BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Thị Xuân Lan

BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN HÀNH VI ĐẠO ĐỨC

CHO HỌC SINH LỚP 5 Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC

QUẬN TÂN PHÚ, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Thành phố Hồ Chí Minh - 2019

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Thị Xuân Lan

BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN HÀNH VI ĐẠO ĐỨC

CHO HỌC SINH LỚP 5 Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC

QUẬN TÂN PHÚ, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Chuyên ngành : Giáo dục học (Giáo dục Tiểu học)

Mã số

: 8140101

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. NGUYỄN HỮU LONG

Thành phố Hồ Chí Minh - 2019

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn “Biện pháp rèn luyện hành vi đạo đức cho

học sinh lớp 5 ở các trường Quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh” là

công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Hữu

Long, các kết quả nghiên cứu là trung thực và chưa được công bố trong bất cứ

công trình khoa học nào khác.

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 22 tháng 3 năm 2019

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Xuân Lan

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin được gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến:

TS. Nguyễn Hữu Long, thầy đã nhiệt tình, tận tâm hướng dẫn tôi hoàn

thành luận văn này.

Ban chủ nhiệm Khoa Giáo dục Tiểu học, các giảng viên trường Đại học

Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh đã tận tình hướng dẫn, tổ chức các chuyên

đề thiết thực trong suốt quá trình tôi học tập tại trường.

Các thầy cô Phòng Đào tạo Sau Đại học đã hỗ trợ về tài liệu, cơ sở vật

chất tạo điều kiện tốt nhất đảm bảo việc học tập cho chúng tôi.

Tôi xin được bày tỏ sự cảm ơn lớn lao đến lãnh đạo Phòng Giáo dục và

Đào tạo quận Tân Phú; Ban giám hiệu và giáo viên các trường tiểu học quận

Tân Phú; đặc biệt các đồng nghiệp, học sinh tại trường Tiểu học Tân Sơn Nhì

cùng bạn bè, người thân đã tạo điều kiện về vật chất, tinh thần, thời gian cho

tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn.

Xin chân thành cảm ơn.

Tác giả luận văn

MỤC LỤC

Trang phụ bìa

Lời cam đoan

Lời cảm ơn

Mục lục

Danh mục các bảng

Danh mục các biểu đồ

MỞ ĐẦU

............................................................................................................... 1

Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ RÈN LUYỆN HÀNH VI ĐẠO ĐỨC

CHO HỌC SINH ................................................................................. 7

1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ................................................................................... 7

1.1.1. Các nghiên cứu trên thế giới ....................................................................... 7

1.1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam ....................................................................... 9

1.2. Hệ thống khái niệm ............................................................................................ 13

1.2.1. Đạo đức ..................................................................................................... 13

1.2.2. Hành vi ..................................................................................................... 15

1.2.3. Hành vi đạo đức ........................................................................................ 16

1.2.4. Rèn luyện hành vi đạo đức ....................................................................... 18

1.3. Hành vi đạo đức của học sinh tiểu học .............................................................. 18

1.3.1. Đặc điểm lứa tuổi của học sinh tiểu học ................................................... 18

1.3.2. Yêu cầu về hành vi đạo đức của học sinh tiểu học ................................... 21

1.4. Một số vấn đề rèn luyện hành vi đạo đức cho học sinh Tiểu học ...................... 21

1.4.1. Mục tiêu rèn luyện hành vi đạo đức cho học sinh tiểu học ..................... 21

1.4.2. Nội dung rèn luyện hành vi đạo đức cho học sinh tiểu học ..................... 24

1.4.3. Hình thức, phương pháp rèn luyện hành vi đạo đức cho học sinh

tiểu học ..................................................................................................... 26

1.4.4. Đánh giá kết quả rèn luyện hành vi đạo đức của học sinh tiểu học........ 29

1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến rèn luyện hành vi đạo đức của học sinh tiểu học .... 30

1.5.1. Yếu tố khách quan .................................................................................. 30

1.5.2. Yếu tố chủ quan ...................................................................................... 31

Tiểu kết chương 1 .................................................................................................... 33

Chương 2. CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ RÈN LUYỆN HÀNH VI ĐẠO

ĐỨC CHO HỌC SINH LỚP 5 ......................................................... 34

2.1. Khái quát về tình hình giáo dục Tiểu học của quận Tân Phú, thành phố Hồ

Chí Minh ................................................................................................................... 34

2.2. Thực trạng rèn luyện hành vi đạo đức cho học sinh lớp 5 ................................. 38

2.2.1. Mục đích và tiến trình khảo sát .............................................................. 38

2.2.2. Kết quả khảo sát ..................................................................................... 42

2.2.3. Đánh giá chung và nguyên nhân về thực trạng ...................................... 69

Tiểu kết chương 2 .................................................................................................... 71

Chương 3. XÂY DỰNG BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN HÀNH VI ĐẠO

ĐỨC CHO HỌC SINH LỚP 5 TẠI CÁC TRƯỜNG TIỂU

HỌC Ở QUẬN TÂN PHÚ, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ........ 72

3.1. Cơ sở xây dựng biện pháp rèn luyện hành vi đạo đức cho học sinh lớp 5 ........ 72

3.2.1. Nguyên tắc đảm bảo phù hợp mục tiêu .................................................. 74

3.2.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống ......................................................... 75

3.2.3. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa ........................................................... 75

3.2.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ............................................................ 76

3.3. Các biện pháp rèn luyện hành vi đạo đức cho học sinh lớp 5 ............................ 76

3.3.1. Nhóm biện pháp dành cho giáo viên, giáo viên làm Tổng phụ trách

Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh .............................................. 76

3.3.2. Nhóm giải pháp đối với Cán bộ quản lí ................................................. 88

3.4. Khảo nghiệm các biện pháp ............................................................................... 94

3.4.1. Mục đích khảo nghiệm ........................................................................... 94

3.4.2. Đối tượng khảo nghiệm .......................................................................... 94

3.4.3. Nội dung khảo nghiệm ........................................................................... 94

3.4.4. Tiến trình khảo nghiệm .......................................................................... 95

3.4.5. Kết quả khảo nghiệm .............................................................................. 95

Tiểu kết chương 3 .................................................................................................. 101

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ....................................................................... 102

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. 105

PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Số liệu học sinh lớp 5 quận Tân Phú .......................................... 35

Bảng 2.2. Số liệu đội ngũ cán bộ quản lí, giáo viên lớp 5 .......................... 36

Bảng 2.3. Số liệu đội ngũ Tổng phụ trách ................................................... 37

Bảng 2.4. Mẫu khảo sát ............................................................................... 41

Bảng 2.5. Thống kê chất lượng giáo dục năm học 2017 – 2018 (8/17

trường) ........................................................................................ 42

Bảng 2.6. Biểu hiện hành vi đạo đức của học sinh hiện nay ...................... 43

Bảng 2.7. Mục tiêu rèn luyện hành vi đạo đức (N=50) .............................. 50

Bảng 2.8. Những yêu cầu cần thiết về đạo đức đối với học sinh trường

tiểu học ........................................................................................ 52

Bảng 2.9. Ý kiến của học sinh về yêu cầu cần thiết về đạo đức đối với

học sinh tiểu học ......................................................................... 54

Bảng 2.10. Nội dung rèn luyện hành vi đạo đức cho học sinh ..................... 55

Bảng 2.11. Hình thức rèn luyện hành vi đạo đức cho học sinh .................... 58

Bảng 2.12. Phương pháp rèn luyện các hành vi đạo đức .............................. 61

Bảng 2.13. Ý kiến của giáo viên về kiểm tra đánh giá kết quả (N=50) ........ 65

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1. Ý kiến của giáo viên về nội dung rèn luyện hành vi đạo

đức cho học sinh ....................................................................... 56

Biểu đồ 2.2. Ý kiến của Tổng phụ trách về nội dung rèn luyện hành vi

đạo đức cho học sinh ................................................................ 56

Biểu đồ 2.3. Ý kiến của giáo viên về hình thức rèn luyện hành vi đạo

đức cho học sinh ....................................................................... 59

Biểu đồ 2.4. Ý kiến của Tổng phụ trách về hình thức rèn luyện hành vi

đạo đức cho học sinh ................................................................ 59

Biểu đồ 2.5. Ý kiến củagiáo viên về phương pháp rèn luyện hành vi

đạo đức ...................................................................................... 62

Biểu đồ 2.6. Ý kiến của Tổng phụ trách về phương pháp rèn luyện

hành vi đạo đức ......................................................................... 62

1

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Trong suốt tiến trình cách mạng, công cuộc xây dựng đất nước, Đảng

và Nhà nước Việt Nam luôn khẳng định giáo dục và đào tạo là quốc sách

hàng đầu. Nghị quyết số 29 của Ban chấp hành Trung ương Đảng ngày 04

tháng 11 năm 2013 cũng đã đưa ra quan điểm chỉ đạo: "Phát triển giáo dục và

đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài. Chuyển

mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn

diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; lí luận gắn với

thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã

hội”. Dựa vào quan điểm đổi mới một cách toàn diện và sâu sắc ngành giáo

dục của Nghị quyết Trung ương Đảng, ta nhận thấy đạo đức, phẩm chất của

con người được đặt lên vị trí ưu tiên hàng đầu của ngành giáo dục.

Đạo đức là gốc, là nền tảng của sự phát triển nhân cách. Ở mọi thời đại,

mọi quốc gia vấn đề đạo đức và giáo dục đạo đức là vấn đề luôn được quan

tâm. Từ xưa, ông cha ta đã đúc kết một cách sâu sắc kinh nghiệm về giáo dục

“Tiên học lễ, hậu học văn “, “Lễ” ở đây chính là nền tảng của sự lĩnh hội và

phát triển tốt các tri thức và kỹ năng. Ngày nay, phương châm “Dạy chữ, dạy

người” cũng thể hiện rõ tầm quan trọng của hoạt động giáo dục đạo đức, như

Bác Hồ đã dạy: “Dạy cũng như học, phải chú trọng cả tài lẫn đức. Đức là đạo

đức cách mạng. Đó là cái gốc quan trọng. Nếu thiếu đạo đức, con người sẽ

không phải là con người bình thường và cuộc sống xã hội sẽ không phải là

cuộc sống xã hội bình thường, ổn định...”.

Tiểu học là cấp học có vị trí nền móng trong hệ thống giáo dục quốc

dân. Việc giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường Tiểu học không chỉ là một

hoạt động dạy học mà đó còn là một hoạt động chính trị, không chỉ truyền thụ

kiến thức mà còn góp phần hoàn thiện nhân cách cho học sinh. Đó chính là sự

2

thống nhất biện chứng giữa đức và tài. Sự hài hoà này có ý nghĩa giá trị xã

hội, như Bác Hồ từng nói: “Có tài mà không có đức thì vô dụng, có đức mà

không có tài thì làm việc gì cũng khó”. Với các em tiểu học, sự biểu hiện về

phẩm chất đạo đức của các em được bộc lộ rất rõ thông qua hành vi của các

em trong cuộc sống cũng như học tập hàng ngày.

Vì vậy, bồi dưỡng nhận thức cho học sinh ngay từ giai đoạn tiểu học về

những quan điểm sống đúng đắn, hành vi chuẩn mực trong đời sống là hết sức

cần thiết. Nó góp phần định hình và hoàn thiện những phẩm chất cần thiết của

con người khi trưởng thành. Bởi lẽ, mục tiêu của giáo dục Tiểu học trong

Luật giáo dục đã nêu rõ: “Giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho

sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các

kĩ năng cơ bản, góp phần hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội

chủ nghĩa, bước đầu xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân, chuẩn bị cho

học sinh tiếp tục học trung học cơ sở”.

Thế nhưng hiện nay, việc giáo dục đạo đức, rèn luyện hành vi chuẩn

mực cho học sinh vẫn còn một số bất cập, khó khăn như: sự kết hợp chưa

đồng nhất giữa nhà trường - gia đình - xã hội: nhà trường luôn tạo môi trường

học thân thiện để giáo dục tốt cho học sinh nhưng môi trường xã hội và gia

đình xung quanh lại thiếu lành mạnh hoặc cha mẹ quá nuông chiều các em,...

Thêm vào đó, các bài học đạo đức trên lớp còn mang tính lý thuyết, quan

điểm Đạo đức là môn học phụ nên đôi khi giáo viên lẫn học sinh chưa quan

tâm đầu tư tích cực, hơn hết học sinh thiếu thời gian, phương tiện để trải

nghiệm, rèn luyện các hành vi đạo đức một cách thường xuyên. Bên cạnh đó,

một số giáo viên cũng như phụ huynh còn nhầm lẫn giữa giáo dục đạo đức và

giáo dục hành vi đạo đức. Do đó, còn thiên về giáo dục đạo đức theo lối lý

thuyết hơn việc giáo dục hành vi đạo đức một cách cụ thể, gần gũi hơn với

các em Tiểu học. Việc định hướng cho học sinh tới các hành vi đạo đức

3

không đạt hiệu quả cũng chính là một nguyên nhân dẫn đến thực trạng xã hội:

các đối tượng vi phạm pháp luật ngày càng trẻ hoá, đau lòng hơn nữa những

thanh thiếu niên phạm tội này có trình độ tri thức và được học nhiều bài đạo

đức khi còn trên ghế nhà trường. Đây cũng chính là nguyên nhân dẫn đến việc

các em có thể nói về đạo đức suông một cách lưu loát nhưng hành xử lại trái

với các chuẩn mực đạo đức đã học. Điều này dẫn đến nỗi trăn trở: Phải chăng

việc giáo dục, rèn luyện hành vi đạo đức cho học sinh hiện nay chưa thực sự

đạt hiệu quả? Công cuộc xây dựng, bảo vệ đất nước chúng ta sẽ đi về đâu khi

không có được thế hệ đầy đủ tài đức kế thừa?

Để giải quyết những thực trạng, khó khăn trên, công tác giáo dục, rèn

luyện hành vi đạo đức cho học sinh Tiểu học là việc làm cấp thiết, đặc biệt ở

giai đoạn lớp 5. Vì học sinh lớp 5 so với các cấp lớp dưới đã có sự phát triển

tương đối về khả năng nhận thức, có kỹ năng vận dụng vào thực tiễn. Ở độ

tuổi này, các em dễ dàng tiếp thu điều tốt, nhưng cũng rất nhạy cảm, tò mò

với những điều mới lạ, có khi còn bị những cái xấu ngoài xã hội lôi kéo. Thế

nên, rèn luyện hành vi đạo đức giai đoạn này là nền tảng để hoàn thiện và

phát triển nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa.

Xuất phát từ những cơ sở trên, tôi chọn đề tài: “Biện pháp rèn luyện

hành vi đạo đức cho học sinh lớp 5 ở các trường tiểu học quận Tân Phú,

Thành phố Hồ Chí Minh” để góp phần nâng cao hiệu quả giảng dạy đạo đức

trong nhà trường, đồng thời đào tạo những con người có hành vi đạo đức,

phẩm chất, trí tuệ phù hợp với nhu cầu đổi mới của dân tộc.

2. Mục đích nghiên cứu:

Đề tài nghiên cứu nhằm đạt được mục đích sau:

Đánh giá thực trạng biện pháp rèn luyện hành vi đạo đức cho học sinh

lớp 5 tại thành phố Hồ Chí Minh và đưa ra một số biện pháp nhằm nâng cao

hiệu quả rèn luyện các hành vi đạo đức cho học sinh lớp 5 trên địa bàn thành

phố Hồ Chí Minh.

4

3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Các hành vi đạo đức cần rèn luyện cho học sinh lớp 5 trên địa bàn

thành phố Hồ Chí Minh.

3.2. Khách thể nghiên cứu

Hệ thống các biện pháp rèn luyện đạo đức cho học sinh lớp 5

4. Giả thuyết khoa học

Hiện nay việc rèn luyện hành vi đạo đức cho học sinh ở các trường tiểu

học ở quận Tân Phú, thành phố Hồ Chí Minh đã được quan tâm tuy nhiên vẫn

còn những hạn chế nhất định như: phương pháp, hình thức tổ chức, sự phối

hợp giữa các lực lượng trong việc rèn luyện hành vi đạo đức cho học sinh;

quá trình rèn luyện hành vi đạo đức cho học sinh còn chưa liên tục.

Nếu khảo sát, đánh giá đầy đủ, khoa học về thực trạng rèn luyện hành

vi đạo đức cho học sinh lớp 5 ở các trường tiểu học quận Tân Phú, thành phố

Hồ Chí Minh; người nghiên cứu sẽ có cơ sở đề xuất các biện pháp rèn luyện

hành vi đạo đức này một cách khả thi thì góp phần nâng cao hiệu quả rèn

luyện hành vi đạo đức cho học sinh lớp 5 ở các trường tiểu học này.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu

Để thực hiện được mục tiêu đã nêu, luận văn cần thực hiện các nhiệm

vụ sau:

Thứ nhất, tổng quan các vấn đề lí thuyết có liên quan đến đề tài.

Thứ hai, tìm hiểu cơ sở thực tiễn qua nghiên cứu thực trạng rèn luyện

các hành vi đạo đức cho học sinh lớp 5 trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.

Thứ ba, xây dựng các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả rèn luyện các

hành vi đạo đức cho học sinh và khảo nghiệm biện pháp để kiểm tra tính khả

thi của các biện pháp rèn luyện hành vi đạo đức.

5

6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu

6.1. Giới hạn nghiên cứu

Nghiên cứu chỉ tập trung xây dựng các biện pháp rèn luyện hành vi đạo

đức cho học sinh lớp 5.

6.2. Phạm vi nghiên cứu

Đề tài được tiến hành ở 6/16 trường Tiểu học công lập trên địa bàn

quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh.

7. Phương pháp nghiên cứu

Để thực hiện nghiệm vụ nghiên cứu và đạt được mục tiêu đề ra, đề tài

được tiến hành thông qua việc phối hợp đồng bộ các phương pháp sau:

7.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận

Mục đích: Sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp để tìm hiểu

cơ sở lí luận của đề tài.

Cách tiến hành: Thu thập các tài liệu, thông tin có liên quan đến việc

rèn luyện hành vi đạo đức cho học sinh tiểu học. Đọc, chọn lọc, phân tích,

tổng hợp, các tài liệu, các thông tin cần thiết phục vụ cho việc xây dựng cơ sở

khoa học của đề tài, làm nền tảng xây dựng các biện pháp rèn luyện hành vi

đạo đức cho học sinh.

7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn

Phương pháp quan sát

Mục đích: Tìm hiểu về thực trạng dạy – học môn Đạo đức, tìm hiểu

xem giáo viên chú ý đến việc rèn luyện hành vi đạo đức cho học sinh chưa.

Cách tiến hành: Quan sát kế hoạch dạy học môn Đạo đức; ghi nhận,

thu thập những thông tin và các hoạt động tổ chức rèn luyện hành vi đạo đức

cho học sinh lớp 5 của 06 trường tiểu học ở quận Tân Phú, thành phố Hồ Chí

Minh.

Phương pháp điều tra, phỏng vấn

Mục đích: Tìm hiểu về thực trạng nhận thức của giáo viên và học sinh

6

về việc rèn luyện hành vi đạo đức.

Cách tiến hành: Phát phiếu điều tra đến từng giáo viên và học sinh,

phỏng vấn vào thời gian và địa điểm phù hợp, ưu tiên những giáo viên giảng

dạy nhiều năm, vững chuyên môn, có nhiều kinh nghiệm, tâm huyết với nghề,

có hứng thú với đề tài đang nghiên cứu.

Phương pháp khảo nghiệm

Mục đích: Nhằm xác định sự cần thiết và tính khả thi của các biện

pháp đề xuất trong việc rèn luyện hành vi đạo đức cho học sinh lớp 5.

Cách tiến hành: Xây dựng bảng hỏi và gửi đến các đối tượng khảo

nghiệm. Thu hồi phiếu, thống kê số liệu và xử lí kết quả điều tra.

7.3. Phương pháp thống kê toán học

Mục đích: Sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lí các số

liệu, kết quả nghiên cứu thu thập được trong quá trình nghiên cứu.

8. Cấu trúc của luận văn

Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, phần Nội

dung của luận văn gồm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lí luận về rèn luyện hành vi đạo đức cho học sinh

Chương 2: Thực trạng rèn luyện hành vi đạo đức cho học sinh lớp 5 tại

các trường tiểu học ở Quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh.

Chương 3: Xây dựng biện pháp rèn luyện hành vi đạo đức cho học

sinh lớp 5 tại các trường tiểu học ở Quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh.

7

Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ RÈN LUYỆN HÀNH VI

ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH

1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề

1.1.1. Các nghiên cứu trên thế giới

Đạo đức là một bộ phận quan trọng trong các hình thái ý thức xã hội.

Theo quan niệm mác-xít, đạo đức là hệ thống các quy tắc, chuẩn mực hành vi

của con người và đánh giá cách ứng xử trong quan hệ của người này với

người khác, việc thực hiện nghĩa vụ của con người đối với xã hội. Nó thường

được hiểu là những phẩm chất tốt đẹp của con người do tu dưỡng và rèn luyện

theo những chuẩn mực xã hội, những tiêu chuẩn đạo đức mà có (dẫn theo

Nguyễn Chí Mỳ, 2004).

Căn cứ vào những chuẩn mực đó, người ta đánh giá hành vi của người

khác và của chính mình. Các chuẩn mực đạo đức có thể không được ghi thành

văn bản pháp quy (những cái bắt buộc mỗi người phải thực hiện) nhưng

chúng vẫn được mọi người thực hiện do sự thôi thúc của lương tâm cá nhân

và dư luận xã hội.

Ở phương Tây, nhà triết học Socrate coi cái gốc của đạo đức là tính

thiện, đạo đức và sự hiểu biết qui định nhau, tức là có đạo đức là nhờ sự hiểu

biết và con người sau khi có hiểu biết mới trở thành đạo đức (Hà Thế Ngữ,

Đặng Vũ Hoạt, 1998).

Aristoste - nhà Triết học người Hy Lạp, cho rằng thượng đế không áp

đặt để có công dân hoàn thiện về đạo đức, mà việc phát hiện nhu cầu trên trái

đất mới tạo nên được con người hoàn thiện trong quan hệ đạo đức (Hà Thế

Ngữ, Đặng Vũ Hoạt, 1998).

Theo quan điểm của Pestalozzi - nhà giáo dục người Thụy Sĩ - nhiệm

vụ trọng tâm của giáo dục là Giáo dục đạo đức cho trẻ em trên cơ sở là tình

yêu thương con người. Tình yêu ấy bắt nguồn từ gia đình, trước hết là đối với

8

cha mẹ, anh chị em rồi đến bạn bè và mọi người trong xã hội. Tình yêu

thương con người của trẻ em sớm hình thành trong gia đình, sau đó sẽ tiếp tục

củng cố và phát triển trong trường học.

Theo C. Mác và Ph. Ăngghen - người sáng lập ra học thuyết cộng sản,

hai ông xác định mục đích của nền giáo dục xã hội chủ nghĩa là đào tạo ra con

người phát triển toàn diện. Muốn như thế, phải theo phương thức “giáo dục

kết hợp với lao động sản xuất”, đây chính là phương thức giáo dục hiện đại.

Quan điểm của J. Locke - nhà triết học người Anh - dựa trên cơ sở của

tabula rasa (từ Latin: có nghĩa là một tấm thẻ gỗ nhẵn bóng hay tấm bảng

trắng, thuật ngữ dùng trong lí thuyết về nhận thức luận để chỉ việc con người

sinh ra chưa hề biết gì về thế giới, còn “trắng” và toàn bộ nguồn tri thức được

xây dựng dần dần từ trải nghiệm và tri giác về thế giới bên ngoài). Theo đó,

đứa trẻ khi sinh ra như tờ giấy trắng, mọi hành vi của trẻ được hình thành

thông qua kinh nghiệm mà trẻ có được trong quá trình tăng trưởng. Thông qua

hướng dẫn cụ thể, làm mẫu, khen thưởng, củng cố, trẻ sẽ phát triển theo mong

đợi của người lớn (Locke, John, 1894).

Theo thuyết học tập xã hội của Albert Bandura - nhà tâm lí học người

Canada, quan sát đóng một vai trò quan trọng trong quá trình hình thành hành

vi ở trẻ em. Thông qua quá trình quan sát người khác thực hiện hành động

(bao gồm cả cha mẹ và bạn đồng trang lứa) và phân tích cá nhân về tình

huống, mỗi trẻ thực hiện hành vi khác nhau (Bandura, 1977).

Giáo dục Xô Viết trước đây xác định giáo dục đạo đức nói chung, rèn

luyện hành vi đạo đức nói riêng là nhiệm vụ rất quan trọng ở nhà trường. Các

nhà giáo dục học như A.X.Makarenco, A.V.Xukhômlinxki, A.M.Kêlêxôva,...

đã có những công trình nghiên cứu chứng minh giáo dục hành vi đạo đức là

rất cần thiết, đặc biệt đối với học sinh nhỏ tuổi và giáo dục hành vi đạo đức là

nền tảng để trẻ có hành vi ứng xử đúng đắn trong thực tiễn.

9

Vào thế kỷ XX, nhà sư phạm A.C. Macarenco của Liên Xô với tác

phẩm “Bài ca sư phạm” đã đề cập đến vấn đề giáo dục công dân (giáo dục trẻ

em phạm pháp và không gia đình). Trong tác phẩm này ông đã nhấn mạnh

đến vấn đề giáo dục đạo đức thông qua nhiều phương pháp như phương pháp

nêu gương, giáo dục bằng tập thể và thông qua tập thể.

Tại Hội nghị khoa học “Đẩy mạnh giá trị nhân văn, đạo đức, văn hóa

quốc tế” tổ chức ở Tokyo vào tháng 2 năm 1994 với sự tham gia của 12 nước

trong khu vực. Hội nghị đã tổng kết kinh nghiệm và đã thống nhất đưa ra mô

hình giáo dục giá trị nhân văn, đạo đức, văn hóa quốc tế gồm 8 nhóm giá trị:

1/ Nhóm giá trị liên quan đến quyền con người;

2/ Nhóm giá trị liên quan đến dân chủ;

3/ Nhóm giá trị liên quan đến hợp tác và hòa bình;

4/ Nhóm các giá trị liên quan đến bảo vệ môi trường;

5/ Nhóm giá trị liên quan đến bảo vệ di sản văn hóa;

6/ Nhóm các giá trị liên quan đến bản thân và những người khác;

7/ Nhóm các giá trị liên quan đến tính dân tộc;

8/ Nhóm liên quan đến tâm linh

Như vậy từ nhiều thế kỉ trước, các nhà nghiên cứu trên thế giới đã thấy

được vai trò quan trọng của việc giáo dục hành vi đạo đức, hình thành phẩm

chất con người toàn diện để xây dựng xã hội. Tuy nhiên, đa phần các nghiên

cứu mới chỉ tập trung đến vai trò của giá trị đạo đức con người mà chưa đề

cập đến biểu hiện và cách thức rèn luyện các hành vi đạo đức cụ thể cho học

sinh tiểu học.

1.1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam

Ở Việt Nam, vấn đề giáo dục đạo đức cho con người Việt Nam cũng

được các nhà giáo dục học quan tâm nghiên cứu. Điều này thể hiện ở các

công trình như "Giáo trình đạo đức" của Trần Đăng Sinh – Nguyễn Thị Thọ;

10

tác phẩm “Đạo hiếu - nhân cách của con người Việt Nam” của Phạm Khắc

Chương; “Những vấn đề giáo dục đạo đức trong điều kiện kinh tế thị trường

ở nước ta” của Nguyễn Quang Uẩn và Nguyễn Văn Phúc; “Phương pháp

giáo dục cho trẻ em hư” của Phạm Công Sơn – Tô Quốc Tuấn (1997),…

Năm 1979, Bộ Chính trị và Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam đã ra

nghị quyết về đổi mới giáo dục. Ủy ban Cải cách Giáo dục Trung ương đã

tăng cường vận động giáo dục đạo đức cách mạng trong trường học, quyết

định ghi rõ: “Nội dung đạo đức cần được giáo dục cho học sinh từ Mẫu giáo

đến Đại học, nội dung chủ yếu dựa vào 5 điều Bác Hồ dạy.”

Tại Điều 27, mục I, chương II, Luật Giáo dục của nước Cộng hòa Xã

hội Chủ nghĩa Việt Nam ban hành vào năm 2009 (đã được sửa đổi, bổ sung)

xác định “Mục tiêu giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện

về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kĩ năng cơ bản, phát triển năng

lực cá nhân, tính năng động sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt

Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị

cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây

dựng và bảo vệ Tổ quốc.”

Hội đồng lý luận Trung ương đã thực hiện đề tài nghiên cứu về "Con

người Việt Nam trong giai đoạn Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa". Nghiên cứu

này khẳng định một tư tưởng chung là: hạt nhân cơ bản của thang giá trị,

thước đo giá trị và nhân phẩm con người Việt Nam ngày nay là các giá trị

nhân văn truyền thống dân tộc như lòng tự hào dân tộc, bản sắc văn hóa dân

tộc, trung với nước, hiếu với dân, nhân nghĩa, cần cù, thông minh, sáng tạo.

Với định hướng chiến lược xây dựng đạo đức con người Việt Nam

trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, trong những năm gần đây có

nhiều công trình nghiên cứu được thực hiện theo hướng này, như: “Gia đình

Việt Nam với chức năng xã hội hóa” của Lê Ngọc Văn (1996); Đề tài nghiên

11

cứu cấp Nhà nước “Vị trí, vai trò của gia đình và cộng đồng trong sự nghiệp

bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em” do Ủy Ban bảo vệ và chăm sóc trẻ em

thực hiện năm 1999-2000. Tất cả các công trình nghiên cứu này đều nói đến

chức năng và vai trò rất quan trọng của gia đình trong việc giáo dục đạo đức

cho trẻ em.

Tại Hội thảo“Giáo dục đạo đức cho học sinh, sinh viên ở nước ta hiện

nay – Thực trạng và giải pháp” do Hội Khoa học tâm lý – Giáo dục Việt

Nam tổ chức tại Đồng Nai năm 2009, Phạm Minh Hạc phát biểu: “Yếu tố

quyết định là ý thức tự giáo dục thực sự nghiêm khắc – sự phấn đấu hướng

thiện của từng cá nhân, nhất là của học sinh các lớp cuối cấp trung học cơ sở,

trung học phổ thông và sinh viên,…kết hợp chặt chẽ giáo dục đạo đức trong

nhà trường với gia đình và ngoài xã hội, giáo dục đạo đức cho tuổi trẻ, đặc

biệt là học sinh, sinh viên đã và đang trở thành nhiệm vụ cấp bách, nhiệm vụ

hàng đầu của các gia đình, nhà trường và toàn xã hội”. Bài phát biểu này của

Phạm Minh Hạc cũng đã nhấn mạnh việc giáo dục đạo đức cho học sinh, sinh

viên trong đó có học sinh trường trung học cơ sở là một vấn đề nổi cộm và

cấp thiết trong xã hội hiện nay.

Đề tài “Cải tiến công tác giáo dục tư tưởng, chính trị, đạo đức và lối

sống cho học sinh, sinh viên trong hệ thống giáo dục quốc dân” của tác giả

Phạm Tất Dong (1990) đã đi sâu vào nghiên cứu cơ sở tâm lý học của hoạt

động giáo dục lao động, giáo dục hướng nghiệp, gắn kết các hoạt động này

với hoạt động giáo dục đạo đức nhằm đạt được mục tiêu giáo dục đạo đức

nghề nghiệp và lý tưởng nghề nghiệp cho thế hệ trẻ; đã mang lại nhiều nội

dung mới về giáo dục đạo đức, chính trị tư tưởng trong các trường từ tiểu học

đến đại học những năm đầu 90.

Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, mã số B2007.19.27 "Sự lựa chọn

các giá trị đạo đức nhân văn trong định hướng lối sống của sinh viên ở một

12

số trường đại học thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn hiện nay” của tác

giả Huỳnh Văn Sơn đã khảo sát 874 sinh viên từ các trường đại học. Từ số

liệu khảo sát, đề tài đánh giá sự lựa chọn các giá trị đạo đức nhân văn của sinh

viên chưa rõ ràng, còn dao động, tồn tại nhiều thái độ tiêu cực ở một bộ phận

không nhỏ sinh viên và còn chưa thống nhất giữa nhận thức với thái độ, hành

vi. Đề tài cũng đề xuất một số yêu cầu như: cần xây dựng mô hình nhân cách

chuẩn mực, một thang giá trị rõ ràng để định hướng cho sinh viên; chú trọng

giáo dục đạo đức nhân văn, thực hiện công tác giáo dục bằng nhiều hình thức

khác nhau,…

Đề tài luận văn “Giáo dục đạo đức cho học sinh Tiểu học thông qua

hoạt động ngoài giờ lên lớp” (2008) của Hoàng Thị Luận đã điều tra mức độ

nhận thức của giáo viên trong việc giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua

họat động ngoài giờ lên lớp và thái độ, hành vi đạo đức của học sinh. Từ đó

tác giả đã đề ra biện pháp phù hợp với thực trạng.

Sáng kiến kinh nghiệm “Hình thành thói quen đạo đức cho học sinh

lớp 2” (2015). Sáng kiến nêu ba mục tiêu cần đạt khi dạy học Đạo đức lớp 2:

kiến thức, tình cảm thái độ và kĩ năng hành vi đạo đức. Ba mục tiêu này có

quan hệ biện chứng và thống nhất với nhau; trong đó mục tiêu về hành vi là

đích cuối cùng của giáo dục đạo đức nói chung và dạy học môn đạo đức nói

riêng (bởi vì kiến thức, tình cảm thái độ của học sinh đều được thể hiện qua

hành vi). Từ đó, người viết đề ra hai giải pháp hình thành thói quen, hành vi

cho học sinh phù hợp.

Đề tài Luận án “Cơ sở tâm lý học của việc hình thành hành vi lối sống

chuẩn mực ở học sinh lớp Một theo quan điểm công nghệ giáo dục” (2000)

của Phạm Ngọc Định đã phân tích cơ sở tâm lý học của việc hình thành hành

vi lối sống chuẩn mực ở HS lớp 1; Tìm hiểu các yếu tố tâm lý của HS tham

gia quy trình thực nghiệm, trên cơ sở đó đề xuất những yêu cầu sư phạm đối

13

với việc giáo dục lối sống cho học sinh. Từ những phân tích trên đề tài đã kết

luận: Trong lĩnh vực giáo dục lối sống sản phẩm tối thiểu của học sinh lớp

Một là các hình vi lối sống chuẩn mực xã hội cần thiết, nó được biểu hiện cụ

thể ở các dạng hành vi nền nếp, hành vi giao tiếp, hành vi tác phong đã được

hình thành… Đồng thời, ý nghĩa của hành vi nào tác động trực tiếp, thường

xuyên trong đời sống tới ý của chủ thể (học sinh) thì mức độ thực hành tự

nhiên của hành vi đó được hình thành tốt hơn và nhanh ổn định hơn. Góp

phần nâng cao hiệu quả của giáo dục đạo đức nói chung và giáo dục lối sống

nói riêng; giúp giáo viên Tiểu học có ý thức và chủ động trong giáo dục lối

sống đạo đức.

Vậy, các nhà nghiên cứu trong nước đều thống nhất với nhau về quan

điểm: giáo dục đạo đức là mục tiêu quan trọng hàng đầu để làm nền tảng xây

dựng con người mới xã hội chủ nghĩa. Một người có đạo đức lối sống như thế

nào thì phải thể hiện ra hành vi của mình. Vì thế, giáo dục lối sống đạo đức

nhất thiết phải giáo dục hành vi người.

1.2. Hệ thống khái niệm

1.2.1. Đạo đức

Theo quan niệm mác-xít, đạo đức là một hệ thống các quy tắc, chuẩn

mực hành vi của con người và đánh giá cách ứng xử trong quan hệ của người

này với người khác, việc thực hiện nghĩa vụ của con người đối với xã hội.

Dưới góc độ giáo dục học, đạo đức là một hình thái xã hội đặc biệt, bao

gồm một hệ thống quan điểm về cái thực, cái có trong mối quan hệ con người

với con người (Đặng Vũ Hoạt, 1984).

Dưới góc độ đạo đức học, đạo đức là một hình thái xã hội đặc biệt bao

gồm một hệ thống quan điểm, quan niệm, những quy tắc, nguyên tắc, chuẩn

mực xã hội (Trần Kiểm, 1997).

14

Theo nghĩa rộng, khái niệm đạo đức liên quan chặt chẽ với phạm trù

chính trị, pháp luật, lối sống. Đạo đức là thành phần cơ bản của nhân cách,

phản ánh bộ mặt của nhân cách của một cá nhân đã được xã hội hoá. Đạo đức

được thể hiện ở cuộc sống tinh thần lành mạnh, trong sáng, ở hành động giải

quyết hợp lý, có hiệu quả những mâu thuẫn. Khi thừa nhận đạo đức là hình

thái ý thức xã hội thì đạo đức của mỗi cá nhân, mỗi cộng đồng, mỗi tầng lớp

giai cấp trong xã hội cũng phản ánh ý thức chính trị của họ đối với các vấn đề

đang tồn tại (Trần Kiểm, 1997).

Theo Phạm Minh Hạc (1989) đạo đức được hiểu là hệ thống các chuẩn

mực xã hội được đặt ra để điều chỉnh hành vi con người trong mối quan hệ

với người khác và với cộng đồng. Căn cứ vào các chuẩn mực ấy người ta

đánh giá hành vi mỗi con người thể hiện quan niệm về cái thiện, cái ác, về cái

cấm kỵ, về nghĩa vụ, trách nhiệm. Hành vi được coi là chấp nhận được khi nó

phù hợp với các chuẩn mực đạo đức (Phạm Minh Hạc, 1989).

Khái niệm đạo đức được hiểu trong cuốn Dạy học môn Đạo đức ở Tiểu

học là một hình thái ý thức xã hội, là tổng hợp những nguyên tắc, quy tắc

chuẩn mực xã hội, nhờ đó con người tự giác điều chỉnh hành vi của mình sao

cho phù hợp với lợi ích, hạnh phúc của con người và sự tiến bộ xã hội trong

quan hệ giữa con người với con người, giữa cá nhân với xã hội (Lê Thị Thanh

Chung, 2015).

Trong cuốn Giáo dục phổ thông của Trần Thị Hương (chủ biên), Võ

Thị Bích Hạnh, Hồ Văn Liên, Vũ Thị Sai, Võ Thị Hồng Trước (2011), có

định nghĩa đạo đức là hệ thống những nguyên tắc, chuẩn mực, quy tắc do xã

hội quy định nhằm mục đích định hướng, điều chỉnh và đánh giá hành vi của

mỗi cá nhân trong quan hệ của nó đối với xã hội, đối với cá nhân khác và đối

với chính bản thân mình, làm cho hành động của cá nhân phù hợp với lợi ích

của xã hội. Như vậy, đạo đức là một lĩnh vực của ý thức xã hội, phản ánh các

15

quan hệ xã hội (quan hệ với cộng đồng, lao động, với con người, với môi

trường và thái độ đối với bản thân), thực hiện chức năng xã hội quan trọng là

điều chỉnh hành vi của con người khi hoạt động và giao tiếp. Với tư cách là

một lĩnh vực của ý thức xã hội, đạo đức biến đổi và phát triển cùng với sự

biến đổi và phát triển của điều kiện kinh tế - xã hội.

Tóm lại, đạo đức là tổng hợp những nguyên tắc, quy tắc chuẩn mực xã

hội, nhờ đó con người tự giác điều chỉnh hành vi của mình sao cho phù hợp

với lợi ích, hạnh phúc của con người và sự tiến bộ giữa con người với con

người, giữa cá nhân với xã hội. Như vậy ở góc độ tâm lí học, đạo đức của mỗi

người phản ánh nhân cách của người đó, đạo đức là bộ mặt đích thực của mỗi

người.

1.2.2. Hành vi

Có nhiều định nghĩa về hành vi trong các tài liệu khoa học và triết học,

và không có nhiều sự thống nhất về các định nghĩa hành vi. Tinbergen (1951)

định nghĩa hành vi là tổng hợp các chuyển động được thực hiện bởi bản năng

(Tinbergen, N. , 1951); một số tác giả khác (Davis, 1966; Lehner, P. N., 1996;

Pierce, W. D., & Cheney, C. D., 2004) định nghĩa hành vi là bất cứ điều gì mà

một sinh vật thực hiện (hoặc là cách một sinh vật hành động); một số người

khác định nghĩa nó theo bất kỳ hoạt động nào mà một sinh vật tham gia

(Donahoe, J. W., & Palmer, D. C., 1994; Watson, S. T., & Brown, D. , 2011);

còn Jessor, R. (1958), Maturana, H. R. (1995) đề cập về mối quan hệ giữa con

người và môi trường sống.

Theo từ điển Tiếng Việt, hành vi con người là toàn bộ những phản ứng,

cách cư xử, biểu hiện ra bên ngoài của một con người trong một hoàn cảnh

thời gian nhất định.

Theo từ điển Oxfort (Từ điển Oxford) “Hành vi” là cách thức mà một đối tượng hành động hay thể hiện, hướng tới đối tượng khác. Hay hành vi là

16

một thứ gì đó mà một chủ thể có thể được quan sát, đo lường và lặp đi lặp lại

nhiều lần.

Theo từ điển Tâm lý học Mỹ, hành vi là thuật ngữ khái quát chỉ những

hoạt động, phản ứng, phản hồi, di chuyển và tiến trình đó có thể đo lường

được của bất cứ cá nhân nào.

Unessco (2000) cho rằng hành vi là cách mà một cá nhân cư xử hoặc

hành động. Đó là cách mà một cá nhân tự thực hiện một điều gì đó. Hành vi

nên được tham chiếu dựa trên một hiện tượng, một đối tượng hoặc người. Nó

có thể được xem xét dựa trên tham chiếu của các quy tắc xã hội, hoặc cách mà

một người đối xử với người khác hay cách họ xử lí một sự việc. Hành vi, do

đó, là cách một cá nhân hành động đối với mọi người, xã hội hoặc những sự

việc. Nó có thể là xấu hoặc tốt. Nó có thể là bình thường hoặc bất thường theo

chuẩn mực xã hội. Xã hội sẽ luôn cố gắng sửa chữa hành vi xấu và cố gắng

đưa hành vi bất thường trở lại bình thường (Unessco, 2000).

Tóm lại, hành vi là một chuỗi các hành động lặp đi lặp lại hay hành vi

là cách ứng xử của con người đối với một sự kiện, sự vật, hiện tượng trong

một hoàn cảnh, tình huống cụ thể, nó được thể hiện bằng lời nói, cử chỉ, hành

động nhất định. Điều này được hình thành và thúc đẩy dựa trên hệ thống các nhu cầu của con người.

1.2.3. Hành vi đạo đức

Hành vi đạo đức là một hành động tự giác được thúc đẩy bởi một động

cơ có ý nghĩa về mặt đạo đức. Hành vi đạo đức thường được biểu hiện trong

cách đối nhân xử thế, trong lối sống, trong phong cách, trong lời ăn, tiếng

nói... của những người cụ thể.

Hệ thống quan niệm đạo đức hay ý thức đạo đức của một xã hội nhất

định lại chỉ có thể tồn tại dưới hình thức những hành vi đạo đức sống động

của những nhân cách cụ thể vận hành ý thức ấy và dưới hình thức tồn đọng,

17

trong nền văn hóa xã hội, đặc biệt là trong lối sống, trong phong tục tập quán,

trong ca dao tục ngữ, trong cách đối nhân xử thế, trong văn học nghệ thuật,...

Hành vi đạo đức là một hành động tự giác được thúc đẩy bởi một động cơ có

ý nghĩa về mặt đạo đức (Phạm Minh Hạc (chủ biên), 2001).

Mạc Văn Trang cho rằng cấu trúc tâm lý của hành vi đạo đức gồm các

thành phần:

- Ý thức cá nhân về chuẩn mực đạo đức cần tuân theo.

- Những sức mạnh thúc đẩy đến hành động (nhu cầu, tình cảm, ý

muốn,...)

- Những yếu tố tâm lý tham gia quá trình điều khiển thực hiện hành vi

đạo đức (ý chí, kĩ năng, thói quen,...)

Tất cả các thành phần này tạo nên cơ cấu một chỉnh thể, điều khiển

hành vi đạo đức của mỗi con người. Hành vi đạo đức được biểu hiện ra bên

ngoài bởi các hoạt động, cách ứng xử, ngôn ngữ, cử chỉ,... đối với những tình

huống cụ thể và được điều khiển bởi nhân cách bên trong của từng cá nhân.

Hành vi đạo đức thường được đánh giá theo tiêu chuẩn: tính tự giác của

hành vi, tính có ích của hành vi, tính không vụ lợi của hành vi. Trong đó, tính

tự giác của hành vi nói lên rằng hành vi đạo đức được thể hiện một cách tự

nguyện do sự thúc đẩy của động cơ trong chính nội tâm của mỗi người, còn

tính ích kỉ của hành vi lại cho thấy rằng hành vi đạo đức bao giờ cũng hướng

vào đem lại điều tốt đẹp cho xã hội và cho người khác.

Thêm vào đó, hành vi đạo đức còn chịu sự tác động của những yếu tố

khách quan. Đó chính là: lịch sử, truyền thống gia đình, giai cấp xã hội, môi

trường sống,... Vì vậy, để rèn luyện hành vi đạo đức đạt hiệu quả, các nhà

giáo dục cần đưa ra nhiều biện pháp linh động, sáng tạo phù hợp cho từng đối

tượng cụ thể với từng nhân cách khác nhau, hoàn cảnh sống khác nhau.

18

1.2.4. Rèn luyện hành vi đạo đức

Theo từ điển Tiếng Việt mở Wiktionary - rèn luyện là “dạy và cho tập

nhiều lần để thành thông thạo”; rèn luyện là “tập luyện cho con người trở nên

tài giỏi”

Theo từ điển Tiếng Việt - rèn luyện là luyện tập một cách thường

xuyên để đạt tới những phẩm chất hay trình độ ở một mức nào đó

Như vậy “Rèn luyện là hành động thực hiện thao tác nhiều lần cho

thành thạo nhằm đạt tới trình độ yêu cầu”

Dựa vào khái niệm rèn luyện và hành vi đạo đức, tác giả khái niệm

“Rèn luyện hành vi đạo đức là thao tác nhiều lần cho thành thạo nhằm đạt tới

trình độ yêu cầu những hành động tự giác được thúc đẩy bởi một động cơ có

ý nghĩa về mặt đạo đức. Hành vi đạo đức thường được biểu hiện trong cách

đối nhân xử thế, trong lối sống, trong phong cách, trong lời ăn, tiếng nói ”

1.3. Hành vi đạo đức của học sinh tiểu học

1.3.1. Đặc điểm lứa tuổi của học sinh tiểu học

1.3.1.1. Đặc điểm về nhận thức

- Trẻ em lứa tuổi này thiếu hiểu biết về mọi mặt, nhất là thực tế cuộc

sống

Đặc điểm này thì ai cũng nhận thấy, nhưng không phải ai cũng có thể

nhận thức đầy đủ được ý nghĩa của nó. Không ít người tưởng trẻ em cũng

hiểu biết như người lớn nên không giảng giải cặn kẽ, hoặc diễn đạt một sự vật

nào đó quá phức tạp, quá khó làm cho trẻ không hiểu được. Nhiều người thì

ngược lại, lại cho rằng trẻ em không biết gì mà giáo dục trẻ một cách sai lầm

như: áp đặt, nuông chiều quá đáng, cấm đoán, coi thường, đánh mắng hoặc

làm thay mọi việc cho trẻ. Quan điểm đúng đắn nhất là hãy coi trẻ là một con

người nhỏ, một công dân tương lai, một chủ thể của chính sự phát triển nhân

cách của chúng.

19

- Trẻ hay tò mò, thích khám phá, giàu tưởng tượng và có ước mơ, hoài

bão lớn: Đặc điểm trên của trẻ vừa có mặt tích cực, vừa có sự hạn chế về tâm

lý. Trong công tác giáo dục hành vi đạo đức cho trẻ, chúng ta cần khai thác

mặt tích cực để phát triển hoài bão, mơ ước của trẻ để các em hướng tới cái

đẹp, cái nhân văn. Ngoài ra, cần chú ý đề phòng và ngăn ngừa tính liều lĩnh,

sự thiếu thận trọng của các em trong các hoạt động.

1.3.1.2. Đặc điểm về tình cảm

Tình cảm của học sinh tiểu học mang tính cụ thể trực tiếp và luôn gắn

liền với các sự vật hiện tượng sinh động, rực rỡ,...Lúc này khả năng kiềm chế

cảm xúc của trẻ còn non nớt, trẻ dễ xúc động và cũng dễ nổi giận, biểu hiện

cụ thể là trẻ dễ khóc mà cũng nhanh cười, rất hồn nhiên vô tư...

Vì thế có thể nói tình cảm của trẻ chưa bền vững, dễ thay đổi (tuy vậy

so với tuổi mầm non thì tình cảm của trẻ tiểu học đã "người lớn" hơn rất

nhiều.)

Trong quá trình hình thành và phát triển tình cảm của học sinh tiểu học

luôn luôn kèm theo sự phát triển năng khiếu: Trẻ nhi đồng có thể xuất hiện

các năng khiếu như thơ, ca, hội họa, kĩ thuật, khoa học,...khi đó cần phát hiện

và bồi dưỡng kịp thời cho trẻ sao cho vẫn đảm bảo kết quả học tập mà không

làm thui chột năng khiếu của trẻ.

Giàu xúc cảm, cả tin, dễ chia sẻ với bạn bè và người mình tin yêu: Ở

lứa tuổi này, đối với trẻ, thầy cô giáo là những người có uy tín tuyệt đối. Học

sinh sẽ ngoan ngoãn nghe theo những điều, những yêu cầu mà giáo viên đưa

ra. Trong công tác giáo dục đạo đức cần dựa vào đặc điểm này để rèn luyện

cho các em thói quen hành vi đạo đức cần thiết như: gặp thầy cô giáo, người

lớn tuổi thì chào hỏi theo đúng phép tắc, nói năng thưa gửi, lễ phép với người

lớn.

20

Chính vì thế, việc giáo dục tình cảm cho học sinh tiểu học cần ở nhà

giáo dục sự khéo léo, tế nhị khi tác động đến các em; nên dẫn dắt các em đi từ

hình ảnh trực quan sinh động, hấp dẫn và đặc biệt phải luôn chú ý củng cố

tình cảm cho các em thông qua các hoạt động cụ thể như trò chơi nhập vai,

đóng các tình huống cụ thể, các hoạt động tập thể ở trường lớp, khu dân cư,...

1.3.1.3. Đặc điểm về hành vi

Trẻ em ở lứa tuổi tiểu học do hạn chế về lứa tuổi, đặc điểm tư duy và

mức độ phát triển ý thức nên quá trình hình thành hành vi đạo đức cho trẻ có

một số khác biệt so với lứa tuổi sau này. Cụ thể là:

- Thứ nhất, động cơ hành vi thường không được trẻ ý thức ngay từ đầu.

Nhưng nó vẫn được phản ánh vào tâm lý dưới hình thức những sắc thái cảm

xúc và có khả năng thúc đẩy hoạt động. Xúc cảm đóng vai trò tín hiệu bên

trong, làm cho các quá trình đang diễn ra bên trong được điều chỉnh và sự trải

nghiệm trực tiếp sinh ra từ bên trong là động cơ thúc đẩy hành vi.

- Thứ hai, bản chất của việc hình thành hành vi có ý thức khắc phục sự

phụ thuộc của trẻ vào hoàn cảnh cụ thể trực quan. Hoạt động của trẻ lứa tuổi

này thường do hoàn cảnh xung quanh chứ không phải bản thân trẻ làm chủ và

điều khiển. Để ý thức được động cơ đã thúc đẩy hành động buộc trẻ phải đi

theo con đường vòng, qua các hoạt động học tập và vui chơi. Trong các loại

hình hoạt động này hàm ý nhân cách dễ bộc lộ ra và động cơ của hoạt động

cũng dễ lộ ra hơn. Thông qua các hoạt động của đứa trẻ, các hành vi được

hình thành. Giáo dục sẽ có hiệu quả nếu nó được tổ chức dưới các hình thức

học tập và cả các hoạt động vui chơi, bởi ở lứa tuổi này các hoạt động vui

chơi vẫn còn chiếm một vị trí quan trọng trong hoạt động của trẻ.

- Thứ ba, hành vi có ý thức ở trẻ được hình thành trên cơ sở củng cố

biểu tượng đúng về hành vi cho trẻ. Trẻ sẽ có ý thức hơn khi từng bước được

cung cấp những tri thức cơ bản về hành vi, ý nghĩa xã hội của hành vi và khi

21

trẻ được trực tiếp tham gia vào việc kiểm tra, đánh giá. Một điều không thể

không nói đến là: khi trẻ em bắt đầu đến trường tiểu học, trình độ được giáo

dục về các hành vi và chuẩn mực đạo đức ở mỗi gia đình là khác nhau, đặc

biệt là hành vi văn hóa. Nguyên nhân là do đặc điểm, hoàn cảnh của mỗi gia

đình, do sự quan tâm giáo dục con cái của các bậc cha mẹ là khác nhau. Vì

vậy, khi bắt đầu việc giáo dục hành vi đạo đức cho học sinh, chúng ta nên tiến

hành điều tra sơ bộ vốn kinh nghiệm và thói quen thực hiện hành vi đạo đức

của học sinh để tìm ra các biện pháp giáo dục tối ưu.

1.3.2. Yêu cầu về hành vi đạo đức của học sinh tiểu học

- Hành vi đạo đức phải được biểu hiện bên ngoài của hoạt động, nhưng

được điều chỉnh bởi cấu trúc tâm lý bên trong của chủ thể, của nhân cách. Vì

vậy, giáo dục đạo đức cần phải hướng tới sự thống nhất giữa ý thức và hành

vi của người được giáo dục. Tức là vấn đề hình thành hành vi cần được xem

xét là hai mặt thống nhất của quá trình giáo dục.

- Các hành vi đạo đức thể hiện ra bên ngoài cần được thực hiện bởi các

chủ thể có ý thức, với mục đích nhất định, thể hiện ở các mặt: thông tin, bày

tỏ thái độ, cảm xúc và tác động qua lại với nhau.

- Hành vi đạo đức phải chịu sự quy định của các chuẩn mực xã hội,

được xây dựng từ hệ thống những giá trị do một nền văn hóa lựa chọn để định

hướng.

1.4. Một số vấn đề rèn luyện hành vi đạo đức cho học sinh Tiểu học

1.4.1. Mục tiêu rèn luyện hành vi đạo đức cho học sinh tiểu học

Trong chương trình giáo dục phổ thông hiện hành theo Quyết định

16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05 tháng 5 năm 2006 của Bộ Giáo dục và Đào tạo

thì mục tiêu môn Đạo đức ở tiểu học nhằm giúp học sinh:

1. Có hiểu biết ban đầu về một số chuẩn mực hành vi đạo đức và chuẩn

mực hành vi mang tính pháp luật phù hợp với lứa tuổi trong quan hệ của các

22

em với bản thân; với người khác; với công việc; với cộng đồng, đất nước,

nhân loại; với môi trường tự nhiên và ý nghĩa của việc thực hiện theo các

chuẩn mực đó.

2. Bước đầu hình thành kĩ năng nhận xét, đánh giá hành vi của bản thân

và những người xung quanh theo chuẩn mực đã học; kĩ năng lựa chọn và thực

hiện các hành vi ứng xử phù hợp chuẩn mực trong các quan hệ và tình huống

đơn giản, cụ thể của cuộc sống.

3. Bước đầu hình thành thái độ tự trọng, tự tin vào khả năng của bản

thân, có trách nhiệm với hành động của mình; yêu thương, tôn trọng con

người; mong muốn đem lại niềm vui, hạnh phúc cho mọi người; yêu cái thiện,

cái đúng, cái tốt; không đồng tình với cái ác, cái sai, cái xấu.

Như vậy, chúng ta thấy rằng mục tiêu giáo dục đạo đức cho học sinh

tiểu học là chuyển hóa những nguyên tắc, chuẩn mực đạo đức xã hội thành

phẩm chất đạo đức nhân cách cho học sinh, hình thành ở học sinh thái độ

đúng đắn trong giao tiếp, ý thức tự giác thực hiện các chuẩn mực của xã hội,

thói quen chấp hành các qui định của pháp luật. Cụ thể như sau:

- Về nhận thức:

+ Có hiểu biết ban đầu về một số hành vi chuẩn mực đạo đức và pháp

luật cơ bản, phù hợp với lứa tuổi trong mối quan hệ giữa các em với bản thân,

với gia đình, nhà trường, với cộng đồng, với xã hội, môi trường tự nhiên và ý

nghĩa của việc thực hiện theo các chuẩn mực đó

+ Biết về một số chuẩn mực hành vi mang tính pháp luật phù hợp với

lứa tuổi trong các mối quan hệ của các em với bản thân, với mọi người, với

công việc, với cộng đồng, với đất nước, với môi trường tự nhiên và hiểu được

ý nghĩa của việc thực hiện theo các chuẩn mực đó.

- Về thái độ: có thái độ tự trọng, tự tin vào khả năng của bản thân; có

trách nhiệm với hành động của mình; yêu thương, tôn trọng con người; mong

23

muốn đem lại niềm vui, hạnh phúc cho mọi người; yêu cái thiện, cái đúng, cái

tốt, không đồng tình với cái ác, cái xấu. Luôn luôn tự hoàn thiện nhân cách

bản thân; tôn trọng những giá trị đạo đức truyền thống và giá trị nhân cách

phù hợp với thời đại, tôn trọng những qui định của nhà trường và pháp luật.

- Về hành vi: tham gia tích cực các hoạt động phát huy truyền thống tôn

sư trọng đạo, tương thân, tương ái giúp đỡ nhau cùng tiến bộ của bản thân và

phát triển của dân tộc; có nghị lực thực hiện những tư tưởng, quan điểm,

những yêu cầu đạo đức và pháp luật, đồng thời không vi phạm những hành vi

sai trái.

- Về kỹ năng: Hình thành kỹ năng nhận xét, đánh giá hành vi của bản

thân và những người xung quanh theo các chuẩn mực đã học; hình thành kỹ

năng lựa chọn và thực hiện các hành vi ứng xử phù hợp với chuẩn mực trong

các mối quan hệ và tình huống đơn giản, cụ thể của cuộc sống.

Còn đối với chương trình Giáo dục phổ thông tổng thể mới ban hành

kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của

Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo thì mục tiêu môn Đạo đức ở tiểu học gồm:

a) Bước đầu hình thành, phát triển ở học sinh những hiểu biết ban đầu

về chuẩn mực hành vi đạo đức, pháp luật và sự cần thiết thực hiện theo các

chuẩn mực đó trong quan hệ với bản thân và người khác, với công việc, cộng

đồng, đất nước, nhân loại và môi trường tự nhiên; thái độ tự trọng, tự tin;

những tình cảm và hành vi tích cực: yêu gia đình, quê hương, đất nước; yêu

thương, tôn trọng con người; đồng tình với cái thiện, cái đúng, cái tốt, không

đồng tình với cái ác, cái sai, cái xấu; chăm học, chăm làm; trung thực; có

trách nhiệm với thái độ, hành vi của bản thân.

b) Giúp học sinh bước đầu nhận biết và điều chỉnh được cảm xúc, thái

độ, hành vi của bản thân; biết quan sát, tìm hiểu về gia đình, quê hương, đất

24

nước và về các hành vi ứng xử; biết lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch cá

nhân, hình thành thói quen, nền nếp cơ bản, cần thiết trong học tập, sinh hoạt.

Như vậy, mục tiêu 1 và 3 trong chương trình môn Đạo đức hiện hành

đã được gộp lại thành một mục tiêu. Việc đó cho thấy về cơ bản mục tiêu rèn

luyện hành vi đạo đức cho học sinh ở bậc tiểu học không thay đổi nhiều.

1.4.2. Nội dung rèn luyện hành vi đạo đức cho học sinh tiểu học

Chương trình môn đạo đức hiện hành được xây dựng dựa trên nguyên

tắc phát triển từ thấp tới cao về nhận thức và tu dưỡng đạo đức của học sinh

trong quá trình học tập ở trường. Chương trình có nội dung phù hợp với lứa

tuổi học sinh tiểu học, thể hiện những giá trị tốt đẹp của dân tộc Việt Nam

như ý thức tự trọng, tự tin, có ý chí vươn lên, yêu thương, tôn trọng con

người, yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội, giữ gìn bản sắc dân tộc, tôn trọng các

dân tộc khác cùng chung sống hòa bình và cùng phát triển. Chương trình giáo

dục đạo đức cụ thể ở các lớp tiểu học: Toàn bộ chương trình gồm 35 tiết/ năm

học, được cấu trúc như sau:

- Phần cứng: 28 tiết.

- Phần mềm: Dành cho địa phương = 3 tiết.

- Ôn tập học kì I = 1 tiết - Kiểm tra học kì I = 1 tiết.

- Ôn tập học kì II = 1 tiết - Kiểm tra học kì II = 1 tiết.

Cộng: 35 tiết.

- Chương trình môn Đạo đức là đã dành 3 tiết phần mềm cho việc giáo

dục những vấn đề liên quan đến đạo đức và pháp luật của địa phương. Nó có

ý nghĩa quan trọng ở chỗ: Gắn giáo dục và dạy học môn Đạo đức với thực

tiễn đời sống đạo đức ngay trong cộng đồng dân cư, nơi học sinh sống và học

tập, nhằm giáo dục truyền thống đạo đức, văn hoá của địa phương, qua đó

giáo dục tình yêu quê hương cho học sinh. Đồng thời, giúp học sinh biết và

ngăn chặn sự xâm nhập của tệ nạn xã hội từ chính mặt trái của nền đạo đức

25

ngay xung quanh các em. Do đó, không lạm dụng 3 tiết phần mềm này để làm

việc khác, vì như vậy là vi phạm Pháp lệnh của Nhà nước.

- Cùng với giáo dục truyền thống đạo đức của dân tộc, chương trình đã

cập nhật nội dung mới như hội nhập,...

- Chương trình được cấu trúc đồng tâm, phát triển về các quan hệ đạo

đức giữa các lớp, đồng thời được phân chia thành hai giai đoạn phù hợp với

đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi của học sinh theo từng nhóm lớp.

- Tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh. Cuộc sống cần có nhiều

kĩ năng khác nhau. Đối với học sinh tiểu học, chú trọng giáo dục một số kĩ

năng cơ bản như: tự nhận thức, giao tiếp, xác định giá trị, ra quyết định, kiên

định.

- Tích hợp dọc và tích hợp ngang quyền kết hợp với bổn phận của trẻ

em, tất cả các khối lớp đều được tích hợp giáo dục quyền trẻ em ở những mức

độ khác nhau.

