TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 476 - THÁNG 3 - S 1&2 - 2019
127
“Cognitive decline in temporal lobe epilepsy due to
unilateral hippocampal sclerosis”,
Epilepsy &
Behavior
, vol 10, 477485.
2. Deonna T (2005),
Cognitive and behavioural
disorders of epileptic origin in children. In: Roulet-
Perez E, editor. Clinics in developmental medicine
.
Cambridge:Mac Keith Press, Cambridge University Press.
3. Dodrill CB (2004), “Neuropsychological effects
of seizures
”, Epilepsy Behav
, 5(Suppl. 1), S2124.
4. Anne T. B, Langfitt J.T, Test F.M, Levy S. R,
DiMario F, Westerveld M, Kulas J (2008),
“Residual cognitive effects of uncomplicated
idiopathic and cryptogenic epilepsy”,
Epilepsy &
Behavior, vol
13, 614619.
5. Aldenkamp AP, Arends J (2004), Effects of
epileptiform EEG discharges on cognitive function:
is the concept of ‘‘transient cognitive impairment’’
still valid”,
Epilepsy Behav,
5(Suppl. 1).S25S34.
6. Sunmonu T.A., Komolafe M.A., Ogunrin A.O.,
Ogunniyi A. (2009), “Cognitive assessment in
patients with epilepsy using the Community
Screening Interview for Dementia”,
Epilepsy &
Behavior, vol
14, 535539.
7. Carolina Mattos Marques, Indelicato da Silva
T, Helena da Silva Noffs M, Carrete Jr H. Lin
K, Lin J,´ Sakamoto A.C, Yacubian EMT
(2007), “Cognitive decline in temporal lobe
epilepsy due to unilateral hippocampal sclerosis”,
Epilepsy & Behavior
, vol 10, 477485.
8. Jokeit H, Ebner A (2002), “Effects of chronic
epilepsy on intellectual functions”,
Prog Brain Res
,
135:455463
BIẾN CHỨNG CỦA PHẪU THUẬT NỘI SOI 3D MỔ UNG THƯ
ĐƯỜNG TIÊU HÓA TẠI BỆNH VIỆN K
Phạm văn Bình*
TÓM TẮT35
Mục tiêu:
Đánh giá tỷ lệ biến chứng của phẫu
thuật nội soi 3D mổ ung thư dạ dày, đại trực tràng.
Phân tích mối liên quan giữa biến chứng của phẫu
thuật nội soi 3D mổ ung thư dạ dày, đại trực tràng với
một số yếu tố liên quan.
Phương pháp:
tả tiền
cứu.
Kết quả:
246 bệnh nhân (27 UTDD, 219
UTĐTT). Tỷ lệ biến chứng của PTNS3D mổ UTDD
(2/27) 7,4% trong đó 1 ca nhiễm trùng vết mổ 3,7%,
1 ca viêm phổi 3,7%. Biến chứng mổ UTĐTT là 10,5%
(23/219), trong đó nhóm nhiễm trùng vết mổ tiết
niệu: 6,3% liên quan đến đái đường cao huyết
áp (OR = 11,02 ), (OR = 10,19), huyết khối 0,4%,
miệng nối 0,4%, tắc ruột sau mổ 1,8%, chảy
máu1,3%.
Kết luận:
Phẫu thuật nội soi 3D mổ ung
thư dạ dày, đại trực tràng tại bệnh viện K an toàn
khả thi.
Từ khoá:
phẫu thuật nội soi 3D, ung thư dạ dày,
ung thư đại trực tràng.
SUMMARY
STUDY ON COMPLICATIONS OF 3D
LAPAROSCOPIC SURGERY FOR
GASTROINTESTINAL CANCER AT K HOSPITAL
Objects:
Evaluate complication rate of 3D
laparoscopic surgery for gastric and colorectal cancer.
Analyze relation between complications of 3D
laparoscopic surgery for gastric and colorectal cancer
and some factors.
The method:
prospective
descriptive study.
Results:
246 patients include 27
with gastric cancer and 219 with colorectal cancer.
*Bệnh viện K
Chịu trách nhiệm chính: Phạm văn Bình
Email: binhva@yahoo.fr
Ngày nhận bài: 15.01.2019
Ngày phản biện khoa học: 8.3.2019
Ngày duyệt bài: 14.3.2019
The complication rate of 3D laparoscopic surgery for
gastric cancer is 7.4% (2/27) including 1 case with
wound infection (3.7%),1 case of pneumonia (3.7%).
