BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI VÕ THỊ HẢI LÊ

NGHIÊN CỨU SỰ BIẾN ðỘNG NHIỄM GIUN TRÒN ðƯỜNG TIÊU HOÁ CỦA CHÓ Ở MỘT SỐ TỈNH BẮC TRUNG BỘ VÀ MỘT SỐ ðẶC ðIỂM SINH HỌC CỦA ANCYLOSTOMA CANINUM, BỆNH LÝ HỌC DO CHÚNG GÂY RA, BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP

Chuyên ngành : Ký sinh trùng học thú y Mã số

: 62 62 50 05

HÀ NỘI – 2012

Công trình ñược hoàn thành tại:

TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. PHẠM SỸ LĂNG 2. PGS.TS. NGUYỄN HỮU NAM

Phản biện 1: PGS.TS. Phan ðịch Lân

Hội thú y

Phản biện 2: PGS.TS. Bùi Thị Tho

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội

Phản biện 3: PGS.TS. Nguyễn Thị Kim Lan

Trường ðại học Nông lâm Thái Nguyên

Luận án sẽ ñã ñược bảo vệ trước hội ñồng chấm luận án cấp trường họp tại trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội Vào hồi giờ, ngày tháng năm

Có thể tìm hiểu luận án tại: Thư viện Quốc gia – Hà Nội

Thư viện ðại học Nông nghiệp Hà Nội

1

ðẶT VẤN ðỀ

1. Tính cấp thiết của ñề tài

Theo Vũ Triệu An và Jean Claude Homberg (1977), những bệnh ký sinh

trùng ở chó là rất phổ biến, gây ra nhiều thiệt hại hơn bất cứ dạng nhiễm trùng

nào khác, ñặc biệt ở các vùng nhiệt ñới và các nước ñang phát triển. Việt Nam là

nước khí hậu nhiệt ñới, người và ñộng vật luôn tự nhiễm với số lượng chủng loại

nhiều và cường ñộ nhiễm cao (ðỗ Dương Thái, Trịnh Văn Thịnh, 1978). ðáng kể

nhất là những ký sinh trùng ký sinh ở ñường tiêu hóa như giun ñũa, giun tóc, giun

móc và sán dây, ñã gây nhiều thiệt hại cho sức khoẻ và sự phát triển của ñàn chó.

Một giun móc Ancylostoma caninum có thể hút 0,8ml máu/ ngày. Một số ký sinh

trùng còn có khả năng truyền lây và gây bệnh cho người như Toxocara canis, A.

caninum (Nguyễn Văn ðề, Phạm Văn Khuê, 2009). Nhưng việc nuôi và phát triển

ñàn chó vẫn ñược thả tự do, cho ăn thức ăn tận dụng nên tình trạng chó nhiễm các

loài ký sinh trùng là rất phổ biến, trong ñó A.caninum nhiễm với tỷ lệ cao nhất:

75,87% (ðỗ Dương Thái và cs, 1978).

Cho tới nay, ở nước ta ñã có một số tác giả nghiên cứu về giun tròn ñường

tiêu hóa của chó ở một số tỉnh phía Bắc, thành phố Huế, thành phố Hồ Chí Minh,

phía Nam có tác giả Nguyễn Hữu Hưng ở thành phố Cần Thơ. Những nghiên cứu

trước ñây chỉ tập trung vào nội dung sự phân bố, dịch tễ học, tác hại của bệnh,

thuốc tẩy trừ và các biện pháp phòng bệnh. Các ñặc ñiểm sinh học của A.caninum

và ñặc ñiểm về bệnh lý học do A. caninum gây ra cho chó vẫn chưa ñược nghiên

cứu sâu. Xuất phát từ những vấn ñề nêu trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài:

“Nghiên cứu sự biến ñộng nhiễm giun tròn ñường tiêu hoá của chó ở một số tỉnh Bắc Trung bộ và một số ñặc ñiểm sinh học của Ancylostoma caninum, bệnh lý học do chúng gây ra, biện pháp phòng trừ”

2. Mục ñích của ñề tài

Xác ñịnh thành phần loài, mô tả một số ñặc ñiểm dịch tễ của giun tròn

ñường tiêu hóa ở chó tại khu vực Bắc Trung bộ.

Khảo sát một số ñặc ñiểm sinh học của A. caninum, bệnh lý học do A.

caninum gây ra ở chó.

ðề xuất biện pháp phòng trừ bệnh.

2

3. ðóng góp khoa học của ñề tài

- Kết quả nghiên cứu của ñề tài, lần ñầu tiên xác ñịnh ñược thành phần

loài, phản ánh ñược tình trạng nhiễm giun tròn ñường tiêu hóa của chó ở khu

vực Bắc Trung bộ. ðây là những kết quả mới cho khoa học.

- Nghiên cứu về A. caninum và bệnh do chúng gây ra ở chó làm phong

phú và sâu sắc các ñặc ñiểm sinh học, bệnh lý học của bệnh do chúng gây ra ở

chó nước ta.

- Kết quả nghiên cứu của ñề tài có thể ñược dùng làm tài liệu học tập cho

sinh viên ngành Chăn nuôi, Thú y ở các trường Trung cấp, Cao ñẳng, ðại học

Nông nghiệp. Làm tài liệu tham khảo cho các nhà khoa học trong lĩnh vực Chăn

nuôi và Thú y.

4. Ý nghĩa thực tiễn của ñề tài

Những kết quả nghiên cứu của ñề tài về bệnh lý học do A. caninum gây ra

ở chó, thuốc ñiều trị và biện pháp phòng bệnh có thể ứng dụng ñể chẩn ñoán và

phòng trừ bệnh giun tròn ñường tiêu hóa ở chó, góp phần hạn chế tác hại của

bệnh trong thực tiễn sản xuất.

Chương 1

TỔNG QUAN TÀI LIÊU

1.1 Những giun tròn ký sinh ở ñường tiêu hóa của chó ñã ñược phát hiện

1.1.1 Họ giun ñũa chó (Ascarididae Baird, 1853)

1.1.1.1 Lịch sử phát hiện

Werner, 1782 lần ñầu tiên phát hiện Toxocara canis và Toxascaris

leonina ký sinh ở ruột non của chó và chó sói. Linstow, 1902 phát hiện và mô tả

loài T. leonina.

1.1.1.2 ðặc ñiểm sinh học

Những nghiên cứu của nhiều tác giả cho biết: T. canis có kích thước lớn,

màu vàng nhạt. ðầu có 3 môi. Thực quản hình trụ. Giun ñực dài 50 - 100mm.

Giun cái dài 90 - 180mm. Trứng gần như tròn, vỏ xù xì, ñường kính 0,068 -

0,075mm. T. leonina có kich thước nhỏ, dài, màu vàng nhạt, ñầu có 3 lá môi, thực

3

quản hình trụ. Giun ñực dài 4 - 8cm. Giun ñực dài 4 - 8cm. Vỏ trứng dày, tròn

nhẵn, ñường kính 0,075 - 0,085mm. T. canis, T. leonina ký sinh ở dạ dày hoặc

ruột non của chó nhà, hổ, báo, sư tử, mèo rừng, chó fox, cáo, chó Nhật, chó

Berger. Vòng phát triển trực tiếp. Thời gian hoàn thành vòng ñời hết 26 - 28 ngày.

1.1.1.3 Dịch tễ học

T. canis, T. leonina ñược phát hiện ký sinh ở chó thuộc nhiều nước trên thế

giới, tỷ lệ nhiễm T. canis từ 20,4% - 58,46%, T. leonina: 29,4% - 31,8%. Giun ñũa

gây tác hại và làm chết nhiều chó con từ 3 - 4 tuần ñến 2 - 3 tháng tuổi.

1.1.2 Họ giun móc (Ancylostomatidae Looss, 1905)

1.1.2.1 Lịch sử phát hiện

ðược phát hiện lần ñầu tiên bởi Froelich khi nghiên cứu giống Uncinaria

ở ruột non của cáo. Năm 1884, Railliet tìm thấy Uncinaria stenocephala. Có 3

loài giun móc: A. caninum, A. bzaziliense và U.stenocephala ký sinh ở ruột non

của chó.

1.1.2.2 ðặc ñiểm sinh học của Ancylostoma spp.

