vietnam medical journal n01 - APRIL - 2020
196
đại tràng nội soi điều trị ung thư đại tràng trái”,
Luận án Tiến y học, Viên nghiên cứu khoa học y
dược lâm sàng 108.
4. Ji Cheng et al (2016) Two dimensional veus
three- dimensional laparoscopy in surgical efficacy:
a systematic review and meta- analysis”;
Oncotarget, Vol 7, No 43 175-122
5. Jun Lu et al (2017), Randomized, controlled trial
comparing clinical outcomes of 3D and 2D
laparoscopic surgery for gastric cancer: an interim
report”, Springer Science+ Business Media New
York, 2939 2945.
6. Laiyuan Li et al (2019), “Comparision of three
dimensional versus two dimensional laparoscopic
surgery for rectal cancer:a metaanalysis”
International Journal of Colorectal Disease; 250-257
7. Macrae FA. et al (2019), “Colorectal cancer
Epidemilogy, risk factor, and protective, factor”,
Clinics in colon and rectal surgery, vol.3, l133 140.
8. Rie Matsunaga et al (2016), “Quatitative
evaluation of 3D imaging in laparoscopic surger”,
Springer version Japan 2016; 440 444.
BIẾN ĐỔI LÂM SÀNG, MỨC LỌC CẦU THẬN, ĐỘ THẨM THẤU
NƯỚC TIỂU SAU CAN THIỆP TÁN SỎI NGƯỢC DÒNG BẰNG LASER
Ở BỆNH NHÂN SỎI NIỆU QUẢN TẠI BỆNH VIN E
Nguyễn Minh Tuấn*, Lê Việt Thắng**
TÓM TẮT51
Mục tiêu:
Khảo sát biến đổi lâm sàng, mức lọc
cầu thận (MLCT) độ thẩm thấu nước tiểu (ĐTTNT)
87 bệnh nhân sỏi niệu quản được tán sỏi ngược
dòng bằng Laser sau 5-7 ngày, tại Bệnh viện E.
Đối
tượng phương pháp:
Nghiên cứu tả cắt
ngang, theo dõi dọc sau can thiệp 87 bệnh nhân được
đánh giá biến đổi lâm sàng, MLCT, ĐTTNT sau 5-
7ngày trong tổng số 183 bệnh nhân sỏi niệu quản
được tán sỏi ngược dòng bằng Laser.
Kết quả:
Không
còn bệnh nhân nào có các biểu hiện cơn đau quặn
thận, đái máu toàn bãi nhiễm trùng. Tỷ lệ bệnh
nhân các triệu chứng đau âm vùng hố thắt lưng,
tiểu buốt rắt và nước tiểu hồng giảm ý nghĩa, p<
0,01. Giá trị trung bình MLCT, ĐTTNT tăng, tỷ lệ bệnh
nhân MLCT < 60 ml/phút giảm ĐTTNT giảm có
ý nghĩa so với trước can thiệp (MLCT: trước 67,81
ml/phút sau 72,47 ml/phút; tỷ lệ bệnh nhân MLCT
< 60 ml/phút: trước 30,6% sau 9,2%; ĐTTNT: trước
458 mOsm sau 692 mOsm; tỷ lệ giảm: trước 82,7%
sau 12,6%), p< 0,05.
Kết luận:
Một số biểu hiện lâm
sàng, MLCT ĐTTNT cải thiện tốt sau 5-7 ngày tán
sỏi niệu quản ngược dòng bằng Laser.
Từ khoá:
Sỏi niệu quản, Tán sỏi bằng Laser, Biến
đổi MLCT và ĐTTNT.
