B GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO B NÔNG NGHIP VÀ PHÁT TRIN NÔNG THÔN
VIN KHOA HC NÔNG NGHIP VIT NAM
HÀ QUANG THƯNG
NGHIÊN CU MT S BIN PHÁP K THUT CH YU NÂNG CAO
NĂNG SUẤT GING VI CHÍN SM PH40
VÙNG MIN NÚI PHÍA BC
Chuyên ngành: Khoa hc Cây trng
Mã s: 9620110
TÓM TT LUN ÁN TIN SĨ NÔNG NGHIP
HÀ NI - 2023
Công trình được hoàn thành ti:
VIN KHOA HC NÔNG NGHIP VIT NAM
Người hướng dẫn khoa học:
GVHD 1: GS.TS Vũ Mạnh Hải
GVHD 2. TS Nguyễn Hữu La
Phản biện 1: ........................................................
Phản biện 2: ..........................................................
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Viện họp tại Viện Khoa
học Nông nghiệp Việt Nam ngày ..... tháng...... năm 2023
Có thể tìm hiểu luận án tại:
1. Thư Viện Quốc gia
2. Thư Viện Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam
3. Thư Viện Viện Khoa học Kỹ thuật Nông lâm nghiệp miền núi phía Bắc
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cây vi (Litchi chinensis Sonn,) thuc h B hòn (Sapindaceae), ngun gc t min Nam Trung
Quc Bc Vit Nam. Hin nay, Trung Quốc nước sản lượng xut khẩu đứng đầu thế gii, tiếp
theo Ấn Độ Vit Nam (xếp v trí th 3, chiếm 10% tng sản lượng) cùng mt s c khác như
Madagascar, Đài Loan, Thái Lan, ….
nước ta, vải được coi là loi cây có v trí quan trng trong phát trin kinh tế quc gia. Tính đến hin
ti, din tích trng vi Vit Nam 58,3 nghìn héc ta, tp trung mt s ít địa phương, vi ging vi thiu
Thanh Hà chiếm trên 80%, các ging chín sm ch khong 20%,và gần như chưa có ging chín mun.Công
ngh bo qun qu tươi và chế biến chưa đáp ứng được đòi hỏi thc tin, gây nên áp lc ln cho vic tiêu th
qu tươi, làm giảm giá tr thương mại và thu nhp của người sn xut.
Để gii quyết vấn đề này, mt s ging vi chín sớm đã được b sung vào cấu a vụ, như : vi
Phúc Hòa, vi Bình Khê, vi chín sớm Hùng Long, song vẫn chưa đáp ứng được yêu cu ca sn xut.
Vin Khoa hc K thut Nông lâm nghip min núi phía Bc đã tiến hành tuyn chn t sn xut ging vi
chín sm PH40, ưu điểm: chín sm, qu to, chất lượng khá tt, tiềm năng năng suất cao nhưng lại thiếu
ổn định do quá trình phân hóa hoa ph thuc nhiu o điều kin thi tiết. Đề tài : Nghiên cu mt s bin
pháp k thut ch yếu nâng cao năng suất ging vi chín sm PH40 Vùng min núi phía Bc, trong bi
cảnh đó là một vấn đề cp thiêt.
2. Mục tiêu của đtài
Đánh giá được đặc điểm nông sinh hc trong mi quan h đến sinh thái vùng trng mt s bin
pháp k thut ch yếu nhm ci thin kh năng ra hoa ổn định năng suất ging vi chín sm PH40, góp
phn b sung ging mi cho sn xuât và nâng cao thu nhp cho người trng.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Xây dựng cơ sở khoa hc v các đặc trưng hình thái giống vi chín sm PH40. B sung dn liệu có cơ
s khoa hc v tác động các bin pháp k thuật đến quá trình phân hóa mm hoa b sung vào quy trình k
thut sn xut.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Ging vi chín sm PH40.
- Các chất điều tiết sinh trưởng, phân bón lá đa, trung, vi lượng …
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian nghiên cu: Mt s địa phương Vùng trung du min núi phía Bc, gm: Phú Th, Bc
Giang, Yên Bái, Tuyên Quang;
- Thi gian nghiên cứu: Đề tài được thc hin t m 2016 đến 2020.
- Gii hn nghiên cu: Các nghiên cu của đề tài tp trung vào vic mô t đặc đim hình thái, theo dõi
các động thái vt hu ca ging, mức độ ảnh hưởng ca yếu t C và N đến kh năng ra hoa, các biện pháp k
thut xra hoa và thời điểm thc hin phù hp vi ging, công thc phân bón phù hp, k thut bón phân
mi, sâu bnh hi chính và loi thuc phòng tr hiu qu.