A.caninum có màu vàng nhạt. Túi miệng có 3 ñôi răng lớn. Giun ñực dài 9

- 12mm, túi ñuôi phát triển. Giun cái dài 10 - 21mm. Trứng: 0,06 - 0,06 x 0,037

- 0,042mm. A. brazilierse nhỏ hơn A. caninum, giun ñực dài 6 - 7mm, có 2 ñôi

răng. Trứng có kích thước: 0,075 - 0,095 x 0,041 - 0,045mm. U. stenocephala

màu vàng nhạt, túi miệng lớn, có 2 ñôi răng hình bán nguyệt. Giun ñực dài 6 -

11mm, túi ñuôi phát triển. Trứng hình bầu dục, kích thước 0,08 - 0,08 x 0,05 -

0,06mm. Ancylostoma spp và U. stenocephala có vòng ñời phát triển trực tiếp

và ký sinh ở ruột non của chó, mèo rừng, hổ, sư tử, báo.

1.1.2.3 Dịch tễ học

A. caninum, A. brazilience và U. stenocephala phân bố ở nhiều nơi trên

thế giới. Trong ñó A. caninum phổ biến ở vùng khí hậu nhiệt ñới và cận nhiệt

ñới. Ở Việt Nam, A. caninum phát hiện thấy ở khắp các tỉnh, thành. Tỷ lệ nhiễm

rất cao; 95%. Chó ở mọi lứa tuổi ñều bị nhiễm giun móc.

1.1.3 Giun tóc (Trichuris vulpis Froelich, 1789)

1.1.3.1 ðặc ñiểm sinh học

Là giun tròn có kích thước: 45 - 75mm. Trứng hình ovan, vỏ mỏng, màu

4

vàng sẫm, kích thước: 72 - 90 x 32 - 40µm, ký sinh ở manh tràng của chó, sư tử,

hổ, báo, mèo rừng. Vòng phát triển trực tiếp, thời gian hoàn thành vòng ñời từ

30 - 107 ngày.

1.1.3.2 Dịch tễ học

Giun tóc phân bố ở khắp nơi trên thế giới. Ở Việt Nam, giun tóc ñược

phát hiện ở khắp các tỉnh, thành. Tỷ lệ nhiễm là 32,1% - 56,06%.

1.1.4 Giun thực quản (Spirocerca lupi Rudolphi, 1809)

1.1.4.1 ðặc ñiểm sinh học

Spirocerca lupi màu ñỏ, miệng nhỏ hình 6 cạnh. Thực quản kép. Giun ñực

dài 30 - 54mm. Giun cái dài 54 - 80mm. Trứng nhỏ, vỏ mỏng, hình bầu dục,

kích thước 0,035 - 0,039x 0,014 - 0,023mm, bên trong có ấu trùng. Vòng phát

triển qua các vật chủ trung gian là bọ cánh cứng, ăn phân.

1.1.4.2 Dịch tễ học

Là một căn bệnh ñịa phương ở những vùng có khí hậu nhiệt ñới ấm và

cận nhiệt ñới. Tỷ lệ nhiễm từ 14,2% - 35%.

1.2 Thuốc tẩy trừ giun tròn ñường tiêu hóa của chó

Có nhiều loại thuốc: mebendazole, ivermectin và pyrantel có hiệu lực cao

với T. canis, T. leonina, U. stenocephala và A. caninum lần lượt là 91,2; 97,6;

98,7 và 91,3%, thuốc không có tác dụng phụ.

1.3 Biện pháp phòng bệnh

Phạm Sỹ Lăng và cs, (1993) ñã ñề xuất biện pháp phòng bệnh giun tròn

ñường tiêu hoá cho chó như sau:

ðịnh kỳ tẩy giun cho chó bằng các loại hoá dược: cứ 3 - 4 tháng tẩy 1 lần.

Thực hiện ñầy ñủ vệ sinh thú y trong ăn uống và môi trường nuôi chó

cảnh ñể tránh lây nhiễm. Thu dọn phân chó chậm nhất là 8 giờ sau khi phân

ñược bài tiết ra môi trường ngoài. Tẩy trùng chuồng trại theo ñịnh kỳ. Nuôi

dưỡng, chăm sóc chó ñể nâng cao sức ñề kháng với mầm bệnh.

Chương 2

NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1 ðịa ñiểm nghiên cứu

Nghiên cứu ñiều tra dịch tễ tại vùng nông thôn và thành phố thuộc các

tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh.

5

Nghiên cứu thực nghiệm tại Bộ môn Ký sinh trùng, Bộ môn Bệnh lý khoa

Thú y, trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội và các ñịa ñiểm nghiên cứu thuộc

các tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An và Hà Tĩnh.

2.3. Thời gian nghiên cứu: Từ năm 2009 - 2012

2.3 Nội dung nghiên cứu

- Thành phần loài giun tròn ñường tiêu hoá của chó nuôi tại vùng nghiên cứu.

- Tình hình nhiễm giun tròn ñường tiêu hoá của chó nuôi tại vùng nghiên cứu.

- Một số ñặc ñiểm sinh học của A. caninum.

- Một số ñặc ñiểm bệnh lý học bệnh do A. caninum gây ra ở chó.

- Thuốc tẩy trừ A. caninum và biện pháp phòng bệnh

2.4 Phương pháp nghiên cứu

2.4.1 Thiết kế nghiên cứu

Sử dụng phương pháp lấy mẫu ñiều tra dịch tễ học mô tả cắt ngang và

nghiên cứu thực nghiệm (Nguyễn Như Thanh và cs, 2001).

2.4.1.1 Chọn mẫu

Chọn mẫu theo phương pháp phân tầng: tại 3 tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An

và Hà Tĩnh, mỗi tỉnh chọn 3 huyện, thành có ñịa hình khác nhau là thành phố,

miền núi và ñồng bằng với 2 phương thức chăn nuôi chó khác nhau là nuôi

nhốt và bán thả rông. Tại mỗi huyện chọn 3 xã, phường ñể thu mẫu.

2.4.1.2 Cơ mẫu

Cỡ mẫu cần cho nghiên cứu ñược lấy theo công thức ñiều tra dịch tễ học:

P(1 - P)

N = (1,96)2 d2

Tổng số mẫu nghiên cứu: 738 mẫu, trong ñó mổ khám 369 chó, xét

nghiệm phân của 369 chó.

2.4.2 Phương pháp xác ñịnh thành phần loài giun tròn ký sinh ở ñường tiêu

hoá của chó nuôi tại vùng nghiên cứu

- Thu thập, bảo quản giun tròn theo phương pháp mổ khám toàn diện

ñường tiêu hóa của chó của Skrjabin (1977).

- ðịnh loại giun tròn ký sinh ñường tiêu hoá của chó theo khóa ñịnh loại

của Phan Thế Việt và cs (1977).

6

2.3.3 Phương pháp xác ñịnh tỷ lệ, cường ñộ nhiễm các loài giun tròn ñường

tiêu hoá của chó

- Xét nghiệm trứng giun tròn bằng phương pháp Fulleborn.

- Phân biệt trứng giun tròn ñường tiêu hóa của chó dựa vào nguồn tài liệu:

Trịnh Văn Thịnh (1963).

- ðánh giá cường ñộ nhiễm giun theo trị số (min) và (max). ðánh giá

cường ñộ nhiễm trứng /1g phân chó bằng phương pháp McMaster.

2.4.4 Phương pháp theo dõi sự phát triển của trứng và ấu trùng A. caninum

trong ñiều kiện phòng thí nghiệm

- Thu thập trứng A. caninum qua nuôi giun theo kỹ thuật của ðỗ Dương

Thái và cs, (1975)

- ðếm trứng theo phương pháp tự tạo

2.4.5 Phương pháp ño kích thước của trứng và ấu trùng A. caninum

- ðo kích thước của trứng và của ấu trùng bằng kỹ thuật trắc vi thị kính

(dẫn theo Nguyễn Lân Dũng, 1983).

2.4.6 Phương pháp gây nhiễm ấu trùng A. caninum giai ñoạn L3 cho chó

Gây nhiễm ấu trùng L3 cho chó ở 2 mức: ≈ 500 ấu trùng và ≈ 1000 ấu

trùng/chó qua ñường tiêu hóa.

2.4.7 Phương pháp xác ñịnh triệu chứng lâm sàng của chó mắc bệnh do A.

caninum trong thực ñịa và thực nghiệm

Theo dõi các triệu chứng lâm sàng những chó mắc bệnh do A. caninum

thu thập từ thực ñịa và chó ñược gây nhiễm, ghi chép thông tin cần thiết.