SUMMARY
CHANGES OF CLINICAL, GLOMERULAR
FILTRATION RATE, URINE OSMOLALITY
AFTER LASER UPSTREAM LITHOTRIPSY
INTERVENTION IN PATIENTS WITH
URETERAL STONES AT E HOSPITAL
Objective:
Survey of changes of clinical,
glomerular filtration rate (GFR) and urine osmolality
*Bệnh viện E
**Bệnh viện Quân y 103, Học viện Quân y
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Minh Tuấn
Email: bstuan76bve@gmail.com
Ngày nhận bài: 4.2.2020
Ngày phản biện khoa học: 24.3.2020
Ngày duyệt bài: 30.3.2020
(UO) in 87 ureteral stones patients intervented laser
backflow lithotripsy after 5-7 days, at E Hospital.
Subjects and methods:
The study described cross-
sectional, follow-up on 87 patients evaluated changes
of clinical, GFR and UO after 5-7 days, in total 183
patients with ureteral stones indicated by laser
upstream lithotripsy.
Results:
After intervention, no
patients had manifestations of kidney colic, marcro-
haematuria and infection. The percentage of patients
who had symptoms of flank pain, burned passing
urine, micro-hemoturia was decreased significantly, p
<0.01. The median values of GFR, UO increased, the
proportion of patients with GFR < 60 ml/min and
decreased UO significantly decreased compared to
before the intervention (GFR: before 67.81 ml/min
after 72.47 ml/minute; percentage of patients with
GFR <60 ml/minute: before 30.6% after 9.2%; UO:
before 458 mOsm after 692 mOsm; reduction rate:
before 82.7% after 12.6%), p < 0.05.
Conclusion:
Some clinical manifestations, GFR and UO improved
after 5-7 days of retrograde ureteral lithotripsy.
Keywords:
Ureteral stones, Laser retrograde
lithotripsy, Changes of Glomerular filtration rate and
urine osmolality.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Sỏi tiết niệu một bệnh lý thường gặp trên
thế giới cũng như tại Việt Nam, thể gặp các
vị trí như nhu thận, niệu quản bàng
quang [1],[2]. Tổn thương tại thận do sỏi niệu
quản bao gồm quá trình niệu ngược dòng, quá
trình viêm tại nhu mô thận, vi khuẩn sống trong
môi trường nước tiểu đọng dễ sinh sôi nảy nở
gây viêm thận bể thận sau sỏi [1],[2]. bệnh
nhân sỏi niệu quản, đặc biệt các tình trạng tắc
nghẽn gây niệu, giãn đài bể thận một bên
hoặc 2 bên, thể ảnh hưởng đến chức năng
thận. Chức năng đặc của thận do ống thận
đảm nhận sẽ bị thay đổi đầu tiên người bệnh
sỏi niệu quản. Mức lọc cầu thận một chỉ số
đánh giá chức năng lọc, độ thẩm thấu nước tiểu
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 489 - THÁNG 4 - S 1 - 2020
197
vừa g tr đánh giá chức năng lọc của cầu
thận cũng như chức năng tái hấp thu của ống
thận. Tán sỏi ngược dòng bằng Laser được chỉ
định cho bệnh nhân sỏi niệu quản đơn thuần hoặc
kết hợp với các vị trí khác [3]. Sau can thiệp chức
năng lọc của thận cũng như độ thẩm thấu ớc
tiểu thay đổi ra sao vấn đề cần đánh giá, T
những do trên, chúng tôi thực hiện đề tài với
mục tiêu:
Đánh giá biến đổi một số biểu hiện lâm
sàng, mức lọc cầu thận, độ thẩm thấu nước tiểu
sau can thiệp tán sỏi niệu quản ngược dòng bằng
Laser 5-7 ngày, tại Bệnh viện E.
II. ĐỐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
2.1. Đối tượng nghiên cứu. Đối tượng
183 bệnh nhân được chẩn đoán xác định sỏi
niệu quản đơn thuần hoặc kết hợp vị tkhác,
sỏi 1 n hoặc 2 bên chỉ định tán sỏi bằng
Laser tại Bệnh viện E. Qua thực hiện theo dõi
còn lại 87 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn nghiên cứu.
*Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân
- Bệnh nhân tuổi từ 18 trở lên c giới nam và nữ.
