NGHIêN cứU HIỆU Quả CỦA

MOXIFLOXACIN 0,5% TRONG điều TRỊ

VIêM LOéT GIÁC mạC DO VI KHUẨN

Phan Văn Năm*

TãM t¾T

Nghiên cứu mô tả tiến cứu 51 bệnh nhân (BN)

viêm loét giác mạc do vi khuẩn, điều trị bằng

moxifloxacin tại Bệnh viện TW Huế theo phác đồ

qui định.

Kết quả cho thấy: nam nhiều hơn nữ, chủ yếu là

nông dân (68,6%), phần lớn đã được điều trị trước

khi nhập viện. Thị lực đếm ngón tay (ĐNT) < 3 m

chiếm 56,8%. Mức độ lâm sàng vừa và nặng chiếm

66,7%. Tác nhân gây bệnh do vi khuẩn Gram (+)

nhiều hơn vi khuẩn Gram (-). Tỷ lệ khỏi loét là 96%,

thời gian điều trị trung bình là 11,9 ngày.

Kháng sinh moxifloxacin có phổ tác dụng rộng cả

trên vi khuẩn Gram (+) và Gram (-) nên được sử

dụng như một liệu pháp đầu tiên trong điều trị viêm

loét giác do vi khuẩn.

* Từ khóa: Viêm loét giác mạc; Moxifloxacin

0,5%; Hiệu quả điều trị.

Study of EFFICACY OF MOXIFLOXACIN

0,5% IN

TREATMENT OF BACTERIAL KERATITIS

Phan Van Nam

SUMMARY

The prospective, descriptive study was carried out

on 51 patients with bacterial keratitis treated by

moxifloxacin 0.5% at the Hue Central Hospital.

Results: Male patients are principle, farmer is

68,6%, most of them treated before admission.

Visual acuity finger count under 3 m is 56.8%.

Grave and moderate state are 66.7%. Gram (+)

bacteria is more than Gram (-) bacteria. Successful

rate 96%. The mean treatment time is 11.9 day.

Moxifloxacin 0.5% effect widely on Gram (+) and

Gram (-) bacteria, so we should use early, firstly in

treatment of bacterial keratitis.

* Key words: Bacterial keratitis; Moxifloxacin

0.5%; Effect of treatment.

kém và hiểu biết chăm ĐẶT VẤN ĐỀ

sóc mắt của người dân

còn hạn chế nên bệnh Viêm loét giác mạc là

càng trở nên trầm trọng nguyên nhân bệnh lý phổ

hơn. BN thường đến viện biến là gây mù đứng

trong tình trạng rất nặng, hàng thứ ba sau đục thể

đã dùng kháng sinh và cả thủy tinh và glôcôm. Do

corticoid. Từ thựctế trên, đặc điểm khí hậu, điều

chúng tôi tiến kiện vệ sinh môi trường

* Đại học Y Dược Huế

Phản biện khoa học: PGS. TS. Nguyễn Văn Đàm

hành nghiên cứu hiệu fluoroquinolon thế hệ IV

quả của moxifloxacin trong điều trị viêm loét

(vigamox 0,5%) là một giác mạc do vi khuẩn

nhằm: Xác định đặc điểm tháng 1 - 2006 đến 1 -

lâm sàng của viêm loét 2007, không phân biệt

giác mạc do vi khuẩn và tuổi giới, có xét nghiệm

đánh giá hiệu quả của nhuộm Gram hoặc nuôi

moxifloxacin trong điều cấy chất nạo ổ loét

trị viêm loét giác mạc do dương tính. Loại trừ

vi khuẩn. những viêm loét giác

mạc do nấm hoặc virut

bội nhiễm hoặc những

trường hợp vào viện

ĐỐI TƯỢNG VÀ

trong tình trạng quá nặng

PHƯƠNG PHÁP

như loét thủng giác mạc,

NGHIªN CỨU

loét có nguy cơ viêm mủ

nội nhãn. Phân loại tổn

Tất cả BN bị viêm loét thương giác mạc theo 3

giác mạc do vi khuẩn, mức độ. Nhẹ: ổ loét < 3

điều trị tại Khoa Mắt mm, còn nhìn rõ mống

Bệnh viện TW Huế từ mắt và diện đông tử, sâu

< 1/3 bề dày giác mạc. Kết hợp giãn đồng tử

Vừa: 3 - 6 mm, các chi bằng atropin 1% x 2

tiết nhìn không rõ, sâu lần/ngày. Kháng sinh

1/3 - 2/3 bề dày giác toàn thân peflaxin 0,4g x

mạc. Nặng: > 6 mm, 2 viên/ngày, giảm đau và

không nhìn rõ các chi vitamin.

tiết, sâu > 2/3 bề dày giác Tiêu chuẩn đánh giá

mạc. kết quả điều trị. Tốt: ổ

Thuốc điều trị và cách loét làm sẹo hoàn toàn,

dùng: ngày thứ nhất: nhỏ hết các triệu chứng lâm

2 giọt vigamox, 15 sàng. Vừa: ổ loét làm sẹo

phút/lần trong 6 giờ đầu, hoàn toàn, còn vài triệu

sau đó 2 giọt viêm nhưng giảm so với

vigamox/lần/30 phút ngày thứ nhất. Xấu: ổ

trong thời gian còn lại. loét không thay đổi hoặc

Ngày thứ hai trở đi: nhỏ tiến triển nặng hơn.

