TP CHÍ Y häc viÖt nam tP 547 - th¸ng 2 - 2 - 2025
95
gặp một thách thức lớn trong y khoa với
bệnh cảnh lâm sàng phức tạp, nhiều chẩn đoán
phân biệt. Mặc đã hướng dẫn đồng thuận
chẩn đoán cho iMCD vào năm 2017, nhưng việc
đưa ra chẩn đoán kịp thời chính xác vẫn còn
một thách thức. Đặc biệt ngay từ ban đầu
không hướng đến chẩn đoán bệnh Castleman
một số xét nghiệm chuyên sâu chưa làm được.
Hai ca bệnh của chúng tôi hiện tại được chẩn
đoán bệnh ở mức độ nhẹ, tuy nhiên cần theo dõi
chặt chẽ các triệu chứng do diễn biến bệnh phức
tạp và có thể chuyển dạng ác tính. Sinh thiết đầy
đủ hạch bệnh học tiêu chuẩn vàng cho
chẩn đoán. Các đặc điểm xét nghiệm máu ng
với chẩn đoán hình nh sẽ giúp phân loại bệnh
Castleman.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Dispenzieri Angela, Fajgenbaum David C,
"Overview of Castleman disease", Blood, 135
(16), (2020), pp. 1353-1364.
2. Keller A R, Hochholzer L, and Castleman B,
"Hyaline-vascular and plasma-cell types of giant
lymph node hyperplasia of the mediastinum and
other locations", Cancer, 29 (3), (1972), pp. 670-83.
3. Liu A Y, Nabel C S, Finkelman B S, et al,
"Idiopathic multicentric Castleman's disease: a
systematic literature review", Lancet Haematol, 3
(4), (2016) pp. e163-75.
4. Fajgenbaum David C, Uldrick Thomas S,
Bagg Adam, et al, "International, evidence-
based consensus diagnostic criteria for HHV-8-
negative/idiopathic multicentric Castleman
disease", Blood, 129 (12), (2017) pp. 1646-1657.
5. Weisenburger D D, Nathwani B N, Winberg
C D, et al, "Multicentric angiofollicular lymph
node hyperplasia: a clinicopathologic study of 16
cases", Hum Pathol, 16 (2), (1985), pp. 162-72.
6. Frizzera G, Banks P M Massarelli G, et al, "A
systemic lymphoproliferative disorder with
morphologic features of Castleman's disease.
Pathological findings in 15 patients", Am J Surg
Pathol, 7 (3), (1983), pp. 211-31.
7. Inada K, Hamazaki M, "Localized mediastinal
lymph-node hyperplasia resembling thymoma; a
case report", Ann Surg, 147 (3), (1958), pp. 409-13.
8. Van Rhee F, Voorhees P, Dispenzieri A, et al,
"International, evidence-based consensus
treatment guidelines for idiopathic multicentric
Castleman disease", Blood, 132 (20), (2018), pp.
2115-2124.
