vietnam medical journal n01&2 - january - 2020
30
khi việc uống rượu mức thấp hoặc trung nh
chưa cho thấy mối nguy cơ rõ ràng.
Tuy nhiên, nghiên cứu của chúng tôi vẫn còn
một số hạn chế, mẫu nghiên cứu của chúng tôi
còn nhỏ chưa bao quát cho từng nhóm nghiên
cứu, các nhóm đều cần số lượng mẫu lớn hơn và
cần khai thác kỹ hơn các triệu chứng lâm sàng
cũng như quá trình tiến triển bệnh trong cả 2
nhóm: với nhóm HCC cần thu thập đầy đủ 4 giai
đoạn tiến triển HCC, với nhóm không HCC cần
đưa vào nghiên cứu đầy đủ các giai đoạn của
VGSVB để so sánh các nồng độ HBsAg
HBVDNA trong từng giai đoạn, cần khai thác kỹ
hơn các yếu tố nguy khác liên quan đến phát
triển HCC
V. KẾT LUẬN
- Nồng độ TB HBsAg trong nhóm HCC = 3.59
± 0.37 log10 IU/ml cao hơn nhóm không HCC =
2.76 ± 0.9 log10 IU/ml s khác bit ý nghĩa
vi P = 0.006.
- Nhóm HCC tình trng viêm gan mn vi
AST/ALT>1, nồng đ HBsAg, ALT phù hp vi
tình trng người mang HBV hoạt đng (AC),
trong nhóm không HCC nồng đ HBsAg, ALT phù
hp vi tình trng HBV không hot động (IC)
- Nồng độ HBsAg thay đi t l nghch vi s
ợng kích thưc khi u, nồng độ HBsAg
trung bình cao nht những người có 1 khi u,
giảm hơn những người 2-3 khi u gim
thp nht những người HCC giai đoạn cui quá
kh năng điều tr.
- Những người HBeAg (-), tui > 40; ALT > 40
IU/ml; HBsAg 1000 IU/ml; có bệnh khác m
theo cần được theo i thường xuyên n để xác
định sm tình trngi hoạt động ca HBV đ điu
tr kp thi và phát hin sm khi u gan.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bruix J., Sherman M. (2011) "AASLD Practice
Guidelines: management of hepatocellular
carcinoma: an update". Hepatology, 53 (3), 1-35.
2. But D. Y., Lai C. L., Yuen M. F. (2008) "Natural
history of hepatitis-related hepatocellular carcinoma".
World J Gastroenterol, 14 (11), 1652-1656.
3. Chemin I., Zoulim F. (2009) "Hepatitis B virus
induced hepatocellular carcinoma". Cancer Lett,
286 (1), 52-59.
4. Chen C. H., Lee C. M., Wang J. H., et al.
(2004) "Correlation of quantitative assay of
hepatitis B surface antigen and HBV DNA levels in
asymptomatic hepatitis B virus carriers". Eur J
Gastroenterol Hepatol, 16 (11), 1213-1218.
5. Chong C. C., Wong G. L., Wong V. W., et al.
(2015) "Antiviral therapy improves post-
hepatectomy survival in patients with hepatitis B
virus-related hepatocellular carcinoma: a
prospective-retrospective study". Aliment
Pharmacol Ther, 41 (2), 199-208.
6. El-Serag HB (2011) "Hepatocellular carcinoma ".
N Engl J Med, 365 (12), 1118-1127.
7. Kao J. H., Chen P. J., Chen D. S. (2010)
"Recent advances in the research of hepatitis B
virus-related hepatocellular carcinoma:
epidemiologic and molecular biological aspects".
Adv Cancer Res, 108, 21-72.