2.4.8 Phương pháp xác ñịnh bệnh tích ñại thể của chó mắc bệnh do A.

caninum trong thực ñịa và thực nghiệm

- Mổ khám những chó mắc bệnh do A. caninum từ thực ñịa và chó gây

nhiễm, kiểm tra bệnh tích ở các cơ quan giun trưởng thành ký sinh và ấu trùng

di hành qua.

2.4.9 Phương pháp xác ñịnh bệnh tích vi thể của chó mắc bệnh do A.

caninum trong thực ñịa và thực nghiệm

- Nghiên cứu bệnh tích vi thể theo phương pháp làm tiêu bản tổ chức học

của Jones và cs, (1969).

7

2.4.10 Phương pháp xác ñịnh một số chỉ tiêu huyết học của chó mắc bệnh do

A. caninum trong thực nghiệm

- Xác ñịnh một số chỉ tiêu huyết học của chó bị bệnh do A. caninum bằng

máy ño huyết học tự ñộng CD - 3700.

2.4.11 Phương pháp xác ñịnh hiệu lực tẩy trừ A. caninum của thuốc

mebendazol và pyrantel

- Xác ñịnh hiệu lực tẩy trừ A. caninum của thuốc mebendazol và pyrantel

bằng thực nghiệm.

2.5 ðối tượng và nguyên liệu nghiên cứu

2.5.1 ðối tượng nghiên cứu

- Giống chó nội (gồm các nòi khác nhau: chó vện, chó vừn, chó ñen, chó

vàng) ở các ñộ tuổi khác nhau, nuôi tại các hộ gia ñình ở vùng nghiên cứu.

- Các loài giun tròn ký sinh ở ñường tiêu hoá của chó.

2.5.2 Nguyên liệu nghiên cứu

- Cốc nhựa, bình tam giác, lamen, ñĩa petri, lam kính, kính hiển vi, dao

mổ, kéo, pank kẹp, găng tay, ñũa thủy tinh, buồng ñếm trứng McMaster.

- Dịch ruột, phân, máu, phổi, gan của chó

- Thuốc tẩy trừ giun tròn: pyrantel, mebendazole

2.6 Phương pháp xử lý số liệu

Các số liệu ñược xử lý theo phương pháp thống kê sinh vật trên phần

mềm Exel của máy tính. Kiểm ñịnh các tỷ lệ bằng phầm mềm dịch tễ học thú y

Epicalc 2000.

Chương 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.1 Thành phần loài giun tròn ký sinh ñường tiêu hoá của chó nuôi tại vùng

nghiên cứu

Chúng tôi ñã phát hiện 7 loài giun tròn ký sinh ở ñường tiêu hóa chó tại

các ñiểm nghiên cứu, ñó là S. lupi, T. canis, T leonina, A.caninum, A.braziliense

U. stenocephala và T. vulpis.

Một vài loài trong số chúng là những giun tròn có nguy cơ truyền lây và

gây bệnh cho người. (Phạm Văn Khuê, Phan Lục, 1996), Phạm Sỹ Lăng, (1990),

Nguyễn Văn ðề và Phạm Văn Khuê, (2009).

8

Bảng 3.1. Thành phần loài giun tròn ký sinh ñường tiêu hoá của chó

nuôi tại vùng nghiên cứu

Tên giun tròn

Nơi ký sinh

ST T

Nghệ An

Hà Tĩnh

Tỉnh Thanh Hoá

1

+

-

+

2

+

+

+

3

+

+

Thực quản, dạ dày Ruột non, dạ dày Ruột non, dạ dày

4

Ruột non

+

+

+ +

5

Ruột non

+

+

-

6

Ruột non

+

+

+

+

+

-

7

Spirocerca lupi (Rudolphi,1809) Toxocara canis (Werner, 1782) Toxascaris leonina (Linstow), 1902) Ancylostoma caninum (Ercolani, 1859) Ancylostoma braziliense (Faria, 1910) Uncinaria stenocephala (Brumpt, 1922) Trichuris vulpis (Froelich, 1789)

Manh tràng, ruột già

Chú thích: (-): không tìm thấy; (+): tìm thấy.

3.2 Tỷ lệ, cường ñộ nhiễm các loài giun tròn ñường tiêu hóa của chó tại vùng nghiên cứu 3.2.1 Tỷ lệ nhiễm giun tròn ñường tiêu hoá của chó tại vùng nghiên cứu

Bảng 3.2. Tỷ lệ nhiễm giun tròn ñường tiêu hoá của chó tại vùng nghiên cứu

Qua kiểm tra phân

ðịa ñiểm

Nghệ An Hà Tĩnh Thanh Hoá Chung

Số con kiểm tra 123 123 123 369

Qua mổ khám Số con nhiễm 87 88 77 252

Tỷ lệ nhiễm (%) 70,7 71,5 62,6 68,3

Số con kiểm tra 123 123 123 369

Số con nhiễm 88 87 79 254

Tỷ lệ nhiễm (%) 71,5 70,7 64,2 68,8

Tỷ lệ nhiễm giun tròn ñường tiêu hóa của chó nói chung là 68,3 % khi mổ

khám và 68,8% khi xét nghiệm phân. Tỷ lệ chó nhiễm giun tròn ñường tiêu hóa

tại các ñịa ñiểm nghiên cứu không có sự khác nhau. (p > 0,05) (bảng 3.2)

3.2.2 Tỷ lệ nhiễm giun tròn ñường tiêu hoá của chó theo ñịa hình

Các vùng có ñịa hình khác nhau (bảng 3.3), tỷ lệ nhiễm giun tròn ñường

tiêu hoá của chó dao ñộng từ 66,7% ñến 73,1%, khi mổ khám và từ 60,9% -

74,8% khi xét nghiệm phân. Các vùng có ñịa hình khác nhau, tỷ lệ nhiễm giun

tròn ñường tiêu hoá của chó không có sự khác nhau. (p > 0,05).

9

Bảng 3.3. Tỷ lệ nhiễm giun tròn ñường tiêu hoá của chó

nuôi tại các vùng ñịa hình khác nhau

Qua mổ khám

Qua xét nghiệm phân

Vùng sinh thái

Số con kiểm tra

Số con nhiễm

Số con nhiễm

Tỷ lệ nhiễm (%)

Tỷ lệ nhiễm (%)

Số con kiểm tra

ðồng bằng

123

80

65,0

123

87

70,7

Miền núi Thành phố

123 123

90 82

73,1 66,7

123 123

92 75

74,8 60,9

Chung

369

252

68,3

369

254

68,8

3.2.3 Tỷ lệ nhiễm giun tròn ñường tiêu hoá của chó theo phương thức chăn

nuôi

Bảng 3.4. Tỷ lệ nhiễm giun tròn ñường tiêu hoá của chó

theo phương thức chăn nuôi

Mổ khám

Xét nghiệm phân

Tỷ lệ

Tỷ lệ

Số con

Phương thức chăn nuôi

Số con nhiễm

Số con kiểm tra

Số con nhiễm

kiểm tra

Thả rông Nuôi nhốt

250 119

203 49

254 115

210 44

Chung

369

252

nhiễm (%) 81,20a 41,20b 68,30

369

254

nhiễm (%) 82,60a 38,20b 68,80

Ghi chú: các chữ cái khác nhau trong cùng một cột chỉ sự sai khác về tỷ lệ nhiễm, sự

sai khác có ý nghĩa thống kê(p< 0,05)

Các phương thức chăn nuôi khác nhau có tỷ lệ nhiễm giun tròn của chó

khác nhau. Chó nuôi thả tự do có nhiễm 81,2% qua mổ khám và 82,6% qua xét

nghiệm phân, cao hơn những chó nuôi nhốt: 41,2% và 38,2%. (p < 0,05).

3.2.4 Tỷ lệ, cường ñộ nhiễm các loài giun tròn ñường tiêu hóa của chó nuôi

tại vùng nghiên cứu

3.2.4.1 Tỷ lệ, cường ñộ nhiễm các loài giun tròn ñường tiêu hóa của chó theo

phương pháp mổ khám.

Tỷ lệ nhiễm các loài giun tròn ñường tiêu hoá của chó tại các ñiểm nghiên

cứu qua mổ khám (bảng 3.5) khá cao: T. canis: 26,30%, T. leonina: 20,60%, A.

caninum: 55,60%, A. braziliense :18,10%, U. stenocephala: 27,40%, S. lupi:

12,70%. T. vupis có tỷ lệ nhiễm thấp nhất: 4,10%.

