Ngày nhận bài: 22-11-2024 / Ngày chấp nhận đăng bài: 23-12-2024 / Ngày đăng bài: 26-12-2024
*Tác giả liên hệ: Tạ Huy Cần. Khoa Ngoại Tổng quát, Bệnh viện Nhi Đồng Thành phố, Thành ph Hồ Chí Minh, Việt Nam. E-mail:
huycansurg@gmail.com
© 2024 Bản quyền thuộc về Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh.
https://www.tapchiyhoctphcm.vn 123
ISSN: 1859-1779
Nghn cứu Y học
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh; 27(6):123-129
https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.06.16
Bảo tồn tĩnh mch azygos trong phẫu thut nội soi lồng
ngực điu tr teo thc qun rò khí - thc qun trsơ
sinh
THuy Cần1,*, Nam Thịnh1, Trần Tấn Lc1, Tơng Quang Định1
1Khoa Ngoại Tổng Hợp, Bệnh viện Nhi Đồng Thành phố, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
Tóm tắt
Mục tiêu: Bảo tồn nh mạch azygos trong phẫu thuật nội soi lồng ngực đđiều trteo thực quản - rò khí quản thc quản
(EA-TEF) được báo cáo là làm giảm nguy rò miệng nối và/hoặc vm phổi. Nghiên cứu này đánh gkết quả của các
kthuật bảo tồn tĩnh mch azygos trong phẫu thuật nội soi lồng ngực để điều trị EA TEF trẻ sinh.
Đốiợng phương pháp nghiên cu: Nghn cứu bao gồm tất cả trẻ sơ sinh được phẫu thuật nội soi lồng ngực bảo
tồn tĩnh mch đơn ttháng 1m 2022 đến tng 9 năm 2023 tại bệnh viện Nhi Đồng Thành phố.
Kết quả: ời tám tr sinh bị EA-TEF loại C đã được phẫu thut nội soi lồng ngực. 11 nam (61,1%) và 7 nữ (38,9%)
với cân nặng lúc sinh trung bình là 2790 ± 500g. Sinh non chiếm 22% c trường hợp chỉ số, trong khi bệnh tim bẩm
sinh dị tật hậu môn trực tràng lần lưt được o cáo72% và 11% các tờng hợp. Đtuổi trung bình khi phẫu thuật
là 3,75 ± 1,88 ngày. Trước phẫu thuật, 6 trường hợp cần thởy 5 trường hợp thở oxy qua cannula. Khoảng cách
trung nh giữa hai túi cùng 20 ± 2,4mm. Thời gian phẫu thuật trung bình 89,87 ± 11,69 phút. Thời gian thmáy sau
phẫu thuật trung bình 10,1 ± 5,89 ngày với thời gian cho ăn là 8,57 ± 3,86 ngày. Thời gian nằm viện trung bình tại NICU
là 16,54 ± 6,95 ngày với thời gian nằm viện trungnh sau phẫu thuật 22,94 ± 6,81 ngày. Biến chứng sau phẫu thuật
bao gồm 5,6% rò miệng nối, 28% hẹp miệng nối giải quyết bằng nong 33% trbị trào ngược dạ y thực quản.
Kng có bệnh nhân nào cần "chuyển sang phẫu thuật mở" và 100% tất cảc trường hợp trong nghiên cứuy đều
sống sót.
Kết luận: Bo tồn azygos trong phẫu thuật nội soi lồng ngực điều trị EA-TEF trẻ sơ sinh được thc hiện tốt về mặt k
thuật tại trung tâm của chúng tôi một kthuật an toàn khả thi trong teo thực quản. Những điểm chính cần xem
t là (i) kinh nghiệm của nhóm ê kíp phẫu thuật nội soi, (ii) sự phối hợp đa chuyên khoa (iii) theo dõi thận trọngc
chsố sinh trong quá trình phẫu thuật.
