ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
NGUYỄN TRỌNG KHÁNH
TỔ CHỨC BỒI DƢỠNG KỸ NĂNG THAM VẤN HƢỚNG NGHIỆP
CHO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
THÀNH PHỐ NHA TRANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
HÀ NỘI - 2020
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
NGUYỄN TRỌNG KHÁNH
TỔ CHỨC BỒI DƢỠNG KỸ NĂNG THAM VẤN HƢỚNG NGHIỆP
CHO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
THÀNH PHỐ NHA TRANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC MÃ SỐ: 8.140114
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS PHẠM THỊ THU HOA
HÀ NỘI - 2020
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập, nghiên cứu để hoàn thành đề tài nghiên cứu
khoa học này, bản thân tác giả đã nhận được sự hỗ trợ, giúp đỡ từ nhiều cơ
quan, tổ chức cá nhân. Đến nay, đề tài nghiên cứu khoa học cũng được hoàn
thành dựa trên sự tham khảo, học tập kinh nghiệm từ các kết quả nghiên cứu
liên quan, các sách, báo chuyên ngành của nhiều tác giả ở các trường Đại học,
các tổ chức nghiên cứu, tổ chức chính trị… Đặc biệt hơn nữa là sự hợp tác
của cán bộ, giáo viên, nhân viên các trường trung học phổ thông trên địa bàn
thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa và sự giúp đỡ, tạo điều kiện về vật
chất, tinh thần từ phía gia đình, bạn bè và các đồng nghiệp.
Trước hết, bản thân xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Phó giáo sư, Tiến sĩ
Phạm Thị Thu Hoa, người trực tiếp hướng dẫn khoa học này và đã luôn dành
nhiều thời gian, công sức hướng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện nghiên
cứu và hoàn thành đề tài nghiên cứu khoa học.
Tôi xin trân trọng cám ơn Ban giám hiệu, trường Đại học giáo dục, Đại
học Quốc gia Hà Nội cùng toàn thể Quý thầy cô giáo công tác trong trường đã
tận tình truyền đạt những kiến thức quý báu, giúp đỡ tôi trong quá trình học
tập và nghiên cứu.
Tuy có nhiều cố gắng, xong đề tài nghiên cứu khoa học này không
tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong Quý thầy cô, các chuyên gia, những
người quan tâm đến đề tài, đồng nghiệp, gia đình và bạn bè tiếp tục có những
ý kiến đóng góp, giúp đỡ để đề tài được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa xin chân thành cám ơn!
Hà Nội, tháng 12 năm 2019
Tác giả
i
Nguyễn Trọng Khánh
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CSVC: Cơ sở vật chất
GD&ĐT: Giáo dục và Đào tạo
GDHN: Giáo dục hướng nghiệp
GV: Giáo viên
HN: Hướng nghiệp
HS: Học sinh
THPT: Trung học phổ thông
ii
TVHN: Tham vấn hướng nghiệp
MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn ......................................................................................................... i
Danh mục chữ viết tắt ....................................................................................... ii
Danh mục các bảng, biểu đồ ........................................................................... vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BỒI DƢỠNG KỸ NĂNG THAM
VẤN HƢỚNG NGHIỆP CHO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ....... 6
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ................................................................. 6
1.1.1. Trên thế giới .................................................................................... 6
1.1.2. Ở Việt Nam ...................................................................................... 8
1.2. Một số khái niệm công cụ của đề tài ..................................................... 11
1.2.1. Tham vấn, tham vấn hướng nghiệp ............................................... 11
1.2.2. Kỹ năng, kỹ năng tham vấn hướng nghiệp .................................... 14
1.2.3. Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tham vấn hướng nghiệp cho giáo
viên trung học phổ thông ........................................................................ 16
1.3. Một số vấn đề lý luận về tổ chức bồi dƣỡng kỹ năng hƣớng
nghiệp cho giáo viên trung học phổ thông .................................................. 19
1.3.1. Mục tiêu và tầm quan trọng của bồi dưỡng kỹ năng hướng
nghiệp cho giáo viên trung học phổ thông ............................................. 19
1.3.2. Nội dung bồi dưỡng kỹ năng hướng nghiệp cho giáo viên ........... 20
1.3.3. Phương pháp và hình thức bồi dưỡng kỹ kỹ năng tham vấn
hướng nghiệp cho giáo viên trung học phổ thông .................................. 22
1.3.4. Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tham vấn hướng nghiệp cho giáo
viên trung học phổ thông ........................................................................ 23
1.3.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tham
vấn hướng nghiệp cho giáo viên trung học phổ thông ........................... 27
iii
Tiêu kiết chƣơng 1 ......................................................................................... 31
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC BỒI DƢỠNG KỸ NĂNG
THAM VẤN HƢỚNG NGHIỆP CHO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG THÀNH PHỐ NHA TRANG ............................................. 32
2.1. Khái quát về tình hình Kinh tế - Xã hội, Giáo dục thành phố
Nha Trang ..................................................................................................... 32
2.1.1. Tình hình Kinh tế - Xã hội ............................................................. 32
2.1.2. Khái quát tình hình giáo dục phổ thông ....................................... 33
2.2. Mục đích, đối tượng, nội dung, phương pháp khảo sát thực trạng ....... 36
2.2.1. Mục đích nghiên cứu thực trạng ................................................... 36
2.2.2. Đối tượng khảo sát ........................................................................ 36
2.2.3. Nội dung khảo sát .......................................................................... 37
2.2.4. Phương pháp khảo sát ................................................................... 37
2.3. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên trung học
phổ thông thành phố Nha Trang về kỹ năng tham vấn hƣớng nghiệp .... 37
2.3.1. Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên trung học phổ thông
thành phố Nha Trang về những yêu cầu đối với cán bộ làm công tác
tham vấn hướng nghiệp ........................................................................... 37
2.3.2. Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên trung học phổ thông
thành phố Nha Trang về mức độ cần thiết của các kỹ năng tham vấn
hướng nghiệp ............................................................................................ 39
2.4. Thực trạng kỹ năng tham vấn hƣớng nghiệp của giáo viên trung
học phổ thông thành phố Nha Trang .......................................................... 41
2.4.1. Thực trạng kỹ năng lắng nghe của giáo viên ................................ 42
2.4.2. Thực trạng kỹ năng giao tiếp không lời của giáo viên .................. 43
2.4.3. Thực trạng kỹ năng phản hồi của giáo viên .................................. 43
2.4.4. Thực trạng kỹ năng thu thập thông tin .......................................... 44
2.4.5. Thực trạng kỹ năng nói của giáo viên ........................................... 45
2.5. Thực trạng về nội dung và hình thức bồi dƣỡng kỹ năng tham vấn
hƣớng nghiệp cho giáo viên trung học phổ thông thành phố Nha Trang. ...... 46
2.5.1. Thực trạng nội dung bồi dưỡng kỹ năng TVHN cho giáo
iv
viên THPT ............................................................................................... 46
2.5.2. Thực trạng hình thức tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn
hướng nghiệp cho giáo viên THPT thành phố Nha Trang ..................... 47
2.6. Thực trạng tổ chức bồi dƣỡng kỹ năng tham vấn hƣớng nghiệp
cho giáo viên trung học phổ thông thành phố Nha Trang ........................ 48
2.6.1. Lập kế hoạch bồi dưỡng kỹ năng tham vấn hướng nghiệp cho
giáo viên ................................................................................................... 48
2.6.2. Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng TVHN cho giáo viên trung học
phổ thông thành phố Nha Trang ............................................................. 50
2.6.3. Chỉ đạo, triển khai hoạt động bồi dưỡng kỹ năng tham vấn hướng
nghiệp cho giáo viên trung học phổ thông thành phố Nha Trang ................. 51
2.6.4. Kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHN cho
giáo viên trung học phổ thông thành phố Nha Trang ............................ 53
2.7. Những yếu tố ảnh hƣởng đến tổ chức bồi dƣỡng kỹ năng tham vấn
hƣớng nghiệp cho giáo viên trung học phổ thông thành phố Nha Trang ..... 54
2.8. Đánh giá chung công tác tổ chức bồi dƣỡng kỹ năng tham vấn
hƣớng nghiệp cho giáo viên ở các trƣờng THPT thành phố Nha Trang ...... 57
Tiểu kiết Chƣơng 2 ........................................................................................ 60
CHƢƠNG 3: BIỆN PHÁP TỔ CHỨC BỒI DƢỠNG KỸ NĂNG
THAM VẤN HƢỚNG NGHIỆP CHO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG THÀNH PHỐ NHA TRANG ............................................. 61
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp ............................................................... 61
3.2. Biện pháp bồi kỹ năng dƣỡng tham vấn hƣớng nghiệp cho giáo viên ..... 63
3.2.1. Đẩy mạnh tuyên truyền về tham vấn hướng nghiệp cho cán bộ
quản lý, giáo viên ở trường THPT .......................................................... 64
3.2.2. Huy động nguồn lực xây dựng lực lượng giảng viên, báo cáo
viên bồi dưỡng kỹ năng tham vấn hướng nghiệp cho giáo viên ............. 68
3.2.3. Chỉ đạo đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức bồi dưỡng
theo hướng phát huy vai trò của giáo viên tham gia bồi dưỡng ............. 69
3.2.4. Xây dựng các chế độ hỗ trợ về tài chính, cơ sở vật chất cho
hoạt động bồi dưỡng nâng cao kỹ năng tham vấn hướng nghiệp cho
v
giáo viên .................................................................................................. 72
3.2.5. Tập huấn bồi dưỡng kỹ năng tham vấn hướng nghiệp cho
giáo viên .................................................................................................. 73
3.2.6. Tăng cường kiểm tra, giám sát quá trình tổ chức bồi dưỡng và
đánh giá kết quả bồi dưỡng .................................................................... 75
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ........................................................... 77
3.4. Khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp ...................................... 78
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm ................................................................... 78
3.4.2. Nội dung, đối tượng khảo nghiệm ................................................. 79
3.4.3. Phương pháp khảo nghiệm ............................................................ 79
3.4.4. Kết quả khảo nghiệm ..................................................................... 79
Tiểu kiết Chƣơng 3 ........................................................................................ 81
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 86
vi
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Bảng 2.1. Tình hình học sinh trung học phổ thông thành phố Nha Trang ..... 34 Bảng 2.2. Xếp loại học lực và hạnh kiểm của học sinh trung học phổ
thông thành phố Nha Trang ...................................................... 35 Bảng 2.3. Tình hình đội ngũ giáo viên THPT thành phố Nha Trang ........ 36 Bảng 2.4. Nhận thức của cán bộ quản, giáo viên về mức độ cần thiết của các yêu cầu đối với cán bộ làm công tác tham vấn hướng nghiệp............................................................................. 38
Bảng 2.5. Nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên về mức độ cần
thiết của các kỹ năng tham vấn hướng nghiệp .......................... 39
Bảng 2.6. Đánh giá của cán bộ quản lý và giáo viên thành phố Nha Trang về thực trạng kỹ năng tham vấn hướng nghiệp của giáo viên THPT ......................................................................... 41
Bảng 2.7. Đánh giá của CBQL, giáo viên về các nội dung bồi dưỡng
kỹ năng TVHN cho giáo viên THPT thành phố Nha Trang ..... 46
Bảng 2.8. Thực trạng hình thức bồi dưỡng kỹ năng tham vấn hướng
nghiệp cho giáo viên THPT thành phố Nha Trang ................... 47
Bảng 2.9. Thực trạng công tác lập kế hoạch tổ chức hoạt động bồi dưỡng kỹ năng tổ chức TVHN cho giáo viên THPT Thành phố Nha Trang .......................................................................... 49
Bảng 2.10. Thực trạng công tác tổ chức hoạt động bồi dưỡng kỹ năng
tổ chức TVHN cho giáo viên THPT Thành phố Nha Trang .... 51
Bảng 2.11. Chỉ đạo thực hiện kế hoạch bồi dưỡng kỹ năng tham vấn
hướng nghiệp cho giáo viên THPT Thành phố Nha Trang ...... 52
Bảng 2.12. Thực trạng kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động bồi dưỡng kỹ năng tư vấn hướng nghiệp cho giáo viên THPT thành phố Nha Trang .......................................................................... 53
Bảng 2.13. Các yếu tố ảnh hưởng đến bồi dưỡng kỹ năng TVHN cho
giáo viên THPT thành phố Nha Trang ...................................... 55
vii
Biểu đồ 3.1. Đánh giá của CBQL, giáo viên về mức độ cấp thiết của các biện pháp bồi dưỡng kỹ năng TVHN cho giáo viên THPT thành phố Nha Trang................................................................. 79
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Như chúng ta đã biết, con người là trọng tâm của sự phát triển, là nhân
tố quyết định đảm bảo sự thắng lợi của sự nghiệp Công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước theo định hướng Xã hội chủ nghĩa. Trong công cuộc phát triển
đất nước thì vấn để chuẩn bị cho thế hệ trẻ có năng lực nghề nghiệp phù hợp
với xu hướng phát triển của toàn cầu có ý nghĩa hết sức quan trọng.
Công tác giáo dục hướng nghiệp (GDHN) là một nhiệm vụ đặc biệt
quan trọng trong nhà trường phổ thông. Văn kiện đại học Đảng IX đã khẳng
định “Coi trọng công tác hướng nghiệp và phân luồng học sinh sau trung học,
chuẩn bị cho thanh niên đi vào lao động nghề nghiệp phù hợp với sự chuyển
dịch cơ cấu kinh tế trong cả nước và từng địa phương”. GDHN nhằm mục
đích giúp cho học sinh có được sự định hướng rõ ràng khi chọn cho một
hướng đi, một công việc, một ngành nghề cụ thể. Và sự lựa chọn có ý thức, có
cơ sở khoa học chính là kim chỉ nam giúp cá nhân học sinh có thể phát huy
được một cách tối đa năng lực, khả năng của mình, phù hợp với yêu cầu nhu
cầu của bản thân, gia đình và xã hội
Trong những năm gần đây, GDHN nói chung và TVHN nói riêng đã
được các trường THPT thực hiện dưới nhiều hình thức: thông qua sinh hoạt
ngoại khóa; dạy nghề phổ thông; thông qua hoạt động GDHN hoặc tích hợp
lồng ghép vào các môn học… nhưng hiệu quả giáo dục chưa cao. Đa phần các
em học sinh THPT không đánh giá đúng được khả năng và năng lực của
mình, chưa chọn được cho mình một ngành nghề phù hợp với khả năng, hứng
thú của bản thân và theo nhu cầu của xã hội. Những câu hỏi “học ngành nào
cho phù hợp?”; học trường nào "Học rồi có việc làm hay không?" thường là
những câu hỏi khó giải đáp đối với các em. Rồi có nhiều học sinh, sau khi học
1
xong năm thứ 2 đã nhận thấy mình đã chọn sai ngành nghề đang học, không
có hứng thú với ngành đã học, rồi chán nản dẫn đến bỏ học. Điều này gây ra
sự lãng phí về thời gian, vật chất và cả tinh thần của gia đình HS và cả xã hội.
Khánh Hòa là một trong những tỉnh có nhiều khu kinh tế, công nghiệp,
du lịch trong đó thành phố Nha Trang là thành phố hạt nhân của Tỉnh, chính
vì vậy công tác TVHN cho học sinh THPT vô cùng quan trọng. Nhu cầu cần
được TVHN của học sinh là rất cao, các em luôn tìm đến thầy, cô, bạn bè hay
các tổ chức đoàn thể để được giải đáp mọi thắc mắc về ngành nghề các em sẽ
chọn sau này. Tuy nhiên, các em gặp nhiều khó khăn trong việc định hướng
chọn trường, chọn nghề luôn xảy ra; hầu như các em và gia đình các em đều
mong muốn được vào các trường Đại học. Thế nhưng sự hiểu biết và định
hướng nghề nghiệp của các em rất mơ hồ và hạn chế. Có nhiều nguyên nhân
khách quan và chủ quan. Các em còn thiếu và không cập nhật những thông tin
cần thiết nên chọn nghề chưa phù hợp và đáp ứng được với thị trường lao
động, nhu cầu của xã hội. Về mặt chủ quan, nhìn tổng thể, đa số học sinh có
nhu cầu TVHN (TVHN), nhưng nhu cầu này chưa phù hợp, các em mới quan
tâm chủ yếu đến các nghề có thu nhập cao mà chưa quan tâm tìm hiểu các
khía cạnh khác như khả năng, năng lực, hứng thú cá nhân, những yêu cầu cần
thiết của nghề đối với người lao động, triển vọng phát triển các nghề ở địa
phương và nhu cầu nhân lực của xã hội... Trong thực tế hiện nay, các nhà
trường THPT chỉ mới dừng lại ở việc cung cấp thông tin tối thiểu về các
ngành nghề tuyển sinh của các trường đại học, cao đẳng mà không hề quan
tâm đến những yếu tố có liên quan khác. Do đó, khi học sinh muốn tìm hiểu
thêm các vấn đề khác có liên quan thì hầu như các nhà trường THPT đều
không đáp ứng, hoặc chưa định hướng cho học sinh về những nội dung cần
được tư vấn giúp các em ý thức được sự cần thiết và có nhu cầu cần phải được
tư vấn khi chọn nghề.Giáo viên THPT có vai trò quan trọng việc định hướng
và giúp đỡ học sinh chọn được ngành nghề phù hợp trong tương lai. Hay nói
2
cách khác là giáo viên THPT giữ vai trò chính trong công tác TVHN. Chính
vì vậy, việc tổ chức bồi dưỡng năng lực TVHN cho giáo viên THPT là việc
làm cần thiết và cấp bách để đáp ứng nhu cầu của học sinh và xã hội trong
giai đoạn hiện nay.
Từ những lý do đó, tôi chọn đề tài: "Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tham
vấn hướng nghiệp cho giáo viên Trung học phổ thông thành phố Nha
Trang" làm đề tài nghiên cứu của mình với mong muốn góp một phần nào đó
trong công tác định hướng nghề nghiệp cho học sinh của Tỉnh nhà.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn hoạt động trong công tác
TVHN, bồi dưỡng kỹ năng TVHN cho giáo viên trung học phổ thông thành phố
Nha Trang, đề tài đề xuất biện pháp bồi dưỡng kỹ năng TVHN cho giáo viên
trung học phổ thông trên địa bàn thành phố Nha Trang, nhằm nâng cao chất
lượng hoạt động TVHN cho giáo viên THPT trên địa bàn thành phố Nha Trang.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Kỹ năng TVHN cho giáo viên THPT.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng TVHN cho giáo viên THPT thành phố Nha Trang.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận về tổ chức bồi dưỡng kỹ năng TVHN cho
giáo viên trung học phổ thông.
Khảo sát thực trạng công tác tổ chức bồi dưỡng kỹ năng TVHN cho
giáo viên trung học phổ thông.
Xây dựng biện pháp tổ chức bồi dưỡng kỹ năng TVHN cho giáo viên
trung học phổ thông.
5. Câu hỏi nghiên cứu
Thực trạng tổ chức bồi dưỡng kỹ năng TVHN cho giáo viên THPT tại
3
thành phố Nha Trang như thế nào?
Sau khi tập huấn bồi dưỡng kỹ năng TVHN thì giáo viên trung học phổ
thông có nâng cao được năng lực TVHN cho học sinh trong điều kiện thực
tiễn của nhà trường hay không?
6. Giả thuyết nghiên cứu
Thực trạng công tác tổ chức bồi dưỡng kỹ kỹ năng tham vấn hướng
nghiệp cho giáo viên THPT thành phố Nha Trang hiện nay đã được quan tâm
và có những chuyển biến nhất định, nhưng còn nhiều khó khăn, bất cập, chưa
đáp ứng yêu cầu của học sinh. Nếu xác lập và được thực hiện đồng bộ các
biện pháp tổ chức bồi dưỡng kỹ năng TVHN cho giáo viên THPT thành phố
Nha Trang có tính hệ thống, khoa học và khả thi sẽ xây dựng được một đội
ngũ giáo viên THPT đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng làm công tác
TVHN cho các em học sinh trường THPT
7. Phạm vi nghiên cứu
7.1. Giới hạn về nội dung nghiên cứu
Đề tài đi sâu nghiên cứu biện pháp tổ chức bồi dưỡng kỹ năng TVHN
cho giáo viên trung học phổ thông ở các trường trung học phổ thông thành
phố Nha Trang.
7.2. Giới hạn về khách thể nghiên cứu
10 Cán bộ quản lý, 70 giáo viên 3 trường THPT: Trường THPT Lý Tự
Trọng, Trường THPT Hà Huy Tập và Trường THPT Hoàng Văn Thụ trên địa
bàn thành phố Nha Trang
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
8.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, hệ thống, tổng hợp những tài liệu về hướng nghiệp,
TVHN… nhằm xây dựng cơ sở lý luận cho vấn đề nghiên cứu.
8.2. Nhóm các phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn
8.2.1. Phương pháp điều tra bằng bảng câu hỏi
Phương pháp này sử dụng để điều tra trên đối tượng cán bộ quản lý,
4
giáo viên các trường THPT để tìm hiểu về công tác tổ chức bồi dưỡng tham
vấn hướng nghiệp để từ đó thống kê, tổng hợp thực trạng này một cách chi
tiết và cụ thể nhất.
8.2.2. Phương pháp đàm thoại
Phương pháp này để dùng thu thập thông tin qua giáo viên chủ nhiệm
lớp, các giáo viên làm công tác Đoàn, Hội để từ đó tăng thêm tính khách quan
của kết quả thu được trong việc phân tích thực trạng và lý giải nguyên nhân.
8.2.3. Phương pháp quan sát
Phương pháp này để quan sát quá trình tổ chức bồi dưỡng, bên cạnh đó quan
sát việc tổ chức hoạt động TVHN của giáo viên THPT để thu thập thêm các căn cứ
làm rõ thực trạng trong công tác bồi dưỡng TVHN cho giáo viên THPT
8.2.4. Phương pháp chuyên gia
Phương pháp này nhằm thu thập những kinh nghiệm trong công tác
TVHN của các chuyên gia, các nhà quản lý giáo dục trong lĩnh vực TVHN để
từ đó bổ sung, xây dựng, hoàn thiện các biện pháp bồi dưỡng TVHN cho giáo
viên THPT sao cho sát đối tượng, sát thực tế.
8.3. Nhóm phương pháp hỗ trợ
Sử dụng các phần mềm thống kê và một số phần mềm chuyên ngành để
xử lý các kết quả điều tra khảo sát, kết quả khảo nghiệm.
9. Cấu trúc của luận văn
Chương 1. Cơ sở lý luận về bồi dưỡng kỹ năng TVHN cho giáo viên
trung học phổ thông.
Chương 2. Thực trạng về bồi dưỡng kỹ năng TVHN cho giáo viên
trung học phổ thông thành phố Nha Trang.
Chương 3. Biện pháp bồi dưỡng kỹ năng TVHN cho giáo viên trung
5
học phổ thông thành phố Nha Trang.
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BỒI DƢỠNG KỸ NĂNG THAM VẤN
HƢỚNG NGHIỆP CHO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Trên thế giới
Hầu như phần lớn các quốc gia trên thế giới đều coi hoạt động bồi
dưỡng giáo viên là vấn đề trọng tâm và xuyên suốt trong quá trình phát triển
giáo dục. Việc tạo mọi điều kiện thuận lợi để tất cả mọi người có cơ hội học
tập suốt đời, học tập thường xuyên để bổ sung kiến thức và đổi mới phương
pháp hoạt động phù hợp với sự phát triển Kinh tế - Xã hội là phương châm
hành động của các quốc gia, của các nhà quản lý giáo dục, trong đó là giáo
dục hướng nghiệp có vai trò đặc biệt quan trọng trong đào tạo nguồn nhân lực
của các quốc gia.
Vào giữa thế kỉ XIX, ở Pháp xuất hiện cuốn sách “Hướng nghiệp chọn
nghề”. Đây là cuốn sách đề cập tới vấn đề phát triển đa dạng của nghề do sự
phát triển của ngành công nghiệp. khi đó, nước Pháp đã nhận thấy tính đa
dạng, của hệ thống nghề nghiệp, sự chuyên môn hoá phát triển so với giai
đoạn sản xuất công nghiệp và thủ công nghiệp, từ đó khẳng định tính cấp thiết
phải giúp đỡ học sinh đi vào “Thế giới nghề nghiệp” nhằm sử dụng hiệu quả
lao động trẻ. Năm 1975, Pháp tiếp tục tiến hành cải cách giáo dục nhằm vào
hướng: tăng kiến thức thực hành đối với các bộ môn khoa học tự nhiên, đưa
giáo dục kỹ thuật vào để đảm bảo sự thực tiễn giữa trường học và đời sống,
đồng thời vẫn giữ lại ý nghĩa của các môn khoa học xã hội và nhân văn, giảm
bớt tính hàn lâm trong việc học các kiến thức khoa học, tăng cường các kiến
thức có ý nghĩa thực tế và ý nghĩa hướng nghiệp để giúp học sinh chuẩn bị đi
vào đào tạo và cuộc sống nghề nghiệp. Năm 1985 dưới sự tác động của toàn
6
cầu hóa, tại Pháp có sự thay đổi về quá trình giáo dục nghề nghiệp. Giáo dục
hướng nghiệp tại một thời điểm phải chuyển sang giáo dục hướng nghiệp suốt
đời. Công tác đào tạo lại và bồi dưỡng phải có ý nghĩa đối với từng cá nhân,
gắn với sự thay đổi nghề nghiệp của người lao động trong sự chuyển biến về
nghề trong đời sống xã hội.
Tại Nhật Bản, Magumi Nishino (Viện nghiên cứu giáo dục Nhật Bản)
đã ra đời công trình nghiên cứu “Cải cách giáo dục Nhật Bản hướng tới thế kỉ
21” [12] đã Công trình nghiên cứu khá sâu sắc vấn đề bồi dưỡng tri thức và kĩ
năng cần thiết của những ngành nghề cơ bản cho học sinh phổ thông. Theo
Magumi Nishino, học sinh trung học phải có được: Bồi dưỡng tri thức và kỹ
năng cơ bản của những ngành nghề cần thiết trong xã hội, có khả năng lựa
chọn ngành nghề tương lai phù hợp với năng lực của mỗi cá nhân.
Tại Thái Lan, từ sau năm 1997 quá trình bồi dưỡng giáo viên được tiến
hành ở các trung tâm học tập cộng đồng, ngoài bồi dưỡng về kĩ năng chuyên
ngành nhằm thực hiện giáo dục cơ bản, họ còn huấn luyện kĩ năng nghề tư
vấn nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên và thông tin tư vấn cho mọi người dân
trong xã hội.
Chủ tịch Uỷ ban quốc tế độc lập về giáo dục của UNESCO Jacques
Delors đã viết: “Học tri thức, học làm việc, học cách chung sống và học cách
tồn tại ", (“Những trụ cột của giáo dục”) đó là 4 trụ cột mà Uỷ ban đã trình
bày và minh họa. Theo Ông vấn đề giáo dục hướng nghiệp và học nghề của
học sinh phổ thông là nền tảng không thể thiếu được trong giáo dục. Ông đã
nhấn mạnh việc học sinh có cơ hội phát triển năng lực của mình thông qua
tham gia các hoạt động nghề nghiệp bên cạnh với việc học tập tri thức.
Trong xã hội công nghệ thông tin hiện nay thì các nước trên thế giới
đặc biệt quan tâm đến giáo dục hướng nghiệp và bồi dưỡng giáo dục hướng
nghiệp cho đội ngũ giáo viên đã trở thành một nhiệm vụ cốt lõi và then chốt
với bất kỳ quốc gia, dân tộc nào bởi vì bồi dưỡng hướng nghiệp cho giáo viên
thành công hay không sẽ ảnh hưởng rất lớn đến nguồn nhân lực thế hệ sau
7
này của cả quốc gia đó.
1.1.2. Ở Việt Nam
Ở Việt Nam, đầu tiên phải nói đến quan điểm mang tính định hướng
của chủ tịch Hồ Chí Minh. Theo Bác, một nhà trường xã hội chủ nghĩa vì nhu
cầu “học, làm, sống tốt” của xã hội học tập là “nhà trường xã hội chủ nghĩa”:
“Học đi với lao động; Lý luận đi với thực hành; Cần cù đi với tiết kiệm”: học
tốt (học đi với lao động, với thực hành), làm tốt (lao động, thực hành đi với
học), sống tốt (cần, kiệm).
