TIỂU LUẬN:

Một số biện pháp tiết kiệm chi phí

SXKD và hạ giá thành sản phẩm của

Công ty Cổ phần Thanh Bình trong giai đoạn hiện nay

LỜI NÓI ĐẦU

Tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm, dịch vụ có ý nghĩa kinh tế quan

trọng đối với doanh nghiệp nhất là trong nền kinh tế thị trường hiện nay cạnh tranh rất

gay gắt. Nếu doanh nghiệp có các biện pháp để tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản

phẩm hợp lý sẽ giúp sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp nâng cao sức cạnh tranh

về giá mà chất lượng lại không hề thay đổi, nhờ vậy mà doanh thu bán hàng hoá và

dịch vụ sẽ tăng lên và lợi nhuận cũng tăng. Công ty cổ phần Thanh Bình từ một doanh

nghiệp nhà nước trở thành công ty cổ phần nên công ty trong những năm gần đây phải

tự lo tất cả các hoạt động kinh doanh của mình. Để tăng doanh thu và lợi nhuận công

ty cần phải có các biện pháp tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm. Do vậy em

xin chọn đề tài:

“Một số biện pháp tiết kiệm chi phí SXKD và hạ giá thành sản phẩm của Công ty

Cổ phần Thanh Bình trong giai đoạn hiện nay”.

- Mục tiêu nghiên cứu: Từ những lý luận về chi phí SXKD và giá thành, từ các

phương pháp phân tích chi phí SXKD và giá thành, tìm ra những ưu nhược điểm trong

công tác sử dụng chi phí SXKD và giá thành tìm ra những biện pháp nhằm tiết kiệm

chi phí và hạ giá thành sản phẩm tăng doanh thu và lợi nhuận.

- Phương pháp nghiên cứu: Để hoàn thiện tốt đề tài em đã sử dụng phương pháp

quan sát, phương pháp tham khảo tài liệu, phương pháp sử dụng các dữ liệu thứ cấp,

sử dụng phương pháp phân tích kinh tế, phương pháp so sánh trong việc đánh giá,

phân tích các hoạt động kinh doanh cũng như phân tích tình hình sử dụng chi phí

SXKD và giá thành. Ngoài phần mở đầu và kết luận đề tài nghiên cứu chia làm 3 ch-

ương:

Chương I: Cơ sở lý luận về chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành của doanh

nghiệp

Chương II: Thực trạng công tác quản lý chi phí SXKD và giá thành tại công ty cổ

phần Thanh Bình.

Chương III: Những biện pháp tiết kiệm chi phí SXKD và hạ giá thành sản phẩm.

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ

GIÁ THÀNH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP

I.Chi phí sản xuất kinh doanh

1.1.Khái niệm và kết cấu chi phí sản xuất kinh doanh

1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất kinh doanh

Chi phí của doanh nghiệp là một chỉ tiêu tài chính quan trọng gắn liền với quá

trình sử dụng các nguồn vật tư, tiền vốn, lao động và các yếu tố khác phục vụ quá trình

kinh doanh của doanh nghiệp, chi phí cũng tác động đến mọi mặt hoạt động kinh tế

của doanh nghiệp đến việc thực hiện mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận.

Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp gắn liền với quá

trình chi trả và tiêu phí các nguồn lực đó, tất cả các khoản chi trả và các phí tổn về vật

tư, tiền vốn, lao động và các yếu tố khác đã tiêu dùng cho hoạt động kinh tế trong một

thời kỳ nhất định được gọi là chi phí của doanh nghiệp.

Chi phí của doanh nghiệp phát sinh hàng ngày hàng giờ đa dạng và phức tạp

phụ thuộc vào tính chất, đặc điểm và quy mô các hoạt động sản xuất kinh doanh của

doanh nghiệp.

Chi phí của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của các phí tổn về vật chất, về

lao động và tiền vốn liên quan, phục vụ trực tiếp hoặc gián tiếp cho hoạt động sản xuất

kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định.

Các chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra trong kỳ trước hết là các khoản chi phí huy

động các yếu tố đầu vào phục vụ quá trình kinh doanh trong doanh nghiệp như: trả lãi

tiền vay, trả tiền thuê các tài sản…Trong quá trình sản xuất sản phẩm doanh nghiệp

phải bỏ ra các chi phí về các loại vật tư, nguyên nhiên vật liệu, hao mòn máy móc,

thiết bị, nhà xưởng…

Cùng với việc huy động các yếu tố đầu vào và tiến hành sản xuất sản phẩm,

doanh nghiệp còn phải tổ chức tiêu thụ sản phẩm. Trong quá trình tiêu thụ sản phẩm

doanh nghiệp cũng phải bỏ ra những chi phí nhất định như chi phí bảo quản, chi phí

vận chuyển sản phẩm chi phí tiếp thị, quảng cáo, bảo hành. Toàn bộ các chi phí phát

sinh liên quan đến quá trình tiêu thụ sản phẩm gọi là chi phí tiêu thụ

Cuối cùng là các khoản chi phí liên quan đến quản lý doanh nghiệp như chi phí

quản lý hành chính, quản lý kinh doanh, các khoản phí, lệ phí, thuế phải nộp ở khâu

mua hàng hoá, dịch vụ (không kể VAT được khấu trừ), chi phí sử dụng đất và chi phí

khác…

1.1.2.Kết cấu chi phí sản xuất kinh doanh

Theo loại hình hoạt động thì chi phí của doanh nghiệp bao gồm hai bộ phận cơ

bản:

Chi phí sản xuất kinh doanh (SXKD): Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện

bằng tiền của các chi phí về vật chất, về lao động và tiền vốn liên quan, phục vụ trực

tiếp hoặc gián tiếp cho hoạt động SXKD thông thường của doanh nghiệp trong một

thời kỳ nhất định. Đây là bộ phận chi phí gắn liền với quá trình mua hàng hoá, cung

cấp dịch vụ và hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Bộ phận chi phí này bao gồm giá

vốn của hàng hoá, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí trả lãi tiền

vay và các chi phí liên quan đến hoạt động sử dụng tài sản sinh lời khác của doanh

nghiệp trong kỳ…Đây là bộ phận chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng chi phí của doanh

nghiệp trong kỳ. Doanh nghiệp cần phải tổ chức quản lý tốt phấn đấu giảm chi phí, hạ

giá thành sản phẩm để tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp.

Chi phí khác: là các chi phí phát sinh ngoài chi phí sản xuất kinh doanh của

doanh nghiệp đã nêu ở trên như chi phí về thanh lý nhượng bán tài sản cố định, các

khoản tiền phạt về vi phạm hợp đồng kinh tế, vi phạm luật…Đây là những khoản chi

phí phát sinh không thường xuyên trong kỳ doanh nghiệp khó có thể lập hoá được.

1.2.Phạm vi của chi phí sản xuất kinh doanh

1.2.1.Các chi phí phát sinh trong kỳ thuộc vào chi phí sản xuất kinh doanh

trong kỳ

- Chi phí về vật tư (nguyên liệu, vật liệu, động lực…) biểu hiện bằng tiền của

nguyên vật liệu, nhiên liệu, động lực đã sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh

thông thường của doanh nghiệp trong kỳ.

- Chi phí tiền lương: bao gồm toàn bộ tiền lương tiền công và các khoản chi phí

có tính chất lương trả cho nguồn lao động.

- Các khoản trích lập theo quy định hiện hành của Nhà nước như: bảo hiểm xã

hội, bảo hiểm y tế, chi phí công đoàn.

- Khấu hao tài sản cố định: đó là số tiền trích khấu hao TSCĐ của doanh nghiệp

được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ở kỳ hạch toán.

- Chi phí dịch vụ mua ngoài là các chi phí trả cho tổ chức, cá nhân bên ngoài

doanh nghiệp về các dịch vụ mà họ cung cấp theo yêu cầu của doanh nghiệp như chi

phí vận chuyển, tiền điện, tiền nước, chi phí kiểm toán, quảng cáo, hoa hồng đại lý, uỷ

thác, môi giới…

- Chi phí bằng tiền khác như thuế môn bài, thuế tài nguyên, nhà đất, chi phí tiếp

tân, hội họp đi nước ngoài.

- Chi phí dự phòng là các khoản trích dự phòng giảm giá vật tư, hang hoá, nợ

khó đòi được hạch toán vào chi phí trong kỳ của doanh nghiệp theo quy định.

- Chi phí phát sinh từ các hoạt động tài chính như: Chi phí trả lãi tiền vay, thuê

tài sản, mua bán chứng khoán, liên doanh liên kết, chiết khấu thanh toán trả cho người

mua khi họ thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ trước hạn và các chi phí hoạt động tài

chính khác.

1.2.2.Các chi phí không thuộc phạm vi chi phí sản xuất kinh doanh của

doanh nghiệp

- Chi phí đầu tư dài hạn của doanh nghiệp như: chi phí xây dựng cơ bản, mua

sắm TSCĐ, đào tạo dài hạn, nghiên cứu khoa học, đổi mới công nghệ nâng cấp TSCĐ,

nhóm chi này được bù đắp từ nguồn vốn đầu tư dài hạn của doanh nghiệp, nên không

phải là chi phí của doanh nghiệp trong kỳ.

- Chi phúc lợi xã hội như: Chi phục vụ văn hoá thể thao, y tế, vệ sinh, tiền

thưởng ủng hộ nhân đạo…những khoản chi này được bù đắp từ nguồn vốn chuyên

dùng của doanh nghiệp nên cũng không phải là chi phí của doanh nghiệp.

- Các khoản tiền phạt do vi phạm luật, nếu do cá nhân hay tập thể gây ra thì

người đó phải nộp phạt, phần còn lại phải lấy từ lợi nhuận sau thuế để bù đắp.

- Các khoản chi vượt định mức cho phép theo quy định của pháp luật như chi

phí giao dịch, tiếp khách vượt mức quy định,…

1.3.Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh

1.3.1.Theo tính chất các khoản chi phí phát sinh

- Tiền lương, tiền công, phụ cấp lương…trả cho người lao động.

- Tiền trả về cng cấp dich vụ, lao vụ cho các ngành kinh tế khác nhau như:

Cước phí vận chuyển, bốc dỡ hàng hoá, tiền thuê kho bãi, điện nước, nước, lãi vay trả

cho các tổ chức tín dụng.

- Hao phí vật tư, tài sản: chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí nguyên vật liệu,…

- Hao hụt tự nhiên của hàng hoá: là các chi phí biểu hiện giá trị của vật tư hàng

hoá bị hao hụt do điều kiện tự nhiên gây ra trong quá trình vận chuyển, bảo quản và

tiêu thụ.

- Chi phí khác bao gồm chi phí giao dịch, hội họp tiếp khách, đồ dùng văn

phòng…

1.3.2.Theo các khâu kinh doanh của doanh nghiệp

- Chi phí phát sinh ở khâu mua hàng hoá dich vụ là các chi phí như: Trị giá mua

của hàng hoá dịch vụ mua vào các khoản phí, lệ phí, thuế phát sinh ở khâu mua, chi

phí vận chuyển từ nơi mua hàng đến kho của doanh nghiệp và các chi phí khác có liên

quan tính đến thời điểm đưa hàng vào nhập kho của doanh nghiệp. Toàn bộ những chi

phí này hình thành nên giá vốn của hàng hoá nhập kho.

- Chi phí ở khâu dự trữ: là các chi phí phát sinh liên quan đến quá trình tổ chức

dự trữ hàng hoá trong kỳ của doanh nghiệp như bao bì, vật liệu đóng gói, khấu hao

TSCĐ phục vụ công tác dự trữ hàng hoá, lương của nhân viên quản lý kho và các chi

phí bằng tiền khác phát sinh ở khâu dự trữ hàng hoá.