5. Những đóng góp mới của đề tài
- Lun án công trình nghiên cu tính h thống tương đối toàn din v các đặc tính nông sinh
hc ngun gen bản địa mới đang rất trin vng ging vi chín sm PH40 trong mi quan h di truyn
vi mt s ging đang có mt trong sn xuất như giống Hùng Long, ging Thiu Thanh Hà, Thiu Phú Th,
U Hng, va làm căn cứ khoa hc cho vic xây dng quy trình canh tác hp ti các tnh vùng trung du
2
min núi phía Bc, va là ngun tài liu tham kho tin cy cho các nghiên cứu sâu hơn trên đối tượng cây vi
nói chung.
- Kết qu nghiên cu v hàm lượng carbonhydrat tng s (C) đạm tng s (N) cùng vi t l C/N
trong cây trưởng thành trong mối tương quan với kh năng ra hoa ca ging vi chín sm PH40 góp
phn m ra hướng khc phc hiện tượng ra hoa, qu không ổn định vốn đang một tr ngi rất đáng kể
các vùng trng vi, nht là vi nhng ging có yêu cu sinh thái kht khe trong những năm điều kin thi tiết
không thun li.
- Các kết qu nghiên cu v k thut áp dng trên ging vi chín sm PH40 trong giai đoạn mang qu
bao gm quản dinh dưỡng, qun lý dch hại, các tác động giới... to tiền đề cho vic xây dng và hoàn
thin quy trình thâm canh ging vi chín sớm PH40, giúp cho đội ngũ chỉ đạo k thut cũng như người trng
sn xut bn vng và có hiu qu ging vi PH40.
6. Cu trúc ca Lun án :
Lun án gm Luận án gồm 161 trang: Mở đầu (04 trang). Tổng quan tài liệu nghiên cứu (35 trang).
Vật liệu, nội dung phương pháp nghiên cứu (19 trang). Kết quả nghiên cứu thảo luận (63 trang). Kết
luận và đề nghị (2 trang). Danh mục 2 công trình đã công bố (1 trang). Tài liệu tham khảo (8 trang). Luận án
gồm 3 chương, 42 bảng biểu, 7 hình, 03 hình ảnh minh họa 03 phụ lục. Luận án sử dụng 68 tài liệu tham
khảo trong nước và trên thế giới có uy tín, cập nhật tính mới.
Chương I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1. Tổng quan tài liệu nghiên cứu trong và ngoài nước về cây vải
2.1.1. Nguồn gốc, sự phân bố và phân loại cây vải
2.1.1.1. Nguồn gốc và sự phân bcây vải
Cây vi, tên khoa hc Litchi chinenis Sonn. (hay Nephelium Litchi Cambess), ngun gc min
Nam Trung Quc Bc Vit Nam, sau đó di thực đến các vùng trng khác trong khoảng đầu thế k 17.
Ngày nay, vải được trng nhiu các nước nm trong phm vi vĩ độ 200-300 Bc vùng cn nhiệt đới vi
hơn 95% diện tích nm phía Bc bán cầu, trong đó Trung Quốc, Ấn Độ, Vit Nam Thái Lan nhng
nước sn xut chính. phía Nam bán cầu, các nước din tích trng vải tương đối nhiu Madagascar,
Nam Phi và Úc, Mt s ớc như Bangladesh, Philippines, Indonesia, Sri Lanka, Israel, M, Brazil, Mexico,
Quần đảo Canary, Mauritius, Zimbabwe Mozambique cũng trng vải nhưng din tích sản lượng ít
hơn (Mitra và Pathak, 2010; Cronje, 2013).
2.1.1.2. Phân loại cây vải và các giống vải hiện có
a) Phân loi vi:
Theo Hoàng Thị Sản (2003), Panday cộng sự (1989); Schaffer (1994), cây vải (Litchi chinensis
Sonn.) thuộc họ Bồ hòn (Sapindaceae), bộ Bồ hòn (Sapindales), phân lớp hoa hồng (Rosidae).
Vải có 3 loài phụ: Litchi chinensis; Litchi philippinensis Litchi javenensis.
b) Các ging vi trên thế gii và Vit Nam:
i) Ging vi trên thế gii:
Thng kê các ging vi trên thế gii ti bng 1.1.
