ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN TRỌNG KHÁNH

TỔ CHỨC BỒI DƢỠNG KỸ NĂNG THAM VẤN HƢỚNG NGHIỆP

CHO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

THÀNH PHỐ NHA TRANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2020

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN TRỌNG KHÁNH

TỔ CHỨC BỒI DƢỠNG KỸ NĂNG THAM VẤN HƢỚNG NGHIỆP

CHO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

THÀNH PHỐ NHA TRANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC MÃ SỐ: 8.140114

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS PHẠM THỊ THU HOA

HÀ NỘI - 2020

LỜI CẢM ƠN

Trong thời gian học tập, nghiên cứu để hoàn thành đề tài nghiên cứu

khoa học này, bản thân tác giả đã nhận được sự hỗ trợ, giúp đỡ từ nhiều cơ

quan, tổ chức cá nhân. Đến nay, đề tài nghiên cứu khoa học cũng được hoàn

thành dựa trên sự tham khảo, học tập kinh nghiệm từ các kết quả nghiên cứu

liên quan, các sách, báo chuyên ngành của nhiều tác giả ở các trường Đại học,

các tổ chức nghiên cứu, tổ chức chính trị… Đặc biệt hơn nữa là sự hợp tác

của cán bộ, giáo viên, nhân viên các trường trung học phổ thông trên địa bàn

thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa và sự giúp đỡ, tạo điều kiện về vật

chất, tinh thần từ phía gia đình, bạn bè và các đồng nghiệp.

Trước hết, bản thân xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Phó giáo sư, Tiến sĩ

Phạm Thị Thu Hoa, người trực tiếp hướng dẫn khoa học này và đã luôn dành

nhiều thời gian, công sức hướng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện nghiên

cứu và hoàn thành đề tài nghiên cứu khoa học.

Tôi xin trân trọng cám ơn Ban giám hiệu, trường Đại học giáo dục, Đại

học Quốc gia Hà Nội cùng toàn thể Quý thầy cô giáo công tác trong trường đã

tận tình truyền đạt những kiến thức quý báu, giúp đỡ tôi trong quá trình học

tập và nghiên cứu.

Tuy có nhiều cố gắng, xong đề tài nghiên cứu khoa học này không

tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong Quý thầy cô, các chuyên gia, những

người quan tâm đến đề tài, đồng nghiệp, gia đình và bạn bè tiếp tục có những

ý kiến đóng góp, giúp đỡ để đề tài được hoàn thiện hơn.

Một lần nữa xin chân thành cám ơn!

Hà Nội, tháng 12 năm 2019

Tác giả

i

Nguyễn Trọng Khánh

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

CSVC: Cơ sở vật chất

GD&ĐT: Giáo dục và Đào tạo

GDHN: Giáo dục hướng nghiệp

GV: Giáo viên

HN: Hướng nghiệp

HS: Học sinh

THPT: Trung học phổ thông

ii

TVHN: Tham vấn hướng nghiệp

MỤC LỤC

Trang

Lời cảm ơn ......................................................................................................... i

Danh mục chữ viết tắt ....................................................................................... ii

Danh mục các bảng, biểu đồ ........................................................................... vii

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BỒI DƢỠNG KỸ NĂNG THAM

VẤN HƢỚNG NGHIỆP CHO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ....... 6

1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ................................................................. 6

1.1.1. Trên thế giới .................................................................................... 6

1.1.2. Ở Việt Nam ...................................................................................... 8

1.2. Một số khái niệm công cụ của đề tài ..................................................... 11

1.2.1. Tham vấn, tham vấn hướng nghiệp ............................................... 11

1.2.2. Kỹ năng, kỹ năng tham vấn hướng nghiệp .................................... 14

1.2.3. Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tham vấn hướng nghiệp cho giáo

viên trung học phổ thông ........................................................................ 16

1.3. Một số vấn đề lý luận về tổ chức bồi dƣỡng kỹ năng hƣớng

nghiệp cho giáo viên trung học phổ thông .................................................. 19

1.3.1. Mục tiêu và tầm quan trọng của bồi dưỡng kỹ năng hướng

nghiệp cho giáo viên trung học phổ thông ............................................. 19

1.3.2. Nội dung bồi dưỡng kỹ năng hướng nghiệp cho giáo viên ........... 20

1.3.3. Phương pháp và hình thức bồi dưỡng kỹ kỹ năng tham vấn

hướng nghiệp cho giáo viên trung học phổ thông .................................. 22

1.3.4. Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tham vấn hướng nghiệp cho giáo

viên trung học phổ thông ........................................................................ 23

1.3.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tham

vấn hướng nghiệp cho giáo viên trung học phổ thông ........................... 27

iii

Tiêu kiết chƣơng 1 ......................................................................................... 31

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC BỒI DƢỠNG KỸ NĂNG

THAM VẤN HƢỚNG NGHIỆP CHO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC

PHỔ THÔNG THÀNH PHỐ NHA TRANG ............................................. 32

2.1. Khái quát về tình hình Kinh tế - Xã hội, Giáo dục thành phố

Nha Trang ..................................................................................................... 32

2.1.1. Tình hình Kinh tế - Xã hội ............................................................. 32

2.1.2. Khái quát tình hình giáo dục phổ thông ....................................... 33

2.2. Mục đích, đối tượng, nội dung, phương pháp khảo sát thực trạng ....... 36

2.2.1. Mục đích nghiên cứu thực trạng ................................................... 36

2.2.2. Đối tượng khảo sát ........................................................................ 36

2.2.3. Nội dung khảo sát .......................................................................... 37

2.2.4. Phương pháp khảo sát ................................................................... 37

2.3. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên trung học

phổ thông thành phố Nha Trang về kỹ năng tham vấn hƣớng nghiệp .... 37

2.3.1. Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên trung học phổ thông

thành phố Nha Trang về những yêu cầu đối với cán bộ làm công tác

tham vấn hướng nghiệp ........................................................................... 37

2.3.2. Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên trung học phổ thông

thành phố Nha Trang về mức độ cần thiết của các kỹ năng tham vấn

hướng nghiệp ............................................................................................ 39

2.4. Thực trạng kỹ năng tham vấn hƣớng nghiệp của giáo viên trung

học phổ thông thành phố Nha Trang .......................................................... 41

2.4.1. Thực trạng kỹ năng lắng nghe của giáo viên ................................ 42

2.4.2. Thực trạng kỹ năng giao tiếp không lời của giáo viên .................. 43

2.4.3. Thực trạng kỹ năng phản hồi của giáo viên .................................. 43

2.4.4. Thực trạng kỹ năng thu thập thông tin .......................................... 44

2.4.5. Thực trạng kỹ năng nói của giáo viên ........................................... 45

2.5. Thực trạng về nội dung và hình thức bồi dƣỡng kỹ năng tham vấn

hƣớng nghiệp cho giáo viên trung học phổ thông thành phố Nha Trang. ...... 46

2.5.1. Thực trạng nội dung bồi dưỡng kỹ năng TVHN cho giáo

iv

viên THPT ............................................................................................... 46

2.5.2. Thực trạng hình thức tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn

hướng nghiệp cho giáo viên THPT thành phố Nha Trang ..................... 47

2.6. Thực trạng tổ chức bồi dƣỡng kỹ năng tham vấn hƣớng nghiệp

cho giáo viên trung học phổ thông thành phố Nha Trang ........................ 48

2.6.1. Lập kế hoạch bồi dưỡng kỹ năng tham vấn hướng nghiệp cho

giáo viên ................................................................................................... 48

2.6.2. Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng TVHN cho giáo viên trung học

phổ thông thành phố Nha Trang ............................................................. 50

2.6.3. Chỉ đạo, triển khai hoạt động bồi dưỡng kỹ năng tham vấn hướng

nghiệp cho giáo viên trung học phổ thông thành phố Nha Trang ................. 51

2.6.4. Kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHN cho

giáo viên trung học phổ thông thành phố Nha Trang ............................ 53

2.7. Những yếu tố ảnh hƣởng đến tổ chức bồi dƣỡng kỹ năng tham vấn

hƣớng nghiệp cho giáo viên trung học phổ thông thành phố Nha Trang ..... 54

2.8. Đánh giá chung công tác tổ chức bồi dƣỡng kỹ năng tham vấn

hƣớng nghiệp cho giáo viên ở các trƣờng THPT thành phố Nha Trang ...... 57

Tiểu kiết Chƣơng 2 ........................................................................................ 60

CHƢƠNG 3: BIỆN PHÁP TỔ CHỨC BỒI DƢỠNG KỸ NĂNG

THAM VẤN HƢỚNG NGHIỆP CHO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC

PHỔ THÔNG THÀNH PHỐ NHA TRANG ............................................. 61

3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp ............................................................... 61

3.2. Biện pháp bồi kỹ năng dƣỡng tham vấn hƣớng nghiệp cho giáo viên ..... 63

3.2.1. Đẩy mạnh tuyên truyền về tham vấn hướng nghiệp cho cán bộ

quản lý, giáo viên ở trường THPT .......................................................... 64

3.2.2. Huy động nguồn lực xây dựng lực lượng giảng viên, báo cáo

viên bồi dưỡng kỹ năng tham vấn hướng nghiệp cho giáo viên ............. 68

3.2.3. Chỉ đạo đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức bồi dưỡng

theo hướng phát huy vai trò của giáo viên tham gia bồi dưỡng ............. 69

3.2.4. Xây dựng các chế độ hỗ trợ về tài chính, cơ sở vật chất cho

hoạt động bồi dưỡng nâng cao kỹ năng tham vấn hướng nghiệp cho

v

giáo viên .................................................................................................. 72

3.2.5. Tập huấn bồi dưỡng kỹ năng tham vấn hướng nghiệp cho

giáo viên .................................................................................................. 73

3.2.6. Tăng cường kiểm tra, giám sát quá trình tổ chức bồi dưỡng và

đánh giá kết quả bồi dưỡng .................................................................... 75

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ........................................................... 77

3.4. Khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp ...................................... 78

3.4.1. Mục đích khảo nghiệm ................................................................... 78

3.4.2. Nội dung, đối tượng khảo nghiệm ................................................. 79

3.4.3. Phương pháp khảo nghiệm ............................................................ 79

3.4.4. Kết quả khảo nghiệm ..................................................................... 79

Tiểu kiết Chƣơng 3 ........................................................................................ 81

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 82

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 86

vi

PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ

Bảng 2.1. Tình hình học sinh trung học phổ thông thành phố Nha Trang ..... 34 Bảng 2.2. Xếp loại học lực và hạnh kiểm của học sinh trung học phổ

thông thành phố Nha Trang ...................................................... 35 Bảng 2.3. Tình hình đội ngũ giáo viên THPT thành phố Nha Trang ........ 36 Bảng 2.4. Nhận thức của cán bộ quản, giáo viên về mức độ cần thiết của các yêu cầu đối với cán bộ làm công tác tham vấn hướng nghiệp............................................................................. 38

Bảng 2.5. Nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên về mức độ cần

thiết của các kỹ năng tham vấn hướng nghiệp .......................... 39

Bảng 2.6. Đánh giá của cán bộ quản lý và giáo viên thành phố Nha Trang về thực trạng kỹ năng tham vấn hướng nghiệp của giáo viên THPT ......................................................................... 41

Bảng 2.7. Đánh giá của CBQL, giáo viên về các nội dung bồi dưỡng

kỹ năng TVHN cho giáo viên THPT thành phố Nha Trang ..... 46

Bảng 2.8. Thực trạng hình thức bồi dưỡng kỹ năng tham vấn hướng

nghiệp cho giáo viên THPT thành phố Nha Trang ................... 47

Bảng 2.9. Thực trạng công tác lập kế hoạch tổ chức hoạt động bồi dưỡng kỹ năng tổ chức TVHN cho giáo viên THPT Thành phố Nha Trang .......................................................................... 49

Bảng 2.10. Thực trạng công tác tổ chức hoạt động bồi dưỡng kỹ năng

tổ chức TVHN cho giáo viên THPT Thành phố Nha Trang .... 51

Bảng 2.11. Chỉ đạo thực hiện kế hoạch bồi dưỡng kỹ năng tham vấn

hướng nghiệp cho giáo viên THPT Thành phố Nha Trang ...... 52

Bảng 2.12. Thực trạng kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động bồi dưỡng kỹ năng tư vấn hướng nghiệp cho giáo viên THPT thành phố Nha Trang .......................................................................... 53

Bảng 2.13. Các yếu tố ảnh hưởng đến bồi dưỡng kỹ năng TVHN cho

giáo viên THPT thành phố Nha Trang ...................................... 55

vii

Biểu đồ 3.1. Đánh giá của CBQL, giáo viên về mức độ cấp thiết của các biện pháp bồi dưỡng kỹ năng TVHN cho giáo viên THPT thành phố Nha Trang................................................................. 79

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Như chúng ta đã biết, con người là trọng tâm của sự phát triển, là nhân

tố quyết định đảm bảo sự thắng lợi của sự nghiệp Công nghiệp hóa, hiện đại

hóa đất nước theo định hướng Xã hội chủ nghĩa. Trong công cuộc phát triển

đất nước thì vấn để chuẩn bị cho thế hệ trẻ có năng lực nghề nghiệp phù hợp

với xu hướng phát triển của toàn cầu có ý nghĩa hết sức quan trọng.

Công tác giáo dục hướng nghiệp (GDHN) là một nhiệm vụ đặc biệt

quan trọng trong nhà trường phổ thông. Văn kiện đại học Đảng IX đã khẳng

định “Coi trọng công tác hướng nghiệp và phân luồng học sinh sau trung học,

chuẩn bị cho thanh niên đi vào lao động nghề nghiệp phù hợp với sự chuyển

dịch cơ cấu kinh tế trong cả nước và từng địa phương”. GDHN nhằm mục

đích giúp cho học sinh có được sự định hướng rõ ràng khi chọn cho một

hướng đi, một công việc, một ngành nghề cụ thể. Và sự lựa chọn có ý thức, có

cơ sở khoa học chính là kim chỉ nam giúp cá nhân học sinh có thể phát huy

được một cách tối đa năng lực, khả năng của mình, phù hợp với yêu cầu nhu

cầu của bản thân, gia đình và xã hội

Trong những năm gần đây, GDHN nói chung và TVHN nói riêng đã

được các trường THPT thực hiện dưới nhiều hình thức: thông qua sinh hoạt

ngoại khóa; dạy nghề phổ thông; thông qua hoạt động GDHN hoặc tích hợp

lồng ghép vào các môn học… nhưng hiệu quả giáo dục chưa cao. Đa phần các

em học sinh THPT không đánh giá đúng được khả năng và năng lực của

mình, chưa chọn được cho mình một ngành nghề phù hợp với khả năng, hứng

thú của bản thân và theo nhu cầu của xã hội. Những câu hỏi “học ngành nào

cho phù hợp?”; học trường nào "Học rồi có việc làm hay không?" thường là

những câu hỏi khó giải đáp đối với các em. Rồi có nhiều học sinh, sau khi học

1

xong năm thứ 2 đã nhận thấy mình đã chọn sai ngành nghề đang học, không

có hứng thú với ngành đã học, rồi chán nản dẫn đến bỏ học. Điều này gây ra

sự lãng phí về thời gian, vật chất và cả tinh thần của gia đình HS và cả xã hội.

