Tạp chí y - dược học quân sự số 4-2009

một số tiến bộ trong

ghép gan từ người cho sống

Trung Hải*và CS

Tóm tắt

- Ghép gan từ người cho sống là phương pháp điều

trị rất hiệu quả đối với những bệnh nhân (BN) bị

bệnh lý gan mật giai đoạn cuối.

- Những tiến bộ và đổi mới đã được áp dụng trong

tuyển chọn, trong kỹ thuật mổ (nhất là trong cắt gan

phải) và điều trị sau ghép nhằm đạt an toàn tối đa

đối với người cho và người nhận gan. Đặc biệt, việc

áp dụng phẫu thuật nội soi hoặc nội soi hỗ trợ trong

71

cắt lấy gan từ người cho sống bước đầu được áp

Tạp chí y - dược học quân sự số 4-2009

dụng thành công, giúp giảm thiểu các biến chứng đối

với người cho gan.

- Một số tiến bộ kỹ thuật được áp dụng trong ghép

gan từ người cho sống ở Việt Nam và mang lại

những kết quả khả quan. Đối với ung thư gan trên

nền xơ gan, ghép gan là biện pháp điều trị có kết quả

lâu dài tốt nhất, vì đây là phương pháp duy nhất có

thể điều trị được cả hai bệnh trên.

* Từ khóa: Ghép gan từ người cho sống; Người

cho; Người nhận; Phẫu thuật nội soi.

Some progresses in Living donor

liver transplantation

Le Trung Hai et al

SUMMARY

72

Tạp chí y - dược học quân sự số 4-2009

- Living donor liver transplantation (LDLT) is a

remarkably effective lifesaving procedure for

patients with end-stage liver disease. That is a

logical outcome of the evolution of hepatobiliary

and transplant surgery.

- The progresses and innovations were applied in

selection, surgical procedures (especially for right

hepatectomy) and post-transplant management for the

maximum safety of donors and recipients.

Particularly, laparoscopy-assisted or laparoscopic

living donor hepatectomy were initial successfully

done to minimize the morbidities in living donor.

- Some progresses applied in LDLT in Vietnam

received promising results.

- Liver transplantation is the best longterm

treatment of hepatocellular carcinoma on cirrhosis,

73

because only this method can treat both diseases.

Tạp chí y - dược học quân sự số 4-2009

* Key words: Living donor liver transplantation;

Donor; Recipient; Laparoscopic surgery.

trường hợp ghép gan đầu Đặt vấn đề

tiên từ người cho sống đã

được thực hiện thành Ghép tạng là một trong

công vào những năm mười thành tựu khoa học

cuối của thập kỷ 80. Đến lớn nhất của thế kỷ thứ

nay, XX. Những

* Bệnh viện 103

Phản biện khoa học: GS. TS. Phạm Gia Khánh

ghép gan từ người cho để điều trị cho các bệnh

sống (GGTNCS) đã trở lý gan giai đoạn cuối.

thành một biện pháp Mặc dù có những khó

được chấp nhận rộng rãi khăn về kỹ thuật, song ở

74

Tạp chí y - dược học quân sự số 4-2009

GGTNCS có người cho như vậy giúp cải thiện

khỏe mạnh hơn, gan đáng kể chức năng gan

ghép tốt hơn, người cho ghép và thời gian sống

được đánh giá chi tiết thêm sau ghép của người

trước mổ, tiến hành chọn nhận gan, nhất là trong

lọc phẫu thuật và thời GGTNCS ở người lớn.

gian chờ đợi ngắn hơn. Tuy nhiên, hạn chế chính

của mảnh ghép gan phải Năm 1993, trường hợp

là gây ra những nguy cơ GGTNCS đầu tiên ở

đối với người cho gan, người lớn được thực hiện

làm tăng tỷ lệ biến chứng thành công tại Nhật Bản.

