Bệnh sốt do ấu trùng mò
( scrub typhus - tsutsugamushi )
(Kỳ 2)
3. Lâm sàng:
3.1. Thể thông thường điển hình:
3.1.1. nung bệnh: trung bình từ 8 đến 12 ngày, sớm là 6 ngày, dài là 21
ngày.
3.1.2. khởi phát:
tại nơi mò đốt nổi lên nốt phổng nước, thời gian này chỉ trong vòng một
ngày tính từ khi mò đốt. song bệnh nhân không hề biết vì không thấy đau, dát hay
ngứa. bệnh nhân chỉ đi điều trị khi bị sốt cao và bệnh đã vào giai đoạn toàn phát.
nốt phổng này sau đó sẽ thành vết loét.
3.1.3. toàn phát:
3.1.3.1. hội chứng nhiễm trùng nhiễm độc:
thường nặng nề và là những triệu chứng sớm của bệnh với các biểu hiện:
- sốt nhẹ 1đến 2 ngày đầu, sau sốt cao liên tục; cũng có nhiều trường hợp
đột ngột sốt cao ngay 39 - 40°c trong ngày đầu giống như sốt rét.
- sốt cao liên tục dai dẳng xung quanh 40°c hình cao nguyên hoặc kiểu nối
cơn kéo dài từ 15 đến 20 ngày, nếu không được điều trị. nhiệt độ và mạch thường
phân ly giống thương hàn.
- trong 1-2 ngày đầu có thể có các cơn sốt rét run hoặc cơn gai rét, sau
thường là sốt nóng đơn thuần.
- tình trạng nhiễm độc thần kinh thường nặng nề, nhức đầu là dấu hiệu khởi
đầu, đau khắp đầu, đầu nhức như búa bổ, dai dẳng nhiều ngày, có thể nhức cả 2 hố
mắt.
- mệt mỏi, khó chịu, hoa mắt, chóng mặt, đi lại lảo đảo, ù tai, lưỡi run rẩy,
có cơn vã mồ hôi, đau cơ nhiều như trong bệnh leptospirosis - có những trường
hợp cũng li bì thờ thẫn, u ám như trong bệnh thương hàn.
3.1.3.2. hội chứng vết loét - hạch - ban:
a) loét: tỷ lệ bệnh nhân có vết loét ở mỗi nước có khác nhau. ở việt nam
gặp khá phổ biến khoảng 80%, đây là dấu hiệu giúp cho chẩn đoán bệnh dễ dàng.
- vị trí: vết loét gặp ở nhiều nơi khắp cơ thể, thông thường ở chỗ da non và
ẩm. hay gặp là ở bộ phận sinh dục; nách, bẹn rồi đến hậu môn, háng, thắt lưng sau
mới tới chân tay, lưng, ngực, bụng, cổ, đôi khi vết loét ở vị trí khá bất ngờ như
vành tai, rốn, mi mắt. do vậy phải khám kỹ mọi bộ phận của bệnh nhân.
- số lượng: thường gặp là một vết loét, hãn hữu mới có 2 vết loét.
- tính chất: thường hình tròn hoặc bầu dục, đường kính nhỏ là 1mm, tới lớn
là 2 cm. nếu có vẩy thì vẩy đen, cứng phủ trên một nốt sẩn có gờ cứng. nếu vẩy đã
bong thì để lại vết loét lõm, màu đỏ tươi, sạch không tiết dịch, không có mủ. bệnh
nhân không hề biết có vết loét vì hoàn toàn không đau, không ngứa, không tức,
rát.
- quá trình tiến triển của vết loét: qua thực nghiệm thấy tại nơi mò đốt chỉ
24 giờ sau tạo thành nốt phổng có đường kính 1-2 mm. trên một nền tấy đỏ lớn
hơn ở da; 4 giờ sau ấu trùng mò rời ra và nốt phổng lớn hơn; 4 ngày sau nốt phổng
có dịch đục; 5 ngày sau, nốt phổng vỡ tạo nên một vết loét. vẩy nốt loét trước có
màu nâu sau đen và cứng dần. ngày thứ 15 vảy bong để lại vết loét đáy trũng sâu,
có gờ cứng, màu đỏ tươi, không có mủ, không tiết dịch. vào tuần thứ 3 thì vết loét
liền, da trở lại bình thường.
b) hạch to: có 2 loại hạch to:
- viêm hạch khu vực nguyên phát: ở gần nơi có vết loét do ấu trùng mò đốt
hạch sưng to bằng hạt táo, quả xoan hoặc có thể to hơn. hạch khu vực thường to
hơn hạch ở nơi khác. lúc đầu chỉ tức sau đau hơn, có thể viêm quanh hạch. hạch
khu vực thường xuất hiện cùng với sốt hoặc sau sốt 2-3 ngày. chính việc phát hiện
ra hạch khu vực giúp định hướng cho việc tìm vết loét.
- viêm hạch toàn thân thứ phát: thường xuất hiện sau hạch khu vực, nhưng
thường sưng ít, di động và đau nhẹ hơn hạch khu vực. thường thấy ở nách, bẹn, cổ,
khuỷu tay. ở việt nam, thường 100% bệnh nhân sốt mò đều có hạch sưng to.
c) ban: là triệu chứng hay gặp nhưng cũng tuỳ theo tác giả và tuỳ địa
phương, riêng ở việt nam, gặp khoảng 70%.
- xuất hiện ở cuối tuần một và đầu tuần 2 của bệnh.
- thường là ban dát sẩn, kích thước từ hạt kê đến 1 cm đường kính. mọc
khắp toàn thân (lưng, ngực, bụng, tứ chi) trừ lòng bàn tay, lòng bàn chân, khoảng
10% có ban xuất huyết.
- ban tồn tại từ vài giờ tới một tuần.
3.1.3.3. hội chứng về tim, mạch: rất hay gặp các tổn thương tim mạch trong
bệnh sốt mò như:
- dãn mạch làm da thường hồng hào, xung huyết kết mạc mắt với nhiều tia
máu đỏ (đây là triệu chứng để phân biệt với sốt rét và thương hàn). đôi khi có
những trường hợp xuất huyết dưới da, chảy máu cam, xuất huyết đường tiêu hoá,
ho ra máu...
- hay có biểu hiện của viêm cơ tim: giờ tim mờ, ngoại tâm thu, huyết áp
giảm.
3.1.3.4. các triệu chứng về hô hấp: có thể gặp viêm phổi không điển hình
hoặc viêm phế quản.
3.1.3.5. triệu chứng ở các cơ quan khác:
- về tiêu hoá: thường phân táo trong các ngày sốt, đôi khi có thể ỉa lỏng vài
ngày, đau vùng thượng vị giống như viêm dạ dày nhưng các triệu chứng này
thường hết khi khỏi bệnh. gan và lách có thể to nhưng thường chỉ lấp ló bờ sườn, ít
đau.
- tiết niệu: có thể có protein trong nước tiểu, đôi khi có cả trụ hình nhưng
chỉ thoáng qua.