ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
LÊ ĐẮC ĐẠT
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO HIỂM Y TẾ HỘ GIA ĐÌNH ĐỐI VỚI HỘ NÔNG DÂN TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ PHỔ YÊN TỈNH THÁI NGUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
THÁI NGUYÊN - 2020
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
LÊ ĐẮC ĐẠT
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO HIỂM Y TẾ
HỘ GIA ĐÌNH ĐỐI VỚI HỘ NÔNG DÂN TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ PHỔ YÊN
Ngành: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Mã số: 8 62 01 15
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Người hướng dẫn khoa học: TS. Bùi Nữ Hoàng Anh TS. Bùi
Nữ Hoà
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
THÁI NGUYÊN - 2020
i
LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học
độc lập của riêng tôi. Các số liệu, thông tin và kết quả nghiên cứu trong luận
văn là trung thực có nguồn gốc rõ ràng và chưa từng được ai công bố trong
các công trình nghiên cứu trước đó.
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2020
Tác giả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Lê Đắc Đạt
ii
LỜI CẢM ƠN
Luận văn là kết quả quá trình học tập, nghiên cứu ở nhà trường, kết hợp
với kinh nghiệm trong quá trình thực tiễn công tác, với sự cố gắng nỗ lực của
bản thân.
Với lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất, tác giả xin trân trọng cảm ơn
người thầy đã trực tiếp chỉ bảo, hướng dẫn khoa học và giúp đỡ tôi trong suốt
quá trình nghiên cứu, hoàn thành luận văn này.
Tác giả xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến các đồng chí lãnh đạo, gia
đình và bạn bè đã giúp đỡ tôi thu thập thông tin, số liệu trong suốt quá trình
thực hiện nghiên cứu luận văn.
Mặc dù với sự nỗ lực cố gắng của bản thân, luận văn không tránh khỏi
những thiếu sót. Tôi mong nhận được sự góp ý chân thành của các Thầy Cô,
đồng nghiệp và bạn bè để luận văn được hoàn thiện hơn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Xin trân trọng cảm ơn!
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH VÀ HỘP .................................................. vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3
4. Những đóng góp của luận văn ...................................................................... 4
5. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHÍNH SÁCH
BẢO HIỂM Y TẾ HỘ GIA ĐÌNH ĐỐI VỚI HỘ NÔNG DÂN ................. 5
1.1. Cơ sở lý luận về chính sách BHYT hộ gia đình đối với hộ nông dân. ...... 5
1.1.1. Sự cần thiết khách quan của BHYT ........................................................ 5
1.1.2. Khái niệm, bản chất, vai trò và chức năng của BHYT ........................... 6
1.1.3. Những nội dung cơ bản của BHYT ...................................................... 11
1.1.4. Khái quát về BHYT đối với hộ nông dân ............................................. 27
1.1.5. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 30
1.1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách BHYT Hộ gia
đình đối với hộ nông dân ................................................................................. 33
1.2. Cơ sở thực tiễn việc thực hiện chính sách BHYT với hộ nông dân ........ 39
1.2.1. Kinh nghiệm từ một số nước trên thế giới ........................................... 39
1.2.2. Kinh nghiệm từ một số địa phương ở trong nước ................................ 41
1.2.3. Bài học kinh nghiệm cho thị xã Phổ Yên ............................................ 44
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 46
iv
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 46
2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 46
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin, số liệu ............................................... 46
2.2.2. Phương pháp tổng hợp thông tin ........................................................... 49
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin .......................................................... 49
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 50
2.3.1. Các chỉ tiêu phản ánh tình hình chung về BHYT tại địa bàn nghiên cứu ... 50
2.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh tình hình thực hiện chính sách BHYT đối với
các hộ nông dân tại thị xã Phổ Yên ................................................................. 51
Chương 3: TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO HIỂM Y
TẾ ĐỐI VỚI HỘ NÔNG DÂN TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ PHỔ YÊN .... 53
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ................................................................... 53
3.1.1. Khái quát về Thị xã Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên ................................... 53
3.1.2. Đặc điểm của BHXH thị xã Phổ Yên. .................................................. 56
3.2. Tình hình thực hiện chính sách BHYT hộ gia đình đối với hộ nông
dân trên địa bàn thị xã Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên ......................................... 56
3.2.1. Một số chính sách BHYT Hộ gia đình đã triển khai tại thị xã Phổ Yên ..... 56
3.2.2. Tình hình triển khai BHYT Hộ gia đình đối với hộ nông dân tại
Phổ Yên .......................................................................................................... 58
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện BHYT Hộ gia đình đối với
hộ nông dân trên địa bàn thị xã Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên ........................... 67
3.3.1. Yếu tố bên trong hộ nông dân ............................................................... 67
3.3.2. Các yếu tố bên ngoài hộ nông dân ........................................................ 71
3.4. Đánh giá kết quả thực hiện chính sách BHYT Hộ gia đình đối với hộ
nông dân trên địa bàn thị xã Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên ................................ 77
3.4.1. Kết quả đạt được ................................................................................... 77
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
3.4.2. Những hạn chế tồn tại và nguyên nhân ................................................. 78
v
Chương 4: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHÍNH
SÁCH BHYT ĐỐI VỚI HỘ NÔNG DÂN THỊ XÃ PHỔ YÊN ................ 81
4.1. Quan điểm định hướng của Đảng và Nhà nước ta trong việc tổ chức
thực hiện chính sách BHYT ............................................................................ 81
4.1.1. Quan điểm về thực hiện chính sách BHYT .......................................... 81
4.1.2. Phương hướng trong thực hiện chính sách BHYT ............................... 82
4.1.3. Mục tiêu thực hiện chính sách BHYT Hộ gia đình .............................. 82
4.2. Một số giải pháp trong tổ chức thực hiện chính sách BHYT đối với
Hộ Nông dân ................................................................................................... 83
4.2.1. Nhóm giải pháp về hoàn thiện cơ chế chính sách ................................. 83
4.2.2. Nhóm giải pháp về tổ chức thực hiện BHYT Hộ gia đình cho hộ
nông dân ......................................................................................................... 85
4.3. Kiến nghị .................................................................................................. 92
4.3.1. Đối với Chính phủ ................................................................................. 92
4.3.2. Đối với các Bộ ....................................................................................... 93
4.3.3. Đối với BHXH Việt Nam ..................................................................... 93
4.3.4. Đối với Cấp ủy, chính quyền địa phương ............................................. 93
KẾT LUẬN .................................................................................................... 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 96
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 98
vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Ý nghĩa
BHXH Bảo hiểm xã hội
BHYT Bảo hiểm y tế
HĐND Hội đồng nhân dân
Ngân sách nhà nước
KCB Khám chữa bệnh
NSNN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
UBND Ủy ban nhân dân
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH VÀ HỘP
Bảng 2.1. Phân bổ phiếu khảo sát tại thị xã Phổ Yên ..................................... 48
Bảng 3.1. Tổng số thu BHYT hộ gia đình trên địa bàn thị xã Phổ Yên giai
đoạn 2017-2019 ............................................................................. 60
Bảng 3.2. Kết quả khai thác BHYT hộ gia đình đối với hộ nông dân tại
Thị xã Phổ Yên giai đoạn 2017-2019 ........................................... 62
Bảng 3.3. Số lượt bệnh nhân được KCB BHYT TN trên địa bàn thị xã
giai đoạn 2017-2019 ...................................................................... 63
Bảng 3.4. Tổng chi phí khám chữa bệnh BHYT TN trên địa bàn thị xã
Phổ Yên giai đoạn 2017-2019 ....................................................... 65
Bảng 3.5. Tác động của thu nhập đến phạm vi bao phủ BHYT với các
nhóm đối tượng nông dân ............................................................. 68
Bảng 3.6. Tác động của tính chất ngành nghề đến phạm vi bao phủ bảo
hiểm y tế của các hộ ...................................................................... 70
Bảng 3.7. Tác động đến phạm vi bao phủ BHYT của các hộ theo vùng ....... 71
Bảng 3.8. Nguồn thông tin người dân biết về BHYT hộ gia đình .................. 72
Bảng 3.9. Đánh giá về mức phí tham gia BHYT hộ gia đình ......................... 73
Bảng 3.10. Tỷ lệ người gặp phiền hà khi đi khám bệnh bằng thẻ BHYT ...... 74
Bảng 3.11. Những khó khăn phiền hà khi đi khám chữa bệnh ....................... 74
Bảng 3.12. Ý kiến khảo sát về các chính sách BHYT đang thực hiện ........... 75
Bảng 3.13. Bảng tổng hợp thu chi BHYT hộ gia đình tại thị xã Phổ Yên
giai đoạn 2017-2019 ...................................................................... 78
Hình 1.1. Mẫu thẻ bảo hiểm y tế ..................................................................... 26
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Hộp 1.1. Cấu thành thu nhập của nông hộ ...................................................... 34
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bảo hiểm y tế hộ gia đình là loại hình bảo hiểm mang ý nghĩa chia sẻ
cộng đồng sâu sắc, góp phần quan trọng thực hiện mục tiêu công bằng xã hội
cũng như bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân; đồng thời thể
hiện sự quan tâm của Đảng và Nhà nước đối với công tác chăm sóc sức khỏe
của nhân dân.
Từ ngày 01/01/2015, Luật BHYT sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật BHYT năm 2015 có hiệu lực thi hành. Luật quy định bắt buộc người dân
phải tham gia BHYT theo nhóm hộ gia đình. Quy định này thể hiện chủ
trương đúng đắn của Đảng và Nhà nước đối với chính sách BHYT, phát huy
tinh thần cộng đồng trong xã hội, trong chính các gia đình; mặt khác để khắc
phục tình trạng “lựa chọn ngược” (chỉ những người có bệnh mới mua BHYT).
Luật Bảo hiểm y tế đã thể chế các quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng và
Nhà nước về bảo hiểm y tế; đồng thời là hành lang pháp lý, đảm bảo tuân thủ
nguyên tắc thực thi pháp luật, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.
Luật Bảo hiểm y tế quy định lộ trình tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân, quyền và
nghĩa vụ của các bên tham gia, trách nhiệm của nhà nước, các cơ quan quản lý
nhà nước trong việc tổ chức thực hiện chính sách quan trọng này.
Bảo hiểm xã hội thị xã Phổ Yên là cơ quan trực thuộc BHXH tỉnh Thái
Nguyên có chức năng, nhiệm vụ là thực hiện chế độ, chính sách BHXH,
BHYT; quản lý thu, chi BHXH, BHYT trên địa bàn thị xã theo phân cấp
quản lý của BHXH Việt Nam và quy định của Pháp luật. Trong những
năm qua, cùng với cả nước. BHXH tỉnh Thái Nguyên nói chung và BHXH
thị xã Phổ Yên nói riêng đang ra sức nỗ lực triển khai luật BHXH, BHYT
nhằm đưa luật vào cuộc sống và cũng nhằm thực hiện thành công mục
tiêu chăm sóc sức khỏe cho nhân dân. BHXH Phổ Yên cũng đã hoàn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thành tốt nhiều mục tiêu đề ra.
2
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt được thì trong thực tế việc
triển khai BHYT đến tất cả các đối tượng người dân trên địa bàn thị xã còn
gặp không ít những khó khăn bất cập, trong đó phải kể đến việc triển khai
BHYT đối với đối tượng là nông dân. Hiện nay tỷ lệ tham gia BHYT hộ gia
đình đối với hộ nông dân còn rất thấp. Nghị quyết số 68/2013/QH13 (gọi tắt
là Nghị quyết 68) về đẩy mạnh thực hiện chính sách, pháp luật BHYT, tiến tới
BHYT toàn dân “Bảo đảm đến năm 2015 đạt ít nhất 75% dân số tham gia bảo
hiểm y tế (BHYT) và đến năm 2020 đạt ít nhất 80% dân số tham gia BHYT”
Mục tiêu đề ra đối với BHXH thị xã Phổ Yên là 90% dân số tham gia
BHYT”. Để hoàn thành được mục tiêu đó là cả một thách thức lớn đối với cơ
quan BHXH thị xã Phổ Yên vì hiện nay còn rất nhiều hạn chế trong công tác
thu, chi, phát triển đối tượng tham gia BHYT. Đặc biệt là BHYT hộ gia đình.
Nguồn để phát triển là đối tượng nhân khẩu trong các hộ nông dân. Những
chủ trương, Chính sách của Đảng và Nhà nước là tầm vĩ mô. Các cơ quan chỉ
có thể thực hiện và Kiến nghị thay đổi, bổ sung cho phù hợp. Ngoài việc hoàn
thành mục tiêu đề ra của cơ quan, bản thân tôi nhận thấy những người nông
dân là những người cần được quan tâm hơn trong vấn đề chăm sóc sức khỏe
bởi vì đặc thù lao động của họ chủ yếu là tay chân rất vất vả, tiếp xúc trực tiếp
nhiều với hóa chất, tiếp cận hạn chế về thông tin và thu nhập mang lại từ nông
nghiệp không cao. Tiềm ẩn ốm đau bệnh tật nhiều, khả năng chữa trị bị hạn
chế do thu nhập thấp, không có thẻ BHYT khi đi viện. Chính vì vậy mà tôi đã
chọn đề tài "Thực hiện chính sách BHYT Hộ gia đình đối với hộ nông dân
trên địa bàn thị xã Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên” làm đề tài luận văn của
mình. Qua việc phân tích đánh giá thực trạng tình hình thực hiện BHYT Hộ
gia đình đối với hộ nông dân trên địa bàn thị xã, kết quả nghiên cứu sẽ chỉ ra
những nguyên nhân, tồn tại, vướng mắc để từ đó đề ra được những giải pháp
hữu hiệu, khắc phục những tồn tại đó tại địa bàn nghiên cứu. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
3
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Thực hiện có hiệu quả chính sách BHYT Hộ gia đình đối với hộ nông
dân để sức khỏe nhân dân trên địa bàn thị xã Phổ Yên được chăm sóc tốt hơn,
góp phần đảm bảo an sinh xã hội và phát triển địa phương.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa được cơ sở lý luận và thực tiễn về chính sách BHYT,
BHYT Hộ gia đình đối với hộ nông dân.
- Phân tích thực trạng chính sách BHYT Hộ gia đình đối với hộ nông
dân tại Thị xã Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên trong giai đoạn 2017-2019.
- Nhận diện các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách BHYT
Hộ gia đình đối với hộ nông dân tại địa bàn nghiên cứu.
- Đề xuất giải pháp nhằm góp phần thực hiện có hiệu quả chính sách
BHYT Hộ gia đình đối với hộ nông dân thị xã Phổ Yên giai đoạn 2020-2025.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu chính sách BHYT đối với hộ nông dân trên
địa bàn Thị xã Phổ Yên, Thái Nguyên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
* Phạm vi không gian: Thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên
* Phạm vi thời gian: Thông tin được thu thập để phân tích thực trạng trong
giai đoạn 2017-2019. Các giải pháp được đề xuất cho giai đoạn 2020-2025.
* Phạm vi nội dung
- Tình hình thu phí và triển khai mở rộng đối tượng tham gia BHYT đối
với hộ nông dân.
- Tình hình KCB có BHYT tại các cơ sở y tế trên địa bàn thị xã.
- Tình hình thanh toán chi phí KCB .
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Hoạt động của quỹ BHYT .
4
4. Những đóng góp của luận văn
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về chính sách
BHYT nói chung, chính sách về BHYT đối với hộ nông dân nói riêng.
- Kết quả nghiên cứu đề tài luận văn đã cung cấp một hệ thống dữ liệu
quan trọng, sát thực về tình hình triển khai chính sách BHYT tại thị xã Phổ
Yên, tỉnh Thái Nguyên. Kết quả nghiên cứu có thể sử dụng làm tài liệu tham
khảo để xây dựng và triển khai chính sách BHYT trong thời gian tới tại chính
địa bàn và các địa phương có nhiều điểm tương đồng.
- Kết quả nghiên cứu có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo trong
hoạt động dạy học và nghiên cứu tại Trường.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài các phần Mở đầu, Kết luận và kiến nghị, Danh mục tài liệu tham
khảo, Phụ lục, Luận văn gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về chính sách Bảo hiểm y tế đối
với hộ nông dân
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Tình hình thực hiện chính sách Bảo hiểm y tế đối với hộ
nông dân trên địa bàn thị xã Phổ Yên
Chương 4: Định hướng và giải pháp thực hiện chính sách Bảo hiểm y
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tế đối với hộ nông dân trên địa bàn thị xã Phổ Yên
5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHÍNH SÁCH BẢO HIỂM
Y TẾ HỘ GIA ĐÌNH ĐỐI VỚI HỘ NÔNG DÂN
1.1. Cơ sở lý luận về chính sách BHYT hộ gia đình đối với hộ nông dân.
1.1.1. Sự cần thiết khách quan của BHYT
BHYT là cơ hội cho mỗi người dân được hưởng những quyền lợi tiếp
cận dịch vụ y tế cơ bản. Đã có nhiều trường hợp người bệnh vừa thoát được
bệnh tật lại lâm vào cảnh nợ nần chồng chất vì viện phí. Cá biệt, một số gia
đình vì không có tiền tiếp tục chữa trị cho người thân phải xin bác sĩ cho xuất
viện. Tuy nhiên, từ trước tới nay, đa số người dân đều đến lúc ốm đau hoặc
ốm nặng mới tham gia mua BHYT. Nhiều gia đình chỉ chọn mua BHYT cho
những người có nguy cơ mắc bệnh cao, người bị bệnh mạn tính, chưa có ý
thức mua cho toàn bộ thành viên trong gia đình. Ốm đau, bệnh tật không loại
trừ bất cứ ai và có lẽ chỉ khi những gia đình có người thân đau ốm thì chúng
ta mới thấy hết sự cần thiết của BHYT. Do vậy, bên cạnh chính sách hỗ trợ
mua BHYT, người dân cũng cần Hộ gia đình tham gia mua BHYT để bảo
đảm tài chính cho mình, cho gia đình mình khi chẳng may gặp ốm đau, bệnh
tật. Ngoài ra, BHYT còn là sự chia sẻ với cộng đồng trên nguyên tắc lấy số
đông bù đắp cho số ít, cùng chia sẻ rủi ro, góp phần giúp người nghèo phòng
tránh rủi ro tài chính khi đau ốm. Điều này cũng thể hiện tính nhân văn sâu
sắc và truyền thống tương thân tương ái của dân tộc ta. Diện bao phủ BHYT
càng mở rộng thì khả năng, mức độ bù đắp những rủi ro, tổn thất về vật chất
và tinh thần do người bệnh càng được nâng cao. BHYT toàn dân hướng tới sự
công bằng trong chăm sóc sức khỏe, thực hiện chia sẻ giữa người khỏe với
người ốm, người giàu với người nghèo, người trong độ tuổi lao động với trẻ
em, người già. Bất kỳ ai cũng có quyền sống một cuộc sống khỏe mạnh, ai
cũng có quyền hưởng những thành tựu mà y học đạt được trong lĩnh vực
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
chăm sóc và bảo vệ sức khỏe con người. Nhưng không phải ai cũng đủ khả
6
năng về kinh tế để chi trả cho các dịch vụ kỹ thuật y học đó. Khi một người
ốm, gánh nặng đặt lên vai họ bao gồm đau đớn, chi phí trả cho các dịch vụ
KCB, chi phí cho đi lại, ăn uống khi nằm viện… Trong khi đó, khả năng lao
động của họ lại bị giảm hoặc mất dẫn đến thu nhập cũng giảm. BHYT là một
giải pháp hữu hiệu để giảm bớt gánh nặng về kinh tế cho người bệnh.
1.1.2. Khái niệm, bản chất, vai trò và chức năng của BHYT
1.1.2.1. Khái niệm BHYT
BHYT là hình thức bảo hiểm được áp dụng trong lĩnh vực chăm sóc
sức khỏe, không vì mục đích lợi nhuận, do Nhà nước tổ chức thực hiện và các
đối tượng có trách nhiệm tham gia theo quy định của Luật Bảo hiểm Y tế.[4]
1.1.2.2. Bản chất của BHYT
BHYT là một loại hình bảo hiểm huy động sự đóng góp của cá nhân,
tập thể cộng đồng để hình thành và sử dụng quỹ BHYT nhằm đảm bảo quyền
lợi cho đối tượng tham gia, chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân, đảm bảo an toàn
xã hội và phục vụ cho sự phát triển của đất nước. [4]
Ở nước ta BHYT là một chính sách xã hội do Nhà nước tổ chức thực
hiện nhằm huy động sự đóng góp của người sử dụng lao động, người lao
động, các tổ chức và cá nhân, hình thành và sử dụng quỹ BHYT để thanh toán
chi phí KCB cho người tham gia góp phần chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân,
đảm bảo an toàn xã hội dân sinh vì sự phát triển kinh tế xã hội đất nước.
Bản chất của BHYT là huy động sự đóng góp của số đông để chi trả
cho số ít đối tượng tham gia khi đi KCB. Sự đóng góp này không ảnh hưởng
lớn đến đời sống xã hội và sản xuất kinh doanh của các đơn vị. BHYT giúp
giảm thiểu thiệt hại kinh tế của từng cá nhân, đơn vị, giảm được nguồn chi phí
Ngân sách Nhà nước, tăng tiết kiệm xã hội. Hơn nữa do BHYT có khoản quỹ
nhàn rỗi được đầu tư ở các lĩnh vực khác nhau bảo toàn và tăng trưởng được
quỹ BHYT sẽ phục vụ tốt hơn cho đối tượng tham gia. [4]
BHYT sẽ san sẻ rủi ro giữa các cá nhân đơn vị tham gia làm cho sản
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
xuất kinh doanh không bị đình trệ, đời sống xã hội không bị xáo trộn góp
7
phần chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân, là loại hình bảo hiểm văn minh của
nhân loại.
BHYT mang tính tất yếu khách quan, tính cộng đồng nhân văn sâu sắc
góp phần xây dựng ý thức mình vì mọi người, mọi người vì mình, phù hợp
với đạo lý truyền thống của dân tộc ta.
BHYT tạo nguồn kinh phí cho ngành y tế đổi mới nâng cấp trang thiết
bị và tăng cường công tác giám sát, xoá bỏ phân biệt đối xử với người bệnh
nhằm nâng cao chất lượng KCB.
BHYT chăm sóc cho đối tượng tham gia từ tuyến KCB cơ sở nên hạn
chế được thiệt hại, góp phần vào công tác y tế dự phòng giảm chi phí KCB xã
hội, nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội.
BHYT vừa mang bản chất nhân đạo, xã hội cộng đồng vừa mang bản
chất kinh tế có liên quan đến mọi tầng lớp dân cư và trong các mặt của đời
sống kinh tế xã hội. [4]
1.1.2.3. Vai trò của BHYT
BHYT là một chính sách xã hội do Nhà nước tổ chức thực hiện, nhằm
huy động sự đóng góp của người sử dụng lao động, người lao động, các tổ
chức và cá nhân có nhu cầu được bảo hiểm, từ đó hình thành nên một quỹ và
quỹ này sẽ được dùng để chi trả chi phí KCB, khi một người nào đó không
may mắc phải bệnh tật mà họ có tham gia BHYT.
Mặc dù ở mỗi nước khác nhau thì sẽ có các hình thức tổ chức khác nhau,
có nước tổ chức độc lập với loại hình bảo hiểm khác, có nước lại coi đây là một
trong những chế độ của BHXH. Ở nước ta BHYT đã xác nhập vào BHXH kể từ
ngày 24/01/2002. Nhưng mặc dù được tổ chức như thế nào đi chăng nữa, thì
BHYT vẫn có vai trò riêng biệt mang tính xã hội rộng rãi như sau:
+ Thứ nhất BHYT chính là biện pháp để xóa đi sự bất công giữa người
giàu và người nghèo, để mọi người có bệnh đều được điều trị với điều kiện họ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
có tham gia BHYT. Với BHYT, mọi người sẽ được bình đẳng hơn, được điều
8
trị theo bệnh, đây là một đặc trưng ưu việt của BHYT. BHYT mang tính nhân
đạo cao cả và được xã hội hoá theo nguyên tắc “Số đông bù số ít”. Số đông
người tham gia để hình thành quỹ và quỹ này được dùng để chi trả chi phí
khám chữa bệnh cho một số ít người không may gặp phải rủi ro bệnh tật.
Tham gia BHYT vừa có lợi cho mình, vừa có lợi cho xã hội. Sự đóng góp của
mọi người chỉ là đóng góp phần nhỏ so với chi phí khám chữa bệnh khi họ
gặp phải rủi ro ốm đau, thậm chí sự đóng góp của cả một đời người cũng
không đủ cho một lần chi phí khi mắc bệnh hiểm nghèo. Do vậy sự đóng góp
của cộng đồng xã hội để hình thành nên quỹ BHYT là tối cần thiết và được
thực hiện theo phương châm: “Mình vì mọi người, mọi người vì mình”, khi
khoẻ thì để hỗ trợ người ốm đau, khi không may ốm đau thì ta lại nhận được
sự đóng góp của cộng đồng, điều này đã thực sự mang lại sự công bằng trong
khám chữa bệnh. [4,16]
+ Thứ hai BHYT giúp cho người tham gia khắc phục khó khăn cũng như
ổn định về mặt tài chính khi không may gặp phải rủi ro ốm đau. Nhờ có
BHYT, người dân sẽ an tâm được phần nào về sức khoẻ cũng như kinh tế, bởi
vì họ đã có một phần như là quỹ dự phòng của mình giành riêng cho vấn đề
chăm sóc sức khoẻ, đặc biệt với những người nghèo chẳng may mắc bệnh.
Như vậy BHYT ra đời có tác dụng khắc phục hậu quả và kịp thời ổn định
được cuộc sống cho người dân khi họ bị ốm đau, tạo cho họ một niềm lạc
quan trong cuộc sống, từ đó giúp họ yên tâm lao động sản xuất tạo ra của cải
vật chất cho chính bản thân họ và sau đó là cho xã hội, góp phần đẩy mạnh sự
phát triển của xã hội.
+ Thứ ba Bảo hiểm y tế ra đời còn góp phần giáo dục cho mọi người dân
trong xã hội về tính nhân đạo theo phương châm: “Lá lành đùm lá rách”, đặc
biệt là giúp giáo dục cho trẻ em ngay từ khi còn nhỏ tuổi về tính cộng đồng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thông qua loại hình BHYT học sinh - sinh viên.
9
+ Thứ tư BHYT làm tăng chất lượng khám chữa bệnh và quản lý y tế
thông qua hoạt động quỹ BHYT đầu tư. Lúc đó trang thiết bị về y tế sẽ hiện
đại hơn, có kinh phí để sản xuất các loại thuốc đặc trị chữa bệnh hiểm nghèo,
có điều kiện nâng cấp các cơ sở khám chữa bệnh một cách có hệ thống và
hoàn thiện hơn, giúp người dân đi khám chữa bệnh được thuận lợi. Đồng thời
đội ngũ cán bộ y tế sẽ được đào tạo tốt hơn, các y, bác sỹ sẽ có điều kiện nâng
cao tay nghề, tích luỹ kinh nghiệm, có trách nhiệm đối với công việc hơn, dẫn
đến sự quản lý dễ dàng và chặt chẽ hơn trong khám chữa bệnh. [4, 16]
+ Thứ năm BHYT còn có tác dụng góp phần giảm nhẹ gánh nặng cho
ngân sách Nhà nước. Hiện nay kinh phí cho y tế được cấu thành chủ yếu
từ 4 nguồn:
- Từ ngân sách Nhà nước.
- Từ quỹ BHYT.
- Thu một phần viện phí và dịch vụ y tế.
- Tiền đóng góp của các tổ chức quần chúng, của các tổ chức từ thiện và
viện trợ quốc tế.
Trong bốn nguồn trên từ khi chưa có BHYT thì nguồn do ngân sách Nhà
nươc cấp là chủ yếu. Do vậy BHYT ra đời đã thực sự góp phần giảm bớt gánh
nặng cho ngân sách Nhà nước.
+ Thứ sáu Chỉ tiêu phúc lợi xã hội trong mỗi nước cũng biểu hiện trình
độ phát triển của nước đó. Do vậy, BHYT là một công cụ vĩ mô của Nhà nước
để thực hiện tốt phúc lợi xã hội, đồng thời tạo nguồn tài chính hỗ trợ, cung
cấp cho hoạt động chăm sóc sức khoẻ của người dân.
