intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP: MẠNG KHÔNG DÂY WLAN

Chia sẻ: Abcdef_6 Abcdef_6 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:62

2.438
lượt xem
621
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Ngày nay mạng không dây (Wireless LAN) đang là một xu thế mới trong sự phát triển của công nghệ mạng. Mạng không dây mang lại cho người dùng sự tiện lợi bởi tính cơ động, sự không phụ thuộc vào dây nối và người dùng mạng không dây có thể truy cập mạng tại bất cứ vị trí nào miễn là nơi đó có các điểm truy nhập (Access Point - AP). Tuy nhiên, trong mạng không dây cũng tồn tại những nguy cơ rất lớn về bảo mật, những lỗ hổng cho phép tin tặc có thể xâm...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: BÁO CÁO TỐT NGHIỆP: MẠNG KHÔNG DÂY WLAN

  1. TRƯỜNG …………………. KHOA………………………. ----- ----- BÁO CÁO TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: MẠNG KHÔNG DÂY WLAN
  2. Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐH Công Nghệ_ ĐHQG Hà Nội LỜI MỞ ĐẦU Trong thời gian gần đây chúng ta thường nghe nói về WiFi và Internet không dây. Th ực ra, WiFi không chỉ đư ợc dùng để kết nối Internet không dây mà còn dùng để kết nối hầu hết các thiết bị tin học và viễn thông quen thuộc như máy tính, máy in, PDA, điện thọai di động mà không cần dây cáp nối, rất thuận tiện cho người sử dụng. Mạng không dây là một trong những bước tiến lớn của ngành máy tính. Truy cập Internet trở thành nhu cầu quen thuộc đối với mọi ngư ời. Tuy nhiên, để có thể kết nối Internet ngư ời sử dụng phải truy nhập Internet từ một vị trí cố định thông qua một máy tính kết nối vào mạng. Điều này đôi khi gây ra rất nhiều khó khăn cho những người sử dụng khi đang di chuyển hoặc đến một nơi không có điều kiện kết nối vào mạng. Xu ất phát từ yêu cầu mở rộng Internet, WLAN đã được n ghiên cứu và triển khai ứng dụng trong thực tế. Với những tính n ăng hỗ trợ đáp ứng được băng thông, triển khai lắp đặt dễ dàng và đáp ứng được các yêu cầu kỹ thuật, kinh tế. Ch ẳng h ạn việc sử dụng công nghệ Internet không dây Wi- Fi cho phép mọi người truy cập và lấy thô ng tin ở bất kỳ vị trí nào như bến xe, nhà ga, sân bay,… Khi nghiên cứu triển khai ứng dụng công ngh ệ WLAN, ngư ời ta đ ậc biệt quan tâm tới tính bâo mật an to àn thông tin của nó. Do mô i trường truyền dẫn vô tuyến nên WLAN rất dễ b ị rò rỉ thông tin do tác động của mô i trường bên ngoài, đ ặc biệt là sự tấn công của các Hacker. Do đó , đi đôi với phát triển WLAN phải ph át triển các khả năng bảo mật WLAN an toàn, để cung cấp thông tin hiệu quả, tin cậy cho người sử dụng. Từ những yêu cầu đó, Lu ận văn này sẽ trình bày đ ề tài về mạng cục bộ không dây WLAN và một số vấn đề bảo m ật cho mạng không dây Wi - Fi với nội dung gồm 3 chương: Ch ương 1: Tổng quan mạng cục bộ không dây WLAN Ch ương 2: Các tiêu chuẩn của m ạng WLAN Ch ương 3: Một số vấn đ ề b ảo mật cho mạng không dây Wi- Fi Trong qu á trình thực hiện đ ề tài, do h ạn ch ế về thời gian và lư ợng kiến thức cũng như kinh nghiệm thực tế nên luận văn không tránh khỏi nh ững thiếu sót. Kính mong sự đóng góp ý kiến của thầy cô và các b ạn để lu ận văn được ho àn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Nguyễn Thị Huyền_ K49 Đ- HTVT 1
  3. Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐH Công Nghệ_ ĐHQG Hà Nội CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN MẠNG CỤC BỘ KHÔNG DÂY WLAN 1.1 Giới thiệu Với sự phát triển nhanh chóng của khoa học, công nghệ thông tin và viễn thông, ngày nay các thiết bị di động công nghệ cao như máy tính xách tay laptop, máy tính bỏ túi palm top, điện thoại di động, máy nhắn tin… không còn xa lạ và ngày càng được sử dụng rộng rãi trong những năm gần đây. Nhu cầu truyền thông một cách dễ dàng và tự phát giữa các thiết bị này d ẫn đến sự phát triển của một lớp mạng di động không dây mới, đó là mạng WLAN. WLAN cho phép duy trì các kết nối mạng không dây, người sử dụng duy trì các kết nối mạng trong phạm vi phủ sóng của các điểm kết nối trung tâm. Phương thức kết nối mới này thực sự đã mở ra cho ngư ời sử dụng một sự lựa chọn tối ưu, bổ xung cho các phương thức kết nối dùng dây. WLAN là mô hình mạng được sử dụng cho một khu vực có phạm vi nhỏ như một tòa nhà, khuôn viên của một công ty, trường học. Nó là loại mạng linh hoạt có khả năng cơ động cao thay thế cho mạng cáp đồng truyền thống và b ắt đầu phát triển vào giữa thập kỉ 80 của thế kỷ XX bởi tổ chức FCC (Federal Communications Commission). WLAN sử dụng sóng vô tuyến hay hồng ngoại để truyền và nhận dữ liệu thông qua không gian, xuyên qua tường trần và các cấu trúc khác m à không cần cáp. WLAN cung cấp tất cả các chức năng và các ưu điểm của một mạng