BỆNH MẮT HỘT
(Trachoma)
1. ĐẠI CƯƠNG
1.1. Tình nh chung.Bệnh mắt hột đã được biết đến từ lâu (trên 3000m), thời
cđại người ta gọi là Ophtalmia granunosa (viêm mắt mủ, hạt) do lẫn lộn mắt
hột bội nhiễm và mắt hột thuần khiết.
Danh pháp Trachoma gốc từ Hy Lạp nghĩa là xù đã nói lên tính chất xù xì
sưng phồng (giống như quả dâu hay vỏ quả cam), mất trơn nhẵn của kết mạc sụn
mi trên bệnh nhân bị mắt hột.
Bệnh gặp phổ biến những nước nghèo, vsinh nhân và vsinh môi trường
kém. Đónhững yếu tố cơ bản đề sinh bệnh, lan truyền bệnh, làm cho bệnh nặng
lên.
Theo Tchức Y tế Thế giới có khoảng 500 triệu người bị bệnh mắt hột. Ngày nay
việc lưu thông trên thế giới bằng các phương tiện giao thông hiện đại càng m
cho việc lan truyền bệnh trở nên dễ dàng hơn. Bệnh mắt hột đứng đầu trong những
căn bệnh gây mù có thể phòng ngừa đưc.
1.2. Tác nhân.
Chlamydia Trachomatis một vi khuẩn, sinh bắt buộc trong tế bào, 2 axit
nhân AND ARN, chịu tác dụng của kháng sinh và sulphamide. Chlamydia
Tracohmatis gây nhiều chứng bệnh khác nhau trên người.
· Các týp huyết thanh A, B, C và Ba gây bệnh mắt hột.
· Các týp huyết thanh nhóm D đến K là các Chlamydia mắt - sinh dục gây nhiễm
trùng niêm mạc, nhiễm trùng niệu - sinh dục, bệnh phổi trẻ sơ sinh và các viêm kết
mạc có nội thể.
· c týp huyết thanh L1, L2, L3 là những yếu tố gây bệnh lympho hạt - hoa liễu
(Lymphogranulma venereum).
Chẩn đoán: Trong điều kiện nước ta hiện nay, việc chẩn đoán chủ yếu vẫn dựa
vào kinh nghiệm lâm sàng và xét nghim tế bào học chất nạo kết mạc thấy nội thể
Chlamydia trong tế bào biểu mô. Các xét nghiệm đặc hiệu chẩn đoán Chlamydia
như tìm kháng thhuỳnh quang, xét nghiệm AND sử dụng phản ứng của chuỗi
polymerase còn chưa được thực hiện rộng rãi.
2. ĐỊNH NGHĨA
.
Bệnh mắt hột là một viêm kết - giác mạc tính chất lây lan, tiến triển thường
mãn tính. Tác nhân gây bệnh Chlamydia Trachomatis. Trong giai đoạn lây
bệnh, viêm nhim bệnh thể hiện đặc trưng bằng smặt của các hột kèm theo
thâm nhim toả lan mạnh quá sản nhú kết mạc, màng máu trên giác mạc. Tiến
triển có thể tự khỏi hoặc kết thúc bằng sẹo.
3. LÂM SÀNG.
3.1. Các triệu chứng cơ bản của bệnh mắt hột.
3.1.1. Tổn thương trên kết mạc.
Thâm nhiễm (Thm lậu).
Là hiện tượng m nhập của các tế bào chyếu là các tế bào Lympho vào tchức
bạch nang của kết mạc.
Thâm nhiễm là tổn thương không đặc hiệu, xuất hiện sớm nhất và rút lui muộn
nhất. Còn thâm nhiễm là bệnh mắt hột còn hot tính.
Trên lâm sàng có hai hình thái thâm nhiễn nông và sâu. Thâm nhiễm nông là hình
thái tolan chỉ thể hiện bằng kết mạc phù nnhẹ làm cho hthống mạch máu
phía sau mđi. Thâm nhiễm u làm cho kết mạc y lên, đỏ, che lấp hẳn hệ
thống mạch máu trong sâu, không những gây tổn thương cho lớp đệm mà còn
gây tổn thương cho cả lớp sụn.
- Hột: Hột mắt hột phảttiển từ thẩm lậu thành nên đặc điểm của là bao gi
cũng xuất hiện trên nền kết mạc cương tụ, thẩm lậu dày lên; trên bmặt đó thấy
những hột hình bán cầu nổi phồng lên. c ht thường nằm bên những mạch máu
dễ vỡ.
Hột mắt hột thường tụ lập lại thành cm, thành nhóm khoảng 2 - 3 hột một chỗ,
khi vài hột đúc nhập lại với nhau thành một hột to.
Nhú: tổn thương không đặc hiệu do sự ng sinh của lớp đệm, giữa nhú
huyết quản. Thường nhú xuất hiện chủ yếu ở hai góc kết mạc, bờ trên sụn.
Sẹo: Do quá trình thoái triển của hột và thâm nhiễm mà thành.
Trên kết mạc sẹo thể hiện bằng các đoạn trắng nhỏ, mịn, có thể là hình hoa khế,
hình sao hay màng lưới. Sẹo co cứng cùng đthể gây cạn cùng đồ, dính mi
cầu hoặc làm mi cụp vào trong.
3.1.2. Tổn thương trên giác mạc.
- Thâm nhim: hiện tượng tế bào Lympho thâm nhập vào cực trên của giác
mạc làm cho giác mạc mất tính trong suốt, có màu xám đục.
Thâm nhiễm tồn tại lâu hơn hột trên giác mạc.
- Hột trên giác mạc: Chxut hiện trên những hình thái phồn thịnh của bệnh mắt
hột.
Hột thưng nằm cực trên của giác mạc (từ 10 giờ đến 2 giờ); Kích thước rất
khác nhau tđầu kim đến hạt đỗ; các hột này tiêu đi rất sớm, nhanh chóng để lại
các sẹo (lõm hột Herbert).
- Tân mạch: Các tân mạch xuất phát từ các mao mạch tận cùng của kết mạc phía
trước tạo nên. phản ứng tự vệ của mắt đối với sự m nhập của Chlamydia
Trachomatis và giác mạc.
- Màng máu: (Pannus) có 3 loại:
· Màng máu mạch: Gồm tân mạch + thâm nhiễm.
· Màng máu hột - thẩm lậu: Gồm thâm nhiễm dày đặc + hột + tân mạch.
· Màng máu u hột: Thường gặp ở người trẻ, nữ giới, ngoài tân mạch còn có các hột
ở rìa giác mạc phát triển mạnh, đúc nhập với nhau tạo nên hình một quả đậu.
Trong nhiều trường hợp màng máu lan tới diện đồng tử gây giảm thị lực, mù loà.
- Sẹo trên giác mạc: Xuất hiện dưới 3 hình thái
+ Liềm sẹo: Màu trắng ở phần trên của giác mạc.