2469

5

C«ng nghiÖp chÕ biÕn

173.463.000

156.201.720

1,111

173.463.000

142.512.783

1,2172

0,0961

6

S¶n xuÊt vµ ph©n phèi ®iÖn, ga, nuíc

28.914.000

17.316.559

1,670

28.914.000

24.821.732

1,1649

-0,3024

7

X©y dùng

53.276.000

28.888.470

1,844

53.276.000

39.388.071

1,3526

-0,2666

8

Th−¬ng nghiÖp

113.768.000

92.874.654

1,225

113.768.000

90.018.861

1,2638

0,0317

9

Kh¸ch s¹n, nhµ hµng

29.329.000

23.395.442

1,254

29.329.000

21.792.039

1,3459

0,0736

45

10

VËn t¶i, kho b·i, th«ng tin liªn l¹c

36.629.000

32.461.156

1,128

36.629.000

24.758.080

1,4795

0,3111

11

Tµi chÝnh ng©n hµng

15.072.000

11.925.491

1,264

15.072.000

11.821.090

1,2750

0,0088

12

Khoa häc vµ c«ng nghÖ

5.247.000

4.156.767

1,262

5.247.000

3.534.666

1,4844

0,1760

13

Kinh doanh tµi s¶n vµ dÞch vô t− vÊn

33.620.000

26.859.121

1,252

33.620.000

23.214.206

1,4483

0,1570

14

QLNN, ANQP vµ b¶o ®¶m x· héi b¾t buéc

23.038.000

18.197.900

1,266

23.038.000

15.760.564

1,4617

0,1546

15

Gi¸o dôc vµ ®µo t¹o

26.948.000

24.887.194

1,083

26.948.000

21.262.057

1,2674

0,1705

16

Y tÕ, søc khoÎ cøu trî x· héi

12.412.000

8.854.614

1,402

12.412.000

8.574.344

1,4476

0,0327

17

V¨n ho¸, thÓ dôc thÓ thao

4.158.000

3.581.869

1,161

4.158.000

3.455.936

1,2031

0,0364

18

C¸c dÞch vô kh¸c cßn l¹i

18.782.000

15.408.243

1,219

18.782.000

15.107.600

1,2432

0,0199

Tæng céng

837.858.000

659.023.370

1,271

837.858.000

630.197.689

1,3211

0,0457

Ghi chó:

* Cột số 2 được tính từ bảng SUT theo phương pháp của Thống kê Liên Hợp Quốc với các chỉ số giá do Vụ Thống kê Thương mại - Dịch vụ và Giá cả cung cấp.

46

3. Một vài nhận xét trong tính toán thử nghiệm qua sử dụng SUT

Với giả thiết cùng xuất phát từ số liệu giá trị tăng thêm của các ngành (hay GDP của toàn bộ nền kinh tế) theo giá thực tế năm 2005, sử dụng hai phương pháp để tính chuyển GDP 2005 theo giá thực tế về giá năm gốc 2000. Phương pháp thứ nhất: dùng bảng SUT 2005 để tính chuyển các chỉ tiêu giá thực tế 2005 về giá so sánh năm 2000, phương pháp thứ hai tính được các chỉ tiêu theo giá thực tế năm 2005 về giá năm gốc 2000 thông qua việc sử dụng chỉ số giá GDP năm 2005 so với năm 2000 bằng cách so sánh giản đơn giữa chỉ số giá GDP 2005 và chỉ số giá GDP 2000 cùng so với năm gốc 1994. Kết quả cho thấy, tuy tổng GDP tính theo hai phương pháp không chênh lệch nhiều (dưới 4,57%), nhưng sự khác biệt trong một số ngành là rất đáng được quan tâm. Có ngành khác nhau tới 20% như công nghiệp khai thác (24,69%), xây dựng (26,66%), thậm chí có những ngành sự khác nhau lên tới hơn 30% như: ngành sản xuất và phân phối điện, nước (30,24%), ngành vận tải (31,11%). Sự khác biệt này chưa thể cho thấy một cách rõ ràng là cách tính thử nghiệm (với mô hình được biên soạn từ nguồn thông tin hạn chế) đúng hơn hay cách tính đang được thực hiện tại vụ Hệ thống TKQG hiện nay (tính giảm phát cho từng ngành riêng) là đúng hơn mà có chăng chỉ cho thấy là kết quả giữa hai phương pháp này trong từng ngành sẽ rất khác nhau. Điều quan trọng nhất thấy được qua phần tính thử nghiệm của đề tài là khẳng định phương pháp cập nhật bảng SUT hàng năm để phục vụ không chỉ cho cân đối nguồn và sử dụng, cân đối GDP theo 3 phương pháp mà còn là một công cụ quan trọng trong việc tính chỉ tiêu GDP nói riêng và các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp nói chung về giá năm gốc nhằm xác định được chỉ tiêu tăng trưởng đúng đắn và đầy đủ cần là có thể thực hiện được. Tuy nhiên, việc khó khăn nhất vẫn là vấn đề thông tin có đầy đủ, kịp thời và chính xác hay không?

II. Áp dụng phương pháp giảm phát riêng rẽ cho từng ngành, từng hoạt động và một số chỉ tiêu chủ yếu

1. Ngành nông, lâm nghiệp và thuỷ sản

a. Đối với chỉ tiêu giá trị sản xuất

47

Công thức tính giá trị sản xuất theo giá so sánh như sau:

GTSXssi = GTSXtti / PPIi

Trong đó:

GTSXssi - Giá trị sản xuất của nhóm sản phẩm i theo giá so sánh

PPIi - Chỉ số giá bán sản phẩm của người sản xuất của năm báo cáo

so với năm gốc (năm 2005) của sản phẩm/nhóm sản phẩm thứ i

b. Đối với chỉ tiêu giá trị tăng thêm:

Theo phương pháp sản xuất giá trị tăng thêm theo giá so sánh của các ngành

nông, lâm nghiệp và thuỷ sản được tính như sau:

GTTTss = GTSXss - CFTGss

Ở đây:

GTTTss - Giá trị tăng thêm theo giá so sánh

GTSXss - Giá trị sản xuất theo giá so sánh

CFTGss - Chi phí trung gian theo giá so sánh

GTTTss có thể được tính theo hai cách:

Trong thực tế các ngành nông, lâm nghiệp và thuỷ sản, không có đủ thông tin để tính GTTT theo giá so sánh bằng phương pháp Giảm phát hai lần (giảm phát kép) do đó đối với các ngành này áp dụng phương pháp Giảm phát một lần (giảm phát đơn). Cụ thể là:

- Giá trị sản xuất theo giá so sánh đã trình bầy ở phần trên được tính cho từng

loại hoạt động,

- Chi phí trung gian theo giá so sánh cho từng loại hoạt động được tính như

sau:

CFTGtt x CFTGss = GTSXss GTSXtt

Ở đây:

48

CFTGtt - Chi phí trung gian theo giá thực tế GTSXtt - Giá trị sản xuất theo giá thực tế

Giá trị tăng thêm theo giá so sánh của từng hoạt động được tính theo công thức trên.

2. Các ngành công nghiệp

a. Đối với chỉ tiêu giá trị sản xuất

Giá trị sản xuất công nghiệp (theo giá thực tế) = Giá trị sản xuất công nghiệp (theo giá so sánh) Chỉ số giá của người sản xuất

Đối với doanh nghiệp: Tính trực tiếp từ ngành cấp 4 Đối với cơ sở cá thể: Tính trực tiếp từ ngành cấp 2

b. Đối với chỉ tiêu giá trị tăng thêm

Sau khi đã tính được chi phí trung gian theo giá thực tế (theo ngành cấp 2) và

phân theo các yếu tố: nguyên, nhiên vật liệu, động lực và dịch vụ, sử dụng chỉ số giá bán nguyên, nhiên, vật liệu cho sản xuất; chỉ số giá hàng hoá và dịch vụ khác trong CPI để tính chi phí trung gian từ giá thực tế về giá so sánh theo biểu sau:

Chỉ số giá năm báo cáo so với năm 2005 Chi phí trung gian năm báo cáo theo giá so sánh Chi phí trung gian theo giá thực tế năm báo cáo

1 2 3 = 1/2

Yếu tố chi phí trung gian A 1. Nguyên vật liệu 2. Nhiên liệu 3. Điện 4. Chi phí v/c khác 5. Chi phí dịch vụ Cộng -

Ghi chú: Khi tính chi phí trung gian từ giá thực tế về giá so sánh phải chọn nhóm chỉ số giá nguyên, vật liệu thích hợp đối với từng hoạt động sản xuất. Thí dụ: Đối với sản phẩm dệt thì nguyên vật liệu chủ yếu là sợi, đối với may mặc thì nguyên vật liệu chủ yếu là vải,...

49

- Tính giá trị tăng thêm theo phương pháp giảm phát hai lần theo công thức:

Chi phí trung gian

= - (giá ss)

Giá trị tăng thêm (giá ss) (Theo ngành cấp 2) Giá trị sản xuất (giá ss) (Theo ngành cấp 2) (Theo ngành cấp 2)

- Tính giá trị tăng thêm theo phương pháp giảm phát một lần

Trong điều kiện không thể thu thập được đầy đủ nguồn thông tin để áp dụng phương pháp giảm phát 2 lần, thì có thể sử dụng phương pháp giảm phát 1 lần, theo công thức sau:

= x

Giá trị sản xuất năm báo cáo theo giá so sánh (theo ngành cấp 2) Tỷ lệ giá trị tăng thêm so với giá trị sản xuất năm báo cáo theo giá thực tế (theo ngành cấp 2) Giá trị tăng thêm năm báo cáo theo giá so sánh (theo ngành cấp 2)

3. Ngành xây dựng và các ngành dịch vụ

a. Đối với chỉ tiêu giá trị sản xuất

a.1. Ngành xây dựng

= +

Giá trị tăng thêm năm báo cáo theo giá so sánh 2005 Giá trị sản xuất năm báo cáo theo giá so sánh năm 2005 Chi phí trung gian năm báo cáo theo giá so sánh 2005

Trong đó :

Chi phí trung gian năm báo cáo theo giá thực tế

Chi phí trung gian năm báo cáo theo giá so sánh 2005

= Chỉ số giá bán vật liệu xây dựng, nhiên liệu, điện cho xây dựng, cho thuê máy móc thiết bị cho xây dựng của năm báo cáo so với năm 2005 Giá trị tăng thêm năm báo cáo theo giá thực tế =

Giá trị tăng thêm năm báo cáo theo giá so sánh 2005 Chỉ số giá tiền lương, tiền công cho xây dựng năm báo cáo so với năm 2005

a.2. Thương nghiệp, sửa chữa xe có động cơ, mô tô, xe máy, đồ dùng cá nhân

50

gia đình

- Thương nghiệp bán buôn

Bước 1: Giảm phát doanh số bán và trị giá vốn hàng bán ra

Giá trị sản xuất thương nghiệp bán buôn năm báo cáo theo giá thực tế =

Giá trị sản xuất thương nghiệp bán buôn năm báo cáo theo giá so sánh 2005 Chỉ số giá bán sản phẩm của người sản xuất năm báo cáo so với năm gốc 2005

Trong đó :

= -

Doanh số bán buôn năm báo cáo theo giá thực tế Trị giá vốn hàng bán ra năm báo cáo theo giá thực tế Giá trị sản xuất thương nghiệp bán buôn năm báo cáo theo giá thực tế

- Thương nghiệp bán lẻ

Bước 1:

Tổng mức bán lẻ năm báo cáo theo giá thực tế

=

Tổng mức bán lẻ năm báo cáo theo giá so sánh năm 2005 Chỉ số giá tiêu dùng (chỉ số giá CPI) bình quân năm báo cáo so với năm gốc 2005

Bước 2:

Trị giá vốn hàng bán ra năm báo cáo theo giá thực tế

= -

51

Giá trị sản xuất năm báo cáo theo giá so sánh năm 2005 Tổng mức bán lẻ năm báo cáo theo giá so sánh năm 2005 Chỉ số giá bán sản phẩm của người sản xuất năm báo cáo so với năm gốc 2005

- Sửa chữa xe có động cơ, mô tô, xe máy, đồ dùng cá nhân gia đình

Giá trị sản xuất năm báo cáo theo giá thực tế

=

Giá trị sản xuất năm báo cáo theo giá so sánh năm 2005

Chỉ số giá tiêu dùng bình quân năm báo cáo so với năm gốc 2005 của nhóm dịch vụ sửa chữa thiết bị, đồ dùng gia đình; sửa chữa phương tiện đi lại

a.3. Khách sạn, nhà hàng

- Khách sạn

Giá trị sản xuất năm báo cáo theo giá thực tế

=

Giá trị sản xuất năm báo cáo theo giá so sánh năm 2005 Chỉ số giá tiêu dùng bình quân năm báo cáo so với năm gốc 2005 của nhóm khách sạn, nhà trọ

- Nhà hàng

Giá trị sản xuất năm báo cáo theo giá thực tế

=

Giá trị sản xuất năm báo cáo theo giá so sánh năm 2005

Chỉ số giá tiêu dùng bình quân năm báo cáo so với năm gốc 2005 của nhóm hàng ăn, dịch vụ ăn uống và đồ uống, hút

a.4. Vận tải, kho bãi và thông tin liên lạc

- Vận tải, kho bãi

+ Vận tải hàng hoá

Giá trị sản xuất năm báo cáo theo giá thực tế của phần vận tải hàng hoá

=

52

Giá trị sản xuất năm báo cáo theo giá so sánh năm 2005 Chỉ số giá cước vận tải hàng hoá theo ngành đường bình quân năm báo cáo so với năm gốc 2005

+ Vận tải hành khách

Giá trị sản xuất năm báo cáo theo giá thực tế của phần vận tải hành khách

=

Giá trị sản xuất năm báo cáo theo giá so sánh năm 2005

Chỉ số giá nhóm dịch vụ giao thông công cộng (thuộc CPI) bình quân năm báo cáo so với năm gốc 2005

- Bưu chính, viễn thông

Giá trị sản xuất năm báo cáo theo giá thực tế

=

Giá trị sản xuất năm báo cáo theo giá so sánh năm 2005

Chỉ số giá cước bưu chính, viễn thông bình quân năm báo cáo so với năm gốc 2005 của nhóm bưu chính viễn thông

- Du lịch lữ hành

Giá trị sản xuất năm báo cáo theo giá thực tế

Giá trị sản xuất năm báo cáo theo giá so sánh năm 2005 = Chỉ số giá tiêu dùng bình quân năm báo cáo so với năm gốc 2005 của nhóm du lịch

a.5. Kinh doanh bất động sản và dịch vụ tư vấn

- Kinh doanh bất động sản và dịch vụ tư vấn không kể giá trị nhà ở tự có tự ở

Giá trị sản xuất năm báo cáo theo giá thực tế

=

Giá trị sản xuất năm báo cáo theo giá so sánh năm 2005 Chỉ số giá kinh doanh bất động sản và dịch vụ tư vấn bình quân năm báo cáo so với năm gốc 2005

