ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM -----------------

ĐÀM THU HUẾ

Tên chuyên đề:

“THỰC HIỆN BIỆN PHÁP PHÒNG VÀ TRỊ BỆNH CHO CHÓ ĐƯỢC ĐƯA ĐẾN KHÁM VÀ CHỮA BỆNH TẠI

BỆNH XÁ THÚ Y TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo: Chính quy

Chuyên ngành: Chăn nuôi Thú y

Lớp: Khoa: K48 - CNTY - NO3 Chăn nuôi Thú y

2015 - 2020

Khóa học: Giảng viên hướng dẫn: TS. Cù Thị Thúy Nga

Thái Nguyên, năm 2020

i

LỜI CẢM ƠN

Trong thời gian thực tập và rèn luyện tại trường Đại học Nông Lâm Thái

Nguyên, em đã nhận được sự giúp đỡ quý báu của các thầy cô trong Ban Giám hiệu

nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi thú y, cùng toàn thể các thầy cô trong

khoa đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập và rèn luyện

tại trường.

Nhân dịp này em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:

Ban Giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa và các thầy, cô giáo, cán bộ

khoa Chăn nuôi thú y - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ

em trong suốt thời gian học tập tại trường.

Ban lãnh đạo, các anh chị trong bệnh xá Thú y, khoa Chăn nuôi Thú y đã tạo

điều kiện, giúp đỡ em trong quá trình thực tập.

Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn sâu sắc tới cô giáo TS. Cù Thị Thúy Nga

đã trực tiếp giúp đỡ, hướng dẫn em hoàn thành khóa luận này.

Em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến gia đình, người thân, bạn bè và

đồng nghiệp đã giúp đỡ, động viên, khích lệ em hoàn thiện khóa luận tốt nghiệp

này.

Cuối cùng em xin kính chúc các thầy, cô và cán bộ công nhân viên của khoa,

của trường luôn mạnh khỏe, hạnh phúc và thành đạt.

Em xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày tháng năm 2020

Sinh viên

Đàm Thu Huế

ii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1. Phác đồ điều trị bệnh ở chó tại bệnh xá thú y .......................................... 37

Bảng 4.1. Kết quả chăm sóc, nuôi dưỡng và một số công việc khác tại bệnh xá thú y

............................................................................................................... 39

Bảng 4.2. Số lượng chó được đưa đến tiêm phòng và khám chữa bệnh tại bệnh xá

thú y ....................................................................................................... 40

Bảng 4.3. Số lượng chó đến tiêm phòng vắc xin tại bệnh xá thú y........................... 41

Bảng 4.4. Nhóm các bệnh thường gặp ở chó tại bệnh xá thú y ................................ 42

Bảng 4.5. Tình hình nhiễm một số bệnh cụ thể ở chó đến khám tại bệnh xá thú y .. 44

Bảng 4.6. Tỷ lệ mắc bệnh giữa các giống chó .......................................................... 46

Bảng 4.7: Tỷ lệ mắc bệnh ở chó theo nhóm tuổi ...................................................... 47

iii

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 4.1. Biểu đồ tỷ lệ mắc các bệnh thường gặp ở chó tại bệnh xá ........................ 42

Hình 4.2. Biểu đồ tỷ lệ khỏi các nhóm bệnh thường gặp ở chó tại bệnh xá ............. 43

Hình 4.3. Biểu đồ tỷ lệ mắc bệnh giữa các giống chó .............................................. 46

Hình 4.4. Biểu đồ mắc bệnh theo nhóm tuổi tại bệnh xá .......................................... 47

iv

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

I.M : Intramuscular, tiêm bắp

I.V : Intravenous, tiêm tĩnh mạch

P.O : Per Os, đường uống

TT : Thể trọng

S.C : Subcutaneous injection, tiêm dưới da

v

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN............................................................................................................................. i

DANH MỤC CÁC BẢNG ...................................................................................................... ii

DANH MỤC CÁC HÌNH ....................................................................................................... iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................................... iv

MỤC LỤC ................................................................................................................................. v

Phần 1 MỞ ĐẦU ....................................................................................................................... 1

1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................................ 1

1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề ..................................................................... 1

1.2.1. Mục tiêu ............................................................................................................ 1

1.2.2. Yêu cầu .............................................................................................................. 1

Phần 2 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU .................................................................................. 2

2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ................................................................................ 2

2.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................................. 2

2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội .................................................................................. 4

2.1.3. Tình hình sản xuất nông nghiệp ........................................................................ 5

2.1.4. Mô tả sơ lược về bệnh xá thú y cộng đồng ....................................................... 8

2.2. Tổng quan nghiên cứu trong và ngoài nước ........................................................ 9

2.2.1. Đặc điểm sinh lý của chó .................................................................................. 9

2.2.1.1 Thân nhiệt ........................................................................................................ 9

2.2.2. Hiểu biết chung về loài chó .......................................................................................... 11

2.3. Một số bệnh thường gặp ở chó ........................................................................... 20

2.3.1. Bệnh đường tiêu hóa ....................................................................................... 20

2.3.2. Bệnh về hệ tiết niệu, sinh dục ......................................................................... 24

2.3.3. Bệnh hệ hô hấp ................................................................................................ 25

2.3.4. Bệnh ký sinh trùng .......................................................................................... 27

2.3.5. Bệnh về hệ thần kinh, vận động ...................................................................... 28

2.4.1 Tình hình nghiên cứu trong nước ................................................................................. 31

vi

2.4.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới .............................................................................. 32

Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ...................... 34

3.1. Đối tượng ........................................................................................................... 34

3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ......................................................................... 34

3.3. Nội dung thực hiện ............................................................................................. 34

3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện .............................................................. 34

3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi ........................................................................................ 34

3.4.2. Phương pháp theo dõi (hoặc thu thập thông tin) ............................................. 34

3.4.3. Phương pháp chẩn đoán bệnh ......................................................................... 35

3.4.6. Phương pháp xử lý số liệu ............................................................................... 38

Phần 4.KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .................................................................................. 39

4.1. Thực hiện chăm sóc, nuôi dưỡng, vệ sinh phòng bệnh cho chó và một số công

việc khác tại bệnh xá thú y ........................................................................................ 39

4.2. Tình hình tiêm phòng và khám chữa bệnh cho chó tại bệnh xá thú y ................ 40

4.3. Tình hình tiêm phòng vắc xin cho chó tại bệnh xá thú y ................................... 40

Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ....................................................................................... 49

5.1. Kết luận .............................................................................................................. 49

5.2. Đề nghị .............................................................................................................................. 49

TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................................... 50

I. Tài liệu tiếng Việt ................................................................................................................. 50

1

Phần 1

MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề

Trên thế giới chó là một trong những vật nuôi sống gần gũi và thân thiện

với con người. Ngày nay nuôi chó không vì mục đích giữ nhà mà có thể giải trí,

phục vụ cho nghiên cứu khoa học, học tập, phục vụ cho công tác an ninh quốc

phòng… Hiện nay, do nhu cầu và sở thích của con người, số lượng và giống chó

ở Việt Nam ngày càng đa dạng phong phú.

Bệnh xá Thú y trường Đại học Nông Lâm được xây dựng từ tháng 7 năm

2014 nhằm phục vụ cho công tác thực hành, thực tập của sinh viên trong khoa.

Xuất phát từ tình hình thực tế trên, được sự đồng ý của BCN khoa, cô giáo

hướng dẫn và cơ sở thực tập em tiến hành thực hiện chuyên đề: “Thực hiện biện

pháp phòng và trị bệnh cho chó được đưa đến khám và chữa bệnh tại bệnh xá

thú y, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên”.

1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề

1.2.1. Mục tiêu

- Xác định được tình hình nhiễm các bệnh trên chó được đưa đến khám tại

bệnh xá thú y, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.

- Áp dụng biện pháp chẩn đoán, điều trị một số bệnh thường gặp cho chó được

đưa đến khám tại bệnh xá thú y cộng đồng.

1.2.2. Yêu cầu

- Làm quen với công tác khám chữa bệnh tại bệnh xá.

- Biết cách chăm sóc, nuôi dưỡng, vệ sinh phòng bệnh cho chó khám chữa

bệnh tại bệnh xá.

- Xác định được tỷ lệ nhiễm các bệnh trên chó được đưa đến khám tại

bệnh xá.

- Biết cách chẩn đoán, phòng và trị bệnh cho chó được đưa đến khám tại bệnh xá.

2

Phần 2

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập

2.1.1. Điều kiện tự nhiên

2.1.1.1. Vị trí địa lý Bệnh xá Thú y thuộc khoa Chăn nuôi Thú y trường Đại học Nông Lâm Thái

Nguyên nằm trên địa bàn xã Quyết Thắng, thành phố Thái Nguyên, cách trung tâm

thành phố khoảng 6km về phía Tây. Ranh giới của bệnh xá được xác định như sau:

- Phía Nam giáp với khu Nuôi trồng thủy sản.

- Phía Tây giáp với khoa Chăn nuôi Thú y.

- Phía Bắc giáp với Trại gia cầm của khoa Chăn nuôi Thú y.

- Phía Đông giáp với khu hoa viên cây cảnh khoa Chăn nuôi Thú y.

2.1.1.2. Điều kiện khí hậu Bệnh xá Thú y khoa Chăn nuôi Thú y, trường Đại học Nông Lâm Thái

Nguyên nằm trên địa bàn xã Quyết Thắng, thành phố Thái Nguyên, do đó khí hậu

của bệnh xá thú y mang tính chất đặc trưng của tỉnh Thái Nguyên, đó là khí hậu

nhiệt đới gió mùa, thời tiết chia làm 4 mùa: Xuân - Hạ - Thu - Đông song chủ yếu là

hai mùa chính: mùa mưa và mùa khô.

Mùa mưa kéo dài từ tháng 4 - 10, nhiệt độ trung bình dao động từ 25 - 300C,

ẩm độ trung bình từ 80 - 85%, lượng mưa trung bình là 160mm/tháng tập trung chủ

yếu vào các tháng 5, 6, 7, 8. Với khí hậu như vậy trong chăn nuôi cần chú ý tới

công tác phòng chống dịch bệnh cho đàn vật nuôi.

Mùa khô kéo dài từ cuối tháng 10 đến tháng 3 năm sau. Trong các tháng này

khí hậu lạnh và khô, nhiệt độ dao động từ 12 - 260C, độ ẩm từ 70 - 80%. Về mùa

đông còn có gió mùa đông bắc gây rét và có sương muối ảnh hưởng xấu đến cây

trồng và vật nuôi.

2.1.1.3. Điều kiện đất đai Thành phố Thái Nguyên là đô thị loại I trực thuộc tỉnh Thái Nguyên, trung

tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, giáo dục, khoa học - kỹ thuật, y tế, du lịch, dịch vụ

3

của tỉnh Thái Nguyên và vùng trung du miền núi phía Bắc, cách thủ đô Hà Nội 80

km, có tổng diện tích tự nhiên là 18.970,48 ha.

- Phía Bắc giáp huyện Đồng Hỷ và huyện Phú Lương

- Phía Đông giáp thành phố Sông Công

- Phía Tây giáp huyện Đại Từ

- Phía Nam giáp thị xã Phổ Yên và huyện Phú Bình.

Thành phố Thái Nguyên có nguồn tài nguyên thiên nhiên đa dạng và phong

phú.

*Tài nguyên đất: So với diện tích đất tự nhiên thì tổng diện tích đất phù sa

không được bồi hàng năm với độ trung tính ít chua là 3.12,35 ha, chiếm 17,65% so

với tổng diện tích tự nhiên; đất phù sa không được bồi hàng năm có 100,19 ha,

chiếm 0,75% tổng diện tích đất tự nhiên được phân bổ chủ yếu ở phường Phú Xá;

đất phù sa ít được bồi hàng năm trung tính ít chua có 379,84 ha, chiếm 2,35% tổng

diện tích đất tự nhiên; đất bạc màu phát triển trên phù sa cũ có sản lượng ferelit trên

nền cơ giới nhẹ có 271,3 ha, chiếm 1,53%; đất bạc màu phát triển trên nền phù sa có

sản lượng feralit trên nền cơ giới nặng có 545,6 ha, chiếm 3,08%...

* Tài nguyên rừng: Rừng ở Thái Nguyên chủ yếu là rừng nhân tạo và rừng

trồng theo chương trình 237, rừng trồng theo chương chình PAM, vùng chè Tân

Cương cùng các loại cây trồng của nhân dân như cây nhãn, vải, quýt, chanh,… Cây

lương thực chủ yếu là cây lúa nước, ngô, đậu,.. thích hợp phát triển ở những vùng

đất bằng trên các loại đất phù sa, đất mới phát triển, đất trung tính ít chua.

Xã Quyết Thắng có tổng diện tích là 12,9 km2, trong đó:

- Diện tích đất trồng lúa và hoa màu: 793 ha.

- Diện tích đất lâm nghiệp: 320 ha.

- Diện tích đất chuyên dùng: 177 ha.

Diện tích đất của xã Quyết Thắng lớn, trong đó chủ yếu là đất đồi bãi, độ dốc

lớn, thường xuyên bị xói mòn, rửa trôi nên độ màu mỡ kém, dẫn đến năng suất cây

trồng thấp, việc canh tác gặp nhiều khó khăn. Cùng với sự gia tăng dân số, xây dựng cơ

sở hạ tầng, diện tích đất nông nghiệp và đất hoang hóa có xu hướng ngày một giảm,

gây khó khăn trong phát triển chăn nuôi. Chính vì thế, trong những năm tới cần có sự

4

kết hợp chặt chẽ giữa ngành trồng trọt và chăn nuôi để nâng cao hiệu quả kinh tế sản

xuất ngành nông nghiệp.

2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội

2.1.2.1. Tình hình xã hội Dân cư: Xã Quyết Thắng có tổng dân số là 12.833 người với hơn 3000 hộ.

Quyết Thắng là xã nằm trên địa bàn thành phố Thái Nguyên có rất nhiều dân tộc sinh

sống, dân số chủ yếu là dân tộc Kinh, Tày, Nùng, Sán Dìu,…

Y tế: Trạm y tế xã Quyết Thắng mới được khánh thành và hoạt động từ

tháng 6/2009 với nhiều trang thiết bị hiện đại; là nơi thường xuyên khám chữa bệnh,

chăm sóc sức khỏe cho người dân, đặc biệt là người già, phụ nữ và trẻ em.

Giáo dục: Xã Quyết Thắng là nơi tập trung nhiều trường học lớn của tỉnh như:

Đại học Thái Nguyên, Đại học Kinh tế và Quản Trị Kinh Doanh, Đại học Khoa học, Đại

học Công nghệ thông tin và truyền thông, Đại học Nông Lâm, trường trung học phổ

thông vùng cao Việt Bắc,… cùng các trường trung học cơ sở và trường tiểu học khác.

Đây là điều kiện thuận lợi giúp cho trình độ dân trí của người dân được nâng lên rõ rệt,

chất lượng dạy và học ngày càng được nâng cao. Trong những năm vừa qua, xã đã hoàn

thành chương trình giáo dục phổ cập trung học cơ sở.

An ninh chính trị: Xã có dân cư phân bố không đồng đều, gây ra không ít

khó khăn cho phát triển kinh tế cũng như quản lý xã hội. Khu vực các nhà máy,

trường học, trung tâm tập trung đông dân cư, nhiều cư dân từ nhiều nơi đến cư trú,

học tập và làm việc nên việc quản lý xã hội ở đây khá phức tạp.

2.1.2.2. Tình hình kinh tế Thành phố Thái Nguyên nằm trong vùng phát triển kinh tế năng động của

tỉnh Thái Nguyên (bao gồm TP Sông Công và TX Phổ Yên), là trung tâm công

nghiệp lâu đời, có tài nguyên khoáng sản đa dạng, phong phú, có điều kiện khí hậu

thuận lợi cho phát triển tập đoàn cây rừng, cây công nghiệp, cây ăn quả và vật nuôi.

Có tiềm năng lớn để phát triển du lịch với Hồ Núi Cốc, di tích lịch sử cách mạng, có

khu gang thép Thái Nguyên - cái nôi của ngành thép Việt Nam.