Khánh Hòa là một trong những tỉnh có nhiều khu kinh tế, công nghiệp,

du lịch trong đó thành phố Nha Trang là thành phố hạt nhân của Tỉnh, chính

vì vậy công tác TVHN cho học sinh THPT vô cùng quan trọng. Nhu cầu cần

được TVHN của học sinh là rất cao, các em luôn tìm đến thầy, cô, bạn bè hay

các tổ chức đoàn thể để được giải đáp mọi thắc mắc về ngành nghề các em sẽ

chọn sau này. Tuy nhiên, các em gặp nhiều khó khăn trong việc định hướng

chọn trường, chọn nghề luôn xảy ra; hầu như các em và gia đình các em đều

mong muốn được vào các trường Đại học. Thế nhưng sự hiểu biết và định

hướng nghề nghiệp của các em rất mơ hồ và hạn chế. Có nhiều nguyên nhân

khách quan và chủ quan. Các em còn thiếu và không cập nhật những thông tin

cần thiết nên chọn nghề chưa phù hợp và đáp ứng được với thị trường lao

động, nhu cầu của xã hội. Về mặt chủ quan, nhìn tổng thể, đa số học sinh có

nhu cầu TVHN (TVHN), nhưng nhu cầu này chưa phù hợp, các em mới quan

tâm chủ yếu đến các nghề có thu nhập cao mà chưa quan tâm tìm hiểu các

khía cạnh khác như khả năng, năng lực, hứng thú cá nhân, những yêu cầu cần

thiết của nghề đối với người lao động, triển vọng phát triển các nghề ở địa

phương và nhu cầu nhân lực của xã hội... Trong thực tế hiện nay, các nhà

trường THPT chỉ mới dừng lại ở việc cung cấp thông tin tối thiểu về các

ngành nghề tuyển sinh của các trường đại học, cao đẳng mà không hề quan

tâm đến những yếu tố có liên quan khác. Do đó, khi học sinh muốn tìm hiểu

thêm các vấn đề khác có liên quan thì hầu như các nhà trường THPT đều

không đáp ứng, hoặc chưa định hướng cho học sinh về những nội dung cần

được tư vấn giúp các em ý thức được sự cần thiết và có nhu cầu cần phải được

tư vấn khi chọn nghề.Giáo viên THPT có vai trò quan trọng việc định hướng

và giúp đỡ học sinh chọn được ngành nghề phù hợp trong tương lai. Hay nói

2

cách khác là giáo viên THPT giữ vai trò chính trong công tác TVHN. Chính

vì vậy, việc tổ chức bồi dưỡng năng lực TVHN cho giáo viên THPT là việc

làm cần thiết và cấp bách để đáp ứng nhu cầu của học sinh và xã hội trong

giai đoạn hiện nay.

Từ những lý do đó, tôi chọn đề tài: "Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tham

vấn hướng nghiệp cho giáo viên Trung học phổ thông thành phố Nha

Trang" làm đề tài nghiên cứu của mình với mong muốn góp một phần nào đó

trong công tác định hướng nghề nghiệp cho học sinh của Tỉnh nhà.

2. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn hoạt động trong công tác

TVHN, bồi dưỡng kỹ năng TVHN cho giáo viên trung học phổ thông thành phố

Nha Trang, đề tài đề xuất biện pháp bồi dưỡng kỹ năng TVHN cho giáo viên

trung học phổ thông trên địa bàn thành phố Nha Trang, nhằm nâng cao chất

lượng hoạt động TVHN cho giáo viên THPT trên địa bàn thành phố Nha Trang.

3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu

3.1. Khách thể nghiên cứu

Kỹ năng TVHN cho giáo viên THPT.

3.2. Đối tượng nghiên cứu

Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng TVHN cho giáo viên THPT thành phố Nha Trang.

4. Nhiệm vụ nghiên cứu

Nghiên cứu cơ sở lý luận về tổ chức bồi dưỡng kỹ năng TVHN cho

giáo viên trung học phổ thông.

Khảo sát thực trạng công tác tổ chức bồi dưỡng kỹ năng TVHN cho

giáo viên trung học phổ thông.

Xây dựng biện pháp tổ chức bồi dưỡng kỹ năng TVHN cho giáo viên

trung học phổ thông.

5. Câu hỏi nghiên cứu

Thực trạng tổ chức bồi dưỡng kỹ năng TVHN cho giáo viên THPT tại

3

thành phố Nha Trang như thế nào?

Sau khi tập huấn bồi dưỡng kỹ năng TVHN thì giáo viên trung học phổ

thông có nâng cao được năng lực TVHN cho học sinh trong điều kiện thực

tiễn của nhà trường hay không?

6. Giả thuyết nghiên cứu

Thực trạng công tác tổ chức bồi dưỡng kỹ kỹ năng tham vấn hướng

nghiệp cho giáo viên THPT thành phố Nha Trang hiện nay đã được quan tâm

và có những chuyển biến nhất định, nhưng còn nhiều khó khăn, bất cập, chưa

đáp ứng yêu cầu của học sinh. Nếu xác lập và được thực hiện đồng bộ các

biện pháp tổ chức bồi dưỡng kỹ năng TVHN cho giáo viên THPT thành phố

Nha Trang có tính hệ thống, khoa học và khả thi sẽ xây dựng được một đội

ngũ giáo viên THPT đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng làm công tác

TVHN cho các em học sinh trường THPT

7. Phạm vi nghiên cứu

7.1. Giới hạn về nội dung nghiên cứu

Đề tài đi sâu nghiên cứu biện pháp tổ chức bồi dưỡng kỹ năng TVHN

cho giáo viên trung học phổ thông ở các trường trung học phổ thông thành

phố Nha Trang.

7.2. Giới hạn về khách thể nghiên cứu

10 Cán bộ quản lý, 70 giáo viên 3 trường THPT: Trường THPT Lý Tự

Trọng, Trường THPT Hà Huy Tập và Trường THPT Hoàng Văn Thụ trên địa

bàn thành phố Nha Trang

8. Phƣơng pháp nghiên cứu

8.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận

Phân tích, hệ thống, tổng hợp những tài liệu về hướng nghiệp,

TVHN… nhằm xây dựng cơ sở lý luận cho vấn đề nghiên cứu.

8.2. Nhóm các phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn

8.2.1. Phương pháp điều tra bằng bảng câu hỏi

Phương pháp này sử dụng để điều tra trên đối tượng cán bộ quản lý,

4

giáo viên các trường THPT để tìm hiểu về công tác tổ chức bồi dưỡng tham

vấn hướng nghiệp để từ đó thống kê, tổng hợp thực trạng này một cách chi

tiết và cụ thể nhất.

8.2.2. Phương pháp đàm thoại

Phương pháp này để dùng thu thập thông tin qua giáo viên chủ nhiệm

lớp, các giáo viên làm công tác Đoàn, Hội để từ đó tăng thêm tính khách quan

của kết quả thu được trong việc phân tích thực trạng và lý giải nguyên nhân.

8.2.3. Phương pháp quan sát

Phương pháp này để quan sát quá trình tổ chức bồi dưỡng, bên cạnh đó quan

sát việc tổ chức hoạt động TVHN của giáo viên THPT để thu thập thêm các căn cứ

làm rõ thực trạng trong công tác bồi dưỡng TVHN cho giáo viên THPT

8.2.4. Phương pháp chuyên gia

Phương pháp này nhằm thu thập những kinh nghiệm trong công tác

TVHN của các chuyên gia, các nhà quản lý giáo dục trong lĩnh vực TVHN để

từ đó bổ sung, xây dựng, hoàn thiện các biện pháp bồi dưỡng TVHN cho giáo

viên THPT sao cho sát đối tượng, sát thực tế.

8.3. Nhóm phương pháp hỗ trợ

Sử dụng các phần mềm thống kê và một số phần mềm chuyên ngành để

xử lý các kết quả điều tra khảo sát, kết quả khảo nghiệm.

9. Cấu trúc của luận văn

Chương 1. Cơ sở lý luận về bồi dưỡng kỹ năng TVHN cho giáo viên

trung học phổ thông.

Chương 2. Thực trạng về bồi dưỡng kỹ năng TVHN cho giáo viên

trung học phổ thông thành phố Nha Trang.

Chương 3. Biện pháp bồi dưỡng kỹ năng TVHN cho giáo viên trung

5

học phổ thông thành phố Nha Trang.

CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BỒI DƢỠNG KỸ NĂNG THAM VẤN

HƢỚNG NGHIỆP CHO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu

1.1.1. Trên thế giới

Hầu như phần lớn các quốc gia trên thế giới đều coi hoạt động bồi

dưỡng giáo viên là vấn đề trọng tâm và xuyên suốt trong quá trình phát triển

giáo dục. Việc tạo mọi điều kiện thuận lợi để tất cả mọi người có cơ hội học

tập suốt đời, học tập thường xuyên để bổ sung kiến thức và đổi mới phương

pháp hoạt động phù hợp với sự phát triển Kinh tế - Xã hội là phương châm

hành động của các quốc gia, của các nhà quản lý giáo dục, trong đó là giáo

dục hướng nghiệp có vai trò đặc biệt quan trọng trong đào tạo nguồn nhân lực

của các quốc gia.

Vào giữa thế kỉ XIX, ở Pháp xuất hiện cuốn sách “Hướng nghiệp chọn

nghề”. Đây là cuốn sách đề cập tới vấn đề phát triển đa dạng của nghề do sự

phát triển của ngành công nghiệp. khi đó, nước Pháp đã nhận thấy tính đa

dạng, của hệ thống nghề nghiệp, sự chuyên môn hoá phát triển so với giai

đoạn sản xuất công nghiệp và thủ công nghiệp, từ đó khẳng định tính cấp thiết

phải giúp đỡ học sinh đi vào “Thế giới nghề nghiệp” nhằm sử dụng hiệu quả

lao động trẻ. Năm 1975, Pháp tiếp tục tiến hành cải cách giáo dục nhằm vào

hướng: tăng kiến thức thực hành đối với các bộ môn khoa học tự nhiên, đưa

giáo dục kỹ thuật vào để đảm bảo sự thực tiễn giữa trường học và đời sống,

đồng thời vẫn giữ lại ý nghĩa của các môn khoa học xã hội và nhân văn, giảm

bớt tính hàn lâm trong việc học các kiến thức khoa học, tăng cường các kiến

thức có ý nghĩa thực tế và ý nghĩa hướng nghiệp để giúp học sinh chuẩn bị đi

vào đào tạo và cuộc sống nghề nghiệp. Năm 1985 dưới sự tác động của toàn

6

cầu hóa, tại Pháp có sự thay đổi về quá trình giáo dục nghề nghiệp. Giáo dục

hướng nghiệp tại một thời điểm phải chuyển sang giáo dục hướng nghiệp suốt

đời. Công tác đào tạo lại và bồi dưỡng phải có ý nghĩa đối với từng cá nhân,

gắn với sự thay đổi nghề nghiệp của người lao động trong sự chuyển biến về

nghề trong đời sống xã hội.

Tại Nhật Bản, Magumi Nishino (Viện nghiên cứu giáo dục Nhật Bản)

đã ra đời công trình nghiên cứu “Cải cách giáo dục Nhật Bản hướng tới thế kỉ

21” [12] đã Công trình nghiên cứu khá sâu sắc vấn đề bồi dưỡng tri thức và kĩ

năng cần thiết của những ngành nghề cơ bản cho học sinh phổ thông. Theo

Magumi Nishino, học sinh trung học phải có được: Bồi dưỡng tri thức và kỹ

năng cơ bản của những ngành nghề cần thiết trong xã hội, có khả năng lựa

chọn ngành nghề tương lai phù hợp với năng lực của mỗi cá nhân.

Tại Thái Lan, từ sau năm 1997 quá trình bồi dưỡng giáo viên được tiến

hành ở các trung tâm học tập cộng đồng, ngoài bồi dưỡng về kĩ năng chuyên

ngành nhằm thực hiện giáo dục cơ bản, họ còn huấn luyện kĩ năng nghề tư

vấn nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên và thông tin tư vấn cho mọi người dân

trong xã hội.

Chủ tịch Uỷ ban quốc tế độc lập về giáo dục của UNESCO Jacques

Delors đã viết: “Học tri thức, học làm việc, học cách chung sống và học cách

tồn tại ", (“Những trụ cột của giáo dục”) đó là 4 trụ cột mà Uỷ ban đã trình

bày và minh họa. Theo Ông vấn đề giáo dục hướng nghiệp và học nghề của

học sinh phổ thông là nền tảng không thể thiếu được trong giáo dục. Ông đã

nhấn mạnh việc học sinh có cơ hội phát triển năng lực của mình thông qua

tham gia các hoạt động nghề nghiệp bên cạnh với việc học tập tri thức.

Trong xã hội công nghệ thông tin hiện nay thì các nước trên thế giới

đặc biệt quan tâm đến giáo dục hướng nghiệp và bồi dưỡng giáo dục hướng

nghiệp cho đội ngũ giáo viên đã trở thành một nhiệm vụ cốt lõi và then chốt

với bất kỳ quốc gia, dân tộc nào bởi vì bồi dưỡng hướng nghiệp cho giáo viên

thành công hay không sẽ ảnh hưởng rất lớn đến nguồn nhân lực thế hệ sau

7

này của cả quốc gia đó.

1.1.2. Ở Việt Nam

Ở Việt Nam, đầu tiên phải nói đến quan điểm mang tính định hướng

của chủ tịch Hồ Chí Minh. Theo Bác, một nhà trường xã hội chủ nghĩa vì nhu

cầu “học, làm, sống tốt” của xã hội học tập là “nhà trường xã hội chủ nghĩa”:

“Học đi với lao động; Lý luận đi với thực hành; Cần cù đi với tiết kiệm”: học

tốt (học đi với lao động, với thực hành), làm tốt (lao động, thực hành đi với

học), sống tốt (cần, kiệm).