- Chú trọng giáo dục cho học sinh về trách nhiệm của mình với chính

bản thân mình : có trách nhiệm với lời nói và việc làm của mình, tự trọng, giữ

lời hứa,...

Trong chương trình Giáo dục phổ thông tổng thể mới thì chương trình

môn Giáo dục công dân (môn Đạo đức ở cấp tiểu học, môn Giáo dục công

dân ở cấp trung học cơ sở, môn Giáo dục kinh tế và pháp luật ở cấp trung học

phổ thông) giữ vai trò chủ đạo trong việc giúp học sinh hình thành, phát triển

ý thức và hành vi của người công dân. Thông qua các bài học về lối sống, đạo

đức, pháp luật, kinh tế, môn Giáo dục công dân góp phần bồi dưỡng cho học

sinh những phẩm chất chủ yếu và năng lực cốt lõi của người công dân, đặc

biệt là tình cảm, niềm tin, nhận thức, cách ứng xử phù hợp với chuẩn mực đạo

đức và quy định của pháp luật, có kĩ năng sống và bản lĩnh để học tập, làm

26

việc và sẵn sàng thực hiện trách nhiệm công dân trong sự nghiệp xây dựng,

bảo vệ Tổ quốc và hội nhập quốc tế.

Trong đó, ở giai đoạn giáo dục cơ bản: Đạo đức và Giáo dục công dân

là các môn học bắt buộc. Nội dung chủ yếu của môn học là giáo dục đạo đức,

kĩ năng sống, pháp luật và kinh tế. Những nội dung này định hướng chính vào

giáo dục về giá trị bản thân, gia đình, quê hương, cộng đồng, nhằm hình thành

cho học sinh thói quen, nền nếp cần thiết trong học tập, sinh hoạt và ý thức tự

điều chỉnh bản thân theo các chuẩn mực đạo đức và quy định của pháp luật.

Về nội dung khái quát, học sinh sẽ được tiếp cận bốn nội dung lớn:

Giáo dục đạo đức, Giáo dục kĩ năng sống, Giáo dục kinh tế và Giáo dục pháp

luật. Trong đó, đối với cấp tiểu học, nội dung của môn Đạo đức sẽ tập trung

vào hai nội dung Giáo dục đạo đức (yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực,

trách nhiệm), Giáo dục kĩ năng sống (kĩ năng nhận thức, quản lí bản thân và

kĩ năng tự bảo vệ. Còn đối với Giáo dục kinh tế, học sinh sẽ làm quen với

hoạt động tiêu dùng; Giáo dục pháp luật thì học sinh sẽ học về chuẩn mực

hành vi pháp luật. Các nội dung trên sẽ được dạy trong 35 tiết (từ lớp 1 đến

lớp 5).

Việc tập trung vào giáo dục đạo đức và giáo dục kĩ năng sống cho học

sinh ở cấp tiểu học chứng tỏ rằng việc hình thành và rèn luyện hành vi đạo

đức cho học sinh ngay từ khi còn nhỏ rất quan trọng, là nền tảng cho việc

hình thành và phát triển nhân cách cho học sinh sau này.

1.4.3. Hình thức, phương pháp rèn luyện hành vi đạo đức cho học sinh

tiểu học

1.4.3.1. Phương pháp rèn luyện hành vi đạo đức cho học sinh tiểu học

Phương pháp rèn luyện hành vi đạo đức cho học sinh tiểu học rất phong

phú, đa dạng, kết hợp giữa các phương pháp truyền thống và các phương pháp

hiện đại, được thể hiện ở các phương pháp sau:

27

- Phương pháp đóng vai: là phương pháp làm cho học sinh lĩnh hội

chuẩn mực hành vi đạo đức bằng cách thực hành, "làm thử" một số cách ứng

xử nào đó trong một tình huống giả định. Đây là phương pháp giảng dạy

nhằm giúp học sinh suy nghĩ sâu sắc về một vấn đề bằng cách tập trung vào

một sự kiện cụ thể mà các em quan sát được.

- Phương pháp trò chơi: là phương pháp tổ chức cho học sinh tìm hiểu

một vấn đề hay thực hiện những hành động, thái độ, việc làm phù hợp với

những chuẩn mực hành vi đạo đức đã học thông qua trò chơi đó.

- Phương pháp giải quyết vấn đề: là phương pháp giúp học sinh tìm ra

những cách thức phù hợp để giải quyết những vấn đề về đạo đức thường diễn

ra trong đời sống hàng ngày.

- Phương pháp dự án: Là phương pháp trong đó người học thực hiện

nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lý thuyết với thực tiễn, thực

hành. Nhiệm vụ này được người học thực hiện với tính tự lực cao, từ việc xác

định mục đích, lập kế hoạch hành động đến việc thực hiện dự án, kiểm tra,

điều chỉnh và đánh giá kết quả thực hiện.

Phương pháp rèn luyện hành vi đạo đức cho học sinh rất đa dạng. Vì

vậy, nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục cần phải vận dụng linh hoạt phù hợp

với mục đích, đối tượng và từng tình huống cụ thể.

1.4.3.2. Hình thức rèn luyện hành vi đạo đức cho học sinh tiểu học

Rèn luyện hành vi đạo đức cho học sinh ở các trường tiểu học được

thực hiện bằng các con đường sau đây:

- Thông qua đổi mới dạy học các môn văn hóa: Trong nhà trường học

sinh được trang bị một khối lượng lớn kiến thức khoa học, được tiếp thu

những khái niệm đạo đức, văn hóa thẩm mỹ, những quy tắc, những chuẩn

mực xã hội thông qua các môn khoa học tự nhiên, xã hội. Nhờ học tập và thực

hành theo những chương trình nội, ngoại khóa kỹ năng lao động trí óc chân

28

tay được hành thành, trí tuệ được mở mang, nhân cách được hoàn thiện. Dạy

học là con đường giáo dục chủ động ngắn nhất và có hiệu quả nhất, giúp thế

hệ trẻ tránh được những vấp váp trong cuộc đời sau này.

- Thông qua các hoạt động ngoài giờ lên lớp đa dạng như: vui chơi giải

trí, văn hóa, văn nghệ, lao động sản xuất, hoạt động xã hội, mỗi dạng hoạt

động có những nét đặc thù và nếu được tổ chức tốt đều có tác động giáo dục,

rèn luyện hành vi đạo đức cho học sinh.

- Thông qua sinh hoạt tập thể: Tập thể là một tập hợp nhiều cá nhân

cùng nhau hoạt động theo một mục đích tốt đẹp. Hai yếu tố quan trọng của

giáo dục tập thể là chế độ sinh hoạt và dư luận tập thể. Chế độ sinh hoạt hợp

lý, với kỷ luật nghiêm, hoạt động có kế hoạch, có tổ chức và nề nếp tạo nên

thói quen sống có văn hóa, hình thành ý chí và nghị lực. Dư luận tập thể lành

mạnh luôn trợ giúp con người nhận thức những điều tốt đẹp, điều chỉnh hành

vi sống có văn hóa. Trong cuộc sống tập thể, các cá nhân cùng nhau hoạt

động, tinh thần đoàn kết, nhân ái, tính hợp tác cộng đồng được hình thành.

Trong sinh hoạt tập thể, một mặt các cá nhân tác động lẫn nhau, mặt khác là

sự tác động của các nhà sư phạm tạo thành tác động tổng hợp có tác dụng

giáo dục rất lớn. Tập thể vừa là môi trường, vừa là phương tiện giáo dục con

người, tổ chức tốt các hoạt động tập thể là con đường phù hợp với tuổi trẻ.

Thông qua tự tu dưỡng của mỗi cá nhân: Tự tu dưỡng là tự mình đưa

vào khuôn phép đạo đức, tự giáo dục được thực hiện khi cá nhân đã đạt tới

một trình độ phát triển nhất định, khi đã tích lũy được những kinh nghiệm

sống, những tri thức phong phú. Hướng dẫn học sinh tự giáo dục là yếu tố

then chốt để hình thành đạo đức một cách bền vững lâu dài.

- Rèn luyện hành vi đạo đức cho học sinh thông qua sự phối hợp giữa

nhà trường với gia đình và các lực lượng ngoài xã hội: Sự phối hợp này thể

hiện chức năng xã hội hóa trong vấn đề giáo dục, rèn luyện hành vi đạo đức

29

và có tầm quan trọng đặc biệt. Nhiệm vụ của các cán bộ quản lý và các nhà

giáo dục là phải thường xuyên phối hợp, trao đổi thông tin kịp thời để tìm ra

biện pháp tốt nhất trong việc rèn luyện đạo đức cho học sinh, tạo mối đồng

thuận cao giữa nhà trường, gia đình và xã hội.

1.4.4. Đánh giá kết quả rèn luyện hành vi đạo đức của học sinh tiểu

học

Theo Thông tư 22/2016/ TT-BGDĐT ngày 22/9/2016 của Bộ trưởng

Bộ Giáo dục và Đào tạo về Ban hành sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy

định đánh giá học sinh tiểu học ban hành kèm theo Thông tư 30/2014/TT-

BGDĐT ngày 28/8/2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định các

hình thức đánh giá học sinh nói chung và đạo đức nói riêng bao gồm: Kiểm

tra định kỳ, thường xuyên, đột xuất, trực tiếp, hoặc gián tiếp để giúp học sinh

hiểu rõ hơn về những hoạt động của mình, khẳng định được mình, từ đó hoạt

động tích cực hơn, tự giác hơn, biết tự điều chỉnh hành vi của mình cho phù

hợp với yêu cầu chung của xã hội.

Kiểm tra những nội quy, quy chế trong nhà trường vừa là những yêu

cầu với học sinh, vừa là những điều lệnh có tính chất mệnh lệnh đòi hỏi học

sinh tuân theo để có những hành vi đúng đắn theo yêu cầu của nhà trường.

Đánh giá kết quả rèn luyện hành vi đạo đức của học sinh tiểu học kết

hợp với việc khen thưởng và xử phạt:

+ Khen thưởng: là tán thành, coi trọng, khích lệ những cố gắng của học

sinh làm cho bản thân học sinh đó vươn lên hơn nữa và động viên khuyến

khích các em khác noi theo.

+ Xử phạt: là phê phán những khiếm khuyết của học sinh, là tác động

có tính chất cưỡng bách đến danh dự lòng tự trọng của cá nhân học sinh để

răn đe những hành vi thiếu đạo đức và ngăn ngừa sự tái phạm của học sinh đó

và những học sinh khác. Do đó phải thận trọng và đúng mực, không được lạm

30

dụng phương pháp này. Khi xử phạt cần phải làm cho học sinh thấy rõ sai

lầm, khuyết điểm, thấy hối hận và đặc biệt sau đó phải theo dõi, giúp đỡ, động

viên học sinh sửa chữa khuyết điểm, cần phải tỏ rõ thái độ nghiêm khắc

nhưng không có lời nói, cử chỉ thô bạo đánh đập, xỉ nhục hoặc các nhục hình

xúc phạm đến thân thể học sinh.

1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến rèn luyện hành vi đạo đức của học sinh

tiểu học

1.5.1. Yếu tố khách quan

1.5.1.1. Yếu tố giáo dục nhà trường

Nhà trường là một tổ chức xã hội với tổ chức chặt chẽ, có nhiệm vụ

giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ trở thành những công dân đáp ứng những yêu cầu

của xã hội. Vị trí, uy tín của nhà trường và việc duy trì nề nếp, kỷ cương, tổ

chức thực hiện các hoạt động giáo dục, bầu không khí sư phạm của nhà

trường có ảnh hưởng không nhỏ đến sự hình thành và phát triển nhân cách

của học sinh.

1.5.1.2. Yếu tố giáo dục gia đình

Gia đình là tế bào, là đơn vị nhỏ nhất của xã hội, là tập hợp của những

người gắn bó với nhau bằng quan hệ hôn nhân và huyết thống. Gia đình hạt

nhân trong xã hội hiện đại bao gồm hai thế hệ cha mẹ và con cái. Gia đình

truyền thống còn có cả ông bà, chú bác, cô dì cùng chung sống với nhau. Một

gia đình hạnh phúc, cuộc sống kinh tế no đủ, mọi người thương yêu quý mến

nhau, cha mẹ gương mẫu, biết cách giáo dục, là nền tảng vững chắc để con

cái học tập tu dưỡng và phát triển đúng hướng.

Gia đình có vai trò định hướng, động viên, giám sát quá trình phát triển

về nhận thức, ý thức tình cảm và hành vi đạo đức của các em, có thể ngăn

chặn, đẩy lùi những đua đòi, tệ nạn xã hội. Gia đình không hạnh phúc, người

thân không quan tâm là một thiệt thòi lớn đối với các em. Đây cũng là một

31

trong những nguyên nhân rất cơ bản dẫn đến tình trạng sút kém đạo đức của

học sinh tiểu học hiện nay.

1.5.1.3. Yếu tố giáo dục xã hội

Môi trường sống, tình hình kinh tế, văn hóa, xã hội, những quan niệm

đạo đức, lối sống hiện đại có ảnh hưởng rất lớn đến nhận thức, tình cảm và

hành vi đạo đức của học sinh dân tộc thiểu số, kể cả mặt tích cực và tiêu cực.

Nếu không có định hướng giáo dục, biện pháp ngăn ngừa thì những cái xấu,

mặt trái trong đời sống xã hội thường có nguy cơ xâm nhập và gây ảnh hưởng

nghiêm trọng đến sự phát triển nhân cách của các em.

1.5.2. Yếu tố chủ quan

1.5.2.1. Chất lượng đội ngũ giáo viên tham gia rèn luyện đạo đức cho

học sinh

Đội ngũ giáo viên dạy ở trường tiểu học đều có trình độ tốt nghiệp từ

Cao đẳng sư phạm trở lên. Giáo viên đều được đào tạo kiến thức về giáo dục

học, nghiệp vụ sư phạm, được tiếp xúc làm quen với các hoạt động giáo dục

trong nhà trường. Với yêu cầu của xã hội, trong thời kỳ đổi mới của đất nước,

đội ngũ giáo viên luôn tích cực trau dồi kiến thức và nghiệp vụ sư phạm, học

tập về công nghệ thông tin, biết khai thác tài nguyên phục vụ dạy học trên

Internet và sách báo, yêu nghề mến trẻ, yên tâm với công việc, gắn bó với lớp,

với trường. Tuy nhiên, trong đội ngũ các nhà giáo không ít các thầy cô mới

chỉ chú ý đến “dạy chữ” và chưa quan tâm đến việc “dạy người”. Điều này

được thể hiện trong các bài giảng còn thiếu tính thực tiễn, cứng nhắc trong

việc xử lý tình huống sư phạm, thiếu sự quan tâm uốn nắn hành vi của học

sinh, ngại trong việc tham gia các hoạt động chung của nhà trường mà nhất là

hoạt động giáo dục đạo đức, nếp sống cho học sinh. Vì thế, các nhà quản lý

giáo dục nói chung, ban giám hiệu nhà trường nói riêng cần phải có kế hoạch,

chương trình và các yêu cầu trong công tác giáo dục tư tưởng, trình độ nhận

32

thức của giáo viên về nghề nghiệp, nhất là về giáo dục đạo đức cho học sinh.

Việc “dạy chữ, dạy người” là những yêu cầu cần phải được thực hiện liên tục

và xuyên suốt, mọi nơi, mọi lúc trong tư tưởng của mỗi người thầy. Chỉ khi

nào đội ngũ giáo viên nhận thấy rõ vai trò, trách nhiệm của mình đối với việc

dạy học và giáo dục học sinh thì công tác giáo dục đạo đức mới đạt hiệu quả

như mong muốn.

1.5.2.1.Yếu tố tự giáo dục của bản thân học sinh

Học sinh phải tự tu dưỡng giáo dục bản thân. Sự hình thành phát triển

đạo đức của mỗi con người là một quá trình phức tạp lâu dài cũng phải trải

qua bao khó khăn, gian truân trong cuộc sống mới dẫn đến thành công. Vì vậy

học sinh từ chỗ là đối tượng của giáo dục dần dần thành chủ thể giáo dục tu

dưỡng, rèn luyện, tự hoàn thiện nhân cách đạo đức. Một bộ phận học sinh giỏi

về văn hóa được tập trung ở lớp chọn, trường chuyên, bộ phận này thật sự cố

gắng học tập, say mê rèn luyện. Tuy nhiên, số đông học sinh và ngay cả số

học sinh giỏi cũng đã có những dấu hiệu lãng quên truyền thống, xem nhẹ tư

tưởng chính trị, thời sự, do đó kém hiểu biết mặt này, điều này ảnh hưởng đến

công tác giáo dục cũng như quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh.

33

Tiểu kết chương 1

Rèn luyện hành vi đạo đức là một bộ phận quan trọng trong nội dung

giáo dục toàn diện cho học sinh. Đối với việc hình thành các phẩm chất đạo

đức phù hợp với chuẩn mực và yêu cầu của xã hội là vấn đề mang tính cốt lõi.

Có thể nói giáo dục đạo đức cho học sinh là một bộ phận quan trọng có tính

chất nền tảng của giáo dục nói chung trong nhà trường. Qua chương 1, tác giả

đã trình bày một số vấn đề như: Lịch sử nghiên cứu vấn đề trong nước và

ngoài nước về rèn luyện hành vi đạo đức cho học sinh, một số khái niệm (Đạo

đức, hành vi, hành vi đạo đức, rèn luyện hành vi đạo đức, biện pháp rèn luyện

hành vi đạo đức), bên cạnh đó, tác giả nghiên cứu và trình bày cơ sở lý luận

như: hành vi đạo đức của học sinh tiểu học, một số vấn đề rèn luyện hành vi

đạo đức cho học sinh Tiểu học, các yếu tố ảnh hưởng đến rèn luyện hành vi

đạo đức của học sinh tiểu học. Đây là cơ sở để tác giả khảo sát và phân tích

thực trạng ở chương 2.

34

Chương 2

CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ RÈN LUYỆN HÀNH VI ĐẠO ĐỨC

CHO HỌC SINH LỚP 5

Nhằm tìm hiểu, nắm bắt tình hình thực tế của việc rèn luyện hành vi đạo

đức cho học sinh hiện nay, chúng tôi đã tiến hành khảo sát, phân tích hoạt

động rèn luyện hành vi đạo đức cho học sinh trong thực tế dạy học của giáo

viên lớp 5 tại các trường tiểu học trong quận Tân Phú.

2.1. Khái quát về tình hình giáo dục Tiểu học của quận Tân Phú, thành

phố Hồ Chí Minh

Những năm qua, sự nghiệp giáo dục của quận Tân Phú đã được các cấp

ủy Đảng, lãnh đạo quận hết sức coi trọng, quan tâm ủng hộ về xây dựng cơ sở

vật chất, nâng cao chất lượng đội ngũ, sử dụng nguồn nhân lực giáo dục hiệu

quả. Quy mô trường lớp ngày càng được mở rộng, trường lớp được đầu tư

khang trang, sạch đẹp. Diện tích của các trường đa số từ 1.000m2 đến gần

8.000m2. Trường học được xây dựng mới hàng năm: năm 2007, xây dựng mới

và thành lập trường Hiệp Tân; năm 2008, xây dựng mới trường Âu Cơ; năm

2010: xây dựng mới và thành lập trường Tân Hóa; năm 2016: xây dựng mới

trường Đinh Bộ Lĩnh, xây dựng mới và thành lập trường Lê Thánh Tông.

Hiện nay ngành giáo dục tiểu học quận có 17 trường tiểu học công lập,

2 trường tiểu học dân lập. Mạng lưới các trường tiểu học được phân bố đều

khắp các phường trong quận thuận lợi cho học sinh không phải đi học quá xa,

đáp ứng đủ nhu cầu học tập của con em tất cả cư dân trong quận.

35

* Về đặc điểm đội ngũ CBQL, GV, TPT, HS các trường tiểu học

toàn quận (số liệu năm học 2017 - 2018)

Bảng 2.1. Số liệu học sinh lớp 5 quận Tân Phú

(Nguồn Phòng GD&ĐT quận Tân Phú)

Số

STT

Trường

Số lớp

Số HS

HS/lớp

14

47.2

662

Lê Lai

1

4

40

160

Đinh Bộ Lĩnh

2

11

45

495

Đoàn Thị Điểm

3

8

49.5

396

Tô Vĩnh Diện

4

9

45.2

407

Tân Hương

5

18

42

756

Lê Văn Tám

6

6

34

204

Tân Sơn Nhì

7

8

47.4

379

Võ Thị Sáu

8

18

47.7

859

Phan Chu Trinh

9

4

42.8

171

Duy Tân

10

14

44.9

629

Huỳnh Văn Chính

11

9

38.7

348

Tân Thới

12

9

41.5

374

Hiệp Tân

13

7

41.7

292

Hồ Văn Cường

14

5

33.4

167

Âu Cơ

15

3

45.7

137

Tân Hóa

16

3

37

111

Lê Thánh Tông

17

CỘNG

150

6547

43.64

Kết quả cho thấy, tỉ lệ HS/lớp còn cao (43.64 HS/lớp) so với chuẩn quy

định (35HS/lớp), đây là một khó khăn lớn cho ngành GD&ĐT quận Tân Phú.

Sĩ số HS/lớp đông sẽ làm cho đội ngũ giảng dạy gặp nhiều áp lực, khó tổ chức

lớp, khó quan sát và kịp thời hỗ trợ, rèn luyện hành vi đạo đức cho học sinh

36

trong dạy học và các hoạt động giáo dục khác, do đó hoạt động rèn luyện

hành vi đạo đức cho học sinh cũng gặp nhiều khó khăn.

Bảng 2.2. Số liệu đội ngũ cán bộ quản lí, giáo viên lớp 5

(Nguồn Phòng GD&ĐT quận Tân Phú)

Tổng

Trình độ đào tạo

Trình độ đào tạo

Tổng

Số

số

STT

Trường

số

lớp

GV

TC

ĐH

Th.S

CĐ ĐH Th.S

CBQL

lớp 5

2

3

14

14

1

Lê Lai

3

0

3

0

9

0

0

0

4

2 Đinh Bộ Lĩnh

4

3

0

2

1

4

0

Đoàn Thị

0

0

11

11

3

3

0

2

1

11

0

Điểm

0

1

4

Tô Vĩnh Diện

8

8

3

0

2

1

7

0

3

0

5

Tân Hương

9

9

3

0

2

1

6

0

1

0

6

Lê Văn Tám

18

18

3

0

3

0

16

1

0

0

7

Tân Sơn Nhì

6

6

3

0

3

0

6

0

1

4

8 Võ Thị Sáu

8

8

3

0

3

0

3

0

Phan Chu

4

1

9

18

18

3

0

1

2

13

0

Trinh

0

0

10 Duy Tân

4

4

3

0

3

0

4

0

Huỳnh Văn

3

2

11

14

14

3

0

2

1

9

0

Chính

0

1

9

9

12 Tân Thới

3

0

2

1

8

0

0

0

9

9

13 Hiệp Tân

3

0

2

1

9

0

Hồ Văn

0

0

7

7

14

3

0

2

1

7

0

Cường

1

0

5

5

15 Âu Cơ

3

0

2

1

4

0

2

0

3

3

16 Tân Hóa

2

0

2

0

1

0

Lê Thánh

1

0

3

3

17

2

0

2

0

2

0

Tông

CỘNG

1

150

150

12

18

119

49

0

38

11

37

Bảng 2.3. Số liệu đội ngũ Tổng phụ trách

(Nguồn Phòng GD&ĐT quận Tân Phú)

Trình độ đào tạo

STT

Trường

Số lượng

TC

ĐH

Th.S

1

0

1

0

0

Lê Lai

1

1

0

1

0

0

Đinh Bộ Lĩnh

2

1

1

0

0

0

Đoàn Thị Điểm

3

1

0

1

0

0

Tô Vĩnh Diện

4

1

0

0

1

0

Tân Hương

5

1

0

0

1

0

Lê Văn Tám

6

1

0

0

1

0

Tân Sơn Nhì

7

1

0

0

1

0

Võ Thị Sáu

8

1

0

1

0

0

Phan Chu Trinh

9

1

0

0

1

0

Duy Tân

10

1

0

1

0

0

Huỳnh Văn Chính

11

1

0

1

0

0

Tân Thới

12

1

0

0

1

0

Hiệp Tân

13

1

0

0

1

0

Hồ Văn Cường

14

1

0

0

1

0

Âu Cơ

15

1

0

1

0

0

Tân Hóa

16

1

0

0

1

0

Lê Thánh Tông

17

1

7

9

0

17

CỘNG

Kết quả cho thấy, đội ngũ giáo viên đạt chuẩn 100%, trong đó có 92%

trên chuẩn, đây là một trong những lợi thế lớn của ngành. Trong các năm qua,

ngành đã dành khoản đầu tư lớn cho giáo viên, cán bộ quản lý tham gia theo

học nâng chuẩn, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, lí luận chính trị

phục vụ công tác giảng dạy. Trình độ chuyên môn của giáo viên cao, nhận

thức của giáo viên tốt sẽ giúp cho công tác rèn luyện hành vi đạo đức cho học

sinh trong nhà trường diễn ra thuận lợi, giáo viên dễ dàng tiếp cận việc đổi

38

mới hình thức và phương pháp giáo dục theo xu hướng mới. Qua bảng thống

kê cũng cho thấy tỉ lệ đội ngũ có trình độ Trung học sư phạm là 8%, tập trung

nhiều ở các giáo viên lớn tuổi sắp nghỉ hưu. Các giáo viên này có nhiều kinh

nghiệm trong việc giáo dục học sinh nhưng chậm trong việc tiếp cận những

xu hướng giáo dục mới trong việc rèn luyện hành vi đạo đức cho học sinh.

Còn đội ngũ Cán bộ quản lí thì 100% đều đạt trình độ trên chuẩn, trong

đó 22.4% Cán bộ quản lí có trình độ Thạc sĩ. Đây là một thuận lợi rất lớn

trong việc quản lí công tác rèn luyện hành vi đạo đức cho học sinh trong nhà

trường. Đội ngũ Cán bộ quản lí dễ dàng tiếp cận với những xu hướng giáo

dục mới trên thế giới, đáp ứng được việc đổi mới về giáo dục hiện nay là đánh

giá dựa trên sự tiến bộ của học sinh, chú trọng phát triển về năng lực và phẩm

chất cho học sinh.

Ngoài ra, một điều kiện thuận lợi trong việc rèn luyện hành vi đạo đức

cho học sinh, nhất là học sinh lớp 5, đó là tất cả các trường tiểu học trong

quận đều có Tổng phụ trách và 100% Tổng phụ trách có trình độ đạt chuẩn

trở lên. Đây là một lực lượng đóng vai trò quan trọng trong việc rèn luyện

hành vi đạo đức cho học sinh trong nhà trường.

2.2. Thực trạng rèn luyện hành vi đạo đức cho học sinh lớp 5

2.2.1. Mục đích và tiến trình khảo sát

Nhằm có thể đưa ra những biện pháp khả thi hỗ trợ giáo viên rèn luyện

hành vi đạo đức cho học sinh học sinh lớp 5, chúng tôi đã tiến hành khảo sát

lấy ý kiến của các cán bộ quản lí, giáo viên lớp 5, Tổng phụ trách và học sinh

lớp 5 thông qua các bảng hỏi, phiếu lấy ý kiến cũng như dự giờ các tiết Đạo

đức, Giáo dục tập thể của giáo viên và Tổng phụ trách để thu thập thông tin

về nhận thức của cả hai đối với việc rèn luyện hành vi đạo đức cho học sinh

lớp 5 và việc tổ chức thực hiện rèn luyện hành vi đạo đức cho học sinh lớp 5

của giáo viên và Tổng phụ trách trong các hoạt động của nhà trường hiện nay.

39

Từ kết quả khảo sát thu được, chúng tôi sẽ đề xuất các biện pháp giúp giáo

viên thực hiện rèn luyện hành vi đạo đức cho học sinh lớp 5, đồng thời cũng

đưa ra biện pháp giúp người quản lí thực hiện tốt công tác quản lí, đánh giá

việc thực hiện của giáo viên và Tổng phụ trách trong quá trình dạy học và tổ

chức các hoạt động giáo dục trong nhà trường.

2.2.1.1. Mục đích khảo sát

Cuộc khảo sát nhằm thu thập thông tin và ý kiến của Cán bộ quản lí,

giáo viên lớp 5, Tổng phụ trách và học sinh lớp 5 về việc rèn luyện hành vi

đạo đức cho học sinh lớp 5 trong dạy học và các hoạt động khác tại trường

Tiểu học.

2.2.1.2. Tiến trình khảo sát

2.2.1.2.1 Nội dung khảo sát

Để nắm bắt được tình hình rèn luyện hành vi đạo đức cho học sinh lớp 5

thực tế hiện nay của giáo viên và Tổng phụ trách, chúng tôi tập trung khảo sát

theo bốn nội dung sau:

- Nhận thức của giáo viên lớp 5 và Tổng phụ trách về mục tiêu, tầm quan

trọng và tiêu chuẩn cần thiết khi rèn luyện hành vi đạo đức cho học sinh lớp

5.

- Những biểu hiện hành vi đạo đức của học sinh lớp 5 hiện nay.

- Việc thực hiện rèn luyện hành vi đạo đức cho học sinh lớp 5 tại các

trường Tiểu học.

- Việc kiểm tra, đánh giá hành vi đạo đức của học sinh lớp 5.

2.2.1.2.2. Phương pháp khảo sát thực trạng và xử lí kết quả khảo sát.

Nhằm giúp cho tiến trình khảo sát đạt hiệu quả, chúng tôi sử dụng hai

nhóm phương pháp khảo sát sau:

40

Nhóm phương pháp thu thập thông tin

- Phương pháp nghiên cứu tài liệu nhằm thu thập, phân tích và hệ

thống hóa các tài liệu liên quan đến rèn luyện hành vi đạo đức cho học sinh.

- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi để điều tra thực trạng về biểu hiện

hành vi đạo đức của học sinh lớp 5, tổ chức thực hiện rèn luyện hành vi đạo

đức cho học sinh tại các trường tiểu học.

- Phương pháp quan sát để ghi chép quá trình dạy học Đạo đức và Giáo

dục tập thể của giáo viên lớp 5 và Tổng phụ trách làm căn cứ bổ sung cho

phần phân tích kết quả.

Nhóm phương pháp xử lí kết quả

Phương pháp phân tích số liệu, tổng hợp báo cáo để phân tích các số liệu

thu được sau khi khảo sát và tổng hợp các kết quả thu được để đưa ra những

nhận định về thực trạng rèn luyện hành vi đạo đức cho học sinh lớp 5 hiện

nay.