LAN truyền thống như Ethernet hay Token Ring nhưng lại không bị giới hạn bởi cáp. Ngoài ra WLAN còn có khả năng kết hợp với các mạng có sẵn, WLAN kết hợp rất tốt với LAN tạo thành một mạng năng động và ổn định hơn. WLAN là mạng rất phù h ợp cho việc phát triển điều khiển thiết bị từ xa, cung cấp mạng dịch vụ ở nơi công cộng, khách sạn, văn ph òng. Sự phát triển ngày càng tăng nhanh của các máy tín h xách tay nhỏ gọn hơn, hiện đại h ơn và rẻ hơn đã thúc đẩy sự tăng trư ởng rất lớn trong công nghiệp WLAN những năm gần đây. WLAN sử dụng băng tần ISM (băng tần phục vụ công nghiệp, khoa học, y tế : 2.4GHz và 5GHz ), vì thế nó không chịu sự quản lý của chính phủ cũng như không cần cấp giấy phép sử dụng. Sử dụng WLAN sẽ giúp các nước đang phát triển nhanh chóng tiếp cận với các công nghệ hiện đại, nhanh chóng xây dựng hạ tầng viễn thông một cách thuận lợi và ít tốn kém. Trên th ị trường hiện nay có rất nhiều sản phẩm phục vụ cho WLAN theo các chuẩn khác nhau như: IrDA (Hồng ngoại), OpenAir, BlueTooth, HiperLAN 2, IEEE Nguyễn Thị Huyền_ K49 Đ- HTVT 2
  4. Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐH Công Nghệ_ ĐHQG Hà Nội 802.11b, IEEE 802.11a, 802.11g (Wi-Fi), …trong đó mỗi chuẩn có một đặc điểm khác nhau. IrDA, OpenAir, BlueTooth là các mạng liên kết trong phạm vi tương đối nhỏ: IrDA (1m), OpenAir(10m), Bluetooth (10m) và mô hình mạng là dạng peer-to-peer tức là kết nối trực tiếp không thông qua bất kỳ một thiết bị trung gian nào. Ngược lại, HiperLAN và IEEE 802.11 là hai mạng phục vụ cho kết nối phạm vi rộng hơn khoảng 100m, và cho phép kết nối 2 dạng: kết nối trực tiếp, kết nối dạng mạng cơ sở (sử dụng Access Point) . Với khả năng tích hợp với các mạng thông dụng nh ư (LAN, WAN), HiperLAN và Wi-Fi đư ợc xem là hai mạng có thể thay thế hoặc dùng đ ể mở rộng mạng LAN. Ứng dụng lớn nhất của WLAN là việc áp dụng WLAN như một giải pháp tối ưu cho việc sử dụng Internet. Mạng WLAN được coi như m ột thế hệ mạng truyền số liệu mới cho tốc độ cao được hình thành từ hoạt động tương hỗ của cả mạng hữu tuyến hiện có và mạng vô tu yến. Mục tiêu của việc triển khai mạng WLAN cho việc sử dụng internet là để cung cấp các dịch vụ số liệu vô tuyến tốc độ cao. 1.2 Quá trình phát triển của mạng WLAN Mạng WLAN, với đặc tính “không dây” nó rất linh động trong điều kiện người dùng d i động h ay trong các cấu hình tạm thời. Các mạng LAN kh ông dây đang ngày càng được ưa chuộng và phát triển trên thế giới. Với các ưu điểm nổi trội như: dễ dàng cải thiện năng suất, cài đạt nhanh, đơn giản và linh hoạt, dễ cấu h ình không đòi hỏi cơ sở hạ tầng cồn g kềnh như các mạng LAN truyền thống, đặc biệt là hiệu quả trong các vùng khó thực hiện bằng dây và đòi hỏi có thẩm mỹ cao…, WLAN phát triển rất nhanh chóng và đang dần thay thế cho các mạng có dây trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Qu á trình phát triển của các mạng WLAN được sơ lược qua: Công nghệ WLAN lần đầu tiên xu ất hiện vào cuối năm 1990, khi những nhà sản xuất giới thiệu những sản phẩm hoạt động trong băng tần 900Mhz. Những giải pháp này (không được thống nhất giữa các nhà sản xuất) cung cấp tốc độ truyền dữ liệu 1Mbps, thấp hơn nhiều so với tốc độ 10Mbps của hầu hết các mạng sử dụng cáp hiện thời. Năm 1992, những nhà sản xuất bắt đầu bán những sản phẩm WLAN sử dụng băng tần 2.4Ghz. Mặc dầu những sản phẩm này đã có tốc độ truyền dữ liệu cao hơn nhưng chúng vẫn là những giải pháp riêng của mỗi nh à sản xuất không được công bố rộng rãi. Sự cần thiết cho việc hoạt động thống nhất giữa các thiết bị ở những dãy tần Nguyễn Thị Huyền_ K49 Đ- HTVT 3
  5. Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐH Công Nghệ_ ĐHQG Hà Nội số khác nhau dẫn đến một số tổ chức bắt đầu phát triển ra những chuẩn mạng không dây chung. Năm 1997, Institute of Electrical and Electronics Engineers(IEEE) đã phê chuẩn sự ra đời của chuẩn 802.11, và cũng đư ợc biết với tên gọi WIFI (Wireless Fidelity) cho các mạng WLAN. Chuẩn 802.11 hỗ trợ ba phương pháp truyền tín hiệu, trong đó có bao gồm phương pháp truyền tín hiệu vô tuyến ở tần số 2.4Ghz. Năm 1999, IEEE thông qua hai sự bổ sung cho chuẩn 802.11 là các chuẩn 802.11a và 802.11b (định nghĩa ra những phương pháp truyền tín hiệu). Và những thiết bị WLAN dựa trên chuẩn 802.11b đ ã nhanh chóng trở thành công nghệ không dây vượt trội. Các thiết bị WLAN 802.11b truyền phát ở tần số 2.4Ghz, cung cấp tốc độ truyền dữ liệu có thể lên tới 11Mbps. IEEE 802.11b được tạo ra nhằm cung cấp những đặc điểm về tính hiệu dụng, thông lượng (throughput) và b ảo mật để so sánh với mạng có dây th ông thường. Năm 2003, IEEE công bố th êm một sự cải tiến là chu ẩn 802.11g m à có th ể truyền nhận thông