- Nhà ở tự có tự ở

Giá trị sản xuất năm báo cáo theo giá thực tế Giá trị sản xuất

=

53

năm báo cáo theo giá so sánh năm 2005 Chỉ số giá tiêu dùng bình quân năm báo cáo so với năm gốc 2005 của nhóm nhà ở và vật liệu xây dựng

a.6. Các hoạt động tài chính, tín dụng; quản lý nhà nước; an ninh quốc phòng; đảm bảo trật tự xã hội bắt buộc; khoa học và công nghệ; hoạt động của các tổ chức không vì lợi; làm thuê công việc gia đình trong các hộ tư nhân; các tổ chức và đoàn thể quốc tế

Giá trị sản xuất năm báo cáo theo giá thực tế Giá trị sản xuất

=

năm báo cáo theo giá so sánh năm 2005 Chỉ số giá tiêu dùng (chỉ số giá chung - CPI) bình quân năm báo cáo so với năm gốc 2005

a.7. Hoạt động giáo dục và đào tạo

Giá trị sản xuất năm báo cáo theo giá thực tế =

Giá trị sản xuất năm báo cáo theo giá so sánh năm 2005 Chỉ số giá tiêu dùng bình quân năm báo cáo so với năm gốc 2005 của nhóm dịch vụ giáo dục

a.8. Hoạt động y tế và cứu trợ xã hội

Giá trị sản xuất năm báo cáo theo giá thực tế

=

Giá trị sản xuất năm báo cáo theo giá so sánh năm 2005

Chỉ số giá tiêu dùng bình quân năm báo cáo so với năm gốc 2005 của nhóm dịch vụ y tế và chăm sóc sức khoẻ

a.9. Hoạt động văn hoá, thể thao

Giá trị sản xuất năm báo cáo theo giá thực tế

=

Giá trị sản xuất năm báo cáo theo giá so sánh năm 2005

54

Chỉ số giá tiêu dùng bình quân năm báo cáo so với năm gốc 2005 của nhóm dịch vụ văn hoá; thể dục, thể thao, giải trí, vui chơi

a.10. Phục vụ cá nhân, cộng đồng

Giá trị sản xuất năm báo cáo theo giá thực tế =

Giá trị sản xuất năm báo cáo theo giá so sánh năm 2005

Chỉ số giá tiêu dùng bình quân năm báo cáo so với năm gốc 2005 của nhóm dịch vụ phục vụ cá nhân, hiếu, hỷ, dịch vụ vệ sinh, môi trường

b. Đối với chỉ tiêu giá trị tăng thêm

Do nguồn thông tin về hệ thống chỉ số giá đầu vào còn hạn chế và do áp dụng phương pháp “giảm phát hai lần” đối với các ngành dịch vụ rất phức tạp, nên quy định dùng phương pháp “giảm phát một lần” để tính giá trị tăng thêm năm báo cáo theo giá so sánh năm 2005; phương pháp tính như sau:

Giá trị tăng thêm năm báo cáo theo giá thực tế

= x

Giá trị sản xuất năm báo cáo theo giá so sánh năm 2005 Giá trị tăng thêm năm báo cáo theo giá so sánh năm 2005

Giá trị sản xuất năm báo cáo theo giá thực tế

4. Thuế nhập khẩu

Tính chuyển thuế nhập khẩu năm báo cáo theo giá thực tế về giá so sánh qua

2 bước:

Bước 1: Dùng chỉ số giá nhập khẩu tính chuyển trị giá nhập khẩu hàng hoá từ

giá thực tế về giá so sánh

Trị giá nhập khẩu hàng hoá năm báo cáo theo giá thực tế tính bằng USD x =

Trị giá nhập khẩu hàng hoá năm báo cáo theo giá so sánh năm 2005

Chỉ số giá hàng nhập khẩu bình quân năm báo cáo so với năm gốc 2005 tính bằng USD Tỷ giá hối đoái giữa VND và USD của năm gốc 2005

55

Bước 2: Tính thuế nhập khẩu theo giá so sánh

= x

Thuế nhập khẩu năm báo cáo theo giá so sánh năm 2005 Trị giá nhập khẩu hàng hoá năm báo cáo theo giá so sánh năm 2005 Tỷ lệ thuế nhập khẩu so với trị giá hàng nhập khẩu năm báo cáo theo giá thực tế

5. Đối với chỉ tiêu tiền lương thuộc khu vực hành chính sự nghiệp

Một số năm qua, Nhà nước đã từng bước thực hiện cải cách tiền lương đối với cán bộ lãnh đạo nhà nước, cán bộ, công chức, viên chức ngành toà án, kiểm sát, cơ quan hành chính, lực lượng vũ trang, cơ quan Đảng, mặt trận và các đoàn thể (gọi tắt là cán bộ, công chức, viên chức khu vực hành chính sự nghiệp do Nhà nước quản lý - HCSN). Cụ thể, từ năm 1993 đến nay chế độ tiền lương khu vực HCSN đã có một số lần thay đổi mức lương tối thiểu, cụ thể là:

- Năm 1993 mức lương tối thiểu là 120.000đ

- Năm 1997 mức lương tối thiểu là 144.000đ

- Năm 1999 mức lương tối thiểu là 180.000đ

- Năm 2000 mức lương tối thiểu là 210.000đ

- Từ năm 2003 đến 1/10/2005 mức lương tối thiểu là 290.000đ

- Từ 1/10/2005 đến 10/2006 mức lương tối thiểu là 350.000đ

- Từ tháng 10/2006 đến nay mức lương tối thiểu là 450.000đ

Về cơ bản tiền lương (một tháng) của cán bộ, công chức, viên chức nhà nước làm việc trong từng lĩnh vực, ngành nghề… trong khu vực HCSN được tính như sau:

+ =

56

(Mức lương tối thiểu nhân (x) Hệ số ngạch, bậc theo quy định cụ thể trong các bảng lương của từng Nghị định của Chính phủ về chế độ tiền lương) Tiền lương (tháng) của một cán bộ, công chức, viên chức khu vực HCSN Các khoản phụ cấp người cán bộ, công chức, viên chức được hưởng (tính bằng phần trăm của mức lương tối thiểu đối với từng loại phụ cấp theo quy định cụ thể trong các bảng phụ cấp lương)

=

Khi thay đổi mức lương tối thiểu thì tiền lương hàng tháng thực nhận của một cán bộ, công chức, viên chức sẽ có thay đổi, song sự thay đổi này không phải do thay đổi về chất lượng lao động (thí dụ như chuyển ngạch từ chuyên viên lên chuyên viên chính, nâng lương từ chuyên viên bậc 1 lên chuyên viên bậc 2,…), mà do có sự biến động về “tăng giá công lao động”. Khi có thay đổi mức lương tối thiểu thì chỉ số tiền lương được tính như sau:

Ip P1 P0

Trong đó:

- Ip là chỉ số tiền lương

- P1 là mức lương tối thiểu thời kỳ báo cáo

- P0 là mức lương tối thiểu thời kỳ gốc

Do chưa tính được chỉ số giá sức lao động của khu vực HCSN nên phương pháp giảm phát yếu tố tiền lương trong giá trị tăng thêm của hoạt động HCSN về năm gốc 2005 như sau:

Thu của người lao động khu vực HCSN theo giá thực tế năm báo cáo =

Thu của người lao động khu vực HCSN do Nhà nước cấp kinh phí theo giá so sánh năm báo cáo đã loại trừ yếu tố tăng lương do thực hiện chế độ cải cách tiền lương Chỉ số tiền lương năm báo cáo so với năm 2005

Trong đó:

Mức lương tối thiểu chung của một cán bộ, công nhân, viên chức năm báo cáo

=

Chỉ số tiền lương năm báo cáo so với năm 2005

57

Mức lương tối thiểu chung của một cán bộ, công nhân, viên chức năm 2005

6. Đối với chỉ tiêu Tiêu dùng cuối cùng

Công thức tổng quát tính tiêu dùng cuối cùng theo giá so sánh như sau:

=

Tiêu dùng cuối cùng theo từng loại sản phẩm, khu vực thể chế, hàng hoá, phi hàng hoá,...của năm báo cáo theo giá thực tế Chỉ số giá tiêu dùng hoặc sản xuất của từng loại sản phẩm vật chất và dịch vụ tương ứng năm báo cáo so với năm 2005

Tiêu dùng cuối cùng theo từng loại sản phẩm, khu vực thể chế, hàng hoá, phi hàng hoá,... của năm báo cáo theo giá so sánh 2005

Bảng tính dưới đây hướng dẫn tính chuyển tiêu dùng cuối cùng năm báo cáo

theo giá thực tế về giá so sánh:

Nhóm sản phẩm

Chỉ số giá năm báo cáo so với năm 2005

A

Tiêu dùng cuối cùng theo giá thực tế 1

2

Tiêu dùng cuối cùng theo giá so sánh 3 = 1/2

Tiêu dùng cuối cùng (I + II) I. Tiêu dùng cuối cùng của hộ gia đình 1. Tiêu dùng cuối cùng từ thu nhập của hộ gia đình

1.1 . Mua trên thị trường

Chỉ số giá CPI của các sản phẩm tương ứng ( Thống kê Thương mại - dịch vụ và Giá cả )

- Lương thực, thực phẩm - Uống, hút - May mặc, mũ nón, giày dép - Nhà ở, điện, nước, nhiên liêu sinh hoạt - Thiết bị và đồ dùng gia đình - Y tế, chăm sóc sức khoẻ - Đi lại và bưu điện - Giáo dục, đào tạo - Văn hóa, thể thao, giải trí - Đồ dùng và dịch vụ khác

+ Chỉ số giảm phát ngành nông nghiệp + Chỉ số giảm phát

1.2 . Sản phẩm tự túc - SP nông nghiệp - Lâm nghiệp

58

- Tiểu thủ công nghiệp

ngành Lâm nghiệp + Chỉ số giảm phát ngành Công nghiệp + Chỉ số giảm phát giá trị sản xuất của hoạt động nhà ở tự có tự ở Chỉ số giá CPI của các sản phẩm tương ứng (Thống kê Thương mại- dịch vụ và Giá cả ) Chỉ số giảm phát giá trị sản xuất của ngành hoặc hoạt động tương ứng

Chỉ số giảm phát giá trị sản xuất của ngành hoặc hoạt động tương ứng

- Dịch vụ nhà tự có tự ở 1.3. Chi đột xuất từ ngân sách nhà nước cho khắc phục hậu quả thiên tai cho đồng bào vùng bị bão, lụt, hỏa hoạn, không kể chi khắc phục cơ sở hạ tầng, sửa chữa và xây mới nhà cửa... 2. Tiêu dùng cuối cùng hộ gia đình hưởng thụ không phải trả tiền. - Vận tải - Bưu điện - Du lịch - Văn hóa - Y tế - Giáo dục - Đoàn thể, hiệp hội II. Tiêu dùng cuối cùng của Nhà nước. - Hoạt động khoa học và công nghệ - Quản lý nhà nước và an ninh quốc phòng, bảo đảm xã hội bắt buộc. - Phục vụ cộng đồng.

7. Đối với chỉ tiêu tích luỹ tài sản

Công thức chung để tính tích luỹ tài sản theo giá so sánh cho từng loại tài sản

như sau :

=

59

Tích lũy tài sản của năm báo cáo theo giá so sánh theo từng loại tài sản Tích lũy tài sản của năm báo cáo theo giá thực tế đối với từng loại tài sản Chỉ số giá sản xuất theo loại tài sản của năm báo cáo so với năm 2005

Có thể khái quát việc tính TLTS qua bảng tính chuyển sau:

Chỉ số giá năm báo cáo so với năm 2005

Giá trị TLTS năm báo cáo theo giá thực tế 1

2

Giá trị TLTS năm báo cáo theo giá so sánh 3= 1/ 2

4. Thiết bị điện

Chỉ số giảm phát GTSX ngành XD Chỉ số giám phát GTSX ngành CN sản phẩm bằng kim loại Chỉ số giám phát GTSX ngành CN sản xuất máy móc, thiết bị Chỉ số giám phát GTSX ngành CN sản xuất thiết bị điện Chỉ số giám phát G0 ngành công nghiệp tương ứng

5. Radio, TV, thiét bị truyền thanh, dụng cụ y tế, dụng cụ quang học 6. Xe có động cơ, phương tiện vận tải khác 7. Giường, tủ, bàn ghế

8. Sản phẩm nông nghiệp

9. Sản phẩm lâm nghiệp

10. Thuỷ sản

Chỉ số giám phát G0 ngành CN tương ứng Chỉ số giám phát G0 ngành công nghiệp tương ứng Chỉ số giám phát GTSX ngành nông nghiệp Chỉ số giám phát GTSX ngành Lâm nghiệp Chỉ số giám phát GTSX ngành thuỷ sản Chỉ số giám phát GDP Chỉ số giám phát GDP

11. TSCĐ vô hình 12. Đầu tư làm tăng TSCĐ không do sản xuất tạo ra 13. Tài sản quí hiếm 14. Tài sản lưu động

- Nguyến vật liệu - Thành phẩm tồn kho - Sản phẩm dở dang

Chỉ số giá vàng bán lẻ Chỉ số giám phát giá trị sản xuất của từng ngành trương ứng

1. Nhà ở dân cư và công trình xây dựng khác 2. Sản phẩm bằng kim loại 3. Máy móc thiết bị

60

+ Chỉ số giảm phát giá trị sản xuất theo ngành kinh tế là kết quả của tính toán của tài khoản quốc gia. Chỉ số giảm phát giá trị sản xuất của năm t định nghĩa

bằng giá trị sản xuất theo giá thực tế của năm t chia cho giá trị sản xuất theo giá so sánh của năm t.

8. Đối với chỉ tiêu xuất nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ

Nguồn thông tin: - Đối với xuất nhập khẩu dịch vụ trung gian tài chính dựa vào báo cáo của cơ

quan ngân hàng và tài chính tiền tệ để tính.

- Đối với các dịch vụ khác còn lại như thương mại, y tế sức khoẻ, giáo dục đào tạo, kiến trúc xây dựng, tin học và thông tin … tổng hợp từ báo cáo điều tra về kết quả hoạt động kinh doanh (phần thu chi với nước ngoài) của các đơn vị và cơ sở hoạt động các lĩnh vực này để tính, hoặc dựa vào điều tra mẫu về khách du lịch và lữ hành để tổng hợp.

Việc tính chuyển xuất nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ từ giá thực tế năm báo

cáo theo giá so sánh của năm gốc được áp dụng theo các công thức chung sau:

- Xuất khẩu theo giá so sánh

Tổng trị giá xuất khẩu năm báo cáo tính bằng USD

= x

Tỷ giá hối đoái giữa đồng Việt Nam và USD của năm 2005 Tổng trị giá xuất khẩu theo giá so sánh Chỉ số giá xuất khẩu theo USD của năm báo cáo so với năm 2005

- Nhập khẩu theo giá so sánh

= X

61

Tổng trị giá nhập khẩu theo giá so sánh Tỷ giá hối đoái giữa đồng Việt Nam và đồng USD của năm 2005 Tổng trị giá nhập khẩu năm báo cáo tính bằng USD Chỉ số giá nhập khẩu theo USD của năm báo cáo so với năm 2005

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

I. Kết luận

Căn cứ vào mục tiêu đề ra, đề tài đã tập trung nghiên cứu, rà soát phương pháp và nguồn thông tin tính chuyển các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp thuộc thống kê TKQG như các chỉ tiêu giá trị sản xuất, chi phí trung gian, giá trị tăng thêm, tiêu dùng cuối cùng, tích luỹ tài sản, xuất, nhập khẩu từ giá thực tế về giá so sánh năm gốc, từ một năm gốc so sánh này sang một năm gốc so sánh khác theo hai phương pháp tính GDP (phương pháp sản xuất và phương pháp sử dụng cuối cùng). Trên cơ sở đó đề xuất các phương pháp chuyển đổi các năm gốc so sánh và tính các chỉ tiêu của TKQG từ giá thực tế về giá so sánh.

