Bé kÕ ho¹ch vµ ®Çu t−
ViÖn khoa häc thèng kª
B¸o c¸o tæng kÕt ®Ò tµi cÊp bé
Nghiªn cøu n¨m gèc so s¸nh 1994
sang n¨m 2005 cña mét sè chØ tiªu
trong thèng kª tµi kho¶n quèc gia
Chñ nhiÖm ®Ò tµi: ks . bïi b¸ c−êng
6668
20/11/2007
hµ néi - 2007
Trang
2
6
MỤC LỤC
6
PhÇn I
9
1
2
Lêi nãi ®Çu
Ph−¬ng ph¸p luËn tÝnh chuyÓn mét sè chØ tiªu
thuéc thèng kª Tµi kho¶n quèc gia tõ gi¸
thùc tÕ vÒ gi¸ so s¸nh n¨m gèc vµ tõ mét n¨m
gèc sang mét n¨m gèc kh¸c
Những nhân tố ảnh hưởng đến chuyển đổi các chỉ tiêu kinh tế
thuộc Tài khoản quốc gia giữa các năm gốc với nhau
Lý luận chung để chuyển đổi giá năm gốc và chuyển giá thực tế về
giá so sánh
Chuyển đổi giá năm gốc
Chuyển giá thực tế về giá so sánh
Phương pháp tính chuyển GDP từ giá thực tế về giá so sánh
Giới thiệu về bảng nguồn và sử dụng (S.U.T)
Các ứng dụng của bảng nguồn và sử dụng
10
10
12
12
16
17
2.1
2.2
3
3.1
3.2
PhÇn II Thùc tr¹ng vÒ viÖc chuyÓn ®æi n¨m gèc so
17
17
18
20
I
20
21
24
1
2
II
1
2
III
s¸nh vµ tÝnh theo gi¸ so s¸nh ®èi víi mét sè
chØ tiªu trong thèng kª tµi kho¶n quèc gia
Sơ lược về bảng giá cố định và chọn các năm gốc so sánh đối với
một số chỉ tiêu trong thống kê Tài khoản quốc gia
Năm gốc so sánh và bảng giá cố định
Bảng giá cố định năm 1994
Thực trạng tính các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp của hệ thống tài
khoản quốc gia theo giá so sánh năm 1994
Tính chỉ tiêu giá trị sản xuất theo giá so sánh
Tính chỉ tiêu GDP theo giá so sánh
Ưu, nhược điểm của việc tính các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp thuộc
hệ thống tài khoản quốc gia hiện nay
Đối với khối áp dụng bảng giá cố định 1994
Đối với khối áp dụng chỉ số giá
24
26
28
1
2
PhÇn III §Ò xuÊt c¸c ph−¬ng ph¸p tÝnh c¸c chØ tiªu tµi
28
28
I
42
1
47
47
2
62
3
II
kho¶n quèc gia tõ gi¸ thùc tÕ vÒ gi¸ so s¸nh
Sử dụng bảng nguồn và sử dụng để tính các chỉ tiêu tài khoản quốc
gia về giá so sánh
Những vấn đề cơ bản khi sử dụng bảng SUT để tính chuyển các
chỉ tiêu tài khoản quốc gia về giá so sánh
Tính toán thử nghiệm về năm gốc 2000 qua bảng SUT của năm
2005
Một vài nhận xét trong tính toán thử nghiệm qua sử dụng SUT
Áp dụng phương pháp giảm phát riêng rẽ cho từng ngành, từng
hoạt động và một số chỉ tiêu chủ yếu
KÕt luËn vµ kiÕn nghÞ
1
Lêi nãi ®Çu
Để tổng hợp các sản phẩm vật chất và dịch vụ khác nhau trong nền kinh tế
thành các chỉ tiêu thuộc thống kê tài khoản quốc gia (TKQG) nói riêng, các chỉ tiêu
kinh tế vĩ mô nói chung cần phải dùng cùng một thước đo, đó là thước đo giá trị.
Thước đo giá trị được biểu hiện bằng một lượng tiền (tệ), song “giá trị” này lại
thay đổi theo thời gian do có sự biến động của giá cả. Vì vậy, giá so sánh của một
năm chọn làm gốc được dùng để loại trừ ảnh hưởng của sự thay đổi về giá đối với
các chỉ tiêu giá trị theo thời gian. Giá so sánh là giá thực tế bình quân của năm
chọn làm gốc, nhằm nghiên cứu sự thay đổi thuần về khối lượng và loại trừ sự biến
động của yếu tố giá. Các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp của những thời kỳ khác nhau (có
thể được tính theo tháng, quí hoặc năm) sẽ được tính theo giá của một năm gốc
nào đó. Trên thế giới có ba phương pháp để tính chuyển các chỉ tiêu này từ giá
thực tế của năm báo cáo về giá của năm gốc, đó là:
- Phương pháp đánh giá trực tiếp từ lượng và giá theo từng loại sản phẩm của
năm gốc (ở Việt Nam thường gọi là phương pháp áp dụng bảng giá cố định)
- Phương pháp giảm phát
- Phương pháp ngoại suy khối lượng
Hiện nay, Tổng cục Thống kê đang dùng “Bảng giá cố định 1994”để tính các
chỉ tiêu giá trị sản xuất của các ngành nông, lâm nghiệp và thuỷ sản; công nghiệp
khai thác mỏ; công nghiệp chế biến và sản xuất, phân phối điện, nước, ga. Các
ngành kinh tế cấp I còn lại dùng “phương pháp giảm phát”.
2
Việc áp dụng phương pháp nào để tính chuyển các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp,
nhất là chỉ tiêu giá trị sản xuất từ giá thực tế về giá so sánh của một năm gốc nào
đó phụ thuộc vào nhiều yếu tố, song quan trọng nhất là phụ thuộc vào sự phát triển
của công tác thống kê nói chung, công tác thống kê sản xuất, thống kê giá và thống
kê TKQG nói riêng. Hiện nay trên thế giới hầu hết các nước đều áp dụng “phương
pháp giảm phát”. Ở Việt Nam trước những năm 1990 công tác thống kê giá cả
chưa phát triển đầy đủ, nhất là chưa xây dựng được một hệ thống chỉ số giá hoàn
chỉnh để áp dụng phương pháp giảm phát, nên vẫn coi việc áp dụng bảng giá cố
định là phương pháp chủ yếu. Song từ cuối thập niên 1990 đến nay, thống kê giá
và chỉ số giá của nước ta đã từng bước được củng cố, hoàn thiện tạo tiền đề cho
việc áp dụng phương pháp giảm phát để tính chuyển các chỉ tiêu giá trị từ giá thực
tế về giá so sánh.
Đối với các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp của một thời kỳ nhất định, đã được tính
theo giá của một năm gốc nào đó, song khi nhận thấy cơ cấu kinh tế có nhiều biến
động so với năm được chọn làm gốc, thì phải chuyển đổi năm gốc so sánh. Năm
được chọn làm năm gốc để thay một năm gốc nào đó thường là năm có nền kinh tế
phát triển ổn định. Từ khi ngành thống kê ra đời đến nay đã có 6 lần thay đổi năm
gốc, đó là các năm 1958, 1961, 1970, 1982, 1989 và 1994. Sau gần 50 năm, với 6
lần thay đổi năm gốc so sánh bằng áp dụng các bảng giá cố định là chủ yếu để tính
toán các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp (phục vụ cho đánh giá tốc độ phát triển theo
ngành, thành phần, loại hình kinh tế và của cả nền kinh tế); phương pháp dùng
bảng giá cố định đã hoàn thành vai trò lịch sử của mình, nhất là đã có những đóng
góp to lớn trong việc quản lý, điều hành nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung.
Để nghiên cứu và phân tích kinh tế vĩ mô nền kinh tế thị trường, có sự quản
lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, nếu vẫn tiếp tục dùng bảng giá
cố định như một phương pháp duy nhất để tính chuyển các chỉ tiêu kinh tế tổng
hợp về giá so sánh của năm gốc (cho dù năm gốc là năm 1994 hay một năm nào đó
gần đây, ví dụ năm 2005) là không còn phù hợp; nhất là trong bối cảnh công tác
thống kê giá và chỉ số giá của nước ta đã đáp ứng cho áp dụng phương pháp giảm
phát để biên soạn một số chỉ tiêu của hệ thống TKQG.
3
Do tầm quan trọng của vấn đề nghiên cứu, năm 2006 Lãnh đạo Tổng cục và
Viện khoa học Thống kê quyết định giao cho vụ Hệ thống TKQG triển khai đề tài
khoa học cấp tổng cục “Nghiên cứu đổi năm gốc so sánh 1994 sang năm gốc so
sánh 2005 của một số chỉ tiêu thuộc thống kê tài khoản quốc gia” do cử nhân
Bùi Bá Cường làm chủ nhiệm, cử nhân Nguyễn Thị Mai Hạnh làm thư ký cùng với
sự tham gia của nhiều lãnh đạo, chuyên viên của Vụ Hệ thống TKQG, Vụ Thống
kê Thương mại - Dịch vụ và Giá cả, Vụ Thống kê Công nghiệp và Xây dựng, Vụ
Thống kê Nông, Lâm nghiệp và Thuỷ sản.
Mục tiêu của đề tài: Nghiên cứu, rà soát phương pháp và nguồn thông tin
để tính chuyển các chỉ tiêu giá trị sản xuất, chi phí trung gian, giá trị tăng thêm của
các ngành kinh tế từ giá thực tế sang giá so sánh năm gốc (năm gốc 1994 và 2005);
tính chỉ tiêu GDP của cả nước theo phương pháp sản xuất và phương pháp sử dụng
cuối cùng theo giá so sánh năm 2005. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, xây dựng
phương pháp chuyển đổi năm gốc so sánh từ năm 1994 sang năm 2005.
Với mục tiêu trên, ban chủ nhiệm đã tập trung vào nghiên cứu các nội dung
chính sau :
1. Nghiên cứu phương pháp luận tính chỉ tiêu GDP theo phương pháp sản xuất
và phương pháp sử dụng cuối cùng, theo giá năm gốc 2005.
2. Đánh giá thực trạng về phương pháp tính một số chỉ tiêu chủ yếu của tài
khoản quốc gia theo giá năm gốc 1994. Rà soát nguồn thông tin, công cụ và các
điều kiện để tính chuyển chỉ tiêu GDP theo năm gốc 2005 phù hợp với thông lệ
Quốc tế và thực tế của Việt Nam.
3. Tính thử nghiệm chỉ tiêu GDP của năm 2004 và năm 2005 về giá năm gốc
năm 2000 bằng phương pháp giảm phát và bảng nguồn và sử dụng (SUT).
Sau một năm nghiên cứu, đề tài đã triển khai và hoàn thành 12 chuyên đề, 1 báo
cáo tổng hợp và 1 báo cáo tóm tắt (danh mục sản phẩm đạt được trang 76-77).
Nội dung và kết quả nghiên cứu đề tài được trình bày theo các phần sau:
Phần I : Phương pháp luận tính chuyển một số chỉ tiêu thuộc thống kê TKQG
từ giá thực tế về giá so sánh năm gốc và từ một năm gốc sang một năm gốc khác.
Phần II : Thực trạng tính các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp theo giá so sánh thuộc
thống kê TKQG hiện nay ở Việt Nam.
Phần III : Đề xuất các phương pháp tính các chỉ tiêu tài khoản quốc gia từ giá
thực tế về giá so sánh.
Kết luận và kiến nghị
4
Đề tài khoa học này được kế thừa các kết quả nghiên cứu của đề tài khoa
học cấp tổng cục “ Nghiên cứu vận dụng hệ thống chỉ số giá thay cho bảng giá cố
định” do tiến sĩ Lê Mạnh Hùng làm chủ nhiệm, đã tham khảo nhiều tài liệu trong
và ngoài nước liên quan đến tính chuyển các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp từ giá thực tế
về giá so sánh năm gốc.
Các thành viên tham gia :
Bùi Bá Cường Cử nhân, Vụ trưởng Vụ Hệ thống TKQG, Chủ nhiệm đề tài
Nguyễn Thị Mai Hạnh Cử nhân, chuyên viên Vụ Hệ thống TKQG, Thư ký đề tài
Nguyễn Văn Minh Cử nhân, Phó Vụ trưởng vụ Hệ thống TKQG
Hoàng Phương Tần Cử nhân, chuyên viên chính Vụ Hệ thống TKQG
Lưu Văn Vĩnh
Cử nhân, Phó vụ trưởng vụ TK Nông, lâm nghiệp và Thuỷ
sản
Nguyễn Sinh Cúc
PGS. Tiến sĩ, Nguyên vụ trưởng Vụ TK Nông, lâm nghiệp
và Thuỷ sản
Vũ Văn Tuấn Cử nhân, Vụ trưởng Vụ TK Công nghiệp và Xây dựng
Phạm Đình Thuý Cử nhân, Phó Vụ trưởng Vụ TK Công nghiệp và Xây dựng
Nguyễn Văn Nông
Cử nhân, chuyên viên cao cấp, phó Vụ trưởng Vụ Hệ thống
TKQG
Nguyễn Văn Đoàn Thạc sĩ, Phó Vụ trưởng Vụ Thương mại - Dịch vụ và Giá cả
Nguyễn Đức Thắng
Cử nhân, Phó vụ trưởng Vụ Thương mại - Dịch vụ và Giá
cả
Phạm Đình Hàn Cử nhân, chuyên viên chính Vụ Hệ thống TKQG
Nguyễn Kim Anh Cử nhân, chuyên viên chính Vụ Hệ thống TKQG
Bùi Trinh Cử nhân, chuyên viên Vụ Hệ thống TKQG
5
Nguyễn Thị Hương Cử nhân, chuyên viên Vụ Hệ thống TKQG
PhÇn I : Ph−¬ng ph¸p luËn tÝnh chuyÓn mét sè chØ tiªu
thuéc thèng kª TKQG tõ gi¸ thùc tÕ vÒ gi¸ so s¸nh n¨m gèc
vµ tõ mét n¨m gèc sang mét n¨m gèc kh¸c
Hiện nay, chỉ tiêu GDP và tốc độ tăng trưởng GDP được Tổng cục Thống kê
tính toán và công bố theo quý và năm. Đây là một trong những chỉ tiêu kinh tế tổng
hợp quan trọng và hết sức nhạy cảm, ngày càng nhận được nhiều sự quan tâm của
các nhà lãnh đạo cũng như các tổ chức và cá nhân trong nước và quốc tế, đặc biệt
trong điều kiện hội nhập kinh tế thế giới hiện nay. Vì vậy, không ngừng nâng cao
chất lượng tính toán các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp nói chung và chỉ tiêu GDP nói
riêng đã và đang được đặt ra như là một nhiệm vụ hàng đầu trong thời gian tới của
toàn ngành Thống kê.
1. Những nhân tố ảnh hưởng đến chuyển đổi các chỉ tiêu kinh tế thuộc
TKQG giữa các năm gốc với nhau.
Để so sánh các chỉ tiêu giá trị giữa các năm gốc với nhau, cần phải quan tâm và
giải quyết các vấn đề giữa các năm gốc sau :
- Thay đổi về phương pháp tính và nguồn số liệu để tính các chỉ tiêu giá trị
- Biến động về giá cả và biên soạn chỉ số giá
- Biến động về ngành kinh tế, ngành sản phẩm và loại hình kinh tế
a. Biến động về ngành kinh tế, ngành sản phẩm và loại hình kinh tế
Biến động về ngành kinh tế, ngành sản phẩm và loại hình kinh tế là những thay
đổi liên quan đến thay đổi các bảng phân ngành kinh tế, phân ngành sản phẩm và
loại hình kinh tế, qua việc ban hành mới các bảng phân loại trong công tác thống
kê như bảng phân ngành kinh tế (thí dụ bảng VSIC 1993 và VSIC 2007), ngành
sản phẩm; liên quan đến qui định mới về loại hình/ thành phần kinh tế; qua việc
mở rộng, thu hẹp ngành kinh tế, ngành sản phẩm, loại hình kinh tế. Về cơ bản có
hai kiểu biến động, đó là :
6
- Những thay đổi bên trong nội bộ một ngành, một loại hình kinh tế: loại thay
đổi này chỉ liên quan đến một ngành, một loại hình kinh tế; phụ thuộc vào
việc tính chỉ tiêu giá trị theo ngành kinh tế cấp nào (cấp 1, 2, 3…), loại hình
kinh tế nào (kinh tế Nhà nước, kinh tế ngoài Nhà nước, kinh tế có vốn đầu tư
- Những thay đổi không chỉ ảnh hưởng trong nội bộ một ngành, một loại hình
kinh tế mà còn liên quan tới một ngành, loại hình kinh tế khác, tức là những
thay đổi này dẫn tới “làm tăng” đối với ngành “nhận”, “làm giảm” đối với
ngành “cho”, đối với từng chỉ tiêu giá trị của cả ngành “nhận” và “cho” (thí
dụ việc tính chỉ tiêu giá trị sản xuất từ VSIC 1993 sang VSIC 2007)
nước ngoài)? Về nguyên tắc chỉ tiêu giá trị (thí dụ chỉ tiêu giá trị sản xuất
theo ngành sản phẩm, ngành kinh tế, loại hình kinh tế phải được tách chi tiết
ở mức tối đa, tối thiểu là theo ngành kinh tế cấp 3).
b. Thay đổi phương pháp đánh giá các chỉ tiêu giá trị cụ thể, tức là thay đổi
phương pháp hạch toán, phương pháp tính đi liền với thay đổi với đơn vị thu thập
số liệu
Giá thực tế là giá dùng trong giao dịch của năm báo cáo. Giá thực tế phản ánh
giá trị trên thị trường của hàng hoá, dịch vụ, tài sản chu chuyển từ quá trình sản
xuất, lưu thông phân phối tới sử dụng cuối cùng đồng thời với sự vận động của tiền
tệ, tài chính và thanh toán. Qua đó có nhận thức khách quan về cơ cấu kinh tế, mối
quan hệ tỷ lệ giữa các ngành trong sản xuất, phân phối thu nhập, giữa kết quả sản
xuất với phần huy động được vào ngân sách … trong từng năm.
Giá so sánh là giá thực tế của năm được chọn làm gốc. Dùng giá so sánh để
nghiên cứu thay đổi thuần về khối lượng và loại trừ sự biến động của yếu tố giá,
các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp của những năm khác được tính theo giá của năm gốc.
Tuỳ theo mục đích nghiên cứu, năm được chọn làm gốc để tính giá so sánh có thể
là năm trước hoặc sau năm báo cáo. Trong thực tế thường chọn năm trước là năm
đầu của thời kỳ kế hoạch.
Đối với các chỉ tiêu tính theo giá thực tế khi thay đổi nguyên tắc tính các chỉ
tiêu giá trị (thí dụ chỉ tiêu giá trị sản xuất của một ngành kinh tế, một sản phẩm cụ
thể giữa các năm được chọn làm năm gốc so sánh) sẽ cho tốc độ tăng trưởng hoặc
cơ cấu ngành sản phẩm khác nhau, thể hiện ở các thay đổi:
+ Tính chỉ tiêu giá trị sản xuất theo giá nào: giá cơ bản, giá sản xuất hay giá sử
dụng cuối cùng?
7
+ Thông tin để tính giá trị sản xuất từ tiêu thụ sản phẩm (doanh thu tiêu thụ),
theo chi phí tạo ra sản phẩm (theo tổng số và cấu thành các loại chi phí để tạo ra
sản phẩm) hay tính trực tiếp từ khối lượng sản xuất nhân ( x ) với đơn giá bình
quân của sản phẩm hay tính từ phân tích luồng sản phẩm (lập bảng cân đối sản
phẩm) ?
+ Tính giá trị sản xuất theo đơn vị cơ sở, theo doanh nghiệp hay theo một ngành
kinh tế sẽ gắn với đơn vị thu thập số liệu. Nếu đơn vị thu thập số liệu là đơn vị
cơ sở, giá trị sản xuất chỉ tính cho kết quả cuối cùng của đơn vị cơ sở sẽ cho giá
trị sản xuất “sạch”. Nếu đơn vị thu thập số liệu là doanh nghiệp (đơn vị/ tổ chức
hạch toán độc lập), giá trị sản xuất chỉ tính kết quả cuối cùng của doanh nghiệp
tức là không tính giá trị sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất để sử dụng ngay
trong nội bộ doanh nghiệp. Nếu đơn vị thu thập số liệu là ngành kinh tế thì giá
trị sản xuất không được tính trùng phần giá trị được sử dụng lẫn nhau trong nội
bộ ngành (sẽ cho “giá trị sản xuất chưa sạch”)
+ Tính giá trị sản xuất theo nguyên tắc “chuyển giao quyền sở hữu” hay nguyên
tắc “thực thanh, thực chi”. Nguyên tắc này phản ánh sự khác nhau về thời điểm
hạch toán của thống kê giá trị sản xuất với thời điểm hạch toán trong kế toán tài
chính. Tính giá trị sản xuất cho loại sản phẩm hàng hoá (có bán trên thị trường)
hay sản phẩm phi thị trường ?
Đối với các chỉ tiêu tính theo giá so sánh :
Có ba phương pháp tính giá trị sản xuất theo giá so sánh, đó là :
+ Phương pháp giảm phát
+ Phương pháp chỉ số khối lượng
+ Phương pháp xác định giá trị trực tiếp từ giá và lượng của từng loại sản phẩm
Áp dụng phương pháp khác nhau sẽ cho kết quả khác nhau.
c. Biến động về giá cả và thay đổi phương pháp biên soạn hệ thống chỉ số giá
Sự biến động về giá cả và áp dụng phương pháp tính chỉ số giá phụ thuộc vào :
+ Mức độ chi tiết, đầy đủ trong lập danh mục khối lượng và đơn giá của từng
nhóm sản phẩm giữa các năm gốc
+ Áp dụng phương pháp (công thức) để tính chỉ số giá giữa các năm gốc
8
+ Mức độ chi tiết và phạm vi trong xây dựng quyền số dùng để tính chỉ số giá
giữa các năm gốc
+ Thay đổi chất lượng sản phẩm sản xuất trong từng thời kỳ áp dụng năm gốc
phản ánh qua khối lượng sản phẩm của từng thời kỳ được đề cập và được xử lý
đến đâu ?
+ Mức độ chi tiết, đầy đủ của hệ thống chỉ số giá: PPI, CPI, chỉ số giá đầu vào,
chỉ số giá xuất nhập khẩu, …?
Để có thể so sánh chuỗi số liệu giá trị theo thời gian về cùng một năm gốc,
cần hạn chế hoặc loại bỏ những ảnh hưởng của những nhân tố đã nêu ở trên. Nếu
chọn năm 2005 là năm gốc mới thì dãy số liệu của các năm gốc trước năm gốc
2005 cần xử lý như sau :
- Phải đưa về cùng một phân loại mà năm 2005 đang sử dụng (cùng một phân
ngành kinh tế, cùng một phân ngành sản phẩm, cùng một loại hình kinh tế)
- Phương pháp tính từng chỉ tiêu giá trị theo giá thực tế, theo giá so sánh ở các
thời kỳ có năm gốc khác nhau phải áp dụng cùng nguyên tắc và phương pháp,
tức là nguyên tắc và phương pháp đo lường của năm 2005.
- Áp dụng cùng một phương pháp để loại trừ sự biến động về giá cả.
2. Lý luận chung để chuyển đổi giá năm gốc và chuyển giá thực tế về giá
so sánh.
Căn cứ để chuyển đổi năm gốc so sánh xét về mặt kinh tế, do có sự thay đổi
nhiều về cơ cấu kinh tế của năm hiện hành so với năm được chọn làm gốc. Theo
thời gian, do phát triển kinh tế, các sản phẩm sản xuất ra, do yêu cầu của sử dụng
... luôn biến động, giá cả các sản phẩm của năm hiện hành quá chênh lệch so với
giá cả của năm gốc, cơ cấu giá trị sản xuất của các ngành kinh tế, của các sản phẩm
dùng làm quyền số để tính chỉ số giá của năm được chọn làm gốc có nhiều biến
động, năm hiện hành càng xa với năm gốc đã chọn nếu tiếp tục dùng năm gốc sẽ
không phản ánh đúng thực chất phát triển của nền kinh tế. Đối với một đất nước,
khi công tác kế hoạch hoá có vai trò cực kỳ quan trọng để hoạch định chính sách
trong điều hành và quản lý nền kinh tế thì năm được chọn làm gốc để thay cho năm
gốc cũ thường là năm có nền kinh tế ổn định và là năm đầu của một kỳ kế hoạch
trung và dài hạn.
9
Nếu nền kinh tế phát triển ổn định, thông thường khoảng 10 đến 15 năm sẽ thay
đổi năm gốc so sánh. Song đối với một đất nước đang phát triển và nhất là đất
nước chuyển đổi (từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị
trường), thông thường 5 đến 10 năm phải thay đổi năm gốc so sánh.
Thực ra vấn đề chuyển đổi năm gốc và chuyển giá thực tế về giá so sánh là hai
vấn đề tuy hai mà là một, hai vấn đề này có mối quan hệ hữu cơ với nhau; tuy
nhiên hai vấn đề này cũng có những ý niệm riêng như sau:
2.1. Chuyển đổi giá năm gốc.
Khi nói đến giá là nói đến giá của sản phẩm, như vậy ý niệm về giá tương ứng
với giá trị sản xuất; điều này rất quan trọng khi tính toán giá của một nhóm sản
phẩm, vì khi tính giá theo nhóm sản phẩm phải cần đến giá trị sản xuất để làm
quyền số, do đó khi đề cập đến giá của một nhóm mặt hàng nào đó có nghĩa đã là
giá bình quân gia quyền theo giá của các mặt hàng chi tiết hơn, khi các nhóm sản
phẩm càng được gộp lớn thì giá của nhóm sản phẩm gộp càng xa với giá của hàng
hoá chi tiết trong đó.
Tương tự như vậy, chỉ số giá là chỉ số giá của sản phẩm hoặc nhóm sản phẩm,
chỉ số giá có thể là chỉ số giá của năm sau so với năm trước hoặc của một năm so
với một năm cố định nào đó (thường được gọi là năm gốc), có thể dễ dàng nhận
thấy chỉ số giá của một năm nào đó so với năm gốc là chỉ số giá bình quân của
nhiều hoặc rất nhiều loại hàng hoá khác nhau nằm trong nhóm sản phẩm đang
được khảo sát về giá. Trong một nền kinh tế, đặc biệt đối với những nước đang
phát triển các sản phẩm luôn luôn thay đổi, một số sản phẩm mới xuất hiện và một
số sản phẩm khác mất đi, nên năm khảo sát mà quá xa năm gốc sẽ không thể tính
được chỉ số giá của năm khảo sát so với năm gốc do quyền số các mặt hàng (mới
xuất hiện hoặc mất đi) thay đổi; đấy là lý do chủ yếu dẫn đến việc phải thay đổi
năm gốc.
2.2. Chuyển giá thực tế về giá so sánh.
10
Vậy tại sao lại phải quay về giá năm gốc? Điều này có ý nghĩa gì? Tăng
trưởng kinh tế là một nhân tố quyết định sự phát triển của mọi quốc gia. Đối với
các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam, tăng trưởng kinh tế luôn là mục
tiêu ưu tiên. Khi nói đến tốc độ tăng trưởng kinh tế thì có rất nhiều yếu tố đánh giá
sự tăng trưởng, thông thường ở Việt Nam thường nói đến tốc độ tăng trưởng của
giá trị sản xuất và Tổng sản phẩm trong nước (GDP). Để tính được tốc độ tăng
trưởng của giá trị sản xuất (GO) và GDP cần phải tính được GO và GDP theo giá
so sánh - điều này có nghĩa cần loại trừ biến động của yếu tố giá cả qua các năm.
Qua đó có thể nhận thấy việc chọn năm gốc là rất quan trọng.
Như đã nói ở trên ý niệm về giá hoặc chỉ số giá là cho sản phẩm, hoặc nhóm
sản phẩm (hay còn gọi là ngành sản phẩm), ý niệm này tương thích với chỉ tiêu giá
trị sản xuất (GO) theo ngành sản phẩm, việc tính chuyển chỉ tiêu GDP về giá năm
gốc (GDP theo giá so sánh) cần phải được tiến hành qua những tính toán trung
gian và phương pháp cơ bản được cả thế giới áp dụng là sử dụng bảng I/O (Input –
Output Table) hoặc bảng Nguồn và sử dụng (Supply and Use tables – S.U.T) của
năm gốc để tính chuyển GDP của các năm sau đó về năm có bảng S.U.T (phương
pháp tính chuyển sẽ đề cập trong mục 3). Như vậy một vấn đề rất quan trọng là
năm gốc phải là năm có bảng S.U.T hoặc bảng I/O.
Giá trị sản xuất của ngành sản phẩm nào đó theo giá thực tế chia cho chỉ số
giá của nhóm ngành tương ứng là giá trị sản xuất của ngành sản phẩm đó theo giá
so sánh năm gốc vì vậy một vấn đề rất quan trọng cần xác định giá của giá trị sản
xuất theo giá nào? Giá trị sản xuất có thể xác định theo 3 loại giá, giá sử dụng cuối
cùng bao gồm giá trị sản phẩm theo giá cơ bản, thuế sản phẩm và phí lưu thông
(phí vận tải và phí thương mại); giá người sản xuất bao gồm giá trị sản phẩm theo
giá cơ bản, thuế sản phẩm; giá cơ bản không bao gồm thuế sản phẩm và phí lưu
thông. Như vậy cần xác định giá gì của giá trị sản xuất để áp dụng các chỉ số giá
tương ứng?
