BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM

-----------------

HHỒỒ TTHHỊỊ KKIIMM ÁÁNNHH

BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA RỦI RO

TỶ GIÁ BẰNG CÔNG CỤ TÀI CHÍNH

PHÁI SINH TẠI NGÂN HÀNG

THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh, tháng 05 năm 2011

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM

----------------------------------

HHỒỒ TTHHỊỊ KKIIMM ÁÁNNHH

BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA RỦI RO

TỶ GIÁ BẰNG CÔNG CỤ TÀI CHÍNH

PHÁI SINH TẠI NGÂN HÀNG

THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng

Mã số: 60.31.12

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS TRẦN THỊ MỘNG TUYẾT

TP. Hồ Chí Minh, tháng 05 năm 2011

- i -

MỤC LỤC

Mục lục

Danh mục viết tắt

Danh mục bảng biểu

Lời mở đầu

Chương 1: TỔNG QUAN VỀ RỦI RO TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI VÀ CÔNG CỤ TÀI

CHÍNH PHÁI SINH ...................................................................................................... 1

1.1 Rủi ro tỷ giá và quá trình hình thành các công cụ phòng ngừa rủi ro ..................... 1

1.1.1 Tỷ giá hối đoái.............................................................................................. 1

1.1.1.1 Khái niệm tỷ giá hối đoái ...................................................................... 1

1.1.1.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái ........................................... 1

1.1.2 Rủi ro tỷ giá .................................................................................................. 2

1.1.3

Phân tích rủi ro tỷ giá ................................................................................... 2

1.1.3.1 Rủi ro tỷ giá trong hoạt động đầu tư ..................................................... 2

1.1.3.2 Rủi ro tỷ giá trong hoạt động xuất nhập khẩu ....................................... 3

1.1.3.3 Rủi ro tỷ giá trong hoạt động tín dụng .................................................. 4

1.1.4

Phòng ngừa rủi ro tỷ giá ............................................................................... 5

1.1.4.1 Các công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá ................................................... 5

1.1.4.2 Vai trò thị trường các sản phẩm phái sinh ............................................ 5

1.2 Tổng quan về thị trường ngoại hối .......................................................................... 6

1.2.1 Lịch sử hình thành và phát triển thị trường ngoại hối .................................. 6

1.2.2 Khái niệm thị trường ngoại hối .................................................................... 6

1.2.3 Đặc điểm của thị trường ngoại hối ............................................................... 7

1.2.4 Chức năng của thị trường ngoại hối ............................................................. 7

1.2.5 Các nghiệp vụ trên thị trường ngoại hối....................................................... 7

1.2.6 Thị trường ngoại hối Việt Nam .................................................................... 8

1.3 Thị trường các sản phẩm phái sinh .......................................................................... 8

1.3.1 Công cụ phái sinh ......................................................................................... 8

- ii -

1.3.2 Tài sản cơ sở ................................................................................................. 8

1.3.3 Thị trường kỳ hạn ......................................................................................... 8

1.3.3.1 Hợp đồng kỳ hạn ................................................................................... 8

1.3.3.2

Sự phát triển của thị trường kỳ hạn ..................................................... 10

1.3.3.3

Thị trường kỳ hạn OTC ....................................................................... 10

1.3.4 Thị trường giao sau .................................................................................... 10

1.3.4.1 Hợp đồng giao sau ............................................................................... 10

1.3.4.2

Sự phát triển của thị trường giao sau .................................................. 11

1.3.4.3 Giao dịch giao sau có tổ chức ............................................................. 11

1.3.5 Thị trường hoán đổi .................................................................................... 12

1.3.5.1 Hợp đồng hoán đổi .............................................................................. 12

1.3.5.2

Sự phát triển của thị trường hoán đổi .................................................. 12

1.3.6 Thị trường quyền chọn ............................................................................... 12

1.3.6.1 Hợp đồng quyền chọn ......................................................................... 12

1.3.6.2

Sự phát triển của thị trường quyền chọn ............................................. 13

1.4 Chiến lược phòng ngừa rủi ro tỷ giá bằng các sản phẩm phái sinh ....................... 14

1.4.1

Phòng ngừa rủi ro bằng hợp đồng kỳ hạn .................................................. 14

1.4.1.1 Vị thế mua ........................................................................................... 14

1.4.1.2 Vị thế bán ............................................................................................ 14

1.4.1.3 Nguyên tắc phòng ngừa....................................................................... 15

1.4.2

Phòng ngừa rủi ro bằng hợp đồng giao sau ................................................ 15

1.4.3

Phòng ngừa rủi ro bằng hợp đồng hoán đổi ............................................... 15

1.4.4

Phòng ngừa rủi ro bằng hợp đồng quyền chọn .......................................... 16

1.4.4.1 Vị thế mua ........................................................................................... 16

1.4.4.2 Vị thế bán: ........................................................................................... 17

1.5 Kinh nghiệm phòng ngừa rủi ro bằng công cụ phái sinh trên thế giới .................. 18

Chương 2: THỰC TIỄN ÁP DỤNG CÔNG CỤ PHÁI SINH PHÒNG NGỪA RỦI

RO TỶ GIÁ TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU .................................................... 20

2.1 Giới thiệu sơ lược về Ngân hàng Á Châu ........................................................ 20

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển ................................................................. 20

- iii -

2.1.3 Các sản phẩm dịch vụ chính ....................................................................... 22

2.1.4 Các thành tựu đạt được trong thời gian vừa qua ........................................ 22

2.1.5 Định hướng phát triển trong thời gian sắp tới: ........................................... 23

2.2

Chính sách tỷ giá và những tác động đến tình hình kinh tế Việt Nam............. 24

2.2.1 Tác động của tỷ giá cố định ....................................................................... 24

2.2.2 Tác động của tỷ giá thả nổi có quản lý – giai đoạn khủng hoảng tài chính

tiền tệ Châu Á tháng 07/1997 – đến 2006 ................................................................ 24

2.2.3 Tác động của tỷ giá đến kinh tế Việt Nam thời kỳ sau hội nhập ............... 26

2.3

Sự phát triển của thị trường phái sinh Việt Nam ............................................. 30

2.3.1 Giao dịch kỳ hạn ........................................................................................ 30

2.3.2 Giao dịch hoán đổi ..................................................................................... 32

2.3.3 Giao dịch quyền chọn ................................................................................. 33

2.4 Khảo sát đánh giá mức độ vận dụng công cụ phái sinh vào quá trình quản trị

rủi ro tỷ giá của các doanh nghiệp Việt Nam .............................................................. 35

2.5

Thực tiễn áp dụng công cụ phái sinh trong việc phòng ngừa rủi ro tỷ giá tại NH

TMCP Á Châu ............................................................................................................. 40

2.5.1 Hợp đồng kỳ hạn ........................................................................................ 40

2.5.1.1 Giao dịch kỳ hạn ngoại tệ.................................................................... 40

2.5.1.2 Cách xác định tỷ giá kỳ hạn ................................................................ 41

2.5.2 Hợp đồng hoán đổi ..................................................................................... 43

2.5.2.1 Giao dịch hoán đổi ngoại tệ ................................................................ 43

2.5.2.2 Cách xác định tỷ giá hoán đổi ............................................................. 45

2.5.3 Hợp đồng quyền chọn ................................................................................ 46

2.5.3.1 Giao dịch quyền chọn ngoại tệ ............................................................ 46

2.5.3.2

Phí quyền chọn ngoại tệ ...................................................................... 47

2.6 Những thành tựu đạt được trong việc vận dụng công cụ phái sinh phòng ngừa

rủi ro tỷ giá tại ACB .................................................................................................... 48

2.6.1 Giao dịch kỳ hạn ........................................................................................ 48

2.6.2 Giao dịch hoán đổi ..................................................................................... 49

2.6.3 Giao dịch quyền chọn ................................................................................. 49

- iv -

2.7 Những hạn chế trong quá trình áp dụng các sản phẩm phái sinh để phòng ngừa

rủi ro tỷ giá ................................................................................................................... 49

2.7.1 Những hạn chế của giao dịch kỳ hạn ......................................................... 49

2.7.2 Những hạn chế của giao dịch hoán đổi ...................................................... 50

2.7.3 Những hạn chế của việc phát triển thị trường giao sau ngoại tệ ................ 51

2.7.4 Những hạn chế của giao dịch quyền chọn.................................................. 51

2.7.5 Những hạn chế khác trong việc phát triển thị trường phái sinh ................. 52

Chương 3: GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH VIỆC PHÒNG NGỪA RỦI RO TỶ GIÁ

BẰNG CÔNG CỤ TÀI CHÍNH PHÁI SINH ............................................................. 54

3.1 Định hướng phát triển công cụ phái sinh trong tương lai ................................ 54

3.2 Điều kiện để phát triển công cụ phái sinh ngoại hối tại ACB .......................... 55

3.2.1 Về khách quan ............................................................................................ 55

3.2.2 Về phía ACB .............................................................................................. 56

3.2.3 Về phương tiện, thiết bị .............................................................................. 57

3.3 Giải pháp phát triển thị trường công cụ phái sinh ngoại hối ............................ 57

3.3.1 Nâng cao vai trò của công cụ phái sinh trong việc phòng ngừa rủi ro tỷ giá

đối với doanh nghiệp ................................................................................................ 57

3.3.2 Giải pháp phát triển nghiệp vụ công cụ phái sinh ứng dụng phòng ngừa rủi

ro tỷ giá tại ACB ...................................................................................................... 59

3.3.2.1

Tìm hiểu nhu cầu của khách hàng ....................................................... 59

3.3.2.2 Marketing sản phẩm ............................................................................ 59

3.3.2.3 Giải pháp về con người ....................................................................... 60

3.3.2.4 Giải pháp về công nghệ ....................................................................... 61

3.3.2.5 Giải pháp về sản phẩm ........................................................................ 62

3.3.2.6 Xây dựng chiến lược kinh doanh và chiến lược khách hàng một cách

hợp lý

............................................................................................................. 64

3.3.3 Giải pháp dành cho khách hàng sử dụng công cụ phái sinh ..................... 65

3.3.3.1 Nâng cao nhận thức của doanh nghiệp về phòng ngừa rủi ro tỷ giá .. 65

3.3.3.2

Thành lập bộ phận tham mưu về tài chính có kiến thức sâu về các giao

dịch phái sinh ngoại tệ .......................................................................................... 66

- v -

3.3.3.3

Thực hiện việc phân tích, phán đoán và dự báo sự biến động của thị

trường về tỷ giá hối đoái ...................................................................................... 66

3.4

Các kiến nghị vĩ mô về phát triển thị trường công cụ phái sinh ...................... 66

3.4.1 Hoàn thiện khung pháp lý đối với việc thực hiện các giao dịch ngoại hối

phái sinh ................................................................................................................... 66

3.4.2 Hướng dẫn về hạch toán kế toán công cụ phái sinh ................................... 67

3.4.3

Phát triển thị trường giao sau ngoại tệ ....................................................... 67

3.4.4 Khắc phục những hạn chế và ngăn ngừa sử dụng phái sinh không đúng

mục đích ................................................................................................................... 68

3.4.5 Nới lỏng vai trò điều hành của Nhà Nước vào thị trường .......................... 69

3.5

Các kiến nghị vĩ mô về chính sách tỷ giá và điều hành thị trường ngoại tệ của

Ngân hàng Nhà nước ................................................................................................... 69

3.5.1

Phối hợp chính sách tỷ giá và lãi suất ........................................................ 69

3.5.2 Chính sách tiền tệ ....................................................................................... 70

3.5.3 Thực hiện đa ngoại tệ ................................................................................. 70

3.5.4 Ngân hàng Nhà nước cần có những dự báo chính xác hơn về nhu cầu và xu

hướng biến động của tỷ giá ...................................................................................... 71

3.5.5 Hoàn thiện thị trường ngoại hối ................................................................. 72

3.5.5.1 Hướng tới chính sách tỷ giá cân bằng cung cầu .................................. 72

3.5.5.2 Hoàn thiện và phát triển thị trường ngoại tệ liên ngân hàng

(INTERBANK) .................................................................................................... 73

3.5.5.3 Nâng cao vai trò của NHNN trên Vinaforex ....................................... 74

3.5.5.4 Hình thành công ty môi giới ngoại hối ............................................... 74

Kết luận

Tài liệu tham khảo

Phụ lục

DANH MỤC VIẾT TẮT

ACB Ngân hàng Á Châu

EXCHANGE Thị trường tập trung

FOREX Thị trường ngoại hối

FORWARD Giao dịch có kỳ hạn

FUTURE Giao dịch giao sau

NHTM Ngân hàng thương mại

NHTW Ngân hàng trung ương

NHNN Ngân hàng nhà nước

OPTION Giao dịch quyền chọn

OTC Thị trường phi tập trung

SPOT Giao dịch giao ngay

SWAP Giao dịch hoán đổi

TMCP Thương mại cổ phần

VINAFOREX Thị trường ngoại hối Việt Nam

DANH MỤC BẢNG BIỂU

SỐ NỘI DUNG

Bảng 1.1 Tiêu chuẩn hóa hợp đồng giao sau ở thị trường Chicago

Bảng 2.1 Một vài chỉ tiêu kinh tế giai đoạn khủng hoảng (1997 – 1999)

Bảng 2.2 Một vài chỉ tiêu kinh tế giai đoạn sau khủng hoảng (2000 – 2002)

Bảng 2.3 Một vài chỉ tiêu kinh tế giai đoạn 2003 - 2006

Bảng 2.4 Một vài chỉ tiêu kinh tế giai đoạn 2007 - 2010

Bảng 2.5 Mức gia tăng tỷ giá giao dịch có kỳ hạn

Bảng 2.6 Tổng hợp doanh số hợp đồng kỳ hạn từ năm 2006 – 2010

Bảng 2.7 Tổng hợp doanh số hợp đồng hoán đổi từ năm 2007 – 2010

Bảng 2.8 Biểu phí giao dịch hoán đổi của NHNN

Bảng 2.9 Tổng hợp doanh số hợp đồng quyền chọn từ năm 2008 – 2010

Biểu đồ 2.1 Tổng hợp các chỉ số tài chính của ACB từ 2005 – 2010

Biểu đồ 2.2 Nguồn gốc ngoại tệ sử dụng trong thanh toán

Biểu đồ 2.3 Mức độ nhận thức của doanh nghiệp về rủi ro tỷ giá

Biểu đồ 2.4 Tỷ lệ sử dụng các loại công cụ tài chính phái sinh

Biểu đồ 2.5 Mức độ thường xuyên sử dụng công cụ phái sinh

Sơ đồ 2.1 Sơ đồ tổ chức ngân hàng TMCP Á Châu

LỜI MỞ ĐẦU

====(cid:1)(cid:1)(cid:1)(cid:1)====

1. Lý do nghiên cứu:

Sau gia nhập WTO, Việt Nam từng bước thực hiện tự do hóa thương mại,

tự do hóa tài chính, tự do hóa đầu tư. Tiến trình tự do hóa tất yếu dẫn đến nhiều cơ

hội cũng như thách thức đối với nền kinh tế nói chung và các doanh nghiệp nói

riêng, trong đó có vấn đề rủi ro về tỷ giá.

Xuất nhập khẩu của các nước tăng lên nhanh chóng về kim ngạch và đa

dạng hóa về cơ cấu tiền tệ, trong khi đó thị trường tài chính lại biến động khôn

lường, làm phát sinh rủi ro tỷ giá cho những nhà kinh doanh xuất nhập khẩu khi có

các khoản thu, chi bằng các đồng tiền khác nhau.

Thực tế cho thấy là tỷ giá có thể biến động tăng hoặc giảm, làm cho nhà

kinh doanh xuất nhập khẩu có thể phát sinh lãi hoặc lỗ. Tuy nhiên, họ lại không

thể lường hết được điều này. Kỳ vọng của các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu là tỷ

giá được ổn định hoặc được xác định trước để họ tập trung vào thực hiện thương

mại, đảm bảo lợi nhuận.

Từ năm 1998, NHNN đã bắt đầu cho phép thực hiện giao dịch kỳ hạn và

giao dịch hoán đổi để phòng ngừa rủi ro tỷ giá, nhưng đến năm 2002, một số ít các

tổ chức tín dụng mới bắt đầu triển khai các nghiệp vụ này. Tuy nhiên, do những

hạn chế từ phía người sử dụng, người cung cấp và cả người hoạch định chính sách

mà đến nay doanh số giao dịch của các thị trường này vẫn còn tương đối thấp. Vì

thế trong tương lai, chúng ta cần hoàn thiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro tỷ giá

để phát triển một nền kinh tế vững mạnh mà trong đó, công cụ tài chính phái sinh

được xem là một giải pháp hiệu quả trong việc phòng ngừa rủi ro tỷ giá. Đó cũng

là lý do để tôi chọn vấn đề nghiên cứu “Biện pháp phòng ngừa rủi ro tỷ giá bằng

công cụ tài chính phái sinh tại ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu” làm nội

dung của luận văn.

2. Đối tượng nghiên cứu:

Đề tài hướng đến việc phát triển nghiệp vụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá bằng

công cụ tài chính phái sinh tại Ngân hàng TMCP Á Châu cho các khách hàng có

quan hệ giao dịch cũng như khách hàng tiềm năng của ngân hàng Á Châu, để

khách hàng chủ động hơn trước những rủi ro do sự biến động của tỷ giá mang lại

thông qua việc sử dụng công cụ tài chính phái sinh.

3. Phương pháp nghiên cứu:

Trên cơ sở phân tích nguồn gốc của rủi ro tỷ giá đối với hoạt động kinh

doanh của doanh nghiệp, chính sách điều hành tỷ giá của NHNN trong thời gian

qua, đề tài thực hiện phương pháp thu thập, so sánh, phân tích kết hợp với khảo sát

chọn mẫu đánh giá nhận thức của doanh nghiệp về vấn đề rủi ro tỷ giá, công cụ tài

chính phái sinh, nhu cầu và các hình thức doanh nghiệp đã và đang sử dụng để

phòng ngừa rủi ro tỷ giá. Từ đó hướng đến việc sử dụng công cụ tài chính phái

sinh như là một biện pháp phòng ngừa rủi ro tốt nhất, đồng thời hoàn thiện thị

trường phái sinh ngoại tệ nhằm khuyến khích các doanh nghiệp áp dụng phòng

ngừa rủi ro tỷ giá.

4. Ý nghĩa đề tài:

a. Đối với khách hàng.

- Phòng ngừa rủi ro tỷ giá: Là biện pháp để bảo toàn thu nhập và chi phí. Với

một chi phí chấp nhận được, các giao dịch ngoại hối phái sinh (forward, swap,

future, option) giúp các doanh nghiệp có hoạt động liên quan đến ngoại tệ cố

định chi phí và bảo toàn lợi nhuận, tránh ảnh hưởng bởi sự biến động của tỷ

giá.

- Chủ động nguồn ngoại tệ để thanh toán hàng nhập khẩu: Đối với hoạt động

nhập khẩu, các doanh nghiệp cần ngoại tệ để thanh toán tiền hàng. Nếu không

chuẩn bị trước nguồn ngoại tệ thì doanh nghiệp có thể lâm vào tình trạng thiếu

hụt ngoại tệ hoặc không có ngoại tệ để thanh toán, kết quả là không nhận được

hàng nhập khẩu hoặc phải chịu một khoản chi phí tăng thêm do chậm thanh

toán, hoặc phải mua ngoại tệ với tỷ giá cao hơn nhiều. Những nguy cơ đó

doanh nghiệp đều có thể tránh được bằng cách sử dụng các giao dịch ngoại hối

phái sinh để chủ động nguồn ngoại tệ, đảm bảo có ngoại tệ để thanh toán tiền

hàng nhập khẩu.

- Kinh doanh trên cơ sở chênh lệch tỷ giá: Doanh nghiệp có thể khai thác chiều

hướng biến động có lợi của tỷ giá để thu lợi nhuận. Một quyền chọn mua hay

bán (kiểu Mỹ) có thể được thực hiện trước ngày đáo hạn nếu tỷ giá giao ngay

trên thị trường cao hơn hay thấp hơn tỷ giá quyền chọn với dự báo rằng tỷ giá

có xu hướng biến động ngược chiều trong tương lai.

- Tạo công cụ bảo hiểm rủi ro ngoại hối cho các hoạt động kinh doanh đặc thù:

Các doanh nghiệp cung cấp sản phẩm cho thị trường thế giới thông qua hoạt

động đấu thầu sẽ có nguồn thu ngoại tệ nhưng không chắc chắn vì còn phụ

thuộc vào kết quả đấu thầu. Trong trường hợp này, một giao dịch quyền chọn

bán ngoại tệ sẽ rất thích hợp để bảo toàn khoản lợi nhuận nếu doanh nghiệp

trúng thầu cung cấp sản phẩm.

b. Đối với ngân hàng

- Kiểm soát nguồn vốn khả dụng: Các NHTM có thể thực hiện các giao dịch

hoán đổi ngoại tệ với NHNN để điều tiết lượng ngoại tệ khả dụng tại ngân hàng

phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình. Ngoài ra, các NHTM còn có thể

ký kết các hợp đồng hoán đổi ngoại tệ với nhau nhằm sử dụng nguồn ngoại tệ

hiện có một cách hiệu quả.

- Tạo liên kết với khách hàng: Nhờ đáp ứng được những nhu cầu cần thiết của

khách hàng nên các giao dịch hối đoái phái sinh trở thành một cầu nối quan

trọng giữa ngân hàng và khách hàng. Cầu nối đó lại càng chắc chắn hơn khi

thông qua các giao dịch này ngân hàng thực hiện việc bán chéo các sản phẩm,

dịch vụ của mình cho khách hàng. Khách hàng sẽ rất hài lòng khi được phục vụ

với một gói các sản phẩm, dịch vụ chất lượng cao.

- Tăng thu nhập cho ngân hàng: Các giao dịch ngoại hối phái sinh mang lại cho

các NHTM nguồn thu thông qua phí và chênh lệch tỷ giá hoái đối. Ngoài ra,

việc bán chéo sản phẩm cũng đem lại nguồn thu không nhỏ cho các ngân hàng

nếu khai thác một cách triệt để.

- Nâng cao năng lực kinh doanh: Sử dụng tốt các giao dịch hối đoái phái sinh

giúp ngân hàng kiểm soát nguồn vốn khả dụng bằng ngoại tệ một cách hiệu

quả, tạo liên kết tốt với khách hàng và tạo nhiều cơ hội bán chéo sản phẩm. Tất

cả những yếu tố đó tạo thành một chuỗi liên kết nhân quả giúp nâng cao hiệu

quả kinh doanh cho ngân hàng.

5. Cấu trúc đề tài:

Ngoài phần mở đầu và kết luận, cấu trúc đề tài gồm 3 chương:

- Chương 1: Tổng quan về rủi ro tỷ giá hối đoái và công cụ tài chính phái sinh.

- Chương 2: Thực tiễn áp dụng công cụ phái sinh phòng ngừa rủi ro tỷ giá tại

NHTM Á Châu.

- Chương 3: Giải pháp đẩy mạnh việc phòng ngừa rủi ro tỷ giá bằng công cụ tài

chính phái sinh.

- 1 -

Chương 1: TỔNG QUAN VỀ RỦI RO TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI VÀ CÔNG

CỤ TÀI CHÍNH PHÁI SINH

1.1 Rủi ro tỷ giá và quá trình hình thành các công cụ phòng ngừa rủi ro

1.1.1 Tỷ giá hối đoái

1.1.1.1 Khái niệm tỷ giá hối đoái

Hối đoái là sự chuyển đổi từ một đồng tiền này sang một đồng tiền khác. Sự

chuyển đổi này xuất phát từ nhu cầu thanh toán giữa các cá nhân, công ty, tổ chức

giữa hai quốc gia khác nhau và dựa trên một tỷ lệ nhất định giữa hai đồng tiền, tỷ

giá đó gọi là tỷ giá hối đoái (hay còn gọi là tỷ giá).

Tỷ giá hối đoái giữa hai đồng tiền chính là giá cả đồng tiền này được tính

bằng một số đơn vị đồng tiền kia.

1.1.1.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái

Cũng như giá cả hàng hóa, tỷ giá thường xuyên biến động trên thị trường và chịu sự

tác động của nhiều yếu tố. Một số yếu tố cơ bản tác động lên tỷ giá:

- Tình hình lạm phát trong và ngoài nước: tỷ giá và lạm phát có mối quan hệ

tỷ lệ thuận với nhau. Nếu lạm phát trong nước cao hơn lạm phát ở nước

ngoài, hàng hóa trong nước sẽ trở nên đắt đỏ hơn so với hàng hóa nước

ngoài. Điều này sẽ dẫn đến sự gia tăng nhu cầu hàng hóa nhập ngoại và sự

sụt giảm cầu nội địa. Sự dịch chuyển này sau đó dịch chuyển sang thị trường

ngoại hối làm tăng cầu và giảm cung ngoại tệ. Kết quả là ngoại tệ lên giá so

với nội tệ hay làm tăng tỷ giá.

- Tình hình thay đổi lãi suất nội tệ và ngoại tệ: tỷ giá và lãi suất đồng nội tệ có

xu hướng tỷ lệ nghịch. Nếu lãi suất trong nước tăng tương đối so với lãi suất

ngoại tệ thì tài sản tài chính nội địa trở nên hấp dẫn các nhà đầu tư hơn tài

sản tài chính nước ngoài. Điều này khiến các nhà đầu tư phải tái cấu trúc lại

danh mục đầu tư đưa đến hệ quả là dòng vốn chảy ra khỏi thị trường vốn

nước ngoài và chảy vào thị trường vốn nội địa. Kết quả là tăng cung và giảm

- 2 -

cầu ngoại tệ làm cho đồng tiền trong nước lên giá so với ngoại tệ hay tỷ giá

giảm.

- Tốc độ tăng trưởng kinh tế tương đối: nếu tốc độ tăng trưởng kinh tế trong

nước cao hơn tốc độ tăng trưởng kinh tế nước ngoài thì nhập khẩu tăng

trưởng nhanh hơn xuất khẩu. Cầu ngoại tệ tăng nhanh hơn cung làm cho tỷ

giá tăng.

- Vai trò của chính phủ hay sự can thiệp của Ngân hàng Trung ương: Chính

phủ thông qua Ngân hàng trung ương can thiệp vào thị trường ngoại hối

bằng cách mua vào hoặc bán ra một khối lượng ngoại tệ lớn nhằm làm thay

đổi cung cầu và tac động đến tỷ giá.

- Tác động của nhiều yếu tố khác như: tình hình kinh tế chính trị, kỳ vọng và

sự tấn công của nhà đầu cơ, giá vàng, giá dầu trên thị trường quốc tế, tình

hình thu hút kiều hối….

Rủi ro tỷ giá 1.1.2

Rủi ro tỷ giá là rủi ro phát sinh do sự biến động của tỷ giá làm ảnh hưởng

đến giá trị kỳ vọng trong tương lai.

Rủi ro tỷ giá có thể phát sinh trong nhiều hoạt động khác nhau của doanh

nghiệp. Nhìn chung, bất cứ hoạt động nào mà dòng tiền vào và dòng tiền ra phát

sinh bằng những loại tiền tệ khác nhau đều chứa đựng nguy cơ rủi ro tỷ giá. Đối với

một doanh nghiệp, dòng tiền thường phát sinh từ ba nhóm hoạt động chính: hoạt

động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài trợ. Do đó, rủi ro tỷ giá thường

tác động vào dòng tiền của ba nhóm hoạt động này.