Từ khóa: phẫu thuật nội soi lồng ngực; teo thực quản có kquản thực quản; phân loại Gross; bảo tồn nh mạch đơn;
biến chứng
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 6 * 2024
124 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.06.16
Abstract
PRESERVATION OF THE AZYGOS VEIN DURING THORACOSCOPIC
SURGERY FOR THE TREATMENT OF ESOPHAGEAL ATRESIA WITH
TRACHEOESOPHAGEAL FISTULA
Ta Huy Can, Ly Nam Thinh, Tran Tan Loc, Truong Quang Dinh
Objective: Preservation of the azygos vein during thoracoscopic surgery for the treatment of esophageal atresia with
tracheoesophageal fistula (EA-TEF) has been reported to reduce the risk of anastomotic leaks and/or pneumonia. This
study described the outcomes of azygos vein preservation techniques in thoracoscopic surgery for treating EA-TEF in
neonates.
Methods: The study included all neonates who underwent thoracoscopic surgery with single azygos vein preservation
between January 2022 and September 2023 at the Children's Hospital of Ho Chi Minh City, Vietnam.
Results: Eighteen neonates with type C EA-TEF underwent thoracoscopic surgery. There were 11 males (61.1%) and 7
females (38.9%), with an average birth weight of 2790 ± 500g. Prematurity accounted for 22% of cases, while
congenital heart disease and anorectal malformations were reported in 72% and 11% of cases, respectively. The
average age at surgery was 3.75 ± 1.88 days. Prior to surgery, 6 cases required mechanical ventilation, and 5 cases
required oxygen via cannula. The average distance between the two diaphragm cups was 20 ± 2.4mm. The average
surgical time was 89.87 ± 11.69 minutes. The average duration of postoperative mechanical ventilation was 10.1 ± 5.89
days, with a feeding initiation time of 8.57 ± 3.86 days. The average length of stay in the NICU was 16.54 ± 6.95 days,
with a total average hospital stay of 22.94 ± 6.81 days. Postoperative complications included 5.6% anastomotic leaks,
28% anastomotic strictures treated with dilation, and 33% of children experienced gastroesophageal reflux. No patients
required "conversion to open surgery," and 100% of the cases in this study survived.
Conclusion: Azygos vein preservation in thoracoscopic surgery for EA-TEF in neonates is technically feasible and
safely performed at our center. Key considerations include (i) the experience of the thoracoscopic surgical team, (ii)
multidisciplinary coordination, and (iii) careful monitoring of physiological parameters during surgery.
Keywords: thoracoscopic surgery; esophageal atresia; Gross classification; single vein preservation; complications
1. ĐT VẤN Đ
Teo thực quản một dị tật bẩm sinh hiếm gặp, ảnhởng
đến khoảng 1,77-3,68 trên 10.000 ca sinh trên toàn thế gii
[1]. Năm 1999, ca phẫu thuật nội soi lồng ngực đầu tiên điều
trị teo thực quản đã được thực hiện [2], và kể từ đó, kỹ thuật
này đã trnên phổ biến với cácc sĩ phẫu thuật nhi khoa do
những ưu điểm của nó, bao gồm cải thiện khả năng quan sát
của bác , giảm đau giảm biến dạng thành ngực. Trong
quy trình phẫu thuật tiêu chuẩn đđiều trị teo thực quản có
khí quản thực quản, tĩnh mạch đơn thường được cột cắt.
nh mạch đơn đóng vai trò quan trọng trong việc thu thập
máu tcác tĩnh mạch liên sườn sau chính của nửa ngực phải.