Đề tài đã đánh giá thực trạng các phương pháp chuyển đổi những năm gốc so sánh, từ giá thực tế về một năm gốc cụ thể (thí dụ theo giá so sánh 1994, 2000) đối với một số chỉ tiêu chủ yếu của TKQG, trong đó, tập trung đề xuất sử dụng bảng nguồn và sử dụng để tính các chỉ tiêu tổng hợp của TKQG từ giá thực tế về giá so sánh.

Bảng nguồn và sử dụng là công cụ kinh tế vĩ mô quan trọng trong đánh giá chỉ tiêu GDP từ giá thực tế về giá so sánh. Do mối quan hệ giữa nguồn và sử dụng hàng hoá và dịch vụ, nên bảng nguồn và sử dụng là công cụ kiểm tra chéo chất lượng và tính logic của thông tin bên sản xuất và bên sử dụng theo cả giá thực tế và giá so sánh. Các lý thuyết trong phần I đã chứng minh tính khả thi của nó qua việc trình bày cách tính thử nghiệm ở phần III.

Tuy nhiên để thực hiện được phương pháp trên cần thống nhất một số điểm

sau:

- Lấy năm có bảng SUT làm năm gốc thì các quyền số tính chỉ số giá, tính toán giá trị sản xuất của các ngành sản phẩm được tiến hành thống nhất theo thông tin và phân tổ của SUT;

62

- Hàng năm tiến hành cập nhật bảng SUT cho năm hiện hành dựa vào hệ số của năm gốc và các thông tin chi tiết từ các vụ chuyên ngành cũng như các bộ, ban ngành có liên quan;

- Việc lập SUT hiện nay mới chỉ được thực hiện cho cả nước, tuy nhiên cũng có thể thực hiện được đối với từng tỉnh, thành phố hoặc vùng. Điều này sẽ phục vụ cho việc tính chỉ số giá của tỉnh, vùng và đồng thời kiểm soát được tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu tài khoản quốc gia cho cả nước, cho vùng và cho từng tỉnh.

- Có sự trao đổi, thống nhất phối hợp thực hiện giữa các đơn vị đầu mối, phân công công việc cụ thể cho các đơn vị có liên quan vì đây là một công việc mang tính phối hợp chặt chẽ, nếu thiếu một đơn vị sẽ khó có thể vận hành được.

Một trong các nội dung của đề tài là tính thử nghiệm chỉ tiêu GDP của năm 2004 và 2005 về giá năm gốc 2005 bằng phương pháp giảm phát và bằng bảng SUT, song do chưa đủ điều kiện và thời gian thu thập thông tin, nên đề tài đã tính thử nghiệm về giá năm gốc 2000, sự thay đổi này không ảnh hưởng đến việc nghiên cứu phương pháp chuyển đổi năm gốc so sánh và từ giá thực tế về giá so sánh.

II. Kiến nghị

Để nâng cao chất lượng số liệu thống kê, trong đó có việc hoàn thiện phương pháp tính các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp về giá so sánh để đánh giá đúng tốc độ tăng trưởng đang được đặt ra như một nhiệm vụ quan trọng trong thời gian tới của ngành Thống kê. Đề tài nghiên cứu nhằm đóng góp cho mục tiêu nói trên. Song, cho đến khi áp dụng được bảng SUT làm công cụ để tính một số chỉ tiêu của TKQG từ giá thực tế về giá so sánh, từ một năm gốc này sang một năm gốc khác (cụ thể là năm gốc 2005), không cần thiết mà cũng không thể tính chuyển được các chỉ tiêu của TKQG trước năm 2005 theo giá thực tế hay giá so sánh (1958, 1961, 1970, 1982, 1989 hay 1994) về giá năm gốc 2005, do phải mất nhiều công sức và thời gian để giải quyết triệt để về mặt phương pháp luận (đã nêu ở phần I và phần II) nên Ban chủ nhiệm đề tài kiến nghị :

63

1. Vì năm 2005 là năm sẽ được chọn làm năm gốc nên phải rà soát tính lại các chỉ tiêu kinh tế chủ yếu của Thống kê tài khoản quốc gia theo giá thực tế năm 2005, nhất là chỉ tiêu giá trị sản xuất và GDP. Chỉ tiêu giá trị sản xuất bao gồm hai yếu tố khối lượng và giá cả. Để tính tổng giá trị của tất cả các sản phẩm đã được sản xuất ra của toàn bộ nền kinh tế, phải sử dụng giá cả của sản phẩm để xác định

giá cả của từng loại và tổng cộng giá trị của chúng. Cùng với giá trị sản phẩm nhập khẩu, giá trị sản xuất mô tả tổng nguồn sản phẩm vật chất và dịch vụ của nền kinh tế, qua chỉ tiêu này phản ánh quá trình hình thành và sử dụng nguồn sản phẩm của cả nền kinh tế. Chỉ tiêu GDP là giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ cuối cùng đựơc tạo ra của nền kinh tế, trong mối liên hệ chặt chẽ giữa sản xuất, thu nhập và chi tiêu nên bảng nguồn và sử dụng (SUT) là công cụ tốt nhất để đánh giá chỉ tiêu này.

2. Không tính chuyển đổi tốc độ tăng trưởng các chỉ tiêu GO, IC, GDP theo giá so sánh của các năm gốc khác nhau về giá so sánh năm gốc 2005. Tức là tiếp tục sử dụng tốc độ tăng trưởng theo ngành sản phẩm, ngành kinh tế, loại hình kinh tế của các chỉ tiêu GO, VA, GDP đã được tính theo giá so sánh của các kỳ gốc trước năm gốc 2005. Đồng thời có thể hướng dẫn người dùng tin phương pháp tính chuyển tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu giá trị theo giá so sánh giữa các năm gốc so sánh khác nhau như sau :

Bước 1 : Chuyển đổi số liệu theo số tuyệt đối của các chỉ tiêu tính theo năm

gốc cũ từ bảng phân ngành kinh tế cũ sang bảng phân ngành kinh tế mới.

Bước 2 : Dùng hệ số thu được trên cơ sở tính các chỉ tiêu của năm liền kề sau năm gốc mới theo giá so sánh cũ sang giá so sánh mới (để làm hệ số tính đổi chung cho các năm trước của năm gốc mới) nhân với số liệu cũ đã xử lý ở bước 1 (theo giá so sánh cũ nhưng đã chuyển đổi sang hệ thống ngành kinh tế mới)

Tính theo hệ số chuyển đổi:

=

Hệ số chuyển đổi (H)

Chỉ tiêu của năm liền kề sau năm gốc (thí dụ năm 2006) tính theo giá năm gốc hiện hành (thí dụ năm 2005) Chỉ tiêu của năm liền kề sau năm gốc hiện hành (thí dụ năm 2006) tính theo giá của năm gốc cũ (thí dụ năm 1994)

64

Việc áp dụng hệ số chuyển đổi (H) để tính chuyển các chỉ tiêu GO, VA và GDP của các năm trước về năm gốc mới (thí dụ năm 2005) theo ngành sản phẩm, ngành kinh tế càng chi tiết khi tổng hợp lại sự sai số càng lớn (cả về giá trị tuyệt đối và số tương đối), do có sự thay đổi về cơ cấu các chỉ tiêu giá trị như GO, VA,

GDP theo ngành sản phẩm, ngành kinh tế giữa các năm. Vì vậy cần ưu tiên tính chuyển cho các chỉ tiêu tổng hợp (thí dụ chỉ tiêu GDP), (xem phụ lục trang 68-72).

3. Xây dựng bảng danh mục ngành kinh tế áp dụng trong tính toán giá trị sản xuất theo giá thực tế và giá so sánh năm 2005. Tính chuyển đổi các chỉ tiêu giá trị của thống kê Tài khoản quốc gia từ phân ngành kinh tế 1993 (VSIC 1993) sang phân ngành kinh tế 2007 (VSIC 2007). Xây dựng danh mục giá các sản phẩm nông, lâm nghiệp, thuỷ sản của năm 2005; danh mục chi tiết về chỉ số giá người sản xuất (PPI), chỉ số giá tiêu dùng (CPI), chỉ số giá xuất nhập khẩu … đảm bảo tính tương thích với danh mục ngành kinh tế áp dụng trong tính toán giá trị sản xuất theo giá thực tế và giá so sánh.

65

4. Xúc tiến việc nghiên cứu tính toán các chỉ tiêu giá trị sản xuất, giá trị tăng thêm, GDP theo giá so sánh năm 2005, theo vùng lãnh thổ và theo tỉnh, thành phố.

PHỤ LỤC :

THỬ NGHIỆM TÍNH CHUYỂN GDP THEO GIÁ THỰC TẾ

VỀ GIÁ NĂM GỐC 1994 VÀ 2005

66

Bảng số 1

Bảng tính chuyển tổng sản phẩm trong nước (GDP) từ giá thực tế về năm gốc 1994 và 2005

Đơn vị tính : tỷ đồng, %

Năm

GDP theo giá năm gốc 2005

GDP theo giá thực tế

Chỉ số phát triển theo giá năm gốc 2005

GDP theo giá năm gốc 1994

Chỉ số phát triển theo giá năm gốc 1994

A

1

3

4=2 x H

5

1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006

178534 228892 272036 313623 361017 399942 441646 481295 535672 613443 715307 839211 973790

2 178534 195567 213833 231264 244596 256272 273666 292535 313247 336242 362435 392996 425088

100,00 109,54 109,34 108,15 105,76 104,77 106,79 106,89 107,08 107,34 107,79 108,43 108,17

381245 417618 456623 493846 522315 547248 584392 624685 668914 718018 773951 839211 907743

100,00 109,54 109,34 108,15 105,76 104,77 106,79 106,89 107,08 107,34 107,79 108,43 108,17

839211

=

=

2,13542

392996

Chỉ số giảm phát GDP năm 2005

973790

=

=

2,29080

425088

Chỉ số giảm phát GDP năm 2006

2,29080

=

=

1,07276

2,13542

Chỉ số giá GDP năm 2006

973790

=

=

907743

1,07276

GDP năm 2006 theo giá năm 2005

GDP năm 2006 theo giá năm gốc 2005

907743

=

=

=

2.13542

Hệ số chuyển đổi năm gốc 1994 sang năm gốc 2005 (H)

425088

GDP năm 2006 theo giá năm gốc 1994

67

Nguồn thông tin : Niên giám thống kê năm 2006

Bảng số 2

Bảng tính chuyển giá trị tăng thêm khu vực nông, lâm nghiệpvà thuỷ sản từ giá thực tế về năm gốc 1994 và 2005

Đơn vị tính : tỷ đồng, %

Năm

VA theo giá thực tế

VA theo giá năm gốc 2005

VA theo giá năm gốc 1994

chỉ số phát triển theo giá năm gốc 2005

Chỉ số phát triển theo giá năm gốc 1994

4=2 x H

A

1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006

1 48968 62219 75514 80286 93073 101723 108356 111858 123383 138285 155992 176400 198676

2 48968 51319 53577 55895 57866 60895 63717 65618 68352 70827 73917 76873 79488

3 100,00 104,80 104,40 104,33 103,53 105,23 104,63 102,98 104,17 103,62 104,36 104,00 103,40

112366 117761 122943 128262 132785 139735 146211 150573 156847 162526 169617 176400 182400

5 100,00 104,80 104,40 104,33 103,53 105,23 104,63 102,98 104,17 103,62 104,36 104,00 103,40

176400

=

=

2,29469

76873

Chỉ số giảm phát VA năm 2005

198676

=

=

2,49945

79488

Chỉ số giảm phát VA năm 2006

2,49945

=

=

1,08923

2,29469

Chỉ số giá VA năm 2006

198676

=

=

182400

1,08923

VA năm 2006 theo giá năm 2005

182400

=

79488

=

2,29469

Hệ số chuyển đổi năm gốc 1994 sang năm gốc 2005 (H)

68

Nguồn thông tin : Niên giám thống kê năm 2006

Bảng số 3 Bảng tính chuyển giá trị tăng thêm khu vực công nghịêp và

xây dựng từ giá thực tế về năm gốc 1994 và 2005

Đơn vị tính : tỷ đồng, %

Năm

VA theo giá năm gốc 2005

VA theo giá thực tế

VA theo giá năm gốc 1994

Chỉ số phát triển theo giá năm gốc 1994

Chỉ số phát triển theo giá năm gốc 2005

A

1

3

4=2 x H

2

1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006

51540 65820 80876 100595 117299 137959 162220 183515 206197 242126 287616 343807 404344

51540 58550 67016 75474 81764 88047 96913 106986 117125 129399 142621 157846 174210

100,00 113,60 114,46 112,62 108,33 107,68 110,07 110,39 109,48 110,48 110,22 110,68 110,37

112261 127530 145970 164392 178093 191778 211089 233029 255114 281848 310647 343807 379452

5 100,00 113,60 114,46 112,62 108,33 107,68 110,07 110,39 109,48 110,48 110,22 110,68 110,37

343807

=

=

2,17812

Chỉ số giảm phát VA năm 2005

157846

404344

=

=

2,32101

Chỉ số giảm phát VA năm 2006

174210

2,32101

=

=

1,06560

Chỉ số giá VA năm 2006

2,17812

404344

=

=

379452

VA năm 2006 theo giá năm 2005

1,06560

=

H

=

2,17812

379452 174210

69

Nguồn thông tin : Niên giám thống kê năm 2006

Bảng số 4

Bảng tính chuyển giá trị tăng thêm khu vực dịch vụ từ giá thực tế về năm gốc 1994 và 2005

Đơn vị tính : tỷ đồng, %

Năm

VA theo giá thực tế

VA theo giá năm gốc 2005

Chỉ số phát triển theo giá năm gốc 2005

VA theo giá năm gốc 1994

Chỉ số phát triển theo giá năm gốc 1994

A

4=2 x H

5

1

1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006

78026 100853 115646 132202 150645 160260 171070 185922 206182 233032 271699 319003 370771

2 78026 85698 93240 99895 104966 107330 113036 119931 127770 136016 145897 158277 171390

3 100,00 109,83 108,80 107,14 105,08 102,25 105,32 106,10 106,54 106,45 107,26 108,49 108,28

157259 172722 187922 201335 211556 216320 227821 241717 257517 274136 294051 319003 345431

100,00 109,83 108,80 107,14 105,08 102,25 105,32 106,10 106,54 106,45 107,26 108,49 108,28

=

319003 158277

Chỉ số giảm phát VA năm 2005

=

2,01547

=

370771 171390

Chỉ số giảm phát VA năm 2006

=

2,32101

=

=

1,07336

2,1632 2,01547

Chỉ số giá VA năm 2006

=

=

345430

370771 1,07336

VA năm 2006 theo giá năm 2005

345430

H

=

=

2,01547

171390

70

Nguồn thông tin : Niên giám thống kê năm 2006

Bảng số 5 Tổng sản phẩm trong nước (GDP) theo giá năm gốc 2005 Đơn vị tính : tỷ đồng, %

