
TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 547 - th¸ng 2 - sè 2 - 2025
95
gặp và là một thách thức lớn trong y khoa với
bệnh cảnh lâm sàng phức tạp, nhiều chẩn đoán
phân biệt. Mặc dù đã có hướng dẫn đồng thuận
chẩn đoán cho iMCD vào năm 2017, nhưng việc
đưa ra chẩn đoán kịp thời và chính xác vẫn còn
là một thách thức. Đặc biệt ngay từ ban đầu
không hướng đến chẩn đoán bệnh Castleman và
một số xét nghiệm chuyên sâu chưa làm được.
Hai ca bệnh của chúng tôi hiện tại được chẩn
đoán bệnh ở mức độ nhẹ, tuy nhiên cần theo dõi
chặt chẽ các triệu chứng do diễn biến bệnh phức
tạp và có thể chuyển dạng ác tính. Sinh thiết đầy
đủ hạch và mô bệnh học là tiêu chuẩn vàng cho
chẩn đoán. Các đặc điểm xét nghiệm máu cùng
với chẩn đoán hình ảnh sẽ giúp phân loại bệnh
Castleman.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Dispenzieri Angela, Fajgenbaum David C,
"Overview of Castleman disease", Blood, 135
(16), (2020), pp. 1353-1364.
2. Keller A R, Hochholzer L, and Castleman B,
"Hyaline-vascular and plasma-cell types of giant
lymph node hyperplasia of the mediastinum and
other locations", Cancer, 29 (3), (1972), pp. 670-83.
3. Liu A Y, Nabel C S, Finkelman B S, et al,
"Idiopathic multicentric Castleman's disease: a
systematic literature review", Lancet Haematol, 3
(4), (2016) pp. e163-75.
4. Fajgenbaum David C, Uldrick Thomas S,
Bagg Adam, et al, "International, evidence-
based consensus diagnostic criteria for HHV-8-
negative/idiopathic multicentric Castleman
disease", Blood, 129 (12), (2017) pp. 1646-1657.
5. Weisenburger D D, Nathwani B N, Winberg
C D, et al, "Multicentric angiofollicular lymph
node hyperplasia: a clinicopathologic study of 16
cases", Hum Pathol, 16 (2), (1985), pp. 162-72.
6. Frizzera G, Banks P M Massarelli G, et al, "A
systemic lymphoproliferative disorder with
morphologic features of Castleman's disease.
Pathological findings in 15 patients", Am J Surg
Pathol, 7 (3), (1983), pp. 211-31.
7. Inada K, Hamazaki M, "Localized mediastinal
lymph-node hyperplasia resembling thymoma; a
case report", Ann Surg, 147 (3), (1958), pp. 409-13.
8. Van Rhee F, Voorhees P, Dispenzieri A, et al,
"International, evidence-based consensus
treatment guidelines for idiopathic multicentric
Castleman disease", Blood, 132 (20), (2018), pp.
2115-2124.
BÍT THÔNG LIÊN THẤT PHẦN QUANH MÀNG
BẰNG DỤNG CỤ HAI ĐĨA ĐỒNG TÂM
Nguyễn Công Hà1, Nguyễn Lân Việt2, Nguyễn Sinh Hiền1
TÓM TẮT23
Đặt vấn đề: Thông liên thất là bệnh lý tim bẩm
sinh phổ biến. Phương pháp bít lỗ thông liên thất bằng
dụng cụ hai đĩa đồng tâm đã được phát triển với mục
tiêu nâng cao hiệu quả điều trị và giảm thiểu các biến
chứng so với các dụng cụ truyền thống. Mục tiêu: Mô
tả thủ thuật bít thông liên thất phần quanh màng
bằng dụng cụ hai đĩa đồng tâm. Phương pháp
nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả tiến cứu được thực
hiện tại Bệnh viện Tim Hà Nội trên 81 bệnh nhân được
chẩn đoán thông liên thất phần quanh màng. Các
thông tin lâm sàng, cận lâm sàng và quá trình can
thiệp được thu thập. Các chỉ số được ghi nhận bao
gồm áp lực động mạch phổi, mức độ shunt trái-phải
(Qp/Qs), cỡ dụng cụ sử dụng, thời gian thực hiện thủ
thuật và các biến chứng gặp phải trong quá trình điều
trị. Phân tích số liệu được thực hiện bằng phần mềm
SPSS 20.0. Kết quả: Các triệu chứng lâm sàng
thường gặp bao gồm viêm phế quản tái diễn (33,3%)
và chậm tăng cân (25,9%), với tiếng thổi tâm thu ≥
1Bệnh viện Tim Hà Nội
2Trường Đại học Y Hà Nội
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Công Hà
Email: conghacardio@gmail.com
Ngày nhận bài: 3.12.2024
Ngày phản biện khoa học: 15.01.2025
Ngày duyệt bài: 13.2.2025
3/6 ghi nhận ở 80,2% bệnh nhân. Áp lực động mạch
phổi trung bình là 27,4 mmHg, mức Qp/Qs trung bình
là 2,3. Trong thủ thuật, cỡ dụng cụ phổ biến nhất
được sử dụng là 5 mm (30,9%) và 6 mm (27,2%).
Thời gian làm thủ thuật trung bình là 47,3 phút, với tỷ
lệ thành công cao. Một số khó khăn như rơi dụng cụ,
bắt lại snare hoặc đổi dụng cụ lớn hơn đều được xử lý
thành công. Kết luận: Phương pháp này cho thấy
tính an toàn, hiệu quả và khả năng áp dụng rộng rãi
trong thực hành lâm sàng, đồng thời cung cấp thêm
bằng chứng về vai trò của dụng cụ trong điều trị bệnh
lý tim bẩm sinh.
Từ khóa:
Thông liên thất, dụng cụ
hai đĩa đồng tâm, shunt trái-phải, áp lực động mạch
phổi, bệnh tim bẩm sinh.
SUMMARY
CLOSURE OF PERIMEMBRANOUS
VENTRICULAR SEPTAL DEFECT USING
DOUBLE-DISK OCCLUDER
Background: Ventricular septal defect (VSD) is a
common congenital heart defect. The double-disk
occluder method has been developed to enhance
treatment efficacy and minimize complications
compared to traditional devices. Objective: To
describe the procedure for perimembranous VSD
closure using a double-disk occluder. Methodology:
A prospective descriptive study was conducted at
Hanoi Heart Hospital on 81 patients diagnosed with
perimembranous VSD. Clinical, paraclinical, and