Văn kiện Đại hội Đảng cộng sản Việt Nam lần thứ IX đã nêu rõ: “Coi

trọng công tác hướng nghiệp và phân luồng học sinh trung học, chuẩn bị cho

thanh niên, thiếu niên đi vào lao động nghề nghiệp phù hợp với sự chuyển

dịch cơ cấu kinh tế trong cả nước và từng địa phương”[7]. Tới Đại hội X và

XI, Đảng ta đã xác định mục tiêu đổi mới toàn diện giáo dục - đào tạo, yêu

cầu ở cấp THPT dạy học phân ban và tự chọn trên cơ sở làm tốt công tác

hướng nghiệp và phân luồng học sinh THCS. Đây cũng là cơ sở mở đường

cho công tác nghiên cứu và hoạt động giáo dục hướng nghiệp, đào tạo nghề

phổ thông hiện nay.

Từ năm 1980 – 2005 Bộ Giáo dục đã nghiên cứu biên soạn tài liệu Sinh

hoạt hướng nghiệp cho học sinh lớp 9 THCS và các lớp khối PTTH, như:

“Một số cơ sở của công tác hướng nghiệp cho học sinh phổ thông”[4], NXB

Giáo dục, Hà Nội, 2000; “Hoạt động giáo dục lao động, hướng nghiệp năm

học 2000 - 2001 và phương hướng năm học 2001 – 2002”, Hà Nội, 2001 [5];

… cùng với đó là hệ thống công cụ, một số thiết bị tư vấn nghề được nghiên

cứu cải tiến, hoàn chỉnh theo hướng hiện đại, trong đó có đề cập sâu sắc vấn

đề tư vấn nghề, đã xây dựng được nhiều bản hoạ đồ nghề nghiệp có giá trị

thực tiễn để phục vụ công tác tư vấn nghề.

Trong những năm gần đây, các nhà giáo dục học, tâm lý học, xã hội

học, kinh tế học, chính trị học đã tiếp cận nhiều đến vấn đề dạy nghề phổ

8

thông và hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh phổ thông ở các khía

cạnh khác nhau. “Đổi mới công tác hướng nghiệp cho phù hợp với kinh tế thị

trường. Quán triệt chủ trương đổi mới sự nghiệp giáo dục và đào tạo, đẩy

mạnh việc củng cố và phát triển các trung tâm KTTH - HN - DN” của tác giả

Phạm Tất Dong. Kết quả cho thấy “Trong số những người không kiếm ra việc

làm có đến 85% là thanh niên. Trong tổng số thanh niên đứng ngoài việc làm

thì 67,4% là không biết nghề”. Trên cơ sở đó, Ông xác định: “Chú trọng việc

hình thành những năng lực nghề nghiệp cho thế hệ trẻ để tự tìm ra việc làm”,

đồng thời: “Tiếp sau quá trình hướng nghiệp, dứt khoát phải dạy nghề cho

học sinh... đây sẽ là một nguyên tắc rất cơ bản”.

Mối quan hệ giữa tri thức phổ thông và tri thức nghề nghiệp đã được

tác giả Hoàng Đức làm sáng tỏ:“Trong cơ chế đổi mới hiện nay vấn đề chuẩn

bị nghề nghiệp là một yêu cầu nóng bỏng của thực tế xã hội”[8]. Tri thức phổ

thông và tri thức nghề nghiệp có phần giao thoa ngày càng đậm nét. Phần giao

thoa đó ngày càng lớn nghĩa là công tác giáo dục hướng nghiệp và dạy nghề

phổ thông phát triển mạnh và được tiến hành sớm, đó là cơ sở cho việc định

hướng và phân luồng học sinh, chuẩn bị nguồn lực có chất lượng cho sự

nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước. Kết quả nghiên cứu của tác

giả hoàn toàn phù hợp với xu thế đổi mới của giáo dục hiện nay, đặc biệt là

giáo dục trung học phổ thông đang ngày càng không còn là nền giáo dục cho

một số ít người như vào những năm đầu thế kỷ XX, giáo dục THPT ngày nay

không phải chỉ để cho người học lên, mà còn chuẩn bị cho học sinh đi vào thế

giới lao động nghề nghiệp.

Công trình nghiên cứu Những bài giảng về quản lý trường học (NXB

Giáo dục, Hà Nội, năm 1985) của tác giả Hà Sỹ Hồ đề cập đến vấn đề: Thiết

lập và phát triển hệ thống hướng nghiệp cho học sinh Việt Nam. Trong đó tác

giả xây dựng luận chứng cho hệ thống hướng nghiệp và dạy NPT trong điều

kiện phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, đề xuất những hình thức phối

9

hợp giữa nhà trường, các cơ sở đào tạo nghề, cơ sở sản xuất hướng nghiệp-

dạy nghề, các lực lượng khác tham gia vào công tác GDHN và dạy NPT cho

học sinh phổ thông.

- “Giáo dục hướng nghiệp ở Việt Nam” [3] tác giả Đặng Danh Ánh.

Đây là công trình tập hợp các bài giảng, bài viết về hướng nghiệp đã công

bố ở trong nước hoặc số ít chưa công bố, đồng thời, bàn luận một số vấn đề

mới: sự nảy sinh các ngành nghề trong ba nền kinh tế (nông nghiệp, công

nghiệp, kinh tế tri thức); phân loại và mô tả các đặc điểm hoạt động nghề

nghiệp; cơ sở pháp lý hình thành hệ thống hướng nghiệp và các loại hình

hướng nghiệp ở Việt Nam…

- "Đề xuất giải pháp tăng cường công tác tư vấn giáo dục truyền thông

về hướng nghiệp, triển khai ứng dụng và hoàn thiện một số trắc nghiệm nghề

nghiệp cho học sinh phổ thông theo yêu cầu thị trường lao động ở thành phố

Hồ Chí Minh" [14] tác giả Lý Ngọc Sáng, năm 2003. Đây là đề tài đã đưa ra

Bộ công cụ trắc nghiệm và đã áp dụng thí điểm thành công tại một số trường.

- "Giáo dục phổ thông và hướng nghiệp - nền tảng để phát triển nguồn nhân

lực đi vào công nghiệp hoá - hiện đại hoá" [9] (Đề tài khoa học cấp nhà nước

KX-05-09), đã tiến hành khảo sát học sinh, giáo viên, cha mẹ học sinh, cán bộ

quản lý trên phạm vi 8 tỉnh, thành phố. Theo số liệu đánh giá trên mẫu điều

tra giáo viên thì có tới 70% học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông bước vào

đời không được giáo dục hướng nghiệp đầy đủ....

“Định hướng nghề nghiệp cho học sinh phổ thông các dân tộc thiểu số

ở Tây Nguyên. Buôn Ma Thuột”, [15] Hội thảo khoa học, năm 2008, do

Trường Đại học sư phạm Hà Nội chủ trì... cùng một số công trình nghiên cứu

nhỏ và thực nghiệm về công tác giáo dục hướng nghiệp dạy nghề cho học

sinh dân tộc, vùng cao của Trung tâm nghiên cứu giáo dục dân tộc Bộ

GD&ĐT và của nhiều nhà khoa học trong nước được triển khai đã góp phần

có hiệu quả dạy hướng nghiệp phổ thông, đào tạo nguồn nhân lực cho các địa

10

phương trên cả nước.

Kết luận: Nhìn chung, những công trình, đề tài nghiên cứu đã có

những tác động nhất định đối với lĩnh vực tư vấn hướng nghiệp cho học sinh

trong nhà trường phổ thông ở các cấp học, các bình diện khác nhau, nhưng

vẫn còn thiếu những công trình, đề tài đi sâu vào bồi dưỡng kỹ năng TVHN

cho giáo viên THPT trong giai đoạn phát triển của xã hội hiện nay. Điều này

đã khẳng định tính cấp thiết của việc triển khai nghiên cứu đề tài này.

Hiện nay có rất nhiều công trình, đề tài nghiên cứu về tư vấn hướng

nghiệp cho học sinh, nhưng chỉ dừng lại ở mức độ tư vấn, chứ chưa đề cập

đến tham vấn hướng nghiệp. Vì thế đây là tính mới của đề tài.

1.2. Một số khái niệm công cụ của đề tài

1.2.1. Tham vấn, tham vấn hướng nghiệp

* Tham vấn

Tham vấn tiếng anh gọi là Couselling là một hình thức trợ giúp tâm lý

xuất hiện rất lâu đời ở Phương Tây, Tuy nhiên ở Việt Nam vẫn còn rất mới

mẻ và thường được gọi là tư vấn tâm lý hoặc gọi chung là tư vấn, Tham vấn

không phải là hình thức tư vấn thông thường mà tham vấn là nói đến việc trợ

giúp tâm lý chứ không đơn thuần là giải đáp các thông tin, thắc mắc.

Hiện nay có rất nhiều cách hiểu khác nhau về thuật ngữ tham vấn tâm

lý, theo tài liệu UNICEF: Tham vấn không giống như một cuộc nói chuyện.

Tham vấn là một mối quan hệ, là một quá trình trong đó nhà tham vấn giúp

thân chủ cải thiện cuộc sống của họ bằng cách khai thác, hiểu và nhìn nhận

được nội dung, ý nghĩa, cảm giác và hành vi của họ. Nhà tham vấn không giải

quyết vấn đề của thân chủ

Theo tác giả Trần Thị Giồng, một nhà tham vấn ở nước ta được đào tạo

tại Mỹ đã đưa ra khái niệm tham vấn gói gọn trong trong chữ T, khái niệm

sau đó được mở rộng và phát triển lên bởi quá trình đào tạo, tập huấn của các

nhà nghiên cứu, giảng dạy bộ môn này

11

Tham vấn là một “Tiến trình” có mở đầu, có diễn biến và kết thúc. Nó

diễn ra trong suốt thời khoảng thời gian để thân chủ cảm nhận được vấn đề

của họ như chính họ vậy

Tham vấn là một quá trình trợ giúp tâm lý, trong đó nhà tham vấn sử dụng

kiến thức chuyên môn, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp để thiết lập mối quan hệ

tương tác với thân chủ nhằm giúp họ nhận thức được vấn đề để thay đổi cảm

xúc, suy nghĩ, hành vi và tìm kiếm giải pháp cho vấn đề của chính mình.

Trong phạm vi đề tài này tôi chọn khái niệm: “Tham vấn được hiểu là

sự tương tác giữa nhà tham vấn và thân chủ, trong đó, nhà tham vấn sử dụng

các kỹ năng chuyên môn trợ giúp thân chủ đối mặt, đánh giá đúng vấn đề,

đồng thời khơi dậy tiềm năng để họ có thể tự giải quyết vấn đề đang gặp phải

và có năng lực đối mặt, giải quyết những vấn đề tương tự nảy sinh trong

tương lai” [16] làm cơ sở lý luận cho đề tài của mình.

* Tham vấn hướng nghiệp

Tham vấn hướng nghiệp đã từ lâu được sự quan tâm của các nhà tham

vấn bởi lẽ TVHN đóng góp rất lớn cho xã hội thông qua việc trợ giúp những

cá nhân tìm kiếm được một ngành nghề phù hợp cho bản thân trong hoàn

cảnh và điều kiện cụ thể. Đến ngày nay có rất nhiều lý thuyết về TVHN ra

đời, các lý thuyết được dựa trên những triết lý khác nhau và đưa ra những hệ

thống khái niệm khác nhau, do vậy đã đưa ra được nhiều cách nhìn nhận khái

quát về vấn đề lựa chọn nghề, Dưới đây là những cách thức phân loại chính

về lý thuyết TVHN được phổ biến nhất hiện nay

Hiện tại có ba cách thức phân loại cơ bản nhất về TVHN. Phân loại dựa

trên đặc điểm nhân cách, dựa trên giai đoạn phát triển của con người, dựa trên

quá trình xử lý thông tin và ra quyết định.

Phân loại dựa trên nhân cách bao gồm các lý thuyết của Parsons với tên

Trait and Factor (Nhân cách và yếu tố), lý thuyết của Holland và lý thuyết của

Ann Roes (Need Approach).

12

Parsons đã cho rằng thông qua các trắc nghiệp tâm lý sẽ phát hiện ra

những đặc điểm nhân cách khác nhau của mỗi người, Sau khi biết được các

đặc điểm nhân cách của các cá nhân thì nhà tham vấn sẽ giúp cá nhân đó tìm

hiểu về phân loại các ngành nghề trong thị trường lao động, và cuối cùng là

kết hợp những đặc điểm nhân cách với những ngành nghề phù hợp. Tuy nhiên

lý thuyết này đến nay không còn được sử dụng rộng rãi bởi nhiều lý do khác

nhau như các lý thuyết mới ra mang tính ứng dụng hơn, bên cạnh đó lý thuyết

này cũng có nhiều hạn chế, Đối với người làm công tác TVHN phải trả lời với

thân chủ là “Đối với những đặc điểm của tôi thì tôi nên làm những việc gì?”

là rất khó. Bên cạnh đó yếu tố về năng lực, sở thích của mỗi cá nhân luôn biết

động qua từng giai đoạn của cuộc đời, vì thế để xác định nghề nghiệp vào một

thời điểm nhất định nào đó mà không tính đến sự thay đổi là rất hạn chế.

Lý thuyết của Holland không phải là lý thuyết đầu tiên của TVHN

nhưng lại là lý thuyết tồn tại lâu bền nhất và được sử dụng nhiều nhất hiện

nay. Holland cho rằng đặc điểm nhân cách của mỗi cá nhân phải được xem xét

trong sự thống nhất của môi trường nghề nghiệp. Các nhà TVHN phải biết kết

hợp đặc điểm nhân cách với đặc điểm môi trường nghề nghiệp. Holland cho

rằng con người có xu hướng tìm kiếm những môi trường làm việc mà ở đó

người ta có thể thể hiện được cái tôi của mình, thể hiện được những đặc điểm

nhân cách của mình. Holland cũng nêu ra ý kiến, trong quá trình phát triển của

tuổi thơ sẽ ảnh hưởng đến quá trình phát triển nhân cách sau này. Tuy nhiên lý

thuyết Holland bị coi là quá đơn giản và mang tính phân biệt về giới tính.

Lý thuyết thứ 3, là lý thuyết của Ann Roes, lý thuyết này còn được gọi

là lý thuyết nhu cầu (Need Approach). Bà nhấn mạnh sự tương tác qua lại

giữa con người và môi trường trong quá trình lựa chọn nghề nghiệp, những

kinh nghiệm của thời thơ ấu sẽ liên quan đến việc lựa chọn nghề sau này, bà

cho rằng vô thức có vai trò rất lớn trong quá trình chọn lựa nghề nghiệp. Việc

lựa chọn nghề nghiệp giúp cá nhân đó thỏa mãn được nhu cầu của bản thân.

