Một số biện pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động

tiêu thụ sản phẩm gạch Terrazzo Secoin của

nhà máy vật liệu xây dựng Seterra – Secoin

LỜI NÓI ĐẦU

Nước ta đang trong giai đoạn đổi mới và phát triển kinh tế theo định hướng xó hội

chủ nghĩa. Với mục tiờu tới năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp với

cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý và cú một quan hệ sản xuất phự hợp

với trỡnh độ phát triển của lực lượng sản xuất. Các Công ty trách nhiệm hữu hạn ngày

càng đóng vai trũ to lớn trong nền kinh tế và giải quyết cỏc nhu cầu việc làm và nhu cầu

tiờu dựng ngày càng cao của nhõn dõn

Trước đây, đất nước trong quá trỡnh kế hoạch hoỏ tập trung quan liờu bao cấp,

cụng ty trỏch nhiệm hữu hạn chưa xuất hiện. Mọi hoạt động trong nền kinh tế đều theo chỉ

đạo của nhà nước. Khi bước sang nền kinh tế thị trường, đất nước ta mở của giao lưu

buôn bán với các nước trên thế giới, đây là cơ hội và thách thức đối với các doanh

nghiệp.công ty TNHH cũng ra đời từ đó và cũng như các doanh nghiệp khác, câu hỏi Làm

gỡ ? Như thế nào ? Cho ai ? là bài toán mà mỗi doanh nghiệp phải giải quyết. Để tồn tại

các doanh nghiệp luôn phải cố gắng tạo cho mỡnh một vị thế, một chỗ đứng trên thị

trường cũng như mở rộng thị phần và uy tín của doanh nghiệp trên thị trường. Vấn

đề ”Đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm” luôn là vấn đề mà các doanh nghiệp phải suy nghĩ và

cố gắng để giải quyết vấn đề này.

Nhà máy vật liệu xây dựng Seterra – Secoin là chi nhánh của công ty trách nhiệm

hữu hạn Dịch vụ Thương mại và Đầu tư Secoin tại Hà tây. Nhà máy có khả năng đáp ứng

nhu cầu của thị trường cả về số lượng và chất lượng các sản phẩm về gạch Block, gạch

Terrazzo và ngói mầu mang thương hiệu Secoin. Nhưng do những sản phẩm của công ty

đặc biệt là gạch Terrazzo Secoin cũn rất mới trờn thị trường tiêu thụ nên hoạt động tiêu

thụ sản phẩm của nhà máy VLXD Seterra – Secoin gặp rất nhiều khó khăn.

Để đứng vững trên thị trường và mở rộng sản xuất kinh doanh đũi hỏi nhà mỏy cần

thực hiện nhiều biện phỏp nhằm thỳc đẩy hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hoạt động kinh

doanh , nâng cao uy tín và vị thế của thương hiệu Secoin trên thị trường.

Nhận thấy tầm quan trọng đặc biệt của hoạt động tiêu thụ sản phẩm ở Nhà máy tại

thời điểm hiện nay. Em xin nghiên cứu đề tài ”Một số biện pháp nhằm đẩy mạnh hoạt

động tiêu thụ sản phẩm gạch Terrazzo Secoin của nhà mỏy vật liệu xõy dựng Seterra –

Secoin”

Đề tài gồm 3 Chương:

Chương I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ Lí LUẬN VỀ TIấU THU THỤ SẢN PHẨM Ở CÁC

DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG

ChươngII: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM Ở NHÀ MÁY

VẬT LIỆU XÂY DỰNG SETERRA - SECOIN

Chương III: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ BIỆN PHÁP THÚC ĐẢY HOẠT ĐỘNG

TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA NHÀ MÁY VLXD SETERRA – SECOIN

Em xin chân thành cảm ơn Thầy giáo Thạc Sỹ Lê Thanh Ngọc, Cô Vũ Thu Hương -

Giám đốc chi nhánh công ty Secoin tại Hà Tây và cỏc anh chị phũng kinh doanh và tiếp

thị đó giỳp đỡ em rất nhiều trong quá trỡnh em thực tập tại nhà mỏy và hoàn thành đề tài

này. Với kiến thức kinh nghiêm thực tế và thời gian thực tập có hạn. Vỡ vậy bài viết khụng

trỏnh khỏi những sai sút. Rất mong sự chỉ bảo và đóng góp ý kiến của cỏc thầy cụ và cỏc

anh chị nhõn viờn trong Nhà mỏy để bài viết của em có ý nghĩa hơn.

Chương I

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TIÊU THU THỤ SẢN PHẨM Ở CÁC DOANH

NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG

I. TIấU THỤ SẢN PHẨM VÀ VAI TRề CỦA Nể ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP

TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG

1. Tiờu thụ sản phẩm

1.1 Khỏi niệm tiờu thụ sản phẩm theo nghĩa hẹp

Có rất nhiều khái niêm về tiêu thụ sản phẩm dược nêu ra:

- Tiêu thụ sản phẩm là hoạt động bán hàng tới tay người tiờu dựng.

- Tiêu thụ sản phẩm là hoạt động tổ chức mạng lưới bán hàng

- Tiêu thụ sản phẩm là hoạt động xúc tiến bán hàng

- ....

Nhỡn chung tiờu thụ sản phẩm bao gồm cỏc hoạt động thương mại đầu ra của doanh

nghiệp

1.2 Khỏi niệm tiờu thụ sản phẩm theo nghĩa rộng

”Tiêu thụ sản phẩm là khâu lưu thông hàng hoá, là cầu nối trung gian giữa một bên

là sản phẩm sản xuất và phân phối với một bên là tiêu dùng. Trong quá trỡnh tuần hoàn

cỏc nguồn vật chất, việc mua và bỏn được thực hiện giữa sản xuất và tiêu dùng, nó quyết

định bản chất của hoạt động lưu thông thương mại đầu ra của doanh nghiệp” (tr 85-86,

Marketing căn bản, Trần Minh Đạo, NXB giáo dục 2002 ).

Như vậy, Tiêu thụ sản phẩm không chỉ là một hoạt đọng dơn thuầ như tổ chúc mang

lưới bán hàng, xúc tiến bán hàng, ... Mà đó là tổng thể các hoạt động từ hoạt động tạo

nguồn chuẩn bị hàng hoá, tổ chức mạng lưới bán hàng, xúc tiến bán hàng, dịch vụ trong và

sau khi bán hàng...

2. Vai trũ của cụng tỏc tiờu thụ sản phẩm.

Đối với một doanh nghiệp sản xuất hay một doanh nghiệp thương mại thỡ việc xỏc

định thị trường sản phẩm là khâu vô cùng quan trọng, sự tồn tại của doanh nghiệp phụ

thuộc vào việc hàng hoá của doanh nghiệp có bán dược không hay nói các khác là phụ

thuộc vào công tác tiêu thụ sản phẩm.

Hoạt động tiờu thụ sản phẩm chi phối các khâu nghiệp vụ khác. Hoạt động kinh

doanh của doanh nghiệp đũi hỏi phải được diễn ra liên tục và nhịp nhàng, hiệu quả hoạt

động sản xuất kinh doanh được đánh giá bởi nhiều nhân tố, trong đó tốc độ quay vũng của

vốn phụ thuộc vào tốc độ tiêu thụ của sản phẩm vỡ vậy nếu tiờu thụ sản phẩm tốt thỡ làm

cho vũng quay vốn giảm

Hoạt động tiêu thụ sản phẩm đóng vai trũ thực hiện giỏ trị sản phẩm. Một sản phẩm

dược tạo ra khi doanh nghiệp bỏ vốn đầu tư vào máy móc, trang thiết bị, nguyên liệu,

nhiên liệu … Sản phẩm được tiêu thụ, doanh nghiệp sẽ thu được một số tiền tương ứng vói

số vốn bỏ ra và phần lợi nhuận từ hoạt động tiêu thụ sản phẩm.( T – H – T’ )

Thụng qua vai trũ của hoạt động tiêu thụ sản phẩm là lưu thông hàng hoá, trong quá

trỡnh lưu thông hàn hoá xuất hiện những khuyết diểm, hạn chế cần dược khắc phục để từ

dố hoàn thiện quá trỡnh sản xuất. Cụng tỏc tiờu thụ sản phẩm tốt sẽ làm giảm chi phớ trờn

một dơn vị sản phẩm bán ra từ đó có thể tăng thêm lợi nhuận cho doanh nghiệp. Đồng thời

đó cũng là phương tiện để các doanh nghiệp canh tranh về giá cả sản phẩm với các doanh

nghiệp khác trên thương trường.

Hoạt động tiêu thụ sản phẩm góp phần nâng cao uy tín của doanh nghiệp củng cố vị

trí và thế lực của doanh nghiệp trên thị trường thông qua các sản phẩm có chất lượng tốt

và giá cả phải chăng cùng với phương thức mua bán dễ dàng thuận tiện và dịch vụ bán

hàng tiên tiến …

Trong cơ chế thị trường thỡ cụng tỏc tiờu thụ sản phẩm khụng đơn thuần là việc

đem sản phẩm bán ra thị trường mà là cả quỏ trỡnh từ khõu điều tra thị hiếu người tiêu

dung, sản xuất sản phẩm, … cho đến việc chào hàng, quảng cáo, vận chuyển, phân phối và

tổ chức bán hàng.

Tiêu thụ sản phẩm là biểu hiện của quan hệ giữa người tiêu dùng và nhà sản xuất.

Thể hiện độ tin cậy của người tiêu dùng đối với nhà sản xuất. Qua hoạt động tiêu thụ sản

phẩm người tiêu dung và nhà sản xuất gần gũi nhau hơn, từ đó tỡm ra cỏc giải phỏp nhằm

đáp ứng nhu cầu của tốt hơn, thuận tiện hơn và người sản xuất có lợi nhuận cao hơn.

Túm lại: Tiờu thụ sản phẩm cú một vai trũ vụ cựng quan trọng. Nếu thực hiện tốt

cụng tỏc tiờu thụ sản phẩm khụng những thực hiện giỏ trị sản phẩm mà cũn tạo uy tớn cho

doanh nghiệp, tạo cơ sở vững chắc để củng cố vững chắc và phát triển thị trường trong

nước và thị trường nước ngoài. Tiêu thụ sản phẩm cũng là nhân tố tạo ra sự cân bằng trên

thị trường trong nước, hạn chế hàng hoá nhập khẩu và nâng cao uy tín đối với các hàng

hoá nội địa.

3. Ý nghĩa của hoạt động tiờu thụ sản phẩm

”Tiêu thụ sản phẩm hàng hoá là giai đoạn tiếp theo của quỏ trỡnh sản xuất - thực

hiện chức năng đưa sản phẩm từ lĩnh vực sản xuất sang lĩnh vực tiêu dùng nhằm thực hiện

giá trị hàng hoá của một doanh nghiệp” (tr 87-88, Thương mại doanh nghiệp, Đặng Đỡnh

Đào, NXB Thống kê năm 2002)

Doanh nghiệp sản xuất ra sản phẩm cung ứng ra thị trường nhằm thực hiện các mục

tiêu hiệu quả mà doanh nghiệp đó định trước, đó là:

ã Mục tiờu lợi nhuận

Mọi doanh nghiệp khi hạch toán kinh doanh luôn đặt mục tiêu lợi nhuận là mục đích

của hoạt động kinh doanh. Chi tiêu này phản ánh hiệu quả của hoạt động kinh doanh

S Lợi nhuận = S Doanh thu - S Chi phớ

Việc tiêu thụ tốt sẽ thu dược nhiêu lợi nhuận cũn ngược lại nếu tiêu thụ sản phẩm

chậm thỡ lợi nhuận sẽ thấp hoặc cú thể hoà vốn hoặc lỗ vốn.Túm lại tiờu thụ sản phẩm cú

ý nghĩa vụ cựng quan trọng trong mục tiờu lợi nhuận của doanh nghiờp

ã Mục tiờu vị thế

Đó là biển hiện về số lượng hàng bán mà doanh nghiệp bán ra trên thị trường so với

toàn bộ thị trường. Tiêu thụ sản phẩm mạnh làm tăng vị thế của doanh nghiêp trên thị

trường.

ã Mục tiờu an toàn

Với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, quỏ trỡnh từ việc sản xuất ra sản phẩm đến

khi doanh nghiệp thu hũi vốn là cả một quỏ trỡnh liờn tục. Quỏ trỡnh này cú hiệu quả sẽ

tạo ra sự an toàn cho doanh nghiệp

ã Đảm bảo tái sản xuất liờn tục

Sản xuất- phân phối – trao đổi – tiêu dùng là 4 khâu của quá trỡnh tỏi sản xuất sản

phẩm. Tiờu thụ sản phẩm nằm trong khõu phõn phối và trao đổi vỡ vậy tiờu thụ sản phẩm

là một bộ phận hưu cơ của quá trỡnh tỏi sản xuất sản phẩm, nú cú ý nghĩa quan trọng để

quá trỡnh tỏi sản xuất sản phẩm diễn ra trụi chảy và liờn tục

II. NỘI DUNG CỦA CÔNG TÁC THỊ TRƯỜNG SẢN PHẨM CỦA DOANH

NGHIỆP THỊ TRƯỜNG TRONG CƠ CHẾ THỊ TRƯỜNG

1. Nghiên cứu thị trường tiêu thụ sản phẩm

1.1 Nghiên cứu thị trường

“Thị trường có thể được hiểu là các nhóm khách hàng tiềm năng với những nhu cầu

tương tự (giống nhau) và những người bán đưa ra các sản phẩm khác nhau với cách thức

khách nhau để thoả món nhu cầu đó”

(tr 42, Marketing Thương mại, Nguyễn Xuân Quang, NXB Lao động – Xó hội năm

2005)

Mỗi doanh nghiệp khi hoạt động kinh doanh trên thị trường phải

thực hiện các công tác: nghiên cứu thị trường, thăm dũ thị trường và thâm nhập thị trường

với mục tiêu là nhận biết và đánh giá khái quát về khả năng doanh nghiệp thâm nhập vào

thị trường để từ đó đưa ra định hướng cụ thể để thâm nhập thị trường, chiếm lĩnh thị

trường nhanh chóng.

Nghiên cứu thị trường được thực hiện qua 3 bước là:

-Bước 1: Thu thập thụng tin

-Bước 2: Xử lý thụng tin ( bao gồm 3 bước đó là: phân tích thị trường sản phẩm nói

chung, phân tích thị trường sản phẩm, phân đoạn thị trường thành phần)

-Bước 3: Ra quyết định

1.1.1 Thu thập thụng tin

Thông qua các tài liệu thống kê về thị trường, bán hàng như: Doanh số bán hàng của

ngành và nhóm hàng (được tính theo 2 chỉ tiêu là: hiện vật và giá trị); Mức độ thỏa món

nhu cầu thị trường so với tổng dung lượng thị trường; Số lượng người mua, người bán trên

thị trường.

Trong quỏ trỡnh thu thập thụng tin cỏc doanh nghiệp cần chỳ ý tới một số điểm chủ

yếu sau:

- Sản phẩm hàng hóa nào đang được tiêu thụ nhiều nhất ở thị trường nào? Nguyên

nhân chính của việc sản phẩm đó được thị trường đó chấp nhận là gỡ?

- Cỏch thức sản xuất và thời vụ sản xuất?

- Tập quán cuả người tiêu dùng những sản phẩm đó?

- Giai đoạn của chu kỡ sống của sản phẩm mà doanh nghiệp kinh doanh

Cỏc loại thụng tin:

-Thông tin thứ cấp: là thông tin đó được công bố trên các phương tiện thông tin đại

chúng

-Thông tin sơ cấp: là những thông tin do doanh nghiệp có được do tổ chức tỡm kiếm

đó được vạch ra nhằm vào mục đích cụ thể nào đó. Thông tin sơ cấp được thu thập bằng

các phương pháp như sau:

+ Quan sỏt

+ Điều tra chọn mẫu

+ Đặt câu hỏi

1.1.2 Xử lý các thông tin đó thu thập

Ngay từ khi nhận được các thông tin, người nghiên cứu phải tiến hành phân tích, so

sánh, đánh giá thu thập thông tin thị trường từng bước để có thể nắm bắt được các thông

tin

Nội dung của xử lý thụng tin là:

- Phân tích thị trường sản phẩm chung bao gồm xác định doàng sản phẩm mà trên

thị trường đang cần.

- Phân tích thị trường sản phẩm của doanh nghiệp. Xác định được thái độ của người

tiêu dùng đối với dịch vụ hàng hóa sản phẩm của doanh nghiệp như thế nào?

