BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM
-----------------
HHỒỒ TTHHỊỊ KKIIMM ÁÁNNHH
BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA RỦI RO
TỶ GIÁ BẰNG CÔNG CỤ TÀI CHÍNH
PHÁI SINH TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh, tháng 05 năm 2011
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM
----------------------------------
HHỒỒ TTHHỊỊ KKIIMM ÁÁNNHH
BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA RỦI RO
TỶ GIÁ BẰNG CÔNG CỤ TÀI CHÍNH
PHÁI SINH TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60.31.12
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS TRẦN THỊ MỘNG TUYẾT
TP. Hồ Chí Minh, tháng 05 năm 2011
- i -
MỤC LỤC
Mục lục
Danh mục viết tắt
Danh mục bảng biểu
Lời mở đầu
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ RỦI RO TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI VÀ CÔNG CỤ TÀI
CHÍNH PHÁI SINH ...................................................................................................... 1
1.1 Rủi ro tỷ giá và quá trình hình thành các công cụ phòng ngừa rủi ro ..................... 1
1.1.1 Tỷ giá hối đoái.............................................................................................. 1
1.1.1.1 Khái niệm tỷ giá hối đoái ...................................................................... 1
1.1.1.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái ........................................... 1
1.1.2 Rủi ro tỷ giá .................................................................................................. 2
1.1.3
Phân tích rủi ro tỷ giá ................................................................................... 2
1.1.3.1 Rủi ro tỷ giá trong hoạt động đầu tư ..................................................... 2
1.1.3.2 Rủi ro tỷ giá trong hoạt động xuất nhập khẩu ....................................... 3
1.1.3.3 Rủi ro tỷ giá trong hoạt động tín dụng .................................................. 4
1.1.4
Phòng ngừa rủi ro tỷ giá ............................................................................... 5
1.1.4.1 Các công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá ................................................... 5
1.1.4.2 Vai trò thị trường các sản phẩm phái sinh ............................................ 5
1.2 Tổng quan về thị trường ngoại hối .......................................................................... 6
1.2.1 Lịch sử hình thành và phát triển thị trường ngoại hối .................................. 6
1.2.2 Khái niệm thị trường ngoại hối .................................................................... 6
1.2.3 Đặc điểm của thị trường ngoại hối ............................................................... 7
1.2.4 Chức năng của thị trường ngoại hối ............................................................. 7
1.2.5 Các nghiệp vụ trên thị trường ngoại hối....................................................... 7
1.2.6 Thị trường ngoại hối Việt Nam .................................................................... 8
1.3 Thị trường các sản phẩm phái sinh .......................................................................... 8
1.3.1 Công cụ phái sinh ......................................................................................... 8
- ii -
1.3.2 Tài sản cơ sở ................................................................................................. 8
1.3.3 Thị trường kỳ hạn ......................................................................................... 8
1.3.3.1 Hợp đồng kỳ hạn ................................................................................... 8
1.3.3.2
Sự phát triển của thị trường kỳ hạn ..................................................... 10
1.3.3.3
Thị trường kỳ hạn OTC ....................................................................... 10
1.3.4 Thị trường giao sau .................................................................................... 10
1.3.4.1 Hợp đồng giao sau ............................................................................... 10
1.3.4.2
Sự phát triển của thị trường giao sau .................................................. 11
1.3.4.3 Giao dịch giao sau có tổ chức ............................................................. 11
1.3.5 Thị trường hoán đổi .................................................................................... 12
1.3.5.1 Hợp đồng hoán đổi .............................................................................. 12
1.3.5.2
Sự phát triển của thị trường hoán đổi .................................................. 12
1.3.6 Thị trường quyền chọn ............................................................................... 12
1.3.6.1 Hợp đồng quyền chọn ......................................................................... 12
1.3.6.2
Sự phát triển của thị trường quyền chọn ............................................. 13
1.4 Chiến lược phòng ngừa rủi ro tỷ giá bằng các sản phẩm phái sinh ....................... 14
1.4.1
Phòng ngừa rủi ro bằng hợp đồng kỳ hạn .................................................. 14
1.4.1.1 Vị thế mua ........................................................................................... 14
1.4.1.2 Vị thế bán ............................................................................................ 14
1.4.1.3 Nguyên tắc phòng ngừa....................................................................... 15
1.4.2
Phòng ngừa rủi ro bằng hợp đồng giao sau ................................................ 15
1.4.3
Phòng ngừa rủi ro bằng hợp đồng hoán đổi ............................................... 15
1.4.4
Phòng ngừa rủi ro bằng hợp đồng quyền chọn .......................................... 16
1.4.4.1 Vị thế mua ........................................................................................... 16
1.4.4.2 Vị thế bán: ........................................................................................... 17
1.5 Kinh nghiệm phòng ngừa rủi ro bằng công cụ phái sinh trên thế giới .................. 18
Chương 2: THỰC TIỄN ÁP DỤNG CÔNG CỤ PHÁI SINH PHÒNG NGỪA RỦI
RO TỶ GIÁ TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU .................................................... 20
2.1 Giới thiệu sơ lược về Ngân hàng Á Châu ........................................................ 20
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển ................................................................. 20
- iii -
2.1.3 Các sản phẩm dịch vụ chính ....................................................................... 22
2.1.4 Các thành tựu đạt được trong thời gian vừa qua ........................................ 22
2.1.5 Định hướng phát triển trong thời gian sắp tới: ........................................... 23
2.2
Chính sách tỷ giá và những tác động đến tình hình kinh tế Việt Nam............. 24
2.2.1 Tác động của tỷ giá cố định ....................................................................... 24
2.2.2 Tác động của tỷ giá thả nổi có quản lý – giai đoạn khủng hoảng tài chính
tiền tệ Châu Á tháng 07/1997 – đến 2006 ................................................................ 24
2.2.3 Tác động của tỷ giá đến kinh tế Việt Nam thời kỳ sau hội nhập ............... 26
2.3
Sự phát triển của thị trường phái sinh Việt Nam ............................................. 30
2.3.1 Giao dịch kỳ hạn ........................................................................................ 30
2.3.2 Giao dịch hoán đổi ..................................................................................... 32
2.3.3 Giao dịch quyền chọn ................................................................................. 33
2.4 Khảo sát đánh giá mức độ vận dụng công cụ phái sinh vào quá trình quản trị
rủi ro tỷ giá của các doanh nghiệp Việt Nam .............................................................. 35
2.5
Thực tiễn áp dụng công cụ phái sinh trong việc phòng ngừa rủi ro tỷ giá tại NH
TMCP Á Châu ............................................................................................................. 40
2.5.1 Hợp đồng kỳ hạn ........................................................................................ 40
2.5.1.1 Giao dịch kỳ hạn ngoại tệ.................................................................... 40
2.5.1.2 Cách xác định tỷ giá kỳ hạn ................................................................ 41
2.5.2 Hợp đồng hoán đổi ..................................................................................... 43
2.5.2.1 Giao dịch hoán đổi ngoại tệ ................................................................ 43
2.5.2.2 Cách xác định tỷ giá hoán đổi ............................................................. 45
2.5.3 Hợp đồng quyền chọn ................................................................................ 46
2.5.3.1 Giao dịch quyền chọn ngoại tệ ............................................................ 46
2.5.3.2
Phí quyền chọn ngoại tệ ...................................................................... 47
2.6 Những thành tựu đạt được trong việc vận dụng công cụ phái sinh phòng ngừa
rủi ro tỷ giá tại ACB .................................................................................................... 48
2.6.1 Giao dịch kỳ hạn ........................................................................................ 48
2.6.2 Giao dịch hoán đổi ..................................................................................... 49
2.6.3 Giao dịch quyền chọn ................................................................................. 49
- iv -
2.7 Những hạn chế trong quá trình áp dụng các sản phẩm phái sinh để phòng ngừa
rủi ro tỷ giá ................................................................................................................... 49
2.7.1 Những hạn chế của giao dịch kỳ hạn ......................................................... 49
2.7.2 Những hạn chế của giao dịch hoán đổi ...................................................... 50
2.7.3 Những hạn chế của việc phát triển thị trường giao sau ngoại tệ ................ 51
2.7.4 Những hạn chế của giao dịch quyền chọn.................................................. 51
2.7.5 Những hạn chế khác trong việc phát triển thị trường phái sinh ................. 52
Chương 3: GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH VIỆC PHÒNG NGỪA RỦI RO TỶ GIÁ
BẰNG CÔNG CỤ TÀI CHÍNH PHÁI SINH ............................................................. 54
3.1 Định hướng phát triển công cụ phái sinh trong tương lai ................................ 54
3.2 Điều kiện để phát triển công cụ phái sinh ngoại hối tại ACB .......................... 55
3.2.1 Về khách quan ............................................................................................ 55
3.2.2 Về phía ACB .............................................................................................. 56
3.2.3 Về phương tiện, thiết bị .............................................................................. 57
3.3 Giải pháp phát triển thị trường công cụ phái sinh ngoại hối ............................ 57
3.3.1 Nâng cao vai trò của công cụ phái sinh trong việc phòng ngừa rủi ro tỷ giá
đối với doanh nghiệp ................................................................................................ 57
3.3.2 Giải pháp phát triển nghiệp vụ công cụ phái sinh ứng dụng phòng ngừa rủi
ro tỷ giá tại ACB ...................................................................................................... 59
3.3.2.1
Tìm hiểu nhu cầu của khách hàng ....................................................... 59
3.3.2.2 Marketing sản phẩm ............................................................................ 59
3.3.2.3 Giải pháp về con người ....................................................................... 60
3.3.2.4 Giải pháp về công nghệ ....................................................................... 61
3.3.2.5 Giải pháp về sản phẩm ........................................................................ 62
3.3.2.6 Xây dựng chiến lược kinh doanh và chiến lược khách hàng một cách
hợp lý
............................................................................................................. 64
3.3.3 Giải pháp dành cho khách hàng sử dụng công cụ phái sinh ..................... 65
3.3.3.1 Nâng cao nhận thức của doanh nghiệp về phòng ngừa rủi ro tỷ giá .. 65
3.3.3.2
Thành lập bộ phận tham mưu về tài chính có kiến thức sâu về các giao
dịch phái sinh ngoại tệ .......................................................................................... 66
- v -
3.3.3.3
Thực hiện việc phân tích, phán đoán và dự báo sự biến động của thị
trường về tỷ giá hối đoái ...................................................................................... 66
3.4
Các kiến nghị vĩ mô về phát triển thị trường công cụ phái sinh ...................... 66
3.4.1 Hoàn thiện khung pháp lý đối với việc thực hiện các giao dịch ngoại hối
phái sinh ................................................................................................................... 66
3.4.2 Hướng dẫn về hạch toán kế toán công cụ phái sinh ................................... 67
3.4.3
Phát triển thị trường giao sau ngoại tệ ....................................................... 67
3.4.4 Khắc phục những hạn chế và ngăn ngừa sử dụng phái sinh không đúng
mục đích ................................................................................................................... 68
3.4.5 Nới lỏng vai trò điều hành của Nhà Nước vào thị trường .......................... 69
3.5
Các kiến nghị vĩ mô về chính sách tỷ giá và điều hành thị trường ngoại tệ của
Ngân hàng Nhà nước ................................................................................................... 69
3.5.1
Phối hợp chính sách tỷ giá và lãi suất ........................................................ 69
3.5.2 Chính sách tiền tệ ....................................................................................... 70
3.5.3 Thực hiện đa ngoại tệ ................................................................................. 70
3.5.4 Ngân hàng Nhà nước cần có những dự báo chính xác hơn về nhu cầu và xu
hướng biến động của tỷ giá ...................................................................................... 71
3.5.5 Hoàn thiện thị trường ngoại hối ................................................................. 72
3.5.5.1 Hướng tới chính sách tỷ giá cân bằng cung cầu .................................. 72
3.5.5.2 Hoàn thiện và phát triển thị trường ngoại tệ liên ngân hàng
(INTERBANK) .................................................................................................... 73
3.5.5.3 Nâng cao vai trò của NHNN trên Vinaforex ....................................... 74
3.5.5.4 Hình thành công ty môi giới ngoại hối ............................................... 74
Kết luận
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
DANH MỤC VIẾT TẮT
ACB Ngân hàng Á Châu
EXCHANGE Thị trường tập trung
FOREX Thị trường ngoại hối
FORWARD Giao dịch có kỳ hạn
FUTURE Giao dịch giao sau
NHTM Ngân hàng thương mại
NHTW Ngân hàng trung ương
NHNN Ngân hàng nhà nước
OPTION Giao dịch quyền chọn
OTC Thị trường phi tập trung
SPOT Giao dịch giao ngay
SWAP Giao dịch hoán đổi
TMCP Thương mại cổ phần
VINAFOREX Thị trường ngoại hối Việt Nam
DANH MỤC BẢNG BIỂU
SỐ NỘI DUNG
Bảng 1.1 Tiêu chuẩn hóa hợp đồng giao sau ở thị trường Chicago
Bảng 2.1 Một vài chỉ tiêu kinh tế giai đoạn khủng hoảng (1997 – 1999)
Bảng 2.2 Một vài chỉ tiêu kinh tế giai đoạn sau khủng hoảng (2000 – 2002)
Bảng 2.3 Một vài chỉ tiêu kinh tế giai đoạn 2003 - 2006
Bảng 2.4 Một vài chỉ tiêu kinh tế giai đoạn 2007 - 2010
Bảng 2.5 Mức gia tăng tỷ giá giao dịch có kỳ hạn
Bảng 2.6 Tổng hợp doanh số hợp đồng kỳ hạn từ năm 2006 – 2010
Bảng 2.7 Tổng hợp doanh số hợp đồng hoán đổi từ năm 2007 – 2010
Bảng 2.8 Biểu phí giao dịch hoán đổi của NHNN
Bảng 2.9 Tổng hợp doanh số hợp đồng quyền chọn từ năm 2008 – 2010
Biểu đồ 2.1 Tổng hợp các chỉ số tài chính của ACB từ 2005 – 2010
Biểu đồ 2.2 Nguồn gốc ngoại tệ sử dụng trong thanh toán
Biểu đồ 2.3 Mức độ nhận thức của doanh nghiệp về rủi ro tỷ giá
Biểu đồ 2.4 Tỷ lệ sử dụng các loại công cụ tài chính phái sinh
Biểu đồ 2.5 Mức độ thường xuyên sử dụng công cụ phái sinh
Sơ đồ 2.1 Sơ đồ tổ chức ngân hàng TMCP Á Châu
LỜI MỞ ĐẦU
====(cid:1)(cid:1)(cid:1)(cid:1)====
1. Lý do nghiên cứu:
Sau gia nhập WTO, Việt Nam từng bước thực hiện tự do hóa thương mại,
tự do hóa tài chính, tự do hóa đầu tư. Tiến trình tự do hóa tất yếu dẫn đến nhiều cơ
hội cũng như thách thức đối với nền kinh tế nói chung và các doanh nghiệp nói
riêng, trong đó có vấn đề rủi ro về tỷ giá.
Xuất nhập khẩu của các nước tăng lên nhanh chóng về kim ngạch và đa
dạng hóa về cơ cấu tiền tệ, trong khi đó thị trường tài chính lại biến động khôn
lường, làm phát sinh rủi ro tỷ giá cho những nhà kinh doanh xuất nhập khẩu khi có
các khoản thu, chi bằng các đồng tiền khác nhau.
Thực tế cho thấy là tỷ giá có thể biến động tăng hoặc giảm, làm cho nhà
kinh doanh xuất nhập khẩu có thể phát sinh lãi hoặc lỗ. Tuy nhiên, họ lại không
thể lường hết được điều này. Kỳ vọng của các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu là tỷ
giá được ổn định hoặc được xác định trước để họ tập trung vào thực hiện thương
mại, đảm bảo lợi nhuận.
Từ năm 1998, NHNN đã bắt đầu cho phép thực hiện giao dịch kỳ hạn và
giao dịch hoán đổi để phòng ngừa rủi ro tỷ giá, nhưng đến năm 2002, một số ít các
tổ chức tín dụng mới bắt đầu triển khai các nghiệp vụ này. Tuy nhiên, do những
hạn chế từ phía người sử dụng, người cung cấp và cả người hoạch định chính sách
mà đến nay doanh số giao dịch của các thị trường này vẫn còn tương đối thấp. Vì
thế trong tương lai, chúng ta cần hoàn thiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro tỷ giá
để phát triển một nền kinh tế vững mạnh mà trong đó, công cụ tài chính phái sinh
được xem là một giải pháp hiệu quả trong việc phòng ngừa rủi ro tỷ giá. Đó cũng
là lý do để tôi chọn vấn đề nghiên cứu “Biện pháp phòng ngừa rủi ro tỷ giá bằng
công cụ tài chính phái sinh tại ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu” làm nội
dung của luận văn.
2. Đối tượng nghiên cứu:
Đề tài hướng đến việc phát triển nghiệp vụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá bằng
công cụ tài chính phái sinh tại Ngân hàng TMCP Á Châu cho các khách hàng có
quan hệ giao dịch cũng như khách hàng tiềm năng của ngân hàng Á Châu, để
khách hàng chủ động hơn trước những rủi ro do sự biến động của tỷ giá mang lại
thông qua việc sử dụng công cụ tài chính phái sinh.
3. Phương pháp nghiên cứu:
Trên cơ sở phân tích nguồn gốc của rủi ro tỷ giá đối với hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp, chính sách điều hành tỷ giá của NHNN trong thời gian
qua, đề tài thực hiện phương pháp thu thập, so sánh, phân tích kết hợp với khảo sát
chọn mẫu đánh giá nhận thức của doanh nghiệp về vấn đề rủi ro tỷ giá, công cụ tài
chính phái sinh, nhu cầu và các hình thức doanh nghiệp đã và đang sử dụng để
phòng ngừa rủi ro tỷ giá. Từ đó hướng đến việc sử dụng công cụ tài chính phái
sinh như là một biện pháp phòng ngừa rủi ro tốt nhất, đồng thời hoàn thiện thị
trường phái sinh ngoại tệ nhằm khuyến khích các doanh nghiệp áp dụng phòng
ngừa rủi ro tỷ giá.
4. Ý nghĩa đề tài:
a. Đối với khách hàng.
- Phòng ngừa rủi ro tỷ giá: Là biện pháp để bảo toàn thu nhập và chi phí. Với
một chi phí chấp nhận được, các giao dịch ngoại hối phái sinh (forward, swap,
future, option) giúp các doanh nghiệp có hoạt động liên quan đến ngoại tệ cố
định chi phí và bảo toàn lợi nhuận, tránh ảnh hưởng bởi sự biến động của tỷ
giá.
- Chủ động nguồn ngoại tệ để thanh toán hàng nhập khẩu: Đối với hoạt động
nhập khẩu, các doanh nghiệp cần ngoại tệ để thanh toán tiền hàng. Nếu không
chuẩn bị trước nguồn ngoại tệ thì doanh nghiệp có thể lâm vào tình trạng thiếu
hụt ngoại tệ hoặc không có ngoại tệ để thanh toán, kết quả là không nhận được
hàng nhập khẩu hoặc phải chịu một khoản chi phí tăng thêm do chậm thanh
toán, hoặc phải mua ngoại tệ với tỷ giá cao hơn nhiều. Những nguy cơ đó
doanh nghiệp đều có thể tránh được bằng cách sử dụng các giao dịch ngoại hối
phái sinh để chủ động nguồn ngoại tệ, đảm bảo có ngoại tệ để thanh toán tiền
hàng nhập khẩu.
- Kinh doanh trên cơ sở chênh lệch tỷ giá: Doanh nghiệp có thể khai thác chiều
hướng biến động có lợi của tỷ giá để thu lợi nhuận. Một quyền chọn mua hay
bán (kiểu Mỹ) có thể được thực hiện trước ngày đáo hạn nếu tỷ giá giao ngay
trên thị trường cao hơn hay thấp hơn tỷ giá quyền chọn với dự báo rằng tỷ giá
có xu hướng biến động ngược chiều trong tương lai.
- Tạo công cụ bảo hiểm rủi ro ngoại hối cho các hoạt động kinh doanh đặc thù:
Các doanh nghiệp cung cấp sản phẩm cho thị trường thế giới thông qua hoạt
động đấu thầu sẽ có nguồn thu ngoại tệ nhưng không chắc chắn vì còn phụ
thuộc vào kết quả đấu thầu. Trong trường hợp này, một giao dịch quyền chọn
bán ngoại tệ sẽ rất thích hợp để bảo toàn khoản lợi nhuận nếu doanh nghiệp
trúng thầu cung cấp sản phẩm.
b. Đối với ngân hàng
- Kiểm soát nguồn vốn khả dụng: Các NHTM có thể thực hiện các giao dịch
hoán đổi ngoại tệ với NHNN để điều tiết lượng ngoại tệ khả dụng tại ngân hàng
phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình. Ngoài ra, các NHTM còn có thể
ký kết các hợp đồng hoán đổi ngoại tệ với nhau nhằm sử dụng nguồn ngoại tệ
hiện có một cách hiệu quả.
- Tạo liên kết với khách hàng: Nhờ đáp ứng được những nhu cầu cần thiết của
khách hàng nên các giao dịch hối đoái phái sinh trở thành một cầu nối quan
trọng giữa ngân hàng và khách hàng. Cầu nối đó lại càng chắc chắn hơn khi
thông qua các giao dịch này ngân hàng thực hiện việc bán chéo các sản phẩm,
dịch vụ của mình cho khách hàng. Khách hàng sẽ rất hài lòng khi được phục vụ
với một gói các sản phẩm, dịch vụ chất lượng cao.
- Tăng thu nhập cho ngân hàng: Các giao dịch ngoại hối phái sinh mang lại cho
các NHTM nguồn thu thông qua phí và chênh lệch tỷ giá hoái đối. Ngoài ra,
việc bán chéo sản phẩm cũng đem lại nguồn thu không nhỏ cho các ngân hàng
nếu khai thác một cách triệt để.
- Nâng cao năng lực kinh doanh: Sử dụng tốt các giao dịch hối đoái phái sinh
giúp ngân hàng kiểm soát nguồn vốn khả dụng bằng ngoại tệ một cách hiệu
quả, tạo liên kết tốt với khách hàng và tạo nhiều cơ hội bán chéo sản phẩm. Tất
cả những yếu tố đó tạo thành một chuỗi liên kết nhân quả giúp nâng cao hiệu
quả kinh doanh cho ngân hàng.
5. Cấu trúc đề tài:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, cấu trúc đề tài gồm 3 chương:
- Chương 1: Tổng quan về rủi ro tỷ giá hối đoái và công cụ tài chính phái sinh.
- Chương 2: Thực tiễn áp dụng công cụ phái sinh phòng ngừa rủi ro tỷ giá tại
NHTM Á Châu.
- Chương 3: Giải pháp đẩy mạnh việc phòng ngừa rủi ro tỷ giá bằng công cụ tài
chính phái sinh.
- 1 -
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ RỦI RO TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI VÀ CÔNG
CỤ TÀI CHÍNH PHÁI SINH
1.1 Rủi ro tỷ giá và quá trình hình thành các công cụ phòng ngừa rủi ro
1.1.1 Tỷ giá hối đoái
1.1.1.1 Khái niệm tỷ giá hối đoái
Hối đoái là sự chuyển đổi từ một đồng tiền này sang một đồng tiền khác. Sự
chuyển đổi này xuất phát từ nhu cầu thanh toán giữa các cá nhân, công ty, tổ chức
giữa hai quốc gia khác nhau và dựa trên một tỷ lệ nhất định giữa hai đồng tiền, tỷ
giá đó gọi là tỷ giá hối đoái (hay còn gọi là tỷ giá).
Tỷ giá hối đoái giữa hai đồng tiền chính là giá cả đồng tiền này được tính
bằng một số đơn vị đồng tiền kia.
1.1.1.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái
Cũng như giá cả hàng hóa, tỷ giá thường xuyên biến động trên thị trường và chịu sự
tác động của nhiều yếu tố. Một số yếu tố cơ bản tác động lên tỷ giá:
- Tình hình lạm phát trong và ngoài nước: tỷ giá và lạm phát có mối quan hệ
tỷ lệ thuận với nhau. Nếu lạm phát trong nước cao hơn lạm phát ở nước
ngoài, hàng hóa trong nước sẽ trở nên đắt đỏ hơn so với hàng hóa nước
ngoài. Điều này sẽ dẫn đến sự gia tăng nhu cầu hàng hóa nhập ngoại và sự
sụt giảm cầu nội địa. Sự dịch chuyển này sau đó dịch chuyển sang thị trường
ngoại hối làm tăng cầu và giảm cung ngoại tệ. Kết quả là ngoại tệ lên giá so
với nội tệ hay làm tăng tỷ giá.
- Tình hình thay đổi lãi suất nội tệ và ngoại tệ: tỷ giá và lãi suất đồng nội tệ có
xu hướng tỷ lệ nghịch. Nếu lãi suất trong nước tăng tương đối so với lãi suất
ngoại tệ thì tài sản tài chính nội địa trở nên hấp dẫn các nhà đầu tư hơn tài
sản tài chính nước ngoài. Điều này khiến các nhà đầu tư phải tái cấu trúc lại
danh mục đầu tư đưa đến hệ quả là dòng vốn chảy ra khỏi thị trường vốn
nước ngoài và chảy vào thị trường vốn nội địa. Kết quả là tăng cung và giảm
- 2 -
cầu ngoại tệ làm cho đồng tiền trong nước lên giá so với ngoại tệ hay tỷ giá
giảm.
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế tương đối: nếu tốc độ tăng trưởng kinh tế trong
nước cao hơn tốc độ tăng trưởng kinh tế nước ngoài thì nhập khẩu tăng
trưởng nhanh hơn xuất khẩu. Cầu ngoại tệ tăng nhanh hơn cung làm cho tỷ
giá tăng.
- Vai trò của chính phủ hay sự can thiệp của Ngân hàng Trung ương: Chính
phủ thông qua Ngân hàng trung ương can thiệp vào thị trường ngoại hối
bằng cách mua vào hoặc bán ra một khối lượng ngoại tệ lớn nhằm làm thay
đổi cung cầu và tac động đến tỷ giá.
- Tác động của nhiều yếu tố khác như: tình hình kinh tế chính trị, kỳ vọng và
sự tấn công của nhà đầu cơ, giá vàng, giá dầu trên thị trường quốc tế, tình
hình thu hút kiều hối….
Rủi ro tỷ giá 1.1.2
Rủi ro tỷ giá là rủi ro phát sinh do sự biến động của tỷ giá làm ảnh hưởng
đến giá trị kỳ vọng trong tương lai.
Rủi ro tỷ giá có thể phát sinh trong nhiều hoạt động khác nhau của doanh
nghiệp. Nhìn chung, bất cứ hoạt động nào mà dòng tiền vào và dòng tiền ra phát
sinh bằng những loại tiền tệ khác nhau đều chứa đựng nguy cơ rủi ro tỷ giá. Đối với
một doanh nghiệp, dòng tiền thường phát sinh từ ba nhóm hoạt động chính: hoạt
động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài trợ. Do đó, rủi ro tỷ giá thường
tác động vào dòng tiền của ba nhóm hoạt động này.
