BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ

……………../………….. ……../……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN VĂN HƯNG

BẢO ĐẢM THỰC HIỆN QUYỀN CÔNG TỐ VÀ KIỂM SOÁT HOẠT ĐỘNG TƯ PHÁP CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG

Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính

Mã số: 8 38 01 02

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ

LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH

ĐẮK LẮK - NĂM 2023

1

Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN VĂN CƯƠNG

Phản biện 1:………………………………………………………………. ……………………………………………………………….. Phản biện 2:………………………………………………………………. ………………………………………………………………..

Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện

Hành chính Quốc gia

Địa điểm: Phòng họp số 208 Nhà A - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia

Số: 02 đường Trương Quang Tuân, thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk

Thời gian: Vào hồi 07 giờ ngày 03 tháng 6 năm 2023

Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia

hoặc trên trang Web Ban QLĐT Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia

i

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài Nhận thức và quán triệt nghiêm túc tinh thần Nghị quyết của Đảng, trong những năm qua hoạt động thực hiện quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp của ngành Kiểm sát nhân dân đã có nhiều chuyển biến tích cực. Với số lượng rất lớn các vụ án hình sự được phát hiện, điều tra, truy tố, xét xử nhanh chóng, kịp thời bảo đảm sự nghiêm minh, không bỏ lọt tội phạm, hạn chế thấp nhất không làm oan người vô tội đã góp phần quan trọng vào việc giữ vững an ninh chính trị và trật tự xã hội.

Trong những năm qua, VKSND tỉnh Đắk Nông đã thực hiện tốt công tác thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt động của các cơ quan tư pháp trên địa bàn tỉnh, bảo đảm cho pháp luật được tuân thủ nghiêm chỉnh và thống nhất, phát huy vai trò tích cực của mình trong cuộc đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm, nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước, bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. Song, bên cạnh những ưu điểm trên, công tác thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp còn bộc lộ những sai sót cần khắc phục. Để hoàn thành tốt chức năng của mình, xứng đáng là một công cụ sắc bén của Đảng trong việc bảo vệ Hiến pháp, ngành KSND phải tiếp tục phấn đấu phát huy thành tích, hạn chế và khắc phục khuyết điểm. Nhằm góp phần làm sáng rõ thêm về mặt lý luận và thực tiễn hoạt động thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp, tác giả chọn đề tài: “Bảo đảm thực hiện quyền công tố và kiểm soát các hoạt động tư pháp của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đắk Nông” làm luận văn thạc sĩ Luật.

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Hiện nay đã có một số công trình nghiên cứu về công tác thực hiện quyền công tố và kiểm soát hoạt động tư pháp. Các công trình nghiên cứu này đã được công bố trên các sách, báo, tạp chí chuyên ngành và trong các luận án Tiến sỹ, các luận văn Thạc sỹ, một số giáo trình giảng dạy về chuyên ngành, về đào tạo Kiểm sát viên, các sách tham khảo và trong các đề tài nghiên cứu cấp bộ do VKSND tối cao thực hiện và nhiều công trình khoa học của nhiều tác giả khác. Đề tài “Bảo đảm thực hiện quyền công tố và kiểm soát các hoạt động tư pháp của VKSND tỉnh Đắk Nông” đã kế thừa và là công trình đầu tiên nghiên cứu về lĩnh vực này tại địa phương.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của luận văn hướng tới việc làm rõ cơ sở lý luận và thực trạng bảo đảm thực hiện quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp của VKSND tỉnh Đắk Nông để đưa ra các quan điểm, đề xuất các giải pháp bảo đảm thực hiện quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp của VKSND tỉnh Đắk Nông trong thời gian tới. Luận văn có các nhiệm vụ sau: Làm rõ cơ sở lý luận về bảo đảm thực hiện quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp; Phân tích, đánh giá thực trạng bảo đảm thực hiện quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp của VKSND tỉnh Đắk Nông; Đề xuất những phương hướng và giải pháp nhằm bảo đảm hoạt động thực hiện quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp của VKSND

1

tỉnh Đắk Nông.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là việc bảo đảm THQCT và kiểm soát các hoạt động tư

pháp của VKSND tỉnh Đắk Nông. Phạm vi của đề tài tập trung nghiên cứu giải quyết những vấn đề pháp lý liên quan đến bảo đảm thực hiện quyền công tố và kiểm soát các hoạt động tư pháp tại Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đắk Nông từ năm 2019 đến 06 tháng đầu năm 2022. Đây là cấp trực tiếp kiểm sát giải quyết phần lớn các vụ, việc theo quy định và cũng là vấn đề cần phải làm rõ để xác định cơ chế bảo đảm và vì sao cần phải bảo đảm hoạt động đối với ngành kiểm sát về tổ chức và hoạt động theo pháp luật hiện hành; cơ sở bảo đảm; những thuận lợi và khó khăn, thách thức trong tổ chức và hoạt động Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đắk Nông, trên cơ sở đó đề xuất phương hướng, giải pháp nhằm xây dựng có hiệu quả bảo đảm thực hiện quyền công tố và kiểm soát các hoạt động tư pháp của Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Đắk Nông.

5. Phương pháp luận, phương pháp nghiên cứu của luận văn Luận văn được nghiên cứu dựa trên nền tảng về nhà nước và pháp luật; các quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về tăng cường đấu tranh phòng, chống tội phạm; về xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN của Nhân dân, do Nhân dân và vì Nhân dân. Đặc biệt là quan điểm chỉ đạo của Đảng về cải cách tư pháp được thể hiện trong Nghị quyết số: 08-NQ/TW ngày 02/01/2002, Nghị quyết số: 48-NQ/TW ngày 24/5/2005 của Bộ Chính trị, Nghị quyết số: 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị và Kết luận số: 79-KL/TW ngày 28/7/2010 của Bộ Chính trị; những quan điểm trên được cụ thể hóa trong Hiến pháp 2013.

Trên cơ sở chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử trong chủ nghĩa Mác - Lê Nin, học viên dựa vào các phương pháp nghiên cứu cụ thể như phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh...để triển khai nhiệm vụ nghiên cứu của mình trong quá trình viết luận văn.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Luận văn là công trình đầu tiên nghiên cứu một cách tương đối toàn diện và có hệ thống về thực trạng THQCT và kiểm sát các hoạt động tư pháp của Viện KSND tỉnh Đắk Nông.

7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận

văn, gồm 3 chương:

2

CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BẢO ĐẢM THỰC HIỆN QUYỀN CÔNG TỐ VÀ KIỂM SOÁT CÁC HOẠT ĐỘNG TƯ PHÁP CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN

1.1.Thực hiện quyền công tố của Viện kiểm sát nhân dân 1.1.1. Khái niệm thực hiện quyền công tố 1.1.1.1. Khái niệm quyền công tố Ở Việt Nam, thuật ngữ "quyền công tố" chính thức được ghi nhận lần đầu tiên về mặt hiến định trong Hiến pháp năm 1980 (Điều 138) và sau đó là Hiến pháp năm 1992 (Điều 137) [19, 20]; ngoài ra, cụm từ này còn được đề cập trong BLTTHS năm 1988, BLTTHS năm 2003 (Điều 23) [30]; Điều 20 BLTTHS năm 2015 [21]; trong Luật Tổ chức VKSND năm 1981 (Điều 1- 3) [22] ; Luật tổ chức VKSND năm 1992 (các Điều 15-16) [23]; Luật tổ chức VKSND năm 2002 (Điều 1, 3, 12, 13,16,17, 19) [21]; Luật tổ chức VKSND năm 2014 (Điều 2, 3) [27]. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có văn bản của Nhà nước ta (từ UBTV Quốc hội đến VKSNDTối cao) chính thức giải thích nội dung của quyền công tố.

Quyền công tố là quyền nhân danh Nhà nước thực hiện các chức năng do Bộ luật tố tụng hình sự qui định để kiểm sát tính hợp pháp của việc điều tra tội phạm, truy tố và buộc tội người đã thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội được qui định trong Bộ luật hình sự ra trước Tòa án, nhằm góp phần tuyên các bản án có căn cứ, công minh, đúng pháp luật; đồng thời bảo vệ các quyền tự do của công dân, cũng như quyền, lợi ích hợp pháp của nhân dân, của xã hội và của Nhà nước trong hoạt động tư pháp hình sự. Quyền này ở nước ta được Hiến pháp giao cho Viện kiểm sát nhân dân để phát hiện tội phạm, truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội và bảo vệ việc buộc tội trước phiên tòa.

1.1.1.2. Khái niệm thực hiện quyền công tố Thực hành quyền công tố là việc sử dụng tổng hợp các quyền năng pháp lý thuộc nội dung QCT để thực hiện việc buộc tội của Nhà nước đối với người phạm tội, được thực hiện ngay từ khi giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và trong suốt quá trình khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử vụ án hình sự.

1.1.2. Đối tượng của thực hiện quyền công tố Đối tượng của quyền công tố là tội phạm và người phạm tội. Tội phạm và

người phạm tội cũng chính là đối tượng của hoạt động THQCT.

1.1.3. Nội dung của thực hiện quyền công tố 1.1.3.1. Nội dung của quyền công tố Nội dung của quyền công tố chính là sự buộc tội đối với người đã thực hiện

hành vi tội phạm.

1.1.3.2. Nội dung của thực hiện quyền công tố Nội dung của THQCT là việc sử dụng tổng hợp các quyền năng pháp lý để thực hiện việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội. Vì vậy, chỉ có cơ quan nào được phép sử dụng tất cả các quyền năng pháp lý này để truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội trong suốt quá trình TTHS thì mới là cơ quan 3

THQCT. Ở nước ta chỉ có VKS mới là cơ quan THQCT. 1.1.4. Phạm vi của thực hiện quyền công tố Thực hiện quyền công tố là hoạt động của VKSND trong tố tụng hình sự để thực hiện việc buộc tội của Nhà nước đối với người phạm tội, được thực hiện ngay từ khi giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và trong suốt quá trình khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử vụ án hình sự [37].