Phân tích rủi ro tỷ giá 1.1.3

1.1.3.1 Rủi ro tỷ giá trong hoạt động đầu tư

Rủi ro tỷ giá trong hoạt động đầu tư thường phát sinh đối với công ty đa quốc gia

hoặc đối với các nhà đầu tư tài chính có danh mục đầu tư đa dạng hóa trên bình diện

quốc tế.

Chẳng hạn Unilever hay P&G là những công ty đa quốc gia có mặt từ rất sớm

trên thị trường Việt Nam. Khi đầu tư vào Việt Nam, Unilever phải bỏ vốn ra

- 3 -

bằng ngoại tệ (USD) để thiết lập nhà máy, nhập khẩu nguyên vật liệu để sản

xuất. Phần lớn sản phẩm sản xuất đều là sản phẩm tiêu dùng trên thị trường Việt

Nam nên đương nhiên doanh thu bằng Việt Nam đồng (VND). Nếu như đại bộ

phận chi phí của Unilever phát sinh bằng ngoại tệ (ngoại trừ tiền lương cho nhân

công và cán bộ quản lý Việt Nam) trong khi doanh thu đại bộ phận bằng Việt

Nam đồng (ngoại trừ doanh thu xuất khẩu sang nước thứ ba) thì Unilever phải

đối mặt thường xuyên với rủi ro tỷ giá. Nếu USD lên giá so với VND thì chi phí

sản xuất sẽ tăng tương đối so với doanh thu. Sự gia tăng này trong chừng mực

nào đó làm cho lợi nhuận giảm đi nghiêm trọng và có thể làm đảo lộn kết quả

kinh doanh.

Ngoài những ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư trực tiếp, rủi ro tỷ giá còn có thể ảnh

hưởng đến hoạt động đầu tư gián tiếp, tức là đầu tư trên thị trường tài chính.

Chẳng hạn, việc đầu tư ra nước ngoài trên thị trường chứng khoán của một quốc

gia khác đòi hỏi các nhà đầu tư phải thực hiện chuyển đổi nội tệ sang ngoại tệ

của quốc gia đó để giao dịch bằng tỷ giá mua ngoại tệ của ngân hàng nước

ngoài. Đến thời điểm chấm dứt hoạt động đầu tư, nhà đầu tư phải bán lại ngoại

tệ để mua nội tệ chuyển về nước theo tỷ giá bán của ngân hàng nước ngoài công

bố. Trường hợp ngân hàng nước ngoài điều chỉnh tỷ giá theo hướng giảm giá

đồng nội tệ, tăng giá đồng ngoại tệ thì nhà đầu tư phải chịu một khoản lỗ khi

chuyển đổi, đó là chưa kể đến chênh lệch giá mua bán mà nhà đầu tư phải gánh

chịu (nếu bỏ qua cổ tức).

1.1.3.2 Rủi ro tỷ giá trong hoạt động xuất nhập khẩu

Có thể nói xuất nhập khẩu được xem là hoạt động nhạy cảm nhất đối với sự

biến động của tỷ giá hối đoái so với các hoạt động khác. Sự thay đổi của tỷ giá

ngoại tệ so với nội tệ làm thay đổi giá trị kỳ vọng của các khoản thu hoặc chi ngoại

tệ trong tương lai khiến cho hiệu quả hoạt động xuất nhập khẩu bị ảnh hưởng đáng

kể.

- 4 -

Trên thực tế, các nhà xuất nhập khẩu chỉ có thể biết được tỷ giá giao dịch của ngày

hôm nay (ngày ký hợp đồng xuất nhập khẩu) nhưng không thể chắc chắn được tỷ

giá trong tương lai (ngày đáo hạn hợp đồng).

- Đối với nhà xuất khẩu, vào ngày đáo hạn, nếu tỷ giá tăng, thì ngoài việc thu

được lợi nhuận từ hoạt động xuất khẩu, công ty còn kiếm được lợi nhuận từ sự

tăng giá của đồng ngoại tệ. Nếu tỷ giá giảm xuống thì doanh thu kỳ vọng của

hợp đồng xuất khẩu sẽ giảm đi và có thể gây ra lỗ nếu giá ngoại tệ xuống quá

mạnh.

- Đối với nhà nhập khẩu, vào ngày đáo hạn, nếu tỷ giá tăng lên, công ty vẫn phải

thanh toán số ngoại tệ như đã cam kết nhưng số nội tệ để mua ngoại tệ tính theo

tỷ giá ngày đáo hạn lớn hơn nhiều so với số nội tệ dự kiến so với tỷ giá tại ngày

ký hợp đồng. Ngược lại, nếu tỷ giá giảm xuống, số tiền dùng để mua ngoại tệ sẽ

ít hơn so với dự kiến ban đầu.

Như vậy, chúng ta có thể thấy đối với hoạt động xuất khẩu, công ty có kỳ vọng tỷ

giá tăng và đối với hoạt động nhập khẩu, các doanh nghiệp thường kỳ vọng ở tỷ giá

giảm.

1.1.3.3 Rủi ro tỷ giá trong hoạt động tín dụng

Bên cạnh rủi ro tỷ giá trong hoạt động đầu tư và hoạt động xuất khẩu, rủi ro

tỷ giá còn xuất hiện trong hoạt động tín dụng, mà rõ nhất là các khoản tín dụng

bằng ngoại tệ. Việc vay ngoại tệ với lãi suất thấp là cơ hội cho các doanh nghiệp tiết

kiệm chi phí. Tuy nhiên, trong thời gian dài, các doanh nghiệp còn phải chú ý đến

yếu tố tỷ giá.

Tại ngày đáo hạn, các doanh nghiệp vay nợ bằng đồng ngoại tệ phải đảm bảo

trả nợ vay bằng chính loại ngoại tệ đó cho ngân hàng cấp tín dụng. Điều đó cũng có

nghĩa là các doanh nghiệp này sẽ phải mua ngoại tệ với một tỷ giá chưa được xác

định trước trong tương lai. Cũng như các nhà nhập khẩu, sự tăng giá của đồng ngoại

tệ tại ngày đáo hạn đòi hỏi doanh nghiệp phải chi nhiều hơn số nội tệ so với tỷ giá

ngày giải ngân để mua ngoại tệ, và ngược lại khi tỷ giá giảm.

- 5 -

Phòng ngừa rủi ro tỷ giá 1.1.4

1.1.4.1 Các công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá

Trước những bất ổn của tỷ giá và ảnh hưởng của rủi ro tỷ giá đến tình hình

hoạt động của các doanh nghiệp, thị trường đã phản ứng lại bằng cách hình thành

các sản phẩm phòng ngừa rủi ro tỷ giá. Công cụ được đề cập đến trong việc phòng

ngừa rủi ro tỷ giá là các công cụ tài chính phái sinh: hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng

giao sau, hợp đồng hoán đổi và hợp đồng quyền chọn.

Hợp đồng kỳ hạn đã tồn tại trong hàng thập niên qua, nhưng chỉ đến đầu thập

niên 1970 thì công cụ này mới chính thức được tin tưởng. Về cơ bản, thị trường hợp

đồng ngoại hối kỳ hạn là thị trường liên ngân hàng, do đó nhiều công ty đối mặt với

rủi ro tỷ giá do không thể tận dụng lợi ích của thị trường này.

Để đáp ứng lại nhu cầu này ngày càng nhiều hơn, thị trường tài chính đã đáp

ứng bằng việc cho ra đời hợp đồng giao sau về tỷ giá. Tháng 05/1972, thị trường

tiền tệ quốc tế của Sàn giao dịch hàng hóa Chicago CME bắt đầu giao dịch hợp

đồng giao sau với đồng bảng Anh, đô la Canada, mark Đức, yên Nhật, franc Thụy

Sỹ và franc Pháp.

Công cụ hoán đổi tiền tệ đã xuất hiện tiếp sau đó. Hợp đồng hoán đổi giữa

WB và IBM vào tháng 08/1981 đã được thừa nhận rộng rãi là buổi ra mắt công

chúng của sản phẩm hoán đổi tiền tệ.

Hợp đồng quyền chọn ngoại tệ ra đời ngay sau sản phẩm hoán đổi. Tháng

12/1982, Sàn giao dịch chứng khoán Philadelphia cho ra đời hợp đồng quyền chọn

đồng bảng Anh, sau đó là đô la Canada, mark Đức, yên Nhật, franc Thụy Sỹ vào

tháng 1 và tháng 2/1983.

1.1.4.2 Vai trò thị trường các sản phẩm phái sinh

- Quản trị rủi ro: thị trường sản phẩm phái sinh cho phép các nhà đầu tư muốn

làm giảm rủi ro của mình chuyển giao cho những người khác sẵn sàng chấp

nhận nó. Thị trường này rất hiệu quả trong việc phân phối lại rủi ro giữa các nhà

đầu tư phù hợp với khẩu vị rủi ro của từng người, do đó mà các nhà đầu tư sẽ

sẵn sàng cung cấp nhiều vốn hơn cho thị trường tài chính.

- 6 -

- Tổng hợp tất cả các thông tin vào một dạng thống nhất, phản ánh giá cả giao

ngay của một loại tài sản riêng biệt, là cơ sở của một hợp đồng giao sau.

- Cung cấp công cụ hỗ trợ cho hoạt động quản trị rủi ro, các thông tin hiệu quả để

hình thành giá, giảm chi phí, nâng cao tính thanh khoản, bán khống và làm cho

thị trường trở nên hiệu quả hơn.

1.2 Tổng quan về thị trường ngoại hối

Lịch sử hình thành và phát triển thị trường ngoại hối 1.2.1

Thời kỳ sơ khai: cách đây khoản 4000 năm, thị trường ngoại hối bắt đầu hình

thành ở dạng sơ khai bằng việc sử dụng những đồng xu có tem dán của ngân hàng,

của nhà buôn, nhà vua… để thanh toán cho các giao dịch hàng hóa, dịch vụ giữa

các quốc gia. Tiếp theo là sự xuất hiện của tiền mặt và dạng hỗn hợp giữa tiền mặt

và tín dụng.

Thời kỳ đại chiến thế giới thứ nhất và cuộc đại suy thoái: thị trường ngoại

hối bị gián đoạn và bất ổn sau thế chiến thứ nhất và trở thành đối tượng đầu cơ quy

mô lớn vì các giao dịch thương mại quốc tế kéo theo việc mua hay bán ngoại tệ

thường có mức độ rủi ro cao.

Thời kỳ sau đại chiến thế giới lần thứ hai: đô la Mỹ dần thay thế vai trò chủ

đạo của đồng bảng Anh, các chính phủ bắt đầu có sự can thiệp sau hơn vào thị

trường ngoại hối, thị trường dần ổn định và tỷ giá của hầu hết các đồng tiền được

neo cố định và chỉ dao động trong biên độ hẹp.

Khái niệm thị trường ngoại hối 1.2.2

Nếu hiểu một cách tổng quát, thị trường ngoại hối là bất cứ nơi đâu diễn ra

việc mua, bán các đồng tiền khác nhau.

Nếu hiểu theo nghĩa hẹp, thị trường ngoại hối là nơi mua, bán ngoại tệ giữa

các ngân hàng (thị trường Interbank), vì trên thực tế, hoạt động mua, bán ngoại tệ

xảy ra chủ yếu giữa các ngân hàng (chiếm khoản 85% doanh số giao dịch). Phần

còn lại là các giao dịch ngoại tệ giữa ngân hàng – khách hàng hoặc khách hàng với

khách hàng.

- 7 -

Đặc điểm của thị trường ngoại hối 1.2.3

- Không nhất thiết tập trung tại vị trí địa lý hữu hình nên nó còn được gọi là thị

trường không gian.

- Đây là thị trường toàn cầu. Do sự chênh lệch về múi giờ giữa các khu vực trên

thế giới nên các giao dịch diễn ra suốt 24/24.

- Trung tâm của thị trường ngoại hối là thị trường liên ngân hàng với các thành

viên chủ yếu là các NHTM, các nhà môi giới ngoại hối và các NHTW.

- Sở dĩ các giao dịch ngoại tệ có thể được thực hiện liên tục là nhờ vào các

phương tiện thông tin liên lạc hiện đại: điện thoại, fax, mạng vi tính, telex.

- Do thị trường có tính toàn cầu và hoạt động hiệu quả, cho nên các tỷ giá niêm

yết trên các thị trường khác nhau hầu như không có sự chênh lệch lớn.

- Đây là một thị trường rất nhạy cảm với các sự kiện chính trị, kinh tế, xã hội, tâm

lý… nhất là chính sách tiền tệ của các nước phát triển.

Chức năng của thị trường ngoại hối 1.2.4

- Phục vụ cho các khách hàng thực hiện giao dịch thương mại quốc tế. Đây được

xem là chức năng cơ bản của thị trường ngoại hối.

- Giúp luân chuyển các khoản đầu tư, tín dụng quốc tế, các giao dịch tài chính

quốc tế khác cũng như giao lưu giữa các quốc gia.

- Thông qua thị trường tỷ giá được hình thành thông qua quy luật cung cầu.

- Là nơi để NHNN tiến hành can thiệp tỷ giá theo chiều hướng có lợi cho nền

kinh tế.

- Là nơi kinh doanh và cung cấp các công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá bằng các

hợp đồng như kỳ hạn, hoán đổi, quyền chọn, tương lai.

Các nghiệp vụ trên thị trường ngoại hối 1.2.5

Căn cứ vào tính chất giao dịch trên thị trường ngoại hối và nội dung kinh

doanh, người ta chia các nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối thành hai nghiệp vụ cơ

bản: nghiệp vụ sơ cấp (các giao dịch giao ngay) và nghiệp vụ phái sinh (các giao

dịch kỳ hạn, hoán đổi, quyền chọn, tương lai) được giao dịch trên thị trường tập

trung (sở giao dịch) và thị trường phi tập trung.

- 8 -

Thị trường ngoại hối Việt Nam 1.2.6

Theo quyết định số 107/NH – QĐ ngày 16/08/1991, NHNN Việt Nam quyết

định thành lập trung tâm giao dịch ngoại tệ hoạt động như một thị trường ngoại hối

chính thức. Sau 03 năm hoạt động với hai phiên giao dịch diễn ra hàng tuần vào

ngày thứ ba và thứ sáu ở hai thành phố lớn thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội, năm

1994 Trung tâm giao dịch ngoại tệ chấm dứt hoạt động thay vào đó là thị trường

ngoại tệ liên ngân hàng.

Theo quyết định số 203/NH – QĐ ngày 20/09/1994, Thống đốc NHNN

quyết định thành lập thị trường ngoại tệ liên ngân hàng nhằm xây dựng một thị

trường một thị trường có tổ chức cho giao dịch ngoại tệ giữa các ngân hàng thương

mại và tạo cơ sở hình thành thị trường ngoại hối hoàn chỉnh trong tương lai.

Trước năm 1998, các giao dịch trên thị trường ngoại hối chủ yếu là các giao

dịch giao ngay. Từ năm 1998, thị trường ngoại hối mới chính thức đưa vào những

sản phẩm mới là giao dịch ngoại tệ kỳ hạn và giao dịch hoán đổi.

1.3 Thị trường các sản phẩm phái sinh

Công cụ phái sinh 1.3.1

Công cụ phái sinh được hiểu là những công cụ được phát hành trên cơ sở

những công cụ đã có nhằm nhiều mục tiêu khác nhau như phân tán rủi ro, bảo vệ lợi

nhuận hoặc tạo ra lợi nhuận. Giá trị của công cụ phái sinh bắt nguồn từ một số tài

sản cơ sở khác như tỷ giá, trị giá cổ phiếu, trái phiếu, chỉ số chứng khoán, lãi suất...

Tài sản cơ sở 1.3.2

Mỗi công cụ phái sinh đều được phát hành trên cơ sở một loại tài sản tài

chính nào đó. Tài sản mà giá của các công cụ phái sinh phụ thuộc vào được gọi là

tài sản cơ sở. Tài sản cơ sở được chia thành 4 loại chính: hàng hóa, cổ phiếu phổ

thông và các chỉ số chứng khoán, các loại chứng khoán có thu nhập ổn định và

ngoại tệ.

Thị trường kỳ hạn 1.3.3

1.3.3.1 Hợp đồng kỳ hạn

- 9 -

Giao dịch hối đoái có kỳ hạn là giao dịch trong đó hai bên cam kết sẽ mua,

bán với nhau một lượng ngoại tệ theo một mức giá xác định và việc thanh toán sẽ

được thực hiện trong tương lai.

Các hợp đồng kỳ hạn được ký kết và giao dịch giữa các ngân hàng và khách

hàng, hay giữa hai ngân hàng với nhau. Giao dịch kỳ hạn không diễn ra trên sở giao

dịch, mà diễn ra trên thị trường phi tập trung.

Cách xác định tỷ giá kỳ hạn:

Gọi: - F: là tỷ giá có kỳ hạn.

- S: là tỷ giá giao ngay.

- rd: là lãi suất của đồng tiền định giá.

- ry: là lãi suất của đồng tiền yết giá.

Ta có tỷ giá có kỳ hạn được xác định bởi công thức sau:

F = S ___________ (1.1)

1 + rd 1 + ry Công thức (1.1) trên đây dựa trên cở sở lý thuyết cân bằng lãi suất (Interest Rate

Parity) – IRP. Lý thuyết này nói rằng chênh lệch lãi giữa hai quốc gia phải được bù

đắp bởi chênh lệch tỷ giá giữa hai đồng tiền để những người kinh doanh chênh lệch

giá không thể sử dụng hợp đồng có kỳ hạn kiếm lợi nhuận trên cơ sở chênh lệch lãi

suất.

Ở Việt Nam các ngân hàng thương mại thường áp dụng phổ biến công thức gần

đúng của công thức (1.1) hơn. Ta có thể viết lại công thức (1.1) như sau:

F = S __________ = S ______________________ = S + S ___________

1 + rd 1 + rd + ry - ry rd - ry 1 + ry 1 + ry 1 + ry Vì lãi suất ry thường nhỏ nên ta có thể xấp xỉ 1 + ry ≈ 1. Khi đó, công thức này có

thể viết lại thành F = S + S(rd - ry). Ở đây lãi suất tính theo đơn vị phần trăm một

năm. Nếu chuyển đổi lãi suất thành đơn vị phần trăm cho kỳ hạn n ngày và năm có

360 ngày thì ta sẽ có công thức: S(rd - ry)n (1.2) F = S + _____________ 100 x 360

- 10 -

1.3.3.2 Sự phát triển của thị trường kỳ hạn

Thị trường kỳ hạn phát triển sớm nhất là thị trường kỳ hạn ngoại hối. Thị

trường này phát triển nhanh chóng nhờ vào sự thả nổi của các đồng tiền mạnh vào

đầu thập niên 1970. Thị trường này mặc dù lớn nhưng rất khó ước đoán được mức

độ chính xác do tính chất riêng tư và không bị kiểm soát của các giao dịch này.

Các hợp đồng kỳ hạn ngày nay không chỉ có ở các nước phát triển mà còn có

cả ở các nước đang phát triển như Mexico, Đài Loan… Ở Việt Nam cũng bước đầu

hình thành các hợp đồng kỳ hạn trong kinh doanh quốc tế nhưng với quy mô rất nhỏ

và không thật sự sôi động.

1.3.3.3 Thị trường kỳ hạn OTC

- Thị trường kỳ hạn là một dạng thị trường OTC với quy mô rộng lớn và lan rộng

khắp thế giới. Những thành viên của thị trường là các ngân hàng, các công ty và

các chính phủ. Hai bên ký hợp đồng phải đồng ý thực hiện nghĩa vụ với nhau.

- Thị trường OTC cũng là một thị trường không được thể chế hóa. Mặc dù ngày

nay có rất nhiều tranh luận về việc liệu có thể chế hóa thị trường này hay không,

thì chính phủ vẫn xem hợp đồng kỳ hạn là những giao dịch mang tính chất thuộc

về các thỏa thuận cá nhân. Tính riêng biệt này đã mang đến sự linh hoạt cho các

thành viên tham gia, tiết kiệm tiền của họ và cho phép thị trường thích ứng một

cách nhanh chóng với các thay đổi trong nhu cầu và hoàn cảnh của thị trường do

việc nảy sinh thêm các vấn đề mới từ các hợp đồng cũ.

Thị trường giao sau 1.3.4

1.3.4.1 Hợp đồng giao sau

Hợp đồng giao sau là một thỏa thuận mua bán một số lượng ngoại tệ đã biết theo

tỷ giá cố định tại thời điểm hợp đồng có hiệu lực và việc chuyển giao ngoại tệ được

thực hiện vào một ngày trong tương lai được xác định bởi Sở giao dịch.

Tất cả các hợp đồng giao sau đều thực hiện giao dịch trên Sở giao dịch có tổ

chức. Nội dung giao dịch trong hợp đồng đều được tiêu chuẩn hóa theo những quy

định của Sở giao dịch. Tất cả các nhà giao dịch phải ký quỹ đảm bảo cho việc thực

- 11 -

hiện hợp đồng và số tiền ký quỹ biến động hằng ngày và các bên phải bổ sung tiền

ký quỹ khi để tiếp tục duy trì hợp đồng khi tỷ lệ ký quỹ xuống dưới mức tối thiểu.

1.3.4.2 Sự phát triển của thị trường giao sau

Năm 1840, Chicago bước đầu hình thành thị trường giao sau dựa trên tài sản

cơ sở là các loại ngũ cốc. Đến năm 1898, được sắp xếp lại thành sàn giao dịch giao

sau Chicago, chủ yếu giao dịch trên các hợp đồng hàng hóa nông sản và khoáng

sản. Khi phương Tây bắt đầu cho phép tỷ giá các đồng tiền của họ dao động mạnh,

đã mở ra một triển vọng mới cho việc hình thành thị trường tiền tệ quốc tế vào năm

1972 chuyên giao dịch hợp đồng giao sau các ngoại tệ. Tiếp theo sau là các hợp

đồng giao sau về lãi suất (1975), hợp đồng giao sau trái phiếu chính phủ (1976), trái

phiếu kho bạc (1977) và hợp đồng chỉ số chứng khoán (1980).

Thị trường giao sau thực chất là thị trường kỳ hạn được tiêu chuẩn hóa về loại

ngoại tệ giao dịch số lượng ngoại tệ và ngày chuyển giao ngoại tệ.

Bảng 1.1: Tiêu chuẩn hóa hợp đồng giao sau ở thị trường Chicago.

AUD GBP CAD EUR JPY CHF

Trị giá hợp đồng 100.000 62.500 100.000 125.000 12.500.000 125.000

Ký quỹ ($)

- Ban đầu: 1.148 1.485 608 1.755 4.509 2.565

- Duy trì: 850 1.100 4,504% 1.300 3.400 1.900

Tháng giao dịch Tháng 1, 3, 4, 6, 7, 9, 10, 12

Giờ giao dịch 7:20 sáng đến 2:00 chiều

Nguồn: Chicago Mercantile Exchange

1.3.4.3 Giao dịch giao sau có tổ chức

Sở giao dịch là người đề ra quy chế và kiểm soát hoạt động của các hội viên.

Sở giao dịch xác định các điều kiện và điều khoản của hợp đồng. Chi tiết cho mỗi

hợp đồng bao gồm quy mô hợp đồng, đơn vị tính, dao động giá tối thiểu, cấp độ và

giờ giao dịch. Ngoài ra, hợp đồng còn phải nêu rõ các điều kiện giao hàng và giới

hạn giá hằng ngày cũng như tiến trình giao nhận hàng.

- 12 -

Thị trường hoán đổi 1.3.5

1.3.5.1 Hợp đồng hoán đổi

Giao dịch hoán đổi là giao dịch hối đoái bao gồm đồng thời cả hai giao dịch:

giao dịch mua và giao dịch bán cùng một số lượng đồng tiền này với đồng tiền

khác, trong đó kỳ hạn thanh toán của hai giao dịch khác nhau và tỷ giá của hai giao

dịch được xác định tại thời điểm ký hợp đồng. Như vậy, giao dịch hoán đổi gồm hai

giao dịch là giao dịch giao ngay và giao dịch kỳ hạn.

Ngày thanh toán trong giao dịch hoán đổi gồm hai ngày khác nhau: ngày

hiệu lực và ngày đáo hạn. Ngày hiệu lực là ngày thực hiện thanh toán giao dịch giao

ngay trong khi ngày đáo hạn là ngày thực hiện thanh toán giao dịch kỳ hạn.

Xác định tỷ giá trong giao dịch hoán đổi: tỷ giá giao ngay là tỷ giá do ngân

hàng niêm yết tại thời điểm giao dịch do hai bên thỏa thuận, tỷ giá kỳ hạn được xác

định trên cơ sở tỷ giá giao ngay, chênh lệch lãi suất và kỳ hạn hợp đồng.

1.3.5.2 Sự phát triển của thị trường hoán đổi

Trong những năm cuối thập niên 80 đầu thập niên 90 do kết quả việc nới

lỏng và hòa nhập của thị trường vốn các nước cùng với sự biến động mạnh của lãi

suất và tỷ giá trên thị trường khiến cho thị trường hoán đổi, bao gồm hoán đổi lãi

suất và hoán đổi ngoại tệ, trải qua thời kỳ phát triển mạnh mẽ với tổng doanh số

giao dịch vào đầu năm 1991 lên đến 2 tỷ USD. Hoán đổi có ảnh hưởng lớn đến hoạt

động tài trợ và phòng ngừa rủi ro. Thông qua hoán đổi, người ta có thể chuyển dịch

rủi ro ở một thị trường hay một loại tiền tệ nào đó sang thị trường hay loại tiền tệ

khác. Hoán đổi còn mang lại kỹ thuật quản lý rủi ro cho các công ty đa quốc gia mà

hoạt động của chúng có liên quan đến thị trường vốn quốc tế.

Thị trường quyền chọn 1.3.6

1.3.6.1 Hợp đồng quyền chọn

Hợp đồng quyền chọn tiền tệ là một công cụ tài chính phái sinh, cho phép

người mua hợp đồng có quyền (chứ không phải nghĩa vụ) mua hoặc bán một đồng

tiền này với một đồng tiền khác tại tỷ giá cố định đã thỏa thuận trước tại một thời

gian nhất định trong tương lai.

- 13 -

Căn cứ vào quyền của người sở hữu quyền chọn, người ta chia hợp đồng

quyền chọn thành hai loại: quyền chọn mua và quyền chọn bán. Quyền chọn mua là

kiểu hợp đồng quyền chọn cho phép người mua nó có quyền, nhưng không bắt

buộc, được mua một số lượng ngoại tệ ở một mức giá trong một thời hạn được xác

định trước. Quyền chọn bán là kiểu hợp đồng quyền chọn cho phép người mua nó

có quyền, nhưng không phải bắt buộc, được bán một số lượng ngoại tệ ở một mức

giá trong một thời hạn được xác định trước.

Hợp đồng quyền chọn cho phép người mua quyền được phép thực hiện hợp

đồng ở bất kỳ thời điểm nào trong thời gian hiệu lực hợp đồng (đối với hợp đồng

kiểu Mỹ) hoặc chỉ được phép thực hiện vào ngày đáo hạn của hợp đồng (đối với

hợp đồng kiểu Âu).