2.2.1.2.3. Mẫu khảo sát

Chúng tôi tiến hành điều tra khảo sát Cán bộ quản lí, giáo viên lớp 5,

Tổng phụ trách và học sinh lớp 5 của 6 trường tiểu học trong quận Tân Phú

gồm trường Tiểu học Hiệp Tân, Tân Sơn Nhì, Đoàn Thị Điểm, Huỳnh Văn

Chính, Phan Chu Trinh và Duy Tân. Trong đó, chúng tôi lựa chọn nhiều loại

hình trường khác nhau để khảo sát nhằm tìm hiểu nhận thức và việc thực hiện

của giáo viên về rèn luyện hành vi đạo đức cho học sinh lớp 5. Cụ thể như

sau:

- Trường chuẩn quốc gia: Tân Sơn Nhì

- Trường có số giáo viên đông và lâu năm: Đoàn Thị Điểm, Huỳnh Văn

Chính, Phan Chu Trinh

- Trường mới thành lập, giáo viên trẻ: Hiệp Tân, Duy Tân

41

Bảng 2.4. Mẫu khảo sát

Thâm niên công tác Đối tượng Dưới 5 năm Từ 5-10 năm Từ 10-15 năm Trên 15 năm

Cán bộ 2 0 2 8

quản lí (16.7%) (0.0%) (16.7%) (66.6%)

5 10 13 22 Giáo viên (10%) (20%) (26%) (44%)

Tổng phụ 8 0 0 0

trách (100%) (0.0%) (0.0%) (0.0%)

Kết quả cho thấy, số lượng Cán bộ quản lí (83.3%) và giáo viên dạy lớp

5 (70%) có thâm niên công tác từ 10 năm trở lên chiếm tỉ lệ khá cao. Đây

cũng là một thuận lợi nhưng cũng khó khăn đối với việc rèn luyện hành vi đạo

đức cho học sinh lớp 5 vì với thâm niên công tác nhiều năm như vậy, Cán bộ

quản lí và giáo viên sẽ có nhiều kinh nghiệm trong việc rèn luyện hành vi đạo

đức cho học sinh. Tuy nhiên, họ cũng sẽ khá bảo thủ trong việc giáo dục học

sinh, thường thiên về sử dụng các biện pháp truyền thống, khó tiếp cận những

phương pháp giáo dục mới.

Ngược lại với đội ngũ Cán bộ quản lí và giáo viên thì đội ngũ Tổng phụ

trách lại còn khá trẻ, mới ra trường nên có thâm niên công tác chưa nhiều. Với

lực lượng trẻ như vậy thì việc tiếp cận với những phương pháp giáo dục sẽ dễ

dàng hơn. Họ sẽ rất năng động và sáng tạo trong việc rèn luyện hành vi đạo

đức. Tuy nhiên, họ cần sự định hướng của đội ngũ Cán bộ quản lí nhiều kinh

nghiệm công tác để đi đúng hướng trong các hoạt động.

42

2.2.2. Kết quả khảo sát

2.2.2.1. Thực trạng hành vi đạo đức học sinh

2.2.2.1.1. Kết quả xếp loại năng lực, phẩm chất của học sinh

Để có thể đưa ra được những biện pháp phù hợp và hiệu quả, chúng tôi

đã tiến hành phân tích kết quả đánh giá năng lực và phẩm chất học sinh lớp 5

vào cuối năm học 2017-2018. Số liệu cụ thể như sau:

Bảng 2.5. Thống kê chất lượng giáo dục năm học 2017 – 2018 (8/17 trường)

Đánh giá về năng lực (%)

Đánh giá về phẩm chất (%)

KHỐI Số HS

Tốt

Đạt

Cần cố

Tốt

Đạt

Cần cố

gắng

gắng

2844

444

0

2923

365

0

Năm

3288

86.5

13.5

0.0

88.9

11.1

0.0

Tỉ lệ

Kết quả cho thấy, tỉ lệ học sinh được đánh giá Tốt về năng lực (86.5%)

và về phẩm chất (88.9%) cho thấy việc rèn luyện hành vi đạo đức cho học

sinh lớp 5 vẫn còn nhiều hạn chế. Vẫn còn học sinh chưa có biểu hiện tốt về

năng lực (13.5%) và phẩm chất (11.1%). Mặc dù tỉ lệ không cao nhưng cũng

cho thấy rằng việc rèn luyện hành vi đạo đức cho học sinh lớp 5 hiện nay vẫn

chưa thật sự hiệu quả, nhất là trong giai đoạn hiện nay khi hành vi đạo đức

của học sinh đang ngày càng trở thành vấn đề quan tâm của xã hội. Do đó,

việc đề ra những biện pháp rèn luyện hành vi đạo đức cho học sinh lớp 5 tại

các trường tiểu học là cần thiết.

2.2.2.1.2. Biểu hiện hành vi đạo đức của học sinh

Để tìm hiểu về những biểu hiện hành vi đạo đức của học sinh lớp 5 tại

các trường tiểu học hiện nay, chúng tôi đã tiến hành khảo sát bằng bảng hỏi

với câu hỏi “Thầy/Cô vui lòng cho ý kiến đánh giá về những biểu hiện hành vi

43

đạo đức của học sinh hiện nay?” với các mức độ: Rất phổ biến – Phổ biến – Ít

phổ biến – Chưa có. Kết quả khảo sát như sau:

Bảng 2.6. Biểu hiện hành vi đạo đức của học sinh hiện nay

Mức độ đánh giá (%)

Đối

Rất

Ít

Stt

Hành vi đạo đức

Phổ

Chưa

tượng

phổ

phổ

biến

biến

biến

* Biểu hiện hành vi đúng

CBQL

0.0

0.0

100.0

0.0

(N=12)

Nỗ lực, trách nhiệm trong học

GV (N=50)

20.0

40.0

40.0

0.0

1

tập, rèn luyện bản thân

TPT (N=8)

0.0

75.0

25.0

0.0

HS(N=189)

18.0

59.8

22.2

0.0

CBQL

0.0

33.3

66.7

0.0

(N=12)

Chủ động, tự tin trong các tình

GV (N=50)

10.0

50.0

30.0

10.0

2

huống học tập và rèn luyện

TPT (N=8)

0.0

25.0

75.0

0.0

HS(N=189)

23.3

54.5

22.2

0.0

CBQL

0.0

100.0

0.0

0.0

(N=12)

Khiêm tốn, nhân ái, sẵn sàng

GV (N=50)

10.0

80.0

10.0

0.0

3

giúp đỡ bạn bè

TPT (N=8)

0.0

75.0

25.0

0.0

HS(N=189)

32.8

38.6

28.6

0.0

CBQL

Tôn trọng, hợp tác, đoàn kết

33.3

66.7

0.0

0.0

(N=12)

trong nhóm

GV (N=50)

20.0

70.0

10.0

0.0

4

TPT (N=8)

0.0

75.0

25.0

0.0

HS(N=189)

29.6

47.1

23.3

0.0

44

Mức độ đánh giá (%)

Đối

Rất

Ít

Stt

Hành vi đạo đức

Phổ

Chưa

tượng

phổ

phổ

biến

biến

biến

CBQL

0.0

100.0

0.0

0.0

(N=12)

Tự giác thực hiện những công

GV (N=50)

10.0

50.0

40.0

0.0

5

việc được giao, không cần

TPT (N=8)

0.0

25.0

75.0

0.0

nhắc nhở

HS(N=189)

16.9

36.5

44.4

2.2

CBQL

0.0

100.0

0.0

0.0

Tự chịu trách nhiệm, không đổ

(N=12)

lỗi, sẵn sàng nhận lỗi khi làm

GV (N=50)

0.0

70.0

30.0

0.0

6

sai

TPT (N=8)

0.0

75.0

25.0

0.0

HS(N=189)

21.2

38.6

33.9

6.3

CBQL

0.0

33.3

66.7

0.0

Tích cực tham gia hoạt động

(N=12)

ngoại khóa rèn luyện hành vi

GV (N=50)

10.0

70.0

20.0

0.0

7

đạo đức

TPT (N=8)

25.0

75.0

0.0

0.0

HS(N=189)

33.9

44.9

21.2

0.0

CBQL

0.0

100.0

0.0

0.0

(N=12)

Yêu trường, lớp; tôn trọng và

GV (N=50)

30.0

60.0

10.0

0.0

8

biết ơn thầy cô

TPT (N=8)

25.0

75.0

0.0

0.0

HS(N=189)

51.9

43.9

3.1

1.1

CBQL

0.0

66.7

33.3

0.0

(N=12)

Bảo vệ, giữ gìn của công

GV (N=50)

10.0

80.0

10.0

0.0

9

TPT (N=8)

0.0

75.0

25.0

0.0

HS(N=189)

23.3

52.4

24.3

0.0

45

Mức độ đánh giá (%)

Đối

Rất

Ít

Stt

Hành vi đạo đức

Phổ

Chưa

tượng

phổ

phổ

biến

biến

biến

* Biểu hiện hành vi chưa đúng

CBQL

0.0

0.0

100.0

0.0

(N=12)

Lười học, trốn học

GV (N=50)

10.0

20.0

50.0

20.0

1

TPT (N=8)

25.0

25.0

50.0

0.0

HS(N=189)

12.7

25.9

56.1

5.3

CBQL

33.3

0.0

66.7

0.0

(N=12)

Thiếu tích cực và trách nhiệm

GV (N=50)

10.0

20.0

60.0

10.0

2

trong học tập và lao động

TPT (N=8)

0.0

25.0

75.0

0.0

HS(N=189)

3.1

43.9

48.7

4.3

CBQL

0.0

0.0

66.7

33.3

(N=12)

Không chấp hành các qui định,

GV (N=50)

0.0

10.0

70.0

20.0

3

nội qui của trường, của lớp

TPT (N=8)

25.0

50.0

25.0

0.0

HS(N=189)

8.5

18.5

62.4

10.6

CBQL

0.0

33.3

33.3

33.4

(N=12)

Không tham gia các hoạt động

GV (N=50)

0.0

0.0

90.0

10.0

4

ngoại khóa

TPT (N=8)

0.0

50.0

25.0

25.0

HS(N=189)

7.4

22.7

56.1

13.8

CBQL

0.0

0.0

66.7

33.3

(N=12)

Không trung thực và đoàn kết

GV (N=50)

0.0

0.0

100.0

0.0

5

với bạn bè

TPT (N=8)

0.0

0.0

75.0

25.0

HS(N=189)

13.8

22.7

44.4

19.1

46

Mức độ đánh giá (%)

Đối

Rất

Ít

Stt

Hành vi đạo đức

Phổ

Chưa

tượng

phổ

phổ

biến

biến

biến

CBQL

0.0

66.7

33.3

0.0

(N=12)

Sống vô cảm, thiếu quan tâm,

GV (N=50)

20.0

60.0

20.0

0.0

6

giúp đỡ bạn bè, mọi người

TPT (N=8)

0.0

75.0

25.0

0.0

HS(N=189)

25.9

48.7

22.2

3.2

CBQL

0.0

100.0

0.0

0.0

(N=12)

Chưa lễ phép, thiếu tôn trọng

GV (N=50)

10.0

80.0

10.0

0.0

7

thầy cô, cha mẹ

TPT (N=8)

0.0

100.0

0.0

0.0

HS(N=189)

29.6

28.1

30.7

11.6

CBQL

0.0

33.3

66.7

0.0

(N=12)

Nói tục, chửi thề

GV (N=50)

10.0

60.0

30.0

0.0

8

TPT (N=8)

25.0

75.0

0.0

0.0

HS(N=189)

8.5

16.9

32.3

42.3

CBQL

0.0

100.0

0.0

0.0

(N=12)

Gây gổ, đánh nhau

GV (N=50)

0.0

90.0

10.0

0.0

9

TPT (N=8)

0.0

100.0

0.0

0.0

HS(N=189)

5.3

12.7

77.2

4.8

CBQL

0.0

33.3

66.7

0.0

(N=12)

Hút thuốc lá, chất kích

GV (N=50)

0.0

20.0

80.0

0.0

10

thích,…

TPT (N=8)

0.0

0.0

100.0

0.0

HS(N=189)

7.9

43.4

45.5

3.2

CBQL

0.0

11 Gian lận trong kiểm tra, thi cử

0.0

66.7

33.3

(N=12)

47

Mức độ đánh giá (%)

Đối

Rất

Ít

Stt

Hành vi đạo đức

Phổ

Chưa

tượng

phổ

phổ

biến

biến

biến

GV (N=50)

0.0

40.0

60.0

0.0

TPT (N=8)

0.0

25.0

75.0

0.0

HS(N=189)

16.4

49.7

24.4

9.5

CBQL

0.0

33.3

66.7

0.0

(N=12)

Vi phạm luật lệ giao thông,

GV (N=50)

60.0

40.0

0.0

0.0

12

pháp luật

TPT (N=8)

25.0

75.0

0.0

0.0

HS(N=189)

6.9

44.4

42.4

6.3

CBQL

0.0

66.7

33.3

0.0

(N=12)

GV (N=50)

0.0

40.0

60.0

0.0

13 Trộm cắp

TPT (N=8)

0.0

75.0

25.0

0.0

HS(N=189)

18.5

57.1

19.1

5.3

CBQL

33.3

33.3

33.4

0.0

(N=12)

Xả rác nơi công cộng, trường,

GV (N=50)

0.0

20.0

70.0

10.0

14

lớp

TPT (N=8)

0.0

75.0

25.0

0.0

HS(N=189)

8.5

26.5

38.5

26.5

Đối với biểu hiện hành vi đúng

Kết quả cho thấy, một số hành vi đạo đức được Cán bộ quản lí, giáo

viên lớp 5 và Tổng phụ trách đồng tình về sự biểu hiện của học sinh là Yêu

trường, lớp; biết ơn thầy giáo, cô giáo (CBQL và TPT: 100%; GV: 90%), tiếp

đó là các hành vi Khiêm tốn, nhân ái, sẵn sàng giúp đỡ bạn bè (từ 75%-

100%); Tôn trọng, hợp tác, đoàn kết trong nhóm (75%-100%); Tự chịu trách

nhiệm, không đổ lỗi, sẵn sàng nhận lỗi khi làm sai (70%-100%); Bảo vệ, giữ

48

gìn của công (66.7%-90%). Tuy nhiên, một số biểu hiện hành vi đạo đức giáo

viên (60%) và Tổng phụ trách (75%) đánh giá học sinh có biểu hiện thường

xuyên thì 100% Cán bộ quản lý lại không đồng tình là Nỗ lực, trách nhiệm

trong học tập, rèn luyện bản thân; Tích cực tham gia hoạt động ngoại khóa rèn

luyện hành vi đạo đức (66.7%). Và ngược lại có những biểu hiện hành vi đạo

đức Cán bộ quản lí (100%) và giáo viên (60%) đánh giá học sinh có biểu hiện

thì Tổng phụ trách (75%) lại không đồng tình là Tự giác thực hiện những

công việc được giao, không cần nhắc nhở. Thật ra, hành vi đạo đức này chưa

được thể hiện nhiều ở học sinh trong nhà trường. Các em chưa có ý thức tự

giác cao trong học tập cũng như trong các hoạt động khác. Nhiều học sinh

thường xuyên để giáo viên nhắc nhở trong học tập và tham gia các hoạt động

trong nhà trường.

Đối với học sinh, ý kiến nhận định của các em có sự tương đồng với

thầy cô về hành vi đạo đức mà các em cho rằng biểu hiện nhiều nhất là Yêu

trường, lớp; biết ơn thầy giáo, cô giáo (95.8%), tiếp đến là các hành vi Tích

cực tham gia hoạt động ngoại khóa rèn luyện hành vi đạo đức (78.8%); Nỗ

lực, trách nhiệm trong học tập, rèn luyện bản thân và Chủ động, tự tin trong

các tình huống học tập và rèn luyện (77.8%); Tôn trọng, hợp tác, đoàn kết

trong nhóm (76.7%) và Bảo vệ, giữ gìn của công (75.7%). Hành vi đạo đức

mà học sinh đánh giá biểu hiện ít nhất ở học sinh là Tự giác thực hiện những

công việc được giao, không cần nhắc nhở (53.4%). Các em cũng đồng tình

rằng ý thức tự giác của các em vẫn chưa cao, trong học tập và một số hoạt

động, các em còn phải đợi thầy cô nhắc nhở, thúc đẩy mới thực hiện tốt.

Đối với biểu hiện hành vi chưa đúng

Đối với biểu hiện hành vi chưa đúng, 100% Cán bộ quản lí, giáo viên

và Tổng phụ trách đều đồng tình là ít thể hiện ở học sinh là Gây gổ, đánh

nhau; Hút thuốc lá, chất kích thích; Gian lận trong kiểm tra, thi cử; Trộm cắp.

49

Tuy nhiên, biểu hiện mà Cán bộ quản lí (66.6%), giáo viên (20%) và Tổng

phụ trách (75%) cho rằng học sinh còn vi phạm nhiều nhất là Xả rác nơi công

cộng, trường, lớp. Kế đến là Thiếu tích cực và trách nhiệm trong học tập và

lao động (CBQL: 33.3%; GV: 30%; TPT: 25%); Nói tục, chửi thề (CBQL:

33.3%; GV: 10%; TPT: 25%). Đây là những hành vi thật sự còn tồn tại nhiều

hiện nay ở học sinh trong các trường tiểu học. Nhiều học sinh chưa có ý thức

học tập cao, cũng như không tích cực tham gia các hoạt động của lớp và

trường. Bên cạnh đó, hành vi xả rác bừa bãi, chưa biết giữ gìn vệ sinh chung

cũng là một vấn đề còn tồn tại nhiều trong nhà trường hiện nay. Học sinh còn

nói tục, chửi thề, chưa biết kiểm soát lời nói do các em bị ảnh hưởng môi

trường xung quanh như gia đình, cộng đồng. Ngoài ra, việc tiếp cận sớm với

các trang mạng xã hội cũng là nguyên nhân dẫn đến hành vi chưa đúng trên.

Bên cạnh đó, một số hành vi đạo đức thì Tổng phụ trách cho rằng vẫn còn

biểu hiện phổ biến ở học sinh thì 100% Cán bộ quản lí và 90% giáo viên lại

cho rằng đây là những hành vi ít phổ biến ở học sinh hiện nay như Chưa lễ

phép, thiếu tôn trọng thầy cô, cha mẹ (CBQL: 0%; GV: 10%; TPT: 57.7%);

Không chấp hành các qui định, nội qui của trường, của lớp (CBQL: 0%; GV:

10%; TPT: 75%). Hoặc ngược lại biểu hiện hành vi đạo đức giáo viên cho là

ít biểu hiện ở học sinh thì Cán bộ quản lí và Tổng phụ trách lại không đồng

tình là Không tham gia các hoạt động ngoại khóa (GV: 0%; CBQL: 33.3%;

TPT: 50%).

Đối với học sinh, các hành vi đạo đức đúng được các em đánh giá cao

và cho rằng các bạn biểu hiện tốt. Tuy nhiên, hành vi đạo đức chưa đúng mà

học sinh cho rằng các bạn vẫn còn vướng phải nhiều là Xả rác nơi công cộng,

trường, lớp (65%) và Chưa lễ phép, thiếu tôn trọng thầy cô, cha mẹ (57.7%).

Điều này cho thấy sự đánh giá của học sinh đối với các biểu hiện về hành vi

đạo đức của các bạn học sinh lớp 5 khá tốt. Các em nhận ra những hạn chế

50

trong biểu hiện hành vi đạo đức trong nhà trường. Đây là cơ sở giúp giáo viên

thuận lợi hơn trong việc rèn luyện hành vi đạo đức cho học sinh.

2.2.2.2. Thực trạng rèn luyện hành vi đạo đức cho học sinh

2.2.2.2.1. Nhận thức của giáo viên và cán bộ quản lý về rèn luyện hành

vi đạo đức cho học sinh lớp 5 tại các trường tiểu học quận Tân Phú, Thành

phố Hồ Chí Minh

Trong bất kì hoạt động nào của con người, nhận thức của người thực

hiện là rất quan trọng, nó quyết định sự thành công hay thất bại của hoạt động

đó.

Để tìm hiểu nhận thức của Cán bộ quản lí và giáo viên về mục tiêu của

rèn luyện hành vi đạo đức, chúng tôi sử dụng câu hỏi: “Thầy (cô) có quan

điểm như thế nào về mục tiêu rèn luyện hành vi đạo đức?” với 4 mức độ trả

lời là: Rất quan trọng, Quan trọng, Ít quan trọng, Không quan trọng. Kết quả

thu được như sau:

Bảng 2.7. Mục tiêu rèn luyện hành vi đạo đức (N=50)

Mức độ (%)

Rất

Ít

Không

Đối

Quan

STT

Nội dung

quan

quan

quan

tượng

trọng

trọng

trọng

trọng

CBQL

66.6

33.4

0.0

0.0

(N=12)

HS cần được rèn luyện các hành

GV

1

vi đạo đức từ sớm nhằm hình

84.0

16.0

0.0

0.0

(N=50)

thành thói quen đạo đức.

TPT

75.0

25.0

0.0

0.0

(N=8)

CBQL

50.0

50.0

0.0

0.0

Rèn luyện các hành vi đạo đức

(N=12)

GV

2

chính là hình thành nhân cách

80.0

20.0

0.0

0.0

(N=50)

cho HS.

TPT

75.0

25.0

0.0

0.0

51

Mức độ (%)

Rất

Ít

Không

Đối

Quan

STT

Nội dung

tượng

quan

quan

quan

trọng

trọng

trọng

trọng

(N=8)

CBQL

HS nhận thức và kiểm soát tốt

66.6

33.4

0.0

0.0

(N=12)

các hành vi đạo đức của bản

GV

60.0

40.0

0.0

0.0

3

thân, đánh giá, nhận xét hành vi

(N=50)

TPT

của người khác, giải quyết các

50.0

25.0

25.0

0.0

(N=8)

tình huống trong thực tế

CBQL

33.4

66.6

0.0

0.0

Duy trì nề nếp, kỷ cương, tổ

(N=12)

chức thực hiện các hoạt động

GV

4

76.0

24.0

0.0

0.0

(N=50)

giáo dục của nhà trường đạt hiệu

TPT

quả

50.0

50.0

0.0

0.0

(N=8)

CBQL

16.7

83.3

0.0

0.0

Giáo viên nhận thấy rõ vai trò,

(N=12)

trách nhiệm của mình đối với

GV

5

70.0

30.0

0.0

0.0

(N=50)

việc dạy học và giáo dục hành vi

TPT

đạo đức cho học sinh

75.0

0.0

25.0

0.0

(N=8)

CBQL

Rèn luyện các kĩ năng đạo đức

33.4

66.6

0.0

0.0

(N=12)

cho HS theo hướng đồng tâm để

GV

52.0

48.0

0.0

0.0

6

với mỗi một mức độ nhận thức,

(N=50)

TPT

HS có thể tổng hòa các mối quan

50.0

50.0

0.0

0.0

(N=8)

hệ và xử lí phù hợp hơn.

Kết quả cho thấy, nhận thức của giáo viên về mục tiêu rèn luyện hành

vi đạo đức cho học sinh lớp 5 rất tốt. 100% Cán bộ quản lí, giáo viên lớp 5 và

Tổng phụ trách đều đồng ý các mục tiêu rèn luyện hành vi đạo đức cho học

sinh lớp 5 trong nhà trường hiện nay đều quan trọng. Trong đó, hai mục tiêu

52

HS cần được rèn luyện các hành vi đạo đức từ sớm nhằm hình thành thói

quen đạo đức (GV: 84%, TPT: 75%) và Rèn luyện các hành vi đạo đức chính

là hình thành nhân cách cho HS (GV: 80%, TPT: 75%) được giáo viên và

Tổng phụ trách đánh giá ở mức rất quan trọng cao nhất. Đây cũng chính là

mục tiêu cuối cùng mà mỗi nhà giáo dục đều hướng đến trong việc rèn luyện

hành vi đạo đức cho học sinh, đó là hình thành và phát triển nhân cách cho

học sinh, từ đó các em sẽ có thói quen đạo đức. Tuy nhiên, trong khi 100%

Cán bộ quản lí và giáo viên đều đồng tình các mục tiêu đều quan trọng thì vẫn

còn 25% Tổng phụ trách cho rằng hai mục tiêu học sinh nhận thức và kiểm

soát tốt các hành vi đạo đức của bản thân, đánh giá, nhận xét hành vi của

người khác, giải quyết các tình huống trong thực tế và Giáo viên nhận thấy rõ

vai trò, trách nhiệm của mình đối với việc dạy học và giáo dục hành vi đạo

đức cho học sinh là ít quan trọng.

Bên cạnh đó, việc rèn luyện hành vi đạo đức cho học sinh cần chú ý

đến những yêu cầu về đạo đức để làm cơ sở cho quá trình rèn luyện hành vi

đạo đức cho học sinh của các nhà làm giáo dục. Sau đây là kết quả khảo sát

về yêu cầu cần thiết đối với học sinh trường tiểu học với các mức độ: 4-Rất

cần thiết, 3-Cần thiết, 2-Ít cần thiết, 1-Không cần thiết.

Bảng 2.8. Những yêu cầu cần thiết về đạo đức đối với học sinh trường tiểu học

Yêu

Cán bộ quản lí (%)

Giáo viên (%)

Tổng phụ trách (%)

cầu

(N=12)

(N=50)

(N=8)

Stt

4

3

2

1

4

3

2

1

4

3

2

1

Ý thức

33.3

66.7 0.0 0.0 80.0 20.0 0.0 0.0 75.0 25.0 0.0 0.0

1

đạo đức

Tình

cảm,

16.7

83.3 0.0 0.0 76.0 24.0 0.0 0.0 50.0 50.0 0.0 0.0

2

thái độ

đạo đức

3 Hành vi đạo đức

- Có

3.1

trách

66.7

33.3 0.0 0.0 74.0 26.0 0.0 0.0 75.0 25.0 0.0 0.0

nhiệm,

tự tin

- Tự

giác

trong

3.2

16.7

83.3 0.0 0.0 60.0 40.0 0.0 0.0 75.0 25.0 0.0 0.0

học tập

và lao

động

- Thực

hiện nội

quy, nề

3.3

33.3

66.7 0.0 0.0 66.0 34.0 0.0 0.0 75.0 25.0 0.0 0.0

nếp, kỷ

luật

chung

- Tôn

trọng ý

3.4

kiến

50.0

50.0 0.0 0.0 76.0 24.0 0.0 0.0 25.0 75.0 0.0 0.0

người

khác

- Đoàn

100.

kết,

3.5

100.0

0.0

0.0 0.0 60.0 40.0 0.0 0.0

0.0

0.0 0.0

0

giúp đỡ

bạn bè

- Ứng

xử lễ

100.

phép

3.6

100.0

0.0

0.0 0.0 70.0 30.0 0.0 0.0

0.0

0.0 0.0

0

với

người

lớn

53

54

Kết quả cho thấy, 100% Cán bộ quản lí, giáo viên và Tổng phụ trách

đều cho rằng các yêu cầu trên đều cần thiết. Và trong khi 100% Cán bộ quản

lí và Tổng phụ trách cho rằng yêu cầu Đoàn kết, giúp đỡ bạn bè và Ứng xử lễ

phép với người lớn là cần thiết nhất thì giáo viên lại cho rằng yêu cầu Ý thức

đạo đức (80%) cần thiết hơn. Bởi vì giáo viên nhận định việc rèn cho học sinh

ý thức đạo đức sẽ giúp các em tự giác rèn luyện hành vi đạo đức để phát triển

và hoàn thiện nhân cách. Đây chính là nền tảng trong việc rèn luyện hành vi

đạo đức cho học sinh.

Còn đối với học sinh thì các em cũng có những ý kiến khá tương đồng

với thầy cô. Các em cũng đồng tình rằng các yêu cầu trên đều cần thiết đối

với học sinh tiểu học hiện nay khi rèn luyện hành vi đạo đức cho học sinh

thông qua kết quả khảo sát sau:

Bảng 2.9. Ý kiến của học sinh về yêu cầu cần thiết về đạo đức đối với học sinh

tiểu học

Mức độ đánh giá (%)

Yêu cầu

(N=189)

Stt

4

3

2

1

89.4

9.5

Ý thức đạo đức

1.1

0.0

1

64.3

33.5

Tình cảm, thái độ đạo đức

1.1

1.1

2

Hành vi đạo đức

3

68.3

31.2

- Có trách nhiệm, tự tin

0.5

0.0

3.1

45.5

- Tự giác trong học tập và lao

51.9

2.6

0.0

3.2

động

3.3

- Thực hiện nội quy, nề nếp, kỷ

69.3

29.1

1.6

0.0

luật chung

- Tôn trọng ý kiến người khác

48.7

43.4

7.9

0.0

3.4

- Đoàn kết, giúp đỡ bạn bè

52.9

46.6

0.5

0.0

3.5

- Ứng xử lễ phép với người lớn

64.6

35.4

0.0

0.0

3.6

55

Kết quả cho thấy, ý kiến của học sinh khá tương đồng với giáo viên về

tiêu chuẩn cần thiết nhất là Ý thức đạo đức (89.4%). Tuy nhiên, 1.1% học

sinh cho rằng yêu cầu về Tình cảm, thái độ đạo đức không cần thiết trong việc

rèn luyện hành vi đạo đức cho học sinh trong nhà trường. Vì học sinh cho

rằng yêu cầu này không liên quan nhiều đến việc rèn luyện hành vi đạo đức.

2.2.2.2.2. Tổ chức thực hiện rèn luyện hành vi đạo đức cho học sinh lớp

5 tại các trường tiểu học quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh

* Đối với việc tổ chức các hoạt động rèn luyện các hành vi đạo đức

cho học sinh lớp 5 tại các trường tiểu học

+ Về nội dung rèn luyện các hành vi đạo đức

Để tìm hiểu về các nội dung rèn luyện hành vi đạo đức cho học sinh lớp

5 hiện nay tại các trường tiểu học, chúng tôi đã tiến hành khảo sát bằng câu

hỏi đối với giáo viên lớp 5 và Tổng phụ trách với các mức độ: 4-Rất thường

xuyên, 3-Thường xuyên, 2-Ít thường xuyên, 1-Không thực hiện. Kết quả thu

được như sau:

Bảng 2.10. Nội dung rèn luyện hành vi đạo đức cho học sinh

Giáo viên (%)

Tổng phụ trách (%)

(N=50)

(N=8)

Stt

NỘI DUNG

4

3

2

1

4

3

2

1

1

34.0 60.0 6.0

0.0 25.0 75.0 0.0

0.0

2

28.0 64.0 8.0

0.0 25.0 75.0 0.0

0.0

3

30.0 60.0 10.0 0.0 25.0 75.0 0.0

0.0

4

34.0 52.0 12.0 2.0

0.0 25.0 75.0 0.0

Hành vi trong mối quan hệ với bản thân Hành vi trong mối quan hệ với gia đình Hành vi trong mối quan hệ với nhà trường Hành vi trong mối quan hệ với cộng đồng xã hội

5

34.0 40.0 6.0 20.0 75.0 25.0 0.0

0.0

Hành vi trong mối quan hệ với môi trường tự nhiên

70

60

50

40

Rất thường xuyên

30

Thường xuyên

20

Ít thường xuyên

Không thực hiện

10

0

Hành vi trong mối quan hệ với bản thân

Hành vi trong mối quan hệ với gia đình

Hành vi trong mối quan hệ với tự nhiên

Hành vi trong mối quan hệ với nhà trường

Hành vi trong mối quan hệ với cộng đồng xã hội

56

Biểu đồ 2.1. Ý kiến của giáo viên về nội dung rèn luyện hành vi đạo đức

80

70

60

50

Rất thường xuyên

40

Thường xuyên

30

Ít thường xuyên

20

Không thực hiện

10

0

Hành vi trong mối quan hệ với bản thân

Hành vi trong mối quan hệ với gia đình

Hành vi trong mối quan hệ với tự nhiên

Hành vi trong mối quan hệ với nhà trường

Hành vi trong mối quan hệ với cộng đồng xã hội

cho học sinh

Biểu đồ 2.2. Ý kiến của Tổng phụ trách về nội dung

rèn luyện hành vi đạo đức cho học sinh

57

Kết quả bảng 2.10 và biểu đồ 2.1, 2.2 cho thấy, nội dung được giáo

viên quan tâm rèn luyện cho học sinh nhiều nhất là Hành vi trong mối quan hệ

với bản thân (94%), tiếp đó là các nội dung về Hành vi trong mối quan hệ với

gia đình (92%), Hành vi trong mối quan hệ với nhà trường (90%), Hành vi

trong mối quan hệ với cộng đồng xã hội (88%) và cuối cùng là Hành vi trong

mối quan hệ với tự nhiên (74%). Kết quả trên cho thấy, việc học sinh tự nhận

thức được về mình, có trách nhiệm về hành động của bản thân, ham học hỏi là

điều giáo viên quan tâm hàng đầu trong việc rèn luyện hành vi đạo đức cho

học sinh. Đây cũng là vấn đề cốt lõi trong việc hình thành và phát triển nhân

cách mỗi người. Việc tự nhận thức được về bản thân sẽ giúp học sinh kiểm

soát được các hành vi chưa phù hợp, có trách nhiệm với bản thân để từ đó có

trách nhiệm với gia đình và cộng đồng. Tuy nhiên, có đến 20% giáo viên cho

rằng nội dung rèn luyện cho học sinh về Hành vi trong mối quan hệ với tự

nhiên chưa được họ thực hiện vì đây là nội dung không phải giáo viên nào

cũng quan tâm và biết phải rèn luyện cho học sinh.