Phân tích rủi ro tỷ giá 1.1.3
1.1.3.1 Rủi ro tỷ giá trong hoạt động đầu tư
Rủi ro tỷ giá trong hoạt động đầu tư thường phát sinh đối với công ty đa quốc gia
hoặc đối với các nhà đầu tư tài chính có danh mục đầu tư đa dạng hóa trên bình diện
quốc tế.
Chẳng hạn Unilever hay P&G là những công ty đa quốc gia có mặt từ rất sớm
trên thị trường Việt Nam. Khi đầu tư vào Việt Nam, Unilever phải bỏ vốn ra
- 3 -
bằng ngoại tệ (USD) để thiết lập nhà máy, nhập khẩu nguyên vật liệu để sản
xuất. Phần lớn sản phẩm sản xuất đều là sản phẩm tiêu dùng trên thị trường Việt
Nam nên đương nhiên doanh thu bằng Việt Nam đồng (VND). Nếu như đại bộ
phận chi phí của Unilever phát sinh bằng ngoại tệ (ngoại trừ tiền lương cho nhân
công và cán bộ quản lý Việt Nam) trong khi doanh thu đại bộ phận bằng Việt
Nam đồng (ngoại trừ doanh thu xuất khẩu sang nước thứ ba) thì Unilever phải
đối mặt thường xuyên với rủi ro tỷ giá. Nếu USD lên giá so với VND thì chi phí
sản xuất sẽ tăng tương đối so với doanh thu. Sự gia tăng này trong chừng mực
nào đó làm cho lợi nhuận giảm đi nghiêm trọng và có thể làm đảo lộn kết quả
kinh doanh.
Ngoài những ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư trực tiếp, rủi ro tỷ giá còn có thể ảnh
hưởng đến hoạt động đầu tư gián tiếp, tức là đầu tư trên thị trường tài chính.
Chẳng hạn, việc đầu tư ra nước ngoài trên thị trường chứng khoán của một quốc
gia khác đòi hỏi các nhà đầu tư phải thực hiện chuyển đổi nội tệ sang ngoại tệ
của quốc gia đó để giao dịch bằng tỷ giá mua ngoại tệ của ngân hàng nước
ngoài. Đến thời điểm chấm dứt hoạt động đầu tư, nhà đầu tư phải bán lại ngoại
tệ để mua nội tệ chuyển về nước theo tỷ giá bán của ngân hàng nước ngoài công
bố. Trường hợp ngân hàng nước ngoài điều chỉnh tỷ giá theo hướng giảm giá
đồng nội tệ, tăng giá đồng ngoại tệ thì nhà đầu tư phải chịu một khoản lỗ khi
chuyển đổi, đó là chưa kể đến chênh lệch giá mua bán mà nhà đầu tư phải gánh
chịu (nếu bỏ qua cổ tức).
1.1.3.2 Rủi ro tỷ giá trong hoạt động xuất nhập khẩu
Có thể nói xuất nhập khẩu được xem là hoạt động nhạy cảm nhất đối với sự
biến động của tỷ giá hối đoái so với các hoạt động khác. Sự thay đổi của tỷ giá
ngoại tệ so với nội tệ làm thay đổi giá trị kỳ vọng của các khoản thu hoặc chi ngoại
tệ trong tương lai khiến cho hiệu quả hoạt động xuất nhập khẩu bị ảnh hưởng đáng
kể.
- 4 -
Trên thực tế, các nhà xuất nhập khẩu chỉ có thể biết được tỷ giá giao dịch của ngày
hôm nay (ngày ký hợp đồng xuất nhập khẩu) nhưng không thể chắc chắn được tỷ
giá trong tương lai (ngày đáo hạn hợp đồng).
- Đối với nhà xuất khẩu, vào ngày đáo hạn, nếu tỷ giá tăng, thì ngoài việc thu
được lợi nhuận từ hoạt động xuất khẩu, công ty còn kiếm được lợi nhuận từ sự
tăng giá của đồng ngoại tệ. Nếu tỷ giá giảm xuống thì doanh thu kỳ vọng của
hợp đồng xuất khẩu sẽ giảm đi và có thể gây ra lỗ nếu giá ngoại tệ xuống quá
mạnh.
- Đối với nhà nhập khẩu, vào ngày đáo hạn, nếu tỷ giá tăng lên, công ty vẫn phải
thanh toán số ngoại tệ như đã cam kết nhưng số nội tệ để mua ngoại tệ tính theo
tỷ giá ngày đáo hạn lớn hơn nhiều so với số nội tệ dự kiến so với tỷ giá tại ngày
ký hợp đồng. Ngược lại, nếu tỷ giá giảm xuống, số tiền dùng để mua ngoại tệ sẽ
ít hơn so với dự kiến ban đầu.
Như vậy, chúng ta có thể thấy đối với hoạt động xuất khẩu, công ty có kỳ vọng tỷ
giá tăng và đối với hoạt động nhập khẩu, các doanh nghiệp thường kỳ vọng ở tỷ giá
giảm.
1.1.3.3 Rủi ro tỷ giá trong hoạt động tín dụng
Bên cạnh rủi ro tỷ giá trong hoạt động đầu tư và hoạt động xuất khẩu, rủi ro
tỷ giá còn xuất hiện trong hoạt động tín dụng, mà rõ nhất là các khoản tín dụng
bằng ngoại tệ. Việc vay ngoại tệ với lãi suất thấp là cơ hội cho các doanh nghiệp tiết
kiệm chi phí. Tuy nhiên, trong thời gian dài, các doanh nghiệp còn phải chú ý đến
yếu tố tỷ giá.
Tại ngày đáo hạn, các doanh nghiệp vay nợ bằng đồng ngoại tệ phải đảm bảo
trả nợ vay bằng chính loại ngoại tệ đó cho ngân hàng cấp tín dụng. Điều đó cũng có
nghĩa là các doanh nghiệp này sẽ phải mua ngoại tệ với một tỷ giá chưa được xác
định trước trong tương lai. Cũng như các nhà nhập khẩu, sự tăng giá của đồng ngoại
tệ tại ngày đáo hạn đòi hỏi doanh nghiệp phải chi nhiều hơn số nội tệ so với tỷ giá
ngày giải ngân để mua ngoại tệ, và ngược lại khi tỷ giá giảm.
- 5 -
Phòng ngừa rủi ro tỷ giá 1.1.4
1.1.4.1 Các công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá
Trước những bất ổn của tỷ giá và ảnh hưởng của rủi ro tỷ giá đến tình hình
hoạt động của các doanh nghiệp, thị trường đã phản ứng lại bằng cách hình thành
các sản phẩm phòng ngừa rủi ro tỷ giá. Công cụ được đề cập đến trong việc phòng
ngừa rủi ro tỷ giá là các công cụ tài chính phái sinh: hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng
giao sau, hợp đồng hoán đổi và hợp đồng quyền chọn.
Hợp đồng kỳ hạn đã tồn tại trong hàng thập niên qua, nhưng chỉ đến đầu thập
niên 1970 thì công cụ này mới chính thức được tin tưởng. Về cơ bản, thị trường hợp
đồng ngoại hối kỳ hạn là thị trường liên ngân hàng, do đó nhiều công ty đối mặt với
rủi ro tỷ giá do không thể tận dụng lợi ích của thị trường này.
Để đáp ứng lại nhu cầu này ngày càng nhiều hơn, thị trường tài chính đã đáp
ứng bằng việc cho ra đời hợp đồng giao sau về tỷ giá. Tháng 05/1972, thị trường
tiền tệ quốc tế của Sàn giao dịch hàng hóa Chicago CME bắt đầu giao dịch hợp
đồng giao sau với đồng bảng Anh, đô la Canada, mark Đức, yên Nhật, franc Thụy
Sỹ và franc Pháp.
Công cụ hoán đổi tiền tệ đã xuất hiện tiếp sau đó. Hợp đồng hoán đổi giữa
WB và IBM vào tháng 08/1981 đã được thừa nhận rộng rãi là buổi ra mắt công
chúng của sản phẩm hoán đổi tiền tệ.
Hợp đồng quyền chọn ngoại tệ ra đời ngay sau sản phẩm hoán đổi. Tháng
12/1982, Sàn giao dịch chứng khoán Philadelphia cho ra đời hợp đồng quyền chọn
đồng bảng Anh, sau đó là đô la Canada, mark Đức, yên Nhật, franc Thụy Sỹ vào
tháng 1 và tháng 2/1983.
1.1.4.2 Vai trò thị trường các sản phẩm phái sinh
- Quản trị rủi ro: thị trường sản phẩm phái sinh cho phép các nhà đầu tư muốn
làm giảm rủi ro của mình chuyển giao cho những người khác sẵn sàng chấp
nhận nó. Thị trường này rất hiệu quả trong việc phân phối lại rủi ro giữa các nhà
đầu tư phù hợp với khẩu vị rủi ro của từng người, do đó mà các nhà đầu tư sẽ
sẵn sàng cung cấp nhiều vốn hơn cho thị trường tài chính.
- 6 -
- Tổng hợp tất cả các thông tin vào một dạng thống nhất, phản ánh giá cả giao
ngay của một loại tài sản riêng biệt, là cơ sở của một hợp đồng giao sau.
- Cung cấp công cụ hỗ trợ cho hoạt động quản trị rủi ro, các thông tin hiệu quả để
hình thành giá, giảm chi phí, nâng cao tính thanh khoản, bán khống và làm cho
thị trường trở nên hiệu quả hơn.
1.2 Tổng quan về thị trường ngoại hối
Lịch sử hình thành và phát triển thị trường ngoại hối 1.2.1
Thời kỳ sơ khai: cách đây khoản 4000 năm, thị trường ngoại hối bắt đầu hình
thành ở dạng sơ khai bằng việc sử dụng những đồng xu có tem dán của ngân hàng,
của nhà buôn, nhà vua… để thanh toán cho các giao dịch hàng hóa, dịch vụ giữa
các quốc gia. Tiếp theo là sự xuất hiện của tiền mặt và dạng hỗn hợp giữa tiền mặt
và tín dụng.
Thời kỳ đại chiến thế giới thứ nhất và cuộc đại suy thoái: thị trường ngoại
hối bị gián đoạn và bất ổn sau thế chiến thứ nhất và trở thành đối tượng đầu cơ quy
mô lớn vì các giao dịch thương mại quốc tế kéo theo việc mua hay bán ngoại tệ
thường có mức độ rủi ro cao.
Thời kỳ sau đại chiến thế giới lần thứ hai: đô la Mỹ dần thay thế vai trò chủ
đạo của đồng bảng Anh, các chính phủ bắt đầu có sự can thiệp sau hơn vào thị
trường ngoại hối, thị trường dần ổn định và tỷ giá của hầu hết các đồng tiền được
neo cố định và chỉ dao động trong biên độ hẹp.
Khái niệm thị trường ngoại hối 1.2.2
Nếu hiểu một cách tổng quát, thị trường ngoại hối là bất cứ nơi đâu diễn ra
việc mua, bán các đồng tiền khác nhau.
Nếu hiểu theo nghĩa hẹp, thị trường ngoại hối là nơi mua, bán ngoại tệ giữa
các ngân hàng (thị trường Interbank), vì trên thực tế, hoạt động mua, bán ngoại tệ
xảy ra chủ yếu giữa các ngân hàng (chiếm khoản 85% doanh số giao dịch). Phần
còn lại là các giao dịch ngoại tệ giữa ngân hàng – khách hàng hoặc khách hàng với
khách hàng.
- 7 -
Đặc điểm của thị trường ngoại hối 1.2.3
- Không nhất thiết tập trung tại vị trí địa lý hữu hình nên nó còn được gọi là thị
trường không gian.
- Đây là thị trường toàn cầu. Do sự chênh lệch về múi giờ giữa các khu vực trên
thế giới nên các giao dịch diễn ra suốt 24/24.
- Trung tâm của thị trường ngoại hối là thị trường liên ngân hàng với các thành
viên chủ yếu là các NHTM, các nhà môi giới ngoại hối và các NHTW.
- Sở dĩ các giao dịch ngoại tệ có thể được thực hiện liên tục là nhờ vào các
phương tiện thông tin liên lạc hiện đại: điện thoại, fax, mạng vi tính, telex.
- Do thị trường có tính toàn cầu và hoạt động hiệu quả, cho nên các tỷ giá niêm
yết trên các thị trường khác nhau hầu như không có sự chênh lệch lớn.
- Đây là một thị trường rất nhạy cảm với các sự kiện chính trị, kinh tế, xã hội, tâm
lý… nhất là chính sách tiền tệ của các nước phát triển.
Chức năng của thị trường ngoại hối 1.2.4
- Phục vụ cho các khách hàng thực hiện giao dịch thương mại quốc tế. Đây được
xem là chức năng cơ bản của thị trường ngoại hối.
- Giúp luân chuyển các khoản đầu tư, tín dụng quốc tế, các giao dịch tài chính
quốc tế khác cũng như giao lưu giữa các quốc gia.
- Thông qua thị trường tỷ giá được hình thành thông qua quy luật cung cầu.
- Là nơi để NHNN tiến hành can thiệp tỷ giá theo chiều hướng có lợi cho nền
kinh tế.
- Là nơi kinh doanh và cung cấp các công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá bằng các
hợp đồng như kỳ hạn, hoán đổi, quyền chọn, tương lai.
Các nghiệp vụ trên thị trường ngoại hối 1.2.5
Căn cứ vào tính chất giao dịch trên thị trường ngoại hối và nội dung kinh
doanh, người ta chia các nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối thành hai nghiệp vụ cơ
bản: nghiệp vụ sơ cấp (các giao dịch giao ngay) và nghiệp vụ phái sinh (các giao
dịch kỳ hạn, hoán đổi, quyền chọn, tương lai) được giao dịch trên thị trường tập
trung (sở giao dịch) và thị trường phi tập trung.
- 8 -
Thị trường ngoại hối Việt Nam 1.2.6
Theo quyết định số 107/NH – QĐ ngày 16/08/1991, NHNN Việt Nam quyết
định thành lập trung tâm giao dịch ngoại tệ hoạt động như một thị trường ngoại hối
chính thức. Sau 03 năm hoạt động với hai phiên giao dịch diễn ra hàng tuần vào
ngày thứ ba và thứ sáu ở hai thành phố lớn thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội, năm
1994 Trung tâm giao dịch ngoại tệ chấm dứt hoạt động thay vào đó là thị trường
ngoại tệ liên ngân hàng.
Theo quyết định số 203/NH – QĐ ngày 20/09/1994, Thống đốc NHNN
quyết định thành lập thị trường ngoại tệ liên ngân hàng nhằm xây dựng một thị
trường một thị trường có tổ chức cho giao dịch ngoại tệ giữa các ngân hàng thương
mại và tạo cơ sở hình thành thị trường ngoại hối hoàn chỉnh trong tương lai.
Trước năm 1998, các giao dịch trên thị trường ngoại hối chủ yếu là các giao
dịch giao ngay. Từ năm 1998, thị trường ngoại hối mới chính thức đưa vào những
sản phẩm mới là giao dịch ngoại tệ kỳ hạn và giao dịch hoán đổi.
1.3 Thị trường các sản phẩm phái sinh
Công cụ phái sinh 1.3.1
Công cụ phái sinh được hiểu là những công cụ được phát hành trên cơ sở
những công cụ đã có nhằm nhiều mục tiêu khác nhau như phân tán rủi ro, bảo vệ lợi
nhuận hoặc tạo ra lợi nhuận. Giá trị của công cụ phái sinh bắt nguồn từ một số tài
sản cơ sở khác như tỷ giá, trị giá cổ phiếu, trái phiếu, chỉ số chứng khoán, lãi suất...
Tài sản cơ sở 1.3.2
Mỗi công cụ phái sinh đều được phát hành trên cơ sở một loại tài sản tài
chính nào đó. Tài sản mà giá của các công cụ phái sinh phụ thuộc vào được gọi là
tài sản cơ sở. Tài sản cơ sở được chia thành 4 loại chính: hàng hóa, cổ phiếu phổ
thông và các chỉ số chứng khoán, các loại chứng khoán có thu nhập ổn định và
ngoại tệ.
Thị trường kỳ hạn 1.3.3
1.3.3.1 Hợp đồng kỳ hạn
- 9 -
Giao dịch hối đoái có kỳ hạn là giao dịch trong đó hai bên cam kết sẽ mua,
bán với nhau một lượng ngoại tệ theo một mức giá xác định và việc thanh toán sẽ
được thực hiện trong tương lai.
Các hợp đồng kỳ hạn được ký kết và giao dịch giữa các ngân hàng và khách
hàng, hay giữa hai ngân hàng với nhau. Giao dịch kỳ hạn không diễn ra trên sở giao
dịch, mà diễn ra trên thị trường phi tập trung.
Cách xác định tỷ giá kỳ hạn:
Gọi: - F: là tỷ giá có kỳ hạn.
- S: là tỷ giá giao ngay.
- rd: là lãi suất của đồng tiền định giá.
- ry: là lãi suất của đồng tiền yết giá.
Ta có tỷ giá có kỳ hạn được xác định bởi công thức sau:
F = S ___________ (1.1)
1 + rd 1 + ry Công thức (1.1) trên đây dựa trên cở sở lý thuyết cân bằng lãi suất (Interest Rate
Parity) – IRP. Lý thuyết này nói rằng chênh lệch lãi giữa hai quốc gia phải được bù
đắp bởi chênh lệch tỷ giá giữa hai đồng tiền để những người kinh doanh chênh lệch
giá không thể sử dụng hợp đồng có kỳ hạn kiếm lợi nhuận trên cơ sở chênh lệch lãi
suất.
Ở Việt Nam các ngân hàng thương mại thường áp dụng phổ biến công thức gần
đúng của công thức (1.1) hơn. Ta có thể viết lại công thức (1.1) như sau:
F = S __________ = S ______________________ = S + S ___________
1 + rd 1 + rd + ry - ry rd - ry 1 + ry 1 + ry 1 + ry Vì lãi suất ry thường nhỏ nên ta có thể xấp xỉ 1 + ry ≈ 1. Khi đó, công thức này có
thể viết lại thành F = S + S(rd - ry). Ở đây lãi suất tính theo đơn vị phần trăm một
năm. Nếu chuyển đổi lãi suất thành đơn vị phần trăm cho kỳ hạn n ngày và năm có
360 ngày thì ta sẽ có công thức: S(rd - ry)n (1.2) F = S + _____________ 100 x 360
- 10 -
1.3.3.2 Sự phát triển của thị trường kỳ hạn
Thị trường kỳ hạn phát triển sớm nhất là thị trường kỳ hạn ngoại hối. Thị
trường này phát triển nhanh chóng nhờ vào sự thả nổi của các đồng tiền mạnh vào
đầu thập niên 1970. Thị trường này mặc dù lớn nhưng rất khó ước đoán được mức
độ chính xác do tính chất riêng tư và không bị kiểm soát của các giao dịch này.
Các hợp đồng kỳ hạn ngày nay không chỉ có ở các nước phát triển mà còn có
cả ở các nước đang phát triển như Mexico, Đài Loan… Ở Việt Nam cũng bước đầu
hình thành các hợp đồng kỳ hạn trong kinh doanh quốc tế nhưng với quy mô rất nhỏ
và không thật sự sôi động.
1.3.3.3 Thị trường kỳ hạn OTC
- Thị trường kỳ hạn là một dạng thị trường OTC với quy mô rộng lớn và lan rộng
khắp thế giới. Những thành viên của thị trường là các ngân hàng, các công ty và
các chính phủ. Hai bên ký hợp đồng phải đồng ý thực hiện nghĩa vụ với nhau.
- Thị trường OTC cũng là một thị trường không được thể chế hóa. Mặc dù ngày
nay có rất nhiều tranh luận về việc liệu có thể chế hóa thị trường này hay không,
thì chính phủ vẫn xem hợp đồng kỳ hạn là những giao dịch mang tính chất thuộc
về các thỏa thuận cá nhân. Tính riêng biệt này đã mang đến sự linh hoạt cho các
thành viên tham gia, tiết kiệm tiền của họ và cho phép thị trường thích ứng một
cách nhanh chóng với các thay đổi trong nhu cầu và hoàn cảnh của thị trường do
việc nảy sinh thêm các vấn đề mới từ các hợp đồng cũ.
Thị trường giao sau 1.3.4
1.3.4.1 Hợp đồng giao sau
Hợp đồng giao sau là một thỏa thuận mua bán một số lượng ngoại tệ đã biết theo
tỷ giá cố định tại thời điểm hợp đồng có hiệu lực và việc chuyển giao ngoại tệ được
thực hiện vào một ngày trong tương lai được xác định bởi Sở giao dịch.
Tất cả các hợp đồng giao sau đều thực hiện giao dịch trên Sở giao dịch có tổ
chức. Nội dung giao dịch trong hợp đồng đều được tiêu chuẩn hóa theo những quy
định của Sở giao dịch. Tất cả các nhà giao dịch phải ký quỹ đảm bảo cho việc thực
- 11 -
hiện hợp đồng và số tiền ký quỹ biến động hằng ngày và các bên phải bổ sung tiền
ký quỹ khi để tiếp tục duy trì hợp đồng khi tỷ lệ ký quỹ xuống dưới mức tối thiểu.
1.3.4.2 Sự phát triển của thị trường giao sau
Năm 1840, Chicago bước đầu hình thành thị trường giao sau dựa trên tài sản
cơ sở là các loại ngũ cốc. Đến năm 1898, được sắp xếp lại thành sàn giao dịch giao
sau Chicago, chủ yếu giao dịch trên các hợp đồng hàng hóa nông sản và khoáng
sản. Khi phương Tây bắt đầu cho phép tỷ giá các đồng tiền của họ dao động mạnh,
đã mở ra một triển vọng mới cho việc hình thành thị trường tiền tệ quốc tế vào năm
1972 chuyên giao dịch hợp đồng giao sau các ngoại tệ. Tiếp theo sau là các hợp
đồng giao sau về lãi suất (1975), hợp đồng giao sau trái phiếu chính phủ (1976), trái
phiếu kho bạc (1977) và hợp đồng chỉ số chứng khoán (1980).
Thị trường giao sau thực chất là thị trường kỳ hạn được tiêu chuẩn hóa về loại
ngoại tệ giao dịch số lượng ngoại tệ và ngày chuyển giao ngoại tệ.
Bảng 1.1: Tiêu chuẩn hóa hợp đồng giao sau ở thị trường Chicago.
AUD GBP CAD EUR JPY CHF
Trị giá hợp đồng 100.000 62.500 100.000 125.000 12.500.000 125.000
Ký quỹ ($)
- Ban đầu: 1.148 1.485 608 1.755 4.509 2.565
- Duy trì: 850 1.100 4,504% 1.300 3.400 1.900
Tháng giao dịch Tháng 1, 3, 4, 6, 7, 9, 10, 12
Giờ giao dịch 7:20 sáng đến 2:00 chiều
Nguồn: Chicago Mercantile Exchange
1.3.4.3 Giao dịch giao sau có tổ chức
Sở giao dịch là người đề ra quy chế và kiểm soát hoạt động của các hội viên.
Sở giao dịch xác định các điều kiện và điều khoản của hợp đồng. Chi tiết cho mỗi
hợp đồng bao gồm quy mô hợp đồng, đơn vị tính, dao động giá tối thiểu, cấp độ và
giờ giao dịch. Ngoài ra, hợp đồng còn phải nêu rõ các điều kiện giao hàng và giới
hạn giá hằng ngày cũng như tiến trình giao nhận hàng.
- 12 -
Thị trường hoán đổi 1.3.5
1.3.5.1 Hợp đồng hoán đổi
Giao dịch hoán đổi là giao dịch hối đoái bao gồm đồng thời cả hai giao dịch:
giao dịch mua và giao dịch bán cùng một số lượng đồng tiền này với đồng tiền
khác, trong đó kỳ hạn thanh toán của hai giao dịch khác nhau và tỷ giá của hai giao
dịch được xác định tại thời điểm ký hợp đồng. Như vậy, giao dịch hoán đổi gồm hai
giao dịch là giao dịch giao ngay và giao dịch kỳ hạn.
Ngày thanh toán trong giao dịch hoán đổi gồm hai ngày khác nhau: ngày
hiệu lực và ngày đáo hạn. Ngày hiệu lực là ngày thực hiện thanh toán giao dịch giao
ngay trong khi ngày đáo hạn là ngày thực hiện thanh toán giao dịch kỳ hạn.
Xác định tỷ giá trong giao dịch hoán đổi: tỷ giá giao ngay là tỷ giá do ngân
hàng niêm yết tại thời điểm giao dịch do hai bên thỏa thuận, tỷ giá kỳ hạn được xác
định trên cơ sở tỷ giá giao ngay, chênh lệch lãi suất và kỳ hạn hợp đồng.
1.3.5.2 Sự phát triển của thị trường hoán đổi
Trong những năm cuối thập niên 80 đầu thập niên 90 do kết quả việc nới
lỏng và hòa nhập của thị trường vốn các nước cùng với sự biến động mạnh của lãi
suất và tỷ giá trên thị trường khiến cho thị trường hoán đổi, bao gồm hoán đổi lãi
suất và hoán đổi ngoại tệ, trải qua thời kỳ phát triển mạnh mẽ với tổng doanh số
giao dịch vào đầu năm 1991 lên đến 2 tỷ USD. Hoán đổi có ảnh hưởng lớn đến hoạt
động tài trợ và phòng ngừa rủi ro. Thông qua hoán đổi, người ta có thể chuyển dịch
rủi ro ở một thị trường hay một loại tiền tệ nào đó sang thị trường hay loại tiền tệ
khác. Hoán đổi còn mang lại kỹ thuật quản lý rủi ro cho các công ty đa quốc gia mà
hoạt động của chúng có liên quan đến thị trường vốn quốc tế.
Thị trường quyền chọn 1.3.6
1.3.6.1 Hợp đồng quyền chọn
Hợp đồng quyền chọn tiền tệ là một công cụ tài chính phái sinh, cho phép
người mua hợp đồng có quyền (chứ không phải nghĩa vụ) mua hoặc bán một đồng
tiền này với một đồng tiền khác tại tỷ giá cố định đã thỏa thuận trước tại một thời
gian nhất định trong tương lai.
- 13 -
Căn cứ vào quyền của người sở hữu quyền chọn, người ta chia hợp đồng
quyền chọn thành hai loại: quyền chọn mua và quyền chọn bán. Quyền chọn mua là
kiểu hợp đồng quyền chọn cho phép người mua nó có quyền, nhưng không bắt
buộc, được mua một số lượng ngoại tệ ở một mức giá trong một thời hạn được xác
định trước. Quyền chọn bán là kiểu hợp đồng quyền chọn cho phép người mua nó
có quyền, nhưng không phải bắt buộc, được bán một số lượng ngoại tệ ở một mức
giá trong một thời hạn được xác định trước.
Hợp đồng quyền chọn cho phép người mua quyền được phép thực hiện hợp
đồng ở bất kỳ thời điểm nào trong thời gian hiệu lực hợp đồng (đối với hợp đồng
kiểu Mỹ) hoặc chỉ được phép thực hiện vào ngày đáo hạn của hợp đồng (đối với
hợp đồng kiểu Âu).