Hệ số giữa chỉ tiêu GDP của năm nào đó theo giá thực tế và giá so sánh được
gọi là hệ số thay đổi giá GDP (GDP deflactor), Tổng cục Thống kê quen gọi là
“chỉ số giảm phát GDP”.
11
Hiện nay ở Việt Nam, chỉ tiêu GDP được tính theo hai phương pháp: phương
pháp sản xuất và phương pháp sử dụng cuối cùng. Theo phương pháp sản xuất
GDP được tính bằng tổng giá trị tăng thêm của các ngành kinh tế cộng với thuế
nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ. Giá trị tăng thêm của mỗi ngành kinh tế được xác
định bằng hiệu số giá trị sản xuất của các ngành trừ đi chi phí trung gian được sử
dụng trong chính các ngành đó. Như vậy, theo phương pháp sản xuất để tính được
GDP theo giá so sánh của toàn bộ nền kinh tế cần tính được giá trị tăng thêm theo
giá so sánh của từng ngành kinh tế hay cần tính được giá trị sản xuất và chi phí
trung gian theo giá so sánh trong từng ngành kinh tế. Việc tính toán này được thực
hiện một cách khoa học trong mối quan hệ tổng thể về cung, cầu hàng hóa và
các ảnh hưởng của sự tác động kinh tế liên ngành dựa trên những điều kiện
nhất định. Điều kiện quan trọng để thực hiện được phương pháp xác định chỉ tiêu
GDP theo giá so sánh trong mối quan hệ liên ngành này là cần phải có bảng Nguồn
và Sử dụng (bảng S.U.T) và một hệ thống chỉ số giá tương ứng. Chỉ tiêu GDP theo
giá so sánh được ước tính dựa vào bảng SUT cho phép phản ánh đúng đắn tốc độ
tăng trưởng không chỉ cho toàn bộ nền kinh tế mà còn cho thấy những đóng góp
vào tăng trưởng kinh tế của từng ngành kinh tế cụ thể. Đồng thời, cùng với việc sử
dụng bảng SUT và hệ thống chỉ số giá phù hợp có thể kiểm tra, đánh giá được kết
quả tính toán chỉ tiêu GDP theo phương pháp sản xuất qua việc so sánh kết quả
tính toán chỉ tiêu này theo phương pháp sử dụng cuối cùng (hoặc phương pháp thu
nhập).
3. Phương pháp tính chuyển GDP từ giá thực tế về giá so sánh
3.1. Giới thiệu về bảng nguồn và sử dụng (S.U.T).
Ngành kinh tế
Ngành sản phẩm
Sử dụng cuối cùng
Ngành kinh tế
Sơ đồ 1:
Bảng nguồn
Ngành sản phẩm
Sử dụng cuối cùng
Ma trận chi phí
trung gian của
bảng sử dụng
Giá trị tăng thêm
- Bảng nguồn, theo dòng mô tả chi tiết nguồn sản phẩm do sản xuất trong
nước và nhập khẩu tạo nên, theo cột mô tả các sản phẩm được sản xuất ra trong
mỗi ngành. Do đó tổng giá trị các loại sản phẩm được sản xuất ra trong một ngành
cho biết sản lượng sản xuất ra của ngành đó trong một thời kỳ nhất định, giá trị sản
xuất này có thể là một hoặc nhiều nhóm sản phẩm.
Bảng nguồn và sử dụng trong SNA 1993 được đưa thêm ý niệm về giá như
giá trị sản xuất trong bảng nguồn là giá cơ bản và trong bảng sử dụng là giá người
mua.
12
- Bảng sử dụng mô tả chi tiết luồng sản phẩm được sử dụng trong quá trình
sản xuất theo ngành kinh tế như: cho tiêu dùng trung gian, cho tích luỹ tài sản, cho
tiêu dùng cuối cùng và cho xuất khẩu (theo dòng). Bảng sử dụng cũng mô tả tài
khoản sản xuất và tài khoản tạo thu nhập (theo cột).
Trong bảng nguồn và sử dụng, ngành sản phẩm được phân theo phân loại
ngành sản phẩm (central product classification - CPC) và ngành kinh tế được phân
loại theo phân ngành kinh tế chuẩn của Liên hợp quốc (International standard of
industrial classification - ISIC).
Tuỳ theo mục đích và yêu cầu cũng như kinh phí để tổ chức thu thập thông
tin và tiến hành lập bảng nguồn và sử dụng, mức độ đơn giản hay chi tiết của các
chỉ tiêu trong bảng, số lượng ngành sản phẩm và ngành kinh tế sẽ được quyết định
cho phù hợp. Ví dụ, sản lượng sản phẩm sản xuất trong nước được phân theo
ngành kinh tế hoặc theo các nhóm như sản phẩm vật chất, dịch vụ thị trường, dịch
vụ phi thị trường .v.v…
Trong sơ đồ 1, tổng theo cột bằng tổng theo dòng. Sau đây là cấu tạo chi tiết
bảng nguồn và sử dụng :
a. Bảng nguồn
Bảng nguồn dạng rút gọn
Tổng nguồn
(giá cơ bản)
Thuế sản
phẩm
Tổng
nguồn theo
giá SDCC
Phí
lưu
thông
Tổng nguồn
từ sản xuất
trong nước
…
Nm
N1
N2
Nhập
khẩu
(giá
cif)
1
2 … m
A
B
C
D
E
F
SF1
SF2
Ai
…
Xij
SFn
Gj
Tổng
GTSX
theo
giá cơ
bản (G)
13
Trong đó:
- i=1,n : là số ngành sản phẩm
- j=1,m : là số ngành kinh tế
- Xij là lượng sản phẩm i do ngành kinh tế j sản xuất ra
n
A
X
=
i
ij
- Xác định các phần tử Xij từ biểu điều tra kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của các đơn vị điều tra. Sau khi đã làm đầy ma trận Xij, nếu gọi Ai là các
phần tử của cột tổng nguồn từ sản xuất hoặc tổng sản phẩm loại i được sản xuất ra
trong nước và Gj là các phần tử của dòng tổng giá trị sản xuất theo giá cơ bản, hoặc
giá trị sản xuất của ngành kinh tế j, ta có:
(1)
∑
1
j
=
m
G
X
=
j
ij
∑
`1
i
=
(2)
Như vậy tổng giá trị của từng sản phẩm được sản xuất ra trong nước và tổng
giá trị sản xuất của từng ngành kinh tế (theo giá cơ bản) được tính theo công thức
(1) và (2).
- Từ kết quả điều tra về hàng hoá nhập khẩu xác định được các phần tử của
cột B.
- Các phần tử của cột C “Tổng nguồn theo giá cơ bản” sẽ được tính toán
theo công thức sau:
Ci = Ai + Bi (i=1,n)
- Thuế sản phẩm ở cột D hàm ý bao gồm thuế đối với sản phẩm trong nước
và thuế nhập khẩu. Số liệu này thu thập từ Vụ Chính sách Thuế - Bộ Tài chính.
- Số liệu về phí lưu thông ở cột E lấy từ tổng hợp và xử lý kết quả điều tra.
- Tổng nguồn theo giá sử dụng cuối cùng bao gồm cả phí lưu thông và thuế
hàng hoá nên các giá trị của cột tổng nguồn theo giá sử dụng cuối cùng được tính
theo công thức:
Fi = Ci + Di + Ei (i=1,n)
Như vậy ta đã tính toán được toàn bộ các chỉ tiêu cơ bản của bảng nguồn
14
theo công thức và qui trình như trên.
b. Bảng sử dụng
Bảng sử dụng rút gọn
Tiêu dùng trung gian
Nhu cầu cuối cùng
TDCC
TLTS
…
N1 N2
Nm
Tổng
nguồn
theo giá
SDCC
Tổng sử
dụng cho
sx
Xuất
khẩu
(giá
Fob)
1
2
…
m
I
G
K
L
H
SP1
SP2
Chi
phí
trung
gian
…
Xij
Hi
SPn
Thu của
NLĐ
K/hao
Giá trị
tăng
thêm
Tdư sx
Tổng GTSX theo
giá cơ bản
Trong đó: Nj là ký hiệu của ngành kinh tế (theo cột) với j=1,m
SPi là ngành sản phẩm (theo dòng) với i =1,n
Xij là lượng sản phẩm i dùng cho tiêu dùng trung gian của ngành
kinh tế j.
- Xij xác định được từ việc xử lý kết quả biểu điều tra “kết quả sản xuất” và
biểu “chi phí sản xuất” của ngành kinh tế.
- Tổng giá trị sản phẩm dùng cho sản xuất (Hi) được xác định theo
m
H
x
=
i
ij
∑
1
j
=
công thức:
Các phần tử của cột I,K được xác định từ xử lý kết quả điều tra tiêu dùng và
15
xuất khẩu chi tiết theo từng sản phẩm.
Cột G phản ánh tích lũy của các loại sản phẩm sản xuất ra trong năm và
thường được coi là phần để kiểm tra sự cân đối giữa nguồn và sử dụng sản
phẩm.
Các giá trị Ki ở cột K là giá trị xuất khẩu của các sản phẩm và được tính theo
giá Fob.
Các giá trị Li ở cột L là tổng sử dụng sản phẩm theo giá sử dụng cuối cùng.
Sau khi bảng nguồn và bảng sử dụng đã được lập ta luôn có mối quan hệ
sau: Ei = Li
Quá trình tính toán giá trị sản xuất, chi phí trung gian và giá trị tăng thêm
theo ngành kinh tế thường được tiến hành cùng nhau vì giữa chúng có mối liên hệ
chặt chẽ như các khâu của một quá trình sản xuất trong một ngành kinh tế. Hơn
nữa, nguồn thông tin để tính các chỉ tiêu đó của các hoạt động sản xuất là giống
nhau và còn được dùng để kiểm tra giữa các chỉ tiêu.
3.2. Các ứng dụng của bảng nguồn và sử dụng
a. Ứng dụng để lập bảng IO: Bảng nguồn và sử dụng được ứng dụng như một
bước trung gian trong quá trình lập bảng IO.
b. Một ứng dụng rất quan trọng trong việc lập bảng nguồn và sử dụng đó là
để cân đối và xác minh lại các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô như GDP (theo 3 loại giá),
tiêu dùng, tích luỹ và xuất, nhập khẩu. Một trong những chỉ tiêu này được ước tính
không chính xác sẽ dẫn đến rất khó khăn trong cân đối nguồn và sử dụng (cân đối
SUT).
c. Tỷ lệ giá trị tăng thêm so với giá trị sản xuất của các ngành có thể được sử
dụng để ước tính giá trị tăng thêm hàng năm và hàng quí và từ đó tính được GDP.
d. Ứng dụng để tính chuyển giá trị sản xuất theo ngành kinh tế về giá trị sản
xuất theo ngành sản phẩm. Giá trị sản xuất thông thường được các vụ chuyên
ngành tính là theo ngành kinh tế, do đó việc sử dụng bảng nguồn để tính chuyển
giá trị sản xuất từ ngành kinh tế sang ngành sản phẩm là rất hữu ích cho việc tính
chuyển đổi giá.
e. Ứng dụng trong việc tính chuyển GDP về giá so sánh: ứng dụng này được
hầu hết các nước trên thế giới áp dụng.
Bốn ứng dụng sau của bảng SUT sẽ được đề cập chi tiết hơn trong phần III
16
của đề tài này.
PhÇn II : Thùc tr¹ng vÒ viÖc chuyÓn ®æi n¨m gèc so s¸nh vµ
tÝnh theo gi¸ so s¸nh ®èi víi mét sè chØ tiªu trong thèng kª
tµi kho¶n quèc gia
I. Sơ lược về bảng giá cố định và chọn các năm gốc so sánh đối với một số
chỉ tiêu trong thống kê TKQG
1. Năm gốc so sánh và bảng giá cố định
Từ khi thành lập ngành Thống kê đến nay, ở Việt Nam đã áp dụng hai phương
pháp hạch toán kinh tế quốc gia để phản ánh quá trình tái sản xuất xã hội, đó là hệ
thống bảng kinh tế quốc dân (Material Product System – MPS) và Hệ thống tài
khoản quốc gia (System of National Accounts – SNA) và đã 6 lần thay đổi năm
gốc so sánh đối với một số chỉ tiêu kinh tế tổng hợp của hai phương pháp kể trên,
đó là các năm gốc 1958, 1961, 1970, 1982, 1989 và 1994. Cả hai phương pháp
hạch toán kinh tế quốc gia đều đo lường các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp theo giá thực
tế và giá so sánh. Theo giá thực tế, các chỉ tiêu phản ánh quá trình sản xuất, kết quả
sản xuất, quá trình hình thành thu nhập, phân phối thu nhập, sử dụng thu nhập theo
các giai đoạn/ thời kỳ khác nhau bao gồm cả yếu tố lượng và giá cả. Theo giá so
sánh, các chỉ tiêu này được đo lường dưới dạng giá trị của năm được chọn làm năm
gốc, mô tả riêng về tăng (trưởng) hay suy (giảm) khối lượng sản phẩm sản xuất
qua các giai đoạn/ thời kỳ.
17
Những năm được chọn làm năm gốc để so sánh chủ yếu căn cứ vào yêu cầu
quản lý, vào quan điểm hoạch định chính sách của Chính phủ, song thường là năm
có nền kinh tế phát triển ổn định, là năm “bản lề’’ của một thời kỳ phát triển kinh
tế của đất nước. Đối với một đất nước quản lý, điều hành nền kinh tế theo kế hoạch
(5 năm, 10 năm hay 20 năm) như nước ta thì năm được chọn làm năm gốc so sánh
thường là năm đầu của một kỳ kế hoạch. Cho đến năm 1994, năm được chọn làm
gốc để so sánh trong công tác thống kê Việt Nam là năm lập được bảng giá cố
định. Bảng giá cố định đầu tiên của Việt Nam là bảng giá cố định 1958, bảng giá
cố định hiện nay đang còn áp dụng là bảng giá cố định 1994. Các chỉ tiêu kinh tế
tổng hợp thuộc MPS và SNA tính theo giá so sánh chủ yếu bằng “phương pháp xác
định trực tiếp từ giá và lượng của từng loại sản phẩm”, tức là chỉ tiêu giá trị sản
xuất theo giá so sánh được tính bằng cách lấy khối lượng sản phẩm của năm cần
tính nhân ( x ) với đơn giá sản phẩm của năm gốc. Đây cũng là căn cứ cơ bản để
lập bảng giá cố định (tổng giá trị theo giá cố định của sản phẩm vật chất hoặc dịch
vụ nào đó bằng số lượng của chúng trong một thời kỳ nhất định nhân ( x ) với giá
cả của chúng trong năm gốc được “cố định” lại để so sánh). Muốn áp dụng phương
pháp này cần phải có số lượng sản phẩm vật chất và dịch vụ của thời kỳ nghiên
cứu và giá cả của năm gốc có trong bảng giá cố định của năm gốc. Nguyên tắc xác
định giá cố định là :
+ Xác định giá cố định của một hàng hoá hoặc dịch vụ phải căn cứ vào giá
tiêu thụ phổ biến của các cơ sở sản xuất kinh doanh, đó là giá bán buôn không phải
là bán lẻ. Đối với các sản phẩm hàng hoá nếu không có giá bán buôn thì lấy giá
mua, bán thoả thuận của các cơ sở kinh doanh (người mua) và người sản xuất
(người bán). Đối với các hoạt động dịch vụ có thanh toán (dưới mọi hình thức)
giữa bên hưởng thụ và bên sản xuất dịch vụ, lấy giá tiêu thụ phổ biến. Đối với một
số hoạt động dịch vụ như giáo dục, y tế, văn hoá, thông tin, … sẽ xác định mức giá
bằng số tiền chi phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm dịch vụ.
+ Giá bình quân theo không gian : Trong bảng giá cố định, mỗi danh điểm
sản phẩm có qui cách, phẩm chất giống nhau, dù sản xuất ở các vùng khác nhau,
với công nghệ khác nhau hoặc do các thành phần kinh tế khác nhau, cũng chỉ có
một mức giá, đó là giá bình quân gia quyền các mức giá cá biệt của danh điểm đó.
+ Giá bình quân và giá riêng biệt : đối với loại sản phẩm có nhiều qui cách,
chủng loại khác nhau và đã xây dựng mức giá cụ thể cho từng qui cách, chủng loại
thì cũng phải xây dựng mức giá bình quân cho toàn bộ sản phẩm đó. Mức giá bình
quân dùng để tính giá cố định của toàn bộ sản phẩm chỉ biết số lượng chung của
toàn bộ sản phẩm mà không biết số lượng của từng qui cách, chủng loại sản phẩm.
2. Bảng giá cố định năm 1994
18
Cho đến năm 1994, trong vòng 50 năm, công tác thống kê giá cả ở Việt
Nam chưa phát triển để có thể áp dụng phương pháp chỉ số giá, vì vậy chỉ tiêu giá
trị sản xuất của các ngành nông, lâm nghiệp, thuỷ sản, công nghiệp và một số hoạt
động dịch vụ vẫn áp dụng phương pháp xác định theo đơn giá cố định. Việt Nam
đã lập được 6 bảng giá cố định của các năm 1958, 1961, 1970, 1982, 1989, bảng
giá cố định 1994 là bảng giá cố định cuối cùng dùng để tính chuyển chỉ tiêu giá trị
sản xuất bằng phương pháp xác định trực tiếp.
Trong khuôn khổ đề tài nghiên cứu này, xin được giới thiệu tóm tắt về
bảng giá cố định năm 1994.
Bảng giá cố định 1994 được ban hành theo Quyết định số 56/TCTK – TH
ngày 02/ 7/ 1994 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê thay thế bảng giá cố
định 1989.
Bảng giá cố định năm 1994 áp dụng thống nhất trong toàn quốc từ Trung
ương đến các đơn vị cơ sở, để tính toán các chỉ tiêu tổng hợp và làm căn cứ xây
dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội cho thời kỳ 1996-2000.
Bảng giá cố định năm 1994 được xây dựng trên cơ sở giá kinh doanh phổ
biến của các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ trong thời kỳ 6 tháng đầu năm 1994
và có xem xét dự báo sự biến động trong cả năm 1994. Trong bảng giá cố định,
mỗi danh điểm sản phẩm có qui cách, phẩm chất giống nhau dù sản xuất ở các
vùng khác nhau, với công nghệ khác nhau cũng chỉ có một mức giá. Đối với loại
sản phẩm có nhiều qui cách, chủng loại khác nhau và đã xây dựng mức giá cụ thể
riêng biệt cho từng qui cách, chủng loại thì xây dựng mức giá bình quân cho loại
sản phẩm đó.
Bảng giá cố định năm 1994 gồm 8500 danh điểm hàng hoá, dịch vụ thuộc
các ngành nông lâm nghiệp, thuỷ sản, công nghiệp, xây dựng, khách sạn nhà
hàng, vận tải, bưu điện, y tế, văn hoá (so với bảng giá cố định năm 1989 đã
thêm các ngành, xây dựng, khách sạn nhà hàng, y tế, văn hoá). Căn cứ vào
kinh nghiệm lập các bảng giá cố định trước và khả năng xác định danh mục sản
phẩm, khối lượng sản phẩm và thu thập mức giá, Tổng cục Thống kê quyết định
danh mục các ngành kinh tế cấp 2 phải xây dựng giá cố định 1994 (theo phụ lục A
‘’phân công thu thập thông tin theo ngành kinh tế quốc dân của bảng giá cố định
1994 ‘’). Mỗi danh điểm trong bảng giá cố định 1994 được mã hoá bằng 7 chữ số
(4 chữ số đầu phản ánh đến ngành cấp 4 ; 3 chữ số sau phản ánh thứ tự sản phẩm
trong một ngành cấp 4).
19
Trong bảng giá cố định 1994, mỗi qui cách, chủng loại sản phẩm có cùng
một chất lượng chỉ có một vị trí duy nhất trong bảng giá, không phân biệt sản xuất
ở đâu, bằng công nghệ gì. Sản phẩm được phân loại theo chức năng sản xuất, kinh
doanh của ngành kinh tế trong VSIC 1993 ; trong mỗi ngành, sản phẩm vật chất và
dịch vụ được phân loại theo thứ tự ưu tiên : công dụng, qui trình công nghệ , nguồn
gốc nguyên vật liệu.
Do tính chất của năm bản lề giữa hai kỳ kế hoạch 5 năm nên khi so sánh tốc
độ tăng trưởng thời kỳ 1991- 1995 vẫn sử dụng theo giá cố định năm 1989. Các chỉ
tiêu giá trị của năm 1995 tính theo giá cố định năm 1994 và năm 1989. Các chỉ tiêu
giá trị năm 1996 trở đi dùng giá cố định năm 1994 làm căn cứ tính toán các chỉ tiêu
và xác định mức tăng trưởng.
II. Thực trạng tính các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp của hệ thống tài khoản
quốc gia theo giá so sánh năm 1994
1. Tính chỉ tiêu giá trị sản xuất theo giá so sánh
Hiện nay khi tính chỉ tiêu giá trị sản xuất theo giá so sánh của từng ngành kinh
tế (cấp 1 hoặc cấp 2) được chia làm hai khối:
a. Khối áp dụng bảng giá cố định:
i po
i
Mặc dù bảng giá cố định năm 1994 không chỉ lập cho các sản phẩm nông, lâm
nghiệp, thuỷ sản, công nghiệp mà còn lập cho các sản phẩm của ngành xây dựng,
khách sạn nhà hàng, vận tải, bưu điện và y tế. Song trong thực tế bảng giá cố định
năm 1994 chỉ được áp dụng để tính chỉ tiêu giá trị sản xuất các ngành nông nghiệp,
lâm nghiệp, thuỷ sản, công nghiệp khai thác, công nghiệp chế biến, sản xuất điện,
ga và cung cấp nước bằng “phương pháp xác định giá trị trực tiếp từ giá và lượng
của từng loại sản phẩm”
GOt,o = ∑ qt
i = Giá năm gốc của nhóm sản phẩm i
Trong đó : GO t,o = Giá trị sản xuất của năm t theo giá năm gốc
Po
i = Khối lượng của nhóm sản phẩm i của năm t
qt
b. Khối áp dụng chỉ số giá
p,o
Phương pháp giảm phát dùng để tính giá trị sản xuất theo giá so sánh riêng rẽ
cho từng ngành (ngành xây dựng và 14 ngành dịch vụ còn lại) bằng cách lấy giá trị
sản xuất theo giá thực tế của năm cần tính chia cho chỉ số giá phù hợp (chỉ số giá
sản xuất – PPI, chỉ số giá tiêu dùng – CPI, chỉ số giá bán vật tư, chỉ số giá xuất,
nhập khẩu):
GOt,o = GO tt / It
20
Trong đó:
GOt,o = Giá trị sản xuất năm t theo giá so sánh
p,o = Chỉ số giá của năm t so với năm gốc
GO tt = Giá trị sản xuất năm t theo giá thực tế
I t
2. Tính chỉ tiêu GDP theo giá so sánh
Chỉ tiêu Tổng sản phẩm trong nước (GDP) theo giá thực tế và giá so sánh đều
được tính theo hai phương pháp: phương pháp sản xuất và phương pháp sử dụng.
- Phương pháp sản xuất:
n
n
IC
i
iGO
GDP theo giá thực tế và giá so sánh được tính theo công thức sau :
i
1
=
i
1
=
- ∑ + = ∑ GDP (1) TNK
Trong ®ã:
GDP : Tæng s¶n phÈm trong n−íc
n
iGO
: Tæng gi¸ trÞ s¶n xuÊt cña tÊt c¶ c¸c ngµnh kinh tÕ (tõ ngµnh kinh tÕ thø 1 ®Õn
∑
i
1
=
ngµnh kinh tÕ thø n)
n
IC
: Tæng chi phÝ trung gian cña tÊt c¶ c¸c ngµnh kinh tÕ (tõ ngµnh thø 1 ®Õn ngµnh
i
∑
i
1
=
kinh tÕ thø n)
TNK : Tæng sè thuÕ nhËp khÈu
VAi : Gi¸ trÞ t¨ng thªm ngµnh i
GO i : Gi¸ trÞ s¶n xuÊt ngµnh i
IC i : Chi phÝ trung gian ngµnh i
- (2) GO i IC i = VA i
21
Từ công thức trên, có 2 phương pháp tính chuyển Giá trị tăng thêm của các
ngành về giá so sánh : phương pháp giảm phát 1 lần (giảm phát đơn) và phương
pháp giảm phát 2 lần (giảm phát kép).
- Giảm phát 1 lần có các bước sau :
• Tính Giá trị sản xuất theo giá so sánh
• Chi phí trung gian theo giá so sánh được tính bằng Giá trị sản
xuất giá so sánh nhân với (X) tỷ lệ Chi phí trung gian/ Giá trị
sản xuất theo giá thực tế
• Giá trị tăng thêm theo giá so sánh được tính bằng công thức (2)
- Giảm phát 2 lần có các bước sau :
• Tính Giá trị sản xuất theo giá so sánh
• Tính Chi phí trung gian theo giá so sánh
• Giá trị tăng thêm theo giá so sánh được tính bằng công thức (2)
Việc áp dụng phương pháp giảm phát 1 lần hay phương pháp giảm phát 2 lần
phụ thuộc vào nguồn thông tin để tính cho từng ngành cụ thể. Các bước được tiến
hành theo trình tự sau:
- Tính chuyển Giá trị sản xuất theo giá thực tế về giá so sánh .
•
Phương pháp 1: áp dụng cho các ngành sản xuất đã tính được giá bán
của người sản xuất.
Giá trị sản xuất năm báo
cáo theo giá so sánh
=
Giá trị sản xuất năm báo cáo theo giá thực tế
Chỉ số giá bán của người sản xuất năm báo cáo
so với năm gốc
•
Phương pháp 2: áp dụng cho các ngành sản xuất chỉ có chỉ số tiêu
dùng như ngành Quản lý nhà nước, an ninh quốc phòng,...
Giá trị sản xuất năm báo
cáo theo giá so sánh
=
Giá trị sản xuất năm báo cáo theo giá thực tế
Chỉ số giá tiêu dùng bình quân năm báo cáo
so với năm gốc
- Tính chuyển Chi phí trung gian theo giá thực tế về giá so sánh
Chi phí trung gian năm báo cáo theo giá thực tế
=
Chi phí trung gian
năm báo cáo theo
giá so sánh
Chỉ số giá nguyên, vật liệu, nhiên liệu, động lực, dịch vụ
bình quân năm báo cáo so với năm gốc
22
- Tính chuyển Giá trị tăng thêm theo giá thực tế về giá so sánh
-
=
Chi phí trung gian
năm báo cáo theo giá
so sánh
Giá trị sản xuất năm
báo cáo theo giá
so sánh
Giá trị tăng thêm
năm báo cáo theo
giá so sánh
- Tính chuyển Thuế nhập khẩu theo giá thực tế về giá so sánh qua 2 bước:
Dùng chỉ số giá nhập khẩu tính chuyển trị giá hàng nhập khẩu theo giá thực
tế về giá so sánh
Sau đó tính theo công thức:
Thuế nhập khẩu năm báo cáo theo
giá thực tế
X
=
Trị giá hàng
nhập khẩu theo
giá so sánh
Thuế nhập khẩu
năm báo cáo theo
giá so sánh
Trị giá hàng nhập khẩu theo giá
thực tế
- Phương pháp sử dụng:
GDP tính theo phương pháp sử dụng cũng được tính theo giá thực tế và so
sánh. Công thức tính như sau :
Tiêu dùng cuối
=
GDP
+
+
-
Tích luỹ tài
sản (cố định
và lưu động)
Xuất khẩu
hàng hoá và
dịch vụ
Nhập khẩu
hàng hoá
và dịch vụ
cùng (hộ gia đình
và nhà nước)
GDP theo giá so sánh được tính bằng cách tính chuyển từng nhân tố từ giá
thực tế về giá so sánh. Cụ thể như sau :
Tiêu dùng cuối cùng theo giá thực tế
Tiêu dùng cuối cùng
theo giá so sánh
=
Chỉ số giá tiêu dùng bình quân năm
báo cáo so với năm gốc
Tiêu dùng cuối cùng theo giá thực tế được tính theo các nhóm hàng chi tiết;
chỉ số giá tiêu dùng cũng được tính cho các nhóm hàng tương ứng.
Tích luỹ tài sản theo giá thực tế
=
Tích luỹ tài sản
theo giá so sánh
Chỉ số giá sản xuất tài sản bình quân
năm báo cáo so với năm gốc
23
Tích luỹ tài sản theo giá thực tế được tính chi tiết theo các loại tài sản như
tài sản cố định, tài sản lưu động; chỉ số giá cũng được tính cho các loại tài sản
tương ứng.
Tổng trị giá xuất khẩu năm báo
cáo tính bằng USD
X
=
Tổng trị giá xuất khẩu
theo giá so sánh
Chỉ số giá xuất khẩu theo USD
Tỷ giá hối đoái
giữa đồng Việt
Nam và USD
năm gốc
và:
Tổng trị giá nhập khẩu năm
báo cáo tính bằng USD
=
X
Tổng trị giá nhập
khẩu theo giá so sánh
Chỉ số giá nhập khẩu theo USD
Tỷ giá hối đoái
giữa đồng Việt
Nam và USD
năm gốc
Tổng trị giá xuất khẩu tính theo USD được tính chi tiết theo các nhóm hàng hoá
và dịch vụ, chỉ số giá cũng được tính cho các nhóm tương ứng.
