Bộ GIÁO DỤC VÀ Đ ÀO TẠO
T R ƯỜ NG ĐẠI H ỌC NGOẠI T H Ư Ơ NG
ĐÈ TÀI NGHIÊN cứu KHOA HỌC CÁP Bộ
Tên đê tài:
BẢO HIỂM T H ÂN T ÀU TẠI VIỆT NAM - T H ỰC
TRANG VÀ GIẢI P H ÁP P H ÁT TRIỂN
T fr ~ VÌỀN
ị
TRO!;Vi €*'. oe ị
N G O AI THOA NO ỉ
DT.OOỚ^G Ị
ĩ 00 é ị Mã S&TẺ2005 - 40 - 58
Chủ nhiệm đề tài: PGS./TS. Vũ Sỹ Tuấn
TS. Trinh Thi Thu Hương • to
•
CN. Đ Thanh Tùng
Hà Nôi 2005
3
LỜI NÓI ĐẦU
C H Ư Ơ NG ì: TỔNG QUAN VẾ BẢO HIỂM T H ÂN T ÀU
6
ì. Quá trình hình thành và phát triển của bảo hiểm thân tầu trên thế giới... 6
Ì. Khái niệm 6
2. Quá trình phát triển 6
3. Sự cần thiết phải bảo hiểm thân tàu 8
4. Các loại bảo hiểm thân tầu (Kinds of H u ll insurance) 9
l i- M ột số nội dung cơ bản của bảo hiểm thân tầu li
Ì. Đối tượng bảo hiểm li
2. Trị giá bảo hiểm 12
3. Phí bảo hiểm 12
4. Trách nhiệm của người bảo hiểm 14
C H Ư Ơ NG l i: HOẠT ĐỘNG BẢO HIỂM T H ÂN T ÀU TẠI
VIỆT NAM
22
ì- Môi trường kinh doanh bảo hiểm thân tàu tại V i ệt N am 22
Ì. Cơ sở pháp lý của bảo hiểm thân tàu tại Việt N am 22
2. M ột số yếu tố ảnh hưởng đến bảo hiểm thân tầu tại Việt N am 23
3. Thực trạng và tình hình phát triển đội tàu biển V i ệt N am 26
II-Thực trạng bảo hiểm thân tàu tại Việt Nam 28
Ì. Khái quát về thị trường bảo hiểm Việt N am 28
2. Cạnh tranh trên thị trường bảo hiểm thân tàu V i ệt N am 37
3. Các điều kiện bảo hiểm thân tầu đang áp dụng tại V i ệt N am 39
4. Qui tắc xây dựng phí bảo hiểm thân tầu 40
5. Khai thác bảo hiểm và bữi thường tổn thất 43
IU. Đánh giá về thị trường bảo hiểm thân tàu 60
Ì. Những khó khăn 60
2. Những thuận lợi 64
Ì
C H Ư Ơ NG HI: MỘT số GIẢI P H ÁP NHAM H O ÀN THIỆN
VÀ P H ÁT TRIỂN BẢO HIỂM T H ÂN T ÀU TẠI VIỆT NAM
66
I-Kinh nghiệm phát triển bảo hiểm thân tàu của một số nước
66
Ì. Kinh nghiệm quản lý bảo hiểm của Trung Quốc
66
2. Kinh nghiệm mở cửa thị trường của Philipin
70
II-Định hướng phát triển kinh doanh bảo hiểm thân tàu của Việt Nam....73
1. Chiến lược phát triển thị trường bảo hiểm Việt Nam đến 2010 ....73
2. Định hướng phát triển bảo hiểm thân tàu trong thời gian tới
73
HI. Một số giải pháp nhằm phát triển bảo hiểm thân tàu tại Việt Nam ....75
Ì. Giải pháp vĩ mô 75
1.1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật về kinh doanh nói chung và kinh
doanh bảo hiểm thân tàu nói riêng
75
1.2. Tạo và giữ vững môi trường cạnh tranh lành mạnh thông qua việc
th c hiện vai trò quản lý nhà nước đối với các D N BH
76
1.3. Chính sách phát triển ngoại thương của nhà nước sẽ làm gia tăng
đối tượng bảo hiểm tiềm năng có thể khai thác
79
1.4. Chính sách khuyến khích mua bảo hiểm trong nước
79
1.5. Về tái bảo hiểm
80
2. Giải pháp vi mô
80
2.1.Nhóm giải pháp nhằm mở rộng khai thác thị trường
81
2.2.Giải pháp về phí bảo hiểm
83
2.3.Nhóm giải pháp về nguồn nhân l c
85
88
KẾT L U ẬN
90
TÀI LIỆU THAM KHẢO
2
LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết
Bảo hiểm thân tầu là m ột trong ba loại hình bảo h i ểm hàng hải, đó là
bảo hiểm hàng hóa vận chuyển bằng đường biển, bảo h i ểm thân tầu biển và
bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ tầu. Bảo h i ểm tầu biển đã ra đời từ t hế kỷ
thứ 5 trước công nguyên. Nhổng qui tắc và thể lệ ngày nay đã được hình
thành và phát triển từ khoảng t hế kỷ 17 tại nước Anh. Ngày nay, bảo h i ểm
tầu biển là một trong nhổng loại hình bảo h i ểm phổ biến trên t hế giới.
ở V i ệt Nam, bảo hiểm thân tầu là loại hình bảo h i ểm được triển khai
ngay từ k hi thành lập Công ty bảo hiểm V i ệt N am n ăm 1965, vì vậy, có thể
coi bảo hiểm thân tầu là loại bảo hiểm truyền thống của V i ệt Nam, và đã có
một quá trình hình thành và phát triển 40 năm qua.
Dù đã có một quá trình phát triển gần nửa thế kỷ, song bảo h i ểm thân
tầu của V i ệt N am vẫn còn rất nhiều vấn đề cần phải hoàn thiện và phát triển
vì nhiều lý do chủ quan và khách quan khác nhau.
Thị trường bảo hiểm V i ệt N am m ới được hình thành và phát triển từ
sau nghị định 100 CP của Chính phủ n ăm 1993, đội tầu của V i ệt N am còn rất
nhỏ bé cả về số lượng và dung tích, quan hệ quốc tế về bảo h i ểm của V i ệt
Nam về bảo h i ểm còn hạn chế trong một phạm vi rất hẹp.
Nói cách khác, bảo hiểm V i ệt N am nói chung và bảo h i ểm thân tầu
nói chung còn rất nhiều bất cập cần nghiên cứu, từ đó tìm ra các giải pháp
thích hợp.
M ặt khác, Bảo h i ểm thân tầu là m ột n ội dung quan trọng được giảng
dạy tại Đại học ngoại thương nhiều n ăm qua, đây là lý do rất quan trọng để
3
tập thể tác giả chúng tôi lựa chọn vấn đề này để nghiên cứu, nhằm có thêm
2. Mục đích nghiên cứu
các tài liệu phục vụ cho việc giảng dạy và nghiên cứu khoa học.
Hệ thống những vấn đề về bảo hiểm thân tầu trên t hế g i ới và V i ệt
Nam.
Nghiên cứu thực trạng bảo h i ểm thân tầu tại V i ệt Nam.
Đề xuất các giải pháp nhằm phát triển và hoàn thiện bảo h i ểm thân tầu
3. Phạm vi nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu
tại V i ệt Nam.
Phạm vi nghiên cứu cừa đề tài tập trung vào bảo h i ểm thân tầu biển
chuyên chở hàng hóa XNK.
Thời gian nghiên cứu từ năm 1993, k hi Chính phừ V i ệt N am ban hành
Nghị định 100 CP, tuy nhiên, khoảng thời gian nghiên cứu c hừ y ếu từ n ăm
4. Phương pháp nghiên cứu
2000 đến nay.
- Dựa trên phương pháp luận cừa chừ nghĩa duy vật biện chứng, x em
xét sự vật trên cơ sở vận động và phát triển trong m ối liên hệ v ới nhau.
- Tổng hợp tài liệu, thống kê, phân tích, so sánh. Đi từ tổng quan t ới
5. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước
thực trạng và từ đó đề xuất các giải pháp.
Đây là lĩnh vực tương đối hẹp và khó, vì vậy có rất ít các công trình
nghiên cứu về nó. Các công trình, tài liệu mà chúng tôi biết c hừ y ếu là các tài
4
liệu phổ biến về q ui tắc, không có các công trình nghiên cứu trùng lặp với đề
tài này.
6. Kết cấu
Đề tài được chia làm 3 chương ngoài l ời nói đầu, kết luận, tài liệu
tham khảo.
Chương 1. Tổng quan về bảo hiểm thân tầu.
Chương 2. Thực trạng bảo h i ểm thân tầu tại V i ệt Nam.
Chương 3. M ột số giải pháp nh m hoàn thiện và phát triển bảo h i ểm thân tầu
tại V i ệt Nam.
5
C H Ư Ơ NG ì: TỔNG QUAN VE BẢO HIỂM THÂN TẦU
ì. Q uá trình hình thành và phát t r i ển c ủa b ảo h i ểm thân t ầu trên thê
/. Khái niệm
giới
Bảo hiểm thân tầu ( H u ll insurance) là bảo h i ểm những r ủi ro t ổn thất,
thiệt hại xẩy ra đối với vỏ tàu, m áy tầu, trang thiết bị trên tàu, m ột số chi phí
mà chủ tầu phải bỏ ra trong quá trình k i nh doanh khai thác tầu và m ột phần
trách nhiệm của chủ tàu trong tai nạn đ âm va.
Bảo hiểm thân tầu là m ột trong ba loại bảo h i ểm hàng hải: Bảo h i ểm
hàng hóa vận chuyển bỷng đường biển (cargo insurace), bảo h i ểm thân tầu
(hull insurance) và bảo hiểm trách nhiệm dân sự c hủ tầu (Protection and
2. Quá trình phát triển
Indemnity insurance).
Bảo hiểm tầu biển ra đời khoảng t hế kỷ t hứ 14, 15 k hi các nhà buôn
cho vay nặng lãi, cấp v ốn cho các thuyền chủ tầu biển để buôn bán, nếu các
tầu buôn bị đắm thì người cho vay mất cả v ốn lẫn lãi, trái l ạ i, nếu chuyến
buôn trót lọt, tầu cập bến an toàn thì người đi vay phải trả cả v ốn lẫn lãi v ới
tỷ lệ lãi rất l ớn trên số tiền vay. Có thể coi lãi suất nặng nề này là hình ảnh
đầu tiên của phí bảo hiểm.
Thế kỷ 17, m ột thuyền trưởng về hưu là L l o y d, đã mở m ột quán cà phê
tại p hố Lombard, London. Quán cà phê là nơi các thương gia, thủy t hủ
thường đến trao đổi t in tức về tầu và hàng cũng như các thông t in liên quan
đến r ủi ro h i ểm họa xẩy ra đối với các hành trình hàng hải. Để t hu hút khách
6
hàng, Lloyd đã cho phát hành một bản tin về hàng hải và thương mại, bản tin
này là tiền đề của của các bản tin sau này như Lloyd's list, Lloyd's
Weekly.... N ăm 1678, hội bảo hiểm thân tàu ra đời tại quán cà phê của ông
Lloyd. N ăm 1971, Lloyd được Nghị viện của Anh thừa nhận là một tổ chức
gồm các thành viên hoạt động riêng rẽ. Lloyd không trực tiếp kinh doanh mà
chỉ ban hành qui tỷc hoạt động cho các thành viên của mình. Các qui tỷc của
Lloyd về bảo hiểm hàng hải là chuẩn mực về bảo hiểm hàng hóa và tầu hàng
thế kỷ nay đối với nước Anh và thế giới và vẫn còn nhiều ảnh hưởng đối với
các qui định về bao hiểm hàng hải hiện tại. Riêng trong lĩnh vực bảo hiểm,
Lloyd có tới 400 nghiệp đoàn, với doanh thu về phí bảo hiểm khoảng 60 triệu
USD/ngày.
Như vậy, từ cuối thế kỷ 17, các thể lệ và luật lệ về bảo hiểm tàu biển
đã ra đời. Từ năm 1888, các qui định về bảo hiểm thân tầu của Lloyd đã
được bổ sung, sửa đổi và tập hợp thành một bộ điều khoản để dùng cho các
đơn bảo hiểm thân tàu, máy tàu, đã được Hiệp Hội những người bảo hiểm
Luân Đôn ấn hành gọi là Institute Time Clause-Hulls-ITC. Dù việc sử dụng
các điều khoản này không có tính chất bỷt buộc song việc chấp nhận nó đã
trở thành hiển nhiên vì ITC đã được thừa nhận và sử dụng phổ biến trên toàn
thế giới.
N ăm 1906, Luật bảo hiểm hàng hải của Anh ra đời. Đây là bộ luật
được thừa nhận rộng rãi trên toàn thế giới, được rất nhiều nước áp dụng.
N ăm 1970, Hội những người bảo hiểm London đã ban hành ITC 1970
ITC này đã được sửa đổi 2 lần vào năm 1983-gọi là ITC 1983 và năm 1995-
gọi là ITC 1995.
7
3. Sự cần thiết phải bảo hiểm thân tàu
Trong quá trình k i nh doanh khai thác, quản lý, sở h ữu tầu, chủ tầu có
thể phải gánh chịu rất nhiều r ủi ro do thiên tai, do tại nạn bất n gờ trên biển,
do hành động chính trị xã h ội và do các yếu tố kỹ thuật liên quan đến hoạt
động của con tầu. Do có k h ối lượng lớn, lại hoạt động dài ngày trên biển, tàu
biển dự bị tác động bởi những điều kiện thiên nhiên không thuận l ợi như:
thiên tai, bão lốc, sóng thần, động đất.... Những điều k i ện bất l ợi này l ại diựn
biến gần như không theo m ột qui luật nào, vì t hế rất khó nhận thức và dự
đoán trước để phòng tránh. Vì vậy, tầu không gặp r ủi ro vào lúc này thì có
thể gặp r ủi ro vào lúc khác.
Tầu ngày càng được trang bị hiện đại, điều đó đảm bảo an toàn hơn
cho hành trình, nhưng k hi xẩy ra sự cố ở dọc đường thì l ại không thể khắc
phục được. M ặt khác, hành trình của tầu hoàn toàn lệ thuộc vào các m áy m óc
được trang bị, do vậy, k hi m áy m óc và thiết bị trục trặc, tầu rất dự bị tai nạn
do đâm phải đá ngầm do đi chệch hướng. N h ữ ng r ủi ro mang tính kỹ thuật
này nhiều k hi dẫn đến những tổn thất rất to lớn đối v ới chủ tầu.
Trị giá thân tầu ngày càng tăng lên, điều đó dẫn đến các nguy cơ rất
lớn về mặt tài chính mà chủ tầu không thể khắc phục được. Trước kia, trị giá
con tầu chỉ tính đến hàng trăm ngàn Ư S D, ngày nay, trị giá các con tầu lên
tới hàng trăm triệu USD. Chủ tầu không thể tự giải quyết hậu quả nếu tầu bị
tổn thất lớn, đặc biệt là tổn thất toàn bộ.
Trong quá trình k i nh doanh khai thác con tầu, c hủ tầu có thể phải chịu
trách nhiệm về mặt dân sự đối với người khác do đ âm va vào tầu khác, do
gây ô nhiựm môi trường, hoặc do hàng hóa c hở trên tầu bị t ổn thất, thủy t hủ
vì tai nạn, hoặc thuyền trưởng buôn lậu, có hành vi ác ý dẫn đến các t ổn thất
8
cho chủ tầu.
Rất nhiều các rủi ro tổn thất có thể xẩy ra trong hành trình như cướp
biển, chiến tranh, đình công, bảo động, nổi loạn dân sự dẫn đến những thiệt
hại nhiều khi rất lớn đối vơi chủ tầu.
Theo thống kê của tổ chức hàng hải thế giới IMO, hàng năm có
khoảng hơn 200 tầu địm, riêng xung quanh biển Nhật bản, hàng năm có hơn
11.000 vụ tai nạn liên quan đến tầu biển. Trung bình hàng năm, tổn thất về
tầu biển chiếm khoảng 0,5% trị giá thân tầu.
Những thiệt hại về tài sản, về con người do rủi ro đường thúy gây ra
cho dù lớn hay nhỏ thì những thiệt hại đó không những ảnh hưởng đến kinh
tế, đến tình cảm gia đình của từng cá nhân trong xã hội mà còn ảnh hưởng
đến cả cộng đồng.
Rõ ràng là để đảm bảo khả năng tài chính cho các chủ tầu, cần phải
xây dựng các quĩ dự trữ bảo hiểm thân tầu, nhằm đảm bảo hoạt động bình
thường của các chủ tầu, cho dù có xẩy ra sự cố bảo hiểm hay không.
Hoạt động bảo hiểm thân tầu không chỉ cần thiết đối với bản thân chủ
tầu mà nó còn đảm bảo khả an toàn về mặt tài chính cho cả chủ hàng và góp
phần đảm bảo sự ổn động cho hoạt động hàng hải, thương mại nói riêng và
ổn định đời sống và sản xuất cho cả cộng đồng nói chung.
4. Các loại bảo hiểm thân tầu (Kinds o/Hull insurance)
Bảo hiểm thời hạn thân tầu (Hull Time insurance):
Đây là loại bảo hiểm quan trọng nhất trong lĩnh vực bảo hiểm thân
tầu, thường được thực hiện bởi chủ tầu hay ngươi thuê tầu dài hạn (người cho
thuê tầu để lại cho thuê: Demise-charter, demise là sự cho thuê hay nhượng
lại), trong Ì thời gian nhất định, thường là 12 tháng, cũng có khi ít hơn.
Bảo hiểm chi phí thân tầu {Hull disbursememt insurance)'.
9
Là loại bảo h i ểm mà đối tượng bảo h i ểm là các c hi phí cần thiết cho
hoạt động của tầu như nhiên liệu, thực phẩm dự trữ (provision), các dự trữ
khác (other stores), và tiền công của thúy thủ đoàn (wages of crew).
Theo loại bảo hiểm này thì người bảo hiểm sẽ b ồi thường cho chủ tầu
những tổn thất về chi phí k hi tầu được bảo hiểm bỉ t ổn thất toàn bộ, tuy nhiên
để được b ồi thường, chủ tầu phải chứng m i nh được số c hi phí thực sự bỉ t ổn
thất. Điều này chủ tầu thường không thực hiện được trong hầu hết các trường
hợp, vì vậy trong thực hành người ta đã qui đỉnh m ột tỉ lệ phần trăm nào đó
theo giá trỉ của con tầu được bảo hiểm mà không căn cứ vào các c hi phí thực
tế đã bỏ ra tỉ lệ này không vượt quá 2 5 %.
L o ại bảo hiểm này giúp người được bảo h i ểm tiết k i ệm được c hi phí về
phí bảo hiểm, chỉ cần mua bảo hiểm TLO, cộng v ới bảo h i ểm này mà không
phải mua bảo h i ểm theo các điều kiện tỉ lệ phí cao.
Loại bảo hiểm này chỉ áp dụng v ới loại tầu có G RT lớn, ở Nhật là từ
1500 Gross tons trở lên.
Bảo hiểm chuyên hay bảo hiểm hành trình (voyage insurance):
Là bảo hiểm những r ủi ro trong một hành trình từ m ột cảng hay m ột
nơi đến một nơi khác, m ột chuyến k hứ h ồi (round voyage).
Bảo h i ểm này chỉ áp dụng, trong trường hợp giao tầu đóng m ới (ở
Nhật), hay m ột hành trình của một con tầu sẽ bỉ bỏ đi ở nơi đến (to be
scrapped át destination) hay trong trường hợp kéo tầu c hở chất lỏng, phao,
xưởng đóng tầu n ổi (towage of tank, bouys, íloating docks) và các vật n ổi
khác tương tự Bảo hiểm này cũng khá phổ biến v ới bảo h i ểm các r ủi ro chiến
tranh thân tầu (The H u ll war risks insuarance).
Bảo hiểm rủi ro ở cảng (port risks insurance):
Là bảo hiểm những r ủi ro xẩy ra đối v ới con tầu k hi nó neo đậu ở m ột
cảng hay một nơi nào đó do sự đình trệ trong ngành vận chuyển hàng hải
(shipping industry), hay do quyết đỉnh của chủ tầu.
10
Tỉ lệ phí bảo h i ểm r ủi ro tại cảng nhỏ hơn so v ới bảo h i ểm thời hạn
thông thường (ordinary time insurance), thời hạn bảo h i ểm có thể là 12 tháng
Bảo hiểm rủi ro của người đóng tầu {builders risks insurance):
hoặc nhỏ hơn.
Trong quá trình đóng tầu, người đóng tầu có thể phải b ồi thường do
tầu bị tai nạn. Vì vậy, người đóng tầu phải mua bảo h i ểm cho mình, tức là
loại bảo hiểm r ủi ro của người đóng tầu, để nếu không may tầu bị t ổn thột thì
được bảo hiểm b ồi thường. Phải hiểu rằng, trong k hi đang đóng tầu thì con
li- Một số nội dung cơ bản của bảo hiểm thân tầu
/. Đối tượng bảo hiểm
tầu đó chính là của người đóng tầu chứ chưa phải là của người thuê đóng tầu.
Đối tượng bảo hiểm của bảo hiểm thân tầu chính là bản thân con tầu,
bao gồm vỏ tầu, m áy tầu, trang thiết bị của tầu. Ngoài ra, các c hi phí và
cung ứng liên quan đến con tầu và hành trình cũng thường được bảo h i ểm
tùy thuộc vào thỏa thuận giữa chủ tầu và công ty bảo hiểm, các c hi phí này
thường là:
- Lương thực, thực phẩm, nước ngọt.
- Lương ứng trước cho thủy thủ: Do hành trình của tầu thường rột dài,
vì vậy, chủ tầu thường trả lương cho thủy thủ trước hành trình. K h o ản tiền
này chủ tầu cũng cần được bảo hiểm.
- Cước thu nhập: Cước của chủ tầu được coi là t hu nhập mà chủ tầu có
được nhờ k i nh doanh khai thác hàng hải, khoản cước này có thể chủ tầu được
chủ hàng trả trước, cũng có thể trả sau, tuy nhiên, để đảm bảo chắc chắn chủ
tầu sẽ có được khoản cước này thì chủ tầu phải mua bảo h i ểm cho cước.
- Chi phí quản lý, trị giá gia tăng.
li
T óm lại, toàn bộ trị giá con tầu, các chi phí liên quan đến m ột hành
trình hàng hải chủ tầu cần phải mua bảo hiểm để k hi xẩy ra sự cố thì có thể
được bồi thường.
2. Trị giá bảo hiểm
Trị giá bảo hiểm thân tầu chính là trị giá của đối tượng bảo hiểm, nó
bao gồm trị giá của vỏ tầu, m áy tầu, trang thiết bị của tầu, các vật phẩm cung
ứng cho một hành trình, lương ứng trưấc cho thủy thủy, cưấc t hu nhập của
chủ tầu và phí bảo hiểm.
Trị giá bảo h i ểm thân tầu chính là cơ sở để tính phí bảo h i ểm k hi ký
kết hợp đồng bảo hiểm, và là cơ sở để xét b ồi thường k hi t ổn thất xẩy ra. K hi
bồi thường, công ty bảo hiểm có thể phải b ồi thường thêm cho chủ tầu các
chi phí hợp lý như chi phí cứu nạn, giám định, chi phí đề phòng hạn chế t ổn
thất, chi phí khiếu nại tố tụng thuộc trách nhiệm của công ty bảo hiểm.
3. Phí bảo hiểm
3.1. Khái niệm
Phí bảo h i ểm là một tỷ lệ phần trăm nhất định của trị giá bảo hiểm, Phí
bảo hiểm thân tàu do các chủ tàu thoa thuận vấi người bảo h i ểm và bao g ồm
những bộ phận sau đây:
Phí cơ bản
Bao g ồm phí bảo hiểm cho t ổn thất toàn bộ và phí bảo h i ểm cho t ổn
thất bộ phận.
- Phí bảo h i ểm cho tổn thất toàn bộ = Tỷ lệ phí X Số tiền bảo h i ểm
Tỷ lệ phí phụ thuộc vào độ tuổi, tầm vóc và trang thiết bị của tàu. Tàu
càng cũ, tầm vóc càng lấn, trang thiết bị k ém hiện đại... phí càng cao.
- Phí bảo h i ểm cho t ổn thất bộ phận.