GDP tính từ bảng số 1

Chênh lệch

GDP tổng hợp từ các bảng 2, 3, 4

Năm

Trị giá

Trị giá

Chỉ số phát triển

Chỉ số phát triển

Số tuyệt đối

Số tương đối

A

2

4=2 x H

5

6=5/1

1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006

1 381245 417618 456623 493846 522315 547248 584392 624685 668914 718018 773951 839211 907743

100,00 109,54 109,34 108,15 105,76 104,77 106,79 106,89 107,08 107,34 107,79 108,43 108,17

3 381886 418013 456835 493989 522433 547833 585121 625319 669478 718510 774315 839211 907283

100,00 109,46 109,29 108,13 105,76 104,86 106,81 106,87 107,06 107,32 107,77 108,38 108,11

641 395 212 143 118 585 729 634 564 492 364 - -460

0,1681 0,0944 0,0462 0,0289 0,0224 0,1068 0,1246 0,1015 0,0840 0,0684 0,0469 - -0,0506

71

Nguồn thông tin : Niên giám thống kê năm 2006

Bảng số 6 : Giá trị sản xuất nông nghiệp năm 1994 theo giá thực tế

Đơn vị tính : Tỷ đồng

và giá so sánh 1994 phân theo ngành hoạt động

Chia ra

Tổng số

Trồng trọt

Chăn nuôi

Dịch vụ

Theo giá thực tế

64876,8

49920,7

13112,9

1843,2

Theo giá so sánh

76998,3

61660,0

12999,0

2339,2

84,26

80,96

100,88

78,80

Chênh lệch giữa giá thực tế và giá so sánh (%)

72

Nguồn thông tin : Niên giám thống kê năm 2006

Đơn vị tính : Tỷ đồng

Bảng số 7 : Giá trị sản xuất nông nghiệp theo giá thực tế và giá so sánh 1994

Giá thực tế Giá so sánh 1994

Số điều chỉnh của vụ Hệ thống Tài khoản quốc gia

Số của vụ thống kê Nông, lâm nghiệp và thuỷ sản

1994 64,9 77,0 64,9

1995 85,5 82,3 69,4

1996 92,4 87,6 73,7

1997 99,4 93,8 79,1

1998 114,4 99,1 83,6

1999 128,4 106,4 89,7

2000 129,1 112,1 94,5

2001 130,2 115,0 97,0

2002 145,0 122,2 103,0

2003 154,0 127,7 107,6

2004 172,5 132,9 112,0

2005 183,3 137,1 115,6

73

Nguồn thông tin : Niên giám thống kê năm 2006

Danh mục tài liệu tham khảo:

1. UN “Hệ thống tài khoản quốc gia – SNA”, 1968, Newyork

2.UN “Hệ thống tài khoản quốc gia – SNA”, 1993, Newyork

3. Những văn kiện chính về công tác thống kê của nước Việt Nam dân chủ cộng hoà - Tập IV - Tổng cục Thống kê 1973

4. Bảng giá cố định 1989 – NXB thống kê 1990

5. Bảng giá cố định 1994 - NXB Thống kê 1995

6. Phương pháp biên soạn Hệ thống TKQG ở việt nam – NXB Thống kê 2003

7. Những vấn đề cơ bản về so sánh động các bảng cân đối liên ngành – Budapest 1966 (lược dịch từ tiếng Hungary sang tiếng Việt)

8. Báo cáo tổng hợp kết quả nghiên cứu đề tài khoa học cấp Tổng cục “Nghiên cứu vận dụng hệ thống chỉ số giá thay cho bảng giá cố định” - Viện khoa học Thống kê- 2003

9. Bùi Bá Cường, Bùi Trinh, Dương M¹nh Hùng “ Mô hình I/O và mô hình I/O liên vùng”, Nhà xuất bản Thống kê - 2003.

10. Báo cáo sơ kết thí điểm áp dụng hệ thống chỉ số giá thay cho bảng giá cố định – Tài liệu hội nghị tổng kết công tác năm 2006 và phương hướng nhiệm vụ công tác thống kê năm 2007 của ngành Thống kê 01/ 2007.

74

11. Công văn số 750/ TCTK – TKQG ngày 25/ 08/ 2005 và 583-TCTK-TKQG ngày 14/07/ 2006 về hướng dẫn tính thử nghiệm GO, VA năm 2004, 2005 về giá năm 2000 theo hệ thống chỉ số giá.

DANH MỤC SẢN PHẨM ĐẠT ĐƯỢC CỦA ĐỀ TÀI

1. Chuyên đề 1 : Cơ sở lý luận chuyển đổi năm gốc so sánh trong thống kê

TKQG.

Người thực hiện : Nguyễn Văn Minh

2. Chuyên đề 2: Đánh giá thực trạng về việc tính một số chỉ tiêu kinh tế tổng

hợp chủ yếu về giá so sánh 1994 trong biên soạn TKQG.

Người thực hiện: Hoàng Phương Tần

3. Chuyên đề 3: Phương pháp tính chuyển chỉ tiêu giá trị sản xuất, chi phí trung gian, giá trị tăng thêm của các ngành nông, lâm nghiệp và thuỷ sản về giá năm gốc 2005, theo phương pháp giảm phát.

Người thực hiện: Lưu Văn Vĩnh & Nguyễn Sinh Cúc

4. Chuyên đề 4: Phương pháp tính chuyển chỉ tiêu giá trị sản xuất, chi phí trung gian, giá trị tăng thêm của các ngành khai thác mỏ, công nghiệp chế biến, sản xuất và phân phối điện nước, khí đốt về giá năm gốc 2005, theo phương pháp giảm phát.

Người thực hiện: Vũ Văn Tuấn

5. Chuyên đề 5: Phương pháp tính chuyển chỉ tiêu giá trị sản xuất, chi phí trung gian, giá trị tăng thêm của ngành xây dựng về giá năm gốc 2005 theo phương pháp giảm phát.

Người thực hiện: Phạm Đình Thuý

6. Chuyên đề 6: Phương pháp tính chuyển chỉ tiêu giá trị sản xuất, chi phí trung gian, giá trị tăng thêm của khối các ngành dịch vụ kinh doanh về giá năm gốc 2005, theo phương pháp giảm phát.

Người thực hiện : Nguyễn Thị Mai Hạnh

7. Chuyên đề 7: Phương pháp tính chuyển chỉ tiêu giá trị sản xuất, chi phí trung gian, giá trị tăng thêm của khối các ngành dịch vụ hành chính, sự nghiệp về giá năm gốc 2005, theo phương pháp giảm phát.

Người thực hiện : Nguyễn Văn Nông

8. Chuyên đề 8: Phương pháp tính chuyển chỉ tiêu tổng mức lưu chuyển hàng

hoá và dịch vụ về giá năm gốc 2005.

75

Người thực hiện : Nguyễn Văn Đoàn

9. Chuyên đề 9: Phương pháp tính chỉ số giá tiêu dùng (CPI) so với kỳ gốc

2005.

Người thực hiện : Nguyễn Đức Thắng

10. Chuyên đề 10: Phương pháp tính chuyển chỉ tiêu Tiêu dùng cuối cùng, theo

phương pháp giảm phát về giá năm gốc 2005.

Người thực hiện : Phạm Đình Hàn

11. Chuyên đề 11: Phương pháp tính chuyển chỉ tiêu Tích luỹ tài sản, theo

phương pháp giảm phát về giá năm gốc 2005.

Người thực hiện : Nguyễn Kim Anh

12. Chuyên đề 12: Sử dụng bảng SUT tính thử nghiệm các chỉ tiêu Giá trị sản xuất, Chi phí trung gian, giá trị tăng thêm; GDP theo phương pháp sản xuất và phương pháp sử dụng cuối cùng về giá so sánh năm 2005.

Người thực hiện : Bùi Trinh & Nguyễn Thị Hương

13. Báo cáo tổng hợp

76

14. Báo cáo tóm tắt.

B¸o c¸o tãm t¾t

Trang

MỤC LỤC

Lêi nãi ®Çu

PhÇn I

2 4

4

5

1

2

Ph−¬ng ph¸p luËn tÝnh chuyÓn mét sè chØ tiªu thuéc thèng kª Tµi kho¶n quèc gia tõ gi¸ thùc tÕ vÒ gi¸ so s¸nh n¨m gèc vµ tõ mét n¨m gèc sang mét n¨m gèc kh¸c Những nhân tố ảnh hưởng đến chuyển đổi các chỉ tiêu kinh tế thuộc Tài khoản quốc gia giữa các năm gốc với nhau Lý luận chung để chuyển đổi giá năm gốc và chuyển giá thực tế về giá so sánh Phương pháp tính chuyển GDP từ giá thực tế về giá so sánh Giới thiệu về bảng nguồn và sử dụng (S.U.T) Các ứng dụng của bảng nguồn và sử dụng

3 3.1 3.2 PhÇn II

7 7 10 11

11

I

Thùc tr¹ng vÒ viÖc chuyÓn ®æi n¨m gèc so s¸nh vµ tÝnh theo gi¸ so s¸nh ®èi víi mét sè chØ tiªu trong thèng kª tµi kho¶n quèc gia Sơ lược về bảng giá cố định và chọn các năm gốc so sánh đối với một số chỉ tiêu trong thống kê Tài khoản quốc gia Năm gốc so sánh và bảng giá cố định Bảng giá cố định năm 1994

11 11 12

Thực trạng tính các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp của hệ thống tài khoản quốc gia theo giá so sánh năm 1994 Tính chỉ tiêu giá trị sản xuất theo giá so sánh Tính chỉ tiêu GDP theo giá so sánh

12 12 15

1 2 II

Ưu, nhược điểm của việc tính các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp thuộc hệ thống tài khoản quốc gia hiện nay Đối với khối áp dụng bảng giá cố định 1994 Đối với khối áp dụng chỉ số giá

1 2 III

1 2

PhÇn III §Ò xuÊt c¸c ph−¬ng ph¸p tÝnh c¸c chØ tiªu tµi kho¶n

15 16 17

17

17

I

1

quèc gia tõ gi¸ thùc tÕ vÒ gi¸ so s¸nh Sử dụng bảng nguồn và sử dụng để tính các chỉ tiêu tài khoản quốc gia về giá so sánh Những vấn đề cơ bản khi sử dụng bảng SUT để tính chuyển các chỉ tiêu tài khoản quốc gia về giá so sánh Tính toán thử nghiệm về năm gốc 2000 qua bảng SUT của năm 2005 Một vài nhận xét trong tính toán thử nghiệm qua sử dụng SUT

19 21 21

2 3 II

Áp dụng phương pháp giảm phát riêng rẽ cho từng ngành, từng hoạt động và một số chỉ tiêu kinh tế chủ yếu KÕt luËn vµ kiÕn nghÞ

25

1

BÁO CÁO TÓM TẮT KẾT QUẢ ĐỀ TÀI : “ NGHIÊN CỨU ĐỔI NĂM GỐC SO SÁNH 1994 SANG NĂM GỐC SO SÁNH 2005 CỦA MỘT SỐ CHỈ TIÊU THUỘC

THỐNG KÊTÀI KHOẢN QUỐC GIA”

Lêi nãi ®Çu

Các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp của những thời kỳ khác nhau sẽ được tính theo giá của một năm gốc nào đó. Trên thế giới có ba phương pháp để tính chuyển các chỉ tiêu này từ giá thực tế của năm báo cáo về giá của năm gốc, đó là:

- Phương pháp đánh giá trực tiếp từ lượng và giá theo từng loại sản phẩm của năm gốc (ở Việt Nam thường gọi là phương pháp áp dụng bảng giá cố định)

- Phương pháp giảm phát - Phương pháp ngoại suy khối lượng Hiện nay, Tổng cục Thống kê đang dùng “Bảng giá cố định 1994”để tính các chỉ tiêu giá trị sản xuất của các ngành nông, lâm nghiệp và thuỷ sản; công nghiệp khai thác mỏ; công nghiệp chế biến và sản sản xuất, phân phối điện nước, ga. Các ngành kinh tế cấp I còn lại dùng “phương pháp giảm phát”.

Việc áp dụng phương pháp nào để tính chuyển các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, nhất là chỉ tiêu giá trị sản xuất từ giá thực tế về giá so sánh của một năm gốc nào đó phụ thuộc vào nhiều yếu tố, song quan trọng nhất là phụ thuộc vào sự phát triển của công tác thống kê nói chung, công tác thống kê sản xuất, thống kê giá và thống kê TKQG nói riêng. Hiện nay trên thế giới hầu hết các nước đều áp dụng “phương pháp giảm phát”.

2

Đối với các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp của một thời kỳ nhất định, đã được tính theo giá của một năm gốc nào đó, song khi nhận thấy cơ cấu kinh tế có nhiều biến động so với năm được chọn làm gốc, thì phải chuyển đổi năm gốc so sánh. Năm được chọn làm năm gốc để thay một năm gốc nào đó thường là năm có nền kinh tế phát triển ổn định. Từ khi ngành thống kê ra đời đến nay đã có 6 lần thay đổi năm gốc, đó là các năm 1958, 1961, 1970, 1982, 1989 và 1994. Sau gần 50 năm, với 6 lần thay đổi năm gốc so sánh bằng áp dụng các bảng giá cố định là chủ yếu để tính toán các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp (phục vụ cho đánh giá tốc độ phát triển theo ngành, thành phần, loại hình kinh tế và của cả nền kinh tế); phương pháp dùng bảng giá cố định đã hoàn thành vai trò lịch sử của mình, nhất là đã có những đóng góp to lớn trong việc quản lý, điều hành nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung.

Để nghiên cứu và phân tích kinh tế vĩ mô nền kinh tế thị trường, có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, nếu vẫn tiếp tục dùng bảng giá cố định như một phương pháp duy nhất để tính chuyển các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp về giá so sánh của năm gốc (cho dù năm gốc là năm 1994 hay một năm nào đó gần đây, ví dụ năm 2005) là không còn phù hợp; nhất là trong bối cảnh công tác thống kê giá và chỉ số giá của nước ta đã đáp ứng cho áp dụng phương pháp giảm phát để biên soạn một số chỉ tiêu của hệ thống TKQG. Do tầm quan trọng của vấn đề nghiên cứu, năm 2006 Lãnh đạo Tổng cục và Viện khoa học Thống kê quyết định giao cho vụ Hệ thống TKQG triển khai đề tài khoa học cấp tổng cục “Nghiên cứu đổi năm gốc so sánh 1994 sang năm gốc so sánh 2005 của một số chỉ tiêu thuộc thống kê tài khoản quốc gia”.

Mục tiêu của đề tài : Nghiên cứu, rà soát phương pháp và nguồn thông tin để tính chuyển các chỉ tiêu giá trị sản xuất, chi phí trung gian, giá trị tăng thêm của các ngành kinh tế từ giá thực tế sang giá so sánh năm gốc (năm gốc 1994 và 2005) ; tính chỉ tiêu GDP của cả nước theo phương pháp sản xuất và phương pháp sử dụng cuối cùng theo giá so sánh năm 2005. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, xây dựng phương pháp chuyển đổi năm gốc so sánh từ năm 1994 sang năm 2005.