8. Liaw YF (2008) "APASL guidelines for HBV management".
MỘT SỐ BIẾN ĐỔI GIẢI PHẪU CỦA ĐỘNG MẠCH THẬN TRÊN
HÌNH ẢNH CHỤP CẮT LỚP VI TÍNH 32 DÃY
Đoàn Thị Nguyệt Linh*, Đặng Xuân Trường**, Nguyễn Trường Giang**,
Trịnh Xuân Đàn*, Nguyễn Thị Sinh*, Nguyễn Thị Bình*, Hoàng Thị Lệ Chi*
TÓM TẮT8
Mục tiêu nghiên cứu: Xác định và đánh giá được
một số đặc điểm về kích thước, số lượng một số
dạng biến đổi giải phẫu của động mạch thận trên
hình ảnh chụp CLVT 32 dãy. Đối ợng, phương
pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tả cắt ngang trên
22 bệnh nhân được chụp CLVT 32 dãy từ tháng
7/2019 đến tháng 8/2019 tại Bệnh viện Trung Ương
Thái Nguyên. Các bệnh nhân được đánh giá các chỉ số
*Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên
**Bệnh viện Trung Ương Thái Nguyên
Chịu trách nhiệm chính: Đoàn Thị Nguyệt Linh
Địa chỉ email: linhnguyetdoan2411@gmail.com
Ngày nhận bài: 1/11/2019
Ngày phản biện khoa học: 30/11/2019
Ngày duyệt bài: 25/12/2019
về kích thước của động mạch thận bao gồm:đường
kính của động mạch thậnđo tại vị trí nguyên ủy của
động mạch, chiều dài của động mạch thận. Chúng tôi
cũng tiến hành đánh gsố lượng nguyên ủy của
các động mạch thận, đối chiếuvị trí xuất phát của các
động mạch thận lên cột sống.
Kết quả
: Các động
mạch thận đều xuất phát từ động mạch chủ bụng,
nguyên ủy của động mạch thận phải trái ngang
nhau chiếm 68,18%, nguyên ủy động mạch thận trái
cao hơn bên phải chiếm 9,1%, nguyên ủy động mạch
thận trái thấp hơn bên phải chiếm 22,72%.
45,45% động mạch trái thận phải nguyên ủy
ngang mức đĩa gian đốt sống L1-L2, 2 động mạch
thận phải (9,1%) 4 động mạch thận trái (18,18%)
có nguyên ủy ngang mức L2. 1 động mạch thận phải
1 động mạch thận trái xuất phát cao, ngang mức
T12-L1 (4,54%). Các động mạch thận phụ phải
nguyên ủy ngang mức L1-L2 chiếm 33,33%, ngang
TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tP 486 - th¸ng 1 - 1&2 - 2020
31
mức L2 chiếm 66,67%. Các động mạch thận phụ trái
nguyên ủy ngang mức L1 chiếm 28,57%, ngang
mức L1-L2 chiếm 28,57%, ngang mức L2 28,57%
1 động mạch thận phụ trái xuất phát thấp ngang
mức L3 (14,29%). Đường kính trung bình của động
mạch thận phải 4,91 ± 0,69mm, động mạch thận
trái 5,09 ± 0,73mm. Chiều dài trung bình của động
mạch thận phải dài hơn động mạch thận trái, lần lượt
37,26 ± 9,69mm 30,82 ± 9,03mm. Kết luận:
Thường chỉ một động mạch cấp máu cho mỗi thận,
tuy nhiên những trường hợp thận được cấp máu
thêm bởi động mạch thận phụ. Trong nghiên cứu của
chúng tôi, động mạch thận phụ bên trái nhiều hơn
bên phải, các nhánh này thường đi vào thận qua các
cực thận nhiều hơn đi qua rốn thận. Động mạch cực
dưới thận gặp nhiều hơn, chúng tôi không phát hiện
trường hợp nào động mạch cực trên thận. Động
mạch thận phải dài hơn động mạch thận trái, kích
thước trung bình của động mạch thận phải 4,91 ±
0,69mm, động mạch thận trái là 5,09 ± 0,73mm.
Từ khóa:
Động mạch thận, cắt lớp vi tính 32 dãy.