12
Phí này phụ thuộc vào tình trạng bảo dưỡng sửa chữa, vào tuyến đường
và phạm vi hoạt động của tàu. V ào trình độ chuyên m ôn của thuyền trưởng
và thúy thủ đoàn, vào khả năng quản lý và năng quản lý và nghiệp vụ k i nh
Phụ phí
doanh của chủ, vào tình trạng tổn thất của đội tàu qua các n ăm
Phụ phí phân biệt theo các yếu tố sau:
+ Trọng tải hoặc sểc kéo của con tàu,
+ Phạm vi hoạt động của con tàu,
+ L o ại tàu,
+ T u ổi tàu,
+ Cấp hạng của tàu.
Phụ phí bao g ồm c hi phí quản lý hành chính, c hi phí tuyên truyền
quảng cáo, chi phí đề phòng hạn chế tổn thất, c hi phí l ạm phát làm mất giá
trị đồng tiền.
Điều kiện bảo h i ểm luôn là yếu tố quan trọng đối v ới mểc phí bảo
3.2. Nộp và hoàn phí bảo hiểm
hiểm.
Phí bảo h i ểm của hợp đồng bảo h i ểm có thời hạn (thường là Ì n ă m)
Phí bảo hiểm sẽ được hoàn trả trong các trường hợp sau:
được chia ra làm nhiều kỳ, quy định trên hợp đồng bảo hiểm.
- Chấm dểt hợp đồng theo thoa thuận, do tàu phải bán hoặc chuyển
quyền khai thác sử dụng, tàu ngừng hoạt động lâu dài.
- Tàu ngừng hoạt động một thời gian ngắn trong thời hạn của hợp
đồng không sửa chữa, neo đậu an toàn tại cảng trong nước.
- Tàu ngừng hoạt động để sửa chữa hoặc neo đậu tại cảng nước ngoài.
Tỷ lệ hoàn phí được áp dụng trong 3 trường hợp sẽ khác nhau t uy theo người
13
bảo h i ểm đề ra và người được bảo h i ểm chấp thuận.
Ngoài ra số phí hoàn trả sẽ phụ thuộc vào số ngày tàu ngừng hoạt
động trong thời hạn bảo hiểm, ít nhất phải đạt được 30 ngày liên tục.
4. Trách nhiệm của người bảo hiểm
Trách nhiệm của người bảo hiểm được qui định trong các điều kiện
bảo hiểm thân tầu.
4.1. Giới thiệu các điều kiện bảo hiểm ITC (Institute Time Clause)
Trên thị trường bảo hiểm thân tàu quốc tế, hầu như mọi quốc gia đều
vận dụng các điều kiện bảo hiểm thân tàu ITC - do Hiệp hội các nhà bảo
hiểm London ban hành - vào hoạt động kinh doanh bảo hiểm thân tàu của
mình. ITC được ban hành lần đầu tiên vào năm 1970. Tuy nhiên, qua quá
trình thớc hành kinh doanh theo các điều khoản của ITC70, người ta nhận
thấy có những bất cập do những rủi ro mặc nhiên được bảo hiểm không thích
hợp. Cùng với sớ phát triển của thương mại quốc tế, ITC70 đã bộc lộ những
nhược điểm về phạm vi rủi ro được bảo hiểm. Hơn nữa, trong các điều khoản
bảo hiểm của ITC70 còn dùng nhiều từ ngữ cổ, khó hiểu dễ xảy ra tranh
chấp. ITC70 còn bắt buộc các nước áp dụng điều kiện này phải sử dụng mẫu
đơn SG mà thớc tế nhiều nước đã không sử dụng từ lâu rồi. Trước những hạn
chế như vậy, Hiệp hội các nhà bảo hiểm London đã soạn thảo và ấn hành
ITC 1983 và sau đó là ITC 1995 trên tinh thần kế thừa và khắc phục các
nhược điểm của ITC70.
4.2. Trách nhiệm của người bảo hiểm đối với các rủi ro tổn thất
Do ITC 1970 đã bị bãi bỏ, vì vậy, đề tài chỉ trình bầy trách nhiệm của
người bảo hiểm theo tinh thần của ITC 1995 và 1983.
14
Các rủi ro được bảo hiểm được chia thành hai nhóm, nhóm thứ nhất
không bắt buộc phải có "mẫn cán hợp lý" của người được bảo hiểm, chủ tàu
hay người quản lý.
Các r ủi ro không bị chi phôi bởi quy định mẫn cán hợp lý:
Các hiểm hoa này được kê trong điều khoản 6.1 ITC 95 rủi ro được
bảo hiểm:
Bảo hiểm này bảo hiểm tổn thất hay tổn hại của đôi tượng bảo hiểm
gảy ra bởi:
• Rủi ro của biển, sông hồ hoặc các vùng nước cố thể lưu
thông.
• Hoa hoạn, nổ.
• Trộm bạo động bởi những người ngoài tàu.
• Ném vật phửm xuống biển.
• Cướp biển
• Va chạm với phương tiện chuyên chở bộ, trang bị hay
thiết bi bến hay cảng.
• Động đất núi lửa phun hay sét đánh.
• Tai nạn khi bốc dỡ hoặc chuyển dịch hàng hoa hay nhiên
liệu.
Các r ủi ro bị chi phôi bởi hành vi "mẫn cán hợp lý"
Theo ITC1995, mục 6.2, các rủi ro này bao gồm:
• Nổ nồi hơi, gầy trục động cơ hoặc ửn tỳ trong máy móc hay
thân tàu.
• Bất cửn của thuyên trưởng, sỹ quan, thúy thủ hay hoa tiêu
• Bất cửn của người sửa chữa hay thuê tàu với điều kiện người
sửa chữa hay người thuê tàu ấy không phải là người được bảo
hiểm.
15
• Manh động của thuyên trưởng, sỹ quan, thúy thủ.
• Va chạm với máy bay, máy bay trực thăng hoặc vật tương tự
hoặc các vật rơi từ đố.
4.3. Các chi phí được bảo hiểm
Chi phí tô tụng và đề phòng tổn th t
Chi phí tố tụng và đề phòng tổn thất: là chi phí mà người được bảo
hiểm, thừa sai hay đại lý của họ đã chi ra nhằm ngăn ngừa hay hạn chế tổn
thất thuộc trách nhiệm bảo hiểm.
Chi phí cứu hộ
V ới điều kiện dầch vụ cứu nạn được thực hiện để tránh một tổn thất
thuộc đơn bảo hiểm, người bảo hiểm cho các quyền l ợi liên quan phải chầu
trách nhiệm về phần tiền cứu nạn của quyền l ợi mà mình bảo hiểm.Tổn thất
này được trả không khấu trừ miễn thường (MÍA 1906-điều 5). về hạn mức
bồi thường, nếu trầ giá bảo hiểm thấp hơn trầ giá cứu vãn mà tiền cứu nạn
được tính trên đó thì người bảo hiểm chỉ trả phần tỷ lệ của mình.
K hi hoàn cảnh hiểm nguy của tài sản được cứu vãn là do hành động bất
cẩn, sai trái của người cứu hộ thì người này không có quyền đòi tiền cứu nạn
cho dầch vụ tương ứng.
Các chi phí phát sinh liên quan đến tổn th t:
- Lương và lương thực thúy thủ.
- Chi phí k i ểm tra vỏ tàu.
- Chi phí giám đầnh tổn thất.
- Chi phí tố tụng liên quan đến trách nhiệm đâm va.
- Công tác phí.
16
4.4. Rủi ro loại trừ
rrc 95 quy định về các điều khoản loại trừ:
Các điều khoản loại trừ dưới đây là cao nhất và bãi bỏ bất cứ gì nói
trong bảo hiểm này mà không phù hợp với các điều khoản đó:
Điều khoản 24: Loại trừ rủi ro chiến tranh: nhất thiết bảo hiểm này
không bảo hiểm tổn thất, tổn hại, trách nhiệm hay chỉ phí gây ra bởi:
• Chiến tranh nội chiến, cách mạng, phiến loạn, khởi nghĩa, hoặc
đấu tranh quẩn chúng nhân đó phát sinh, hoặc hành động thù
địch bởi thế lực tham chiến hay chống thế lực tham chiến.
• Chiếm bớt, giữ cầm chế hay giam hãm (trừ manh động và cướp
biển), và những hậu quả của những việc này hay một mưu toan
thực hiện những việc ấy.
• Mìn, ngư lôi, bom không thừa nhận hoặc vũ khí chiến tranh
không người thừa nhận.
Từ k hi đưa vào áp dụng điều khoản F.O&S (Free of capture and
seizure) h ồi cuối t hế kỷ 19, các nhà bảo hiểm hàng hải đã có tập quán loại
trừ r ủi ro chiến tranh và những r ủi ro tương tổ. Điều khoản này bị phê phán
nhiều nên đã được thay thế trong I TC 83 và I TC 95 bằng điều khoản loại trừ
rủi ro chiến tranh.
Điều khoản 24.1 loại trừ tổn thất, tổn hại, trách nhiệm, hay c hi phí k hi
nó là nguyên nhân trổc tiếp của m ột hành động thù địch. N hư thế, việc đ âm
va giữa tàu được bảo h i ểm với m ột tàu khác trong công tác vào thời chiến
được coi là một tai nạn hàng hải, bất kể là m ột hay hai tàu đều tham gia công
tác chiến tranh. Nguyên tắc này cũng được áp dụng trong trường hợp đạn
dược được chuyên chở như là hàng hoa bị nổ bất ngờ, tổn thất được bảo h i ểm
theo điều khoản 6.1.2.
0C
ÍT Hư V I Ễ N* ự&uavr. Ị}fV N "SOÀI THUỒNG
[dĩ. 00^
Điều khoản 24.2 mục đích để chiếm giữ trong hành động có tính cách
chiến tranh, hay giam hãm bởi kẻ thù, tuy nhiên điều khoản này không bao
gồm cả việc giữ và giam hãm do một vụ kiện tụng. N hư vậy, nếu tàu bị g iữ
chờ toa xét xử thì việc cầm g iữ này không thuộc điều khoản 24.2, vì việc
cầm giữ này có thể phát sinh từ nghĩa vụ tài chính của người đưỏc bảo hiểm.
Điều khoản 24.3 loại trừ những rủi ro như trường hỏp tàu mắc phải một quả
bom vô chủ ra khỏi các rủi ro hàng hải.
Việc phân tách rủi ro chiến tranh và các r ủi ro tương tự ra khỏi r ủi ro
hàng hải nhằm mục đích để người bảo hiểm có thể tuy nghi bảo hiểm các rủi
ro ấy ở một thị trường khác tuy ý mình và theo các điều kiện thoa thuận của
thị trường ấy.
Điều khoản 25: Loại trừ rủi ro đình công: nhất thiết bảo hiểm này
không bảo hiểm tổn thất, tổn hại, trách nhiệm hay chi phí gây ra bởi:
• Những người đình công, công nhân bế xưởng, hay những tham
gia trong các cuộc gây rối lao động, bạo động hay phong trào
quần chúng.
• Người khủng bố hay bất kỳ người nào hành động trong mục
đích chính tr .
Không có điều khoản nào nói một tổn thất gây ra bởi những người
đình công có đưỏc đơn bảo hiểm S.G bồi thường hay không, tuy nhiên trước
kia người ta cho là các rủi ro đó không bao gồm trong đơn bảo hiểm S.G.
ITC 95 và đơn bảo hiểm M AR đã loại trừ rủi ro đình công ra khỏi rủi ro hàng
hải bằng điều khoản 25 này.
Điêu khoản 26: Loại trừ các hành động ác ý: tổn thất, tổn hại, trách
nhiệm hay chi phí gây ra bởi các nguyên nhân sau thì không bảo hiểm:
Sự nổ của một loại chất nổ.
18
Mọi vũ khí chiến tranh do bất kỳ người nào có hành động ác ý hay
trong mục đích chính trị.
Điều khoản này không loại trừ tất cả các hành động ác ý mà chỉ loại
trừ những hành vi có sử dụng chất nổ hay vũ khí chiến tranh.
Điều khoản 27: Loại trừ nhiễm phóng xạ: ITC 95 đã thêm vào một
• Phóng xạ hạt nhân hoặc nhiễm phóng xạ từ bất kỳ các nhiên
liệu hạt nhân hoặc chất thải hạt nhân hoặc từ việc đốt cháy
nhiên liệu hạt nhân.
• Phóng xạ, chất độc, chất dễ nổ hoặc nguy hiểm hoặc các tài sản
đã bị nhiễm xạ trong việc lửp đặt hạt nhân, là phản ứng hạt
nhân, quá trình lửp ráp hạt nhân hoặc bộ phận hạt nhân.
• Bất kỳ vũ khí chiến tranh sử dụng nguyên tử hoặc sự phân hạch
hạt nhân và hoặc việc tương tự khác như phản ứng hạt nhân
hoặc sức phóng xạ.
4.5. Trách nhiệm của người bảo hiểm về không gian và thời gian
Trách nhiệm của người bảo hiểm về không gian và thời gian phù hợp
với quy đởnh của hai loại hợp đồng bảo hiểm thân tàu là hợp đồng bảo hiểm
theo chuyến và hợp đồng bảo hiểm theo thời hạn.
Đôi với hợp đồng bảo hiểm thòi hạn
Hợp đồng bảo hiểm thời hạn: là hợp đồng bảo hiểm cho đối tượng
trong một thời gian nhất đởnh từ 3 tháng trở lên đến Ì năm và thông thường
là một năm.
Thời hạn bảo hiểm bắt đầu từ 24 giờ của ngày ký kết hợp đồng đến 24
giờ của ngày kết thúc hợp đồng.
số các quy định mới về loại trừ phóng xạ so với ITC 83 như sau:
19
Thời gian tính theo giờ địa phương của chủ tàu hoặc g iờ địa phương
nơi ký kết hợp đồng. Nếu không đề cập tới giờ địa phương thì coi như dùng
theo giờ quốc tế GMT.
Khi thời hạn bảo hiểm đã chấm dứt nhưng tàu vẫn đang hành trình trên
biển hoặc ở vị trí chưa bảo đảm an toàn thì người bảo hiểm vẫn chịu trách
nhiộm về rủi ro tổn thất cho tới khi con tàu này được đưa đến bến an toàn
sớm nhất. Bến an toàn sớm nhất này không có nghĩa là bến đến cuối cùng
của tàu. Thời gian kéo dài thêm kể từ khi chấm dứt thời hạn bảo hiểm phải
được người chủ tàu khai báo trước và nộp thêm phí tương ứng vơi thời gian
kéo dài này.
Đôi với hợp đồng bảo hiểm chuyên
Hợp đồng bảo hiểm chuyến là hợp đồng bảo hiểm cho đối tượng "tại
và từ" hoặc "từ" địa điểm này đến địa điểm khác, hay nhiều địa điểm khác.
Trách nhiộm của người bảo hiểm về không gian như sau:
-Với hợp đồng chỉ rõ "tại và từ cảng quy định" thì hiộu lực bắt đầu k hi
tàu vào phạm vi địa phận của cảng tại và từ một cách khá an toàn và với ý đồ
thực hiộn chuyến hành trình đã ghi trong hợp đồng đó.
-Với hợp đồng chỉ rõ "từ một cảng quy định" thì trách nhiộm của
người bảo hiểm phát sinh chỉ k hi tàu khởi hành đi từ cảng đó đến một nơi
khác theo quy định của hành trình. Nếu thay đổi hành trình không được chấp
thuận của người bảo hiểm thì họ có quyền trút bỏ trách nhiộm của mình.
Tất cả các hợp đồng đều kết thúc với thời điểm là sau 24 g iờ tàu đã
neo đậu an toàn tại cảng đến quy định, hành trình kết thúc thực sự. N hư vậy
tàu phải neo đậu với mục đích dỡ hàng mới gọi là neo đậu an toàn. Nếu tàu
tạm thời neo đậu ở một số vị trí khác ở cảng đến với tính chất chờ đợi đến
lượt vào dỡ hàng thì không được coi là neo đậu an toàn.
20
N ếu tàu đi chệch hướng thì h i ệu lực của hợp đổng bắt đầu mất đi kể từ
k hi tàu có sự đi lệch hướng và k hi tàu lại quay về hướng cũ của hợp đồng q uy
định thì bảo h i ểm lại tiếp tục có hiệu lực.
21
CHƯƠNG li: HOẠT ĐỘNG BẢO HIỂM THÂN TÀU TẠI
VIỆT NAM
ì- Môi trường k i nh doanh bảo hiểm thân tàu tại Việt N am
Người ta vẫn coi bảo hiểm thân tàu có xuất xứ từ nước Anh. Chính vì
vậy, việc nghiên cứu và áp dụng Luật hàng hải A nh (MÍA 1906); điều khoản
bảo hiểm thân tàu Anh (ITC) đã trở thành thông lệ trên thị trường bảo hiểm
thân tàu quốc tế và Việt Nam không phải là ngoại lệ. Để hội nhập, BH thân
tàu Việt Nam không thể tách mình ra khầi môi trường kinh doanh quốc tế
nhưng để đứng vững được trên thị trường đó, Việt Nam cũng cần có luật
pháp riêng phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế của đất nước mình. Các
văn bản, quy phạm pháp luật của Việt Nam về kinh doanh BH thân tàu gồm:
- Luật kinh doanh bảo hiểm Việt Nam có hiệu lực từ 01/04/01,
- Nghị định số 42/2001/NĐ-CP của Chính phủ ngày 01/08/2001 về
việc hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm,
- Thông tư số 27/1998 /TT-BTC ngày 04/03/1998 về hoạt động khai
thác bảo hiểm và quản lý phí bảo hiểm,
- Nghị định 100/NĐ-CP của Chính phủ ban hành tháng 12/1993 phá
bầ thế độc quyền kinh doanh bảo hiểm, tách rời chức năng quản lý và chức
năng kinh doanh của Bảo Việt, cho phép thành lập các D N BH đủ điều kiện
để kinh doanh bảo hiểm,
- Thông tư 46A,C/CĐTC ngày 30- 5-1994, hướng dẫn chi tiết việc t hi
hành Nghị định 100/CP và việc kinh doanh bảo hiểm của các D N BH Việt
22
/. Cơ sở pháp lý của bảo hiểm thân tàu tại Việt Nam
Nam (bao gồm cả việc khai thác, giám định và bồi thường trong kinh doanh
bảo hiểm),
- Thông tư 76/TC/CĐTC ngày 25-10-1994 quy định chế độ hoa hồng
bảo hiểm,
- Thông tư 43/TOTCT ngày 5 - 6 - 1995, hướng dẫn về thuế đối với
hoạt động kinh doanh bảo hiểm và tái bảo hiểm,
- Thông tư 26/TT-BTC ngày 4-3-1998 hướng dẫn thủ tục cấp giấy
chứng nhận đủ tiêu chuắn và điều kiện hoạt động kinh doanh bảo hiểm,
- Quyết định của Bộ Trưởng Bộ Tài Chính số 254-TC/QĐ ngày 25- 5-
1990 cho phép Tổng công ty bảo hiểm Việt Nam tiến hành bảo hiểm tàu và
thuyền viên,
- Quyết định số 128/1999/QĐ - BTC ngày 25 - 10 - 1999 của Bộ Tài
Chính về việc ban hành quy tắc, biểu phí, số tiền bảo hiểm tai nạn thuyền
viên và bảo hiểm mọi rủi ro thân tàu đối với các phương đánh bắt hải sản xa
bờ,
- Công văn của Bộ Tài Chính số 3780 TC/TCNH ngày 24 tháng 10
năm 1996 về việc hoạt động kinh doanh bảo hiểm trong thị trường,
- Bộ luật hàng hải ngày 30/06/1990 quy định trách nhiệm dân sự của
chủ tàu biển tại chương 15 (từ điều 194 đến điều 199) và liên quan đến hợp
đồng B H HH trong chương 16 (từ điều 200 đến điều 240),
- Luật dân sự Việt Nam ngày 09/11/1995 có quy định liên quan đến
H Đ BH tại chương li (từ điều 571 đến điều 584).
2. Một số yêu tố ảnh hưởng đến bảo hiểm thân tầu tại Việt Nam
Trong những năm gần đây, có thể nói rằng thị trường BH Việt nam nói
riêng và thị trường BH thân tàu nói riêng đã trải qua nhiều biến động:
23
Thứ nhất, đó là sự phá vỡ thế độc quyền trong kinh doanh bảo hiểm
và sự ra đời của hàng loạt các công ty bảo hiểm đã hình thành một thị trường
BH sôi động, cạnh tranh cao.
Thứ hai, khủng hoảng kinh tế khu vục năm 1997 làm giảm tốc độ
tăng trưởng các nền kinh tế trong khu vực trong đó có Việt nam, ảnh hưởng
trực tiếp đến khối lượng hàng hóa X NK và do đó gián tiếp có những ảnh
hưởng xấu đến thị trường BH tàu biển Việt nam.
Thứ ba, sự cố máy tính năm 2000 đã làm cho các nhà BH thân tàu
mất rất nhiều thời gian và tiền của do ngày nay chủ tàu và các thủy thủ chủ
yếu dựa vào các thiết bị được điều khiển bặng máy vi tính.
Thứ tư, sự kiện ngày 11/9 tại Mỹ để lại những hậu quả nặng nề đối
với nền kinh tế thế giới, tới nhiều ngành kinh doanh mà trong đó ngành BH
bị thiệt hại hết sức nặng nề: số tiền bồi thường của các công ty BH lên tới 50-
60 tỷ USD, một loạt các công ty BH và tái BH nhỏ tuyên bố phá sản...
Thứ năm, cuộc chiến tại vùng Vịnh ảnh hưởng không nhỏ đối với thị
trường BH thế giới, nhất là đối với các loại hình BH mang tính quốc tế như
BH hàng không và hàng hải. Thị trường BH tàu biển của Việt nam cũng chịu
những tác động trực tiếp và gián tiếp của cuộc chiến này.
Thứ sáu, trận sóng thần tại khu vực châu Á Thái Bình dương năm
2004 đã cuốn đi khoảng 10.000 con tàu. Tổn thất như vậy chắc chắn sẽ làm
cho tỷ lệ phí BH tăng trong thời gian tới.
Khi nghiên cứu về bảo hiểm thân tàu ta không thể không nghiên cứu
đội tàu biển.
Về ngành công nghiệp hàng hải của Việt Nam, đây là một ngành kinh
tế còn non trẻ và chưa mấy phát triển so với thế giới. Tổng trọng tải của đội
tàu Việt Nam cuối năm 2004 là hơn 1,9 triệu GT, đây là một sự tiến bộ đáng
kể của ngành hàng hải nước ta, nhưng so với thế giới thì là một con số không
24
đáng kể so v ới đội tàu có trọng tải 109 triệu GT của cường quốc hàng h ải
đứng đầu thế giới Panama, hay đội tàu có tổng trọng t ải 22,3 triệu GT của
một nước cùng trong k hu vực Đông Nam Á là Singapore. H ơn nữa, đa số các
tàu của ta có trọng tải nhỏ, l ại là tàu già trung bình 18,5 tuổi. N h ữ ng đởc
điểm này của đội tàu V i ệt N am chi phối rất nhiều đến thị trường bảo h i ểm
thân tàu V i ệt Nam.
Ngoài ra, do nhiều n ăm ở thời kỳ bao cấp, việc giao thương hàng hoa
chỉ giữa các nước X H CN cho nên k i nh nghiệm về các t hủ tục pháp lý hàng
hải cũng như các tập quán quốc tế chúng ta còn chưa n ắm được k hi mở cửa
hội nhập. Do đó, k hi có tranh chấp xảy ra các chủ tàu cũng như các công ty
bảo hiểm V i ệt N am gởp rất nhiều thiệt thòi, khó khăn. Và cũng vì ngành
hàng hải của chúng ta còn chưa mấy phát triển cho nên các số l i ệu thống kê
liên quan đến thân tàu hầu như chưa có, điều này gây khó khăn trong việc
tính phí cho bảo h i ểm thân tàu.
Trong k hi lịch sử ngành hàng hải cũng như bảo h i ểm hàng hải trên t hế
giới đã trải qua mấy trăm n ăm phát triển, thì ở nước ta nghiệp vụ bảo h i ểm
thân tàu m ới được công ty bảo h i ểm V i ệt N am triển khai từ n ăm 1965, m ột
thị trường chỉ m ới gần 40 n ăm hoạt động là m ột quãng thời gian chưa dài.
H ơn nữa vì đây là m ột nghiệp vụ bảo h i ểm truyền thống đởc biệt liên quan
nhiều đến luật pháp và tập quán quốc tế, đòi h ỏi phải có m ột quá trình tích
lũy kinh nghiệm lâu dài thì m ới có thể tham gia k i nh doanh trên thị trường
bảo hiểm quốc tế.
