vietnam medical journal n01&2 - FEBRUARY - 2019
30
5. Mức độ hài lòng với tạo hình vành tai
10
4
8
7
2
2
15
12
6
Tổng
Nữ
Nam
Biểu đồ 3. Mức độ hài lòng với tạo hình vành tai
Theo phiếu thăm kết quả phẫu thuật tạo
hình vành tai đối với bệnh nhân hoặc gia đình
trong nghiên cứu của chúng tôi cho kết quả mức
độ hài lòng sau:
Hài lòng: 54.5%, Chấp nhận được: 33.3%,
Không chấp nhận được: 12.1%.
So sánh với LX Quang kết quả tốt chiếm
76.8%, chấp nhận được đạt 10.5%, không hài
lòng 12.8%. Sự khác biệt không ý nghĩa
thống kê với p≥0.05.
V. KẾT LUẬN
Áp dụng đánh giá kết quả theo thang điểm
khách quan giúp chúng tôi nhìn nhận nghiêm
túc kết quả của chúng tôi đạt được qua đó áp
dụng cải tiến các phương pháp nhằm cải thiện
kết quả phẫu thuật hiện tại.
Tiêu sụn, hoại tử da do chuyển vị trí dái tai
trong thì 1, khó đạt được mức nổi bật ng
của các chi tiết do tăng độ dày của da là một vài
vấn đề chúng ta phải đối mặt trong việc tạo
hình vành tai.
Mức độ hài lòng của người bệnh đạt 54.5%
12.1% trường hợp kết quả không hài lòng
sau khi phẫu thuật, chúng tôi cần nghiên cứu
thêm, tìm hiểu nguyên nhân, cải tiến kỹ thuật
để cố gắng làm tỷ lệ không hài lòng sau phẫu
thuật xuống mức thấp nhất có thể.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tanzer RC. (1959).
Total reconstruction of the
external ear.
Plast Reconstr Surg Transplant Bull,
23: p. 1-15.
2. Brent B. (1980).
The correction of microtia with
autogenous cartilage grafts: II. Atypical and complex
deformities.
Plast Reconstr Surg, 66: p. 13-21.
3. Nagata S. (1993).
A new method of total
reconstruction of the auricle for microtia.
Plast
Reconstr Surg, 92: p. 187-201.
4. Mohit Sharma et al. (2015).
Objective analysis of
microtia reconstruction in Indian patients and
modifications in management protocol.
Indian J
Plast Surg, May-Aug; 48 (2): p. 144-152.
5. Nguyn Th Vân Bình (2012).
Nghiên cu hình
thái thiu sản vành tai và đánh giá kết qu phu
thut cy sn to hình,
Luận văn tốt nghiệp bác sĩ
nội trú, Đại hc Y Hà Ni.
6. Nguyn Thùy Linh (2015).
Đánh giá kết qu phu
thut ng khung sn - to hình rãnh sau tai trên
bnh nhân thiu sn vành tai cy sn to hình,
Lun
văn tt nghip bác nội trú, Đại hc Y Hà Ni.
7. Lý Xuân Quang (2018).
To hình tai nh bng k
thut Nagata ci tiến,
Lun án Tiến y hc,
Trường Đại Học Y Dược Thành Ph H Chí Minh.
BIẾN ĐỔI MỘT SỐ CYTOKINE HUYẾT THANH Ở BỆNH NHÂN
HEN PHẾ QUẢN ĐIỀU TRỊ KIỂM SOÁT BẰNG ICS VÀ LABA
Nguyễn Giang Nam*, T Bá Thắng**, Nguyễn Văn Đoàn***
TÓM TẮT10
*Trường Cao đẳng Y Thái Nguyên,
**Học viện Quân y,
***Bệnh viện Bạch Mai
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Giang Nam
Email: phuyenpathfinder@gmail.com
Ngày nhận bài: 15/12/2018
Ngày phản biện khoa học: 28/1/2018
Ngày duyệt bài: 15/2/2019
Các cytokine có vai trò quan trong trong bệnh sinh
theo dõi tiến triển, đánh giá đáp ứng điều trị kiểm
soát hen phế quản.
