Trường………………… Khoa…………………..  BÁO CÁO TỐT NGHIỆP

Môi trường ảnh hưởng hoạt động kinh doanh công ty cổ phần nhựa Đà Nẵng

MỤC LỤC

1.Tổng quan về Công ty ................................................................ 3

2. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH . 7

* Mối quan hệ giữa khách hàng và Doanh nghiệp ......................... 9

2.2.3 Yếu tố khoa học – công nghệ .............................................. 14

3.1Môi trương bên trong donh nghiệp ......................................... 17

3.1.Thực trạng về cơ sở vật chất .................................................. 17

3.1.1. Mặt bằng kinh doanh ......................................................... 17

THỰC THI CHIẾN LƯỢC : ....................................................... 44

Chiến lược mở rộng thị trường .................................................... 46

MÔI TRƯỜNG ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÌNH HINH HOẠT ĐỘNG KINH

DOANH CỦA CÔNG TYCỔ PHẦN NHỰA ĐÀ NẴNG

1.Tổng quan về Công ty 1.1. Khái quát về quá trình hình thành và phát triển của Công Ty Cổ Phần Nhựa Đà

Nẵng:

Công ty CP Nhựa Đà Nẵng trước đây là cơ sở tư nhân. Ban đầu có tên là xí nghiệp

nhựa Đà Nẵng, đặt tại 280 Hùng Vương với diện tích mặt bằng còn hạn chế, chưa đầy 500 m2. Đây là cơ sở ban đầu chỉ dựa vào kinh doanh buôn bán phế liệu, phế phẩm và sản

xuất nhựa bằng kỹ thuật thô sơ. Xuất phát từ nhu cầu phục vụ của các ngành kinh tế trong

nước đồng thời đáp ứng nhu cầu tiêu dùng tại chỗ về sản phẩm nhựa,Xí nghiệp Nhựa Đà

Nẵng đã được UBND tỉnh Quảng Nam – Đà Nẵng cũ quyết định thành lập theo Quyết

định số 866/QĐ – UB ngày 22/01/1976 và là doanh nghiệp trực thuộc Sở Công nghiệp

tỉnh Quảng Nam – Đà Nẵng.

Đến năm 1978, do những đòi hỏi nhất định về công tác sản xuất, với sự giúp đỡ của

cơ quan chủ quản Nhà Nước, Xí nghiệp đã đầu tư cải tạo và xây dựng một cơ sở sản xuất

mới nằm trên đường Trần Cao Vân- Thành phố Đà Nẵng và công trình được hoàn tất và đưa vào sử dụng vào tháng 11/1981 với tổng diện tích mặt bằng là 17.400m2. Đồng thời

đổi tên là Nhà máy Nhựa Đà Nẵng.

Ngày 29/11/1993, theo Quyết định số 1844/QĐ – UB của UBND tỉnh Quảng Nam

– Đà Nẵng, Nhà máy Nhựa Đà Nẵng được đổi tên thành Công ty Nhựa Đà Nẵng - chịu sự

quản lý của UBND thành phố Đà Nẵng và Sở Công nghiệp tỉnh Quảng Nam – Đà Nẵng

với tên giao dịch là DANANG PLASTIC COMPANY ( viết tắt là DPC), trụ sở tại 199

Trần Cao Vân – Thành phố Đà Nẵng. Lĩnh vực hoạt động chủ yếu của công ty là sản

xuất, cung ứng, kinh doanh xuất nhập khẩu các sản phẩm nguyên vật liệu thuộc lĩnh vực

nhựa phục vụ cho sản xuất và tiêu dùng trong nước.

Ngày 04/08/2000 theo Quyết định 90/2000/QĐTT của Thủ Tướng Chính Phủ,

Công ty được Cổ phần hoá và lấy tên là Công ty Cổ Phần Nhựa Đà Nẵng.Sau đó các cấp

lãnh đạo quyết định gửi hồ sơ xin niêm yết cổ phiếu lên Uỷ Ban Chứng Khoán Nhà

Nước. Ngày 10/12/2001 cổ phiếu của công ty Nhựa Đà Nẵng chính thức giao dịch tại

Trung tâm Chứng Khoán Thành phố Hồ Chí Minh.

Vốn điều lệ của công ty là 15,8 tỷ VND với cơ cấu vốn điều lệ như sau: Nhà nước

chiếm 31,5%, cổ đông trong công ty chiếm 27,33%, cổ đông bên ngoài chiếm 41,17%.

* Về mặt pháp lý của công ty:

- Tên Công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA ĐÀ NẴNG

- Tên giao dịch: DANANG PLASTIC JOINT – STOCK COMPANY

- Tên viết tắt: DANAPLAST.Co

- Trụ sở: 371 TRẦN CAO VÂN – tp ĐÀ NẴNG

- Tên cổ phiếu: DPC

- Điện thoại: (0511)822462 – 826406 – 835286

- Fax: (0511)824461 – 822931

- Email: danaplast@dng.vnn.vn

Thương hiệu Danaplast đã được Thủ Tướng Chính Phủ kí duyệt ngày 04/08/2000

do Cục Sở Hữu Trí Tuệ và kiểu dáng Công Nghiệp thuộc Bộ Công Nghiệp Việt Nam bảo

hộ. Ngoài ra công ty còn được Bộ Thương Mại kiểm tra và bảo hộ thông qua số lượng cổ

phiếu của công ty được niêm yết tại Trung tâm giao dịch Chứng Khoán Thành phố Hồ

Chí Minh.

Hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu của công ty Cổ Phần Nhựa Đà Nẵng là sản

xuất kinh doanh các sản phẩm từ chất dẻo, kinh doanh các sản phẩm vật tư nguyên liệu

và các phụ gia ngành nhựa. Hiện nay công ty đã sản xuất được nhiều loại sản phẩm khác

nhau để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường: Nhóm sản phẩm bao bì xi măng,

túi xốp, các loại ống nước, bao dệt PP, HDPE, PVC, tấm trần, nhóm sản phẩm ép phục

vụ công nghiệp như: Sản phẩm két bia, chi tiết xe máy, nhóm sản phẩm hàng tiêu dùng

như: dép, ủng…

Trong những năm gần đây công ty được đánh giá là một trong những đơn vị hoạt

động hiệu quả nhất tại Đà Nẵng với những thành tích đạt được như sau:

- Huân chương Lao động hạng I, II, III

- Hàng Việt Nam chất lượng cao trong 3 năm liền.

- Bằng khen đơn vị dẫn đầu ngành công nghiệp thành phố Đà Nẵng

- Sản phẩm của công ty được tặng thưởng danh hiệu vàng của công ty Quản lý chất

lương toàn cầu Global Quality Management.

1.2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của công ty Cổ

Phần Nhựa Đà Nẵng

1.2.1. Chức năng của Công ty

Công ty Cổ Phần Nhựa Đà Nẵng sản xuất công nghiệp, cung ứng sản phẩm nhựa

cho người tiêu dùng và các ngành sản xuất khác, thực hiện kinh doanh xuất nhập khẩu

trực tiếp có kế hoạch nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của xã hội, có tư cách pháp

nhân và hạch toán độc lập, là nơi người lao động làm chủ tập thể của mình trong quản lý

công ty, thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các chủ trương, chính sách kinh tế của Đảng

và Nhà nước.

Hoạt động chủ yếu của Công ty Nhựa Đà Nẵng là:

- Sản xuất và kinh doanh các sản phẩm là hàng tiêu dùng từ chất dẻo như bao bì các

loại, ống nước PVC compound cứng, các sản phẩm gia dụng khác từ nhựa.

- Được phép xuất nhập khẩu trực tiếp:

+ Nhập khẩu: máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu phục vụ sản xuất.

+ Xuất khẩu: các sản phẩm từ nhựa và chất dẻo do nhà máy sản xuất.

1.2.3. Nhiệm vụ của Công ty

Công ty cổ phần Nhựa Đà Nẵng hoạt động trong lĩnh vực nhựa với các nhiệm vụ

sau:

- Xây dựng và thực hiện kế hoạch, nâng cao hiệu quả và mở rộng hoạt động sản

xuất kinh doanh, đáp ứng ngày càng nhiều hàng hoá cho xã hội, từ bù đắp chi phí, tự

trang trải vốn và phải làm tròn nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước. Tận dụng năng lực

sản xuất và không ngừng nâng cao đổi mới máy móc thiết bị, ứng dụng tiến bộ khoa học

kỹ thuật vào quá trình sản xuất của Công ty.

- Thực hiện phân phối lao động và công bằng xã hội, tổ chức tốt đời sống và hoạt

động cho cán bộ công nhân viên, nâng cao trình độ văn hoá và bồi dưỡng nghiệp vụ

chuyên môn cho cán bộ công nhân viên, đóng góp nghĩa vụ cho địa phương.

1.2.4. Quyền hạn của Công ty

- Được quyền giao dịch và ký kết các hợp đồng kinh tế để mua bán, hợp tác đầu tư

sản xuất và kinh doanh tạo ra sản phẩm hàng hoá, tự chủ trong kinh doanh và mở rộng

mọi hình thức liên doanh, liên kết.

- Được chủ động xác định nguồn vốn, được vay và mua bán ngoại tệ tại Ngân hàng

Ngoại thương, được huy động các nguồn vốn khác từ các tổ chức cá nhân trong và ngoài

nước để phát triển kinh doanh theo pháp luật hiện hành.

1.3. Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty Nhựa Đà Nẵng

ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG

Ban Kiểm Soát

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

BAN GIÁM ĐỐC

Phòng TC - HC

Phòng Kỹ thuật

Phòng Kinh doanh

Phòng TC - KT

Tổ Tấm Trần

Tổ bao bì

Tổ sp PVC và

Tổ can phao

Tổ màng mỏng

Tổ Dệt bao

T ổ may bao

Tổ cơ điện

2. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

2.1. Môi trường vi mô

Môi trường vi mô bao gồm nhiều yếu tố nhau hợp thành và tác động trực tiếp đến

hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp

2.1.1. Nhà cung cấp

* Danh mục các nhà cung cấp:

Nguyên vật liệu là yếu tố rất cần thiết cho hoạt động sản xuất, do đó cần có mối

quan hệ tốt để các tổ chức cung ứng nguyên vật liệu . Hầu hết nguyên vật liệu của Công

ty đều nhập từ nước ngoài như: hạt PP, PE, PVC, dầu hoá dẻo, phụ gia…Do đó công ty

mở rộng quan hệ với các nhà cung cấp chính như Đài Loan, Hàn Quốc, Malaysia,

Singapore,… Bao gồm các nhà cung cấp chủ yếu sau:

+ Thai Plastic and Chemichal Co.Ltd ( Thái Lan): cung cấp hạt nhựa PP, hạt nhựa

màu.

+ Hsin Meikuang Plastic Ink.Co (Đài Loan): cung cấp hạt nhựa PP, , mực in, dung

môi.

+ Dealin Industrial Co. Ltd ( Hàn Quốc): cung cấp hạt nhựa PP.

+ Cosmonthene The Polentin Co.Pre Ltd ( Singapore): cung cấp hạt nhựa PP.

Ngoài ra, các nguyên liệu phụ được cung cấp từ công ty trong nước. Các nhà cung

cấp trong nước chủ yếu cung cấp cho công ty các loại khuôn mẫu, thiết bị phụ tùng, xăng

dầu, hoá chất …như:

+ Xí nghiệp khuôn mẫu thành phố Hồ Chí Minh.

+ Phòng kỹ thuật nhựa Hà Nội.

