BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Nguyễn Thị Xuân Lan
BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN HÀNH VI ĐẠO ĐỨC
CHO HỌC SINH LỚP 5 Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC
QUẬN TÂN PHÚ, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Thành phố Hồ Chí Minh - 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Nguyễn Thị Xuân Lan
BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN HÀNH VI ĐẠO ĐỨC
CHO HỌC SINH LỚP 5 Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC
QUẬN TÂN PHÚ, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành : Giáo dục học (Giáo dục Tiểu học)
Mã số
: 8140101
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN HỮU LONG
Thành phố Hồ Chí Minh - 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Biện pháp rèn luyện hành vi đạo đức cho
học sinh lớp 5 ở các trường Quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh” là
công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Hữu
Long, các kết quả nghiên cứu là trung thực và chưa được công bố trong bất cứ
công trình khoa học nào khác.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 22 tháng 3 năm 2019
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Xuân Lan
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin được gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến:
TS. Nguyễn Hữu Long, thầy đã nhiệt tình, tận tâm hướng dẫn tôi hoàn
thành luận văn này.
Ban chủ nhiệm Khoa Giáo dục Tiểu học, các giảng viên trường Đại học
Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh đã tận tình hướng dẫn, tổ chức các chuyên
đề thiết thực trong suốt quá trình tôi học tập tại trường.
Các thầy cô Phòng Đào tạo Sau Đại học đã hỗ trợ về tài liệu, cơ sở vật
chất tạo điều kiện tốt nhất đảm bảo việc học tập cho chúng tôi.
Tôi xin được bày tỏ sự cảm ơn lớn lao đến lãnh đạo Phòng Giáo dục và
Đào tạo quận Tân Phú; Ban giám hiệu và giáo viên các trường tiểu học quận
Tân Phú; đặc biệt các đồng nghiệp, học sinh tại trường Tiểu học Tân Sơn Nhì
cùng bạn bè, người thân đã tạo điều kiện về vật chất, tinh thần, thời gian cho
tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn.
Tác giả luận văn
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các bảng
Danh mục các biểu đồ
MỞ ĐẦU
............................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ RÈN LUYỆN HÀNH VI ĐẠO ĐỨC
CHO HỌC SINH ................................................................................. 7
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ................................................................................... 7
1.1.1. Các nghiên cứu trên thế giới ....................................................................... 7
1.1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam ....................................................................... 9
1.2. Hệ thống khái niệm ............................................................................................ 13
1.2.1. Đạo đức ..................................................................................................... 13
1.2.2. Hành vi ..................................................................................................... 15
1.2.3. Hành vi đạo đức ........................................................................................ 16
1.2.4. Rèn luyện hành vi đạo đức ....................................................................... 18
1.3. Hành vi đạo đức của học sinh tiểu học .............................................................. 18
1.3.1. Đặc điểm lứa tuổi của học sinh tiểu học ................................................... 18
1.3.2. Yêu cầu về hành vi đạo đức của học sinh tiểu học ................................... 21
1.4. Một số vấn đề rèn luyện hành vi đạo đức cho học sinh Tiểu học ...................... 21
1.4.1. Mục tiêu rèn luyện hành vi đạo đức cho học sinh tiểu học ..................... 21
1.4.2. Nội dung rèn luyện hành vi đạo đức cho học sinh tiểu học ..................... 24
1.4.3. Hình thức, phương pháp rèn luyện hành vi đạo đức cho học sinh
tiểu học ..................................................................................................... 26
1.4.4. Đánh giá kết quả rèn luyện hành vi đạo đức của học sinh tiểu học........ 29
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến rèn luyện hành vi đạo đức của học sinh tiểu học .... 30
1.5.1. Yếu tố khách quan .................................................................................. 30
1.5.2. Yếu tố chủ quan ...................................................................................... 31
Tiểu kết chương 1 .................................................................................................... 33
Chương 2. CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ RÈN LUYỆN HÀNH VI ĐẠO
ĐỨC CHO HỌC SINH LỚP 5 ......................................................... 34
2.1. Khái quát về tình hình giáo dục Tiểu học của quận Tân Phú, thành phố Hồ
Chí Minh ................................................................................................................... 34
2.2. Thực trạng rèn luyện hành vi đạo đức cho học sinh lớp 5 ................................. 38
2.2.1. Mục đích và tiến trình khảo sát .............................................................. 38
2.2.2. Kết quả khảo sát ..................................................................................... 42
2.2.3. Đánh giá chung và nguyên nhân về thực trạng ...................................... 69
Tiểu kết chương 2 .................................................................................................... 71
Chương 3. XÂY DỰNG BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN HÀNH VI ĐẠO
ĐỨC CHO HỌC SINH LỚP 5 TẠI CÁC TRƯỜNG TIỂU
HỌC Ở QUẬN TÂN PHÚ, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ........ 72
3.1. Cơ sở xây dựng biện pháp rèn luyện hành vi đạo đức cho học sinh lớp 5 ........ 72
3.2.1. Nguyên tắc đảm bảo phù hợp mục tiêu .................................................. 74
3.2.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống ......................................................... 75
3.2.3. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa ........................................................... 75
3.2.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ............................................................ 76
3.3. Các biện pháp rèn luyện hành vi đạo đức cho học sinh lớp 5 ............................ 76
3.3.1. Nhóm biện pháp dành cho giáo viên, giáo viên làm Tổng phụ trách
Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh .............................................. 76
3.3.2. Nhóm giải pháp đối với Cán bộ quản lí ................................................. 88
3.4. Khảo nghiệm các biện pháp ............................................................................... 94
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm ........................................................................... 94
3.4.2. Đối tượng khảo nghiệm .......................................................................... 94
3.4.3. Nội dung khảo nghiệm ........................................................................... 94
3.4.4. Tiến trình khảo nghiệm .......................................................................... 95
3.4.5. Kết quả khảo nghiệm .............................................................................. 95
Tiểu kết chương 3 .................................................................................................. 101
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ....................................................................... 102
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. 105
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Số liệu học sinh lớp 5 quận Tân Phú .......................................... 35
Bảng 2.2. Số liệu đội ngũ cán bộ quản lí, giáo viên lớp 5 .......................... 36
Bảng 2.3. Số liệu đội ngũ Tổng phụ trách ................................................... 37
Bảng 2.4. Mẫu khảo sát ............................................................................... 41
Bảng 2.5. Thống kê chất lượng giáo dục năm học 2017 – 2018 (8/17
trường) ........................................................................................ 42
Bảng 2.6. Biểu hiện hành vi đạo đức của học sinh hiện nay ...................... 43
Bảng 2.7. Mục tiêu rèn luyện hành vi đạo đức (N=50) .............................. 50
Bảng 2.8. Những yêu cầu cần thiết về đạo đức đối với học sinh trường
tiểu học ........................................................................................ 52
Bảng 2.9. Ý kiến của học sinh về yêu cầu cần thiết về đạo đức đối với
học sinh tiểu học ......................................................................... 54
Bảng 2.10. Nội dung rèn luyện hành vi đạo đức cho học sinh ..................... 55
Bảng 2.11. Hình thức rèn luyện hành vi đạo đức cho học sinh .................... 58
Bảng 2.12. Phương pháp rèn luyện các hành vi đạo đức .............................. 61
Bảng 2.13. Ý kiến của giáo viên về kiểm tra đánh giá kết quả (N=50) ........ 65
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Ý kiến của giáo viên về nội dung rèn luyện hành vi đạo
đức cho học sinh ....................................................................... 56
Biểu đồ 2.2. Ý kiến của Tổng phụ trách về nội dung rèn luyện hành vi
đạo đức cho học sinh ................................................................ 56
Biểu đồ 2.3. Ý kiến của giáo viên về hình thức rèn luyện hành vi đạo
đức cho học sinh ....................................................................... 59
Biểu đồ 2.4. Ý kiến của Tổng phụ trách về hình thức rèn luyện hành vi
đạo đức cho học sinh ................................................................ 59
Biểu đồ 2.5. Ý kiến củagiáo viên về phương pháp rèn luyện hành vi
đạo đức ...................................................................................... 62
Biểu đồ 2.6. Ý kiến của Tổng phụ trách về phương pháp rèn luyện
hành vi đạo đức ......................................................................... 62
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong suốt tiến trình cách mạng, công cuộc xây dựng đất nước, Đảng
và Nhà nước Việt Nam luôn khẳng định giáo dục và đào tạo là quốc sách
hàng đầu. Nghị quyết số 29 của Ban chấp hành Trung ương Đảng ngày 04
tháng 11 năm 2013 cũng đã đưa ra quan điểm chỉ đạo: "Phát triển giáo dục và
đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài. Chuyển
mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn
diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; lí luận gắn với
thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã
hội”. Dựa vào quan điểm đổi mới một cách toàn diện và sâu sắc ngành giáo
dục của Nghị quyết Trung ương Đảng, ta nhận thấy đạo đức, phẩm chất của
con người được đặt lên vị trí ưu tiên hàng đầu của ngành giáo dục.
Đạo đức là gốc, là nền tảng của sự phát triển nhân cách. Ở mọi thời đại,
mọi quốc gia vấn đề đạo đức và giáo dục đạo đức là vấn đề luôn được quan
tâm. Từ xưa, ông cha ta đã đúc kết một cách sâu sắc kinh nghiệm về giáo dục
“Tiên học lễ, hậu học văn “, “Lễ” ở đây chính là nền tảng của sự lĩnh hội và
phát triển tốt các tri thức và kỹ năng. Ngày nay, phương châm “Dạy chữ, dạy
người” cũng thể hiện rõ tầm quan trọng của hoạt động giáo dục đạo đức, như
Bác Hồ đã dạy: “Dạy cũng như học, phải chú trọng cả tài lẫn đức. Đức là đạo
đức cách mạng. Đó là cái gốc quan trọng. Nếu thiếu đạo đức, con người sẽ
không phải là con người bình thường và cuộc sống xã hội sẽ không phải là
cuộc sống xã hội bình thường, ổn định...”.
Tiểu học là cấp học có vị trí nền móng trong hệ thống giáo dục quốc
dân. Việc giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường Tiểu học không chỉ là một
hoạt động dạy học mà đó còn là một hoạt động chính trị, không chỉ truyền thụ
kiến thức mà còn góp phần hoàn thiện nhân cách cho học sinh. Đó chính là sự
2
thống nhất biện chứng giữa đức và tài. Sự hài hoà này có ý nghĩa giá trị xã
hội, như Bác Hồ từng nói: “Có tài mà không có đức thì vô dụng, có đức mà
không có tài thì làm việc gì cũng khó”. Với các em tiểu học, sự biểu hiện về
phẩm chất đạo đức của các em được bộc lộ rất rõ thông qua hành vi của các
em trong cuộc sống cũng như học tập hàng ngày.
Vì vậy, bồi dưỡng nhận thức cho học sinh ngay từ giai đoạn tiểu học về
những quan điểm sống đúng đắn, hành vi chuẩn mực trong đời sống là hết sức
cần thiết. Nó góp phần định hình và hoàn thiện những phẩm chất cần thiết của
con người khi trưởng thành. Bởi lẽ, mục tiêu của giáo dục Tiểu học trong
Luật giáo dục đã nêu rõ: “Giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho
sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các
kĩ năng cơ bản, góp phần hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội
chủ nghĩa, bước đầu xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân, chuẩn bị cho
học sinh tiếp tục học trung học cơ sở”.
Thế nhưng hiện nay, việc giáo dục đạo đức, rèn luyện hành vi chuẩn
mực cho học sinh vẫn còn một số bất cập, khó khăn như: sự kết hợp chưa
đồng nhất giữa nhà trường - gia đình - xã hội: nhà trường luôn tạo môi trường
học thân thiện để giáo dục tốt cho học sinh nhưng môi trường xã hội và gia
đình xung quanh lại thiếu lành mạnh hoặc cha mẹ quá nuông chiều các em,...
Thêm vào đó, các bài học đạo đức trên lớp còn mang tính lý thuyết, quan
điểm Đạo đức là môn học phụ nên đôi khi giáo viên lẫn học sinh chưa quan
tâm đầu tư tích cực, hơn hết học sinh thiếu thời gian, phương tiện để trải
nghiệm, rèn luyện các hành vi đạo đức một cách thường xuyên. Bên cạnh đó,
một số giáo viên cũng như phụ huynh còn nhầm lẫn giữa giáo dục đạo đức và
giáo dục hành vi đạo đức. Do đó, còn thiên về giáo dục đạo đức theo lối lý
thuyết hơn việc giáo dục hành vi đạo đức một cách cụ thể, gần gũi hơn với
các em Tiểu học. Việc định hướng cho học sinh tới các hành vi đạo đức
3
không đạt hiệu quả cũng chính là một nguyên nhân dẫn đến thực trạng xã hội:
các đối tượng vi phạm pháp luật ngày càng trẻ hoá, đau lòng hơn nữa những
thanh thiếu niên phạm tội này có trình độ tri thức và được học nhiều bài đạo
đức khi còn trên ghế nhà trường. Đây cũng chính là nguyên nhân dẫn đến việc
các em có thể nói về đạo đức suông một cách lưu loát nhưng hành xử lại trái
với các chuẩn mực đạo đức đã học. Điều này dẫn đến nỗi trăn trở: Phải chăng
việc giáo dục, rèn luyện hành vi đạo đức cho học sinh hiện nay chưa thực sự
đạt hiệu quả? Công cuộc xây dựng, bảo vệ đất nước chúng ta sẽ đi về đâu khi
không có được thế hệ đầy đủ tài đức kế thừa?
Để giải quyết những thực trạng, khó khăn trên, công tác giáo dục, rèn
luyện hành vi đạo đức cho học sinh Tiểu học là việc làm cấp thiết, đặc biệt ở
giai đoạn lớp 5. Vì học sinh lớp 5 so với các cấp lớp dưới đã có sự phát triển
tương đối về khả năng nhận thức, có kỹ năng vận dụng vào thực tiễn. Ở độ
tuổi này, các em dễ dàng tiếp thu điều tốt, nhưng cũng rất nhạy cảm, tò mò
với những điều mới lạ, có khi còn bị những cái xấu ngoài xã hội lôi kéo. Thế
nên, rèn luyện hành vi đạo đức giai đoạn này là nền tảng để hoàn thiện và
phát triển nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Xuất phát từ những cơ sở trên, tôi chọn đề tài: “Biện pháp rèn luyện
hành vi đạo đức cho học sinh lớp 5 ở các trường tiểu học quận Tân Phú,
Thành phố Hồ Chí Minh” để góp phần nâng cao hiệu quả giảng dạy đạo đức
trong nhà trường, đồng thời đào tạo những con người có hành vi đạo đức,
phẩm chất, trí tuệ phù hợp với nhu cầu đổi mới của dân tộc.
2. Mục đích nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu nhằm đạt được mục đích sau:
Đánh giá thực trạng biện pháp rèn luyện hành vi đạo đức cho học sinh
lớp 5 tại thành phố Hồ Chí Minh và đưa ra một số biện pháp nhằm nâng cao
hiệu quả rèn luyện các hành vi đạo đức cho học sinh lớp 5 trên địa bàn thành
phố Hồ Chí Minh.
4
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Các hành vi đạo đức cần rèn luyện cho học sinh lớp 5 trên địa bàn
thành phố Hồ Chí Minh.
3.2. Khách thể nghiên cứu
Hệ thống các biện pháp rèn luyện đạo đức cho học sinh lớp 5
4. Giả thuyết khoa học
Hiện nay việc rèn luyện hành vi đạo đức cho học sinh ở các trường tiểu
học ở quận Tân Phú, thành phố Hồ Chí Minh đã được quan tâm tuy nhiên vẫn
còn những hạn chế nhất định như: phương pháp, hình thức tổ chức, sự phối
hợp giữa các lực lượng trong việc rèn luyện hành vi đạo đức cho học sinh;
quá trình rèn luyện hành vi đạo đức cho học sinh còn chưa liên tục.
Nếu khảo sát, đánh giá đầy đủ, khoa học về thực trạng rèn luyện hành
vi đạo đức cho học sinh lớp 5 ở các trường tiểu học quận Tân Phú, thành phố
Hồ Chí Minh; người nghiên cứu sẽ có cơ sở đề xuất các biện pháp rèn luyện
hành vi đạo đức này một cách khả thi thì góp phần nâng cao hiệu quả rèn
luyện hành vi đạo đức cho học sinh lớp 5 ở các trường tiểu học này.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện được mục tiêu đã nêu, luận văn cần thực hiện các nhiệm
vụ sau:
Thứ nhất, tổng quan các vấn đề lí thuyết có liên quan đến đề tài.
Thứ hai, tìm hiểu cơ sở thực tiễn qua nghiên cứu thực trạng rèn luyện
các hành vi đạo đức cho học sinh lớp 5 trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
Thứ ba, xây dựng các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả rèn luyện các
hành vi đạo đức cho học sinh và khảo nghiệm biện pháp để kiểm tra tính khả
thi của các biện pháp rèn luyện hành vi đạo đức.
5
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
6.1. Giới hạn nghiên cứu
Nghiên cứu chỉ tập trung xây dựng các biện pháp rèn luyện hành vi đạo
đức cho học sinh lớp 5.
6.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài được tiến hành ở 6/16 trường Tiểu học công lập trên địa bàn
quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh.
7. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện nghiệm vụ nghiên cứu và đạt được mục tiêu đề ra, đề tài
được tiến hành thông qua việc phối hợp đồng bộ các phương pháp sau:
7.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận
Mục đích: Sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp để tìm hiểu
cơ sở lí luận của đề tài.
Cách tiến hành: Thu thập các tài liệu, thông tin có liên quan đến việc
rèn luyện hành vi đạo đức cho học sinh tiểu học. Đọc, chọn lọc, phân tích,
tổng hợp, các tài liệu, các thông tin cần thiết phục vụ cho việc xây dựng cơ sở
khoa học của đề tài, làm nền tảng xây dựng các biện pháp rèn luyện hành vi
đạo đức cho học sinh.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp quan sát
Mục đích: Tìm hiểu về thực trạng dạy – học môn Đạo đức, tìm hiểu
xem giáo viên chú ý đến việc rèn luyện hành vi đạo đức cho học sinh chưa.
Cách tiến hành: Quan sát kế hoạch dạy học môn Đạo đức; ghi nhận,
thu thập những thông tin và các hoạt động tổ chức rèn luyện hành vi đạo đức
cho học sinh lớp 5 của 06 trường tiểu học ở quận Tân Phú, thành phố Hồ Chí
Minh.
Phương pháp điều tra, phỏng vấn
Mục đích: Tìm hiểu về thực trạng nhận thức của giáo viên và học sinh
6
về việc rèn luyện hành vi đạo đức.
Cách tiến hành: Phát phiếu điều tra đến từng giáo viên và học sinh,
phỏng vấn vào thời gian và địa điểm phù hợp, ưu tiên những giáo viên giảng
dạy nhiều năm, vững chuyên môn, có nhiều kinh nghiệm, tâm huyết với nghề,
có hứng thú với đề tài đang nghiên cứu.
Phương pháp khảo nghiệm
Mục đích: Nhằm xác định sự cần thiết và tính khả thi của các biện
pháp đề xuất trong việc rèn luyện hành vi đạo đức cho học sinh lớp 5.
Cách tiến hành: Xây dựng bảng hỏi và gửi đến các đối tượng khảo
nghiệm. Thu hồi phiếu, thống kê số liệu và xử lí kết quả điều tra.
7.3. Phương pháp thống kê toán học
Mục đích: Sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lí các số
liệu, kết quả nghiên cứu thu thập được trong quá trình nghiên cứu.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, phần Nội
dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận về rèn luyện hành vi đạo đức cho học sinh
Chương 2: Thực trạng rèn luyện hành vi đạo đức cho học sinh lớp 5 tại
các trường tiểu học ở Quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh.
Chương 3: Xây dựng biện pháp rèn luyện hành vi đạo đức cho học
sinh lớp 5 tại các trường tiểu học ở Quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh.
7
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ RÈN LUYỆN HÀNH VI
ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu trên thế giới
Đạo đức là một bộ phận quan trọng trong các hình thái ý thức xã hội.
Theo quan niệm mác-xít, đạo đức là hệ thống các quy tắc, chuẩn mực hành vi
của con người và đánh giá cách ứng xử trong quan hệ của người này với
người khác, việc thực hiện nghĩa vụ của con người đối với xã hội. Nó thường
được hiểu là những phẩm chất tốt đẹp của con người do tu dưỡng và rèn luyện
theo những chuẩn mực xã hội, những tiêu chuẩn đạo đức mà có (dẫn theo
Nguyễn Chí Mỳ, 2004).
Căn cứ vào những chuẩn mực đó, người ta đánh giá hành vi của người
khác và của chính mình. Các chuẩn mực đạo đức có thể không được ghi thành
văn bản pháp quy (những cái bắt buộc mỗi người phải thực hiện) nhưng
chúng vẫn được mọi người thực hiện do sự thôi thúc của lương tâm cá nhân
và dư luận xã hội.
Ở phương Tây, nhà triết học Socrate coi cái gốc của đạo đức là tính
thiện, đạo đức và sự hiểu biết qui định nhau, tức là có đạo đức là nhờ sự hiểu
biết và con người sau khi có hiểu biết mới trở thành đạo đức (Hà Thế Ngữ,
Đặng Vũ Hoạt, 1998).
Aristoste - nhà Triết học người Hy Lạp, cho rằng thượng đế không áp
đặt để có công dân hoàn thiện về đạo đức, mà việc phát hiện nhu cầu trên trái
đất mới tạo nên được con người hoàn thiện trong quan hệ đạo đức (Hà Thế
Ngữ, Đặng Vũ Hoạt, 1998).
Theo quan điểm của Pestalozzi - nhà giáo dục người Thụy Sĩ - nhiệm
vụ trọng tâm của giáo dục là Giáo dục đạo đức cho trẻ em trên cơ sở là tình
yêu thương con người. Tình yêu ấy bắt nguồn từ gia đình, trước hết là đối với
8
cha mẹ, anh chị em rồi đến bạn bè và mọi người trong xã hội. Tình yêu
thương con người của trẻ em sớm hình thành trong gia đình, sau đó sẽ tiếp tục
củng cố và phát triển trong trường học.
Theo C. Mác và Ph. Ăngghen - người sáng lập ra học thuyết cộng sản,
hai ông xác định mục đích của nền giáo dục xã hội chủ nghĩa là đào tạo ra con
người phát triển toàn diện. Muốn như thế, phải theo phương thức “giáo dục
kết hợp với lao động sản xuất”, đây chính là phương thức giáo dục hiện đại.
Quan điểm của J. Locke - nhà triết học người Anh - dựa trên cơ sở của
tabula rasa (từ Latin: có nghĩa là một tấm thẻ gỗ nhẵn bóng hay tấm bảng
trắng, thuật ngữ dùng trong lí thuyết về nhận thức luận để chỉ việc con người
sinh ra chưa hề biết gì về thế giới, còn “trắng” và toàn bộ nguồn tri thức được
xây dựng dần dần từ trải nghiệm và tri giác về thế giới bên ngoài). Theo đó,
đứa trẻ khi sinh ra như tờ giấy trắng, mọi hành vi của trẻ được hình thành
thông qua kinh nghiệm mà trẻ có được trong quá trình tăng trưởng. Thông qua
hướng dẫn cụ thể, làm mẫu, khen thưởng, củng cố, trẻ sẽ phát triển theo mong
đợi của người lớn (Locke, John, 1894).
Theo thuyết học tập xã hội của Albert Bandura - nhà tâm lí học người
Canada, quan sát đóng một vai trò quan trọng trong quá trình hình thành hành
vi ở trẻ em. Thông qua quá trình quan sát người khác thực hiện hành động
(bao gồm cả cha mẹ và bạn đồng trang lứa) và phân tích cá nhân về tình
huống, mỗi trẻ thực hiện hành vi khác nhau (Bandura, 1977).
Giáo dục Xô Viết trước đây xác định giáo dục đạo đức nói chung, rèn
luyện hành vi đạo đức nói riêng là nhiệm vụ rất quan trọng ở nhà trường. Các
nhà giáo dục học như A.X.Makarenco, A.V.Xukhômlinxki, A.M.Kêlêxôva,...
đã có những công trình nghiên cứu chứng minh giáo dục hành vi đạo đức là
rất cần thiết, đặc biệt đối với học sinh nhỏ tuổi và giáo dục hành vi đạo đức là
nền tảng để trẻ có hành vi ứng xử đúng đắn trong thực tiễn.
9
Vào thế kỷ XX, nhà sư phạm A.C. Macarenco của Liên Xô với tác
phẩm “Bài ca sư phạm” đã đề cập đến vấn đề giáo dục công dân (giáo dục trẻ
em phạm pháp và không gia đình). Trong tác phẩm này ông đã nhấn mạnh
đến vấn đề giáo dục đạo đức thông qua nhiều phương pháp như phương pháp
nêu gương, giáo dục bằng tập thể và thông qua tập thể.
Tại Hội nghị khoa học “Đẩy mạnh giá trị nhân văn, đạo đức, văn hóa
quốc tế” tổ chức ở Tokyo vào tháng 2 năm 1994 với sự tham gia của 12 nước
trong khu vực. Hội nghị đã tổng kết kinh nghiệm và đã thống nhất đưa ra mô
hình giáo dục giá trị nhân văn, đạo đức, văn hóa quốc tế gồm 8 nhóm giá trị:
1/ Nhóm giá trị liên quan đến quyền con người;
2/ Nhóm giá trị liên quan đến dân chủ;
3/ Nhóm giá trị liên quan đến hợp tác và hòa bình;
4/ Nhóm các giá trị liên quan đến bảo vệ môi trường;
5/ Nhóm giá trị liên quan đến bảo vệ di sản văn hóa;
6/ Nhóm các giá trị liên quan đến bản thân và những người khác;
7/ Nhóm các giá trị liên quan đến tính dân tộc;
8/ Nhóm liên quan đến tâm linh
Như vậy từ nhiều thế kỉ trước, các nhà nghiên cứu trên thế giới đã thấy
được vai trò quan trọng của việc giáo dục hành vi đạo đức, hình thành phẩm
chất con người toàn diện để xây dựng xã hội. Tuy nhiên, đa phần các nghiên
cứu mới chỉ tập trung đến vai trò của giá trị đạo đức con người mà chưa đề
cập đến biểu hiện và cách thức rèn luyện các hành vi đạo đức cụ thể cho học
sinh tiểu học.
1.1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam
Ở Việt Nam, vấn đề giáo dục đạo đức cho con người Việt Nam cũng
được các nhà giáo dục học quan tâm nghiên cứu. Điều này thể hiện ở các
công trình như "Giáo trình đạo đức" của Trần Đăng Sinh – Nguyễn Thị Thọ;
10
tác phẩm “Đạo hiếu - nhân cách của con người Việt Nam” của Phạm Khắc
Chương; “Những vấn đề giáo dục đạo đức trong điều kiện kinh tế thị trường
ở nước ta” của Nguyễn Quang Uẩn và Nguyễn Văn Phúc; “Phương pháp
giáo dục cho trẻ em hư” của Phạm Công Sơn – Tô Quốc Tuấn (1997),…
Năm 1979, Bộ Chính trị và Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam đã ra
nghị quyết về đổi mới giáo dục. Ủy ban Cải cách Giáo dục Trung ương đã
tăng cường vận động giáo dục đạo đức cách mạng trong trường học, quyết
định ghi rõ: “Nội dung đạo đức cần được giáo dục cho học sinh từ Mẫu giáo
đến Đại học, nội dung chủ yếu dựa vào 5 điều Bác Hồ dạy.”
Tại Điều 27, mục I, chương II, Luật Giáo dục của nước Cộng hòa Xã
hội Chủ nghĩa Việt Nam ban hành vào năm 2009 (đã được sửa đổi, bổ sung)
xác định “Mục tiêu giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện
về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kĩ năng cơ bản, phát triển năng
lực cá nhân, tính năng động sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt
Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị
cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc.”
Hội đồng lý luận Trung ương đã thực hiện đề tài nghiên cứu về "Con
người Việt Nam trong giai đoạn Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa". Nghiên cứu
này khẳng định một tư tưởng chung là: hạt nhân cơ bản của thang giá trị,
thước đo giá trị và nhân phẩm con người Việt Nam ngày nay là các giá trị
nhân văn truyền thống dân tộc như lòng tự hào dân tộc, bản sắc văn hóa dân
tộc, trung với nước, hiếu với dân, nhân nghĩa, cần cù, thông minh, sáng tạo.
Với định hướng chiến lược xây dựng đạo đức con người Việt Nam
trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, trong những năm gần đây có
nhiều công trình nghiên cứu được thực hiện theo hướng này, như: “Gia đình
Việt Nam với chức năng xã hội hóa” của Lê Ngọc Văn (1996); Đề tài nghiên
11
cứu cấp Nhà nước “Vị trí, vai trò của gia đình và cộng đồng trong sự nghiệp
bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em” do Ủy Ban bảo vệ và chăm sóc trẻ em
thực hiện năm 1999-2000. Tất cả các công trình nghiên cứu này đều nói đến
chức năng và vai trò rất quan trọng của gia đình trong việc giáo dục đạo đức
cho trẻ em.
Tại Hội thảo“Giáo dục đạo đức cho học sinh, sinh viên ở nước ta hiện
nay – Thực trạng và giải pháp” do Hội Khoa học tâm lý – Giáo dục Việt
Nam tổ chức tại Đồng Nai năm 2009, Phạm Minh Hạc phát biểu: “Yếu tố
quyết định là ý thức tự giáo dục thực sự nghiêm khắc – sự phấn đấu hướng
thiện của từng cá nhân, nhất là của học sinh các lớp cuối cấp trung học cơ sở,
trung học phổ thông và sinh viên,…kết hợp chặt chẽ giáo dục đạo đức trong
nhà trường với gia đình và ngoài xã hội, giáo dục đạo đức cho tuổi trẻ, đặc
biệt là học sinh, sinh viên đã và đang trở thành nhiệm vụ cấp bách, nhiệm vụ
hàng đầu của các gia đình, nhà trường và toàn xã hội”. Bài phát biểu này của
Phạm Minh Hạc cũng đã nhấn mạnh việc giáo dục đạo đức cho học sinh, sinh
viên trong đó có học sinh trường trung học cơ sở là một vấn đề nổi cộm và
cấp thiết trong xã hội hiện nay.
Đề tài “Cải tiến công tác giáo dục tư tưởng, chính trị, đạo đức và lối
sống cho học sinh, sinh viên trong hệ thống giáo dục quốc dân” của tác giả
Phạm Tất Dong (1990) đã đi sâu vào nghiên cứu cơ sở tâm lý học của hoạt
động giáo dục lao động, giáo dục hướng nghiệp, gắn kết các hoạt động này
với hoạt động giáo dục đạo đức nhằm đạt được mục tiêu giáo dục đạo đức
nghề nghiệp và lý tưởng nghề nghiệp cho thế hệ trẻ; đã mang lại nhiều nội
dung mới về giáo dục đạo đức, chính trị tư tưởng trong các trường từ tiểu học
đến đại học những năm đầu 90.