- Chi phí ở khâu tiêu thụ: là các chi phí phát sinh liên quan đến quá trình tiêu

thụ hàng hoá, cung cấp dịch vụ trong kỳ như: chi phí vật chất về tiền lương của nhân

viên bán hàng khấu hao TSCĐ chi phí vận chuyển hàng hoá từ kho của doanh nghiệp

đến người tiêu dùng chi phí quảng cáo, giới thiệu sản phẩm, chi phí bảo hành, các chi

phí dịch vụ mua ngoài khác như chi phí sửa chữa tài sản thuê ngoài, hoa hồng đại lý,

uỷ thác và các chi phí khác phát sinh ở khâu tiêu thụ ngoài các chi phí phát sinh ở khâu

tiêu thụ nêu trên.

1.3.3.Theo cơ chế quản lý tài chính và chế độ hạch toán hiện hành

- Chi phí mua hàng hoá là những chi phí phát sinh liên quan đến số lượng hàng

hoá mua và nhập kho để bán của doanh nghiệp trong kỳ, thuộc nhóm này bao gồm: trị

giá mua của hàng hoá và chi phí khác liên quan ở khâu mua hàng như: phí vận chuyển,

bốc dỡ, tiền thuê kho bãi, thuế, lệ phí, chi phí bảo hiểm hàng hoá, lương cán bộ chuyên

trách ở khâu mua. Chi phí mua hàng hoá phát sinh đối với hàng hoá đã tiêu thụ trong

kỳ của doanh nghiệp gọi là giá vốn của hàng hoá đã tiêu thụ.

- Chi phí bán hàng là toàn bộ những chi phí phát sinh từ hoạt động phục vụ bán

hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp trong kỳ như:

+ Chi phí về vật tư (nguyên, nhiên, vật liệu) phục vụ quá trình sản xuất dự trữ

bảo quản tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp trong kỳ.

+ Chi phí dụng cụ, đồ dùng phục vụ quá trình tiêu thụ hàng hoá dịch vụ như

dụng cụ đồ dùng, phương tiện làm việc, phương tiện tính toán…

+ Chi phí khấu hao TSCĐ ở bộ phận bảo quản và tiêu thụ hàng hoá như kho

tàng, cửa hàng, phương tiện vận chuyển, bốc dỡ hàng hoá.

+ Chi phí dịch vụ mua ngoài như: Chi phí sửa chữa TSCĐ thuê ngoài, tiền thuê

kho bãi, vận chuyển, bốc dỡ hàng hoá để tiêu thụ, hoa hồng đại lý bán hàng, hoa hồng

uỷ thác xuất khẩu sản phẩm…

+ Các chi phí khác

- Chi phí quản lý doanh nghiệp là tất cả các chi phí phát sinh ở bộ máy quản lý

chung doanh nghiệp, bao gồm:

+ Chi phí nhân viên quản lý.

+ Chi phí đồ dùng văn phòng

+ Chi phí khấu hao TSCĐ ở bộ phận quản lý doanh nghiệp

+ Thuế, phí lệ phí

+ Chi phí bằng tiền khác

Chi phí quản lý doanh nghiệp là bộ phận chi phí gián tiếp của chi phí sản xuất

kinh doanh. Tỷ trọng của bộ phận này trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh của

doanh nghiệp phụ thuộc vào đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và trình độ tổ

chức quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

- Chi phí hoạt động tài chính

1.3.4.Theo tính chất biển đổi của chi phí so với sự biến đổi của doanh thu

- Chi phí cố định là bộ phận của chi phí phát sinh trong kỳ không thay đổi khi

doanh thu thay đổi bắt buộc doanh nghiệp phải thanh toán, thậm chí cả khi doanh

nghiệp không có doanh thu trong kỳ. Thuộc loại này bao gồm chi phí thuế văn phòng,

máy móc, thiết bị...lãi vay phải trả, lương cán bộ gián tiếp, khấu hao TSCĐ.

- Chi phí biến đổi là những chi phí thay đổi khi doanh thu của doanh nghiệp thay

đổi như :

+ Chi phí nguyên, nhiên vật liệu dùng cho sản xuất sản phẩm

+ Chi phí bao bì, vật liệu đóng gói.

+ Lương trả theo sản phẩm…

II. Giá thành

2.1.Khái niệm giá thành

2.1.1.Khái niệm giá thành

Giá thành sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp là toàn bộ chi phí mà doanh

nghiệp đã bỏ ra để hoàn thành việc sản xuất và tiêu thụ một khối lượng sản phẩm, dịch

vụ nhất định.

Giá thành sản phẩm, dịch vụ (gọi tắt là giá thành) của doanh nghiệp thể hiện chi

phí cá biệt của doanh nghiệp để hoàn thành việc sản xuất và tiêu thụ một loại sản

phẩm, dịch vụ cụ thể.

Cùng một loại sản phẩm, dịch vụ giống nhau doanh nghiệp nào có trình độ tổ

chức quản lý sản xuất kinh doanh tốt hơn, sử dụng trình độ công nghệ cao hơn thì giá

thành của doanh nghiệp đó thấp hơn.

Nghĩa là giá thành phản ánh chất lượng và trình độ sản xuất kinh doanh của

doanh nghiệp.

Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh diễn ra gay gắt doanh nghiệp nào có

chất lượng hàng hoá tốt hơn, giá thành thấp hơn sẽ có sức cạnh tranh cao hơn và sẽ

chiếm được thị phần cao hơn, đảm bảo cho doanh nghiệp phát triển tốt, ngược lại thì

doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn thậm chí dẫn đến phá sản.

2.1.2.Mối liên hệ giữa chi phí và giá thành

Do giá thành được định nghĩa từ khái niệm chi phí nên giữa chúng có mối liên hệ

mật thiết với nhau, đồng thời cũng có sự khác nhau về quan điểm xem xét trong mối

quan hệ với các yếu tố khác của quá trình sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.

+ Giá thành và chi phí đều được biểu hiện bằng tiền của các phí tổn về nguồn lực

của doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Tuy nhiên giá thành chỉ biểu hiện phí tổn của nguồn lực đã tiêu dùng để hoàn

thành việc sản xuất hoặc tiêu thụ một khối lượng sản phẩm, dịch vụ nhất định, trong

khi chi phí lại biểu hiện phí tổn của nguồn lực trong một thời kỳ hạch toán của doanh

nghiệp bao gồm cả các chi phí liên quan đến hàng hoá tồn kho đầu kỳ cuối kỳ của

doanh nghiệp

+ Chi phí của doanh nghiệp trong kỳ là cơ sở để tổng hợp, tính giá thành của sản

phẩm, dịch vụ, sự tiết kiệm hay lãng phí chi phí của doanh nghiệp ảnh hưởng trực tiếp

đến giá thành. Vì vậy quản lý giá thành luôn luôn gắn với quản lý chi phí của doanh

nghiệp.

2.2.Phân loại giá thành sản phẩm

2.2.1. Phân loại theo các giai đoạn sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp

- Giá thành sản xuất sản phẩm là toàn bộ chi phí của doanh nghiệp để hoàn thành

việc sản xuất một khối lượng sản phẩm nhất định.

Giá thành sản xuất sản phẩm có thể được tính cho một đơn vị sản phẩm hoàn

thành hoặc cho một khối lượng sản phẩm đã hoàn thành.

- Giá thành đơn vị sản xuất là toàn bộ chi phí của doanh nghiệp để hoàn thành

việc sản xuất một đơn vị sản xuất cụ thể.

- Giá thành sản xuất sản phẩm bao gồm:

+ Chi phí nhân công trực tiếp và chi phí nguyên nhiên, vật liệu trực tiếp như: chi

phí tiền lương, tiền công các khoản phụ cấp có tính chất lương trả cho công nhân trực

tiếp sản xuất ra sản phẩm đó, các nguyên nhiên liệu, vật liệu sử dụng trực tiếp để tạo ra

sản phẩm đó.

+ Chi phí sản xuất chung là các chi phí chung phát sinh ở phân xưởng bộ phận

sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp như: Tiền lương và phụ cấp có tính chất lượng,

chi phí về vật liệu công cụ, dụng cụ dùng cho sản xuất, chi phí khấu hao TSCĐ, chi

phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác liên quan đến bộ phận sản xuất sản phẩm

đó.

Giá thành toàn bộ của sản phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ bao gồm:

- Giá thành sản xuất của nó.

- Chi phí bán hàng.

- Chi phí quản lý doanh nghiệp.

2.2.2.Theo nguồn gốc số liệu phát sinh của các chi phí để tổng hợp giá thành

Giá thành định mức là giá thành sản phẩm, dịch vụ được tổng hợp căn cứ vào

các định mức chi phí hiện hành do doanh nghiệp hoặc cơ quan quản lý quyết định nó

là một công cụ quan trọng giúp doanh nghiệp quản lý giá thành của mình đạt được

mục tiêu tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp.

Giá thành kế hoạch được tính căn cứ vào kế hoạch doanh thu, kế hoạch sản

lượng và kế hoạch chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, giá thành kế hoạch

là một công cụ quan trọng để doanh nghiệp kiểm tra quá trình thực hiện kế hoạch giá

thành của mình.

Giá thành thực tế là loại giá thành được tập hợp tính toán căn cứ vào số liệu

phát sinh thực tế về chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp và số

lượng thực tế sản phẩm, dịch vụ để thực hiện được trong kỳ của doanh nghiệp đó. Giá

thành thực tế được sử dụng để phân tích so sánh đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch

giá thành của doanh nghiệp trong kỳ hạch toán cụ thể làm cơ sở cho việc hoạch định

chính sách tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.

III.Quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành

3.1.Sự cần thiết của quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành

Chi phí và giá thành sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp gắn liền với quá trình

sản xuất kinh doanh và có tác động trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của

doanh nghiệp, đến mục tiêu kinh tế trực tiếp của doanh nghiêp là lợi nhuận tối đa. Vì

vậy tất cả các doanh nghiệp kinh doanh trong nền kinh tế thị trường đều phải tổ chức

tốt việc quản lý chi phí và giá thành sản phẩm, dịch vụ của mình.

Như vậy công tác quản lý chi phí và giá thành sản phẩm, dịch vụ có ý nghĩa to

lớn đối với doanh nghiệp:

- Quản lý tốt chi phí và giá thành sẽ giúp doanh nghiệp thực hiện kế hoạch sản

xuất kinh doanh với hiệu quả cao nhất, do tiết kiệm được chi phí và hạ được giá thành

sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp biểu hiện ở những nội dung sau:

+ Tổ chức phân công, phân cấp quản lý chi phí và giá thành đúng đắn, phù hợp

với tình hình, đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

+ Làm tốt công tác kế hoạch hoá chi phí và giá thành (bao gồm lập kế hoạch, tổ

chức thực hiện kế hoạch, phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch, tìm các giải

pháp, biện pháp, quản lý tốt để hạ thấp chi phí và giá thành ngay trong quá trình thực

hiện kế hoạch cũng như cho kỳ kế hoạch tới)

Trong công tác kế hoạch hoá, kế hoạch chi phí và giá thành là một công cụ

quan trọng phục vụ cho việc quản lý chi phí giá thành. Kế hoạch này được lập ra nhằm

phục vụ cho việc hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh một cách tốt nhất, đồng

thời phải quán triệt mục tiêu tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, dịch vụ của

doanh nghiệp. Vì vậy thực hiện tốt công tác kế hoạch hoá chi phí và giá thành đồng

nghĩa với việc thực hiện tốt kế hoạch sản xuất kinh doanh, tiết kiệm được chi phí, hạ

được giá thành sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp. Mặt khác, do tiết kiệm được chi

phí, hạ được giá thành sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp, nên sản phẩm, dịch vụ của

doanh nghiệp có sức cạnh tranh cao trên thị trường về giá, nếu doanh nghiệp thực hiện

chiến lược bán hàng với giá cạnh tranh hợp lý sẽ giúp doanh nghiệp tăng được doanh

thu, một tiền đề quan trọng giúp doanh nghiệp tăng lợi nhuận trong hiện tại và tương

lai. Ngoài ra việc loại bỏ những chi phí không cần thiết, chống được hiện tượng lãng

phí trực tiếp làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp, đồng thời giải phóng được vốn

phục vụ đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp. Từ đó nâng cao được

hiệu quả sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp.