- Lựa chọn thị trường trọng điểm để xây dựng phương án kinh doanh cho doanh

nghiệp. Một phương án tối ưu được đánh giá bằng tính hiệu quả của phương án. việc đánh

giá được thông qua một số chỉ tiêu sau:

+ Tỷ suất lợi nhuận trờn vốn:

Tỷ suất lợi nhuận trờn vốn = ( lợi nhuận/ vốn)x 100% (Tr 235, phân tích hoạt động

kinh doanh, Phạm Thị Gái, NXB Thống kê năm 2004)

+ Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu:

Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu = ( lợi nhuận/doanh thu) x 100% (Tr 237, phân

tích hoạt động kinh doanh, Phạm Thị Gái, NXB Thống kê năm 2004)

1.1.3 Ra quyết định.

Doanh nghiệp đưa ra quyết định lựa chọn các phương án kinh doanh của mỡnh

trong tương lai và các biện pháp hữu hiệu trong quá trỡnh kinh doanh, đặc biệt là công tác

tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp như:

- Ra quyết định giá bán tại các thị trường khác nhau cho phù hợp.

- Quyết định về việc thu hẹp hay mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của doanh

nghiệp.

- Quyết định về mức dự trữ hàng hóa cần thiết cho quá trỡnh hoạt động kinh doanh

của doanh nghiệp trong tương lai.

- Loại thị trường nào có triển vọng nhất đối với doanh nghiệp trong tương lai?

- Sản phẩm nào có khả năng tiêu thụ với khối lượng lớn nhất phù hợp với năng lực

sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

- Giỏ cả bỡnh quõn trờn thị trường đối với từng loại hàng hóa trong từng thời kỳ và

nhu cầu chủ yếu của thị trường đối với các loại hàng hóa có khả năng tiêu thụ như về mẫu

mó hàng hoỏ, bao gúi, chất lượng hàng hoá , phương thức vận chuyển và thanh toán.

- Ước định về mạng lưới tiêu thụ và cách thức phân phối sản phẩm

Có 3 cách để tiếp cận thị trường trọng điểm đó là

Tiếp cận thị trường trọng điểm

1. Đơn giản 2. Phức tạp 3. Chấp

nhận được

(2) (2)M ( (2 ( (

1)M1 2 )M1+2 1) 1)M1

( ( (

3) 3) 3)

(tr 52, Marketing căn bản, Nguyễn Xuân Quang, NXB Lao động – Xó hội năm

2005)

1.1.3.1 Tiếp cận thị trường trọng điểm đơn giản

Chọn một trong số các đoạn thị trường làm thị trường mục tiêu đồng thời xây dựng

một chiến lược marketing cho thị trường này

1.1.3.2 Tiếp cận thị trường trọng điểm phức tạp.

Chọn 2 hay nhiều đoạn thị trường là thị trường trong điểm và xây dựng chiến lược

Marketing hỗn hợp cho các thị trường này.

1.1.3.3 Tiếp cận thị trường trọng điểm được chấp nhận

Chọn 2 hay nhiều hơn trong số các đoạn thị trường làm thị trường mục tiêu. đồng

thời ghép các thị trường thành phần đó thành một thị trường tương đối đồng nhất.

1.2 Danh mục sản phẩm đưa ra thị trường.

Xác định danh mục sản phẩm đưa ra thị trường là hết sức quan trọng. Cần xem xét

toàn bộ sản phẩm của doanh nghiệp đang sản xuất, kinh doanh được thị trường chấp nhận

đến mức độ nào? Cần cải tiến loại sản phẩm nào cho phù hợp với nhu cầu thị trường? Cần

giảm số lượng tiêu thụ loại sản phẩm nào? Lúc nào thỡ phự hợp cho việc phỏt triển sản

phẩm mới?

Biện pháp khác biệt hóa sản phẩm sẽ phù hợp để doanh nghiệp có thể sử dụng đó là:

- Tung sản phẩm mới hoàn toàn (khác với sản phẩm của doanh nghiệp khác về đặc

trưng tính năng, kỹ thuật, tác dụng, độ bền, độ an toàn, kích cỡ, trọng lượng, khác biệt về

nhón hiệu, bao bỡ, phương thức phân phối bán hàng, phương thức thanh toán, các dịch vụ

sau bán hàng)

- Ngoài ra, gam sản phẩm khác nhau cũng có thể doanh nghiệp sử dụng. Gam sản

phẩm tức là ứng với mỗi thị trường khác nhau thỡ cú một số những sản phẩm khác nhau

để thỏa món nhu cầu của một nhúm khỏch. Việc sử dụng gam sản phẩm chỉ được bổ xung

chứ không được thay thế. Biện pháp mà doanh nghiệp sử dụng có thể tạo ra sự tiện dụng

cho người mua, người sử dụng bằng cách không thay đổi gam sản phẩm mà cũn đưa thêm

vào những sản phẩm khác để đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng.

2. Xây dựng chiến lược tiêu thụ sản phẩm.

Với vai trũ quan trọng của cụng tỏc tiờu thụ sản phẩm. Để thực hiện tốt công tác

tiêu thụ sản phẩm cần phải xác định được một chiến lược tiờu thụ sản phẩm cho phự hợp.

Chiến lược tiêu thụ sản phẩm bao gồm:

- Chiến lược sản phẩm.

- Đặt hàng sản xuất

- Chớnh sỏch giỏ cả hàng húa

- Khối lượng sản xuất

- Chớnh sỏch phõn phối hàng húa (cỏc kờnh tiờu thụ sản phẩm).

- ......

Để xác định đúng chiến lược kinh doanh, doanh nghiệp cần phải nghiên cứu chu kỡ

sống của sản phẩm.

Chu kỳ sống của sản phẩm gồm bốn giai đoạn:

Giai đoạn 1 : Giai đoạn xâm nhập thị trường (Tr135 Marketing Thương mại, Nguyễn

Xuân Quân, NXB Lao động – Xó hội năm 2005)

Sản Phẩm được tung ra thị trường, có sự cạnh tranh để giành lấy khách hàng và thị

phần.Những quyết định chiến lược ở giai đoạn này gồm bốn yếu tố cấu thành cơ bản trong

công tác Marketing. Mặc dù cả bốn yếu tố đó đều có thể điều chỉnh được, nhưng yếu tố

giá cả và khuyến mói thường dược doanh nghiệp sử dụng phổ biến(vỡ dễ điều chỉnh). Ở

giai đoạn này hy vọng lợi nhuận cao là không cần thiết. Doanh nghiệp có thể lỗ vốn để có

thể đạt mục tiêu của mỡnh . Do đó, doanh nghiệp nên phối hợp yếu tố giá cả và khuyến

mói thành 4 phương án chiến lược như sau:

+ Thứ nhất: Chiến lược “thu lượm” chậm đó là : phát sinh từ giá cao và mức độ

khuyến mói thấp.

+ Thứ hai: Chiến lược “thu lượm” nhanh đó là: phối hợp giá cao và mức khuyến

mói cao

+ Thứ ba: Chiến lược thâm nhập chậm đó là: kết hợp giá thấp để dễ thâm nhập thị

trường và sử dụng khuyến mói ở mức độ thấp

+ Thứ tư: Chiến lược thâm nhập nhanh đó là phân phối giá thấp và tăng cường

khuyến mói nhằm đạt được và giữ một thị phần lớn

- Giai đoạn 2: Giai đoạn tăng trưởng (thị trường phỏt triển)(Tr135 Marketing

Thương mại, Nguyễn Xuân Quân, NXB Lao động – Xó hội năm 2005)

Giai đoạn này lượng hàng bán ra tăng nhanh. Vấn đề quan trọng trong giai đoạn này

là đáp ứng đủ lượng hàng hoá cho khách hàng.

Trong giai đoạn này cần:

+ Cải tiến chất lượng hoặc bổ xung thêm phẩm chất của sản phẩm hoặc phát triển

các mẫu mó sản phẩm mới.

+ Tập trung khai thác các đoạn thị trường mới, đồng thời tỡm kiếm cỏc kờnh tiờu

thụ mới.

+ Quảng cáo từ hướng khách hàng sự chấp nhận và dùng thử sản phẩm của doanh

nghiệp.

- Giai đoạn 3: Giai đoạn bóo hũa (chớn muồi) (tr 136, Marketing Thương mạ,

Nguyễn Xuân Quang, NXB Lao động – Xó hội năm 2005)

Giai đoạn này tiêu thụ sản phẩm có xu hướng kéo dài nhất so với các giai đoạn

khác trong chu kỳ sống của sản phẩm. Lượng hàng hóa bán ra ổn định. Doanh nghiệp cần

tỡm ra cỏc chiến lược phù hợp với các cơ hội trên thị trường để bảo vệ thị phần hiện có.

Có 3 phương án mà doanh nghiệp có thể sủ dụng đó là:

+ Chú trọng đến việc tỡm kiếm thị trường tiêu thụ mà trước đó doanh nghiệp khụng

chỳ ý tới.

+ Cải tiến chất lượng và kiểu dáng sản phẩm hoặc tạo ra các tính năng mới của sản

phẩm.

+ Cải tiến các công đoạn sản xuất, các phương án Marketing phù hợp

- Giai đoạn 4: Giai đoạn thị trường suy giảm (suy thoái)

(Tr 136 Marketing Thương mại, Nguyễn Xuân Quân, NXB Lao động – Xó hội năm

2005)

Giai đoạn này lượng hàng bán ra giảm, lợi nhuận thấp cho tới khi không có lợi

nhuận. Doanh nghiệp cần xác định kịp thời lương bán sản phẩm cà có phương án kinh

doanh phù hợp bởi vỡ việc giữ lại một mặt hàng yếu kộm cú thể gõy cho hóng nhiều tổn

thất trong hiện tại cũng như trong tương lai.. Do đó cần chú ý đến nội dung sau:

+ Đánh giá đúng chất lượng sản phẩm

+ Phỏt hiện những khuyết tật của sản phẩm và những nhu cầu về sản phẩm doanh

nghiệp kinh doanh

+ Nghiên cứu điểm mạnh của sản phẩm để cạnh tranh.

+ Tận dụng triệt để các cơ hội mà doanh nghiệp có được.

3. Chớnh sỏch giỏ bỏn

Với việc định ra chính sách giá bán linh hoạt và phù hợp với cung cầu trên thị

trường sẽ giúp doanh nghiệp đạt được các mục tiờu kinh doanh của mỡnh :

- Tối đa hóa lượng tiêu thụ

- Tối đa hóa lợi nhuận.

- Thâm nhập hay mở rộng thị trường...

Do vậy, chính sách giá của doanh nghiệp phù hợp sẽ có tác dụng tốt đến sự phát

triển của doanh nghiệp ở hiện tại và trong tương lai. Chính sách giá tập trung vào các vấn

đề sau:

3.1 Xác định các giới hạn và độ linh hoạt cần thiết.

"Giới hạn tối thiểu của giỏ P ³ SAVC”. Bất kỳ một doanh nghiệp hạch toỏn kinh tế

thỡ giỏ cả sản phẩm phải đảm bảo sao cho giá đó đủ bù đắp chi phí sản xuất kinh doanh và

cú lói (trừ trường hợp bán phá giá để thu hồi vốn)

Độ linh hoạt giá bán được quy định bằng mức tăng (giảm) tuyệt đối giá đơn vị sản

phẩm (± ờP) hoặc tỉ lệ tăng (giảm) giá đơn vị sản phẩm (±%P) nên người bán có thể linh

hoạt trong công tác bán hàng đó là cơ sở cho việc tăng, giảm giá bán sản phẩm doanh

nghiệp.

3.2 Các chính sách định giá bán

a. Chính sách định giá “theo thị trường”.

Giá theo thị trường là định giá bán sản phẩm xoay quanh mức giá thị trường của sản

phẩm đó. Doanh nghiệp cần tăng cường cụng tỏc tiếp thị bởi vỡ giỏ khụng phải là yếu tố

quan trong trong bỏn hàng.

b. Chính sách định giá “xâm nhập”

Tuỳ vào mục tiêu của doanh nghiệp, tuỳ vào điều kiện thị trường và tiêu thụ sản

phẩm của doanh nghiệp mà doanh nghiệp thục hiện một trong những chính sách định giá

thấp sau đây

+ Định giá bán thấp hơn giá thống trị trên thị trường nhưng cao hơn giá trị sản phẩm

+ Định giá thấp hơn giá thị trường và cũng thấp hơn giá trị sản phẩm.

c. Chính sách định giá cao

Chính sách giá cao là định giá bán cao hơn mức giá thống trị trên thị trường và cao

hơn giá trị sản phẩm.

d. Chính sách ổn định giá bán ( chính sách một giá)

Chính sách này là không thay đổi giá bán sản phẩm theo cung cầu ở từng thời kỳ, vị

trí địa lý. doanh nghiệp sẽ thõm nhập, giữ vững và mở rộng được thị trường.

e. Chớnh sỏch bỏn phỏ giỏ

Mục tiêu của chính sách này là để tối thiểu hóa rủi ro hay thua lỗ. khi sản phẩm bị

tồn đọng quá nhiều và bị cạnh tranh gay gắt, sản phẩm đó bị lạc hậu và nhu cầu thị trường,

dễ hư hỏng, càng để lâu càng lỗ lớn

3.3 Phương pháp định giá bán

a. Định giá theo cách cộng lời vào chi phí

Công thức xác định cộng lói vào giỏ thành là:

Giỏ dự kiến = Giỏ thành sản phẩm + Lói dự kiến

b. Định giá theo lợi nhuận mục tiêu

Công thức xác đinh:

LỢI NHUẬN

MONG MUỐN CHI PHÍ VỀ GIÁ = + SẢN PHẨM SỐ LƯỢNG SẢN

PHẨM TIÊU THỤ

KH

TỔNG CHI PHÍ CỐ ĐỊNH ỐI

LƯỢNG

SẢN

GIÁ BÁN ĐƠN VỊ SẢN PHẨM – CHI PHÍ PHẨM

BIẾN ĐỔI ĐƠN VỊ SẢN PHẨM HOÀ

VỐN

(Tr 296-298, Marketing căn bản, Trần Minh Đạo, NXB Giáo dục năm 2002)

c. Định giá theo giá trị cảm nhận được:

Xem nhận thức của người mua về giá trị chứ không phải chi phí của người bán là

căn cứ quan trọng để định giá. từ đó doanh nghiệp đưa ra giá bán sản phẩm đó

d. Định giá theo giá trị

Phương pháp định giá theo giá trị thực tế là là doanh nghiệp phải định giá ở mức mà

người mua nghĩ rằng sản phẩm của doanh nghiệp xứng đang với đồng tiền mà mỡnh bỏ ra

e. Định giá theo mức giá hiện hành hay định giá cạnh tranh

Dựa trên cơ sở giá của đối thủ cạnh tranh và ít quan tâm đến chi phí sản xuất sản

phẩm và nhu cầu thị trường doanh nghiệp định giá sản phẩm của mỡnh

4. Tổ chức cỏc kờnh tiờu thụ sản phẩm.

Sản phẩm doanh nghiệp đến tận tay người tiêu dùng có thể theo nhiêu cách khác

nhau có thể là trực tiếp hay gián tiếp. Rất nhiều hỡnh thức tiờu thụ nhưng nhỡn chung đều

thông qua một số kênh chủ yếu.

Hệ thống kờnh phõn phối sản phẩm

Lực

lượng bán hàng doanh nghiệp

Lực l ượng bán hàng DN

a. Kờnh I: Thông qua cửa hàng giới thiệu sản phẩm sản phẩm được trực tiếp bán từ

doanh nghiệp đến tay người tiêu dùng.

Đặc diểm của kênh này là khối lượng sản phẩm tiêu thụ thấp nhưng nó lại mang ý

nghĩa rất quan trọng bởi vỡ doanh nghiệp trực tiếp tiếp xỳc với người tiêu dùng qua đó thu

thập thông tin chính xác đồng thời doanh nghiệp có điều kiện và cơ hội để quảng cáo, giới

thiệu sản phẩm và giải đáp thắc mắc cho người tiêu dùng về sản phẩm của mỡnh. Vỡ vậy

sẽ tạo dựng và củng cố uy tớn của doanh nghiệp trờn thị trường.

b. Kờnh II: Quỏ trỡnh tiờu thụ sản phẩm đi qua một khâu trung gian là người bán lẻ,

khâu trung gian này trực tiếp bán sản phẩm của doanh nghiệp tới tay người tiêu dùng, là

bộ phận có đóng góp quan trọng cho việc tạo điều kiện thuận lợi cho hành vi mua của

khách hàng, thỏa món nhu cầu của khỏch hàng một cỏch nhanh nhất và đồng thời quảng

bá sản phẩm

c. Kờnh III: Quỏ trỡnh tiờu thụ đi qua 2 khâu trung gian là người bán buôn và người

bán lẻ rồi mới đến tay người tiêu dùng.