Mục tiêu nghiên cứu:
Đánh giá
biến đổi nồng độ IL4, IL5, IL13 TNFα huyết thanh
bệnh nhân hen phế quản điều trị kiểm soát bằng
ICS LABA. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu
trên 84 bệnh nhân hen phế quản điều trị kiểm soát
bằng ICS và LABA tại Bệnh viện Bạch Mai từ tháng
2/2014 đến tháng 8/2016. t nghiệm nồng độ IL4,
IL5, IL13, TNF huyết thanh bằng phương pháp miễn
dịch huỳnh quang.
Kết quả:
Nồng độ IL-4, IL-13 sau
1, 2, 3 tháng điều trị kiểm soát thay đổi chưa khác
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 475 - THÁNG 2 - S 1&2 - 2019
31
biệt so với trước điều trị. Nồng độ IL-13 TNFα sau
2, 3 tháng điều trị kiểm soát giảm rệt so với trước
điều trị (p<0,05).
Kết luận
: Nồng độ IL-13 TNFα
huyết thanh liên quan đến kết quả điều trị kiểm soát ở
bệnh nhân hen phế quản.
Từ khóa:
Hen phế quản; cytokine huyết thanh;
kiểm soát hen bằng ICS và LABA.
SUMMARY
CHANGES OF SERUM CYTOKINES ON ASTHMA
PATIENTS TREATED WITH ICS AND LABA
Cytokines play an important role in the
pathogenesis and monitor progress, evaluate the
response of asthma control. Objectives: To evaluate
changes in serum levels of IL4, IL5, IL13 and TNFα in
asthma patients treated with ICS and LABA. Subjects
and methods: Research on 84 patients with
bronchial asthma treated with ICS and LABA at Bach
Mai Hospital from February 2014 to August 2016.
Serum levels of IL4, IL5, IL13 and TNFα are tested by
immunofluorescence assay. Results: The serum
levels of IL-4, IL-5 change no significantly after
treatment by ICS and LABA at 2nd, 3th month. The
serum levels of IL-13, TNFα decrease significantly
after treatment by ICS and LABA at 2nd, 3th month (p
<0.05). Conclusion: Serum levels of IL-13 and TNFα
related to the levels of asthma control.
Keywords:
Asthma; serum cytokines; asthma
control by ICS and LABA.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Hen phế quản (HPQ) một bệnh gặp phổ
biến trên thế giới xu hướng ngày càng gia
tăng trên thế giới. Theo thống của Tổ chức Y
tế thế giới cứ 10 năm, độ lưu hành của bệnh lại
tăng 20 - 50% [2]. chế bệnh sinh chủ đạo
trong hen là cơ chế viêm đường thở mạn tính với
sự tham gia của nhiều tế o viêm các chất
trung gian hóa học viêm như các cytokine,
lekotriene, IgE... Một số cytokine như interlekin
(IL) 3, 4, 5, 13, yếu tố hoại tử u (Tumor necrosis
factor-TNF) vai trò quan trọng trong HPQ.
Sự thay đổi nồng đcác cytokine trong u
dịch phế quản song song với quá trình viêm
diễn biến lâm sàng của bệnh. Các nghiên cứu
cho thấy sự thay đổi c cytokine huyết thanh
tương quan với giai đoạn, mức độ bệnh tốt
hơn diễn biến lâm sàng sở để dự đoán
đợt cấp cũng như phát triển các thuốc điều trị
đích chống viêm mới kiểm soát bệnh trong hiện
tại tương lai [4,5,7]. Theo Chiến lược toàn
cầu về hen (Global initiative for asthma-GINA)
hiện tại sử dụng corticosteroid đường hít
(Inhaled cortisteriod -ICS) kết hợp với thuốc chủ
vận β2 adrenergic tác dụng kéo dài (Long acting
β2 adrenergic agonist-LABA) là biện pháp điều trị
kiểm soát HPQ hiệu quả. Đã nhiều nghiên cứu
vthay đổi m ng, chức năng hấp bệnh
nhân HPQ điều tr kim soát bằng ICS/LABA, tuy
nhiên sự thay đổi nồng độ một số cytokine huyết
thanh bệnh nhân n nào trong quá trình điều trị
kiểm soát mối liên quan với sự thay đổi lâm
ng vẫn còn ít được nghiên cứu. Mục tiêu nghiên
cứu của đề tài là:
Đánh giá biến đổi nồng độ IL-4,
IL-5, IL-13 và TN huyết thanh bệnh nhân hen
phế quản điều tr kim soát bằng ICS và LABA.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
2.1. Đối tượng nghiên cứu: Gồm 84 bệnh
nhân HPQ, hết đợt cấp hiện đang được theo dõi
điều trị kiểm soát ngoại trú tại Câu lạc bộ hen -
Trung tâm dị ứng - miễn dịch m sàng, Bệnh
viện Bạch Mai từ tháng 2 năm 2014 đến tháng 8
năm 2016.
Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân: chẩn đoán xác
định HPQ theo tiêu chuẩn của GINA (2015);
ngoài đợt cấp; tuân thủ điều trị kiểm soát bằng
ICS LABA (Salmeterol + Fluticasone) với liều
lượng tương ứng với mức độ bệnh (theo bậc)
theo hướng dẫn của GINA (2015); chấp nhận
khám xét nghiệm định hàng tháng theo chỉ
định bác sỹ.
Loại trừ các bệnh nhân đang trong đợt cấp,
không tuân thủ điều trị kiểm soát bằng ICS/LABA
các xét nghiệm theo chỉ định; không chấp
nhận tham gia nghiên cứu.
2. 2. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu tả, tiến cứu theo dõi dọc.
Hỏi bệnh khám lâm sàng các thời điểm
nghiên cứu: trước điều trị, sau 1, 2, 3 tháng điều
trị. Phân chia thể bệnh theo lâm sàng: hen ngoại
lai hen nội sinh. Phân bậc hen theo GINA
(2015): bậc I, II, III, IV.
Điều trị kiểm soát bằng ICS LABA
(Salmeterol + Fluticasone - Seretide) theo hướng
dẫn của GINA (2015), liều dùng được điều chỉnh
hàng tháng tùy theo bậc hen. Khi bệnh nhân
đợt cấp được hướng dẫn dùng thêm Ventolin
200µg x 3 lần ch nhau 15-20phút, mi lần 2
nhát, nếu triệu chứng không giảm s đến bệnh
viện để điều trị. Sau mi tháng bệnh nhân được
tái khám làm các xét nghiệm cần thiết để
đánh giá mức độ kiểm soát điều chỉnh thuốc
điều trị kiểm soát. Đánh giá mức độ kiểm soát
theo GINA (2015).
Xét nghiệm nồng độ IL-4, IL-5, IL-13, TNF
huyết thanh: các bệnh nhân được lấy máu tĩnh
mạch xét nghiệm nồng độ các cytokine huyết
thanh tại các thời điểm: khi bắt đầu điều trị kiểm
soát sau 3 tháng điều trị kiểm soát. Định
lượng nồng độ các cytokine huyết thanh bằng kỹ
thuật hấp phụ miễn dịch vi hạt huỳnh quang tại
labo xét nghiệm của Bộ môn miễn dịch-Học viện
Quân y. Giá trị ngưỡng bình thường của các
vietnam medical journal n01&2 - FEBRUARY - 2019
32
cytokine theo giá trị tham chiều của máy xét
nghiệm tham khảo kết quả nghiên cứu trên
thế giới.
Các số liệu được quản xử lý
trên phần
mềm SPSS 12.0.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu
Bảng 3.1: Đặc điểm lâm sàng của đối
tượng nghiên cứu
Tỷ lệ
Bậc hen
n
%
I
9
10,7
II
33
39,3
III
19
22,6
IV
23
27,4
Nhận xét:
Hen bậc II gặp nhiều nhất
(39,3%), tiếp đến hen bậc IV 27,4%, hen bậc III
là 22,6% và thấp nhất là hen bậc I (10,7%).
Bảng 3.2: Tuổi và giới của đối tượng nghiên cứu
Giới
Tuổi
Nam
Nữ
Tổng
n
%
n
%
n
%
< 20
1
1,2
2
2,4
3
3,6
20 - 29
4
4,8
11
13,1
15
17,9
30 - 39
11
13,1
12
14,3
23
27,4
40 - 49
2
2,4
5
5,9
7
8,3
50 - 59
3
3,6
15
17,8
18
21,4
60 - 69
3
3,6
8
9,5
11
13,1
> 70
3
3,6
4
4,8
7
8,3
Tổng
27
32,1
57
67,9
84
100
X±SD
44,58 ± 16,8
Nhận xét:
Tuổi trung bình của bệnh nhân nghiên cứu 44,58 ± 16,8 tuổi, trong đó gặp nhiều ở các
nhóm tuổi từ 20 – 39 (45,3%) và 50-59 (21,4%); Tỷ lệ n chiếm (67,9%) cao hơn nam gii rõ rệt.