BÍT THÔNG LIÊN THT PHN QUANH MÀNG
BNG DNG C HAI ĐĨA ĐỒNG TÂM
Nguyn Công Hà1, Nguyn Lân Vit2, Nguyn Sinh Hin1
TÓM TẮT23
Đặt vấn đề: Thông liên thất bệnh tim bẩm
sinh phổ biến. Phương pháp bít lỗ thông liên thất bằng
dụng cụ hai đĩa đồng tâm đã được phát triển với mục
tiêu nâng cao hiệu quđiều trị giảm thiểu các biến
chứng so với các dụng cụ truyền thống. Mục tiêu:
tả thủ thuật bít thông liên thất phần quanh màng
bằng dụng cụ hai đĩa đồng tâm. Phương pháp
nghiên cứu: Nghiên cứu tả tiến cứu được thực
hiện tại Bệnh viện Tim Hà Nội trên 81 bệnh nhân được
chẩn đoán thông liên thất phần quanh ng. Các
thông tin lâm sàng, cận lâm ng quá trình can
thiệp được thu thập. Các chỉ số được ghi nhận bao
gồm áp lực động mạch phổi, mức độ shunt trái-phải
(Qp/Qs), cdụng cụ sử dụng, thời gian thực hiện thủ
thuật và các biến chứng gặp phải trong quá trình điều
trị. Phân tích số liệu được thực hiện bằng phần mềm
SPSS 20.0. Kết quả: Các triệu chứng lâm sàng
thường gặp bao gồm viêm phế quản tái diễn (33,3%)
chậm tăng cân (25,9%), với tiếng thổi tâm thu
1Bnh vin Tim Hà Ni
2Trường Đại hc Y Hà Ni
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Công Hà
Email: conghacardio@gmail.com
Ngày nhận bài: 3.12.2024
Ngày phản biện khoa học: 15.01.2025
Ngày duyệt bài: 13.2.2025
3/6 ghi nhận 80,2% bệnh nhân. Áp lực động mạch
phổi trung bình 27,4 mmHg, mức Qp/Qs trung bình
2,3. Trong thủ thuật, cỡ dụng cụ phổ biến nhất
được sử dụng 5 mm (30,9%) 6 mm (27,2%).
Thời gian làm thủ thuật trung bình 47,3 phút, với tỷ
lệ thành công cao. Một số khó khăn như rơi dụng cụ,
bắt lại snare hoặc đổi dụng cụ lớn hơn đều được xử
thành công. Kết luận: Phương pháp này cho thấy
tính an toàn, hiệu quả khả năng áp dụng rộng rãi
trong thực hành lâm sàng, đồng thời cung cấp thêm
bằng chứng về vai trò của dụng cụ trong điều trị bệnh
tim bẩm sinh.
Từ khóa:
Thông liên thất, dụng cụ
hai đĩa đồng tâm, shunt trái-phải, áp lực động mạch
phổi, bệnh tim bẩm sinh.
SUMMARY
CLOSURE OF PERIMEMBRANOUS
VENTRICULAR SEPTAL DEFECT USING
DOUBLE-DISK OCCLUDER
Background: Ventricular septal defect (VSD) is a
common congenital heart defect. The double-disk
occluder method has been developed to enhance
treatment efficacy and minimize complications
compared to traditional devices. Objective: To
describe the procedure for perimembranous VSD
closure using a double-disk occluder. Methodology:
A prospective descriptive study was conducted at
Hanoi Heart Hospital on 81 patients diagnosed with
perimembranous VSD. Clinical, paraclinical, and
vietnam medical journal n02 - FEBRUARY - 2025
96
interventional data were collected. Key indicators
included pulmonary artery systolic pressure, left-to-
right shunt ratio (Qp/Qs), device size, procedural time,
and complications encountered during treatment. Data
analysis was performed using SPSS 20.0. Results:
Common clinical symptoms included recurrent
bronchitis (33.3%) and poor weight gain (25.9%),
with systolic murmurs 3/6 detected in 80.2% of
patients. The mean pulmonary artery pressure was
27.4 mmHg, and the mean Qp/Qs was 2.3. The most
frequently used occluder sizes were 5 mm (30.9%)
and 6 mm (27.2%). The average procedure time was
47.3 minutes, with a high success rate. Challenges
such as device dislodgement, snare recapture, or
upsizing the device were successfully managed.
Conclusion: This method demonstrates safety,
efficacy, and broad applicability in clinical practice
while providing additional evidence of the role of the
device in the treatment of congenital heart defects.
Keywords:
Ventricular septal defect, double-disk
occluder, left-to-right shunt, pulmonary artery
pressure, congenital heart disease.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Thông liên thất tình trạng sự thông
thương bất thường giữa buồng thất trái thất
phải, thể xuất hiện dưới dạng thông liên thất
đơn thuần hoặc kết hợp với c dị tật tim
khác1,2. Đây một trong những bệnh tim bẩm
sinh phổ biến nhất, chiếm tỷ lệ khoảng 20-30%,
tình trạng các c tim mạch nhi khoa
phẫu thuật viên tim bẩm sinh thường xuyên
gặp phải3. Một số trường hợp thông liên thất
thể tự bít kín, trong khi các trường hợp khác
nguy gây suy tim hoặc tăng áp lực động
mạch phổi sớm.