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, mã số B2007.19.27 "Sự lựa chọn
các giá trị đạo đức nhân văn trong định hướng lối sống của sinh viên ở một
12
số trường đại học thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn hiện nay” của tác
giả Huỳnh Văn Sơn đã khảo sát 874 sinh viên từ các trường đại học. Từ số
liệu khảo sát, đề tài đánh giá sự lựa chọn các giá trị đạo đức nhân văn của sinh
viên chưa rõ ràng, còn dao động, tồn tại nhiều thái độ tiêu cực ở một bộ phận
không nhỏ sinh viên và còn chưa thống nhất giữa nhận thức với thái độ, hành
vi. Đề tài cũng đề xuất một số yêu cầu như: cần xây dựng mô hình nhân cách
chuẩn mực, một thang giá trị rõ ràng để định hướng cho sinh viên; chú trọng
giáo dục đạo đức nhân văn, thực hiện công tác giáo dục bằng nhiều hình thức
khác nhau,…
Đề tài luận văn “Giáo dục đạo đức cho học sinh Tiểu học thông qua
hoạt động ngoài giờ lên lớp” (2008) của Hoàng Thị Luận đã điều tra mức độ
nhận thức của giáo viên trong việc giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua
họat động ngoài giờ lên lớp và thái độ, hành vi đạo đức của học sinh. Từ đó
tác giả đã đề ra biện pháp phù hợp với thực trạng.
Sáng kiến kinh nghiệm “Hình thành thói quen đạo đức cho học sinh
lớp 2” (2015). Sáng kiến nêu ba mục tiêu cần đạt khi dạy học Đạo đức lớp 2:
kiến thức, tình cảm thái độ và kĩ năng hành vi đạo đức. Ba mục tiêu này có
quan hệ biện chứng và thống nhất với nhau; trong đó mục tiêu về hành vi là
đích cuối cùng của giáo dục đạo đức nói chung và dạy học môn đạo đức nói
riêng (bởi vì kiến thức, tình cảm thái độ của học sinh đều được thể hiện qua
hành vi). Từ đó, người viết đề ra hai giải pháp hình thành thói quen, hành vi
cho học sinh phù hợp.
Đề tài Luận án “Cơ sở tâm lý học của việc hình thành hành vi lối sống
chuẩn mực ở học sinh lớp Một theo quan điểm công nghệ giáo dục” (2000)
của Phạm Ngọc Định đã phân tích cơ sở tâm lý học của việc hình thành hành
vi lối sống chuẩn mực ở HS lớp 1; Tìm hiểu các yếu tố tâm lý của HS tham
gia quy trình thực nghiệm, trên cơ sở đó đề xuất những yêu cầu sư phạm đối
13
với việc giáo dục lối sống cho học sinh. Từ những phân tích trên đề tài đã kết
luận: Trong lĩnh vực giáo dục lối sống sản phẩm tối thiểu của học sinh lớp
Một là các hình vi lối sống chuẩn mực xã hội cần thiết, nó được biểu hiện cụ
thể ở các dạng hành vi nền nếp, hành vi giao tiếp, hành vi tác phong đã được
hình thành… Đồng thời, ý nghĩa của hành vi nào tác động trực tiếp, thường
xuyên trong đời sống tới ý của chủ thể (học sinh) thì mức độ thực hành tự
nhiên của hành vi đó được hình thành tốt hơn và nhanh ổn định hơn. Góp
phần nâng cao hiệu quả của giáo dục đạo đức nói chung và giáo dục lối sống
nói riêng; giúp giáo viên Tiểu học có ý thức và chủ động trong giáo dục lối
sống đạo đức.
Vậy, các nhà nghiên cứu trong nước đều thống nhất với nhau về quan
điểm: giáo dục đạo đức là mục tiêu quan trọng hàng đầu để làm nền tảng xây
dựng con người mới xã hội chủ nghĩa. Một người có đạo đức lối sống như thế
nào thì phải thể hiện ra hành vi của mình. Vì thế, giáo dục lối sống đạo đức
nhất thiết phải giáo dục hành vi người.
1.2. Hệ thống khái niệm
1.2.1. Đạo đức
Theo quan niệm mác-xít, đạo đức là một hệ thống các quy tắc, chuẩn
mực hành vi của con người và đánh giá cách ứng xử trong quan hệ của người
này với người khác, việc thực hiện nghĩa vụ của con người đối với xã hội.
Dưới góc độ giáo dục học, đạo đức là một hình thái xã hội đặc biệt, bao
gồm một hệ thống quan điểm về cái thực, cái có trong mối quan hệ con người
với con người (Đặng Vũ Hoạt, 1984).
Dưới góc độ đạo đức học, đạo đức là một hình thái xã hội đặc biệt bao
gồm một hệ thống quan điểm, quan niệm, những quy tắc, nguyên tắc, chuẩn
mực xã hội (Trần Kiểm, 1997).
14
Theo nghĩa rộng, khái niệm đạo đức liên quan chặt chẽ với phạm trù
chính trị, pháp luật, lối sống. Đạo đức là thành phần cơ bản của nhân cách,
phản ánh bộ mặt của nhân cách của một cá nhân đã được xã hội hoá. Đạo đức
được thể hiện ở cuộc sống tinh thần lành mạnh, trong sáng, ở hành động giải
quyết hợp lý, có hiệu quả những mâu thuẫn. Khi thừa nhận đạo đức là hình
thái ý thức xã hội thì đạo đức của mỗi cá nhân, mỗi cộng đồng, mỗi tầng lớp
giai cấp trong xã hội cũng phản ánh ý thức chính trị của họ đối với các vấn đề
đang tồn tại (Trần Kiểm, 1997).
Theo Phạm Minh Hạc (1989) đạo đức được hiểu là hệ thống các chuẩn
mực xã hội được đặt ra để điều chỉnh hành vi con người trong mối quan hệ
với người khác và với cộng đồng. Căn cứ vào các chuẩn mực ấy người ta
đánh giá hành vi mỗi con người thể hiện quan niệm về cái thiện, cái ác, về cái
cấm kỵ, về nghĩa vụ, trách nhiệm. Hành vi được coi là chấp nhận được khi nó
phù hợp với các chuẩn mực đạo đức (Phạm Minh Hạc, 1989).
Khái niệm đạo đức được hiểu trong cuốn Dạy học môn Đạo đức ở Tiểu
học là một hình thái ý thức xã hội, là tổng hợp những nguyên tắc, quy tắc
chuẩn mực xã hội, nhờ đó con người tự giác điều chỉnh hành vi của mình sao
cho phù hợp với lợi ích, hạnh phúc của con người và sự tiến bộ xã hội trong
quan hệ giữa con người với con người, giữa cá nhân với xã hội (Lê Thị Thanh
Chung, 2015).
Trong cuốn Giáo dục phổ thông của Trần Thị Hương (chủ biên), Võ
Thị Bích Hạnh, Hồ Văn Liên, Vũ Thị Sai, Võ Thị Hồng Trước (2011), có
định nghĩa đạo đức là hệ thống những nguyên tắc, chuẩn mực, quy tắc do xã
hội quy định nhằm mục đích định hướng, điều chỉnh và đánh giá hành vi của
mỗi cá nhân trong quan hệ của nó đối với xã hội, đối với cá nhân khác và đối
với chính bản thân mình, làm cho hành động của cá nhân phù hợp với lợi ích
của xã hội. Như vậy, đạo đức là một lĩnh vực của ý thức xã hội, phản ánh các
15
quan hệ xã hội (quan hệ với cộng đồng, lao động, với con người, với môi
trường và thái độ đối với bản thân), thực hiện chức năng xã hội quan trọng là
điều chỉnh hành vi của con người khi hoạt động và giao tiếp. Với tư cách là
một lĩnh vực của ý thức xã hội, đạo đức biến đổi và phát triển cùng với sự
biến đổi và phát triển của điều kiện kinh tế - xã hội.
Tóm lại, đạo đức là tổng hợp những nguyên tắc, quy tắc chuẩn mực xã
hội, nhờ đó con người tự giác điều chỉnh hành vi của mình sao cho phù hợp
với lợi ích, hạnh phúc của con người và sự tiến bộ giữa con người với con
người, giữa cá nhân với xã hội. Như vậy ở góc độ tâm lí học, đạo đức của mỗi
người phản ánh nhân cách của người đó, đạo đức là bộ mặt đích thực của mỗi
người.
1.2.2. Hành vi
Có nhiều định nghĩa về hành vi trong các tài liệu khoa học và triết học,
và không có nhiều sự thống nhất về các định nghĩa hành vi. Tinbergen (1951)
định nghĩa hành vi là tổng hợp các chuyển động được thực hiện bởi bản năng
(Tinbergen, N. , 1951); một số tác giả khác (Davis, 1966; Lehner, P. N., 1996;
Pierce, W. D., & Cheney, C. D., 2004) định nghĩa hành vi là bất cứ điều gì mà
một sinh vật thực hiện (hoặc là cách một sinh vật hành động); một số người
khác định nghĩa nó theo bất kỳ hoạt động nào mà một sinh vật tham gia
(Donahoe, J. W., & Palmer, D. C., 1994; Watson, S. T., & Brown, D. , 2011);
còn Jessor, R. (1958), Maturana, H. R. (1995) đề cập về mối quan hệ giữa con
người và môi trường sống.
Theo từ điển Tiếng Việt, hành vi con người là toàn bộ những phản ứng,
cách cư xử, biểu hiện ra bên ngoài của một con người trong một hoàn cảnh
thời gian nhất định.
Theo từ điển Oxfort (Từ điển Oxford) “Hành vi” là cách thức mà một đối tượng hành động hay thể hiện, hướng tới đối tượng khác. Hay hành vi là
16
một thứ gì đó mà một chủ thể có thể được quan sát, đo lường và lặp đi lặp lại
nhiều lần.
Theo từ điển Tâm lý học Mỹ, hành vi là thuật ngữ khái quát chỉ những
hoạt động, phản ứng, phản hồi, di chuyển và tiến trình đó có thể đo lường
được của bất cứ cá nhân nào.
Unessco (2000) cho rằng hành vi là cách mà một cá nhân cư xử hoặc
hành động. Đó là cách mà một cá nhân tự thực hiện một điều gì đó. Hành vi
nên được tham chiếu dựa trên một hiện tượng, một đối tượng hoặc người. Nó
có thể được xem xét dựa trên tham chiếu của các quy tắc xã hội, hoặc cách mà
một người đối xử với người khác hay cách họ xử lí một sự việc. Hành vi, do
đó, là cách một cá nhân hành động đối với mọi người, xã hội hoặc những sự
việc. Nó có thể là xấu hoặc tốt. Nó có thể là bình thường hoặc bất thường theo
chuẩn mực xã hội. Xã hội sẽ luôn cố gắng sửa chữa hành vi xấu và cố gắng
đưa hành vi bất thường trở lại bình thường (Unessco, 2000).
Tóm lại, hành vi là một chuỗi các hành động lặp đi lặp lại hay hành vi
là cách ứng xử của con người đối với một sự kiện, sự vật, hiện tượng trong
một hoàn cảnh, tình huống cụ thể, nó được thể hiện bằng lời nói, cử chỉ, hành
động nhất định. Điều này được hình thành và thúc đẩy dựa trên hệ thống các nhu cầu của con người.
1.2.3. Hành vi đạo đức
Hành vi đạo đức là một hành động tự giác được thúc đẩy bởi một động
cơ có ý nghĩa về mặt đạo đức. Hành vi đạo đức thường được biểu hiện trong
cách đối nhân xử thế, trong lối sống, trong phong cách, trong lời ăn, tiếng
nói... của những người cụ thể.
Hệ thống quan niệm đạo đức hay ý thức đạo đức của một xã hội nhất
định lại chỉ có thể tồn tại dưới hình thức những hành vi đạo đức sống động
của những nhân cách cụ thể vận hành ý thức ấy và dưới hình thức tồn đọng,
17
trong nền văn hóa xã hội, đặc biệt là trong lối sống, trong phong tục tập quán,
trong ca dao tục ngữ, trong cách đối nhân xử thế, trong văn học nghệ thuật,...
Hành vi đạo đức là một hành động tự giác được thúc đẩy bởi một động cơ có
ý nghĩa về mặt đạo đức (Phạm Minh Hạc (chủ biên), 2001).
Mạc Văn Trang cho rằng cấu trúc tâm lý của hành vi đạo đức gồm các
thành phần:
- Ý thức cá nhân về chuẩn mực đạo đức cần tuân theo.
- Những sức mạnh thúc đẩy đến hành động (nhu cầu, tình cảm, ý
muốn,...)
- Những yếu tố tâm lý tham gia quá trình điều khiển thực hiện hành vi
đạo đức (ý chí, kĩ năng, thói quen,...)
Tất cả các thành phần này tạo nên cơ cấu một chỉnh thể, điều khiển
hành vi đạo đức của mỗi con người. Hành vi đạo đức được biểu hiện ra bên
ngoài bởi các hoạt động, cách ứng xử, ngôn ngữ, cử chỉ,... đối với những tình
huống cụ thể và được điều khiển bởi nhân cách bên trong của từng cá nhân.
Hành vi đạo đức thường được đánh giá theo tiêu chuẩn: tính tự giác của
hành vi, tính có ích của hành vi, tính không vụ lợi của hành vi. Trong đó, tính
tự giác của hành vi nói lên rằng hành vi đạo đức được thể hiện một cách tự
nguyện do sự thúc đẩy của động cơ trong chính nội tâm của mỗi người, còn
tính ích kỉ của hành vi lại cho thấy rằng hành vi đạo đức bao giờ cũng hướng
vào đem lại điều tốt đẹp cho xã hội và cho người khác.
Thêm vào đó, hành vi đạo đức còn chịu sự tác động của những yếu tố
khách quan. Đó chính là: lịch sử, truyền thống gia đình, giai cấp xã hội, môi
trường sống,... Vì vậy, để rèn luyện hành vi đạo đức đạt hiệu quả, các nhà
giáo dục cần đưa ra nhiều biện pháp linh động, sáng tạo phù hợp cho từng đối
tượng cụ thể với từng nhân cách khác nhau, hoàn cảnh sống khác nhau.
18
1.2.4. Rèn luyện hành vi đạo đức
Theo từ điển Tiếng Việt mở Wiktionary - rèn luyện là “dạy và cho tập
nhiều lần để thành thông thạo”; rèn luyện là “tập luyện cho con người trở nên
tài giỏi”
Theo từ điển Tiếng Việt - rèn luyện là luyện tập một cách thường
xuyên để đạt tới những phẩm chất hay trình độ ở một mức nào đó
Như vậy “Rèn luyện là hành động thực hiện thao tác nhiều lần cho
thành thạo nhằm đạt tới trình độ yêu cầu”
Dựa vào khái niệm rèn luyện và hành vi đạo đức, tác giả khái niệm
“Rèn luyện hành vi đạo đức là thao tác nhiều lần cho thành thạo nhằm đạt tới
trình độ yêu cầu những hành động tự giác được thúc đẩy bởi một động cơ có
ý nghĩa về mặt đạo đức. Hành vi đạo đức thường được biểu hiện trong cách
đối nhân xử thế, trong lối sống, trong phong cách, trong lời ăn, tiếng nói ”
1.3. Hành vi đạo đức của học sinh tiểu học
1.3.1. Đặc điểm lứa tuổi của học sinh tiểu học
1.3.1.1. Đặc điểm về nhận thức
- Trẻ em lứa tuổi này thiếu hiểu biết về mọi mặt, nhất là thực tế cuộc
sống
Đặc điểm này thì ai cũng nhận thấy, nhưng không phải ai cũng có thể
nhận thức đầy đủ được ý nghĩa của nó. Không ít người tưởng trẻ em cũng
hiểu biết như người lớn nên không giảng giải cặn kẽ, hoặc diễn đạt một sự vật
nào đó quá phức tạp, quá khó làm cho trẻ không hiểu được. Nhiều người thì
ngược lại, lại cho rằng trẻ em không biết gì mà giáo dục trẻ một cách sai lầm
như: áp đặt, nuông chiều quá đáng, cấm đoán, coi thường, đánh mắng hoặc
làm thay mọi việc cho trẻ. Quan điểm đúng đắn nhất là hãy coi trẻ là một con
người nhỏ, một công dân tương lai, một chủ thể của chính sự phát triển nhân
cách của chúng.
19
- Trẻ hay tò mò, thích khám phá, giàu tưởng tượng và có ước mơ, hoài
bão lớn: Đặc điểm trên của trẻ vừa có mặt tích cực, vừa có sự hạn chế về tâm
lý. Trong công tác giáo dục hành vi đạo đức cho trẻ, chúng ta cần khai thác
mặt tích cực để phát triển hoài bão, mơ ước của trẻ để các em hướng tới cái
đẹp, cái nhân văn. Ngoài ra, cần chú ý đề phòng và ngăn ngừa tính liều lĩnh,
sự thiếu thận trọng của các em trong các hoạt động.
1.3.1.2. Đặc điểm về tình cảm
Tình cảm của học sinh tiểu học mang tính cụ thể trực tiếp và luôn gắn
liền với các sự vật hiện tượng sinh động, rực rỡ,...Lúc này khả năng kiềm chế
cảm xúc của trẻ còn non nớt, trẻ dễ xúc động và cũng dễ nổi giận, biểu hiện
cụ thể là trẻ dễ khóc mà cũng nhanh cười, rất hồn nhiên vô tư...
Vì thế có thể nói tình cảm của trẻ chưa bền vững, dễ thay đổi (tuy vậy
so với tuổi mầm non thì tình cảm của trẻ tiểu học đã "người lớn" hơn rất
nhiều.)
Trong quá trình hình thành và phát triển tình cảm của học sinh tiểu học
luôn luôn kèm theo sự phát triển năng khiếu: Trẻ nhi đồng có thể xuất hiện
các năng khiếu như thơ, ca, hội họa, kĩ thuật, khoa học,...khi đó cần phát hiện
và bồi dưỡng kịp thời cho trẻ sao cho vẫn đảm bảo kết quả học tập mà không
làm thui chột năng khiếu của trẻ.
Giàu xúc cảm, cả tin, dễ chia sẻ với bạn bè và người mình tin yêu: Ở
lứa tuổi này, đối với trẻ, thầy cô giáo là những người có uy tín tuyệt đối. Học
sinh sẽ ngoan ngoãn nghe theo những điều, những yêu cầu mà giáo viên đưa
ra. Trong công tác giáo dục đạo đức cần dựa vào đặc điểm này để rèn luyện
cho các em thói quen hành vi đạo đức cần thiết như: gặp thầy cô giáo, người
lớn tuổi thì chào hỏi theo đúng phép tắc, nói năng thưa gửi, lễ phép với người
lớn.
20
Chính vì thế, việc giáo dục tình cảm cho học sinh tiểu học cần ở nhà
giáo dục sự khéo léo, tế nhị khi tác động đến các em; nên dẫn dắt các em đi từ
hình ảnh trực quan sinh động, hấp dẫn và đặc biệt phải luôn chú ý củng cố
tình cảm cho các em thông qua các hoạt động cụ thể như trò chơi nhập vai,
đóng các tình huống cụ thể, các hoạt động tập thể ở trường lớp, khu dân cư,...
1.3.1.3. Đặc điểm về hành vi
Trẻ em ở lứa tuổi tiểu học do hạn chế về lứa tuổi, đặc điểm tư duy và
mức độ phát triển ý thức nên quá trình hình thành hành vi đạo đức cho trẻ có
một số khác biệt so với lứa tuổi sau này. Cụ thể là:
- Thứ nhất, động cơ hành vi thường không được trẻ ý thức ngay từ đầu.
Nhưng nó vẫn được phản ánh vào tâm lý dưới hình thức những sắc thái cảm
xúc và có khả năng thúc đẩy hoạt động. Xúc cảm đóng vai trò tín hiệu bên
trong, làm cho các quá trình đang diễn ra bên trong được điều chỉnh và sự trải
nghiệm trực tiếp sinh ra từ bên trong là động cơ thúc đẩy hành vi.
- Thứ hai, bản chất của việc hình thành hành vi có ý thức khắc phục sự
phụ thuộc của trẻ vào hoàn cảnh cụ thể trực quan. Hoạt động của trẻ lứa tuổi
này thường do hoàn cảnh xung quanh chứ không phải bản thân trẻ làm chủ và
điều khiển. Để ý thức được động cơ đã thúc đẩy hành động buộc trẻ phải đi
theo con đường vòng, qua các hoạt động học tập và vui chơi. Trong các loại
hình hoạt động này hàm ý nhân cách dễ bộc lộ ra và động cơ của hoạt động
cũng dễ lộ ra hơn. Thông qua các hoạt động của đứa trẻ, các hành vi được
hình thành. Giáo dục sẽ có hiệu quả nếu nó được tổ chức dưới các hình thức
học tập và cả các hoạt động vui chơi, bởi ở lứa tuổi này các hoạt động vui
chơi vẫn còn chiếm một vị trí quan trọng trong hoạt động của trẻ.
- Thứ ba, hành vi có ý thức ở trẻ được hình thành trên cơ sở củng cố
biểu tượng đúng về hành vi cho trẻ. Trẻ sẽ có ý thức hơn khi từng bước được
cung cấp những tri thức cơ bản về hành vi, ý nghĩa xã hội của hành vi và khi
21
trẻ được trực tiếp tham gia vào việc kiểm tra, đánh giá. Một điều không thể
không nói đến là: khi trẻ em bắt đầu đến trường tiểu học, trình độ được giáo
dục về các hành vi và chuẩn mực đạo đức ở mỗi gia đình là khác nhau, đặc
biệt là hành vi văn hóa. Nguyên nhân là do đặc điểm, hoàn cảnh của mỗi gia
đình, do sự quan tâm giáo dục con cái của các bậc cha mẹ là khác nhau. Vì
vậy, khi bắt đầu việc giáo dục hành vi đạo đức cho học sinh, chúng ta nên tiến
hành điều tra sơ bộ vốn kinh nghiệm và thói quen thực hiện hành vi đạo đức
của học sinh để tìm ra các biện pháp giáo dục tối ưu.
1.3.2. Yêu cầu về hành vi đạo đức của học sinh tiểu học
- Hành vi đạo đức phải được biểu hiện bên ngoài của hoạt động, nhưng
được điều chỉnh bởi cấu trúc tâm lý bên trong của chủ thể, của nhân cách. Vì
vậy, giáo dục đạo đức cần phải hướng tới sự thống nhất giữa ý thức và hành
vi của người được giáo dục. Tức là vấn đề hình thành hành vi cần được xem
xét là hai mặt thống nhất của quá trình giáo dục.
- Các hành vi đạo đức thể hiện ra bên ngoài cần được thực hiện bởi các
chủ thể có ý thức, với mục đích nhất định, thể hiện ở các mặt: thông tin, bày
tỏ thái độ, cảm xúc và tác động qua lại với nhau.
- Hành vi đạo đức phải chịu sự quy định của các chuẩn mực xã hội,
được xây dựng từ hệ thống những giá trị do một nền văn hóa lựa chọn để định
hướng.
1.4. Một số vấn đề rèn luyện hành vi đạo đức cho học sinh Tiểu học
1.4.1. Mục tiêu rèn luyện hành vi đạo đức cho học sinh tiểu học
Trong chương trình giáo dục phổ thông hiện hành theo Quyết định
16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05 tháng 5 năm 2006 của Bộ Giáo dục và Đào tạo
thì mục tiêu môn Đạo đức ở tiểu học nhằm giúp học sinh:
1. Có hiểu biết ban đầu về một số chuẩn mực hành vi đạo đức và chuẩn
mực hành vi mang tính pháp luật phù hợp với lứa tuổi trong quan hệ của các
22
em với bản thân; với người khác; với công việc; với cộng đồng, đất nước,
nhân loại; với môi trường tự nhiên và ý nghĩa của việc thực hiện theo các
chuẩn mực đó.
2. Bước đầu hình thành kĩ năng nhận xét, đánh giá hành vi của bản thân
và những người xung quanh theo chuẩn mực đã học; kĩ năng lựa chọn và thực
hiện các hành vi ứng xử phù hợp chuẩn mực trong các quan hệ và tình huống
đơn giản, cụ thể của cuộc sống.
3. Bước đầu hình thành thái độ tự trọng, tự tin vào khả năng của bản
thân, có trách nhiệm với hành động của mình; yêu thương, tôn trọng con
người; mong muốn đem lại niềm vui, hạnh phúc cho mọi người; yêu cái thiện,
cái đúng, cái tốt; không đồng tình với cái ác, cái sai, cái xấu.
Như vậy, chúng ta thấy rằng mục tiêu giáo dục đạo đức cho học sinh
tiểu học là chuyển hóa những nguyên tắc, chuẩn mực đạo đức xã hội thành
phẩm chất đạo đức nhân cách cho học sinh, hình thành ở học sinh thái độ
đúng đắn trong giao tiếp, ý thức tự giác thực hiện các chuẩn mực của xã hội,
thói quen chấp hành các qui định của pháp luật. Cụ thể như sau:
- Về nhận thức:
+ Có hiểu biết ban đầu về một số hành vi chuẩn mực đạo đức và pháp
luật cơ bản, phù hợp với lứa tuổi trong mối quan hệ giữa các em với bản thân,
với gia đình, nhà trường, với cộng đồng, với xã hội, môi trường tự nhiên và ý
nghĩa của việc thực hiện theo các chuẩn mực đó
+ Biết về một số chuẩn mực hành vi mang tính pháp luật phù hợp với
lứa tuổi trong các mối quan hệ của các em với bản thân, với mọi người, với
công việc, với cộng đồng, với đất nước, với môi trường tự nhiên và hiểu được
ý nghĩa của việc thực hiện theo các chuẩn mực đó.
- Về thái độ: có thái độ tự trọng, tự tin vào khả năng của bản thân; có
trách nhiệm với hành động của mình; yêu thương, tôn trọng con người; mong
23
muốn đem lại niềm vui, hạnh phúc cho mọi người; yêu cái thiện, cái đúng, cái
tốt, không đồng tình với cái ác, cái xấu. Luôn luôn tự hoàn thiện nhân cách
bản thân; tôn trọng những giá trị đạo đức truyền thống và giá trị nhân cách
phù hợp với thời đại, tôn trọng những qui định của nhà trường và pháp luật.
- Về hành vi: tham gia tích cực các hoạt động phát huy truyền thống tôn
sư trọng đạo, tương thân, tương ái giúp đỡ nhau cùng tiến bộ của bản thân và
phát triển của dân tộc; có nghị lực thực hiện những tư tưởng, quan điểm,
những yêu cầu đạo đức và pháp luật, đồng thời không vi phạm những hành vi
sai trái.
- Về kỹ năng: Hình thành kỹ năng nhận xét, đánh giá hành vi của bản
thân và những người xung quanh theo các chuẩn mực đã học; hình thành kỹ
năng lựa chọn và thực hiện các hành vi ứng xử phù hợp với chuẩn mực trong
các mối quan hệ và tình huống đơn giản, cụ thể của cuộc sống.
Còn đối với chương trình Giáo dục phổ thông tổng thể mới ban hành
kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo thì mục tiêu môn Đạo đức ở tiểu học gồm:
a) Bước đầu hình thành, phát triển ở học sinh những hiểu biết ban đầu
về chuẩn mực hành vi đạo đức, pháp luật và sự cần thiết thực hiện theo các
chuẩn mực đó trong quan hệ với bản thân và người khác, với công việc, cộng
đồng, đất nước, nhân loại và môi trường tự nhiên; thái độ tự trọng, tự tin;
những tình cảm và hành vi tích cực: yêu gia đình, quê hương, đất nước; yêu
thương, tôn trọng con người; đồng tình với cái thiện, cái đúng, cái tốt, không
đồng tình với cái ác, cái sai, cái xấu; chăm học, chăm làm; trung thực; có
trách nhiệm với thái độ, hành vi của bản thân.
b) Giúp học sinh bước đầu nhận biết và điều chỉnh được cảm xúc, thái
độ, hành vi của bản thân; biết quan sát, tìm hiểu về gia đình, quê hương, đất
24
nước và về các hành vi ứng xử; biết lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch cá
nhân, hình thành thói quen, nền nếp cơ bản, cần thiết trong học tập, sinh hoạt.
Như vậy, mục tiêu 1 và 3 trong chương trình môn Đạo đức hiện hành
đã được gộp lại thành một mục tiêu. Việc đó cho thấy về cơ bản mục tiêu rèn
luyện hành vi đạo đức cho học sinh ở bậc tiểu học không thay đổi nhiều.
1.4.2. Nội dung rèn luyện hành vi đạo đức cho học sinh tiểu học
Chương trình môn đạo đức hiện hành được xây dựng dựa trên nguyên
tắc phát triển từ thấp tới cao về nhận thức và tu dưỡng đạo đức của học sinh
trong quá trình học tập ở trường. Chương trình có nội dung phù hợp với lứa
tuổi học sinh tiểu học, thể hiện những giá trị tốt đẹp của dân tộc Việt Nam
như ý thức tự trọng, tự tin, có ý chí vươn lên, yêu thương, tôn trọng con
người, yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội, giữ gìn bản sắc dân tộc, tôn trọng các
dân tộc khác cùng chung sống hòa bình và cùng phát triển. Chương trình giáo
dục đạo đức cụ thể ở các lớp tiểu học: Toàn bộ chương trình gồm 35 tiết/ năm
học, được cấu trúc như sau:
- Phần cứng: 28 tiết.
- Phần mềm: Dành cho địa phương = 3 tiết.
- Ôn tập học kì I = 1 tiết - Kiểm tra học kì I = 1 tiết.
- Ôn tập học kì II = 1 tiết - Kiểm tra học kì II = 1 tiết.
Cộng: 35 tiết.
- Chương trình môn Đạo đức là đã dành 3 tiết phần mềm cho việc giáo
dục những vấn đề liên quan đến đạo đức và pháp luật của địa phương. Nó có
ý nghĩa quan trọng ở chỗ: Gắn giáo dục và dạy học môn Đạo đức với thực
tiễn đời sống đạo đức ngay trong cộng đồng dân cư, nơi học sinh sống và học
tập, nhằm giáo dục truyền thống đạo đức, văn hoá của địa phương, qua đó
giáo dục tình yêu quê hương cho học sinh. Đồng thời, giúp học sinh biết và
ngăn chặn sự xâm nhập của tệ nạn xã hội từ chính mặt trái của nền đạo đức
25
ngay xung quanh các em. Do đó, không lạm dụng 3 tiết phần mềm này để làm
việc khác, vì như vậy là vi phạm Pháp lệnh của Nhà nước.
- Cùng với giáo dục truyền thống đạo đức của dân tộc, chương trình đã
cập nhật nội dung mới như hội nhập,...
- Chương trình được cấu trúc đồng tâm, phát triển về các quan hệ đạo
đức giữa các lớp, đồng thời được phân chia thành hai giai đoạn phù hợp với
đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi của học sinh theo từng nhóm lớp.
- Tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh. Cuộc sống cần có nhiều
kĩ năng khác nhau. Đối với học sinh tiểu học, chú trọng giáo dục một số kĩ
năng cơ bản như: tự nhận thức, giao tiếp, xác định giá trị, ra quyết định, kiên
định.
- Tích hợp dọc và tích hợp ngang quyền kết hợp với bổn phận của trẻ
em, tất cả các khối lớp đều được tích hợp giáo dục quyền trẻ em ở những mức
độ khác nhau.
- Chú trọng giáo dục cho học sinh về trách nhiệm của mình với chính
bản thân mình : có trách nhiệm với lời nói và việc làm của mình, tự trọng, giữ
lời hứa,...