Văn kiện Đại hội Đảng cộng sản Việt Nam lần thứ IX đã nêu rõ: “Coi
trọng công tác hướng nghiệp và phân luồng học sinh trung học, chuẩn bị cho
thanh niên, thiếu niên đi vào lao động nghề nghiệp phù hợp với sự chuyển
dịch cơ cấu kinh tế trong cả nước và từng địa phương”[7]. Tới Đại hội X và
XI, Đảng ta đã xác định mục tiêu đổi mới toàn diện giáo dục - đào tạo, yêu
cầu ở cấp THPT dạy học phân ban và tự chọn trên cơ sở làm tốt công tác
hướng nghiệp và phân luồng học sinh THCS. Đây cũng là cơ sở mở đường
cho công tác nghiên cứu và hoạt động giáo dục hướng nghiệp, đào tạo nghề
phổ thông hiện nay.
Từ năm 1980 – 2005 Bộ Giáo dục đã nghiên cứu biên soạn tài liệu Sinh
hoạt hướng nghiệp cho học sinh lớp 9 THCS và các lớp khối PTTH, như:
“Một số cơ sở của công tác hướng nghiệp cho học sinh phổ thông”[4], NXB
Giáo dục, Hà Nội, 2000; “Hoạt động giáo dục lao động, hướng nghiệp năm
học 2000 - 2001 và phương hướng năm học 2001 – 2002”, Hà Nội, 2001 [5];
… cùng với đó là hệ thống công cụ, một số thiết bị tư vấn nghề được nghiên
cứu cải tiến, hoàn chỉnh theo hướng hiện đại, trong đó có đề cập sâu sắc vấn
đề tư vấn nghề, đã xây dựng được nhiều bản hoạ đồ nghề nghiệp có giá trị
thực tiễn để phục vụ công tác tư vấn nghề.
Trong những năm gần đây, các nhà giáo dục học, tâm lý học, xã hội
học, kinh tế học, chính trị học đã tiếp cận nhiều đến vấn đề dạy nghề phổ
8
thông và hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh phổ thông ở các khía
cạnh khác nhau. “Đổi mới công tác hướng nghiệp cho phù hợp với kinh tế thị
trường. Quán triệt chủ trương đổi mới sự nghiệp giáo dục và đào tạo, đẩy
mạnh việc củng cố và phát triển các trung tâm KTTH - HN - DN” của tác giả
Phạm Tất Dong. Kết quả cho thấy “Trong số những người không kiếm ra việc
làm có đến 85% là thanh niên. Trong tổng số thanh niên đứng ngoài việc làm
thì 67,4% là không biết nghề”. Trên cơ sở đó, Ông xác định: “Chú trọng việc
hình thành những năng lực nghề nghiệp cho thế hệ trẻ để tự tìm ra việc làm”,
đồng thời: “Tiếp sau quá trình hướng nghiệp, dứt khoát phải dạy nghề cho
học sinh... đây sẽ là một nguyên tắc rất cơ bản”.
Mối quan hệ giữa tri thức phổ thông và tri thức nghề nghiệp đã được
tác giả Hoàng Đức làm sáng tỏ:“Trong cơ chế đổi mới hiện nay vấn đề chuẩn
bị nghề nghiệp là một yêu cầu nóng bỏng của thực tế xã hội”[8]. Tri thức phổ
thông và tri thức nghề nghiệp có phần giao thoa ngày càng đậm nét. Phần giao
thoa đó ngày càng lớn nghĩa là công tác giáo dục hướng nghiệp và dạy nghề
phổ thông phát triển mạnh và được tiến hành sớm, đó là cơ sở cho việc định
hướng và phân luồng học sinh, chuẩn bị nguồn lực có chất lượng cho sự
nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước. Kết quả nghiên cứu của tác
giả hoàn toàn phù hợp với xu thế đổi mới của giáo dục hiện nay, đặc biệt là
giáo dục trung học phổ thông đang ngày càng không còn là nền giáo dục cho
một số ít người như vào những năm đầu thế kỷ XX, giáo dục THPT ngày nay
không phải chỉ để cho người học lên, mà còn chuẩn bị cho học sinh đi vào thế
giới lao động nghề nghiệp.
Công trình nghiên cứu Những bài giảng về quản lý trường học (NXB
Giáo dục, Hà Nội, năm 1985) của tác giả Hà Sỹ Hồ đề cập đến vấn đề: Thiết
lập và phát triển hệ thống hướng nghiệp cho học sinh Việt Nam. Trong đó tác
giả xây dựng luận chứng cho hệ thống hướng nghiệp và dạy NPT trong điều
kiện phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, đề xuất những hình thức phối
9
hợp giữa nhà trường, các cơ sở đào tạo nghề, cơ sở sản xuất hướng nghiệp-
dạy nghề, các lực lượng khác tham gia vào công tác GDHN và dạy NPT cho
học sinh phổ thông.
- “Giáo dục hướng nghiệp ở Việt Nam” [3] tác giả Đặng Danh Ánh.
Đây là công trình tập hợp các bài giảng, bài viết về hướng nghiệp đã công
bố ở trong nước hoặc số ít chưa công bố, đồng thời, bàn luận một số vấn đề
mới: sự nảy sinh các ngành nghề trong ba nền kinh tế (nông nghiệp, công
nghiệp, kinh tế tri thức); phân loại và mô tả các đặc điểm hoạt động nghề
nghiệp; cơ sở pháp lý hình thành hệ thống hướng nghiệp và các loại hình
hướng nghiệp ở Việt Nam…
- "Đề xuất giải pháp tăng cường công tác tư vấn giáo dục truyền thông
về hướng nghiệp, triển khai ứng dụng và hoàn thiện một số trắc nghiệm nghề
nghiệp cho học sinh phổ thông theo yêu cầu thị trường lao động ở thành phố
Hồ Chí Minh" [14] tác giả Lý Ngọc Sáng, năm 2003. Đây là đề tài đã đưa ra
Bộ công cụ trắc nghiệm và đã áp dụng thí điểm thành công tại một số trường.
- "Giáo dục phổ thông và hướng nghiệp - nền tảng để phát triển nguồn nhân
lực đi vào công nghiệp hoá - hiện đại hoá" [9] (Đề tài khoa học cấp nhà nước
KX-05-09), đã tiến hành khảo sát học sinh, giáo viên, cha mẹ học sinh, cán bộ
quản lý trên phạm vi 8 tỉnh, thành phố. Theo số liệu đánh giá trên mẫu điều
tra giáo viên thì có tới 70% học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông bước vào
đời không được giáo dục hướng nghiệp đầy đủ....
“Định hướng nghề nghiệp cho học sinh phổ thông các dân tộc thiểu số
ở Tây Nguyên. Buôn Ma Thuột”, [15] Hội thảo khoa học, năm 2008, do
Trường Đại học sư phạm Hà Nội chủ trì... cùng một số công trình nghiên cứu
nhỏ và thực nghiệm về công tác giáo dục hướng nghiệp dạy nghề cho học
sinh dân tộc, vùng cao của Trung tâm nghiên cứu giáo dục dân tộc Bộ
GD&ĐT và của nhiều nhà khoa học trong nước được triển khai đã góp phần
có hiệu quả dạy hướng nghiệp phổ thông, đào tạo nguồn nhân lực cho các địa
10
phương trên cả nước.
Kết luận: Nhìn chung, những công trình, đề tài nghiên cứu đã có
những tác động nhất định đối với lĩnh vực tư vấn hướng nghiệp cho học sinh
trong nhà trường phổ thông ở các cấp học, các bình diện khác nhau, nhưng
vẫn còn thiếu những công trình, đề tài đi sâu vào bồi dưỡng kỹ năng TVHN
cho giáo viên THPT trong giai đoạn phát triển của xã hội hiện nay. Điều này
đã khẳng định tính cấp thiết của việc triển khai nghiên cứu đề tài này.
Hiện nay có rất nhiều công trình, đề tài nghiên cứu về tư vấn hướng
nghiệp cho học sinh, nhưng chỉ dừng lại ở mức độ tư vấn, chứ chưa đề cập
đến tham vấn hướng nghiệp. Vì thế đây là tính mới của đề tài.
1.2. Một số khái niệm công cụ của đề tài
1.2.1. Tham vấn, tham vấn hướng nghiệp
* Tham vấn
Tham vấn tiếng anh gọi là Couselling là một hình thức trợ giúp tâm lý
xuất hiện rất lâu đời ở Phương Tây, Tuy nhiên ở Việt Nam vẫn còn rất mới
mẻ và thường được gọi là tư vấn tâm lý hoặc gọi chung là tư vấn, Tham vấn
không phải là hình thức tư vấn thông thường mà tham vấn là nói đến việc trợ
giúp tâm lý chứ không đơn thuần là giải đáp các thông tin, thắc mắc.
Hiện nay có rất nhiều cách hiểu khác nhau về thuật ngữ tham vấn tâm
lý, theo tài liệu UNICEF: Tham vấn không giống như một cuộc nói chuyện.
Tham vấn là một mối quan hệ, là một quá trình trong đó nhà tham vấn giúp
thân chủ cải thiện cuộc sống của họ bằng cách khai thác, hiểu và nhìn nhận
được nội dung, ý nghĩa, cảm giác và hành vi của họ. Nhà tham vấn không giải
quyết vấn đề của thân chủ
Theo tác giả Trần Thị Giồng, một nhà tham vấn ở nước ta được đào tạo
tại Mỹ đã đưa ra khái niệm tham vấn gói gọn trong trong chữ T, khái niệm
sau đó được mở rộng và phát triển lên bởi quá trình đào tạo, tập huấn của các
nhà nghiên cứu, giảng dạy bộ môn này
11
Tham vấn là một “Tiến trình” có mở đầu, có diễn biến và kết thúc. Nó
diễn ra trong suốt thời khoảng thời gian để thân chủ cảm nhận được vấn đề
của họ như chính họ vậy
Tham vấn là một quá trình trợ giúp tâm lý, trong đó nhà tham vấn sử dụng
kiến thức chuyên môn, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp để thiết lập mối quan hệ
tương tác với thân chủ nhằm giúp họ nhận thức được vấn đề để thay đổi cảm
xúc, suy nghĩ, hành vi và tìm kiếm giải pháp cho vấn đề của chính mình.
Trong phạm vi đề tài này tôi chọn khái niệm: “Tham vấn được hiểu là
sự tương tác giữa nhà tham vấn và thân chủ, trong đó, nhà tham vấn sử dụng
các kỹ năng chuyên môn trợ giúp thân chủ đối mặt, đánh giá đúng vấn đề,
đồng thời khơi dậy tiềm năng để họ có thể tự giải quyết vấn đề đang gặp phải
và có năng lực đối mặt, giải quyết những vấn đề tương tự nảy sinh trong
tương lai” [16] làm cơ sở lý luận cho đề tài của mình.
* Tham vấn hướng nghiệp
Tham vấn hướng nghiệp đã từ lâu được sự quan tâm của các nhà tham
vấn bởi lẽ TVHN đóng góp rất lớn cho xã hội thông qua việc trợ giúp những
cá nhân tìm kiếm được một ngành nghề phù hợp cho bản thân trong hoàn
cảnh và điều kiện cụ thể. Đến ngày nay có rất nhiều lý thuyết về TVHN ra
đời, các lý thuyết được dựa trên những triết lý khác nhau và đưa ra những hệ
thống khái niệm khác nhau, do vậy đã đưa ra được nhiều cách nhìn nhận khái
quát về vấn đề lựa chọn nghề, Dưới đây là những cách thức phân loại chính
về lý thuyết TVHN được phổ biến nhất hiện nay
Hiện tại có ba cách thức phân loại cơ bản nhất về TVHN. Phân loại dựa
trên đặc điểm nhân cách, dựa trên giai đoạn phát triển của con người, dựa trên
quá trình xử lý thông tin và ra quyết định.
Phân loại dựa trên nhân cách bao gồm các lý thuyết của Parsons với tên
Trait and Factor (Nhân cách và yếu tố), lý thuyết của Holland và lý thuyết của
Ann Roes (Need Approach).
12
Parsons đã cho rằng thông qua các trắc nghiệp tâm lý sẽ phát hiện ra
những đặc điểm nhân cách khác nhau của mỗi người, Sau khi biết được các
đặc điểm nhân cách của các cá nhân thì nhà tham vấn sẽ giúp cá nhân đó tìm
hiểu về phân loại các ngành nghề trong thị trường lao động, và cuối cùng là
kết hợp những đặc điểm nhân cách với những ngành nghề phù hợp. Tuy nhiên
lý thuyết này đến nay không còn được sử dụng rộng rãi bởi nhiều lý do khác
nhau như các lý thuyết mới ra mang tính ứng dụng hơn, bên cạnh đó lý thuyết
này cũng có nhiều hạn chế, Đối với người làm công tác TVHN phải trả lời với
thân chủ là “Đối với những đặc điểm của tôi thì tôi nên làm những việc gì?”
là rất khó. Bên cạnh đó yếu tố về năng lực, sở thích của mỗi cá nhân luôn biết
động qua từng giai đoạn của cuộc đời, vì thế để xác định nghề nghiệp vào một
thời điểm nhất định nào đó mà không tính đến sự thay đổi là rất hạn chế.
Lý thuyết của Holland không phải là lý thuyết đầu tiên của TVHN
nhưng lại là lý thuyết tồn tại lâu bền nhất và được sử dụng nhiều nhất hiện
nay. Holland cho rằng đặc điểm nhân cách của mỗi cá nhân phải được xem xét
trong sự thống nhất của môi trường nghề nghiệp. Các nhà TVHN phải biết kết
hợp đặc điểm nhân cách với đặc điểm môi trường nghề nghiệp. Holland cho
rằng con người có xu hướng tìm kiếm những môi trường làm việc mà ở đó
người ta có thể thể hiện được cái tôi của mình, thể hiện được những đặc điểm
nhân cách của mình. Holland cũng nêu ra ý kiến, trong quá trình phát triển của
tuổi thơ sẽ ảnh hưởng đến quá trình phát triển nhân cách sau này. Tuy nhiên lý
thuyết Holland bị coi là quá đơn giản và mang tính phân biệt về giới tính.
Lý thuyết thứ 3, là lý thuyết của Ann Roes, lý thuyết này còn được gọi
là lý thuyết nhu cầu (Need Approach). Bà nhấn mạnh sự tương tác qua lại
giữa con người và môi trường trong quá trình lựa chọn nghề nghiệp, những
kinh nghiệm của thời thơ ấu sẽ liên quan đến việc lựa chọn nghề sau này, bà
cho rằng vô thức có vai trò rất lớn trong quá trình chọn lựa nghề nghiệp. Việc
lựa chọn nghề nghiệp giúp cá nhân đó thỏa mãn được nhu cầu của bản thân.
13
Những nhu cầu cơ bản của con người phải được thỏa mãn trước khi thoả mãn
những nhu cầu tiếp theo, và việc lựa chon nghề nghiệp việc làm là thỏa mãn
nhu cầu cơ bản của bản thân
Trong phạm vi đề tài này tôi chọn khái niệm: “Tham vấn hướng nghiệp
là hoạt động giúp học sinh có thể nhận biết và thấu hiểu bản thân cũng như
thế giới nghề nghiệp trong hoàn cảnh xã hội nhất định, từ đó đưa ra các lựa
chọn nghề nghiệp, con đường phát triển bản thân và sự nghiệp phù hợp” [6]
làm cơ sở lý luận cho đề tài của mình.
1.2.2. Kỹ năng, kỹ năng tham vấn hướng nghiệp
* Kỹ năng
Trong Tâm lý học, cũng có nhiều khái niệm quan điểm khác nhau kỹ năng:
Quan niệm thứ nhất, đó là chú trọng cách thức hành động, coi việc nắm
được cách thức hành động là có kỹ năng. Tác giả: A.G. Covaliôp cho rằng “kỹ
năng là phương thức thực hiện hoạt động đã được con người nắm vững” [1]
Quan niệm thứ hai: Coi kỹ năng không đơn thuần chỉ là mặt kỹ thuật
của hành động mà còn là một biểu hiện năng lực của con người; Kỹ năng theo
quan niệm này vừa có tính ổn định, lại vừa có tính mềm mỏng, linh hoạt và
tính mục đích. Tác giả: A.V. Pêtrôpxki xem “kỹ năng là năng lực sử dụng các
tri thức, các dữ kiện hay khái niệm đã có để lựa chọn thực hiện những
phương thức hành động tương ứng với mục đích đề ra” [1]
Quan niệm của các nhà giáo dục Việt Nam: Kỹ năng được coi là khả
năng của con người thực hiện có hiệu quả những hành động tương ứng với
các mục đích và điều kiện khi hành động xảy ra, kỹ năng bao giờ cũng có tính
khái quát và được sử dụng trong những tình huống khác nhau. Theo Từ điển
tiếng Việt năm 2000 (Tác giả Hoàng Phê chủ biên) định nghĩa: “Kỹ năng là
khả năng vận dụng những kiến thức thu được trong một lĩnh vực nào đó vào
thực tế. Nói khác đi, kỹ năng là khả năng thực hiện một công việc hay một
hoạt động nào đó một cách có chất lượng và hiệu quả theo yêu cầu cụ thể,
14
nhằm đạt được mục đích nhất định trong những điều kiện nhất định” [17].
Những quan niệm trên thường bắt nguồn từ góc nhìn chuyên môn và
quan niệm cá nhân của các nhà nghiên cứu. Tuy nhiên hầu hết tất cả chúng ta
đều thừa nhận rằng kỹ năng được hình thành khi con người áp dụng kiến thức
vào thực tiễn khách quan. Kỹ năng được hình thành do quá trình lặp đi lặp lại
một hoặc một nhóm hành động nhất định nào đó. Kỹ năng luôn có chủ đích
và định hướng rõ ràng.
Trong phạm vi đề tài này tôi chọn khái niệm: “Kỹ năng là khả năng vận
dụng những kiến thức thu được trong một lĩnh vực nào đó vào thực tế. Nói
khác đi, kỹ năng là khả năng thực hiện một công việc hay một hoạt động nào
đó một cách có chất lượng và hiệu quả theo yêu cầu cụ thể, nhằm đạt được
mục đích nhất định trong những điều kiện nhất định” [17] của tác giả Hoàng
Phê làm cơ sở lý luận cho đề tài của mình.
* Kỹ năng tham vấn hướng nghiệp
Mục đích cuối cùng của TVHN là các em học sinh lựa chọn được
ngành, nghề phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của bản thân, khả năng và năng
khiếu của mình trong một nhóm ngành nghề nào đó và đồng thời đáp ứng
được nhu cầu nhân lực của thị trường lao động. Để trợ giúp các em học sinh
đạt được mục tiêu đó, thì hoạt động tham vấn phải bắt đầu từ người được
tham vấn. Người được tham vấn (học sinh) đến với nhà tham vấn vì họ đang
gặp khó khăn để lựa chọn một ngành nghề phù hợp. Có thể các em chưa có
hiểu biết gì về bản thân, về khả năng của mình, về nghề nghiệp hay về thị
trường lao động; hoặc các em có biết một chút nhưng chưa đầy đủ; hoặc là
các em đang gặp mâu thuẫn giữa năng lực và hứng thú, giữa cái bản thân
mong muốn nhưng gia đình không cho phép, giữa nghề các em thích nhưng
lại khó xin việc,… Từ đó, có nhiều quan điểm khác nhau về TVHN cho học
sinh từ các nhà chuyên gia về tâm lý học trong và ngoài nước.
Năm 1942, cuốn sách “Tư vấn và tâm lý trị liệu” của Carl R. Rogers
15
được ra đời, với phương châm “tư vấn thân chủ trọng tâm” là cơ sở để xem
xét lại toàn bộ những giả định đã được thiết lập trước đây trong tư vấn hướng
nghiệp. Những người theo C. Roger cho rằng:
- Các khái niệm như tình cảm, động lực hành động cần được xem xét
trong quá trình tư vấn.
- Thân chủ tự chấp nhận bản thân và tự hiểu bản thân là những mục tiêu
cơ bản.
- Điều quan tâm nữa là mối tương tác giữa thân chủ - nhà tham vấn
và chia sẻ của thân chủ trong quá trình tham vấn. Thực chất, mối quan hệ
tham vấn là sự tôn trọng lẫn nhau, trực tiếp hướng tới việc thân chủ đạt
được sự tự hiểu biết bản thân và từng bước điều khiển được chính mình.
Trung tâm của mối quan hệ tham vấn thay đổi về phía thân chủ và kỹ thuật
tham vấn, với sự giảm đi việc dùng bài kiểm tra, ghi chép hồ sơ của nhà
tham vấn. Tham vấn nghề nghiệp theo một quá trình cần tập trung vào việc
tạo cho các cá nhân khả năng tận dụng thế mạnh của họ để tự đưa ra quyết
định và để có ảnh hưởng tới những lựa chọn trong tương lai hơn là chỉ
thích nghi với những áp lực của khách quan.
Trong phạm vi đề tài này tôi chọn khái niệm: “Kỹ năng tham vấn hướng
nghiệp là năng lực sử dụng các tri thức, các dữ kiện hay khái niệm đã có để lựa
chọn thực hiện hoạt động tham vấn hướng nghiệp cho học sinh một cách có chất
lượng và hiệu quả theo yêu cầu cụ thể, nhằm đạt được mục đích nhất định trong
những điều kiện nhất định” [11] làm cơ sở lý luận cho đề tài của mình.
1.2.3. Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tham vấn hướng nghiệp cho giáo viên
trung học phổ thông
* Tổ chức
Thuật ngữ “Tổ chức” được nhiều ngành khoa học sử dụng với ý nghĩa
không giống nhau:
Triết học định nghĩa “Tổ chức, nói rộng là cơ cấu tồn tại của sự vật. Sự
16
vật không thể tồn tại mà không có một hình thức liên kết nhất định các yếu tố
thuộc nội dung. Tổ chức vì vậy là thuộc tính của bản thân các sự vật” [13]. Tổ
chức là thuộc tính của sự vật, nói cách khác sự vật luôn tồn tại dưới dạng tổ
chức nhất định;
Nhân loại học khẳng định từ khi xuất hiện loài người, tổ chức xã hội
loài người cũng đồng thời xuất hiện. Tổ chức ấy không ngừng hoàn thiện và
phát triển cùng với sự phát triển của nhân loại. Theo nghĩa hẹp đó, tổ chức là
một tập thể của con người tập hợp nhau lại để thực hiện một nhiệm vụ chung
hoặc nhằm đạt tới một mục tiêu xác định của tập thể đó. Như vậy, tổ chức là
tập thể, có mục tiêu, nhiệm vụ chung;
Khoa học tổ chức và quản lý định nghĩa tổ chức với ý nghĩa hẹp là “tập
thể của con người tập hợp nhau lại để thực hiện một nhiệm vụ chung hoặc
nhằm đạt tới một mục tiêu xác định của tập thể đó” [10]. Quan niệm về tổ
chức theo Khoa học tổ chức và quản lý có nhiều điểm tương đồng với Luật
học, Quản trị công ở chỗ đều xác định tổ chức thuộc về con người, là của con
người trong xã hội; vì là tổ chức của con người, có các hoạt động chung do
vậy mục tiêu của tổ chức là một trong những điều kiện quan trọng, không thể
thiếu của tổ chức;
- Trên phương diện ngôn ngữ: Tuỳ theo ngữ cảnh, tính chất, yêu cầu,
mục đích… có thể sử dụng các thuật ngữ: cơ quan, đơn vị, pháp nhân, công
ty, hội… thay thế thuật ngữ tổ chức. Sự đa dạng trên phương diện ngôn ngữ
còn thể hiện ở việc thuật ngữ tổ chức được dùng với các chức năng khác nhau
như: là danh từ, là động từ, là tính từ (tiếng Anh Organization là danh từ, khác
với Organize là động từ, khác với Constitutive là tính từ).
Với thực tế như vậy, cần có tư duy biện chứng, kế thừa, không cứng
nhắc, máy móc, phù hợp với mục tiêu, yêu cầu của nhiệm vụ nghiên cứu về
khái niệm “Tổ chức”. Với cách tư duy, tiếp cận như vậy khi tìm hiểu khái
niệm chung về tổ chức cần nắm vững một số nội dung căn bản như:
- Tổ chức là của con người trong xã hội gắn với một hình thái kinh tế -
17
xã hội và một kiểu nhà nước;
- Con người trong tổ chức gắn kết với nhau bởi những mục đích xác
định và hành động để đạt đến mục tiêu chung;
- Có phạm vi, chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền và cơ cấu xác định;
- Được hình thành và hoạt động theo những nguyên tắc nhất định phù
hợp với quy định pháp luật.
Nếu nhất thiết phải đưa ra một định nghĩa về tổ chức thì đó là tập hợp
của con người trong xã hội có phạm vi, chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền, cơ
cấu xác định; được hình thành và hoạt động theo những nguyên tắc nhất định
phù hợp với quy định pháp luật nhằm gắn kết con người với nhau bởi những
mục đích xác định và hành động để đạt đến mục tiêu chung.
Trong phạm vi đề tài này tôi đưa ra khái niệm: “Tổ chức là tập hợp của
con người trong xã hội có phạm vi, chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền, cơ cấu
xác định; được hình thành và hoạt động theo những nguyên tắc nhất định phù
hợp với quy định pháp luật nhằm gắn kết con người với nhau bởi những mục
đích xác định và hành động để đạt đến mục tiêu chung” [17] làm cơ sở lý
luận cho đề tài của mình.
* Bồi dưỡng kỹ năng TVHN cho giáo viên THPT
Bồi dưỡng kỹ năng TVHN là trang bị thêm kiến thức, nhằm nâng cao
năng lực tham vấn của giáo viên để quá trình tham vấn đạt kết quả cao.
Dưới vai trò tổ chức, hướng dẫn của nhà chuyên môn, giáo viên cần tự
giác, tích cực bồi dưỡng và tự rèn luyện để hình thành kỹ năng tham vấn
cho bản thân. Do đó trong quá trình bồi dưỡng, giáo viên cần nhận thức
đúng ý nghĩa, vai trò của kỹ năng tham vấn, có động cơ rèn luyện đúng
đắn, phải biến quá trình bồi dưỡng thành quá trình tự bồi dưỡng. Có như
vậy, quá trình bồi dưỡng kỹ năng tham vấn của giáo viên THPT mới đạt
kết quả cao. Hay nói cách khác, quá trình bồi dưỡng kỹ năng tham vấn là
quá trình luân cần sự tự giác và tính độc lập cao.
18
Như vậy có thể nói: Bồi dưỡng kỹ năng TVHN cho giáo viên THPT là
quá trình tổ chức các hoạt động nhằm bổ sung, nâng cao nhận thức, rèn luyện
kỹ năng, thay đổi hành vi của giáo viên làm công tác hướng nghiệp ở trường
THPT một cách khoa học, có hệ thống thông qua các sự kiện, chương trình,
các khóa tập huấn, hội thảo, lớp học ngắn ngày theo chuyên đề, đảm bảo cho
giáo viên đạt được các trình độ kiến thức, kỹ năng để thực hiện công tác
TVHN một cách hiệu quả nhất.
Bồi dưỡng kỹ năng TVHN nhằm bổ sung những kiến thức chuyên đề
còn khiếm khuyết cho giáo viên, hướng dẫn về cách thức tổ chức, phương
pháp, hoạt động TVHN, phát huy những năng lực, kinh nghiệm, phẩm chất,
và các mối quan hệ xã hội của bản thân để thực hiện tốt nhất chức năng,
nhiệm vụ của công tác TVHN.
Trong phạm vi đề tài này tôi đưa ra khái niệm: “Bồi dưỡng kỹ năng
tham vấn hướng nghiệp là quá trình tổ chức các hoạt động nhằm bổ sung,
nâng cao nhận thức, rèn luyện kỹ năng, thay đổi hành vi của giáo viên làm
công tác hướng nghiệp một cách khoa học, có hệ thống thông qua các sự
kiện, chương trình, các khóa tập huấn, hội thảo, lớp học ngắn ngày theo
chuyên đề, đảm bảo cho giáo viên đạt được các trình độ kiến thức, kỹ năng để
thực hiện công tác TVHN một cách hiệu quả nhất”[17] làm cơ sở lý luận cho
đề tài của mình.