III. Ưu, nhược điểm của việc tính các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp thuộc hệ
thống tài khoản quốc gia hiện nay :
1. Đối với khối áp dụng bảng giá cố định 1994
a. Ưu điểm
- Bảng giá cố định là “cẩm nang” của phương pháp xác định giá trị trực tiếp
từ lượng và giá cho từng loại sản phẩm. Khối lượng nhóm sản phẩm của năm hiện
hành, đơn giá của từng nhóm sản phẩm tương ứng của năm gốc càng nhiều, càng
chi tiết thì chất lượng của kết quả tính toán càng cao. Phương pháp này phù hợp
với nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung (hầu hết các sản phẩm được sản xuất hay
tiêu dùng đều thực hiện theo kế hoạch của Nhà nước), phù hợp với phương pháp
đánh giá kết quả sản xuất xã hội của MPS.
24
- Phương pháp xác định giá trị qua bảng giá cố định dễ áp dụng và cho ý
nghĩa trực quan rõ ràng. Trong bảng giá cố định năm 1994 không chỉ có đơn giá
cho các sản phẩm thuộc các ngành nông, lâm nghiệp, công nghiệp mà còn đơn giá
cố định cho các sản phẩm khá chi tiết của ngành xây dựng (mã số 45); khách sạn,
nhà hàng (mã số 55); vận tải đường bộ, đường ống (mã số 60); vận tải đường thuỷ
(mã số 61); vận tải hàng không (mã số 62); các hoạt động phụ trợ cho vận tải (mã
(mã số 63); bưu chính, viễn thông (mã số 64); y tế và hoạt động cứu trợ xã hội (mã
số 65), song rất đáng tiếc đã không được áp dụng trong thực tế.
b. Nhược điểm
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động sản xuất ngày càng đa dạng và năng
động, đáp ứng ngày càng cao nhu cầu của người tiêu dùng. Dùng bảng giá cố định
để tính các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp đã bộc lộ nhiều khiếm khuyết như sau:
- Nhiều sản phẩm mới xuất hiện không có tên trong bảng giá cố định (trong
thực tế áp dụng bảng giá cố định, tuy ngành Thống Kê đã có điều chỉnh và bổ sung
thêm giá của một số loại sản phẩm, song do việc bổ sung không kịp thời nên nhiều
cơ sở, cơ quan đã dùng giá thực tế tính cho các sản phẩm mới và dẫn tới bảng giá
cố định năm 1994 không còn đúng nghĩa là một bảng giá cố định).
- Trong xu thế cạnh tranh, các đơn vị sản xuất luôn áp dụng thành tựu của
cuộc cách mạng khoa học công nghệ đã làm cho chất lượng sản phẩm không
ngừng được nâng cao nhưng giá bán một số sản phẩm lại có xu hướng giảm. Nếu
dùng giá trong bảng giá cố định để đánh giá kết quả sản xuất sẽ bị sai lệch về tốc
độ tăng trưởng ngành kinh tế, ngành sản phẩm.
- Bảng giá cố định chủ yếu lập cho các sản phẩm thuộc các ngành nông, lâm
nghiệp, thuỷ sản và một số sản phẩm công nghiệp. Đối với các sản phẩm xây dựng
và dịch vụ do rất khó xác định và thống kê được khối lượng nên dù có xây dựng
đơn giá các loại sản phẩm xây dựng hoặc dịch vụ cũng khó áp dụng được phương
pháp này.
- Trong nền kinh tế sản xuất hàng hoá nhiều thành phần, hàng hoá phong
phú, đa dạng, sự phân chia sản phẩm càng chi tiết thì việc lập bảng giá cố định mới
càng trở nên phức tạp khó khăn và không có tính khả thi, đồng thời để lập bảng giá
cố định rất tốn kém cả về nhân lực và kinh phí, do vậy bảng giá cố định 1994 càng
kéo dài càng không phù hợp với thực tiễn.
25
- Trong nền kinh tế thị trường, số lượng cơ sở sản xuất (thí dụ: doanh
nghiệp) ngày càng phát triển và đầy biến động, bản thân các cơ sở này không có
nhu cầu tính giá trị sản xuất theo giá cố định vì vậy việc yêu cầu các cơ sở tính giá
trị sản xuất theo bảng giá cố định là không thực tế và không khả thi, cùng với việc
tinh giảm chế độ báo cáo đối với đơn vị sản xuất, ngành Thống Kê không thể tiếp
tục yêu cầu đơn vị này tính và gửi báo cáo về giá trị sản xuất theo giá cố định của
đơn vị cho mình.
- Theo qui định, tổ chức thống kê Bộ, ngành có vai trò rất quan trọng trong
việc lập và sử dụng các bảng giá cố định, song do tổ chức thống kê của Bộ, ngành
quá yếu nên đã không đảm đương được nhiệm vụ này, nhất là chỉ đạo các doanh
nghiệp do Bộ, ngành quản lý tính và báo cáo giá trị sản xuất theo giá cố định cho
Tổng cục Thống kê.
- Để đảm bảo thời gian ban hành bảng giá cố định 1994 nên đã qui định thời
kỳ thu thập mức giá lập giá cố định là 6 tháng đầu năm 1994 là giá bình quân năm
1994 (tất nhiên khi đưa ra mức giá cố định phải dự báo sự biến động của giá cả
từng sản phẩm cho cả năm1994 để mức giá đưa ra phản ánh xu hướng mức bình
quân cả năm1994). Với qui trình như vậy, giá trị sản xuất theo giá thực tế và giá cố
định ngành nông nghiệp của năm 1994 không bằng nhau, điều này trái với nguyên
tắc “ giá cố định là giá thực tế bình quân năm được chọn làm gốc” (xem phụ lục
trang 73-74).
2. Đối với khối áp dụng chỉ số giá.
Để áp dụng phương pháp giảm phát cần :
26
- Hoàn thiện thống kê sản xuất, giá trị sản xuất phải tính chi tiết theo ngành
sản phẩm ở mức độ tối đa. Song hàng năm, ngành Thống kê chỉ tính được giá trị
sản xuất theo giá thực tế của các ngành Nông, Lâm nghiệp theo ngành cấp 3;
ngành Thuỷ sản và Công nghiệp theo ngành cấp 2; các ngành Xây dựng và Dịch vụ
còn lại chủ yếu tính được theo ngành cấp 1. Giữa các vụ trong Tổng cục cũng chưa
có sự thống nhất về các nguyên tắc chung trong tính chỉ tiêu giá trị sản xuất theo
giá thực tế, thí dụ giá trị sản xuất của các ngành công nghiệp tính theo giá sản xuất
hay giá cơ bản, đối với nguyên vật liệu của người đặt hàng mang gia công, chế
biến tính vào giá trị của sản xuất của người đem gia công, chế biến (bên A) hay
người gia công, chế biến (bên B), nhất là trường hợp người đem gia công là người
nước ngoài (đơn vị không thường trú)? Chưa chấp hành tốt các qui định về hình
thái sản phẩm trong phân ngành kinh tế (thí dụ sản phẩm cao su mủ khô đóng bánh
có địa phương tính vào ngành nông nghiệp, có địa phương tính vào ngành công
nghiệp). Giá trị sản xuất của một số ngành còn tính chưa đầy đủ, thường thấp so
với thực tế như các ngành xây dựng, vận tải … Việc duy trì, sử dụng quá lâu hệ số
chi phí trung gian của năm điều tra cơ bản (khối địa phương sử dụng hệ số chi phí
trung gian của năm 1996, tính GDP cho cả nước sử dụng hệ số chi phí trung gian
của năm 2000), trong thực tế hàng năm hệ số này có nhiều biến động (bình quân
mỗi năm tăng trên 1%), dẫn đến GDP/VA theo giá thực tế có thể tính cao hơn so
với thực tế ? Đồng thời để áp dụng phương pháp giảm phát kép, chi phí trung gian
cũng chưa phân tổ chi tiết ra các yếu tố theo yêu cầu.
- Hoàn thiện thống kê giá và chỉ số giá: Chỉ số giá phải phù hợp, tương ứng
với nhóm ngành sản phẩm của giá trị sản xuất và phải tính theo giá cơ bản, khi
biên soạn phải bao gồm cả yếu tố thay đổi về chất lượng sản phẩm sản xuất ra của
nền kinh tế. Trong vòng 10 năm lại đây, công tác thống kê về giá cả và biên soạn
hệ thống chỉ số giá ngày càng được củng cố, hoàn thiện và mở rộng. Song cho đến
nay vẫn chưa tính được chỉ số giá sản xuất của các ngành Xây dựng, Kinh doanh
bất động sản, Tài chính, Ngân hàng, Bảo hiểm, Dịch vụ văn hoá, Y tế, Giáo dục.
Chưa tính được chỉ số tiền lương để loại trừ yếu tố “tăng giá sức lao động”, Chỉ số
giá bán nguyên, nhiên vật liệu (chỉ số giá đầu vào, còn quen gọi là chỉ số giá vật
tư) và chỉ số giá xuất, nhập khẩu chưa đáp ứng cho giảm phát chỉ tiêu chi phí trung
gian và xuất nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ. Từ hạn chế của hệ thống chỉ số giá,
dẫn đến thống kê TKQG thường dùng phương pháp giảm phát một lần đối với chỉ
tiêu giá trị tăng thêm. Tuy vậy áp dụng phương pháp giảm phát có các ưu điểm
sau:
+ Thông tin về giá của sản phẩm vật chất và dịch vụ thu thập được thường
đầy đủ và có tính đại diện hơn so với thông tin về số lượng sản phẩm được sản
xuất ra.
27
+ Tính chỉ số giá thường cố định rổ hàng hoá và dịch vụ trong một thời kỳ
nhất định (thường là 5 năm), nên chất lượng của hàng hoá và dịch vụ trong rổ hàng
ít thay đổi giữa hai thời kỳ và thường bao gồm cả sản phẩm mới, các ngành sản
xuất mới xuất hiện hoặc dễ dàng chỉnh lý yếu tố thay đổi về chất lượng sản phẩm.
PhÇn III : ®Ò xuÊt C¸c ph−¬ng ph¸p tÝnh c¸c chØ tiªu tµi kho¶n
quèc gia tõ gi¸ thùc tÕ vÒ gi¸ so s¸nh
I. Sử dụng bảng nguồn và sử dụng để tính các chỉ tiêu tài khoản quốc
gia về giá so sánh
1. Những vấn đề cơ bản khi sử dụng bảng SUT để tính chuyển các chỉ
tiêu tài khoản quốc gia về giá so sánh
Trong bảng nguồn và sử dụng mối quan hệ cơ bản trong nền kinh tế được
được thể hiện rất rõ nét. Mối quan hệ đó là:
(Giá trị sản xuất sản phẩm trong nước + Thuế trừ trợ cấp sản xuất của sản
phẩm) + Nhập khẩu = Tiêu dùng trung gian + Tích lũy tài sản + Tiêu dùng cuối
cùng + Xuất khẩu
Hoặc có thể được viết lại là:
(Giá trị sản xuất sản phẩm trong nước - Tiêu dùng trung gian ) + Thuế trừ
trợ cấp sản xuất của sản phẩm = Tích lũy tài sản + Tiêu dùng cuối cùng + (Xuất
khẩu - Nhập khẩu)
Như vậy, vế bên trái sẽ thể hiện bên sản xuất và phía bên phải sẽ thể hiện
bên sử dụng sản phẩm trong nền kinh tế và cả hai vế là hai phương pháp cùng được
sử dụng để đánh giá chỉ tiêu GDP theo giá thực tế và giá so sánh.
Để đánh giá chỉ tiêu GDP theo giá so sánh, Tài khoản quốc gia sử dụng
bảng SUT và hệ thống chỉ số giá theo các phương pháp sau:
a. Phương pháp giảm phát hai lần
Phương pháp giảm phát hai lần trình bày dưới đây áp dụng trong trường hợp
có sẵn bảng nguồn và sử dụng của năm hiện hành và khả năng phân chia bảng sử
dụng theo giá sử dụng thành bốn thành phần: Giá trị cơ bản (phần này được chia
thành sản phẩm sản xuất trong nước và nhập khẩu), phí vận tải và thương mại và
thuế trừ trợ cấp sản phẩm. Mỗi thành phần được giảm phát độc lập bằng chỉ số giá
của chúng hoặc hệ số của năm cơ bản (năm được chọn làm năm gốc để so sánh).
Phương pháp giảm phát này yêu cầu có:
28
- Bảng nguồn và sử dụng của năm chuẩn hoặc năm cơ bản
- Bảng nguồn và sử dụng năm hiện hành theo giá thực tế
- Chỉ số giá cơ bản cho các loại hàng hoá
- Chỉ số giá nhập khẩu
a.1/ Chuyển bảng sử dụng về giá cơ bản
Bảng 3 (trang 38) là bảng sử dụng theo giá cơ bản là kết quả của sự phân
chia mọi luồng giao dịch của hàng hoá theo giá sử dụng, ví dụ U11 ở bảng 2 được
chia thành 4 thành phần: thành phần sản phẩm trong nước theo giá cơ bản (UB11),
thành phần nhập khẩu c.i.f. (M11), phí thương mại (TM11) và thuế sản phẩm
(TX11),
U11 = UB11 + M11+ TM11 + TX11
Như vậy, dọc theo mỗi dòng của bảng 3, tổng sử dụng của mọi sản phẩm
trong nước theo giá cơ bản (VD: UB1) phải bằng tổng sản phẩm sản xuất trong
nước ( X1 = X11+ X12+X13 của bảng 1).
Áp tỷ lệ cho phí thương mại
Thông thường không có sẵn tỷ lệ phí thương mại bán buôn, thương mại bán
lẻ và thuế sản phẩm cho mỗi loại hàng hoá sử dụng. Phương pháp chung là giả sử
rằng những tỷ lệ này như nhau cho mỗi loại hàng hoá sử dụng dù chúng là hàng
hoá, dịch vụ trong nước hay nhập khẩu. Như vậy, với những thông tin có sẵn ở
bảng nguồn (bảng 1- trang 36), tỷ lệ phí thương mại cho hàng hoá 1 bằng
TM1/SP1; tỷ lệ thuế sản phẩm 1 bằng TX1/SP1. Với giả định ở trên có thể thấy:
TM11/U11 = TM12/U12 = TM13/U13 = TMHC1/HC1 = TMK1/K1 =
TM1/SP1 và
TX11/U11 = TX12/U12 = TX13/U13 = TXHC1/ HC1 = TXK1/K1 =
TX1/SP1
Điều tra thương mại và dịch vụ sẽ cung cấp tỷ lệ phí thương mại bán buôn
và bán lẻ. Tỷ lệ này càng chi tiết theo loại hàng hoá càng làm tăng độ chính xác
của phương pháp. Như vậy, nếu có thể, nên áp dụng ở mức chi tiết nhất.
Phân chia bảng sử dụng thành hàng hoá trong nước và nhập khẩu
29
Việc phân chia sử dụng thành hàng hoá trong nước và nhập khẩu quan trọng
cho mục đích giảm phát vì giá của hàng hoá trong nước và nhập khẩu có thể thay
đổi khác nhau, và như vậy sẽ ảnh hưởng khác nhau tới giá trị thực tế của giá trị
tăng thêm. Việc phân chia sử dụng thành hàng hoá trong nước và nhập khẩu yêu
cầu ước tính phần nhập khẩu cho mỗi yếu tố sử dụng trong bảng sử dụng. Vì đã
biết tổng nhập khẩu cho mỗi hàng hoá, việc phân chia chỉ còn là vấn đề đơn giản
của việc phân phối tổng này cho các yếu tố sử dụng. Việc phân phối một hàng hoá
nhập khẩu có thể dựa trên thông tin điều tra có sẵn, phương pháp chuyên gia và giả
định tính tỷ lệ:
- Thông tin điều tra về phần nhập khẩu (hoặc tỷ lệ): Điều tra ngành công
nghiệp có thể cung cấp phần nhập khẩu sử dụng làm đầu vào theo các ngành.
Thông tin này phải được phân tích cùng với thông tin cung cấp bởi kiến thức
chuyên gia. ..
- Kiến thức chuyên gia: Sử dụng thông tin điều tra không đủ để làm đầy ma
trận nhập khẩu ở bảng 3, cần phải vận dụng kiến thức chuyên gia. Sử dụng thông
tin từ thống kê nhập khẩu ở mức phân loại rất chi tiết sẽ giúp nhận dạng một hàng
hoá nhập khẩu là bổ sung và nhập khẩu hoàn toàn. Ví dụ lúa mì, bột mì không
được sản xuất ở Việt Nam nên phải được nhập khẩu hoàn toàn. Cũng có thể sử
dụng kiến thức chuyên gia để biết nhập khẩu hàng hoá sử dụng cho tiêu dùng trung
gian, tiêu dùng cuối cùng hay tích luỹ tài sản. Ví dụ, nhập khẩu máy móc chắc
chắn sẽ được phân vào tích luỹ tài sản và nhập khẩu xe máy có thể được phân vào
chi tiêu dùng cuối cùng hộ gia đình. Ở mức chi tiết cũng có thể đoán được sản
phẩm nhập khẩu nào được sử dụng cho ngành nào.
30
- Giả định tính tỷ lệ: Sau khi sử dụng đầy đủ những thông tin có sẵn như đã
thảo luận ở trên, phần nhập khẩu còn lại của một hàng hoá có thể được phân phối
theo tỷ lệ. Nếu phần còn lại lớn, có thể phân phối phần còn lại theo người sử dụng
thích hợp (mỗi yếu tố của dòng ở bảng sử dụng tương ứng với hàng hoá đó).Trong
trường hợp có vấn đề không chắc chắn về tiêu dùng hàng hoá nhập khẩu của người
sử dụng thì không phân phối cho thành phần đó và một vài yếu tố cũng không cần
phân phối thêm nếu đã chắc chắn về tiêu dùng hàng hoá nhập khẩu của chúng.
Tiêu chuẩn để phân phối là phần đóng góp về sử dụng của người sử dụng đặc thù
trong nhóm được phân phối. Ví dụ ở bảng 2 (trang 37) nếu toàn bộ nhập khẩu hàng
hoá được phân bổ tỷ lệ cho tất cả người sử dụng, khi đó U11/U1, U12/U1, …,
HC1/U1 và K1/U1 sẽ được sử dụng như các tỷ lệ tương ứng ngành hàng hoá,
ngành dịch vụ thị trường,…, chi tiêu cuối cùng hộ gia đình và tích luỹ tài sản.
Ngay cả khi không có thông tin điều tra và kiến thức chuyên gia, giả định tỷ lệ sẽ
hữu ích hơn nếu được cung cấp ở mức phân loại hàng hoá chi tiết thay cho mức
gộp.
a.2/. Giảm phát theo loại sản phẩm
Phương pháp giảm phát được áp dụng cho bảng SUT thay đổi theo loại sản
phẩm. Với mục đích biểu hiện, sản phẩm được phân thành 3 nhóm: Hàng hoá, dịch
vụ thị trường và dịch vụ phi thị trường khác.
Hàng hoá và dịch vụ thị trường thông thường được xử lý như nhau vì có thể
có được những thông tin về giá đơn vị của chúng, trừ một vài dịch vụ thị trường
không dễ dàng hoặc thậm chí không thể xác định khối lượng và như vậy không thể
xác định giá đơn vị. Giá của dịch vụ phi thị trường khác không sẵn có bởi vì dịch
vụ phi thị trường khác theo như định nghĩa là không có để bán.
Sau đây là những bước giảm phát cơ bản:
Thứ nhất, giảm phát hàng hoá và dịch vụ thị trường ở bảng nguồn theo giá
cơ bản để nhận được giá trị sản xuất ngành kinh tế theo giá so sánh và chỉ số giá
giá trị sản xuất ngành kinh tế ngầm định.
Thứ hai, tính chỉ số giá cho dịch vụ phi thị trường khác dựa trên chi phí sản
xuất dùng ở bảng sử dụng theo giá cơ bản.
Thứ ba, giảm phát tiêu dùng trung gian và tiêu dùng cuối cùng ở bảng sử
dụng, dùng chỉ số giá cơ bản, chỉ số giá nhập khẩu và chỉ số giá cho dịch vụ phi thị
trường đã tính ở bước hai.
Thứ tư, Giảm phát giá trị tăng thêm gộp theo giá cơ bản bằng chênh lệch
giữa giá trị sản xuất ngành kinh tế ở giá so sánh và tiêu dùng trung gian theo giá so
sánh.
Thứ năm, Giảm phát thuế sản phẩm bằng Tổng nguồn sản phẩm theo giá cơ
bản (Bảng 1) x (nhân) tỷ lệ thuế năm cơ bản, áp tỷ lệ khác nhau cho hàng hoá nhập
khẩu và hàng hoá trong nước.
31
Thứ sáu, tính được GDP theo giá so sánh = (bằng) tổng giá trị tăng thêm
gộp thực tế theo giá cơ bản và thuế sản phẩm thực tế. (GDP theo giá so sánh cũng
có thể tính được bằng tổng các thành phần của nhu cầu cuối cùng theo giá so sánh).
Dưới đây là việc trình bày chi tiết hơn về hàng hoá, dịch vụ thị trường, dịch
vụ phi thị trường khác và thuế sản phẩm, giá trị tăng thêm theo giá cơ bản được
giảm phát thế nào theo các bước trên:
Giảm phát hàng hoá
Hàng hoá sản xuất trong nước cần được giảm phát trước tiên theo chỉ số giá
cơ bản ở bảng nguồn (bảng 1) qua các dòng từ cột 1 – 3. Áp dụng chỉ số giá cơ bản
cũng được thực hiện cho tất cả sản phẩm sử dụng ở bảng sử dụng (bảng 3). Ở đây,
rõ ràng được giả định rằng giá ảnh hưởng như nhau đến tất cả người sử dụng về
mặt chi phí sản xuất và ảnh hưởng khác nhau đối với người sử dụng từ thay đổi phí
thương mại và thuế sản phẩm.
Giảm phát giá hàng hoá bán ở giá khác nhau tới những người sử dụng
khác nhau
Đối với một vài sản phẩm như sản phẩm năng lượng bao gồm điện, ga, xăng
dầu được khu vực nhà nước sản xuất và cung cấp nhưng bán với những giá khác
nhau cho những người sử dụng khác nhau ngay cả khi không có phí thương mại,
việc sử dụng cùng chỉ số giá ở bảng sử dụng cho tất cả người sử dụng là không
logic. Nên áp dụng chỉ số giá khác nhau cho những người sử dụng khác nhau,
nhưng như vậy sẽ không có khả năng tính được cùng một chỉ số giá ngầm định cho
cả bảng nguồn và bảng sử dụng. Đây là một vấn đề được nhiều người biết đến
trong giảm phát giá. Vấn đề đặt ra là sản lượng sản xuất có thể giảm trong khi giá
trị sản xuất sử dụng theo giá so sánh có thể tăng và ngược lại. Ở tình huống này chỉ
số giá áp dụng ở bảng nguồn phản ánh chi phí sản xuất và chỉ số giá áp dụng cho
bảng sử dụng là chỉ số giá người sử dụng. Ở một số nước chỉ số giá ngầm định tính
được từ bảng sử dụng được áp dụng cho bảng nguồn để “làm hài hoà” hai bảng,
nhưng trong trường hợp này, chỉ số về lượng ở bảng nguồn hoặc bảng sử dụng sẽ
không phản ánh chỉ số khối lượng thực tế.
Giảm phát hàng hoá nhập khẩu
Hàng hoá nhập khẩu sử dụng cho tiêu dùng trung gian và tiêu dùng cuối
cùng được giảm phát theo chỉ số giá nhập khẩu.
Giảm phát dịch vụ thị trường
32
Dịch vụ thị trường được sản xuất để bán, như vậy dường như có tồn tại một
khối lượng dịch vụ bán và đơn giá của chúng. Trên thực tế không dễ dàng xác định
khối lượng của dịch vụ và thống kê thu thập đơn giá của những dịch vụ này. Thông
thường có ba phương pháp lựa chọn mà thống kê lựa chọn để giải quyết vấn đề
này. Lựa chọn thứ nhất là sử dụng một vài đại diện cho chỉ số giá đơn vị. Ví dụ,
rất nhiều giá trị sản xuất dịch vụ đơn giản được giảm phát theo chỉ số giá tiêu dùng
chung hoặc chỉ số giá riêng trong chỉ số giá tiêu dùng thích hợp với giá trị sản xuất
dịch vụ giảm phát. Lựa chọn thứ hai là xây dựng chỉ số giá cho các ngành dịch vụ
trên cơ sở chi phí sản xuất của chúng. Phương pháp này tương tự phương pháp sử
dụng để giảm phát dịch vụ phi thị trường khác sẽ được trình bày sau. Khi chỉ số giá
được xây dựng từ chi phí sản xuất, giá trị thặng dư được lờ đi, có nghĩa là giá trị
này sẽ tự được giảm phát bằng chỉ số giá của chúng khi giá trị sản xuất cũng được
giảm phát. Lựa chọn thứ ba là trước tiên thu được chỉ số khối lượng và ngoại suy
giá trị năm cơ bản từ chỉ số khối lượng này. Ví dụ Số bệnh nhân có thể được sử
dụng như đại diện cho chỉ số về lượng của giá trị sản xuất của bệnh viện. Theo
phương pháp cuối cùng chỉ số giá thu được hoàn toàn dựa vào giá trị sản xuất theo
giá của năm hiện hành và năm cơ bản.
Giảm phát phí thương mại
Phí thương mại thông thường được chia thành phí thương mại bán buôn và
phí thương mại bán lẻ, là giá trị sản xuất của ngành thương nghiệp. Nên xây dựng
chỉ số giá và chỉ số khối lượng để giảm phát. Nhưng điều này hầu như không thể.
Sự thay đổi về tỷ lệ của phí thương mại qua việc mua bán được giả định đo lường
sự thay đổi về chỉ số giá của phí thương mại mặc dù thay đổi về tỷ lệ này cũng có
thể bao gồm cả thay đổi về công nghệ. Để tính được phí thương mại theo giá so
sánh, tỷ lệ phí thương mại của năm cơ bản được áp cho sử dụng hàng hoá theo giá
cơ bản được chỉ ra ở bảng 3, cần chú ý rằng tỷ lệ sử dụng ở đây là tỷ lệ theo giá cơ
bản được tính từ bảng 3 của năm cơ bản, nghĩa là chúng bằng với TM1/ UB1 (UB1
là tổng sử dụng hàng hoá theo giá cơ bản). Tỷ lệ này khác với tỷ lệ được sử dụng
để tính phí thương mại theo giá thực tế, TM1/SP1 ở bảng nguồn 1.
Giảm phát dịch vụ thị trường khác
Dịch vụ thị trường khác có thể được giảm phát bằng một trong những
phương pháp như ở phần giảm phát dịch vụ thị trường.
33
Đối với dịch vụ trung gian tài chính, có thể giảm phát phí dịch vụ ngầm
bằng việc thu được chi tiết của các loại tiền gửi và vay nợ khác nhau và tỷ lệ lãi
tương ứng của chúng và giảm phát lãi thu và trả bằng tỷ lệ thay đổi lãi tương ứng.
Phí dịch vụ thẳng thông thường ngoại suy từ năm cơ bản bằng một chỉ số về lượng
của giao dịch. Có thể tính chỉ số về lượng bằng tổng của tiền gửi và tiền nợ của
khu vực tài chính giảm phát bằng chỉ số giá sử dụng cuối cùng của chúng
Đối với vận tải hành khách, chỉ số giá của phí vận tải thông thường sử dụng
để giảm phát giá trị sản xuất theo giá thực tế. Đối với vận tải hàng hoá, chỉ số về
lượng dựa trên tấn –kilomet thông thường được sử dụng để ngoại suy giá trị sản
xuất thực tế từ năm cơ bản và một trong những kết quả thu được là chỉ số giá ngầm
định.
Tỷ lệ khách sạn, nhà trọ có thể được sử dụng để giảm phát giá trị sản xuất
của dịch vụ khách sạn, nhà trọ theo loại khách sạn và nhà trọ.
Giá trị sản xuất của dịch vụ nhà hàng có thể được giảm phát bằng chỉ số giá
đầu vào hoặc chỉ số giá tiêu dùng.
Đối với bảo hiểm nhân thọ và bảo hiểm thân thể, không dễ dàng khi giảm
phát giá trị sản xuất của những ngành này bằng cách giảm phát những thành phần
sử dụng để tính chúng. Chúng được giảm phát hoặc bằng chỉ số giá tiêu dùng
chung hoặc chỉ số riêng theo loại lợi ích.
Dịch vụ kinh doanh như kế toán, dịch vụ pháp luật, xử lý dữ liệu, dịch vụ
kiến trúc, dịch vụ quảng cáo, dịch vụ cho thuê máy móc thiết bị … nói chung được
giảm phát bằng giá đầu vào và tỷ lệ tiền lương. Để đo lường giá trị sản xuất thực
của dịch vụ pháp luật, có thể xây dựng chỉ số khối lượng. Chỉ số khối lượng dựa
trên số phiên toà và vụ kiện, chuyển nhượng tài sản, cầm cố... Một vài dịch vụ
pháp luật có thể được giảm phát bằng chỉ số tỷ lệ giờ làm việc của luật sư.
Dịch vụ cho thuê được giảm phát bằng chỉ số tiền thuê. Dịch vụ nhà ở tự có
có thể được giảm phát hoặc theo chỉ số tiền thuê hoặc theo chi phí dựa trên giá trị
sản xuất của dịch vụ được ước tính.
34
Giảm phát của dịch vụ giáo dục và dịch vụ y tế có thể thu được từ: thứ nhất
ngoại suy giá trị sản xuất thực tế của năm cơ bản bằng chỉ số khối lượng tương ứng
bằng số học sinh hoặc bệnh nhân. Dịch vụ giáo dục và y tế công phục vụ cộng
đồng nói chung có thể được giảm phát bằng chỉ số giá tiêu dùng chung. Nhưng nói
chung hầu hết các nước tính chỉ số khối lượng dựa trên số người tham gia công
việc hoặc số giờ làm việc của người làm công trong vùng.