Trong chương trình Giáo dục phổ thông tổng thể mới thì chương trình
môn Giáo dục công dân (môn Đạo đức ở cấp tiểu học, môn Giáo dục công
dân ở cấp trung học cơ sở, môn Giáo dục kinh tế và pháp luật ở cấp trung học
phổ thông) giữ vai trò chủ đạo trong việc giúp học sinh hình thành, phát triển
ý thức và hành vi của người công dân. Thông qua các bài học về lối sống, đạo
đức, pháp luật, kinh tế, môn Giáo dục công dân góp phần bồi dưỡng cho học
sinh những phẩm chất chủ yếu và năng lực cốt lõi của người công dân, đặc
biệt là tình cảm, niềm tin, nhận thức, cách ứng xử phù hợp với chuẩn mực đạo
đức và quy định của pháp luật, có kĩ năng sống và bản lĩnh để học tập, làm
26
việc và sẵn sàng thực hiện trách nhiệm công dân trong sự nghiệp xây dựng,
bảo vệ Tổ quốc và hội nhập quốc tế.
Trong đó, ở giai đoạn giáo dục cơ bản: Đạo đức và Giáo dục công dân
là các môn học bắt buộc. Nội dung chủ yếu của môn học là giáo dục đạo đức,
kĩ năng sống, pháp luật và kinh tế. Những nội dung này định hướng chính vào
giáo dục về giá trị bản thân, gia đình, quê hương, cộng đồng, nhằm hình thành
cho học sinh thói quen, nền nếp cần thiết trong học tập, sinh hoạt và ý thức tự
điều chỉnh bản thân theo các chuẩn mực đạo đức và quy định của pháp luật.
Về nội dung khái quát, học sinh sẽ được tiếp cận bốn nội dung lớn:
Giáo dục đạo đức, Giáo dục kĩ năng sống, Giáo dục kinh tế và Giáo dục pháp
luật. Trong đó, đối với cấp tiểu học, nội dung của môn Đạo đức sẽ tập trung
vào hai nội dung Giáo dục đạo đức (yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực,
trách nhiệm), Giáo dục kĩ năng sống (kĩ năng nhận thức, quản lí bản thân và
kĩ năng tự bảo vệ. Còn đối với Giáo dục kinh tế, học sinh sẽ làm quen với
hoạt động tiêu dùng; Giáo dục pháp luật thì học sinh sẽ học về chuẩn mực
hành vi pháp luật. Các nội dung trên sẽ được dạy trong 35 tiết (từ lớp 1 đến
lớp 5).
Việc tập trung vào giáo dục đạo đức và giáo dục kĩ năng sống cho học
sinh ở cấp tiểu học chứng tỏ rằng việc hình thành và rèn luyện hành vi đạo
đức cho học sinh ngay từ khi còn nhỏ rất quan trọng, là nền tảng cho việc
hình thành và phát triển nhân cách cho học sinh sau này.
1.4.3. Hình thức, phương pháp rèn luyện hành vi đạo đức cho học sinh
tiểu học
1.4.3.1. Phương pháp rèn luyện hành vi đạo đức cho học sinh tiểu học
Phương pháp rèn luyện hành vi đạo đức cho học sinh tiểu học rất phong
phú, đa dạng, kết hợp giữa các phương pháp truyền thống và các phương pháp
hiện đại, được thể hiện ở các phương pháp sau:
27
- Phương pháp đóng vai: là phương pháp làm cho học sinh lĩnh hội
chuẩn mực hành vi đạo đức bằng cách thực hành, "làm thử" một số cách ứng
xử nào đó trong một tình huống giả định. Đây là phương pháp giảng dạy
nhằm giúp học sinh suy nghĩ sâu sắc về một vấn đề bằng cách tập trung vào
một sự kiện cụ thể mà các em quan sát được.
- Phương pháp trò chơi: là phương pháp tổ chức cho học sinh tìm hiểu
một vấn đề hay thực hiện những hành động, thái độ, việc làm phù hợp với
những chuẩn mực hành vi đạo đức đã học thông qua trò chơi đó.
- Phương pháp giải quyết vấn đề: là phương pháp giúp học sinh tìm ra
những cách thức phù hợp để giải quyết những vấn đề về đạo đức thường diễn
ra trong đời sống hàng ngày.
- Phương pháp dự án: Là phương pháp trong đó người học thực hiện
nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lý thuyết với thực tiễn, thực
hành. Nhiệm vụ này được người học thực hiện với tính tự lực cao, từ việc xác
định mục đích, lập kế hoạch hành động đến việc thực hiện dự án, kiểm tra,
điều chỉnh và đánh giá kết quả thực hiện.
Phương pháp rèn luyện hành vi đạo đức cho học sinh rất đa dạng. Vì
vậy, nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục cần phải vận dụng linh hoạt phù hợp
với mục đích, đối tượng và từng tình huống cụ thể.
1.4.3.2. Hình thức rèn luyện hành vi đạo đức cho học sinh tiểu học
Rèn luyện hành vi đạo đức cho học sinh ở các trường tiểu học được
thực hiện bằng các con đường sau đây:
- Thông qua đổi mới dạy học các môn văn hóa: Trong nhà trường học
sinh được trang bị một khối lượng lớn kiến thức khoa học, được tiếp thu
những khái niệm đạo đức, văn hóa thẩm mỹ, những quy tắc, những chuẩn
mực xã hội thông qua các môn khoa học tự nhiên, xã hội. Nhờ học tập và thực
hành theo những chương trình nội, ngoại khóa kỹ năng lao động trí óc chân
28
tay được hành thành, trí tuệ được mở mang, nhân cách được hoàn thiện. Dạy
học là con đường giáo dục chủ động ngắn nhất và có hiệu quả nhất, giúp thế
hệ trẻ tránh được những vấp váp trong cuộc đời sau này.
- Thông qua các hoạt động ngoài giờ lên lớp đa dạng như: vui chơi giải
trí, văn hóa, văn nghệ, lao động sản xuất, hoạt động xã hội, mỗi dạng hoạt
động có những nét đặc thù và nếu được tổ chức tốt đều có tác động giáo dục,
rèn luyện hành vi đạo đức cho học sinh.
- Thông qua sinh hoạt tập thể: Tập thể là một tập hợp nhiều cá nhân
cùng nhau hoạt động theo một mục đích tốt đẹp. Hai yếu tố quan trọng của
giáo dục tập thể là chế độ sinh hoạt và dư luận tập thể. Chế độ sinh hoạt hợp
lý, với kỷ luật nghiêm, hoạt động có kế hoạch, có tổ chức và nề nếp tạo nên
thói quen sống có văn hóa, hình thành ý chí và nghị lực. Dư luận tập thể lành
mạnh luôn trợ giúp con người nhận thức những điều tốt đẹp, điều chỉnh hành
vi sống có văn hóa. Trong cuộc sống tập thể, các cá nhân cùng nhau hoạt
động, tinh thần đoàn kết, nhân ái, tính hợp tác cộng đồng được hình thành.
Trong sinh hoạt tập thể, một mặt các cá nhân tác động lẫn nhau, mặt khác là
sự tác động của các nhà sư phạm tạo thành tác động tổng hợp có tác dụng
giáo dục rất lớn. Tập thể vừa là môi trường, vừa là phương tiện giáo dục con
người, tổ chức tốt các hoạt động tập thể là con đường phù hợp với tuổi trẻ.
Thông qua tự tu dưỡng của mỗi cá nhân: Tự tu dưỡng là tự mình đưa
vào khuôn phép đạo đức, tự giáo dục được thực hiện khi cá nhân đã đạt tới
một trình độ phát triển nhất định, khi đã tích lũy được những kinh nghiệm
sống, những tri thức phong phú. Hướng dẫn học sinh tự giáo dục là yếu tố
then chốt để hình thành đạo đức một cách bền vững lâu dài.
- Rèn luyện hành vi đạo đức cho học sinh thông qua sự phối hợp giữa
nhà trường với gia đình và các lực lượng ngoài xã hội: Sự phối hợp này thể
hiện chức năng xã hội hóa trong vấn đề giáo dục, rèn luyện hành vi đạo đức
29
và có tầm quan trọng đặc biệt. Nhiệm vụ của các cán bộ quản lý và các nhà
giáo dục là phải thường xuyên phối hợp, trao đổi thông tin kịp thời để tìm ra
biện pháp tốt nhất trong việc rèn luyện đạo đức cho học sinh, tạo mối đồng
thuận cao giữa nhà trường, gia đình và xã hội.
1.4.4. Đánh giá kết quả rèn luyện hành vi đạo đức của học sinh tiểu
học
Theo Thông tư 22/2016/ TT-BGDĐT ngày 22/9/2016 của Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo về Ban hành sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy
định đánh giá học sinh tiểu học ban hành kèm theo Thông tư 30/2014/TT-
BGDĐT ngày 28/8/2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định các
hình thức đánh giá học sinh nói chung và đạo đức nói riêng bao gồm: Kiểm
tra định kỳ, thường xuyên, đột xuất, trực tiếp, hoặc gián tiếp để giúp học sinh
hiểu rõ hơn về những hoạt động của mình, khẳng định được mình, từ đó hoạt
động tích cực hơn, tự giác hơn, biết tự điều chỉnh hành vi của mình cho phù
hợp với yêu cầu chung của xã hội.
Kiểm tra những nội quy, quy chế trong nhà trường vừa là những yêu
cầu với học sinh, vừa là những điều lệnh có tính chất mệnh lệnh đòi hỏi học
sinh tuân theo để có những hành vi đúng đắn theo yêu cầu của nhà trường.
Đánh giá kết quả rèn luyện hành vi đạo đức của học sinh tiểu học kết
hợp với việc khen thưởng và xử phạt:
+ Khen thưởng: là tán thành, coi trọng, khích lệ những cố gắng của học
sinh làm cho bản thân học sinh đó vươn lên hơn nữa và động viên khuyến
khích các em khác noi theo.
+ Xử phạt: là phê phán những khiếm khuyết của học sinh, là tác động
có tính chất cưỡng bách đến danh dự lòng tự trọng của cá nhân học sinh để
răn đe những hành vi thiếu đạo đức và ngăn ngừa sự tái phạm của học sinh đó
và những học sinh khác. Do đó phải thận trọng và đúng mực, không được lạm
30
dụng phương pháp này. Khi xử phạt cần phải làm cho học sinh thấy rõ sai
lầm, khuyết điểm, thấy hối hận và đặc biệt sau đó phải theo dõi, giúp đỡ, động
viên học sinh sửa chữa khuyết điểm, cần phải tỏ rõ thái độ nghiêm khắc
nhưng không có lời nói, cử chỉ thô bạo đánh đập, xỉ nhục hoặc các nhục hình
xúc phạm đến thân thể học sinh.
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến rèn luyện hành vi đạo đức của học sinh
tiểu học
1.5.1. Yếu tố khách quan
1.5.1.1. Yếu tố giáo dục nhà trường
Nhà trường là một tổ chức xã hội với tổ chức chặt chẽ, có nhiệm vụ
giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ trở thành những công dân đáp ứng những yêu cầu
của xã hội. Vị trí, uy tín của nhà trường và việc duy trì nề nếp, kỷ cương, tổ
chức thực hiện các hoạt động giáo dục, bầu không khí sư phạm của nhà
trường có ảnh hưởng không nhỏ đến sự hình thành và phát triển nhân cách
của học sinh.
1.5.1.2. Yếu tố giáo dục gia đình
Gia đình là tế bào, là đơn vị nhỏ nhất của xã hội, là tập hợp của những
người gắn bó với nhau bằng quan hệ hôn nhân và huyết thống. Gia đình hạt
nhân trong xã hội hiện đại bao gồm hai thế hệ cha mẹ và con cái. Gia đình
truyền thống còn có cả ông bà, chú bác, cô dì cùng chung sống với nhau. Một
gia đình hạnh phúc, cuộc sống kinh tế no đủ, mọi người thương yêu quý mến
nhau, cha mẹ gương mẫu, biết cách giáo dục, là nền tảng vững chắc để con
cái học tập tu dưỡng và phát triển đúng hướng.
Gia đình có vai trò định hướng, động viên, giám sát quá trình phát triển
về nhận thức, ý thức tình cảm và hành vi đạo đức của các em, có thể ngăn
chặn, đẩy lùi những đua đòi, tệ nạn xã hội. Gia đình không hạnh phúc, người
thân không quan tâm là một thiệt thòi lớn đối với các em. Đây cũng là một
31
trong những nguyên nhân rất cơ bản dẫn đến tình trạng sút kém đạo đức của
học sinh tiểu học hiện nay.
1.5.1.3. Yếu tố giáo dục xã hội
Môi trường sống, tình hình kinh tế, văn hóa, xã hội, những quan niệm
đạo đức, lối sống hiện đại có ảnh hưởng rất lớn đến nhận thức, tình cảm và
hành vi đạo đức của học sinh dân tộc thiểu số, kể cả mặt tích cực và tiêu cực.
Nếu không có định hướng giáo dục, biện pháp ngăn ngừa thì những cái xấu,
mặt trái trong đời sống xã hội thường có nguy cơ xâm nhập và gây ảnh hưởng
nghiêm trọng đến sự phát triển nhân cách của các em.
1.5.2. Yếu tố chủ quan
1.5.2.1. Chất lượng đội ngũ giáo viên tham gia rèn luyện đạo đức cho
học sinh
Đội ngũ giáo viên dạy ở trường tiểu học đều có trình độ tốt nghiệp từ
Cao đẳng sư phạm trở lên. Giáo viên đều được đào tạo kiến thức về giáo dục
học, nghiệp vụ sư phạm, được tiếp xúc làm quen với các hoạt động giáo dục
trong nhà trường. Với yêu cầu của xã hội, trong thời kỳ đổi mới của đất nước,
đội ngũ giáo viên luôn tích cực trau dồi kiến thức và nghiệp vụ sư phạm, học
tập về công nghệ thông tin, biết khai thác tài nguyên phục vụ dạy học trên
Internet và sách báo, yêu nghề mến trẻ, yên tâm với công việc, gắn bó với lớp,
với trường. Tuy nhiên, trong đội ngũ các nhà giáo không ít các thầy cô mới
chỉ chú ý đến “dạy chữ” và chưa quan tâm đến việc “dạy người”. Điều này
được thể hiện trong các bài giảng còn thiếu tính thực tiễn, cứng nhắc trong
việc xử lý tình huống sư phạm, thiếu sự quan tâm uốn nắn hành vi của học
sinh, ngại trong việc tham gia các hoạt động chung của nhà trường mà nhất là
hoạt động giáo dục đạo đức, nếp sống cho học sinh. Vì thế, các nhà quản lý
giáo dục nói chung, ban giám hiệu nhà trường nói riêng cần phải có kế hoạch,
chương trình và các yêu cầu trong công tác giáo dục tư tưởng, trình độ nhận
32
thức của giáo viên về nghề nghiệp, nhất là về giáo dục đạo đức cho học sinh.
Việc “dạy chữ, dạy người” là những yêu cầu cần phải được thực hiện liên tục
và xuyên suốt, mọi nơi, mọi lúc trong tư tưởng của mỗi người thầy. Chỉ khi
nào đội ngũ giáo viên nhận thấy rõ vai trò, trách nhiệm của mình đối với việc
dạy học và giáo dục học sinh thì công tác giáo dục đạo đức mới đạt hiệu quả
như mong muốn.
1.5.2.1.Yếu tố tự giáo dục của bản thân học sinh
Học sinh phải tự tu dưỡng giáo dục bản thân. Sự hình thành phát triển
đạo đức của mỗi con người là một quá trình phức tạp lâu dài cũng phải trải
qua bao khó khăn, gian truân trong cuộc sống mới dẫn đến thành công. Vì vậy
học sinh từ chỗ là đối tượng của giáo dục dần dần thành chủ thể giáo dục tu
dưỡng, rèn luyện, tự hoàn thiện nhân cách đạo đức. Một bộ phận học sinh giỏi
về văn hóa được tập trung ở lớp chọn, trường chuyên, bộ phận này thật sự cố
gắng học tập, say mê rèn luyện. Tuy nhiên, số đông học sinh và ngay cả số
học sinh giỏi cũng đã có những dấu hiệu lãng quên truyền thống, xem nhẹ tư
tưởng chính trị, thời sự, do đó kém hiểu biết mặt này, điều này ảnh hưởng đến
công tác giáo dục cũng như quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh.
33
Tiểu kết chương 1
Rèn luyện hành vi đạo đức là một bộ phận quan trọng trong nội dung
giáo dục toàn diện cho học sinh. Đối với việc hình thành các phẩm chất đạo
đức phù hợp với chuẩn mực và yêu cầu của xã hội là vấn đề mang tính cốt lõi.
Có thể nói giáo dục đạo đức cho học sinh là một bộ phận quan trọng có tính
chất nền tảng của giáo dục nói chung trong nhà trường. Qua chương 1, tác giả
đã trình bày một số vấn đề như: Lịch sử nghiên cứu vấn đề trong nước và
ngoài nước về rèn luyện hành vi đạo đức cho học sinh, một số khái niệm (Đạo
đức, hành vi, hành vi đạo đức, rèn luyện hành vi đạo đức, biện pháp rèn luyện
hành vi đạo đức), bên cạnh đó, tác giả nghiên cứu và trình bày cơ sở lý luận
như: hành vi đạo đức của học sinh tiểu học, một số vấn đề rèn luyện hành vi
đạo đức cho học sinh Tiểu học, các yếu tố ảnh hưởng đến rèn luyện hành vi
đạo đức của học sinh tiểu học. Đây là cơ sở để tác giả khảo sát và phân tích
thực trạng ở chương 2.
34
Chương 2
CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ RÈN LUYỆN HÀNH VI ĐẠO ĐỨC
CHO HỌC SINH LỚP 5
Nhằm tìm hiểu, nắm bắt tình hình thực tế của việc rèn luyện hành vi đạo
đức cho học sinh hiện nay, chúng tôi đã tiến hành khảo sát, phân tích hoạt
động rèn luyện hành vi đạo đức cho học sinh trong thực tế dạy học của giáo
viên lớp 5 tại các trường tiểu học trong quận Tân Phú.
2.1. Khái quát về tình hình giáo dục Tiểu học của quận Tân Phú, thành
phố Hồ Chí Minh
Những năm qua, sự nghiệp giáo dục của quận Tân Phú đã được các cấp
ủy Đảng, lãnh đạo quận hết sức coi trọng, quan tâm ủng hộ về xây dựng cơ sở
vật chất, nâng cao chất lượng đội ngũ, sử dụng nguồn nhân lực giáo dục hiệu
quả. Quy mô trường lớp ngày càng được mở rộng, trường lớp được đầu tư
khang trang, sạch đẹp. Diện tích của các trường đa số từ 1.000m2 đến gần
8.000m2. Trường học được xây dựng mới hàng năm: năm 2007, xây dựng mới
và thành lập trường Hiệp Tân; năm 2008, xây dựng mới trường Âu Cơ; năm
2010: xây dựng mới và thành lập trường Tân Hóa; năm 2016: xây dựng mới
trường Đinh Bộ Lĩnh, xây dựng mới và thành lập trường Lê Thánh Tông.
Hiện nay ngành giáo dục tiểu học quận có 17 trường tiểu học công lập,
2 trường tiểu học dân lập. Mạng lưới các trường tiểu học được phân bố đều
khắp các phường trong quận thuận lợi cho học sinh không phải đi học quá xa,
đáp ứng đủ nhu cầu học tập của con em tất cả cư dân trong quận.
35
* Về đặc điểm đội ngũ CBQL, GV, TPT, HS các trường tiểu học
toàn quận (số liệu năm học 2017 - 2018)
Bảng 2.1. Số liệu học sinh lớp 5 quận Tân Phú
(Nguồn Phòng GD&ĐT quận Tân Phú)
Số
STT
Trường
Số lớp
Số HS
HS/lớp
14
47.2
662
Lê Lai
1
4
40
160
Đinh Bộ Lĩnh
2
11
45
495
Đoàn Thị Điểm
3
8
49.5
396
Tô Vĩnh Diện
4
9
45.2
407
Tân Hương
5
18
42
756
Lê Văn Tám
6
6
34
204
Tân Sơn Nhì
7
8
47.4
379
Võ Thị Sáu
8
18
47.7
859
Phan Chu Trinh
9
4
42.8
171
Duy Tân
10
14
44.9
629
Huỳnh Văn Chính
11
9
38.7
348
Tân Thới
12
9
41.5
374
Hiệp Tân
13
7
41.7
292
Hồ Văn Cường
14
5
33.4
167
Âu Cơ
15
3
45.7
137
Tân Hóa
16
3
37
111
Lê Thánh Tông
17
CỘNG
150
6547
43.64
Kết quả cho thấy, tỉ lệ HS/lớp còn cao (43.64 HS/lớp) so với chuẩn quy
định (35HS/lớp), đây là một khó khăn lớn cho ngành GD&ĐT quận Tân Phú.
Sĩ số HS/lớp đông sẽ làm cho đội ngũ giảng dạy gặp nhiều áp lực, khó tổ chức
lớp, khó quan sát và kịp thời hỗ trợ, rèn luyện hành vi đạo đức cho học sinh
36
trong dạy học và các hoạt động giáo dục khác, do đó hoạt động rèn luyện
hành vi đạo đức cho học sinh cũng gặp nhiều khó khăn.
Bảng 2.2. Số liệu đội ngũ cán bộ quản lí, giáo viên lớp 5
(Nguồn Phòng GD&ĐT quận Tân Phú)
Tổng
Trình độ đào tạo
Trình độ đào tạo
Tổng
Số
số
STT
Trường
số
lớp
GV
TC
CĐ
ĐH
Th.S
CĐ ĐH Th.S
CBQL
lớp 5
2
3
14
14
1
Lê Lai
3
0
3
0
9
0
0
0
4
2 Đinh Bộ Lĩnh
4
3
0
2
1
4
0
Đoàn Thị
0
0
11
11
3
3
0
2
1
11
0
Điểm
0
1
4
Tô Vĩnh Diện
8
8
3
0
2
1
7
0
3
0
5
Tân Hương
9
9
3
0
2
1
6
0
1
0
6
Lê Văn Tám
18
18
3
0
3
0
16
1
0
0
7
Tân Sơn Nhì
6
6
3
0
3
0
6
0
1
4
8 Võ Thị Sáu
8
8
3
0
3
0
3
0
Phan Chu
4
1
9
18
18
3
0
1
2
13
0
Trinh
0
0
10 Duy Tân
4
4
3
0
3
0
4
0
Huỳnh Văn
3
2
11
14
14
3
0
2
1
9
0
Chính
0
1
9
9
12 Tân Thới
3
0
2
1
8
0
0
0
9
9
13 Hiệp Tân
3
0
2
1
9
0
Hồ Văn
0
0
7
7
14
3
0
2
1
7
0
Cường
1
0
5
5
15 Âu Cơ
3
0
2
1
4
0
2
0
3
3
16 Tân Hóa
2
0
2
0
1
0
Lê Thánh
1
0
3
3
17
2
0
2
0
2
0
Tông
CỘNG
1
150
150
12
18
119
49
0
38
11
37
Bảng 2.3. Số liệu đội ngũ Tổng phụ trách
(Nguồn Phòng GD&ĐT quận Tân Phú)
Trình độ đào tạo
STT
Trường
Số lượng
TC
CĐ
ĐH
Th.S
1
0
1
0
0
Lê Lai
1
1
0
1
0
0
Đinh Bộ Lĩnh
2
1
1
0
0
0
Đoàn Thị Điểm
3
1
0
1
0
0
Tô Vĩnh Diện
4
1
0
0
1
0
Tân Hương
5
1
0
0
1
0
Lê Văn Tám
6
1
0
0
1
0
Tân Sơn Nhì
7
1
0
0
1
0
Võ Thị Sáu
8
1
0
1
0
0
Phan Chu Trinh
9
1
0
0
1
0
Duy Tân
10
1
0
1
0
0
Huỳnh Văn Chính
11
1
0
1
0
0
Tân Thới
12
1
0
0
1
0
Hiệp Tân
13
1
0
0
1
0
Hồ Văn Cường
14
1
0
0
1
0
Âu Cơ
15
1
0
1
0
0
Tân Hóa
16
1
0
0
1
0
Lê Thánh Tông
17
1
7
9
0
17
CỘNG
Kết quả cho thấy, đội ngũ giáo viên đạt chuẩn 100%, trong đó có 92%
trên chuẩn, đây là một trong những lợi thế lớn của ngành. Trong các năm qua,
ngành đã dành khoản đầu tư lớn cho giáo viên, cán bộ quản lý tham gia theo
học nâng chuẩn, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, lí luận chính trị
phục vụ công tác giảng dạy. Trình độ chuyên môn của giáo viên cao, nhận
thức của giáo viên tốt sẽ giúp cho công tác rèn luyện hành vi đạo đức cho học
sinh trong nhà trường diễn ra thuận lợi, giáo viên dễ dàng tiếp cận việc đổi
38
mới hình thức và phương pháp giáo dục theo xu hướng mới. Qua bảng thống
kê cũng cho thấy tỉ lệ đội ngũ có trình độ Trung học sư phạm là 8%, tập trung
nhiều ở các giáo viên lớn tuổi sắp nghỉ hưu. Các giáo viên này có nhiều kinh
nghiệm trong việc giáo dục học sinh nhưng chậm trong việc tiếp cận những
xu hướng giáo dục mới trong việc rèn luyện hành vi đạo đức cho học sinh.
Còn đội ngũ Cán bộ quản lí thì 100% đều đạt trình độ trên chuẩn, trong
đó 22.4% Cán bộ quản lí có trình độ Thạc sĩ. Đây là một thuận lợi rất lớn
trong việc quản lí công tác rèn luyện hành vi đạo đức cho học sinh trong nhà
trường. Đội ngũ Cán bộ quản lí dễ dàng tiếp cận với những xu hướng giáo
dục mới trên thế giới, đáp ứng được việc đổi mới về giáo dục hiện nay là đánh
giá dựa trên sự tiến bộ của học sinh, chú trọng phát triển về năng lực và phẩm
chất cho học sinh.
Ngoài ra, một điều kiện thuận lợi trong việc rèn luyện hành vi đạo đức
cho học sinh, nhất là học sinh lớp 5, đó là tất cả các trường tiểu học trong
quận đều có Tổng phụ trách và 100% Tổng phụ trách có trình độ đạt chuẩn
trở lên. Đây là một lực lượng đóng vai trò quan trọng trong việc rèn luyện
hành vi đạo đức cho học sinh trong nhà trường.
2.2. Thực trạng rèn luyện hành vi đạo đức cho học sinh lớp 5
2.2.1. Mục đích và tiến trình khảo sát
Nhằm có thể đưa ra những biện pháp khả thi hỗ trợ giáo viên rèn luyện
hành vi đạo đức cho học sinh học sinh lớp 5, chúng tôi đã tiến hành khảo sát
lấy ý kiến của các cán bộ quản lí, giáo viên lớp 5, Tổng phụ trách và học sinh
lớp 5 thông qua các bảng hỏi, phiếu lấy ý kiến cũng như dự giờ các tiết Đạo
đức, Giáo dục tập thể của giáo viên và Tổng phụ trách để thu thập thông tin
về nhận thức của cả hai đối với việc rèn luyện hành vi đạo đức cho học sinh
lớp 5 và việc tổ chức thực hiện rèn luyện hành vi đạo đức cho học sinh lớp 5
của giáo viên và Tổng phụ trách trong các hoạt động của nhà trường hiện nay.
39
Từ kết quả khảo sát thu được, chúng tôi sẽ đề xuất các biện pháp giúp giáo
viên thực hiện rèn luyện hành vi đạo đức cho học sinh lớp 5, đồng thời cũng
đưa ra biện pháp giúp người quản lí thực hiện tốt công tác quản lí, đánh giá
việc thực hiện của giáo viên và Tổng phụ trách trong quá trình dạy học và tổ
chức các hoạt động giáo dục trong nhà trường.
2.2.1.1. Mục đích khảo sát
Cuộc khảo sát nhằm thu thập thông tin và ý kiến của Cán bộ quản lí,
giáo viên lớp 5, Tổng phụ trách và học sinh lớp 5 về việc rèn luyện hành vi
đạo đức cho học sinh lớp 5 trong dạy học và các hoạt động khác tại trường
Tiểu học.
2.2.1.2. Tiến trình khảo sát
2.2.1.2.1 Nội dung khảo sát
Để nắm bắt được tình hình rèn luyện hành vi đạo đức cho học sinh lớp 5
thực tế hiện nay của giáo viên và Tổng phụ trách, chúng tôi tập trung khảo sát
theo bốn nội dung sau:
- Nhận thức của giáo viên lớp 5 và Tổng phụ trách về mục tiêu, tầm quan
trọng và tiêu chuẩn cần thiết khi rèn luyện hành vi đạo đức cho học sinh lớp
5.
- Những biểu hiện hành vi đạo đức của học sinh lớp 5 hiện nay.
- Việc thực hiện rèn luyện hành vi đạo đức cho học sinh lớp 5 tại các
trường Tiểu học.
- Việc kiểm tra, đánh giá hành vi đạo đức của học sinh lớp 5.
2.2.1.2.2. Phương pháp khảo sát thực trạng và xử lí kết quả khảo sát.
Nhằm giúp cho tiến trình khảo sát đạt hiệu quả, chúng tôi sử dụng hai
nhóm phương pháp khảo sát sau:
40
Nhóm phương pháp thu thập thông tin
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu nhằm thu thập, phân tích và hệ
thống hóa các tài liệu liên quan đến rèn luyện hành vi đạo đức cho học sinh.
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi để điều tra thực trạng về biểu hiện
hành vi đạo đức của học sinh lớp 5, tổ chức thực hiện rèn luyện hành vi đạo
đức cho học sinh tại các trường tiểu học.
- Phương pháp quan sát để ghi chép quá trình dạy học Đạo đức và Giáo
dục tập thể của giáo viên lớp 5 và Tổng phụ trách làm căn cứ bổ sung cho
phần phân tích kết quả.
Nhóm phương pháp xử lí kết quả
Phương pháp phân tích số liệu, tổng hợp báo cáo để phân tích các số liệu
thu được sau khi khảo sát và tổng hợp các kết quả thu được để đưa ra những
nhận định về thực trạng rèn luyện hành vi đạo đức cho học sinh lớp 5 hiện
nay.
2.2.1.2.3. Mẫu khảo sát
Chúng tôi tiến hành điều tra khảo sát Cán bộ quản lí, giáo viên lớp 5,
Tổng phụ trách và học sinh lớp 5 của 6 trường tiểu học trong quận Tân Phú
gồm trường Tiểu học Hiệp Tân, Tân Sơn Nhì, Đoàn Thị Điểm, Huỳnh Văn
Chính, Phan Chu Trinh và Duy Tân. Trong đó, chúng tôi lựa chọn nhiều loại
hình trường khác nhau để khảo sát nhằm tìm hiểu nhận thức và việc thực hiện
của giáo viên về rèn luyện hành vi đạo đức cho học sinh lớp 5. Cụ thể như
sau:
- Trường chuẩn quốc gia: Tân Sơn Nhì
- Trường có số giáo viên đông và lâu năm: Đoàn Thị Điểm, Huỳnh Văn
Chính, Phan Chu Trinh
- Trường mới thành lập, giáo viên trẻ: Hiệp Tân, Duy Tân
41
Bảng 2.4. Mẫu khảo sát
Thâm niên công tác Đối tượng Dưới 5 năm Từ 5-10 năm Từ 10-15 năm Trên 15 năm
Cán bộ 2 0 2 8
quản lí (16.7%) (0.0%) (16.7%) (66.6%)
5 10 13 22 Giáo viên (10%) (20%) (26%) (44%)
Tổng phụ 8 0 0 0
trách (100%) (0.0%) (0.0%) (0.0%)
Kết quả cho thấy, số lượng Cán bộ quản lí (83.3%) và giáo viên dạy lớp
5 (70%) có thâm niên công tác từ 10 năm trở lên chiếm tỉ lệ khá cao. Đây
cũng là một thuận lợi nhưng cũng khó khăn đối với việc rèn luyện hành vi đạo
đức cho học sinh lớp 5 vì với thâm niên công tác nhiều năm như vậy, Cán bộ
quản lí và giáo viên sẽ có nhiều kinh nghiệm trong việc rèn luyện hành vi đạo
đức cho học sinh. Tuy nhiên, họ cũng sẽ khá bảo thủ trong việc giáo dục học
sinh, thường thiên về sử dụng các biện pháp truyền thống, khó tiếp cận những
phương pháp giáo dục mới.