Quyền chọn là một tài sản tài chính nên nó có giá trị và người mua quyền

phải trả một khoản chi phí nhất định khi mua nó. Giá trị của quyền chọn tùy thuộc

vào tỷ giá thực hiện, sự biến động của tỷ giá trên thị trường, loại hợp đồng kiểu Âu

hay kiểu Mỹ, chênh lệch lãi suất, thời hạn hợp đồng,… do đó việc định giá là rất

khó.

1.3.6.2 Sự phát triển của thị trường quyền chọn

Sự phát triển của hợp đồng kỳ hạn và giao sau đã phần nào giúp các doanh

nghiệp phòng ngừa được rủi ro hối đoái nhưng vì những hợp đồng này đều có một

nhược điểm là hợp đồng bắt buộc thực hiện khi đến ngày đáo hạn. Để khắc phục

nhược điểm này một số ngân hàng thương mại đã nghiên cứu và đưa ra một dạng

hợp đồng mới, hợp đồng quyền chọn tiền tệ.

Giao dịch đầu tiên của thị trường quyền chọn bán và mua bắt đầu ở Châu Âu

và Mỹ từ đầu thế kỷ thứ 18. Đến đầu những năm 1900, một nhóm công ty đã thành

lập hiệp hội những nhà môi giới và kinh doanh quyền chọn nhằm đạt mục đích là

đưa những người mua bán đến với nhau. Tháng 4/1973 Chicago Board of Trade

thành lập thị trường mới, Chicago Board Options Exchange, đặc biệt dành cho trao

đổi cổ phiếu, từ đó thị trường Option trở nên phổ biến đối với các nhà đầu tư.

- 14 -

Hợp đồng quyền chọn giao dịch trên tỷ giá hối đoái được Sở giao dịch chứng

khoán Philadelphia đưa ra đầu tiên vào năm 1983. Ngày nay, thị trường quyền chọn

là một trong những phân khúc thị trường có tốc độ phát triển nhanh nhất trên thị

trường hối đoái toàn cầu và nó chiếm khoảng 7% doanh số giao dịch hằng ngày.

1.4 Chiến lược phòng ngừa rủi ro tỷ giá bằng các sản phẩm phái sinh

Phòng ngừa rủi ro bằng hợp đồng kỳ hạn 1.4.1

Hợp đồng mua bán ngoại tệ kỳ hạn giữa ngân hàng và khách hàng thường để đáp

ứng nhu cầu ngoại tệ của khách hàng nhằm mục tiêu phòng ngừa rủi ro ngoại hối.

1.4.1.1 Vị thế mua

Đối với khách hàng là các nhà nhập khẩu do lo sợ tỷ giá ngoại tệ tăng lên sẽ

làm tăng chi phí nhập khẩu. Để tránh rủi ro tỷ giá, các nhà nhập khẩu liên hệ với

ngân hàng để mua ngoại tệ kỳ hạn. Với vị thế mua này, các nhà nhập khẩu có thể

chắc chắn được chi phí nhập khẩu và tập trung vào sản xuất mà không lo đến sự

biến động của tỷ giá khi mua ngoại tệ thanh toán cho nhà xuất khẩu. Khi đó, ngân

hàng sẽ ký với khách hàng hợp đồng bán ngoại tệ kỳ hạn và có thể tìm thêm một

đối tác khác để mua lại vị thế này bảo hiểm rủi ro cho mình, hưởng chênh lệch hoặc

tìm một đối tác xuất khẩu có nhu cầu bán ngoại tệ để mua kỳ hạn lại số ngoại tệ cần

thanh toán cho nhà nhập khẩu.

1.4.1.2 Vị thế bán

Ngược lại với nhà nhập khẩu, các nhà xuất khẩu lo sợ tỷ giá ngoại tệ giảm sẽ

ảnh hưởng đến lợi nhuận thu về. Để tránh rủi ro tỷ giá, các nhà xuất khẩu liên hệ

với ngân hàng để bán ngoại tệ kỳ hạn. Với vị thế bán này, các nhà xuất khẩu có thể

chắc chắn được số lợi nhuận thu được từ hợp đồng xuất khẩu mà không lo đến sự

biến động của tỷ giá. Khi đó, ngân hàng sẽ ký với khách hàng hợp đồng mua ngoại

tệ kỳ hạn và để bảo hiểm cho trạng thái của mình, ngân hàng có thế bán lại số ngoại

tệ cam kết mua cho các nhà nhập khẩu hoặc bán lại trạng thái cho một đối tác khác

để hưởng chênh lệch giữa giá mua và giá bán kỳ hạn.

- 15 -

1.4.1.3 Nguyên tắc phòng ngừa

Khách hàng nên lựa chọn sử dụng hợp đồng kỳ hạn như là một giải pháp phòng

ngừa rủi ro ngoại hối khi:

- Hai bên tham gia hợp đồng, đặc biệt là khách hàng, không có nhu cầu chuyển

giao ngoại tệ ở thời điểm thỏa thuận giao dịch.

- Khách hàng sẵn sàng chấp nhận thiệt hại nếu như tỷ giá giao ngay tại thời điểm

đáo hạn giảm thấp hơn tỷ giá mua hoặc cao hơn tỷ giá bán đã thỏa thuận và đổi

lại được sự yên tâm do đã loại trừ được rủi ro và tổn thất ngoại hối. Số tiền thiệt

hại này coi như là chi phí mua bảo hiểm rủi ro biến động tỷ giá.

Phòng ngừa rủi ro bằng hợp đồng giao sau 1.4.2

Với những tính chất của hợp đồng giao sau thì có thể thấy đây là một công

cụ thích hợp cho việc đầu cơ hơn là phòng ngừa rủi ro. Tuy vai trò phòng ngừa rủi

ro của hợp đồng giao sau còn rất hạn chế nhưng vẫn có thể sử dụng như một công

cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá.

Nguyên tắc chung là khi có một khoản phải trả bằng ngoại tệ và lo sợ ngoại

tệ sẽ lên giá khi khoản phải trả đến hạn thanh toán, doanh nghiệp có thể mua một

hợp đồng giao sau ngoại tệ. Bằng cách này, doanh nghiệp đã tạo ra một trạng thái

ngoại tệ dương và bù đắp cho trạng thái ngoại tệ âm của khoản phải trả khi đến hạn.

Và thực hiện một giao dịch ngược lại với khoản phải thu.

Hợp đồng giao sau sẵn sàng cung cấp những hợp đồng giá trị nhỏ, dễ dàng

chuyển nhượng lại ở bất kỳ thời điểm nào trước khi hợp đồng hết hạn là những

điểm để thu hút nhiều người tham gia.

Phòng ngừa rủi ro bằng hợp đồng hoán đổi 1.4.3

Thông qua hợp đồng hoán đổi các bên tham gia có được ngoại tệ mình mong

muốn ở cùng tỷ giá mà không phải mua bán thông qua một đối tác khác để tránh

được rủi ro do biến động tỷ giá và chênh lệch giữa giá mua và giá bán.

Trong giao dịch hoán đổi, các bên tham gia đều có những lợi ích nhất định:

- Với khách hàng, lợi ích thể hiện ở chỗ khách hàng thỏa mãn được nhu cầu ngoại

tệ hoặc nội tệ của mình ở thời điểm hiện tại, tức là vào ngày hiệu lực, đồng thời

- 16 -

cũng thỏa mãn nhu cầu mua hoặc bán ngoại tệ tại ngày đáo hạn, điều này tránh

được biến động do rủi ro tỷ giá.

- Đối với ngân hàng, đáp ứng được nhu cầu của khách hàng góp phần nâng cao uy

tín và gia tăng giá trị thương hiệu. Mặt khác, ngân hàng có thể kiếm được lợi

nhuận từ chênh lệch giá mua và bán ngoại tệ.

Phòng ngừa rủi ro bằng hợp đồng quyền chọn 1.4.4

1.4.4.1 Vị thế mua

Phòng ngừa rủi ro tỷ giá bằng vị thế mua phù hợp cho các nhà nhập khẩu bằng các

hợp đồng quyền chọn:

- Mua quyền chọn mua: bằng hợp đồng này nhà nhập khẩu được quyền mua một

lượng ngoại tệ trong tương lai với một tỷ giá được xác định trước tương tự như

hợp đồng kỳ hạn. Tuy nhiên, hợp đồng quyền chọn có ưu thế hơn hợp đồng kỳ

hạn là nhà nhập khẩu có quyền không thực hiện quyền chọn mà mua ngoại tệ

trên thị trường giao ngay với tỷ giá có lợi hơn.

- Bán quyền chọn bán: với quyền chọn này thì nhà nhập khẩu phải bỏ ra một

khoản chi phí cố định để mua ngoại tệ nếu người mua quyền thực hiện hợp đồng

hoặc mua ngoại tệ trên thị trường giao ngay (sau khi đã trừ đi khoản phí thu

được).

Xét từ góc độ phòng ngừa rủi ro tỷ giá thì nhà nhập khẩu nên thực hiện chiến

lược mua quyền chọn hơn là bán quyền chọn. Vì chiến lược mua quyền chọn

cho phép nhà nhập khẩu biết trước được chi phí tối đa, cố định phải bỏ ra để

mua ngoại tệ. Trong khi chiến lược bán quyền chọn chỉ cho nhà nhập khẩu biết

chi phí tối thiểu phải bỏ ra để mua ngoại tệ theo hợp đồng quyền chọn, còn chi

phí tối đa lại phụ thuộc vào biến động của tỷ giá giao ngay.

- Đồng thời mua quyền chọn mua và bán quyền chọn bán (chiến lược collar):

collar là chiến lược kết hợp cho phép nhà nhập khẩu phòng ngừa rủi ro tỷ giá

bằng cách ký hợp đồng gồm hai vế: mua quyền chọn mua và bán quyền chọn

bán. Hai vế của hợp đồng có cùng ngày đáo hạn, cùng số lượng ngoại tệ mua,

- 17 -

bán. Tùy theo tình hình thị trường mà nhà nhập khẩu sẽ quyết định thực hiện

mua hay bán quyền chọn.

1.4.4.2 Vị thế bán:

Phòng ngừa rủi ro tỷ giá bằng vị thế bán phù hợp cho các nhà xuất khẩu bằng các

hợp đồng quyền chọn:

- Mua quyền chọn bán: bằng hợp đồng này nhà xuất khẩu được quyền bán một

lượng ngoại tệ trong tương lai với một tỷ giá được xác định trước tương tự như

hợp đồng kỳ hạn. Tuy nhiên, hợp đồng quyền chọn có ưu thế hơn hợp đồng kỳ

hạn là nhà xuất khẩu có quyền không thực hiện quyền chọn bán mà bán ngoại tệ

trên thị trường giao ngay với tỷ giá có lợi hơn.

- Bán quyền chọn mua: với quyền chọn này thì nhà xuất khẩu chỉ xác định được

thu nhập tối đa thu được từ việc bán ngoại tệ nếu người mua quyền thực hiện

hợp đồng hoặc ngược lại thu nhập tối thiểu sẽ phụ thuộc vào mức giảm của tỷ

giá giao ngay (sau khi đã tính khoản phí thu được).

Xét từ góc độ phòng ngừa rủi ro tỷ giá thì nhà xuất khẩu nên thực hiện chiến

lược mua quyền chọn bán hơn là bán quyền chọn mua. Vì chiến lược mua quyền

chọn cho phép nhà xuất khẩu biết trước được thu nhập tối thiểu từ việc bán

ngoại tệ theo hợp đồng. Trong khi chiến lược bán quyền chọn chỉ cho nhà xuất

khẩu biết thu nhập tối đa từ hợp đồng, còn thu nhập tối thiểu phụ thuộc vào biến

động của tỷ giá giao ngay.

- Đồng thời mua quyền chọn bán và bán quyền chọn mua (chiến lược collar):

collar là chiến lược kết hợp cho phép nhà xuất khẩu phòng ngừa rủi ro tỷ giá

bằng cách ký hợp đồng gồm hai vế: mua quyền chọn bán và bán quyền chọn

mua. Hai vế của hợp đồng có cùng ngày đáo hạn, cùng số lượng ngoại tệ mua,

bán và xác suất xảy ra của thị trường chia đều cho cả hai bên.

- 18 -

1.5 Kinh nghiệm phòng ngừa rủi ro bằng công cụ phái sinh trên thế giới

Kinh nghiệm phòng ngừa rủi ro tỷ giá ở Malaysia

Malaysia được xem là nước có hoàn cảnh tương tự Việt Nam. Vấn đề rủi ro tỷ giá ở

Malaysia được đặt ra từ sau cuộc khủng hoảng tiền tệ Đông Nam Á năm 1997. Kinh

nghiệm phòng ngừa rủi ro tỷ giá ở Malaysia được tham khảo trong nghiên cứu của

Meera thuộc Khoa Quản trị kinh doanh, Đại học Quốc tế hồi giáo Malaysia. Trong

bài viết của mình Meera đã phân tích nguồn gốc phát sinh rủi ro tỷ giá và chỉ ra

những giải pháp để phòng ngừa và ngăn chặn tổn thất ngoại hối thông qua các công

cụ phái sinh như hợp đồng kỳ hạn, giao sau và quyền chọn.

- Phòng ngừa rủi ro bằng hợp đồng kỳ hạn: Công cụ quản lý rủi ro đầu tiên

được sử dụng trong lịch sử là hợp đồng kỳ hạn. Bằng việc ký kết một hợp

đồng kỳ hạn với ngân hàng, các doanh nghiệp đã dễ dàng chuyển rủi ro của

mình sang đối tác, ngân hàng sẽ là người chịu rủi ro thay cho khách hàng.

Đến lượt mình ngân hàng sẽ ký tiếp hợp đồng kỳ hạn với một đối tác khác để

bảo hiểm rủi ro của mình.

- Phòng ngừa rủi ro bằng hợp đồng giao sau: Về cơ bản, hợp đồng giao sau

tương tự như hợp đồng kỳ hạn nhưng tính thanh khoản của hợp đồng này cao

hơn do nó được giao dịch trên thị trường tập trung (tương tự như sở giao

dịch chứng khoán) và được chuẩn hóa các nội dung giao dịch: ngày đáo hạn,

tháng giao dịch, khối lượng giao dịch.... và dễ dàng đóng trạng thái bằng việc

thực hiện một giao dịch trái chiều.

- Phòng ngừa rủi ro bằng hợp đồng quyền chọn: Người mua quyền có quyền

mua hoặc bán một lượng ngoại tệ trong tương lai với tỷ giá được xác định

trước. Trong phòng ngừa rủi ro tỷ giá bằng hợp đồng quyền chọn, quyền

chọn mua được áp dụng khi dự đoán tỷ giá tăng và quyền chọn bán thích hợp

khi dự đoán tỷ giá giảm. Hợp đồng quyền chọn thích hợp cho việc ngừa rủi

ro đối với những dòng tiền đột xuất (contingent), chẳng hạn như dòng tiền

trong quá trình đấu thầu. Khi doanh nghiệp thực hiện đấu thầu ở nước ngoài,

có rủi ro liên quan tỷ giá, doanh nghiệp có thể niêm yết giá thầu của mình và

- 19 -

tại thời điểm đó mua một hợp đồng quyền chọn bán để phòng ngừa rủi ro tỷ

giá. Nếu việc đấu thầu thành công, doanh nghiệp sẽ được bảo hiểm từ sự mất

giá của đồng tiền nước ngoài. Nếu gói thầu không thành công và tiền tệ được

đánh cao, các doanh nghiệp sẽ để cho hợp đồng quyền chọn hết hạn và chỉ

mất khoản phí khi mua hợp đồng. Nếu gói thầu không thành công và tiền tệ

mất giá, doanh nghiệp có thể thực hiện quyền và thu lợi nhuận.

Kết luận chương 1

Tài chính là một lĩnh vực rất quan trọng và có tầm ảnh hưởng đến sự phát triển

của nền kinh tế, nhất là trong giai đoạn hiện nay. Đánh dấu sự phát triển của thị

trường tài chính là sự ra đời của thị trường công cụ phái sinh.

Chương 1 nêu khái quát những khái niệm cơ bản, đặc điểm của tỷ giá hối đoái

và thị trường ngoại hối, cũng như ảnh hưởng của sự biến động tỷ giá hối đoái đối

với giá trị doanh nghiệp, những rủi ro mà doanh nghiệp có thể gánh chịu do tỷ giá

gây ra. Từ đó đưa ra biện pháp phòng ngừa rủi ro tỷ giá bằng công cụ tài chính phái

sinh nhằm tránh tổn thất cho doanh nghiệp, đồng thời điểm lại quá trình hình thành

và phát triển của thị trường phái sinh trên thế giới và Việt Nam.

- 20 -

Chương 2: THỰC TIỄN ÁP DỤNG CÔNG CỤ PHÁI SINH PHÒNG

NGỪA RỦI RO TỶ GIÁ TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU

2.1 Giới thiệu sơ lược về Ngân hàng Á Châu

Lịch sử hình thành và phát triển 2.1.1

Ngân hàng TMCP Á Châu (ACB) được thành lập theo Giấy phép hoạt động số

0032/NH-GP do NHNN Việt Nam cấp ngày 24/04/1993, Giấy phép số 533/GP-UB

do Ủy ban nhân dân TP.HCM cấp ngày 13/05/1993 và Giấy chứng nhận Đăng ký

kinh doanh số 059067 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TP.HCM cấp ngày 19/05/1993.

Ngày 04/06/1993, ACB chính thức đi vào hoạt động.

Tên tiếng Việt : Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Á Châu

Tên tiếng Anh : ASIA COMMERCIAL BANK (ACB)

Trụ sở chính : 442 Nguyễn Thị Minh Khai, Phường 5, Quận 3, TP.HCM

Vốn điều lệ : 9.376.965.060.000 đồng (tính đến hết 31/12/2010)

Sau 18 năm tồn tại và phát triển, hiện ACB đã có 280 chi nhánh, phòng giao dịch

trên khắp cả nước (tại ngày 31/12/2010). Đội ngũ nhân viên ACB có khoản 7.000

người, trong đó cán bộ có trình độ Đại học và trên Đại học chiếm 93% và thường

xuyên được đào tạo chuyên môn nghiệp vụ tại Trung tâm đào tạo riêng của ACB.

Ngày 31/10/2006, ACB chính thức niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán Hà Nội

theo Quyết định số 21/QĐ-TTGDHN với mã chứng khoán ACB.

Trong suốt quá trình hoạt động, ACB liên tiếp nhận được các giải thưởng

do nhà nước và các tổ chức tài chính quốc tế trao tặng như: Huân chương lao động

hạng nhì do Chủ tịch nước trao tặng; Cờ thi đua của Chính phủ; Cờ thi đua của

Ngân hàng nhà nước; Dịch vụ Ngân hàng bán lẻ được hài lòng nhất; Ngân hàng tốt

nhất Việt Nam năm 2007, 2008, 2009, 2010 do các tổ chức quốc tế trao tặng: tạp

chí Euromoney, The Asset, Global Finance, The Banker, AsiaMoney, Finance

Asia….

- 21 -

Sơ đồ tổ chức: 2.1.2

ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức Ngân hàng TMCP Á Châu

Ban kiểm soát

Hội đồng sáng lập Hội đồng quản trị

Ban kiểm toán nội bộ

Các Hội đồng Văn phòng Hội đồng quản trị

Ban Tổng Giám đốc

Phòng Kế toán

Ban chính sách và quản lý tín dụng Phòng quan hệ đối ngoại

Ban đảm bảo chất lượng Phòng quản lý rủi ro thị trường

Ban chiến lược Phòng thông tin quản trị

Trung tâm vàng Phòng đầu tư

Khối Ngân Quỹ Khối vận hành Khối Khách hàng cá nhân Khối Quản Trị Nguồn Lực Khối Khách hàng doanh nghiệp Khối Phát Triển Kinh doanh

Nguồn: Báo cáo thường niên ACB năm 2010

Trung tâm Công Nghệ Thông Tin Sở Giao Dịch, các chi nhánh, PGD

- 22 -

Các sản phẩm dịch vụ chính 2.1.3

- Huy động vốn ngắn, trung và dài hạn bằng theo các hình thức tiền gửi tiết

kiệm, tiền gửi thanh toán, chứng chỉ tiền gửi; Tiếp nhận vốn ủy thác đầu tư;

Nhận vốn từ các Tổ chức tín dụng trong và ngoài nước.

- Sử dụng vốn: cho vay ngắn, trung và dài hạn; chiết khấu thương phiếu, công

trái và giấy tờ có giá; đầu tư vào chứng khoán và các tổ chức kinh tế.

- Các dịch vụ trung gian (thực hiện thanh toán trong và ngoài nước, thực hiện

dịch vụ ngân quỹ, chuyển tiền kiều hối và chuyển tiền nhanh, bảo hiểm nhân

thọ qua ngân hàng)

- Kinh doanh ngoại tệ và vàng

- Phát hành và thanh toán thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ.

- Cung cấp các dịch vụ về đầu tư, quản lý nợ và khai thác tài sản, cho thuê tài

chính và các dịch vụ ngân hàng khác.

Các thành tựu đạt được trong thời gian vừa qua 2.1.4

Trong 18 năm hoạt động, ACB luôn giữ vững sự tăng trưởng mạnh mẽ và ổn định,

nhất là giai đoạn 2006 – 2010, được thể hiện qua các chỉ số:

Biểu đồ 2.1: Tổng hợp các chỉ số tài chính của ACB từ 2006 – 2010

Tỷ đồng

Tỷ đồng

250,000

160,000

137,881

205,103

140,000

200,000

108,992

120,000

167,881

100,000

150,000

75,113

80,000

105,306

85,392

55,283

100,000

60,000

29,395

44,650

40,000

50,000

20,000

0

0

Năm 2006

Năm 2007

Năm 2008

Năm 2009

Năm 2010

Năm 2006

Năm 2007

Năm 2008

Năm 2009

Năm 2010

Huy động khách hàng hợp nhất

Tổng tài sản hợp nhất

- 23 -

Tỷ đồng

Tỷ đồng

100,000

3,500

3,102

87,195

90,000

2,838

3,000

2,561

80,000

2,500

70,000

62,358

2,127

60,000

2,000

50,000

34,833

1,500

40,000

31,974

30,000

1,000

687

17,365

20,000

500

10,000

0

0

Năm 2006

Năm 2007

Năm 2008

Năm 2009

Năm 2010

Năm 2006

Năm 2007

Năm 2008

Năm 2009

Năm 2010

Dư nợ cho vay hợp nhất

Lợi nhuận trước thuế hợp nhất

Nguồn: Tổng hợp báo cáo thường niên ACB qua các năm

Định hướng phát triển trong thời gian sắp tới: 2.1.5

ACB luôn xác định tăng trưởng nhanh phải gắn liền với quản trị rủi ro hiệu

quả, chỉ có một ACB, liên tục cách tân và đảm bảo hài hòa lợi ích của các bên liên

quan. Trong môi trường kinh doanh đầy khó khăn và thử thách hiện nay ACB luôn

đặt mục tiêu giữ vững vị thế của một ngân hàng bán lẻ hàng đầu định hướng khách

hàng cá nhân và doanh nghiệp. Bên cạnh đó, sự hoàn hảo là điều mà ACB luôn

nhắm đến, đó là: sự hoàn hảo của một nhà cung cấp dịch vụ tài chính cho khách

hàng, là danh mục đầu tư hoàn hảo của cổ đông, là nơi tạo dựng nghề nghiệp hoàn

hảo cho nhân viên và là một thành viên hoàn hảo của cộng đồng xã hội. Một số chỉ

tiêu cơ bản của kế hoạch hoạt động năm 2011 như sau: Tổng tài sản: 275.000 tỷ

đồng, Vốn huy động: 198.000 tỷ đồng, Dư nợ tín dụng: 104.600 tỷ đồng, Lợi

nhuận trước thuế: 4.100 tỷ đồng và Nợ xấu duy trì ở mức: dưới 1%.

- 24 -

2.2 Chính sách tỷ giá và những tác động đến tình hình kinh tế Việt Nam

Tác động của tỷ giá cố định 2.2.1

Giai đoạn từ năm 1992 – 1997, các nhà hoạch định chính sách Việt Nam đã

lựa chọn chính sách điều hành tỷ giá theo hướng chống lạm phát và thu hút đầu tư

nước ngoài. Chính sách được điều hành theo hướng duy trì sự ổn định của tỷ giá

hối đoái danh nghĩa đã góp phần kiềm chế lạm phát, tuy nhiên vẫn cao hơn lạm

phát của nước Mỹ và các nước có quan hệ thương mại với Việt Nam. Đồng thời,

đồng USD có xu hướng tăng giá từ năm 1995 đã làm cho đồng Việt Nam có xu

hướng bị đánh giá cao hơn thực tế. Điều này đã tạo ra những bất ổn và kìm hãm sự

phát triển kinh tế.

Tác động của tỷ giá thả nổi có quản lý – giai đoạn khủng hoảng 2.2.2

tài chính tiền tệ Châu Á tháng 07/1997 – đến 2006

Cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ Châu Á đã làm một loạt đồng tiền của

các nước trong khu vực giảm giá so với USD và VND. Do đó, đồng Việt Nam đã

bị đánh giá cao hơn nữa, xuất khẩu giảm mạnh vì bạn hàng chủ yếu của Việt Nam

là các nước trong khu vực. Việc quản lý ngoại hối ngày càng trở nên khó khăn,

giao dịch ngoại tệ trên thị trường liên ngân hàng giảm sút, cầu ngoại tệ luôn cao

hơn cung, tỷ giá công bố của các ngân hàng luôn nằm ở mức trần cho phép.

Từ năm 1997 - 1999, NHNN thực hiện điều hành chính sách linh hoạt hơn

bằng việc nới rộng biên độ giao dịch, gián tiếp làm cho VND giảm giá, đẩy giá

đồng USD tăng lên, đồng thời ban hành thêm các quy chế mới về nghiệp vụ mua

bán ngoại tệ và trạng thái ngoại tệ.

Việc giảm giá đồng Việt Nam đã có tác động tích cực tới xuất khẩu, hạn

chế nhập khẩu, cải thiện tình trạng thâm hụt của cán cân thanh toán. Tuy nhiên,

mặt tiêu cực của chính sách này là làm tăng gánh nặng nợ nước ngoài cho chính

phủ, các doanh nghiệp có vay nợ nước ngoài và giảm đầu tư trực tiếp.

- 25 -

Bảng 2.1: Một vài chỉ tiêu kinh tế cơ bản giai đoạn khủng hoảng (1997 – 1999)

1998 1999 1997 Chỉ tiêu

Tốc độ tăng GDP (%) 8,15 5,8 4,8

Lạm phát (%) 4,0 7,8 4,2

FDI (tỷ USD) 8,1 4,9 2,3

Xuất khẩu (triệu USD) 9.185 9.360 11.541

Nhập siêu (triệu USD) 2.407 2.139 201

-8,6 -3,9 4,5 Cán cân tài khoản vãng lai (%GDP)

Nguồn: APEG, The financial Times, 1998, Báo cáo thường niên NHNN năm 1997,

1998, 1999

Từ tháng 02/1999, NHNN bắt đầu công bố tỷ giá bình quân liên ngân hàng

đã góp phần bình ổn tỷ giá trên thị trường, tạo điều kiện cho thị trường ngoại tệ

hoạt động sôi nổi. Tình hình kinh tế vĩ mô tưong đối ổn định và tốc độ tăng GDP

được cải thiện. Tuy nhiên, đến trước thời điểm tháng 07/2002 – NHNN mở rộng

biên độ tỷ giá lên 0.25% - giá trị đồng Việt Nam vẫn còn thấp so với nhiều nước,

tốc độ tăng của nhập khẩu luôn cao hơn xuất khẩu, cán cân thương mại ngày càng

thâm hụt, kéo theo tình trạng thất nghiệp gia tăng.