tin ở cả hai dãy tần 2.4Ghz và 5Ghz và có thể nâng tốc độ truyền dữ liệu lên đ ến 54Mbps. Thêm vào đó, những sản phẩm áp dụng 802.11g cũng có thể tương thich ngược với các thiết b ị chuẩn 802.11b. 860 Kbps 1 &12& 2 Mbps Mbps 11 Mbps Speed Proprietary §éc quyÒn Theo tiªu chuÈn Network 900 MHz 2.4 GHz 2.4 GHz Radio  IEEE 802.11 ®­îc phª chuÈn 1988 1990 1992 1994 1996 1986 1998 2000 2002 Hình 1.1: Quá trình phát triển của mạng WLAN 1.3 Phân loại mạng WLAN Các mạng WLAN có th ể được phân loại thành mạng WLAN vô tuyến và WLAN hồng ngoại. Các m ạng WLAN vô tuyến có th ể dựa trên quá trình truyền dẫn băng hẹp hay truyền dẫn trải ph ổ trong khi đó đối với các WLAN h ồng ngo ại có thể là khuyếch tán hay được định hướng. Dưới đây đề cập cơ bản các mạng WLAN vô tuyến và hồng ngoại, có đánh giá điểm mạnh cũng như điểm yếu của mỗi loại. 1.3.1 Các WLAN vô tuyến Nguyễn Thị Huyền_ K49 Đ- HTVT 4
  6. Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐH Công Nghệ_ ĐHQG Hà Nội Đa số các hệ thống m ạng WLAN sử dụng công nghệ trải phổ. Khái niệm về trải phổ đảm b ảo quá trình truyền thông tin cậy và an toàn. Trải phổ đề cập đến các sơ đồ tín hiệu dự a trên một số dạng mã hoá (độ c lập với thông tin được phát đi) và chúng sử dụng băng thông lớn hơn nhiều so với yêu cầu để truyền tín hiệu. Băng thông lớn hơn có ngh ĩa là nhiễu và các hiệu ứng fading đa đư ờng chỉ ảnh hưởng một phần đến quá trình truyền d ẫn trải phổ. Vì vậy mà năng lượng tín hiệu thu hầu như không đổi theo thời gian. Điều này cho phép tách sóng d ễ dàng khi máy thu đư ợc đồng bộ với các tham số của tín hiệu trải phổ. Các tín hiệu trải phổ có khả năng hạn ch ế nhiễu và gây khó khăn cho quá trình phát hiện và ch ặn tín hiệu trên đ ường truyền. Có hai kỹ thu ật trải phổ : Trải ph ổ chuỗ i trực tiếp (DSSS) và trải phổ nh ảy tần (FHSS). 1.3.1.1 Trải phổ chuỗ i trực tiếp (DSSS) Đây là cô ng ngh ệ trải phổ tần số rộng sử dụng phương pháp tạo ra một m ẫu bít thừa cho mỗi bít sẽ truyền đi, b ít này đ ược gọi là ch íp hoặc m ã chíp. Mã ch íp càng d ài khả năng khôi phục tín h iệu gốc càng cao. Khó khăn trong phương pháp này là tốn nhiều băng thông. Tỷ lệ ch íp sử dụng trên một b ít gọi là tỷ lệ trải phổ. Tỷ lệ n ày càng cao sẽ giúp cho kh ả n ăng chống nhiễu khi truyền tin hiệu, trong khi tỷ lệ n ày thấp sẽ giúp tăng băng thông cho các thiết bị di dộng. Thu ật toán đặc biệt được sử dụng đ ể khô i ph ục lại thông tin m à không yêu cầu gửi lại gói tin Có th ể h iểu đơn giản hơn là mỗi bít được m ã hoá thành một chuỗi các bit Ví dụ: 1 đ ược mà hoá thành 10011100011 0 sẽ được m ã hoá là: 01100011100 và thì khi đó việc truyền chuỗi 101 đ i sẽ thành gửi đ i chuỗi: 100111000110110001110010011100011 Các mã ch íp thông thường nghịch đảo lẫn nhau, điều này làm cho DSSS đối phó tốt đối với nhiễu. Bởi vì DSSS trải rộng trên toàn phổ, nên số lượng các kênh bị chồng lên nhau trong dải tần 2.4 Ghz là rất it (thông thường là ba kênh), vì vậy số lượng các mạng cùng hoạt động độc lập trong một ph ạm vi mà không bị nhiễu là rất h ạn ch ế. 1.3.1.2 Trải phổ nhảy tần (FHSS) Nguyễn Thị Huyền_ K49 Đ- HTVT 5
  7. Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐH Công Nghệ_ ĐHQG Hà Nội Công ngh ệ trải phổ n ày sử dụng băng tần hẹp để truyền thông tin. Với FHSS, một chuỗi giả ngẫu nhiên được sử dụng để thay đổi đột ngột những tần số và cho phép một trạm nhảy từ tần số này sang tần số khác. Tuy nhiên mỗi thiết bị WLAN vận hành theo cách này sự thay đổi tần số sử dụng cùng một thuật toán, thuật toán FHSS sẽ phát tín hiệu trên một tần số trong một thời gian ngắn, rồi tự động nhảy sang tần số khác để truyền tín hiệu. Các thiết bị truyền và nhận tín hiệu FHSS sẽ phải được đồng bộ hoá sao cho chúng có cùng tần số tại cùng một thời điểm, để tín hiệu được đảm bảo trong suốt quá trình kết nối. Theo FHSS, nó có khả năng hạn chế tối đa nhiễu trên băng tần hẹp từ bên ngoài. Bởi vì nếu FHSS bị nhiễu tại một kênh n ào đó thì nó sẽ chuyển sang kênh tần khác để gửi tín hiệu. Theo quy đ ịnh của FCC số lượng kênh tối thiểu đư ợc sử dụng trong FHSS là 75 kênh, sau này giảm xuống còn 15 và độ trễ tối đa là 400ms trên mỗi kênh. Phương pháp FHSS cho phép xây d ựng nhiều kênh mà không chồng lấn lên nhau, nó cũng cho phép sử dụng nhiều điểm truy cập trong một vùng làm việc nếu như cần tăng th êm lượng băng thông hoặc cần tăng thêm số người truy nhập tối đa. Cuối cùng là sự khuyếch đại công suất là rất hiệu quả, các thiết bị FHSS sẽ tiêu thụ ít năng lượng hơn, và như vậy các thiết bị như các thiết bị di dộng sẽ có thể kết nối với thời gian lâu hơn mà không ph ải thay sạc pin. 1.3.2 Các mạng WLAN hồng ngoại Mạng WLAN đầu tiên được phát triển sử dụng truyền dẫn