Đặc biệt, Thái Nguyên có nhiều khả năng phát triển nông - lâm nghiệp, có vùng

chè nổi tiếng, đứng thứ hai trong cả nước về diện tích trồng chè. Thái Nguyên cũng có

5

nhiều loại khoáng sản như: than, sắt, đá, vôi, cát, sỏi... Trong đó, than được đánh giá là

có trữ lượng lớn thứ hai trong cả nước, sau Quảng Ninh.

Trên địa bàn thành phố có nhiều cơ sở sản xuất công nghiệp về khai khoáng,

luyện kim, cơ khí, vật liêu xây dựng, hàng tiêu dùng… Khu Gang Thép Thái

Nguyên được xây dựng từ những năm 60 là nơi sản xuất thép từ quặng duy nhất tại

Việt Nam và hiện đang được tiếp tục đầu tư chiều sâu để phát triển. Có nhiều nhà

máy Xi măng công suất lớn đã và đang được tiến hành xây dựng.

Về sản xuất nông nghiệp: Khoảng 80% số hộ dân sản xuất nông nghiệp với

sự kết hợp hài hòa giữa 2 ngành trồng trọt và chăn nuôi.

Về lâm nghiệp: Xã tiến hành việc trồng cây gây rừng phủ xanh đất trống đồi

trọc. Hiện nay đã phủ xanh được phần lớn diện tích đất trống đồi trọc của xã. Đã có

một phần diện tích đến tuổi được khai thác.

Về dịch vụ: Đây là một ngành mới đang có sự phát triển mạnh, tạo thêm việc

làm và góp phần tăng thu nhập cho người dân.

Nhìn chung, kinh tế của xã đang trên đà phát triển. Tuy nhiên, quy mô sản

xuất còn nhỏ, chưa có sự quy hoạch chi tiết. Theo thống kê, đối với hộ sản xuất

nông nghiệp, thu nhập bình quân lương thực là 500 kg/người/năm; tổng thu nhập

bình quân trên 950.000 đồng/người/tháng. Chăn nuôi với quy mô nhỏ mang tính

chất tận dụng là chủ yếu. Xã đang chủ trương xây dựng mô hình chăn nuôi với quy

mô lớn, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng. Đời sống văn hóa, tinh

thần của nhân dân trong những năm gần đây được nâng lên rõ rệt. Hệ thống điện

nước được nâng cấp, cung cấp tới tất cả các hộ dân.

2.1.3. Tình hình sản xuất nông nghiệp

2.1.3.1. Ngành trồng trọt Trồng trọt đóng vai trò chủ đạo và là nguồn thu chủ yếu của nhân dân xã

Quyết Thắng. Vì vậy, ngành trồng trọt được người dân đặc biệt quan tâm và phát

triển. Với diện tích đất trồng lúa và hoa màu lớn, đây là điều kiện thuận lợi cho việc

phát triển nông nghiệp. Để nâng cao năng suất và thu nhập, người dân nơi đây đã

thực hiện thâm canh tăng vụ (2 vụ/năm), đồng thời đưa các giống lúa mới có phẩm

chất cao vào sản xuất. Ngoài ra, xã còn trồng ngô, khoai, đỗ, lạc…

6

Diện tích đất trồng cây ăn quả của xã khá lớn nhưng còn thiếu tập trung,

chưa được thâm canh nên năng suất thấp. Sản xuất còn mang tính tự cung tự cấp.

Trong những năm gần đây, xã còn phát triển nghề trồng cây cảnh. Đây là nghề đã

và đang tạo ra nguồn thu nhập lớn cho người dân.

Về phát triển lâm nghiệp: Việc giao đất, giao rừng tới tay các hộ gia đình đã

khuyến khích, nâng cao trách nhiệm của người dân trong việc trồng và bảo vệ rừng.

Chính vì vậy, đất trống đồi trọc đã được phủ xanh cơ bản; diện tích rừng mới trồng

được chăm sóc, quản lý tốt.

2.1.3.2. Ngành chăn nuôi Trong những năm gần đây, việc phát triển ngành chăn nuôi trên địa bàn xã

luôn được sự quan tâm chỉ đạo của các cấp các ngành, người dân tích cực tham gia

vào phát triển chăn nuôi, tận dụng các sản phẩm của ngành trồng trọt vào chăn nuôi

làm giảm chi phí chăn nuôi, tăng giá trị của sản phẩm, tăng thu nhập cho người dân.

Chăn nuôi trâu bò: Hiện nay, trên địa bàn xã có tổng số trâu bò trên 2000

con. Trong đó, tổng đàn trâu chiếm chủ yếu. Đàn trâu bò được người chăn nuôi

chăm sóc khá tốt, công tác tiêm phòng đã được người dân chú trọng hơn. Chính vì

vậy, trong những năm gần đây không có dịch bệnh xảy ra trên địa bàn xã. Bên cạnh

đó, sự làm việc tận tụy, chu đáo của cán bộ thú y xã đã tư vấn cho người chăn nuôi

nên chuồng trại đã được xây dựng tương đối khoa học, công tác vệ sinh thú y cũng

đã được tăng cường giúp cho đàn trâu bò của xã ít mắc bệnh ngay cả trong vụ đông

xuân.

Chăn nuôi lợn : Tổng đàn lợn của xã có khoảng trên 3000 con. Trong chăn

nuôi lợn, công tác giống đã được quan tâm, chất lượng con giống tốt. Nhiều hộ gia

đình nuôi lợn giống Móng Cái, Yorkshire, Landrace nhằm chủ động con giống và

cung cấp lợn giống cho các hộ dân lân cận. Tuy nhiên, hiện nay trên địa bàn xã vẫn

còn một số hộ dân chăn nuôi lợn theo phương thức tận dụng các phế phụ phẩm của

ngành trồng trọt và thức ăn thừa nên năng suất chăn nuôi không cao.

7

Chăn nuôi gia cầm: Ngành chăn nuôi gia cầm của xã chiếm một vị trí quan

trọng trong việc phát triển ngành nông nghiệp. Trong đó, chăn nuôi gà chiếm chủ

yếu với 90% tổng đàn gia cầm, tiếp đến là chăn nuôi vịt.

Một số hộ gia đình đã mạnh dạn đầu tư vốn xây dựng trang trại chăn nuôi

quy mô lớn, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, thực hiện tốt quy

trình phòng bệnh nên năng suất chăn nuôi tăng lên rõ rệt; tạo ra nhiều sản phẩm thịt,

trứng và con giống có chất lượng tốt; nâng cao hiệu quả kinh tế. Tuy nhiên, vẫn còn

một số hộ gia đình áp dụng phương thức chăn thả tự do, không có ý thức phòng

bệnh cho gia cầm nên dịch bệnh xảy ra đã gây thiệt hại kinh tế và trở thành nơi phát

tán mầm bệnh nguy hiểm.

Tình hình nuôi chó: Đối với tỉnh Thái Nguyên, theo số liệu thống kê, tổng

đàn chó của tỉnh là trên 300 nghìn con. Được sự chỉ đạo của Bộ Nông nghiệp và

PTNT và sự hỗ trợ của các tổ chức quốc tế, tỉnh Thái Nguyên nỗ lực triển khai các

biện pháp phòng, chống bệnh dại và các bệnh truyền nhiễm trên địa bàn. Qua đó, đã

góp phần nâng cao tỷ lệ tiêm phòng vắc xin; xây dựng các mô hình quản lý đàn chó

và phòng, chống bệnh dại; đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền nâng cao nhận

thức của các cấp chính quyền địa phương, mọi tầng lớp nhân dân về tính chất nguy

hiểm của bệnh dại và các biện pháp chủ động phòng, chống để hạn chế đến mức

thấp nhất thiệt hại do bệnh dại gây ra. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được,

công tác phòng, chống bệnh dại trên địa bàn tỉnh còn gặp nhiều khó khăn như: Dân

cư phân tán rải rác, phần lớn đàn chó nuôi đều theo phương thức nuôi thả rông,

không xích nhốt; nhận thức của người dân về bệnh dại còn nhiều hạn chế, chưa

nhận thức được tính chất nguy hiểm của bệnh dại, không chấp hành tiêm phòng dại

cho chó; khi bị chó cắn không báo cáo chính quyền địa phương, cơ quan Thú y, Y

tế để kiểm tra giám sát, chủ quan không đến các cơ sở Y tế để điều trị dự phòng mà

đi thử và điều trị bằng thuốc nam…

Ngoài việc phát triển chăn nuôi trâu, bò, lợn, gà,… nhiều hộ gia đình còn đào

ao thả cá, trồng rừng kết hợp với nuôi ong lấy mật, nuôi hươu lấy nhung và một số

loài vật nuôi khác để tăng thu nhập, cải thiện đời sống.

8

Công tác thú y: Trong những năm gần đây, lãnh đạo và cán bộ thú y xã rất

quan tâm tới công tác thú y. Hàng năm, xã tổ chức tiêm phòng cho đàn vật nuôi 2

lần trong một năm trên địa bàn toàn xã. Ngoài việc đẩy mạnh công tác phòng bệnh,

cán bộ thú y xã còn chú trọng tới công tác kiểm dịch, không để xảy ra các dịch bệnh

lớn trên địa bàn xã.

2.1.4. Mô tả sơ lược về bệnh xá thú y cộng đồng

Bệnh xá Thú y cộng đồng trực thuộc khoa Chăn nuôi Thú y, trường Đại học

Nông Lâm Thái Nguyên được xây dựng từ năm 2013. Từ năm 2014 đến năm 2015

bệnh xá chủ yếu phục vụ công tác thực hành, thực tập cho sinh viên trong khoa. Từ

năm 2016 đến nay, ngoài công tác phục vụ thực hành, thực tập cho sinh viên, bệnh

xá thực hiện thêm nhiệm vụ mới là tư vấn, khám chữa bệnh cho gia súc, gia cầm

cho bà con nhân dân quanh vùng.

* Chức năng, nhiệm vụ:

- Phục vụ thực hành, thực tập cho sinh viên, học viên cao học và nghiên cứu

sinh.

- Tư vấn, khám chữa bệnh và các dịch vụ về CNTY cho gia súc, gia cầm.

* Cơ cấu tổ chức của bệnh xá: Bệnh xá trực thuộc khoa Chăn nuôi Thú y, do

trực tiếp trưởng khoa quản lý và điều hành. Cán bộ làm trực tiếp tại bệnh xá có 3

người: 1 bác sĩ thực hiện khám chữa bệnh và 2 nhân viên phục vụ. Ngoài ra bệnh xá

có các sinh viên thực tập tốt nghiệp, rèn nghề thường xuyên đến bệnh xá để học tập,

rèn luyện kỹ năng.

* Cơ sở vật chất: Bệnh xá được xây dựng trên tổng diện tích 300m2. Gồm 9

phòng chức năng: Phòng bệnh xá trưởng, phòng trực, phòng họp chung, kho vật tư,

phòng khám tổng quát, phòng tư vấn và điều trị, phòng chẩn đoán xét nghiệm,

phòng mổ, phòng lưu trú gia súc bệnh. Bệnh xá đã có đầy đủ các thiết bị để phục vụ

các hoạt động về chăm sóc chẩn đoán bệnh cho thú cưng như máy siêu âm, xét

nghiệm máu, máy khí dung, kính hiển vi, tủ lạnh, tủ ấm, máy sấy, đèn mổ và nhiều

dụng cụ hỗ trợ khác.

9

Từ năm 2016, ngoài công tác chẩn đoán, phòng và điều trị, bệnh xá còn thực

hiện các dịch vụ spa làm đẹp cho thú cưng như tạo mí, cắt tai, tắm, tỉa lông, cắt móng,

vệ sinh tai, dịch vụ ký gửi thú cưng, dịch vụ khám sức khỏe định kỳ, triệt sản…

2.2. Tổng quan nghiên cứu trong và ngoài nước

2.2.1. Đặc điểm sinh lý của chó

2.2.1.1 Thân nhiệt

Thân nhiệt là nhịêt độ của cơ thể gia súc. Được đo qua trực tràng. Ở trạng

thái sinh lý bình thường, thân nhiệt của chó là 37,5 - 39,00C. Trong tình trạng bệnh

lý thân nhiệt thay đổi tuỳ thuộc vào tính chất và mức độ bệnh.

Nhiệt độ của cơ thể chó bình thường cũng bị thay đổi bởi các yếu tố: Lứa tuổi (chó

non có thân nhiệt cao hơn chó trưởng thành), tính biệt (con cái có nhiệt độ cao hơn

con đực). Sự vận động cũng ảnh hưởng đến nhiệt độ của chó, khi vận động nhiều

thân nhiệt của chó thường cao hơn bình thường.

Thân nhiệt của chó vào lúc sáng sớm thường thấp hơn buổi chiều và chênh

lệch từ 0,2 0C - 0,50C.

* Ý nghĩa chẩn đoán: Thông qua việc kiểm tra nhiệt độ cơ thể gia súc, có thể

xác định được con vật có bị sốt hay không. Qua đó sơ bộ xác định được nguyên

nhân gây bệnh, mức độ, tính chất và tiên lượng bệnh. Sự giảm nhiệt độ thường do

mất máu, bị nhiễm lạnh do một số hoá chất tác dụng, do tổn thương phóng xạ, đặc

biệt là do trúng độc… Sự tăng nhiệt độ gặp khi nhiệt độ môi trường quá cao, gặp

trong bệnh cảm nóng, cảm nắng, các bệnh truyền nhiễm do vi khuẩn, virus, bệnh kí

sinh trùng… gây nên trạng thái sốt cao.

2.2.1.2 Tần số hô hấp (số lần thở/ phút)

Tần số hô hấp là số lần thở trong một phút. Tần số hô hấp phụ thuộc vào

cường độ trao đổi chất, tuổi, tầm vóc, trạng thái dinh dưỡng, trạng thái làm việc,

trạng thái sinh lý, thời tiết, khí hậu và tình trạng bệnh lý… Ở trạng thái sinh lý bình

thường, chó con có tần số hô hấp từ 18 - 20 lần/phút. Chó trưởng thành: Giống chó

to có tần số hô hấp từ 10 - 20 lần/phút, chó nhỏ có tần số hô hấp 20 - 30 lần/phút.

Tần số hô hấp còn phụ thuộc vào các yếu tố sau:

10

Nhiệt độ bên ngoài môi trường: Khi thời tiết quá nóng nên chó phải thở

nhanh để toả nhiệt, ở chó nhịp thở có thể lên đến tới 100 - 160 lần/phút.

Thời gian trong ngày: Ban đêm và sáng sớm chó thở chậm hơn, buổi trưa và

buổi chiều chó thở nhanh hơn.

Tuổi: Con vật càng lớn thì tần số hô hấp càng thấp.

Những con mang thai, sự sợ hãi cũng làm cho tần số hô hấp tăng lên.

2.2.1.3 Tần số tim (lần/phút)

Tim co bóp hoạt động liên tục trong suốt cuộc đời con vật theo một nhịp điệu

nhất định gọi là một chu kỳ, khi tim co bóp gọi là tâm thu và khi tim giãn được gọi

là tâm trương. Tần số tim mạch được quy định bằng số lần tim co bóp trong một

phút. Nhịp tim cũng thể hiện cường độ trao đổi chất, trạng thái sinh lý, bệnh lý của

cơ thể cũng như của tim.

Ở trạng thái sinh lý bình thường:

Chó con: 200 - 220 lần/phút

Chó trưởng thành: 70 - 120 lần/phút

Chó già: 70 - 80 lần/phút

* Ý nghĩa chẩn đoán: Tần số tim đập tăng khi gia súc bị các bệnh truyền

nhiễm cấp tính, bệnh van tim, các trường hợp thiếu máu, hạ huyết áp, các nguyên

nhân gây kích thích thần kinh, các bệnh làm tăng áp lực xoang bụng (trướng hơi,

giãn dạ dày…). Tần số tim đập giảm khi gia súc mắc bệnh làm tăng áp lực sọ não,

tăng hưng phấn thần kinh mê tẩu, hoặc trong trường hợp gia súc bị viêm thận cấp,

huyết não tăng hoặc trúng độc.