3.2. Biến đổi một số cytokine huyết thanh sau điều trị
Bảng 3.3: Biến đổi IL-4 theo thời gian điều trị kiểm soát (n=66)
Thời gian
IL-4
Trước
điều trị (1)
Sau 1
tháng (2)
Sau 2
tháng (3)
Sau 3
tháng (4)
p
n
%
n
%
n
%
n
%
< 8 (BT)
60
90,9
64
97,0
66
100,0
65
98,5
*p1&2,3,4 > 0,05
≥ 8 (Tăng)
6
9,1
2
3,0
0
0,0
1
1,5
X ± SD
2,82 ± 5,88
3,51 ± 6,55
1,01 ± 0,00
5,33 ± 1,43
**p2&3,3&4< 0,05
Nhận xét:
Sau 1, 2 3 tháng điều trị kiểm soát tỷ lệ nhân nồng độ IL- 4 huyết thanh tăng
thay đổi chưa thấy có sự khác biệt so với trước điều trị (p > 0,05).
Bảng 3.4: Biến đổi IL-5 theo thời gian điều trị kiểm soát (n-66)
Thời gian
IL-5
Trước
điều trị (1)
Sau 1
tháng (2)
Sau 2
tháng (3)
Sau 3
tháng (4)
p
n
%
n
%
n
%
n
%
<5 (BT)
61
92,4
64
97,0
66
100
64
97,0
*p1&2,3,4 >
0,05
≥5 (Tăng)
5
7,6
2
3,0
0
0
2
3,0
X ± SD
2,12 ± 5,33
0,79 ± 1,07
0,74 ± 0,83
2,14 ± 14,56
**p1&3 < 0,05
Nhận xét:
Sau 1, 2 3 tng điều trị kiểm soát tỷ lệ bệnh nhân có nồng độ IL- 5 huyết thanh
tăng thay đổi chưa thấy có sự khác biệt so với trước điều trị (p > 0,05).
Bảng 3.5: Biến đổi IL-13 theo thời gian điều trị kiểm soát (n = 66)
Thời gian
IL-13
Trước
điều trị (1)
Sau 1
Tháng (2)
Sau 2
Tháng (3)
Sau 3
tháng (4)
p
n
%
n
%
n
%
n
%
< 9 (BT)
38
57,6
32
48,5
66
100
60
90,9
p1&4 < 0,05
≥ 9 (Tăng)
28
42,4
35
51,5
0
0,0
6
9,1
X ± SD
78,61 ± 151,69
143,3 ± 588,54
14,40 ± 7,55
4,84 ± 10,3
p1&3,4 < 0,05
Nhận xét:
Sau 1 tháng điều trị kiểm soát tỷ lệ bệnh nhân có nồng độ IL- 5 huyết thanh tăng thay
đổi chưa có sự khác biệt so với trước điều trị (p > 0,05), nhưng sau 2 và 3 tháng điều trị kiểm soát tỷ
lệ bệnh nhân có IL-13 tăng đã thấp hơn rõ rệt so với trước điều trị (p>0,05).
Bảng 3.6: Biến đổi TNFα theo thời gian điều trị kiểm soát (n=66)
Thời gian
TNFα
Trước
điều trị (1)
Sau 1
tháng (2)
Sau 2
tháng (3)
Sau 3
tháng (4)
P
n
%
n
%
n
%
n
%
*p1&2 < 0,05
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 475 - THÁNG 2 - S 1&2 - 2019
33
<6 (BT)
23
34,8
52
78,8
61
92,4
63
95,5
*p1&3 < 0,05
*p1&4 < 0,05
≥6 (Tăng)
43
65,2
14
21,2
5
7,6
3
4,5
X ± SD
8,57 ± 5,02
7,46 ± 32,44
1,60 ± 3,18
1,43 ± 5,75
**p1&3,4 < 0,001
Nhận xét:
sau 1, 2 3 tháng điều trị kiểm soát nồng đTNFα đã giảm rệt so với trước điều
trị (p<0,05).