Kênh tiêu thụ này là sản lượng sản phẩm tiêu thụ lớn do đó việc thu hút khách hàng,

số lượng sản phẩm tiêu thụ phải thường được giải quyết bằng các chương trỡnh như: giảm

giá khuyến mói hỗ trợ vận chuyển, chiết khấu...

d. Kờnh IV: Quỏ trỡnh tiờu thụ đi qua 2 khâu trung gian là đại lý và người bán lẻ.

Có 2 loại đại lý là đại lý tư nhân và đại lý quốc doanh.

- Các đại lý tư nhân có vốn ít vỡ thế khả năng thanh toán ít và chậm. Đồng thời kết

quả kinh doanh luụn gắn liền với lợi ớch của họ nờn họ luụn nhiệt tỡnh, năng động tỡm

cỏc biện phỏp kinh doanh tốt nhất để đạt hiệu quả cao cho họ và doanh nghiệp.

- Cũn cỏc đại lý quốc doanh vẫn cũn mang nặng tớnh chất của thành phần kinh tế

quốc doanh chưa có ý thức trỏch nhiệm cao. Nhõn viờn bỏn hàng, quản lý cũn kộm, số

lượng tiêu thụ cũn thấp, hiệu quả kinh doanh chưa cao. Tuy nhiên, các đại lý quốc doanh

cú uy tớn với thị trường, khách hàng từ xưa và có hệ thông phân phối rộng.

Với 2 loại đại lý này doanh nghiệp phải có chính sách, biện pháp phù hợp nhằm

khai thác tối đa những thế mạnh đồng thời có các phương án trước các rui ro mà nó mang

lại để đảm bảo an toàn về vốn của doanh nghiệp.

e. Kờnh V: Quỏ trỡnh phõn phối kờnh tiờu thụ này rất phức tạp doanh nghiệp khú

quản lý và khú theo dừi nhất. Cú 3 khõu trung gian là: Đại lý, người bán buôn và người

bán lẻ.

Thông tin phản hồi mà doanh nghiệp nhận được bị hạn chế bởi kênh nàydẫn đến nếu

doanh nghiệp không thích ứng kịp với sự thay đổi của thị trường thỡ dễ mất thị trường.

Mặc dù vậy, đây là kênh thị trường có số lượng sản phẩm lớn, ảnh hưởng quan trọng đến

hoạt động tiêu thụ và sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

5. Xây dựng lực lượng bán hàng

“Bán hàng là hành vi thương mại của thương nhân, là sự gaio tiếp giữa người bán

hàng với khách hàng tiềm năng.” (tr 270, Marketing Thương mại, Nguyễn Xuân Quang,

NXB Lao động – Xó hội năm 2005)

Các bước bán hàng:

- Bước 1: Thăm dũ

- Bước 2: Lập kế hoạch

- Bước 3: Trỡnh bày

- Bước 4: Tiến hành

Trong cả 4 bước bán hàng ta thấy rừ lực lượng bán hàng đóng vai trũ hết sức quan

trọng. Ta cú thể chia lực lượng bán hàng ra thành các loại sau:

+ Người giao hàng: Là những nhân viên chuyên đi giao sản phẩm cho khách hàng.

+ Người tiếp nhận đơn đặt hàng: là nhân viên chuyên tiếp nhận đơn hàng

+ Kỹ thuật viên: Là những nhân viên bán hàng chuyên tư vấn cho khách hàng về

phương diện kỹ thuật của sản phẩm doanh nghiệp đang sản xuất kinh doanh

+ Người gợi tạo nhu cầu: là những nhân viên bán hàng chuyên gợi tạo cho khách

hàng nhu cầu sử dụng sản phẩm cũng như cố vấn cho khách hàng về cách thức sử dụng

sản phẩm.

Vỡ vậy để xây dựng lực lượng bán hàng của doanh nghiệp để đáp ứng các nhu cầu

của doanh nghiệp về tiêu thụ sản phẩm cần phải lựa chọn các nhân viên bán hàng ngoài

khả năng hiểu biết về sản phẩm, trỡnh độ bán hàng cũn phải là một người nhẫn nại, có

lũng yờu nghề và cú phong cỏch bỏn hàng là khỏch hàng thoải mỏi.

6. Cỏc biện phỏp yểm trợ và xỳc tiến bỏn hàng .

6.1 Quảng cỏo

“ - Quảng cỏo là biện phỏp truyền bỏ thụng tin của cỏc doanh nghiệp

- Quảng cáo là hoạt động sáng tạo của mỗi doanh nghiệp nhằm đạt được mục tiêu

truyền bá thông tin đến người nhận tin.

...

- Nội dung của quảng cỏo là thụng tin về hàng hoỏ, dịch vụ, doanh nghiệp kinh

doanh”(Tr 247, Marketing Thương mại, Nguyễn Xuân Quang, NXB Lao động – Xó hội

năm 2005)

Như vậy, Quảng cáo gồm các hoạt động: giới thiệu và truyền đi các thông tin về sản

phẩm, hỡnh ảnh của doanh nghiệp nhằm mục đích kích thích tiêu thụ hàng hoá dịch vụ của

doanh nghiệp và nâng cao uy tín cho nhà kinh doanh đồng thời tăng cường khả năng cạnh

tranh của doanh nghiệp trên thị trường

Mục tiêu của quảng cáo là đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm, tăng khả năng tiêu

thụ sản phẩm của doanh nghiệp đồng thời lôi kéo ngày khách hàng về phía doanh nghiệp

và tạo lập uy tớn cho doanh nghiệp.

Phương tiện quảng cáo rất đa dạng và phong phú, những phương tiện quảng cáo

thường được các doanh nghiệp sử dụng đó là:

- Bỏo chớ: đây là phương tiện quảng cáo nhằm vào đối tượng trên phạm vi rộng.

Nội dung quảng cáo trên báo chí gồm 3 bộ phận hợp thành đó là: chữ, tên và địa chỉ cơ sở

sản xuất kinh doanh và trang vẽ quảng cáo. Có các loại báo như: báo hằng ngày, báo tuần,

tạp chí...

- Đài phát thanh: là phương tiện quảng cáo thông dụng, quảng cáo bằng đài phát

thanh có khả năng thụng bỏo nhanh, rộng rói. Tuy nhiờn những sản phẩm quảng cỏo ở

radio thường là những sản phẩm thông dụng, phù hợp với nông thôn, người làm nông.

-Vụ tuyến truyền hỡnh: Thụng qua hệ thống õm thanh, hỡnh ảnh và cỏc kỹ xảo

truyền hỡnh đưa thông tin tới khách hàng. Đây là hỡnh thức quảng cỏo mang lại hiờu quả

cao nhất và doanh nghiệp cũng mất một khoản chi phớ khụng nhỏ khi sử dụng hỡnh thức

quảng cỏo này.

- Áp phớch: là hỡnh thức cho phộp khai thỏc tối đa, lợi về kích thước hỡnh ảnh, màu

sắc, vị trớ, chủ đề quảng cáo. Tuy nhiên thời gian quảng cáo và lợi ích mang lại không cao

- Bao bỡ và nhón hiệu sản phẩm: Đây là phương tiện quảng cáo hàng hóa thông

dụng, có hiệu quả cao. Khi khách hàng lựa chọn sản phẩm tiờu dựng thỡ tõm lý luõn nhỡn

bao bỡ và nhón mỏc sản phẩm. Nó vừa góp phần nâng cao chất lượng vừa bảo đảm giá trị

sử dụng của sản phẩm. Hơn nữa, việc tạo ra một bao bỡ và nhón hiệu sản phẩm đó là một

hỡnh thức để nhằm tạo ra sự khác biệt đối với sản phẩm của đối thủ cạnh tranh.

- Quảng cáo bằng bưu điện: Hiện nay phương tiện quảng cáo này ít được sử dụng

do quảng cáo chỉ tập trung vào một số lượng khách hàng cụ thể. Có thể gửi catalogue, tờ

rơi quảng cáo, ...

- Quảng cáo qua điện thoại: Nhân viên trực tiếp gọi điện tới khách hàng và thuyết

phục khách hàng bằng cách quảng cáo với khách hàng về sản phẩm. Hàng hoá quảng cáo

ở đây thông thường là hàng hoá có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài.

- Quảng cỏo bằng website: Phương tiện này đang được các doanh nghiệp áp dụng

và có hiệu quả trong thời đại công nghệ thông tin. Doanh nghiệp chỉ mất một khoản chi

phí nhỏ để có thể quảng cáo sản phẩm, điều tra khách hàng và bán hàng trực tiếp nhờ

phương tiện này

6.2 Những hỡnh thức quảng cỏo bờn trong mạng lưới thương mại

- Biển đề tên cơ sở sản xuất kinh doanh: đó là tên, địa chỉ và các thông tin khác mà

doanh nghiệp muôn quảng cáo cho những người qua đường và những khách hàng liên hệ

trực tiếp với doanh nghiệp

- Tủ kính quảng cáo: là phương tiện quản cáo phổ biến trong hệ thống cửa hàng giới

thiệu sản phẩm. Tuỳ theo mỗi doanh nghiệp, sản phẩm mà kích thước, màu sắc của tủ kính

khác nhau và có đặc trưng riêng.

- Quảng cáo thông qua người bán hàng. Người bán hàng thông báo trực tiếp tới

khách hàng bằng miệng và bằng chữ về hàng hóa, các đặc tính, ưu điểm hàng hoá và

phương thức thanh toán... Với một người bán hàng cần phải có kiến thức về hàng hóa,

biết cách chào hàng hợp lý, và những kiến thức về thị trường hàng hóa nói chung.

6.3. Các hoạt động hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm.

- Chào hàng: doanh nghiệp sử dụng các nhân viên bán hàng để trực tiếp giới thiệu

và bán các sản phẩm cho khách hàng.

- Doanh nghiệp tổ chức hội nghị khách hàng, hội thảo chuyên đề nhằm mục đích

xây dựng những mối quan hệ tốt với khách hàng và cộng đồng từ đó tạo lũng tin cho

khỏch hàng đối với doanh nghiệp.

- Tham gia hội chợ nhằm giới thiệu sản phẩm hàng húa của doanh nghiệp với khỏch

hàng và cụng chỳng. Ở hội chợ, doanh nghiệp cú thể tiếp xỳc trực tiếp với khỏch hàng và

tỡm kiếm khỏch hàng đồng thời bán sản phẩm của doanh nghiệp.

- Hoạt động xúc tiến bán hàng: Bao gồm các hoạt động như: trích thưởng cho người

bán với số lượng bán hàng vượt mức quy định, bán với giá ưu đói đặc biệt cho một lô hàng,

giảm giá hoặc quay số mở thưởng cho khách hàng mua hàng...

- Hoạt động khuyến mói, khuyếch trương bao gồm: bán có thưởng, bốc thăm, bán

trả góp, quà tặng... những kỹ thuật ấy nhằm thúc đẩy hoạt động tiêu thụ sản phẩm một các

nhanh chóng

- Phương thức thanh toán: Việc áp dụng phương thức linh hoạt cũng hỗ trợ cho việc

tiêu thụ sản phẩm. Doanh nghiệp nên kết hợp các phương thức thanh toán như: trả chậm,

trả góp, trả ngay, thanh toán chuyển đổi hàng – hàng để đáp ứng nhu cầu của nhiều đối

tượng khách hàng khác nhau.

7. Phân tích và Đánh giá kết quả hoạt động tiêu thụ

Phân tích và đánh giá kết quả hoạt động tiêu thụ sản phẩm là xem xét, đánh giá sự

biến động về khối lượng sản phẩm tiêu thụ xét ở từng loại sản phẩm và toàn bộ sản phẩm

của doanh nghiệp đồng thời xem xét mối quan hệ cân đối giữa dự trữ, sản xuất và tiêu thụ.

Sử dụng phương phỏp phõn tớch so sỏnh:

- So sánh doanh thu thực tế tính theo giá bán kế hoạch với doanh thu kế hoạch tính

theo giá bán kế hoạch cả về số tuyệt đối lẫn tương đối.

Cụng thức tớnh doanh thu:

Doanh thu : (TR) = PiQi

- So sỏnh tỷ lệ hoàn thành kế hoạch tiờu thụ với tỷ lệ hoàn thành kế hoạch sản xuất

sản phẩm hàng húa và tỷ lệ hoàn thành kế hoạch dự trữ của từng loại sản phẩm.

(Tr 193-194, Phân tích hoạt động kinh doanh, Phạm Thị Gái, NXB Thống kê, năm

2004)

Dựa vào công thức trên ta có thể chia ra thành một số trường hợp sau:

- TH1: Khối lượng sản phẩm tiêu thụ của doanh nghiệp tăng trong khi khối lượng

sản phẩm sản xuất tăng, sản phẩm dự trữ đầu kỳ giảm.

- TH2: Khối lượng sản phẩm tiêu thụ của doanh nghiệp tăng trong khi khối lượng

sản phẩm dự trữ đầu kỳ tăng, khối lượng sản phẩm sản xuất giảm và khối lượng sản phẩm

dự trữ cuối kỳ tăng.

+ TH3: Khối lượng sản phẩm tiêu thụ của doanh nghiệp tăng, trong khi khối lượng

sản phẩm sản xuất giảm, dự trữ đầu kỳ tăng, dự trữ cuối kỳ giảm với tốc độ lớn hơn.

+ TH4: Khối lượng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp giảm trong khi khối lượng

sản phẩm sản xuất tăng, dự trữ đầu kỳ giảm và dự trữ cuối kỳ tăng.

Phõn tớch thời hạn tiờu thụ sản phẩm

Trong nền kinh tế thị trường, thời hạn tiêu thụ sản phẩm ảnh hưởng rất lớn đến bản

thân doanh nghiệp và toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Đối với doanh nghiệp, tiêu thụ sản

phẩm kịp thời giúp doanh nghiệp tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn, thu hồi vốn nhanh,

nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là tiền đề nâng cao uy tín doanh nghiệp trên thị trường.

Các phương pháp phân tích đó là:

+So sánh thời gian giao hàng thực tế với thời gian giao hàng ghi theo hợp đồng kinh

tế đó ký.

+So sánh số lượng, chất lượng sản phẩm hàng hóa giao cho khách hàng giữa thực tế

với hợp đồng kinh tế đó ký kết theo từng đợt giao hàng.

* Phõn tớch doanh thu và lợi nhuận.

Phân tích doanh thu và lợi nhuận để biết được

kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ nhất định

Cụng thức tớnh: Doanh thu (TR) = PiQi

Lợi nhuận (LN)= TR - TC

Một số chỉ tiêu đánh giá tổng hợp

-Tỷ suất lợi nhuận: Phản ỏnh hiệu quả sản xuất kinh doanh sản phẩm mà doanh

nghiệp đang kinh doanh. Công thức tính:

TỈ LỢI 100 SUẤT LỢI NHUẬN

NHUẬN TỔN

THEO CHI G CHI PHÍ

PHÍ

TỈ LỢI SUẤT LỢI NHUẬN NHUẬN 100 TỔNG THEO

DOANH DOANH

THU THU

(Tr 237-238, phõn tớch hoạt động kinh doanh, Phạm Thị gái, NXB Thống kê, năm

2004)

Các chỉ tiêu này cho phép đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

III. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ CỦA

DOANH NGHIỆP

1. Nhõn tố ngoài doanh nghiệp

1.1 Cỏc nhúm nhân tố thuộc môi trường vĩ mô

a. Cỏc nhõn tố về chớnh trị phỏp luật

Chớnh trị và phỏp luật chặt chẽ, rừ ràng và ổn định sẽ làm cơ sở bảo đảm điều kiện

thuận lợi và bỡnh đẳng cho các doanh nghiệp tham gia cạnh tranh trên thị trường một cách

lành mạnh, đạt hiệu quả cao. Các chính sách tài chính, các chính sách bảo hộ mậu dịch tự

do, những quan điểm trong lĩnh vực nhập khẩu, các chương trỡnh quốc gia, chế độ tiền

lương, trợ cấp, phụ cấp cho ngời lao động... Ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến hoạt

động tiêu thụ của doanh nghiệp trên thị trường.

b. Cỏc nhõn tố về khoa học cụng nghệ

Khả năng cạnh tranh trên thị trường hay khả năng tiêu thụ sản phẩm của doanh

nghiệp quyết định phần lớn do 2 yếu tố chất lượng và giá bán. Khoa học công nghệ quyết

định 2 yếu tố đó. Áp dụng trong sản xuất kinh doanh góp phần làm tăng chất lượng hàng

hóa và dịch vụ, giảm tối đa chi phí sản xuất dẫn tới giá thành sản phẩm giảm.

c. Cỏc nhõn tố về mặt kinh tế

Cỏc nhõn tố về mặt kinh tế cú vai trũ rất quan trọng với doanh nghiệp, nó quyết

định đến việc hỡnh thành và hoàn thiện mụi trường kinh doanh, đồng thời ảnh hưởng đến

khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Bao gồm các nhân tố sau:

- Chính sách kinh tế của Nhà nước: Chính sách nhà nước có tác dụng ủng hộ hoặc

cản trở lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp

- Tốc độ tăng trưởng kinh tế: nền kinh tế tăng trưởng ổn định và cao sẽ làm cho thu

nhập của tầng lớp dân tăng. Từ đó tăng sức mua hàng hóa và dịch vụ. Nền kinh tế tăng

trưởng với tốc độ cao và ổn định kéo theo hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng

đạt hiệu quả cao.