13

Những nhu cầu cơ bản của con người phải được thỏa mãn trước khi thoả mãn

những nhu cầu tiếp theo, và việc lựa chon nghề nghiệp việc làm là thỏa mãn

nhu cầu cơ bản của bản thân

Trong phạm vi đề tài này tôi chọn khái niệm: “Tham vấn hướng nghiệp

là hoạt động giúp học sinh có thể nhận biết và thấu hiểu bản thân cũng như

thế giới nghề nghiệp trong hoàn cảnh xã hội nhất định, từ đó đưa ra các lựa

chọn nghề nghiệp, con đường phát triển bản thân và sự nghiệp phù hợp” [6]

làm cơ sở lý luận cho đề tài của mình.

1.2.2. Kỹ năng, kỹ năng tham vấn hướng nghiệp

* Kỹ năng

Trong Tâm lý học, cũng có nhiều khái niệm quan điểm khác nhau kỹ năng:

Quan niệm thứ nhất, đó là chú trọng cách thức hành động, coi việc nắm

được cách thức hành động là có kỹ năng. Tác giả: A.G. Covaliôp cho rằng “kỹ

năng là phương thức thực hiện hoạt động đã được con người nắm vững” [1]

Quan niệm thứ hai: Coi kỹ năng không đơn thuần chỉ là mặt kỹ thuật

của hành động mà còn là một biểu hiện năng lực của con người; Kỹ năng theo

quan niệm này vừa có tính ổn định, lại vừa có tính mềm mỏng, linh hoạt và

tính mục đích. Tác giả: A.V. Pêtrôpxki xem “kỹ năng là năng lực sử dụng các

tri thức, các dữ kiện hay khái niệm đã có để lựa chọn thực hiện những

phương thức hành động tương ứng với mục đích đề ra” [1]

Quan niệm của các nhà giáo dục Việt Nam: Kỹ năng được coi là khả

năng của con người thực hiện có hiệu quả những hành động tương ứng với

các mục đích và điều kiện khi hành động xảy ra, kỹ năng bao giờ cũng có tính

khái quát và được sử dụng trong những tình huống khác nhau. Theo Từ điển

tiếng Việt năm 2000 (Tác giả Hoàng Phê chủ biên) định nghĩa: “Kỹ năng là

khả năng vận dụng những kiến thức thu được trong một lĩnh vực nào đó vào

thực tế. Nói khác đi, kỹ năng là khả năng thực hiện một công việc hay một

hoạt động nào đó một cách có chất lượng và hiệu quả theo yêu cầu cụ thể,

14

nhằm đạt được mục đích nhất định trong những điều kiện nhất định” [17].

Những quan niệm trên thường bắt nguồn từ góc nhìn chuyên môn và

quan niệm cá nhân của các nhà nghiên cứu. Tuy nhiên hầu hết tất cả chúng ta

đều thừa nhận rằng kỹ năng được hình thành khi con người áp dụng kiến thức

vào thực tiễn khách quan. Kỹ năng được hình thành do quá trình lặp đi lặp lại

một hoặc một nhóm hành động nhất định nào đó. Kỹ năng luôn có chủ đích

và định hướng rõ ràng.

Trong phạm vi đề tài này tôi chọn khái niệm: “Kỹ năng là khả năng vận

dụng những kiến thức thu được trong một lĩnh vực nào đó vào thực tế. Nói

khác đi, kỹ năng là khả năng thực hiện một công việc hay một hoạt động nào

đó một cách có chất lượng và hiệu quả theo yêu cầu cụ thể, nhằm đạt được

mục đích nhất định trong những điều kiện nhất định” [17] của tác giả Hoàng

Phê làm cơ sở lý luận cho đề tài của mình.

* Kỹ năng tham vấn hướng nghiệp

Mục đích cuối cùng của TVHN là các em học sinh lựa chọn được

ngành, nghề phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của bản thân, khả năng và năng

khiếu của mình trong một nhóm ngành nghề nào đó và đồng thời đáp ứng

được nhu cầu nhân lực của thị trường lao động. Để trợ giúp các em học sinh

đạt được mục tiêu đó, thì hoạt động tham vấn phải bắt đầu từ người được

tham vấn. Người được tham vấn (học sinh) đến với nhà tham vấn vì họ đang

gặp khó khăn để lựa chọn một ngành nghề phù hợp. Có thể các em chưa có

hiểu biết gì về bản thân, về khả năng của mình, về nghề nghiệp hay về thị

trường lao động; hoặc các em có biết một chút nhưng chưa đầy đủ; hoặc là

các em đang gặp mâu thuẫn giữa năng lực và hứng thú, giữa cái bản thân

mong muốn nhưng gia đình không cho phép, giữa nghề các em thích nhưng

lại khó xin việc,… Từ đó, có nhiều quan điểm khác nhau về TVHN cho học

sinh từ các nhà chuyên gia về tâm lý học trong và ngoài nước.

Năm 1942, cuốn sách “Tư vấn và tâm lý trị liệu” của Carl R. Rogers

15

được ra đời, với phương châm “tư vấn thân chủ trọng tâm” là cơ sở để xem

xét lại toàn bộ những giả định đã được thiết lập trước đây trong tư vấn hướng

nghiệp. Những người theo C. Roger cho rằng:

- Các khái niệm như tình cảm, động lực hành động cần được xem xét

trong quá trình tư vấn.

- Thân chủ tự chấp nhận bản thân và tự hiểu bản thân là những mục tiêu

cơ bản.

- Điều quan tâm nữa là mối tương tác giữa thân chủ - nhà tham vấn

và chia sẻ của thân chủ trong quá trình tham vấn. Thực chất, mối quan hệ

tham vấn là sự tôn trọng lẫn nhau, trực tiếp hướng tới việc thân chủ đạt

được sự tự hiểu biết bản thân và từng bước điều khiển được chính mình.

Trung tâm của mối quan hệ tham vấn thay đổi về phía thân chủ và kỹ thuật

tham vấn, với sự giảm đi việc dùng bài kiểm tra, ghi chép hồ sơ của nhà

tham vấn. Tham vấn nghề nghiệp theo một quá trình cần tập trung vào việc

tạo cho các cá nhân khả năng tận dụng thế mạnh của họ để tự đưa ra quyết

định và để có ảnh hưởng tới những lựa chọn trong tương lai hơn là chỉ

thích nghi với những áp lực của khách quan.

Trong phạm vi đề tài này tôi chọn khái niệm: “Kỹ năng tham vấn hướng

nghiệp là năng lực sử dụng các tri thức, các dữ kiện hay khái niệm đã có để lựa

chọn thực hiện hoạt động tham vấn hướng nghiệp cho học sinh một cách có chất

lượng và hiệu quả theo yêu cầu cụ thể, nhằm đạt được mục đích nhất định trong

những điều kiện nhất định” [11] làm cơ sở lý luận cho đề tài của mình.

1.2.3. Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tham vấn hướng nghiệp cho giáo viên

trung học phổ thông

* Tổ chức

Thuật ngữ “Tổ chức” được nhiều ngành khoa học sử dụng với ý nghĩa

không giống nhau:

Triết học định nghĩa “Tổ chức, nói rộng là cơ cấu tồn tại của sự vật. Sự

16

vật không thể tồn tại mà không có một hình thức liên kết nhất định các yếu tố

thuộc nội dung. Tổ chức vì vậy là thuộc tính của bản thân các sự vật” [13]. Tổ

chức là thuộc tính của sự vật, nói cách khác sự vật luôn tồn tại dưới dạng tổ

chức nhất định;

Nhân loại học khẳng định từ khi xuất hiện loài người, tổ chức xã hội

loài người cũng đồng thời xuất hiện. Tổ chức ấy không ngừng hoàn thiện và

phát triển cùng với sự phát triển của nhân loại. Theo nghĩa hẹp đó, tổ chức là

một tập thể của con người tập hợp nhau lại để thực hiện một nhiệm vụ chung

hoặc nhằm đạt tới một mục tiêu xác định của tập thể đó. Như vậy, tổ chức là

tập thể, có mục tiêu, nhiệm vụ chung;

Khoa học tổ chức và quản lý định nghĩa tổ chức với ý nghĩa hẹp là “tập

thể của con người tập hợp nhau lại để thực hiện một nhiệm vụ chung hoặc

nhằm đạt tới một mục tiêu xác định của tập thể đó” [10]. Quan niệm về tổ

chức theo Khoa học tổ chức và quản lý có nhiều điểm tương đồng với Luật

học, Quản trị công ở chỗ đều xác định tổ chức thuộc về con người, là của con

người trong xã hội; vì là tổ chức của con người, có các hoạt động chung do

vậy mục tiêu của tổ chức là một trong những điều kiện quan trọng, không thể

thiếu của tổ chức;

- Trên phương diện ngôn ngữ: Tuỳ theo ngữ cảnh, tính chất, yêu cầu,

mục đích… có thể sử dụng các thuật ngữ: cơ quan, đơn vị, pháp nhân, công

ty, hội… thay thế thuật ngữ tổ chức. Sự đa dạng trên phương diện ngôn ngữ

còn thể hiện ở việc thuật ngữ tổ chức được dùng với các chức năng khác nhau

như: là danh từ, là động từ, là tính từ (tiếng Anh Organization là danh từ, khác

với Organize là động từ, khác với Constitutive là tính từ).

Với thực tế như vậy, cần có tư duy biện chứng, kế thừa, không cứng

nhắc, máy móc, phù hợp với mục tiêu, yêu cầu của nhiệm vụ nghiên cứu về

khái niệm “Tổ chức”. Với cách tư duy, tiếp cận như vậy khi tìm hiểu khái

niệm chung về tổ chức cần nắm vững một số nội dung căn bản như:

- Tổ chức là của con người trong xã hội gắn với một hình thái kinh tế -

17

xã hội và một kiểu nhà nước;

- Con người trong tổ chức gắn kết với nhau bởi những mục đích xác

định và hành động để đạt đến mục tiêu chung;

- Có phạm vi, chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền và cơ cấu xác định;

- Được hình thành và hoạt động theo những nguyên tắc nhất định phù

hợp với quy định pháp luật.

Nếu nhất thiết phải đưa ra một định nghĩa về tổ chức thì đó là tập hợp

của con người trong xã hội có phạm vi, chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền, cơ

cấu xác định; được hình thành và hoạt động theo những nguyên tắc nhất định

phù hợp với quy định pháp luật nhằm gắn kết con người với nhau bởi những

mục đích xác định và hành động để đạt đến mục tiêu chung.

Trong phạm vi đề tài này tôi đưa ra khái niệm: “Tổ chức là tập hợp của

con người trong xã hội có phạm vi, chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền, cơ cấu

xác định; được hình thành và hoạt động theo những nguyên tắc nhất định phù

hợp với quy định pháp luật nhằm gắn kết con người với nhau bởi những mục

đích xác định và hành động để đạt đến mục tiêu chung” [17] làm cơ sở lý

luận cho đề tài của mình.

* Bồi dưỡng kỹ năng TVHN cho giáo viên THPT

Bồi dưỡng kỹ năng TVHN là trang bị thêm kiến thức, nhằm nâng cao

năng lực tham vấn của giáo viên để quá trình tham vấn đạt kết quả cao.

Dưới vai trò tổ chức, hướng dẫn của nhà chuyên môn, giáo viên cần tự

giác, tích cực bồi dưỡng và tự rèn luyện để hình thành kỹ năng tham vấn

cho bản thân. Do đó trong quá trình bồi dưỡng, giáo viên cần nhận thức

đúng ý nghĩa, vai trò của kỹ năng tham vấn, có động cơ rèn luyện đúng

đắn, phải biến quá trình bồi dưỡng thành quá trình tự bồi dưỡng. Có như

vậy, quá trình bồi dưỡng kỹ năng tham vấn của giáo viên THPT mới đạt

kết quả cao. Hay nói cách khác, quá trình bồi dưỡng kỹ năng tham vấn là

quá trình luân cần sự tự giác và tính độc lập cao.

18

Như vậy có thể nói: Bồi dưỡng kỹ năng TVHN cho giáo viên THPT là

quá trình tổ chức các hoạt động nhằm bổ sung, nâng cao nhận thức, rèn luyện

kỹ năng, thay đổi hành vi của giáo viên làm công tác hướng nghiệp ở trường

THPT một cách khoa học, có hệ thống thông qua các sự kiện, chương trình,

các khóa tập huấn, hội thảo, lớp học ngắn ngày theo chuyên đề, đảm bảo cho

giáo viên đạt được các trình độ kiến thức, kỹ năng để thực hiện công tác

TVHN một cách hiệu quả nhất.

Bồi dưỡng kỹ năng TVHN nhằm bổ sung những kiến thức chuyên đề

còn khiếm khuyết cho giáo viên, hướng dẫn về cách thức tổ chức, phương

pháp, hoạt động TVHN, phát huy những năng lực, kinh nghiệm, phẩm chất,

và các mối quan hệ xã hội của bản thân để thực hiện tốt nhất chức năng,

nhiệm vụ của công tác TVHN.

Trong phạm vi đề tài này tôi đưa ra khái niệm: “Bồi dưỡng kỹ năng

tham vấn hướng nghiệp là quá trình tổ chức các hoạt động nhằm bổ sung,

nâng cao nhận thức, rèn luyện kỹ năng, thay đổi hành vi của giáo viên làm

công tác hướng nghiệp một cách khoa học, có hệ thống thông qua các sự

kiện, chương trình, các khóa tập huấn, hội thảo, lớp học ngắn ngày theo

chuyên đề, đảm bảo cho giáo viên đạt được các trình độ kiến thức, kỹ năng để

thực hiện công tác TVHN một cách hiệu quả nhất”[17] làm cơ sở lý luận cho

đề tài của mình.

1.3. Một số vấn đề lý luận về tổ chức bồi dƣỡng kỹ năng hƣớng nghiệp

cho giáo viên trung học phổ thông

1.3.1. Mục tiêu và tầm quan trọng của bồi dưỡng kỹ năng hướng nghiệp

cho giáo viên trung học phổ thông

Sự phát triển nhanh chóng và vượt bậc của cuộc cách mạng Khoa học–

Công nghệ, sự phát triển của nền kinh tế tri thức, xu hướng toàn cầu hoá và

hội nhập quốc tế đã tác động rất mạnh mẽ và toàn diện đối với đời sống vật

chất, tinh thần của toàn xã hội. Con người được coi là trung tâm của sự phát

19

triển và khoảng cách giữa nghiên cứu và thực tiễn ứng dụng cũng ngày càng

được rút ngắn. Một xã hội muốn phát triển thì phải luôn dựa vào sức mạnh

của tri thức, bắt nguồn từ sự khai thác những tiềm lực của con người, coi việc

phát huy nguồn lực làm nhân tố cơ bản của sự phát triển bền vững. Những đặc

trưng trên đã chỉ đến những yêu cầu mới về nhiệm vụ cho giáo dục nói chung

và hướng nghiệp nói riêng. Không những chỉ trang bị kiến thức mà chúng ta

cần phải chăm lo hình thành trong lớp trẻ các hành vi về thái độ, tình cảm,

khả năng thích nghi đề góp phần xây dựng mái nhà chung của toàn cầu, ngăn

chặn các hiểm hoạ phát sinh nhằm phát triển xã hội bền vững và ổn định.

