
vietnam medical journal n01&2 - january - 2020
30
khi việc uống rượu ở mức thấp hoặc trung bình
chưa cho thấy mối nguy cơ rõ ràng.
Tuy nhiên, nghiên cứu của chúng tôi vẫn còn
một số hạn chế, mẫu nghiên cứu của chúng tôi
còn nhỏ chưa bao quát cho từng nhóm nghiên
cứu, các nhóm đều cần số lượng mẫu lớn hơn và
cần khai thác kỹ hơn các triệu chứng lâm sàng
cũng như quá trình tiến triển bệnh trong cả 2
nhóm: với nhóm HCC cần thu thập đầy đủ 4 giai
đoạn tiến triển HCC, với nhóm không HCC cần
đưa vào nghiên cứu đầy đủ các giai đoạn của
VGSVB để so sánh các nồng độ HBsAg và
HBVDNA trong từng giai đoạn, cần khai thác kỹ
hơn các yếu tố nguy cơ khác liên quan đến phát
triển HCC
V. KẾT LUẬN
- Nồng độ TB HBsAg trong nhóm HCC = 3.59
± 0.37 log10 IU/ml cao hơn nhóm không HCC =
2.76 ± 0.9 log10 IU/ml sự khác biệt có ý nghĩa
với P = 0.006.
- Nhóm HCC có tình trạng viêm gan mạn với
AST/ALT>1, nồng độ HBsAg, ALT phù hợp với
tình trạng người mang HBV hoạt động (AC),
trong nhóm không HCC nồng độ HBsAg, ALT phù
hợp với tình trạng HBV không hoạt động (IC)
- Nồng độ HBsAg thay đổi tỷ lệ nghịch với số
lượng và kích thước khối u, nồng độ HBsAg
trung bình cao nhất ở những người có 1 khối u,
giảm hơn ở những người có 2-3 khối u và giảm
thấp nhất ở những người HCC giai đoạn cuối quá
khả năng điều trị.
- Những người HBeAg (-), tuổi > 40; ALT > 40
IU/ml; HBsAg ≥ 1000 IU/ml; có bệnh khác kèm
theo cần được theo dõi thường xuyên hơn để xác
định sớm tình trạng tái hoạt động của HBV để điều
trị kịp thời và phát hiện sớm khối u gan.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bruix J., Sherman M. (2011) "AASLD Practice
Guidelines: management of hepatocellular
carcinoma: an update". Hepatology, 53 (3), 1-35.
2. But D. Y., Lai C. L., Yuen M. F. (2008) "Natural
history of hepatitis-related hepatocellular carcinoma".
World J Gastroenterol, 14 (11), 1652-1656.
3. Chemin I., Zoulim F. (2009) "Hepatitis B virus
induced hepatocellular carcinoma". Cancer Lett,
286 (1), 52-59.
4. Chen C. H., Lee C. M., Wang J. H., et al.
(2004) "Correlation of quantitative assay of
hepatitis B surface antigen and HBV DNA levels in
asymptomatic hepatitis B virus carriers". Eur J
Gastroenterol Hepatol, 16 (11), 1213-1218.
5. Chong C. C., Wong G. L., Wong V. W., et al.
(2015) "Antiviral therapy improves post-
hepatectomy survival in patients with hepatitis B
virus-related hepatocellular carcinoma: a
prospective-retrospective study". Aliment
Pharmacol Ther, 41 (2), 199-208.
6. El-Serag HB (2011) "Hepatocellular carcinoma ".
N Engl J Med, 365 (12), 1118-1127.
7. Kao J. H., Chen P. J., Chen D. S. (2010)
"Recent advances in the research of hepatitis B
virus-related hepatocellular carcinoma:
epidemiologic and molecular biological aspects".
Adv Cancer Res, 108, 21-72.
8. Liaw YF (2008) "APASL guidelines for HBV management".
MỘT SỐ BIẾN ĐỔI GIẢI PHẪU CỦA ĐỘNG MẠCH THẬN TRÊN
HÌNH ẢNH CHỤP CẮT LỚP VI TÍNH 32 DÃY
Đoàn Thị Nguyệt Linh*, Đặng Xuân Trường**, Nguyễn Trường Giang**,
Trịnh Xuân Đàn*, Nguyễn Thị Sinh*, Nguyễn Thị Bình*, Hoàng Thị Lệ Chi*
TÓM TẮT8
Mục tiêu nghiên cứu: Xác định và đánh giá được
một số đặc điểm về kích thước, số lượng và một số
dạng biến đổi giải phẫu của động mạch thận trên
hình ảnh chụp CLVT 32 dãy. Đối tượng, phương
pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên
22 bệnh nhân được chụp CLVT 32 dãy từ tháng
7/2019 đến tháng 8/2019 tại Bệnh viện Trung Ương
Thái Nguyên. Các bệnh nhân được đánh giá các chỉ số
*Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên
**Bệnh viện Trung Ương Thái Nguyên
Chịu trách nhiệm chính: Đoàn Thị Nguyệt Linh
Địa chỉ email: linhnguyetdoan2411@gmail.com
Ngày nhận bài: 1/11/2019
Ngày phản biện khoa học: 30/11/2019
Ngày duyệt bài: 25/12/2019
về kích thước của động mạch thận bao gồm:đường
kính của động mạch thậnđo tại vị trí nguyên ủy của
động mạch, chiều dài của động mạch thận. Chúng tôi
cũng tiến hành đánh giá số lượng và nguyên ủy của
các động mạch thận, đối chiếuvị trí xuất phát của các
động mạch thận lên cột sống.
Kết quả
: Các động
mạch thận đều xuất phát từ động mạch chủ bụng,
nguyên ủy của động mạch thận phải và trái ngang
nhau chiếm 68,18%, nguyên ủy động mạch thận trái
cao hơn bên phải chiếm 9,1%, nguyên ủy động mạch
thận trái thấp hơn bên phải chiếm 22,72%. Có
45,45% động mạch trái và thận phải có nguyên ủy
ngang mức đĩa gian đốt sống L1-L2, 2 động mạch
thận phải (9,1%) và 4 động mạch thận trái (18,18%)
có nguyên ủy ngang mức L2. 1 động mạch thận phải
và 1 động mạch thận trái xuất phát cao, ngang mức
T12-L1 (4,54%). Các động mạch thận phụ phải có
nguyên ủy ngang mức L1-L2 chiếm 33,33%, ngang