+ Công ty Hoá chất Đà Nẵng

+ Và các cơ sở khác

* Quan hệ giữa công ty và nhà cung cấp hiện nay:

Hiện nay công ty đã xây dựng được mối quan hệ với các nhà cung cấp trong và

ngoài nước qua việc làm ăn lâu dài với nhau. Bênh cạnh đó việc thanh toán và giao hàng

đúng hạn cũng góp phần tăng thêm mối quan hệ với nhau.

* Nhận xét: Hiện nay Công ty cũng đang gặp những khó khăn như nguyên vật liệu

của Công ty hầu như đều nhập ngoại nên phụ thuộc rất nhiều vào các đối tác nước ngoài.

Ngoài ra, các nhà cung cấp trong nước cũng ở xa nên chi phí vận chuyển lớn ảnh hưởng

đến giá thành của sản phẩm làm cho sản phẩm khó cạnh tranh trên thị trường. Mặt khác

do máy móc nhập ngoại nên khi hư hỏng hay gặp sự cố sẽ ảnh hưởng đến hoạt động sản

xuất, làm chậm tiến độ sản xuất từ đó ảnh hưởng đến thời gian giao hàng. Hơn nữa còn

phải mất chi phí rất lớn để mời các chuyên gia nước ngoài về khắc phục sự cố.

2.1.2. Khách hàng

* Danh mục khách hàng:

+ Khách hàng trong nước

- Khách hàng tổ chức:

Đối với sản phẩm chuyên dụng thì khách hàng chủ yếu của Công ty là các tổ chức

pháp nhân hoặc các nhà thầu công trình phục vụ cho các công trình, dự án của tổ chức cá

nhân, …Các khách hàng này thường tiêu thụ với số lượng lớn và cũng đòi hỏi nhiều ở

Công ty phải đáp ứng cho họ những chính sách về hoa hòng, chiết khẩu, thanh toán,… và

yêu cầu khác đối với sản phẩm như tiêu chuẩn về các sản phẩm để phục vụ cho tính đặc

thù của từng chương trình dự án của họ

Bảng 2: BẢNG DANH SÁCH KHÁCH HÀNG

DANH SÁCH KHÁCH HÀNG SẢN PHẨM TIÊU THỤ CHÍNH

UNICEF Ống HDPE và PVC

Công ty bia Foster Đà Nẵng Két bia

Nhà máy bia Huda Huế Két bia

Nhà máy xi măng Hải Vân Bao xi măng

Điện lực Đà Nẵng Ống nước

Công ty cấp thoát nước Đà Nẵng Ống HDPE

Công ty giống cây trồng Quảng Bình Bao bì, bao dệt PP

Công ty xi măng Nghi Sơn Bao xi Măng

Công ty xi măng Chifon Hải Phòng Bao xi măng

Công ty Cổ phần Anh Thành Đà Nẵng Ống nước

Công ty đường Việt Trì Bao dệt PP

Công ty phân bón Ninh Bình Bao dệt PP

Tổng công ty giống cây trồng Bao dệt PP

Công ty xi măng Hoàng Thạch Bao xi măng

Công ty nước khoàng Phú Ninh Két nước khoáng

( Nguồn: Phòng Tài chính - Kế Toán)

- Khách hàng tiêu dùng:

Đối với mặt hàng dân dụng thì khách hàng của loại này khá đa dạng, học có thể là

các tổ chức, các đại lý bán buôn, các nhà bán lẻ, hay là các hộ kinh doanh cá thể có nhu

cầu. Các sản phẩm này thường đã tiêu chuẩn hoá theo khuôn mẫu. Các khách hàng loại

này khá đa dạng, doanh thu từ các loại hàng này là không cao nhưng khách hàng chiếm

số lượng lớn trong danh sách khách hàng của Công ty.

* Mối quan hệ giữa khách hàng và Doanh nghiệp

Trong những năm qua công ty không ngừng cũng cố và xây dựng quan hệ với

khách hàng. Mỗi đối tượng khách hàng, công ty có những chính sách riêng như:

+ Đại lý phân phối: tổ chức hội nghị khách hàng dành cho các đại lý phân phối,

tặng lịch, thưởng cuối năm cùng với các chính sách chiết khấu – hoa hồng và hổ trợ vận

chuyển

+ Khách hàng tổ chức: Tặng lịch, thăm hỏi trực tiếp, tặng quà, chính sách chiết

khấu – hoa hồng và hổ trợ vận chuyển

2.1.3. Đối thủ cạnh tranh

Trên thị trường Viêt Nam hiện nay có rất nhiều nhà máy, xí nghiệp sản xuất nhựa

và các sản phẩm khác và đây là các đối thủ chính của Công ty trong hiện tại và trong

tương lai mà Công ty cần quan tâm và để ý:

Bảng 3: DANH SÁCH CÁC ĐỐI THỦ CẠNH TRANH TRỰC TIẾP CỦA

CÔNG TY

TT ĐỐI THỦ CẠNH TRANH SẢN PHẨM CẠNH TRANH

1 Công ty Nhựa Bình Minh Ống nhựa

2 Nhà máy Nhựa Tân Tiến Bao dệt PP

3 Công ty vật liệu Xây Dựng Cần Thơ Bao dệt PP

4 Công ty Nhựa Tiền Giang Ống nước

5 Công ty Liên doanh Vinapac Bao dệt PP

6 Công ty Nhựa Bạch Đằng Ống nhựa

7 Công ty bao bì Bỉm Sơn Bao bì

8 Xí nghiệp bao bì Hải Phòng Bao bì

9 Xí nghiệp bao bì ( công ty xi Bao bì

măng&VLXD ĐN

10 Công ty liên doanh Batest Tp Hồ Chí Minh Túi Shopping

11 Công ty Nhựa Tiền Phong Ống Nhựa

( Nguồn: Phòng kinh doanh & website: www.vietnamplastics.com)

Qua bảng danh sách các đối thủ cạnh tranh của Công ty ta thấy thị trường mà công

ty đang hoạt động đang chịu sự cạnh tranh rất lớn. Vì các sản phẩm nhựa là các sản phẩm

thông dụng và có tính thay thế cao so với các sản phẩm khác trên thị trường nên sản

phẩm nên sản phẩm nhựa có rất nhiều thị trường.Chính vì điều này mà thu hút được sự

chú ý của các nhà sản xuất và đặc biệt là các đối thủ cạnh tranh chính của Công ty và các

nhà đầu tư kinh doanh có nguồn tài chính hùng mạnh.

Tất cả các công ty trên ra đời đã rất lâu, có nhiều kinh nghiệm sản xuất và có bạn

hàng truyền thống của mình, đặc biệt đây là những công ty lớn nằm ở hai khu vực Bắc và

Nam là 2 khu vực có tốc độ tăng truởng cao nhất nước ta. Ngoài ra công ty này còn

có xu hướng thâm nhập vào thị trường miền Trung như công ty nhựa Tiền Phong, nhà

máy nhựa Bạch Đằng, công ty nhựa Bình Minh. Điều này ảnh hưởng đến hoạt động kinh

doanh của công ty vì thị trường chủ yếu của Công ty là ở Miền Trung và Tây

Nguyên.Bên cạnh đó đối với các mặt hàng xuất khẩu thì Công ty cũng gặp đối thủ cạnh

tranh mạnh đó là Trung quốc, do sản phẩm của Trung Quốc rẻ, mẫu mã đẹp.

Nhìn chung, đối thủ cạnh tranh của công ty Cổ Phần Nhựa Đà Nẵng mạnh, số lượng

đông, có tiềm năng tài chính cũng như trình độ máy móc, công nghệ lớn hơn nhiều so với

Công ty Cổ phần Nhựa. Do đó trong tương lai, công ty cần phải cố gắng đầu tư máy móc

thiết bị để đa dạng hoá sản phẩm, nâng cao chất lượng để giữ vững và phát triển thị

trường của mình.

2.2 Môi trường vĩ mô

Môi trường vĩ mô bào hàm nhiều yếu tố nhau hợp thành và đều có sự tác động

gián tiếp đến tình hình hoạt động của doanh nghiệp.

2.2.1 Yếu tố tự nhiên

Việt Nam nằm trong khu vực Châu Á – Thái Bình Dưong, nơi đang diễn ra dòng

giao lưu kinh tế sôi động nhất, với các tuyến giao thông quốc tế quan trọng, có nhiều cửa

ngõ thông ra biển rất thuận lợi. Phát huy những tiềm năng thế lực đó, thành phố Đà Nẵng

với kết cấu cơ sở hạ tầng phát triển đồng thời là trung tâm kinh tế, văn hoá, xã hội của

khu vực Miền trung và đứng thứ 3 trong cả nước gồm có khu vực cảng Tiên Sa và khu

vực cảng Sông Hàn, đảm bảo cho tàu có trọng tải lớn(từ 15.000 đến 20.000 tấn) ra vào

cảng thuận lợi; có sân bay quốc tế Đà Nẵng tương đối hiện đại; có nhiều di tích văn hoá -

lịch sử nổi tiếng, có giá trị du lịch và thu hút được nhiều khách đến tham quan du lịch.

Cùng với những chính sách mở cửa của Nhà nước đã hấp dẫn và thu hút nhiều đối tác

đầu tư trong quá trình thăm dò hợp tác làm ăn ở Việt Nam nói chung và thành phố Đà

Nẵng nói riêng.

Tất cả những điều này đã tạo điều kiện thuận lợi cho Công ty Cổ phần Nhựa Đà

Nẵng thu hút đầu tư, tiếp thu những công nghệ mới, kỹ thuật tiên tiến để áp dụng vào quá

trình sản xuất mặt hàng nhựa như ống nước PVC, bao dệt PP… nhằm nâng cao khả năng

cung ứng cũng như chất lượng cho các chủng loại sản phẩm , đảm bảo cho các mặt hàng

này khi xuất khẩu ra thị trường nước ngoài hay tiêu thụ trong nước được khách hàng

đánh giá cao.

Trong khi đó, khí hậu nước ta nói chung và khu vực miền Trung nói riêng thuộc khí

hậu nhiệt đới gió mùa, có độ ẩm cao, thành phố Đà Nẵng lại nằm ở xứ ven biển nên độ

pH trong không khí cao, độ ăn mòn kim loại lớn. Bên cạnh đó, khu vực miền Trung lại

thường xuyên gặp phải thời tiết khắc nghiệt, hứng chịu nhiều cơn bảo lớn và nắng mưa

thì lại thay đổi liên tục nên dễ làm hư hỏng các sản phẩm bằng kim loại có tuổi thọ thấp.

Còn với những sản phẩm bằng nhựa thì môi trường tự nhiên lại rất ít tác động cả về hoạt

động sản xuất kinh doanh lẫn quá trình sử dụng và bảo quản sản phẩm cho nên các sản

phẩm bằng nhựa và sản phẩm bao dệt PP của Công ty rất được mọi người ưa chuộng và

tín nhiệm.

Một vấn đề nữa đáng lưu ý hiện nay là tình trạng ô nhiễm môi trường. Tuy nhiên

đối với các sản phẩm của Công ty hiện nay, do thiết bị công nghệ được đầu tư và cập nhật

hoá tương đối hiện đại, các loại hoá chất để sản xuất bao dệt PP không gây độc hại nhiều

nên không gây ảnh hưởng đến môi trường xung quanh nơi công ty đặt trụ sở . Bên cạnh

đó, Công ty cũng chú ý đến việc lắp đặt hệ thống thông gió, hệ thống chống ồn, hệ thống

chống cháy ở các phân xưởng sản xuất nhằm đảm bảo cho sức khoẻ của công nhân cũng

như người dân xung quanh khu vực phân xưởng sản xuất.