Ngoài ra, nó còn nhận máu từ các tĩnh mạch bán đơn bán
đơn phụ, gp dẫn lưu thực quản, cùng với một số tĩnh mạch
thực quản, trung thất và màng ngoài tim. Việc bảo tồn tĩnh
mạch azygos trong quá trình phẫu thuật điều trị teo thực quản
được cho thể làm giảm các biến chứng sớm sau phẫu
thuật như rò miệng nối, hẹp và nhiễm trùng trong lồng ngực
[3-5]. Chúng i đã thực hiện ca bảo tồn tĩnh mạch azygos đầu
tn trong phẫu thuật nội soi lồng ngc để điều trteo thực
quản vào năm 2022. Nghiên cứu này phân ch các kỹ thuật
bảo tồn tĩnh mạch azygos trong phẫu thuật nội soi lồng ngực
để điều trị EA-TEF ở trẻ sơ sinh tại trung tâm phẫu thuật của
chúngi.
2. ĐỐI NG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 6 * 2024
https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.06.16 https://www.tapchiyhoctphcm.vn | 125
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Tất cả trẻ sơ sinh được chẩn đoán mắc EA-TEF đã trải qua
phẫu thuật nội soi lồng ngực bảo tồn tĩnh mạch đơn từ tháng
1 năm 2022 đến tháng 9 năm 2023 tại bệnh viện Nhi đồng
Thành phố.
2.1.1. Tu chuẩn chọn
Phẫu thut nội soi lồng ngực được thực hiện khi đáp ứng
c tiêu chuẩn lựa chọn sau:
Cân nặng khi sinh > 1800 gram;
Không bệnh nhân o bị dị tật tim bẩm sinh phức tạp
cần điều chỉnh khẩn cấp trước khi phẫu thuật EA-TEF,
Trẻ sinh có huyết động ổn định.
2.2. Pơng pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
Nghn cứu hồi cứu.
2.2.2. Cỡ mẫu
18 tr sơ sinh chẩn đoán mắc EA-TEF được phẫu thuật nội
soi lồng ngc bảo tồn tĩnh mạch đơn từ tháng 1 năm 2022 đến
tng 9 năm 2023.
2.2.3. Phương pháp thực hiện
Bệnh nhân được đặt nằm nghiêngn trái một góc khoảng
30 đến 45 độ, với cánh tay phải nhẹ nhàng đưa về phía đầu.
Ba trocar được sdụng: (1) một trocar 5mm đỉnh xương bả
vai để đặt ống soi, (2) đườngch trước ở khoảng liên sườn
thứ ba và (3) một trocar 3mm ở khoảng liên sườn thbảy
đường nách sau (Hình 1). Áp lực CO2 được đặt mức
5mmHg. Mở màng phổi xung quanh tĩnh mạch đơn nh
nhàng và bộc lộ tĩnh mạch mà không cắt. Kế tiếp, tiến hành
c tách bộc lộ sau đó kẹp đường rò khí-thực quản bằng
hemoclock hoặc khâu bằng Vicryl 4.0 (Hình 2). Tiếp theo,
ước nh khoảng ch giữa hai túi cùng. Quan sát ớng đi
của ống thông i-dạ dày mềm khi được đưa vào, xác định
túi cùng trên thực quản và bóc tách. Bất klỗ o khác của
túing trên đều được cắt bỏ. Tiếp theo, đầu tận củai ng
tn được mở ra và thành sau của miệng nối được khâu ngắt
quãng bằng chỉ Vicryl tự tiêu 6-0. Một ống thông 10F xuyên
miệng nối (TAT) được đặt o dạ dày sau khi các i khâu
tnh sau được hoàn thành tiếp tục thực hiện sau đó c
mũi ku thành trước (Hình 3). Một ống dẫn lưu lồng ngực
ln sườn được đặt cạnh miệng nối thông qua lỗ rạch trocar
3mm. Sau phẫu thuật, chụp thực quản cản quang được thực
hiện thường quy o ngày hậu phẫu thứ bảy sau đó bệnh
nhân được phép tiếp tục ăn uống bình thường bằng miệng khi
không thấy rò miệng nối. Tất cả bệnh nhân đều được theo
i chặt chẽ trong thời gian hậu phẫu cho đến khi xuất viện
và sau đó được lên lịch tái khám tại phòng khám chăm sóc
sau phẫu thuật thường xuyên.