Nhằm cải thiện hiệu quả điều trị giảm
thiểu các biến chứng, các dụng cụ mới đã được
phát triển để khắc phục những hạn chế của
dụng cụ Amplatzer truyền thống. Trong đó, dụng
cụ Nit-Occlud® VSD-Coils đã được ứng dụng
với kết quả khả quan 4, mặc vẫn ghi nhận t
lệ shunt tồn lưu tan máu cao. Một số nghiên
cứu của tác giả Nguyễn n Hiếu các đồng
nghiệp cũng sử dụng dụng cụ bít ống động mạch
để điều trị thông liên thất, cho kết quả ngắn
trung hạn tốt với tlệ thành công khoảng 96%,
tuy nhiên vẫn ghi nhận một số biến chứng 5,6.
Gần đây, dụng cụ hai đĩa đồng tâm đã được
cải tiến với thiết kế đĩa trái nhỏ hơn độ dày
lớn hơn, mang lại hiệu quả cao hơn giảm
thiểu biến chứng. Dụng cụ này đã được nghiên
cứu báo cáo trên nhiều tạp chí tim mạch uy
tín với tỷ lệ thành ng cao biến chứng thấp
trong theo dõi dài hạn. Đ góp phần cung cấp
thêm bằng chứng khoa học, nghiên cứu này
được thực hiện nhằm
“Mô tả thủ thuật bít thông
liên thất phần quanh ng bằng dụng cụ hai đĩa
đồng tâm”.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
2.1. Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu
được thực hiện trên các bệnh nhân được chẩn
đoán thông liên thất (TLT) phần quanh màng tại
Bệnh viện Tim Nội. Tiêu chuẩn lựa chọn bao
gồm: đường kính lỗ thông > 2mm, shunt trái-
phải trên siêu âm Doppler tim, cân nặng 8kg
hoặc 1 tuổi, gờ van động mạch chủ 2mm
hoặc phình vách màng, kèm theo một
trong các triệu chứng n viêm đường hấp
tái diễn, chậm tăng cân, triệu chứng suy tim,
thất trái giãn (z-score > 2,0) hoặc Qp/Qs 1,5.
Những bệnh nhân lỗ thông lớn hoặc qnhỏ,
tăng áp động mạch phổi nặng, bệnh nội khoa
không ổn định, hoặc chống chỉ định với Aspirin
đều bị loại trừ.
2.2. Thời gian địa điểm nghiên cứu:
Nghiên cứu được thực hiện tại Bệnh viện Tim
Nội trong giai đoạn từ tháng 01/2012 đến tháng
12/2015.
2.3. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu
tả tiến cứu
2.4. Cỡ mẫu chọn mẫu: 81 bệnh
nhân được đưa vào nghiên cứu. Sử dụng
phương pháp chọn mẫu thuận tiện.
2.5. Nội dung nghiên cứu: Nội dung
nghiên cứu thu thập các thông tin về đặc điểm
bệnh nhân (giới tính, tuổi, cân nặng, triệu chứng
lâm sàng thực thể), phương pháp giảm đau
(gây hoặc gây tê), đường vào mạch máu
(chủ yếu qua động tĩnh mạch đùi phải). Các
thông số cận lâm sàng trước thủ thuật gồm áp
lực động mạch phổi tâm thu mức độ shunt
trái - phải (Qp/Qs). Trong quá trình th thuật,
các dữ liệu như phương pháp qua lỗ thông, vị trí
bắt wire, vị trí bắt đầu thả dụng cụ, kích thước
dụng cụ, thời gian thực hiện được ghi nhận.
Ngoài ra, nghiên cứu cũng ghi lại các khó khăn
thường gặp như k đi qua lỗ thông, bắt lại
snare, đổi dụng c lớn hơn, các tình huống
cần sử dụng siêu âm tim hỗ trợ, nhằm đánh giá
hiệu quả tính an toàn của phương pháp bít
thông liên thất bằng dụng cụ hai đĩa đồng tâm.