SUMMARY
SOME ANATOMICAL CHANGES OF THE
RENAL ARTERY ON 32 ROWS MDCT
Objectives: Identify and assess a number of
characteristics in terms of size, number and several
anatomical variations of renal artery on images taken
32 rows MDCT. Patients and methods: The study
described cross-cutting on 22 patients who were
shooting CLVT 32 ranges from 7/2019 to May 8/2019
at Thai Nguyen Central Hospital. The patients who are
rated indicators of the size of the renal artery include:
the diameter of the renal artery measured at the
location of the commission of the artery, the length of
the renal artery. We also conduct an assessment of
the number and the commission of the renal arteries,
which collation the occurrence of the renal arteries on
the spine. Results: The renal arteries are all from the
abdominal artery, and the Commission of the right and
left kidney artery accounts for 68.18%, the higher the
Commission of the left renal artery should occupy
9.1%, the lower left renal artery of the right occupies
22.72%. 45.45% of the left and renal arteries must be
at the same time as the L1-L2 vertebral disc, 2 right
renal artery (9.1%) and 4 left renal arteries (18.18%)
There is a L2-level commission. 1 Right renal artery
and 1 left renal artery are high, horizontal level T12-L1
(4.54%). The secondary renal arteries must have an
average commission of L1-L2, which occupies 33.33%,
horizontally L2 to 66.67%. The left auxiliary kidney
artery has an L1-level cross of 28.57%, and the L1-L2
level is 28.57%, and the level of L2 is 28.57% and 1
left secondary renal artery to low horizontal level L3
(14.29%).The mean diameter of the right renal artery
is 4.91 ± 0, 69mm, the left renal artery is 5.09 ± 0,
73mm. The average length of the renal artery must be
longer than the left renal artery, respectively 37.26 ±
9, 69mm and 30.82 ± 9, 03mm. Conclusions: There
is usually only one arterial blood level per kidney,
however there are cases where the kidneys are more
blood-level by the secondary renal artery. In our
study, the side renal artery is more left than the right,
these branches often go into the kidneys through the
more renal poles passing through the renal navel. The
subcutaneous polar artery encounters more, we do
not detect any cases with extreme arteries on the
kidneys. The renal artery must be longer than the left
renal artery, the average size of the right renal artery is
4.91 ± 0, 69mm, the left renal artery is 5.09 ± 0, 73mm.
Keywords:
CT angiography, renalartery
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Kiến thức về các biến đổi giải phẫu mạch máu
thận bao gồm đường kính, chiều dài, nguyên y
động mạch thận, số lượng động mạch thận…
vai trò rất quan trọng đối với các phẫu thuật viên
trước khi thực hiện các phẫu thuật vào thận như
cắt thận toàn bộ hoặc bán phần, phẫu thuật hẹp
động mạch thận hoặc phình động mạch chủ
bụng. Cùng với sự phát triển của các phương
tiện chẩn đoán hình ảnh hiện nay, chụp cắt lớp
vi tính đã trở thành công cchính cho việc đánh
giá các mạch máu thận với các ưu điểm như thời
gian chụp nhanh, không xâm lấn với độ chính
xác cao hình ảnh chi tiết về giải phẫu mạch
máu thận các biến đổi giải phẫu nếu có. Xuất
phát từ các đặc điểm trên, chúng tôi thực hiện
nghiên cứu này với 2 mục tiêu:
1.
Đánh giá một s đặc đim v kích thước ca
động mch thn trên hình nh chp CLVT 32 dãy.
2.
Xác định s ng mt s biến đi gii
phu của động mch thn trên hình nh chp
CLVT 32 dãy.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
2.1. Đối tượng nghiên cứu:
2.1.1. Mẫu nghiên cứu: mẫu nghiên cứu
gồm 22 bệnh nhân được chụp CLVT 32 dãy động
mạch thận từ tháng 7/2019 đến tháng 8/2019 tại
khoa Chẩn đoán hình ảnh, bệnh viện Trung
Ương Thái Nguyên
2.1.2. Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân.
Bệnh nhân được chọn vào nghiên cứu một cách
ngẫu nhiên, được chụp CLVT 32 y động mạch
thận tiêm thuốc cản quang dựng hình hệ
thống động mạch thận trên các bình diện.
2.1.3. Tiêu chuẩn loại trừ
- Bệnh nhân bị nhiễu ảnh, vôi hóa thành
mạch nhiều, hẹp tắc >50% đường kính mạch.
- Tất cả các bệnh nhân đã điều trị can thiệp
động mạch thận.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu. tả cắt
ngangtrong thời gian từ tháng 7/2019 đến tháng
8/2019 tại khoa Chẩn đoán hình ảnh, bệnh viện
Trung Ương Thái Nguyên.
2.2.2. Phương tiện nghiên cứu. Máy CLVT
32 dãy Revolution Act ( GE-Mỹ).