Với mục tiêu trên, ban chủ nhiệm đã tập trung vào nghiên cứu các nội dung

chính sau :

1. Nghiên cứu phương pháp luận tính chỉ tiêu GDP theo phương pháp sản xuất

và phương pháp sử dụng cuối cùng, theo giá năm gốc 2005.

2. Đánh giá thực trạng về phương pháp tính một số chỉ tiêu chủ yếu của tài khoản quốc gia theo giá năm gốc 1994. Rà soát nguồn thông tin, công cụ và các điều kiện để tính chuyển chỉ tiêu GDP theo năm gốc 2005 phù hợp với thông lệ Quốc tế và thực tế của Việt Nam.

3. Tính thử nghiệm chỉ tiêu GDP của năm 2004 và năm 2005 về giá năm gốc

năm 2000 bằng phương pháp giảm phát và bảng nguồn và sử dụng (SUT).

Sau một năm nghiên cứu, đề tài đã triển khai và hoàn thành 12 chuyên đề, 1 báo

cáo tổng hợp và một báo cáo tóm tắt.

Nội dung và kết quả nghiên cứu đề tài được trình bày theo các phần sau: Phần I : Phương pháp luận tính chuyển một số chỉ tiêu thuộc thống kê TKQG từ

giá thực tế về giá so sánh năm gốc và từ một năm gốc sang một năm gốc khác

Phần II : Thực trạng tính các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp theo giá so sánh thuộc

thống kê TKQG hiện nay ở Việt Nam

Phần III : Đề xuất các phương pháp tính các chỉ tiêu tài khoản quốc gia từ giá

3

thực tế về giá so sánh.

Kết luận và kiến nghị

PHẦN I : PHƯƠNG PHÁP LUẬN TÍNH CHUYỂN MỘT SỐ CHỈ TIÊU THUỘC THỐNG KÊ TÀI KHOẢN QUỐC GIA TỪ GIÁ THỰC TẾ VỀ GIÁ SO SÁNH NĂM GỐC VÀ TỪ MỘT NĂM GỐC SANG MỘT NĂM GỐC KHÁC

1. Những nhân tố ảnh hưởng đến chuyển đổi các chỉ tiêu kinh tế thuộc

TKQG giữa các năm gốc với nhau

Để so sánh các chỉ tiêu giá trị giữa các năm gốc với nhau, cần phải quan tâm và

giải quyết các vấn đề giữa các năm gốc sau :

- Biến động về ngành kinh tế, ngành sản phẩm và loại hình kinh tế - Thay đổi về phương pháp tính và nguồn số liệu để tính các chỉ tiêu giá trị - Biến động về giá cả và biên soạn chỉ số giá a. Biến động về ngành kinh tế, ngành sản phẩm và loại hình kinh tế Biến động về ngành kinh tế, ngành sản phẩm và loại hình kinh tế là những thay đổi liên quan đến thay đổi các bảng phân ngành kinh tế, phân ngành sản phẩm và loại hình kinh tế.

b. Thay đổi phương pháp đánh giá đối với từng chỉ tiêu giá trị cụ thể, tức là thay đổi phương pháp hạch toán, phương pháp tính đi liền với thay đổi với đơn vị thu thập số liệu

- Đối với các chỉ tiêu tính theo giá thực tế khi thay đổi nguyên tắc tính đối với các chỉ tiêu giá trị sẽ cho tốc độ tăng trưởng hoặc cơ cấu ngành sản phẩm khác nhau, thể hiện ở các thay đổi:

4

+ Tính chỉ tiêu giá trị sản xuất theo giá nào: giá cơ bản, giá sản xuất hay giá sử dụng cuối cùng? + Thông tin để tính giá trị sản xuất từ tiêu thụ sản phẩm, theo chi phí tạo ra sản phẩm, tính trực tiếp từ khối lượng sản xuất nhân (x) với đơn giá bình quân của sản phẩm, hay tính từ phân tích luồng sản phẩm ? + Tính giá trị sản xuất theo đơn vị cơ sở, theo doanh nghiệp hay theo một ngành kinh tế ? + Tính giá trị sản xuất theo nguyên tắc “chuyển giao quyền sở hữu” hay nguyên tắc “thực thanh, thực chi”. Tính giá trị sản xuất cho loại sản phẩm hàng hoá (có bán trên thị trường) hay sản phẩm phi thị trường ? - Đối với các chỉ tiêu tính theo giá so sánh : Áp dụng phương pháp nào trong 3 phương pháp sau :

+ Phương pháp giảm phát + Phương pháp chỉ số khối lượng + Phương pháp xác định giá trị trực tiếp từ giá và lượng của từng loại sản phẩm Áp dụng phương pháp khác nhau sẽ cho kết quả khác nhau. c. Biến động về giá cả và biên soạn chỉ số giá Sự biến động về giá cả và áp dụng phương pháp tính chỉ số giá phụ thuộc vào : + Mức độ chi tiết, đầy đủ trong lập danh mục về khối lượng và đơn giá của từng nhóm sảm phẩm giữa các năm gốc + Áp dụng phương pháp (công thức) để tính chỉ số giá giữa các năm gốc + Mức độ chi tiết và phạm vi trong xây dựng quyền số dùng để tính chỉ số giá giữa các năm gốc + Thay đổi chất lượng sản phẩm sản xuất trong từng thời kỳ áp dụng năm gốc phản ánh qua khối lượng sản phẩm của từng thời kỳ được đề cập và được xử lý đến đâu ? + Mức độ chi tiết, đầy đủ của hệ thống chỉ số giá :PPI, CPI, chỉ số giá đầu vào, chỉ số giá xuất nhập khẩu, … ?

Để có thể so sánh chuỗi số liệu giá trị theo thời gian về cùng một năm gốc, cần

hạn chế hoặc loại bỏ những ảnh hưởng của những nhân tố đã nêu ở trên, tức là :

- Phải đưa về cùng một phân loại mà năm 2005 đang sử dụng - Phương pháp tính từng chỉ tiêu giá trị theo giá thực tế, theo giá so sánh ở các thời kỳ có năm gốc khác nhau phải áp dụng cùng nguyên tắc và phương pháp, tức là nguyên tắc và phương pháp đo lường của năm 2005. - Áp dụng cùng một phương pháp để loại trừ sự biến động về giá cả.

2. Lý luận chung để chuyển đổi giá năm gốc và chuyển giá thực tế về giá so

sánh

5

Căn cứ để chuyển đổi năm gốc so sánh xét về mặt kinh tế, do có sự thay đổi nhiều về cơ cấu kinh tế của năm hiện hành so với năm được chọn làm gốc. Theo thời gian, do phát triển kinh tế, các sản phẩm sản xuất ra, do yêu cầu của sử dụng ... luôn biến động, giá cả các sản phẩm của năm hiện hành quá chênh lệch so với giá cả của năm gốc, cơ cấu giá trị sản xuất của các ngành kinh tế, của các sản phẩm dùng làm quyền số để tính chỉ số giá của năm được chọn làm gốc có nhiều biến động, năm hiện hành càng xa với năm gốc đã chọn nếu tiếp tục dùng năm gốc sẽ không phản ánh đúng thực chất phát triển của nền kinh tế. Đối với một đất nước, khi công tác kế hoạch hoá có vai trò cực kỳ quan trọng để hoạch định chính sách trong điều hành và quản lý nền kinh tế thì năm được chọn làm gốc để thay cho năm gốc cũ

thường là năm có nền kinh tế ổn định và là năm đầu của một kỳ kế hoạch trung và dài hạn.

Nếu nền kinh tế phát triển ổn định, thông thường khoảng 10 đến 15 năm sẽ thay đổi năm gốc so sánh. Song đối với một đất nước đang phát triển và nhất là đất nước chuyển đổi (từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường), thông thường 5 đến 10 năm phải thay đổi năm gốc so sánh.

2.1. Chuyển đổi giá năm gốc

Khi nói đến giá là nói đến giá của sản phẩm, như vậy ý niệm về giá tương ứng với giá trị sản xuất; điều này rất quan trọng khi tính toán giá của một nhóm sản phẩm, vì khi tính giá theo nhóm sản phẩm phải cần đến giá trị sản xuất để làm quyền số, do đó khi đề cập đến giá của một nhóm mặt hàng nào đó có nghĩa đã là giá bình quân gia quyền theo giá của các mặt hàng chi tiết hơn, khi các nhóm sản phẩm càng được gộp lớn thì giá của nhóm sản phẩm gộp càng xa với giá của hàng hoá chi tiết trong đó.

Tương tự như vậy, chỉ số giá là chỉ số giá của sản phẩm hoặc nhóm sản phẩm, chỉ số giá có thể là chỉ số giá của năm sau so với năm trước hoặc của một năm so với một năm cố định nào đó (thường được gọi là năm gốc), có thể dễ dàng nhận thấy chỉ số giá của một năm nào đó so với năm gốc là chỉ số giá bình quân của nhiều hoặc rất nhiều loại hàng hoá khác nhau nằm trong nhóm sản phẩm đang được khảo sát về giá. Trong một nền kinh tế đặc biệt đối với những nước đang phát triển các sản phẩm luôn luôn thay đổi, một số sản phẩm mới xuất hiện và một số sản phẩm khác mất đi, nên năm khảo sát mà quá xa năm gốc sẽ không thể tính được chỉ số giá của năm khảo sát so với năm gốc do quyền số các mặt hàng (mới xuất hiện hoặc mất đi) thay đổi; đấy là lý do chủ yếu dẫn đến việc phải thay đổi năm gốc.

2.2. Chuyển giá thực tế về giá so sánh

Để tính được tốc độ tăng trưởng về giá trị sản xuất (GO) và GDP cần phải tính được GO và GDP theo giá so sánh - điều này có nghĩa cần loại trừ biến động của yếu tố giá cả qua các năm. Qua đó có thể nhận thấy việc chọn năm gốc là rất quan trọng.

6

Việc tính chuyển chỉ tiêu GDP về giá năm gốc (GDP theo giá so sánh) cần phải được tiến hành qua những tính toán trung gian và phương pháp cơ bản được cả thế giới áp dụng là sử dụng bảng I/O (Input – Output table) hoặc bảng Nguồn và sử dụng (Supply and Use tables – S.U.T) của năm gốc để tính chuyển GDP của các

năm sau đó về năm có bảng S.U.T. Như vậy một vấn đề rất quan trọng là năm gốc phải là năm có bảng S.U.T hoăc bảng I/O.

Giá trị sản xuất của ngành sản phẩm nào đó theo giá thực tế chia cho chỉ số giá của nhóm ngành tương ứng là giá trị sản xuất của ngành sản phẩm đó theo giá so sánh năm gốc, vì vậy một vấn đề rất quan trọng cần xác định giá của giá trị sản xuất. Giá trị sản xuất có thể xác định theo 3 loại giá : giá sử dụng cuối cùng, giá người sản xuất và giá cơ bản. Như vậy cần xác định giá gì của giá trị sản xuất để áp dụng các chỉ số giá tương ứng ?

Hiện nay ở Việt Nam, chỉ tiêu GDP theo giá so sánh được tính theo hai phương pháp: phương pháp sản xuất và phương pháp sử dụng cuối cùng. Theo phương pháp sản xuất GDP được tính bằng tổng giá trị tăng thêm của các ngành kinh tế cộng với thuế nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ. Việc tính toán này được thực hiện một cách khoa học trong mối quan hệ tổng thể về cung, cầu hàng hóa và các ảnh hưởng của sự tác động kinh tế liên ngành dựa trên những điều kiện nhất định. Điều kiện quan trọng để thực hiện được phương pháp xác định chỉ tiêu GDP theo giá so sánh trong mối quan hệ liên ngành này là cần phải có bảng Nguồn và Sử dụng (bảng S.U.T) và một hệ thống chỉ số giá tương ứng. Chỉ tiêu GDP theo giá so sánh được ước tính dựa vào bảng SUT cho phép phản ánh được đúng đắn tốc độ tăng trưởng không chỉ trên toàn bộ nền kinh tế mà còn cho thấy những đóng góp vào tăng trưởng kinh tế của từng ngành kinh tế cụ thể. Đồng thời, cùng với việc sử dụng bảng SUT và một số chỉ số giá phù hợp có thể kiểm tra, đánh giá được kết quả tính toán chỉ tiêu GDP theo phương pháp sản xuất qua việc so sánh kết quả tính toán chỉ tiêu này theo phương pháp sử dụng cuối cùng (hoặc phương pháp phân phối).

3. Phương pháp tính chuyển GDP từ giá thực tế về giá so sánh

3.1. Giới thiệu về bảng nguồn và sử dụng (S.U.T)

Cấu trúc tổng quát của hệ thống này như sau:

Ngành sản phẩm

Sử dụng cuối cùng

Sơ đồ 1:

Ngành kinh tế

Bảng nguồn

Ngành kinh tế

Ngành sản phẩm

Sử dụng cuối cùng

Ma trận chi phí trung gian của bảng sử dụng Giá trị tăng thêm

7

- Bảng nguồn, theo dòng mô tả chi tiết nguồn sản phẩm do sản xuất trong nước và nhập khẩu tạo nên, theo cột mô tả các sản phẩm được sản xuất ra trong mỗi ngành.

- Bảng sử dụng mô tả chi tiết luồng sản phẩm được sử dụng trong quá trình sản xuất theo ngành kinh tế như: cho tiêu dùng trung gian, cho tích luỹ tài sản, cho tiêu dùng cuối cùng và cho xuất khẩu (theo dòng). Bảng sử dụng cũng mô tả tài khoản sản xuất và tài khoản tạo thu nhập (theo cột).

Trong sơ đồ 1, tổng theo cột bằng tổng theo dòng. Sau đây là cấu tạo chi tiết

bảng nguồn và sử dụng :

a. Bảng nguồn

Tổng nguồn (giá cơ bản)

Thuế sản phẩm

Bảng nguồn dạng rút gọn Nm

Tổng nguồn từ sản xuất trong nước

Phí lưu thông

Tổng nguồn theo giá SDCC

N2

N1

Nhập khẩu (giá cif) B

1

2 … m

A

C

D

E

F

Ai

Xij Gj

SF1 SF2 … SFn Tổng GTSX theo giá cơ bản (G)

n

A

X

=

i

ij

Trong đó: - i=1,n : là số ngành sản phẩm - j=1,m : là số ngành kinh tế - Xij là lượng sản phẩm i do ngành kinh tế j sản xuất ra - Xác định các phần tử Xij từ biểu điều tra kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị điều tra. Sau khi đã làm đầy ma trận Xij, nếu gọi Ai là các phần tử của cột tổng nguồn từ sản xuất hoặc tổng sản phẩm loại i được sản xuất ra trong nước và Gj là các phần tử của dòng tổng giá trị sản xuất theo giá cơ bản, hoặc giá trị sản xuất của ngành kinh tế j, ta có:

j

1

=

m

G

X

=

j

ij

(1)

`1

i

=

8

(2)

Như vậy tổng giá trị của từng sản phẩm được sản xuất ra trong nước và tổng giá trị sản xuất của từng ngành kinh tế (theo giá cơ bản) được tính theo công thức (1) và (2).