hồng ngoại cách đây khoảng chừng 20 năm. Các hệ thống này khai thác các điểm thuận lợi do sử dụng vô tuyến hồng ngoại như là một môi trường cho truyền dẫn vô tuyến. Chẳng hạn, tia hồng ngoại có băng thông không cấp phép rất dồi dào, nó loại bỏ được nhiễu vô tuyến, các thiết bị hồng ngoại nhỏ và tiêu th ụ ít công suất. Không giống như các sóng vô tuyến, các tần số hồng ngoại là quá cao đ ể thực hiện điều chế giống như đối với các tần số vô tuyến. Vì vậy, các đường truyền hồng ngoại thường dựa trên cơ sở điều chế xung bật- tắt và tách sóng tín hiệu quang. Quá trình truyền dẫn xung bật- tắt được thực hiện bằng cách biến đổi cường độ (biên độ) dòng đ iện trong máy phát hồng ngoại như là laser diode hay diode phát quang chẳng hạn. Theo cách n ày, dữ liệu được mang đi bởi cường độ (chứ không ph ải là pha hay tần số) của sóng ánh sáng. Các hệ thống hồng ngoại sử dụng hai th ành phần vật lý Nguyễn Thị Huyền_ K49 Đ- HTVT 6
  8. Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐH Công Nghệ_ ĐHQG Hà Nội khác nhau (các bộ phát và các b ộ tách) để phát và thu tín hiệu sóng quang. Điều này trái ngược với các hệ thống vô tuyến vì ở đó sử dụng một anten chung để phát và thu tín hiệu. Các mạng WLAN hồng ngoại khác với các mạng WLAN vô tuyến ở nhiều điểm. Nói chung, các h ệ thống vô tuyến luôn tạo ra vùng phủ rộng hơn. Mặt khác, tín hiệu vô tuyến luôn có độ rộng băng thông hẹp hơn các tín hiệu quang mặc dù các hệ thống thương mại vẫn chưa khai thác được hết băng thông tín hiệu quang. 1.4 Ứng dụng của hệ thống mạng WLAN Lúc đầu WLAN chỉ đ ược sử dụng bởi các tổ chức, công ty lớn nhưng ngày nay, thì WLAN đã có giá cả chấp nhận được mà ta có th ể sử dụng. Sau đây là m ột số ứng dụng chung và phù hợp của WLAN. 1.4.1 Vai trò truy cập (Access role) WLAN ngày nay hầu như được triển khai ở lớp access, nghĩa là chúng đư ợc sử dụng ở một điểm truy cập vào m ạng có dây thông thường. Wireless là một phương pháp đơn giản để người dùng có thể truy cập vào mạng. Các WLAN là các m ạng ở lớp data- link như tất cả những phương pháp truy cập khác. Vì tốc độ thấp nên WLAN ít được triển khai ở core và d istribution. Các WLAN cung cấp giải pháp cho một vấn đề khá khó đó là: kh ả năng di động. Giải pháp sử dụng cellular có tốc độ thấp và m ắc. Trong khi WLAN thì có cùng sự linh ho ạt nhưng lại rẻ hơn. Các WLAN nhanh, rẻ và có th ể xác định ở mọi nơi. Hình 1.2: Access Role Nguyễn Thị Huyền_ K49 Đ- HTVT 7
  9. Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐH Công Nghệ_ ĐHQG Hà Nội 1.4.2 Mở rộng mạng (Network extension) Các mạng không dây có thể được xem như một phần mở rộng của một mạng có dây. Khi muốn mở rộng một mạng hiện tại, nếu cài đ ặt thêm đường cáp th ì sẽ rất tốn kém. Hay trong những toà nhà lớn, khoảng cách có thể vượt quá khoảng cách của CAT5 cho mạng Ethernet. Có thể cài đặt cáp quang nhưng như thế sẽ yêu cầu nhiều thời gian và tiền bạc hơn, cũng như ph ải nâng cấp switch hiện tại đ ể hỗ trợ cáp quang. Các WLAN có thể được thực thi một cách dễ dàng. Vì ít phải cài đặt cáp trong mạng không dây. Hình 1.3: Mở rộng mạng 1.4.3 Kết nối các toà nhà Trong môi trường mạng campus hay trong môi trường có 2 toà nhà sát nhau, có thể có trường hợp những n gười dùng từ toà nhà này muốn truy cập vào tài nguyên của toà nhà khác. Trong quá khứ th ì trư ờng hợp n ày được giải quyết bằng cách đi một đường cáp ngầm giữa 2 toà nhà hay thuê một đường leases- line từ công ty điện thoại. Sử dụng kỹ thuật WLAN, thiết bị có thể được cài đ ặt một cách dễ d àng và nhanh chóng cho phép 2 hay nhiều toà nhà chung một mạng. Với các loại anten không dây phù hợp, thì bất kỳ to à nhà nào cũng có thể kết nối với nhau vào cùng một mạng trong một khoảng cách cho phép. Có 2 loại kết nối: P2P và P2MP. Các liên kết P2P là các kết nối không dây giữa 2 toà nhà. Lo ại kết nối n ày sử dụng các loại anten trực tiếp hay bán trực tiếp ở mỗi đầu liên kết. Nguyễn Thị Huyền_ K49 Đ- HTVT 8
  10. Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐH Công Nghệ_ ĐHQG Hà Nội Hình 1.4: Kết nối các toà nhà Các liên kết P2MP là các kết nối không dây giữa 3 hay nhiều toà nhà, thường ở dạng hub- and - spoke hay kiểu kết nối star, trong đó một toà nhà đóng vai trò trung tâm tập trung các điểm kết nối. Toà nhà trung tâm này sẽ có core network, kết nối internet, và server farm. Các liên kết P2MP giữa các toà nhà thường sử dụng các loại anten đa hướng trong to à nhà trung tâm và anten chung hư ớng trên các spoke. Có hai kiểu kết nối này: 1.4.3.1 Phân phát d ữ liệu dặm cuối (Last Mile Data Delivery) Wireless Internet Service Provider (WISP) đã cung cấp các dịch vụ phân phát dữ liệu trên last-mile cho các khách hàng của họ. “Last mile” đề