M ột điểm đởc biệt nữa về đối tượng của bảo h i ểm thân tàu đó là việc
bảo hiểm thân tàu thường là bảo h i ểm thời hạn, v ới m ột quãng t h ời gian dài
một năm một con tàu có thể gởp rất nhiều r ủi ro x ảy ra trong quá trình v ận
hành, do đó phí bảo h i ểm thân tàu thường rất cao so v ới các loại phí bảo
hiếm khác. 0 V i ệt Nam, chỉ các đội tàu c hở hàng m ới tham gia loại hình bảo
25
hiểm này, còn các tàu sông, tàu đánh cá thường ít tham gia mua bảo hiểm
thân tàu.
Cũng bởi lí do thị trường bảo hiểm thân tàu nói riêng và thị trường bảo
hiểm Việt Nam nói chung mới được hình thành cho nên tiềm lực tài chính
cũng như kinh nghiệm kinh doanh của các công ty bảo hiểm còn yếu, mà
việc bảo hiểm một con tàu có trị giá nhiều triệu USD đòi hỏi các công ty bảo
hiểm phải có số vốn lớn. Do đó, phần lớn các con tàu lớn được bảo hiểm ở
nước ta phải qua tái bảo hiểm ở nước ngoài. Việc tái bảo hiểm thân tàu dẫn
đến việc các công ty bảo hiểm nước ta không thể tự quyết định phí bảo hiểm
thân tàu mà để cho các công ty tái bảo hiểm quyết đinh. Vì vậy, mấc phí bảo
hiểm thường khó có thể có sự xê dịch thoa thuận giữa công ty bảo hiểm gốc
và người mua bảo hiểm.
3. Thực trạng và tình hình phát triển đội tàu biển Việt Nam
Mặc dù ngành công nghiệp hàng hải của Việt Nam còn chưa mấy phát
triển so với thế giới nhưng sự phát triển của đội tàu biển Việt Nam trong
những năm gần đây thật sự nổi bật, với sự xuất hiện của các đội tàu có dung
tích đăng ký lớn mới được trang bị thêm. Dù số lượng tàu chỉ tăng trên dưới
1% (tương đương 8-12 tàu/ năm) nhưng số GT đã tăng lên rất nhiều, dao
động từ 60.000 - 350.000 GT/ năm). Điều này cho thấy tốc độ tăng trưởng
của đội tàu biển Việt Nam đã bắt đầu bước vào thời kỳ phát triển nhanh.
26
Bảng Ì: Thống kê đội tàu biển Việt Nam
Tổng dung tích
Số lượng tàu
Năm Năm
Chiếc
Tăng
GT
Tăng
trưởng(%)
trưởng (%)
12.25
1,082,916.00
850
1.20
2000
12.96
1,393,948.00
870
2.35
2001
11.27
1,516,720.00
1.00
878
2002
13.07
1,714,955.30
1.14
888
2003
1007
2004
Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo của cục đăng kiểm Việt Nam tại hội thảo vê
bảo hiểm tàu thúy 2003, Thống kê của Cục hàng hải, 2005
Đến hết tháng 12/2004, đội tàu biển Việt Nam có 1.007 chiếc với tổng
dung tích lên tới hơn 1,9 triệu GT, độ tuổi trung bình là 18,5 năm, trong đó
phần lớn thuộc quyền sở hữu và quản lý của các doanh nghiệp vận tải biển
nhà nước (thuộc Tổng công ty hàng hải Việt Nam ); một số lớn khác thuộc
sở hữu của các doanh nghiệp nhà nước khác hay liên doanh lớn (như
Vietsopetro, PTSC...); số còn lại thuộc sở hữu của tư nhân hay các địa
phương (năm 2001 có 286 chủ tàu tư nhân trong số 453 chủ tàu). Cùng với
sự phát triển về quy mô, chọt lượng đội tàu, trong 5 năm, khối lượng hàng
hoa vận chuyển đường biển do đội tàu biển Việt Nam tăng hơn 1 0% mỗi
năm và năng suọt vận chuyển bình quân trên một tọn trọng tải trong năm
năm qua đã tăng gần 3 0%
Những thành tựu mà ngành hàng hải nói chung và đội tàu biển Việt
Nam nói riêng đã đạt được trong thời gian qua là đáng kể song thị trường
ngành hàng hải Việt Nam vẫn còn rọt to lớn và đầy tiềm năng.
' Cục Hàng hải, số liệu thống kẻ năm 2004
27
Mặc dù năm 2004, đội tàu biển Việt Nam đã vận chuyển được 37,217
triệu tấn hàng hoa, chiếm 18,5% thị phần2, nhưng theo đánh giá của Cục
hàng hải thì thị phần của đội tàu chủ lực của quốc gia không gia tăng được
mấy so với các năm trước đó vì chịu ảnh hưởng của sự giảm sút tăng trưởng
ngoửi thương và khó khăn của thị trường vận tải quốc tế và gần đây nhất là sự
kiện đình công dẫn đến đóng cửa các cảng miền Tây nước Mỹ, làm gia tăng
phí bảo hiểm từ 8 đến lo lần.
Nhìn từ phía các DNBH, có thể đây là "cơ hội làm ăn" một mức l ợi
nhuận cao hơn nhưng rủi ro cũng lớn hơn. Tuy nhiên, quan hệ hợp tác hai
bên cùng có lợi mới là nền tảng của sự phát triển lâu dài.
Cục Hàng hải Việt Nam đã xây dựng chiến lược phát triển cho thời
gian tới, tiếp tục đầu tư cho đội tàu biển Việt Nam để đửt được tốc độ phát
triển nhanh hơn nữa về cả số lượng và chất lượng, đủ khả năng cửnh tranh
với các đội tàu trong khu vực, chiếm lĩnh thị phần nội địa và vươn ra khai
thác thị trường khu vực và Châu Âu. Sự phát triển của đội tàu biển Việt Nam
sẽ mở ra nhiều cơ hội cho sự phát triển bảo hiểm thân tàu của Việt Nam.
II-Thực trửng bảo hiểm thân tàu tửi Việt Nam
1. Khái quát vê thị trường bảo hiểm Việt Nam
ỉ.Ì-Những kết quả đạt được
Sau hơn 10 năm mở cửa thị trường, hoửt động kinh doanh bảo hiểm tửi
Việt Nam đã đửt được tốc độ tăng trưởng và phát triển nhanh, đóng góp đáng
kể cho việc giảm thiểu các rủi ro trong sản xuất, kinh doanh và đời sống xã
hội, cải thiện môi trường đầu tư, giảm bớt gánh nặng cho ngân sách nhà
2 Đề tài nghiên cứu : ảnh hưởng của H i ệp định thương m ửi tự do A S E A N - T r u ng quốc đến phát triển dịch
vận tải biển V i ệt N am và các đối sách phù hợp của V i ệt N am trong tiến trình thực h i ện tự do hóa
28
nước, góp phần tăng trưởng, phát triển kinh tế xã hội. Có thể nói, những dấu
hiệu khởi sắc của thị trường bảo hiểm Việt Nam được thể hiện rõ nét trên
những khía cạnh sau:
-Thứ nhất, về kết quả chung: thị trường bảo hiểm đạt tỷc độ tăng
trưởng cao so với tỷc độ tăng trưởng GDP: Tổng doanh thu phí bảo hiểm toàn
thị trường tăng bình quân 3 0% trong giai đoạn 1993-2004 và được coi là một
trong những thị trường có tỷc độ tăng trưởng nhanh và ổn định nhất trong
khu vực cũng như trên thế giới 3. Cơ cấu tỷ trọng doanh thu dịch vụ bảo hiểm
trong GDP tăng nhanh từ 0,37%/GDP năm 1993 lên 1,3%/GDP năm 2003 và
2,01% năm 2004 4.
Tổng sỷ tiền bảo hiểm các doanh nghiệp đã giải quyết bồi thường
trong 10 năm là 7.600 tỷ VND. Việc giải quyết bồi thường tỷt giúp các
doanh nghiệp và người dân ổn định sản xuất, kinh doanh và đời sỷng, giảm
bớt gánh nặng cho ngân sách nhà nước, tạo môi trường đầu tư cho phát triển
kinh tế xã hội.
-Thứ hai, về qui mô thị trường: cho đến nay (7/2005) trên thị trường
bảo hiểm đã có 30 doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia hoạt
động, bao gồm: 3 doanh nghiệp Nhà nước, 10 công ty cổ phần, 6 doanh
nghiệp liên doanh và 11 doanh nghiệp 1 0 0% vỷn nước ngoài hoạt động trong
tất cả các lĩnh vực bảo hiểm (bảng 2 và bảng 3).
ĩ Mỹ Bình (1/2005): Bảo hiểm Việt nam vươn lên tầm vóc mới, Tạp chí kinh tếViệt nam và thế
1797, Thông tấn xã Việt nam
4 Tạp chí Bảo hiểm sỷ 3, tháng 8/2005
29
BHPNT
70 tỷ V NĐ Cổ phần
1998
9 pn
BHPNT
1997 5 triệuUSD Liên
10 UIC
doanh
BHNT
100% vốn
10 triệu
Manuliíe Việt Nam 1999
li
nước
USD
ngoai
BHPNT
100% vốn
Việt
1999 5 triệu
12 Allianz-AGF
nước
Nam
ƯSD
ngoai
BHPNT
Liên
1999 4 triệu
13 Công ty liên doanh
doanh
USD
bảo hiểm Việt Úc
(BIDV-QBE)
BHNT
Liên
10 triệu
14 Bảo Minh - CMG
1999
USD
doanh
1999
14 triệu
100% vốn
BHNT
15 Prudential UK
nước
USD
ngoai
16 MA
2000 5 triệu
100% vốn
BHNT
USD
nước
ngoai
17 Groupama Việt Nam 2001
5 triệu
100% vốn
BHPNT
ƯSD
nước
ngoai
18 Công ty môi giới Việt
2001
6 tỷ V NĐ Cổ phần MGBH
Quốc
19 Samsung-Vina
2002 5 triệu
Liên
BHPNT
31
doanh
USD
BHPNT
Liên
2002 6 triệu
20 Công ty liên doanh
doanh
USD
bảo hiếm châu A-
Ngân hàng công
thương
BHPNT
Liên
2002 6 triệu
21 Bảo Ngân
doanh
USD
MGBH
100% vốn
2002 300.000
22 Gras Savoye
nước
USD
ngoai
2003 4 tỷ V NĐ Cổ phần MGBH
23 Đại Việt
2003 4 tỷ V NĐ Cổ phần MGBH
24 Á Đông
Cổ phần BHPNT
2004 100 tỷ
25 Viễn Đông
V NĐ
26 Công ty cổ phần bảo
2005 80 tỷ V NĐ Cổ phần BHPNT
hiểm AAA
27 ACF Life
2005
10 triệu
100% vốn
BHNT
ƯSD
nước
ngoai
28 Tập đoan Prévoir
2005
10 triệu
100% vốn
BHNT, Tái
ƯSD
nước
BHNT
ngoai
29 Tập đoan Marsh Inc. 2005 300.000
100% vốn
MGBH
ƯSD
nước
ngoai
32
30 NewYork Life Việt 2006
1 0 0% vốn B H NT
20 triệu
Nam
nước
USD
ngoai
Nguồn: Bộ Tài chính
Ngoài ra, sự có mặt của 30 văn phòng đại diện các tổ chức bảo hiểm
nước ngoài tại Việt Nam cũng góp phần cải thiện môi trường đầu tư và tăng
lòng tin của các nhà đầu tư nước ngoài vào Việt Nam. Cơ cấu thị phần của
các công ty bảo hiểm trên thị trường Việt Nam được biểu hiện qua biểu đ
sau:
Biểu đồ Ì : Cơ cấu thị phần của các công ty bảo hiểm trong thị trường
BHVN 9 tháng đầu năm 2005
Thị phần bảo hiểm nhân thọ
Bao Minh;
\
Prudential; 39,90%
33
Thị phần bảo hiểm phi nhân thọ
Còn lại, 7.12
Bảo Long, 2.17
PTI, 4.48
Bảo Việt, 36.55
PJICO, 13
PVI, 13.98
Bảo Minh, 22.7
Nguồn: Tổng hợp từ Tạp chí tài chính tháng 7/2005, Bản tin số3 của Hiệp
hội bảo hiểm Việt nam, tháng 1012005
N ăm 1993, số lượng các sản phẩm bảo hiểm mới chỉ có 22, chủ yếu
tập trung vào các nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ truyền thống, năm 2005,
số sản phẩm bảo hiểm tại Việt Nam đã lên tới hàng trăm. Tình hình thu phí
bảo hiểm nhân thọ và phi nhân thọ những năm gần đây không ngừng tăng
lên. Cụ thể, có thể th y rõ qua đồ thị sau:
34
Biểu đồ 2: Doanh thu phí bảo hiểm nhân thọ và phi nhân thọ
tyVND
2001 2003
2005 (estimated)
Nguồn: tổng hợp từ Tạp chí bảo hiểm - tái bảo hiểm, số Ì, tháng 1-
2005, Báo Tài chính tháng 1-2005
-Thứ ba, về hoạt động của các doanh nghiệp bảo hiểm: do không còn
tình trạng độc quyền trên thị trường bảo hiểm, các doanh nghiệp đã chú
trọng đến việc nâng cao chất lượng sản phẩm, bổ sung thêm quyền lợi cho
các khách hàng tham gia bảo hiểm. Các doanh nghiệp đã quan tâm đổi mới
chất lượng và phương thức phực vự, chăm sóc khách hàng, giải quyết bồi
thường nhanh chóng, đầy đủ theo thoa thuận trong hợp đồng.
-Thứ tư, về quản lý nhà nước: cho đến nay, về cơ bản các văn bản
pháp luật về kinh doanh bảo hiểm đã được xây dựng và ban hành: Luật Kinh
doanh bảo hiểm được Quốc hội thông qua năm 2000, các nghị định và thông
year
35
tư hướng dẫn thi hành đã được ban hành trong năm 2001. Ngoài ra, sự ra đời
của Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam năm 1999 bước đầu đã có vai trò quan
trọng giúp cho cơ quan quản lý nhà nước trong việc giám sát hoạt động của
các doanh nghiệp bảo hiểm, kết nối mối quan hệ giữa các doanh nghiệp với
cơ quan quản lý, giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp và giữa doanh nghiệp
với người tham gia bảo hiểm, nhằm duy trì môi trường cạnh tranh lành mạnh,
thúc đừy sự hợp tác giữa các doanh nghiệp bảo hiểm.
-Thứ năm, Thị trường bảo hiểm Việt Nam đang từng bước hội nhập với
các nước trong khu vực và thế giới thông qua: Diễn đàn các cơ quan quản lý
bảo hiểm ASEAN, Hiệp hội các cơ quan quản lý bảo hiểm quốc tế (IAIS).
Trong quá trình tự do hóa thương mại và dịch vụ tài chính, bảo hiểm là một
trong các điều kiện quan trọng trong việc đàm phán và thực hiện các cam kết
hội nhập theo lộ trình trong các phương án đàm phán thương mại Việt nam -
Liên minh Châu âu (EU) và Hiệp định Thương mại Việt nam - Hoa kỳ.
1.2. Những vấn đề còn tồn tại
Mặc dù thị trường bảo hiểm Việt Nam trong thời gian gần đây đã có
những bước tiến rất khả quan, nhưng thị trường này vẫn còn một số vấn đề
tồn tại cần khắc phục để đạt được những thành quả cao hơn nữa.
- Quy mô thị trường bảo hiểm còn nhỏ, tỷ trọng doanh thu phí bảo
hiểm trên GDP vẫn thấp hơn nhiều so với mức trung bình của thế giới ( 8 %)
và các nước trong khu vực (2,5-7%), nhiều hoạt động sản xuất kinh doanh có
tỷ trọng tham gia bảo hiểm thấp so với yêu cầu.
- Năng lực tài chính của các doanh nghiệp bảo hiểm còn hạn chế.
Số lượng doanh nghiệp tăng nhanh với sản phừm ngày càng đa dạng
nhưng chất lượng hoạt động chưa cao thể hiện ở công nghệ quản lý, kinh
doanh bảo hiểm còn hạn chế, thiếu đội ngũ chuyên gia giỏi, đặc biệt là trong
36
lĩnh vực tính phí bảo h i ểm và trích lập dự phòng nghiệp vụ, thẩm định bảo
hiểm, quản lý r ủi ro và đầu tư.
Biểu hiện cạnh tranh không lành mạnh vẫn còn t ồn tại. Trong lĩnh vực
bảo hiểm phi nhân thọ, cạnh tranh vẫn tập trung vào việc hạ phí bảo hiểm,
tăng chi hoa hồng bảo hiểm, chưa quan tâm đầy đủ đến công tác đánh giá r ủi
ro, đề phòng và hạn c hế t ổn thất, giám định, b ồi thưẻng kịp thẻi và đầy đủ
2. Cạnh tranh trên thị trường bảo hiểm thân tàu Việt Nam
cho khách hàng.
Trên thương trưẻng luôn luôn xảy ra sự cạnh tranh quyết liệt giữa các
công ty bảo h i ểm v ới nhau để chia sẻ thị phần của thị trưẻng bảo h i ểm thân
tàu.
-Thứ nhất là cạnh tranh giữa các công ty bảo h i ểm trong nước, m ột đặc
thù riêng của ngành bảo h i ểm nước ta hiện nay là m ỗi ngành đang xây dựng
riêng cho mình m ột công ty bảo hiểm, ví dụ ngành xăng dầu có công ty bảo
hiểm PJICO, ngành bưu điện có công ty bảo h i ểm bưu điện..., và do đó tạo
nên một thị trưẻng bảo h i ểm có tính độc quyền ngành cao. Các công ty tự
bảo hiểm cho ngành của mình và các công ty bảo h i ểm khác không thể tham
gia cạnh tranh vào đó được, điều này tạo nên sự cạnh tranh không lành
mạnh, đây không còn là sự cạnh tranh theo đúng nghĩa dựa vào việc hạ giảm
các chi phí các công ty bảo h i ểm đưa ra mức c hi phí bảo h i ểm thoa thuận
giữa khách hàng và ngưẻi bảo hiểm.
Việc ngày càng nhiều các công ty bảo h i ểm tham g ia vào thị trưẻng
bảo hiểm thân tàu tạo nên m ột sự cạnh tranh quyết liệt. M ột đối tượng chủ
tàu tham gia mua bảo h i ểm thưẻng lựa chọn nhiều công ty bảo h i ểm khác
nhau bảo h i ểm cho đội tàu của mình, ví dụ như đội tàu của Vinalines thì
được bảo h i ểm bởi cả các công ty bảo h i ểm Bảo Việt, Bảo Minh.... Đến quý
37
1/2004, thị phần của các doanh nghiệp theo doanh thu bảo hiểm gốc của
nghiệp vụ bảo hiểm thân tàu được biểu hiện qua biểu đồ sau:
Biểu đồ 3 : Thị phần theo doanh thu phí bảo hiểm Nghiệp vụ Bảo hiểm thân
tàu của các công tỵ bảo hiểm trên thị trường Việt Nam
Còn lại, 1.61
Bảo Long, 0.89
PVI, 34.96
Nguồn: Bản tin số3 tháng loi 2005-Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam
Theo biểu đồ trên Bảo Việt vẫn là doanh nghiệp chiếm thị phần lớn
nhất (35,72%), tiếp đến là P VI (34,96%), PJICO (15,49%) và Bảo Minh
(11,33%). Nhưng nếu tính phí BH cho cả đội tàu chở dầu, đỉc biệt sau sự
kiện 11/9 thì P VI chiếm vị trí số 1.
Một điểm đáng chú ý là cạnh tranh trong nước trên thị trường bảo
hiểm thân tàu thực chất chỉ là cạnh tranh giả tạo bởi lẽ thị trường bảo hiểm
thân tàu nước ta phụ thuộc chỉt chẽ vào việc tái bảo hiểm ra nước ngoài. Như
đã đề cập đến trong phần đỉc điểm thị trường, do tiềm lực của các công ty
bảo hiểm trong nước yếu cho nên việc định phí bảo hiểm thân tàu là do các
nhà tái bảo hiểm nước ngoài quyết định. Phí tái bảo hiểm do các nhà tái bảo
38
hiểm nước ngoài đưa ra cao thì các nhà bảo hiểm trong nước sẽ không thể
duy trì mức phí bảo hiểm thấp nếu không muốn lỗ.
-Thứ hai là cạnh tranh từ phía các công ty bảo hiểm nước ngoài. Việc
mở cửa thị trường bảo hiểm cho các công ty bảo hiểm nước ngoài tham gia
cạnh tranh là một xu thế tất yếu của sụ hội nhập quốc tế. Thế nhưng với tiềm
lục tài chính yếu cộng kinh nghiệm chưa nhiều, nhất định các công ty bảo
hiểm trong nước sẽ gặp rất nhiều khó khăn, đặc biệt là trong một nghiệp vụ
bảo hiểm truyền thống như bảo hiểm thân tàu.
Hơn nữa, việc phát triển đội tàu hiện đại, trong khi kinh nghiệm quản
lý tàu của ta còn yếu kém, dẫn đến việc nhiều tàu phải thuê người quản lý
nước ngoài. Người quản lý nước ngoài với những mối quan hệ rộng rãi của
mình có thể tham khảo mua phí bảo hiểm từ nhiều công ty bảo hiểm trên thế
giới. Ngoài ra, việc mua các tàu mới thường đòi hỏi phải vay tiền của các
ngân hàng nước ngoài do đó đôi khi phải mua bảo hiểm theo yêu cầu của họ.
Hiện nay, thị trường BH thân tàu tại Việt nam đang áp dụng hai loại
quy tắc BH thân tàu:
- Nếu là tàu hoạt động trên phạm vi lãnh hải quốc tế, số tiền BH bằng
ngoại tệ thì áp dụng Điều khoản BH thân tàu thời hạn (ITC).
- Nếu là tàu hoạt động trong vùng lãnh hải Việt nam, số tiền BH bằng
đồng Việt nam thì áp dụng quy tắc BH thân tàu thuyền của Việt Nam.
Hiện nay, các công ty BH có kinh doanh BH thân tàu đều áp dụng
thống nhất "Điều khoan BH thân tàu thời hạn" do Hiệp hội các nhà BH
London (ILU) ấn hành. Như trên đã nói, văn bản này đã qua nhiều lần sửa
đổi: ITC 1970, ITC 1983 và gần đây nhất là ITC 1995. Hiện nay, trên thị
trường bảo hiểm thân tàu của Việt Nam có các điều kiện bảo hiểm của
3. Các điêu kiện bảo hiểm thân tầu đang áp dụng tại Việt Nam
39
London, cụ thể là 2 điều kiện "full terms" và "total loss"- ITC83, 95 - kết
hợp với việc điều chỉnh cho phù hợp với những qui định của Luật Bảo hiểm,
Luật Hàng hải, các thông tư nghị định điều chỉnh hoạt động bảo hiểm tại
Việt Nam, và tình hình cụ thể của thị trường bảo hiểm Việt nam. Việc áp
dụng như vậy giúp các công ty BH đáp ứng được nhu cầu của khách hàng
trong và ngoài nước, đọng thời triển khai nghiệp vụ bảo hiểm thân tàu phù
hợp với các thông lệ khi bảo hiểm cho tàu biển quốc tế và tuân thủ tốt những
qui định của pháp luật Việt Nam.
Do vậy, khách hàng có thể tham gia bảo hiểm thân tàu theo các điều
kiện của ITC 1/10/1983, ITC 1/11/1995 hoặc chọn một trong hai điều kiện
bảo hiểm A hoặc B (Điều kiện A: Bảo hiểm mọi rủi ro đối với thân tàu
thuyền (dựa theo ITC-Hulls "full terms", Điều kiện B: Bảo hiểm tổn thất toàn
bộ đối với thân tàu thuyền (dựa theo ITC-Hulls "total loss")).
4. Qui tắc xây dựng phí bảo hiểm thân tầu
Phí bảo hiểm thân tàu do các công ty BH thu đều dựa trên cơ sở biểu
phí do Bộ tài chính quy định áp dụng cho từng loại tàu, nhóm tàu theo các
điều kiện bảo hiểm, cụ thể phí bảo hiểm có thể tăng hoặc giảm tuy thuộc vào
tình hình tổn thất hàng năm của các đội tàu tham gia bảo hiểm.