IV. BÀN LUẬN
4.1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu
Tuổi trung bình của bệnh nhân nghiên cứu
(44,5 ± 16,8) tuổi, trong đó gặp nhiều các
nhóm tuổi từ 20-39 (45,3%) 50-59 (21,4%).
Nghiên cứu của Nguyễn Văn Đoàn cs (2011)
về tỷ lệ HPQ cộng đồng gặp nhóm tuổi > 80
khá cao (11,9%) [1]. Tạ Bá Thắng (2002) nghiên
cứu HPQ nhập viện gặp độ tuổi trung bình
45,2 ± 16,9 [2]. Kết quả nghiên cứu của chúng
tôi tương tự với nghiên cứu về lứa tuổi HPQ
nhập viện. Về giới chúng tôi cho thấy nữ giới
chiếm tỷ lệ (67,9%) cao hơn nhiều so với nam
giới (32,1%); kết quả của chúng tôi phù hợp với
nghiên cứu trong nước cho thấy người trưởng
thành tỷ lệ HPQ ở nữ gặp cao hơn nam [2].
Phân bố các bậc hen: kết quả nghiên cứu cho
thấy hen bậc II gặp nhiều nhất (39,3%), tiếp
đến hen bậc IV 27,3%, hen bậc III 22,6%
thấp nhất hen bậc I (10,7%). Theo Reed C.E
(1999) cho rằng bệnh nhân bậc III, IV thường
thời gian mắc bệnh lâu năm [3]. các bệnh
nhân nghiên cứu, chúng tôi thấy thể hen ngoại
lai gặp 72,6% nhiều hơn rệt so với thể nội
sinh (27,4%). Tạ Thắng (2002) ng gặp hen
ngoại lai nhiu hơn hen nội sinh [2]. Như vậy
bệnh nhân trưởng thành địa dị ứng các dị
nguyên vẫn là yếu tố nguy cơ chủ yếu.
4.2. Biến đổi một số Cytokine trong
huyết thanh
- Biến đổi IL- 4 theo thời gian điều trị kiểm
soát:
c bệnh nhân nghiên cứu sau 1, 2 3
tháng điều trị kiểm soát tỷ lệ bệnh nhân nồng
độ IL- 4 huyết thanh ng thay đổi chưa thấy
sự khác biệt so với trước điều trị (p > 0,05). Như
vậy thay đổi của IL-4 chưa sự khác biệt theo
thời gian điều trị. Shahid SK (2002) thấy sự
khác biệt rệt về nồng đtrung nh của IL- 4
trước sau điều trị ICS (53,7 ± 4,2 pg/ml so
với 37,5 ± 6,2 pg/ml), với p < 0,05 [4]. Leung
T.F cs (2005) thấy nồng đIL- 4 cao hơn
những bệnh nhân HPQ nhiều đợt cấp liên tục
phải dùng ICS LABA liều cao so với những
bệnh nhân ít đợt cấp dùng liều thấp ICS LABA
[5]. Nakamura Y. cs (2016) không thấy sự
khác biệt nồng độ trung bình IL- 4 trên bệnh
nhân HPQ sau 1 năm và 2 năm điều trị kiểm soát
bằng ICS so với trước điều trị [6].
- Biến đổi IL-5 theo thời gian điều trị kiểm
soát:
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy
sau 1, 2 3 tháng điều trị kiểm soát nồng độ
IL- 5 huyết thanh thay đổi chưa thấy sự khác
biệt so với trước điều trị (p > 0,05). Một số
nghiên cứu thấy stăng, giảm nồng độ của IL-5
trong huyết thanh liên quan ý nghĩa với tần
suất các đợt cấp bệnh nhân hen. Sahid El-
Radhi A cs (2000), thấy bệnh nhân sử dụng
corticocorticoid đường uống nồng độ IL-5 trong
huyết thanh giảm rệt (từ 5,59 pg/ml xuống
2,19 pg/ml, với p = 0,0001). Russo C. cs
(2005), wang K. và cs (2011), gặp nồng độ trung
bình IL-5 bệnh nhân giảm khi điều trị kiểm
soát bằng ICS LABA so với trước điều trị. Kết
quả nghiên cứu của chúng tôi có sự khác biệt với
kết quả nghiên cứu của c tác giả thể do
thời gian theo dõi sau điều trị kiểm soát các
bệnh nhân còn ngắn.