2.6. Quy trình thực hiện: Quy trình nghiên
cứu được thực hiện tuần tự t việc lựa chọn
bệnh nhân đủ tiêu chuẩn, tiến hành thủ thuật bít
TLT dưới hướng dẫn của siêu âm Doppler tim
máy chụp mạch, đến theo dõi các thông số lâm
sàng và cận lâm sàng.
2.7. Xử phân tích số liệu: D liệu
thu thập được xử bằng phần mềm SPSS 20.0,
áp dụng các phương pháp thống mô tả
phân tích.
TP CHÍ Y häc viÖt nam tP 547 - th¸ng 2 - 2 - 2025
97
2.8. Đạo đức nghiên cứu: Tất cả bệnh
nhân gia đình được cung cấp thông tin đầy
đủ về mục tiêu, lợi ích rủi ro của nghiên cứu,
đồng thời cam kết tham gia. Dụng cnghiên
cứu đạt các tiêu chuẩn quốc tế CE Marking
ISO 13485:2003, được Bộ Y tế Việt Nam cấp
phép nhập khẩu. Thông tin bệnh nhân được bảo
mật tuyệt đối, tuân thủ quy định về đạo đức
trong nghiên cứu y khoa.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu bao gồm 81 bệnh nhân với tỷ lệ
nam/nữ 53,1% 46,9%. Đa số bệnh nhân
(81,5%) dưới 16 tuổi, với độ tuổi dao động từ 11
tháng đến 55 tuổi (trung bình: 9,9 ± 11,1 tuổi).
Cân nặng dao động từ 7 kg đến 67 kg, trung
bình là 23,8 ± 16,6 kg. Các triệu chứng lâm sàng
thường gặp bao gồm viêm phế quản tái diễn
(33,3%) chậm tăng n (25,9%), đặc biệt
nhóm trẻ dưới 6 tuổi. Triệu chứng thực thể nổi
bật tiếng thổi tâm thu 3/6 tại khoang liên
sườn 3-4 sát bờ trái xương ức, được ghi nhận
80,2% bệnh nhân, đóng vai trò quan trọng trong
chẩn đoán. Chỉ 13,6% bệnh nhân triệu chứng
suy tim (NYHA II), trong khi phần lớn (86,4%)
có khả năng gắng sức tốt.
Bảng 1 cho thấy hai phương pháp giảm
đau được áp dụng: gây tê tại chỗ bằng Lidocaine
hoặc gây bằng Propofol qua đường tĩnh
mạch với hỗ trợ hấp bằng oxy qua mặt nạ
mũi. Hầu hết bệnh nhân (80%) được y
tĩnh mạch, trong khi 20% chỉ cần gây tại chỗ.
Nhóm bệnh nhân y tuổi trung bình
5,51 tuổi, trong khi nhóm gây tại chỗ tuổi
trung bình là 27,88 tuổi. Tuổi nhỏ nhất được gây
14, lớn nhất cần gây 32. Đường
vào mạch máu chủ yếu qua động tĩnh mạch đùi
phải (87,6%), chỉ 12,4% qua đùi trái, không
sử dụng các đường vào khác.
Bảng 1. Đặc điểm phương pháp giảm
đau và đường vào mch máu
Đặc điểm
SL
%
Tuổi (năm)
X
SD
Min
Max
Gây tê
16
19,8
27,88
11,01
14
55
Gây mê
65
80,2
5,51
5,03
0,9
32
Động, tĩnh mạch
đùi phải
71
87,6
Động, tĩnh mạch
đùi trái
10
12,4
Đường vào khác
0
0
Kết quả áp lực động mạch phổi (ĐMP) tâm
thu trung bình trên thông tim là 27,4 mmHg, dao
động từ 17 mmHg đến 40 mmHg. Mức độ shunt
trái - phải qua lỗ thông, đánh giá theo nguyên lý
Pick, cho thấy giá trị Qp/Qs trung bình là 2,3, với
cao nhất là 3,5 và thấp nhất là 1,7.