1.2. Kiểm soát hoạt động tư pháp của Viện kiểm sát nhân dân 1.2.1. Khái niệm kiểm soát hoạt động tư pháp của Viện kiểm sát nhân dân Hoạt động tư pháp là hoạt động của các cơ quan có thẩm quyền trong quá trình tố tụng nhằm giải quyết các vụ án hình sự và các vụ tranh chấp một cách có căn cứ, đúng pháp luật, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, công dân cùng các hoạt động nhằm hiện thực hoá các bản án, quyết định của Toà án trong các vụ án hình sự và các vụ việc khác.

VKSND không chỉ là cơ quan thực hành quyền công tố mà còn là cơ quan kiểm sát hoạt động tư pháp. Các hoạt động tư pháp là đối tượng của hoạt động kiểm sát của VKSND bao gồm hoạt động tố tụng hình sự, tố tụng dân sự, tố tụng hành chính và hoạt động thi hành án hình sự, dân sự, hành chính.

1.2.2. Đối tượng kiểm soát hoạt động tư pháp của Viện kiểm sát nhân dân Đối tượng của kiểm soát các hoạt động tư pháp chính là các hoạt động tư pháp, việc tuân thủ pháp luật của các cơ quan tiến hành tố tụng, thi hành án và các đối tượng tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết các vụ án và các tranh chấp khác.

1.2.3. Mục đích của kiểm soát hoạt động tư pháp Mục đích của kiểm soát các hoạt động tư pháp trong lĩnh vực hình sự là nhằm bảo đảm các hoạt động khởi tố, điều tra, truy tố và xét xử đúng pháp luật, đúng người, đúng tội, không để xảy ra việc oan, sai hay bỏ lọt tội phạm. 1.2.4. Phạm vi của kiểm soát các hoạt động tư pháp Phạm vi không gian của kiểm soát các hoạt động tư pháp chỉ giới hạn trong phạm vi hoạt động của các cơ quan tư pháp. Đó là việc chấp hành pháp luật trong suốt quá trình giải quyết các vụ án hình sự và giải quyết các tranh chấp khác.

Phạm vi về thời gian của kiểm soát các hoạt động tư pháp là từ khi cơ quan có thẩm quyền khởi tố vụ án và đương sự khởi kiện cho đến khi thi hành xong bản án và các quyết định khác của Toà án.

1.3. Bảo đảm thực hiện quyền công tố và kiểm soát các hoạt động tư pháp

của Viện kiểm sát nhân dân

1.3.1. Khái niệm bảo đảm thực hiện quyền công tố và kiểm soát các hoạt

động tư pháp của Viện kiểm sát nhân dân

Bảo đảm THQCT của Viện kiểm sát chính là bảo đảm việc THQCT đáp ứng các yêu: Mọi hành vi phạm tội, người phạm tội phải được phát hiện, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử kịp thời, nghiêm minh, đúng người, đúng tội, đúng pháp luật, không làm oan người vô tội, không để lọt tội phạm và người phạm tội. Không để người nào bị khởi tố, bị bắt, tạm giữ, tạm giam, bị hạn chế quyền con người, quyền công dân trái luật [29, tr.8].

4

Bảo đảm kiểm sát hoạt động tư pháp của Viện kiểm sát nhân dân chính là bảo đảm việc kiểm sát hoạt động tư pháp của Viện kiểm sát đáp ứng các yêu cầu: Việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố; việc giải quyết vụ án hình sự, vụ án hành chính, vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động; việc thi hành án; việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp; các hoạt động tư pháp khác được thực hiện đúng quy định pháp luật. Việc bắt, tạm giữ, tạm giam, thi hành án phạt tù, chế độ tạm giữ, tạm giam, quản lý và giáo dục người chấp hành án phạt tù theo đúng quy định pháp luật; quyền con người và các quyền, lợi ích hợp pháp khác của người bị bắt, tạm giữ, tạm giam, người chấp hành án phạt tù không bị luật hạn chế phải được tôn trọng và bảo vệ. Bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật phải được thi hành nghiêm chỉnh. Mọi vi phạm pháp luật trong hoạt động tư pháp phải được phát hiện, xử lý kịp thời, nghiêm minh[29, tr.11].

1.3.2. Nội dung bảo đảm thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động

tư pháp của Viện kiểm sát nhân dân

1.3.2.1. Bảo đảm nội dung thực hành quyền công tố Viện kiểm sát nhân dân thực hiện chức năng THQCT bằng các nội dung sau THQCT trong việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố; THQCT trong giai đoạn khởi tố, điều tra vụ án hình sự; THQCT trong giai đoạn truy tố; THQCT trong giai đoạn xét xử vụ án hình sự; THQCT trong hoạt động tương trợ tư pháp về hình sự.

1.3.2.2. Nội dung bảo đảm kiểm sát các hoạt động tư pháp của Viện kiểm sát

nhân dân

Viện kiểm sát nhân dân thực hiện chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp bằng

các nội dung sau [27, tr.14-15]:

Kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố; Kiểm sát việc khởi tố, điều tra vụ án hình sự; Kiểm sát việc tuân theo pháp luật của người tham gia tố tụng trong giai đoạn truy tố; Kiểm sát việc xét xử vụ án hình sự; Kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam, thi hành án hình sự; Kiểm sát việc giải quyết các vụ án hành chính, vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động và những việc khác theo quy định của pháp luật; Kiểm sát việc thi hành án dân sự, thi hành án hành chính; Kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp của các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp thuộc thẩm quyền

1.3.3. Mối quan hệ giữa bảo đảm thực hành quyền công tố với kiểm sát các

hoạt động tư pháp của Viện kiểm sát nhân dân

Điều 107, Hiến pháp 2013 quy định Viện kiểm sát nhân dân thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp [26]. Hai chức năng của Viện kiểm sát có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, chức năng kiểm sát các hoạt động tư pháp luôn là tiền đề cho chức năng thực hành quyền công tố, đó là mối liên hệ hữu cơ giữa hai chức năng, đơn cử hoạt động kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tạm giam, tạm giữ, kiểm sát điều tra, xét xử làm cơ sở cho các quyết định về thực hành quyền công tố của Viện 5

kiểm sát chuẩn xác hơn. Đặc biệt, quá trình thực hiện hoạt động tư pháp, các cơ quan tiến hành tố tụng còn được pháp luật trao thẩm quyền áp dụng các biện pháp cưỡng chế tố tụng (bắt, tạm giữ, tạm giam…). Những sai sót, vi phạm trong hoạt động tư pháp luôn có khả năng dẫn đến những thiệt hại không thể bù đắp được. Do vậy, hoạt động tư pháp phải chịu sự kiểm tra, giám sát của nhiều cơ chế khác nhau bao gồm cả cơ chế tự kiểm tra bên trong hệ thống và cơ chế giám sát bên ngoài hệ thống, cơ chế giám sát trực tiếp và gián tiếp. Những cơ chế này phải thường xuyên, có tính chuyên nghiệp cao.

1.4. Các yếu tố tác động tới bảo đảm thực hành quyền công tố và kiểm sát

các hoạt động tư pháp của Viện kiểm sát nhân dân

1.4.1. Mức độ hoàn thiện của hệ thống pháp luật Việc hoàn thiện hệ thống pháp luật ở nước ta hiện nay đã được Đảng ta đề ra trong Nghị quyết số 48 của Bộ Chính trị năm 2005. Vì vậy, việc xây dựng, bổ sung và sửa đổi luật đang được Nhà nước ta chú trọng. Khi hệ thống pháp luật mà còn thiếu các quy định để điều chỉnh các quan hệ mới phát sinh, kết quả là những quyền và lợi ích của người dân sẽ không được bảo vệ kịp thời, dẫn đến khó hoàn thành tốt được nhiệm vụ của Đảng và Nhà nước giao cho đó là xây dựng một Nhà nước pháp quyền XHCN của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân.

1.4.2. Ý thức chính trị, đạo đức cách mạng và vốn sống thực tiễn của cán bộ,

Kiểm sát viên

Lập trường tư tưởng chính trị vững vàng của KSV sẽ là tiền đề vững chắc bảo đảm cho hoạt động thực hành quyền công tố đúng với đường lối của Đảng và pháp luật của Nhà nước.

Đạo đức cách mạng là cơ sở quan trọng tạo nên nhân cách KSV và xác lập vị

trí của KSV trong xã hội.

1.4.3. Tác động từ công luận và dư luận xã hội Thực tiễn điều tra, truy tố, xét xử cho thấy, quá trình giải quyết vụ án là quá trình mà có thể báo chí, truyền thông sẽ đưa tin về vụ án, trong đó có những bài có tính chất đưa tin, nhưng cũng có những bài bình luận về vụ án.

Xét về mặt ảnh hưởng tích cực, thì đây cũng chính là một trong những nguồn tin quan trọng giúp cho KSV có những tư liệu để xem xét, đánh giá các tình tiết của vụ án một cách khách quan, toàn diện hơn.

Về mặt ảnh hưởng tiêu cực, những dư luận của các báo chí, các phương tiện truyền thông cũng là một trong những áp lực ảnh hưởng lớn đến tâm lý của KSV, từ đó ảnh hưởng đến bảo đảm THQCT của KSV trong xét xử các vụ án hình sự nói riêng, của những người tiến hành tố tụng, cơ quan tiến hành tố tụng nói chung. 1.4.4. Sự giám sát của các cơ quan dân cử, các thiết chế xã hội Một trong những cơ chế kiểm tra, giám sát hữu hiệu hoạt động tư pháp đó là sự giám sát từ phía cơ quan lập pháp (Quốc hội), cơ quan đại diện nhân dân (HĐND các cấp), các tổ chức xã hội khác: Mặt trận tổ quốc Việt Nam, Hội liên hiệp phụ nữ…Với sự giám sát của các cơ quan dân cử, sẽ giúp cho VKS thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình một cách có trách nhiệm, đúng pháp luật.

6

Nhân dân là người phát hiện, tố giác tội phạm, đồng thời cũng là ngừơi giám sát hoạt động khởi tố, điều tra, truy tố, thi hành án của CQĐT, VKSND. Vì vậy, mọi hoạt động của các cơ quan tiến hành tố tụng trong giai đoạn này đều có sự giám sát của Nhân dân. Sự giám sát của Nhân dân có vai trò quan trọng giúp cho các cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng nói chung và KSV thực hiện hoạt động THQCT, KSĐT các vụ án được chính xác, đúng pháp luật.