- Biến đổi IL-13 theo thời gian điều trị kiểm
soát:
Nghiên cứu của chúng tôi thấy sau 1 tháng
điều trị kiểm soát tỷ lệ bệnh nhân có nồng độ IL-
5 huyết thanh trong giới hạn bình thường chưa
thấy sự khác biệt so với trước điều trị (p >
0,05), nhưng sau 2 3 tháng điều trị kiểm soát
tỷ lệ bệnh nhân có IL-13 nh thường cao hơn rõ
rệt so với trước điều trị (p>0,05). Như vậy nồng
độ IL-13 giảm rệt sau 2 3 tháng điều trị
kiểm soát. Kết quả này tương tự nghiên cứu của
Al-Daghri N.M cs (2014) không thấy sự
khác biệt về nồng độ IL-13 trước sau điều trị
ICS (4.9 ± 1.3) pg/ml so với (4.3 ± 1.0) pg/ml,
p=0.56) [7]. Shehata IH cs (2007), cũng
không tìm thấy sự khác biệt về nồng độ IL-13
trong huyết thanh giữa bệnh nhân HPQ dùng
không dùng ICS cũng n bệnh nhân ng
corticocorticoid đường toàn thân [8].
-Biến đổi TNFα theo thời gian điều trị kiểm
soát:
Kết quả điều trị kiểm soát bằng ICS
LABA các bệnh nhân sau 1, 2 3 tháng thấy
nồng độ TNFα đã giảm rệt so với trước điều
trị (p<0,05). Basyigit I. cs (2004), khi so sánh
45 bệnh nhân HPQ trước sau 12 tuần dùng
ICS điều trị kiểm soát thấy nồng đtrung nh
của TNFα nhóm bệnh nhân HPQ tăng E giảm
rõ rệt so với trước điều trị (242 ± 89pg/ml so với
294 ± 102 pg/ml) trước điều trị, giảm hơn so
với nhóm bệnh nhân không tăng E (271 ±
97pg/ml so với 391 ± 110pg/ml, p<0,001.
Waserman S. cs (2000), thấy thấy nồng độ
vietnam medical journal n01&2 - FEBRUARY - 2019
34
TNFα giảm đi một nửa sau điều trị ICS liều cao
so với nhóm chứng (p < 0,001). c nghiên cứu
đều cho thấy nồng độ TNFα huyết thanh giảm
rệt bệnh nhân được điều trị ICS. Kết quả
nghiên cứu của chúng tôi cũng tương t như
nhận xét của các nghiên cứu.
V. KẾT LUẬN
Đánh giá sự thay đổi nồng độ một số cytokin
bệnh nhân HPQ sau điều trị kiểm soát bằng
ICS LABA, chúng tôi t ra một số kết luận
sau: Nồng độ IL-4, IL-13 sau 1, 2, 3 tháng điều
trị kiểm soát thay đổi chưa khác biệt so với trước
điều trị. Nồng độ IL-13 TNFα sau 2, 3 tháng
điều trị kiểm soát giảm rệt so với trước điều trị.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Văn Đoàn cs: Nghiên cu thc trng
hen phế qun Việt Nam năm 2009 - 2011, Đề tài
khoa hc công ngh cp B, Hà Ni 2013.
2. T Thng: Hen phế qun, Bnh hp dùng
cho sau đại hc, Nhà xut bản Quân Đội Nhân
n, Hà Ni 2012, trang 13 - 41.
3. Reed C.E: The naturan history of asthma in
adults: the problem of irreversibility, J. Allergy.Clin.
Immunol. 1999, 103 (4), pp 539 - 547.
4. Shahid S.K, Kharitonov S.A, Wilson N.M, Bush
A, Barnes P.J: Increased interleukin-4 and
decreased interferon-gamma in exhaled breath
condensate of children with asthma., 2002, 165(9):
pp1290-1293.