And colorectal cancer is 10.5% (23/219). Wound and
urinary infections accounts for 6.3% related to
diabetes and hypertension (OR = 11.02 and 10,19),
thrombosis 0.4%, leakage 0.4% and postoperative
intestinal obstruction 1.8%, bleeding 1.1%.
Conclusion:
3D laparoscopic surgery for gastrointestinal
cancer in K hospital is safe and feasible.
Keywords:
3D laparoscopic surgery, gastric
cancer, colorectal cancer.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Ung tđường tiêu hoá (UTTH) một trong
những loại ung thư thường gặp các nước phát
triển, tỉ lệ mắc phải tử vong do UTTH ngày
càng tăng cao. Đường tiêu hoá được quy ước
từ thực quản miệng xuống tới hậu môn. Theo
các nghiên cứu trên thế giới cho thấy tỷ lệ UTTH
chủ yếu tập trung dạ dày đại trực tràng,
thế trong nghiên cứu này chúng tôi chỉ đề cập
tới ung thư dạ dày (UTDD) ung thư đại trực
tràng (UTĐTT). Tại Việt Nam, UTĐTT đứng hàng
thứ hai sau UTDD trong bệnh ung t đường
tiêu hóa. Phương pháp điều trị chủ yếu vẫn
phẫu thuật, việc phối hợp với xạ trị hóa trị,
miễn dịch… tác dụng bổ trợ để tăng thời gian
sống thêm giảm t lệ tái phát. UTTH nếu
được chẩn đoán msớm thì tỷ lệ sống trên 5
năm có thể đạt đến 60-80% [1], [2].
Trong suốt một thời gian dài phẫu thuật mổ
mở kinh điển vẫn phương pháp chủ đạo trong
điều trị UTTH, tuy nhiên với sự phát triển mạnh
mẽ của phẫu thuật nội soi (PTNS) vào những
năm đầu của thập niên 1990, sau đó phát triển
vietnam medical journal n01&2 - MARCH - 2019
128
mạnh mẽ ra các trung tâm ngoại khoa của thế
giới đã đóng góp vai trò quan trọng trong điều
trị UTTH [2],[3]. Tuy nhiên PTNS cũng những
hạn chế như phẫu thuật viên phải thực hiện các
thao tác thuật thông qua một màn hình
hình nh 2D thiếu tầm nhìn lập thể một trong
những khó khăn đáng kể nhất. Các phẫu thuật
viên thường dựa vào chuyển động tương đối của
các động c nội soi, những mốc giải phẫu quen
thuộc ch thước của các cấu trúc giải phẫu
để đắp cho sự thiếu hụt về chiều sâu hình
ảnh. Gần đây cùng với s phát triển mạnh mẽ
của công nghệ hình ảnh, các nhà khoa học đã
phát minh ra một hệ thống hiển thị không gian 3
chiều áp dụng cho phẫu thuật nội soi 3D với
những ưu điểm như hình ảnh rõ nét, cảm giác về
không gian tốt, hạn chế c dụng phụ cho phẫu
thuật viên nđau đầu, nhức mỏi mắt nên đã
được phát triển và áp dụng tại nhiều nơi trên thế
giới. Tuy nhiên mỗi một phương pháp mới
đến đâu cũng những ưu, nhược điểm của nó.
Đánh giá những nhược điểm hay hạn chế của 1
phương pháp cũng thước đo hiệu quả của
phương pháp đó. Với mong muốn đánh giá cụ
thể hơn về hiệu quả của phương pháp phẫu
thuật nội soi 3D, nhất các biến chứng của
phương pháp này, chúng tôi tiến hành đề tài:
“Nghiên cứu về biến chứng của phẫu thuật nội
soi 3D trong mổ ung thư đường tiêu hoá tại
Bệnh viện K”. Nhằm 2 mục tiêu:
-
Đánh giá tỷ lệ biến chứng của phẫu thuật
nội soi 3D điều trị ung tdạ dày và ung thư đại
trực tràng
-
Phân tích mối liên quan giữa các biến
chứng của phẫu thuật nội soi 3D mổ ung tdạ
dày, đại trực tràng với một số yếu tố liên quan.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
2.1. Đối tượng nghiên cu: các bnh nhân
UTDD UTĐTT đưc chẩn đoán xác định bng
kết qu bnh hc sinh thiết trước m ung
thư biểu mô tuyến