10

Bảng 3.5. Tỷ lệ, cường ñộ nhiễm các loài giun tròn

ðịa ñiểm

Nghệ An (n = 123)

Hà Tĩnh (n = 123)

Tỷ lệ (%)

Tỷ lệ (%)

Tỷ lệ (%)

Loài giun tròn

Số con nhiễm

Số con nhiễm

Số con nhiễm

Tỷ lệ nhiễm chung (%)

Thanh Hóa (n = 123) Cường ñộ (min - max) 1 - 11

19,50

24

30

Cường ñộ (min - max) 1 - 12

24,40

43

Cường ñộ (min - max) 1 - 7

35,00

26,30

0

T. canis T. leonine 10 61 A.caninum A. braziliense 38 U.stenocephala 36 S. lupi T. vulpis

0 2

8,10 49,60a 30,80 29,30 0,00 1,60

1 - 9 2 - 51 1 - 20 2 - 20 0 1 - 2

30 70 29 34 24 13

1 - 12 10 -54 2 - 27 1 - 14 2 – 5 1 – 5

24,40 56,90a 23,60 27,60 19,50 10,60

36 74 0 31 21 0

29,30 2 - 10 60,20a 10 - 50 0,00 25,20 17 - 80 1 - 11 18,70 0 0,00

20,60 55,57 18,31 27,37 12,73 4,07

Chú thích: n là số chó ñược kiểm tra. Những chữ cái giống nhau trong cùng một hàng chỉ sự

không sai khác về tỷ lệ nhiễm, sự không sai khác có ý nghia thống kê (p> 0,05)

ñường tiêu hóa của chó qua mổ khám

3.2.4.2 Tỷ lệ, cường ñộ nhiễm các loài giun tròn ñường tiêu hóa của chó theo

phương pháp xét nghiệm phân

ðã phát hiện thấy trứng của 4 loài giun tròn: T. canis, T. leonine, S. lupi, T.

vulpis và 1 họ giun móc Ancylostomatidae ký sinh ở ñường tiêu hóa của chó

vùng nghiên cứu. Ancylostomatidae có tỷ lệ nhiễm cao nhất: 64,20%, cường ñộ

nhiễm 832 trứng/gam phân. Loài T. vulpis và S. lupi có tỷ lệ nhiễm thấp (bảng

3.6).

Bảng 3.6. Tỷ lệ, cường ñộ nhiễm các loài giun tròn ñường tiêu hóa

ðịa ñiểm

Hà Tĩnh (n =123)

Loài giun tròn Toxocara canis Toxascaris leonine Ancylostomatidae Spirocerca lupi Trichuiris vulpis

Thanh Hóa (n = 123) Tỷ Số lệ con (%) nhiễm 30,9 38 15,4 19 57,7 71 0,0 0 2,4 3

Số trứng/g phân 213 163 303 0 123

Nghệ An (n = 123) Tỷ Số Số lệ trứng/g con (%) phân nhiễm 645 31,7 39 355 28,5 35 823 54,5 67 16,2 20 207 227 8,1 10

Số con nhiễm 40 35 79 17 0

Tỷ lệ (%) 32,5 28,5 64,2 13,8 0

Số trứng/g phân 596 322 792 210 0

Tỷ lệ nhiễm chung (%) 31,70 24,13 58,80 10,00 3,50

của chó tại vùng nghiên cứu qua kiểm tra phân

3.2.5 Tỷ lệ, cường ñộ nhiễm các loài giun tròn ñường tiêu hóa theo lứa tuổi của chó

Tỷ lệ nhiễm T. canis của chó giảm theo lứa tuổi. Tỷ lệ nhiễm T. vulpis tăng dần theo tuổi của chó. Tỷ lệ nhiễm Ancylostomatidae cao nhất ở những chó

11

từ 3 - 6 tháng tuổi, giảm dần ở chó >12 tháng tuổi. Có sự sai khác về tỷ lệ nhiễm Ancylostomatidae ở các lứa tuổi khác nhau của chó (p < 0,05) (ở bảng 3.7)

Số con nhiễm

Số con nhiễm

Bảng 3.7. Biến ñộng nhiễm giun tròn ñường tiêu hóa theo lứa tuổi của chó tại vùng nghiên cứu 3 – 6 (n = 184) Tỷ lệ nhiễm (%) 0,0 32,61b 19,02 76,08b 0,0

1 - 2 (n = 184) Tỷ lệ Số nhiễm con (%) nhiễm 0,0 0 53,8a 99 10,87 20 41,30a 76 0,0 0

7 - 12 (n = 185) Tỷ lệ nhiễm (%) 13,51 15,68c 36,22 68,11c 5,43

Tuổi (tháng) Loài giun tròn S. lupi T. canis T. leonina Ancylostomatidae T. vulpis

Số con nhiễm 25 29 67 126 10

0 60 35 140 0

57 16 43 95 18

> 12 (n = 185) Tỷ lệ nhiễm (%) 30,81 8,6d 23,24 51,35d 9,72 Chú thích: n là số con kiểm tra. Những chữ cái khác nhau trong cùng một hàng chỉ sự sai

khác về tỷ lệ nhiễm, sự sai khác có ý nghĩa thống kê (p<0,05)

3.3 Khảo sát một số ñặc ñiểm dịch tễ học bệnh do A.caninum

3.3.1 Sức ñề kháng của trứng A.caninum ở các môi trường có ñộ pH khác nhau

Bảng 3.8. Sức ñề kháng của trứng A. caninum

ở môi trường có ñộ pH khác nhau

pH

Biến ñổi hình thái

Tỷ lệ trứng phát triển tới ấu trùng (%)

Số lượng trứng

Thời gian ấu trùng sống (ngày)

5

0

0

7

> 7

92,00

100 - 110

9

5 - 6

64,00

11

2 - 3

36,00

Vỏ trứng nhạt màu, không thấy lớp phân cách giữa vỏ và phôi bào. Phôi bào nhạt màu, gần như mất màu, phôi bị chia thành nhiều phần và dàn ñều khắp trứng. Trứng phát triển bình thường: phôi bào phân chia và phát triển thành ấu trùng Một số trứng bị teo hoặc bị dồn về một bên, phôi thoát ra khỏi vỏ trứng. ða số trứng vẫn phát triển thành ấu trùng ða số phôi co cụm lại hoặc thoát ra khỏi vỏ. Một số trứng bị biến dạng mất hình trứng. Vẫn có trứng phát triển thành ấu trùng.

Môi trường có pH = 5 có ảnh hưởng mạnh nhất ñến sự phát triển của trứng và ấu trùng A, caninum: trứng mất màu, phôi bào bị co cụm hoặc bị phân tán khắp trứng. Môi trường nuôi có pH = 9 làm trứng bị biến ñổi hình dạng bên ngoài, méo

mó, tỷ lệ trứng phát triển thành ấu trùng là 64,00%. Môi trường pH = 11 tỷ lệ trứng phát triển thành ấu trùng thấp, chỉ 36,00%.

12

3.3.2 Sức ñề kháng của trứng A.caninum ở các môi trường hóa chất

Bảng 3.9. Sức ñề kháng của trứng A. caninum

trong một số môi trường hoá chất

Môi trường nuôi trứng

Ngày

NaCl

NaOH

Ca(OH)2

5%

3%

5%

1

Nhiều phôi bào

Nhiều phôi bào

Tế bào phôi teo, co cụm về một bên

3% Hình thành ấu trùng trong trứng

5% Hình thành ấu trùng trong trứng

Nước máy Hình thành ấu trùng trong trứng

2

Ấu trùng L1

Ấu trùng L1

Ấu trùng L1

Hình thành ấu trùng trong trứng

Ấu trùng L1 trong trứng

Tế bào phôi co cụm, không phát triển

3% Hình thành ấu trùng trong trứng Ấu trùng L1 trong trứng

-

-

4

-

-

-

Ấu trùng L2

-

-

-

-

-

-

7

Ấu trùng L2 Ấu trùng L3

Chú thích: (- ) là không phát triển

Trong môi trường NaCl, ở nồng ñộ 3% và 5%, trứng A. caninum không phát triển thành ấu trùng L3, môi trường NaOH ở các nồng ñộ 3%; 5% phát triển rất kém. (bảng 3.9).

Môi trường Ca(OH)2 nồng ñộ từ 3 - 5%, trứng A.caninum không thể phát triển ñược, như vậy có thể dùng dung dịch Ca(OH)2, nồng ñộ từ 3 - 5% rửa cũi hoặc chuồng nuôi chó ñể diệt trứng A. caninum.