- Được chẩn đoán xác định sỏi niệu quản
đơn thuần hoặc kết hợp với các vị trí khác, có chỉ
định được thực hiện tán sỏi ngược dòng bằng
Laser.
- Đủ số liệu, thời gian đánh giá sau can thiệp
từ 5-7 ngày.
- Đồng ý tham gia nghiên cứu.
*Tiêu chuẩn loại trừ bệnh nhân
- Bệnh nhân tuổi < 18.
- Bệnh nhân được tán sỏi, tuy nhiên không
được theo dõi sau 5-7 ngày.
- Rối loạn đông máu.
- Bệnh nhân đang mắc bệnh cấp tính hoặc
nghi ngờ mắc bệnh ngoại khoa.
- Bệnh nhân kng đồng ý tham gia nghiên cứu
2.2. Phương pháp nghiên cứu
- Thiết kế nghiên cứu: tả cắt ngang, theo
dõi dọc sau can thiệp
- Bệnh nhân được khai thác tiền sử mắc sỏi,
bệnh thận tiết niệu khác
- Khai thác các yếu tố nguy cơ mắc sỏi
- Được xét nghiệm công thức u, sinh hoá
máu, nước tiểu 10 chỉ tiêu
- Bệnh nhân được tính mức lọc cầu thận bằng
công thức Cockcroft Gault.
- Đánh giá tổn thương thận theo Hội thận học
quốc tế [4],[5].
- Đo độ thẩm thấu nước tiểu: Lấy nước tiểu
24 giờ, sau đó được đo độ thẩm thấu nước tiểu
tự động trên y FISKE 210, của Mỹ. Đơn vị
tính: mOsm.
- Bệnh nhân được thực hiện tán sỏi bằng
Laser bằng máy Holmium Potent, Trung Quốc sử
dụng ống nội soi niệu quản loại 9,5 Fr, hãng Karl
Storz của Đức.
- Theo dõi chức năng thận biến cố toàn
thân sau tán sỏi 5 -7 ngày.
- Số liệu được xử
bằng phần mềm SPSS
22.0.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Bảng 3.1. Đặc điểm v một s chỉ số
đánh giá kỹ thuật can thiệp
Đặc điểm
Số BN
Tỷ lệ(%)
Bên can
thiệp
Chỉ 1 bên
171
93,4
Cả 2 bên
12
6,6
Thời gian
can thiệp
(phút)
Trung bình
42 (30 60)
Ngắn nhất
20
Dài nhất
95
Kết quả
can thiệp
Thành công
175
95,6%
Thất bại
08*
4,4%
Tình trạng
can thiệp
Hoàn toàn
171
93,4%
Còn để lại sỏi
12**
6,6%
*Trong 08 BN thất bại trong đó 02 bệnh
nhân không đặt được máy, 06 BN sỏi chạy lên
thận cần đặt JJ tán sỏi ngoài thể. **Tình
trạng can thiệp 12 BN tán sỏi không hoàn
toàn trong đó 01 BN sỏi găm vào niêm mạc
11 BN sỏi vỡ một phần.
Tất cả 183 bệnh nhân đều được can thiệp tán
sỏi ngược dòng bằng laser, thời gian trung bình
42 phút (ngắn nhất 20 phút, dài nhất 95
phút). 4,4% bệnh nhân thất bại trong can
thiệp, 6,6% bệnh nhân can thiệp sỏi không hết.
4.4%
95.6%
Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ thành công về kỹ thuật
trong nghiên cứu
n sỏi niệu quản ngược dòng bằng laser có tỷ
lệ thành công cao, chỉ 4,4% bệnh nhân thất bại.