2.2.2. Yếu tố kinh tế

Từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, nước ta đã có sự

phát triển đáng kể, đạt nhiều thành tựu trong lĩnh vực công - nông – lâm – ngư - nghiệp

và dịch vụ. Mở rộng quan hệ hợp tác kinh tế với các trong khu vực và thế giới như các

nước trong khu vực ASEAN, khu vực châu Âu và mới đây nhất vào ngày 7/11/2007 Việt

Nam đã trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức thương mại thế giới (WTO). Thành tựu

về kinh tế mà chúng ta đã đạt được trong năm 2006 như sau: GDP bình quân đầu người là

720 USD/người, tốc độ phát triển kinh tế đạt 8,2%, FDI đạt trên 10 tỷ USD so với năm

2005 chỉ đạt 5,9 tỷ USD, thu hút vốn ODA đạt 3,7 tỷ USD và xuất khẩu đạt được trên

39,5 tỷ USD. Với sự phát triển của nền kinh tế và tốc độ tăng trưởng GDP làm cho mức

chi tiêu của người dân ngày càng tăng. Tổng thu ngân sách nhà nước trong năm năm qua

đạt

trung bình 17%. Hoạt động tiền tệ được điều chỉnh linh hoạt, tỷ lệ lạm phát trong năm

năm gần đây bình quan là 4.7%, Tuy nhiên, trong những tháng cuối năm 2007 và đầu

năm 2008 , giá tiêu dùng là tỷ lệ lạm phát đã gia tăng một cách nhanh chóng, chỉ số giá

tiêu dùng ba tháng đầu năm 2008 so với cùng kỳ 2007 đã tăng 16.38%, sự biến động về

tỷ giá cũng sẽ tác động đáng kể đến việc thu mua nguyên vật liệu đầu vào của các công ty

nói riêng và các doanh nghiệp trong ngành nói chung bao gồm chủ yếu là kim loại đồng

và nguyên vật liệu nhựa các loại. Điều này đã có những tác động tiêu cực đến hoạt động

của người dân.

Kinh tế đối ngoại và hội nhập kinh tế của nước ta vào kinh tế toàn cầu đã có những bước

chuyển biến mạnh mẽ. Việt Nam đã là thành viên chính thức của WTO, đây là có hội lớn

cho các doanh nghiệp nước ta đồng thời cũng chứa đựng nhiều rủi ro đối với các doanh

nghiệp muốn vươn mình ra thị trường toàn cầu. Đây là một thuận lợi cho Công ty

Nền kinh tế nước ta hoạt động theo cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước,

các thành phần kinh tế đều bình đẵng trong kinh doanh, tạo sự cạnh tranh sôi động trên

thị trường, khi nền kinh tế phát triển góp phần thúc đẩy đầu tư của nước ngoài vào Việt

Nam, đẩy nhanh tốc độ đầu tư, xâydựng cơ sở hạ tầng trong nước. Điều này đã góp phần

cho Việt Nam nói chung cũng như công ty Nhựa Đà Nẵng nói riêng tìm kiếm được các

nhà đầu tư, liên doanh liên kết trong công tác xuất khẩu hàng hoá, giúp Công ty tìm kiếm

được các nhà cung cấp máy móc thiết bị, cung ứng nguyên vật liệu, tìm kiếm nơi tiêu

thụ.

Với mục tiêu đặt ra cho sản xuất công nghiệp của nước ta tăng trưởng bình quân là

15% đến 20% và luôn được khuyến khích mạnh mẽ. Hơn nữa hiện nay chúng ta đang là

thành viên của WTO, rất nhiều đối tác nước ngoài muốn đầu tư vào Việt Nam, xây dựng

cơ sở hạ tầng đang được chú ý, điều này đã tạo điều kiện rất nhiều cho Công ty Nhựa

trong việc tiêu thụ hàng hoá của mình.

2.2.3 Yếu tố khoa học – công nghệ

Chưa bao giờ cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật và công nghệ lại diễn ra mạnh mẽ

như ngày nay. Tiến bộ khoa học kỹ thuật đã làm cho cuộc sống của con người được nâng

cao, những phát minh sáng chế được xâm nhập vào một cách nhanh chóng, thời gian ứng

dụng được rút ngắn làm cho sản phẩm nhanh chóng lỗi thời, giảm chu kỳ sống của sản

phẩm. Do đó, vấn đề nghiên cứu của môi trường kỹ thuật công nghệ trở nên vô cùng cần

thiết.

Việt Nam là một nước đang phát triển, thừa hưởng được những thành quả công

nghiệp của các nước phát triển nên có điều kiện tiếp cận được máy móc công nghệ mới,

nâng cao chất lượng sản phẩm. Do vậy, để đuổi kịp xu hướng phát triển của thế giới,

tranh nguy cơ tụt hậu, Nhà nước ta đã chủ trương vừa phát triển từng bước vừa đón đầu

cập nhật hoá khoa học kỹ thuật . Bên cạnh đó, vấn đề đặt ra trước mắt là nên lựa chọn

công nghệ nào cho hợp lý và chi phí chuyển giao công nghệ, đây là câu hỏi đặt ra cho

toàn ngành nhựa cũng như công ty Nhựa.

Trong ngành nhựa, yếu tố kỹ thuật là yếu tố rất quan trọng liên quan đến chất lượng

và giá thành sản phẩm. Hiện nay, máy móc thiết bị của Công ty cổ phần Nhựa Đà Nẵng

phần lớn được đầu tư đã lâu do vậy vấn đề này cần phải được quan tâm đầu tư để nâng

cao năng lực sản xuất.

2.2.4 Yêú tố Chính trị - Pháp luật

Tình hình chính trị ở các nước trên thế giới trong những năm vừa qua có những

biến động lớn, tuy nhiên Việt Nam với sự cố gắng của toàn dân và sự lãnh đạo sáng suốt,

tài tình của Đảng và Nhà nước đã xây dựng một hệ thống chính trị ổn định đã góp phần

tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển, thu hút vốn đầu tư, tăng cường mở rộng quan hệ

với các nước trong khu vực và trên thế giới. Điều này đã tạo cơ hội hợp tác, liên doanh,

liên kết, thúc đẩy ngoại thương phát triển đồng thời tạo điều kiện giúp doanh nghiệp có

thể tiếp nhận được các máy móc thiết bị mới phục vụ cho công tác sản xuất tạo ra sản

phẩm có chất lượng đáp ứng được nhu cầu trong nước và xuất khẩu ra nước ngoài.

Hệ thống pháp luật ở nước ta hiện nay theo đánh giá của các nhà đầu tư là chưa

hoàn chỉnh, do vậy trong thời gian qua chúng ta đã nổ lực để hoàn thiện chúng. Những bộ

luật, đạo luật điển hình như: Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, luật doanh nghiệp, luật

lao động, luật đất đai, luật chuyển giao công nghệ, luật sở hữu trí tuệ… đã thiết lập một

nền tảng vững chắc và tạo ra một hành lang pháp lý an toàn cho các quá trình sản xuất và

kinh doanh, tạo thuận lợi cho Công ty kinh doanh hiệu quả, có thể tham gia vào thị

trường quốc tế.

Với những nhân tố chính trị và pháp luật ở nước ta hiện nay, Công ty cổ phần Nhựa

Đà Nẵng đã không ngừng tận dụng những ưu đãi của Nhà nước để định hướng cho mình

trong quá trình phát triển về qui mô lẫn doanh số và lợi nhuận như ngày nay. Mặt khác nó

còn giúp cho Công ty hoạt động kinh doanh đúng luật, củng cố địa vị, uy tín của sản

phẩm không chỉ trên thị trường trong nước mà còn vươn xa trên thị trường thế giới.

2.2.5 Yếu tố văn hoá – xã hội

Do tốc độ đô thị hoá và thu nhập bình quân đầu người tăng lên, đời sống của con

người ngày càng được cải thiện do vậy nhu cầu của con người ngày càng đa dạng hơn.

Người tiêu dùng hiện nay chú trọng hơn vào chất lượng và kiểu dáng sản phẩm nhằm bảo

vệ sức khoẻ, đem lại sự tiện nghi, sang trọng hơn. Bên cạnh đó sự tiện dụng cũng được

người tiêu dùng quan tâm. Đây là điều mà Công ty cần phải nghiên cứu, tìm hiểu, linh

hoạt nắm bắt được thị hiếu của người bán, tìm kiếm những sản phẩm và dịch vụ mới thoã

mãn được nhu cầu của khách hàng. Cho nên, đây vừa được xem là cơ hội nhưng cũng

vừa là mối đe doạ cho hoạt động kinh doanh của Công ty, nếu Công ty không đáp ứng tốt

thì sẽ khó tồn tại trên thị trường.

Bảo vệ môi trường cũng đang là vấn đề được nhiều người quan tâm, nếu công ty

không thực hiện tốt trong vấn đề bảo vệ môi trường thì sẽ gây ấn tượng không tốt cho

công chúng và có thể sẽ bị khách hàng tẩy chay. Vấn đề này cũng cần được quan tâm để

hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty được thuận lợi

2.2.6. Yếu tố dân số

Môi trường dân số là mối quan tâm hàng đầu của những người làm Marketing vì dân số

là lực lượng tạo ra thị trường. Sự thay đổi trong các khuynh hướng dân số bao giờ cũng

tạo ra ra những có hội hoặc đe dọa đối với hoạt động của các doanh nghiệp vì nó ảnh

hưởng đến các quyết định Marketing trong tương lai của chính doanh nghiệp đó.

Năm 2007 dân số nươc ta khoảng 85 triệu người với tốc độ tăng dân số là

1.14%, dân số tăng hơn 1 triệu người/ năm. Việt Nam là nước có số dân đông thứ 13 trên

thế giới và mật độ dân cư là 254 người trên kilômet vuông. Với quy mô dân số như vậy,

Việt Nam là một thị trường thuận lợi cho việc kinh doanh của các doanh nghiệp.

Hơn 70% dân số sống ở nông thôn và 30% dân số sống ở thành thị. Với tốc độ phát triển

kinh tế như hiện nay, tốc độ đô thị hóa nông thôn ngày càng nhanh chóng, đời sống của

người dân ngày càng được cải thiện và nâng cao một cách đáng kể. Bên cạnh đó trình độ

dân trí của người dân cũng đã có những thay đổi theo hướng tiến bộ hơn, nhu cầu sử

dụng các đồ dùng Nhựa ngày càng nhiều hơn.

Sau đây là sản lượng tiêu thụ nhựa của người dân trong những năm qua:

Bảng số 1: SẢN LƯỢNG TIÊU THỤ NHỰA

DVT:kg/người/năm ( Nguồn: Tạp chí ngành nhựa số tháng 1/2008)

Năm 96 97 98 99 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007

SL 5,6 6,5 7,7 9,5 11,6 13 15,6 18 20,1 23,2 25,4 28,1

Qua bảng số liệu trên cho ta thấy được nhu cầu về sản lượng nhựa bình quân đầu người

ngày càng tăng cao vì sản phẩm nhựa là sản phẩm dễ thay thế nên đây là cơ hội và triển

vọng phát triển và gia tăng sản lượng của công ty.