3.4 Khảo sát một số ñặc ñiểm sinh học của A.caninum 3.4.1 Hình thái và sự phát triển của trứng A.caninum

Bảng 3.10. Hình thái, kích thước và sự phát triển của trứng A.caninum

pH

Hình thái, màu sắc

Thời gian (giờ)

Nhiệt ñộ

Kích thước của trứng (mm)

Giai ñoạn

1

Sau khi ra môi trường

1 – 2

2

7,2

23- 250C

3 - 4

3

Hình ovan, vỏ mỏng, màu vàng nhạt, phôi bào tạo thành khối, xếp gần kín trứng. Hình thái trứng không thay ñổi, trứng có 4 - 8 phôi bào Hình thái trứng không thay ñổi, trứng có 16 - 32 phôi bào

Dài: 0,062 ± 0,0046mm; rộng: 0,038 ± 0,0027mm

10 – 11

4

22 - 24

Nhiều phôi bào hình quả dâu xếp không kín trứng Hình thành ấu trùng bên trong trứng

5

13

Trứng A.caninum (bảng 3.10) khi mới ra môi trường ngoài có hình ô van,

màu vàng nhạt, lớp vỏ nhẵn và mỏng. Tế bào phôi phân chia rất nhanh, ở nhiệt ñộ 20 - 250C, sau 24 giờ trứng ñã phát triển tới dạng ấu trùng.

Trong quá trình phát triển, hình thái và kích thước của trứng không thay

ñổi, kích thước trứng ño ñược: 0,062 x 0,038mm.

3.4.2 Sự phát triển của ấu trùng A. caninum ở ñiều kiện phòng thí nghiệm

Giai

Môi

Kích thước

Thời gian

Hình thái của ấu trùng

(mm)

(ngày)

ñoạn

trường

Nhiệt ñộ (oC)

Hình gậy, vỏ mỏng, thực quản có

ñáy hình ụ, bên trong có các tế

0,17 ± 0,025

1,25 – 1,5

L1

bào mầm xếp dọc hai bên cơ thể.

Nước

Màu xám nhạt.

máy,

23 – 25

Hình gậy, vỏ mỏng, kích thước

pH =

0,31 ± 0,034

3,75 – 4,5

L2

lớn hơn A1. Thực quản có ñáy

7,2

hình ụ. Màu xám nhạt.

Hình gậy, vỏ dày. Thực quản có

0,59 ± 0,026

6,25 – 8

hình trụ. Thấy rõ các cơ quan bên

L3

trong. Màu xám ñậm.

Chú thích : Thời gian tính từ lúc bắt ñầu nuôi trứng. Trong môi trường pH = 7,2, nhiệt ñộ 23 - 25o ấu trùng phát triển qua ba

Bảng 3.11. Sự phát triển của ấu trùng A. caninum ở môi trường nước máy

giai ñoạn: ấu trùng kỳ I (L1)có hình gậy, vỏ mỏng, màu xám nhạt, dài 0,17

mm. Ấu trùng kỳ II ( L2), hình gậy, vỏ dày, dài 0,31mm. Thời gian trứng phát triển tới ấu trùng hết 3,75 ñến 4,5 ngày. Ấu trùng kỳ III (L3) có chiều dài trung

bình 0,59 mm. Thời gian trứng phát triển tới ấu trùng từ 6,25 - 8 ngày.

3.4.3 Thời gian phát triển của ấu trùng A. caninum ở ñiều kiện phòng thí

nghiệm

Mùa thu, nhiệt ñộ từ 25 - 280C, trong môi trường nứớc máy pH = 7,2, thời

gian phát triển từ ấu trùng L1 ñến L3 hết từ 5,75 - 7,25 ngày. Mùa ñông, nhiệt ñộ từ 13 - 18ºC, ấu trùng phát triển từ L1 - L3 hết 8,5 - 10 ngày.

Mùa thu, ấu trùng A.caninum phát triển thành ấu trùng gây nhiễm nhanh

hơn so với mùa ñông. (bảng 3.12)

14

Bảng 3.12. Sự phát triển của ấu trùng A. caninum

trong ñiều kiện phòng thí nghiệm.

Mùa thu

Mùa ñông

Số thứ tự

Giai ñoạn phát triển

Nhiệt ñộ (0C)

Nhiệt ñộ (0C)

25 - 280C

1 2 3

Thời gian phát triển (ngày) 0,75 - 1,25 2 - 2,5 3 - 3,5

Thời gian phát triển (ngày) 1,5 - 2 3,5 - 4 3,5 - 4

L1 L2 L3

13 - 18ºC

8,5 - 10

5,75 - 7,25

Thời gian phát triển của 3 giai ñoạn

3.4.4 Giai ñoạn từ ấu trùng gây nhiễm ñến khi phát triển thành giun trưởng

thành có khả năng ñẻ trứng của A. caninum qua thực nghiệm

Bảng 3.13. Thời gian thấy trứng của A. caninum trong phân chó

sau khi gây nhiễm

STT

Phương pháp gây nhiễm

Qua thức ăn

Số hiệu chó A1 A2 A3 A4 A5 B1 B2 B3 B4 B5

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10

Cường ñộ nhiễm (ấu trùng/chó) 500 500 500 500 500 1000 1000 1000 1000 1000

Trung bình

Thời gian thải trứng (ngày) 16 18 18 17 19 18 17 17 15 19 17,4

Thời gian trứng ñạt lượng tối ña (ngày) 5 6 6 6 6 6 6 5 5 5 5,0

Thời gian tìm thấy trứng của A.caninum sớm nhất trong phân chó là 15 -

19 ngày, trung bình là 17,4 ngày.

3.4.5 Thời gian hoàn thành vòng ñời của A. caninum qua thực nghiệm

Qua theo dõi sự phát triển của trứng, phát triển của ấu trùng và gây nhiễm cho

chó xác ñịnh thời gian hoàn thành vòng ñời của A.caninum cho thấy: mùa thu, nhiệt ñộ từ 25 - 280C, cho chó nhiễm ấu trùng L3 qua ñường tiêu hóa thì thời gian khép kín vòng ñời của A. caninum hết 21,5 - 26 ngày, mùa ñông hết 24,5 - 29 ngày.

15

3.5. Khảo sát một số ñặc ñiểm bệnh lý do A. caninum gây ra ở chó

3.5.1. Triệu chứng lâm sàng của chó mắc bệnh do A. caninum trong thực ñịa

Bảng 3.14. Triệu chứng lâm sàng của chó mắc bệnh

do A.caninum trong thực ñịa

STT

Các triệu chứng lâm sàng

Số chó theo dõi (con)

Tỷ lệ (%)

47

Số chó có biểu hiện (con) 31 27 9 16 23 7

65.96 57.45 19.15 34.04 48.94 14.89

1 Gầy còm, lông xù, xơ xác 2 Giảm hoặc bỏ ăn 3 Nôn mửa 4 5 6

Bụng phình to Táo bón xen kẽ ỉa chảy, phân có máu Có triệu chứng thần kinh, run rẩy Chó mắc bệnh do A.caninum (bảng 3.14) thấy, chó gầy còm, lông xù, xơ

xác, ăn uống thất thường, nôn mửa, giảm hoặc bỏ ăn, táo bón xen kẽ ỉa chảy, phân

có máu là những triệu chứng phổ biến, số ít chó có triệu chứng thần kinh.

3.5.2 Triệu chứng lâm sàng của chó mắc bệnh do A. caninum trong thực

nghiệm

Theo dõi 10 chó ñược xác ñịnh có cường ñộ nhiễm trứng A. caninum cao > 500

trứng/g phân sau khi gây nhiễm thực nghiệm (bảng 3. 15).

Bảng 3.15. Triệu chứng lâm sàng của chó mắc bệnh

do A. caninum trong thực nghiệm

Tỷ lệ (%)

Triệu chứng lâm sàng

Số chó theo dõi

10

Số chó biểu hiện 10 9 10 9 8 4 0 1

100 90 100 90 80 40 0 10

Gầy còm, chậm lớn Ăn uống ít hoặc bỏ ăn Lông xù, xơ xác Phân nâu ñen hoặc có máu tươi Nôn mửa Nằm bệt, không ñi lại ñược Chảy máu mũi Run rẩy hoặc co giật

Kết quả cho thấy chó mắc bệnh do A. caninum biểu hiện chủ yếu là gầy

còm, chậm lớn, ña số chó bỏ ăn, lông xù, xơ xác. Trong phân luôn có máu tươi

hoặc có màu nâu ñen.. Những con có biểu hiện bệnh nặng thường nôn mửa, nằm

bệt, không ñi lại ñược.Triệu chứng lâm sàng của chó mắc bệnh do A. caninum

16

trong thực nghiệm tương ñồng với triệu chứng lâm sàng của chó mắc bệnh trong

thực ñịa.