Giảm phát dịch vụ phi thị trường khác
Dịch vụ phi thị trường được giảm phát bằng chỉ số giá xây dựng từ chi phí
sản xuất với giả định thặng dư sản xuất bằng không. Cấu trúc chi phí của bảng sử
dụng theo giá cơ bản sẽ được dùng cho mục đích này. Như có thể xem từ cột 3
bảng 3, chỉ số giá cho cột này là chỉ số giá được tính theo quyền số của tất cả các
yếu tố trong cột bao gồm cả các thành phần của giá trị tăng thêm gộp theo giá cơ
bản
Giảm phát thuế sản phẩm
Có thể tính chỉ số giảm phát thuế xấp xỉ bằng cách nhân thay đổi tỷ lệ thuế
với thay đổi giá của sản phẩm bị đánh thuế nếu thuế sản phẩm là VAT được thu
bằng phần trăm của giá trị. Cách tốt hơn để tính được chỉ số trên là cân bằng chỉ số
về lượng của thuế và của sản phẩm chịu thuế.
Tuy nhiên phương pháp này tỷ mỉ và tốn thời gian. Có thể sử dụng một
phương pháp tắt, có nghĩa là thuế sản phẩm của năm thực tế được tính bằng cách
áp tỷ lệ thuế bình quân TX/SB của năm cơ bản (bảng nguồn - bảng 1) từ cả hai
nguồn hàng hoá và dịch vụ trong nước và nhập khẩu theo giá cơ bản (bảng 3).
Thuế sản phẩm cần được chia thành: thuế nhập khẩu chỉ áp dụng cho hàng nhập
khẩu và thuế sản phẩm khác được áp dụng cho cả sản phẩm trong nước và nhập
khẩu. Theo TKQG, thuế sản phẩm hoặc đánh trực tiếp vào hàng hoá trước khi bán
hoặc trên doanh thu và được phân loại lại theo nhóm hàng như ở bảng 1. Trợ cấp
sản xuất được tính tương tự.
Tính giá trị tăng thêm theo giá so sánh
- = Giá trị tăng thêm
theo giá so sánh Giá trị sản xuất ngành kinh
tế theo giá so sánh
Tiêu dùng trung gian theo
giá so sánh
+ = GDP theo giá
so sánh Tổng giá trị tăng thêm giá
cơ bản theo giá so sánh
35
Thuế trừ trợ cấp sản phẩm
theo giá so sánh
B¶ng 1. B¶ng nguån
Gi¸ trÞ s¶n xuÊt theo gi¸ c¬ b¶n
§iÒu chØnh
cif/fob
ChØ sè
gi¸
NhËp khÈu
theo gi¸ cif
(tæng fob)
Tæng nguån s¶n
phÈm theo gi¸
c¬ b¶n
ThuÕ trõ
trî cÊp s¶n
phÈm
Tæng nguån
s¶n phÈm theo
gi¸ sö dông
Hµng
ho¸
DÞch vô thÞ
tr−êng
PhÝ
th−¬ng
m¹i vµ
vËn t¶i
DÞch vô phi
thÞ tr−êng
kh¸c
8
9
10
7
6
S¶n phÈm:
1
2
3
4
5
TX1
SP1 = (6+.+8)
P1
TM
SB1= (1+.+5)
Hµng ho¸
X11
X12
X13
M1
-TM
TX2
SP2 = (6+.+8)
P2
-ADJ
SB2= (1+.+5)
X21
X22
X23
M2
DÞch vô thÞ
tr−êng
TX3
SP3 = (6+.+8)
X31
X32
X33
SB3= (1+.+5)
DÞch vô phi thÞ
tr−êng kh¸c
0
-ADJ
+ADJ
§iÒu chØnh
Cif/fob
R
R
Th−êng tró mua
ë n−íc ngoµi
I2=X12=X
22=X32
I3=X13=X23
=X33
Tæng gi¸ trÞ s¶n
xuÊt ngµnh theo
gi¸ c¬ b¶n
I1=X11
=X21=
X31
0
TX
SP
Tæng cét kh¸c
M
0
SB
36
B¶ng 2. B¶ng sö dông theo gi¸ sö dông
Tiªu dïng trung gian cña c¸c ngµnh
TÝch luü
tµi s¶n
Tæng sö dông
s¶n phÈm
Chi tiªu cuèi
cïng cña hé
gia ®×nh
Chi tiªu
cuèi cïng
cña nhµ
n−íc
Hµng
ho¸
DÞch vô
thÞ tr−êng
D.vô phi thÞ
tr−êng kh¸c
XuÊt khÈu
(Fob)
3
4
5
6
7
8
1
2
U13
E1
HC1
K1
U1=(1+.+7)
Hµng ho¸
U11
U12
S¶n phÈm
U23
E2
HC2
K2
U2=(1+.+7)
DÞch vô thÞ tr−êng
U21
U22
HC3
GC
U2=(1+.+7)
DÞch vô phi thÞ tr−êng kh¸c
R
R
Th−êng tró mua ë n−íc ngoµi
NR
-nr
0
Kh«ng th−êng tró mua trong n−íc
V3
Gi¸ trÞ t¨ng thªm theo gi¸ c¬ b¶n
V1
V2
W3
Thu nhËp cña ng−êi lao ®éng
W1
W2
OT3
ThuÕ s¶n xuÊt kh¸c
OT1
OT2
CC3
KhÊu hao tµi s¶n cè ®Þnh
CC1
CC2
ThÆng d− s¶n xuÊt/Thu nhËp hçn hîp gép
OS1
OS2
I3
Tæng gi¸ trÞ s¶n xuÊt ngµnh kinh tÕ theo gi¸ c¬ b¶n
I1
I2
E
HC
GC
K
U
Cét tæng kh¸c
P3
ChØ sè gi¸
* §Ó gi¶m cì cña b¶ng, tiªu dïng cña hé gia ®×nh gép c¶ tiªu dïng cuèi cïng cña ®¬n vÞ thÓ chÕ v« vÞ lîi phôc vô hé gia ®×nh
** TÝch luü tµi s¶n gåm c¶ tÝch lòy tµi s¶n cè ®Þnh, thay ®æi tån kho vµ t¨ng trõ gi¶m tµi s¶n quý hiÕm.
37
B¶ng 3. B¶ng sö dông theo gi¸ c¬ b¶n
Tiªu dïng trung gian theo ngµnh
kinh tÕ
Gi¶m ph¸t
XuÊt khÈu
f.o.b.
Chi TDCC
hé gia ®×nh
TÝch luü
tµi s¶n
Tæng sö dông s¶n
phÈm
Chi
TDCC
cña Nhµ
n−íc
DÞch vô thÞ
tr−êng
DÞch vô phi
TT kh¸c
Hµng
ho¸
9
Hµng ho¸
1
UB11
2
UB12
3
UB13
4
EB1
6
5
HCB1
7
KB1
8
UB1=(1+…+7)
DÞch vô thÞ tr−êng
UB21
UB22
UB23
EB2
HCB2
KB2
UB2=(1+…+7)
S¶n phÈm
trong n−íc
ChØ sè
gi¸
c¬ b¶n
DÞch vô phi TT kh¸c
GC
HCB3
UB3=(1+…+7)
Hµng ho¸
M11
M12
M13
MHC1
MK1
M1=(1+…+7)
DÞch vô thÞ tr−êng
M21
M22
M23
MHC2
MK2
M2=(1+…+7)
S¶n phÈm
nhËp
khÈu
ChØ sè
gi¸
nhËp khÈu
DÞch vô phi TT kh¸c
Hµng ho¸
TM11
TM12
TM13
TME1
TMHC1
TMK1
TM1=(1+…+7)
PhÝ th−¬ng m¹i
n¨m c¬ b¶n
PhÝ TM vµ
VT
Hµng ho¸
TX11
TX12
TX13
TXE1
TXHC1
TXK1
TX1=(1+…+7)
ThuÕ
s¶n
phÈm
Tû lÖ thuÕ
n¨m
c¬ b¶n
DÞch vô thÞ tr−êng
DÞch vô phi TT kh¸c
GTTT theo gi¸ c¬ b¶n
TX21
V1
TX22
V2
TX23
V3
TXE2
TXHC2
TXHC3
TXK2
TX2=(1+…+7)
TX3=(1+…+7)
Thu cña ng−êi lao ®éng
W1
W2
W3
OTC1
ThuÕ trõ trî cÊp s¶n xuÊt kh¸c
OTC1
OTC1
KhÊu hao TSC§
CC1
CC1
CC1
ThÆng d−/ Thu nhËp hçn hîp
OS1
OS1
I1
I1
I3
Tæng GTSX ngµnh kinh tÕ theo gi¸
c¬ b¶n
Tæng c¸c cét kh¸c
E
HC
GC
K
U
ChØ sè gi¸ dùa trªn chi phÝ
P3
38
b. Phương pháp giảm phát tắt trong tài khoản quốc gia
Phương pháp giảm phát tắt sử dụng các loại chỉ số giá như chỉ số giá PPI,
CPI, xuất khẩu, nhập khẩu, tích luỹ tài sản và thay đổi tồn kho. Phương pháp này
tránh việc chia bảng sử dụng thành 4 thành phần như phương pháp trên và tận dụng
tất cả các chỉ số giá.
Phương pháp này dựa trên (1) Việc tính được tổng nguồn và theo đó là tổng
sử dụng theo giá so sánh, (2) Giảm phát chi tiêu cuối cùng để tính được GDP theo
giá so sánh theo phương pháp sử dụng cuối cùng, (3) Tính được tiêu dùng trung
gian theo giá so sánh là hiệu số giữa (1) và (2) và chỉ số giá ngầm định theo sản
phẩm cho tiêu dùng trung gian, và (4) Sử dụng chỉ số giá ngầm định để tính được
tiêu dùng trung gian theo ngành kinh tế theo giá so sánh, giá trị tăng thêm theo
ngành kinh tế và cuối cùng là GDP theo phương pháp sản xuất.
Tính GDP theo giá so sánh bằng phương pháp sản xuất và phương pháp sử
dụng, lần lượt qua các bước như sau:
Bước 1: Tính được tổng nguồn giá sử dụng theo giá so sánh
Bảng nguồn:
Tổng nguồn
theo giá CB Phí VT
và TN Thuế trừ
trợ cấp sp Tổng nguồn
theo giá SD Nhập
khẩu
(CIF) Sản phẩm
sx trong
nước theo
giá CB
(1) (2) (3) (4) (5) (6)
1*. Sản phẩm sản xuất trong nước giá cơ bản theo giá so sánh: Giảm phát
sản phẩm sản xuất trong nước giá cơ bản theo giá hiện hành bằng chỉ số giá sản
xuất.
39
2*. Nhập khẩu: Giảm phát nhập khẩu bằng chỉ số giá nhập khẩu
3*. Tổng nguồn theo giá cơ bản ở cột (3) = (1) + (2)
4*. Phí vận tải và phí thương nghiệp: Trừ khi có chỉ số giá cho phí vận tải
và phí thương nghiệp, có thể giảm phát như dưới đây:
- Tính tỷ lệ phí vận tải và thương nghiệp của năm cơ bản = (4)/ (3) gọi là v
- Tính giá trị theo giá so sánh của phí vận tải và thương nghiệp bằng cách
nhân v với giá trị đã giảm phát ở cột (3) – gọi là v*
5*. Tính trợ cấp và thuế sản phẩm như sau:
- Tính tỷ lệ thuế, trợ cấp = (5)/ (3) của năm cơ bản – gọi là t
- Tính giá trị theo giá so sánh của thuế và trợ cấp bằng cách nhân t với giá
trị đã giảm phát ở cột (3) – gọi là t*
- Cuối cùng tính được tổng nguồn theo giá sử dụng ở giá so sánh = (3) +
(4) + (5)
6*. Cho Tổng sử dụng theo giá sử dụng ở giá so sánh ở bảng sử dụng bằng
tổng nguồn theo giá sử dụng ở giá so sánh ở bảng nguồn
Bước 2: Tính được GDP theo giá so sánh bằng phương pháp tiêu dùng
Bảng sử dụng
Tích
TDTG theo
giá sử dụng Xuất khẩu
(FOB) TDCC theo
giá sử dụng Thay đổi
tồn kho Tổng nguồn
theo giá sử dụng luỹ
40
(1) (2) (3) (5) (6) (4)
1*. Giảm phát xuất khẩu theo chỉ số giá xuất khẩu
2*. Giảm phát Tiêu dùng cuối cùng theo chỉ số giá tiêu dùng (CPI), phần tự
sản xuất, tự tiêu dùng nên được giảm phát theo chỉ số giá sản xuất (PPI).
3*. Giảm phát tích luỹ bằng chỉ số giá sản xuất cho tài sản tích luỹ (nếu chỉ
số giá sản xuất cho tài sản tích luỹ không có, giá trị theo giá sử dụng phải được
chia thành giá trị cơ bản, phí vận tải và thương nghiệp và thuế trừ trợ cấp sản
phẩm, từ đó tính được giá trị theo giá so sánh của mỗi bộ phận tương tự phần (4*)
và (5*) của bước 1).
4*. Giảm phát tồn kho bằng chỉ số giá sản xuất. Giảm phát tồn kho cho
thương nghiệp bán buôn và thương nghiệp bản lẻ bằng chỉ số giá tạo ra như trong
bước (3*) ở trên. Đối với bán buôn chỉ có phí vận tải, đối với bán lẻ có cả phí vận
tải và phí bán buôn, nếu không có thông tin có thể sử dụng chỉ số giá sản xuất.
5*. Tổng các thành phần của Tiêu dùng cuối cùng ở trên nhận được Tiêu
dùng cuối cùng theo giá so sánh
6*. GDP theo giá so sánh = Tổng Tiêu dùng cuối cùng nhận được ở phần
(5*) bước 2 – (trừ) tổng nhập khẩu theo giá so sánh nhận được ở phần (2*) bước 1
Bước 3: Tính được chỉ số giá ngầm định cho Tiêu dùng trung gian theo ngành
sản phẩm và ngành kinh tế
1*. Tính Tiêu dùng trung gian theo ngành sản phẩm giá sử dụng theo giá so
sánh = (bằng) Tổng sử dụng của sản phẩm theo giá so sánh (-) trừ Tiêu dùng cuối
cùng theo giá so sánh tính được ở phần (5*) của bước 2
2*. Tính tiêu dùng trung gian theo ngành sản phẩm giá sử dụng theo giá thực tế
bằng cách tương tự
3*. Tính chỉ số giá ngầm định cho tiêu dùng trung gian theo sản phẩm = (bằng)
Giá trị hiện hành / Giá so sánh nhận được ở phần (1*) và (2*) của bước 3
41
4*. Thu được chỉ số giá ngầm định cho tiêu dùng trung gian theo ngành kinh tế
bằng cách dùng chỉ số giá ngầm định cho tiêu dùng trung gian theo ngành sản
phẩm và quyền số của tiêu dùng trung gian ở bảng sử dụng của năm cơ bản hoặc
năm hiện hành.
5*. Dùng chỉ số giá ngầm định theo ngành kinh tế để giảm phát sản lượng theo
ngành kinh tế.
6*. Tính giá trị tăng thêm giá so sánh theo ngành kinh tế = (bằng) giá trị sản
xuất giá so sánh theo ngành kinh tế – (trừ) chi phí trung gian giá so sánh theo
ngành kinh tế.
Bước 4: Tính được GDP theo phương pháp sản xuất và sai số thống kê
1*. Tính GDP theo giá so sánh theo phương pháp sản xuất bằng tổng Giá trị
tăng thêm theo giá so sánh + (cộng) thuế trừ trợ cấp sản phẩm theo giá so sánh
2*. Sự khác nhau giữa GDP theo phương pháp sản xuất và phương pháp sử
dụng là sai số thống kê. GDP theo phương pháp sử dụng cuối cùng được xem như
phương pháp tin cậy hơn.
2. Tính toán thử nghiệm về năm gốc 2000 qua bảng SUT của năm 2005
Như đã trình bày ở mục 1, có thể tính được chỉ tiêu tài khoản quốc gia như:
giá trị sản xuất, chi phí trung gian, giá trị tăng thêm, tiêu dùng cuối cùng, tích luỹ
tài sản, xuất khẩu, nhập khẩu… về giá so sánh thông qua việc sử dụng bảng SUT
và các chỉ số giá tương ứng. Tuy nhiên, để lập bảng SUT cho năm 2005 và có một
hệ thống chỉ số giá đáp ứng được yêu cầu tính chuyển về giá năm gốc của các chỉ
tiêu trong bảng SUT là một công việc vượt ra ngoài khuôn khổ đề tài này, vì vậy
với nỗ lực khai thác mọi nguồn thông tin và các giả thiết có thể, trước hết sẽ cập
nhật bảng SUT cho năm 2005 theo giá cơ bản và sau đó sử dụng bảng SUT vừa
lập làm công cụ để tính các chỉ tiêu tài khoản quốc gia về giá so sánh trong đó có
chỉ tiêu GDP.
a. Cập nhật bảng SUT cho năm 2005 theo giá cơ bản
Bảng SUT cập nhật cho năm 2005 được lập với 18 ngành kinh tế và 85
ngành sản phẩm. Sau đây là các bước lập bảng Nguồn và bảng Sử dụng:
Lập bảng nguồn:
42
+ Sử dụng hệ số của bảng nguồn năm gốc 2000 và các thông tin về: giá trị
tăng thêm đã được tính toán và công bố trên Niên giám thống kê, các thông tin về
nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ, thuế nhập khẩu để lập bảng nguồn theo giá cơ bản.
Công thức cho lập bảng nguồn tổng quát như sau:
V= X1. V1 (1)
Với: X1 là ma trận đường chéo, các phần tử trên đường chéo là giá trị sản
xuất theo ngành kinh tế; V1 là ma trận hệ số được tổng hợp từ điều tra.
+ Lập véc tơ thuế sản phẩm (bao gồm cho sản xuất và thuế nhập khẩu), khi
áp tỷ lệ thuế suất cho các ngành hàng có một điều nẩy sinh là tổng của thuế nhập
khẩu và thuế sản xuất phải nộp cao hơn số thuế mà ngân sách thu được (thu thập từ
Bộ tài chính) rất nhiều; Vì vậy phải phân bổ lại véc tơ thuế theo ngành theo số
ngân sách thu được.
+ Véc tơ nhập khẩu về sản phẩm vật chất dựa vào cán cân thanh toán.
Từ đây lập được bảng nguồn với nguyên tắc:
(2) ∑Vij = Xk
(3) ∑Vij = Xs
ở đây Vij là các phần tử của ma trận V;
Xk là véc tơ giá trị sản xuất theo ngành kinh tế;
Xs là véc tơ giá trị sản xuất theo ngành sản phẩm.
Lập bảng sử dụng (Use table):
- Ô I của bảng sử dụng được cập nhật dựa trên bảng IO năm 2000 giá cơ
bản, các thông tin bổ sung của năm 2005 và phương pháp RAS (RAS method)
- Phần sử dụng cuối cùng:
+ Lập véc tơ tiêu dùng bao gồm tiêu dùng cuối cùng của hộ gia đình và tiêu
dùng của Nhà nước, tiêu dùng cuối cùng của Nhà nước dựa trên các thông tin về
chi tiêu của Nhà nước, tiêu dùng cuối cùng của hộ gia đình dựa vào điều tra khảo
sát mức sống hộ gia đình và tổng mức bán lẻ hàng hoá và dịch vụ... ;
+ Các chỉ tiêu xuất khẩu và nhập khẩu hàng hóa dựa vào thông tin trong cán
cân thanh toán năm 2005;
43
+ Véc tơ tích luỹ được tính theo phương pháp luồng sản phẩm, đây là
phương pháp hầu như nước nào cũng làm để tính tích luỹ theo từng loại sản phẩm.
Phương pháp này được thể hiện như sau:
(4) I = Xs- ∑ Xij – C – E + M
Ở đây: I là véc tơ tích luỹ; Xij chi phí trung gian của ngành kinh tế j sử dụng
sản phẩm loại i; C là véc tơ tiêu dùng cuối cùng; E là véc tơ xuất khẩu; M là véc tơ
nhập khẩu.
Các quan hệ cân đối nguồn và sử dụng được thể hiện bằng công thức sau:
(5) Xk = ∑Xij + Vaij
(6) Xs = ∑Xij + C + I + E - M
Trong xử lý bảng SUT đã chuyển về giá cơ bản với những lý do:
- Về bản chất bảng SUT có thể được cân đối theo cả 3 loại giá, tuỳ theo
GTSX được tính theo giá gì.
- Để tính được giá trị tăng thêm của các ngành theo giá so sánh trong điều
kiện có chỉ số giá PPI thì việc chuyển về giá cơ bản để áp vectơ chỉ số giá PPI là
thuận lợi nhất.
- Về kỹ thuật, cho dù bảng sử dụng theo giá nào thì tổng chi phí trung gian
vẫn là giá sử dụng cuối cùng.
b. Tính chỉ tiêu giá trị sản xuất, chi phí trung gian, giá trị tăng thêm, GDP
về giá năm gốc
Sử dụng bảng SUT và chỉ số giá để tính GDP về giá năm gốc theo các bước
sau:
+ Dùng bảng nguồn giảm phát giá trị sản xuất giá cơ bản theo ngành kinh tế
với các chỉ số giá mà Vụ Thống kê Thương mại -Dịch vụ và Giá cả đã cung cấp .
+ Dựa vào tỷ lệ thuế sản phẩm so với giá trị sản xuất năm thực tế từ bảng
nguồn để tính thuế sản phẩm theo giá so sánh năm gốc.
+ Dùng bảng sử dụng tính chuyển chi phí trung gian giá thực tế về chi phí
trung gian giá so sánh năm gốc theo các chỉ số giá mà vụ thống kê Thương mại -
Dịch vụ và Giá cả đã cung cấp.
+ Giá trị tăng thêm được tính theo phương pháp sản xuất bằng giá trị sản
44
xuất theo giá so sánh trừ đi chi phí trung gian theo giá so sánh.
+ GDP theo giá so sánh bằng tổng giá trị tăng thêm của các ngành kinh tế
theo giá so sánh cộng với thuế nhập khẩu theo giá so sánh.
Kết quả tính toán được trình bày trong bảng sau:
Sö dông b¶ng SUT tÝnh chuyÓn GDP n¨m 2005 gi¸ thùc tÕ
vÒ gi¸ n¨m gèc 2000
§¬n vÞ tÝnh: TriÖu ®ång, lÇn
Tõ b¶ng SUT
Tõ niªn gi¸m
Sè
TT
Chªnh
lÖch gi÷a
2 ph−¬ng
ph¸p
Ngµnh kinh tÕ GDP n¨m
2005 theo
gi¸ thùc tÕ
GDP n¨m
2005 theo
gi¸ thùc tÕ
ChØ sè gi¸
GDP n¨m
2005 so
víi n¨m
2000
ChØ sè gi¸
GDP n¨m
2005 so
víi n¨m
2000
GDP n¨m
2005 theo
gi¸ so s¸nh
n¨m 2000
GDP n¨m
2005 theo
gi¸ so s¸nh
n¨m 2000
A
B
(1)
*(2)
(3)=(1)/(2)
(4)
(5)
(6)=(4)/(5)
(7)=(3)/(6)-1
1
N«ng nghiÖp
132.633.000
101.171.786
1,311
132.633.000
102.861.959
1,2894
-0,0164
2
L©m nghiÖp
10.052.000
7.129.993
1,410
10.052.000
6.136.132
1,6382
0,1620
3
Thñy s¶n
32.363.000
20.441.406
1,583
32.363.000
22.832.065
1,4174
-0,1047
4
C«ng nghiÖp
khai th¸c
88.154.000
65.270.985
1,351
88.154.000
52.345.505
1,6841
0,2469
5
C«ng nghiÖp
chÕ biÕn
173.463.000
156.201.720
1,111
173.463.000
142.512.783
1,2172
0,0961
6
S¶n xuÊt vµ
ph©n phèi
®iÖn, ga, nuíc
28.914.000
17.316.559
1,670
28.914.000
24.821.732
1,1649
-0,3024
7
X©y dùng
53.276.000
28.888.470
1,844
53.276.000
39.388.071
1,3526
-0,2666
8
Th−¬ng
nghiÖp
113.768.000
92.874.654
1,225
113.768.000
90.018.861
1,2638
0,0317
9
Kh¸ch s¹n,
nhµ hµng
29.329.000
23.395.442
1,254
29.329.000
21.792.039
1,3459
0,0736
45
10
VËn t¶i, kho
b·i, th«ng tin
liªn l¹c
36.629.000
32.461.156
1,128
36.629.000
24.758.080
1,4795
0,3111
11
Tµi chÝnh
ng©n hµng
15.072.000
11.925.491
1,264
15.072.000
11.821.090
1,2750
0,0088
12
Khoa häc vµ
c«ng nghÖ
5.247.000
4.156.767
1,262
5.247.000
3.534.666
1,4844
0,1760
13
Kinh doanh
tµi s¶n vµ dÞch
vô t− vÊn
33.620.000
26.859.121
1,252
33.620.000
23.214.206
1,4483
0,1570
14
QLNN, ANQP
vµ b¶o ®¶m x·
héi b¾t buéc
23.038.000
18.197.900
1,266
23.038.000
15.760.564
1,4617
0,1546
15
Gi¸o dôc vµ
®µo t¹o
26.948.000
24.887.194
1,083
26.948.000
21.262.057
1,2674
0,1705
16
Y tÕ, søc
khoÎ cøu trî
x· héi
12.412.000
8.854.614
1,402
12.412.000
8.574.344
1,4476
0,0327
17
V¨n ho¸, thÓ
dôc thÓ thao
4.158.000
3.581.869
1,161
4.158.000
3.455.936
1,2031
0,0364
18
C¸c dÞch vô
kh¸c cßn l¹i
18.782.000
15.408.243
1,219
18.782.000
15.107.600
1,2432
0,0199
Tæng céng
837.858.000
659.023.370
1,271
837.858.000
630.197.689
1,3211
0,0457
Ghi chó:
* Cột số 2 được tính từ bảng SUT theo phương pháp của Thống kê Liên Hợp Quốc với
các chỉ số giá do Vụ Thống kê Thương mại - Dịch vụ và Giá cả cung cấp.
46
3. Một vài nhận xét trong tính toán thử nghiệm qua sử dụng SUT
Với giả thiết cùng xuất phát từ số liệu giá trị tăng thêm của các ngành (hay
GDP của toàn bộ nền kinh tế) theo giá thực tế năm 2005, sử dụng hai phương pháp
để tính chuyển GDP 2005 theo giá thực tế về giá năm gốc 2000. Phương pháp thứ
nhất: dùng bảng SUT 2005 để tính chuyển các chỉ tiêu giá thực tế 2005 về giá so
sánh năm 2000, phương pháp thứ hai tính được các chỉ tiêu theo giá thực tế năm
2005 về giá năm gốc 2000 thông qua việc sử dụng chỉ số giá GDP năm 2005 so với
năm 2000 bằng cách so sánh giản đơn giữa chỉ số giá GDP 2005 và chỉ số giá GDP
2000 cùng so với năm gốc 1994. Kết quả cho thấy, tuy tổng GDP tính theo hai
phương pháp không chênh lệch nhiều (dưới 4,57%), nhưng sự khác biệt trong một
số ngành là rất đáng được quan tâm. Có ngành khác nhau tới 20% như công nghiệp
khai thác (24,69%), xây dựng (26,66%), thậm chí có những ngành sự khác nhau
lên tới hơn 30% như: ngành sản xuất và phân phối điện, nước (30,24%), ngành vận
tải (31,11%). Sự khác biệt này chưa thể cho thấy một cách rõ ràng là cách tính thử
nghiệm (với mô hình được biên soạn từ nguồn thông tin hạn chế) đúng hơn hay
cách tính đang được thực hiện tại vụ Hệ thống TKQG hiện nay (tính giảm phát cho
từng ngành riêng) là đúng hơn mà có chăng chỉ cho thấy là kết quả giữa hai
phương pháp này trong từng ngành sẽ rất khác nhau. Điều quan trọng nhất thấy
được qua phần tính thử nghiệm của đề tài là khẳng định phương pháp cập nhật
bảng SUT hàng năm để phục vụ không chỉ cho cân đối nguồn và sử dụng, cân đối
GDP theo 3 phương pháp mà còn là một công cụ quan trọng trong việc tính chỉ tiêu
GDP nói riêng và các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp nói chung về giá năm gốc nhằm xác
định được chỉ tiêu tăng trưởng đúng đắn và đầy đủ cần là có thể thực hiện được.
Tuy nhiên, việc khó khăn nhất vẫn là vấn đề thông tin có đầy đủ, kịp thời và chính
xác hay không?