Biểu phí bảo hiểm thân tàu
(Ban hành theo Quyết định số 128/1999/QĐ-BTC
ngày 25 tháng 10 năm 1999 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
Phí bảo hiểm (chưa có thuế giá trị gia tăng) tính theo tỷ lệ % trên giá trị thân
tàu, thuyền
Ì. Tàu thuyền vỏ bằng gỗ hoặc xi măng lưới thép:
Từ 90cv đến 99cv: 2,30%
40
Từ lOOcv đến 124cv : Ì ,90%
Từ 125cv đến 134cv:
Ì ,60%
Từ 135cv đến 224cv : Ì ,40%
Từ 225cv đến 249cv:
Ì ,25%
Từ 250cv đến 399cv: 1,15%
Từ 400cv đến 599cv:
Ì ,00%
Từ 600cv đến 999cv: 0,80%
Từ lOOOcv trở lên: 0,57%
2. Tàu thuyền vỏ bằng sắt, thép, hợp kim nhôm (Duyara) và nhựa tổng hợp
(Compozit):
Từ 90cv đến 99cv: 2,00%
Từ Ì OOcv đến 124cv : Ì ,70%
Từ 125cvđến 134cv: 1,40%
Từl35cvđến224cv: 1,20%
Từ 225cv đến 249cv: 1,10%
Từ 250cv đến 399cv:
Ì ,00%
Từ 400cv đến 599cv: 0,90%
Từ 600cv đến 999cv: 0,70%
Từ lOOOcv trở lên: 0,50%
3. Tỷ lệ phí bảo hiểm thu thêm theo tuổi tàu, thuyền:
Tàu dưới 5 tuổi: Không thu thêm
Từ 6 đến 8 tuổi: Thu thêm 0,30%
Từ 9 đến 11 tuổi: Thu thêm 0,60%
Từ 12 đến 14 tuổi: Thu thêm 1,00%
Từ 15 đến 17 tuổi: Thu thêm 2,00%
Trên 17 tuổi:
Thoa thuận thêm nếu nhận bảo hiểm
41
Mặc dù vậy, các công ty BH vẫn phải tính phí riêng cho mình dựa trên
những nhân tố ảnh hưởng.
Phí bảo h i ểm không phải là một đại lượng ổn định mà nó làm thay đổi
và phụ thuộc vào tình hình thực tế của nghiớp vụ (doanh thu, b ồi thường, chi
phí...). Nói cách khác, phí bảo hiểm là đại lượng khá "nhạy cảm" đối với
những biến động của tình hình thực tế. Nó phải đảm bảo đủ lớn để công ty có
thể trang trải những vụ b ồi thường tổn thất và duy trì hoạt động của mình
nhưng cũng cần đủ n hỏ để có thể thu hút được khách hàng, chiếm lĩnh được
thị trường trong điều k i ớn cạnh tranh gay gắt.
Nguyên tắc xây dựng biểu phí và tỷ lớ phí trong nghiớp vụ bảo h i ểm
thân tàu phụ thuộc vào m ột loạt các yếu tố: điều kiớn bảo hiểm, loại tàu (tàu
chở hàng, tàu c hở khách...), cấu tạo vỏ (bằng sắt, bằng xi măng, lưới thép...),
tuổi tàu, phạm vi hoạt động... N hư vậy, vấn đề cung cấp thông t in đầy đủ và
chính xác của người có nhu cầu bảo hiểm thân tàu rất có ý nghĩa đối v ới viớc
xây dựng biểu phí bảo h i ểm của các công ty BH.
Căn cứ đầu tiên và quan trọng để quy định tỷ lớ phí bảo h i ểm là loại
tàu và điều kiớn bảo hiểm. Các loại tàu khác nhau có mức độ xảy ra tổn thất
cũng khác nhau dẫn đến sự khác biớt về tỷ lớ phí bảo h i ểm giữa các loại tàu.
Đối tượng tham gia bảo h i ểm ở điều kiớn có phạm vi rộng hơn, tất nhiên phí
bảo hiểm sẽ cao hơn nếu tham gia ở phạm vi hẹp hơn.
Bất kỳ m ột tỷ lớ phí ban đầu nào cũng được tính toán từ kết quả k i nh
doanh nghiớp vụ v ới mỗi loại tàu tương ứng. Nó dựa trên tỷ lớ b ồi thường
thống kê được từ 3 đến 5 n ăm của nghiớp vụ trong từng điều k i ớn bảo hiểm.
Tỷ lớ phí ban đầu đó được g ọi là tỷ lớ gốc. Ngoài ra, bất cứ m ột y ếu tố nào
ảnh hưởng đến hành trình trên biển có khả năng xảy ra r ủi ro các công ty BH
đều tính thêm tỷ lớ phụ phí. Chẳng hạn như:
- Phụ phí tàu già, đối v ới tàu hoạt động trên biển, hoặc biển pha sông tuổi tàu
từ 4 tuổi trở lên phải đóng thêm phụ phí theo tỷ lớ khác nhau (Bảo V i ớt áp
42
dụng tỷ lệ phụ phí từ 0,25% đến 2,00% (với tàu từ 4-24 tuổi), trên 24 tuổi
thoa thuận riêng giữa Bảo V i ệt và chủ tàu).
- Phụ phí chuyển tải: m ỗi lần chuyển tải khả năng mất mát hư hại tăng lên.
- Hướng (luồng) vận chuyển: các công ty BH thưịng thu thêm phần phí bảo
hiểm đối với những tàu chạy trong khu vực bị ảnh hưởng nhiều của gió mùa,
bão, lũ lụt.
Đối với những r ủi ro ngoại lệ mà vì lý do này hay lý do khác bị loại trừ
khỏi phạm vi trách nhiệm của ngưịi bảo hiểm tuy theo sự thoa thuận giữa
khách hàng và công ty BH, những r ủi ro đó cũng có thể được bảo h i ểm dựa
trên cơ sở ngưịi được bảo hiểm phải đóng thêm phí bảo hiểm.
5. Khai thác bảo hiểm và bồi thường tổn thất
Dựa trên cơ sở những quy tắc đã đề ra, nghiệp vụ bảo h i ểm thân tàu tại
Việt nam thưịng được triển khai trên ba khâu chủ yếu. Các khâu này có quan
hệ tác động lẫn nhau và đều có ý nghĩa quan trọng đối v ới hiệu quả của
nghiệp vụ bảo h i ểm thân tàu. H ơn nữa, việc phân chia thành những phần việc
cụ thể như vậy có tác dụng đánh giá được chính xác hiệu quả của từng khâu,
nhằm hoàn thiện nghiệp vụ này của công ty. Hoạt động cụ thể của các khâu
5.1. Công tác khai thác bảo hiểm
này diễn ra như sau.
Khai thác bảo h i ểm là quá trình tiếp cận và cung cấp cho khách hàng
những dịch vụ bảo h i ểm mà họ có nhu cầu với thể loại, chất lượng ở địa điểm
và thịi gian mong muốn.
N hư vậy, có thể nói khai thác bảo h i ểm là khâu đầu tiên k hi tiến hành
triển khai các nghiệp vụ bảo hiểm. Khâu khai thác bảo h i ểm có ý nghĩa rất
lớn thậm chí quyết định sự thành đạt của m ỗi công ty bảo h i ểm cũng như
m ỗi nghiệp vụ bảo h i ểm b ởi vì hoạt động k i nh doanh bảo h i ểm phải đảm bảo
43
nguyên tắc lấy số đông bù số ít nên thực hiện khâu khai thác này cũng có
nghĩa là thực hiện tốt nguyên tắc này.
5.1.1 .Qui trĩnh khai thác bảo hiểm thân tàu
Sơ đồ quy trình khai thác B H TT
Nhận và tìm kiếm
thông tin
ì r
Phân tích tìm hiểu và
đánh giá rủi ro
ì
Thông báo
Xem xét đề nghị bảo
w
tái bảo hiểm
hiểm
ì
Tiến hành đàm phán
chào phí
ì r
Chấp nhận bảo hiểm
Theo dõi thu phí, trả hoa
Cấp đơn bảo hiểm,
hồng. Tiếp nhận, giải
thu phí bảo hiểm
quyết sửa đổi, bổ sung
- Nhận và tìm kiếm thông tin
Khai thác viên có nhiệm vụ thường xuyên tiếp xúc với khách hàng, gửi
hoởc trao đổi các thông tin về bảo hiểm thân tàu nhằm giới thiệu các điều
kiện bảo hiểm, phí, lợi ích khách hàng được hưởng; kịp thời nắm bắt những
44
thay đổi và biến động trong hoạt động k i nh doanh của khách hàng để tư vấn,
giới thiệu sản phẩm bảo h i ểm hoặc có thay đổi phù hợp.
Khai thác viên chủ động khai thác nguồn t in từ khách hàng hoặc qua
các cơ quan quản lý, đại lý, cộng tác viên, môi giới, cơ quan thông t in đại
chúng, thông báo các vấn đề liên quan đến đối tượng tàu biển cần được bảo
hiểm.
K hi nhụn được thông t in từ khách hàng, khai thác viên tiến hành xử lý
bước đầu như tìm hiểu kỹ các thông t in về nguồn vốn, k hả năng tham gia bảo
- Phân tích, tìm hiểu và đánh giá rủi ro
hiểm của khách hàng r ồi thông báo về phòng nghiệp vụ.
Thông qua các số liệu phòng thống kê về khách hàng, khai thác viên
có nhiệm vụ tư vấn cho lãnh đạo về chính sách khách hàng, về công tác quản
lý rủi ro. K ết hợp với bộ phụn b ồi thường để tính được hiệu quả bảo h i ểm đối
với từng khách hàng, theo từng n ăm nghiệp vụ để kịp thời đề xuất ý k i ến
điều chỉnh tỷ lệ phí cho thích hợp. Đồ ng thời, căn cứ vào các thông t in nhụn
được, khai thác viên tự tiến hành đánh giá r ủi ro hoặc tư vấn kịp thời về quản
lý rủi ro cho khách hàng. V i ệc đánh giá r ủi ro phải được tiến hành kết hợp
với các giám định viên trên cơ sở tiếp xúc trực tiếp v ới đối tượng bảo hiểm.
Do đối tượng bảo h i ểm là tàu biển có yêu cầu kỹ thuụt cao, k hả năng r ủi ro
cao, giá trị bảo h i ểm lớn nên cần phải có sự kết hợp v ới giám định viên đánh
giá r ủi ro của các cơ quan chuyên m ôn khác hoặc của tổ chức nước ngoài.
Khâu này rất quan trọng, quyết định hiệu quả của việc k i nh doanh bảo h i ểm
- Xem xét đề nghị bảo hiểm
nên cần phải được tiến hành thụn trọng và chính xác.
Trên cơ sở các thông t in khách hàng cung cấp k ết hợp v ới báo cáo
đánh giá r ủi ro và các số liệu thống kê cùng v ới chính sách khách hàng đưa
ra tỷ lệ phí bảo h i ểm và điều k i ện bảo h i ểm thích hợp đối v ới từng đối tượng
45
bảo hiểm.
Trường hợp phải tham khảo phí bảo h i ểm của thị trường tái bảo h i ểm
thì chỉ chào phí bảo h i ểm cho khách hàng k hi đã nhận đươc thông báo phí
của thị trường tái bảo hiểm.
Đối v ới bảo h i ểm tàu biển, khai thác viên xác định x em trước đó tàu
đã tham gia bảo h i ểm ở đâu. N ếu đã tham gia bảo h i ểm tại công ty mình thì
sử dụng điều k i ện và tỷ lệ phí bảo hiểm đã sử dụng trước đó; còn nếu trước
tàu tham gia bảo h i ểm tại mất công ty bảo h i ểm khác thì khai thác viên tìm
hiểu kỹ thông tin về tình hình tổn thất, thanh toán phí bảo hiểm, tình hình tài
chính của chủ tàu. Trong trường hợp tàu vận chuyển là tàu nguyên chuyến,
yêu cầu khách hàng kê khai rõ quốc tịch tàu, n ăm đóng để biết rõ t u ổi tàu.
Nếu tàu già thì sẽ t hu thêm phụ phí tàu già theo biểu phí quy định.
Trong trường hợp những yêu cầu trên không được thoa mãn, khai thác
viên có thể thông báo bằng văn bản từ chối nhận bảo hiểm; còn nếu ngược
-Tiến hành đàm phán và chào phí
lại, có thể chấp nhận bảo hiểm.
K h ai thác viên sau k hi đã xem xét và phân tích r ủi ro có thể đưa ra
điều kiện bảo h i ểm và chào phí bảo hiểm. N ếu phí bảo h i ểm chưa được
khách hàng chấp nhận thì gặp gỡ trực tiếp với khách hàng lần nữa để trao đổi
và tính toán lại phương án chào phí. Trong quá trình đ àm phán v ới khách
hàng, khai thác viên dựa trên các nguồn luật điều chỉnh việc k i nh doanh bảo
hiểm, những quy tắc và điều k i ện bảo hiểm, biểu phí, hồ sơ số liệu về khách
hàng, chính sách khách hàng, phí của nhà tái bảo h i ểm để đưa ra mức phí
-Chấp nhận bảo hiểm
phù hợp, đáp ứng được nhu cầu bảo hiểm của khách hàng.
K hi khách hàng chấp nhận bản chào phí bảo hiểm, k h ai thác viên phải
đề nghị khách hàng gửi giấy yêu cầu bảo h i ểm hoàn chỉnh chính thức bằng
văn bản. Trong trường hợp khách hàng có yêu cầu khẩn cấp mà không liên
lạc qua fax được, khai thác viên có thể nhận thông tin qua điện thoại để cấp
46
đơn cho khách hàng nhưng k hi giao đơn nhất thiết phải yêu cầu khách hàng
ký giấy yêu cầu bảo h i ểm theo các thông t in đã khai báo qua điện thoại. Trên
giấy yêu cầu, khách hàng phải kê khai đầy đủ vào các mục đã in sẵn và khai
- Cấp đơn bảo hiểm
thác viên có nhiệm vụ k i ểm tra lại trước k hi cấp đơn bảo hiểm.
Sau k hi khách hàng chấp nhận mức chào phí bảo h i ểm và gửi giấy yêu
cầu bảo h i ểm hoàn chỉnh bằng văn bản, khai thác viên tiến hành cấp đơn bảo
hiểm/ giấy chứng nhận bảo h i ểm cho khách hàng.
K hi cấp đơn bảo hiểm, khai thác viên phải k i ểm tra kỹ n ời dung của
giấy yêu cầu bảo h i ểm và các chứng từ k èm theo( nếu có). Đối v ới bảo h i ểm
thân tàu, khai thác viên phải k i ểm tra giấy tờ và k i ểm tra tàu. Giấy yêu cầu
bảo hiểm phải g hi đầy đủ các mục như: tên người được bảo hiểm; tên tàu và
các đặc điểm riêng của tàu như quốc tịch, cảng đăng ký, n ăm nơi đóng, loại
tàu, trọng tải,...; kê khai giá trị tàu; giá trị tham gia bảo hiểm; phạm vi hoạt
đờng của tàu; thời hạn và điều kiện tham gia bảo hiểm. V i ệc k i ểm tra tàu
diễn ra k hi con tàu đó không tham gia bảo hiểm liên tục tại m ờt công ty bảo
hiểm nhất định.
Sau k hi hoàn tất thủ tục k i ểm tra giấy yêu cầu bảo h i ểm và tình trạng
kỹ thuật của tàu, nếu tàu đủ khả năng hoạt đờng an toàn thì căn cứ vào giấy
yêu cầu bảo h i ểm tiến hành cấp đơn/giấy chứng nhận bảo h i ểm cho khách
hàng. Trường hợp từ chối cấp đơn bảo hiểm thì phải thông báo lý do từ chối
cho khách hàng trong m ờt thời hạn hợp lý.
Nguyên tắc k hi cấp đon bảo hiểm, phí bảo h i ểm thanh toán theo loại
tiền tệ nào ( n ời tệ hay ngoại tệ) thì k hi b ồi thường sẽ thanh toán theo loại tiền
47
tệ đó.
- Theo dõi thu phí, trả hoa hồng. Tiếp nhận và giải quyết sửa đổi bô
sung
Việc thu phí bảo hiểm được tiến hành theo thoa thuận đã được ký kết
thể hiện trên H Đ BH (thường là theo định kỳ). Bên cạnh đó, khai thác viên
theo dõi đối tượng bảo hiểm, theo dõi tình hình nợ của khách hàng; thực hiện
sửa đổi bổ sung các điều kiện bảo hiểm, đối tượng bảo hiểm... theo yêu cầu
của người được bảo hiểm, của các nhà tái bảo hiểm hoặc thay đổi cho phù
hợp vụi tình hình mụi. Đối vụi những khoản phí đã thu, tiến hành thanh toán
hoa hồng cho đại lý hoặc môi giụi phí cho môi giụi( trong trường hợp dịch
vụ qua đại lý, môi giụi). Ngoài ra, khai thác viên còn làm công tác tuyên
truyền đề phòng và hạn chế tổn thất; nắm bắt những khó khăn cũng như yêu
cầu của khách hàng để có hưụng phục vụ ngày càng tốt hơn.
- Hồ sơ khai thác BHHH gồm:
- Thư chào phí bảo hiểm
- Bản điều tra/ đánh giá rủi ro
- Giấy yêu cầu bảo hiểm
- Đơn bảo hiểm
- Hợp đồng bảo hiểm
- Bản kê đối tượng được bảo hiểm/danh mục hàng hoa được bảo hiểm
đơn sửa đổi bổ sung, nếu có
5.1.2.Kết quả đạt được trong khâu khai thác
Kết quả khai thác nghiệp vụ bảo hiểm thân tàu trên toan thị trường
được thể hiện qua bảng số liệu sau:
48
Biểu đồ 4: Tổng kết khai thác BH thân tàu giai đoạn 1996-2005
ì 1.80% 800 r
1.60% 700
) D S
- 1.40% 600
500
3 —
400
X Cũ c 3DŨ
1.20% X
Cũ
1.00% le
Q-
0.80% - 0.00% 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 Nguồn: Tổng hợp từ Thông tin thị trường BH-Tái BE số Ì, tháng 212003, và số3, tháng 8/2005 (E) Nhìn vào bảng số liệu cho thấy tỷ lệ phí BH liên tục giảm qua các năm, nguyên nhân là do cạnh tranh quyết liệt giữa các công ty. Chính vì vậy tổng phí bảo h i ểm toan thị trường tăng nhưng tốc độ không tương xứng v ắi tốc độ tăng của số tiền bảo hiểm. M ột mặt do m ột số tàu tham gia bảo h i ểm ngắn hạn. T uy nhiên, nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng này vẫn là do tỷ 5.2. Công tác giám định tổn thất lệ phí áp dụng ở m ột số tàu đặc biệt thấp. Để đảm bảo thực hiện nguyên tắc " b ồi thường chính xác, khách quan, kịp thời và trung thực", vấn đề đầu tiên mà các công ty bảo h i ểm quan tâm là khâu giám định. N ếu như khâu khai thác tạo tiền đề cho việc thực hiện hai khâu tiếp theo thì khâu giám định t ổn thất l ại là khâu quan trọng đ em l ại lòng tin cho khách hàng. L àm tốt công tác này sẽ tạo điều k i ện thuận l ợi cho 49 khâu cuối cùng của nghiệp vụ thân tàu- khâu giải quyết bồi thường. Hay nói cách khác, khâu giám định là cơ sở để thực hiện khâu giải quyết bồi thường. Đây là khâu đòi hỏi người thực hiện phải có trình độ chuyên môn cao và các chuyên gia giỏi trong từng lĩnh vực. Trên thực tế, Bảo Việt - với 40 năm kinh nghiệm, đã tiến hành công tác giám định tổn thằt thân tàu một cách nhanh chóng và chính xác gây được tín nhiệm với khách hàng. Đã có nhiều khách hàng sau một thời gian tham gia bảo hiểm tại một số công ty bảo hiểm khác lại quay trở lại Bảo Việt với lý do chính là thời gian giám định tổn thằt và giải quyết bồi thường ở các công ty đó quá lâu. Điều này có thể cho thằy rằng khâu giám định tổn thằt đã hỗ trợ cho việc duy trì khách hàng cũ và mở rộng khách hàng mới trong công tác khai thác bảo hiểm như thế nào. 5.2.7. Qui trình giám định Khi xảy ra sự cố mằt mát hay hư hỏng tàu, các công ty BH đều có những quy định về trách nhiệm của các bên tham gia bảo hiểm trong đó người được bảo hiểm nếu muốn tổn thằt tàu của mình được bồi thường thì phải có thông báo tổn thằt bằng văn bản gửi ngay cho công ty BH. Trên cơ sở xem xét thư khiếu nại, công ty BH sẽ tiến hành công tác giám định tổn thằt tàu với nội dung như sau: - Tiếp nhận hồ sơ yêu cầu giám định của chủ tàu: Tuy theo mô tả ban đầu về tổn thằt và địa điểm xảy ra tổn thằt, công ty BH có thể yêu cầu chủ tàu gửi những chứng từ cần thiết để hoàn thành bộ hồ sơ ban đầu. Bộ hồ sơ này thường gồm những chứng từ sau: + Thư yêu cầu bồi thường của người được bảo hiểm(là thông báo tổn thằt đến người bảo hiểm) + Đơn bảo hiểm/ giằy chứng nhận bảo hiểm 50 + Kháng nghị hàng hải có xác nhận của chính quyền địa phương, cảng nơi xảy ra tai nạn hoặc nơi đến đầu tiên nếu sự cố xảy ra trong hành trình để xác định rằng tai nạn là có thực + Trích sao nhật ký hàng hải, máy. + Báo cáo cụ thể về tổn thất của thuyền trưởng (tổn thất thuộc phần vỹ), của máy trưởng (tổn thất thuộc phần máy), của điện trưởng (tổn thất thuộc phần điện). Đây là cơ sở để các giám định viên tiến hành giám định và xác định nguyên nhân gây ra tổn thất. + Giấy chứng nhận khả năng đi biển và các biên bản kiểm tra kỹ thuật của đăng kiểm. Các giấy tờ này dùng để xác định tình trạng của con tàu trước khi xảy ra tổn thất + Bằng cấp thuyền trưởng, máy trưởng, thúy thủ liên quan đến tổn thất + Biên bản giám định tổn thất. Đây là biên bản phân l ỗi và trách nhiệm của các bên có liên quan + Các chứng từ liên quan đến chi phí khiếu nại để người bảo hiểm có thể tính toán được các chi phí hợp lý được bồi thường + Sơ đồ vị trí nơi xảy ra tại nạn (trong trường hợp đâm va, mắc cạn, va đá ngầm), là cơ sở để các giám định viên tiến hành giám định và phân l ỗi giữa các bên có liên quan + Những tài liệu liên quan đến người thứ ba (nếu có) để trong trường hợp cần thiết, người bảo hiểm thực hiện nguyên tắc thế quyền + Giấy từ bỹ tàu và xác nhận đồng ý từ bỹ tàu của các cơ quan có liên quan trong trường hợp tàu bị tổn thất toàn bộ nếu người được bảo hiểm muốn được bồi thường theo tổn thất toàn bộ - Tổ chức công tác giám định: Sau khi nhận được hồ sơ, người BH căn cứ vào ba yếu tố là: tàu bị tổn thất đã tham gia bảo hiểm, thời hạn bảo hiểm còn hiệu lực và tổn thất có thể do các rủi ro được bảo hiểm gây nên để tiến hành lập kế hoạch giám định. Trong kế hoạch giám định, các công ty BH đều nêu 51 rõ địa điểm và thời gian giám định, xác định phương pháp phù hợp, cử giám định viên hoặc m ời cơ quan giám định N hà nước hoặc quốc tế phối hợp, m ời các bên liên quan đến chứng k i ến (chủ tàu, chủ hàng, nhân viên cảng). Có hai phương pháp giám định chính là cảm quan, và đo lường tính toán từ thiết bị k i ểm tra chất lượng. K hi tiến hành giám định, giám định viên thực hiện các bước sau: + K i ểm tra con tàu: X em xét bao quát bên ngoài của toàn bộ vậ tàu, đáy tàu. + Xác định mức độ và phân loại tổn thất cùng v ới các chi phí hạn c hế tổn thất liên quan. + Xác định nguyên nhân gây tổn thất: nguyên nhân gián tiếp, trực tiếp, tổng hợp r ủi ro được bảo hiểm. + L ập biên bản giám định, ghi kết quả giám định và các nhân chứng 5.2.1.1.Mục đích của công tác giám định cùng giám sát. V ới các bước tiến hành giám định như trên, mục đích của công tác giám định là: + K i ểm tra loại tổn thất, tình trạng nguyên nhân của t ổn thất. + K i ểm tra mức độ thiệt hại và tính toán số tiền hay tỷ lệ phần trăm tổn thất. 5.2.1.2. Đánh giá về công tác giám định + Đánh giá x em chi phí sửa chữa có đúng mức và hợp lý không. Qua công tác giám định t ổn thất, có thể thấy công tác này phụ thuộc vào năng lực chuyên m ôn và phẩm chất của giám định viên rất nhiều. Bất cứ một hành động tiêu cực hay thiếu chuyên sâu nào của giám định viên cũng 52 có thể ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả k i nh doanh của nghiệp vụ, ảnh hưởng đến