- Từ kết quả điều tra về hàng hoá nhập khẩu xác định được các phần tử của

cột B.

- Các phần tử của cột C “Tổng nguồn theo giá cơ bản” sẽ được tính toán theo

công thức sau:

Ci = Ai + Bi (i=1,n)

- Thuế sản phẩm ở cột D hàm ý bao gồm thuế đối với sản phẩm trong nước và

thuế nhập khẩu. Số liệu này thu thập từ Vụ Chính sách Thuế - Bộ Tài chính.

- Số liệu về phí lưu thông ở cột E lấy từ tổng hợp và xử lý kết quả điều tra. - Tổng nguồn theo giá sử dụng cuối cùng bao gồm cả phí lưu thông và thuế hàng hoá nên các giá trị của cột tổng nguồn theo giá sử dụng cuối cùng được tính theo công thức:

Fi = Ci + Di + Ei (i=1,n)

Như vậy ta đã tính toán được toàn bộ các chỉ tiêu cơ bản của bảng nguồn theo

công thức và qui trình như trên.

b. Bảng sử dụng Bảng sử dụng rút gọn

Tiêu dùng trung gian

Nhu cầu cuối cùng

TDCC

TLTS

N1 N2

Nm

Tổng nguồn theo giá SDCC

Tổng sử dụng cho sx

Xuất khẩu (giá Fob)

K

L

1

2

m

H

I

G

SP1

Hi

Chi phí trung gian

Xij

Giá trị tăng thêm

SP2 … SPn Thu của NLĐ K/hao Tdư sx Tổng GTSX theo giá cơ bản Trong đó: Nj là ký hiệu của ngành kinh tế (theo cột) với j=1,m

9

SPi là ngành sản phẩm (theo dòng) với i =1,n

Xij là lượng sản phẩm i dùng cho tiêu dùng trung gian của ngành kinh tế j. - Xij xác định được từ việc xử lý kết quả biểu điều tra “kết quả sản xuất” và

biểu “chi phí sản xuất” của ngành kinh tế.

- Tổng giá trị sản phẩm dùng cho sản xuất (Hi) được xác định theo công

m

H

x

=

i

ij

j

1

=

thức:

Các phần tử của cột I, K được xác định từ xử lý kết quả điều tra tiêu dùng và

xuất khẩu chi tiết theo từng sản phẩm.

Cột G phản ánh tích lũy của các loại sản phẩm sản xuất ra trong năm và thường được coi là phần để kiểm tra sự cân đối giữa nguồn và sử dụng sản phẩm. Các giá trị Ki ở cột K là giá trị xuất khẩu của các sản phẩm và được tính theo

giá Fob.

Các giá trị Li ở cột L là tổng sử dụng sản phẩm theo giá sử dụng cuối cùng.

Sau khi bảng nguồn và bảng sử dụng đã được lập ta luôn có mối quan hệ sau:

Ei = Li

3.2. Các ứng dụng của bảng nguồn và sử dụng

a. Ứng dụng để lập bảng IO: Bảng nguồn và sử dụng được ứng dụng như một

bước trung gian trong quá trình lập bảng IO.

b. Một ứng dụng rất quan trọng trong việc lập bảng nguồn và sử dụng đó là để cân đối và xác minh lại các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô như GDP (theo 3 loại giá), tiêu dùng, tích luỹ và xuất, nhập khẩu. Một trong những chỉ tiêu này được ước tính không chính xác sẽ dẫn đến rất khó khăn trong cân đối nguồn và sử dụng (cân đối SUT)

c. Tỷ lệ giá trị tăng thêm so với giá trị sản xuất của các ngành có thể được sử

dụng để ước tính giá trị tăng thêm hàng năm và hàng quí và từ đó tính được GDP.

d. Ứng dụng để tính chuyển giá trị sản xuất theo ngành kinh tế về giá trị sản xuất theo ngành sản phẩm. Giá trị sản xuất thông thường được các Vụ thống kê chuyên ngành tính theo ngành kinh tế, do đó việc sử dụng bảng nguồn để tính chuyển giá trị sản xuất từ ngành kinh tế sang ngành sản phẩm là rất hữu ích cho việc tính chuyển đổi giá.

e. Ứng dụng trong việc tính chuyển GDP về giá so sánh: ứng dụng này được

10

hầu hết các nước trên thế giới áp dụng.

PHẦN II : THỰC TRẠNG VỀ VIỆC CHUYỂN ĐỔI NĂM GỐC SO SÁNH VÀ TÍNH THEO GIÁ SO SÁNH ĐỐI VỚI MỘT SỐ CHỈ TIÊU TRONG THỐNG KÊ TÀI KHOẢN QUỐC GIA

I. Sơ lược về bảng giá cố định và chọn các năm gốc so sánh đối với một số

chỉ tiêu trong thống kê TKQG

1. Năm gốc so sánh và bảng giá cố định

Từ khi thành lập ngành Thống kê đến nay, ở Việt Nam đã áp dụng hai phương pháp hạch toán kinh tế quốc gia để phản ánh quá trình tái sản xuất xã hội, đó là hệ thống bảng kinh tế quốc dân (MPS) và Hệ thống tài khoản quốc gia (SNA) và đã 6 lần thay đổi năm gốc so sánh đối với một số chỉ tiêu kinh tế tổng hợp của hai phương pháp kể trên, đó là các năm gốc 1958, 1961, 1970, 1982, 1989 và 1994. Cho đến năm 1994, năm được chọn làm gốc để so sánh trong công tác thống kê Việt Nam là năm lập bảng giá cố định. Bảng giá cố định đầu tiên của Việt Nam là bảng giá cố định 1958, bảng giá cố định hiện nay đang còn áp dụng là bảng giá cố định 1994.

Cho đến nay, về cơ bản các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp thuộc MPS và SNA tính theo giá so sánh bằng “phương pháp xác định trực tiếp từ giá và lượng của từng loại sản phẩm”, tức là chỉ tiêu giá trị sản xuất theo giá so sánh được tính bằng cách lấy khối lượng sản phẩm của năm cần tính nhân (x) với đơn giá sản phẩm của năm gốc. Đây cũng là căn cứ cơ bản để lập bảng giá cố định.

Nguyên tắc xác định giá cố định là :

+ Xác định giá cố định của một hàng hoá hoặc dịch vụ phải căn cứ vào giá

tiêu thụ phổ biến của cơ sở sản xuất kinh doanh, đó là giá bán buôn.

11

+ Giá bình quân theo không gian : Trong bảng giá cố định, mỗi danh điểm sản phẩm có qui cách, phẩm chất giống nhau, dù sản xuất ở các vùng khác nhau, với công nghệ khác nhau hoặc do các thành phần kinh tế khác nhau, cũng chỉ có một mức giá, đó là giá bình quân gia quyền các mức giá cá biệt của danh điểm đó.

+ Giá bình quân và giá riêng biệt : đối với loại sản phẩm có nhiều qui cách, chủng loại khác nhau và đã xây dựng mức giá cụ thể cho từng qui cách, chủng loại thì cũng phải xây dựng mức giá bình quân cho toàn bộ sản phẩm đó. Mức giá bình quân dùng để tính giá cố định của toàn bộ sản phẩm chỉ biết số lượng chung của toàn bộ sản phẩm mà không biết số lượng của từng qui cách, chủng loại sản phẩm.

2. Bảng giá cố định năm 1994

II. Thực trạng tính các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp của hệ thống tài khoản

quốc gia theo giá so sánh năm 1994

1. Tính chỉ tiêu giá trị sản xuất theo giá so sánh Cho đến nay khi tính chỉ tiêu giá trị sản xuất theo giá so sánh của từng ngành

i po

i

i = Giá năm gốc của nhóm sản phẩm i i = Khối lượng của nhóm sản phẩm i của năm t

kinh tế được chia làm hai khối:

p,o

a. Khối áp dụng bảng giá cố định: Mặc dù bảng giá cố định năm 1994 không chỉ lập cho các sản phẩm nông, lâm nghiệp, thuỷ sản, công nghiệp mà còn lập cho các sản phẩm của ngành xây dựng, khách sạn nhà hàng, vận tải, bưu điện và y tế, song trong thực tế bảng giá cố định năm 1994 chỉ được áp dụng để tính chỉ tiêu giá trị sản xuất các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản, công nghiệp khai thác, công nghiệp chế biến, sản xuất điện, ga và cung cấp nước bằng “phương pháp xác định giá trị trực tiếp từ giá và lượng của từng loại sản phẩm” GOt,o = ∑ qt Trong đó : GO t,o = Giá trị sản xuất của năm t theo giá năm gốc Po qt b. Khối áp dụng chỉ số giá Cho đến nay, phương pháp giảm phát dùng để tính giá trị sản xuất theo giá so sánh riêng rẽ cho từng ngành như ngành xây dựng và 14 ngành dịch vụ còn lại, bằng cách lấy giá trị sản xuất theo giá thực tế của năm cần tính chia cho chỉ số giá phù hợp ( PPI, CPI, chỉ số giá bán vật tư, chỉ số giá xuất, nhập khẩu):

12

GOt,o = GO tt / It Trong đó: GOt,o = Giá trị sản xuất năm t theo giá so sánh GO tt = Giá trị sản xuất năm t theo giá thực tế I t p,o = Chỉ số giá của năm t so với năm gốc 2. Tính chỉ tiêu GDP theo giá so sánh

- Phương pháp sản xuất:

n

n

IC

i

GDP theo giá thực tế và giá so sánh được tính theo công thức sau :

iGO

i

1 =

i

1 =

TNK - = ∑ + GDP (1)

Trong ®ã:

n

iGO

: Tæng gi¸ trÞ s¶n xuÊt cña tÊt c¶ c¸c ngµnh kinh tÕ (tõ ngµnh kinh tÕ thø 1 ®Õn

GDP : Tæng s¶n phÈm trong n−íc ∑

i

1 =

ngµnh kinh tÕ thø n)

n

IC

: Tæng chi phÝ trung gian cña tÊt c¶ c¸c ngµnh kinh tÕ (tõ ngµnh thø 1 ®Õn ngµnh kinh

i

1 =

i tÕ thø n)

TNK : Tæng sè thuÕ nhËp khÈu VA i : Gi¸ trÞ t¨ng thªm ngµnh i GO i : Gi¸ trÞ s¶n xuÊt ngµnh i IC i : Chi phÝ trung gian ngµnh i Từ công thức trên, có 2 phương pháp tính chuyển Giá trị tăng thêm của các ngành về giá so sánh: phương pháp giảm phát 1 lần (giảm phát đơn) và phương pháp giảm phát 2 lần (giảm phát kép).

- = (2) GO i IC i VA i

Việc áp dụng phương pháp giảm phát 1 lần hay phương pháp giảm phát 2 lần

phụ thuộc vào nguồn thông tin để tính cho từng ngành cụ thể.

Tính chuyển Giá trị sản xuất theo giá thực tế về giá so sánh:

=

Giá trị sản xuất năm báo cáo theo giá so sánh

Giá trị sản xuất năm báo cáo theo giá thực tế Chỉ số giá bán của người sản xuất hoặc chỉ số giá tiêu dùng năm báo cáo so với năm gốc

- Tính chuyển Chi phí trung gian theo giá thực tế về giá so sánh.

=

Chi phí trung gian năm báo cáo theo giá so sánh

Chi phí trung gian năm báo cáo theo giá thực tế Chỉ số giá nguyên, vật liệu, nhiên liệu, động lực, dịch vụ bình quân năm báo cáo so với năm gốc

- Tính chuyển Giá trị tăng thêm theo giá thực tế về giá so sánh

Giá trị tăng thêm năm báo cáo theo

Giá trị sản xuất năm báo cáo theo giá so

-

Chi phí trung gian năm báo cáo theo giá

13

sánh

so sánh

giá so sánh

=

- Tính chuyển Thuế nhập khẩu theo giá thực tế về giá so sánh qua 2 bước: Dùng chỉ số giá nhập khẩu tính chuyển trị giá hàng nhập khẩu theo giá thực

tế về giá so sánh

Sau đó tính theo công thức:

X

=

Trị giá hàng nhập khẩu theo giá so sánh

Thuế nhập khẩu năm báo cáo theo giá so sánh

Thuế nhập khẩu năm báo cáo theo giá thực tế Trị giá hàng nhập khẩu theo giá thực tế

- Phương pháp sử dụng:

GDP tính theo phương pháp sử dụng cũng được tính theo giá thực tế và so

sánh. Công thức tính như sau :

GDP

=

+

+

-

Tiêu dùng cuối cùng (hộ gia đình và nhà nước)

Tích luỹ tài sản(cố định và lưu động)

Xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ

Nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ

GDP theo giá so sánh được tính bằng cách tính chuyển từng nhân tố từ giá thực

=

tế về giá so sánh. Cụ thể như sau : Tiêu dùng cuối cùng theo giá so sánh

Tiêu dùng cuối cùng theo giá thực tế Chỉ số giá tiêu dùng bình quân năm báo cáo so với năm gốc

Tiêu dùng cuối cùng theo giá thực tế được tính theo các nhóm hàng chi tiết; chỉ

số giá tiêu dùng cũng được tính cho các nhóm hàng tương ứng.

Tích luỹ tài sản theo giá so sánh

=

Tích luỹ tài sản theo giá thực tế Chỉ số giá sản xuất tài sản bình quân năm báo cáo so với năm gốc

Tích luỹ tài sản theo giá thực tế được tính chi tiết theo các loại tài sản như tài sản cố định, tài sản lưu động; chỉ số giá cũng được tính cho các loại tài sản tương ứng

=

X

Tổng trị giá xuất khẩu theo giá so sánh

Tổng trị giá xuất khẩu năm báo cáo tính bằng USD Chỉ số giá xuất khẩu theo USD

Tỷ giá hối đoái giữa đồng Việt Nam và USD năm gốc

và:

Tổng trị giá nhập khẩu năm báo

Tỷ giá hối đoái

14

X

=

giữa đồng Việt Nam và USD năm gốc

cáo tính bằng USD Chỉ số giá xuất khẩu theo USD

Tổng trị giá nhập khẩu theo giá so sánh

Tổng trị giá xuất khẩu tính theo USD được tính chi tiết theo các nhóm hàng hoá

và dịch vụ, chỉ số giá cũng được tính cho các nhóm tương ứng.

III. Ưu nhược điểm của việc tính các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp thuộc hệ

thống tài khoản quốc gia hiện nay

1. Đối với khối áp dụng bảng giá cố định 1994

a. Ưu điểm

- Bảng giá cố định 1994 là “cẩm nang” của phương pháp xác định giá trị trực tiếp từ lượng và giá cho từng loại sản phẩm. Phương pháp này phù hợp với nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung, phù hợp với phương pháp đánh giá kết quả sản xuất xã hội của MPS.

- Phương pháp xác định giá trị qua bảng giá cố định dễ áp dụng và cho ý nghĩa

trực quan rõ ràng.

b. Nhược điểm

- Nhiều sản phẩm mới xuất hiện không có tên trong bảng giá cố định. - Chất lượng sản phẩm không ngừng được nâng cao nhưng giá bán một số sản phẩm ngày càng hạ. Nếu dùng giá trong bảng giá cố định để đánh giá kết quả sản xuất sẽ bị sai lệch cả về tốc độ tăng trưởng, cả về cơ cấu ngành kinh tế, ngành sản phẩm. - Bảng giá cố định chủ yếu lập cho các sản phẩm thuộc các ngành nông, lâm nghiệp, thuỷ sản và các sản phẩm công nghiệp nên đối với các sản phẩm xây dựng và dịch vụ do rất khó xác định và thống kê được khối lượng.