cập đến hạ tầng giao tiếp có dây hay không dây tồn tại giữa telco hay công ty cáp và ngư ời dùng cu ối. Hình 1.5: Dịch vụ dặm cuối Trong trường hợp nếu cả công ty cáp và telco đều gặp khó khăn trong việc mở rộng mạng của họ để cung cấp các kết nối băng thông rộng cho nhiều người dùng hơn nữa. Nếu sống trong khu vực nông thôn thì khó có thể truy cập vào kết nối băng thông rộng (như cable modem hay xDSL). Sẽ kinh tế hơn rất nhiều nếu các WISP đưa ra giải pháp truy cập không dây vào những nơi ở xa đó vì các WISP sẽ không gặp những khó khăn như của các công ty cáp hay telco vì không ph ải cài đặt nhiều thiết bị. Các WISP cũng gặp phải một số trở ngại. Như các nhà cung cấp xDSL gặp phải vấn đề là khoảng cách vượt quá 5.7 km từ CO đến nh à cung cấp cáp, còn vấn đề của WISP chính là các vật cản như mái nhà, cây,... Nguyễn Thị Huyền_ K49 Đ- HTVT 9
  11. Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐH Công Nghệ_ ĐHQG Hà Nội 1.4.3.2 Sự di động (Mobility) Chỉ là một giải pháp ở lớp access, nên WLAN không th ể thay thế mạng có dây trong tốc độ truyền. Một môi trường không dây sử dụng các kết nối không liên tục và có tỉ lệ lỗi cao. Do đó, các ứng dụng và giao thức truyền dữ liệu được thiết kế cho mạng có dây có thể hoạt động kém trong môi trường không dây. Lợi ích mà các mạng không dây mang lại chính là tăng khả năng di động để bù lại tốc độ và QoS. Hình 1.6 : Sự di động Trong từng trường hợp, các mạng wireless đ ã tạo nên kh ả năng truyền dữ liệu m à không cần yêu cầu thời gian và sức người để đưa dữ liệu, cũng như giảm được các thiết bị được kết nối với nhau như mạng có dây. Một trong những kỹ thuật mới nhất của wireless là cho phép người dùng có th ể roam, nghĩa là di chuyển từ khu vực không dây này sang khu vực khác mà không b ị mất kết nối, giống như điện thoại di động, người dùng có thể roam giữa các vùng di động khác nhau. Trong một tổ chức lớn, khi phạm vi phủ sóng của wireless rộng thì việc roaming khá quan trọng vì người dùng có thể vẫn giữ kết nối với mạng khi họ ra ngoài. 1.4.4 Văn phòng nhỏ- Văn phòng gia đình (Small Office-Home Office) Trong một số doanh nghiệp chỉ có một vài người dùng và họ muốn trao đổi thông tin giữa các ngư ời dùng và ch ỉ có một đư ờng ra Internet. Với những ứng dụng này (Small office-home office-SOHO), thì một đường wireless LAN là rất đơn giản và hiệu quả. Các thiết bị wireless SOHO thì rất có ích khi những n gười dùng muốn chia sẻ một kết nối Internet. Nguyễn Thị Huyền_ K49 Đ- HTVT 10
  12. Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐH Công Nghệ_ ĐHQG Hà Nội Hình 1.7: SOHO WLAN 1.4.5 Văn phòng di dộng (Mobile Offices) Các văn phòng di động cho phép người dùng có th ể di chuyển đến một vị trí khác một cách dễ d àng. Vì tình trạng quá tải của các lớp học, nhiều trường hiện nay đang sử dụng lớp học di động. Để có thể mở rộng mạng máy tính ra những toà nhà tạm th ời, nếu sử dụng cáp thì rất tốn chi phí. Các kết nối WLAN từ to à nhà chính ra các lớp học di động cho phép các kết nối một cách linh hoạt với chi phí có thể chấp nhận được. Hình 1.8: Văn phòng di động 1.5 Ưu, nhược điểm của mạng WLAN 1.5.1 Ưu điểm Mạng không dây không dùng cáp cho các kết nối, thay vào đó, chúng sử dụng sóng Radio. Ưu th ế của mạng không dây là khả năng di động và sự tự do, người dùng không bị hạn chế về không gian và vị trí kết nối. Những ưu điểm của mạng không dây bao gồm: - Kh ả n ăng di động và sự tự do- cho phép kết nối bất kì đ âu trong khu vực triển khai m ạng. Với sự gia tăng ngư ời sử dụng m áy tính xách tay là một điều rất thuận lợi.. Nguyễn Thị Huyền_ K49 Đ- HTVT 11
  13. Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐH Công Nghệ_ ĐHQG Hà Nội - Không bị hạn chế về không gian và vị trí kết nối: Người dùng có thể duy trì kết nối mạng khi họ di chuyển từ nơi này đ ến nơi khác. - Dễ lắp đặt và triển khai. Đáp ứng tức thời khi gia tăng số lượng người dùng. - Tiết kiệm thời gian lắp đặt dây cáp. - Không làm thay đổi thẩm mỹ, kiến trúc tòa nhà. - Giãm chi phí bảo trì, bảo dưỡng hệ thống. - Với những công ty mà vị trí không tốt cho việc thi công cáp như tòa nhà củ, không có khoảng không gian để thi công cáp hoặc thu ê chổ để đặt văn phòng,… - Hiện nay, công nghệ mạng không dây đang dần dần thay thế các hệ thống có dây vì tính linh động và nâng cấp cao. 1.5.2 Nhược điểm - Nhiễu: Nhược điểm của mạng không dây có thể kể đến nhất là khả năng nhiễu sóng radio do thời tiết, do các thiết bị không dây khác, hay các vật chắn (nh ư các nhà cao tầng, địa hình đồi núi…) - Bảo mật: Đây là vấn đề rất đ áng quan tâm khi sử dụng mạng không dây. Việc vô tình truyền dữ liệu ra khỏi mạng của công ty mà không thông qua lớp vật lý điều khiển khiến người khác có thể nhận tín hiệu và truy cập mạng trái phép. Tuy nhiên WLAN có thể dùng mã truy cập mạng để ngăn cản truy cập, việc sử dụng mã tu ỳ thuộc vào mức độ bảo mật mà người dùng yêu cầu. Ngoài ra người ta có thể sử dụng việc mã hóa dữ liệu cho vấn đề bảo mật. - Phạm vi: Một mạng chuẩn 802.11g với các thiết bị chuẩn cũng chỉ hoạt động tốt trong phạm vi vài chục met. Nó chỉ phù hợp cho không gian khoảng cách nhỏ. Nếu muốn sử dụng phải sử dụng thêm thiết bị: Repeater hay AP. Dẫn đến chi phí gia tăng. Nguyễn Thị Huyền_ K49 Đ- HTVT 12