Quyền chọn là một tài sản tài chính nên nó có giá trị và người mua quyền
phải trả một khoản chi phí nhất định khi mua nó. Giá trị của quyền chọn tùy thuộc
vào tỷ giá thực hiện, sự biến động của tỷ giá trên thị trường, loại hợp đồng kiểu Âu
hay kiểu Mỹ, chênh lệch lãi suất, thời hạn hợp đồng,… do đó việc định giá là rất
khó.
1.3.6.2 Sự phát triển của thị trường quyền chọn
Sự phát triển của hợp đồng kỳ hạn và giao sau đã phần nào giúp các doanh
nghiệp phòng ngừa được rủi ro hối đoái nhưng vì những hợp đồng này đều có một
nhược điểm là hợp đồng bắt buộc thực hiện khi đến ngày đáo hạn. Để khắc phục
nhược điểm này một số ngân hàng thương mại đã nghiên cứu và đưa ra một dạng
hợp đồng mới, hợp đồng quyền chọn tiền tệ.
Giao dịch đầu tiên của thị trường quyền chọn bán và mua bắt đầu ở Châu Âu
và Mỹ từ đầu thế kỷ thứ 18. Đến đầu những năm 1900, một nhóm công ty đã thành
lập hiệp hội những nhà môi giới và kinh doanh quyền chọn nhằm đạt mục đích là
đưa những người mua bán đến với nhau. Tháng 4/1973 Chicago Board of Trade
thành lập thị trường mới, Chicago Board Options Exchange, đặc biệt dành cho trao
đổi cổ phiếu, từ đó thị trường Option trở nên phổ biến đối với các nhà đầu tư.
- 14 -
Hợp đồng quyền chọn giao dịch trên tỷ giá hối đoái được Sở giao dịch chứng
khoán Philadelphia đưa ra đầu tiên vào năm 1983. Ngày nay, thị trường quyền chọn
là một trong những phân khúc thị trường có tốc độ phát triển nhanh nhất trên thị
trường hối đoái toàn cầu và nó chiếm khoảng 7% doanh số giao dịch hằng ngày.
1.4 Chiến lược phòng ngừa rủi ro tỷ giá bằng các sản phẩm phái sinh
Phòng ngừa rủi ro bằng hợp đồng kỳ hạn 1.4.1
Hợp đồng mua bán ngoại tệ kỳ hạn giữa ngân hàng và khách hàng thường để đáp
ứng nhu cầu ngoại tệ của khách hàng nhằm mục tiêu phòng ngừa rủi ro ngoại hối.
1.4.1.1 Vị thế mua
Đối với khách hàng là các nhà nhập khẩu do lo sợ tỷ giá ngoại tệ tăng lên sẽ
làm tăng chi phí nhập khẩu. Để tránh rủi ro tỷ giá, các nhà nhập khẩu liên hệ với
ngân hàng để mua ngoại tệ kỳ hạn. Với vị thế mua này, các nhà nhập khẩu có thể
chắc chắn được chi phí nhập khẩu và tập trung vào sản xuất mà không lo đến sự
biến động của tỷ giá khi mua ngoại tệ thanh toán cho nhà xuất khẩu. Khi đó, ngân
hàng sẽ ký với khách hàng hợp đồng bán ngoại tệ kỳ hạn và có thể tìm thêm một
đối tác khác để mua lại vị thế này bảo hiểm rủi ro cho mình, hưởng chênh lệch hoặc
tìm một đối tác xuất khẩu có nhu cầu bán ngoại tệ để mua kỳ hạn lại số ngoại tệ cần
thanh toán cho nhà nhập khẩu.
1.4.1.2 Vị thế bán
Ngược lại với nhà nhập khẩu, các nhà xuất khẩu lo sợ tỷ giá ngoại tệ giảm sẽ
ảnh hưởng đến lợi nhuận thu về. Để tránh rủi ro tỷ giá, các nhà xuất khẩu liên hệ
với ngân hàng để bán ngoại tệ kỳ hạn. Với vị thế bán này, các nhà xuất khẩu có thể
chắc chắn được số lợi nhuận thu được từ hợp đồng xuất khẩu mà không lo đến sự
biến động của tỷ giá. Khi đó, ngân hàng sẽ ký với khách hàng hợp đồng mua ngoại
tệ kỳ hạn và để bảo hiểm cho trạng thái của mình, ngân hàng có thế bán lại số ngoại
tệ cam kết mua cho các nhà nhập khẩu hoặc bán lại trạng thái cho một đối tác khác
để hưởng chênh lệch giữa giá mua và giá bán kỳ hạn.
- 15 -
1.4.1.3 Nguyên tắc phòng ngừa
Khách hàng nên lựa chọn sử dụng hợp đồng kỳ hạn như là một giải pháp phòng
ngừa rủi ro ngoại hối khi:
- Hai bên tham gia hợp đồng, đặc biệt là khách hàng, không có nhu cầu chuyển
giao ngoại tệ ở thời điểm thỏa thuận giao dịch.
- Khách hàng sẵn sàng chấp nhận thiệt hại nếu như tỷ giá giao ngay tại thời điểm
đáo hạn giảm thấp hơn tỷ giá mua hoặc cao hơn tỷ giá bán đã thỏa thuận và đổi
lại được sự yên tâm do đã loại trừ được rủi ro và tổn thất ngoại hối. Số tiền thiệt
hại này coi như là chi phí mua bảo hiểm rủi ro biến động tỷ giá.
Phòng ngừa rủi ro bằng hợp đồng giao sau 1.4.2
Với những tính chất của hợp đồng giao sau thì có thể thấy đây là một công
cụ thích hợp cho việc đầu cơ hơn là phòng ngừa rủi ro. Tuy vai trò phòng ngừa rủi
ro của hợp đồng giao sau còn rất hạn chế nhưng vẫn có thể sử dụng như một công
cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá.
Nguyên tắc chung là khi có một khoản phải trả bằng ngoại tệ và lo sợ ngoại
tệ sẽ lên giá khi khoản phải trả đến hạn thanh toán, doanh nghiệp có thể mua một
hợp đồng giao sau ngoại tệ. Bằng cách này, doanh nghiệp đã tạo ra một trạng thái
ngoại tệ dương và bù đắp cho trạng thái ngoại tệ âm của khoản phải trả khi đến hạn.
Và thực hiện một giao dịch ngược lại với khoản phải thu.
Hợp đồng giao sau sẵn sàng cung cấp những hợp đồng giá trị nhỏ, dễ dàng
chuyển nhượng lại ở bất kỳ thời điểm nào trước khi hợp đồng hết hạn là những
điểm để thu hút nhiều người tham gia.
Phòng ngừa rủi ro bằng hợp đồng hoán đổi 1.4.3
Thông qua hợp đồng hoán đổi các bên tham gia có được ngoại tệ mình mong
muốn ở cùng tỷ giá mà không phải mua bán thông qua một đối tác khác để tránh
được rủi ro do biến động tỷ giá và chênh lệch giữa giá mua và giá bán.
Trong giao dịch hoán đổi, các bên tham gia đều có những lợi ích nhất định:
- Với khách hàng, lợi ích thể hiện ở chỗ khách hàng thỏa mãn được nhu cầu ngoại
tệ hoặc nội tệ của mình ở thời điểm hiện tại, tức là vào ngày hiệu lực, đồng thời
- 16 -
cũng thỏa mãn nhu cầu mua hoặc bán ngoại tệ tại ngày đáo hạn, điều này tránh
được biến động do rủi ro tỷ giá.
- Đối với ngân hàng, đáp ứng được nhu cầu của khách hàng góp phần nâng cao uy
tín và gia tăng giá trị thương hiệu. Mặt khác, ngân hàng có thể kiếm được lợi
nhuận từ chênh lệch giá mua và bán ngoại tệ.
Phòng ngừa rủi ro bằng hợp đồng quyền chọn 1.4.4
1.4.4.1 Vị thế mua
Phòng ngừa rủi ro tỷ giá bằng vị thế mua phù hợp cho các nhà nhập khẩu bằng các
hợp đồng quyền chọn:
- Mua quyền chọn mua: bằng hợp đồng này nhà nhập khẩu được quyền mua một
lượng ngoại tệ trong tương lai với một tỷ giá được xác định trước tương tự như
hợp đồng kỳ hạn. Tuy nhiên, hợp đồng quyền chọn có ưu thế hơn hợp đồng kỳ
hạn là nhà nhập khẩu có quyền không thực hiện quyền chọn mà mua ngoại tệ
trên thị trường giao ngay với tỷ giá có lợi hơn.
- Bán quyền chọn bán: với quyền chọn này thì nhà nhập khẩu phải bỏ ra một
khoản chi phí cố định để mua ngoại tệ nếu người mua quyền thực hiện hợp đồng
hoặc mua ngoại tệ trên thị trường giao ngay (sau khi đã trừ đi khoản phí thu
được).
Xét từ góc độ phòng ngừa rủi ro tỷ giá thì nhà nhập khẩu nên thực hiện chiến
lược mua quyền chọn hơn là bán quyền chọn. Vì chiến lược mua quyền chọn
cho phép nhà nhập khẩu biết trước được chi phí tối đa, cố định phải bỏ ra để
mua ngoại tệ. Trong khi chiến lược bán quyền chọn chỉ cho nhà nhập khẩu biết
chi phí tối thiểu phải bỏ ra để mua ngoại tệ theo hợp đồng quyền chọn, còn chi
phí tối đa lại phụ thuộc vào biến động của tỷ giá giao ngay.
- Đồng thời mua quyền chọn mua và bán quyền chọn bán (chiến lược collar):
collar là chiến lược kết hợp cho phép nhà nhập khẩu phòng ngừa rủi ro tỷ giá
bằng cách ký hợp đồng gồm hai vế: mua quyền chọn mua và bán quyền chọn
bán. Hai vế của hợp đồng có cùng ngày đáo hạn, cùng số lượng ngoại tệ mua,
- 17 -
bán. Tùy theo tình hình thị trường mà nhà nhập khẩu sẽ quyết định thực hiện
mua hay bán quyền chọn.
1.4.4.2 Vị thế bán:
Phòng ngừa rủi ro tỷ giá bằng vị thế bán phù hợp cho các nhà xuất khẩu bằng các
hợp đồng quyền chọn:
- Mua quyền chọn bán: bằng hợp đồng này nhà xuất khẩu được quyền bán một
lượng ngoại tệ trong tương lai với một tỷ giá được xác định trước tương tự như
hợp đồng kỳ hạn. Tuy nhiên, hợp đồng quyền chọn có ưu thế hơn hợp đồng kỳ
hạn là nhà xuất khẩu có quyền không thực hiện quyền chọn bán mà bán ngoại tệ
trên thị trường giao ngay với tỷ giá có lợi hơn.
- Bán quyền chọn mua: với quyền chọn này thì nhà xuất khẩu chỉ xác định được
thu nhập tối đa thu được từ việc bán ngoại tệ nếu người mua quyền thực hiện
hợp đồng hoặc ngược lại thu nhập tối thiểu sẽ phụ thuộc vào mức giảm của tỷ
giá giao ngay (sau khi đã tính khoản phí thu được).
Xét từ góc độ phòng ngừa rủi ro tỷ giá thì nhà xuất khẩu nên thực hiện chiến
lược mua quyền chọn bán hơn là bán quyền chọn mua. Vì chiến lược mua quyền
chọn cho phép nhà xuất khẩu biết trước được thu nhập tối thiểu từ việc bán
ngoại tệ theo hợp đồng. Trong khi chiến lược bán quyền chọn chỉ cho nhà xuất
khẩu biết thu nhập tối đa từ hợp đồng, còn thu nhập tối thiểu phụ thuộc vào biến
động của tỷ giá giao ngay.
- Đồng thời mua quyền chọn bán và bán quyền chọn mua (chiến lược collar):
collar là chiến lược kết hợp cho phép nhà xuất khẩu phòng ngừa rủi ro tỷ giá
bằng cách ký hợp đồng gồm hai vế: mua quyền chọn bán và bán quyền chọn
mua. Hai vế của hợp đồng có cùng ngày đáo hạn, cùng số lượng ngoại tệ mua,
bán và xác suất xảy ra của thị trường chia đều cho cả hai bên.
- 18 -
1.5 Kinh nghiệm phòng ngừa rủi ro bằng công cụ phái sinh trên thế giới
Kinh nghiệm phòng ngừa rủi ro tỷ giá ở Malaysia
Malaysia được xem là nước có hoàn cảnh tương tự Việt Nam. Vấn đề rủi ro tỷ giá ở
Malaysia được đặt ra từ sau cuộc khủng hoảng tiền tệ Đông Nam Á năm 1997. Kinh
nghiệm phòng ngừa rủi ro tỷ giá ở Malaysia được tham khảo trong nghiên cứu của
Meera thuộc Khoa Quản trị kinh doanh, Đại học Quốc tế hồi giáo Malaysia. Trong
bài viết của mình Meera đã phân tích nguồn gốc phát sinh rủi ro tỷ giá và chỉ ra
những giải pháp để phòng ngừa và ngăn chặn tổn thất ngoại hối thông qua các công
cụ phái sinh như hợp đồng kỳ hạn, giao sau và quyền chọn.
- Phòng ngừa rủi ro bằng hợp đồng kỳ hạn: Công cụ quản lý rủi ro đầu tiên
được sử dụng trong lịch sử là hợp đồng kỳ hạn. Bằng việc ký kết một hợp
đồng kỳ hạn với ngân hàng, các doanh nghiệp đã dễ dàng chuyển rủi ro của
mình sang đối tác, ngân hàng sẽ là người chịu rủi ro thay cho khách hàng.
Đến lượt mình ngân hàng sẽ ký tiếp hợp đồng kỳ hạn với một đối tác khác để
bảo hiểm rủi ro của mình.
- Phòng ngừa rủi ro bằng hợp đồng giao sau: Về cơ bản, hợp đồng giao sau
tương tự như hợp đồng kỳ hạn nhưng tính thanh khoản của hợp đồng này cao
hơn do nó được giao dịch trên thị trường tập trung (tương tự như sở giao
dịch chứng khoán) và được chuẩn hóa các nội dung giao dịch: ngày đáo hạn,
tháng giao dịch, khối lượng giao dịch.... và dễ dàng đóng trạng thái bằng việc
thực hiện một giao dịch trái chiều.
- Phòng ngừa rủi ro bằng hợp đồng quyền chọn: Người mua quyền có quyền
mua hoặc bán một lượng ngoại tệ trong tương lai với tỷ giá được xác định
trước. Trong phòng ngừa rủi ro tỷ giá bằng hợp đồng quyền chọn, quyền
chọn mua được áp dụng khi dự đoán tỷ giá tăng và quyền chọn bán thích hợp
khi dự đoán tỷ giá giảm. Hợp đồng quyền chọn thích hợp cho việc ngừa rủi
ro đối với những dòng tiền đột xuất (contingent), chẳng hạn như dòng tiền
trong quá trình đấu thầu. Khi doanh nghiệp thực hiện đấu thầu ở nước ngoài,
có rủi ro liên quan tỷ giá, doanh nghiệp có thể niêm yết giá thầu của mình và
- 19 -
tại thời điểm đó mua một hợp đồng quyền chọn bán để phòng ngừa rủi ro tỷ
giá. Nếu việc đấu thầu thành công, doanh nghiệp sẽ được bảo hiểm từ sự mất
giá của đồng tiền nước ngoài. Nếu gói thầu không thành công và tiền tệ được
đánh cao, các doanh nghiệp sẽ để cho hợp đồng quyền chọn hết hạn và chỉ
mất khoản phí khi mua hợp đồng. Nếu gói thầu không thành công và tiền tệ
mất giá, doanh nghiệp có thể thực hiện quyền và thu lợi nhuận.
Kết luận chương 1
Tài chính là một lĩnh vực rất quan trọng và có tầm ảnh hưởng đến sự phát triển
của nền kinh tế, nhất là trong giai đoạn hiện nay. Đánh dấu sự phát triển của thị
trường tài chính là sự ra đời của thị trường công cụ phái sinh.
Chương 1 nêu khái quát những khái niệm cơ bản, đặc điểm của tỷ giá hối đoái
và thị trường ngoại hối, cũng như ảnh hưởng của sự biến động tỷ giá hối đoái đối
với giá trị doanh nghiệp, những rủi ro mà doanh nghiệp có thể gánh chịu do tỷ giá
gây ra. Từ đó đưa ra biện pháp phòng ngừa rủi ro tỷ giá bằng công cụ tài chính phái
sinh nhằm tránh tổn thất cho doanh nghiệp, đồng thời điểm lại quá trình hình thành
và phát triển của thị trường phái sinh trên thế giới và Việt Nam.
- 20 -
Chương 2: THỰC TIỄN ÁP DỤNG CÔNG CỤ PHÁI SINH PHÒNG
NGỪA RỦI RO TỶ GIÁ TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU
2.1 Giới thiệu sơ lược về Ngân hàng Á Châu
Lịch sử hình thành và phát triển 2.1.1
Ngân hàng TMCP Á Châu (ACB) được thành lập theo Giấy phép hoạt động số
0032/NH-GP do NHNN Việt Nam cấp ngày 24/04/1993, Giấy phép số 533/GP-UB
do Ủy ban nhân dân TP.HCM cấp ngày 13/05/1993 và Giấy chứng nhận Đăng ký
kinh doanh số 059067 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TP.HCM cấp ngày 19/05/1993.
Ngày 04/06/1993, ACB chính thức đi vào hoạt động.
Tên tiếng Việt : Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Á Châu
Tên tiếng Anh : ASIA COMMERCIAL BANK (ACB)
Trụ sở chính : 442 Nguyễn Thị Minh Khai, Phường 5, Quận 3, TP.HCM
Vốn điều lệ : 9.376.965.060.000 đồng (tính đến hết 31/12/2010)
Sau 18 năm tồn tại và phát triển, hiện ACB đã có 280 chi nhánh, phòng giao dịch
trên khắp cả nước (tại ngày 31/12/2010). Đội ngũ nhân viên ACB có khoản 7.000
người, trong đó cán bộ có trình độ Đại học và trên Đại học chiếm 93% và thường
xuyên được đào tạo chuyên môn nghiệp vụ tại Trung tâm đào tạo riêng của ACB.
Ngày 31/10/2006, ACB chính thức niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán Hà Nội
theo Quyết định số 21/QĐ-TTGDHN với mã chứng khoán ACB.
Trong suốt quá trình hoạt động, ACB liên tiếp nhận được các giải thưởng
do nhà nước và các tổ chức tài chính quốc tế trao tặng như: Huân chương lao động
hạng nhì do Chủ tịch nước trao tặng; Cờ thi đua của Chính phủ; Cờ thi đua của
Ngân hàng nhà nước; Dịch vụ Ngân hàng bán lẻ được hài lòng nhất; Ngân hàng tốt
nhất Việt Nam năm 2007, 2008, 2009, 2010 do các tổ chức quốc tế trao tặng: tạp
chí Euromoney, The Asset, Global Finance, The Banker, AsiaMoney, Finance
Asia….
- 21 -
Sơ đồ tổ chức: 2.1.2
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức Ngân hàng TMCP Á Châu
Ban kiểm soát
Hội đồng sáng lập Hội đồng quản trị
Ban kiểm toán nội bộ
Các Hội đồng Văn phòng Hội đồng quản trị
Ban Tổng Giám đốc
Phòng Kế toán
Ban chính sách và quản lý tín dụng Phòng quan hệ đối ngoại
Ban đảm bảo chất lượng Phòng quản lý rủi ro thị trường
Ban chiến lược Phòng thông tin quản trị
Trung tâm vàng Phòng đầu tư
Khối Ngân Quỹ Khối vận hành Khối Khách hàng cá nhân Khối Quản Trị Nguồn Lực Khối Khách hàng doanh nghiệp Khối Phát Triển Kinh doanh
Nguồn: Báo cáo thường niên ACB năm 2010
Trung tâm Công Nghệ Thông Tin Sở Giao Dịch, các chi nhánh, PGD
- 22 -
Các sản phẩm dịch vụ chính 2.1.3
- Huy động vốn ngắn, trung và dài hạn bằng theo các hình thức tiền gửi tiết
kiệm, tiền gửi thanh toán, chứng chỉ tiền gửi; Tiếp nhận vốn ủy thác đầu tư;
Nhận vốn từ các Tổ chức tín dụng trong và ngoài nước.
- Sử dụng vốn: cho vay ngắn, trung và dài hạn; chiết khấu thương phiếu, công
trái và giấy tờ có giá; đầu tư vào chứng khoán và các tổ chức kinh tế.
- Các dịch vụ trung gian (thực hiện thanh toán trong và ngoài nước, thực hiện
dịch vụ ngân quỹ, chuyển tiền kiều hối và chuyển tiền nhanh, bảo hiểm nhân
thọ qua ngân hàng)
- Kinh doanh ngoại tệ và vàng
- Phát hành và thanh toán thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ.
- Cung cấp các dịch vụ về đầu tư, quản lý nợ và khai thác tài sản, cho thuê tài
chính và các dịch vụ ngân hàng khác.
Các thành tựu đạt được trong thời gian vừa qua 2.1.4
Trong 18 năm hoạt động, ACB luôn giữ vững sự tăng trưởng mạnh mẽ và ổn định,
nhất là giai đoạn 2006 – 2010, được thể hiện qua các chỉ số:
Biểu đồ 2.1: Tổng hợp các chỉ số tài chính của ACB từ 2006 – 2010
Tỷ đồng
Tỷ đồng
250,000
160,000
137,881
205,103
140,000
200,000
108,992
120,000
167,881
100,000
150,000
75,113
80,000
105,306
85,392
55,283
100,000
60,000
29,395
44,650
40,000
50,000
20,000
0
0
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Huy động khách hàng hợp nhất
Tổng tài sản hợp nhất
- 23 -
Tỷ đồng
Tỷ đồng
100,000
3,500
3,102
87,195
90,000
2,838
3,000
2,561
80,000
2,500
70,000
62,358
2,127
60,000
2,000
50,000
34,833
1,500
40,000
31,974
30,000
1,000
687
17,365
20,000
500
10,000
0
0
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Dư nợ cho vay hợp nhất
Lợi nhuận trước thuế hợp nhất
Nguồn: Tổng hợp báo cáo thường niên ACB qua các năm
Định hướng phát triển trong thời gian sắp tới: 2.1.5
ACB luôn xác định tăng trưởng nhanh phải gắn liền với quản trị rủi ro hiệu
quả, chỉ có một ACB, liên tục cách tân và đảm bảo hài hòa lợi ích của các bên liên
quan. Trong môi trường kinh doanh đầy khó khăn và thử thách hiện nay ACB luôn
đặt mục tiêu giữ vững vị thế của một ngân hàng bán lẻ hàng đầu định hướng khách
hàng cá nhân và doanh nghiệp. Bên cạnh đó, sự hoàn hảo là điều mà ACB luôn
nhắm đến, đó là: sự hoàn hảo của một nhà cung cấp dịch vụ tài chính cho khách
hàng, là danh mục đầu tư hoàn hảo của cổ đông, là nơi tạo dựng nghề nghiệp hoàn
hảo cho nhân viên và là một thành viên hoàn hảo của cộng đồng xã hội. Một số chỉ
tiêu cơ bản của kế hoạch hoạt động năm 2011 như sau: Tổng tài sản: 275.000 tỷ
đồng, Vốn huy động: 198.000 tỷ đồng, Dư nợ tín dụng: 104.600 tỷ đồng, Lợi
nhuận trước thuế: 4.100 tỷ đồng và Nợ xấu duy trì ở mức: dưới 1%.
- 24 -
2.2 Chính sách tỷ giá và những tác động đến tình hình kinh tế Việt Nam
Tác động của tỷ giá cố định 2.2.1
Giai đoạn từ năm 1992 – 1997, các nhà hoạch định chính sách Việt Nam đã
lựa chọn chính sách điều hành tỷ giá theo hướng chống lạm phát và thu hút đầu tư
nước ngoài. Chính sách được điều hành theo hướng duy trì sự ổn định của tỷ giá
hối đoái danh nghĩa đã góp phần kiềm chế lạm phát, tuy nhiên vẫn cao hơn lạm
phát của nước Mỹ và các nước có quan hệ thương mại với Việt Nam. Đồng thời,
đồng USD có xu hướng tăng giá từ năm 1995 đã làm cho đồng Việt Nam có xu
hướng bị đánh giá cao hơn thực tế. Điều này đã tạo ra những bất ổn và kìm hãm sự
phát triển kinh tế.
Tác động của tỷ giá thả nổi có quản lý – giai đoạn khủng hoảng 2.2.2
tài chính tiền tệ Châu Á tháng 07/1997 – đến 2006
Cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ Châu Á đã làm một loạt đồng tiền của
các nước trong khu vực giảm giá so với USD và VND. Do đó, đồng Việt Nam đã
bị đánh giá cao hơn nữa, xuất khẩu giảm mạnh vì bạn hàng chủ yếu của Việt Nam
là các nước trong khu vực. Việc quản lý ngoại hối ngày càng trở nên khó khăn,
giao dịch ngoại tệ trên thị trường liên ngân hàng giảm sút, cầu ngoại tệ luôn cao
hơn cung, tỷ giá công bố của các ngân hàng luôn nằm ở mức trần cho phép.
Từ năm 1997 - 1999, NHNN thực hiện điều hành chính sách linh hoạt hơn
bằng việc nới rộng biên độ giao dịch, gián tiếp làm cho VND giảm giá, đẩy giá
đồng USD tăng lên, đồng thời ban hành thêm các quy chế mới về nghiệp vụ mua
bán ngoại tệ và trạng thái ngoại tệ.
Việc giảm giá đồng Việt Nam đã có tác động tích cực tới xuất khẩu, hạn
chế nhập khẩu, cải thiện tình trạng thâm hụt của cán cân thanh toán. Tuy nhiên,
mặt tiêu cực của chính sách này là làm tăng gánh nặng nợ nước ngoài cho chính
phủ, các doanh nghiệp có vay nợ nước ngoài và giảm đầu tư trực tiếp.
- 25 -
Bảng 2.1: Một vài chỉ tiêu kinh tế cơ bản giai đoạn khủng hoảng (1997 – 1999)
1998 1999 1997 Chỉ tiêu
Tốc độ tăng GDP (%) 8,15 5,8 4,8
Lạm phát (%) 4,0 7,8 4,2
FDI (tỷ USD) 8,1 4,9 2,3
Xuất khẩu (triệu USD) 9.185 9.360 11.541
Nhập siêu (triệu USD) 2.407 2.139 201
-8,6 -3,9 4,5 Cán cân tài khoản vãng lai (%GDP)
Nguồn: APEG, The financial Times, 1998, Báo cáo thường niên NHNN năm 1997,
1998, 1999
Từ tháng 02/1999, NHNN bắt đầu công bố tỷ giá bình quân liên ngân hàng
đã góp phần bình ổn tỷ giá trên thị trường, tạo điều kiện cho thị trường ngoại tệ
hoạt động sôi nổi. Tình hình kinh tế vĩ mô tưong đối ổn định và tốc độ tăng GDP
được cải thiện. Tuy nhiên, đến trước thời điểm tháng 07/2002 – NHNN mở rộng
biên độ tỷ giá lên 0.25% - giá trị đồng Việt Nam vẫn còn thấp so với nhiều nước,
tốc độ tăng của nhập khẩu luôn cao hơn xuất khẩu, cán cân thương mại ngày càng
thâm hụt, kéo theo tình trạng thất nghiệp gia tăng.