15

- Trong nền kinh tế sản xuất hàng hoá nhiều thành phần, hàng hoá phong phú, đa dạng, sự phân chia sản phẩm càng chi tiết thì việc lập bảng giá cố định mới càng trở nên phức tạp khó khăn và không có tính khả thi. - Số lượng các cơ sở sản xuất ngày càng phát triển và đầy biến động, bản thân các cơ sở này không có nhu cầu tính giá trị sản xuất theo giá cố định, vì vậy việc yêu cầu các cơ sở tính giá trị sản xuất theo bảng giá cố định là không thực tế và không khả thi. - Theo qui định trong xây dựng bảng giá cố định 1994 các tổ chức thống kê Bộ, ngành có vai trò rất quan trọng trong việc lập và sử dụng các bảng giá cố định,

song do tổ chức thống kê của Bộ, ngành quá yếu nên đã không đảm đương được nhiệm vụ này.

- Thời kỳ thu thập mức giá để lập giá cố định là giá bình quân 6 tháng đầu

năm 1994, không phải là giá bình quân của cả năm 1994.

2. Đối với khối áp dụng chỉ số giá

- Hàng năm, ngành Thống kê chỉ tính được giá trị sản xuất theo giá thực tế của các ngành Nông, Lâm nghiệp, Thuỷ sản và Công nghiệp theo ngành cấp 2; các ngành Xây dựng và Dịch vụ còn lại chủ yếu tính được theo ngành cấp 1. Giữa các vụ trong Tổng cục cũng chưa có sự thống nhất về các nguyên tắc chung trong tính chỉ tiêu giá trị sản xuất theo giá thực tế. Việc duy trì, sử dụng quá lâu hệ số chi phí trung gian của năm điều tra cơ bản, trong thực tế hàng năm hệ số này có nhiều biến động, dẫn đến GDP/VA theo giá thực tế có thể tính cao hoặc thấp hơn so với thực tế.

- Cho đến nay vẫn chưa tính được chỉ số giá sản xuất của các ngành Xây dựng, Vận tải, Kinh doanh bất động sản, Tài chính, Ngân hàng, Bảo hiểm, dịch vụ Văn hoá, Y tế, Giáo dục. Chưa tính được chỉ số tiền lương để loại trừ yếu tố “tăng giá sức lao động”, chỉ số giá đầu vào và chỉ số giá xuất, nhập khẩu chưa đáp ứng cho giảm phát chỉ tiêu chi phí trung gian và xuất nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ. Tuy vậy áp dụng phương pháp giảm phát có các ưu điểm sau :

+ Thông tin về giá của sản phẩm vật chất và dịch vụ thu thập được thường đầy đủ và có tính đại diện hơn so với thông tin về số lượng sản phẩm được sản xuất ra.

16

+ Tính chỉ số giá thường cố định rổ hàng hoá và dịch vụ trong một thời kỳ nhất định (thường là 5 năm), nên chất lượng của hàng hoá và dịch vụ trong rổ hàng ít thay đổi giữa hai thời kỳ và thường bao gồm cả sản phẩm mới, các ngành sản xuất mới xuất hiện hoặc dễ dàng chỉnh lý yếu tố thay đổi về chất lượng sản phẩm.

PHẦN III: ®Ò xuÊt C¸c ph−¬ng ph¸p tÝnh c¸c chØ tiªu tµi kho¶n quèc gia tõ gi¸ thùc tÕ vÒ gi¸ so s¸nh

I. Sử dụng bảng nguồn và sử dụng để tính các chỉ tiêu tài khoản quốc gia

về giá so sánh

1. Những vấn đề cơ bản khi sử dụng bảng SUT để tính chuyển các chỉ

tiêu tài khoản quốc gia về giá so sánh

Trong bảng nguồn và sử dụng mối quan hệ cơ bản trong nền kinh tế được

được thể hiện rất rõ nét. Mối quan hệ đó là:

(Giá trị sản xuất sản phẩm trong nước + Thuế trừ đi trợ cấp sản xuất của sản phẩm) + Nhập khẩu = Tiêu dùng trung gian + Tích lũy tài sản + Tiêu dùng cuối cùng + Xuất khẩu

Hoặc có thể được viết lại là:

(Giá trị sản xuất sản phẩm trong nước - Tiêu dùng trung gian ) + Thuế trừ trợ cấp sản xuất của sản phẩm = Tích lũy tài sản + Tiêu dùng cuối cùng + (Xuất khẩu - Nhập khẩu) (*)

Như vậy, vế bên trái của (*) sẽ thể hiện bên sản xuất và phía bên phải của (*) sẽ thể hiện bên sử dụng sản phẩm trong nền kinh tế và cả hai vế là hai phương pháp cùng được sử dụng để đánh giá chỉ tiêu GDP theo giá thực tế và giá so sánh.

Để đánh giá chỉ tiêu GDP theo giá so sánh, Tài khoản quốc gia sử dụng bảng

SUT và hệ thống chỉ số giá theo các phương pháp sau:

a. Phương pháp giảm phát hai lần Phương pháp giảm phát hai lần trình bày dưới đây áp dụng trong trường hợp có sẵn bảng nguồn và sử dụng đầy đủ của năm hiện hành và khả năng phân chia bảng sử dụng theo giá sử dụng thành bốn thành phần: Giá trị cơ bản, phần này được chia thành sản phẩm sản xuất trong nước và nhập khẩu, phí vận tải và thương mại và thuế trừ trợ cấp sản phẩm. Mỗi thành phần được giảm phát độc lập bằng chỉ số giá của chúng hoặc hệ số của năm cơ bản (năm được chọn làm năm gốc để so sánh).

17

Phương pháp giảm phát này yêu cầu có:

- Bảng nguồn và sử dụng của năm chuẩn hoặc năm cơ bản - Bảng nguồn và sử dụng năm hiện hành theo giá thực tế - Chỉ số giá cơ bản cho các loại hàng hoá - Chỉ số giá nhập khẩu

a.1/ Chuyển bảng sử dụng về giá cơ bản - Áp tỷ lệ cho phí thương mại - Phân chia bảng sử dụng thành hàng hoá trong nước và nhập khẩu a.2/. Giảm phát theo loại sản phẩm Phương pháp giảm phát được áp dụng cho bảng SUT thay đổi theo loại sản phẩm, được phân thành 3 nhóm: Hàng hoá, dịch vụ thị trường và dịch vụ phi thị trường khác.

Sau đây là những bước giảm phát cơ bản: Thứ nhất, giảm phát hàng hoá và dịch vụ thị trường ở bảng nguồn theo giá cơ bản để nhận được giá trị sản xuất ngành kinh tế theo giá so sánh và chỉ số giá giá trị sản xuất ngành kinh tế ngầm định

Thứ hai, tính chỉ số giá cho dịch vụ phi thi trường khác dựa trên chi phí sản

xuất dùng ở bảng sử dụng theo giá cơ bản

Thứ ba, giảm phát tiêu dùng trung gian và tiêu dùng cuối cùng ở bảng sử dụng, dùng chỉ số giá cơ bản, chỉ số giá nhập khẩu và chỉ số giá cho dịch vụ phi thị trường đã tính ở bước hai.

Thứ tư, Giảm phát giá trị tăng thêm gộp theo giá cơ bản bằng chênh lệch giữa giá trị sản xuất ngành kinh tế ở giá so sánh và tiêu dùng trung gian ở giá so sánh.

Thứ năm, Giảm phát thuế sản phẩm bằng Tổng nguồn sản phẩm theo giá cơ bản x (nhân) tỷ lệ thuế năm cơ bản, áp tỷ lệ khác nhau cho hàng hoá nhập khẩu và hàng hoá trong nước.

Thứ sáu, tính được GDP theo giá so sánh = (bằng) tổng giá trị tăng thêm gộp thực tế theo giá cơ bản và thuế sản phẩm thực tế. (GDP theo giá so sánh cũng có thể tính được bằng tổng các thành phần của nhu cầu cuối cùng theo giá so sánh).

Tính giá trị tăng thêm theo giá so sánh

= - Giá trị tăng thêm theo giá so sánh Giá trị sản xuất ngành kinh tế theo giá so sánh

Tiêu dùng trung gian theo giá so sánh

= + GDP theo giá so sánh Tổng giá trị tăng thêm giá cơ bản theo giá so sánh

Thuế trừ trợ cấp sản phẩm theo giá so sánh

18

b. Phương pháp giảm phát tắt trong tài khoản quốc gia

Phương pháp giảm phát tắt sử dụng các loại chỉ số giá như chỉ số giá PPI, CPI, xuất khẩu, nhập khẩu, tích luỹ tài sản và thay đổi tồn kho. Phương pháp này tránh việc chia bảng sử dụng thành 4 thành phần như phương pháp trên và tận dụng tất cả các chỉ số giá.

Phương pháp này dựa trên (1) Việc tính được tổng nguồn và theo đó là tổng sử dụng theo giá so sánh, (2) Giảm phát chi tiêu cuối cùng để tính được GDP theo giá so sánh theo phương pháp sử dụng cuối cùng, (3) Tính được tiêu dùng trung gian theo giá so sánh là hiệu số giữa (1) và (2) và chỉ số giá ngầm định theo sản phẩm cho tiêu dùng trung gian, và (4) Sử dụng chỉ số giá ngầm định để tính được tiêu dùng trung gian theo ngành kinh tế theo giá so sánh, giá trị tăng thêm theo ngành kinh tế và cuối cùng là GDP theo phương pháp sản xuất.

a. Cập nhật bảng SUT 2005 theo giá cơ bản

2. Tính toán thử nghiệm về năm gốc 2000 qua bảng SUT của năm 2005 Theo như lý thuyết đã trình bày, có thể tính được chỉ tiêu tài khoản quốc gia như: giá trị sản xuất, chi phí trung gian, giá trị tăng thêm, tiêu dùng cuối cùng, tích luỹ tài sản, xuất khẩu, nhập khẩu… về giá so sánh thông qua việc sử dụng bảng SUT và các chỉ số giá tương ứng. Tuy nhiên, để lập bảng SUT cho năm 2005 và có một hệ thống chỉ số giá đáp ứng được yêu cầu tính chuyển về giá năm gốc của các chỉ tiêu trong bảng SUT là một công việc vượt ra ngoài khuôn khổ đề tài này, vì vậy với nỗ lực khai thác mọi nguồn thông tin và các giả thiết có thể, đề tài trước hết sẽ cập nhật bảng SUT 2005 theo giá cơ bản và sau đó sử dụng bảng SUT vừa lập làm công cụ để tính các chỉ tiêu tài khoản quốc gia về giá so sánh trong đó có chỉ tiêu GDP. Bảng SUT cập nhật cho năm 2005 được lập với 18 ngành kinh tế và 85 ngành sản phẩm. Sau đây là các bước lập bảng Nguồn và bảng Sử dụng:

Lập bảng nguồn:

V= X1. V1 (1)

19

+ Sử dụng hệ số của bảng nguồn năm gốc 2000 và các thông tin về: giá trị tăng thêm đã được tính toán và công bố trên Niên giám thống kê, các thông tin về nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ, thuế nhập khẩu để lập bảng nguồn theo giá cơ bản. Công thức cho lập bảng nguồn tổng quát như sau: Với: X1 là ma trận đường chéo, các phần tử trên đường chéo là giá trị sản xuất theo ngành kinh tế; V1 là ma trận hệ số được tổng hợp từ điều tra. + Lập véc tơ thuế sản phẩm (bao gồm cho sản xuất và thuế nhập khẩu), khi áp tỷ lệ thuế suất cho các ngành hàng có một điều nẩy sinh là tổng của thuế nhập khẩu và thuế sản xuất phải nộp cao hơn số thuế mà ngân sách thu được (thu thập từ Bộ tài chính) rất nhiều; Vì vậy phải phân bổ lại véc tơ thuế theo ngành theo số ngân sách thu được.

(2)

(3)

+ Véc tơ nhập khẩu về sản phẩm vật chất dựa vào cán cân thanh toán. Từ đây lập được bảng nguồn với nguyên tắc: ∑Vij = Xk ∑Vij = Xs ở đây Vij là các phần tử của ma trận V;

Xk là véc tơ giá trị sản xuất theo ngành kinh tế; Xs là véc tơ giá trị sản xuất theo ngành sản phẩm. Lập bảng sử dụng (Use table):

+ Ô I của bảng sử dụng được cập nhật dưa trên bảng IO năm 2000 giá cơ bản, các thông tin bổ sung của năm 2005 và phương pháp RAS. + Phần sử dụng cuối cùng: - Lập véc tơ tiêu dùng bao gồm tiêu dùng cuối cùng của hộ gia đình và tiêu dùng của Nhà nước, tiêu dùng cuối cùng của Nhà nước dựa trên các thông tin về chi tiêu của Nhà nước, tiêu dùng cuối cùng của hộ gia đình dựa vào điều tra khảo sát mức sống hộ gia đình và tổng mức bán lẻ hàng hoá và dịch vụ... ; - Các chỉ tiêu xuất khẩu và nhập khẩu hàng hóa dựa vào thông tin trong cán cân thanh toán năm 2005; - Véc tơ tích luỹ được tính theo phương pháp luồng sản phẩm, đây là phương pháp hầu như nước nào cũng làm để tính tích luỹ theo từng loại sản phẩm. Phương pháp này được thể hiện như sau: (4) I = Xs- ∑ Xij – C – E + M

(5) (6) Ở đây: I là véc tơ tích luỹ; Xij chi phí trung gian của ngành kinh tế j sử dụng sản phẩm loại i; C là véc tơ tiêu dùng cuối cùng; E là véc tơ xuất khẩu; M là véc tơ nhập khẩu. Các quan hệ cân đối nguồn và sử dụng được thể hiện bằng công thức sau: Xk = ∑Xij + Vaij Xs = ∑Xij + C+ I + E - M

Trong xử lý bảng SUT đã chuyển về giá cơ bản với những lý do: - Về bản chất bảng SUT có thể được cân đối theo cả 3 loại giá, tuỳ theo

- Về kỹ thuật, cho dù bảng sử dụng theo giá nào thì tổng chi phí trung gian

20

GTSX được tính theo giá gì. - Để tính được giá trị tăng thêm của các ngành theo giá so sánh trong điều kiện có chỉ số giá PPI thì việc chuyển về gía cơ bản để áp vectơ chỉ số giá PPI là thuận lợi nhất. vẫn là giá sử dụng cuối cùng.

b. Tính chỉ tiêu giá trị sản xuất, chi phí trung gian, giá trị tăng thêm, GDP về

giá năm gốc

Sử dụng bảng SUT và chỉ số giá để tính GDP về giá năm gốc theo các bước

sau:

+ Dùng bảng nguồn giảm phát giá trị sản xuất giá cơ bản theo ngành kinh tế

với các chỉ số giá mà vụ thống kê Thương mại -Dịch vụ và Giá cả đã cung cấp .