Bảng 2.2: Một vài chỉ tiêu kinh tế giai đoạn sau khủng hoảng (2000 – 2002)

2000 2001 2002 Chỉ tiêu

Tốc độ tăng GDP (%) 6,8 6,9 7,1

Tốc độ tăng trưởng xuất khẩu (%) 25,2 4,0 11,2

Tốc độ tăng trưởng nhập khẩu (%) 24,5 2,3 22,1

Cán cân thương mại (triệu USD) - 1.153,8 - 1.135 - 2.770

Thất nghiệp (% dân số) 6,4 6,3 6,0

Nguồn: “Việt Nam: Statistical Appendix”

Từ tháng 07/2002, NHNN nới rộng biên độ tỷ giá và ổn định đến năm 2006,

các NHTM được linh động hơn trong việc quyết định tỷ giá mua bán, đồng Việt

- 26 -

Nam trong xu hướng định giá thấp đã cải thiện được tình hình cán cân thanh toán,

tăng dự trữ ngoại tệ, thu hút đầu tư nước ngoài.

Bảng 2.3: Một vài chỉ tiêu kinh tế giai đoạn 2003 - 2006

2003 2004 2005 2006 Chỉ tiêu

Tốc độ tăng GDP (%) 7,3 7,8 8,4 8,2

Lạm phát (%) 4,3 7,8 8,4 6,6

FDI (tỷ USD) 3,15 4,22 6,34 10,2

Cán cân thương mại (%GDP) - 12,8 - 12,1 - 8,1 - 8,8

Cán cân tài khoản vãng lai (%GDP) - 4,9 - 3,4 - 0,9 0,3

Dự trữ ngoại tệ (tỷ USD) 5,6 6,3 8,5 11,5

Nguồn: NHNN, IMF, Tổng cục thống kê

Tác động của tỷ giá đến kinh tế Việt Nam thời kỳ sau hội nhập 2.2.3

Sau gia nhập WTO, một lượng lớn vốn đầu tư nước ngoài đổ vào thị trường

Việt Nam, tương đương 21,3 tỷ USD tăng 77% so với năm 2006. Để ổn định tỷ

giá, NHNN đã mua vào dự trữ 7 tỷ USD và một lượng tiền tương đương 112 nghìn

tỷ đồng được đưa ra lưu thông. Hệ quả là chỉ số giá tiêu dùng năm 2007 tăng

12,63% so với tháng 12 năm 2006. Giá cả tăng gây khó khăn cho đại bộ phận

người lao động do giá hàng tiêu dùng tăng nhanh trong khi lương không tăng kịp.

Nhập siêu cả năm 2007 là 14,12 tỷ USD, tỷ lệ nhập siêu/xuất khẩu là 29%,

gấp 2,7 lần so với năm 2006. Đây là mức nhập siêu cao nhất so với những năm

trước đó. Nhập siêu ở mức cao và chưa có giải pháp kiểm chế hiệu quả, triệt để, đã

ảnh hưởng tiêu cực đến: cán cân thanh toán, dự trữ ngoại tệ, nguồn lực đầu tư....

Những bất ổn định kinh tế vĩ mô là do sự bùng nổ luồng vốn vào Việt Nam,

giá lương thực và lạm phát tăng, cùng với thâm hụt thương mại tăng dẫn đến nền

kinh tế phát triển quá nóng. Sự bùng nổ của luồng vốn đầu tư cũng tạo nên hiện

tượng bong bóng tại thị trường bất động sản, trong đó, đặc biệt quan trọng là

nguyên nhân tỷ giá, là yếu tố phản ánh biến động kinh tế cả trong nước và quốc tế.

- 27 -

Năm 2008, cuộc suy thoái bắt nguồn từ khủng hoảng tài chính ở Mỹ lan

sang các nước và trở thành cuộc đại suy thoái trên thế giới. Thị trường tài chính

Việt Nam trãi qua nhiều diễn biến phức tạp: lạm phát đạt mức cao cùng với thâm

hụt cán cân thương mại lớn, kinh tế vĩ mô có nhiều dấu hiệu bất ổn. Đến cuối

tháng 12/2008, lạm phát có phần giảm xuống 19,89%, sau khi tăng mạnh những

tháng đầu năm (từ tháng 01 đến tháng 08/2008). Lãi suất VND có xu hướng tăng

mạnh từ tháng 01 đến tháng 08/2008 và sau đó có chiều hướng giảm phảm ánh

một tình trạng thiếu thanh khoản của thị trường, tỷ giá trên thị trường ngoại hối

biến động mạnh, thị trường chứng khoán sụt giảm gần 70% so với đầu năm. Nhập

siêu năm 2008 là 18 tỷ USD, tăng 27,5% so với năm 2007 và bằng 28,7% kim

ngạch xuất khẩu.

Trong thời gian cuối năm 2007 - đầu năm 2008, NHNN đã có những biện

pháp dường như trái ngược nhau dẫn đến tình trạng thiếu khả năng thanh toán cuả

hệ thống NHTM. NHNN mua vốn vào để duy trì tỷ giá tiền đồng đã làm ảnh

hưởng đến tính thanh khoản của tiền đồng trong nền kinh tế. Chính sách tỷ giá

thấp để khuyến khích xuất khẩu trong nhiều năm không kịp điều chỉnh phù hợp

khi nền kinh tế Mỹ bắt đầu suy giảm, đồng USD giảm giá mạnh. Việc đồng VND

được giữ giá trị cao so với đồng USD cùng với lãi suất trong nước cao... đã khuyến

khích dòng vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài đổ vào khá lớn nhưng chưa có biện

pháp hấp thụ có hiệu quả.

Năm 2009 cũng là năm thứ 2 liên tiếp thị trường ngoại hối bộc lộ những

khó khăn rõ nét. Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động của doanh nghiệp.

48,9% số doanh nghiệp cho rằng những khó khăn trong trong việc tiếp cận mua

ngoại tệ đã ảnh hưởng nghiêm trọng tới hoạt động sản xuất kinh doanh (năm 2001

tỷ lệ này là 21,1%). Các khó khăn về tài chính đã dẫn đến tính thanh khoản của các

doanh nghiệp năm 2009 hầu như không được cải thiện với 63,7% số doanh nghiệp

cho rằng việc thanh khoản chậm từ khách hàng đã gây ảnh hưởng lớn tới hoạt

động của doanh nghiệp (năm 2008 là 52,1%).

- 28 -

Một điểm bất thường trong diễn biến tỷ giá của năm 2009 là tỷ giá trên thị

trường không chính thức luôn vượt khá xa trần biên độ cho phép NHNN. Một

nguyên nhân của tình trạng căng thẳng tỷ giá này là do lạm phát tăng cao khiến tỷ

giá VND/USD trong hai năm 2007-2008 tăng khoảng 20% so với đầu năm 2007.

Chính sách tỷ giá trong thời gian qua đã dẫn đến một số hệ lụy quan trọng.

Thứ nhất, việc định giá VND cao so với USD trong một thời gian dài đã góp phần

làm giảm năng lực cạnh tranh của hàng xuất khẩu, đồng thời khuyến khích nhập

khẩu. Điều này được chứng minh bằng một thực tế là thâm hụt cán cân thương mại

của Việt Nam tăng nhanh liên tục trong mấy năm trở lại đây.

Thứ hai, nhập siêu tăng nhanh trở lại trong khi các nguồn thu ngoại tệ chính như

xuất khẩu, đầu tư nước ngoài, kiều hối và du lịch đều giảm sút mạnh so với năm

2008; và cùng với việc doanh nghiệp và người dân chuyển sang nắm USD và vàng

đã làm cho cán cân thanh toán của Việt Nam thâm hụt nặng. Điều này một mặt

khiến dự trữ ngoại hối của Việt Nam giảm một cách tương ứng (từ khoảng 23 tỷ

USD vào cuối năm 2008 xuống còn hơn 17 tỷ USD vào quý 3/2009), mặt khác

khiến áp lực giảm giá VND tiếp tục được duy trì.

Trong bối cảnh này, chính sách tiền tệ nói riêng và chính sách vĩ mô nói

chung cần hết sức thận trọng. Việc chấm dứt hỗ trợ lãi suất 4% cũng là một chính

sách hợp lý vì bên cạnh tác động thắt chặt tín dụng, nó còn khuyến khích các

doanh nghiệp có USD chuyển một phần dự trữ USD sang VND để đáp ứng các

nhu cầu vốn lưu động, nhờ đó giảm áp lực cho thị trường ngoại hối.

Bên cạnh đó, việc tác động tới kỳ vọng của thị trường thông qua từng bước

điều chỉnh tỷ giá VND/USD sẽ đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc cân đối

lại cấu trúc danh mục nắm giữ tiền của người dân và doanh nghiệp.

Trong 6 tháng đầu năm 2010, thị trường ngoại hối đã có những chuyển biến

tích cực so với diễn biến bất thường của năm 2009. Có được kết quả này là do

NHNN đã chủ động định hướng và điều hành thị trường hơn kể từ cuối năm 2009

thông qua các biện pháp đồng bộ và khá mạnh tay, nhằm khơi thông bình ngưng

ngoại tệ, ổn định thị trường.

- 29 -

Trong đó, ghi nhận sự thành công của NHNN thông qua việc mở rộng đối tượng

vay ngoại tệ theo Thông tư 25/2009/TT-NHNN, cho phép sự tham gia của các

doanh nghiệp xuất khẩu, những đơn vị có nguồn thu ngoại tệ, là một bước điều

chỉnh hết sức hợp lý. Nhờ đó, tín dụng ngoại tệ trong toàn nền kinh tế đã tăng tới

27,5% so với cuối năm 2009, bổ sung khoảng hơn 3,5 tỷ USD cho nguồn cung.

Quyết định thực hiện kết hối ngoại tệ của các tập đoàn, tổng công ty nhà nước cuối

tháng 12/2009 đã phần nào giải quyết được nhu cầu ngoại tệ của nền kinh tế.

Ngoài ra, Thông tư 03/2010/TT-NHNN ban hành quy định mức lãi suất tiền gửi

ngoại tệ tối đa 1% đối với doanh nghiệp cũng phát huy hiệu quả tốt. Huy động

ngoại tệ chỉ tăng nhẹ 3,06% so với cuối năm 2009 cho thấy tâm lý găm giữ đã có

phần giảm xuống mà thay vào đó là các giao dịch bán cho các NHTM. Mặt khác,

nền kinh tế phục hồi khá chắc chắn cũng đã hỗ trợ cho sự ổn định giá trị của VND.

Càng về cuối năm 2010, thị trường ngoại tệ lại tiếp tục dấy lên những cơn

sốt mới, khi tỷ giá USD leo thang vượt mức kiểm soát lên trên mốc 21.150

VND/USD, tỷ giá giao dịch tại các ngân hàng vẫn dậm chân ở mức 19.500

VND/USD. Tỷ giá ngoại tệ trên thị trường tự do tăng mạnh một phần được lý giải

do tính chu kỳ, sự gia tăng đột biến của giá vàng, lạm phát trong nước tăng cao

ngoài dự đoán. Tất cả các yếu tố trên đã tạo nên một cơn sốt ngoại tệ trên thị

trường và kéo theo những khó khăn tác động đến tình hình kinh doanh của các

doanh nghiệp, ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh ngoại tệ của các ngân hàng

nói riêng và nền kinh tế nói chung.

Việc điều chỉnh tỷ giá ngày 11/02/2011 được thị trường nhận định là một

điều tất yếu khi tỷ giá từ đầu năm đã vượt quá 21.500 VND/USD, kéo theo một

loạt hệ quả về giá cả tiêu dùng, tâm lý đầu cơ và một kỳ vọng tiếp tục kéo tỷ giá

USD tiến xa tỷ giá ngân hàng.

- 30 -

Bảng 2.4: Một vài chỉ tiêu kinh tế giai đoạn 2007 - 2010

2007 2008 2009 2010 Chỉ tiêu

Tốc độ tăng GDP (%) 8,48 6,18 5,32 6,7

Chỉ số giá tiêu dùng CPI (%) 12,63 19,89 6,52 11,5

Cán cân thương mại (tỷ USD) - 14,12 - 17,51 - 12,25 - 12,34

Tỷ giá VND/USD tại ngày 31/12 15.993 17.370 18.479 19.500

Nguồn: tổng hợp từ Internet (Vietstock.vn, acb.com.vn)

2.3 Sự phát triển của thị trường phái sinh Việt Nam

Giao dịch kỳ hạn 2.3.1

Ngày 10/01/1998 NHNN ban hành “Quy chế hoạt động giao dịch hối đoái”

kèm theo quyết định số 17/1998/QĐ – NHNN7 chính thức cho phép giao dịch

ngoại tệ kỳ hạn và hoán đổi được thực thi trên thị trường ngoại hối. Theo quy chế

này, NHNN cho phép 28 NHTM (trong đó có 21 chi nhánh ngân hàng nước ngoài

và 07 NHTM Việt Nam – 04 NHTM quốc doanh và 03 NHTM cổ phần) được hoạt

động ngoại hối kỳ hạn và hoán đổi. Đến nay, hầu hết các NHTM đều có kinh

doanh ngoại hối kỳ hạn và hoán đổi.

Cách xác định tỷ giá kỳ hạn được xác định trên cơ sở tỷ giá giao ngay cộng

với mức gia tăng tỷ giá giao dịch có kỳ hạn. Trong đó, tỷ giá giao ngay do NHNN

công bố (cộng với biên độ dao động), mức gia tăng tỷ giá giao dịch có kỳ hạn cũng

do NHNN quy định bằng một tỷ lệ phần trăm trên tỷ giá giao ngay, cụ thể cho

từng loại kỳ hạn và thay đổi theo từng thời kỳ.

- 31 -

Bảng 2.5: Mức gia tăng tỷ giá giao dịch có kỳ hạn

Kỳ hạn

Từ 10/1/1998 đến 28/2/1998 Từ 28/2/1998 đến 6/8/1998 Từ 6/8/1998 đến 26/8/1998 Từ 26/8/1998 đến 30/8/2000 Từ 30/8/2000 đến 18/9/2001 Từ 18/9/2001 đến 1/7/2002 Từ 1/7/2002 đến 28/5/2004

Dưới 01 tuần + 1% +0.25% +0.19% - - - -

1 tuần – 2 tuần + 1% +0.5% +0.38% - - 0.40% 0,50%

2 tuần – 3 tuần + 1% +0.75% +0.57% - - 0.40% 0,50%

3 tuần – 4 tuần + 1% + 1% +0.82% - - 0.40% 0,50%

30 ngày + 1% + 1% +1.64% +0.58% +0.20% 0.40% 0,50%

31 - 44 ngày + 1.5% + 1.5% +1.64% +0.87% +0.25% 1.50% 1,2%

45 - 59 ngày + 1.5% + 1.5% +1.64% +1.16% +0.40% 1.50% 1,2%

60 - 74 ngày + 2% + 2% +2.45% +1.45% +0.45% 1.50% 1,5%

75 - 89 ngày + 2% + 2% +2.45% +1.75% +0.65% 1.50% 1,5%

90 - 104 ngày + 2.5% + 2.5% +3.25% +2.04% +0.79% 1.50% 2,5%

105 - 119 ngày + 2.5% + 2.5% +3.25% +2.33% +1.01% 1.50% 2,5%

120 - 134 ngày + 3% + 3% +4.05% +2.62% +1.14% 2.35% 2,5%

135 - 149 ngày + 3% + 3% +4.05% +2.92% +1.26% 2.35% 2,5%

150 - 164 ngày + 3.5% + 3.5% +4.84% +3.21% +1.38% 2.35% 2,5%

165 - 179 ngày + 3.5% + 3.5% +4.84% +3.50% +1.48% 2.35% 2,5%

180 ngày + 3.5% + 3.5% +4.84% +3.50% +1.50% 2.35% 2,5%

Nguồn: Ngân hàng Nhà nước

Thị trường ngoại hối ngày càng phát triển nhu cầu giao dịch kỳ hạn đa dạng

hơn, cách xác định tỷ giá kỳ hạn như trên đã bộc lộ nhiều hạn chế và không còn

phù hợp với tình hình thực tế. Từ ngày 28/05/2004 NHNN ban hành quyết định số

648/2004/QĐ-NHNN theo đó, tỷ giá kỳ hạn được xác định một cách hợp lý hơn và

gần với việc xác định tỷ giá kỳ hạn trên thị trường quốc tế:

- 32 -

Tỷ giá kỳ hạn = tỷ giá spot + điểm kỳ hạn

(2.1) S * (rd - ry) * n

Điểm kỳ hạn = 100 x 360 (cid:2) S: Tỷ giá giao ngay (cid:2) rd - ry: Chênh lệch lãi suất cơ bản VND do NHNN công bố và lãi suất mục

tiêu của USD do FED công bố (đối với USD đây là mức chênh lệch lãi suất

tối đa).

(cid:2) n: Kỳ hạn của hợp đồng (3 ngày <= kỳ hạn <= 365 ngày)

Đối với các loại ngoại tệ khác, NHNN cho phép các tổ chức tín dụng tự thỏa thuận

với khách hàng. Đồng thời, không được thu phí đối với giao dịch kỳ hạn.

Giao dịch hoán đổi 2.3.2

Giao dịch hoán đổi chính thức được áp dụng tại thị trường Việt Nam cùng

thời điểm với giao dịch kỳ hạn dựa trên quyết định số 17/1998/QĐ – NHNN7 ngày

10/01/1998. Theo đó, giao dịch hoán đổi là giao dịch hối đoái gồm đồng thời cả

hai giao dịch là giao dịch mua và giao dịch bán cùng một số lượng đồng tiền này

với đồng tiền khác, trong đó kỳ hạn thanh toán của hai giao khác nhau và tỷ giá

của hai giao dịch được xác định tại thời điểm ký hợp đồng. Như vậy, hợp đồng

hoán đổi có hai dạng: mua giao ngay – bán kỳ hạn và bán giao ngay – mua kỳ hạn.

Xác định tỷ giá hoán đổi: một hợp đồng hoán đổi liên quan đến hai loại tỷ

giá: tỷ giá giao ngay và tỷ giá kỳ hạn. Tỷ giá giao ngay là tỷ giá do ngân hàng

niêm yết tại thời điểm giao dịch do hai bên thỏa thuận. Tỷ giá kỳ hạn được xác

định trên cơ sở tỷ giá giao ngay, chênh lệch lãi suất giữa VND và ngoại tệ, và số

ngày thực tế của hợp đồng.

Đối với giao dịch hoán đổi giữa NHNN và các NHTM thì được điều chỉnh

bằng quyết định số 430/1997/QĐ-NH13 ngày 24/12/1997 do Thống đốc NHNN ký

ban hành. Theo đó, NHNN thực hiện giao dịch SWAP đôla Mỹ/ Đồng Việt Nam

(và các loại ngoại tệ khác khi điều kiện cho phép) cho các kỳ hạn 2 tuần, 1 tháng, 2

tháng và 3 tháng với các NHTM là thành viên Thị trường ngoại tệ liên ngân hàng.

- 33 -

Số ngày quy ước làm cơ sở tính toán tỷ lệ HOÁN ĐổI của một tháng là 30 ngày,

của một năm là 360 ngày. Đồng thời cũng quy định công thức xác định tỷ giá

trong hợp đồng hoán đổi:

Tỷ giá SWAP = Tỷ giá giao ngay + Điểm SWAP (2.2)

(LSTCV ĐVN - LIBOR Đôla Mỹ) x SNHĐ Điểm SWAP = TGGN x 360

Trong đó: TGGN: Tỷ giá giao ngay

LSTCV ĐVN: Lãi suất tái cấp vốn Đồng Việt Nam

SNHĐ: Số ngày Hợp đồng

Ngày 17/07/2001, NHNN ban hành quyết định 893/2001/QĐ-NHNN thay

thế quyết định số 430 về việc thực hiện giao dịch hoán đổi ngoại tệ giữa NHNN

với các ngân hàng để đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn bằng đồng Việt Nam cho các

ngân hàng. Tại quyết định này, kỳ hạn giao dịch hoán đổi được điều chỉnh linh

hoạt hơn: 7 ngày, 15 ngày, 30 ngày, 60 ngày và 90 ngày.

Về tỷ giá giao dịch: Tỷ giá NHNN mua Đô la Mỹ là tỷ giá mua giao ngay

của NHNN tại ngày ký hợp đồng hoán đổi ngoại tệ (hoặc tại ngày xác nhận giao

dịch hoán đổi ngoại tệ qua mạng REUTERS). Tỷ giá NHNN áp dụng khi bán lại

Đô la Mỹ cho các ngân hàng thực hiện nghiệp vụ hoán đổi ngoại tệ được xác định

trên cơ sở tỷ giá bán giao ngay của NHNN tại ngày ký hợp đồng hoán đổi ngoại tệ

(hoặc tại ngày xác nhận giao dịch hoán đổi ngoại tệ qua mạng REUTERS) và mục

tiêu điều hành chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ. Tỷ giá NHNN áp dụng khi bán

lại Đô la Mỹ cho các ngân hàng thực hiện nghiệp vụ hoán đổi ngoại tệ do NHNN

công bố trong từng thời kỳ.

Giao dịch quyền chọn 2.3.3

Quyết định số 1452/2004/QĐ-NHNN ngày 10/11/2004 của Thống đốc

NHNN về giao dịch hối đoái của các tổ chức tín dụng được phép hoạt động ngoại

hối, chính thức đề cập đến giao dịch quyền chọn được phép thực hiện trên thị

trường Việt Nam. Tại quyết định này giao dịch quyền chọn chỉ bao gồm giao dịch

giữa các ngoại tệ (không liên quan đến đồng Việt Nam).

- 34 -

Giao dịch quyền chọn ngoại tệ chính thức được áp dụng thí điểm đầu tiên

tại NHTM cổ phần xuất nhập khẩu (Eximbank) sau khi được sự cho phép của

NHNN năm 2002, áp dụng cho các loại ngoại tệ mạnh như EUR, AUD, SGD so

với USD. Sau thành công tại Eximbank, một số NHTM khác như ACB, VAB,

Techcombank cũng được phép thực hiện thí điểm giao dịch này và mở rộng sang

nhiều loại tiền tệ dựa trên tỷ giá VND/USD và giá vàng thay vì chỉ dựa trên tỷ giá

EUR/USD, AUD/USD như lúc mới thí điểm. Đáng kể nhất là ngân hàng ACB, nơi

cung cấp khá đa dạng các loại hợp đồng quyền chọn trên tỷ giá giữa các loại ngoại

tệ như EUR, JPY, GBP so với USD và kể cả giao dịch quyền chọn trên tỷ giá

VND/USD.

Theo quy định của NHNN, tỷ giá thực hiện (giá strike) trong hợp đồng

quyền chọn VND/USD không vượt quá tỷ giá kỳ hạn VND/USD cùng kỳ hạn. Đối

với Option ngoại tệ/VND, ngân hàng chỉ được thực hiện với các cá nhân và tổ

chức kinh tế hoạt động tại Việt Nam (cá nhân và tổ chức kinh tế luôn là bên mua

trong hợp đồng quyền chọn) và các tổ chức tín dụng ở Việt Nam đã được NHNN

cho phép thí điểm thực hiện nghiệp vụ Option tiền đồng. Khách hàng khi mua

quyền chọn mua nếu thực hiện hợp đồng phải xuất trình cho ngân hàng chứng từ

đầy đủ theo quy định quản lý ngoại hối hiện hành.

Tuy nhiên, do những diễn biến phức tạp trên thị trường ngoại tệ kéo dài từ

giữa năm 2008 và việc vận dụng không đúng bản chất của loại giao dịch này tại

một số NHTM mà đến ngày 18/03/2009 NHNN đã ban hành quyết định

1820/NHNN – QLNH về việc dừng thực hiện thí điểm nghiệp vụ Option tiền đồng

kể từ ngày 23/03/2009. Như vậy cho đến nay giao dịch quyền chọn đã bị thu hẹp

lại và trên thị trường ngoại hối chỉ còn loại quyền chọn ngoại tệ với ngoại tệ/vàng

hoặc quyền chọn vàng với VND.

- 35 -

2.4 Khảo sát đánh giá mức độ vận dụng công cụ phái sinh vào quá trình

quản trị rủi ro tỷ giá của các doanh nghiệp Việt Nam

Việc sử dụng công cụ phái sinh như hợp đồng kỳ hạn (Forward), hợp đồng

hoán đổi (Swap), hợp đồng giao sau (Future), hợp đồng quyền chọn (Option) để

phòng ngừa rủi ro tỷ giá trên thế giới đã phát triển từ rất lâu, còn tại Việt Nam thị

trường này còn khá non trẻ dù đã được NHNN cho phép hoạt động từ năm 1998.

Sau hơn 10 năm triển khai, thị trường phái sinh ngoại tệ mới bắt đầu có sức ảnh

hưởng và được biết đến như là một công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá, tuy nhiên

doanh số giao dịch trên thị trường vẫn còn ở mức thấp và chưa thật sự phổ biến

đến các doanh nghiệp Việt Nam.

Việc khảo sát của đề tài nhằm mục đích đánh giá nhận thức của các doanh

nghiệp về việc rủi ro tỷ giá và mức độ ứng dụng công cụ tài chính trong việc

phòng ngừa rủi ro. Trên cơ sở đó, đề tài hướng đến việc hoàn thiện thị trường phái

sinh ngoại tệ, đóng góp vào danh mục quản trị rủi ro tỷ giá của các doanh nghiệp

biện pháp phòng ngừa rủi ro bằng công cụ tài chính phái sinh.

Nội dung khảo sát:

- Đối tượng khảo sát: 100% doanh nghiệp có sử dụng ngoại tệ trong hoạt

động kinh doanh sản xuất, thương mại, dịch vụ… ở nhiều mức độ khác

nhau, trong đó có 79% doanh nghiệp là sử dụng ngoại tệ thường xuyên.

- Phương pháp khảo sát: lập bảng câu hỏi và khảo sát chọn mẫu ngẫu nhiên.

(Chi tiết xem phụ lục đính kèm)

- Cỡ mẫu: 100 doanh nghiệp đang hoạt động tại Việt Nam, không phân biệt

doanh nghiệp Việt Nam, doanh nghiệp nước ngoài hay liên doanh. Thời

gian khảo sát tháng trong 07/2010 với các doanh nghiệp có giao dịch tại các

ngân hàng trên khu vực Tp.HCM.

- Hạn chế: đối tượng tham gia trả lời bảng khảo sát chỉ có 37% là cấp quản lý

và quản lý cao cấp tại doanh nghiệp. Đối tượng khảo sát không bao gồm

các ngân hàng nên kết quả chỉ phản ánh ở đối tượng là người sử dụng công

cụ phái sinh chứ không nêu được vấn đề ở nhà cung cấp dịch vụ.