3.5.3 Bệnh tích ñại thể của chó mắc bệnh do A. caninum trong thực ñịa.

Bảng 3.16. Bệnh tích ñại thể của chó mắc bệnh

do A. caninum trong thực ñịa

Số chó

Số chó có

Tỷ lệ

STT

Biểu hiện bệnh ở các cơ quan

mổ khám

bệnh tích

(%)

(con)

(con)

100.00

14

1

Xác gầy

71.43

10

2

Da, niêm mạc nhợt nhạt

78.57

11

3

Phổi xung huyết, xuất huyết

Ruột non viêm, xung huyết, có nhiều

14

14

100.00

4

ñiểm xuất huyết tụ máu. Thành ruột

non dày lên.

Quan sát trong thực ñịa (bảng 3.16) chó nhiễm giun móc: xác gầy, da,

niêm mạc nhợt nhạt ruột non xung huyết, xuất huyết, niêm mạc ruột viêm, phổi

xung huyết và xuất huyết. Bệnh tích phổ biến là xác gầy, da, niêm mạc nhợt

nhạt. Phổi xung huyết, xuất huyết.

3.5.3 Bệnh tích ñại thể của chó mắc bệnh do A. caninum trong thực nghiệm

Bảng 3.17. Bệnh tích ñại thể của chó mắc bệnh

do A. caninum trong thực nghiệm

Cơ quan, phủ tạng có bệnh tích

Chó ñược gây nhiễm 500 ấu trùng/con

Chó ñược gây nhiễm 1000 ấu trùng/con

Ruột non

Viêm, xung huyết, có nhiều ñiểm xuất huyết

Phổi

Xung huyết và có sẹo

Viêm, xung huyết, có nhiều ñiểm xuất huyết. Thành ruột non dày, cứng Xung huyết, xuất huyết và có nhiều vết sẹo

Kết quả từ bảng 3.17 cho thấy, những chó gây nhiễm ở mức ≈ 1000 ấu

trùng thì bệnh tích ở các cơ quan phủ tạng trầm trọng hơn so với gây nhiễm ≈

500 ấu trùng. Bệnh tích rõ nhất là niêm mạc ruột non xuất huyết từng ñám lớn ở

tá tràng, thành ruột non bong tróc từng mảng lẫn với máu và dịch ruột. Phổi

17

viêm và có nhiều vết sẹo. Kết quả theo dõi trong thực nghiệm là khá phù hợp

với bệnh tích ñại thể của những chó bị bệnh do A.caninum trong thực ñịa.

3.5.5. Bệnh tích vi thể của chó mắc bệnh do A. caninum trong thực ñịa

Bảng 3.18. Biến ñổi bệch tích vi thể ở ruột non của chó mắc bệnh

do A. caninum trong thực ñịa

Tổng số block

Mức ñộ

Tổng số

có bệnh tích

Bệnh tích

++

+++

+

block

Số

Tỷ lệ

Số

Tỷ lệ

Số

Tỷ lệ

Số

Tỷ lệ

theo dõi

block

(%)

block

(%)

block

(%)

block

(%)

Tế bào biểu mô

niêm mạc ruột

9

25,0

12

33,3

15

41,7

36

100

bị phá hủy

Lông nhung ñứt

6

16,7

15

41,7

11

30,5

32

87,50

nát

ðỉnh lông

12

33,3

25,0

13,9

26

72,20

9

5

nhung hoại tử

36

Thâm nhiễm tế

9

6

22,2

25,0

16,7

23

63,90

8

bào viêm

Thâm

nhiễm

4

2

19,4

11,1

5,6

13

36,10

7

bạch cầu ái toan

Lát cắt ruột có

9

4

22,2

25,0

11,1

21

58,30

8

giun móc

Kết quả nghiên cứu cho thấy: biến ñổi bệnh lý vi thể chủ yếu xuất

hiện ở niêm mạc ruột non: tế bào biểu mô bị phá hủy, lông nhung dứt nát,

ñỉnh lông nhung bị hoại tử. Có hiện tượng thâm nhiễm các tế bào viêm và

bạch cầu ái toan.

3.5.6. Bệnh tích vi thể của chó mắc bệnh do A. caninum trong thực nghiệm

Bệnh tích vi thể (bảng 3.19) chủ yếu là ở: tế bào biểu mô niêm mạc ruột

bị tổn thương, lông nhung gãy, ñứt nát, ñỉnh lông nhung hoạt tử, niêm mạc ruột

non xung huyết, xuất huyết, có sự xâm nhiễm các tế bào viêm và thâm nhiễm

các bạch cầu ái toan ở vùng hạ niêm mạc ruột.

18

Bảng 3.19. Biến ñổi bệnh tích vi thể của chó mắc bệnh

do A.caninum trong thực nghiệm

Mức ñộ ++

+

+++

Bệnh tích

Số Block nghiên cứu

Số block

Tỷ lệ (%)

Số block

Tỷ lệ (%)

Số block

Tỷ lệ (%)

Tổng số Block có bệnh tích Tỷ lệ Số (%) block

25,00

9

32,14

12

42,86

28

100

7

17,86

11

39,28

28,57

24

85,71

5

8

32,14

25,00

14,29

20

71,43

9

4

7

28

28,57

10,71

14,29

15

53,57

8

4

3

17,86

14,29

7,14

11

39,29

5

2

4

21,42

25,00

14,29

17

60,71

6

4

7

Tế bào biểu mô niêm mạc ruột bị phá huỷ Lông nhung ñứt nát, tổn thương ðỉnh lông nhung ruột hoại tử Thâm nhiễm tế bào viêm ở vùng hạ niêm mạc ruột Thâm nhiễm bạch cầu ái toan Lát cắt ngang vùng ruột có giun móc ký sinh

Bệnh tích vi thể chó mắc bệnh do A. caninum trong thực nghiệm phù hợp

với bệnh tích vi thể ở những chó mắc bệnh trong thực ñịa.

3.6 Xác ñịnh một số chỉ tiêu sinh lý máu của chó mắc bệnh do A.caninum.

3.6.1 Một số chỉ tiêu hệ hồng cầu của chó mắc bệnh do A.caninum trong thực

nghiệm

Kiểm tra một số chỉ tiêu của hệ hồng cầu của chó mắc bệnh do A. caninum

và cho khỏe, tạo cơ sở cho việc chẩn ñoán qua chỉ tiêu huyết học.

Chó mắc bệnh do A. caninum, số lượng hồng cầu: 4, 89 triệu/mm3, giảm ñi

nhiều so với chó khoẻ. Hàm lượng huyết sắc tố: 11,05 (g%), trong khi ñó hàm

lượng này ở chó khoẻ là 13,88 g%.

Ở chó bệnh tỷ khối huyết cầu: 31,11%, nồng ñộ huyết sắc tố: 19,62% ñều

giảm so với chó khoẻ. Chó bị bệnh, thể tích trung bình của hồng cầu ño ñược là 63,61 (µm3), ở chó khỏe là 62,07 µm3. Như vậy, thể tích trung bình hồng cầu ít

bị ảnh hưởng (bảng 3.20)

19

Bảng 3.20. Một số chỉ tiêu sinh lý hệ hồng cầu của chó mắc bệnh

do A. caninum trong thực nghiệm

Chó nhiễm giun móc (n=10)

Chó khoẻ (n=10)

Chỉ tiêu theo dõi

± mx

± mx

Khoảng biến ñộng

Khoảng biến ñộng

4,89 ± 0.41

3.94 - 6.12

6.27 ± 0.35

5.54 - 8.13

11,05 ± 0.28

9.22 - 12.31

13.88 ± 0.25

12.95 - 15.41

Số lượng hồng cầu (triệu/mm3) Hàm lượng huyết sắc tố (g%)

Tỷ khối huyết cầu (%)

31,11 ± 0.42

29.15 - 38.63

38.92 ± 0.27

35.31 - 52.38

63,61 ± 0.39

56.96 - 66.01

57.12 - 65.47

62.07 ± 0.33

16.05 - 25.17

30.91 - 37.02

19,02 ± 0.29

34.11 ± 0.35

16.87 - 21.15

20.05 - 28.17

19,62 ± 0.22

23.05 ± 0.12

Thể tích trung bình của hồng cầu (µm3) Lượng huyết sắc tố trung bình hồng cầu (pg) Nồng ñộ huyết sắc tố trung bình hồng cầu (%) 3.6.2 Một số chỉ tiêu bạch cầu và công thức bạch cầu của máu chó mắc bệnh

do A. caninum trong thực nghiệm

Bảng 3.21. Công thức bạch cầu trong máu chó mắc bệnh

do A. caninum trong thực nghiệm

Chó nhiễm giun móc (n=10)