3. Phân tích thưc trạng hoạt động kinh doanh của công ty

cổ phần Nhựa Đà Nẵng

3.1Môi trương bên trong donh nghiệp

3.1.Thực trạng về cơ sở vật chất

3.1.1. Mặt bằng kinh doanh

Công ty Nhựa Đà Nẵng được bố trí xây dựng nằm trên đường Trần Cao Vân –

Thành phố Đà Nẵng, là nơi có vị trí thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh của

công ty, nằm ở trung độ của Việt Nam, gần trục giao thông thuỷ bộ Bắc Nam, nằm trong

khu vực có nhiều đầu mối giao thông của thành phố thuận tiện cho việc vận chuyển hàng

hoá và đi lại bằng các phương tiện đuờng thuỷ, đường bộ, đường sắt và đường hàng

không như:

- Cách Cảng Đà Nẵng 10 km

- Cách sân bay Đà Nẵng 3 km

- Cách ga xe lữa 3 km

Tổng diện tích mặt bằng hiện có của Công ty là 17.400m2, diện tích sử dụng được là

15.200 m2 và được bố trí như sau:

TÌNH HÌNH SỬ DỤNG MĂT BẰNG SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY

DVT: m2

STT Diện tích sử dụng Số lượng Tỷ trọng

1. Diện tích nhà làm việc 1.400 8,05

2. Diện tích kho hàng 1.000 5,75

3. Diện tích nhà xưởng sản xuất 3.800 21,84

4. Diện tích sinh hoạt 250 1,44

5. Diện tích công trình phụ 50 0,29

6. Diện tích sân bãi, đất, lối đi … 10.660 61,26

7. Diện tích khác 240 1,38

8 Tổng nguồn vốn 17.400 100

( Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính – Công ty cổ phần Nhựa Đà Nẵng)

Nhìn vào bảng bố trí mặt bằng của công ty ta thấy diện tích sân bãi và diện tích

xưởng sản xuất chiếm hầu hết diện tích của Công ty khoảng 82%. Điều này là rất phù

hợp với công ty sản xuất sản phẩm để kinh doanh và đặc biệt hơn cả là đặt tính sản phẩm

với nhiều chủng loại như ống nhựa nên rất cần hệ thống sân bãi, lối đi bên cạnh hệ thống nhà kho. Bên cạnh đó với tổng diện tích khá lớn là 17.400 m2 đã tạo điều kiện cho công

ty mở rông quy mô sản xuất kinh doanh sau này và đặc biệt với vị thế mặt bằng của công

ty đặt ngay tại trung tâm thành phố đã tạo không ít thuận lợi cho công ty trong việc vận

chuyển nguyên vật liệu cũng như sản phẩm của công ty tới khách hàng, vì khi đó chi phí

sẽ thấp hơn.

3.1.2. Máy móc thiết bị

Máy móc thiết bị cũng là một trong những yếu tố quan trọng của quá trình sản xuất

để chế tạo ra sản phẩm, đảm bảo cho quá trình sản xuất được hoàn thiện và liên tục. Do

bị chi phối bởi đơn hàng nên việc sử dụng lao động và máy móc thiết bị không đều. Khi

không có nhiều đơn hàng thì một số máy móc không sử dụng hoặc sử dụng không hết

công suất. Còn ngược lại thì sử dụng tối đa hoặc tăng ca. Ảnh hưởng tới năng suất và

chất lượng sản phẩm.

BẢNG THỐNG KÊ TIÊU BIỂU MÁY MÓC THIẾT BỊ CỦA CÔNG TY

Tên máy móc Năm SX STT Nước sản xuất Công suất thực tế Số lượng

1 Máy cán tráng Đài Loan 1.150m/h 1994 1

2 Máy dệt ống 6 thoi Đài Loan 12kg/h 1996 3

3 Máy ép laphông nhựa PVC Đài Loan 50kg/h 1997 1

4 Máy in ống 4 thoi Singapore 3.000m/h 1994 1

5 Máy màng mỏng Đài Loan 60kg/h 1997 5

6 Máy SX ống nước nhỏ PVC Đức 250kg/h 1995 1

7 Máy tạo hạt nhựa Đài Loan 400kg/h 2002 1

8 Máy SX ống nước lớn PVC Đài Loan 40kg/h 1994 2

9 Máy làm bao ximăng Đài Loan 160bao/ph 1997 1

10 Máy sản xuất HD Việt Nam 30kg/h 1994 1

11 Lò cáp nhiệt đối lưu Việt Nam 1996 1

(Nguồn: Phòng kỹ thuật – Công ty Cổ phần Nhựa Đà Nẵng)

Nhìn vào bảng danh mục tiêu biểu trên ta thấy rằng máy móc thiết bị của công ty rất

đa dạng với rất nhiều chủng loại nên rất phù hợp cho mục đích sản xuất kinh doanh,

nhiều mặt hàng, sản phẩm của công ty và đa số máy móc, trang thiết bị của công ty đều

nhập từ nước ngoài ( khoảng 80%), nhưng hầu hết máy móc này đều đã có thời gian sử

dụng khá lâu, đa phần đều có năm sản xuất dưới năm 1995 và phần lớn được nhập từ Đài

Loan với công nghệ cũ, năng suất chưa cao.

3.1.3.Thực trạng về sử dụng nguồn nhân lực

Nhân lực là tài sản vô cùng quan trọng của Doanh nghiệp. Họ chính là người trực

tiếp tạo ra sản phẩm và dịch vụ cho Công ty.

BẢNG PHÂN CHIA LAO ĐỘNG THEO TRỰC TIẾP VÀ GIÁN TIẾP

Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007

Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ ( %) (người) ( %) (người) ( %) (người)

Lao động 272 100 260 100 221 100

Lao động gián tiếp 15.0 41 37 14.2 37 16.7

- Đại học 21 26 10 28 12.7 7.7

- Trung cấp 4 1 0.4 4 1.8 1.5

- Phục vụ sản xuất 16 10 3.8 10 4.5 5.9

Lao động trực tiếp 231 223 85.8 184 83.3 85

Lao động thời vụ 0 0 0 0 0 0

( Nguồn: Phòng tổ chức hành chính – công ty cổ phần nhựa Đà Nẵng)

Qua bảng thống kê về tình hình lao động phân chia theo trực tiếp và gián tiếp ta thấy lực

lượng gián tiếp giảm xuống ở năm 2006 và giữ nguyên ở năm tiếp theo. Cụ thể lực lượng

lao động gián tiếp của năm 2005 là 41 người chiếm tỷ lệ 15% sau đó năm 2005 là 37

người chiếm tỷ lệ 14,2 % và năm 2007 vẩn là 37 người chiếm tỷ lệ là 16,7 %. Đây là lực

lượng không tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh. Mặc dù lực lượng đó giảm

nhưng chất lượng lao động lại tăng rỏ rệt, lao động đại học tăng còn trung cấp và phục vụ

sản suất thì giảm

3.1.4. Phân tích thực trạng về tài chính tại Công ty cổ phần Nhựa Đà Nẵng

1.3.3.1. Phân tích tình hình tài sản và nguồn vốn qua các năm (2005 – 2007)

Bảng : TỔNG KẾT TÀI SẢN QUA CÁC NĂM

Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Chỉ tiêu Giá trị TT(%) Giá trị TT(%) Giá trị TT(%)

A/TÀI SẢN

I.TSLĐ-ĐTNH 27,449,422,443 78.34 26,221,712,449 73.3 31,638,352,668 79.7

1.Tiền 639,386,171 1.82 2,651,976,064 7.41 2,869,312,223 7.2

2.Các khoản phải thu 8,781,356,852 25.06 10,054,062,192 28.1 8,702,127,246 21.9

3.Hàng tồn kho 16,877,189,311 48.17 13,327,109,526 37.25 19,907,524,812 50.1

4.TSLĐ khác 1,151,490,109 3.29 188,564,667 0.53 159,361,387 0.4

II.TSCĐ-ĐTDH 7,587,551,942 21.66 9,553,168,725 26.7 8,078,960,909 20.3

1.Tài sản cố định 7,557,551,942 21.57 9,343,107,815 26.12 8,048,960,909 20.3

2.Chi phí trả trước dài 0 0 0 0 0 0 hạn

0 3.Bất động sản đầu tư 0 0 180,060,910 0.5 0

4. Đầu tư tài chính dài 30,000,000 0.09 30,000,000 0.08 30,000,000 0.08 hạn

100 TỔNG TÀI SẢN 35,036,974,385 100 35,774,881,174 100 39,717,286,577

0 B/NGUỒN VỐN

I.NỢ PHẢI TRẢ 14,877,467,250 42.46 15,041,353,046 42.04 18,015,463,408 45.4

1.Nợ ngắn hạn 13,329,165,156 38.04 12,182,813,929 34.05 16,234,480,019 40.9

2.Nợ dài hạn 1,452,027,830 4.14 2,858,539,117 7.99 1,780,983,389 4.5

3.Nợ khác 96,274,264 0.27 0 0 0 0

II.NGUỒN VCSH 20,159,507,135 57.54 20,733,528,128 57.96 21,701,823,169 54.6

1.Nguồn vốn và quỹ 20,211,358,756 57.69 20,741,590,034 57.98 21,674,597,455 54.6

2. Nguồn kinh phí -51,851,621 -0.15 -8,061,906 -0.02 27,225,714 0.07

TỔNG NGUỒN VỐN 35,036,974,385 100 35,774,881,174 100 39,717,286,577 100

(Nguồn: Phòng Kế Toán)

*Tài sản

Dựa vào bảng phân tích trên ta có thể đánh giá như sau: Tổng tài sản của Công ty

đều tăng trong 3 năm. Cụ thể cuối năm 2005 thì giá trị của Tổng tài sản của Công ty là

35,036,974,385đ nhưng đến năm 2006 thì tăng nhẹ lên là 35,774,881,174đ và năm 2007

là 39,717,286,577đ. Sự gia tăng của tổng tài sản xuất phát từ sự biến động của từng loại

tài sản trong công ty, cụ thể là:

+ VỀ TSLĐ & ĐTNH

Đối với TSLĐ & ĐTNH của Công ty thì có sự biến động chiếm một tỷ trọng lớn

trong tổng tài sản của Công ty, luôn lớn hơn 73%. Cụ thể là cuối năm 2005 tỷ trọng

TSLĐ là 78,34% với mức giá trị là 27,449,422,443đ thì đến 2006 tỷ trọng TSLĐ đã tăng

lên 73.3% với mức giá trị là 26,221,712,449đ và đến cuối năm 2007 là 79.7% với mức

giá trị là 31,638,352,668đ. Những nhân tố khiến cho TSLĐ & ĐTNH có sự biến động và

luôn ở mức cao hơn so với TSCĐ& ĐTDH trong tổng tài sản là:

- Khoản phải thu biến động và có xu hướng tăng lên. Cụ thể năm 2005 khoảng

phải thu chiếm 25.06% trong tổng tài sản và đến năm 2006 thì chiếm 28.1% và nó đã

chiếm 21.9% trong năm 2007. Sự biến động của khoản phải thu chủ yếu do sự biến động

của khoản phải thu khách hàng. Ở năm 2006 so với năm 2005 tăng giá trị này tăng lên là

1,470,867,882 đ. Tuy nhiên ở năm 2007 so với 2006 thi nó đã giảm xuống

1,351,934,944đ Điều này cho thấy việc khắc phục tình trạng giải quyết hoạt động thu hồi

các khoản phải thu khá hiệu quả.

- Hàng tồn kho luôn chiếm tỷ trọng cao trọng tổng tài sản và luôn biến đổi trong 3

năm. Cụ thể năm 2005 chiếm 48,17% trong tổng tài sản nhưng tỷ trọng này có giảm

xuông vào năm 2006 với tỷ trọng 37,25% và năm 2007 lại tăng mạnh với tỷ trọng là

50.1%. Hàng tồn kho luôn ở mức cao làm cho tốc độ quay vòng của vốn lưu động giảm,

ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đồng vốn trong công ty. Nguyên nhân cơ bản của việc

tồn kho luôn ở mức cao là do đặc điểm sản xuất của Công ty từ trước đến nay là chủ yếu

sản xuất theo đơn đặt hàng nên nhu cầu dự trữ là rất lớn.

