
vietnam medical journal n01 - APRIL - 2020
196
đại tràng nội soi điều trị ung thư đại tràng trái”,
Luận án Tiến sĩ y học, Viên nghiên cứu khoa học y
dược lâm sàng 108.
4. Ji Cheng et al (2016) “Two dimensional veus
three- dimensional laparoscopy in surgical efficacy:
a systematic review and meta- analysis”;
Oncotarget, Vol 7, No 43 175-122
5. Jun Lu et al (2017), Randomized, controlled trial
comparing clinical outcomes of 3D and 2D
laparoscopic surgery for gastric cancer: an interim
report”, Springer Science+ Business Media New
York, 2939 – 2945.
6. Laiyuan Li et al (2019), “Comparision of three –
dimensional versus two – dimensional laparoscopic
surgery for rectal cancer:a meta–analysis”
International Journal of Colorectal Disease; 250-257
7. Macrae FA. et al (2019), “Colorectal cancer
Epidemilogy, risk factor, and protective, factor”,
Clinics in colon and rectal surgery, vol.3, l133 – 140.
8. Rie Matsunaga et al (2016), “Quatitative
evaluation of 3D imaging in laparoscopic surger”,
Springer version Japan 2016; 440 – 444.
BIẾN ĐỔI LÂM SÀNG, MỨC LỌC CẦU THẬN, ĐỘ THẨM THẤU
NƯỚC TIỂU SAU CAN THIỆP TÁN SỎI NGƯỢC DÒNG BẰNG LASER
Ở BỆNH NHÂN SỎI NIỆU QUẢN TẠI BỆNH VIỆN E
Nguyễn Minh Tuấn*, Lê Việt Thắng**
TÓM TẮT51
Mục tiêu:
Khảo sát biến đổi lâm sàng, mức lọc
cầu thận (MLCT) và độ thẩm thấu nước tiểu (ĐTTNT)
ở 87 bệnh nhân sỏi niệu quản được tán sỏi ngược
dòng bằng Laser sau 5-7 ngày, tại Bệnh viện E.
Đối
tượng và phương pháp:
Nghiên cứu mô tả cắt
ngang, theo dõi dọc sau can thiệp 87 bệnh nhân được
đánh giá biến đổi lâm sàng, MLCT, ĐTTNT sau 5-
7ngày trong tổng số 183 bệnh nhân sỏi niệu quản
được tán sỏi ngược dòng bằng Laser.
Kết quả:
Không
còn bệnh nhân nào có các biểu hiện cơn đau quặn
thận, đái máu toàn bãi và nhiễm trùng. Tỷ lệ bệnh
nhân có các triệu chứng đau âm ỉ vùng hố thắt lưng,
tiểu buốt rắt và nước tiểu hồng giảm có ý nghĩa, p<
0,01. Giá trị trung bình MLCT, ĐTTNT tăng, tỷ lệ bệnh
nhân có MLCT < 60 ml/phút và giảm ĐTTNT giảm có
ý nghĩa so với trước can thiệp (MLCT: trước 67,81
ml/phút sau 72,47 ml/phút; tỷ lệ bệnh nhân có MLCT
< 60 ml/phút: trước 30,6% sau 9,2%; ĐTTNT: trước
458 mOsm sau 692 mOsm; tỷ lệ giảm: trước 82,7%
sau 12,6%), p< 0,05.
Kết luận:
Một số biểu hiện lâm
sàng, MLCT và ĐTTNT cải thiện tốt sau 5-7 ngày tán
sỏi niệu quản ngược dòng bằng Laser.
Từ khoá:
Sỏi niệu quản, Tán sỏi bằng Laser, Biến
đổi MLCT và ĐTTNT.
SUMMARY
CHANGES OF CLINICAL, GLOMERULAR
FILTRATION RATE, URINE OSMOLALITY
AFTER LASER UPSTREAM LITHOTRIPSY
INTERVENTION IN PATIENTS WITH
URETERAL STONES AT E HOSPITAL
Objective:
Survey of changes of clinical,
glomerular filtration rate (GFR) and urine osmolality
*Bệnh viện E
**Bệnh viện Quân y 103, Học viện Quân y
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Minh Tuấn
Email: bstuan76bve@gmail.com
Ngày nhận bài: 4.2.2020
Ngày phản biện khoa học: 24.3.2020
Ngày duyệt bài: 30.3.2020
(UO) in 87 ureteral stones patients intervented laser
backflow lithotripsy after 5-7 days, at E Hospital.
Subjects and methods:
The study described cross-
sectional, follow-up on 87 patients evaluated changes
of clinical, GFR and UO after 5-7 days, in total 183
patients with ureteral stones indicated by laser
upstream lithotripsy.
Results:
After intervention, no
patients had manifestations of kidney colic, marcro-
haematuria and infection. The percentage of patients
who had symptoms of flank pain, burned passing
urine, micro-hemoturia was decreased significantly, p
<0.01. The median values of GFR, UO increased, the
proportion of patients with GFR < 60 ml/min and
decreased UO significantly decreased compared to
before the intervention (GFR: before 67.81 ml/min
after 72.47 ml/minute; percentage of patients with
GFR <60 ml/minute: before 30.6% after 9.2%; UO:
before 458 mOsm after 692 mOsm; reduction rate:
before 82.7% after 12.6%), p < 0.05.
Conclusion:
Some clinical manifestations, GFR and UO improved
after 5-7 days of retrograde ureteral lithotripsy.
Keywords:
Ureteral stones, Laser retrograde
lithotripsy, Changes of Glomerular filtration rate and
urine osmolality.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Sỏi tiết niệu là một bệnh lý thường gặp trên
thế giới cũng như tại Việt Nam, có thể gặp ở các
vị trí như nhu mô thận, niệu quản và bàng
quang [1],[2]. Tổn thương tại thận do sỏi niệu
quản bao gồm quá trình ứ niệu ngược dòng, quá
trình viêm tại nhu mô thận, vi khuẩn sống trong
môi trường nước tiểu ứ đọng dễ sinh sôi nảy nở
gây viêm thận bể thận sau sỏi [1],[2]. Ở bệnh
nhân sỏi niệu quản, đặc biệt các tình trạng tắc
nghẽn gây ứ niệu, giãn đài bể thận một bên
hoặc 2 bên, có thể ảnh hưởng đến chức năng
thận. Chức năng cô đặc của thận do ống thận
đảm nhận sẽ bị thay đổi đầu tiên ở người bệnh
có sỏi niệu quản. Mức lọc cầu thận là một chỉ số
đánh giá chức năng lọc, độ thẩm thấu nước tiểu