2.3. Quy trình nghiên cứu
vietnam medical journal n01&2 - january - 2020
32
-Các BN trong nghiên cứu được chụp CLVT 32
dãy tầm soát toàn thân cắt qua động mạch
thận tùy theo chỉ định, tiêm thuốc cản quang.
Tái tạo ảnh trên mặt phẳng Axial, Coronal
hình ảnh 3D.
Các BN được đánh giá các chỉ số về kích
thước động mạch thận bao gồm:
+Đường nh động mạch thận: đo tại vị trí
nguyên ủy của động mạch.
+Chiều dài động mạch thận: đo từ vị trí
nguyên ủy đến vị trí phân nhánh của động mạch.
+Số lượng động mạch thận: xác định số
lượng động mạch thận chính, số động mạch
thận phụ mỗi bên.
+Nguyên ủy của động mạch thận chính, động
mạch thận phụ mỗi bên đối chiếu nguyên ủy
của các động mạch này lên cột sống.
- Xác định các biến số:
- Tuổi, giới, triệu chng m ng của bệnh nhân.
- Trên hình ảnh chụp CLVT 32 dãy:
+ Đường kính động mạch thận,chiều dài
động mạch thận
+ S lượng ĐM thận cnh, ĐM thn phụ mỗi bên
+ Nguyên ủy của ĐM thận chính, phụ mỗi
bên và đối chiếu lên cột sống.
Điền vào mẫu số liệu. Phân tích xử số
liệu theo phần mềm SPSS 16.0.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chúng tôi nghiên cứu trên 22 bệnh nhân
trong đó: 10 bệnh nhân n(chiếm tỷ lệ 45,5%)
12 bệnh nhân nam (chiếm tỷ lệ 54,5%). Độ
tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu 54,82 ±
17,34 tuổi.
Qua phim chụp CLVT 32 y của 22 bệnh nhân,
chúng i tiến hành xác định số ợng động mạch
thận chính, động mạch thận phụ mỗi bên và đối
chiếu nguyên y của các động mạch này lên cột
sống, thu được kết quả nbảng sau:
Bảng 1. Số lượng và nguyên ủy của các động mạch thận mỗi bên
Số
lượng
(n=)
Nguyên ủy
Đối chiếu nguyên ủy lên cột sống
ĐM chủ
bụng
ĐM chậu
chung
Khác
T12-L1
(n=)
L1-L2
(n=)
L2
(n=)
L3
(n=)
ĐM thận
phải
Chính
22
22
0
0
1
10
2
0
Phụ
3
3
0
0
0
1
2
0
ĐM thận
trái
Chính
22
22
0
0
1
10
4
0
Ph
7
7
0
0
0
2
2
1
Đối với thận phải:
19 thận được cấp máu bởi
duy nhất 1 động mạch thận chiếm 86,36%, 3
trường hợp thận phải được cấp máu bởi 1 động
mạch thận chính 1 động mạch thận phụ,
chiếm 13,64%. Trong 3 bệnh nhân xuất hiện
động mạch thận phụ phải, 1 trường hợp nhánh
phụ này đi vào thận qua rốn thận, còn 2 trường
hợp đi vào thận qua cực dưới thận.
Đánh giá trên 22 thận trái, chúng tôi quan sát
thấy 15 thận trái chỉ được cấp máu bởi 1 động
mạch thận chính chiếm tỷ lệ 68,18%; 7 thận trái
được cấp u bởi 1 động mạch thận chính 1
động mạch thận phụ, chiếm tỷ lệ 31,82%, trong
đó 3 trường hợp nhánh phđi vào thận qua rốn
thận, 4 trường hợp đi vào thận qua các cực thận.
Hình 1. Động mạch thận phụ trái, xuất phát
từ động mạch chủ bụng dưới nguyên ủy động
mạch thận trái đi vào thận qua rốn thận.
Quan sát nguyên y của các động mạch thận
này chúng tôi nhận thấy: 100% các động mạch
thận nguyên ủy từ động mạch chủ bụng,
không trường hợp nào nguyên ủy động mạch
thận xuất phát từ các động mạch khác.
Tiến hành đối chiếu nguyên ủy của các động
mạch này lên cột sống nhận thấy:
A B
Hình 2.