+ Về TSCĐ & ĐTDH

Đối với TSCĐ& ĐTDH trong 3 năm qua tăng rồi lại giảm cụ thể là năm 2006 là

9,553,168,725đ chiếm tỷ trọng là 26.7% cao nhất so với năm 2005 và 2007 lần lượt là

7,587,551,942đ (21.66%), 8,078,960,909đ (20.3%)

Việc tăng giảm của TSCĐ&ĐTDH chủ yếu là do sự tăng giảm của TSCĐ, cụ thể

năm 2005 với giá trị là 7,557,551,192đ chiếm tỷ trọng 21,57% và tăng mạnh trong năm

2006 với giá trị là 9,343,107,815đ chiếm 26,12%. Sau đó lại giảm xuống vào năm 2007

với giá trị là 8,048,960,909đ chiếm 20.3%. Việc tăng lên rồi giảm xuống của TSCĐ là do

sự mở rộng và thu hẹp của máy móc, trang thiết bị nhằm mang lại tối đa sự hiệu quả cho

công ty trước sự biến động của nhu cầu thị trường.

Đứng trước một thị trường Nhựa với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt như hiện nay,

sự tăng giảm về TSCĐ cũng không có gì là khó hiểu, điều này thể hiện sự nhạy bén, kịp

thời trong kinh. Tuy nhiên lại có sự phân bổ không đồng đều về tỷ trọng tài sản,

TSLĐ&ĐTNH luôn chiếm tỷ trọng cao, trong đó lượng tồn kho luôn giữ tỷ trọng cao

nhât nhưng bên cạnh đó công ty đã có chính sách thu nợ khá tốt trong năm qua

* Nguồn vốn

Dựa vào bảng phân tích về nguồn vốn ta thấy nguồn vốn của Công ty không

ngừng tăng lên trong 3 năm qua. Cụ thể năm 2005 là 35,036,974,385 nhưng tới năm 2007

là 39,717,286,577đ . Sự gia tăng này xuất phát từ sự biến động ở cả hai loại vốn, đó là nợ

phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu. Trong đó:

+ Nợ phải trả của Công ty có xu hướng gia tăng nhưng tăng nhẹ trong 2 năm đầu

năm 2005 là 14,877,467,250đ chiếm tỷ trọng 21,57% sang năm 2006 thì giá trị nơ phải

trả là 15,041,353,046 chiếm tỷ trọng là 42,04%. Nhưng sang năm 2007 chỉ số này là

18,015,463,408đ chiếm 45.5% tỷ trọng. Sự gia tăng của nợ phải trả chủ yếu là do sự gia

tăng của nợ ngắn hạn tăng mà trong đó phần lớn là vay ngân hàng. Điều này cho thấy tính

tự chủ về tài chính của Doanh nghiệp thấp, vốn kinh doanh của Doanh nghiệp phụ thuộc

rất nhiều vào vốn vay. Một trong những nguyên nhân gây nên tình trạng này là nhu cầu

mở rộng sản xuất.

+ Nguồn vốn của Công ty cũng vậy không ngừng tăng lên trong 3 năm qua thể hiện

ở chỗ là năm 2005 chiếm tỷ trọng là 57,54% tương ứng với mức giá trị là

20,159,507,135đ và tăng nhẹ vào năm 2006 với tỷ trọng là 57.96% tương ứng với mức

giá trị là 20,733,528,128đ và đã tăng lên vào năm 2007 là 21,701,823,169đ nhưng tỷ

trọng chỉ còn 54.6%. Sự gia tăng của nguồn vốn chủ sở hữu này trong 3 năm là do sự gia

tăng của các quỹ và đặc biệt là sự gia tăng của lợi nhuận chưa phân phối. Cụ thể lợi

nhuận chưa phân phối tăng từ 2,349,283,096đ năm 2005 lên 2,733,79,034đ năm 2006 và

năm 2007 là 3,066,797,455đ. Tất cả những điều này cho thấy tình hình hoạt động kinh

doanh của Công ty có xu hướng tăng lên, có kết quả tốt dẫn đến lợi nhuận của các cổ

đông ngày càng tăng, các thành viên trong công ty tin vào tình hình hoạt động kinh doanh

của Công ty nên họ sẽ tăng đầu tư vào Công ty và kết quả là nguồn vốn chủ sở hữu của

Công ty ngày càng tăng.

Nhìn chung, Trong 3 năm qua nguồn vốn của Công ty đều có sự biến động đặc biệt là sự

gia tăng của nguồn vốn chủ sở hữu. Điều này đã cho thấy tình hình hoạt động kinh doanh

của Công ty đang có xu hướng tốt, các cổ đông tin vào hoạt động của Công ty và quyết

định đầu tư

4. Kết quả hoạt động kinh doanh.

BẢNG 7. TỔNG H ỢP KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

Năm STT Chỉ tiêu 2005 2006 2007

1 Tổng doanh thu 54,195,234,973 57,895,012,669 63,860,824,234

2 Các khoản giảm trừ 0 0 0

3 Doanh thu thuần (1-2) 54,195,234,973 57,895,012,669 63,860,824,234

4 Giá vốn hàng bán 48,561,610,966 50,568,480,115 54,850,562,664

5 LN gộp (3-4) 5,633,624,007 7,326,532,554 8,875,261,570

Doanh thu hoạt động tài

6 chính 18,958,244 26,804,997 95,639,277

7 Chi phí tài chính 494,811,151 602,751,611 949,590,319

8 Chi phí bán hàng 1,301,205,102 1,979,477,821 2,516,635,786

Chi phí quản lý Doanh

10 nghiệp 1,447,231,995 1,738,646,492 2,107,156,655

11 LN từ HĐKD(5+6-7-8-9) 2,409,334,003 3,032,461,627 3,397,518,087

12 Thu nhập khác 187,121 4,809,524 9,761,905

13 Chi phí khác 0 0 0

14 Lợi nhuận khác(12-13) 187,121 4,809,524 9761905

15 Lợi nhuận trước thuế 2,409,521,124 3,037,271,151 3,407,279,992

16 Thuế 60,238,028 303,481,117 340,482,537

17 Lợi nhuận sau thuế 2,349,283,096 2,733,790,034 3,066,797,455

( nguồn: Phòng Kế toán)

Ta nhận thấy Tổng doanh thu qua 3 năm có sự tăng trưởng rõ rệt các năm. Giá trị

tăng lên của năm 2007 so với 2006 tăng gần như gấp đôi so với giá trị tăng thêm của

2006 so với 2005. điều này chứng tỏ công ty có một chiến lược khá tốt trong dài hạn, có

một chính sách kinh doanh rõ ràng. Đứng trước nhiều đối thủ “đàn anh” trong ngành

Nhựa như Tiền Phong, Bình Minh nhưng công ty đã xác định đúng thị trường của mình,

xác định đúng khách hàng mục tiêu của mình.

+ Giá vốn hàng bán qua các năm đều có sự biến động bởi do hầu hết các nguyên vật

liệu phục vụ cho sản xuất đều phải nhập từ nước ngoài và chịu sự tác động của giá cả thế

giới. Công ty cần phải có những biện pháp khắc phục vì nó sẽ ảnh hưởng đến doanh lợi

của Doanh nghiệp.Bên cạnh đó, công ty cần có sự hổ trợ của ngành.

+ Xét về chi phí ta thấy chi phí bán hàng và quản lý Doanh nghiệp tăng đều qua

các năm. Sở dĩ Doanh nghiệp đã tăng chi phí bán hàng là nhằm đẩy mạnh công tác tiêu

thụ sản phẩm trước sự cạnh tranh quyết liệt của các đối thủ cạnh tranh, công ty có sự tăng

về số lượng mặt hàng qua các năm, năm 2007 công ty có thêm sản phẩm mới nữa đó là

mũ bảo hiểm

Qua bảng kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần Nhựa Đà Nẵng, ta

thấy tình hình kinh doanh của Công ty ngày một có hiệu quả và luôn được cải thiện. Tuy

nhiên, Công ty cần phải có nhiều biện pháp hơn nữa để nâng cao sức tiêu thụ sản phẩm

của Công ty trên thị trường trước những đối thủ mạnh.

4.1.1.Phân tích thông số tài chính

CÁC THÔNG SỐ TÀI CHÍNH

THÔNG SỐ KHẢ NĂNG

THANH TOÁN

Chỉ tiêu Diễn giải Đvt 2005 2006 2007

Khả năng thanh toán hiện TSLĐ/Nợ ngắn hạn lần 2.06 2.15 1.95 thời

(TSLĐ-Tồn kho)/Nợ Khả năng thanh toán nhanh lần 0.79 1.06 0.72 ngắn hạn

Vòng quay tồn kho GVHB/Tồn kho Vòng 2.88 3.79 2.74

365/Vòng quay tồn - Số ngày tồn kho bình quân ngày 126.85 96.19 132.73 kho

Vòng quay các khoản phải Doanh thu thuần/các vòng 6.17 5.76 7.32 thu khoản Pthu

- Thời gian thu tiền bình 365/Vòng quay các ngày 59.14 63.39 49.86 quân khoản phải thu

Doanh thu Vòng quay tài sản vòng 1.55 1.62 1.60 thuần/Tổng tài sản

Doanh thu Vòng quay vốn lưu động vòng 1.97 2.21 2.01 thuần/TSLĐ

THÔNG SỐ NỢ

Nợ dài hạn/(Nợ dài Thông số nợ dài hạn 0.07 0.12 0.076 hạn+vốn CSH)

Thông số nợ trên TS Tổng nợ/Tổng tài sản 0.42 0.42 0.45

THÔNG SỐ KHẢ NĂNG

SINH LỢI

ROS LN ròng/Tổng DT 0.04 0.05 0.048

ROA LN ròng/Tổng TS 0.07 0.08 0.077

ROE LN ròng/vốn CSH 0.12 0.13 0.14

Thông Số Khả Năng Thanh Toàn

+ Khả năng thanh toán hiện thời

Qua bảng thông số tài chính của Công ty ta thấy khả năng thanh toán hiện thời của

Công ty tăng lên rồi lại giảm xuống nhưng sự tăng giảm này là không đáng kể. Năm

2005 là 2.06 lần, năm 2006 là 2.15 lần và năm 2007 là 1.95 lần. Chỉ số này cho biết khả

năng thanh toán của công ty trong việc đáp ứng nghĩa vụ trả nợ ngắn hạn, nó nhấn mạnh

đến khả năng chuyển hóa thành tiền mặt của các TSNH trong tương quan với các khoản

nợ ngắn hạn. Với dữ liệu trên chưa thể khẳng định được tình hình kinh doanh của công

ty. Nhưng qua 3 năm thông số này đều lớn hơn 1 điều này có nghĩa là Công ty thuận lợi

trong việc tài trợ cho các khoản nợ ngắn hạn bằng tài sản lưu động.

+ Khả năng thanh toán nhanh

Thông số này là công cụ hỗ trợ, bổ sung cho thông số khả năng thanh toán hiện thời

khi đánh giá về khả năng thanh toán. Thông số này không xét đến lượng tồn kho, nó tập

trung đến các tài sản có tính chuyển hóa thành tiền cao như tiền mặt, phải thu khách

hàng. Qua thông số này qua 3 năm ta có thể thấy được lượng tồn kho của công ty là rất

lớn, tăng lên ở năm 2006 rồi lại giảm xuống ở năm tiếp theo. Điều này có thể thấy được

sự khó khăn trông việc cạnh tranh với các đối thủ trong năm vừa qua. Năm 2007 lượng

tồn kho trong công ty chiếm hơn 50% trong tổng TSNH.

Qua hai thông số khả năng thanh toán hiện thời và khả năng thanh toán nhanh, đã

đặt ra cho công ty một bài toán trong công việc quản lý hàng tồn kho.

+ Vòng quay tồn kho.