Còn đối với Tổng phụ trách thì bốn nội dung về Hành vi trong mối

quan hệ với bản thân, Hành vi trong mối quan hệ với gia đình, Hành vi trong

mối quan hệ với nhà trường, và Hành vi trong mối quan hệ với tự nhiên

(100%) đều đã được họ quan tâm rèn luyện thường xuyên cho học sinh trong

các hoạt động của nhà trường. Và trái ngược hẳn với giáo viên thì nội dung về

Hành vi trong mối quan hệ với cộng đồng xã hội (75%) được Tổng phụ trách

cho biết là học ít thường xuyên rèn luyện cho học sinh.

+ Về hình thức rèn luyện các hành vi đạo đức

Trong quá trình rèn luyện hành vi đạo đức cho học sinh, việc lựa chọn

các hình thức để rèn luyện hành vi đạo đức cho học sinh cũng rất quan trọng.

Vì nếu lựa chọn hình thức không phù hợp thì hiệu quả đạt được sẽ không cao.

Do đó, chúng tôi cũng đã quan tâm tìm hiểu các hình thức mà giáo viên và

58

Tổng phụ trách đã lựa chọn trong việc rèn luyện hành vi đạo đức cho học sinh

tại các trường tiểu học với các mức độ: 4-Rất thường xuyên, 3-Thường xuyên,

2-Ít thường xuyên, 1-Không thực hiện. Kết quả thu được như sau:

Bảng 2.11. Hình thức rèn luyện hành vi đạo đức cho học sinh

Giáo viên (N=50)

Tổng phụ trách (N=8)

Stt

HÌNH THỨC

4

3

2

1

4

3

2

1

1

56.0 44.0 0.0

0.0

75.0 25.0 0.0

0.0

2

24.0 72.0 4.0

0.0

25.0 25.0 50.0 0.0

3

28.0 66.0 6.0

0.0

75.0 25.0 0.0

0.0

4

60.0 40.0 0.0

0.0 100.0 0.0

0.0

0.0

5

50.0 50.0 0.0

0.0

75.0

0.0 25.0 0.0

6

20.0 80.0 0.0

0.0

75.0 25.0 0.0

0.0

Thông qua đổi mới dạy học môn Đạo đức Thông qua dạy học các môn học khác Tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, hoạt động trải nghiệm Thông qua chế độ sinh hoạt hàng ngày Thông qua xây dựng văn hóa nhà trường Phối hợp giữa nhà trường, gia đình và các tổ chức xã hội

Phối hợp giữa nhà trường, gia đình và tổ chức xã hội

Thông qua xây dựng văn hóa nhà trường

Không thực hiện

Thông qua chế độ sinh hoạt hàng ngày

Ít thường xuyên

Thường xuyên

Tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, hoạt …

Rất thường xuyên

Thông qua dạy học các môn học khác

Thông qua dạy học môn Đạo đức

0

20

40

60

80

100

59

Biểu đồ 2.3. Ý kiến của giáo viên về hình thức rèn luyện hành vi đạo đức

Phối hợp giữa nhà trường, gia đình và tổ chức xã hội

Thông qua xây dựng văn hóa nhà trường

Không thực hiện

Thông qua chế độ sinh hoạt hàng ngày

Ít thường xuyên

Thường xuyên

Tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, hoạt động …

Rất thường xuyên

Thông qua dạy học các môn học khác

Thông qua dạy học môn Đạo đức

0

20

40

60

80 100 120

cho học sinh

Biểu đồ 2.4. Ý kiến của Tổng phụ trách về hình thức

rèn luyện hành vi đạo đức cho học sinh

Kết quả bảng 2.13 và biểu đồ 2.3 và 2.4 cho thấy, hình thức được giáo

viên sử dụng thường xuyên nhất là rèn luyện hành vi đạo đức cho học sinh

Thông qua dạy học môn Đạo đức, Thông qua chế độ sinh hoạt hàng ngày,

60

Thông qua xây dựng văn hóa nhà trường và Phối hợp giữa nhà trường, gia

đình và các tổ chức xã hội (100%). Sau đó là Thông qua dạy học các môn học

khác (96%) và Tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, hoạt động

trải nghiệm (94%). Điều này chứng tỏ rằng việc rèn luyện hành vi đạo đức

cho học sinh có thể được thực hiện trong mọi hoạt động. Tuy nhiên, giáo viên

vẫn chú trọng rèn luyện hành vi đạo đức cho học sinh trong các môn học, nhất

là môn Đạo đức.

Đối với Tổng phụ trách thì bên cạnh các hình thức Thông qua dạy học

môn Đạo đức, Thông qua chế độ sinh hoạt hàng ngày và Phối hợp giữa nhà

trường, gia đình và các tổ chức xã hội (100%) cũng được họ sử dụng thường

xuyên giống giáo viên trong việc rèn luyện hành vi đạo đức cho học sinh thì

họ còn sử dụng thường xuyên các hình thức khác như Tổ chức các hoạt động

giáo dục ngoài giờ lên lớp, hoạt động trải nghiệm (100%). Và một số Tổng

phụ trách cho biết họ ít sử dụng hai hình thức Thông qua dạy học các môn

học khác (50%) và Thông qua xây dựng văn hóa nhà trường (25%). Điều này

cũng phù hợp với vai trò của Tổng phụ trách trong nhà trường hiện nay là họ

gắn với các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp nhiều hơn so với giáo viên.

Tuy nhiên, việc chưa nhận thức được vai trò của họ đối với xây dựng văn hóa

nhà trường của 25% Tổng phụ trách là điều mà chúng ta cần quan tâm.

+ Về phương pháp rèn luyện các hành vi đạo đức

Bên cạnh việc lựa chọn hình thức thì việc lựa chọn các phương pháp

thực hiện cũng đóng một vai trò quan trọng nhằm đạt được hiệu quả cao trong

việc rèn luyện hành vi đạo đức cho học sinh với các mức độ: 4-Rất thường

xuyên, 3-Thường xuyên, 2-Ít thường xuyên, 1-Không thực hiện.

61

Bảng 2.12. Phương pháp rèn luyện các hành vi đạo đức

Giáo viên (%)

Tổng phụ trách (%)

(N=50)

(N=8)

Stt

HÌNH THỨC

4

3

2

1

4

3

2

1

48.0 46.0 6.0

1

0.0 100.0 0.0

0.0

0.0

64.0 36.0 0.0

2

0.0 100.0 0.0

0.0

0.0

22.0 60.0 18.0 0.0

3

0.0

75.0 25.0 0.0

4

10.0 90.0 0.0

0.0

50.0 25.0 25.0 0.0

60.0 40.0 0.0

0.0

5

0.0

25.0 75.0 0.0

6

40.0 60.0 0.0

0.0

25.0 75.0 0.0

0.0

7

0.0 20.0 60.0 20.0

0.0

25.0 75.0 0.0

8

10.0 60.0 30.0 0.0

25.0 75.0 0.0

0.0

9

20.0 70.0 10.0 0.0

0.0

75.0 25.0 0.0

PP giảng giải, đàm thoại, kể chuyện Phương pháp nêu gương Phương pháp đóng vai Phương pháp trò chơi Phương pháp Giải quyết vấn đề Phương pháp tình huống Phương pháp dự án PP tổ chức hoạt động thực hành, thực tiễn PP kích thích, điều chỉnh hành vi

Kích thích, điều chỉnh hành vi

Tổ chức hoạt động thực hành, thực tiễn

Dự án

Tình huống

Giải quyết vấn đề

Trò chơi

Đóng vai

Nêu gương

Giảng giải, đàm thoại, kể chuyện

0

10

20

30

40

50

60

70

80

90

100

Ít thường xuyên

Thường xuyên

Rất thường xuyên

Không thực hiện

62

Kích thích, điều chỉnh hành vi

Tổ chức hoạt động thực hành, thực tiễn

Dự án

Tình huống

Giải quyết vấn đề

Trò chơi

Đóng vai

Nêu gương

Giảng giải, đàm thoại, kể chuyện

0

20

40

60

80

100

120

Ít thường xuyên

Thường xuyên

Rất thường xuyên

Không thực hiện

Biểu đồ 2.5. Ý kiến củagiáo viên về phương pháp rèn luyện hành vi đạo đức

Biểu đồ 2.6. Ý kiến của Tổng phụ trách về phương pháp

rèn luyện hành vi đạo đức

63

Kết quả bảng 2.12 và biểu đồ 2.5 và 2.6 cho thấy, các phương pháp

Nêu gương; phương pháp Trò chơi; phương pháp giải quyết vấn đề và

phương pháp Tình huống được 100% giáo viên vận dụng nhiều trong việc rèn

luyện hành vi đạo đức cho học sinh. Còn 100% Tổng phụ trách vận dụng rất

thường xuyên hai phương pháp Nêu gương và phương pháp giảng giải, đàm

thoại, kể chuyện. Ngoài ra hai phương pháp tình huống và phương pháp tổ

chức hoạt động thực hành, thực tiễn cũng được 100% Tổng phụ trách sử dụng

thường xuyên. Như vậy ta thấy rằng cả giáo viên và Tổng phụ trách thường

xuyên sử dụng phương pháp Nêu gương và phương pháp tình huống. Cả hai

đều cho rằng rèn luyện hành vi đạo đức cho học sinh thông qua phương pháp

Nêu gương để kích thích học sinh bắt chước và cố gắng làm theo các hành vi

đúng. Và đối với phương pháp tình huống thì nó sẽ giúp học sinh được rèn

luyện hành vi đạo đức trong các tình huống khác nhau để các em dễ thích ứng

với các tình huống thực tế trong cuộc sống. Còn đối với phương pháp dự án

thì chỉ có 20% giáo viên và 25% Tổng phụ trách sử dụng. Đây là phương

pháp đòi hỏi nhiều thời gian và công sức chuẩn bị, đôi khi hiệu quả đạt được

không cao.

* Đối với việc rèn luyện hành vi đạo đức thông qua dạy học môn Đạo

đức của giáo viên và Giáo dục tập thể dưới cờ của Tổng phụ trách

Để đánh giá được việc rèn luyện hành vi đạo đức cho học sinh lớp 5 của

giáo viên và Tổng phụ trách trong dạy học môn Đạo đức và Giáo dục tập thể,

chúng tôi đã tiến hành quan sát 15 tiết dạy của 09 giáo viên lớp 5, trong đó có

09 tiết dạy Đạo đức và 06 tiết Giáo dục tập thể trên lớp; chúng tôi cũng đã

quan sát giờ Giáo dục tập thể dưới cờ của 06 Tổng phụ trách. Trong các tiết

dạy Đạo đức, 09 giáo viên đều sử dụng các phương pháp như nêu và giải

quyết vấn đề kết hợp với các phương pháp sắm vai, nêu gương hoặc kể

chuyện đạo đức. Giáo viên đưa ra các tình huống để học sinh giải quyết vấn

64

đề. Trong quá trình giảng dạy, 02 (22.2%) giáo viên có chú ý sử dụng các tình

huống trong thực tế cuộc sống để học sinh giải quyết, còn lại các giáo viên chỉ

sử dụng các tình huống trong sách giáo khoa để học sinh xử lí.

Còn đối với các tiết Giáo dục tập thể trên lớp của 06 giáo viên thì hầu hết

các tiết Giáo dục tập thể chủ yếu gồm các hoạt động như Báo cáo công tác

trong tuần – Triển khai các hoạt động cho tuần tới – Tích hợp Giáo dục an

toàn giao thông hoặc Quyền trẻ em. 06 (100%) giáo viên đều không chú ý rèn

luyện một hành vi đạo đức nào cụ thể nào cho học sinh.

Đối với tiết Giáo dục tập thể dưới cờ của 06 Tổng phụ trách, các hoạt

động cũng chủ yếu là Nhận xét các hoạt động tuần trước (nề nếp, vệ sinh,

chuyên cần,…) – Trao cờ thi đua – Triển khai một số hoạt động cho tuần tới –

Tuyên truyền (nếu có) – Trò chơi. Cả 06 (100%) Tổng phụ trách chưa chú ý

rèn luyện một hành vi đạo đức cụ thể nào cho học sinh ngoài việc nhắc nhở

học sinh không vi phạm.

Bên cạnh đó, chúng tôi cũng xem 09 giáo án tiết Đạo đức và 06 giáo án

tiết Giáo dục tập thể trên lớp của giáo viên lớp 5, đồng thời chúng tôi cũng

xem giáo án 06 tiết Giáo dục tập thể dưới cờ của Tổng phụ trách. Chúng tôi

nhận thấy tất cả giáo án của giáo viên đều có các phần chính: Mục tiêu, chuẩn

bị, trình tự, thời gian và diễn biến của tiết dạy. Trong đó soạn chi tiết nội dung

kiến thức cần truyền thụ, kĩ năng cần rèn luyện cho học sinh, các hành vi đạo

đức cần rèn cho học sinh chỉ nêu chung chung. Còn 06 giáo án của Tổng phụ

trách thì phần mục tiêu chỉ nêu chung chung hành vi đạo đức cần rèn cho học

sinh là Thực hiện 5 điều Bác Hồ dạy, phần nội dung thì không đưa ra phương

pháp, hình thức cụ thể nào để rèn luyện hành vi đạo đức cho học sinh.

65

2.2.2.2.3. Việc kiểm tra, đánh giá kết quả rèn luyện hành vi đạo đức

cho học sinh lớp 5 tại các trường tiểu học quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí

Minh

Trong bất kì hoạt động nào cũng cần đến kiểm tra, đánh giá để hoạt

động đó đạt hiệu quả tốt nhất. Việc rèn luyện hành vi đạo đức cho học sinh

trong nhà trường cũng cần đến kiểm tra, đánh giá để kịp thời xử lí những hành

vi chưa phù hợp, đồng thời nhân rộng những hành vi tốt. Do đó, chúng tôi

cũng quan tâm đến công tác kiểm tra đánh giá kết quả rèn luyện hành vi đạo

đức với các mức độ: 4-Rất thường xuyên, 3-Thường xuyên, 2-Ít thường xuyên,

1-Không thực hiện.

Bảng 2.13. Ý kiến của giáo viên về kiểm tra đánh giá kết quả (N=50)

Mức độ thực hiện (%)

Stt

NỘI DUNG

4

3

2

1

Thông qua quan sát hành vi trong quá trình hoạt

1

80.0 20.0 0.0

0.0

động của học sinh

Thông qua những ý kiến trao đổi của học sinh

2

50.0 50.0 0.0

0.0

với nhau

3 Đàm thoại, trò chuyện cùng HS

30.0 60.0 10.0 0.0

4 Đàm thoại, trò chuyện với cha mẹ và GV khác

0.0 90.0 10.0 0.0

Sử dụng tình huống giải quyết vấn đề của học

5

20.0 70.0 10.0 0.0

sinh

Sử dụng sản phẩm hoạt động của học sinh

6

0.0 80.0 20.0 0.0

Tham gia các hoạt động cùng học sinh

7

30.0 60.0 10.0 0.0

Đánh giá hành vi ứng xử thường xuyên trong

8

60.0 30.0 10.0 0.0

sinh hoạt hàng ngày

66

Kết quả cho thấy, hình thức mà giáo viên lựa chọn và sử dụng thường

xuyên để kiểm tra, đánh giá kết quả rèn luyện hành vi đạo đức của học sinh là

Thông qua quan sát hành vi trong quá trình hoạt động của học sinh và Thông

qua những ý kiến trao đổi của học sinh với nhau (100%). Những hình thức

đánh giá còn lại cũng được giáo viên sử dụng khá thường xuyên (80%-90%).

Điều này chứng tỏ rằng việc đánh giá hành vi đạo đức của học sinh rất đa

dạng, phong phú và được thực hiện mọi lúc mọi nơi. Việc đánh giá không còn

dừng lại ở trong lớp học, trong giờ học mà được giáo viên quan sát và đánh

giá thông qua mọi hoạt động của học sinh khi ở trường.

2.2.2.3. Yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng rèn luyện hành vi đạo đức

học sinh lớp 5

Trong quá trình rèn luyện hành vi đạo đức cho học sinh, rất nhiều yếu tố

tác động và ảnh hưởng đến quá trình này. Bên cạnh những yếu tố khách quan,

những yếu tố chủ quan cũng góp phần không nhỏ ảnh hưởng đến việc rèn

luyện hành vi đạo đức cho học sinh. Do đó, để có thể đưa ra những biện pháp

rèn luyện hành vi đạo đức cho học sinh hiệu quả nhất, chúng tôi cũng đã tiến

hành khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến việc rèn luyện hành vi đạo đức cho

học sinh trong các trường tiểu học với các mức độ 4-Rất nhiều, 3-Nhiều, 2-Ít,

1-Không

Bảng 2.14. Yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng rèn luyện hành vi đạo

đức cho học sinh tại các trường tiểu học

STT

Yếu tố

Cán bộ quản lí (%)

Giáo viên (%)

Tổng phụ trách (%)

4

3

2

1

4

3

2

1

4

3

2

1

I

Yếu tố thuận lợi

Sự quan tâm

và công tác

1

tuyên truyền

83.3 16.7

0.0

0.0

58.0 42.0

0.0

0.0

75.0 25.0

0.0

0.0

của

nhà

trường

Nội dung rèn

2

luyện hành

33.3 66.7

0.0

0.0

30.0 54.0 16.0

0.0

75.0 25.0

0.0

0.0

vi đạo đức

Hình thức và

phương pháp

3

50.0 50.0

0.0

0.0

36.0 58.0

6.0

0.0

0.0

75.0 25.0 0.0

được GV áp

dụng

Tác

động

4

tích cực của

33.3 66.7

0.0

0.0

58.0 34.0

8.0

0.0

75.0

0.0

25.0 0.0

gia đình

Tác

động

tích cực của

5

16.7 66.6 16.7

0.0

50.0 38.0 12.0

0.0

25.0 50.0 25.0 0.0

môi

trường

xã hội

67

II

Yếu tố khó khăn

Thời

lượng

tổ chức rèn

luyện hành

vi đạo đức

1

0.0

33.3 66.7

0.0

16.0 48.0 34.0

2.0

0.0

75.0 25.0 0.0

thông

qua

các

hoạt

động

trải

nghiệm

Tác

động

2

tiêu cực của

0.0

83.3 16.7

0.0

40.0 34.0 26.0

0.0

0.0

75.0 25.0 0.0

gia đình

Tác

động

tiêu cực của

3

0.0

83.3 16.7

0.0

42.0 36.0 22.0

0.0

25.0 25.0 50.0 0.0

môi

trường

xã hội

Quá trình tự

nhận

thức

4

của HS có

0.0

33.3 66.7

0.0

16.0 48.0 36.0

0.0

0.0

50.0 50.0 0.0

chuyển biến

chậm

68

Kết quả cho thấy, 100% Cán bộ quản lí, giáo viên và Tổng phụ trách đều

đồng ý yếu tố thuận lợi ảnh hưởng nhiều đến thực trạng rèn luyện hành vi đạo

đức cho học sinh là Sự quan tâm và công tác tuyên truyền của nhà trường.

Tiếp đến là các yếu tố Nội dung rèn luyện hành vi đạo đức (CBQL, TPT:

100%; GV: 84%); Hình thức và phương pháp được giáo viên áp dụng

(CBQL: 100%; GV: 94%; TPT: 75%); Tác động tích cực của gia đình

(CBQL: 100%; GV: 92%; TPT: 75%). Cuối cùng là yếu tố Tác động tích cực

của môi trường xã hội. Như vậy, yếu tố về môi trường xã hội là yếu tố ít ảnh

góp phần ảnh hưởng ít nhất đến thực trạng rèn luyện hành vi đạo đức cho học

sinh, mà quan trọng ở đây là yếu tố liên quan đến nhà trường, thầy cô sẽ tác

động rất lớn đến thực trạng rèn luyện hành vi đạo đức cho học sinh. Bên cạnh

các yếu tố thuận lợi, các yếu tố khó khăn cũng ảnh hưởng không nhỏ đến thực

trạng rèn luyện hành vi đạo đức cho học sinh. Trong đó yếu tố gây khó khăn

nhất là Tác động tiêu cực của gia đình (CBQL: 83.3%; GV: 74%; TPT: 75%).

Môi trường gia đình sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến việc hình thành và phát triển

nhân cách cho học sinh, nhất là với học sinh tiểu học. Những học sinh được

sự quan tâm từ gia đình sẽ khác với học sinh thiếu sự quan tâm của cha mẹ.

Các em sẽ có những hành vi chưa đúng trong cách cư xử và nhìn nhận vấn đề.

Và điều này gây cho nhà trường rất nhiều khó khăn trong việc rèn luyện hành

vi đạo đức cho học sinh, nhất là trong việc phối hợp với gia đình trong quá

trình giáo dục các em. Còn đối với các yếu tố còn lại thì cả Cán bộ quản lí,

giáo viên và Tổng phụ trách đều cho rằng ít gây khó khăn hơn. Đây là những

yếu tố liên quan đến việc tổ chức các hoạt động rèn luyện hành vi đạo đức,

cũng như moi trường xung quanh và sự tự nhận thức của học sinh. Do đó,

những yếu tố này không gây khó khăn nhiều đến thực trạng rèn luyện hành vi

đạo đức cho học sinh.

69

2.2.3. Đánh giá chung và nguyên nhân về thực trạng

2.2.3.1. Điểm mạnh

Đa số học sinh các trường tiểu học trong quận Tân Phú có nhận thức về

chuẩn mực đạo đức chủ yếu là các chuẩn mực đạo đức truyền thống giữ vai

trò nền tảng như lòng nhân ái, yêu quê hương đất nước, tình cảm gia đình,

kính thầy yêu bạn, sẵn sàng giúp đỡ người khác,…Các em đã vươn lên tự

khẳng định mình trong học tập và trong cuộc sống, có lối sống lành mạnh, có

ước mơ, hoài bão cao đẹp. Nhiều học sinh đã không ngừng rèn luyện để nâng

cao phẩm chất đạo đức, năng lực để phát triển toàn diện về đức, trí, thể, mĩ.

Cán bộ quản lí, giáo viên lớp 5 và Tổng phụ trách các trường tiểu học

đã quan tâm và có nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của việc rèn luyện

hành vi đạo đức cho học sinh, đã có những biện pháp nhằm nâng cao chất

lượng rèn luyện hành vi đạo đức cho học sinh.

2.2.3.2. Điểm yếu

Từ kết quả điều tra bằng phiếu cũng như quan sát các tiết dạy, tổng

kết thực tiễn, cho thấy những năm gần đây công tác rèn luyện hành vi đạo

đức cho học sinh lớp 5 tại các trường tiểu học trên địa bàn quận Tân Phú,

mặc dù các cán bộ quản lý, giáo viên, tổng phụ trách Đội của các trường tiểu

học đều có nhận thức về tầm quan trọng của rèn luyện hành vi đạo đức cho

học sinh nhưng thực sự chưa sâu sắc. Trên thực tế vẫn còn nhiều giáo viên

khi lên lớp chỉ chú trọng đến việc truyền thụ kiến thức, làm sao truyền thụ

được hết nội dung trong bài học mà ít quan tâm đến việc liên hệ thực tế,

quan tâm đến giáo dục, rèn luyện hành vi đạo đức. Ngoài ra việc xây dựng

các hoạt động nhằm rèn luyện hành vi đạo đức còn mang tính thụ động,

chưa thường xuyên và liên tục mà chỉ khi nào cấp trên như Bộ, Sở và Phòng

Giáo dục và Đào tạo phát động mới thực hiện tốt.

70

Hơn nữa, việc rèn luyện hành vi đạo đức cho học sinh thông qua các

tiết Giáo dục tập thể trên lớp và dưới cờ còn đang tồn tại các hình thức,

phương pháp đơn điệu, chủ yếu là các bài giáo huấn về nội qui của nhà

trường, kỷ cương nền nếp nên kết quả rèn luyện hành vi đạo đức cho học

sinh chưa cao. Ngoài ra còn việc kiểm tra đánh giá quá trình rèn luyện hành

vi đạo đức chưa đa dạng dẫn đến việc rèn luyện hành vi đạo đức chưa đi vào

chiều sâu. Hơn nữa, kết quả tự giáo dục của học sinh vẫn còn hạn chế.

Tóm lại, kết quả khảo sát học sinh và các lực lượng giáo dục, cho thấy

một số yếu tố chủ yếu tác động trực tiếp đến giáo dục đạo đức cho học sinh

trường tiểu học trong bối cảnh đổi mới giáo dục. Từ những yếu tố trên đã tác

động trực tiếp hoặc gián tiếp đến rèn luyện hành vi đạo đức cho học sinh và ở

các mức độ ảnh hưởng khác nhau, có thể đưa ra một số nguyên nhân ảnh

hưởng đến giáo dục đạo đức cho học sinh trường tiểu học.

71

Tiểu kết chương 2

Rèn luyện hành vi đạo đức cho học sinh trường tiểu học bên cạnh

những kết quả được xã hội ghi nhận song vẫn còn không ít những bất cập,

yếu kém cần có những biện pháp khắc phục. Những phẩm chất cần thiết

trong công tác giáo dục và rèn luyện đạo đức cho học sinh được trường tiểu

học chú trọng chưa thực sự đầy đủ.

Khâu xây dựng và thực hiện kế hoạch giảng dạy để rèn luyện hành vi

đạo đức cho học sinh chưa sát thực tế, thiếu mục tiêu, nội dung, phương

pháp cụ thể, còn bị động trong khi giảng dạy.

Các hình thức, nội dung, biện pháp rèn luyện hành vi đạo đức cho học

sinh còn mang nặng tính hình thức, nghèo nàn chưa thu hút được học sinh,

thiếu linh hoạt, các hoạt động chưa đan xen, lồng ghép với nhau. Công tác

kiểm tra, đánh giá được tiến hành chưa thường xuyên, thiếu quy định cụ thể.

Tóm lại, để nâng cao được chất lượng đào tạo của nhà trường nói

chung và chất lượng rèn luyện hành vi đạo đức nói riêng thì cần phải khắc

phục được những hạn chế này. Muốn vậy, đòi hỏi phải có những biện pháp

đồng bộ, khoa học và phù hợp để giải quyết

72

Chương 3

XÂY DỰNG BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN HÀNH VI ĐẠO ĐỨC

CHO HỌC SINH LỚP 5 TẠI CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC

Ở QUẬN TÂN PHÚ, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

3.1. Cơ sở xây dựng biện pháp rèn luyện hành vi đạo đức cho học sinh

lớp 5

3.1.1. Cơ sở pháp lý

Ngày 04/02/2016, Bộ giáo dục đào tạo đưa ra công văn ban hành kế

hoạch triển khai quyết định số 1501/QĐ-TTg ngày 28/8/2015 của Thủ tướng

Chính phủ phê duyệt đề án “Tăng cường giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo

đức, lối sống cho thanh niên, thiếu niên và nhi đồng trong giai đoạn 2015 –

2010” của ngành giáo dục.

Công văn số 3964/BGDĐT-GDCTHSSV ngày 04/9/2018 về "Hướng

dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục chính trị và công tác học sinh, sinh viên năm

học 2018-2019", căn cứ Chỉ thị số 2919/CT-BGDĐT ngày 10/8/2018 của Bộ

trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về "Nhiệm vụ chủ yếu năm học 2018 - 2019

của ngành Giáo dục" đã nêu nhiệm vụ: thực hiện nghiêm nền nếp, kỷ cương,

dân chủ trong nhà trường; xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh,

thân thiện, phòng chống bạo lực học đường. Tăng cường giáo dục chính trị tư

tưởng, đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, ứng xử văn hóa và ý thức chấp hành

pháp luật cho học sinh, sinh viên. Ổn định tổ chức bộ máy, hoàn thiện quy

định về chức năng nhiệm vụ, nâng cao năng lực đội ngũ làm công tác giáo

dục chính trị và công tác học sinh, sinh viên tại các sở giáo dục đào tạo, cơ sở

giáo dục, đào tạo.

Các Sở Giáo dục và Đào tạo, các cơ sở đào tạo tổ chức thường xuyên

các hoạt động văn hóa, văn nghệ trong các trường học theo quy định tại

Thông tư số 26/2017/TT-BGDĐT ngày 18/10/2017 của Bộ trưởng Bộ

73

GD&ĐT về "Quy định tổ chức hoạt động văn hóa của học sinh, sinh viên

trong các cơ sở giáo dục; tổ chức các diễn đàn, tọa đàm nhằm phát triển năng

lực, phẩm chất, kỹ năng sống và tạo môi trường tốt cho học sinh sinh viên".

Theo chương trình số 652/CTr-BGDĐT-BLĐTBXH ngày 25/07/2012

của Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, nhà

trường tiếp tục triển khai các nội dung xây dựng Trường học thân thiện - Học

sinh tích cực thiết thực, chất lượng, hiệu quả trong các nhà trường.

Dựa trên các công văn của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và

Đào tạo thành phố đã chủ trì, phối hợp tham mưu, xây dựng kế hoạch của địa

phương về công tác giáo dục, rèn luyện hành vi đạo đức cho học sinh. Phòng

Giáo dục, từng trường học trên địa bàn quận Tân Phú cũng dựa vào chỉ thị

của Sở giáo dục để đưa ra kế hoạch cụ thể về nhiệm vụ năm học nói chung và

rèn luyện hành vi đạo đức nói riêng.

Những Quyết định, Thông tư của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Chỉ thị của

Sở Giáo dục và Đào tạo, kế hoạch năm học của nhà trường,… đã nêu rõ

nhiệm vụ, vai trò quan trọng của giáo dục đạo đức, rèn luyện hành vi đạo đức,

đó chính là cơ sở pháp lí rõ ràng, là nền tảng vững chắc để xây dựng các biện

pháp rèn luyện hành vi đạo đức cho học sinh.

3.1.2. Cơ sở khoa học

Hành vi đạo đức là sự biểu hiện trong ứng xử thực tiễn của ý thức đạo

đức mà con người đã nhận thức và lựa chọn. Đó là sự biểu hiện trong các mối

quan hệ giữa cá nhân với cá nhân, với tự nhiên, với xã hội và với chính mình

theo các phạm trù lương tâm, trách nhiệm, nghĩa vụ,... Vì vậy, rèn luyện hành

vi đạo đức có vai trò rất quan trọng. Nó giúp con người có những ứng xử

đúng đắn, biến những bài học lí thuyết về đạo đức trong sách vở nhà trường

hay ý thức trong tâm trí mỗi cá nhân được thực hành, vận dụng, đó là thước

đo chính xác nhất đạo đức của con người. Đạo đức phải được tu dưỡng suốt

74

cả cuộc đời cũng như rèn luyện hành vi đạo đức phải được thường xuyên thực

hiện. Để việc rèn luyện này có hiệu quả thì cần phải có những biện pháp đúng

đắn, sáng tạo, phù hợp với tâm sinh lý học sinh, đáp ứng với thực tiễn nhà

trường và sự biến đổi không ngừng của xã hội.