- 36 -

Kết quả khảo sát:

- Loại ngoại tệ được sử dụng rất phổ biến trong hoạt động thanh toán hiện

nay tại các doanh nghiệp là đô la Mỹ, rất ít doanh nghiệp sử dụng các loại

ngoại tệ khác để thanh toán.

- Nguồn gốc ngoại tệ sử dụng thanh toán: với câu hỏi này, các doanh nghiệp

lựa chọn một hoặc nhiều nguồn cung cấp ngoại tệ. Kết quả có 55% (72/130

lựa chọn) doanh nghiệp có mua ngoại tệ từ ngân hàng để đáp ứng nhu cầu

thanh toán, 25% (33/130 lựa chọn) doanh nghiệp có được ngoại tệ từ hoạt

động xuất khẩu và 20% còn lại tìm kiếm ngoại tệ từ những nguồn khác.

20% là một con số không nhỏ khi các doanh nghiệp không mua ngoại tệ từ

ngân hàng hoặc không có sẵn nguồn có từ hoạt động xuất khẩu, điều này đã

làm cho NHNN gặp khó khăn trong việc quản lý ngoại hối, cũng như góp

phần tạo nên những bất ổn đối với thị trường ngoại tệ Việt Nam.

20%

Từ ngân hàng

Từ xuất khẩu

55%

Nguồn khác

25%

Biểu đồ 2.2: Nguồn gốc ngoại tệ sử dụng trong thanh toán

Nguồn: Kết quả khảo sát do tác giả tự tính toán

- Mức độ nhận thức của doanh nghiệp liên quan đến rủi ro tỷ giá: khảo sát

được chia làm 5 mức độ từ việc doanh nghiệp rất không quan tâm đến rất

Không quan

Ít quan

Bình

Có quan

Rất quan

Mức độ quan tâm

tâm (1)

tâm (2)

thường (3)

tâm (4)

tâm (5)

Số lượng doanh nghiệp

quan tâm rủi ro tỷ giá:

0 9 15 39 37

- 37 -

45

39

40

37

35

30

25

20

15

15

9

10

) p ệ hi g n h n a o d ( g n ụ d p á ệ l ỷ T

5

0

0

2

1

3

4

5

Mức độ quan tâm

Biểu đồ 2.3: Mức độ nhận thức của doanh nghiệp về rủi ro tỷ giá

Nguồn: Kết quả khảo sát do tác giả tự tính toán

Kết quả trên cho thấy những doanh nghiệp có sử dụng ngoại tệ hiện nay đều

có quan tâm đến vấn đề rủi ro tỷ giá và hơn 70% số doanh nghiệp được

khảo sát đặc biệt quan tâm đến vấn đề này. Tùy theo mức độ sử dụng ngoại

tệ mà họ sẽ có mức độ quan tâm khác nhau.

- Khảo sát về nhu cầu sử dụng biện pháp phòng ngừa rủi ro tỷ giá: có 79%

doanh nghiệp có nhu cầu phòng ngừa rủi ro tỷ giá và 21% doanh nghiệp thờ

ơ với rủi ro tỷ giá tại đơn vị. Điều này cho thấy hiện nay phần lớn các

doanh nghiệp đã nhận thấy được rủi ro tỷ giá có tác động lớn đến tình hình

kinh doanh của doanh nghiệp và có nhu cầu bảo hiểm rủi ro.

- Biện pháp phòng ngừa rủi ro mà doanh nghiệp đang sử dụng: một số biện

pháp phòng ngừa rủi ro đề xuất: trả sớm/trả muộn, sử dụng hợp đồng song

hành, thay đổi đồng tiền thanh toán, thỏa thuận chia sẻ rủi ro, sử dụng hợp

đồng phái sinh… được các doanh nghiệp từng sử dụng một hoặc một số

biện pháp và trong đó công cụ phái sinh được sử dụng phổ biến hơn với tỷ

lệ 54%. Có thể thấy, công cụ phái sinh đã từng bước được đưa vào danh

mục quản trị rủi ro tỷ giá của các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay.

- 38 -

- Tuy nhiên, với mức độ 75 doanh nghiệp nhận biết công cụ phái sinh được

xem như là một biện pháp phòng ngừa rủi ro thì chỉ có 54 doanh nghiệp áp

dụng thực tế.

- Một số công cụ tài chính phái sinh cơ bản hiện nay là hợp đồng kỳ hạn, hợp

đồng hoán đổi, hợp đồng giao sau, hợp đồng quyền chọn thì hợp đồng giao

sau chưa được đưa vào lĩnh vực ngoại tệ, do đó các doanh nghiệp chỉ có thể

vận dụng 3 loại hợp đồng còn lại để bảo hiểm rủi ro. Nhiều doanh nghiệp áp

dụng kết hợp các công cụ tài chính phái sinh, trong khi một số doanh

nghiệp khác thì chỉ sử dụng đơn lẻ một công cụ.

6%

18%

Hợp đồng kỳ hạn

Hợp đồng hoán đổi

Hợp đồng quyền chọn

76%

Biểu đồ 2.4: Tỷ lệ sử dụng các loại công cụ tài chính phái sinh

Nguồn: Kết quả khảo sát do tác giả tự tính toán

Kết quả khảo sát cho thấy hợp đồng kỳ hạn được các doanh nghiệp vận

dụng phổ biến nhất 76% (47/62 lựa chọn), số còn lại đối với hợp đồng hoán

đổi và hợp đồng quyền chọn lần lượt là 18% và 6%.

- Các hợp đồng phái sinh đã bắt đầu được nhắc đến trong quản trị rủi ro tỷ

Thường

Rất thường

Không sử

Ít sử

Bình

Mức độ sử dụng

xuyên (4)

xuyên (5)

dụng (1)

dụng (2)

thường (3)

Số lượng doanh nghiệp

giá với mức độ sử dụng của 54 doanh nghiệp trên như sau:

0 4 21 27 2

- 39 -

Biểu đồ 2.5: Mức độ thường xuyên sử dụng công cụ phái sinh

30

27

25

21

20

15

10

p ệ hi g n h n a o d g n ợ ư l ố S

4

5

2

0

0

1

2

3

4

5

Mức độ sử dụng thường xuyên

Nguồn: Kết quả khảo sát do tác giả tự tính toán

Những doanh nghiệp sử dụng phái sinh như là một biện pháp phòng ngừa

rủi ro thì cũng không hoàn toàn sử dụng phái sinh cho các giao dịch ngoại

tệ của mình. Có thể nhiều doanh nghiệp vẫn chưa thực sự tin dùng công cụ

phái sinh để bảo hiểm rủi ro, cũng có những doanh nghiệp gặp khó khăn

trong việc sử dụng các dạng hợp đồng này.

- Ngoài ra, kết quả khảo sát cũng quan tâm đến những khó khăn trong việc

vận dụng công cụ phái sinh của doanh nghiệp, đây có thể xem như rào cản

làm hạn chế việc sử dụng biện pháp này. Một số khó khăn đề xuất: chi phí

sử dụng cao, tính phổ biến của công cụ phái sinh còn hạn chế, khó khăn về

phía nhà cung cấp và cả đối tượng sử dụng đều chưa được trang bị đầy đủ

kiến thức về loại giao dịch này… cũng được các doanh nghiệp đề cập.

Như vậy, đã có sự thay đổi trong thái độ của doanh nghiệp đối với rủi ro tỷ giá, các

doanh nghiệp ngày càng quan tâm hơn và có nhu cầu bảo hiểm rủi ro. Trong đó,

công cụ tài chính phái sinh từng bước được các doanh nghiệp biết đến như là một

công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá ngày càng nhiều, nhưng tính phổ biến trong việc

vận dụng vẫn còn hạn chế.

- 40 -

Để công cụ tài chính phái sinh thật sự phát huy hết vai trò bảo hiểm rủi ro và giúp

các doanh nghiệp tránh được những tổn thất do tỷ giá gây ra, thị trường công cụ

phái sinh cần được hoàn thiện, đa dạng hóa và phổ biến sâu rộng đến các doanh

nghiệp, hướng đến việc hoàn thiện và tạo hành lang pháp lý vững chắc cho hình

thức bảo hiểm này.

2.5 Thực tiễn áp dụng công cụ phái sinh trong việc phòng ngừa rủi ro tỷ giá

tại NH TMCP Á Châu

Hợp đồng kỳ hạn 2.5.1

2.5.1.1 Giao dịch kỳ hạn ngoại tệ

Từ khi ra đời năm 1998 đến nay, giao dịch ngoại tệ kỳ hạn đã được ACB sử dụng

trong kinh doanh với doanh số giao dịch tương đối lớn. Điều đó chứng tỏ giao dịch

ngoại tệ kỳ hạn rất cần thiết đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng

như hoạt động kinh doanh của ngân hàng và việc vận dụng giao dịch kỳ hạn của

ACB cũng rất hiệu quả. Đặc biệt là sau khi Quyết định 648/2004/QĐ-NHNN ra

đời quy định cách tính tỷ giá kỳ hạn thay cho việc công bố mức gia tăng tỷ giá

giao dịch kỳ hạn của Ngân hàng Nhà nước.

Bảng 2.6: Tổng hợp doanh số hợp đồng kỳ hạn từ năm 2006 – 2010

Đvt: triệu đồng

Năm Tổng giá trị hợp đồng theo tỷ Tỷ lệ tăng

giá ngày hiệu lực hợp đồng (%)

2006 386.785

2007 1.251.896 + 223,67

2008 7.421.107 + 492,79

2009 1.600.673 - 78,74

2010 22.577.199 + 1310,48

Nguồn: Báo cáo thường niên ACB năm 2006 – 2010

Theo Quyết định số 1452/2004/QĐ-NHNN thì các NHTM được phép giao dịch

kỳ hạn với các tổ chức kinh tế, các tổ chức khác và cá nhân, nhưng đối tượng

- 41 -

khách hàng chủ yếu giao dịch kỳ hạn với ACB là các doanh nghiệp có hoạt động

xuất nhập khẩu. Các kỳ hạn được sử dụng nhiều nhất là 7 ngày, 14 ngày, 21 ngày,

30 ngày và 60 ngày tương ứng với kỳ hạn thanh toán xuất nhập khẩu. Ngoại tệ

dùng trong thanh toán chủ yếu là USD. Điều đó cho thấy mục đích chính của các

doanh nghiệp sử dụng giao dịch kỳ hạn là bảo hiểm rủi ro hối đoái cho khoản chi

phí và lợi nhuận bằng ngoại tệ. Thị trường kỳ hạn thực sự đã giúp ích cho các

doanh nghiệp trong việc phòng ngừa rủi ro ngoại hối với những bước phát triển

đáng ghi nhận, biểu hiện cho sự phát triển của thị trường này là doanh số giao dịch

kỳ hạn tương đối lớn. Điều đó chứng tỏ nhu cầu giao dịch kỳ hạn của các doanh

nghiệp là ngày càng tăng, vai trò và sự phát triển của thị trường này này ngày càng

đáng kể.

2.5.1.2 Cách xác định tỷ giá kỳ hạn

Trước đây, tỷ giá trong giao dịch kỳ hạn được xác định trên cơ sở tỷ giá

giao ngay cộng với mức gia tăng tỷ giá giao dịch có kỳ hạn cho từng loại kỳ hạn

và thay đổi theo từng thời kỳ. Tuy nhiên, cách tính này đã thể hiện nhiều bất cập,

việc thực hiện hợp đồng kỳ hạn tại nhiều tổ chức tín dụng gặp khó khăn.

Tháng 12 năm 2003, ACB gửi văn bản đề nghị NHNN xem xét khả năng

bãi bỏ tỷ lệ gia tăng phần trăm trong cách tính tỷ giá kỳ hạn. Tại thời điểm đó, lãi

suất VND thời hạn 6 tháng vào khoản 8%, trong khi lãi suất USD vào khoản 1%.

Trần tỷ giá giao ngay VND/USD của ngày 26/12/2003 là 15.663, mức chênh lệch

lãi suất 7% thì tỷ giá bán kỳ hạn (xem như lúc này ngân hàng huy động USD và

cho vay VND) cho thời hạn 6 tháng phải đạt đến 16.211 VND/USD mới đủ bù đắp

chênh lệch lãi suất, tức là phải cộng thêm vào tỷ giá giao ngay khoản 3,5%, trong

khi quy định của NHNN cộng tối đa là 2,5%. Điều này đã gây khó khăn trong việc

triển khai hợp đồng kỳ hạn. Trong trường hợp ngân hàng gia tăng tỷ lệ đặt cọc lên

mức có thể bù đắp được chênh lệch lãi suất thì hợp đồng kỳ hạn sẽ mất đi ý nghĩa

của nó và cũng khó thuyết phục khách hàng vì khi ký hợp đồng kỳ hạn khách hàng

chưa có sẵn tiền VND. Ngoài ra, việc quy định tỷ lệ gia tăng tối đa trong cách tính

tỷ giá kỳ hạn đòi hỏi các tổ chức tín dụng phải thực hiện rà soát lại toàn bộ các

- 42 -

hợp đồng phát sinh để đảm bảo tỷ giá không vượt trần quy định của NHNN. Đồng

thời, khi niêm yết tỷ giá kỳ hạn, các ngân hàng phải tính toán mức đặt cọc kèm

theo cho từng trường hợp cụ thể, nếu tỷ lệ gia tăng hiện hành chưa phản ánh đủ

mức chênh lệch lãi suất.

Khi quyết định số 648/2004/QĐ-NHNN ra đời, cách tính toán tỷ giá kỳ hạn

có nhiều nét tiến bộ và có phần chính xác hơn, đó là dựa vào hai mức lãi suất cơ

bản của VND và USD, nhưng thực tế giao dịch kỳ hạn vẫn chưa được sử dụng

nhiều mà chủ yếu vẫn là giao dịch giao ngay.

Tỷ giá kỳ hạn = tỷ giá spot + điểm kỳ hạn

(2.3) S * (rd - ry) * n

Điểm kỳ hạn = 100 x 360 (cid:2) S: Tỷ giá giao ngay (cid:2) rd - ry: Chênh lệch lãi suất cơ bản VND do NHNN công bố và lãi suất

mục tiêu của USD do FED công bố (đối với USD đây là mức chênh lệch

lãi suất tối đa).

(cid:2) n: Kỳ hạn của hợp đồng (3 ngày <= kỳ hạn <= 365 ngày)

Đối với các loại ngoại tệ khác, NHNN cho phép các tổ chức tín dụng tự thỏa thuận

với khách hàng. Tại ACB, điểm kỳ hạn trong hợp đồng kỳ hạn của các loại ngoại

tệ khác được xác định như sau:

(cid:2) Trường hợp khách hàng bán ngoại tệ:

rd: lãi suất huy động VND

ry: lãi suất cho vay

(cid:2) Trường hợp khách hàng mua ngoại tệ:

rd: lãi suất cho vay VND

ry: lãi suất huy động

Tuy nhiên, việc tỷ giá giao dịch kỳ hạn vẫn chênh lệch lớn so với tỷ giá

giao ngay tại thời điểm thực hiện giao dịch kỳ hạn là do hai nguyên nhân chính:

Nguyên nhân thứ nhất là tỷ giao giao ngay chưa phản ánh đúng giá trị thực của

- 43 -

đồng Việt Nam. Mặc dù tỷ giá giao ngay được dựa trên cơ sở cung cầu ngoại tệ

trên thị trường liên ngân hàng nhưng tỷ giá này có sự kiểm soát của NHNN (tỷ giá

giao dịch của NHTM bằng tỷ giá của NHNN cộng với biên độ cho phép), hay nói

cách khác tỷ giá này đã có một phần mang tính chủ quan. Có nhiều ý kiến cho rằng

nếu tỷ giá VND/USD phản ánh đúng giá trị thực của VND thì tỷ giá này trong giai

đoạn vừa qua sẽ còn tăng hơn nữa. Nguyên nhân thứ hai là cách xác định tỷ giá kỳ

hạn chưa phù hợp, cụ thể hơn là cách chọn lãi suất chưa phù hợp. Lãi suất cơ bản

của đồng Việt Nam do NHNN ấn định, còn lãi suất mục tiêu USD do FED công

bố, các mức lãi suất này ít nhiều đều có sự tác động chủ quan, không sát với lãi

suất giao dịch của ngân hàng; trong khi đó, khách hàng cân nhắc lợi ích và chi phí

để quyết định có thực hiện giao dịch kỳ hạn hay không là dựa vào lãi suất giao

dịch của ngân hàng.

Giao dịch kỳ hạn ra đời đúng vào thời điểm nhu cầu bảo hiểm rủi ro ngoại

hối của các doanh nghiệp tăng cao nên sớm phát huy hiệu quả và được các doanh

nghiệp chú trọng sử dụng. Nhưng thực tế cho thấy, các doanh nghiệp bán kỳ hạn

thì nhiều mà mua kỳ hạn lại rất ít, giao dịch kỳ hạn cũng rất ít so với giao dịch giao

ngay. Theo phân tích ở trên thì kết luận được rút ra cho tình trạng này là cách xác

định tỷ giá kỳ hạn chưa phù hợp và tỷ giá giao ngay tại thời điểm thực hiện giao

dịch kỳ hạn chưa phản ánh đúng giá trị thực tế của đồng Việt Nam. Khi hai vấn đề

này được khắc phục thì tỷ giá kỳ hạn và tỷ giá giao ngay tại thời điểm thực hiện

hợp đồng kỳ hạn sẽ tiến đến gần nhau và khi ấy, hợp đồng kỳ hạn sẽ thực sự được

sử dụng như một công cụ phòng ngừa rủi ro ngoại hối hiệu quả, nhất là trong

trường hợp tỷ giá có sự biến động mạnh và bất thường.

Hợp đồng hoán đổi 2.5.2

2.5.2.1 Giao dịch hoán đổi ngoại tệ

Thị trường hoán đổi được hình thành vào năm 1998 cùng với sự ra đời của

thị trường kỳ hạn, nhưng giao dịch hoán đổi tại thời điểm đó chỉ được thực hiện

giữa NHNN và các NHTM hoặc trên thị trường liên ngân hàng nhằm bù đắp sự

thiếu hụt vốn VND tạm thời của các NHTM.

- 44 -

Theo quyết định 1452/2004/QĐ-NHNN của Thống đốc NHNN, đối tượng

khách hàng được phép giao dịch hoán đổi với các NHTM là các tổ chức kinh tế,

các tổ chức khác và cá nhân không được sử dụng loại hình giao dịch này. Tại ACB

ngoài việc thực hiện hoán đổi với NHNN và các tổ chức tín dụng nước ngoài để

đáp ứng nhu cầu thanh khoản, ACB còn bắt đầu triển khai thực hiện hoán đổi tiền

tệ cho các khách hàng là tổ chức kinh tế - các doanh nghiệp xuất khẩu nhằm giúp

các doanh nghiệp hạn chế được rủi ro tỷ giá và đáp ứng kịp thời nguồn vốn kinh

doanh của doanh nghiệp. Việc hoán đổi tiền tệ ở ACB chủ yếu thực hiện thông qua

gói sản phẩm “tài trợ xuất khẩu Việt Nam đồng lãi suất đặc biệt”. Trong chương

trình này, ACB ký hợp đồng mua kỳ hạn với khách hàng để phòng ngừa rủi ro tỷ

giá khi nguồn tiền xuất khẩu về. Tuy nhiên, trường hợp nguồn tiền về sớm hơn dự

kiến và khách hàng có nhu cầu Việt Nam đồng để kinh doanh trong khi hợp đồng

kỳ hạn chưa đáo hạn, ACB sẽ hỗ trợ khách hàng thực hiện hoán đổi tiền tệ bằng

cách ký một hợp đồng hoán đổi chiều mua giao ngay – bán kỳ hạn. Với việc thực

hiện vế giao ngay của hợp đồng hoán đổi khách hàng có thể sử dụng ngay nguồn

vốn bằng VND để kinh doanh mà vẫn đảm bảo không vi phạm hợp đồng kỳ hạn

với ngân hàng.

Bảng 2.7 : Tổng hợp doanh số hợp đồng hoán đổi từ năm 2007 – 2010

Đvt: triệu đồng

Năm 2007 2008 2009 2010

Tổng giá trị hợp đồng theo tỷ 2.961.753 1.740.102 1.348.775 2.913.464 giá ngày hiệu lực hợp đồng

Nguồn: Báo cáo thường niên ACB năm 2007 – 2010

Có thể thấy doanh số hợp đồng hoán đổi không cao như hợp đồng kỳ hạn và

mức tăng còn hạn chế. Điều này cho thấy các doanh nghiệp chưa thực sự đánh giá

cao vai trò của hợp đồng hoán đổi trong việc phòng ngừa rủi ro tỷ giá, thậm chí

nhiều doanh nghiệp còn chưa nhận thức được vấn đề này. Nếu được phát huy hiệu

quả, hợp đồng hoán đổi vẫn là một công cụ rất hữu dụng trong việc phòng ngừa rủi

- 45 -

ro. Do đó, cần phát triển và đẩy mạnh thị trường này để hợp đồng hoán đổi thực sự

thể hiện hết vai trò của nó trên thị trường tiền tệ.

2.5.2.2 Cách xác định tỷ giá hoán đổi

Trước khi Quyết định số 1452/2004/QĐ-NHNN ra đời thì ACB thực hiện

giao dịch hoán đổi với NHNN theo biểu phí do NHNN đưa ra như sau:

Bảng 2.8: Biểu phí giao dịch hoán đổi của NHNN

Kỳ hạn Mức tỷ giá của nghiệp vụ hoán đổi

7 ngày 0,80%

15 ngày 0,85%

30 ngày 1,00%

60 ngày 1,35%

90 ngày 1,70%

Nguồn: Ngân hàng nhà nước

Như vậy, sau khi thực hiện bán giao ngay ngoại tệ cho NHNN để lấy VND, đồng

thời mua kỳ hạn 7 ngày lượng ngoại tệ đó thì ACB phải bỏ ra chi phí là 0.8% trên

tổng lượng ngoại tệ giao dịch với tỷ giá lúc ký hợp đồng hoán đổi. Tương tự, các

mức phí cho giao dịch hoán đổi kỳ hạn 15 ngày là 0.85%, 30 ngày là 1.00%, 60

ngày là 1.35% và 90 ngày là 1.70%. Với mức phí cao như vậy, ACB chỉ thực hiện

giao dịch hoán đổi với NHNN khi thực sự cần thiết.

Quyết định 1452/2004/QĐ-NHNN của Thống đốc NHNN quy định cách

xác định tỷ giá kỳ hạn trong giao dịch hoán sđổi, đó cũng chính là cách xác định tỷ

giá kỳ hạn có cùng kỳ hạn. Tuy nhiên, tỷ giá hoán đổi luôn cao hơn rất nhiều so

với chênh lệch tỷ giá giao ngay có cùng kỳ hạn. Kỳ hạn của giao dịch hoán đổi

càng dài thì chênh lệch giữa tỷ giá hoán đổi và mức biến động tỷ giá giao ngay

cùng thời kỳ càng lớn. Tuy nhiên do sự hạn chế về đối tượng sử dụng và cách tính

tỷ giá chưa phù hợp nên từ khi ra đời đến nay thị trường hoán đổi ngoại tệ vẫn

chưa phát triển mạnh.

- 46 -

Hợp đồng quyền chọn 2.5.3

2.5.3.1 Giao dịch quyền chọn ngoại tệ

Quyền chọn tiền tệ ra đời vào năm 2004, do đó loại hình giao dịch này rất

mới mẻ đối với các NHTM cũng như các đối tượng khách hàng. Mặc dù ACB là

một trong những NHTM đi đầu trong việc thực hiện nghiệp vụ này, nhưng cho đến

nay loại hình này vẫn chưa phát triển mạnh, chưa được khách hàng thường xuyên

sử dụng. Doanh số giao dịch rất nhỏ so với các loại hình giao dịch khác, hợp đồng

quyền chọn chủ yếu do ACB thực hiện với đối tác nước ngoài để bảo hiểm rủi ro

trong hoạt động của ngân hàng.

Sau khi được sự chấp thuận của NHNN về việc cho phép ACB thực hiện thí

điểm nghiệp vụ Quyền chọn nhằm phòng ngừa rủi ro tỷ giá. Đầu năm 2005, ACB

chính thức triển khai nghiệp vụ này nhằm đáp ứng nhu cầu bảo hiểm rủi ro của

khách hàng và của chính ngân hàng. Ngoài việc cung cấp hợp đồng quyền chọn

dựa trên các tỷ giá ngoại tệ EUR, JPY, GBP, AUD, CHF, SGD… với USD, ACB

còn cung cấp quyền chọn dựa trên tỷ giá VND/USD.

ACB quy định rất cụ thể về quy mô tối đa, tối thiểu trong mỗi hợp đồng

cũng như tổng giá trị các hợp đồng còn được phép ký kết với một khách hàng

ACB bán quyền chọn. Hạn mức giao dịch quyền chọn với từng đối tác nước ngoài

ACB mua quyền chọn theo từng thời kỳ.

Về thời hạn, đối với khách hàng, thời hạn tối thiểu là 7 ngày và tối đa là 6

tháng, những hợp đồng có kỳ hạn dài hơn sẽ được phê duyệt từng trường hợp cụ

thể. Đối với đối tác nước ngoài, thời hạn được linh hoạt hơn là từ 3- 365 ngày.

Đối tác mua/bán quyền chọn: ACB được quyền bán quyền chọn cho bất kỳ

đối tác trong nước hoặc nước ngoài có nhu cầu nếu khách hàng đồng ý thanh toán

phí quyền chọn cho ACB ngay từ lúc ký hợp đồng. Tuy nhiên, ACB chỉ mua

quyền chọn của đối tác trong nước hoặc nước ngoài được Hội đồng tín dụng cấp

hạn mức giao dịch quyền chọn với ACB hoặc của đối tác đồng ý ký quỹ bằng tiền

tại ACB với mức tối đa có thể đạt đến 100% giá trị hợp đồng để đảm bảo khả năng

thực hiện hợp đồng quyền chọn của đối tác trong nước.

- 47 -

Bảng 2.9: Tổng hợp doanh số hợp đồng quyền chọn từ năm 2008 – 2010

Đvt: triệu đồng

2008 2009 2010 Năm

- Hợp đồng Mua quyền chọn

+ Quyền chọn Mua 85.229 13.916.743 -

+ Quyền chọn Bán 4.902 1.524 1.982.428

- Hợp đồng Bán quyền chọn

+ Quyền chọn Mua 34.438 587.901 2.605.041

+ Quyền chọn Bán 7.771 365.358 14.895.714

Nguồn: Báo cáo thường niên ACB năm 2008 – 2010

Đối tượng được phép thực hiện giao dịch quyền chọn với ngân hàng theo

quyết định số 1452 là các tổ chức kinh tế, các tổ chức khác và cá nhân. Tuy nhiên

từ khi áp dụng loại hình giao dịch này cho đến nay, khách hàng thực hiện giao dịch

quyền chọn với ACB đa số là các doanh nghiệp với mục đích chính là phòng ngừa

rủi ro ngoại hối. Kiểu quyền chọn được các doanh nghiệp chọn mua là quyền chọn

kiểu Mỹ, vì ngoài mục đích phòng ngừa rủi ro ngoại hối, các doanh nghiệp còn có

thể khai thác chiều hướng biến động có lợi của tỷ giá để thực hiện quyền chọn thu

lợi nhuận.

