TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 545 - THÁNG 12 - S CHUYÊN ĐỀ - 2024
411
BÁOO MT TRƯNG HP BNH HIM GP:
U LYMPHO T GING VIÊM MÔ M I DA
Nguyn Th Thy1,2, Nguyn Th Ngn2,
Mai Th Ngc1,2, Trịnh Văn Lĩnh1,2
TÓM TT51
U lympho T ging viêm m i da
(SPTCL) là u ác tính da, rt hiếm gp. m
ng bnh không có triu chứng đc hiu, d
chn đoán nhm vi các bnh nh tính khác.
Bnh th biu hin ging u m i da vi
tổn thương nt đỏ, loét b mt da hoặc không. Đa
s u có diến tiến chm, đáp ng với điều tr.
Chn đoán giải phu bnh ca tn thương cũng
nhiu thách thc. Trong bài báo này, chúng tôi
thc hin báo cáo mt trường hp gp ti Bnh
vin Ung Bướu Thanh Hóa: Bnh nhân nam, 38
tui, vào vin vi chn đoán m ng u m, sau
m bóc u, gii phu bnh chẩn đoán SPTCL.
Chúng i s tp trung vào phn bàn lun v chn
đoán ca bnh hiếm gp này.
T ka: U lympho T, U lympho T ging
viêm mô m i da.
SUMMARY
REPORT A RARELY CASE STUDY:
SUBCUTANOUS PANCUTITIS-LIKE T-
CELL LYMPHOMA
Subcutaneous panniculitis-like T-cell
lymphoma (SPTCL) is a rare malignant tumor of
1Phân hiu Trường Đi hc Y Hà Ni ti Thanh
a
2Bnh viện Ung Bướu Thanh Hóa
Chu trách nhim chính: Nguyn Th Thy
Email: nguyenthuy@hmu.edu.vn
Ngày nhn bài: 05/9/2024
Ngày phn bin: 11/9/2024
Ngày chp nhận đăng: 03/10/2024
the skin. Clinically, the disease has no specific
symptoms and is easily misdiagnosed with other
benign diseases. The disease may manifest as a
subcutaneous lipoma with or without red
nodules, skin surface ulcers. Most tumors have
slow progression and respond to treatment.
Pathological diagnosis of SPTCL is a challenge.
In this article, we report a case of SPTCL
encountered at Thanh Hoa Oncology Hospital: A
38-years-old male patient was admitted to the
hospital with a clinical diagnosis of lipoma. We
will focus on the discussion of the diagnosis of
this rare disease.
Keywords: T-cell lymphoma, Subcutanous
pancutitis-like T-cell lymphoma.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
U lympho tế bào T ging viêm m
i da (SPTCL) mt ri loạn tăng sinh
dòng lympho ái lc vi mô m, ch yếu
liên quan đến dưi da, đôi khi gp các
v trí khác như quanh các tng sâu hay các
vùng giàu mô m. Bnh rt hiếm gp, tuy
nhiên t l bnh các c Châu Á cao hơn
các khu vc khác[1]. Bệnh tng gp nhiu
n n gii trưởng thành, th biu hin
i dng nhiu nốt dưi da vùng chi và thân
mình[2]. Giai đoạn đầu, bnh th t khi
mà không cần điu tr. Chẩn đoán SPTCL là
mt thách thc, đặc bit khi bnh biu hin
lâm sàng tương t các bnh lành tính khác
như u mỡ, viêm mô m, bnh viêm da, vy
nến… Các triu chng toàn thân th gp
HI THO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. H CHÍ MINH - LN TH 27
412
như sốt, mt mi, gầy sút cân, ăn kém cũng
không đặc hiu. Các tình trng nng ca
bệnh như các triệu chng trong hi chng
thc bào máu ít gặp n. Do tính chất hiếm
gp ca bnh, nhiu nhà gii phu bệnh cũng
th gp khó khăn khi tiếp xúc chẩn đoán
mt bnh này. Vì vy, chúng tôi thc hin
báo cáo tng hp bnh gp ti Bnh vin
Ung Bưu Thanh Hóa, đồng thi hi cu các
y văn n luận thêm v chẩn đoán của
bnh lý hiếm gp này.
II. CA BNH
Ni bnh nam, 37 tui, tin s khe
mnh, xut hin các khối u vùng đùi phi,
thành bng. Gn ngày vào viện. ngưi bnh
xut hin đau nhc ti v trí u, mt mi, chán
ăn. Khám lâm sàng phát hiện thy c khi
i da vùng đùi phải kích thước 2 x 3cm, v
t thành bng phải kích tc 2 x 2cm, b
đều, ranh gii rõ, ấn đau. B mt da không
có tổn tơng tương ng (hình 1). Bnh nhân
đưc chẩn đoán u mỡ, thc hin phu thut
bóc u vùng đùi phi và thành bng.