và thậm chí là tử vong Năm 1996, Hồng Kông

sau mổ đối với người cho cũng tiến hành thành

gan. Chính vì vậy, trên công GGTNCS ở người

thế giới nhiều tiến bộ và lớn có sử dụng gan phải

đổi mới về kỹ thuật đã để ghép. Mảnh gan phải

73

được nghiên cứu áp dụng có thể tích lớn hơn và

Tạp chí y - dược học quân sự số 4-2009

trong GGTNCS để đảm năm gần đây, mỗi năm

bảo an toàn đối với có khoảng > 500 ca

người cho và người nhận GGTNCS, hầu hết các

gan. trường hợp ghép gan ở

người lớn đều sử dụng Bài viết nêu lên những

gan phải để ghép. ở châu tiến bộ trong ghép gan

âu, hàng năm có > 200 từ người cho sống trên

trường hợp GGTNCS thế giới và một số kết

được thực hiện, trong đó quả bước đầu ở Việt

tỷ lệ ghép gan ở người Nam.

lớn là 58,4%. ở châu á,

Nhật Bản là nước có số

Tình hình ghép gan từ

lượng GGTNCS nhiều

người cho sống

nhất. Từ năm 1989 -

Đến nay, trên thế giới 2005, đã có 3.783 trường

đã thực hiện gần 10.000 hợp được tiến hành tại 50

trường hợp GGTNCS. ở cơ sở y tế, trong đó tỷ lệ

Hoa Kỳ, trong những

74

Tạp chí y - dược học quân sự số 4-2009

GGTNCS ở người lớn là

gần 60%. ở Đài Loan, từ một số tiến bộ trong

1994 - 2007, đã có > 800 ghép gan từ người cho

ca GGTNCS được thực sống

hiện tại 7 trung tâm, 1. Đối với người cho

trong đó tỷ lệ sử dụng gan.

gan phải để ghép là >

- Việc tuyển chọn

50%. ở Hàn Quốc, mỗi

người cho:

năm có khoảng 200

+ Được chia thành trường hợp GGTNCS

nhiều bước để loại thực hiện tại 20 bệnh

trừ dần. viện. ở Hồng Kông, từ

+ Đánh giá các chức 1994 - 2006, tại Bệnh

năng cơ bản của gan. viện Queen Mary đã có

273 trường hợp GGTNCS + Sinh thiết gan: không

ở người lớn, hầu hết sử thường quy.

75

dụng gan phải để ghép.

Tạp chí y - dược học quân sự số 4-2009

+ Nhiều chuyên khoa lượng cơ thể (GRWR) ≥

tham gia tuyển chọn. 0,8%.

+ Mở rộng chỉ định - Đánh giá trước mổ:

tuyển chọn (viêm gan, đái ứng dụng phần mềm

đường...). MeVis (Đức), tạo dựng

hình ảnh không gian ba + Đánh giá kỹ càng

chiều các tĩnh mạch gan, người cho gan là rất quan

tĩnh mạch cửa. trọng.

- Lấy mảnh ghép gan - Đo thể tích gan:

phải: (gồm các hạ phân + Người cho: phần gan

thùy V, VI, VII, VIII): còn lại phải ≥ 30% thể

+ Kỹ thuật treo gan tích toàn bộ gan.

(thủ thuật Belgiti). + Người nhận: thể tích

+ Kỹ thuật cặp cuống mảnh ghép/thể tích gan

gan (thủ thuật Pringle). chuẩn (SLV) ≥ 40% hoặc

thể tích mảnh ghép/trọng

76

Tạp chí y - dược học quân sự số 4-2009

+ Kỹ thuật cắt nhu mô - Biến chứng và tử

gan với dao siêu âm vong sau mổ đối với

(CUSA). người cho gan:

+ Tạo hình tĩnh mạch + Biến chứng sau mổ:

của mảnh ghép. 15 - 25% có thể gặp rò

mật, nhiễm khuẩn vết

mổ, biến chứng phổi, hẹp

đường mật, tắc tĩnh mạch

cửa...

+ Tử vong sau mổ:

khoảng 0,5%. Đến nay

đã có 18 trường hợp

Hình 1: Cắt lấy gan phải được thông báo

để ghép. (5 ở châu âu, 4 ở Hoa

Kỳ, 2 ở Brazil, 1 ở Nhật

Bản, 1 ở Hồng Kông, 1 ở - Các dung dịch mới

77

Hàn Quốc, 1 ở rửa gan.