+ Thứ bảy BHYT còn góp phần đề phòng và hạn chế những bệnh hiểm
nghèo theo phương châm “Phòng bệnh hơn chữa bệnh”. Với việc kết hợp với
các cơ sở khám chữa bệnh BHYT kiểm tra sức khoẻ, chăm sóc sức khoẻ cho
đại đa số những người tham gia BHYT, từ đó phát hiện kịp thời những căn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
bệnh hiểm nghèo và có phương pháp chữa trị kịp thời, tránh được những hậu
10
quả xấu, mà nếu không tham gia BHYT tâm lý người dân thường sợ tốn kém
khi đi bệnh viện, do đó mà coi thường hoặc bỏ qua những căn bệnh có thể dẫn
đến tử vong.
+ Thứ tám Bảo hiểm y tế còn góp phần đổi mới cơ chế quản lý y tế, cụ thể:
- Để có một lực lượng lao động trong xã hội có thể lực và trí lực, không
thể không chăm sóc bà mẹ và trẻ em, không thể để người lao động làm việc
trong điều kiện vệ sinh không đảm bảo, môi trường ô nhiễm... Vì thế việc
chăm lo bảo vệ sức khoẻ là nhiệm vụ của mỗi người, mỗi tổ chức, mỗi doanh
nghiệp và cũng là nhiệm vụ chung của toàn xã hội. Đồng thời để đảm bảo cho
mọi người lao động khi ốm đau được khám chữa bệnh một cách thuận tiện, an
toàn, chất lượng thì cần có mạng lưới y tế đa dạng và rộng khắp, có đội ngũ
thầy thuốc giỏi và tận tâm với người bệnh, có cơ sở vật chất y tế đầy đủ, hiện
đại... Thông qua BHYT, mạng lưới khám chữa bệnh sẽ được sắp xếp lại, sẽ
không còn phân tuyến theo địa giới hành chính một cách máy móc, mà phân
theo tuyến kỹ thuật, đảm bảo thuận lợi cho người bệnh, tạo điều kiện cho họ
lựa chọn cơ sở điều trị có chất lượng phù hợp.
- BHYT ra đời đòi hỏi người được sử dụng dịch vụ y tế và người cung
cấp dịch vụ này phải biết rõ chi phí của một lần khám chữa bệnh đã hợp lý
chưa, chi phí cho quá trình vận hành bộ máy của khu vực khám chữa bệnh đã
đảm bảo chưa, những chi phí đó phải được hạch toán và quỹ bảo hiểm phải
được trang trải, thông qua tình hình đó đòi hỏi cơ chế quản lý của ngành y tế
phải đổi mới, để tạo ra chất lượng mới trong dịch vụ y tế.
Như vậy, BHYT ra đời không những giúp cho người tham gia BHYT
khắc phục khó khăn về kinh tế khi rủi ro ốm đau xảy ra, mà còn giảm bớt
gánh nặng cho ngân sách Nhà nước, góp phần đổi mới cơ chế quản lý, nâng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
cao chất lượng và công bằng trong khám chữa bệnh.
11
1.1.3. Những nội dung cơ bản của BHYT
1.1.3.1. Đối tượng tham gia BHYT
Đối tượng tham gia BHYT được quy định tại điều 12 luật BHYT sửa
đổi năm 2014 như sau:
- Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời
hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên; người lao động là
người quản lý doanh nghiệp hưởng tiền lương; cán bộ, công chức, viên chức
(sau đây gọi chung là người lao động);
- Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn theo quy
định của pháp luật.
- Người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
- Người đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng do bị tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc mắc bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị
dài ngày; người từ đủ 80 tuổi trở lên đang hưởng trợ cấp tuất hằng tháng;
- Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp bảo hiểm
xã hội hằng tháng;
- Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.
- Sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan, binh sỹ quân đội đang
tại ngũ; sỹ quan, hạ sỹ quan nghiệp vụ và sỹ quan, hạ sỹ quan chuyên môn, kỹ
thuật đang công tác trong lực lượng công an nhân dân, học viên công an nhân
dân, hạ sỹ quan, chiến sỹ phục vụ có thời hạn trong công an nhân dân; người
làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân; học viên cơ yếu
được hưởng chế độ, chính sách theo chế độ, chính sách đối với học viên ở các
trường quân đội, công an;
- Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp hằng
tháng từ ngân sách nhà nước;
- Người đã thôi hưởng trợ cấp mất sức lao động đang hưởng trợ cấp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hằng tháng từ ngân sách nhà nước;
12
- Người có công với cách mạng, cựu chiến binh;
- Đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp đương nhiệm;
- Trẻ em dưới 6 tuổi;
- Người thuộc diện hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hằng tháng;
- Người thuộc hộ gia đình nghèo; người dân tộc thiểu số đang sinh sống
tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; người đang sinh sống tại vùng
có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; người đang sinh sống tại xã
đảo, huyện đảo;
- Thân nhân của người có công với cách mạng là cha đẻ, mẹ đẻ, vợ
hoặc chồng, con của liệt sỹ; người có công nuôi dưỡng liệt sỹ;
- Thân nhân của người có công với cách mạng.
- Người đã hiến bộ phận cơ thể người theo quy định của pháp luật;
- Người nước ngoài đang học tập tại Việt Nam được cấp học bổng từ
ngân sách của Nhà nước Việt Nam.
- Người thuộc hộ gia đình cận nghèo;
- Học sinh, sinh viên.
- Nhóm tham gia bảo hiểm y tế theo hộ gia đình gồm những người
thuộc hộ gia đình.
1.1.3.2. Mức đóng và trách nhiệm đóng BHYT
- Người lao động làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn, HĐLĐ
có thời hạn từ đủ 1 tháng trở lên, người lao động là người quản lý doanh
nghiệp, quản lý điều hành Hợp tác xã hưởng tiền lương. Người sử dụng lao
động tham gia BHXH bắt buộc bao gồm: cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp,
đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội
khác; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ
Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo HĐLĐ.
13
- Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ,
công chức, viên chức: mức đóng hằng tháng bằng 4,5% mức tiền lương tháng,
trong đó người sử dụng lao động đóng 3%; người lao động đóng 1,5%. Tiền
lương tháng đóng BHYT là tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc quy định
của Luật.
- Công dân được tạm tuyển trước khi chính thức được tuyển chọn vào
Công an nhân dân, Công nhân Công an; Người lao động làm việc theo hợp
đồng không xác định thời hạn, hợp đồng có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên:
Mức đóng hằng tháng bằng 4,5% tiền lương tháng theo ngạch bậc và các
khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung (đối với người lao
động thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định) hoặc 4,5% tiền
lương tháng ghi trong HĐLĐ (đối với người lao động hưởng tiền lương, tiền
công theo quy định của người sử dụng lao động); trong đó, Công an đơn vị,
địa phương đóng 3%, người lao động đóng 1,5%.
- Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn theo quy
định của pháp luật về cán bộ, công chức: mức đóng hằng tháng bằng 4,5%
mức lương cơ sở, trong đó UBND xã đóng 3%; người lao động đóng 1,5%.
- Người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng: mức
đóng hằng tháng bằng 4,5% tiền lương hưu, trợ cấp mất sức lao động, do cơ
quan BHXH đóng.
- Người đang hưởng trợ cấp BHXH hằng tháng do bị tai nạn lao động -
bệnh nghề nghiệp không làm việc và hưởng lương tại đơn vị; Người lao động
nghỉ việc đang hưởng chế độ ốm đau theo quy định của pháp luật về BHXH
do mắc bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày theo quy định của Bộ
trưởng Bộ Y tế; Công nhân cao su đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết
định số 206/CP ngày 30/5/1979 của Hội đồng Chính phủ (nay là Chính phủ)
về chính sách đối với công nhân mới giải phóng làm nghề nặng nhọc, có hại
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
sức khỏe nay già yếu phải thôi việc; Người từ đủ 80 tuổi trở lên đang hưởng
14
trợ cấp tuất hằng tháng; Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng
trợ cấp BHXH hằng tháng; mức đóng hằng tháng bằng 4,5% mức lương cơ
sở, do cơ quan BHXH đóng.
- Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp: mức đóng hằng tháng bằng
4,5% tiền trợ cấp thất nghiệp, do cơ quan BHXH đóng.
- Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của
pháp luật về BHXH: mức đóng hằng tháng bằng 4,5% tiền lương tháng trước
khi nghỉ thai sản, do cơ quan BHXH đóng.
- Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp từ ngân
sách nhà nước hằng tháng bao gồm các đối tượng theo quy định tại Quyết
định số 130/CP ngày 20/6/1975 của Hội đồng Chính phủ (nay là Chính phủ)
bổ sung chính sách, chế độ đối với cán bộ xã và Quyết định số 111/HĐBT
ngày 13/10/1981 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) về việc sửa đổi,
bổ sung một số chính sách, chế độ đối với cán bộ xã, phường; Người đã thôi
hưởng trợ cấp mất sức lao động đang hưởng trợ cấp hằng tháng từ ngân sách
nhà nước theo Quyết định số 613/QĐ-TTg ngày 01/6/2010 của Thủ tướng
Chính phủ; Quyết định số 91/2000/QĐ-TTg ngày 04/7/2000 của Thủ tướng
Chính phủ; Người có công với cách mạng theo quy định tại Pháp lệnh Ưu đãi
người có công với cách mạng; Cựu chiến binh tham gia kháng chiến từ ngày
30/4/1975 trở về trước hoặc tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm
vụ quốc tế ở Campuchia, giúp bạn Lào sau ngày 30/4/1975 theo quy định tại
Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 157/2016/NĐ-CP ngày 24/11/2016 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 150/2006/NĐ-CP ngày 12/12/2006 quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều pháp lệnh cựu chiến binh;
Người được hưởng chính sách theo Quyết định số 290/2005/QĐ-TTg ngày
08/11/2005 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ, chính sách đối với một số
đối tượng trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước nhưng chưa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
được hưởng chính sách của Đảng và Nhà nước và Quyết định số
15
188/2007/QĐ-TTg ngày 06/12/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa
đổi, bổ sung Quyết định số 290/2005/QĐ-TTg ; Cán bộ, chiến sĩ Công an
nhân dân được hưởng chế độ theo Quyết định số 53/2010/QĐ-TTg ngày
20/8/2010 của Thủ tướng Chính phủ; Quân nhân được hưởng chế độ theo
Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg ngày 27/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ
và Quyết định số 38/2010/QĐ-TTg ngày 06/5/2010 của Thủ tướng Chính phủ
về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg; Người được
hưởng chế độ chính sách theo Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg ngày
09/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ, chính sách đối với đối tượng
tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Căm-pu-chia,
giúp bạn Lào sau ngày 30/4/1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc; Thanh
niên xung phong được hưởng chế độ theo Quyết định số 170/2008/QĐ-TTg
ngày 18/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ BHYT và trợ cấp mai
táng phí đối với thanh niên xung phong thời kỳ kháng chiến chống Pháp và
Quyết định số 40/2011/QĐ-TTg ngày 27/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ
quy định về chế độ đối với thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ
trong kháng chiến; Dân công hỏa tuyến tham gia kháng chiến chống Pháp,
chống Mỹ, chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế theo quy định
tại Quyết định số 49/2015/QĐ-TTg ngày 14/10/2015 của Thủ tướng Chính
phủ về một số chế độ, chính sách đối với dân công hỏa tuyến tham gia kháng
chiến chống Pháp, chống Mỹ và làm nhiệm vụ quốc tế; Đại biểu được bầu cử
giữ chức vụ theo nhiệm kỳ Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp
đương nhiệm; Trẻ em dưới 6 tuổi (bao gồm toàn bộ trẻ em cư trú trên địa bàn,
kể cả trẻ em là thân nhân của người trong lực lượng vũ trang theo quy định,
không phân biệt hộ khẩu thường trú); Người thuộc diện hưởng trợ cấp bảo trợ
xã hội hằng tháng quy định tại Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày
21/10/2013 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tượng bảo trợ xã hội, Nghị định số 06/2011/NĐ-CP ngày 14/01/2011 của
16
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
người cao tuổi và Nghị định số 28/2012/NĐ-CP ngày 10/4/2012 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật người
khuyết tật; Người thuộc hộ gia đình nghèo; người dân tộc thiểu số đang sinh
sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; người đang sinh sống tại
vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; người đang sinh sống tại
xã đảo, huyện đảo theo Nghị quyết của Chính phủ, Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ và Quyết định của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc; Thân
nhân của người có công với cách mạng là cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con
của liệt sỹ; người có công nuôi dưỡng liệt sỹ; Thân nhân của người có công
với cách mạng, bao gồm: Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con từ trên 6 tuổi
đến dưới 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị
khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng của các đối tượng: người hoạt động
cách mạng trước ngày 01/01/1945; người hoạt động cách mạng từ ngày
01/01/1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945; Anh hùng Lực lượng
vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến; thương
binh, bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên; người hoạt động
kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học suy giảm khả năng lao động từ 61%
trở lên; Con đẻ từ trên 6 tuổi của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất
độc hóa học bị dị dạng, dị tật do hậu quả của chất độc hóa học không tự lực
được trong sinh hoạt hoặc suy giảm khả năng tự lực trong sinh hoạt. Người đã
hiến bộ phận cơ thể người theo quy định của pháp luật về hiến, lấy, ghép mô,
bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác; Người phục vụ người có công với cách
mạng, bao gồm: Người phục vụ Bà mẹ Việt Nam anh hùng sống ở gia đình;
Người phục vụ thương binh, bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81%
trở lên sống ở gia đình; Người phục vụ người hoạt động kháng chiến bị nhiễm
chất độc hóa học suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên sống ở gia đình.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Nghệ nhân nhân dân, nghệ nhân ưu tú được nhà nước phong tặng thuộc hộ gia
17
đình có thu nhập bình quân đầu người hằng tháng thấp hơn mức lương cơ sở
do Chính phủ quy định, gồm: Người đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ và đủ 60
tuổi trở lên đối với nam không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng;
Người khuyết tật nặng hoặc đặc biệt nặng; Người mắc một trong các bệnh cần
chữa trị dài ngày theo danh mục do Bộ Y tế quy định; Thân nhân sĩ quan, hạ
sĩ quan đang công tác, hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ, học viên Công an nhân dân
đang học tập tại các trường trong và ngoài Công an nhân dân hưởng sinh hoạt phí
từ ngân sách nhà nước; thân nhân của người làm công tác cơ yếu hưởng lương
như đối với quân nhân đang công tác tại các Bộ (không bao gồm đối tượng do
BHXH Bộ Quốc phòng cấp thẻ BHYT), ngành, địa phương, gồm:
Bố đẻ, mẹ đẻ của cán bộ, chiến sĩ; bố đẻ, mẹ đẻ của vợ hoặc chồng cán
bộ, chiến sĩ; người nuôi dưỡng hợp pháp của cán bộ, chiến sĩ, của vợ hoặc
chồng cán bộ, chiến sĩ; Vợ hoặc chồng cán bộ, chiến sĩ; Con đẻ, con nuôi hợp
pháp của cán bộ, chiến sĩ chưa đủ 18 tuổi; con đẻ, con nuôi hợp pháp của cán
bộ, chiến sĩ từ đủ 18 tuổi trở lên nhưng bị tàn tật, mất khả năng lao động theo
quy định của pháp luật; Thành viên khác trong gia đình mà cán bộ, chiến sĩ
hoặc người làm công tác cơ yếu có trách nhiệm nuôi dưỡng theo quy định của
pháp luật hôn nhân và gia đình chưa đủ 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên
nhưng bị tàn tật, mất khả năng lao động theo quy định của pháp luật và đối
tượng người thuộc hộ gia đình cận nghèo được ngân sách nhà nước hỗ trợ
100% mức đóng: mức đóng hằng tháng bằng 4,5% mức lương cơ sở do ngân
sách nhà nước đóng.
- Người nước ngoài đang học tập tại Việt Nam, sinh viên là người nước
ngoài đang học tập tại trường Công an nhân dân được cấp học bổng từ ngân
sách của Nhà nước Việt Nam; học sinh trường văn hóa Công an nhân
dân;mức đóng hằng tháng bằng 4,5% mức lương cơ sở do cơ quan, tổ chức,
đơn vị cấp học bổng đóng.
- Người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân đang
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
công tác tại tổ chức cơ yếu thuộc các Bộ (trừ Bộ Quốc phòng), ngành, địa
18
phương; Mức đóng hằng tháng bằng 4,5% tiền lương tháng theo ngạch bậc và
các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm
niên nghề (nếu có).
- Người đã thôi hưởng trợ cấp mất sức lao động đang hưởng trợ cấp
hằng tháng từ ngân sách nhà nước theo Quyết định số 613/QĐ-TTg ngày
01/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ; Quyết định số 91/2000/QĐ-TTg ngày
04/7/2000 của Thủ tướng Chính phủ; mức đóng hằng tháng bằng 4,5% mức
lương cơ sở do cơ quan BHXH đóng từ nguồn kinh phí chi lương hưu, trợ cấp
BHXH hằng tháng do ngân sách nhà nước đảm bảo.
- Người thuộc hộ gia đình cận nghèo: mức đóng hằng tháng bằng 4,5%
mức lương cơ sở do đối tượng tự đóng và được ngân sách nhà nước hỗ trợ tối
thiểu 70% mức đóng.
- Học sinh, sinh viên đang theo học tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống
giáo dục quốc dân, kể cả sinh viên hệ dân sự đang học tập tại các trường Công
an nhân dân;: mức đóng hằng tháng bằng 4,5% mức lương cơ sở do đối tượng
tự đóng và được ngân sách nhà nước hỗ trợ tối thiểu 30% mức đóng.
- Người thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và
diêm nghiệp có mức sống trung bình.: mức đóng hằng tháng bằng 4,5% mức
lương cơ sở do đối tượng tự đóng và được ngân sách nhà nước hỗ trợ tối thiểu
30% mức đóng.
- Toàn bộ người có tên trong sổ hộ khẩu và người đã khai báo tạm
vắng;Toàn bộ những người có tên trong sổ tạm trú: Mức đóng hằng tháng
bằng 4,5% mức lương cơ sở do đối tượng tự đóng và được giảm mức đóng
như sau: Người thứ nhất đóng bằng mức quy định; Người thứ hai, thứ ba, thứ
tư đóng lần lượt bằng 70%, 60%, 50% mức đóng của người thứ nhất;Từ
người thứ năm trở đi đóng bằng 40% mức đóng của người thứ nhất. [4, 16]
1.1.3.3. Phương thức đóng BHYT
a) Đối tượng người lao động làm việc theo HĐLĐ không xác định thời
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hạn, HĐLĐ có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên, người lao động là người quản lý
19
doanh nghiệp, quản lý điều hành Hợp tác xã hưởng tiền lương, làm việc tại
các cơ quan, đơn vị; Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp
luật về cán bộ, công chức, viên chức: Người hoạt động không chuyên trách ở
xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức; Đối tượng
do người lao động, Công an đơn vị, địa phương đóng BHYT: Công dân được tạm
tuyển trước khi chính thức được tuyển chọn vào Công an nhân dân; Công
nhân Công an; Người lao động làm việc theo hợp đồng không xác định thời
hạn, hợp đồng có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên thì đóng theo hình thức sau:
- Đóng hằng tháng
Hằng tháng, chậm nhất đến ngày cuối cùng của tháng, đơn vị trích tiền
đóng BHXH bắt buộc trên quỹ tiền lương tháng của những người lao động tham
gia BHXH bắt buộc, đồng thời trích từ tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc của
từng người lao động theo mức quy định, chuyển cùng một lúc vào tài khoản
chuyên thu của cơ quan BHXH mở tại ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước.
- Đóng 03 tháng hoặc 06 tháng một lần
Đơn vị là doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác
hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp
trả lương theo sản phẩm, theo khoán thì đóng theo phương thức hằng tháng
hoặc 03 tháng, 06 tháng một lần. Chậm nhất đến ngày cuối cùng của phương
thức đóng, đơn vị phải chuyển đủ tiền vào quỹ BHXH. [5]
b) Đối tượng là người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng
tháng; Người đang hưởng trợ cấp BHXH hằng tháng do bị tai nạn lao động -
bệnh nghề nghiệp không làm việc và hưởng lương tại đơn vị; Người lao động
nghỉ việc đang hưởng chế độ ốm đau theo quy định của pháp luật về BHXH
do mắc bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày theo quy định của Bộ
trưởng Bộ Y tế; Công nhân cao su đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết
định số 206/CP ngày 30/5/1979 của Hội đồng Chính phủ (nay là Chính phủ)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
về chính sách đối với công nhân mới giải phóng làm nghề nặng nhọc, có hại
20
sức khỏe nay già yếu phải thôi việc; Người từ đủ 80 tuổi trở lên đang hưởng
trợ cấp tuất hằng tháng; Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng
trợ cấp BHXH hằng tháng; Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp; Người lao
động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về BHXH;
Người đã thôi hưởng trợ cấp mất sức lao động đang hưởng trợ cấp hằng tháng
từ ngân sách Nhà nước theo Quyết định số 613/QĐ-TTg ngày 01/6/2010 của
Thủ tướng Chính phủ; Quyết định số 91/2000/QĐ-TTg ngày 04/7/2000 của
Thủ tướng Chính phủ; thì đóng theo hình thức sau: hằng tháng, cơ quan
BHXH chuyển tiền đóng BHYT từ quỹ BHXH, quỹ BHTN sang quỹ BHYT.
c) Đối tượng là cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ
cấp từ ngân sách nhà nước hằng tháng bao gồm các đối tượng theo quy định
tại Quyết định số 130/CP ngày 20/6/1975 của Hội đồng Chính phủ (nay là
Chính phủ) bổ sung chính sách, chế độ đối với cán bộ xã và Quyết định số
111/HĐBT ngày 13/10/1981 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) về
việc sửa đổi, bổ sung một số chính sách, chế độ đối với cán bộ xã, phường;
Người có công với cách mạng, cựu chiến binh, bao gồm: Người có công với
cách mạng theo quy định tại Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng;
Cựu chiến binh, bao gồm: Cựu chiến binh tham gia kháng chiến từ ngày
30/4/1975 trở về trước hoặc tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm
vụ quốc tế ở Campuchia, giúp bạn Lào sau ngày 30/4/1975 theo quy định tại
Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 157/2016/NĐ-CP ngày 24/11/2016 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 150/2006/NĐ-CP ngày 12/12/2006 quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều pháp lệnh cựu chiến binh;
Người được hưởng chính sách theo Quyết định số 290/2005/QĐ-TTg ngày
08/11/2005 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ, chính sách đối với một số
đối tượng trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước nhưng chưa
được hưởng chính sách của Đảng và Nhà nước và Quyết định số
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
188/2007/QĐ-TTg ngày 06/12/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa
21
đổi, bổ sung Quyết định số 290/2005/QĐ-TTg; Cán bộ, chiến sĩ Công an nhân
dân được hưởng chế độ theo Quyết định số 53/2010/QĐ-TTg ngày 20/8/2010
của Thủ tướng Chính phủ; Quân nhân được hưởng chế độ theo Quyết định số
142/2008/QĐ-TTg ngày 27/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định
số 38/2010/QĐ-TTg ngày 06/5/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa
đổi, bổ sung Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg; Người được hưởng chế độ
chính sách theo Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg ngày 09/11/2011 của Thủ
tướng Chính phủ về chế độ, chính sách đối với đối tượng tham gia chiến tranh
bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Căm-pu-chia, giúp bạn Lào sau ngày
30/4/1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc; Thanh niên xung phong được
hưởng chế độ theo Quyết định số 170/2008/QĐ-TTg ngày 18/12/2008 của
Thủ tướng Chính phủ về chế độ BHYT và trợ cấp mai táng phí đối với thanh
niên xung phong thời kỳ kháng chiến chống Pháp và Quyết định số
40/2011/QĐ-TTg ngày 27/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ quy định về chế
độ đối với thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến;
Dân công hỏa tuyến tham gia kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ, chiến tranh
bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế theo quy định tại Quyết định số
49/2015/QĐ-TTg ngày 14/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ về một số chế
độ, chính sách đối với dân công hỏa tuyến tham gia kháng chiến chống Pháp,
chống Mỹ và làm nhiệm vụ quốc tế. Đại biểu được bầu cử giữ chức vụ theo
nhiệm kỳ Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp đương nhiệm; Trẻ
em dưới 6 tuổi (bao gồm toàn bộ trẻ em cư trú trên địa bàn, kể cả trẻ em là
thân nhân của người trong lực lượng vũ trang theo quy định, không phân biệt
hộ khẩu thường trú); Người thuộc diện hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hằng
tháng quy định tại Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21/10/2013 của Chính
phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội,
Nghị định số 06/2011/NĐ-CP ngày 14/01/2011 của Chính phủ quy định chi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật người cao tuổi và Nghị định
22
số 28/2012/NĐ-CP ngày 10/4/2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật người khuyết tật; Người thuộc hộ gia đình
nghèo; người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế -
xã hội khó khăn; người đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn; người đang sinh sống tại xã đảo, huyện đảo theo Nghị
quyết của Chính phủ, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định của
Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc; Thân nhân của người có công với
cách mạng là cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con của liệt sỹ; người có công
nuôi dưỡng liệt sỹ; Thân nhân của người có công với cách mạng, trừ các đối
tượng quy định, bao gồm: Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con từ trên 6 tuổi
đến dưới 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị
khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng của các đối tượng: người hoạt động
cách mạng trước ngày 01/01/1945; người hoạt động cách mạng từ ngày
01/01/1945 đến ngày khởi nghĩa tháng tám năm 1945; Anh hùng Lực lượng
vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến; thương
binh, bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên; người hoạt động
kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học suy giảm khả năng lao động từ 61%
trở lên; Con đẻ từ trên 6 tuổi của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất
độc hóa học bị dị dạng, dị tật do hậu quả của chất độc hóa học không tự lực
được trong sinh hoạt hoặc suy giảm khả năng tự lực trong sinh hoạt; Người đã
hiến bộ phận cơ thể người theo quy định của pháp luật về hiến, lấy, ghép mô,
bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác; Người nước ngoài đang học tập tại
Việt Nam, sinh viên là người nước ngoài đang học tập tại trường Công an
nhân dân được cấp học bổng từ ngân sách của Nhà nước Việt Nam; học sinh
trường văn hóa Công an nhân dân; Người phục vụ người có công với cách
mạng, bao gồm: Người phục vụ Bà mẹ Việt Nam anh hùng sống ở gia đình;
Người phục vụ thương binh, bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81%
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
trở lên sống ở gia đình; Người phục vụ người hoạt động kháng chiến bị nhiễm
23
chất độc hóa học suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên sống ở gia đình;
Nghệ nhân nhân dân, nghệ nhân ưu tú được nhà nước phong tặng thuộc hộ gia
đình có thu nhập bình quân đầu người hằng tháng thấp hơn mức lương cơ sở
do Chính phủ quy định, gồm: Người đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ và đủ 60
tuổi trở lên đối với nam không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng;
Người khuyết tật nặng hoặc đặc biệt nặng; Người mắc một trong các bệnh cần
chữa trị dài ngày theo danh mục do Bộ Y tế quy định; Các đối tượng còn lại
không thuộc đối tượng quy định tại các Điểm a, b và c nêu trên; Thân nhân sĩ
quan, hạ sĩ quan đang công tác, hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ, học viên Công
an nhân dân đang học tập tại các trường trong và ngoài Công an nhân dân
hưởng sinh hoạt phí từ ngân sách nhà nước; thân nhân của người làm công tác
cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân đang công tác tại các Bộ (không
bao gồm đối tượng do BHXH Bộ Quốc phòng cấp thẻ BHYT), ngành, địa
phương, gồm: Bố đẻ, mẹ đẻ của cán bộ, chiến sĩ; bố đẻ, mẹ đẻ của vợ hoặc
chồng cán bộ, chiến sĩ; người nuôi dưỡng hợp pháp của cán bộ, chiến sĩ, của
vợ hoặc chồng cán bộ, chiến sĩ; Vợ hoặc chồng cán bộ, chiến sĩ; Con đẻ, con
nuôi hợp pháp của cán bộ, chiến sĩ chưa đủ 18 tuổi; con đẻ, con nuôi hợp
pháp của cán bộ, chiến sĩ từ đủ 18 tuổi trở lên nhưng bị tàn tật, mất khả năng
lao động theo quy định của pháp luật; Thành viên khác trong gia đình mà cán
bộ, chiến sĩ hoặc người làm công tác cơ yếu có trách nhiệm nuôi dưỡng theo
quy định của pháp luật hôn nhân và gia đình chưa đủ 18 tuổi hoặc từ đủ 18
tuổi trở lên nhưng bị tàn tật, mất khả năng lao động theo quy định của pháp
luật thì đóng theo phương thức sau: hằng quý, cơ quan tài chính, cơ quan
quản lý đối tượng chuyển tiền đóng BHYT vào quỹ BHYT; chậm nhất đến
ngày 31/12 hằng năm phải thực hiện xong việc chuyển kinh phí vào quỹ
BHYT của năm đó.
d) Đối tượng là người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
quân nhân đang công tác tại tổ chức cơ yếu thuộc các Bộ (trừ Bộ Quốc
24
phòng), ngành, địa phương: hằng tháng, chậm nhất đến ngày cuối cùng của
tháng, đơn vị đóng BHYT theo quy định tại Khoản 1 Điều 18 vào quỹ BHYT.
e) Đối tượng là người thuộc hộ gia đình cận nghèo; Người thuộc hộ gia
đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống
trung bình.: định kỳ 03 tháng, 06 tháng hoặc 12 tháng, đại diện hộ gia đình, cá
nhân đóng phần thuộc trách nhiệm phải đóng cho Đại lý thu hoặc đóng tại cơ
quan BHXH. Trường hợp không tham gia đúng thời hạn được hưởng chính
sách theo quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền, khi tham gia thì phải
tham gia hết thời hạn còn lại theo quyết định được hưởng chính sách. Trường
hợp tham gia vào các ngày trong tháng thì số tiền đóng BHYT được xác định
theo tháng kể từ ngày đóng tiền BHYT.
f) Đối tượng là học sinh, sinh viên đang theo học tại các cơ sở giáo dục
thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, kể cả sinh viên hệ dân sự đang học tập tại các
trường Công an nhân dân; định kỳ 03 tháng, 06 tháng hoặc 12 tháng học sinh, sinh
viên đóng phần thuộc trách nhiệm phải đóng cho nhà trường đang học.
g) Đối tượng là nhóm tham gia BHYT theo hộ gia đình, bao gồm:
Toàn bộ người có tên trong sổ hộ khẩu, trừ đối tượng thuộc đối tượng
tham gia khác quy định và người đã khai báo tạm vắng; Toàn bộ những người
có tên trong sổ tạm trú, trừ đối tượng thuộc đối tượng tham gia khác quy định:
định kỳ 03 tháng, 06 tháng hoặc 12 tháng, người đại diện hộ gia đình trực tiếp
nộp tiền đóng BHYT cho cơ quan BHXH hoặc đại lý thu BHYT tại cấp xã.