II. Áp dụng phương pháp giảm phát riêng rẽ cho từng ngành, từng hoạt động
và một số chỉ tiêu chủ yếu
1. Ngành nông, lâm nghiệp và thuỷ sản
a. Đối với chỉ tiêu giá trị sản xuất
47
Công thức tính giá trị sản xuất theo giá so sánh như sau:
GTSXssi = GTSXtti / PPIi
Trong đó:
GTSXssi - Giá trị sản xuất của nhóm sản phẩm i theo giá so sánh
PPIi - Chỉ số giá bán sản phẩm của người sản xuất của năm báo cáo
so với năm gốc (năm 2005) của sản phẩm/nhóm sản phẩm thứ i
b. Đối với chỉ tiêu giá trị tăng thêm:
Theo phương pháp sản xuất giá trị tăng thêm theo giá so sánh của các ngành
nông, lâm nghiệp và thuỷ sản được tính như sau:
GTTTss = GTSXss - CFTGss
Ở đây:
GTTTss - Giá trị tăng thêm theo giá so sánh
GTSXss - Giá trị sản xuất theo giá so sánh
CFTGss - Chi phí trung gian theo giá so sánh
GTTTss có thể được tính theo hai cách:
Trong thực tế các ngành nông, lâm nghiệp và thuỷ sản, không có đủ thông tin
để tính GTTT theo giá so sánh bằng phương pháp Giảm phát hai lần (giảm phát
kép) do đó đối với các ngành này áp dụng phương pháp Giảm phát một lần (giảm
phát đơn). Cụ thể là:
- Giá trị sản xuất theo giá so sánh đã trình bầy ở phần trên được tính cho từng
loại hoạt động,
- Chi phí trung gian theo giá so sánh cho từng loại hoạt động được tính như
sau:
CFTGtt x CFTGss = GTSXss GTSXtt
Ở đây:
48
CFTGtt - Chi phí trung gian theo giá thực tế
GTSXtt - Giá trị sản xuất theo giá thực tế
Giá trị tăng thêm theo giá so sánh của từng hoạt động được tính theo công thức
trên.
2. Các ngành công nghiệp
a. Đối với chỉ tiêu giá trị sản xuất
Giá trị sản xuất công nghiệp
(theo giá thực tế) = Giá trị sản xuất công nghiệp
(theo giá so sánh) Chỉ số giá của người sản xuất
Đối với doanh nghiệp: Tính trực tiếp từ ngành cấp 4
Đối với cơ sở cá thể: Tính trực tiếp từ ngành cấp 2
b. Đối với chỉ tiêu giá trị tăng thêm
Sau khi đã tính được chi phí trung gian theo giá thực tế (theo ngành cấp 2) và
phân theo các yếu tố: nguyên, nhiên vật liệu, động lực và dịch vụ, sử dụng chỉ số
giá bán nguyên, nhiên, vật liệu cho sản xuất; chỉ số giá hàng hoá và dịch vụ khác
trong CPI để tính chi phí trung gian từ giá thực tế về giá so sánh theo biểu sau:
Chỉ số giá năm
báo cáo so với
năm 2005 Chi phí trung gian
năm báo cáo theo
giá so sánh Chi phí trung gian
theo giá thực tế
năm báo cáo
1 2 3 = 1/2
Yếu tố chi phí
trung gian
A
1. Nguyên vật liệu
2. Nhiên liệu
3. Điện
4. Chi phí v/c khác
5. Chi phí dịch vụ
Cộng -
Ghi chú: Khi tính chi phí trung gian từ giá thực tế về giá so sánh phải chọn
nhóm chỉ số giá nguyên, vật liệu thích hợp đối với từng hoạt động sản xuất. Thí dụ:
Đối với sản phẩm dệt thì nguyên vật liệu chủ yếu là sợi, đối với may mặc thì
nguyên vật liệu chủ yếu là vải,...
49
- Tính giá trị tăng thêm theo phương pháp giảm phát hai lần theo công thức:
Chi phí trung gian
= - (giá ss)
Giá trị tăng thêm
(giá ss)
(Theo ngành cấp 2) Giá trị sản xuất
(giá ss)
(Theo ngành cấp 2) (Theo ngành cấp 2)
- Tính giá trị tăng thêm theo phương pháp giảm phát một lần
Trong điều kiện không thể thu thập được đầy đủ nguồn thông tin để áp dụng
phương pháp giảm phát 2 lần, thì có thể sử dụng phương pháp giảm phát 1 lần,
theo công thức sau:
= x
Giá trị sản xuất năm
báo cáo
theo giá so sánh
(theo ngành cấp 2) Tỷ lệ giá trị tăng thêm
so với giá trị sản xuất năm
báo cáo theo giá thực tế
(theo ngành cấp 2) Giá trị tăng thêm
năm báo cáo
theo giá so sánh
(theo ngành cấp 2)
3. Ngành xây dựng và các ngành dịch vụ
a. Đối với chỉ tiêu giá trị sản xuất
a.1. Ngành xây dựng
= +
Giá trị tăng thêm năm
báo cáo theo giá so sánh
2005 Giá trị sản xuất
năm báo cáo theo giá
so sánh năm 2005 Chi phí trung gian
năm báo cáo theo
giá so sánh 2005
Trong đó :
Chi phí trung gian năm báo cáo theo giá thực tế
Chi phí trung gian
năm báo cáo theo giá
so sánh 2005
= Chỉ số giá bán vật liệu xây dựng, nhiên liệu, điện cho
xây dựng, cho thuê máy móc thiết bị cho xây dựng
của năm báo cáo so với năm 2005
Giá trị tăng thêm năm báo cáo theo giá thực tế =
Giá trị tăng thêm
năm báo cáo theo giá
so sánh 2005 Chỉ số giá tiền lương, tiền công cho xây dựng năm
báo cáo so với năm 2005
a.2. Thương nghiệp, sửa chữa xe có động cơ, mô tô, xe máy, đồ dùng cá nhân
50
gia đình
- Thương nghiệp bán buôn
Bước 1: Giảm phát doanh số bán và trị giá vốn hàng bán ra
Giá trị sản xuất thương nghiệp bán buôn năm
báo cáo theo giá thực tế =
Giá trị sản xuất
thương nghiệp bán buôn
năm báo cáo
theo giá so sánh 2005 Chỉ số giá bán sản phẩm của người sản xuất năm
báo cáo so với năm gốc 2005
Trong đó :
= -
Doanh số bán buôn
năm báo cáo
theo giá thực tế Trị giá vốn hàng
bán ra năm báo cáo
theo giá thực tế Giá trị sản xuất
thương nghiệp bán buôn
năm báo cáo
theo giá thực tế
- Thương nghiệp bán lẻ
Bước 1:
Tổng mức bán lẻ năm báo cáo theo giá thực tế
=
Tổng mức bán lẻ
năm báo cáo theo giá
so sánh năm 2005 Chỉ số giá tiêu dùng (chỉ số giá CPI) bình quân
năm báo cáo so với năm gốc 2005
Bước 2:
Trị giá vốn hàng bán ra năm báo cáo
theo giá thực tế
= -
51
Giá trị sản xuất
năm báo cáo
theo giá so
sánh năm 2005 Tổng mức
bán lẻ năm
báo cáo theo
giá so sánh
năm 2005 Chỉ số giá bán sản phẩm của người
sản xuất năm báo cáo so với năm gốc
2005
- Sửa chữa xe có động cơ, mô tô, xe máy, đồ dùng cá nhân gia đình
Giá trị sản xuất năm báo cáo theo giá thực tế
=
Giá trị sản xuất
năm báo cáo theo giá
so sánh năm 2005
Chỉ số giá tiêu dùng bình quân năm báo cáo so với
năm gốc 2005 của nhóm dịch vụ sửa chữa thiết bị,
đồ dùng gia đình; sửa chữa phương tiện đi lại
a.3. Khách sạn, nhà hàng
- Khách sạn
Giá trị sản xuất năm báo cáo theo giá thực tế
=
Giá trị sản xuất
năm báo cáo theo giá
so sánh năm 2005 Chỉ số giá tiêu dùng bình quân năm báo cáo so với
năm gốc 2005 của nhóm khách sạn, nhà trọ
- Nhà hàng
Giá trị sản xuất năm báo cáo theo giá thực tế
=
Giá trị sản xuất
năm báo cáo theo giá
so sánh năm 2005
Chỉ số giá tiêu dùng bình quân năm báo cáo so với
năm gốc 2005 của nhóm hàng ăn, dịch vụ ăn uống
và đồ uống, hút
a.4. Vận tải, kho bãi và thông tin liên lạc
- Vận tải, kho bãi
+ Vận tải hàng hoá
Giá trị sản xuất năm báo cáo theo giá thực tế của
phần vận tải hàng hoá
=
52
Giá trị sản xuất
năm báo cáo theo giá
so sánh năm 2005 Chỉ số giá cước vận tải hàng hoá theo ngành đường
bình quân năm báo cáo so với năm gốc 2005
+ Vận tải hành khách
Giá trị sản xuất năm báo cáo theo giá thực tế của
phần vận tải hành khách
=
Giá trị sản xuất năm
báo cáo theo giá so
sánh năm 2005
Chỉ số giá nhóm dịch vụ giao thông công cộng
(thuộc CPI) bình quân năm báo cáo so với năm gốc
2005
- Bưu chính, viễn thông
Giá trị sản xuất năm báo cáo theo giá thực tế
=
Giá trị sản xuất
năm báo cáo theo giá
so sánh năm 2005
Chỉ số giá cước bưu chính, viễn thông bình quân
năm báo cáo so với năm gốc 2005 của nhóm bưu
chính viễn thông
- Du lịch lữ hành
Giá trị sản xuất năm báo cáo theo giá thực tế
Giá trị sản xuất
năm báo cáo theo giá
so sánh năm 2005 = Chỉ số giá tiêu dùng bình quân năm báo cáo so với
năm gốc 2005 của nhóm du lịch
a.5. Kinh doanh bất động sản và dịch vụ tư vấn
- Kinh doanh bất động sản và dịch vụ tư vấn không kể giá trị nhà ở tự có tự ở
Giá trị sản xuất năm báo cáo theo giá thực tế
=
Giá trị sản xuất
năm báo cáo theo giá
so sánh năm 2005 Chỉ số giá kinh doanh bất động sản và dịch vụ tư
vấn bình quân năm báo cáo so với năm gốc 2005
- Nhà ở tự có tự ở
Giá trị sản xuất năm báo cáo theo giá thực tế Giá trị sản xuất
=
53
năm báo cáo theo giá
so sánh năm 2005 Chỉ số giá tiêu dùng bình quân năm báo cáo so với
năm gốc 2005 của nhóm nhà ở và vật liệu xây dựng
a.6. Các hoạt động tài chính, tín dụng; quản lý nhà nước; an ninh quốc phòng;
đảm bảo trật tự xã hội bắt buộc; khoa học và công nghệ; hoạt động của các tổ chức
không vì lợi; làm thuê công việc gia đình trong các hộ tư nhân; các tổ chức và đoàn
thể quốc tế
Giá trị sản xuất năm báo cáo theo giá thực tế Giá trị sản xuất
=
năm báo cáo theo giá
so sánh năm 2005 Chỉ số giá tiêu dùng (chỉ số giá chung - CPI) bình
quân năm báo cáo so với năm gốc 2005
a.7. Hoạt động giáo dục và đào tạo
Giá trị sản xuất năm báo cáo theo giá thực tế =
Giá trị sản xuất
năm báo cáo theo giá
so sánh năm 2005 Chỉ số giá tiêu dùng bình quân năm báo cáo so
với năm gốc 2005 của nhóm dịch vụ giáo dục
a.8. Hoạt động y tế và cứu trợ xã hội
Giá trị sản xuất năm báo cáo theo giá thực tế
=
Giá trị sản xuất
năm báo cáo theo giá
so sánh năm 2005
Chỉ số giá tiêu dùng bình quân năm báo cáo so
với năm gốc 2005 của nhóm dịch vụ y tế và
chăm sóc sức khoẻ
a.9. Hoạt động văn hoá, thể thao
Giá trị sản xuất năm báo cáo theo giá thực tế
=
Giá trị sản xuất
năm báo cáo theo giá
so sánh năm 2005
54
Chỉ số giá tiêu dùng bình quân năm báo cáo so
với năm gốc 2005 của nhóm dịch vụ văn hoá;
thể dục, thể thao, giải trí, vui chơi
a.10. Phục vụ cá nhân, cộng đồng
Giá trị sản xuất năm báo cáo theo giá thực tế =
Giá trị sản xuất
năm báo cáo theo giá
so sánh năm 2005
Chỉ số giá tiêu dùng bình quân năm báo cáo so
với năm gốc 2005 của nhóm dịch vụ phục vụ cá
nhân, hiếu, hỷ, dịch vụ vệ sinh, môi trường
b. Đối với chỉ tiêu giá trị tăng thêm
Do nguồn thông tin về hệ thống chỉ số giá đầu vào còn hạn chế và do áp dụng
phương pháp “giảm phát hai lần” đối với các ngành dịch vụ rất phức tạp, nên quy
định dùng phương pháp “giảm phát một lần” để tính giá trị tăng thêm năm báo cáo
theo giá so sánh năm 2005; phương pháp tính như sau:
Giá trị tăng thêm
năm báo cáo theo giá thực tế
= x
Giá trị sản xuất
năm báo cáo theo giá
so sánh năm 2005 Giá trị tăng thêm
năm báo cáo theo giá
so sánh năm 2005
Giá trị sản xuất
năm báo cáo theo giá thực tế
4. Thuế nhập khẩu
Tính chuyển thuế nhập khẩu năm báo cáo theo giá thực tế về giá so sánh qua
2 bước:
Bước 1: Dùng chỉ số giá nhập khẩu tính chuyển trị giá nhập khẩu hàng hoá từ
giá thực tế về giá so sánh
Trị giá nhập khẩu hàng hoá năm báo
cáo theo giá thực tế tính bằng USD x =
Trị giá nhập khẩu
hàng hoá năm báo
cáo theo giá so sánh
năm 2005
Chỉ số giá hàng nhập khẩu bình
quân năm báo cáo so với năm gốc
2005 tính bằng USD Tỷ giá hối
đoái giữa
VND và
USD của
năm gốc
2005
55
Bước 2: Tính thuế nhập khẩu theo giá so sánh
= x
Thuế nhập khẩu
năm báo cáo theo giá
so sánh năm 2005 Trị giá nhập khẩu hàng
hoá năm báo cáo theo
giá so sánh năm 2005 Tỷ lệ thuế nhập khẩu
so với trị giá hàng
nhập khẩu năm báo
cáo theo giá thực tế
5. Đối với chỉ tiêu tiền lương thuộc khu vực hành chính sự nghiệp
Một số năm qua, Nhà nước đã từng bước thực hiện cải cách tiền lương đối
với cán bộ lãnh đạo nhà nước, cán bộ, công chức, viên chức ngành toà án, kiểm
sát, cơ quan hành chính, lực lượng vũ trang, cơ quan Đảng, mặt trận và các đoàn
thể (gọi tắt là cán bộ, công chức, viên chức khu vực hành chính sự nghiệp do Nhà
nước quản lý - HCSN). Cụ thể, từ năm 1993 đến nay chế độ tiền lương khu vực
HCSN đã có một số lần thay đổi mức lương tối thiểu, cụ thể là:
- Năm 1993 mức lương tối thiểu là 120.000đ
- Năm 1997 mức lương tối thiểu là 144.000đ
- Năm 1999 mức lương tối thiểu là 180.000đ
- Năm 2000 mức lương tối thiểu là 210.000đ
- Từ năm 2003 đến 1/10/2005 mức lương tối thiểu là 290.000đ
- Từ 1/10/2005 đến 10/2006 mức lương tối thiểu là 350.000đ
- Từ tháng 10/2006 đến nay mức lương tối thiểu là 450.000đ
Về cơ bản tiền lương (một tháng) của cán bộ, công chức, viên chức nhà nước
làm việc trong từng lĩnh vực, ngành nghề… trong khu vực HCSN được tính như
sau:
+ =
56
(Mức lương tối thiểu nhân
(x) Hệ số ngạch, bậc theo
quy định cụ thể trong các
bảng lương của từng Nghị
định của Chính phủ về chế
độ tiền lương) Tiền lương
(tháng) của
một cán bộ,
công chức,
viên chức khu
vực HCSN Các khoản phụ cấp người cán bộ,
công chức, viên chức được hưởng
(tính bằng phần trăm của mức
lương tối thiểu đối với từng loại
phụ cấp theo quy định cụ thể
trong các bảng phụ cấp lương)
=
Khi thay đổi mức lương tối thiểu thì tiền lương hàng tháng thực nhận của
một cán bộ, công chức, viên chức sẽ có thay đổi, song sự thay đổi này không phải
do thay đổi về chất lượng lao động (thí dụ như chuyển ngạch từ chuyên viên lên
chuyên viên chính, nâng lương từ chuyên viên bậc 1 lên chuyên viên bậc 2,…), mà
do có sự biến động về “tăng giá công lao động”. Khi có thay đổi mức lương tối
thiểu thì chỉ số tiền lương được tính như sau:
Ip P1
P0
Trong đó:
- Ip là chỉ số tiền lương
- P1 là mức lương tối thiểu thời kỳ báo cáo
- P0 là mức lương tối thiểu thời kỳ gốc
Do chưa tính được chỉ số giá sức lao động của khu vực HCSN nên phương
pháp giảm phát yếu tố tiền lương trong giá trị tăng thêm của hoạt động HCSN về
năm gốc 2005 như sau:
Thu của người lao động khu vực
HCSN theo giá thực tế năm báo cáo =
Thu của người lao động khu vực
HCSN do Nhà nước cấp kinh phí
theo giá so sánh năm báo cáo đã
loại trừ yếu tố tăng lương do thực
hiện chế độ cải cách tiền lương Chỉ số tiền lương năm báo cáo so
với năm 2005
Trong đó:
Mức lương tối thiểu chung của một cán
bộ, công nhân, viên chức năm báo cáo
=
Chỉ số tiền lương
năm báo cáo so với
năm 2005
57
Mức lương tối thiểu chung của một cán
bộ, công nhân, viên chức năm 2005
6. Đối với chỉ tiêu Tiêu dùng cuối cùng
Công thức tổng quát tính tiêu dùng cuối cùng theo giá so sánh như sau:
=
Tiêu dùng cuối cùng theo từng loại sản
phẩm, khu vực thể chế, hàng hoá, phi hàng
hoá,...của năm báo cáo theo giá thực tế
Chỉ số giá tiêu dùng hoặc sản xuất của từng
loại sản phẩm vật chất và dịch vụ tương
ứng năm báo cáo so với năm 2005
Tiêu dùng cuối
cùng theo từng
loại sản phẩm,
khu vực thể chế,
hàng hoá, phi
hàng hoá,... của
năm báo cáo
theo giá so sánh
2005
Bảng tính dưới đây hướng dẫn tính chuyển tiêu dùng cuối cùng năm báo cáo
theo giá thực tế về giá so sánh:
Nhóm sản phẩm
Chỉ số giá năm báo
cáo so với năm 2005
A
Tiêu dùng cuối
cùng theo giá
thực tế
1
2
Tiêu dùng cuối
cùng theo giá
so sánh
3 = 1/2
Tiêu dùng cuối cùng (I + II)
I. Tiêu dùng cuối cùng của hộ
gia đình
1. Tiêu dùng cuối cùng từ thu
nhập của hộ gia đình
1.1 . Mua trên thị trường
Chỉ số giá CPI của
các sản phẩm tương
ứng
( Thống kê Thương
mại - dịch vụ và Giá
cả )
- Lương thực, thực phẩm
- Uống, hút
- May mặc, mũ nón, giày dép
- Nhà ở, điện, nước, nhiên liêu
sinh hoạt
- Thiết bị và đồ dùng gia đình
- Y tế, chăm sóc sức khoẻ
- Đi lại và bưu điện
- Giáo dục, đào tạo
- Văn hóa, thể thao, giải trí
- Đồ dùng và dịch vụ khác
+ Chỉ số giảm phát
ngành nông nghiệp
+ Chỉ số giảm phát
1.2 . Sản phẩm tự túc
- SP nông nghiệp
- Lâm nghiệp
58
- Tiểu thủ công nghiệp
ngành Lâm nghiệp
+ Chỉ số giảm phát
ngành Công nghiệp
+ Chỉ số giảm phát
giá trị sản xuất của
hoạt động nhà ở tự có
tự ở
Chỉ số giá CPI của
các sản phẩm tương
ứng
(Thống kê Thương
mại- dịch vụ và Giá
cả )
Chỉ số giảm phát giá
trị sản xuất của ngành
hoặc hoạt động tương
ứng
Chỉ số giảm phát giá
trị sản xuất của ngành
hoặc hoạt động tương
ứng
- Dịch vụ nhà tự có tự ở
1.3. Chi đột xuất từ ngân sách nhà
nước cho khắc phục hậu quả thiên
tai cho đồng bào vùng bị bão, lụt,
hỏa hoạn, không kể chi khắc phục
cơ sở hạ tầng, sửa chữa và xây
mới nhà cửa...
2. Tiêu dùng cuối cùng hộ gia
đình hưởng thụ không phải trả
tiền.
- Vận tải
- Bưu điện
- Du lịch
- Văn hóa
- Y tế
- Giáo dục
- Đoàn thể, hiệp hội
II. Tiêu dùng cuối cùng của Nhà
nước.
- Hoạt động khoa học và công
nghệ
- Quản lý nhà nước và an ninh
quốc phòng, bảo đảm xã hội bắt
buộc.
- Phục vụ cộng đồng.
7. Đối với chỉ tiêu tích luỹ tài sản
Công thức chung để tính tích luỹ tài sản theo giá so sánh cho từng loại tài sản
như sau :
=
59
Tích lũy tài sản của năm
báo cáo theo giá so sánh
theo từng loại tài sản Tích lũy tài sản của năm báo cáo theo giá
thực tế đối với từng loại tài sản
Chỉ số giá sản xuất theo loại tài sản của
năm báo cáo so với năm 2005
Có thể khái quát việc tính TLTS qua bảng tính chuyển sau:
Chỉ số giá
năm báo cáo
so với
năm 2005
Giá trị
TLTS
năm
báo cáo
theo giá
thực tế
1
2
Giá trị
TLTS
năm
báo cáo
theo giá
so sánh
3= 1/ 2
4. Thiết bị điện
Chỉ số giảm phát GTSX ngành
XD
Chỉ số giám phát GTSX ngành
CN sản phẩm bằng kim loại
Chỉ số giám phát GTSX ngành
CN sản xuất máy móc, thiết bị
Chỉ số giám phát GTSX ngành
CN sản xuất thiết bị điện
Chỉ số giám phát G0 ngành
công nghiệp tương ứng
5. Radio, TV, thiét bị truyền
thanh, dụng cụ y tế, dụng cụ
quang học
6. Xe có động cơ, phương tiện
vận tải khác
7. Giường, tủ, bàn ghế
8. Sản phẩm nông nghiệp
9. Sản phẩm lâm nghiệp
10. Thuỷ sản
Chỉ số giám phát G0 ngành CN
tương ứng
Chỉ số giám phát G0 ngành
công nghiệp tương ứng
Chỉ số giám phát GTSX ngành
nông nghiệp
Chỉ số giám phát GTSX ngành
Lâm nghiệp
Chỉ số giám phát GTSX ngành
thuỷ sản
Chỉ số giám phát GDP
Chỉ số giám phát GDP
11. TSCĐ vô hình
12. Đầu tư làm tăng TSCĐ không
do sản xuất tạo ra
13. Tài sản quí hiếm
14. Tài sản lưu động
- Nguyến vật liệu
- Thành phẩm tồn kho
- Sản phẩm dở dang
Chỉ số giá vàng bán lẻ
Chỉ số giám phát giá trị sản
xuất của từng ngành trương ứng
1. Nhà ở dân cư và công trình
xây dựng khác
2. Sản phẩm bằng kim loại
3. Máy móc thiết bị
60
+ Chỉ số giảm phát giá trị sản xuất theo ngành kinh tế là kết quả của tính
toán của tài khoản quốc gia. Chỉ số giảm phát giá trị sản xuất của năm t định nghĩa
bằng giá trị sản xuất theo giá thực tế của năm t chia cho giá trị sản xuất theo giá so
sánh của năm t.
8. Đối với chỉ tiêu xuất nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ
Nguồn thông tin:
- Đối với xuất nhập khẩu dịch vụ trung gian tài chính dựa vào báo cáo của cơ
quan ngân hàng và tài chính tiền tệ để tính.
- Đối với các dịch vụ khác còn lại như thương mại, y tế sức khoẻ, giáo dục đào
tạo, kiến trúc xây dựng, tin học và thông tin … tổng hợp từ báo cáo điều tra về kết
quả hoạt động kinh doanh (phần thu chi với nước ngoài) của các đơn vị và cơ sở
hoạt động các lĩnh vực này để tính, hoặc dựa vào điều tra mẫu về khách du lịch và
lữ hành để tổng hợp.
Việc tính chuyển xuất nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ từ giá thực tế năm báo
cáo theo giá so sánh của năm gốc được áp dụng theo các công thức chung sau:
- Xuất khẩu theo giá so sánh
Tổng trị giá xuất khẩu năm báo cáo
tính bằng USD
= x
Tỷ giá hối đoái giữa
đồng Việt Nam và
USD của năm 2005 Tổng trị giá
xuất khẩu
theo giá so
sánh Chỉ số giá xuất khẩu theo USD của
năm báo cáo so với năm 2005
- Nhập khẩu theo giá so sánh
= X
61
Tổng trị giá
nhập khẩu
theo giá
so sánh Tỷ giá hối đoái
giữa đồng Việt
Nam và đồng USD
của năm 2005 Tổng trị giá nhập khẩu năm báo cáo
tính bằng USD
Chỉ số giá nhập khẩu theo USD của
năm báo cáo so với năm 2005
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I. Kết luận
Căn cứ vào mục tiêu đề ra, đề tài đã tập trung nghiên cứu, rà soát phương
pháp và nguồn thông tin tính chuyển các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp thuộc thống kê
TKQG như các chỉ tiêu giá trị sản xuất, chi phí trung gian, giá trị tăng thêm, tiêu
dùng cuối cùng, tích luỹ tài sản, xuất, nhập khẩu từ giá thực tế về giá so sánh năm
gốc, từ một năm gốc so sánh này sang một năm gốc so sánh khác theo hai phương
pháp tính GDP (phương pháp sản xuất và phương pháp sử dụng cuối cùng). Trên
cơ sở đó đề xuất các phương pháp chuyển đổi các năm gốc so sánh và tính các chỉ
tiêu của TKQG từ giá thực tế về giá so sánh.
Đề tài đã đánh giá thực trạng các phương pháp chuyển đổi những năm gốc
so sánh, từ giá thực tế về một năm gốc cụ thể (thí dụ theo giá so sánh 1994, 2000)
đối với một số chỉ tiêu chủ yếu của TKQG, trong đó, tập trung đề xuất sử dụng
bảng nguồn và sử dụng để tính các chỉ tiêu tổng hợp của TKQG từ giá thực tế về
giá so sánh.
Bảng nguồn và sử dụng là công cụ kinh tế vĩ mô quan trọng trong đánh giá
chỉ tiêu GDP từ giá thực tế về giá so sánh. Do mối quan hệ giữa nguồn và sử dụng
hàng hoá và dịch vụ, nên bảng nguồn và sử dụng là công cụ kiểm tra chéo chất
lượng và tính logic của thông tin bên sản xuất và bên sử dụng theo cả giá thực tế và
giá so sánh. Các lý thuyết trong phần I đã chứng minh tính khả thi của nó qua việc
trình bày cách tính thử nghiệm ở phần III.
Tuy nhiên để thực hiện được phương pháp trên cần thống nhất một số điểm
sau:
- Lấy năm có bảng SUT làm năm gốc thì các quyền số tính chỉ số giá, tính
toán giá trị sản xuất của các ngành sản phẩm được tiến hành thống nhất theo
thông tin và phân tổ của SUT;
62
- Hàng năm tiến hành cập nhật bảng SUT cho năm hiện hành dựa vào hệ số
của năm gốc và các thông tin chi tiết từ các vụ chuyên ngành cũng như các
bộ, ban ngành có liên quan;
- Việc lập SUT hiện nay mới chỉ được thực hiện cho cả nước, tuy nhiên cũng
có thể thực hiện được đối với từng tỉnh, thành phố hoặc vùng. Điều này sẽ
phục vụ cho việc tính chỉ số giá của tỉnh, vùng và đồng thời kiểm soát được
tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu tài khoản quốc gia cho cả nước, cho vùng
và cho từng tỉnh.
- Có sự trao đổi, thống nhất phối hợp thực hiện giữa các đơn vị đầu mối, phân
công công việc cụ thể cho các đơn vị có liên quan vì đây là một công việc
mang tính phối hợp chặt chẽ, nếu thiếu một đơn vị sẽ khó có thể vận hành
được.
Một trong các nội dung của đề tài là tính thử nghiệm chỉ tiêu GDP của năm
2004 và 2005 về giá năm gốc 2005 bằng phương pháp giảm phát và bằng bảng
SUT, song do chưa đủ điều kiện và thời gian thu thập thông tin, nên đề tài đã tính
thử nghiệm về giá năm gốc 2000, sự thay đổi này không ảnh hưởng đến việc
nghiên cứu phương pháp chuyển đổi năm gốc so sánh và từ giá thực tế về giá so
sánh.