3.1.3. Cơ sở thực tiễn

Gia đình, nhà trường, xã hội đều nhận thức được việc rèn luyện hành vi

đạo đức cho học sinh lớp 5 là rất cần thiết và cấp bách. Mỗi giáo viên đều vận

dụng đa dạng các phương pháp dạy học để rèn luyện hành vi đạo đức cho học

sinh. Tuy nhiên, không phải cách giáo dục nào cũng phù hợp và thành công.

Dựa theo khảo sát thực tiễn đã nêu trên, thì việc rèn luyện hành vi đạo đức ở

lớp 5 còn mang tính hình thức, lý thuyết hơn thực hành, công tác đánh giá

kiểm tra chưa thường xuyên,... Vì vậy, các biện pháp rèn luyện hành vi đạo

đức đưa ra cần khắc phục được những hạn chế trên.

3.2. Nguyên tắc xây dựng biện pháp rèn luyện hành vi đạo đức cho học

sinh lớp 5

Nguyên tắc là các luận điểm cơ bản có tính quy luật, có tác dụng chỉ

đạo việc lựa chọn và vận dụng lựa chọn, đề xuất các biện pháp nhằm thực

hiện tối ưu mục đích và nhiệm vụ đặt ra. Bản chất của biện pháp là cách làm,

cách thức hoạt động, do vậy, từ việc xây dựng cho đến việc thực hiện các biện

pháp cần phải dựa theo một số nguyên tắc nhất định. Các biện pháp được xây

dựng trong chương này của luận văn căn cứ vào các nguyên tắc sau đây:

3.2.1. Nguyên tắc đảm bảo phù hợp mục tiêu

Khi xây dựng biện pháp rèn luyện hành vi đạo đức cho học sinh lớp 5

cần đảm bảo được mục tiêu kép: mục tiêu rèn lyện hành vi đạo đức và mục

tiêu dạy học môn Đạo đức lớp 5, nhằm hướng đến đích cuối cùng là mục tiêu

rèn luyện hành vi đạo đức cho học sinh.

75

Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu đòi hỏi khi xây dựng biện pháp rèn

luyện đạo đức cho học sinh lớp 5 cần lưu ý một số yêu cầu sau:

- Các biện pháp được đề xuất cần đảm bảo đầy đủ các mục tiêu cần thiết,

cân đối hài hòa giữa mục tiêu rèn luyện hành vi đạo đức và mục tiêu dạy học

môn Đạo đức lớp 5.

- Việc xây dựng biện pháp phải dựa trên cơ sở nắm vững yêu cầu đổi

mới giáo dục hiện nay của bậc tiểu học về định hướng phát triển năng lực,

phẩm chất của người học.

3.2.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống

Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống của việc xây dựng các biện pháp rèn

luyện hành vi đạo đức cho học sinh lớp 5 cần đảm bảo các yêu cầu sau:

- Xác định cụ thể các mục tiêu, nội dung của bài tập trong dạy học môn

Đạo đức lớp 5 (tiết 2) nhằm rèn luyện hành vi đạo đức cho học sinh, đảm bảo

cung cấp cho học sinh những tri thức, kỹ năng, thái độ hoàn thiện, chặt chẽ

của nội dung mục tiêu môn học.

- Xác định hệ thống các phương pháp, kĩ thuật, phương tiện tích cực để

thực hiện trong dạy học môn Đạo đức lớp 5 nhằm rèn rèn luyện hành vi đạo

đức cho học sinh.

3.2.3. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa

Mọi sự thay đổi và phát triển luôn dựa trên cơ sở kế thừa những cái đã

có, không xóa bỏ, phủ nhận những cái trước đó. Giáo dục dạy học cũng không

nằm ngoài quy luật này. Sự tôn trọng, kế thừa những thành quả đã đạt được sẽ

là cơ sở để tiếp tục phát triển có hiệu quả các hoạt động giáo dục nói chung và

các biện pháp rèn luyện hành vi đạo đức điều này được thể hiện cụ thể ở các

yêu cầu sau:

76

- Đảm bảo các mục tiêu và nội dung môn Đạo đức lớp 5 theo quy định

của Bộ Giáo dục và Đào tạo khi thực hiện việc rèn luyện hành vi đạo đức cho

học sinh.

- Kế thừa các kết quả nghiên cứu về việc rèn luyện hành vi đạo đức cho

học sinh qua các luận văn, luận án.

- Nghiên cứu, phân tích, đánh giá tính hiệu quả của các biện pháp đã

được đề xuất trong các đề tài nghiên cứu hay các luận văn trước đây để kế

thừa những điểm mạnh, khắc phục những hạn chế, qua đó xây dựng và hoàn

thiện các biện pháp phù hợp với tình hình thực tế hiện nay.

3.2.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi

Việc xây dựng các biện pháp rèn luyện hành vi đạo đức cho học sinh

lớp 5 phải dựa vào chương trình giáo dục, đặc điểm tâm sinh lý học sinh, điều

kiện cơ sở vật chất… để đảm bảo các biện pháp được đề xuất phải phù hợp,

có thể thực hiện được và mang lại hiệu quả cao.

3.3. Các biện pháp rèn luyện hành vi đạo đức cho học sinh lớp 5

3.3.1. Nhóm biện pháp dành cho giáo viên, giáo viên làm Tổng phụ

trách Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh

3.3.1.1. Nâng cao nhận thức cho giáo viên về việc rèn luyện hành vi

đạo đức cho học sinh lớp 5

3.3.1.1.1 Mục tiêu biện pháp

Giúp giáo viên hiểu được mục tiêu, ý nghĩa, tầm quan trọng của việc

rèn luyện hành vi đạo đức cho học sinh, bản thân mỗi giáo viên sẽ thấy rõ vai

trò, trách nhiệm của mình đối với việc dạy học và từ đó rèn luyện hành vi đạo

đức cho học sinh một cách thường xuyên, có hiệu quả.

3.3.1.1.2 Cách thức thực hiện biện pháp

a) Ban giám hiệu cần cung cấp kịp thời các chủ trương, văn bản chỉ đạo

của các cấp về việc giáo dục, rèn luyện hành vi đạo đức cho học sinh.

77

Thông tư, văn bản chỉ đạo của các cấp chính là cơ sở pháp lý để các

nhà quản lý giáo dục cũng như giáo viên đưa ra các nội dung giảng dạy,

phương pháp giáo dục phù hợp.

Hiệu trưởng phải là người trực tiếp “lên kế hoạch – tổ chức chỉ đạo

thực hiện - giám sát kiểm tra- xử lý kết quả” công tác giáo dục học sinh nói

chung và rèn luyện hành vi đạo đức cho học sinh nói riêng; quán triệt những

Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, Nhà nước, Ngành về công tác giáo dục đạo đức

học sinh; chỉ đạo các thành viên trong Hội đồng Giáo dục (Phó Hiệu trưởng,

giáo viên bộ môn, Đoàn Thanh niên, Ban đại diện Cha mẹ học sinh,… đặc

biệt với giáo viên chủ nhiệm) trong công tác giáo dục đạo đức học sinh. Qua

giáo viên chủ nhiệm truyền đạt đến từng học sinh tất cả những quy định của

Nhà trường về tiêu chuẩn đánh giá, những điều cấm, những điều nên làm và

những tác hại khi vi phạm kỷ luật. Thiết lập các kế hoạch phối hợp chặt chẽ

với các tổ chức chính trị xã hội ngoài nhà trường.

Hằng năm, các trường học đều được triển khai Chỉ thị về nhiệm vụ năm

học 2018 – 2019 của ngành giáo dục, trong đó nêu rõ cần phải: Tăng cường

giáo dục tư tưởng, đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, văn hóa ứng xử trong nhà

trường; thực hiện tốt hoạt động chào cờ, hát quốc ca trong các cơ sở giáo dục;

chú trọng giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc; xây dựng môi trường giáo dục an

toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng chống bạo lực học đường hiệu quả; bố trí

học sinh, sinh viên trực tiếp tham gia hoạt động vệ sinh và ý thức bảo quản

nhà vệ sinh, đảm bảo trường lớp sạch, đẹp; củng cố, kiện toàn, nâng cao hiệu

quả, đổi mới công tác y tế trường học, bảo đảm chăm sóc sức khỏe cho học

sinh. Dựa vào kế hoạch của nhà trường, giáo viên khối 5 sẽ đề ra kế hoạch

riêng để phù hợp với đối tượng học sinh của mình.

Giáo dục đạo đức, lối sống liên quan chặt chẽ đến rèn luyện hành vi

đạo đức cho học sinh, đây là nhiệm vụ quan trọng, được quy định vì vậy đội

78

ngũ nhà giáo phải tuân thủ thực hiện. Giáo viên phải nắm vững chủ trương,

văn bản chỉ đạo của các cấp về việc giáo dục, rèn luyện hành vi đạo đức cho

học sinh. Bởi đây được xem là kim chỉ nam cho mọi hoạt động giáo dục.

Thông qua đó, tổ chức các vấn đề liên quan đến định hướng và điều chỉnh các

hành vi đạo đức cho học sinh. Chẳng hạn, nếu trước đây chỉ giáo dục học sinh

không vi phạm nội quy hay quy tắc được đặt ra ở trường lớp hoặc khu phố

hay nơi công cộng thì hiện nay, cần giáo dục học sinh biết nhận lỗi, biết tự

chịu trách nhiệm trước những việc mình đã làm. Theo các văn bản này và

những thay đổi thực tế xã hội, giáo viên có cơ sở để thực hiện các nội dung

giáo dục hành vi tốt hơn.

b) Thường xuyên cập nhật kiến thức mới, nâng cao hiểu biết về đặc

điểm tâm sinh lí, biểu hiện hành vi đạo đức của trẻ

“Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý”

là một đề án được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo Quyết định số

09/2005/QĐ-TTg ngày 11/01/2005 về việc phê duyệt đề án "Xây dựng, nâng

cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục giai đoạn 2005 -

2010". Mục tiêu tổng quát của đề án này chính là: Xây dựng đội ngũ nhà giáo

và cán bộ quản lý giáo dục theo hướng chuẩn hoá, nâng cao chất lượng, bảo

đảm đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh

chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống, lương tâm nghề nghiệp và trình độ

chuyên môn của nhà giáo, đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp giáo

dục trong công cuộc đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.

Việc giáo viên thường xuyên cập nhật kiến thức mới, nâng cao hiểu

biết về đặc điểm tâm, sinh lí, biểu hiện hành vi đạo đức của trẻ vừa đáp ứng

theo yêu cầu của Quyết định 09/2005/QĐ-TTg vừa là việc làm cấp thiết để

rèn luyện hành vi đạo đức học sinh sao cho phù hợp với thực tiễn.

79

Trong xã hội hiện đại ngày nay, khoa học kĩ thuật, mạng internet, nền

công nghiệp 4.0,… ngày càng phát triển nhanh như vũ bão và tác động mạnh

đến tâm sinh lí của nhiều lứa tuổi, trong đó có độ tuổi học sinh lớp 5. Đa số

các em ở thành phố được tiếp xúc với công nghệ thông qua smart phone, ipad,

laptop,… với nhiều kênh thông tin, học tập, giải trí như youtube, facebook,…

Tuy nhiên, khả năng chọn lọc thông tin của trẻ còn hạn chế, các em dễ bị ảnh

hưởng và làm theo các thông tin, hành động tiêu cực đang tràn lan trên mạng

như: đánh bạn, hút shisa, kể cả xâm hại tình dục,… Nếu như không có sự định

hướng, giáo dục của gia đình và nhà trường thì trẻ sẽ hình thành hành vi xấu,

xa rời với những tiêu chuẩn đạo đức truyền thống của dân tộc.

Để rèn hành vi đạo đức đúng đắn cho học sinh lớp 5 trong giai đoạn

bùng nổ thông tin như hiện nay, giáo viên cần phải cập nhật tri thức mới, tìm

ra phương pháp giáo dục mới để phù hợp với sự thay đổi đặc điểm tâm sinh lí

của học sinh. Điều này hết sức cần thiết vì xã hội ngày càng thay đổi, kinh tế

phát triển, chất lượng cuộc sống được cải thiện. Do đó, nhận thức và suy nghĩ

của trẻ cũng thay đổi theo hai hướng: tích cực hoặc tiêu cực. Cần duy trì và

phát huy những yếu tố tích cực, đồng thời thay đổi, điều chỉnh những suy

nghĩ, hành động lệch lạc bằng nhiều biện pháp khác nhau. Vì thế, giáo viên

cần lưu tâm quan sát để nắm vững những thay đổi về diễn biến tâm sinh lí của

các em.

c) Tham gia các buổi tập huấn, chuyên đề, sinh hoạt chuyên môn để

chia sẻ kinh nghiệm với đồng nghiệp

Mỗi năm học, nhà trường, Phòng Giáo dục,... thường tổ chức những

buổi tập huấn, chuyên đề như có liên quan đến việc giáo dục đạo đức học sinh

để giúp cho giáo viên, tổng phụ trách Đội vừa có thêm các kiến thức, phương

pháp dạy học mới, vừa có cơ hội để chia sẻ, trao đổi kinh nghiệm giảng dạy

đến với đồng nghiệp. Trong các buổi làm việc này, các nhà quản lý sẽ lắng

80

nghe những khó khăn, yêu cầu mà giáo viên mong muốn để việc dạy học hiệu

quả hơn, từ đó đưa ra định hướng chỉ đạo phù hợp.

Hiện tại, những buổi tập huấn, chuyên đề với nội dung giáo dục đạo

đức, rèn luyện hành vi đạo đức còn chưa nhiều và chưa chuyên sâu vào một

độ tuổi cụ thể. Điều này không đáp ứng đúng với tầm quan trọng của việc rèn

luyện hành vi đạo đức. Vì vậy, giáo viên khối 5 cần đẩy mạnh trao đổi trong

các buổi sinh hoạt chuyên môn tổ khối (ít nhất 2 lần/tháng theo quy định của

Phòng Giáo dục). Những vấn đề về rèn luyện hành vi đạo đức cho từng lớp,

từng đối tượng học sinh sẽ được đưa ra phân tích cụ thể. Vấn đề riêng của một

giáo viên chủ nhiệm sẽ trở thành vấn đề chung của tổ khối. Từ đó, các biện

pháp rèn luyện cho học sinh sẽ thêm hiệu quả và khả thi cho nhiều lớp học

khác. Vì vậy, việc tham gia đầy đủ các buổi tập huấn, chuyên đề, sinh hoạt

chuyên môn,... là hết sức cần thiết và hữu ích để giáo viên nâng cao nhận thức

về việc rèn luyện hành vi đạo đức cho học sinh.

d) Tự bồi dưỡng, tự rèn luyện để luôn là “tấm gương” đối với học sinh

Nhà triết học, thần học người Đức Albert Schweitzer, đoạt giải Nobel

Hòa bình năm 1952 khẳng định: "Người lớn dạy trẻ con theo 3 cách quan

trọng: cách thứ nhất là làm gương, cách thứ hai là làm gương, cách thứ ba là

làm gương".

“Mỗi thầy, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo” là

một trong những nhiệm vụ trọng tâm của Ngành và trở thành một trong những

tiêu chí thi đua của Ngành giáo dục ở các địa phương và đơn vị.

Giáo viên tham gia tích cực cuộc vận động “Dân chủ - kỷ cương - tình

thương- trách nhiệm” để mỗi thầy, cô giáo tự hoàn thiện mình, xứng đáng là

tấm gương sáng cho học sinh noi theo; để học sinh nhìn nhận, đánh giá người

thầy với thái độ “Trọng thầy vì đạo đức của thầy", "Phục thầy vì kiến thức

của thầy", "Quý mến thầy vì lòng độ lượng của thầy”.

81

Giáo viên cần có lập trường tư tưởng chính trị vững vàng, luôn chấp

hành mọi chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, có lối sống giản dị,

gần gũi với học sinh. Học tập theo tư tưởng, phong cách của Hồ Chí Minh là

một trong những cách bồi dưỡng bản thân để trở thành “tấm gương sáng” cho

học sinh noi theo và tin tưởng tuyệt đối vào sự giáo dục, rèn luyện của giáo

viên. Ở độ tuổi lớp 5, các em đang trong quá trình hình thành nhân cách, bước

vào giai đoạn tuổi dậy thì, do đó, mọi lời nói, cử chỉ, hành động của người

lớn, đặc biệt là giáo viên luôn ảnh hưởng lớn đến hành vi của các em. Vì thế,

người giáo viên phải có tác phong, lời nói và việc làm chuẩn mực, xuất phát

từ tình yêu thương và trách nhiệm đối với học sinh. Từ đó, các em có nhận

thức đúng, chủ động tích cực rèn luyện hành vi đạo đức cho bản thân.

e) Thường xuyên tự kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện các biện pháp

Kiểm tra – đánh giá có mối liên hệ khăng khít với nhau, trong đó kiểm

tra là phương tiện còn đánh giá là mục đích vì không thể đánh giá mà không

dựa vào kiểm tra. Tự kiểm tra - đánh giá trong bất kì hoạt động nào cũng có ý

nghĩa vô cùng quan trọng. Nó cung cấp thông tin cho người thực hiện để họ

phát huy được những ưu điểm cũng như để khắc phục các hạn chế, từ đó đưa

ra định hướng phù hợp tiếp theo.

Việc kiểm tra – đánh giá kết quả thực hiện các biện pháp rèn luyện

hành vi đạo đức là việc là cần thiết và không thể thiếu được. Thực hiện điều

này thường xuyên, khách quan, có hệ thống sẽ giúp những nhà giáo dục hình

thành những nhận định, phán đoán về kết quả biện pháp, dựa vào sự phân tích

những thông tin thu được đối chiếu với mục tiêu, tiêu chuẩn đã đề ra, nhằm đề

xuất những quyết định thích hợp để cải thiện thực trạng, điều chỉnh, nâng cao

chất lượng và hiệu quả các biện pháp rèn luyện hành vi đạo đức.

Vì vậy, sau mỗi tháng, mỗi quý, giáo viên lớp 5 cần có bước tự kiểm

tra, đánh giá về các nội dung sau:

82

- Hiệu quả của các biện pháp đề ra đối với học sinh và giáo viên, thông

qua việc so sánh đối chiếu với mục tiêu ban đầu.

- Ưu điểm, hạn chế của các biện pháp và phương hướng cải tiến biện pháp.

3.3.1.1.3. Điều kiện để vận dụng biện pháp

Giáo viên, tổng phụ trách Đội cần quán triệt các chủ trương, chỉ thị của

Bộ Giáo dục và Đào tạo và các cấp lãnh đạo trong việc định hướng giáo dục

đạo đức và rèn luyện hành vi đạo đức cho học sinh.

Nâng cao nhận thức về vai trò quan trọng của giáo viên, tổng phụ trách

Đội trong quá trình rèn hành vi đạo đức cho học sinh và tự rèn luyện, bồi

dưỡng bản thân bằng những hành động, lời nói trước học sinh phải gần gũi

nhưng vẫn đảm bảo sự khuôn thước, chuẩn mực.

Cần sự quan tâm tạo điều kiện của Ban giám hiệu về việc cử giáo viên

tham gia các lớp tập huấn ở cấp trên và tổ chức tập huấn lại tại đơn vị. Giáo

viên cần thường xuyên tự trau dồi về chuyên môn, nghiệp vụ và đạo đức.

Giáo viên cần tìm hiểu các tài liệu về tâm sinh lý học sinh lớp Năm.

giáo viên tiếp xúc nhiều với học sinh, quan sát quá trình học tập của các em,

lắng nghe các em chia sẻ để hiểu diễn biến, tâm lý, tình cảm của các em.

3.3.1.2. Đổi mới phương pháp dạy học tiết dạy thực hành (tiết 2) trong

môn Đạo đức lớp 5

Mục tiêu cần đạt khi dạy Đạo đức cho học sinh là: kiến thức, tình cảm

thái độ và kĩ năng hành vi đạo đức. Ba mục tiêu này có quan hệ biện chứng và

thống nhất với nhau; trong đó mục tiêu về hành vi là đích cuối cùng của giáo

dục đạo đức nói chung và dạy học môn đạo đức nói riêng (bởi vì kiến thức,

tình cảm thái độ của học sinh đều được thể hiện qua hành vi). Tiết 2 của giờ

học Đạo đức sẽ thực hiện nhiệm vụ rèn luyện hành vi đạo đức cho học sinh,

do đó việc vận dụng đổi mới phương pháp dạy học trong tiết dạy này như thế

nào để đạt được nhiệm vụ đó là hết sức quan trọng.

83

3.3.1.2.1. Mục tiêu biện pháp

Giáo viên xác định được mục tiêu, nội dung hành vi đạo đức cần đạt để

từ đó thực hiện đổi mới phương pháp dạy học tạo điều kiện cho học sinh được

rèn luyện hành vi đạo đức trong tiết dạy đạt hiệu quả.

3.3.1.2.2. Cách thức thực hiện biện pháp

a) Xác định được mục tiêu của tiết dạy

Để thực hiện tốt biện pháp này, trước hết giáo viên cần xác định được

mục tiêu của tiết dạy. Mục tiêu này phù hợp với trình độ của học sinh và nằm

trong vùng phát triển gần của các em. Mục tiêu hợp lí giúp định hướng cho

giáo viên xác định nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức dạy học. Đặc

biệt, đối với tiết 2 của bài Đạo đức cần thể hiện mục tiêu ở mức độ hình thành

kĩ năng, thái độ và nhận thức. Bởi việc hình thành khái niệm, hiểu các nội

dung kiến thức đã được thể hiện ở tiết 1.

b) Xác định nội dung của tiết dạy

Việc xác định nội dung của tiết dạy ngoài việc dựa vào các bài tập đã

được trình bày trong sách giáo khoa, giáo viên cần xác định được nội dung

nào, bài tập là trọng tâm của tiết dạy và nội dung đó giúp học sinh nhận thức

được điều gì mà mục tiêu đã đề ra từ ban đầu. Giáo viên có thể linh động

thêm các nội dung ngoài sách giáo khoa nếu cần thiết để phục vụ cho việc đạt

mục tiêu đã đề ra nhưng cần thông qua Ban giám hiệu và tổ khối chuyên môn

trước khi đưa vào thực hiện để tạo sự đồng thuận và thống nhất từ trên xuống.

c) Chọn phương pháp dạy học phù hợp để thực hiện rèn luyện hành vi

Sau khi đề ra mục tiêu và sắp xếp các nội dung cần truyền đạt trong tiết

dạy, giáo viên lựa chọn phương pháp dạy học phù hợp để thực hiện rèn luyện

hành vi.

Ngoài các phương pháp truyền thống vẫn thường áp dụng và dựa vào

các bài tập được trình bày sẵn trong sách giáo khoa, giáo viên áp dụng các

84

phương pháp, các kĩ thuật dạy học tích cực để phát huy hết khả năng tư duy,

giải quyết vấn đề trong tầm nhận thức của học sinh lớp 5. Trong đó, đề cao

việc học sinh tự phát hiện ra tình huống có vấn đề và mỗi cá nhân (nhóm) tự

thực hiện hành vi đạo đức phù hợp để giải quyết vấn đề đó. Từ đó, các em

cũng hiểu được đâu là hành vi đạo đức đúng đắn, nên làm. Để làm được điều

này, Ban giám hiệu mỗi trường cần tập huấn định kỳ cho giáo viên về các

phương pháp và kĩ thuật dạy học mới, đặc biệt là đối với tiết 2 môn Đạo đức.

d) Huy động sự hỗ trợ của cha mẹ học sinh

Sự phối kết hợp của gia đình học sinh cũng đóng vai trò quan trọng

trong quá trình hình thành hành vi đạo đức cho các em. Do vậy, giáo viên huy

động được sự hỗ trợ của cha mẹ học sinh tham gia vào quá trình này sẽ nắm

được 50% thành công của quá trình giáo dục. Giáo viên có thể liên hệ với phụ

huynh thông qua các thư tay liên lạc, điện thoại, các nhóm kết bạn trên

internet (nhóm kín) để trao đổi tình hình trên lớp, ở nhà và các nội dung cần

rèn luyện thêm cho học sinh. Cách thức này trở nên phổ biến và có hiệu quả

hơn trong thời đại bùng nổ thông tin hiện nay, hỗ trợ lớn cho giáo viên trong

quá trình giảng dạy và giáo dục.

Giáo viên yêu cầu học sinh thực hành rèn luyện hành vi đạo đức gắn

liền nội dung bài học ở lớp 5 tại gia đình như: tôn trọng phụ nữ, nhớ ơn tổ

tiên,... Cha mẹ sẽ là người ghi nhận lại: thái độ, hiệu quả, số lần thực hiện

những hành vi đó của học sinh và nộp lại bảng nhận xét cho giáo viên. Nhờ sự

phối hợp đó, việc rèn luyện hành vi đạo đức của học sinh lớp 5 sẽ không chỉ

dừng lại ở tiết 2 trên trường mà còn được thực hiện thường xuyên và hiệu quả

trong thực tiễn.

3.3.1.2.3. Điều kiện để vận dụng biện pháp

Để các cách thức tiến hành thuận lợi, mỗi giáo viên cần trang bị đầy đủ

cơ sở lí luận về nội dung và phương pháp dạy học môn Đạo đức lớp 5. Bên

85

cạnh đó, Ban giám hiệu nhà trường cần cởi mở, khuyến khích, tạo điều kiện

để giáo viên phát huy tối đa sự sáng tạo của mình trong dạy học.

Trong các cuộc họp, giáo viên cần nêu rõ vai trò của cha mẹ học sinh

trong giáo dục con em mình và nhấn mạnh đây là nghĩa vụ và trách nhiệm của

mỗi gia đình, tránh tình trạng phó thác cho giáo viên và trường học.

Giáo viên cần nhận thức được dạy hành vi đạo đức cho học sinh cần xuất

phát từ tình cảm, cảm xúc thật sự của các em chứ không phải những bài học

về lý thuyết. Bởi vì ở độ tuổi Tiểu học, mọi hành động, suy nghĩ của các em

đa phần đều thiên về cảm xúc. Lúc này, lý trí chưa đủ mạnh để chi phối hành

động của học sinh nên giáo viên cần khơi dậy ở các em những cảm xúc chân

thật, tình yêu thương bên trong mỗi con người.

3.3.1.3. Tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp, hoạt động trải

nghiệm

3.3.1.3.1. Mục tiêu biện pháp

Thông qua tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp, hoạt động trải

nghiệm để học sinh tự mình giải quyết các vấn đề về nhận thức và hành vi.

Đây cũng là cách giáo dục học sinh bằng tập thể lớp (môi trường xã hội thu

nhỏ) để các em tự điều chỉnh hành vi đạo đức.

3.3.1.3.2 Cách thức thực hiện biện pháp

a) Xác định mục tiêu, nội dung của hoạt động

Trước tiên, giáo viên cần xác định mục tiêu của hoạt động là nhằm giúp

học sinh đạt được kĩ năng hay nhận thức hoặc có được tình cảm gì để đưa ra

nội dung sao cho phù hợp trong từng hoạt động.

Nội dung của hoạt động được lựa chọn phải phù hợp với đặc điểm tâm

sinh lý và nội dung chương trình giáo dục ở lớp 5 quy định. Nội dung được

xây dựng dựa trên mục tiêu của hoạt động.

b) Lựa chọn hình thức, phương pháp tổ chức hoạt động

86

Việc lựa chọn hình thức, phương pháp tổ chức hoạt động đảm bảo tính

mới mẻ, đa dạng, kết hợp giữa vận động cơ thể và tư duy nhận thức sao cho

phù hợp với đặc điểm của học sinh lớp 5. Hành vi đạo đức sẽ hình thành dễ

dàng dựa trên tình huống thực tế và thông qua các hoạt động tập thể. Chẳng

hạn, giáo viên phối hợp cùng Tổng phụ trách tổ chức cho học sinh lớp 5 các

vẽ tranh tập thể, làm báo tường, diễn văn nghệ,... về xây dựng tình đoàn kết

trong lớp, bảo vệ môi trường, yêu lao động, tôn trọng mọi người,... Thông qua

các hoạt động đó, học sinh tự nhận thức được những việc làm nào được cộng

đồng công nhận và ủng hộ. Từ đó, hình thành ở các em hệ thống các chuẩn

mực về hành vi đạo đức cần có của một người công dân.

c) Lựa chọn thời gian phù hợp khi tổ chức hoạt động trải nghiệm

Bên cạnh đó, việc lựa chọn thời gian tổ chức hoạt động trải nghiệm sao

cho phù hợp là rất quan trọng. Giáo viên cần nghiên cứu kĩ hoạt động đó

nhằm giúp học sinh ôn tập hoặc củng cố các kĩ năng, thái độ và tình cảm nào.

Có thể dựa vào nội dung các bài học theo chủ điểm tuần, tháng hoặc các bài

học trong môn Đạo đức để tổ chức hoạt động ngoài giờ lên lớp và hoạt động

trải nghiệm sau các bài học có liên quan và hệ thống hóa các nội dung đó lại

thành một đến 2 tiết học sôi động, thú vị và bổ ích.

d) Đảm bảo các điều kiện an toàn cho học sinh khi tham gia hoạt động

Một vấn đề cần được chú trọng đó là đảm bảo các điều kiện an toàn cho

học sinh khi tham gia hoạt động ngoài giờ lên lớp và hoạt động trải nghiệm.

Trong đó có các yếu đó như: thời tiết, thiết bị, dụng cụ thực hành hoặc hỗ trợ

cho hoạt động, số lượng học sinh tham gia hoạt động, không gian diễn ra các

hoạt động, sức khỏe về tâm sinh lý của từng em, .... Giáo viên, tổng phụ trách

Đội cần nắm kĩ các yếu tố này để tổ chức thành công các hoạt động trong

khuôn khổ thời gian cho phép. Để tăng độ an toàn cho các hoạt động, giáo

viên có thể tổ chức đa dạng các hình thức thực hiện hoạt động và thay đổi

87

giữa các hoạt động cá nhân – nhóm để tạo cơ hội cho các em giúp đỡ nhau,

nâng cao kĩ năng hợp tác và gắn kết tinh thần đoàn kết trong tập thể.

e) Kích thích sự hứng thú tham gia các hoạt động trải nghiệm của học

sinh lớp 5

Để tăng tính hiệu quả của các hoạt động, giáo viên cần kích thích hứng

thú tham gia các hoạt động trải nghiệm của học sinh lớp 5 bằng nhiều biện

pháp khác nhau. Giáo viên cần thiết kế chương trình hoạt động vừa đảm bảo

mục tiêu rèn luyện vừa đáp ứng nhu cầu của học sinh. Hiện nay, ở độ tuổi này

các em thường hứng thú với các hoạt động gần gũi với thiên nhiên, được vận

động cơ thể, sáng tạo tư duy, trải nghiệm nghề nghiệp...

Thêm vào đó, sau mỗi hoạt động, giáo viên ghi nhận lại khả năng và sự

tiến bộ của học sinh thông qua các hoạt động. Đặc biệt, giáo viên nên động

viên, khuyến khích, tuyên dương học sinh một cách chân thành, tránh sáo

rỗng dễ gây cho các em sự ngộ nhận về nhận thức và khả năng của bản thân.