Ngược lại với đội ngũ Cán bộ quản lí và giáo viên thì đội ngũ Tổng phụ
trách lại còn khá trẻ, mới ra trường nên có thâm niên công tác chưa nhiều. Với
lực lượng trẻ như vậy thì việc tiếp cận với những phương pháp giáo dục sẽ dễ
dàng hơn. Họ sẽ rất năng động và sáng tạo trong việc rèn luyện hành vi đạo
đức. Tuy nhiên, họ cần sự định hướng của đội ngũ Cán bộ quản lí nhiều kinh
nghiệm công tác để đi đúng hướng trong các hoạt động.
42
2.2.2. Kết quả khảo sát
2.2.2.1. Thực trạng hành vi đạo đức học sinh
2.2.2.1.1. Kết quả xếp loại năng lực, phẩm chất của học sinh
Để có thể đưa ra được những biện pháp phù hợp và hiệu quả, chúng tôi
đã tiến hành phân tích kết quả đánh giá năng lực và phẩm chất học sinh lớp 5
vào cuối năm học 2017-2018. Số liệu cụ thể như sau:
Bảng 2.5. Thống kê chất lượng giáo dục năm học 2017 – 2018 (8/17 trường)
Đánh giá về năng lực (%)
Đánh giá về phẩm chất (%)
KHỐI Số HS
Tốt
Đạt
Cần cố
Tốt
Đạt
Cần cố
gắng
gắng
2844
444
0
2923
365
0
Năm
3288
86.5
13.5
0.0
88.9
11.1
0.0
Tỉ lệ
Kết quả cho thấy, tỉ lệ học sinh được đánh giá Tốt về năng lực (86.5%)
và về phẩm chất (88.9%) cho thấy việc rèn luyện hành vi đạo đức cho học
sinh lớp 5 vẫn còn nhiều hạn chế. Vẫn còn học sinh chưa có biểu hiện tốt về
năng lực (13.5%) và phẩm chất (11.1%). Mặc dù tỉ lệ không cao nhưng cũng
cho thấy rằng việc rèn luyện hành vi đạo đức cho học sinh lớp 5 hiện nay vẫn
chưa thật sự hiệu quả, nhất là trong giai đoạn hiện nay khi hành vi đạo đức
của học sinh đang ngày càng trở thành vấn đề quan tâm của xã hội. Do đó,
việc đề ra những biện pháp rèn luyện hành vi đạo đức cho học sinh lớp 5 tại
các trường tiểu học là cần thiết.
2.2.2.1.2. Biểu hiện hành vi đạo đức của học sinh
Để tìm hiểu về những biểu hiện hành vi đạo đức của học sinh lớp 5 tại
các trường tiểu học hiện nay, chúng tôi đã tiến hành khảo sát bằng bảng hỏi
với câu hỏi “Thầy/Cô vui lòng cho ý kiến đánh giá về những biểu hiện hành vi
43
đạo đức của học sinh hiện nay?” với các mức độ: Rất phổ biến – Phổ biến – Ít
phổ biến – Chưa có. Kết quả khảo sát như sau:
Bảng 2.6. Biểu hiện hành vi đạo đức của học sinh hiện nay
Mức độ đánh giá (%)
Đối
Rất
Ít
Stt
Hành vi đạo đức
Phổ
Chưa
tượng
phổ
phổ
biến
có
biến
biến
* Biểu hiện hành vi đúng
CBQL
0.0
0.0
100.0
0.0
(N=12)
Nỗ lực, trách nhiệm trong học
GV (N=50)
20.0
40.0
40.0
0.0
1
tập, rèn luyện bản thân
TPT (N=8)
0.0
75.0
25.0
0.0
HS(N=189)
18.0
59.8
22.2
0.0
CBQL
0.0
33.3
66.7
0.0
(N=12)
Chủ động, tự tin trong các tình
GV (N=50)
10.0
50.0
30.0
10.0
2
huống học tập và rèn luyện
TPT (N=8)
0.0
25.0
75.0
0.0
HS(N=189)
23.3
54.5
22.2
0.0
CBQL
0.0
100.0
0.0
0.0
(N=12)
Khiêm tốn, nhân ái, sẵn sàng
GV (N=50)
10.0
80.0
10.0
0.0
3
giúp đỡ bạn bè
TPT (N=8)
0.0
75.0
25.0
0.0
HS(N=189)
32.8
38.6
28.6
0.0
CBQL
Tôn trọng, hợp tác, đoàn kết
33.3
66.7
0.0
0.0
(N=12)
trong nhóm
GV (N=50)
20.0
70.0
10.0
0.0
4
TPT (N=8)
0.0
75.0
25.0
0.0
HS(N=189)
29.6
47.1
23.3
0.0
44
Mức độ đánh giá (%)
Đối
Rất
Ít
Stt
Hành vi đạo đức
Phổ
Chưa
tượng
phổ
phổ
biến
có
biến
biến
CBQL
0.0
100.0
0.0
0.0
(N=12)
Tự giác thực hiện những công
GV (N=50)
10.0
50.0
40.0
0.0
5
việc được giao, không cần
TPT (N=8)
0.0
25.0
75.0
0.0
nhắc nhở
HS(N=189)
16.9
36.5
44.4
2.2
CBQL
0.0
100.0
0.0
0.0
Tự chịu trách nhiệm, không đổ
(N=12)
lỗi, sẵn sàng nhận lỗi khi làm
GV (N=50)
0.0
70.0
30.0
0.0
6
sai
TPT (N=8)
0.0
75.0
25.0
0.0
HS(N=189)
21.2
38.6
33.9
6.3
CBQL
0.0
33.3
66.7
0.0
Tích cực tham gia hoạt động
(N=12)
ngoại khóa rèn luyện hành vi
GV (N=50)
10.0
70.0
20.0
0.0
7
đạo đức
TPT (N=8)
25.0
75.0
0.0
0.0
HS(N=189)
33.9
44.9
21.2
0.0
CBQL
0.0
100.0
0.0
0.0
(N=12)
Yêu trường, lớp; tôn trọng và
GV (N=50)
30.0
60.0
10.0
0.0
8
biết ơn thầy cô
TPT (N=8)
25.0
75.0
0.0
0.0
HS(N=189)
51.9
43.9
3.1
1.1
CBQL
0.0
66.7
33.3
0.0
(N=12)
Bảo vệ, giữ gìn của công
GV (N=50)
10.0
80.0
10.0
0.0
9
TPT (N=8)
0.0
75.0
25.0
0.0
HS(N=189)
23.3
52.4
24.3
0.0
45
Mức độ đánh giá (%)
Đối
Rất
Ít
Stt
Hành vi đạo đức
Phổ
Chưa
tượng
phổ
phổ
biến
có
biến
biến
* Biểu hiện hành vi chưa đúng
CBQL
0.0
0.0
100.0
0.0
(N=12)
Lười học, trốn học
GV (N=50)
10.0
20.0
50.0
20.0
1
TPT (N=8)
25.0
25.0
50.0
0.0
HS(N=189)
12.7
25.9
56.1
5.3
CBQL
33.3
0.0
66.7
0.0
(N=12)
Thiếu tích cực và trách nhiệm
GV (N=50)
10.0
20.0
60.0
10.0
2
trong học tập và lao động
TPT (N=8)
0.0
25.0
75.0
0.0
HS(N=189)
3.1
43.9
48.7
4.3
CBQL
0.0
0.0
66.7
33.3
(N=12)
Không chấp hành các qui định,
GV (N=50)
0.0
10.0
70.0
20.0
3
nội qui của trường, của lớp
TPT (N=8)
25.0
50.0
25.0
0.0
HS(N=189)
8.5
18.5
62.4
10.6
CBQL
0.0
33.3
33.3
33.4
(N=12)
Không tham gia các hoạt động
GV (N=50)
0.0
0.0
90.0
10.0
4
ngoại khóa
TPT (N=8)
0.0
50.0
25.0
25.0
HS(N=189)
7.4
22.7
56.1
13.8
CBQL
0.0
0.0
66.7
33.3
(N=12)
Không trung thực và đoàn kết
GV (N=50)
0.0
0.0
100.0
0.0
5
với bạn bè
TPT (N=8)
0.0
0.0
75.0
25.0
HS(N=189)
13.8
22.7
44.4
19.1
46
Mức độ đánh giá (%)
Đối
Rất
Ít
Stt
Hành vi đạo đức
Phổ
Chưa
tượng
phổ
phổ
biến
có
biến
biến
CBQL
0.0
66.7
33.3
0.0
(N=12)
Sống vô cảm, thiếu quan tâm,
GV (N=50)
20.0
60.0
20.0
0.0
6
giúp đỡ bạn bè, mọi người
TPT (N=8)
0.0
75.0
25.0
0.0
HS(N=189)
25.9
48.7
22.2
3.2
CBQL
0.0
100.0
0.0
0.0
(N=12)
Chưa lễ phép, thiếu tôn trọng
GV (N=50)
10.0
80.0
10.0
0.0
7
thầy cô, cha mẹ
TPT (N=8)
0.0
100.0
0.0
0.0
HS(N=189)
29.6
28.1
30.7
11.6
CBQL
0.0
33.3
66.7
0.0
(N=12)
Nói tục, chửi thề
GV (N=50)
10.0
60.0
30.0
0.0
8
TPT (N=8)
25.0
75.0
0.0
0.0
HS(N=189)
8.5
16.9
32.3
42.3
CBQL
0.0
100.0
0.0
0.0
(N=12)
Gây gổ, đánh nhau
GV (N=50)
0.0
90.0
10.0
0.0
9
TPT (N=8)
0.0
100.0
0.0
0.0
HS(N=189)
5.3
12.7
77.2
4.8
CBQL
0.0
33.3
66.7
0.0
(N=12)
Hút thuốc lá, chất kích
GV (N=50)
0.0
20.0
80.0
0.0
10
thích,…
TPT (N=8)
0.0
0.0
100.0
0.0
HS(N=189)
7.9
43.4
45.5
3.2
CBQL
0.0
11 Gian lận trong kiểm tra, thi cử
0.0
66.7
33.3
(N=12)
47
Mức độ đánh giá (%)
Đối
Rất
Ít
Stt
Hành vi đạo đức
Phổ
Chưa
tượng
phổ
phổ
biến
có
biến
biến
GV (N=50)
0.0
40.0
60.0
0.0
TPT (N=8)
0.0
25.0
75.0
0.0
HS(N=189)
16.4
49.7
24.4
9.5
CBQL
0.0
33.3
66.7
0.0
(N=12)
Vi phạm luật lệ giao thông,
GV (N=50)
60.0
40.0
0.0
0.0
12
pháp luật
TPT (N=8)
25.0
75.0
0.0
0.0
HS(N=189)
6.9
44.4
42.4
6.3
CBQL
0.0
66.7
33.3
0.0
(N=12)
GV (N=50)
0.0
40.0
60.0
0.0
13 Trộm cắp
TPT (N=8)
0.0
75.0
25.0
0.0
HS(N=189)
18.5
57.1
19.1
5.3
CBQL
33.3
33.3
33.4
0.0
(N=12)
Xả rác nơi công cộng, trường,
GV (N=50)
0.0
20.0
70.0
10.0
14
lớp
TPT (N=8)
0.0
75.0
25.0
0.0
HS(N=189)
8.5
26.5
38.5
26.5
Đối với biểu hiện hành vi đúng
Kết quả cho thấy, một số hành vi đạo đức được Cán bộ quản lí, giáo
viên lớp 5 và Tổng phụ trách đồng tình về sự biểu hiện của học sinh là Yêu
trường, lớp; biết ơn thầy giáo, cô giáo (CBQL và TPT: 100%; GV: 90%), tiếp
đó là các hành vi Khiêm tốn, nhân ái, sẵn sàng giúp đỡ bạn bè (từ 75%-
100%); Tôn trọng, hợp tác, đoàn kết trong nhóm (75%-100%); Tự chịu trách
nhiệm, không đổ lỗi, sẵn sàng nhận lỗi khi làm sai (70%-100%); Bảo vệ, giữ
48
gìn của công (66.7%-90%). Tuy nhiên, một số biểu hiện hành vi đạo đức giáo
viên (60%) và Tổng phụ trách (75%) đánh giá học sinh có biểu hiện thường
xuyên thì 100% Cán bộ quản lý lại không đồng tình là Nỗ lực, trách nhiệm
trong học tập, rèn luyện bản thân; Tích cực tham gia hoạt động ngoại khóa rèn
luyện hành vi đạo đức (66.7%). Và ngược lại có những biểu hiện hành vi đạo
đức Cán bộ quản lí (100%) và giáo viên (60%) đánh giá học sinh có biểu hiện
thì Tổng phụ trách (75%) lại không đồng tình là Tự giác thực hiện những
công việc được giao, không cần nhắc nhở. Thật ra, hành vi đạo đức này chưa
được thể hiện nhiều ở học sinh trong nhà trường. Các em chưa có ý thức tự
giác cao trong học tập cũng như trong các hoạt động khác. Nhiều học sinh
thường xuyên để giáo viên nhắc nhở trong học tập và tham gia các hoạt động
trong nhà trường.
Đối với học sinh, ý kiến nhận định của các em có sự tương đồng với
thầy cô về hành vi đạo đức mà các em cho rằng biểu hiện nhiều nhất là Yêu
trường, lớp; biết ơn thầy giáo, cô giáo (95.8%), tiếp đến là các hành vi Tích
cực tham gia hoạt động ngoại khóa rèn luyện hành vi đạo đức (78.8%); Nỗ
lực, trách nhiệm trong học tập, rèn luyện bản thân và Chủ động, tự tin trong
các tình huống học tập và rèn luyện (77.8%); Tôn trọng, hợp tác, đoàn kết
trong nhóm (76.7%) và Bảo vệ, giữ gìn của công (75.7%). Hành vi đạo đức
mà học sinh đánh giá biểu hiện ít nhất ở học sinh là Tự giác thực hiện những
công việc được giao, không cần nhắc nhở (53.4%). Các em cũng đồng tình
rằng ý thức tự giác của các em vẫn chưa cao, trong học tập và một số hoạt
động, các em còn phải đợi thầy cô nhắc nhở, thúc đẩy mới thực hiện tốt.
Đối với biểu hiện hành vi chưa đúng
Đối với biểu hiện hành vi chưa đúng, 100% Cán bộ quản lí, giáo viên
và Tổng phụ trách đều đồng tình là ít thể hiện ở học sinh là Gây gổ, đánh
nhau; Hút thuốc lá, chất kích thích; Gian lận trong kiểm tra, thi cử; Trộm cắp.
49
Tuy nhiên, biểu hiện mà Cán bộ quản lí (66.6%), giáo viên (20%) và Tổng
phụ trách (75%) cho rằng học sinh còn vi phạm nhiều nhất là Xả rác nơi công
cộng, trường, lớp. Kế đến là Thiếu tích cực và trách nhiệm trong học tập và
lao động (CBQL: 33.3%; GV: 30%; TPT: 25%); Nói tục, chửi thề (CBQL:
33.3%; GV: 10%; TPT: 25%). Đây là những hành vi thật sự còn tồn tại nhiều
hiện nay ở học sinh trong các trường tiểu học. Nhiều học sinh chưa có ý thức
học tập cao, cũng như không tích cực tham gia các hoạt động của lớp và
trường. Bên cạnh đó, hành vi xả rác bừa bãi, chưa biết giữ gìn vệ sinh chung
cũng là một vấn đề còn tồn tại nhiều trong nhà trường hiện nay. Học sinh còn
nói tục, chửi thề, chưa biết kiểm soát lời nói do các em bị ảnh hưởng môi
trường xung quanh như gia đình, cộng đồng. Ngoài ra, việc tiếp cận sớm với
các trang mạng xã hội cũng là nguyên nhân dẫn đến hành vi chưa đúng trên.
Bên cạnh đó, một số hành vi đạo đức thì Tổng phụ trách cho rằng vẫn còn
biểu hiện phổ biến ở học sinh thì 100% Cán bộ quản lí và 90% giáo viên lại
cho rằng đây là những hành vi ít phổ biến ở học sinh hiện nay như Chưa lễ
phép, thiếu tôn trọng thầy cô, cha mẹ (CBQL: 0%; GV: 10%; TPT: 57.7%);
Không chấp hành các qui định, nội qui của trường, của lớp (CBQL: 0%; GV:
10%; TPT: 75%). Hoặc ngược lại biểu hiện hành vi đạo đức giáo viên cho là
ít biểu hiện ở học sinh thì Cán bộ quản lí và Tổng phụ trách lại không đồng
tình là Không tham gia các hoạt động ngoại khóa (GV: 0%; CBQL: 33.3%;
TPT: 50%).
Đối với học sinh, các hành vi đạo đức đúng được các em đánh giá cao
và cho rằng các bạn biểu hiện tốt. Tuy nhiên, hành vi đạo đức chưa đúng mà
học sinh cho rằng các bạn vẫn còn vướng phải nhiều là Xả rác nơi công cộng,
trường, lớp (65%) và Chưa lễ phép, thiếu tôn trọng thầy cô, cha mẹ (57.7%).
Điều này cho thấy sự đánh giá của học sinh đối với các biểu hiện về hành vi
đạo đức của các bạn học sinh lớp 5 khá tốt. Các em nhận ra những hạn chế
50
trong biểu hiện hành vi đạo đức trong nhà trường. Đây là cơ sở giúp giáo viên
thuận lợi hơn trong việc rèn luyện hành vi đạo đức cho học sinh.
2.2.2.2. Thực trạng rèn luyện hành vi đạo đức cho học sinh
2.2.2.2.1. Nhận thức của giáo viên và cán bộ quản lý về rèn luyện hành
vi đạo đức cho học sinh lớp 5 tại các trường tiểu học quận Tân Phú, Thành
phố Hồ Chí Minh
Trong bất kì hoạt động nào của con người, nhận thức của người thực
hiện là rất quan trọng, nó quyết định sự thành công hay thất bại của hoạt động
đó.
Để tìm hiểu nhận thức của Cán bộ quản lí và giáo viên về mục tiêu của
rèn luyện hành vi đạo đức, chúng tôi sử dụng câu hỏi: “Thầy (cô) có quan
điểm như thế nào về mục tiêu rèn luyện hành vi đạo đức?” với 4 mức độ trả
lời là: Rất quan trọng, Quan trọng, Ít quan trọng, Không quan trọng. Kết quả
thu được như sau:
Bảng 2.7. Mục tiêu rèn luyện hành vi đạo đức (N=50)
Mức độ (%)
Rất
Ít
Không
Đối
Quan
STT
Nội dung
quan
quan
quan
tượng
trọng
trọng
trọng
trọng
CBQL
66.6
33.4
0.0
0.0
(N=12)
HS cần được rèn luyện các hành
GV
1
vi đạo đức từ sớm nhằm hình
84.0
16.0
0.0
0.0
(N=50)
thành thói quen đạo đức.
TPT
75.0
25.0
0.0
0.0
(N=8)
CBQL
50.0
50.0
0.0
0.0
Rèn luyện các hành vi đạo đức
(N=12)
GV
2
chính là hình thành nhân cách
80.0
20.0
0.0
0.0
(N=50)
cho HS.
TPT
75.0
25.0
0.0
0.0
51
Mức độ (%)
Rất
Ít
Không
Đối
Quan
STT
Nội dung
tượng
quan
quan
quan
trọng
trọng
trọng
trọng
(N=8)
CBQL
HS nhận thức và kiểm soát tốt
66.6
33.4
0.0
0.0
(N=12)
các hành vi đạo đức của bản
GV
60.0
40.0
0.0
0.0
3
thân, đánh giá, nhận xét hành vi
(N=50)
TPT
của người khác, giải quyết các
50.0
25.0
25.0
0.0
(N=8)
tình huống trong thực tế
CBQL
33.4
66.6
0.0
0.0
Duy trì nề nếp, kỷ cương, tổ
(N=12)
chức thực hiện các hoạt động
GV
4
76.0
24.0
0.0
0.0
(N=50)
giáo dục của nhà trường đạt hiệu
TPT
quả
50.0
50.0
0.0
0.0
(N=8)
CBQL
16.7
83.3
0.0
0.0
Giáo viên nhận thấy rõ vai trò,
(N=12)
trách nhiệm của mình đối với
GV
5
70.0
30.0
0.0
0.0
(N=50)
việc dạy học và giáo dục hành vi
TPT
đạo đức cho học sinh
75.0
0.0
25.0
0.0
(N=8)
CBQL
Rèn luyện các kĩ năng đạo đức
33.4
66.6
0.0
0.0
(N=12)
cho HS theo hướng đồng tâm để
GV
52.0
48.0
0.0
0.0
6
với mỗi một mức độ nhận thức,
(N=50)
TPT
HS có thể tổng hòa các mối quan
50.0
50.0
0.0
0.0
(N=8)
hệ và xử lí phù hợp hơn.
Kết quả cho thấy, nhận thức của giáo viên về mục tiêu rèn luyện hành
vi đạo đức cho học sinh lớp 5 rất tốt. 100% Cán bộ quản lí, giáo viên lớp 5 và
Tổng phụ trách đều đồng ý các mục tiêu rèn luyện hành vi đạo đức cho học
sinh lớp 5 trong nhà trường hiện nay đều quan trọng. Trong đó, hai mục tiêu
52
HS cần được rèn luyện các hành vi đạo đức từ sớm nhằm hình thành thói
quen đạo đức (GV: 84%, TPT: 75%) và Rèn luyện các hành vi đạo đức chính
là hình thành nhân cách cho HS (GV: 80%, TPT: 75%) được giáo viên và
Tổng phụ trách đánh giá ở mức rất quan trọng cao nhất. Đây cũng chính là
mục tiêu cuối cùng mà mỗi nhà giáo dục đều hướng đến trong việc rèn luyện
hành vi đạo đức cho học sinh, đó là hình thành và phát triển nhân cách cho
học sinh, từ đó các em sẽ có thói quen đạo đức. Tuy nhiên, trong khi 100%
Cán bộ quản lí và giáo viên đều đồng tình các mục tiêu đều quan trọng thì vẫn
còn 25% Tổng phụ trách cho rằng hai mục tiêu học sinh nhận thức và kiểm
soát tốt các hành vi đạo đức của bản thân, đánh giá, nhận xét hành vi của
người khác, giải quyết các tình huống trong thực tế và Giáo viên nhận thấy rõ
vai trò, trách nhiệm của mình đối với việc dạy học và giáo dục hành vi đạo
đức cho học sinh là ít quan trọng.
Bên cạnh đó, việc rèn luyện hành vi đạo đức cho học sinh cần chú ý
đến những yêu cầu về đạo đức để làm cơ sở cho quá trình rèn luyện hành vi
đạo đức cho học sinh của các nhà làm giáo dục. Sau đây là kết quả khảo sát
về yêu cầu cần thiết đối với học sinh trường tiểu học với các mức độ: 4-Rất
cần thiết, 3-Cần thiết, 2-Ít cần thiết, 1-Không cần thiết.
Bảng 2.8. Những yêu cầu cần thiết về đạo đức đối với học sinh trường tiểu học
Yêu
Cán bộ quản lí (%)
Giáo viên (%)
Tổng phụ trách (%)
cầu
(N=12)
(N=50)
(N=8)
Stt
4
3
2
1
4
3
2
1
4
3
2
1
Ý thức
33.3
66.7 0.0 0.0 80.0 20.0 0.0 0.0 75.0 25.0 0.0 0.0
1
đạo đức
Tình
cảm,
16.7
83.3 0.0 0.0 76.0 24.0 0.0 0.0 50.0 50.0 0.0 0.0
2
thái độ
đạo đức
3 Hành vi đạo đức
- Có
3.1
trách
66.7
33.3 0.0 0.0 74.0 26.0 0.0 0.0 75.0 25.0 0.0 0.0
nhiệm,
tự tin
- Tự
giác
trong
3.2
16.7
83.3 0.0 0.0 60.0 40.0 0.0 0.0 75.0 25.0 0.0 0.0
học tập
và lao
động
- Thực
hiện nội
quy, nề
3.3
33.3
66.7 0.0 0.0 66.0 34.0 0.0 0.0 75.0 25.0 0.0 0.0
nếp, kỷ
luật
chung
- Tôn
trọng ý
3.4
kiến
50.0
50.0 0.0 0.0 76.0 24.0 0.0 0.0 25.0 75.0 0.0 0.0
người
khác
- Đoàn
100.
kết,
3.5
100.0
0.0
0.0 0.0 60.0 40.0 0.0 0.0
0.0
0.0 0.0
0
giúp đỡ
bạn bè
- Ứng
xử lễ
100.
phép
3.6
100.0
0.0
0.0 0.0 70.0 30.0 0.0 0.0
0.0
0.0 0.0
0
với
người
lớn
53
54
Kết quả cho thấy, 100% Cán bộ quản lí, giáo viên và Tổng phụ trách
đều cho rằng các yêu cầu trên đều cần thiết. Và trong khi 100% Cán bộ quản
lí và Tổng phụ trách cho rằng yêu cầu Đoàn kết, giúp đỡ bạn bè và Ứng xử lễ
phép với người lớn là cần thiết nhất thì giáo viên lại cho rằng yêu cầu Ý thức
đạo đức (80%) cần thiết hơn. Bởi vì giáo viên nhận định việc rèn cho học sinh
ý thức đạo đức sẽ giúp các em tự giác rèn luyện hành vi đạo đức để phát triển
và hoàn thiện nhân cách. Đây chính là nền tảng trong việc rèn luyện hành vi
đạo đức cho học sinh.
Còn đối với học sinh thì các em cũng có những ý kiến khá tương đồng
với thầy cô. Các em cũng đồng tình rằng các yêu cầu trên đều cần thiết đối
với học sinh tiểu học hiện nay khi rèn luyện hành vi đạo đức cho học sinh
thông qua kết quả khảo sát sau:
Bảng 2.9. Ý kiến của học sinh về yêu cầu cần thiết về đạo đức đối với học sinh
tiểu học
Mức độ đánh giá (%)
Yêu cầu
(N=189)
Stt
4
3
2
1
89.4
9.5
Ý thức đạo đức
1.1
0.0
1
64.3
33.5
Tình cảm, thái độ đạo đức
1.1
1.1
2
Hành vi đạo đức
3
68.3
31.2
- Có trách nhiệm, tự tin
0.5
0.0
3.1
45.5
- Tự giác trong học tập và lao
51.9
2.6
0.0
3.2
động
3.3
- Thực hiện nội quy, nề nếp, kỷ
69.3
29.1
1.6
0.0
luật chung
- Tôn trọng ý kiến người khác
48.7
43.4
7.9
0.0
3.4
- Đoàn kết, giúp đỡ bạn bè
52.9
46.6
0.5
0.0
3.5
- Ứng xử lễ phép với người lớn
64.6
35.4
0.0
0.0
3.6
55
Kết quả cho thấy, ý kiến của học sinh khá tương đồng với giáo viên về
tiêu chuẩn cần thiết nhất là Ý thức đạo đức (89.4%). Tuy nhiên, 1.1% học
sinh cho rằng yêu cầu về Tình cảm, thái độ đạo đức không cần thiết trong việc
rèn luyện hành vi đạo đức cho học sinh trong nhà trường. Vì học sinh cho
rằng yêu cầu này không liên quan nhiều đến việc rèn luyện hành vi đạo đức.
2.2.2.2.2. Tổ chức thực hiện rèn luyện hành vi đạo đức cho học sinh lớp
5 tại các trường tiểu học quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh
* Đối với việc tổ chức các hoạt động rèn luyện các hành vi đạo đức
cho học sinh lớp 5 tại các trường tiểu học
+ Về nội dung rèn luyện các hành vi đạo đức
Để tìm hiểu về các nội dung rèn luyện hành vi đạo đức cho học sinh lớp
5 hiện nay tại các trường tiểu học, chúng tôi đã tiến hành khảo sát bằng câu
hỏi đối với giáo viên lớp 5 và Tổng phụ trách với các mức độ: 4-Rất thường
xuyên, 3-Thường xuyên, 2-Ít thường xuyên, 1-Không thực hiện. Kết quả thu
được như sau:
Bảng 2.10. Nội dung rèn luyện hành vi đạo đức cho học sinh
Giáo viên (%)
Tổng phụ trách (%)
(N=50)
(N=8)
Stt
NỘI DUNG
4
3
2
1
4
3
2
1
1
34.0 60.0 6.0
0.0 25.0 75.0 0.0
0.0
2
28.0 64.0 8.0
0.0 25.0 75.0 0.0
0.0
3
30.0 60.0 10.0 0.0 25.0 75.0 0.0
0.0
4
34.0 52.0 12.0 2.0
0.0 25.0 75.0 0.0
Hành vi trong mối quan hệ với bản thân Hành vi trong mối quan hệ với gia đình Hành vi trong mối quan hệ với nhà trường Hành vi trong mối quan hệ với cộng đồng xã hội
5
34.0 40.0 6.0 20.0 75.0 25.0 0.0
0.0
Hành vi trong mối quan hệ với môi trường tự nhiên
70
60
50
40
Rất thường xuyên
30
Thường xuyên
20
Ít thường xuyên
Không thực hiện
10
0
Hành vi trong mối quan hệ với bản thân
Hành vi trong mối quan hệ với gia đình
Hành vi trong mối quan hệ với tự nhiên
Hành vi trong mối quan hệ với nhà trường
Hành vi trong mối quan hệ với cộng đồng xã hội
56
Biểu đồ 2.1. Ý kiến của giáo viên về nội dung rèn luyện hành vi đạo đức
80
70
60
50
Rất thường xuyên
40
Thường xuyên
30
Ít thường xuyên
20
Không thực hiện
10
0
Hành vi trong mối quan hệ với bản thân
Hành vi trong mối quan hệ với gia đình
Hành vi trong mối quan hệ với tự nhiên
Hành vi trong mối quan hệ với nhà trường
Hành vi trong mối quan hệ với cộng đồng xã hội
cho học sinh
Biểu đồ 2.2. Ý kiến của Tổng phụ trách về nội dung
rèn luyện hành vi đạo đức cho học sinh
57
Kết quả bảng 2.10 và biểu đồ 2.1, 2.2 cho thấy, nội dung được giáo
viên quan tâm rèn luyện cho học sinh nhiều nhất là Hành vi trong mối quan hệ
với bản thân (94%), tiếp đó là các nội dung về Hành vi trong mối quan hệ với
gia đình (92%), Hành vi trong mối quan hệ với nhà trường (90%), Hành vi
trong mối quan hệ với cộng đồng xã hội (88%) và cuối cùng là Hành vi trong
mối quan hệ với tự nhiên (74%). Kết quả trên cho thấy, việc học sinh tự nhận
thức được về mình, có trách nhiệm về hành động của bản thân, ham học hỏi là
điều giáo viên quan tâm hàng đầu trong việc rèn luyện hành vi đạo đức cho
học sinh. Đây cũng là vấn đề cốt lõi trong việc hình thành và phát triển nhân
cách mỗi người. Việc tự nhận thức được về bản thân sẽ giúp học sinh kiểm
soát được các hành vi chưa phù hợp, có trách nhiệm với bản thân để từ đó có
trách nhiệm với gia đình và cộng đồng. Tuy nhiên, có đến 20% giáo viên cho
rằng nội dung rèn luyện cho học sinh về Hành vi trong mối quan hệ với tự
nhiên chưa được họ thực hiện vì đây là nội dung không phải giáo viên nào
cũng quan tâm và biết phải rèn luyện cho học sinh.