1.3. Một số vấn đề lý luận về tổ chức bồi dƣỡng kỹ năng hƣớng nghiệp
cho giáo viên trung học phổ thông
1.3.1. Mục tiêu và tầm quan trọng của bồi dưỡng kỹ năng hướng nghiệp
cho giáo viên trung học phổ thông
Sự phát triển nhanh chóng và vượt bậc của cuộc cách mạng Khoa học–
Công nghệ, sự phát triển của nền kinh tế tri thức, xu hướng toàn cầu hoá và
hội nhập quốc tế đã tác động rất mạnh mẽ và toàn diện đối với đời sống vật
chất, tinh thần của toàn xã hội. Con người được coi là trung tâm của sự phát
19
triển và khoảng cách giữa nghiên cứu và thực tiễn ứng dụng cũng ngày càng
được rút ngắn. Một xã hội muốn phát triển thì phải luôn dựa vào sức mạnh
của tri thức, bắt nguồn từ sự khai thác những tiềm lực của con người, coi việc
phát huy nguồn lực làm nhân tố cơ bản của sự phát triển bền vững. Những đặc
trưng trên đã chỉ đến những yêu cầu mới về nhiệm vụ cho giáo dục nói chung
và hướng nghiệp nói riêng. Không những chỉ trang bị kiến thức mà chúng ta
cần phải chăm lo hình thành trong lớp trẻ các hành vi về thái độ, tình cảm,
khả năng thích nghi đề góp phần xây dựng mái nhà chung của toàn cầu, ngăn
chặn các hiểm hoạ phát sinh nhằm phát triển xã hội bền vững và ổn định.
Trong giai đoạn phát triển kinh tế xã hội như hiện nay, nhiều ngành
nghề mới xuất hiện, nhiều nghề bị lạc hậu, mai một. Đối với học sinh THPT,
khi rời khỏi mái trường THPT thường rất bỡ ngỡ trước thế giới nghề nghiệp
đa dạng và phức tạp. Các em thiếu hiểu biết về các ngành nghề, thiếu cái nhìn
thực tế về tình hình phát triển của đất nước, đánh giá về khả năng và năng lực
bản thân mình lại chưa chính xác, nên rất dễ bị ảnh hưởng từ gia đình, dư luận
xã hội, từ những thành kiến về nghề nghiệp. Vì thế các em rất cần sự định
hướng, giúp đỡ của những người đi trước, đặc biệt là quý thầy cô giáo. Để
làm tốt được công việc “trợ giúp” cho học sinh, giáo viên cần có kiến thức
hiểu biết về ngành nghề trong xã hội, cần biết cách tham vấn, hướng dẫn học
sinh, giúp các em biết được năng lực của bản thân, hiểu được năng lực và khả
năng của mình và nắm được nhu cầu của xã hội, từ đó chọn cho mình một
hướng đi đúng. Chính vì thế, việc tổ chức bồi dưỡng nhằm nâng cao năng lực
hướng nghiệp cho đội ngũ giáo viên làm công tác hướng nghiệp trong các
trường THPT là một việc làm hết sức quan trọng và cần thiết trong giai đoạn
hiện nay, góp phần làm tốt công tác phân luồng học sinh sau THPT, đáp ứng
mục tiêu giáo dục, yêu cầu xã hội.
1.3.2. Nội dung bồi dưỡng kỹ năng hướng nghiệp cho giáo viên
Một số kỹ năng quan trọng đối với người làm công tác tham vấn vấn
20
hướng nghiệp đã được nhiều nhà tâm lý học đưa ra nhiều ý kiến khác nhau,
nhưng tổng quan chung thì có những kỹ năng sau đây chính là những kỹ năng
cần bồi dưỡng cho GV để họ có thể làm tốt công tác hướng nghiệp cho học
sinh trong nhà trường THPT bao gồm:
- Kỹ năng lắng nghe
Nghe không phải chỉ là sử dụng thính giác mà còn phải biết kết hợp
quan sát và cách thể hiện sự cảm thông của mình với người cần được tham
vấn. Nghe là một cách để tìm hiểu, nắm bắt những tâm tư, cảm xúc, đồng thời
qua giọng nói và cách nói để theo dõi những sắc thái tình cảm hoặc thái độ
của người đó. Nghe đầu tiên là nắm bắt thông tin, sau đó phải làm sao khuyến
khích được sự thoải mái và sự chân thật của người được tham vấn để họ diễn
đạt hết những suy nghĩ, băn khoăn, lo lắng của mình.
- Kỹ năng giao tiếp không lời
Kỹ năng giao tiếp không lời là những biểu hiện về trạng thái nội tâm
của người được tham vấn. Không chỉ có vậy người làm công tác tham vấn
tâm lý nói chung và TVHN nói riêng cũng phải biết sử dụng ngôn ngữ giao
tiếp không lời. Nếu sử dụng kỹ năng giao tiếp không lời hiệu quả sẽ tạo điều
kiện cho giao tiếp bằng lời từ đó xây dựng được mối quan hệ tư vấn tâm lý.
Qua ngôn ngữ cử chỉ, nét mặt,… người làm công tác tham vấn tâm lý thể hiện
được thái độ với người được tham vấn và ngược lại.
- Kỹ năng phản hồi
Kỹ năng phản hồi là kỹ năng người tham vấn sẽ đưa ra các thông tin cụ
thể về các vấn đề trên sự quan sát tỉ mỉ để từ đó đưa ra những vấn đề tích cực,
phản hồi tích cực được biểu hiện qua việc lắng nghe tích cực, tóm tắt được
những điểm chính, điểm nổi bật trong câu chuyện và kết hợp hoàn hảo giữa
phản hồi bằng ngôn ngữ và phi ngôn ngữ.
- Kỹ năng thu thập thông tin
Giúp người làm công tác TVHN có thể thu thập đầy đủ thông tin về
người cần tham vấn và cả cảm xúc của họ từ đó sẽ giúp họ. Kỹ năng thu thập
21
thông tin gồm có:
+ Kĩ năng đặt câu hỏi
+ Kĩ năng tóm lược
- Kỹ năng nói
Nói là truyền đạt tới đối tác một lượng thông tin, một ý kiến, một ý
tưởng, một cảm xúc bằng lời nói. Nói cung cấp thông tin đến người nghe,
giúp người nghe hiểu rõ nguyên nhân và nguồn gốc sự lo lắng của vấn đề họ
quan tâm và giúp đỡ họ giải quyết những vấn đề dựa trên lí trí và tình cảm.
Nói còn biểu hiện sự cảm tình và nói lên sự đảm bảo đối với đối tượng. Khi
nói ta cần dùng ngôn ngữ đơn giản, rõ ràng, có tính phổ thông và phải có sức
biểu cảm, thu hút người nghe, nói những điều mà đối tượng cần nghe, tránh
những từ làm người nghe sợ hãi sẽ làm ảnh hưởng tới trạng thái tâm lí và tinh
thần của người nghe làm ảnh hưởng tới hiệu quả tham vấn.
1.3.3. Phương pháp và hình thức bồi dưỡng kỹ kỹ năng tham vấn hướng
nghiệp cho giáo viên trung học phổ thông
Bồi dưỡng kỹ năng TVHN cho giáo viên THPT cần được thực hiện thông qua
nhiều phương pháp và hình thức khác nhau, đảm bảo thực tế, có tính đa dạng,
phong phú, hiệu quả, phù hợp với thực tiễn khách quan.
1.3.3.1. Phương pháp bồi dưỡng
- Sử dụng phương pháp thuyết trình để cung cấp kiến thức, phân tích,
giải thích, lý giải về kiến thức mới, những vấn đề thuộc chuyên môn các lĩnh
vực khác nhau.
- Phương pháp thực hành, cho giáo viên trực tiếp thực hành xử lý
những tình huống, tự triển khai tổ chức các hoạt động, trên cơ sở đó để phân
tích và rút ra kinh nghiệm về tổ chức hoạt động tham vấn hiệu quả.
- Phương pháp tọa đàm cùng trao đổi: có sự tác động qua lại, luân
phiên và tương tác hỗ trợ giữa người giảng viên và giáo viên, giảng viên đóng
vai trò là người điều hành, định hướng, nêu vấn đề; giáo viên là người thảo
luận, thực hành, rút ra những kinh nghiệm kiến thức cho bản thân (đối thoại,
22
hỏi đáp, trò chơi, thảo luận nhóm...).
- Phương pháp nghiên cứu: giúp giáo viên nhận diện và thảo luận về
các tình huống, các hoạt động thực tế, một vấn đề hay loạt vấn đề nào đó để
từ đó giáo viên có thể khái quát, rút ra được kinh nghiệm hay nhận ra được
vấn đề rộng hơn từ một tình huống, trường hợp cụ thể.
- Phương pháp thảo luận nhóm
1.3.3.2. Hình thức bồi dưỡng
- Mời các chuyên gia tâm lý về bồi dưỡng tại đơn vị
- Cử giáo viên tham gia các khóa bồi dưỡng về kỹ năng tại Bộ Giáo dục
và đào tạo, tại Sở Giáo dục và Đào tạo (nếu có).
- Tổ chức các lớp bồi dưỡng ngắn hạn tập huấn cho giáo viên tại đơn vị
- Sử dụng giáo viên cốt cán để Sở Giáo dục tập huấn.
- Phát huy vai trò tự bồi dưỡng của giáo viên
1.3.4. Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tham vấn hướng nghiệp cho giáo viên
trung học phổ thông
1.3.4.1. Lập kế hoạch bồi dưỡng
Trong hoạt động bồi dưỡng TVHN cho giáo viên THPT thì việc xây
dựng kế hoạch bồi dưỡng là vấn đề mang tính định hướng cho mọi hoạt động.
Kế hoạch cần phải thể hiện được các yêu cầu chủ yếu sau:
1) Khảo sát đội ngũ giáo viên để chia thành các nhóm khác nhau để
định hướng các nội dung và hình thức bồi dưỡng cho khác nhau. Nên tổ chức
khảo sát để phân loại theo cách tiếp cận sau:
- Phân loại theo nội dung kiến thức: bồi dưỡng năng lực, bồi dưỡng
nghiệp vụ, bồi dưỡng phương pháp sư phạm; bồi dưỡng thực hiện chương
trình sách giáo khoa mới; bồi dưỡng việc sử dụng phương tiện và đồ dùng bị
dạy học...
- Phân loại theo mục tiêu: bồi dưỡng chuẩn hóa giáo viên, bồi dưỡng
nâng cao, bồi dưỡng hoàn chỉnh (kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ).
23
- Phân loại theo đối tượng: bồi dưỡng giáo viên mới đi dạy, giáo viên
lâu năm, bồi dưỡng giáo viên phụ trách công tác Đoàn, Hội, bồi dưỡng giáo
viên làm công tác chủ nhiệm lớp...
- Phân loại theo tính chất và quy mô: bồi dưỡng giáo viên giỏi, bồi
dưỡng giáo viên đại trà...
- Phân loại theo kế hoạch, khung thời gian: bồi dưỡng dài hạn, ngắn
hạn, bồi dưỡng định kỳ, bồi dưỡng thường xuyên, bồi dưỡng theo chuyên đề...
2) Xác định mục tiêu của hoạt động bồi dưỡng
Xác định rõ khi tổ chức hoạt động bồi dưỡng thì phải nhằm vào đối
tượng giáo viên nào, sau khi kết thúc bồi dưỡng giáo viên tham gia thu nhận
được những kiến thức, kỹ năng và có thái độ như thế nào?. Cụ thể hơn là đội
ngũ giáo viên được bồi dưỡng đã đạt được mức độ như thế nào so với mục
tiêu đề ra.
3) Dự kiến các nguồn lực cho hoạt động bồi dưỡng
Khi tổ chức hoạt động bồi dưỡng ta cần phải định hướng được chọn ai
làm giảng viên, chi phí cho các hoạt động sẽ lấy từ nguồn kinh phí nào? tài
liệu học tập cũng như cơ sở vật chất khác (như phòng học, máy chiếu, thiết bị
hỗ trợ,...) được khai thác ở đâu, thời lượng thực hiện khóa bồi dưỡng và được
tổ chức vào thời gian nào trong năm học,...
4) Dự kiến các biện pháp thực và hình thức hiện mục tiêu bồi dưỡng
Lên kế hoạch để dự kiến các biện pháp và hình thức tổ chức thực hiện
mục tiêu bồi dưỡng là việc làm rất quan trọng. Nó thể hiện ở việc tổ chức bồi
dưỡng tập trung cả thời gian, hay tập trung từng giai đoạn, theo chuyên đề hay
định kỳ, tổ chức thành lớp hay theo nhóm, ở tại đơn vị hay tổ chức kết hợp
với tham quan thực tế,... và cuối cùng là thực hiện việc đánh giá như thế nào?
1.3.4.2. Tổ chức hoạt động bồi dưỡng
Tổ chức bồi dưỡng là quá trình thực hiện, triển khai một hoạt động cụ
thể nào đó trong kế hoạch bồi dưỡng đã được xác định. Tổ chức bồi dưỡng
24
cần giải quyết các câu hỏi cơ bản như: Có những hoạt động cụ thể nào trong
quá trình bồi dưỡng? Phân công, phối hợp như thế nào cho có hiệu quả? Tổ
chức sao cho chi phí thấp nhưng để kết quả cao?
Vì thế, để tổ chức tốt bồi dưỡng, chúng ta cần cụ thể hóa kế hoạch bồi
dưỡng thành: Ra Quyết định tổ chức khóa bồi dưỡng, triệu tập giáo viên, in ấn
tài liệu, mời giảng viên, chọn địa điểm, điều phối chương trình, theo dõi các
hoạt động giảng dạy, chi phí thanh toán, thanh quyết toán, đánh giá nhận xét
kết quả toàn khóa học.
- Mối quan hệ phối hợp chỉ đạo BGH nhà trường và giáo viên.
- Thực hiện quy trình: các mặt hoạt động được phân chia logic theo các
bước, trình tự nhất định.
- Phân công trách nhiệm cho từng người để thực hiện từng công việc cụ thể.
- Phối hợp các tổ, bộ phận và các cá nhân trong quá trình thực hiện kế
hoạch bồi dưỡng.
- Tiến hành thực hiện các bước hoạt động bồi dưỡng.
- Kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả trong và cuối quá trình bồi dưỡng.
1.3.4.3. Chỉ đạo, triển khai các hoạt động bồi dưỡng
Chỉ đạo là quá trình tác động ảnh hưởng tới hành vi, thái độ giáo viên
tham gia bồi dưỡng nhằm đạt tới các mục tiêu và chất lượng bồi dưỡng đặt ra.
Trong quá trình quản lý hoạt động bồi dưỡng thì chỉ đạo là chức năng
thứ ba, có vai trò cùng với chức năng tổ chức để hiện thực các mục tiêu của
hoạt động bồi dưỡng. Chức năng chỉ đạo được vạch rõ từ việc điều hành và
hướng dẫn các hoạt động bồi dưỡng nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra.
Thực chất chức năng chỉ đạo là quá trình tác động và ảnh hưởng của Hiệu
trưởng nhà trường tới những giáo viên THPT nhằm biến đổi những yếu tố
chung của tổ chức, hệ thống thành nhu cầu của giáo viên. Trên cơ sở đó giáo
viên sẽ tích cực, tự giác và mang hết khả năng của mình để tập luyện, rèn
luyện để nâng cao năng lực cá nhân. Do vậy chức năng chỉ đạo là nền tảng để
25
phát huy các động lực cho việc thực hiện các mục tiêu bồi dưỡng góp phần
tạo nên chất lượng và hiệu quả của các hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHN
cho giáo viên THPT.
Chỉ đạo là một chức năng quản lý quan trọng và cần thiết cho việc thực
hiện hoá các mục tiêu bồi dưỡng, do đó trong chỉ đạo phải quát triệt phương châm
“Duy trì - Ổn định - Đổi mới - Phát triển” trong các hoạt động bồi dưỡng.
Vì thế chức năng chỉ đạo trong hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHN
cho giáo viên THPT cần thực hiện các nội dung sau:
(1). Thực hiện quyền chỉ đạo và hướng dẫn thực hiện các nhiệm vụ bồi
dưỡng của nhà trường tới giáo viên.
(2). Thường xuyên nhắc nhở, động viên và kích thích tích cực để triển
khai, duy trì các hoạt động bồi dưỡng một cách có hệ thống nhằm nâng cao
năng lực cho lực lượng giáo viên TVHN
(3). Kiểm tra, giám sát các hoạt động bồi dưỡng, đánh giá những kết
quả đã đạt được đồng thời nắm rõ những tồn tại hạn chế để từ đó có thể rút ra
bài học kinh nghiệp cho những đợt sau.
(4). Thúc đẩy các hoạt động phát triển, Hiệu trường nhà trường khuyến
khích, động viên, tạo điều kiện để giáo viên tích cực tham gia bồi dưỡng kỹ TVHN.
Chỉ đạo bắt nguồn từ thuật ngữ Directing (điều hành) và Leading (lãnh
đạo). Vì thế, chỉ đạo vừa có ý nghĩa là ra chỉ thị để điều hành vừa là tác động
ảnh hưởng tới hành vi, thái độ của giáo viên tham gia bồi dưỡng. Thực hiện
việc chỉ huy (giao việc) và hướng dẫn thực hiện các nhiệm vụ bồi dưỡng cũng
như những tác động có ảnh hưởng tới các thành viên khác thì phải đảm bảo
tính phù hợp, thiết thực và cụ thể với khả năng của từng giáo viên.
1.3.4.4. Kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng
Kiểm tra trong hoạt động quản lý là quá trình xem xét thực tiễn diễn ra
như thế nào để từ đó thực hiện các nhiệm vụ đánh giá thực trạng, khuyến
khích, phát huy những nhân tố tích cực, phát hiện những mặt hạn chế và đưa
26
ra những quyết định điều chỉnh kịp thời để tránh mất thời gian và công sức.
Kiểm tra là chức năng cuối cùng của một quá trình quản lý, có vai trò
giúp cho chủ thể quản lý biết được mọi người thực hiện các nhiệm vụ ở mức
tốt, khá, trung bình, yếu như thế nào, đồng thời cũng biết được những nội
dung bồi dưỡng ban hành có phù hợp với thực tế hay không, trên cơ sở đó để
điều chỉnh các hoạt động bồi dưỡng nhằm nâng cao hiệu quả, thúc đẩy hay
giúp đỡ các cá nhân, tập thể đạt được các mục tiêu bồi dưỡng đã đề ra. Như
vậy, kiểm tra thể hiện rất rõ vai trò cung cấp thông tin và trợ giúp các nhà
quản lý và giáo viên hoàn thành nhiệm vụ theo mục tiêu, kế hoạch đã đề ra.
Với vai trò đặc biệt như vậy, kiểm tra không đơn thuần là chức năng
cuối cùng trong một quá trình bồi dưỡng mà còn là tiền đề cho một quá trình
bồi dưỡng mới tiếp theo.
Kiểm tra cần thực hiện các yêu cầu sau:
(1). Phát hiện những điểm tốt và những điểm còn tồn tại của hoạt động
bồi dưỡng nói chung và của từng giáo viên tham gia bồi dưỡng nói riêng.
(2). Điều chỉnh: Bao gồm tư vấn, thúc đẩy hoạt động bồi dưỡng (phát
huy mặt tốt) hoặc xử lý; Theo dõi, giám sát quá trình thực hiện kế hoạch. Từ
đó có các biện pháp điều chỉnh để hoàn thành mục tiêu đề ra
Đánh giá bao gồm: Xác định kết quả bồi dưỡng của mỗi giáo viên theo
chuẩn đề ra; thu thập thông tin để từ đó so sánh sự phù hợp của việc thực hiện
so với chuẩn mực. Đánh giá phải đảm bảo tính khách quan (đánh giá đầu vào,
đánh giá sau khi kết thúc hoạt động và đánh giá tác động của hoạt động bồi
dưỡng trong triển khai nhiệm vụ tại đơn vị sau khi được bồi dưỡng...).
1.3.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tham vấn
hướng nghiệp cho giáo viên trung học phổ thông
1.3.5.1. Tình hình kinh tế - xã hội
Kinh tế - xã hội của đất nước phát triển theo hướng nào thì cũng ảnh
hưởng đến nội dung bồi dưỡng kỹ năng TVHN cho giáo viên. Khi Hiệu
27
trưởng các trường THPT đã xác định được hướng đi và có mục tiêu chỉ đạo
cơ bản thì sẽ có quyết định nội dung bồi dưỡng sao cho phù hợp với thực tế
và hoàn cảnh của từng đơn vị, Giáo dục hướng nghiệp cho học sinh là giúp
các em tìm được cho mình một nghề không những thích hợp với bản thân mà
còn đáp ứng và phù hợp với hoàn cảnh, điều kiện kinh tế - xã hội.
Đổi mới chương trình, mục tiêu trong công tác TVHN theo hướng tiếp
cận trình độ kinh tế xã hội và thích ứng với nhu cầu nguồn nhân lực của khu
vực và thế giới.
1.3.5.2. Sự phát triển của khoa học công nghệ
Những năm gần đây, cuộc cách mạng khoa học công nghệ diễn ra rất
mạnh mẽ, sự chuyển biết rõ rệt từ kỷ nguyên công nghiệp sang kỷ nguyên
công nghệ thông tin và phát triển nền kinh tế tri thức. Sự phát triển của khoa
học công nghệ giúp các nước đang phát triển thực hiện công nghiệp hóa một
cách nhanh hơn, làm thay đổi cơ cấu công nghiệp ở nhiều nước. Thế giới
bước sang kỷ nguyên số. Cách mạng thông tin đã thúc đẩy sự ra đời của nền
kinh tế tri thức (knowledge economy). Kinh tế tri thức là nền kinh tế trong đó
sự sản sinh và sử dụng tri thức giữ vai trò quyết định đối với sự tồn tại và phát
triển của nền kinh tế, nó tạo ra của cải, vật chất, nâng cao chất lượng cuộc
sống. Nền kinh tế tri thức đòi hỏi phải có nguồn nhân lực chất lượng cao thể
đáp ứng với nhiều loại hình nghề nghiệp. Vì thế, giáo dục nghề nghiệp phải
chú trọng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhân lực phải phong phú, đa
năng… Người lao động phải biết nhiều kĩ năng, thay đổi cảm xúc… khi
chuyển đổi công việc. Đây là vấn đề rất khó khăn đặt ra cho định hướng giáo
dục nghề nghiệp hiện đại.
Trước tình hình thế giới luôn thay đổi này, con người đối diện với
tương lai nghề nghiệp không chắc chắn; sự không ổn định trong công việc,
nghề nghiệp. Vì vậy vấn đề đặt ra trong hướng nghiệp là làm thế nào để giúp
con người giải quyết những khó khăn trong nghề nghiệp, giúp họ dịch chuyển
28
nghề nghiệp theo xu hướng mới một cách tốt nhất? Tham vấn hay tư vấn
hướng nghiệp nói chung trong thời đại hiện nay phải giúp cá nhân đương đầu
với những thay đổi bằng việc phân tích các giả thiết được nêu ra. Nhà tham
vấn hay giáo viên tham vấn trong trường THPT cần giúp cá nhân thích ứng
với hoàn cảnh mới, vượt qua khó khăn, hình thành lại niềm tin...
Hoạt động tư vấn nghề nghiệp và bồi dưỡng tham vấn hướng nghiệp trong trường THPT cần phải hiểu và đánh giá đúng các năng lực của học sinh và giáo
viên được đào tạo, và phải giúp học sinh khám phá các lựa chọn nghề nghiệp.
1.3.5.3. Nội dung chương trình TVHN
Nội dung chương trình phải phong phú, đa dạng và phải cập nhật được
các thông tin mới, mở rộng kiến thức tư vấn sẽ làm cho học sinh hào hứng, có
tác dụng tác động đến tư tưởng giúp học sinh lựa chọn nghề nghiệp cho bản
thân một cách đúng đắn.
Ở lứa tuổi học sinh THPT các em có khả năng tư duy tốt, TVHN nên
khơi dậy ở các em nhu cầu tự học hỏi, tự tìm tòi kiến thức, như vậy nội dung
kiến thức sẽ được mở rộng, phong phú và thường xuyên được cập nhật. Hơn
nữa, nội dung TVHN cũng cần đảm đảo sự cân bằng giữa kiến thức chuyên
môn, kiến thức văn hóa, xã hội liên quan đến thực tiễn phù hợp với độ tuổi,
bám sát từng chủ đề hoạt động. Có như vậy, TVHN mới đáp ứng mục tiêu
chung của giáo dục. Nếu nội dung đơn điệu, nghèo nàn thì sẽ khó thu hút các
thành viên tham gia hoạt động, kết quả sẽ rất hạn chế.
1.3.5.4. Cơ sở vật chất để thực hiện hoạt động bồi dưỡng
Cơ sở vật chất, các thiết bị dạy học, kinh phí là điều kiện và phương
tiện tất yếu để thực hiện hoạt động bồi dưỡng TVHN cho giáo viên. Không
thể tổ chức tốt các hoạt động bồi dưỡng khi không có các điều kiện như kinh
phí, phòng học, thiết bị dạy học, tài liệu tham khảo, điện, nước, bãi tập... Cần
xây dựng các chế độ chính sách nhằm khuyến khích về vật chất và tinh thần,
chế độ khen thưởng kịp thời đối với giáo viên tự giác, tích cực trong việc bồi
dưỡng TVHN cũng như có những biện pháp nhắc nhở, phê bình đối với
29
những giáo viên thờ ơ, thiếu quan tâm hay làm qua loa cho có.
1.3.5.5. Nhận thức của các lực lượng giáo dục về tham vấn hướng nghiệp
TVHN nó được diễn ra trong và ngoài nhà trường, vì vậy để việc
thực hiện chương trình TVHN đạt hiệu quả thì nhận thức của lực lượng
giáo dục có ảnh hưởng rất lớn tới quá trình tổ chức. Các lực lượng giáo dục
bao gồm: cán bộ quản lý, các đoàn thể, tổ chức trong và ngoài nhà trường,
phụ huynh, giáo viên.
Trong quá trình tổ chức để thực hiện chương trình, thì người tổ chức và
chủ thể là học sinh có mối quan hệ hợp tác, tác động qua lại với nhau. Người
tổ chức không những phải là người có có năng lực cố vấn, điều hành mà còn
phải có nhận thức đúng đắn và thật sự am hiểu về lĩnh vực mình tổ chức.
Nhận thức của các lực lượng giáo dục sẽ trở thành yếu tố tích cực thúc
đẩy việc lập kế hoạch, xác định mục tiêu, nội dung, hình thức tổ chức phù hợp
để mang lại hiệu quả giáo dục. Ngược lại nếu nhận thức của các lực lượng
giáo dục sai lệch, không đúng nó sẽ dẫn tới việc xác định mục tiêu, nội dung
và hình thức tổ chức sai lầm hay việc thực hiện qua loa, hình thức cho có, dẫn
đến hiệu quả giáo dục thấp.
1.3.5.6. Tính chủ động của giáo viên trong hoạt động tham vấn hướng nghiệp
Tính chủ động của giáo viên tác động rất lớn tới việc thực hiện chương
trình TVHN. Chủ thể giáo viên là chủ thể của hoạt động do vậy họ nắm rõ về
chương trình TVHN, năng lực tổ chức, kinh nghiệm, uy tín với tập thể giáo
dục và đặc biệt là tính tích cực của học sinh.
Giáo viên - chủ thể của hoạt động có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả
thực hiện chương trình TVHN. Nếu bản thân chủ thể nhận thức không đúng
tham gia chương trình một cách thụ động, gò bó và mang tính hình thức. Do
vậy, để việc thực hiện chương trình đạt hiệu quả cao nhất cần giúp học sinh
nhận thức rõ mục tiêu của TVHN là lựa chọn được hướng đi nghề nghiệp
đúng đắn cho tương lai của mình. Chính TVHN sẽ phát huy được tính tích
cực của mỗi con người từ đó các em phát triển được kiến thức, kỹ năng, thái
30
độ và hoàn thiện nhân cách của mình.
Tiêu kiết chƣơng 1
Tham vấn hướng nghiệp được các nhà khoa học trên thế giới quan tâm
từ rất lâu, ở Việt Nam công tác này cũng đã được nhiều tác giả nghiên cứu.
Theo đó, có nhiều mô hình lý thuyết và cách tiếp cận nhằm đưa tham vấn
hướng nghiệp thành một lĩnh vực khoa học ứng dụng.