1.4.5. Sự tác động của người có chức vụ, quyền hạn và những người thân quen KSV ngoài quan hệ công tác còn có các mối quan hệ xã hội bình thường như những người bình thường khác. Nếu KSV không vững vàng; không kiên quyết bảo vệ pháp luật và sự công bằng thì chắc chắn các quyết định áp dụng pháp luật của KSV khó đạt được các chuẩn mực cần thiết.

Ngoài những người thân, bạn bè, làng xóm ra thì KSV cũng khó tránh khỏi sự nhờ vả của những người có chức, có quyền có mối quan hệ công tác và các đơn vị khác.

7

CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG BẢO ĐẢM THỰC HIỆN QUYỀN CÔNG TỐ VÀ KIỂM SOÁT CÁC HOẠT ĐỘNG TƯ PHÁP CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG

2.1. Khái quát về hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đắk Nông

trong việc thực hiện quền công tố và kiểm soát các hoạt động tư pháp

2.1.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội, tình hình vi phạm, tội phạm trên địa bàn

tỉnh Đắk Nông và công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm

Đắk Nông là tỉnh nằm ở phía Tây - Nam của vùng Tây Nguyên (trọn trong khối cao nguyên cổ Mơ Nông), có toạ độ địa lí từ 110 45’ đến 120 50’ vĩ độ Bắc và 1070 10’ đến 1080 10’ kinh độ Đông. Có diện tích tự nhiên là 6.509,27 km2 (650.927 ha) gồm 07 huyện và 01 thành phố; với 71 xã, phường, thị trấn. Dân số có khoảng 710.600 người, có 40 dân tộc cùng sinh sống. Mật độ dân số bình quân toàn tỉnh là 98 người/km2 [61].

Những năm gần đây tình hình kinh tế ở tỉnh Đắk Nông phát triển đáng kể, cùng với sự phát triển kinh tế, tình hình tội phạm cũng có những diễn biến rất phức tạp với phương thức, thủ đoạn phạm tội ngày một tinh vi, xảo quyệt. Đối tượng phạm tội có tuổi đời trẻ, số vụ phạm tội có đông người tham gia ngày một tăng và tăng cả về số lượng. Vì vậy, trình độ hiểu biết và nhận thức về pháp luật còn rất hạn chế. Đây là một trong những nguyên nhân, điều kiện dẫn đến hành vi vi phạm pháp luật và tội phạm.

2.1.2. Khái quát về tổ chức, bộ máy hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân

tỉnh Đắk Nông

VKSND tỉnh Đắk Nông được thành lập vào năm 2004, từ đó đến nay VKSND tỉnh Đắk Nông đã cùng các cơ quan bảo vệ pháp luật của tỉnh có nhiều đóng góp vào việc bảo đảm an ninh chính trị, giữ vững trật tự an toàn xã hội, thúc đẩy sự phát triển kinh tế của tỉnh. Cơ cấu tổ chức gồm: 08 VKS cấp huyện, thành phố và 08 phòng nghiệp vụ trực thuộc. Đến ngày 31/5/2022 có 137 biên chế và 33 HĐLĐ theo Nghị định 111.

2.1.3. Kết quả hoạt động thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động

tư pháp của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đắk Nông

Trong thời gian qua, VKSND tỉnh Đắk Nông đã làm tốt công tác thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp, đã đạt được những kết quả đáng kể, góp phần quan trọng vào công cuộc đấu tranh phòng, chống tội phạm, bảo vệ lợi ích của xã hội, quyền tự do, dân chủ của công dân tỉnh nhà.

Để có kết quả đánh giá toàn diện việc bảo đảm THQCT và kiểm sát HĐTP của Viện KSND tỉnh Đắk Nông, tác giả phân tích, đánh giá (theo số liệu báo cáo tổng kết các năm 2019 đến 06 tháng đầu năm 2022 của VKSND tỉnh), về các mặt sau đây:

2.1.3.1.THQCT, kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội

phạm và kiến nghị khởi tố

8

Từ năm 2019 đến ngày 31/5/2022, VKSND tỉnh Đắk Nông đã THQCT và kiểm sát 3994 nguồn tin về tội phạm của CQĐT. Đã giải quyết 3676 nguồn tin, đạt tỷ lệ 92%. Tiến hành 26 cuộc kiểm sát trực tiếp việc tiếp nhận, giải quyết nguồn tin về tội phạm của CQĐT, đã ban hành kết luận và kiến nghị. Ban hành 14 kiến nghị bằng văn bản riêng đối với CQĐT và 3980 văn bản yêu cầu xác minh trong hoạt động kiểm sát việc giải quyết nguồn tin về tội phạm [59,60].

2.1.3.2. Công tác thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra các vụ án hình sự Tổng số thụ lý từ năm 2019 đến 6 tháng năm 2022 là: 2978 vụ/5456 bị can. Đã giải quyết: 2453 vụ/4391 bị can, đạt tỷ lệ 82,3%, trong đó có đình chỉ điều tra 114 vụ/135 bị can (do người bị hại rút đơn yêu cầu khởi tố). Án trọng điểm: 66 vụ, tỷ lệ 2,2%; án rút gọn 18 vụ. Không có án để quá hạn giải quyết. Ban hành 29 kiến nghị với CQĐT (cấp tỉnh: 4; cấp huyện: 25) yêu cầu khắc phục vi phạm trong công tác điều tra, ban hành 33 kiến nghi phòng ngừa vi phạm (cấp tỉnh: 8; cấp huyện: 25). Không phê chuẩn 12 Lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp [59, 60]. 2.1.3.3. Công tác thực hành quyền công tố trong giai đoạn truy tố Tỷ lệ giải quyết án của VKS hàng năm đều đạt 97% trở lên, truy tố bảo đảm tội danh 100%, các vụ án sau khi truy tố đã phối hợp với TA đưa ra giải quyết nhanh, kịp thời, đúng các quy định pháp luật, phục vụ tốt nhiệm vụ chính trị tại địa phương. Tổng số án hình sự thụ lý trong kỳ là: 2138 vụ/4290 bị can. VKS đã giải quyết: 2072 vụ/4119 bị can, đạt tỷ lệ 96,9%, trong đó truy tố chuyển toà: 2040 vụ/4058 bị can; đình chỉ: 29 vụ/58 bị can (Người bị hại rút đơn và miễn TNHS); tạm đình chỉ: 03 vụ/03 bị can (do bị can bỏ trốn).

Theo kết quả thống kê trong báo cáo tổng kết hàng năm của VKS tỉnh cho thấy từ năm 2019 đến tháng 6 năm 2022, VKSND tỉnh Đắk Nông đã trả hồ sơ cho Cơ quan điều tra để điều tra bổ sung là 31 vụ, chiếm tỷ lệ 1,44%. Qua rà soát án tạm đình chỉ VKSND cấp tỉnh đã thống nhất với CQĐT ban hành 40 Quyết định đình chỉ điều tra đối với 40 vụ án hiện đang tạm đình chỉ do đã hết thời hiệu truy cứu TNHS theo Điều 27 BLHS [59, 60].

2.1.3.4. Công tác thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử các vụ án hình sự Trong kỳ đã tham gia THQCT, kiểm sát xét xử sơ thẩm 1945 vụ/2863 bị cáo, tỷ lệ KSXX đạt 87,4% (1945/2223 vụ). Tòa án trả hồ sơ cho VKS để điều tra bổ sung 87 vụ, chiếm tỷ lệ 3,9%. Tòa án cấp cao tại TP Hồ Chí Minh xét xử phúc thẩm, giám đốc thẩm hủy 08 vụ; THQCT và kiểm sát xét xử phúc thẩm án hình sự của VKSND tỉnh là: 463 vụ/861 bị cáo, Tòa án đã giải quyết 376 vụ/661 bị cáo, đạt tỷ lệ 81,2%, trong đó huỷ án sơ thẩm để điều tra lại: 13 vụ; xét xử lại: 02 vụ [59, 60].

Phối hợp cùng Toà án đưa ra xét xử lưu động 12 vụ án hình sự được dư luận xã hội quan tâm, qua đó đã phục vụ kịp thời yêu cầu nhiệm vụ chính trị địa phương và tổ chức 286 phiên tòa rút kinh nghiệm nhằm nâng cao kỹ năng THQCT tại phiên tòa; 04 phiên toà xét xử trực tuyến có kết nối đến các điểm cầu thành phần. Qua kiểm sát, VKSND tỉnh đã ban hành 39 kiến nghị đối với Tòa án và Đoàn luật sư tỉnh. Ban hành 49 kháng nghị phúc thẩm; rút kháng nghị: 16 vụ; Tòa án đã xét xử chấp nhận 28/33 kháng nghị, đạt 84,4% [59, 60].

9

2.1.3.5. Công tác kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam, thi hành án hình sự - Công tác kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam Tổng số kiểm sát: 2682 trường hợp tạm giữ, đã giải quyết 2659 trường hợp, tỷ lệ xử lý hình sự đạt 99,1%; kiểm sát 4648 đối tượng tạm giam, đã giải quyết 2925. Hiện còn 1723 đối tượng tạm giam. Tiến hành 66 cuộc kiểm sát trực tiếp tại Nhà tạm giữ, 12 cuộc kiểm sát tại Trại tạm giam. Qua kiểm sát trực tiếp đã ban hành 78 kiến nghị trong kết luận; 05 kháng nghị; 43 kiến nghị riêng yêu cầu khắc phục vi phạm.

- Công tác kiểm sát thi hành án hình sự Viện KSND tỉnh Đắk Nông đã kiểm sát chặt chẽ việc ra quyết định và tổ chức đưa bị án đi thi hành án, việc hoãn chấp hành án phạt tù và thực hiện tốt các chế độ, chính sách đối với phạm nhân; việc xét giảm, tha tù trước thời hạn có điều kiện đảm bảo đúng quy định pháp luật. Số bị án thi hành hình phạt tử hình: 01; chung thân 06; tổng số bị án phải thi hành hình phạt tù có thời hạn là 2517 người, đã thi hành 2053 người. Tham gia xét giảm thời hạn chấp hành án phạt tù cho 2749 phạm nhân, trong đó chấp nhận 2734 trường hợp, không chấp nhận 15 trường hợp; kiểm sát 46 hồ sơ đề nghị đặc xá của Trại tạm giam, Trại giam ĐắkP’Lao, cơ quan Thi hành án hình sự Công an tỉnh và TAND tỉnh đối với người bị kết án phạt tù đang được hoãn, tạm đình chỉ chấp hành án phát tù. Kết quả tổng cộng có 46 người được đặc xá (36 phạm nhân đang chấp hành án tại Trại tạm giam Công an tỉnh, Trại giam ĐắkP’Lao; 10 người tại Nhà tạm giữ Công an huyện, thành phố).