Thông số này cho biết hàng tồn kho quay bao nhiêu vòng để chuyển thành phải thu

khách hàng thông qua hoạt động bán hàng trong năm. Thông thường, vòng quay hàng tồn

kho càng cao, hoạt động quản trị tồn kho càng hiệu quả và hàng tồn kho càng mới và khả

nhượng. Tuy nhiên, đôi khi vòng quay hàng tồn kho cao có thể là dấu hiệu duy trì quá ít

hàng tồn kho và do đó có thể xảy ra tình trạng cạn dữ trữ. Vòng quay hàng tồn kho thấp

là dấu hiệu duy trì nhiều hàng hóa lỗi thời, quá hạn, chậm chuyển hóa. Năm 2006 là năm

công ty quản lý hàng tồn kho tốt nhất trong ba năm trên với 3.79 vòng tương ứng với

96.19 ngày tồn kho nhưng sang năm 2007 thì vòng quay này là 2.74 giảm hơn so với năm

2005 là 2.88. Qua đây có thể thấy rõ hơn về lượng tồn kho của công ty, nhưng đây cũng

là đặc thù của ngành, luôn sẵn sàng sản phẩm cho khách hàng cũng như lợi thế cạnh

tranh.

+ Vòng quay các khoản phải thu

Thông số này cung cấp nguồn thông tin nội bộ về chất lượng phải thu khách hàng

và mức hiệu quả của công ty trong hoạt động thu nợ, thông số này cho biết số lần phải

thu khách hàng chuyển hóa thành tiền trong năm. Số vòng quay càng lớn thì thời gian

chuyển hóa từ doanh số thành tiền mặt càng ngắn. Thật khó có thể đưa ra một kết luận

chính xác cho tình hình chuyển hóa thành tiền của các khoản phải thu tại công ty khi

không có số liệu về ngành, nhìn chung thì vòng quay các khoản phải thu của công ty

không được cao, cao nhất là năm 2007 với 7.32 vòng tương ứng với 49.86 ngày còn năm

2006 thông số này là 5.76 vòng ứng với 63.39 ngày thu tiền. Điều này chứng tỏ công ty

có được chính sách thu nợ tốt hơn trong năm qua.

+ Vòng quay tài sản

Thông số này đo lường tốc độ chuyển hóa của tổng tài sản để tạo ra doanh thu.

Thông số này cho biết hiệu qủa tương đối của công ty trong việc sử dụng tổng tài sản để

tạo ra doanh thu. Từ những phân tích trước đây về khoản phải thu khách hàng và hàng

tồn kho, chúng ta có thể kết luận rằng đầu tư quá mức vào khoản phải thu khách hàng và

hàng tồn kho là nguyên nhân làm vòng quay tổng tài sản thấp. Kết quả trên cho thấy việc

đầu tư là mang lại lợi nhuận nhưng chưa được cao điều này cũng dễ thấy được khi lượng

tồn kho của công ty là tương đối lớn qua các năm.

Thông Số Nợ

+ Thông số nợ trên tài sản

Tỷ lệ này nhấn mạnh tầm quan trọng của vốn vay bằng cách biểu diễn tỷ lệ phần trăm

phần tài sản được tài trợ bằng vốn vay. Ở đây chênh lệch không nhiều qua các năm, năm

2005 và 2006 đều có tỷ lệ là 42% , 58% còn lại được tài trợ bằng vốn chủ. Còn sang năm

2007 thông số nợ trên tài sản là 45% về lý thuyết thì vào thời điểm này nếu công ty được

bán đi thì phải bán được ở mức tối thiểu là 0.45 đồng trên mỗi đồng tài sản để không đưa

các chủ nợ vào nguy cơ mất vốn, từ đây có thể thấy được tỷ lệ tài trợ bằng vốn chủ càng

lớn, lớp đệm an toàn cho các chủ nợ càng lớn. Hay nói cách khác tỷ lệ nợ trên tổng tài

sản càng cao, rủi ro tài chính càng cao và ngược lại

+ Thông số nợ dài hạn

Thông số này cho thấy tỷ lệ nợ dài hạn trên tổng vốn dài hạn của công ty. Nó biểu thị tầm

quan trọng của nợ dài hạn trong cấu trúc vốn của công ty. Thông số này của công ty là

không đều qua các năm, tăng lên rồi lại giảm xuống, cao nhất là năm 2006, là 0.12 chứng

tỏ năm này công ty khai thác tốt lợi thế đòn bẩy nhất trong 3 năm qua. Tuy nhiên , cần

lưu ý là các tỷ lệ nợ chỉ tính trên số liệu kế toán nên đôi khi cũng cần tính lại các thông số

này theo giá trị thị trường để có được thông tin đánh giá chuẩn xác hơn.

Thông Số Khả Năng Sinh Lợi

+ Thu nhập trên tổng tài sản( ROA)

Thể hiện hiệu quả hoạt động đầu tư của Công ty qua 3 năm có xu hướng tăng lên rồi

lại giảm nhẹ nhưng chưa cao. Cụ thể năm 2005 cứ 1 đồng đầu tư thì thu về 0.07 đồng tiền

lời, năm 2006 là 0.08 và năm 2007 là 0.077.

+ Thu nhập trên vốn chủ(ROE)

Thông số này cho biết hiệu quả của doanh nghiệp trong việc tạo ra thu nhập cho các

cổ đông của họ. Đây có lẽ là thông số qan trọng nhất đối với các cổ đông nắm giữ cổ

phiếu, nó cho thấy khả năng sinh lợi trên vốn đầu tư của họ trong công ty. Trong trường

hợp không có vốn vay thì ROA chính là ROE. Trên đây thông số này tăng đều trong 3

năm cụ thể là năm 2005 là 0.12, năm 2006 là 0.13, và 0.14 là năm 2007. Nhìn chung ta

thấy hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp có xu hướng tăng trưởng dù chưa cao.

Nhận xét chung, Công ty Nhựa Đà năng là công ty đã được cổ phần hoá từ năm 2001, từ

đó đến nay Công ty đã nổ lực và đạt được nhiều thành quả tốt đẹp. Tuy nhiên, hiện nay

nhiều đối thủ cạnh tranh đang xâm vào thị trường Đà Nẵng nói riêng và Miền trung – Tây

nguyên nói chung vì vậy Công ty cần nổ lực hơn nữa để có thể đạt được những mục tiêu

đã đề ra và đủ sức cạnh tranh được với những đối thủ mạnh.

4.1.2. Sản phẩm của Công ty

Hiện nay, sản phẩm của công ty được phân theo các chủng loại khác nhau:

+ Sản phẩm nhựa PVC cứng và HDPE (uPVC and HDPE pipes): các cỡ từ Φ20 –

Φ90, cỡ lớn từ Φ110 – Φ315, đây là những sản phẩm tiêu thụ mạnh nhất của công ty .

- Ống nhựa uPVC cứng, dạng thẳng, màu xám thì công ty cho ra nhiều kích cỡ dài

ngắn khác nhau, sản phẩm này hiện đang sử dụng rất phổ biến với công dụng như dùng

để làm ống nước, bảo vệ dây điện,…

- Ống HDPE mềm, dạng cuộn, màu đen cũng có nhiều kích cỡ, quy cách khác nhau,

sản phẩm dùng rất thích hợp để sử dụng cho hệ thống nước sạch, cho các công trình xây

dựng, hệ thống tưới tiêu cho các loại cây hoa màu. Đối với sản phẩm này, sức chịu đựng

tốt, dẻo, mềm, nên thuận tiện cho nhiều hoạt động tưới tiêu.

+ Sản phẩm bao bì: bao gồm các loại sản phẩm như màng mỏng, các túi bằng nhựa

PP, PE nhỏ phục vụ cho việc đựng hàng bán lẻ; bao dệt bằng sợi PP,PE, bao ximăng các

loại, bao đựng các mặt hàng nông sản,…

+ Sản phẩm ép: bao gồm các sản phẩm nhựa như: dép, ủng cho trẻ, người lớn; thau,

khay nhựa, cặp lồng đựng cơm,… được sản xuất từ nhựa PVC mềm.

+ Sản phẩm chuyên dùng: đây là nhóm sản phẩm có rất nhiều loại, có thể nói là trên

30 mặt hàng khác nhau bao các sản phẩm như: ghế nhựa, các loại két bia, ống rửa chai

bao, lõi chỉ, con lăn, cánh quạt,…

4.1.3.Đặc điểm về vật tư nguyên liệu

Để có sản phẩm phục vụ cho nhu cầu của người tiêu dùng thì phải có nguyên vật

liệu, đó chính là yếu tố cơ bản để Công ty sản xuất ra sản phẩm đồng thời cũng là mặt

hàng kinh doanh của Công ty. Nguyên vật liệu của Công ty có những đặc điểm sau:

* Hạt nhựa PP: được sử dụng đế sản xuất ra màng mỏng.

* Nhựa PE cao áp: dùng để sản xuất ra các sản phẩm rỗng chịu đựng được sự va

đập mạnh.

* Nhựa PE hạ áp: dùng để sản xuất các sản phẩm ép, ống nước có màu xám, chai,

lọ…

* Nhựa PEHD, PELD: dùng để sản xuất các sản phẩm nhựa ép như: đĩa, cánh

quạt, két bia và ống nước màu đen.

Đây là những nguyên vật liệu chính để sản xuất, ngoài ra còn có hạt nhựa

polystyrence và các chất phụ gia khác như: dầu hoá dẻo POD, bột nở nhũ, mực in, dung

môi, hạt nhựa PVC…

Do ngành công nghiệp hoá dầu ở nước ta chưa phát triển để sản xuất ra các hạt

nhựa nên phần lớn nguyên vật liệu đều nhập từ nước ngoài, nên viêc vận chuyển nguyên

liệu thường làm gián đoạn quá trình sản xuất. Do công ty chưa có kế hoạch tồn kho hợp

lý mà chỉ tồn kho ở mức thấp thấp nhất Imin = 20%, ngoài ra Công ty Nhựa Đà Nẵng là

đơn vị kinh tế ở Miền Trung được cấp hạn ngạch nhập khẩu nguyên vật liệu với giá gốc

nên đây là nhân tố làm cho sản phẩm của Công ty có giá thành hạ hơn so với các cơ sở

khác.

Việc sử dụng nguyên vật liệu khá quan trọng, có khoảng 60% - 80% nguyên vật

liệu được đưa vào sản xuất, còn lại Công ty dùng để kinh doanh góp phần tạo nguồn vốn

hổ trơ việc kinh doanh của Công ty. Trong những năm 90, hằng năm Công ty phải dự trữ

khoảng 40% nguyên vật liệu nhưng nay Công ty chỉ cần dự trữ 10% - 15% và nó chỉ tăng

lên khi tình hình nguyên vật liệu gặp khó khăn , nhất là vào mùa mưa bão.

Và khi mua sắm nguyên vật liệu Công ty thường căn cứ vào:

- Định mức từng sản phẩm.

- Nhu cầu thị trường.

- Tồn kho nguyên vật liệu

- Vốn hiện có của Công ty.

5.Ma trận EFE(Môi trường bên ngoài): Đánh giá tổng hợp các yếu tố bên ngoài

Mức độ Mức độ Các nhân tố quan Điểm cộng dồn tác động trọng

1.Dân số phát triển mạnh 0,2 3 0,6

2. Công nghệ sản xuất ít thay đổi 0,1 1 0,1

3.Hệ thống pháp luật ở nước ta ít thay 0,1 2 0,2 đổi

4. Đối thủ cạnh tranh chính đang gặp 0,1 0,3 3 khó khăn.