Bảng 1.1. Các giống vải chính trồng ở các nước
Nước
Ging
Trung Quốc
Baila, Baitangying,Feizixiao, Heiye,Guiwei, Nuomici, Huaizhi
Ấn Độ
Shahi, China, Bombai, Rose Scented, Bedana
Vietnam
Trang Cat, Yang Anh, Vai Do, Thiew Thank Ha, Phu Ho, Wai Chee
Thái Lan
Khom, Cho Rakam, Haeo, Chin Lek, Hong Huai, Chakkraphat
Úc
Kwai Mai Pink, Tai So, FayZeeSiu, Salathiel, WaiChee, Kaimana
3
Bangladesh
Bombai, Muzaffarpur, Bedana, China 3
Indonesia
Local selections
Philipin
Sinco, Tai So, ULPB Red
Nam Phi
Mauritius, McLean’s Red, Third Month Red, Early Delight, Wai Chee
Israel
Mauritius, Hong Long, Brewster, Kaimana, Wai Chee, Yellow Red
Madagascar, Mauritius và Reunion
Mauritius
Florida, Hoa K
Mauritius, Brewster
Brazil
Bengal
ii) Ging vi Vit Nam:
Có khoảng gần 40 giống bao gồm các nguồn gen thu thập trong nước nhập nội hiện đang mặt
trong sản xuất và được lưu giữ tại các cơ sở nghiên cứu khoa học.
Phân chia một cách tương đối theo thời gian thu hoạch quả, các giống vải nước ta thể được phân
thành 3 nhóm chính (Trần Thế Tục;1998):
- Nhóm vải chín sớm: Bao gồm các giống vải thời gian chín từ 5/5 đến 30/5 hàng năm trong điều
kiện các tỉnh phía Bắc, Việt Nam.
- Nhóm vải chính vụ: các giống vải thời gian chín tập trung trong khoảng từ 1/6 đến 30/6 trong
điều kiện các tỉnh phía Bắc, Việt Nam.
- Nhóm vải chín muộn: Cho đến hiện tại, nước ta chưa giống vải chín muộn chỉ mới phát hiện
được một số dòng có thời gian chín trong khoảng thời gian từ 30/6 đến 10/7.
iii) Ging vi chín sm PH40: Được chọn lọc trong sản xuất, có thể một biến chủng của giống vải
Thiều Phú Hộ trồng từ hạt tại xã Phú Hộ, thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ. Giống sinh trưởng rất khỏe, quả hình
tim, màu đỏ nhung, khối lượng quả lớn (50 55 g/quả), năng suất trung nh 19,5 tấn/ha, chất lượng tốt
đặc biệt là thời gian thu quả sớm hơn đáng kể so với giống Phú Hộ ban đầu (15 – 25/5).
Giống được Bộ Nông nghiệp Phát triển Nông thôn công nhận giống chính thức tại Quyết định số
5070/QĐ-BNN-TT, ngày 31 tháng 12 năm 2019.
2.1.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ vải trên thế giới và Việt Nam
2.1.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ vải trên thế giới
Qu vải thương mại được sn xut khoảng 30 nước trên thế gii, song tp trung ch yếu các
nước Châu Á (Bc bán cu). Tuy nhiên, mt s năm trở lại đây mt s c Nam bán cầu cũng chú ý đến
phát trin loi qu này, trong đó điển hình Madagascar sn xuất được hơn 100.000 tấn (2014); Nam Phi
11.000 tn (2018 - S.K. Mitral và J.Pan, 2020).
2.1.2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ vải ở Việt Nam
Do cây vải cần một khoảng thời gian đủ lạnh để phân hóa mầm hoa nên việc trồng vải chủ yếu tập
trung ở một số tỉnh miền Bắc (99% diện tích và sản lượng vải cnước). Diện tích trồng vải tăng nhanh trong
giai đoạn 1998 đến 2005 (từ 26.000 ha lên 92.000 ha), sau đó xu hướng giảm dân, đến nay còn 58.300 ha
(Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2019). Đáng chú ý là nhờ ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật mới, năng suất vải sự
tăng trưởng rõ rệt, từ 3 tấn/ha bình quân vào trước năm 2006, lên mức trên 5 tấn/ha những năm gần đây,
sản lượng vải ổn định trong khoảng 300.000 350.000 tấn/năm. Địa phương có diện tích trồng vải lớn nhất
là Bắc Giang, tiếp đến là Hải Dương, Quảng Ninh, Lạng Sơn, Vĩnh Phúc, Thái Nguyên, Hưng Yên, ….
Sn phm qu vải được tiêu th hu hết các địa phương trong đó Hà Ni và Thành ph H Chí Minh
là hai th trường ln nht.
Về xuất khẩu, ngoại tệ thu được từ quả vải tăng mạnh trong vài năm trở lại đây từ 600.000 USD năm
2010 đến 52,1 triệu USD năm 2016. Năm 2022 sản lượng vải xuất khẩu khoảng 120.000 tấn.