5. Leung T.F, Wong G.W, Ko F.W, Li C.Y, Yung
E., Lam C.W., et al: Analysis of growth factors
and inflammatory cytokines in exhaled breath
condensate from asthmatic, Int Arch Allergy
Immunol.,2005, pp137:6672.
6. Nakamura Y., Suzuki R., Mizuno T., et al:
therapeutic implication of genetic variants of IL-13
and STAT4 in airway remodeling with bronchial
asthma, Clinical & Experimental Allergy, 2016, 46,
pp11521161.
7. Al-Daghri N.M, Alokail M.S., Draz H.M., et al:
Th1/Th2 cytokine pattern in Arab children with
severe asthma, Int J Clin Exp Med., 2014, 7(8):
pp2286-2291.
8. Shehata I.H., Mostafa M.M., Ziada K.W., Saeed
A.M: Role of IL-13 in the pathogenesis of bronchial
asthma, Egypt J Immunol., 2007, 14(2): pp19-27.
ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH PHẦN TỬ HỮU HẠN TRONG
KHẢO SÁT SỰPHÂN BỐ ỨNG SUẤT TRÊN RĂNG VÀ INLAYS
Đoàn Minh Trí*
TÓM TẮT11
Sử dụng phuơng pháp phân tích phần tử hữu hạn
(PPPTPTHH) trong khảo sát sphân bố ứng suất trên
răng nguyên vẹn inlay sdụng 3 loại vật liệu khác
nhau. Thử nghiệm thực hiện trên 4mẫu hình ba
chiều răng cối nhỏ hàm trên gồm răng nguyên vẹn
răng phục hồi inlay (với ba loại vật liệu) bằng cách
scan răng nguyên vẹn dựng hình bằng phần
mềm Solidworks. Từ đó, ta tạo hình phần tử hữu
hạn bằng phần mềm Ansys. Cho áp tải lực 250 N trên
mặt nhai khảo sát sự phân bố ng suất von Mises
tại răng inlay. Kết quả cho thấyứng suất xu
hướng tập trung từ vùng cổ răng quanh đường nối
men- măng về múi trong, vùng crăng múi ngoài
ứng suất thấp nhất. mẫu inlay sứ vị trí tập trung
ứng suất tại mặt trong chân răng kéo dài gần như
toàn bộ chân răng thấp hơn về phía chóp so với
mẫu inlay composite. Mẫu inlay composite ứng suất
tập trung chủ yếu thành xoang. Từ nghiên cứu cho
thấy, vật liệu ảnh hưởng đáng kể đến sphân bố
ứng suất của răng phục hồi. Sử dụng inlay sứ phục
hồi răng hiệu quả hơn inlay composite, tuy nhiên inlay
sứ có kiểu gãy phá hủy hơn.
*Trường Đại học Y Dược TPHCM
Chịu trách nhiệm chính: Đoàn Minh Trí
Email: trimdr818@gmail.com
Ngày nhận bài: 2/12/2018
Ngày phản biện khoa học: 26/12/2018
Ngày duyệt bài: 11/2/2019
Từ khoá:
phân tích phần tử hữu hạn, Phân bố
ứng suất, Ứng suất von Mises
SUMMARY
USING FINITE ELEMENT ANALYSIS TO
EVALUATE THE STRESS DISTRIBURION ON
INTACT TEETH AND INLAYS
The purpose of this study was to use a 3-
dimensional (3-D) finite element analysis method to
evaluate the stress distribution on intact teeth and
inlays which have 3 types of inlay materials. Four 3-D
models of first maxillary premolars including of intact
tooth and inlays with three kinds of materials were
evaluated by scan and Ansys system. Each model was
subjected to a force of 250 N directed to the occlusal
surface and evaluated von Meses stress distribution
on tooth structures, inlays. The stress tendedcon
centrate from the neck of the tooth around of
cementoenamel junctionto palatal tooth cusp,
moreove and he buccal cusp tooth neck had lowest
stsress distribution. In the ceramic inlay, stress
distributed mainly at the palatal site of rootallalong the
root and lower at the end of root in comparing with
composte inlays. In the composite inlay, most stress
distributed at walls of box. From this study showed
that materials have significant influence on teeth and
inlay restorations. Ceramic inlays have more effect
than composite inlay in restoration but they can make
more severe damage fracture types
Keywords:
Finite Element Analysis. stress
distribution, von Mises stress