  14. Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐH Công Nghệ_ ĐHQG Hà Nội CHƯƠNG 2 CÁC TIÊU CHUẨN CỦA MẠNG WLAN Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của mạng không dây, các chuẩn (và đồng thời là các thiết bị) cho mạng không dây WLAN lần l ượt ra đời và ngày càng được nâng cấp, cải tiến. Những chuẩn ra đời sớm nhất như IEEE 802.11 đ ã trở nên phổ biến. Sau đó là HiperLAN, HomeRF, OpenAir và gần đây là Bluetooth. Mỗi chuẩn đều mang một số đặc tính, ưu điểm riêng của nó. 2.1 Các chuẩn IEEE 802.11 2.1.1 Nguồn gốc ra đời của chuẩn IEEE 802.11 IEEE (Institute of Electrical and Electronic Engineers) là tổ chức đi tiên phong trong lĩnh vực chu ẩn hoá m ạng cục bộ. Đề án IEEE 802 được triển khai từ những năm 1980 m à kết qu ả là sự ra đời của chu ẩn thuộc họ 802.x. Đây là chuẩn áp dụng riêng cho m ạng cục bộ. Năm 1990, Viện các kỹ sư điện và điện tử IEEE đ ã thành lập một uỷ ban đ ể phát triển tiêu chu ẩn cho các mạng WLAN hoạt động ở tốc độ từ 1 đến 2 Mbps. Quá trình phát triển chuẩn IEEE 802.11 đã bị ảnh hưởng mạnh bởi các sản phẩm của mạng WLAN có mặt trên thị trường. Vì vậy, mặc dù cần khá nhiều thời gian để hoàn thiện các tiêu chuẩn (do có khá nhiều đề xuất mang nặng tính cạnh tranh từ phía các nhà cung cấp thiết bị), nó vẫn là tiêu chuẩn phổ biến nhất cho đến nay. Họ tiêu chuẩn 802.11 do IEEE phát triển định nghĩa giao diện vô tuyến giữa trạm vô tuyến và trạm gốc hay giữa hai trạm vô tuyến với nhau. Chuẩn đầu tiên mà IEEE cho ra đời là IEEE 802.11 vào năm 1997. Tốc độ đạt được là 2Mbps sử dụng phương pháp trải phổ trong băng tần ISM không quản lý (băng tần dành cho công nghiệp, khoa học và y học). Họ tiêu chuẩn 802.11 có nhiều phần mở rộng trong đó ba tiêu chuẩn IEEE 802.11b, IEEE 802.11a, IEEE 802.11g là quan trọng nhất, và mới đây nhất là sự ra đời của chuẩn IEEE 802.11i và IEEE 802.11n. 2.1.2 IEEE 802.11b Được đưa vào năm 1999, tiêu chuẩn IEEE 802.11b hay Wi- fi, là ph ần mở rộng của tiêu chuẩn 802.11. Chu ẩn này cung cấp việc truyền dữ liệu trong d ải tần 2.4 Ghz , với các tốc độ 1- 2 Mbps Nguyễn Thị Huyền_ K49 Đ- HTVT 13
  15. Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐH Công Nghệ_ ĐHQG Hà Nội IEEE 802.11b sử dụng phương pháp trải phổ trực tiếp DSSS. Tiêu chuẩn 802.11b được xây dựng ở 2 lớp d ưới cùng của mô hình OSI: PHY và lớp con MAC thuộc lớp liên kết dữ liệu. Để tăng tốc độ truyền lên cho chuẩn 802.11b, vào năm 1998, Lucent và Harris đ ề xuất cho IEEE một chuẩn đư ợc gọi là Complementary Code Keying(CCK). CCK sử dụng một tập 64 từ các mã 8 bit, do đó 6 bit có thể được đại diện bởi bất kỳ từ mã nào. Vì là m ột tập hợp những từ mã này có các đặc tính toán học du y nhất cho phép chúng được bên nhận nhận ra một cách chính xác với các kỹ thuật khác, ngay cả khi có sự hiện diện của nhiễu. Với tốc độ 5.5 Mbps sử dụng CCK để m ã hoá 4 bit mỗi sóng mang, và với tốc độ 11 Mbps mã hoá 8 bit mỗi sóng mang. Cả hai tốc độ đều sử dụng QPSK làm kỹ thuật điều chế và tín hiệu ở 1.375 MSps. Vì FCC điều chỉnh năng lượng đầu ra thành 1 watt Effective Isotropic Radiated Power(EIRP). Do đó với những thiết bị 802.11, khi di chuyển ra khỏi sóng radio, radio có thể thích nghi và sử dụng kỹ thuật m ã hoá ít ph ức tạp hơn đ ể gửi dữ liệu và kết quả là tốc độ chậm hơn. Một trong những nhược điểm của IEEE 802.11b là băng tần dễ bị nghẽn và h ệ thống dễ bị nhiễu bởi các hệ thống mạng khác, lò vi ba, các lo ại điện thoại hoạt động ở tần số 2.4 GHz và các mạng Bluetooth. Đồng thời IEEE 802.11b cũng có những hạn ch ế nh ư: thiếu khả năng kết nối giữa các thiết bị truyền giọng nói, không cung cấp dịch vụ QoS (Quality of Service) cho các phương tiện truyền thông. Mặc dù vẫn còn một vài hạn chế và nhược điểm nhưng chuẩn 802.11b (thường gọi là Wifi) là chuẩn thông dụng, được sử dụng phổ biến nhất hiện nay với số lượng lớn các nhà cung cấp cho các đối tượng khách hàng là các doanh nghiệp, gia đình hay các văn phòng nhỏ. Hình 2.1: Các lựa chọn chuẩn IEEE 802.11b IEEE 802.11b+: TI (Texas Instruments) đã phát triển một kỹ thuật điều chế gọi là PBCC (Packet Binary Convolutional Code) mà nó có th ể cung cấp các tốc độ tín Nguyễn Thị Huyền_ K49 Đ- HTVT 14