A. Động mạch thận phụ trái đi qua
rốn thận, nguyên ủy dưới nguyên ủy động
mạch thận chính. B. Động mạch thận phụ trái đi
qua rốn thận, có nguyên ủy trên nguyên ủy động
mạch thận chính.
- Đối với thận phải:
nguyên y của động
mạch thận chính phải ngang mức đĩa gian đốt
sống thắt ng L1-L2 trong 10 trường hợp
(chiếm tỷ lệ 45,45%), ngang mức L1 có 9 trường
hợp (chiếm tỷ lệ 40,91%), 2 động mạch xuất
phát ngang mức đốt sống thắt lưng 2 (9,1%), 1
TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tP 486 - th¸ng 1 - 1&2 - 2020
33
trường hợp xuất phát ngang mức đĩa gian đốt
sống T12-L1 (4,54%). Trong 3 động mạch thận
phụ quan sát được thì 1 động mạch
nguyên ủy ngang mức L1-L2 2 động mạch có
nguyên ủy ngang mức đốt sống thắt lưng 2.
- Đối với thận trái:
10 động mạch thận chính
trái nguyên ủy ngang mức L1-L2 (45,45%), 7
động mạch nguyên ủy ngang mức đốt sống
thắt lưng 1 (31,82%), 4 trường hợp động mạch
xuất phát ngang mức đốt sống thắt lưng 2
(18,19%) 1 động mạch thận chính trái
nguyên ủy ngang mức T12-L1 (4,54%). Trong 7
động mạch thận phụ trái quan sát được 2 động
mạch xuất phát ngang mức L1, 2 động mạch
ngang mức L1-L2, 2 động mạch ngang mức L2
và 1 động mạch xuất phát ngang mức L3.
Bảng 2. Đường kính của động mạch thận chính phải và động mạch thận chính trái
Giới
n
Đường kính ĐM thận chính phải
Đường kính ĐM thận chính trái
ĐKTB ±SD (mm)
Min
Max
ĐKTB±SD (mm)
Min
Max
Nam
12
5,17 ± 0,72
3,7
6,2
5,21 ± 0,58
3,9
6,0
Nữ
10
4,61 ± 0,55
3,7
5,6
4,94 ± 0,88
3,9
6,3
Tổng
22
4,91 ± 0,69
3,7
6,2
5,09 ± 0,73
3,9
6,3
Qua bảng trên ta thấy đường nh trung bình
của động mạch thận chính phải 4,91 ± 0,69
mm, đường kính nhỏ nhất 3,7mm, đường kính
lớn nhất 6,2mm. nam, đường kính trung
bình của động mạch thận chính phải 5,17 ±
0,72mm, giá trị đường kính nhỏ nhất 3,7mm,
lớn nhất 6,2mm. Đường kính trung bình của
động mạch thận chính phải n 4,61 ±
0,55mm, nhỏ nhất là 3,7mm lớn nhất là 5,6mm.
Đối với động mạch thận chính trái, đường
kính trung bình đo được trên 22 bệnh nhân
5,09 ± 0,73mm, nhỏ nhất 3,9mm, lớn nhất
6,3mm. nam, giá trị trung bình này 5,21 ±
0,58mm, đường kính nh nhất đo được
3,9mm, lớn nhất là 6,0mm. Tiến hành đo trên 10
bệnh nhân nthấy giá trị đường kính trung nh
của động mạch thận chính trái 4,94 ±
0,88mm, nhỏ nhất là 3,9mm, lớn nhất là 6,3mm.
Bảng 3. Chiều dài của động mạch thận chính phải và động mạch thận chính trái
Giới
n
Chiều dài ĐM thận chính phải
Chiều dài ĐM thận chính trái
CDTB ±SD (mm)
Min
Max
CDTB±SD (mm)
Min
Max
Nam
12
39,51 ± 7,52
23,7
50
33,9 ± 9,23
23,7
50,1
Nữ
10
34,57 ± 11,62
6,2
46,3
27,12 ± 7,64
16,2
40
Tổng
22
37,26 ± 9,69
6,2
50
30,82 ± 9,03
16,2
50,1
Chúng tôi tiến hành đo chiều i của động
mạch thận chính phải động mạch thận chính
trái từ vị trí nguyên ủy cho đến điểm tận của
động mạch thu được kết quả: chiều dài trung
bình của động mạch thận chính phải 37,26 ±
9,69mm, của động mạch thận chính trái 30,82
± 9,03mm. 12 bệnh nhân nam, giá trị trung
bình này là 39,51 ± 7,52mm với động mạch thận
chính phải, động mạch thận chính trái chiều
dài trung bình 33,9 ± 9,23mm. Trên 10 bệnh
nhân nữ, chiều dài trung bình của động mạch
thận chính phải 34,57 ± 11,62mm, của động
mạch thận chính trái là 27,12 ± 7,64mm.