Giai đoạn bệnh T1 đến T3, Kích thước u < 5
cm, chưa có di căn xa M0
Bệnh nhân đồng ý m bằng phương pháp
mổ nội soi 3D cắt gần toàn bộ dạ y nạo vét
hạch D2 với UTDD cắt U đại trực tràng vét
hạch theo nguyên tắc ung thư với UTĐTT
2.2. Phương pháp nghn cứu: mô tả tiền cứu
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc đim chung ca đối tượng nghiên cu:
27 Bnh nhân UTDD và 219 Bnh nhân UTT
3.2. c biến chng sau m phu thut ni
soi 3D
Biểu đồ 3.1.Biến chứng sau mổ phẫu thuật nội soi 3D: UTDD và UTĐTT
Biểu đồ 3.2. Biến chứng sau mổ phẫu thuật nội soi 3D UTDD
Bng 3.1. Mi liên quan gia biến chng nhim trùng vết m, nhim trùng tiết niu
sau m với đái đưng và cao huyết áp
Nhiễm trùng
Dấu hiệu
Không
OR
95%CI
n = 9+5
n = 205
Đái đường
14
2
11,02
2,0 - 115,1
Cao huyết áp
12
1
10,19
1,2 - 90,05
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 476 - THÁNG 3 - S 1&2 - 2019
129
Biểu đồ 3.3. Biến chứng sau mổ phẫu thuật nội soi 3D UTĐTT
IV. BÀN LUẬN
Trải qua hơn 3 thập kỷ phát triển của phương
pháp xâm nhập tối thiểu Minimally invasive
surgery: từ PTNS 2D, PTNS 3D, phẫu thuật qua
các lỗ tự nhiên của thể NOTES (Natunal
orifice transluminal endoscopic surgery), PTNS 1
lỗ trocart (single-port laparoscopy) và phẫu thuật
bốt. Tất cả đều sản phẩm của một bước
tiến trong lĩnh vực ng nghệ được ứng dụng
vào y khoa. Liệu rằng một ngày nào đó tất cả
các khái niệm về ngoại khoa sẽ bị thay đổi khi
bệnh nhân được phẫu thuật nhưng hoàn toàn
không sẹo m“scarless surgery”? câu trả lời
vẫn còn phía trước. Một lộ trình tốt đđi tới
phẫu thuật bốt, phẫu thuật đỉnh cao nhất
hiện nay thì phải trải qua phẫu thuật nội soi 3D.
Để đánh giá tính ưu việt của phương pháp tiến
tiến này chúng ta không chỉ thấy những tiêu
chí tích cực như thời gian mổ nhanh hơn, lượng
máu mất trong mổ ít hơn, thời gian hồi phục
sớm hơn, số lượng hach nạo vét được nhiều hơn
PTNS 2D thông thường…. còn phải đánh giá
qua các biến chứng của phương pháp 3D này.
Một phương pháp ngoại khoa được cho tốt
hơn phương pháp khác nhất thiết phải tỷ lệ
biến chứng thấp hơn mức đbiến chứng nhẹ
hơn. PTNS 3D được áp dụng trong UTĐTH đặc
biệt trong UTDD UTĐTT tới thời điểm hiện
nay vẫn chưa có một nghiên cứu đánh giá tổng
quan, nhất các biến chứng trong sau mổ.
Các khái niệm về biến chứng trong sau m
tưởng như đơn giản nhưng để thống nhất trong
các hội nghị đồng thuận ở cấp độ thế giới thì vẫn
còn nhiều tranh luận. m 1992 cách đánh giá
đầu tiên của Clavien đưa ra 3 khái niệm về kết
quả không tốt sau phẫu thuật (negative
outcome) bao gồm biến chứng sau mổ
(complication), không điều trị thành công (failure
to cure) di chứng sau m(sequelae). Trong
đó biến chứng được định nghĩa “bất cứ sự
diễn biến nào không nh thường” sau mổ của
bệnh nhân [6]. Năm 2004 Daniel. Dindo
Pierre-Alain. Clavien đưa ra cách đánh giá mới về
biến chứng chung của ngoại khoa với 6336 bệnh
nhân, lấy ý kiến thăm 144 phẫu thuật viên
chính 10 trung tâm ngoại khoa lớn nhất trên
thế giới. Với sự đồng thuận rất cao (92%) của
các phẫu thuật viên, tiêu chuẩn này được dùng
để đánh giá các biến chứng sau mổ chung trên
thế giới hiện nay [6].
Trong nghiên cứu này chúng tôi sử dụng phân
loại biến chứng của Daniel.Dindo Pierre-Alain.