Bảng 2.2: Một vài chỉ tiêu kinh tế giai đoạn sau khủng hoảng (2000 – 2002)
2000 2001 2002 Chỉ tiêu
Tốc độ tăng GDP (%) 6,8 6,9 7,1
Tốc độ tăng trưởng xuất khẩu (%) 25,2 4,0 11,2
Tốc độ tăng trưởng nhập khẩu (%) 24,5 2,3 22,1
Cán cân thương mại (triệu USD) - 1.153,8 - 1.135 - 2.770
Thất nghiệp (% dân số) 6,4 6,3 6,0
Nguồn: “Việt Nam: Statistical Appendix”
Từ tháng 07/2002, NHNN nới rộng biên độ tỷ giá và ổn định đến năm 2006,
các NHTM được linh động hơn trong việc quyết định tỷ giá mua bán, đồng Việt
- 26 -
Nam trong xu hướng định giá thấp đã cải thiện được tình hình cán cân thanh toán,
tăng dự trữ ngoại tệ, thu hút đầu tư nước ngoài.
Bảng 2.3: Một vài chỉ tiêu kinh tế giai đoạn 2003 - 2006
2003 2004 2005 2006 Chỉ tiêu
Tốc độ tăng GDP (%) 7,3 7,8 8,4 8,2
Lạm phát (%) 4,3 7,8 8,4 6,6
FDI (tỷ USD) 3,15 4,22 6,34 10,2
Cán cân thương mại (%GDP) - 12,8 - 12,1 - 8,1 - 8,8
Cán cân tài khoản vãng lai (%GDP) - 4,9 - 3,4 - 0,9 0,3
Dự trữ ngoại tệ (tỷ USD) 5,6 6,3 8,5 11,5
Nguồn: NHNN, IMF, Tổng cục thống kê
Tác động của tỷ giá đến kinh tế Việt Nam thời kỳ sau hội nhập 2.2.3
Sau gia nhập WTO, một lượng lớn vốn đầu tư nước ngoài đổ vào thị trường
Việt Nam, tương đương 21,3 tỷ USD tăng 77% so với năm 2006. Để ổn định tỷ
giá, NHNN đã mua vào dự trữ 7 tỷ USD và một lượng tiền tương đương 112 nghìn
tỷ đồng được đưa ra lưu thông. Hệ quả là chỉ số giá tiêu dùng năm 2007 tăng
12,63% so với tháng 12 năm 2006. Giá cả tăng gây khó khăn cho đại bộ phận
người lao động do giá hàng tiêu dùng tăng nhanh trong khi lương không tăng kịp.
Nhập siêu cả năm 2007 là 14,12 tỷ USD, tỷ lệ nhập siêu/xuất khẩu là 29%,
gấp 2,7 lần so với năm 2006. Đây là mức nhập siêu cao nhất so với những năm
trước đó. Nhập siêu ở mức cao và chưa có giải pháp kiểm chế hiệu quả, triệt để, đã
ảnh hưởng tiêu cực đến: cán cân thanh toán, dự trữ ngoại tệ, nguồn lực đầu tư....
Những bất ổn định kinh tế vĩ mô là do sự bùng nổ luồng vốn vào Việt Nam,
giá lương thực và lạm phát tăng, cùng với thâm hụt thương mại tăng dẫn đến nền
kinh tế phát triển quá nóng. Sự bùng nổ của luồng vốn đầu tư cũng tạo nên hiện
tượng bong bóng tại thị trường bất động sản, trong đó, đặc biệt quan trọng là
nguyên nhân tỷ giá, là yếu tố phản ánh biến động kinh tế cả trong nước và quốc tế.
- 27 -
Năm 2008, cuộc suy thoái bắt nguồn từ khủng hoảng tài chính ở Mỹ lan
sang các nước và trở thành cuộc đại suy thoái trên thế giới. Thị trường tài chính
Việt Nam trãi qua nhiều diễn biến phức tạp: lạm phát đạt mức cao cùng với thâm
hụt cán cân thương mại lớn, kinh tế vĩ mô có nhiều dấu hiệu bất ổn. Đến cuối
tháng 12/2008, lạm phát có phần giảm xuống 19,89%, sau khi tăng mạnh những
tháng đầu năm (từ tháng 01 đến tháng 08/2008). Lãi suất VND có xu hướng tăng
mạnh từ tháng 01 đến tháng 08/2008 và sau đó có chiều hướng giảm phảm ánh
một tình trạng thiếu thanh khoản của thị trường, tỷ giá trên thị trường ngoại hối
biến động mạnh, thị trường chứng khoán sụt giảm gần 70% so với đầu năm. Nhập
siêu năm 2008 là 18 tỷ USD, tăng 27,5% so với năm 2007 và bằng 28,7% kim
ngạch xuất khẩu.
Trong thời gian cuối năm 2007 - đầu năm 2008, NHNN đã có những biện
pháp dường như trái ngược nhau dẫn đến tình trạng thiếu khả năng thanh toán cuả
hệ thống NHTM. NHNN mua vốn vào để duy trì tỷ giá tiền đồng đã làm ảnh
hưởng đến tính thanh khoản của tiền đồng trong nền kinh tế. Chính sách tỷ giá
thấp để khuyến khích xuất khẩu trong nhiều năm không kịp điều chỉnh phù hợp
khi nền kinh tế Mỹ bắt đầu suy giảm, đồng USD giảm giá mạnh. Việc đồng VND
được giữ giá trị cao so với đồng USD cùng với lãi suất trong nước cao... đã khuyến
khích dòng vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài đổ vào khá lớn nhưng chưa có biện
pháp hấp thụ có hiệu quả.
Năm 2009 cũng là năm thứ 2 liên tiếp thị trường ngoại hối bộc lộ những
khó khăn rõ nét. Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động của doanh nghiệp.
48,9% số doanh nghiệp cho rằng những khó khăn trong trong việc tiếp cận mua
ngoại tệ đã ảnh hưởng nghiêm trọng tới hoạt động sản xuất kinh doanh (năm 2001
tỷ lệ này là 21,1%). Các khó khăn về tài chính đã dẫn đến tính thanh khoản của các
doanh nghiệp năm 2009 hầu như không được cải thiện với 63,7% số doanh nghiệp
cho rằng việc thanh khoản chậm từ khách hàng đã gây ảnh hưởng lớn tới hoạt
động của doanh nghiệp (năm 2008 là 52,1%).
- 28 -
Một điểm bất thường trong diễn biến tỷ giá của năm 2009 là tỷ giá trên thị
trường không chính thức luôn vượt khá xa trần biên độ cho phép NHNN. Một
nguyên nhân của tình trạng căng thẳng tỷ giá này là do lạm phát tăng cao khiến tỷ
giá VND/USD trong hai năm 2007-2008 tăng khoảng 20% so với đầu năm 2007.
Chính sách tỷ giá trong thời gian qua đã dẫn đến một số hệ lụy quan trọng.
Thứ nhất, việc định giá VND cao so với USD trong một thời gian dài đã góp phần
làm giảm năng lực cạnh tranh của hàng xuất khẩu, đồng thời khuyến khích nhập
khẩu. Điều này được chứng minh bằng một thực tế là thâm hụt cán cân thương mại
của Việt Nam tăng nhanh liên tục trong mấy năm trở lại đây.
Thứ hai, nhập siêu tăng nhanh trở lại trong khi các nguồn thu ngoại tệ chính như
xuất khẩu, đầu tư nước ngoài, kiều hối và du lịch đều giảm sút mạnh so với năm
2008; và cùng với việc doanh nghiệp và người dân chuyển sang nắm USD và vàng
đã làm cho cán cân thanh toán của Việt Nam thâm hụt nặng. Điều này một mặt
khiến dự trữ ngoại hối của Việt Nam giảm một cách tương ứng (từ khoảng 23 tỷ
USD vào cuối năm 2008 xuống còn hơn 17 tỷ USD vào quý 3/2009), mặt khác
khiến áp lực giảm giá VND tiếp tục được duy trì.
Trong bối cảnh này, chính sách tiền tệ nói riêng và chính sách vĩ mô nói
chung cần hết sức thận trọng. Việc chấm dứt hỗ trợ lãi suất 4% cũng là một chính
sách hợp lý vì bên cạnh tác động thắt chặt tín dụng, nó còn khuyến khích các
doanh nghiệp có USD chuyển một phần dự trữ USD sang VND để đáp ứng các
nhu cầu vốn lưu động, nhờ đó giảm áp lực cho thị trường ngoại hối.
Bên cạnh đó, việc tác động tới kỳ vọng của thị trường thông qua từng bước
điều chỉnh tỷ giá VND/USD sẽ đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc cân đối
lại cấu trúc danh mục nắm giữ tiền của người dân và doanh nghiệp.
Trong 6 tháng đầu năm 2010, thị trường ngoại hối đã có những chuyển biến
tích cực so với diễn biến bất thường của năm 2009. Có được kết quả này là do
NHNN đã chủ động định hướng và điều hành thị trường hơn kể từ cuối năm 2009
thông qua các biện pháp đồng bộ và khá mạnh tay, nhằm khơi thông bình ngưng
ngoại tệ, ổn định thị trường.
- 29 -
Trong đó, ghi nhận sự thành công của NHNN thông qua việc mở rộng đối tượng
vay ngoại tệ theo Thông tư 25/2009/TT-NHNN, cho phép sự tham gia của các
doanh nghiệp xuất khẩu, những đơn vị có nguồn thu ngoại tệ, là một bước điều
chỉnh hết sức hợp lý. Nhờ đó, tín dụng ngoại tệ trong toàn nền kinh tế đã tăng tới
27,5% so với cuối năm 2009, bổ sung khoảng hơn 3,5 tỷ USD cho nguồn cung.
Quyết định thực hiện kết hối ngoại tệ của các tập đoàn, tổng công ty nhà nước cuối
tháng 12/2009 đã phần nào giải quyết được nhu cầu ngoại tệ của nền kinh tế.
Ngoài ra, Thông tư 03/2010/TT-NHNN ban hành quy định mức lãi suất tiền gửi
ngoại tệ tối đa 1% đối với doanh nghiệp cũng phát huy hiệu quả tốt. Huy động
ngoại tệ chỉ tăng nhẹ 3,06% so với cuối năm 2009 cho thấy tâm lý găm giữ đã có
phần giảm xuống mà thay vào đó là các giao dịch bán cho các NHTM. Mặt khác,
nền kinh tế phục hồi khá chắc chắn cũng đã hỗ trợ cho sự ổn định giá trị của VND.
Càng về cuối năm 2010, thị trường ngoại tệ lại tiếp tục dấy lên những cơn
sốt mới, khi tỷ giá USD leo thang vượt mức kiểm soát lên trên mốc 21.150
VND/USD, tỷ giá giao dịch tại các ngân hàng vẫn dậm chân ở mức 19.500
VND/USD. Tỷ giá ngoại tệ trên thị trường tự do tăng mạnh một phần được lý giải
do tính chu kỳ, sự gia tăng đột biến của giá vàng, lạm phát trong nước tăng cao
ngoài dự đoán. Tất cả các yếu tố trên đã tạo nên một cơn sốt ngoại tệ trên thị
trường và kéo theo những khó khăn tác động đến tình hình kinh doanh của các
doanh nghiệp, ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh ngoại tệ của các ngân hàng
nói riêng và nền kinh tế nói chung.
Việc điều chỉnh tỷ giá ngày 11/02/2011 được thị trường nhận định là một
điều tất yếu khi tỷ giá từ đầu năm đã vượt quá 21.500 VND/USD, kéo theo một
loạt hệ quả về giá cả tiêu dùng, tâm lý đầu cơ và một kỳ vọng tiếp tục kéo tỷ giá
USD tiến xa tỷ giá ngân hàng.
- 30 -
Bảng 2.4: Một vài chỉ tiêu kinh tế giai đoạn 2007 - 2010
2007 2008 2009 2010 Chỉ tiêu
Tốc độ tăng GDP (%) 8,48 6,18 5,32 6,7
Chỉ số giá tiêu dùng CPI (%) 12,63 19,89 6,52 11,5
Cán cân thương mại (tỷ USD) - 14,12 - 17,51 - 12,25 - 12,34
Tỷ giá VND/USD tại ngày 31/12 15.993 17.370 18.479 19.500
Nguồn: tổng hợp từ Internet (Vietstock.vn, acb.com.vn)
2.3 Sự phát triển của thị trường phái sinh Việt Nam
Giao dịch kỳ hạn 2.3.1
Ngày 10/01/1998 NHNN ban hành “Quy chế hoạt động giao dịch hối đoái”
kèm theo quyết định số 17/1998/QĐ – NHNN7 chính thức cho phép giao dịch
ngoại tệ kỳ hạn và hoán đổi được thực thi trên thị trường ngoại hối. Theo quy chế
này, NHNN cho phép 28 NHTM (trong đó có 21 chi nhánh ngân hàng nước ngoài
và 07 NHTM Việt Nam – 04 NHTM quốc doanh và 03 NHTM cổ phần) được hoạt
động ngoại hối kỳ hạn và hoán đổi. Đến nay, hầu hết các NHTM đều có kinh
doanh ngoại hối kỳ hạn và hoán đổi.
Cách xác định tỷ giá kỳ hạn được xác định trên cơ sở tỷ giá giao ngay cộng
với mức gia tăng tỷ giá giao dịch có kỳ hạn. Trong đó, tỷ giá giao ngay do NHNN
công bố (cộng với biên độ dao động), mức gia tăng tỷ giá giao dịch có kỳ hạn cũng
do NHNN quy định bằng một tỷ lệ phần trăm trên tỷ giá giao ngay, cụ thể cho
từng loại kỳ hạn và thay đổi theo từng thời kỳ.
- 31 -
Bảng 2.5: Mức gia tăng tỷ giá giao dịch có kỳ hạn
Kỳ hạn
Từ 10/1/1998 đến 28/2/1998 Từ 28/2/1998 đến 6/8/1998 Từ 6/8/1998 đến 26/8/1998 Từ 26/8/1998 đến 30/8/2000 Từ 30/8/2000 đến 18/9/2001 Từ 18/9/2001 đến 1/7/2002 Từ 1/7/2002 đến 28/5/2004
Dưới 01 tuần + 1% +0.25% +0.19% - - - -
1 tuần – 2 tuần + 1% +0.5% +0.38% - - 0.40% 0,50%
2 tuần – 3 tuần + 1% +0.75% +0.57% - - 0.40% 0,50%
3 tuần – 4 tuần + 1% + 1% +0.82% - - 0.40% 0,50%
30 ngày + 1% + 1% +1.64% +0.58% +0.20% 0.40% 0,50%
31 - 44 ngày + 1.5% + 1.5% +1.64% +0.87% +0.25% 1.50% 1,2%
45 - 59 ngày + 1.5% + 1.5% +1.64% +1.16% +0.40% 1.50% 1,2%
60 - 74 ngày + 2% + 2% +2.45% +1.45% +0.45% 1.50% 1,5%
75 - 89 ngày + 2% + 2% +2.45% +1.75% +0.65% 1.50% 1,5%
90 - 104 ngày + 2.5% + 2.5% +3.25% +2.04% +0.79% 1.50% 2,5%
105 - 119 ngày + 2.5% + 2.5% +3.25% +2.33% +1.01% 1.50% 2,5%
120 - 134 ngày + 3% + 3% +4.05% +2.62% +1.14% 2.35% 2,5%
135 - 149 ngày + 3% + 3% +4.05% +2.92% +1.26% 2.35% 2,5%
150 - 164 ngày + 3.5% + 3.5% +4.84% +3.21% +1.38% 2.35% 2,5%
165 - 179 ngày + 3.5% + 3.5% +4.84% +3.50% +1.48% 2.35% 2,5%
180 ngày + 3.5% + 3.5% +4.84% +3.50% +1.50% 2.35% 2,5%
Nguồn: Ngân hàng Nhà nước
Thị trường ngoại hối ngày càng phát triển nhu cầu giao dịch kỳ hạn đa dạng
hơn, cách xác định tỷ giá kỳ hạn như trên đã bộc lộ nhiều hạn chế và không còn
phù hợp với tình hình thực tế. Từ ngày 28/05/2004 NHNN ban hành quyết định số
648/2004/QĐ-NHNN theo đó, tỷ giá kỳ hạn được xác định một cách hợp lý hơn và
gần với việc xác định tỷ giá kỳ hạn trên thị trường quốc tế:
- 32 -
Tỷ giá kỳ hạn = tỷ giá spot + điểm kỳ hạn
(2.1) S * (rd - ry) * n
Điểm kỳ hạn = 100 x 360 (cid:2) S: Tỷ giá giao ngay (cid:2) rd - ry: Chênh lệch lãi suất cơ bản VND do NHNN công bố và lãi suất mục
tiêu của USD do FED công bố (đối với USD đây là mức chênh lệch lãi suất
tối đa).
(cid:2) n: Kỳ hạn của hợp đồng (3 ngày <= kỳ hạn <= 365 ngày)
Đối với các loại ngoại tệ khác, NHNN cho phép các tổ chức tín dụng tự thỏa thuận
với khách hàng. Đồng thời, không được thu phí đối với giao dịch kỳ hạn.
Giao dịch hoán đổi 2.3.2
Giao dịch hoán đổi chính thức được áp dụng tại thị trường Việt Nam cùng
thời điểm với giao dịch kỳ hạn dựa trên quyết định số 17/1998/QĐ – NHNN7 ngày
10/01/1998. Theo đó, giao dịch hoán đổi là giao dịch hối đoái gồm đồng thời cả
hai giao dịch là giao dịch mua và giao dịch bán cùng một số lượng đồng tiền này
với đồng tiền khác, trong đó kỳ hạn thanh toán của hai giao khác nhau và tỷ giá
của hai giao dịch được xác định tại thời điểm ký hợp đồng. Như vậy, hợp đồng
hoán đổi có hai dạng: mua giao ngay – bán kỳ hạn và bán giao ngay – mua kỳ hạn.
Xác định tỷ giá hoán đổi: một hợp đồng hoán đổi liên quan đến hai loại tỷ
giá: tỷ giá giao ngay và tỷ giá kỳ hạn. Tỷ giá giao ngay là tỷ giá do ngân hàng
niêm yết tại thời điểm giao dịch do hai bên thỏa thuận. Tỷ giá kỳ hạn được xác
định trên cơ sở tỷ giá giao ngay, chênh lệch lãi suất giữa VND và ngoại tệ, và số
ngày thực tế của hợp đồng.
Đối với giao dịch hoán đổi giữa NHNN và các NHTM thì được điều chỉnh
bằng quyết định số 430/1997/QĐ-NH13 ngày 24/12/1997 do Thống đốc NHNN ký
ban hành. Theo đó, NHNN thực hiện giao dịch SWAP đôla Mỹ/ Đồng Việt Nam
(và các loại ngoại tệ khác khi điều kiện cho phép) cho các kỳ hạn 2 tuần, 1 tháng, 2
tháng và 3 tháng với các NHTM là thành viên Thị trường ngoại tệ liên ngân hàng.
- 33 -
Số ngày quy ước làm cơ sở tính toán tỷ lệ HOÁN ĐổI của một tháng là 30 ngày,
của một năm là 360 ngày. Đồng thời cũng quy định công thức xác định tỷ giá
trong hợp đồng hoán đổi:
Tỷ giá SWAP = Tỷ giá giao ngay + Điểm SWAP (2.2)
(LSTCV ĐVN - LIBOR Đôla Mỹ) x SNHĐ Điểm SWAP = TGGN x 360
Trong đó: TGGN: Tỷ giá giao ngay
LSTCV ĐVN: Lãi suất tái cấp vốn Đồng Việt Nam
SNHĐ: Số ngày Hợp đồng
Ngày 17/07/2001, NHNN ban hành quyết định 893/2001/QĐ-NHNN thay
thế quyết định số 430 về việc thực hiện giao dịch hoán đổi ngoại tệ giữa NHNN
với các ngân hàng để đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn bằng đồng Việt Nam cho các
ngân hàng. Tại quyết định này, kỳ hạn giao dịch hoán đổi được điều chỉnh linh
hoạt hơn: 7 ngày, 15 ngày, 30 ngày, 60 ngày và 90 ngày.
Về tỷ giá giao dịch: Tỷ giá NHNN mua Đô la Mỹ là tỷ giá mua giao ngay
của NHNN tại ngày ký hợp đồng hoán đổi ngoại tệ (hoặc tại ngày xác nhận giao
dịch hoán đổi ngoại tệ qua mạng REUTERS). Tỷ giá NHNN áp dụng khi bán lại
Đô la Mỹ cho các ngân hàng thực hiện nghiệp vụ hoán đổi ngoại tệ được xác định
trên cơ sở tỷ giá bán giao ngay của NHNN tại ngày ký hợp đồng hoán đổi ngoại tệ
(hoặc tại ngày xác nhận giao dịch hoán đổi ngoại tệ qua mạng REUTERS) và mục
tiêu điều hành chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ. Tỷ giá NHNN áp dụng khi bán
lại Đô la Mỹ cho các ngân hàng thực hiện nghiệp vụ hoán đổi ngoại tệ do NHNN
công bố trong từng thời kỳ.
Giao dịch quyền chọn 2.3.3
Quyết định số 1452/2004/QĐ-NHNN ngày 10/11/2004 của Thống đốc
NHNN về giao dịch hối đoái của các tổ chức tín dụng được phép hoạt động ngoại
hối, chính thức đề cập đến giao dịch quyền chọn được phép thực hiện trên thị
trường Việt Nam. Tại quyết định này giao dịch quyền chọn chỉ bao gồm giao dịch
giữa các ngoại tệ (không liên quan đến đồng Việt Nam).
- 34 -
Giao dịch quyền chọn ngoại tệ chính thức được áp dụng thí điểm đầu tiên
tại NHTM cổ phần xuất nhập khẩu (Eximbank) sau khi được sự cho phép của
NHNN năm 2002, áp dụng cho các loại ngoại tệ mạnh như EUR, AUD, SGD so
với USD. Sau thành công tại Eximbank, một số NHTM khác như ACB, VAB,
Techcombank cũng được phép thực hiện thí điểm giao dịch này và mở rộng sang
nhiều loại tiền tệ dựa trên tỷ giá VND/USD và giá vàng thay vì chỉ dựa trên tỷ giá
EUR/USD, AUD/USD như lúc mới thí điểm. Đáng kể nhất là ngân hàng ACB, nơi
cung cấp khá đa dạng các loại hợp đồng quyền chọn trên tỷ giá giữa các loại ngoại
tệ như EUR, JPY, GBP so với USD và kể cả giao dịch quyền chọn trên tỷ giá
VND/USD.
Theo quy định của NHNN, tỷ giá thực hiện (giá strike) trong hợp đồng
quyền chọn VND/USD không vượt quá tỷ giá kỳ hạn VND/USD cùng kỳ hạn. Đối
với Option ngoại tệ/VND, ngân hàng chỉ được thực hiện với các cá nhân và tổ
chức kinh tế hoạt động tại Việt Nam (cá nhân và tổ chức kinh tế luôn là bên mua
trong hợp đồng quyền chọn) và các tổ chức tín dụng ở Việt Nam đã được NHNN
cho phép thí điểm thực hiện nghiệp vụ Option tiền đồng. Khách hàng khi mua
quyền chọn mua nếu thực hiện hợp đồng phải xuất trình cho ngân hàng chứng từ
đầy đủ theo quy định quản lý ngoại hối hiện hành.
Tuy nhiên, do những diễn biến phức tạp trên thị trường ngoại tệ kéo dài từ
giữa năm 2008 và việc vận dụng không đúng bản chất của loại giao dịch này tại
một số NHTM mà đến ngày 18/03/2009 NHNN đã ban hành quyết định
1820/NHNN – QLNH về việc dừng thực hiện thí điểm nghiệp vụ Option tiền đồng
kể từ ngày 23/03/2009. Như vậy cho đến nay giao dịch quyền chọn đã bị thu hẹp
lại và trên thị trường ngoại hối chỉ còn loại quyền chọn ngoại tệ với ngoại tệ/vàng
hoặc quyền chọn vàng với VND.
- 35 -
2.4 Khảo sát đánh giá mức độ vận dụng công cụ phái sinh vào quá trình
quản trị rủi ro tỷ giá của các doanh nghiệp Việt Nam
Việc sử dụng công cụ phái sinh như hợp đồng kỳ hạn (Forward), hợp đồng
hoán đổi (Swap), hợp đồng giao sau (Future), hợp đồng quyền chọn (Option) để
phòng ngừa rủi ro tỷ giá trên thế giới đã phát triển từ rất lâu, còn tại Việt Nam thị
trường này còn khá non trẻ dù đã được NHNN cho phép hoạt động từ năm 1998.
Sau hơn 10 năm triển khai, thị trường phái sinh ngoại tệ mới bắt đầu có sức ảnh
hưởng và được biết đến như là một công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá, tuy nhiên
doanh số giao dịch trên thị trường vẫn còn ở mức thấp và chưa thật sự phổ biến
đến các doanh nghiệp Việt Nam.
Việc khảo sát của đề tài nhằm mục đích đánh giá nhận thức của các doanh
nghiệp về việc rủi ro tỷ giá và mức độ ứng dụng công cụ tài chính trong việc
phòng ngừa rủi ro. Trên cơ sở đó, đề tài hướng đến việc hoàn thiện thị trường phái
sinh ngoại tệ, đóng góp vào danh mục quản trị rủi ro tỷ giá của các doanh nghiệp
biện pháp phòng ngừa rủi ro bằng công cụ tài chính phái sinh.
Nội dung khảo sát:
- Đối tượng khảo sát: 100% doanh nghiệp có sử dụng ngoại tệ trong hoạt
động kinh doanh sản xuất, thương mại, dịch vụ… ở nhiều mức độ khác
nhau, trong đó có 79% doanh nghiệp là sử dụng ngoại tệ thường xuyên.
- Phương pháp khảo sát: lập bảng câu hỏi và khảo sát chọn mẫu ngẫu nhiên.
(Chi tiết xem phụ lục đính kèm)
- Cỡ mẫu: 100 doanh nghiệp đang hoạt động tại Việt Nam, không phân biệt
doanh nghiệp Việt Nam, doanh nghiệp nước ngoài hay liên doanh. Thời
gian khảo sát tháng trong 07/2010 với các doanh nghiệp có giao dịch tại các
ngân hàng trên khu vực Tp.HCM.
- Hạn chế: đối tượng tham gia trả lời bảng khảo sát chỉ có 37% là cấp quản lý
và quản lý cao cấp tại doanh nghiệp. Đối tượng khảo sát không bao gồm
các ngân hàng nên kết quả chỉ phản ánh ở đối tượng là người sử dụng công
cụ phái sinh chứ không nêu được vấn đề ở nhà cung cấp dịch vụ.
- 36 -
Kết quả khảo sát:
- Loại ngoại tệ được sử dụng rất phổ biến trong hoạt động thanh toán hiện
nay tại các doanh nghiệp là đô la Mỹ, rất ít doanh nghiệp sử dụng các loại
ngoại tệ khác để thanh toán.