2 giọt vigamox mỗi giờ. Thẩm lậu thâm nhập

rộng và sâu vào nhu mô, Xử lý kết quả bằng

có thể thủng hoặc viêm chương trình SPSS của

mủ nội nhãn. Tổ chức Y tế Thế giới.

KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN

1. Đặc điểm chung.

1.1. Phân bố bệnh nhân theo tuổi và giới:

Bảng 1: Phân bố BN theo tuổi và giới.

20 - 31 - 41 - 51 -

< 20 > 60 Tổng

30 40 50 60

Na 33 3 3 4 11 3 8

m (64,7

%)

18

(35,3 Nữ 0 4 3 2 2 8

%)

3 7 7 13 5 16 51

Tổn

(5,9 (13,7 (13,7 (25,5 (9,8 31,4 (100

g

%) %) %) %) %) %) %)

Tuổi trung bình của BN 45±11,5. Lứa tuổi 20 - 50

nhiều nhất (52,9%), phần lowns ở lứa tuổi lao động.

BN nam chiếm tỷ lệ cao hơn (64,7%). Theo Hoàng

Thị Phúc, tỷ lệ nam và nữ là 18/2 và Hyndiuk là

152/172.

dân (35 = 68,6%), công 1.2. Phân bố theo nghề

nhân chỉ có 6 (11,7%), nghiệp:

các nghề khác rất ít. Đỗ Phần lớn BN là nông

Thu Nhàn tỷ lệ BN trước khi vào viện:

nhiễm là 66,6%. Điều 24 BN đã dùng kháng

này cũng phù hợp với sinh (47,1%), 10 BN

tình hình của nước ta là dùng corticoid (19,6%),

một nước nông nghiệp 17 BN (33,3%) chưa

chủ yếu. điều trị gì. Đỗ Thu Nhàn

Thời điểm mắc bệnh gặp 31,58% BN dùng

chủ yếu từ tháng 3 đến corticoid trước khi nhập

tháng 8 dương lịch, đây viện. Điều đó cho thấy

là thời gian bắt đầu thu người dân thiếu hiểu biết

hoạch nông nghiệp nên về thuốc và việc sử dụng

dễ phát sinh nhiều sang các loại thuốc tra mắt có

chấn, khí hậu chuyển corticoid vẫn chưa được

mùa là điều kiện tốt cho kiểm soát, mặc dù có

vi khuẩn phát triển và nhều khuyến cáo về tác

gây bệnh. hại của corticoid trong

nhãn khoa. 1.3. Thuốc điều trị

2. Đặc điểm lâm sàng. 2.1. Tình trạng thị lực

khi vào viện:

Bảng 2:

Số BN

Mức thị lực Tổng

Nam Nữ

cộng

ST (+) 2 1 3

BBT- ĐNT < 3

20 6 26

m

ĐNT < 3 m -

5 4 9

1/10

1/10 -< 3/10 3 4 7

3/10 -< 7/10 1 1 2

2 2 4 ³ 7/10

Tổng cộng 33 18 51

Thị lực ĐNT < 3 m chiếm đa số (56,9%), thị lực

trên 7/10 rất ít. Theo Hoàng Thị Phúc thị lực ĐNT <

3 m chiếm 89,8%. Điều đó cho thấy BN đến viện

trong tình trạng nặng và ảnh hưởng nhiều tới sinh

hoạt.