IV. BÀN LUẬN
4.1. Vị t nguyên ủy của động mạch
thận so với cột sống. Trong nghiên cứu của
chúng tôi, 86,36% thận phải được cấp máu bởi 1
động mạch thận, 13,64% xuất hiện động
mạch thận phụ phải. Đối với thận trái, số thận
được cấp u bởi 2 động mạch thận nhiều hơn,
chiếm tỷ lệ 31,82%. c động mạch thận chính
và thận phụ này đều xuất phát từ thành bên của
động mạch chủ bụng.
Nếu tính riêng từng đôi động mạch thận trên
mỗi thể thì kết quả cho thấy: nguyên ủy của
động mạch thận bên phải bên trái ngang
nhau chiếm 15 trường hợp (68,18%), nguyên ủy
động mạch thận n trái cao hơn bên phải
9,1% trường hợp nguyên ủy động mạch thận
bên trái thấp hơn bên phải là 22,72%. Tác giả Lê
Văn Cường (2012)[1] nghiên cứu trên 62 mẫu
thi thể ướp formol cho thấy tlệ này lần lượt
8%, 33,8% 58%. Tác giả Morris(1966) [2]
cho thấy 35% trường hợp nguyên ủy động mạch
thận hai bên ngang nhau nguyên ủy động
mạch thận n phải thường cao hơn n trái.
Như vậy kết quả nghiên cứu của chúng tôi gần
tương đồng với nghiên cứu của Morris tỷ lệ
nguyên ủy động mạch thận 2 bên bằng nhau của
chúng tôi cao hơn so với tác giả Lê Văn Cường.
Đối chiếu nguyên y của động mạch thận lên
cột sống, kết quả của chúng tôi tác giả
Cauldwell [3] sự tương đồng khi nguyên ủy
của động mạch thận trái thận phải ngang
mức đĩa gian đốt sống thắt lưng L1-L2 chiếm tỷ
lệ cao. Tác giả Cauldwell cho thấy t lệ này
22,5% đối với động mạch thận phải 22,1%
vietnam medical journal n01&2 - january - 2020
34
với động mạch thận trái. Kết quả của chúng tôi
tỷ lệ này 45,45% với cả hai thận. Tác giả Lê
Văn Cường thống được90% nguyên y của
động mạch thận phải trái đều trong khoảng
từ bờ trên đốt sống thắt lưng I đốt sống thắt
lưng II. Nguyên ủy khu trú mức đốt sống thắt
lưng II. Chúng tôi xác định được 2 động mạch
thận phải 4 động mạch thận trái nguyên
ủy ngang mức này. Đặc biệt, chúng tôi còn quan
sát được 1 động mạch thận phải và 1 động mạch
thận trái xuất phát cao, ngang mức T12-L1
(4,54%).
Các động mạch thận phụ trong nghiên cứu của
chúng tôi đều nguyên ủy từ động mạch chủ
bụng. Đối chiếu lên cột sống, 1 động mạch thận
phụ phải xuất phát ngang mức L1-L2 và 2 động
mạch ngang mức L2. Các động mạch thận phụ
trái nguyên ủy đối chiếu lên cột sống thường
ngang mức với động mạch thận chính, đặc biệt có
1 trường hợp xuất phát thấp ngang mức đốt sống
thắt lưng 3. Các động mạch thận phụ này thường
đi vào thận qua các cực thận, thường là cực dưới
thận: 2/3 động mạch thận phụ phải qua cực dưới
thận, 1 động mạch đi qua rốn thận. Ở thận trái: 4
động mạch phụ cực dưới thận, 3 động mạch thận
phụ đi qua rốn thận. N vậy, động mạch thận
phụ gặp bên trái nhiều hơn bên phải. Kết quả
này tương tự như nghiên cứu của Woodburne
(1957)[4]. Nghiên cứu của Lê Văn Cường và Trịnh
Xuân Đàn (1999)[5] lại nhận thấy động mạch
thận phụ n phải nhiều hơn bên trái, động
mạch cực thận cũng nhiều hơn so với các nhánh
qua rốn thận.