- Nguồn gốc ngoại tệ sử dụng thanh toán: với câu hỏi này, các doanh nghiệp
lựa chọn một hoặc nhiều nguồn cung cấp ngoại tệ. Kết quả có 55% (72/130
lựa chọn) doanh nghiệp có mua ngoại tệ từ ngân hàng để đáp ứng nhu cầu
thanh toán, 25% (33/130 lựa chọn) doanh nghiệp có được ngoại tệ từ hoạt
động xuất khẩu và 20% còn lại tìm kiếm ngoại tệ từ những nguồn khác.
20% là một con số không nhỏ khi các doanh nghiệp không mua ngoại tệ từ
ngân hàng hoặc không có sẵn nguồn có từ hoạt động xuất khẩu, điều này đã
làm cho NHNN gặp khó khăn trong việc quản lý ngoại hối, cũng như góp
phần tạo nên những bất ổn đối với thị trường ngoại tệ Việt Nam.
20%
Từ ngân hàng
Từ xuất khẩu
55%
Nguồn khác
25%
Biểu đồ 2.2: Nguồn gốc ngoại tệ sử dụng trong thanh toán
Nguồn: Kết quả khảo sát do tác giả tự tính toán
- Mức độ nhận thức của doanh nghiệp liên quan đến rủi ro tỷ giá: khảo sát
được chia làm 5 mức độ từ việc doanh nghiệp rất không quan tâm đến rất
Không quan
Ít quan
Bình
Có quan
Rất quan
Mức độ quan tâm
tâm (1)
tâm (2)
thường (3)
tâm (4)
tâm (5)
Số lượng doanh nghiệp
quan tâm rủi ro tỷ giá:
0 9 15 39 37
- 37 -
45
39
40
37
35
30
25
20
15
15
9
10
) p ệ hi g n h n a o d ( g n ụ d p á ệ l ỷ T
5
0
0
2
1
3
4
5
Mức độ quan tâm
Biểu đồ 2.3: Mức độ nhận thức của doanh nghiệp về rủi ro tỷ giá
Nguồn: Kết quả khảo sát do tác giả tự tính toán
Kết quả trên cho thấy những doanh nghiệp có sử dụng ngoại tệ hiện nay đều
có quan tâm đến vấn đề rủi ro tỷ giá và hơn 70% số doanh nghiệp được
khảo sát đặc biệt quan tâm đến vấn đề này. Tùy theo mức độ sử dụng ngoại
tệ mà họ sẽ có mức độ quan tâm khác nhau.
- Khảo sát về nhu cầu sử dụng biện pháp phòng ngừa rủi ro tỷ giá: có 79%
doanh nghiệp có nhu cầu phòng ngừa rủi ro tỷ giá và 21% doanh nghiệp thờ
ơ với rủi ro tỷ giá tại đơn vị. Điều này cho thấy hiện nay phần lớn các
doanh nghiệp đã nhận thấy được rủi ro tỷ giá có tác động lớn đến tình hình
kinh doanh của doanh nghiệp và có nhu cầu bảo hiểm rủi ro.
- Biện pháp phòng ngừa rủi ro mà doanh nghiệp đang sử dụng: một số biện
pháp phòng ngừa rủi ro đề xuất: trả sớm/trả muộn, sử dụng hợp đồng song
hành, thay đổi đồng tiền thanh toán, thỏa thuận chia sẻ rủi ro, sử dụng hợp
đồng phái sinh… được các doanh nghiệp từng sử dụng một hoặc một số
biện pháp và trong đó công cụ phái sinh được sử dụng phổ biến hơn với tỷ
lệ 54%. Có thể thấy, công cụ phái sinh đã từng bước được đưa vào danh
mục quản trị rủi ro tỷ giá của các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay.
- 38 -
- Tuy nhiên, với mức độ 75 doanh nghiệp nhận biết công cụ phái sinh được
xem như là một biện pháp phòng ngừa rủi ro thì chỉ có 54 doanh nghiệp áp
dụng thực tế.
- Một số công cụ tài chính phái sinh cơ bản hiện nay là hợp đồng kỳ hạn, hợp
đồng hoán đổi, hợp đồng giao sau, hợp đồng quyền chọn thì hợp đồng giao
sau chưa được đưa vào lĩnh vực ngoại tệ, do đó các doanh nghiệp chỉ có thể
vận dụng 3 loại hợp đồng còn lại để bảo hiểm rủi ro. Nhiều doanh nghiệp áp
dụng kết hợp các công cụ tài chính phái sinh, trong khi một số doanh
nghiệp khác thì chỉ sử dụng đơn lẻ một công cụ.
6%
18%
Hợp đồng kỳ hạn
Hợp đồng hoán đổi
Hợp đồng quyền chọn
76%
Biểu đồ 2.4: Tỷ lệ sử dụng các loại công cụ tài chính phái sinh
Nguồn: Kết quả khảo sát do tác giả tự tính toán
Kết quả khảo sát cho thấy hợp đồng kỳ hạn được các doanh nghiệp vận
dụng phổ biến nhất 76% (47/62 lựa chọn), số còn lại đối với hợp đồng hoán
đổi và hợp đồng quyền chọn lần lượt là 18% và 6%.
- Các hợp đồng phái sinh đã bắt đầu được nhắc đến trong quản trị rủi ro tỷ
Thường
Rất thường
Không sử
Ít sử
Bình
Mức độ sử dụng
xuyên (4)
xuyên (5)
dụng (1)
dụng (2)
thường (3)
Số lượng doanh nghiệp
giá với mức độ sử dụng của 54 doanh nghiệp trên như sau:
0 4 21 27 2
- 39 -
Biểu đồ 2.5: Mức độ thường xuyên sử dụng công cụ phái sinh
30
27
25
21
20
15
10
p ệ hi g n h n a o d g n ợ ư l ố S
4
5
2
0
0
1
2
3
4
5
Mức độ sử dụng thường xuyên
Nguồn: Kết quả khảo sát do tác giả tự tính toán
Những doanh nghiệp sử dụng phái sinh như là một biện pháp phòng ngừa
rủi ro thì cũng không hoàn toàn sử dụng phái sinh cho các giao dịch ngoại
tệ của mình. Có thể nhiều doanh nghiệp vẫn chưa thực sự tin dùng công cụ
phái sinh để bảo hiểm rủi ro, cũng có những doanh nghiệp gặp khó khăn
trong việc sử dụng các dạng hợp đồng này.
- Ngoài ra, kết quả khảo sát cũng quan tâm đến những khó khăn trong việc
vận dụng công cụ phái sinh của doanh nghiệp, đây có thể xem như rào cản
làm hạn chế việc sử dụng biện pháp này. Một số khó khăn đề xuất: chi phí
sử dụng cao, tính phổ biến của công cụ phái sinh còn hạn chế, khó khăn về
phía nhà cung cấp và cả đối tượng sử dụng đều chưa được trang bị đầy đủ
kiến thức về loại giao dịch này… cũng được các doanh nghiệp đề cập.
Như vậy, đã có sự thay đổi trong thái độ của doanh nghiệp đối với rủi ro tỷ giá, các
doanh nghiệp ngày càng quan tâm hơn và có nhu cầu bảo hiểm rủi ro. Trong đó,
công cụ tài chính phái sinh từng bước được các doanh nghiệp biết đến như là một
công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá ngày càng nhiều, nhưng tính phổ biến trong việc
vận dụng vẫn còn hạn chế.
- 40 -
Để công cụ tài chính phái sinh thật sự phát huy hết vai trò bảo hiểm rủi ro và giúp
các doanh nghiệp tránh được những tổn thất do tỷ giá gây ra, thị trường công cụ
phái sinh cần được hoàn thiện, đa dạng hóa và phổ biến sâu rộng đến các doanh
nghiệp, hướng đến việc hoàn thiện và tạo hành lang pháp lý vững chắc cho hình
thức bảo hiểm này.
2.5 Thực tiễn áp dụng công cụ phái sinh trong việc phòng ngừa rủi ro tỷ giá
tại NH TMCP Á Châu
Hợp đồng kỳ hạn 2.5.1
2.5.1.1 Giao dịch kỳ hạn ngoại tệ
Từ khi ra đời năm 1998 đến nay, giao dịch ngoại tệ kỳ hạn đã được ACB sử dụng
trong kinh doanh với doanh số giao dịch tương đối lớn. Điều đó chứng tỏ giao dịch
ngoại tệ kỳ hạn rất cần thiết đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng
như hoạt động kinh doanh của ngân hàng và việc vận dụng giao dịch kỳ hạn của
ACB cũng rất hiệu quả. Đặc biệt là sau khi Quyết định 648/2004/QĐ-NHNN ra
đời quy định cách tính tỷ giá kỳ hạn thay cho việc công bố mức gia tăng tỷ giá
giao dịch kỳ hạn của Ngân hàng Nhà nước.
Bảng 2.6: Tổng hợp doanh số hợp đồng kỳ hạn từ năm 2006 – 2010
Đvt: triệu đồng
Năm Tổng giá trị hợp đồng theo tỷ Tỷ lệ tăng
giá ngày hiệu lực hợp đồng (%)
2006 386.785
2007 1.251.896 + 223,67
2008 7.421.107 + 492,79
2009 1.600.673 - 78,74
2010 22.577.199 + 1310,48
Nguồn: Báo cáo thường niên ACB năm 2006 – 2010
Theo Quyết định số 1452/2004/QĐ-NHNN thì các NHTM được phép giao dịch
kỳ hạn với các tổ chức kinh tế, các tổ chức khác và cá nhân, nhưng đối tượng
- 41 -
khách hàng chủ yếu giao dịch kỳ hạn với ACB là các doanh nghiệp có hoạt động
xuất nhập khẩu. Các kỳ hạn được sử dụng nhiều nhất là 7 ngày, 14 ngày, 21 ngày,
30 ngày và 60 ngày tương ứng với kỳ hạn thanh toán xuất nhập khẩu. Ngoại tệ
dùng trong thanh toán chủ yếu là USD. Điều đó cho thấy mục đích chính của các
doanh nghiệp sử dụng giao dịch kỳ hạn là bảo hiểm rủi ro hối đoái cho khoản chi
phí và lợi nhuận bằng ngoại tệ. Thị trường kỳ hạn thực sự đã giúp ích cho các
doanh nghiệp trong việc phòng ngừa rủi ro ngoại hối với những bước phát triển
đáng ghi nhận, biểu hiện cho sự phát triển của thị trường này là doanh số giao dịch
kỳ hạn tương đối lớn. Điều đó chứng tỏ nhu cầu giao dịch kỳ hạn của các doanh
nghiệp là ngày càng tăng, vai trò và sự phát triển của thị trường này này ngày càng
đáng kể.
2.5.1.2 Cách xác định tỷ giá kỳ hạn
Trước đây, tỷ giá trong giao dịch kỳ hạn được xác định trên cơ sở tỷ giá
giao ngay cộng với mức gia tăng tỷ giá giao dịch có kỳ hạn cho từng loại kỳ hạn
và thay đổi theo từng thời kỳ. Tuy nhiên, cách tính này đã thể hiện nhiều bất cập,
việc thực hiện hợp đồng kỳ hạn tại nhiều tổ chức tín dụng gặp khó khăn.
Tháng 12 năm 2003, ACB gửi văn bản đề nghị NHNN xem xét khả năng
bãi bỏ tỷ lệ gia tăng phần trăm trong cách tính tỷ giá kỳ hạn. Tại thời điểm đó, lãi
suất VND thời hạn 6 tháng vào khoản 8%, trong khi lãi suất USD vào khoản 1%.
Trần tỷ giá giao ngay VND/USD của ngày 26/12/2003 là 15.663, mức chênh lệch
lãi suất 7% thì tỷ giá bán kỳ hạn (xem như lúc này ngân hàng huy động USD và
cho vay VND) cho thời hạn 6 tháng phải đạt đến 16.211 VND/USD mới đủ bù đắp
chênh lệch lãi suất, tức là phải cộng thêm vào tỷ giá giao ngay khoản 3,5%, trong
khi quy định của NHNN cộng tối đa là 2,5%. Điều này đã gây khó khăn trong việc
triển khai hợp đồng kỳ hạn. Trong trường hợp ngân hàng gia tăng tỷ lệ đặt cọc lên
mức có thể bù đắp được chênh lệch lãi suất thì hợp đồng kỳ hạn sẽ mất đi ý nghĩa
của nó và cũng khó thuyết phục khách hàng vì khi ký hợp đồng kỳ hạn khách hàng
chưa có sẵn tiền VND. Ngoài ra, việc quy định tỷ lệ gia tăng tối đa trong cách tính
tỷ giá kỳ hạn đòi hỏi các tổ chức tín dụng phải thực hiện rà soát lại toàn bộ các
- 42 -
hợp đồng phát sinh để đảm bảo tỷ giá không vượt trần quy định của NHNN. Đồng
thời, khi niêm yết tỷ giá kỳ hạn, các ngân hàng phải tính toán mức đặt cọc kèm
theo cho từng trường hợp cụ thể, nếu tỷ lệ gia tăng hiện hành chưa phản ánh đủ
mức chênh lệch lãi suất.
Khi quyết định số 648/2004/QĐ-NHNN ra đời, cách tính toán tỷ giá kỳ hạn
có nhiều nét tiến bộ và có phần chính xác hơn, đó là dựa vào hai mức lãi suất cơ
bản của VND và USD, nhưng thực tế giao dịch kỳ hạn vẫn chưa được sử dụng
nhiều mà chủ yếu vẫn là giao dịch giao ngay.
Tỷ giá kỳ hạn = tỷ giá spot + điểm kỳ hạn
(2.3) S * (rd - ry) * n
Điểm kỳ hạn = 100 x 360 (cid:2) S: Tỷ giá giao ngay (cid:2) rd - ry: Chênh lệch lãi suất cơ bản VND do NHNN công bố và lãi suất
mục tiêu của USD do FED công bố (đối với USD đây là mức chênh lệch
lãi suất tối đa).
(cid:2) n: Kỳ hạn của hợp đồng (3 ngày <= kỳ hạn <= 365 ngày)
Đối với các loại ngoại tệ khác, NHNN cho phép các tổ chức tín dụng tự thỏa thuận
với khách hàng. Tại ACB, điểm kỳ hạn trong hợp đồng kỳ hạn của các loại ngoại
tệ khác được xác định như sau:
(cid:2) Trường hợp khách hàng bán ngoại tệ:
rd: lãi suất huy động VND
ry: lãi suất cho vay
(cid:2) Trường hợp khách hàng mua ngoại tệ:
rd: lãi suất cho vay VND
ry: lãi suất huy động
Tuy nhiên, việc tỷ giá giao dịch kỳ hạn vẫn chênh lệch lớn so với tỷ giá
giao ngay tại thời điểm thực hiện giao dịch kỳ hạn là do hai nguyên nhân chính:
Nguyên nhân thứ nhất là tỷ giao giao ngay chưa phản ánh đúng giá trị thực của
- 43 -
đồng Việt Nam. Mặc dù tỷ giá giao ngay được dựa trên cơ sở cung cầu ngoại tệ
trên thị trường liên ngân hàng nhưng tỷ giá này có sự kiểm soát của NHNN (tỷ giá
giao dịch của NHTM bằng tỷ giá của NHNN cộng với biên độ cho phép), hay nói
cách khác tỷ giá này đã có một phần mang tính chủ quan. Có nhiều ý kiến cho rằng
nếu tỷ giá VND/USD phản ánh đúng giá trị thực của VND thì tỷ giá này trong giai
đoạn vừa qua sẽ còn tăng hơn nữa. Nguyên nhân thứ hai là cách xác định tỷ giá kỳ
hạn chưa phù hợp, cụ thể hơn là cách chọn lãi suất chưa phù hợp. Lãi suất cơ bản
của đồng Việt Nam do NHNN ấn định, còn lãi suất mục tiêu USD do FED công
bố, các mức lãi suất này ít nhiều đều có sự tác động chủ quan, không sát với lãi
suất giao dịch của ngân hàng; trong khi đó, khách hàng cân nhắc lợi ích và chi phí
để quyết định có thực hiện giao dịch kỳ hạn hay không là dựa vào lãi suất giao
dịch của ngân hàng.
Giao dịch kỳ hạn ra đời đúng vào thời điểm nhu cầu bảo hiểm rủi ro ngoại
hối của các doanh nghiệp tăng cao nên sớm phát huy hiệu quả và được các doanh
nghiệp chú trọng sử dụng. Nhưng thực tế cho thấy, các doanh nghiệp bán kỳ hạn
thì nhiều mà mua kỳ hạn lại rất ít, giao dịch kỳ hạn cũng rất ít so với giao dịch giao
ngay. Theo phân tích ở trên thì kết luận được rút ra cho tình trạng này là cách xác
định tỷ giá kỳ hạn chưa phù hợp và tỷ giá giao ngay tại thời điểm thực hiện giao
dịch kỳ hạn chưa phản ánh đúng giá trị thực tế của đồng Việt Nam. Khi hai vấn đề
này được khắc phục thì tỷ giá kỳ hạn và tỷ giá giao ngay tại thời điểm thực hiện
hợp đồng kỳ hạn sẽ tiến đến gần nhau và khi ấy, hợp đồng kỳ hạn sẽ thực sự được
sử dụng như một công cụ phòng ngừa rủi ro ngoại hối hiệu quả, nhất là trong
trường hợp tỷ giá có sự biến động mạnh và bất thường.
Hợp đồng hoán đổi 2.5.2
2.5.2.1 Giao dịch hoán đổi ngoại tệ
Thị trường hoán đổi được hình thành vào năm 1998 cùng với sự ra đời của
thị trường kỳ hạn, nhưng giao dịch hoán đổi tại thời điểm đó chỉ được thực hiện
giữa NHNN và các NHTM hoặc trên thị trường liên ngân hàng nhằm bù đắp sự
thiếu hụt vốn VND tạm thời của các NHTM.
- 44 -
Theo quyết định 1452/2004/QĐ-NHNN của Thống đốc NHNN, đối tượng
khách hàng được phép giao dịch hoán đổi với các NHTM là các tổ chức kinh tế,
các tổ chức khác và cá nhân không được sử dụng loại hình giao dịch này. Tại ACB
ngoài việc thực hiện hoán đổi với NHNN và các tổ chức tín dụng nước ngoài để
đáp ứng nhu cầu thanh khoản, ACB còn bắt đầu triển khai thực hiện hoán đổi tiền
tệ cho các khách hàng là tổ chức kinh tế - các doanh nghiệp xuất khẩu nhằm giúp
các doanh nghiệp hạn chế được rủi ro tỷ giá và đáp ứng kịp thời nguồn vốn kinh
doanh của doanh nghiệp. Việc hoán đổi tiền tệ ở ACB chủ yếu thực hiện thông qua
gói sản phẩm “tài trợ xuất khẩu Việt Nam đồng lãi suất đặc biệt”. Trong chương
trình này, ACB ký hợp đồng mua kỳ hạn với khách hàng để phòng ngừa rủi ro tỷ
giá khi nguồn tiền xuất khẩu về. Tuy nhiên, trường hợp nguồn tiền về sớm hơn dự
kiến và khách hàng có nhu cầu Việt Nam đồng để kinh doanh trong khi hợp đồng
kỳ hạn chưa đáo hạn, ACB sẽ hỗ trợ khách hàng thực hiện hoán đổi tiền tệ bằng
cách ký một hợp đồng hoán đổi chiều mua giao ngay – bán kỳ hạn. Với việc thực
hiện vế giao ngay của hợp đồng hoán đổi khách hàng có thể sử dụng ngay nguồn
vốn bằng VND để kinh doanh mà vẫn đảm bảo không vi phạm hợp đồng kỳ hạn
với ngân hàng.
Bảng 2.7 : Tổng hợp doanh số hợp đồng hoán đổi từ năm 2007 – 2010
Đvt: triệu đồng
Năm 2007 2008 2009 2010
Tổng giá trị hợp đồng theo tỷ 2.961.753 1.740.102 1.348.775 2.913.464 giá ngày hiệu lực hợp đồng
Nguồn: Báo cáo thường niên ACB năm 2007 – 2010
Có thể thấy doanh số hợp đồng hoán đổi không cao như hợp đồng kỳ hạn và
mức tăng còn hạn chế. Điều này cho thấy các doanh nghiệp chưa thực sự đánh giá
cao vai trò của hợp đồng hoán đổi trong việc phòng ngừa rủi ro tỷ giá, thậm chí
nhiều doanh nghiệp còn chưa nhận thức được vấn đề này. Nếu được phát huy hiệu
quả, hợp đồng hoán đổi vẫn là một công cụ rất hữu dụng trong việc phòng ngừa rủi
- 45 -
ro. Do đó, cần phát triển và đẩy mạnh thị trường này để hợp đồng hoán đổi thực sự
thể hiện hết vai trò của nó trên thị trường tiền tệ.
2.5.2.2 Cách xác định tỷ giá hoán đổi
Trước khi Quyết định số 1452/2004/QĐ-NHNN ra đời thì ACB thực hiện
giao dịch hoán đổi với NHNN theo biểu phí do NHNN đưa ra như sau:
Bảng 2.8: Biểu phí giao dịch hoán đổi của NHNN
Kỳ hạn Mức tỷ giá của nghiệp vụ hoán đổi
7 ngày 0,80%
15 ngày 0,85%
30 ngày 1,00%
60 ngày 1,35%
90 ngày 1,70%
Nguồn: Ngân hàng nhà nước
Như vậy, sau khi thực hiện bán giao ngay ngoại tệ cho NHNN để lấy VND, đồng
thời mua kỳ hạn 7 ngày lượng ngoại tệ đó thì ACB phải bỏ ra chi phí là 0.8% trên
tổng lượng ngoại tệ giao dịch với tỷ giá lúc ký hợp đồng hoán đổi. Tương tự, các
mức phí cho giao dịch hoán đổi kỳ hạn 15 ngày là 0.85%, 30 ngày là 1.00%, 60
ngày là 1.35% và 90 ngày là 1.70%. Với mức phí cao như vậy, ACB chỉ thực hiện
giao dịch hoán đổi với NHNN khi thực sự cần thiết.
Quyết định 1452/2004/QĐ-NHNN của Thống đốc NHNN quy định cách
xác định tỷ giá kỳ hạn trong giao dịch hoán sđổi, đó cũng chính là cách xác định tỷ
giá kỳ hạn có cùng kỳ hạn. Tuy nhiên, tỷ giá hoán đổi luôn cao hơn rất nhiều so
với chênh lệch tỷ giá giao ngay có cùng kỳ hạn. Kỳ hạn của giao dịch hoán đổi
càng dài thì chênh lệch giữa tỷ giá hoán đổi và mức biến động tỷ giá giao ngay
cùng thời kỳ càng lớn. Tuy nhiên do sự hạn chế về đối tượng sử dụng và cách tính
tỷ giá chưa phù hợp nên từ khi ra đời đến nay thị trường hoán đổi ngoại tệ vẫn
chưa phát triển mạnh.
- 46 -
Hợp đồng quyền chọn 2.5.3
2.5.3.1 Giao dịch quyền chọn ngoại tệ
Quyền chọn tiền tệ ra đời vào năm 2004, do đó loại hình giao dịch này rất
mới mẻ đối với các NHTM cũng như các đối tượng khách hàng. Mặc dù ACB là
một trong những NHTM đi đầu trong việc thực hiện nghiệp vụ này, nhưng cho đến
nay loại hình này vẫn chưa phát triển mạnh, chưa được khách hàng thường xuyên
sử dụng. Doanh số giao dịch rất nhỏ so với các loại hình giao dịch khác, hợp đồng
quyền chọn chủ yếu do ACB thực hiện với đối tác nước ngoài để bảo hiểm rủi ro
trong hoạt động của ngân hàng.
Sau khi được sự chấp thuận của NHNN về việc cho phép ACB thực hiện thí
điểm nghiệp vụ Quyền chọn nhằm phòng ngừa rủi ro tỷ giá. Đầu năm 2005, ACB
chính thức triển khai nghiệp vụ này nhằm đáp ứng nhu cầu bảo hiểm rủi ro của
khách hàng và của chính ngân hàng. Ngoài việc cung cấp hợp đồng quyền chọn
dựa trên các tỷ giá ngoại tệ EUR, JPY, GBP, AUD, CHF, SGD… với USD, ACB
còn cung cấp quyền chọn dựa trên tỷ giá VND/USD.
ACB quy định rất cụ thể về quy mô tối đa, tối thiểu trong mỗi hợp đồng
cũng như tổng giá trị các hợp đồng còn được phép ký kết với một khách hàng
ACB bán quyền chọn. Hạn mức giao dịch quyền chọn với từng đối tác nước ngoài
ACB mua quyền chọn theo từng thời kỳ.
Về thời hạn, đối với khách hàng, thời hạn tối thiểu là 7 ngày và tối đa là 6
tháng, những hợp đồng có kỳ hạn dài hơn sẽ được phê duyệt từng trường hợp cụ
thể. Đối với đối tác nước ngoài, thời hạn được linh hoạt hơn là từ 3- 365 ngày.
Đối tác mua/bán quyền chọn: ACB được quyền bán quyền chọn cho bất kỳ
đối tác trong nước hoặc nước ngoài có nhu cầu nếu khách hàng đồng ý thanh toán
phí quyền chọn cho ACB ngay từ lúc ký hợp đồng. Tuy nhiên, ACB chỉ mua
quyền chọn của đối tác trong nước hoặc nước ngoài được Hội đồng tín dụng cấp
hạn mức giao dịch quyền chọn với ACB hoặc của đối tác đồng ý ký quỹ bằng tiền
tại ACB với mức tối đa có thể đạt đến 100% giá trị hợp đồng để đảm bảo khả năng
thực hiện hợp đồng quyền chọn của đối tác trong nước.
- 47 -
Bảng 2.9: Tổng hợp doanh số hợp đồng quyền chọn từ năm 2008 – 2010
Đvt: triệu đồng
2008 2009 2010 Năm
- Hợp đồng Mua quyền chọn
+ Quyền chọn Mua 85.229 13.916.743 -
+ Quyền chọn Bán 4.902 1.524 1.982.428
- Hợp đồng Bán quyền chọn
+ Quyền chọn Mua 34.438 587.901 2.605.041
+ Quyền chọn Bán 7.771 365.358 14.895.714
Nguồn: Báo cáo thường niên ACB năm 2008 – 2010
Đối tượng được phép thực hiện giao dịch quyền chọn với ngân hàng theo
quyết định số 1452 là các tổ chức kinh tế, các tổ chức khác và cá nhân. Tuy nhiên
từ khi áp dụng loại hình giao dịch này cho đến nay, khách hàng thực hiện giao dịch
quyền chọn với ACB đa số là các doanh nghiệp với mục đích chính là phòng ngừa
rủi ro ngoại hối. Kiểu quyền chọn được các doanh nghiệp chọn mua là quyền chọn
kiểu Mỹ, vì ngoài mục đích phòng ngừa rủi ro ngoại hối, các doanh nghiệp còn có
thể khai thác chiều hướng biến động có lợi của tỷ giá để thực hiện quyền chọn thu
lợi nhuận.