Hình 1. Khối u dưới da vùng thành bng phi. B mt da không có tổn thương
Sau m, khối u đưc gi làm xét nghim
gii phu bnh. Trên hình nh bnh hc,
chúng tôi thy khối u tăng sinh các tế bào
dòng lympho kích tc nh trung nh.
Các tế bào u có ng nhân méo, góc cnh,
thâm nhim vào các thùy m, tp trung
quanh các tế bào m to thành nh nh
“riềm hạt”. Xen lẫn các tế bào u nhiều đại
thc bào, bch cầu đa nhân trung tính và các
mnh vn tế bào chết theo chương tnh. T
nhng nh nh tn, chúng tôi nghi ng mt
tổn tơng u lympho dưi da ging viêm mô
m.
Khối u đưc gi làm xét nghim hóa
min dch (HMMD), kết qu (hình 2) cho
thy: Các tế bào u bc l c du n CD3,
CD8 không bc l các du n CD4,
CD56, CD20, (dương tính ri rác mt s tế
bào lympho nh). Ch s Ki67 cao (70%).
T nhng kết qu tn, chúng tôi đưa ra
chẩn đoán U lympho tế bào T ging viêm
m i da SPTCL.
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 545 - THÁNG 12 - S CHUYÊN Đ - 2024
413
Hình 2. Mô bnh hc và hóa mô min dch ca khi u
A, B. Thâm nhim các tế bào u trong các
tiu thùy mô m, to thành nh nh rim
ht (*) trong c tế bào m. C. CD3 (+) ni
tri. D. CD8 (+) vi các tế bào rim ht. E.
CD56 (-). F. CD20 (+) ri rác vi các tế bào
lympho nh trưởng thành
HI THO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. H CHÍ MINH - LN TH 27
414
Bnh nhân ra vin, sau 1 tháng quay tr
li vi tình trng sưng đau vùng vết m, th
trng yếu, mt mi nhiu. Chp PET-CT
đánh giá cho thy hình ảnh các đám tn
tơng thâm nhiễm dưi da ri rác nhiu v
t (thành ngc hai bên, vùng vai phi, tht
lưng hai bên, thành bng, vùng mông phi,
đùi hai bên) tăng chuyển hóa FDG. Bnh
nhân được điu tr vi phác đồ CHOP
(Cyclophosphamid, Doxorubicin, Vincristin,
Prednisolon). Sau khi điều tr 2 chu k, bnh
nhân din biến nặng, đưc chuyn Bnh vin
Huyết học Trung ương tiếp tục điu tr. Ti
đây, bệnh nhân biu hin ca 4/8 tiêu chí
chẩn đoán của hi chng thc bào máu (bng
1), các xét nghim chuyên u chưa đưc
thc hiện đầy đủ. Bệnh nhân đưc điều tr 3
chu k Etoposid sau đó tiếp tục điu tr theo
phác đồ CHOP-E (Cyclophosphamid,
Doxorubicin, Vincristin, Prednisolon,
Etoposid). Sau 3 chu k CHOP-E, tình trng
bnh nhân ci thin, chuyn biến tt. Mt s
đặc đim lâm sàng các ch s xét nghim
đáng quan tâm ti các mc thi điểm đưc
biu th trong bng sau:
Bng 1. Du hiu lâm sàng và các ch s xét nghim
Tớc điu tr
Sau 2 chu k
CHOP
Sau 3 chu k Etoposid
+ 3 chu k CHOP-E
St cao > 37,5°
Không
Lách to > 3cm dưi b n
Không
Không
Không
Huyết sc t (g/l)
129,9
79,5
135
Bch cu (G/L)
6,03
1,24
11,9
Bch cu trung tính (G/L)
3,84
0,68
3,93
Tiu cu (G/L)
238,3
9,3
244
Ure (mmol/L)
2,2
4,2
2,8
Triglyceryd (mmol/L)
2,14
9,6
x
Cholesterol (mmol/L)
6,18
5,56
x
AST (U/L)
35,7
591,5
35
ALT (U/L)
26,9
202,8
36
Fibrinogen (g/l)
x
0,67
3,12
Ferritin huyết thanh (ng/mL)
x
> 2000
> 2000
Hin ti tình trng bnh nhân ổn định,
tiếp tục điu tr theo phác đồ CHOP-E.