- Tỷ giá hối đoái: Khi đồng nội tệ giảm giá dẫn đến xuất khẩu tăng, cơ hội sản xuất

kinh doanh của các doanh nghiệp trong nước tăng, khả năng cạnh tranh cao hơn ở thị

trường trong nước và quốc tế bởi khi đó giá bán hàng hóa trong nước giảm hơn so với đối

thủ cạnh tranh nước ngoài (Trung quốc là một ví dụ) khi đồng nội tệ tăng giá sẽ thúc đẩy

nhập khẩu, doanh nghiệp sản xuất trong nước bị sức ép giảm giá từ thị trường thế giới,

cạnh tranh của doanh nghệp kộm.

- Lói suất cho vay của ngõn hàng: Nếu lói suất cho vay cao thỡ chi phớ kinh doanh

của doanh nghiệp cao nếu doanh nghiệp vay vốn ngõn hàng, do đó làm giảm khả năng

cạnh tranh của doanh nghiệp

- Lạm phỏt: Rủi ro kinh doanh khi xảy ra lạm phỏt là rất lớn. Khi lạm phỏt cao, cỏc

doanh nghiệp tự vệ cho bản thõn mỡnh bằng cỏch: khụng đầu tư vào sản xuất kinh doanh

như đầu tư tái sản xuất mở rộng và đổi mới công nghệ sản xuất .

d. Cỏc nhõn tố tự nhiờn

Cỏc nhõn tố tự nhiên có thể tạo ra các thuận lợi và khó khăn đối với doanh nghiệp

trong việc phát triển các hoạt động sản xuất kinh doanh của mỡnh. Cỏc nhõn tố tự nhiờn

bao gồm tài nguyờn thiờn nhiờn, vị trớ địa lý, nhiệt độ, độ ẩm... Vị trí địa lý thuận lợi (đối

với tiờu thụ sản phẩm thỡ địa diểm đẹp, khachs hàng dễ chú ý,...) sẽ tạo điều kiện khuyếch

trương sản phẩm, mở rộng thị trường tiêu thụ đồng thời giảm thiểu các chi phí không cần

thiết khác.

e. Các yếu tố về văn hóa - xó hội

Cỏc phong tục tập quỏn, thị hiếu,lối sống, thói quen tiêu dùng, tín ngưỡng, tôn giáo

có ảnh hưởng trực tiếp đến mức tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp. Ở những

khu vực địa lý khác nhau có văn hóa - xó hội khỏc nhau, do đó khả năng tiêu thụ hàng hóa

cũng khác nhau

1.2 Cỏc nhúm nhân tố thuộc môi trường vi mô

a. Khỏch hàng

Khách hàng là yếu tố quyết định đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp

và là đối tượng mà doanh nghiệp phục vụ. Định hướng hoạt động sản xuất kinh doanh

hướng vào nhu cầu của khách hàng sẽ đem lại kết quả khả quan cho doanh nghiệp. Mức

thu nhập và khả năng thanh toán của khách hàng là nhân tố có tính quyết định đến hành

động mua hàng và lượng hàng hóa tiêu thụ.

b. Các đơn vị cung ứng đầu vào cho doanh nghiệp.

Đơn vị cung ứng đầu vào có ý nghĩa quan trọng trong công tác sản xuất và cung ứng

hàng hoá của doanh nghiệp trên thị trường. Doanh nghiệp sẽ gặp nhiều bất lợi nếu như

nằm trong những trường hợp sau:

- Nguồn đầu vào mà doanh nghiệp cần chỉ có một hoặc một vài đơn vị có khả năng

đáp ứng.

- Loại vật tư mà đơn vị cung cấp bán cho doanh nghiệp là đầu vào quan trọng nhất

của khâu sản xuất của doanh nghiệp.

Khi đó nhà cung cấp có thể ép buộc các doanh nghiệp, doanh nghiệp sẽ gặp những

bất lợi như : mua nguyên vật liệu với giá cao, bị ràng buộc nhiều điều kiện khác nữa... dẫn

đến chi phí sản xuất tăng lên, giá thành đơn vị sản phẩm tăng, khối lượng tiêu thụ bị giảm,

lợi nhuận giảm và doanh nghiệp dễ bị suy giảm vị thế trên thị trường.

c. Số lượng các doanh nghiệp trong ngành và cường độ cạnh tranh của ngành.

Cựng sản xuất một hay một nhúm sản phẩm, vỡ vậy cú sự canh tranh nhau về khỏc

hàng. Doanh nghiệp sẽ phải cạnh tranh nhau về chất lượng hàng hoá, giá bán sản phẩm và

cách phân phối sản phẩm, dịch vụ ... Số lượng doanh nghiệp cùng ngành càng lớn thỡ tính

cạnh tranh càng khốc liệt và cường độ cạnh tranh cũng rất cao.

2. Cỏc nhõn tố bờn trong doanh nghiệp

2.1 Giỏ bỏn sản phẩm

Giá cả là biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hóa và giá cả xoay quanh giá trị hàng

hóa. Theo cơ chế thị trường hiện, giá cả được hỡnh thành theo sự thoả thuận giữa người

mua và người bán, theo đó thuận mua vừa bán.

Nhân tố giá cả ảnh hưởng rất lớn đến việc tiêu thụ sản phẩm. Doanh nghiệp có thể

hoàn toàn sử dụng giá cả như một công cụ sắc bén để đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm. Người

tiêu dũng sẽ chấp nhận nếu doanh nghiệp đưa ra một mức giá phù hợp với chất lượng sản

phẩm. Ngược lại, nếu định giá quá cao, người tiêu dùng không chấp nhận lượng hàng tồn

kho sẽ lớn, doanh nghiệp dễ bị rơi vào tỡnh trạng ế đọng hàng và vốn. Mặt khác, nếu làm

tốt công tác định giá sản phẩm tạo nên lợi thế trong cạnh tranh giúp cho doanh nghiệp có

thể thu hút được cả khách hàng của các đối thủ cạnh tranh.

2.2 Chất lượng sản phẩm

Chất lượng là một vũ khí cạnh tranh sắc bén để cạnh tranh với các đối thủ trên thị

trường. Chất lượng sản phẩm là một yếu tố quan trọng thúc đẩy hoặc kỡm hóm hoạt động

tiêu thụ sản phẩm.

Chất lượng sản phẩm tốt sẽ thu hút được khách hàng, tăng khối lượng sản phẩm tiêu

thụ, tạo điều kiện nâng cao uy tín cho doanh nghiệp, đồng thời có thể doanh nghiệp nâng

cao giá bán sản phẩm một cách hợp lý mà vẫn thu hút được khách hàng. Ngược lại, chất

lượng sản phẩm thấp thỡ hoạt động tiêu thụ sẽ gặp khó khăn.

2.3 Việc tổ chức bỏn hàng của doanh nghiệp

Cụng tỏc tổ chức bỏn hàng của doanh nghiệp là nhân tố quan trọng thúc đẩy kết quả

hoạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Công tác tổ chức bán hàng bao gồm nhiều

mặt:

* Hỡnh thức bỏn hàng: Kết hợp tổng hợp cỏc hỡnh thức như: bán buôn, bán lẻ,

thông qua các đại lý... doanh nghiệp sẽ tiêu thụ được nhiều sản phẩm hơn một doanh

nghiệp chỉ áp dụng duy nhất một hỡnh thức bỏn hàng nào đó.

* Dịch vụ kèm theo trước, trong và sau khi bán: Các doanh nghiệp tổ chức các dịch

vụ trước khi bán, trong khi bán và sau khi bán hàng như: dịch vụ tư vấn, dịch vụ vận

chuyển, bảo quản, lắp ráp, hiệu chỉnh sản phẩm và có bảo hành, sửa chữa.... Để cho khách

hàng được thuận lợi, nhờ vậy mà khối lượng sản phẩm tiêu thụ sẽ tăng lên và tăng thêm

sức cạnh tranh doanh nghiệp trên thị trường.

* Tổ chức thanh toỏn: Áp dụng nhiều phương thức thanh toán khác nhau như: thanh

toán bằng tiền mặt, thanh toán chậm, thanh toán ngay... dẫn tới khách hàng sẽ cảm thấy

thoải mái hơn, có thể lựa chọn cho mỡnh phương thức thanh toán tiện lợi nhất, hiệu quả

nhất

2.4 Quảng cỏo giới thiệu sản phẩm.

Quảng cáo giới thiệu sản phẩm nhằm cung cấp cho khách hàng những thông tin cần

thiết và cô đọng, những điểm đặc trưng nhất về sản phẩm của doanh nghệp để khách hàng

có thể biết tới sản phẩm và so sánh với những sản phẩm khác để đi đến quyết định là nên

mua sản phẩm nào đó.

2.5 Một số nhõn tố khỏc:

* Mục tiêu và chiến lược phát triển: Trong từng thời kỳ, doanh nghiệp xác định mục

tiêu ngắn hạn cho minh, vỡ thế nú ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm trong

thời kỳ đó . Một mục tiêu đúng đắn sẽ đề ra chiến lược kinh doanh chính xác và sát với thực

tế thị trường sẽ giúp doanh nghiệp tăng khối lượng tiêu thụ sản phẩm cung cấp cho khách

hàng trên thị trường.

* Nguồn tài lực: Con người là yếu tố quyết định thành công hay thất bại của hoạt

động tiêu thụ sản phẩm. Nghiệp vụ, kỹ năng, tay nghề, tư tưởng của đội ngũ cán bộ, công

nhân viên trong doanh nghiệp có tốt thỡ doanh nghiệp mới vững, mới cú sức cạnh tranh.

* Nguồn vật lực: Nguồn vốn đầu tư, trang thiết bị máy móc, nhà xưởng của doanh

nghiệp sẽ tạo đà cho doanh nghiệp đẩy nhanh tiến độ tiêu thụ sản phẩm, nâng cao uy tín

cho doanh nghiệp trên thị trường.

Chương II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM Ở NHÀ

MÁY VẬT LIỆU XÂY DỰNG SETERRA - SECOIN

I SƠ LƯỢC VỀ SỰ HèNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NHÀ MÁY

VLXD SETERRA – SECOIN

1. Quỏ trỡnh hỡnh thành và phỏt triển

Nhà mỏy Vật liệu Xõy dựng Seterra - Secoin với diện tớch trờn 14.000m2 đặt tại

thôn Non Nông, xó Ngọc Hoà, huyện Chương Mỹ, tỉnh Hà Tây tiền thân là một nhà máy

sản xuất gạch block của Nhật Bản được công ty Secoin mua lại từ tháng 6 năm 2000 và sát

nhập với nhà máy gạch lát terrazzo Seterra (tại cụm 9, thị trấn Cầu Diễn , Từ Liêm, Hà

Nội.. Nhà máy VLXD Seterra - Secoin là một đơn vị kinh tế độc lập được thành lập theo

quyết định số CN 0302 000006 cấp ngày 05-10-2000 do phũng ĐKKD, sở Kế hoạch &

đầu tư Hà tây cấp(Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đó thay đổi lần 1 ngày 13-06-

2002)

Trụ sở đăng ký tại: Km22, Đường 6, Ngọc Hoà, Chương Mỹ, Hà Tõy

Tel : (84-34) 866 366

Fax : (84-34) 866 369

Website : www.seterra.com

Email : seterra@hn.vnn.vn

Toàn bộ nhà máy vật liệu xây dựng Seterra - Secoin có hơn 100 công nhân, kỹ sư

lành nghề. Việc hoat động kinh doanh của nhà máy dưới sự điều hành của phũng kinh

doanh & tiếp thị thuộc trụ sở chớnh Secoin tại 59 Hàng Chuối, Quận Hai Bà Trưng, Hà

Nội.với gần 15 nhân viên toàn là cử nhân kinh tế thông thạo ngành hàng kinh doanh và thi

trường kinh doanh tại Hà nội và các tỉnh phía Bắc và hệ thống các đại lý rộng khắp các

tỉnh phía bắc (bắt đầu từ Tp Vinh trở ra ). Nhà máy sản xuất và kinh doanh 3 nhóm sản

phẩm chính mang thương hiệu Secoinđ

ã Gạch terrazzo Secoin

ã Gạch block Secoin

ã Ngúi mầu Secoin

2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý

2.1 Chức năng và nhiệm vụ

Nhà máy VLXD SETERRA - SECOIN - SECOIN - Chi nhánh công ty Secoin tại hà

tây là một đơn vị kinh tế hoạt động độc lập hoạt động kinh doanh theo pháp luật Việt

Nam: kinh doanh vật liệu xõy dựng, nội ngoại thất, kinh doanh bao bỡ (giấy, bao tải … )

buụn bỏn tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng, đại lý mua bỏn và kớ gửi hàng hoỏ , sản xuất

và buụn bỏn vỏn ộp, gỗ cụng nghiệp nội thất gia dụng , văn phũng trường học. Sản xuất và

buôn bán sản phẩm đá mài đánh bóng... sản xuất buôn bán máy móc dùng trong ngư

nghiệp công nghiệp, thiết bị tưới phun.

2.2 Tổ chức bộ mỏy quản lý của nhà mỏy

Sơ đồ bộ máy tổ chức chi nhánh Secoin tại HàTây

Tổ chức bộ mỏy quản lý của Nhà mỏy được phân cấp quản lý theo quan hệ chức

năng

Chức năng của từng phũng

2.2.1 Ban Giám đốc chi nhánh (bao gồm giám đốc và 2 phó giám đốc)

Tổ chức toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh nhằm tạo ra giá trị cho chi nhánh.

Nhiệm vụ đào tạo: tại bất kỳ vị trí nào chi nhánh đều có trấch nhiệm đào tạo cấp

dưới của mỡnh trong mọi hoạt động. tránh tỡnh trạng cấp trờn khụng biết cấp dưới làm

kiểu gỡ, cũn cấp dưới mũ mẫm khụng biết cú nờn làm kiểu này kiểu kia hay khụng. Trỏch

nhiệm này xuyờn suốt xuống đến các tổ trưởng, tổ phó... nhằm đào tạo từ cụng nhõn trở

lờn.

Tổ chức quản lý nhõn sự (tuyển chọn, sắp xếp, phõn cụng quyền hạn trỏch nhiệm ...

cho từng vị trớ trong toàn bộ chi nhỏnh).

+ Tuyển chọn, thay đổi, tinh chế, bổ sung ... lực lượng lao động trong nhà máy.

+ Quyết định thưởng phạt công minh hợp lý

+ Quyết định mức lương bỡnh bầu(A,B,C,D....) thưởng cho cán bộ công nhân viên

Sử dụng tài sản trong phạm vi hoạt động sản xuất và xây dựng cơ bản của chi nhánh

Quyết định sử dụng tài chính vào các hoạt động của nhà máy trong phạm vi cho

phộp của ban lónh đạo của công ty

Đại diện chi nhánh trong việc thiết lập quan hệ tốt đẹp với chính quyền địa phương

và mở rộng quan hệ liên kết với các nhà cung cấp, bạn hàng

2.2.2 Phân xưởng cơ điện

Phân xưởng cơ điện là bộ phận trực tiếp tham gia vào các công việc phục vụ sản

xuất được làm việc theo một quy trỡnh đó được xét duyệt

ã Phụ trách các vấn đề lien quan đến kỹ thuật toàn bộ nhà máy.

ã Thực hiện các công việc kiểm tra, bảo dưỡng thay thế linh kiện-khí cụ, chạy thử, điều

chỉnh, khắc phục sự cố hàng ngày đối với hệ thống cơ, điện và điều khiển tự động

của dây chuyền sản xuất vật liệu xây dựng không nung.