3.2.Nội dung quản lý chi phí sản xuất và giá thành

3.2.1.Quản lý chi phí sản xuất kinh doanh

a) Quản lý chi phí hoạt động cung cấp sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp

- Quản lý chi phí nguyên, nhiên vật liệu. Nguyên tắc chung là phải quản lý chặt

chẽ cả hai yếu tố: Mức tiêu hao vật tư và giá vật tư.

+ Về mức tiêu hao vật tư, tất cả các loại vật tư được sử dụng vào hoạt động sản

xuất kinh doanh thông thường doanh nghiệp thường phải quản lý chặt chẽ theo các

định mức tiêu hao vật tư mà doanh nghiệp đã quy định ở tất cả các khâu sản xuất kinh

doanh của mình, đồng thời phải thường xuyên hoặc định kỳ kiểm tra phân tích, đánh

giá tình hình thực hiện các định mức đó. Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu định mức về tiêu

hao vật tư cho phù hợp, tìm ra những yếu tố tiêu cực để khắc phục và các yếu tố tích

cực để phát huy nhằm động viên mọi người lao động tích cực tiết kiệm trong sản xuất

kinh doanh của doanh nghiệp.

+ Về giá trị vật tư để tính vào chi phí là giá thực tế mua vào ghi trên chứng từ

hoá đơn theo đúng quy định của Bộ Tài chính, sau khi đã trừ số tiền đền bù thiệt hại

do cá nhân, tập thể gây ra, hao hụt định mức cho phép, giá trị phế liệu thu hồi, số tiền

giảm giá mua.

+ Quản lý chi phí dụng cụ, công cụ lao động phục vụ sản xuất kinh doanh thông

thường. Doanh nghiệp căn cứ vào thời gian sử dụng và giá trị của chúng để tiến hành

phân bổ dần vào chi phí trong kỳ cho phù hợp.

+ Quản lý chi phí khấu hao TSCĐ

+ Quản lý chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp có tính chất lượng.

+ Quản lý chi phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các chi phí khác phảI gắn

với chế độ hiện hành của nhà nước, bảo vệ quyền lợi của người lao động, đúng luật

pháp.

+ Quản lý chi phí dịch vụ mua ngoài. Doanh nghiệp phải xây dựng được các

định mức cụ thể cho từng khoản mục chi phí thuộc bộ phận này, đặc biệt là các khoản

mục hoa hồng đại lý, uỷ thác, môi giới và tổ chức quản lý chặt chẽ chúng.

+ Quản lý chi phí bằng tiền khác như: Thuế môn bài, tiền sử dụng đất, thuế tài

nguyên, phí, lệ phí…đặc biệt là chi phí tiếp tân, hội họp… phải tuân thủ đúng các quy

định của pháp luật Nhà nước.

b) Quản lý chi phí hoạt động tài chính

Để quản lý tốt bộ phận chi phí này doanh nghiệp phải căn cứ vào hiệu quả của

từng hoạt động tài chính cụ thể và những quy định của pháp luật để tính toán và kiểm

soát các loại chi phí phát sinh của nó cho phù hợp nhằm giảm được các chi phí không

cần thiết.

3.2.2.Quản lý giá thành toàn bộ sản phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ

Giá thành toàn bộ của sản phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ = giá thành sản xuất của nó

+ chi phí bán hàng + chi phí quản lý.

Về nguyên tắc, toàn bộ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp trong

kỳ được kết chuyển vào giá thành toàn bộ của sản phẩm dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ

đó. Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất kinh doanh dài hoặc trong năm

hạch toán doanh thu không tương ứng với chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh

nghiệp đã phát sinh, thì được phép phân bổ cho sản phẩm tồn kho và sản phẩm dở

dang theo một tỷ lệ thích hợp.

3.3.Các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành

3.3.1.Các nhân tố khách quan

- Môi trường kinh tế vi mô, môi trường kinh doanh của doanh nghiệp nói

chung: Trước hết là hệ thống luật pháp về kinh doanh, luật tài chính và các văn bản có

tính pháp quy dưới luật. Hệ thống này ràng buộc về mặt pháp lý và tác động trực tiếp

đến quá trình tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh nói riêng.

Tiếp theo là hệ thống cơ sở hạ tầng của nền kinh tế- xã hội bao gồm mạng lưới

giao thông, vận tải, bến cảng, kho tàng, sự phân bổ của sản xuất của dân cư, để thấy rõ

nhóm tác động rất mạnh đến chi phí, đặc biệt là chi phí vận chuyển hàng hoá…

- Trình độ phát triển của khoa học kỹ thuật công nghệ và việc áp dụng các

thành tựu của sự tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất kinh doanh cũng là một yếu

tố quan trọng tác động đến chi phí của doanh nghiệp.

- Mức sống của con người tăng lên, trình độ phát triển của xã hội cũng là yếu tố

tác động đến chi phí và giá thành của doanh nghiệp. Yếu tố này làm cho giá cả của sức

lao động tăng lên dẫn đến chi phí của doanh nghiệp tăng lên, có thể thấy rõ điều này

tác động đến mọi doanh nghiệp, trong điều kiện hiện nay việc bảo vệ môi trường sống

của con người cũng tác động mạnh đến chi phí của doanh nghiệp.

- Thị trường và sự cạnh tranh:

Thị trường các yếu tố đầu vào tăng giá làm cho các doanh nghiệp phải tăng chi

phí và tăng giá thành là điều dễ thấy, từ giá cả nguyên vật liệu, tư liệu lao động đến giá

cả thị trường tài chính.

Thị trường sản phẩm, dịch vụ đầu ra ảnh hưởng mạnh đến doanh thu của doanh

nghiệp, do đó ảnh hưởng đến chi phí biến đổi đến từng chi phí của doanh nghiệp

nhưng nếu thị trường ổn định doanh nghiệp mở rộng được doanh thu thì tỷ suất chi phí

có thể giảm xuống.

Cạnh tranh cũng tác động mạnh đến chi phí, giá của doanh nghiệp. Cạnh tranh

buộc các doanh nghiệp không ngừng cải tiến quản lý sản xuất kinh doanh, giảm chi

phí giá thành sản phẩm, dịch vụ tăng mức cạnh tranh về giá trên thị trường, nhưng

đồng thời cũng buộc các doanh nghiệp đầu tư đổi mới công nghệ, máy móc, thiết bị

nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm dẫn đến chi phí và giá thành của doanh nghiệp

tăng lên.

3.3.2.Các nhân tố chủ quan

- Năng suất lao động của doanh nghiệp. Năng suất lao động tác động trực tiếp

đến chi phí tiền lương trả cho người lao động dễ thấy rõ điều này qua chế độ trả lương

khoán doanh thu của doanh nghiệp, năng suất lao động càng cao thì chi phí tính trên

một đơn vị đồng doanh thu sẽ giảm xuống vì vậy với một doanh thu không thay đổi,

năng suất lao động tăng lên làm chi phí tiền lương tính trên một đơn vị sản phẩm giảm

xuống và ngược lại.

- Trình độ tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh, quản lý tài chính, quản lý chi

phí nói riêng của doanh nghiệp

+ Trình độ tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh tác động mạnh đến quá trình

hoạt động kinh tế của doanh nghiệp : Lựa chọn địa bàn hoạt động, ngành, mặt hàng,

dịch vụ kinh doanh, lựa chọn phương tiện, giải pháp trong đầu tư trong sản xuất kinh

doanh tốt nhất, đảm bảo cho doanh nghiệp đầu tư hiệu quả cao làm cho hoạt động sản

xuất kinh doanh tiến triển tốt, tăng được doanh thu, tăng được sức cạnh tranh, uy tín

trên thị trường.

+ Trình độ quản lý tài chính tốt, giúp doanh nghiệp tổ chức huy động vốn hợp

lý và sử dụng vốn hiệu quả cao tăng nhanh được vòng quay của vốn, tăng doanh thu

đồng thời giảm được các chi phí liên quan đến dự trữ hàng hoá, từ đó tiết kiệm được

chi phí, hạ giá thành của doanh nghiệp.

+ Quản lý chi phí tốt còn giúp doanh nghiệp phát hiện kịp thời các chi phí phát

sinh không cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh ở tất cả các khâu kinh doanh

và loại bỏ chúng nhằm tiết kiệm được chi phí cho doanh nghiệp.

Ngược lại nếu quản lý không tốt, chi phí và giá thành của doanh nghiệp sẽ tăng

lên.

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT

KINH DOANH VÀ GIÁ THÀNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THANH BÌNH

I.Vài nét về công ty cổ phần Thanh Bình

1.1. Lịch sử hình thành của doanh nghiệp

* Lịch sử hình thành và phát triển công ty cổ phần Thanh Bình

Công ty cổ phần Thanh Bình Hà Nội là một công ty chuyên sản xuất kinh doanh

xuất nhập khẩu sản phẩm may mặc. Công ty có trụ sở chính tại : Lô số 4 CN 05 khu

công nghiệp vừa và nhỏ Từ Liêm - Hà Nội.

Ngày 8/5/1997 theo quyết định của Bộ trưởng bộ quốc phòng chi nhánh công ty

Thanh Bình được thành lập, có trụ sở chính tại 79 phố Lý Nam Đế- Hoàn Kiếm Hà

Nội.

*Quá trình phát triển:

Từ khi được thành lập đến năm 2002, xưởng may và các cơ quan quản lý đặt tại

Gia Lâm Hà Nội với tổng số cán bộ công nhân viên chức là 300 người trong đó có 270

là công nhân với 5 tổ sản xuất.

Từ năm 2003 đến nay công ty được uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội cấp đất

tại lô số 4 khu công nghiệp Từ Liêm với các xưởng may kho và các phòng ban chức

năng. Tổng số cán bộ công nhân viên chức là 510, với 9 tổ sản xuất.

Cũng trong 2003 công ty tiến hành cổ phần hóa để nâng cao hiệu quả kinh

doanh góp phần vào công cuộc đổi mới chung của đất nước.

1.2.Cơ cấu tổ chức

ĐHĐCĐ: Là cơ quan quyết định cao nhất gồm những người nắm giữ cổ phần

của công ty.

Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý của công ty, có toàn quyền nhân danh công

ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh và quyền lợi

của công ty, trừ những vẫn đề thuộc thẩm quyền của đại hội đồng cổ đông. Quyết định

chiến lược phát triển, phương án đầu tư của công ty. Quyết định cơ cấu tổ chức, bổ

nhiệm, miễn nhiệm tổng giám đốc, giám đốc, kế toán trưởng của công ty.

Công ty là công ty cổ phần có trên mười một thành viên nên phải thành lập ban

kiểm soát (BKS) gồm 3 thành viên trong đó có ít nhất một người tốt nghiệp đại học

chuyên ngành kế toán để kiểm soát về tài chính của công ty .

Tổng giám đốc công ty do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, là người điều hành hoạt

động của công ty và chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị về việc thực hiện các

quyền và nghĩa vụ được giao.

Các giám đốc thuộc các ngành hàng khác nhau : Phụ trách các mảng công việc đã

được phân công cho mỗi một ngành hàng như giám đốc xí nghiệp may điều hành hoạt

động của bộ phận may, giám đốc xí nhiệp dệt điều hành hoạt động của bộ phận may,

giám đốc xí nghiệp dệt điều hành hoạt động của mảng công việc dệt, giám đốc xây

dựng quản lí điều hành lĩnh vực xây dựng.

Phòng kế toán : Đảm bảo phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh chính xác kịp

thời, xây dựng kế hoạch tài chính, hạch toán giá thành, cân đối thu chi, cung cấp thông

tin kịp thời cho nhu cầu quản lí.

Phòng tổ chức hành chính: Quản lí và tổ chức nhân sự trong công ty, trực tiếp

quản lí tổ phục vụ và tổ bảo vệ, theo dõi kiểm tra đánh giá các hoạt động khen thưởng

kỉ luật trong công ty.

Phòng kinh doanh: Phụ trách công tác hoạch định chiến lược, kế hoạch ngắn, dài

hạn của công ty, đưa ra những chiến lược kinh doanh.

Phòng kế hoạch xuất nhập khẩu: Thiết lập các mối quan hệ với bạn hàng nước

ngoài, tổ chức kí kết hợp đồng, xuất hàng bán cho nước ngoài hay nhập các nguyên

liệu đầu vào phục vụ cho sản xuất.