Trong giai đoạn phát triển kinh tế xã hội như hiện nay, nhiều ngành

nghề mới xuất hiện, nhiều nghề bị lạc hậu, mai một. Đối với học sinh THPT,

khi rời khỏi mái trường THPT thường rất bỡ ngỡ trước thế giới nghề nghiệp

đa dạng và phức tạp. Các em thiếu hiểu biết về các ngành nghề, thiếu cái nhìn

thực tế về tình hình phát triển của đất nước, đánh giá về khả năng và năng lực

bản thân mình lại chưa chính xác, nên rất dễ bị ảnh hưởng từ gia đình, dư luận

xã hội, từ những thành kiến về nghề nghiệp. Vì thế các em rất cần sự định

hướng, giúp đỡ của những người đi trước, đặc biệt là quý thầy cô giáo. Để

làm tốt được công việc “trợ giúp” cho học sinh, giáo viên cần có kiến thức

hiểu biết về ngành nghề trong xã hội, cần biết cách tham vấn, hướng dẫn học

sinh, giúp các em biết được năng lực của bản thân, hiểu được năng lực và khả

năng của mình và nắm được nhu cầu của xã hội, từ đó chọn cho mình một

hướng đi đúng. Chính vì thế, việc tổ chức bồi dưỡng nhằm nâng cao năng lực

hướng nghiệp cho đội ngũ giáo viên làm công tác hướng nghiệp trong các

trường THPT là một việc làm hết sức quan trọng và cần thiết trong giai đoạn

hiện nay, góp phần làm tốt công tác phân luồng học sinh sau THPT, đáp ứng

mục tiêu giáo dục, yêu cầu xã hội.

1.3.2. Nội dung bồi dưỡng kỹ năng hướng nghiệp cho giáo viên

Một số kỹ năng quan trọng đối với người làm công tác tham vấn vấn

20

hướng nghiệp đã được nhiều nhà tâm lý học đưa ra nhiều ý kiến khác nhau,

nhưng tổng quan chung thì có những kỹ năng sau đây chính là những kỹ năng

cần bồi dưỡng cho GV để họ có thể làm tốt công tác hướng nghiệp cho học

sinh trong nhà trường THPT bao gồm:

- Kỹ năng lắng nghe

Nghe không phải chỉ là sử dụng thính giác mà còn phải biết kết hợp

quan sát và cách thể hiện sự cảm thông của mình với người cần được tham

vấn. Nghe là một cách để tìm hiểu, nắm bắt những tâm tư, cảm xúc, đồng thời

qua giọng nói và cách nói để theo dõi những sắc thái tình cảm hoặc thái độ

của người đó. Nghe đầu tiên là nắm bắt thông tin, sau đó phải làm sao khuyến

khích được sự thoải mái và sự chân thật của người được tham vấn để họ diễn

đạt hết những suy nghĩ, băn khoăn, lo lắng của mình.

- Kỹ năng giao tiếp không lời

Kỹ năng giao tiếp không lời là những biểu hiện về trạng thái nội tâm

của người được tham vấn. Không chỉ có vậy người làm công tác tham vấn

tâm lý nói chung và TVHN nói riêng cũng phải biết sử dụng ngôn ngữ giao

tiếp không lời. Nếu sử dụng kỹ năng giao tiếp không lời hiệu quả sẽ tạo điều

kiện cho giao tiếp bằng lời từ đó xây dựng được mối quan hệ tư vấn tâm lý.

Qua ngôn ngữ cử chỉ, nét mặt,… người làm công tác tham vấn tâm lý thể hiện

được thái độ với người được tham vấn và ngược lại.

- Kỹ năng phản hồi

Kỹ năng phản hồi là kỹ năng người tham vấn sẽ đưa ra các thông tin cụ

thể về các vấn đề trên sự quan sát tỉ mỉ để từ đó đưa ra những vấn đề tích cực,

phản hồi tích cực được biểu hiện qua việc lắng nghe tích cực, tóm tắt được

những điểm chính, điểm nổi bật trong câu chuyện và kết hợp hoàn hảo giữa

phản hồi bằng ngôn ngữ và phi ngôn ngữ.

- Kỹ năng thu thập thông tin

Giúp người làm công tác TVHN có thể thu thập đầy đủ thông tin về

người cần tham vấn và cả cảm xúc của họ từ đó sẽ giúp họ. Kỹ năng thu thập

21

thông tin gồm có:

+ Kĩ năng đặt câu hỏi

+ Kĩ năng tóm lược

- Kỹ năng nói

Nói là truyền đạt tới đối tác một lượng thông tin, một ý kiến, một ý

tưởng, một cảm xúc bằng lời nói. Nói cung cấp thông tin đến người nghe,

giúp người nghe hiểu rõ nguyên nhân và nguồn gốc sự lo lắng của vấn đề họ

quan tâm và giúp đỡ họ giải quyết những vấn đề dựa trên lí trí và tình cảm.

Nói còn biểu hiện sự cảm tình và nói lên sự đảm bảo đối với đối tượng. Khi

nói ta cần dùng ngôn ngữ đơn giản, rõ ràng, có tính phổ thông và phải có sức

biểu cảm, thu hút người nghe, nói những điều mà đối tượng cần nghe, tránh

những từ làm người nghe sợ hãi sẽ làm ảnh hưởng tới trạng thái tâm lí và tinh

thần của người nghe làm ảnh hưởng tới hiệu quả tham vấn.

1.3.3. Phương pháp và hình thức bồi dưỡng kỹ kỹ năng tham vấn hướng

nghiệp cho giáo viên trung học phổ thông

Bồi dưỡng kỹ năng TVHN cho giáo viên THPT cần được thực hiện thông qua

nhiều phương pháp và hình thức khác nhau, đảm bảo thực tế, có tính đa dạng,

phong phú, hiệu quả, phù hợp với thực tiễn khách quan.

1.3.3.1. Phương pháp bồi dưỡng

- Sử dụng phương pháp thuyết trình để cung cấp kiến thức, phân tích,

giải thích, lý giải về kiến thức mới, những vấn đề thuộc chuyên môn các lĩnh

vực khác nhau.

- Phương pháp thực hành, cho giáo viên trực tiếp thực hành xử lý

những tình huống, tự triển khai tổ chức các hoạt động, trên cơ sở đó để phân

tích và rút ra kinh nghiệm về tổ chức hoạt động tham vấn hiệu quả.

- Phương pháp tọa đàm cùng trao đổi: có sự tác động qua lại, luân

phiên và tương tác hỗ trợ giữa người giảng viên và giáo viên, giảng viên đóng

vai trò là người điều hành, định hướng, nêu vấn đề; giáo viên là người thảo

luận, thực hành, rút ra những kinh nghiệm kiến thức cho bản thân (đối thoại,

22

hỏi đáp, trò chơi, thảo luận nhóm...).

- Phương pháp nghiên cứu: giúp giáo viên nhận diện và thảo luận về

các tình huống, các hoạt động thực tế, một vấn đề hay loạt vấn đề nào đó để

từ đó giáo viên có thể khái quát, rút ra được kinh nghiệm hay nhận ra được

vấn đề rộng hơn từ một tình huống, trường hợp cụ thể.

- Phương pháp thảo luận nhóm

1.3.3.2. Hình thức bồi dưỡng

- Mời các chuyên gia tâm lý về bồi dưỡng tại đơn vị

- Cử giáo viên tham gia các khóa bồi dưỡng về kỹ năng tại Bộ Giáo dục

và đào tạo, tại Sở Giáo dục và Đào tạo (nếu có).

- Tổ chức các lớp bồi dưỡng ngắn hạn tập huấn cho giáo viên tại đơn vị

- Sử dụng giáo viên cốt cán để Sở Giáo dục tập huấn.

- Phát huy vai trò tự bồi dưỡng của giáo viên

1.3.4. Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tham vấn hướng nghiệp cho giáo viên

trung học phổ thông

1.3.4.1. Lập kế hoạch bồi dưỡng

Trong hoạt động bồi dưỡng TVHN cho giáo viên THPT thì việc xây

dựng kế hoạch bồi dưỡng là vấn đề mang tính định hướng cho mọi hoạt động.

Kế hoạch cần phải thể hiện được các yêu cầu chủ yếu sau:

1) Khảo sát đội ngũ giáo viên để chia thành các nhóm khác nhau để

định hướng các nội dung và hình thức bồi dưỡng cho khác nhau. Nên tổ chức

khảo sát để phân loại theo cách tiếp cận sau:

- Phân loại theo nội dung kiến thức: bồi dưỡng năng lực, bồi dưỡng

nghiệp vụ, bồi dưỡng phương pháp sư phạm; bồi dưỡng thực hiện chương

trình sách giáo khoa mới; bồi dưỡng việc sử dụng phương tiện và đồ dùng bị

dạy học...

- Phân loại theo mục tiêu: bồi dưỡng chuẩn hóa giáo viên, bồi dưỡng

nâng cao, bồi dưỡng hoàn chỉnh (kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ).

23

- Phân loại theo đối tượng: bồi dưỡng giáo viên mới đi dạy, giáo viên

lâu năm, bồi dưỡng giáo viên phụ trách công tác Đoàn, Hội, bồi dưỡng giáo

viên làm công tác chủ nhiệm lớp...

- Phân loại theo tính chất và quy mô: bồi dưỡng giáo viên giỏi, bồi

dưỡng giáo viên đại trà...

- Phân loại theo kế hoạch, khung thời gian: bồi dưỡng dài hạn, ngắn

hạn, bồi dưỡng định kỳ, bồi dưỡng thường xuyên, bồi dưỡng theo chuyên đề...

2) Xác định mục tiêu của hoạt động bồi dưỡng

Xác định rõ khi tổ chức hoạt động bồi dưỡng thì phải nhằm vào đối

tượng giáo viên nào, sau khi kết thúc bồi dưỡng giáo viên tham gia thu nhận

được những kiến thức, kỹ năng và có thái độ như thế nào?. Cụ thể hơn là đội

ngũ giáo viên được bồi dưỡng đã đạt được mức độ như thế nào so với mục

tiêu đề ra.

3) Dự kiến các nguồn lực cho hoạt động bồi dưỡng

Khi tổ chức hoạt động bồi dưỡng ta cần phải định hướng được chọn ai

làm giảng viên, chi phí cho các hoạt động sẽ lấy từ nguồn kinh phí nào? tài

liệu học tập cũng như cơ sở vật chất khác (như phòng học, máy chiếu, thiết bị

hỗ trợ,...) được khai thác ở đâu, thời lượng thực hiện khóa bồi dưỡng và được

tổ chức vào thời gian nào trong năm học,...

4) Dự kiến các biện pháp thực và hình thức hiện mục tiêu bồi dưỡng

Lên kế hoạch để dự kiến các biện pháp và hình thức tổ chức thực hiện

mục tiêu bồi dưỡng là việc làm rất quan trọng. Nó thể hiện ở việc tổ chức bồi

dưỡng tập trung cả thời gian, hay tập trung từng giai đoạn, theo chuyên đề hay

định kỳ, tổ chức thành lớp hay theo nhóm, ở tại đơn vị hay tổ chức kết hợp

với tham quan thực tế,... và cuối cùng là thực hiện việc đánh giá như thế nào?

1.3.4.2. Tổ chức hoạt động bồi dưỡng

Tổ chức bồi dưỡng là quá trình thực hiện, triển khai một hoạt động cụ

thể nào đó trong kế hoạch bồi dưỡng đã được xác định. Tổ chức bồi dưỡng

24

cần giải quyết các câu hỏi cơ bản như: Có những hoạt động cụ thể nào trong

quá trình bồi dưỡng? Phân công, phối hợp như thế nào cho có hiệu quả? Tổ

chức sao cho chi phí thấp nhưng để kết quả cao?

Vì thế, để tổ chức tốt bồi dưỡng, chúng ta cần cụ thể hóa kế hoạch bồi

dưỡng thành: Ra Quyết định tổ chức khóa bồi dưỡng, triệu tập giáo viên, in ấn

tài liệu, mời giảng viên, chọn địa điểm, điều phối chương trình, theo dõi các

hoạt động giảng dạy, chi phí thanh toán, thanh quyết toán, đánh giá nhận xét

kết quả toàn khóa học.

- Mối quan hệ phối hợp chỉ đạo BGH nhà trường và giáo viên.

- Thực hiện quy trình: các mặt hoạt động được phân chia logic theo các

bước, trình tự nhất định.

- Phân công trách nhiệm cho từng người để thực hiện từng công việc cụ thể.

- Phối hợp các tổ, bộ phận và các cá nhân trong quá trình thực hiện kế

hoạch bồi dưỡng.

- Tiến hành thực hiện các bước hoạt động bồi dưỡng.

- Kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả trong và cuối quá trình bồi dưỡng.

1.3.4.3. Chỉ đạo, triển khai các hoạt động bồi dưỡng

Chỉ đạo là quá trình tác động ảnh hưởng tới hành vi, thái độ giáo viên

tham gia bồi dưỡng nhằm đạt tới các mục tiêu và chất lượng bồi dưỡng đặt ra.

Trong quá trình quản lý hoạt động bồi dưỡng thì chỉ đạo là chức năng

thứ ba, có vai trò cùng với chức năng tổ chức để hiện thực các mục tiêu của

hoạt động bồi dưỡng. Chức năng chỉ đạo được vạch rõ từ việc điều hành và

hướng dẫn các hoạt động bồi dưỡng nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra.

Thực chất chức năng chỉ đạo là quá trình tác động và ảnh hưởng của Hiệu

trưởng nhà trường tới những giáo viên THPT nhằm biến đổi những yếu tố

chung của tổ chức, hệ thống thành nhu cầu của giáo viên. Trên cơ sở đó giáo

viên sẽ tích cực, tự giác và mang hết khả năng của mình để tập luyện, rèn

luyện để nâng cao năng lực cá nhân. Do vậy chức năng chỉ đạo là nền tảng để

25

phát huy các động lực cho việc thực hiện các mục tiêu bồi dưỡng góp phần

tạo nên chất lượng và hiệu quả của các hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHN

cho giáo viên THPT.