Đối với những khuyết điểm, tồn tại giáo viên nên tổ chức thành nhiệm vụ, bài

tập hoặc ít nhất là dạng câu hỏi để học sinh tự nhận ra những điều sai lệch

trong hành vi của mình. Hoạt động tổ chức có thành công hay không phụ

thuộc nhiều vào việc giáo viên có giúp học sinh tự khẳng định được bản thân,

nói lên tiếng nói và suy nghĩ của mình để tự lĩnh hội hoặc củng cố hành vi đạo

đức theo chuẩn mực xã hội quy định.

3.3.1.3.3. Điều kiện để vận dụng biện pháp

Các hoạt động ngoài giờ lên lớp và hoạt động trải nghiệm tổ chức có

hiệu quả cần được sự quan tâm của các cấp nhằm tạo môi trường dạy học có

đầy đủ cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho giáo viên và học sinh phát

huy hết sức sáng tạo trong hoạt động và tư duy nhận thức của mình.

Bên cạnh đó, giáo viên khối 5 với vai trò là người định hướng cho học

sinh nhận thức các hành vi đạo đức cần có sự chuẩn bị kĩ lưỡng về nội dung,

88

phương pháp tổ chức các hoạt động. Ngoài ra, giáo viên phải dự đoán được

các tình huống có thể diễn ra trong quá trình tổ chức hoạt động để chuẩn bị

trước hướng giải quyết phù hợp và an toàn nhất.

Ban giám hiệu và tổ chuyên môn khối 5 cần nhóm họp và đề ra kế

hoạch tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp và hoạt động trải nghiệm cụ

thể, được quy định trong thời kháo biểu của nhà trường và lịch báo giảng của

từng tổ khối, từng giáo viên. Đây là cơ sở để giáo viên xây dựng mục tiêu và

nội dung cho từng hoạt động.

3.3.2. Nhóm giải pháp đối với Cán bộ quản lí

3.3.2.1. Xây dựng văn hóa nhà trường để rèn luyện hành vi đạo đức

Văn hóa nhà trường là “Là tổng hợp các giá trị, các chuẩn mực, niềm

tin và hành vi ứng xử của các thành viên trong nhà trường, tạo nên sự khác

biệt giữa trường này với trường khác”. Nhà trường là một tổ chức xã hội với

mục đích giáo dục đào tạo, hình thành và phát triển toàn diện nhân cách con

người theo yêu cầu của xã hội. Qua đó nhân cách sống và lối sống của con

người được hình thành và phát triển.

3.3.2.1.1. Mục tiêu biện pháp

Tạo môi trường thân thiện, thuận lợi để việc rèn luyện hành vi đạo đức

cho học sinh đạt hiệu quả. Giúp học sinh có thái độ, ứng xử đúng mực, có

trách nhiệm đối với mọi người xung quanh và với chính mình.

3.3.2.1..2 Cách thức thực hiện biện pháp

a) Xây dựng môi trường học tập thân thiện

Trước tiên, nhà trường cần xây dựng môi trường học tập thân thiện

được phổ biến rộng rãi từ tập thể sư phạm đến các đoàn thể, từng lớp học và

từng học sinh. Để tạo mối quan hệ thân thiện, hòa nhã giữa các thành viên

trong nhà trường, mỗi giáo viên cần ý thức được các hành vi ứng xử trong

môi trường sư phạm cần chuẩn mực, nêu gương trước học sinh và cha mẹ học

89

sinh. Định kỳ, nhà trường tổ chức chuyên đề có liên quan đến việc giáo dục

học sinh về hành vi, thái độ ứng xử như chuyên đề: khai phá vẻ đẹp tâm hồn,

kỹ năng giao tiếp, ... Qua chuyên đề, nhà trường sẽ giúp giáo viên biết cách

nuôi dưỡng tâm hồn cao đẹp để từ đó mới có thể truyền tiếp cho học sinh có

tâm hồn đẹp, có cách sống đúng mực, biết cách ứng xử tốt với mọi người.

Việc giao lưu học hỏi với các trường trong và ngoài nước cũng rất cần

thiết cho việc xây dựng môi trường học thân thiện. Nhà trường có thể thực

hiện bằng nhiều cách như: đưa các cán bộ quản lí tham quan trực tiếp các

trường học, tìm hiểu qua những thông tin trên mạng, báo đài hoặc giao lưu

học tập trực truyến,... Việc vận dụng các mô hình sao cho phù hợp với đặc thù

của mỗi trường là nhiệm vụ quan trọng mà ban giám hiệu phải cân nhắc chọn

lựa để xây dựng môi trường học thân thiện.

b) Ban hành nội quy trường lớp, quy tắc ứng xử phù hợp

Việc ban hành nội quy trường lớp, quy tắc ứng xử phù hợp là việc làm

rất cần thiết để học sinh có tiêu chí để nhận xét, đánh giá lẫn nhau về các hành

vi đạo đức. Đây cũng được coi là khung tham chiếu để các em tuân thủ và

được đưa vào các nội dung thi đua để đánh giá kết quả học tập và rèn luyện

cuối năm học. Đồng thời, đây cũng là quá trình hình thành các hành vi đạo

đức dựa trên thói quen và mang tính bền vũng. Bởi vấn đề này được thực hiện

dựa trên quá trình phát triển của nhận thức con người.

Bên cạnh đó, trong các buổi họp Hội đồng sư phạm, họp chủ nhiệm,

nhà trường luôn chú ý trao đổi cách giáo dục học sinh hướng tới trung thực –

nhân ái- chia sẻ. Nhà trường có thể đưa ra một số tiêu chí chuẩn mực hành vi

để giáo viên có định hướng, giáo dục học sinh có chủ đích.

c) Nêu cao tính tổ chức kỉ luật và thực hiện nêu gương trong nhà trường

Nêu cao tính tổ chức kỉ luật và thực hiện nêu gương trong nhà trường

từ các thầy cô giáo. Tính nghiêm minh của Hội đồng sư phạm thể hiện ở việc,

90

nếu giáo viên vi phạm quy tắc, quy định phải được xử lí một cách khách quan,

đúng quy định để làm gương trước tập thể và học sinh.

Để thực hiện được điều này có hiệu quả đến học sinh, trong các giờ

dạy, giáo viên cần tổ chức hoạt động nhóm để tạo điều kiện cho các em có cơ

hội chia sẻ, gắn kết và hiểu nhau hơn. Giáo viên có thể hướng dẫn học sinh

thực hiện trang trí lớp học tích cực. Bởi vì nếu học sinh cùng được làm với

nhau, các em sẽ có sự phối hợp, sự đồng điệu về tâm hồn, biết giúp đỡ và gần

gũi nhau hơn. Đồng thời các em sẽ biết quan tâm bạn qua hộp thư “điều em

muốn nói”, chúc sinh nhật nhân ngày sinh của bạn, biết chia sẻ tình cảm, ý

nguyện…

Mặt khác, khi có những tình huống cần giải quyết của học sinh, giáo

viên cũng cần phân tích các cử chỉ, hành động đúng và sai một cách thuyết

phục và đưa ra hướng giải quyết mang tính nhân văn. Để từ đó giáo dục cách

sống tốt cho các em.

Giáo viên có thể phối hợp với nhân viên thư viện tổ chức các buổi nói

chuyện, đọc sách về hành vi chuẩn mực, tình cảm gia đình, tình cảm bạn bè,

cách sống đẹp,…; những cuốn truyện hay mang nội dung giáo dục, bồi dưỡng

vẻ đẹp tâm hồn và cử chỉ, hành động đẹp, chuẩn mực cho các em; các em

viết những suy nghĩ, cách sống của mình qua các bài học của mỗi câu chuyện

thông qua tiết đọc thư viện hàng tuần.

d) Đưa vào các nội dung thi đua để đánh giá kết quả học tập và rèn

luyện

Trong quá trình giảng dạy và giáo dục giáo viên cần khen ngợi kịp thời

những học sinh có tiến bộ trong việc thực hiện hành vi đạo đức đúng, những

em thể hiện được sự thân thiện, yêu thương bạn bè qua hành động cụ thể.

Đồng thời, phối hợp với cha mẹ học sinh trong giáo dục học sinh. Gia đình là

môi trường giáo dục có nhiều thuận lợi và ưu thế trong việc hình thành và

91

phát triển nhân cách trẻ. Nhà trường là nơi giáo dục cách sống nhưng nơi mà

học sinh trải nghiệm nhiều nhất lại là ở gia đình. Chính vì thế mà giáo viên

cần có những thông tin kịp thời đến cha mẹ học sinh về cách cư xử, cách thể

hiện của học sinh trong các hoạt động, nhất là những biểu hiện khác thường

hoặc cha mẹ học sinh thông tin ngược lại để giáo viên và phụ huynh kịp thời

uốn nắn, giáo dục học sinh.

3.3.2.1.3. Điều kiện để vận dụng biện pháp

Nhà trường lập kế hoạch cụ thể, rõ ràng và triển khai kịp thời đến đội

ngũ, cha mẹ học sinh. Đội ngũ sư phạm thể hiện nét văn hoá của nhà trường:

Mỗi một cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên phải luôn chuẩn mực trong lời

nói, hành vi, cách ứng xử trước học sinh. Hiệu trưởng cần biết lắng nghe, biết

nuôi dưỡng bầu không khí tâm lý cởi mở, tạo nhiều hoạt động để học sinh có

cơ hội tham gia và cơ hội học tập.

Mỗi giáo viên cần tham gia đầy đủ, có nghiên cứu sâu về các chuyên

đề, các buổi tập huấn liên quan đến giáo dục hành vi đạo đức cho học sinh và

đổi mới phương pháp dạy học.

Trước tập thể học sinh, giáo viên cần có sự đối xử công bằng, thưởng

phạt phân minh. Chủ yếu là động viên khuyên nhủ là chính để các em hiểu ra

những vấn đề lệch lạc. Nếu cần giáo viên có thể áp dụng những tiêu chí trong

bộ quy tắc ứng xử trong lớp, trong trường để đưa các em vào khuôn khổ và

buộc các em phải thực hiện đúng theo kỉ luật và mọi người đều phải tuân theo

để được xã hội công nhận.

3.3.2.2. Tổ chức phối hợp giữa nhà trường, gia đình và các tổ chức xã

hội

3.3.2.2.1. Mục đích biện pháp

Sự kết hợp chặt chẽ giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong việc rèn

luyện các hành vi đạo đức cho học sinh nhằm giúp các em phát triển phẩm

92

chất và nhân cách một cách toàn diện bên cạnh phát triển năng lực và thể

chất. Bởi quá trình rèn luyện hành vi đạo đức diễn ra ở nhiều môi trường khác

nhau, liên quan rất nhiều đến các mối quan hệ xã hội phức tạp. Vì thế, việc

giáo dục HS luôn luôn đòi hỏi sự phối hợp, kết hợp chặt chẽ của nhiều lực

lượng xã hội và nhất là đòi hỏi sự quan tâm đúng cách của nhà trường, gia

đình và mọi người trong xã hội.

3.3.2.2.2 Cách thức thực hiện biện pháp

a) Thống nhất mục tiêu rèn luyện hành vi đạo đức cho học sinh

Thống nhất mục tiêu rèn luyện hành vi đạo đức cho học sinh bằng cách

đưa nội dung, mục tiêu giáo dục trong nhà trường vào các tổ chức xã hội

trong địa phương như: Đoàn Thanh niên, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh,

Hội Người cao tuổi,… nhằm thống nhất định hướng tác động đối với quá

trình hình thành và phát triển nhân cách của trẻ.

Nhà trường cần phát huy vai trò là trung tâm văn hóa giáo dục của địa

phương, tổ chức việc phổ biến các tri thức khoa học kỹ thuật, văn hóa xã

hội… đặc biệt là những kiến thức biện pháp giáo dục trẻ trong điều kiện xã

hội phát triển theo cơ chế thị trường đang rất phức tạp cho các bậc cha mẹ,

giúp họ hiểu được đặc điểm trong đời sống, tâm sinh lý của trẻ hiện nay.

b) Thống nhất trong nội dung rèn luyện hành vi đạo đức cho học sinh

Để thực hiện được yêu cầu này, cha mẹ học sinh cần tham gia đầy đủ

các cuộc họp phụ huynh để nắm rõ nội dung cuộc họp về vấn đề giáo dục đạo

đức và rèn luyện hành vi đạo đức; quan tâm giúp đỡ nhà trường xây dựng cơ

sở vật chất, các phương tiện dạy học để nhà trường có điều kiện nâng cao chất

lượng giáo dục. Những cuộc họp do nhà trường tổ chức, các bậc phụ huynh

cần tham dự đầy đủ để nắm được yêu cầu giáo dục của nhà trường mà có sự

kết hợp. Gia đình cần xây dựng truyền thống “Tôn sư, trọng đạo”, bảo vệ uy

93

tín thầy cô giáo, tuyệt đối tránh các hành vi thiếu tôn trọng thầy cô giáo trước

mặt con cái.

Bên cạnh đó, muốn giáo dục gia đình có hiệu quả tốt, các bậc cha mẹ

cần quan tâm xây dựng một gia đình đầy đủ toàn vẹn, trong đó mọi thành viên

có nghĩa vụ và trách nhiệm với nhau. Xây dựng một phong cách sinh hoạt có

nề nếp, phù hợp nhu cầu hứng thú nhằm phát huy những mặt tích cực của trẻ.

Đặc biệt cha mẹ, người lớn phải giữ uy tín vai trò gương mẫu của mình trong

gia đình và ngoài xã hội. Thường xuyên liên hệ chặt chẽ với nhà trường, đoàn

thể để nắm được mục đích giáo dục và có sự phối hợp chặt chẽ.

Nhà trường phối hợp với địa phương tổ chức cho học sinh tham gia tích

cực vào các hoạt động văn hóa xã hội như: xóa đói giảm nghèo, dân số kế

hoạch hóa gia đình, đền ơn đáp nghĩa, xây dựng gia đình văn hóa mới,…

nhằm góp phần cải tạo môi trường gia đình và xã hội ngày càng tốt đẹp hơn.

c) Thống nhất trong phương pháp, hình thức rèn luyện và trong việc

kiểm tra, đánh giá hành vi đạo đức học sinh

Các yếu tố trên chỉ thực hiện có hiệu quả khi ngay từ ban đầu có sự

thống nhất trong phương pháp, hình thức rèn luyện hành vi đạo đức cho học

sinh. Nội dung này được thống báo một cách cụ thể đến từng phụ huynh và

các tổ chức xã hội. Đồng thời, bên cạnh việc thống nhất về hình thức và

phương pháp rèn luyện, việc thống nhất cả về các tiêu chí đánh giá hành vi

đạo đức của các em là điều rất quan trọng. Điều này hướng học sinh đến một

môi trường rèn luyện tổng thể, toàn diện và nhất quán, đáp ứng được mục

tiêu, yêu cầu của quá trình rèn luyện hành vi đạo đức.

3.3.2.2.3. Điều kiện để vận dụng biện pháp

Để thực hiện được biện pháp này, nhà trường và giáo viên cần kết nối

được cha mẹ học sinh và các tổ chức xã hội trong các cuộc họp phổ biến mục

tiêu chương trình giáo dục. Chẳng hạn, có thể mời phụ huynh, đại hiện đoàn

94

thanh niên tại địa phương, hội cựu chiến binh tham gia các buổi sinh hoạt lớp,

sinh hoạt tập thể, hoạt động ngoài giờ lên lớp, hoạt động trải nghiệm để có sự

trao đổi, chia sẻ và thấu hiểu giữa các thế hệ.

Giáo viên – đặc biệt là giáo viên chủ nhiệm cần có sự bình tĩnh, linh

hoạt trong xử lí tình huống, tế nhị, khéo léo và chân thành trong giao tiếp với

phụ huynh và các lực lượng xã hội để nhận được sự đồng thuận từ các lực

lượng này nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ phối hợp theo Luật Giáo dục và Điều

lệ trường Tiểu học.

Công tác phối hợp rèn luyện hành vi đạo đức cho học sinh chỉ được

thực hiện tốt khi trong môi trường nhà trường và gia đình có thầy cô, bố mẹ

làm gương về lời nói, hành động và cử chỉ, tránh các biểu hiện bạo lực cả về

thể chất lẫn tinh thần, gây tâm lý lo sợ, mất niềm tin ở trẻ vào người lớn.

3.4. Khảo nghiệm các biện pháp

3.4.1. Mục đích khảo nghiệm

Nhằm khẳng định những biện pháp giúp giáo viên rèn luyện hành vi đạo

đức cho học sinh lớp 5, trên cơ sở đó đánh giá tính khả thi, tính thuận lợi, tính

hiệu quả của các biện pháp nêu trên.

3.4.2. Đối tượng khảo nghiệm

Cán bộ quản lý (12 người), tổng phụ trách (8 người) và các giáo viên lớp

5 (50 người) của các trường tiểu học ở quận Tân Phú. Cán bộ quản lý, tổng

phụ trách và giáo viên thực hiện khảo nghiệm là những người được đào tạo cơ

bản, có trình độ chuyên môn và năng lực quản lý, giảng dạy vững vàng.

3.4.3. Nội dung khảo nghiệm

Mặc dù luận văn trình bày khá nhiều vấn đề, nhưng trọng tâm là ở việc

xây dựng hệ thống các biện pháp rèn luyện hành vi đạo đức cho học sinh lớp

5. Mặt khác, do dung lượng của luận văn có giới hạn, nên chúng tôi chỉ tập

trung vào việc áp dụng các biện pháp rèn luyện hành vi đạo đức cho học sinh

95

lớp 5 ở các trường tiểu học quận Tân Phú mà luận văn đã xây dựng, chứ

không đi sâu vào thực nghiệm giảng dạy.

Khảo nghiệm tính khoa học, tính logic, tính hiệu quả, tính cần thiết, tính

khả thi của hệ thống các biện pháp rèn luyện hành vi đạo đức cho học sinh lớp

5 ở các trường tiểu học quận Tân Phú, TP.HCM.

3.4.4. Tiến trình khảo nghiệm

Bước 1: Chuẩn bị các điều kiện tiến hành khảo nghiệm, gồm:

+ Xây dựng phiếu bảng hỏi các đối tượng khảo nghiệm.

+ In phiếu bảng hỏi các đối tượng khảo nghiệm.

Bước 2:

+ Làm việc, tìm kiếm sự giúp đỡ từ các đối tượng cần khảo nghiệm.

+ Tiến hành gửi phiếu bảng hỏi tới những đối tượng khảo nghiệm.

Bước 3: Thu hồi phiếu, thống kê số liệu và xử lí kết quả điều tra.

3.4.5. Kết quả khảo nghiệm

Chúng tôi đã tiến hành khảo sát ý kiến của Cán bộ quản lý, giáo viên lớp 5

và Tổng phụ trách về mức độ cần thiết và Mức khả thi đối với từng biện pháp

đã đưa theo các mức độ: 4-Rất cần thiết; 3-Cần thiết; 2-Ít cần thiết; 1-Không

cần thiết; 4-Rất khả thi; 3-Khả thi; 2-Ít khả thi; 1-Không khả thi. Kết quả thu

được như sau:

Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm

Mức cần thiết (%)

Mức khả thi (%)

Stt

Biện pháp

Đối tượng

3

3

2

1

4

2

4

1 1 Nâng cao nhận thức của giáo viên về việc rèn luyện hành vi đạo đức cho học sinh lớp 5

Nắm vững thông tư, văn

83.3

16.7

0.0

0.0 75.0

25.0

0.0

0.0

bản chỉ đạo của các cấp

68.0

32.0

0.0

0.0 46.0

54.0

0.0

0.0

về việc giáo dục, rèn

CBQL N=12 GV N=50

1.1

luyện hành vi đạo đức

75.0

25.0

0.0

0.0 37.5

62.5

0.0

0.0

TPT N-8

cho học sinh

75.5

25.5

0.0

0.0 83.3

16.7

0.0

0.0

1.2 Thường xuyên cập nhật CBQL N=12

kiến thức mới, nâng cao

78.0

22.0

0.0

0.0 58.0

38.0

4.0

0.0

GV N=50

hiểu biết về đặc điểm

tâm sinh lí, biểu hiện

87.5

12.5

0.0

0.0 12.5

75

12.5 0.0

TPT N-8

hành vi đạo đức của trẻ

Tham gia các buổi tập

75.0

25.0

0.0

0.0 75.0

25.0

0.0

0.0

huấn, chuyên đề, sinh

30.0

68.0

2.0

0.0 24.0

76.0

0.0

0.0

hoạt chuyên môn để

CBQL N=12 GV N=50

1.3

chia sẻ kinh nghiệm với

12.5

75

12.5 0.0

0.0

75.0

25.0 0.0

TPT N-8

đồng nghiệp

91.7

8.3

0.0

0.0 83.3

16.7

0.0

0.0

Tự bồi dưỡng, tự rèn

luyện để luôn là “tấm

1.4

80.0

20.0

0.0

0.0 60.0

38.0

2.0

0.0

gương” đối với học sinh

75.0

25.0

0.0

0.0 50.0

50.0

0.0

0.0

75.0

25.0

0.0

0.0 75.0

25.0

0.0

0.0

Thường xuyên tự kiểm

tra, đánh giá kết quả

1.5

50.0

50.0

0.0

0.0 26.0

68.0

6.0

0.0

thực hiện các biện pháp

12.5

62.5

25.0 0.0 25.0

62.5

12.5 0.0

CBQL N=12 GV N=50 TPT N-8 CBQL N=12 GV N=50 TPT N-8

96

2 Đổi mới phương pháp dạy học tiết dạy thực hành (tiết 2) trong môn Đạo đức

91.7

8.3

0.0

0.0 83.3

16.7

0.0

0.0

Xác định được mục tiêu của tiết dạy

2.1

78.0

22.0

0.0

0.0 58.0

42.0

0.0

0.0

62.5

37.5

0.0

0.0 25.0

75.0

0.0

0.0

83.3

16.7

0.0

0.0 83.3

16.7

0.0

0.0

Xác định nội dung của tiết dạy

2.2

80.0

20.0

0.0

0.0 60.0

40.0

0.0

0.0

25.0

75.0

0.0

0.0 12.5

87.5

0.0

0.0

91.7

8.3

0.0

0.0 75.0

25.0

0.0

0.0

Chọn phương pháp dạy học phù hợp để thực hiện rèn luyện hành vi

2.3

84.0

16.0

0.0

0.0 68.0

32.0

0.0

0.0

0.0

100.0

0.0

0.0 12.5

87.5

0.0

0.0

75.0

25.0

0.0

0.0 75.0

25.0

0.0

0.0

CBQL N=12 GV N=50 TPT N-8 CBQL N=12 GV N=50 TPT N-8 CBQL N=12 GV N=50 TPT N-8 2.4 Tạo sự đồng thuận của CBQL N=12

4.0

36.0

60.0

0.0 34.0

62.0

4.0

0.0

Ban giám hiệu trong đổi mới phương pháp dạy học

12.5

62.5

25.0 0.0 12.5

50.0

37.5 0.0

25.0

75.0

0.0

0.0 75.0

25.0

0.0

0.0

64.0

30.0

6.0

2.5

0.0 20.0

56.0

24.0 0.0

Huy động sự hỗ trợ của CMHS

37.5 0.0

50.0

12.5

0.0

62.5

37.5 0.0

97

GV N=50 TPT N-8 CBQL N=12 GV N=50 TPT N-8 3 Tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp, hoạt động trải nghiệm

83.3

16.7

0.0

0.0 83.3

16.7

0.0

0.0

Xác định mục tiêu của hoạt động

3.1

80.0

20.0

0.0

0.0 60.0

40.0

0.0

0.0

87.5

12.5

0.0

0.0 25.0

75.0

0.0

0.0

91.7

8.3

0.0

0.0 83.3

16.7

0.0

0.0

Xác định nội dung của hoạt động

3.2

74.0

24.0

2.0

0.0 58.0

42.0

0.0

0.0

62.5

37.5

0.0

0.0 25.0

75.0

0.0

0.0

91.7

8.3

0.0

0.0 75.0

25.0

0.0

0.0

thức, Lựa chọn hình phương pháp tổ chức hoạt động

3.3

72.0

28.0

0.0

0.0 56.0

44.0

0.0

0.0

75.0

25.0

0.0

0.0 37.5

62.5

0.0

0.0

75.0

25.0

0.0

0.0 75.0

25.0

0.0

0.0

3.4

56.0

44.0

0.0

0.0 38.0

60.0

2.0

0.0

Lựa chọn thời gian phù hợp khi tổ chức hoạt động trải nghiệm

37.5

62.5

0.0

0.0 50.0

50.0

0.0

0.0

91.7

8.3

0.0

0.0 83.3

16.7

0.0

0.0

3.5

78.0

22.0

0.0

0.0 30.0

70.0

0.0

0.0

Đảm bảo các điều kiện an toàn cho HS khi tham gia hoạt động

50.0

50.0

0.0

0.0 25.0

75.0

0.0

0.0

83.3

16.7

0.0

0.0 83.3

16.7

0.0

0.0

3.6

56.0

44.0

0.0

0.0 22.0

72.0

6.0

0.0

Kích thú thích hứng tham gia các hoạt động trải nghiệm của học sinh

25.0

62.5

12.5 0.0 12.5

62.5

25.0 0.0

CBQL N=12 GV N=50 TPT N-8 CBQL N=12 GV N=50 TPT N-8 CBQL N=12 GV N=50 TPT N-8 CBQL N=12 GV N=50 TPT N-8 CBQL N=12 GV N=50 TPT N-8 CBQL N=12 GV N=50 TPT

N-8

98

4 Xây dựng văn hóa nhà trường

91.7

8.3

0.0

0.0 91.7

8.3

0.0

0.0

Xây dựng môi trường

4.1

70.0

30.0

0.0

0.0 40.0

60.0

0.0

0.0

học tập thân thiện

62.5

37.5

0.0

0.0 12.5

87.5

0.0

0.0

75.0

25.0

0.0

0.0 75.0

25.0

0.0

0.0

4.2

44.0

56.0

0.0

0.0 36.0

64.0

0.0

0.0

Ban hành nội quy trường lớp, quy tắc ứng xử phù hợp

37.5

62.5

0.0

0.0 25.0

75.0

0.0

0.0

83.3

16.7

0.0

0.0 83.3

16.7

0.0

0.0

4.3

46.0

54.0

0.0

0.0 36.0

62.0

2.0

0.0

Tạo mối quan hệ thân thiện, hòa nhã giữa các thành viên trong nhà trường

12.5

87.5

0.0

0.0

0.0

100.0

0.0

0.0

Thường xuyên tổ chức

83.3

16.7

0.0

0.0 75.0

25.0

0.0

0.0

các buổi

tọa đàm,

4.4

12.0

72.0

16.0 0.0 12.0

68.0

20.0 0.0

chuyên đề về đạo đức

25.0

62.5

12.5 0.0

0.0

62.5

37.5 0.0

75.0

25.0

0.0

0.0 75.0

25.0

0.0

0.0

CBQL N=12 GV N=50 TPT N-8 CBQL N=12 GV N=50 TPT N-8 CBQL N=12 GV N=50 TPT N-8 CBQL N=12 GV N=50 TPT N-8 CBQL N=12

Đưa vào các nội dung

thi đua để đánh giá kết

4.5

16.0

68.0

16.0 0.0 12.0

72.0

16.0 0.0

GV N=50

quả học tập và rèn luyện

12.5

87.5

0.0

0.0

0.0

100.0

0.0

0.0

TPT N-8

Nêu cao tính tổ chức kỉ

91.7

8.3

0.0

0.0 83.3

16.7

0.0

0.0

CBQL N=12

luật và thực hiện nêu

gương trong nhà trường

4.6

32.0

62.0

6.0

0.0 28.0

62.0

10.0 0.0

GV N=50

37.5

62.5

0.0

0.0 25.0

75.0

0.0

0.0

TPT N-8

91.7

8.3

0.0

0.0 91.7

8.3

0.0

0.0

5.1

Thống nhất mục tiêu rèn luyện hành vi đạo đức

60.0

38.0

2.0

0.0 30.0

64.0

6.0

0.0

5 Tổ chức phối hợp giữa nhà trường, gia đình và các tổ chức xã hội CBQL N=12 GV N=50

cho học sinh

37.5

62.5

0.0

0.0 12.5

87.5

0.0

0.0

91.7

8.3

0.0

0.0 83.3

16.7

0.0

0.0

5.2

34.0

64.0

2.0

0.0 28.0

66.0

6.0

0.0

Thống nhất trong nội dung rèn luyện hành vi đạo đức cho học sinh

25.0

75.0

0.0

0.0 12.5

87.5

0.0

0.0

75.0

25.0

0.0

0.0 75.0

25.0

0.0

0.0

5.3

42.0

56.0

2.0

0.0 32.0

56.0

12.0 0.0

Thống trong nhất phương pháp, hình thức rèn luyện hành vi đạo đức cho học sinh

50.0

50.0

0.0

0.0 25.0

75.0

0.0

0.0

83.3

16.7

0.0

0.0 83.3

16.7

0.0

0.0

5.4

48.0

50.0

0.0

2.0 34.0

60.0

6.0

0.0

Thống nhất trong việc kiểm tra, đánh giá hành vi đạo đức học sinh

12.5

87.5

0.0

0.0

0.0

100.0

0.0

0.0

TPT N-8 CBQL N=12 GV N=50 TPT N-8 CBQL N=12 GV N=50 TPT N-8 CBQL N=12 GV N=50 TPT N-8

99

Kết quả cho thấy, 100% Cán bộ quản lí và đa số giáo viên, tổng phụ

trách đồng ý các biện pháp đưa ra đều cần thiết và khả thi. Cán bộ quản lí,

giáo viên và tổng phụ trách đều rất quan tâm đến những biện pháp về tổ chức

các hoạt động ngoài giờ lên lớp, hoạt động trải nghiệm. Bởi vì việc rèn luyện

hành vi đạo đức của học sinh thông qua các hoạt động ngoài giờ lên lớp và

hoạt động trải nghiệm đem lại hiệu quả cao hơn và dễ tác động đến học sinh,

nhất là đối với học sinh tiểu học.

Tuy nhiên, đối với một số biện pháp, giáo viên và tổng phụ trách cho

rằng ít cần thiết và ít khả thi gồm Tham gia các buổi tập huấn, chuyên đề, sinh

hoạt chuyên môn để chia sẻ kinh nghiệm với đồng nghiệp; Thường xuyên tự

kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện các biện pháp; Huy động sự hỗ trợ của

cha mẹ học sinh; Kích thích hứng thú tham gia các hoạt động trải nghiệm của

học sinh; Thường xuyên tổ chức các buổi tọa đàm, chuyên đề về đạo đức;

Đưa vào các nội dung thi đua để đánh giá kết quả học tập và rèn luyện; Thống

nhất trong phương pháp, hình thức rèn luyện hành vi đạo đức cho học sinh.

100

Những biện pháp trên không được sự đồng tình của giáo viên hoặc Tổng phụ

trách phần lớn do đôi khi những nội dung của các buổi chuyên đề chưa thật sự

phù hợp, chưa đi đến từng đối tượng cần tác động, còn mang tính đại trà. Bên

cạnh đó, việc huy động sự hỗ trợ của cha mẹ học sinh chưa thật sự hiệu quả vì

không phải cha mẹ học sinh nào cũng sẵn sàng hợp tác với nhà trường trong

việc giáo dục học sinh, thậm chí có những cha mẹ học sinh hoàn toàn không

hợp tác, giao hẳn việc giáo dục học sinh cho nhà trường.