Ngoài ra còn một số đối tượng khác được quy định cụ thể về phương
thức đóng tại quyết định số 595/QĐ – BHXH của Bảo hiểm xã hội Việt Nam
ngày 14 tháng 4 năm 2017.
1.1.3.4. Phạm vi được hưởng của người tham gia BHYT
Điều 21- Luật BHYT quy định Phạm vi được hưởng của người tham
gia BHYT
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Theo đó người tham gia BHYT được quỹ BHYT chi trả các chi phí sau đây:
25
a) Khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng, khám thai định kỳ,
sinh con;
b) Khám bệnh để sàng lọc, chẩn đoán sớm một số bệnh;
c) Vận chuyển người bệnh từ tuyến huyện lên tuyến trên đối với đối tượng:
Người có công với cách mạng; Người thuộc diện hưởng trợ cấp bảo trợ
xã hội hằng tháng theo quy định của pháp luật; Người thuộc hộ gia đình
nghèo; người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế -
xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn; Trẻ em dưới 6 tuổi; Người thuộc hộ gia
đình cận nghèo trong trường hợp cấp cứu hoặc khi đang điều trị nội trú phải
chuyển tuyến chuyên môn kỹ thuật.
d) Bộ trưởng Y tế chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan ban
hành danh mục thuốc, hoá chất, vật tư, thiết bị y tế, dịch vụ kỹ thuật y tế
thuộc phạm vi được hưởng của người tham gia BHYT.
1.1.3.5. Mức hưởng BHYT
Theo quy định tại Khoản 3, 4 và 5 Điều 22 Luật BHYT, người có thẻ
BHYT tự đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng tuyến trong năm 2018, được
quỹ BHYT thanh toán theo tỷ lệ như sau:
Tại bệnh viện tuyến trung ương là 40% chi phí điều trị nội trú trong
phạm vi quyền lợi, mức hưởng BHYT của đối tượng.
Tại bệnh viện tuyến tỉnh là 60% chi phí điều trị nội trú trong phạm vi
quyền lợi, mức hưởng BHYT của đối tượng.
Tại bệnh viện tuyến huyện là 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh
trong phạm vi quyền lợi, mức hưởng BHYT của đối tượng.
Đối với người tham gia BHYT đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu
tại trạm y tế tuyến xã hoặc phòng khám đa khoa hoặc bệnh viện tuyến huyện
được quyền khám bệnh, chữa bệnh BHYT tại trạm y tế tuyến xã hoặc phòng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
khám đa khoa hoặc bệnh viện tuyến huyện trong địa bàn cả nước có mức
26
hưởng 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi quyền lợi, mức
hưởng BHYT của đối tượng.
Đối với đối tượng người dân tộc thiểu số và người thuộc hộ gia đình
nghèo tham gia BHYT đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội
khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; người tham
gia BHYT đang sinh sống tại xã đảo, huyện đảo khi tự đi khám bệnh, chữa
bệnh không đúng tuyến được quỹ BHYT thanh toán chi phí khám bệnh, chữa
bệnh 100% chi phí KCB BHYT theo phạm vi, mức hưởng của đối tượng khi
KCB BHYT tại bệnh viện tuyến huyện, điều trị nội trú tại bệnh viện tuyến
tỉnh, tuyến trung ương
1.1.3.6. Thẻ Bảo hiểm y tế
Mẫu thẻ BHYT được quy định như hình dưới đây.
Hình 1.1. Mẫu thẻ bảo hiểm y tế
- Không ghi thời điểm hết hạn sử dụng
Đây là nội dung được hướng dẫn tại Công văn 3340/BHXH-ST ngày
08/8/2017 về cấp sổ bảo hiểm xã hội (BHXH), thẻ bảo hiểm y tế (BHYT)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
theo mã số BHXH.
27
Theo đó, từ ngày 01/8/2017, thời hạn sử dụng thẻ BHYT: chỉ in “Giá
trị sử dụng: từ ngày.../.../....” thay vì ghi thời hạn sử dụng từ ngày, tháng, năm
đến ngày, tháng, năm như trước đây.
1.1.3.7. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh BHYT
Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế là cơ sở y tế có ký hợp
đồng khám bệnh, chữa bệnh với tổ chức bảo hiểm y tế.
Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế bao gồm:
- Trạm y tế xã và tương đương, nhà hộ sinh
- Phòng khám đa khoa, chuyên khoa
- Bệnh viện đa khoa, chuyên khoa
1.1.4. Khái quát về BHYT đối với hộ nông dân
1.1.4.1. Đối tượng tham gia BHYT Hộ gia đình
Theo quy định pháp luật hiện hành thì toàn bộ những người có tên
trong sổ hộ khẩu và sổ tạm trú thuộc đối tượng tham gia BHYT hộ gia đình,
trừ những người đã có thẻ bảo hiểm y tế và người đã khai báo tạm vắng
1.1.4.2. Hình thức tham gia BHYT đối với hộ nông dân
Đối tượng tham gia BHYT hộ gia đình tham gia qua các kênh đại lý tại
UBND xã phường, đại lý bưu điện hoặc có thể tham gia trực tiếp tại cơ quan
BHXH trên địa bàn. Hiện nay, cơ quan BHXH có ký hợp đồng với UBND xã
phường (Đa phần là có đại diện các tổ chức như hội phụ nữ, mặt trận) để trực
tiếp thu của các hộ gia đình.
1.1.4.3.Mức đóng BHYT Hộ gia đình đối với hộ nông dân
Theo khoản 3 Điều 13 Luật bảo hiểm y tế sửa đổi, bổ sung năm 2014
quy định:
Tất cả thành viên thuộc hộ gia đình theo quy định tại khoản 5 Điều 12
của Luật này phải tham gia bảo hiểm y tế. Mức đóng được giảm dần từ thành
viên thứ hai trở đi, cụ thể như sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
a) Người thứ nhất đóng tối đa bằng 6% mức lương cơ sở;
28
b) Người thứ hai, thứ ba, thứ tư đóng lần lượt bằng 70%, 60%, 50%
mức đóng của người thứ nhất;
c) Từ người thứ năm trở đi đóng bằng 40% mức đóng của người thứ nhất.”
Như vậy, đi đôi với chính sách hỗ trợ giảm theo tỷ lệ thì có sự ràng
buộc là tất cả các thành viên trong gia đinh (nếu không thuộc đối tượng bắt
buộc khác) thì phải tham gia đủ.
1.1.4.4. Phương thức đóng BHYT Hộ gia đình đối với hộ nông dân
Định kỳ 3 tháng, 6 tháng hoặc 12 tháng, đại diện hộ gia đình đóng đủ
số tiền thuộc trách nhiệm phải đóng vào quỹ BHYT qua các đại lý BHYT hộ
gia đình.
1.1.4.5. Phạm vi quyền lợi, mức hưởng BHYT của đối tượng tham gia BHYT
hộ gia đình nông dân
Người tham gia BHYT đối tượng hộ gia đình có mức hưởng BHYT là
80% chi phí khám bệnh, chữa bệnh khi đi đúng tuyến.
Điều 22 Luật BHYT, người có thẻ BHYT tự đi khám bệnh, chữa
bệnh không đúng tuyến trong năm 2018, được quỹ BHYT thanh toán theo
tỷ lệ như sau:
Tại bệnh viện tuyến trung ương là 40% chi phí điều trị nội trú trong
phạm vi quyền lợi, mức hưởng BHYT của đối tượng.
Tại bệnh viện tuyến tỉnh là 60% chi phí điều trị nội trú trong phạm vi
quyền lợi, mức hưởng BHYT của đối tượng.
Tại bệnh viện tuyến huyện là 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh
trong phạm vi quyền lợi, mức hưởng BHYT của đối tượng.
1.1.4.6. Đăng ký khám bệnh, chữa bệnh có bảo hiểm y tế
Hiện tại có 4 tuyến KCB bao gồm: Tuyến xã, tuyến huyện, tuyến tỉnh,
tuyến trung ương.
Đối tượng tham gia BHYT hộ gia đình có thể đăng ký tuyến xã, tuyến
huyện trong toàn quốc, không phân biệt địa giới hành chính, phù hợp với nơi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
làm việc, nơi cứ trú và khả năng đáp ứng của cơ sở KCB.
29
Tuy nhiên, trong trường hợp đặc biệt. Một số địa phương có quy định
về địa bàn hành chính, đối tượng tham gia BHYT Hộ gia đình vẫn có thể đăng
ký cơ sở KCB tuyến tỉnh, tuyến trung ương.
1.1.4.7. Đại lý làm công tác thu BHYT Hộ gia đình
* Khái niệm về Đại lý thu BHYT Hộ gia đình
Đại lý thu là tổ chức được cơ quan BHXH ký Hợp đồng Đại lý thu
BHXH, BHYT, gồm: Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; đơn vị sự nghiệp;
tổ chức chính trị - xã hội; tổ chức xã hội - nghề nghiệp và tổ chức kinh tế.
* Điều kiện trở thành đại lý thu BHYT Hộ gia đình.
- Đối với UBND xã, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị - xã hội và tổ
chức xã hội - nghề nghiệp
a) Là pháp nhân theo quy định của Bộ luật Dân sự hoặc được tổ chức
cấp trên bảo lãnh đối với tổ chức không đảm bảo đủ điều kiện là pháp nhân;
b) Có nhân viên do đơn vị quản lý, sử dụng đảm bảo các điều kiện theo
quy định;
c) Cam kết bồi thường khi để xảy ra thất thoát tiền thu BHXH, BHYT
hoặc gây thiệt hại cho cơ quan BHXH và người tham gia BHXH, BHYT.
- Đối với tổ chức kinh tế
a) Là pháp nhân theo quy định của Bộ luật Dân sự;
b) Có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (hoặc Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh);
c) Có nhân viên do đơn vị quản lý đảm bảo các điều kiện theo quy định;
d) Có cam kết bảo lãnh của tổ chức tín dụng hoạt động hợp pháp tại Việt
Nam cho Đại lý thu trong quá trình thực hiện hợp đồng Đại lý thu
* Nhiệm vụ và nghiệp vụ của người làm đại lý thu BHYT Hộ gia đình.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Điều kiện làm nhân viên đại lý thu BHYT Hộ gia đình:
30
- Là công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam từ đủ 18 tuổi đến
không quá 70 tuổi đối với nam, đến không quá 65 tuổi đối với nữ và đang
tham gia BHYT hoặc BHXH.
- Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, hiểu biết chính sách, pháp luật
BHXH, BHYT; không vi phạm pháp luật.
Nhân viên làm đại lý có trách nhiệm tuyên truyền, giải thích, khai thác
đối tượng tham gia BHYT hộ gia đình, Cung cấp danh sách tờ khai, thông tin
người tham gia và nộp tiền vào quỹ BHYT cho cơ quan BHXH.
1.1.4.8. Quy trình khai thác, phát hành thẻ BHYT Hộ gia đình
Bước 1: Hằng tháng, tuyên truyền, vận động thành viên hộ gia đình tham
gia BHYT. Hướng dẫn người tham gia kê khai, thực hiện việc kiểm tra, đối chiếu
thông tin và tiếp nhận giấy tờ có liên quan đảm bảo đầy đủ, chính xác.
Bước 2: Thu tiền đóng, phí cấp lại, đổi thẻ (nếu có) của người tham gia
BHYT, viết biên lai thu tiền trả cho người tham gia theo quy định. Hằng
ngày, nộp hồ sơ và tiền đóng, phí cấp lại, đổi thẻ (nếu có) của người tham gia
BHYT cho cơ quan BHXH. Trường hợp có số tiền thu dưới 10 tháng lương
cơ sở thì không quá 03 ngày làm việc một lần nộp cho cơ quan BHXH.
Bước 3: Lập danh sách gửi lên cơ quan BHXH để tiến hành cấp thẻ
BHYT theo quy định.
Bước 4: Nhận thẻ BHYT và chuyển trả ngay cho người tham gia theo
quy định.
1.1.5. Nội dung nghiên cứu
a) Tình hình thu phí và triển khai mở rộng đối tượng tham gia BHYT đối với
hộ nông dân
Đối tượng tham gia BHYT ngày càng được mở rộng sau 3 lần thay đổi
Nghị định, đặc biệt là các đối tượng: người nghèo; người có công với cách
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
mạng; cán bộ xã phường thị trấn; đại biểu hội đồng nhân dân; thân nhân của
31
sỹ quan Quân đội nhân dân Việt Nam và của sỹ quan Công an nhân dân; cựu
chiến binh thời kỳ chống Pháp, chống Mỹ; người cao tuổi từ 85 tuổi trở lên;
người lao động thuộc các doanh nghiệp ngoài nhà nước không phân biệt số
lượng lao động đều tham gia BHYT bắt buộc.
Qua 3 lần thay đổi Nghị định, đặc biệt là từ khi triển khai thực hiện
Nghị định số 63/2005/NĐ-CP ngày 16-5-2005 của Chính phủ, đối tượng và
phạm vi bao phủ BHYT tăng nhanh và nhu cầu khám chữa bệnh của người
bệnh BHYT cũng gia tăng nhanh chóng.
Cùng với việc mở rộng đối tượng, mở rộng quyền lợi, tăng tần suất
KCB, chi trả chi phí KCB từ Quỹ BHYT cho người bệnh tăng dần hàng năm.
b) Tình hình KCB có BHYT tại các cơ sở y tế trên địa bàn thị xã
Cơ sở KCB BHYT ngày càng được mở rộng, cả khu vực công lập và tư
nhân. Việc tổ chức KCB BHYT tại tuyến xã đã tạo điều kiện thuận lợi cho
người tham gia BHYT trong việc tiếp cận, lựa chọn cơ sở KCB ban đầu phù
hợp, góp phần củng cố và phát triển mạng lưới y tế cơ sở, nâng cao chất
lượng chăm sóc sức khoẻ ban đầu và KCB thông thường tại tuyến y tế cơ sở.
Đây cũng là định hướng rất phù hợp với chủ trương xã hội hoá y tế và giải
quyết một phần tình hình quá tải hiện nay tại các cơ sở y tế nhà nước.
c) Tình hình thanh toán chi phí KCB
Điều 30 Luật bảo hiểm y tế sửa đổi bổ sung 2014 quy định:
1. Việc thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế được
thực hiện theo các phương thức sau đây:
- Thanh toán theo định suất là thanh toán theo mức phí được xác định
trước theo phạm vi dịch vụ cho một đầu thẻ đăng ký tại cơ sở cung ứng dịch
vụ y tế trong một khoảng thời gian nhất định.
- Thanh toán theo giá dịch vụ là thanh toán dựa trên chi phí của thuốc, hóa
chất, vật tư, thiết bị y tế, dịch vụ kỹ thuật y tế được sử dụng cho người bệnh;
- Thanh toán theo trường hợp bệnh là thanh toán theo chi phí khám
bệnh, chữa bệnh được xác định trước cho từng trường hợp theo chẩn đoán. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
32
2. Chính phủ quy định cụ thể việc áp dụng phương thức thanh toán chi
phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế quy định tại khoản 1 Điều này.
Theo quy định pháp luật, người tham gia bảo hiểm y tế khi đi khám
chữa bệnh hưởng bảo hiểm y tế thực hiện việc thanh toán chi phí khám chữa
bệnh theo những phương thức sau:
Thanh toán theo định suất là thanh toán theo mức phí được xác định
trước theo phạm vi dịch vụ cho một đầu thẻ đăng ký tại cơ sở cung ứng dịch
vụ y tế trong một khoảng thời gian nhất định.
Thanh toán theo giá dịch vụ là thanh toán dựa trên chi phí của thuốc, hóa
chất, vật tư, thiết bị y tế, dịch vụ kỹ thuật y tế được sử dụng cho người bệnh;
Thanh toán theo trường hợp bệnh là thanh toán theo chi phí khám bệnh,
chữa bệnh được xác định trước cho từng trường hợp theo chẩn đoán.
d) Hoạt động của quỹ BHYT
Nguồn hình thành quỹ BHYT :
- Tiền đóng bảo hiểm y tế theo quy định của Luật BHYT
- Tiền sinh lời từ hoạt động đầu tư của quỹ bảo hiểm y tế
- Tài trợ, viện trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài
- Các nguồn thu hợp pháp khác
Quản lý quỹ BHYT:
Quỹ bảo hiểm y tế được quản lý tập trung, thống nhất, công khai, minh
bạch và có sự phân cấp quản lý trong hệ thống tổ chức bảo hiểm y tế. Chính
phủ quy định cụ thể việc quản lý quỹ bảo hiểm y tế; quyết định nguồn tài
chính để bảo đảm việc khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế trong trường hợp
mất cân đối thu, chi quỹ bảo hiểm y tế
Sử dụng quỹ BHYT:
Quỹ bảo hiểm y tế được sử dụng cho các mục đích sau
- Thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
- Chi phí quản lý bộ máy tổ chức bảo hiểm y tế theo định mức chi hành
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
chính của cơ quan nhà nước;
33
- Đầu tư để bảo toàn và tăng trưởng quỹ bảo hiểm y tế theo nguyên tắc
an toàn, hiệu quả;
- Lập quỹ dự phòng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế. Quỹ dự
phòng tối thiểu bằng tổng chi khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế của hai
quý trước liền kề và tối đa không quá tổng chi khám bệnh, chữa bệnh bảo
hiểm y tế của hai năm trước liền kề.
Trường hợp các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có số thu bảo hiểm y
tế lớn hơn số chi khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế thì được sử dụng một phần
kết dư để phục vụ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế tại địa phương.
1.1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách BHYT Hộ gia
đình đối với hộ nông dân
1.1.6.1. Các yếu tố bên trong hộ gia đình
* Thu nhập của hộ gia đình
Thu nhập là yếu tố quan trọng hàng đầu tác động tới việc tham gia
BHYT của người dân. Các nghiên cứu thực tế ở Việt Nam hiện nay đi đến
nhận xét chung là, thu nhập ảnh hưởng đến chi tiêu của hộ gia đình, khi có thu
nhập cao thì nhu cầu tinh thần và chăm sóc, bảo vệ sức khỏe cũng tăng lên.
Nghiên cứu của Phạm Minh Đức (2015) “thu nhập của nông dân có thể được
hiểu là tổng các khoản tiền mà họ thu được trong một khoảng thời gian nhất
định bao gồm các khoản tiền nhận được từ các hoạt động nông nghiệp của gia
đình, các khoản tiền từ các hoạt động phi nông nghiệp và các khoản tiền khác
như trợ cấp, hỗ trợ từ chính phủ và các tổ chức xã hội khác.”
Nhìn chung, trong điều kiện kinh tế thị trường thu nhập của nông dân
được hình thành trên hai nguồn cơ bản: (i) nguồn do người dân sử dụng sức
lao động kiếm được thu nhập từ thị trường lao động và (ii) nguồn có được
nhưng không phải thông qua trao đổi từ sức lao động của họ trên thị trường
mà từ sự trợ giúp xã hội, trong đó có sự trợ giúp của nhà nước. Tuy nhiên có
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thể cụ thể các khoản cấu thành thu nhập của nông dân như hộp sau đây:
Các khoản thu nhập từ nông nghiệp như thu nhập từ bán sản phẩm trồng
34
Các khoản tiền thu được từ các hoạt động phi nông nghiệp như làm thuê,
trọt, chăn nuôi, gia súc gia cầm và nuôi trồng thủy sản.
Các khoản thu nhập từ phục vụ khu vực công nghiệp, từ người thân ra
từ sản xuất ngành nghề phi nông nghiệp.
thành phố làm việc trong khu vực chính thức, phi chính thức và xuất khẩu lao
động gửi về.
Các khoản tiền khác trợ giúp từ chính phủ hoặc cộng đồng.
Các khoản thu khác.
Hộp 1.1. Cấu thành thu nhập của nông hộ
(Nguồn: Phạm Minh Đức, 2015)
Ngày nay, mặc dù sản xuất nông nghiệp ngày càng phát triển, nhưng
thực tế so với các ngành nghề kinh doanh khác, hay khu vực thành thị thì thu
nhập của người nông dân còn rất thấp. Thu thập và mức sống của nông dân
thấp là do nhiều nguyên nhân khác nhau. Sản xuất nông nghiệp vốn là ngành
sản xuất gặp nhiều rủi ro liên quan tới thiên nhiên như tình hình thiên tai, dịch
bệnh diễn biến thất thường. Mặt khác, nông dân cũng chưa được đào tạo nghề
chưa kịp thời. Công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn nhiều năm qua
vẫn chưa phát huy hiệu quả, hậu quả là tỷ lệ lao động không được đào tạo
nghề, bền vững. Thậm chí nhiều địa phương hiện nay tốc độ đô thị hóa diễn ra
ngày càng nhanh chóng khiến cho đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp dần,
sản xuất nông thất nghiệp ngày càng cao. Trình độ dân trí thấp nên trình độ
tiếp cận và ứng dụng các thành tựu kỹ thuật mới vào sản xuất còn hạn chế, bị
động về thị trường tiêu thụ, không tạo được tích luỹ... đã làm cho cuộc sống
của đại bộ phận nông dân gặp khó khăn, khó thoát nghèo nghiệp còn lạc hậu, gặp
nhiều rủi ro. Thu hẹp diện tích đất nông nghiệp cũng khiến cho sản xuất nông
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nghiệp của nông dân chủ yếu là nhỏ lẻ, phân tán, không tạo được tích luỹ.
35
Với mức thu nhập được coi là thấp, người nông dân không có điều kiện
để đi thăm khám bệnh thường xuyên hoặc khi không may bị đau ốm bệnh tật.
Nếu không may bị ốm đau phải vào viện điều trị đa số nông dân không có
điều kiện chạy chữa và chuyển viện lên tuyến trên. Trong những trường hợp
bệnh ngặt nghèo cần phải chi phí lớn người nông dân đành bất lực. Cuộc sống
còn quá thiếu thốn, người nông dân có nhiều việc cần phải lo toan hàng ngày
nên họ ít quan tâm đến vấn đề sức khỏe, chỉ khi nào xảy ra bệnh tật họ mới
chạy vạy vay tiền bạc và quan tâm lo lắng. Chính vì vậy, mặc dù nhu cầu
tham gia BHYT nông dân là rất cao, nhưng thực tế thì không phải ai cũng có
điều kiện để tham gia.
* Nhận thức của các thành viên trong hộ về BHYT
Việc thực hiện chính sách BHYT Hộ gia đình đối với hộ nông dân chịu
ảnh hưởng bởi yếu tố nhận thức của các cá nhân trong hộ gia đình, tùy thuộc
vào đối tượng là nhóm cán bộ công chức hay nông dân và nội trợ…Thông
thường nhóm cán bộ công chức tỷ lệ tham gia BHYT là cao hơn nhóm nông
dân và nội trợ. Đó là do cán bộ công chức có mức tiền lương có thể trang trải
được các khoản chi cho cuộc sống còn người nông dân thì phải buôn bán
nông sản, thực phẩm, gia súc để có tiền chi phí khác nên việc tham gia BHYT
còn chưa được quan tâm đúng mức.
Nhận thức của nông dân về ý nghĩa, tầm quan trọng của việc tham gia
BHYT có tác động lớn đến sự tham gia BHYT của họ. Nếu họ nhận thức được
tham gia BHYT là cần thiết để đảm bảo sức khỏe cho bản thân và gia đình thì
họ sẽ tích cực tham gia BHYT và ngược lại.
Nhận thức của nông dân về ý nghĩa tầm quan trọng bao gồm: Thứ nhất
người nông dân phải có sự hiểu biết về BHYT. Muốn thu hút người nông dân
tham gia BHYT cần giúp họ hiểu được BHYT là gì. Trong đó, đặc biệt, cần tập
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
trung nâng cao sự hiểu biết của người dân về BHYT là một trong những chính
36
sách quan trọng của Nhà nước. Cơ quan BHYT là tổ chức của Nhà nước. Mọi
người đều bắt buộc phải tham gia BHYT. Bên cạnh đó, người nông dân phải
có sự nhận thức đúng đắn về quyền lợi khi tham gia BHYT, đó là được cơ
quan BHXH chi trả các khoản chi phí KCB theo quy định. Mức độ hiểu biết
càng cao, người nông dân càng nhận thức được tầm quan trọng, sự cần thiết
tham gia BHYT, mức độ sẵn sàng tham gia BHYT càng cao. Thứ hai, người
nông dân phải hiểu được những chế độ và nghĩa vụ khi tham gia BHYT nông
dân. Trong đó, đặc biệt cần nhấn mạnh vào sự hiểu biết về các chính sách trợ
cấp của Nhà nước đối với người dân về mức phí tham gia BHYT, phương thức
tham gia BHYT, quyền lợi khi tham gia. Mức độ hiểu biết càng nhiều, mức độ
sẵn sàng tự nguyện tham gia vào BHYT của người nông dân càng cao.
1.1.6.2. Các yếu tố bên ngoài hộ gia đình nông dân
* Công tác tổ chức thực hiện tuyên truyền
Việc triển khai thực hiện BHYT hộ gia đình gặp không ít khó khăn,
vướng mắc do một bộ phận người dân không muốn tham gia BHYT hộ gia
đình. Mặc dù đã được tuyên truyền, phổ biến rộng rãi. Đây cũng là thực trạng
đang diễn ra ở nhiều nơi. Vấn đề đặt ra hiện nay là người dân chưa thấy hết
tầm quan trọng, giá trị của bảo hiểm y tế. Người tham gia bảo hiểm chưa
mang ý thức chia sẻ vì cộng đồng.
* Mức phí tham gia
Hiện nay mức phí tham gia BHYT hộ gia đình là: [4,5% x mức lương
tối thiểu (theo quy định của nhà nước) x 12 tháng]/ một năm, mức phí này so
với người dân Việt Nam thì đây là mức hợp lý, tuy nhiên so với người dân lao
động tại các địa bàn vùng núi, vùng sâu, đặc biệt là huyện khó khăn và các
vùng có điều kiện tương tự, thì còn quá cao so với không ít bộ phận người lao
động làm việc tự do.
* Chất lượng khám chữa bệnh
Chất lượng bằng thẻ BHYT là quan hệ giữa nhu cầu và khả năng đáp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
ứng nhu cầu KCB bằng thẻ BHYT.