Phòng bán hàng: Có nhiệm vụ thực hiện các mục tiêu của công ty đã đề ra về

doanh thu cũng như về lợi nhuận. Đây là phòng quan trọng trong việc đưa sản phẩm

cuối cùng đến tay người tiêu dùng.

Phòng kĩ thuật may: Chịu trách nhiệm về kĩ thuật công nghệ cho sản xuất, quản lí

các quy trình quy phạm kĩ thuật máy móc thiết bị, áp dụng các kĩ thuật mới nhằm nâng

cao chất lượng cho sản phẩm may.

ĐHĐCĐ

HĐQT

BKS

TGĐ

XN dệt

XN may

Phòng kế toán

Phòng bán hàng

XN xây dựng số 2

Phòng kế hoạch XNK

Phòng kĩ thuật may

Phòng tổ chức- hành chính

Hình 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty Thanh Bình

1.3. Chức năng và nhiệm vụ của công ty cổ phần Thanh Bình

1.3.1.Chức năng :

Công ty Thanh Bình có những chức năng chủ yếu sau:

- Chức năng sản xuất: Đây là chức năng cơ bản tạo ra kết quả của doanh

nghiệp. Sản xuất kinh doanh phục vụ nhu cầu trong nước và quốc tế, cung cấp các sản

phẩm có chất lượng cao ra thị trường, thoả mãn nhu cầu của khách hàng . Tạo mọi

điều kiện thuận lợi cho việc đàm phán giao dịch với nước ngoài, đây là yếu tố quan

trọng giúp doanh nghịêp mở rộng và phát triển trong thời đại cạnh tranh quyết liệt.

- Chức năng tiêu thụ bao gồm mọi hoạt động có liên quan đến công tác tiêu thụ

sản phẩm. Đây là chức năng quan trọng đối với bất cứ doanh nghiệp trong nền kinh tế

thị trường.

- Chức năng hậu cần kinh doanh: Đảm bảo cung cấp các phương tiện vật chất

cần thiết cho hoạt động sản xuất với hiệu quả cao.

- Chức năng tài chính đảm bảo huy động các nguồn vốn cần thiết cho hoạt động

sản xuất có hiệu quả cao.

- Chức năng kế toán tập hợp, xử lí, tính toán và cung cấp các thông tin cần thiết

phục vụ công tác quản lí vĩ mô của nhà nước và hoạt động quản trị kinh doanh của

doanh nghiệp.

1.3.2. Nhiệm vụ :

- Công ty sẽ tiến hành nghiên cứu thị trường, xác định mặt hàng thị trường

cần, tìm hiểu thị trường quốc tế.

- Công ty sẽ tổ chức sản xuất theo yêu cầu của khách hàng hoặc theo hợp đồng

được kí kết.

- Công ty không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm,

tìm mọi cách giảm chi phí.

- Mở rộng thị trường cả về chiến lược và quy mô, cả trong nước và quốc tế. Có

như vậy công ty mới có thể tồn tại và phát triển được, tạo công ăn việc làm, đảm bảo

thu nhập ổn định cho người lao động và cán bộ công nhân viên trong công ty.

- Tổ chức đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ lao động, nâng cao tay nghề chuyên

môn kĩ thuật cho cán bộ quản lí.

1.4.Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần Thanh

Bình.

- Ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh: Công ty cổ phần Thanh Bình có ngành

nghề kinh doanh chủ yếu là sản xuất kinh doanh hàng may mặc,sản xuất nhãn mác

phục vụ cho ngành may mặc, da giầy…, hợp đồng xuất khẩu, đầu tư phát triển kinh

doanh nhà, xây dựng cơ sở hạ tầng và trang trí nội thất và xây dựng công trình công

nghiệp, dân dụng. Công ty trong tương lai sẽ phát triển chủ yếu lĩnh vực hàng may

mặc bên cạnh đó sẽ mở rộng lĩnh vực xây dựng để ngành này không chỉ là một ngành

phụ của công ty mà nó cũng giữ vị trí quan trọng trong việc tăng doanh thu và lợi

nhuận của công ty.

- Quy mô và phương thức kinh doanh: Tài sản và vốn của công ty thể hiện tình

hình tài chính của công ty, nó thể hiện khả năng của công ty trong việc đầu tư và hoạt

động sản xuất kinh doanh. Vốn là nguồn lực quan trọng quyết định quy mô kinh

doanh, phương hướng đầu tư công nghệ và nhân lực cho công ty. Thiếu vốn cũng đồng

nghĩa với việc doanh nghiệp rơi vào thế bí, vòng luẩn quẩn trong kinh doanh. Qua một

thời gian dài hoạt động kinh doanh nguồn vốn của công ty không ngừng tăng lên, thể

hiện sự tăng trưởng bền vững cũng như sự tồn tại lâu dài trong tương lai của công ty

được đảm bảo.

- Tính thời vụ và chu kỳ kinh doanh: Công ty cổ phần Thanh Bình có chu kỳ

kinh doanh dài do công ty là công ty sản xuất cho nên tỉ trọng vốn cố định lớn hơn vốn

lưu động, tốc độ luân chuyển vốn kinh doanh thường chậm hơn so với các doanh

nghiệp thương mại. Công ty thường gặp khó khăn trong việc thanh toán chi trả, việc

đảm bảo nguồn vốn kinh doanh khó mà chủ động được. Với đặc điểm này yêu cầu các

nhà quản lý có thể học hỏi kinh nghiệm, áp dụng các giải pháp trong huy động và sử

dụng vốn một cách linh hoạt phù hợp với hoàn cảnh của công ty.

So sánh So sánh

2005/2004 2006/2005

Chỉ tiêu

Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 ST TL ST TL

1.Doanh thu 925673424 1121334043 182540416 19566061 21,1 70407012

5 6 91 4 55 62,8 91

2.Giá vốn 757568932 152887323 84844120 68646017

hàngbán 2 8424130527 5 11,2 80 81,5 07

3.LN gộp 168104492 296530938 11081649 65,9 17609947

3 2789209909 86 4 6,31 2 5

19,7 23142893 4.CP bán hàng

457686590 548149301 779578234 90462711 42,2 7 3

10489984 23,5 11062576 5.CP quản lí

445734651 550634500 661260269 9 20,1 3 9

- 6.Lợi nhuận

152447088 91280242 117, 16595522 -

777623682 1690426108 1 6 4 9,82 7

- 38,1 - 7.TN từ HĐTC

56389745 77898039 12615509 21508294 4 65282530 83,8

- 8.CP từ HĐTC

62515686 67043632 -

59608453 684765315 14328994 2 1049 1 97,9

- 9.LN từ HĐTC

60364856 1875 60515379 -

-3218708 -606867276 -1713485 8 4 99,7 1

- 122, - 10.TN khác

15437869 34310681 6808748 18872812 3 27501933 80,2

60,2 11.CP khác

8765855 14050027 14147850 5284172 8 97823 0,7

203, - 12.LN khác

6672014 20260654 -7339102 13588640 7 27599756 -136

13.Tổng LNTT 151541829 32274249 41,3 41159880

781076988 1103819486 4 8 37,3 2 8

218701556 309069456, 424317122 41,3 11524766

,6 1 ,3 90367899 37,3 2 6 14.Thuế TN(28%)

15.LN sau thuế 562375431 109110117 23237459 41,3 29635114

1.5.Đánh giá chung kết quả kinh doanh của công ty cổ phần Thanh Bình

qua 3 năm (2004-2006)

Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty

Đơn vị: VNĐ

Về doanh thu của công ty : ta thấy tăng đều qua các năm, có sự tăng doanh thu tương đối

ổn định chứng tỏ công ty đã thực hiện các chiến lược đề ra nhằm tăng doanh thu, tuy

nhiên công ty cũng cần phải chú ý nghiên cứu kĩ nguyên nhân tăng doanh thu, không phải

lúc nào tăng doanh thu cũng là tốt mà nó còn phụ thuộc vào các chỉ tiêu khác như số

lượng hàng bán ra, giá cả, NSLĐ và số lao động…

Về các khoản chi phí của công ty: Tình hình sử dụng chi phí của công ty là không

tốt có xu hướng tăng, riêng chi phí tài chính giảm do trong năm trước công ty không

thu được lợi nhuận từ hoạt động này.

Về lợi nhuận : Do doanh thu tăng, chi phí tăng nên lợi nhuận tăng nhưng lợi

nhuận tăng là do doanh thu tăng, công ty không tiết kiệm được chi phí. Bên cạnh đó

công ty tham gia các hoạt động tài chính nhưng thu nhập từ hoạt động này không đủ

để bù đắp chi phí bỏ ra làm cho lợi nhuận từ hoạt động tài chính bị lỗ dẫn tới tổng lợi

nhuận của công ty giảm đi. Trong khoản lợi nhuận thu được hàng năm công ty nộp

ngân sách nhà nước theo đúng quy định về thuế thu nhập .

II. Tình hình và công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh, giá thành

của công ty cổ phần Thanh Bình.

2.1.Tình hình chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành của công ty cổ phần

Thanh Bình

2.1.1.Phân tích chung tình hình chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành

Việc phân tích tình hình chi phí thông qua các chỉ tiêu: tổng chi phí sản xuất

kinh doanh, tỷ suất chi phí sản xuất kinh doanh, mức độ tăng giảm tỷ suất chi phí kinh

doanh, mức tiết kiệm hay vượt chi do giảm hoặc tăng tỷ suất chi phí sản xuất kinh

doanh.

Bảng 2: Tình hình chi phí sản xuất kinh doanh của công ty

Đơn vị: VNĐ

So sánh năm Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 2006/2005

Chênh lệch Tỉ lệ

Tổng doanh thu 11325549156 18273465948 6947916792 61,35

Chi phí sản xuất

kinh doanh 10221729670 16758047654 6536317984 63,95

Tỷ suất chi phí sản

xuất kinh doanh 0,903 0,917 0,014 1,55

Mức độ tăng giảm

tỷ suất chi phí 0,014

Tốc độ tăng giảm tỷ

suất chi phí 1,55

số tiền tiết kiệm

hay vợt chi do giảm

hoặc tăng tỷ suất

chi phí 255828523

Nhìn vào bảng phân tích tình hình chi phí sản xuất kinh doanh ta thấy tổng

doanh thu tăng với tỉ lệ 61,35%, chi phí sản xuất kinh doanh tăng với tỉ lệ 63,95% như

vậy tốc độ tăng chi phí lớn hơn tốc độ tăng doanh thu chứng tỏ công ty cổ phần Thanh

Bình chưa sử dụng và quản lý tốt chi phí sản xuất kinh doanh. Tỷ suất chi phí sản xuất

kinh doanh tăng 0,014 làm cho tốc độ tăng tỷ suất chi phí là 1,55%. Công ty cổ phần

Thanh Bình đã vượt chi hơn 255 triệu đồng.Để quản lý và sử dụng tốt chi phí thì công

ty cần phải có biện pháp tiết kiệm chi phí để không những chi phí không tăng mà có

thể giảm chi được một khoản tiền lớn cho công ty.