lòng tin của khách hàng. H i ện nay, đội ngũ giám định viên so v ới nhu cầu của nghiệp vụ còn rất thiếu. Bộ Tài chính cũng như Bảo V i ệt chưa có m ột trung tâm nào đào tạo giám định viên chính thức mà đội ngũ giám định viên chỉ thực hiện công việc dựa vào k i nh n g h i ệm và tự học hợi. Giám định viên t ổn thất thân tàu không những chỉ đảm nhiệm công tác giám định tàu mà còn thực hiện giám định trong nhiều lĩnh vực bảo hiểm khác do đó k i nh n g h i ệm của họ sẽ được tăng lên theo từng vụ việc. Vì thế, đội ngũ cán bộ giám định viên chuyên sâu vẫn luôn là vấn đề bức xúc. T h êm vào đó, đội ngũ giám định viên nói chung và giám định viên chuyên sâu nói riêng thường tập trung ở m ột số cảng và thành p hố lớn. Do vậy, k hi có những vụ tổn thất xảy ra, đặc biệt là những vụ phức tạp đòi h ợi cao ở khâu giám định tại những cảng hay thành p hố n hợ thì thường không có ngay giám định viên và phải kêu g ọi trợ giúp. Điều này kéo theo m ột vấn đề là kéo dài thời gian giám định và giải quyết b ồi thường, do đó dễ làm mất lòng khách hàng. V ới công tác giám định đòi h ợi thực hiện nhanh chóng và chính xác, công tác b ồi thường t ổn thất cũng cần được thực hiện m ột cách kịp thời. H ai 5.2.3. Công tác giải quyết bồi thường tổn thất khâu này, được kết hợp chặt chẽ, thuần thục. Trên thực tế, đây là khâu mà người được bảo h i ểm k hi có tài sản bị tổn thất quan tâm hàng đầu và cũng là khâu phức tạp nhất trong m ỗi nghiệp vụ. Kết quả của việc giải quyết b ồi thường là quan trọng song vấn đề thời gian lại được đặt lên hàng đầu. T h ời gian giải quyết b ồi thường là nhân tố thu hút khách hàng song cũng có k hi lại là nhân tố đánh mất khách hàng của m ỗi công ty bảo hiểm. 53 Đối v ới Bảo Việt, công ty đã có những cố gắng không ngùng trong việc rút ngắn thời gian giải quyết khiếu nại b ồi thường. H i ện nay, v ới hồ sơ khiếu nại b ồi thường đầy đủ, hợp lý, Bảo V i ệt sẽ tiến hành giải quyết b ồi thường chỉ trong vòng 12 ngày và chậm nhất là 20 ngày đối v ới những vụ t ặn thất lớn, phức tạp. Trong k hi đó, tại các công ty bảo h i ểm khác như Bảo Minh, Bảo L o ng thời gian giải quyết b ồi thường thường kéo dài Ì tháng hoặc có k hi lâu hơn. Y ếu tố thời gian g iờ đây đang là khía cạnh mà các công ty bảo hiểm đang cố gắng tận dụng t ối đa trong cạnh tranh. V ới chính yếu tố này, Bảo V i ệt đang dần tạo cho mình một l ợi t hế hơn các công ty bảo h i ểm khác. Công tác giải quyết b ồi thường được tiến hành v ới những công tác: đánh giá xem khiếu nại có được b ồi thường theo đơn bảo h i ểm hay không, tính toán và thanh toán b ồi thường, thời hạn thanh toán b ồi thường, mức khấu 5.23.1. Qui trình giải quyết bồi thường - Đánh giá khiếu nại trừ... + X em xét người được bảo hiểm, người khiếu nại có quyền l ợi bảo hiểm hay không. Nghĩa là người có đơn bảo hiểm trong tay chưa chắc đã có quyền l ợi bảo h i ểm do r ủi ro gây ra trong m ột số trường hợp chuyển quyền sử dụng ở những tình huống "nhạy cảm". + Hư hỏng mất mát có phải xảy ra trong thời hiệu của đơn bảo h i ểm hay không. + Hư hỏng mất mát có phải do những r ủi ro laọi trừ gây ra hay không như việc làm sai l ầm m ột cách cố ý của chủ tàu, l ỗi bất cẩn của thuyền trưởng, thúy thủ, thuyền viên, chậm trễ t ặn thất do khuyết tật v ốn có. + Hư hỏng mất mát có phải do những h i ểm hoa, r ủi ro được bảo hiểm 54 gây ra hay không. M ục đích đánh giá khiếu nại là muốn loại trừ hết m ọi k hả năng phải bảo hiểm cho những t ổn thất mà lẽ ra không thuộc trách n h i ệm của người - Tính và thanh toán bồi thường BH. Đây là bước cẩn trọng trước k hi người BH tiến hành b ợi thường tổn thất. M ức b ợi thường: + N ếu giá trị tàu thuyền tham gia bảo hiểm vượt quá giá trị thực tế, công ty BH sẽ b ợi thường tổn thất toàn bộ theo giá trị thực tế của tàu thuyền. + Nếu giá trị tàu thuyền tham gia bảo hiểm thấp hơn giá trị thực tế thì công ty BH sẽ b ợi thường những tổn thất của thân tàu thuyền theo tỷ lệ giữa giá trị bảo h i ểm v ới giá trị thực tế của tàu thuyền. + Đối v ới t ổn thất toàn bộ thân tàu thuyền. Tổn thất toàn bộ thân tàu thuyền được đề cập trong quy tắc bảo h i ểm thân tàu bao g ợm cả tổn thất toàn bộ thực tế và ước tính. Tàu thuyền bị huy hoại hoàn toàn không thể phục h ợi được cũng như tàu thuyền bị mất tích nếu như đã quá thời gian ba tháng không nhận được tin tức gì về tàu thuyền đó đều coi là tổn thất toàn bộ thực tế. Tàu thuyền bị hư hỏng mà xét thấy không thể tránh k h ỏi t ổn thất toan bộ hoặc c hi phí sửa chữa phục h ợi vượt quá giá trị bảo h i ểm thì được xác định là tổn thất toàn bộ ước tính. Trường hợp này người được bảo h i ểm phải làm giấy báo từ bỏ tàu thuyền gửi cho công ty BH. N ếu việc từ bỏ không được chấp nhận, người BH sẽ giải quyết b ợi thường số tổn thất bộ phận thuộc trách nhiệm bảo hiểm. K hi đã b ợi thường t ổn thất toàn bộ thân tàu thuyền, công ty BH được quyền sở hữu, thu h ợi và xử lý tàu thuyền đó. + Đối v ới t ổn thất bộ phận thân tàu thuyền : Trong m ọi trường hợp, trừ k hi có thoa thuận khác bằng văn bản, công ty BH chỉ thanh toán b ợi thường cho từng giá trị riêng biệt của bộ phận sửa 55 chữa hoặc thay thế. Sau k hi b ồi thường bộ phận thay thế, công ty BH có quyền sở hữu, thu h ồi bộ phận đó. Trong m ọi trường hợp, nếu tàu thuyền bị t ổn thất bộ phận chưa được sửa chữa mà tiếp đó lại xảy ra tổn thất toàn bộ trong thời gian hợp đồng bảo - Khâu trừ tiền bồi thường tổn thất: hiểm còn hiừu lực thì công ty BH chỉ giải quyết b ồi thường t ổn thất toàn bộ. + K hi thanh toán tiền b ồi thường, công ty BH sẽ khấu trừ số tiền quy định đối v ới m ỗi vụ t ổn thất đã được chấp nhận b ồi thường. M ức khấu trừ của từng tàu được g hi trên giấy chứng nhận bảo h i ểm của tàu đó theo n ăm bảo hiểm. Điều này không áp dụng k hi b ồi thường t ổn thất toàn bộ đối v ới thân tàu thuyền. + Trường hợp xảy ra t ổn thất mà nguyên nhân gây ra được quy một phần hoặc toàn bộ do sơ suất của thuyền trưởng, sĩ quan, thúy t hủ thì người được bảo h i ểm phải chịu thêm một khoản tương đương 1 0% thiừt hại do sơ - Thời hạn thanh toán bồi thường: suất đó gây ra ngoài khoản khấu trừ tuyừt đối nêu trên. + Đối với khiếu nại thuộc trách nhiừm bảo hiểm, công ty BH phải trả lời viừc b ồi thường trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ khiếu nại có căn cứ pháp lý của người được bảo hiểm. Trường hợp người BH có văn bản từ chối b ồi thường thì trong vòng 30 ngày kể từ ngày g ửi giấy báo từ chối, nếu người được bảo h i ểm không có ý kiến gì thì coi như đã chấp nhận sự từ chối b ồi thường của công ty BH. + N ếu người được bảo h i ểm chỉ m ới chấp nhận m ột phần của toàn bộ số tiền khiếu nại thì công ty BH sẽ b ồi thường trước phần đó và số tiền còn lại sẽ tiếp tục giải quyết k hi người được bảo h i ểm có văn bản, chứng từ 5.2.3.2. Kết quả bồi thường tổn thất chứng m i nh thêm hoặc thoa thuận với công ty BH về số tiền b ồi thường. 56 Trong mấy n ăm gần đây, thiên tai và tai nạn bất n gờ có tính thảm hoa đã liên tục diễn ra gây nhiều thiệt hại lớn. Thiệt hại về người và của của người dân không những làm giảm khả năng mua bảo h i ểm của khách hàng mà còn làm tăng c hi phí c hi trả b ồi thường của công ty. Trước n ăm 1999, kết quả k i nh doanh nghiệp vụ BH thân tàu nói chung tương đối tốt, tỷ lệ b ồi thường hàng n ăm trên dưới 5 0% nhưng gần đây có xu hướng tăng mạnh (bảng dưới), đặc biệt n ăm 2002 và n ăm 2004. Bảng 5: Tỷ lệ b ồi thường giai đoạn 1996-2002 Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo của VINARE tại Hội nghị bảo hiểm thân tàu và trách nhiệm dân sự của chủ tàu, tháng 3-2003 và Tạp chí thị trường Bảo hiểm-Tái bảo hiểm, số3, tháng 812005 Ngoài những t ận thất toan bộ thực tế hoặc t ận thất toan bộ ước tính, các tận thất bộ phận cũng xảy ra khá nhiều do giá nguyên vật liệu thực tế cao. M ặt khác do tàu của chúng ta được đóng từ những n ăm 1980 thậm chí 1970 nên đôi k hi phải đặt hàng từ các nhà sản xuất trước đây hoặc yêu cầu giám sát kỹ thuật từ nhà sản xuất, vì thế chi phí sửa chữa thường rất cao. 5.2.3.3. Một số vụ tổn thất thân tàu điển hình đã được giải quyết bồi thường Bảng dưới đây là m ột số vụ tận thất lớn về tàu đã được giải quyết b ồi thường. Bảng 5: Danh sách các vụ tổn thất lớn về tàu Đơn vị: USD Năm Tên tàu Đã trả Ngày tổn thất 1995 Visal 09 200.000 1996 Biên đong 08 272.232 1997 Sea way 14/01/1997 139.751 1998 Ha Thanh 360.000 8/2/1998 Sai gòn 4 3/11/1998 282.855 1999 Nguyên Du 299.724 18/12/1999 Paciíic Falcon 1.159.597 7/7/1999 Golden Star 3/6/1999 130.599 Trang An 8/7/2000 1.200.000 2000 Lúc Nam 10/7/2001 1.024.207 2001 Petrolimex OI 7/9/2001 Quoc Tu Giam 28/7/2001 120.446 Duyên Phát OI 5/1/2002 400.000 2002 Van Lang Dai Long 400.000 Phu Xuân 13/9/2002 3.300.000 30/8/2005 ViHan 05 2.600.000 2004 Sea Bee 1/5/2005 2.000.000 2005 Mimosa 12/5/2005 2.000.000 Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo của VINARE tại Hội nghị bảo hiểm thân tàu và trách nhiệm dân sự của chủ tàu, tháng 3-2003 và Tạp chí thị trường Bảo hiểm-Tái bảo hiểm số3, tháng 812005 58 Một khía cạnh nữa trong BH thân tàu tại Việt nam trong thời gian qua là khâu đề phòng và hạn chế tổn thất cho đối tượng BH chưa tốt. Thực tế qua một số vụ tai nạn sau tại Bảo Việt có thể rút ra nhận xét rằng trình độ, kinh nghiệm của đội ngũ thủy thủ, thuyền viên của ta còn hạn chế. l.Tàu Duyên Phát OI trởng tải 1,800 tấn thuộc Công ty vận tải biển Duyên Phát đã tham gia bảo hiểm thân tàu tại Bảo Việt Sài Gòn với số tiền bảo hiểm là 400.000 Ư SD theo điều khoản 01/11/1995 của Hiệp hội bảo hiểm London. Thời hạn bảo hiểm từ 27/08/2001 đến 26/08/2003. Trong chuyến hành trình từ Việt Nam đến Bangkok, Thái Lan nhận hàng gạo chở đi Indonesia và đồng thời Ì .000 tấn nhựa đường vào cảng Jurong Port, Singapre nhận thêm hàng về Việt Nam. Ngày 05/01/2003 sau khi xuống hàng thì tàu bị nghiêng và đắm mặc dù đã thực hiện mởi biện pháp cứu hộ. Trên cơ sở giám định tổn thất và điều kiện bảo hiểm mà tàu đã tham gia, Bảo Việt đã giải quyết bồi thường toàn bộ tàu Duyên Phát OI là 400.000 USD5. 2. Tàu Vạn Xuân thuộc quản lý của Tổng công ty Hàng hải Việt Nam, trởng tải 11.242,07 MT, dung tích 8.834 GT, được đóng vào năm 1984 tại Hàn Quốc. Tàu đã tham gia bảo hiểm thân tàu với giá trị bảo hiểm là 2,8 triệu USD, thời hạn bảo hiểm từ 12/03/2001/ đến 11/03/2003. 19h 40 phút ngày 17/12/2002, tàu Vạn Xuân chở 388 container (4.322T) hàng hoa rời cảng Tanjung Pelepas, Malaysia về cảng Sài Gòn. Trong khi điều động tránh va với một tàu hàng khác, tàu Vạn Xuân đã bị một tàu cá khác đâm vào mạn phải. Mặc dù đã cố gắng liên hệ với tàu cá đâm va, nhưng tàu cá đó đã bỏ chạy. Tàu Vạn Xuân đã phải thả trôi để khắc phục tạm hư hỏng. Đến 21/12/2002 tàu về đến cảng Sài Gòn an toàn. Những tổn thất của tàu đã được chủ tàu tranh thủ sửa chữa dần trong suốt hành trình còn lại, đồng thời cũng 59 được giám định viên của công ty bảo hiểm theo dõi đầy đủ. Tàu đã được bồi thường tổn thất với số tiền là 492.017.166 đồng6. 3. Tàu Quốc Tử Giám thuộc chủ tàu Công ty vận tải Thúy Bắc, đóng năm 1985 từi Nhật Bản, trọng tải 7,150 MT, dung tích 5,512 GT đã tham gia bảo hiểm thân tàu theo điều kiện bảo hiểm AR -ITC 1/10/1983, giá trị bảo hiểm là 1,750,000 USD, thời hừn bảo hiểm từ 26/01/2001 đến 25/02/2004. Trên hành trình từ Incheon- Hàn Quốc đi Osaka- Nhật Bản để nhận hàng ngày 14/12/2002, tua bin tăng máy áp chính của tàu đã gặp phải sự cố, tàu không thể tiếp tục hành trình và phải neo từi khu neo cảng Icheon để sửa chữa. Dựa vào các chứng từ thu thập được gồm đơn bảo hiểm thân tàu, biên bản giám định... thì tổn thất tua bin tăng máy áp chính là rủi ro được bảo hiểm. Số tiền bồi thường mà chủ tàu nhận được là 71.599,24 USD (khoảng 73 triệu đồng) 7. Giống như bất cứ doanh nghiệp kinh doanh nào, Bảo Việt cũng quan tâm đến kết quả kinh doanh của các nghiệp vụ bảo hiểm nói chung và bảo hiểm thân tàu nói riêng, xem xét ảnh hưởng của các nghiệp vụ này đến sự phát triển của các công ty để có phương hướng trong giai đoừn tiếp theo. Việc phát triển thị trường bảo hiểm thân tàu ở nước ta gặp không ít khó khăn. - Tình hình tổn thất của tàu tham gia bảo hiểm thường xuyên gia tăng đáng kể mà nguyên nhân chủ yếu là do hư hỏng máy móc, thiết bị phải tiến hành thay thế. Nguyên căn của hiện tượng này là do sự cũ nát, già nua và lạc hậu trong hệ thống máy móc, thiết bị của một số con tàu. Do không được thường xuyên sửa chữa, tu bổ định kỳ hoặc thay thế một cách kịp thời nên sự hỏng hóc của bộ phận này kéo theo sự hỏng hóc của bộ phận khác. Ngay tháng đấu năm 2003 đã xảy ra vụ tổn thất tàu " B Á CH D A NG GIANG" (31/1/03 tại Quảng Ninh), tàu bị chìm trong khi ăn hàng, ước tính số tiền sửa chữa tàu lên đến 1,5 triệu USD. Một số các tổn thất khác trong năm 2003 như: Vụ đắm tàu "HOANG D ÁT 35", ước tính tổn thất tàu và hàng 300.000 USD, vụ chìm tàu "MYSON" ước tổn thất 100.000 USD, sự cố đứt neo mắc cạn tàu " C ƯU LONG OI", sự cố nổ két nhiên liệu tàu "ĐAI HUNG" ngày 12/12/2003. Và gấn đây nhất, vụ tàu "SEA BEE" bị đắm tại Trung quốc ngày 1/5/2005 và tàu "MIMOSA" bị đắm tại Vũng Tàu ngày 12/5/2005, cả hai tàu đều mua bảo hiểm với số tiền tương ứng là 2 triệu ƯSD. - Cạnh tranh mạnh mẽ và không lành mạnh giữa các doanh nghiệp bảo hiểm gây thiệt hại chung cho thị trường bảo hiểm. Thị trường bảo hiểm Việt Nam đang sôi động hơn nhiều với sự có mặt của các công ty bảo hiểm 1 0 0% vốn nước ngoài có công ty mẹ là những hãng bảo hiểm hàng đấu thế giới đã có hàng trăm năm kinh nghiệm hoạt động. Thế mạnh của công ty này không chỉ ở kinh nghiệm hoạt động, đội ngũ cán bộ được đào tạo chính quy và bài bản mà còn ở sự hậu thuẫn bằng nguồn lực tài chính và tài sản khổng lồ của các công ty mẹ, do đó họ có khả năng hạ phí lớn hơn nhiều so với các công ty bảo hiểm trong nước, vì vậy họ sẽ có thể nhanh chóng chiếm lĩnh thị trường bảo hiểm Việt Nam. - Một số doanh nghiệp bảo hiểm Việt Nam đặc biệt là các công ty cổ phấn tăng hoa hồng để dành dịch vụ. Trong quá trình cạnh tranh, nhiều công ty bảo hiểm với lợi thế riêng đã thu hút được nhiều khách hàng. Song cũng không ít những công ty bảo hiểm đã sử dụng nhiều phương pháp thiếu lành mạnh để cạnh tranh, bất chấp các nguyên tắc về quản lý tài chính. Mặc dù nhà nước không cho phép dùng chế độ hoa hồng để cạnh tranh nhưng trên thực tế rất nhiều công ty, nhất là các công ty cổ phần đã tự ý nâng mức hoa hồng nhằm lôi kéo khách hàng. Song song với viữc nâng mức hoa hồng là viữc rao hạ phí bảo h i ểm m ột cách tùy ý không tính đến hậu quả xảy ra. Bên cạnh đó, doanh thu phí bảo hiểm từ nghiữp vụ bảo h i ểm thân tàu có xu hướng chững lại. Có tàu tỷ lữ phí áp dụng có phần giảm nhẹ so v ới n ăm trước, trường hợp cá biữt do chịu ảnh hưởng của sự cạnh tranh gay gắt trong thị trường vì nhằm khai thác bằng được dịch vụ, một vài công ty bảo hiểm gốc đã áp dụng tỷ lữ phí bảo hiểm thân tàu cho những con tàu m ới đưa vào khai thác rất thấp, không tương xứng với r ủi ro được bảo hiểm. T h ậm chí có những trường hợp phí gốc không đủ để trang trải phí tái bảo hiểm, dẫn đến tình trạng thu xếp tái bảo h i ểm rất khó khăn. - Viữc đánh giá trị giá tàu gặp khó khăn: Do không còn cơ quan vật giá nhà nước nên viữc đánh giá giá trị của tàu tham gia bảo h i ểm chỉ dựa vào cơ quan thuế mà cụ thể là thuế trước bạ (đối v ới tàu cá còn có thể dựa vào trọng tải của tàu để đánh giá (khoảng 2 triữu đồng/lcv)). Nhưng không phải tàu nào cũng có thể căn cứ vào thuế nên viữc định giá của tàu để xác định phí gặp rất nhiều khó khăn. Chính vì vậy dễ xảy ra tranh chấp k hi có tổn thất toàn bộ. - Về luật pháp: Chương 16 luật hàng hải còn nhiều điều chưa rõ, chưa phân định rạch ròi, cụ thể trách nhiữm của người bảo hiểm. - Về công tác giám định: Phải nói rằng đội ngũ giám định viên về tổn thất thân tàu còn non kém, thiếu phương tiữn. - Về sửa chữa tàu: M ặc dù ở V i ữt N am đã có m ột số nhà m áy đóng tàu như nhà m áy đóng tàu Phá Rừng, nhà m áy đóng tàu H òn Gai, Ba Son (Sài 62 Gòn) nhưng so v ới t hế g i ới còn rất nhiều hạn chế. Công nghữ đóng,sửa tàu còn kém hiện đại, đội ngũ thợ thuyền lành nghề chưa nhiều. Do đó đội tàu Việt Nam k hi gặp r ủi ro gây tổn thất thường m u ốn ra nước ngoài sửa chữa. Mà như đã biết chi phí sửa chữa đã lớn nhưng những chi phí đến nơi sửa chữa xa như vậy cũng không phải là nhỏ. Chính vì vậy, chi phí bảo h i ỗm cho đối tượng này tăng lên - đó là một khó khăn cho các công ty BH V i ệt nam. - M ột khó khăn nữa là số lượng tàu được bảo hiỗm. Hầu hết các đội tàu biỗn V i ệt N am (trừ Vosco) làm ăn thua lỗ do quản lý kém. N h i ều đội tàu bị giải thỗ hoặc phải bán l ại cho chủ khác do đó số lượng tàu biỗn mấy n ăm gần đây không tăng. Một số lý do nữa làm cho số lượng tàu không tăng đó là: Chi phí đóng mới một con tầu lớn và tuổi thọ của tầu cũng ngày càng giảm. Ngoài những khó khăn kỗ trên chúng ta còn phải kỗ tới đặc trưng của thị trường bảo h i ỗm thân tàu ở V i ệt N am là m ột thị trường hẹp, chỉ có khoảng 5 đội tàu lớn như Vinalines, Seaprodex, Petechim, Viconship đều là thuộc doanh nghiệp nhà nước, hoàn toàn không có việc đầu tư của tư nhân đỗ có các đội tàu viễn dương lớn. Chủ trương cua nhà nước đầu tư phát triỗn ngành hàng hải V i ệt N am cũng là phát triỗn theo chiều sâu nâng cao chất lượng các con tàu c hứ không tăng số lượng các đội tàu, do đó các chủ tàu tham gia bảo h i ỗm cũng hạn chế, công ty bảo h i ỗm không thỗ mở rộng đối tượng khách hàng của mình. Bên cạnh đó, nhân tố thị trường m ới là các công ty bảo h i ỗm 1 0 0% vốn nước ngoài, vừa giành giật các dịch vụ lớn, vừa tổ chức hệ thống phân phối đỗ phục vụ nhu cầu bảo h i ỗm đích thực cho các đối tượng vừa và n hỏ và dân cư. Dự báo sự cạnh tranh đối với các dịch vụ lớn sẽ tiếp tục diễn ra rất gay gắt. Thị trường tái bảo h i ỗm quốc tế tiếp tục tăng phí n ăm sau so với n ăm trước, đồng thời các nhà tái bảo hiỗm đã xiết chặt các điều k i ện của hợp đồng tái bảo hiỗm. 63 H ơn nữa bảo h i ểm thân tàu là một ngành t ổn thất nhiều, tích l ũy nghiệp vụ thấp cho nên phí bảo h i ểm cao mà đối v ới hoạt động vận tải ngày nay đòi h ỏi cước phí vận tải phải ngày càng hạ, do đó công tác khai thác bảo 2. Những thuận lợi hiểm cũng gặp nhiều hạn chế. Bảo h i ểm thân tàu đã trở thành một tập quán hàng hải không thể thiếu trong giao lưu