Từ đầu năm 2009, khi thị trường ngoại hối có nhiều diễn biến phức tạp,
NHNN đã hạn chế kênh phòng ngừa rủi ro này với lo ngại việc vận dụng của nhiều
NHTM không đúng với bản chất và mang nhiều tính tiêu cực thông qua công văn
1820/NHNN – QLNH ngày 18/03/2009 về việc dừng thực hiện thí điểm nghiệp vụ
quyền chọn tiền đồng để từ ngày 23/03/2009. Kể từ đó, thị trường quyền chọn cho
các khách hàng trong nước có nhu cầu bảo hiểm rủi ro tỷ giá bị thu hẹp, chỉ còn lại
quyền chọn ngoại tệ/ngoại tệ hoặc quyền chọn vàng/đồng và chủ yếu là các ngân
hàng thực hiện với đối tác nước ngoài để bảo hiểm rủi ro cho hoạt động của mình.
2.5.3.2 Phí quyền chọn ngoại tệ
ACB không đưa ra biểu phí quyền chọn mà căn cứ vào giá bán quyền chọn của
ngân hàng nước ngoài để chào giá cho khách hàng. Điều này cho thấy ACB chỉ
- 48 -
đóng vai trò trung gian hưởng hoa hồng giữa khách hàng mua quyền chọn và phía
ngân hàng nước ngoài bán quyền chọn. Khoản hoa hồng đó được cộng trực tiếp
vào phí quyền chọn mà ngân hàng nước ngoài đưa ra nên làm cho phí này cao lên.
Chính yếu tố phí quyền chọn cao là nguyên nhân cốt yếu làm cho loại hình giao
dịch này chưa phát triển mạnh.
Ví dụ, khi khách hàng có nhu cầu mua 100.000 EUR và bán USD cho ACB
bằng hợp đồng quyền chọn, kỳ hạn 1 tháng, quyền chọn kiểu Mỹ với giá thực hiện
là 1.3078. Để đưa ra mức phí, ACB liên hệ với ngân hàng nước ngoài và cũng yêu
cầu ngân hàng nước ngoài bán cho mình quyền chọn mua 100.000 EUR thanh toán
bằng USD kỳ hạn 1 tháng, khi được chào giá, ACB sẽ báo giá cho khách hàng
cùng với một khoản hoa hồng đã được cộng vào phí quyền chọn.
Đến đây, vấn đề đặt ra là tại sao các doanh nghiệp không trực tiếp mua
quyền chọn từ ngân hàng nước ngoài để giảm chi phí. Do nhu cầu của mỗi doanh
nghiệp thường không lớn, nếu tự liên hệ với ngân hàng nước ngoài sẽ rất tốn kém,
và các ngân hàng nước ngoài cũng không sẵn sàng thực hiện những hợp đồng nhỏ
lẻ với khách hàng nước ngoài. Do đó, có thể nói ACB tạm thời giữ vai trò đầu mối
tập trung các giao dịch quyền chọn nhỏ lẻ để giao dịch lại với ngân hàng nước
ngoài trong lúc chưa tự doanh được. Tuy nhiên, lý do chính yếu nhất là các ngân
hàng nước ngoài không thực hiện quyền chọn thanh toán bằng VND, mà chỉ sử
dụng các loại ngoại tệ mạnh để thanh toán, trong khi đó các doanh nghiệp không
có đủ khả năng ngoại tệ để đáp ứng yêu cầu kinh doanh và bị hạn chế về quy chế
quản lý ngoại hối của NHNN nên các doanh nghiệp vẫn phải thực hiện giao dịch
quyền chọn với các NHTM trong nước.
2.6 Những thành tựu đạt được trong việc vận dụng công cụ phái sinh phòng
ngừa rủi ro tỷ giá tại ACB
2.6.1 Giao dịch kỳ hạn
- 49 -
- Doanh số giao dịch kỳ hạn của ACB tương đối lớn, chứng tỏ giao dịch ngoại tệ
kỳ hạn rất cần thiết đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và việc vận
dụng giao dịch kỳ hạn của ACB cũng rất hiệu quả.
- Góp phần giúp ACB và các doanh nghiệp phòng ngừa rủi ro ngoại hối một
cách hiệu quả.
- Tạo thêm một kênh cung cấp ngoại tệ với rủi ro tỷ giá đã được bảo hiểm, giúp
các doanh nghiệp nhập khẩu chủ động nguồn ngoại tệ để thanh toán hàng nhập
khẩu với chi phí cố định trước.
2.6.2 Giao dịch hoán đổi
- Tạo thêm một kênh cung ứng tiền hiệu quả, giúp NHNN điều tiết thị trường
tiền tệ khi nền kinh tế bất ổn, ACB thiếu vốn VND trong khi thừa vốn ngoại tệ.
- Tạo kênh phòng ngừa rủi ro tỷ giá ngoại tệ cho các doanh nghiệp cũng như
ngân hàng khi thực hiện các giao dịch hoán đổi với ngân hàng nước ngoài.
2.6.3 Giao dịch quyền chọn
- Trong thời gian triển khai thí điểm thưc hiện quyền chọn tiền tệ, ACB đã mạnh
dạn đưa ra thị trường hợp đồng quyền chọn VND/USD và được sự hưởng ứng
của rất nhiều doanh nghiệp, cho thấy phản ứng tích cực từ thị trường đối với
loại giao dịch này.
- Là một công cụ rất linh hoạt giúp các doanh nghiệp phòng ngừa rủi ro tỷ giá rất
hiệu quả.
- Quy định pháp lý về sử dụng quyền chọn rất thông thoáng, đối tượng sử dụng
giao dịch này rất đa dạng.
2.7 Những hạn chế trong quá trình áp dụng các sản phẩm phái sinh để
phòng ngừa rủi ro tỷ giá
2.7.1 Những hạn chế của giao dịch kỳ hạn
- Doanh số giao dịch kỳ hạn ở ACB hiện nay nhìn chung tuy có cao nhưng chưa
chiếm được tỷ trọng lớn so với giao dịch giao ngay, bất chấp sự biến động của
tỷ giá ngoại tệ và những căng thẳng cung cầu trên thị trường trong suốt một
- 50 -
thời gian dài vừa qua. Điều này chứng tỏ giao dịch kỳ hạn chưa phải là lựa
chọn phổ biến nhất đối với các doanh nghiệp dù có nhu cầu phòng ngừa rủi ro
tỷ giá.
- Như đã phân tích ở trên, cách tính tỷ giá làm cho tỷ giá kỳ hạn luôn cao hơn tỷ
giá giao ngay tại thời điểm thực hiện giao dịch kỳ hạn đã làm kém đi tính hấp
dẫn của loại hình giao dịch này.
- Ngoài ra còn có những hạn chế do đặc trưng của hợp đồng kỳ hạn:
+ Giao dịch kỳ hạn là giao dịch bắt buộc nên khi đáo hạn dù bất lợi hai bên
vẫn phải thực hiện hợp đồng.
+ Tính thanh khoản thấp do nghĩa vụ của mỗi bên nhìn chung không thể
chuyển giao cho bên thứ ba.
+ Hợp đồng kỳ hạn chỉ đáp ứng được nhu cầu khi khách hàng cần mua bán
một lượng ngoại tệ trong tương lai còn ở hiện tại không có nhu cầu mua
hoặc bán ngoại tệ.
2.7.2 Những hạn chế của giao dịch hoán đổi
- Hợp đồng hoán đổi mặc dù khắc phục được nhược điểm của hợp đồng kỳ hạn ở
chỗ thỏa mãn được nhu cầu ngoại tệ của khách hàng ở thời điểm hiện tại, tuy
nhiên hợp đồng hoán đổi vẫn còn vướng phải hạn chế như hợp đồng kỳ hạn là
loại hợp đồng bắt buộc thực hiện khi đáo hạn bất chấp tỷ giá giao ngay trên thị
trường lúc đó như thế nào.
- Hợp đồng hoán đổi đối với khách hàng là các doanh nghiệp một phần bị hạn
chế là do quy định của NHNN. Từ 18/03/2009, NHNN đã ban hành công văn
số 1819/NHNN – QLNH V/v chấn chỉnh hoạt động mua bán ngoại tệ, theo đó,
Thống đốc NHNN có yêu cầu các tổ chức tín dụng được phép hoạt động ngoại
hối không được sử dụng kết hợp công cụ phái sinh nhằm mục đích mua bán
USD giao ngay với giá cao hơn trần biên độ do NHNN quy định. Trong khi đó,
hợp đồng hoán đổi của ACB chủ yếu thực hiện qua từng gói sản phẩm có kết
hợp với hợp đồng kỳ hạn nhằm gia tăng tiện ích và linh hoạt dòng tiền cho
khách hàng, đã phần nào bị thu hẹp, doanh số giao dịch còn nằm ở mức thấp.
- 51 -
2.7.3 Những hạn chế của việc phát triển thị trường giao sau ngoại tệ
Giao dịch giao sau phổ biến ở các nước có thị trường tài chính phát triển, không
chỉ trên thị trường ngoại hối mà còn thực hiện trên thị trường chứng khoán và thị
trường hàng hóa. Ở ACB nói riêng và Việt Nam nói chung chưa thực hiện loại
giao dịch này trên thị trường ngoại tệ, chủ yếu có 3 lý do chính:
- Khả năng nhận thức: để giao dịch được đưa ra thị trường thì điều kiện tiên
quyết là các bên liên quan phải nhận thức rõ về loại giao dịch này. Các bên liên
quan được đề cập trong giao dịch này bao gồm: các nhà hoạch định chính sách,
sở giao dịch và khách hàng. Tuy nhiên, hiện nay vẫn chưa có một văn bản nào
hướng dẫn cụ thể về giao dịch giao sau ngoại tệ từ các nhà hoạch định chính
sách. Việc tổ chức sở giao dịch cho một thị trường giao sau chưa được thiết lập
và cuối cùng là sự am hiểu của các khách hàng tham gia vẫn còn rất hạn chế.
- Mức độ hiệu quả của thị trường: nói đến mức độ hiệu quả của thị trường tức là
nói đến phản ứng nhanh nhạy của tỷ giá đối với tất cả thông tin có liên quan.
Nếu thị trường hiệu quả thì tỷ giá phản ánh nhanh tất cả các thông tin có liên
quan. Tuy nhiên, tình trạng thông tin bất cân xứng hiện nay trên thị trường
trong nước còn rất phổ biến, việc tiếp cận thông tin của hai bên thường phụ
thuộc nhiều vào cơ sở hạ tầng, trang thiết bị phục vụ cho việc tiếp cận thông tin
của các bên.
- Cơ sở hạ tầng phục vụ giao dịch: bao gồm cả phần cứng là địa điểm và cơ sở
vật chất phục vụ giao dịch; phần mềm là các quy định, thể chế giao dịch và hệ
thống thanh toán bù trừ phục vụ cho giao dịch hằng ngày. Hiện nay cơ sở hạ
tầng để phục vụ cho thị trường giao sau ngoại tệ vẫn còn nhiều hạn chế.
2.7.4 Những hạn chế của giao dịch quyền chọn
- Thị trường quyền chọn chỉ có một chiều, chỉ có một số ngân hàng bán và khách
hàng mua. Tính cạnh tranh kém nên phí không sát, trên thực tế phí Quyền chọn
rất cao và vì vậy số lượng khách hàng rất ít nên chưa khuyến khích được giao
dịch này phát triển.
- 52 -
- ACB chưa có khả năng tự doanh quyền chọn mà chỉ mới thực hiện vai trò trung
gian hưởng hoa hồng giữa khách hàng trong nước và ngân hàng nước ngoài.
- Các đối tượng khách hàng hầu hết chưa nắm vững về loại hình giao dịch này.
- Chưa có nhiều văn bản pháp lý quy định và hướng dẫn về thực hiện nghiệp vụ
này trong khi đây là một loại hình giao dịch rất phức tạp. Đến khi NHNN
ngừng thí điểm thực hiện quyền chọn VND/USD thì thị trường này gần như thu
hẹp hoàn toàn, các doanh nghiệp không còn vận dụng để phòng ngừa rủi ro tỷ
giá.
- Tất cả những hạn chế đó đã kìm hãm sự phát triển của thị trường, các giao dịch
ngoại hối phái sinh như một nguồn để mua ngoại tệ chứ chưa phải nhằm mục
đích phòng ngừa rủi ro tỷ giá là chính.
2.7.5 Những hạn chế khác trong việc phát triển thị trường phái sinh
Không riêng ACB, thị trường phái sinh ở Việt Nam nói chung còn khá mới mẻ, do
đó không tránh khỏi những hạn chế:
- Nhà nước chưa có biện pháp khuyến khích doanh nghiệp sử dụng sản phẩm
phái sinh, trước mắt chỉ thấy nhiều hạn chế đối với nhà cung cấp dịch vụ.
- Thiếu đào tạo thực tế về sản phẩm phái sinh. Đây là thực trạng khá phổ biến ở
Việt Nam. Các chuyên gia đào tạo về sản phẩm phái sinh hiện cho cả nhà cung
cấp dịch vụ và đối tượng sử dụng còn quá ít. Đồng thời, số đơn vị cung cấp và
tham gia giao dịch phái sinh không nhiều, chính vì vậy thực tiễn ứng dụng sản
phẩm phái sinh ở Việt Nam còn rất hạn chế.
- Còn nhập nhằng giữa phòng ngừa rủi ro và đầu cơ. Doanh nghiệp không nghĩ
rằng sử dụng sản phẩm phái sinh là trả một khoản tiền để phòng ngừa rủi ro tỷ
giá cho mình, đồng thời chủ động trong các kế hoạch kinh doanh và kiểm soát
được chi phí trong tương lai, thay vào đó họ chỉ mong muốn kiếm được lợi
nhuận và không muốn lỗ.
- Thông tin về sản phẩm phái sinh khó tiếp cận. Điều này liên quan đến mức độ
“khó hiểu” và không đầy đủ của các hướng dẫn về sản phẩm phái sinh của tổ
chức cung cấp sản phẩm phái sinh và của các tài liệu đào tạo. Sở dĩ như vậy là
- 53 -
vì sản phẩm phái sinh là một chủ đề khó, đòi hỏi trình độ chuyên môn đáng kể.
Điều này cho thấy Việt Nam vẫn còn thiếu chuyên gia am hiểu sâu về sản
phẩm phái sinh có thể giải thích một cách đơn giản dễ hiểu vấn đề này cho
doanh nghiệp.
Kết luận chương 2
Về tỷ giá và chính sách điều hành của NHNN trong thời gian qua đã bộc lộ
nhiều khó khăn cho doanh nghiệp trong việc khó dự báo được sự biến động của tỷ
giá hối đoái, khả năng gây ra những tổn thất đáng kể. Về các giao dịch ngoại hối
phái sinh có mặt trên thị trường trong thời gian qua đã có những đóng góp nhất
định đối với các NHTM nói chung và ACB nói riêng cũng như các doanh nghiệp.
Xét riêng từng loại hình giao dịch thì đã có những bước phát triển đáng ghi nhận.
Tuy nhiên, các giao dịch ngoại hối phái sinh chỉ mới chiếm một phần nhỏ, giao
dịch giao ngay vẫn chiếm ưu thế mặc dù nhu cầu bảo hiểm rủi ro tỷ giá bằng các
giao dịch ngoại hối phái sinh là rất lớn. Việc khách hàng chưa sử dụng nhiều các
giao dịch phái sinh bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân nhưng nếu có những giải pháp
tốt, khả thi sẽ giúp phát triển thị trường các giao dịch ngoại hối phái sinh trong thời
gian tới.
- 54 -
Chương 3: GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH VIỆC PHÒNG NGỪA RỦI RO
TỶ GIÁ BẰNG CÔNG CỤ TÀI CHÍNH PHÁI SINH
3.1 Định hướng phát triển công cụ phái sinh trong tương lai
Công cụ phái sinh là sản phẩm dịch vụ còn rất mới mẻ ở Việt Nam, mặc dù đã
phát triển từ rất lâu trên thế giới. Định hướng phát triển trong giao dịch ngoại hối
cũng được đề cập đến:
- Tỷ giá VND/USD cần phản ánh chính xác hơn giá trị thực tế của đồng Việt
Nam và tỷ giá này cần được điều chỉnh linh hoạt, kịp thời theo diễn biến của
thị trường. Tỷ giá phải phản ánh chính xác tình hình cung cầu ngoại tệ và phải
được hình thành trên cơ sở cung cầu ngoại tệ. Điều hành tỷ giá phải dựa trên
các biện pháp kinh tế, tránh dùng các biện pháp hành chính áp đặt lên tỷ giá.
- NHNN cần có những dự báo về xu hướng biến động của tỷ giá càng chính xác
càng tốt giúp cho các doanh nghiệp vận dụng các giao dịch hối đoái phái sinh
một cách hiệu quả
- Ngân hàng cần tư vấn cho khách hàng về việc sử dụng giao dịch ngoại hối
phái sinh nào là có lợi nhất cho khách hàng tại thời điểm khách hàng có nhu
cầu bảo hiểm rủi ro tỷ giá. Ngoài ra, ngân hàng cần giúp khách hàng tìm hiểu
những ưu nhược điểm của từng loại giao dịch và những yêu cầu khi sử dụng
loại giao dịch đó để khách hàng có cơ sở lựa chọn.
- Bên cạnh việc tư vấn cho khách hàng, ngân hàng cần thông qua các phương
tiện thông tin đại chúng, báo và tạp chí để cung cấp cho khách hàng những
thông tin cần thiết về các giao dịch hối đoái.
- Trình độ chuyên môn và sự am hiểu các giao dịch hối đoái là yêu cầu hàng
đầu đối với đội ngũ nhân viên ngân hàng, họ phải là những người nhạy bén
thông tin và tận dụng tốt các cơ hội kinh doanh, có vậy mới phát triển được thị
trường các giao dịch phái sinh. Ngoài ra, họ phải là đội ngũ tư vấn viên và
tuyên truyền hiệu quả để sẵn sàng tư vấn cho khách hàng bất cứ lúc nào.
- 55 -
- Yếu tố quan trọng nhất quyết định hiệu quả sử dụng các giao dịch ngoại hối
phái sinh là quản trị rủi ro các giao dịch ngoại hối phái sinh, do đó cần thiết
phải chú trọng công tác quản trị rủi ro, phân tích và dự báo rủi ro để phòng
chống hoặc hạn chế tổn thất khi gặp phải rủi ro.
- Để thực hiện tốt các giao dịch ngoại hối phái sinh, ngân hàng cần trang bị hệ
thống thông tin liên lạc hiện đại kết nối với hệ thống ngân hàng trên toàn thế
giới để nắm bắt thông tin một cách kịp thời. Đồng thời phải có máy móc tiên
tiến để hỗ trợ cho việc thực hiện các nghiệp vụ này.
- Đổi mới quản lý và phát triển nguồn nhân lực nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ
có đầy đủ năng lực và phẩm chất nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển.
- Xây dựng một chương trình triển khai phổ cập đến từng doanh nghiệp nhất là
doanh nghiệp trong nước về việc ứng dụng công cụ phái sinh và những lợi ích
của chúng. Phòng tránh rủi ro cho từng doanh nghiệp, chính là hạn chế rủi ro
cho nền kinh tế nói chung. Mặt khác, việc sử dụng phổ biến công cụ này cũng
góp phần nâng cao uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế vì đây là công cụ
phổ biến ở các nước phát triển.
- Xây dựng hệ thống giám sát ngân hàng hiện đại và hiệu quả, thực hiện đúng
các nguyên tắc và chuẩn mực quốc tế về giám sát tình hình hoạt động của thị
trường tài chính phái sinh. Do đây là công cụ tài chính mới, bên cạnh lợi ích là
phòng ngừa rủi ro hối đoái để tối đa hóa lợi nhuận thì công cụ tài chính phái
sinh này cũng có thể làm sụp đổ cả một ngân hàng, dẫn đến khủng hoảng tài
chính.
- Một trong những điều kiện cấp bách tạo điều kiện để hội nhập quốc tế về lĩnh
vực tài chính ngân hàng nói chung, để phát triển thị trường công cụ phái sinh
hoạt động có hiệu quả là hoàn thiện chế độ kế toán Việt Nam theo hướng
thông lệ, chuẩn mực quốc tế.
3.2 Điều kiện để phát triển công cụ phái sinh ngoại hối tại ACB
3.2.1 Về khách quan
- 56 -
- Tỷ giá thị trường phải biến động tới mức đủ để các doanh nghiệp phải quan
tâm chú ý tới vấn đề bảo hiểm rủi ro tỷ giá. Các NHTM cũng rất muốn triển
khai các sản phẩm dịch vụ mới nhưng không thể bắt buộc khách hàng sử dụng
khi thực sự họ không có nhu cầu.
- NHNN cần có cơ chế điều hành tỷ giá linh hoạt hơn, tạo ra một thị trường
ngoại hối phản ánh đúng quan hệ cung cầu ngoại tệ. NHNN cần tiếp tục điều
chỉnh linh hoạt biên độ giao dịch và tỷ giá bình quân liên ngân hàng cho phù
hợp với thị trường hơn. Đây là cơ sở để NHTM cũng như doanh nghiệp quen
dần với các công cụ phòng chống rủi ro tỷ giá. Bên cạnh đó, NHNN cần
nghiên cứu ban hành những quy tắc cơ bản nhất trong giao dịch phái sinh, các
văn bản hướng dẫn nghiệp vụ phù hợp với điều kiện thị trường của Việt Nam
hiện nay, để có hành lang pháp lý chung cho hoạt động của các NHTM. Mở
lại kênh phòng ngừa rủi ro cho các NHTM chủ động thực hiện quyền chọn
ngoại hối giữa ngoại tệ và VND khi có nhu cầu phái sinh bằng những quy
định cụ thể hơn. Tránh để các NHTM thực hiện nghiệp vụ mới một cách riêng
lẻ theo sự hiểu biết của ngân hàng, dẫn đến tình trạng không thống nhất, dễ
gây ra tranh chấp khi có sự cố xảy ra.
- NHNN cần tăng cường hơn nữa vai trò trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng.
Thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do NHNN tổ chức, giám sát và điều hành
nhằm hình thành một thị trường mua bán ngoại tệ có tổ chức giữa các tổ chức
tín dụng là thành viên thị trường. NHNN tham gia thị trường với tư cách là
người mua, người bán cuối cùng, thực hiện can thiệp khi cần thiết vì mục tiêu
chính sách tiền tệ quốc gia.
3.2.2 Về phía ACB
Cần tiếp cận khách hàng, tổ chức hội thảo để giới thiệu và tư vấn nhằm
mục đích vừa nâng cao nhận thức của khách hàng về rủi ro tỷ giá vừa giúp
cho khách hàng hiểu biết về các công cụ phái sinh ngoại hối. Phát triển các
công cụ phái sinh và thị trường phái sinh là giúp cho các doanh nghiệp có
thêm cơ hội lựa chọn loại hình giao dịch hối đoái phù hợp với mục tiêu kinh
- 57 -
doanh. Khi sử dụng các công cụ phái sinh doanh nghiệp có được sự lựa chọn
về tỷ giá mong muốn. Mặt khác, cần tập trung ưu tiên đào tạo và bồi dưỡng
cho các cán bộ trực tiếp kinh doanh trên thị trường hối đoái quốc tế về các
công cụ phái sinh nói chung và phái sinh ngoại hối nói riêng, vì đây là những
sản phẩm mới, phức tạp cả về lý thuyết lẫn thực tiễn áp dụng. Ngoài ra cần
trang bị thêm những kiến thức và kinh nghiệm về thị trường ngoại hối và thị
trường tiền tệ quốc tế, kỹ năng phân tích kỹ thuật, phân tích cơ bản trên cơ sở
chọn lọc, tổng hợp và phân tích thông tin để dự đoán xu hướng diễn biến của
thị trường nhằm sử dụng các công cụ phái sinh một cách hiệu quả nhất. Thông
qua đó để có thể tư vấn, hướng dẫn, giúp đỡ cho khách hàng của mình hiểu
biết hơn về thị trường ngoại hối.
3.2.3 Về phương tiện, thiết bị
Ngoài những phương tiện, thiết bị hiện có của Reuters Thomson,
Bloomberg, cần trang bị thêm phần mềm xử lý, quản lý rủi ro và tính phí đối
với các nghiệp vụ phái sinh. Mở rộng quan hệ hợp tác với các ngân hàng nước
ngoài trên thị trường ngoại hối quốc tế, để tranh thủ sự hỗ trợ về kiến thức, về
hệ thống phân tích quản lý rủi ro đối với các công cụ phái sinh nói chung và
công cụ quyền chọn ngoại hối, công cụ tương lai ngoại hối nói riêng.
3.3 Giải pháp phát triển thị trường công cụ phái sinh ngoại hối
3.3.1 Nâng cao vai trò của công cụ phái sinh trong việc phòng ngừa
rủi ro tỷ giá đối với doanh nghiệp
Với mức độ hòa nhập vào thị trường thế giới ngày càng sâu và rộng, Việt
Nam đứng trước nhiều cơ hội mới trong việc giao thương và tiếp cận với nền kinh
tế thế giới, buôn bán với các đối tác nước ngoài ngày càng nhiều. Bên cạnh đó,
các doanh nghiệp Việt Nam cũng không tránh khỏi những rủi ro mang lại từ
thương mại quốc tế, mà nhất là rủi ro về tỷ giá. Trong thời gian qua, tỷ giá ngoại
tệ luôn trong diễn biến phức tạp, điển hình là tỷ giá VND/USD luôn trong tình
- 58 -
trạng biến động, mất cân đối cung cầu ngoại tệ, ảnh hưởng đến hoạt động sản
xuất, kinh doanh của nhiều doanh nghiệp.
Tác động của rủi ro tỷ giá là rất lớn đối với các doanh nghiệp có liên quan
nhiều đến ngoại tệ như đã trình bày ở trên. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để giảm
thiểu những rủi ro này, tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động sản xuất, kinh
doanh. Trên thế giới, thị trường các sản phẩm phái sinh phái sinh: hợp đồng kỳ
hạn, hợp đồng hoán đổi, hợp đồng giao sau, hợp đồng quyền chọn… đã phát triển
từ rất lâu, đáp ứng được nhu cầu của các doanh nghiệp về kiểm soát rủi ro tỷ giá.
Tại Việt Nam, việc sử dụng các hợp đồng phái sinh để phòng ngừa rủi ro tỷ giá
còn rất hạn chế và chỉ có các ngân hàng mới được triển khai nghiệp vụ này. Với
kết quả khảo sát trong chương 2, phần nào thể hiện được thị trường này còn chưa
được phổ biến mà rủi ro tỷ giá thì ngày càng rõ nét hơn trong hoạt động của
doanh nghiệp. Có thể thấy các doanh nghiệp Việt Nam vẫn chưa chủ động tự bảo
vệ mình trước biến động của tỷ giá. Nguyên nhân đưa là do nhận thức của doanh
nghiệp về rủi ro tỷ giá là chưa cao, nhiều doanh nghiệp chưa có nhu cầu sử dụng
các biện pháp các biện pháp phòng ngừa rủi ro. Kết quả khảo sát phần nào cho
thấy 70% các doanh nghiệp thực sự quan tâm đến vấn đề rủi ro tỷ giá, 54/100
doanh nghiệp từng sử dụng công cụ phái sinh để phòng ngừa rủi ro tỷ giá và phổ
biến nhất vẫn là hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng hoán đổi và hợp đồng quyền chọn
còn hạn chế sử dụng, trong khi hợp đồng giao sau là chưa hề được đưa vào danh
mục phòng ngừa rủi ro tỷ giá. Đồng thời, sự can thiệp khá sâu của NHNN vào tỷ
giá đã làm cho nhiều doanh nghiệp thờ ơ với rủi ro, kéo theo là sự hạn chế sự
phát triển của thị trường công cụ phái sinh phòng ngừa rủi ro tỷ giá.