Từ đầu năm 2009, khi thị trường ngoại hối có nhiều diễn biến phức tạp,

NHNN đã hạn chế kênh phòng ngừa rủi ro này với lo ngại việc vận dụng của nhiều

NHTM không đúng với bản chất và mang nhiều tính tiêu cực thông qua công văn

1820/NHNN – QLNH ngày 18/03/2009 về việc dừng thực hiện thí điểm nghiệp vụ

quyền chọn tiền đồng để từ ngày 23/03/2009. Kể từ đó, thị trường quyền chọn cho

các khách hàng trong nước có nhu cầu bảo hiểm rủi ro tỷ giá bị thu hẹp, chỉ còn lại

quyền chọn ngoại tệ/ngoại tệ hoặc quyền chọn vàng/đồng và chủ yếu là các ngân

hàng thực hiện với đối tác nước ngoài để bảo hiểm rủi ro cho hoạt động của mình.

2.5.3.2 Phí quyền chọn ngoại tệ

ACB không đưa ra biểu phí quyền chọn mà căn cứ vào giá bán quyền chọn của

ngân hàng nước ngoài để chào giá cho khách hàng. Điều này cho thấy ACB chỉ

- 48 -

đóng vai trò trung gian hưởng hoa hồng giữa khách hàng mua quyền chọn và phía

ngân hàng nước ngoài bán quyền chọn. Khoản hoa hồng đó được cộng trực tiếp

vào phí quyền chọn mà ngân hàng nước ngoài đưa ra nên làm cho phí này cao lên.

Chính yếu tố phí quyền chọn cao là nguyên nhân cốt yếu làm cho loại hình giao

dịch này chưa phát triển mạnh.

Ví dụ, khi khách hàng có nhu cầu mua 100.000 EUR và bán USD cho ACB

bằng hợp đồng quyền chọn, kỳ hạn 1 tháng, quyền chọn kiểu Mỹ với giá thực hiện

là 1.3078. Để đưa ra mức phí, ACB liên hệ với ngân hàng nước ngoài và cũng yêu

cầu ngân hàng nước ngoài bán cho mình quyền chọn mua 100.000 EUR thanh toán

bằng USD kỳ hạn 1 tháng, khi được chào giá, ACB sẽ báo giá cho khách hàng

cùng với một khoản hoa hồng đã được cộng vào phí quyền chọn.

Đến đây, vấn đề đặt ra là tại sao các doanh nghiệp không trực tiếp mua

quyền chọn từ ngân hàng nước ngoài để giảm chi phí. Do nhu cầu của mỗi doanh

nghiệp thường không lớn, nếu tự liên hệ với ngân hàng nước ngoài sẽ rất tốn kém,

và các ngân hàng nước ngoài cũng không sẵn sàng thực hiện những hợp đồng nhỏ

lẻ với khách hàng nước ngoài. Do đó, có thể nói ACB tạm thời giữ vai trò đầu mối

tập trung các giao dịch quyền chọn nhỏ lẻ để giao dịch lại với ngân hàng nước

ngoài trong lúc chưa tự doanh được. Tuy nhiên, lý do chính yếu nhất là các ngân

hàng nước ngoài không thực hiện quyền chọn thanh toán bằng VND, mà chỉ sử

dụng các loại ngoại tệ mạnh để thanh toán, trong khi đó các doanh nghiệp không

có đủ khả năng ngoại tệ để đáp ứng yêu cầu kinh doanh và bị hạn chế về quy chế

quản lý ngoại hối của NHNN nên các doanh nghiệp vẫn phải thực hiện giao dịch

quyền chọn với các NHTM trong nước.

2.6 Những thành tựu đạt được trong việc vận dụng công cụ phái sinh phòng

ngừa rủi ro tỷ giá tại ACB

2.6.1 Giao dịch kỳ hạn

- 49 -

- Doanh số giao dịch kỳ hạn của ACB tương đối lớn, chứng tỏ giao dịch ngoại tệ

kỳ hạn rất cần thiết đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và việc vận

dụng giao dịch kỳ hạn của ACB cũng rất hiệu quả.

- Góp phần giúp ACB và các doanh nghiệp phòng ngừa rủi ro ngoại hối một

cách hiệu quả.

- Tạo thêm một kênh cung cấp ngoại tệ với rủi ro tỷ giá đã được bảo hiểm, giúp

các doanh nghiệp nhập khẩu chủ động nguồn ngoại tệ để thanh toán hàng nhập

khẩu với chi phí cố định trước.

2.6.2 Giao dịch hoán đổi

- Tạo thêm một kênh cung ứng tiền hiệu quả, giúp NHNN điều tiết thị trường

tiền tệ khi nền kinh tế bất ổn, ACB thiếu vốn VND trong khi thừa vốn ngoại tệ.

- Tạo kênh phòng ngừa rủi ro tỷ giá ngoại tệ cho các doanh nghiệp cũng như

ngân hàng khi thực hiện các giao dịch hoán đổi với ngân hàng nước ngoài.

2.6.3 Giao dịch quyền chọn

- Trong thời gian triển khai thí điểm thưc hiện quyền chọn tiền tệ, ACB đã mạnh

dạn đưa ra thị trường hợp đồng quyền chọn VND/USD và được sự hưởng ứng

của rất nhiều doanh nghiệp, cho thấy phản ứng tích cực từ thị trường đối với

loại giao dịch này.

- Là một công cụ rất linh hoạt giúp các doanh nghiệp phòng ngừa rủi ro tỷ giá rất

hiệu quả.

- Quy định pháp lý về sử dụng quyền chọn rất thông thoáng, đối tượng sử dụng

giao dịch này rất đa dạng.

2.7 Những hạn chế trong quá trình áp dụng các sản phẩm phái sinh để

phòng ngừa rủi ro tỷ giá

2.7.1 Những hạn chế của giao dịch kỳ hạn

- Doanh số giao dịch kỳ hạn ở ACB hiện nay nhìn chung tuy có cao nhưng chưa

chiếm được tỷ trọng lớn so với giao dịch giao ngay, bất chấp sự biến động của

tỷ giá ngoại tệ và những căng thẳng cung cầu trên thị trường trong suốt một

- 50 -

thời gian dài vừa qua. Điều này chứng tỏ giao dịch kỳ hạn chưa phải là lựa

chọn phổ biến nhất đối với các doanh nghiệp dù có nhu cầu phòng ngừa rủi ro

tỷ giá.

- Như đã phân tích ở trên, cách tính tỷ giá làm cho tỷ giá kỳ hạn luôn cao hơn tỷ

giá giao ngay tại thời điểm thực hiện giao dịch kỳ hạn đã làm kém đi tính hấp

dẫn của loại hình giao dịch này.

- Ngoài ra còn có những hạn chế do đặc trưng của hợp đồng kỳ hạn:

+ Giao dịch kỳ hạn là giao dịch bắt buộc nên khi đáo hạn dù bất lợi hai bên

vẫn phải thực hiện hợp đồng.

+ Tính thanh khoản thấp do nghĩa vụ của mỗi bên nhìn chung không thể

chuyển giao cho bên thứ ba.

+ Hợp đồng kỳ hạn chỉ đáp ứng được nhu cầu khi khách hàng cần mua bán

một lượng ngoại tệ trong tương lai còn ở hiện tại không có nhu cầu mua

hoặc bán ngoại tệ.

2.7.2 Những hạn chế của giao dịch hoán đổi

- Hợp đồng hoán đổi mặc dù khắc phục được nhược điểm của hợp đồng kỳ hạn ở

chỗ thỏa mãn được nhu cầu ngoại tệ của khách hàng ở thời điểm hiện tại, tuy

nhiên hợp đồng hoán đổi vẫn còn vướng phải hạn chế như hợp đồng kỳ hạn là

loại hợp đồng bắt buộc thực hiện khi đáo hạn bất chấp tỷ giá giao ngay trên thị

trường lúc đó như thế nào.

- Hợp đồng hoán đổi đối với khách hàng là các doanh nghiệp một phần bị hạn

chế là do quy định của NHNN. Từ 18/03/2009, NHNN đã ban hành công văn

số 1819/NHNN – QLNH V/v chấn chỉnh hoạt động mua bán ngoại tệ, theo đó,

Thống đốc NHNN có yêu cầu các tổ chức tín dụng được phép hoạt động ngoại

hối không được sử dụng kết hợp công cụ phái sinh nhằm mục đích mua bán

USD giao ngay với giá cao hơn trần biên độ do NHNN quy định. Trong khi đó,

hợp đồng hoán đổi của ACB chủ yếu thực hiện qua từng gói sản phẩm có kết

hợp với hợp đồng kỳ hạn nhằm gia tăng tiện ích và linh hoạt dòng tiền cho

khách hàng, đã phần nào bị thu hẹp, doanh số giao dịch còn nằm ở mức thấp.

- 51 -

2.7.3 Những hạn chế của việc phát triển thị trường giao sau ngoại tệ

Giao dịch giao sau phổ biến ở các nước có thị trường tài chính phát triển, không

chỉ trên thị trường ngoại hối mà còn thực hiện trên thị trường chứng khoán và thị

trường hàng hóa. Ở ACB nói riêng và Việt Nam nói chung chưa thực hiện loại

giao dịch này trên thị trường ngoại tệ, chủ yếu có 3 lý do chính:

- Khả năng nhận thức: để giao dịch được đưa ra thị trường thì điều kiện tiên

quyết là các bên liên quan phải nhận thức rõ về loại giao dịch này. Các bên liên

quan được đề cập trong giao dịch này bao gồm: các nhà hoạch định chính sách,

sở giao dịch và khách hàng. Tuy nhiên, hiện nay vẫn chưa có một văn bản nào

hướng dẫn cụ thể về giao dịch giao sau ngoại tệ từ các nhà hoạch định chính

sách. Việc tổ chức sở giao dịch cho một thị trường giao sau chưa được thiết lập

và cuối cùng là sự am hiểu của các khách hàng tham gia vẫn còn rất hạn chế.

- Mức độ hiệu quả của thị trường: nói đến mức độ hiệu quả của thị trường tức là

nói đến phản ứng nhanh nhạy của tỷ giá đối với tất cả thông tin có liên quan.

Nếu thị trường hiệu quả thì tỷ giá phản ánh nhanh tất cả các thông tin có liên

quan. Tuy nhiên, tình trạng thông tin bất cân xứng hiện nay trên thị trường

trong nước còn rất phổ biến, việc tiếp cận thông tin của hai bên thường phụ

thuộc nhiều vào cơ sở hạ tầng, trang thiết bị phục vụ cho việc tiếp cận thông tin

của các bên.

- Cơ sở hạ tầng phục vụ giao dịch: bao gồm cả phần cứng là địa điểm và cơ sở

vật chất phục vụ giao dịch; phần mềm là các quy định, thể chế giao dịch và hệ

thống thanh toán bù trừ phục vụ cho giao dịch hằng ngày. Hiện nay cơ sở hạ

tầng để phục vụ cho thị trường giao sau ngoại tệ vẫn còn nhiều hạn chế.

2.7.4 Những hạn chế của giao dịch quyền chọn

- Thị trường quyền chọn chỉ có một chiều, chỉ có một số ngân hàng bán và khách

hàng mua. Tính cạnh tranh kém nên phí không sát, trên thực tế phí Quyền chọn

rất cao và vì vậy số lượng khách hàng rất ít nên chưa khuyến khích được giao

dịch này phát triển.

- 52 -

- ACB chưa có khả năng tự doanh quyền chọn mà chỉ mới thực hiện vai trò trung

gian hưởng hoa hồng giữa khách hàng trong nước và ngân hàng nước ngoài.

- Các đối tượng khách hàng hầu hết chưa nắm vững về loại hình giao dịch này.

- Chưa có nhiều văn bản pháp lý quy định và hướng dẫn về thực hiện nghiệp vụ

này trong khi đây là một loại hình giao dịch rất phức tạp. Đến khi NHNN

ngừng thí điểm thực hiện quyền chọn VND/USD thì thị trường này gần như thu

hẹp hoàn toàn, các doanh nghiệp không còn vận dụng để phòng ngừa rủi ro tỷ

giá.

- Tất cả những hạn chế đó đã kìm hãm sự phát triển của thị trường, các giao dịch

ngoại hối phái sinh như một nguồn để mua ngoại tệ chứ chưa phải nhằm mục

đích phòng ngừa rủi ro tỷ giá là chính.

2.7.5 Những hạn chế khác trong việc phát triển thị trường phái sinh

Không riêng ACB, thị trường phái sinh ở Việt Nam nói chung còn khá mới mẻ, do

đó không tránh khỏi những hạn chế:

- Nhà nước chưa có biện pháp khuyến khích doanh nghiệp sử dụng sản phẩm

phái sinh, trước mắt chỉ thấy nhiều hạn chế đối với nhà cung cấp dịch vụ.

- Thiếu đào tạo thực tế về sản phẩm phái sinh. Đây là thực trạng khá phổ biến ở

Việt Nam. Các chuyên gia đào tạo về sản phẩm phái sinh hiện cho cả nhà cung

cấp dịch vụ và đối tượng sử dụng còn quá ít. Đồng thời, số đơn vị cung cấp và

tham gia giao dịch phái sinh không nhiều, chính vì vậy thực tiễn ứng dụng sản

phẩm phái sinh ở Việt Nam còn rất hạn chế.

- Còn nhập nhằng giữa phòng ngừa rủi ro và đầu cơ. Doanh nghiệp không nghĩ

rằng sử dụng sản phẩm phái sinh là trả một khoản tiền để phòng ngừa rủi ro tỷ

giá cho mình, đồng thời chủ động trong các kế hoạch kinh doanh và kiểm soát

được chi phí trong tương lai, thay vào đó họ chỉ mong muốn kiếm được lợi

nhuận và không muốn lỗ.

- Thông tin về sản phẩm phái sinh khó tiếp cận. Điều này liên quan đến mức độ

“khó hiểu” và không đầy đủ của các hướng dẫn về sản phẩm phái sinh của tổ

chức cung cấp sản phẩm phái sinh và của các tài liệu đào tạo. Sở dĩ như vậy là

- 53 -

vì sản phẩm phái sinh là một chủ đề khó, đòi hỏi trình độ chuyên môn đáng kể.

Điều này cho thấy Việt Nam vẫn còn thiếu chuyên gia am hiểu sâu về sản

phẩm phái sinh có thể giải thích một cách đơn giản dễ hiểu vấn đề này cho

doanh nghiệp.

Kết luận chương 2

Về tỷ giá và chính sách điều hành của NHNN trong thời gian qua đã bộc lộ

nhiều khó khăn cho doanh nghiệp trong việc khó dự báo được sự biến động của tỷ

giá hối đoái, khả năng gây ra những tổn thất đáng kể. Về các giao dịch ngoại hối

phái sinh có mặt trên thị trường trong thời gian qua đã có những đóng góp nhất

định đối với các NHTM nói chung và ACB nói riêng cũng như các doanh nghiệp.

Xét riêng từng loại hình giao dịch thì đã có những bước phát triển đáng ghi nhận.

Tuy nhiên, các giao dịch ngoại hối phái sinh chỉ mới chiếm một phần nhỏ, giao

dịch giao ngay vẫn chiếm ưu thế mặc dù nhu cầu bảo hiểm rủi ro tỷ giá bằng các

giao dịch ngoại hối phái sinh là rất lớn. Việc khách hàng chưa sử dụng nhiều các

giao dịch phái sinh bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân nhưng nếu có những giải pháp

tốt, khả thi sẽ giúp phát triển thị trường các giao dịch ngoại hối phái sinh trong thời

gian tới.

- 54 -

Chương 3: GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH VIỆC PHÒNG NGỪA RỦI RO

TỶ GIÁ BẰNG CÔNG CỤ TÀI CHÍNH PHÁI SINH

3.1 Định hướng phát triển công cụ phái sinh trong tương lai

Công cụ phái sinh là sản phẩm dịch vụ còn rất mới mẻ ở Việt Nam, mặc dù đã

phát triển từ rất lâu trên thế giới. Định hướng phát triển trong giao dịch ngoại hối

cũng được đề cập đến:

- Tỷ giá VND/USD cần phản ánh chính xác hơn giá trị thực tế của đồng Việt

Nam và tỷ giá này cần được điều chỉnh linh hoạt, kịp thời theo diễn biến của

thị trường. Tỷ giá phải phản ánh chính xác tình hình cung cầu ngoại tệ và phải

được hình thành trên cơ sở cung cầu ngoại tệ. Điều hành tỷ giá phải dựa trên

các biện pháp kinh tế, tránh dùng các biện pháp hành chính áp đặt lên tỷ giá.

- NHNN cần có những dự báo về xu hướng biến động của tỷ giá càng chính xác

càng tốt giúp cho các doanh nghiệp vận dụng các giao dịch hối đoái phái sinh

một cách hiệu quả

- Ngân hàng cần tư vấn cho khách hàng về việc sử dụng giao dịch ngoại hối

phái sinh nào là có lợi nhất cho khách hàng tại thời điểm khách hàng có nhu

cầu bảo hiểm rủi ro tỷ giá. Ngoài ra, ngân hàng cần giúp khách hàng tìm hiểu

những ưu nhược điểm của từng loại giao dịch và những yêu cầu khi sử dụng

loại giao dịch đó để khách hàng có cơ sở lựa chọn.

- Bên cạnh việc tư vấn cho khách hàng, ngân hàng cần thông qua các phương

tiện thông tin đại chúng, báo và tạp chí để cung cấp cho khách hàng những

thông tin cần thiết về các giao dịch hối đoái.

- Trình độ chuyên môn và sự am hiểu các giao dịch hối đoái là yêu cầu hàng

đầu đối với đội ngũ nhân viên ngân hàng, họ phải là những người nhạy bén

thông tin và tận dụng tốt các cơ hội kinh doanh, có vậy mới phát triển được thị

trường các giao dịch phái sinh. Ngoài ra, họ phải là đội ngũ tư vấn viên và

tuyên truyền hiệu quả để sẵn sàng tư vấn cho khách hàng bất cứ lúc nào.

- 55 -

- Yếu tố quan trọng nhất quyết định hiệu quả sử dụng các giao dịch ngoại hối

phái sinh là quản trị rủi ro các giao dịch ngoại hối phái sinh, do đó cần thiết

phải chú trọng công tác quản trị rủi ro, phân tích và dự báo rủi ro để phòng

chống hoặc hạn chế tổn thất khi gặp phải rủi ro.

- Để thực hiện tốt các giao dịch ngoại hối phái sinh, ngân hàng cần trang bị hệ

thống thông tin liên lạc hiện đại kết nối với hệ thống ngân hàng trên toàn thế

giới để nắm bắt thông tin một cách kịp thời. Đồng thời phải có máy móc tiên

tiến để hỗ trợ cho việc thực hiện các nghiệp vụ này.

- Đổi mới quản lý và phát triển nguồn nhân lực nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ

có đầy đủ năng lực và phẩm chất nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển.

- Xây dựng một chương trình triển khai phổ cập đến từng doanh nghiệp nhất là

doanh nghiệp trong nước về việc ứng dụng công cụ phái sinh và những lợi ích

của chúng. Phòng tránh rủi ro cho từng doanh nghiệp, chính là hạn chế rủi ro

cho nền kinh tế nói chung. Mặt khác, việc sử dụng phổ biến công cụ này cũng

góp phần nâng cao uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế vì đây là công cụ

phổ biến ở các nước phát triển.

- Xây dựng hệ thống giám sát ngân hàng hiện đại và hiệu quả, thực hiện đúng

các nguyên tắc và chuẩn mực quốc tế về giám sát tình hình hoạt động của thị

trường tài chính phái sinh. Do đây là công cụ tài chính mới, bên cạnh lợi ích là

phòng ngừa rủi ro hối đoái để tối đa hóa lợi nhuận thì công cụ tài chính phái

sinh này cũng có thể làm sụp đổ cả một ngân hàng, dẫn đến khủng hoảng tài

chính.

- Một trong những điều kiện cấp bách tạo điều kiện để hội nhập quốc tế về lĩnh

vực tài chính ngân hàng nói chung, để phát triển thị trường công cụ phái sinh

hoạt động có hiệu quả là hoàn thiện chế độ kế toán Việt Nam theo hướng

thông lệ, chuẩn mực quốc tế.

3.2 Điều kiện để phát triển công cụ phái sinh ngoại hối tại ACB

3.2.1 Về khách quan

- 56 -

- Tỷ giá thị trường phải biến động tới mức đủ để các doanh nghiệp phải quan

tâm chú ý tới vấn đề bảo hiểm rủi ro tỷ giá. Các NHTM cũng rất muốn triển

khai các sản phẩm dịch vụ mới nhưng không thể bắt buộc khách hàng sử dụng

khi thực sự họ không có nhu cầu.

- NHNN cần có cơ chế điều hành tỷ giá linh hoạt hơn, tạo ra một thị trường

ngoại hối phản ánh đúng quan hệ cung cầu ngoại tệ. NHNN cần tiếp tục điều

chỉnh linh hoạt biên độ giao dịch và tỷ giá bình quân liên ngân hàng cho phù

hợp với thị trường hơn. Đây là cơ sở để NHTM cũng như doanh nghiệp quen

dần với các công cụ phòng chống rủi ro tỷ giá. Bên cạnh đó, NHNN cần

nghiên cứu ban hành những quy tắc cơ bản nhất trong giao dịch phái sinh, các

văn bản hướng dẫn nghiệp vụ phù hợp với điều kiện thị trường của Việt Nam

hiện nay, để có hành lang pháp lý chung cho hoạt động của các NHTM. Mở

lại kênh phòng ngừa rủi ro cho các NHTM chủ động thực hiện quyền chọn

ngoại hối giữa ngoại tệ và VND khi có nhu cầu phái sinh bằng những quy

định cụ thể hơn. Tránh để các NHTM thực hiện nghiệp vụ mới một cách riêng

lẻ theo sự hiểu biết của ngân hàng, dẫn đến tình trạng không thống nhất, dễ

gây ra tranh chấp khi có sự cố xảy ra.

- NHNN cần tăng cường hơn nữa vai trò trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng.

Thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do NHNN tổ chức, giám sát và điều hành

nhằm hình thành một thị trường mua bán ngoại tệ có tổ chức giữa các tổ chức

tín dụng là thành viên thị trường. NHNN tham gia thị trường với tư cách là

người mua, người bán cuối cùng, thực hiện can thiệp khi cần thiết vì mục tiêu

chính sách tiền tệ quốc gia.

3.2.2 Về phía ACB

Cần tiếp cận khách hàng, tổ chức hội thảo để giới thiệu và tư vấn nhằm

mục đích vừa nâng cao nhận thức của khách hàng về rủi ro tỷ giá vừa giúp

cho khách hàng hiểu biết về các công cụ phái sinh ngoại hối. Phát triển các

công cụ phái sinh và thị trường phái sinh là giúp cho các doanh nghiệp có

thêm cơ hội lựa chọn loại hình giao dịch hối đoái phù hợp với mục tiêu kinh

- 57 -

doanh. Khi sử dụng các công cụ phái sinh doanh nghiệp có được sự lựa chọn

về tỷ giá mong muốn. Mặt khác, cần tập trung ưu tiên đào tạo và bồi dưỡng

cho các cán bộ trực tiếp kinh doanh trên thị trường hối đoái quốc tế về các

công cụ phái sinh nói chung và phái sinh ngoại hối nói riêng, vì đây là những

sản phẩm mới, phức tạp cả về lý thuyết lẫn thực tiễn áp dụng. Ngoài ra cần

trang bị thêm những kiến thức và kinh nghiệm về thị trường ngoại hối và thị

trường tiền tệ quốc tế, kỹ năng phân tích kỹ thuật, phân tích cơ bản trên cơ sở

chọn lọc, tổng hợp và phân tích thông tin để dự đoán xu hướng diễn biến của

thị trường nhằm sử dụng các công cụ phái sinh một cách hiệu quả nhất. Thông

qua đó để có thể tư vấn, hướng dẫn, giúp đỡ cho khách hàng của mình hiểu

biết hơn về thị trường ngoại hối.

3.2.3 Về phương tiện, thiết bị

Ngoài những phương tiện, thiết bị hiện có của Reuters Thomson,

Bloomberg, cần trang bị thêm phần mềm xử lý, quản lý rủi ro và tính phí đối

với các nghiệp vụ phái sinh. Mở rộng quan hệ hợp tác với các ngân hàng nước

ngoài trên thị trường ngoại hối quốc tế, để tranh thủ sự hỗ trợ về kiến thức, về

hệ thống phân tích quản lý rủi ro đối với các công cụ phái sinh nói chung và

công cụ quyền chọn ngoại hối, công cụ tương lai ngoại hối nói riêng.

3.3 Giải pháp phát triển thị trường công cụ phái sinh ngoại hối

3.3.1 Nâng cao vai trò của công cụ phái sinh trong việc phòng ngừa

rủi ro tỷ giá đối với doanh nghiệp

Với mức độ hòa nhập vào thị trường thế giới ngày càng sâu và rộng, Việt

Nam đứng trước nhiều cơ hội mới trong việc giao thương và tiếp cận với nền kinh

tế thế giới, buôn bán với các đối tác nước ngoài ngày càng nhiều. Bên cạnh đó,

các doanh nghiệp Việt Nam cũng không tránh khỏi những rủi ro mang lại từ

thương mại quốc tế, mà nhất là rủi ro về tỷ giá. Trong thời gian qua, tỷ giá ngoại

tệ luôn trong diễn biến phức tạp, điển hình là tỷ giá VND/USD luôn trong tình

- 58 -

trạng biến động, mất cân đối cung cầu ngoại tệ, ảnh hưởng đến hoạt động sản

xuất, kinh doanh của nhiều doanh nghiệp.

Tác động của rủi ro tỷ giá là rất lớn đối với các doanh nghiệp có liên quan

nhiều đến ngoại tệ như đã trình bày ở trên. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để giảm

thiểu những rủi ro này, tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động sản xuất, kinh

doanh. Trên thế giới, thị trường các sản phẩm phái sinh phái sinh: hợp đồng kỳ

hạn, hợp đồng hoán đổi, hợp đồng giao sau, hợp đồng quyền chọn… đã phát triển

từ rất lâu, đáp ứng được nhu cầu của các doanh nghiệp về kiểm soát rủi ro tỷ giá.

Tại Việt Nam, việc sử dụng các hợp đồng phái sinh để phòng ngừa rủi ro tỷ giá

còn rất hạn chế và chỉ có các ngân hàng mới được triển khai nghiệp vụ này. Với

kết quả khảo sát trong chương 2, phần nào thể hiện được thị trường này còn chưa

được phổ biến mà rủi ro tỷ giá thì ngày càng rõ nét hơn trong hoạt động của

doanh nghiệp. Có thể thấy các doanh nghiệp Việt Nam vẫn chưa chủ động tự bảo

vệ mình trước biến động của tỷ giá. Nguyên nhân đưa là do nhận thức của doanh

nghiệp về rủi ro tỷ giá là chưa cao, nhiều doanh nghiệp chưa có nhu cầu sử dụng

các biện pháp các biện pháp phòng ngừa rủi ro. Kết quả khảo sát phần nào cho

thấy 70% các doanh nghiệp thực sự quan tâm đến vấn đề rủi ro tỷ giá, 54/100

doanh nghiệp từng sử dụng công cụ phái sinh để phòng ngừa rủi ro tỷ giá và phổ

biến nhất vẫn là hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng hoán đổi và hợp đồng quyền chọn

còn hạn chế sử dụng, trong khi hợp đồng giao sau là chưa hề được đưa vào danh

mục phòng ngừa rủi ro tỷ giá. Đồng thời, sự can thiệp khá sâu của NHNN vào tỷ

giá đã làm cho nhiều doanh nghiệp thờ ơ với rủi ro, kéo theo là sự hạn chế sự

phát triển của thị trường công cụ phái sinh phòng ngừa rủi ro tỷ giá.