2.2. Mức độ tổn thương lâm sàng:

Bảng 3:

Tổng

Giới Nặng Vừa Nhẹ

cộng

Nam 14 10 9 33

(42,4%) (30,3%) (27,3%) (100%)

8 18 Nữ 4 6

(22,2%) (33,3%) (44,4%) (100%)

Tổng

18 16 17 51

cộng

Hầu hết BN đến viện chức giác mạc rất khó

trong tình trạng nặng và khăn.

vừa (66,7%), nam nhiều 2.3. Các đặc điểm lâm

hơn nữ. Theo Đinh Thị sàng chủ yếu:

Khánh, số BN vừa và Ổ loét có đáy khô, gồ:

nặng chiếm 91,4%, của 24 BN (47,1%); ổ loét cá

Đỗ Thu Nhàn là 57%. đáy hoại tử bẩn: 27 BN

BN đến viện trong tình (52,9%); áp xe trong nhu

trạng lâm sàng nặng nên mô: 10 BN (19,6%); tồn

việc điều trị duy trì thị thương vệ tinh: 5 BN

lực và toàn vẹn của tổ

(9,8%); vòng thâm BN (7,8%).

nhiễm: 2 BN (3,9%); nếp Tác nhân gây bệnh là

gấp màng Descemet: 31 cầu khuẩn Gram (+)

BN (60,1%); mủ tiền nhiều hơn trực khuẩn

phòng: 17 BN (33,3%). Gram (-) (31/20). Theo

Hoàng Thị Phúc là 3. Kết quả cận lâm

215/128. Leibowitz thấy sàng.

tác nhân gây bệnh là vi 3.1. Kết quả nhuộm

khuẩn Gram (+) nhiều Gram:

hơn vi khuẩn Gram (-) Cầu khuẩn Gram (+):

với 147/52. Điều này có 26 BN (50,9%); trực

thể giải thích cầu khuẩn khuẩn Gram (-): 11 BN

bình thường tập trung (21,6%); cầu khuẩn

nhiều trong túi kết mạc. Gram (+) và trực khuẩn

Theo Nguyễn Hiền, Lê Gram (-): 9 BN (17,6%);

Hồng Nga tỷ lệ này là cầu khuẩn Gram (+) và

87,65% và 77,9%. trực khuẩn Gram (+): 4

Nga có tỷ lệ 18,38%, 3.2. Kết quả nuôi cấy

Leibowitz là 76,7%. vi khuẩn:

Nhìn chung tỷ lệ nuôi Trực khuẩn mủ xanh: 4

cấy dương tính ở nước ta BN (7,8%); tụ cầu: 2 BN

đạt tỷ lệ thấp. Trong số (3,9%); liên cầu: 1 BN

các vi khuẩn được phát (1,9%); Moxarella: 1 BN

hiện tác nhân nuôi cấy (1,9%); Citrobacteur: 1

đạt tỷ lệ dương tính cao BN (1,9%); không có vi

nhất là trực khuẩn mủ khuẩn khác

xanh (7,8%). Kết quả nuôi cấy đạt tỷ

4. Kết quả điều trị. lệ dương tính 17,6%.

Theo Nguyễn Hiền tỷ lệ 4.1. Sự biến đổi lâm

này là 42,11%, Lê Hồng sàng theo thời gian:

Bảng 4: Biến đổi lâm sàng sau 1 tuần.

THỜI ĐIỂM LÚC VÀO VIỆN

Mức

Nặng Vừa Nhẹ Tổng

độ

Nặng 14 1 0 15 Sau 1

tuần Vừa 4 7 0 11

Nhẹ 0 8 15 23

Khỏi 0 0 2 2

Sau 2 Mức

Nặng Vừa Nhẹ Tổng

tuần độ

Nặng 5 2 0 7

Vừa 10 2 0 12

Nhẹ 3 6 2 11

Khỏi 0 6 15 21

Sau 1 Mức

Nặng Vừa Nhẹ Tổng

tháng độ

1 0 0 1 Nặng

1 0 0 1 Vừa

0 0 0 0 Nhẹ

Khỏi 16 16 17 49

Tổng

18 16 17 51

số

Sau 1 tuần, chưa có sự thay đổi rõ ở nhóm nặng,

chỉ có 4 BN chuyển thành mức độ vừa. Sau 2 tuần

có sự thay đổi rõ ở các nhóm bệnh. Nhóm vừa và

nhẹ chiếm đa số. Một số lượng lớn bệnh khỏi hẳn.

Nhưng sau điều trị 1 tháng 16/18 BN nặng khỏi bệnh

(88,8%), 1 BN nặng còn ở mức độ vừa và 1 BN

nặng vẫn ở mức độ nặng, 2 BN này có biến chứng

thủng giác mạc sau 2 tuần và phải khoét bỏ nhãn

cầu. Kết quả tốt chiếm 84,3% (43 BN), vừa 11,8%

(6 BN) và xấu 3,9% (2 BN).