nh 1. Vị trí của trocar “Nguồn: dữ liệu nghiên cứu của chúng
tôi
nh 2. Thắt lỗ rò TEF “Nguồn: dữ liệu nghiên cứu của chúng
tôi
nh 3. Nối thực quản “Nguồn: dữ liệu nghiên cứu của chúng
tôi
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 6 * 2024
126 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.06.16
2.2.4. Biến số nghiên cứu
Các biến số về dịch tễ học như giới tính, tuổi thai, ngày
sinh, cân nặng khi sinh, tình trạng hấp c dị tật bẩm
sinh lớn liên quan.
Các biến trong khi phẫu thuật bao gồm thời điểm phẫu
thuật, thời gian phẫu thuật, phương pháp xử đường rò,
khoảng cách (mm) gia hai túi miệng nối được thực hiện
phía trước hay phía saunh mạch đơn.
Các biến sau phẫu thuật được khảo t bao gồm:
(i) thời điểm bắt đầu cho ăn qua đường miệng;
(ii) thời điểmtng nội khí quản;
(iii) rò miệng nối;
(iv) thời gian nằm tại hồi sức sinh;
(v) thời gian nằm viện;
(vi) hẹp miệng nối;
(vii) to ngược dạy thực quản; và
(viii) biến dạng thành ngc.
2.2.5. Phân tích xử số liệu
Tất cả dữ liệu được số hóa phân tích bằng phần mềm
IBM SPSS Statistics, phn bản 20.0. Dữ liệu đưc trình bày
ới dạng phần trăm (%), trung bình hoặc trung vị.
3. KẾT QUẢ
Mườim trẻ sơ sinh b EA-TEF loại C theo Gross đã đưc
phẫu thuật nội soi lồng ngực - 11 (61,1%) nam 7 (38,9%)
n, với n nặng khi sinh trung bình 2790 ± 500g (1900-
3500g). Sinh non chiếm 22,2% c trường hợp ch số; 72,2%
mắc bệnh tim bm sinh 11% bị dị tật hậu môn trực tng.
Trước phẫu thuật, 6 (33,3%) bệnh nhân cần th máy 5
(27,8%) trẻ sơ sinh được xtrí ổn định bằng oxy qua cannula.
Đtuổi trung bình khi phẫu thuật là 3,75 ± 1,88 ngày (1–7
ngày). Khoảngch trungnh giữa hai i thực quản là 20 ±
2,4mm. Thời gian phẫu thuật trung nh là 89,87 ± 11,69 phút
(75–120 phút). Không bệnh nhân o cần "chuyn sang
phẫu thuật mở". Thời gian th máy sau phẫu thuật trungnh
là 10,1 ± 5,89 ngày (5-20 ngày) với thời gian trung nh đến
khi ăn qua đường miệng 8,57 ± 3,86 ngày (7–16 ngày). Thời
gian nằm viện trung bình tại NICU là 16,54 ± 6,95 ngày (10-
25 ny) với tổng thi gian nằm viện trung bình sau phẫu thuật
là 22,94 ± 6,81 ngày (17–31 ngày). Thời gian theo i trung
bình trong nhóm nghn cứu sau phẫu thuật khoảng 8,5 tháng
(3–18 tháng). Biến chng sau phẫu thut bao gồm: tỷ lệ
miệng nối là 5,6%, hẹp miệng nối là 27,8%, tt cả đều đápng
tốt vi nong nhiu lần và to nợc dạ dày thực quản là 33%.
Tỷ l sống còn trong nghiên cứu này là 100% (Bảng 1).