Chó khoẻ (n=10)

Chỉ tiêu theo dõi

± mx

± mx

Biến ñộng

Biến ñộng

14,65 ± 0,33

11,45 - 18,80

9,46 ± 0,34

7,23 -11,35

Số lượng bạch cầu (nghìn/mm3)

68,16 ± 0,29

66,78 - 73,14

63,21 ± 0,18

58,93 - 66,25

Bạch cầu ña nhân trung tính (Neutrophile, %)

7,05 ± 0,15

6,85 - 7,57

5,70 ± 0,22

5,03 - 6,69

3,32 ± 0,19

3,09 - 5,12

3,75 ±0,24

3,11 - 5,13

21,04 ± 0,32

18,11 - 24,26

26,83 ± 0,25

25,02 - 28,07

0,43 ± 0,05

0,35 -1,14

0,51 ± 0,05

0,40 - 1,12

Bạch cầu ái toan (Eosinophile, %) Bạch cầu ñơn nhân lớn (Monocytes, %) Lâm ba cầu (Lymphocytes, %) Bạch cầu ái kiềm (Basophile, %)

Chó mắc bệnh do A. caninum thì bạch cầu ái toan tăng cao, tăng khoảng

1350 tế bào/µl. Bạch cầu ña nhân trung tính tăng rõ rệt, trung bình 68.16 ± 0.29%,

dao ñộng trong khoảng 66,78 – 73,14%. Bạch cầu ái toan: 7,05 ± 0,15% tăng nhiều

so với chó khoẻ: 5,70 ± 0,22%

20

Tuy nhiên một số chỉ tiêu sinh lý máu khác của chó bệnh: tỷ lệ bạch cầu ái

kiềm, lâm ba cầu và bạch cầu ñơn nhân lớn ñều giảm

3.7 Xác ñịnh hiệu lực của thuốc

3.7.1 Hiệu lực của mebendazole và pyrantel tẩy trừ A. caninum trong thực

nghiệm

Bảng 3.22. Hiệu lực tẩy A.caninum của mebendazole và pyrantel

Số hiệu chó

Thuốc ñiều trị

mebendazole (30 mg/kgP)

A1 A2 A3 A4 A5

cho chó trong thực nghiệm

Tổng

Pyrantel (10 mg/kg P)

B1 B2 B3 B4 B5

Tổng

Số giun ra theo phân (con) 39 36 43 39 45 202 75 81 78 96 81 411

Số giun trong ruột chó 7 0 3 0 0 10 0 3 0 6 4 13

Tổng số giun (con) 46 36 43 39 45 212 75 84 78 102 85 424

Hiệu lực tẩy A. caninum của thuốc mebendazole là 95,28%. Tỷ lệ sạch

giun là 3/ 5 chó. Tỷ lệ hiệu lực của thuốc pyrantel là 96,90%. Tỷ lệ sạch giun là

3/5 chó.

3.7.2 Hiệu lực của mebendazole và pyrantel ñối với chó nhiễm A. caninum

trong thực ñịa

Bảng 3.23. Kết quả tẩy A.caninum của mebendazole và pyrantel

ðộ an toàn của thuốc

Có phản ứng

Số chết

Phác ñồ tẩy

Số chó ñược tẩy

%

%

%

%

%

Số chó

Số chó

Sạch trứng sau 21 ngày Số chó

Hiệu lực của thuốc Sạch trứng sau 7 ngày Số chó

Sạch trứng sau 4 ngày Số chó

1

15

12

80,00

14

93,30

14

93,30

0

0,00

0

0,00

2

15

11

73,00

14

93,30

14

93,30

1

6,60

0

0,00

cho chó trong thực ñịa

21

Hiệu lực tẩy A. caninum của mebendazole rất cao, tỷ lệ sạch trứng từ 80 –

93,3% . Không có chó nào có phản ứng phụ. Thuốc pyrantel, liều 10mg/kg P, tỷ

lệ sạch trứng ở ngày thứ 7 là 93,3%. Chỉ 1 chó có phản ứng phụ (bảng 3.23).

3.8 ðề xuất biện pháp phòng bệnh

3.8.1 Diệt ký sinh trùng ở chó

Từ kết quả xác ñịnh hiệu lực của thuốc mebendazole và pyrantel tẩy trừ

A. caninum ở chó vùng nghiên cứu và kế thừa kết quả nghiên cứu của các tác giả

ñi trước, chúng tôi ñề nghị thuốc tẩy trừ và lịch tẩy trừ giun tròn ñường tiêu hóa

của chó như sau:

Người nuôi chó nên lựa chọn thuốc mebendazole và pyrantel vì hai loại

thuốc này có phổ tác dụng rộng và hiệu lực tẩy trừ cao với các giun tròn ñường

tiêu hóa của chó như T. canis, T. leonina, A. caninum và cả T.vulpis.

- Lịch tẩy trừ giun ñũa T. canis, T. leonina nên áp dụng lịch tẩy trừ của

các tác giả trong nước ñã ñề xuất là 2 lần tẩy trong 1 năm, lần thứ nhất nên tẩy

vào cuối mùa xuân, lần thứ hai nên tẩy vào cuối mùa thu cho cả chó con và chó

trưởng thành với mức liều 10mg/kg P với pyrantel và 10 ñến 22mg/kgP của chó

với mebendazole.

Từ kết quả nghiên cứu, chúng tôi ñề xuất lịch tẩy trừ A. caninum cho chó

ở vùng nghiên cứu như sau:

- Chó nuôi nhốt chuồng nên tẩy 2 lần trong 1 năm, lần thứ nhất nên tẩy vào

cuối mùa xuân, lần thứ hai nên tẩy vào cuối mùa thu cho cả chó con và chó trưởng

thành với mức liều 10mg/kg P với pyrantel và 30mg/kgP của chó với mebendazole.

Những chó nuôi nhốt thường xuyên ñược gia chủ vệ sinh chuồng cũi, thức

ăn ñược vệ sinh và tỷ lệ, cường ñộ nhiễm qua kiểm tra ở mức thấp nên tẩy 2 lần

trong 1 năm là phù hợp.

Chó nuôi thả tự do nên tẩy trừ A. caninum 3 lần trong năm. Liều lượng và

thuốc tương tự như trên.

3.8.2 Diệt ký sinh trùng ở môi trường bên ngoài

Từ kết quả nghiên cứu của ñề tài và kế thừa kết quả của các tác giả ñi

trước, chúng tôi ñề xuất một số biện pháp diệt trừ trứng và ấu trùng giun ở môi

trường như sau:

22

- Tuyên truyền vận ñộng nhân dân bỏ thói quen nuôi chó thả rông.

- Sân chơi và bãi tập của chó cần ñảm bảo vệ sinh thú y.

- Hàng ngày phải thu dọn phân chó ở chuồng hoặc cũi nhốt chó ñể xử lý.

Chúng tôi khuyến cáo người nuôi chó nên dùng nước vôi 3% rội, rửa nền

chuồng và cũi nuôi chó. 3.8.3 Phòng bệnh cho chó

3.8.3.1 Phòng bệnh bằng vệ sinh

ðảm bảo thức ăn nước uống của chó ñược sạch, tránh nhiễm trứng giun.

3.8.3.2 Phòng bệnh bằng nuôi dưỡng

Nuôi dưỡng theo khoa học: cho chó ăn khẩu phần ăn hợp lý, ñầy ñủ lượng

và chất dinh dưỡng như protid, khoáng và vitamin.

3.8.3.3 ðiều trị bệnh do giun móc

Dùng mebendazole với liều 30mg/kg P, dùng trong 3 ngày liên tục cho

uống vào buổi sáng, hiệu quả tẩy trừ giun móc rất cao, thuốc lại an toàn, sử dụng

ñơn giản. Ngoài ra có thể dùng các loại thuốc khác như: pyrantel, ivermectin, …

ñể tẩy giun móc.

Trong quá trình tẩy giun móc nên kết hợp với một số thuốc ñiều trị

triệu chứng: atropin, gastrobamate, prometazin, phnergan... vitamin K, theo

liều chỉ dẫn.