2.1.2.Phân tích chi phí sản xuất kinh doanh theo cơ chế quản lý tài chính và

chế độ hạch toán hiện hành

Bảng 3: Chi phí sản xuất kinh doanh theo cơ chế quản lý tài chính và chế độ

hạch toán hiện hành

Đơn vị: VNĐ

Chỉ

Năm 2005 Năm 2006 So sánh năm 2006/2005 tiêu

ST TT TS ST TT TS ST TL TT TS

Tổng

doanh

11325549156 18273465948 6947916792 61,4 thu

Chi

phí

sản

xuất

kinh

doanh 10221729670 100 0,903 16758047654 100 0,917 6536317984 63,95 0 0,014

Chi

phí

mua

hàng 8424130527 82,41 0,744 15288732307 91,23 0,837 6864601780 81,5 8,82 0,093

Chi

phí

- - bán

hàng 548149301 5,36 0,048 779578234 4,65 0,043 231428933 42,2 0,71 0,005

Chí 550634500 5,39 0,049 661260269 3,95 0,036 110625769 20,1 - -

1,44 0,013 phí

quản

Chi

phí

- - tài

chính 684765315 6,7 0,06 14328994 0,09 0,001 -670436321 -97,9 6,61 0,059

Chi

- phí

khác 14050027 0,14 0,001 14147850 0,08 0,001 97823 0,7 0,06 0

Nhìn vào bảng phân tích chi phí sản xuất kinh doanh ta thấy chi phí sản xuất

kinh doanh của công ty tăng với tốc độ cao hơn tốc độ tăng doanh thu, nhìn chung các

loại chi phí có xu hướng giảm, nhưng ta có thể thấy sự bất hợp lý trong việc sử dụng

chi phí của công ty khi mà:

Chi phí mua hàng của công ty tăng với tốc độ đột biến 81,5% và nó chiếm tỉ

trọng 91,23% tổng chi phí cũng là nguyên nhân chính làm cho chi phí sản xuất kinh

doanh tăng cao. Để giảm chi phí sản xuất kinh doanh trước tiên phải có biện pháp tiết

kiệm chi phí mua hàng.

Chi phí bán hàng và chi phí quản lý chiếm tỉ trọng nhỏ chỉ chiếm khoảng 5%, tỉ

suất chi phí bán hàng và chi phí quản lý có xu hướng giảm. Công ty đã sử dụng hợp lý

hai loại chi phí này.

Chi phí tài chính giảm đáng kể là do trong mấy năm trước công ty đầu tư vào

hoạt động tài chính nhưng hiệu quả thu lại không cao. Nhưng công ty vẫn chưa có biện

pháp nào tích cực để đẩy mạnh hoạt động này. Việc tìm hướng đầu tư mang lai hiệu

quả cho công ty là nhiệm vụ của công ty trong lúc này.

Như vậy ta có thể thấy nguyên nhân làm cho chi phí sản xuất kinh doanh tăng

nhanh là do chi phí mua hàng tăng đột biến ngay cả khi chi phí tài chính giảm đáng kể.

Khi phân tích chi tiết các loại chi phí thì ta sẽ dễ dàng đề ra biện pháp tiết kiệm chi

phí.

2.1.3.Phân tích chi phí sản xuất kinh doanh theo tính chất của các khoản chi

phí phát sinh

Bảng 4: Chi phí sản xuất kinh doanh theo tính chất các khoản chi phí phát sinh

Đơn vị: VNĐ

Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 So sánh năm 2006/2005

ST TT TS ST TT TS ST TL TT TS

Tổng

doanh 1132554915 1827346594 694791679

thu 6 8 2 61,35

Chi phí

sản xuất

kinh 1022172967 1675804765 653631798

doanh 0 100 0,903 4 100 0,917 4 63,95 0 0,014

Chi phí

nguyên 1293248926 594688578

vật liệu 6985603478 68,34 0,617 0 77,2 0,708 2 85,13 8,83 0,091

Chi phí

tiền l- - -

ương 1550000000 15,16 0,137 2013800000 12 0,11 463800000 29,92 3,14 0,027

Chí phí -

bảo hiểm 450698000 4,41 0,04 724590000 4,32 0,04 273892000 60,77 0,09 0

Chi phí - -

khấu hao 565084000 5,53 0,05 763790000 4,56 0,042 198706000 35,16 0,97 0,008

Chi phí

khác - - -

bằng tiền 670344192 6,56 0,059 323378394 1,93 0,018 346965798 -51,8 4,63 0,041

Nhìn vào bảng phân tích chi phí theo các khoản chi phí phát sinh ta có thể dễ

dàng nhận thấy tình hình sử dụng chi phí vẫn chưa hợp lý ở công ty cổ phần Thanh

Bình vẫn thấy có sự tăng không đều giữa các loại chi phí. Điển hình là sự tăng đột biến

của chi phí nguyên vật liệu vượt hơn hẳn tổng chi phí sản xuất kinh doanh của năm

2005, chiếm tỷ trọng cao trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh năm 2006 chứng tỏ

công ty vẫn chưa tiết kiệm được nguyên vật liệu, vẫn mua vào với khối lượng lớn,

chưa kiểm soát nguyên vật liệu đầu vào. Đây là khoản mục phí quan trọng quyết định

đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Trong thời gian tới công ty

cần phải có những giải pháp tiết kiệm khoản chi phí này mà vẫn có nguồn nguyên vật

liệu đầu vào chất lượng. Việc tăng chi phí nguyên vật liệu cũng làm cho tỷ trọng đối

với các loại chi phí khác thay đổi và đều giảm tỷ trọng trong tổng chi phí sản xuất kinh

doanh. Chi phí tiền lương tăng lên là do công ty có những chính sách mở rộng cho sản

xuất, điều này là hợp lý tuy nhiên để tiết kiệm chi phí công ty có thể tận dụng nguồn

nhân lực đã có tay nghề đã được đào tạo sẽ kèm cặp các nhân viên mới chưa có kinh

nghiệm , sắp xếp đúng người đúng việc. Như vậy khi phân tích chi phí sản xuất kinh

doanh theo các khoản chi phí phát sinh thì chỉ có chi phí nguyên vật liệu là cần phải

điều chỉnh cho hợp lý và hiệu quả, việc sử dụng chi phí nguyên vật liệu hiệu quả thì sẽ

làm cho các chi phí khác hợp lý và hiệu quả theo.

2.2.Tình hình phân cấp chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành

Chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành là những chỉ tiêu quan trọng để công

ty đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định, ngoài ra còn

phản ánh tình hình phân cấp quản lý cũng như trình độ quản lý chi phí sản xuất kinh

doanh và giá thành của công ty. Đối với công ty thì giảm chi phí một cách tốt nhất để

có thể giảm giá thành sản phẩm mà chất lượng sản phẩm vẫn đảm bảo do đó việc phân

cấp quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành là một vấn đề cần thiết phải đặt

ra, nó quyết định trực tiếp đến kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.

Đặc điểm của một công ty sản xuất đó là chi phí phát sinh nhiều và thường

xuyên, thời gian phát sinh lâu nên để tập hợp chính xác chi phí sản xuất kinh doanh,

đầy đủ và kịp thời rất phức tạp. Việc tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh được giao

cho bộ phận kế toán của công ty, thông qua việc phân loại chi phí, xác định đối tượng

chịu chi phí kế toán sẽ phản ánh toàn bộ chi phí sản xuất thực tế phát sinh cho từng đối

tượng chịu chi phí cụ thể đó. Cuối mỗi tháng, mỗi quý kế toán tổng hợp, kiểm tra tình

hình thực hiện các định mức chi phí, tính toán chính xác, kịp thời và so sánh với dự

toán chi phí sản xuất kinh doanh, chi phí bán hàng, chi phí quản lý và chi phí khác.

Công ty chưa có riêng một bộ phận chuyên trách thực hiện kế hoạch hoá chi phí

(bao gồm lập kế hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch, phân tích tình hình thực hiện kế

hoạch, tìm các giải pháp, biện pháp quản lý tốt để hạ thấp chi phí và giá thành ngay cả

trong quá trình thực hiện kế hoạch). Kế toán của công ty vẫn phải đảm nhận rất nhiều

công việc phụ trách nhiều mảng khác nhau, cho nên vẫn chưa thực hiện tốt công tác

chi phí, chưa tiết kiệm được tiền cho công ty. Vấn đề đặt ra lúc này của công ty là cần

thiết phải thành lập bộ phận chuyên trách riêng cho việc phân cấp quản lý chi phí sản

xuất kinh doanh và giá thành. Có như vậy công ty mới có thể tiết kiệm, tránh được

lãng phí, tăng doanh thu và lợi nhuận.

III.Thực trạng quản lý và hiệu quả chi phí sản xuất kinh doanh và giá

thành của công ty cổ phần Thanh Bình

Tình hình thực tế của chế độ hạch toán kinh doanh và đặc thù về hoạt động sản

xuất kinh doanh của công ty cổ phần Thanh Bình có nhiều ảnh hưởng đến tình hình

thực hiện chi phí sản xuất và công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và giá

thành. Trên cơ sở phân tích các đặc điểm sản xuất kinh doanh và tình hình chi phí, giá

thành của công ty có thể tập hợp một số ưu nhược điểm trong việc quản lý hiệu quả chi

phí sản xuất kinh doanh và giá thành của công ty cổ phần Thanh Bình.

3.1.Ưu điểm

- Sau một thời gian đi vào hoạt động, công ty đã đi vào sản xuất kinh doanh ổn

định, thu được thành công nhất định trong hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và

hoạt động quản lý, sử dụng chi phí và giá thành nói riêng.

- Công ty có bộ máy quản lý gọn nhẹ, hợp lý thông qua các phòng ban chức

năng phối hợp với nhau có hiệu quả cung cấp kịp thời các số liệu thông tin cần thiết,

đã phục vụ tốt hơn công tác thực hiện, quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và giá

thành.

- Do đặc thù là một công ty sản xuất là chủ yếu nên công ty đã trang bị phần

mềm kế toán hiện đại để tập hợp quản lý tốt chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành.

Phần mềm này có thể tự động tập hợp các chỉ tiêu về chi phí, giá thành, doanh thu giúp

công ty có thể theo dõi cụ thể, kiểm tra, kiểm soát và quản lý từng khoản mục chi phí

phát sinh trong quá trình sản xuất.

- Lao động là một trong những yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh.

Dựa trên nguồn nhân công có sẵn công ty phục vụ cho sản xuất, những người lao động

đã có sự tin tưởng vào công ty họ rất nhiệt tình trong công việc dù có phải làm thêm

giờ khi co nhiều đơn đặt hàng. Do đó công ty không phải thuê ngoài lao động thời vụ

đồng thời đã nâng cao năng suất lao động và tiết kiệm đáng kể chi phí nhân công.

- Công nghệ sản xuất của công ty dựa trên các máy móc thiết bị đã được đầu tư

khi công ty mới thành lập, ngoài ra công ty còn thuê ngoài các máy móc thiết bị có giá

trị cao để nâng cao chất lượng sản phẩm. Nhờ vậy công ty đã giảm được các sản phẩm

hỏng hóc, chất lượng sản phẩm được đảm bảo làm giảm chi phí bồi thường cho khách

khi sản phẩm không đạt chất lượng.

3.2.Nhược điểm

Bên cạnh những ưu điểm trên công ty cổ phần Thanh Bình vẫn còn tồn tại một

số hạn chế trong việc thực hiện chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành.

- Điểm hạn chế đầu tiên đó là mà cũng có ảnh hưởng lớn nhất đến hiệu quả kinh

doanh đó là vấn đề chi phí mua hàng. Chi phí mua hàng chiếm tỷ trọng lớn nhất trong

tổng chi phí nhưng lại có tốc độ tăng chi phí khá cao dẫn đến tốc độ tăng chi phí lớn

hơn tốc độ tăng doanh thu, làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh. Điều này là do

nguyên vật liệu mua vào được xuất thẳng vào sản xuất, giao cho bộ phận sản xuất

quản lý và sử dụng. Bộ phận kế toán chỉ dựa trên các hoá đơn và báo cáo của bộ phận

sản xuất mà không quản lý theo nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh tại phân xưởng nên

không kiểm soát được nguyên vật liệu không sử dụng hết.

- Công ty chưa có bộ phận chuyên trách cho việc phân cấp quản lý chi phí sản

xuất kinh doanh và giá thành, không lập kế hoạch và tổ chức việc thực hiện. Bộ phận

chuyên trách sẽ có nhiệm vụ xây dựng các định mức tiêu chuẩn về chi phí phát sinh

trong hoạt động sản xuất kinh doanh và tiến hành phân cấp quản lý dựa trên hệ thống

định mức đó. Các bộ phận hay xưởng sản xuất có quyền quyết định và chịu trách

nhiệm về các khoản chi phí phát sinh trong phạm vi cho phép.