2.2.1.4 Tuổi thành thục sinh dục và chu kỳ lên giống

Theo Trần Tiến Dũng và cs (2001) [9], tuổi thành thục về tính còn phụ thuộc

vào giống chó. Giống chó nhỏ thường thành thục sớm hơn giống chó to.

Theo Nguyễn Hữu Nam và cs (2016) [23], thời gian thành thục của chó là:

Chó đực: 8 - 10 tháng tuổi, những lần phóng tinh đầu tiên của chó đực vào lúc

khoảng 8 - 10 tháng. Tuy nhiên, việc thụ tinh của chó đực có hiệu quả bắt đầu từ 10

- 15 tháng.

11

Chó cái: 9 -15 tháng tuổi tùy theo giống và cá thể, có khi lên đến 24 tháng.

Theo Nguyễn Văn Thanh và cs (2015) [36], chu kỳ lên giống ở chó cái thường xảy

ra mỗi năm 2 lần, trung bình khoảng 6 - 8 tháng. Thời gian động dục từ 12 - 21

ngày, giai đoạn thích hợp phối giống là từ 9 - 13 ngày sau khi có biểu hiện động

dục.

2.2.2. Hiểu biết chung về loài chó

* Một số giống chó địa phương

Nhóm chó ta hay chó nội địa được người dân thuần hóa và nuôi dưỡng cách

đây 3.000 - 6.000 năm trước công nguyên. Theo Nguyễn Văn Thanh và cs (2011)

[35], ở nước ta có tập quán nuôi chó thả rông vì thế sự phối giống một cách tự nhiên

giữa các giống chó kết quả là tạo ra nhiều thế hệ con lai với đặc điểm ngoại hình rất

đa dạng và nhiều tên gọi dựa vào màu sắc bộ lông và từng địa phương để gọi tên.

Giống chó Vàng: Chó vàng được người dân thuần hóa và nuôi dưỡng cách đây

khoảng từ 3.000 - 4.000 năm trước công nguyên. Chúng có tầm vóc trung bình, con

trưởng thành nặng khoảng 12 - 18 kg, chiều cao 50 - 55cm, chó cái thường nhỏ hơn

chó đực. Theo Nguyễn Văn Thanh và cs (2016) [37], Đây là giống chó nhanh nhẹn,

hoạt bát, có sự thích ứng tốt với điều kiện ngoại cảnh, ít bị ốm, dễ ăn uống và bơi

lội giỏi. Chó đực phối giống được ở lứa tuổi 15 - 18 tháng tuổi, chó cái sinh sản

được ở tuổi 12 - 14 tháng, mỗi lứa trung bình đẻ 5 con.

Chó Bắc Hà: Theo Hoàng Nghĩa (2005) [24], chúng có bộ lông xù kèm theo

cái bờm rất là đẹp chúng cách biệt với lông trên thân với nhiều màu lông khác nhau

như: màu đen, trắng, xám, hung đỏ là màu rất hiếm. Thân hình vừa phải không lớn

xếp vào giống chó có kích thước trung bình, người dài hơn chiều cao, khung xương

chắc khỏe gọn gàng. Sở hữu bộ lông xù dày, đặc điểm đuôi của chúng dạng bông

lau xoắn cuộn lên lưng. Chó đực có chiều cao: 57 - 65cm, chó cái có chiều cao 52 -

60cm, nặng 25 - 35kg.

Chó Phú Quốc: Theo Lê Văn Thọ (1997) [40], chúng có nguồn gốc từ đảo Phú

Quốc - Việt Nam. Chó có thể hình khá lớn, cao 60 - 65cm, nặng 20 - 25kg, là giống

chó tinh khôn. Màu sắc lông một màu có thể màu vàng, đen, vện, xám hoặc màu lá úa,

đường lưng thẳng, trên lưng có một xoáy dài. Chó Phú Quốc thông minh, nhanh nhẹn

12

và có thể huấn luyện tốt, nhân dân ta thường sử dụng để làm chó đi săn, giữ nhà hoặc

làm chó bảo vệ, chó cái đẻ trung bình mỗi lứa 5 con.

*Các giống chó nhập ngoại

Nhóm chó cảnh

Chó Chihuahua

Đây là giống chó lâu đời nhất ở Châu Mỹ và là giống chó có thân hình nhỏ nhất

trong các loại chó trên thế giới. Tên của giống chó này được lấy từ tên của bang

Chihuahua của Mexico, nơi mà các nhà thám hiểm đã tìm ra chúng.

Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (1992) [15], chó Chihuahua lông ngắn, đầu hình

quả táo, tai lớn, mắt tròn và lồi, mõm ngắn, đuôi mọc ở phần cao uốn cong trên

lưng, lưng bằng, bốn chân thẳng, chiều cao khoảng 15 - 23cm, nặng từ 1 - 3kg.

Chihuahua không chịu được lạnh và hay bị run lên vì rét. Nó tỏ ra dễ thích nghi với

thời tiết ấm áp hơn là lạnh. Đây là loại chó thích hợp với việc nuôi ở căn hộ.

Chó Bắc Kinh

Có nguồn gốc từ gia đình hoàng tộc ở Bắc Kinh, Trung Quốc. Giống chó này

được nhập vào Việt Nam từ Đài Loan, Nga, Pháp và Mỹ.

Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (1992) [15], chó Bắc Kinh tương đối nhỏ. Chó cái

có trọng lượng khoảng 2,6kg, chó đực 3,5kg. Chó có đầu rộng, khoảng cách giữa

hai mí mắt lớn, mũi ngắn, tẹt, trên mõm có nhiều nếp nhăn, mặt gẫy, mắt tròn lồi

đen tuyền và long lanh. Tai hình quả tim cụp xuống hai bên, cổ ngắn và dầy, có một

cái bờm nhiều lông dài và thẳng.

Chó Bắc Kinh lai Nhật

Chó Bắc Kinh lai Nhật là con lai của chó Bắc Kinh và chó Nhật lông xù (vốn

là một hậu duệ của chó Bắc Kinh). Hai giống chó này có quan hệ họ hàng rất gần và

các đặc điểm gần giống nhau nên nhiều chủ nuôi thường cho ghép đôi với nhau.

Thêm vào đó số lượng chó Bắc Kinh và chó Nhật lông xù thuần chủng

không nhiều nên phải cho lai chéo để tăng số lượng, về cơ bản, các đặc điểm hình

thể chó Bắc Kinh thuần chủng và Bắc Kinh lai Nhật gần như giống nhau, khác biệt

lớn nhất là ở bộ lông. Lông chó Bắc Kinh thuần chủng thường là lông đơn sắc (vàng

13

kem, trắng, nâu đỏ), hoặc đơn sắc chủ đạo nhưng có mặt nạ đen hoặc pha chút màu

khác. Chó Bắc Kinh lai Nhật thường có lông 2 màu, thường là màu trắng - đen,

trắng - vàng, trắng - nâu,… Mặt chó Bắc Kinh lai Nhật ít gãy hơn, mõm dài hơn và

mũi đỡ tẹt hơn. Những đặc điểm này khá khó phân biệt khi còn nhỏ, chỉ nhận thấy

khi chúng đã được khoảng 3 tháng tuổi.

Chó Pug (Carlin)

Có nguồn gốc từ Trung Quốc. Chó Pug có thân hình chắc lẳn, gọn gàng. Cơ

thể của loài chó này được coi là cân đối nếu chiều cao tính đến gần tương đương với

chiều dài từ vai đến mông. Chó chuẩn có hình dáng giống quả lê, phần vai rộng hơn

phần hông.

Theo Đỗ Hiệp (1994) [10], chúng có bộ lông ngắn, mềm mại, dễ chải, có màu

đen, vàng. Da chúng mềm mại, tạo cảm giác dễ chịu khi vuốt ve. Đầu tròn, đặc biệt

mõm hình khối vuông và rất ngắn so với chiều dài sọ, trên trán có những nếp nhăn

sâu, chúng có đôi mắt tròn lồi màu sẫm và hàm dưới hơi trề ra. Đuôi thẳng hoặc

xoắn, trọng lượng lúc 12 tháng tuổi đạt 9kg.

Giống chó Phốc hươu

Chó Phốc có nguồn gốc từ Đức và du nhập vào Việt Nam đã lâu. Phốc là

giống chó nhỏ có trọng lượng khoảng 1,5 - 2,05kg. Chúng có một bộ lông bóng

mượt và một cơ thể cân đối với những đường nét thanh thoát, ngực nở, bụng thắt có

dáng dấp chó săn. Hai chân trước thẳng và có treo móng huyền đề. Bàn chân nhỏ và

mềm mại.

Mặt chúng có hình quả xoài như mặt hươu, chúng có mõm rất khỏe, hàm

răng sắc và chắc khỏe nên cẩn thận với các đồ vật bé nhỏ vì chó Phốc rất thích gặm

chúng và có thể bị nghẹn, không nên chó chúng ăn quá nhiều. Mắt có màu sẫm hình

ô van. Tai dựng mỏng còn gọi là tai giấy, đuôi được cắt ngắn từ khi chúng còn nhỏ.

Chó Phốc có nhiều màu khác nhau như màu đỏ, vàng, đôi khi cũng gặp màu đen

hoặc màu sôcôla.

Chó Phốc sóc (Pomeranian)

Chó Phốc sóc hay còn gọi là chó Pom có nguồn gốc từ Đức và Ba Lan. Chó

Pom là giống chó cỡ nhỏ, kích thước chỉ cỡ bằng một món đồ chơi, có chiều cao từ 18

14

- 30cm, trọng lượng từ 3 - 3kg, chúng có cái đầu hình nêm và rất cân xứng với cơ thể,

một số con có gương mặt giống như loài cáo, một số con khác lại có gương mặt giống

như búp bê. Đôi mắt hình quả hạnh, to vừa phải và có màu sẫm, rất sáng, thể hiện rõ sự

lanh lợi và thông minh.

Tai chó Pom nhỏ nhắn, nhọn dựng thẳng trên đầu, hàm răng hình kéo và cái

mũi be bé cùng màu với bộ lông. Chúng có đuôi xù trông rất mềm mại và uốn cong

lên lưng. Lông kép dày với lớp ngoài dài, thẳng và hơi cứng, lớp trong ngắn, mềm

và dày. Lớp lông ở vùng cổ và ngực dài hơn. Nhìn chung chó nhỏ nhắn, xinh xắn,

ấm áp và mềm mại. Màu lông của chúng cung khá đa dạng: có thể là màu đỏ, cam,

kem, trắng, xanh, nâu,…

Chó Toy Poodle

Chó Toy Poodle là giống chó cảnh nhanh nhẹn, thông minh. Toy Poodle có

chiều dài cơ thể xấp xỉ bằng với chiều cao từ bàn chân đến vai, vì thế nên cơ thể có

dạng hình vuông, đầu tròn và nhỏ. Mõm dài, thẳng, hốc mắt hình bầu dục nằm cách

xa nhau. Đôi tai dài, thường hay rủ xuống. Chân chúng thẳng, bàn chân có hình bầu

dục khá nhỏ và các ngón chân cong, móng chân thường được cắt đi. Chúng có bộ

lông xoăn mà rất đa dạng: đen, nâu, vàng, kem,…

Chó Becgie

Chó Becgie có nguồn gốc từ Đức. Giống này được nhập vào nước ta từ

những năm 1960. Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (2006) [17], chó Becgie có tầm vóc

tương đối lớn so với các giống chó khác ở nước ta, chiều dài 110 - 112cm; cao 56

- 65cm đối với chó đực và dài 62 - 66cm đối với chó cái; trọng lượng 28 - 37 kg.

Bộ lông ngắn, mềm, màu đen sẫm ở thân và mõm; đầu, ngực và bốn chân

có màu vàng sẫm. Đầu hình nêm; mũi phân thùy; tai dỏng hướng về phía trước,

mắt đen; răng to, khớp răng cắn khít. Chó đực có thể phối giống khi 24 tháng. Chó

cái có thể sinh sản khi 18 - 20 tháng. Mỗi năm chó cái đẻ 2 lứa, mỗi lứa 4 - 8 con.

Nhóm chó làm việc

Chó Boxer

Boxer có nguồn gốc từ Đức và được phát hiện vào năm 1850. Theo Đỗ Hiệp

(1994) [10], đầu của chúng cân đối với cơ thể, trán không có nếp nhăn, mặt ngắn

15

hơn sọ, hàm dưới uốn cong lên và hở xa so với hàm trên, cổ tròn, nhiều cơ bắp và

khỏe mạnh.

Hai chân trước thẳng và song song với nhau. Tai mọc ở phần cao của đầu,

mũi lớn và đen, chân cao khỏe, vai cao khoảng 58cm, nặng khoảng 24 - 32kg. Chó

sống lâu, khoảng 11 - 14 năm. Đuôi mọc ở phần cao và thường được cắt ngắn, màu

vàng hoặc vện.

Chó Rottweiler

Rottweiler bắt nguồn từ con Mastiff của Ý, nó được tạo giống ở Đức tại thị

trấn Rottwell. Chúng đã bị tuyệt giống vào năm 1800, sau đó nhờ sự nhiệt tình của

người làm công tác giống ở Stuttgart mà giống chó này đã được phổ biến trở lại vào

đầu thế kỷ XX.

Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (1992) [15], chó Rottweiler có thể trạng khỏe, rất

vạm vỡ, đầu dài gần bằng sọ, mõm phát triển, mặt hơi gãy. Mặt màu nâu đen, tai

hình tam giác và cụp về phía trước, lưng phẳng, cổ và lưng tạo thành một đường

phẳng, cấu trúc cơ thể có dạng hình vuông, chân trước khá cao, vai cao trung bình

69,5cm, chúng nặng từ 48 - 60kg đối với con trưởng thành.

Chó Doberman

Chó Doberman có tên gọi đầy đủ là Doberman Pinscher. Chó có nguồn gốc

từ Đức. Doberman là giống chó có sức khỏe tốt, ít bệnh tật, tuổi thọ trung bình từ

11 -13 năm, thông thường Doberman có bộ ngực to khỏe, cơ thể săn chắc vạm vỡ.

Bộ lông của chúng ngắn thường có màu đen, màu nâu,... Tai của chúng phải được

cắt để chúng được dựng đứng.

Chó Husky

Chó Husky có nguồn gốc tại Siberia, Nga. Chó Husky được xem là có ngoại

hình và hành vi của mình giống với tổ tiên của chúng là loài chó sói. Chúng thích

liên lạc, giao tiếp bằng cách hú hơn là sủa, chúng có xu hướng đi lang thang và tìm

cách trốn thoát sự tù túng.

Husky rất hiếu động và thân thiện, lông của chúng dày hơn các loài chó khác

gồm 2 lớp: lớp lông dày và ngắn lót phía trong và một lớp lông mỏng hơn, dài hơn bao

16

phủ bên ngoài giúp bảo vệ chúng khỏi cái lạnh khắc nghiệt của vùng băng giá. Màu

lông thường gặp của chúng là: trắng - đen, nâu - trắng, xám - trắng,… Mắt chó Husky

có hình quả hạnh nhân đặt cách nhau vừa phải và hơi xếch lên, màu mắt đa dạng một

số con có thể có 2 màu mắt khác nhau. Kích thước của chó Husky thuần chủng cao

khoảng 51 - 58 cm, nặng khoảng 16 - 27 kg. Chúng có tuổi thọ trung bình từ 12 - 15

năm, mỗi lứa đẻ được 6 - 8 con.

Chó Pit bull

Chó Pit bull là giống chó nhập ngoại có nguồn gốc từ Mỹ, đặc tính rất hữu

chiến và hung dữ, được coi như là hung thần của các loại chó chọi, với sức mạnh

của cơ thể cộng với hàm răng sắc nhọn.