Bồi dưỡng tham vấn hướng nghiệp cho giáo viên THPT là hoạt động
nhằm nâng cao nhận thức cho giáo viên về công tác hướng nghiệp, trang bị
cho giáo viên các kỹ năng tham vấn, như kỹ năng lắng nghe, kỹ năng giao
tiếp không lời, kỹ năng nói,… để giúp giáo có thể thực hiện được các hoạt
động tham vấn nhóm, tham vấn cá nhân. Giúp giáo viên nắm được các biện
pháp, các giai đoạn tiến hành tham vấn một cách hiệu quả. Tổ chức bồi dưỡng
kỹ năng tham vấn hướng nghiệp cho giáo viên THPT là một quá trình gồm
nhiều giai đoạn: lập kế hoạch bồi dưỡng, tổ chức chỉ đạo, kiểm tra và đánh giá
kết quả,… Các quá trình này có mối tác động qua lại và ảnh hưởng lên nhau
vì thế phải thực hiện tốt để công tác bồi dưỡng tham vấn hướng nghiệp cho
giáo viên THPT đạt kết quả cao, giúp các em chọn chọn cho mình một nghề
31
phù hợp với năng lực bản thân mình và đáp ứng nhu cầu của xã hội.
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC BỒI DƢỠNG KỸ NĂNG THAM VẤN
HƢỚNG NGHIỆP CHO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
THÀNH PHỐ NHA TRANG
2.1. Khái quát về tình hình Kinh tế - Xã hội, Giáo dục thành phố Nha Trang
2.1.1. Tình hình Kinh tế - Xã hội
Nha Trang là một thành phố ven biển trực thuộc tỉnh Khánh Hòa, và là
trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật và du lịch. Nha Trang
có vùng lãnh hải rộng lớn, có chiều dài bãi biển hơn 30 km, với 19 hòn đảo
lớn nhỏ nằm rải rác trong vịnh Nha Trang, trong đó lớn nhất là đảo Hòn Tre
rộng 36 km². Nha Trang có lợi thế để tổ chức các sự kiện về biển đảo.
Thành phố Nha Trang hiện nay có diện tích tự nhiên là 252,6 km², dân
số năm 2018 có 410.563 người, mật độ dân số 1.5834 người/ km². Phía Bắc
giáp thị xã Ninh Hòa, phía Nam giáp huyện Cam Lâm, phía Tây giáp huyện
Diên Khánh, phía Đông giáp Biển Đông. Thành phố Nha Trang có 27 xã
phường; trong đó có 19 phường và 8 xã.
Nha Trang nằm trên trục đường giao thông quan trọng của cả nước về
đường bộ, đường hàng không, đường sắt, đường thủy.
Ngành nghề ở Nha Trang đa dạng, trong đó ở các xã nông nghiệp vẫn
duy trì các nghề truyền thống như: nghề nông, nghề thủ công như dệt chiếu,
nghề làm đồ gốm, làm gạch nung, nghề thủ công mỹ nghệ; nghề đánh bắt
thủy hải sản, đóng tàu thuyền và có một số ngành nghề mới như phát triển
mạnh các dịch vụ du lịch, làm công nhân trong các khu công nghiệp như khu
công nghiệp Suối Dầu, khu công nghiệp Văn Phong.
Nha Trang là thành phố có nền kinh tế phát triển chủ yếu ngành du lịch
- dịch vụ. Nha Trang có diện tích chiếm 4,84% tổng diện tích toàn tỉnh, dân
32
số chiếm đến hơn 1/3 và hơn 2/3 tổng sản phẩm nội địa của Khánh Hòa.
2.1.2. Khái quát tình hình giáo dục phổ thông
2.1.2.1. Quy mô giáo dục phổ thông
Năm học 2017 – 2018 giáo dục phổ thông toàn toàn thành phố có 115
trường với gần 75.895 HS, trong đó có 8 trường THPT, 26 trường Trung học
cơ sở, 40 trường MN công lập, 41 trường Tiểu học.
Mạng lưới trường, lớp được quan tâm đầu tư và bố trí tương đối hợp lý
theo địa bàn phân bổ dân cư. Quy mô giáo dục phát triển mạnh ở hầu hết các
ngành học, trong đó giáo dục phổ thông của thành phố Nha Trang đang xúc tiến
xây dựng Đề án trường chất lượng cao (trong đó mỗi cấp học chọn 1 trường).
2.1.2.2. Chất lượng giáo dục phổ thông
Chất lượng và hiệu quả giáo dục học sinh không ngừng được giữ vững
và từng bước nâng cao; việc đổi mới chương trình giáo dục phổ thông theo
hướng phát triển năng lực của học sinh ngày càng đạt kết quả cao. Chất lượng
học tập và rèn luyện của học sinh có tiến bộ rõ rệt. Số học sinh khá, giỏi ngày
càng tăng, số học sinh yếu, kém ngày càng giảm. Số học sinh đạt giải học sinh
giỏi quốc gia, trúng tuyển và đạt thủ khoa vào các trường Đại học, Cao đẳng
hàng năm đều tăng.
2.1.2.3. Tài chính đầu tư cho giáo dục phổ thông
Đầu tư cho GDĐT ngày càng tăng cao, CSVC trường học ngày càng
được chú trọng đầu tư theo hướng hiện đại hóa, đồng bộ hóa, cảnh quan sư
phạm ở các trường học ngày càng được cải thiện tốt hơn theo các tiêu chí
“Trường học thân thiện, học sinh tích cực”. Trong những năm qua, Tỉnh ủy,
HĐND và UBND tỉnh Khánh Hòa hết sức quan tâm đến ngành GDĐT tỉnh
nhà, cụ thể hàng năm vẫn tăng ngân sách cho ngành GDĐT
2.1.2.4. Công tác quản lý Giáo dục và Đào tạo bậc THPT
Công tác quản lý bậc phổ thông trong những năm qua có sự chuyển
biến rõ rệt theo hướng tích cực, tính chủ động và phát huy dân chủ của cơ sở;
33
thực hiện tốt phân cấp trong quản lý; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra
trong trường học; tiến hành việc xã hội hóa, huy động nhiều nguồn lực đầu tư
trong và ngoài nước nhằm tăng cường cơ sở vật chất và đẩy mạnh khuyến
học, khuyến tài, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục. Tuy nhiên, GDĐT
còn một số tồn tại: Chất lượng dạy và học không đồng đều giữa các vùng;
chất lượng giáo dục đại trà còn thấp; CSVC, trang thiết bị, thư viện, thí
nghiệm còn thiếu thốn, lạc hậu và chưa đồng bộ. Đầu tư cho GDĐT tăng so
với các năm trước nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển của
GDĐT tỉnh nhà.
2.1.2.5. Khái quát tình hình giáo dục THPT
a) Về quy mô
Năm học 2017 - 2018, thành phố Nha Trang có 14 cơ sở giáo dục đào
tạo bậc THPT, trong đó có 06 trường Công lập, 02 trường Tư thục và 02
trường Dân lập, 1 Trường Dân tộc nội trú, 02 Trung Tâm Giáo dục thường
xuyên, 1 Trung tâm KTTH - HN.
Bảng 2.1. Tình hình học sinh trung học phổ thông thành phố Nha Trang
GIÁO DỤC
2013-
2014-
2015-
2016-
2017-
TT
THPT
2014
2015
2016
2017
2018
1
Số trường
14
14
14
14
14
2
Số lớp
149
149
148
146
147
3
Số học sinh
6.243
6.258
6.070
5.723
5.093
4
Số HS/lớp
41,89
42
41,01
39,19
34,65
(Nguồn: Sở Giáo dục và Đào tạo Khánh Hòa)
b) Về chất lượng
Chất lượng giáo dục THPT ngày càng đi vào thực chất và có chuyển
biến tích cực. Tỷ lệ học sinh lên lớp thẳng tăng, tỷ lệ học sinh lưu ban, bỏ học
giảm dần. Chất lượng giáo dục toàn diện đảm bảo và đạt hiệu quả cao.
34
Chất lượng hạnh kiểm học sinh THPT cũng có nhiều tiến bộ, các
trường quan tâm nhiều đến công tác giáo dục: Chính trị, tư tưởng, đạo đức,
pháp luật, môi trường, dân số, phòng chống AIDS, ma túy và các tệ nạn xã
hội khác, chú trọng xây dựng nền nếp, kỷ cương trong nhà trường.
Bảng 2.2. Xếp loại học lực và hạnh kiểm của học sinh trung học phổ thông
thành phố Nha Trang
XẾP LOẠI
XẾP LOẠI
HỌC LỰC (%)
HẠNH KIỂM (%)
TS học
NĂM HỌC
sinh
Giỏi Khá TB
Yếu Kém Tốt Khá TB Yếu
2013-2014
6.243 2,59 26,34 54,16 16,29 0,62 47,09 42,78 9,25 0,88
2014- 2015
6.258 2,94 27,47 53,03 16,13 0,43 46,82 42,77 9,24 1,17
2015-2016
6.070 3,78 31,55 50,24 13,93 0,50 49,23 40,67 9,01 1,09
2016-2017
5.723 4,10 32,30 49,60 13,30 0,70 52,70 37,80 8,30 1,20
2017-2018
5.093 6,00 44,30 44,80 4,90 0,00 63,90 32,10 4,00 0,00
(Nguồn: Sở GDĐT Khánh Hòa)
Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THPT trên toàn tỉnh những năm gần đây
tương đối cao và ổn định trong nhiều năm và ngày càng chất lượng hơn.
c) Đội ngũ giáo viên
Năm học 2017 - 2118, số giáo viên THPT trong toàn tỉnh là 2.079, tỷ lệ
giáo viên trên lớp là 2,24 so với quy định của Bộ GDĐT vẫn còn thiếu một ít,
thiếu rải rác đều ở các môn, hầu hết giáo viên đều đạt chuẩn theo quy định.
Tuy nhiên tỉ lệ giáo viên trên chuẩn còn thấp so với yêu cầu, mới đạt được
7,50% trình độ thạc sĩ. Đến nay đã cử 109 giáo viên theo học chương trình
thạc sĩ. Đây là một trong những yêu cầu cơ bản để nâng cao chất lượng
GDĐT trong giai đoạn hiện nay. Đội ngũ giáo viên tuy những năm gần đây đã
được bồi dưỡng nhiều về chuyên môn, nghiệp vụ nhưng vẫn còn một số chưa
35
đáp ứng được yêu cầu phát triển GDĐT trong giai đoạn mới.
Bảng 2.3. Tình hình đội ngũ giáo viên THPT thành phố Nha Trang
Chỉ tiêu
2013-2014 2014-2015 2015-2016 2016-2017 2017-2018
Tổng số GV
652
651
648
649
640
Tỷ lệ đạt chuẩn
99,98%
100%
100%
100%
100%
Tỷ lệ trên chuẩn
4,00%
6,12%
6,37%
7,27%
7,50%
Tỷ lệ GV/lớp
2,22
2,24
2,24
2,24
2,24
d) Đội ngũ cán bộ quản lý các trường THPT
Hầu hết CBQL các trường THPT đều đã qua đào tạo chương trình
QLGD, có trình độ chuyên môn và phẩm chất đạo đức tốt. Đa số có kinh
nghiệm quản lý và có tinh thần trách nhiệm trong công việc được giao. Tuy
nhiên vẫn còn một số cán bộ quản lý mới được bổ nhiệm chưa qua đào tạo về
quản lý nên còn lúng túng trong điều hành quản lý nhà trường. Một số CBQL
còn bảo thủ, ngại đổi mới công tác quản lý nên chất lượng, hiệu quả quản lý
còn thấp. Những hạn chế trên ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục và làm gia
tăng khoảng cách về chất lượng giáo dục giữa các trường THPT.
2.2. Mục đích, đối tƣợng, nội dung, phƣơng pháp khảo sát thực trạng
2.2.1. Mục đích nghiên cứu thực trạng
Nghiên cứu thực trạng kỹ năng TVHN của giáo viên ở các trường
Trung học phổ thông Thành phố Nha Trang để tạo cơ sở thực tiễn cho việc đề
xuất các biện pháp tổ chức bồi dưỡng kỹ năng TVHN cho giáo viên các
trường trung học phổ thông, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và định
hướng nghề nghiệp cho các em trường trung học phổ thông trên địa bàn thành
phố Nha Trang.
2.2.2. Đối tượng khảo sát
Để đánh giá thực trạng kỹ năng bồi dưỡng kỹ năng TVHN cho giáo
viên trung học phổ thông trên địa bàn Thành phố Nha Trang tôi đã tiến
36
hành khảo sát 03 trường: Trường THPT Lý Tự Trọng, Trường THPT Hà
Huy Tập và trường PTTH Hoàng Văn Thụ với số lượng 10 cán bộ quản lý
và 70 giáo viên.
2.2.3. Nội dung khảo sát
- Khảo sát về nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên trung học phổ
thông thành phố Nha Trang về mức độ cần thiết của TVHN
- Khảo sát thực trạng kỹ năng TVHN của giáo viên 03 Trường THPT
thành phố Nha Trang.
- Khảo sát về thực trạng tổ chức bồi dưỡng kỹ năng TVHN cho giáo
viên 03 trường trung học phổ thông thành phố Nha Trang.
2.2.4. Phương pháp khảo sát
Phương pháp quan sát, phương pháp điều tra bảng hỏi, phương pháp
phỏng vấn.
Các phiếu câu hỏi được thiết kế dành cho đối tượng là giáo viên, cán bộ
quản lý các trường THPT trên địa bàn thành phố Nha Trang.
Công cụ tính dựa trên số liệu % sau kết quả thống kê tổng hợp.
2.3. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên trung học phổ
thông thành phố Nha Trang về kỹ năng tham vấn hƣớng nghiệp
2.3.1. Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên trung học phổ thông thành
phố Nha Trang về những yêu cầu đối với cán bộ làm công tác tham vấn
hướng nghiệp
Tìm hiểu vấn đề này chúng tôi tiến hành điều tra 10 CBQL cấp trường
và 70 giáo viên THPT (GV làm công tác Đoàn và làm công tác CNL, GV dạy
môn Công nghệ, Giáo dục công dân…) với câu hỏi số 01 (Phần phụ lục 1)
“Thầy/cô hãy đánh giá mức độ cần thiết của các yêu cầu dưới đây đối với cán
bộ, giáo viên làm công tác TVHN cho học sinh”.
37
Kết quả thu được cụ thể như sau:
Bảng 2.4. Nhận thức của cán bộ quản, giáo viên về mức độ cần thiết của các
yêu cầu đối với cán bộ làm công tác tham vấn hướng nghiệp
Đánh giá của CBQL
Tự đánh giá của GV
Rất cần
Cần
Rất cần
Cần
Không cần
Không cần
TT
Nội dung
thiết
thiết
thiết
thiết
thiết
thiết
SL % SL % SL % SL % SL % SL %
Cần có kiến thức về giáo
7 70 3 30 0 0 48 68,6 22 31,4 0 0
1
dục hướng nghiệp
Cần có phương pháp tham
6 60 7 40 0 0 47 67,1 23 32,9 0 0
2
vấn hướng nghiệp
Biêt cách lựa chọn hình thức
7 70 3 30 0 0 52 74,3 18 25,7 0 0
3
tham vấn hướng nghiệp
Có các kỹ năng về tham
7 70 3 30 0 0 50 71,4 20 28,6 0 0
4
vấn hướng nghiệp
Có phẩm chất đạo đức và
5
tâm của nguời làm công tác
8 80 2 20 0 0 55 78,6 15 21,4 0 0
tham vấn hướng nghiệp
Nhìn vào kết quả bảng 2.4. cho thấy hầu hết CBQL cùng đội ngũ giáo
viên đều nhận thức được những yêu cầu đối với cán bộ làm công tác TVHN và
đánh giá ở mức độ “Rất cần thiết” với tỉ lệ cao. Điều này là hoàn toàn hợp lý,
phù hợp bởi vì trên thực tế, khi làm cán bộ tham vấn bất kỳ một lĩnh vực nào
thì nhà tham vấn phải có chuyên môn và thật sự am hiểu sâu sắc về lĩnh vực đó.
Muốn làm tốt công tác tham vấn nghề nghiệp cho học sinh, đòi hỏi đội ngũ
giáo viên làm công tác tham vấn phải có những kiến thức về công tác hướng
nghiệp, phải nắm được hệ thống các ngành nghề trong xã hội, nắm được những
nghề phổ biến hiện nay của đất nước và địa phương, có thông tin về thị trường
38
lao động. Biết được hệ thống các trường đào tạo nghề từ Trung ương đến địa
phương, đặc biệt là phải nắm được những thông tin về đặc điểm nhân cách, khả
năng và năng khiếu của đối tượng tư vấn, tất cả những kiến thức này giúp nhà
tư vấn có thể thành công trong hoạt động tham vấn hướng nghiệp.
Ngoài những kiến thức về giáo dục hướng nghiệp thì cán bộ tư vấn nắm
chắc các phương pháp, lựa chọn hình thức, kỹ năng tham vấn phù hợp là rất
cần thiết cho sự thành công trong hoạt động tham vấn hướng nghiệp. Kiến
thức, kỹ năng không thôi vẫn chưa đủ, đòi hỏi giáo viên tham vấn phải có sự
đam mê công tác này, có sự chân thành, có trách nhiệm với hoạt động tham
vấn có như vậy mới đạt kết quả cao
2.3.2. Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên trung học phổ thông thành phố
Nha Trang về mức độ cần thiết của các kỹ năng tham vấn hướng nghiệp
Với nội dung này chúng tôi sử dụng câu hỏi số 02 (Phần Phụ lục) để
điều tra trên CBQL và giáo viên các trường THPT
Bảng 2.5. Nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên về mức độ cần thiết của
các kỹ năng tham vấn hướng nghiệp
Đánh giá của CBQL
Tự đánh giá của GV
TT
Kỹ năng
Rất cần thiết
Cần thiết
Rất cần thiết
Cần thiết
Không cần thiết
Không cần thiết
SL % SL % SL % SL % SL % SL %
1 Kỹ năng lắng nghe
7 65,0 3 35,0 0
0 52 74,3 18 25,7 0 0
2 Kỹ năng giao tiếp không lời
5 50,0 4 40,0 1 10,0 48 68,6 22 32,4 0 0
3 Kỹ năng phản hồi
5 50,0 3 35,0 2 15,0 46 65,7 24 34,3 0 0
4 Kỹ năng thu thập thông tin 7 75,0 3 25,0 0
0 59 84,3 11 15,7 0 0
5 Kỹ năng nói
9 90,0 1 10,0 0
0 67 95,7 3 4,3 0 0
Kết quả ở bảng 2.5 cho thấy đánh giá về mức độ cần thiết của các kỹ
năng TVHN của CBQL và đội ngũ giáo viên trực tiếp làm công tác hướng
nghiệp ở các trường THPT có sự khác nhau.
39
Đối với giáo viên thì tất cả các kỹ năng họ đều đánh giá ở mức độ “Cần
thiết” và “Rất cần thiết”, nhưng một số CBQL thì họ cho rằng kỹ năng phản
hồi, kỹ năng giao tiếp không lời là không cần thiết, mặc dù tỉ lệ đánh giá này
nhỏ (dưới 15%), tuy nhiên, từ khảo sát cho thấy ngay CBQL cũng chưa hiểu
đúng hết về tầm quan trọng của các kỹ năng TVHN.
Trên thực tế, nếu trong quá trình làm công tác TVHN nói riêng và tư
vấn nói chung, phản hồi lại đối tượng cần được tham vấn là một việc vô cùng
quan trọng, Nên nhớ đây là TVHN khác với tư vấn hướng nghiệp, Tư vấn
hướng nghiệp có thể là 1 chiều nhưng để TVHN là cần 2 chiều để trao đổi
thông tin. Nếu nhà tư vấn không biết cách phản hồi hay phản hồi không đúng
cách thì sẽ làm cho đối tượng được tham vấn thêm hoang mang, lo lắng, điều
này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả của công tác tham vấn. Trong tham
vấn, hoạt động giao tiếp rất quan trọng. Giao tiếp là sự tiếp xúc tâm lý giữa
người với người, thông qua đó con người trao đổi thông tin, tình cảm, tư
tưởng với nhau, ảnh hưởng và tác động qua lại với nhau.
Trong xã hội, con người không thể sống cá nhân mà tách rời các mối
quan hệ. Mỗi cá nhân có những vai trò, vị trí khác nhau, con người phải biết
đối xử phù hợp trong từng mối quan hệ nhằm phát triển tốt nhất tiềm năng của
bản thân trong cuộc sống. Kỹ năng giao tiếp giúp quá trình tương tác giữa cá
nhân với cá nhân, cá nhân với tập thể hiệu quả. Giúp cá nhân bày tỏ cảm xúc,
suy nghĩ và tâm trạng của mình để người khác chia sẻ, cảm thông với nhau.
Cá nhân có kỹ năng giao tiếp tốt sẽ nhận được sự hợp tác thuận lợi từ phía cá
nhân, tập thể; tăng cường khả năng làm việc tập thể, giúp đem lại lợi ích cho
nhóm, giúp cá nhân tăng cường sự tự tin, thực hiện tốt việc thương thuyết, xử
lý tình huống hiệu quả. Tuy nhiên, trong quá trình tham vấn không chỉ là giao
tiếp bằng lời, mà còn phải giao tiếp không lời qua cách thể hiện ở điệu bộ, cử
chỉ, nét mặt thái độ, xúc cảm trong khi lắng nghe thân chủ bộc bạch tình cảm,
tâm tư, nguyện vọng, sự cảm thông chia sẻ thông qua cách gật đầu, cái nắm
tay,… điều nay sẽ mang lại hiệu quả cao trong công tác tham vấn.
40
Đối với đội ngũ giáo viên THPT, họ là người thường xuyên tiếp xúc trực
tiếp với học sinh, vì vậy họ có nhiều cơ hội để hiểu rõ tâm, tư tình cảm của các em
hơn, qua đó họ đã cho những nhận định, đánh giá về sự cần thiết của các kỹ năng
tham vấn một cách phù hợp hơn. Khi nhận thức đúng sẽ là điều kiện thuận lợi
giúp cho giáo viên thực hiện tốt nhiệm vụ tham vấn hướng nghiệp cho học sinh.
2.4. Thực trạng kỹ năng tham vấn hƣớng nghiệp của giáo viên trung học
phổ thông thành phố Nha Trang
Tìm hiểu thực trạng kỹ năng tham vấn hướng nghiệp của giáo viên
THPT thành phố Nha Trang, chúng tôi tiến hành điều tra trên CBQL, giáo
viên với câu hỏi: “Thầy, cô đánh giá như thế nào về thực trạng kỹ năng tham
vấn hướng nghiệp của giáo viên THPT thành phố Nha Trang?”, với 3 mức độ
“Tốt”, “Bình thường” và “Chưa tốt”.
Với tiêu chí:
+ Tốt: là giáo rất thành thạo kỹ năng đó và có được kết quả tốt trong
quá trình tham vấn.
+ Bình thường: là giáo viên đã có kỹ năng tham vấn nhưng trong quá
trình tham vấn có những lần chưa thật sự thành công;
+ Chưa tốt: là giáo viên hiểu cách làm nhưng chưa tự tin trong quá trình
tham vấn, hiệu quả đôi khi còn chưa cao.
Kết quả thu được thể hiện qua 2 bảng số liệu 2.6
Bảng 2.6. Đánh giá của cán bộ quản lý và giáo viên thành phố Nha Trang về
thực trạng kỹ năng tham vấn hướng nghiệp của giáo viên THPT
Đánh giá của CBQL Tự đánh giá của GV
TT
Kỹ năng
Tốt
Tốt
Bình thường
Chưa tốt
Bình thường
Chưa tốt
SL % SL % SL % SL % SL % SL %
1 Kỹ năng lắng nghe
5 50,0 3 30,0 2 20 36 60,1 14 23,3 10 16,6
2 Kỹ năng giao tiếp không lời
5 50,0 3 30,0 2 20 30 50,0 21 35,1 9 14,9
3 Kỹ năng phản hồi
5 50,0 3 30,0 2 20 38 63,5 15 24,9 7 11,6
4 Kỹ năng thu thập thông tin
8 80,0 2 20,0 0 0 50 83,4 10 16,6 0 0
5 Kỹ năng nói
9 90,0 1 10,0 0 0 48 79,7 12 19,3 0 0
41
Kết quả bảng 2.6 và biểu cho thấy: nhìn chung đánh giá của CBQL và
giáo viên THPT về mức độ đạt được ở các kỹ năng TVHN của giáo THPT
thành phố Nha Trang là ở mức độ “Tốt” với tỉ lệ cao. Mức độ đánh giá tương
đối đồng đều nhau giữa CBQL và tự đánh giá của giáo viên.
2.4.1. Thực trạng kỹ năng lắng nghe của giáo viên
Thực trạng lắng nghe của giáo viên trong TVHN còn nhiều hạn chế,
giáo viên làm công tác hướng nghiệp chủ yếu chỉ dừng lại ở mức độ nghe mà
chưa đạt tới mức độ lắng nghe
Trong quá trình tham vấn, kỹ năng lắng nghe là một kỹ năng rất quan
trọng, cần thiết, bởi nghe không đơn thuần chỉ là sử dụng thính giác mà nhà
tư vấn còn phải biết kết hợp quan sát đồng thời thể hiện sự cảm thông của
mình với thân chủ. Thông qua nghe cũng là một cách nhà tư vấn có thể tìm
hiểu để nắm bắt những ý kiến, cảm xúc, đồng thời theo dõi những sắc thái
tình cảm hoặc thái độ của thân chủ qua giọng nói và cách nói. Như vậy
nghe trước hết là nắm bắt thông tin, sau nữa là nhà tư vấn phải khuyến
khích được sự thoải mái và sự chân thật của thân chủ để họ diễn đạt suy
nghĩ, băn khoăn, lo lắng. Để kỹ năng này mang lại hiệu quả yêu cầu đối với
nhà tư vấn trong khi lắng nghe:
- Phải luôn tỏ ra mình đang chăm chú lắng nghe đối phương.
- Tuyệt đối không ngắt lời để tranh luận dù điều họ đang trình bày
không phù hợp với cách nhìn nhận của mình.
- Phải luôn sẵn sàng tỏ thái độ hỗ trợ cho thân chủ, hỗ trợ họ diễn đạt
hết điều họ muốn nói.
- Phải chú ý tập trung để phát hiện ra những thái độ, cảm xúc, nguyên
nhân và nguồn gốc sự lo lắng hay nỗi băn khoăn vì đó có thể là cơ sở giúp họ
chuyển đổi hành vi sau này.
- Phải thể hiện được cảm xúc, tình cảm chân thành với thân chủ, đặt
42
mình vào vị trí của họ.
- Phải vừa nghe và phân tích những ẩn ý của lời nói để hiểu sâu hơn ý
kiến của người nói.
Qua nghiên cứu thực trạng kỹ năng này ở giáo viên THPT thành
phố Nha Trang cho thấy trong số 5 kỹ năng thì kỹ năng này tỉ lệ CBQL và
giáo viên tự đánh giá mức độ chưa tốt là cao hơn cả (25% CBQL và 16.6
giáo viên). Điều này nhận thấy trong quá trình làm công tác tham vấn giáo
viên chưa thật sự nắm bắt được hết tâm tư, nguyện vọng của học sinh,
giáo viên chưa thành công trong việc khuyến khích học sinh bộc lộ tâm tư
tình cảm của mình.
2.4.2. Thực trạng kỹ năng giao tiếp không lời của giáo viên
Giao tiếp không lời được biểu hiện qua ngôn ngữ cử chỉ, nét mặt, điệu
bộ,... Trong công tác TVHN, cán bộ tư vấn phải biết sử dụng ngôn ngữ giao
tiếp không lời; nếu sử dụng giao tiếp không lời đạt hiệu quả thì sẽ tạo tiền đề
cho giao tiếp bằng lời một cách thuận tiện hơn, từ đó xây dựng được mối
quan hệ tham vấn tâm lý. Bởi vậy, đòi hỏi người làm công tác TVHN phải
nhạy cảm trong giao tiếp không lời.
Với kỹ năng này, mức độ đánh giá của CBQL và GV THPT thành phố
Nha Trang cũng tương tự như đánh giá kỹ năng lắng nghe, với tỉ lệ đánh giá
chưa tốt là 25% của CBQL và 14.9% của giáo viên. Điều này cho thấy việc
sử dụng giao tiếp không lời chưa thật sự thành công.
2.4.3. Thực trạng kỹ năng phản hồi của giáo viên
Phản hồi là khả năng tiếp nhận thông tin và truyền lại thông tin bằng
hành vi. Đó là lặp lại bằng ngôn ngữ của mình hoặc nhắc lại lời thân chủ một
cách cô đọng nhất hoặc làm rõ hơn điều thân chủ vừa bày tỏ và được sự đồng
ý của thân chủ.