Còn đối với Tổng phụ trách thì bốn nội dung về Hành vi trong mối
quan hệ với bản thân, Hành vi trong mối quan hệ với gia đình, Hành vi trong
mối quan hệ với nhà trường, và Hành vi trong mối quan hệ với tự nhiên
(100%) đều đã được họ quan tâm rèn luyện thường xuyên cho học sinh trong
các hoạt động của nhà trường. Và trái ngược hẳn với giáo viên thì nội dung về
Hành vi trong mối quan hệ với cộng đồng xã hội (75%) được Tổng phụ trách
cho biết là học ít thường xuyên rèn luyện cho học sinh.
+ Về hình thức rèn luyện các hành vi đạo đức
Trong quá trình rèn luyện hành vi đạo đức cho học sinh, việc lựa chọn
các hình thức để rèn luyện hành vi đạo đức cho học sinh cũng rất quan trọng.
Vì nếu lựa chọn hình thức không phù hợp thì hiệu quả đạt được sẽ không cao.
Do đó, chúng tôi cũng đã quan tâm tìm hiểu các hình thức mà giáo viên và
58
Tổng phụ trách đã lựa chọn trong việc rèn luyện hành vi đạo đức cho học sinh
tại các trường tiểu học với các mức độ: 4-Rất thường xuyên, 3-Thường xuyên,
2-Ít thường xuyên, 1-Không thực hiện. Kết quả thu được như sau:
Bảng 2.11. Hình thức rèn luyện hành vi đạo đức cho học sinh
Giáo viên (N=50)
Tổng phụ trách (N=8)
Stt
HÌNH THỨC
4
3
2
1
4
3
2
1
1
56.0 44.0 0.0
0.0
75.0 25.0 0.0
0.0
2
24.0 72.0 4.0
0.0
25.0 25.0 50.0 0.0
3
28.0 66.0 6.0
0.0
75.0 25.0 0.0
0.0
4
60.0 40.0 0.0
0.0 100.0 0.0
0.0
0.0
5
50.0 50.0 0.0
0.0
75.0
0.0 25.0 0.0
6
20.0 80.0 0.0
0.0
75.0 25.0 0.0
0.0
Thông qua đổi mới dạy học môn Đạo đức Thông qua dạy học các môn học khác Tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, hoạt động trải nghiệm Thông qua chế độ sinh hoạt hàng ngày Thông qua xây dựng văn hóa nhà trường Phối hợp giữa nhà trường, gia đình và các tổ chức xã hội
Phối hợp giữa nhà trường, gia đình và tổ chức xã hội
Thông qua xây dựng văn hóa nhà trường
Không thực hiện
Thông qua chế độ sinh hoạt hàng ngày
Ít thường xuyên
Thường xuyên
Tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, hoạt …
Rất thường xuyên
Thông qua dạy học các môn học khác
Thông qua dạy học môn Đạo đức
0
20
40
60
80
100
59
Biểu đồ 2.3. Ý kiến của giáo viên về hình thức rèn luyện hành vi đạo đức
Phối hợp giữa nhà trường, gia đình và tổ chức xã hội
Thông qua xây dựng văn hóa nhà trường
Không thực hiện
Thông qua chế độ sinh hoạt hàng ngày
Ít thường xuyên
Thường xuyên
Tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, hoạt động …
Rất thường xuyên
Thông qua dạy học các môn học khác
Thông qua dạy học môn Đạo đức
0
20
40
60
80 100 120
cho học sinh
Biểu đồ 2.4. Ý kiến của Tổng phụ trách về hình thức
rèn luyện hành vi đạo đức cho học sinh
Kết quả bảng 2.13 và biểu đồ 2.3 và 2.4 cho thấy, hình thức được giáo
viên sử dụng thường xuyên nhất là rèn luyện hành vi đạo đức cho học sinh
Thông qua dạy học môn Đạo đức, Thông qua chế độ sinh hoạt hàng ngày,
60
Thông qua xây dựng văn hóa nhà trường và Phối hợp giữa nhà trường, gia
đình và các tổ chức xã hội (100%). Sau đó là Thông qua dạy học các môn học
khác (96%) và Tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, hoạt động
trải nghiệm (94%). Điều này chứng tỏ rằng việc rèn luyện hành vi đạo đức
cho học sinh có thể được thực hiện trong mọi hoạt động. Tuy nhiên, giáo viên
vẫn chú trọng rèn luyện hành vi đạo đức cho học sinh trong các môn học, nhất
là môn Đạo đức.
Đối với Tổng phụ trách thì bên cạnh các hình thức Thông qua dạy học
môn Đạo đức, Thông qua chế độ sinh hoạt hàng ngày và Phối hợp giữa nhà
trường, gia đình và các tổ chức xã hội (100%) cũng được họ sử dụng thường
xuyên giống giáo viên trong việc rèn luyện hành vi đạo đức cho học sinh thì
họ còn sử dụng thường xuyên các hình thức khác như Tổ chức các hoạt động
giáo dục ngoài giờ lên lớp, hoạt động trải nghiệm (100%). Và một số Tổng
phụ trách cho biết họ ít sử dụng hai hình thức Thông qua dạy học các môn
học khác (50%) và Thông qua xây dựng văn hóa nhà trường (25%). Điều này
cũng phù hợp với vai trò của Tổng phụ trách trong nhà trường hiện nay là họ
gắn với các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp nhiều hơn so với giáo viên.
Tuy nhiên, việc chưa nhận thức được vai trò của họ đối với xây dựng văn hóa
nhà trường của 25% Tổng phụ trách là điều mà chúng ta cần quan tâm.
+ Về phương pháp rèn luyện các hành vi đạo đức
Bên cạnh việc lựa chọn hình thức thì việc lựa chọn các phương pháp
thực hiện cũng đóng một vai trò quan trọng nhằm đạt được hiệu quả cao trong
việc rèn luyện hành vi đạo đức cho học sinh với các mức độ: 4-Rất thường
xuyên, 3-Thường xuyên, 2-Ít thường xuyên, 1-Không thực hiện.
61
Bảng 2.12. Phương pháp rèn luyện các hành vi đạo đức
Giáo viên (%)
Tổng phụ trách (%)
(N=50)
(N=8)
Stt
HÌNH THỨC
4
3
2
1
4
3
2
1
48.0 46.0 6.0
1
0.0 100.0 0.0
0.0
0.0
64.0 36.0 0.0
2
0.0 100.0 0.0
0.0
0.0
22.0 60.0 18.0 0.0
3
0.0
75.0 25.0 0.0
4
10.0 90.0 0.0
0.0
50.0 25.0 25.0 0.0
60.0 40.0 0.0
0.0
5
0.0
25.0 75.0 0.0
6
40.0 60.0 0.0
0.0
25.0 75.0 0.0
0.0
7
0.0 20.0 60.0 20.0
0.0
25.0 75.0 0.0
8
10.0 60.0 30.0 0.0
25.0 75.0 0.0
0.0
9
20.0 70.0 10.0 0.0
0.0
75.0 25.0 0.0
PP giảng giải, đàm thoại, kể chuyện Phương pháp nêu gương Phương pháp đóng vai Phương pháp trò chơi Phương pháp Giải quyết vấn đề Phương pháp tình huống Phương pháp dự án PP tổ chức hoạt động thực hành, thực tiễn PP kích thích, điều chỉnh hành vi
Kích thích, điều chỉnh hành vi
Tổ chức hoạt động thực hành, thực tiễn
Dự án
Tình huống
Giải quyết vấn đề
Trò chơi
Đóng vai
Nêu gương
Giảng giải, đàm thoại, kể chuyện
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
Ít thường xuyên
Thường xuyên
Rất thường xuyên
Không thực hiện
62
Kích thích, điều chỉnh hành vi
Tổ chức hoạt động thực hành, thực tiễn
Dự án
Tình huống
Giải quyết vấn đề
Trò chơi
Đóng vai
Nêu gương
Giảng giải, đàm thoại, kể chuyện
0
20
40
60
80
100
120
Ít thường xuyên
Thường xuyên
Rất thường xuyên
Không thực hiện
Biểu đồ 2.5. Ý kiến củagiáo viên về phương pháp rèn luyện hành vi đạo đức
Biểu đồ 2.6. Ý kiến của Tổng phụ trách về phương pháp
rèn luyện hành vi đạo đức
63
Kết quả bảng 2.12 và biểu đồ 2.5 và 2.6 cho thấy, các phương pháp
Nêu gương; phương pháp Trò chơi; phương pháp giải quyết vấn đề và
phương pháp Tình huống được 100% giáo viên vận dụng nhiều trong việc rèn
luyện hành vi đạo đức cho học sinh. Còn 100% Tổng phụ trách vận dụng rất
thường xuyên hai phương pháp Nêu gương và phương pháp giảng giải, đàm
thoại, kể chuyện. Ngoài ra hai phương pháp tình huống và phương pháp tổ
chức hoạt động thực hành, thực tiễn cũng được 100% Tổng phụ trách sử dụng
thường xuyên. Như vậy ta thấy rằng cả giáo viên và Tổng phụ trách thường
xuyên sử dụng phương pháp Nêu gương và phương pháp tình huống. Cả hai
đều cho rằng rèn luyện hành vi đạo đức cho học sinh thông qua phương pháp
Nêu gương để kích thích học sinh bắt chước và cố gắng làm theo các hành vi
đúng. Và đối với phương pháp tình huống thì nó sẽ giúp học sinh được rèn
luyện hành vi đạo đức trong các tình huống khác nhau để các em dễ thích ứng
với các tình huống thực tế trong cuộc sống. Còn đối với phương pháp dự án
thì chỉ có 20% giáo viên và 25% Tổng phụ trách sử dụng. Đây là phương
pháp đòi hỏi nhiều thời gian và công sức chuẩn bị, đôi khi hiệu quả đạt được
không cao.
* Đối với việc rèn luyện hành vi đạo đức thông qua dạy học môn Đạo
đức của giáo viên và Giáo dục tập thể dưới cờ của Tổng phụ trách
Để đánh giá được việc rèn luyện hành vi đạo đức cho học sinh lớp 5 của
giáo viên và Tổng phụ trách trong dạy học môn Đạo đức và Giáo dục tập thể,
chúng tôi đã tiến hành quan sát 15 tiết dạy của 09 giáo viên lớp 5, trong đó có
09 tiết dạy Đạo đức và 06 tiết Giáo dục tập thể trên lớp; chúng tôi cũng đã
quan sát giờ Giáo dục tập thể dưới cờ của 06 Tổng phụ trách. Trong các tiết
dạy Đạo đức, 09 giáo viên đều sử dụng các phương pháp như nêu và giải
quyết vấn đề kết hợp với các phương pháp sắm vai, nêu gương hoặc kể
chuyện đạo đức. Giáo viên đưa ra các tình huống để học sinh giải quyết vấn
64
đề. Trong quá trình giảng dạy, 02 (22.2%) giáo viên có chú ý sử dụng các tình
huống trong thực tế cuộc sống để học sinh giải quyết, còn lại các giáo viên chỉ
sử dụng các tình huống trong sách giáo khoa để học sinh xử lí.
Còn đối với các tiết Giáo dục tập thể trên lớp của 06 giáo viên thì hầu hết
các tiết Giáo dục tập thể chủ yếu gồm các hoạt động như Báo cáo công tác
trong tuần – Triển khai các hoạt động cho tuần tới – Tích hợp Giáo dục an
toàn giao thông hoặc Quyền trẻ em. 06 (100%) giáo viên đều không chú ý rèn
luyện một hành vi đạo đức nào cụ thể nào cho học sinh.
Đối với tiết Giáo dục tập thể dưới cờ của 06 Tổng phụ trách, các hoạt
động cũng chủ yếu là Nhận xét các hoạt động tuần trước (nề nếp, vệ sinh,
chuyên cần,…) – Trao cờ thi đua – Triển khai một số hoạt động cho tuần tới –
Tuyên truyền (nếu có) – Trò chơi. Cả 06 (100%) Tổng phụ trách chưa chú ý
rèn luyện một hành vi đạo đức cụ thể nào cho học sinh ngoài việc nhắc nhở
học sinh không vi phạm.
Bên cạnh đó, chúng tôi cũng xem 09 giáo án tiết Đạo đức và 06 giáo án
tiết Giáo dục tập thể trên lớp của giáo viên lớp 5, đồng thời chúng tôi cũng
xem giáo án 06 tiết Giáo dục tập thể dưới cờ của Tổng phụ trách. Chúng tôi
nhận thấy tất cả giáo án của giáo viên đều có các phần chính: Mục tiêu, chuẩn
bị, trình tự, thời gian và diễn biến của tiết dạy. Trong đó soạn chi tiết nội dung
kiến thức cần truyền thụ, kĩ năng cần rèn luyện cho học sinh, các hành vi đạo
đức cần rèn cho học sinh chỉ nêu chung chung. Còn 06 giáo án của Tổng phụ
trách thì phần mục tiêu chỉ nêu chung chung hành vi đạo đức cần rèn cho học
sinh là Thực hiện 5 điều Bác Hồ dạy, phần nội dung thì không đưa ra phương
pháp, hình thức cụ thể nào để rèn luyện hành vi đạo đức cho học sinh.
65
2.2.2.2.3. Việc kiểm tra, đánh giá kết quả rèn luyện hành vi đạo đức
cho học sinh lớp 5 tại các trường tiểu học quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí
Minh
Trong bất kì hoạt động nào cũng cần đến kiểm tra, đánh giá để hoạt
động đó đạt hiệu quả tốt nhất. Việc rèn luyện hành vi đạo đức cho học sinh
trong nhà trường cũng cần đến kiểm tra, đánh giá để kịp thời xử lí những hành
vi chưa phù hợp, đồng thời nhân rộng những hành vi tốt. Do đó, chúng tôi
cũng quan tâm đến công tác kiểm tra đánh giá kết quả rèn luyện hành vi đạo
đức với các mức độ: 4-Rất thường xuyên, 3-Thường xuyên, 2-Ít thường xuyên,
1-Không thực hiện.
Bảng 2.13. Ý kiến của giáo viên về kiểm tra đánh giá kết quả (N=50)
Mức độ thực hiện (%)
Stt
NỘI DUNG
4
3
2
1
Thông qua quan sát hành vi trong quá trình hoạt
1
80.0 20.0 0.0
0.0
động của học sinh
Thông qua những ý kiến trao đổi của học sinh
2
50.0 50.0 0.0
0.0
với nhau
3 Đàm thoại, trò chuyện cùng HS
30.0 60.0 10.0 0.0
4 Đàm thoại, trò chuyện với cha mẹ và GV khác
0.0 90.0 10.0 0.0
Sử dụng tình huống giải quyết vấn đề của học
5
20.0 70.0 10.0 0.0
sinh
Sử dụng sản phẩm hoạt động của học sinh
6
0.0 80.0 20.0 0.0
Tham gia các hoạt động cùng học sinh
7
30.0 60.0 10.0 0.0
Đánh giá hành vi ứng xử thường xuyên trong
8
60.0 30.0 10.0 0.0
sinh hoạt hàng ngày
66
Kết quả cho thấy, hình thức mà giáo viên lựa chọn và sử dụng thường
xuyên để kiểm tra, đánh giá kết quả rèn luyện hành vi đạo đức của học sinh là
Thông qua quan sát hành vi trong quá trình hoạt động của học sinh và Thông
qua những ý kiến trao đổi của học sinh với nhau (100%). Những hình thức
đánh giá còn lại cũng được giáo viên sử dụng khá thường xuyên (80%-90%).
Điều này chứng tỏ rằng việc đánh giá hành vi đạo đức của học sinh rất đa
dạng, phong phú và được thực hiện mọi lúc mọi nơi. Việc đánh giá không còn
dừng lại ở trong lớp học, trong giờ học mà được giáo viên quan sát và đánh
giá thông qua mọi hoạt động của học sinh khi ở trường.
2.2.2.3. Yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng rèn luyện hành vi đạo đức
học sinh lớp 5
Trong quá trình rèn luyện hành vi đạo đức cho học sinh, rất nhiều yếu tố
tác động và ảnh hưởng đến quá trình này. Bên cạnh những yếu tố khách quan,
những yếu tố chủ quan cũng góp phần không nhỏ ảnh hưởng đến việc rèn
luyện hành vi đạo đức cho học sinh. Do đó, để có thể đưa ra những biện pháp
rèn luyện hành vi đạo đức cho học sinh hiệu quả nhất, chúng tôi cũng đã tiến
hành khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến việc rèn luyện hành vi đạo đức cho
học sinh trong các trường tiểu học với các mức độ 4-Rất nhiều, 3-Nhiều, 2-Ít,
1-Không
Bảng 2.14. Yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng rèn luyện hành vi đạo
đức cho học sinh tại các trường tiểu học
STT
Yếu tố
Cán bộ quản lí (%)
Giáo viên (%)
Tổng phụ trách (%)
4
3
2
1
4
3
2
1
4
3
2
1
I
Yếu tố thuận lợi
Sự quan tâm
và công tác
1
tuyên truyền
83.3 16.7
0.0
0.0
58.0 42.0
0.0
0.0
75.0 25.0
0.0
0.0
của
nhà
trường
Nội dung rèn
2
luyện hành
33.3 66.7
0.0
0.0
30.0 54.0 16.0
0.0
75.0 25.0
0.0
0.0
vi đạo đức
Hình thức và
phương pháp
3
50.0 50.0
0.0
0.0
36.0 58.0
6.0
0.0
0.0
75.0 25.0 0.0
được GV áp
dụng
Tác
động
4
tích cực của
33.3 66.7
0.0
0.0
58.0 34.0
8.0
0.0
75.0
0.0
25.0 0.0
gia đình
Tác
động
tích cực của
5
16.7 66.6 16.7
0.0
50.0 38.0 12.0
0.0
25.0 50.0 25.0 0.0
môi
trường
xã hội
67
II
Yếu tố khó khăn
Thời
lượng
tổ chức rèn
luyện hành
vi đạo đức
1
0.0
33.3 66.7
0.0
16.0 48.0 34.0
2.0
0.0
75.0 25.0 0.0
thông
qua
các
hoạt
động
trải
nghiệm
Tác
động
2
tiêu cực của
0.0
83.3 16.7
0.0
40.0 34.0 26.0
0.0
0.0
75.0 25.0 0.0
gia đình
Tác
động
tiêu cực của
3
0.0
83.3 16.7
0.0
42.0 36.0 22.0
0.0
25.0 25.0 50.0 0.0
môi
trường
xã hội
Quá trình tự
nhận
thức
4
của HS có
0.0
33.3 66.7
0.0
16.0 48.0 36.0
0.0
0.0
50.0 50.0 0.0
chuyển biến
chậm
68
Kết quả cho thấy, 100% Cán bộ quản lí, giáo viên và Tổng phụ trách đều
đồng ý yếu tố thuận lợi ảnh hưởng nhiều đến thực trạng rèn luyện hành vi đạo
đức cho học sinh là Sự quan tâm và công tác tuyên truyền của nhà trường.
Tiếp đến là các yếu tố Nội dung rèn luyện hành vi đạo đức (CBQL, TPT:
100%; GV: 84%); Hình thức và phương pháp được giáo viên áp dụng
(CBQL: 100%; GV: 94%; TPT: 75%); Tác động tích cực của gia đình
(CBQL: 100%; GV: 92%; TPT: 75%). Cuối cùng là yếu tố Tác động tích cực
của môi trường xã hội. Như vậy, yếu tố về môi trường xã hội là yếu tố ít ảnh
góp phần ảnh hưởng ít nhất đến thực trạng rèn luyện hành vi đạo đức cho học
sinh, mà quan trọng ở đây là yếu tố liên quan đến nhà trường, thầy cô sẽ tác
động rất lớn đến thực trạng rèn luyện hành vi đạo đức cho học sinh. Bên cạnh
các yếu tố thuận lợi, các yếu tố khó khăn cũng ảnh hưởng không nhỏ đến thực
trạng rèn luyện hành vi đạo đức cho học sinh. Trong đó yếu tố gây khó khăn
nhất là Tác động tiêu cực của gia đình (CBQL: 83.3%; GV: 74%; TPT: 75%).
Môi trường gia đình sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến việc hình thành và phát triển
nhân cách cho học sinh, nhất là với học sinh tiểu học. Những học sinh được
sự quan tâm từ gia đình sẽ khác với học sinh thiếu sự quan tâm của cha mẹ.
Các em sẽ có những hành vi chưa đúng trong cách cư xử và nhìn nhận vấn đề.
Và điều này gây cho nhà trường rất nhiều khó khăn trong việc rèn luyện hành
vi đạo đức cho học sinh, nhất là trong việc phối hợp với gia đình trong quá
trình giáo dục các em. Còn đối với các yếu tố còn lại thì cả Cán bộ quản lí,
giáo viên và Tổng phụ trách đều cho rằng ít gây khó khăn hơn. Đây là những
yếu tố liên quan đến việc tổ chức các hoạt động rèn luyện hành vi đạo đức,
cũng như moi trường xung quanh và sự tự nhận thức của học sinh. Do đó,
những yếu tố này không gây khó khăn nhiều đến thực trạng rèn luyện hành vi
đạo đức cho học sinh.
69
2.2.3. Đánh giá chung và nguyên nhân về thực trạng
2.2.3.1. Điểm mạnh
Đa số học sinh các trường tiểu học trong quận Tân Phú có nhận thức về
chuẩn mực đạo đức chủ yếu là các chuẩn mực đạo đức truyền thống giữ vai
trò nền tảng như lòng nhân ái, yêu quê hương đất nước, tình cảm gia đình,
kính thầy yêu bạn, sẵn sàng giúp đỡ người khác,…Các em đã vươn lên tự
khẳng định mình trong học tập và trong cuộc sống, có lối sống lành mạnh, có
ước mơ, hoài bão cao đẹp. Nhiều học sinh đã không ngừng rèn luyện để nâng
cao phẩm chất đạo đức, năng lực để phát triển toàn diện về đức, trí, thể, mĩ.
Cán bộ quản lí, giáo viên lớp 5 và Tổng phụ trách các trường tiểu học
đã quan tâm và có nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của việc rèn luyện
hành vi đạo đức cho học sinh, đã có những biện pháp nhằm nâng cao chất
lượng rèn luyện hành vi đạo đức cho học sinh.
2.2.3.2. Điểm yếu
Từ kết quả điều tra bằng phiếu cũng như quan sát các tiết dạy, tổng
kết thực tiễn, cho thấy những năm gần đây công tác rèn luyện hành vi đạo
đức cho học sinh lớp 5 tại các trường tiểu học trên địa bàn quận Tân Phú,
mặc dù các cán bộ quản lý, giáo viên, tổng phụ trách Đội của các trường tiểu
học đều có nhận thức về tầm quan trọng của rèn luyện hành vi đạo đức cho
học sinh nhưng thực sự chưa sâu sắc. Trên thực tế vẫn còn nhiều giáo viên
khi lên lớp chỉ chú trọng đến việc truyền thụ kiến thức, làm sao truyền thụ
được hết nội dung trong bài học mà ít quan tâm đến việc liên hệ thực tế,
quan tâm đến giáo dục, rèn luyện hành vi đạo đức. Ngoài ra việc xây dựng
các hoạt động nhằm rèn luyện hành vi đạo đức còn mang tính thụ động,
chưa thường xuyên và liên tục mà chỉ khi nào cấp trên như Bộ, Sở và Phòng
Giáo dục và Đào tạo phát động mới thực hiện tốt.
70
Hơn nữa, việc rèn luyện hành vi đạo đức cho học sinh thông qua các
tiết Giáo dục tập thể trên lớp và dưới cờ còn đang tồn tại các hình thức,
phương pháp đơn điệu, chủ yếu là các bài giáo huấn về nội qui của nhà
trường, kỷ cương nền nếp nên kết quả rèn luyện hành vi đạo đức cho học
sinh chưa cao. Ngoài ra còn việc kiểm tra đánh giá quá trình rèn luyện hành
vi đạo đức chưa đa dạng dẫn đến việc rèn luyện hành vi đạo đức chưa đi vào
chiều sâu. Hơn nữa, kết quả tự giáo dục của học sinh vẫn còn hạn chế.
Tóm lại, kết quả khảo sát học sinh và các lực lượng giáo dục, cho thấy
một số yếu tố chủ yếu tác động trực tiếp đến giáo dục đạo đức cho học sinh
trường tiểu học trong bối cảnh đổi mới giáo dục. Từ những yếu tố trên đã tác
động trực tiếp hoặc gián tiếp đến rèn luyện hành vi đạo đức cho học sinh và ở
các mức độ ảnh hưởng khác nhau, có thể đưa ra một số nguyên nhân ảnh
hưởng đến giáo dục đạo đức cho học sinh trường tiểu học.
71
Tiểu kết chương 2
Rèn luyện hành vi đạo đức cho học sinh trường tiểu học bên cạnh
những kết quả được xã hội ghi nhận song vẫn còn không ít những bất cập,
yếu kém cần có những biện pháp khắc phục. Những phẩm chất cần thiết
trong công tác giáo dục và rèn luyện đạo đức cho học sinh được trường tiểu
học chú trọng chưa thực sự đầy đủ.
Khâu xây dựng và thực hiện kế hoạch giảng dạy để rèn luyện hành vi
đạo đức cho học sinh chưa sát thực tế, thiếu mục tiêu, nội dung, phương
pháp cụ thể, còn bị động trong khi giảng dạy.
Các hình thức, nội dung, biện pháp rèn luyện hành vi đạo đức cho học
sinh còn mang nặng tính hình thức, nghèo nàn chưa thu hút được học sinh,
thiếu linh hoạt, các hoạt động chưa đan xen, lồng ghép với nhau. Công tác
kiểm tra, đánh giá được tiến hành chưa thường xuyên, thiếu quy định cụ thể.
Tóm lại, để nâng cao được chất lượng đào tạo của nhà trường nói
chung và chất lượng rèn luyện hành vi đạo đức nói riêng thì cần phải khắc
phục được những hạn chế này. Muốn vậy, đòi hỏi phải có những biện pháp
đồng bộ, khoa học và phù hợp để giải quyết
72
Chương 3
XÂY DỰNG BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN HÀNH VI ĐẠO ĐỨC
CHO HỌC SINH LỚP 5 TẠI CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC
Ở QUẬN TÂN PHÚ, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
3.1. Cơ sở xây dựng biện pháp rèn luyện hành vi đạo đức cho học sinh
lớp 5
3.1.1. Cơ sở pháp lý
Ngày 04/02/2016, Bộ giáo dục đào tạo đưa ra công văn ban hành kế
hoạch triển khai quyết định số 1501/QĐ-TTg ngày 28/8/2015 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt đề án “Tăng cường giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo
đức, lối sống cho thanh niên, thiếu niên và nhi đồng trong giai đoạn 2015 –
2010” của ngành giáo dục.
Công văn số 3964/BGDĐT-GDCTHSSV ngày 04/9/2018 về "Hướng
dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục chính trị và công tác học sinh, sinh viên năm
học 2018-2019", căn cứ Chỉ thị số 2919/CT-BGDĐT ngày 10/8/2018 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về "Nhiệm vụ chủ yếu năm học 2018 - 2019
của ngành Giáo dục" đã nêu nhiệm vụ: thực hiện nghiêm nền nếp, kỷ cương,
dân chủ trong nhà trường; xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh,
thân thiện, phòng chống bạo lực học đường. Tăng cường giáo dục chính trị tư
tưởng, đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, ứng xử văn hóa và ý thức chấp hành
pháp luật cho học sinh, sinh viên. Ổn định tổ chức bộ máy, hoàn thiện quy
định về chức năng nhiệm vụ, nâng cao năng lực đội ngũ làm công tác giáo
dục chính trị và công tác học sinh, sinh viên tại các sở giáo dục đào tạo, cơ sở
giáo dục, đào tạo.
Các Sở Giáo dục và Đào tạo, các cơ sở đào tạo tổ chức thường xuyên
các hoạt động văn hóa, văn nghệ trong các trường học theo quy định tại
Thông tư số 26/2017/TT-BGDĐT ngày 18/10/2017 của Bộ trưởng Bộ
73
GD&ĐT về "Quy định tổ chức hoạt động văn hóa của học sinh, sinh viên
trong các cơ sở giáo dục; tổ chức các diễn đàn, tọa đàm nhằm phát triển năng
lực, phẩm chất, kỹ năng sống và tạo môi trường tốt cho học sinh sinh viên".
Theo chương trình số 652/CTr-BGDĐT-BLĐTBXH ngày 25/07/2012
của Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, nhà
trường tiếp tục triển khai các nội dung xây dựng Trường học thân thiện - Học
sinh tích cực thiết thực, chất lượng, hiệu quả trong các nhà trường.
Dựa trên các công văn của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và
Đào tạo thành phố đã chủ trì, phối hợp tham mưu, xây dựng kế hoạch của địa
phương về công tác giáo dục, rèn luyện hành vi đạo đức cho học sinh. Phòng
Giáo dục, từng trường học trên địa bàn quận Tân Phú cũng dựa vào chỉ thị
của Sở giáo dục để đưa ra kế hoạch cụ thể về nhiệm vụ năm học nói chung và
rèn luyện hành vi đạo đức nói riêng.
Những Quyết định, Thông tư của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Chỉ thị của
Sở Giáo dục và Đào tạo, kế hoạch năm học của nhà trường,… đã nêu rõ
nhiệm vụ, vai trò quan trọng của giáo dục đạo đức, rèn luyện hành vi đạo đức,
đó chính là cơ sở pháp lí rõ ràng, là nền tảng vững chắc để xây dựng các biện
pháp rèn luyện hành vi đạo đức cho học sinh.
3.1.2. Cơ sở khoa học
Hành vi đạo đức là sự biểu hiện trong ứng xử thực tiễn của ý thức đạo
đức mà con người đã nhận thức và lựa chọn. Đó là sự biểu hiện trong các mối
quan hệ giữa cá nhân với cá nhân, với tự nhiên, với xã hội và với chính mình
theo các phạm trù lương tâm, trách nhiệm, nghĩa vụ,... Vì vậy, rèn luyện hành
vi đạo đức có vai trò rất quan trọng. Nó giúp con người có những ứng xử
đúng đắn, biến những bài học lí thuyết về đạo đức trong sách vở nhà trường
hay ý thức trong tâm trí mỗi cá nhân được thực hành, vận dụng, đó là thước
đo chính xác nhất đạo đức của con người. Đạo đức phải được tu dưỡng suốt
74
cả cuộc đời cũng như rèn luyện hành vi đạo đức phải được thường xuyên thực
hiện. Để việc rèn luyện này có hiệu quả thì cần phải có những biện pháp đúng
đắn, sáng tạo, phù hợp với tâm sinh lý học sinh, đáp ứng với thực tiễn nhà
trường và sự biến đổi không ngừng của xã hội.