Bảng 3.2. So sánh một số biểu hiện lâm sàng trước và sau can thiệp 1 ngày
Chỉ tiêu
Sau can thiệp (n=183)
P
Số BN
Tỷ lệ %
Số BN
Tỷ lệ %
Đau quặn thận
117
63,9
7
3,8
< 0,001
vietnam medical journal n01 - APRIL - 2020
198
Đau âm ỉ hố thắt lưng
168
91,8
172
94
> 0,05
Tiểu buốt, tiểu rắt
95
51,9
176
96,2
< 0,001
Tiểu máu toàn bãi
92
50,3
2
1,1
< 0,001
Nước tiểu hồng
92
50,3
178
97,3
< 0,001
Nhiễm trùng (sốt)
19
10,4
4
2,2
< 0,01
Sau 1 ngày can thiệp, trong các triệu chứng lâm sàng, chỉ có biểu hiện đau âm ỉ vùng hố thắt lưng
sau can thiệp và trước can thiệp khác biệt không có ý nghĩa, p> 0,05. c triệu chứng khác đều giảm
ý nghĩa, sau can thiệp như cơn đau quặn thận, tiểu máu toàn bãi, p< 0,001. Các biểu hiện nước
tiểu hồng, tiểu buốt, rắt sau can thiệp tăng lên có ý nghĩa, p< 0,001.
Bảng 3.3. So sánh một số biểu hiện lâm sàng trước và sau can thiệp 5-7 ngày
Chỉ tiêu
Trước can thiệp (n=87)
Sau can thiệp (n=87)
P
Số BN
Tỷ lệ %
Số BN
Tỷ lệ %
Đau quặn thận
56
64,4
0
-
-
Đau âm ỉ hố thắt lưng
78
89,6
12
13,8
< 0,01
Tiểu buốt, tiểu rắt
45
51,7
7
8,1
< 0,001
Tiểu máu toàn bãi
44
50,6
0
-
-
Nước tiểu hồng
47
54,0
6
6,9
< 0,001
Nhiễm trùng (sốt)
9
10,3
0
-
-
Sau 5-7 ngày can thiệp, các biểu hiện đau quặn thận, tiểu máu toàn bãi nhiễm trùng đều hết,
các biểu hiện khác nđau âm ỉ, tiểu buốt rắt ớc tiểu u hồng giảm đáng kể, khác biệt ý
nghĩa, p< 0,01.
Bảng 3.4. So sánh một số chỉ số sinh hóa trước sau can thiệp 5 -7 ngày c bệnh
nhân nghiên cứu
Chỉ số
Trước can thiệp (n=87*)
Sau can thiệp (n=87*)
p
Ure (mmol/l)
5,82 ± 1,89
4,84 ± 1,34
< 0,001
Creatinin (µmol/l)
92,7 (78,4 103,3)
82 (71 95,1)
< 0,001
Na+ (mmol/l)
139,53 ± 2,52
139,99 ± 2,5
> 0,05
K+ (mmol/l)
3,93 ± 0,31
3,73 ± 0,35
< 0,001
Cl- (mmol/l)
102,32 ± 2,57
102,7 ± 4,69
> 0,05
*Tổng số 183 bệnh nhân can thiệp, có tới 96 bệnh nhân ra viện ngay ngày hôm sau can thiệp nên
không có số liệu sau 5-7 ngày, chỉ còn 87 bệnh nhân có số liệu này.
Nồng đure, creatinine kali máu sau can thiệp 5-7 ngày đều giảm ý nghĩa thống , p<
0,001. Nồng độ các chất điện giải khác như natri và clo không thay đổi.
Bảng 3.5. So sánh MLCT, độ thẩm thấu nước tiểu trước và sau can thiệp 5-7 ngày ở các
bệnh nhân nghiên cứu
Chỉ số
Trước can thiệp
(n=87)
Sau can thiệp
(n=87)
p
MLCT
(ml/phút)
Trung bình
67,81 (52,53 86,71)
72,47 (63,88 90,24)
< 0,001
MLCT < 60 (n,%)
31 (30,6)
08 (9,2)
< 0,05
ĐTTNT
(mOsm)
Trung bình
458 (408 522)
692 (643 751)
< 0,001
ĐTTNT < 600 (n,%)
72 (82,7)
11 (12,6)
< 0,001
Mức lọc cầu thận ĐTTNT tăng sau can thiệp, tỷ lệ bệnh nhân MLCT < 60 ml/phút giảm
ĐTTNT giảm hơn sau can thiệp có ý nghĩa, p< 0,05.