Phản hồi giúp thân chủ cảm thấy mình được lắng nghe và thấu hiểu. Họ
có cảm giác lời họ nói được tôn trọng, được khích lệ và muốn được bộc lộ
43
nhiều hơn nữa. Giúp thân chủ có trách nhiệm và ý thức được điều mình đang
nói. Phản hồi cũng là một cách giúp người làm công tác tham vấn tâm lý biết
được một cách chắc chắn rằng những điều mình hiểu là đúng, rằng mình
không suy diễn hay những trường hợp không hiểu sẽ được thân chủ giải thích,
điều chỉnh. Đây là kĩ năng cơ bản cần được trang bị trước khi làm công tác.
Với kỹ năng này có 63.5% giáo viên đã thực hiện đạt ở mức độ “Tốt”, 24.9%
giáo viên đạt mức độ “Bình thường”, còn 11.6% giáo viên với “Chưa tốt” với
kỹ năng này.
Điều này cho thấy trong quá trình làm công tác TVHN cho học sinh,
vẫn còn những giáo viên còn gặp khó khăn, bởi chính bản thân giáo viên cũng
chưa thật sự tự tin với kỹ năng làm công tác TVHN cho học sinh của chính
mình, bởi trên kết quả điều tra thực tế chúng tôi được biết, tất cả đội ngũ giáo
viên làm công tác TVHN cho học sinh các trường THPT đều là giáo viên
kiêm nhiệm, không có ai được đào tạo chính quy, chuyên trách, giáo viên khi
được phân công làm công tác hướng nghiệp cho học sinh đều tự nghiên cứu
tìm tòi và chỉ được trang bị kiến thức, kỹ năng về TVHN thông qua các lớp
bồi dưỡng theo chương trình của Bộ, Sở giáo dục và đào tạo.
2.4.4. Thực trạng kỹ năng thu thập thông tin
Kỹ năng thu thập thông tin giúp người làm công tác tham vấn có thể
thu thập đầy đủ thông tin về thân chủ cũng như cảm xúc của họ, từ đó người
tư vấn có thể đưa ra những thông tin mà thân chủ chưa nắm được hay còn mơ
hồ. Kĩ năng thu thập thông tin gồm có:
- Kĩ năng đặt câu hỏi: Hỏi để biết, hỏi để hiểu sâu, hỏi để làm rõ, để
chia sẻ những suy nghĩ và ý kiến của thân chủ với mình. Hỏi để biết được
những nỗi niềm, để nắm bắt được những tâm tư, tình cảm, nguyện vọng và
những mâu thuẫn bên trong của thân chủ như là những dữ kiện cần thiết. Khi
đặt câu hỏi phải hết sức tự tự nhiên và thoải mái. Trong câu hỏi phải sử dụng
những từ đơn giản, thân mật, tế nhị phù hợp với đối tượng, tránh làm cho đối
44
tượng lúng túng, sợ hãi, khó xử.
- Kỹ năng tóm lược: Xem vấn đề nào là quan trọng, trọng tâm là điều
mà thân chủ muốn hướng tới và mong tìm được cách giải quyết.
- Phản hồi cảm xúc; Phản hồi sự kiện; Quan sát.
Khi người làm công tác TVHN làm được những công việc trên thì học
sinh sẽ cảm giác được chia sẻ, cảm thông và sẵn sàng bộc lộ những tâm tư
tình cảm giấu kín. Ở kỹ năng này thì đa số giáo viên tự đánh giá ở mức độ
“Tốt” là cao hơn cả với 50 giáo viên chiếm 83,4%, điều này là hoàn toàn phù
hợp, bởi đa số giáo viên làm công tác hướng nghiệp ở các trường THPT đều
là giáo viên đã làm hoặc từng làm công tác chủ nhiệm lớp. Với vai trò làm
giáo viên chủ nhiệm lớp, giáo viên phải nắm được những thông tin cần thiết
về mỗi học sinh trong lớp chủ nhiệm, điều này thuận lợi cho giáo viên làm
công tác TVHN.
2.4.5. Thực trạng kỹ năng nói của giáo viên
Nói là cách truyền đạt hay chuyển tới thân chủ một lượng thông tin,
một ý kiến, một cảm xúc, một ý tưởng bằng lời nói; Cung cấp thông tin đến
thân chủ, giúp thân chủ hiểu rõ nguồn gốc và nguyên nhân của sự lo lắng vấn
đề họ đang quan tâm dựa trên lí trí và tình cảm. Nói còn biểu hiện sự cảm
tình, thiện chí và nói lên sự đảm bảo đối với đối tượng. Khi nói cần dùng
ngôn ngữ đơn giản có tính phổ thông, nói phải rõ ràng, có sức biểu cảm, thu
hút thân chủ, nói những điều mà thân chủ cần nghe, tránh những từ làm thân
chủ sợ hãi sẽ làm ảnh hưởng tới trạng thái tâm lí và tinh thần của thân chủ ảnh
hưởng tới hiệu quả tư vấn. Với kỹ năng này, đa số giáo viên đều đạt ở mức độ
“Tốt” (79,7%), chỉ có 19,3% giáo viên đạt mức độ “Bình thường”. Đối với
người giáo viên, ngôn ngữ là công cụ đặc biệt quan trọng, sự thành công trong
công tác giảng dạy của người giáo viên phụ thuộc rất nhiều vào kỹ năng ngôn
ngữ. Nhận thức được tầm quan trọng của kỹ năng ngôn ngữ nên mỗi giáo viên
đều tự trau dồi, rèn luyện ngôn ngữ cho mình từ khi còn là sinh viên của
trường sư phạm. Chính điều này cũng là một yếu tố thuận lợi giúp giáo viên
45
làm tốt nhiệm vụ TVHN cho học sinh.
2.5. Thực trạng về nội dung và hình thức bồi dƣỡng kỹ năng tham vấn
hƣớng nghiệp cho giáo viên trung học phổ thông thành phố Nha Trang.
2.5.1. Thực trạng nội dung bồi dưỡng kỹ năng TVHN cho giáo viên THPT
Qua khảo sát và thu thập ý kiến của CBQL, giáo viên thu được kết
quả sau:
Bảng 2.7. Đánh giá của CBQL, giáo viên về các nội dung bồi dưỡng kỹ năng
TVHN cho giáo viên THPT thành phố Nha Trang
Tự đánh giá của GV
Đánh giá của CBQL
TT
Nội dung TVHN
Thiết thực
Thiết thực
Không thiết thực
Rất thiết thực
Rất Không thiết thiết thực thực SL % SL % SL % SL % SL % SL %
1 Kiến thức
9 90 1 10 0 0 56 80 14 20 0 0
2 Phương pháp
7 70 3 30 0 0 52 74,3 18 25,7 0 0
3 Hình thức phù hợp
7 70 3 10 0 0 51 72,9 19 27,1 0 0
4 Các kỹ năng
8 80 2 20 0 0 60 85,7 10 14,3 0 0
5 Phẩm chất đạo đức của người
8 80 2 20 0 0 59 84,3 11 15,7 0 0
làm công tác TVHN
Nhìn vào kết quả ở bảng 2.8 cho thấy, các nội dung bồi dưỡng kỹ năng
tư vấn hướng nghiệp cho giáo viên THPT thành phố Nha Trang được đánh
giá là “Rất thiết thực” và “Thiết thực”. Điều này cho Cán bộ quản lý các
trường THPT đã thấy và đánh giá đúng những thiếu hụt và nhu cầu của đội
ngũ giáo viên THPT làm công tác hướng nghiệp cho học sinh từ đó đã có
những kế hoạch và hoạt động phù hợp, đáp ứng nhu cầu của giáo viên. Như
vậy CBQL nhà trường phải thật sự nỗ lực trong công tác bồi dưỡng kỹ năng TVHN cho giáo viên về phương pháp tư vấn theo hướng đổi mới, vừa thiết
thực, vừa cụ thể giúp giáo viên vận dụng có hiệu quả trong công tác tham vấn.
46
Qua nghiên cứu chúng tôi được biết từ năng 2015 đến nay, Sở Giáo dục
và đào tạo Khánh Hòa đều đã tổ chức rất nhiều đợt bồi dưỡng cho giáo viên
THPT, nội dung bồi dưỡng khá đa dạng, trong đó có nhiều đợt bồi dưỡng về
giáo dục hướng nghiệp và đều tập trung vào cung cấp cho giáo viên có kỹ
năng về tư vấn hướng nghiệp, tất cả những lần bồi dưỡng đều mời những nhà
chuyên môn của Bộ Giáo dục về bồi dưỡng. Qua những đợt bồi dưỡng đã
trang bị cho giáo viên những kỹ năng cần thiết, giúp họ làm tốt công tác tư
vấn hướng nghiệp cho học sinh
2.5.2. Thực trạng hình thức tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn hướng
nghiệp cho giáo viên THPT thành phố Nha Trang
Để tìm hiểu thực trạng hình thức tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn
hướng nghiệp cho giáo viên THPT thành phố Nha Trang, chúng tôi tiến hành
khảo sát trên CBQL và thu được kết quả ở bảng 2.9.
Bảng 2.8. Thực trạng hình thức bồi dưỡng kỹ năng tham vấn hướng nghiệp
cho giáo viên THPT thành phố Nha Trang
Đánh giá của CBQL Tự đánh giá của GV
TT
Hình thức bồi dƣỡng
Thiết thực
Thiết thực
Rất thiết thực
Không thiết thực
Rất thiết thực
Không thiết thực
SL % SL % SL % SL % SL % SL %
1 Mời các nhà chuyên môn về
10 100 0 0 0 0 58 82,9 12 17,1 0 0
tập huấn
10 10 0 0 0 0 65 92,9 5 7,1 0 0
2 Cử giáo viên tham gia các lớp tập trung tại các trường Sư phạm
5 50 5 50 0 0 37 52,9 33 47,1 0 0
3 Tổ chức các đợt bồi dưỡng tại cơ sở để giáo viên có cơ hội học tập
4 Sử dụng giáo viên cốt cán để
5 50 5 50 0 0 36 51,4 34 58,6 0 0
Sở GD tập huấn
5 Phát huy vai trò tự bồi dưỡng
6 60 4 40 0 0 41 58,6 29 41,4 0 0
của giáo viên
3 30 7 70 0 0 25 35,7 45 64,3 0 0
6 Hình thức khác(Hội thi, hoạt động tuyên truyền, tổ chức sự kiện…)
47
Kết quả trên cho thấy, hình thức tổ chức bồi dưỡng đã được tiến
hành đa dạng. Các hình thức như: mời các nhà chuyên môn giỏi bồi dưỡng
tập trung tại Sở, cử cản bộ tham dự tại các trường Sư phạm, tổ chức các lớp
tập huấn tại trường THPT sử dụng trong công tác đào tạo bồi dưỡng nhiều
hơn… Hình thức sử dụng giáo viên cốt cán của Sở để tập huấn cho giáo
viên các trường THPT chưa sử dụng nhiều. Ngoài ra các hình thức về tổ
chức tổ chức truyền thông, tham quan học tập mô hình, các sự kiện có mời
các đơn vị cùng tham gia cũng là một hình thức bồi dưỡng về phương
pháp, kỹ năng tổ chức hoạt động cho giáo viên. Đây cũng là hình thức khá
hiệu quả, tuy nhiên cũng gây tốn kém về kinh phí, nguồn lực, vì vậy hoạt
động này chưa được tổ chức thường xuyên.
2.6. Thực trạng tổ chức bồi dƣỡng kỹ năng tham vấn hƣớng nghiệp cho
giáo viên trung học phổ thông thành phố Nha Trang
2.6.1. Lập kế hoạch bồi dưỡng kỹ năng tham vấn hướng nghiệp cho giáo viên
Ở các trường THPT thì giáo dục hướng nghiệp là một nhiệm vụ trong
các nhiệm vụ giáo dục của Nhà trường. Giáo dục hướng nghiệp trong trường
THPT chủ yếu thực hiện 2 giai đoạn trong cấu trúc của công tác hướng
nghiệp đó là: định hướng nghề và tư vấn nghề cho học sinh. Để thực hiện tốt
2 giai đoạn này, đòi hỏi người giáo viên làm công tác hướng nghiệp phải có
kiến thức và kỹ năng tham vấn, nhưng trên thực tế, hầu hết trong các THPT ở
nước ta nói chung và các trường THPT thành phố Nha Trang nói riêng chưa
có cán bộ chuyên trách làm công tác hướng nghiệp và được đào tạo một cách
bài bản, vì vậy các trường THPT cần thiết bồi dưỡng cho giáo viên kiến thức
và kỹ năng về công tác hướng nghiệp nói chung và công tác TVHN nói riêng.
Bồi dưỡng kỹ năng TVHN cho giáo viên THPT tốt sẽ giúp giáo viên làm tốt
công tác tư vấn, giúp cho học sinh phát triển những kết quả học tập, hoàn
thiện học vấn phổ thông và có những hiểu biết rõ ràng về định hướng nghề
48
nghiệp, có điều kiện phát huy năng lực cá nhân để lựa chọn hướng phát triển,
tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung cấp, học nghề hoặc đi vào con đường
nghề nghiệp lựa chọn yêu thích của bản thân một cách đúng đắn và khoa học.
Để làm tốt công tác này đòi hỏi CBQL các trường THPT phải có một
kế hoạch cụ thể rõ ràng ngay từ đầu mỗi năm học.
Để xác định thực trạng công tác lập kế hoạch bồi dưỡng kỹ năng tổ
chức TVHN, chúng tôi tiến hành điều tra trên CBQL và giáo viên Trường
THPT với câu hỏi số 04 (phần Phụ lục 1 và 2). Kết quả thu được như sau:
Bảng 2.9. Thực trạng công tác lập kế hoạch tổ chức hoạt động bồi dưỡng kỹ
năng tổ chức TVHN cho giáo viên THPT Thành phố Nha Trang
Đánh giá của CBQL
Tự đánh giá của GV
TT Nội dung
Thường xuyên
Thường xuyên
Không thường xuyên
Chưa có kế hoạch
Không thường xuyên
Chưa có kế hoạch
SL % SL % SL % SL % SL % SL %
1 Khảo sát đội ngũ giáo viên để chia thành các
nhóm khác nhau để định
5 50,0 3 30,0 2 20 36 60,1 14 23,3 10 16,6
hướng các nội dung và
hình thức bồi dưỡng cho
khác nhau
2 Xác định mục tiêu của
5 50,0 3 30,0 2 20 30 50,0 21 35,1 9 14,9
hoạt động bồi dưỡng
3 Dự kiến các nguồn lực
5 50,0 3 30,0 2 20 38 63,5 15 24,9 7 11,6
cho hoạt động bồi dưỡng
4 Dự kiến các biện pháp thực và hình thức hiện
8 80,0 2 20,0 0 0 50 83,4 10 16,6 0
0
mục tiêu bồi dưỡng
Từ số liệu trên cho thấy, việc lập kế hoạch bồi dưỡng cho đội ngũ giáo
viên THPT thành phố Nha Trang đã được các nhà trường đặc biệt quan tâm
49
và chỉ đạo sâu sát đến từng giáo viên. Việc lập kế hoạch bồi dưỡng cho giáo
viên được thực hiện thường xuyên, đi vào tìm hiểu tôi thấy, việc lập kế hoạch
bồi dưỡng cho giáo viên về công tác hướng nghiệp chủ yếu vào dịp bắt đầu
năm học mới. Từ năm học 2006 hoạt động giáo dục hướng nghiệp được đưa
vào là một nội dung bắt buộc trong chương trình giáo dục ở trường Trung
học, thì hầu hết các trường THPT ở thành phố Nha Trang đều gặp khó khăn
về vấn đề đội ngũ giáo viên thực hiện công tác này, bởi theo quy định hoạt
động hướng nghiệp khi được đưa vào trong nhà trường, nhưng Bộ Giáo dục
lại không có chủ trường đào tạo giáo viên làm công tác chuyên trách về
hướng nghiệp, và cũng không cho chỉ tiêu biên chế về phụ trách hoạt động
này, chính vì vậy đa số đều là giáo viên chủ nhiệm, hoặc giáo viên dạy môn
Công nghệ hay những giáo viên thiếu tiết chính khóa phụ trách hoạt động
này. Mặc dù có nhiều khó khăn nhưng hầu hết CBQL đều nhận thức được vai
trò của hoạt động giáo dục hướng nghiệp đối với học sinh nên các trường đều
có nội dung giáo dục hướng nghiệp nói chung và bồi dưỡng kỹ năng TVHN
cho đội ngũ giáo viên nói riêng vào trong kế hoạch hoạt động chuyên môn
của nhà trường.
2.6.2. Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng TVHN cho giáo viên trung học phổ
thông thành phố Nha Trang
Tổ chức bồi dưỡng là quá trình thực hiện, triển khai một hoạt động cụ
thể nào đó trong kế hoạch bồi dưỡng đã được xác định. Vì thế, để tổ chức tốt
bồi dưỡng, chúng ta cần cụ thể hóa kế hoạch bồi dưỡng thành: Ra Quyết định
tổ chức khóa bồi dưỡng, triệu tập giáo viên, in ấn tài liệu, mời giảng viên,
chọn địa điểm, điều phối chương trình, theo dõi các hoạt động giảng dạy, chi
phí thanh toán, thanh quyết toán, đánh giá nhận xét kết quả toàn khóa học.
Để xác định thực trạng công tác tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tổ chức
TVHN, chúng tôi tiến hành điều tra trên CBQL và giáo viên Trường THPT.
50
Kết quả thu được như sau:
Bảng 2.10. Thực trạng công tác tổ chức hoạt động bồi dưỡng kỹ năng tổ chức
TVHN cho giáo viên THPT Thành phố Nha Trang
Đánh giá của CBQL
Tự đánh giá của GV
TT
Nội dung
Thường xuyên
Thường xuyên
Không thường xuyên
Không thực hiện
Không thường xuyên
Không thực hiện
SL % SL % SL % SL % SL % SL %
Mối quan hệ phối hợp chỉ đạo BGH nhà trường và
1
5 50,0 3 30,0 2 20 36 60,1 14 23,3 10 16,6
giáo viên
Thực hiện quy trình, các mặt hoạt động được phân
2
5 50,0 3 30,0 2 20 30 50,0 21 35,1 9 14,9
chia logic theo các bước,
trình tự nhất định
Phân công trách nhiệm cho từng người để thực hiện
3
5 50,0 3 30,0 2 20 38 63,5 15 24,9 7 11,6
từng công việc cụ thể
Phối hợp các tổ, bộ phận và các cá nhân trong quá
4
8 80,0 2 20,0 0 0 50 83,4 10 16,6 0
0
trình thực hiện kế hoạch
bồi dưỡng
Ttiến hành thực hiện các
5
9 90,0 1 10,0 0 0 48 79,7 12 19,3 0
0
bước bồi dưỡng
Kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả trong và cuối
6
5 50,0 3 30,0 2 20 38 63,5 15 24,9 7 11,6
quá trình bồi dưỡng
2.6.3. Chỉ đạo, triển khai hoạt động bồi dưỡng kỹ năng tham vấn hướng
nghiệp cho giáo viên trung học phổ thông thành phố Nha Trang
Tổ chức hoạt động bồi dưỡng là một khâu quan trọng nhất trong quá
trình TVHN vì nó quyết định đến kết quả bồi dưỡng. Sau khi tiến hành khảo
51
sát điều tra về các biện pháp chỉ đạo chúng tôi đã thu được kết quả như sau:
Bảng 2.11. Chỉ đạo thực hiện kế hoạch bồi dưỡng kỹ năng tham vấn hướng
nghiệp cho giáo viên THPT Thành phố Nha Trang
Đánh giá của CBQL Tự đánh giá của GV
TT
Nội dung
Thường xuyên
Thường xuyên
Không thường xuyên
Không thực hiện
Không thường xuyên
Không thực hiện
SL % SL % SL % SL % SL % SL %
Đánh giá năng lực của giáo
1
5 50,0 3 30,0 2 20 36 60,1 14 23,3 10 16,6
viên
2 Xác định nội dung bồi dưỡng 5 50,0 3 30,0 2 20 30 50,0 21 35,1 9 14,9
Đổi mới phương thức bồi
3
5 50,0 3 30,0 2 20 38 63,5 15 24,9 7 11,6
dưỡng
4 Đổi mới kiểm tra đánh giá
8 80,0 2 20,0 0 0 50 83,4 10 16,6 0 0
Xây dựng đội ngũ giáo viên
5
9 90,0 1 10,0 0 0 48 79,7 12 19,3 0 0
chủ chốt
6 Tăng cường cơ sở vật chất
5 50,0 3 30,0 2 20 38 63,5 15 24,9 7 11,6
Kết quả bảng trên cho thấy CBQL và giáo viên các trường THPT thành
phố Nha Trang chỉ đạo tổ chức bồi dưỡng giáo viên theo xuất phát từ nhu cầu,
năng lực, nhiệm vụ cụ thể và điều kiện nguồn lực để thực hiện. Ngay từ đầu
năm học, nhà trường đã xây dựng kế hoạch, biểu mẫu, yêu cầu các cấp khảo
sát, đánh giá thực trạng, trình độ, năng lực, xác nhu cầu, nguồn lực để xây
dựng kế hoạch đào tào, bồi dưỡng giáo viên trong cả năm học. Tuy nhiên, qua
khảo sát, việc đổi mới phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả và xây dựng
lực lượng chủ chốt để tăng nguồn lực chưa thật sự hiệu quả. Vì vậy việc phân
cấp bồi dưỡng cũng như hướng dẫn việc xây dựng nguồn lực cho công tác bồi
dưỡng KNTV hướng nghiệp đối với giáo viên cần được các nhà quản lý quan
tâm thực hiện chặt chẽ hơn nữa. Coi đây là sự đổi mới trong công tác bồi
dưỡng TVHN cho giáo viên trong thời gian tới, thì như vậy đội ngũ giáo viên
52
mới có nhiều cơ được bồi dưỡng về kỹ năng TVHN.
2.6.4. Kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHN cho giáo
viên trung học phổ thông thành phố Nha Trang
Sử dụng câu hỏi số 09 (Phần Phụ Lục 2) để khảo sát về hoạt động kiểm
tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng, chúng tôi thu được kết quả ở bảng 2.13.
Bảng 2.12. Thực trạng kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động bồi dưỡng kỹ
năng tư vấn hướng nghiệp cho giáo viên THPT thành phố Nha Trang
Đánh giá của CBQL
Tự đánh giá của GV
TT
Nội dung
Thường xuyên
Thường xuyên
Không thường xuyên
Không thực hiện
Không thường xuyên
Không thực hiện
SL % SL % SL % SL % SL % SL %
Kiểm
tra, đánh giá
1
6 60 4 40 0
0 43 61,4 27 38,6 0
0
bằng lời(vấn đáp, hỏi)
Kiểm tra, dánh giá qua viết (bài thu hoạch,
2
5 50 5 50 0
0 34 48,6 36 51,4 0
0
kiểm tra..)
Kiểm tra, đáng giá qua
3
4 40 6 60 0
0 28 40 42 60
0
0
thực hành
Kiểm
tra, đánh giá
4
5 50 5 50 0
0 35 50 35 50
0
0
theo kết quả đạt được
5 Tự kiểm tra, đánh giá
4 40 6 60 0
0 31 44,3 39 55,7 0
0
Kiểm tra, đánh giá là khâu rất quan trọng trong công tác bồi dưỡng kỹ
năng TVHN. Trong những năm qua CBQL các trường THPT đã thực hiện
tương đối tốt công bồi dưỡng kỹ năng TVHN, việc kiểm tra công tác bồi
dưỡng cho giáo viên THPT được tiến hành thường xuyên song song với kiểm
tra hoạt động chuyên môn. Tuy nhiên, theo số liệu khảo sát nêu trên, CBQL,
giáo viên trường THPT trả lời chưa kiểm tra thường xuyên vì lý do bồi dưỡng
kỹ năng TVHN không giống như bồi dưỡng các hoạt động chuyên môn khác,
53
bởi hiệu quả của kỹ năng TVHN nó thể hiện ở việc chọn nghề của học sinh
sau quá trình được tham vấn. Trên thực tế kết quả chọn hướng học theo
môn và hướng nghề nghiệp của học sinh được thể hiện ở sau mỗi kỳ thi vào
các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp, như vậy sau một
thời gian dài mới có thể thấy hiệu quả của hoạt động TVHN. Trao đổi với
CBQL còn cho biết thêm trong kiểm tra, đánh giá kỹ năng TVHN của giáo
viên chưa có những công cụ đo chuẩn để đánh giá kỹ năng TVHN, việc
đánh giá chủ yếu xem xét qua công việc, nên sự đánh giá đôi khi chưa thật
sự chính xác, vì vậy các trường THPT cũng chưa thường xuyên thực hiện
hoạt động kiểm tra, đánh giá này.
Đổi mới kiểm tra, đánh giá là biện pháp để các nhà quản lý có thông tin
hai chiều, kích thích được công tác bồi dưỡng. Vì vậy CBQL cần tiếp tục
giám sát đồng thời liên tục kiểm tra việc đổi mới phương pháp, hình thức
trong hoạt động TVHN của giáo viên, bên cạnh đó tăng cường hình thức bồi
dưỡng thường xuyên trực tuyến, qua mạng, thông qua sinh hoạt tổ chuyên
môn và tự bồi thường xuyên. Đồng thời đẩy mạnh công tác kiểm tra, đánh giá
kết quả bồi dưỡng để phát huy vai trò của đội ngũ giáo viên chủ chốt trong
việc kiểm tra, hướng dẫn và bồi dưỡng giáo viên tại đơn vị
2.7. Những yếu tố ảnh hƣởng đến tổ chức bồi dƣỡng kỹ năng tham vấn
hƣớng nghiệp cho giáo viên trung học phổ thông thành phố Nha Trang
Qua khảo sát thực trạng cho thấy các trường THPT thành phố Nha
Trang đã có nhiều cố gắng trong công tác bồi dưỡng hoạt động giáo dục
hướng nghiệp nói chung và kỹ năng TVHN cho đội ngũ giáo viên THPT nói
riêng tại thành phố Nha Trang. Tuy nhiên, công tác bồi dưỡng còn gặp nhiều
khó khăn, nên vẫn còn nhiều hạn chế cần được khắc phục. Tìm hiểu điều này
chúng tôi tiến hành khảo sát CBQL và đội ngũ giáo viên về những yếu tố ảnh
54
hưởng đến bồi dưỡng kỹ năng TVHN, kết quả thu được như sau:
Bảng 2.13. Các yếu tố ảnh hưởng đến bồi dưỡng kỹ năng TVHN cho giáo viên
THPT thành phố Nha Trang
Đánh giá của CBQL Tự đánh giá của GV
TT
Nội dung
Ảnh hưởng
Ít ảnh hưởng
Ảnh hưởng
Ít ảnh hưởng
Không ảnh hưởng
Không ảnh hưởng
SL % SL % SL % SL % SL % SL %
1 Sự phát triển kinh tế, xã hội
9 90 1 10 0 0 65 92,9 5 7,1 0 0
và khoa học công nghệ
2 Tài chính, cơ sở vật chất
8 80 2 20 0 0 56 80 14 20 0 0
3 Nguồn nhân lực cho thực
6 60 4 40 0 0 51 72,9 19 27,1 0 0
hiện đào tạo bồi dưỡng
4 Nhận thức của CBQL, giáo viên
6 60 4 40 0 0 45 64,3 25 35,7 0 0
5 Tính tự giác, chủ động của giáo
7 70 3 30 0 0 48 68,6 22 31,4 0 0
viên trong công tác bồi dưỡng
Kết quả bảng 2.13 cho thấy có nhiều yếu tố chủ quan và khách quan
ảnh hưởng đến hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHN cho giáo viên THPT:
- Sự phát triển kinh tế, xã hội và khoa học công nghệ: Qua bảng 2.12
cho thấy có 90% CBQL và 92,9% giáo viên cho rằng Sự phát triển kinh tế, xã
hội và khoa học công nghệ ảnh hưởng rất nhiều đến hoạt động kỹ năng
TVHN. Bởi trên thực tế, công tác hướng nghiệp phải đáp ứng được yêu cầu
của xã hội, đặc biệt là nhu cầu về nguồn nhân lực. Vì vậy khi kinh tế xã hội
phát triển, dẫn đến nhiều ngành nghề mới ra đời, nhiều ngành nghề bị mai
một, nhu cầu nhân lực ở các lĩnh vực ngành nghề là khác nhau, xu hướng
chọn nghề của học sinh cũng ảnh hưởng rất nhiều từ thị trường lao động, bên
cạnh đó việc coi trọng bằng cấp vẫn tồn tại trong xã hội, điều kiện làm việc,
cơ hội thăng tiến … chính điều này cũng ảnh hưởng đến nội dung bồi dưỡng
55
kỹ năng TVHN cho giáo viên.