ã Gia cụng chế tạo khuụn mẫu phục vụ sản xuất

ã Giữ gỡn vệ sinh cụng nghiệp toàn nhà mỏy

ã Làm cỏc cụng việc khỏc khi cú yờu cầu của ban giám đốc nhà máy hoặc các phân

xưởng

2.2.3 Các phân xưởng sản xuất:

Nhà máy VLXD SETERRA - SECOIN - SECOIN gồm 3 phân xưởng sản xuất 3

chủng loại sản phẩm chính đó là : Phân xưởng sản xuất gạch Block bê tông, phân xưởng

sản xuất gạch lát Terrazzo và phân xưởng sản xuất ngói mầu Secoin.

Các phân xưởng trên mặc dù sản xuất ra nhũng sản phẩm khác nhau nhưng có cùng

chung các chức năng quản trị vật tư sscủa nhà máy, quản trị dự trữ sản xuất ở nhà máy , tổ

chức cấp phát vật tư tới các phân xưởng bao gồm:

ã Thực hiện các lệnh sản xuất có sự ký duyệt của ban giám đốc nhà mỏy

ã Thực hiện các công việc khác theo lệnh điều chuyển của ban giám đốc nhà máy (nhận

kế hoạch sản xuất từ BGĐ, lập kế hoạch và triển khai sản xuất tối ưu và hiệu quả

nhất)

ã Cựng bộ phận kế toán xác lập và trực tiếp thực hiện các định mức sản xuất, tiêu hao

NVL

ã Làm cỏc cụng việc khỏc khi cú yờu cầu

2.2.4 Phũng kế toỏn và quản trị

ã Cập nhật, phản ỏnh chớnh xỏc, kịp thời toàn bộ số liệu kế toỏn phỏt sinh tại nhà mỏy

ã Lập và kiểm soỏt chứng từ đảm bảo chính xác, hợp lý, hợp lệ

ã Tổng hợp ,lập cỏc bỏo cỏo (xuất nhập _tồn cỏc kho, giỏ thành,thu-chi …) theo yờu

cầu quản lý và trỡnh ban GĐNM theo định kỳ hoặc đột xuất.

ã Xây dựng các quy định, biểu mẫu phục vụ công việc hạch toán tịa nhà máy .

ã Lập báo cáo tài chính với cơ quan thuế, quyêt toán báo cáo thuế

ã Thực hiện các giao dịch với các tổ chức tính dụng để tỡm nguồn vốn đáp ứng kịp thời

nhu cầu sản xuất kinh doanh của chi nhánh

ã Theo dừi và tổng hợp số liệu bỏo cỏo tỡnh hỡnh tiờu thụ sản phẩm. Giám sát tiến độ

thực hiện kế hoạch sản xuất theo các lệnh sản xuất và lệnh giao hàng

ã Theo dừi cỏc khoản phải thu, phải trả, đôn đốc thu nợ và trả nợ. Theo dừi và đối

chiếu công nợ giữa nhà máy với nhà cung cấp và khách hàng mua hàng

ã Kiểm soỏt, theo dừi cỏc khoản thu chi , tạm ứng và thanh toỏn tạm ứng của cỏc nhà

mỏy và cú đầy đủ các chứng từ chứng minh

ã Tính lương, thưởng cho toàn bộ cán bộ ccông nhân viên nhà máy theo đúng quy trỡnh

quy định bảo đảm chính xác và công bằng trỡnh ban giám đốc nhà máy trước khi

trỡnh lờn cụng ty

ã Căn cứ vào đề ngị của Quản đốc phân xưởng và ký duyệt của ban GĐNM để tính

thưởng, phạt, ký quỹ, trích BHXH, công đoàn.

2.2.5 Kho nguyờn vật liệu và thành phẩm

ã Phối hợp cùng bộ phận sản xuất ,nhà cung ứng để cung cấp NVL, các vật tư khác

đảm bảo yêu cầu về các tiêu chuẩn chất lương phục vụ kịp thời đầy đủ cho tất cả các

dây chuyền sản xuất.

ã Theo dừi và hạch toỏn lập bỏo cỏo xuất nhập, tồn nguyờn vật liệu, thành phẩm, vật tư

khác.

ã Kiểm kê, đối chiếu số liệu giữa bỏo cỏo và thực tế kiểm kờ, xử lý cỏc chờnh lệch,sai

sút về kho .

ã Căn cứ vào các thông số kỹ thuật của các phân xưởng sản xuất để cân đối, kiểm soát

chi phí sản xuất để tính giá thành chính xác phục vụ cho việc định giá bán của lónh

đạo công ty và phũng kinh doanh .

ã Thường xuyên tiếp tục và tỡm hiểu cỏc quy trỡnh sản xuất tại nhà mỏy để có thông

tin chính xác nhằm phục vụ cho việc tính mức và theo dừi định mức giá cụ thể

2.2.6 Bộ phận hành chớnh

ã Đảm bảo công tác văn phũng trong việc đối nội và đối ngoại

ã Hỗ trợ cỏc bộ phận khỏc hoàn thành nhiệm vụ

2.2.7 Phũng kinh doanh và tiếp thị

Phũng kinh doanh và tiếp thị của nhà mỏy Secoin đặt tại trụ sở chính Secoin tại Hà

nội. Hoạt động điều hành và quản lý của phũng kinh doanh theo hệ thống ISO

9001:2000.

chức năng của phũng khinh doanh như sau:

* Tiếp thị và tiờu thụ cỏc sản phẩm của nhà mỏy VLXD SECOIN (thuộc chi nhỏnh

Secoin tại hà tõy)

* Xõy dựng, theo dừi và quản lý hệ thống đại lý tại Hà nội và cỏc tỉnh

* Tỡm kiếm khỏch hàng để tiếp thị bán hàng và thanh quyết toỏn

* Thực hiện các khâu marketing để giới thiệu, quảng bá sản phẩm tới khách hàng và

những người quan tâm

* Thực hiện các công tác giao nhận tới các đại lý và cỏc khỏch hàng

* Thực hiện cỏc cụng tỏc thanh quyết toỏn , thu hồi cụng nợ đối với khách hàng và đại

* Ghi nhận những phản ánh của khách hàng để xử lý và tập hợp trỡnh giỏm đốc chi

nhánh giải quyết

* Tỡm hiểu thị trường, tiếp thị những sản phẩm mới của nhà máy; thực hiện các chiến

dịch quảng cáo khuyến mại, tham gia các kỳ hội chợ

* Thực hiện khoá đào tạo nội bộ để củng cố và xúc tiến tốt các công việc kinh doanh

3. Loại hỡnh sản xuất đặc điểm tổ chức sản xuất của nhà máy Seterra – Secoin

3.1 Loại hỡnh sản xuất:

Nhà mỏy vật liệu xõy dựng Seterra Secoin là loại hỡnh doanh nghiệp cú quy trỡnh

cụng nghệ giản đơn, quá trỡnh sản xuất của nhà mỏy theo một quy trỡnh khộp kớn, loại

hỡnh sản xuất với số lượng lớn.

3.2.Đặc điểm tổ chức sản xuất.

Đội ngũ cán bộ công nhân viên chức của nhà mỏy đến ngày 31/03/2006 là hon 100

người để hợp lý sản xuất và quản lý nhà mỏy đó bố trớ cụng nhõn theo yờu cầu của cụng

việc.Giỏm đốc phân xưởng,tổ đội sản xuất,phân xưởng sản xuất của nhà máy có 3 bộ phận

cụ thể như sau:

4. Nguồn nhõn lực của Nhà mỏy:

Toàn bộ lao động của Nhà máy hiện nay là 110 người đang làm việc trong đó:

+12 người thuộc biên chế

+36 người thuộc hợp đồng không xác định thời hạn.

+38 người thuộc hợp đồng từ 1 đến 3 năm.

+24 người thuộc hợp đồng mang tính chất thời vụ.

Cấp Bậc:

+Kỹ sư 15 người

+Trung cấp 16 người

+Cán bộ gián tiếp 25 người

+Công nhân 54 người

CƠ CẤU LAO ĐỘNG QUA TỪNG NĂM

Đơn vị: người

LỢI TỈ NHUẬN SUẤT LỢI 100 ” TỔNG SỐ NHUẬN SẢN VỐN TRấN VỐN XUẤT

TRUNG CÁN BỘ CễNG TỔNG SỐ KỸ SƯ NĂ CẤP GIÁN TIẾP NHÂN CễNG M NHÂN VIấN số tỉ lệ số tỷ lệ số tỉ lệ số tỷ lệ

2002 9 100 9% 8 8% 20 20% 61 61%

2003 11 98 11,2% 10 10,2% 20 20,4% 57 58,2%

2004 13 105 12,4% 15 14,3% 22 21% 56 53,3%

2005 15 110 13,6% 16 14,5% 25 22,8% 54 49,1%

(NGUỒN: PHềNG Kấ TOÁN - CHI NHÁNH CễNG TY SECOIN TẠI HÀ TÂY)

Với đội ngũ lao động trong các năm ngày một tăng chứng tỏ đội ngũ cán bộ và công

nhân nhà máy ngày càng lớn mạnh qua các năm.

Ngoài ra, đó nõng cao chất lượng sản phẩm thỡ Ban lónh đạo Công ty Secoin luôn chú ý

đến việc đào tạo và bồi dưỡng, tổ chức các phong trào thi đua nhằm khuyến khích mọi

người phát huy tính chủ động sáng tạo trong công việc đó gúp phần làm tăng năng suất lao

động cho chi nhánh công ty – Nhà máy VLXD Seterra Secoin

BIỂU ĐỒ : SỐ LƯỢNG LAO ĐỘNG CỦA NHÀ MÁY VLXD Seterra – Secoin (2002 -

2005)

II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ CỦA NHÀ MÁY VLXD

SETERRA - SECOIN

1. Tỡnh hỡnh tiờu thụ theo mặt hàng Gạch Terrazzo – Secoin.

Công tác tiêu thụ sản phẩm gạch Terrazzo Secoin của Nhà máy VLXD Seterra

Secoin được giao cho phũng kinh doanh và tiếp thị đảm nhận. Gạch lỏt Terrazzo Secoin đ

đó được kiểm nghiệm tại các phũng thớ nghiệm chuyờn dựng tại Italy cho thấy sản phẩm

phự hợp với tiờu chuẩn Chõu Âu và Quốc tế (BS 4131:1973 - Anh Quốc). Hiện Secoinđ

đang được áp dụng theo hệ thống quản lý chất lượng Quốc tế ISO 9001:2000.

Gạch Terrazzo Secoin có Thành phần chế tạo: Gồm hai lớp được liên kết với nhau

bởi 1 lực ép từ 75 tấn đến 300 tấn. Lớp thứ nhất (lớp bề mặt) gồm: Bột xi măng trắng, Bột

đá cẩm thạch, Đá cẩm thạch nhỏ, Một lượng màu vừa đủ. Lớp thứ hai (lớp dưới) gồm: Xi

măng đen, Đá mi, Cát bêtông.

Trong mấy năm gần đây Nhà máy VLXD Seterra - Secoin đó quan tõm chỳ ý đến

việc đa dạng hoá mẫu mó sản phẩm, khụng ngừng nõng cao chất lượng gạch Terrazzo

Secoin để làm hài lũng những khỏch hàng. Cụng ty Secoin đó mạnh dạn đầu tư trang thiết

bị máy móc công nghệ hiện đại vào nhà máy Seterra – Secoin nên sản phẩm của Nhà máy

ngày càng đáp ứng tốt nhu cầu thị trường. Nhờ vậy mà khối lượng tiêu thụ sản phẩm Gạch

Terrzzo Secoin tăng nhanh qua các năm

TèNH HèNH TIấU THỤ CỦA NHÀ MÁY VLXD SETERRA – SECOIN TRONG

NHỮNG NĂM QUA (2003- 2005)

dự kiến STT TấN SẢN PHẨM Đơn vị 2003 2004 2005 2006

1 GẠCH LÁT M2 9.200 12.240 14.240 17.000

TERRAZZO Cể MÀI ( MÃ OD)

M2 3.765 5.120 4.580 6.000

2 GẠCH LÁT TERRAZZO KHễNG MÀI (MÃ OD1)

M2 7.040 17.180 13.740 17.000 3 GẠCH LÁT

TERRAZZO VÂN

NHÁM (MÃ SB)

M2 0 0 4.800 7.000 4 ĐA MẦU MÃ

OD2)

M2 0 11.600 5.950 12.000 5 GẠCH GIẢ CỔ

(MÃ AT)

M2 0 0 2.200 8.000 6 GẠCH ĐÁ RÓI

(MÃ RS)

7 GẠCH TERRAZZO M2 5000 10.800 5.050 14.000

NỘI THẤT CHỊU

TẢI (MÃ ID)

TỔNG M2 25.100 58.940 53.560 81.000

(NGUỒN PHềNG KINH DOANH-CHI NHÁNH CễNG TY SECOIN TẠI HÀ TÂY )

SƠ ĐỒ TIÊU THỤ GẠCH TERRAZZO SECOIN CỦA NHÀ MÁY QUA CÁC

NĂM 2003 - HIỆN NAY

2. Kết quả hoạt động kinh doanh của nhà máy

Tỡnh hỡnh kinh doanh của chi nhỏnh

So sỏnh So sỏnh

2004/2003 2005/2004 Năm Năm Năm LƯỢN LƯỢN 2003 2004 2005 TỈ LỆ TỈ LỆ G G % % TĂNG TĂNG

Tổng

doanh thu 3546 8735 8561 5189 246,33 -174 98,008

chi phớ 429 1157 1016 728 269,69 -141 87,8133

Lợi nhuận

52,285 87,740 296,29 35,455 167,81 208,55 337,692

Nộp ngõn

sỏch 349,5 871,29 852,32 521,79 249,29 -18.97 97,82

Doanh thu- chi phớ - lợi nhuận

ỉ Doanh thu

tổng doanh thu tổng doanh thu của nhà máy trong 3 năm vùa qua có chiều hướng gia tăng:

năm 2003 doanh thu đạt 3.546.373.886 VNĐ, đến năm 2004 doanh thu đạt 8.735.153.333

VNĐ tăng 246% tương ứng với số tiền là 5189 triệu đồng doanh thu năm 2005 giảm so

với năm 2004: giảm 0,02% (không đáng kể )có nhiều nguyên nhân khiến doanh thu năm

2004 tăng như trên nhưng nguyên nhân chủ yếu là nhà máy đó chỳ trọng đầu tư có chiều

sâu vào việc đổi mới công nghệ, mua sắm thêm trang thiết bị hiện đại, nâng cấp chất lượng

sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu và thị hiếu của khách hàng. Đồng thời , nhà máy cũn tạo

điều kiện đào tạo, nâng cao trỡnh độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên từ

đó mà tạo dưng củng cố uy tín của nhà máy

Ước tính, sản phẩm gạch Terrazzo Secoin mang lài nguồn doanh thu lứon nhất cho

nhà máy. Năm 2003 doanh thu từ công tác sản xuất kinh doanh gạch Terrazzo Secoin là

1.5 tỷ đồng chiếm 42,5% tổng doanh thủ các sản phẩm.

Trong năm 2004, tỷ lệ ấy cũn tăng 5,3% tức là chiếm 47,8% đạt 4.17 tỷ đồng. đây

là nỗ lực rất lớn của các nhân viên, đại lý, nhà mỏy, và lónh đạo công ty Secoin.

Trong năm 2005, tỡnh hỡnh tiờu thụ sản phẩm gạch Terrzzo Secoin cú giảm nhưng

không đáng kể, tỉ lệ gần 47,1% tương đương 4 tỷ là doanh thu từ gạch Terrazzo Secoin

Nhỡn chung, tốc độ tăng trưởng tiêu thụ gạch Terrazzo Secoin phát triển đều và giữ

ở mức cao.