quốc tế, ngày nay không có m ột con tàu viễn dương nào không có bảo h i ểm thân tàu. Theo tập quán thương m ại quốc tế, ngưịi thuê tàu chuyên c hở chỉ thuê những con tàu đã được bảo h i ểm thân tàu và ở nhiều cảng trên t hế giới có quy định không cho những con tàu không bảo h i ểm thân tàu ra vào cảng. Do đó hầu như không cần thiết phải tuyên truyền về l ợi ích của bảo h i ểm thân tàu cho các chủ tàu nữa, mà việc bảo h i ểm thân tầu đã trở thành tất yếu đối v ới các chủ tàu. M ột thuận l ợi nữa đối v ới thị trưịng bảo h i ểm thân tàu V i ệt N am là bởi vì đây là m ột thị trưịng còn non trẻ, đang trong giai đoạn phát triển mà chưa đến chu kỳ bão hoa, do đó t i ềm năng còn rất nhiều hứa hẹn. T h êm nữa do V i ệt N am đi sau so v ới t hế giới trong nghiệp vụ bảo h i ểm thân tàu nên đúc rút được những thành tựu và k i nh nghiệm của bảo h i ểm t hế giới. Chúng ta cũng tiếp thu được những quy tắc, luật lệ của các quốc g ia có thị trưịng bảo hiểm phát triển để từ đó áp dụng vào tình hình cụ thể của V i ệt Nam. Cụ thể, những thuận l ợi trong phát triển bảo h i ểm thân tàu như sau: - T i ềm năng bảo h i ểm còn l ớn và đang trong thịi kỳ tăng trưởng nhanh Tăng trưởng k i nh tế đất nước vẫn trong thịi kỳ k hả quan là yếu tố rất quan trọng kích thích nhu cầu bảo hiểm. N ền k i nh tế tăng trưởng và phát triển do đó cuộc sống của nhân dân ngày càng được cải thiện; k hi nhu cầu về 64 sinh hoạt hàng ngày được đáp ứng thì các nhu cầu về tiêu dùng các loại hình dịch vụ sẽ phát sinh. N ền k i nh tế phát triển có nghĩa là các ngành k i nh tế cũng phát triển trong đó có ngành giao thông vận tải đường biển. Đội tàu biển tăng lên, nhu cầu bảo hiểm cho những tài sản của người dân cũng sẽ tăng đó là t i ềm năng lớn trong nghiệp vụ bảo h i ểm thân tàu. Đồ ng thời quy mô của thị trường bảo h i ểm còn rựt nhỏ (chiếm 0,56% GDP trong k hi tỷ lệ này của các nước trong k hu vực là khoảng 5 % ). Mặt khác, nhận thức về l ợi ích của bảo h i ểm của nhân dân và các doanh nghiệp V i ệt N am cũng tăng lên nhanh chóng. Nhựt là trong mựy năm qua thiên tai có tính thảm hoa đã liên tục diễn ra gây nhiều thiệt hại cho ngư dân, tổn thựt đó đã tác động sâu sắc đến người dân về vai trò của bảo hiểm. Như vậy, t i ềm năng bảo h i ểm còn rựt lớn và đang trong thời kỳ tăng trưởng nhanh. - Chính phủ đưa ra chiến lược phát triển thị trường BH và chiến lược phát triển của ngành hàng hải trong đó có mục tiêu đến n ăm 2010 phựn đựu phát triển ngành đạt mức trung bình trong k hu vực. Kế hoạch phát triển đội tàu biển V i ệt N am trong giai đoạn 2001-2005 của T hủ tướng chính phủ là đảm bảo 8 0% hàng hóa vận t ải biển n ội địa và 2 5% hàng hóa X NK bằng đường biển của cả nước v ới dự kiến thay thế và mua m ới tổng số 75 tàu v ới tổng trọng tải trên Ì triệu DWT, trong đó đặt mua 32 con tàu đóng m ới trong nước và 43 tàu mua ở nước ngoai. Đội tàu biển V i ệt nam sẽ đươc cơ cựu l ại theo hướng ưu tiên đầu tư hiện đại hóa, tăng cường năng lực vận tải và k hả năng cạnh tranh nhàm đáp ứng nhu cầu vận tải nội địa đang gia tăng đáng kể và vươn ra thị trường k hu vực. Trong thời gian t ớ i, đội tàu biển V i ệt N am sẽ còn tiếp tục được đầu tư bằng đóng m ới trong nước hoặc mua tàu đã qua sử dụng, điều này sẽ góp phần làm cho đội tàu biển tăng cả về số lượng lẫn chựt lượng, tăng uy tín của 65 đội tàu trên trường quốc tế. I-Kinh nghiệm phát t r i ển bảo hiểm thân tàu của một sô nước Bảo hiểm nói chung và bảo hiểm thân tàu nói riêng của Việt Nam có một đặc thù là gắn bó hết sức chặt chẽ với bảo hiểm thế giới. Thứ nhất, do bảo hiểm Việt Nam ra đời sau nên hầu hết các luật lệ qui tắc bảo hiểm của chúng ta đều là sự kế thừa và bổ sung các luật lệ và qui tắc của thế giới. Thứ hai, do quá trình toàn cầu hoa diọn ra hết sức mạnh mẽ, đòi hỏi mọi lĩnh vực của nền kinh tế trong đó có thị trường bảo hiểm phải bắt kịp với tiến độ và xu hướng chung đó. Quá trình này đặt ra cho thị trường bảo hiểm của chúng ta rất nhiều khó khăn như về cạnh tranh, về khả năng tài chính. Tuy nhiên không phải chúng ta không có những thuận lợi như học hỏi được kinh nghiệm quản lý, kinh doanh của những bậc đàn anh đi trước. 1. Kỉnh nghiệm quản lý bảo hiểm của Trung Quốc Những kinh nghiệm quản lý bảo hiểm của Trung quốc nói chung cũng là những kinh nghiệm quản lý trong lĩnh vực bảo hiểm thân tàu nói riêng. Nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng về bảo hiểm, thời gian gần đây, Nhà nước Trung Quốc đã tiến hàng nhiều cải cách về bảo hiểm. Trong suốt 50 năm, kể từ khi nước Cộng hòa nhân dân Trung hoa được thành lập (1949), trên thị trường bảo hiểm Trung quốc chỉ có một công ty bảo hiểm duy nhất của Nhà nước - Công ty bảo hiểm Nhân dân Trung Hoa (PICC). Công ty bảo hiểm lớn nhất Trung Quốc đã được chia ra làm 3 công ty bảo hiểm độc lập: + Công ty bảo hiểm Nhà nước nhân dân Trung Quốc 66 + Công ty tái bảo hiểm Trung Quốc + Công ty bảo hiểm nhân thọ Trung Quốc Các công ty bảo hiểm Trung Quốc được khuyến cáo của chính phủ phải nhanh chóng hoàn thiện, tăng khả năng cạnh tranh để chuẩn bị cho việc mở cửa thị trường hơn nữa cho các công ty bảo hiểm nước ngoài. Uy ban quản lý bảo hiểm Trung Quốc - China Insurance Regulatory Commission (CIRC) cũng đã được thành lập vào tháng 10 năm 1998 nhấm nâng cao hơn nữa sự quản lý của Nhà nước đối với ngành bảo hiểm. CIRC đã tiến hành một chiến dịch nhấm xem xét đánh giá lại tình hình thị trường bảo hiểm Trung Quốc và đề ra những biện pháp nhấm chấm dứt những bất hợp lý và hoạt động trái phép của các công ty môi giới, đại lý bảo hiểm các công ty bảo hiểm nước ngoài chưa được phép hoạt động tại Trung Quốc. Vế hoạt động của CIRC cố những nét sau: - Thiết lập và mở rộng các quy chế quản lý: Bên cạnh việc điều chỉnh cơ cấu hoạt động nội bộ, CIRC cũng đồng thời tiến hành điều chỉnh cơ chế quản lý nội bộ của các công ty bảo hiểm; đưa ra các yêu cầu về bấng cấp, trình độ đối với nhân viên quản lý cao cấp của các công ty bảo hiểm. CIRC cũng đã hoàn tất việc soạn thảo chương trình phát triển 5 năm của ngành bảo hiểm Trung Quốc, các quy định liên quan đến các công ty bảo hiểm có vốn đầu tư nước ngoài mà cụ thể là khả năng tài chính, quỹ dự phòng bảo hiểm, các chi nhánh nước ngoài của các công ty bảo hiểm Trung Quốc, bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm đối với bên thứ ba và tái bảo hiểm. - Các tiêu chuẩn kiểm tra: CIRC tiến hành một cuộc kiểm tra thường niên tất cả các chi nhánh của các công ty bảo hiểm có tư cách pháp nhân và hoàn tất, đánh giá toàn diện hoạt động kinh doanh, quản lý và khả năng tài chính của tất cả các công ty bảo hiểm. CIRC cũng tiến hành một cuộc kiểm tra toàn diện các điều 67 khoản trong hợp đồng bảo hiểm. Tổng cộng có 2000 điều khoản có hiệu lực đã phải sửa đổi lại và 151 điều khoản bị huy bỏ. V i ệc quản lý giấy phép hoạt động cũng được tăng cường. C I RC đã đánh giá l ại và cấp giấy phép cho tổng cộng 244 công ty và các công ty con. Việc đánh giá trình độ các nhân viên quản lý cao cấp cũng đã được đẩy mạnh. - Biện pháp trừng phạt đụi với một sụ công ty: H ội đồng N hà nước Trung Quục đã phê chuẩn "Kế hoạch khắc phục và cải cách ngành bảo h i ể m" do C I RC soạn thảo trên cơ sở điều tra sâu rộng và bàn bạc kỹ lưỡng. Trong việc khắc phục những vấn đề tồn tại của thị trường, C I RC đã mạnh tay đụi với một sụ tổ chức và cá nhân có hoạt động bất hợp pháp, tất cả 19 tổ chức bị phát hiện đã bị trừng phạt nghiêm khắc. hông qua các biện pháp này, hoạt động cạnh tranh không nề nếp trên thị trường bảo h i ểm về cơ bản đã giảm và trật tự trên thị trường đã h ồi phục. Các công ty bảo h i ểm đã đặt ra các phương hướng phát triển lành mạnh và tăng cường nhận thức về quản lý rủi ro. Các công ty cũng đã bắt đầu dựa vào việc cải tiến cơ chế quản lý n ội bộ và chất lượng dịch vụ để tăng l ợi t hế cạnh tranh. - Từng bước tiến hàng cải cách sâu rộng hệ thụng bảo hiểm: Việc định hướng cho các công ty bảo h i ểm N hà nước tiến hành cải cách triệt để cơ cấu tổ chức của mình và thử nghiệm những phương thức cải cách m ới rất được quan tâm. Đồ ng thời C I RC cũng đang nghiên cứu thành lập một công ty bảo h i ểm tín dụng xuất khẩu. - Tự do hoa thị trường bảo hiểm: C I RC đã tiến hành chính sách mở cửa thị trường bảo h i ểm Trung Quục một cách chủ động và chắc chắn. C I RC đã dự thảo các Quy chế m ới cho các công ty bảo h i ểm nước ngoài dựa trên những k i nh nghiệm của giai đoạn trước đây. Để hỗ trợ quá trình cải cách và phát triển của các doanh nghiệp 68 Nhà nước, C I RC đã đẩy mạnh việc nghiên cứu các giải pháp cụ thể để thực hiện nghị quyết phiên họp toàn thể t hứ tư của H ội nghị trung ương Đả ng Những ý tưởng cơ bản được thể hiện trong ố vấn đề sau đây: cộng sản Trung Quốc và h ội nghị k i nh tế Trung ương lần thứ 15. - M ột là thúc đẩy sự phát triển các sản phẩm m ới phù hợp v ới nhu cầu cải cách và phát triển các doanh nghiệp N hà nước. Cụ thể là C I RC sẽ đảm bảo sự phát triển ổn định của các D N BH liên quan đến các lĩnh vực công nghệ cao, năng lượng và cơ sữ hạ tầng để hỗ trợ cho những nỗ lực của N hà nước trong việc đổi m ới công nghệ và kích thích nhu cầu trong nước. - T hứ hai, các công ty bảo hiểm sẽ giúp khách hàng đánh giá r ủi ro, phòng chống thiên tai và tổn thất bằng tri thức và kỹ năng chuyên môn. - T hứ ba, v ới chức năng b ồi thường k i nh tế, các công ty bảo h i ểm phải tiến hành giải quyết b ồi thường v ới chất lượng cao nhất cho các doanh nghiệp bị thiệt hại và giúp họ phục hồi sản xuất trong thời gian ngắn nhất. - T hứ tư, v ới chức năng tập trung nguồn vốn, ngành bảo h i ểm cần phải tập trung nguồn v ốn cho sự tăng trưững k i nh tế. - T hứ năm, ngành bảo h i ểm phải tạo điều k i ện thúc đẩy xuất khẩu thông qua việc cung cấp dịch vụ bảo h i ểm hàng hoa xuất nhập khẩu và bảo hiểm tín dụng xuất khẩu. - Cuối cùng bảo h i ểm thương mại phải thực hiện đầy đủ chức năng đảm bảo ổn định đời sống nhân dân và chủ động phát triển các loại hình bảo hiểm khác. Bảo h i ểm thân tàu cũng là một sản phẩm truyền thống của Trung quốc. Thị trường bảo h i ểm này cũng được mữ cửa dần dần trong quá trình hội nhập của T r u ng quốc. N h ằm phát triển thị trường này, chính phủ có những chính sách và biện pháp khuyến khích phát triển đội tàu biển và mữ rộng các sản phẩm bảo hiểm. Để phát triển đội tàu, ngoài đầu tư lớn và cơ sữ 69 hạ tầng (nhà m áy đóng tàu, cảng biển...), N hà nước còn có chính sách khuyến khích các chủ hàng xuất nhập khẩu giành quyền vận tải và thuê tàu 2. Kinh nghiệm mở cửa thị trường của Philipin biển trong nước. Trong b ối cảnh V i ệt N am đang tích cực đ àm phán để ra nhập tổ chức WTO, việc phải tuân theo triệt để những qui định của tổ chức là điều tất yếu. Cụ thể chúng ta phải dần dần mạ cửa trên m ọi lĩnh vực k i nh tế như: ngân hàng, chứng khoán, bảo h i ểm và tài chính. Để đạt được những thành công nhất định về mạ cửa thị trường bảo hiểm, từng bước củng cố và phát triển nghiệp vụ bảo h i ểm thân tàu, chúng ta có thể tham khảo những k i nh nghiệm sau của Philipin - m ột nước đã tiến hành mạ cửa rất thành công và có nghiệp vụ bảo hiểm thân tàu tương đối phát triển trong k hu vực. Philipin mạ cửa thị trường bảo hiểm bắt đầu từ n ăm 1993. Sau 6 n ăm trên thị trường bảo hiểm, Philipin có tổng số no công ty bảo hiểm. Trong phạm vi cả nước, Philipin có hơn 1.700 chi nhánh của các công ty bảo h i ểm với lực lượng 15 vạn đại lý bảo hiểm nhân t họ và hơn 4 nghìn môi giới bảo hiểm phi nhân thọ. Hoạt động của thị trường bảo h i ểm Philipin cho t ới nay có thể nói đã thành công, chủ yếu dựa trên những k i nh nghiệm về hai mặt Kinh nghiệm thứ nhất là mở cửa thị trường bảo hiểm một cách hạn chế theo từng giai đoạn: sau đây: - Giai đoạn ì từ n ăm 1993 đến năm 1997, cho phép 25 công ty bảo hiểm m ới ra đời của nước này tham gia hoạt động trên thị trường bảo hiểm, đồng thời cho phép những nhà đầu tư nước ngoài có quyền góp cổ phần t ới 70 2 5% trong các doanh nghiệp liên doanh ạ nước này. - Giai đoạn li từ n ăm 1998 đến năm 2002, cho phép nhà đầu tư nước ngoài có quyền góp cổ phần 4 9% trong những doanh nghiệp liên doanh ở nước này. - Giai đoạn HI từ n ăm 2003 đến n ăm 2007, k hi đã đạt t ới đúng kỳ hạn quy định sẽ cho phép nhà đầu tư nước ngoài có quyền góp cổ phần trên 5 0% trong những doanh nghiệp liên doanh ở nước này. Tức là Philipin mở cửa hoàn toàn thị trường bảo hiểm. Kinh nghiệm thứ hai là kịp thời xây dựng luật lệ: N h ằm đắi phó v ới cuộc đấu tranh ngày càng gay gắt trong quá trình mở cửa dần từng bước thị trường bảo hiểm, Chính phủ Philipin còn kịp thời xây dựng những luật lệ cụ thể như sau: - Tăng k hả năng b ồi thường tới hạn mức cao nhất và tỷ lệ của quỹ dự trữ bồi thường chưa thanh toán, nhằm đảm bảo cho việc thực hiện k i nh doanh và trách n h i ệm v ới xã h ội m ột cách vững vàng của công ty bảo hiểm. - Mở rộng phạm vi đầu tư, khuyến khích tiếp nhận sử dụng loại hình bảo h i ểm của nước ngoài, thực hiện chính sách tiếp thu, nhằm nâng cao hiệu quả k i nh doanh và k hả năng sắng còn của công ty bảo hiểm. - Mở rộng dần hoạt động giám sát, quản lý, cụ thể là mở rộng dần việc k i ểm soát về các mặt cấp đơn bảo hiểm, tỷ lệ phí bảo h i ểm và phạm vi nhận bảo hiểm, nhằm tạo ra môi trường phát triển thông thoáng, đồng thời đặt kế hoạch sau k hi ngành bảo h i ểm hoạt động đã vững vàng, có thể tự hoàn chỉnh và tự quản lý, lúc đó cơ quan giám sát, quản lý bảo h i ểm sẽ trở thành cơ quan hỗ trợ, phắi hợp điều hoa. Cơ quan nghiên cứu của Philipin còn kịp thời không bỏ lỡ thời cơ bày m ưu nghĩ cách cho công ty bảo h i ểm trong nước và chỉ rõ rằng trong hoàn cảnh suy thoái k i nh tế, công ty bảo h i ểm trong nước muắn tồn tại và phát triển cần phải: + Tìm nguồn v ắn m ới và tìm cách thoát k hỏi cảnh khó khăn về k i nh doanh. + Thực hiện quản lý chuyên nghiệp, tăng hiệu quả hoạt động đạt mức cao nhất. + Hết sức tăng thêm mức độ thông thoáng, tức là k hi báo cáo cơ quan giám sát, quản lý bảo h i ểm về tình hình tài chính của doanh nghiệp bảo h i ểm để được cấp trên chỉ đạo sâu sát hơn, đồng thời phải m ời cơ quan thẩm định tới đánh giá xếp hạng doanh nghiệp nhỹm nâng cao uy tín và lòng t in đối với doanh nghiệp. + Bảo đảm chắc chắn về mức giới hạn cao nhất của quỹ dự trữ trách nhiệm, đánh giá r ủi ro đầu tư m ột cách chặt chẽ nhỹm đảm bảo cho sự k i nh doanh một cách vững chắc của doanh nghiệp bảo hiểm. + Phải tuyển dụng và đào tạo cán bộ bảo h i ểm m ột cách chặt chẽ và phải thực hiện m ột cách liên tục, đều đặn c hế độ chọn lọc loại bỏ những người làm việc y ếu k ém không đủ tiêu chuẩn đã quy định, nhỹm đảm bảo chắc chắn về các mặt bản chất chuyên m ôn và tiêu chuẩn đạo đức của toàn Qua kình nghiệm quản lý bảo hiểm và mở cửa thị trường bảo hiểm của hai nước kể trên có thể rút ra những bài học sau: thể CBCNV, kể cả nhân viên tiếp thị. - mở cửa thị trường từng bước, nhất là đối v ới các sản phẩm bảo h i ểm truyền thống như bảo h i ểm thân tàu, - nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp bảo h i ểm trong nước, - phát triển thị trường bảo h i ểm thân tàu bỹng các chính sách khuyên khích phát triển đội tàu biển, - nâng cao hiệu quả hoạt động giám sát và quản lý về mặt N hà nước 72 đối với các công ty bảo hiểm. II-Định hướng phát t r i ển k i nh doanh bảo hiểm thân tàu của Việt Nam /. Chiên lược phát triển thị trường bảo hiểm Việt Nam đến 2010 Với mục tiêu phát triển thị trường bảo hiểm toàn diện, an toàn lành mạnh nhằm đáp ứng nhu cầu bảo hiểm cơ bản của nền kinh tế và dân cư, bảo đảm cho các tổ chức, cá nhân được hưởng những sản phựm bảo hiểm đạt tiêu chuựn quốc tế, thu hút các nguồn lực trong nước và nước ngoài cho đầu tư phát triển kinh tế xã hội, nâng cao năng lực tài chính, kinh doanh của các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh bảo hiểm, đáp ứng nhu cầu cạnh tranh và hội nhập quốc tế, một số chỉ tiêu chủ yếu được xác định như sau: - Tổng doanh thu phí bảo hiểm tăng bình quân khoảng 24%/năm, trong đó bảo hiểm phi nhân thọ tăng 16,5%/năm và bảo hiểm nhân thọ tăng khoảng 28%/năm. Tỷ trọng doanh thu phí bảo hiểm của toan ngành so với GDP tăng từ 1,3% năm 2002 lên 2,5% năm 2005 và 4,2% năm 2010. - Tổng dự phòng nghiệp vụ của các doanh nghiệp tăng khoảng 12 lần đến năm 2010. Tổng vốn đầu tư trở lại nền kinh tế năm 2010 tăng khoảng 14 lần so với năm 2003. - Nộp ngân sách Nhà nước giai đoạn 2004 - 2010 tăng bình quân 20%/năm. 2. Định hướng phát triển bảo hiểm thân tàu trong thời gian tới Trong sự phát triển của ngoại thương, lĩnh vực bảo hiểm thân tàu của nghiệp vụ ngày càng trở nên quan trọng trong nền kinh tế. Hoạt động xuất nhập khựu hàng hoa ở nước ta ngày càng phát triển, điều này có tác động rất lớn đến không chỉ nghiệp vụ bảo hiểm hàng hoa xuất nhập khựu bằng đường biển mà còn có tác động nhiều đến nghiệp vụ bảo hiểm thân tàu. Bởi vì theo quy luật kinh tế "có cầu thì ắt có cung", khoảng 8 0% lượng hàng hoa xuất nhập khựu được vận chuyển bằng đường biển do đó khi lượng hàng hoa này tăng thì nhu cầu về tàu biển sẽ tăng. Phương hướng phát triển nghiệp vụ này trong thời gian tới được phần lớn các công ty BH Việt nam quan tâm cụ thể như sau: + Thứ nhất, do sản xuất trong nước ngày càng phát triển không những đáp ứng đủ nhu cầu trong nước mà còn đẩy mạnh xuất khẩu ra nước ngoài. Lượng hàng hoa xuất nhập khẩu sẽ tăng do nhu cầu phát triển của nền kinh tế, công nghiệp hoa, hiện đại hoa đất nước và sẽ có thêm những đội tàu vận chuyển mới. Do vậy bên cạnh việc tập trung khai thác và duy trì những khách hàng là chủ tàu cũ, các công ty BH Việt nam sẽ quan tâm khai thác những khách hàng mới này. Tuy nhiên điều này là rất khó khăn bẹi một đội tàu ra đời sẽ là đối tượng của rất nhiều công ty bảo hiểm. + Thứ hai, mẹ rộng quan hệ quốc tế, nhất là trong bối cảnh hội nháp, ngoai giữ vững những mối quan hệ đã tạo lập được với các bạn hàng cũng như với các công ty bảo hiểm nước ngoài, các công ty sẽ phát triển các mối quan hệ sang các khu vực khác hứa hẹn nhiều kết quả khi chúng ta đã thành công trong việc bình thường hoa quan hệ với Mỹ. Có thể trẹ thành đại lý giám định cho các công ty bảo hiểm lớn trên thế giới, năng lực chuyên môn của cán bộ BH trong nước không những được nâng cao mà còn thu được một nguồn ngoại tệ lòn từ việc thực hiện dịch