- Về tài chính,cơ sở vật chất: là yếu tố có nhiều ảnh hưởng đến hoạt
động bồi dưỡng. Qua khảo sát thực tế, được biết trong những năm qua
nguồn kinh phí để thực hiện hoạt động bồi dưỡng chưa đáp ứng yêu cầu.
Đặc biệt là kinh phí tổ chức học tập thực tế và hỗ trợ kinh phí cho cán bộ đi
học chưa thỏa đáng.
- Về nguồn nhân lực thực hiện đào tạo, bồi dưỡng: Đội ngũ cán bộ
chủ chốt của trường THPT chuyên trách công tác đào tạo, bồi dưỡng còn
mỏng, thiếu ổn định do phải kiêm nhiệm. Mặt khác, ngay cả CBQL cũng
chưa được đào tạo về phương pháp, kỹ năng TVHN một cách bài bản, khoa
học. Chưa có đội ngũ chuyên gia giỏi của Sở để chủ động trong công tác đào
tạo, bồi dưỡng, Những năm vừa qua một số lớp bồi dưỡng về kỹ năng TVHN
chủ yếu thuê là chuyên gia của Bộ giáo dục và các cơ sở giáo dục khác về bồi
dưỡng cho giáo viên tại Sở Giáo dục và Đào tạo, đây cũng là yếu tố ảnh
hưởng nhiều đến chất lượng của hoạt động bồi dưỡng.
- Nhận thức của CBQL, giáo viên: Nhìn vào kết quả bảng 2.12. cho
thấy hầu hết CBQL cùng đội ngũ giáo viên đều nhận thức được những yêu cầu
đối với cán bộ làm công tác TVHN và đánh giá ở mức độ “Rất ảnh hưởng” và
“Ảnh hưởng” với tỉ lệ cao. Điều này là hoàn toàn hợp lý, phù hợp bởi vì trên
thực tế, khi làm cán bộ tham vấn bất kỳ một lĩnh vực nào thì nhà tham vấn phải
có chuyên môn và thật sự am hiểu sâu sắc về lĩnh vực đó. Muốn làm tốt công
tác tham vấn nghề nghiệp cho học sinh, đòi hỏi đội ngũ giáo viên làm công tác
tham vấn phải có những kiến thức về công tác hướng nghiệp, phải nắm được hệ
thống các ngành nghề trong xã hội, nắm được những nghề phổ biến hiện nay
của đất nước và địa phương, có thông tin về thị trường lao động. Biết được hệ
thống các trường đào tạo nghề từ Trung ương đến địa phương, đặc biệt là phải
nắm được những thông tin về đặc điểm nhân cách, khả năng và năng khiếu của
đối tượng tư vấn, tất cả những kiến thức này giúp nhà tư vấn có thể thành công
56
trong hoạt động tham vấn hướng nghiệp.
Ngoài những kiến thức về giáo dục hướng nghiệp thì cán bộ tư vấn nắm
chắc các phương pháp, lựa chọn hình thức, kỹ năng tham vấn phù hợp là rất
cần thiết cho sự thành công trong hoạt động tham vấn hướng nghiệp. Kiến
thức, kỹ năng không thôi vẫn chưa đủ, đòi hỏi giảo viên tư vấn phải có sự
đam mê công tác này, có sự chân thành, có trách nhiệm với hoạt động tham
vấn có như vậy mới đạt kết quả cao.
- Tính tự giác, chủ động của giáo viên trong công tác bồi dưỡng: Một
trong những yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động bồi dưỡng kỹ năng
TVHN của giáo viên đó chính là tính tự giác chủ động của chính bản thân
giáo viên khi tham gia hoạt động bồi dưỡng, có tới 90% CBQL, giáo viên
được khảo sát cho rằng điều này “Rất ảnh hưởng”, 10% cho rằng “Ảnh
hưởng”. Như vậy, bất kỳ một hoạt động đào tạo, hay bồi dưỡng nào thì hiệu
quả rất lớn phụ thuộc chính vẫn là chủ thể tham gia. Nếu chủ thể không tự
giác, chủ động thì dù tài chính, cơ sở vật chất có đầy đủ, nội dung có hấp dẫn,
phong phú đến đâu đi nữa nhưng hoạt động đó cũng sẽ không mang lại hiệu
quả. (bổ sung các yếu tố theo khảo sát)
2.8. Đánh giá chung công tác tổ chức bồi dƣỡng kỹ năng tham vấn
hƣớng nghiệp cho giáo viên ở các trƣờng THPT thành phố Nha Trang
Những mặt đã làm được
Qua khảo sát thực trạng công tác tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tham vấn
cho đội ngũ giáo viên trường THPT thành phố Nha Trang, có thể nhận thấy
các Trường được khảo sát đều chú trọng đến công tác hướng nghiệp cho học
sinh trường mình, các trường đểu có kế hoạch về công tác tham vấn hướng
nghiệp, đưa kế hoạch công tác hướng nghiệp vào kế hoạch chung của nhà
trường; có nhận xét đánh giá theo định kỳ hàng năm. Cán bộ quản lý và đội
ngũ giáo viên nhiệt tình, năng nổ trong công tác hướng nghiệp; Nhà trường cử
giáo viên tham gia đầy đủ các buổi tập huấn hướng nghiệp của Sở, Bộ Giáo
57
dục. Bên cạnh đó các trường cũng đổi mới phương pháp hướng nghiệp, đưa
nội dung hướng nghiệp lồng ghép vào các buổi sinh hoạt ngoại khóa; tăng
cường giáo dục nghề nghiệp thực tế ở địa phương thông qua các hình thức
giao lưu giả ngoại, học tập ở các cơ sở ngành nghề địa phương. Nhà trường
cũng tăng cường thêm cơ sở vật chất, tài chính nhằm đáp ứng được nguyện
vọng của giáo viên và học sinh trong công tác này.
Những hạn chế
Bên cạnh những mặt đã làm được thì công tác này cũng còn nhiều hạn
chế cần khắc phục như sau:
- Đội ngủ giáo viên chưa thật sự hiểu sâu sắc về tầm quan trọng của
công tác hướng nghiệp nghề cho học sinh, một số giáo viên coi việc định
hướng nghề nghiệp cho học sinh là việc của gia đình và bản thân các em
mong muốn, mà quên đi việc định hướng cho các em phụ thuộc rất lớn vào
đội ngũ giáo viên, đặc biệt là giáo viên chủ nhiệm hoặc giáo viên chuyên
trách công tác tham vấn hướng nghiệp
- Các trường hiện nay chưa có biên chế giáo chuyên trách về công tác
tham vấn hướng nghiệp, nên công tác này chủ yếu là do giáo viên chủ nhiệm
các lớp đảm nhận. Vì thế kỹ năng tham vấn hướng nghiệp của đội ngũ giáo
viên làm công tác này chưa cao
- Học sinh chưa thật sự coi trọng việc tham khảo giáo viên trong việc
lựa chọn ngành nghề trong tương lai
- Hình thức tổ chức tham vấn hướng nghiệp chưa thật sự lôi cuốn, nên
hiệu quả về số lượng cũng như chất lượng của học sinh tham gia chưa cao
- Công tác hướng nghiệp còn phụ thuộc vào các trường Đại học, Cao
đẳng… đi chiêu sinh, một số trường không tham vấn kỹ cho học sinh học các
ngành nghề theo năng lực mà chủ yếu là tư vấn cho các em vào học các
trường của họ.
- Về cơ sở vật chất, tài chính tuy có nhiều chuyển biến nhưng vẫn chưa
58
đáp ứng được với kỳ vọng của giáo viên làm công tác này cũng như học sinh
(Chính sách đãi ngộ giáo viên, CSVC để test các trắc nghiệm tâm sinh lý, các
buổi tham quan giã ngoại, học tập với các cơ sở sản xuất ở địa phương…)
- Công tác kiểm tra đánh giá, khen thưởng cho giáo viên làm công tác
này chưa thật sự kịp thời. chưa có những chế tài, quy định và công cụ kiểm tra
cụ thể đối với công tác này
Nguyên nhân của những hạn chế
Nguyên nhân đầu tiên khiến công tác tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tham
vấn hướng nghiệp trong nhà trường THPT chưa đạt được mục tiêu như mong
muốn là do nhận thức của các nhà cán bộ quản lý, đội ngũ giáo viên nhà
trường đối với giáo dục nghề nghiệp còn hạn chế. Số nhiều giáo viên coi công
tác này là “nghề tay trái” nên không thường xuyên cập nhật thông tin về thị
trường lao động, không tự trau dồi bồi dưỡng các kỹ năng tham vấn cho bản
thân. Còn mang tính đối phó và hình thức khi tham gia các lớp bồi dưỡng
Ở các trường THPT hiện nay rơi vào thực trạng thiếu biên chế, thiếu
chuyên môn, thiếu chuyên trách, chủ yếu kết hợp, ít tương tác và không hiểu
về thị trường lao động và không có đội ngũ cốt cán có đủ năng lực, kỹ năng
về công tác tham vấn hướng nghiệp
Các buổi tập huấn tham vấn hướng nghiệp của Sở, Nhà trường chưa
thật sự đổi mới phương pháp, nên không kích thích được sự hứng thú của đội
ngũ giáo viên tham gia tập huấn, còn mang tính hàn lâm không thực tế
Kinh phí, chế độ chính sách cho giáo viên tham gia công tác này còn ít,
nên một số giáo viên rất ngại khi tham gia các lớp tập huấn ở xa nhà.
Công tác kiểm tra, giám sát của cán bộ quản lý ở nhà trường chưa thật
sự sâu sắc, còn mang tính qua loa, chưa có kế hoạch kiểm tra giám sát cụ thể
59
nên giáo viên đôi lúc cho rằng công tác này không quan trọng.
Tiểu kiết Chƣơng 2
Qua nghiên cứu về thực trạng bồi dưỡng kỹ năng tham vấn hướng
nghiệp cho giáo viên các trường THPT thành phố Nha Trang trong điều kiện
phát triển Kinh tế - Xã hội và định hướng phát triển Giáo dục đào tạo của
thành phố Nha Trang, nhìn chung hoạt động động này đã có nhiều mặt tích
cực và đã đạt được một số hiệu quả nhất định. Tuy nhiên bên cạnh đó công
tác này vẫn còn một số hạn chế cần khắc phục về các mặt:
- Nhận thức về tầm quan trọng của cán bộ quản lý và đội ngũ giáo viên
vẫn còn chưa thật sự sâu sắc
- Lực lượng báo cáo viên và cán bộ chuyên trách còn thiếu, chưa đáp
ứng được nhu cầu TVHN của học sinh.
- Phương pháp và hình thức tổ chức của nhà trường trong công tác
TVHN chưa thật sự đổi mới và mang lại hiệu quả cao.
- Chế độ chính sách của giáo viên tham gia công tác TVHN chưa thật
sự quan tâm đầy đủ, cơ sở vật chất phục vụ công tác này chưa cao
- Công tác kiểm tra, đánh giá chưa kịp thời.
- Kỹ năng tham vấn hướng nghiệp của giáo viên chưa cao
Qua nghiên cứu khảo sát thực trạng tôi nhận thấy kỹ năng TVHN của giáo
viên còn hạn chế ở một số các kỹ năng, do đó hiệu quả của công tác TVHN chưa
thật sự cao, đây chính là cơ sở để tôi đề xuất những biện pháp thích hợp.
Để nâng cao hiệu quả và chất lượng hoạt động bồi dưỡng cho giáo viên
THPT thành phố Nha Trang thì các cấp quản lý, đặt biệt là các Hiệu trưởng
các trường THPT cần có những biện pháp quản lý thích hợp nhằm phát huy
những mặt mạnh và khắc phục những điểm hạn chế nêu trên. Vấn đề này tôi
60
trình bày tại Chương 3 dưới đây.
CHƢƠNG 3
BIỆN PHÁP TỔ CHỨC BỒI DƢỠNG KỸ NĂNG THAM VẤN HƢỚNG
NGHIỆP CHO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
THÀNH PHỐ NHA TRANG
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp
Nguyên tắc 1: Đảm bảo tính mục đích
Mục đích của các hoạt động là kết quả dự kiến mà các hoạt động đó cần
đạt được. Mục đích phải có tác dụng định hướng, chỉ đạo toàn bộ quá trình
hoạt động mà mỗi cá nhân hay toàn bộ hệ thống cần phải phấn đấu để đạt
được. Hiệu quả của mỗi hoạt động phụ thuộc rất lớn vào việc xác định mục
đích ban đầu có phù hợp và hiệu quả hay không. Vì thế đảm bảo tính mục
đích là một nguyên tắc cần đảm bảo trong nghiên cứu khoa học.
Để xác định các biện pháp tổ chức bồi dưỡng TVHN cho giáo viên
THPT ta cần bám sát vào mục tiêu bồi dưỡng. Đó là:
- Giáo viên cần phải nắm được những kiến thức cơ bản về hướng
nghiệp, bao gồm: vai trò, vị trí, mục tiêu giáo dục của hướng nghiệp; nội
dung, hình thức hoạt động và các nguyên tắc tổ chức hướng nghiệp; qui trình
tổ chức và kiểm tra, đánh giá giáo viên. Cần hiểu rõ nhiệm vụ cơ bản của giáo
viên chủ nhiệm và vai trò của các lực lượng giáo dục trong việc tổ chức
TVHN ở trường THPT.
- Giáo viên cần nắm được các kỹ năng TVHN cơ bản bao gồm: kỹ năng
lắng nghe, kỹ năng phản hồi, kỹ năng nói, kỹ năng thu thập thông tin …
- Bồi dưỡng thái độ tích cực cho giáo viên khi tham gia hoạt động
TVHN cho học sinh.
Khi xây dựng biện pháp bồi dưỡng kỹ năng TVHN nghiệp cho giáo
viên THPT cần phải xác định đúng mục đích, nhận thức luận về mô hình phát
61
triển bồi dưỡng hoạt động hướng nghiệp, quy trình thực hiện, xác định các
yêu cầu cần phải đạt được nhằm định hướng cho quá trình thực hiện, rèn
luyện và đánh giá kết quả sau này.
Nguyên tắc 2: Đảm bảo phù hợp với thực tế công việc
Đào tạo, bồi dưỡng phù hợp với thực tế công việc sẽ giúp giáo viên
(người học) vận dụng được những kỹ năng cần thiết trong thực hiện nhiệm
vụ, khắc phục tình trạng lãng phí, hình thức trong đào tạo.
Hoạt động bồi dưỡng phải căn cứ và bám sát nhu cầu thực tế của nhà
trường, của học sinh, đảm bảo sự hài hòa, thỏa mãn nhu cầu, nguyện vọng của
các cá nhân với thực tế của đơn vị. Công tác tổ chức bồi dưỡng kỹ năng
TVHN cho phải phù hợp với thực tế triển khai nhiệm vụ giáo dục hướng
nghiệp nói riêng và nhiệm vụ giáo dục nói chung tại các trường THPT thành
phố Nha Trang
Nguyên tắc 3: Đảm bảo tính toàn diện
Thứ nhất, phải toàn diện về nội dung: Việc tổ chức đào tạo bồi dưỡng
một cách đầy đủ về kiến thức, kỹ năng cơ bản cần thiết cho giáo viên làm
công tác TVHN nghiệp để giáo viên có năng lực thật sự khi thực thi nhiệm vụ
một cách hiệu quả. Đào tạo, bồi dưỡng phải tập trung, tránh đơn lẻ, làm cho
có, thiếu đồng bộ gây lãng phí về nguồn lực, giáo viên khó phát huy năng lực
và hiệu quả thực tế.
Thứ hai, phải toàn diện về đối tượng: Từng giáo viên phải được đảm
bảo về đào tạo để có kỹ năng tổ chức hoạt động trên cơ sở vị trí, vai trò,
nhiệm vụ của mỗi cá nhân đó.
Nguyên tắc 4: Đảm bảo tính hiệu quả
Các biện pháp đề ra phải đảm bảo tính khả thi, có thể thực hiện được
trong những điều kiện cụ thể của từng đơn vị. Trong quá trình tổ chức rèn
luyện kỹ năng hướng nghiệp, các biện pháp đưa ra phải ngang tầm với quyền
hạn và trách nhiệm của từng đơn vị, khả năng của đội ngũ giáo viên và phải
62
phù hợp với trình độ của giáo viên. Các biện pháp phải có khả năng ứng dụng
rộng rãi ở các địa bàn khác nhau có điều kiện tương đương, đặc biệt là tương
đương về điều kiện tài chính, cơ sở vật chất và trình độ của người học. Các
biện pháp đề ra phải đảm bảo hiệu quả về mặt kinh tế, tiết kiệm được thời
gian và công sức của người học nhưng vẫn đạt được chất lượng theo yêu cầu
đào tạo đề ra.
Tính hiệu quả được thể hiện ở nhiều mặt
- Hiệu quả về mặt nhận thức: Các biện pháp phải đảm bảo việc lĩnh hội
các tri thức, kỹ năng một cách đầy đủ với chất lượng cao và vững chắc hơn so
với hiện tại. Tri thức và kỹ năng lĩnh hội được phải có hệ thống, bền vững và
có khả năng ứng dụng mang lại kết quả cao trong thực tiễn.
- Hiệu quả về mặt giáo dục: Giáo viên phải nêu cao được ý thức trong
việc tìm tòi, sáng tạo trong quá trình thiết kế tổ chức hướng nghiệp, không
những đáp ứng tốt những yêu cầu công tác hướng nghiệp hiện nay mà còn đáp
ứng được những yêu cầu của giáo dục trong thời đại mới
- Hiệu quả về mặt kinh tế: Tiết kiệm được về chi phí, thời gian và công
sức nhưng vẫn đảm bảo được chất lượng đề ra.
Biện pháp bồi dưỡng kỹ năng TVHN cho giáo viên THPT phải tạo ra
hiệu quả thiết thực để nâng cao năng lực giáo dục nói chung và tổ chức
TVHN của giáo viên nói riêng.
3.2. Biện pháp bồi kỹ năng dƣỡng tham vấn hƣớng nghiệp cho giáo viên
Với đặc điểm tình hình kinh tế xã hội và giáo dục của thành phố Nha
Trang và với thực trạng trong công tác đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng TVHN của
giáo viên THPT trên địa bàn, trên cơ sở các nguyên tắc bồi dưỡng nêu trên,
tôi đề xuất nhóm 5 các biện pháp sau:
- Biện pháp 1: Đẩy mạnh tuyên truyền về tham vấn hướng nghiệp cho
đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên.
- Biện pháp 2: Huy động nguồn lực để xây dựng lực lượng báo cáo viên
63
bồi dưỡng cho giáo viên.
- Biện pháp 3: Chỉ đạo đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức bồi
dưỡng theo hướng phát huy vai trò của giáo viên tham gia bồi dưỡng.
- Biện pháp 4: Xây dựng các chế độ hỗ trợ về chính sách, tài chính, cơ
sở vật chất cho hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHN cho giáo viên.
- Biện pháp 5: Tập huấn bồi dưỡng kỹ năng tham vấn hướng nghiệp
cho giáo viên.
- Biện pháp 6: Tăng cường kiểm tra, đánh giá và giám sát quá trình tổ
chức bồi dưỡng.
3.2.1. Đẩy mạnh tuyên truyền về tham vấn hướng nghiệp cho cán bộ quản
lý, giáo viên ở trường THPT
Mục tiêu
Nâng cao nhận thức cho CBQL, giáo viên về lý luận giáo dục hướng
nghiệp và TVHN nhằm mục đích giúp họ hiểu đầy đủ, đúng đắn, về vị trí, vai
trò của giáo dục nói chung, TVHN nói riêng đối với sự phát triển kinh tế - xã
hội của mỗi quốc gia và xã hội loài người, đồng thời cũng giúp họ nhận thức
được khái niệm nghề nghiệp, mối quan hệ giữa TVHN ở nhà trường phổ
thông với hệ thống các trường đào tạo nghề nghiệp và thị trường lao động xã
hội. Từ đó hình thành thái độ tích cực, định hướng cho các lực lượng thực
công tác TVHN cho học sinh theo đúng vị trí, vai trò.
Nghiên cứu thực trạng cũng cho thấy: Khó khăn nhất trong công tác
TVHN ở trường THPT hiện nay là thiếu giáo viên thực hiện nhiệm vụ này,
nhận thức về TVHN của giáo viên còn rất hạn chế. Vì vậy, nâng cao nhận
thức về TVHN là điều kiện đầu tiên để phát huy vai trò, chức năng của giáo
viên và các lực lượng để TVHN cho học sinh, góp phần nâng cao chất lượng
giáo dục hướng nghiệp trong các trường THPT thành phố Nha Trang
Nội dung và cách thực hiện
- Nâng cao về nhận thức lý luận về tham vấn hướng nghiệp:
64
+ Nâng cao nhận thức về lịch sử hình thành và phát triển TVHN cho
học sinh. TVHN không chỉ ở phương diện cá nhân con người, mà còn có ý
nghĩa đối với việc phân bố các nguồn nhân lực giữa các ngành nghề khác
nhau và giữa các lĩnh vực hoạt động Kinh tế - Xã hội. Là thành phần thiết yếu
trong việc tạo ra các năng lực cần thiết cho phát triển kinh tế xã hội thông qua
việc cải thiện các lựa chọn về ngành nghề. Ngày nay, dưới sự phát triển kinh
tế và xã hội trên nền tảng công nghệ thông tin đặt ra nhu cầu ngày càng cao về
TVHN, tính chất của công tác TVHN ngày càng khó khăn.
+ Nâng cao nhận thức về chỉ đạo hoạt động TVHN của các cấp quản lý
về giáo dục và đào tạo nhằm giúp các lực lượng tiếp thu, lĩnh hội và thực hiện
các chỉ thị, chủ trương, chính sách, phương hướng tổ chức hoạt động TVHN
phù hợp với điều kiện cụ thể của từng nhà trường, từng địa phương trong mỗi
giai đoạn lịch sử nhất định để đáp ứng được kịp thời yêu cầu công tác giáo
dục hướng nghiệp cho học sinh trung học phổ thông.
+ Nâng cao nhận thức về lý luận TVHN để CBQL, giáo viên tăng cường
sự hiểu biết về ý nghĩa, nội dung, hình thức tổ chức TVHN, mục tiêu, chương
trình, nội dung và cách tổ chức TVHN theo chủ đề từng tháng trong năm học do
Bộ giáo dục và Đào tạo ban hành hiện nay nhằm tạo cơ sở cho việc tiến hành các
hoạt động TVHN ngoại khóa ở các trường trung học phổ thông.
+ Mở rộng cổng thông tin về chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, xu
hướng phát triển các ngành nghề địa phương nói riêng và của đất nước, toàn
cầu nói chung. Tăng cường sự hiểu biết về tâm sinh lý tính cách và khí chất
của cá nhân học sinh có phù hợp vào các lĩnh vực ngành nghề ở các hệ thống
cơ sở đào tạo ngành nghề ở trung ương và địa phương... những thông tin này
sẽ giúp các CBQL, giáo viên có cơ sở khoa học trong việc hướng dẫn học
sinh lựa chọn và quyết định nghề nghiệp phù hợp để đáp ứng các yêu cầu của
nghề nghiệp dự định lựa chọn cho tương lai.
Nội dung và cách thực hiện
65
Quá trình TVHN cho học sinh THPT chịu ảnh hưởng của các lực lượng
giáo dục trong và ngoài nhà trường. Nhà trường giữ vai trò chủ đạo trong
TVHN cho học sinh nhưng bên cạnh đó các lực lượng như:cha mẹ, gia đình
học sinh, chính quyền địa phương, các đoàn thể, các cơ sở đào tạo, cơ sở sản
xuất đều có tác động đến sự lựa chọn nghề nghiệp và hình thành các phẩm
chất tâm sinh lý cần thiết cho các em. Mỗi lực lượng đều có những chức năng
riêng trong TVHN. Vì vậy, biện pháp đầu tiên là phải tổ chức tuyên truyền,
trao đổi với CBQL, giáo viên để xác định vai trò, chức năng, mối quan hệ
trong TVHN để ý thức được trách nhiệm của mình trong TVHN cho học sinh.
- Hiệu trưởng và đội ngũ CBQL, giáo viên trong nhà trường giữ vai trò
chủ đạo trong việc tổ chức TVHN cho học sinh bằng nhiều con đường khác
nhau. Hoạt động TVHN đòi hỏi phải có đủ lực lượng giáo viên có phẩm chất
đạo đức, năng lực chuyên môn để đảm nhiệm công việc này. Vì vậy mỗi nhà
trường phải từng bước giải quyết vấn đề hình thành năng lực và phẩm chất
cho lực lượng cán bộ, giáo viên làm công tác TVHN, trước nhất để nâng cao
nhận thức về TVHN thì thông qua các công việc sau đây:
- Hiệu trưởng và đội ngũ CBQL nhà trường tổ chức học tập đầy đủ các
chỉ thị, nghị quyết của Đảng, Nhà nước, của Bộ Giáo dục và Đào tạo về giáo
dục hướng nghiệp cho đội ngũ cán bộ, giáo viên, học sinh.
- Chỉ đạo nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục hướng nghiệp và
TVHN cho học sinh phổ thông.
- Phát triển hoạt động lao động sản xuất của các trường học.
- Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên về lý luận
và cách thức, phương pháp tổ chức hoạt động giáo dục hướng nghiệp nhằm
giúp họ nhận thức đầy đủ ý nghĩa, nhiệm vụ của mình đối với nội dung giáo
dục hướng nghiệp của nhà trường.
- Nhà trường cần kết hợp với các cơ quan chức năng, chính quyền địa
phương để cung cấp cho giáo viên những thông tin và đặc điểm tình hình phát
66
triển kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn, chiến lược phát triển kinh tế, xu
hướng phát triển các ngành nghề trong nước và địa phương và trên thế giới,
đồng thời hiểu biết về những yêu cầu cơ bản về tâm lý cần có của người lao
động trong giai đoạn hiện nay. Thực tế hiện nay giáo viên các trường trung
học phổ thông ở thành phố Nha Trang thiếu rất nhiều những thông tin cần
thiết giúp giáo viên có thể thực hiện tốt công tác TVHN.
- Nhà trường cần tổ chức các buổi Hội nghị, tọa đàm để giáo viên học
tập kinh nghiệm về giáo dục hướng nghiệp của các đơn vị khác đã thực hiện
tốt về công tác giáo dục hướng nghiệp.
- Nhà trường tổ chức các buổi Hội nghị chuyên đề về giáo dục hướng
nghiệp cho cha mẹ học sinh để giúp họ hiểu hơn về ý nghĩa, nội dung, phương
pháp TVHN, trên cơ sở đó xác định chức năng và nhiệm vụ TVHN cho chính
con em mình.
- Giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn trao đổi với cha mẹ học sinh
về tình hình học tập các môn học, những biểu hiện về năng lực, khuynh
hướng, hứng thú nghề nghiệp, khí chất, nhân cách của học sinh, xu thế phát
triển các loại hình ngành nghề hiện nay của địa phương, đất nước, để họ có cơ
sở khoa học trong TVHN cho con em họ.
- Giới thiệu cho cha mẹ học sinh các tài liệu, sách báo, trang Web, cổng
thông tin liên quan đến các lĩnh vực ngành nghề và những thông tin cần thiết
về việc TVHN.
- Phối hợp với chính quyền cung cấp cho giáo viên, học sinh và các lực
lượng tham gia TVHN về tình hình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương,
mục tiêu chiến lược, các ngành nghề truyền thống và xu hướng phát triển của
các ngành nghề mới hiện nay.
- Nhà trường chủ động phối hợp với các cơ sở sản xuất, những người
lao động giỏi, những nhà kinh doanh thành đạt ở địa phương để giới thiệu với
các em về các ngành nghề, điều kiện phát triển trong nghề, tổ chức tham quan
67
thực tế các cơ sở sản xuất.