37
Hoạt động điều trị bệnh khi sử dụng thẻ BHYT thực chất là hoạt động
dịch vụ y tế. Có thể nói, chất lượng của một sản phẩm hay một dịch vụ đều
được biểu hiện ở mức độ thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng và lợi ích về
mặt tài chính cho người cung cấp.
Chất lượng KCB bằng thẻ BHYT được cấu thành bởi một loạt nhân tố có
liên quan đến các thủ tục hành chính KCB; trình độ chuyên môn của đội ngũ
bác sỹ và cán bộ quản lý y tế; tinh thần, thái độ, đạo đức nghề nghiệp của đội
ngũ bác sỹ và cán bộ y tế; và các điều kiện vật chất để bảo đảm chất lượng
phục vụ và sự hài lòng của người bệnh có thẻ BHYT ở cả hệ thống cơ sở KCB
nhà nước và tư nhân.
Chất lượng hoạt động KCB khi sử dụng thẻ BHYT là nhân tố quan trọng
tác động tới ý định mua BHYT của người dân. Khi các cơ sở KCB bằng thẻ
BHYT cũng được đầu tư, cải tiến khoa học kỹ thuật, nâng cao chất lượng phục
vụ người bệnh khi đi KCB, từ đó để người nông dân yên tâm khi đi KCB bằng
thẻ BHYT, làm cho người dân tin tưởng vào chính sách BHYT của Đảng và
Nhà nước nên họ sẽ tích cực hơn trong việc tham gia BHYT để được bảo vệ sức
khỏe của chính mình và cộng đồng xã hội.
Nhìn chung, chất lượng của các hoạt động KCB bằng thẻ BHYT là yếu tố
quan trọng tác động tới ý định tham gia BHYT nông dân. Chất lượng KCB
bằng thẻ BHYT càng cao, nông dân càng có ý định tham gia BHYT để hưởng
các dịch vụ chăm sóc sức khỏe, nhưng nếu chất lượng dịch vụ không tốt,
người dân sẽ lựa chọn không tham gia BHYT.
Mối quan hệ giữa chất lượng nhận được và chi phí phải bỏ ra tác động tới
sự hài lòng của người tham gia BHYT, từ đó tác động tới ý thức, mong muốn
tham gia BHYT của người nông dân. Với chi phí thấp, trên thực tế chất lượng
khám chữa bệnh nhận được cũng không thể cao. Do đó, nếu chất lượng KCB
không được cải thiện, trong khi đó, mức đóng BHYT của người nông dân theo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hộ gia đình khá cao sẽ không thể khuyến khích người dân tham gia BHYT.
38
Hoạt động điều trị bệnh khi sử dụng thẻ BHYT thực chất là hoạt động dịch
vụ y tế. Chất lượng khám, chữa bệnh BHYT được cấu thành bởi một loạt
nhân tố có liên quan như thủ tục hành chính khám, chữa bệnh; trình độ chuyên
môn, tinh thần, thái độ, đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ bác sỹ, cán bộ y tế
và điều kiện vật chất để bảo đảm chất lượng phục vụ, đáp ứng sự hài lòng của
người có thẻ BHYT nói chung, của nông dân tham gia BHYT nói riêng, ở cả
hệ thống cơ sở KCB nhà nước lẫn tư nhân. Chất lượng hoạt động KCB khi sử
dụng thẻ BHYT là nhân tố quan trọng tác động tới ý định tham gia BHYT của
nông dân. Khi cơ sở khám, chữa bệnh BHYT được đầu tư, cải tiến khoa học
kỹ thuật, nâng cao chất lượng phục vụ... nông dân yên tâm khi đi KCB bằng
thẻ BHYT, tin tưởng vào chính sách BHYT của Đảng, Nhà nước; từ đó, tích
cực hơn trong việc tham gia BHYT để bảo vệ sức khỏe bản thân, gia đình và
xã hội. Nhìn chung, chất lượng của KCB có BHYT là yếu tố quan trọng tác
động tới ý định tham gia BHYT của nông dân.
* Chính sách của Nhà nước
Chính sách hỗ trợ nông dân tham gia BHYT rất cần thiết. Bởi vì nông
dân là nhóm đối tượng thường có thu nhập thấp hơn các ngành nghề khác nên
mức độ sẵn sàng tham gia BHYT thường không cao. Trong khi đó, nông dân
thường sống tại nông thôn, nhiều người sống tại hải đảo, vùng sâu, vùng xa,
trình độ dân trí thường chưa cao nên khả năng tiếp cận thông tin hạn chế, nhận
thức về tác dụng của việc tham gia BHYT chưa đầy đủ.
Chính sách hỗ trợ BHYT là nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới sự tham
gia BHYT nông dân hiện nay. Nếu quy định mức đóng chưa tương xứng với
mức hưởng, phạm vi chi trả BHYT quá rộng sẽ dẫn đến bội chi quỹ KCB
BHYT nói chung và BHYT nông dân nói riêng. Trên thực tế để 100% nông
dân tham gia BHYT thì tính chất bắt buộc của BHYT là tất yếu. Nếu không
áp dụng nguyên tắc bắt buộc cho BHYT sẽ dẫn đến một sự lựa chọn ngược,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tức là chỉ người ốm, tình trạng sức khỏe kém mới tham gia BHYT. Khi đó sẽ
39
phá vỡ sự chia sẻ và trợ giúp mang tính cộng đồng, không đảm bảo được công
bằng trong chăm sóc y tế. Tuy nhiên, nông dân cần phải có nhiều chế độ hỗ
trợ khi tham gia BHYT vì đây là nhóm đối tượng “yếu thế”.
Bên cạnh đó, công tác tuyên truyền, phổ biến các chính sách, chế độ
BHYT để nông dân nắm được và nhận thức những lợi ích của việc tham gia
bảo hiểm y tế là vô cùng cần thiết. Việc đẩy mạnh công tác tuyên truyền pháp
luật về chính sách BHYT nhằm giúp người dân mới hiểu được chính sách của
Đảng và Nhà nước đối với BHYT để người dân thấy rõ được ý nghĩa, tầm
quan trọng đối với BHYT.
1.2. Cơ sở thực tiễn việc thực hiện chính sách BHYT với hộ nông dân
1.2.1. Kinh nghiệm từ một số nước trên thế giới
BHYT được coi là một công cụ tài chính hiệu quả nhất, có khả năng
đảm bảo cho số đông người dân được tiếp cận với dịch vụ y tế chuẩn mực;
chống lại sự nghèo hóa do chi phí ốm đau bệnh tật gây ra. BHYT cũng được
coi là một hình thức đầu tư cho sức khỏe, một trong những yếu tố đầu vào
quan trọng của nền sản xuất xã hội - sự khỏe mạnh của người dân là nền tảng
của duy trì và thúc đẩy tăng năng suất lao động xã hội. Việc thực hiện mô
hình BHYT trên thế giới rất khác nhau tùy thuộc vào trình độ phát triển và
trình độ quản lý của mỗi quốc gia.
Đa phần các quốc gia có trình độ kinh tế phát triển khác nhau như Đức,
Hà Lan, Hàn Quốc, Tiệp Khắc, Đài Loan… đều thực hiện BHYT theo hộ gia
đình. Mô hình BHYT hộ gia đình được coi là mô hình an toàn hay có tính xã
hội cao, có tác động tương tác và sự hợp tác của nhiều bên trong việc hình
thành. Mô hình BHYT theo cá nhân không chỉ hạn chế về mặt thành viên
tham gia mà còn tạo phức tạp về thủ tục hành chính trong việc quản lý đối
tượng (đối tượng quản lý tăng cao, chi phí hành chính phức tạp, khó theo dõi
chi phí đặc biệt với nhóm người ăn theo). BHYT hộ gia đình là một tất yếu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
khách quan bởi chủ gia đình sau nhu cầu tồn tại bao giờ cũng tìm kiếm một sự
40
an toàn về sức khỏe cho các thành viên của gia đình thông qua cơ chế BHYT,
đặc biệt là phụ nữ, người tàn tật và con cái trong gia đình mình nhằm tăng khả
năng tiếp cận với dịch vụ y tế, tránh nguy cơ nghèo hóa do ốm đau bệnh tật
gây ra.
Để hộ gia đình có thể tham gia, các quốc gia đều tính mức phí chung
cho hộ gia đình ví dụ như Đức là 9,6%, Pháp 13,6%, Đài Loan 6%… Các
quốc gia khác chuyển trách nhiệm này sang cho chủ sử dụng lao động như
Mỹ, hoặc chủ sử dụng lao động hỗ trợ từ 50-100% cho người ăn theo, hoặc
Chính phủ dùng ngân sách để hỗ trợ cho toàn bộ người ăn theo trong hộ gia
đình (Cộng hòa Séc) nếu đó là trẻ em dưới 06 tuổi, vợ ở nhà không đi làm,
người khuyết tật, người già chưa có BHYT. Tại Mỹ, chương trình Obama
Care khi gia đình hội đủ điều kiện chỉ phải trả bảo hiểm trong khoảng 2% đến
9,5% tổng số thu nhập. Phần dư còn lại, nếu có, sẽ do Chính phủ liên bang
gánh vác, thông qua trợ cấp. Một số quốc gia Tây Âu thực hiện chính sách
thu theo đầu hộ gia đình bất luận gia đình đó có mấy người, ví dụ như 9,5%/
theo đầu hộ đăng ký với cơ quan hành chính địa phương. Đây là chính sách
buộc người độc thân (thường có thu nhập trung bình cao hơn) có trách nhiệm
nhiều hơn đối với xã hội. Nhiều nước áp dụng mức đóng góp của người ăn
theo như nhau nhưng có trần cho một gia đình như Israel hoặc như Mỹ quy
định các doanh nghiệp có từ 50 lao động trở lên đều phải thực hiện BHYT
cho người lao động theo hộ gia đình.
Các gia đình ở Mỹ khi tham gia BHYT ngoài phần hỗ trợ của Chính
phủ liên bang có thể còn được tự quyết mức hưởng, chế độ hưởng, ví dụ như
mức đồng chi trả 40%, 30% hay 0% phù hợp với điều kiện kinh tế và nhu cầu
ưu tiên của các gia đình trong các thời điểm khác nhau, hoặc một số nước áp
dụng trần đồng chi trả cho mỗi lần khám, điều trị như Đài Loan không quá
6% mức lương trung bình toàn xã hội. Mức đồng chi trả một năm của một gia
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đình cũng không quá 10% mức thu nhập chung của xã hội.
41
Trong nghiên cứu của Jean Marie Abraham và đồng sự về tham gia
BHYT theo hộ gia đình ở Mỹ đã chỉ ra rằng các gia đình có thu nhập ổn định,
có quan hệ hôn nhân chính thức, có nhiều con có xu hướng dễ dàng chấp
thuận tham gia theo hộ gia đình hơn là các kiểu khuôn mẫu gia đình khác (độc
thân, cùng chung sống). Độ co giãn về nhu cầu tham gia BHYT với khả năng
đóng góp của nhóm có thu nhập thấp và làm việc cho các cơ quan Chính phủ
có độ nhạy cao hơn rất nhiều so với nhóm thu nhập cao. Nhóm có thu nhập
thấp cũng không muốn tham gia BHYT với mức đồng chi trả cao. Nói một
cách khác, chỉ một thay đổi nhỏ về mức đóng hoặc quyền lợi sẽ làm nhóm
này cân nhắc dừng hoặc tiếp tục tham gia BHYT. Các nghiên cứu khác trên
thế giới cũng cho thấy chủ sử dụng lao động nào thực hiện BHYT cho cả hộ
gia đình thường có số lượng và cơ cấu công nhân như mong muốn ổn định
hơn nhiều so với các công ty thực hiện BHYT cho cá nhân.
1.2.2. Kinh nghiệm từ một số địa phương ở trong nước
1.2.2.1. Kinh nghiệm từ tỉnh Bắc Ninh
Bên cạnh nhóm đối tượng BHYT bắt buộc, một trong những mục tiêu
quan trọng của ngành BHYT Bắc Ninh là gia tăng số lượng người tham gia
BHYT hộ gia đình. Theo thống kê của BHXH tỉnh Bắc Ninh, số người tham
gia BHYT hộ gia đình toàn tỉnh chỉ đạt hơn 64.000 người, chiếm tỷ lệ gần
19% tổng số người trong diện tham gia BHYT hộ gia đình, chủ yếu tập trung
vào những người mắc các bệnh mãn tính, bệnh có chi phí điều trị cao.
Tỉnh đang có mục tiêu gia tăng BHYT hộ gia đình đối với đối tương
nông dân và người lao động tự do, nhằm đạt mục tiêu đạt số lượng người
tham gia BHYT lên 95% vào cuối năm 2018 và hỗ trợ cho người nông dân và
lao động tự do được hưởng chế độ BHYT, tuy nhiên, điều này hoàn toàn
không dễ dàng.
Đa số nông dân tại Bắc Ninh mua BHYT nhưng sử dụng thẻ rất ít, khi
KCB, họ thường khám dịch vụ để tiết kiệm thời gian do phải chờ đợi xử lý
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
KCB BHYT quá lâu. Tâm lý chung của người dân nói chung và nông dân tỉnh
42
này nói riêng mua BHYT chỉ để phòng khi có bệnh nan y. Tuy nhiên, thẻ
BHYT hiện nay quy định chỉ được khám ở tuyến cơ sở, trong khi đó chất
lương KCB tuyến cơ sở kém khiến nhiều người không mặn mà sử dụng.
1.2.2.2. Kinh nghiệm từ tỉnh Phú Thọ
Sở Y tế tỉnh Phú Thọ phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh và các sở, ban,
ngành trong tỉnh tham mưu cho Tỉnh ủy - HĐND - UBND ban hành các văn
bản chỉ đạo triển khai thực hiện BHYT bao gồm: Kế hoạch thực hiện lộ trình
BHYT toàn dân của tỉnh Phú Thọ đến năm 2020, Kế hoạch Đẩy mạnh thực
hiện BHYT cho người thuộc hộ gia đình cận nghèo và BHYT hộ gia đình cho
các đối tượng trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2015 - 2020.
UBND tỉnh Ban hành Quyết định số 2362 năm 2013 Quyết định về
việc thành lập Ban chỉ đạo thực hiện “Đề án Thực hiện lộ trình tiến tới Bảo
hiểm y tế toàn dân giai đoạn 2012 - 2015 và 2020”. Tỉnh Phú Thọ ban hành
Quyết định số 1222 ngày 30/5/2014 về việc hỗ trợ kinh phí từ ngân sách cấp
tỉnh thực hiện mua thẻ BHYT cho người thuộc hộ gia đình cận nghèo trên địa
bàn tỉnh Phú Thọ.
BHXH tỉnh phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan và UBND các
huyện, thành phố tăng cường công tác tuyên truyền về chính sách BHYT của
Đảng và Nhà nước. Bên cạnh đó, tăng cường công tác quản lý, đổi mới điều
hành, kiện toàn tổ chức bộ máy BHXH các cấp, đổi mới phương thức hoạt
động của hệ thống BHYT theo hướng phục vụ đảm bảo quyền lợi, giảm phiền
hà cho người tham gia BHYT. Đồng thời, hướng dẫn quy định về quản lý thu,
cấp và quản lý thẻ BHYT cho các đối tượng trên địa bàn tỉnh theo hướng cải
cách thủ tục hành chính thuận lợi nhất cho người tham gia BHYT.
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hàng năm chỉ đạo công tác bình
xét hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ cận nghèo mới thoát nghèo theo Quyết định
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
705/QĐ-TTg; hộ gia đình nông, lâm, ngư nghiệp có mức sống trung bình, lập
43
danh sách chuyển cho cơ quan BHXH kịp thời để có cơ sở cấp, bán thẻ
BHYT cho các đối tượng. Kế hợp với việc xây dựng và thực hiện tốt chương
trình phối hợp giữa Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và BHXH Tỉnh về
thực hiện chính sách pháp luật BHXH, BHYT trên địa bàn tỉnh.
1.2.2.3. Kinh nghiệm từ tỉnh Cần Thơ
Xác định công tác tuyên truyền, vận động nông dân tham gia bảo hiểm
xã hội (BHXH) hộ gia đình và bảo hiểm y tế (BHYT) hộ gia đình là một trong
những nhiệm vụ trọng tâm, thời gian qua, các cấp Hội Nông dân trên địa bàn
TP Cần Thơ đẩy mạnh công tác tuyên truyền về vai trò, ý nghĩa của chính
sách pháp luật này đến cán bộ, hội viên nông dân. Qua đó, giúp cán bộ, hội
viên nông dân nâng cao nhận thức, tích cực tham gia và hưởng quyền lợi từ
chính sách BHXH, BHYT, hướng tới mục tiêu BHXH cho mọi người lao
động, BHYT toàn dân.
Tính đến 31/12/2019, các cấp Hội Nông dân thành phố đã vận động
được 80531/100650 hội viên nông dân tham gia BHYT; 761 hội viên tham
gia BHXH hộ gia đình. Trong đó, các địa phương làm tốt trong công tác vận
động người dân tham gia BHYT là: Hội Nông dân xã Trường Thắng (huyện
Thới Lai) có 1180 hội viên tham gia, đạt tỷ lệ 100% hội viên; Hội Nông dân
xã Vĩnh Bình (huyện Vĩnh Thạnh) có 972 hội viên tham gia, đạt tỷ lệ 100%
hội viên.
Qua tuyên truyền, vận động của các cấp, các ngành, đến nay, nhận thức
của người dân về BHYT ngày một nâng lên, độ bao phủ BHYT cũng tăng
theo tỷ lệ thuận. Tuy nhiên, người tham gia BHYT vẫn chưa hài lòng trước
thái độ phục vụ, chất lượng khám, chữa bệnh tại một số cơ sở y tế.
Đại diện BHXH, Hội Nông dân và Sở Y tế thành phố đã giải đáp đầy
đủ, thỏa đáng ý kiến, thắc mắc của cán bộ, hội viên nông dân tham gia hội
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nghị về các nội dung: cấp, đổi thẻ BHYT cho thân nhân người có công; tham
44
gia BHYT hộ gia đình của học sinh; thời điểm áp dụng tham gia BHXH cho
hộ gia đình có thu nhập thấp; việc giảm trừ đối với hộ gia đình tham gia
BHXH mà có thành viên chưa cắt khẩu; mức hưởng trợ cấp tuất của hình thức
BHXH hộ gia đình. Bên cạnh đó, các cán bộ, hội viên sẽ trở thành tuyên
truyền viên, góp phần lan tỏa chính sách ý nghĩa này tới toàn xã hội để ngày
càng có nhiều người tham gia hơn. Hội Nông dân thành phố sẽ tiếp tục chỉ
đạo các cơ sở Hội tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền mở rộng đối tượng
tham gia BHXH, BHYT. Chủ động thông tin và nắm bắt tâm tư, nguyện vọng
của nông dân, để có những giải pháp kịp thời, từng bước đưa chính sách và
pháp luật BHXH, BHYT đi vào cuộc sống, góp phần hoàn thành Chương
trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới ở các địa phương.
1.2.3. Bài học kinh nghiệm cho thị xã Phổ Yên
- Vận động tham gia BHYT theo hộ gia đình là cơ hội tốt đảm bảo sự
tiếp cận dịch vụ y tế đúng lúc, kịp thời, hiệu quả và bình đẳng. Do vậy, cần có
sự chỉ đạo thống nhất của các ban, ngành, đoàn thể từ Trung ương đến địa
phương để chính sách BHYT theo hộ gia đình được thực hiện theo đúng yêu
cầu, góp phần thực hiện BHYT toàn dân.
- Cần có sự tính toán của cơ quan chuyên môn về mức độ hỗ trợ cần
thiết từ Nhà nước cho nhóm hộ gia đình gồm phần lớn là lao động phi chính
thức, nông dân (nghề nặng nhọc, nguy hiểm với thu nhập không ổn định) bởi
đây là nhóm có tính thích ứng thấp với sự biến động đi lên của mức đóng góp
trừ khi có nguồn hỗ trợ khác (từ ngân sách hoặc chủ sử dụng lao động). Bài
học từ Mỹ và các nước Tây Âu cho thấy chắc chắn Nhà nước phải là nhà tài
trợ chính nếu muốn duy trì hệ thống BHYT hộ gia đình một cách bền vững
cho người lao động ở khu vực phi chính thức.
- Cần tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật
về BHYT, như xây dựng kế hoạch riêng về công tác truyền thông, có sự phối
hợp triển khai đảm bảo phù hợp với từng đối tượng. Hoạt động tuyên truyền
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
phải thường xuyên, liên tục, đến tất đúng đối tượng với nhiều hình thức tiếp
45
cận khác nhau, như trao đổi thông tin, tổ chức đối thoại trực tiếp, tuyên truyền
trên các phương tiện thông tin đại chúng nhằm cung cấp thông tin, giải đáp
thắc mắc hoặc tư vấn cho người dân về BHYT, đảm bảo cho mọi đối tượng
được tiếp cận đầy đủ thông tin về chính sách BHYT và cách thức tham gia.
- Cần nâng cao chất lượng KCB nhằm đảm bảo quyền lợi cho người có
thẻ BHYT bằng việc tiếp tục củng cố và hoàn thiện hệ thống các cơ sở KCB
từ tuyến xã đến tuyến tỉnh, đảm bảo các cơ sở y tế đủ cơ sở vật chất và trang
thiết bị cơ bản phục vụ KCB có BHYT ban đầu. Tiếp tục đào tạo và đào tạo
lại đội ngũ cán bộ y tế, nâng cao trình độ chuyên môn, đáp ứng nhu cầu KCB
cho người dân; duy trì có hiệu quả các đề án, dự án đã được phê duyệt, tăng
cường chuyển giao, áp dụng kỹ thuật mới trong khám, chữa bệnh, tạo điều
kiện cho người dân được tiếp cận với kỹ thuật mới, hiện đại tại địa phương.
Cùng với đó, tiếp tục đổi mới phong cách, thái độ phục vụ người bệnh; cải
cách các thủ tục hành chính, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
khám, chữa bệnh và quản lý, thẩm định việc KCB BHYT.
46
Chương 2
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Câu hỏi nghiên cứu
- Tình hình thực hiện chính sách BHYT đối với hộ nông dân trên địa
bàn thị xã Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên trong giai đoạn 2017-2019 như thế nào?
- Có những nhân tố nào ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách
BHYT đối với hộ nông dân?
- Để thực hiện tốt hơn nữa chính sách BHYT đối với hộ nông dân
trên địa bàn thị xã Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên cần phải thực hiện những
giải pháp nào?
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin, số liệu
2.2.1.1. Chọn điểm nghiên cứu: Địa bàn thị xã Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên.
Để hiểu rõ hơn về tình hình thực hiện chính sách BHYT Hộ gia đình đối
với hộ nông dân tác giả tiến hành điều tra chọn mẫu ở một số xã, phường đặc
trưng điển hình: phường Ba Hàng, xã Phúc Tân, xã Đồng Tiến.
2.2.1.2. Thu thập thông tin thứ cấp
Thông tin thứ cấp được thu thập thông qua một số nguồn chủ yếu là các
ấn phẩm:
+/ Sách báo, tạp chí, mạng internet, Website của ngành BHXH, Bộ y tế
và được thu thập qua các báo cáo của cơ quan BHXH thị xã Phổ Yên, phòng
Lao động Thương binh & Xã Hội, Hội Nông dân thị xã Phổ Yên và Văn
phòng HĐND-UBND thị xã Phổ Yên và các báo cáo, nghị quyết của thị xã
Phổ Yên. Trên cơ sở đó tiến hành tổng hợp các thông tin cần thiết phục vụ
cho công tác nghiên cứu.
2.2.1.3. Thông tin sơ cấp
Để đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình triển khai thực hiện
BHYT hộ gia đình tại thị xã Phổ Yên, tác giả khảo sát sử dụng thông tin sơ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
47
cấp, được thu thập thông qua điều tra bằng bảng hỏi. Thông tin sơ cấp được
thu thập thông qua điều tra phỏng vấn các hộ gia đình tham gia và không
tham gia BHYT hộ gia đình tại thị xã Phổ Yên. Các hộ được điều tra thông
qua bảng câu hỏi phỏng vấn được thiết lập trước.
Cách xác định cỡ mẫu
- Đối với nhóm đối tượng nông dân, tác giả tiến hành khảo sát trên địa
bàn 3 khu vực, trong đó, một xã có thu nhập bình quân thấp nhất, một xã có
thu nhập bình quân ở mức trung bình và một xã có thu nhập bình quân ở mức
cao của thị xã. Tổng số hộ của 3 khu vực này là 667 hộ. Đồng thời trong các
hộ này tác giả cũng chia ra theo 2 chỉ tiêu về ngành nghề và vùng để điều tra,
theo tiêu chí ngành nghề có hộ thuần nông và hộ sản xuất kinh doanh hỗn
hợp; theo tiêu chí vùng có vùng đồng bằng và trung du miền núi.
- Để đảm bảo tính đại diện cho tổng thể mẫu được xác định thông qua
công thức của Slovin:
N n= 1+ N*e^2
trong đó n là quy mô mẫu, N là số lượng của tổng thể, e là sai số cho phép.
Như vậy từ công thức trên tính được:
n = 667/(1+ 667 * 0,05^2) = 250,05
- Trong 250 chủ hộ nông dân, tác giả phân thành 4 nhóm theo mức thu
nhập. Đối với tiêu chí phân theo thu nhập thì dựa vào tỉ lệ số hộ giàu, khá,
trung bình và cận nghèo của các địa bàn được khảo sát. Đối với tiêu chí ngành
nghề và vùng tác giả lựa chọn theo cách phân loại của tiêu chí. Như vậy tác
- Nông dân thuộc hộ giầu 50 phiếu; Hộ khá 50 phiếu, Hộ trung bình 75
giả chia ra số lượng như sau:
phiếu và Hộ cận nghèo 75 phiếu. Phân theo tính chất ngành nghề, tác giả điều
tra 125 người thuộc hộ thuần nông, hoặc có thu nhập chủ yếu từ nông nghiệp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
và 125 người thuộc hộ sản xuất kinh doanh hỗn hợp, có thu nhập từ nông
48
nghiệp và phi nông nghiệp tương đương, hoặc thu nhập phi nông nghiệp cao
hơn thu nhập từ sản xuất nông nghiệp. Phân theo vùng, có hai vùng là đồng
bằng (125 phiếu) và Trung du miền núi (125 phiếu).
Bảng 2.1. Phân bổ phiếu khảo sát tại thị xã Phổ Yên
TT Tiêu chí Tổng số
1 250 Trong đó, theo thu nhập
Thuộc Hộ giầu 50
Thuộc Hộ khá 50
Thuộc Hộ trung bình 75
Thuộc Hộ cận nghèo 75
2 250 Theo hộ ngành nghề
Thuộc Hộ thuần nông 125
Thuộc Hộ sản xuất kinh doanh hỗn hợp (vừa 125
nông nghiệp, vừa phi nông nghiệp)
3 250 Theo vùng
Đồng bằng 125
Trung du miền núi 125
Nguồn: Tác giả xây dựng
Địa bàn khảo sát: trong số 15 xã và 3 phường của thị xã Phổ Yên, tác
giả lựa chọn 3 địa bàn bao gồm: phường Ba Hàng, xã Phúc Tân, xã Đồng
Tiến. Trong mỗi địa bàn, với mỗi nhóm đối tượng, các hộ điều tra lựa chọn
ngẫu nhiên từ danh sách do UBND các xã, phường cung cấp.
Phiếu điều tra
Phiếu điều tra được thiết kế dựa trên cơ sở tham khảo ý kiến của các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
cán bộ của đơn vị và các chuyên gia am hiểu về đề tài nghiên cứu. Trước khi
49
tiến hành phỏng vấn, tác giả phỏng vấn thử 3-4 hộ để điều chỉnh phiếu điều
tra cho phù hợp.
Phần 1: Thông tin của đối tượng được điều tra
Phần 2: Đánh giá về các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình tham giam
BHYT hộ gia đình:
- Công tác tổ chức và tuyên truyền
- Mức phí tham gia
- Thu nhập của hộ gia đình
- Chất lượng KCB
Quy trình điều tra
Bước 1: Sau khi xây dựng xong phiếu điều tra sơ bộ, điều tra thử 3 - 4
mẫu được thực hiện nhằm kiểm tra tính phù hợp của phiếu.
Bước 2: Chỉnh sửa phiếu điều tra.
Bước 3: Điều tra mẫu thực tế.