vụ đó. + Thứ ba, việc mẹ cửa thị trường bảo hiểm sẽ cho phép nhiều công ty bảo hiểm nước ngoài tham gia vào thị trường này. Như vây, cơ hội phát triển trong điều kiện mới sẽ đến, chỉ có điều các công ty BH phải biết tận dụng thời cơ kết hợp với tiềm lực của mình để hoạt động với kết quả tốt nhất. + Thứ tư, với xu hướng khu vực hoa và toàn cầu hoa đang diễn ra ngày càng mạnh mẽ trên thế giới, quy luật liên kết kinh tế đã được chứng minh là hết sức hiệu quả trong thực tế thì hoạt động bảo hiểm cũng không nằm ngoài quy luật kinh tế này. Do vậy, một mô hình liên kết kinh tế giữa người vận chuyển (chủ tàu), người xuất khẩu hàng hoa và công ty bảo hiểm cũng đáng 74 suy nghĩ. Đây là m ột mô hình k i nh tế chưa từng có ở V i ệt N am song đã hình thành rất nhiều ở các nước trên thế giới. Qua mô hình này, người xuất khẩu bán được hàng, người vận chuyển có hàng để chở và công ty BH sẽ cung cấp được dịch vụ bảo hiểm. + T hứ năm, để đảm bảo việc phân tán r ủi ro và đảm bảo k hả năng b ựi thường, cần nghiên cứu để có các hình thức hợp đựng tái bảo h i ểm hợp lý ở những thị trường có t i ềm lực tài chính lớn và giàu k i nh nghiệm trong hoạt động tái bảo hiểm. Công tác nhận tái và nhượng tái bảo h i ểm cũng cần phối hợp một cách linh hoạt, có hiệu quả nhất. /. Giải pháp vĩ mô N hư đã trình bày, những nhân tố khách quan nằm ngoài sự k i ểm soát của các công ty BH cũng có ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động bảo h i ểm thân tàu. Để phát triển bảo h i ểm thân tàu tại V i ệt nam thì những chính sách của N hà nước đóng v ai trò hết sức quan trọng. M ột số giải pháp về chính 1.1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật về kinh doanh nói chung và kinh doanh bảo hiểm thân tàu nói riêng sách là: So v ới yêu cầu phát triển của thị trường, lĩnh vực k i nh doanh B H TT còn thiếu m ột hệ thống văn bản pháp quy hoàn chỉnh, thống nhất có hiệu lực cao, đựng bộ, tạo nền tảng vững chắc để phát triển thị trường. M ặc dù Luật kinh doanh bảo h i ểm đã được ban hành và có hiệu lực ngày 01/04/2001 nhưng có thể nói, Luật chỉ có thể điều chỉnh những loại hình k i nh doanh bảo hiểm m ới c hứ ít có ảnh hưởng đến lĩnh vực BHTT. Kinh nghiệm cho thấy ở các nước có thị trường BHTT phát triển, họ đều có Luật kinh bảo hiểm hoàn chỉnh, thậm chí nước Anh còn ban hành cả đạo luật BHTT. Có thể thấy rằng, môi trường pháp lý cho kinh doanh bảo hiểm nói chung và BHTT nói riêng còn rất nhiều bất cập và thiếu thốn. - Thứ nhất, Luật kinh doanh bảo hiểm Việt Nam còn rất nhiều bất cập, nên khó có thể xem luật là một văn bản pháp lý hoàn thiện. - Thứ hai, hiện nay Việt Nam chưa có nguợn luật chính thức nào điều chỉnh cụ thể lĩnh vực kinh doanh BHTT. Văn bản pháp lý cao nhất điều chỉnh kinh doanh B H HH là Luật hàng hải Việt Nam năm 1990, được sửa đổi năm 2005. Qui tắc về bảo hiểm hàng hải duy nhất chỉ có qui tắc chung về bảo hiểm hàng hóa vận chuyển bằng đường biển 1990 của Bộ tài chính. Vấn đề đặt ra là thực sự cần thiết phải có một văn bản pháp lý cụ thể có tính chất chung cho cả thị trường để điều chỉnh hoạt động kinh doanh BHTT của Việt Nam. Nó sẽ tạo nên sự đợng bộ trên thị trường và đáp ứng yêu cầu phát triển ngày càng mạnh mẽ của lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm. 1.2. Tạo và giữ vững môi trường cạnh tranh lành mạnh thông qua việc thực hiện vai trò quản lý nhà nước đối với các DNBH Đát là kinh nghiệm phát triển bảo hiểm mà cả Trung quốc và Philippin đều đã áp dụng rất thành công. Bảo hiểm là một ngành dịch vụ đóng góp đáng kể cho nền kinh tế quốc dân song việc quản lý nhà nước đối với hoạt động này chỉ do một phòng quản lý bảo hiểm thuộc vụ Tài chính - ngân hàng của Bộ tài chính thực hiện. Hơn nữa trình độ chuyên môn của các cán bộ quản lý còn rất thấp, không tinh thông nghiệp vụ nên chưa đáp ứng được nhu cầu quản lý đợng bộ đối với các DNBH. 76 Kinh nghiệm cho thấy, việc mở rộng thị trường tự do cạnh tranh trên mọi lĩnh vực đã đem lại nhiều lợi thế, song các doanh nghiệp hoạt động trong mỗi lĩnh vực đều gặp những khó khăn nhất định. Thị trường bảo hiểm Việt Nam khó tránh khỏi tình trạng chung mà biểu hiện thấy rõ kể tằ năm 1997 trở lại đây, các DNBH có dấu hiệu cạnh tranh không lành mạnh như tự do hạ phí quá thấp, tăng mức hoa hồng,., nhằm lôi kéo khách hàng, thay vì áp dụng các phương thức cạnh tranh lành mạnh như nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, tăng cường công tác đề phòng hạn chế tổn thất... Dự đoán trước tình hình thị trường bảo hiểm theo cơ chế thị trường như vậy, nên ngay tằ đầu, Chính phủ và Bộ Tài Chính đã có chủ chương cho phép thành lập Hiệp hội bảo hiểm - một tổ chức phi chính phủ, đại diện các DNBH hoạt động trên thị trường Việt Nam để cùng nhau hợp tác, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình, tạo ra thị trường cạnh tranh lành mạnh, góp phần thúc đẩy thị trường bảo hiểm Việt Nam ổn định phát triển. Trên tinh thẩn đó, ngày 24/12/1999, Đại hội thành lập Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam đã được tiến hành tại Hà N ội với 10 sáng lập viên là các công ty bảo hiểm hàng đầu trên thị trường Việt Nam tham gia như Bảo Việt, Bảo Minh, VINARE, công ty cổ phần bảo hiểm Bưu Điện (PTI), công ty liên doanh bảo hiểm quốc tế Việt Nam (VÍA), công ty liên doanh bảo hiểm bưu điện (UIC) và Công ty liên doanh bảo hiểm Việt úc (BIDV - QBE). Đại hội đã thông qua Điều lệ hoạt động, quy chế tài chính, cơ cấu tổ chức của cơ quan thường trực của Hiệp hội. Điểm nổi bật của Hiệp hội là chương 3 quy định về Hội viên, mở rộng không hạn chế các D N BH 1 0 0% vốn nước ngoài tham gia Hiệp hội nếu các doanh nghiệp này cử người Việt Nam làm đại diện (do quy chế của Nhà nước không cho phép người nước ngoài được thành lập hoặc tham gia Hiệp hội). li Sự ra đời Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam là hoàn toàn đúng lúc và phù hợp với sự cần thiết của thị trường bảo hiểm Việt Nam, nó đánh dấu một bước ngoặt lịch sử trên con đường phát triển thị trường bảo hiểm Việt Nam. Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam sẽ là đầu mối của sự tăng cường hợp tác chặt chẽ giữa các D N BH hoật động trên thị trường Việt Nam, lành mậnh hoa thị trường bảo hiểm, thúc đẩy thị trường bảo hiểm Việt Nam phát triển đúng đường lối chính sách của Nhà nước. Để hiệp hội thực sự thực hiện được vai trò và chức năng của mình, chính phủ và Bộ tài chính cần có những biện pháp khuyến khích hoật động của Hội, trao cho hội quyền tự chủ và cho phép Hội đưa ra những quy định chung cho lĩnh vực BHTT. Có như vậy mới đảm bảo được tính hiệu quả và sự công minh, tính cậnh tranh lành mậnh trong kinh doanh BHTT trên thị trường Việt Nam. Nhà nước nên thành lập một Uy ban quản lý bảo hiểm Việt Nam trực tiếp thuộc chính phủ như Trung Quốc đã làm vì hiện nay chỉ có phòng quản lý bảo hiểm thuộc Bộ Tài Chính thực hiện giám sát hoật động bảo hiểm và chưa đáp ứng được yêu cầu. Uy ban quản lý bảo hiểm Việt Nam sẽ đặc biệt chú trọng vào việc giám sát hoật động của các DNBH trên thị trường và khả năng tài chính của các DNBH đó để duy trì khả năng thanh toán đối với khách hàng tham gia bảo hiểm. Uy ban quản lý bảo hiểm Việt Nam cần phải áp dụng chế tài phật nghiêm khắc đối với những tổ chức, cá nhân hoật động không hợp pháp để thúc đẩy cậnh tranh lành mậnh trên thị trường bảo hiểm. Việc quản lý văn phòng đậi diện nước ngoài và môi giới bảo hiểm cũng nên quy về một mối cho Uy ban quản lý bảo hiểm Việt Nam quản lý, tránh tình trậng hai Bộ là Bộ Tài Chính và Bộ Thương M ậi cùng quản lý như hiện nay. T óm lậi, chức năng của Ưỷ ban quản lý bảo hiểm Việt Nam này nhằm quản lý, hỗ trợ, tậo điều kiện cho các DNBH hoật động và nghiên cứu những biện pháp khắc phục các vấn đề còn tồn tậi trên thị trường bảo hiểm. 78 1.3. Chính sách phát triển ngoại thương của nhà nước sẽ làm gia tăng đôi tượng bảo hiểm tiềm năng có thể khai thác Trong những năm qua, hoạt động xuất nhập khẩu của nước ta đã có những tiến bộ vượt bậc với mức tăng trưởng bình quân tương đối cao. Do đó, việc đầu tư và phát triển đội tàu biển Việt Nam cũng cần được chú trọng. Hiện nay, đội tàu biển Việt Nam vịn chưa thực sự được khai thác có hiệu quả. Lượng hàng hoa xuất nhập khẩu của Việt Nam khoảng 30 triệu tấn/năm vận tải biển chiếm tới 9 0% khối lượng nhưng có tới 60 hãng tàu nước ngoài vào thị trường Việt Nam kinh doanh. Bằng tiềm lực tài chính và công nghệ, các hãng tàu nước ngoài đang chuyên chở phần lớn cả hàng xuất lịn hàng nhập. Đề án phát triển đội tàu năm năm 1996-2000 đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận nhưng vịn chưa tương xứng với tiềm năng của Việt Nam. •lính phủ cần dành nhiều chính sách hỗ trợ cho hoạt động phát triển và khai thác tàu, trong đó cần khuyến khích các nhà xuất nhập khẩu Việt Nam dành hàng cho tàu Việt Nam. Chính phủ nên quy định hàng chính phủ phải được chuyên chở bằng đội tàu trong nước và tàu mua bảo hiểm thân tàu tại các công ty bảo hiểm trong nước. Vận tải đường biển phát triển sẽ tăng năng lực chuyên chở cho hàng hoa xuất nhập khẩu bằng đường biển và kéo theo sự phát triển của BHTT do số tàu tham gia bảo hiểm thân tàu tăng. 1.4. Chính sách khuyến khích mua bảo hiểm trong nước Các cơ quan liên ngành và chính phủ nên có những chính sách ưu tiên cho các chủ hàng ngoại thương, chủ tàu mua bảo hiểm trong nước như: hỗ trợ phí để phí bảo hiểm của các DNBH trong nước thấp hơn so với các công ty bảo hiểm nước ngoài. 79 Ngoài ra nhà nước cũng cần chú ý đến việc phát triển một thị trường thuê tàu trong nước, từ đó các chủ hàng xuất nhập khẩu có thể lựa chọn các công ty vận tải biển trong nước để chuyên chở hàng hoa, tránh tình trồng các đơn vị vận tải của ta chỉ là các đồi lý gom hàng cho các hãng tàu nước ngoài hay các chủ tàu trong nước chỉ chồy chuyển tải hay thuê lồi các hợp đồng chuyên c hở của hãng tàu nước ngoài. Các đội tàu có phát triển thì thị trường cho bảo h i ểm thân tàu m ới phát triển. Cũng cần chú ý đầu tư để phát triển công nghiệp đóng tàu và sửa chữa ở nước ta b ởi nhiều k hi những con tàu gặp sự cố phải sửa chữa ở nước ngoài sẽ gây t ốn k ém l ớn cho các công ty bảo hiểm trong nước cũng như chảy m áu ngoồi tệ ra nước ngoài. 1.5. Vê tái bảo hiểm N hư đã phân tích ở chương 2, thị trường bảo h i ểm thân tàu phụ thuộc lớn vào thị trường tái bảo h i ểm nước ngoài, do vậy N hà nước nên đầu tư mồnh hơn nữa hoặc có chính sách nâng cao năng lực về mặt tài chính cho Công ty tái bảo h i ểm V I N A R E. K h u y ến khích các công ty bảo h i ểm gốc và các công ty vận tải tái bảo h i ểm với tỷ lệ l ớn trong nước trước k hi tái ra thị trường nước ngoài. Trên đây là m ột số giải pháp, kiến nghị đối v ới N hà nước nhằm góp phần nâng cao hiệu quả hoồt động cho nghiệp vụ bảo h i ểm thân tàu tồi V i ệt nam. T uy nhiên, đóng vai trò không k ém phần quan trọng chính là các giải pháp vi mô mà bản thân các công ty BH sẽ phải thực hiện song song. 2. Giải pháp vi mô Giải pháp vi mô nhằm nâng cao hiệu quả hoồt động nghiệp vụ bảo 80 hiểm thân tàu được chia thành 3 n h óm chính: - N h óm giải pháp nhằm mở rộng và khai thác thị trường. - N h óm giải pháp về phí bảo hiểm. 2.1.Nhóm giải pháp nhằm mở rộng khai thác thị trường - N h óm giải pháp về công tác cán bộ. - Đẩy mạnh công tác marketing bảo hiểm thân tàu, tuyên truyền thông tin bằng nhiều hình thức khác nhau, chủ yếu là bằng các phương tiện thông tin đại chúng (như báo chí, truyền hình, phát thanh, p h im ảnh, áp phích...), hội thảo, nói chuyện, hướng dẫn nghiệp vụ. Nên đến tận tợng doanh nghiệp, cá nhân để quảng cáo cho họ biết về những "sản phẩm" bảo hiểm bằng cách mô tả cũng như làm cho khách hàng chú ý tới những l ợi ích liên quan đến sản phẩm đó. Xúc tiến việc đưa "sản phẩm" bảo hiểm đến tay khách hàng bằng nhiều hình thức, có thể sử dụng các kỹ thuật khuyến khích vật chất như tặng quà kèm theo sản phẩm (chẳng hạn như việc tặng phẩm cho những người mua bảo hiểm), trò chơi trúng thưởng (ví dụ trao phần thưởng cho người có hợp đồng bảo hiểm ở một số nơi nào đó, hoặc số hiệu của hợp đồng được trúng giải)... - Tăng cường công tác bám sát khách hàng, duy trì thường xuyên m ối quan hệ với các đầu m ối mua bảo hiểm, mở rộng hệ thống cộng tác viên ở các cơ quan quản lý trên để nắm vững những dự án ngay tợ trước k hi các tổ chức đơn vị bắt đầu đ àm phán, ký kết hợp đồng liên doanh, liên kết. Tợ đó, có thể đưa ra những điều kiện ưu đãi phù hợp với tợng tổ chức đơn vị k hi tham gia công tác bảo hiểm. Đặc biệt, như phương hướng đã nêu ở trên, đối với các doanh nghiệp (mà cụ thể là các đội tàu) có tài sản lớn, có thể vận động và tạo điều kiện thuận l ợi hơn cho khách hàng bằng việc ký kết hợp đồng bao nhiều năm. Điều này giúp cho khách hàng không phải ký hợp đồng 81 nhiều lần mà tài sản của họ vẫn được bảo hiểm. Đồ ng thời cần đơn giản hoa thủ tục hành chính, đảm bảo thuận l ợi cho khách hàng trong khâu ký kết hợp đồng bảo hiểm. - K hi có những quy định khác liên quan đến hoạt động bảo h i ểm thì nên hướng dẫn khách hàng hoặc bổ sung các quy định, tránh việc áp đặt một cách chủ quan gây tâm lý không đồng tình tầ phía khách hàng. - Tăng cường hơn nữa công tác nghiên cứu khách hàng, có những tác động phù hợp tâm lý khách hàng, khai thác m ột cách có l ợi cho thị trường, đồng thời thoa m ãn nhu cầu và mong muốn của khách hàng. - Cần có nghiên cứu về một số mô hình cụ thể thích hợp nhằm phối hợp một cách đổng bộ hoạt động ngoại thương, vận tải, bảo hiểm. Mô hình này có thể dựa trên các hình thức liên doanh, liên kết, lập các hiệp h ội hàng hải bao g ồm chủ tàu, chủ hàng, bảo hiểm; các tổ hợp ngoại thương, vận tải biển và bảo h i ểm hàng hải. - Cần nghiên cứu để mở rộng, bổ sung quy tắc chung về bảo h i ểm thân tàu, đặc biệt là sẵn có các điều khoản bổ sung cho các laọi tàu khác nhau v ới phạm vi hoạt động khác nhau. - M ột số điều khoản trong quy tắc chung rất khó hiểu hoặc có thể lưỡng tính. H i ện nay ở V i ệt N am chưa hề có m ột văn bản nào giải thích các điều khoản trong bảo h i ểm hàng hải. Do vậy, các doanh nghiệp bảo h i ểm nên có trách n h i ệm đưa ra m ột văn bản giải thích về những điều khoản này tạo điều kiện cho khách hàng tham gia mua bảo hiểm, góp phần mở rộng và khai thác thị trường. T r o ng cuốn giải thích điều khoản này, cần đưa ra những lý giải cụ thể, dễ hiểu, đặc biệt là giải thích hướng dẫn để tránh việc hiểu lầm. Ví dụ: Thuật n gữ "khiếu n ạ i" trong Chương X VI Bộ luật hàng h ải được hiểu là người được bảo h i ểm lập hồ sơ đòi người bảo h i ểm b ồi thường phần tài sản được bảo h i ểm bị tổn thất. Nhưng trong các văn bản pháp luật, thuật n gữ "khiếu n ạ i" được hiểu là người được bảo h i ểm k i ện người bảo h i ểm trước toa án do người bảo h i ểm đã không bồi thường hoặc b ồi thường không 82 thoa đáng cho người được bảo hiểm. Chính vì vậy việc sử dụng m ột thuật ngữ nhưng sự việc hiểu khác nhau dễ dẫn đến tranh chấp. Trong quy tắc về bảo hiểm thân tàu Bảo V i ệt quy định trong vòng 2 n ăm kể tứ ngày xảy ra tai nạn, người được bảo h i ểm có quyền khiếu nại tổn thất do người thứ ba gây ra là một năm, điều này cũng khiến nhiều người được bảo h i ểm hiểu không cặn kẽ, chính xác. Chính vì vậy việc giải thích là hết sức cần thiết, các công ty bảo h i ểm có thể tham khảo cuốn "Phân tích điều khoản bảo h i ể m" của thị trường bảo 2.2.Giải pháp vê phí bảo hiểm hiểm Luân đôn, thậm chí có thể sử dụng phần lớn cuốn giải thích này. - Phí bảo h i ểm là m ối quan tâm đặc biệt của các chủ tàu k hi họ m u ốn ký kết hợp đồng bảo hiểm. Mặc dù phí bảo hiểm thân tàu áp dụng hiện nay là không quá cao nhưng các công ty BH nên tìm m ọi biện pháp để giảm phí xuống m ột cách hợp lý, tức là vẫn đảm bảo đủ c hi trả b ồi thường và có lãi. Có như vậy sức mạnh cạnh tranh sẽ tăng lên rất nhiều. Biện pháp đưa ra ở đây là cần định phí bảo h i ểm hợp lý trên cơ sở không gian và thời gian. +Phí bảo h i ểm có thể được xác định theo thời gian tức là ở những thời gian khác nhau, do ảnh hưởng của quan hệ cung cầu phí bảo h i ểm được xác định theo những mức khác nhau. Chẳng hạn như về m ùa m ưa bão thường xảy ra m ưa giông, gió lớn, biển động do đó tàu thuyền có k hả năng gặp r ủi ro cao thì mức phí bảo h i ểm sẽ cao, còn ngược l ại vào thời kỳ biển lặng thì phí bảo hiểm sẽ hạ hơn. +Phí bảo h i ểm có thể xác định theo không gian, tức là ở các thị trường khác nhau, do đặc điểm của khách hàng, thói quen tiêu dùng, thu nhập... khác nhau (đương nhiên mức độ xảy ra r ủi ro cũng khác nhau) có thể áp dụng các mức phí khác nhau. Điều đó giúp các công ty thích ứng với các 83 vùng thị trường, thực hiện tốt việc khai thác thị trường tiềm năng. Đối v ới những khách hàng có phương thức thanh toán bằng tiền mặt, trả ngay một lần, cũng cần có nhũng chiết khấu so với những khách hàng thanh toán bằng séc hoặc trả dần. - Công tác xây dựng dựng biểu phí nên kết hợp v ới việc phân tích biểu phí cẫa các công ty cạnh tranh. Trong nhiều trường hợp, có thể phải giảm mức phí cẫa mình xuống bằng hoặc thấp hơn mức phí cẫa đối t hẫ cạnh tranh. Biện pháp này chứa đựng nhiều nhuy h i ểm song l ại là m ột trong những biện pháp tốt nhất để thu hút khách hàng, trên cơ sở số đong bù số ít mà vẫn đảm bảo kinh doanh có hiệu quả. Điều này phải tính đến yếu tố đầu tư vốn. Ngày nay, với những thuận l ợi trong việc đầu tư vốn, khả năng sinh l ời cao, các doanh nghiệp bảo h i ểm hầu như ít nhắm đến lãi từ hoạt động bảo h i ểm gốc mà chú trọng lãi từ hoạt động đâù tư. Nếu có số phí t hu ổn định, có thị trường đầu tư tốt thì dù phí có giảm chút ít so v ới đối t hẫ cạnh tranh nhưng sẽ tranh thẫ được khách hàng và có lãi k hi đ em đầu tư. - Phí bảo h i ểm cần l i nh hoạt, có thể giảm mức phí theo trọng tải hoặc số lượng mà chẫ tàu mua bảo hiểm. Đối v ới những chẫ tàu đã tham gia bảo hiểm trong nhiều n ăm không xảy ra t ổn thất thì có thể g i ảm phí bảo h i ểm hoặc có m ột khoản k h u y ến khích hay c hi phí cho họ trong công tác đề phòng hạn c hế tổn thất m ột cách hợp lý. Đây là m ột trong những biện pháp cần được vận dụng hết sức l i nh hoạt, mềm dẻo để t hu hút khách hàng l ớn và những khách hàng có nghiệp vụ, k i nh nghiệm trong hoạt động vận chyển và kinh doanh, làm tốt công tác đề phòng hạn c hế tổn thất. V ới những khách hàng này, mặc