Trợ sức: Dùng dung dịch sinh lý mặn ngọt, ñường ñẳng trương, ưu

trương, cho uống oresol, tiêm 1 trong các loại thuốc trợ tim như Cafein,

Spartein, vitamin B1 và vitamin C.

KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ

1. Kết luận

1. ðã xác ñịnh ñược 7 loài giun tròn ñường tiêu hoá của chó là Toxocara

canis, Toxascaris leonina, Ancylostoma caninum, Ancylostoma braziliense,

Uncinaria stenocephala, Trichuis vulpis và Spirocerca lupi. Loài Spirocerca

lupi lần ñầu tiên ñược tìm thấy tại tỉnh Nghệ An, chưa tìm thấy loài này ở tỉnh

Thanh Hoá. Ở tỉnh Hà Tĩnh chưa tìm thấy loài T. vulpis và A. braziliense

2. Chó ở các ñịa ñiểm nghiên cứu ñều nhiễm giun tròn ñường tiêu hoá,

23

tỷ lệ nhiễm chung dao ñộng từ 68,30 % ñến 68,80%. Không có sự sai khác

về tỷ lệ nhiễm giun tròn ñường tiêu hoá của chó ở các vùng có ñịa hình khác

nhau. Tuy nhiên, có sự sai khác về tỷ lệ nhiễm giun tròn của chó ở các

phương thức nuôi chó khác nhau. (p< 0,05).

Mổ khám thấy chó nhiễm T. canis là 26,3%, T. leonina: 20,60%, A.

caninum: 55,60%, A. braziliense: 18,10%, U. stenocephala: 27,40% ,và S. lupi:

12,70%. Loài T. vupis có tỷ lệ nhiễm thấp nhất, chỉ 4,10%. Loài A. caninum có

tỷ lệ nhiễm cao nhất: 55,60%, cường ñộ nhiễm từ 10 - 50 giun/chó và không có

sự sai khác về tỷ lệ nhiễm loài giun này ở các ñịa ñiểm nghiên cứu.

Xét nghiệm phân chó, tỷ lệ nhiễm T. canis, T. leonina, Ancylostomatidae,

S. lupi, T. vulpis lần lượt là 31,70%; 24,13%; 58,80%; 10,00%; 3,50%. Trong ñó

Ancylostomatidae có tỷ lệ nhiễm cao nhất: 54,5% -64,2%, cường ñộ nhiễm từ

303 - 823 trứng/gam phân.

Mọi lứa tuổi của chó ñều nhiễm Ancylostomatidae, chó từ 3 ñến 6 tháng

tuổi nhiễm cao nhất, tỷ lệ nhiễm là 70,80%. Chó từ 1 - 2 tháng tuổi nhiễm T.

canis cao nhất: 72,35%, giảm dần ở chó 3 - 6 tháng tuổi, chó > 12 tháng tuổi

nhiễm thấp nhất: 6,50%. Tỷ lệ nhiễm T. vulpis tăng dần theo lứa tuổi của chó.

3. Môi trường pH = 5, pH = 11, ña số trứng A. caninum biến dạng, tế bào phôi

co cụm hoặc thoát ra khỏi vỏ. Số ít trứng vẫn phát triển thành ấu trùng. Dung

dịch Ca(OH)2 3 - 5% có tác ñộng mạnh nhất ñến sự tồn tại và phát triển của trứng. 4. Ở nhiệt ñộ 23 - 250C, trong môi trường pH = 7,2 thời gian từ khi trứng phát triển tới

ấu trùng L1 khoảng 27 - 30 giờ. Kích thước của trứng ño ñược: 0,062 x 0,038 mm.

Ấu trùng A. caninum phát triển qua 3 giai ñoạn. Ấu trùng L1 hình gậy, vỏ

mỏng, xám nhạt, thực quản hình ụ phình ở ñáy, dài: 0,17 ± 0,025mm. Ấu trùng

L2 có hình gậy, vỏ dày, màu xám, thực quản hình trụ, dài: 0,31 ± 0,034mm. Ấu

trùng L3 có hình gậy, vỏ dầy, màu xám ñậm, thực quản hình trụ, quan sát thấy rõ các cơ quan bên trong, ấu trùng dài: 0,59 ± 0,026mm.

Thời gian phát triển từ ấu trùng L1 ñến L3 trong khoảng 5,75 - 10 ngày.

tùy thuộc vào nhiệt ñộ môi trường.

Thời gian hoàn thành vòng ñời của A. caninum dao ñộng từ 21,5 - 29 ngày.

5. Triệu chứng ñiển hình của chó mắc bệnh do A.caninum là chó gầy còm, lông

24

xù, xơ xác, ăn uống thất thường, nôn mửa, phân bị táo bón xen kẽ ỉa chảy, trong

phân luôn có máu, một số chó run rẩy.

Bệnh tích ñại thể thấy rõ nhất là xác gầy, da thô, niêm mạc mắt nhợt nhạt.

Niêm mạc ruột non xung huyết, xuất huyết thành ñám lớn xen kẽ với các vùng

viêm. Phổi có nhiều ñiểm xuất huyết hoặc có các vùng viêm.

Bệnh tích vi thể thấy ñược là tế bào biểu mô niêm mạc ruột bị phá hủy,

lông nhung ñứt nát, ñỉnh lông nhung hoại tử, sung huyết, xuất huyết, thâm

nhiễm tế bào viêm, bạch cầu ái toan, bạch cầu ña nhân trung tính. Phế nang phổi

bị phá huỷ, phổi bị xuất huyết nặng. Lòng phế nang chứa dịch rỉ viêm. Thâm

nhiễm tế bào viêm. Gan bị thoái hóa không bào.

Chó mắc bệnh do A. caninum làm giảm số lượng hồng cầu, hàm lượng

huyết sắc tố, tỷ khối huyết cầu, tỷ lệ các bạch cầu ái kiềm và tăng số lượng bạch

cầu ái toan, bạch cầu ña nhân trung tính.

6. Thuốc mebendazol với liều 30 mg/ kg thể trọng của chó có hiệu lực tẩy A.

caninum là 80% - 95,28%. Tỷ lệ sạch giun là 3/5 chó, thuốc an toàn với chó.

Hiệu lực tẩy A.caninum của thuốc pyrantel, liều 10 mg/kg thể trọng là 93,3% -

96,93%. Tỷ lệ sạch giun là 3/5 chó, thuốc an toàn với chó.

2 ðề nghị

Phổ biến cho người nuôi chó hiểu biết về tác hại và ñường lây truyền của

bệnh, trong ñó có loài T. canis và A. caninum có thể truyền lây bệnh cho người.

Tuyên truyền các biện pháp vệ sinh môi trường nuôi nhốt chó, hạn chế sự

thải phân bữa bãi, nhằm ngăn chặn hoặc hạn chế sự ô nhiễm bởi trứng, ấu trùng

giun móc ở khu vực chuồng nuôi, sân chơi, nơi thả chó, nơi huấn luyện ñối với

cho nghiệp vụ.

Nên sử dụng các loại thuốc như mebendazol hoặc pyrantel ñể tẩy trừ giun

móc cho chó.

Tiếp tục cho nghiên cứu về các nội dung trên tại các tỉnh thuộc Bắc

Trung bộ (Quảng Bình, Quảng Trị, Huế) nhằm xác ñịnh một cách tổng quát về

tình hình dịch tễ học của giun tròn ñường tiêu hóa của chó, trên cơ sở ñó xây

dựng quy trình phòng trừ bệnh giun tròn ñường tiêu hóa của chó nói riêng và các

bệnh ký sinh trùng ở chó nói chung ở nước ta.

CÁC CÔNG TRÌNH ðà CÔNG BỐ

CÓ LIÊN QUAN ðẾN LUẬN ÁN

1. Võ Thị Hải Lê, Nguyễn Văn Thọ (2009), “Tình hình nhiễm giun tròn

ñường tiêu hoá của chó ở một số ñịa ñiểm thuộc tỉnh Nghệ An”. Tạp

chí Khoa học và Phát triển, tập 7, số 5.

2. Vo Thi Hai Le and Nguyen Van Tho (2011), "The current Status of

Intestinal nematodes in dogs in Ha Tinh Province". Journal of Science

and Development, Vol.9, English issue No.1.

3. Võ Thị Hải Lê, Nguyễn Văn Thọ (2011), “Tình hình nhiễm giun tròn

ñường tiêu hoá của chó ở một số ñịa phương tỉnh Thanh Hóa”. Tạp

chí Khoa học và Kỹ thuật Thú y, tập 18, số 6.