Bảng 1. Biến chng sau phẫu thuật cách xtrí
Bệnh tật Sbệnh
nhân (%) Squản lý
Rò miệng nối 1 (5,6) Dẫn u kng
sinh
Hẹp miệng nối 5 (27,8) Nong thực quản
Trào ngưc dạ y thực
quản 6 (33,3) Thuc ức chế bơm
proton (PPI)
Tvong 0
Rò khí quản thực quản tái
pt 0
Biến dạng thành ngực 0
4. N LUẬN
Phu thuật nội soi lồng ngc điều trị teo thực qun (EA-TEF)
lần đầu tn đượco o vào năm 1999 sau đó đã thut
s chú ý của nhiều c phẫu thuật nhi khoa trên toàn thế giới
[2,6]. Phẫu thuật nội soi lồng ngc điều trEA-TEF đã dần cho
thấy những ưu điểm của nó, bao gồm png đại hìnhnh phẫu
tờng, giảm đau sau phẫu thuật và đẩy nhanh thời gian phục
hồi sau phẫu thuật với tỷ lbiến dạng thành ngực giảm đáng k
[7,8]. Tuy nhiên, phẫu thuật nội soi lồng ngực ng một thách
thức đối vi các bác phẫu thuật nhi khoa, đòi hi s phi hợp
các kng một cách khéo o chặt chẽ, đặc biệt là việc thực
hiện miệng nối thực quản trong khoang ngực nh của tr
sinh [9]. Theo Guo Y, để thành thạo phẫu thuật nội soi lồng
ngực điều tr EA-TEF, c giả khẳng định phải có ít nhất 17
tờng hp được thực hiện bởi c c phẫu thuật có đủ kinh
nghiệm [9]. Tại trung tâm của chúng tôi, chúng i đã thực hiện
phẫu thuật nội soi lồng ngực điều trị EA-TEF từm 2017 và
đã phẫu thuật thành công cho hơn 50 tr sơ sinh, trong đó
18 tờng hợp được bo tồn tĩnh mạch đơn.
Vic bo tồn nh mạch azygos trong quá trình phẫu thut teo
thực quản có khí thực quản đã được o o trong một số
nghiên cứu [3-5,10,11]. nh mạch azygos đóng vai t quan
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 6 * 2024
https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.06.16 https://www.tapchiyhoctphcm.vn | 127
trọng, đặc biệt nhận máu t các tĩnh mch bán đơn và n
đơn phụ, những tĩnh mạch gp dẫn u thực quản, ng với
một s tĩnh mạch thực quản, trung thất màng ngi tim. Việc
bo tồnnh mạch azygos trong quá trình phẫu thuật EA-TEF
đã được o o m giảm c biến chứng sớm sau phu
thuật như hay hẹp miệng ni [3,10-12]. Đặc biệt trong một
stờng hợp bệnh tim bẩm sinh, việc bảo tồn tĩnh mạch
azygos có thể cực kỳ quan trọng vì vic tht tĩnh mạch này có
thể gây hại nghiêm trọng cho bệnh nhân, thậm chí có nguy cơ
tử vong bất ngờ [11].