Pit bull là giống chó có tầm trung bình và nhỏ, chúng cao từ 45 - 55 cm,

nặng khoảng 18 - 22 kg và có sức mạnh cơ bắp hơn bất cứ giống chó nào khác. Chó

Pit bull bình thường rất thân thiện và hiền lành, trừ khi chúng bị đe dọa hoặc tấn

công, ngoài ra chó Pit bull rất trung thành và tình cảm với chủ, chúng có nhiều màu

như: màu nâu, vàng, nâu đỏ,…

Chó Corgi

Chó Corgi là loại chó có xuất xứ từ Anh quốc ở xứ Wales, với kích cỡ cơ thể

trung bình, thân dài và chân ngắn rõ rệt. Tầm vóc chúng khoảng 30,5 cm, trọng

lượng đạt 12 kg.

Giống Corgi có truyền thống được dùng làm chó săn, chăn dắt gia súc lớn

bằng cách chạy theo đàn gia súc và cắn vào gót chân con vật nào không chịu theo

đàn. Hàng ngày chúng cần chạy nhảy nhiều, có tuổi thọ khoảng 15 năm. Chúng có

màu lông thường gặp là: vàng - trắng, xám - trắng,…

Chó Akita

Chó Akita là một giống chó quý có nguồn gốc từ Nhật Bản, chúng được coi

là giống chó chính thức và là Quốc Khuyển của Nhật Bản vì những đặc tính ưu

điểm của mình. Akita Nhật có thể màu trắng, nâu đốm, nâu vàng và đỏ.

Chúng có thể vóc to khỏe, rất nổi bật và khá ương ngạnh. Chó có ngoại hình

cao lớn, chúng cao khoảng 61 - 71 cm, nặng từ 34 - 54 kg, có thân hình chắc nịnh,

17

cân đối, gân guốc, mạnh mẽ và trông rất ấn tượng. Chúng có tuổi thọ khoảng 10

năm, mỗi năm để khoảng 6 - 7 lứa.

Chó Border Colie

Chó Border Colie là giống chó chăn gia súc kiêm dụng săn đuổi có nguồn

gốc từ nước Anh. So với các giống chó khác chó Border Colie có ba đặc điểm nổi

bật đó là chúng được coi là đứng hạng nhất trong danh sách những giống chó thông

minh, chúng sáng dạ, dễ dạy, tiếp thu lệnh nhanh và là giống chó chăn lùa gia súc,

gia cầm điệu nghệ trên những cánh đồng lớn. Chúng có thân hình vừa phải mình dài

hơn so với chiều cao của đôi chân, chúng cao từ 46 - 56 cm, nặng khoảng 15 - 35

kg.

Chó Golden Retriever

Chó Golden Retriever có nguồn gốc từ Scotland. Là giống chó loại nhỡ có

thân hình cân đối, khỏe mạnh. Chúng có bộ lông từ màu vàng kem đến màu vàng

nâu, bộ lông được cấu tạo bởi bộ lông không thấm nước bên ngoài và một lớp lông

mịn dày bên trong. Chúng có cái đầu to, mõm hơi vát nhưng kèm với bộ hàm rộng

và khỏe cùng với hàm răng sắc bén. Chúng có tuổi thọ khoảng 12 - 15 năm.

Chó Alaska

Chó Alaska là một giống chó kéo xe ở Alaska (Hoa Kỳ). Chúng có bộ khung

cao to, chắc chắn rất khỏe mạnh đặc biệt là xương chân và các khớp xương chân

tương đối phát triển. Chúng rất đa dạng về màu lông nhưng điển hình là màu xám

trắng, xám lông chồn kết hợp với trắng, đen trắng hoặc có thể trắng toàn thân, bộ

lông của chúng gồm 2 lớp. Chúng có chiều cao trung bình 63 - 68 cm, nặng khoảng

34 - 38 kg.

2.2.2. Đặc điểm sinh lý của chó

2.2.2.1. Thân nhiệt Vũ Như Quán (2013) [31], cho biết thân nhiệt là nhiệt độ cơ thể gia súc

được đo qua trực tràng trong lúc con vật yên tĩnh. Theo Vũ Như Quán (2011) [31],

thân nhiệt của gia súc ổn định, chỉ thay đổi trong phạm vi hẹp tùy thuộc vào tuổi,

trạng thái sinh lý, bệnh lý, trạng thái thần kinh, theo mùa. Giống cao sản có thân

18

nhiệt cao hơn giống thấp sản, gia súc non có thân nhiệt cao hơn gia súc trưởng

thành vì cường độ trao đổi chất mạnh hơn, sau khi ăn, trong thời gian động dục, khi

có thai thì thân nhiệt tăng lên.

Sự điều hòa thân nhiệt phụ thuộc vào tương quan giữa hai quá trình sinh

nhiệt và tỏa nhiệt dưới sự điều khiển của hệ thần kinh và thể dịch. Theo Trần Cừ và

cs (1975) [4], khi hai quá trình sinh nhiệt và tỏa nhiệt mất cân bằng con vật có thể

rơi vào trạng thái bệnh lý.

Theo Vũ Như Quán (2011) [30], ở trạng thái sinh lý bình thường thân nhiệt

của chó là 38 - 390C. Hồ Văn Nam (1997) [22], cho biết, trong tình trạng bệnh lý

thân nhiệt có sự thay đổi tùy vào tính chất và mức độ của bệnh.

Sự giảm thân nhiệt thường do mất máu, bị nhiễm lạnh do một số hóa chất tác

dụng, do giảm quá trình sinh nhiệt, sốc hoặc sau cơn kịch phát của bệnh nhiễm

khuẩn làm hạ huyết áp, trụy tim mạch, gặp trong các bệnh thần kinh bị ức chế nặng

như thủy thũng não.

Sự tăng nhiệt độ thường gặp khi nhiệt độ môi trường quá cao, gặp trong bệnh

cảm nắng, cảm nóng, các bệnh truyền nhiễm do vi khuẩn, vi rút, do ký sinh trùng...

gây nên trạng thái sốt cao.

Ý nghĩa chẩn đoán: Theo Nguyễn Thị Ngân và cs (2016) [19], thông qua

việc kiểm tra thân nhiệt của chó ta có thể xác định được con vật có bị sốt hay

không. Nếu thân nhiệt tăng 1 - 20C là sốt nhẹ. Nếu thân nhiệt tăng 2 - 30C là hiện

tượng sốt cao. Qua đó có thể sơ chẩn được nguyên nhân, tính chất và mức độ tiên

lượng, đánh giá được hiệu quả điều trị tốt hay xấu.

2.2.2.2. Tần số hô hấp (lần/phút) Theo Trần Cừ và cs (1975) [4], tần số hô hấp là số lần thở ra, hít vào trong

một phút trong lúc con vật yên tĩnh. Tần số hô hấp phụ thuộc vào cường độ trao đổi

chất, giống, tuổi, tầm vóc, thời tiết, trạng thái sinh lý, trạng thái bệnh lý.

Ở trạng thái sinh lý bình thường, chó con có tần số hô hấp từ 18 - 20

lần/phút, chó to có tần số hô hấp từ 10 - 20 lần/phút, giống chó nhỏ có tần số hô hấp

từ 20 - 30 lần/phút.

19

Tần số hô hấp phụ thuộc vào:

Nhiệt độ môi trường: Khi thời tiết quá nóng, chó phải thở nhanh để thải

nhiệt, nên tần số hô hấp tăng.

Thời gian trong ngày: Ban đêm và sáng chó thở chậm hơn buổi trưa và buổi

chiều.

Tuổi tác: Con vật càng lớn tuổi thì tần số hô hấp càng chậm.

Ngoài ra những con vật khi mang thai hoặc lúc sợ hãi cũng làm tần số hô hấp

tăng lên.

Ý nghĩa chẩn đoán : Theo Nguyễn Thị Ngân và cs (2016) [19], ở trạng thái

bệnh lý tần số hô hấp thay đổi gọi là hô hấp bệnh lý. Tần số hô hấp tăng trong trong

những bệnh làm thu hẹp diện tích hô hấp ở phổi (viêm phổi, lao phổi), làm mất đàn

tính ở phổi (phổi khí thũng), những bệnh hạn chế phổi hoạt động (chướng hơi dạ

dày, đầy hơi ruột). Những bệnh có sốt cao, bệnh thiếu máu nặng, bệnh ở tim, bệnh

thần kinh hay quá đau đớn. Tần số hô hấp giảm trong những bệnh hẹp thanh khí

quản (viêm, phù thũng), ức chế thần kinh (viêm não, u não, xuất huyết não, thủy

thũng não); do trúng độc, chức năng thận rối loạn, bệnh ở gan nặng, liệt sau khi đẻ

hoặc các trường hợp sắp chết. Trong bệnh xeton huyết ở bò sữa, viêm não tủy

truyền nhiễm của ngựa, tần số hô hấp giảm rất rõ.

2.2.2.3. Tần số tim mạch (nhịp tim) Theo Nguyễn Tài Lương (1982) [16], tần số tim mạch là số lần co bóp của

tim trong một phút (lần/phút), khi tim đập thì mỏm tim hoặc thân tim chạm vào

thành ngực, vì vậy mà ta có thể dùng tay, áp tai hoặc dùng tai nghe áp vào thành

ngực vùng tim để nghe được tiếng tim. Khi tim co bóp sẽ đẩy một lượng máu vào

động mạch làm mạch quản mở rộng, thành mạch căng cứng. Sau đó nhờ vào tính

đàn hồi, mạch quản tự co bóp lại cho đến thời kỳ co tiếp theo tạo nên hiện tượng

động mạch đập. Dựa vào tính chất này ta có thể tính được nhịp độ mạch sẽ tương

đương với mạch tim đập.

Theo Nguyễn Văn Thanh và cs (2016) [37], ở trạng thái sinh lý bình thường:

Chó nhỏ 100 - 130 lần/phút, chó lớn 70 - 100 lần/phút.

20

Ở chó, mèo vị trí tim đập động là khoảng sườn 3 - 4 phía bên trái, tần số tim

thể hiện tần số trao đổi chất, trạng thái sinh lý, bệnh lý của tim cũng như của cơ thể.

Theo Nguyễn Tài Lương (1982) [16], tần số tim phụ thuộc vào tầm vóc của vật

nuôi, độ béo gầy, lứa tuổi, giống loài. Ở trạng thái sinh lý bình thường có hai cơ chế

điều hòa tim mạch bằng thần kinh và thể dịch. Chó con có tần số tim đập lớn hơn

chó già, chó hoạt động nhiều thì tần số tim mạch đập tăng lên. Khi cơ thể bị một số

bệnh về máu như: Thiếu máu, mất máu, suy tim, viêm cơ tim, viêm bao tim cũng làm

tần số tim mạch tăng lên.

Ý nghĩa chẩn đoán: Theo Nguyễn Thị Ngân và cs (2016) [19], qua việc bắt

mạch có thể khám tim và tình trạng toàn thân của cơ thể. Tần số mạch tăng do các

bệnh truyền nhiễm cấp tính, viêm cấp tính, các trường hợp thiếu máu, hạ huyết áp và

các bệnh làm tăng áp lực xoang bụng. Tần số mạch giảm trong trường hợp bệnh làm

tăng áp lực sọ não, huyết áp tăng hay do trúng độc hại.

2.2.2.4. Tuổi thành thục sinh dục và chu kỳ lên giống Theo Trần Tiến Dũng và cs (2001) [9], tuổi thành thục về tính còn phụ thuộc

vào giống chó. Giống chó nhỏ thường thành thục sớm hơn giống chó to.

Theo Nguyễn Hữu Nam và cs (2016) [23], thời gian thành thục của chó là:

Chó đực: 8 - 10 tháng tuổi, những lần phóng tinh đầu tiên của chó đực vào

lúc khoảng 8 - 10 tháng. Tuy nhiên, việc thụ tinh của chó đực có hiệu quả bắt đầu từ

10 - 15 tháng.

Chó cái: 9 -15 tháng tuổi tùy theo giống và cá thể, có khi lên đến 24 tháng.

Theo Nguyễn Văn Thanh và cs (2015) [36], chu kỳ lên giống ở chó cái thường xảy ra

mỗi năm 2 lần, trung bình khoảng 6 - 8 tháng. Thời gian động dục từ 12 - 21 ngày,

giai đoạn thích hợp phối giống là từ 9 - 13 ngày sau khi có biểu hiện động dục.

2.3. Một số bệnh thường gặp ở chó

2.3.1. Bệnh đường tiêu hóa

2.3.1.1. Bệnh viêm dạ dày - ruột Theo Nguyễn Văn Biện (2001) [2], viêm ruột là chỉ chứng viêm màng nhầy

ruột cấp tính hay mãn tính. Viêm ruột có thể xảy ra ở vùng ruột non hay lan ra cả

vùng dạ dày và ruột già.

21

* Nguyên nhân gây bệnh

- Do vi rút: Parvo vi rút, vi rút gây bệnh Care …

- Do vi khuẩn: Escherichia coli, Salmonella spp, Clostridium spp …

- Do kí sinh trùng đường ruột: Toxocaracanis, Toxascarisleonina, Sán dây …

- Do các nguyên sinh động vật khác như: Giardia, Toxoplasma,

Trichomonas, Cầu trùng…

- Do nuốt phải các ngoại vật không tiêu hóa được hoặc ăn phải chất độc.

* Triệu chứng chủ yếu

- Tiêu chảy đi đôi với ói mửa khi có sự viêm xảy ra ở dạ dày hoặc ruột non.

Đau đớn khi đi ỉa thì vùng viêm đã lan tới ruột già và trực tràng.

- Phân lỏng có mùi hôi, tanh khó chịu. Phân có màu xanh đậm, nâu hoặc đen

thì do xuất huyết ở dạ dày, ruột non nếu phân hồng nhạt hoặc đỏ tươi thì sự xuất

huyết diễn ra ở ruột già.

- Sốt là hiện tượng do nhiễm trùng.

- Quan sát thấy chó nằm sấp, chống khuỷu 2 chân trước xuống, nhổm cao

phần bụng sau, bồn chồn khó chịu do bị đau bụng.

- Có thể nghe thấy tiếng sôi bụng do nhu động ruột tăng lên hoặc do bụng

đầy hơi.

- Mất nước, mất điện giải: Biểu hiện da kém đàn hồi, mắt trũng sâu. Mất máu

dẫn đến niêm mạc mắt và niêm mạc miệng nhợt nhạt.

Điều trị

Điều trị theo nguyên tắc: Điều trị nguyên nhân kết hợp với chữa triệu chứng

và trợ sức, trợ lực cho cơ thể.

Điều trị nguyên nhân: Tùy nguyên nhân mà sử dụng thuốc. Có thể dùng một

trong số loại kháng sinh sau để điều trị: Amoxicillin, Gentamicin …

Bổ sung nước và điện giải cho cơ thể: Truyền tĩnh mạch dung dịch Ringer

lactat, NaCl 0,9%, Glucose 5% kết hợp với truyền tĩnh mạch Vitamin C.

Dùng thuốc chống nôn: Atropin, Primeran tiêm dưới da hoặc truyền tĩnh

mạch.

Cho uống thuốc làm se niêm mạc ruột, giảm số lần ỉa chảy: Diosmectite

22

Nếu sốt có thể sử dụng thuốc hạ sốt: Paracetamol, Anagil.

Tiêm thuốc bổ trợ sức, trợ lực: B - complex, Vitamin B1 B6 B12.

Liệu trình điều trị thường 3- 5 ngày.

2.3.1.2. Bệnh do Parvo vi rút Theo Nguyễn Như Pho (2003) [26], đây là bệnh lây lan nhanh và tỷ lệ chết

cao. Tiêu chảy nghiêm trọng, gây xuất huyết, hoại tử đường ruột hoặc viêm cơ tim.

Nguyên nhân gây bệnh

Do Canine parvo vi rút type 2 (CPV2) gây ra, chúng xâm nhập và tấn công

vào mạch bạch huyết vùng hầu rồi nhân lên và phát triển trên khắp cơ thể.

- Mục tiêu cuối cùng là niêm mạc ruột và các mô bạch huyết.

- Theo Nguyễn Bá Hiên và cs (2012) [12], bệnh ỉa chảy do Parvo vi rút rất đa

dạng nhưng có thể chia làm 3 dạng:

+ Dạng đường ruột: dạng này phổ biến, thường mắc ở chó 6 tuần tới 1 năm

tuổi.