ỉ Chi phớ

Tổng chi phí của nhà máy cũng có chiều hướng tăng trong 3 năm qua. Năm 2003

chi phí là 429 triệu dồng, đến năm 2004 là 1157 tăng 269,697 % tương ứng số tiền là 728

Triệu đồng. Tỷ lệ tăng chi phí thấp hơn tỉ lệ tăng doanh thu chứng tỏ nhà máy đó cú những

giải phỏp nhằm giảm thiểu chi phớ đem lại hiệu quả cho hoạt động kinh doanh

Năm 2005, tổng chi phí của nhà máy là 1016 triệu đồng giảm so với năm 2004 sới

số tiền là 141 triệu đồng. Tỉ lệ này giảm cao hơn tỉ lệ của doanh thu là 87,8133 % điều này

là tốt cho Nhà máy

ỉ Lợi nhuận

Llợi nhuận của nhà máy tăng dần trong các năm qua, năm 2003 đạt 52,285 triệu

đồng, đến năm 2004 tăng 167,811 % đạt 87,740 triệu đồng. Năm 2005 lợi nhuận tiếp tục

tăng 337,692% đạt 296,291 triệu đồng

ỉ Nộp ngõn sỏch:

Mỗi doanh nghiệp tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh ngoài việc làm lợi cho

chính mỡnh bằng cỏch tỡm kiếm lợi nhuận thỡ cũng cần phải có trách nhiệm với nhà nước,

mà qua đó đóng góp vào sự phát triển chung của đát nước . Ý thức được việc này, chi

nhánh công ty secoin cùng với toàn bộ công ty luôn thực hiện tốt nghĩa vụ đối với nhà

nước thông qua việc giao nộp ngân sách đầy đủ, đúng thời hạn. năm 2003 chi nhánh nộp

ngân sách 349,5 triệu đồng. năm 2004 là 871,29 triệu đồng , năm 2005 là 852,32 triệu

đồng . đây là nỗ lực rất lớn của

3. Những thành tựu và hạn chế trong cụng tỏc tiờu thụ sản phẩm của nhà mỏy

trong thời gian vừa qua

3.1. Thành tựu trong cụng tỏc tiờu thụ sản phẩm.

* Thị trường được mở rộng:

Thị trường của Nhà máy không ngừng được mở rộng trên hầu hết khu vực Hà nội

và các tỉnh miền bắc tính từ TP Vinh trở ra.

* Sản phẩm Gạch Terrazzo-Secoin của Nhà máy được nâng cao chất lượng và đa

dạng chủng loại, mẫu mó

* Phương thức phân phối và thanh toán hợp lý hơn.

Nhà máy đó tổ chức phõn phối mạng lưới rộng khắp khu vực Hà Nội với 35 đại lý

và 20 đại lý tỉnh và 1 cửa hàng giới thiệu sản phẩm tại 527 Nguyễn Văn Cừ, thực hiện

phương thức giao hàng tận nơi, nhanh chóng, thuận tiện, phương thức thanh toán đơn giản

tạo điều kiện cho các kênh tiêu thụ phối hợp nhịp nhàng lưu thông nhanh chóng.

3.2. Những hạn chế trong cụng tỏc tiờu thụ sản phẩm.

* Trang thiết bị mỏy múc của Nhà máy hoạt động chưa hết công suất. Mặc dầu máy

móc nhà máy được nhập khẩu từ Ytalia với dây chuyền hiện đại nhưng công nhân vận

hành vẫn chưa có trỡnh độ cao để sử dụng nó

* Nhà máy chưa có phũng Marketing riờng biệt. Phũng Kinh doanh và tiếp thị của

nhà mỏy cũng là phũng kinh doanh và tiếp thị của cụng ty Secoin, nhõn viờn chủ yếu là

đội ngũ bán hàng.Đội ngũ cán bộ nghiên cứu phát triển thị trường cũn thiếu, năng lực

chuyên môn bị hạn chế, không có phương pháp nghiên cứu thị trường một cách khoa học

và chính xỏc.

III. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM

CỦA NHÀ MÁY VLXD SETERRRA - SECOIN TRONG NHỮNG NĂM QUA

1. Cỏc chớnh sỏch tiờu thụ

1.1. Chớnh sỏch sản phẩm

Nhà máy VLXD Seterra-Secoin đó vận dụng chiến lược đa dạng hoá sản phẩm,

không ngừng cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm, do vậy đó đáp ứng được liên tục, kịp

thời thị hiếu người tiêu dùng trên thị trường. Cùng theo thời gian, nhiều mẫu mó gạch

Terrazzo-Secoin khụng phự hợp với thị hiếu khỏch hàng đó được nhà máy thay đổi và cho

ra nhiều mẫu mó mới đẹp hơn, phù hợp với người tiêu dùng hơn.

Năm 2004 nhà máy tiếp tục sản xuất các sản phẩm truyền thống. đồng thời nhà máy

đó đưa vào sản xuất loại gạch giả cổ và đó dược thị trường chấp nhận

Năm 2005 nhà máy sản xuất thêm một số loại gạch Terrazzo khỏc với nhiều chủng

loại và mẫu mó đa dạng như: gạch đa mầu, gạch đá nối …

Mới trong 4 tháng năm 2006, nhà máy đó cho ra thị trường sản phẩm gạch Terrazzo

nghệ thuật và đang được khác hàng nhiều nơi ưa chuộng.

1.2. Chớnh sỏch giỏ:

Cỏc khỏch hàng mua với khối lượng sản phẩm khác nhau vào những thời điểm khác

nhau, phương thức thanh toán khác nhau thỡ cú giỏ bỏn khỏc nhau. Trong thực tế nhà mỏy

đang có những chính sách giá bán như sau:

* Chính sách giá thấp: ở một số sản phẩm, nhà máy định giá thấp hơn mức giá

thống nhất trên thị trường (nhưng cao hơn giá thành sản xuất ra sản phẩm) đó là những sản

phẩm mới xâm nhập thị trường nhằm chiếm lĩnh thị phần.tạo lập uy tín cho sản phẩm.

* Chính sách giá theo thị trường: Căn cứ vào giá bán của các doanh nghiệp khác đối

với sản phẩm cùng loại Nhà máy đó đưa ra một giá bán hợp lý cho doanh nghiệp mỡnh

ngoài ra nhà mỏy cũng tăng cường công tác quảng cáo, tiếp thị sản phẩm.

Trong những năm qua, Nhà máy VLXD Seterra-Secoin đó cú nhiều biện phỏp nhằm

giảm giỏ thành của gạch Terrazzo-Secoin và đạt được kết quả đáng khích lệ.

Bảng giỏ gạch lỏt terrazzo theo từng thời kỳ của nhà mỏy VLXD SETERRA - SECOIN

( Nguồn:Phũng kinh doanhvà tiếp thi- Cụng ty Secoin-59 Hàng Chuối)

Giỏ bỏn

Đơn vị Mựa Stt Loại gạch và mụ tả tính 2003 2004 2005 xuõn

2006

Gạch Terrazzo đa mầu – Model OD2 mác 200 (các mầu)

01 Model OD2-30 kích Viờn 8.000 7.000 0 0

thước 300x300

0 0 02 Model OD-40 kích Viờn 15.000 13.200

thước 400x400

Gạch giả cổ - Model AT, mỏc 200(cỏc mầu)

0 03 ModelAT-30 kích Viờn 7.560 8.000 7.500

thước 300x300

0 Viờn 13.900 15.000 14.000

04 Model AT-40 kích thước 400x400

Gạch Terrazzo ngoài trời – Model OD, mỏc 200(cỏc mầu)

05 Model OD-30 kích Viờn 6.400 6.800 6.930 5.600

thước 300x300

06 Model OD-33 kích Viờn 7.500 7.900 8.470 7.000

thước 333x333

07 Model OD-40 Kích Viờn 9.600 11.900 12.600 10.400

thước 400x400

08 Model ODA kích Viờn 5.920 6.300 6.600 5.200

thước 400x300

Gạch Terrazzo đá rối – Model RS, mác 200(các mầu)

09 Model RS-30 kích Viờn 10.500 8.400 0 0

thước 300x300

10 Model RS-33 kích Viờn 13.000 10.800 0 0

thước 333x333

11 Model RS-40 kích Viờn 24.000 19.200 0 0

thước 400x400

Gạch Võn Nhỏm – Model SB, mỏc 200(cỏc mầu)

12 Model SB-30 kích Viờn 6.600 6.900 7.300 7.300

thước 300x300

13 Model SB-40 kích Viờn 10.900 12.500 13.200 13.200

thước 400x400

Gạch Terazzo nội thất chịu tải – Model ID, mỏc 200(cỏc mầu)

14 Model ID-30 kích Viờn 6.900 7.200 7.300 5.900

thước 300x300

15 Model ID-40 kích Viờn 11.500 12.900 13.200 11.000

thước 400x400

Gạch sõn nghệ thuật – Model RT, mỏc 200(cỏc mầu)

Viờn 0 0 0 8.000

16 Model RT-30 kích thước 300x300 17 Model RT-40 kích Viờn 0 0 0 15.800

thước 400x400

Đơn v ị tính: Đồng/Viờn

Nhà máy đó giảm chi phớ sản xuất ở cỏc khõu vận chuyển nguyờn vật liệu, kho bói

và cỏc chi phớ khụng cần thiết khỏc do đó mặc dầu giá nguyên liêu liệu nhưng giá thành

sản phẩm không tăng cao phù hợp với túi tiền của khỏch hàng.

Đầu năm nay, Nhà máy đó ỏp dụng hỡnh thức giảm giỏ cỏc sản phẩm nhừm tỡm

kiếm thờm khỏch hàng và đó đạt hiệu quả cao

1.3. Chớnh sỏch phõn phối

Tổ chức hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Nhà máyvới hệ thống bao gồm 01 cửa

hàng bán giới thiệu sản phẩm tại 527 Nguyễn Văn Cừ, Quận Long Biên HN, 1 Đại lý phõn

phối là cụng ty KD vật tư và xuất nhập khẩu VLXD – chi nhánh hà nội (Công Ty BMT)

tại 167B Thái Hà, Quận Đống Đa, HN. 1 Đại lý xuất khẩu sang Nhật Bản là Cụng Ty

TNHH Linh Nhật. Mạng lưới với 35 Đại lý bán lẻ các sản phẩm gạch gạch ngói SECOIN

tại Hà Nội. Và gần 20 Đại lý ở cỏc tỉnh lõn cận Hà nội trải dài đến Nghệ an.

Nhà mỏy cú 3 kờnh phõn phối rộng khặp hà nội và cỏc tỉnh miền bắc

HỆ THỐNG KấNH PHÂN PHỐI CỦA NHÀ MÁY

KÊNH I (527 NGUYỄN VĂN CỪ)

KấNH II

KấNH III

* Kênh I: Sản phẩm của nhà máy đến tay người tiêu dùng trực tiếp qua các cửa

hàng giới thiệu sản phẩm và bán sản phẩm. Hiện nay nhà máy có 1 cửa hàng giới thiệu sản

phẩm tại 527 Nguyễn Văn Cừ. Tại cửa hàng, số lượng gạch Terrazzo cũng như các sản

phẩm khác tiêu thụ lớn. Cũng tại của hàng Nhà máy nhận được những thông tin phản hồi

từ phía khách hàng chính xác và nhanh nhất về những thắc mắc, về nhu cầu và thị hiếu

của khách hàng về gạch Terrazzo cũng như sản phẩm khác. Từ đó Nhà máy đưa ra các

biện pháp khắc phục sản phẩm cho phù hợp với nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng.

Cũng thông qua cửa hàng, Nhà máy thực hiện được các chương trỡnh quảng cỏo và nõng

cao uy tín của Nhà máy cung như công ty Secoin.

* Kờnh II và kờnh III:

Khoảng 75% số lượng sản phẩm của nhà máy được tiêu thụ ở 2 kênh này. Với mạng

lưới 59 đại lý gồm 35 đại lý ở khu vực hà nội và 20 đại lý ở cỏc vựng lõn cận. Từ đó đưa

sản phẩm của nhà máy thâm nhập vào từng đoạn thị trường, đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản

phẩm gạch Terrazzo.

Kênh phân phối thứ III vói đại lý bỏn buụn của nhà mỏy là cụng ty BMT tai 167B

Thỏi Hà, Hà Nội

Các đại lý rất nhanh nhạy trong việc tỡm hiểu, nắm bắt nhanh chúng thị hiếu của

khách hàng. các đại lý giỳp nhà mỏy đưa hàng hoá lưu thông thông suốt, nhịp nhàng và

thông tin phản hồi của khách hàng đên nhà máy và công ty Secoin

1.4. Chính sách khuếch trương.

Những biện pháp chiến lược thu hút thuyết phục nhằm tạo ra sự ham muốn của

khách hàng. Nhà máy có thể bán được nhiều hàng. Chính sách này bao gồm các giải pháp

chiến lược về quảng cáo, chào hàng xúc tiến bán hàng và các kỹ thuật yểm trợ khác.

Hàng năm, Nhà máy đều tổ chức hội nghị khách hàng nhằm để tổng kết rút ra

những thành cụng và những việc khiếm khuyết cũn tồn tại nhằm hoàn thiện hơn hệ thống

quả lý và tiờu thụ sản phẩm.

Chi phí cho hoạt động các chính sách khuếch trương sản phẩm Nhà máy như sau:

Nhà máy tham gia các kỳ hội chợ một phần khuyếch trương sản phẩm, một phần là dịp để

gặp gỡ khách hàng.

- Chi phí ấn phẩm thương mại: 15 triệu đồng. Công ty Secoin có cuốn sách giới

thiệu về công ty có nhiều trang và thiết kế rất đẹp.

- Chi phí qua báo chí: 20 triệu đồng Công ty Secoin xuất hiện trên các mặt báo như

Hiêp hội gốm sứ Việt Nam…

- Chi phí qua đài, vô tuyến: 82 triệu đồng

- Chi phí cho Website của nhà máy: 45 triệu đồng( www.seterra.com)

- Chi phí các khoản khác: 6 triệu đồng

2. Cụng tỏc nghiờn cứu và dự bỏo nhu cầu:

- Nắm bắt những thông tin về sự biến động của cung cầu và giá cả trên thị trường

- Thu nhập thông tin nghiên cứu thị trường của đội ngũ nhân viên.

Mặc dự cụng việc ấy cũn chưa đủ rộng để nghiên cứu những vùng xa hơn nữa, giới

thiệu hàng đến tận tay người tiêu ding nhưng đó mang lại một số thành cụng trước mắt

Hoạt động nghiên cứu thị trường cần phải chặt chẽ và thường xuyên hơn, cần phải

mở rộng phạm vi nghiên cứu thông qua các ý kiến đóng góp của khách hàng giúp Nhà

máy có những biện phấp khắc phục để mang lại hiệu quả cao.

3. Công tác hoạch định quản trị bỏn hàng:

Căn cứ vào các đơn đặt hàng, các hợp đồng tiêu thụ, các nhu cầu sản phẩm từ công

tác nghiên cứu thị trường… Nhà máy đó xõy dung mục tiờu về mở rộng thụng tin nhằm

tăng doanh số bán..

4. Công tác quản trị lực lượng bán hàng.

Khối lượng sản phẩm tiêu thụ được nhiều hay ít chính là nhờ vào lực lượng bán

hàng. Lực lượng bán hàng mạnh, năng động, nhạy bén, am hiểu tâm lý, nhu cầu của khỏch

hàng sẽ giỳp nhà mỏy thuận lợi rất nhiều trong việc tiờu thụ sản phẩm. Vỡ võy phải lựa

chọn những người có khả năng tiếp thị

IV. NGUYÊN NHÂN ẢNH HƯỞNG TỚI HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ CỦA

NHÀ MÁY VLXD SETERRA - SECOIN TRONG NHỮNG NĂM VỪA QUA

1. Nguyờn nhõn khỏch quan:

Giá thành nguyên vật liêu tăng, chi phí vận chuyển tăng làm tăng chi phí sản xuất

dẫn đến giá thành sản phẩm cao. Điều đó cũng ảnh hưởng tới mức tiêu thụ sản phẩm của

nhà máy.

Sản phẩm thay thế là gạch Ceramic cú rất nhiều loại, giỏ cả rất rẻ so vúi gạch

terrazzo vỡ thế sản phẩm rất khú cạnh tranh trờn thị trường.

2. Nguyờn nhõn thuộc về phớa Nhà mỏy .

* Cơ cấu tổ chức: Nhà máy xây dựng theo mô hỡnh tổ chức gọn nhẹ từ trờn xuống.

Cỏc quyết định được ban lónh đạo nhà máy ra quyết định và các phũng ban cũng như các

phân xưởng thực hiện. Nhỡn chung là rất phự hợp với tỡnh hỡnh hiện nay của cụng ty và

cơ chế trhị trường hiện nay. Tuy nhiên Nhà máy chưa có một phũng Marketing riờng biệt.

Nếu hỡnh thành một phũng Marketing sẽ đảm trách trách nhiệm về công tác thị trường sản

phẩm và nghiên cứu cũng như hoạch định ra được kế hoạch Marketing phù hợp

*Nguồn nhõn lực: Hiện nay, Phũng kinh doanh tại trụ sở chớnh cụng ty Secoin tại

59 Hàng Chuối quản lý mọi hoạt động của nhà máy. Công nhân làm việc cho nhà máy một

phần là người dân làm theo mùa vụ nên trong một lúc nếu đặt quá nhiều hàng nhà máy khó

đáp ứng yêu cầu theo thời gian mà thông thường phải ít nhất một tuần sau mới có hàng

cho khách.