III. N LUN
3.1. Đnh nghĩa, cơ chế bnh sinh
U lympho tế bào T ging viêm mô m
i da đưc xác định t lần đầu tiên
vào năm 1991 nhưng phải đến năm 2001,
WHO mi chính thc công nhận đây là một
thc th riêng bit[2]. Ban đầu, SPTCL đưc
chia thành 2 kiu nh theo kiu nh th th
tế bào T (TCR) các đặc điểm kiu nh
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 545 - THÁNG 12 - S CHUYÊN Đ - 2024
415
min dch. Loại đầu tiên TCRαβ vi CD4-
CD56-, CD8+, tng diến biến chm, kéo
dài. Loi th 2 TCRγ/δ vi CD4-, CD8-,
CD56+, tng liên quan đến diến biến
nhanh, có hi chng thc o máu trên lâm
ng. Hin nay, SPTCL s dng cho nhng
trường hp TCRαβ, còn nhng trường hp
TCRγδ đưc cho vào nhóm U lympho tế bào
T gamma delta nguyên phát da (Primary
cutaneous gamma-delta T-cell lymphoma
PCGD-TCL)[3].
V chế bnh sinh, c nghiên cu cho
rng t min dch ri loi min dch đóng
vai tquan trng nh thành bnh. Khong
25 - 85% c trường hp SPTCL được xác
định các đột biến dòng mầm đồng hp t
ca HAVCR2 (hóa chất điều biến màng
HAVCR2[TIM3]). Các biến này tn sut
xut hiện cao n qun th người Châu
Á[24]. Vic gii trình t toàn h h gen ca
bệnh nhân SPTCL cũng đã phát hiện mt s
đột biến khác như con đưng
PI3K/AKT/mTOR hay con đưng
JAK/STAT[1]. Tuy nhiên chế phân t
ca bnh vẫn đang tiếp tục được làm sáng t
t đó cung cấp các d liu tiềm năng cho
vic nghiên cu các phương pháp điều tr
hiu qu.
3.2. Dch t, lâm sàng
SPTCL rt hiếm gặp, ngưi ta ưc tính
rng SPTCL chiếm chưa ti 1% tng s ca u
lympho không Hodgkin. M, bnh xut
hin vi t l khong 1,5 ca mi/ 10 triu
ngưi/ năm, tuy nhiên mt s nghiên cu
tại các nước Châu Á, SPTCL xut hin vi t
l cao hơn. SPTCL gặp nhiu hơn n gii
so vi gii nam (gp khong 3 - 4 lần). Đ
tui mc bnh rt rng, tuy nhiên tui trung
nh trong khong 35 - 42 tui. Có mt s
ng đáng kể các trưng hp bnh gp tr
em và thanh thiếu niên[1,2,5].
Lâm ng bnh nhân c nt mm
ch tc t 1 đến > 20cm, ít khi nốt đơn l.
B mặt da tương ng th có loét hay biu
hiện như bệnh vy nến, chàm, viêm da hoc
không tổn tơng gì. V t tng gp
nht ca SPTCL là vùng chân, tiếp đến
tay, thân mình. Mt s hiếm các trường hp
v trí giàu mô m như mạc treo rut, m
quanh hch, tủy xương cũng th b nh
ng. Biu hin toàn thân ca bệnh tng
không đin nh bao gm st, khó chu, gy
sút n. Đa phần các trưng hp bnh có th
t thoái triển giai đoạn đâu tiến trin
chm. Khong 20 - 30% trường hp bnh
nhân biu hin ca hi chng thc bào
máu và din biến nng lên nhanh chóng[6].
Áp theo các tiêu chun ca hi chng
thc bào máu, tng hp bnh ca chúng tôi
4/8 tiêu chun bao gm: St cao kéo dài
(> 38,5°C kéo dài > 7 ngày); gim > 2 dòng
tế bào; tăng triglycerid/ giảm fibrinogen,
ferroton huyết thanh > 500ng/mL. Tuy nhiên
chúng tôi ca đầy đủ các xét nghiệm để
đủ chẩn đoán hội chng thc bào máu.
3.3. Chẩn đoán giải phu bnh
V biu hin bnh học, SPTCL đặc
trưng bởi s thâm nhim các tế bào lympho
ch tc trung nh vi các nhân không
đều, tăng sắc, xâm nhp vào các tiu thùy m
i da. Các tế bào lympho nàu th xâm
nhp kiu vin xung quanh các tế bào m to