Đã phối hợp với UBMT tổ quốc Việt Nam, Ban pháp chế HĐND cùng cấp tiến hành 29 cuộc kiểm sát trực tiếp tại cơ quan thi hành án hình sự, Trại tạm giam Công an tỉnh và Trại giam ĐắkP’Lao; kiểm sát trực tiếp 63 lượt UBND xã có bị án thi hành án phạt tù nhưng cho hưởng án treo và cải tạo không giam giữ, đã ban hành 92 kết luận, kiến nghị. Qua kiểm sát đã ban hành 62 kiến nghị riêng và 60 kháng nghị yêu cầu khắc phục các vi phạm [59, 60].

2.1.3.6. Công tác kiểm sát việc giải quyết các vụ, việc dân sự, hôn nhân gia đình, vụ án hành chính; vụ, việc kinh doanh, thương mại, lao động và những việc khác theo quy định của pháp luật

- Công tác kiểm sát việc giải quyết các vụ, việc dân sự, hôn nhân và gia đình

Án tranh chấp dân sự, hôn nhân gia đình của Viện KSND tỉnh Đắk Nông thụ lý kiểm sát tăng theo từng năm. Kiểm sát thụ lý giải quyết án sơ thẩm: 15468 vụ, việc, đã giải quyết: 11534 vụ, việc, tỷ lệ giải quyết đạt 74,5%. Kiểm sát thụ lý giải quyết án phúc thẩm: 451 vụ, việc, đã giải quyết: 384 vụ, việc, tỷ lệ giải quyết đạt 85,1%. Trong thời gian trên bị TAND cấp cao tại TP Hồ Chí Minh xét xử phúc thẩm, giám đốc thẩm hủy án sơ thẩm, phúc thẩm của TAND cấp tỉnh 22 vụ; 13 vụ cải sửa.

Phối hợp với TAND tổ chức 142 phiên tòa rút kinh nghiệm. Ban hành 40 kháng nghị phúc thẩm, đã giải quyết 40 kháng nghị (trong đó: Chấp nhận 24 kháng nghị, không chấp nhận 06 kháng nghị và rút kháng nghị 10). Qua kiểm sát đã ban hành 51 kiến nghị yêu cầu khắc các vi phạm [59, 60].

- Công tác kiểm sát việc giải quyết các vụ án hành chính; vụ, việc kinh doanh,

thương mại, lao động và những việc khác theo quy định của pháp luật

10

Đã kiểm sát thụ lý giải quyết án sơ thẩm: 434 vụ, việc; đã giải quyết: 419 vụ, việc, tỷ lệ giải quyết đạt 96,5%. Kiểm sát thụ lý giải quyết án phúc thẩm: 13 vụ, việc; đã giải quyết: 11 vụ, việc, tỷ lệ giải quyết đạt 84,6%. Số vụ án bị TAND cấp cao tại TP Hồ Chí Minh xét xử phúc thẩm, giám đốc thẩm hủy án sơ thẩm 02 vụ, 03 vụ sửa. Không kháng nghị, kiến nghị vụ nào [59, 60].

2.1.3.7. Công tác kiểm sát thi hành án dân sự, hành chính VKSND tỉnh đã kiểm sát số việc phải thi hành án là: 33.451 việc, với số tiền 4.866.540.589 đồng. Số việc đã giải quyết: 18.010 việc, với số tiền 760.856.937 đồng, tỷ lệ giải quyết đạt 53,8% về việc và 15,6% về tiền. Số việc chưa thi hành: 15.441 việc. Tiến hành 27 cuộc kiểm sát trực tiếp tại Cơ quan thi hành án dân sự, đã ban hành kết luận. Qua kiểm sát đã ban hành 07 văn bản yêu cầu trong hoạt động thi hành án dân sự, 05 kháng nghị, 44 kiến nghị yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự khắc phục các vi phạm [59, 60].

Đã kiểm sát 15/15 quyết định THA hành chính, đã thi hành xong đạt tỷ lệ

100%.

2.1.3.8. Công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc trách nhiệm của Viện kiểm

sát và kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo tại các cơ quan tư pháp

VKSND tỉnh Đắk Nông đã tiếp 927 lượt công dân đến khiếu nại, tố cáo, đề

nghị, kiến nghị, phản ánh, trong đó Lãnh đạo tiếp 243 lượt.

Đã tiếp nhận: 3579 đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh và đề nghị kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm các bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật. Trong đó số đơn thuộc thẩm quyền: 504 đơn; không thuộc thẩm quyền 2392 đơn. Tiến hành 21 cuộc kiểm sát trực tiếp việc giải quyết khiếu nại, tố cáo tại các cơ quan tư pháp, đã ban hành kết luận và kiến nghị. Qua kiểm sát đã ban hành 11 yêu cầu và kiểm sát 56 quyết định giải quyết KNTC của các cơ quan tư pháp [59, 60].

2.2. Thực trạng bảo đảm thực hiện quyền công tố và kiểm soát các hoạt

động tư pháp của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đắk Nông

2.2.1. Thực trạng bảo đảm thực hiện quyền công tố và kiểm soát hoạt động

tư pháp trong việc giải quyết nguồn tin về tội phạm

Kiểm sát tốt việc giải quyết nguồn tin về tội phạm sẽ quyết định chất lượng thực hành quyền công tố, kiếm sát điều tra, kiểm sát xét xử, những bước quan trọng để có thể khẳng định có hay không có hành vi phạm tội xảy ra, người nào thực hiện hành vi phạm tội, tính chất, mức độ và hậu quả do hành vi phạm tội đó gây ra như thế nào.

VKSND cấp tỉnh đã trực tiếp giải quyết 02 tố giác, tin báo về tội phạm, đây là một điểm mới mà BLTTHS năm 2015 bổ sung thẩm quyền cho VKS, để bảo đảm mọi hành vi phạm tội được phát hiện, khởi tố, điều tra, xử lý theo pháp luật, không để lọt người, lọt tội, không làm oan người vô tội.

2.2.2. Thực trạng công tác thực hiện quyền công tố và kiểm sát điều tra, truy

tố và xét xử vụ án hình sự

11

Trong các giai đoạn tố tụng hình sự, thì giai đoạn khởi tố, điều tra là giai đoạn dễ xâm phạm quyền con người nhất. Vì vậy, trong giai đoạn này, Viện kiểm sát có trách nhiệm THQCT, kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc khởi tố, điều tra vụ án hình sự; đảm bảo mọi tội phạm được phát hiện phải bị khởi tố.

Thông qua công tác kiểm sát các hoạt động tư pháp, VKSND tỉnh cương quyết không phê chuẩn 12 Lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp vì chứng cứ yếu, không đảm bảo dễ dẫn đến oan, sai và đã ban hành nhiều kiến nghị với các cơ quan tư pháp, các cơ quan quản lý nhà nước có biện pháp khắc phục nguyên nhân và điều kiện phát sinh tội phạm, vi phạm pháp luật. Đã ban hành 62 kiến nghị (đối với CQĐT Công an tỉnh, Tòa án tỉnh, Đoàn luật sư tỉnh, CQĐT, Toà án, UBND huyện và Công ty truyền tải điện) [59, 60].

Trong kỳ Viện KSND tỉnh đã ban hành 49 kháng nghị phúc thẩm án hình sự,

được chấp nhận tỷ lệ tương đối cao [59, 60].

Tỷ lệ án trả hồ sơ điều tra bổ sung giữa các cơ quan tố tụng trong kỳ là 5,34% (118 vụ). Trong kỳ có 01 vụ/01 bị can do CQĐT Công an tỉnh đình chỉ vì hết thời hạn điều tra mà không chứng minh được hành vi phạm tội của bị can theo điểm b Khoản 1 Điều 230 BLTTHS 2015 [22]. Có 21 vụ bị TAND 2 cấp (cấp cao 3 và cấp tỉnh) xét xử phúc thẩm, giám đốc thẩm hủy án để điều tra, xét xử lại [59, 60].

2.2.3. Kiểm sát việc kiểm sát tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự 2.2.3.1. Kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam VKSND tỉnh Đắk Nông đã tiến hành kiểm sát trực tiếp Nhà tạm giữ, Trại tạm giam Công an tỉnh. Qua đó, ban hành tổng số 121 kết luận, kiến nghị. Tất cả các bản kết luận, kiến nghị của VKSND đều được Trưởng Nhà tạm giữ Công an cấp huyện, Giám thị Trại tạm giam Công an tỉnh tiếp thu, khắc phục và tổ chức họp rút kinh nghiệm, phúc đáp bằng văn bản [59, 60].

2.2.3.2. Kiểm sát thi hành án hình sự Đây cũng được xem là khâu then chốt góp phần bảo đảm mọi Bản án và Quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật được đưa ra thi hành nghiêm chỉnh bảo đảm tính thống nhất, nghiêm minh của pháp luật. Do đó, trong tiến trình cải cách tư pháp, Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm nâng cao chất lượng công tác kiểm sát thi hành án hình sự.

Trong thời gian trên Viện KSND tỉnh đã kiểm sát trực tiếp Cơ quan thi hành án hình sự; Phân trại tạm giam Công an tỉnh; Nhà tạm giữ và UBND cấp xã tổng cộng 92 lượt, qua kiểm sát đã ban hành kết luận, kháng nghị, kiến nghị về các vi phạm chủ yếu như quản lý sổ sách, gửi các văn bản cho các cơ quan liên quan, chỉ đạo và kiểm tra cấp dưới không chặt chẽ, thực hiện chế độ và quản lý bị án, ra các quyết định theo quy định...VKSND tỉnh đã ban hành ban hành 19 yêu cầu, 62 kiến nghị riêng và 60 kháng nghị khắc phục các vi phạm. Ban hành 14 thông báo rút kinh nghiệm đối với VKS cấp huyện, thành phố [59, 60].