Diễn biến trên thị trường ngoại hối trong thời gian qua và sự biến động

mạnh của tỷ giá ngoại tệ với đồng Việt Nam càng chứng tỏ: khi nền kinh tế của

một quốc gia càng hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới thì ảnh hưởng của tỷ giá

là điều rất chắc chắn, nhà nước dần dần giảm đi sự can thiệp vào thị trường. Vấn

đề cần làm là những đối tượng có liên quan đến việc sử dụng ngoại tệ cần quan

tâm sâu sắc hơn nữa vấn đề tỷ giá cũng như áp dụng các biện pháp phòng ngừa

- 59 -

rủi ro. Có như vậy, thị trường này mới thực sự lớn lên và phát huy được hết vai

trò của nó trong việc phòng ngừa rủi ro, tạo lợi ích cho các bên thông qua sự kiểm

soát rủi ro hiệu quả.

3.3.2 Giải pháp phát triển nghiệp vụ công cụ phái sinh ứng dụng phòng

ngừa rủi ro tỷ giá tại ACB

3.3.2.1 Tìm hiểu nhu cầu của khách hàng

Những rủi ro do tỷ giá gây ra là rất lớn, các khách hàng bắt đầu quan tâm

hơn về vấn đề rủi ro tỷ giá và có nhu cầu bảo hiểm, ACB cần nắm bắt vấn đề này

và đẩy mạnh tìm hiểu nhu cầu của doanh nghiệp để tư vấn cho họ những sản

phẩm bảo hiểm rủi ro tỷ giá phù hợp.

Lấy trung tâm là Phòng Kinh doanh ngoại hối là nơi hỗ trợ, đào tạo, tư vấn

nghiệp vụ, đồng thời phối hợp với các phòng ban khác: sở giao dịch, chi nhánh,

phòng giao dịch cùng tham gia triển khai sản phẩm, đặc biệt chú trọng tới các bộ

phận thường xuyên gặp gỡ khách hàng để tìm hiểu nhu cầu của khách hàng: bộ

phận tín dụng, bộ phận tư vấn dịch vụ khách hàng, bộ phận quan hệ khách

hàng…

3.3.2.2 Marketing sản phẩm (cid:3) Marketing nội bộ

Cần phải chi tiết và cụ thể hóa gói sản phẩm phòng ngừa rủi ro bằng công

cụ tài chính phái sinh bằng các quy trình, thủ tục nghiệp vụ và phân phối đến từng

nhân viên để họ có thể biết đến sản phẩm và tư vấn những vướng mắc nếu có. Tại

ACB, với việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2008, tạo lập các

hướng dẫn nghiệp vụ là một điều rất phù hợp và chuyển tải trên hệ thống Lotus

Notes – hệ thống mail nội bộ – để các bộ phận có thể nắm bắt kịp thời về tác

dụng của nghiệp vụ kỳ hạn, hoán đổi và quyền chọn trong việc phòng ngừa rủi ro

(cid:3) Marketing khách hàng

tỷ giá.

Đẩy mạnh công tác tư vấn, tuyên truyền, quảng bá các giao dịch phái sinh

đến với khách hàng thông qua: làm việc trực tiếp với các khách hàng là doanh

- 60 -

nghiệp có hoạt động tín dụng, mua bán ngoại tệ thường xuyên với Chi

nhánh/Phòng giao dịch hoặc tổ chức hội thảo tại Chi nhánh, Phòng giao dịch với

sự phối hợp của Phòng Kinh doanh ngoại hối Hội sở cho các khách hàng hiện

hữu, khách hàng tiềm năng hoặc thông qua các phương tiện thông tin đại chúng

như: báo, đài, tạp chí, mạng, trang web của ngân hàng…

ACB thực hiện nâng cao chất lượng các hoạt động dịch vụ tư vấn cho

khách hàng, đặc biệt là trong lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu, tư vấn về các

công cụ phòng ngừa rủi ro về thị trường: tỷ giá, lãi suất và giá cả. Thông qua đó

giúp các doanh nghiệp hiểu và nhận thức đầy đủ những lợi ích mà các công cụ

phòng chống rủi ro hối đoái do ACB mang lại. Bên cạnh đó, việc đẩy mạnh các

hoạt động tiếp thị, quảng cáo dịch vụ cũng góp phần đưa các giao dịch phái sinh

đến gần với khách hàng hơn.

3.3.2.3 Giải pháp về con người

Xây dựng đội ngũ nhân viên thông thạo về các giao dịch ngoại hối phái

sinh bằng việc nâng cao hiểu biết và trình độ chuyên môn của cán bộ tham gia

trực tiếp trong quy trình, nhất là bộ phận trực tiếp tác nghiệp (Front Office) và bộ

phận kiểm soát rủi ro thị trường (Middle Office).

Vấn đề nguồn nhân lực chính là nhân tố hàng đầu giúp nâng cao hiệu quả

việc sử dụng các giao dịch ngoại hối phái sinh, là yếu tố quan trọng quyết định sự

phát triển của thị trường các giao dịch phái sinh. Tuy nhiên, hiện nay số lượng

nhân viên thực sự am hiểu thấu đáo bản chất của các giao dịch hối đoái phái sinh

tại ACB chưa nhiều, chưa tương xứng với tiềm năng phát triển của ngân hàng này

trên lĩnh vực cung cấp các hợp đồng kỳ hạn, hoán đổi và quyền chọn. Khâu phân

tích tỷ giá chủ yếu dựa trên các phân tích cơ bản, trong khi phân tích kỹ thuật còn

hạn chế và ít được sử dụng để phân tích xu hướng biến động của tỷ giá. Chính vì

khâu phân tích yếu nên việc dự đoán diễn biến của tỷ giá còn rất hạn chế. Trong

khi đó, phân tích và dự đoán xu hướng biến động của tỷ giá là một khâu không

thể thiếu khi thực hiện các giao dịch phái sinh. Thực tế thì việc phân tích tốt sự

biến động của tỷ giá cũng như dự báo được xu hướng tăng giảm của tỷ giá sẽ

- 61 -

giúp ngân hàng quản lý được rủi ro tỷ giá và đưa ra được các chiến lược phù hợp

trong việc bảo hiểm rủi ro tỷ giá cho chính ngân hàng. Điều này vô cùng quan

trọng bởi vì khi thực hiện một giao dịch phái sinh với khách hàng có nghĩa là

ngân hàng đã “gánh” rủi ro tỷ giá thay cho khách hàng, nên một điều tối quan

trọng là ngân hàng phải có khả năng dự báo và phòng chống rủi ro một cách hiệu

quả. Do đó, để các giao dịch phái sinh mang lại hiệu quả ngày càng cao, trong

thời gian tới ngân hàng cần thực hiện việc tuyển dụng kết hợp với đào tạo và bồi

dưỡng, nâng cao trình độ của nhân viên trực tiếp thực hiện nghiệp vụ thông qua

việc đào tạo tại chỗ và tại trung tâm đào tạo nội bộ; tranh thủ sự hỗ trợ đào tạo về

mặt nghiệp vụ của các tổ chức nước ngoài, đối tác chiến lược; trích lập quỹ hỗ trợ

tài chính từ lợi nhuận ngân hàng, tạo nguồn kinh phí cho các chương trình đào

tạo… góp phần hình thành cho mình một đội ngũ nhân viên thực sự am hiểu về

các giao dịch phái sinh, về kỹ thuật phân tích tỷ giá, dự đoán sự biến động tỷ

giá…

3.3.2.4 Giải pháp về công nghệ

Hiện nay, ACB đã có hẳn một Phòng Kinh doanh ngoại hối, đó là một

thuận lợi lớn để thực hiện các giao dịch ngoại hối mà không phải ngân hàng nào

cũng có được trong điều kiện hiện nay. Tuy nhiên để thế mạnh đó của ACB phát

huy hết tác dụng của nó thì việc trang bị cơ sở vật chất hiện đại cho Phòng Kinh

doanh ngoại hối là việc làm cần thiết và cấp bách, đồng thời đó cũng là một trong

những điều kiện cần thiết để thực hiện các giao dịch hối đoái phái sinh. Ngoài hệ

thống Reuters Dealing hiện có, ACB có thể nghiên cứu và trang bị thêm các hệ

thống hỗ trợ giao dịch khác. Máy móc, trang thiết bị và công nghệ phải luôn được

cập nhật theo trình độ phát triển của thế giới, phải kết nối được với hệ thống ngân

hàng của thế giới và hệ thống thông tin toàn cầu để bắt kịp những diễn biến của

thị trường toàn cầu. Thị trường ngoại hối là một thị trường mang tính cạnh tranh

rất cao, độ thanh khoản lớn, trong khi đó kinh doanh ngoại tệ là một hoạt động

chứa đựng nhiều rủi ro, thông tin trở thành yếu tố quan trọng hàng đầu, do đó

việc nắm bắt thông tin chính xác và kịp thời vô cùng quan trọng. Đồng thời xử lý

- 62 -

thông tin có được để có những quyết định phù hợp, kịp thời lại càng quan trọng

hơn, việc này nằm ở khả năng phân tích và quyết định của đội ngũ nhân viên

ngân hàng đã đề cập ở phần trên. Như vậy, để sử dụng có hiệu quả các giao dịch

ngoại hối phái sinh thì một Phòng Kinh doanh ngoại hối được tiêu chuẩn hoá

cùng với một đội ngũ nhân viên lành nghề là không thể thiếu được.

3.3.2.5 Giải pháp về sản phẩm

(cid:3)

Đối với hợp đồng kỳ hạn

Bản chất của hợp đồng kỳ hạn là bắt buộc thực hiện, nhưng hợp đồng kỳ

hạn không được đánh giá lại giá trị hợp đồng theo biến động của tỷ giá trên thị

trường nên khi đến hạn thanh toán có thể xảy ra tình trạng khách hàng mất khả

năng thanh toán do lỗ quá lớn, hoặc khách hàng không có thiện chí thanh toán do

tỷ giá biến động bất lợi cho mình trong khi đó hợp đồng kỳ hạn không thể chuyển

nhượng và thanh lý trước hạn. Để hạn chế rủi ro này, ACB đã yêu cầu khách hàng

ký quỹ một tỷ lệ nhất định để đảm bảo thực hiện hợp đồng khi đáo hạn. Tuy

nhiên tại thời điểm ký hợp đồng, khách hàng chưa có tiền hoặc chưa muốn chi trả

cho khoản mua bán này.

Những hạn chế nói trên, phần nào đã làm cho thị trường kỳ hạn chưa thật

sự lớn mạnh. Do đó, cần có những cải thiện cụ thể để thị trường này có thể phát

huy hết vai trò của nó. Hợp đồng kỳ hạn nếu được chuyển nhượng với những điều

khoản chuyển nhượng cụ thể và được thông báo cho các bên một cách đầy đủ có

thể làm gia tăng tính thanh khoản của thị trường này. Xác định tỷ giá kỳ hạn giữa

USD và VND không dựa trên lãi suất cơ bản của đồng Việt Nam và lãi suất mục

tiêu của FED mà dựa vào lãi suất cho vay và lãi suất huy động của hai đồng tiền,

sẽ làm cho chênh lệch lãi suất rút ngắn lại, tỷ giá kỳ hạn phù hợp với tỷ giá giao

ngay tại thời điểm thực hiện hợp đồng và một mức ký quỹ hợp lý sẽ là nhân tố

khuyến khích sự phát triển của thị trường.

(cid:3)

Đối với hợp đồng giao sau

Mặc dù đã xuất hiện từ lâu trên thế giới, nhưng đến nay hợp đồng giao sau

tiền tệ hiện nay vẫn chưa phát triển tại Việt Nam. Do đó, để phát triển thị trường

- 63 -

này, ngoài việc trang bị một lượng kiến thức đầy đủ cho các bên tham gia, thị

trường giao sau cần có một thị trường tập trung – sở giao dịch – làm trung tâm

thanh toán và đặt lệnh, NHNN, Bộ tài chính và các cơ quan ban ngành có liên

quan cần có nhiều hướng dẫn hơn, phổ biến đến người sử dụng loại hình giao

dịch này. Nghiên cứu mô hình, sàn giao dịch giao sau cà phê, từng bước chuyển

hóa để áp dụng vào giao sau tiền tệ. Với việc hình thành Trung tâm thương mại

tài chính Thủ Thiêm có thể lựa chọn làm địa điểm triển khai sàn giao dịch giao

sau tiền tệ, lấy trung tâm là Bộ tài chính làm đơn vị chủ quản sàn giao dịch.

(cid:3)

Đối với hợp đồng quyền chọn

(cid:4)(cid:4)(cid:4)(cid:4) Xây định phí quyền chọn hợp lý hơn: Phí quyền chọn (premium) do

ACB đưa ra hiện nay được xem là tương đối cao do ngân hàng chỉ đóng vai trò

trung gian giữa các doanh nghiệp trong nước và các ngân hàng nước ngoài. Do đó

phí quyền chọn gồm 3 bộ phận cấu thành: phí quyền chọn của ngân hàng nước

ngoài, lợi nhuận mong muốn của ngân hàng và khoản thuế VAT tính trên phần lợi

nhuận mong muốn. Để doanh nghiệp thấy rằng phí quyền chọn là hợp lý, ngân

hàng nên tách phần lợi nhuận mong muốn của mình ra khỏi phí quyền chọn và để

riêng thành một bộ phận của giao dịch quyền chọn gọi là “phí giao dịch”, phần

phí này có thể được giải thích là phí theo dõi và thực hiện giao dịch. Với cách làm

như vậy, doanh nghiệp sẽ thấy rằng phí quyền chọn là không cao và do đó có khả

năng họ sẽ thực hiện giao dịch quyền chọn nhiều hơn. Tuy nhiên, đó chỉ là giải

pháp ngắn hạn trong lúc ngân hàng chưa thực hiện tự doanh quyền chọn được,

còn về lâu dài thì ACB phải xây dựng cho mình quy trình giao dịch cụ thể, xác

định phí quyền chọn dựa trên cung cầu, phù hợp với thị trường Việt Nam và

chuẩn bị các yếu tố để thực hiện tự doanh quyền chọn trực tiếp với khách hàng.

Lúc đó, hiệu quả chắc chắn sẽ cao hơn.

(cid:4)(cid:4)(cid:4)(cid:4) Đa dạng hóa các loại hợp đồng quyền chọn: Do mới được đưa vào thị

trường Việt Nam trong những năm gần đây, sản phẩm quyền chọn trong nước

bước đầu chỉ mới dừng lại ở dạng quyền chọn đơn giản, khách hàng mua quyền

chọn phải trả một khoản phí cho ngân hàng vào ngày ký hợp đồng. Trong thời

- 64 -

gian tới, ACB cần đa dạng hóa các sản phẩm phái sinh mới để thu hút khách

hàng.

Trên thị trường quốc tế về sản phẩm phái sinh, dòng sản phẩm quyền chọn

rất phong phú và đa dạng với nhiều biến hóa linh hoạt theo kiểu “quyền chọn

phức hợp” (Structured Option) để khách hàng mua quyền chọn không phải trả phí

quyền chọn cho ngân hàng vào ngày ký hợp đồng, mà người ta thường gọi là

“quyền chọn không phí” (Zero Cost Option). Những loại quyền chọn không phí

rất được ưa chuộng và phổ biến trên thị trường quốc tế, vì một lý do rất đơn giản

là khách hàng không muốn trả phí quyền chọn.

Việc khách hàng chưa sẵn sàng trả phí quyền chọn là một trong những trở

ngại chính trong việc thúc đẩy thị trường quyền chọn. Để giải quyết vấn đề này,

cần có một giải pháp đồng bộ hơn, trong đó có xây dựng thị trường liên ngân

hàng về quyền chọn VND, tính cạnh tranh của phí quyền chọn, chất lượng phục

vụ, công tác tiếp thị khách hàng, tính phong phú đa dạng của sản phẩm quyền

chọn và một môi trường kinh doanh sôi động sao cho việc khách hàng trả phí

quyền chọn để được bảo hiểm tỷ giá phải được xem là vấn đề tự nhiên.

(cid:4)(cid:4)(cid:4)(cid:4) Rút ngắn thời gian tối thiểu của hợp đồng quyền chọn: Thời hạn tối

thiểu của các giao dịch quyền chọn ngoại tệ 7 ngày đối với các giao dịch khách

hàng trong nước. Vô hình chung, khách hàng phải trả một mức phí tương đối cao

cho kỳ hạn dài trong khi nhu cầu của khách hàng chỉ cần bảo hiểm trong thời gian

ngắn. Việc rút ngắn kỳ hạn giao dịch cũng đồng nghĩa với việc khách hàng trả ít

hơn phần phí giao dịch quyền chọn, trong điều kiện các nhân tố khác không đổi.

Khách hàng sẽ cân nhắc và dễ dàng chấp nhận hơn khi giá mà họ phải trả cho

mục đích phòng ngừa là hợp lý.

3.3.2.6 Xây dựng chiến lược kinh doanh và chiến lược khách hàng

một cách hợp lý

Việc xây dựng chiến lược kinh doanh và chiến lược khách hàng là vấn đề

không thể thiếu đối với tất cả các ngân hàng nói chung và ACB nói riêng. Đặc

biệt trong lĩnh vực kinh doanh ngoại tệ thông qua các công cụ hối đoái phái sinh

- 65 -

còn khá mới mẻ nhất là nghiệp vụ giao sau, nghiệp vụ quyền chọn, thì xây dựng

chiến lược kinh doanh và chiến lược khách hàng là vô cùng quan trọng. Chiến

lược kinh doanh giúp định hướng cho các hoạt động của ngân hàng thông qua các

mục tiêu được đặt ra cho từng thời kỳ nhất định. Trong giai đoạn đầu đưa vào vận

hành các giao dịch phái sinh, ngân hàng không nên đặt mục tiêu lợi nhuận lên

hàng đầu mà phải làm cho khách hàng hiểu và thấy được lợi ích của các giao dịch

này đối với doanh nghiệp trong việc phòng ngừa rủi ro tỷ giá, để từ dó doanh

nghiệp làm quen và sử dụng thường xuyên trong quá trình kinh doanh của mình.

Về chiến lược khách hàng, ngân hàng cần phân loại khách hàng theo hướng

khách hàng thường xuyên và không thường xuyên sử dụng các dịch vụ của ngân

hàng, từ đó xác định phí giao dịch đối với từng khách hàng cụ thể. Chẳng hạn đối

với một khách hàng quen thuộc thì có thể đưa ra mức phí quyền chọn ưu đãi hay

miễn phí ký quỹ đối với giao dịch kỳ hạn.

3.3.3 Giải pháp dành cho khách hàng sử dụng công cụ phái sinh

3.3.3.1 Nâng cao nhận thức của doanh nghiệp về phòng ngừa rủi

ro tỷ giá

Phòng ngừa rủi ro tỷ giá là một quá trình, theo đó một doanh nghiệp áp

dụng các giải pháp để tự bảo vệ mình khỏi sự tác động của sự biến động tỷ giá.

Đứng trước sự biến động của tỷ giá, doanh nghiệp sẽ đưa ra quyết định có

nên phòng ngừa rủi ro tỷ giá hay không, kế đến là quyết định phòng ngừa rủi ro tỷ

giá bằng giải pháp nào.

Các phần trước đã chỉ ra những tổn thất cũng như những tác động của rủi

ro tỷ giá. Tùy theo biến động của tỷ giá và quy mô hoạt động của doanh nghiệp

lớn hay nhỏ, những tổn thất và tác động trở nên nghiêm trọng hay không. Rủi ro

tỷ giá làm tăng rủi ro hoạt động của doanh nghiệp nói chung và kết quả là làm

giảm giá trị thị trường của doanh nghiệp. Với vai trò là người điều hành doanh

nghiệp là phải không ngừng gia tăng giá trị thị trường của doanh nghiệp. Muốn

vậy, cần phải có các giải pháp phòng ngừa rủi ro tỷ giá.

- 66 -

3.3.3.2 Thành lập bộ phận tham mưu về tài chính có kiến thức sâu

về các giao dịch phái sinh ngoại tệ

Để vận dụng tốt các giao dịch hối đoái phái sinh trong việc phòng ngừa rủi

ro tỷ giá, các doanh nghiệp cần có một bộ phận chuyên môn am hiểu về mặt tài

chính, đặc biệt nắm vững kỹ thuật vận dụng các giao dịch kỳ hạn, hoán đổi và

quyền chọn, cũng như tính chất và ưu nhược điểm của từng loại hình giao dịch để

có quyết định sử dụng loại giao dịch có lợi nhất, mang lại hiệu quả kinh doanh

cao nhất.

3.3.3.3 Thực hiện việc phân tích, phán đoán và dự báo sự biến

động của thị trường về tỷ giá hối đoái

Bộ phận tham mưu của doanh nghiệp còn làm thêm nhiệm vụ theo dõi sát

diễn biến của tỷ giá, phân tích tình hình thị trường và đưa ra những dự báo về

chiều hướng biến động của tỷ giá; từ đó tham mưu cho lãnh đạo doanh nghiệp

nên sử dụng các giao dịch ngoại hối phái sinh như thế nào để phòng ngừa rủi ro

tỷ giá.

3.4 Các kiến nghị vĩ mô về phát triển thị trường công cụ phái sinh

3.4.1 Hoàn thiện khung pháp lý đối với việc thực hiện các giao dịch

ngoại hối phái sinh

Trong hoàn cảnh của nước ta hiện nay, để phát triển được thị trường các

giao dịch ngoại hối phái sinh thì vai trò điều hành và quản lý thị trường của

NHNN chiếm vị trí quan trọng nhất bởi vì thực tế là thị trường ngoại hối của

nước ta chưa được tự do hoá. Do đó, cơ chế quản lý của NHNN cần phải ngày

càng được hoàn thiện, phải hoàn chỉnh khung pháp lý cho việc thực hiện các giao

dịch ngoại tệ kỳ hạn, hoán đổi, giao sau và quyền chọn. Đến thời điểm hiện nay,

các văn bản pháp lý quy định cũng như hướng dẫn việc thực hiện các giao dịch

phái sinh vẫn bị coi là chưa đầy đủ, trong khi thị trường ngoại hối phái sinh ở

nước ta chỉ mới ở giai đoạn đầu của sự phát triển. Điều đó đã khiến cho các

NHTM cũng như các doanh nghiệp rất lúng túng trong việc thực hiện các giao

- 67 -

dịch này. Cần có những quy định pháp lý cụ thể cho việc thực hiện các giao dịch

phái sinh.

Dựa trên cơ sở nghiên cứu các quy định về thị trường phái sinh của các

nước trên thế giới kết hợp kinh nghiệm quản lý trong quá trình hình thành và phát

triển các giao dịch phái sinh trên thị trường ngoại hối ở nước ta trong thời gian

qua, từng bước xây dựng khung pháp lý cho giao dịch tiến đến hình thành luật và

quy chế giao dịch phái sinh chính thức.

Ngoài ra, hợp đồng quyền chọn cũng là một kênh phòng ngừa rủi ro rất tốt

cho các doanh nghiệp nhưng chưa thật sự được quan tâm. Để thị trường thật sự

hiệu quả, NHNN cần có những văn bản điều chỉnh để quản lý loại hình giao dịch

này, thay vì cấm thực hiện như hiện nay.

3.4.2 Hướng dẫn về hạch toán kế toán công cụ phái sinh

Hiện nay, trong hạch toán kế toán dường như chỉ chú trọng tới phần lãi/lỗ

thực tế phát sinh, trong khi phần lãi/lỗ dự kiến, chưa phát sinh thì dường như

chưa được quan tâm. Thực tế này đã không những không phản ánh hết giá trị thực

trong hệ thống sổ sách kế toán mà còn là kẽ hở của tình trạng "lãi giả, lỗ thật" và

ngược lại trong báo cáo kế toán của doanh nghiệp. Từ thực tế này, để giải quyết

những rào cản hiện nay đối với công cụ phái sinh, không chỉ xét từ góc độ các

NHTM hay doanh nghiệp mà rất cần sự hợp lực từ phía các cơ quan quản lý như

Bộ Tài chính (tháo gỡ vướng mắc về thuế và chế độ ghi sổ kế toán) và NHNN

trong việc ban hành các văn bản pháp lý, tổ chức hội thảo hay hướng dẫn các

nghiệp vụ cụ thể.

Việc thiếu vắng các tiêu chuẩn kế toán chất lượng cao để ghi nhận, đánh

giá giá trị công cụ tài chính nói chung và công cụ tài chính phái sinh nói riêng sẽ

ảnh hưởng nghiêm trọng đến việc xác định kết quả tài chính, đến quản trị rủi ro

tài chính của doanh nghiệp.

3.4.3 Phát triển thị trường giao sau ngoại tệ

Nhìn chung, truyền thông tài chính ở Việt Nam chỉ mới phát triển sơ khai,

mang nhiều tính tự phát và thiếu sự ràng buộc trách nhiệm pháp lý của nhà nước.

- 68 -

Với một thị trường tài chính bậc cao như thị trường phái sinh, thông tin càng

đóng vai trò quan trọng trong các quyết định đầu tư, quyết định phòng ngừa rủi ro

của doanh nghiệp… Do đó, không ngừng nâng cao hiệu quả thị trường thông qua

việc công khai hóa và minh bạch hóa thông tin. Nguồn thông tin đầy đủ và đa

dạng là rất cần thiết, ngoài ra cũng cần có những chế tài về việc vi phạm công bố

thông tin ra thị trường.

Trước mắt, nên thành lập các tổ chức chuyên nghiên cứu phát triển các

công cụ dự báo giá và công bố kết quả dự báo giá cả, đặc biệt là giá của một số

mặt hàng quan trọng như vàng, ngoại tệ… qua các phương tiện thông tin đại

chúng hoặc qua các tạp chí chuyên ngành để các nhà đầu tư có cơ sở phân tích và

đưa ra các quyết định kinh doanh hay phòng ngừng rủi ro.

Nghiên cứu và phát triển thị trường giao sau tiền tệ trên cơ sở hợp đồng

giao sau của thế giới, những điều kiện thực tiễn của Việt Nam để phổ biến và

hướng dẫn loại hình giao dịch này. Tạo một sân chơi đạt chuẩn cho hợp đồng

giao sau cùng với cơ sở vật chất, phần mềm giao dịch, thể chế... phù hợp và hiện

đại.