Diễn biến trên thị trường ngoại hối trong thời gian qua và sự biến động
mạnh của tỷ giá ngoại tệ với đồng Việt Nam càng chứng tỏ: khi nền kinh tế của
một quốc gia càng hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới thì ảnh hưởng của tỷ giá
là điều rất chắc chắn, nhà nước dần dần giảm đi sự can thiệp vào thị trường. Vấn
đề cần làm là những đối tượng có liên quan đến việc sử dụng ngoại tệ cần quan
tâm sâu sắc hơn nữa vấn đề tỷ giá cũng như áp dụng các biện pháp phòng ngừa
- 59 -
rủi ro. Có như vậy, thị trường này mới thực sự lớn lên và phát huy được hết vai
trò của nó trong việc phòng ngừa rủi ro, tạo lợi ích cho các bên thông qua sự kiểm
soát rủi ro hiệu quả.
3.3.2 Giải pháp phát triển nghiệp vụ công cụ phái sinh ứng dụng phòng
ngừa rủi ro tỷ giá tại ACB
3.3.2.1 Tìm hiểu nhu cầu của khách hàng
Những rủi ro do tỷ giá gây ra là rất lớn, các khách hàng bắt đầu quan tâm
hơn về vấn đề rủi ro tỷ giá và có nhu cầu bảo hiểm, ACB cần nắm bắt vấn đề này
và đẩy mạnh tìm hiểu nhu cầu của doanh nghiệp để tư vấn cho họ những sản
phẩm bảo hiểm rủi ro tỷ giá phù hợp.
Lấy trung tâm là Phòng Kinh doanh ngoại hối là nơi hỗ trợ, đào tạo, tư vấn
nghiệp vụ, đồng thời phối hợp với các phòng ban khác: sở giao dịch, chi nhánh,
phòng giao dịch cùng tham gia triển khai sản phẩm, đặc biệt chú trọng tới các bộ
phận thường xuyên gặp gỡ khách hàng để tìm hiểu nhu cầu của khách hàng: bộ
phận tín dụng, bộ phận tư vấn dịch vụ khách hàng, bộ phận quan hệ khách
hàng…
3.3.2.2 Marketing sản phẩm (cid:3) Marketing nội bộ
Cần phải chi tiết và cụ thể hóa gói sản phẩm phòng ngừa rủi ro bằng công
cụ tài chính phái sinh bằng các quy trình, thủ tục nghiệp vụ và phân phối đến từng
nhân viên để họ có thể biết đến sản phẩm và tư vấn những vướng mắc nếu có. Tại
ACB, với việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2008, tạo lập các
hướng dẫn nghiệp vụ là một điều rất phù hợp và chuyển tải trên hệ thống Lotus
Notes – hệ thống mail nội bộ – để các bộ phận có thể nắm bắt kịp thời về tác
dụng của nghiệp vụ kỳ hạn, hoán đổi và quyền chọn trong việc phòng ngừa rủi ro
(cid:3) Marketing khách hàng
tỷ giá.
Đẩy mạnh công tác tư vấn, tuyên truyền, quảng bá các giao dịch phái sinh
đến với khách hàng thông qua: làm việc trực tiếp với các khách hàng là doanh
- 60 -
nghiệp có hoạt động tín dụng, mua bán ngoại tệ thường xuyên với Chi
nhánh/Phòng giao dịch hoặc tổ chức hội thảo tại Chi nhánh, Phòng giao dịch với
sự phối hợp của Phòng Kinh doanh ngoại hối Hội sở cho các khách hàng hiện
hữu, khách hàng tiềm năng hoặc thông qua các phương tiện thông tin đại chúng
như: báo, đài, tạp chí, mạng, trang web của ngân hàng…
ACB thực hiện nâng cao chất lượng các hoạt động dịch vụ tư vấn cho
khách hàng, đặc biệt là trong lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu, tư vấn về các
công cụ phòng ngừa rủi ro về thị trường: tỷ giá, lãi suất và giá cả. Thông qua đó
giúp các doanh nghiệp hiểu và nhận thức đầy đủ những lợi ích mà các công cụ
phòng chống rủi ro hối đoái do ACB mang lại. Bên cạnh đó, việc đẩy mạnh các
hoạt động tiếp thị, quảng cáo dịch vụ cũng góp phần đưa các giao dịch phái sinh
đến gần với khách hàng hơn.
3.3.2.3 Giải pháp về con người
Xây dựng đội ngũ nhân viên thông thạo về các giao dịch ngoại hối phái
sinh bằng việc nâng cao hiểu biết và trình độ chuyên môn của cán bộ tham gia
trực tiếp trong quy trình, nhất là bộ phận trực tiếp tác nghiệp (Front Office) và bộ
phận kiểm soát rủi ro thị trường (Middle Office).
Vấn đề nguồn nhân lực chính là nhân tố hàng đầu giúp nâng cao hiệu quả
việc sử dụng các giao dịch ngoại hối phái sinh, là yếu tố quan trọng quyết định sự
phát triển của thị trường các giao dịch phái sinh. Tuy nhiên, hiện nay số lượng
nhân viên thực sự am hiểu thấu đáo bản chất của các giao dịch hối đoái phái sinh
tại ACB chưa nhiều, chưa tương xứng với tiềm năng phát triển của ngân hàng này
trên lĩnh vực cung cấp các hợp đồng kỳ hạn, hoán đổi và quyền chọn. Khâu phân
tích tỷ giá chủ yếu dựa trên các phân tích cơ bản, trong khi phân tích kỹ thuật còn
hạn chế và ít được sử dụng để phân tích xu hướng biến động của tỷ giá. Chính vì
khâu phân tích yếu nên việc dự đoán diễn biến của tỷ giá còn rất hạn chế. Trong
khi đó, phân tích và dự đoán xu hướng biến động của tỷ giá là một khâu không
thể thiếu khi thực hiện các giao dịch phái sinh. Thực tế thì việc phân tích tốt sự
biến động của tỷ giá cũng như dự báo được xu hướng tăng giảm của tỷ giá sẽ
- 61 -
giúp ngân hàng quản lý được rủi ro tỷ giá và đưa ra được các chiến lược phù hợp
trong việc bảo hiểm rủi ro tỷ giá cho chính ngân hàng. Điều này vô cùng quan
trọng bởi vì khi thực hiện một giao dịch phái sinh với khách hàng có nghĩa là
ngân hàng đã “gánh” rủi ro tỷ giá thay cho khách hàng, nên một điều tối quan
trọng là ngân hàng phải có khả năng dự báo và phòng chống rủi ro một cách hiệu
quả. Do đó, để các giao dịch phái sinh mang lại hiệu quả ngày càng cao, trong
thời gian tới ngân hàng cần thực hiện việc tuyển dụng kết hợp với đào tạo và bồi
dưỡng, nâng cao trình độ của nhân viên trực tiếp thực hiện nghiệp vụ thông qua
việc đào tạo tại chỗ và tại trung tâm đào tạo nội bộ; tranh thủ sự hỗ trợ đào tạo về
mặt nghiệp vụ của các tổ chức nước ngoài, đối tác chiến lược; trích lập quỹ hỗ trợ
tài chính từ lợi nhuận ngân hàng, tạo nguồn kinh phí cho các chương trình đào
tạo… góp phần hình thành cho mình một đội ngũ nhân viên thực sự am hiểu về
các giao dịch phái sinh, về kỹ thuật phân tích tỷ giá, dự đoán sự biến động tỷ
giá…
3.3.2.4 Giải pháp về công nghệ
Hiện nay, ACB đã có hẳn một Phòng Kinh doanh ngoại hối, đó là một
thuận lợi lớn để thực hiện các giao dịch ngoại hối mà không phải ngân hàng nào
cũng có được trong điều kiện hiện nay. Tuy nhiên để thế mạnh đó của ACB phát
huy hết tác dụng của nó thì việc trang bị cơ sở vật chất hiện đại cho Phòng Kinh
doanh ngoại hối là việc làm cần thiết và cấp bách, đồng thời đó cũng là một trong
những điều kiện cần thiết để thực hiện các giao dịch hối đoái phái sinh. Ngoài hệ
thống Reuters Dealing hiện có, ACB có thể nghiên cứu và trang bị thêm các hệ
thống hỗ trợ giao dịch khác. Máy móc, trang thiết bị và công nghệ phải luôn được
cập nhật theo trình độ phát triển của thế giới, phải kết nối được với hệ thống ngân
hàng của thế giới và hệ thống thông tin toàn cầu để bắt kịp những diễn biến của
thị trường toàn cầu. Thị trường ngoại hối là một thị trường mang tính cạnh tranh
rất cao, độ thanh khoản lớn, trong khi đó kinh doanh ngoại tệ là một hoạt động
chứa đựng nhiều rủi ro, thông tin trở thành yếu tố quan trọng hàng đầu, do đó
việc nắm bắt thông tin chính xác và kịp thời vô cùng quan trọng. Đồng thời xử lý
- 62 -
thông tin có được để có những quyết định phù hợp, kịp thời lại càng quan trọng
hơn, việc này nằm ở khả năng phân tích và quyết định của đội ngũ nhân viên
ngân hàng đã đề cập ở phần trên. Như vậy, để sử dụng có hiệu quả các giao dịch
ngoại hối phái sinh thì một Phòng Kinh doanh ngoại hối được tiêu chuẩn hoá
cùng với một đội ngũ nhân viên lành nghề là không thể thiếu được.
3.3.2.5 Giải pháp về sản phẩm
(cid:3)
Đối với hợp đồng kỳ hạn
Bản chất của hợp đồng kỳ hạn là bắt buộc thực hiện, nhưng hợp đồng kỳ
hạn không được đánh giá lại giá trị hợp đồng theo biến động của tỷ giá trên thị
trường nên khi đến hạn thanh toán có thể xảy ra tình trạng khách hàng mất khả
năng thanh toán do lỗ quá lớn, hoặc khách hàng không có thiện chí thanh toán do
tỷ giá biến động bất lợi cho mình trong khi đó hợp đồng kỳ hạn không thể chuyển
nhượng và thanh lý trước hạn. Để hạn chế rủi ro này, ACB đã yêu cầu khách hàng
ký quỹ một tỷ lệ nhất định để đảm bảo thực hiện hợp đồng khi đáo hạn. Tuy
nhiên tại thời điểm ký hợp đồng, khách hàng chưa có tiền hoặc chưa muốn chi trả
cho khoản mua bán này.
Những hạn chế nói trên, phần nào đã làm cho thị trường kỳ hạn chưa thật
sự lớn mạnh. Do đó, cần có những cải thiện cụ thể để thị trường này có thể phát
huy hết vai trò của nó. Hợp đồng kỳ hạn nếu được chuyển nhượng với những điều
khoản chuyển nhượng cụ thể và được thông báo cho các bên một cách đầy đủ có
thể làm gia tăng tính thanh khoản của thị trường này. Xác định tỷ giá kỳ hạn giữa
USD và VND không dựa trên lãi suất cơ bản của đồng Việt Nam và lãi suất mục
tiêu của FED mà dựa vào lãi suất cho vay và lãi suất huy động của hai đồng tiền,
sẽ làm cho chênh lệch lãi suất rút ngắn lại, tỷ giá kỳ hạn phù hợp với tỷ giá giao
ngay tại thời điểm thực hiện hợp đồng và một mức ký quỹ hợp lý sẽ là nhân tố
khuyến khích sự phát triển của thị trường.
(cid:3)
Đối với hợp đồng giao sau
Mặc dù đã xuất hiện từ lâu trên thế giới, nhưng đến nay hợp đồng giao sau
tiền tệ hiện nay vẫn chưa phát triển tại Việt Nam. Do đó, để phát triển thị trường
- 63 -
này, ngoài việc trang bị một lượng kiến thức đầy đủ cho các bên tham gia, thị
trường giao sau cần có một thị trường tập trung – sở giao dịch – làm trung tâm
thanh toán và đặt lệnh, NHNN, Bộ tài chính và các cơ quan ban ngành có liên
quan cần có nhiều hướng dẫn hơn, phổ biến đến người sử dụng loại hình giao
dịch này. Nghiên cứu mô hình, sàn giao dịch giao sau cà phê, từng bước chuyển
hóa để áp dụng vào giao sau tiền tệ. Với việc hình thành Trung tâm thương mại
tài chính Thủ Thiêm có thể lựa chọn làm địa điểm triển khai sàn giao dịch giao
sau tiền tệ, lấy trung tâm là Bộ tài chính làm đơn vị chủ quản sàn giao dịch.
(cid:3)
Đối với hợp đồng quyền chọn
(cid:4)(cid:4)(cid:4)(cid:4) Xây định phí quyền chọn hợp lý hơn: Phí quyền chọn (premium) do
ACB đưa ra hiện nay được xem là tương đối cao do ngân hàng chỉ đóng vai trò
trung gian giữa các doanh nghiệp trong nước và các ngân hàng nước ngoài. Do đó
phí quyền chọn gồm 3 bộ phận cấu thành: phí quyền chọn của ngân hàng nước
ngoài, lợi nhuận mong muốn của ngân hàng và khoản thuế VAT tính trên phần lợi
nhuận mong muốn. Để doanh nghiệp thấy rằng phí quyền chọn là hợp lý, ngân
hàng nên tách phần lợi nhuận mong muốn của mình ra khỏi phí quyền chọn và để
riêng thành một bộ phận của giao dịch quyền chọn gọi là “phí giao dịch”, phần
phí này có thể được giải thích là phí theo dõi và thực hiện giao dịch. Với cách làm
như vậy, doanh nghiệp sẽ thấy rằng phí quyền chọn là không cao và do đó có khả
năng họ sẽ thực hiện giao dịch quyền chọn nhiều hơn. Tuy nhiên, đó chỉ là giải
pháp ngắn hạn trong lúc ngân hàng chưa thực hiện tự doanh quyền chọn được,
còn về lâu dài thì ACB phải xây dựng cho mình quy trình giao dịch cụ thể, xác
định phí quyền chọn dựa trên cung cầu, phù hợp với thị trường Việt Nam và
chuẩn bị các yếu tố để thực hiện tự doanh quyền chọn trực tiếp với khách hàng.
Lúc đó, hiệu quả chắc chắn sẽ cao hơn.
(cid:4)(cid:4)(cid:4)(cid:4) Đa dạng hóa các loại hợp đồng quyền chọn: Do mới được đưa vào thị
trường Việt Nam trong những năm gần đây, sản phẩm quyền chọn trong nước
bước đầu chỉ mới dừng lại ở dạng quyền chọn đơn giản, khách hàng mua quyền
chọn phải trả một khoản phí cho ngân hàng vào ngày ký hợp đồng. Trong thời
- 64 -
gian tới, ACB cần đa dạng hóa các sản phẩm phái sinh mới để thu hút khách
hàng.
Trên thị trường quốc tế về sản phẩm phái sinh, dòng sản phẩm quyền chọn
rất phong phú và đa dạng với nhiều biến hóa linh hoạt theo kiểu “quyền chọn
phức hợp” (Structured Option) để khách hàng mua quyền chọn không phải trả phí
quyền chọn cho ngân hàng vào ngày ký hợp đồng, mà người ta thường gọi là
“quyền chọn không phí” (Zero Cost Option). Những loại quyền chọn không phí
rất được ưa chuộng và phổ biến trên thị trường quốc tế, vì một lý do rất đơn giản
là khách hàng không muốn trả phí quyền chọn.
Việc khách hàng chưa sẵn sàng trả phí quyền chọn là một trong những trở
ngại chính trong việc thúc đẩy thị trường quyền chọn. Để giải quyết vấn đề này,
cần có một giải pháp đồng bộ hơn, trong đó có xây dựng thị trường liên ngân
hàng về quyền chọn VND, tính cạnh tranh của phí quyền chọn, chất lượng phục
vụ, công tác tiếp thị khách hàng, tính phong phú đa dạng của sản phẩm quyền
chọn và một môi trường kinh doanh sôi động sao cho việc khách hàng trả phí
quyền chọn để được bảo hiểm tỷ giá phải được xem là vấn đề tự nhiên.
(cid:4)(cid:4)(cid:4)(cid:4) Rút ngắn thời gian tối thiểu của hợp đồng quyền chọn: Thời hạn tối
thiểu của các giao dịch quyền chọn ngoại tệ 7 ngày đối với các giao dịch khách
hàng trong nước. Vô hình chung, khách hàng phải trả một mức phí tương đối cao
cho kỳ hạn dài trong khi nhu cầu của khách hàng chỉ cần bảo hiểm trong thời gian
ngắn. Việc rút ngắn kỳ hạn giao dịch cũng đồng nghĩa với việc khách hàng trả ít
hơn phần phí giao dịch quyền chọn, trong điều kiện các nhân tố khác không đổi.
Khách hàng sẽ cân nhắc và dễ dàng chấp nhận hơn khi giá mà họ phải trả cho
mục đích phòng ngừa là hợp lý.
3.3.2.6 Xây dựng chiến lược kinh doanh và chiến lược khách hàng
một cách hợp lý
Việc xây dựng chiến lược kinh doanh và chiến lược khách hàng là vấn đề
không thể thiếu đối với tất cả các ngân hàng nói chung và ACB nói riêng. Đặc
biệt trong lĩnh vực kinh doanh ngoại tệ thông qua các công cụ hối đoái phái sinh
- 65 -
còn khá mới mẻ nhất là nghiệp vụ giao sau, nghiệp vụ quyền chọn, thì xây dựng
chiến lược kinh doanh và chiến lược khách hàng là vô cùng quan trọng. Chiến
lược kinh doanh giúp định hướng cho các hoạt động của ngân hàng thông qua các
mục tiêu được đặt ra cho từng thời kỳ nhất định. Trong giai đoạn đầu đưa vào vận
hành các giao dịch phái sinh, ngân hàng không nên đặt mục tiêu lợi nhuận lên
hàng đầu mà phải làm cho khách hàng hiểu và thấy được lợi ích của các giao dịch
này đối với doanh nghiệp trong việc phòng ngừa rủi ro tỷ giá, để từ dó doanh
nghiệp làm quen và sử dụng thường xuyên trong quá trình kinh doanh của mình.
Về chiến lược khách hàng, ngân hàng cần phân loại khách hàng theo hướng
khách hàng thường xuyên và không thường xuyên sử dụng các dịch vụ của ngân
hàng, từ đó xác định phí giao dịch đối với từng khách hàng cụ thể. Chẳng hạn đối
với một khách hàng quen thuộc thì có thể đưa ra mức phí quyền chọn ưu đãi hay
miễn phí ký quỹ đối với giao dịch kỳ hạn.
3.3.3 Giải pháp dành cho khách hàng sử dụng công cụ phái sinh
3.3.3.1 Nâng cao nhận thức của doanh nghiệp về phòng ngừa rủi
ro tỷ giá
Phòng ngừa rủi ro tỷ giá là một quá trình, theo đó một doanh nghiệp áp
dụng các giải pháp để tự bảo vệ mình khỏi sự tác động của sự biến động tỷ giá.
Đứng trước sự biến động của tỷ giá, doanh nghiệp sẽ đưa ra quyết định có
nên phòng ngừa rủi ro tỷ giá hay không, kế đến là quyết định phòng ngừa rủi ro tỷ
giá bằng giải pháp nào.
Các phần trước đã chỉ ra những tổn thất cũng như những tác động của rủi
ro tỷ giá. Tùy theo biến động của tỷ giá và quy mô hoạt động của doanh nghiệp
lớn hay nhỏ, những tổn thất và tác động trở nên nghiêm trọng hay không. Rủi ro
tỷ giá làm tăng rủi ro hoạt động của doanh nghiệp nói chung và kết quả là làm
giảm giá trị thị trường của doanh nghiệp. Với vai trò là người điều hành doanh
nghiệp là phải không ngừng gia tăng giá trị thị trường của doanh nghiệp. Muốn
vậy, cần phải có các giải pháp phòng ngừa rủi ro tỷ giá.
- 66 -
3.3.3.2 Thành lập bộ phận tham mưu về tài chính có kiến thức sâu
về các giao dịch phái sinh ngoại tệ
Để vận dụng tốt các giao dịch hối đoái phái sinh trong việc phòng ngừa rủi
ro tỷ giá, các doanh nghiệp cần có một bộ phận chuyên môn am hiểu về mặt tài
chính, đặc biệt nắm vững kỹ thuật vận dụng các giao dịch kỳ hạn, hoán đổi và
quyền chọn, cũng như tính chất và ưu nhược điểm của từng loại hình giao dịch để
có quyết định sử dụng loại giao dịch có lợi nhất, mang lại hiệu quả kinh doanh
cao nhất.
3.3.3.3 Thực hiện việc phân tích, phán đoán và dự báo sự biến
động của thị trường về tỷ giá hối đoái
Bộ phận tham mưu của doanh nghiệp còn làm thêm nhiệm vụ theo dõi sát
diễn biến của tỷ giá, phân tích tình hình thị trường và đưa ra những dự báo về
chiều hướng biến động của tỷ giá; từ đó tham mưu cho lãnh đạo doanh nghiệp
nên sử dụng các giao dịch ngoại hối phái sinh như thế nào để phòng ngừa rủi ro
tỷ giá.
3.4 Các kiến nghị vĩ mô về phát triển thị trường công cụ phái sinh
3.4.1 Hoàn thiện khung pháp lý đối với việc thực hiện các giao dịch
ngoại hối phái sinh
Trong hoàn cảnh của nước ta hiện nay, để phát triển được thị trường các
giao dịch ngoại hối phái sinh thì vai trò điều hành và quản lý thị trường của
NHNN chiếm vị trí quan trọng nhất bởi vì thực tế là thị trường ngoại hối của
nước ta chưa được tự do hoá. Do đó, cơ chế quản lý của NHNN cần phải ngày
càng được hoàn thiện, phải hoàn chỉnh khung pháp lý cho việc thực hiện các giao
dịch ngoại tệ kỳ hạn, hoán đổi, giao sau và quyền chọn. Đến thời điểm hiện nay,
các văn bản pháp lý quy định cũng như hướng dẫn việc thực hiện các giao dịch
phái sinh vẫn bị coi là chưa đầy đủ, trong khi thị trường ngoại hối phái sinh ở
nước ta chỉ mới ở giai đoạn đầu của sự phát triển. Điều đó đã khiến cho các
NHTM cũng như các doanh nghiệp rất lúng túng trong việc thực hiện các giao
- 67 -
dịch này. Cần có những quy định pháp lý cụ thể cho việc thực hiện các giao dịch
phái sinh.
Dựa trên cơ sở nghiên cứu các quy định về thị trường phái sinh của các
nước trên thế giới kết hợp kinh nghiệm quản lý trong quá trình hình thành và phát
triển các giao dịch phái sinh trên thị trường ngoại hối ở nước ta trong thời gian
qua, từng bước xây dựng khung pháp lý cho giao dịch tiến đến hình thành luật và
quy chế giao dịch phái sinh chính thức.
Ngoài ra, hợp đồng quyền chọn cũng là một kênh phòng ngừa rủi ro rất tốt
cho các doanh nghiệp nhưng chưa thật sự được quan tâm. Để thị trường thật sự
hiệu quả, NHNN cần có những văn bản điều chỉnh để quản lý loại hình giao dịch
này, thay vì cấm thực hiện như hiện nay.
3.4.2 Hướng dẫn về hạch toán kế toán công cụ phái sinh
Hiện nay, trong hạch toán kế toán dường như chỉ chú trọng tới phần lãi/lỗ
thực tế phát sinh, trong khi phần lãi/lỗ dự kiến, chưa phát sinh thì dường như
chưa được quan tâm. Thực tế này đã không những không phản ánh hết giá trị thực
trong hệ thống sổ sách kế toán mà còn là kẽ hở của tình trạng "lãi giả, lỗ thật" và
ngược lại trong báo cáo kế toán của doanh nghiệp. Từ thực tế này, để giải quyết
những rào cản hiện nay đối với công cụ phái sinh, không chỉ xét từ góc độ các
NHTM hay doanh nghiệp mà rất cần sự hợp lực từ phía các cơ quan quản lý như
Bộ Tài chính (tháo gỡ vướng mắc về thuế và chế độ ghi sổ kế toán) và NHNN
trong việc ban hành các văn bản pháp lý, tổ chức hội thảo hay hướng dẫn các
nghiệp vụ cụ thể.
Việc thiếu vắng các tiêu chuẩn kế toán chất lượng cao để ghi nhận, đánh
giá giá trị công cụ tài chính nói chung và công cụ tài chính phái sinh nói riêng sẽ
ảnh hưởng nghiêm trọng đến việc xác định kết quả tài chính, đến quản trị rủi ro
tài chính của doanh nghiệp.
3.4.3 Phát triển thị trường giao sau ngoại tệ
Nhìn chung, truyền thông tài chính ở Việt Nam chỉ mới phát triển sơ khai,
mang nhiều tính tự phát và thiếu sự ràng buộc trách nhiệm pháp lý của nhà nước.
- 68 -
Với một thị trường tài chính bậc cao như thị trường phái sinh, thông tin càng
đóng vai trò quan trọng trong các quyết định đầu tư, quyết định phòng ngừa rủi ro
của doanh nghiệp… Do đó, không ngừng nâng cao hiệu quả thị trường thông qua
việc công khai hóa và minh bạch hóa thông tin. Nguồn thông tin đầy đủ và đa
dạng là rất cần thiết, ngoài ra cũng cần có những chế tài về việc vi phạm công bố
thông tin ra thị trường.
Trước mắt, nên thành lập các tổ chức chuyên nghiên cứu phát triển các
công cụ dự báo giá và công bố kết quả dự báo giá cả, đặc biệt là giá của một số
mặt hàng quan trọng như vàng, ngoại tệ… qua các phương tiện thông tin đại
chúng hoặc qua các tạp chí chuyên ngành để các nhà đầu tư có cơ sở phân tích và
đưa ra các quyết định kinh doanh hay phòng ngừng rủi ro.
Nghiên cứu và phát triển thị trường giao sau tiền tệ trên cơ sở hợp đồng
giao sau của thế giới, những điều kiện thực tiễn của Việt Nam để phổ biến và
hướng dẫn loại hình giao dịch này. Tạo một sân chơi đạt chuẩn cho hợp đồng
giao sau cùng với cơ sở vật chất, phần mềm giao dịch, thể chế... phù hợp và hiện
đại.