Chỉ đạo là một chức năng quản lý quan trọng và cần thiết cho việc thực

hiện hoá các mục tiêu bồi dưỡng, do đó trong chỉ đạo phải quát triệt phương châm

“Duy trì - Ổn định - Đổi mới - Phát triển” trong các hoạt động bồi dưỡng.

Vì thế chức năng chỉ đạo trong hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHN

cho giáo viên THPT cần thực hiện các nội dung sau:

(1). Thực hiện quyền chỉ đạo và hướng dẫn thực hiện các nhiệm vụ bồi

dưỡng của nhà trường tới giáo viên.

(2). Thường xuyên nhắc nhở, động viên và kích thích tích cực để triển

khai, duy trì các hoạt động bồi dưỡng một cách có hệ thống nhằm nâng cao

năng lực cho lực lượng giáo viên TVHN

(3). Kiểm tra, giám sát các hoạt động bồi dưỡng, đánh giá những kết

quả đã đạt được đồng thời nắm rõ những tồn tại hạn chế để từ đó có thể rút ra

bài học kinh nghiệp cho những đợt sau.

(4). Thúc đẩy các hoạt động phát triển, Hiệu trường nhà trường khuyến

khích, động viên, tạo điều kiện để giáo viên tích cực tham gia bồi dưỡng kỹ TVHN.

Chỉ đạo bắt nguồn từ thuật ngữ Directing (điều hành) và Leading (lãnh

đạo). Vì thế, chỉ đạo vừa có ý nghĩa là ra chỉ thị để điều hành vừa là tác động

ảnh hưởng tới hành vi, thái độ của giáo viên tham gia bồi dưỡng. Thực hiện

việc chỉ huy (giao việc) và hướng dẫn thực hiện các nhiệm vụ bồi dưỡng cũng

như những tác động có ảnh hưởng tới các thành viên khác thì phải đảm bảo

tính phù hợp, thiết thực và cụ thể với khả năng của từng giáo viên.

1.3.4.4. Kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng

Kiểm tra trong hoạt động quản lý là quá trình xem xét thực tiễn diễn ra

như thế nào để từ đó thực hiện các nhiệm vụ đánh giá thực trạng, khuyến

khích, phát huy những nhân tố tích cực, phát hiện những mặt hạn chế và đưa

26

ra những quyết định điều chỉnh kịp thời để tránh mất thời gian và công sức.

Kiểm tra là chức năng cuối cùng của một quá trình quản lý, có vai trò

giúp cho chủ thể quản lý biết được mọi người thực hiện các nhiệm vụ ở mức

tốt, khá, trung bình, yếu như thế nào, đồng thời cũng biết được những nội

dung bồi dưỡng ban hành có phù hợp với thực tế hay không, trên cơ sở đó để

điều chỉnh các hoạt động bồi dưỡng nhằm nâng cao hiệu quả, thúc đẩy hay

giúp đỡ các cá nhân, tập thể đạt được các mục tiêu bồi dưỡng đã đề ra. Như

vậy, kiểm tra thể hiện rất rõ vai trò cung cấp thông tin và trợ giúp các nhà

quản lý và giáo viên hoàn thành nhiệm vụ theo mục tiêu, kế hoạch đã đề ra.

Với vai trò đặc biệt như vậy, kiểm tra không đơn thuần là chức năng

cuối cùng trong một quá trình bồi dưỡng mà còn là tiền đề cho một quá trình

bồi dưỡng mới tiếp theo.

Kiểm tra cần thực hiện các yêu cầu sau:

(1). Phát hiện những điểm tốt và những điểm còn tồn tại của hoạt động

bồi dưỡng nói chung và của từng giáo viên tham gia bồi dưỡng nói riêng.

(2). Điều chỉnh: Bao gồm tư vấn, thúc đẩy hoạt động bồi dưỡng (phát

huy mặt tốt) hoặc xử lý; Theo dõi, giám sát quá trình thực hiện kế hoạch. Từ

đó có các biện pháp điều chỉnh để hoàn thành mục tiêu đề ra

Đánh giá bao gồm: Xác định kết quả bồi dưỡng của mỗi giáo viên theo

chuẩn đề ra; thu thập thông tin để từ đó so sánh sự phù hợp của việc thực hiện

so với chuẩn mực. Đánh giá phải đảm bảo tính khách quan (đánh giá đầu vào,

đánh giá sau khi kết thúc hoạt động và đánh giá tác động của hoạt động bồi

dưỡng trong triển khai nhiệm vụ tại đơn vị sau khi được bồi dưỡng...).

1.3.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tham vấn

hướng nghiệp cho giáo viên trung học phổ thông

1.3.5.1. Tình hình kinh tế - xã hội

Kinh tế - xã hội của đất nước phát triển theo hướng nào thì cũng ảnh

hưởng đến nội dung bồi dưỡng kỹ năng TVHN cho giáo viên. Khi Hiệu

27

trưởng các trường THPT đã xác định được hướng đi và có mục tiêu chỉ đạo

cơ bản thì sẽ có quyết định nội dung bồi dưỡng sao cho phù hợp với thực tế

và hoàn cảnh của từng đơn vị, Giáo dục hướng nghiệp cho học sinh là giúp

các em tìm được cho mình một nghề không những thích hợp với bản thân mà

còn đáp ứng và phù hợp với hoàn cảnh, điều kiện kinh tế - xã hội.

Đổi mới chương trình, mục tiêu trong công tác TVHN theo hướng tiếp

cận trình độ kinh tế xã hội và thích ứng với nhu cầu nguồn nhân lực của khu

vực và thế giới.

1.3.5.2. Sự phát triển của khoa học công nghệ

Những năm gần đây, cuộc cách mạng khoa học công nghệ diễn ra rất

mạnh mẽ, sự chuyển biết rõ rệt từ kỷ nguyên công nghiệp sang kỷ nguyên

công nghệ thông tin và phát triển nền kinh tế tri thức. Sự phát triển của khoa

học công nghệ giúp các nước đang phát triển thực hiện công nghiệp hóa một

cách nhanh hơn, làm thay đổi cơ cấu công nghiệp ở nhiều nước. Thế giới

bước sang kỷ nguyên số. Cách mạng thông tin đã thúc đẩy sự ra đời của nền

kinh tế tri thức (knowledge economy). Kinh tế tri thức là nền kinh tế trong đó

sự sản sinh và sử dụng tri thức giữ vai trò quyết định đối với sự tồn tại và phát

triển của nền kinh tế, nó tạo ra của cải, vật chất, nâng cao chất lượng cuộc

sống. Nền kinh tế tri thức đòi hỏi phải có nguồn nhân lực chất lượng cao thể

đáp ứng với nhiều loại hình nghề nghiệp. Vì thế, giáo dục nghề nghiệp phải

chú trọng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhân lực phải phong phú, đa

năng… Người lao động phải biết nhiều kĩ năng, thay đổi cảm xúc… khi

chuyển đổi công việc. Đây là vấn đề rất khó khăn đặt ra cho định hướng giáo

dục nghề nghiệp hiện đại.

Trước tình hình thế giới luôn thay đổi này, con người đối diện với

tương lai nghề nghiệp không chắc chắn; sự không ổn định trong công việc,

nghề nghiệp. Vì vậy vấn đề đặt ra trong hướng nghiệp là làm thế nào để giúp

con người giải quyết những khó khăn trong nghề nghiệp, giúp họ dịch chuyển

28

nghề nghiệp theo xu hướng mới một cách tốt nhất? Tham vấn hay tư vấn

hướng nghiệp nói chung trong thời đại hiện nay phải giúp cá nhân đương đầu

với những thay đổi bằng việc phân tích các giả thiết được nêu ra. Nhà tham

vấn hay giáo viên tham vấn trong trường THPT cần giúp cá nhân thích ứng

với hoàn cảnh mới, vượt qua khó khăn, hình thành lại niềm tin...

Hoạt động tư vấn nghề nghiệp và bồi dưỡng tham vấn hướng nghiệp trong trường THPT cần phải hiểu và đánh giá đúng các năng lực của học sinh và giáo

viên được đào tạo, và phải giúp học sinh khám phá các lựa chọn nghề nghiệp.

1.3.5.3. Nội dung chương trình TVHN

Nội dung chương trình phải phong phú, đa dạng và phải cập nhật được

các thông tin mới, mở rộng kiến thức tư vấn sẽ làm cho học sinh hào hứng, có

tác dụng tác động đến tư tưởng giúp học sinh lựa chọn nghề nghiệp cho bản

thân một cách đúng đắn.

Ở lứa tuổi học sinh THPT các em có khả năng tư duy tốt, TVHN nên

khơi dậy ở các em nhu cầu tự học hỏi, tự tìm tòi kiến thức, như vậy nội dung

kiến thức sẽ được mở rộng, phong phú và thường xuyên được cập nhật. Hơn

nữa, nội dung TVHN cũng cần đảm đảo sự cân bằng giữa kiến thức chuyên

môn, kiến thức văn hóa, xã hội liên quan đến thực tiễn phù hợp với độ tuổi,

bám sát từng chủ đề hoạt động. Có như vậy, TVHN mới đáp ứng mục tiêu

chung của giáo dục. Nếu nội dung đơn điệu, nghèo nàn thì sẽ khó thu hút các

thành viên tham gia hoạt động, kết quả sẽ rất hạn chế.

1.3.5.4. Cơ sở vật chất để thực hiện hoạt động bồi dưỡng

Cơ sở vật chất, các thiết bị dạy học, kinh phí là điều kiện và phương

tiện tất yếu để thực hiện hoạt động bồi dưỡng TVHN cho giáo viên. Không

thể tổ chức tốt các hoạt động bồi dưỡng khi không có các điều kiện như kinh

phí, phòng học, thiết bị dạy học, tài liệu tham khảo, điện, nước, bãi tập... Cần

xây dựng các chế độ chính sách nhằm khuyến khích về vật chất và tinh thần,

chế độ khen thưởng kịp thời đối với giáo viên tự giác, tích cực trong việc bồi

dưỡng TVHN cũng như có những biện pháp nhắc nhở, phê bình đối với

29

những giáo viên thờ ơ, thiếu quan tâm hay làm qua loa cho có.

1.3.5.5. Nhận thức của các lực lượng giáo dục về tham vấn hướng nghiệp

TVHN nó được diễn ra trong và ngoài nhà trường, vì vậy để việc

thực hiện chương trình TVHN đạt hiệu quả thì nhận thức của lực lượng

giáo dục có ảnh hưởng rất lớn tới quá trình tổ chức. Các lực lượng giáo dục

bao gồm: cán bộ quản lý, các đoàn thể, tổ chức trong và ngoài nhà trường,

phụ huynh, giáo viên.

Trong quá trình tổ chức để thực hiện chương trình, thì người tổ chức và

chủ thể là học sinh có mối quan hệ hợp tác, tác động qua lại với nhau. Người

tổ chức không những phải là người có có năng lực cố vấn, điều hành mà còn

phải có nhận thức đúng đắn và thật sự am hiểu về lĩnh vực mình tổ chức.

Nhận thức của các lực lượng giáo dục sẽ trở thành yếu tố tích cực thúc

đẩy việc lập kế hoạch, xác định mục tiêu, nội dung, hình thức tổ chức phù hợp

để mang lại hiệu quả giáo dục. Ngược lại nếu nhận thức của các lực lượng

giáo dục sai lệch, không đúng nó sẽ dẫn tới việc xác định mục tiêu, nội dung

và hình thức tổ chức sai lầm hay việc thực hiện qua loa, hình thức cho có, dẫn

đến hiệu quả giáo dục thấp.

1.3.5.6. Tính chủ động của giáo viên trong hoạt động tham vấn hướng nghiệp

Tính chủ động của giáo viên tác động rất lớn tới việc thực hiện chương

trình TVHN. Chủ thể giáo viên là chủ thể của hoạt động do vậy họ nắm rõ về

chương trình TVHN, năng lực tổ chức, kinh nghiệm, uy tín với tập thể giáo

dục và đặc biệt là tính tích cực của học sinh.

Giáo viên - chủ thể của hoạt động có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả

thực hiện chương trình TVHN. Nếu bản thân chủ thể nhận thức không đúng

tham gia chương trình một cách thụ động, gò bó và mang tính hình thức. Do

vậy, để việc thực hiện chương trình đạt hiệu quả cao nhất cần giúp học sinh

nhận thức rõ mục tiêu của TVHN là lựa chọn được hướng đi nghề nghiệp

đúng đắn cho tương lai của mình. Chính TVHN sẽ phát huy được tính tích

cực của mỗi con người từ đó các em phát triển được kiến thức, kỹ năng, thái

30

độ và hoàn thiện nhân cách của mình.

Tiêu kiết chƣơng 1

Tham vấn hướng nghiệp được các nhà khoa học trên thế giới quan tâm

từ rất lâu, ở Việt Nam công tác này cũng đã được nhiều tác giả nghiên cứu.

Theo đó, có nhiều mô hình lý thuyết và cách tiếp cận nhằm đưa tham vấn

hướng nghiệp thành một lĩnh vực khoa học ứng dụng.

Bồi dưỡng tham vấn hướng nghiệp cho giáo viên THPT là hoạt động

nhằm nâng cao nhận thức cho giáo viên về công tác hướng nghiệp, trang bị

cho giáo viên các kỹ năng tham vấn, như kỹ năng lắng nghe, kỹ năng giao

tiếp không lời, kỹ năng nói,… để giúp giáo có thể thực hiện được các hoạt

động tham vấn nhóm, tham vấn cá nhân. Giúp giáo viên nắm được các biện

pháp, các giai đoạn tiến hành tham vấn một cách hiệu quả. Tổ chức bồi dưỡng

kỹ năng tham vấn hướng nghiệp cho giáo viên THPT là một quá trình gồm

nhiều giai đoạn: lập kế hoạch bồi dưỡng, tổ chức chỉ đạo, kiểm tra và đánh giá

kết quả,… Các quá trình này có mối tác động qua lại và ảnh hưởng lên nhau

vì thế phải thực hiện tốt để công tác bồi dưỡng tham vấn hướng nghiệp cho

giáo viên THPT đạt kết quả cao, giúp các em chọn chọn cho mình một nghề

31

phù hợp với năng lực bản thân mình và đáp ứng nhu cầu của xã hội.

CHƢƠNG 2

THỰC TRẠNG TỔ CHỨC BỒI DƢỠNG KỸ NĂNG THAM VẤN

HƢỚNG NGHIỆP CHO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

THÀNH PHỐ NHA TRANG

2.1. Khái quát về tình hình Kinh tế - Xã hội, Giáo dục thành phố Nha Trang

2.1.1. Tình hình Kinh tế - Xã hội

Nha Trang là một thành phố ven biển trực thuộc tỉnh Khánh Hòa, và là

trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật và du lịch. Nha Trang

có vùng lãnh hải rộng lớn, có chiều dài bãi biển hơn 30 km, với 19 hòn đảo

lớn nhỏ nằm rải rác trong vịnh Nha Trang, trong đó lớn nhất là đảo Hòn Tre

rộng 36 km². Nha Trang có lợi thế để tổ chức các sự kiện về biển đảo.