3.4.4 Khắc phục những hạn chế và ngăn ngừa sử dụng phái sinh

không đúng mục đích

Từ thực tế đã chứng minh, giao dịch phái sinh được xem là biện pháp

phòng ngừa rủi ro rất hiệu quả. Tuy nhiên, không phải lúc nào phái sinh cũng

được vận dụng đúng bản chất của nó mà vẫn còn nhiều trường hợp sử dụng

không đúng bản chất. Nhận thấy được những tồn tại từ việc lạm dụng các giao

dịch này để giao dịch ngoại tệ vượt khung tỷ giá cho phép, NHNN đã nhiều lần

thực hiện chấn chỉnh hoạt động ngoại hối bằng việc yêu cầu các NHTM không

được phép thực hiện kết hợp các công cụ phái sinh trong mua bán ngoại tệ để làm

tăng tỷ giá và ngừng thực hiện thí điểm hợp đồng quyền chọn ngoại tệ và tiền

đồng.

Điều này cho thấy, hiện nay NHNN vẫn chưa có nhiều quy định chặt chẽ

cho công cụ phái sinh để xảy ra tình trạng trên là điều khó tránh khỏi. Nhưng

- 69 -

NHNN không thể khắc phục tình trạng này bằng việc cấm thực hiện mà phải ban

hành những quy định phù hợp để khuyến khích sự phát triển của thị trường này,

đồng thời quản lý hiệu quả thị trường ngoại hối.

Việc nghiên cứu và ứng dụng các hợp đồng phái sinh tiền tệ trên thế giới

vào Việt Nam cần được thực hiện từng bước và có thời gian, kèm theo là việc ổn

định điều kiện kinh tế vĩ mô khác để thị trường phái sinh phát huy được hết vai

trò của nó và hạn chế tối đa việc sử dụng phái sinh không đúng mục đích.

3.4.5 Nới lỏng vai trò điều hành của Nhà Nước vào thị trường

Hoạt động giao dịch phải thật sự có ý nghĩa trong điều kiện tình hình biến

động của thị trường hoàn toàn khách quan. Các nhà đầu tư, những người kinh

doanh dựa vào những phán đoán về diễn biến của thị trường, họ sẽ lựa chọn công

cụ phái sinh thích hợp để thực hiện những mục tiêu cụ thể là kinh doanh tự doanh

hay hạn chế rủi ro.

Trong bối cảnh hội nhập ở nước ta hiện nay, Nhà nước cần nới lỏng dần

chính sách can thiệp trực tiếp vào thị trường. Trước mắt, trong lĩnh vực tài chính

cần đẩy mạnh giao dịch phái sinh trên thị trường ngoại hối bằng việc tự do hóa tỷ

giá hướng đến tự do hóa chuyển đổi tiền đồng Việt Nam. Điều này sẽ đảm bảo tỷ

giá phản ánh đúng cung cầu trên thị trường.

3.5 Các kiến nghị vĩ mô về chính sách tỷ giá và điều hành thị trường ngoại

tệ của Ngân hàng Nhà nước

3.5.1 Phối hợp chính sách tỷ giá và lãi suất

Lãi suất và tỷ giá là hai yếu tố cơ bản của thị trường tiền tệ, có tác động

lẫn nhau và rất nhạy cảm với nền kinh tế. Một sự phối hợp đồng bộ của lãi suất và

tỷ giá đem lại sự phát triển ổn định của nền kinh tế. Ngược lại, nếu lãi suất và tỷ

giá không phối hợp hài hòa, có nguy cơ dẫn đến lạm phát, chảy máu ngoại tệ, đầu

cơ tiền tệ, hạn chế nguồn vốn từ nước ngoài vào… để đáp ứng nhu cầu quản lý vĩ

mô của nền kinh tế, NHNN cần đảm bảo ổn định lãi suất, tỷ giá, khả năng hoạt

động của đồng nội tệ.

- 70 -

NHNN có những chính sách lãi suất thích hợp, điều chỉnh lãi suất phải gắn

liền với điều chỉnh giá cả, đồng thời phải gắn việc xử lý mối quan hệ giữa lãi suất

với tỷ giá và phải được điều chỉnh hằng ngày căn cứ vào sức mua của đồng Việt

Nam.

Cần thu hẹp khoản cách lãi suất cho vay giữa đồng ngoại tệ và đồng nội tệ.

Hoàn thiện chính sách lãi suất để đáp ứng nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp,

quản lý chặt chẽ việc cấp tín dụng bằng ngoại tệ của ngân hàng nước ngoài cho

các NHTM trong nước và các doanh nghiệp Việt Nam. Nhà nước cần chủ động

kiểm soát và hạn chế các khoản tín dụng, tránh tình trạng thị trường ngoại hối

vượt qua ngoài tầm kiểm soát của ngân hàng.

Nhà nước cần thu hẹp chênh lệch giữa cho vay ngoại tệ và cho vay nội tệ

vì nó ảnh hưởng đến hiện tượng đô la hóa gây khó khăn cho hoạt đồng điều tiết

chính sách tiền tệ của NHNN.

3.5.2 Chính sách tiền tệ

Về mặt lý thuyết, nếu chúng ta càng mong muốn thực hiện chính sách tiền

tệ độc lập thì tính linh hoạt của tỷ giá càng cao. Linh hoạt tỷ giá cho phép NHNN

tự chủ hơn trong việc quản lý những biến động của các đại lượng tiền tệ do ảnh

hưởng của luân chuyển vốn. Tác động của dòng vốn phụ thuộc vào cơ chế tỷ giá

linh hoạt hay cố định. Với cơ chế tỷ giá cố định, khi dòng vốn vào sẽ thúc đẩy

hoạt động kinh tế trong nước, lạm phát sẽ tăng cao. Với cơ chế tỷ giá linh hoạt,

khi dòng vốn vào nhiều, nội tệ sẽ lên giá danh nghĩa, thu nhập trên tài sản được

tính bằng ngoại tệ sẽ giảm xuống. Tăng tính linh hoạt của tỷ giá cho phép NHNN

có thể đối phó tốt hơn với dòng vốn vào nhiều và giảm bớt những ảnh hưởng bất

lợi. Tỷ giá biến động linh hoạt, có lên, có xuống, giảm sự tăng cầu quá mức, giảm

bong bóng đầu cơ. Hơn nữa, khi tỷ giá biến động mạnh sẽ khuyến khích các

doanh nghiệp chủ động đối phó rủi ro ngoại hối bằng các công cụ phái sinh như:

hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng hoán đổi, hợp đồng quyền chọn… thay vì thụ động

như hiện nay.

3.5.3 Thực hiện đa ngoại tệ

- 71 -

Trong thời gian qua, việc xác định tỷ giá ngoại tệ với VND chủ yếu dựa

trên việc xác định tỷ giá USD và VND. Sau khi xác định tỷ giá USD và VND, các

ngân hàng căn cứ vào tỷ giá này để xác định tỷ giá VND với các ngoại tệ khác

như: EUR, CHF, SGD, AUD, CAD, JPY…

USD là một đồng tiền mạnh và phổ biến trong thanh toán quốc tế và hầu

hết các thanh toán của Việt Nam cũng sử dụng USD, do đó việc sử dụng tỷ giá

VND/USD để xác định tỷ giá các ngoại tệ khác với VND cũng là một điều thuận

lợi. Tuy nhiên, điều này chỉ có tác dụng tích cực khi giá USD ổn định trên thị

trường tài chính quốc tế. Khi USD lên giá so với các ngoại tệ khác cũng đồng

nghĩa với việc VND tăng giá so với ngoại tệ đó và ngược lại. Từ sau cuộc khủng

hoảng, giá USD trên thị trường quốc tế biến động không ngừng, trong khi những

loại ngoại tệ khác: EUR, JPY… bắt đầu phổ biến hơn trong thanh toán quốc tế.

Việt Nam có thể sử dụng chính sách đa ngoại tệ trong thanh toán quốc tế, dự trữ

ngoại hối và điều hành tỷ giá, hạn chế sự phụ thuộc quá nhiều vào USD.

3.5.4 Ngân hàng Nhà nước cần có những dự báo chính xác hơn về

nhu cầu và xu hướng biến động của tỷ giá

NHNN là cơ quan duy nhất hiện nay có khả năng dự báo được diễn biến

của tỷ giá mà các doanh nghiệp có thể đặt niềm tin bởi vì ngoài vai trò điều hành

tỷ giá, NHNN còn là cơ quan phát đi những tín hiệu mà theo đó, các NHTM và

các doanh nghiệp có những phản ứng kịp thời để phòng ngừa rủi ro tỷ giá hoặc

hạn chế tổn thất do rủi ro tỷ giá mang lại. Do đó, nếu NHNN có những dự báo

càng chính xác về xu hướng biến động tỷ giá thì sẽ tạo được niềm tin rất lớn ở

các doanh nghiệp cũng như các NHTM, và khi đó các doanh nghiệp sẽ an tâm

hơn trong việc sử dụng các giao dịch ngoại hối phái sinh để phòng ngừa rủi ro tỷ

giá, đặc biệt là giao dịch kỳ hạn.

NHNN cũng có thể cho phép thành lập một trung tâm thực hiện dịch vụ tư

vấn về tỷ giá hối đoái. Cơ quan này có chức năng là tư vấn về lĩnh vực tỷ giá hối

đoái, dự báo về tỷ giá hối đoái và tư vấn sử dụng các công cụ hối đoái phái sinh

để phòng ngừa rủi ro tỷ giá. Thông tin do cơ quan này cung cấp có thể được

- 72 -

truyền tải trên các phương tiện đại chúng để mọi doanh nghiệp đều có thể tiếp

cận.

3.5.5 Hoàn thiện thị trường ngoại hối

Xu hướng quốc tế hóa nền kinh tế thế giới ngày càng trở nên mạnh mẽ, tự

do hóa thương mại, đầu tư và tài chính diễn ra với cường độ và quy mô chưa từng

có. Sự hội nhập của nền kinh tế Việt Nam thông qua cơ chế thị trường là nhu cầu

khách quan, tất yếu. Với vai trò là cầu nối giữa nền kinh tế nội địa với nền kinh tế

thế giới thì việc phát triển và hoàn thiện thị trường ngoại hối Việt Nam

(Vinaforex) theo hướng toàn điện, hiện đại phù hợp với trình độ và chuẩn mực

quốc tế là cần thiết.

Một thị trường ngoại hối hoạt động hiệu quả có tác dụng kích thích luân

chuyển các khoản vốn đầu tư và tín dụng quốc tế; tạo môi trường để tỷ giá được

xác định một cách khách quan theo quan hệ cung cầu; cung cấp các công cụ

phòng ngừa rủi ro cho các ngân hàng, các nhà xuất nhập khẩu, các nhà đầu tư..

thông qua các hợp đồng phái sinh; môi trường lý tưởng để NHNN tiến hành can

thiệp để tỷ giá biến động theo hướng có lợi cho nền kinh tế.

Trong nhiều năm qua, Vinaforex đã có những bước phát triển đáng được

ghi nhận. Tuy nhiên, vẫn còn một khoản cách chênh lệch rất lớn so với thị trường

ngoại hối thế giới. Nhằm rút ngắn khoản cách và tiến tới hòa nhập quốc tế, các

giải pháp để phát triền Vinaforex có thể là:

3.5.5.1 Hướng tới chính sách tỷ giá cân bằng cung cầu

Do có tính nhạy cảm cao, cho nên việc điều hành chính sách tỷ giá phải

được diễn ra theo từng giai đoạn:

- Từng bước nới rộng biên độ tỷ giá giao dịch, tạo điều kiện cho các NHTM

niêm yết tỷ giá cạnh tranh.

- Sau khi nới rộng biên độ, nếu tỷ giá niêm yết không sử dụng hết biên độ cho

phép, điều này hàm ý tỷ giá hiện tại đã phản ánh tương đối khách quan quan

hệ cung cầu ngoại tệ trên thị trường ngoại hối. Ngược lại, nếu tỷ giá luôn sử

dụng hết biên độ cho phép, điều này có nghĩa là tỷ giá hiện tại đang quá chênh

- 73 -

lệch so với tỷ giá cân bằng, để rút ngắn khoản cách NHNN phải chủ động điều

chỉnh tỷ giá, nâng dần tỷ giá giao dịch một cách hợp lý để không làm xáo trộn

thị trường.

- Về lâu dài, NHNN nên dỡ bỏ biên độ dao động và không trực tiếp ấn định tỷ

giá mà chỉ tiến hành can thiệp thị trường ngoại hối để tỷ giá biến động có lợi

cho nền kinh tế. Đồng thời, chuyển dần sang công cụ lãi suất để điều hành thị

trường ngoại tệ.

3.5.5.2 Hoàn thiện và phát triển thị trường ngoại tệ liên ngân hàng

(INTERBANK)

Đối với các nền kinh tế phát triển, thị trường ngoại tệ liên ngân hàng hoạt

động hiệu quả, doanh số giao dịch trên thị trường liên ngân hàng chiếm tỷ trọng

lớn. Do đó, tỷ giá liên ngân hàng luôn là tỷ giá cơ bản, đặc trưng cho quan hệ

cung cầu trên thị trường ngoại tệ. Đối với Việt Nam, do thị trường còn sơ khai,

ngoài yếu tố tỷ giá, còn bị can thiệp bởi nhiều yếu tố hành chánh, do đó, doanh số

giao dịch trên thị trường này mới chỉ chiếm tỷ lệ khoản 15 – 20%. Chính vì vậy,

thị trường ngoại tệ liên ngân hàng chỉ đóng vai trò thứ yếu, tỷ giá liên ngân hàng

chưa phải là tỷ giá cơ bản. Để có một thị trường liên ngân hàng hoạt động hiệu

quả ở Việt Nam, ngoài yếu tố tỷ giá còn phải đề cập đến một số yếu tố khác:

- NHNN thực hiện vai trò là người mua bán cuối cùng trên thị trường ngoại hối.

NHNN cần tham gia và thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ kỳ hạn,

hoán đổi nhằm tạo điều kiện cho các NHTM tích cực tham gia vào thị trường

ngoại hối.

- Việc can thiệp của NHNN cần phải diễn ra kịp thời với quy mô thích hợp, có

như vậy thì thị trường mới hoạt động thông suốt.

- Thiết lập mô hình thị trường ngoại tệ liên ngân hàng kép, thị trường ngoại tệ

liên ngân hàng trực tiếp giữa các ngân hàng hoặc gián tiếp qua môi giới.

- Mở rộng số lượng thành viên tham gia thị trường liên ngân hàng, đa dạng hóa

các hoạt động mua bán, hạn chế tình trạng mua bán một chiều.

- 74 -

- Hoàn thiện quy chế giao dịch, hiện đại hóa khâu thanh toán, trang bị hệ thống

công nghệ hiện đại, nâng cao tay nghề, trình độ cán bộ…

3.5.5.3 Nâng cao vai trò của NHNN trên Vinaforex

- Hướng tới một tỷ giá thị trường cân bằng, nhằm biến tỷ giá thành công cụ chủ

yếu và hiện hữu trong việc điều tiết cung cầu ngoại tệ trên thị trường ngoại

hối.

- Tăng cường dự trữ ngoại hối vào NHNN, đảm bảo mức dự trữ cần thiết tối

thiểu, nhằm tạo điều kiện để NHNN can thiệp kịp thời, đủ liều lượng để ổn

định thị trường ngoại hối.

- Tập trung dự trữ ngoại hối về một đầu mối là NHNN. Thay vì một lượng lớn

nguồn ngoại tệ từ việc xuất khẩu dầu thô lại do Bộ Tài Chính quản lý trong

khi việc nhập khẩu xăng dầu cho nền kinh tế lại do hệ thống ngân hàng chi trả.

- Phối hợp nhịp nhàng hoạt động can thiệp trên thị trường ngoại hối với hoạt

động của thị trường mở. Khi NHNN bán một lượng ngoại tệ ra thị trường

đồng nghĩa với việc hút bớt một lượng nội tệ từ lưu thông. Để tránh hiện

tượng thiểu phát, NHNN phải mua chứng khoán vào để bơm tiền trở ra lưu

thông thông qua thị trường mở và ngược lại.

3.5.5.4 Hình thành công ty môi giới ngoại hối

Cũng như trên các thị trường khác, công ty môi giới ngoại hối đóng vai trò

là trung gian giữa cung và cầu ngoại hối trên thị trường. Với tư cách là trung gian

cho các ngân hàng, các công ty môi giới tạo điều kiện để các NHTM có nhu cầu

mua bán gặp gỡ nhau. Về nguyên tắc, các công ty môi giới không được phép kinh

doanh cho chính mình, mà chỉ làm môi giới cho các ngân hàng. Chính vì vậy, các

công ty môi giới sẽ duy trì thông tin liên lạc thường xuyên với các phòng kinh

doanh ngoại tệ của các ngân hàng để chấp nối nhu cầu mua bán ngoại tệ. Việc

giao dịch thông qua công ty môi giới thể hiện được nhiều ưu điểm hơn so với

việc các ngân hàng giao dịch trực tiếp với nhau:

- Nhu cầu mua bán được truyền đi rộng khắp với tốc độ xử lý nhanh chóng.

- 75 -

- Ngân hàng có nhu cầu mua hay bán ngoại tệ không phải xưng danh, hạn chế

tiết lộ thông tin kinh doanh.

- Giá của nhà môi giới đưa ra mang tính cạnh tranh trên thị trường.

Kết luận chương 3

Chương 3 đã nêu lên định hướng và một số giải pháp phát triển nghiệp vụ

kinh doanh ngoại tệ bằng công cụ phái sinh mang tính khả thi cao và phù hợp với

thực trạng hoạt động của ngân hàng và thị trường tài chính Việt Nam. Tuy nhiên,

ngoài những nổ lực bản thân của ngân hàng, Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước

cũng phải có những chủ trương, chính sách đúng đắn, có tầm nhìn chiến lược

nhằm xây dựng môi trường pháp lý, môi trường kinh doanh thuận lợi, công bằng

và công khai tạo điều kiện cho các sản phẩm tài chính ngân hàng nói chung và

sản phẩm kinh doanh ngoại tệ bằng công cụ phái sinh nói riêng ngày càng phát

triển.

Những giải pháp và kiến nghị có thể giúp cho thị trường ngoại hối cũng

như thị trường công cụ phái sinh ngày càng hoàn thiện, phổ biến hơn trên thị

trường Việt Nam, theo kịp sự phát triển chung của toàn thế giới trong quá trình

hội nhập.

KẾT LUẬN ====(cid:5)(cid:5)(cid:5)(cid:5)====

Sau hơn bốn năm gia nhập WTO đã mang lại nhiều cơ hội cũng như thách

thức đối với lĩnh vực tài chính ngân hàng cũng như các ngành kinh tế khác của đất

nước. Nghiên cứu về sự phát triển của công cụ tài chính phái sinh là yêu cầu cấp

thiết đối với các nhà quản trị tài chính ngân hàng nói riêng và cho nền kinh tế nói

chung.

Công cụ tài chính phái sinh là một sản phẩm dịch vụ hiện đại phổ biến trên

thị trường thế giới. Ngoài đặc trưng là kênh đầu tư mang lại hiệu quả, công cụ phái

sinh còn là kênh phòng ngừa rủi ro hữu hiệu. Thông qua nghiên cứu của đề tài về

phòng ngừa rủi ro tỷ giá tại ngân hàng TMCP Á Châu, chúng ta nhận thấy tác

động của sự biến động tỷ giá đến tình hình doanh nghiệp, những lợi ích rất lớn về

ứng dụng công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá. Tuy nhiên, việc áp dụng này còn nhiều

hạn chế, trình độ hiểu biết khiêm tốn, mức độ phổ biến thấp và việc áp dụng chưa

nhiều. Do đó, việc phổ biến áp dụng loại hình này sẽ mang lại nhiều lợi ích cho

doanh nghiệp, ngân hàng và nền kinh tế nói chung.

Đề tài cũng đã đưa ra những giải pháp đối với nhà cung cấp dịch vụ, đối

tượng sử dụng nhằm góp phần phát triển công cụ phái sinh phòng ngừa rủi ro tỷ

giá. Đồng thời, đề tài cũng trình bày những kiến nghị vĩ mô đối với cơ quan ban

ngành, NHNN nhằm hoàn thiện và phát triển thị trường sản phẩm phái sinh Việt

Nam.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt:

1. Báo cáo thường niên Ngân hàng Á Châu năm 2007, 2008, 2009, quý

II/2010.

2. Đinh Nguyên Thị Nương (2008), Giải pháp điều hành tỷ giá hối đoái

trong bối cảnh hội nhập ở Việt Nam, Luận văn thạc sĩ kinh tế.

3. PGS. TS. Nguyễn Văn Tiến (2008), Giáo trình Nghiệp vụ kinh doanh

ngoại hối, Nhà xuất bản Thống kê.

4. PGS. TS. Trần Ngọc Thơ, PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định (2008), Tài chính

quốc tế, Nhà xuất bản Thống kê.

5. PGS. TS. Nguyễn Thị Ngọc Trang (2008), Quản trị rủi ro tài chính, Nhà

xuất bản Thống kê.

6. TS. Nguyễn Minh Kiều (2006), Hoàn thiện các giải pháp phòng ngừa rủi

ro tỷ giá nhằm chuẩn bị hội nhập kinh tế khu vực và thế giới, Công

trình nghiên cứu khoa học.

7. TS. Nguyễn Minh Kiều (2008), Thị trường ngoại hối và các giải pháp

phòng ngừa rủi ro, Nhà xuất bản Thống kê.

8. TS. Lê Xuân Nghĩa và nhóm tác giả: TS. Bùi Lê Hà, TS. Nguyễn Văn Sơn,

TS. Ngô Thị Ngọc Huyền, Ths. Nguyễn Thị Hồng Thu (2000), Giới thiệu về

thị trường Future và Option, Nhà xuất bản Thống kê.

9. Các Website: www.vnexpress.net, www.sbv.gov.vn, www.dantri.com.vn,

www.tintuconline.com.vn, www.vnn.vn, www.ueh.edu.vn,

www.gso.gov.vn, www.acb.com.vn......

Tiếng Anh:

1. Ahamed Kameel Mydin Meera Ahamed Kameel Mydin Meera, Hedging

Foreign Exchange Risk with Forwards, Futures, Options and the Gold

Dinar: A Comparison Note, Department of Business Administration,

International Islamic University Malaysia.

Phụ lục 1

BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT

Kính thưa quý Anh/Chi, Tôi tên là Hồ Thị Kim Ánh, hiện đang theo học chương trình cao học tại trường Đại học Kinh tế TP.HCM. Trong chương trình học, tôi đang thực hiện đề tài nghiên cứu về “Biện pháp phòng ngừa rủi ro tỷ giá bằng công cụ tài chính phái sinh”. Tôi rất biết ơn nếu quý anh/chị có thể giành chút thời gian để trả lời bảng câu hỏi nghiên cứu. Tất cả các câu trả lời sẽ không dùng cho bất cứ mục đích thương mại nào và sẽ được bảo mật. Rất mong nhận được thông tin từ quý anh/chị. Nếu anh/chị muốn biết thêm thông tin về đề tài này, xin liên hệ với tôi qua địa chỉ email: anhhtk@acb.com.vn. Xin cảm ơn quý anh/chị đã giành thời gian và sự trợ giúp.

1. Anh/chị vui lòng cho biết tên? ------------------------------------------------------------------------------------------------------------ 2. Tên công ty anh/chị đang làm việc? ------------------------------------------------------------------------------------------------------------ 3. Anh/chị đang làm việc trong lĩnh vực nào?

(cid:6) Sản xuất (cid:6) Dịch vụ

(cid:6) Thương mại (cid:6) Lĩnh vực khác

4. Vị trí hiện tại của anh/chị trong công ty là gì?

(cid:6) Nhân viên (cid:6) Quản lý

(cid:6) Giám sát (cid:6) Quản lý cao cấp 5. Công ty anh/chị có sử dụng ngoại tệ trong thanh toán với các đối tác không?

(cid:6) Có

(cid:6) Không 6. Mức độ sử dụng ngoại tệ để thanh toán đối với công ty của anh/chị?

(cid:6) Không sử dụng (cid:6) Ít khi sử dụng (cid:6) Bình thường (cid:6) Thường xuyên (cid:6) Rất thường xuyên

7. Loại ngoại tệ công ty anh/chị thường xuyên thanh toán là gì?

(cid:6) EUR (cid:6) Ngoại tệ khác

(cid:6) USD (cid:6) JPY

8. Nguồn ngoại tệ công ty sử dụng để thanh toán cho các đối tác là từ đâu?

(cid:6) Từ doanh thu xuất khẩu (cid:6) Mua từ ngân hàng (cid:6) Mua từ nguồn khác

9. Hiện tại công ty anh/chị có quan tâm đến vấn đề rủi ro tỷ giá hay không?

(cid:6) Không quan tâm (cid:6) Ít quan tâm (cid:6) Bình thường (cid:6) Có quan tâm (cid:6) Rất quan tâm

10. Công ty anh/chị có nhu cầu sử dụng các biện pháp để phòng ngừa rủi ro tỷ giá không?

(cid:6) Có

(cid:6) Không

11. Hình thức phòng ngừa rủi ro tỷ giá nào mà công ty các anh/chị đã từng sử dụng? (cid:6) Trả sớm/trả muộn theo kỳ vọng ngoại tệ tăng/giảm giá trong tương lai

(cid:6) Sử dụng hợp đồng song hành - kết hợp 1 hợp đồng xuất khẩu và 1 hợp đồng nhập khẩu tương đồng về ngoại tệ và thời hạn thanh toán

(cid:6) Thay đổi đồng tiền thanh toán (cid:6) Thỏa thuận chia sẻ rủi ro (cid:6) Sử dụng công cụ tài chính phái sinh (cid:6) Biện pháp khác

12. Công ty anh/chị có biết công cụ tài chính phái sinh (hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng hoán đổi, hợp đồng quyền chọn…) được xem là một biện pháp để phòng ngừa rủi ro tỷ giá không? (cid:6) Có

(cid:6) Không

13. Công ty anh/chị có từng sử dụng công cụ tài chính phái sinh để phòng ngừa rủi ro tỷ

(cid:6) Không

giá? (cid:6) Có

14. Công cụ tài chính phái sinh công ty anh/chị từng sử dụng là gì?

(cid:6) Hợp đồng giao sau (cid:6) Hợp đồng quyền chọn

(cid:6) Hợp đồng kỳ hạn (cid:6) Hợp đồng hoán đổi

15. Mức độ sử dụng công cụ tài chính phái sinh công ty anh/chị trong thanh toán quốc tế

như thế nào? (cid:6) Không sử dụng (cid:6) Ít sử dụng (cid:6) Bình thường (cid:6) Thường xuyên (cid:6) Rất thường xuyên

16. Công ty anh/chị có gặp khó khăn trong việc sử dụng công cụ tài chính phái sinh

không? (cid:6) Có

(cid:6) Không

17. Khó khăn mà công ty anh/chị gặp phải là gì?

(cid:6) Chi phí sử dụng cao (cid:6) Ngân hàng chưa cung cấp đa dạng các sản phẩm về công cụ phái sinh (cid:6) Không được tư vấn, hướng dẫn chi tiết từ ngân hàng (cid:6) Công ty thiếu thông tin về các công cụ phái sinh (cid:6) Chưa có hướng dẫn hạch toán kế toán liên quan đến nghiệp vụ phái sinh (cid:6) Không có công cụ hỗ trợ cho việc định giá sản phẩm và dự báo tỷ giá (cid:6) Khó khăn khác.

********* Chân thành cảm ơn các anh/chị!