Tạp chí y - dược học quân sự số 4-2009

Singapore và số còn lại ở trợ (laparoscopy-assisted

ấn Độ, Ai Cập), trong đó living donor hepatectomy).

72% là sau cắt lấy gan Trong thời gian từ 2004

phải. Ngoài ra, có 2 đến 7 - 2008, các tác giả

trường hợp người cho đã tiến hành cắt gan với

gan sau mổ phải ghép nội soi hỗ trợ cho 10

gan từ tử thi. người cho (gồm 6 ca cắt

gan phải, 2 ca cắt gan trái - Phẫu thuật nội soi và

cho ghép gan người lớn nội soi hỗ trợ trong cắt

và 2 ca cắt thùy bên trái gan từ người cho sống:

cho ghép gan trẻ em), + Gần đây, để giảm

không có biến chứng sau thiểu các biến chứng đối

mổ. Tất cả người nhận với người cho gan, Go

gan đều ổn định với chức Wakabayashi và CS

năng gan ghép tốt. Tác (Nhật Bản) đã áp dụng

giả cho rằng phương pháp phương pháp cắt lấy gan

cắt gan ở người cho với người cho với nội soi hỗ

78

Tạp chí y - dược học quân sự số 4-2009

nội soi hỗ trợ đã mang lại ghép gan đối với ung thư

hiệu quả tốt, hạn chế mất gan (> 25%). Bảng tiêu

máu và giảm các biến chuẩn ghép gan trong

chứng. ung thư gan cũng được

mở rộng hơn so với tiêu + Năm 2008, tại Bệnh

chuẩn Milan trước đây. viện Asan ở Seoul, Hàn

Quốc đã bước đầu áp - Những cải tiến về kỹ

dụng phẫu thuật nội soi thuật: kỹ thuật phẫu tích

cắt gan ở người cho sống mạch máu và đường mật,

(laparoscopic living các kỹ thuật nối mạch

donor hepatectomy) với máu và đường mật.

kết quả tốt. - Tạo hình tĩnh mạch (ở

bên người nhận). 2. Đối với người nhận

gan. - ứng dụng vi phẫu:

- Các chỉ định ghép trong nối động mạch gan

gan: được mở rộng hơn và nối đường mật tận-

79

so với trước đây, nhất là tận.

Tạp chí y - dược học quân sự số 4-2009

- Điều trị sau ghép: - Các thuốc ức chế

miễn dịch mới. + ứng dụng nội soi mật

tuỵ ngược dòng trong xử - Dung nạp miễn dịch

lý các biến chứng đường (tự phát) > 20%. Những

mật (trong trường hợp trường hợp như vậy (sau

ghép gan phải có nối ống ghép gan từ 6 - 10 năm)

mật với ống mật tận-tận). đã không phải dùng

thuốc ức chế miễn dịch + áp dụng các kỹ thuật

nữa. nội soi qua da để xử trí

cho trường hợp có nối - Kết quả đối với người

mật ruột kiểu Roux-en- nhận gan:

Y. Tỷ lệ sống thêm sau

+ Can thiệp mạch trong ghép:

các biến chứng mạch + ở Hoa Kỳ và châu âu:

máu như tắc tĩnh mạch 86 - 88%.

trên gan, hẹp tĩnh mạch

cửa...

80

Tạp chí y - dược học quân sự số 4-2009

+ Tại Viện Đại học Bản): tỷ lệ sống thêm > 2

quốc gia Đài Loan: tỷ lệ năm của mảnh ghép và

sống thêm > 1 năm sau của BN gần 90%.

ghép là 90%; tỷ lệ + ở Hồng Kông, tỷ lệ

sống thêm > 10 năm sau sống thêm > 1 năm và 5

ghép là 80%. năm sau ghép có sử dụng

+ Tại Bệnh viện mảnh gan phải lần lượt là

Samsung (Hàn Quốc): 93,3% và 82,8%.

> 90%. 3. Một số tiến bộ

+ Tại Bệnh viện trong ghép gan từ

Gleneagles (Singapore): người cho sống ở Việt

84%. Nam.