- Lao động của công ty chủ yếu là nhân công tay nghề chưa cao, công ty chỉ có

một số ít các nhân công được đào tạo. Như vậy với trình độ đội ngũ lao động không

cao mà công ty không có chiến lược đào tạo thì để sản phẩm đạt chất lượng cao và hạ

được giá thành sản phẩm là rất khó. Công ty đã tiết kiệm được một khoản chi phí đào

tạo nhưng mô hình chung đã làm cho chất lượng sản phẩm không được cải thiện,

không tăng được doanh thu bán hàng.

- Do công ty chưa đầu tư công nghệ hiện đại vào sản xuất vẫn dựa trên công

nghệ máy móc cũ từ khi công ty thành lập. Bên cạnh đó công ty còn phải thuê ngoài

các máy móc hiện đại làm cho việc sản xuất không được chủ động làm tăng chi phí

dịch vụ thuê ngoài và các chi phí khác có liên quan.

Với những ưu nhược điểm như vậy để có thể đứng vững và phát triển. Công ty

cổ phần Thanh Bình cần phải xem xét lại hiệu quả quản lý chi phí sản xuất kinh doanh

và giá thành cũng như tìm ra các giải pháp nhằm nâng cao công tác quản lý chi phí của

công ty. Trước tiên công ty phải chỉ rõ nguyên nhân gây ra thực trạng quản lý không

hiệu quả chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành là do đâu.

- Bộ máy quản lý của công ty chưa thực sự coi trọng công tác phân cấp quản lý

chi phí và giá thành, vẫn có sự ỉ lại giữa các bộ phận và phòng ban.

- Công ty chưa tận dụng các nguồn lực có sẵn, vẫn còn có sự lãng phí trong sử

dụng các nguyên vật liệu sản xuất.

- Một nguyên nhân khác nữa đó là công ty đang trong quá trình mở rộng sản

xuất kinh doanh bằng việc mở rộng thêm các phân xưởng sản xuất cũng như tuyển

thêm đội ngũ lao động làm cho việc đề ra định mức cụ thể cho chi phí sản xuất kinh

doanh và giá thành gặp khó khăn.

CHƯƠNG III: NHỮNG BIỆN PHÁP TIẾT KIỆM CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH

DOANH VÀ HẠ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM

I.Phương hướng hoàn thiện công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh

và giá thành

1.1.Mục tiêu và phương hướng phát triển của công ty trong thời gian tới

1.1.1.Mục tiêu

Xu thế toàn cầu hoá đã mở ra một thị trường hàng hoá rộng lớn không chỉ cho

ngành dệt may Việt Nam mà cho tất cả các ngành nghề, lĩnh vực khác nhau của nền

kinh tế. Nhưng đồng thời nó cũng gây ra rất nhiều khó khăn cho các doanh nghiệp

trong nền kinh tế đó là sự cạnh tranh ngày càng trở nên khốc liệt, các doanh nghiệp

nếu không tự đổi mới mình để bắt nhịp cùng với sự phát triển thì rất khó tồn tại và

phát triển.

Vài năm trở lại đây nền kinh tế Việt Nam có sự phát triển vượt bậc. Thu nhập

tăng làm cho nhu cầu của người dân tăng nhanh đặc biệt là nhu cầu về hàng may mặc,

thời trang. Đây vừa là cơ hội nhưng cũng là thách thức đặt ra cho các công ty dệt may

khi phải đối mặt với những cuộc cạnh tranh khốc liệt, không chỉ cạnh tranh ở chất

lượng, giá cả, mẫu mã sản phẩm…mà còn phải thực hiện cuộc cạnh tranh giành lấy

niềm tin ở khách hàng.

Để đáp ứng nhu cầu ngày càng khắt khe của thị trường và để tồn tại trong cuộc

chạy đua này, các công ty may hiện nay đã chú ý vào công nghệ sản xuất và các trang

thiết bị máy móc nhằm tăng năng suất lao động và chất lượng sản phẩm. Đồng thời

giảm tối đa mức chi phí bình quân một đơn vị sản phẩm và phải chú ý đến khâu thiết

kế để liên tục cho ra đời nhiều sản phẩm mới với nhiều kiểu dáng khác nhau phù hợp

với từng đối tượng tiêu dùng. Đứng trước những thuận lợi và khó khăn chung đó công

ty cổ phần Thanh Bình đã đưa ra những mục tiêu và phương hướng của công ty trong

thời gian tới.

- Nâng cao chất lượng sản phẩm nhằm thoả mãn tốt hơn nhu cầu của khách hàng.

- Tiếp tục mở rộng quy mô sản xuất, tăng tỉ trọng xuất khẩu vào những thị

trường tiềm năng như EU, Mỹ…Bên cạnh đó có chiến lược mở rộng thị trường trong

nước đặc biệt là thị trường miền Bắc.

- Mở rộng quy mô sản xuất tăng doanh thu, tăng lợi nhuận ổn định và từng bước

nâng cao mức sống cho người lao động trong công ty.

- Tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm. Nâng cao chất lượng hiệu quả sử

dụng vốn, tăng năng suất lao động và đa dạng hoá mặt hàng.

- Tạo môi trường văn hoá lành mạnh, đoàn kết nhằm phát huy năng lực tối đa

của mỗi người trong công ty.

- Thực hiện tốt vai trò và nghĩa vụ đối với nhà nước và cơ quan chính quyền địa

phương.

Mục tiêu mà công ty cổ phần Thanh Bình đề ra trong năm 2007 như sau:

Bảng 5: Chỉ tiêu cần đạt của công ty cổ phần Thanh Bình trong năm 2007

Đơn vị: VNĐ

So sánh năm Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 2007/2006

Chênh lệch Tỉ lệ

Tổng doanh thu 18273465948 19367832573 1094366625 5,99

Tổng chi phí sản 16758047654 17358937980 600890326 3,59 xuất kinh doanh

Tổng lợi nhuận 1515418294 2008894593 493476299 32,56

Nộp ngân sách 424317122 562490486 138173364 32,56

Thu nhập bình quân 1400000 1550000 150000 10,71 (Đồng/người)

1.1.2.Phương hướng phát triển

- Phát triển da dạng hoá các hoạt động kinh doanh, duy trì và mở rộng thị trường

tiêu thụ sản phẩm ở trong nước và nước ngoài, đầu tư vào các sản phẩm thế mạnh của

công ty như áo Jacket, các loại quần áo thể thao, các mặt hàng quần âu, áo sơ mi. Bên

cạnh đó nghiên cứu đầu tư kinh doanh vào một số mặt hàng mới thích ứng với những

nhu cầu thị trường và khả năng của công ty.

- Đầu tư thêm vốn, nguồn nhân lực để phát triển xí nghiệp dệt nhãn mác vì đây là

mặt hàng có khả năng phát triển mạnh trong thời gian tới.

- Đầu tư và đổi mới trang thiết bị máy móc phục vụ sản xuất. Nhập thêm hệ

thống dây chuyền dệt nhãn mác và máy cắt.

- Thực hiện tốt công tác quản lí và sử dụng chi phí sản xuất kinh doanh và vốn

nhằm hạ giá thành tăng doanh thu và lợi nhuận cho công ty.

- Nâng cao trình độ quản lí, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của các cấp quản lí

trong công ty. Đồng thời công ty có kế hoạch đào tạo, nâng cao tay nghề cho đội ngũ

lao động trực tiếp. Bên cạnh đó công ty có kế hoạch bố trí sắp xếp đội ngũ lao động

trong công ty hợp lí nhằm phát huy tối đa năng lực của mỗi người góp phần tiết kiệm

chi phí và hạ giá thành sản phẩm.

- Huy động vốn từ mọi nguồn trong và ngoài công ty.

- Liên kết với các thành viên trong hiệp hội dệt may, tham gia vào các hội chợ

triển lãm được tổ chức hàng năm qua đó công ty sẽ tìm kiếm đối tác và mở rộng thị

trường của mình.

1.2.Phương hướng hoàn thiện công tác tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh

và giá thành.

Tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh và hạ giá thành sản phẩm luôn luôn thực

hiện theo những phương hướng chung mà công ty đặt ra. Mục đích chính của tiết kiệm

chi phí và hạ giá thành sản phẩm đó là giảm nhu cầu về vốn kinh doanh, tăng doanh

thu và tăng lợi nhuận. Vì thế công ty đã đề ra những phương hướng hoàn thiện như

sau:

- Đầu tư công nghệ cho quá trình sản xuất kinh doanh, áp dụng những thành

tựu khoa học kỹ thuật hiện đại vào sản xuất, giảm các sản phẩm bị hỏng hóc, nâng cao

chất lượng sản phẩm tiết kiệm được chi phí và hạ giá thành sản phẩm. Công ty phải

sẵn sàng bỏ ra đầu tư thì hiệu quả đạt được sẽ vượt xa chi phí ban đầu bỏ ra. Nếu công

ty không bỏ tiền ra đầu tư vẫn sử dụng công nghệ lạc hậu không tiếp thu những công

nghệ hiện đại thì chỉ tiết kiệm được chi phí ban đầu mà thực chất là chưa tiết kiệm

được chi phí sản xuất kinh doanh và hạ giá thành sản phẩm

- Đẩy mạnh công tác tổ chức đào tạo và phát triển đội ngũ cán bộ công nhân

viên trong hoạt động bán hàng những kĩ năng cơ bản, những yêu cầu và phẩm chất cơ

bản của nhân viên bán hàng. Bên cạnh đó công ty cần trang bị thêm những trang thiết

bị và công nghệ kinh doanh hiện đại đảm bảo cho lực lượng bán hàng không bị lạc hậu

và công việc bán hàng sẽ diễn ra nhanh chóng tiết kiệm thời gian và thực hiện được

nhiều công việc khác nhau.

Nhìn chung công ty đã có những mục tiêu và phương hướng chung để phát triển

công ty cổ phần Thanh Bình thành một công ty lớn mạnh trong nước và vươn ra quốc

tế cũng như mục tiêu hay phương hướng cụ thể cho công tác tiết kiệm chi phí sản xuất

kinh doanh và hạ giá thành sản phẩm. Quan trọng là công ty phải có những biện pháp

thiết thực nào để hoàn thiện việc tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh và hạ giá thành

sản phẩm.

II.Những biện pháp tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh và hạ giá thành

sản phẩm

2.1.Đầu tư công nghệ

Đầu tư công nghệ là biện pháp quan trọng đầu tiên mà công ty cổ phần Thanh

Bình cần phải thực hiện. Trong vài năm gần đây công ty cổ phần Thanh Bình không

tránh khỏi công nghệ vẫn còn lạc hậu chưa hội nhập được với những công nghệ hiện

đại tiên tiến trên thế giới do đó biện pháp đầu tư công nghệ máy móc là điều kiện cần

và đủ để tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh và hạ giá thành sản phẩm. Nhưng một

vấn đề nữa lại được đặt ra đó là không phải công nghệ hay thành tựu nào cũng phù hợp

với công ty mà ta cần phải biết lựa chọn những công nghệ thích hợp với quá trình sản

xuất kinh doanh của công ty cổ phần Thanh Bình, cần phải phù hợp với đặc điểm hoạt

động sản xuất kinh doanh, trình độ tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh và quản lý tài

chính của công ty. Nếu áp dụng đúng các thành tựu khoa học kỹ thuật vào quá trình

sản xuất kinh doanh thì công ty mới có thể nâng cao năng suất lao động, giảm được

tiêu hao vật tư trong sản xuất kinh doanh, chất lượng sản phẩm kinh doanh được nâng

cao, tăng sức cạnh tranh trên thị trường nhưng chất lượng vẫn đảm bảo nhu cầu của thị

trường. Muốn thực hiện được điều đó công ty phải quan tâm đến việc đầu tư đối với

hệ thống TSCĐ hiện có, áp dụng các phương pháp quản lý hiện đại vào quá trình sản

xuất kinh doanh của mình cho phù hợp, để làm sao huy động tối đa các tài sản cố định

vào quá trình sản xuất kinh doanh làm tăng năng lực sản xuất kinh doanh cho công ty.