Ngoài ra, 2.0% giáo viên cho rằng biện pháp Thống nhất trong việc

kiểm tra, đánh giá hành vi đạo đức học sinh là không cần thiết. Ý kiến này

cho thấy một số giáo viên nhận định việc đánh giá rèn luyện hành vi đạo đức

của học sinh phải linh hoạt. Tuy nhiên, để có thể đánh giá khách quan việc rèn

luyện hành vi đạo đức của học sinh thì cần có sự thống nhất. Bởi vì việc đánh

giá hành vi đạo đức của mỗi học sinh phải dựa trên một tiêu chuẩn chung để

làm đối chiếu và đánh giá quá trình rèn luyện hành vi đạo đức của học sinh

trên một bình diện chung thì kết quả mới thể hiện được sự tiến bộ của học

sinh.

101

Tiểu kết chương 3

Từ những cơ sở lí luận ở chương 1, những phân tích, đánh giá thực

trạng hoạt động rèn luyện hành vi đạo đức cho học sinh lớp 5 quận Tân Phú,

thành phố Hồ Chí Minh ở chương 2, đề tài đã đề xuất các biện pháp rèn luyện

hành vi đạo đức của học sinh đạt hiệu quả tại các trường tiểu học quận Tân

Phú là một nhiệm vụ trọng tâm của đề tài nghiên cứu. Các nhóm biện pháp

mà tác giả đề xuất dựa trên cơ sở lí luận và phân tích thực trạng là một hệ

thống đồng bộ, liên quan tác động lẫn nhau trong một chỉnh thể; do vậy, khi

thực hiện từng biện pháp phải phối hợp với nhau và thực hiện đồng bộ.

Mặc dù các biện pháp đưa ra đã được cân nhắc, có sự kết hợp giữa lí

luận và thực tiễn, mang tính khả thi cao nhưng trong quá trình thực hiện cần

có sự điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với mục tiêu đánh giá ở mỗi giai đoạn

cụ thể.

Chương 3 cũng trình bày kết quả khảo nghiệm về mức độ cần thiết và

tính khả thi của các biện pháp ở 4 mức độ: Rất cần thiết, cần thiết, ít cần thiết

và không cần thiết; rất khả thi, khả thi, ít khả thi và không khả thi. Mặc dù,

còn một số ý kiến chưa đồng thuận nhưng các biện pháp đã đề xuất đều nhận

được ý kiến ủng hộ của đa số những người được hỏi. Do đó, cho phép tác giả

đưa ra kết luận rằng các biện pháp đã đề xuất cần thiết được triển khai trong

thời gian tới nhằm rèn luyện hành vi đạo đức của học sinh lớp 5 tại quận Tân

Phú, thành phố Hồ Chí Minh.

102

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. Kết luận

Về lý luận

Đạo đức và thực hiện hành vi đạo đức đối với mỗi con người nói chung

là thể hiện phẩm chất, nhân cách của mỗi người trong các mối quan hệ giữa

con người với con người và giữa con người với xã hội. Với học sinh tiểu học

thì điều này lại càng quan trọng hơn, nó là nền tảng để xây dựng nhân cách

con người. Để trang bị hành vi và hình thành ở học sinh hành vi đạo đức đòi

hỏi sự nỗ lực, gắn kết từ phiều phía (gia đình, nhà trường, xã hội,...). Trong

những lực lượng giáo dục đó thì nhà trường đóng vai trò quan trọng trong quá

trình hình thành hành vi đạo đức cho học sinh. Bởi quá trình giáo dục ở nhà

trường là quá trình có tổ chức, có phương pháp, khách quan và cung cấp đầy

đủ từ kiến thức, kỹ năng đến hình thành thái độ đúng đắn với hành vi đạo đức.

Mục tiêu về hành vi là đích cuối cùng của giáo dục đạo đức nói chung

và dạy học môn đạo đức nói riêng (bởi vì kiến thức, tình cảm thái độ của học

sinh đều được thể hiện qua hành vi). Việc rèn luyện hành vi đạo đức cho học

sinh lớp 5 để đảm bảo mục tiêu trên là rất cần thiết, nó góp phần nâng cao

hiệu quả giáo dục đạo đức trong nhà trường, đồng thời đào tạo những con

người có hành vi đạo đức, phẩm chất, trí tuệ phù hợp với nhu cầu đổi mới của

dân tộc.

Việc hình thành hành vi đạo đức cho học sinh là cả một quá trình và

phải sử dụng nhiều biện pháp khác nhau như: nâng cao nhận thức của giáo

viên và tổng phụ trách; tổ chức đổi mới phương pháp dạy học, tổ chức các

hoạt động ngoài giờ lên lớp, hoạt động trải nghiệm; xây dựng môi trường văn

hóa nhà trường,...

103

Về thực tiễn

Kết quả khảo sát của đề tài cho thấy vấn đề hình thành hành vi đạo đức

cho học sinh nói chung và học sinh lớp 5 nói riêng trên địa bàn Quận Tân Phú

– TP HCM đã được các cấp lãnh đạo, Cán bộ quản lý nhà trường quan tâm.

Đa số các nhóm khách thể (cán bộ quản lý, giáo viên, tổng phụ trách) được

khảo sát đều có đánh giá rất tốt về đạo đức và hành vi đạo đức của học sinh

lớp 5. Bên cạnh đó, kết quả khảo sát còn cho thấy các trường rất quan tâm đến

việc thiết kế các biện pháp để rèn luyện đạo đức cho học sinh lớp 5.

Mỗi một trường tùy vào năng lực đội ngũ, điều kiện cơ sở vật chất để

thiết kế các biện pháp phù hợp với đơn vị và đặc điểm học sinh của mình.

Một số biện pháp được các trường quan tâm là: tổ chức hoạt động ngoài giờ

lên lớp, hoạt động trải nghiệm, xây dựng môi trường học thân thiện,...

Dựa trên kết quả nghiên cứu lý thuyết và khảo sát thực trạng cùng với

những cơ sở pháp lý, khoa học đề tài đã đề xuất 02 nhóm biện pháp dành cho

giáo viên, tổng phụ trách và cả đội ngũ cán bộ quản lý để tổ chức các biện

pháp rèn luyện hành vi đạo đức cho học sinh lớp 5.

Có thể khẳng định kết quả nghiên cứu của luận văn đã chứng minh được

giả thuyết nghiên cứu và giải quyết được các nhiệm vụ nghiên cứu đã đặt ra.

2. Kiến nghị

Dựa trên kết quả nghiên cứu, kết hợp với các đánh giá, kết luận đã rút

ra, đề tài kiến nghị một số giải pháp nhằm thực hiện tốt biện pháp rèn luyện

hành vi đạo đức cho học sinh lớp 5 tại các trường Tiểu học như sau:

 Đối với Ban Giám hiệu

Tham mưu, đề xuất với Phòng Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban Nhân dân

để tạo điều kiện về nhân lực, ngân sách, cơ sở vật chất… cho hoạt động giáo

dục của các trường.

104

Khuyến khích giáo viên vận dụng đổi mới các phương pháp dạy học các

tiết dạy Đạo đức (tiết 2) theo hướng rèn luyện hành vi đạo đức một cách thiết

thực và hiệu quả

Chủ động lên kế hoạch kiểm tra đánh giá quá trình dạy học của giáo

viên.

Khen thưởng kịp thời các tổ khối và cá nhân thực hiện việc rèn luyện

hành vi đạo đức cho học sinh đạt hiệu quả.

 Đối với giáo viên

Cần nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng và sự cần thiết của yêu cầu về

hành vi đạo đức của học sinh trong thời đại hiện nay.

Cần thấy rõ vai trò, nhiệm vụ của mình trong việc thực hiện rèn luyện

hành vi đạo đức cho học sinh lớp 5 tại đơn vị.

Phổ biến cho CMHS hiểu rõ về mục tiêu, nội dung của việc rèn luyện

hành vi đạo đức thông qua các buổi họp từ đó CMHS cùng phối hợp với giáo

viên. Tăng cường trao đổi thông tin với CMHS về các biểu hiện và các mức

độ hành vi đạt được của HS một cách thường xuyên liên tục thông qua trang

website, sổ liên lạc điện tử,... để có sự phối hợp đồng bộ giữa gia đình và nhà

trường trong các hoạt động giáo dục HS.

 Đối với phụ huynh

Tăng cường trao đổi thông tin giữa gia đình và nhà trường về các biểu

hiện và các mức độ hành vi của học sinh một cách thường xuyên liên tục

thông qua tin nhắn, sổ liên lạc…

Theo dõi, động viên, khích lệ khi học sinh có những biểu hiện hành vi

đạo đức tốt, kịp thời báo cáo với giáo viên những biểu hiện chưa tốt để nhà

trường và gia đình có biện pháp hỗ trợ giúp đỡ học sinh rèn luyện phù hợp.

105

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

A. Naglieri (Eds.), Encyclopedia of child behavior and development: Volume

1. New York, NY: Springer. DOI:10.1007/978-0-387-79061-9_304

trang 221.

Bandura, A. (1977). Social Learning Theory, General Learning Press, New

York.

Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2002). Đạo đức 1, 2, 3, 4, 5 – Sách giáo viên, Nxb

Giáo dục.

Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2002). Vở bài tập Đạo đức 1, 2, 3, 4, 5, Nxb

Giáo dục.

Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2006). Chương trình giáo dục phổ thông theo Quyết

định 16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05 tháng 5 năm 2006. NXB Giáo dục.

Bộ Giáo dục và Đào tạo. Thông tư 22/2016/ TT-BGDĐT ngày 22/9/2016 của

Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về Ban hành sửa đổi, bổ sung một

số điều của Quy định đánh giá HS tiểu học ban hành kèm theo Thông

tư 30/2014/TT-BGDĐT ngày 28/8/2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và

Đào tạo.

Bộ Giáo dục và Đào tạo. Thông tư 30/2014/TT-BGDĐT ngày 28/8/2014 của

Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về Ban hành quy định đánh giá HS

tiểu học.

Bộ Giáo dục và Đào tạo. Chương trình môn Đạo đức tiểu học (Ban hành kèm

theo công văn số 9832/BGD&ĐT-GDTH ngày 01 tháng 9 năm 2006

của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về Hướng dẫn thực hiện chương

trình các môn học lớp 1, 2, 3, 4, 5).

Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2018). Chương trình Giáo dục phổ thông tổng thể

mới ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26

tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.

106

Davis, 1966, Davis, D. E. (1966). Integral animal behavior. New York, NY:

Macmillan. trang 2, 4-5.

Đảng Cộng sản Việt Nam. Nghị quyết số 29 - NQ/TW, Nghị quyết Hội nghị

Trung ương 8, khoá XI “Về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào

tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện nền

kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”,

Hà Nội ngày 04/11/2013.

Đảng Cộng sản Việt Nam. Nghị quyết số 33-NQ/TW của Ban Chấp hành

Trung ương Đảng khóa XI “Về xây dựng và phát triển văn hóa, con

người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước”, Hà

Nội ngày 09/06/2014.

Đặng Vũ Hoạt. (1984). Những vấn đề giáo dục, Nxb Giáo dục Hà Nội.

Đạo đức và phương pháp giáo dục đạo đức, dự án phát triển giáo viên Tiểu

học, Nxb Giáo dục (2007).

Donahoe, J. W., & Palmer, D. C. (1994). Learning and complex behavior.

Boston, MA: Allyn and Bacon trang 3

Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt. (1998). Giáo dục học, Nxb Giáo dục, Hà Nội .

Huỳnh Văn Sơn. (Chủ biên) (2017). Thực hành kĩ năng sống dành cho học

sinh lớp 1, 2, 3, 4, 5, Nxb Giáo dục Việt Nam.

http://luanan.nlv.gov.vn/luanan?a=d&d=TTbFabCyCBkS2000

http://www.khoahocphothong.com.vn/3-yeu-to-tac-dong-den-dao-duc-hoc-

sinh-11049.html

https://123doc.org//document/2634396-skkn-hinh-thanh-thoi-quen-dao-duc-

cho-hoc-sinh-lop-2.htm

https://123doc.org/document/3463657-tieu-luan-giao-duc-hanh-vi-dao-duc-

cho-sinh-vien-chuyen-nganh-giao-duc-chinh-tri.htm

107

https://text.123doc.org/document/2900693-giao-duc-hanh-vi-dao-duc-cho-tre-

mau-giao-5-6-tuoi-thong-qua-che-do-sinh-hoat-hang-ngay-tai-truong-

mam-non.htm

Jessor, R. (1958). The problem of reductionism in psychology. Psychological

Review, 65, 170-178. DOI: 10.1037/h0045385 trang 172-173.

Lê Thị Thanh Chung. (2015). Dạy học môn Đạo đức ở Tiểu học, Nxb Giáo

dục Việt Nam.

Lê Thị Thanh Chung. (2016). Giáo dục học Tiểu học - Những vấn đề cơ bản,

Nxb Đại học Sư phạm TP.HCM.

Lê Văn Hồng, Lê Ngọc Lan và Nguyễn Văn Thăng. (2005). Tâm Lý học lứa

tuổi và tâm lý học sư phạm, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.

Lehner, P. N. (1996). Handbook of ethological methods (2nd ed.). Cambridge,

UK: Cambridge University Press trang 8.

Locke, John. (1894). An Essay Concerning Human Understanding, Edited by

Alexander Campbell Fraser, Vols 2, Clarendon Press, Oxford.

Maturana, H. R. (1995). Biology of self-consciousness. In G. Tratteur (Ed.).

Consciousness: Distinction and reflection (pp. 145-175). Naples:

Bibliopolis. trang 151-152.

Nguyễn Chí Mỳ (2004). Sự biến đổi của thang giá trị đạo đức trong nền kinh

tế thị trường với việc xây dựng đạo đức mới cho cán bộ quản lí ở nước

ta hiện nay. Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

Phạm Minh Hạc. (1989). Hành vi và hoạt động, Nxb Giáo dục.

Phạm Minh Hạc. (Chủ biên) (2001). Tâm lý học, Nxb Giáo dục.

Pierce, W. D., & Cheney, C. D. (2004). Behavior analysis and learning (3rd

ed.). Mahwah, NJ: Lawrence Erlbaum. trang 1

Quốc hội, Luật Giáo dục năm 2005, được sửa đổi, bổ sung năm 2009, Nxb

Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

108

Tinbergen, N. (1951). The study of instinct. Oxford, UK: Oxford University

Press.

Trần Kiểm. (1997). Giáo trình đạo đức học. Nxb Chính trị Quốc gia.

Trần Thị Hương. (chủ biên) (2011). Giáo dục phổ thông. Nxb Đại học Sư

phạm TP.HCM.

Unessco, 2000. Regional Training Seminar on Guidance and Counselling,

Module 4. Behaviour Modification. France, p.9

Vũ Đình Bảy (Chủ biên) (2015). Giáo dục lối sống nhân bản văn minh. Nxb

Đại học Quốc gia Hà Nội.

Vũ Đình Bảy (Chủ biên)(2015). Vở bài tập Đạo đức 5. Nxb Đại học Quốc

gia Hà Nội.

Watson, S. T., & Brown, D. (2011). Behavior. In S. Goldstein, S. & J.

PL1

PHỤ LỤC

Phụ lục 1

PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN (P1)

(DÀNH CHO CBQL - GV - TPT)

Kính thưa quý thầy (cô)! Chúng tôi đang tiến hành nghiên cứu về việc rèn luyện hành vi đạo đức cho học sinh lớp 5 ở các trường tiểu học quận Tân Phú, thành phố Hồ Chí Minh, kính mong quý thầy (cô) vui lòng trả lời những câu hỏi bằng cách đánh dấu X vào ô tương ứng với câu trả lời phù hợp của quý thầy (cô). Bảng hỏi chỉ sử dụng vào mục đích nghiên cứu khoa học, không nhằm đánh giá cá nhân hay đơn vị.

Trân trọng cám ơn sự giúp đỡ của quý thầy cô!

a.  Nam

b.  Nữ

b.  TPT c.  Phó Hiệu trưởng d.  Hiệu trưởng

* Xin thầy cô vui lòng cho biết một số thông tin chung: 1. Đơn vị công tác: ..................................................................... 2. Giới tính: 3. Thầy/Cô đang là: a.  Giáo viên 4. Thâm niên công tác: a.  Dưới 5 năm b.  Từ 5-10 năm c.  Từ 10-15 năm d.  Trên 15 năm 5. Trình độ chuyên môn: a.  Cử nhân

b.  Thạc sĩ c.  Tiến sĩ

d.  Khác

Câu1: Thầy/Cô vui lòng cho biết những yêu cầu về đạo đức nào sau đây

cần thiết đối với học sinh trường tiểu học? Yêu cầu

Stt

Rất cần thiết

Mức độ đánh giá Ít cần thiết

Cần thiết

Không cần thiết

Tình cảm, thái độ đạo đức

1 Ý thức đạo đức 2 3 Hành vi đạo đức

- Có trách nhiệm, tự tin - Tự giác trong học tập và lao động -Thực hiện nội qui, nề nếp, kỉ

PL2

luật chung -Tôn trọng ý kiến người khác - Đoàn kết, giúp đỡ bạn bè - Ứng xử lễ phép với người lớn Câu 2: Thầy/Cô vui lòng cho ý kiến đánh giá về những biểu hiện hành vi

đạo đức của học sinh hiện nay?

Stt

Hành vi đạo đức

1

Rất phổ biến

Mức độ đánh giá Ít phổ biến

Phổ biến

Chưa có

2

3

4

5

6

7

8

9

1

2

* Biểu hiện hành vi đúng Nỗ lực, trách nhiệm trong học tập, rèn luyện bản thân Chủ động, tự tin trong các tình huống học tập và rèn luyện Khiêm tốn, nhân ái, sẵn sàng giúp đỡ bạn bè Tôn trọng, hợp tác, đoàn kết trong nhóm Tự giác thực hiện những công việc được giao, không cần nhắc nhở Tự chịu trách nhiệm, không đổ lỗi, sẵn sàng nhận lỗi khi làm sai Tích cực tham gia hoạt động ngoại khóa rèn luyện hành vi đạo đức Yêu trường, lớp; tôn trọng và biết ơn thầy cô Bảo vệ, giữ gìn của công * Biểu hiện hành vi chưa đúng Ý thức học tập kém, lười học, trốn học Thiếu tích cực và trách nhiệm

3

4

5

6

7

trong học tập và lao động Không chấp hành các qui định, nội qui của trường, của lớp Không tham gia các hoạt động ngoại khoá Không trung thực và đoàn kết với bạn bè Sống vô cảm, thiếu quan tâm, giúp đỡ bạn bè, mọi người Chưa lễ phép, thiếu tôn trọng thầy cô, cha mẹ Nói tục, chửi thề Gây gổ, đánh nhau

8 9 10 Hút thuốc lá, chất kích thích,… 11 Gian lận trong kiểm tra, thi cử 12 Vi phạm luật lệ giao thông, pháp

luật Trộm cắp

13 14 Xả rác nơi công cộng, trường,

lớp

PL3

Câu 3: Thầy (cô) có quan điểm như thế nào về mục tiêu rèn luyện hành

vi đạo đức cho học sinh? Stt

Mức độ

Nội dung

Quan trọng

Rất quan trọng

Ít quan trọng

Không quan trọng

1 HS cần được rèn luyện các hành vi đạo đức từ sớm nhằm hình thành thói quen đạo đức. 2 Rèn luyện các hành vi đạo đức chính là hình

thành nhân cách cho HS.

3 HS nhận thức và kiểm soát tốt các hành vi đạo đức của bản thân; đánh giá, nhận xét hành vi của người khác, giải quyết các tình huống trong thực tế

4 Duy trì nề nếp, kỷ cương, tổ chức thực hiện

các hoạt động giáo dục của nhà trường đạt hiệu quả

5 Giáo viên nhận thấy rõ vai trò, trách nhiệm của mình đối với việc dạy học và giáo dục hành vi đạo đức cho học sinh

PL4

6 Rèn luyện các kĩ năng đạo đức cho HS theo hướng đồng tâm để với mỗi một mức độ nhận thức, HS có thể tổng hòa các mối quan hệ và xử lí phù hợp hơn. Câu 5: Thầy/Cô vui lòng cho biết ý kiến về hoạt động rèn luyện các hành vi đạo đức cho học sinh ở đơn vị T/C đang công tác theo các mức độ dưới đây: - 4: Rất thường xuyên; 3: Thường xuyên; 2: Ít thường xuyên; 1: không thực

hiện

Mức độ thực hiện

NỘI DUNG

Stt

4

3

2

1

1

Thực hiện nội dung rèn luyện các hành vi đạo đức

1.1 Hành vi trong mối quan hệ với bản thân 1.2 Hành vi trong mối quan hệ với gia đình 1.3 Hành vi trong mối quan hệ với nhà trường 1.4 Hành vi trong mối quan hệ với cộng đồng

xã hội

1.5 Hành vi trong mối quan hệ với môi

2

trường tự nhiên Thực hiện hình thức rèn luyện các hành vi đạo đức

2.1 Thông qua dạy học môn Đạo đức 2.2 Thông qua dạy học các môn học khác

2.3

Tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, hoạt động trải nghiệm

2.4 Thông qua chế độ sinh hoạt hàng ngày 2.5 Thông qua xây dựng văn hóa nhà trường

2.6

3

Phối hợp giữa nhà trường, gia đình và các tổ chức xã hội Thực hiện phương pháp rèn luyện các

PL5

hành vi đạo đức

4

4.1

4.2

3.1 PP giảng giải, đàm thoại, kể chuyện 3.2 Phương pháp nêu gương 3.3 Phương pháp đóng vai 3.4 Phương pháp Trò chơi 3.5 Phương pháp Giải quyết vấn đề 3.6 Phương pháp tình huống 3.7 PP dự án 3.8 PP tổ chức hoạt động thực hành, thực tiễn 3.9 PP kích thích, điều chỉnh hành vi Kiểm tra đánh giá kết quả Thông qua quan sát hành vi trong quá trình hoạt động của học sinh. Thông qua những ý kiến trao đổi của học sinh với nhau

4.3 Đàm thoại, trò chuyện cùng HS

4.4

4.5

4.6

Đàm thoại, trò chuyện với cha mẹ và GV khác Sử dụng tình huống giải quyết vấn đề của học sinh Sử dụng sản phẩm hoạt động của học sinh

4.7 Tham gia các hoạt động cùng HS

4.8

Đánh giá hành vi ứng xử thường xuyên trong sinh hoạt hằng ngày. Câu 6: Thầy/Cô vui lòng đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố sau đây đến thực trạng rèn luyện hành vi đạo đức học sinh lớp 5 ở đơn vị T/C đang công tác: 4: Rất nhiều; 3: Nhiều; 2: Ít; 1: không

Yếu tố

4

3

Stt I YẾU TỐ THUẬN LỢI

2

1

1

Sự quan tâm và công tác tuyên truyền của nhà trường

2 Nội dung rèn luyện hành vi đạo đức 3 Hình thức và phương pháp được GV áp dụng

PL6

4 Tác động tích cực của gia đình 5 Tác động tích cực của môi trường xã hội II YẾU TỐ KHÓ KHĂN

1

Thời lượng tổ chức rèn luyện hành vi đạo đức thông qua các hoạt động trải nghiệm

2 Tác động tiêu cực của gia đình 3 Tác động tiêu cực của môi trường xã hội

4

Quá trình tự nhận thức của HS có chuyển biến chậm

Xin trân trọng cảm ơn sự hợp tác của quí thầy/cô!

Phụ lục 2

PL7

PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN (P2) (DÀNH CHO HỌC SINH)

Chào các em!

Để có căn cứ đánh giá thực trạng về việc rèn luyện hành vi đạo đức cho học sinh lớp 5 ở các trường tiểu học quận Tân Phú, thành phố Hồ Chí Minh, các em vui lòng trả lời những câu hỏi bằng cách đánh dấu X vào ô tương ứng với câu trả lời phù hợp.

Xin cảm ơn các em. Câu1: Em hãy cho biết những yêu cầu về đạo đức nào sau đây cần thiết

đối với học sinh trường tiểu học?

Stt

Yêu cầu

Rất cần thiết

Mức độ đánh giá Ít cần thiết

Cần thiết

Không cần thiết

1 Ý thức đạo đức Tình cảm thái độ 2 3 Hành vi đạo đức

- Có tinh thần trách nhiệm, tự tin - Tự giác trong học tập và lao động - Ý thức tổ chức kỉ luật -Tôn trọng ý kiến người khác - Đoàn kết, giúp đỡ bạn bè - Ứng xử lễ phép với người lớn Câu 2: Em hãy cho ý kiến đánh giá về những biểu hiện hành vi đạo đức

của học sinh lớp 5 hiện nay?

Hành vi đạo đức

Stt

1

Rất phổ biến

Mức độ đánh giá Ít phổ biến

Phổ biến

Chưa có

* Biểu hiện hành vi đúng Luôn nỗ lực, có trách nhiệm trong học tập, rèn luyện bản thân

2

3

4

5

6

7

8

9

1

PL8

Chủ động, tự tin trong các tình huống học tập và rèn luyện Khiêm tốn, nhân ái, sẵn sàng giúp đỡ bạn bè Biết tôn trọng, nhường nhịn, đoàn kết trong nhóm Tự giác thực hiện những công việc được giao, không cần nhắc nhở Tự chịu trách nhiệm, không đổ lỗi, sẵn sàng nhận lỗi khi làm sai Tích cực tham gia hoạt động ngoại khóa rèn luyện hành vi đạo đức Yêu trường, lớp; tôn trọng và biết ơn thầy cô Biết bảo vệ, giữ gìn của công * Biểu hiện hành vi chưa đúng Ý thức học tập kém, lười học

2

3

4

5

6

7

Thiếu tích cực và trách nhiệm trong học tập và lao động Không chấp hành các qui định, nội qui của trường, của lớp Không trung thực và đoàn kết với bạn bè Không quan tâm tới lợi ích của tập thể Chưa lễ phép, thiếu tôn trọng thầy cô, cha mẹ Nói tục, chửi thề

8

Gây gổ, đánh nhau

9

Hút thuốc lá, chất kích thích,…

10 Gian lận trong kiểm tra, thi cử

11 Vi phạm luật lệ giao thông, pháp

luật

12

Trộm cắp

13 Xả rác nơi công cộng, trường,

lớp

PL9

Xin cảm ơn sự hợp tác của các em!

Phụ lục 3

PL10

PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN (P3) (DÀNH CHO GV - TPT, CBQL)

Kính thưa quý thầy (cô)! Để nâng cao chất lượng việc rèn luyện hành vi đạo đức cho học sinh lớp 5 ở các trường tiểu học quận Tân Phú, thành phố Hồ Chí Minh, kính mong quý thầy (cô) vui lòng cho ý kiến về các biện pháp đề xuất sau đây bằng cách đánh dấu X vào ô tương ứng với câu trả lời phù hợp. Bảng hỏi chỉ sử dụng vào mục đích nghiên cứu khoa học, không nhằm đánh giá cá nhân hay đơn vị.

Trân trọng cám ơn sự giúp đỡ của quý thầy cô!

a.  Nam

b.  Nữ

b.  TPT c.  Phó Hiệu trưởng d.  Hiệu trưởng

* Xin thầy cô vui lòng cho biết một số thông tin chung: 1. Đơn vị công tác: ..................................................................... 2. Giới tính: 3. Thầy/Cô đang là: a.  Giáo viên 4. Thâm niên công tác: a.  Dưới 5 năm b.  Từ 5-10 năm c.  Từ 10-15 năm d.  Trên 15 năm 5. Trình độ chuyên môn: a.  Cử nhân

b.  Thạc sĩ c.  Tiến sĩ

d.  Khác

Thầy (cô) cho biết ý kiến về các biện pháp tổ chức hoạt động rèn luyện

hành vi đạo đức dưới đây?

RCT: Rất cần thiết CT: Cần thiết Ít CT: Ít cần thiết KCT: Không cần thiết KKT: Không khả thi RKT: Rất khả thi KT: Khả thi Ít KT: Ít khả thi

Mức cần thiết

Mức khả thi

S

Biện pháp

K

Stt

R CT

C ICT

I KCT

K RKT

R KT

K IKT

RCT

I KKT

* Đối với giáo viên, tổng phụ trách 1 Nâng cao nhận thức của giáo viên về việc rèn luyện hành vi đạo đức cho học sinh lớp 5

1

Nắm vững thông tư, văn bản chỉ đạo

1 của các cấp về việc giáo dục, rèn

1.1

luyện hành vi đạo đức cho học sinh

Thường xuyên cập nhật kiến thức

mới, nâng cao hiểu biết về đặc điểm 1

1.2

tâm sinh lí, biểu hiện hành vi đạo đức

của trẻ

Tham gia các buổi tập huấn, chuyên

1 đề, sinh hoạt chuyên môn để chia sẻ

1.3

kinh nghiệm với đồng nghiệp

Tự bồi dưỡng, tự rèn luyện để luôn là

1

1.4

“tấm gương” đối với học sinh

Thường xuyên tự kiểm tra, đánh giá

1

1.5

kết quả thực hiện các biện pháp

PL11

2

2 Đổi mới phương pháp dạy học tiết dạy thực hành (tiết 2) trong môn Đạo đức

2 Xác định được mục tiêu của tiết dạy

2.1

2 Xác định nội dung của tiết dạy

2.2

Chọn phương pháp dạy học phù hợp 2 để thực hiện rèn luyện hành vi

2.3

2.4

Tạo sự đồng thuận của Ban giám hiệu 2 trong đổi mới phương pháp dạy học 2 Huy động sự hỗ trợ của CMHS

2.5

3 Tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp, hoạt động trải nghiệm

3

3 Xác định mục tiêu của hoạt động

3.1

3 Xác định nội dung của hoạt động

3.2

3.3

Lựa chọn hình thức, phương pháp tổ 3 chức hoạt động Lựa chọn thời gian phù hợp khi tổ 3 chức hoạt động

3.4

3.5

Đảm bảo các điều kiện an toàn cho 3 HS khi tham gia hoạt động Kích thích hứng thú tham gia các hoạt 3 động của học sinh

3.6

PL12

* Đối với Cán bộ quản lý 4 Xây dựng văn hóa nhà trường

4

4.1

Xây dựng môi trường học tập thân 4 thiện

4.2

4.3

4.4

Ban hành nội quy trường lớp, quy tắc 4 ứng xử phù hợp Tạo mối quan hệ thân thiện, hòa nhã 4 giữa các thành viên trong nhà trường Thường xuyên tổ chức các buổi tọa 4 đàm, chuyên đề về đạo đức

4.5

Đưa vào các nội dung thi đua để đánh 4 giá kết quả học tập và rèn luyện

4.6

Nêu cao tính tổ chức kỉ luật và thực 4 hiện nêu gương trong nhà trường

5 Tổ chức phối hợp giữa nhà trường, gia đình và các tổ chức xã hội

5

5.1

5.2

5.3

Thống nhất mục tiêu rèn luyện hành 5 vi đạo đức cho học sinh Thống nhất trong nội dung rèn luyện 5 hành vi đạo đức cho học sinh Thống nhất trong phương pháp, hình 5 thức rèn luyện hành vi đạo đức cho học sinh Thống nhất trong việc kiểm tra, đánh 5 giá hành vi đạo đức học sinh

5.4

Xin trân trọng cảm ơn sự hợp tác của quí thầy/cô!

Phụ lục 4 Giáo án minh họa tiết Đạo đức

PL13

PL14

Giáo án minh họa tiết Giáo dục tập thể trên lớp

PL15

Giáo án minh họa tiết Giáo dục tập thể dưới cờ

PL16