+ Dạng tim: thường thấy ở chó 4 - 8 tuổi, biểu hiện chủ yếu là suy tim, chó

thường chết bất thình lình và khó chẩn đoán.

+ Dạng kết hợp tim - ruột: thường thấy ở chó 6 - 16 tuần tuổi, chó ỉa chảy

nặng, mạch yếu và lặn, thiếu máu, chó chết rất nhanh trong 24 giờ.

Triệu chứng chủ yếu

- Chó bỏ ăn, nôn.

- Sốt kéo dài từ khi bỏ ăn tới lúc tiêu chảy nặng nhất.

- Thân nhiệt chỉ giảm khi chó kiệt sức và lịm dần.

- Chó gầy sút nhanh, bỏ ăn hoàn toàn sau đó suy kiệt mà chết.

Điều trị

- Không có thuốc điều trị đặc hiệu cho bệnh này. Tuy nhiên theo Y Nhã

(1998) [25], có thể sử dụng phác đồ can thiệp để điều trị triệu chứng. Việc điều trị

chỉ có kết quả tốt khi phát hiện bệnh sớm.

- Điều trị theo nguyên tắc: Điều trị nguyên nhân kết hợp với chữa triệu

chứng và trợ sức, trợ lực cho cơ thể.

23

- Hộ lý và chăm sóc tốt: Không cho ăn các đồ ăn có mỡ, đồ ăn tanh. Chăm

sóc và giữ vệ sinh tốt.

- Điều trị nguyên nhân: Kháng sinh không điều trị được nguyên nhân vi rút.

Việc sử dụng kháng sinh là điều trị nguyên nhân vi khuẩn kế phát. Tùy nguyên nhân

mà sử dụng thuốc. Có thể dùng một trong số loại kháng sinh sau để điều trị:

Amoxicillin, Gentamicin …

- Bổ sung nước và điện giải cho cơ thể: truyền tĩnh mạch dung dịch Ringer

lactat, NaCl 0,9%, Glucose 5% kết hợp với tiêm tĩnh mạch vitamin C.

- Dùng thuốc chống nôn: atropin, primeran tiêm dưới da hoặc truyền tĩnh

mạch.

- Cho uống thuốc làm se niêm mạc ruột, giảm số lần ỉa chảy: Diosmectite,

men tiêu hóa, …

- Nếu sốt có thể sử dụng thuốc hạ sốt: Paracetamol, Anagil.

- Tiêm thuốc bổ trợ sức, trợ lực: B. complex, vitamin B1, B6, B12.

- Cầm máu bằng vitamin K.

- Liệu trình điều trị thường kéo dài 7 - 10 ngày.

Nguyễn Bá Hiên và cs (2010) [11] cho biết, tốt nhất tiêm phòng vắc xin để

phòng bệnh Parvo cho chó.

2.3.1.4. Bệnh viêm gan truyền nhiễm trên chó

Nguyên nhân gây bệnh:

Do vi rút thuộc họ Adenoviridae. Nguồn vi rút chính: chất ở mũi, phân, nước

tiểu, máu, những mô bị tổn thương. Vi rút xâm nhập chủ yếu là đường tiêu hóa, lây

lan trực tiếp từ những chó nhốt chung hoặc gián tiếp qua thức ăn, nước uống bị

nhiễm, qua dụng cụ chăm sóc, cầm cột... Theo Lê Thị Tài (2006) [33], cho biết do khí

hậu miền Bắc nước ta nóng ẩm, tạo điều kiện thuận lợi cho nhiều loại vi khuẩn, vi rút

phát triển, lây lan và gây bệnh.

Cơ chế gây bệnh:

Sau khi nuôi nhốt, vi rút sẽ nhân lên đầu tiên ở những hạch amidan và mảng

payer ở ruột. Sau đó chúng vào máu và đến gây nhiễm những tế bào nội mô của

nhiều mô nhất là những cơ quan phủ tạng.

24

Triệu chứng chủ yếu

Niêm mạc, da vùng mỏng vàng: mắt, dưới bụng, tai …

Sốt cao 40°C, bỏ ăn, suy nhược, khát nước, sung huyết màng niêm mạc, đặt

biệt niêm mạc miệng, có thể xuất huyết.

Viêm hạch amidan, viêm hầu họng, ói mửa, tiêu chảy phân sậm màu, sưng

gan, đau đớn vùng bụng, viêm kết mạc mắt, chảy nhiều nước mũi, nước mắt, thủy

thủng dưới da vùng đầu, cổ, thân.

Điều trị

Tiêm kháng sinh chống kế phát: Tylosine, Oxytetracyline, Dexamethasone. Bổ

sung nước và điện giải cho cơ thể: truyền tĩnh mạch dung dịch Ringer lactat, NaCl 0,9%,

Glucose 5% hoặc kết hợp với tiêm tĩnh mạch vitamin C.

Nếu sốt có thể sử dụng thuốc hạ sốt: Paracetamol, Anagil.

Dùng thuốc chống nôn: Atropins, Primeran tiêm dưới da hoặc truyền tĩnh

mạch.

Tiêm thuốc bổ trợ sức, trợ lực: B. complex, vitamin B1, B6, B12.

2.3.2. Bệnh về hệ tiết niệu, sinh dục

2.3.2.1. Bệnh viêm tử cung cấp tính

Bệnh thường xảy ra sau các ca đẻ khó, đẻ bình thường cũng có thể mắc.

Bệnh này có thể gọi là chứng nhiễm trùng tử cung cấp tính.

Nguyên nhân gây bệnh

Bệnh thường xảy ra sau đẻ khó, sau khi xảy thai, thai chết lưu, sót nhau. Có

thể do quá trình can thiệp kéo thai ra ngoài làm xước niêm mạc tử cung dẫn tới

nhiễm trùng. Cũng có thể do thụ tinh nhân tạo hoặc phối giống nhiều lần trong một

lần lên giống. Bị nhiễm vi khuẩn Escherichia coli là phổ biến nhất, có thể còn thấy

Streptococcus, Staphylococcus.

Triệu chứng chủ yếu

Sốt, suy nhược, biếng ăn, có nhiều dịch tiết bất thường từ âm đạo chảy ra, có

thể ói mửa. Dịch tiết có lẫn mủ và mùi hôi tanh khó chịu.

25

Điều trị

Thụt rửa bằng nước muối sinh lý, thuốc tím hoặc cồn iod pha loãng.

Dùng các loại kháng sinh để diệt vi khuẩn: Amoxcicillin, Gentamicin,…

Tăng cường trợ sức trợ lực: truyền dịch và tiêm thuốc bổ như B. complex,

vitamin B1, B6, B12.

2.3.2.2. Đẻ khó

Theo Tô Du, Xuân Giao (2006) [6], đẻ khó là vấn đề khá phổ biến với chó mèo,

đặc biệt là những giống chó mèo nhỏ nuôi để làm cảnh. Vì vậy ta phải nhận định và

can thiệp kịp thời.

Nguyên nhân gây bệnh

Do khiếm khuyết của cơ tử cung, bất thường trong quá trình biến dưỡng,

xoang chậu hẹp, thai quá lớn, thai chết, tư thế thai bất thường …

Chẩn đoán

Theo Huỳnh Văn Kháng (2003) [13], gia súc có nhiệt độ hạ, sau 24 giờ mà

chưa thấy đẻ.

Thành bụng co thắt mạnh từ 1 đến 2 giờ mà không thấy thai nào ra.

Đã đẻ được mà con tiếp theo sau 1 đến 2 giờ không thấy ra tiếp.

Mang thai quá lâu mà chưa thấy đẻ (> 60 ngày).

Tiền sử đẻ khó, con ra không hết, bị vướng lại.

Điều trị

Tiêm Oxytocin, sau 30 phút chưa thấy đẻ được thì tiêm thêm một mũi nữa.

Mổ đẻ: gây mê rồi mổ và lấy thai ra.

2.3.3. Bệnh hệ hô hấp

2.3.3.1. Bệnh viêm mũi

Nguyên nhân gây bệnh:

Do biến đổi niêm mạc mũi.

Cấp tính: do kích thích cơ học, lí học, hóa học hoặc do ngoại vật xâm nhập

làm tổn thương niêm mạc mũi.

26

Mạn tính: Do nấm, khối u, kí sinh trùng…

Triệu chứng chủ yếu

Con vật hắt hơi nhiều, chảy nước mũi do dị ứng nên mũi tiết thanh dịch, chảy

máu mũi. Trường hợp nặng mũi có thể có mủ lẫn máu.

Điều trị

Nguyễn Văn Thanh, Đỗ Thị Kim Lành (2009) [34], cho biết có thể dùng thuốc

kháng sinh: Amoxicillin.

Thuốc chống tiết dịch, ho: Dexamethasone, Bromhexine.

Tiêm vitamin K để cầm máu.

Tăng cường trợ sức trợ lực: truyền dịch và tiêm thuốc bổ như B.complex,

vitamin B1, B6, B12 …

2.3.3.2. Bệnh viêm phế quản, phổi

Bệnh đặc trưng là sự rối loạn hô hấp, giảm oxy máu, gây ảnh hưởng tới triệu

chứng toàn thân.

Nguyên nhân gây bệnh

Nguyên nhân đa dạng nhưng thường do kế phát bệnh viêm đường hô hấp trên.

Do vi rút: như Canine distenpa – Adeno vi rút I, II tác động lên đoạn cuối

đường hô hấp tạo điều kiện cho các nhiễm trùng thứ phát.

Các loại vi khuẩn thường thấy: Mycobacterium tuberculosis, Pasteurella,

Pseudomonas.

Do nấm: Aspergillus, hoặc do kí sinh trùng xâm nhập phế quản.

Do ngoại vật đi vào: cát, bụi …

Triệu chứng chủ yếu

Chó lừ đừ, bỏ ăn, ho ngắn và sâu. Có biểu hiện khó thở, thở nhanh và nông,

thở thể bụng, phồng môi để thở. Quan sát thấy chó tím tái, nhất là lúc vận động.

Mũi chảy mủ trắng, xanh. Sốt cao.

Điều trị

Để con vật nằm chỗ ấm áp, kín gió, tránh vận động mạnh.

27

Tiêm kháng sinh: Amoxicillin, Gentamicin, Tylosin.

Ho, khó thở tiêm thêm Bromhexine.

Tăng cường trợ sức trợ lực: truyền dịch và tiêm thuốc bổ như B-complex,

vitamin B1, B6, B12.

2.3.4. Bệnh ký sinh trùng

2.3.4.1. Bệnh ghẻ

Nguyên nhân gây bệnh

Theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs (2016) [14], do các loại kí sinh trùng kí

sinh trên da như ghẻ Sarcoptes, ghẻ Demodex… tấn công vào gây ngứa ngáy, khó

chịu, rụng lông, mụn mủ …

Triệu chứng chủ yếu

Rụng lông, viêm da, trên da xuất hiện các nốt đỏ sau đó thành mụn mủ, con vật

thường lấy chân gãi do ngứa ngáy khó chịu. Mùi lông bốc ra hôi hám.

Điều trị: ba ngày đầu tiêm kháng sinh chữa triệu chứng: Amoxicillin, dùng

Dexamethasone tiêu viêm.

Tiêm thuốc trị kí sinh trùng: Ivermectin, Doramectin. Tiêm tuần một lần, từ

3 tới 5 tuần. Vitamin ADE kích thích mọc lông.

Tắm rửa bằng nước trắng hoặc nước đun đặc với lá của một số cây chua,

chát: lá xoan, lá khế, lá chè xanh. Đặc biệt không tắm bằng xà phòng, xà bông thông

thường.

2.3.4.2. Bệnh giun đũa

Nguyên nhân

Theo Trịnh Đình Thâu và cs (2016) [39], bệnh do hai loài giun tròn Toxocara

canis thuộc họ Ascaridata và Toxascaris leonina thuộc họ Ascaridata gây nên.

Triệu chứng

Con vật gầy còm, chậm lớn, thiếu máu ăn kém, nôn mửa, táo bón, sau ỉa chảy.

Bụng chướng to, lông xù. Có khi có triệu chứng giống thần kinh như động kinh hay

bệnh dại.

28

Điều trị

Dùng Levamisol: liều 15-20mg/kg TT. Trộn thức ăn cho chó ăn. Hiệu quả tẩy

rất cao và an toàn.

2.3.4.3. Một số bệnh kí sinh trùng khác Theo Tô Minh Châu và cs (2001) [5], gồm có các bệnh khác như:

Bệnh do giun sán: Phân nát, nhầy, lẫn một ít máu ở cuối bãi phân… Phòng

trị bằng cách tẩy giun định kỳ.

Bệnh kí sinh trùng đường máu:

Triệu chứng:

+ Chảy máu mũi, niêm mạc nhợt nhạt, thở gấp, khó thở, số lượng hồng cầu

suy giảm nghiêm trọng.

Điều trị:

+ Tiêm thuốc trị nội kí sinh trùng Pentamidine, Phenamidine, Imidocarb…

+ Kết hợp truyền nước, truyền máu.

+ Tiêm vitamin C, K để chống chảy máu.

2.3.5. Bệnh về hệ thần kinh, vận động

2.3.5.1. Bệnh Care Theo Nguyễn Thị Ngân và cs (2019) [21], bệnh Care là một trong số các

bệnh gây tỷ lệ chết cực cao trên chó, tác hại nặng nhất là trên hệ tiêu hóa và hệ

thần kinh.

Nguyên nhân gây bệnh

Theo Nguyễn Như Pho (2003) [26], do vi rút thuộc nhóm Paramyxo vi rút. Nó

xâm nhập qua đường hô hấp, tiêu hóa và qua da. Đầu tiên khi xâm nhập vào, vi rút

nhân lên ở các mô bạch huyết đường hô hấp trên, sau đó nhiễm vào máu và tiếp tục

nhân lên ở mô bạch huyết của các cơ quan khác. Mầm bệnh được thải ra qua dịch tiết

của mắt, mũi, nước bọt, phân, nước tiểu…

Triệu chứng chủ yếu

Theo Nguyễn Thị Ngân và cs (2019) [21], bỏ ăn, sốt, tiêu chảy, phân có máu,

màu phân nâu đen hoặc màu cà phê.

29

Viêm đường hô hấp, mũi xanh, mắt có dử, kèm nhèm…

Mụn mủ xuất hiện ở các vùng da mỏng như: da bụng, háng. Lúc đầu viêm

đỏ, sau đó hình thành mủ rồi vỡ ra và khô lại.

Gan bàn chân có thể tăng sinh, dầy lên, cứng và nhám.

Khi nặng lên có các triệu chứng thần kinh như miệng nhai liên tục, cứng

hàm, run từng cơn hoặc 2 chân trước giật từng hồi như bơi trong không khí. Giai

đoạn này thường rất khó chữa.

Điều trị

Không có thuốc điều trị đặc hiệu cho bệnh này. Tuy nhiên có thể sử dụng

phác đồ can thiệp để điều trị triệu chứng. Việc điều trị chỉ có kết quả tốt khi phát

hiện bệnh sớm.

Hộ lý và chăm sóc tốt: không cho ăn các đồ ăn có mỡ, đồ ăn tanh. Chăm sóc

và giữ vệ sinh tốt.

Điều trị nguyên nhân: Kháng sinh không điều trị được nguyên nhân do vi rút.

Việc sử dụng kháng sinh là điều trị nguyên nhân vi khuẩn kế phát. Tùy nguyên nhân

mà sử dụng thuốc. Có thể dùng một trong số loại kháng sinh sau để điều trị:

Amoxicillin, Gentamicin,…

Bổ sung nước và điện giải cho cơ thể: truyền tĩnh mạch dung dịch Ringer lactat,

NaCl 0,9%, Glucose 5% kết hợp với tiêm tĩnh mạch vitamin C.

Dùng thuốc chống nôn: Atropin, Primeran tiêm dưới da hoặc truyền tĩnh

mạch.

Cho uống thuốc làm se niêm mạc ruột, giảm số lần ỉa chảy: Diosmectite, mem tiêu

hóa,…

Nếu có triệu chứng thần kinh tiêm thuốc an thần, giảm co giật: Anagil

Tiêm thuốc bổ trợ sức, trợ lực: B. complex, vitamin B1, B6, B12.