nh 4. Nối thực quản được tạo ra phía trước tĩnh mạch đơn
“Nguồn: dữ liệu nghiên cứu của cng tôi
Các nghiên cứu ban đầu đã chỉ ra rằng việc bảo tồn tĩnh mạch
azygos trong phẫu thuật mở cđiển không nhất thiết làmng
thời gian phẫu thuật hoặc biến chứng (%) [3-5]. Tuy nhn, liên
quan đến phẫu thuật nội soi lồng ngực, ch có một số ít một s
ít báo cáo mô tả việc bảo tồn tĩnh mạch azygos trong điều tr
EA-TEF [5]. Theo Cui X, thao tác kthuật này không làm tăng
thời gian phẫu thuật của c ng như không y ra nhiều
khó khăn hoặc biến chứng trong quá trình phẫu thuật [5]. Trong
nghiên cu hiện ti của chúng tôi, chúng i ng m thấy
những kết quả tương tự - việc bo tồn nh mạch azygos th
được thực hiện an tn bằng phẫu thuật nội soi lồng ngực, mà
không kéo dài thời gian phẫu thuật hoặc gây ra các biến chứng
lớn trong quá trình phẫu thuật. Tuy nhiên, tác giả thừa nhận
rằng “bảo tồn nh mạch azygos” đôi khi có thể khiếnc bác
sĩ phẫu thuật khó c định/cột đường rò khí-thực quản và thực
hiện miệng ni thc quảnc cấu trúc giải phẫu chính nm
sau tĩnh mạch azygos, đòi hỏi kỹ năng của bác sĩ phẫu thuật và
s hỗ trợ của bác gây mê trong quá trình phẫu thuật để giúp
tạo ra một phẫu trường đủ tốt để thực hiện ming nối một ch
an toàn. Trong những nh huống cực kỳ khó kn khi vị t
miệng nối nằm ngay v t hợpu ca nh mạch đơn, để thc
hiện miệng nối dễ ng hơn, chúng i s cgắng thực hiện
miệng nối phía trước nh mch (nh 4), điều y ng được
một sít c gikhác o cáo [3,5].
So với cột/cắt nh mạch đơn truyền thống trong quá trình
phẫu thuật nội soi lồng ngực, Cui X báo cáo khi thực hiện bảo
tồn tĩnh mạch, tỷ lệ rò miệng nối, hp miệng nối sau phẫu thuật
và thời gian nằm viện thấp hơn hẳn [5]. miệng nối là một
biến chứng bệnh nghiêm trọng đáng kể sau phẫu thuật teo
thực quản. Bảo tồn tĩnh mạch đơn v mặt lý thuyết thgiúp
hỗ trợ quá tnh lành miệng nối bằng cách tạo điều kiện thuận
lợi cho việc cung cp máu tốt cho thực quản, do đó làm giảm
các biến chng rò, hẹp miệng nối [5]. Tỷ l rò miệng ni trong
nghiên cứu của chúng tôi là 5,6%, phù hợp với kết quả 5,88%
được báo o trong nghn cứu bảo tồn tĩnh mạch đơn của Cui
X và thp n mức 14,1% được ghi nhận trong báo o của
van Serooskerken EST khi thực hiện cột cắt nh mạch đơn
[5,6]. Về tỷ lệ hẹp miệng nối, chúng tôi ghi nhận mức 27,8%,
gnơng đồng với kết qu 26,7% của Cui X [5], nhưng thấp
hơn đáng kể so vi tỷ l 51,1% được báo o bởi van
Serooskerken EST [6]. Chúng i không gặp bất k biến chứng
nghiêm trọng o trong quá trình phu thuật nội soi và ghi nhận
t lsống sót là 100%, không bệnh nhân nào tvong.
Bo tồn azygos trong phẫu thuật ni soi lồng ngc điều tr
EA-TEF tr sinh được thực hin tốt về mt kỹ thuật tại
trungm của chúng tôi một kỹ thuật an toàn kh thi
trong teo thực quản. Những điểm cnh cần xem xét là (i) kinh
nghiệm của nhóm ê kíp phu thut nội soi, (ii) sphối hp đa
chuyên khoa (iii) theo i thận trọng các ch ssinh trong
quá trình phẫu thuật.
5. KẾT LUẬN
Bo tồn tĩnh mạch đơn bằng phu thuật nội soi lồng ngực
điều trị EA-TEF đưc thc hiện tốt ti trung tâm của cng tôi
tại Việt Nam. Cng tôi đã chứng minh một cách đáng tin cậy
rằng đây là một k thuật an toàn kh thi cho phẫu thuật nội
soi điều trị teo thc quản. Tuy nhiên, một đội ngũ phẫu thuật
viên nội soi giàu kinh nghiệm ng với quản lý và phối hợp
phẫu thuật đa chuyên khoa chun nghiệp trong suốt quá trình
phẫu thut rất quan trọng.