+ Dựa vào tỷ lệ thuế sản phẩm so với giá trị sản xuất năm thực tế từ bảng

nguồn để tính thuế sản phẩm theo giá so sánh năm gốc.

+ Dùng bảng sử dụng tính chuyển chi phí trung gian giá thực tế về chi phí trung gian giá so sánh năm gốc theo các chỉ số giá mà vụ thống kê Thương mại - Dịch vụ và Giá cả đã cung cấp.

+ Giá trị tăng thêm được tính theo phương pháp sản xuất bằng giá trị sản xuất

theo giá so sánh trừ đi chi phí trung gian theo giá so sánh.

+ GDP bằng giá trị tăng thêm theo giá so sánh cộng với thuế sản phẩm theo

giá so sánh.

3. Một vài nhận xét trong tính toán thử nghiệm qua sử dụng SUT

II. Áp dụng phương pháp giảm phát riêng rẽ cho từng ngành, từng hoạt

động và một số chỉ tiêu kinh tế chủ yếu

1. Ngành nông, lâm nghiệp và thuỷ sản

a. Đối với chỉ tiêu giá trị sản xuất Công thức tính giá trị sản xuất theo giá so sánh như sau: GTSXssi = GTSXtti / PPIi b. Đối với chỉ tiêu giá trị tăng thêm: Tính GTTT theo giá so sánh bằng phương pháp Giảm phát một lần . Cụ thể là:

x GTTTss = GTSXss GTTTtt GTSXtt

2. Các ngành công nghiệp

a. Đối với chỉ tiêu giá trị sản xuất

GTSXtti = GTSXssi PPIi

21

b. Đối với chỉ tiêu giá trị tăng thêm - Tính giá trị tăng thêm theo phương pháp giảm phát hai lần theo công thức:

Chi phí trung gian = - Giá trị tăng thêm (giá ss) Giá trị sản xuất (giá ss) (giá ss)

- Tính giá trị tăng thêm theo phương pháp giảm phát một lần, theo công thức:

x =

Giá trị sản xuất năm báo cáo theo giá so sánh Tỷ lệ giá trị tăng thêm so với giá trị sản xuất năm báo cáo theo giá thực tế

Giá trị tăng thêm năm báo cáo theo giá so sánh 3. Ngành xây dựng

= +

Chi phí trung gian năm báo cáo theo giá so sánh 2005 Giá trị tăng thêm năm báo cáo theo giá so sánh 2005 Giá trị sản xuất năm báo cáo theo giá so sánh năm 2005

Trong đó :

Chi phí trung gian năm báo cáo theo giá thực tế

=

Chi phí trung gian năm báo cáo theo giá so sánh 2005

Chỉ số giá bán vật liệu xây dựng, nhiên liệu, điện cho xây dựng, cho thuê máy móc thiết bị cho xây dựng của năm báo cáo so với năm 2005 Giá trị tăng thêm năm báo cáo theo giá thực tế =

Giá trị tăng thêm năm báo cáo theo giá so sánh 2005 Chỉ số giá tiền lương, tiền công cho xây dựng năm báo cáo so với năm 2005

4. Các ngành dịch vụ a. Đối với chỉ tiêu giá trị sản xuất

Giá trị sản xuất năm báo cáo theo giá thực tế

=

Giá trị sản xuất năm báo cáo theo giá so sánh năm 2005 Chỉ số PPI, CPI tương ứng thích hợp năm báo cáo so với năm 2005

b. Đối với chỉ tiêu giá trị tăng thêm

Giá trị tăng thêm năm báo cáo theo giá thực tế = x

Giá trị tăng thêm năm báo cáo theo giá so sánh năm 2005 Giá trị sản xuất năm báo cáo theo giá so sánh năm 2005 Giá trị sản xuất năm báo cáo theo giá thực tế

5. Thuế nhập khẩu

Tính chuyển thuế nhập khẩu năm báo cáo theo giá thực tế về giá so sánh qua 2

22

bước:

Bước 1: Dùng chỉ số giá nhập khẩu tính chuyển trị giá nhập khẩu hàng hoá từ

giá thực tế về giá so sánh

Trị giá nhập khẩu hàng hoá năm báo cáo theo giá thực tế tính bằng USD

x =

Trị giá nhập khẩu hàng hoá năm báo cáo theo giá so sánh năm 2005

Chỉ số giá hàng nhập khẩu bình quân năm báo cáo so với năm gốc 2005 tính bằng USD Tỷ giá hối đoái giữa VND và USD của năm gốc 2005

Bước 2: Tính thuế nhập khẩu theo giá so sánh

= x

Thuế nhập khẩu năm báo cáo theo giá so sánh năm 2005 Trị giá nhập khẩu hàng hoá năm báo cáo theo giá so sánh năm 2005 Tỷ lệ thuế nhập khẩu so với trị giá hàng nhập khẩu năm báo cáo theo giá thực tế

6. Đối với chỉ tiêu tiền lương thuộc khu vực hành chính sự nghiệp

Từ năm 1993 đến nay chế độ tiền lương khu vực HCSN đã có một số lần thay

=

đổi mức lương tối thiểu. Khi thay đổi mức lương tối thiểu thì tiền lương thực nhận của một cán bộ, công chức, viên chức sẽ có thay đổi, song sự thay đổi này không phải do thay đổi về chất lượng lao động, mà do có sự biến động về “tăng giá công lao động”. Khi có thay đổi mức lương tối thiểu thì chỉ số tiền lương được tính như sau:

Ip P1 P0

Trong đó: - Ip là chỉ số tiền lương - P1 là mức lương tối thiểu thời kỳ báo cáo - P0 là mức lương tối thiểu thời kỳ gốc Do chưa tính được chỉ số “giá sức lao động” của khu vực HCSN nên phương pháp giảm phát yếu tố tiền lương trong giá trị tăng thêm của hoạt động HCSN về năm gốc 2005 như sau:

Thu của người lao động khu vực HCSN theo giá thực tế năm báo cáo = Chỉ số tiền lương năm báo cáo so với

năm 2005 Thu của người lao động khu vực HCSN do Nhà nước cấp kinh phí theo giá so sánh năm báo cáo đã loại trừ yếu tố tăng lương do thực hiện chế độ cải cách tiền lương

23

Trong đó:

Mức lương tối thiểu chung của một cán bộ, công nhân, viên chức năm báo cáo =

Chỉ số tiền lương năm báo cáo so với năm 2005 Mức lương tối thiểu chung của một cán bộ, công nhân, viên chức năm 2005

7. Đối với chỉ tiêu Tiêu dùng cuối cùng

Công thức tổng quát tính tiêu dùng cuối cùng theo giá so sánh như sau:

=

Tiêu dùng cuối cùng theo từng loại sản phẩm, khu vực thể chế, hàng hoá, phi hàng hoá,...của năm báo cáo theo giá thực tế Chỉ số giá tiêu dùng hoặc sản xuất của từng loại sản phẩm vật chất và dịch vụ tương ứng năm báo cáo so với năm 2005

Tiêu dùng cuối cùng theo từng loại sản phẩm, khu vực thể chế, hàng hoá, phi hàng hoá,... của năm báo cáo theo giá so sánh 2005 8. Đối với chỉ tiêu tích luỹ tài sản

Công thức chung để tính tích kuỹ tài sản theo giá so sánh cho từng loại tài sản

như sau :

=

Tích lũy tài sản của năm báo cáo theo giá so sánh theo từng loại tài sản Tích lũy tài sản của năm báo cáo theo giá thực tế đối với từng loại tài sản Chỉ số giá sản xuất theo loại tài sản của năm báo cáo so với năm 2005

9. Đối với chỉ tiêu xuất nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ

Việc tính chuyển xuất nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ từ giá thực tế năm báo

cáo theo giá so sánh của năm gốc được áp dụng theo các công thức chung sau:

= x

Tỷ giá hối đoái giữa đồng Việt Nam và USD của năm 2005 - Xuất khẩu theo giá so sánh Tổng trị giá xuất khẩu theo giá so sánh Tổng trị giá xuất khẩu năm báo cáo tính bằng US D Chỉ số giá xuất khẩu theo USD của năm báo cáo so với năm 2005

24

- Nhập khẩu theo giá so sánh

X =

Tỷ giá hối đoái giữa đồng Việt Nam và đồng USD của năm 2005 Tổng trị giá nhập khẩu theo giá so sánh Tổng trị giá nhập khẩu năm báo cáo tính bằng USD Chỉ số giá nhập khẩu theo USD của năm báo cáo so với năm 2005

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Bảng nguồn và sử dụng là công cụ kinh tế vĩ mô quan trọng trong đánh giá chỉ tiêu GDP từ giá thực tế về giá so sánh, bảng nguồn và sử dụng là công cụ quan trọng để kiểm tra chéo chất lượng và tính logic của thông tin bên sản xuất và bên sử dụng theo cả giá thực tế và giá so sánh.

Tuy nhiên để thực hiện được phương pháp trên cần thống nhất một số điểm

sau:

- Lấy năm có bảng SUT (IO) làm năm gốc thì các quyền số tính chỉ số giá, tính toán giá trị sản lượng của các ngành sản phẩm được tiến hành thống nhất theo thông tin và phân tổ của SUT;

- Hàng năm tiến hành cập nhật bảng SUT cho năm hiện hành dựa vào hệ số của năm gốc và các thông tin chi tiết từ các vụ chuyên ngành cũng như các bộ, ban, ngành có liên quan;

- Việc lập SUT hiện nay mới chỉ được thực hiện cho cả nước, tuy nhiên các cân đối này có thể thực hiện được đối với từng tỉnh, thành phố hoặc vùng. Điều này cũng phục vụ và củng cố việc tính chỉ số giá của tỉnh, vùng và đồng thời kiểm soát được tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu tài khoản quốc gia cho cả nước, cho vùng và cho từng tỉnh.

- Có sự trao đổi, thống nhất phối hợp thực hiện giữa các đơn vị liên quan và nhất là phải có sự phân công công việc cụ thể cho các đơn vị có liên quan vì đây là một công việc mang tính phối hợp chặt chẽ, nếu thiếu một yếu tố, khó có thể vận hành được.

25

Song, cho đến khi áp dụng được bảng SUT làm công cụ để tính một số chỉ tiêu của TKQG từ giá thực tế về giá so sánh, từ một năm gốc này sang một năm gốc khác (cụ thể là năm gốc 2005), không cần thiết mà cũng không thể tính chuyển được các chỉ tiêu của TKQG trước năm 2005 theo giá thực tế hay giá so sánh về giá năm

gốc 2005, do phải giải quyết triệt để về mặt phương pháp luận, nên nhóm nghiên cứu kiến nghị :

1. Vì năm 2005 là năm sẽ được chọn làm năm gốc nên phải rà soát tính lại các chỉ tiêu kinh tế chủ yếu của Thống kê tài khoản quốc gia theo giá thực tế năm 2005, nhất là chỉ tiêu giá trị sản xuất và GDP.

2. Không tính chuyển đổi tốc độ tăng trưởng các chỉ tiêu giá trị sản xuất, chi phí trung gian, giá trị tăng thêm và GDP theo giá so sánh của các năm gốc khác nhau về giá so sánh năm gốc 2005. Tức là tiếp tục sử dụng tốc độ tăng trưởng theo ngành sản phẩm, ngành kinh tế, loại hình kinh tế của các chỉ tiêu GO, VA, GDP đã được tính theo giá so sánh của các kỳ gốc trước năm gốc 2005. Đồng thời có thể hướng dẫn phương pháp tính chuyển tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu giá trị theo giá so sánh giữa các năm gốc so sánh khác nhau như sau :

Bước 1 : Chuyển đổi số liệu theo số tuyệt đối của các chỉ tiêu tính theo năm

gốc cũ từ bảng phân ngành kinh tế cũ sang bảng phân ngành kinh tế mới.

Bước 2 : Dùng hệ số thu được trên cơ sở tính các chỉ tiêu của năm liền kề sau năm gốc mới theo giá so sánh cũ sang giá so sánh mới (để làm hệ số tính đổi chung cho các năm trước của năm gốc mới) nhân với số liệu cũ đã xử lý ở bước 1

= Hệ số chuyển đổi (H)

Chỉ tiêu của năm liền kề sau năm gốc (thí dụ năm 2006) tính theo giá năm gốc hiện hành (thí dụ năm 2005) Chỉ tiêu của năm liền kề sau năm gốc hiện hành (thí dụ năm 2006) tính theo giá của năm gốc cũ (thí dụ năm 1994)

3. Xây dựng bảng danh mục ngành kinh tế áp dụng trong tính toán giá trị sản xuất theo giá thực tế và giá so sánh năm 2005. Tính chuyển đổi các chỉ tiêu giá trị của thống kê Tài khoản quốc gia từ phân ngành kinh tế 1993 (VSIC 1993) sang phân ngành kinh tế 2007 (VSIC 2007). Xây dựng danh mục giá các sản phẩm nông, lâm nghiệp, thuỷ sản của năm 2005; danh mục chi tiết về chỉ số giá người sản xuất (PPI), chỉ số giá tiêu dùng (CPI), chỉ số giá xuất nhập khẩu … đảm bảo tính tương thích với danh mục ngành kinh tế áp dụng trong tính toán giá trị sản xuất theo giá thực tế và giá so sánh.

4. Xúc tiến việc nghiên cứu tính toán các chỉ tiêu giá trị sản xuất, giá trị tăng

26

thêm, GDP theo giá so sánh năm 2005, theo vùng lãnh thổ và theo tỉnh, thành phố.

Tài liệu tham khảo:

1. UN “Hệ thống tài khoản quốc gia – SNA”, 1968, Newyork

2.UN “Hệ thống tài khoản quốc gia – SNA”, 1993, Newyork

3. Những văn kiện chính về công tác thống kê của nước Việt Nam dân chủ cộng hoà - Tập IV - Tổng cục Thống kê 1973

4. Bảng giá cố định 1989 – NXB thống kê 1990

5. Bảng giá cố định 1994 - NXB Thống kê 1995

6. Phương pháp biên soạn Hệ thống TKQG ở việt nam – NXB Thống kê 2003

7. Những vấn đề cơ bản về so sánh động các bảng cân đối liên ngành – Budapest 1966 (lược dịch từ tiếng Hungary sang tiếng Việt)

8. Báo cáo tổng hợp kết quả nghiên cứu đề tài khoa học cấp Tổng cục “Nghiên cứu vận dụng hệ thống chỉ số giá thay cho bảng giá cố định” - Viện khoa học Thống kê- 2003

9. Bùi Bá Cường, Bùi Trinh, Dương m¹nh Hùng “ Mô hình I/O và mô hình I/O liên vùng”, Nhà xuất bản Thống kê - 2003.

10. Báo cáo sơ kết thí điểm áp dụng hệ thống chỉ số giá thay cho bảng giá cố định – Tài liệu hội nghị tổng kết công tác năm 2006 và phương hướng nhiệm vụ công tác thống kê năm 2007 của ngành Thống kê 01/ 2007.

27

11. Công văn số 750/ TCTK – TKQG ngày 25/ 08/ 2005 và 583-TCTK-TKQG ngày 14/07/ 2006 về hướng dẫn tính thử nghiệm GO, VA năm 2004, 2005 về giá năm 2000 theo hệ thống chỉ số giá.