Cầm máu bằng vitamin K.

Liệu trình điều trị thường kéo dài 7 - 10 ngày. Bệnh có thể dai dẳng, chuyển

biến từ thể tiêu hóa sang hô hấp rồi đi vào thần kinh.

30

2.3.5.2. Bệnh viêm dây thần kinh

Nguyên nhân:

Do nhiều nguyên nhân gây ra, với các triệu chứng điển hình như: đi lại khó

khăn, lười vận động, có phản ứng đau, sốt, mệt mọi, ủ rũ.

Điều trị:

Tiêm Diclofenac, Dexamethasol.

2.3.5.3. Chứng bại liệt

Nguyên nhân:

Do nhiều nguyên nhân gây ra, do di chứng của bệnh, chấn thương, tiêm vào dây

thần kinh, liệt sau đẻ, liệt do thiếu canxi, liệt do phong tà xâm nhập.

Điều trị: Châm cứu đơn thuần, châm cứu kết hợp với thuốc.

2.3.5.4. Chứng co giật động kinh

Nguyên nhân

Di chứng của bệnh care, chấn thương ảnh hưởng vùng não bộ, chấn thương

ảnh hưởng dây thần kinh.

Do viêm màng não. Với các triệu chứng điển hình như: đi lại khó khăn, cơ

thể rung giật, đi đứng siêu vẹo, kêu la, sợ sệt…

Điều trị:

Tiêm các thuốc an thần, giảm đau: Anagil, Acepromazine maleate + Atropin.

Thuốc bổ thần kinh H5000 (B1, B6, B12).

2.3.5.5. Bệnh viêm cột sống

Nguyên nhân

Do chấn thương, do bị nhiễm khuẩn hoặc do chế độ sống và nuôi dưỡng

không hợp lý.

Triệu chứng điển hình: Mắt lồi, chảy nước mắt, cột sống biến dạng cong

võng, bí đại tiểu tiện.

Điều trị:

Tỷ lệ điều trị thành công thấp.

31

Tiêm Lincomycin, Diclofenac, Dexamethasone, H5000 (B1, B6, B12).

Kết hợp thông tiểu và thụt trực tràng.

2.3.5.6. Bệnh thiếu canxi sau đẻ - Sốt sữa

Theo Cù Xuân Dần và cs (1975) [7], bệnh rất hay xảy ra với chó mẹ sau đẻ

từ 15 ngày trở ra, cũng có trường hợp bị vài ngày sau khi sinh. Do chúng cho con

bú quá mức, hệ thống tiết sữa cơ thể chó mẹ phải tăng tốc quá tải, lượng canxi trong

máu bị mất cân bằng đột ngột.

Bệnh diễn biến cấp tính, chó mẹ sốt cao trên 41°C, co giật, thở gấp, hoảng

loạn thần kinh, toàn thân co cứng, run rẩy, loạng choạng đổ ngã. Tử vong nhanh nếu

không được điều trị kịp thời.

Bệnh sốt giật canxi thường gặp ở những chó mẹ sữa tốt, rất ham và quấn con,

khéo chăm con, nuôi nhiều con và đàn con rất mập (gọi là "bụ sữa"). Hoặc đàn con quá

lớn (trên 2 tháng tuổi) vẫn để bú mẹ. Tổng trọng lượng chó con lớn hơn 30% trọng

lượng chó mẹ, có trường hợp còn nặng hơn cả chó mẹ. Vì thế trong đàn chó nuôi tự

nhiên, để tự bảo vệ mình, chó mẹ thường phải "chạy trốn" chó con bằng cách nhảy lên

chỗ cao, chó con không bú được.

Điều trị:

Hạ nhiệt độ bằng cách chườm lạnh.

Truyền tĩnh mạch canxi chloride kết hợp truyền vitamin C. Truyền dịch: truyền tĩnh mạch dung dịch Ringer lactat, NaCl 0,9%, Glucose

5% hoặc Glucose 10% kết hợp với tiêm tĩnh mạch vitamin C.

Cách ly chó mẹ với chó con, cho ăn thêm thức ăn có chứa canxi.

2.4 Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước

2.4.1 Tình hình nghiên cứu trong nước

Theo Vũ Như Quán và cs (2010) [29], có rất nhiều nguyên nhân khác nhau

và bệnh có thể phất ra ở mọi lứa tuổi chó như bị viêm da dị ứng, nhiễm trùng nấm

men, viêm nang lông, bọ chét, bọ ve, khô da, u da,... chủ yếu là do vật nuôi không

được đảm bảo vệ sinh sạch sẽ từ cơ thể, nơi ăn ở hay môi trường sống là cơ hội để

các loại ve rận, ký sinh trùng ngoài da tấn công gây suy giảm hệ miến dịch. Điều đó

32

ảnh hưởng tới tính thamae mỹ của con chó và gây ảnh hưởng tới sự sinh trưởng và

phát triển của chó, bệnh ngoài da còn gây stress cho chó. Theo Nguyễn Bá Hiên và

cs (2012) [12], bệnh tiêu chảy pavo vi rút rất đa dạng nhưng có thể chia làm 3 dạng.

+ Dạng đường ruột: dạng này phổ biến, thường mắc ở chó 6 tuần tới 1 năm

tuổi.

+ Dạng tim: thường thấy ở chó 4 – 8 tuổi, biểu hiện chử yếu la suy tim, chó

thường chết bất thình lình và khó chẩn đoán.

+ Dạng kết hợp tim- ruột: thường thấy ở chó 6 – 16 tuần tuổi, chó ỉa chảy

nặng, mạch yếu và lặn, thiếu máu, chó chết rất nhanh trong 24 giời. Theo Nguyễn

Văn Biên (2001) [2], chó bị rối loại tiêu hóa sẽ bị ảnh hưởng đến dạ dày và ruột của

có dẫn đến ảnh hưởng đén sức khỏe của chó, nếu chó bị rối loạn tiêu hóa lâu ngày

mà không phát hiện ra để chữa trị kịp thời thì nó có thể biến chứng sang các bệnh

khác như đường ruột táo bón.

Do thay đổi thức ăn đột ngột, khâu phần ăn không đầy đủ chất dinh dưỡng, ăn

phải thức ăn lạ, thức ăn ôi, thiu,... Do thay môi trường sống, thay đổi thời tiết, nuốt phải

các ngoại vật không tiêu hóa đước hoặc ăn phải chất độc.

2.4.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới

Theo Brandy Tabor (2011) [41], chó bị bệnh pavo có triệu chứng chủ yếu

sau: chó bỏ ăn, nôn. Sốt kéo dài từ khi bỏ ăn tới lúc tiêu chảy nặng nhất. Thân nhiệt

chỉ giảm khi chó kiệt sức và lịm dần. Iả chảy nặng, lúc đầu ỉa lỏng, phân loãng, thối.

Sau đó ỉa ra máu, phân có màu hồng hoặc đỏ tươi. Chó gầy rút nhanh, bỏ ăn hoàn

toàn sau đó suy kiệt mà chết. Để điều trị bệnh Pavo vi rút cần điều trị theo nguyên

tắc: Điều trị nguyên nhân kết hợp với chữa trieuj chững và hồi sức, trợ lực co cơ.

- Hộ lý và chăm sóc tốt: không cho ăn các đồ ăn có mỡ, đồ ăn tanh. Chăm và

giữ vệ sinh tốt cho chó

33

- Điều trị nguyên nhân: kháng sinh không điều trị được nguyên nhân vi rút.

Việc sử dụng kháng sinh là điều trị ngyên nhân gây bệnh kế phát. Tùy nguyên nhân

mà sử dụng thuốc. Có thể dùng một trong số loại kháng sinh sau để điều trị:

amoxicillin, gentamicin...

- Bổ sung nước và diện giải cho cơ thể: Truyền tĩnh mạch dung dịch runger

lactat, NaCl 0,9%; glucose 5% kết hợp với tiêm tĩnh mạch vitamin C.

- Dùng thuốc chống nôn: atropin, primeran tiêm dưới da hoặc truyền tĩnh

mạch.

- Cho uống thuốc làm se niêm mạc ruột, giảm số lấn ỉa chảy: men tiêu hóa....

- Nết sốt có thể sử dụng thuốc hạ sốt: paracetamol, anagil.

- Tiêm thuốc bổ trợ sức, trợ lực: B. Complex.

- Cầm máu bằng vitamin K.

- Liệu trình điều trị thường kéo dài 7 – 10 ngày

34

Phần 3

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH

3.1. Đối tượng

- Đối tượng là chó được đưa đến khám và chữa bệnh tại bệnh xá thú y,

trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.

3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành

- Địa điểm: Bệnh xá thú y, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.

- Thời gian: từ 18/11/2019 đến 18/05/2020

3.3. Nội dung thực hiện

- Thực hiện các biện pháp phòng bệnh cho chó được đưa đến khám, chữa

bệnh tại bệnh xá.

- Chẩn đoán và điều trị bệnh cho chó được đưa đến khám và chữa bệnh tại bệnh

xá.

3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện

3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi

- Biện pháp chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng bệnh cho chó

- Tỷ lệ tiêm phòng vắc xin cho chó được đưa đến tại bệnh xá

- Tỷ lệ mắc bệnh của chó được đưa đến khám chữa bệnh tại bệnh xá.

- Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh ngoài da, bệnh đường hô hấp, bệnh

đường tiêu hóa ở chó đến khám chữa bệnh tại bệnh xá.

3.4.2. Phương pháp theo dõi (hoặc thu thập thông tin)

3.4.2.1. Phương pháp đánh giá tình hình chó được đưa đến khám chữa bệnh tại

bệnh xá thú y, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên

Để đánh giá tình hình chó được đưa đến khám chữa bệnh tại bệnh xá em tiến

hành ghi chép số liệu hàng ngày vào nhật ký thực tập. Qua đó xác định số lượng,

giống chó được đưa đến khám chữa bệnh.

3.4.2.2. Phương pháp theo dõi kết quả tiêm phòng cho chó tại bệnh xá Hàng ngày tiến hành ghi chép số liệu chó được đưa đến tiêm phòng vắc xin,

35

loại vắc xin tiêm phòng.

3.4.2.3. Phương pháp xác định tình hình nhiễm bệnh, cách phòng trị bệnh cho

chó

Để xác định tình hình nhiễm bệnh trên chó em tiến hành theo dõi hàng ngày,

thông qua phương pháp chẩn đoán lâm sàng và chẩn đoán phi lâm sàng để tiến hành

kết luận bệnh, sau đó kê đơn, điều trị và theo dõi chó trong suốt quá trình điều trị.

Theo Thị Tho và cs (2015) [30], khi kê đơn thuốc kháng sinh, thậm chí kê

phối hợp kháng sinh phải dựa trên mức độ nặng, nhẹ của bệnh có nghi nhiễm chẩn

đoán lâm sàng chính xác và cũng đã có nhận biết về căn nguyên nào gây nên bệnh.

3.4.3. Phương pháp chẩn đoán bệnh

- Sử dụng các phương pháp chẩn đoán như: nhìn, sờ, nắn, gõ và nghe đối với

các bệnh về đường hô hấp.

- Sử dụng các phương pháp chẩn đoán như: xét nghiệm máu, phân, da... đối

với các bệnh do ký sinh trùng, bệnh truyền nhiễm, bệnh nội khoa.

- Phương pháp tiến hành thủ thuật

1. Phương pháp thiến chó

- Gây mê: chỉ định bắt buộc

- Cố định: cố định theo tư thế nằm ngửa, bốn chân được buộc kéo sang bốn

góc của bàn mổ

- Vệ sinh: cắt và cạo sạch lông vùng phẫu thuật. Rửa sạch vùng phẫu thuật, sát

trùng bằng cồn iod 5%.

- Các bước tiến hành: sau khi gây mê, tiến hành rạch da, lớp mô liên kết dưới

da, đường trắng và phúc mạc. Tiến hành tìm sừng tử cung và xác định vị trí buồng

trứng rồi kéo buồng trứng ra tới vét mổ. Dùng panh kẹp các mạch máu quanh buồng

trứng vào loa kèn rồi dùng kim, chỉ tạo thành hai vết nút thắt cho một chùm mạch

máu, khi đã thắt hết mạch máu tiến hành cắt buồng trứng, chấm cồn iod 5% vào

thiết diện cắt. Lần theo sừng tử cung để tìm, thắt và cắt buồng trứng bên còn lại theo

phương pháp đã làm với buồng trứng đầu tiên. Sau khi cắt tử cung, tiến hành khâu

vết mổ bằng ba đường khâu.

36

- Hộ lý, chăm sóc: vật nuôi được tiêm kháng sinh và theo dõi, chăm sóc hộ lý

trong 3-5 ngày. Tiến hành cắt chỉ sau khi vết thương lành miệng.

2. Phương pháp mổ lấy thai

- Gây mê: chỉ định bắt buộc

- Cố định: cố định theo tư thế nằm ngửa, buộc 4 chân kéo sang bốn phía của

mặt bàn mổ. Cạo lông sạch vùng bụng con vật, rửa sạch và sát trùng bằng cồn iod

5%.

- Các bước tiến hành: sau khi thuốc mê có tác dụng, tiến hành rạch da trên

đường trắng độ dài sao cho vừa đủ đưa bào thai ra ngoài. Chọn vị trí có ít mạch

quản trên thân tử cung, rạch một đường dài đủ để đưa được bào thai ra ngoài. Nếu

thai làm tổ ở 1 bên sừng tử cung thì vết rạch trên tử cung thực hiện ở phía đàu sừng

tử cung giáp ống dẫn trứng. Nếu thai lằm tổ ở 2 bên sừng tử cung thì vết rạch tử

cung nên thực hiện gần ngã 3 tử cung, lần lượt đưa thai ra ngoài. Sau khi kéo con

non ra ngoài dùng vải gạc sạch, khô lau hết dãi, nhớt trên mặt, miệng, mũi,... sao

cho con non thở được, không bị ngạt. Dùng 2 kẹp để kẹp dây rốn, cái thứ nhất cách

thành bụng con non 3cm, cái thứ hai cách cái thứ nhất 1cm. Dùng kéo cắt dây rốn

giữa hai kẹp. Sau đó đưa con non cho người phụ mổ có nhiệm vụ lau toàn bộ thân

thể và giúp cho hệ hô hấp làm việc tốt và giữ ấm cho con vật. Người mổ chính lấy

tay hoặc kép lấy nhau mẹ ra, sau đó tiến hành lấy các con non khác ra theo cách làm

trên, lần lượt từ sừng tử cung bên này sang sừng tử cung bên kia. Sau khi tất cả các

con non và nhau thai nước ối được lấy ra khỏi tử cung, tiến hành khâu tử cung.

Đường khâu thứ nhất khâu niêm mạc và một phần tử cung bằng phương pháp khâu

vắt liên tục. Tiếp theo cơ và tương mặc tử cung cũng bằng phương pháp tương tự.

Đường khâu thứ ba dùng phương pháp khâu gấp mép cơ và tương mạc tử cung.

Phúc mạc, đường trắng, cơ và da được tiến hành khâu vắt liên tục rồi sửa lại đường

khâu da, sát trùng lại và băng bó.

- Hộ lý, chăm sóc: con non cần được giữ ấm, cho bú sữa đầu càng sớm càng

tốt. Con mẹ được tiêm kháng sinh, chăm sóc theo dõi cho đến khi vết mổ lành

miệng và cắt chỉ.