Đối với việc sử dụng tài sản cố định công ty cũng nâng cao hiệu quả sử dụng

vì công ty là công ty sản xuất do đó việc đầu tư cho máy móc thiết bị mất rất nhiều chi

phí, nếu công ty tận dụng được hết hiệu quả sử dụng tài sản cố định thì cũng là một

biện pháp tiết kiệm được chi phí sản xuất kinh doanh và hạ giá thành sản phẩm.

- Xây dựng và tổ chức thực hiện tốt quy trình sử dụng, bảo quản, bảo dưỡng và

sửa chữa tài sản cố định nhằm nâng cao năng lực phục vụ và ngăn ngừa, hạn chế tình

trạng tài sản cố định bị hư hỏng trước thời hạn sử dụng.

- Khai thác triệt để công suất, công dụng của tài sản cố định, đánh giá đúng giá

trị tài sản cố định, thực hiện khấu hao nhanh kết hợp với việc khai thác triệt để công

suất công dụng của tài sản cố định để thu hồi vốn nhanh. Việc này giúp công ty có

điều kiện nhanh chóng đổi mới tài sản cố định để tránh tụt hậu, nâng cao chất lượng

sản phẩm và sức cạnh tranh trên thị trường…Đồng thời giúp công ty tiết kiệm được

chi phí và hạ giá thành sản phẩm.

- Khi công ty cổ phần Thanh Bình quyết định đầu tư công nghệ cũng là việc đào

thải các máy móc thiết bị cũ lạc hậu, công ty có thể bán lại hệ thống máy móc này và

thu hồi lại một phần số tiền đầu tư cho máy móc thiết bị mới hiện đại hơn.

2.2.Đào tạo và tổ chức quản lý lao động

Đào tạo và tổ chức quản lý lao động nhằm mục tiêu tăng năng suất lao động.

Công ty đã có chủ trương mở rộng hoạt động sản xuất bằng việc tuyển dụng thêm

nhân viên và bên cạnh đó nâng cao quá trình đào tạo và quản lý. Công ty sẽ thực hiện

tốt biện pháp này bằng cách tạo điều kiện thuận lợi nhất:

- Công ty có chính sách tuyển dụng, đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý, công nhân

viên tổ chức theo hướng khuyến khích, thu hút lao động giỏi, có năng lực vào làm việc

cho công ty và có chính sách đãi ngộ thoả đáng. Cụ thể: Nếu nhân viên nào làm tốt

vượt mức sản phẩm đặt ra thì tuỳ theo khối lượng sản phẩm công ty sẽ có thưởng 10

ngàn đồng/1 sản phẩm vượt mức. Khi công ty có nhiều đơn hàng và cần nhân viên làm

thêm ca thì công ty sẽ trả thêm lương trong những giờ làm và bồi dưỡng thêm cho

nhân viên.

- Công ty cử ra những người quản lý từng tổ, từng phân xưởng có năng lực gọi

là tổ trưởng và quản đốc phân xưởng thực hiện việc quản lý đồng thời chỉ dẫn cho các

nhân viên những kỹ thuật cần thiết cho công việc, giảm được các động tác thừa, tiết

kiệm được thời gian, nâng cao năng suất lao động.Tổ chức quản lý, sử dụng lao động

rõ ràng cụ thể gắn kết quả sản xuất kinh doanh của nguồn lao động với tiền lương và

tiền thưởng của họ, đồng thời phải thường xuyên quan tâm đến việc giáo dục đạo đức,

tác phong lao động công nghiệp cho người lao động, tinh thần hợp tác trong công việc

của tập thể, của từng đơn vị nhỏ thành viên, của toàn công ty để họ phát huy sáng kiến

trong sản xuất kinh doanh, tiết kiệm thời gian lao động, tăng năng suất lao động cho

công ty.

2.3. Quản lý quá trình sản xuất kinh doanh

* Đối với chi phí mua hàng để tiết kiệm chi phí này công ty cần phải tập trung

quan tâm vào:

- Ngay từ khâu cung ứng vật tư, một trong những nguyên nhân làm tăng khoản

chi phí này thì công ty cần tập trung vào các nhà cung ứng vật tư theo nguyên tắc

không có một nhà cung ứng vật tư duy nhất mà phải dựa trên sự cạnh tranh giữa các

nhà cung ứng từ đó lựa chọn ra nhà cung ứng có chất lượng tốt, số lượng không hạn

chế và giá cả hợp lý. Công ty cổ phần Thanh Bình thực hiện mua hàng theo nguyên

tắc: Thứ nhất là báo giá cạnh tranh của các nhà cung ứng, thứ hai là phải có hợp đồng

kinh tế giữa hai bên. Thực hiện nguyên tắc này công ty đã thực hiện được chế độ tiết

kiệm trong quá trình sản xuất kinh doanh, chống tham ô, lãng phí tài sản của công ty.

- Công ty phân công, phân cấp quản lý tài chính, quản lý chi phí và giá thành

dựa theo chức vụ, chức vụ càng to thì càng có trách nhiệm trong việc quản lý và tiết

kiệm chi phí. Với tình hình đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần Thanh

Bình là một công ty có quy mô vừa và nhỏ công ty cần có một bộ phận chuyên trách

riêng quản lý về chi phí sản xuất kinh doanh như: quản lý về lao động, vật tư, tiền

vốn…Bộ phận kế toán vẫn thực hiện công việc của mình nhưng bên cạnh đó sẽ có một

bộ phận do công ty thành lập bao gồm những người có trình độ cao và hiểu biết về kế

toán tài chính giúp đỡ và giám sát việc thực hiện. Cơ cấu bộ phận quản lý riêng về chi

phí sản xuất kinh doanh khi công ty thành lập

Bộ phận kế toán

Bộ phận chuyên trách

Quản lý vốn

Quản lý lao động

Quản lý nguyên vật liệu

Hình 2: Cơ cấu bộ phận chuyên trách về chi phí sản xuất kinh doanh

Bộ phận này sẽ thực hiện công việc:

- Quản lý chi phí và giá thành theo một kế hoạch định mức cụ thể. Lập kế hoạch

chi phí và giá thành phải dựa vào tính khoa học và thực tiễn

+ Kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty, kế hoạch tiền lương, kế hoạch

khấu hao TSCĐ…

+ Tình hình thực tế về hoạt động sản xuất kinh doanh, về chi phí và giá thành

của những năm trước.

+ Những định mức kinh tế- kỹ thuật, định mức chi phí giá thành của công ty

cũng như những quy định của nhà nước.

+ Kế hoạch phải lập chi tiết cho từng bộ phận quản lý, từng phân xưởng cụ thể,

kết hợp với phân công quản lý rõ ràng và phải có kế hoạch tái nghiệp trên cơ sở của kế

hoạch năm.

Trong điều kiện kinh tế thị trường với sự cạnh tranh khốc liệt, nếu công tác này

được thực hiện tốt sẽ giúp công ty tránh được rất nhiều lãng phí, tiết kiệm được nhiều

các khoản chi phí không cần thiết. Việc công ty đưa ra các kế hoạch và quyết định sản

xuất kinh doanh đúng đắn còn giúp công ty luôn chủ động trong hoạt động sản xuất

kinh doanh. Chính điều đó làm cho công ty phát hiện và phát huy tối đa mọi tiềm năng

của mình

2.4.Tổ chức kiểm tra quá trình sản xuất kinh doanh

Quá trình sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần Thanh Bình diễn ra thường

xuyên và liên tục cho nên đây là biện pháp quan trọng cần phải lên kế hoạch và định

kỳ kiểm tra, phân tích và đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch.

Các kế hoạch và kiểm tra sản xuất kinh doanh, kế hoạch chi phí giá thành, kế

hoạch lao động tiền lương, kế hoạch khấu hao TSCĐ, vật tư…và các thông tin về tình

hình thực hiện các kế hoạch đó của công ty trong năm kế hoạch, các chính sách, chế

độ luật pháp và quản lý tài chính, quản lý chi phí, giá thành của nhà nước sẽ được bộ

phận phụ trách đề ra và thực hiện theo kế hoạch đó.

Công ty cổ phần Thanh Bình do có một bộ phận phụ trách việc kiểm tra do đó

thời hạn kiểm tra là một tháng sẽ kiểm tra một lần để nắm rõ tình hình thực hiện chi

phí sản xuất kinh doanh và giá thành và yêu cầu các bộ phận hỗ trợ công tác kiểm tra,

nhưng tránh việc chồng chéo cản trở quá trình sản xuất kinh doanh của công ty.

Công ty sẽ tiến hành kiểm tra rộng và toàn diện cả về không gian, thời gian

kiểm tra, cả thời gian trước, trong và sau khi các chi phí phát sinh, nhằm đánh giá

đúng tính hợp lý, hợp pháp, tính phù hợp, tính cần thiết và hiệu quả của các chi phí

phát sinh, từ đó tìm ra những nhược điểm của quá trình chi phí trong công ty. Phát huy

được các tiềm năng, khắc phục những tiêu cực, giảm chi phí, hạ giá thành.

Kiểm tra còn giúp công ty hoàn thành được hệ thống chỉ tiêu định mức, chỉ tiêu

kế hoạch khoa học và hợp lý hơn cho các kỳ kế hoạch sau.

III.Một số giải pháp khác

3.1.Giải pháp đối với công ty

3.1.1.Bảo đảm vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh:

Vốn đầu tư là vấn đề đặt ra cho không chỉ riêng một công ty nào, mà đó là vấn

đề chung của rất nhiều công ty. Trong việc tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm

thì công ty cần phải đầu tư bao nhiêu, và đầu tư như thế nào là rất quan trọng. Để tạo

ra một dây chuyền sản xuất hiện đại thì cần phải có nguồn vốn đủ để đầu tư cho công

nghệ này, một đội ngũ công nhân được đào tạo kỹ thuật điều hành hệ thống máy móc

hiện đại như vậy vốn cấp cho hoạt động sản xuất kinh doanh là vấn đề cấp thiết cần

được giải quyết. Công ty cần phải thường xuyên chăm lo tạo dựng nguồn vốn, đồng

thời tính toán hiệu quả kinh doanh, đầu tư một cách hợp lí. Công ty tăng nguồn vốn

của mình bằng cách trích một phần lợi nhuận kinh doanh hoặc là huy động vốn từ các

cổ đông hoặc phát hành cổ phiếu và trái phiếu.

3.1.2.Gia nhập vào các hiệp hội kinh doanh dệt may trong nước

Thông qua sự hoạt động của các hiệp hội này, các công ty sẽ học hỏi được

những công nghệ mới, để có thể tiết kiệm được chi phí sản xuất kinh doanh và hạ giá

thành sản phẩm, cũng thông qua hiệp hội công ty có thể giới thiệu những công nghệ

mà công ty đang áp dụng hiệu quả

Ngoài ra khi tham gia vào các hiệp hội, khi có tranh chấp xảy ra công ty có thể

có sự giúp đỡ về mặt pháp lý cũng như sự ủng hộ của các công ty trong hiệp hội về

tinh thần cũng như là về vật chất để công ty có thể bảo vệ uy tín của mình cũng như uy

tín của sản phẩm trên thị trường.

3.1.3.Tạo môi trường làm việc tốt

Đây là một giải pháp nhỏ có tác dụng rất lớn đối với toàn thể nhân viên của

công ty vì đối với bất kỳ một người lao động nào khi được làm việc trong một môi

trường tốt cũng phát huy được khả năng cũng như năng lực của bản thân, nếu môi

trường làm việc không tốt, luôn có một bầu không khí bao trùm lên toàn bộ công ty và

tạo ra sự căng thẳng trong các mối quan hệ giữa người với người thì hiệu quả công

việc không cao, chất lượng công việc hoàn thành không cao, chính điều này cũng làm

ảnh hưởng đến việc tiết kiệm chi phí. Điều quan trọng là cách đối xử từ cấp trên trực

tiếp đối công nhân viên cho đến các lãnh đạo trong công ty. Lập quỹ công đoàn cho

hoạt động thăm viếng, cưới hỏi…sẽ là phương tiện tốt để thể hiện sự quan tâm của

công ty đối với cán bộ công nhân viên trong công ty. Các chế độ đãi ngộ, khả năng

thăng tiến của cán bộ công nhân viên cũng phản ánh thái độ của công ty đối với họ.