4.2. Kết quả thị lực:

Bảng 5: Kết quả thị lực

THỊ VÀO Sau ra 1 Sau ra 1 Sau ra 2

RaVIỆN

LỰC VIỆN tUẦN thÁng thÁng

ST (-) 2 2 2 2

ST (+) 3 1 1 1 1

BBT -

ĐNT < 26 10 9 9 9

3 m

ĐNT 3 9 7 6 5 5

m -<

1/10

1/10 -<

7 8 6 4 4

3/10

3/10 -<

2 17 19 22 22

7/10

4 6 8 8 8 ³ 7/10

Tổng số 51 51 51 51 51

49/51 BN được điều trị khỏi theo phác đồ. Kết quả

thị lực sau điều trị khác nhau ở các nhóm BN. Ở

nhóm bệnh nặng, 13/18 mắt có thị lực < 1/10. Trong

số 16 mắt khỏi ở mức độ vừa, 14 mắt thị lực sau 2

tháng ³ 1/10, 2 mắt thị lực > 7/10. Tất cả BN ở mức

độ nhẹ có thị lực cuối cùng ³ 3/10 trong đó có 6 mắt

thị lực ³ 7/10. Có sự khác biệt có ý nghĩa về kết quả

thị lực sau điều trị theo mức độ lâm sàng (p <

0,001). Như vậy, BN được chẩn đoán và điều trị

sớm thì khả năng hồi phục thị lực càng cao.

4.3. Biến chứng và di chứng:

Bảng 6: Biến chứng và di chứng

Biến chứng và Nhẹ Vừa Nặng Tổng

di chứng

Sẹo mỏng 17 13 2 32

(100%) (81,3%) (11,2%)

Sẹo dày 14 16 0 2

(12,5%) (87,5%)

0 0 1 1 Sẹo dính

(5,5%) mống mắt

Sẹo có tân 1 1 3 1

mạch (5,9%) (6,2%) (5,5%)

0 1 1 Đục thể thủy 0

(5,5%) tinh

0 1 1 Tăng nhãn áp 0

(5,5%)

Về di chứng sau điều bệnh viêm loét giác mạc

trị ở 49 BN khỏi bệnh thì do vi khuẩn đối với sức

sẹo mỏng chiếm đa số khoẻ và khả năng lao

(32 mắt), sau đó đến sẹo động của người người

dày (16 mắt). Các di dân.

chứng khác gặp chủ yếu

ở nhóm mức độ nặng. KÕT LUËN

Kết quả đó nói lên ảnh

1. Đặc điểm lâm sàng.

hưởng nghiêm trọng của

BN nam nhiều hơn nữ,

chủ yếu là nông dân (-) nên được sử dụng như

(68,6%), phần lớn đã một liệu pháp đầu tiên

được điều trị trước khi trong điều trị viêm loét

nhập viện. Thị lực ĐNT giác mạc do vi khuẩn.

< 3 m (56,8%). Mức độ TÀI LIÖU THAM

lâm sàng vừa và nặng là KH¶O

chủ yếu (66,7%). Tác 1. Nguyễn Hiền. Tình

nhân gây bệnh do vi hình vi khuẩn ở mắt

khuẩn Gram (+) nhiều trong 20 năm 1957-1997.

hơn vi khuẩn Gram (-). Nhãn khoa số 1, 1997, tr.

2. Hiệu quả điều trị. 49-55.

Tỷ lệ thành công 96%, 2. Đinh Thị Khánh.

thời gian điều trị trung Hiệu quả điều trị của

bình 11,9 ngày. Kháng dekamyxin đối với

sinh moxifloxacin có phổ những BN viêm kết mạc

tác dụng rộng cả trên vi và loét giác mạc. Luận án

khuẩn Gram (+) và Gram Phó tiến sỹ Y học,

Trường Đại học Y Hà 5. Hoàng Thị Phúc và

Nội, 1985. CS. Tình hình điều trị

viêm loét giác mạc do vi 3. Lê Hồng Nga và CS.

khuẩn ở Viện Mắt năm Kết quả xét nghiệm cấy

1996. Công trình nghiên vi khuẩn và nấm tại Viện

cứu khoa học Viện Mắt, Mắt Trung ương từ năm

1996. 1991-1996. Tóm tắt công

trình nghiên cứu khoa 6. Hydiuk R. A,

học Viện Mắt, 1996, tr. Eiferman R. A.

20-25. Comparision of

ciprofloxacin ophthalmic 4. Đỗ Thu Nhàn,

solution 0.3% to fortified Nguyễn Ngọc Châu

tobramycin-cefazolin in Trang. Tình hình loét

treating bacterial corneal giác mạc tại trung tâm

ulcers. Ophthalmology, mắt TP Hồ Chí Minh.

1996, vol 103, No 11, pp. Bản tin nhãn khoa số 7,

1854-1863. 1998, tr. 2-4.

7. Leibowitz H.M.

Clinical evaluation of

ciprofloxacin 0.3%

ophthalmic solution for

treatment of bacterial

keratitis. Am. J. Ophth,

1996, pp. 345-375.

8. Lisa Keay Etal..

Microbial keratitis in

New South Wales

Sydney, Am, J. Ophth,

11/2006. pp. 109-116.