37

3.4.3.2. Công tác điều trị

Sử dụng phác đồ theo bảng sau để điều trị chó bệnh

Bảng 3.1. Phác đồ điều trị bệnh ở chó tại bệnh xá thú y

Bệnh Thuốc điều trị Liều lượng Đường đưa thuốc Thời gian dùng thuốc (ngày)

Glucose 5% 50ml IV

LactateRinger 50ml IV

spectylo 0,2ml/kg IV Bệnh do Parvo 5-7 ngày Vitamin K 0,1ml/kg IM vi rút

Atropin 0,15ml/kg IV

ADE 0,2ml/kg IV

Men tiêu hóa Một gói PO

Glucose 5% 50ml IV

LactateRinger 50ml IV Bệnh đường tiêu Atrpin 0,15ml/kg IM 3-5 ngày hóa

ADE 0,2ml/kg IM

Men tiêu hóa Một gói PO

• 112,5mg cho chó

2-2,5kg Bệnh • 250mg cho chó do > 4,5-10kg ngoại Bravecto 1 ngày • 500mg cho chó ký sinh Ghẻ demodex 10-40kg Uống một viên duy nhất theo trọng lương chó trùng • 1400mg cho chó

> 40kg

38

advocate 0,1ml/kg TT 1 ngày Nhỏ trên da gáy Ghẻ sarcopte s

Mycotin 0,1ml/kg

Bio-sone 0,2ml/kg 3-5 ngày Viêm phế quản IM IM IM ADE 0,2ml/kg

BX100 100ml

Mycotin 0,1ml/kg Bệnh dường hô hấp

Bio-sone 0,2ml/kg 5-7 ngày Viêm phổi Brom 0,1ml/kg

IV IM IM IM IM IM ADE 0,2ml/kg

Amoxi 0,1ml/kg

Dexa 0,2ml/kg 3 -5 ngày Viêm tư cung IM IM IM Gentamicin10% 0,1ml/kg Bệnh sản khoa

canxi 1ml/kg Sốt sữa IV 1 lần

3.4.5. Phương pháp tính toán các chỉ tiêu Tổng số con mắc bệnh - Tỷ lệ mắc bệnh (%) = x100 Tổng số con theo dõi

Tổng số con khỏi bệnh - Tỷ lệ khỏi bệnh (%) = x100 Tổng số con điều trị

3.4.6. Phương pháp xử lý số liệu

Các số liệu thu thập được xử lý theo phương pháp thống kê sinh vật học của

Nguyễn Văn Thiện (2008) [38], và phần mềm excel 2016.

39

Phần 4

KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

4.1. Thực hiện chăm sóc, nuôi dưỡng, vệ sinh phòng bệnh cho chó và một số

công việc khác tại bệnh xá thú y

Trong thời gian thực tập em đã thực hiện chăm sóc, nuôi dưỡng cho chó đến

khám, chữa bệnh tại bệnh xá như: hàng ngày em tiến hành vệ sinh chuồng nuôi chó, quét

dọn khu nhốt chó, quét màng nhện, lau kính, quyét dọn trong và ngoài bệnh xá, phun sát

trùng định kỳ, rửa và sát trùng vết thương cho chó.

Ngoài ra, tại bệnh xá em còn tham gia thực hiện các dịch vụ làm đẹp cho chó

như: cắt tỉa lông, cắt móng, tắm sấy, vắt tuyến hôi....

Kết quả về công tác chăm sóc nuôi dưỡng và một số công việc khác được

trình bày qua bảng 4.1.

Bảng 4.1. Kết quả chăm sóc, nuôi dưỡng và một số công việc khác

tại bệnh xá thú y

Công việc Số ca thực hiện (lần) Số ca an toàn (lần) Tỷ lệ an toàn (%)

Cắt tỉa lông, tắm sấy 32 32 100

17 17 100 Cắt móng, vắt tuyến mồ hôi

Qua bảng 4.1. cho thấy, công tác vệ sinh sát trùng tại bệnh xá được thực hiện

rất tốt. Tại bệnh xá các chủ nuôi chó không chỉ mang chó đến khám chữa bệnh mà

còn mang chó đến để làm đẹp, vì vậy để tránh lây nhiễm cho chó, tại bệnh xá đã bố

trí các khu riêng rẽ kết hợp với vệ sinh khử trùng hàng ngày, vì vậy các chủ nuôi

chó hoàn toàn yên tâm khi đưa chó đến đây. Trong quá trình thực tập em đã tham

gia vào tất cả các khâu trong quá trình chăm sóc, nuôi dưỡng cũng như làm đẹp cho

chó, tỷ lệ an toàn trong quá trình thực hiện là 100%.

40

4.2. Tình hình tiêm phòng và khám chữa bệnh cho chó tại bệnh xá thú y

Trong quá trình thực tập tại bệnh xá thú y em đã tiến hành theo dõi tình hình

khám chữa bệnh cho chó tại bệnh xá thú y. Kết quả được trình bày qua bảng 4.2.

Bảng 4.2. Số lượng chó được đưa đến tiêm phòng và khám chữa bệnh

tại bệnh xá thú y

Tổng số chó Số chó Số chó Tỷ lệ Tỷ lệ Tháng đến khám đến tiêm đến điều trị (%) (%) (con) phòng (con) (%)

18,97 47 81,03 11 58 11/2019

26,14 65 73,86 23 88 12/2019

12,50 70 87,50 10 80 1/2020

22,86 81 77,14 24 105 2/2020

9,18 89 90,82 9 98 3/2020

18,89 73 81,11 17 90 4/2020

20,27 59 79,73 15 74 5/2020

18,38 484 81,61 Tổng 593 109

Kết quả bảng 4.2, cho thấy trong thời gian từ tháng 11/2019 đến tháng

05/2019 bệnh xá đã tiếp nhận 593 chó đến khám chữa. Trong đó có 109 chó được

tiêm phòng tại bệnh xá chiếm 18,38%, số chó được điều trị tại bệnh xá là 484 chó

chiếm tỷ lệ 81,61%.

4.3. Tình hình tiêm phòng vắc xin cho chó tại bệnh xá thú y

Trong quá trình thực tập tại đây em đã theo dõi số lượng chó được đưa đến

tiêm phòng vắc xin, kết quả được trình bày chi tiết ở bảng 4.3.

41

Bảng 4.3. Số lượng chó đến tiêm phòng vắc xin tại bệnh xá thú y

Vắc xin Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ Tháng Vắc xin dại (%) (%) (%) Vắc xin 5 bệnh 7 bệnh Số chó được tiêm phòng (con)

36,36 39,13 0,80 41,67 55,56 58,82 46,66 48,62 54,54 39,13 0,20 37,5 44,44 17,64 26,67 33,49 11 23 10 24 9 17 15 109 1 5 0 5 0 4 4 19 9,09 21,74 0,0 20,83 0,0 23,53 26,66 17,43 4 9 8 10 5 10 7 53 6 9 2 9 4 3 4 37 11 12 1 2 3 4 5 Tổng

Qua bảng 4.3 cho thấy, chó được đưa đến bệnh xá tiêm phòng chủ yếu 3 loại

vắc xin như vắc xin dại, vắc xin phòng 5 bệnh (gồm bệnh Carre virus, parvo virus,

viêm gan truyền nhiễm, ho cũi chó, phó cúm), vắc xin phòng 7 bệnh (gồm các bệnh

như vắc xin 5 bệnh thêm bệnh Leptospira và bệnh Coronavirus). Tổng số chó đến tiêm

phòng trong thời gian theo dõi là 109 con. Trong đó, số chó được đưa đến tiêm phòng

vắc xin 5 bệnh là cao nhất (53/109 con), tiếp đến vắc xin 7 bệnh (37/109) và thấp nhất

là vắc xin dại (19/109 con).

Theo quy định của luật thú y Quang Minh (2016) [18] “Thú nuôi cảnh bắt

buộc phải tiêm vắc xin phòng bệnh dại một năm một lần” vì vậy người dân khi nuôi

chó phải thực hiện theo Luật. Phạm Ngọc Quế (2002) [32], cho biết bệnh dại là một

bệnh truyền nhiễm nguy hiểm có thể lây sang người và khi người phát bệnh thì

không có thuốc chữa. Vì vậy trong quá trình đến tiêm phòng, chủ nuôi chó thường

kết hợp tiêm phòng 5 bệnh hoặc 7 bệnh để phòng tránh các bệnh khác cho chó,

trong đó có bệnh dại.

42

4.4. Nhóm các bệnh thường gặp ở chó tại bệnh xá thú y

Chó là loài động vật trung thành, gần gũi, thân thiện với con người. Chúng

được coi là thú cưng, con người dắt theo chúng đi dạo công viên , đi hội hè, du lịch,

ăn cùng, ngủ cùng. Vì vậy, chó rất dễ lây bệnh cho con người, những bệnh có thể

lây cho người như: bệnh dại, bệnh do Leptospira… Để tìm hiểu rõ hơn, tôi tiến

hành điều tra thực tế nhóm bệnh chó mắc phải được đưa tới khám và điều trị tại

bệnh xá thú y trường đại học nông lâm Thái Nguyên.

Kết quả được trình bày qua bảng 4.4

Bảng 4.4. Nhóm các bệnh thường gặp ở chó tại bệnh xá thú y

Nhóm bệnh Tỷ lệ mắc (%) Tỷ lệ khỏi (%)

Số con mắc (con) 105 268 43 25 43 484 21,7 55,37 8,88 5,16 8,88 100 Số con điều trị khỏi (con) 59 238 43 23 42 405 56,19 83,21 100 92,0 97,67 83,67 Bệnh truyền nhiễm Bệnh nội khoa Bệnh ký sinh trùng Bệnh ngoại khoa Bệnh sản khoa Tổng

8,88%

5,16%

Bệnh truyền nhiễm

8,88%

21,7%

Bệnh nội khoa

Bệnh ký sinh trùng

55,37%

Bệnh ngoại khoa

Bệnh sản khoa

Tỷ lệ số chó mắc các nhóm bệnh được biểu diễn qua biểu đồ:

Hình 4.1. Biểu đồ tỷ lệ mắc các bệnh thường gặp ở chó tại bệnh xá

43

100

97.67

100

83.67

83.21

90

80

70

56.19

60

50

40

30

20

10

0

Bệnh nội khoa

Bệnh sản khoa

Bệnh truyền nhiễm

Bệnh ký sinh trung

Bệnh ngoại khoa

nhóm bệnh

Hình 4.2. Biểu đồ tỷ lệ khỏi các nhóm bệnh thường gặp ở chó tại bệnh xá

Từ kết quả bảng 4.4 và hình 4.2 cho thấy bệnh nội khoa chiếm tỷ lệ cao nhất

trong tổng số ca chó mang đến khám, chiếm 59,09%, bệnh truyền nhiễm chiếm

21,46%, bệnh ký sinh trùng chiếm 8,88%. Trong quá trình thăm khám và hỏi bệnh

cho thấy nguyên nhân chủ yếu do chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng, vệ sinh môi trường

sống cho con vật không hợp lí như chó mắc bệnh tiếp xúc với chó bị bệnh qua phân,

nước tiểu, thức ăn, nước uống…hoặc do khí hậu miền Bắc nước ta có nóng ẩm tạo

điều kiện thuận lợi cho nhiều loại vi sinh vật phát triển và tấn công vào đường tiêu

hóa và làm ảnh hưởng đến sức khỏe con vật, giảm sức đề kháng của con vật. Đồng

thời do người nuôi không tiêm phòng vắc xin phòng bệnh hoặc tiêm phòng chưa

đầy đủ, cũng có thể do tiêm vắc xin không đúng quy trình hoặc bảo quản vắc xin

không tốt nên tỷ lệ mắc các bệnh truyền nhiễm khác cao so với các bệnh khác.

Để thấy rõ hơn tình hình nhiễm các bệnh cụ thể của chó, tôi đã theo dõi, tổng

hợp một số bệnh cụ thể của chó theo các nhóm bệnh trên. Kết quả được trình bày ở

bảng 4.5.

44

Bảng 4.5. Tình hình nhiễm một số bệnh cụ thể ở chó đến khám

tại bệnh xá thú y

Tỷ lệ Tỷ lệ Số con mắc mắc theo Số con điều Nhóm tổng số theo mắc trị Các bệnh thường gặp Tỷ lệ khỏi con nhóm bệnh (con) khỏi bệnh khám (con) (%) (%)

Bệnh 0,0 Bệnh do Care vi rút 0 0,0 0,0 0

truyền

Bệnh do Parvo vi rút 105 100 17,70 59 56,19 nhiễm

Bệnh nội Bệnh đường hô hấp 80 29,85 13,49 75 93,75

khoa Bệnh đường tiêu hóa 188 70,14 31,70 163 86,70

Ghẻ Demodex Bệnh ký 32,55 2,36 14 100 14 sinh trùng

Ghẻ Sarcoptes 67,44 4,89 29 100 29

Bệnh 0,88 3,70 20 90.90 22 Nhiễm trùng ngoại khoa ngoại

khoa Chấn thương 0,12 0,50 3 100 3

Đẻ khó 37 86,04 36 97,29 6,23 Bệnh sản Viêm tử cung 9,30 0,67 4 4 100 khoa

2 Hạ canxi huyết sau đẻ 4,65 0,33 2 100

Kết quả bảng 4.5 cho biết, tình hình chó đến khám và điều trị từng bệnh.

Trong đó:

- Nhóm bệnh truyền nhiễm có 105 con, trong đó:

45

+ Số chó mắc bệnh do CARE vi rút là 0 con, chiếm 0% số ca chó điều trị tại

bệnh xá và chiếm 0% trên tổng số ca mắc bệnh, có tỷ lệ khỏi là 0%.

+ Số chó mắc bệnh Parvo vi rút tương đối lớn là 105 con chiếm 100% số ca

chó điều trị tại bệnh xá và chiếm 17,70% trên tổng số chó mắc bệnh, có tỷ lệ khỏi

là 56,19%.

-Nhóm bệnh nội khoa thường xuất hiện nhiều khi thời tiết thay đổi đột ngột

hoặc con vật được chăm sóc không hợp lý như: nằm lạnh, nằm điều hòa, ít được tắm

nắng… Trong đó chủ yếu là bệnh đường hô hấp và bệnh đường tiêu hóa.

+ Bệnh đường hô hấp có 80 con, chiếm 29,85% số ca chó điều trị tại bệnh xá

và chiếm 13,49% trên tổng số chó mắc bệnh, tỷ lệ khỏi 93,75%.

+ Bệnh đường tiêu hóa có 188 con, chiếm 70,14% số ca chó điều trị tại bệnh

xá và chiếm 31,70% tổng số ca mắc bệnh, tỷ lệ điều trị khỏi là 86,70%.

- Nhóm bệnh ký sinh trùng cũng có tỷ lệ mắc cao. Nguyên nhân chính là do

môi trường sống không đảm bảo vệ sinh, khâu chăm sóc nuôi dưỡng chưa hợp lý,

bệnh có thể ảnh hưởng đén sức khỏe chó. cụ thể:

+ Bệnh ghẻ Demoxdex có 14 con chiếm 32,55% số ca chó điều trị tại bệnh xá

và chiếm 2,36% tổng số ca mắc bệnh, tỷ lệ khỏi 100%.

+ Bệnh ghẻ Sarcoptes có 29 con chiếm 67,44% số ca chó điều trị tại bệnh xá

và chiếm 4,89% tổng số ca mắc bệnh, tỷ lệ khỏi 100%.

- Nhóm bệnh ngoại khoa có 25 con, có tỷ lệ khỏi cao từ 90% đến 100%.

- Nhóm bệnh sản khoa có 43 ca, tỷ lệ chữa khỏi trên 97% đến 100%.

Bệnh sản khoa bao gồm các bệnh như: hạ canxi huyết sau đẻ, đẻ khó, viêm tử

cung.

4.4. Tỷ lệ mắc bệnh giữa các giống chó

Hiện nay trong khu vực TP. Thái nguyên có rất nhiều giống chó khác nhau, từ

các giống chó nội đến các giống chó nhập nội. Nhìn chung các giống chó nhập nội

rất đa dạng phù hợp với những sở thích khác nhau của nhiều người dân. Tuy nhiên,

những giống chó nhập nội này lại có sức đề kháng kém hơn chó nội, cho nên tỷ lệ

chó nhập nội mắc bệnh luôn cao hơn chó nội.

46

Để xác định chó mắc bệnh theo các giống khác nhau của những chó được đưa

đến trạm, chúng tôi tiến hành điều tra, tập hợp số liệu từ các hồ sơ bệnh súc. Kết

quả được trình bày ở bảng 4.6.