* Nhà mỏy cũn thiếu một tổ đội vận chuyển. Hiện nay tất cả những chuyến hàng từ

nhà máy tới địa diểm khách hàng yêu cầu, Nhà máy đều phải thuê các phương tiện chuyên

chở mà không tự mỡnh chuyờn chở. Vỡ vậy thời gian, giỏ thành sản phẩm cũng tăng tuỳ

thuộc vào việc định giá và thoả thuận giữa nhà máy và chủ sở hữu các phưong tiện.

Trên đây là những nguyên nhân dẫn đến kết quả và tồn tại trong công tác tiêu thụ và

trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Nhà máy VLXD Seterra- Secoin trong những

năm vừa qua

Chương III: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ BIỆN PHÁP THÚC ĐẢY

HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA NHÀ MÁY

VLXD SETERRRA - SECOIN

I. PHƯƠNG HƯỚNG MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM.

Trong năm 2006 và năm tới, nhà máy VLXD Seterra - Secoin Secoin cũng như

công ty Secoin thực hiện các định hướng phát triển thị trường bằng hoạt động Marketing

đó là:

1. Nhà máy luôn luôn chú trọng giữ vững, mở rộng, xây dựng phát triển các

đại lý tiệu thụ sản phẩm.

Nhà máy luôn luôn quan tâm mở rộng thị trường cả về chiều rộng lẫn chiều sâu với

mục tiêu duy trỡ ổn định 59 đại lý đó cú, phỏt triển và mở rộng thờm 25 đại lý mới ở khu

vực nội thành hà nội và vùng lân cận, phấn đấu nâng doanh thu của tất cả các đại lý bỡnh

quân đạt 16%/năm.

Đầu tư đổi mới trang thiết bị và tuyển dụng thêm nhân viên tiếp thị bán hàng nhằm

thúc đẩy hoạt động của cửa hàng giới thiệu sản phẩm

2. Xây dựng các chính sách hoạt động tiêu thị sản phẩm

Giá cả, chiết khấu, khuyến mại, chi phí lương tiếp thị hàng tháng là các chính sách

marketing được công ty và nhà máy áp dụng hiện nay đó được các đại lý đánh giá tốt và

phù hợp điều kiện hiện nay của công ty.

Hỗ trợ, tăng mức chiết khấu cho các đại lý ở tỉnh xa Hà nội, thị trường mà Nhà máy

muốn mở rộng như Vinh, Hà tĩnh, Đồng Hới và các tỉnh miền núi phía bắc.

3. Hoạt động tiếp thị Marketing.

Tiếp tục phát triển đội ngũ bán hàng, tiếp thị đủ về số lượng, giỏi về nghiệp vụ làm

nũng cốt trong hoạt động kinh doanh của nhà máy nhằm thúc đẩy hoạt động tiêu thụ của

nhà mỏy.

Cỏc nhõn viờn phũng kinh doanh và tiếp thị thường xuyên kết hợp chặt chẽ với các

đại lý để hoàn thành tốt nghiệp vụ của mỡnh, Nhà mỏyluụn cú những phần thưởng khuyến

khích cho cán bộ công nhân viên làm tốt công việc góp phần vào việc phát triển của cụng

ty

Mụ hỡnh kết hợp giữa Nhà mỏy và cỏn bộ cụng nhõn viờn để xây dựng thêm các

cửa hàng giới thiệu sản phẩm. Mỗi nhân viên phũng kinh doanh sẽ tự tim cho mỡnh cỏc

đại lý và thay mặt nhà máy để cùng hợp tác với các đại lý. Trung bỡnh một nhõn viờn

phũng kinh doanh cú khoảng 2 tới 5 đại lý nội và ngoại thành Hà nội

Việc điều phối và cung cấp sản phẩm rất được quan tâm trong nhà máy. Phũng kinh

doanh sau khi nhận đơn dặt hàng của khách hàng thỡ thực hiện cỏc lờnh sản xuất và lệnh

giao hàng đưa tới địa điểm khách hàng yêu cầu.với các làm đó có tác dụng tốt, nâng cao

tinh thần trách nhiệm của tong nhân viên và phục vụ khách hàng một cách tốt nhất.

II. MỘT SỐ BIỆN PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM

CỦA NHÀ MÁY VLXD SETERRA- SECOIN

1. Đẩy mạnh công tác điều tra nghiên cứu thị trường:

Nghiên cứu thị trường là quá trỡnh bao gồm cỏc hoạt động thu thập và xử lý cỏc

thụng tin về thị trường một cách có hệ thống và toàn diện, giúp cho Nhà máy nắm bắt

được một cách chính xác, đầy đủ và kịp thời tỡnh hỡnh thị trường từ đó có những quyết

định đúng đắn

Nghiên cứu thị trường với mục đích là xác định quy mô, cơ cấu, sự vận động của thị

trường

Điều tra thị trường giúp Nhà máy lựa chọn các chính sách: chính sách sản phẩm,

chính sách giá, chính sách phân phối và khuyếch trương sản phẩm

Đối với Nhà máy VLXD Seterra - Secoin việc nắm bắt thông tin về thị trường rất

nhạy bén, chính xác nên nhà máy đó đưa ra được các dự báo mang tính đón đầu của nhu

cầu thị trường chính xác. Tiền thân của công ty là công ty tin học vỡ vậy cỏc thay đổi trên

thị trương công ty năm bắt và phân tich rất rừ và cú hướng giải quyết hợp lý. Việc xác

định đoạn thị trường trọng điểm vẫn là vấn đề hiện nay Nhà máy phải tỡm, phõn tớch và

xỏc định rừ ràng đó là:

- Đâu là thị trường có triển vọng nhất để tiêu thụ gạch Terrazzo Secoin

- Khả năng tiêu thụ gạch Terrazzo Secoin trên thị trường đó nhanh hay chậm?

- Những biện pháp nào được nhà máy sử dụng để tăng cường khối lượng sản phẩm

tiêu thụ?

- Đối thủ cạnh tranh sản xuất gạch tương tự của gạch Terrazzo Secoin như thế nào?

Phũng kinh doanh cú thể phõn làm 2 phũng riờng biệt với chức năng riêng, Phũng

kinh doanh làm cụng tỏc bỏn hàng và dịch vụ sau bỏn hàng cũn phũng Marketing chuyờn

làm cụng tỏc nghiờn cứu thị trường, có nghiệp vụ kỹ thuật marketing để phân tích, đánh

giá thị trường sâu sắc để từ đó đưa ra các loại sản phẩm chính, chính sách phù hợp. Phũng

Marketing cú thể cú từ 4-6 nhõn viờn. Một trưởng phũng Marketing, 1-2 nhõn viờn thu

thập thụng tin, 2-3 nhõn viờn thực hiờn

Sơ đồ tổ chức phũng Marketing

Thụng tin là rất cần thiết với Cụng ty và nhà mỏy, việc nắm bắt thụng tin khụng chỉ

về nhu cầu khỏc hàng mà cũn là thụngtin về đối thủ cạnh tranh trước khi đưa ra các quyết

định sản xuất kinh doanh đem lại hiệu quả cao cho nhà máy.

2. Tăng cường công tác quản lý chất lượng sản phẩm gạch Terrazzo Secoin

Quản lý chất lượng sản phẩm là việc ấn định đúng đắn các mục tiêu phát triển bền

vững của doanh nghiệp và đề ra nhiệm vụ phải làm cho doanh nghiệp trong từng giai đoạn

và tỡm ra con đường để đạt tới mục tiêu một cách có hiệu quả nhất

Công ty Secoin đang hoạt động theo tiêu chuẩn quản lý chất lượng ISO 9001-2000.

Sản phẩm nhà máy làm ra theo một quy trỡnh kỹ thuật của Italy cú nhiều màu sắc, chung

loại. Nhà máy luôn có một tiêu chí như sau

- Đảm bảo tốt nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất.nguyên vật liệu chất lượng có

tốt mới tạo ra sản phẩm tốt và đáp ứng đúng nhu cầu của khách hàng. Thành phần chế tạo:

Gồm hai lớp được liên kết với nhau bởi 1 lực ép từ 75 tấn đến 300 tấn.:

+ Lớp thứ nhất (lớp bề mặt) gồm: Bột xi măng trắng, Bột đá cẩm thạch, Đá cẩm

thạch nhỏ, Một lượng mau vừa đủ

+ Lớp thứ hai (lớp dưới) gồm: Xi măng đen, Đá mi (đá mạt làm gạch blook), Cát

bêtông.

Những nguyờn liệu đó phải mua từ nhà máy xi măng bỉm sơn, bột đá mua ở ninh

bỡnh, mà để chế tạo gạch Terrazzo nhà máy phải mua ở các công ty sơn như AIA, ROSA .

Nhà máy luôn thực hiện các biên pháp quản lý chất lượng sát sao do vậy đũi hỏi nhà mỏy

luụn cú sự phõn cấp quản lý kỹ thuật, chức năng quản lý phải rừ ràng khụng chồng chộo

lờn nhau nhằm tạo sự thụng thoỏng và cú hiệu quả sản xuất cao. Việc quản lý chất lượng

trước hết phải giao cho phân xưởng sản xuất.

Ở cỏc khõu quan trọng cần giao quyền cho cỏn bộ và kỹ thuật viờn kiểm tra, theo

dừi chặt chẽ và cú kế hoạch phõn tớch xem xột những cụng việc ở khõu mỡnh quản lý.

Như vậy mới kịp thời xử lý những sai hỏng trong quỏ trỡnh sản xuất đũng thời tiết kiệm

được chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm gạch Terrazzo Secoin, nâng cao khả năng

cạnh tranh gạch Terrazzo Secoin của nhà máy trên thị trường.

* Nâng cao chất lượng sản phẩm

Ngoài biện phỏp kỹ thuật, quản lý chất lượng như đó trỡnh bày cũn cú một số biện

phỏp sau:

+ Nâng cao chất lượng sản phẩm ở khâu thiết kế: Chất lượng ở khâu thiết kế thường

là chất lượng mang tính kinh tế kỹ thuật (mẫu mó, hỡnh dỏng, kớch thước). Vỡ vậy, ở

khõu thiết kế sản phẩm cần biến nhu cầu của khỏch hang về sản phẩm thành chất lượng

sản phẩm. Để chất lượng ở lĩnh vực này ngày càng sự phù hợp nhu cầu thị trường sản xuất

cần thoả món cỏc yờu cầu sau:

+ Đáp ứng được nhu cầu khách hàng về sản phẩm

+ Thích ứng với khả năng của Nhà máy

+ Tối thiểu hoỏ chi phớ sản phẩm.

+ Đảm bảo tính cạnh trạnh của Nhà máy. Đối với sản phẩm gạch Terrazzo Secoin

mẫu mó càng đóng vai trũ quan trọng bởi cỏc đối thủ cạnh tranh là các nhà sản xuất gạch

cùng loại và gạch Ceramic có rất nhiều màu sắc và giá lại thấp.

* Nâng cao chất lượng ở khâu cung ứng:

Đảm bảo cho quá trỡnh sản xuất được diễn ra thường xuyên, liên tục với chi phí tối

ưu nhất cần đáp ứng đúng chủng loại chất lượng, thời gian, địa điểm của nguyên vật liệu

sản xuất. Nhà máy cần chú trọng đến những nội dung chủ yếu sau:

- Lựa chọn người cung ứng.

- Thoả thuận với đối tác về việc đảm bảo chất lượng vật tư cung ứng

- Xác minh các phương án giao nhận vật tư

- Kiểm tra xác định số lượng, chất lượng vật tư Nhà máy nhận

- Xác định rừ ràng, đầy đủ, thống nhất các điều khoản.

* Nâng cao chất lượng trong khâu sản xuất: Các công nhân nhà máy và các quản

đốc phân xưởng phải hoàn thành nhiệm vụ đủ về số lượng và dúng theo chất lượng

3. Hạ giá thành sản phẩm để đẩy mạnh tiêu thụ:

Giá bán là phương tiện cạnh tranh hữu hiệu. Phù hợp với túi tiền của khách hàng là

điều kiện quan trọng nhà máy bán được hàng. Để hạ giá thành sản phẩm nhà mỏy phải chỳ

trọng tới cụng tỏc quản lý và định giá sản phẩm gạch Terrazzo Secoin. Gồm các hệ thống

từ việc phân tích dự báo nhu cầu thị trường, hạch toán giá thành sản phẩm, giá thành đối

thủ cạnh tranh cho đến tất cả các quyết định về kế hoạch điều hành sản xuất. Các biện

pháp nhằm hạ giá thành gạch Terrazzo Secoin đó là:

3.1. Hạ thấp chi phớ nguyờn vật liệu:

Việc sản xuất gạch Terrazzo Secoin thỡ chi phớ nguyờn vật liệu chiếm tỷ trọng lớn

trong giỏ trỡnh sản phẩm. Vỡ vậy, việc giảm chi phớ về nguyờn vật liệu cú ý nghĩa hết sức

quan trọng đối với Nhà máy khi thực hiện biện pháp hạ giá thành sản phẩm. Để giảm giá

thành nguyên vật liệu và các chi phí khác trong giá thành sản phẩm Nhà máy cần thực hiện

tốt các công việc sau:

* Giảm chi phớ bảo quản dự trữ nguyờn vật liệu dũng cho sản xuất.

-Thực hiện tốt công tác quản trị nguyên vật liệu trong kho (công tác tiếp nhận

nguyên vật liệu vào trong kho, bảo quản cấp phát vật liệu có ở trong kho và thực hiện công

tác kiểm tra thường xuyên)

- Nõng cấp hệ thống kho tàng để bảo quản nguyên vật liệu trong kho được tốt hơn.

Đó là nâng cấp về thiết bị bảo quản sản phẩm như giá, kệ và các vật dụng khác

* Phải tổ chức tốt cụng tỏc thu mua vật liệu

- Đánh giá chất lượng của công tác thu mua nguyên vật liệu nhằm có những thay

đổi cần thiết để nâng cao năng suất ở khâu này.

-Chi phí phát sinh ở từng nguồn cung ứng, cần tính chi phí vận chuyển hàng về kho,

lượng hao hụt… để tổng chi phí công tác thu mua là nhỏ nhất.

* Định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho sản phẩm:

- Tiết kiệm nguyờn vật liệu

- Điều chỉnh lại hệ thống định mức tiêu hao nguyên vật liệu:

+ Trang bị xe đẩy chuyên dùng để hạn chế rơi vói nguyờn vật liờu.

+ Thường xuyên kiểm tra sửa chữa máy móc thiết bị, với máy móc tốt sẽ giúp tăng

hiệu máy móc, tăng năng suất lao động.

3.2. Hạ giỏ thành chi phớ quản lý Nhà mỏy.

- Cần bố trí một cách chặt chẽ, hợp lý đúng số lượng nhân viên cần thiết phù hợp

với yêu cầu của công việc, của từng thị trường từ đó nhằm giải quyết vấn đề nơi nhiều việc

nơi ít việc gây tổn thất cho Nhà mỏy

- Tổ chức bán hàng phải ổn định, linh hoạt. Lực lượng bán hàng phải là những

người ngoài hiểu biết về sản phẩm và thị trường cũn phải cú long nhiệt tỡnh, nhanh nhạy

cú như vậy

3.3. Giảm chi phí cố định

Biện pháp giảm chi phí cố định đó là:

- Tăng cường khối lượng sản phẩm sản xuất ra

- Tỡm cỏch tiờu thụ với phương châm “sản xuất ra đến đâu tiêu thụ hết đến đó”.

- Cán bộ kỹ thuật thường xuyên kiểm tra, bảo dưỡng thiết bị máy móc để tránh xảy

ra hư hỏng làm tăng chi phí và ngừng trệ sản xuất

- Giảm tỷ lệ lao động trong lực lượng lao động của Nhà máy ở những khâu có hiệu

quả thập, thuê công nhân bốc hàng theo phương án làm bao nhiêu trả tiền bấy nhiêu.

4. Hoàn thiện cụng tỏc tổ chức bỏn hàng:

Phũng kinh doanh và tiếp thị thực hiện việc tổ chức nghiệp sản xuất, tổ chức bán

hàng, hoạt đọng chào hàng, quảng cáo nên tính chuyên môn hoá của hoạt động tiêu thụ sản

phẩm không cao.