Thành phố Nha Trang hiện nay có diện tích tự nhiên là 252,6 km², dân

số năm 2018 có 410.563 người, mật độ dân số 1.5834 người/ km². Phía Bắc

giáp thị xã Ninh Hòa, phía Nam giáp huyện Cam Lâm, phía Tây giáp huyện

Diên Khánh, phía Đông giáp Biển Đông. Thành phố Nha Trang có 27 xã

phường; trong đó có 19 phường và 8 xã.

Nha Trang nằm trên trục đường giao thông quan trọng của cả nước về

đường bộ, đường hàng không, đường sắt, đường thủy.

Ngành nghề ở Nha Trang đa dạng, trong đó ở các xã nông nghiệp vẫn

duy trì các nghề truyền thống như: nghề nông, nghề thủ công như dệt chiếu,

nghề làm đồ gốm, làm gạch nung, nghề thủ công mỹ nghệ; nghề đánh bắt

thủy hải sản, đóng tàu thuyền và có một số ngành nghề mới như phát triển

mạnh các dịch vụ du lịch, làm công nhân trong các khu công nghiệp như khu

công nghiệp Suối Dầu, khu công nghiệp Văn Phong.

Nha Trang là thành phố có nền kinh tế phát triển chủ yếu ngành du lịch

- dịch vụ. Nha Trang có diện tích chiếm 4,84% tổng diện tích toàn tỉnh, dân

32

số chiếm đến hơn 1/3 và hơn 2/3 tổng sản phẩm nội địa của Khánh Hòa.

2.1.2. Khái quát tình hình giáo dục phổ thông

2.1.2.1. Quy mô giáo dục phổ thông

Năm học 2017 – 2018 giáo dục phổ thông toàn toàn thành phố có 115

trường với gần 75.895 HS, trong đó có 8 trường THPT, 26 trường Trung học

cơ sở, 40 trường MN công lập, 41 trường Tiểu học.

Mạng lưới trường, lớp được quan tâm đầu tư và bố trí tương đối hợp lý

theo địa bàn phân bổ dân cư. Quy mô giáo dục phát triển mạnh ở hầu hết các

ngành học, trong đó giáo dục phổ thông của thành phố Nha Trang đang xúc tiến

xây dựng Đề án trường chất lượng cao (trong đó mỗi cấp học chọn 1 trường).

2.1.2.2. Chất lượng giáo dục phổ thông

Chất lượng và hiệu quả giáo dục học sinh không ngừng được giữ vững

và từng bước nâng cao; việc đổi mới chương trình giáo dục phổ thông theo

hướng phát triển năng lực của học sinh ngày càng đạt kết quả cao. Chất lượng

học tập và rèn luyện của học sinh có tiến bộ rõ rệt. Số học sinh khá, giỏi ngày

càng tăng, số học sinh yếu, kém ngày càng giảm. Số học sinh đạt giải học sinh

giỏi quốc gia, trúng tuyển và đạt thủ khoa vào các trường Đại học, Cao đẳng

hàng năm đều tăng.

2.1.2.3. Tài chính đầu tư cho giáo dục phổ thông

Đầu tư cho GDĐT ngày càng tăng cao, CSVC trường học ngày càng

được chú trọng đầu tư theo hướng hiện đại hóa, đồng bộ hóa, cảnh quan sư

phạm ở các trường học ngày càng được cải thiện tốt hơn theo các tiêu chí

“Trường học thân thiện, học sinh tích cực”. Trong những năm qua, Tỉnh ủy,

HĐND và UBND tỉnh Khánh Hòa hết sức quan tâm đến ngành GDĐT tỉnh

nhà, cụ thể hàng năm vẫn tăng ngân sách cho ngành GDĐT

2.1.2.4. Công tác quản lý Giáo dục và Đào tạo bậc THPT

Công tác quản lý bậc phổ thông trong những năm qua có sự chuyển

biến rõ rệt theo hướng tích cực, tính chủ động và phát huy dân chủ của cơ sở;

33

thực hiện tốt phân cấp trong quản lý; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra

trong trường học; tiến hành việc xã hội hóa, huy động nhiều nguồn lực đầu tư

trong và ngoài nước nhằm tăng cường cơ sở vật chất và đẩy mạnh khuyến

học, khuyến tài, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục. Tuy nhiên, GDĐT

còn một số tồn tại: Chất lượng dạy và học không đồng đều giữa các vùng;

chất lượng giáo dục đại trà còn thấp; CSVC, trang thiết bị, thư viện, thí

nghiệm còn thiếu thốn, lạc hậu và chưa đồng bộ. Đầu tư cho GDĐT tăng so

với các năm trước nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển của

GDĐT tỉnh nhà.

2.1.2.5. Khái quát tình hình giáo dục THPT

a) Về quy mô

Năm học 2017 - 2018, thành phố Nha Trang có 14 cơ sở giáo dục đào

tạo bậc THPT, trong đó có 06 trường Công lập, 02 trường Tư thục và 02

trường Dân lập, 1 Trường Dân tộc nội trú, 02 Trung Tâm Giáo dục thường

xuyên, 1 Trung tâm KTTH - HN.

Bảng 2.1. Tình hình học sinh trung học phổ thông thành phố Nha Trang

GIÁO DỤC

2013-

2014-

2015-

2016-

2017-

TT

THPT

2014

2015

2016

2017

2018

1

Số trường

14

14

14

14

14

2

Số lớp

149

149

148

146

147

3

Số học sinh

6.243

6.258

6.070

5.723

5.093

4

Số HS/lớp

41,89

42

41,01

39,19

34,65

(Nguồn: Sở Giáo dục và Đào tạo Khánh Hòa)

b) Về chất lượng

Chất lượng giáo dục THPT ngày càng đi vào thực chất và có chuyển

biến tích cực. Tỷ lệ học sinh lên lớp thẳng tăng, tỷ lệ học sinh lưu ban, bỏ học

giảm dần. Chất lượng giáo dục toàn diện đảm bảo và đạt hiệu quả cao.

34

Chất lượng hạnh kiểm học sinh THPT cũng có nhiều tiến bộ, các

trường quan tâm nhiều đến công tác giáo dục: Chính trị, tư tưởng, đạo đức,

pháp luật, môi trường, dân số, phòng chống AIDS, ma túy và các tệ nạn xã

hội khác, chú trọng xây dựng nền nếp, kỷ cương trong nhà trường.

Bảng 2.2. Xếp loại học lực và hạnh kiểm của học sinh trung học phổ thông

thành phố Nha Trang

XẾP LOẠI

XẾP LOẠI

HỌC LỰC (%)

HẠNH KIỂM (%)

TS học

NĂM HỌC

sinh

Giỏi Khá TB

Yếu Kém Tốt Khá TB Yếu

2013-2014

6.243 2,59 26,34 54,16 16,29 0,62 47,09 42,78 9,25 0,88

2014- 2015

6.258 2,94 27,47 53,03 16,13 0,43 46,82 42,77 9,24 1,17

2015-2016

6.070 3,78 31,55 50,24 13,93 0,50 49,23 40,67 9,01 1,09

2016-2017

5.723 4,10 32,30 49,60 13,30 0,70 52,70 37,80 8,30 1,20

2017-2018

5.093 6,00 44,30 44,80 4,90 0,00 63,90 32,10 4,00 0,00

(Nguồn: Sở GDĐT Khánh Hòa)

Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THPT trên toàn tỉnh những năm gần đây

tương đối cao và ổn định trong nhiều năm và ngày càng chất lượng hơn.

c) Đội ngũ giáo viên

Năm học 2017 - 2118, số giáo viên THPT trong toàn tỉnh là 2.079, tỷ lệ

giáo viên trên lớp là 2,24 so với quy định của Bộ GDĐT vẫn còn thiếu một ít,

thiếu rải rác đều ở các môn, hầu hết giáo viên đều đạt chuẩn theo quy định.

Tuy nhiên tỉ lệ giáo viên trên chuẩn còn thấp so với yêu cầu, mới đạt được

7,50% trình độ thạc sĩ. Đến nay đã cử 109 giáo viên theo học chương trình

thạc sĩ. Đây là một trong những yêu cầu cơ bản để nâng cao chất lượng

GDĐT trong giai đoạn hiện nay. Đội ngũ giáo viên tuy những năm gần đây đã

được bồi dưỡng nhiều về chuyên môn, nghiệp vụ nhưng vẫn còn một số chưa

35

đáp ứng được yêu cầu phát triển GDĐT trong giai đoạn mới.

Bảng 2.3. Tình hình đội ngũ giáo viên THPT thành phố Nha Trang

Chỉ tiêu

2013-2014 2014-2015 2015-2016 2016-2017 2017-2018

Tổng số GV

652

651

648

649

640

Tỷ lệ đạt chuẩn

99,98%

100%

100%

100%

100%

Tỷ lệ trên chuẩn

4,00%

6,12%

6,37%

7,27%

7,50%

Tỷ lệ GV/lớp

2,22

2,24

2,24

2,24

2,24

d) Đội ngũ cán bộ quản lý các trường THPT

Hầu hết CBQL các trường THPT đều đã qua đào tạo chương trình

QLGD, có trình độ chuyên môn và phẩm chất đạo đức tốt. Đa số có kinh

nghiệm quản lý và có tinh thần trách nhiệm trong công việc được giao. Tuy

nhiên vẫn còn một số cán bộ quản lý mới được bổ nhiệm chưa qua đào tạo về

quản lý nên còn lúng túng trong điều hành quản lý nhà trường. Một số CBQL

còn bảo thủ, ngại đổi mới công tác quản lý nên chất lượng, hiệu quả quản lý

còn thấp. Những hạn chế trên ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục và làm gia

tăng khoảng cách về chất lượng giáo dục giữa các trường THPT.

2.2. Mục đích, đối tƣợng, nội dung, phƣơng pháp khảo sát thực trạng

2.2.1. Mục đích nghiên cứu thực trạng

Nghiên cứu thực trạng kỹ năng TVHN của giáo viên ở các trường

Trung học phổ thông Thành phố Nha Trang để tạo cơ sở thực tiễn cho việc đề

xuất các biện pháp tổ chức bồi dưỡng kỹ năng TVHN cho giáo viên các

trường trung học phổ thông, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và định

hướng nghề nghiệp cho các em trường trung học phổ thông trên địa bàn thành

phố Nha Trang.

2.2.2. Đối tượng khảo sát

Để đánh giá thực trạng kỹ năng bồi dưỡng kỹ năng TVHN cho giáo

viên trung học phổ thông trên địa bàn Thành phố Nha Trang tôi đã tiến

36

hành khảo sát 03 trường: Trường THPT Lý Tự Trọng, Trường THPT Hà

Huy Tập và trường PTTH Hoàng Văn Thụ với số lượng 10 cán bộ quản lý

và 70 giáo viên.

2.2.3. Nội dung khảo sát

- Khảo sát về nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên trung học phổ

thông thành phố Nha Trang về mức độ cần thiết của TVHN

- Khảo sát thực trạng kỹ năng TVHN của giáo viên 03 Trường THPT

thành phố Nha Trang.

- Khảo sát về thực trạng tổ chức bồi dưỡng kỹ năng TVHN cho giáo

viên 03 trường trung học phổ thông thành phố Nha Trang.

2.2.4. Phương pháp khảo sát

Phương pháp quan sát, phương pháp điều tra bảng hỏi, phương pháp

phỏng vấn.

Các phiếu câu hỏi được thiết kế dành cho đối tượng là giáo viên, cán bộ

quản lý các trường THPT trên địa bàn thành phố Nha Trang.

Công cụ tính dựa trên số liệu % sau kết quả thống kê tổng hợp.

2.3. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên trung học phổ

thông thành phố Nha Trang về kỹ năng tham vấn hƣớng nghiệp

2.3.1. Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên trung học phổ thông thành

phố Nha Trang về những yêu cầu đối với cán bộ làm công tác tham vấn

hướng nghiệp

Tìm hiểu vấn đề này chúng tôi tiến hành điều tra 10 CBQL cấp trường

và 70 giáo viên THPT (GV làm công tác Đoàn và làm công tác CNL, GV dạy

môn Công nghệ, Giáo dục công dân…) với câu hỏi số 01 (Phần phụ lục 1)

“Thầy/cô hãy đánh giá mức độ cần thiết của các yêu cầu dưới đây đối với cán

bộ, giáo viên làm công tác TVHN cho học sinh”.

37

Kết quả thu được cụ thể như sau:

Bảng 2.4. Nhận thức của cán bộ quản, giáo viên về mức độ cần thiết của các

yêu cầu đối với cán bộ làm công tác tham vấn hướng nghiệp

Đánh giá của CBQL

Tự đánh giá của GV

Rất cần

Cần

Rất cần

Cần

Không cần

Không cần

TT

Nội dung

thiết

thiết

thiết

thiết

thiết

thiết

SL % SL % SL % SL % SL % SL %

Cần có kiến thức về giáo

7 70 3 30 0 0 48 68,6 22 31,4 0 0

1

dục hướng nghiệp

Cần có phương pháp tham

6 60 7 40 0 0 47 67,1 23 32,9 0 0

2

vấn hướng nghiệp

Biêt cách lựa chọn hình thức

7 70 3 30 0 0 52 74,3 18 25,7 0 0

3

tham vấn hướng nghiệp

Có các kỹ năng về tham

7 70 3 30 0 0 50 71,4 20 28,6 0 0

4

vấn hướng nghiệp

Có phẩm chất đạo đức và

5

tâm của nguời làm công tác

8 80 2 20 0 0 55 78,6 15 21,4 0 0

tham vấn hướng nghiệp

Nhìn vào kết quả bảng 2.4. cho thấy hầu hết CBQL cùng đội ngũ giáo

viên đều nhận thức được những yêu cầu đối với cán bộ làm công tác TVHN và

đánh giá ở mức độ “Rất cần thiết” với tỉ lệ cao. Điều này là hoàn toàn hợp lý,

phù hợp bởi vì trên thực tế, khi làm cán bộ tham vấn bất kỳ một lĩnh vực nào

thì nhà tham vấn phải có chuyên môn và thật sự am hiểu sâu sắc về lĩnh vực đó.