Bng 2. Kết qu áp lực ĐMP tâm thu
Qp/Qs
X
SD
Min
Max
Áp lực ĐMP (mmHg, n=81)
27,4
4,7
17
40
Qp/Qs (n=81)
2,3
0,4
1,7
3,5
Kết quả nghiên cứu cho thấy phương pháp
qua lỗ TLT chủ yếu sử dụng wire (58%)
catheter IM (28,4%). Vị trí bắt wire thường gặp
nhất tĩnh mạch chủ trên/dưới (66,7%), trong
khi vị trí bắt đầu thả dụng cụ chyếu động
mạch chủ lên (75,3%). Cỡ dụng cụ phổ biến
nhất được sử dụng để bít TLT là cỡ 5 (30,9%)
cỡ 6 (27,2%). Bộ thả chủ yếu là 6F (72,8%).
Bng 3. Kết qu v trí bt wire bt
đầu th dng c
Đặc điểm
SL
%
Phương
pháp qua lỗ
TLT
Wire
47
58,0
Catheter IM
23
28,4
Pigtail cắt
9
11,1
Catheter JR
2
2,5
Vị trí bắt
wire
Tĩnh mạch chủ trên, dưới
54
66,7
ĐMP
27
33,3
Vị trí bắt đầu
thả dụng cụ
ĐMC lên
61
75,3
Buồng thất trái
20
24,7
Cỡ dụng cụ
dùng bít TLT
4
16
19,8
5
25
30,9
6
22
27,2
7
11
13,6
8
6
7,4
10
1
1,2
Cỡ bộ thả
5F
14
17,3
6F
59
72,8
7F
8
9,9
Bảng 4 cho thấy thời gian làm thủ thuật
trung bình của nghiên cứu là 47,3 phút, thời gian
làm nhanh nhất 37 phút, thời gian làm lâu
nhất 121 phút. Còn về thời gian chiếu tia
trung bình 22,9 phút, thời gian chiếu tia ít
nhất 11 phút, thời gian chiếu tia nhiều nhất
54 phút.
Bng 4: Kết qu thi gian làm th thut
và thi gian chiếu tia
Đặc điểm
X
SD
Min
Max
Thời gian làm thủ thuật (phút)
47,3
9,1
37,0
121,0
Thời gian chiếu tia (phút)
22,9
8,2
11,0
54,0
Bảng 5 cho thấy, trong quá trình làm thủ
thuật, khó khăn thường gặp bao gồm việc khó đi
qua lỗ TLT để tạo ng động nh mạch, bắt lại
snare khi delivery, hoặc catheter khó đi qua thất
phải do ớng dây chằng van ba hay các
cơ. Một số bệnh nhân cần đổi dụng cụ lớn hơn
vietnam medical journal n02 - FEBRUARY - 2025
98
do shunt tồn lưu lớn hoặc nguy tan máu,
11,1% trường hợp gặp tình trạng rơi cả hệ thống
thả vào thất phải khi thả dụng ctừ ĐMC lên,
khiến thời gian thủ thuật kéo dài. Siêu âm tim hỗ
trợ được sử dụng trong 38,3% trường hợp để xử
c tình huống khó khăn như shunt tồn lưu
lớn, nghi ngờ HoBL, hoặc HoC nặng n. Không
có trường hợp nào thất bại 24,7% bệnh nhân
gặp khó khăn khi đi qua lỗ thông, và đổi dụng cụ
được thực hiện ở 16% bệnh nhân.
Bảng 5. Các khó khăn, trở ngi khi làm
th thut
Các khó khăn, trở ngại
SL
%
Khó khăn qua lỗ TLT phải đổi catheter
20
24,7
Bắt lại snare
18
22,2
Đổi dụng cụ khác lớn hơn
13
16,0
Rơi cả hệ thống thả dụng cụ vào TP
phải nên phải làm lại các bước
9
11,1
Siêu âm tim hỗ tr trong khi làm th thut
31
38,3
IV. BÀN LUẬN
Trong nghiên cứu của chúng tôi, 100% bệnh
nhân được thực hiện thủ thuật thông qua đường
động tĩnh mạch đùi phải hoặc trái, không ghi
nhận trường hợp nào s dụng đường khác.
