
2
miền núi phía Bắc, vừa là nguồn tài liệu tham khảo tin cậy cho các nghiên cứu sâu hơn trên đối tượng cây vải
nói chung.
- Kết quả nghiên cứu về hàm lượng carbonhydrat tổng số (C) và đạm tổng số (N) cùng với tỷ lệ C/N
trong lá ở cây trưởng thành trong mối tương quan với khả năng ra hoa của giống vải chín sớm PH40 góp
phần mở ra hướng khắc phục hiện tượng ra hoa, quả không ổn định vốn đang là một trở ngại rất đáng kể ở
các vùng trồng vải, nhất là với những giống có yêu cầu sinh thái khắt khe trong những năm điều kiện thời tiết
không thuận lợi.
- Các kết quả nghiên cứu về kỹ thuật áp dụng trên giống vải chín sớm PH40 trong giai đoạn mang quả
bao gồm quản lý dinh dưỡng, quản lý dịch hại, các tác động cơ giới... tạo tiền đề cho việc xây dựng và hoàn
thiện quy trình thâm canh giống vải chín sớm PH40, giúp cho đội ngũ chỉ đạo kỹ thuật cũng như người trồng
sản xuất bền vững và có hiệu quả giống vải PH40.
6. Cấu trúc của Luận án :
Luận án gồm Luận án gồm 161 trang: Mở đầu (04 trang). Tổng quan tài liệu nghiên cứu (35 trang).
Vật liệu, nội dung và phương pháp nghiên cứu (19 trang). Kết quả nghiên cứu và thảo luận (63 trang). Kết
luận và đề nghị (2 trang). Danh mục 2 công trình đã công bố (1 trang). Tài liệu tham khảo (8 trang). Luận án
gồm 3 chương, 42 bảng biểu, 7 hình, 03 hình ảnh minh họa và 03 phụ lục. Luận án sử dụng 68 tài liệu tham
khảo trong nước và trên thế giới có uy tín, cập nhật tính mới.
Chương I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1. Tổng quan tài liệu nghiên cứu trong và ngoài nước về cây vải
2.1.1. Nguồn gốc, sự phân bố và phân loại cây vải
2.1.1.1. Nguồn gốc và sự phân bố cây vải
Cây vải, tên khoa học Litchi chinenis Sonn. (hay Nephelium Litchi Cambess), có nguồn gốc ở miền
Nam Trung Quốc và Bắc Việt Nam, sau đó di thực đến các vùng trồng khác trong khoảng đầu thế kỷ 17.
Ngày nay, vải được trồng nhiều ở các nước nằm trong phạm vi vĩ độ 200-300 Bắc và vùng cận nhiệt đới với
hơn 95% diện tích nằm ở phía Bắc bán cầu, trong đó Trung Quốc, Ấn Độ, Việt Nam và Thái Lan là những
nước sản xuất chính. Ở phía Nam bán cầu, các nước có diện tích trồng vải tương đối nhiều là Madagascar,
Nam Phi và Úc, Một số nước như Bangladesh, Philippines, Indonesia, Sri Lanka, Israel, Mỹ, Brazil, Mexico,
Quần đảo Canary, Mauritius, Zimbabwe và Mozambique cũng có trồng vải nhưng diện tích và sản lượng ít
hơn (Mitra và Pathak, 2010; Cronje, 2013).
2.1.1.2. Phân loại cây vải và các giống vải hiện có
a) Phân loại vải:
Theo Hoàng Thị Sản (2003), Panday và cộng sự (1989); Schaffer (1994), cây vải (Litchi chinensis
Sonn.) thuộc họ Bồ hòn (Sapindaceae), bộ Bồ hòn (Sapindales), phân lớp hoa hồng (Rosidae).
Vải có 3 loài phụ: Litchi chinensis; Litchi philippinensis và Litchi javenensis.
b) Các giống vải trên thế giới và ở Việt Nam:
i) Giống vải trên thế giới:
Thống kê các giống vải trên thế giới tại bảng 1.1.
Bảng 1.1. Các giống vải chính trồng ở các nước
Baila, Baitangying,Feizixiao, Heiye,Guiwei, Nuomici, Huaizhi
Shahi, China, Bombai, Rose Scented, Bedana
Trang Cat, Yang Anh, Vai Do, Thiew Thank Ha, Phu Ho, Wai Chee
Khom, Cho Rakam, Haeo, Chin Lek, Hong Huai, Chakkraphat
Kwai Mai Pink, Tai So, FayZeeSiu, Salathiel, WaiChee, Kaimana