Clavien (2004) để đánh giá PTNS 3D mổ UTDD và
UTĐTT với 246 bệnh nhân trong đó UTDD 27 ca
219 ca UTĐTT có tuổi trung bình là 58,6. Bệnh
nhân trẻ tuổi nhất 28 tuổi cao tuổi nhất
85 tuổi. Tỷ l bệnh nhân nam/ nữ là 1,25
Biến chng sau m phu thut ni soi 3D ung
thư dạ dày và các yếu t liên quan
Tai biến trong mổ PTNS điều trị UTDD thường
hiếm gặp hơn phẫu thuật viên mngày càng
kinh nghiệm phẫu tích kỹ năng sử dụng
các dụng cụ nội soi như dao siêu âm hay móc
đốt đơn cực. PTNS 3D càng nhiều ưu điểm
cho phép phẫu thuật viên quan sát nét
phẫu tích tmỉ. Các tai biến trong mổ chủ yếu
liên qua trực tiếp đến trình độ của phẫu thuật
viên. Lu.J [6] o cáo m 2016 với 109 bệnh
nhân UTDD được phẫu thuật nội soi 3D, c giả
không tai biến trong mổ.Tuy nhiên tỷ lệ biến
chứng sau mổ miệng nối 2,8% grade IIIb;
tắc ruột sau mổ 1,8% grade IIIb; nhiễm trùng
vết mổ 0,9% grade I; bạch huyết 5,5% grade
I. Tác giả rút ra kết luận PTNS 3D mổ UTDD
an toàn khả thi. Liu.J 2018 [5] gặp 1 tai biến
tổn thương động mạch lách khi phẫu tích trong
mổ 3D UTDD trên 60 bệnh nhân chiếm 1,6%
nhưng chỉ gặp 1 biến chứng sau mổ grade I: liệt
ruột điều trị nội khoa kết quả tốt. Nghiên cứu
của Kanaji. S (2016) [4] PTNS 3D cắt toàn bộ dạ
dày với số lượng 15 bệnh nhân tác giả không
gặp trường hợp nào tai biến trong mổ cũng như
biến chứng sau mổ. Một nghiên cứu so sánh đối
chứng pha 3 giữa mnội soi 2D 3D điều trị
vietnam medical journal n01&2 - MARCH - 2019
130
UTDD của Hui Zheng (2017) trong nhóm 3D với
211 bệnh nhân biến chứng Grade II nhiễm
trùng vết mổ 0,5%; Grade I bạch huyết
3,3%; Grade IIIb miệng nối 3,8%. Không
bệnh nhân nào tử vong grade V.
Trong nghiên cứu của chúng tôi với 27 trường
hợp PTNS 3D cắt bán phần cực dưới UTDD chúng
tôi 2 ca biến chứng sau mổ chiếm 7,4% trong
đó 1 trường hợp nhiễm trùng vết mổ Grade I, 1
trường hợp viêm phổi thuộc grade II. Không
bệnh nhân nào tai biến trong mổ hay biến
chứng nặng phải can thiệp ngoại khoa lại.
Phân tích về mối liên quan giữa biến chứng
sau mổ UTDD của PTNS 3D với các yếu tố liên
quan, các tác giả đều rút ra kết luận: truyền máu
trước, trong mổ; albumin máu thấp < 35mg/dl;
chỉ số BMI > 30; dùng corticoide kéo dài các
yếu tố nguy liên quan đến biến chứng sau
mổ. Trong nghiên cứu của chúng tôi với số lượng
bệnh nhân còn hạn chế tỷ lệ biến chứng thấp
nên chưa tìm thấy mối liên quan giữa 2 biến
chứng với các yếu tố nguy cơ liên quan nào.
Biến chng sau m phu thut ni soi 3D ung
thư đại trc tràng và các yếu t liên quan
So với phẫu thuật UTDD thì phẫu thuật UTĐTT
mang tính chất hữu khuẩn hơn hvi khuẩn
đại trực tràng khác với dạ dày nên khi biến
chứng xảy ra nhất biến chứng miệng nối thì
mức độ và hệ quả sẽ nặng nề hơn. Sakata.S và cs
(2016) tiến hành thống tất cả các nghiên cứu
về PTNS 3D trong vòng 20 năm từ 1995 đến 2015
bằng các công cụ MEDLINE, PubMed. Kết quả
300 bài báo viết về PTNS 3D trong đó PTNS 3D
mổ UTĐTT tỷ lệ biến chứng chung từ 10,5%
đến 15%. Tác giả rút ra kết luận PTNS 3D ứng
dụng trong phẫu thuật nội soi UTĐTT ưu việt hơn
so với 2D với t lệ biến chứng thấp hơn và mức
độ biến chứng nhẹ hơn [7]. Báo o 2016 của
Curro.G [2] so sánh 2 nhóm PTNS 3D 25 bệnh
nhân với 2D 25 bệnh nhân mổ ung thư đại tràng
phải. Tác giả t ra kết luận về ưu điểm của
phương pháp PTNS 3D: tỷ lệ biến chứng của
PTNS 3D cắt đại tràng phải 12% thấp hơn của
PTNS 2D 15%. Trong đó biến chứng Grade III
miệng nối không gặp ở PTNS 3D.