Phương pháp cảm bao gồm 80% gây
bằng Propofol qua đường tĩnh mạch kết hợp thở
oxy qua mặt nạ mũi 20% gây tại chỗ. Tuổi
nhỏ nhất được gây 14 tuổi, trong khi tuổi
lớn nhất cần gây 32 tuổi. So với nghiên
cứu EUREVECO của Nikolaus A. Haas 7, trong đó
15,3% bệnh nhân sử dụng đường tĩnh mạch
cảnh 50,5% được gây toàn thân, kết quả
của chúng i cho thấy đường động nh mạch
đùi lựa chọn an toàn thuận lợi hơn cho các
thủ thuật thông tim (Nikolaus A. Haas, 2015).
Phương pháp gây bằng Propofol ng được
đánh giá cao nhờ tính nhanh gọn, chi phí thấp,
và phù hợp với bệnh nhân TLT đơn thuần.
Áp lực động mạch phổi MP) và mức đ
shunt ti - phải hai thông số quan trọng để
đánh giá ảnh ởng huyết động của bệnh thông
liên thất. Kết qu nghiên cứu của cng tôi cho
thấy áp lực ĐMP m thu trung bình 27,4 ± 4,7
mmHg, dao động từ 17 đến 40 mmHg. Mức Qp/Qs
trung bình đạt 2,33 ± 0,43, dao động từ 1,7 đến
3,5. Kết qunày ơng đồng với nghiên cứu của
Nguyễn Lân Hiếu Lei Wang, khi áp lực ĐMP
ng nh bệnh nhân lỗ thông nhđến vừa.
Trong nghiên cứu của Nguyễn n Hiếu6, Qp/Qs
trung nh nhóm DO đạt 2,2 ± 0,7, trong khi Lei
Wang ghi nhận Qp/Qs trung nh là 2,56,8. Điều
này cho thấy rằng bệnh nhân trong các nghn cứu
đều có mức độ shunt trái - phải vừa phải, gp hạn
chế c biến chứng trong thủ thuật.
Hình nh lỗ thông trên chụp buồng thất trái
cung cấp thông tin quan trọng để đánh giá
thành công của thủ thuật. Kích thước lỗ thông
trong nghiên cứu của chúng tôi trung bình
3,86 ± 0,93 mm, dao động từ 3 đến 8 mm,
trong đó hình thái lỗ thông phễu phình vách
màng chiếm 85,19%. Gờ van động mạch chủ
trung bình 3,0 ± 0,7 mm, với gờ ngắn nhất
2,0 mm. Kết quả này tương tự nghiên cứu của
Nguyễn Lân Hiếu Nikolaus A. Haas, khi kích
thước lỗ thông trung bình dao động từ 4,04 đến
4,7 mm hình thái phình vách màng chiếm tỷ
lệ cao6,7. Việc lựa chọn lỗ thông kích thước
nhỏ - vừa phình vách ng giúp tăng hiệu
quả và an toàn của thủ thuật.
Cỡ dụng cụ bít lỗ thông trong nghiên cứu
trung bình 5,6 ± 1,3 mm, dao động từ 4 đến
10 mm, với cỡ phổ biến số 5 số 6, chiếm
58%. Kết quả này thấp hơn nghiên cứu của Lei
Wang, khi cỡ dụng cụ trung bình 6,5 mm8.
Thời gian chiếu tia trong nghiên cứu của chúng
tôi trung bình 22,9 ± 8,2 phút, ngắn hơn so
với nghiên cứu EUREVECO (26,3 ± 14,91 phút)
tương tự nghiên cứu của Lei Wang (15,6
phút)8. Thời gian làm thủ thuật trung bình
47,3 ± 9,1 phút, cũng nằm mức trung bình so
với các nghiên cứu khác. Điều này cho thấy thủ
thuật của chúng tôi được tối ưu hóa về thời gian
thực hiện và độ an toàn.