Để thích ứng nhanh chóng với sự thay đổi của thị trường đũi hỏi Nhà mỏy VLXD

Seterra - Secoin phải tổ chức ra bộ phận Marketing riờng (tỏch rời khỏi phũng kinh doanh

và tiếp thị ). Biờn chế ở bộ phận này khoảng 4 - 6 người. Cần chọn ra các nhân viên có

năng lực, trỡnh độ. Như vậy, có thể nói khi phũng Marketing hoạt động thỡ cỏc vấn đề

liên quan đến thông tin sản phẩm linh hoạt, nhạy bén cùng với sự thay đổi của thị trường,

nắm bắt kịp thời nhu cầu thị yếu của người tiêu dùng

Cần có phương thức bán hành linh hoạt hơn (quy mô và kỷ luật chặt chẽ hơn). Có

thể hoàn thiện phương thức bán hàng theo những biện pháp sau:

- Tiếp tục tăng cường mối quan hệ mật thiết, gắn bó chặt chẽ với các đại lý, bạn

hàng vật tư, ngân hàng.

- Thường xuyên liên hệ với khách hàng là các công ty tư ván thiết kế, nhà thầu ….

để điều chỉnh các danh sách giá cho phù hợp

- Tiếp tục đầu tư trang thiết bị, cơ sở vật chất cho cửa hàng giới thiệu sản phẩm

- Tăng cường khả năng thanh toán đồng thời áp dụng nhiều phương thức thanh toán

thuận tiện cho khách hàng.

- Cho phép trả chậm trong điều kiện kỷ luật thanh toán theo điều kiện khăt khe,

đồng thời đưa các hỡnh thức chiết khấu bỏn hàng để khuyến khích thanh toán nhanh. Yêu

cầu khách hàng đối chiếu công nợ, lập biên bản xác định công nợ theo hàng tháng. Với số

nợ quá hạn lập tức yêu cầu thanh toán, khách hàng nợ vẫn dây dưa mà không có lý do

chính đáng hoặc nợ quỏ lõu cú thể thu hồi lại sản phẩm của mỡnh hoặc đói chiêu theo hợp

đồng mà có hỡnh thức đũi nợ

- Đào tạo đội ngũ nhân viên bán hàng. Nhân viên bán hàng là sự tiếp xúc trực tiếp

giữa Nhà máy và người mua, chính vỡ vậy Nhà mỏy nờn chỳ trọng đến việc lựa chọn đội

ngũ nhân viên bán hàng và bồi dưỡng nghệ thuật bán hàng cho họ.

+ Trau dồi và học tập một cách toàn diện (thái độ, cử chỉ, lời nói, cách chào hàng,

cách ăn mặc, cách giới thiệu hàng hoá, nắm bắt tâm lý người mua, linh hoạt trong bán

hàng,…)

+ Nhõn viờn phải cú lũng yờu nghề, hiểu biết về sản phẩm và thị trường tiêu thụ

5. Các biện pháp kinh tế tài chính có tính đũn bẩy

5.1. Trả hoa hồng cho người môi giới.

Tạo mối quan hệ lâu dài với người môi giới để họ tích cực giới thiệu khách hàng

cho nhà máy. Bằng cách đối với mỗi lời giới thiệu thành công, nhà máy sẽ trả thù lao. Tiền

trích cho người môi giới phải tính toán từ lợi nhuận và có sự đồng ý của bộ phận quản lý

Nhà mỏy

5.2. Chiết khấu theo khối lượng và chiết khấu thanh toán hàng hoá:

Tác dụng của chiết khấu theo khối lượng và chiết khấu trong thanh toán là: -

Thúc đẩy số lượng hàng bán ra

- Thúc đẩy khách hàng thanh toán nhanh nợ, hạn chế nợ vẫn dây dưa.

Tuy nhiờn cần phải chỳ ý tới việc thu hồi vốn và đói chiếu với vốn để tiếp tục quá

trỡnh sản xuất kinh doanh và cú lợi nhuận

6. Mở rộng hơn nữa hoạt động xúc tiến bán hàng và Quảng cáo:

Quảng cáo nhằm truyền tải những thông tin về sản phẩm gạch Terrazzo Secoin của

Nhà máy như: Hỡnh dỏng, kớch thước, mẫu mó, chất lượng, giá cả, các tính năng ưu biệt

của sản phẩm gạch Terrazzo Secoin và những lợi ích mà khách hàng sử dụng sẽ được

hưởng thụ sau khi mua

Thông qua các hoạt động Quảng cáo, yểm trợ. Quảng cáo sẽ kích thích gợi mở nhu

cầu về sản phẩm. Gạch Terrazzo Secoin là loại vật liệu xõy dựng mới, nhiều khách hàng

chưa biết tới vỡ vậy quảng cỏo sẽ gợi thụng tin cho khỏch hàng hướng tới và sử dụng, họ

sẽ có hành động mua.

Để quảng cáo có hiệu quả cao cần phải nắm bắt các nội dung cơ bản sau:

- Xác định mục tiêu của quảng cáo

- Xác định ngân sách dành cho quảng cáo

- Quyết định nội dung mà quang cáo truyền đạt cho Khách hàng

- Quyết định phương tiện quảng cáo, đó là báo, radio hay là truyền hỡnh...

- Đánh giá chương trỡnh quảng cỏo.

Hiện nay, nhà mỏy chỉ cú một cửa hàng giới thiệu sản phẩm do vậy Quảng cáo giới

thiệu sản phẩm gạch Terrazzo Secoin chưa mạnh, Nhà máy nên mạnh dạn hơn nữa trong

việc đầu tư quảng cáo trên truyền hỡnh bởi truyền hỡnh là phương tiện thông tin đại chúng

chủ yếu cập nhật của người dân

Ngoài ra, để đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm nhà máy nên tiến hành tổ chức

các chương trỡnh khuyến mói. Khuyến mói cú tỏc động trực tiếp và tích cực tới việc tăng

doanh số bán hàng bằng những lợi ích vật chất cho người mua.

Để làm được công tác này Nhà máy cần tiến hành các bước sau:

- Lựa chọn phương tiện xúc tiến bán

- Xác định nhiệm vụ của hoạt động xúc tiến bán hàng

- Soạn thảo, thí điểm và triển khai các chương trỡnh xỳc tiến bỏn hàng

- Đánh giá kết quả của chương trỡnh xỳc tiến bỏn hàng.

7. Quan hệ cụng chỳng

“Quan hệ công chúng là những quan hệ với quần chúng nhằm tuyên truyền tin tức

tới các giới dân chúng khác nhau trong và ngoài nước như: nói chuyện, tuyên truyền, quan

hệ với cộng đồng, đóng góp từ thiện” (Tr 278, Marketing Thương mại, Nguyễn Xuân

Quang, NXB lao động – Xó hội, năm 2005)

Thực chất mối quan hệ công chúng là mối quan hệ giữa đội ngũ bạn hàng, khách

hàng và những tổ chức, cá nhân với Nhà máy có ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của

Nhà máy.

Cú những hỡnh thức chủ yếu sau:

- Tổ chức hội nghị cỏc nhà sản xuất kinh doanh

- Tổ chức hội nghị khỏch hàng

- Tổ chức hội nghị của cỏc trung gian phõn phối

- Tổ chức tiếp xỳc và duy trỡ tốt cỏc mối quan hệ giữa Nhà mỏy và cỏc cơ quan nhà

nước và các cá nhân tổ chức có vị trí và uy tín trên thị trường và trong xó hội.

- Cần giải quyết tốt cỏc mối quan hệ với giới bỏo chớ, tuyờn truyền

8. Dịch vụ sau bỏn hàng

Dịch vụ sau bán hàng của nhà máy là công tác vận chuyển, xếp dỡ hàng hoá... Do

đó, đũi hỏi nhà mỏy phải tổ chức đội xe chuyên chở, xếp dỡ hàng đến tay người tiêu dùng

đồng thời theo dừi trong quỏ trỡnh vận chuyển hàng hoỏ trỏnh làm mất mỏt và vũi vĩnh

tiền của khỏch hàng dẫn đến làm giảm uy tín của nhà máy đối với khách hàng.

Cũng thông qua việc đưa hàng đến tận tay người tiêu dùng giúp nhà máy nắm bắt

được những nhu cầu của khách hàng để từ đó có biện pháp thích hợp

Kết luận

Theo nhịp đập của đất nước, Nhà máy VLXD Seterra – Secoin đang nỗ lực phấn

đáu vươn lên và đạt được nhiều kết quả trong những năm qua. Tốc độ tiêu thụ các sản

phẩm mang thương hiêu Secoin nói chung và gạch Terrazzo Secoin nói riêng tăng nhanh,

doanh thu nhà máy ngày càng tăng, đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ công nhân

viên nhà máy được cải thiện. Hàng loạt công trỡnh ở Hà nội như vỉa hè toà nhà Vincom,

Vỉa hè Bờ hồ hoàn kiếm đều sử dụng gạch Terrazzo Secoin. Các nhà đầu tư xây dựng và

người tiêu dùng luôn tin tưởng và sủ dụng các sản phẩm mang thương hiệu Secoin.

Bài viết nờu ra một số ý kiến nhằm đẩy mạnh hơn nữa hoạt động tiêu thụ sản phẩm

gạch Terrazzo Secoin của nhà máy VLXD Seterra – Secoin. Em hy vọng phần nào đó có

thể giúp nhà máy ứng dụng vào thực tiễn sản xuất kinh doanh.

Một lần nữa em xin bày tỏ lũng biết ơn sâu sắc tới Thầy giáo Thạc sỹ Lê Thanh

Ngọc, Giám đốc nhà máy Cô Vũ Thu Hương và các anh chị phũng kinh doanh và tiếp thị

đó giỳp đỡ em hoàn thành chuyên dề thực tập này.

EM XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN !

Hà nội, Tháng 4 Năm 2006

Sinh Viờn: Nguyễn Viết Thắng

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Nhà máy Vật liệu xây dưng Seterra – Secoin, Số liệu báo cáo hằng năm.( từ

2003 – 4/2006)

- Phũng kinh doanh và tiếp thị

- Phũng kế toỏn

2. Marketing Thương Mại, Nguyễn Xuân Quang, NXB Lao động – Xó hội, Năm

2005

3. Marketing căn bản, Trần Minh Đạo, NXB Giáo dục, Năm 2002

4. Thương mại doanh nghiệp, Đặng Đỡnh Đào, NXB Thống kê, Năm 2002

5. Phân tích hoạt động kinh doanh, Phạm Thị Gái, NXB Thống kê, Năm 2004

6. Quản trị Marketing, Philip Kotler, NXB Thống kê, Năm 1997

7. Marketing cơ bản, Philip Kotler, NXB Thống Kê, Năm 1994

MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU 1

Chương I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TIÊU THU THỤ SẢN PHẨM Ở CÁC

DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG 3

I. TIấU THỤ SẢN PHẨM VÀ VAI TRề CỦA Nể ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP

TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG 3

1. Tiờu thụ sản phẩm 3

2. Vai trũ của cụng tỏc tiờu thụ sản phẩm. 3

3. Ý nghĩa của hoạt động tiờu thụ sản phẩm 5

II. NỘI DUNG CỦA CÔNG TÁC THỊ TRƯỜNG SẢN PHẨM CỦA DOANH

NGHIỆP THỊ TRƯỜNG TRONG CƠ CHẾ THỊ TRƯỜNG 6

1. Nghiên cứu thị trường tiêu thụ sản phẩm 6

1.1 Nghiên cứu thị trường 6

1.2 Danh mục sản phẩm đưa ra thị trường. 9

2. Xây dựng chiến lược tiêu thụ sản phẩm. 10

3. Chớnh sỏch giỏ bỏn 13

3.1 Xác định các giới hạn và độ linh hoạt cần thiết. 13

3.2 Các chính sách định giá bán 13

3.3 Phương pháp định giá bán 14

4. Tổ chức cỏc kờnh tiờu thụ sản phẩm. 16

5. Xõy dựng lực lượng bán hàng 18

6. Cỏc biện phỏp yểm trợ và xỳc tiến bỏn hàng .19

6.1 Quảng cỏo 19

6.2 Những hỡnh thức quảng cỏo bờn trong mạng lưới thương mại 20

6.3. Các hoạt động hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm.21

7. Phân tích và Đánh giá kết quả hoạt động tiêu thụ 21

III. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ CỦA

DOANH NGHIỆP 24

1. Nhõn tố ngoài doanh nghiệp 24

1.1 Các nhóm nhân tố thuộc môi trường vĩ mô 24

1.2 Các nhóm nhân tố thuộc môi trường vi mô 26

2. Cỏc nhõn tố bờn trong doanh nghiệp 27

2.1 Giỏ bỏn sản phẩm 27

2.2 Chất lượng sản phẩm 28

2.3 Việc tổ chức bỏn hàng của doanh nghiệp 28

2.4 Quảng cỏo giới thiệu sản phẩm. 29

2.5 Một số nhõn tố khỏc: 29

CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM Ở NHÀ

MÁY VẬT LIỆU XÂY DỰNG SETERRA - SECOIN 30

I. SƠ LƯỢC VỀ SỰ HèNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NHÀ MÁY VLXD

SETERRA – SECOIN 30

1. Quỏ trỡnh hỡnh thành và phỏt triển 30

2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý 31

2.1 Chức năng và nhiệm vụ 31

2.2 Tổ chức bộ mỏy quản lý của nhà mỏy 31

3. Loại hỡnh sản xuất đặc điểm tổ chức sản xuất của nhà mỏy Seterra – Secoin 36

3.1 Loại hỡnh sản xuất: 36

3.2.Đặc điểm tổ chức sản xuất. 36

4. Nguồn nhõn lực của Nhà mỏy: 37

II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ CỦA NHÀ MÁY VLXD SETERRA

- SECOIN 38

1. Tỡnh hỡnh tiờu thụ theo từng mặt hàng 38

2. Kết quả hoạt động kinh doanh của nhà máy 41

3. Những thành tựu và hạn chế trong cụng tỏc tiờu thụ sản phẩm của nhà mỏy trong

thời gian vừa qua 43

3.1. Thành tựu trong cụng tỏc tiờu thụ sản phẩm. 43

3.2. Những hạn chế trong cụng tỏc tiờu thụ sản phẩm. 43

III. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA

NHÀ MÁY VLXD SETERRRA SECOIN TRONG NHỮNG NĂM QUA 44

1. Cỏc chớnh sỏch tiờu thụ 44

1.1. Chớnh sỏch sản phẩm 44

1.2. Chớnh sỏch giỏ: 44

1.3. Chớnh sỏch phõn phối 47

1.4. Chớnh sách khuếch trương.48

2. Cụng tỏc nghiờn cứu và dự bỏo nhu cầu: 49

3. Công tác hoạch định quản trị bán hàng: 49

4. Công tác quản trị lực lượng bán hàng. 49

IV. NGUYÊN NHÂN ẢNH HƯỞNG TỚI HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ CỦA NHÀ

MÁY VLXD SETERRA - SECOIN TRONG NHỮNG NĂM VỪA QUA 50

1. Nguyờn nhõn khỏch quan. 50

2. Nguyờn nhõn thuộc về phớa Nhà mỏy . 50

Chương III: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ BIỆN PHÁP THÚC ĐẢY HOẠT ĐỘNG

TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA NHÀ MÁY VLXD SETERRRA - SECOIN 51

I. PHƯƠNG HƯỚNG MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM.51

1. Nhà máy luôn luôn chú trọng giữ vững, mở rộng, xây dựng phát triển các đại lý tiệu

thụ sản phẩm. 51

2. Xây dựng các chính sách hoạt động tiêu thị sản phẩm 51

3. Hoạt động tiếp thị Marketing. 51

II. MỘT SỐ BIỆN PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM

CỦA NHÀ MÁY VLXD SETERRA- SECOIN 52

1. Đẩy mạnh công tác điều tra nghiên cứu thị trường: 52

2. Tăng cường công tác quản lý chất lượng sản phẩm gạch Terrazzo 54

3. Hạ giá thành sản phẩm để đẩy mạnh tiêu thụ: 56

3.1. Hạ thấp chi phớ nguyờn vật liệu: 56

3.2. Hạ giỏ thành chi phớ quản lý Nhà mỏy. 57

3.3. Giảm chi phí cố định 57

4. Hoàn thiện cụng tỏc tổ chức bỏn hàng: 58 5. Các biện pháp kinh tế tài chính có tính đũn bẩy 59

5.1. Trả hoa hồng cho người môi giới. 59 5.2. Chiết khấu theo khối lượng và chiết khấu thanh toỏn hàng hoỏ: 59

59

6. Mở rộng hơn nữa hoạt động xúc tiến bán hàng và Quảng cáo: 7. Quan hệ cụng chỳng 60

8. Dịch vụ sau bỏn hàng 61

Kết luận 61

Tài liệu tham khảo 63