IV. BÀN LUẬN
Tán sỏi niệu quản ngược dòng bằng Laser
một phương pháp can thiệp nội khoa, chỉ định
cho các bệnh nhân sỏi niệu quản hoặc không
kèm theo sỏi các vị trí khác, một bên niệu
quản hoặc cả 2 bên. Chỉ định cụ thể cho các
bệnh nhân sỏi niệu quản kích thước ≤ 1,5cm, ưu
tiên cho những trường hợp sỏi 1/3 giữa dưới;
đối với sỏi > 1,5cm, cần n nhắc tính chất sỏi,
biến chứng đường tiết niệu trên kinh nghiệm
cũng như trang thiết bị tại sở. Chống chỉ định
cho các bệnh nhân đang nhiễm khuẩn đường
niệu cấp tính chưa ổn định, có rối loạn đông máu
chưa kiểm soát được; bất thường về cấu trúc
giải phẫu thận, niệu quản. Trong nghiên cứu
này, chúng tôi đã thực hiện tán sỏi cho 183 bệnh
nhân đều kích thước sỏi 1,5 cm. Kết quả
nghiên cứu cho thấy tất cả 183 bệnh nhân đều
được can thiệp tán sỏi ngược dòng bằng laser,
thời gian trung bình 42 phút (ngắn nhất 20
phút, dài nhất 95 phút). 4,4% bệnh nhân
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 489 - THÁNG 4 - S 1 - 2020
199
thất bại trong can thiệp, 6,6% bệnh nhân can
thiệp sỏi không hết. Trong s183 bệnh nhân
12 bệnh nhân sỏi 2 bên đều được can thiệp.
Tỷ lệ thành công tán sỏi là 95,6%. Khi so sánh với
các tác giả khác chúng tôi nhận thấy có sự tương
đồng về kết quả tán sỏi [6],[7]. Mục đích của
phương pháp này nhằm làm cho viên sỏi vỡ ra
nhiều mảnh đào thải t nhiên theo đường
niệu, các mảnh sỏi viên sỏi nhỏ đều trôi xuôi
xuống bàng quang và ra ngoài. Mặc quan t
được sỏi qua ống soi, tuy nhiên kỹ thuật vẫn còn
một số thất bại liên quan đến đặc điểm niệu quản
như niệu quản nhỏ hoặc lỗ niệu quản phù nề khó
quan sát nên không đặt được máy nội soi. Một số
trường hợp sỏi tròn, bề mặt nhẵn khi tán sỏi
phải bơm rửa bằng NaCl 0,9% làm đẩy sỏi lên
thận (6/183 bệnh nhân). Hoặc sỏi găm vào thành
niệu quản do sỏi bề mặt gồ ghề, tổn thương
lên thành. Với những trường hợp này cần chuyển
phương pháp điều trị khác tránh tổn thương thận,
niệu quản. Ngay sau khi tán sỏi các biểu hiện lâm
sàng cải thiện đáng kể tuy nhiên một số biểu
hiện lâm sàng không cải thiện thậm chí còn nặng
lên. Sau 1 ngày can thiệp, trong các triệu chứng
lâm sàng, chỉ biểu hiện đau âm vùng hthắt
lưng sau can thiệp trước can thiệp khác biệt
không có ý nghĩa, p> 0,05. Các triệu chứng khác
đều giảm ý nghĩa, sau can thiệp ncơn đau
quặn thận, tiểu máu toàn bãi, p< 0,001. Các biểu
hiện nước tiểu hồng, tiểu buốt, rắt sau can thiệp
tăng lên có ý nghĩa, p< 0,001. Điều này giải thích
sau can thiệp tán sỏi, đó sang chấn đặt
sonde JJ làm cho các biểu hiện đau không thay