+ Tại Viện Đại học Trong thời gian từ 1 -

Kyoto (Nhật Bản): tỷ lệ 2004 đến 2 - 2009, đã có

sống thêm > 1 năm sau 13 trường hợp ghép gan

ghép là 91,8%. Tại Viện từ người cho sống được

81

Đại học Tokyo (Nhật thực hiện tại 4 bệnh viện

Tạp chí y - dược học quân sự số 4-2009

ở Việt Nam. Trong đó, 1 gan: 100% đều ra viện

ca ghép gan người lớn, khỏe mạnh.

3 ca ghép cho trẻ 5 - 16 - Trong mổ người nhận

tuổi, 8 ca ghép cho trẻ 1 - gan: đã ứng dụng các kỹ

2 tuổi. BN ghép gan: 1 ca thuật vi phẫu để nối động

ung thư gan nguyên phát mạch gan, nối đường mật

trên nền xơ gan, viêm nhỏ; tạo hình tĩnh mạch

gan B mạn, 3 ca xơ gan cửa, tĩnh mạch gan, cắt

và 9 ca teo đường mật gan với dao siêu âm...

bẩm sinh. - Kết quả chung sau

- Mảnh gan lấy ở người ghép:

cho: 3 ca cắt gan phải, 1 + 11 BN ghép gan đã ra

ca lấy thùy bên trái + viện ổn định. Kiểm tra

thùy đuôi, còn lại 9 ca định kỳ sau ghép cho

cắt thùy bên trái. Kết quả thấy chức năng gan tốt

sau mổ đối với người cho và sức khỏe BN ổn định.

BN ghép gan đầu tiên

82

Tạp chí y - dược học quân sự số 4-2009

đến nay đã được trên 5 1. Le Trung Hai,

năm, tăng thêm 20 kg thể Pham Gia Khanh, Le

trọng, học giỏi, sức khỏe The Trung. Some

và chức năng gan tốt results on organ

(trường hợp ghép gan transplantation and

đầu tiên tại Học viện tissue graft in the

Quân y). Military Medical

University. Asia - Pacific + 2 BN (ca ghép gan số

Military Medicine 7) đã tử vong trong tháng

Conference XV, Hanoi, đầu sau ghép do suy gan,

5 - 2005, p. 4. ca ghép gan số 9 tử vong

sau 18 tháng do bệnh lý 2. C. L. Chen. Living

ác tính. related donor liver

transplantation: The

Kaohsiung experience - Tài liệu tham khảo

83

Transplantation

Tạp chí y - dược học quân sự số 4-2009

proceedings, 1996, No4, Saunders, 2002, pp. 273-

pp. 2385-2387. 307.

6. K. Ozawa. Living 3. M. Kitajima et al.

related donor liver Current issues in liver

transplantation-Karger, and small bowel

1994, pp. 46-54. transplantation.

Springer-Verlag Tokyo, 7. Y. Sugawara et al.

2002. Safe donor hepatectomy

4. M. Makuuchi et al. for living related liver

Technical advances in transplantation. Liver

living related liver transplantation, 1 - 2002,

transplantation. J pp. 58-62.

Hepatobiliary Pancreat 8. K. Tanaka et al.

Surg, 6 - 2002, pp. 245- Living donor liver

253. transplantation. Surgical

5. K. Molmenti. Atlas techniques and

of liver transplantation.

84

Tạp chí y - dược học quân sự số 4-2009

innovations. Prous

science, 2003.

9. J. F. Trotter et al.

Adult - to - adult

transplantation of the

right hepatic lobe from

living donor. N Engl J

Med, 2003, Vol. 346, No14, pp. 1074-1082.

10. Go Wakabayashi et

al. Initial results of

laparoscopy - assisted

donor hepatectomies.

WCES, Yokohama,

85

2008, p. 79.

t¹p chÝ y - d îc häc qu©n sù sè 4-2009

Hình 2: Niềm vui sau ca ghép gan đầu tiên của Việt

Nam

được thực hiện tại Học viện Quân y (31 - 1 - 2004).

86