2.2.4. Kiểm sát việc giải quyết các vụ, việc dân sự, hôn nhân gia đình, kinh

doanh thương mại, lao động và những việc khác theo quy định của pháp luật 2.2.4.1. Kiểm sát giải quyết các vụ, việc dân sự, hôn nhân gia đình

12

Viện KSND tỉnh Đắk Nông đã ban hành 51 kiến nghị yêu cầu Toà án khắc phục vi phạm như: Việc chậm gửi thông báo thụ lý cho Viện kiểm sát cùng cấp, vi phạm trong việc gửi bản án, quyết định giải quyết vụ án cho Viện kiểm sát theo Khoản l Điều 196, khoản 1 Điều 365 và khoản 2 Điều 269 của Bộ luật tố tụng dân sự 2015 [25]. Ban hành 40 kháng nghị phúc thẩm, được cấp trên chấp nhận đạt tỷ lệ 80%. Đồng thời đã đề nghị VKSND cấp cao kháng nghị giám đốc thẩm 09 vụ. Phòng 9 Viện KSND tỉnh đã ban hành 14 thông báo rút kinh nghiệm nghiệp vụ đối với VKS cấp huyện, thành phố trong công tác [59, 60].

2.2.4.2. Kiểm sát giải quyết các vụ án kinh doanh thương mại, lao động và

những việc khác theo quy định của pháp luật

Viện kiểm sát đã phát hiện nhiều quyết định tạm đình chỉ không đúng căn cứ pháp luật và vi phạm pháp luật của Tòa án trong việc áp dụng pháp luật tố tụng và pháp luật nội dung….. ban hành 19 kiến nghị yêu cầu Tòa án khắc phục; 03 thông báo rút kinh nghiệm nghiệp vụ đối với VKS cấp huyện, thành phố [59, 60].

2.2.5. Kiểm sát việc thi hành án dân sự, thi hành án hành chính VKSND cấp tỉnh đã ban hành 05 kháng nghị, 44 kiến nghị đối với cơ quan thi hành án về các vi phạm như: Chậm chuyển giao bản án, quyết định của tòa án cho cơ quan thi hành án cùng cấp; vi phạm trong việc giải thích bản án; vi phạm việc xác minh điều kiện thi hành án, việc áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành án, vi phạm trong việc lập hồ sơ sổ sách thi hành án, xử lý tang vật, tài sản tạm giữ; chậm thanh toán, hoàn trả. Do có sự kiểm sát chặt chẽ nên các sai sót trong hoạt động thi hành án đã được giảm đáng kể. Phòng 8 VKSND tỉnh ban hành 03 thông báo rút kinh nghiệm nghiệp vụ đối với VKS cấp huyện, thành phố [59, 60].

2.2.6. Công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc trách nhiệm của Viện kiểm

sát và kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo tại các cơ quan tư pháp

Nhìn chung, khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp tại tỉnh Đắk Nông vẫn diễn biến phức tạp, số lượt công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh và số lượng đơn đã tiếp nhận tăng nhanh đáng kể. Qua kiểm sát, phát hiện một số các cơ quan tư pháp có vi phạm như: ban hành văn bản và áp dụng pháp luật giải quyết đơn tố cáo không đúng quy định; không gửi thông báo thụ lý đơn khiếu nại cho công dân; thụ lý không đầy đủ đơn khiếu nại và chưa kịp thời hướng dẫn công dân đến cơ quan có thẩm quyền khiếu nại… ban hành 03 thông báo rút kinh nghiệm nghiệp vụ đối với VKS cấp huyện, thành phố trong kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo tại các cơ quan tư pháp [59, 60].

2.3. Đánh giá chung thực trạng bảo đảm thực hiện quyền công tố và kiểm

sát các hoạt động tư pháp của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đắk Nông

2.3.1. Những kết quả đạt được Thực hiện các Nghị quyết của Quốc hội, Chỉ thị công tác của ngành, Viện KSND tỉnh Đắk Nông đã phấn đấu thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ trên tất cả các khâu và lĩnh vực công tác; chú trọng, tăng cường nâng cao chất lượng THQCT và kiểm sát hoạt động tư pháp, góp phần đảm bảo hoạt động điều tra, xét xử, THA đều tuân thủ đúng quy định của pháp luật, đáp ứng yêu cầu đấu tranh phòng, chống tội 13

phạm.

Qua thực trạng bảo đảm THQCT và kiểm sát hoạt động tư pháp của VKSND

tỉnh Đắk Nông đã đạt được những kết quả như:

- Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ đã có nhiều biện pháp nghiệp vụ đổi mới công tác kiểm sát điều tra nhằm thực hiện tốt hơn chức năng kiểm sát và THQCT như đã chủ động cùng các ngành sơ kết rút kinh nghiệm công tác quản lý nguồn tin về tội phạm.

- VKS đã thực hiện đúng quy định của pháp luật, quy chế của Ngành về công tác kiểm sát việc bắt, tạm giữ, tạm giam. Kiểm sát chặt chẽ tính hợp pháp của các Lệnh, Quyết định, thời hạn tạm giữ, tạm giam. Đảm bảo tất cả các trường hợp bị bắt, tạm giữ, tạm giam phải có căn cứ, đúng pháp luật. - Thực hiện tốt các biện pháp tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra, gắn công tố với hoạt động điều tra đáp ứng yêu cầu đấu tranh phòng, chống tội phạm [44]. Chủ động phối hợp với Tòa án tổ chức các phiên tòa rút kinh nghiệm, nâng cao chất lượng, kỹ năng tranh tụng của KSV.

- Thực hiện đúng quy định của pháp luật, Quy chế của Ngành về công tác kiểm sát thi hành án hình sự, tăng cường kiểm sát thi hành án hình sự nên công tác thi hành án hình sự cơ bản đảm bảo đúng thủ tục. Triển khai và thực hiện nghiêm túc các văn bản quy phạm pháp luật.

- Phối hợp với Cơ quan THA dân sự tỉnh thực hiện tốt Quy chế phối hợp Liên

ngành về công tác thi hành án dân sự và Luật thi hành án dân sự năm 2019 [30].

- Thực hiện tốt giải quyết khiếu nại, tố cáo về hoạt động tư pháp thuộc thẩm

quyền.

2.3.2. Những hạn chế, tồn tại - Tuy không để xảy ra tình trạng nguồn tin về tội phạm để quá thời hạn giải quyết nhưng phần lớn các nguồn tin về tội phạm liên quan đến các dự án kinh tế, gói thầu công trình xây dựng, tố giác bị chiếm đoạt tài sản liên quan đến nhiều địa bàn, có nhiều người tham gia, sử dụng công nghệ cao để chiếm đoạt đã ảnh hưởng và gây khó khăn cho hoạt động xác minh…

- Việc phối hợp trong điều tra, truy tố, xét xử nhiều khi còn chưa chặt chẽ, bị VKSND cấp cao hủy án để điều tra, xét xử lại; tình trạng án trả hồ sơ điều tra bổ sung giữa các cơ quan tiến hành tố tụng tuy nằm trong tỷ lệ cho phép của ngành nhưng vẫn còn cao, hạn chế này đã gây ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả công tác đấu tranh xử lý tội phạm.

- VKS là cơ quan phải chịu trách nhiệm chính trong việc để xảy ra tình trạng án hình sự bị đình chỉ điều tra do hành vi không cấu thành tội phạm. Trong thời gian qua, CQĐT Công an tỉnh đã đình chỉ điều tra 01 vụ/01 bị can vì hết thời hạn điều tra không chứng minh được hành vi phạm tội quy định tại điểm b Khoản 1 Điều 230 BLTTHS [30].

- Việc rà soát án tạm đình chỉ điều tra tuy đã thực hiện nhưng chưa được thường xuyên, vẫn còn vụ án tạm đình chỉ đã hết thời hiệu truy cứu TNHS nhưng chưa đình chỉ.

14

- Án dân sự, hành chính, kinh doanh thương mại bị hủy tổng số là 24 vụ, cải sửa 16 vụ đều có trách nhiệm của VKS. Số việc và tiền phải thi hành lớn, qua thống kê thấy chỉ kháng nghị được 05 vụ việc, thực trạng này chưa phản ánh đúng và đầy đủ về tình trạng vi phạm trong hoạt động THA.

- Chưa ban hành kháng nghị, kiến nghị nào đối với các cơ quan, tổ chức, đơn

vị có liên quan về giải quyết KNTC mà chỉ mới dừng lại là yêu cầu.

2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế * Về nguyên nhân chủ quan - Về THQCT và kiểm sát các HĐTP trong lĩnh vực hình sự + Trình độ, năng lực chuyên môn của một bộ phận KSV còn có hạn chế nhất định; năng lực hiểu, phân tích, tổng hợp, đánh giá chứng cứ còn hạn chế, dẫn đến số lượng án bị huỷ, sửa, phải trả hồ sơ để điều tra bổ sung.

+ Chưa có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng dài hạn, chuyên sâu để tạo nguồn chuyên gia trong các lĩnh vực công tác. Phải bị luân chuyển, điều động nhiều dẫn đến chưa an tâm công tác.

+ Việc hướng dẫn, kiểm tra, chỉ đạo KSV thực hiện các thao tác nghiệp vụ cũng như việc lập hồ sơ kiểm sát chưa chặt chẽ nên những thiếu sót của KSV trong quá trình THQCT chưa được phát hiện kịp thời.

+ Công tác phối hợp liên ngành trong việc giải quyết các vụ việc phức tạp nói chung, đối với các vụ án kinh tế, tham nhũng, chức vụ nói riêng chưa chặt chẽ; vẫn còn tình trạng né tránh, sợ trách nhiệm, ngại va chạm khi được phân công tham gia tố tụng.

+ Hoạt động tổng kết rút kinh nghiệm, xây dựng các chuyên đề nhằm nâng cao

chất lượng THQCT và kiểm sát các HĐTP chưa được chú trọng.

