Bệnh dịch tả vịt

NGUYÊN NHÂN: Do Herpesvirus thuộc họ

herpesviridae gây ra trên thành viên của họ chân màng:

vịt, ngỗng và thiên nga. Mọi lứa tuổi của vịt đều mắc

bệnh

TRIỆU CHỨNG:

- Thời gian nung bệnh 3-7 ngày, tiến trình của bệnh diễn ra từ 1-5 ngày.

- Tỷ lệ chết cao 5-100%.

- Vịt đẻ: tỷ lệ chết cao, chết đột ngột, thường chết là biểu hiện đầu tiên của bệnh.

- Xác chết mập, con trống khi chết có sự tthoát dương vật rõ ràng, vịt mái lượng

trứng giảm từ 25-40%.

- Vịt sợ ánh sáng, nhắm một nửa mắt hoặc mí mắt khép lại, bỏ ăn, vô cùng khát

nước, suy yếu, xù lông, chảy nước mắt, nước mũi, tiêu chảy phân xanh có nhiều

nước.

- Vịt liệt, xã cánh, gục đầu, suy yếu khi bắt buộc phải đi thì di chuyển bằng cách

lắc đầu, cổ và người.

- Vịt thịt 2-7 tuần tuổi thì mất nước, gầy ốm, mỏ xanh, lổ huyệt nhuộm máu

BỆNH TÍCH:

- Xuất huyết điểm dày đặc khắp cơ thể. Xuất huyết, tụ máu, chảy máu ở trên và

trong cơ tim, ruột , màng treo ruột.

- Nội mạc và van tim xuất huyết. Gan, tụy, thận xuất huyết điểm.

- Vịt đẻ: những nang ở buồng trứng xuất huyết, mất màu, biến dạng. Ống dẫn

trứng xung huyết, xuất huyết và hoại tử.

- Lòng ống ruột, dạ dày cơ đầy máu. Cơ thắt giữa dạ dày tuyến và thực quản xuất

huyết thành vòng.

- Dạ dày tuyến xuất huyết.

- Viêm ruột, xuất huyết hình nhẫn.

- Gan hoại tử bằng đầu đinh ghim

BIỆN PHÁP PHÒNG CHỐNG

- Đây là bệnh do virus, biện pháp tốt nhất để hạn chế là phòng bệnh, không có

thuốc đặc trị.

- Những vịt bị bệnh nên tách riêng ra và tiến hành phòng bệnh cho toàn đàn bằng

vaccin.

- Đối với vịt đẻ bị bệnh thì nên loại thải.

- Khi môi trường thủy sinh nhiễm mầm bệnh thì không thả vịt, cách ly với môi

trường bệnh.

- Định kỳ vệ sinh sát trùng chuồng trại, dụng cụ chăn nuôi, môi trường thủy sinh

bằng 1 trong 2 loại chế phẩm PIVIDINE hoặc ANTIVIRUS-FMB

- Bổ sung vitamin B.COMPLEX-C: 5g/1kg thức ăn hoặc ELECTROLYTE:

1g/2 lít nước uống giúp tăng sức kháng bệnh, chống stress khi môi trường thay đổi