II. Kiến nghị
Để nâng cao chất lượng số liệu thống kê, trong đó có việc hoàn thiện phương
pháp tính các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp về giá so sánh để đánh giá đúng tốc độ tăng
trưởng đang được đặt ra như một nhiệm vụ quan trọng trong thời gian tới của
ngành Thống kê. Đề tài nghiên cứu nhằm đóng góp cho mục tiêu nói trên. Song,
cho đến khi áp dụng được bảng SUT làm công cụ để tính một số chỉ tiêu của
TKQG từ giá thực tế về giá so sánh, từ một năm gốc này sang một năm gốc khác
(cụ thể là năm gốc 2005), không cần thiết mà cũng không thể tính chuyển được các
chỉ tiêu của TKQG trước năm 2005 theo giá thực tế hay giá so sánh (1958, 1961,
1970, 1982, 1989 hay 1994) về giá năm gốc 2005, do phải mất nhiều công sức và
thời gian để giải quyết triệt để về mặt phương pháp luận (đã nêu ở phần I và phần
II) nên Ban chủ nhiệm đề tài kiến nghị :
63
1. Vì năm 2005 là năm sẽ được chọn làm năm gốc nên phải rà soát tính lại
các chỉ tiêu kinh tế chủ yếu của Thống kê tài khoản quốc gia theo giá thực tế năm
2005, nhất là chỉ tiêu giá trị sản xuất và GDP. Chỉ tiêu giá trị sản xuất bao gồm hai
yếu tố khối lượng và giá cả. Để tính tổng giá trị của tất cả các sản phẩm đã được
sản xuất ra của toàn bộ nền kinh tế, phải sử dụng giá cả của sản phẩm để xác định
giá cả của từng loại và tổng cộng giá trị của chúng. Cùng với giá trị sản phẩm nhập
khẩu, giá trị sản xuất mô tả tổng nguồn sản phẩm vật chất và dịch vụ của nền kinh
tế, qua chỉ tiêu này phản ánh quá trình hình thành và sử dụng nguồn sản phẩm của
cả nền kinh tế. Chỉ tiêu GDP là giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ cuối cùng đựơc
tạo ra của nền kinh tế, trong mối liên hệ chặt chẽ giữa sản xuất, thu nhập và chi
tiêu nên bảng nguồn và sử dụng (SUT) là công cụ tốt nhất để đánh giá chỉ tiêu
này.
2. Không tính chuyển đổi tốc độ tăng trưởng các chỉ tiêu GO, IC, GDP theo
giá so sánh của các năm gốc khác nhau về giá so sánh năm gốc 2005. Tức là tiếp
tục sử dụng tốc độ tăng trưởng theo ngành sản phẩm, ngành kinh tế, loại hình kinh
tế của các chỉ tiêu GO, VA, GDP đã được tính theo giá so sánh của các kỳ gốc
trước năm gốc 2005. Đồng thời có thể hướng dẫn người dùng tin phương pháp
tính chuyển tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu giá trị theo giá so sánh giữa các
năm gốc so sánh khác nhau như sau :
Bước 1 : Chuyển đổi số liệu theo số tuyệt đối của các chỉ tiêu tính theo năm
gốc cũ từ bảng phân ngành kinh tế cũ sang bảng phân ngành kinh tế mới.
Bước 2 : Dùng hệ số thu được trên cơ sở tính các chỉ tiêu của năm liền kề
sau năm gốc mới theo giá so sánh cũ sang giá so sánh mới (để làm hệ số tính đổi
chung cho các năm trước của năm gốc mới) nhân với số liệu cũ đã xử lý ở bước 1
(theo giá so sánh cũ nhưng đã chuyển đổi sang hệ thống ngành kinh tế mới)
Tính theo hệ số chuyển đổi:
=
Hệ số
chuyển
đổi (H)
Chỉ tiêu của năm liền kề sau năm gốc
(thí dụ năm 2006) tính theo giá năm gốc hiện hành
(thí dụ năm 2005)
Chỉ tiêu của năm liền kề sau năm gốc hiện hành
(thí dụ năm 2006) tính theo giá của năm gốc cũ
(thí dụ năm 1994)
64
Việc áp dụng hệ số chuyển đổi (H) để tính chuyển các chỉ tiêu GO, VA và
GDP của các năm trước về năm gốc mới (thí dụ năm 2005) theo ngành sản phẩm,
ngành kinh tế càng chi tiết khi tổng hợp lại sự sai số càng lớn (cả về giá trị tuyệt
đối và số tương đối), do có sự thay đổi về cơ cấu các chỉ tiêu giá trị như GO, VA,
GDP theo ngành sản phẩm, ngành kinh tế giữa các năm. Vì vậy cần ưu tiên tính
chuyển cho các chỉ tiêu tổng hợp (thí dụ chỉ tiêu GDP), (xem phụ lục trang 68-72).
3. Xây dựng bảng danh mục ngành kinh tế áp dụng trong tính toán giá trị sản
xuất theo giá thực tế và giá so sánh năm 2005. Tính chuyển đổi các chỉ tiêu giá trị
của thống kê Tài khoản quốc gia từ phân ngành kinh tế 1993 (VSIC 1993) sang
phân ngành kinh tế 2007 (VSIC 2007). Xây dựng danh mục giá các sản phẩm
nông, lâm nghiệp, thuỷ sản của năm 2005; danh mục chi tiết về chỉ số giá người
sản xuất (PPI), chỉ số giá tiêu dùng (CPI), chỉ số giá xuất nhập khẩu … đảm bảo
tính tương thích với danh mục ngành kinh tế áp dụng trong tính toán giá trị sản
xuất theo giá thực tế và giá so sánh.
65
4. Xúc tiến việc nghiên cứu tính toán các chỉ tiêu giá trị sản xuất, giá trị tăng
thêm, GDP theo giá so sánh năm 2005, theo vùng lãnh thổ và theo tỉnh, thành phố.
PHỤ LỤC :
THỬ NGHIỆM TÍNH CHUYỂN GDP THEO GIÁ THỰC TẾ
VỀ GIÁ NĂM GỐC 1994 VÀ 2005
66
Bảng số 1
Bảng tính chuyển tổng sản phẩm trong nước (GDP)
từ giá thực tế về năm gốc 1994 và 2005
Đơn vị tính : tỷ đồng, %
Năm
GDP theo giá
năm gốc 2005
GDP theo giá
thực tế
Chỉ số phát
triển theo giá
năm gốc 2005
GDP theo
giá năm gốc
1994
Chỉ số phát triển
theo giá năm gốc
1994
A
1
3
4=2 x H
5
1994
1995
1996
1997
1998
1999
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
178534
228892
272036
313623
361017
399942
441646
481295
535672
613443
715307
839211
973790
2
178534
195567
213833
231264
244596
256272
273666
292535
313247
336242
362435
392996
425088
100,00
109,54
109,34
108,15
105,76
104,77
106,79
106,89
107,08
107,34
107,79
108,43
108,17
381245
417618
456623
493846
522315
547248
584392
624685
668914
718018
773951
839211
907743
100,00
109,54
109,34
108,15
105,76
104,77
106,79
106,89
107,08
107,34
107,79
108,43
108,17
839211
=
=
2,13542
392996
Chỉ số giảm phát
GDP năm 2005
973790
=
=
2,29080
425088
Chỉ số giảm phát
GDP năm 2006
2,29080
=
=
1,07276
2,13542
Chỉ số giá GDP năm
2006
973790
=
=
907743
1,07276
GDP năm 2006 theo
giá năm 2005
GDP năm 2006 theo giá
năm gốc 2005
907743
=
=
=
2.13542
Hệ số chuyển đổi
năm gốc 1994 sang
năm gốc 2005 (H)
425088
GDP năm 2006 theo giá
năm gốc 1994
67
Nguồn thông tin : Niên giám thống kê năm 2006
Bảng số
2
Bảng tính chuyển giá trị tăng thêm khu vực nông,
lâm nghiệpvà thuỷ sản từ giá thực tế
về năm gốc 1994 và 2005
Đơn vị tính : tỷ đồng, %
Năm
VA theo
giá thực tế
VA theo giá
năm gốc
2005
VA theo
giá năm
gốc 1994
chỉ số phát
triển theo
giá năm gốc
2005
Chỉ số phát
triển theo
giá năm gốc
1994
4=2 x H
A
1994
1995
1996
1997
1998
1999
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
1
48968
62219
75514
80286
93073
101723
108356
111858
123383
138285
155992
176400
198676
2
48968
51319
53577
55895
57866
60895
63717
65618
68352
70827
73917
76873
79488
3
100,00
104,80
104,40
104,33
103,53
105,23
104,63
102,98
104,17
103,62
104,36
104,00
103,40
112366
117761
122943
128262
132785
139735
146211
150573
156847
162526
169617
176400
182400
5
100,00
104,80
104,40
104,33
103,53
105,23
104,63
102,98
104,17
103,62
104,36
104,00
103,40
176400
=
=
2,29469
76873
Chỉ số giảm phát VA
năm 2005
198676
=
=
2,49945
79488
Chỉ số giảm phát VA
năm 2006
2,49945
=
=
1,08923
2,29469
Chỉ số giá VA năm
2006
198676
=
=
182400
1,08923
VA năm 2006 theo
giá năm 2005
182400
=
79488
=
2,29469
Hệ số chuyển đổi
năm gốc 1994 sang
năm gốc 2005 (H)
68
Nguồn thông tin : Niên giám thống kê năm 2006
Bảng số 3 Bảng tính chuyển giá trị tăng thêm khu vực công nghịêp và
xây dựng từ giá thực tế về năm gốc 1994 và 2005
Đơn vị tính : tỷ đồng, %
Năm
VA theo giá
năm gốc 2005
VA theo giá
thực tế
VA theo giá
năm gốc
1994
Chỉ số phát
triển theo giá
năm gốc 1994
Chỉ số phát
triển theo
giá năm gốc
2005
A
1
3
4=2 x H
2
1994
1995
1996
1997
1998
1999
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
51540
65820
80876
100595
117299
137959
162220
183515
206197
242126
287616
343807
404344
51540
58550
67016
75474
81764
88047
96913
106986
117125
129399
142621
157846
174210
100,00
113,60
114,46
112,62
108,33
107,68
110,07
110,39
109,48
110,48
110,22
110,68
110,37
112261
127530
145970
164392
178093
191778
211089
233029
255114
281848
310647
343807
379452
5
100,00
113,60
114,46
112,62
108,33
107,68
110,07
110,39
109,48
110,48
110,22
110,68
110,37
343807
=
=
2,17812
Chỉ số giảm phát VA
năm 2005
157846
404344
=
=
2,32101
Chỉ số giảm phát VA
năm 2006
174210
2,32101
=
=
1,06560
Chỉ số giá VA năm
2006
2,17812
404344
=
=
379452
VA năm 2006 theo
giá năm 2005
1,06560
=
H
=
2,17812
379452
174210
69
Nguồn thông tin : Niên giám thống kê năm 2006
Bảng số 4
Bảng tính chuyển giá trị tăng thêm khu vực dịch vụ từ
giá thực tế về năm gốc 1994 và 2005
Đơn vị tính : tỷ đồng, %
Năm
VA theo giá
thực tế
VA theo giá
năm gốc
2005
Chỉ số phát
triển theo giá
năm gốc 2005
VA theo
giá năm
gốc 1994
Chỉ số phát
triển theo
giá năm gốc
1994
A
4=2 x H
5
1
1994
1995
1996
1997
1998
1999
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
78026
100853
115646
132202
150645
160260
171070
185922
206182
233032
271699
319003
370771
2
78026
85698
93240
99895
104966
107330
113036
119931
127770
136016
145897
158277
171390
3
100,00
109,83
108,80
107,14
105,08
102,25
105,32
106,10
106,54
106,45
107,26
108,49
108,28
157259
172722
187922
201335
211556
216320
227821
241717
257517
274136
294051
319003
345431
100,00
109,83
108,80
107,14
105,08
102,25
105,32
106,10
106,54
106,45
107,26
108,49
108,28
=
319003
158277
Chỉ số giảm phát VA
năm 2005
=
2,01547
=
370771
171390
Chỉ số giảm phát VA
năm 2006
=
2,32101
=
=
1,07336
2,1632
2,01547
Chỉ số giá VA năm
2006
=
=
345430
370771
1,07336
VA năm 2006 theo
giá năm 2005
345430
H
=
=
2,01547
171390
70
Nguồn thông tin : Niên giám thống kê năm 2006
Bảng số 5 Tổng sản phẩm trong nước (GDP) theo giá năm gốc 2005
Đơn vị tính : tỷ đồng, %
GDP tính từ bảng số 1
Chênh lệch
GDP tổng hợp từ các bảng
2, 3, 4
Năm
Trị giá
Trị giá
Chỉ số
phát triển
Chỉ số
phát triển
Số
tuyệt đối
Số
tương đối
A
2
4=2 x H
5
6=5/1
1994
1995
1996
1997
1998
1999
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
1
381245
417618
456623
493846
522315
547248
584392
624685
668914
718018
773951
839211
907743
100,00
109,54
109,34
108,15
105,76
104,77
106,79
106,89
107,08
107,34
107,79
108,43
108,17
3
381886
418013
456835
493989
522433
547833
585121
625319
669478
718510
774315
839211
907283
100,00
109,46
109,29
108,13
105,76
104,86
106,81
106,87
107,06
107,32
107,77
108,38
108,11
641
395
212
143
118
585
729
634
564
492
364
-
-460
0,1681
0,0944
0,0462
0,0289
0,0224
0,1068
0,1246
0,1015
0,0840
0,0684
0,0469
-
-0,0506
71
Nguồn thông tin : Niên giám thống kê năm 2006
Bảng số 6 : Giá trị sản xuất nông nghiệp năm 1994 theo giá thực tế
Đơn vị tính : Tỷ đồng
và giá so sánh 1994 phân theo ngành hoạt động
Chia ra
Tổng số
Trồng trọt
Chăn nuôi
Dịch vụ
Theo giá thực tế
64876,8
49920,7
13112,9
1843,2
Theo giá so sánh
76998,3
61660,0
12999,0
2339,2
84,26
80,96
100,88
78,80
Chênh lệch giữa giá
thực tế và giá so sánh
(%)
72
Nguồn thông tin : Niên giám thống kê năm 2006
Đơn vị tính : Tỷ đồng
Bảng số 7 : Giá trị sản xuất nông nghiệp theo giá thực tế và giá so sánh 1994
Giá thực tế Giá so sánh 1994
Số điều chỉnh của
vụ Hệ thống Tài
khoản quốc gia
Số của vụ thống
kê Nông, lâm
nghiệp và thuỷ
sản
1994 64,9 77,0 64,9
1995 85,5 82,3 69,4
1996 92,4 87,6 73,7
1997 99,4 93,8 79,1
1998 114,4 99,1 83,6
1999 128,4 106,4 89,7
2000 129,1 112,1 94,5
2001 130,2 115,0 97,0
2002 145,0 122,2 103,0
2003 154,0 127,7 107,6
2004 172,5 132,9 112,0
2005 183,3 137,1 115,6
73
Nguồn thông tin : Niên giám thống kê năm 2006
Danh mục tài liệu tham khảo:
1. UN “Hệ thống tài khoản quốc gia – SNA”, 1968, Newyork
2.UN “Hệ thống tài khoản quốc gia – SNA”, 1993, Newyork
3. Những văn kiện chính về công tác thống kê của nước Việt Nam dân chủ cộng
hoà - Tập IV - Tổng cục Thống kê 1973
4. Bảng giá cố định 1989 – NXB thống kê 1990
5. Bảng giá cố định 1994 - NXB Thống kê 1995
6. Phương pháp biên soạn Hệ thống TKQG ở việt nam – NXB Thống kê 2003
7. Những vấn đề cơ bản về so sánh động các bảng cân đối liên ngành – Budapest
1966 (lược dịch từ tiếng Hungary sang tiếng Việt)
8. Báo cáo tổng hợp kết quả nghiên cứu đề tài khoa học cấp Tổng cục “Nghiên cứu
vận dụng hệ thống chỉ số giá thay cho bảng giá cố định” - Viện khoa học Thống
kê- 2003
9. Bùi Bá Cường, Bùi Trinh, Dương M¹nh Hùng “ Mô hình I/O và mô hình I/O
liên vùng”, Nhà xuất bản Thống kê - 2003.
10. Báo cáo sơ kết thí điểm áp dụng hệ thống chỉ số giá thay cho bảng giá cố định
– Tài liệu hội nghị tổng kết công tác năm 2006 và phương hướng nhiệm vụ công
tác thống kê năm 2007 của ngành Thống kê 01/ 2007.
74
11. Công văn số 750/ TCTK – TKQG ngày 25/ 08/ 2005 và 583-TCTK-TKQG
ngày 14/07/ 2006 về hướng dẫn tính thử nghiệm GO, VA năm 2004, 2005 về giá
năm 2000 theo hệ thống chỉ số giá.
DANH MỤC SẢN PHẨM ĐẠT ĐƯỢC CỦA ĐỀ TÀI
1. Chuyên đề 1 : Cơ sở lý luận chuyển đổi năm gốc so sánh trong thống kê
TKQG.
Người thực hiện : Nguyễn Văn Minh
2. Chuyên đề 2: Đánh giá thực trạng về việc tính một số chỉ tiêu kinh tế tổng
hợp chủ yếu về giá so sánh 1994 trong biên soạn TKQG.
Người thực hiện: Hoàng Phương Tần
3. Chuyên đề 3: Phương pháp tính chuyển chỉ tiêu giá trị sản xuất, chi phí trung
gian, giá trị tăng thêm của các ngành nông, lâm nghiệp và thuỷ sản về giá năm gốc
2005, theo phương pháp giảm phát.
Người thực hiện: Lưu Văn Vĩnh & Nguyễn Sinh Cúc
4. Chuyên đề 4: Phương pháp tính chuyển chỉ tiêu giá trị sản xuất, chi phí trung
gian, giá trị tăng thêm của các ngành khai thác mỏ, công nghiệp chế biến, sản xuất
và phân phối điện nước, khí đốt về giá năm gốc 2005, theo phương pháp giảm
phát.
Người thực hiện: Vũ Văn Tuấn
5. Chuyên đề 5: Phương pháp tính chuyển chỉ tiêu giá trị sản xuất, chi phí trung
gian, giá trị tăng thêm của ngành xây dựng về giá năm gốc 2005 theo phương pháp
giảm phát.
Người thực hiện: Phạm Đình Thuý
6. Chuyên đề 6: Phương pháp tính chuyển chỉ tiêu giá trị sản xuất, chi phí trung
gian, giá trị tăng thêm của khối các ngành dịch vụ kinh doanh về giá năm gốc
2005, theo phương pháp giảm phát.
Người thực hiện : Nguyễn Thị Mai Hạnh
7. Chuyên đề 7: Phương pháp tính chuyển chỉ tiêu giá trị sản xuất, chi phí trung
gian, giá trị tăng thêm của khối các ngành dịch vụ hành chính, sự nghiệp về giá
năm gốc 2005, theo phương pháp giảm phát.
Người thực hiện : Nguyễn Văn Nông
8. Chuyên đề 8: Phương pháp tính chuyển chỉ tiêu tổng mức lưu chuyển hàng
hoá và dịch vụ về giá năm gốc 2005.
75
Người thực hiện : Nguyễn Văn Đoàn
9. Chuyên đề 9: Phương pháp tính chỉ số giá tiêu dùng (CPI) so với kỳ gốc
2005.
Người thực hiện : Nguyễn Đức Thắng
10. Chuyên đề 10: Phương pháp tính chuyển chỉ tiêu Tiêu dùng cuối cùng, theo
phương pháp giảm phát về giá năm gốc 2005.
Người thực hiện : Phạm Đình Hàn
11. Chuyên đề 11: Phương pháp tính chuyển chỉ tiêu Tích luỹ tài sản, theo
phương pháp giảm phát về giá năm gốc 2005.
Người thực hiện : Nguyễn Kim Anh
12. Chuyên đề 12: Sử dụng bảng SUT tính thử nghiệm các chỉ tiêu Giá trị sản
xuất, Chi phí trung gian, giá trị tăng thêm; GDP theo phương pháp sản xuất và
phương pháp sử dụng cuối cùng về giá so sánh năm 2005.
Người thực hiện : Bùi Trinh & Nguyễn Thị Hương
13. Báo cáo tổng hợp
76
14. Báo cáo tóm tắt.
B¸o c¸o tãm t¾t
Trang
MỤC LỤC
Lêi nãi ®Çu
PhÇn I
2
4
4
5
1
2
Ph−¬ng ph¸p luËn tÝnh chuyÓn mét sè chØ tiªu thuéc
thèng kª Tµi kho¶n quèc gia tõ gi¸ thùc tÕ vÒ gi¸ so
s¸nh n¨m gèc vµ tõ mét n¨m gèc sang mét n¨m gèc kh¸c
Những nhân tố ảnh hưởng đến chuyển đổi các chỉ tiêu kinh tế thuộc Tài
khoản quốc gia giữa các năm gốc với nhau
Lý luận chung để chuyển đổi giá năm gốc và chuyển giá thực tế về giá so
sánh
Phương pháp tính chuyển GDP từ giá thực tế về giá so sánh
Giới thiệu về bảng nguồn và sử dụng (S.U.T)
Các ứng dụng của bảng nguồn và sử dụng
3
3.1
3.2
PhÇn II
7
7
10
11
11
I
Thùc tr¹ng vÒ viÖc chuyÓn ®æi n¨m gèc so s¸nh vµ tÝnh
theo gi¸ so s¸nh ®èi víi mét sè chØ tiªu trong thèng kª
tµi kho¶n quèc gia
Sơ lược về bảng giá cố định và chọn các năm gốc so sánh đối với một số chỉ
tiêu trong thống kê Tài khoản quốc gia
Năm gốc so sánh và bảng giá cố định
Bảng giá cố định năm 1994
11
11
12
Thực trạng tính các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp của hệ thống tài khoản quốc
gia theo giá so sánh năm 1994
Tính chỉ tiêu giá trị sản xuất theo giá so sánh
Tính chỉ tiêu GDP theo giá so sánh
12
12
15
1
2
II
Ưu, nhược điểm của việc tính các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp thuộc hệ thống
tài khoản quốc gia hiện nay
Đối với khối áp dụng bảng giá cố định 1994
Đối với khối áp dụng chỉ số giá
1
2
III
1
2
PhÇn III §Ò xuÊt c¸c ph−¬ng ph¸p tÝnh c¸c chØ tiªu tµi kho¶n
15
16
17
17
17
I
1
quèc gia tõ gi¸ thùc tÕ vÒ gi¸ so s¸nh
Sử dụng bảng nguồn và sử dụng để tính các chỉ tiêu tài khoản quốc gia về
giá so sánh
Những vấn đề cơ bản khi sử dụng bảng SUT để tính chuyển các chỉ tiêu tài
khoản quốc gia về giá so sánh
Tính toán thử nghiệm về năm gốc 2000 qua bảng SUT của năm 2005
Một vài nhận xét trong tính toán thử nghiệm qua sử dụng SUT
19
21
21
2
3
II
Áp dụng phương pháp giảm phát riêng rẽ cho từng ngành, từng hoạt động
và một số chỉ tiêu kinh tế chủ yếu
KÕt luËn vµ kiÕn nghÞ
25
1
BÁO CÁO TÓM TẮT KẾT QUẢ ĐỀ TÀI :
“ NGHIÊN CỨU ĐỔI NĂM GỐC SO SÁNH 1994
SANG NĂM GỐC SO SÁNH 2005 CỦA MỘT SỐ CHỈ TIÊU THUỘC
THỐNG KÊTÀI KHOẢN QUỐC GIA”
Lêi nãi ®Çu
Các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp của những thời kỳ khác nhau sẽ được tính theo
giá của một năm gốc nào đó. Trên thế giới có ba phương pháp để tính chuyển các
chỉ tiêu này từ giá thực tế của năm báo cáo về giá của năm gốc, đó là:
- Phương pháp đánh giá trực tiếp từ lượng và giá theo từng loại sản phẩm của
năm gốc (ở Việt Nam thường gọi là phương pháp áp dụng bảng giá cố định)
- Phương pháp giảm phát
- Phương pháp ngoại suy khối lượng
Hiện nay, Tổng cục Thống kê đang dùng “Bảng giá cố định 1994”để tính các chỉ
tiêu giá trị sản xuất của các ngành nông, lâm nghiệp và thuỷ sản; công nghiệp khai
thác mỏ; công nghiệp chế biến và sản sản xuất, phân phối điện nước, ga. Các ngành
kinh tế cấp I còn lại dùng “phương pháp giảm phát”.
Việc áp dụng phương pháp nào để tính chuyển các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, nhất
là chỉ tiêu giá trị sản xuất từ giá thực tế về giá so sánh của một năm gốc nào đó phụ
thuộc vào nhiều yếu tố, song quan trọng nhất là phụ thuộc vào sự phát triển của
công tác thống kê nói chung, công tác thống kê sản xuất, thống kê giá và thống kê
TKQG nói riêng. Hiện nay trên thế giới hầu hết các nước đều áp dụng “phương
pháp giảm phát”.
2
Đối với các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp của một thời kỳ nhất định, đã được tính
theo giá của một năm gốc nào đó, song khi nhận thấy cơ cấu kinh tế có nhiều biến
động so với năm được chọn làm gốc, thì phải chuyển đổi năm gốc so sánh. Năm
được chọn làm năm gốc để thay một năm gốc nào đó thường là năm có nền kinh tế
phát triển ổn định. Từ khi ngành thống kê ra đời đến nay đã có 6 lần thay đổi năm
gốc, đó là các năm 1958, 1961, 1970, 1982, 1989 và 1994. Sau gần 50 năm, với 6
lần thay đổi năm gốc so sánh bằng áp dụng các bảng giá cố định là chủ yếu để tính
toán các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp (phục vụ cho đánh giá tốc độ phát triển theo
ngành, thành phần, loại hình kinh tế và của cả nền kinh tế); phương pháp dùng bảng
giá cố định đã hoàn thành vai trò lịch sử của mình, nhất là đã có những đóng góp to
lớn trong việc quản lý, điều hành nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung.
Để nghiên cứu và phân tích kinh tế vĩ mô nền kinh tế thị trường, có sự quản lý
của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, nếu vẫn tiếp tục dùng bảng giá cố
định như một phương pháp duy nhất để tính chuyển các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp về
giá so sánh của năm gốc (cho dù năm gốc là năm 1994 hay một năm nào đó gần đây,
ví dụ năm 2005) là không còn phù hợp; nhất là trong bối cảnh công tác thống kê giá
và chỉ số giá của nước ta đã đáp ứng cho áp dụng phương pháp giảm phát để biên
soạn một số chỉ tiêu của hệ thống TKQG.
Do tầm quan trọng của vấn đề nghiên cứu, năm 2006 Lãnh đạo Tổng cục và
Viện khoa học Thống kê quyết định giao cho vụ Hệ thống TKQG triển khai đề tài
khoa học cấp tổng cục “Nghiên cứu đổi năm gốc so sánh 1994 sang năm gốc so
sánh 2005 của một số chỉ tiêu thuộc thống kê tài khoản quốc gia”.
Mục tiêu của đề tài : Nghiên cứu, rà soát phương pháp và nguồn thông tin
để tính chuyển các chỉ tiêu giá trị sản xuất, chi phí trung gian, giá trị tăng thêm của
các ngành kinh tế từ giá thực tế sang giá so sánh năm gốc (năm gốc 1994 và 2005) ;
tính chỉ tiêu GDP của cả nước theo phương pháp sản xuất và phương pháp sử dụng
cuối cùng theo giá so sánh năm 2005. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, xây dựng
phương pháp chuyển đổi năm gốc so sánh từ năm 1994 sang năm 2005.
Với mục tiêu trên, ban chủ nhiệm đã tập trung vào nghiên cứu các nội dung
chính sau :
1. Nghiên cứu phương pháp luận tính chỉ tiêu GDP theo phương pháp sản xuất
và phương pháp sử dụng cuối cùng, theo giá năm gốc 2005.
2. Đánh giá thực trạng về phương pháp tính một số chỉ tiêu chủ yếu của tài
khoản quốc gia theo giá năm gốc 1994. Rà soát nguồn thông tin, công cụ và các điều
kiện để tính chuyển chỉ tiêu GDP theo năm gốc 2005 phù hợp với thông lệ Quốc tế
và thực tế của Việt Nam.
3. Tính thử nghiệm chỉ tiêu GDP của năm 2004 và năm 2005 về giá năm gốc
năm 2000 bằng phương pháp giảm phát và bảng nguồn và sử dụng (SUT).
Sau một năm nghiên cứu, đề tài đã triển khai và hoàn thành 12 chuyên đề, 1 báo
cáo tổng hợp và một báo cáo tóm tắt.
Nội dung và kết quả nghiên cứu đề tài được trình bày theo các phần sau:
Phần I : Phương pháp luận tính chuyển một số chỉ tiêu thuộc thống kê TKQG từ
giá thực tế về giá so sánh năm gốc và từ một năm gốc sang một năm gốc khác
Phần II : Thực trạng tính các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp theo giá so sánh thuộc
thống kê TKQG hiện nay ở Việt Nam
Phần III : Đề xuất các phương pháp tính các chỉ tiêu tài khoản quốc gia từ giá
3
thực tế về giá so sánh.
Kết luận và kiến nghị
PHẦN I : PHƯƠNG PHÁP LUẬN TÍNH CHUYỂN MỘT SỐ CHỈ TIÊU THUỘC
THỐNG KÊ TÀI KHOẢN QUỐC GIA TỪ GIÁ THỰC TẾ VỀ GIÁ SO SÁNH NĂM
GỐC VÀ TỪ MỘT NĂM GỐC SANG MỘT NĂM GỐC KHÁC
1. Những nhân tố ảnh hưởng đến chuyển đổi các chỉ tiêu kinh tế thuộc
TKQG giữa các năm gốc với nhau
Để so sánh các chỉ tiêu giá trị giữa các năm gốc với nhau, cần phải quan tâm và
giải quyết các vấn đề giữa các năm gốc sau :
- Biến động về ngành kinh tế, ngành sản phẩm và loại hình kinh tế
- Thay đổi về phương pháp tính và nguồn số liệu để tính các chỉ tiêu giá trị
- Biến động về giá cả và biên soạn chỉ số giá
a. Biến động về ngành kinh tế, ngành sản phẩm và loại hình kinh tế
Biến động về ngành kinh tế, ngành sản phẩm và loại hình kinh tế là những thay
đổi liên quan đến thay đổi các bảng phân ngành kinh tế, phân ngành sản phẩm và
loại hình kinh tế.
b. Thay đổi phương pháp đánh giá đối với từng chỉ tiêu giá trị cụ thể, tức là thay
đổi phương pháp hạch toán, phương pháp tính đi liền với thay đổi với đơn vị thu
thập số liệu
- Đối với các chỉ tiêu tính theo giá thực tế khi thay đổi nguyên tắc tính đối với
các chỉ tiêu giá trị sẽ cho tốc độ tăng trưởng hoặc cơ cấu ngành sản phẩm khác nhau,
thể hiện ở các thay đổi:
4
+ Tính chỉ tiêu giá trị sản xuất theo giá nào: giá cơ bản, giá sản xuất hay giá sử
dụng cuối cùng?