+ Trách nhiệm bồi thường oan, sai trong hoạt động tố tụng, khi VKS đã phê chuẩn Lệnh, Quyết định, các biện pháp ngăn chặn theo quy định thì VKS phải chịu trách nhiệm bồi thường khi xảy ra oan, sai. Dẫn đến tâm lý chủ quan cho Điều tra viên trong quá trình điều tra xác minh.

- Trong công tác kiểm sát việc giải quyết các vụ, việc dân sự, hôn nhân gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động và những việc khác theo quy định của pháp luật

+ KSV chưa phát huy hết tinh thần trách nhiệm khi được phân công kiểm sát; dễ dàng chấp thuận hoặc đồng ý với quan điểm giải quyết của Tòa án, chưa đáp ứng nhu cầu đòi hỏi của thực tiễn.

+ Việc triển khai, chỉ đạo công tác, phân công KSV tham gia kiểm sát giải quyết còn chưa phù hợp yêu cầu, tính chất công việc. Chế độ kiểm tra, thanh tra của cấp trên đối với cấp dưới chưa được thường xuyên, có lúc thiếu sâu sát.

+ Quy định của pháp luật khi phát hiện vi phạm, VKS chỉ có quyền yêu cầu, kiến nghị, kháng nghị mà không có cơ chế bắt buộc thực hiện nên có nhiều kiến nghị, yêu cầu của VKS chưa được thực hiện đầy đủ.

- Trong công tác kiểm sát THA dân sự, thi hành án hành chính:

15

+ Do nhận thức còn xem nhẹ khi được phân công thực hiện khâu công tác này, trách nhiệm của VKS trong công tác này chưa được thể hiện rõ nét, còn bị phụ thuộc vào ngành bạn.

+ Lãnh đạo phòng thường được bố trí là người lớn tuổi, KSV mới vào ngành chưa có kinh nghiệm trong công tác. KSV chưa phát huy hết vai trò, trách nhiệm trong quá trình kiểm sát quyết định, việc tổng hợp vi phạm để kháng nghị, kiến nghị chưa nhiều, chất lượng chưa cao.

+ Việc chuyển giao bản án, quyết định của Toà án cho VKS chưa kịp thời, ảnh

hưởng đến thời hạn ra quyết định THA của Cơ quan THADS.

- Trong công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc trách nhiệm của VKS và

kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo tại các cơ quan tư pháp

+ Kể từ khi VKSNDTC ban hành Quyết định số 51 ngày 02/02/2016 về giải quyết KNTC và kiểm sát việc giải quyết KNTC trong hoạt động tư pháp; Quyết định số 546 ngày 03/12/2018 về quy trình giải quyết KNTC; Thông tư liên tịch số 02/2018/TTLT-VKSTC-TATC-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT ngày 05/9/2018 quy định về phối hợp thi hành một số quy định của BLTTHS về KNTC ....thì hoạt động này được quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện chặt chẽ hơn.

+ Các phòng có nhiệm vụ phối hợp, một số KSV được phân công tham gia phối hợp chưa chủ động nghiên cứu thực hiện nhiệm vụ được giao, nên ảnh hưởng đến việc phối hợp tham mưu giải quyết đơn.

+ Theo quy thì phòng nghiệp vụ chịu trách nhiệm về nội dung và đảm nhiệm làm việc với người khiếu nại, còn thông báo kết quả kiểm sát Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu lại giao cho Phòng Thanh tra, Khiếu tố (trong thời hạn 3 ngày kể từ ngày nhận được QĐ giải quyết khiếu nại).

* Về nguyên nhân khách quan - Công tác THQCT và kiểm sát các HĐTP trong lĩnh vực hình sự:

Những nguyên nhân khách quan từ phía pháp luật thực định đã làm ảnh hưởng, hạn chế đến chất lượng THQCT, KSĐT các vụ án nhưng việc giải thích hướng dẫn ADPL của cơ quan có thẩm quyền còn nhiều bất cập và chưa kịp thời. Nguyên nhân là do chậm nghiên cứu tổng kết thực tiễn để có sự giải thích, hướng dẫn kịp thời và chưa có cơ chế phối hợp có hiệu quả giữa các cơ quan ở Trung ương trong việc xây dựng và ban hành văn bản hướng dẫn thi hành pháp luật.

Trong một số vụ án phức tạp, Viện KSND cấp tỉnh xin ý kiến thỉnh thị của VKSND cấp trên, của Liên ngành Trung ương nhưng chưa được trả lời kịp thời nên đã có một số vụ án hình sự phải tạm đình chỉ giải quyết, trả hồ sơ để điều tra bổ sung nhiều lần, kéo dài thời gian xử lý.

Tội phạm diễn biến ngày càng phức tạp, quy mô, tính chất, mức độ phạm tội, thủ đoạn hoạt động phạm tội ngày càng tinh vi, xảo quyệt, địa bàn rộng, đồi núi hiểm trở gây khó khăn trong thu thập chứng cứ.

Thời hạn giải quyết nguồn tin về tội phạm tối đa theo quy định hiện hành là

quá ngắn (4 tháng) không phù hợp với một số vụ việc phức tạp.

16

Khách thể của tội phạm kinh tế, chức vụ bị xâm hại đa dạng, thủ đoạn phạm tội tinh vi nên khó phân biệt, các cơ quan tiến hành tố tụng không thống nhất với nhau về tội danh, có vụ bị hủy án điều tra lại hoặc sửa án.

Tư tưởng và trách nhiệm của Điều tra viên, Kiểm sát viên, Thẩm phán trong quá trình tiến hành tố tụng về trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho người bị oan, sai còn nặng nề, dè dặt trong đấu tranh xử lý tội phạm.

- Trong công tác kiểm sát việc giải quyết các vụ, việc dân sự, hôn nhân gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động và những việc khác theo quy định của pháp luật:

Văn bản pháp luật trong lĩnh vực này rộng, hay thay đổi, quy định chồng chéo, mâu thuẫn, thiếu đồng bộ, chậm ban hành văn bản dưới luật dẫn tới nhận thức và vận dụng không thống nhất. Số lượng khiếu kiện ngày càng tăng và tính chất phức tạp hơn. Các tranh chấp bị khởi kiện đa phần về lĩnh vực tài chính, ngân hàng, đầu tư nên khi tiến hành các hoạt động thu thập chứng cứ để giải quyết vụ án của cơ quan tố tụng gặp nhiều khó khăn.

- Trong công tác kiểm sát THA dân sự, THA hành chính: Ý thức tuân thủ pháp luật của người phải THA chưa cao, có trường hợp người phải THA cố tình chây ỳ, tẩu tán, chống đối lại cán bộ thi hành án, khiếu nại vượt cấp nhằm mục đích kéo dài hoặc không thi hành án. Việc chuyển giao bản án, quyết định của Toà án cho VKS chưa kịp thời, đầy đủ ảnh hưởng đến việc kiểm sát thời hạn ra quyết định THA.

Chưa có cơ chế pháp lý để các cơ quan thực thi pháp luật giải quyết dứt điểm đối với những bản án còn sai sót do Toà án tuyên không rõ, khó thi hành, tồn đọng nhiều năm chưa giải quyết được.

- Trong công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc trách nhiệm của VKS và

kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo tại các cơ quan tư pháp:

Công tác quản lý đơn chưa được Viện KSND tối cao xây dựng phần mềm nên việc quản lý, theo dõi đơn như hiện nay chưa được bảo đảm. Cơ sở vật chất, phương tiện làm việc của VKSND tỉnh Đắk Nông mặc dù đã được quan tâm đầu tư nhưng vẫn chưa đáp ứng tốt yêu cầu thực thi nhiệm vụ, đó cũng là một trong những nguyên nhân làm ảnh hưởng đến chất lượng và hiệu quả công tác THQCT và kiểm sát các hoạt động tư pháp.

17

CHƯƠNG 3 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM THỰC HIỆN QUYỀN CÔNG TỐ VÀ KIỂM SOÁT CÁC HOẠT ĐỘNG TƯ PHÁP CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG

3.1. Phương hướng bảo đảm thực hiện quyền công tố và kiểm soát các

hoạt động tư pháp

3.1.1. Quán triệt đầy đủ các chủ trương, định hướng của Đảng và Nhà nước ta về cải cách tư pháp liên quan đến bảo đảm thực hiện quyền công tố và kiểm soát các hoạt động tư pháp

Thực hiện định hướng phát triển đất nước giai đoạn 2021-2030 theo Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII là “Xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa trong sạch, vững mạnh, tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, vì nhân dân phục vụ và vì sự phát triển của đất nước. Tăng cường công khai, minh bạch, trách nhiệm giải trình; kiểm soát quyền lực gắn với siết chặt kỷ cương, kỷ luật trong hoạt động của nhà nước và của cán bộ, công chức, viên chức. Tiếp tục đẩy mạnh đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu, tội phạm và tệ nạn xã hội” [16]. Quán triệt nghiêm túc các chủ trương, đường lối của Đảng và các quy định của Hiến pháp năm 2013 có liên quan đến tổ chức, hoạt động tư pháp [26].

Từ các Nghị quyết, Kết luận của Bộ Chính trị cho thấy: Quan điểm, đường lối, mục tiêu xuyên suốt trong Chiến lược cải cách tư pháp của Đảng và Nhà nước ta là phải đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng, bảo đảm ổn định chính trị và bản chất Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam là của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân. Quyền lực Nhà nước là thống nhất, có sự phân công, kiểm soát, phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp. Các cơ quan tư pháp phải đặt dưới sự giám sát của các cơ quan dân cử và nhân dân.

Trong tiến trình thực hiện cải cách tư pháp, VKSND đã là một trong những cơ quan đi đầu, thực hiện có hiệu quả việc đổi mới sâu rộng cả về mặt tổ chức hoạt động, đội ngũ cán bộ, KSV đến phương pháp, phương châm thực hiện, đóng góp một phần quan trọng vào thành quả chung của sự nghiệp đổi mới của đất nước.