Điều kiện thực hiện biện pháp
Phải thực hiện tốt công tác tuyên truyền, thuyết phục để huy động
nguồn lực tài chính cho hoạt động bồi dưỡng.
Các Sở, Ban ngành cần có nhận thức đúng về vai trò và trách nhiệm đối
với sự phát triển kỹ năng THVH cho giáo viên THPT
3.2.2. Huy động nguồn lực xây dựng lực lượng giảng viên, báo cáo viên bồi
dưỡng kỹ năng tham vấn hướng nghiệp cho giáo viên
Mục tiêu
Đội ngũ giảng viên, báo cáo viên có vai trò rất lớn trong việc quyết
định chất lượng bồi dưỡng. Để đảm bảo tính chủ động trong công tác bồi
dưỡng kiến thức, kỹ năng TVHN cho đội ngũ giáo viên, CBQL nhà trường
cần huy động tốt nguồn lực, xây dựng lực lượng giảng viên, báo cáo viên đáp
ứng nhu cầu bồi dưỡng cho giáo viên nhằm đáp ứng được nhu cầu thiết yếu
của hoạt động TVHN và tiến hành bồi dưỡng một cách có hiệu quả.
Nội dung và cách thức thực hiện
- Rà soát, đánh giá chất lượng, kiện toàn đội ngũ giảng viên, báo cáo
viên của Sở GD&ĐT, đội ngũ giáo viên chủ chốt của các Trường THPT, xây
dựng tiêu chuẩn cho đội ngũ báo cáo viên của Sở GD&ĐT tạo đảm bảo yêu
cầu về kiến thức chuyên môn, kỹ năng, phương pháp đáp ứng theo nhu cầu,
nguyện vọng về kỹ năng TVHN của giáo viên THPT hiện nay.
- Tiếp tục đào tạo chuyên sâu về kỹ năng, kiến thức, phương pháp
giảng dạy cho đội ngũ giáo viên THPT chủ chốt của các trường, đảm bảo mỗi
trường THPT có từ ít nhất 02 giáo viên đủ trình độ, kỹ năng, phương pháp để
tham gia bồi dưỡng kỹ năng TVHN cho giáo viên. Về lâu dài, phải xác định
đây là lực lượng nòng cốt trong việc bồi dưỡng kỹ năng TVHN cho giáo viên.
- Tăng cường xây dựng mối quan hệ phối hợp với các trường Đại học
sư phạm, Cao đẳng sư phạm, các Trung tâm tư vấn hướng nghiệp để có sự
ủng hộ, tạo điều kiện, hỗ trợ nguồn giảng viên cao cấp, các nhà chuyên môn
68
trong đào tạo nâng cao về kỹ năng TVHN cho đội ngũ giáo viên.
- Xây dựng mạng lưới giảng viên thỉnh giảng từ một số ban ngành, đơn
vị có kinh nghiệm trong công tác tổ chức hoạt động và bề dày công tác trong
các lĩnh vực liên quan đến hoạt động của tổ chức hướng nghiệp
- Xây dựng các tiêu chí đánh giá báo cáo viên các cấp, gắn trách nhiệm
việc bồi dưỡng kỹ năng với từng giảng viên, báo cáo viên; tổ chức đánh giá
nhận xét, biểu dương, khen thưởng giảng viên, báo cáo viên thực hiện xuất
sắc nhiệm vụ trong công tác bồi dưỡng
Huy động nguồn tài chính, CSVC từ các cơ quan ban ngành để phục vụ
cho hoạt động bồi dưỡng.
Điều kiện thực hiện các biện pháp
Đội ngũ giảng viên, báo cáo viên phải biết được khả năng, năng lực của
lực lượng giáo viên cần bồi dưỡng để có các biện pháp, nội dung bồi dưỡng
phù hợp.
Có kế hoạch xây dựng phát triển đội ngũ giáo viên THPT chủ chốt là
giảng viên, báo cáo viên, bên cạnh đó phải làm tốt công tác tuyên truyền
thuyết phục các Sở, Ban ngành có liên quan và huy động nguồn lực hỗ trợ cho
hoạt động bồi dưỡng.
3.2.3. Chỉ đạo đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức bồi dưỡng theo
hướng phát huy vai trò của giáo viên tham gia bồi dưỡng
Mục tiêu
Phải xác định rõ công tác đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng TVHN cho giáo
viên là đổi mới phương pháp và hình thức bồi dưỡng nhằm nâng cao kết quả của
hoạt động bồi dưỡng và sử dụng hiệu quả các nguồn lực bồi dưỡng. Đổi mới
phương pháp, hình thức bồi dưỡng có tác dụng phát huy vai trò tự bồi dưỡng của
giáo viên THPT và biến quá trình bồi dưỡng thành quá trình tự bồi dưỡng.
Nội dung và cách thực hiện
Biện pháp này thể hiện rõ là BGH các trường THPT phải thực hiện vai
69
trò kép vừa chỉ đạo, định hướng hoạt động cho giáo viên vừa trực tiếp triển
khai nhiệm vụ, chương trình, kế hoạch hoạt động của nhà trường. Để đảm bảo
tính đối tượng, tính thực tế, tính hiệu quả trong bồi dưỡng giáo viên THPT
cần đổi mới mạnh mẽ về phương pháp, hình thức bồi dưỡng nhằm thu hút
giáo viên tham gia bồi dưỡng một cách tự nguyện, biến quá trình bồi dưỡng
thành quá trình tự bồi dưỡng.
- Đổi mới phương pháp bồi dưỡng kỹ năng TVHN theo phương thức
lấy người học là trung tâm, dựa vào kiến thức, kỹ năng, hiểu biết sẵn có của
học viên, gắn với hoạt động thực tế. Giảng viên chỉ đóng vai trò người dẫn
dắt, định hướng, hướng dẫn, điều hành, khuyến khích mọi người tích cực chủ
động tham gia và việc chuyển tải kiến thức, kỹ năng bằng nhiều hình thức
khác nhau (người hướng dẫn => học viên; học viên => học viên; học viên =>
người hướng dẫn).
- Tăng cường sử dụng các phương pháp, kỹ thuật dạy học tiên tiến, hiện
đại trong hoạt động bồi dưỡng nhằm thu hút đối tượng bồi dưỡng cùng tham
gia và tích cực hóa trong hoạt động tự bồi dưỡng. Giảng viên cần tăng cường
sử dụng phương pháp đóng vai, phương pháp tình huống nhằm tạo trải
nghiệm kỹ năng cho giáo viên.
- Kết hợp sử dụng nhiều phương pháp khác nhau nhằm phát huy cao
nhất tính tự giác, tích cực, chủ động tham gia của người học, cụ thể là:
+ Sử dụng phương pháp thuyết trình để phân tích, diễn giải các vấn đề,
nội dung, kiến thức, tổng hợp, chốt lại các vấn đề... (hạn chế thuyết trình một
chiều, mà cần phải có sự tương tác qua lại giữa giảng viên và học viên).
+ Sử dụng phương pháp tư duy động não nhằm khai thác thông tin, kinh
nghiệm, phát huy tính sáng tạo của học viên thông qua việc giảng viên nêu vấn đề,
câu hỏi để dẫn dắt học viên suy nghĩ, trả lời và đưa ra các sáng kiến,...
+ Phương pháp thảo luận nhóm: Tăng cường sự trao đổi, giao lưu, chia
sẻ kinh nghiệm, kiến thức, kỹ năng, từ đó làm học viên học hỏi lẫn nhau làm
70
sâu thêm kiến thức, rèn luyện kỹ năng, phương pháp tổ chức hoạt động.
+ Phương nghiên cứu tình huống, pháp đóng vai: Gắn những tình huống
giả định vào học, trường hợp giả định phải gần với thực tế, khái quát từ thực tế
để đóng vai xử lý, giải quyết, thực hành, từ đó rút ra những kinh nghiệm, kỹ
năng, phương pháp ứng xử, tổ chức hoạt động hiệu quả trên thực tế.
+ Phương pháp tham quan thực tế mô hình trải nghiệm: Tổ chức cho
học viên tham quan các chương trình, mô hình hoạt động thực tế (Các trường
Đại học sư phạm, các Trung tâm tư vấn hướng nghiệp, các trường THPT đã
làm tốt công tác hướng nghiệp..) để học hỏi, rút ra kinh nghiệm, và viết thu
hoạch về chuyến tham quan thực tế.
+ Phương pháp kết hợp lý thuyết - thực hành: Gắn lý thuyết với việc
thực hành tổ chức trong các hoạt động cụ thể để rèn luyện các kỹ năng TVHN
cần có của giáo viên.
+ Phương pháp tự học: động viên, khuyến khích giáo viên tự nguyện
đăng ký tham gia các khóa đào tạo tại các cơ sở giáo dục chuyên môn tổ chức;
tự nghiên cứu tham khảo sách, báo, tài liệu và vận dụng vào thực tế để nâng
cao kỹ năng TVHN.
Sử dụng nhiều hình thức bồi dưỡng khác nhằm tạo điều kiện thuận lợi
cho giáo viên tham gia được đầy đủ các khóa đào tạo, bồi dưỡng.
- Bồi dưỡng tại Trung ương: Đề xuất và tham gia các lớp tập huấn theo
chuyên đề do Bộ Giáo dục và đào tạo tổ chức.
- Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng tại Sở GD&ĐT: Đây là hình thức bồi
dưỡng phổ biến nhất cho giáo viên THPT trong những năm qua. Tuy nhiên
vẫn còn có lớp tập huấn không đảm bảo số giáo viên (lý do bận công việc)
không tham gia được hết thời gian.
- Tổ chức bồi dưỡng theo cụm trường: Đảm bảo cho giáo viên THPT
trong cụm trường có nhiều điểm tương đồng về điều kiện, nhu cầu, đặc điểm
địa lý và hoạt động được học tập, chia sẻ (Cụm các trường ở vùng nông thôn;
71
các trường ở thị trấn, thành phố,...).
- Tổ chức tập huấn tại trường: Giảm bớt chi phí cho cá nhân (không
mất kinh phí đi lại, ăn ở tại địa điểm tập huấn), giáo viên tham gia tập huấn có
thể tận dụng được thời gian ngoài tập huấn để kết hợp việc giải quyết công
việc cơ quan, gia đình.
- Bồi dưỡng từ xa: các đơn vị tổ chức bồi dưỡng in sao tài liệu, hướng
dẫn, chuyển cho giáo viên qua công nghệ thông tin, máy tính nối mạng để
giáo viên tự nghiên cứu,tự học, có trao đổi, phản hồi và giải đáp.
- Hình thức tự học: Tự nghiên cứu, sưu tầm tài liệu, tự rèn luyện kỹ năng
Điều kiện để thực hiện
Giảng viên, báo cáo viên tham gia bồi dưỡng phải nắm vững kiến thức
về kỹ năng TVHN, phải có nghiệp vụ sư phạm và thành thạo các kỹ năng phối
hợp các phương pháp bồi dưỡng.
Cán bộ quản lý các trường THPT cần có cách nhìn linh hoạt trong sử
dụng giáo viên tham gia bồi dưỡng sao cho phù hợp với mục tiêu và đối
tượng bồi dưỡng.
Giáo viên cần tự giác, tích cực, chủ động tham gia bồi dưỡng và trải
nghiệm kỹ năng tư vấn hướng nghiệp đã được bồi dưỡng
3.2.4. Xây dựng các chế độ hỗ trợ về tài chính, cơ sở vật chất cho hoạt động
bồi dưỡng nâng cao kỹ năng tham vấn hướng nghiệp cho giáo viên
Mục tiêu của biện pháp
Trong công tác bồi dưỡng kỹ năng TVHN cho giáo viên THPT thì kinh
phí và cơ sở vật chất hiện là một trong những khó. Để đảm bảo công tác bồi
dưỡng được khả thi, thực hiện tốt thì cần có nguồn lực tài chính cơ sở vật chất
phục vụ hoạt động bồi dưỡng đạt hiệu quả.
Nội dung và cách thực hiện
Xây dựng Đề án đào tạo đội ngũ giáo viên THPT chủ chốt, trong đó
xác định rõ nguồn lực về tài chính, chế độ chính sách để thực hiện công tác
72
đào tạo, bồi dưỡng.
Hàng năm, Hiệu trưởng các trường THPT chủ động xây dựng kế hoạch
bồi dưỡng cụ thể trong tổng thể hoạt động chuyên môn của đơn vị kèm theo
dự toán kinh phí và đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp ngân sách hoạt động
vào nguồn kinh phí hoạt động chuyên môn (không tự chủ) của cơ quan.
Đề xuất với lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo mở lớp bồi dưỡng kỹ
năng cho đội ngũ giáo viên THPT làm cơ sở, tạo nguồn giáo viên THPT chủ
chốt làm công tác TVHN cho các trường THPT.
Vận động nguồn lực từ các dự án, các mạnh thường quân, các doanh
nghiệp, cơ sở sản xuất trong Tỉnh lồng ghép việc bồi dưỡng kỹ năng TVHN
cho giáo viên THPT với nội dung, lĩnh vực của dự án, của các doanh nghiệp,
cơ sở sản xuất, đây cũng là một cách huy động nguồn lực tài chính, CSVC
cho hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHN cho giáo viên THPT.
Đề xuất để giáo viên tham gia các lớp bồi dưỡng kỹ năng TVHN có được
chế độ chính sách phù hợp (chính sách hỗ trợ trong đào tạo, kinh phí đi lại, tiền
tài liệu, các chuyến tham quan thực tế, các phương tiện phục vụ thực hành...)
Điều kiện thực hiện biện pháp
Phải thực hiện tốt công tác tuyên truyền, thuyết phục để huy động
nguồn lực tài chính cho hoạt động bồi dưỡng.
Các Sở, Ban ngành cần có nhận thức đúng về vai trò và trách nhiệm đối
với sự phát triển kỹ năng THVH cho giáo viên THPT
3.2.5. Tập huấn bồi dưỡng kỹ năng tham vấn hướng nghiệp cho giáo viên
Mục tiêu của biện pháp
Nhằm bồi dưỡng nâng cao kỹ năng của đội ngũ giáo viên THPT trong
công tác tham vấn hướng nghiệp trên cơ sở đó xác định nhu cầu bồi dưỡng,
xây dựng kế hoạch, nội dung bồi dưỡng một cách hiệu quả, thiết thực, tránh
hoạt động chung chung, xa rời với thực tế công việc cần thực hiện.
Nội dung và cách thực hiện
73
Xây dựng hệ thống bảng mô tả nhiệm vụ của cán bộ làm công tác tham
vấn hướng nghiệp để làm cơ sở xác định hệ thống năng lực cần có để từ đó xác
định nội dung chương trình đào tạo để tổ chức bồi dưỡng sao cho phù hợp.
Đầu mỗi năm học, trên cơ sở bản tiêu chuẩn, mô tả công việc tổ chức
khảo sát, đánh giá năng lực, xác định nhu cầu cần đào tạo, bồi dưỡng của giáo
viên để thực hiện nhiệm vụ bồi dưỡng trong năm học. Sang học kỳ 2 tiếp tục
rà soát, đánh giá chất lượng và xác định nhu cầu, bổ sung, điều chỉnh rồi tổ
chức bồi dưỡng cho phù hợp.
Xây dựng mẫu phiếu khảo sát, bảng phân tích năng lực, trình độ, kỹ
năng đối với giáo viên THPT, hướng dẫn cho cấp khảo sát, đánh giá cấp cơ
sở, cơ sở căn cứ vào mẫu phiếu trả lời, điền thông tin vào bảng phân tích năng
lực, báo cáo với ban lãnh đạo để tổng hợp.
Tổ chức nghị chuyên đề đánh giá về chất lượng hoạt động công tác bồi
dưỡng tư vấn, những điểm mạnh, hạn chế, khuyết thiếu về năng lực, kỹ năng
tham vấn hướng nghiệp trên cơ sở hiệu quả hoạt động phong trào tại các nhà
trường và những vấn đề thực tế đặt ra để xác định nhu cầu thực tế cần thiết
trong công tác đào tạo, bồi dưỡng giáo viên THPT.
Kết quả khảo sát, đánh giá phải chốt lại được các vấn đề:
- Xây dựng hệ thống bảng mô tả nhiệm vụ của cán bộ làm công tác tư
vấn hướng nghiệp để làm cơ sở xác định hệ thống năng lực cần có để từ đó
xác định nội dung chương trình đào tạo, bồi dưỡng sát hợp.
- Đầu mỗi năm học, trên cơ sở bản tiêu chuẩn, mô tả công việc tổ chức
khảo sát, đánh giá năng lực, xác định nhu cầu cần đào tạo, bồi dưỡng của giáo
viên để thực hiện nhiệm vụ bồi dưỡng trong năm học. Sang học kỳ 2 tiếp tục
rà soát, đánh giá chất lượng và xác định nhu cầu, bổ sung, điều chỉnh kế
hoạch bồi dưỡng cho phù hợp.
- Xây dựng mẫu phiếu khảo sát, bảng phân tích năng lực, trình độ, kỹ
năng đối với giáo viên THPT, hướng dẫn cho cấp khảo sát, đánh giá cấp cơ
sở, cơ sở căn cứ vào mẫu phiếu trả lời, điền thông tin vào bảng phân tích năng
74
lực, báo cáo với ban lãnh đạo để tổng hợp.
- Tổ chức nghị chuyên đề đánh giá về chất lượng hoạt động công tác
bồi dưỡng tư vấn, những điểm mạnh, hạn chế, khuyết thiếu về năng lực, kỹ
năng tư vấn hướng nghiệp trên cơ sở hiệu quả hoạt động phong trào tại các
nhà trường và những vấn đề thực tế đặt ra để xác định nhu cầu thực tế cần
thiết trong công tác đào tạo, bồi dưỡng giáo viên THPT.
Kết quả khảo sát, đánh giá phải chốt lại được các vấn đề:
* Những thứ hiện có: - Những kết quả đạt được; - Những kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm đã có; - Thực hiện nhiệm vụ thực * Những thứ cần phải có: - Các tiêu chuẩn đề ra; - Những kiến thức, kỹ năng yêu cầu. - Những yêu cầu kết quả
tế của cá nhân. cho thực hiện công việc.
Từ những kết quả khảo sát đi đến xây kế hoạch và thực hiện tổ chức
bồi dưỡng. Khi xây dựng kế hoạch và tổ chức bồi dưỡng phải xác định mục
tiêu rõ ràng gắn với những hoạt động cụ thể, có thể quan sát, đo lường được,
tránh tình trạng mơ hồ, chung chung, khó khả thi, thực hiện
Điều kiện thực hiện biện pháp
Ban giám hiệu và giáo viên cần có sự phối hợp, thống nhất trong kế
hoạch khảo sát, phải xây dựng được công cụ khảo sát và có phương pháp
khảo sát khoa học, khách quan, phản ánh đúng năng lực và nhu cầu. Các kết
quả khảo sát phải được xử lý một cách khoa học, minh bạch để có tiền để xây
dựng và tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tham vấn hướng nghiệp cho giáo viên
Giáo viên phải tự giác học tập và bồi dưỡng các kỹ năng một cách hiệu
quả nhất theo từng yêu cầu và năng lực của mỗi người.
3.2.6. Tăng cường kiểm tra, giám sát quá trình tổ chức bồi dưỡng và đánh
giá kết quả bồi dưỡng
Mục tiêu của biện pháp
75
Hàng năm Hiệu trưởng các trường THPT xây dựng kế hoạch tổ chức
kiểm tra, giám sát hoạt động bồi dưỡng giáo viên gắn với kiểm tra giám sát,
nhằm phát hiện những vấn đề nảy sinh trong quá trình xây dựng kế hoạch, tổ
chức cũng như thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn khác.
Nội dung và cách thực hiện
Ban giám hiệu xây dựng bộ tiêu chí cho công tác kiểm tra, giám sát
hoạt động đào tạo, bồi dưỡng TVHN; Hoàn thiện các tiêu chí đánh giá chất
lượng các lớp bồi dưỡng kỹ năng hoạt động.
Tham gia các lớp tập huấn về công tác kiểm tra, giám sát quản lý hoạt
động bồi dưỡng cho giáo viên THPT để thực hiện tốt công tác quản lý, kiểm
tra, giám sát công tác bồi dưỡng của đơn vị.
Kiểm tra, giám sát trực tiếp hoạt động bồi dưỡng về cơ sở vật chất, nội
dung chương trình, phương pháp, thái độ giảng dạy của giảng viên và tinh
thần học tập của giáo viên.
Kiểm tra, giám sát thông qua việc theo dõi việc áp dụng kiến thức, kỹ
năng của giáo viên trong tổ chức, triển khai thực hiện nhiệm vụ tại địa
phương từ đó làm cơ sở đánh giá chất lượng đào tạo đội ngũ giáo viên.
Cần có những bảng hỏi chính như: Bồi dưỡng có đạt mục tiêu, yêu cầu
đề ra không? Nội dung, chương trình được bồi dưỡng có phù hợp không?
Giảng viên có đáp ứng được yêu cầu đặt ra không? Học viên có tham gia đầy
đủ vào quá trình bồi dưỡng? Công tác tổ chức như thế nào? Học viên tiếp thu
được những gì và họ áp dụng được những điều đã học vào thực tế công việc
ra sao? Hiệu quả của chương trình bồi dưỡng như thế nào?
Để thực hiện điều đó, trong công tác bồi dưỡng kỹ năng TVHN cho
giáo viên THPT cần:
- Xây dựng bộ tiêu chí đánh giá kết quả bồi dưỡng về kỹ năng TVHN
cho giáo viên vào các thời điểm trước, trong và cuối khoá đào tạo bồi dưỡng.
- Tổ chức đánh giá tại khóa học bồi dưỡng: Để đánh giá xem giáo viên
được bồi dưỡng đã tiếp thu những gì từ khóa học, kiểm tra kiến thức, kỹ năng,
76
thái độ học tập để đối chiếu với những mục tiêu đã đề ra.
- Đánh giá những thay đổi của giáo viên: xem giáo viên áp dụng những
điều đã học vào thực tế công việc như thế nào, những chuyển biến, thay đổi
đối với việc triển khai thực hiện các hoạt động bồi dưỡng.
- Đánh giá hiệu quả của tổ chức: Việc bồi dưỡng kỹ năng TVHN cho
giáo viên có tác động, ảnh hưởng tới kết quả hoạt động của tổ chức? tăng hiệu
quả của hoạt động, vị thế, vai trò của tổ chức...
- Cần linh hoạt, tùy theo từng cấp độ đánh giá, mà sử dụng nhiều
phương pháp đánh giá khác nhau để xem quá trình bồi dưỡng đạt kết quả như
thế nào, hiệu quả đến đâu.
Điều kiện thực hiện biện pháp
- Cần có kế hoạch kiểm tra cụ thể
- Xây dựng được công cụ kiểm tra, giám sát theo từng giai đoạn
- Hoạt động kiểm tra, giám sát phải khách quan, khoa học, tránh chủ
quan, cảm tính.
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp
Các biện pháp nêu trên có mối quan hệ biện chứng với nhau tác động
qua lại với nhau, là cơ sở, tiền đề cho nhau và thống nhất với nhau trong quy
trình bồi dưỡng kỹ năng TVHN cho giáo viên THPT. Mỗi biện pháp là một
khâu, là mắt xích quan trọng tạo nên sự hiệu quả và thành công trong công tác
bồi dưỡng kỹ năng TVHN cho giáo viên THPT.
Khảo sát đánh giá để xác định nhu cầu, đối tượng cần bồi dưỡng là
khâu đầu tiên để lập kế hoạch hoạt động, từ nhu cầu thực tế, sẽ lựa chọn
những nội dung, hình thức, phương pháp phù hợp, hiệu quả, hạn chế và khắc
phục tính hình thức gây lãng phí nguồn lực trong đào tạo, bồi dưỡng.
Huy động mọi nguồn lực, xây dựng đội ngũ giảng viên, báo cáo viên
đáp ứng nhu cầu, mong đợi của người học, khi đó sẽ thu hút được chú quan
tâm, chú ý, hấp dẫn đối với học viên, đảm bảo chất lượng trong công tác bồi
77
dưỡng. Giảng viên giỏi, phương pháp giảng phù hợp, thuyết phục, lý thuyết
với thực hành được gắn kết, lý luận với thực tiễn gần nhau, giúp cho học viên
dễ vận dụng và đem lại hiệu quả trong công việc. Xây dựng được nguồn giảng
viên, báo cáo viên tốt sẽ thuận lợi chủ động trong các hoạt động bồi dưỡng,
không bị động, phụ thuộc, ảnh hưởng đến thời gian, tiến độ, thực hiện kế
hoạch bồi dưỡng đã ra.
Đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức trong công tác đào tạo
bồi dưỡng nhằm đáp ứng nhu cầu, nội dung và những vấn đề đặt ra.
Phương pháp tốt, hình thức đa dạng, phù hợp là yếu tố đảm bảo tính khả thi
và thành công trong hoạt động bồi dưỡng; Một mặt vừa cuốn hút, thu hút
người học, tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên tham gia từ đó nâng cao
kiến thức, kỹ năng cho người học, mặt khác cũng khắc phục tình trạng tốn
kém kinh phí, lãng phí nguồn lực.
Nguồn lực tài chính, chế độ hỗ trợ tài chính và CSVC là khâu không
thể thiếu, là yếu tố rất quan trọng trong công tác bồi dưỡng giáo viên, Phải
dựa vào nguồn lực tài chính mới lên được kế hoạch có thực hiện được hay
không, ở mức độ quy mô, hình thức tổ chức, chế độ bồi dưỡng như thế nào?.
Cơ chế hỗ trợ tài chính cũng là điều kiện, giải quyết những khó khăn cho giáo
viên khi tham gia bồi dưỡng.
Kiểm tra, giám sát nhằm đánh giá kết quả hoạt động bồi dưỡng có đem
lại hiệu quả hay không? Từ đó làm cơ sở, tiền đề cho việc điều chỉnh nội
dung, phương pháp, hình thức tổ chức sao cho phù hợp
Tóm lại: Để công tác bồi dưỡng kỹ năng TVHN cho giáo viên THPT
đạt kết quả tốt, đáp ứng được yêu cầu thực tế đặt ra trong công tác và nhiệm
vụ phát triển giáo dục của Thành phố Nha Trang hiện nay, Lãnh đạo các
trường THPT tạo cần nghiên cứu, triển khai và thực hiện một cách đồng bộ
các biện pháp nêu trên.
3.4. Khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm
78
Nhằm khẳng định tính khả thi và hiệu quả của các biện pháp được đề
xuất, từ đó có thể sử dụng rộng rãi trong hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHN
cho giáo viên THPT.
3.4.2. Nội dung, đối tượng khảo nghiệm
Chúng tôi tiến hành lấy ý kiến của 10 CBQL và 20 giáo viên trường
THPT trực tiếp làm công tác TVHN ở các trường THPT thành phố Nha Trang
về các biện pháp đề xuất để tổ chức bồi dưỡng kỹ năng TVHN cho giáo viên
THPT thành phố Nha Trang.
3.4.3. Phương pháp khảo nghiệm
Dùng bảng phiếu hỏi, xin ý kiến của các nhà chuyên môn về mức độ
cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất.
3.4.4. Kết quả khảo nghiệm
Kết quả khảo nghiệm thu được ở biểu đồ 3.1
Biểu đồ 3.1. Đánh giá của CBQL, giáo viên về mức độ cấp thiết của các biện
pháp bồi dưỡng kỹ năng TVHN cho giáo viên THPT thành phố Nha Trang
Kết quả trên cho thấy, đánh giá của CBQL và giáo viên của các trường
THPT thành phố Nha Trang về các biện pháp đề xuất ở mức độ “Rất cấp
thiết” và “Rất khả thi” là rất cao, đặc biệt là biện pháp Chỉ đạo đổi mới
79
phương pháp và hình thức tổ chức bồi dưỡng theo hướng phát huy vai trò của
giáo viên tham gia bồi dưỡng. Điều này cho thấy hiệu quả của hoạt động bồi
dưỡng cũng phụ thuộc vào chính bản thân chủ thể tham gia. Nếu giảng viên,
báo cáo viên có những phương pháp, hình thức nhằm phát huy được tính tích
cực của học viên, thì sẽ tạo cho họ sự hứng thú, say mê học tập, và hiệu quả
hoạt động sẽ được nâng lên.
Kết quả khảo nghiệm trên cũng đã khẳng định được các biện pháp đề
xuất là có tính khả thi và phù hợp với thực tiến đối với các trường THPT
80
thành phố Nha Trang trong tình hình hiện nay.