  16. Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐH Công Nghệ_ ĐHQG Hà Nội hiệu ở 22Mbps và 33Mbps. TI sản xuất các chipset dựa trên 802.11b còn hỗ trợ PBCC 22Mbps.Các sản phẩm kết hợp các chipset này được biết như là các thiết bị 802.11b+. Chúng hoàn toàn tương thích với 802.11b, và khi giao tiếp với nhau có thể đạt đư ợc tốc độ tín hiệu 22Mbps. Một sự tăng cường mà TI có th ể đ ược sử dụng giữa các thiết bị 802.11b+ là ch ế độ 4x, nó sử dụng kích thước gói tin tối đa lớn hơn (4000 byte) để giảm chồng lấp và tăng thông lượng. 2.1.3 IEEE 802.11a Chuẩn 802.11b sử dụng kỹ thuật mã hoá dựa trên DSSS, một kỹ thuật đ ược phát triển bởi quân đội. Không giống 802.11b, 802.11a đư ợc thiết kế để hoạt động ở băng tần 5 GHz Unlicensed National Information Infrastructure (UNII). Không giống như băng tần ISM (khoảng 83 MHz trong phổ 2.4 GHz), 802.11a sử dụng gấp 4 lần băng tần ISM vì UNII sử dụng phổ không nhiễu 300MHz. Hình 2.2: Dải tần 5 GHz Ích lợi đầu tiên của 802.11a so với 802.11b là chuẩn hoạt động ở phổ 5.4 GHz, cho phép nó có hiệu suất tốt h ơn vì có tần số cao hơn. Ích lợi thứ hai dựa trên k ỹ thụât mã hoá sử dụng bởi 802.11a. 802.11a sử dụng một phương thức mã hoá được gọi là coded orthogonal FDM(COFDM hay OFDM). Mỗi kênh ph ụ trong sự thực thi COFDM có độ rộng khoảng 300 kHz. COFDM hoạt động bằng cách chia nhỏ kênh truyền dữ liệu tốc độ cao th ành nhiều kênh truyền phụ có tốc độ thấp hơn, và sau đó sẽ được truyền song song. Mỗi kênh truyền tốc độ cao có độ rộng là 20MHz và được chia nhỏ thành 52 kênh phụ, mỗi cái có độ rộng khoảng 300 kHz. COFDM sử dụng 48 kênh phụ cho việc truyền dữ liệu, và 4 kênh còn lại được sử dụng cho sửa lỗi. COFDM có tốc độ truyền cao h ơn và có khả n ăng ph ục hồi lỗi tốt hơn, nhờ vào kỹ thuật m ã hoá và sửa lỗi của nó. Mỗi kênh phụ có độ rộng khoảng 300 kHz. Để mã hoá 125 kbps thì BPSK đ ược sử dụng cho tốc độ khoảng 6000 kbps. Sử Nguyễn Thị Huyền_ K49 Đ- HTVT 15
  17. Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐH Công Nghệ_ ĐHQG Hà Nội dụng QPSK thì có khả năng m ã hoá l6n tới 250 kbps mỗi kênh, cho tốc độ khoảng 12Mbps. Bằng cách sử dụng QAM 16 mức mã hoá 4bit/Hertz, và đ ạt được tốc độ 24 Mbps. Tốc độ 54 Mbps đạt được bằng cách sử dụng 64 QAM, cho phép từ 8-10 bit cho mỗi vòng, và tổng cộng lên đến 1.125 Mbps cho mỗi kênh 300 kHz. Với 48 kênh cho tốc độ 54 Mbps, tuy nhiên, tốc độ tối đa theo lý thuyết của COFDM là 108 Mbps. Tất cả các băng tần dùng cho Wireless LAN là không cần đăng ký, vì thế nó dễ d àng dẫn đến sự xung đột và nhiễu. Để tránh sự xung đột này, cả 802.11a và 802.11b đ ều có sự điều chỉnh để giảm các mức của tốc độ truyền dữ liệu. Trong khi 802.11b có các tốc độ truyền dữ liệu là 5.5, 2 và 1 Mbps thì 802.11a có bảy mức (48, 36, 24, 18, 12, 9, và 6 ).. 2.1.4 IEEE 802.11g Chuẩn IEEE 802.11g là một chu ẩn mới, được khởi thảo từ n ăm 2001 nhưng m ãi đến năm 2003 m ới ho àn thành. Mặc dù chuẩn 802.11a có tốc độ nhanh (54 Mbps), hoạt động tại băng tần cao (5 GHz ) nhưng nhược điểm lớn nhất của nó là không tương thích với chuẩn 802.11b. Vì th ế sẽ không thể thay thế hệ thống đang dùng 802.11b mà không phải tốn kém quá nhiều. IEEE đã cho ra đời chuẩn 802.11g nhằm cải tiến 802.11b về tốc độ truyền cũng như băng thông. 802.11g có hai đ ặc tính chính sau đây: Sử dụng kỹ thuật OFDM (Orthogonal Frequency Division Multiplexing), để có thể cung cấp các dịch vụ có tốc độ lên tới 54Mbps. Trước đây, FCC (Federal Communication Commission- USA) có cấm sử dụng OFDM tại 2,4GHz. Nhưng hiện nay FCC đ ã cho phép sử dụng OFDM tại cả hai băng tần 2.4GHz và 5GHz. Tương thích với các hệ thống 802.11b tồn tại trư ớc. Do đó, 802.11g cũng có hỗ trợ CCK và thiết bị 802.11g cũng có thể giao tiếp với thiết bị 802.11b có sẵn Một thuận lợi rõ ràng của 802.11g là tương thích với 802.11b (được sử dụng rất rộng rãi ) và có được tốc độ truyền cao như 802.11a . Tuy nhiên số kênh tối đa m à 802.11g được sử dụng vẫn là 3 như 802.11b. Bên cạnh đó, do hoạt động ở tần số 2,4 GHz như 802.11b, hệ thống sử dụng 802.11g cũng dễ bị nhiễu như 802.11b. IEEE 802.11g+: được cải tiến từ chuẩn 802.11g, hoàn toàn tương thích với 802.11a và 802.11b, được phát triển bởi TI. Khi các thiết bị 802.11g+ hoạt động với nhau thì thông lượng đạt đư ợc có thể lên đến 100Mbps. Tầm hoạt động trung bình của các chuẩn có thể đạt đến 90 mét, tùy theo tiêu chuẩn, tốc độ và điều kiện môi trường làm việc. Nguyễn Thị Huyền_ K49 Đ- HTVT 16