V. KẾT LUẬN
Nghiên cứu đã tả đặc điểm lâm sàng,
phương pháp can thiệp kết quả điều trị thông
liên thất phần quanh màng bằng dụng cụ hai đĩa
đồng m. Với tỷ lệ thành công cao, áp lực động
mạch phổi mức độ shunt trái - phải được
kiểm soát tốt, phương pháp này chứng minh tính
an toàn, hiệu quả khả năng áp dụng rộng rãi
trong thực hành lâm sàng. gặp một số khó
khăn trong quá trình thực hiện, các vấn đề này
đều được xử thành công, khẳng định tính khả
thi vai trò quan trọng của phương pháp trong
điều trị bệnh lý tim bẩm sinh.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Benson LN, Yoo S-J, Habshan FA, Anderson
RH. Ventricular Septal Defects. Paediatric
Cardiology' anderson. Churchill Livingstone;
2010:591-624:chap 28.
2. Daniel NLM, Gutgesell HP. Ventricular Septal
Defects. Moss and Adams' Heart Disease in
Infants, Children and Adolescents Lippincott
Williams and Wilkins; 2008:667-682:chap 32.
3. Ronas RA, Dinardo J, Laussen PS, Howe R,
Lapierre R, Matte G. Ventricular Septal Defect.
Comprehensive Surgical Management of
Congenital Heart Disease. Hodder Arnold;
TP CHÍ Y häc viÖt nam tP 547 - th¸ng 2 - 2 - 2025
99
2004:242-254:chap 14.
4. Trong-Phi L. Closure of VSDs - PFM coil.
Percutaneous Interventions for Congenital Heart
Disease. Informa healthcare; 2007:357-62.
5. Hiếu NL, Hùng PM, Quang NN, et al. Thông
tim can thiệp điều tr bnh tim bm sinh Vin
Tim mch Quc gia Vit Nam. Tp chí Tim mch
hc Vit Nam. 2003;36:tr 7-16.
6. Nguyen HL, Phan QT, Dinh LH, et al. Nit-
Occlud Le VSD coil versus Duct Occluders for
percutaneous perimembranous ventricular septal
defect closure. Congenit Heart Dis. Jul
2018;13(4):584-593. doi:10.1111/chd.12613
7. Haas NA, Kock L, Bertram H, et al.
Interventional VSD-Closure with the Nit-Occlud(R)
Le VSD-Coil in 110 Patients: Early and Midterm
Results of the EUREVECO-Registry. Pediatr Cardiol.
Nov 15 2016;doi:10.1007/s00246-016-1502-8
8. Wang L, Cao S, Li J, et al. Transcatheter
closure of congenital perimembranous ventricular
septal defect in children using symmetric
occluders: an 8-year multiinstitutional experience.
Ann Thorac Surg. Aug 2012;94(2):592-8. doi:10.
1016/j.athoracsur.2012.03.067
ĐẶC ĐIỂM HÌNH NH SIÊU ÂM DOPPLER TIM V MT S YU T
LIÊN QUAN BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TP 2 ĐIỀU TR
TI TRUNG TÂM Y T HUYỆN CM KHÊ TNH PHÚ TH
Nguyễn Đình Sơn1, Lê Quc Tun2, Trnh Xuân Trng3
TÓM TT24
Mc tiêu: “Mô t đặc điểm hình ảnh siêu âm
Doppler tim một số yếu tố liên quan bnh nhân
đái tháo đường típ 2 điu tr ti Trung tâm Y tế Huyn
Cẩm Khê tnh Phú Thọ”. Đối tượng phương
pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tả, thiết kế cắt
ngang, tiến cứu. 99 bệnh nhân ĐTĐ típ 2 (theo tiêu
chuẩn chẩn đoán của Bộ Y tế) điều trị tại Trung tâm Y
tế huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ từ 9/2023 đến
6/2024. Kết quả: mi liên quan ý nghĩa thng
gia kiểm soát glucose máu lúc đói (OR = 0,4;
95% CI: 0,1 0,9; p< 0,05), kim soát ch s glucose
máu sau ăn (OR = 0,2; 95% CI: 0,1 0,4; p< 0,01),
kim soát ch s HbA1C (OR = 0,3; 95% CI: 0,1 0,8;
p< 0,05) kim soát 3 yếu t (OR = 0,2; 95% CI:
0,1 0,9; p< 0,05) vi xut hin ri lon chức năng
tim trên siêu âm. Kết luận: Kim soát tt tình trng
tăng đường huyết th làm giảm các nguy cơ gây
tổn thương tim mạch bệnh nhân đái tháo đường.