Sorense đã tiến hành một nghiên cứu thống
từ 1980-2009 trên MEDLINE, PubMed, Cochrane
về các yếu tố nguy gây biến chứng trong mổ
UTĐTT bằng cả 2 phương pháp 2D 3D. Kết
qu nhiễm trùng vết mổ từ 9,4% đến 18%,
miệng nối t 2,9%- 15,3%, tai biến trong mổ rất
thấp 0,006%. Tác giả phân tích các yếu tố nguy
liên quan đến biến chúng trong sau mổ
như: nam giới, suy dinh dưỡng, thiếu máu trưc
mổ, truyền máu trong mổ, tiền sử nhồi máu
tim, ASA > III, kinh nghiệm của phẫu thuật viên.
Các yếu tố nguy này không sự khác biệt
giữa phẫu thuật mổ mở và nội soi [8].
Trong nhóm PTNS 3D mổ UTĐTT của chúng
tôi tỷ lệ biến chứng chung 10,5% (23/219)
(Bảng1) trong đó nhóm nhiễm trùng (vết mổ
tiết niệu 14) 6,3% bệnh nhân đều là những bệnh
nhân đái đường cao huyết áp còn lại những
biến chứng khác nhuyết khối 0,4%, miệng
nối 0,4%, tắc ruột sau mổ 1,8%, chảy máu1,3%
đều không có các yếu tố liên quan.
V. KẾT LUẬN
- Tỷ lệ biến chứng của phẫu thuật nội soi 3D
điều trị UTDD là 7,4% trong đó 3,7% nhiễm trùng
vết mổ; 3,7% viêm phổi. UTĐTT 10,5% với các
biến chứng rò miệng nối 0,4%, huyết khối 0,4%;
1,3% chảy máu; 1,8% tắc ruột; 2,2% nhiễm trùng
tiết niệu; 4,1% nhiễm trùng vết mổ. Không tử
vong trong 30 ngày sau mổ.
- Biến chứng nhiễm trùng vết mổ nhiễm
trùng tiết niệu sau mổ UTĐTT nội soi 3D liên
quan đến bệnh kèm theo đái đường cao
huyết áp (OR = 11,02), (OR = 10,19).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Cianchi.F, Coratti.F, Skalamera.I et al (2017).
"Can 3D imaging really help the surgeon perform
laparoscopic gastric surgery?". Annals of Laparoscopic
and Endoscopic Surgery 2017, 2: p. 164-166.
2. Curro.G; Cogliandolo.A; Bartolotta.M et al
(2016) Three-dementional versus two-dimentional
laparoscopic right hemicolectomy”.Journal of
laparoendoscopic & advanced surgical techniques”
Vol 26,No 3:213-217
3. Dindo.D; Demartines.N; Clavien.P.a (2004).
“Classification of surgical complications A New with
evaluation in a cohort of 6336 patients and results
of a survey”. Ann Surg 2004; 240:205-213
4. Kanaji.S; Suzuki.S; Harada.H et al (2017)
“Comparison of two and three-dimensional
display for performance of laparoscopic total
gastrectomy for gastric cancer ”. Langenbecks
Arch.sung. DOI 10.1007/s00423-017-15474-9
5. Liu.J, Zhou.H, Qin.H, et al (2018).
"Comparative study of clinical efficay using three-
dimensional and two-dimensional laparoscopies in
the treatment of distal gastric caner". Onco
Targets and Therapy, 11: p. 301-306.
6. Lu.J, Zheng.CH, Zheng.HL et.al (2016)
Randomized, controlled trial comparing clinical
outcomes of 3D and 2D laparoscopic surgery for
gastric cancer: an interim report”.Surg Endosc DOT
10.1007/s 00464-016-5310-2.
7. Sakata.S, Watson.M.O, Grove.P.M et al (2016) “
The conflicting Evidence of three- dimensional
displays in laparoscopy A review of systems old and
new”.Annal of sur ,vol 263: 234-239
8. Sorense.D.S.M; Konge.L; Savran.M.M et al
(2016)“Three-dimentional versus two-dimentional
vision in laparoscopy: systematic review”. Surgical
Endoscopy.