3.1.3. Cơ sở thực tiễn
Gia đình, nhà trường, xã hội đều nhận thức được việc rèn luyện hành vi
đạo đức cho học sinh lớp 5 là rất cần thiết và cấp bách. Mỗi giáo viên đều vận
dụng đa dạng các phương pháp dạy học để rèn luyện hành vi đạo đức cho học
sinh. Tuy nhiên, không phải cách giáo dục nào cũng phù hợp và thành công.
Dựa theo khảo sát thực tiễn đã nêu trên, thì việc rèn luyện hành vi đạo đức ở
lớp 5 còn mang tính hình thức, lý thuyết hơn thực hành, công tác đánh giá
kiểm tra chưa thường xuyên,... Vì vậy, các biện pháp rèn luyện hành vi đạo
đức đưa ra cần khắc phục được những hạn chế trên.
3.2. Nguyên tắc xây dựng biện pháp rèn luyện hành vi đạo đức cho học
sinh lớp 5
Nguyên tắc là các luận điểm cơ bản có tính quy luật, có tác dụng chỉ
đạo việc lựa chọn và vận dụng lựa chọn, đề xuất các biện pháp nhằm thực
hiện tối ưu mục đích và nhiệm vụ đặt ra. Bản chất của biện pháp là cách làm,
cách thức hoạt động, do vậy, từ việc xây dựng cho đến việc thực hiện các biện
pháp cần phải dựa theo một số nguyên tắc nhất định. Các biện pháp được xây
dựng trong chương này của luận văn căn cứ vào các nguyên tắc sau đây:
3.2.1. Nguyên tắc đảm bảo phù hợp mục tiêu
Khi xây dựng biện pháp rèn luyện hành vi đạo đức cho học sinh lớp 5
cần đảm bảo được mục tiêu kép: mục tiêu rèn lyện hành vi đạo đức và mục
tiêu dạy học môn Đạo đức lớp 5, nhằm hướng đến đích cuối cùng là mục tiêu
rèn luyện hành vi đạo đức cho học sinh.
75
Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu đòi hỏi khi xây dựng biện pháp rèn
luyện đạo đức cho học sinh lớp 5 cần lưu ý một số yêu cầu sau:
- Các biện pháp được đề xuất cần đảm bảo đầy đủ các mục tiêu cần thiết,
cân đối hài hòa giữa mục tiêu rèn luyện hành vi đạo đức và mục tiêu dạy học
môn Đạo đức lớp 5.
- Việc xây dựng biện pháp phải dựa trên cơ sở nắm vững yêu cầu đổi
mới giáo dục hiện nay của bậc tiểu học về định hướng phát triển năng lực,
phẩm chất của người học.
3.2.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống
Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống của việc xây dựng các biện pháp rèn
luyện hành vi đạo đức cho học sinh lớp 5 cần đảm bảo các yêu cầu sau:
- Xác định cụ thể các mục tiêu, nội dung của bài tập trong dạy học môn
Đạo đức lớp 5 (tiết 2) nhằm rèn luyện hành vi đạo đức cho học sinh, đảm bảo
cung cấp cho học sinh những tri thức, kỹ năng, thái độ hoàn thiện, chặt chẽ
của nội dung mục tiêu môn học.
- Xác định hệ thống các phương pháp, kĩ thuật, phương tiện tích cực để
thực hiện trong dạy học môn Đạo đức lớp 5 nhằm rèn rèn luyện hành vi đạo
đức cho học sinh.
3.2.3. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa
Mọi sự thay đổi và phát triển luôn dựa trên cơ sở kế thừa những cái đã
có, không xóa bỏ, phủ nhận những cái trước đó. Giáo dục dạy học cũng không
nằm ngoài quy luật này. Sự tôn trọng, kế thừa những thành quả đã đạt được sẽ
là cơ sở để tiếp tục phát triển có hiệu quả các hoạt động giáo dục nói chung và
các biện pháp rèn luyện hành vi đạo đức điều này được thể hiện cụ thể ở các
yêu cầu sau:
76
- Đảm bảo các mục tiêu và nội dung môn Đạo đức lớp 5 theo quy định
của Bộ Giáo dục và Đào tạo khi thực hiện việc rèn luyện hành vi đạo đức cho
học sinh.
- Kế thừa các kết quả nghiên cứu về việc rèn luyện hành vi đạo đức cho
học sinh qua các luận văn, luận án.
- Nghiên cứu, phân tích, đánh giá tính hiệu quả của các biện pháp đã
được đề xuất trong các đề tài nghiên cứu hay các luận văn trước đây để kế
thừa những điểm mạnh, khắc phục những hạn chế, qua đó xây dựng và hoàn
thiện các biện pháp phù hợp với tình hình thực tế hiện nay.
3.2.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi
Việc xây dựng các biện pháp rèn luyện hành vi đạo đức cho học sinh
lớp 5 phải dựa vào chương trình giáo dục, đặc điểm tâm sinh lý học sinh, điều
kiện cơ sở vật chất… để đảm bảo các biện pháp được đề xuất phải phù hợp,
có thể thực hiện được và mang lại hiệu quả cao.
3.3. Các biện pháp rèn luyện hành vi đạo đức cho học sinh lớp 5
3.3.1. Nhóm biện pháp dành cho giáo viên, giáo viên làm Tổng phụ
trách Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh
3.3.1.1. Nâng cao nhận thức cho giáo viên về việc rèn luyện hành vi
đạo đức cho học sinh lớp 5
3.3.1.1.1 Mục tiêu biện pháp
Giúp giáo viên hiểu được mục tiêu, ý nghĩa, tầm quan trọng của việc
rèn luyện hành vi đạo đức cho học sinh, bản thân mỗi giáo viên sẽ thấy rõ vai
trò, trách nhiệm của mình đối với việc dạy học và từ đó rèn luyện hành vi đạo
đức cho học sinh một cách thường xuyên, có hiệu quả.
3.3.1.1.2 Cách thức thực hiện biện pháp
a) Ban giám hiệu cần cung cấp kịp thời các chủ trương, văn bản chỉ đạo
của các cấp về việc giáo dục, rèn luyện hành vi đạo đức cho học sinh.
77
Thông tư, văn bản chỉ đạo của các cấp chính là cơ sở pháp lý để các
nhà quản lý giáo dục cũng như giáo viên đưa ra các nội dung giảng dạy,
phương pháp giáo dục phù hợp.
Hiệu trưởng phải là người trực tiếp “lên kế hoạch – tổ chức chỉ đạo
thực hiện - giám sát kiểm tra- xử lý kết quả” công tác giáo dục học sinh nói
chung và rèn luyện hành vi đạo đức cho học sinh nói riêng; quán triệt những
Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, Nhà nước, Ngành về công tác giáo dục đạo đức
học sinh; chỉ đạo các thành viên trong Hội đồng Giáo dục (Phó Hiệu trưởng,
giáo viên bộ môn, Đoàn Thanh niên, Ban đại diện Cha mẹ học sinh,… đặc
biệt với giáo viên chủ nhiệm) trong công tác giáo dục đạo đức học sinh. Qua
giáo viên chủ nhiệm truyền đạt đến từng học sinh tất cả những quy định của
Nhà trường về tiêu chuẩn đánh giá, những điều cấm, những điều nên làm và
những tác hại khi vi phạm kỷ luật. Thiết lập các kế hoạch phối hợp chặt chẽ
với các tổ chức chính trị xã hội ngoài nhà trường.
Hằng năm, các trường học đều được triển khai Chỉ thị về nhiệm vụ năm
học 2018 – 2019 của ngành giáo dục, trong đó nêu rõ cần phải: Tăng cường
giáo dục tư tưởng, đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, văn hóa ứng xử trong nhà
trường; thực hiện tốt hoạt động chào cờ, hát quốc ca trong các cơ sở giáo dục;
chú trọng giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc; xây dựng môi trường giáo dục an
toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng chống bạo lực học đường hiệu quả; bố trí
học sinh, sinh viên trực tiếp tham gia hoạt động vệ sinh và ý thức bảo quản
nhà vệ sinh, đảm bảo trường lớp sạch, đẹp; củng cố, kiện toàn, nâng cao hiệu
quả, đổi mới công tác y tế trường học, bảo đảm chăm sóc sức khỏe cho học
sinh. Dựa vào kế hoạch của nhà trường, giáo viên khối 5 sẽ đề ra kế hoạch
riêng để phù hợp với đối tượng học sinh của mình.
Giáo dục đạo đức, lối sống liên quan chặt chẽ đến rèn luyện hành vi
đạo đức cho học sinh, đây là nhiệm vụ quan trọng, được quy định vì vậy đội
78
ngũ nhà giáo phải tuân thủ thực hiện. Giáo viên phải nắm vững chủ trương,
văn bản chỉ đạo của các cấp về việc giáo dục, rèn luyện hành vi đạo đức cho
học sinh. Bởi đây được xem là kim chỉ nam cho mọi hoạt động giáo dục.
Thông qua đó, tổ chức các vấn đề liên quan đến định hướng và điều chỉnh các
hành vi đạo đức cho học sinh. Chẳng hạn, nếu trước đây chỉ giáo dục học sinh
không vi phạm nội quy hay quy tắc được đặt ra ở trường lớp hoặc khu phố
hay nơi công cộng thì hiện nay, cần giáo dục học sinh biết nhận lỗi, biết tự
chịu trách nhiệm trước những việc mình đã làm. Theo các văn bản này và
những thay đổi thực tế xã hội, giáo viên có cơ sở để thực hiện các nội dung
giáo dục hành vi tốt hơn.
b) Thường xuyên cập nhật kiến thức mới, nâng cao hiểu biết về đặc
điểm tâm sinh lí, biểu hiện hành vi đạo đức của trẻ
“Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý”
là một đề án được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo Quyết định số
09/2005/QĐ-TTg ngày 11/01/2005 về việc phê duyệt đề án "Xây dựng, nâng
cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục giai đoạn 2005 -
2010". Mục tiêu tổng quát của đề án này chính là: Xây dựng đội ngũ nhà giáo
và cán bộ quản lý giáo dục theo hướng chuẩn hoá, nâng cao chất lượng, bảo
đảm đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh
chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống, lương tâm nghề nghiệp và trình độ
chuyên môn của nhà giáo, đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp giáo
dục trong công cuộc đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Việc giáo viên thường xuyên cập nhật kiến thức mới, nâng cao hiểu
biết về đặc điểm tâm, sinh lí, biểu hiện hành vi đạo đức của trẻ vừa đáp ứng
theo yêu cầu của Quyết định 09/2005/QĐ-TTg vừa là việc làm cấp thiết để
rèn luyện hành vi đạo đức học sinh sao cho phù hợp với thực tiễn.
79
Trong xã hội hiện đại ngày nay, khoa học kĩ thuật, mạng internet, nền
công nghiệp 4.0,… ngày càng phát triển nhanh như vũ bão và tác động mạnh
đến tâm sinh lí của nhiều lứa tuổi, trong đó có độ tuổi học sinh lớp 5. Đa số
các em ở thành phố được tiếp xúc với công nghệ thông qua smart phone, ipad,
laptop,… với nhiều kênh thông tin, học tập, giải trí như youtube, facebook,…
Tuy nhiên, khả năng chọn lọc thông tin của trẻ còn hạn chế, các em dễ bị ảnh
hưởng và làm theo các thông tin, hành động tiêu cực đang tràn lan trên mạng
như: đánh bạn, hút shisa, kể cả xâm hại tình dục,… Nếu như không có sự định
hướng, giáo dục của gia đình và nhà trường thì trẻ sẽ hình thành hành vi xấu,
xa rời với những tiêu chuẩn đạo đức truyền thống của dân tộc.
Để rèn hành vi đạo đức đúng đắn cho học sinh lớp 5 trong giai đoạn
bùng nổ thông tin như hiện nay, giáo viên cần phải cập nhật tri thức mới, tìm
ra phương pháp giáo dục mới để phù hợp với sự thay đổi đặc điểm tâm sinh lí
của học sinh. Điều này hết sức cần thiết vì xã hội ngày càng thay đổi, kinh tế
phát triển, chất lượng cuộc sống được cải thiện. Do đó, nhận thức và suy nghĩ
của trẻ cũng thay đổi theo hai hướng: tích cực hoặc tiêu cực. Cần duy trì và
phát huy những yếu tố tích cực, đồng thời thay đổi, điều chỉnh những suy
nghĩ, hành động lệch lạc bằng nhiều biện pháp khác nhau. Vì thế, giáo viên
cần lưu tâm quan sát để nắm vững những thay đổi về diễn biến tâm sinh lí của
các em.
c) Tham gia các buổi tập huấn, chuyên đề, sinh hoạt chuyên môn để
chia sẻ kinh nghiệm với đồng nghiệp
Mỗi năm học, nhà trường, Phòng Giáo dục,... thường tổ chức những
buổi tập huấn, chuyên đề như có liên quan đến việc giáo dục đạo đức học sinh
để giúp cho giáo viên, tổng phụ trách Đội vừa có thêm các kiến thức, phương
pháp dạy học mới, vừa có cơ hội để chia sẻ, trao đổi kinh nghiệm giảng dạy
đến với đồng nghiệp. Trong các buổi làm việc này, các nhà quản lý sẽ lắng
80
nghe những khó khăn, yêu cầu mà giáo viên mong muốn để việc dạy học hiệu
quả hơn, từ đó đưa ra định hướng chỉ đạo phù hợp.
Hiện tại, những buổi tập huấn, chuyên đề với nội dung giáo dục đạo
đức, rèn luyện hành vi đạo đức còn chưa nhiều và chưa chuyên sâu vào một
độ tuổi cụ thể. Điều này không đáp ứng đúng với tầm quan trọng của việc rèn
luyện hành vi đạo đức. Vì vậy, giáo viên khối 5 cần đẩy mạnh trao đổi trong
các buổi sinh hoạt chuyên môn tổ khối (ít nhất 2 lần/tháng theo quy định của
Phòng Giáo dục). Những vấn đề về rèn luyện hành vi đạo đức cho từng lớp,
từng đối tượng học sinh sẽ được đưa ra phân tích cụ thể. Vấn đề riêng của một
giáo viên chủ nhiệm sẽ trở thành vấn đề chung của tổ khối. Từ đó, các biện
pháp rèn luyện cho học sinh sẽ thêm hiệu quả và khả thi cho nhiều lớp học
khác. Vì vậy, việc tham gia đầy đủ các buổi tập huấn, chuyên đề, sinh hoạt
chuyên môn,... là hết sức cần thiết và hữu ích để giáo viên nâng cao nhận thức
về việc rèn luyện hành vi đạo đức cho học sinh.
d) Tự bồi dưỡng, tự rèn luyện để luôn là “tấm gương” đối với học sinh
Nhà triết học, thần học người Đức Albert Schweitzer, đoạt giải Nobel
Hòa bình năm 1952 khẳng định: "Người lớn dạy trẻ con theo 3 cách quan
trọng: cách thứ nhất là làm gương, cách thứ hai là làm gương, cách thứ ba là
làm gương".
“Mỗi thầy, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo” là
một trong những nhiệm vụ trọng tâm của Ngành và trở thành một trong những
tiêu chí thi đua của Ngành giáo dục ở các địa phương và đơn vị.
Giáo viên tham gia tích cực cuộc vận động “Dân chủ - kỷ cương - tình
thương- trách nhiệm” để mỗi thầy, cô giáo tự hoàn thiện mình, xứng đáng là
tấm gương sáng cho học sinh noi theo; để học sinh nhìn nhận, đánh giá người
thầy với thái độ “Trọng thầy vì đạo đức của thầy", "Phục thầy vì kiến thức
của thầy", "Quý mến thầy vì lòng độ lượng của thầy”.
81
Giáo viên cần có lập trường tư tưởng chính trị vững vàng, luôn chấp
hành mọi chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, có lối sống giản dị,
gần gũi với học sinh. Học tập theo tư tưởng, phong cách của Hồ Chí Minh là
một trong những cách bồi dưỡng bản thân để trở thành “tấm gương sáng” cho
học sinh noi theo và tin tưởng tuyệt đối vào sự giáo dục, rèn luyện của giáo
viên. Ở độ tuổi lớp 5, các em đang trong quá trình hình thành nhân cách, bước
vào giai đoạn tuổi dậy thì, do đó, mọi lời nói, cử chỉ, hành động của người
lớn, đặc biệt là giáo viên luôn ảnh hưởng lớn đến hành vi của các em. Vì thế,
người giáo viên phải có tác phong, lời nói và việc làm chuẩn mực, xuất phát
từ tình yêu thương và trách nhiệm đối với học sinh. Từ đó, các em có nhận
thức đúng, chủ động tích cực rèn luyện hành vi đạo đức cho bản thân.
e) Thường xuyên tự kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện các biện pháp
Kiểm tra – đánh giá có mối liên hệ khăng khít với nhau, trong đó kiểm
tra là phương tiện còn đánh giá là mục đích vì không thể đánh giá mà không
dựa vào kiểm tra. Tự kiểm tra - đánh giá trong bất kì hoạt động nào cũng có ý
nghĩa vô cùng quan trọng. Nó cung cấp thông tin cho người thực hiện để họ
phát huy được những ưu điểm cũng như để khắc phục các hạn chế, từ đó đưa
ra định hướng phù hợp tiếp theo.
Việc kiểm tra – đánh giá kết quả thực hiện các biện pháp rèn luyện
hành vi đạo đức là việc là cần thiết và không thể thiếu được. Thực hiện điều
này thường xuyên, khách quan, có hệ thống sẽ giúp những nhà giáo dục hình
thành những nhận định, phán đoán về kết quả biện pháp, dựa vào sự phân tích
những thông tin thu được đối chiếu với mục tiêu, tiêu chuẩn đã đề ra, nhằm đề
xuất những quyết định thích hợp để cải thiện thực trạng, điều chỉnh, nâng cao
chất lượng và hiệu quả các biện pháp rèn luyện hành vi đạo đức.
Vì vậy, sau mỗi tháng, mỗi quý, giáo viên lớp 5 cần có bước tự kiểm
tra, đánh giá về các nội dung sau:
82
- Hiệu quả của các biện pháp đề ra đối với học sinh và giáo viên, thông
qua việc so sánh đối chiếu với mục tiêu ban đầu.
- Ưu điểm, hạn chế của các biện pháp và phương hướng cải tiến biện pháp.
3.3.1.1.3. Điều kiện để vận dụng biện pháp
Giáo viên, tổng phụ trách Đội cần quán triệt các chủ trương, chỉ thị của
Bộ Giáo dục và Đào tạo và các cấp lãnh đạo trong việc định hướng giáo dục
đạo đức và rèn luyện hành vi đạo đức cho học sinh.
Nâng cao nhận thức về vai trò quan trọng của giáo viên, tổng phụ trách
Đội trong quá trình rèn hành vi đạo đức cho học sinh và tự rèn luyện, bồi
dưỡng bản thân bằng những hành động, lời nói trước học sinh phải gần gũi
nhưng vẫn đảm bảo sự khuôn thước, chuẩn mực.
Cần sự quan tâm tạo điều kiện của Ban giám hiệu về việc cử giáo viên
tham gia các lớp tập huấn ở cấp trên và tổ chức tập huấn lại tại đơn vị. Giáo
viên cần thường xuyên tự trau dồi về chuyên môn, nghiệp vụ và đạo đức.
Giáo viên cần tìm hiểu các tài liệu về tâm sinh lý học sinh lớp Năm.
giáo viên tiếp xúc nhiều với học sinh, quan sát quá trình học tập của các em,
lắng nghe các em chia sẻ để hiểu diễn biến, tâm lý, tình cảm của các em.
3.3.1.2. Đổi mới phương pháp dạy học tiết dạy thực hành (tiết 2) trong
môn Đạo đức lớp 5
Mục tiêu cần đạt khi dạy Đạo đức cho học sinh là: kiến thức, tình cảm
thái độ và kĩ năng hành vi đạo đức. Ba mục tiêu này có quan hệ biện chứng và
thống nhất với nhau; trong đó mục tiêu về hành vi là đích cuối cùng của giáo
dục đạo đức nói chung và dạy học môn đạo đức nói riêng (bởi vì kiến thức,
tình cảm thái độ của học sinh đều được thể hiện qua hành vi). Tiết 2 của giờ
học Đạo đức sẽ thực hiện nhiệm vụ rèn luyện hành vi đạo đức cho học sinh,
do đó việc vận dụng đổi mới phương pháp dạy học trong tiết dạy này như thế
nào để đạt được nhiệm vụ đó là hết sức quan trọng.
83
3.3.1.2.1. Mục tiêu biện pháp
Giáo viên xác định được mục tiêu, nội dung hành vi đạo đức cần đạt để
từ đó thực hiện đổi mới phương pháp dạy học tạo điều kiện cho học sinh được
rèn luyện hành vi đạo đức trong tiết dạy đạt hiệu quả.
3.3.1.2.2. Cách thức thực hiện biện pháp
a) Xác định được mục tiêu của tiết dạy
Để thực hiện tốt biện pháp này, trước hết giáo viên cần xác định được
mục tiêu của tiết dạy. Mục tiêu này phù hợp với trình độ của học sinh và nằm
trong vùng phát triển gần của các em. Mục tiêu hợp lí giúp định hướng cho
giáo viên xác định nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức dạy học. Đặc
biệt, đối với tiết 2 của bài Đạo đức cần thể hiện mục tiêu ở mức độ hình thành
kĩ năng, thái độ và nhận thức. Bởi việc hình thành khái niệm, hiểu các nội
dung kiến thức đã được thể hiện ở tiết 1.
b) Xác định nội dung của tiết dạy
Việc xác định nội dung của tiết dạy ngoài việc dựa vào các bài tập đã
được trình bày trong sách giáo khoa, giáo viên cần xác định được nội dung
nào, bài tập là trọng tâm của tiết dạy và nội dung đó giúp học sinh nhận thức
được điều gì mà mục tiêu đã đề ra từ ban đầu. Giáo viên có thể linh động
thêm các nội dung ngoài sách giáo khoa nếu cần thiết để phục vụ cho việc đạt
mục tiêu đã đề ra nhưng cần thông qua Ban giám hiệu và tổ khối chuyên môn
trước khi đưa vào thực hiện để tạo sự đồng thuận và thống nhất từ trên xuống.
c) Chọn phương pháp dạy học phù hợp để thực hiện rèn luyện hành vi
Sau khi đề ra mục tiêu và sắp xếp các nội dung cần truyền đạt trong tiết
dạy, giáo viên lựa chọn phương pháp dạy học phù hợp để thực hiện rèn luyện
hành vi.
Ngoài các phương pháp truyền thống vẫn thường áp dụng và dựa vào
các bài tập được trình bày sẵn trong sách giáo khoa, giáo viên áp dụng các
84
phương pháp, các kĩ thuật dạy học tích cực để phát huy hết khả năng tư duy,
giải quyết vấn đề trong tầm nhận thức của học sinh lớp 5. Trong đó, đề cao
việc học sinh tự phát hiện ra tình huống có vấn đề và mỗi cá nhân (nhóm) tự
thực hiện hành vi đạo đức phù hợp để giải quyết vấn đề đó. Từ đó, các em
cũng hiểu được đâu là hành vi đạo đức đúng đắn, nên làm. Để làm được điều
này, Ban giám hiệu mỗi trường cần tập huấn định kỳ cho giáo viên về các
phương pháp và kĩ thuật dạy học mới, đặc biệt là đối với tiết 2 môn Đạo đức.
d) Huy động sự hỗ trợ của cha mẹ học sinh
Sự phối kết hợp của gia đình học sinh cũng đóng vai trò quan trọng
trong quá trình hình thành hành vi đạo đức cho các em. Do vậy, giáo viên huy
động được sự hỗ trợ của cha mẹ học sinh tham gia vào quá trình này sẽ nắm
được 50% thành công của quá trình giáo dục. Giáo viên có thể liên hệ với phụ
huynh thông qua các thư tay liên lạc, điện thoại, các nhóm kết bạn trên
internet (nhóm kín) để trao đổi tình hình trên lớp, ở nhà và các nội dung cần
rèn luyện thêm cho học sinh. Cách thức này trở nên phổ biến và có hiệu quả
hơn trong thời đại bùng nổ thông tin hiện nay, hỗ trợ lớn cho giáo viên trong
quá trình giảng dạy và giáo dục.
Giáo viên yêu cầu học sinh thực hành rèn luyện hành vi đạo đức gắn
liền nội dung bài học ở lớp 5 tại gia đình như: tôn trọng phụ nữ, nhớ ơn tổ
tiên,... Cha mẹ sẽ là người ghi nhận lại: thái độ, hiệu quả, số lần thực hiện
những hành vi đó của học sinh và nộp lại bảng nhận xét cho giáo viên. Nhờ sự
phối hợp đó, việc rèn luyện hành vi đạo đức của học sinh lớp 5 sẽ không chỉ
dừng lại ở tiết 2 trên trường mà còn được thực hiện thường xuyên và hiệu quả
trong thực tiễn.
3.3.1.2.3. Điều kiện để vận dụng biện pháp
Để các cách thức tiến hành thuận lợi, mỗi giáo viên cần trang bị đầy đủ
cơ sở lí luận về nội dung và phương pháp dạy học môn Đạo đức lớp 5. Bên
85
cạnh đó, Ban giám hiệu nhà trường cần cởi mở, khuyến khích, tạo điều kiện
để giáo viên phát huy tối đa sự sáng tạo của mình trong dạy học.
Trong các cuộc họp, giáo viên cần nêu rõ vai trò của cha mẹ học sinh
trong giáo dục con em mình và nhấn mạnh đây là nghĩa vụ và trách nhiệm của
mỗi gia đình, tránh tình trạng phó thác cho giáo viên và trường học.
Giáo viên cần nhận thức được dạy hành vi đạo đức cho học sinh cần xuất
phát từ tình cảm, cảm xúc thật sự của các em chứ không phải những bài học
về lý thuyết. Bởi vì ở độ tuổi Tiểu học, mọi hành động, suy nghĩ của các em
đa phần đều thiên về cảm xúc. Lúc này, lý trí chưa đủ mạnh để chi phối hành
động của học sinh nên giáo viên cần khơi dậy ở các em những cảm xúc chân
thật, tình yêu thương bên trong mỗi con người.
3.3.1.3. Tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp, hoạt động trải
nghiệm
3.3.1.3.1. Mục tiêu biện pháp
Thông qua tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp, hoạt động trải
nghiệm để học sinh tự mình giải quyết các vấn đề về nhận thức và hành vi.
Đây cũng là cách giáo dục học sinh bằng tập thể lớp (môi trường xã hội thu
nhỏ) để các em tự điều chỉnh hành vi đạo đức.
3.3.1.3.2 Cách thức thực hiện biện pháp
a) Xác định mục tiêu, nội dung của hoạt động
Trước tiên, giáo viên cần xác định mục tiêu của hoạt động là nhằm giúp
học sinh đạt được kĩ năng hay nhận thức hoặc có được tình cảm gì để đưa ra
nội dung sao cho phù hợp trong từng hoạt động.
Nội dung của hoạt động được lựa chọn phải phù hợp với đặc điểm tâm
sinh lý và nội dung chương trình giáo dục ở lớp 5 quy định. Nội dung được
xây dựng dựa trên mục tiêu của hoạt động.
b) Lựa chọn hình thức, phương pháp tổ chức hoạt động
86
Việc lựa chọn hình thức, phương pháp tổ chức hoạt động đảm bảo tính
mới mẻ, đa dạng, kết hợp giữa vận động cơ thể và tư duy nhận thức sao cho
phù hợp với đặc điểm của học sinh lớp 5. Hành vi đạo đức sẽ hình thành dễ
dàng dựa trên tình huống thực tế và thông qua các hoạt động tập thể. Chẳng
hạn, giáo viên phối hợp cùng Tổng phụ trách tổ chức cho học sinh lớp 5 các
vẽ tranh tập thể, làm báo tường, diễn văn nghệ,... về xây dựng tình đoàn kết
trong lớp, bảo vệ môi trường, yêu lao động, tôn trọng mọi người,... Thông qua
các hoạt động đó, học sinh tự nhận thức được những việc làm nào được cộng
đồng công nhận và ủng hộ. Từ đó, hình thành ở các em hệ thống các chuẩn
mực về hành vi đạo đức cần có của một người công dân.
c) Lựa chọn thời gian phù hợp khi tổ chức hoạt động trải nghiệm
Bên cạnh đó, việc lựa chọn thời gian tổ chức hoạt động trải nghiệm sao
cho phù hợp là rất quan trọng. Giáo viên cần nghiên cứu kĩ hoạt động đó
nhằm giúp học sinh ôn tập hoặc củng cố các kĩ năng, thái độ và tình cảm nào.
Có thể dựa vào nội dung các bài học theo chủ điểm tuần, tháng hoặc các bài
học trong môn Đạo đức để tổ chức hoạt động ngoài giờ lên lớp và hoạt động
trải nghiệm sau các bài học có liên quan và hệ thống hóa các nội dung đó lại
thành một đến 2 tiết học sôi động, thú vị và bổ ích.
d) Đảm bảo các điều kiện an toàn cho học sinh khi tham gia hoạt động
Một vấn đề cần được chú trọng đó là đảm bảo các điều kiện an toàn cho
học sinh khi tham gia hoạt động ngoài giờ lên lớp và hoạt động trải nghiệm.
Trong đó có các yếu đó như: thời tiết, thiết bị, dụng cụ thực hành hoặc hỗ trợ
cho hoạt động, số lượng học sinh tham gia hoạt động, không gian diễn ra các
hoạt động, sức khỏe về tâm sinh lý của từng em, .... Giáo viên, tổng phụ trách
Đội cần nắm kĩ các yếu tố này để tổ chức thành công các hoạt động trong
khuôn khổ thời gian cho phép. Để tăng độ an toàn cho các hoạt động, giáo
viên có thể tổ chức đa dạng các hình thức thực hiện hoạt động và thay đổi
87
giữa các hoạt động cá nhân – nhóm để tạo cơ hội cho các em giúp đỡ nhau,
nâng cao kĩ năng hợp tác và gắn kết tinh thần đoàn kết trong tập thể.
e) Kích thích sự hứng thú tham gia các hoạt động trải nghiệm của học
sinh lớp 5
Để tăng tính hiệu quả của các hoạt động, giáo viên cần kích thích hứng
thú tham gia các hoạt động trải nghiệm của học sinh lớp 5 bằng nhiều biện
pháp khác nhau. Giáo viên cần thiết kế chương trình hoạt động vừa đảm bảo
mục tiêu rèn luyện vừa đáp ứng nhu cầu của học sinh. Hiện nay, ở độ tuổi này
các em thường hứng thú với các hoạt động gần gũi với thiên nhiên, được vận
động cơ thể, sáng tạo tư duy, trải nghiệm nghề nghiệp...
Thêm vào đó, sau mỗi hoạt động, giáo viên ghi nhận lại khả năng và sự
tiến bộ của học sinh thông qua các hoạt động. Đặc biệt, giáo viên nên động
viên, khuyến khích, tuyên dương học sinh một cách chân thành, tránh sáo
rỗng dễ gây cho các em sự ngộ nhận về nhận thức và khả năng của bản thân.