Bảng 4.6. Tỷ lệ mắc bệnh giữa các giống chó

Giống Tổng số chó mắc bệnh (con) Số chó mắc bệnh (con) Tỷ lệ mắc bệnh (%)

Chó nội 74 15,29

484 Chó nhập ngoại 350 72,31

Chó lai 60 12,4

Tỷ lệ mắc bệnh

Tỷ lệ mắc bệnh

80 70 60 50 40 30 20 10 0

chó nội

chó ngoại

chó lai

Hình 4.3. Biểu đồ tỷ lệ mắc bệnh giữa các giống chó

Từ bảng 4.3 cho thấy chó nhập ngoại có tỷ lệ mắc bệnh cao nhất, thấp nhất là

chó nội. Điều này cũng hoàn toàn phù hợp với thực tế là các giống chó nhập từ nước

ngoài khi vào Việt Nam sống thường thích nghi kém hơn với môi trường khí hậu

nhiệt đới nóng ẩm, với độ ẩm không khí rất cao. Các giống chó nhập nội đòi hỏi sự

chăm sóc phải chu đáo và quan tâm nhiều hơn chó nội.

47

4.5. Tỷ lệ nhiễm bệnh của chó theo lứa tuổi tại phòng khám

Ở mỗi lứa tuổi khác nhau con vật có đặc điểm sinh lý và sức đề kháng khác

nhau. Chính vì vậy, khả năng nhiễm bệnh cao hay thấp cũng phụ thuộc vào độ tuổi

con vật.

Kết quả thu được thể hiện ở bảng 4.7.

Bảng 4.7: Tỷ lệ mắc bệnh ở chó theo nhóm tuổi

Tổng số chó Số chó mắc bệnh Tỷ lệ mắc bệnh Tháng tuổi mắc bệnh (con) (con) (%)

Dưới 2 tháng 68 14,05

2-6 tháng 210 43,39

7-12 tháng 484 96 19,83

Trên 12 tháng 110 22,73

Tuổi

45

40

35

30

25

Tuổi

20

15

10

5

0

dưới 2 tháng

2-6 tháng

7-12 tháng

trên 12 tháng

Hình 4.4. Biểu đồ mắc bệnh theo nhóm tuổi tại bệnh xá

Qua bảng 4.7 và hình 4.4 chúng tôi nhận thấy chó ở độ tuổi 2-6 tháng tuổi mắc

bệnh chiếm tỷ lệ cao nhất là 43,39%, tiếp đến là chó có độ tuổi trên 12 tháng tuổi

48

mắc bệnh với tỷ lệ 22,73%, chó dưới 2 tháng tuổi mắc bệnh chiếm tỷ lệ thấp nhất.

Như vậy chó ở độ tuổi khác nhau có nguy cơ mắc bệnh không giống nhau.

Từ bảng trên, chúng tôi thấy chó dưới 2 tháng tuổi có tỷ lệ nhiễm bệnh thấp

là do chó con thu được miễn dịch thụ động tự nhiên của chó mẹ thông qua sữa đầu

(miễn dịch của chó mẹ có được thông qua cảm thụ từ tự nhiên hay do tiêm phòng).

Lượng kháng thể này sẽ giảm dần theo thời gian xuống dưới ngưỡng bảo hộ, nếu

chó con không được tiêm phòng kịp thời thì chúng rất dễ bị nhiễm bệnh. Bên cạnh

đó, một số chó ở lứa tuổi này bị nhiễm bệnh là do chó con sinh ra nhưng vì lý do

nào đó mà chúng không được bú sữa đầu hoặc chó mẹ không được tiêm phòng.

Những chó ở giai đoạn 2 – 6 tháng tuổi tỷ lệ mắc bệnh cao do trong thời gian

này có rất nhiều yếu tố gây ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe của chó. Giai đoạn này

là giai đoạn chó chịu nhiều sự biến đổi như hàm lượng kháng thể thụ động giảm dần

rồi mất hẳn, chó bắt đầu cai sữa mẹ tập quen dần với thức ăn, hệ tiêu hóa bắt đầu

thích nghi dần, thay đổi môi trường sống. Đây là giai đoạn trưởng thành về mặt sinh

trưởng và phát triển. Bên cạnh đó, có những con không được tiêm phòng hoặc tiêm

phòng không đủ. Chính những yếu tố trên ảnh hưởng đến sức khỏe của chúng nên

mầm bệnh rất dễ xâm nhập và phát triển. Lúc này, chó con sẽ trở nên dễ thụ cảm

nhất, điều này phù hợp với nhận định của nhiều nhà khoa học cho rằng chó mắc

bệnh cao vào khoảng 2 – 6 tháng tuổi.

Đối với chó trên 12 tháng tuổi mắc các bệnh về sản khoa, ngoại khoa, ký

sinh trùng…. do người chăn nuôi đôi khi còn chưa quan tâm tới vật nuôi dẫn tới

nhiều trường hợp mắc bệnh.

Theo chúng tôi, để góp phần phòng bệnh tốt nhất cho chó chúng ta nên chú

tâm hơn tới giai đoạn chó ở độ tuổi từ 2 – 6 tháng tuổi và trên 12 tháng tuổi. Hạn

chế tối đa những tác động bất lợi cho con vật ở giai đoạn này để không ảnh hưởng

tới sức khỏe, đồng thời chú ý chăm sóc nuôi dưỡng tốt để nâng cao sức khỏe, sức đề

kháng cho con vật. Từ đó mầm bệnh sẽ khó xâm nhập và gây bệnh cho chó.

49

Phần 5

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

5.1. Kết luận

Dựa trên kết quả nghiên cứu thu được qua thời gian thực tập, em có một số

kết luận sau:

+ Trong 484 ca bệnh thì tỳ lệ chó mắc bệnh nội khoa là cao nhất chiếm tỷ lệ

(55,37%) trông tổng số các ca bệnh mang tới bệnh xá thú y. Trong đó có các

bệnh chủ yếu bao gồm: bệnh đường hô hấp, bệnh đường tiêu hóa.

+ Tỷ lệ chó nhập ngoại mắc bệnh cao hơn chó nội: chó nhập ngoại (72,31%),

có nội (15,29%).

+ Có sự khác biệt về tỷ lệ mắc bệnh theo lứa tuổi của chó, chó từ 2 – 6 tháng

tuổi có tỷ lệ mắc bệnh cao nhất chiếm 43,39%

+ Chó được đưa đi tiêm phòng vắc xin phòng bệnh, thì tỷ mắc bệnh thấp hơn,

cho thấy việc tiêm phòng vác xin là hiệu quả.

Qua 6 tháng thực tập tại bệnh xá thú y em đã được học hỏi và được chỉ dạy rất

nhiều điều về kiến thức:

+ Đỡ đẻ cho chó.

+ Tham gia vào công tác tiêm phòng vắc xin phòng bệnh cho chó.

+ Tham gia quá trình điều trị, chăm sóc cho chó.

5.2. Đề nghị

- Tuyên truyền, phổ biến kiến thức rộng rãi cho người nuôi chó để nâng cao ý

thức về phòng bệnh và cách nuôi dưỡng chăm sóc hợp lý đối với vật nuôi, đặc biệt là

công tác chủng vắc xin phòng những bệnh truyền nhiễm nguy hiểm và tẩy giun sán

định kỳ.

- Nghiên cứu thêm về các bệnh truyền nhiễm hay gặp ở chó để có bước chẩn

đoán và điều trị kịp thời.

50

TÀI LIỆU THAM KHẢO

I. Tài liệu tiếng Việt

1. Đặng Hữu Anh (2012), Nguyễn Bá Hiên, Huỳnh Thị Mỹ Lệ, Lê Văn Lãnh, Đỗ

Thị Ngọc Thúy, Bệnh truyền nhiễm thú y, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.

2. Nguyễn Văn Biện (2001), Bệnh chó mèo, Nhà xuất bản trẻ Hà Nội.

3. Hồ Đình Chúc, Phạm Sỹ Lăng, Phạm Anh Tuấn (1989), Kỹ thuật nuôi dạy và

phòng bệnh cho chó cảnh và chó nghiệp vụ, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà

Nội.

4. Trần Cừ, Cù Xuân Dần (1975), Sinh lý học gia súc, Nhà xuất bản Nông

nghiệp, Hà Nội.

5. Tô Minh Châu, Trần Thị Bích Liên (2001), Vi khuẩn và nấm gây bệnh trong thú

y, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.

6. Tô Du, Xuân Giao (2006), Kỹ thuật nuôi chó mèo và phòng các bệnh thường

gặp, Nhà xuất bản Lao động xã hội.

7. Cù Xuân Dần, Trần Cừ, Lê Thị Minh (1975), Sinh lý gia súc, Nhà xuất bản

Nông nghiệp, Hà Nội.

8. Đinh Thế Dũng, Trần Hữu Côi, Bùi Xuân Phương, Nguyễn Văn Thanh (2011),

“Kết quả bước đầu nghiên cứu đặc điểm sinh học giống chó H’Mông cộc đuôi”,

Tạp chí Khoa học kỹ thuật Chăn nuôi, Hội Chăn nuôi Việt Nam, số 3.

9. Trần Tiến Dũng, Dương Đình Long, Nguyễn Văn Thanh (2001), Sinh sản gia

súc, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.

10. Đỗ Hiệp (1994), Chó cảnh nuôi dạy và chữa bệnh, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà

Nội.

11. Nguyễn Bá Hiên, Trần Xuân Hạnh, Phạm Quang Thái, Hoàng Văn Năm (2010),

Công nghệ chế tạo và sử dụng vắc xin thú y ở Việt Nam, Nhà xuất bản Nông

nghiệp, Hà Nội.

12. Nguyễn Bá Hiên, Huỳnh Thị Mỹ Lệ, Lê Văn Lãnh, Đỗ Thị Ngọc Thúy, Đặng

Hữu Anh (2012), Bệnh truyền nhiễm thú y, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.

13. Huỳnh Văn Kháng (2003), Bệnh ngoại khoa gia súc, Nhà xuất bản Nông

51

nghiệp, Hà Nội.

14. Nguyễn Thị Kim Lan, Nguyễn Văn Quang, Phạm Diệu Thùy, Nguyễn Thi Ngân

(2016), Ký sinh trùng học thú y, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.

15. Phạm Sỹ Lăng, Phan Địch Lân (1992), Kỹ thuật nuôi chó cảnh, Nhà xuất bản

Nông nghiệp, Hà Nội.

16. Nguyễn Tài Lương (1982), Sinh lý và bệnh lý hấp thu, Nhà xuất bản Khoa học

kỹ thuật, Hà Nội.

17. Phạm Sỹ Lăng, Trần Minh Châu, Hồ Đình Chúc (2006), Kỹ thuật nuôi chó và

phòng bệnh cho chó, Nhà xuất bản Lao động xã hội.

18. Quang Minh (2016), Luật Thú y, Nhà xuất bản Lao động xã hội.

19. Nguyễn Thị Ngân, Phan Thị Hồng Phúc, Nguyễn Quang Tính (2016), Chẩn

đoán bệnh gia súc gia cầm, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.

20. Nguyễn Thị Ngân, Phan Thị Hồng Phúc, Phạm Diệu Thuỳ, Cao Thị Trang

(2019): “Triệu chứng và bệnh tích ở chó mắc bệnh care tại Thành phố Bắc

Giang, Tỉnh Bắc Giang, và biện pháp điều trị”, Tạp chí khoa học và công nghệ

Đại học Thái Nguyên, số 197 (04), 87 – 94.

21. Nguyễn Thị Ngân, Phan Thị Hồng Phúc, Phạm Diệu Thuỳ, Nguyễn Hữu Hoà,

Đào Văn Cường, Cao Thị Trang (2019), “Một số đặc điểm dịch tễ và bệnh lý

lâm sàng bệnh care ở chó tại Thành phố Bắc Giang, Tỉnh Bắc Giang”, Tạp chí

khoa học và công nghệ Nông nghiệp, 107 – 116.

22. Hồ Văn Nam (1997), Bệnh nội khoa, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.

23. Nguyễn Hữu Nam, Nguyễn Thị Lan, Bùi Trần Anh Đào (2016), Bệnh lý thú y

II, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.

24. Hoàng Nghĩa (2005), Chó – người bạn trung thành của mọi người, Nhà xuất

bản Tổng hợp thành phố Hồ Chí Minh.

25. Y Nhã (1998), Sơ cứu cho chó, Nhà xuất bản Mũi Cà Mau.

26. Nguyễn Như Pho (2003), Bệnh Parvovi rút và Care trên chó, Nhà xuất bản

Nông nghiệp, Hà Nội.

27. Phan Thị Hồng Phúc, Nguyễn Văn Lương (2018) “ Nghiên cứu tình hình mắc

52

bệnh ngoài da do Demodex canis gây ra ở chó nuôi tại Thành phố Thái

Nguyên”, Tạp chí khoa học, kỹ thuật Thú y, tập XXV, số 8, 56 – 62.

28. Vũ Như Quán (2009), Nghiên cứu quá trình sinh học vết thương ở động vật và

biện pháp điều trị, Đề tài Khoa học công nghệ cấp Bộ, Bộ Giáo dục và đào tạo

29. Vũ Như Quán, Chu Đức Thắng (2010), “Nghiên cứu biến đổi bệnh lý cục bộ

của vết thương ở động vật và biện pháp phòng trị”, Tạp chí Khoa học kỹ thuật

thú y, Tập XVII, số 3, Hội Thú y Việt Nam.

30. Vũ Như Quán (2011), “Đặc điểm sinh lý sinh sản chủ yếu của chó và một số

bài học thực tiễn”, Tạp chí Khoa học kỹ thuật thú y, tập XIII, số 7, Hội Thú y

Việt Nam.

31. Vũ Như Quán (2013), “Khám lâm sàng bệnh của chó mèo”, Tạp chí Khoa học

kỹ thuật thú y, tập XX, số 8.

32. Phạm Ngọc Quế (2002), Bệnh dại và phòng dại, Nhà xuất bản Nông nghiệp,

Hà Nội.

33. Lê Thị Tài (2006), Một số bệnh mới do vi rút, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà

Nội.

34. Nguyễn Văn Thanh, Đỗ Thị Kim Lành (2009), “Nghiên cứu sự biến đổi một số

chỉ tiêu lâm sàng và thử nghiệm điều trị bệnh viêm đường hô hấp trên một số

giống chó nghiệp vụ”, Tạp chí Khoa học kỹ thuật thú y, Hội Thú y Việt Nam,

tập XVI số 6.

35. Nguyễn Văn Thanh, Sử Thanh Long, Trần Lê Thu Hằng (2011), “Bước đầu

khảo sát tình hình đối sử với động vật (Animal Welfare) đối với chó tại Hà

Nội”, Tạp chí Khoa học kỹ thuật thú y, tập XX, số 4, Hội Thú y Việt Nam.

36. Nguyễn Văn Thanh, Nguyễn Thị Mai Thơ, Bùi Văn Dũng, Trịnh Đình Thâu,

Nguyễn Thị Lan (2015), “Xác định thời điểm phối giống thích hợp cho giống chó

Phú Quốc”, Tạp chí Khoa học kỹ thuật thú y, tập XXII, số 8, Hội Thú y Việt Nam.

37. Nguyễn Văn Thanh, Vũ Như Quán, Nguyễn Hoài Nam (2016), Giáo trình

Bệnh của chó, mèo, Nhà xuất bản Đại học Nông nghiệp, Hà Nội.

38. Nguyễn Văn Thiện (2008), Giáo trình phương pháp nghiên cứu trong chăn

53

nuôi, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.

39. Trịnh Đình Thâu, Phạm Hồng Ngân (2016), Bệnh truyền lây giữa động vật và

người, Nhà xuất bản Đại học Nông nghiệp.

40. Lê Văn Thọ (1997), Khảo sát một số đặc điểm về ngoại hình tầm vóc và kiểu

dáng của các giống chó hiện nuôi tại thành phố Hồ Chí Minh, Luận văn Thạc

sỹ Nông nghiệp, Đại học Nông nghiệp Hà Nội.

II.Tài liệu tiếng Anh

41. Brandy Tabor (2011), Canine Parvovirut, Veterinary Technicial.