đổi, các biểu hiện tổn thương như tiểu buốt, rắt
tiểu hồng tăng n. Tuy nhiên, sau 5-7 ngày
can thiệp, các triệu chứng lâm sàng trên cải thiện
đáng kể. Biểu hiện đau quặn thận, tiểu máu toàn
bãi nhiễm trùng đều hết, các biểu hiện khác
như đau âm ỉ, tiểu buốt rắt và nước tiểu màu
hồng giảm đáng kể, khác biệt ý nghĩa, p<
0,01. Các bệnh nhân khi can thiệp đều được sử
dụng kháng sinh dự phòng, do vậy các biểu hiện
nhiễm trùng sẽ giảm hết. Đặc biệt sỏi niệu
quản gây tắc nghẽn đã được giải quyết do vậy
các biểu hiện đau cấp tính, cũng như tổn thương
đường niệu do sỏi đã hết. Các biểu hiện đau âm ỉ,
ớc tiểu hồng, tiểu rắt buốt vẫn còn khoảng
10%. Giải thích cho tiến triển này chúng tôi cho
rằng nhóm bệnh nhân của chúng i 38,8%
bệnh nhân sỏi nhiều vị trí, việc can thiệp còn
một số vị trí trên nhu thận không thực hiện
được và bệnh nhân phải đặt sonde JJ do vậy biểu
hiện đau âm vẫn còn chiếm nhiều nhất tới
13,8%.
Đánh giá về biến đổi chức năng thận sau 5-7
ngày can thiệp chúng tôi nhận thấy: Nồng độ
ure, creatinine kali máu sau can thiệp 5-7
ngày đều giảm ý nghĩa thống kê, p< 0,001.
Nồng đcác chất điện giải khác như natri clo
không thay đổi. Như vậy, chức năng thận được
cải thiện sau 5-7 ngày can thiệp sỏi bằng Laser
ngược dòng. bệnh nhân sỏi niệu quản, chức
năng thận liên quan đến tổn thương nhu mô
thận do sỏi gây nên, tình trạng nhiễm khuẩn
đường niệu. Trên nhóm bệnh nhân nghiên cứu,
tình trạng nhiễm khuẩn được chúng tôi kiểm
soát tối đa, còn lại chức năng thận chủ yếu liên
quan đến tổn thương thận do sỏi. Sau 5-7 ngày
can thiệp, đã giải quyết được nguyên nhân do
vậy, nồng độ ure, creatinine kali u giảm so
với trước can thiệp ý nghĩa. Tăng kali máu
một biểu hiện thường gặp người bệnh mắc
bệnh thận mạn tính bao gồm cả nguyên nhân do
nhiễm trùng đường niệu cao thận. chế
tăng kali máu nhóm bệnh nhân này chủ yếu
liên quan đến giảm đào thải quá thận do chức
năng thận giảm, do ảnh hưởng của cân bằng
các ion âm dương khi toan hoá máu (hậu quả
quá trình suy giảm chức năng thận nặng) [2].
Khi giải quyết được sỏi, chức năng thận được cải
thiện do vậy kali máu sẽ được thận đào thải
nhiều hơn.
Bảng 3.5 biểu thị biến đổi MLCT ĐTTNT
sau 5-7 ngày tán sỏi sỏi niệu quản bằng nội soi
ngược dòng bằng Laser. Kết quả cho thấy MLCT
và ĐTTNT tăng sau can thiệp, tỷ lệ bệnh nhân có
MLCT < 60 ml/phút giảm ĐTTNT giảm hơn
sau can thiệp ý nghĩa, p< 0,05. Như vậy, sau
can thiệp cho kết quả tốt về chức năng lọc cũng
như chức năng đặc của nước tiểu. người
sỏi niệu quản, quá trình thay đổi chức năng thận
liên quan đến q trình tổn thương cấu trúc.