Hiển nhiên là cán bộ công nhân viên chỉ muốn gắn bó với những công ty mà khả năng

của họ được đánh giá đúng mức và có nhiều cơ hội phát triển nghề nghiệp. Tạo bầu

không khí tốt cũng chính là tạo một môi trường làm việc trong công ty dân chủ, cởi

mở. Đây được xem như là một biện pháp khích lệ tinh thần bên cạnh khích lệ về vật

chất đối với công nhân viên của công ty một cách hiệu quả nhất. Vào các ngày nghỉ

công ty nên tổ chức cho các công nhân viên của mình đi tham quan, du lịch để họ giảm

bớt khoảng cách và thông hiểu nhau hơn.

3.2.Giải pháp của nhà nước

3.2.1.Tạo môi trường kinh doanh thuận lợi

Sau nhiều năm mở cửa nền kinh tế, nhà nước đã có nhiều chính sách tạo nhiều

thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các công ty phát triển như chính sách

khuyến khích đầu tư, chính sách mở rộng sản xuất…Tuy nhiên như vậy là chưa đủ vì

vẫn còn có các chính sách gây khó khăn cho các công ty.

Hiện nay tình hình về vốn kinh doanh của công ty vẫn còn thiếu cho hoạt động

mở rộng quy mô sản xuất, bên cạnh đó công ty đang trong giai đoạn đầu của quá trình

cổ phần hoá nên còn gặp nhiều khó khăn. Công ty muốn đề nghị với nhà nước tạo điều

kiện thuận lợi cho việc vay các khoản vốn ưu đãi từ các ngân hàng nhà nước để tạo

thuận lợi cho sản xuất kinh doanh của công ty.

Nhà nước cần có biểu thuế hợp lí đối với việc nhập khẩu các máy móc thiết bị

mà công ty sẽ đầu tư trong quá trình sản xuất kinh doanh, nên có chính sách khuyến

khích, ưu tiên giảm thuế đối với một số mặt hàng. Nếu nhà nước tạo điều kiện như vậy

sẽ giúp công ty đầu tư được các máy móc thiết bị hiện đại mà tiết kiệm được chi phí

sản xuất kinh doanh.

3.2.2.Tạo một thị trường thông tin lành mạnh

- Các thông tin trên thị trường nhiều khi bị sự lũng đoạn của một số các công ty

làm cho thông tin sai lệch so với thực tế khiến cho các công ty khi có nhu cầu về

nguồn nguyên liệu trên thị trường sẽ khó lựa chọn cho mình một nhà cung ứng tốt cả

về lượng và chất mà giá thành hợp lý. Lúc này cần có sự can thiệp của nhà nước bằng

những văn bản pháp luật, những quy định hạn chế sự lũng đoạn này. Tạo thị trường

thông tin lành mạnh giúp các công ty tiết kiệm chi phí mua hàng đặc biệt là các công

ty sản xuất sẽ mua được nguồn nguyên liệu đầu vào với giá cả và chất lượng phục vụ

cho quá trình sản xuất.

3.2.3. Một số giải pháp khác

- Việt Nam đã chính thức gia nhập WTO điều này sẽ tạo điều kiện thuận lợi

giúp cho các công ty tiếp thu được các công nghệ tiên tiến của các nước phát triển qua

đó sẽ tiết kiệm được chi phí sản xuất kinh doanh và hạ giá thành sản phẩm.

- Nhà nước cần xây dựng một cơ chế pháp lý, đơn giản hoá các thủ tục hành

chính, minh bạch hoá các khoản nộp sẽ giúp cho các công ty chủ động trong quá trình

đưa ra kế hoạch sản xuất kinh doanh và tiết kiệm được chi phí.

- Nhà nước cần phải nâng cao công tác dạy và đào tạo nghề, hiện nay Việt Nam

đang trong tình trạng thừa thầy thiếu thợ, các nhân công thực sự có tay nghề cao còn

rất hạn chế, đa số nhân công chỉ tốt nghiệp trình độ phổ thông trung học do hoàn cảnh

nghèo mà phải đi làm mà chưa qua một trường lớp đào tạo nào cả. Do đó nhà nước cần

phải mở rộng thêm các trường trung cấp dạy nghề, khuyến khích những người không

có khả năng vào đại học và cao đẳng cũng có một công việc ổn định khi được đào tạo

nghề tại trường trung cấp. Điều này sẽ tạo ra một khối lượng nhân công đáp ứng được

yêu cầu cả về số lượng và chất lượng giúp tiết kiệm được chi phí sản xuất kinh doanh

và giá thành cho các công ty.

KẾT LUẬN

Trong bất cứ công ty nào thì việc tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanhvà hạ giá

thành sản phẩm là rất quan trọng, nó quyết định đến sự tồn tại và phát triển của các

công ty. Chính vì nhận thức được tầm quan trọng đó mà ban lãnh đạo công ty cổ phần

Thanh Bình đã chú trọng đến công tác tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm để

tăng doanh thu và tăng lợi nhuận hơn nữa. Những kết quả nghiên cứu chủ yếu mà đề

tài đạt được là:

- Làm sáng tỏ được những vấn đề lý luận về chi phí sản xuất kinh doanh và giá

thành qua đó thấy được sự cần thiết phải tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh và hạ

giá thành sản phẩm

- Phân tích và đánh giá thực trạng hiệu quả chi phí sản xuất kinh doanh và giá

thành của công ty cổ phần Thanh Bình trong thời gian qua. Qua đó chỉ rõ mặt được và

chưa được đồng thời tìm ra nguyên nhân cơ bản của những tồn tại đó.

- Trên cơ sở phân tích thực trạng và nguyên nhân của những tồn tại trong quản

lý chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành của công ty, từ đó vận dụng các kiến thức

đã học và khảo sát thực tế đưa ra các giải pháp cụ thể để tiết kiệm chi phí và hạ giá

thành sản phẩm.

- Đối chiếu với mục đích nghiên cứu có thể nói rằng những kết quả của đề tài

đã đạt được mục đích đề ra. Hy vọng những kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ đóng góp

một phần nhỏ trong việc tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bảng cân đối kế toán của công ty (2004, 2005, 2006).

2. Báo cáo tổng hợp kết quả kinh doanh của công ty (2004, 2005, 2006).

3. Trần Thế Dũng, Nguyễn Quang Hùng, Lương Thị Trâm, Phân tích hoạt động kinh

tế DNTM, Nhà xuất bản thống kê, Năm 2003.

4. Phạm Công Đoàn, Nguyễn Cảnh Lịch, Kinh tế doanh nghiệp thương mại, Nhà

xuất bản thống kê, Năm 2004.

5. Đinh Văn Sơn, Tài chính doanh nghiệp thương mại, Nhà xuất bản thống kê,

Năm 2005

MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU ............................................................................................................ 1

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ GIÁ

THÀNH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP ...................................................................... 4

I.Chi phí sản xuất kinh doanh ................................................................................ 4

1.1.Khái niệm và kết cấu chi phí sản xuất kinh doanh ...................................... 4

1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất kinh doanh ............................................... 4

1.1.2.Kết cấu chi phí sản xuất kinh doanh ..................................................... 5

1.2.Phạm vi của chi phí sản xuất kinh doanh .................................................... 5

1.2.1.Các chi phí phát sinh trong kỳ thuộc vào chi phí sản xuất kinh doanh

trong kỳ........................................................................................................... 5

1.2.2.Các chi phí không thuộc phạm vi chi phí sản xuất kinh doanh của

doanh nghiệp .................................................................................................. 6

1.3.Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh ........................................................ 7

1.3.1.Theo tính chất các khoản chi phí phát sinh .......................................... 7

1.3.2.Theo các khâu kinh doanh của doanh nghiệp ...................................... 7

1.3.3.Theo cơ chế quản lý tài chính và chế độ hạch toán hiện hành ............. 8

1.3.4.Theo tính chất biển đổi của chi phí so với sự biến đổi của doanh thu .. 9

II. Giá thành ........................................................................................................... 9

2.1.Khái niệm giá thành ..................................................................................... 9

2.1.1.Khái niệm giá thành .............................................................................. 9

2.1.2.Mối liên hệ giữa chi phí và giá thành...................................................10

2.2.Phân loại giá thành sản phẩm .....................................................................10

2.2.1. Phân loại theo các giai đoạn sản xuất kinh doanh trong doanh

nghiệp ............................................................................................................11

2.2.2.Theo nguồn gốc số liệu phát sinh của các chi phí để tổng hợp giá

thành .............................................................................................................11

III.Quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành ..........................................12

3.1.Sự cần thiết của quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành ...........12

3.2.Nội dung quản lý chi phí sản xuất và giá thành ..........................................13

3.2.1.Quản lý chi phí sản xuất kinh doanh ...................................................13

3.2.2.Quản lý giá thành toàn bộ sản phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ ....................14

3.3.Các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành .....15

3.3.1.Các nhân tố khách quan ......................................................................15

3.3.2.Các nhân tố chủ quan ..........................................................................16

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH

DOANH VÀ GIÁ THÀNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THANH BÌNH ....................18

I.Vài nét về công ty cổ phần Thanh Bình ..............................................................18

1.1. Lịch sử hình thành của doanh nghiệp .......................................................18

1.2.Cơ cấu tổ chức .............................................................................................18

1.3. Chức năng và nhiệm vụ của công ty cổ phần Thanh Bình ........................20

1.3.1.Chức năng : ..........................................................................................20

1.3.2. Nhiệm vụ : ...........................................................................................21

1.4.Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần Thanh Bình.21

1.5.Đánh giá chung kết quả kinh doanh của công ty cổ phần Thanh Bình qua

3 năm (2004-2006) .............................................................................................24

II. Tình hình và công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh, giá thành của

công ty cổ phần Thanh Bình. ................................................................................24

2.1.Tình hình chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành của công ty cổ phần

Thanh Bình .......................................................................................................24

2.1.1.Phân tích chung tình hình chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành 24

2.1.2.Phân tích chi phí sản xuất kinh doanh theo cơ chế quản lý tài chính và

chế độ hạch toán hiện hành ..........................................................................26

2.1.3.Phân tích chi phí sản xuất kinh doanh theo tính chất của các khoản

chi phí phát sinh ............................................................................................28

2.2.Tình hình phân cấp chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành ..................30

III.Thực trạng quản lý và hiệu quả chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành của

công ty cổ phần Thanh Bình .................................................................................31

3.1.Ưu điểm .......................................................................................................31

3.2.Nhược điểm .................................................................................................32

CHƯƠNG III: NHỮNG BIỆN PHÁP TIẾT KIỆM CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH

DOANH VÀ HẠ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM .............................................................34

I.Phương hướng hoàn thiện công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và giá

thành ......................................................................................................................34

1.1.Mục tiêu và phương hướng phát triển của công ty trong thời gian tới .......34

1.1.1.Mục tiêu ................................................................................................34

1.1.2.Phương hướng phát triển .....................................................................35

1.2.Phương hướng hoàn thiện công tác tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh

và giá thành. ......................................................................................................36

II.Những biện pháp tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh và hạ giá thành sản

phẩm ......................................................................................................................37

2.1.Đầu tư công nghệ ........................................................................................37

2.2.Đào tạo và tổ chức quản lý lao động ...........................................................38

2.3. Quản lý quá trình sản xuất kinh doanh .....................................................39

2.4.Tổ chức kiểm tra quá trình sản xuất kinh doanh ........................................41

III.Một số giải pháp khác ......................................................................................42

3.1.Giải pháp đối với công ty .............................................................................42

3.1.1.Bảo đảm vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh: ..............................42

3.1.2.Gia nhập vào các hiệp hội kinh doanh dệt may trong nước .................42

3.1.3.Tạo môi trường làm việc tốt ..................................................................42

3.2.Giải pháp của nhà nước ..............................................................................43

3.2.1.Tạo môi trường kinh doanh thuận lợi ..................................................43

3.2.2.Tạo một thị trường thông tin lành mạnh..............................................44

3.2.3. Một số giải pháp khác ..........................................................................44

KẾT LUẬN ................................................................................................................45

TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................................................................47