Từ khóa:
siêu âm Doppler tim, yếu tố liên quan,
đái tháo đường típ 2
SUMMARY
IMAGE OF CARDIAC DOPPLER
ULTRASOUND AND SOME RELATED
FACTORS IN TYPE 2 DIABETES PATIENTS
TREATED AT CAM KHE DISTRICT MEDICAL
CENTER, PHU THO PROVINCE
Objective: "Describe the characteristics of
Doppler echocardiographic images and some related
factors in type 2 diabetes patients treated at Cam Khe
1Trung tâm Y tế Huyn Cm Khê, Phú Th
2Trung tâm Y tế Thanh Ba, Phú Th
3Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Đình Sơn
Email: nguyendinhson20091975@gmail.com
Ngày nhận bài: 2.12.2024
Ngày phản biện khoa học: 14.01.2025
Ngày duyệt bài: 13.2.2025
District Medical Center, Phu Tho province". Methods:
Descriptive study, cross-sectional design, prospective.
99 type 2 diabetes patients (according to the
diagnostic criteria of the Ministry of Health) treated at
Cam Khe District Medical Center, Phu Tho province
from September 2023 to June 2024. Results: There
was a statistically significant association between
fasting blood glucose control (OR = 0.4; 95% CI: 0.1 -
0.9; p< 0.05), postprandial blood glucose control (OR
= 0.2; 95% CI: 0.1 - 0.4; p< 0.01), HbA1C control
(OR = 0.3; 95% CI: 0.1 - 0.8; p< 0.05) and 3-factor
control (OR = 0.2; 95% CI: 0.1 - 0.9; p< 0.05) with
the appearance of cardiac dysfunction on ultrasound.
Conclusion: Good control of hyperglycemia can
reduce the risk of cardiovascular damage in diabetic
patients.
Keywords:
cardiac Doppler ultrasound,
associated factors, type 2 diabetes
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Đái tháo đường (ĐTĐ) bệnh ni tiết
thường gp Việt Nam cũng ntrên thế gii,
nguyên nhân gây tử vong tàn tật đứng
hàng thứ 8 trên toàn thế giới [3], năm 2021
529 triệu người người mắc bệnh ĐTĐ tổng tỷ
lệ mắc bệnh chuẩn hóa theo độ tuổi trên toàn
cầu 6,1%. Dự đoán sẽ hơn 1,31 tỷ người
mắc bệnh ĐTĐ đến năm 2050 [4]. Tại Việt Nam.
Bệnh xu hướng gia tăng, giai đoạn 2011
2020, tỷ lệ mắc tăng lên 9% [5]. Những thay đổi
tim trên bnh nhân mc bệnh Đmột quá
trình din ra t t dn đến nhng biến c bt li
v tim mạch [6]. Hai phương pháp thưng s
dụng để đánh giá chức năng thất trái siêu âm
M-mode phương pháp Simpson. Tuy nhiên
các phương pháp này chỉ bán định lượng,
đồng thời cũng mang tính ch quan, các phương
pháp này đánh giá chức năng tim bằng các
thông s kinh điển khi đã biến chứng phì đại
tht trái hoc giãn bung tim. Vì thế chúng có đ