Thông thường bệnh diễn biến qua 2 giai đoạn:
giai đoạn chức năng thận bình thường; giảm
giai đoạn suy thận trên lâm ng. Bệnh nhân
viêm thận bể thận tổn thương ban đầu do tắc
nghẽn, niệu, nhiễm khuẩn gây giãn ống thận
và giãn thể tích khe thận. Giai đoạn này cầu thận
chưa tổn thương thực thể, tuy nhiên có thể
giảm mức lọc cầu thận do hiện tượng niệu
ống thận gây tăng áp lực cản của cuộn mạch cầu
thận giảm thể tích cuộn mạch. Quá trình tổn
thương cấu trúc cầu thận xuất hiện giai đoạn
muộn hơn sự kết hợp của 2 quá trình viêm
nhiễm tại cầu thận xâm nhập viêm từ vùng
khe ống thận vào cầu thận. Diễn biến q
trình tăng m nhập tế o viêm vào cầu thận,
tăng tiết các cytokine tiền viêm viêm, quá
vietnam medical journal n01 - APRIL - 2020
200
trình chuyển dạng tế bào, tăng sinh tế bào sợi và
hình thành cầu thận từ một phần đến hoàn
toàn. Cấu trúc cầu thận không còn bình thường,
các nephron mất chức ng biểu hiện suy
thận trên lâm sàng. Quá trình diễn biến nhanh
hoặc chậm liên quan đến tình trạng nhiễm
khuẩn, vị trí và kích thước của sỏi, sự tái đi tái lại
của quá trình tạo sỏi, viêm nhiễm. Nếu sỏi to,
gây tắc nghẽn hoàn toàn, sỏi không gây đau
thể chỉ được phát hiện bởi các triệu chứng của
suy thận. Tất cả các bệnh nhân sỏi thận tiết niệu
đều nguy tiến triển thành bệnh thận mạn
tính bệnh thận mạn tính giai đoạn cuối [8].
Khi n sỏi, các chức năng của thận được cải
thiện, điều này gợi ý cho các nhà lâm sàng cần
can thiệp bệnh nhân sỏi niệu quản càng sớm
càng tốt.
V. KẾT LUẬN
Đánh giá biến đổi một số biểu hiện m sàng,
mức lọc cầu thận độ thẩm thấu nước tiểu sau
5-7 ngày của 87 bệnh nhân sỏi niệu quản được
tán sỏi ngược dòng bằng Laser, chúng tôi rút ra
một số nhận xét sau:
- Không còn bệnh nhân nào các biểu hiện
cơn đau quặn thận, đái máu toàn bãi nhiễm
trùng. Tỷ lệ bệnh nhân các triệu chứng đau
âm vùng hố thắt lưng, tiểu buốt rắt nước
tiểu hồng giảm có ý nghĩa, p< 0,01.
- Giá trị trung bình MLCT, ĐTTNT tăng, tỷ lệ
bệnh nhân MLCT <60ml/phút giảm ĐTTNT
giảm ý nghĩa so với trước can thiệp (MLCT:
trước 67,81 ml/phút sau 72,47 ml/phút; t lệ
bệnh nhân MLCT < 60 ml/phút: trước 30,6%
sau 9,2%; ĐTTNT: trước 458 mOsm sau 692
mOsm; tlệ giảm: trước 82,7% sau 12,6%), p<
0,05.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trần Văn Hinh (2007). Bệnh sỏi đường niệu.
Nhà xuất bản Y học, Hà nội
2. Hoàng Kiệm (2010). Thận Học Lâm Sàng.
Nhà xuất bản y học., tr. 71-76.
3. Hội Tiết niệu Thận học Việt Nam (2015),
"Hướng Dẫn Chẩn Đoán Điều Trị Sỏi Tiết Niệu",
Nhà xuất bản y học., tr. 6-11.
4. NKF-K/DIGO (2012). KDIGO clinical practice
guideline for acute kidney injury, 13-34.
5. NKF/KDIGO (2012). KDIGO 2012 Clinical
Practice Guideline for the Evaluation and
Management of Chronic Kidney Disease. Pp: 5.