5.Môi trường tự nhiên thay đổi theo 0,05 0,05 1 mùa

0,1 6. Nhiều thị trường còn bỏ ngõ 0,2 2

-0,1 7. Không chủ động được nguyên vật liệu -0,3 3

8. Môi trường đầu tư thông thoáng nên -0,05 -0,1 2 đã thu hút nhiều đầu tư

9. Khách hàng quan tâm nhiều đến chất -0,05 -0,1 2 lượng dịch vụ

10. Áp lực cạnh tranh cao do nhiều công -0,15 -0,3 2 ty mở rộng địa bàn hoạt động.

5.2Ma trận IFE(Môi trường bên trong): Đánh giá các yếu tố bên trong Điểm Mức độ Mức độ Các nhân tố cộng quan tác động dồn trọng

1. Sản phẩm có chất lượng, độ an toàn 0.2 3 0.6

cao

2. Uy tín thương hiệu lớn (thị phần 0.1 3 0.3

lớn hình ảnh luôn đi kèm với trách

nhiệm cộng đồng)

3. Trang thiết bị máy móc phân bố 0.1 2 0.2

không đều trong sản xuất

4. Đội ngũ cán bộ nhiệt tình và nhiều 0.1 3 0.3

kinh nghiệm

5. Có chi nhánh rãi khắp cả nước 0.1 3 0.3

6. Đa dạng về chủng loại hàng hóa 0.15 3 0.45

7. Ứng dụng những tiến bộ của khoa 0.05 2 0.1

học

8. Cơ sở vật chất được đầu tư đồng bộ 0.1 3 0.3

và đang được mở rộng

9. Có mối quan hệ chặt chẽ với các 0.1 2 0.2

khách hàng hiện tại

10. Chưa có bộ phận Marketing riêng -0.15 -0.45 3

biệt

11. Nguồn nguyên liệu phụ thuộc vào -0.1 3 -0.3

nhập khẩu

12. Lực lượng bán hàng ở các tỉnh còn -0.1 2 -0.2

mỏng

13. Các dịch vụ đi kèm sản phẩm -0.05 2 -0.3

chưa được chú trọng

14. Ngân sách dành cho Marketing -0.1 2 -0.2

còn quá ít ỏi

15. Kênh phân phối chưa khai thác -0.1 2 -0.2

hết tiềm năng thị trường

5.3Ma trận hình ảnh cạnh tranh:

Yếu tố Hạng (mức Công ty nhựa Công ty nhựa Công ty nhựa

quan trọng) Bình Minh Cần Thơ Tiền Giang

Điểm Điểm Điểm Điểm Điểm Điểm

quan đánh quan đánh quan đánh

trong giá trong giá trong giá

Khả năng tài 0.4 0.12 0.12 3 0.12 3 3

chính

Hệ thống 0.1 4 0.4 2 0.2 3 0.12

phân phối

Chủng loại 0.15 2 .3 3 0.45 3 0.12

sản phẩm

Nguồn lực 0.15 2 0.3 2 0.3 1 0.15

Lòng trung 0.2 4 0.8 4 0.8 3 0.6

thành của

KH

Tổng 1.00 1.92 1.87 1.08

NX: Dựa vào hình ảnh cạnh tranh ta thấy công ty cổ phần nhựa Đà Nẵng có vị thế

cạnh tranh hơn không nhiều lắm so với công ty nhựa Bình Minh và có vị thế cạnh

tranh lớn hơn nhiều so với công ty nhựa Tiền Giang

5.4 Ma trận SWOT(Từ những cơ hội, đe dọa, điểm mạnh, điểm yếu đã được phân tích

trên, ta có ma trận SWOT)

Cơ hội Đe dọa

O1. Dân số phát triên T1 Sự gia nhập ngành

mạnh của các công ty nước

ngoài O2 Công nghệ sản

xuất ít thay đổi T2 Khách hàng ngày

càng quan tâm đến O3 Nhận được sự hỗ

trợ tích cực từ các chất lượng dịch vụ

SWOT ban ngành địa tăng thêm

phương T3 Không chủ động

O4. Đối thủ cạnh được nguồn nguyên

tranh chính đang gặp liệu đầu vào

khó khăn T4 Nhiều công ty đã

O5 Hệ thống pháp bắt đầu mở rộng quy

luật ít thay đổi mô

O6 Nhiều thị trường

còn bỏ ngõ.

Điểm mạnh Kết hợp SO Kết hợp ST

S1 Sản phẩm có chất lượng , độ 1. Kết hợp S(1,2)với 1.Kết hợp S (1,2,6,8)

an toàn cao O1 với T(1,4)

S2 Uy tín công ty ngày càng 2. Kết hợp S (1, 2, 4,5) 2. Kết hợp

nâng cao với O (5,6)

S3 Hệ thống cơ sở hạ tầng được 3. Kết hợp S(1, 2, 3, 8)

đầu tư đồng bộ và đã được mở với O (1,4)

rộng 4. Kết hợp S(3, 4,5)

S4 Nhân viên trẻ nhiệt tình và với 0 (1,3,6)

nhiều kinh nghiệm 5. Kết hợp S(6) với O

S5 Đa dạng chủng loại hàng hóa (1,3)

S6 cố sự sáng tạo trong cách

phân bố trang thiết bị trong sản

xuất

S7 Có chi nhánh rải khắp

S8 Có mối quan hệ tốt với khách

hàng hiện tại

Điểm yếu Kết hợp WO Kết hợp WT

W1 Chưa có bộ phận Marketing 1. Kết hợp W (4, 6, 7) 1. Kết hợp

riêng biệt với O (4,6) 2. Kết hợp

W2 Nguồn nguyên liệu phụ 2. Kết hợp W(1,3,5)

thuộc vào nhập khẩu với O (1,4,6)

W3 Ngân sách dành cho 3. Kết hợp W(1,3,4,6)

marketing quá hạn hẹp với

W4 Lực lượng bán hàng ở hai

miền Bắc, Nam còn mỏng

W5 Các dịch vụ đi kèm sản

phẩm chưa được chú trọng

W6 Kênh phân phối chưa khai

thác hết tiềm năng thị trường

W7 Chưa tận dụng những lợi thế

sẵn có để khai thác thị trường

còn bỏ ngõ

 Các kết hợp

+ Phương án này sử dụng các cặp kết hợp sau S(1, 2) O1 để tận dụng lợi thế uy tín công

ty đang được biết đến ngày càng nhiều hơn cộng với năng lực sản xuất tăng để đáp ứng

nhu cầu thị trường, nhất là những phân khúc công ty chưa khai thác

+ Kết hợp S (1,2,4,5) với O (5,6) để tận dụng uy tín công ty, đội ngũ nhiệt tình, am

hiểu sản phẩm cộng với sự đa dạng trong chủng loại có thể làm hài lòng những khách hàng

ở những thị trường còn bỏ ngõ.

+ Kết hợp S(1, 2, 3, 8) với O (1,4) tận dụng những giá trị sẵn có đang ngày càng

gia tăng để thắt chặt mối quan hệ với khách hàng hiện tại, dựa vào đó để lan truyền,

thuyết phục và thu hút những khách hàng của đối thủ cạnh tranh chính. Nhất là tại thị

trường Miền Trung, nơi mà công ty đã tạo dụng hình ảnh lâu dài nhưng vẫn còn nhiều đối

tượng khách hàng chưa được đáp ứng đầy đủ.

+ Kết hợp S(3, 4,5) với 0 (1): Từ khi công ty đầu tư vào cơ sở trang thiết bị đã

phần nào khắc phục tình trạng thiếu hàng hóa, năng lực sản xuất tăng lên làm cho công ty

có thể cung ứng đủ nhu cầu của khách hàng hiện tại, cộng với chủng loại hàng hóa đa

dạng chắc chắn sẽ thuyết phục và tạo lập những mối quan hệ với khách hàng mới.

+ Kết hợp S(3, 4,5) với 0 (1,3,6): Nghĩa là công ty sẽ chú trọng cải thiện về cơ cấu

lực lượng cũng như đầu tư có chiều sâu đối với các hoạt động Marketing, nhất là bán

hàng trực tiếp và khuyến mãi, các dịch vụ sau bán để thu hút những khách hàng vốn

trước đây chưa có ý niệm gì về sản phẩm của công ty chuyển sang sử dụng. Đồng thời,

gắn kết chặc chẽ với những khách hàng đã thân thuộc.

+ Kết hợp S(6) với O (1,3): Dựa vào truyền thông nghiên cứu sáng tạo mà công ty

đã xây dựng lâu này, công ty nên tiếp tục khuyến khích, hỗ trợ cho nhân viên đưa ra

những sáng kiến mới về bao gói, công dụng, cải tiến sản phẩm, nhằm phục vụ tốt hơn

những phân đoạn thị trường thế mạnh đồng thời thu hút những đối tượng khách hàng

mới.

+ Kết hợp S (1,2,4,5) với O (5,6) để tận dụng ưu thế về chất lượng sản phẩm, uy

tín để củng cố mối quan hệ với khách hàng hiện tại, giúp họ vững tin vào sản phẩm của

công ty.

+ Kết hợp W (4,6,7) với O (5,6): Nghĩa là công ty nên tuyển dụng những nhân viên am

hiểu thị trường, khách hàng và sản phẩm, nhất là hai miền Nam, Bắc để tận dụng lúc đối

thủ cạnh tranh chính còn gặp khó khăn để tạo dựng mối quan hệ, đáp ứng tốt hơn những

khách hàng vốn trước đây là của đối thủ, đồng thời mở rộng sang những khách hàng ở

những thị trường chưa được khai thác trước đây.

+ Kết hợp W (1,5) với O(1,4,6), kết hợp S (1,2,6,8) với T(1,4): Công ty cần chú

trọng đầu tư vào các hoạt động Marketing một cách bài bản, có hệ thống, có chiều sâu để

gia tăng hình ảnh công ty trong tâm trí khách hàng, thu hút những khách hàng mới, đồng

thời tạo dựng lợi thế trước những đối thủ tiềm tàng. Dựa vào uy tín, những giá trị mà công

ty đã tích lũy sau 32 năm hoạt động cộng với hoạt động Marketing để tận dụng những

thuận lợi từ thị trường, mở rộng danh sách khách hàng và chuẩn bị sẳn sàng trước khó khăn

thâm nhập của các công ty nước ngoài.