A B
Hình 3.
Bệnh nhân Đồng Sỹ N., 34 tuổi,
đồng thời động mạch thận phụ phải qua rốn
thận, động mạch thận phụ trái qua cực dưới
thận. A. Hình nh VR 2 động mạch thận. B. ĐM
thận phụ phải trên mặt phẳng Coronal
4.2. Đường kính chiều dài của động
mạch thận. Đường kính của động mạch thận
được đo ngay tại nguyên y, chiều dài của động
mạch thận chúng tôi đo từ nguyên ủy của động
mạch thận cho tới chỗ động mạch thận chia các
nhánh bên vào thận. Tác giả Morris (1966) đo
được đường kính trung bình của động mạch thận
5,8mm. Tác giả n Cường đo trên thi thể
ướp formol thu được kết quả: đường kính trung
bình động mạch thận phải 4,34mm, động
mạch thận trái 4,2mm. Nghiên cứu của chúng
tôi cho thấy đường kính trung bình của động
mạch thận phải 4,91 ± 0,69mm, động mạch
thận trái là 5,09 ± 0,73mm. Kết quả này lớn hơn
so với tác giả Văn Cường nh hơn của
Morris, cho thấy đường kính động mch thận
người Việt Nam nhỏ hơn kích thước của người
phương Tây.
Chiều dài động mạch thận phải trong nghiên
cứu của chúng tôi 37,26 ± 9,69mm, động
mạch thận trái 30,82 ± 9,03mm. Kết quả này
phù hợp với nghiên cứu của tác giả Văn
Cường đo được chiều dài trung bình của động
mạch thận phải 55mm, động mạch thận trái là
48,36mm. nghiên cứu của các c giả nước
ngoài như Cauldwell, Morris cũng đưa ra kết quả
tương tự: chiều dài động mạch thận phải dài hơn
chiều dài động mạch thận trái.
V. KẾT LUẬN
Thường chỉ một động mạch cấp máu cho
mỗi thận, tuy nhiên những trường hợp thận
được cấp máu thêm bởi động mạch thận phụ.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, động mạch
thận phụ bên trái nhiều hơn bên phải, các nhánh
này thường đi vào thận qua các cực thận nhiều
hơn đi qua rốn thận. Động mạch cực dưới thận
gặp nhiều hơn, chúng tôi không phát hiện
trường hợp nào có động mạch cực trên thận.
Các động mạch thận đều xuất phát từ động
mạch chủ bụng, nguyên y của động mạch thận
phải trái ngang nhau chiếm 68,18%, nguyên
ủy động mạch thận trái cao hơn bên phải chiếm
9,1%, nguyên ủy động mạch thận trái thấp hơn
bên phải chiếm 22,72%. Có 45,45% động mạch
trái thận phải nguyên ủy ngang mức đĩa
gian đốt sống L1-L2, 2 động mạch thận phải
(9,1%) 4 động mạch thận trái (18,18%)
nguyên y ngang mức L2. 1 động mạch thận
phải 1 động mạch thận trái xuất phát cao,
ngang mức T12-L1 (4,54%). c động mạch
thận phụ phải nguyên ủy ngang mức L1-L2
chiếm 33,33%, ngang mức L2 chiếm 66,67%.
Các động mạch thận phụ trái nguyên y
ngang mức L1 chiếm 28,57%, ngang mức L1-L2
chiếm 28,57%, ngang mức L2 28,57% 1
động mạch thận phụ trái xuất phát thấp ngang
mức L3 (14,29%).
Đường kính trung bình của động mạch thận
phải 4,91 ± 0,69mm, động mạch thận trái
5,09 ± 0,73mm. Chiều dài trung bình của động
mạch thận phải dài hơn động mạch thận trái, lần
lượt là 37,26 ± 9,69mm và 30,82 ± 9,03mm.