2.2.2. Phương pháp tổng hợp thông tin
Các thông tin sau khi thu thập được sẽ tiến hành phân loại, sắp xếp
theo các tiêu chí khác nhau để đưa vào sử dụng trong nghiên cứu.
Thông tin sẽ được trình bày dưới dạng các bảng số liệu, các đồ thị,
biểu đồ để người sử dụng dễ dàng tiếp cận và phân tích thông tin.
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin
2.2.3.1. Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh (so theo thời gian, theo giới tính, theo ngành
nghề, theo vùng, theo đặc điểm,…) để xác định xu hướng, mức độ biến động
của các chỉ tiêu phân tích, phản ánh chân thực hiện tượng nghiên cứu, giúp
cho việc tổng hợp tài liệu, tính toán các chỉ tiêu được đúng đắn, cũng như
giúp cho việc phân tích tài liệu được khoa học, khách quan, phản ánh đúng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
những nội dung cần nghiên cứu.
50
Trên cơ sở phân tổ thống kê, phương pháp này được sử dụng để so sánh
kết quả triển khai thực hiện chính sách; so sánh giữa kết quả đạt được với kế
hoạch giao chỉ tiêu.
Thông qua phương pháp này mà ta rút ra được các kết luận về kết quả
của việc thực hiện chính sách BHYT của BHXH thị xã Phổ Yên.
2.2.3.2. Phương pháp thống kê mô tả
Dựa trên các số liệu thống kê để mô tả sự biến động cũng như xu
hướng phát triển của một hiện tượng kinh tế - xã hội. Mô tả quá trình thực
hiện chính sách từ khi ra văn bản, triển khai thực hiện và kết quả đạt được.
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
2.3.1. Các chỉ tiêu phản ánh tình hình chung về BHYT tại địa bàn nghiên cứu
2.3.1.1. Các chỉ tiêu phản ánh mức độ tham gia
- Chỉ tiêu mức độ bao phủ BHYT
Đây là chỉ tiêu số tương đối được sử dụng để sác định mức độ tham gia
BHYT. Có thể được tính cho toàn bộ đối tượng nếu tính mức độ bao phủ cho
toàn thị xã, hay có thể tính mức độ bao phủ theo nhóm ( vd: Hộ nông dân, Hộ
cận nghèo, Hộ nghèo, HS-SV…)
Công thức tính như sau:
Mức độ bao phủ = (Số người tham gia thực tế/ Số người thuộc diện
tham gia BHYT)*100%.
- Chỉ tiêu số lượng tham gia: Đây là chỉ tiêu số tuyệt đối về số người tham
gia. Chỉ tiêu này được sử dụng để tính mức độ bao phủ theo công thức trên.
2.3.1.2. Các chi tiêu phản ánh mức độ đóng góp.
- Mức đóng BHYT hộ gia đình/tháng = Tỷ lệ đóng * Mức lương tối thiểu.
Chỉ tiêu này thay đổi khi nhà nước thay đổi tỷ lệ đóng hay mức lương
tối thiểu chung. Đơn vị tính là nghìn đồng. Được sử dụng để tính cho đối
tượng khi tham gia một người, còn khi tham gia theo hộ gia đình thì được
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
giảm mức đóng theo quy định; Người thư nhất tính như trên, người thứ hai
51
đóng bằng 90% mức đóng của người thứ nhất, người thư ba bằng 80%, người
thứ tư bằng 70% và từ người thứ 5 trở đi mức đóng bằng 60% mức đóng của
người thứ nhất.
- Mức đóng góp bình quân năm: Là số tiền đóng BHYT bình quân tính
trên một đầu thẻ:
Mức đóng BQ/Thẻ/ năm = Tổng số Thu BHYT/ Tổng số thẻ
2.3.1.3. Các Chỉ tiêu phản ánh chi phí KCB
- Mức chi phí KCB bình quân một lượt KCB: Là chi phí tính trên một
lượt KCB.
Đơn vị tính: nghìn đồng.
Công thức tính:
Mức chi phí KCB BQ/ lượt = Tổng chi phí KCB/ Tổng số lượt
- Mức chi phí KCB bình quân trên một đầu thẻ: Là số chi phí tính cho
mỗi một thẻ.
Đơn vị tính: nghìn đồng.
Công thức tính:
Mức chi phí KCB BQ/ đầu thẻ = Tổng chi phí KCB/ Tổng số thẻ.
2.3.1.4. Các Chỉ tiêu phản ánh chính sách BHYT đối với hộ nông dân
- Các văn bản, chính sách về BHYT hộ gia đình.
- Chỉ tiêu về tình hình thu phí và triển khai mở rộng đối tượng tham gia
BHYT đối với hộ nông dân.
- Chỉ tiêu phản ánh tình hình KCB có BHYT tại các cơ sở y tế trên địa
bàn thị xã.
2.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh tình hình thực hiện chính sách BHYT đối với
các hộ nông dân tại thị xã Phổ Yên
* Nhóm chỉ tiêu phản ánh tình hình thu phí và triển khai mở rộng đối
tượng tham gia BHYT đối với hộ nông dân
- Số dân thuộc diện tham gia BHYT.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Số người tham gia BHYT.
52
- Số người tham gia BHYT Hộ gia đình.
- Số thu BHYT tự nguyện.
- Tốc độ tăng liên hoàn số thu BHYT Hộ gia đình.
* Nhóm chỉ tiêu phản ánh tình hình KCB có BHYT tại các cơ sở y tế
trên địa bàn thị xã
- Số lượt KCB Ngoại trú.
- Số lượt KCB Nội trú.
* Nhóm chỉ tiêu phản ánh tình hình thanh toán chi phí KCB
- Số người có đăng ký KCB ban đầu.
- Số bệnh nhân nội tỉnh khác tuyến.
- Số bệnh nhân ngoại tỉnh.
* Nhóm chỉ tiêu phản ánh tình hình hoạt động của quỹ BHYT
- Tiền đóng BHYT.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Số tiền của Quỹ dự phòng khám bệnh, chữa bệnh BHYT.
53
Chương 3
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO HIỂM Y TẾ ĐỐI VỚI
HỘ NÔNG DÂN TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ PHỔ YÊN
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
3.1.1. Khái quát về Thị xã Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên
3.1.1.1. Đặc điểm tự nhiên
Phổ Yên là Thị xã trung du nằm ở vùng phía nam tỉnh Thái Nguyên,
trong giới hạn địa lý có tạo độ từ 21019’ đến 21034’ độ vĩ bắc, 105040’ đến
105056’ độ kinh đông; phía Tây giáp huyện Tao Đảo (tỉnh Vĩnh Phúc); phía
Bắc, Tây Bắc giáp thành phố Thái Nguyên, huyện Đại từ và Thành Phố Sông
Công (tỉnh Thái Nguyên); phía Đông và Đông Bắc giáp các huyện Hiệp Hòa
(tỉnh Bắc Giang) và Phú Bình (tỉnh Thái Nguyên); phía Nam giáp huyện Sóc
Sơn (thành phố Hà Nội). Trung tâm Thị xã đặt tại Phường Ba Hàng cách
thành phố Thái Nguyên 26 km về phía Nam và cách thủ đô Hà Nội 56 km về
phía Bắc. Là một trong những cửa ngõ của thủ đô Hà Nội đi các tỉnh phía
Bắc.[19]
Phổ Yên là nơi có các tuyến đường giao thông quan trọng của tỉnh Thái
Nguyên. Quốc lộ 3 từ Hà Nội lên Thái Nguyên, Bắc Kạn, Cao Bằng cắt dọc
tỉnh Thái Nguyên và chạy qua địa bàn Thị xã với chiều dài 15 km. Đến năm
2010 với tuyến đường cao tốc Hà Nội- Thái Nguyên hoàn thành, hành lang
kinh tế đường quốc lộ 18, quốc lộ 3, cao tốc Hà Nội- Thái Nguyên, quốc lộ 2,
quốc lộ 37, quốc lộ 1B, các tuyến tỉnh lộ trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên sẽ tạo
thành mạng lưới giao thông quan trọng gắn liền Thị xã Phổ Yên với các tỉnh
lân cận. Đây có thể coi là thuận lợi lớn trong việc giao lưu liên kết kinh tế,
đẩy mạnh sản xuất hàng hoá giữa Phổ Yên với Hà Nội, với thành phố, các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
huyện thành xã của Thái Nguyên cũng như với các tỉnh lân cận.
54
Thị xã Phổ Yên thuộc vùng gò đồi của tỉnh Thái Nguyên, bao gồm
vùng núi thấp và đồng bằng. Địa hình của Thị xã thấp dần từ Tây Bắc xuống
Đông Nam và chia làm 2 vùng rõ rệt:
- Vùng phía Đông gồm 15 xã và 3 phường có độ cao trung bình 8-15m,
đây là vùng gò đồi thấp xen kẽ với địa hình bằng.
- Phía Tây gồm 4 xã, 1 phường, là vùng núi của Thị xã, địa hình đồi núi
là chính. Độ cao trung bình ở vùng này là 200-300m.
Nhìn chung, địa hình của Phổ Yên cũng giống như các Thị xã khác
thuộc vùng đồi gò và vùng trung tâm của Thái Nguyên là có đặc điểm địa
hình bằng phẳng xen lẫn địa hình gò đồi tạo thành hai nhóm cảnh quan
Tổng diện tích của Thị xã là 25.667,6 ha, được chia thành 10 loại đất
chính. Trong các loại đất của Phổ Yên có các loại đất phù sa và đất đỏ vàng
có độ dốc thấp, tầng đất dày rất thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp. Loại đất
này chiếm 35% diện tích tự nhiên toàn Thị xã, tuy nhiên, những khu đất này
có thể bị chuyển sang đất xây dựng cơ sở hạ tầng, khu công nghiệp. 61,6%
diện tích đất toàn Thị xã là đất đỏ vàng trên phiến thạch sét, đất vàng nhạt trên
đất cát, đất nâu vàng trên phù sa cổ, lại có độ dốc trên 250. [19]
3.1.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội thị xã Phổ Yên.
Tổng dân số trên địa bàn Thị xã Phổ Yên năm 2019 có 193834 người.
Dân số của Thị xã có xu hướng tăng khá mạnh qua các năm với tốc độ tăng
bình quân 10,30%/năm. Nguyên nhân chính của sự gia tăng chủ yếu là do
người dân từ các khu vực khác dồn về làm việc tại Khu công nghiệp Yên
Bình. Xu hướng tăng mạnh này chỉ bắt đầu từ năm 2013. Trước đó tốc độ
tăng luôn ở mức thấp dưới 1%. Dân số tăng nhanh trong khi diện tích đất
không thay đổi đã khiến mật độ dân số trên địa bàn thị xã Phổ Yên tăng lên
khá nhanh, từ 544 người/km2 2015 đã tăng lên 662 người/km2 năm 2019
tương ứng với mức tăng bình quân 10,31%/năm. [19] Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
55
Về giới tính, nhìn chung tỉ lệ phân bổ giới tính nam nữ trong dân số tại
thị xã Phổ Yên tương đối cân bằng. Tỉ lệ nữ có nhiều hơn nam nhưng không
chênh quá lớn. Tuy nhiên, dân số mang giới tính nữ có xu hướng tăng mạnh
hơn so với giới tính nam. Nguyên nhân chính dẫn đến thực trạng này là do
nhu cầu cần công nhân nữ tại các nhà máy tại Khu công nghiệp Yên Bình trên
địa bàn thị xã tương đối lớn vì chủ yếu là công việc lắp ráp điện tử. Điều này
đã khiến thu hút một lượng lớn lao động nữ dịch chuyển đến sinh sống trên
địa bàn.
Về phân bổ dân số theo khu vực, trong giai đoạn 2017-2019 đã có sự
biến động rất lớn. Dân số sống tại khu vực thành thị tăng lên rất mạnh từ
12.962 người năm 2017 tăng lên 37.118 người năm 2019 tương ứng với mức
tăng bình quân 69,22/năm. Sự biến động lớn nhất là từ năm 2018 sang 2019
(số dân thành thị tăng 20.069 người). Nguyên nhân dẫn đến sự thay đổi mạnh
mẽ này là do thị xã Phổ Yên được nâng cấp thành Thị xã vào năm 2015. Việc
nâng cấp này đã thực hiện chuyển một số xã tại trung tâm Thị xã thành các
phường thuộc khu vực đô thị. Điều này đã khiến số lượng dân số thành thị
tăng mạnh.
Số lượng lao động trên địa bàn Thị xã Phổ Yên năm 2019 là 108.531
người chiếm 63,35% so với tổng dân số. Tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao động
tương đối cao. Tốc độ tăng số lượng lao động bình quân trong giai đoạn 2017-
2019 vào khoảng 11,18%/năm. Tốc độ tăng chủ yếu ảnh hưởng bởi sự di
chuyển lao động từ các địa phương khác đến địa bàn Thị xã để làm việc tại
các Khu công nghiệp.
Trong giai đoạn 2017-2019, Thị xã Phổ Yên đã có những bước phát
triển đột phá về kinh tế. Tổng giá trị sản xuất tăng rất mạnh từ 5.283,78 tỉ
đồng năm 2017 lên 333.109,9 tỉ đồng năm 2019, tương ứng với mức tăng
bình quân 694%/năm. Đóng góp vào mức tăng trưởng mạnh mẽ này chủ yếu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
là từ lĩnh vực công nghiệp - xây dựng. Năm 2017, giá trị sản xuất ngành công
56
nghiệp - xây dựng Thị xã mới đạt 3.050,5 tỉ đồng thì đến năm 2019 đã tăng
lên 330.413 tỉ đồng tương ứng với mức tăng bình quân 904,74%/năm.
Nguyên nhân chủ yếu là do lĩnh vực công nghiệp - xây dựng phát triển với sự
đầu tư quy mô vốn rất lớn từ Tập đoàn Samsung vào khu công nghiệp Yên
Bình. [19]
3.1.2. Đặc điểm của BHXH thị xã Phổ Yên.
Bảo hiểm xã hội thị xã Phổ Yên là cơ quan trực thuộc BHXH tỉnh Thái
Nguyên được thành lập cùng với sự thành lập của BHXH Việt Nam năm
1997. Trụ sở cơ quan hiện nay được đạt tại khu trung tâm hành chính của thị
xã thuộc địa phận Thị trấn Ba hàng, đây là một điều kiện thuận lợi cho việc
giao dịch công việc giữa cơ quan BHXH và các đối tác cũng như nhân dân.
BHXH thị xã Phổ Yên chịu sự quản lý trực tiếp, toàn diện của Giám
dốc BHXH tỉnh Thái Nguyên và chịu sự quản lý hành chính nhà nước của
UBND thị xã Phổ Yên. BHXH thị xã Phổ Yên có tư cách pháp nhân, có con
dấu, tài khoản và trụ sở riêng. Trụ sở mới được xây dựng và đưa vào sử dụng
năm 2009 tạo nên một diện mạo khang trang sạch đẹp cho khu hành chính thị
xã .Và cũng là tạo môi trường làm việc tốt cho cán bộ công nhân viên cơ
quan. BHXH thị xã Phổ Yên có 24 cán bộ trong đó: có 01 Giám đốc, 03 Phó
giám đốc và các bộ phận chuyên môn nghiệp vụ. Hiện nay biên chế của cơ
quan BHXH là 24 người với trên 80% là trình độ đại học và trên đại học, với
tuổi đời trung bình là 25 tuổi tạo nên một lực lượng lao động có chất lượng.
Đây sẽ là một tiền đề tốt để BHXH Phổ Yên hoàn thành tốt nhiệm vụ kế
hoạch đặt ra. [19]
3.2. Tình hình thực hiện chính sách BHYT hộ gia đình đối với hộ nông
dân trên địa bàn thị xã Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên
3.2.1. Một số chính sách BHYT Hộ gia đình đã triển khai tại thị xã Phổ Yên
Chính sách BHYT ở nước ta được triển khai từ năm 1992 dưới hai hình
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thức: BHYT bắt buộc và BHYT hộ gia đình. Việc thu và phát triển đối tượng
57
tham gia BHYT bắt buộc được thực hiện thông qua các cơ quan, đơn vị nên
có nhiều thuận lợi hơn, việc thu và phát triển đối tượng tham gia BHYT hộ
gia đình được tổ chức trực tiếp từ đối tượng tham gia, tại nơi cư trú nên gặp
nhiều khó khăn, phức tạp. Cùng với cả nước thì việc tổ chức thực hiện BHYT
hộ gia đình hộ Nông dân tại Phổ Yên được chia làm những giai đoạn sau:
- Từ 2003 - 2005: BHYT hộ gia đình thực hiện theo thông tư liên tịch
số 77/2003/TTLT-BTC-BYT ngày 07/08/2003 của Liên Bộ Tài chính- Bộ Y
tế hướng dẫn thực hiện BHYT hộ gia đình, thời điểm này đối tượng tham gia
BHYT hộ gia đình được mở rộng và thực hiện thống nhất trong cả nước.
Công tác thu và phát triển đối tượng hộ gia đình được tổ chức thông qua các
đại lý thu tại xã, phường nên đối tượng tham gia BHYT hộ gia đình tăng
mạnh. Đại lý thu tại xã, phường cũng được mở rộng: là cá nhân do UBND xã
giới thiệu, cán bộ dân số, cán bộ Hội Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội chữ thập đỏ.
- Từ 2005-03/2007: BHYT hộ gia đình được thực hiện theo Nghị định
số 63/2005/NĐ-CP ngày 16/05/2005, Nghị định ban hành về Điều lệ BHYT
và Thông tư liên tịch số 22/2005/TTLT-BTC-BYT ngày 24/8/2005 của liên
Bộ Tài chính-Bộ Y tế hướng dẫn thực hiện BHYT hộ gia đình. Việc tham gia
BHYT hộ gia đình thực hiện có điều kiện: Đối với thành viên hộ gia đình
100% thành viên hộ gia đình tham gia.
- Từ tháng 04/2007-06/2009: BHYT hộ gia đình thực hiện theo hướng
dẫn tại Thông tư liên Tịch số 06/2007/TTLT-BYT-BTC ngày 30/03/2007 và
Thông tư Liên tịch số 14/2007/TTLT-BYT-BTC ngày 10/12/2007 của Liên
Bộ Y tế.
- Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi bổ xung một số điểm của Thông tư
liên Tịch số 06/2007/TTLT-BYT-BTC. Trong thời gian này BHXH thị xã
Phổ Yên đã phối hợp chặt chẽ với nhiều tổ chức hội, đoàn thể như :Hội phụ
nữ, Hội chữ thập đỏ để tăng cường công tác tuyên truyền về chính sách
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
BHYT và vận động hội viên tham gia. Công tác thu và phát triển đối tượng
58
tham gia vẫn được tổ chức thông qua các đại lý. Sau khi thu được tiền đóng
BHYT của đối tượng, đại lý thu tại phường, xã nộp cho cơ quan BHXH và được
hưởng hoa hồng theo tỷ lệ trên tổng số tiền thu BHYT của các đối tượng.
BHXH thị xã Phổ Yên đặc biệt chú trọng đến công tác phát triển hệ
thống các đại lý thu, bằng việc tuyển chọn các đại lý qua thi tuyển, mở các
lớp tập huấn về nghiệp vụ, cung cấp đầy đủ các tài liệu hướng dẫn và thường
xuyên trực tiếp kiểm tra tình hình thực hiện công việc của các đại lý. Từ khi
luật BHYT có hiệu lực (tháng 07/2009 đến nay).
Với quy định trong Luật BHYT thì từ năm 2010 đối tượng hộ gia đình
tham gia BHYT chỉ bao gồm; người tham gia BHYT theo hộ gia đình (bao gồm
toàn bộ người có tên trong sổ hộ khẩu và đang sống chung trong một nhà) thì từ
người thứ hai trở đi được giảm trừ mức đóng theo qui định của luật.
Nhờ có sự chỉ đạo quyết liệt của Lãnh đạo cơ quan BHXH thị xã cùng
với sự cố gắng của cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan thì cho đến
nay việc triển khai BHYT hộ gia đình đã dần đi vào nề nếp, số đối tượng
tham gia không ngừng được tăng nên, mạng lưới các đại lý cũng đã được mở
rộng và đạt độ bao phủ ở 100% số xã và thị trấn).
Luật BHYT sửa đổi chính thức có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015, có
khá nhiều điểm mới so với Luật BHYT năm 2008, Một trong những điểm
đáng chú ý trong luật BHYT sửa đổi lần này là quy định bắt buộc tham gia
BHYT theo hộ gia đình.
3.2.2. Tình hình triển khai BHYT Hộ gia đình đối với hộ nông dân tại Phổ Yên
3.2.2.1. Tình hình thu phí và triển khai mở rộng đối tượng tham gia BHYT hộ
gia đình đối với hộ nông dân
* Tình hình công tác thu BHYT Hộ gia đình
Có thu mới có chi là nguyên tắc hoạt động của các cơ quan BHXH
nhằm đảm bảo quyền lợi cho người dân. Chính vì vậy công tác thu BHYT và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
quản lý nguồn thu có vai trò quan trọng trong hoạt động của ngành, tiến độ
59
thu ảnh hưởng trực tiếp tới việc chi trả các chi phí KCB. Ngay từ đầu sau khi
tiếp nhận tổ chức và bàn giao nhiệm vụ, BHXH thị xã Phổ Yên tổ chức nhiều
hội nghị, chuyên đề về công tác thu BHYT. Cán bộ, viên chức ở bộ phận
BHYT hộ gia đình xác định đây là một công việc quan trọng và gặp nhiều khó
khăn trở ngại. Nếu triển khai và thực hiện không tốt công tác thu BHYT, sẽ
có ảnh hưởng trực tiếp tới việc chi trả BHYT từ đó sẽ ảnh hưởng đến quyền
lợi của mọi người dân tham gia BHYT. Vì vậy các hội nghị đều tập trung bàn
bạc và đề ra các biện pháp thực hiện sát sao, phân công cán bộ theo dõi giám
sát các đơn vị cơ sở, đôn đốc việc thực hiện thu BHYT. Tại BHXH thị xã
Phổ Yên có một cán bộ thu chuyên trách làm công tác thu BHYT hộ gia đình.
Ngay từ khi mới thành lập, cán bộ, viên chức cơ quan BHXH thị xã đã
tập trung, chú trọng công tác thu BHYT. Chính vì vậy mà chỉ tiêu theo kế
hoạch của BHXH Tỉnh giao đều hoàn thành xuất sắc. Hàng năm BHXH thị
xã Phổ Yên xây dựng kế hoạch thu BHYT hộ gia đình, sau khi được cấp trên
giao chỉ tiêu chính thức, số kế hoạch được giao từ đầu năm như số đối tượng
tham gia phát triển mới, số tiền đóng BHYT và được căn cứ dựa vào số hoàn
thành kế hoạch của năm trước. BHXH thị xã đã đề ra biện pháp cụ thể và giao
cho các bộ phận chuyên quản cùng phối hợp thực hiện nhiệm vụ. Cán bộ khai
thác BHYT hộ gia đình khi tiếp nhận hồ sơ tham gia của các đơn vị tiến hành
kiểm tra, thẩm định, thanh tra khi cần thiết để xác định đúng đối tượng tham
gia BHYT hộ gia đình, xác định số tiền phải đóng BHYT theo đúng khu vực
mức đóng và thời hạn tham gia với mức định chế của Nhà nước, thông báo
cho các đơn vị nộp đủ số tiền. Từ đó nhanh chóng xây dựng cơ sở dữ liệu
phục vụ cho công tác phát hành thẻ.
Cán bộ BHXH thị xã Phổ Yên không ngừng nâng cao nghiệp vụ, nắm
chắc đối tượng thu BHYT hộ gia đình, mức đóng BHYT do Nhà nước quy
định của từng đơn vị. BHYT thị xãthường xuyên cử cán bộ đến làm việc trực
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tiếp với các xã để tư vấn, hỗ trợ cho các đại lý về công tác chuyên môn
60
nghiệp vụ thu, giải đáp thác mắc cho người dân từ đó để khai thác các đơn vị
chưa tham gia BHYT hộ gia đình hoặc đóng BHYT chưa đúng theo quy định.
Hàng năm BHXH thị xã tổng hợp báo cáo đánh giá việc thực hiện kết quả thu
và phát hành thẻ BHYT hộ gia đình.
Công tác thu BHYT hộ gia đình hộ Nông dân hiện nay vẫn thực hiện
thu 100% từ người nông dân với mức đóng là 4.5% trên mức lương tối thiểu
chung một tháng. Vì cho đến nay tuy theo lộ trình thực hiện luật BHYT thì từ
1/1/2012 người thuộc hộ gia đình làm nông, lâm, ngư và diêm nghiệp mà có
mức thu nhập trung bình được nhà nước hỗ trợ 30% mức đóng nhưng do vẫn
chưa xác định được tiêu chí hộ có mức thu nhập trung bình nên việc có được
căn cứ để xác định mực hỗ trợ đóng vẫn chưa thực hiện được. Đây cũng là
một vấn đề lớn mà Chính phủ cần quan tâm thực hiện để người Nông dân
sớm được hưởng chính sách ưu đãi này.
Kết quả thu BHYT hộ Nông dân tại thị xã Phổ Yên từ năm 2017 đến
năm 2019 được thể hiện qua bảng sau.
Bảng 3.1. Tổng số thu BHYT hộ gia đình trên địa bàn thị xã
Phổ Yên giai đoạn 2017-2019
Năm TT Đối tượng ĐVT 2017 2018 2019
Số người tham gia BHYT Hộ Người 23.438 27.756 34.711 1 gia đình
2 Số thu BHYT TN Tỷ đồng 9,80 12,38 16,24
Tốc độ tăng liên hoàn số thu % - 26,26 31,20 3 BHYT Hộ gia đình
(Nguồn: Báo cáo bộ phận thu BHYT thị xã Phổ Yên)
- Số thu BHYT của thị xã Phổ Yên giai đoạn 2017-2019 đều tăng lên
qua các năm, năm sau cao hơn năm trước. Năm 2017 số thu đạt 9,80 tỷ đồng,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
năm 2018 số thu đạt 12,38 tỷ đồng tăng 2,57 tỷ đồng hay tăng 26,26% so với
61
năm 2017. Năm 2019 số thu đạt 16,24 tỷ đồng tăng 3,86 tỷ đồng hay tăng
31,20 % so với năm 2018. Số thu tăng lên là do số đối tượng tham gia tăng
nên qua mỗi năm, năm 2018 tăng 4318 người so với năm 2017, năm 2019
tăng 6955 người so với năm 2018. Đặc biệt số thu năm 2019 tăng nhanh hơn
năm 2018 là do trong năm 2019 có sự thay đổi tăng lương cơ bản vào ngày
01/7/2019 từ 1.390.000 đồng lên 1.490.000 đồng.
- Số người tham gia tăng lên qua các năm dẫn đến số thu tăng lên cho
thấy việc mở rộng đối tượng tham gia ngày càng có hiệu quả. Tuy nhiên với
tốc độ tăng như vậy vẫn còn ở mức thấp chưa khai thác được mạnh đối tượng.
Nếu đem so sánh giữa số người tham giam với số đối tượng thuộc diện phải
tham gia BHYT hộ Nông dân thì phải mất nhiều năm nữa mới đạt tỷ lệ bao
phủ là 100%. Đây thực sự là một thách thức đối với những người làm chính
sách BHYT cho Nông dân ở Phổ Yên.
- Công tác thu BHYT hộ gia đình khác với thu BHYT bắt buộc, số thu
phụ thuộc vào số đối tượng tham gia. Số người tham gia nhiều ổn định
thường xuyên thì số thu sẽ cao và được đảm bảo. Điều đó cho thầy trong công
tác thu thì vai trò của các đại lý là rất quan trọng từ việc thường xuyên phải
mở rộng đối tượng tham gia mới đến việc duy trì những người đã tham gia
- Hiện nay công tác thu BHYT được thực hiện thuận lợi qua hệ thống
tiếp tục tham gia.
ngân hàng nhà nước có phòng giao dịch tại các thị trấn và các điểm giao dịch
tại các xã nhờ đó mà giảm được chi phí phát sinh và tiết kiệm được thời gian
đi lại của các đại lý giúp họ tập chung được hơn trong việc phát triển đối
tượng. Tuy nhiên cũng có một vài khó khăn như việc đối chiếu giữa danh
sách người tham gia với số tiền nộp hay xẩy ra sai lệch và sự điều chình
thường không kịp thời làm anh hưởng đến quyền lợi của người tham gia.
* Phát triển đối tượng tham gia BHYT Hộ gia đình đối với hộ nông dân.