dù tỷ lệ phí thu thấp, mức phí thu được thấp hơn nhưng k hả năng xảy ra tổn thất ít, tỷ lệ b ồi thường có khả năng thấp hơn ở những khách hàng không có k i nh n g h i ệm trong hoạt động k i nh doanh cẫa mình. N ên chăng các doanh nghiệp bảo h i ểm gốc bắt tay v ới nhau để tránh cạnh tranh 84 vô t ội vạ như hiện nay. 2.3.Nhóm giải pháp vê nguồn nhản lực Phương châm "phục vụ khách hàng một cách t ốt nhất để phát t r i ể n" phải luôn được c oi trọng. Nhân tố con người là quan trọng nhất trong các chính sách của các công ty BH. Chính sách nguồn nhân lực cần phải được coi trọng vì nó sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả thực hiện nghiệp vụ bằng thái độ, ý thữc trách nhiệm, trình độ chuyên m ôn của cán bộ bảo hiểm. Các giải pháp được đưa ra là: - Cần đánh giá đúng mữc cán bộ trên cơ sở khả năng, năng lực công tác, có chính sách đãi ngộ, khuyến khích bằng vật chất đối v ới những cán bộ g i ỏ i, có năng lực. Phân công công việc đúng khả năng, trình độ của m ỗi người. - Nâng cao hơn nữa v ai trò tư vấn của đội ngũ cán bộ khai thác bảo hiểm. Cán bộ khai thác bảo h i ểm cần am hiểu kỹ thuật của nghiệp vụ, biết tư vấn cho khách hàng x em loại tài sản của họ thì nên mua bảo h i ểm theo điều kiện bảo hiểm m ọi r ủi ro hay chỉ nên mua bảo h i ểm v ới điều k i ện bảo hiểm hẹp hơn. N hư vậy khách hàng sẽ không phải trả những khoản phí bảo hiểm không cần thiết và cũng được b ồi thường v ới những r ủi ro tương ững trong trường hợp tài sản của họ bị t ổn thất. Cán bộ bảo h i ểm cũng cần có những k i ến thữc, những am hiểu về hàng hải để có thể tư vấn cho khách hàng biết tàu của họ nên và không nên chở những loại hàng hoa nào hay phương thữc chuyên c hở đối v ới từng loại hàng hoa để mữc độ r ủi ro là ít nhất. Cán bộ khai thác bảo h i ểm qua việc tư vấn của mình sẽ tạo ra được sự t in tưởng về phía khách hàng, làm cho họ yên tâm hơn k hi tham gia bảo hiểm. - Đối v ới cán bộ làm công tác giám định thì phải đào tạo cho họ không chỉ kiến thữc về hàng hải mà còn cả kiến thữc về kỹ thuật để họ có được những đánh giá đúng k hi xác định nguyên nhân và mữc độ t ổn thất. Chất lượng 85 công tác b ồi thường ra sao phụ thuộc hoàn toàn vào biên bản giám định. Việc đòi người t hứ ba cũng không thể có kết quả nếu biên bản giám định không xác định rõ nguyên nhân gây t ổn thất. N g ười giám định cũng phải biết trong trường hợp nào thì cần lấy mẫu n hờ phân tích trên máy, tránh việc giám định theo cảm tính. - Những cán bộ làm công tác b ồi thường phải là những cán bộ giỏi, chuyên sâu, hiểu kạ về điều khoản bảo hiểm để có thể biết r ủi ro có thuộc trách nhiệm b ồi thường bảo h i ểm hay không. Đây là y ếu tố then chốt để b ồi thường đúng. Có thể thiệt hại t ổn thất là có thật, những khách hàng không mua bảo h i ểm r ủi ro đó thì không được b ồi thường, ngược lại, phải b ồi thường đầy đủ cho khách hàng nếu không sẽ dẫn đến tranh chấp, ảnh hưởng đến uy tín của công ty BH. - Đưa cán bộ vào đào tạo tại các trung tâm đào tạo bảo h i ểm để bổ sung lực lượng cho nghiệp vụ, đào tạo m ới đội ngũ giám định viên có kiến thức chuyên m ôn cơ bản, sâu vững v ới những cán bộ đã có tay nghề. V i ệc đào tạo này không những tiến hành trong nước mà còn có thể ra nước ngoài đào tạo cho những khâu công việc đòi h ỏi nghiệp vụ chuyên m ôn cao. Để tránh ảnh hưởng nhiều đến hoạt động của công ty, có thể tiến hành các chương trình đào tạo nâng cao nghiệp vụ một cách luân phiên. - Xây dựng m ột đội n gũ cán bộ có chuyên sâu về công tác vận chuyển. Đội ngũ cán bộ này sẽ làm công tác hạn chế tổn thất những hành trình được công ty BH bảo h i ểm bằng việc có thể tham gia trực tiếp vào quá trình vận chuyển. Qua đó có thể chủ động k i ểm soát những r ủi ro của khách hàng và hạn c hế rủi ro của chính mình. - Trong nghiệp vụ bảo h i ểm thân tàu có m ối quan hệ quốc tế rộng l ớn do đó cần có những cán bộ g i ỏi ngoại ngữ. Đào tào lại và m ới đội ngũ cán bộ của công ty BH không chỉ trên lĩnh vực nghiệp vụ mà còn cần phải quan tâm đến trình độ ngoại n gữ để hoạt động bảo hiểm thích ứng v ới điều kiện thực tế. 86 - Đối v ới đội n gũ cộng tác viên, đại lý, cũng cần phải có những chính sách đãi ngộ hợp lý, c oi họ như những nhân viên làm công tác hỗ trợ hoạt động kinh doanh trong quá trình thực hiện. M ức hoa hồng thoa đáng, gia tăng theo hiệu quả công việc thực hiện là động lực thúc đẩy các cộng tác viên tham gia 87 tích cực vào công tác bảo hiểm. Qua hơn lo năm thị trường bảo hiểm hoạt động trên cơ sở NĐ 100 CP của chính phủ, thị trường bảo hiểm Việt Nam đã có những biến đổi hết sức sâu sắc. Bảo hiểm thân tàu là một trong những nghiệp vụ bảo hiểm có quá trình phát triển 40 năm ở Việt Nam cũng trải qua những bước phát triển khi thuận lấi, lúc khó khăn. Nhưng nhìn chung, đảm bảo cho hoạt động bảo hiểm thân tàu phát triển đi vào ổn định vẫn là hết sức khó khăn. Qua 3 chương trong đề tài nghiên cứu này, chúng tôi đã chỉ ra đưấc: 1. Những vấn đề lý luận cơ bản của bảo hiểm thân tàu: các nước trên thế giới hầu nh đều sử dụng các quy định về bảo hiểm thân tàu của nước Anh. 2. Những khó khăn cản trở việc phát triển bảo hiểm thân tàu ở Việt Nam có rất nhiều, trong đó nổi cộm là những khó khăn về đội tàu biển Việt Nam, về năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp bảo hiểm Việt Nam và vấn đề quản lý Nhà nước trong lĩnh vực bảo hiểm - một lĩnh vực đưấc đánh giá là hết sức nhạy cảm trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam. 3. Kinh nghiệm về quản lý bảo hiểm và mở cửa thị trường bảo hiểm của hai quốc gia gần Việt Nam, có những điều kiện khá tương đồng với Việt Nam là thực hiện mở cửa dần dần đối với bảo hiểm thân tàu và có những chính sách khuyến khích đội tàu biển trong nước phát triển. 4. Trên cơ sở đó, đề tài đưa ra một số giải pháp ở tầm vĩ mô cũng như vi mô nhằm phát triển bảo hiểm thân tàu tại Việt Nam như: - nâng cao hiệu lực quản lý của Nhà nước trong lĩnh vực bảo hiểm nói chung và bảo hiểm thân tàu nói riêng, - phát triển đội tàu biển Việt Nam, 88 - nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp bằng các hoạt động marketing, đảm bảo chất lượng dịch vụ, phát triển sản phẩm bảo hiểm, đảm bảo khả năng chi trả b ồi thường tổn thất, - đào tạo cán bộ, - tăng cường công tác đề phòng và hạn chế tổn thất. V ắi xu hưắng phát triển rất mau chóng của đội tầu biển V i ệt Nam nhằm phục vụ nhu cầu vận chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu và cung cấp các dịch vụ vận tải biển, chắc chắn bảo h i ểm tầu biển của V i ệt N am cần phải có sự phát triển vượt bậc nhằm đáp ứng yêu cầu bảo h i ểm thân tầu của đội tầu Việt Nam nói riêng và ngành hàng hải V i ệt N am nói chung. Không chỉ phục vụ đội tầu biển V i ệt Nam, các công ty bảo h i ểm V i ệt Nam cần phải cung cấp được dịch vụ bảo h i ểm cho đội tầu buôn trong k hu vực và thế giắi, c oi đó như m ột dịch vụ k i nh doanh sinh l ờ i, không ngừng tăng cường các quan hệ quốc tế về trao đổi các dịch vụ, phát triển tái bảo hiểm và nhận tái bảo h i ểm trong lĩnh vực bảo h i ểm thân tầu. Để đạt được các yêu cầu nói trên đòi h ỏi phải có sự cố gắng từ phía Nhà nưắc đẩy nhanh quá trình h ội nhập khin tế quốc tề, đặc biệt là trong lĩnh vực hàng hải. M ặt khác, đòi h ỏi sự cố gắng rất lắn của các công ty bảo h i ểm V i ệt N am cũng như các doanh nghiệp k i nh doanh, khai thác tầu biển vận tải 89 đường biển. 1. Bảo hiểm trong kinh doanh, TS. Hoàng Văn Châu, TS. Vũ Sỹ Tuấn, TS. Nguyễn Như Tiến, NXB Khoa học kỹ thuật, 2002. 2. Bảo hiểm - nguyên tắc và thực hành, TS. David Bland, N XB Tài chính, 1998. 3. Giáo trình bảo hiểm, PGS.TS Hồ Sĩ Hà (chủ biên), N XB Thống kê, 2000. 4. Nghị định 100/1993/NĐ-CP của Chính phủ về hoạt động kinh doanh bảo hiểm. 5. Luật kinh doanh bảo hiểm số 24/2000/QH10. 6. Nghị định 42/2001/NĐ - CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm. 7. Thông tư 71/2001ÁT - BTC của Bộ Tài chính quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm. 8. Quyết định 153/2003/QĐ - BTC của Bộ Tài chính về việc ban hành hệ thống chờ tiêu giám sát doanh nghiệp bảo hiểm. 9. Quyết định 175/2003/QĐ - TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt "Chiến lược phát triển thị trường bảo hiểm Việt Nam từ năm 2003 đến năm 2010". 10. Các công ty bảo hiểm trên thị trường Việt Nam - Bảo Việt, 2002. li. Tạp chí hàng hải hàng tháng năm 1999, 2000, 2001, 2002, 2003. 12. LloycTs List Special Reports và Casualty Marine Report phát hành năm 2000 của LLP Group (LloycTs of London Publishing). 13. I LU Annual Report năm 2000 do Institute of London Ưnderwriter phát hành. 90 14. Các vấn đề tranh chấp hàng hải quốc tế (vai trò của thuyền trưởng) - Tác giả: Special Working Group of the North East Branch of the Nautical Institute. 15. Luật bảo hiểm hàng hải Anh M ÍA 1906. 16. Luật bảo hiểm hàng hải Việt Nam năm 1990. 17. Phân tích điều khoản bảo hiểm thân tàu của Hiệp hội bảo hiểm London năm 1983. Tác giả: R.H.Brown. Người dịch: Nguyễn Phong, NXB Whither by Publishers. 18. The Institute Time Clause Hull 1995 Analysis of Marine Insurance Clause by R.H Brown. NXB Whither by Publishers. 19. Bước đột phá của ngành bảo hiểm Việt Nam (Tạp chí Tài chính - số 11/2003). 20. Thời báo Kinh tế Việt Nam, số 8/2/2003. 21. Thông tin thị trường Bảo hiểm - Tái bảo hiểm số 2/2003. 22. Báo cáo của U N A RE tại Hội nghị bảo hiểm thân tàu và trách nhiệm dân sự của chủ tàu, tháng 3/2003. 23. Tạp chí Bảo hiểm số 3, tháng 9/2003. B Ô G Ị ÁQ Đ ÚC VÀ D ÀO T AO 1. TÊN ĐỂ TÀI en Bảo hiểm thán t ầu tại Việt Nam-tlìực trạng và giải pháp phát tr 3. LĨNH V ực NGHIÊN c ứu
Xã h ội ! 5. THỜI G I AN THỰC HIỆN: Từ tháng Ì năm 2005 đến tháng 12 năm 2005 Tên cơ quan: Trường Đại học Ngoại thương ị Địa chí: Phố Chùa Láng, Đống Đa, Hà N ội Fax: 048.343.605 E-mail: qlkh@ftu.edu.vn Học vị, chức danh Khi: TS Chức vụ: - Chù nhiệm Khoa Kinh Tế Ngoại Thương - Chủ nhiệm Bộ món VỢn tải và Bảo hiểm trong ngoại thương ' Địa chì: Khoa Kinh tế ngoại thương, Trường ĐH Ngoại thương Hà nội Fax: 048.343.605 E-mail: tuanvusy@yahoo.com Di động: 091.3306933 — Ợuí ký N h i ệm vụ được giao Đơn vị công tác Ho vả tên Chủ nhiệm đề tài ỵ Trường ĐH Ngoại thương TS. Vũ Sỹ Tuấn Trường ĐH Ngoại thưong TS. Trinh Thị Thu Hương Nghiên cứu những vấn để lý
luỢn về bảo hiểm thân tàu Nghiên cứu những vấn đề về Trường ĐU Ngoại thương ThS. Nguyễn Tlianh Phúc thực trạng bảo hiểm thân tàu : i Nghiên cứu về giải pháp phát Trường ĐH Ngoại thương ThS. Vương Bích Ngà triển bảo hiểm thán tàu Thu thỢp tài liệu Trường ĐH Ngoại thương CN. Phàm Thanh Hà Ì 9. Đ ƠN VỊ P H ỐI H ỢP CHÍNH Nội d u ng phôi h ợp Tên đơn vị
trong và ngoài n ước Họ và tên
n g ười d ai d i ện Tổní! còng IV bào hiểm Cung cấp các Tài liệu liên quan đến bảo hiểm ThS. Trần Thiết Hà Việt Nạn"! (.Bảo Việt) và bảo hiểm than tầu, xin tư vấn Tổns công tv hàng hải' Cung cấp các Tài liệu liên quan đến đội tầu PGS.TS. Đinh Ngọc Viện biển Việt Nam, bảo hiểm tầu biển tại Việt Việt Nam Nam, xin ý kiến tư vấn 10. KẾT Q UỚ N G H I ÊN c ứu VÀ S ỚN PHẨM TRONG, N G O ÀI N ƯỚC LIÊN QUAN TRỰC TIẾP Đ ÈN 4 ĐỂ TÀI l. Bảo hiếm trong kinh doanh, TS. Hoàng Văn Cháu, TS. Vũ Sĩ Tuấn, TS. Nguyễn N hư Tiến, N XB Khoa học kỹ thuật, 2002 3. Giáo trình bảo hiểm, PGS.TS Hổ Sĩ Hà (chủ biên), N XB Thống kê, 2000. 4. Nshị định 100/1993/NĐ - CP của Chính phủ vé hoạt động kinh doanh bảo hiểm 5. Luật kinh doanh bảo hiểm số 24/2000/QH10 6. Nghị định 42/2001/NĐ - CP của Chính phủ qui định chi tiết thi hành m ội số điều của Luật kinh doanh bảo hiếm 7. Tbón2 cư 71/2001/TT - BTC của Bộ Tài chính qui định chi tiết thi hành một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm 8. Quyết định 153/2003/QĐ - BTC của Bộ Tài chính về việc ban hành hệ thống chỉ tiêu giám sát doanh nghiệp bảo hiểm 9. Quyết định 175/2003/QĐ - T Tg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt "Chiến lược phát triển thị trườn 2 bảo hiểm Việt Nam từ nám 2003 đến năm 2010" 10. Các cóns ty bảo hiểm trên thị trường Việt Nam - Bảo Việt, 2002 li. Tạp chí hàng hải hàng tháng năm 1999, 2000, 2001, 2002, 2003 12. LloycTs l.ist Special Reports và Casualty Marine Report phát hành năm 2000 cùa L LP Group (LloycTs oi Londoi) Pưblishing) 13. I L i; Annual Report năm 2000 do Institute of London Underwriter phát hành 14. Các ván đè tranh chấp hàng hải quốc tế ( vai trò của thuyền trưởng) Tác giả: Special Working Ị Group oi the Norih East Branch oi the Nautical Institute
15. Luật bảo hiểm,hàng hải A nh M ÍA 1906 16. Luật hàng hái Việt Nam năm 1990 17. Phàn tích điều khoản bảo hiểm thán tàu của hiệp hội bảo hiểm London năm 1983. Tác giả R.H.Brown Người dịch: Nguyễn Phong Nhà xuất bản Whither by Publishers 18. The Institute Time Clause Hun 1995 Analysis of Marine Insurance Clause by R.H Brown Nhà xuất bản \Vhither by Publishers 19. Bước đột phá của nsành bảo hiểm Việt Nam (Tạp chí Tài chính - số 11/2003) 2 1 1. TÍNH CẤP THÌ ÉT CỦA ĐỂ TÀI V i ệt N am có h ơn 3 0 00 k in bờ b i ển vì v ậy h o ạt độ ng k h ai thác h à ng h ả i, đặc b i ệt là k h ai thác t ẩu b i ển có ý nghĩa r ất l ớn t r o ng q uá k hứ c ũ ng n hư h i ện t ạ i. K i nh d o a nh k h ai thác t ấu b i ển là q uá trình t i ềm ẩn n h i ều r ủi ro do h o ạt độ ng c ủa t ằu d ược t i ến h à nh ở B ảo h i ểm thán t ằu b i ển t ại V i ệt N am t uy dã hình thành và phát t r i ển h on 30 n ăm q u a, n h ư ng c òn r ất n h i ều b ất c ậ p, c ằn có các c ô ng trình nghiên c ứu đằy đủ và toàn d i ện n h ằm tìm ra các g i ải p h áp k h ắc p h ụ c. phát t r i ể n. 12. M ỤC TIÊU NGHIÊN c ứu ĐỀ TÀI - Hệ t h ố ng n h ữ ng v ấn đề lý l u ận về B ảo h i ểm thân t ằu b i ển - Nghiên c ứu t h ực t r ạ ng c ủa B ảo h i ểm thân t ằu b i ển - Đ ưa ra m ột số g i ải p h áp n h ằm phát t r i ển B ao h i ểm t ằu b i ển t ại V i ệt N am 13. T ÓM TẮT NỘI DUNG CỦA ĐỂ TÀI VÀ TIẾN ĐỌ THỰC HIỆN ( g hi cụ t h ể) Nội dung Thời gian Dự kiến kết quả thực hiên 1- 2/2005 13.1. X ây d ự ng đề c ư ơ ng c hi t i ết Đề c ư ơ ng c hi t i ết đề tài 3- 6/2Ọ05 1 3.2. T hu t h ập và dịch tài l i ệu Tài l i ệu và số l i ệu liên q u an đến b ảo h i ểm thán t ằu b i ển 7/2005 - C ác b áo c áo c h u y ên đề: 13.3. N g h i ên c ứu t h eo các nồi d u n g: 9/2005 - Q uá trình hình thành và phát t r i ển b ảo - N g h i ên c ứu tổng q u an về b ảo h i ểm t ằu h i ểm thân t ằu b i ển t r ẽn t hế giói - T h ực t r ạ ng b ảo h i ểm thán táu t ại V i ệt - N g h i ên c ứu t h ực t r ạ ng b ảo h i ểm thán N a m. tàu tại V i ệt N am - Định h ướ ng và các g i ải p h áp n h ằm hoàn - N g h i ên c ứu các g i ải p h áp h o àn t h i ện t h i ện và phát t r i ển b ảo h i ểm [hán t ằu b i ển / va phát t r i ển b áo h i ểm thân táu b i ển t ại tại V i ệt N am V i ệt N am 1 0 / 2 0 05 B áo c áo tổng h ợp Ị 3.4. Tổ c h ức n g h i ệm t hu c ấp CO' sở 1 1 / 2 0 05 B áo cáo tổng họp, t óm tắt và k i ến nghị. 13.5. H o àn t h i ện b áo cáo lổng h ợ p, x in ý k i ến c h u y ên g i a, chình sửa bổ s u ng và hoàn ( h i ện ị í - ị 1 2 / 2 0 05 ! 3.6. Tổ c h ức n g h i ệm t hu c ấp Bộ 1 3 i L o ại sàn phẩm: B áo cáo k h oa học « Tên sàn p h ẩm ( g hi cụ t h ể ): Ba báo cáo chuyên đề - Báo cáo k h oa h ọc t ổ ng h ọp vé các giải pháp hoàn t h i ện và phát t r i ển bảo h i ểm thân thân b i ển t ại V i ệt N a m. - Sách xuất b ản dùng làm tài Liệu t h am k h ảo c ho các nhà q u ản lý và các d o a nh n g h i ệp và các Trường Đại h ọc "Bảo h i ểm thân tầu biển t ại V i ệt N a m, thực trạng và giải pháp" (sau k hi n g h i ệm thu chính thức). • Địa chỉ có thể ứ ng d ụ ng ( g hi cụ thể): Là tài l i ệu t h am k h ảo cho: - Bộ m ôn V ỹn tải và b ảo h i ểm t r o ng ngoại thương, Trường đại h ọc N g o ại thương. - Các d o a nh n g h i ệp k i nh d o a nh v ỹn tai biển, xuất n h ỹp k h ẩu t r o ng nước. - Các V i ện nghiên cứu, Trường đại h ọc k h ối k i nh tế. - Các chươno trình đào tạo T h ạc sỹ và T i ến sỹ t r o ng nước, đặc biệt chuyên ngành K i nh tế t hế g i ới và Q u an hệ K i nh tế q u ốc tế c ủa đại h ọc N g o ại thương. - Các cơ q u an q u ản lý N hà nước về hàng hải và bảo h i ểm hàng hải. 5. KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỂ TÀI T ổ ng k i nh phí: 20 t r i ệu đồ ng Trong dó: K i nh phí sự n g h i ệp k h oa h ọc công nghệ: 20 t r i ệu đổ ng Các n g u ồn k i nh phí khác: 0 Dự trù k i nh phí theo các m ục c hi + X ây d ự ng đề cương t ổ ng quát và c hi tiết: 500 nghìn đổ ng + C u ng cấp và dịch tài l i ệ u: 2 t r i ệu đổ ng - H ợp đóng nghiên c ứu 3 chuyên đề: 9 triệu đổ ng + V i ết báo cáo tổng hợp, v i ết báo cáo tóm tắt: 2 triệu đồ ng •f Đ á nh m á y, in ấn, phó tô: 5 00 nghìn đồng + C hi phí q u ản lý cơ sở: 2 t r i ệu đổ ng + C hi phí n g h i ệm t hu cấp cơ sở và cấp Bộ: 3 triệu đổ ng + T hù lao chủ.nhiệm đề tài: Ì triệu đổ ng 4 Ngày 4 tháng 3 năm 2005 Ngày íf tháng s năm 2005 Chủ nhiêm đề tài (Cơ quan chủ trì)
HIẾU TRƯỞNG TRƯỜNG ĐH NGOẠI THUỒNG TS. Vũ Sĩ Tuấn Ngày tháng 3' năm 2005^ ' (Cơ quan phủ quản)
TL. BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ Đ ÀO TẠO
KT. VU TRƯỞNG vụ KHOA HÓC- CÔNG NGHỆ 5Năm
1996
1997
1998
1999 2000
2001
2002 2003 2004
Tỷ lệ
45,68 23,87 41,48 90,70 63,30 87,78 180 75,6 208,2
bồi
thường
(%)
57
5 Tạp chí Bảo hiểm số 3 tháng 9/2003
in. Đánh giá về thị trường bảo hiểm thân tàu
/. Những khó khăn
6 Tạp chí Bảo hiểm số 3 tháng 9/2003
7 Tạp chí Bảo hiểm số 3, tháng 9/2003
60
61
CHƯƠNG HI: MỘT số GIẢI PHÁP NHAM H O ÀN THIỆN
VÀ PHÁT TRIỂN BẢO HIỂM THÂN TÀU TẠI VIỆT NAM
71
73
in. Một số giải pháp nhằm phát triển bảo hiểm thân tàu tại Việt Nam
75
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
91
T H U Y ẾT MINH ĐÊ TÀI
N G H I ÊN C ỨU KHOA HỌC VÀ C Ô NG N G HỆ C ÁP BỘ
2. MA SO
4. LOẠI HĨNH NGHIÊN cứu
G i áo
Cơ b ản
ứ ng d u ng
T r i ển khai
Kỹ
N h ân v ăn đ úc thúât
Tư
Nhiên
N ô ng
L â m - N gư
Y M ôi
trưởng
D ược
•
X
•
Ị 6. Cơ QUAN CHỦ TRÌ
Điên thoai: 04 7751774
;
Ố 7. CHỦ NHIỆM ĐỂ TẢI
1 Họ và ỉ én: Vũ Sĩ T u ấn
Ố
Ị Diện thoại CO: 04.8345801
Ị Diện thoại NR: 04.8570142
.
I 8. DANH S Á CH NHỮNG N G ƯỜI CHỦ CHỐT THỰC HIỆN ĐẺ TÀI
ĩ. Bào hiểm - nguyên lác và ihực hành, TS. David Bland, N XB Tài chính, 1998.
t r ẽn b i ế n, vì v ậy đ ám b ảo k hả n ă ng tài chính c ho các c hủ t ằu là v ấn đề tất y ế u.
b i ển [.rên thê ạ i ới
4. Dự KIÊN SẢN PHẨM VÀ ĐỊA CHỈ Ứ NG DỤNG
SU