3.4.4 Khắc phục những hạn chế và ngăn ngừa sử dụng phái sinh
không đúng mục đích
Từ thực tế đã chứng minh, giao dịch phái sinh được xem là biện pháp
phòng ngừa rủi ro rất hiệu quả. Tuy nhiên, không phải lúc nào phái sinh cũng
được vận dụng đúng bản chất của nó mà vẫn còn nhiều trường hợp sử dụng
không đúng bản chất. Nhận thấy được những tồn tại từ việc lạm dụng các giao
dịch này để giao dịch ngoại tệ vượt khung tỷ giá cho phép, NHNN đã nhiều lần
thực hiện chấn chỉnh hoạt động ngoại hối bằng việc yêu cầu các NHTM không
được phép thực hiện kết hợp các công cụ phái sinh trong mua bán ngoại tệ để làm
tăng tỷ giá và ngừng thực hiện thí điểm hợp đồng quyền chọn ngoại tệ và tiền
đồng.
Điều này cho thấy, hiện nay NHNN vẫn chưa có nhiều quy định chặt chẽ
cho công cụ phái sinh để xảy ra tình trạng trên là điều khó tránh khỏi. Nhưng
- 69 -
NHNN không thể khắc phục tình trạng này bằng việc cấm thực hiện mà phải ban
hành những quy định phù hợp để khuyến khích sự phát triển của thị trường này,
đồng thời quản lý hiệu quả thị trường ngoại hối.
Việc nghiên cứu và ứng dụng các hợp đồng phái sinh tiền tệ trên thế giới
vào Việt Nam cần được thực hiện từng bước và có thời gian, kèm theo là việc ổn
định điều kiện kinh tế vĩ mô khác để thị trường phái sinh phát huy được hết vai
trò của nó và hạn chế tối đa việc sử dụng phái sinh không đúng mục đích.
3.4.5 Nới lỏng vai trò điều hành của Nhà Nước vào thị trường
Hoạt động giao dịch phải thật sự có ý nghĩa trong điều kiện tình hình biến
động của thị trường hoàn toàn khách quan. Các nhà đầu tư, những người kinh
doanh dựa vào những phán đoán về diễn biến của thị trường, họ sẽ lựa chọn công
cụ phái sinh thích hợp để thực hiện những mục tiêu cụ thể là kinh doanh tự doanh
hay hạn chế rủi ro.
Trong bối cảnh hội nhập ở nước ta hiện nay, Nhà nước cần nới lỏng dần
chính sách can thiệp trực tiếp vào thị trường. Trước mắt, trong lĩnh vực tài chính
cần đẩy mạnh giao dịch phái sinh trên thị trường ngoại hối bằng việc tự do hóa tỷ
giá hướng đến tự do hóa chuyển đổi tiền đồng Việt Nam. Điều này sẽ đảm bảo tỷ
giá phản ánh đúng cung cầu trên thị trường.
3.5 Các kiến nghị vĩ mô về chính sách tỷ giá và điều hành thị trường ngoại
tệ của Ngân hàng Nhà nước
3.5.1 Phối hợp chính sách tỷ giá và lãi suất
Lãi suất và tỷ giá là hai yếu tố cơ bản của thị trường tiền tệ, có tác động
lẫn nhau và rất nhạy cảm với nền kinh tế. Một sự phối hợp đồng bộ của lãi suất và
tỷ giá đem lại sự phát triển ổn định của nền kinh tế. Ngược lại, nếu lãi suất và tỷ
giá không phối hợp hài hòa, có nguy cơ dẫn đến lạm phát, chảy máu ngoại tệ, đầu
cơ tiền tệ, hạn chế nguồn vốn từ nước ngoài vào… để đáp ứng nhu cầu quản lý vĩ
mô của nền kinh tế, NHNN cần đảm bảo ổn định lãi suất, tỷ giá, khả năng hoạt
động của đồng nội tệ.
- 70 -
NHNN có những chính sách lãi suất thích hợp, điều chỉnh lãi suất phải gắn
liền với điều chỉnh giá cả, đồng thời phải gắn việc xử lý mối quan hệ giữa lãi suất
với tỷ giá và phải được điều chỉnh hằng ngày căn cứ vào sức mua của đồng Việt
Nam.
Cần thu hẹp khoản cách lãi suất cho vay giữa đồng ngoại tệ và đồng nội tệ.
Hoàn thiện chính sách lãi suất để đáp ứng nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp,
quản lý chặt chẽ việc cấp tín dụng bằng ngoại tệ của ngân hàng nước ngoài cho
các NHTM trong nước và các doanh nghiệp Việt Nam. Nhà nước cần chủ động
kiểm soát và hạn chế các khoản tín dụng, tránh tình trạng thị trường ngoại hối
vượt qua ngoài tầm kiểm soát của ngân hàng.
Nhà nước cần thu hẹp chênh lệch giữa cho vay ngoại tệ và cho vay nội tệ
vì nó ảnh hưởng đến hiện tượng đô la hóa gây khó khăn cho hoạt đồng điều tiết
chính sách tiền tệ của NHNN.
3.5.2 Chính sách tiền tệ
Về mặt lý thuyết, nếu chúng ta càng mong muốn thực hiện chính sách tiền
tệ độc lập thì tính linh hoạt của tỷ giá càng cao. Linh hoạt tỷ giá cho phép NHNN
tự chủ hơn trong việc quản lý những biến động của các đại lượng tiền tệ do ảnh
hưởng của luân chuyển vốn. Tác động của dòng vốn phụ thuộc vào cơ chế tỷ giá
linh hoạt hay cố định. Với cơ chế tỷ giá cố định, khi dòng vốn vào sẽ thúc đẩy
hoạt động kinh tế trong nước, lạm phát sẽ tăng cao. Với cơ chế tỷ giá linh hoạt,
khi dòng vốn vào nhiều, nội tệ sẽ lên giá danh nghĩa, thu nhập trên tài sản được
tính bằng ngoại tệ sẽ giảm xuống. Tăng tính linh hoạt của tỷ giá cho phép NHNN
có thể đối phó tốt hơn với dòng vốn vào nhiều và giảm bớt những ảnh hưởng bất
lợi. Tỷ giá biến động linh hoạt, có lên, có xuống, giảm sự tăng cầu quá mức, giảm
bong bóng đầu cơ. Hơn nữa, khi tỷ giá biến động mạnh sẽ khuyến khích các
doanh nghiệp chủ động đối phó rủi ro ngoại hối bằng các công cụ phái sinh như:
hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng hoán đổi, hợp đồng quyền chọn… thay vì thụ động
như hiện nay.
3.5.3 Thực hiện đa ngoại tệ
- 71 -
Trong thời gian qua, việc xác định tỷ giá ngoại tệ với VND chủ yếu dựa
trên việc xác định tỷ giá USD và VND. Sau khi xác định tỷ giá USD và VND, các
ngân hàng căn cứ vào tỷ giá này để xác định tỷ giá VND với các ngoại tệ khác
như: EUR, CHF, SGD, AUD, CAD, JPY…
USD là một đồng tiền mạnh và phổ biến trong thanh toán quốc tế và hầu
hết các thanh toán của Việt Nam cũng sử dụng USD, do đó việc sử dụng tỷ giá
VND/USD để xác định tỷ giá các ngoại tệ khác với VND cũng là một điều thuận
lợi. Tuy nhiên, điều này chỉ có tác dụng tích cực khi giá USD ổn định trên thị
trường tài chính quốc tế. Khi USD lên giá so với các ngoại tệ khác cũng đồng
nghĩa với việc VND tăng giá so với ngoại tệ đó và ngược lại. Từ sau cuộc khủng
hoảng, giá USD trên thị trường quốc tế biến động không ngừng, trong khi những
loại ngoại tệ khác: EUR, JPY… bắt đầu phổ biến hơn trong thanh toán quốc tế.
Việt Nam có thể sử dụng chính sách đa ngoại tệ trong thanh toán quốc tế, dự trữ
ngoại hối và điều hành tỷ giá, hạn chế sự phụ thuộc quá nhiều vào USD.
3.5.4 Ngân hàng Nhà nước cần có những dự báo chính xác hơn về
nhu cầu và xu hướng biến động của tỷ giá
NHNN là cơ quan duy nhất hiện nay có khả năng dự báo được diễn biến
của tỷ giá mà các doanh nghiệp có thể đặt niềm tin bởi vì ngoài vai trò điều hành
tỷ giá, NHNN còn là cơ quan phát đi những tín hiệu mà theo đó, các NHTM và
các doanh nghiệp có những phản ứng kịp thời để phòng ngừa rủi ro tỷ giá hoặc
hạn chế tổn thất do rủi ro tỷ giá mang lại. Do đó, nếu NHNN có những dự báo
càng chính xác về xu hướng biến động tỷ giá thì sẽ tạo được niềm tin rất lớn ở
các doanh nghiệp cũng như các NHTM, và khi đó các doanh nghiệp sẽ an tâm
hơn trong việc sử dụng các giao dịch ngoại hối phái sinh để phòng ngừa rủi ro tỷ
giá, đặc biệt là giao dịch kỳ hạn.
NHNN cũng có thể cho phép thành lập một trung tâm thực hiện dịch vụ tư
vấn về tỷ giá hối đoái. Cơ quan này có chức năng là tư vấn về lĩnh vực tỷ giá hối
đoái, dự báo về tỷ giá hối đoái và tư vấn sử dụng các công cụ hối đoái phái sinh
để phòng ngừa rủi ro tỷ giá. Thông tin do cơ quan này cung cấp có thể được
- 72 -
truyền tải trên các phương tiện đại chúng để mọi doanh nghiệp đều có thể tiếp
cận.
3.5.5 Hoàn thiện thị trường ngoại hối
Xu hướng quốc tế hóa nền kinh tế thế giới ngày càng trở nên mạnh mẽ, tự
do hóa thương mại, đầu tư và tài chính diễn ra với cường độ và quy mô chưa từng
có. Sự hội nhập của nền kinh tế Việt Nam thông qua cơ chế thị trường là nhu cầu
khách quan, tất yếu. Với vai trò là cầu nối giữa nền kinh tế nội địa với nền kinh tế
thế giới thì việc phát triển và hoàn thiện thị trường ngoại hối Việt Nam
(Vinaforex) theo hướng toàn điện, hiện đại phù hợp với trình độ và chuẩn mực
quốc tế là cần thiết.
Một thị trường ngoại hối hoạt động hiệu quả có tác dụng kích thích luân
chuyển các khoản vốn đầu tư và tín dụng quốc tế; tạo môi trường để tỷ giá được
xác định một cách khách quan theo quan hệ cung cầu; cung cấp các công cụ
phòng ngừa rủi ro cho các ngân hàng, các nhà xuất nhập khẩu, các nhà đầu tư..
thông qua các hợp đồng phái sinh; môi trường lý tưởng để NHNN tiến hành can
thiệp để tỷ giá biến động theo hướng có lợi cho nền kinh tế.
Trong nhiều năm qua, Vinaforex đã có những bước phát triển đáng được
ghi nhận. Tuy nhiên, vẫn còn một khoản cách chênh lệch rất lớn so với thị trường
ngoại hối thế giới. Nhằm rút ngắn khoản cách và tiến tới hòa nhập quốc tế, các
giải pháp để phát triền Vinaforex có thể là:
3.5.5.1 Hướng tới chính sách tỷ giá cân bằng cung cầu
Do có tính nhạy cảm cao, cho nên việc điều hành chính sách tỷ giá phải
được diễn ra theo từng giai đoạn:
- Từng bước nới rộng biên độ tỷ giá giao dịch, tạo điều kiện cho các NHTM
niêm yết tỷ giá cạnh tranh.
- Sau khi nới rộng biên độ, nếu tỷ giá niêm yết không sử dụng hết biên độ cho
phép, điều này hàm ý tỷ giá hiện tại đã phản ánh tương đối khách quan quan
hệ cung cầu ngoại tệ trên thị trường ngoại hối. Ngược lại, nếu tỷ giá luôn sử
dụng hết biên độ cho phép, điều này có nghĩa là tỷ giá hiện tại đang quá chênh
- 73 -
lệch so với tỷ giá cân bằng, để rút ngắn khoản cách NHNN phải chủ động điều
chỉnh tỷ giá, nâng dần tỷ giá giao dịch một cách hợp lý để không làm xáo trộn
thị trường.
- Về lâu dài, NHNN nên dỡ bỏ biên độ dao động và không trực tiếp ấn định tỷ
giá mà chỉ tiến hành can thiệp thị trường ngoại hối để tỷ giá biến động có lợi
cho nền kinh tế. Đồng thời, chuyển dần sang công cụ lãi suất để điều hành thị
trường ngoại tệ.
3.5.5.2 Hoàn thiện và phát triển thị trường ngoại tệ liên ngân hàng
(INTERBANK)
Đối với các nền kinh tế phát triển, thị trường ngoại tệ liên ngân hàng hoạt
động hiệu quả, doanh số giao dịch trên thị trường liên ngân hàng chiếm tỷ trọng
lớn. Do đó, tỷ giá liên ngân hàng luôn là tỷ giá cơ bản, đặc trưng cho quan hệ
cung cầu trên thị trường ngoại tệ. Đối với Việt Nam, do thị trường còn sơ khai,
ngoài yếu tố tỷ giá, còn bị can thiệp bởi nhiều yếu tố hành chánh, do đó, doanh số
giao dịch trên thị trường này mới chỉ chiếm tỷ lệ khoản 15 – 20%. Chính vì vậy,
thị trường ngoại tệ liên ngân hàng chỉ đóng vai trò thứ yếu, tỷ giá liên ngân hàng
chưa phải là tỷ giá cơ bản. Để có một thị trường liên ngân hàng hoạt động hiệu
quả ở Việt Nam, ngoài yếu tố tỷ giá còn phải đề cập đến một số yếu tố khác:
- NHNN thực hiện vai trò là người mua bán cuối cùng trên thị trường ngoại hối.
NHNN cần tham gia và thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ kỳ hạn,
hoán đổi nhằm tạo điều kiện cho các NHTM tích cực tham gia vào thị trường
ngoại hối.
- Việc can thiệp của NHNN cần phải diễn ra kịp thời với quy mô thích hợp, có
như vậy thì thị trường mới hoạt động thông suốt.
- Thiết lập mô hình thị trường ngoại tệ liên ngân hàng kép, thị trường ngoại tệ
liên ngân hàng trực tiếp giữa các ngân hàng hoặc gián tiếp qua môi giới.
- Mở rộng số lượng thành viên tham gia thị trường liên ngân hàng, đa dạng hóa
các hoạt động mua bán, hạn chế tình trạng mua bán một chiều.
- 74 -
- Hoàn thiện quy chế giao dịch, hiện đại hóa khâu thanh toán, trang bị hệ thống
công nghệ hiện đại, nâng cao tay nghề, trình độ cán bộ…
3.5.5.3 Nâng cao vai trò của NHNN trên Vinaforex
- Hướng tới một tỷ giá thị trường cân bằng, nhằm biến tỷ giá thành công cụ chủ
yếu và hiện hữu trong việc điều tiết cung cầu ngoại tệ trên thị trường ngoại
hối.
- Tăng cường dự trữ ngoại hối vào NHNN, đảm bảo mức dự trữ cần thiết tối
thiểu, nhằm tạo điều kiện để NHNN can thiệp kịp thời, đủ liều lượng để ổn
định thị trường ngoại hối.
- Tập trung dự trữ ngoại hối về một đầu mối là NHNN. Thay vì một lượng lớn
nguồn ngoại tệ từ việc xuất khẩu dầu thô lại do Bộ Tài Chính quản lý trong
khi việc nhập khẩu xăng dầu cho nền kinh tế lại do hệ thống ngân hàng chi trả.
- Phối hợp nhịp nhàng hoạt động can thiệp trên thị trường ngoại hối với hoạt
động của thị trường mở. Khi NHNN bán một lượng ngoại tệ ra thị trường
đồng nghĩa với việc hút bớt một lượng nội tệ từ lưu thông. Để tránh hiện
tượng thiểu phát, NHNN phải mua chứng khoán vào để bơm tiền trở ra lưu
thông thông qua thị trường mở và ngược lại.
3.5.5.4 Hình thành công ty môi giới ngoại hối
Cũng như trên các thị trường khác, công ty môi giới ngoại hối đóng vai trò
là trung gian giữa cung và cầu ngoại hối trên thị trường. Với tư cách là trung gian
cho các ngân hàng, các công ty môi giới tạo điều kiện để các NHTM có nhu cầu
mua bán gặp gỡ nhau. Về nguyên tắc, các công ty môi giới không được phép kinh
doanh cho chính mình, mà chỉ làm môi giới cho các ngân hàng. Chính vì vậy, các
công ty môi giới sẽ duy trì thông tin liên lạc thường xuyên với các phòng kinh
doanh ngoại tệ của các ngân hàng để chấp nối nhu cầu mua bán ngoại tệ. Việc
giao dịch thông qua công ty môi giới thể hiện được nhiều ưu điểm hơn so với
việc các ngân hàng giao dịch trực tiếp với nhau:
- Nhu cầu mua bán được truyền đi rộng khắp với tốc độ xử lý nhanh chóng.
- 75 -
- Ngân hàng có nhu cầu mua hay bán ngoại tệ không phải xưng danh, hạn chế
tiết lộ thông tin kinh doanh.
- Giá của nhà môi giới đưa ra mang tính cạnh tranh trên thị trường.
Kết luận chương 3
Chương 3 đã nêu lên định hướng và một số giải pháp phát triển nghiệp vụ
kinh doanh ngoại tệ bằng công cụ phái sinh mang tính khả thi cao và phù hợp với
thực trạng hoạt động của ngân hàng và thị trường tài chính Việt Nam. Tuy nhiên,
ngoài những nổ lực bản thân của ngân hàng, Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước
cũng phải có những chủ trương, chính sách đúng đắn, có tầm nhìn chiến lược
nhằm xây dựng môi trường pháp lý, môi trường kinh doanh thuận lợi, công bằng
và công khai tạo điều kiện cho các sản phẩm tài chính ngân hàng nói chung và
sản phẩm kinh doanh ngoại tệ bằng công cụ phái sinh nói riêng ngày càng phát
triển.
Những giải pháp và kiến nghị có thể giúp cho thị trường ngoại hối cũng
như thị trường công cụ phái sinh ngày càng hoàn thiện, phổ biến hơn trên thị
trường Việt Nam, theo kịp sự phát triển chung của toàn thế giới trong quá trình
hội nhập.
KẾT LUẬN ====(cid:5)(cid:5)(cid:5)(cid:5)====
Sau hơn bốn năm gia nhập WTO đã mang lại nhiều cơ hội cũng như thách
thức đối với lĩnh vực tài chính ngân hàng cũng như các ngành kinh tế khác của đất
nước. Nghiên cứu về sự phát triển của công cụ tài chính phái sinh là yêu cầu cấp
thiết đối với các nhà quản trị tài chính ngân hàng nói riêng và cho nền kinh tế nói
chung.
Công cụ tài chính phái sinh là một sản phẩm dịch vụ hiện đại phổ biến trên
thị trường thế giới. Ngoài đặc trưng là kênh đầu tư mang lại hiệu quả, công cụ phái
sinh còn là kênh phòng ngừa rủi ro hữu hiệu. Thông qua nghiên cứu của đề tài về
phòng ngừa rủi ro tỷ giá tại ngân hàng TMCP Á Châu, chúng ta nhận thấy tác
động của sự biến động tỷ giá đến tình hình doanh nghiệp, những lợi ích rất lớn về
ứng dụng công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá. Tuy nhiên, việc áp dụng này còn nhiều
hạn chế, trình độ hiểu biết khiêm tốn, mức độ phổ biến thấp và việc áp dụng chưa
nhiều. Do đó, việc phổ biến áp dụng loại hình này sẽ mang lại nhiều lợi ích cho
doanh nghiệp, ngân hàng và nền kinh tế nói chung.
Đề tài cũng đã đưa ra những giải pháp đối với nhà cung cấp dịch vụ, đối
tượng sử dụng nhằm góp phần phát triển công cụ phái sinh phòng ngừa rủi ro tỷ
giá. Đồng thời, đề tài cũng trình bày những kiến nghị vĩ mô đối với cơ quan ban
ngành, NHNN nhằm hoàn thiện và phát triển thị trường sản phẩm phái sinh Việt
Nam.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt:
1. Báo cáo thường niên Ngân hàng Á Châu năm 2007, 2008, 2009, quý
II/2010.
2. Đinh Nguyên Thị Nương (2008), Giải pháp điều hành tỷ giá hối đoái
trong bối cảnh hội nhập ở Việt Nam, Luận văn thạc sĩ kinh tế.
3. PGS. TS. Nguyễn Văn Tiến (2008), Giáo trình Nghiệp vụ kinh doanh
ngoại hối, Nhà xuất bản Thống kê.
4. PGS. TS. Trần Ngọc Thơ, PGS. TS. Nguyễn Ngọc Định (2008), Tài chính
quốc tế, Nhà xuất bản Thống kê.
5. PGS. TS. Nguyễn Thị Ngọc Trang (2008), Quản trị rủi ro tài chính, Nhà
xuất bản Thống kê.
6. TS. Nguyễn Minh Kiều (2006), Hoàn thiện các giải pháp phòng ngừa rủi
ro tỷ giá nhằm chuẩn bị hội nhập kinh tế khu vực và thế giới, Công
trình nghiên cứu khoa học.
7. TS. Nguyễn Minh Kiều (2008), Thị trường ngoại hối và các giải pháp
phòng ngừa rủi ro, Nhà xuất bản Thống kê.
8. TS. Lê Xuân Nghĩa và nhóm tác giả: TS. Bùi Lê Hà, TS. Nguyễn Văn Sơn,
TS. Ngô Thị Ngọc Huyền, Ths. Nguyễn Thị Hồng Thu (2000), Giới thiệu về
thị trường Future và Option, Nhà xuất bản Thống kê.
9. Các Website: www.vnexpress.net, www.sbv.gov.vn, www.dantri.com.vn,
www.tintuconline.com.vn, www.vnn.vn, www.ueh.edu.vn,
www.gso.gov.vn, www.acb.com.vn......
Tiếng Anh:
1. Ahamed Kameel Mydin Meera Ahamed Kameel Mydin Meera, Hedging
Foreign Exchange Risk with Forwards, Futures, Options and the Gold
Dinar: A Comparison Note, Department of Business Administration,
International Islamic University Malaysia.
Phụ lục 1
BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT
Kính thưa quý Anh/Chi, Tôi tên là Hồ Thị Kim Ánh, hiện đang theo học chương trình cao học tại trường Đại học Kinh tế TP.HCM. Trong chương trình học, tôi đang thực hiện đề tài nghiên cứu về “Biện pháp phòng ngừa rủi ro tỷ giá bằng công cụ tài chính phái sinh”. Tôi rất biết ơn nếu quý anh/chị có thể giành chút thời gian để trả lời bảng câu hỏi nghiên cứu. Tất cả các câu trả lời sẽ không dùng cho bất cứ mục đích thương mại nào và sẽ được bảo mật. Rất mong nhận được thông tin từ quý anh/chị. Nếu anh/chị muốn biết thêm thông tin về đề tài này, xin liên hệ với tôi qua địa chỉ email: anhhtk@acb.com.vn. Xin cảm ơn quý anh/chị đã giành thời gian và sự trợ giúp.
1. Anh/chị vui lòng cho biết tên? ------------------------------------------------------------------------------------------------------------ 2. Tên công ty anh/chị đang làm việc? ------------------------------------------------------------------------------------------------------------ 3. Anh/chị đang làm việc trong lĩnh vực nào?
(cid:6) Sản xuất (cid:6) Dịch vụ
(cid:6) Thương mại (cid:6) Lĩnh vực khác
4. Vị trí hiện tại của anh/chị trong công ty là gì?
(cid:6) Nhân viên (cid:6) Quản lý
(cid:6) Giám sát (cid:6) Quản lý cao cấp 5. Công ty anh/chị có sử dụng ngoại tệ trong thanh toán với các đối tác không?
(cid:6) Có
(cid:6) Không 6. Mức độ sử dụng ngoại tệ để thanh toán đối với công ty của anh/chị?
(cid:6) Không sử dụng (cid:6) Ít khi sử dụng (cid:6) Bình thường (cid:6) Thường xuyên (cid:6) Rất thường xuyên
7. Loại ngoại tệ công ty anh/chị thường xuyên thanh toán là gì?
(cid:6) EUR (cid:6) Ngoại tệ khác
(cid:6) USD (cid:6) JPY
8. Nguồn ngoại tệ công ty sử dụng để thanh toán cho các đối tác là từ đâu?
(cid:6) Từ doanh thu xuất khẩu (cid:6) Mua từ ngân hàng (cid:6) Mua từ nguồn khác
9. Hiện tại công ty anh/chị có quan tâm đến vấn đề rủi ro tỷ giá hay không?
(cid:6) Không quan tâm (cid:6) Ít quan tâm (cid:6) Bình thường (cid:6) Có quan tâm (cid:6) Rất quan tâm
10. Công ty anh/chị có nhu cầu sử dụng các biện pháp để phòng ngừa rủi ro tỷ giá không?
(cid:6) Có
(cid:6) Không
11. Hình thức phòng ngừa rủi ro tỷ giá nào mà công ty các anh/chị đã từng sử dụng? (cid:6) Trả sớm/trả muộn theo kỳ vọng ngoại tệ tăng/giảm giá trong tương lai
(cid:6) Sử dụng hợp đồng song hành - kết hợp 1 hợp đồng xuất khẩu và 1 hợp đồng nhập khẩu tương đồng về ngoại tệ và thời hạn thanh toán
(cid:6) Thay đổi đồng tiền thanh toán (cid:6) Thỏa thuận chia sẻ rủi ro (cid:6) Sử dụng công cụ tài chính phái sinh (cid:6) Biện pháp khác
12. Công ty anh/chị có biết công cụ tài chính phái sinh (hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng hoán đổi, hợp đồng quyền chọn…) được xem là một biện pháp để phòng ngừa rủi ro tỷ giá không? (cid:6) Có
(cid:6) Không
13. Công ty anh/chị có từng sử dụng công cụ tài chính phái sinh để phòng ngừa rủi ro tỷ
(cid:6) Không
giá? (cid:6) Có
14. Công cụ tài chính phái sinh công ty anh/chị từng sử dụng là gì?
(cid:6) Hợp đồng giao sau (cid:6) Hợp đồng quyền chọn
(cid:6) Hợp đồng kỳ hạn (cid:6) Hợp đồng hoán đổi
15. Mức độ sử dụng công cụ tài chính phái sinh công ty anh/chị trong thanh toán quốc tế
như thế nào? (cid:6) Không sử dụng (cid:6) Ít sử dụng (cid:6) Bình thường (cid:6) Thường xuyên (cid:6) Rất thường xuyên
16. Công ty anh/chị có gặp khó khăn trong việc sử dụng công cụ tài chính phái sinh
không? (cid:6) Có
(cid:6) Không
17. Khó khăn mà công ty anh/chị gặp phải là gì?
(cid:6) Chi phí sử dụng cao (cid:6) Ngân hàng chưa cung cấp đa dạng các sản phẩm về công cụ phái sinh (cid:6) Không được tư vấn, hướng dẫn chi tiết từ ngân hàng (cid:6) Công ty thiếu thông tin về các công cụ phái sinh (cid:6) Chưa có hướng dẫn hạch toán kế toán liên quan đến nghiệp vụ phái sinh (cid:6) Không có công cụ hỗ trợ cho việc định giá sản phẩm và dự báo tỷ giá (cid:6) Khó khăn khác.
********* Chân thành cảm ơn các anh/chị!