6. Hồ Vũ Sang (2015). Điều TrSỏi Niệu Quản Qua
Nội Soi Niệu Quản Ngược ng Bằng Máy Holium
Yag Laser Tại Bệnh Viện C Đà Nẵng. Y học thành
phố Hồ Chí Minh chuyên đề Thận Tiết niệu. Tập
19, số 4, tr. 88-92.
7. Nông Hiệu, Trần Văn Hinh, Anh Tuấn
(2019). Đánh giá kết quả sớm kỹ thuật nội soi tán
sỏi ngược dòng điều trị sỏi niệu quản 1/3 dưới sử
dụng năng lượng Holmium laser tại Bệnh viện
Quân y 103. Tạp chí Y Dược học Quân sự, Chuyên
đề Thận – Tiết niệu: số 44: 99-102.
8. Khan SR, Pearle MS, Robertson WG, et al.
(2016). Kidney stones. Nat Rev Dis Primers. 2016
Feb 25;2:16008. doi: 10.1038/nrdp. 2016.8. Review.
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG CỦA
BỆNH NHÂN KHÔ MẮT TRONG HỘI CHỨNG SJOGREN
Bùi Thị Vân Anh*, Phạm Thị Thanh Thủy*, Nguyễn Thị Bích Ngc*
TÓM TẮT52
Mục tiêu:
tả chất lượng cuộc sống liên quan
đến bệnh khô mắt của bệnh nhân Sjogren đến khám
điều trị tại bệnh viện mắt Trung Ương năm 2018.
Đối tượng phương pháp:
Đối tượng là người
bệnh Sjogren đến khám và điều trị tại bệnh viện Mắt
Trung ương trong khoảng thời gian tháng 4 năm 2018
đến tháng 8 năm 2018. Phương pháp mô tả cắt ngang
phân tích với cách lấy mẫu thuận tiện được sử
dụng trong nghiên cứu. Phân loại bệnh khô mắt dựa
theo bảng OSDI chất lượng cuộc sống được phỏng
vấn theo bộ câu hỏi DESQ. Nhập số liệu bằng Epidata,
phân tích số liệu bằng phần mềm SPSS 16.0.
Kết
*Bệnh viện Mắt Trung ương
Chịu trách nhiệm chính: Bùi Thị Vân Anh
Email: buivananh@yahoo.com
Ngày nhận bài: 5.2.2020
Ngày phản biện khoa học: 24.3.2020
Ngày duyệt bài: 30.3.2020
quả:
Nghiên cứu được thực hiện trên 32 bệnh nhân
Sjogren 6 nam - 26 nữ tuổi trung bình 45,08 ±
16,08, điểm OSDI trung bình 75,13± 15,26 điểm
(18,75 93,75) trong đó khô mắt nhẹ 1 trường hợp
(3,1%); khô mắt trung bình 1 trường hợp (3,1%) s
còn lại 30 bệnh nhân (93,75%) khô mắt mức độ
nặng. Hầu như tất cả các triệu chứng gây khó chịu
của khô mắt đều xuất hiện tất cả các bệnh nhân
xuất hiện với tần suất tương đối cao. Triệu chứng khô
rát mắt biểu hiện bệnh gây cản trở công việc
học tập hàng ngày 2 dấu hiệu gây ảnh hưởng nặng
nhất tới 90,6% người bệnh. Điểm chất lượng cuộc
sống của bệnh nhân (DES) trung bình của nhóm
nghiên cứu 92,99± 9,93 điểm, cao nhất 100
điểm, thấp nhất 70,68 điểm. 50% (16 bệnh nhân)
có điểm giảm mức tuyệt đối 100 điểm.
Kết luận:
Khô
mắt trong hội chứng Sjogren gây giảm chất lượng
cuộc sống liên quan đến thị giác một cách trầm trọng
ảnh hưởng nặng đến cuộc sống của người bệnh cả
về tần suất lẫn ờng độ. Tuổi càng cao càng làm
giảm chất lượng cuộc sống liên quan đến thị giác của