Đối với những khuyết điểm, tồn tại giáo viên nên tổ chức thành nhiệm vụ, bài
tập hoặc ít nhất là dạng câu hỏi để học sinh tự nhận ra những điều sai lệch
trong hành vi của mình. Hoạt động tổ chức có thành công hay không phụ
thuộc nhiều vào việc giáo viên có giúp học sinh tự khẳng định được bản thân,
nói lên tiếng nói và suy nghĩ của mình để tự lĩnh hội hoặc củng cố hành vi đạo
đức theo chuẩn mực xã hội quy định.
3.3.1.3.3. Điều kiện để vận dụng biện pháp
Các hoạt động ngoài giờ lên lớp và hoạt động trải nghiệm tổ chức có
hiệu quả cần được sự quan tâm của các cấp nhằm tạo môi trường dạy học có
đầy đủ cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho giáo viên và học sinh phát
huy hết sức sáng tạo trong hoạt động và tư duy nhận thức của mình.
Bên cạnh đó, giáo viên khối 5 với vai trò là người định hướng cho học
sinh nhận thức các hành vi đạo đức cần có sự chuẩn bị kĩ lưỡng về nội dung,
88
phương pháp tổ chức các hoạt động. Ngoài ra, giáo viên phải dự đoán được
các tình huống có thể diễn ra trong quá trình tổ chức hoạt động để chuẩn bị
trước hướng giải quyết phù hợp và an toàn nhất.
Ban giám hiệu và tổ chuyên môn khối 5 cần nhóm họp và đề ra kế
hoạch tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp và hoạt động trải nghiệm cụ
thể, được quy định trong thời kháo biểu của nhà trường và lịch báo giảng của
từng tổ khối, từng giáo viên. Đây là cơ sở để giáo viên xây dựng mục tiêu và
nội dung cho từng hoạt động.
3.3.2. Nhóm giải pháp đối với Cán bộ quản lí
3.3.2.1. Xây dựng văn hóa nhà trường để rèn luyện hành vi đạo đức
Văn hóa nhà trường là “Là tổng hợp các giá trị, các chuẩn mực, niềm
tin và hành vi ứng xử của các thành viên trong nhà trường, tạo nên sự khác
biệt giữa trường này với trường khác”. Nhà trường là một tổ chức xã hội với
mục đích giáo dục đào tạo, hình thành và phát triển toàn diện nhân cách con
người theo yêu cầu của xã hội. Qua đó nhân cách sống và lối sống của con
người được hình thành và phát triển.
3.3.2.1.1. Mục tiêu biện pháp
Tạo môi trường thân thiện, thuận lợi để việc rèn luyện hành vi đạo đức
cho học sinh đạt hiệu quả. Giúp học sinh có thái độ, ứng xử đúng mực, có
trách nhiệm đối với mọi người xung quanh và với chính mình.
3.3.2.1..2 Cách thức thực hiện biện pháp
a) Xây dựng môi trường học tập thân thiện
Trước tiên, nhà trường cần xây dựng môi trường học tập thân thiện
được phổ biến rộng rãi từ tập thể sư phạm đến các đoàn thể, từng lớp học và
từng học sinh. Để tạo mối quan hệ thân thiện, hòa nhã giữa các thành viên
trong nhà trường, mỗi giáo viên cần ý thức được các hành vi ứng xử trong
môi trường sư phạm cần chuẩn mực, nêu gương trước học sinh và cha mẹ học
89
sinh. Định kỳ, nhà trường tổ chức chuyên đề có liên quan đến việc giáo dục
học sinh về hành vi, thái độ ứng xử như chuyên đề: khai phá vẻ đẹp tâm hồn,
kỹ năng giao tiếp, ... Qua chuyên đề, nhà trường sẽ giúp giáo viên biết cách
nuôi dưỡng tâm hồn cao đẹp để từ đó mới có thể truyền tiếp cho học sinh có
tâm hồn đẹp, có cách sống đúng mực, biết cách ứng xử tốt với mọi người.
Việc giao lưu học hỏi với các trường trong và ngoài nước cũng rất cần
thiết cho việc xây dựng môi trường học thân thiện. Nhà trường có thể thực
hiện bằng nhiều cách như: đưa các cán bộ quản lí tham quan trực tiếp các
trường học, tìm hiểu qua những thông tin trên mạng, báo đài hoặc giao lưu
học tập trực truyến,... Việc vận dụng các mô hình sao cho phù hợp với đặc thù
của mỗi trường là nhiệm vụ quan trọng mà ban giám hiệu phải cân nhắc chọn
lựa để xây dựng môi trường học thân thiện.
b) Ban hành nội quy trường lớp, quy tắc ứng xử phù hợp
Việc ban hành nội quy trường lớp, quy tắc ứng xử phù hợp là việc làm
rất cần thiết để học sinh có tiêu chí để nhận xét, đánh giá lẫn nhau về các hành
vi đạo đức. Đây cũng được coi là khung tham chiếu để các em tuân thủ và
được đưa vào các nội dung thi đua để đánh giá kết quả học tập và rèn luyện
cuối năm học. Đồng thời, đây cũng là quá trình hình thành các hành vi đạo
đức dựa trên thói quen và mang tính bền vũng. Bởi vấn đề này được thực hiện
dựa trên quá trình phát triển của nhận thức con người.
Bên cạnh đó, trong các buổi họp Hội đồng sư phạm, họp chủ nhiệm,
nhà trường luôn chú ý trao đổi cách giáo dục học sinh hướng tới trung thực –
nhân ái- chia sẻ. Nhà trường có thể đưa ra một số tiêu chí chuẩn mực hành vi
để giáo viên có định hướng, giáo dục học sinh có chủ đích.
c) Nêu cao tính tổ chức kỉ luật và thực hiện nêu gương trong nhà trường
Nêu cao tính tổ chức kỉ luật và thực hiện nêu gương trong nhà trường
từ các thầy cô giáo. Tính nghiêm minh của Hội đồng sư phạm thể hiện ở việc,
90
nếu giáo viên vi phạm quy tắc, quy định phải được xử lí một cách khách quan,
đúng quy định để làm gương trước tập thể và học sinh.
Để thực hiện được điều này có hiệu quả đến học sinh, trong các giờ
dạy, giáo viên cần tổ chức hoạt động nhóm để tạo điều kiện cho các em có cơ
hội chia sẻ, gắn kết và hiểu nhau hơn. Giáo viên có thể hướng dẫn học sinh
thực hiện trang trí lớp học tích cực. Bởi vì nếu học sinh cùng được làm với
nhau, các em sẽ có sự phối hợp, sự đồng điệu về tâm hồn, biết giúp đỡ và gần
gũi nhau hơn. Đồng thời các em sẽ biết quan tâm bạn qua hộp thư “điều em
muốn nói”, chúc sinh nhật nhân ngày sinh của bạn, biết chia sẻ tình cảm, ý
nguyện…
Mặt khác, khi có những tình huống cần giải quyết của học sinh, giáo
viên cũng cần phân tích các cử chỉ, hành động đúng và sai một cách thuyết
phục và đưa ra hướng giải quyết mang tính nhân văn. Để từ đó giáo dục cách
sống tốt cho các em.
Giáo viên có thể phối hợp với nhân viên thư viện tổ chức các buổi nói
chuyện, đọc sách về hành vi chuẩn mực, tình cảm gia đình, tình cảm bạn bè,
cách sống đẹp,…; những cuốn truyện hay mang nội dung giáo dục, bồi dưỡng
vẻ đẹp tâm hồn và cử chỉ, hành động đẹp, chuẩn mực cho các em; các em
viết những suy nghĩ, cách sống của mình qua các bài học của mỗi câu chuyện
thông qua tiết đọc thư viện hàng tuần.
d) Đưa vào các nội dung thi đua để đánh giá kết quả học tập và rèn
luyện
Trong quá trình giảng dạy và giáo dục giáo viên cần khen ngợi kịp thời
những học sinh có tiến bộ trong việc thực hiện hành vi đạo đức đúng, những
em thể hiện được sự thân thiện, yêu thương bạn bè qua hành động cụ thể.
Đồng thời, phối hợp với cha mẹ học sinh trong giáo dục học sinh. Gia đình là
môi trường giáo dục có nhiều thuận lợi và ưu thế trong việc hình thành và
91
phát triển nhân cách trẻ. Nhà trường là nơi giáo dục cách sống nhưng nơi mà
học sinh trải nghiệm nhiều nhất lại là ở gia đình. Chính vì thế mà giáo viên
cần có những thông tin kịp thời đến cha mẹ học sinh về cách cư xử, cách thể
hiện của học sinh trong các hoạt động, nhất là những biểu hiện khác thường
hoặc cha mẹ học sinh thông tin ngược lại để giáo viên và phụ huynh kịp thời
uốn nắn, giáo dục học sinh.
3.3.2.1.3. Điều kiện để vận dụng biện pháp
Nhà trường lập kế hoạch cụ thể, rõ ràng và triển khai kịp thời đến đội
ngũ, cha mẹ học sinh. Đội ngũ sư phạm thể hiện nét văn hoá của nhà trường:
Mỗi một cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên phải luôn chuẩn mực trong lời
nói, hành vi, cách ứng xử trước học sinh. Hiệu trưởng cần biết lắng nghe, biết
nuôi dưỡng bầu không khí tâm lý cởi mở, tạo nhiều hoạt động để học sinh có
cơ hội tham gia và cơ hội học tập.
Mỗi giáo viên cần tham gia đầy đủ, có nghiên cứu sâu về các chuyên
đề, các buổi tập huấn liên quan đến giáo dục hành vi đạo đức cho học sinh và
đổi mới phương pháp dạy học.
Trước tập thể học sinh, giáo viên cần có sự đối xử công bằng, thưởng
phạt phân minh. Chủ yếu là động viên khuyên nhủ là chính để các em hiểu ra
những vấn đề lệch lạc. Nếu cần giáo viên có thể áp dụng những tiêu chí trong
bộ quy tắc ứng xử trong lớp, trong trường để đưa các em vào khuôn khổ và
buộc các em phải thực hiện đúng theo kỉ luật và mọi người đều phải tuân theo
để được xã hội công nhận.
3.3.2.2. Tổ chức phối hợp giữa nhà trường, gia đình và các tổ chức xã
hội
3.3.2.2.1. Mục đích biện pháp
Sự kết hợp chặt chẽ giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong việc rèn
luyện các hành vi đạo đức cho học sinh nhằm giúp các em phát triển phẩm
92
chất và nhân cách một cách toàn diện bên cạnh phát triển năng lực và thể
chất. Bởi quá trình rèn luyện hành vi đạo đức diễn ra ở nhiều môi trường khác
nhau, liên quan rất nhiều đến các mối quan hệ xã hội phức tạp. Vì thế, việc
giáo dục HS luôn luôn đòi hỏi sự phối hợp, kết hợp chặt chẽ của nhiều lực
lượng xã hội và nhất là đòi hỏi sự quan tâm đúng cách của nhà trường, gia
đình và mọi người trong xã hội.
3.3.2.2.2 Cách thức thực hiện biện pháp
a) Thống nhất mục tiêu rèn luyện hành vi đạo đức cho học sinh
Thống nhất mục tiêu rèn luyện hành vi đạo đức cho học sinh bằng cách
đưa nội dung, mục tiêu giáo dục trong nhà trường vào các tổ chức xã hội
trong địa phương như: Đoàn Thanh niên, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh,
Hội Người cao tuổi,… nhằm thống nhất định hướng tác động đối với quá
trình hình thành và phát triển nhân cách của trẻ.
Nhà trường cần phát huy vai trò là trung tâm văn hóa giáo dục của địa
phương, tổ chức việc phổ biến các tri thức khoa học kỹ thuật, văn hóa xã
hội… đặc biệt là những kiến thức biện pháp giáo dục trẻ trong điều kiện xã
hội phát triển theo cơ chế thị trường đang rất phức tạp cho các bậc cha mẹ,
giúp họ hiểu được đặc điểm trong đời sống, tâm sinh lý của trẻ hiện nay.
b) Thống nhất trong nội dung rèn luyện hành vi đạo đức cho học sinh
Để thực hiện được yêu cầu này, cha mẹ học sinh cần tham gia đầy đủ
các cuộc họp phụ huynh để nắm rõ nội dung cuộc họp về vấn đề giáo dục đạo
đức và rèn luyện hành vi đạo đức; quan tâm giúp đỡ nhà trường xây dựng cơ
sở vật chất, các phương tiện dạy học để nhà trường có điều kiện nâng cao chất
lượng giáo dục. Những cuộc họp do nhà trường tổ chức, các bậc phụ huynh
cần tham dự đầy đủ để nắm được yêu cầu giáo dục của nhà trường mà có sự
kết hợp. Gia đình cần xây dựng truyền thống “Tôn sư, trọng đạo”, bảo vệ uy
93
tín thầy cô giáo, tuyệt đối tránh các hành vi thiếu tôn trọng thầy cô giáo trước
mặt con cái.
Bên cạnh đó, muốn giáo dục gia đình có hiệu quả tốt, các bậc cha mẹ
cần quan tâm xây dựng một gia đình đầy đủ toàn vẹn, trong đó mọi thành viên
có nghĩa vụ và trách nhiệm với nhau. Xây dựng một phong cách sinh hoạt có
nề nếp, phù hợp nhu cầu hứng thú nhằm phát huy những mặt tích cực của trẻ.
Đặc biệt cha mẹ, người lớn phải giữ uy tín vai trò gương mẫu của mình trong
gia đình và ngoài xã hội. Thường xuyên liên hệ chặt chẽ với nhà trường, đoàn
thể để nắm được mục đích giáo dục và có sự phối hợp chặt chẽ.
Nhà trường phối hợp với địa phương tổ chức cho học sinh tham gia tích
cực vào các hoạt động văn hóa xã hội như: xóa đói giảm nghèo, dân số kế
hoạch hóa gia đình, đền ơn đáp nghĩa, xây dựng gia đình văn hóa mới,…
nhằm góp phần cải tạo môi trường gia đình và xã hội ngày càng tốt đẹp hơn.
c) Thống nhất trong phương pháp, hình thức rèn luyện và trong việc
kiểm tra, đánh giá hành vi đạo đức học sinh
Các yếu tố trên chỉ thực hiện có hiệu quả khi ngay từ ban đầu có sự
thống nhất trong phương pháp, hình thức rèn luyện hành vi đạo đức cho học
sinh. Nội dung này được thống báo một cách cụ thể đến từng phụ huynh và
các tổ chức xã hội. Đồng thời, bên cạnh việc thống nhất về hình thức và
phương pháp rèn luyện, việc thống nhất cả về các tiêu chí đánh giá hành vi
đạo đức của các em là điều rất quan trọng. Điều này hướng học sinh đến một
môi trường rèn luyện tổng thể, toàn diện và nhất quán, đáp ứng được mục
tiêu, yêu cầu của quá trình rèn luyện hành vi đạo đức.
3.3.2.2.3. Điều kiện để vận dụng biện pháp
Để thực hiện được biện pháp này, nhà trường và giáo viên cần kết nối
được cha mẹ học sinh và các tổ chức xã hội trong các cuộc họp phổ biến mục
tiêu chương trình giáo dục. Chẳng hạn, có thể mời phụ huynh, đại hiện đoàn
94
thanh niên tại địa phương, hội cựu chiến binh tham gia các buổi sinh hoạt lớp,
sinh hoạt tập thể, hoạt động ngoài giờ lên lớp, hoạt động trải nghiệm để có sự
trao đổi, chia sẻ và thấu hiểu giữa các thế hệ.
Giáo viên – đặc biệt là giáo viên chủ nhiệm cần có sự bình tĩnh, linh
hoạt trong xử lí tình huống, tế nhị, khéo léo và chân thành trong giao tiếp với
phụ huynh và các lực lượng xã hội để nhận được sự đồng thuận từ các lực
lượng này nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ phối hợp theo Luật Giáo dục và Điều
lệ trường Tiểu học.
Công tác phối hợp rèn luyện hành vi đạo đức cho học sinh chỉ được
thực hiện tốt khi trong môi trường nhà trường và gia đình có thầy cô, bố mẹ
làm gương về lời nói, hành động và cử chỉ, tránh các biểu hiện bạo lực cả về
thể chất lẫn tinh thần, gây tâm lý lo sợ, mất niềm tin ở trẻ vào người lớn.
3.4. Khảo nghiệm các biện pháp
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm
Nhằm khẳng định những biện pháp giúp giáo viên rèn luyện hành vi đạo
đức cho học sinh lớp 5, trên cơ sở đó đánh giá tính khả thi, tính thuận lợi, tính
hiệu quả của các biện pháp nêu trên.
3.4.2. Đối tượng khảo nghiệm
Cán bộ quản lý (12 người), tổng phụ trách (8 người) và các giáo viên lớp
5 (50 người) của các trường tiểu học ở quận Tân Phú. Cán bộ quản lý, tổng
phụ trách và giáo viên thực hiện khảo nghiệm là những người được đào tạo cơ
bản, có trình độ chuyên môn và năng lực quản lý, giảng dạy vững vàng.
3.4.3. Nội dung khảo nghiệm
Mặc dù luận văn trình bày khá nhiều vấn đề, nhưng trọng tâm là ở việc
xây dựng hệ thống các biện pháp rèn luyện hành vi đạo đức cho học sinh lớp
5. Mặt khác, do dung lượng của luận văn có giới hạn, nên chúng tôi chỉ tập
trung vào việc áp dụng các biện pháp rèn luyện hành vi đạo đức cho học sinh
95
lớp 5 ở các trường tiểu học quận Tân Phú mà luận văn đã xây dựng, chứ
không đi sâu vào thực nghiệm giảng dạy.
Khảo nghiệm tính khoa học, tính logic, tính hiệu quả, tính cần thiết, tính
khả thi của hệ thống các biện pháp rèn luyện hành vi đạo đức cho học sinh lớp
5 ở các trường tiểu học quận Tân Phú, TP.HCM.
3.4.4. Tiến trình khảo nghiệm
Bước 1: Chuẩn bị các điều kiện tiến hành khảo nghiệm, gồm:
+ Xây dựng phiếu bảng hỏi các đối tượng khảo nghiệm.
+ In phiếu bảng hỏi các đối tượng khảo nghiệm.
Bước 2:
+ Làm việc, tìm kiếm sự giúp đỡ từ các đối tượng cần khảo nghiệm.
+ Tiến hành gửi phiếu bảng hỏi tới những đối tượng khảo nghiệm.
Bước 3: Thu hồi phiếu, thống kê số liệu và xử lí kết quả điều tra.
3.4.5. Kết quả khảo nghiệm
Chúng tôi đã tiến hành khảo sát ý kiến của Cán bộ quản lý, giáo viên lớp 5
và Tổng phụ trách về mức độ cần thiết và Mức khả thi đối với từng biện pháp
đã đưa theo các mức độ: 4-Rất cần thiết; 3-Cần thiết; 2-Ít cần thiết; 1-Không
cần thiết; 4-Rất khả thi; 3-Khả thi; 2-Ít khả thi; 1-Không khả thi. Kết quả thu
được như sau:
Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm
Mức cần thiết (%)
Mức khả thi (%)
Stt
Biện pháp
Đối tượng
3
3
2
1
4
2
4
1 1 Nâng cao nhận thức của giáo viên về việc rèn luyện hành vi đạo đức cho học sinh lớp 5
Nắm vững thông tư, văn
83.3
16.7
0.0
0.0 75.0
25.0
0.0
0.0
bản chỉ đạo của các cấp
68.0
32.0
0.0
0.0 46.0
54.0
0.0
0.0
về việc giáo dục, rèn
CBQL N=12 GV N=50
1.1
luyện hành vi đạo đức
75.0
25.0
0.0
0.0 37.5
62.5
0.0
0.0
TPT N-8
cho học sinh
75.5
25.5
0.0
0.0 83.3
16.7
0.0
0.0
1.2 Thường xuyên cập nhật CBQL N=12
kiến thức mới, nâng cao
78.0
22.0
0.0
0.0 58.0
38.0
4.0
0.0
GV N=50
hiểu biết về đặc điểm
tâm sinh lí, biểu hiện
87.5
12.5
0.0
0.0 12.5
75
12.5 0.0
TPT N-8
hành vi đạo đức của trẻ
Tham gia các buổi tập
75.0
25.0
0.0
0.0 75.0
25.0
0.0
0.0
huấn, chuyên đề, sinh
30.0
68.0
2.0
0.0 24.0
76.0
0.0
0.0
hoạt chuyên môn để
CBQL N=12 GV N=50
1.3
chia sẻ kinh nghiệm với
12.5
75
12.5 0.0
0.0
75.0
25.0 0.0
TPT N-8
đồng nghiệp
91.7
8.3
0.0
0.0 83.3
16.7
0.0
0.0
Tự bồi dưỡng, tự rèn
luyện để luôn là “tấm
1.4
80.0
20.0
0.0
0.0 60.0
38.0
2.0
0.0
gương” đối với học sinh
75.0
25.0
0.0
0.0 50.0
50.0
0.0
0.0
75.0
25.0
0.0
0.0 75.0
25.0
0.0
0.0
Thường xuyên tự kiểm
tra, đánh giá kết quả
1.5
50.0
50.0
0.0
0.0 26.0
68.0
6.0
0.0
thực hiện các biện pháp
12.5
62.5
25.0 0.0 25.0
62.5
12.5 0.0
CBQL N=12 GV N=50 TPT N-8 CBQL N=12 GV N=50 TPT N-8
96
2 Đổi mới phương pháp dạy học tiết dạy thực hành (tiết 2) trong môn Đạo đức
91.7
8.3
0.0
0.0 83.3
16.7
0.0
0.0
Xác định được mục tiêu của tiết dạy
2.1
78.0
22.0
0.0
0.0 58.0
42.0
0.0
0.0
62.5
37.5
0.0
0.0 25.0
75.0
0.0
0.0
83.3
16.7
0.0
0.0 83.3
16.7
0.0
0.0
Xác định nội dung của tiết dạy
2.2
80.0
20.0
0.0
0.0 60.0
40.0
0.0
0.0
25.0
75.0
0.0
0.0 12.5
87.5
0.0
0.0
91.7
8.3
0.0
0.0 75.0
25.0
0.0
0.0
Chọn phương pháp dạy học phù hợp để thực hiện rèn luyện hành vi
2.3
84.0
16.0
0.0
0.0 68.0
32.0
0.0
0.0
0.0
100.0
0.0
0.0 12.5
87.5
0.0
0.0
75.0
25.0
0.0
0.0 75.0
25.0
0.0
0.0
CBQL N=12 GV N=50 TPT N-8 CBQL N=12 GV N=50 TPT N-8 CBQL N=12 GV N=50 TPT N-8 2.4 Tạo sự đồng thuận của CBQL N=12
4.0
36.0
60.0
0.0 34.0
62.0
4.0
0.0
Ban giám hiệu trong đổi mới phương pháp dạy học
12.5
62.5
25.0 0.0 12.5
50.0
37.5 0.0
25.0
75.0
0.0
0.0 75.0
25.0
0.0
0.0
64.0
30.0
6.0
2.5
0.0 20.0
56.0
24.0 0.0
Huy động sự hỗ trợ của CMHS
37.5 0.0
50.0
12.5
0.0
62.5
37.5 0.0
97
GV N=50 TPT N-8 CBQL N=12 GV N=50 TPT N-8 3 Tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp, hoạt động trải nghiệm
83.3
16.7
0.0
0.0 83.3
16.7
0.0
0.0
Xác định mục tiêu của hoạt động
3.1
80.0
20.0
0.0
0.0 60.0
40.0
0.0
0.0
87.5
12.5
0.0
0.0 25.0
75.0
0.0
0.0
91.7
8.3
0.0
0.0 83.3
16.7
0.0
0.0
Xác định nội dung của hoạt động
3.2
74.0
24.0
2.0
0.0 58.0
42.0
0.0
0.0
62.5
37.5
0.0
0.0 25.0
75.0
0.0
0.0
91.7
8.3
0.0
0.0 75.0
25.0
0.0
0.0
thức, Lựa chọn hình phương pháp tổ chức hoạt động
3.3
72.0
28.0
0.0
0.0 56.0
44.0
0.0
0.0
75.0
25.0
0.0
0.0 37.5
62.5
0.0
0.0
75.0
25.0
0.0
0.0 75.0
25.0
0.0
0.0
3.4
56.0
44.0
0.0
0.0 38.0
60.0
2.0
0.0
Lựa chọn thời gian phù hợp khi tổ chức hoạt động trải nghiệm
37.5
62.5
0.0
0.0 50.0
50.0
0.0
0.0
91.7
8.3
0.0
0.0 83.3
16.7
0.0
0.0
3.5
78.0
22.0
0.0
0.0 30.0
70.0
0.0
0.0
Đảm bảo các điều kiện an toàn cho HS khi tham gia hoạt động
50.0
50.0
0.0
0.0 25.0
75.0
0.0
0.0
83.3
16.7
0.0
0.0 83.3
16.7
0.0
0.0
3.6
56.0
44.0
0.0
0.0 22.0
72.0
6.0
0.0
Kích thú thích hứng tham gia các hoạt động trải nghiệm của học sinh
25.0
62.5
12.5 0.0 12.5
62.5
25.0 0.0
CBQL N=12 GV N=50 TPT N-8 CBQL N=12 GV N=50 TPT N-8 CBQL N=12 GV N=50 TPT N-8 CBQL N=12 GV N=50 TPT N-8 CBQL N=12 GV N=50 TPT N-8 CBQL N=12 GV N=50 TPT
N-8
98
4 Xây dựng văn hóa nhà trường
91.7
8.3
0.0
0.0 91.7
8.3
0.0
0.0
Xây dựng môi trường
4.1
70.0
30.0
0.0
0.0 40.0
60.0
0.0
0.0
học tập thân thiện
62.5
37.5
0.0
0.0 12.5
87.5
0.0
0.0
75.0
25.0
0.0
0.0 75.0
25.0
0.0
0.0
4.2
44.0
56.0
0.0
0.0 36.0
64.0
0.0
0.0
Ban hành nội quy trường lớp, quy tắc ứng xử phù hợp
37.5
62.5
0.0
0.0 25.0
75.0
0.0
0.0
83.3
16.7
0.0
0.0 83.3
16.7
0.0
0.0
4.3
46.0
54.0
0.0
0.0 36.0
62.0
2.0
0.0
Tạo mối quan hệ thân thiện, hòa nhã giữa các thành viên trong nhà trường
12.5
87.5
0.0
0.0
0.0
100.0
0.0
0.0
Thường xuyên tổ chức
83.3
16.7
0.0
0.0 75.0
25.0
0.0
0.0
các buổi
tọa đàm,
4.4
12.0
72.0
16.0 0.0 12.0
68.0
20.0 0.0
chuyên đề về đạo đức
25.0
62.5
12.5 0.0
0.0
62.5
37.5 0.0
75.0
25.0
0.0
0.0 75.0
25.0
0.0
0.0
CBQL N=12 GV N=50 TPT N-8 CBQL N=12 GV N=50 TPT N-8 CBQL N=12 GV N=50 TPT N-8 CBQL N=12 GV N=50 TPT N-8 CBQL N=12
Đưa vào các nội dung
thi đua để đánh giá kết
4.5
16.0
68.0
16.0 0.0 12.0
72.0
16.0 0.0
GV N=50
quả học tập và rèn luyện
12.5
87.5
0.0
0.0
0.0
100.0
0.0
0.0
TPT N-8
Nêu cao tính tổ chức kỉ
91.7
8.3
0.0
0.0 83.3
16.7
0.0
0.0
CBQL N=12
luật và thực hiện nêu
gương trong nhà trường
4.6
32.0
62.0
6.0
0.0 28.0
62.0
10.0 0.0
GV N=50
37.5
62.5
0.0
0.0 25.0
75.0
0.0
0.0
TPT N-8
91.7
8.3
0.0
0.0 91.7
8.3
0.0
0.0
5.1
Thống nhất mục tiêu rèn luyện hành vi đạo đức
60.0
38.0
2.0
0.0 30.0
64.0
6.0
0.0
5 Tổ chức phối hợp giữa nhà trường, gia đình và các tổ chức xã hội CBQL N=12 GV N=50
cho học sinh
37.5
62.5
0.0
0.0 12.5
87.5
0.0
0.0
91.7
8.3
0.0
0.0 83.3
16.7
0.0
0.0
5.2
34.0
64.0
2.0
0.0 28.0
66.0
6.0
0.0
Thống nhất trong nội dung rèn luyện hành vi đạo đức cho học sinh
25.0
75.0
0.0
0.0 12.5
87.5
0.0
0.0
75.0
25.0
0.0
0.0 75.0
25.0
0.0
0.0
5.3
42.0
56.0
2.0
0.0 32.0
56.0
12.0 0.0
Thống trong nhất phương pháp, hình thức rèn luyện hành vi đạo đức cho học sinh
50.0
50.0
0.0
0.0 25.0
75.0
0.0
0.0
83.3
16.7
0.0
0.0 83.3
16.7
0.0
0.0
5.4
48.0
50.0
0.0
2.0 34.0
60.0
6.0
0.0
Thống nhất trong việc kiểm tra, đánh giá hành vi đạo đức học sinh
12.5
87.5
0.0
0.0
0.0
100.0
0.0
0.0
TPT N-8 CBQL N=12 GV N=50 TPT N-8 CBQL N=12 GV N=50 TPT N-8 CBQL N=12 GV N=50 TPT N-8
99
Kết quả cho thấy, 100% Cán bộ quản lí và đa số giáo viên, tổng phụ
trách đồng ý các biện pháp đưa ra đều cần thiết và khả thi. Cán bộ quản lí,
giáo viên và tổng phụ trách đều rất quan tâm đến những biện pháp về tổ chức
các hoạt động ngoài giờ lên lớp, hoạt động trải nghiệm. Bởi vì việc rèn luyện
hành vi đạo đức của học sinh thông qua các hoạt động ngoài giờ lên lớp và
hoạt động trải nghiệm đem lại hiệu quả cao hơn và dễ tác động đến học sinh,
nhất là đối với học sinh tiểu học.
Tuy nhiên, đối với một số biện pháp, giáo viên và tổng phụ trách cho
rằng ít cần thiết và ít khả thi gồm Tham gia các buổi tập huấn, chuyên đề, sinh
hoạt chuyên môn để chia sẻ kinh nghiệm với đồng nghiệp; Thường xuyên tự
kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện các biện pháp; Huy động sự hỗ trợ của
cha mẹ học sinh; Kích thích hứng thú tham gia các hoạt động trải nghiệm của
học sinh; Thường xuyên tổ chức các buổi tọa đàm, chuyên đề về đạo đức;
Đưa vào các nội dung thi đua để đánh giá kết quả học tập và rèn luyện; Thống
nhất trong phương pháp, hình thức rèn luyện hành vi đạo đức cho học sinh.
100
Những biện pháp trên không được sự đồng tình của giáo viên hoặc Tổng phụ
trách phần lớn do đôi khi những nội dung của các buổi chuyên đề chưa thật sự
phù hợp, chưa đi đến từng đối tượng cần tác động, còn mang tính đại trà. Bên
cạnh đó, việc huy động sự hỗ trợ của cha mẹ học sinh chưa thật sự hiệu quả vì
không phải cha mẹ học sinh nào cũng sẵn sàng hợp tác với nhà trường trong
việc giáo dục học sinh, thậm chí có những cha mẹ học sinh hoàn toàn không
hợp tác, giao hẳn việc giáo dục học sinh cho nhà trường.