+ Thông tin để tính giá trị sản xuất từ tiêu thụ sản phẩm, theo chi phí tạo ra sản
phẩm, tính trực tiếp từ khối lượng sản xuất nhân (x) với đơn giá bình quân của
sản phẩm, hay tính từ phân tích luồng sản phẩm ?
+ Tính giá trị sản xuất theo đơn vị cơ sở, theo doanh nghiệp hay theo một ngành
kinh tế ?
+ Tính giá trị sản xuất theo nguyên tắc “chuyển giao quyền sở hữu” hay nguyên
tắc “thực thanh, thực chi”. Tính giá trị sản xuất cho loại sản phẩm hàng hoá (có
bán trên thị trường) hay sản phẩm phi thị trường ?
- Đối với các chỉ tiêu tính theo giá so sánh :
Áp dụng phương pháp nào trong 3 phương pháp sau :
+ Phương pháp giảm phát
+ Phương pháp chỉ số khối lượng
+ Phương pháp xác định giá trị trực tiếp từ giá và lượng của từng loại sản phẩm
Áp dụng phương pháp khác nhau sẽ cho kết quả khác nhau.
c. Biến động về giá cả và biên soạn chỉ số giá
Sự biến động về giá cả và áp dụng phương pháp tính chỉ số giá phụ thuộc vào :
+ Mức độ chi tiết, đầy đủ trong lập danh mục về khối lượng và đơn giá của từng
nhóm sảm phẩm giữa các năm gốc
+ Áp dụng phương pháp (công thức) để tính chỉ số giá giữa các năm gốc
+ Mức độ chi tiết và phạm vi trong xây dựng quyền số dùng để tính chỉ số giá
giữa các năm gốc
+ Thay đổi chất lượng sản phẩm sản xuất trong từng thời kỳ áp dụng năm gốc
phản ánh qua khối lượng sản phẩm của từng thời kỳ được đề cập và được xử lý
đến đâu ?
+ Mức độ chi tiết, đầy đủ của hệ thống chỉ số giá :PPI, CPI, chỉ số giá đầu vào,
chỉ số giá xuất nhập khẩu, … ?
Để có thể so sánh chuỗi số liệu giá trị theo thời gian về cùng một năm gốc, cần
hạn chế hoặc loại bỏ những ảnh hưởng của những nhân tố đã nêu ở trên, tức là :
- Phải đưa về cùng một phân loại mà năm 2005 đang sử dụng
- Phương pháp tính từng chỉ tiêu giá trị theo giá thực tế, theo giá so sánh ở các
thời kỳ có năm gốc khác nhau phải áp dụng cùng nguyên tắc và phương pháp,
tức là nguyên tắc và phương pháp đo lường của năm 2005.
- Áp dụng cùng một phương pháp để loại trừ sự biến động về giá cả.
2. Lý luận chung để chuyển đổi giá năm gốc và chuyển giá thực tế về giá so
sánh
5
Căn cứ để chuyển đổi năm gốc so sánh xét về mặt kinh tế, do có sự thay đổi
nhiều về cơ cấu kinh tế của năm hiện hành so với năm được chọn làm gốc. Theo
thời gian, do phát triển kinh tế, các sản phẩm sản xuất ra, do yêu cầu của sử dụng ...
luôn biến động, giá cả các sản phẩm của năm hiện hành quá chênh lệch so với giá cả
của năm gốc, cơ cấu giá trị sản xuất của các ngành kinh tế, của các sản phẩm dùng
làm quyền số để tính chỉ số giá của năm được chọn làm gốc có nhiều biến động,
năm hiện hành càng xa với năm gốc đã chọn nếu tiếp tục dùng năm gốc sẽ không
phản ánh đúng thực chất phát triển của nền kinh tế. Đối với một đất nước, khi công
tác kế hoạch hoá có vai trò cực kỳ quan trọng để hoạch định chính sách trong điều
hành và quản lý nền kinh tế thì năm được chọn làm gốc để thay cho năm gốc cũ
thường là năm có nền kinh tế ổn định và là năm đầu của một kỳ kế hoạch trung và
dài hạn.
Nếu nền kinh tế phát triển ổn định, thông thường khoảng 10 đến 15 năm sẽ thay
đổi năm gốc so sánh. Song đối với một đất nước đang phát triển và nhất là đất nước
chuyển đổi (từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường),
thông thường 5 đến 10 năm phải thay đổi năm gốc so sánh.
2.1. Chuyển đổi giá năm gốc
Khi nói đến giá là nói đến giá của sản phẩm, như vậy ý niệm về giá tương ứng
với giá trị sản xuất; điều này rất quan trọng khi tính toán giá của một nhóm sản
phẩm, vì khi tính giá theo nhóm sản phẩm phải cần đến giá trị sản xuất để làm
quyền số, do đó khi đề cập đến giá của một nhóm mặt hàng nào đó có nghĩa đã là
giá bình quân gia quyền theo giá của các mặt hàng chi tiết hơn, khi các nhóm sản
phẩm càng được gộp lớn thì giá của nhóm sản phẩm gộp càng xa với giá của hàng
hoá chi tiết trong đó.
Tương tự như vậy, chỉ số giá là chỉ số giá của sản phẩm hoặc nhóm sản phẩm,
chỉ số giá có thể là chỉ số giá của năm sau so với năm trước hoặc của một năm so
với một năm cố định nào đó (thường được gọi là năm gốc), có thể dễ dàng nhận thấy
chỉ số giá của một năm nào đó so với năm gốc là chỉ số giá bình quân của nhiều
hoặc rất nhiều loại hàng hoá khác nhau nằm trong nhóm sản phẩm đang được khảo
sát về giá. Trong một nền kinh tế đặc biệt đối với những nước đang phát triển các
sản phẩm luôn luôn thay đổi, một số sản phẩm mới xuất hiện và một số sản phẩm
khác mất đi, nên năm khảo sát mà quá xa năm gốc sẽ không thể tính được chỉ số giá
của năm khảo sát so với năm gốc do quyền số các mặt hàng (mới xuất hiện hoặc mất
đi) thay đổi; đấy là lý do chủ yếu dẫn đến việc phải thay đổi năm gốc.
2.2. Chuyển giá thực tế về giá so sánh
Để tính được tốc độ tăng trưởng về giá trị sản xuất (GO) và GDP cần phải tính
được GO và GDP theo giá so sánh - điều này có nghĩa cần loại trừ biến động của
yếu tố giá cả qua các năm. Qua đó có thể nhận thấy việc chọn năm gốc là rất quan
trọng.
6
Việc tính chuyển chỉ tiêu GDP về giá năm gốc (GDP theo giá so sánh) cần phải
được tiến hành qua những tính toán trung gian và phương pháp cơ bản được cả thế
giới áp dụng là sử dụng bảng I/O (Input – Output table) hoặc bảng Nguồn và sử
dụng (Supply and Use tables – S.U.T) của năm gốc để tính chuyển GDP của các
năm sau đó về năm có bảng S.U.T. Như vậy một vấn đề rất quan trọng là năm gốc
phải là năm có bảng S.U.T hoăc bảng I/O.
Giá trị sản xuất của ngành sản phẩm nào đó theo giá thực tế chia cho chỉ số giá
của nhóm ngành tương ứng là giá trị sản xuất của ngành sản phẩm đó theo giá so
sánh năm gốc, vì vậy một vấn đề rất quan trọng cần xác định giá của giá trị sản xuất.
Giá trị sản xuất có thể xác định theo 3 loại giá : giá sử dụng cuối cùng, giá người sản
xuất và giá cơ bản. Như vậy cần xác định giá gì của giá trị sản xuất để áp dụng các
chỉ số giá tương ứng ?
Hiện nay ở Việt Nam, chỉ tiêu GDP theo giá so sánh được tính theo hai phương
pháp: phương pháp sản xuất và phương pháp sử dụng cuối cùng. Theo phương pháp
sản xuất GDP được tính bằng tổng giá trị tăng thêm của các ngành kinh tế cộng với
thuế nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ. Việc tính toán này được thực hiện một cách
khoa học trong mối quan hệ tổng thể về cung, cầu hàng hóa và các ảnh hưởng của
sự tác động kinh tế liên ngành dựa trên những điều kiện nhất định. Điều kiện quan
trọng để thực hiện được phương pháp xác định chỉ tiêu GDP theo giá so sánh trong
mối quan hệ liên ngành này là cần phải có bảng Nguồn và Sử dụng (bảng S.U.T) và
một hệ thống chỉ số giá tương ứng. Chỉ tiêu GDP theo giá so sánh được ước tính dựa
vào bảng SUT cho phép phản ánh được đúng đắn tốc độ tăng trưởng không chỉ trên
toàn bộ nền kinh tế mà còn cho thấy những đóng góp vào tăng trưởng kinh tế của
từng ngành kinh tế cụ thể. Đồng thời, cùng với việc sử dụng bảng SUT và một số
chỉ số giá phù hợp có thể kiểm tra, đánh giá được kết quả tính toán chỉ tiêu GDP
theo phương pháp sản xuất qua việc so sánh kết quả tính toán chỉ tiêu này theo
phương pháp sử dụng cuối cùng (hoặc phương pháp phân phối).
3. Phương pháp tính chuyển GDP từ giá thực tế về giá so sánh
3.1. Giới thiệu về bảng nguồn và sử dụng (S.U.T)
Cấu trúc tổng quát của hệ thống này như sau:
Ngành sản phẩm
Sử dụng cuối cùng
Sơ đồ 1:
Ngành kinh tế
Bảng nguồn
Ngành kinh tế
Ngành sản phẩm
Sử dụng cuối cùng
Ma trận chi phí
trung gian của
bảng sử dụng
Giá trị tăng thêm
7
- Bảng nguồn, theo dòng mô tả chi tiết nguồn sản phẩm do sản xuất trong
nước và nhập khẩu tạo nên, theo cột mô tả các sản phẩm được sản xuất ra trong mỗi
ngành.
- Bảng sử dụng mô tả chi tiết luồng sản phẩm được sử dụng trong quá trình
sản xuất theo ngành kinh tế như: cho tiêu dùng trung gian, cho tích luỹ tài sản, cho
tiêu dùng cuối cùng và cho xuất khẩu (theo dòng). Bảng sử dụng cũng mô tả tài
khoản sản xuất và tài khoản tạo thu nhập (theo cột).
Trong sơ đồ 1, tổng theo cột bằng tổng theo dòng. Sau đây là cấu tạo chi tiết
bảng nguồn và sử dụng :
a. Bảng nguồn
Tổng nguồn
(giá cơ bản)
Thuế sản
phẩm
Bảng nguồn dạng rút gọn
Nm
…
Tổng nguồn
từ sản xuất
trong nước
Phí
lưu
thông
Tổng
nguồn theo
giá SDCC
N2
N1
Nhập
khẩu
(giá
cif)
B
1
2 … m
A
C
D
E
F
Ai
Xij
Gj
SF1
SF2
…
SFn
Tổng
GTSX
theo
giá cơ
bản (G)
n
A
X
=
i
ij
Trong đó:
- i=1,n : là số ngành sản phẩm
- j=1,m : là số ngành kinh tế
- Xij là lượng sản phẩm i do ngành kinh tế j sản xuất ra
- Xác định các phần tử Xij từ biểu điều tra kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của các đơn vị điều tra. Sau khi đã làm đầy ma trận Xij, nếu gọi Ai là các phần
tử của cột tổng nguồn từ sản xuất hoặc tổng sản phẩm loại i được sản xuất ra trong
nước và Gj là các phần tử của dòng tổng giá trị sản xuất theo giá cơ bản, hoặc giá trị
sản xuất của ngành kinh tế j, ta có:
∑
j
1
=
m
G
X
=
j
ij
(1)
∑
`1
i
=
8
(2)
Như vậy tổng giá trị của từng sản phẩm được sản xuất ra trong nước và tổng
giá trị sản xuất của từng ngành kinh tế (theo giá cơ bản) được tính theo công thức
(1) và (2).
- Từ kết quả điều tra về hàng hoá nhập khẩu xác định được các phần tử của
cột B.
- Các phần tử của cột C “Tổng nguồn theo giá cơ bản” sẽ được tính toán theo
công thức sau:
Ci = Ai + Bi (i=1,n)
- Thuế sản phẩm ở cột D hàm ý bao gồm thuế đối với sản phẩm trong nước và
thuế nhập khẩu. Số liệu này thu thập từ Vụ Chính sách Thuế - Bộ Tài chính.
- Số liệu về phí lưu thông ở cột E lấy từ tổng hợp và xử lý kết quả điều tra.
- Tổng nguồn theo giá sử dụng cuối cùng bao gồm cả phí lưu thông và thuế
hàng hoá nên các giá trị của cột tổng nguồn theo giá sử dụng cuối cùng được tính
theo công thức:
Fi = Ci + Di + Ei (i=1,n)
Như vậy ta đã tính toán được toàn bộ các chỉ tiêu cơ bản của bảng nguồn theo
công thức và qui trình như trên.
b. Bảng sử dụng
Bảng sử dụng rút gọn
Tiêu dùng trung gian
Nhu cầu cuối cùng
…
TDCC
TLTS
N1 N2
Nm
Tổng
nguồn
theo giá
SDCC
Tổng sử
dụng cho
sx
Xuất
khẩu
(giá
Fob)
K
L
1
2
…
m
H
I
G
SP1
Hi
Chi
phí
trung
gian
Xij
Giá trị
tăng
thêm
SP2
…
SPn
Thu của
NLĐ
K/hao
Tdư sx
Tổng GTSX theo
giá cơ bản
Trong đó: Nj là ký hiệu của ngành kinh tế (theo cột) với j=1,m
9
SPi là ngành sản phẩm (theo dòng) với i =1,n
Xij là lượng sản phẩm i dùng cho tiêu dùng trung gian của ngành kinh tế j.
- Xij xác định được từ việc xử lý kết quả biểu điều tra “kết quả sản xuất” và
biểu “chi phí sản xuất” của ngành kinh tế.
- Tổng giá trị sản phẩm dùng cho sản xuất (Hi) được xác định theo công
m
H
x
=
i
ij
∑
j
1
=
thức:
Các phần tử của cột I, K được xác định từ xử lý kết quả điều tra tiêu dùng và
xuất khẩu chi tiết theo từng sản phẩm.
Cột G phản ánh tích lũy của các loại sản phẩm sản xuất ra trong năm và
thường được coi là phần để kiểm tra sự cân đối giữa nguồn và sử dụng sản phẩm.
Các giá trị Ki ở cột K là giá trị xuất khẩu của các sản phẩm và được tính theo
giá Fob.
Các giá trị Li ở cột L là tổng sử dụng sản phẩm theo giá sử dụng cuối cùng.
Sau khi bảng nguồn và bảng sử dụng đã được lập ta luôn có mối quan hệ sau:
Ei = Li
3.2. Các ứng dụng của bảng nguồn và sử dụng
a. Ứng dụng để lập bảng IO: Bảng nguồn và sử dụng được ứng dụng như một
bước trung gian trong quá trình lập bảng IO.
b. Một ứng dụng rất quan trọng trong việc lập bảng nguồn và sử dụng đó là để
cân đối và xác minh lại các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô như GDP (theo 3 loại giá), tiêu
dùng, tích luỹ và xuất, nhập khẩu. Một trong những chỉ tiêu này được ước tính
không chính xác sẽ dẫn đến rất khó khăn trong cân đối nguồn và sử dụng (cân đối
SUT)
c. Tỷ lệ giá trị tăng thêm so với giá trị sản xuất của các ngành có thể được sử
dụng để ước tính giá trị tăng thêm hàng năm và hàng quí và từ đó tính được GDP.
d. Ứng dụng để tính chuyển giá trị sản xuất theo ngành kinh tế về giá trị sản
xuất theo ngành sản phẩm. Giá trị sản xuất thông thường được các Vụ thống kê
chuyên ngành tính theo ngành kinh tế, do đó việc sử dụng bảng nguồn để tính
chuyển giá trị sản xuất từ ngành kinh tế sang ngành sản phẩm là rất hữu ích cho việc
tính chuyển đổi giá.
e. Ứng dụng trong việc tính chuyển GDP về giá so sánh: ứng dụng này được
10
hầu hết các nước trên thế giới áp dụng.
PHẦN II : THỰC TRẠNG VỀ VIỆC CHUYỂN ĐỔI NĂM GỐC SO SÁNH VÀ
TÍNH THEO GIÁ SO SÁNH ĐỐI VỚI MỘT SỐ CHỈ TIÊU TRONG THỐNG KÊ
TÀI KHOẢN QUỐC GIA
I. Sơ lược về bảng giá cố định và chọn các năm gốc so sánh đối với một số
chỉ tiêu trong thống kê TKQG
1. Năm gốc so sánh và bảng giá cố định
Từ khi thành lập ngành Thống kê đến nay, ở Việt Nam đã áp dụng hai phương
pháp hạch toán kinh tế quốc gia để phản ánh quá trình tái sản xuất xã hội, đó là hệ
thống bảng kinh tế quốc dân (MPS) và Hệ thống tài khoản quốc gia (SNA) và đã 6
lần thay đổi năm gốc so sánh đối với một số chỉ tiêu kinh tế tổng hợp của hai
phương pháp kể trên, đó là các năm gốc 1958, 1961, 1970, 1982, 1989 và 1994. Cho
đến năm 1994, năm được chọn làm gốc để so sánh trong công tác thống kê Việt
Nam là năm lập bảng giá cố định. Bảng giá cố định đầu tiên của Việt Nam là bảng
giá cố định 1958, bảng giá cố định hiện nay đang còn áp dụng là bảng giá cố định
1994.
Cho đến nay, về cơ bản các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp thuộc MPS và SNA tính
theo giá so sánh bằng “phương pháp xác định trực tiếp từ giá và lượng của từng loại
sản phẩm”, tức là chỉ tiêu giá trị sản xuất theo giá so sánh được tính bằng cách lấy
khối lượng sản phẩm của năm cần tính nhân (x) với đơn giá sản phẩm của năm gốc.
Đây cũng là căn cứ cơ bản để lập bảng giá cố định.
Nguyên tắc xác định giá cố định là :
+ Xác định giá cố định của một hàng hoá hoặc dịch vụ phải căn cứ vào giá
tiêu thụ phổ biến của cơ sở sản xuất kinh doanh, đó là giá bán buôn.
11
+ Giá bình quân theo không gian : Trong bảng giá cố định, mỗi danh điểm
sản phẩm có qui cách, phẩm chất giống nhau, dù sản xuất ở các vùng khác nhau, với
công nghệ khác nhau hoặc do các thành phần kinh tế khác nhau, cũng chỉ có một
mức giá, đó là giá bình quân gia quyền các mức giá cá biệt của danh điểm đó.
+ Giá bình quân và giá riêng biệt : đối với loại sản phẩm có nhiều qui cách,
chủng loại khác nhau và đã xây dựng mức giá cụ thể cho từng qui cách, chủng loại
thì cũng phải xây dựng mức giá bình quân cho toàn bộ sản phẩm đó. Mức giá bình
quân dùng để tính giá cố định của toàn bộ sản phẩm chỉ biết số lượng chung của
toàn bộ sản phẩm mà không biết số lượng của từng qui cách, chủng loại sản phẩm.
2. Bảng giá cố định năm 1994
II. Thực trạng tính các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp của hệ thống tài khoản
quốc gia theo giá so sánh năm 1994
1. Tính chỉ tiêu giá trị sản xuất theo giá so sánh
Cho đến nay khi tính chỉ tiêu giá trị sản xuất theo giá so sánh của từng ngành
i po
i
i = Giá năm gốc của nhóm sản phẩm i
i = Khối lượng của nhóm sản phẩm i của năm t
kinh tế được chia làm hai khối:
p,o
a. Khối áp dụng bảng giá cố định:
Mặc dù bảng giá cố định năm 1994 không chỉ lập cho các sản phẩm nông, lâm
nghiệp, thuỷ sản, công nghiệp mà còn lập cho các sản phẩm của ngành xây dựng,
khách sạn nhà hàng, vận tải, bưu điện và y tế, song trong thực tế bảng giá cố định
năm 1994 chỉ được áp dụng để tính chỉ tiêu giá trị sản xuất các ngành nông nghiệp,
lâm nghiệp, thuỷ sản, công nghiệp khai thác, công nghiệp chế biến, sản xuất điện, ga
và cung cấp nước bằng “phương pháp xác định giá trị trực tiếp từ giá và lượng của
từng loại sản phẩm”
GOt,o = ∑ qt
Trong đó : GO t,o = Giá trị sản xuất của năm t theo giá năm gốc
Po
qt
b. Khối áp dụng chỉ số giá
Cho đến nay, phương pháp giảm phát dùng để tính giá trị sản xuất theo giá so
sánh riêng rẽ cho từng ngành như ngành xây dựng và 14 ngành dịch vụ còn lại, bằng
cách lấy giá trị sản xuất theo giá thực tế của năm cần tính chia cho chỉ số giá phù
hợp ( PPI, CPI, chỉ số giá bán vật tư, chỉ số giá xuất, nhập khẩu):
12
GOt,o = GO tt / It
Trong đó:
GOt,o = Giá trị sản xuất năm t theo giá so sánh
GO tt = Giá trị sản xuất năm t theo giá thực tế
I t
p,o = Chỉ số giá của năm t so với năm gốc
2. Tính chỉ tiêu GDP theo giá so sánh
- Phương pháp sản xuất:
n
n
IC
i
∑
GDP theo giá thực tế và giá so sánh được tính theo công thức sau :
iGO
i
1
=
i
1
=
TNK - = ∑ + GDP (1)
Trong ®ã:
n
iGO
: Tæng gi¸ trÞ s¶n xuÊt cña tÊt c¶ c¸c ngµnh kinh tÕ (tõ ngµnh kinh tÕ thø 1 ®Õn
GDP : Tæng s¶n phÈm trong n−íc
∑
i
1
=
ngµnh kinh tÕ thø n)
n
IC
: Tæng chi phÝ trung gian cña tÊt c¶ c¸c ngµnh kinh tÕ (tõ ngµnh thø 1 ®Õn ngµnh kinh
i
∑
1
=
i
tÕ thø n)
TNK : Tæng sè thuÕ nhËp khÈu
VA i : Gi¸ trÞ t¨ng thªm ngµnh i
GO i : Gi¸ trÞ s¶n xuÊt ngµnh i
IC i : Chi phÝ trung gian ngµnh i
Từ công thức trên, có 2 phương pháp tính chuyển Giá trị tăng thêm của các
ngành về giá so sánh: phương pháp giảm phát 1 lần (giảm phát đơn) và phương pháp
giảm phát 2 lần (giảm phát kép).
- = (2) GO i IC i VA i
Việc áp dụng phương pháp giảm phát 1 lần hay phương pháp giảm phát 2 lần
phụ thuộc vào nguồn thông tin để tính cho từng ngành cụ thể.
Tính chuyển Giá trị sản xuất theo giá thực tế về giá so sánh:
=
Giá trị sản xuất năm báo
cáo theo giá so sánh
Giá trị sản xuất năm báo cáo theo giá thực tế
Chỉ số giá bán của người sản xuất hoặc chỉ số giá
tiêu dùng năm báo cáo so với năm gốc
- Tính chuyển Chi phí trung gian theo giá thực tế về giá so sánh.
=
Chi phí trung gian
năm báo cáo theo
giá so sánh
Chi phí trung gian năm báo cáo theo giá thực tế
Chỉ số giá nguyên, vật liệu, nhiên liệu, động lực, dịch vụ
bình quân năm báo cáo so với năm gốc
- Tính chuyển Giá trị tăng thêm theo giá thực tế về giá so sánh
Giá trị tăng thêm
năm báo cáo theo
Giá trị sản xuất năm
báo cáo theo giá so
-
Chi phí trung gian
năm báo cáo theo giá
13
sánh
so sánh
giá so sánh
=
- Tính chuyển Thuế nhập khẩu theo giá thực tế về giá so sánh qua 2 bước: Dùng chỉ số giá nhập khẩu tính chuyển trị giá hàng nhập khẩu theo giá thực
tế về giá so sánh
Sau đó tính theo công thức:
X
=
Trị giá hàng
nhập khẩu theo
giá so sánh
Thuế nhập khẩu
năm báo cáo theo
giá so sánh
Thuế nhập khẩu năm báo cáo theo
giá thực tế
Trị giá hàng nhập khẩu theo giá
thực tế
- Phương pháp sử dụng:
GDP tính theo phương pháp sử dụng cũng được tính theo giá thực tế và so
sánh. Công thức tính như sau :
GDP
=
+
+
-
Tiêu dùng cuối
cùng (hộ gia đình
và nhà nước)
Tích luỹ tài
sản(cố định
và lưu động)
Xuất khẩu
hàng hoá và
dịch vụ
Nhập khẩu
hàng hoá
và dịch vụ
GDP theo giá so sánh được tính bằng cách tính chuyển từng nhân tố từ giá thực
=
tế về giá so sánh. Cụ thể như sau :
Tiêu dùng cuối
cùng theo giá so
sánh
Tiêu dùng cuối cùng theo giá thực tế
Chỉ số giá tiêu dùng bình quân năm báo cáo
so với năm gốc
Tiêu dùng cuối cùng theo giá thực tế được tính theo các nhóm hàng chi tiết; chỉ
số giá tiêu dùng cũng được tính cho các nhóm hàng tương ứng.
Tích luỹ tài sản
theo giá so sánh
=
Tích luỹ tài sản theo giá thực tế
Chỉ số giá sản xuất tài sản bình quân năm
báo cáo so với năm gốc
Tích luỹ tài sản theo giá thực tế được tính chi tiết theo các loại tài sản như tài
sản cố định, tài sản lưu động; chỉ số giá cũng được tính cho các loại tài sản tương
ứng
=
X
Tổng trị giá xuất
khẩu theo giá so
sánh
Tổng trị giá xuất khẩu năm báo
cáo tính bằng USD
Chỉ số giá xuất khẩu theo USD
Tỷ giá hối đoái
giữa đồng Việt
Nam và USD
năm gốc
và:
Tổng trị giá nhập khẩu năm báo
Tỷ giá hối đoái
14
X
=
giữa đồng Việt
Nam và USD
năm gốc
cáo tính bằng USD
Chỉ số giá xuất khẩu theo USD
Tổng trị giá nhập
khẩu theo giá so
sánh
Tổng trị giá xuất khẩu tính theo USD được tính chi tiết theo các nhóm hàng hoá
và dịch vụ, chỉ số giá cũng được tính cho các nhóm tương ứng.
III. Ưu nhược điểm của việc tính các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp thuộc hệ
thống tài khoản quốc gia hiện nay
1. Đối với khối áp dụng bảng giá cố định 1994
a. Ưu điểm
- Bảng giá cố định 1994 là “cẩm nang” của phương pháp xác định giá trị trực
tiếp từ lượng và giá cho từng loại sản phẩm. Phương pháp này phù hợp với nền kinh
tế kế hoạch hoá tập trung, phù hợp với phương pháp đánh giá kết quả sản xuất xã
hội của MPS.
- Phương pháp xác định giá trị qua bảng giá cố định dễ áp dụng và cho ý nghĩa
trực quan rõ ràng.
b. Nhược điểm
- Nhiều sản phẩm mới xuất hiện không có tên trong bảng giá cố định.
- Chất lượng sản phẩm không ngừng được nâng cao nhưng giá bán một số sản
phẩm ngày càng hạ. Nếu dùng giá trong bảng giá cố định để đánh giá kết quả sản
xuất sẽ bị sai lệch cả về tốc độ tăng trưởng, cả về cơ cấu ngành kinh tế, ngành sản
phẩm.
- Bảng giá cố định chủ yếu lập cho các sản phẩm thuộc các ngành nông, lâm
nghiệp, thuỷ sản và các sản phẩm công nghiệp nên đối với các sản phẩm xây dựng
và dịch vụ do rất khó xác định và thống kê được khối lượng.
15
- Trong nền kinh tế sản xuất hàng hoá nhiều thành phần, hàng hoá phong phú,
đa dạng, sự phân chia sản phẩm càng chi tiết thì việc lập bảng giá cố định mới càng
trở nên phức tạp khó khăn và không có tính khả thi.
- Số lượng các cơ sở sản xuất ngày càng phát triển và đầy biến động, bản thân
các cơ sở này không có nhu cầu tính giá trị sản xuất theo giá cố định, vì vậy việc
yêu cầu các cơ sở tính giá trị sản xuất theo bảng giá cố định là không thực tế và
không khả thi.
- Theo qui định trong xây dựng bảng giá cố định 1994 các tổ chức thống kê
Bộ, ngành có vai trò rất quan trọng trong việc lập và sử dụng các bảng giá cố định,
song do tổ chức thống kê của Bộ, ngành quá yếu nên đã không đảm đương được
nhiệm vụ này.