Việc triển khai thực hiện chính sách BHYT hộ gia đình đối với hộ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Nông dân tại Phổ Yên trong những năm qua đang được thực hiện đúng luật,
62
đúng đối tượng với phạm vi rộng khắp các xã và phường trong thị xã, với sự
tham gia của các phòng ban chức năng và chính quyên địa phương mà đơn vị
chủ đạo ở đây là cơ quan BHXH thị xã Phổ Yên, với hệ thống đại lý có mặt ở
100% các xã, phường. Qua nghiên cứu thực tế tại thị xã Phổ Yên tác giả thu
được những kết quả như sau:
Bảng 3.2. Kết quả khai thác BHYT hộ gia đình đối với hộ nông dân tại
Thị xã Phổ Yên giai đoạn 2017-2019
STT Chỉ tiêu ĐVT 2017 2018 2019
Dân số thuộc diện tham gia 1 Người 66.142 79.370 97.943 BHYT
2 Số người tham gia BHYT Người 23.438 27.756 34.711
3 Độ bao phủ % 35,44 34,97 35,44
( Nguồn: BHYT thị xã Phổ Yên)
Qua bảng tổng hợp số liệu ta có thể thấy mặc dù việc triển khai công
tác thu phát triển đối tượng hộ gia đình tham gia là khó khăn, nhưng nhìn
chung đối tượng tham gia BHYT hộ gia đình hộ Nông dân từ khi thực hiện
Luật BHYT đều tăng qua các năm: năm 2017 có 23.438 người tham gia, năm
2018 có 27.756 người tham gia tăng 4318 người hay tăng lên 9,68% so với
năm 2017, năm 2019 là 34.711 người tham gia tăng 6.955 người hay tăng
12,28% so với năm 2018. Tuy nhiên số lượng người Nông dân tham gia tăng
lên còn ở mức rất thấp, nếu đem so sánh số người tham gia với số người thuộc
diện tham gia BHYT thì tỷ lệ này còn ở mực thấp. Tỷ lệ tham gia BHYT
tương ứng mới chỉ đạt là: 35,44% năm 2017, 34,97% năm 2018 và 35,44%
năm 2019. Theo như lộ trình thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân thì đến năm
2020 phải đạt 90% dân số tham gia BHYT. Như vậy nếu tính theo nhóm đối
tượng thì đến năm 2020 số đối tượng Nông dân tham gia BHYT trên địa bàn
thị xã Phổ Yên sẽ là khoảng 61.882 người. Với tốc độ tăng như hiên nay thì
để đạt được mục tiêu này là cả một vấn đề lớn đối với thị xã Phổ Yên, đòi hỏi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
cần phải có những cố gắng vượt bậc.
63
3.2.2.2. Tình hình khám chữa bệnh có BHYT tại địa bàn nghiên cứu
Một trong những vấn đề khó khăn nhất trong suốt quá trình triển khai
chính sách BHYT từ những ngày đầu tiên cho đến nay, mặc dù đã có luật
BHYT đó là chất lượng dịch vụ y tế chưa đáp ứng được nhu cầu khám, chữa
bệnh của người dân, mà nhu cầu KCB thì ngày một tăng theo sự phát triển
của đời sống kinh tế xã hội. Cùng trong bối cảnh chung đó thì công tác khám
chữa bệnh BHYT tại thị xã Phổ Yên cũng đang gặp những vấn đề.
Trong thời điểm hiện nay người tham gia BHYT nói riêng và người dân
nói chung thực sự còn nhiều điều chưa hài lòng về chất lượng dịch vụ y tế của
nhà nước trong khám, chữa bệnh. Chất lượng khám, chữa bệnh còn chưa đáp
ứng được nhu cầu KCB của nhân dân nhất là ở tuyến y tế cơ sở đặc biệt là tại
các xã vùng sâu như Phúc Tân, Phúc Thuận nơi có đông đồng bào dân tộc
sinh sống. Điều thấy rõ nhất là tình trạng quá tải tại các cơ sở KCB của Nhà
nước, việc 2 đến 3 bệnh nhân nằm ghép chung một giường thường xuyên xảy
ra ở các tuyến y tế từ tuyến huyện trở lên. Tình cảnh đó đã làm cho các buồng
bệnh vốn đã chật hẹp lại càng chật hẹp và đông đúc hơn. Điều đó ảnh hưởng
rất lớn đến tâm lý người bệnh. Tại Bệnh viên Đa khoa Phổ Yên nơi có số lượt
bệnh nhân điều trị nội trú nhiều nhất chiếm khoảng 65% số lượt bệnh nhân điều trị
nội trú toàn thị xã thì theo thống kê có khoảng 91% số giường bệnh phải lằm gép
2-3 người. Kết quả khám chữa bệnh BHYT được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 3.3. Số lượt bệnh nhân được KCB BHYT TN trên địa bàn thị xã
giai đoạn 2017-2019
(ĐVT: Lượt người)
STT Chỉ tiêu 2017 2018 2019
1 Lượt KCB Ngoại trú 525.854 605.168 623.323
2 Lượt KCB Nội trú 17.003 17.178 19.755
3 Tổng số lượt điều trị 542.857 622.346 643.078
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
(Nguồn: BHYT thị xã Phổ Yên)
64
Qua bảng số liệu 3.3 ta thấy Tổng số lượt khám chữa bệnh bằng BHYT
trên địa bàn thị xã Phổ Yên tăng dần qua các năm. Năm 2017 tổng số lượt
điều trị là 542.857 lượt trong đó KCB ngoại trú là 525.854 lượt, nội trú là
17.003 lượt đến năm 2019 tổng số lượt điều trị là 643.078 tăng 100.222 lượt
so với năm 2017 trong đó KCB ngoại trú tăng 97469 lượt, KCB nội trú tăng
2.752 lượt. Như vậy trong giai đoạn 2017-2019 lượt khám chữa bệnh bằng
BHYT của thị xã Phổ Yên liên tục tăng cho thấy mặc dù cơ sở vật chất còn
hạn chế nhưng số lượt đến khám tại các cơ sở trên địa bàn vẫn tăng do chất
lượng phục vụ và khám chữa bệnh của các y bác sĩ ở các cơ sở được đảm bảo.
3.2.2.3. Tình hình chi trả chi phí khám chữa bệnh BHYT
BHYT cho hộ Nông dân do Bảo hiểm xã hội Việt Nam thực hiện là
chính sách xã hội với mục đích là chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ cho người
nông dân, là loại hình BHYT hộ gia đình nên quỹ đựơc hạch toán riêng và tự
cân đối thu chi. Vì vậy việc sử dụng quỹ có hiệu quả là việc làm rất quan
trọng, trong khi giá của các dịch vụ y tế đều có xu hướng tăng cao dẫn đến
đẩy chi phí KCB ngày một tăng mà nguồn ngân quỹ dành cho KCB lại được
cơ quan BHXH cấp theo quỹ định suất do vậy đòi hỏi các cơ sở KCB càng
phải có những quy chế quản lý chặt chẽ hơn nữa để tránh tình trang bội chi
quỹ khám chữa bệnh. Để đánh giá việc chi của quỹ BHYT hộ gia đình chúng
ta xem xét qua các bảng số liệu sau để biết thêm tình hình chi qua các năm.
Qua bảng số liệu 3.4 ta thấy tổng chi qua các năm đều tăng một phần là
do chi phí y tế tăng nhanh và do việc Nhà nước chú ý nâng cao chất lượng tất
cả các tuyến đặc biệt là tuyến cơ sở. Tổng số chi ngày một tăng hơn điều đó
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
cho thấy quyền lợi của người có thẻ BHYT ngày càng được đảm bảo.
65
Bảng 3.4. Tổng chi phí khám chữa bệnh BHYT TN trên địa bàn thị xã
Phổ Yên giai đoạn 2017-2019
2017 2018 2019
Số tiền Cơ Số tiền Cơ Số tiền Cơ Loại hình khám (triệu cấu (triệu Cấu (triệu Cấu
đồng) (%) đồng) (%) đồng) (%)
Người có ĐK 4544,15 50,94 6112,43 59,59 7291,05 60,44 KCB ban đầu
Bệnh nhân Ngo nội tỉnh khác 449,64 5,04 3,10 0,03 4,83 0,04 ại tuyến trú Bệnh nhân 0 0 0 0 0 0 ngoại tỉnh
Tổng 4993,79 55,99 6115,53 59,62 7295,88 60,48
Người có ĐK 2228,71 24,99 4052,66 39,51 4511,19 37,40 KCB ban đầu
Bệnh nhân
nội tỉnh khác 1694,10 18,99 77,76 0,76 247,53 2,05 Nội
tuyến trú
Bệnh nhân 3,19 0,04 11,80 0,12 8,51 0,07 ngoại tỉnh
Tổng 3925,99 44,01 4142,22 40,38 4767,23 39,52
Tổng 8919,78 100 10257,75 100 12063,11 100
(Nguồn: Bảo hiểm xã hội Thị xã Phổ Yên)
- Năm 2017 tổng chi phí KCB cho đối tượng hộ Nông dân là 8919,78
triệu đồng trong đó thì chi phí khám ngoại trú là 4.993,79 triệu đồng, chi phí
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
khám nội trú là 3.925,99 triệu đồng.
66
- Năm 2018 tổng chi phí KCB cho đối tượng hộ Nông dân là 10.257,75
triệu đồng tăng 1.337,97 triệu đồng tương ứng tăng 15,0% so với năm 2017.
Trong đó thì chi phí khám ngoại trú là 6.115,53 triệu đồng, chiếm 59,.62% và
chi phí khám nội trú là 4.142,22 triệu đồng, chiếm 40,38%.
- Năm 2019 tổng chi phí KCB cho đối tượng hộ Nông dân là 12.063,11
triệu đồng tăng 1.805,36 triệu đồng tương ứng tăng 17,6% so với năm 2018.
Trong đó thì chi phí khám ngoại trú là 7295,88 triệu đồng, chiếm 60,48% và
chi phí khám nội trú là 4.767,23 triệu đồng, chiếm 39,52%.
Qua sự biến động tăng lên của chi phí KCB BHYT hộ gia đình cho đối
tương hộ Nông dân ta có thể đưa ra nhận xét sau: với chỉ chiếm một số lượng
thẻ là 13,46% (Năm 2019 tổng số đầu thẻ BHYT của toàn thị xã là 34711 thẻ
trong đó số thẻ của đối tượng hộ Nông dân là 97943 thẻ) tổng số thẻ toàn thị
xã trong khi đó chí phí KCB thanh toán cho đối tường này chiến tới 23,67%
chi phí khám chữa bệnh toàn thị xã điều đó chứng tỏ đối tượng hộ Nông dân
có tần suất đi khám rất cao, số lần sử dụng các dịch vụ y tế nhiều hơn so với
các nhóm đối tượng khác, việc được thanh toán nhiều chi phí KCB cũng phản
ánh đúng một thực trạng là hộ Nông dân là nhóm đối tượng cần được chăm
sóc sức khỏe nhiều hơn do có nhiều nguy cơ dẫn đến việc suy giảm sức khỏe
nhiều hơn. Điều đó càng cho thấy ý nghĩa của việc tham gia BHYT tế là lấy
số đông bù số ít. Số đối tượng hộ Nông dân là không nhiều trong tổng số các
đối tượng tham gia BHYT nhưng lại được thanh toán số lượng chi phí KCB là
rất lớn. Một nguyên nhân khác đến từ phía “tâm lý” cũng làm cho đối tượng
BHYT hộ gia đình đến viện khám nhiều hơn kể cả trong những trường hợp
bệnh chưa đến mức phải tới bệnh viện từ đó cúng phát sinh nhiều chi phí hơn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Người bệnh có tâm lý cho rằng đã phải bỏ ra một khoản tiền mua thẻ trong
67
một năm rồi nên đến khi có thẻ là phải sử dụng triệt để, “tranh thủ đi khám”,
bệnh nhẹ cũng đi khám để lấy thuốc có khi có những đơn thuốc chỉ vài chục
nghìn còn ít hơn cả chi phí để họ đến được bệnh viện. Và có cả những trường
hợp chỉ đi khám để lấy hộ thuốc cho người khác không có thẻ trong khi đó
bản thân mình không có bệnh. Đây có lẽ là vấn đề nằm ở ý thức của người có
thẻ BHYT phát sinh từ tính ích kỷ cá nhân vì lợi ích của mình hơn là vì lợi ích
cộng đồng.
Hiện nay các cơ sở KCB BHYT trên địa bàn thị xã Phổ Yên đều sử
dụng phương thức thanh toán KCB BHYT theo định suất. Định suất phí được
tính trên mỗi đầu thẻ đăng ký khám chữa bệnh ban đầu tại cơ sở y tế và tính
theo nhóm đối tượng, cơ quan BHXH tỉnh sẽ giao định mức suất phí này từ
đầu năm cho các huyện thị xã dựa trên cơ sở tổng chi phí KCB BHYT phát
sinh năm trước và tổng số thẻ BHYT đăng ký KCB ban đầu tại các cơ sở y tế.
Theo cách tính này thì hàng quý các cơ sở y tế được cấp 80% quỹ thanh toán
định suất, nhờ đó mà các cơ sở y tế có sự chủ động hơn trong nguồn kinh phí
KCB. Tuy nhiên hiện nay tài nhiều cơ sở y tế đang tồn tại tình trạng mất cân
đối trong quản lý quỹ định suất này với nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng
bội chi quỹ gây khó khăn trong việc thanh quyết toán với cơ quan BHXH.
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện BHYT Hộ gia đình đối với
hộ nông dân trên địa bàn thị xã Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên
3.3.1. Yếu tố bên trong hộ nông dân
3.3.1.1. Thu nhập của nông dân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Thu nhập có tác động rõ nét tới phạm vi bao phủ của bảo hiểm y tế.
68
Bảng 3.5. Tác động của thu nhập đến phạm vi bao phủ BHYT với các
nhóm đối tượng nông dân
Đơn vị TT Chỉ tiêu Số lượng tính
Người I Nông dân thuộc hộ giàu 50
Tổng số người Người 230 1
Tổng số người có thẻ BHYT Người 146 2
Số người chưa có thẻ BHYT Người 84 3
Tỷ trọng lao động trong gia đình đã mua BHYT % 63,57 4
Tỷ trọng số người chưa có thẻ BHYT % 36,43 5
Người II Nông dân thuộc hộ khá 50
Tổng số người Người 222 1
Tổng số người có thẻ BHYT Người 125 2
Số người chưa có thẻ BHYT Người 96 3
Tỷ trọng người trong gia đình đã mua BHYT % 56,60 4
Tỷ trong số người chưa có thẻ BHYT % 43,40 5
III Nông dân thuộc hộ trung bình 75
Tổng số người Người 332 1
Tổng số người có thẻ BHYT Người 178 2
Số người chưa có thẻ BHYT Người 154 3
Tỷ trọng người trong gia đình đã mua BHYT % 53,57 4
Tỷ trong số người chưa có thẻ BHYT % 46,43 5
Người IV Nông dân thuộc hộ cận nghèo 75
Tổng số người Người 329 1
Tổng số người có thẻ BHYT Người 127 2
Số người chưa có thẻ BHYT Người 202 3
Tỷ trọng số người trong gia đình đã mua BHYT % 38,60 4
Tỷ trong số người chưa có thẻ BHYT % 61,40 5
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra của tác giả năm 2019)
69
Đối với nông dân hộ giàu: Trong số 250 hộ được điều tra, có 50 hộ
giàu với tổng số người là 230 người, bình quân mỗi hộ có 4,6 người, trong
đó số người có thẻ BHYT năm 2019 là 146 người chiếm 63,57%. Số lượng
người chưa có thẻ BHYT là 84 người chiếm 36.43%
Đối với nông dân hộ khá: Trong số 250 hộ được điều tra, có 50 hộ khá.
Số người có thẻ BHYT năm 2019 là 125 người, chiếm 56,6%. Số người chưa
có thẻ BHYT là 96 người chiếm 43,4%.
Đối với nông dân hộ trung bình: Trong số 250 hộ được điều tra, có 75
hộ có thu nhập trung bình. Số người có thẻ BHYT là 178 người chiếm
53,57%, Số người chưa có thẻ BHYT vẫn ở mức cao là 154 người chiếm 46,43%.
Đối với nông dân hộ cận nghèo: Trong số 250 hộ được điều tra, có 75
hộ có cận nghèo. Số người có thẻ BHYT rất thấp là 127 người chiếm 38,6%.
Số người chưa có thẻ BHYT ở mức rất cao là 202 người chiếm 61,4%.
Như vậy có thể thấy rằng người có thu nhập càng cao thì phạm vi bao
phủ (tham gia) BHYT càng cao. Theo số liệu điều tra và tổng hợp của tác giả
vào năm 2019, số người tham gia BHYT của hộ giàu là 63,57%, hộ khá là
56,6%, hộ trung bình là 53,57% và hộ cận nghèo là 38,6%. Các hộ cận nghèo
là những hộ có thu nhập thấp, số lao động trong gia đình đã mua BHYT rất ít.
3.3.1.2. Nhận thức của nông dân
Nhận thức của nông dân có tác động lớn đến sự tham gia BHYT của họ.
Điều này cũng phụ thuộc vào ngành nghề của cá nhân cũng như vùng miền.
i) Hộ hỗn hợp: Trong tổng số 250 hộ gia đình được điều tra có 155
* Theo tính chất ngành nghề
hộ hỗn hợp. Số người thuộc hộ hỗn hợp tham gia BHYT năm 2019 là 417
người chiếm 60,97%. Tỷ lệ người thuộc hộ hỗn hợp chưa có thẻ BHYT
còn khá cao nhưng đang có xu hướng giảm dần. Năm 2019 tỷ lệ chưa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tham gia BHYT là 39,03%.
70
Bảng 3.6. Tác động của tính chất ngành nghề đến phạm vi bao phủ bảo
hiểm y tế của các hộ
Đơn vị TT Chỉ tiêu Số lượng tính
Người I 1.Số Hộ hỗn hợp 155
1 Tổng số người thuộc Hộ hỗn hợp Người 684
2 Tổng số người có thẻ BHYT Người 417
3 Số người chưa có thẻ BHYT Người 267
% 4 Tỷ trọng người trong gia đình đã mua BHYT 60,97
5 Tỷ trong số người chưa có thẻ BHYT % 39,03
Người II 2.Số hộ thuần nông 125
1 Tổng số người thuộc Hộ thuần nông Người 442
2 Tổng số người có thẻ BHYT Người 227
3 Số người chưa có thẻ BHYT Người 214
4 Tỷ trọng người đã mua BHYT % 51,45
5 Tỷ trong số người chưa có thẻ BHYT % 48,55
ii) Hộ thuần nông: Trong tổng số 250 hộ gia đình được điều tra có 125
(Nguồn: Kết quả điều tra khảo sát của tác giả năm 2019)
hộ thuần nông. Số người thuộc hộ thuần nông tham gia BHYT năm 2019 là 227
người chiếm chiếm 51,45%; Số người thuộc hộ thuần nông chưa có thẻ BHYT
còn khá nhiều. Năm 2019 có 214 người chưa có BHYT chiếm 48,55%.
Như vậy, hiện nay tỷ lệ số hộ hỗn hợp tham gia BHYT cao hơn so với
số hộ thuần nông
* Theo vùng
i) Các hộ đồng bằng. Trong tổng số 250 hộ gia đình được điều tra có
125 hộ ở vùng đồng bằng. Số người thuộc hộ đồng bằng tham gia BHYT năm
2019 là 453 người chiếm 57,35%; Số người thuộc hộ đồng bằng chưa có thẻ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
BHYT còn khá nhiều, có 337 người chưa tham gia BHYT chiếm 42,65%.
71
Bảng 3.7. Tác động đến phạm vi bao phủ BHYT của các hộ theo vùng
Đơn vị TT Chỉ tiêu Số lượng tính
Người I Số hộ đồng bằng 125
1 Tổng số người Người 790
2 Tổng số người có thẻ BHYT Người 453
3 Số người chưa có thẻ BHYT Người 337
% 4 Tỷ trọng người trong gia đình đã mua BHYT 57,35
5 Tỷ trong số người chưa có thẻ BHYT % 42,65
Người II Số hộ miền núi 125
1 Tổng số người Người 335
2 Tổng số người có thẻ BHYT Người 191
3 Số người chưa có thẻ BHYT Người 144
4 Tỷ trọng người đã mua BHYT % 57,03
5 Tỷ trọng số người chưa có thẻ BHYT % 42,97
(Nguồn: kết quả điều tra khảo sát của tác giả năm 2019)
ii) Các hộ miền núi: Trong tổng số 250 hộ gia đình được điều tra có
125 hộ ở vùng miền núi. Số người thuộc hộ miền núi tham gia BHYT năm
2019 là 191 người chiếm 57,03%.
Như vậy, về cơ bản tỷ lệ tham gia BHYT nông dân vùng đồng bằng và
vùng miền núi khá ngang nhau.
3.3.2. Các yếu tố bên ngoài hộ nông dân
3.3.2.1. Công tác tổ chức thực hiện và tuyên truyền
Với 8 nguồn thông tin được đưa vào điều tra nghiên cứu, số liệu điều
tra tại bảng 3.6 dưới đây cho thấy người dân được biết về BHYT hộ gia đình
từ nguồn thông tin do cán bộ chính quyền, đoàn thể cung cấp là chủ yếu 27%,
tiếp đến là từ đài phát thanh, truyền hình 20,5%, trong khi nguồn thông tin từ
sách, báo, tạp chí tờ rơi và cán bộ BHXH có tỷ lệ thấp nhất. Đây là điều gợi ý Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
72
cho cơ quan BHXH đưa ra kế hoạch, hình thức phù hợp để thực hiện các hoạt
động tuyên truyền chính sách BHYT
Bảng 3.8. Nguồn thông tin người dân biết về BHYT hộ gia đình
TT Hình thức tuyên truyền Số lượng Tỷ lệ (%)
1 Sách báo, tạp chí 10 4,0
2 Tờ rơi, pa nô, áp phích 15 6,0
3 Đài phát thanh, Ti vi 51 20,5
4 Giới thiệu tại hội nghị 28 11,0
5 Người thân, bạn bè 44 17,5
6 Cán bộ y tế 24 9,5
7 Cán bộ BHXH 11 4,5
8 Chính quyền địa phương 68 27,0
100 Tổng cộng 250
(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra của tác giả năm 2019)
Qua số liệu điều tra cho thấy phần lớn người dân biết BHYT hộ gia
đình trực tiếp qua cán bộ phường, xã, đài phát thanh, truyền hình và hội nghị
là chủ yếu. Nguồn tuyên truyền từ cán bộ y tế, sách, báo và cán bộ BHXH còn
quá thấp. Đây là vấn đề cần quan tâm trong tổ chức thực hiện sắp tới trên địa
bàn. Mặt khác, người dân phần lớn đã nghe về BHYT nhưng để hiểu thật
đúng, đầy đủ thì chưa nhiều, đặc biệt ngay cả hiểu biết về quyền lợi khi tham
gia BHYT. Từ đó đặt ra những nội dung cụ thể trong công tác tuyên truyền
vận động đối với nhân dân trong địa bàn sắp tới cần phải thực hiện. Cần đa
dạng các loại hình tuyên truyền, chú trọng hơn các loại hình tuyên truyền
thông qua tờ gấp, hội nghị và trực tiếp từ cán bộ BHXH.
3.3.2.2. Mức phí tham gia
Theo Điều 1 Luật bảo hiểm y tế sửa đổi, bổ sung năm 2014 sửa đổi, bổ
sung Điều 13 của Luật BHYT 2008. Mức phí tham gia bảo hiểm y tế hộ gia
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đình được quy định như sau:
73
- Người thứ nhất đóng tối đa bằng 4.5% mức lương cơ bản;
- Người thứ hai, thứ ba, thứ tư đóng lần lượt bằng 70%, 60%, 50%
- Từ người thứ năm trở đi đóng bằng 40% mức đóng của người thứ
mức đóng của người thứ nhất;
nhất. Hiện nay với mức lương cơ bản là 1.300 nghìn đồng . Nếu như một gia
đình có 4 người cùng tham gia bảo hiểm y tế hộ gia đình thì số tiền cần phải
đóng là 1.965 nghìn đồng. Dựa trên mức phí đóng góp trên tác giả đi sâu
nghiên cứu liệu mức phí hiện hành có cho là phù hợp với thực tế, điều kiện
của hộ gia đình chưa? Kết quả nghiên cứu ý kiến của các hộ gia đình nông
dân cho thấy trong bảng sau:
Bảng 3.9. Đánh giá về mức phí tham gia BHYT hộ gia đình
Đánh giá của hộ về Số lượng Tỷ lệ TT mức phí (ý kiến) (%)
1 Cao 199 79,5
2 Trung bình 49 19,5
3 Thấp 1 0,5
Tổng cộng 250 100,0
(Tổng hợp số liệu điều tra của tác giả năm 2019)
Có 79,5% số người được hỏi cho rằng mức phí hiện nay là cao, chỉ 0,5%
số người cho là mức phí thấp. Có 19,5% số người mức phí hiện nay là trung
bình. Điều này cho thấy mức phí hiện nay là chưa như mong muốn và điều
kiện kinh tế của người dân. Đó chính là một trong những yếu tố gây khó khăn
khi thực hiện BHYT hộ gia đình
3.3.2.3. Chất lượng khám chữa bệnh
Chất lượng khám chữa bệnh là một trong những yếu tố quan trọng ảnh
hưởng đến công tác thực hiện BHYT hộ gia đình. Để đánh giá được nhân tố
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
này ta phân tích bảng số liệu sau
74
Bảng 3.10. Tỷ lệ người gặp phiền hà khi đi khám bệnh bằng thẻ BHYT
Nhóm đã tham gia
Kết quả điều tra
Phiền hà Số lượng (người) 101 Tỷ lệ (%) 40,2
Không gặp phiền hà 149 59,8
Tổng cộng 250 100
(Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra của tác giả)
Tại bảng 3.10 cho biết ở nhóm đã tham gia BHYT, có 40,2% cho rằng
khi đi KCB họ đã từng gặp phiền hà khi sử dụng thẻ BHYT. Đây là một yếu
tố làm cho chính sách BHYT hộ gia đình không mấy hấp dẫn với người dân.
Bảng 3.11. Những khó khăn phiền hà khi đi khám chữa bệnh
Các biểu hiện
Chờ đợi lâu Số lượng (ý kiến) 92 Tỷ lệ (%) 37,0
Thiếu trang thiệt bị 53 21,0
Nhân viên y tế không nhiệt tình 70 28,0
Thiếu tin tưởng vào thấy thuốc 10 4,0
Thủ tục hành chính, chuyển tuyến 25 10,0
Tổng cộng 250 100
(Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra của tác giả)
Có 250 ý kiến cho biết đã gặp những khó khăn phiền hà khi đi KCB,
trong đó 37% cho là “Chờ đợi lâu” mới được KCB, có 28% số ý kiến là
“Nhân viên y tế không nhiệt tình”. Chứng tỏ có sự phân biệt đối xử với người
tham gia BHYT khi đi khám chữa bệnh.
3.3.2.4. Chính sách của Nhà nước
Các chính sách của nhà nước về thực hiện chính sách BHXH, BHYT
nhằm ổn định cuộc sống người lao động, trợ giúp người lao động khi gặp rủi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
ro: ốm đau, tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp... sớm trở lại
75
trạng thái sức khỏe ban đầu cũng như sớm có việc làm. Qua điều tra các ý
kiến tại thị xã Phổ Yên có kết quả như sau:
Bảng 3.12. Ý kiến khảo sát về các chính sách BHYT đang thực hiện
TT Số lượng Tỷ lệ Các khảo sát (ý kiến) (%)
1 Công tác ban hành văn bản quy phạm 250 100 pháp luật
Nội dung rõ ràng 47 18,8
Nội dung còn vướng mắc do hướng dẫn 203 81,2 chưa rõ
2 Mức độ tìm hiểu chính sách BHYT 250 100
Đã tìm hiểu 76 30,4
Tìm hiểu một phần 113 45,2
Chưa tìm hiểu 61 24,4
(Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra của tác giả)
Qua bảng số liệu 3.12 ta thấy mặc dù chính phủ và các bộ chức năng đã
ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện BHYT hộ gia đình tuy nhiên phần
lớn số lượt được khảo sát đưa ra ý kiến về công tác ban hành văn bản còn
vướng mắc do chưa hướng dẫn cụ thể. Trong 3 khu vực tác giả lựa chọn điều
tra có tới 61 người chưa tìm hiểu về các chính sách BHYT, điều này cho thấy
đây cũng là khó khăn trong việc tham gia thực hiện chính sách BHYT hộ gia
đình tại địa bàn thị xã. Khi chưa tìm hiểu về các chính sách này đồng nghĩa
với việc người dân chưa hiểu hết vai trò ý nghĩa của chính sách BHYT đối với
an sinh xã hội.