Ngoài ra, 2.0% giáo viên cho rằng biện pháp Thống nhất trong việc
kiểm tra, đánh giá hành vi đạo đức học sinh là không cần thiết. Ý kiến này
cho thấy một số giáo viên nhận định việc đánh giá rèn luyện hành vi đạo đức
của học sinh phải linh hoạt. Tuy nhiên, để có thể đánh giá khách quan việc rèn
luyện hành vi đạo đức của học sinh thì cần có sự thống nhất. Bởi vì việc đánh
giá hành vi đạo đức của mỗi học sinh phải dựa trên một tiêu chuẩn chung để
làm đối chiếu và đánh giá quá trình rèn luyện hành vi đạo đức của học sinh
trên một bình diện chung thì kết quả mới thể hiện được sự tiến bộ của học
sinh.
101
Tiểu kết chương 3
Từ những cơ sở lí luận ở chương 1, những phân tích, đánh giá thực
trạng hoạt động rèn luyện hành vi đạo đức cho học sinh lớp 5 quận Tân Phú,
thành phố Hồ Chí Minh ở chương 2, đề tài đã đề xuất các biện pháp rèn luyện
hành vi đạo đức của học sinh đạt hiệu quả tại các trường tiểu học quận Tân
Phú là một nhiệm vụ trọng tâm của đề tài nghiên cứu. Các nhóm biện pháp
mà tác giả đề xuất dựa trên cơ sở lí luận và phân tích thực trạng là một hệ
thống đồng bộ, liên quan tác động lẫn nhau trong một chỉnh thể; do vậy, khi
thực hiện từng biện pháp phải phối hợp với nhau và thực hiện đồng bộ.
Mặc dù các biện pháp đưa ra đã được cân nhắc, có sự kết hợp giữa lí
luận và thực tiễn, mang tính khả thi cao nhưng trong quá trình thực hiện cần
có sự điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với mục tiêu đánh giá ở mỗi giai đoạn
cụ thể.
Chương 3 cũng trình bày kết quả khảo nghiệm về mức độ cần thiết và
tính khả thi của các biện pháp ở 4 mức độ: Rất cần thiết, cần thiết, ít cần thiết
và không cần thiết; rất khả thi, khả thi, ít khả thi và không khả thi. Mặc dù,
còn một số ý kiến chưa đồng thuận nhưng các biện pháp đã đề xuất đều nhận
được ý kiến ủng hộ của đa số những người được hỏi. Do đó, cho phép tác giả
đưa ra kết luận rằng các biện pháp đã đề xuất cần thiết được triển khai trong
thời gian tới nhằm rèn luyện hành vi đạo đức của học sinh lớp 5 tại quận Tân
Phú, thành phố Hồ Chí Minh.
102
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Về lý luận
Đạo đức và thực hiện hành vi đạo đức đối với mỗi con người nói chung
là thể hiện phẩm chất, nhân cách của mỗi người trong các mối quan hệ giữa
con người với con người và giữa con người với xã hội. Với học sinh tiểu học
thì điều này lại càng quan trọng hơn, nó là nền tảng để xây dựng nhân cách
con người. Để trang bị hành vi và hình thành ở học sinh hành vi đạo đức đòi
hỏi sự nỗ lực, gắn kết từ phiều phía (gia đình, nhà trường, xã hội,...). Trong
những lực lượng giáo dục đó thì nhà trường đóng vai trò quan trọng trong quá
trình hình thành hành vi đạo đức cho học sinh. Bởi quá trình giáo dục ở nhà
trường là quá trình có tổ chức, có phương pháp, khách quan và cung cấp đầy
đủ từ kiến thức, kỹ năng đến hình thành thái độ đúng đắn với hành vi đạo đức.
Mục tiêu về hành vi là đích cuối cùng của giáo dục đạo đức nói chung
và dạy học môn đạo đức nói riêng (bởi vì kiến thức, tình cảm thái độ của học
sinh đều được thể hiện qua hành vi). Việc rèn luyện hành vi đạo đức cho học
sinh lớp 5 để đảm bảo mục tiêu trên là rất cần thiết, nó góp phần nâng cao
hiệu quả giáo dục đạo đức trong nhà trường, đồng thời đào tạo những con
người có hành vi đạo đức, phẩm chất, trí tuệ phù hợp với nhu cầu đổi mới của
dân tộc.
Việc hình thành hành vi đạo đức cho học sinh là cả một quá trình và
phải sử dụng nhiều biện pháp khác nhau như: nâng cao nhận thức của giáo
viên và tổng phụ trách; tổ chức đổi mới phương pháp dạy học, tổ chức các
hoạt động ngoài giờ lên lớp, hoạt động trải nghiệm; xây dựng môi trường văn
hóa nhà trường,...
103
Về thực tiễn
Kết quả khảo sát của đề tài cho thấy vấn đề hình thành hành vi đạo đức
cho học sinh nói chung và học sinh lớp 5 nói riêng trên địa bàn Quận Tân Phú
– TP HCM đã được các cấp lãnh đạo, Cán bộ quản lý nhà trường quan tâm.
Đa số các nhóm khách thể (cán bộ quản lý, giáo viên, tổng phụ trách) được
khảo sát đều có đánh giá rất tốt về đạo đức và hành vi đạo đức của học sinh
lớp 5. Bên cạnh đó, kết quả khảo sát còn cho thấy các trường rất quan tâm đến
việc thiết kế các biện pháp để rèn luyện đạo đức cho học sinh lớp 5.
Mỗi một trường tùy vào năng lực đội ngũ, điều kiện cơ sở vật chất để
thiết kế các biện pháp phù hợp với đơn vị và đặc điểm học sinh của mình.
Một số biện pháp được các trường quan tâm là: tổ chức hoạt động ngoài giờ
lên lớp, hoạt động trải nghiệm, xây dựng môi trường học thân thiện,...
Dựa trên kết quả nghiên cứu lý thuyết và khảo sát thực trạng cùng với
những cơ sở pháp lý, khoa học đề tài đã đề xuất 02 nhóm biện pháp dành cho
giáo viên, tổng phụ trách và cả đội ngũ cán bộ quản lý để tổ chức các biện
pháp rèn luyện hành vi đạo đức cho học sinh lớp 5.
Có thể khẳng định kết quả nghiên cứu của luận văn đã chứng minh được
giả thuyết nghiên cứu và giải quyết được các nhiệm vụ nghiên cứu đã đặt ra.
2. Kiến nghị
Dựa trên kết quả nghiên cứu, kết hợp với các đánh giá, kết luận đã rút
ra, đề tài kiến nghị một số giải pháp nhằm thực hiện tốt biện pháp rèn luyện
hành vi đạo đức cho học sinh lớp 5 tại các trường Tiểu học như sau:
Đối với Ban Giám hiệu
Tham mưu, đề xuất với Phòng Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban Nhân dân
để tạo điều kiện về nhân lực, ngân sách, cơ sở vật chất… cho hoạt động giáo
dục của các trường.
104
Khuyến khích giáo viên vận dụng đổi mới các phương pháp dạy học các
tiết dạy Đạo đức (tiết 2) theo hướng rèn luyện hành vi đạo đức một cách thiết
thực và hiệu quả
Chủ động lên kế hoạch kiểm tra đánh giá quá trình dạy học của giáo
viên.
Khen thưởng kịp thời các tổ khối và cá nhân thực hiện việc rèn luyện
hành vi đạo đức cho học sinh đạt hiệu quả.
Đối với giáo viên
Cần nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng và sự cần thiết của yêu cầu về
hành vi đạo đức của học sinh trong thời đại hiện nay.
Cần thấy rõ vai trò, nhiệm vụ của mình trong việc thực hiện rèn luyện
hành vi đạo đức cho học sinh lớp 5 tại đơn vị.
Phổ biến cho CMHS hiểu rõ về mục tiêu, nội dung của việc rèn luyện
hành vi đạo đức thông qua các buổi họp từ đó CMHS cùng phối hợp với giáo
viên. Tăng cường trao đổi thông tin với CMHS về các biểu hiện và các mức
độ hành vi đạt được của HS một cách thường xuyên liên tục thông qua trang
website, sổ liên lạc điện tử,... để có sự phối hợp đồng bộ giữa gia đình và nhà
trường trong các hoạt động giáo dục HS.
Đối với phụ huynh
Tăng cường trao đổi thông tin giữa gia đình và nhà trường về các biểu
hiện và các mức độ hành vi của học sinh một cách thường xuyên liên tục
thông qua tin nhắn, sổ liên lạc…
Theo dõi, động viên, khích lệ khi học sinh có những biểu hiện hành vi
đạo đức tốt, kịp thời báo cáo với giáo viên những biểu hiện chưa tốt để nhà
trường và gia đình có biện pháp hỗ trợ giúp đỡ học sinh rèn luyện phù hợp.
105
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
A. Naglieri (Eds.), Encyclopedia of child behavior and development: Volume
1. New York, NY: Springer. DOI:10.1007/978-0-387-79061-9_304
trang 221.
Bandura, A. (1977). Social Learning Theory, General Learning Press, New
York.
Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2002). Đạo đức 1, 2, 3, 4, 5 – Sách giáo viên, Nxb
Giáo dục.
Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2002). Vở bài tập Đạo đức 1, 2, 3, 4, 5, Nxb
Giáo dục.
Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2006). Chương trình giáo dục phổ thông theo Quyết
định 16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05 tháng 5 năm 2006. NXB Giáo dục.
Bộ Giáo dục và Đào tạo. Thông tư 22/2016/ TT-BGDĐT ngày 22/9/2016 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về Ban hành sửa đổi, bổ sung một
số điều của Quy định đánh giá HS tiểu học ban hành kèm theo Thông
tư 30/2014/TT-BGDĐT ngày 28/8/2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo.
Bộ Giáo dục và Đào tạo. Thông tư 30/2014/TT-BGDĐT ngày 28/8/2014 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về Ban hành quy định đánh giá HS
tiểu học.
Bộ Giáo dục và Đào tạo. Chương trình môn Đạo đức tiểu học (Ban hành kèm
theo công văn số 9832/BGD&ĐT-GDTH ngày 01 tháng 9 năm 2006
của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về Hướng dẫn thực hiện chương
trình các môn học lớp 1, 2, 3, 4, 5).
Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2018). Chương trình Giáo dục phổ thông tổng thể
mới ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26
tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
106
Davis, 1966, Davis, D. E. (1966). Integral animal behavior. New York, NY:
Macmillan. trang 2, 4-5.
Đảng Cộng sản Việt Nam. Nghị quyết số 29 - NQ/TW, Nghị quyết Hội nghị
Trung ương 8, khoá XI “Về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào
tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”,
Hà Nội ngày 04/11/2013.
Đảng Cộng sản Việt Nam. Nghị quyết số 33-NQ/TW của Ban Chấp hành
Trung ương Đảng khóa XI “Về xây dựng và phát triển văn hóa, con
người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước”, Hà
Nội ngày 09/06/2014.
Đặng Vũ Hoạt. (1984). Những vấn đề giáo dục, Nxb Giáo dục Hà Nội.
Đạo đức và phương pháp giáo dục đạo đức, dự án phát triển giáo viên Tiểu
học, Nxb Giáo dục (2007).
Donahoe, J. W., & Palmer, D. C. (1994). Learning and complex behavior.
Boston, MA: Allyn and Bacon trang 3
Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt. (1998). Giáo dục học, Nxb Giáo dục, Hà Nội .
Huỳnh Văn Sơn. (Chủ biên) (2017). Thực hành kĩ năng sống dành cho học
sinh lớp 1, 2, 3, 4, 5, Nxb Giáo dục Việt Nam.
http://luanan.nlv.gov.vn/luanan?a=d&d=TTbFabCyCBkS2000
http://www.khoahocphothong.com.vn/3-yeu-to-tac-dong-den-dao-duc-hoc-
sinh-11049.html
https://123doc.org//document/2634396-skkn-hinh-thanh-thoi-quen-dao-duc-
cho-hoc-sinh-lop-2.htm
https://123doc.org/document/3463657-tieu-luan-giao-duc-hanh-vi-dao-duc-
cho-sinh-vien-chuyen-nganh-giao-duc-chinh-tri.htm
107
https://text.123doc.org/document/2900693-giao-duc-hanh-vi-dao-duc-cho-tre-
mau-giao-5-6-tuoi-thong-qua-che-do-sinh-hoat-hang-ngay-tai-truong-
mam-non.htm
Jessor, R. (1958). The problem of reductionism in psychology. Psychological
Review, 65, 170-178. DOI: 10.1037/h0045385 trang 172-173.
Lê Thị Thanh Chung. (2015). Dạy học môn Đạo đức ở Tiểu học, Nxb Giáo
dục Việt Nam.
Lê Thị Thanh Chung. (2016). Giáo dục học Tiểu học - Những vấn đề cơ bản,
Nxb Đại học Sư phạm TP.HCM.
Lê Văn Hồng, Lê Ngọc Lan và Nguyễn Văn Thăng. (2005). Tâm Lý học lứa
tuổi và tâm lý học sư phạm, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.
Lehner, P. N. (1996). Handbook of ethological methods (2nd ed.). Cambridge,
UK: Cambridge University Press trang 8.
Locke, John. (1894). An Essay Concerning Human Understanding, Edited by
Alexander Campbell Fraser, Vols 2, Clarendon Press, Oxford.
Maturana, H. R. (1995). Biology of self-consciousness. In G. Tratteur (Ed.).
Consciousness: Distinction and reflection (pp. 145-175). Naples:
Bibliopolis. trang 151-152.
Nguyễn Chí Mỳ (2004). Sự biến đổi của thang giá trị đạo đức trong nền kinh
tế thị trường với việc xây dựng đạo đức mới cho cán bộ quản lí ở nước
ta hiện nay. Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
Phạm Minh Hạc. (1989). Hành vi và hoạt động, Nxb Giáo dục.
Phạm Minh Hạc. (Chủ biên) (2001). Tâm lý học, Nxb Giáo dục.
Pierce, W. D., & Cheney, C. D. (2004). Behavior analysis and learning (3rd
ed.). Mahwah, NJ: Lawrence Erlbaum. trang 1
Quốc hội, Luật Giáo dục năm 2005, được sửa đổi, bổ sung năm 2009, Nxb
Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
108
Tinbergen, N. (1951). The study of instinct. Oxford, UK: Oxford University
Press.
Trần Kiểm. (1997). Giáo trình đạo đức học. Nxb Chính trị Quốc gia.
Trần Thị Hương. (chủ biên) (2011). Giáo dục phổ thông. Nxb Đại học Sư
phạm TP.HCM.
Unessco, 2000. Regional Training Seminar on Guidance and Counselling,
Module 4. Behaviour Modification. France, p.9
Vũ Đình Bảy (Chủ biên) (2015). Giáo dục lối sống nhân bản văn minh. Nxb
Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vũ Đình Bảy (Chủ biên)(2015). Vở bài tập Đạo đức 5. Nxb Đại học Quốc
gia Hà Nội.
Watson, S. T., & Brown, D. (2011). Behavior. In S. Goldstein, S. & J.
PL1
PHỤ LỤC
Phụ lục 1
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN (P1)
(DÀNH CHO CBQL - GV - TPT)
Kính thưa quý thầy (cô)! Chúng tôi đang tiến hành nghiên cứu về việc rèn luyện hành vi đạo đức cho học sinh lớp 5 ở các trường tiểu học quận Tân Phú, thành phố Hồ Chí Minh, kính mong quý thầy (cô) vui lòng trả lời những câu hỏi bằng cách đánh dấu X vào ô tương ứng với câu trả lời phù hợp của quý thầy (cô). Bảng hỏi chỉ sử dụng vào mục đích nghiên cứu khoa học, không nhằm đánh giá cá nhân hay đơn vị.
Trân trọng cám ơn sự giúp đỡ của quý thầy cô!
a. Nam
b. Nữ
b. TPT c. Phó Hiệu trưởng d. Hiệu trưởng
* Xin thầy cô vui lòng cho biết một số thông tin chung: 1. Đơn vị công tác: ..................................................................... 2. Giới tính: 3. Thầy/Cô đang là: a. Giáo viên 4. Thâm niên công tác: a. Dưới 5 năm b. Từ 5-10 năm c. Từ 10-15 năm d. Trên 15 năm 5. Trình độ chuyên môn: a. Cử nhân
b. Thạc sĩ c. Tiến sĩ
d. Khác
Câu1: Thầy/Cô vui lòng cho biết những yêu cầu về đạo đức nào sau đây
cần thiết đối với học sinh trường tiểu học? Yêu cầu
Stt
Rất cần thiết
Mức độ đánh giá Ít cần thiết
Cần thiết
Không cần thiết
Tình cảm, thái độ đạo đức
1 Ý thức đạo đức 2 3 Hành vi đạo đức
- Có trách nhiệm, tự tin - Tự giác trong học tập và lao động -Thực hiện nội qui, nề nếp, kỉ
PL2
luật chung -Tôn trọng ý kiến người khác - Đoàn kết, giúp đỡ bạn bè - Ứng xử lễ phép với người lớn Câu 2: Thầy/Cô vui lòng cho ý kiến đánh giá về những biểu hiện hành vi
đạo đức của học sinh hiện nay?
Stt
Hành vi đạo đức
1
Rất phổ biến
Mức độ đánh giá Ít phổ biến
Phổ biến
Chưa có
2
3
4
5
6
7
8
9
1
2
* Biểu hiện hành vi đúng Nỗ lực, trách nhiệm trong học tập, rèn luyện bản thân Chủ động, tự tin trong các tình huống học tập và rèn luyện Khiêm tốn, nhân ái, sẵn sàng giúp đỡ bạn bè Tôn trọng, hợp tác, đoàn kết trong nhóm Tự giác thực hiện những công việc được giao, không cần nhắc nhở Tự chịu trách nhiệm, không đổ lỗi, sẵn sàng nhận lỗi khi làm sai Tích cực tham gia hoạt động ngoại khóa rèn luyện hành vi đạo đức Yêu trường, lớp; tôn trọng và biết ơn thầy cô Bảo vệ, giữ gìn của công * Biểu hiện hành vi chưa đúng Ý thức học tập kém, lười học, trốn học Thiếu tích cực và trách nhiệm
3
4
5
6
7
trong học tập và lao động Không chấp hành các qui định, nội qui của trường, của lớp Không tham gia các hoạt động ngoại khoá Không trung thực và đoàn kết với bạn bè Sống vô cảm, thiếu quan tâm, giúp đỡ bạn bè, mọi người Chưa lễ phép, thiếu tôn trọng thầy cô, cha mẹ Nói tục, chửi thề Gây gổ, đánh nhau
8 9 10 Hút thuốc lá, chất kích thích,… 11 Gian lận trong kiểm tra, thi cử 12 Vi phạm luật lệ giao thông, pháp
luật Trộm cắp
13 14 Xả rác nơi công cộng, trường,
lớp
PL3
Câu 3: Thầy (cô) có quan điểm như thế nào về mục tiêu rèn luyện hành
vi đạo đức cho học sinh? Stt
Mức độ
Nội dung
Quan trọng
Rất quan trọng
Ít quan trọng
Không quan trọng
1 HS cần được rèn luyện các hành vi đạo đức từ sớm nhằm hình thành thói quen đạo đức. 2 Rèn luyện các hành vi đạo đức chính là hình
thành nhân cách cho HS.
3 HS nhận thức và kiểm soát tốt các hành vi đạo đức của bản thân; đánh giá, nhận xét hành vi của người khác, giải quyết các tình huống trong thực tế
4 Duy trì nề nếp, kỷ cương, tổ chức thực hiện
các hoạt động giáo dục của nhà trường đạt hiệu quả
5 Giáo viên nhận thấy rõ vai trò, trách nhiệm của mình đối với việc dạy học và giáo dục hành vi đạo đức cho học sinh
PL4
6 Rèn luyện các kĩ năng đạo đức cho HS theo hướng đồng tâm để với mỗi một mức độ nhận thức, HS có thể tổng hòa các mối quan hệ và xử lí phù hợp hơn. Câu 5: Thầy/Cô vui lòng cho biết ý kiến về hoạt động rèn luyện các hành vi đạo đức cho học sinh ở đơn vị T/C đang công tác theo các mức độ dưới đây: - 4: Rất thường xuyên; 3: Thường xuyên; 2: Ít thường xuyên; 1: không thực
hiện
Mức độ thực hiện
NỘI DUNG
Stt
4
3
2
1
1
Thực hiện nội dung rèn luyện các hành vi đạo đức
1.1 Hành vi trong mối quan hệ với bản thân 1.2 Hành vi trong mối quan hệ với gia đình 1.3 Hành vi trong mối quan hệ với nhà trường 1.4 Hành vi trong mối quan hệ với cộng đồng
xã hội
1.5 Hành vi trong mối quan hệ với môi
2
trường tự nhiên Thực hiện hình thức rèn luyện các hành vi đạo đức
2.1 Thông qua dạy học môn Đạo đức 2.2 Thông qua dạy học các môn học khác
2.3
Tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, hoạt động trải nghiệm
2.4 Thông qua chế độ sinh hoạt hàng ngày 2.5 Thông qua xây dựng văn hóa nhà trường
2.6
3
Phối hợp giữa nhà trường, gia đình và các tổ chức xã hội Thực hiện phương pháp rèn luyện các
PL5
hành vi đạo đức
4
4.1
4.2
3.1 PP giảng giải, đàm thoại, kể chuyện 3.2 Phương pháp nêu gương 3.3 Phương pháp đóng vai 3.4 Phương pháp Trò chơi 3.5 Phương pháp Giải quyết vấn đề 3.6 Phương pháp tình huống 3.7 PP dự án 3.8 PP tổ chức hoạt động thực hành, thực tiễn 3.9 PP kích thích, điều chỉnh hành vi Kiểm tra đánh giá kết quả Thông qua quan sát hành vi trong quá trình hoạt động của học sinh. Thông qua những ý kiến trao đổi của học sinh với nhau
4.3 Đàm thoại, trò chuyện cùng HS
4.4
4.5
4.6
Đàm thoại, trò chuyện với cha mẹ và GV khác Sử dụng tình huống giải quyết vấn đề của học sinh Sử dụng sản phẩm hoạt động của học sinh
4.7 Tham gia các hoạt động cùng HS
4.8
Đánh giá hành vi ứng xử thường xuyên trong sinh hoạt hằng ngày. Câu 6: Thầy/Cô vui lòng đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố sau đây đến thực trạng rèn luyện hành vi đạo đức học sinh lớp 5 ở đơn vị T/C đang công tác: 4: Rất nhiều; 3: Nhiều; 2: Ít; 1: không
Yếu tố
4
3
Stt I YẾU TỐ THUẬN LỢI
2
1
1
Sự quan tâm và công tác tuyên truyền của nhà trường
2 Nội dung rèn luyện hành vi đạo đức 3 Hình thức và phương pháp được GV áp dụng
PL6
4 Tác động tích cực của gia đình 5 Tác động tích cực của môi trường xã hội II YẾU TỐ KHÓ KHĂN
1
Thời lượng tổ chức rèn luyện hành vi đạo đức thông qua các hoạt động trải nghiệm
2 Tác động tiêu cực của gia đình 3 Tác động tiêu cực của môi trường xã hội
4
Quá trình tự nhận thức của HS có chuyển biến chậm
Xin trân trọng cảm ơn sự hợp tác của quí thầy/cô!
Phụ lục 2
PL7
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN (P2) (DÀNH CHO HỌC SINH)
Chào các em!
Để có căn cứ đánh giá thực trạng về việc rèn luyện hành vi đạo đức cho học sinh lớp 5 ở các trường tiểu học quận Tân Phú, thành phố Hồ Chí Minh, các em vui lòng trả lời những câu hỏi bằng cách đánh dấu X vào ô tương ứng với câu trả lời phù hợp.
Xin cảm ơn các em. Câu1: Em hãy cho biết những yêu cầu về đạo đức nào sau đây cần thiết
đối với học sinh trường tiểu học?
Stt
Yêu cầu
Rất cần thiết
Mức độ đánh giá Ít cần thiết
Cần thiết
Không cần thiết
1 Ý thức đạo đức Tình cảm thái độ 2 3 Hành vi đạo đức
- Có tinh thần trách nhiệm, tự tin - Tự giác trong học tập và lao động - Ý thức tổ chức kỉ luật -Tôn trọng ý kiến người khác - Đoàn kết, giúp đỡ bạn bè - Ứng xử lễ phép với người lớn Câu 2: Em hãy cho ý kiến đánh giá về những biểu hiện hành vi đạo đức
của học sinh lớp 5 hiện nay?
Hành vi đạo đức
Stt
1
Rất phổ biến
Mức độ đánh giá Ít phổ biến
Phổ biến
Chưa có
* Biểu hiện hành vi đúng Luôn nỗ lực, có trách nhiệm trong học tập, rèn luyện bản thân
2
3
4
5
6
7
8
9
1
PL8
Chủ động, tự tin trong các tình huống học tập và rèn luyện Khiêm tốn, nhân ái, sẵn sàng giúp đỡ bạn bè Biết tôn trọng, nhường nhịn, đoàn kết trong nhóm Tự giác thực hiện những công việc được giao, không cần nhắc nhở Tự chịu trách nhiệm, không đổ lỗi, sẵn sàng nhận lỗi khi làm sai Tích cực tham gia hoạt động ngoại khóa rèn luyện hành vi đạo đức Yêu trường, lớp; tôn trọng và biết ơn thầy cô Biết bảo vệ, giữ gìn của công * Biểu hiện hành vi chưa đúng Ý thức học tập kém, lười học
2
3
4
5
6
7
Thiếu tích cực và trách nhiệm trong học tập và lao động Không chấp hành các qui định, nội qui của trường, của lớp Không trung thực và đoàn kết với bạn bè Không quan tâm tới lợi ích của tập thể Chưa lễ phép, thiếu tôn trọng thầy cô, cha mẹ Nói tục, chửi thề
8
Gây gổ, đánh nhau
9
Hút thuốc lá, chất kích thích,…
10 Gian lận trong kiểm tra, thi cử
11 Vi phạm luật lệ giao thông, pháp
luật
12
Trộm cắp
13 Xả rác nơi công cộng, trường,
lớp
PL9
Xin cảm ơn sự hợp tác của các em!
Phụ lục 3
PL10
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN (P3) (DÀNH CHO GV - TPT, CBQL)
Kính thưa quý thầy (cô)! Để nâng cao chất lượng việc rèn luyện hành vi đạo đức cho học sinh lớp 5 ở các trường tiểu học quận Tân Phú, thành phố Hồ Chí Minh, kính mong quý thầy (cô) vui lòng cho ý kiến về các biện pháp đề xuất sau đây bằng cách đánh dấu X vào ô tương ứng với câu trả lời phù hợp. Bảng hỏi chỉ sử dụng vào mục đích nghiên cứu khoa học, không nhằm đánh giá cá nhân hay đơn vị.
Trân trọng cám ơn sự giúp đỡ của quý thầy cô!
a. Nam
b. Nữ
b. TPT c. Phó Hiệu trưởng d. Hiệu trưởng
* Xin thầy cô vui lòng cho biết một số thông tin chung: 1. Đơn vị công tác: ..................................................................... 2. Giới tính: 3. Thầy/Cô đang là: a. Giáo viên 4. Thâm niên công tác: a. Dưới 5 năm b. Từ 5-10 năm c. Từ 10-15 năm d. Trên 15 năm 5. Trình độ chuyên môn: a. Cử nhân
b. Thạc sĩ c. Tiến sĩ
d. Khác
Thầy (cô) cho biết ý kiến về các biện pháp tổ chức hoạt động rèn luyện
hành vi đạo đức dưới đây?
RCT: Rất cần thiết CT: Cần thiết Ít CT: Ít cần thiết KCT: Không cần thiết KKT: Không khả thi RKT: Rất khả thi KT: Khả thi Ít KT: Ít khả thi
Mức cần thiết
Mức khả thi
S
Biện pháp
K
Stt
R CT
C ICT
I KCT
K RKT
R KT
K IKT
RCT
I KKT
* Đối với giáo viên, tổng phụ trách 1 Nâng cao nhận thức của giáo viên về việc rèn luyện hành vi đạo đức cho học sinh lớp 5
1
Nắm vững thông tư, văn bản chỉ đạo
1 của các cấp về việc giáo dục, rèn
1.1
luyện hành vi đạo đức cho học sinh
Thường xuyên cập nhật kiến thức
mới, nâng cao hiểu biết về đặc điểm 1
1.2
tâm sinh lí, biểu hiện hành vi đạo đức
của trẻ
Tham gia các buổi tập huấn, chuyên
1 đề, sinh hoạt chuyên môn để chia sẻ
1.3
kinh nghiệm với đồng nghiệp
Tự bồi dưỡng, tự rèn luyện để luôn là
1
1.4
“tấm gương” đối với học sinh
Thường xuyên tự kiểm tra, đánh giá
1
1.5
kết quả thực hiện các biện pháp
PL11
2
2 Đổi mới phương pháp dạy học tiết dạy thực hành (tiết 2) trong môn Đạo đức
2 Xác định được mục tiêu của tiết dạy
2.1
2 Xác định nội dung của tiết dạy
2.2
Chọn phương pháp dạy học phù hợp 2 để thực hiện rèn luyện hành vi
2.3
2.4
Tạo sự đồng thuận của Ban giám hiệu 2 trong đổi mới phương pháp dạy học 2 Huy động sự hỗ trợ của CMHS
2.5
3 Tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp, hoạt động trải nghiệm
3
3 Xác định mục tiêu của hoạt động
3.1
3 Xác định nội dung của hoạt động
3.2
3.3
Lựa chọn hình thức, phương pháp tổ 3 chức hoạt động Lựa chọn thời gian phù hợp khi tổ 3 chức hoạt động
3.4
3.5
Đảm bảo các điều kiện an toàn cho 3 HS khi tham gia hoạt động Kích thích hứng thú tham gia các hoạt 3 động của học sinh
3.6
PL12
* Đối với Cán bộ quản lý 4 Xây dựng văn hóa nhà trường
4
4.1
Xây dựng môi trường học tập thân 4 thiện
4.2
4.3
4.4
Ban hành nội quy trường lớp, quy tắc 4 ứng xử phù hợp Tạo mối quan hệ thân thiện, hòa nhã 4 giữa các thành viên trong nhà trường Thường xuyên tổ chức các buổi tọa 4 đàm, chuyên đề về đạo đức
4.5
Đưa vào các nội dung thi đua để đánh 4 giá kết quả học tập và rèn luyện
4.6
Nêu cao tính tổ chức kỉ luật và thực 4 hiện nêu gương trong nhà trường
5 Tổ chức phối hợp giữa nhà trường, gia đình và các tổ chức xã hội
5
5.1
5.2
5.3
Thống nhất mục tiêu rèn luyện hành 5 vi đạo đức cho học sinh Thống nhất trong nội dung rèn luyện 5 hành vi đạo đức cho học sinh Thống nhất trong phương pháp, hình 5 thức rèn luyện hành vi đạo đức cho học sinh Thống nhất trong việc kiểm tra, đánh 5 giá hành vi đạo đức học sinh
5.4
Xin trân trọng cảm ơn sự hợp tác của quí thầy/cô!
Phụ lục 4 Giáo án minh họa tiết Đạo đức
PL13
PL14
Giáo án minh họa tiết Giáo dục tập thể trên lớp
PL15
Giáo án minh họa tiết Giáo dục tập thể dưới cờ
PL16