3.1.2. Quán triệt đầy đủ các Chỉ thị của Ngành kiểm sát theo yêu cầu cải

cách tư pháp

Cải cách tư pháp là yêu cầu cấp thiết của Đảng, Nhà nước ta hiện nay, trong đó có ngành kiểm sát. Trong nhiều năm qua,Viện trưởng VKSNDTC đã ban hành nhiều Chỉ thị, Kế hoạch để quán triệt VKSND các cấp tổ chức triển khai thực hiện nghiêm chủ trương theo Chiến lược cải cách tư pháp; các Nghị quyết của Quốc hội về công tác phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật trong Ngành kiểm sát nhân dân là một trong những nhiệm vụ chính trị quan trọng của Ngành, là căn cứ pháp lý để thực hiện hiệu quả chức năng thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp và công tác xây dựng Ngành. Tập trung thực hiện 3 nhóm nhiệm vụ trọng tâm đó là: Xây dựng và hoàn thiện thể chế về chức năng nhiệm vụ của VKSND; tăng cường các

18

biện pháp nhằm chống oan sai hoặc bỏ lọt tội phạm; cải cách chế độ công vụ, công chức, chú trọng công tác xây dựng Đảng, xây dựng Ngành.

Viện trưởng VKSNDTC chỉ đạo, quán triệt toàn ngành Kiểm sát quyết tâm xây dựng đội ngũ cán bộ, kiểm sát viên: “Vững về chính trị, giỏi về nghiệp vụ, tinh thông về pháp luật, công tâm và bản lĩnh, kỷ cương và trách nhiệm”. Thực hiện tốt lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh đối với cán bộ ngành kiểm sát phải: “Công minh, chính trực, khách quan, thận trọng và khiêm tốn”.

3.1.3. Quán triệt quan điểm chỉ đạo của Tỉnh ủy Đắk Nông và các cơ quan

có thẩm quyền khác đối với hoạt động tư pháp

VKSND tỉnh cũng đã quán triệt các Chỉ thị, Nghị quyết, Quyết định và Kế hoạch của Tỉnh ủy Đắk Nông về trọng tâm công tác cải cách tư pháp trên địa bàn tỉnh và kiện toàn Ban chỉ đạo cải cách tư pháp tỉnh, báo cáo kết quả thực hiện hàng năm. Tiếp tục rà soát, bổ sung, xây dựng các quy chế phối hợp giữa các ngành nội chính trong giải quyết án hình sự, dân sự, hành chính, lao động và thi hành án. Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác THQCT và kiểm sát các hoạt động tư pháp, tập trung công tác điều tra, xử lý tội phạm có tổ chức, tội phạm kinh tế, tham nhũng, ma túy, mua bán người, tội phạm sử dụng công nghệ cao…thực hiện nghiêm túc thời hạn điều tra, hạn chế gia hạn điều tra nhằm đảm bảo quyền con người trong suốt quá trình tố tụng.

3.2. Giải pháp bảo đảm thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt

động tư pháp của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đắk Nông

Quán triệt chủ trương chung của toàn ngành, Viện KSND tỉnh Đắk Nông với chủ trương "Đoàn kết, đổi mới – Trách nhiệm, kỷ cương – Thực chất, hiệu quả", tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng công tác thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Ngành, hoàn thành tốt các chỉ tiêu theo các Nghị quyết của Quốc hội về công tác tư pháp và thực hiện tốt Kế hoạch; Chương trình công tác của Tỉnh ủy Đắk Nông về cải cách tư pháp trên địa bàn tỉnh [42, 43], góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị của địa phương, cụ thể:

3.2.1. Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện các quy định của pháp luật Trước thực trạng hệ thống pháp luật của nước ta hiện nay tuy đã hoàn thiện nhưng vẫn còn hạn chế, bất cập, chưa bao quát điều chỉnh hết các hành vi trong xã hội, nhất là các hành vi mới phát sinh trước tác động của việc ứng dụng các thành tựu công nghệ mới. Để nâng cao chất lượng THQCT và kiểm sát HĐTP của Viện kiểm sát, thì việc tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật có vị trí, vai trò rất quan trọng. Hệ thống pháp luật đầy đủ, đồng bộ và thống nhất chính là cơ sở vững chắc cho quá trình THQCT và kiểm sát các HĐTP một cách có hiệu quả và chất lượng.

3.2.2. Đẩy mạnh phổ biến, giáo dục pháp luật cho cán bộ các cơ quan tư

pháp nói chung, Viện kiểm sát nhân dân nói riêng cũng như cho nhân dân

Trình độ nhận thức pháp luật và văn hóa pháp lý của công chức, viên chức và nhân dân chưa được nâng lên tương xứng với sự đổi mới hệ thống pháp luật. Đại đa số người dân ở vùng sâu, vùng cao, người dân tộc thiểu số vẫn còn ở trong trạng thái 19

thiếu hiểu biết về pháp luật, họ sẽ không có những ứng xử tích cực trong việc đấu tranh với những hành vi vi phạm pháp luật và tội phạm. Do đó, giáo dục pháp luật nâng cao ý thức pháp luật cho mỗi cá nhân và toàn xã hội là hết sức cần thiết, Ngành KSND và các cơ quan tư pháp nói riêng, phải coi công tác phổ biến, giáo dục pháp luật là một nhiệm vụ ưu tiên. Có như vậy mới phát huy được quyền làm chủ của công dân; kích thích tinh thần dân chủ trong nhân dân nhằm xây dựng một xã hội công bằng, thượng tôn pháp luật.

3.2.3. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng và sự quan tâm của chính quyền

địa phương đối với thực hiện quyền công tố và kiểm soát các hoạt động tư pháp

Trong thời gian tới cần phải tiếp tục hoàn thiện nội dung, phương thức lãnh đạo của Đảng đối với công tác tư pháp, khắc phục tình trạng buông lỏng lãnh đạo hoặc cấp ủy can thiệp không đúng vào hoạt động tư pháp. Sớm nghiên cứu xem xét tổ chức hệ thống cơ quan Đảng theo ngành dọc trong ngành KSND. Ở từng giai đoạn, căn cứ yêu cầu, nhiệm vụ, Ban cán sự Đảng VKS tỉnh cần có Nghị quyết chuyên đề về công tác kiểm sát nhằm tăng cường sự lãnh đạo, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp [44, tr.4].

Thực hiện nguyên tắc Đảng lãnh đạo nhưng không can thiệp vào công tác chuyên môn của các cơ quan tư pháp như khởi tố, truy tố, xét xử. Về tổ chức cán bộ, Đảng lãnh đạo toàn diện, việc xây dựng và thực hiện chiến lược quy hoạch cán bộ, lãnh đạo, bổ nhiệm các chức danh tư pháp, đặc biệt là đối với các chức danh quản lý trong ngành tư pháp.

Thực hiện nghiêm các kế hoạch kiểm tra, giám sát, thông qua đó đánh giá ưu, khuyết điểm, đồng thời đề ra các chủ trương lãnh đạo, kiện toàn, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của VKS.

3.2.4. Nâng cao ý thức chính trị và phẩm chất đạo đức cho công chức, kiểm

sát viên

Đối với ngành kiểm sát, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã rất quan tâm, Người yêu cầu cán bộ kiểm sát phải: "Công minh, chính trực, khách quan, thận trọng"[18]. Đó cũng chính là khẩu hiệu mà toàn ngành kiểm sát ra sức phấn đấu, thực hiện. Hiện nay, trong giai đoạn cải cách tư pháp; việc nâng cao ý thức chính trị và phẩm chất đạo đức cho cán bộ, kiểm sát viên ngành kiểm sát nói chung và trong hoạt động THQCT và kiểm sát các HĐTP nói riêng được đặt ra cấp bách.

3.2.5. Nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng thực hiện quyền

công tố và kiểm soát hoạt động tư pháp cho đội ngũ kiểm sát viên

Xuất phát từ chức năng, nhiệm vụ của ngành kiểm sát nên đòi hỏi việc nâng cao trình độ, kỹ năng nghiệp vụ về mọi mặt cho kiểm sát viên để đảm đương nhiệm vụ là hết sức cần thiết, đặc biệt là quyền con người nhằm tránh sự thờ ơ, vô cảm, thiếu trách nhiệm của một số công chức trong ngành kiểm sát về bảo đảm quyền con người trong các giai đoạn tố tụng.

Để nâng cao nhận thức pháp luật và chuyên môn, thì một biện pháp cũng không kém phần quan trọng, đó là phải thường xuyên tổ chức những cuộc hội nghị chuyên đề; tổ chức cuộc thi tìm hiểu pháp luật; xử lý các tình huống trong hoạt động 20

THQCT và kiểm sát các hoạt động tư pháp nhằm thúc đẩy phong trào nghiên cứu khoa học, học tập nhiệm vụ chuyên môn.

3.2.6. Kiện toàn tổ chức bộ máy ngành Kiểm sát tỉnh Đắk Nông đáp ứng yêu

cầu trong tình hình mới

Tăng cường công tác tự đào tạo nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động

THQCT và kiểm sát các hoạt động tư pháp, cần thực hiện một số giải pháp sau: Cần có phương án, kế hoạch nghiên cứu lý luận, nghiệp vụ, kỹ năng THQCT và kiểm sát các hoạt động tư pháp để khi có văn bản mới có hiệu lực pháp luật, công chức trong toàn ngành nhận thức pháp luật thống nhất và đầy đủ, có những quy định, quy phạm pháp luật mang tính tùy nghi, thì cần được giải thích đầy đủ.

Chú trọng bố trí, sắp xếp KSV có kinh nghiệm, năng lực, năng khiếu đối với công tác THQCT và kiểm sát các hoạt động tư pháp, phải nắm chắc, hiểu rõ về đội ngũ công chức thuộc quyền; Xây dựng kế hoạch tuyển dụng, sử dụng, điều động, luân chuyển công chức trên nguyên tắc bảo đảm tính ổn định, kế thừa và lâu dài, phù hợp với yêu cầu công việc; chú trọng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ kiểm sát viên đủ về số lượng, giỏi về nghiệp vụ, trong sáng về đạo đức, vững vàng về lý luận, phẩm chất chính trị để đáp ứng yêu cầu của nền tư pháp trong tình hình mới.