Ma trận space:

Trục hoành Trục tung

Vị trí Lợi thế cạnh tranh(CA) Điểm Sức mạnh tài chính(FS) Điểm

chiến Lòng trung thànhKH Khả năng thanh toán -1 4

lược Chất lượng sản phẩm Lưu thông tiền mặt -2 4

bên Chu kỳ sống của sản -2 Rủi ro trong kinh doanh 1

trong phẩm

Thị phần Vốn luân chuyển -3 4

Trung bình Trung bình 3.25 -2

Sức mạnh của nghành(IS) Sự ổn định của môi

trường(ES)

Vị trí Sự ổn định về tài chính Tỷ lệ lạm phát 4 -4

chiến Sự dể dàng thâm nhập thị Sự biến đổi của nhu cầu 2 -2

lược trường

bên Sử dụng nguồn lực Loại giá của sản phẩm -1 4

ngoài cạnh tranh

Quy mô vốn Áp lực cạnh tranh -2 5

Trung bình 3.75 Trung bình -2.25

Cộng điểm trục hoành 1.75 Cộng điểm trục tung 1.00

FS

+6

+5 Tấn công +4 Thận trọng

+3

+2

+1

CA -6 -5 -4 -4 -3 -2 -1 0 +1 +2 +3 +4 +5 +6 IS

-1

-2 Cạnh tranh Phòng thủ -3

-4

-5

-6

ES

NX: Công ty mạnh về tài chính và đạt được nhiều lợi thế cạnh tranh trong một

nghành tương đối ổn định . Công ty nên phát huy chiến lược tiến công, phát triển

nhanh thị trường , thu hút khách hàng

5.6 Ma trận tham gia _ phát triển thị trường BCG SBU Thu nhập Lợi nhuận %thu nhập

%lợi nhuận/tổng LN của DN %mức tăng trưởng của thị trường

54,195,234,973 30.8 57,895,012,669 32.9 63,860,824,234 36.3 175951071876 100 63,860,824,234 90.83 3,032,461,627 4.31 3,397,518,087 4.86 70,300,803,938 100.00 %thị phần so với đối thủ cạnh tranh 150 130 80 18 9 5

2005 2006 2007 Tổng cộng Thị phần tương đối

200 150 130 100 80 0

20

18

dấu hỏi Con chó

ngôi sao Con bò sữa

Tỷ lệ tăng trưở ng của doan h số bán hàng tron g ngh ành

10 9 5 0

NX: Vì SBU1 nằm ở nhóm ngôi sao nên có mức tăng trưởng cao và thị phần tương đối lớn Vì SBU2 năm ở nhóm bò sữa thị phần cao mức tăng trưởng thấp không nên đầu tư nhiều đầu tư vừa phải Vì SBU3nằm ở nhóm con chó nên thị phần nhỏ có mức tăng trưởng thấp 5.7 Ma trận các yếu tố bên trong_bên ngoài(IE) SBU Lợi nhuận Thu nhập %thu nhập Số điểm IFE Số điểm EFE

%lợi nhuận/tổng LN của DN 1.5

1.4 2.3 2.5 3.2 3.5 54,195,234,973 30.8 57,895,012,669 32.9 63,860,824,234 36.3 175951071876 100 63,860,824,234 3,032,461,627 3,397,518,087 70,300,803,938 90.83 4.31 4.86 100.00

2005 2006 2007 Tổng cộng

Tổng số điểm quan trọng của IFE 4.0 3.5 3.0 2.3 2.0 1.5 1.0

II III I

V VI IV

Tổng số điểm quan trọng của EFE VII VIII IX

3.2 3.0 2.5 2.0 1.4 1.0 NX: Vì SBU3 nằm ở ô I nên sử dụng chiến lược phát triển và xây dựng :phát triển sản phẩm phát triển thị trường thâm nhập thị trường

Vì SBU2 nằm ở ô V nên sử dụng chiến lược năms giữ và duy trì doanh nghiệp có thể áp dụng chiến lược cho SBU này Vì SBU1 nằm ở ô IX nên sử dụng chiến lược thu hoạch và loại bỏ bớt:loại bỏ cắt giảm và thanh lý 5. 8 Ma trận chiến lược chính:

SỰ TĂNG TRƯỞNG NHANH CHÓNG CỦA THỊ TRƯỜNG

GÓC TƯ I 1.PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG 2.THÂM NHẬP THỊ TRƯỜNG 3.PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM 4.KẾT HỢP VỀ PHÍA TRƯỚC 5.KẾT HỢP VỀ PHÍA SAU 6.KẾT HỢP THEO CHIỀU NGANG 7.ĐA DẠNG HÓA TẬP TRUNG

GÓC TƯ II 1.PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG 2.THÂM NHẬP THỊ TRƯỜNG 3.PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM 4.KẾT HỢP THEO CHIỀU NGANG 5.LOẠI BỎ 6.THANH LÝ

GÓC TƯ III

GÓC TƯ IV

1.ĐA DẠNG HÓA TẬP TRUNG 2.ĐADẠNG HÓA THEO CHIỀU NGANG 3.ĐA DẠNG HÓA KẾT KHỐI

VỊ TR Í C Ạ N H TR A N H M Ạ N H

VỊ TR Í C Ạ N H TR A N H Y Ế U

1.GIẢM BỚT CHI TIÊU 2.ĐA DẠNG HÓA TẬP TRUNG 3.ĐA DẠNG HÓA THEO CHIỀU NGANG 4.ĐA DẠNG HÓA KẾT KHỐI 5.LOẠI BỎ 6.THANH LÝ

SỰ TĂNG TRƯỞNG CHẬM CHẠP CỦA THỊ TRƯỜNG

5. 9 Ma trận hoạch định chiến lược có thể định lượng

CÁC CHIÊN LƯỢC KHẢ THI CÓ THỂ LỰA CHỌN CÁC YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG THÂM NHẬP THỊ TRƯỜNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG PHÂN LOẠI

ĐIỂM HẤP DẪN ĐIỂM HẤP DẪN TỔNG ĐIỂM HẤP DẪN TỔNG ĐIỂM HẤP DẪN Các nhân tố bên ngoài

1.Dân số phát triển mạnh 3 3 9 4 12

2. Công nghệ sản xuất ít 1 2 2 1 1

thay đổi

3.Hệ thống pháp luật ở 2 3 6 3 6

nước ta ít thay đổi

4. Đối thủ cạnh tranh 3 4 12 3 9

chính đang gặp khó khăn.

5.Môi trường tự nhiên 1 2 2 3 3

thay đổi theo mùa

6. Nhiều thị trường còn bỏ 2 1 2 3 6

ngõ

7. Không chủ động được 3 2 6 1 2

nguyên vật liệu

8. Môi trường đầu tư 2 3 6 4 8

thông thoáng nên đã thu

2hút nhiều đầu tư

9. Khách hàng quan tâm 2 3 6 4 8

nhiều đến chất lượng dịch

vụ

10. Áp lực cạnh tranh cao 2 3 6 2 4

do nhiều công ty mở rộng

địa bàn hoạt động.

Các yếu tố bên trong

1. Sản phẩm có chất lượng, 3 4 12 3 9

độ an toàn cao

2. Uy tín thương hiệu lớn 3 3 6 4 12

(thị phần lớn hình ảnh luôn

đi kèm với trách nhiệm

cộng đồng)

3. Trang thiết bị máy móc 2 1 2 2 4

phân bố không đều trong

sản xuất

4. Đội ngũ cán bộ nhiệt tình 3 3 9 4 12

và nhiều kinh nghiệm

5. Có chi nhánh rãi khắp cả 2 2 4 3 6

nước

6. Đa dạng về chủng loại 3 2 6 3 9

hàng hóa

7. Ứng dụng những tiến bộ 3 2 6 3 9

của khoa học

8. Cơ sở vật chất được đầu 3 3 9 4 12

tư đồng bộ và đang được

mở rộng

9. Có mối quan hệ chặt chẽ 3 3 9 2 6

với các khách hàng hiện tại

10. Chưa có bộ phận 2 1 2 2 4

Marketing riêng biệt

11. Nguồn nguyên liệu phụ 3 1 3 2 6

thuộc vào nhập khẩu

12. Lực lượng bán hàng ở 3 2 6 1 3

các tỉnh còn mỏng

13. Các dịch vụ đi kèm sản 2 2 4 1 2

phẩm chưa được chú trọng

14. Ngân sách dành cho 2 2 4 1 2

Marketing còn quá ít ỏi

TỔNG 139 155

NHẬN XÉT: Chúng ta nên chọn chiến lược phát triển thị trường vì:tổng số điểm là 155cao hơn so với chiến lược tham nhập thị trường có tổng điểm là139 THỰC THI CHIẾN LƯỢC :

I.Xác định mục tiêu ngắn hạn và mục tiêu dài hạna

Mục tiêu dài hạn của doanh nghiệp

BỘ PHẬN 1 Mục tiêu hàng năm BỘ PHẬN 2 Mục tiêu hàng năm BỘ PHẬN 3 Mục tiêu hàng năm

R&D

Tài chính

Sản xuất

Mua hàng Gửi hàng Ks chất lượng Sản lượng Tiến độ

Nhân lực

 phân bổ nguồn lực: _phân bổ nguồn lực tài chính một cách hợp lý làm sao cho hiệu quả _phân bổ nguồn lực vật chất :NVL phân bổ một cách hợp lý làm sao cho sản xuất không gián đoạn  Đề ra chính sách : Chiến lược thâm nhập thị trường

+ Kết hợp tận dụng những giá trị sẵn có đang ngày càng gia tăng để thắt chặt mối

quan hệ với khách hàng hiện tại, dựa vào đó để lan truyền, thuyết phục và thu hút những

khách hàng của đối thủ cạnh tranh chính. Nhất là tại thị trường Miền Trung, nơi mà công

ty đã tạo dụng hình ảnh lâu dài nhưng vẫn còn nhiều đối tượng khách hàng chưa được

đáp ứng đầy đủ.

+ Kết hợp từ khi công ty đầu tư vào cơ sở trang thiết bị đã phần nào khắc phục

tình trạng thiếu hàng hóa, năng lực sản xuất tăng lên làm cho công ty có thể cung ứng đủ

nhu cầu của khách hàng hiện tại, cộng với chủng loại hàng hóa đa dạng chắc chắn sẽ

thuyết phục và tạo lập những mối quan hệ với khách hàng mới.

+ Kết hợp nghĩa là công ty sẽ chú trọng cải thiện về cơ cấu lực lượng cũng như

đầu tư có chiều sâu đối với các hoạt động Marketing, nhất là bán hàng trực tiếp và

khuyến mãi, các dịch vụ sau bán để thu hút những khách hàng vốn trước đây chưa có ý

niệm gì về sản phẩm của công ty chuyển sang sử dụng. Đồng thời, gắn kết chặc chẽ với

những khách hàng đã thân thuộc.

+ Kết hợp dựa vào truyền thông nghiên cứu sáng tạo mà công ty đã xây dựng lâu

này, công ty nên tiếp tục khuyến khích, hỗ trợ cho nhân viên đưa ra những sáng kiến mới

về bao gói, công dụng, cải tiến sản phẩm, nhằm phục vụ tốt hơn những phân đoạn thị

trường thế mạnh đồng thời thu hút những đối tượng khách hàng mới.

+ Kết hợp để tận dụng ưu thế về chất lượng sản phẩm, uy tín để củng cố mối quan

hệ với khách hàng hiện tại, giúp họ vững tin vào sản phẩm của công ty.

Chiến lược mở rộng thị trường

+ Phương án này sử dụng các cặp kết hợp sau để tận dụng lợi thế uy tín công ty

đang được biết đến ngày càng nhiều hơn cộng với năng lực sản xuất tăng để đáp ứng nhu

cầu thị trường, nhất là những phân khúc công ty chưa khai thác

+ Kết hợp để tận dụng uy tín công ty, đội ngũ nhiệt tình, am hiểu sản phẩm cộng với

sự đa dạng trong chủng loại có thể làm hài lòng những khách hàng ở những thị trường còn

bỏ ngõ.

+ Kết hợp nghĩa là công ty nên tuyển dụng những nhân viên am hiểu thị trường,

khách hàng và sản phẩm, nhất là hai miền Nam, Bắc để tận dụng lúc đối thủ cạnh tranh

chính còn gặp khó khăn để tạo dựng mối quan hệ, đáp ứng tốt hơn những khách hàng vốn

trước đây là của đối thủ, đồng thời mở rộng sang những khách hàng ở những thị trường

chưa được khai thác trước đây.

+ Kết hợp công ty cần chú trọng đầu tư vào các hoạt động Marketing một cách bài

bản, có hệ thống, có chiều sâu để gia tăng hình ảnh công ty trong tâm trí khách hàng, thu

hút những khách hàng mới, đồng thời tạo dựng lợi thế trước những đối thủ tiềm tàng.

Dựa vào uy tín, những giá trị mà công ty đã tích lũy sau 32 năm hoạt động cộng với hoạt

động Marketing để tận dụng những thuận lợi từ thị trường, mở rộng danh sách khách

hàng và chuẩn bị sẳn sàng trước khó khăn thâm nhập của các công ty nước ngoài