- Thời kỳ thu thập mức giá để lập giá cố định là giá bình quân 6 tháng đầu
năm 1994, không phải là giá bình quân của cả năm 1994.
2. Đối với khối áp dụng chỉ số giá
- Hàng năm, ngành Thống kê chỉ tính được giá trị sản xuất theo giá thực tế của
các ngành Nông, Lâm nghiệp, Thuỷ sản và Công nghiệp theo ngành cấp 2; các
ngành Xây dựng và Dịch vụ còn lại chủ yếu tính được theo ngành cấp 1. Giữa các
vụ trong Tổng cục cũng chưa có sự thống nhất về các nguyên tắc chung trong tính
chỉ tiêu giá trị sản xuất theo giá thực tế. Việc duy trì, sử dụng quá lâu hệ số chi phí
trung gian của năm điều tra cơ bản, trong thực tế hàng năm hệ số này có nhiều biến
động, dẫn đến GDP/VA theo giá thực tế có thể tính cao hoặc thấp hơn so với thực
tế.
- Cho đến nay vẫn chưa tính được chỉ số giá sản xuất của các ngành Xây dựng,
Vận tải, Kinh doanh bất động sản, Tài chính, Ngân hàng, Bảo hiểm, dịch vụ Văn
hoá, Y tế, Giáo dục. Chưa tính được chỉ số tiền lương để loại trừ yếu tố “tăng giá
sức lao động”, chỉ số giá đầu vào và chỉ số giá xuất, nhập khẩu chưa đáp ứng cho
giảm phát chỉ tiêu chi phí trung gian và xuất nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ. Tuy
vậy áp dụng phương pháp giảm phát có các ưu điểm sau :
+ Thông tin về giá của sản phẩm vật chất và dịch vụ thu thập được thường
đầy đủ và có tính đại diện hơn so với thông tin về số lượng sản phẩm được sản xuất
ra.
16
+ Tính chỉ số giá thường cố định rổ hàng hoá và dịch vụ trong một thời kỳ
nhất định (thường là 5 năm), nên chất lượng của hàng hoá và dịch vụ trong rổ hàng
ít thay đổi giữa hai thời kỳ và thường bao gồm cả sản phẩm mới, các ngành sản xuất
mới xuất hiện hoặc dễ dàng chỉnh lý yếu tố thay đổi về chất lượng sản phẩm.
PHẦN III: ®Ò xuÊt C¸c ph−¬ng ph¸p tÝnh c¸c chØ tiªu tµi kho¶n
quèc gia tõ gi¸ thùc tÕ vÒ gi¸ so s¸nh
I. Sử dụng bảng nguồn và sử dụng để tính các chỉ tiêu tài khoản quốc gia
về giá so sánh
1. Những vấn đề cơ bản khi sử dụng bảng SUT để tính chuyển các chỉ
tiêu tài khoản quốc gia về giá so sánh
Trong bảng nguồn và sử dụng mối quan hệ cơ bản trong nền kinh tế được
được thể hiện rất rõ nét. Mối quan hệ đó là:
(Giá trị sản xuất sản phẩm trong nước + Thuế trừ đi trợ cấp sản xuất của sản
phẩm) + Nhập khẩu = Tiêu dùng trung gian + Tích lũy tài sản + Tiêu dùng cuối
cùng + Xuất khẩu
Hoặc có thể được viết lại là:
(Giá trị sản xuất sản phẩm trong nước - Tiêu dùng trung gian ) + Thuế trừ
trợ cấp sản xuất của sản phẩm = Tích lũy tài sản + Tiêu dùng cuối cùng + (Xuất
khẩu - Nhập khẩu) (*)
Như vậy, vế bên trái của (*) sẽ thể hiện bên sản xuất và phía bên phải của (*)
sẽ thể hiện bên sử dụng sản phẩm trong nền kinh tế và cả hai vế là hai phương pháp
cùng được sử dụng để đánh giá chỉ tiêu GDP theo giá thực tế và giá so sánh.
Để đánh giá chỉ tiêu GDP theo giá so sánh, Tài khoản quốc gia sử dụng bảng
SUT và hệ thống chỉ số giá theo các phương pháp sau:
a. Phương pháp giảm phát hai lần
Phương pháp giảm phát hai lần trình bày dưới đây áp dụng trong trường hợp
có sẵn bảng nguồn và sử dụng đầy đủ của năm hiện hành và khả năng phân chia
bảng sử dụng theo giá sử dụng thành bốn thành phần: Giá trị cơ bản, phần này được
chia thành sản phẩm sản xuất trong nước và nhập khẩu, phí vận tải và thương mại và
thuế trừ trợ cấp sản phẩm. Mỗi thành phần được giảm phát độc lập bằng chỉ số giá
của chúng hoặc hệ số của năm cơ bản (năm được chọn làm năm gốc để so sánh).
17
Phương pháp giảm phát này yêu cầu có:
- Bảng nguồn và sử dụng của năm chuẩn hoặc năm cơ bản
- Bảng nguồn và sử dụng năm hiện hành theo giá thực tế
- Chỉ số giá cơ bản cho các loại hàng hoá
- Chỉ số giá nhập khẩu
a.1/ Chuyển bảng sử dụng về giá cơ bản
- Áp tỷ lệ cho phí thương mại
- Phân chia bảng sử dụng thành hàng hoá trong nước và nhập khẩu
a.2/. Giảm phát theo loại sản phẩm
Phương pháp giảm phát được áp dụng cho bảng SUT thay đổi theo loại sản
phẩm, được phân thành 3 nhóm: Hàng hoá, dịch vụ thị trường và dịch vụ phi thị
trường khác.
Sau đây là những bước giảm phát cơ bản:
Thứ nhất, giảm phát hàng hoá và dịch vụ thị trường ở bảng nguồn theo giá cơ
bản để nhận được giá trị sản xuất ngành kinh tế theo giá so sánh và chỉ số giá giá trị
sản xuất ngành kinh tế ngầm định
Thứ hai, tính chỉ số giá cho dịch vụ phi thi trường khác dựa trên chi phí sản
xuất dùng ở bảng sử dụng theo giá cơ bản
Thứ ba, giảm phát tiêu dùng trung gian và tiêu dùng cuối cùng ở bảng sử
dụng, dùng chỉ số giá cơ bản, chỉ số giá nhập khẩu và chỉ số giá cho dịch vụ phi thị
trường đã tính ở bước hai.
Thứ tư, Giảm phát giá trị tăng thêm gộp theo giá cơ bản bằng chênh lệch
giữa giá trị sản xuất ngành kinh tế ở giá so sánh và tiêu dùng trung gian ở giá so
sánh.
Thứ năm, Giảm phát thuế sản phẩm bằng Tổng nguồn sản phẩm theo giá cơ
bản x (nhân) tỷ lệ thuế năm cơ bản, áp tỷ lệ khác nhau cho hàng hoá nhập khẩu và
hàng hoá trong nước.
Thứ sáu, tính được GDP theo giá so sánh = (bằng) tổng giá trị tăng thêm gộp
thực tế theo giá cơ bản và thuế sản phẩm thực tế. (GDP theo giá so sánh cũng có thể
tính được bằng tổng các thành phần của nhu cầu cuối cùng theo giá so sánh).
Tính giá trị tăng thêm theo giá so sánh
= - Giá trị tăng thêm
theo giá so sánh Giá trị sản xuất ngành kinh
tế theo giá so sánh
Tiêu dùng trung gian
theo giá so sánh
= + GDP theo giá
so sánh Tổng giá trị tăng thêm giá
cơ bản theo giá so sánh
Thuế trừ trợ cấp sản
phẩm theo giá so sánh
18
b. Phương pháp giảm phát tắt trong tài khoản quốc gia
Phương pháp giảm phát tắt sử dụng các loại chỉ số giá như chỉ số giá PPI,
CPI, xuất khẩu, nhập khẩu, tích luỹ tài sản và thay đổi tồn kho. Phương pháp này
tránh việc chia bảng sử dụng thành 4 thành phần như phương pháp trên và tận dụng
tất cả các chỉ số giá.
Phương pháp này dựa trên (1) Việc tính được tổng nguồn và theo đó là tổng
sử dụng theo giá so sánh, (2) Giảm phát chi tiêu cuối cùng để tính được GDP theo
giá so sánh theo phương pháp sử dụng cuối cùng, (3) Tính được tiêu dùng trung gian
theo giá so sánh là hiệu số giữa (1) và (2) và chỉ số giá ngầm định theo sản phẩm
cho tiêu dùng trung gian, và (4) Sử dụng chỉ số giá ngầm định để tính được tiêu
dùng trung gian theo ngành kinh tế theo giá so sánh, giá trị tăng thêm theo ngành
kinh tế và cuối cùng là GDP theo phương pháp sản xuất.
a. Cập nhật bảng SUT 2005 theo giá cơ bản
2. Tính toán thử nghiệm về năm gốc 2000 qua bảng SUT của năm 2005
Theo như lý thuyết đã trình bày, có thể tính được chỉ tiêu tài khoản quốc gia như:
giá trị sản xuất, chi phí trung gian, giá trị tăng thêm, tiêu dùng cuối cùng, tích luỹ tài
sản, xuất khẩu, nhập khẩu… về giá so sánh thông qua việc sử dụng bảng SUT và
các chỉ số giá tương ứng. Tuy nhiên, để lập bảng SUT cho năm 2005 và có một hệ
thống chỉ số giá đáp ứng được yêu cầu tính chuyển về giá năm gốc của các chỉ tiêu
trong bảng SUT là một công việc vượt ra ngoài khuôn khổ đề tài này, vì vậy với nỗ
lực khai thác mọi nguồn thông tin và các giả thiết có thể, đề tài trước hết sẽ cập nhật
bảng SUT 2005 theo giá cơ bản và sau đó sử dụng bảng SUT vừa lập làm công cụ
để tính các chỉ tiêu tài khoản quốc gia về giá so sánh trong đó có chỉ tiêu GDP.
Bảng SUT cập nhật cho năm 2005 được lập với 18 ngành kinh tế và 85 ngành sản
phẩm. Sau đây là các bước lập bảng Nguồn và bảng Sử dụng:
Lập bảng nguồn:
V= X1. V1 (1)
19
+ Sử dụng hệ số của bảng nguồn năm gốc 2000 và các thông tin về: giá trị tăng thêm
đã được tính toán và công bố trên Niên giám thống kê, các thông tin về nhập khẩu
hàng hóa và dịch vụ, thuế nhập khẩu để lập bảng nguồn theo giá cơ bản. Công thức
cho lập bảng nguồn tổng quát như sau:
Với: X1 là ma trận đường chéo, các phần tử trên đường chéo là giá trị sản xuất theo
ngành kinh tế; V1 là ma trận hệ số được tổng hợp từ điều tra.
+ Lập véc tơ thuế sản phẩm (bao gồm cho sản xuất và thuế nhập khẩu), khi áp tỷ lệ
thuế suất cho các ngành hàng có một điều nẩy sinh là tổng của thuế nhập khẩu và
thuế sản xuất phải nộp cao hơn số thuế mà ngân sách thu được (thu thập từ Bộ tài
chính) rất nhiều; Vì vậy phải phân bổ lại véc tơ thuế theo ngành theo số ngân sách
thu được.
(2)
(3)
+ Véc tơ nhập khẩu về sản phẩm vật chất dựa vào cán cân thanh toán.
Từ đây lập được bảng nguồn với nguyên tắc:
∑Vij = Xk
∑Vij = Xs
ở đây Vij là các phần tử của ma trận V;
Xk là véc tơ giá trị sản xuất theo ngành kinh tế;
Xs là véc tơ giá trị sản xuất theo ngành sản phẩm.
Lập bảng sử dụng (Use table):
+ Ô I của bảng sử dụng được cập nhật dưa trên bảng IO năm 2000 giá cơ bản, các
thông tin bổ sung của năm 2005 và phương pháp RAS.
+ Phần sử dụng cuối cùng:
- Lập véc tơ tiêu dùng bao gồm tiêu dùng cuối cùng của hộ gia đình và tiêu dùng của
Nhà nước, tiêu dùng cuối cùng của Nhà nước dựa trên các thông tin về chi tiêu của
Nhà nước, tiêu dùng cuối cùng của hộ gia đình dựa vào điều tra khảo sát mức sống
hộ gia đình và tổng mức bán lẻ hàng hoá và dịch vụ... ;
- Các chỉ tiêu xuất khẩu và nhập khẩu hàng hóa dựa vào thông tin trong cán cân
thanh toán năm 2005;
- Véc tơ tích luỹ được tính theo phương pháp luồng sản phẩm, đây là phương pháp
hầu như nước nào cũng làm để tính tích luỹ theo từng loại sản phẩm. Phương pháp
này được thể hiện như sau: (4) I = Xs- ∑ Xij – C – E + M
(5)
(6) Ở đây: I là véc tơ tích luỹ; Xij chi phí trung gian của ngành kinh tế j sử dụng
sản phẩm loại i; C là véc tơ tiêu dùng cuối cùng; E là véc tơ xuất khẩu; M là véc tơ
nhập khẩu.
Các quan hệ cân đối nguồn và sử dụng được thể hiện bằng công thức sau: Xk = ∑Xij + Vaij
Xs = ∑Xij + C+ I + E - M
Trong xử lý bảng SUT đã chuyển về giá cơ bản với những lý do:
- Về bản chất bảng SUT có thể được cân đối theo cả 3 loại giá, tuỳ theo
- Về kỹ thuật, cho dù bảng sử dụng theo giá nào thì tổng chi phí trung gian
20
GTSX được tính theo giá gì.
- Để tính được giá trị tăng thêm của các ngành theo giá so sánh trong điều
kiện có chỉ số giá PPI thì việc chuyển về gía cơ bản để áp vectơ chỉ số giá PPI là
thuận lợi nhất.
vẫn là giá sử dụng cuối cùng.
b. Tính chỉ tiêu giá trị sản xuất, chi phí trung gian, giá trị tăng thêm, GDP về
giá năm gốc
Sử dụng bảng SUT và chỉ số giá để tính GDP về giá năm gốc theo các bước
sau:
+ Dùng bảng nguồn giảm phát giá trị sản xuất giá cơ bản theo ngành kinh tế
với các chỉ số giá mà vụ thống kê Thương mại -Dịch vụ và Giá cả đã cung cấp .
+ Dựa vào tỷ lệ thuế sản phẩm so với giá trị sản xuất năm thực tế từ bảng
nguồn để tính thuế sản phẩm theo giá so sánh năm gốc.
+ Dùng bảng sử dụng tính chuyển chi phí trung gian giá thực tế về chi phí
trung gian giá so sánh năm gốc theo các chỉ số giá mà vụ thống kê Thương mại -
Dịch vụ và Giá cả đã cung cấp.
+ Giá trị tăng thêm được tính theo phương pháp sản xuất bằng giá trị sản xuất
theo giá so sánh trừ đi chi phí trung gian theo giá so sánh.
+ GDP bằng giá trị tăng thêm theo giá so sánh cộng với thuế sản phẩm theo
giá so sánh.
3. Một vài nhận xét trong tính toán thử nghiệm qua sử dụng SUT
II. Áp dụng phương pháp giảm phát riêng rẽ cho từng ngành, từng hoạt
động và một số chỉ tiêu kinh tế chủ yếu
1. Ngành nông, lâm nghiệp và thuỷ sản
a. Đối với chỉ tiêu giá trị sản xuất
Công thức tính giá trị sản xuất theo giá so sánh như sau:
GTSXssi = GTSXtti / PPIi
b. Đối với chỉ tiêu giá trị tăng thêm:
Tính GTTT theo giá so sánh bằng phương pháp Giảm phát một lần . Cụ thể là:
x GTTTss = GTSXss GTTTtt
GTSXtt
2. Các ngành công nghiệp
a. Đối với chỉ tiêu giá trị sản xuất
GTSXtti = GTSXssi PPIi
21
b. Đối với chỉ tiêu giá trị tăng thêm
- Tính giá trị tăng thêm theo phương pháp giảm phát hai lần theo công thức:
Chi phí trung gian = - Giá trị tăng thêm
(giá ss) Giá trị sản xuất
(giá ss) (giá ss)
- Tính giá trị tăng thêm theo phương pháp giảm phát một lần, theo công thức:
x =
Giá trị sản xuất năm
báo cáo
theo giá so sánh Tỷ lệ giá trị tăng thêm
so với giá trị sản xuất năm
báo cáo theo giá thực tế
Giá trị tăng thêm
năm báo cáo
theo giá so sánh
3. Ngành xây dựng
= +
Chi phí trung gian
năm báo cáo theo
giá so sánh 2005 Giá trị tăng thêm năm
báo cáo theo giá so sánh
2005 Giá trị sản xuất
năm báo cáo theo giá
so sánh năm 2005
Trong đó :
Chi phí trung gian năm báo cáo theo giá thực tế
=
Chi phí trung gian
năm báo cáo theo giá
so sánh 2005
Chỉ số giá bán vật liệu xây dựng, nhiên liệu, điện cho
xây dựng, cho thuê máy móc thiết bị cho xây dựng
của năm báo cáo so với năm 2005
Giá trị tăng thêm năm báo cáo theo giá thực tế =
Giá trị tăng thêm
năm báo cáo theo giá
so sánh 2005 Chỉ số giá tiền lương, tiền công cho xây dựng năm
báo cáo so với năm 2005
4. Các ngành dịch vụ
a. Đối với chỉ tiêu giá trị sản xuất
Giá trị sản xuất năm báo cáo theo giá thực tế
=
Giá trị sản xuất
năm báo cáo theo giá
so sánh năm 2005 Chỉ số PPI, CPI tương ứng thích hợp năm báo
cáo so với năm 2005
b. Đối với chỉ tiêu giá trị tăng thêm
Giá trị tăng thêm
năm báo cáo theo giá thực tế = x
Giá trị tăng thêm năm
báo cáo theo giá so
sánh năm 2005 Giá trị sản xuất
năm báo cáo theo giá
so sánh năm 2005 Giá trị sản xuất
năm báo cáo theo giá thực tế
5. Thuế nhập khẩu
Tính chuyển thuế nhập khẩu năm báo cáo theo giá thực tế về giá so sánh qua 2
22
bước:
Bước 1: Dùng chỉ số giá nhập khẩu tính chuyển trị giá nhập khẩu hàng hoá từ
giá thực tế về giá so sánh
Trị giá nhập khẩu hàng hoá năm báo
cáo theo giá thực tế tính bằng USD
x =
Trị giá nhập khẩu
hàng hoá năm báo
cáo theo giá so sánh
năm 2005
Chỉ số giá hàng nhập khẩu bình
quân năm báo cáo so với năm gốc
2005 tính bằng USD Tỷ giá hối
đoái giữa
VND và
USD của
năm gốc
2005
Bước 2: Tính thuế nhập khẩu theo giá so sánh
= x
Thuế nhập khẩu
năm báo cáo theo giá
so sánh năm 2005 Trị giá nhập khẩu hàng
hoá năm báo cáo theo
giá so sánh năm 2005 Tỷ lệ thuế nhập khẩu
so với trị giá hàng
nhập khẩu năm báo
cáo theo giá thực tế
6. Đối với chỉ tiêu tiền lương thuộc khu vực hành chính sự nghiệp
Từ năm 1993 đến nay chế độ tiền lương khu vực HCSN đã có một số lần thay
=
đổi mức lương tối thiểu.
Khi thay đổi mức lương tối thiểu thì tiền lương thực nhận của một cán bộ,
công chức, viên chức sẽ có thay đổi, song sự thay đổi này không phải do thay đổi về
chất lượng lao động, mà do có sự biến động về “tăng giá công lao động”. Khi có
thay đổi mức lương tối thiểu thì chỉ số tiền lương được tính như sau:
Ip P1
P0
Trong đó:
- Ip là chỉ số tiền lương
- P1 là mức lương tối thiểu thời kỳ báo cáo
- P0 là mức lương tối thiểu thời kỳ gốc
Do chưa tính được chỉ số “giá sức lao động” của khu vực HCSN nên phương
pháp giảm phát yếu tố tiền lương trong giá trị tăng thêm của hoạt động HCSN về
năm gốc 2005 như sau:
Thu của người lao động khu vực
HCSN theo giá thực tế năm báo cáo
= Chỉ số tiền lương năm báo cáo so với
năm 2005 Thu của người lao động khu vực HCSN
do Nhà nước cấp kinh phí theo giá so
sánh năm báo cáo đã loại trừ yếu tố tăng
lương do thực hiện chế độ cải cách tiền
lương
23
Trong đó:
Mức lương tối thiểu chung của một cán
bộ, công nhân, viên chức năm báo cáo =
Chỉ số tiền lương
năm báo cáo so với
năm 2005 Mức lương tối thiểu chung của một cán
bộ, công nhân, viên chức năm 2005
7. Đối với chỉ tiêu Tiêu dùng cuối cùng
Công thức tổng quát tính tiêu dùng cuối cùng theo giá so sánh như sau:
=
Tiêu dùng cuối cùng theo từng loại sản phẩm, khu
vực thể chế, hàng hoá, phi hàng hoá,...của năm báo
cáo theo giá thực tế
Chỉ số giá tiêu dùng hoặc sản xuất của từng loại
sản phẩm vật chất và dịch vụ tương ứng năm báo
cáo so với năm 2005
Tiêu dùng cuối cùng
theo từng loại sản
phẩm, khu vực thể
chế, hàng hoá, phi
hàng hoá,... của năm
báo cáo theo giá so
sánh 2005
8. Đối với chỉ tiêu tích luỹ tài sản
Công thức chung để tính tích kuỹ tài sản theo giá so sánh cho từng loại tài sản
như sau :
=
Tích lũy tài sản của năm
báo cáo theo giá so sánh
theo từng loại tài sản Tích lũy tài sản của năm báo cáo theo giá
thực tế đối với từng loại tài sản
Chỉ số giá sản xuất theo loại tài sản của
năm báo cáo so với năm 2005
9. Đối với chỉ tiêu xuất nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ
Việc tính chuyển xuất nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ từ giá thực tế năm báo
cáo theo giá so sánh của năm gốc được áp dụng theo các công thức chung sau:
= x
Tỷ giá hối đoái giữa
đồng Việt Nam và
USD của năm 2005 - Xuất khẩu theo giá so sánh
Tổng trị giá
xuất khẩu
theo giá so
sánh Tổng trị giá xuất khẩu năm báo cáo
tính bằng US D
Chỉ số giá xuất khẩu theo USD của
năm báo cáo so với năm 2005
24
- Nhập khẩu theo giá so sánh
X =
Tỷ giá hối đoái
giữa đồng Việt
Nam và đồng USD
của năm 2005 Tổng trị giá
nhập khẩu
theo giá
so sánh Tổng trị giá nhập khẩu năm báo cáo
tính bằng USD
Chỉ số giá nhập khẩu theo USD của
năm báo cáo so với năm 2005
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Bảng nguồn và sử dụng là công cụ kinh tế vĩ mô quan trọng trong đánh giá
chỉ tiêu GDP từ giá thực tế về giá so sánh, bảng nguồn và sử dụng là công cụ quan
trọng để kiểm tra chéo chất lượng và tính logic của thông tin bên sản xuất và bên sử
dụng theo cả giá thực tế và giá so sánh.
Tuy nhiên để thực hiện được phương pháp trên cần thống nhất một số điểm
sau:
- Lấy năm có bảng SUT (IO) làm năm gốc thì các quyền số tính chỉ số giá, tính
toán giá trị sản lượng của các ngành sản phẩm được tiến hành thống nhất theo thông
tin và phân tổ của SUT;
- Hàng năm tiến hành cập nhật bảng SUT cho năm hiện hành dựa vào hệ số của
năm gốc và các thông tin chi tiết từ các vụ chuyên ngành cũng như các bộ, ban,
ngành có liên quan;
- Việc lập SUT hiện nay mới chỉ được thực hiện cho cả nước, tuy nhiên các cân
đối này có thể thực hiện được đối với từng tỉnh, thành phố hoặc vùng. Điều này
cũng phục vụ và củng cố việc tính chỉ số giá của tỉnh, vùng và đồng thời kiểm soát
được tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu tài khoản quốc gia cho cả nước, cho vùng
và cho từng tỉnh.
- Có sự trao đổi, thống nhất phối hợp thực hiện giữa các đơn vị liên quan và nhất
là phải có sự phân công công việc cụ thể cho các đơn vị có liên quan vì đây là một
công việc mang tính phối hợp chặt chẽ, nếu thiếu một yếu tố, khó có thể vận hành
được.
25
Song, cho đến khi áp dụng được bảng SUT làm công cụ để tính một số chỉ tiêu
của TKQG từ giá thực tế về giá so sánh, từ một năm gốc này sang một năm gốc
khác (cụ thể là năm gốc 2005), không cần thiết mà cũng không thể tính chuyển được
các chỉ tiêu của TKQG trước năm 2005 theo giá thực tế hay giá so sánh về giá năm
gốc 2005, do phải giải quyết triệt để về mặt phương pháp luận, nên nhóm nghiên
cứu kiến nghị :
1. Vì năm 2005 là năm sẽ được chọn làm năm gốc nên phải rà soát tính lại các
chỉ tiêu kinh tế chủ yếu của Thống kê tài khoản quốc gia theo giá thực tế năm 2005,
nhất là chỉ tiêu giá trị sản xuất và GDP.
2. Không tính chuyển đổi tốc độ tăng trưởng các chỉ tiêu giá trị sản xuất, chi
phí trung gian, giá trị tăng thêm và GDP theo giá so sánh của các năm gốc khác
nhau về giá so sánh năm gốc 2005. Tức là tiếp tục sử dụng tốc độ tăng trưởng theo
ngành sản phẩm, ngành kinh tế, loại hình kinh tế của các chỉ tiêu GO, VA, GDP đã
được tính theo giá so sánh của các kỳ gốc trước năm gốc 2005. Đồng thời có thể
hướng dẫn phương pháp tính chuyển tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu giá trị theo
giá so sánh giữa các năm gốc so sánh khác nhau như sau :
Bước 1 : Chuyển đổi số liệu theo số tuyệt đối của các chỉ tiêu tính theo năm
gốc cũ từ bảng phân ngành kinh tế cũ sang bảng phân ngành kinh tế mới.
Bước 2 : Dùng hệ số thu được trên cơ sở tính các chỉ tiêu của năm liền kề sau
năm gốc mới theo giá so sánh cũ sang giá so sánh mới (để làm hệ số tính đổi chung
cho các năm trước của năm gốc mới) nhân với số liệu cũ đã xử lý ở bước 1
= Hệ số
chuyển đổi
(H)
Chỉ tiêu của năm liền kề sau năm gốc
(thí dụ năm 2006) tính theo giá năm gốc hiện hành
(thí dụ năm 2005)
Chỉ tiêu của năm liền kề sau năm gốc hiện hành
(thí dụ năm 2006) tính theo giá của năm gốc cũ
(thí dụ năm 1994)
3. Xây dựng bảng danh mục ngành kinh tế áp dụng trong tính toán giá trị sản
xuất theo giá thực tế và giá so sánh năm 2005. Tính chuyển đổi các chỉ tiêu giá trị
của thống kê Tài khoản quốc gia từ phân ngành kinh tế 1993 (VSIC 1993) sang
phân ngành kinh tế 2007 (VSIC 2007). Xây dựng danh mục giá các sản phẩm nông,
lâm nghiệp, thuỷ sản của năm 2005; danh mục chi tiết về chỉ số giá người sản xuất
(PPI), chỉ số giá tiêu dùng (CPI), chỉ số giá xuất nhập khẩu … đảm bảo tính tương
thích với danh mục ngành kinh tế áp dụng trong tính toán giá trị sản xuất theo giá
thực tế và giá so sánh.
4. Xúc tiến việc nghiên cứu tính toán các chỉ tiêu giá trị sản xuất, giá trị tăng
26
thêm, GDP theo giá so sánh năm 2005, theo vùng lãnh thổ và theo tỉnh, thành phố.
Tài liệu tham khảo:
1. UN “Hệ thống tài khoản quốc gia – SNA”, 1968, Newyork
2.UN “Hệ thống tài khoản quốc gia – SNA”, 1993, Newyork
3. Những văn kiện chính về công tác thống kê của nước Việt Nam dân chủ cộng hoà
- Tập IV - Tổng cục Thống kê 1973
4. Bảng giá cố định 1989 – NXB thống kê 1990
5. Bảng giá cố định 1994 - NXB Thống kê 1995
6. Phương pháp biên soạn Hệ thống TKQG ở việt nam – NXB Thống kê 2003
7. Những vấn đề cơ bản về so sánh động các bảng cân đối liên ngành – Budapest
1966 (lược dịch từ tiếng Hungary sang tiếng Việt)
8. Báo cáo tổng hợp kết quả nghiên cứu đề tài khoa học cấp Tổng cục “Nghiên cứu
vận dụng hệ thống chỉ số giá thay cho bảng giá cố định” - Viện khoa học Thống kê-
2003
9. Bùi Bá Cường, Bùi Trinh, Dương m¹nh Hùng “ Mô hình I/O và mô hình I/O liên
vùng”, Nhà xuất bản Thống kê - 2003.
10. Báo cáo sơ kết thí điểm áp dụng hệ thống chỉ số giá thay cho bảng giá cố định –
Tài liệu hội nghị tổng kết công tác năm 2006 và phương hướng nhiệm vụ công tác
thống kê năm 2007 của ngành Thống kê 01/ 2007.
27
11. Công văn số 750/ TCTK – TKQG ngày 25/ 08/ 2005 và 583-TCTK-TKQG ngày
14/07/ 2006 về hướng dẫn tính thử nghiệm GO, VA năm 2004, 2005 về giá năm
2000 theo hệ thống chỉ số giá.