Hiện nay, chính sách BHYT hộ gia đình được thực hiện đối với người
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thứ nhất trong hộ gia đình mỗi tháng đóng bằng 4,5% lương tối thiểu chung;
76
từ người thứ hai, thứ ba, thứ tư đóng lần lượt bằng 90%, 80%, 70% mức đóng
của người thứ nhất; từ người thứ năm trở đi mức đóng bằng 60% của người
thứ nhất. Mức đóng thay đổi khi lương tối thiểu chung thay đổi. Đối với
người mới tham gia BHYT lần đầu (kể cả tham gia lại sau một thời gian đứt
quãng vì bất cứ lý do gì), các Đại lý thu phường, xã tổ chức thu tiền đóng
BHYT từ ngày 25 đến ngày 30 (hoặc ngày 31 hàng tháng). Thẻ BHYT được
phát hành vào tháng sau và có giá trị sử dụng từ ngày 01 của tháng tiếp theo.
Đối với người đã tham gia BHYT từ trước (kể cả bắt buộc và tự
nguyện), nay tiếp tục tham gia theo hình thức tự nguyện, để đảm bảo hưởng
quyền lợi BHYT được liên tục, phải nộp tiền đóng BHYT trước khi thẻ cũ hết
hiệu lực ít nhất 10 ngày. Các Đại lý thu phường, xã tổ chức thu tiền đóng
BHYT từ ngày 15 đến ngày 20 hàng tháng. Thẻ BHYT có giá trị sử dụng từ
ngày 01 của tháng sau.
Quỹ BHYT thanh toán 80% chi phí khám chữa bệnh nội trú và ngoại
trú với các danh mục thuốc và dịch vụ kỹ thuật chẩn đoán và điều trị do Bộ y
tế quy định (thanh toán 100% chi phí KCB nếu tổng chi phí một lần KCB
thấp hơn 15% mức lương tối thiểu; khám chữa bệnh ở tuyến xã được thanh
toán 100%).
Thanh toán 80% chi phí kỹ thuật cao chi phí lớn cho một lần sử dụng
dịch vụ nhưng không quá 40 lần lương tối thiểu chung (nếu tham gia liên tục
sau 180 ngày, kể từ ngày đóng BHYT cho cơ quan BHXH).
Tham gia 36 tháng liên tục trở lên, được quỹ BHYT thanh toán 80%
của 50% thuốc chống ung thư và chống thải ghép ngoài danh mục, đã được
phép lưu hành.
Với những quy định như trên một phần nào đã ảnh hưởng đến tỷ lệ
tham gia BHYT, do người dân phải chi phí cho KCB bằng thẻ BHYT cao với
nhưng bệnh nặng, việc mua thẻ BHYT phải sau 30 ngày mới có giá trị sử
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
dụng. Chính sách này có ưu điểm là chống tình trạng lạm dụng quỹ.
77
3.4. Đánh giá kết quả thực hiện chính sách BHYT Hộ gia đình đối với hộ
nông dân trên địa bàn thị xã Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên
3.4.1. Kết quả đạt được
Sau khi Thực hiện BHYT hộ gia đình cho đối tượng hộ Nông dân theo
Luật Bảo hiểm y tế (Số 46/2014/QH13 ngày 13 tháng 6 năm 2014) đến nay
chính sách này đã thu được những kết quả đáng ghi nhận như sau:
- Nhận thức của người Nông dân về công tác chăm sóc sức khỏe và về
những lợi ích của việc tham gia BHYT đã được nâng lên rõ rệt. Thể hiện là
mức độ bao phủ BHYT của nhóm đối tượng này ngày càng được mở rộng và
có tính ổn định. Đến hết năm 2019 đã có 34711 đạt tỷ lệ tham gia BHYT là
35,44%. Đến giờ đã hình thành ý thức sử dụng thẻ bảo hiểm y tế mỗi khi đi
khám bệnh. Tình hình tham gia BHYT đã đi vào thực chất và có chiều sâu
hơn, sự “lựa chọn ngược” trong BHYT đã giảm dần, người Nông dân không
chỉ tham gia mỗi khi có bệnh nữa mà đã có nhận thực sâu sắc tham gia BHYT
vừa là vì mình và vì cộng đồng. Cho đến nay tất cả các xã và thị trấn trong thị
xã đã triển khai thực hiện BHYT hộ gia đình đến người nông dân, có những
xã có số người tham gia rất đông điển hình như xã Hồng Tiến năm 2019 có số
người tham gia là 3991 người hay xã Tiên Phong có số người tham gia là
2532 người tuy nhiên bên cạnh đó thì còn có nhiều xã tỷ lệ tham gia thấp.
- Quyền lợi của người dân khi đi KCB bằng thẻ BHYT đã được đảm
bảo, người Nông dân được thanh toán các chi phí KCB theo đúng mức quyền
lợi được hưởng và theo đúng tuyến KCB và chỉ phải chi trả một phần chi phí
nhỏ theo quy định về cùng chi trả. Hàng năm có hàng chục nghìn lượt người
đi khám chữa bệnh BHYT, mức chi phí được BHXH thanh toán liên tục tăng
lên qua các năm, tuy nhiên việc đánh giá sự tăng lên của con số chi phí bình
quân này cũng phải lưu ý đến nguyên nhân làm cho chi phí tăng.
- Việc hoạt động của các đại lý làm công tác phát triển BHYT hộ gia
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đình có mặt ở tất cả các xã và thị trấn đã dần đi vào ổn định và có hiệu quả đã
78
tạo điều kiện cho người Nông dân tham gia được dễ dàng hơn. Giờ đây chính
sách BHYT không còn xa lạ với người Nông dân.
- Các cơ sở khám chữa bệnh BHYT cũng đã được đầu tư, đổi mới cách
thức làm việc phần nào đã đáp ứng được nhu cầu khám chữa bệnh của người
dân, thái độ phục và chất lượng y tế ngày một tốt hơn. Làm cho người dân
ngày càng có thiện cảm hơn với công tác KCB BHYT.
- Công tác thu, chi BHYT được cơ quan BHXH thị xã Phổ Yên thực
hiện đúng quy định. Số thu BHYT hộ Nông dân không ngừng tăng lên qua
các năm do có sự tăng lên về số đối tượng tham gia và có sự tăng lên của
lương cơ bản trong năm 2018 và năm 2019. Qũy BHYT được quản lý bảo
đảm cân đối an toàn.
Bảng 3.13. Bảng tổng hợp thu chi BHYT hộ gia đình tại thị xã Phổ Yên
giai đoạn 2017-2019
STT Chỉ tiêu ĐVT 2017 2018 2019
Số người tham gia Người 19030 1 20873 23438
2 Tổng số thu Đồng 9.80 12.38 16.24
3 Tổng số chi Đồng 1.03 5.85 8.33
4 Kết dư Đồng 8.77 6.53 7.91
(Nguồn: Bộ phận kế toán BHXH thị xã Phổ Yên)
3.4.2. Những hạn chế tồn tại và nguyên nhân
3.4.2.1. Hạn chế
Trong quá trình triển khai BHYT hộ gia đình tại thị xã Phổ Yên bên
cạnh những kết quả đạt được thì vẫn còn những mặt khó khăn hạn chế sau:
Thứ nhất, Chính sách hỗ trợ của nhà nước đối với hình thức tham gia
BHYT hộ gia đình chưa thực sự phù hợp.
Thứ hai, Quản lý thu chi BHYT hộ gia đình chưa được tốt
Thứ ba, Ngành BHXH cũng cần xem xét lại công tác tổ chức thực hiện
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
ở một số mặt công tác như: Còn nhiều mẫu biểu, thời gian tổ chức thu ở đối
79
tượng tự nguyện chưa hợp lý, chưa có chính sách nuôi dưỡng và đào tạo mở
rộng đại lý thu. Công tác giám định chất lượng KCB chưa đáp ứng yêu cầu
nên tỷ lệ hài lòng của người có thẻ BHYT còn thấp.
Thứ tư, Hạn chế về mạng lưới y tế, cơ sở vật chất, chuyên môn, nhân
lực của ngành y tế thực hiện nhiệm vụ khám, chữa bệnh cho nhân dân và
người có thẻ BHYT chưa đạt yêu cầu;
Thứ năm, Sự vào cuộc của chính quyền địa phương thực sự vẫn chưa
được mạnh mẽ nhất là ở chính quyền cấp xã. Việc thực hiện chính sách
BHYT vẫn chỉ được cói như là việc làm của cơ quan BHXH hay ngành Y tế,
năng lực quản lý của cán bộ BHYT còn hạn chế;
Thứ sáu, Công tác tuyên truyền và giới thiệu về BHYT hộ gia đình đến
các hộ dân chưa thực hiện tốt.
3.4.2.2. Nguyên nhân
Với mức đóng là 4.5% mức lương tối thiểu chung như hiện nay, mức
đóng này quả thực vẫn còn cao đối với nhiều hộ gia đình. Trong khi chưa
nhận được sự hỗ trợ từ mức đóng từ phía nhà nước thì phải bỏ ra một khoản
chi phí như vậy vẫn là sự khó khăn đối với nhiều đặc biệt là những hộ có thu
nhập thấp. Đây cũng là một nguyên nhân khiến nhiều hộ chưa có điều kiện
tham gia.
- Chất lượng khám chữa bệnh BHYT đã có nhiều cải thiện song vẫn
còn nhiều điểm khiến người dân chưa hài lòng. Sự tiếp đón người bệnh có thẻ
BHYT đến KCB tại các cơ sở y tế chưa thực sự tốt. Cũng như các đối tượng
có thẻ BHYT khác, người dân bị đối xử không công bằng do một số cán bộ y
tế gây ra. Tình trạng quá tải vẫn xảy ra tại các bệnh viện. Thủ tục, quy trình
khám chữa bệnh còn nhiều rắc rối khiến người dân cảm thấy “mệt mỏi” mỗi
khi đi khám tại bệnh viện. Đây cũng là một nguyên nhân khiến người dân còn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
băn khoăn có nên tham gia BHYT hay không.
80
- Tỷ lệ chi hoa hồng cho công tác thu BHYT sinh viên hiện nay chưa
thật sự khuyến khích các trường thực hiện, trong khi vai trò của Nhà trường,
đội ngũ giáo viên trong việc tuyên truyền, vận động sinh viên tham gia là rất
quan trọng.
- Công tác chỉ đạo của các cấp, các ngành có liên quan chưa quyết liệt,
triệt để và công tác phối hợp liên ngành chưa chặt chẽ, đồng bộ. Mặc dù thời
gian qua, các cơ quan quản lý nhà nước đã ban hành nhiều văn bản chỉ đạo,
xem đây là nhiệm vụ trọng tâm, là cơ sở để xét thi đua, khen thưởng cho đơn
vị làm tốt nhưng thiếu sự quan tâm, kiểm tra đôn đốc thực hiện nên kết quả
mang lại không cao.
Công tác tuyên truyền chưa đủ mạnh, chưa chuyển tải được ý nghĩa,
vai trò quan trọng, bước đột phá mang tính chiến lược của việc chuyển đổi
từ đối tượng tự nguyện sang đối tượng có trách nhiệm tham gia BHYT theo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Luật BHYT.
81
Chương 4
ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BHYT
ĐỐI VỚI HỘ NÔNG DÂN THỊ XÃ PHỔ YÊN
4.1. Quan điểm định hướng của Đảng và Nhà nước ta trong việc tổ chức
thực hiện chính sách BHYT
4.1.1. Quan điểm về thực hiện chính sách BHYT
Đảng và Nhà nước ta đã nhận định rằng con người là nguồn tài nguyên
quý báu của đất nước. Một xã hội muốn phát triển phải cần đến những con
người khoẻ mạnh, vì vậy cần phải đầu tư cho sức khoẻ của nhân dân. Đầu tư
cho sức khoẻ là đầu tư cho sự phát triển của kinh tế xã hội. Do đó trong giai
đoạn tới cần tiếp tục đổi mới và hoàn thiện chính sách pháp luật về BHYT,
khuyến khích mọi người dân tham gia BHYT và có lộ trình phù hợp, khả thi
để thực hiện bằng được BHYT toàn dân.
Luật BHYT đã đi vào cuộc sống bắt đầu từ ngày 1/7/2009 Luật BHYT
có hiệu lực thi hành sau khi được Quốc hội thông qua tháng 11/2008. Sau đó,
Thủ tướng Chính phủ đã quyết định lấy ngày 1/7 hàng năm là Ngày BHYT
Việt Nam. Ngoài ra luật BHYT đã được sửa đổi bổ sung năm 2014 theo Luật
sủa đổi, bổ sung số 46/2014/QH13 ngày 13 tháng 6 năm 2014. Đây là cơ sở sở
pháp lý cao nhất để thể chế hóa quan điểm, định hướng của Đảng và Nhà
nước trong việc thực hiện chính sách tài chính y tế thông qua BHYT với mục
tiêu BHYT toàn dân, xây dựng nền y tế Việt Nam theo định hướng công bằng,
hiệu quả và phát triển.
Tiến tới BHYT toàn dân là hoàn toàn phù hợp với bản chất nhân
đạo và định hướng XHCN. đạt được mục tiêu này thì mọi người dân Việt
Nam không phân biệt nghề nghiệp, giàu nghèo, già trẻ, giới tính, địa vị xã
hội đều được chăm sóc sức khoẻ. Đây là mục tiêu công bằng, bình đẳng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
mà XHCN hướng tới.
82
Tuy nhiên, chăm sóc sức khoẻ nhân dân không phải chỉ là nhiệm vụ của
Nhà nước mà là trách nhiệm của mỗi cá nhân, gia đình, cấp uỷ Đảng, chính
quyền, các ban ngành. Quan điểm của Đảng là Nhà nước và nhân dân cùng
làm, thông qua chính sách thu một phần viện phí, Nhà nước hỗ trợ một phần
chi phí y tế. Bởi lẽ không một quốc gia nào có thể một mình chăm sóc sức
khỏe nhân dân vì ngân sách luôn luôn eo hẹp với các khoản cần chi tiêu của
Chính phủ. Muốn thực hiện tốt quan điểm, định hướng của Đảng thì cần thiết
phải có sự chỉ đạo phối hợp chặt chẽ giữa các ban ngành và sự chỉ đạo thống
nhất từ trên xuống.
4.1.2. Phương hướng trong thực hiện chính sách BHYT
Căn cứ vào kết quả đã đạt được và quan điểm của Đảng, Nhà nước về
BHYT hộ gia đình nói chung và BHYT hộ Nông dân nói riêng, trong những
năm tới cần tập trung vào một số vấn đề để tiến tới BHYT toàn dân theo đúng
dự kiến. Tiếp tục đổi mới và hoàn thiện chính sách pháp luật về BHYT,
khuyến khích mọi người dân, nhất là người có thu nhập trung bình và dưới
mức trung bình tham gia BHYT; bảo đảm cho người có BHYT được khám
chữa bệnh thuận lợi; có chính sách nâng cao hiệu quả sử dụng BHYT đối với
đồng bào dân tộc thiểu số, vùng miền núi, các hộ nghèo; có lộ trình phù hợp
phấn đấu thực hiện bằng được BHYT toàn dân.
4.1.3. Mục tiêu thực hiện chính sách BHYT Hộ gia đình
Nằm trong lộ trình thực hiện BHYT toàn dân của Chính phủ và thực
hiện theo kế hoạch của BHXH tỉnh Thái nguyên. BHXH thị xã Phổ Yên phấn
đấu mục tiêu đến năm 2020 đạt tỷ tham gia BHYT đối với đối tượng hộ Nông
dân là 90%.
Ðể phấn đấu đến năm 2020 có hơn 90% dân số tham gia BHYT, Chính
phủ xác định rõ nhiệm vụ: Tập trung phát triển BHYT; triển khai đồng bộ các
giải pháp để nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh BHYT, đáp ứng sự hài
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
lòng của người bệnh. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, kết nối dữ
83
liệu trong quản lý khám, chữa bệnh và thanh toán chi phí khám, chữa bệnh
BHYT, tạo điều kiện thuận lợi để người dân tham gia và hưởng ứng đầy đủ
quyền lợi BHYT. Ðổi mới cơ chế tài chính và phương thức thanh toán…
Đồng thời, Chính phủ kiến nghị Quốc hội đưa nội dung đầu tư cho các
trạm y tế xã vùng khó khăn, đặc biệt khó khăn vào nghị quyết về kinh tế - xã
hội, dự toán NSNN năm 2020 và nghị quyết về đầu tư công trung hạn giai
đoạn 2021-2025 để các tỉnh ưu tiên bố trí nguồn vốn đầu tư cho các trạm y tế.
Bên cạnh đó, xem xét cân đối vốn đầu tư công trung hạn 2016-2020 cho
chương trình “Ðầu tư phát triển mạng lưới y tế cơ sở vùng khó khăn” vay vốn
Ngân hàng Phát triển châu Á; cho dự án “Ðầu tư xây dựng và phát triển hệ
thống cung ứng dịch vụ y tế tuyến cơ sở” vay vốn Ngân hàng Thế giới để có
thể thực hiện ngay trong năm 2020 và các năm tiếp theo.
Ngoài ra các địa phương triển khai các giải pháp để thực hiện đạt và
vượt chỉ tiêu tỷ lệ dân số tham gia BHYT đã được Thủ tướng giao. Bảo đảm
ngân sách mua thẻ BHYT cho các đối tượng được Nhà nước hỗ trợ 100%; ưu
tiên bố trí ngân sách để hỗ trợ hộ gia đình cận nghèo, hộ có thu nhập trung
bình tham gia BHYT. Thúc đẩy bao phủ BHYT đối với nhóm đối tượng học
sinh, sinh viên. Riêng với ngân sách của các địa phương, phần kinh phí dành
ra từ giảm chi thường xuyên trong lĩnh vực hành chính và hỗ trợ các đơn vị sự
nghiệp công lập y tế, được sử dụng theo nguyên tắc: Dành 50% bổ sung
nguồn cải cách tiền lương để thực hiện chi trả tiền lương tăng thêm do tăng
mức lương cơ sở trong lĩnh vực hành chính và các lĩnh vực có đơn vị sự
nghiệp; dành 50% còn lại thực hiện chi trả các chính sách an sinh xã hội do
địa phương ban hành (ưu tiên đầu tư cho các trạm y tế xã) và tăng chi cho
nhiệm vụ tăng cường cơ sở vật chất của lĩnh vực y tế.
4.2. Một số giải pháp trong tổ chức thực hiện chính sách BHYT đối với
Hộ Nông dân
4.2.1. Nhóm giải pháp về hoàn thiện cơ chế chính sách
Chính phủ và các bộ chức năng sớm ban hành các văn bản hướng dẫn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thực hiện một số quy định còn chưa rõ và có nhiều vướng mắc trong thực hiện
84
BHYT tự nguyện, cụ thể: Một số nội dung còn vướng mắc do hướng dẫn
chưa rõ như: giải quyết tính hưởng BHYT đối với trường hợp doanh nghiệp
sau cổ phần hóa tiếp tục xếp hạng doanh nghiệp; trách nhiệm nuôi dưỡng đối
với thân nhân hưởng chế độ tử tuất để giải quyết tuất hằng tháng...; Một số
nội dung chưa có văn bản hướng dẫn như: quy định việc giám định mức suy
giảm khả năng lao động của người lao động để hưởng trợ cấp tai nạn lao
động; Một số văn bản chưa sửa đổi, bổ sung nội dung cho phù hợp với quy
định của Luật như: văn bản hướng dẫn khám, chữa bệnh ngoại trú; danh mục
các bệnh cần nghỉ việc để chữa trị dài ngày; hướng dẫn khai báo, điều tra, lập
biên bản tai nạn lao động; hồ sơ và quy trình giám định y khoa cho người
tham gia BHYT; quy định việc lập biên bản tai nạn giao thông cho người
tham gia BHYT bị tai nạn trên đường đi làm việc...
Do đời sống, thu nhập của người dân còn thấp nên phải điều chỉnh giảm
mức đóng, nếu giữ nguyên mức đóng thì NSNN cần có sự hỗ trợ một phần
mức đóng cho nhân dân khi tham gia BHYT, tối thiểu mức hỗ trợ kinh phí
đóng là 50%.
Việc tiếp cận dịch vụ y tế giữa các vùng, miền còn có sự chênh lệnh
khá lớn vì vậy mức đóng BHYT cho nhân dân cần được phân ra khu vực
thành thị và nông thôn.
Để tránh việc lựa chọn ngược trong tham gia BHYT, tránh lạm dụng
quỹ BHYT, nên quy định việc tham gia BHYT hộ gia đình hộ Nông dân phải
có điều kiện: Thời gian thẻ BHTY có giá trị sử dụng đối với đối tượng tham
gia lần đầu và đối tượng tham gia gián đoạn kể từ khi đóng tiền cần kéo dài
hơn so với quy định hiện nay là một tháng.
Chi phí tuyên truyền, thù lao cho đại lý thu ở xã, phường được bố trí từ
nguồn quỹ BHYT cần phải tương xứng với ngày công thực hiện khoảng 8%
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
trên tổng số thu hiện nay đang áp dụng 4% trên tổng số thu.
85
4.2.2. Nhóm giải pháp về tổ chức thực hiện BHYT Hộ gia đình cho hộ
nông dân
4.2.2.1. Giải pháp trong Quản lý thu BHYT Hộ gia đình
Mục tiêu đặt ra trong việc triển khai, tổ chức thực hiện thu BHYT hộ
gia đình mà bước đầu phải hình thành quy định quản lý thu BHYT hộ gia đình
cho phù hợp với điều kiện thực tế hiện nay như phương thức tổ chức phải đơn
giản, thuận tiện, đa dạng hoá các hình thức chuyển tiền, nộp tiền, giảm thiểu
các thủ tục hành chính để người dân và các đại lý dễ dàng đăng ký với cơ
quan BHXH. Việc xác nhận về quá trình tham gia BHYT hộ gia đình cho
người dân phải hết sức linh hoạt, không gò bó về mặt thời gian và thủ tục
hành chính miễn sao người dân công khai về số tiền và thời gian tham gia
BHYT. Có như vậy mới có khả năng thu hút được đông đảo tầng lớp dân cư
tham gia BHYT hộ gia đình. Biện pháp quản lý thu bao gồm:
a. Quản lý biên lai thu tiền đóng BHYT và phiếu thu
Để quản lý tốt việc thu BHYT hộ gia đình cơ quan Bảo hiểm xã hội Thị
xã Phổ Yên yêu cầu cán bộ làm nghiệp vụ thu và các đại lý phải nghiêm túc
tuân thủ các nguyên tắc quản lý và sử dụng các chứng từ kế toán. Các chứng
từ kế toán bao gồm: Biên lai thu tiền đóng BHYT và phiếu thu:
- Biên lai thu tiền đóng BHYT là chứng từ xác nhận đã thu tiền đóng
BHYT của đối tượng, đồng thời là căn cứ để đại lý thu BHYT hộ gia đình
thanh toán với cơ quan BHXH. Căn cứ vào phiếu đăng ký tham gia BHYT,
danh sách đối tượng tham gia BHYT hộ gia đình, đại lý thu BHYT hộ gia
đình viết biên lai thu tiền đóng BHYT khi thu tiền của người tham gia BHYT.
Đại lý thu BHYT hộ gia đình sẽ mang tiền và biên lai thu tiền đóng BHYT
nộp cho kế toán BHXH. Sau khi kiểm tra nội dung ghi trên biên lai với Phiếu
đăng ký tham gia BHYT, tổng hợp tiền thu BHYT hộ gia đình kế toán tiến
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hành thu tiền, đồng thời phát hành phiếu thu cho đại lý BHYT hộ gia đình.
86
- Phiếu thu là chứng từ xác nhận số tiền người tham gia BHYT đã
được đại lý nộp cho cơ quan BHXH.
b. Quản lý đối tượng, mức đóng
BHXH Thị xã Phổ Yên phải quản lý đối tượng, mức đóng, thu đủ
BHYT theo quy định. Sau khi tiếp nhận hồ sơ tham gia BHYT hộ gia đình từ
các đại lý thu BHYT hộ gia đình thì cán bộ làm công tác thu BHYT hộ gia
đình tại BHYT thị xã tiến hành kiểm tra, thẩm định thanh tra khi cần thiết để
xác định đúng đối tượng tham gia BHYT, đồng thời xác định số tiền phải
đóng, nhập số liệu vào phần mền. Hiện nay với việc sử dụng phần mền kế
toán chuyên dụng trong quản lý thu đã tạo ra được hiệu quả cao hơn, hệ thống
cơ sở dữ liệu được cập nhật đầy đủ thuận tiện cho việc theo dõi quản lý và lập
các báo cáo. Tuy nhiên quản lý thu không chỉ đơn thuần là quản lý số lượng
đối tượng theo danh sách đại lý lập và xác nhận số tiền mà còn là quản lý chất
lượng dữ liệu.
c. Phối hợp với các đơn vị liên quan
- Hiện nay các giao dịch chuyển tiền giữa người tham gia hay các đại
lý với cơ quan BHXH Thị xã Phổ Yên đều được thực hiện qua ngân hàng
Nông nghiệp và phát triển Nông thôn do vậy để cho công tác thu được thực
hiện có hiệu quả và nhanh chóng thì cần phải phối hợp nhịp nhàng với bên Ngân
hàng. Để ngân hàng tạo điều kiện tốt nhất cho người dân khi đến giao dịch.
4.2.2.2. Giải pháp trong việc Quản lý chi BHYT Hộ gia đình
a. Lập kế hoạch chi
Nắm chắc đối tượng thu phát hành thẻ, xây dựng kế hoạch chi
BHYT.Căn cứ vào tình hình thực hiện hàng năm, thực hiện theo chỉ tiêu của
cấp trên giao, hàng năm BHYT thị xã xây dựng kế hoạch chi BHYT hộ gia
đình. Kế hoạch chi được xây dựng trên cơ sở cân đối với nguồn thu tạo sự an
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
toàn cho quỹ BHYT.
87
b. Quản lý công tác giám định chi BHYT Hộ gia đình
BHYT thị xã có cán bộ giám định viên thường trực tại các bệnh viện để
giám sát chi phí KCB, và làm công tác thống kê tổng hợp, giám định viên làm
các thủ tục thanh toán cho các trường hợp thanh toán tại quỹ theo đúng Luật
BHYT quy định. BHYT thị xã cần thường xuyên tổ chức kiểm tra định kỳ đột
xuất tại các cơ sở KCB đặc biệt là kiểm tra các trường hợp nằm điều trị tại
bệnh viện để chống lạm dụng quỹ BHYT. Thường xuyên theo dõi tổng hợp
các biểu hiện tiêu cực, phát hiện kịp thời các trường hợp lạm dụng quỹ, kiểm
tra các hồ sơ bệnh án, các hoá đơn thanh toán của bệnh viện, các hoá đơn mua
thuốc tại các bệnh viện để xác định đúng các chi phí KCB.
c.Quản lý người cung ứng dịch vụ và quản lý thuốc
Những năm trước, tình trạng lạm dụng các chi phí KCB trong đó đặc
biệt là lạm dụng về giá cả và chất lượng thuốc.Tình hình đó ảnh hưởng rất lớn
tới chính sách BHYT. Đó là tại một số các cơ sở KCB còn thiếu những thuốc
thiết yếu, bệnh nhân có lúc nhận không đúng hoá đơn cấp thuốc, hoá đơn còn
thiếu ký nhận của bệnh nhân, tình trạng cùng một viên thuốc có nhiều giá, có
một viên thuốc gấp vài lần giá thực, cán bộ BHYT không được kiểm tra hoá
đơn mua thuốc chỉ biết giá bệnh viện thông báo, có những thầy thuốc có thái
độ chưa đúng mức với người có thẻ BHYT hoặc không quan tâm tới bệnh
nhân có thẻ BHYT.
4.2.2.3. Phối hợp chặt chẽ với các đơn vị thuộc ngành y tế để đảm bảo quyền
lợi cho người có thẻ BHYT Hộ gia đình
Công tác y tế dự phòng có ý nghĩa quan trọng trong sự phát triển của
ngành y tế nói chung và có liên quan tới công tác BHYT. Nếu làm tốt công tác
y tế dự phòng, chăm sóc y tế tại các địa phương thì sẽ hạn chế được số bệnh
nhân có thẻ BHYT đi KCB, bớt gánh nặng cho cơ sở điều trị.