Tiểu kiết Chƣơng 3
Dựa trên khung lý thuyết về bồi dưỡng kỹ năng TVHN cho giáo viên
THPT và kết quả khảo sát thực trạng bồi dưỡng kỹ năng TVHN cho giáo viên
THPT thành phố Nha Trang tác giả đề tài đã xây dựng được các biện pháp
dựa trên các nguyên tắc đề xuất để tổ chức hiệu quả hoạt động bồi dưỡng kỹ
năng TVHN cho giáo viên, các biện pháp đề xuất gồm 5 biện pháp sau đây:
- Biện pháp 1: Đẩy mạnh tuyên truyền về tham vấn hướng nghiệp cho
đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên.
- Biện pháp 2: Huy động nguồn lực để xây dựng lực lượng báo cáo viên
bồi dưỡng cho giáo viên.
- Biện pháp 3: Chỉ đạo đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức bồi
dưỡng theo hướng phát huy vai trò của giáo viên tham gia bồi dưỡng.
- Biện pháp 4: Xây dựng các chế độ hỗ trợ về chính sách, tài chính, cơ
sở vật chất cho hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHN cho giáo viên.
- Biện pháp 5: Tăng cường kiểm tra, đánh giá và giám sát quá trình tổ
chức bồi dưỡng.
Các biện pháp đề xuất có mối quan hệ thống nhất, biện chứng với nhau,
giúp cho hoạt động bồi dưỡng đảm bảo tính hệ thống và toàn diện.
Các biện pháp đề xuất đã được khảo nghiệm tính cấp thiết và mức độ
81
khả thi qua việc xin ý kiến của các nhà chuyên môn.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Từ kết quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn về bồi dưỡng kỹ năng
TVHN cho giáo viên THPT, tôi rút ra một số kết luận sau:
- Bồi dưỡng kỹ TVHN nghiệp cho giáo viên THPT nhằm nâng cao
trình độ tham vấn cho giáo viên về kỹ năng làm công tác hướng nghiệp nói
chung và hoạt động tham vấn hướng nghiệp nói riêng trong nhà trường
THPT, mục đích là giúp các em học sinh có thể lựa chọn được một nghề phù
hợp với khả năng và sở thích. Đây là một hoạt động quan trọng vì nó ảnh
hưởng đến chất lượng và hiệu quả giáo dục đào tạo trong nhà trường phổ
thông và tương lai của mỗi học sinh.
Bồi dưỡng kỹ năng TVHN cho giáo viên xuất phát từ những yêu cầu về
phẩm chất, năng lực của những giáo viên làm công tác tham vấn, nhằm đáp
ứng yêu cầu và đòi hỏi khách quan của hoạt động tham vấn nghề trong nhà
trường phổ thông, và những yêu cầu của học sinh trong việc chọn hướng đi
nghề nghiệp sau này.
Các kỹ năng tham vấn hướng nghiệp cần bồi dưỡng cho giáo viên
THPT đó là: kỹ năng nói, kỹ năng lắng nghe, kỹ năng phản hồi; kỹ năng thu
thập thông tin; …
Hoạt động bồi dưỡng kỹ năng tham vấn hướng nghiệp cho giáo viên
THPT được tiến hành với các phương pháp và hình thức theo cách tiếp cận cùng
tham gia và phát huy vai trò tự bồi dưỡng của giáo viên tham gia bồi dưỡng.
Hoạt động bồi dưỡng được tiến hành theo quy trình xác định gồm các
khâu: Lập kế hoạch bồi dưỡng, tổ chức bồi dưỡng, chỉ đạo bồi dưỡng, kiểm
tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng.
Qua nghiên cứu thực trạng kỹ năng tham vấn hướng nghiệp đối với
82
giáo viên các trường THPT thành phố Nha Trang còn một số hạn chế như:
Nhận thức về tầm quan trọng của cán bộ quản lý và đội ngũ giáo viên vẫn còn
chưa thật sự sâu sắc; Lực lượng báo cáo viên và cán bộ chuyên trách còn
thiếu, chưa đáp ứng được nhu cầu TVHN của học sinh; Phương pháp và hình
thức tổ chức của nhà trường trong công tác TVHN chưa thật sự đổi mới và
mang lại hiệu quả cao; Chế độ chính sách của giáo viên tham gia công tác
TVHN chưa thật sự quan tâm đầy đủ, cơ sở vật chất phục vụ công tác này
chưa cao; Công tác kiểm tra, đánh giá chưa kịp thời. Từ những nghiên cứu lý
luận và thực trạng, tác giả luận văn đã đề xuất được 5 biện pháp nhằm nâng
cao hiệu quả hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHN cho giáo viên THPT thành
phố Nha Trang đó là:
- Biện pháp 1: Khảo sát nhu cầu bồi dưỡng để lập kế hoạch tổ chức bồi
dưỡng kỹ năng TVHN cho giáo viên
- Biện pháp 2: Huy động nguồn lực để xây dựng lực lượng báo cáo viên
bồi dưỡng cho giáo viên.
- Biện pháp 3: Chỉ đạo đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức bồi
dưỡng theo hướng phát huy vai trò của giáo viên tham gia bồi dưỡng.
- Biện pháp 4: Xây dựng các chế độ hỗ trợ về chính sách, tài chính, cơ
sở vật chất cho hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHN cho giáo viên.
- Biện pháp 5: Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng TVHN cho giáo viên
- Biện pháp 6: Tăng cường kiểm tra, đánh giá và giám sát quá trình tổ
chức bồi dưỡng.
Các biện pháp trên đã được khảo nghiệm mức độ cấp thiết và tính khả
thi qua ý kiến của các chuyên gia..
2. Kiến nghị
2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo
- Xây dựng nội dung chương trình, biên soạn tài liệu bồi dưỡng kỹ năng
tham vấn hướng nghiệp cho cấp THPT.
83
- Xây dựng mức tài chính, cơ chế chính sách cho giáo viên tham gia các
lớp bồi dưỡng; có chính sách ưu tiên đến những giáo viên ở những trường
vùng sâu, vùng xa.
- Có các văn bản quy định cụ thể và hướng dẫn thực hiện tiêu chuẩn,
biên chế giáo viên làm công tác tham vấn hướng nghiệp chuyên trách trong
các Trường trung học phổ thông.
- Nên thiết lập Tổ, Phòng tư vấn hướng nghiệp trong các trường trung
học phổ thông, đồng thời ban hành văn bản hướng dẫn hoạt động phòng tư
vấn hướng nghiệp ở nhà trường phổ thông trung học.
- Thiết lập hệ thống cổng thông tin về thị trường lao động cho toàn
bộ hệ thống giáo dục đào tạo, về thống kê kết quả khảo sát nhu cầu về nhân
lực lao động, định hướng phát triển kinh tế của từng địa phương, vùng
miền, của đất nước.
2.2. Đối với các trường Đại học sư phạm
- Trước mắt trong chương trình đào tạo cử nhân ở các trường Đại học
sư phạm, cần trang bị cho sinh viên kiến thức về giáo dục nghề nghiệp, kỹ
năng TVHN, tăng cường mở các lớp tập huấn để bồi dưỡng các nội dung liên
quan về vấn đề giáo dục hướng nghiệp cho giáo viên THPT.
- Trong tương lai, các trường Đại học sư phạm cần đề xuất với các cấp
có thẩm quyền mở thêm ngành đào tạo giáo viên làm công tác hướng nghiệp,
tư vấn hướng nghiệp.
2.3. Đối với Sở Giáo dục đào tạo Khánh Hòa
- Hàng năm phải kế hoạch bồi dưỡng giáo viên nói chung và bồi dưỡng
kỹ năng TVHN nói riêng cho giáo viên THPT một cách bài bản, phù hợp.
- Xây dựng hệ thống các văn bản, tài liệu hướng dẫn nhằm cung cấp
các thông tin cụ thể về hệ thống ngàng, nghề ở Việt Nam.
- Cần cung cấp thông tin đầy đủ về nhu cầu nhân lực của thị trường lao
động đối với các ngành, nghề ở nước ta hiện nay trong một năm và trong từng
84
giai đoạn.
- Mở thêm nhiều các lớp tập huấn bồi dưỡng về kiến thức và kỹ năng
TVHN cho giáo viên trường trung học phổ thông.
- Có sự chỉ đạo, phối hợp chặt chẽ với CBQL của các trường THPT,
kiểm tra thường xuyên hoạt động bồi dưỡng TVHN ở các trường phổ thông
theo định kỳ hay đột xuất.
- Huy động mọi nguồn lực để trang bị đầy đủ CSVC, thiết bị, công cụ
cần thiết cho hoạt động GVHN ở các trường phổ thông. Phối hợp với các lực
lượng khác như: Ban đại diện cha mẹ học sinh; hội khuyến học...
2.4. Đối với các trường Trung học phổ thông
Hiệu trưởng các trường THPT cần nhận thức đúng vị trí, vai trò và tầm
quan trọng của giáo dục hướng nghiệp đối với công tác định hướng, lựa chọn
nghề của học sinh, cần có sự quan tâm, chỉ đạo chặt chẽ, quát triệt đầy đủ các
chỉ thị, nghị quyết của Nhà nước, Bộ Giáo dục - Đào tạo về công tác hướng
nghiệp cho học sinh
Lên kế hoạch cụ thể về hoạt động bồi dưỡng TVHN, xây dựng đội ngũ
giáo viên cốt cán làm công tác TVHN có đủ trình độ đáp ứng được yêu cầu
của hoạt động TVHN trong nhà trường phổ thông hiện nay.
Chủ động phối hợp liên kết với các trường Đại học Sư Phạm, các Trung
tâm TVHN mời chuyên gia giỏi về tập huấn bồi dưỡng cho cán bộ, giáo viên
làm công tác hướng nghiệp của trường.
Tạo điều kiện thuận lợi về thời gian, kinh phí để giáo viên tham gia đầy
85
đủ, có hiệu quả các đợt tập huấn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. A.V. Pêtrôpxki, A.G. Covaliôp và các tác giả khác (1982), Tâm lý học
lứa tuổi và Tâm lý học sư phạm, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
2. Đặng Danh Ánh (2005), “Tư vấn chọn nghề cho học sinh phổ thông”,
Tạp chí giáo dục, (121).
3. Đặng Danh Ánh, Giáo dục hướng nghiệp ở Việt Nam, Đại học Quốc
gia Hà Nội.
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2000), Một số cơ sở của công tác hướng
nghiệp cho học sinh phổ thông, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
5. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2001), Hoạt động giáo dục lao động, hướng nghiệp
năm học 2000 - 2001 và phương hướng năm học 2001 - 2002, Hà Nội.
6. Phạm Tất Dong, Đặng Danh Ánh, Trần Mai Thu (2006), Hoạt động tư vấn
hướng nghiệp hướng nghiệp, sách giáo viên lớp 10, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
7. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại xã hội đại biểu toàn
quốc lần thứ X, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
8. Hoàng Đức (2002), “Về công tác hướng nghiệp trong trường phổ thông
hiện nay”, Tạp chí giáo dục, (30), 5/2002.
9. Giáo dục phổ thông và hướng nghiệp - Nền tảng để phát triển nguồn
nhân lực đi vào công nghiệp hoá - hiện đại hoá, Đề tài khoa học cấp
nhà nước KX-05-09.
10. Khoa học tổ chức và quản lý - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn
(1999), Nxb Thống kê, Hà Nội, tr 25.
11. Pham Ngọc Linh (2013), Tham vấn hướng nghiệp cho học sinh trung
học phổ thông, Luận án Tiến sĩ Tâm lý học.
12. Magami Nishino, Cải cách giáo dục Nhật Bản hướng tới thế kỉ.
13. Mấy vấn đề về cán bộ và về tổ chức trong cách mạng xã hội chủ nghĩa
86
(1973), Nxb Sự thật, Hà Nội.
14. Lý Ngọc Sáng, Nguyễn Ngọc Tài (2002), Hướng nghiệp và trắc
nghiệm hướng nghiệp, Đề tài nhánh trong đề tài cấp thành phố, Sở
Khoa học và Công nghệ TP Hồ Chí Minh.
15. Trường Đại học sư phạm Hà Nội (2008), Hội thảo khoa học định
hướng nghề nghiệp cho học sinh phổ thông các dân tộc thiểu số ở Tây
Nguyên, Buôn Ma Thuột.
16. Trường Đại học Sư phạm Hà Nội (2017), Tài liệu tập huấn kỹ năng
tham vấn tâm lý học đường.
87
17. Viện Ngôn ngữ học (2000), Từ điển Tiếng Việt, Nxb Đà Nẵng.
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1
PHIẾU TRƢNG CẦU Ý KIẾN (Dành cán bộ quản lý trường trung học phổ thông)
Câu 1: Theo đồng chí bồi dƣỡng kĩ năng tham vấn hƣớng nghiệp cho
giáo viên trung học phổ thông có tầm quan trọng nhƣ thế nào?
a. Giúp GV đáp ứng năng lực làm công tác tham vấn hướng nghiệp. b. Giúp giáo viên hoạt động có hiệu quả trên tất cả các lĩnh vực. c. Giúp giáo viên có năng lực trợ giúp học sinh. d. Giúp giáo viên trung học phổ thông tự tin trong công việc. e. Các ý nghĩa khác. Câu 2: Trƣờng đồng chí đã tiến hành bồi dƣỡng cho giáo viên làm công
tác tham vấn hƣớng nghiệp những nội dung nào sau đây? mức độ cần thiết của
những nội dung đó
Mức độ đánh giá
TT
Nội dung bồi dƣỡng
Cần thiết
Không cần thiết
Rất cần thiết
1
Kiến thức về giáo dục hướng nghiệp
2
Phương pháp tham vấn hướng nghiệp
3
Hình thức tham vấn hướng nghiệp phù hợp với thực tế
4
Các kỹ năng tham vấn hướng nghiệp
5
Phẩm chất đạo đức của người làm công tác tham vấn hướng nghiệp
Câu 3: Theo đồng chí kĩ năng TVHN gồm những kĩ năng nào sau đây: a. Kĩ năng lắng nghe. b. Kĩ năng giao tiếp không lời. c. Kĩ năng phản hồi. d. Kỹ năng thu thập thông tin.
e. Kĩ năng nói. f. Tất cả những kĩ năng trên. Câu 4: Đồng chí đánh giá về mức độ cần thiết của các kỹ năng TVHN
đối với giáo viên
Mức độ
TT
Nội dung
Cần thiết
Rất cần thiết
Không cần thiết
1
Kỹ năng lắng nghe
2 Kỹ năng giao tiếp không lời
3 Kỹ năng phản hồi
4 Kỹ năng thu thập thông tin
5 Kỹ năng nói
Câu 5: Trong các kĩ năng tham vấn hƣớng nghiệp sau đây đồng chí
đánh giá mức độ đạt đƣợc của giáo viên trung học phổ thông
Mức độ đánh giá
TT
Nội dung
Tốt
Bình thường
Chưa tốt
1 Kỹ năng lắng nghe
2 Kỹ năng giao tiếp không lời
3 Kỹ năng phản hồi
4 Kỹ năng thu thập thông tin
5 Kỹ năng nói
Câu 6: Trƣờng đồng chí có xây dựng kế hoạch bồi dƣỡng kỹ năng tham
vấn hƣớng nghiệp cho giáo viên không?
Mức độ đánh giá
TT
Nội dung
Thường Xuyên
Không thường xuyên
Không có KH
1 Chiến lược phát triển TVHN
2 Tài chính, CSVC
3 Chuẩn bị đội ngũ giảng viên, báo cáo viên
4 Kiểm tra, giám sát
5 Đánh giá kết quả đạt được
6 Thời gian thực hiện
Câu 7: Trƣờng đồng chí thƣờng tổ chức bồi dƣỡng kỹ năng tham vấn
hƣớng nghiệp cho giáo viên theo các hình thức nào sau đây:
a. Mời các chuyên gia giỏi tham gia bồi dưỡng tập trung ở Sở Giáo dục. b. Cử cán bộ đi học các lớp tập trung tại các trường Đại học sư phạm. c. Tổ chức các đợt học tại địa bàn để giáo viên có cơ hội học tập. d. Sử dụng giáo viên chủ chốt của Trường tập huấn cho đồng nghiệp. e. Phát huy vai trò tự bồi dưỡng của giáo viên Câu 8: Trƣờng đồng chí đã chỉ đạo bồi thực hiện kế hoạch bồi dƣỡng kỹ
năng tham vấn hƣớng nghiệp cho giáo viên nhƣ thế nào?
Mức độ đánh giá
TT
Nội dung
Thường
Không
Không
Xuyên
thường xuyên
thực hiện
1 Đánh giá năng lực của giáo viên
2 Xác định nội dung bồi dưỡng
3 Đổi mới phương thức bồi dưỡng
4 Đổi mới kiểm tra đánh giá
5 Xây dựng đội ngũ giáo viên chủ chốt
6 Tăng cường cơ sở vật chất
Câu 9: Đồng chí hãy cho biết mức độ thiết thực của những nội dung bồi
dƣỡng tham vấn hƣớng nghiệp sau:
TT
Nội dung bồi dƣỡng
Mức độ đánh giá Thiết thực
Không thiết thực
Rất thiết thực
1 Kiến thức về giáo dục hướng nghiệp
2 Phương pháp tham vấn hướng nghiệp
3
Hình thức tham vấn hướng nghiệp phù hợp với thực tế
4 Các kỹ năng tham vấn hướng nghiệp
5
Phẩm chất đạo đức của người làm công tác tham vấn hướng nghiệp
Câu 10: Trƣờng đồng chí thực hiện công tác tổ chức bồi dƣỡng kỹ năng
tham vấn hƣớng nghiệp cho giáo viên nhƣ thế nào?
Mức độ đánh giá
Không
TT
Nội dung
Thường
Không
Xuyên
thực hiện
thường xuyên
1 Mối quan hệ phối hợp chỉ đạo BGH nhà
trường và giáo viên
2 Thực hiện quy trình, các mặt hoạt động được phân chia logic theo các bước, trình tự nhất định
3 Phân công trách nhiệm cho từng người để
thực hiện từng công việc cụ thể
4 Phối hợp các tổ, bộ phận và các cá nhân trong
quá trình thực hiện kế hoạch bồi dưỡng
5 Ttiến hành thực hiện các bước bồi dưỡng
6 Kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả trong
và cuối quá trình bồi dưỡng
Câu 11: Trong quá trình tổ chức bồi dƣỡng kỹ năng TVHN cho giáo
viên đồng chí thấy những yếu tố nào sau đây ảnh hƣởng, mức độ ảnh hƣởng:
Mức độ ảnh hƣởng
STT
Yếu tố ảnh hƣởng
Không ảnh
Rất ảnh hưởng
Ảnh hưởng
hưởng
1 Sự phát triển KT - XH, Khoa học Công nghệ
2 Cơ sở vật chất, tài chính
3 Nguồn nhân lực thực hiện đào tạo bồi dưỡng
4 Nhận thức của các lực lượng giáo dục về TVHN
5 Tính chủ động của giáo viên trong công tác bồi
dưỡng
Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của đồng chí!
PHỤ LỤC 2
PHIẾU TRƢNG CẦU Ý KIẾN (Dành cho giáo viên các trường trung học phổ thông thành phố Nha Trang)
Nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHN cho giáo viên
trung học phổ thông thành phố Nha Trang, xin Quý thầy cô vui lòng trả lời các câu
hỏi sau đây:
Câu 1: Theo Thầy (Cô) bồi dƣỡng kĩ năng tham vấn hƣớng nghiệp cho
giáo viên trung học phổ thông có tầm quan trọng nhƣ thế nào?
a. Giúp GV đáp ứng năng lực làm công tác tham vấn hướng nghiệp. b. Giúp giáo viên hoạt động có hiệu quả trên tất cả các lĩnh vực. c. Giúp giáo viên có năng lực trợ giúp học sinh. d. Giúp giáo viên trung học phổ thông tự tin trong công việc. e. Các ý nghĩa khác.
Câu 2: Trƣờng Thầy (Cô) đã tiến hành bồi dƣỡng cho giáo viên làm
công tác tham vấn hƣớng nghiệp những nội dung nào sau đây? mức độ cần
thiết của những nội dung đó
Mức độ đánh giá
TT
Nội dung bồi dƣỡng
Rất cần thiết
Cần thiết
Không cần thiết
1 Kiến thức về giáo dục hướng nghiệp
2 Phương pháp tham vấn hướng nghiệp
3
Hình thức tham vấn hướng nghiệp phù hợp với thực tế
4 Các kỹ năng tham vấn hướng nghiệp
5
Phẩm chất đạo đức của người làm công tác tham vấn hướng nghiệp
Câu 3: Theo Thầy (Cô) kĩ năng TVHN gồm những kĩ năng nào sau đây: a. Kĩ năng lắng nghe. b. Kĩ năng giao tiếp không lời. c. Kĩ năng phản hồi. d. Kỹ năng thu thập thông tin. e. Kĩ năng nói. f. Tất cả những kĩ năng trên.
Câu 4: Thầy (Cô) đánh giá về mức độ cần thiết của các kỹ năng TVHN
đối với giáo viên
Mức độ
TT
Nội dung
Cần thiết
Rất cần thiết
Không cần thiết
1 Kỹ năng lắng nghe
2 Kỹ năng giao tiếp không lời
3 Kỹ năng phản hồi
4 Kỹ năng thu thập thông tin
5 Kỹ năng nói
Câu 5: Trong các kĩ năng tham vấn hƣớng nghiệp sau đây Thầy (Cô)
đánh giá mức độ đạt đƣợc của giáo viên trung học phổ
Mức độ đánh giá
TT
Nội dung
Tốt
Bình thường
Chưa tốt
1 Kỹ năng lắng nghe
2 Kỹ năng giao tiếp không lời
3 Kỹ năng phản hồi
4 Kỹ năng thu thập thông tin
5 Kỹ năng nói
Câu 6: Trƣờng Thầy (Cô) có xây dựng kế hoạch bồi dƣỡng kỹ năng
tham vấn hƣớng nghiệp cho giáo viên không?
Mức độ đánh giá
TT
Nội dung
Thường Xuyên
Không thường xuyên
Không có KH
1 Chiến lược phát triển TVHN
2 Tài chính, CSVC
3 Chuẩn bị đội ngũ giảng viên,
báo cáo viên
4 Kiểm tra, giám sát
5 Đánh giá kết quả đạt được
6 Thời gian thực hiện
Câu 7: Trƣờng Thầy (Cô) thƣờng tổ chức bồi dƣỡng kỹ năng tham vấn
hƣớng nghiệp cho giáo viên theo các hình thức nào sau đây:
a. Mời các chuyên gia giỏi tham gia bồi dưỡng tập trung ở Sở Giáo dục. b. Cử cán bộ đi học các lớp tập trung tại các trường Đại học sư phạm. c. Tổ chức các đợt học tại địa bàn để giáo viên có cơ hội học tập. d. Sử dụng giáo viên chủ chốt của Trường tập huấn cho đồng nghiệp. e. Phát huy vai trò tự bồi dưỡng của giáo viên Câu 8: Trƣờng Thầy (Cô) đã tiến hành những biện pháp nào sau đây để
chỉ đạo bồi dƣỡng kỹ năng tham vấn hƣớng nghiệp cho giáo viên?
Mức độ đánh giá
TT
Nội dung
Thường
Không
Không
Xuyên
thường xuyên
thực hiện
1 Đánh giá năng lực của giáo viên
2 Xác định nội dung bồi dưỡng
3 Đổi mới phương thức bồi
dưỡng
4 Đổi mới kiểm tra đánh giá
5 Xây dựng đội ngũ giáo viên
chủ chốt
Câu 9: Thầy (Cô) hãy cho biết mức độ thiết thực của những nội dung
bồi dƣỡng tham vấn hƣớng nghiệp sau:
Mức độ đánh giá
TT
Nội dung bồi dƣỡng
Rất
Thiết thực
Không
thiết thực
thiết thực
1 Kiến thức về giáo dục hướng nghiệp
2 Phương pháp tham vấn hướng nghiệp
Hình thức tham vấn hướng nghiệp
3
phù hợp với thực tế
4 Các kỹ năng tham vấn hướng nghiệp
5
Phẩm chất đạo đức của người làm công tác tham vấn hướng nghiệp
Câu 10: Trƣờng Thầy (Cô) thực hiện công tác tổ chức bồi dƣỡng kỹ
năng tham vấn hƣớng nghiệp cho giáo viên nhƣ thế nào?
Mức độ đánh giá
Không
TT
Nội dung
Thường
Không
Xuyên
thực hiện
thường xuyên
1 Mối quan hệ phối hợp chỉ đạo BGH nhà
trường và giáo viên
2 Thực hiện quy trình, các mặt hoạt động được phân chia logic theo các bước, trình tự nhất định
3 Phân công trách nhiệm cho từng người
để thực hiện từng công việc cụ thể
4 Phối hợp các tổ, bộ phận và các cá nhân trong quá trình thực hiện kế hoạch bồi dưỡng
5 Ttiến hành thực hiện các bước bồi dưỡng
6 Kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả
trong và cuối quá trình bồi dưỡng
Câu 11: Trong quá trình tổ chức bồi dƣỡng kỹ năng TVHN cho giáo
viên Thầy (Cô) thấy những yếu tố nào sau đây ảnh hƣởng, mức độ ảnh hƣởng
Mức độ ảnh hƣởng
STT
Yếu tố ảnh hƣởng
Rất ảnh hưởng
Ảnh hưởng
Không ảnh hưởng
1
Sự phát triển KT - XH, Khoa học Công nghệ
2 Cơ sở vật chất, tài chính 3 Nguồn nhân lực thực hiện đào tạo
bồi dưỡng
4 Nhận thức của các lực lượng giáo
dục về TVHN
5 Tính chủ động của giáo viên trong
công tác bồi dưỡng
Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Thầy (Cô)!
PHỤ LỤC 3
PHIẾU KHẢO NGHIỆM
Để nâng cao hiệu quả hoạt động bồi dưỡng kỹ năng tham vấn hướng nghiệp cho giáo viên THPT thông thành phố Nha Trang, tôi đề xuất các biện pháp, xin
Thầy (Cô) cho biết ý kiến của mình về tính cấp thiết các biện pháp dưới đây bằng
cách điền dấu X vào ô trống phù hợp với ý kiến của bản thân mình.
Ý kiến
Các biện pháp
Stt
Rất cấp
Cấp
Không
thiết
thiết
cấp thiết
1
Đẩy mạnh tuyên truyền về tham vấn hướng nghiệp cho phụ huynh, giáo viên và học sinh.
2
Huy động nguồn lực để xây dựng lực lượng báo cáo viên bồi dưỡng cho giáo viên.
3
Chỉ đạo đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức bồi dưỡng theo hướng phát huy vai trò của giáo viên tham gia bồi dưỡng.
4
Xây dựng các chế độ hỗ trợ về chính sách, tài chính, cơ sở vật chất cho hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHN cho giáo viên.
5 Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng TVHN cho giáo viên
6
Tăng cường kiểm tra, đánh giá và giám sát quá trình tổ chức bồi dưỡng.
Xin chân thành cảm ơn đồng chí!
PHỤ LỤC 4
PHIẾU KHẢO NGHIỆM
Để nâng cao hiệu quả hoạt động bồi dưỡng kỹ năng tham vấn hướng nghiệp cho giáo viên THPT thông thành phố Nha Trang, tôi đề xuất các biện pháp, xin
Thầy (Cô) cho biết ý kiến của mình về mức độ khả thi các biện pháp dưới đây bằng
cách điền dấu X vào ô trống phù hợp với ý kiến của bản thân mình.
Ý kiến
Các biện pháp
Stt
Rất
Khả thi Không khả thi
khả thi
1
Đẩy mạnh tuyên truyền về tham vấn hướng nghiệp cho phụ huynh, giáo viên và học sinh.
2
Huy động nguồn lực để xây dựng lực lượng báo cáo viên bồi dưỡng cho giáo viên.
3
Chỉ đạo đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức bồi dưỡng theo hướng phát huy vai trò của giáo viên tham gia bồi dưỡng.
4
Xây dựng các chế độ hỗ trợ về chính sách, tài chính, cơ sở vật chất cho hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHN cho giáo viên.
5 Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng TVHN cho giáo viên.
6
Tăng cường kiểm tra, đánh giá và giám sát quá trình tổ chức bồi dưỡng.