  18. Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐH Công Nghệ_ ĐHQG Hà Nội Bảng1: Bảng tóm tắt thông số các chuẩn 802.11 thông dụng Tần Tốc K hoảng độ Chuẩn WiFi số (GHz) (Mbps) cách (m) 12m: 54Mb/s IEEE 802.11a 5 54 90m: 6 Mb/s 30m: 11Mb/s EEE 802.11b 2.4 11 90m : 1 Mb/s 15m: 54Mb/s IEEE 802.11g 2.4 54 45m: 11Mb/s 2.1.5 IEEE 802.11i Nó là chuẩn bổ sung cho các chuẩn 802.11a, 802.11b, 802.11g về vấn đề bảo mật. Nó mô tả cách mã hóa dữ liệu truyền giữa các hệ thống sử dụng các chuẩn này. 802.11i định nghĩa một phương thức m ã hoá m ạnh mẽ gồm Temporal Key Integrity Protocol (TKIP) và Advanced Encryption Standard (AES). 2.1.6 IEEE 802.11n Một chuẩn Wi-Fi mới đang được Liên minh WWiSE đưa ra xin phê chuẩn (dự kiến vào năm 2008), với mục tiêu đưa kết nối không dây băng thông rộng lên một tầm cao m ới. Công nghệ n ày hứa hẹn sẽ đẩy m ạnh đáng kể tốc độ của các mạng cục bộ không dây (WLAN). Liên minh WWiSE (WorldWide Spectrum Efficiency), bao gồm các công ty: Airgo Networks, Bermai, Broadcom, Conexant Systems, STMicroelectronics và Texas Instruments, cho biết công nghệ Wi-Fi mới đang được nhóm thảo luận 802.11n của Viện Kỹ thuật Điện và Điện tử (IEEE) xem xét. Đây là b ộ phận giám sát một chuẩn Nguyễn Thị Huyền_ K49 Đ- HTVT 17
  19. Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐH Công Nghệ_ ĐHQG Hà Nội Wi-Fi thế hệ kế tiếp có khả năng duy trì tốc độ trao đổi dữ liệu không dây vượt mức 100Mbps. Chuẩn Wi- Fi đề xuất dựa trên công ngh ệ MIMO- OFDM ( m ultiple input, multiple output- orthogonal frequency division multiplexing), cung cấp tốc độ cao h ơn bằng cách sử dụng hai anten ở mỗi đầu của tín hiệu (một để truyền, một để nhận), thay vì một anten ở mỗi đầu như hiện nay. Công nghệ MIMO sẽ là thành ph ần cốt yếu của chuẩn 802.11n, cung cấp ph ạm vi phủ sóng WLAN ổ n định hơn với tỷ lệ truyền dữ liệu siêu nhanh. Nó sẽ cho phép người dùng thực hiện nhiều công việc hơn với Wi- Fi, đ ặc biệt trong các ứng dụng đa phương tiện. WWiSE cho biết công nghệ mới có th ể đ ạt tỷ lệ truyền tối đa lên đ ến 135Mbps trong cấu hình tối thiểu 2 nối 2 (two - b y- two), và tỷ lệ này có th ể lên tới 540Mbps qua 1 cấu trúc MIMO 4 nối 4 (four- b y- four) và độ rộng kênh truyền 40MHz. 2.1.7 Cấu trúc cơ bản của WLAN IEEE 802.11 Một mạng WLAN 802.11 thông thường gồm bốn th ành ph ần chính: Hệ thống phân phối (DS), Điểm truy nhập (AP), Mô i trường vô tuyến (WM) và Các trạm STA Hình.2.3: Các thành phần vật lý cơ bản của WLAN : 2.1.7.1 Hệ thống phân phối (Distribution System) Thành phần kiến trúc dùng để kết nối các nhóm dịch vụ với nhau và tích hợp với các m ạng LAN để tạo thành một mạng mở rộng được gọi là Hệ thống phân phối DS. Hay nói cách khác, DS sử dụng để kết nối các BSS với nhau , để điều phối thông tin đến các trạm đích. Nguyễn Thị Huyền_ K49 Đ- HTVT 18
  20. Khoá luận tốt nghiệp Trường ĐH Công Nghệ_ ĐHQG Hà Nội Một DS ch o phép hỗ trợ các thiết bị di động bằng cách cung cấp các dịch vụ logic cần thiết giám sát địa chỉ để chuyển đổi đích và tích hợp nhiều BSS. Dữ liệu di chuyển giữa một BSS và DS qua một AP. Các địa chỉ được AP sử dụng để trao đổi thông tin trên môi trường vô tuyến WM và trên môi trường hệ thống phân phối DSM không nh ất thiết phải giống nhau. WLAN phân tích một cách logic môi trường vô tuyến với môi trường hệ thống phân phối. Mỗi môi trường logic khác nhau được sử dụng cho mỗi mục đích khác nhau bởi một thành phần kiến trúc khác nhau. Trong th ực tế, hệ thống phân phối được xem như sự kết hợp giữa cầu nối (bridge) và môi trường hệ thống phân phối. Nó là các mạng xương sống (backbone), sử dụng để chuyển các gói tin giữa các điểm truy nhập. 2.1.7.2 Điểm truy nhập (Access Points) Thiết bị gọi là điểm truy nhập đóng vai trò như là cầu nối giữa mạng WLAN với trường bên ngoài. Chức năng chính của điểm truy nhập là mở rộng m ạng (mở rộng một vùng phủ sóng vô tuyến). Các điểm truy nhập bổ sung có thể được triển khai trong một toà nhà hay khuôn viên trường đại học nhằm tạo ra các vùng truy nhập vô tuyến rộng lớn. Điểm truy nhập hỗ trợ khả năng truy nhập tới hệ thống phân phối bằng cách cung cấp các dịch vụ bổ sung để nó hoạt động như một trạm cơ sở. Ngo ài ra điểm truy nhập cũng đóng vai trò phân bố trong các cấu hình m ạng không ngang h àng. 2.1.7.3 Môi trường vô tuyến (Wireless Medium) Là môi trường truyền các sóng điện từ mang thông tin từ trạm này đến trạm khác. Đây chính là môi trường không khí. 2.1.7.4 Các trạm (Station) Các mạng WLAN đ ược thiết kế và xây dựng nhằm mục đích kết nối các trạm với nhau. Trạm có thể là những thiết bị như máy tính, điện thoại cầm tay hay bất cứ thiết bị n ào có giao diện vô tuyến.  Basic service set (BSS) 802.11 định n ghĩa BSS như một khối kết cấu cơ b ản của m ạng WLAN. Hình 2 .4 biểu d iễn hai BSS, mỗi BSS có h ai trạm . Nguyễn Thị Huyền_ K49 Đ- HTVT 19
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2