BHYT thị xã cần phải tăng cường sự đôn đốc, kiểm tra, quan hệ chặt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
chẽ với các cơ sở KCB do tính đặc thù quy định của Luật BHYT là quan hệ
88
tay ba trong đó các cơ sở KCB là bên đảm bảo quyền lợi cho người có thẻ.
Công tác BHYT có ý nghĩa, có tính hấp dẫn, có đúng quy định thì trước hết
phụ thuộc vào cơ sở KCB. Do đó BHYT thị xã cần tăng cường quan hệ chặt
chẽ với các cơ sở KCB trên cơ sở các hợp đồng KCB theo đúng quy định của
Nhà nước và tinh thần đoàn kết hợp tác phục vụ người có thẻ BHYT.
BHYT thị xã cần phải hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý chi BHYT
đảm bảo tiết kiệm và nâng cao hiệu quả. Cần tăng cường công tác tham mưu
cho lãnh đạo trong các quyết định chi theo đúng chế độ.
4.2.2.4.Nâng cao chất lượng dịch vụ phục vụ của các cơ sở Khám chữa bệnh
Số bệnh nhân đi KCB có BHYT tại Phổ Yên chiếm tỷ lệ khoảng 2/3.
Quá tải xảy ra chủ yếu hầu hết ở tuyến y tế công cộng từ Trạm y tế đến bệnh
viện tuyến thị xã. Tại Phổ Yên, thống kê cho thấy, trung bình ở trạm y tế xã
mỗi ngày từ 20 đến 30 người bệnh nhân đến khám, chủ yếu là người có thẻ
BHYT. Trong khi trước đây khi chưa triển khai BHYT hộ gia đình thì số
người đến khám tại các trạm y tế xã là rất ít. Số người đến KCB tại tuyến thị
xã chỉ vài chục thì nay trung bình số người đến khám tại trung tâm y tế thị xã
từ 70-100 người mỗi ngày. Tình hình bệnh nhân nhập viện gia tăng đáng kể.
Bệnh viện thị xã chỉ giao 120 giường bệnh thì luôn luôn vượt con số 300 đến
400 giường bệnh. Trước đây khi số người tham gia BHYT còn ít thì nhân lực
và giường bệnh của ngành Y tế phục vụ tương đối đủ, hiện số người tăng thì
nguồn nhân lực và chỉ tiêu giường bệnh không thay đổi là bao nhiêu, tất yếu
sẽ dẫn đến tình trạng quá tải. Vì số lượng người tham gia quá đông mà mức
chi trả ngày càng tăng nên dẫn đến nguy cơ vỡ quỹ BHYT. Số lượng người
tham gia ngày càng đông thì chắc chắn chất lượng KCB cho người có thẻ
BHYT không thể nâng cao được. Trong các hội nghị đánh giá công tác KCB
của ngành Y tế thì bao giờ cũng nghe tiếng than vãn, kêu ca về thiếu nhân lực,
không tăng chỉ tiêu giường bệnh, nhân viên ngành y tế quyền lợi không tăng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
trong khi phải phục vụ số bệnh nhân quá lớn. Tại các hội nghị tiếp xúc với
89
nhân dân của người tham gia BHYT cho rằng tinh thần, thái độ phục vụ đối
với bệnh nhân BHYT của một bộ phận cán bộ y tế chưa thật sự tốt. Theo
thống kê của ngành Y tế tỉnh, hiện có 284/323 trạm y tế có bác sỹ tham gia
KCB, đạt tỷ lệ 87% trạm. Còn ở những trạm y tế không có bác sĩ thì người
bệnh có BHYT phải đến khám tại các bệnh viện huyện. Người tham gia
BHYT mệt mỏi vì chờ đợi, nhân viên y tế mệt mỏi vì phục vụ quá sức, nhân
lực y tế, cơ sở vật chất, giường bệnh tuy được đầu tư nâng cấp bổ sung nhưng
vẫn chưa đáp ứng KCB của nhân dân. Kinh phí đầu tư cho ngành Y tế quá ít
chưa đáp ứng nhu cầu, nhiệm vụ. Chất lượng dịch vụ y tế chưa đáp ứng được
nhu cầu ngày càng cao và đa dạng của nhân dân, trang thiết bị còn thiếu thốn
đặc biệt là các thiết bị hồi sức cấp cứu, thiết bị chuyên ngành, thiết bị chẩn
đoán cao cấp.
BHYT là một chính sách của Nhà nước, tất nhiên chính sách này luôn
phụ thuộc vào các đơn vị cung ứng dịch vụ y tế của Nhà nước. Mối quan hệ
hỗ trợ này tác động rất lớn tới sự phát triển chính sách BHYT cũng như công
cuộc chăm sóc bảo vệ sức khoẻ của nhân dân. Khi có nhiều người tham gia
BHYT thì sẽ có tình trạng gia tăng lượng người đi KCB, điều này đòi hỏi các
đơn vị cung ứng dịch vụ y tế phải tăng cường nguồn nhân lực để đáp ứng đầy
đủ nhu cầu của người tham gia BHYT. Không phải nhu cầu chăm sóc sức
khoẻ đơn giản mà cả nhu cầu chăm sóc y tế ở mức độ cao cấp. Tuy Nhà nước
có chủ trương chuyển kinh phí KCB cấp cho ngành y tế sang cấp trực tiếp cho
người thụ hưởng thông qua chính sách BHYT, nhưng việc tăng cường nguồn
nhân lực cho các đơn vị cung ứng dịch vụ y tế không phải là trách nhiệm của
cơ quan thực hiện chính sách BHYT mà chính là của ngành Y tế. Nguồn kinh
phí này phải lấy từ ngân sách y tế, nguồn vay nước ngoài, dự án, viện trợ, chứ
không thể thực hiện như một số ý kiến cho rằng nên trích một phần kết dư quỹ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
BHYT để trang bị nâng cấp cho ngành Y tế.
90
4.2.2.5. Nâng cao năng lực quản lý của cán bộ BHYT
- Hoàn thiện hệ thống tổ chức, giúp cho việc ổn định, thống nhất trong
chỉ đạo, điều hành.
- Nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác BHYT hộ gia
đình về mọi mặt về lý luận chính trị, chuyên môn nghiệp vụ, công nghệ tin
học...chú trọng đào tạo cán bộ chuyển đổi tác phong làm việc hành chính sang
tác phong làm việc phục vụ, chuyên nghiệp. Rèn kỹ năng giao tiếp, ứng xử để
mỗi cán bộ giỏi, trước hết phải là một tuyên truyền viên giỏi.
- Tiếp tục cải cách thủ tục hành chính thông qua việc thực hiện có hiệu
quả cơ chế một cửa liên thông; công khai hoá các thủ tục hành chính; duy trì
thực hiện làm việc sáng thứ bẩy hàng tuần; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin trong nghiệp vụ quản lý.
4.2.2.6. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về BHYT Hộ gia đình
Công tác BHYT hộ gia đình là một chủ trương chính sách lớn của Đảng
và Nhà nước mà ngành Bảo hiểm xã hội có trách nhiệm tham mưu cho các
ngành, các cấp tổ chức vận động tuyên truyền để đạt được mục tiêu đề ra.
Trong những năm qua, cơ quan BHXH thị xã Phổ Yên mặc dù có quan tâm
chỉ đạo công tác tuyên truyền về chính sách BHYT song mới tập trung ở tầm
vĩ mô. Hình thức của hoạt động tuyên truyền còn đơn giản mới chỉ dừng lại ở
việc phát tờ rơi hay treo các pano áp phích do vậy mà chưa chuyển tải được
nhiều nội dung tuyên truyền đến người dân. Thị xã đã đạt được chỉ tiêu nhưng
mang tính cầm chừng và thiếu bền vững, bởi đơn giản công tác tuyên truyền
chưa tạo được sự lan toả cần thiết để nhiều người dân hiểu rõ bản chất của
chính sách BHYT, để họ tự nguyện và cùng vận động mọi người tham gia.
Nhiều văn bản chỉ đạo, nhiều bài học kinh nghiệm cũng chỉ dừng lại kiểu “ Tăng
cường, đẩy mạnh công tác tuyên truyền bằng nhiều hình thức phong phú”,
nhưng không biết tăng cường và đẩy mạnh bằng cách nào. Do vậy để công tác
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tuyên truyền đi vào thực chất hơn thì cần phải thực hiện những việc sau:
91
Thứ nhất: Cơ quan Bảo hiểm xã hội thị xã là đơn vị trực tiếp thực hiện
chính sách này cấn phải xây dựng được một kế hoạch tuyên truyền cụ thể.
Trong đó cần phải quy định cụ thể về thời gian tuyên truyền là bao lâu một
tháng, hai tháng hay một năm…, quy mô thực hiện là tại những xã nào hay
trên địa bàn toàn thị xã, soan thảo nội dung của cuộc tuyên truyền và lựa chon
hình thức cho phù hợp nếu tuyên truyền bằng tờ rơi thì địa điểm ở đâu tại trụ
sở cơ quan Bảo hiểm hay tại UBND các xã và ai là người phát tơ rơi này qua
các đại lý hay qua hội Nông dân, hội Phụ nữ…vv cũng cần phải được sác định
rõ. Tốt nhất việc này nên giao hẳn cho một cán bộ phụ trách vì thực tế thì hiện
nay ở cơ quan BHXH cấp thị xã mới chỉ có các cán bộ làm công tác chuyên
môn chưa có người làm về công tác tuyên truyền. Trong quá trình triển khai
cũng cần phải xác định các đơn vị có liên quan để nếu có kết hợp với đơn vị
nào thì cũng cần nêu rõ trách nhiệm và có sự phân công công việc cụ thể với
từng đơn vị. Cuối cùng sau khi đã xây dựng được kế hoạch tuyên truyền rồi
thì cần phải xây dựng một bản dự toán kinh phí chi tiết và sát với thực tế để có
sự dự trù và chuẩn bị trước về kinh phí.
Bên cạnh việc thực hiện tuyên truyền thông qua kế hoạch thì cơ quan
BHYT thị xãvới vài trò là đơn vị trực tiếp thực hiện chính sách cần nâng cao
nhận thức đối với mỗi cán bộ, viên chức trong trong đơn vị với việc thực hiện
chính sách, mỗi người cần tự coi mình là một tuyên truyền viên và phải tích
cực tham gia vào công tác này. Vì hơn ai hết các cán bộ của ngành Bảo hiểm
là những người có kiến thức sâu, rộng nhất trong lĩnh vực này.
Thứ hai: Chính quyền địa phương mà ở đây là HĐND và UBND thị xã
là đơn vị giữ vai trò chỉ đạo cần có những chỉ đạo với chính quyền cấp xã, các
hội và đoàn thể tích cực hưởng ứng tham gia vào công tác tuyên truyền cho
chính sách BHYT. Và phải thực hiện thường liên, định kỳ tổ chức nhiều hoạt
động thiết thực lồng ghép vào trong công tác của hội, đoàn thể, hình thức phù
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hợp nhất là gắn nội dung tuyên truyền vào chương trình các lớp tập huấn
92
thường được tổ chức hàng năm, vào những ngày lễ kỷ niệm lớn như ngày
Quốc tế Phụ nữ mùng 8 tháng 3, ngày Phụ nữ Việt Nam 20 tháng 10 và đặc
biệt là ngày Y tế Việt Nam mùng 1 tháng 7 hàng năm. Bên cạnh đó cũng cần
chỉ đạo cho đài phát thanh địa phương, báo địa phương và hệ thống bản tin
ngành như: Công đoàn, hội Liên hiệp phụ nữ, Đoàn thanh niên tăng thời
lượng phát sóng và dành nhiều số trang hơn cho công tác tuyên truyền chính
sách BHYT vì đây cũng là phương tiện rất cần thiết bởi hầu như hiện nay, các
đơn vị đều có bản tin nội bộ phát hành đến các xã.
Mục tiêu của công tác tuyên truyền BHYT hộ gia đình là nâng cao
nhận thức của người dân, hướng tới mở rộng đối tượng, giúp mọi người hiểu
rõ bản chất nhân đạo cộng đồng và quyền lợi, nghĩa vụ khi tham gia BHYT.
Đó là việc làm cần thiết đòi hỏi sự trung tay góp sức của cả cộng đồng có như
vậy thì chính sách mới thực sự mang lại hiệu quả.
4.3. Kiến nghị
4.3.1. Đối với Chính phủ
BHYT là một chính sách lớn của Nhà nước nên nó phải chịu sự điều
tiết trực tiếp của Chính phủ. Nhà nước thực hiện điều tiết vĩ mô đối với chính
sách này. Cần có Chỉ thị giao nhiệm vụ cho các bộ ngành, UBND các tỉnh,
thành phố trong việc thực hiện công tác BHYT cho nhân dân. Chỉ đạo cơ quan
báo chí truyền thông của Trung ương giành thời lượng thích đáng để tuyên
truyền về chính sách BHYT. Đưa chỉ tiêu dân số tham gia BHYT vào chỉ tiêu
phát triển kinh tế xã hội của địa phương, coi kết quả thực hiện chính sách
BHYT là một chỉ tiêu đánh giá nhiệm vụ chính trị của địa phương. Cần sớm
đưa ra tiêu chí để xác định hộ có “mức thu nhâp trung bình” để những hộ
Nông dân này được hưởng mức hỗ trợ đóng BHYT tối thiểu là 30% theo như
quy định trong điều 13 luật: Bố trí kinh BHYT 25/2008/QH12 và tại điểu c
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
khoản 5 điều 3 nghị đinh 62/2009/NĐ-CP.
93
4.3.2. Đối với các Bộ
Đối với các bộ là cơ quan có trách nhiệm trong việc chỉ đạo thì cần phải:
Bộ Tài chính: Chuyển kinh phí tuyên truyền về chính sách BHYT, kinh
phí hỗ trợ công tác thu để BHXH Việt Nam có đủ kinh phí triển khai công tác
tuyên truyền, công tác thu và phát triển đối tượng đến các tầng lớp nhân dân
trong cả nước. Chỉ đạo Sở tài chính các địa phương bố trí đủ và chuyển kịp
thời kinh phí hỗ trợ mức đóng BHYT cho các nhóm đối tượng theo quy định
của nhà nước vào quỹ BHYT.
Bộ Y tế: Trình Thủ tướng Chính phủ, Quốc hội kịp thời sửa đổi, bổ
sung những nội dung trong luật BHYT, Nghị đinh 62/2009/NĐ-CP chưa phù
hợp với thực tế như: mức đóng, mức hỗ trợ, tăng cường chi khám chữa bệnh
cho tuyến y tế cơ sở
4.3.3. Đối với BHXH Việt Nam
BHXH Việt Nam phối hợp với Bộ Y tế, Bộ LĐ-TB&XH tiếp tục
nghiên cứu đề xuất hoàn thiện cơ chế, chính sách về BHXH, BHYT, nhất là
ban hành những quy định để đảm bảo việc thực hiện ngày càng tốt hơn những
quyền lợi mà người tham gia BHXH, BHYT được thụ hưởng. Kịp thời xem
xét, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về BHXH, BHYT để củng cố, bồi
đắp niềm tin của nhân dân vào chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước ta
về chính sách BHXH, BHYT- hai chính sách trụ cột trong hệ thộng an sinh xã
hội của đất nước.
4.3.4. Đối với Cấp ủy, chính quyền địa phương
Các cấp ủy Đảng, chính quyền cần tăng cường hơn nữa việc tiếp tục chỉ
đạo thực hiện Nghị quyết số 21 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo
của Đảng đối với công tác BHXH, BHYT giai đoạn 2012-2020.
Đồng thời, ngay trong cuối năm nay, BHXH các địa phương phải chủ
động, kịp thời tham mưu, đề xuất với HĐND các cấp, đưa chỉ số phát triển đối
tượng tham gia BHXH hộ gia đình, BHYT hộ gia đình vào chỉ tiêu phát triển
kinh tế - xã hội năm 2018 của địa phương. Và kiến nghị để cấp ủy Đảng các
cấp coi nội dung này là tiêu chí để đánh giá mức độ hoàn thành việc thực hiện
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Nghị quyết số 21 của Bộ Chính trị tại địa phương.
94
KẾT LUẬN
Thực hiện Bảo hiểm y tế hộ gia đình cho người Nông dân là vấn đề hết
sức cần thiết để thực hiện mục tiêu BHYT cho mọi người dân. Thực hiện tốt
chính sách BHYT cho đối tượng hộ gia đình tham gia BHYT, chính là giúp
người dân sớm được thụ hưởng chính sách BHYT của Đảng và Nhà nước, chỉ
có thông qua con đường BHYT người dân mới thực sự được chăm lo sức
khỏe công bằng, hiệu quả. Chính sách BHYT đối với hộ Nông dân được triển
khai rộng khắp trên cả nước, tuy nhiền ở mỗi địa phương do có những đặc
điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội khác nhau nên có cách thức thực hiện khác
nhau và những kết quả đạt được là khác nhau. Qua quá trình nghiên cứu thực
tế tại địa bàn thị xã Phổ Yên tác giả đã đạt được những kết quả sau:
- Một số lý luận cơ bản về chính sách BHYT và chính sách BHYT đối với
hộ gia đình nông dân đã được hệ thống hóa. Tác giả cũng đưa ra kinh nghiệm về
việc thực hiện chính sách BHYT với hộ nông dân ở một số nước trên thế giới và
trong nước để từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho thị xã Phổ Yên.
- Thực trạng triển khai thực hiện BHYT hộ gia đình đối với hộ nông
dân tại thị xã Phổ Yên tỉnh Thái nguyên trong giai đoạn 2017-2019 đã được
phản ánh sát thực: Nhận thức của người Nông dân về công tác chăm sóc sức
khỏe và về những lợi ích của việc tham gia BHYT đã được nâng lên rõ rệt;
Quyền lợi của người dân khi đi KCB bằng thẻ BHYT đã được đảm bảo; Hoạt
động của các đại lý làm công tác phát triển BHYT hộ gia đình đã dần đi vào ổn
định và có hiệu quả; Các cơ sở khám chữa bệnh BHYT cũng đã được đầu tư, đổi
mới cách thức làm việc. Một số hạn chế phải kể đến đó là: Chính sách hỗ trợ của
nhà nước chưa thực sự phù hợp; Quản lý thu chi BHYT hộ gia đình chưa được
tốt; Hạn chế về mạng lưới y tế, cơ sở vật chất, chuyên môn, nhân lực…
- Căn cứ vào kết quả nghiên cứu lý luận, thực tiễn, 2 nhóm giải pháp có
tính khả thi để thực hiện chính sách BHYT hộ gia đình cho hộ nông dân thị xã
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Phổ Yên đã được đề xuất. Các giải pháp bao gồm các nội dung về cơ chế,
95
chính sách và tổ chức thực hiện có cơ sở khoa học, góp phần thực hiện BHYT
toàn dân theo chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước.
Xã hội càng phát triển, vấn đề BHYT nói chung và BHYT đối với hộ
gia đình nông dân ở Việt Nam cũng có nhiều nội dung mới cần tiếp tục
nghiên cứu. Nghiên cứu này vẫn còn có những hạn chế nhất định, song, cũng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
là tiền đề để tiếp tục triển khai những nghiên cứu liên quan trong thời gian tới.
96
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bảo hiểm xã hội thị xã Phổ Yên (2017-2019), Báo cáo tổng kết công tác
hàng năm BHXH thị xã Phổ yên năm 2017 đến năm 2019
2. Chính phủ (2018), Nghị định số 146/2018/NĐ-CP qui định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật BHYT.
3. Chi cục Thống kê Thị xã Phổ Yên (2019), Báo cáo Tổng điều tra
NTNN&TS Thị xã Phổ Yên năm (2019), Thị xã Phổ Yên
4. Chi cục Thống kê Thị xã Phổ Yên (2019), Báo cáo Tổng điều tra
NTNN&TS Thị xã Phổ Yên năm (2019), Thị xã Phổ Yên
5. Chi cục thống kê Thị xã Phổ Yên (2019), Niên giám thống kê Thị xã Phổ Yên
6. Nguyễn Thị Hải Đường, Nguyễn Thị Chính (2016) Bảo hiểm y tế trong
chính sách chăm sóc sức khỏe toàn dân tại Việt Nam. Tạp chí KT&PT, số
227, tháng 05 năm 2016, tr. 36-41.
7. Vũ Ngọc Huyền (2017), “Nghiên cứu nhu cầu tham gia bảo hiểm y tế
của nông dân tỉnh Thái Bình”, Luận án tiến sỹ, Học viện nông nghiệp
Việt Nam.
8. Vũ Ngọc Huyền, Nguyễn Văn Song (2014), Thực trạng tham gia BHYT tự
nguyện của nông dân tỉnh Thái Bình, bài nghiên cứu đăng trên Tạp chí
Khoa học và Phát triển 2014, tập 12, số 6: 853-861.
9. Liên Bộ Tài chính - Bộ Y tế ban hành ngày 24 tháng 8 năm 2005, Thông tư
liên tịch số 22/2005/TTLT-BTC-BYT hướng dẫn thực hiện BHYT hộ gia đình.
10. Liên Bộ Y tế - Bộ nội vụ ban hành ngày 25 tháng 4 năm 2008, Thông tư
liên tịch số 03/2008/TTLT/BYT/BNV hướng dẫn thực hiện nghị định số
13/2008/NĐ-CP; Số 14/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ về
tổ chức y tế địa phương.
11. Vũ Khắc Lương (2005) “Khảo sát mô hình BHYT nông dân tại huyện
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Sóc Sơn”, Luận án tiến sĩ, Đại học Y Hà Nội.
97
12. Quốc hội khóa 12 nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2008), Luật
BHYT số 25/2008/QH12
13. Quốc hội khóa 13 (2014), Sửa đổi bổ sung một số điều của Luật bảo hiểm
y tế, Luật BHYT số 46-2014/QH13
14. Quý Thanh (2016), Hà Nội - Mở rộng đại lý thu phí BHYT tự nguyện
15. Thủ tướng chính phủ (2016) Quyết định số 1167/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ Về việc điều chỉnh giao chỉ tiêu thực hiện bảo hiểm y tế giai đoạn
2016 - 2020
16. Website: BHXH Việt Nam www.baohiemxahoi.gov.vn
17. BHXH Tỉnh Thái Nguyên: www.bhxhthainguyen.gov.vn
18. Website của Tổng cục thống kê tỉnh Thái Nguyên:
www.cucthongkethainguyen.gov.vn
19. Website của Cổng thông tin điện tử thị xã Phổ Yên:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
www.phoyen.thainguyen.gov.vn
98
PHỤ LỤC 01
PHIẾU ĐIỀU TRA HỘ CÓ THẺ BHYT
Mã phiếu:…………….
Xin kính chào ông (bà). Tôi đang tiến hành nghiên cứu vấn đề "Thực
hiện chính sách Bảo hiểm y tế Hộ gia đình đối với hộ nông dân trên địa
bàn thị xã Phổ Yên”, tôi xin trân trọng đề nghị các ông (bà) hợp tác, vui lòng
trả lời các câu hỏi trong mẫu Phiếu khảo sát dưới đây bằng cách đánh dấu
vào câu trả lời mà các ông (bà) thấy là thích hợp và lựa chọn. Ý kiến khách
quan và đúng thực tế của ông (bà) là rất quan trọng, giúp chúng tôi nghiên
cứu thực trạng vấn đề. Những thông tin cung cấp trong phiếu này được đảm
bảo bí mật và chỉ phục vụ duy nhất cho mục đích nghiên cứu, không sử dụng
vào mục đích nào khác.
Rất mong nhận được sự hợp tác của ông (bà)
Ngày phỏng vấn: ......................................................................................
Nơi phòng vấn: .........................................................................................
I. Thông tin về người được phỏng vấn
1. Họ tên: .................................................. 2. Giới tính: Nam Nữ
3. Địa chỉ: .................................................................................................
4. Số điện thoại:…. ...................................................................................
5. Đơn vị công tác: ...................................................................................
(Ông (bà) có thể cung cấp hoặc không cung cấp các thông tin nói trên)
II.Thông tin chung về hộ
1. Khu vực định cư:...................................................................................
2. Số nhân khẩu: .......................................................................................
3. Mức thu nhập hiện tại:
Dưới 3 triệu đồng
Từ 3 triệu đến 5 triệu đồng
Từ 5 triệu đến 10 triệu đồng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Trên 10 triệu đồng
99
III. Đánh giá của ông bà về thẻ BHYT
1.Ông (bà) được biết thông tin về thẻ BHYT từ đâu?
Sách báo, tạp chí Tờ rơi, pa nô, áp phích
Đài phát thanh, TV Giới thiệu tại hội nghị
Người thân, bạn bè Cán bộ y tế
Cán bộ BHXH Chính quyền địa phương
2.Đánh giá của ông(bà)về mức phí tham gia BHYT
Cao Trung bình Thấp
3.Đánh giá của ông (bà) khám chữa bệnh bằng thẻ BHYT
Phiền hà Không gặp phiền hà
4.Những khó khăn của ông(bà) khi khám chữa bệnh bằng thẻ BHYT
Chờ đợi lâu Thiếu trang thiết bị
Nhân viên y tế không nhiệt tình Thiếu tin tưởng vào thầy thuốc
Thủ tục hành chính, chuyển tuyến
5.Ông (bà) đã tìm hiểu về chính sách BHYT hộ gia đình chưa?
Đã tìm hiểu
Tìm hiểu một phần
Chưa tìm hiểu
6. Theo ông (bà) công tác ban hành văn bản quy phạm pháp luật liên
quan đến chính sách BHYT được thực hiện như nào?
Nội dung rõ ràng
Nội dung còn vướng mắc do hướng dẫn chưa rõ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Xin trân trọng cảm ơn sự hợp tác của ông (bà)
100
PHỤ LỤC 02
PHIẾU ĐIỀU TRA HỘ KHÔNG CÓ THẺ BHYT
Mã phiếu:…………….
Xin kính chào ông (bà). Tôi đang tiến hành nghiên cứu vấn đề "Thực
hiện chính sách Bảo hiểm y tế Hộ gia đình đối với hộ nông dân trên địa
bàn thị xã Phổ Yên”, tôi xin trân trọng đề nghị các ông (bà) hợp tác, vui lòng
trả lời các câu hỏi trong mẫu Phiếu khảo sát dưới đây bằng cách đánh dấu
vào câu trả lời mà các ông (bà) thấy là thích hợp và lựa chọn. Ý kiến khách
quan và đúng thực tế của ông (bà) là rất quan trọng, giúp chúng tôi nghiên
cứu thực trạng vấn đề. Những thông tin cung cấp trong phiếu này được đảm
bảo bí mật và chỉ phục vụ duy nhất cho mục đích nghiên cứu, không sử dụng
vào mục đích nào khác.
Rất mong nhận được sự hợp tác của ông (bà)
Ngày phỏng vấn: ......................................................................................
Nơi phòng vấn: .........................................................................................
I. Thông tin về người được phỏng vấn
1. Họ tên: .................................................. 2. Giới tính: Nam Nữ
3. Địa chỉ: .................................................................................................
4. Số điện thoại:…. ..................................................................................
5. Đơn vị công tác: ...................................................................................
(Ông (bà) có thể cung cấp hoặc không cung cấp các thông tin nói trên)
II. Thông tin chung về hộ
1. Khu vực định cư: ..................................................................................
2. Số nhân khẩu: .......................................................................................
3. Mức thu nhập hiện tại:
Dưới 3 triệu đồng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Từ 3 triệu đến 5 triệu đồng
101
Từ 5 triệu đến 10 triệu đồng
Trên 10 triệu đồng
III. Đánh giá của ông bà về thẻ BHYT
1. Ông (bà) được biết thông tin về thẻ BHYT từ đâu?
Sách báo, tạp chí Tờ rơi, pa nô, áp phích
Đài phát thanh, TV Giới thiệu tại hội nghị
Người thân, bạn bè Cán bộ y tế
Cán bộ BHXH Chính quyền địa phương
2. Đánh giá của ông (bà) về mức phí tham gia BHYT
Cao Trung bình Thấp
3. Ông (bà) đã tìm hiểu về chính sách BHYT hộ gia đình chưa?
Đã tìm hiểu
Tìm hiểu một phần
Chưa tìm hiểu
4. Theo ông (bà) công tác ban hành văn bản quy phạm pháp luật liên
quan đến chính sách BHYT được thực hiện như nào?
Nội dung rõ ràng
Nội dung còn vướng mắc do hướng dẫn chưa rõ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Xin trân trọng cảm ơn sự hợp tác của ông (bà)