3.2.7. Tăng cường mối quan hệ phối hợp giữa các cơ quan tư pháp trên địa

bàn

Tăng cường phối kết hợp giữa các cơ quan tư pháp trong việc giải quyết các vụ việc là cần thiết, phải được tiến hành thường xuyên, để thực hiện tốt cần phải: Thực hiện tốt quy chế phối hợp liên ngành, duy trì giao ban định kỳ, sơ kết, tổng kết, họp trao đổi liên ngành để giải quyết kịp thời những khó khăn, vướng mắc, nhằm phục vụ tốt nhiệm vụ chính trị của địa phương. Tăng cường phối hợp giữa VKS với các cơ quan hành chính, Mặt trận, đoàn thể chính trị xã hội trên địa bàn.

3.2.8. Hoàn thiện cơ chế giám sát của các cơ quan dân cử và của Nhân dân

đối với công tác thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp

Đổi mới, nâng cao chất lượng đại biểu theo hướng phải có trình độ học vấn và chuyên môn tương xứng mới được ứng cử. Phát huy vai trò giám sát của đại biểu HĐND, đại biểu Quốc hội đối với hoạt động của VKS và các cơ quan tư pháp khác. Phân công những đại biểu có chuyên môn về lĩnh vực pháp luật trực tiếp theo dõi, phụ trách việc giám sát hoạt động áp dụng pháp luật của VKS và các cơ quan tư pháp khác.

Phát huy quyền làm chủ của nhân dân đối với hoạt động của VKS và các cơ quan tư pháp thông qua HTND, nhất là vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể phản biện qua từng vụ việc, nâng cao trình độ nghiệp vụ cho Hội thẩm nhân dân để ngang tầm với Thẩm phán trong độc lập xét xử và chỉ tuân theo pháp luật.

3.2.9. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra trong thực hành quyền công

tố và kiểm sát hoạt động tư pháp

Đổi mới công tác thanh tra theo hướng giảm thanh tra theo kế hoạch, tăng cường thanh tra đột xuất, kiên quyết xử lý nghiêm trách nhiệm cá nhân, trước hết của người đứng đầu.

21

Thanh tra, kiểm tra dưới nhiều hình thức. Cần xác định công tác thanh tra, kiểm tra là một trong những biện pháp quan trọng và cần thiết để nâng cao vai trò, vị trí của ngành; qua thanh kiểm tra, bảo đảm cho đơn vị thực hiện tốt hơn chức năng nhiệm vụ, nâng cao hiệu quả công tác, kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm sai phạm; bảo đảm thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.

Khi cử đoàn kiểm tra, cần bố trí những kiểm sát viên có kinh nghiệm, nghiệp vụ để kịp thời phát hiện sai phạm, thiếu sót, nguyên nhân, trách nhiệm và đề ra biện pháp khắc phục.

Thường xuyên thông báo rút kinh nghiệm nhằm giúp cho các đơn vị phát huy

được điểm mạnh, hạn chế được những sai sót.

3.2.10. Tăng cường cơ sở vật chất và chế độ chính sách hợp lý Để bảo đảm cho hoạt động thực hiện chức năng, nhiệm vụ trong tình hình mới, ngành kiểm sát tiếp tục tập trung nghiên cứu, xây dựng, thực hiện các đề án về tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện làm việc. Đồng thời, đẩy nhanh tiến độ xây dựng và triển khai thực hiện Đề án phát triển ứng dụng công nghệ thông tin, nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động nghiệp vụ, số hóa hồ sơ đáp ứng yêu cầu của nền tư pháp hiện đại.

Sớm đầu tư cơ sở vật chất, hạ tầng, trang thiết bị phương tiện, kỹ thuật sử dụng để ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh theo quy định của BLTTHS; Thông tư liên tịch số 03/2018/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC-BQP thực hiện ghi âm, ghi hình có âm thanh trong điều tra, truy tố, xét xử.

Mục tiêu đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào việc bảo đảm chất lượng công tác thực hành quyền công tố, KSĐT, KSXX của Viện kiểm sát, công tác xét xử của Tòa án và nâng cao hiệu quả chất lượng tranh tụng tại phiên tòa, thực sự dân chủ, khách quan theo đúng tinh thần Nghị quyết số 49-NQ/2005 của Bộ Chính trị về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020. Ngành kiểm sát cần trang bị hệ thống camera hiện đại để theo dõi các phiên Tòa rút kinh nghiệm. Viện KSND cấp tỉnh chủ trì Hội nghị trực tuyến các phiên Tòa rút kinh nghiệm, coi đây là biện pháp tự đào tạo, vừa học tập, vừa rút kinh nghiệm để nâng cao chất lượng hoạt động của ngành, từ đó xác định các biện pháp, xây dựng thành chỉ tiêu thi đua trong kế hoạch công tác hàng năm để triển khai thực hiện ở từng phòng, từng VKS cấp huyện, thành phố.

Không tinh giảm biên chế của ngành để bảo đảm đủ con người để thực thi nhiệm vụ. Một số quy định mới của BLTTHS năm 2015 cần được sớm quan tâm, bố trí dự toán kinh phí, trang thiết bị để bảo đảm thực hiện (xây dựng phòng hỏi cung, đầu tư thiết bị chuyên dùng để thực hiện việc ghi âm, ghi hình có âm thanh khi hỏi cung bị can...); Bổ sung trách nhiệm của Kiểm sát viên bắt buộc phải có mặt trong 05 hoạt động: đối chất, nhận dạng, nhận biết giọng nói, thực nghiệm điều tra, khám xét (các Điều 189, 190, 191, 193, 204).

Xây dựng phần mềm cơ sở dữ liệu quản lý, theo dõi việc tiếp công dân và xử lý đơn, thư để khai thác, tra cứu phục vụ việc tiếp công dân và xử lý đơn. Khi đủ điều kiện sẽ kết nối mạng thông tin đến hệ thống các cơ quan trên địa bàn.

Nghiên cứu, xây dựng phần mềm theo dõi thời hạn giải quyết tố giác, tin báo

22

về tội phạm và kiến nghị khởi tố. Qua thực tiễn công tác tham mưu, tổng hợp giúp lãnh đạo VKSND tỉnh theo dõi thời hạn giải quyết nguồn tin về tội phạm, thời hạn điều tra được sát sao để có sự chỉ đạo kịp thời trong thực hiện nhiệm vụ.

Bố trí Phòng tiếp công dân riêng (gần cổng ra vào), không nằm trong trụ sở của Viện kiểm sát, đầu tư trang, thiết bị cần thiết như tủ sách pháp luật, camera… cho Phòng Tiếp công dân bảo đảm khang trang, hiện đại nhằm phục vụ tốt hơn nữa công tác tiếp công dân trong thời gian tới. Không sắp xếp, bố trí công chức yếu về nghiệp vụ chuyên môn, tính cách nóng nảy, bị xử lý kỷ luật về Phòng tiếp công dân.

Bên cạnh việc tạo những điều kiện tốt để làm việc, cần phải xây dựng chế độ tiền lương, phụ cấp, chính sách đãi ngộ và chế độ khen thưởng cho tương xứng với trách nhiệm, tính chất hoạt động; bảo đảm cho công chức yên tâm công tác, không bị tác động, mua chuộc.

23

KẾT LUẬN

Xuất phát từ thực tiễn việc bảo đảm THQCT và kiểm sát các HĐTP của VKSND là một tất yếu khách quan bắt nguồn từ đòi hỏi phải tăng cường hiệu lực hoạt động của các cơ quan tư pháp nói chung và của chính hoạt động thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp của VKSND nói riêng và cũng chính là bắt nguồn từ đòi hỏi xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam.

Từ việc nêu lên lý luận chung, ảnh hưởng đến hoạt động THQCT và kiểm sát các HĐTP, tác giả đã chỉ ra được những kết quả của VKSND cấp tỉnh trong THQCT và kiểm sát các hoạt tư pháp. Bên cạnh đó, tác giả đã đi sâu phân tích những tồn tại hạn chế trong hoạt động THQCT và kiểm sát các hoạt động tư pháp trong các lĩnh vực của Viện KSND tỉnh Đắk Nông.

Từ những cơ sở lý luận và thực tiễn hoạt động bảo đảm THQCT và kiểm sát các hoạt động tư pháp của VKSND tỉnh Đắk Nông, tác giả đã đề xuất các giải pháp để bảo đảm tốt hơn cho việc THQCT và kiểm sát các HĐTP, đó là:

Giải pháp cần thực hiện: Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện các quy định của pháp luật và đẩy mạnh phổ biến, giáo dục pháp luật cho công chức của Viện kiểm sát nhân dân và các cơ quan tư pháp nói riêng, cũng như cho nhân dân nói chung và giải pháp lâu dài: Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, của cấp ủy; nâng cao ý thức chính trị và phẩm chất đạo đức, nhận thức về năng lực chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ kiểm sát viên về tinh thần trách nhiệm, trình độ pháp luật, phẩm chất đạo đức chính trị của các chủ thể có thẩm quyền áp dụng pháp luật; tăng cường và đổi mới công tác quản lý, chỉ đạo điều hành, tăng cường mối quan hệ phối hợp giữa các cơ quan tiến hành tố tụng và tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra; kiện toàn bộ máy ngành kiểm sát trong hoạt động KSĐT các vụ án hình sự; hoàn thiện cơ chế giám sát của các cơ quan dân cử và của Nhân dân đối với hoạt động bảo đảm THQCT; Nâng cao chất lượng THQCT và KSĐT gắn công tố với hoạt động điều tra; tăng quyền hạn TTHS cho KSV để nâng cao tính độc lập của họ trong thực thi nhiệm vụ và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các hành vi, quyết định tố tụng của mình. Trong đó, giải pháp quan trọng nhất, quyết định đến chất lượng THQCT và kiểm sát các hoạt động tư pháp của VKSND tỉnh Đắk Nông, đó chính là yếu tố con người: Bồi dưỡng, nâng cao trình độ, năng lực chuyên môn, đạo đức của KSV.

Tóm lại, Luận văn đã phân tích những cơ sở lý luận và thực trạng bảo đảm THQCT và kiểm sát các HĐTP của VKSND tỉnh Đắk Nông, qua đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác này, góp phần cho công cuộc đấu tranh phòng, chống tội phạm hiện nay và trên địa bàn tỉnh Đắk Nông, nhằm củng cố và xây dựng niềm tin ngày càng vững chắc của Nhân dân vào Đảng và Nhà nước ta trong công cuộc xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam.

24