Muốn làm tốt công tác tham vấn nghề nghiệp cho học sinh, đòi hỏi đội ngũ

giáo viên làm công tác tham vấn phải có những kiến thức về công tác hướng

nghiệp, phải nắm được hệ thống các ngành nghề trong xã hội, nắm được những

nghề phổ biến hiện nay của đất nước và địa phương, có thông tin về thị trường

38

lao động. Biết được hệ thống các trường đào tạo nghề từ Trung ương đến địa

phương, đặc biệt là phải nắm được những thông tin về đặc điểm nhân cách, khả

năng và năng khiếu của đối tượng tư vấn, tất cả những kiến thức này giúp nhà

tư vấn có thể thành công trong hoạt động tham vấn hướng nghiệp.

Ngoài những kiến thức về giáo dục hướng nghiệp thì cán bộ tư vấn nắm

chắc các phương pháp, lựa chọn hình thức, kỹ năng tham vấn phù hợp là rất

cần thiết cho sự thành công trong hoạt động tham vấn hướng nghiệp. Kiến

thức, kỹ năng không thôi vẫn chưa đủ, đòi hỏi giáo viên tham vấn phải có sự

đam mê công tác này, có sự chân thành, có trách nhiệm với hoạt động tham

vấn có như vậy mới đạt kết quả cao

2.3.2. Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên trung học phổ thông thành phố

Nha Trang về mức độ cần thiết của các kỹ năng tham vấn hướng nghiệp

Với nội dung này chúng tôi sử dụng câu hỏi số 02 (Phần Phụ lục) để

điều tra trên CBQL và giáo viên các trường THPT

Bảng 2.5. Nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên về mức độ cần thiết của

các kỹ năng tham vấn hướng nghiệp

Đánh giá của CBQL

Tự đánh giá của GV

TT

Kỹ năng

Rất cần thiết

Cần thiết

Rất cần thiết

Cần thiết

Không cần thiết

Không cần thiết

SL % SL % SL % SL % SL % SL %

1 Kỹ năng lắng nghe

7 65,0 3 35,0 0

0 52 74,3 18 25,7 0 0

2 Kỹ năng giao tiếp không lời

5 50,0 4 40,0 1 10,0 48 68,6 22 32,4 0 0

3 Kỹ năng phản hồi

5 50,0 3 35,0 2 15,0 46 65,7 24 34,3 0 0

4 Kỹ năng thu thập thông tin 7 75,0 3 25,0 0

0 59 84,3 11 15,7 0 0

5 Kỹ năng nói

9 90,0 1 10,0 0

0 67 95,7 3 4,3 0 0

Kết quả ở bảng 2.5 cho thấy đánh giá về mức độ cần thiết của các kỹ

năng TVHN của CBQL và đội ngũ giáo viên trực tiếp làm công tác hướng

nghiệp ở các trường THPT có sự khác nhau.

39

Đối với giáo viên thì tất cả các kỹ năng họ đều đánh giá ở mức độ “Cần

thiết” và “Rất cần thiết”, nhưng một số CBQL thì họ cho rằng kỹ năng phản

hồi, kỹ năng giao tiếp không lời là không cần thiết, mặc dù tỉ lệ đánh giá này

nhỏ (dưới 15%), tuy nhiên, từ khảo sát cho thấy ngay CBQL cũng chưa hiểu

đúng hết về tầm quan trọng của các kỹ năng TVHN.

Trên thực tế, nếu trong quá trình làm công tác TVHN nói riêng và tư

vấn nói chung, phản hồi lại đối tượng cần được tham vấn là một việc vô cùng

quan trọng, Nên nhớ đây là TVHN khác với tư vấn hướng nghiệp, Tư vấn

hướng nghiệp có thể là 1 chiều nhưng để TVHN là cần 2 chiều để trao đổi

thông tin. Nếu nhà tư vấn không biết cách phản hồi hay phản hồi không đúng

cách thì sẽ làm cho đối tượng được tham vấn thêm hoang mang, lo lắng, điều

này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả của công tác tham vấn. Trong tham

vấn, hoạt động giao tiếp rất quan trọng. Giao tiếp là sự tiếp xúc tâm lý giữa

người với người, thông qua đó con người trao đổi thông tin, tình cảm, tư

tưởng với nhau, ảnh hưởng và tác động qua lại với nhau.

Trong xã hội, con người không thể sống cá nhân mà tách rời các mối

quan hệ. Mỗi cá nhân có những vai trò, vị trí khác nhau, con người phải biết

đối xử phù hợp trong từng mối quan hệ nhằm phát triển tốt nhất tiềm năng của

bản thân trong cuộc sống. Kỹ năng giao tiếp giúp quá trình tương tác giữa cá

nhân với cá nhân, cá nhân với tập thể hiệu quả. Giúp cá nhân bày tỏ cảm xúc,

suy nghĩ và tâm trạng của mình để người khác chia sẻ, cảm thông với nhau.

Cá nhân có kỹ năng giao tiếp tốt sẽ nhận được sự hợp tác thuận lợi từ phía cá

nhân, tập thể; tăng cường khả năng làm việc tập thể, giúp đem lại lợi ích cho

nhóm, giúp cá nhân tăng cường sự tự tin, thực hiện tốt việc thương thuyết, xử

lý tình huống hiệu quả. Tuy nhiên, trong quá trình tham vấn không chỉ là giao

tiếp bằng lời, mà còn phải giao tiếp không lời qua cách thể hiện ở điệu bộ, cử

chỉ, nét mặt thái độ, xúc cảm trong khi lắng nghe thân chủ bộc bạch tình cảm,

tâm tư, nguyện vọng, sự cảm thông chia sẻ thông qua cách gật đầu, cái nắm

tay,… điều nay sẽ mang lại hiệu quả cao trong công tác tham vấn.

40

Đối với đội ngũ giáo viên THPT, họ là người thường xuyên tiếp xúc trực

tiếp với học sinh, vì vậy họ có nhiều cơ hội để hiểu rõ tâm, tư tình cảm của các em

hơn, qua đó họ đã cho những nhận định, đánh giá về sự cần thiết của các kỹ năng

tham vấn một cách phù hợp hơn. Khi nhận thức đúng sẽ là điều kiện thuận lợi

giúp cho giáo viên thực hiện tốt nhiệm vụ tham vấn hướng nghiệp cho học sinh.

2.4. Thực trạng kỹ năng tham vấn hƣớng nghiệp của giáo viên trung học

phổ thông thành phố Nha Trang

Tìm hiểu thực trạng kỹ năng tham vấn hướng nghiệp của giáo viên

THPT thành phố Nha Trang, chúng tôi tiến hành điều tra trên CBQL, giáo

viên với câu hỏi: “Thầy, cô đánh giá như thế nào về thực trạng kỹ năng tham

vấn hướng nghiệp của giáo viên THPT thành phố Nha Trang?”, với 3 mức độ

“Tốt”, “Bình thường” và “Chưa tốt”.

Với tiêu chí:

+ Tốt: là giáo rất thành thạo kỹ năng đó và có được kết quả tốt trong

quá trình tham vấn.

+ Bình thường: là giáo viên đã có kỹ năng tham vấn nhưng trong quá

trình tham vấn có những lần chưa thật sự thành công;

+ Chưa tốt: là giáo viên hiểu cách làm nhưng chưa tự tin trong quá trình

tham vấn, hiệu quả đôi khi còn chưa cao.

Kết quả thu được thể hiện qua 2 bảng số liệu 2.6

Bảng 2.6. Đánh giá của cán bộ quản lý và giáo viên thành phố Nha Trang về

thực trạng kỹ năng tham vấn hướng nghiệp của giáo viên THPT

Đánh giá của CBQL Tự đánh giá của GV

TT

Kỹ năng

Tốt

Tốt

Bình thường

Chưa tốt

Bình thường

Chưa tốt

SL % SL % SL % SL % SL % SL %

1 Kỹ năng lắng nghe

5 50,0 3 30,0 2 20 36 60,1 14 23,3 10 16,6

2 Kỹ năng giao tiếp không lời

5 50,0 3 30,0 2 20 30 50,0 21 35,1 9 14,9

3 Kỹ năng phản hồi

5 50,0 3 30,0 2 20 38 63,5 15 24,9 7 11,6

4 Kỹ năng thu thập thông tin

8 80,0 2 20,0 0 0 50 83,4 10 16,6 0 0

5 Kỹ năng nói

9 90,0 1 10,0 0 0 48 79,7 12 19,3 0 0

41

Kết quả bảng 2.6 và biểu cho thấy: nhìn chung đánh giá của CBQL và

giáo viên THPT về mức độ đạt được ở các kỹ năng TVHN của giáo THPT

thành phố Nha Trang là ở mức độ “Tốt” với tỉ lệ cao. Mức độ đánh giá tương

đối đồng đều nhau giữa CBQL và tự đánh giá của giáo viên.

2.4.1. Thực trạng kỹ năng lắng nghe của giáo viên

Thực trạng lắng nghe của giáo viên trong TVHN còn nhiều hạn chế,

giáo viên làm công tác hướng nghiệp chủ yếu chỉ dừng lại ở mức độ nghe mà

chưa đạt tới mức độ lắng nghe

Trong quá trình tham vấn, kỹ năng lắng nghe là một kỹ năng rất quan

trọng, cần thiết, bởi nghe không đơn thuần chỉ là sử dụng thính giác mà nhà

tư vấn còn phải biết kết hợp quan sát đồng thời thể hiện sự cảm thông của

mình với thân chủ. Thông qua nghe cũng là một cách nhà tư vấn có thể tìm

hiểu để nắm bắt những ý kiến, cảm xúc, đồng thời theo dõi những sắc thái

tình cảm hoặc thái độ của thân chủ qua giọng nói và cách nói. Như vậy

nghe trước hết là nắm bắt thông tin, sau nữa là nhà tư vấn phải khuyến

khích được sự thoải mái và sự chân thật của thân chủ để họ diễn đạt suy

nghĩ, băn khoăn, lo lắng. Để kỹ năng này mang lại hiệu quả yêu cầu đối với

nhà tư vấn trong khi lắng nghe:

- Phải luôn tỏ ra mình đang chăm chú lắng nghe đối phương.

- Tuyệt đối không ngắt lời để tranh luận dù điều họ đang trình bày

không phù hợp với cách nhìn nhận của mình.

- Phải luôn sẵn sàng tỏ thái độ hỗ trợ cho thân chủ, hỗ trợ họ diễn đạt

hết điều họ muốn nói.

- Phải chú ý tập trung để phát hiện ra những thái độ, cảm xúc, nguyên

nhân và nguồn gốc sự lo lắng hay nỗi băn khoăn vì đó có thể là cơ sở giúp họ

chuyển đổi hành vi sau này.

- Phải thể hiện được cảm xúc, tình cảm chân thành với thân chủ, đặt

42

mình vào vị trí của họ.

- Phải vừa nghe và phân tích những ẩn ý của lời nói để hiểu sâu hơn ý

kiến của người nói.

Qua nghiên cứu thực trạng kỹ năng này ở giáo viên THPT thành

phố Nha Trang cho thấy trong số 5 kỹ năng thì kỹ năng này tỉ lệ CBQL và

giáo viên tự đánh giá mức độ chưa tốt là cao hơn cả (25% CBQL và 16.6

giáo viên). Điều này nhận thấy trong quá trình làm công tác tham vấn giáo

viên chưa thật sự nắm bắt được hết tâm tư, nguyện vọng của học sinh,

giáo viên chưa thành công trong việc khuyến khích học sinh bộc lộ tâm tư

tình cảm của mình.

2.4.2. Thực trạng kỹ năng giao tiếp không lời của giáo viên

Giao tiếp không lời được biểu hiện qua ngôn ngữ cử chỉ, nét mặt, điệu

bộ,... Trong công tác TVHN, cán bộ tư vấn phải biết sử dụng ngôn ngữ giao

tiếp không lời; nếu sử dụng giao tiếp không lời đạt hiệu quả thì sẽ tạo tiền đề

cho giao tiếp bằng lời một cách thuận tiện hơn, từ đó xây dựng được mối

quan hệ tham vấn tâm lý. Bởi vậy, đòi hỏi người làm công tác TVHN phải

nhạy cảm trong giao tiếp không lời.

Với kỹ năng này, mức độ đánh giá của CBQL và GV THPT thành phố

Nha Trang cũng tương tự như đánh giá kỹ năng lắng nghe, với tỉ lệ đánh giá

chưa tốt là 25% của CBQL và 14.9% của giáo viên. Điều này cho thấy việc

sử dụng giao tiếp không lời chưa thật sự thành công.

2.4.3. Thực trạng kỹ năng phản hồi của giáo viên

Phản hồi là khả năng tiếp nhận thông tin và truyền lại thông tin bằng

hành vi. Đó là lặp lại bằng ngôn ngữ của mình hoặc nhắc lại lời thân chủ một

cách cô đọng nhất hoặc làm rõ hơn điều thân chủ vừa bày tỏ và được sự đồng

ý của thân chủ.

Phản hồi giúp thân chủ cảm thấy mình được lắng nghe và thấu hiểu. Họ

có cảm giác lời họ nói được tôn trọng, được khích lệ và muốn được bộc lộ

43

nhiều hơn nữa. Giúp thân chủ có trách nhiệm và ý thức được điều mình đang

nói. Phản hồi cũng là một cách giúp người làm công tác tham vấn tâm lý biết

được một cách chắc chắn rằng những điều mình hiểu là đúng, rằng mình

không suy diễn hay những trường hợp không hiểu sẽ được thân chủ giải thích,

điều chỉnh. Đây là kĩ năng cơ bản cần được trang bị trước khi làm công tác.

Với kỹ năng này có 63.5% giáo viên đã thực hiện đạt ở mức độ “Tốt”, 24.9%

giáo viên đạt mức độ “Bình thường”, còn 11.6% giáo viên với “Chưa tốt” với

kỹ năng này.

Điều này cho thấy trong quá trình làm công tác TVHN cho học sinh,

vẫn còn những giáo viên còn gặp khó khăn, bởi chính bản thân giáo viên cũng

chưa thật sự tự tin với kỹ năng làm công tác TVHN cho học sinh của chính

mình, bởi trên kết quả điều tra thực tế chúng tôi được biết, tất cả đội ngũ giáo

viên làm công tác TVHN cho học sinh các trường THPT đều là giáo viên

kiêm nhiệm, không có ai được đào tạo chính quy, chuyên trách, giáo viên khi

được phân công làm công tác hướng nghiệp cho học sinh đều tự nghiên cứu

tìm tòi và chỉ được trang bị kiến thức, kỹ năng về TVHN thông qua các lớp

bồi dưỡng theo chương trình của Bộ, Sở giáo dục và đào tạo.

2.4.4. Thực trạng kỹ năng thu thập thông tin

Kỹ năng thu thập thông tin giúp người làm công tác tham vấn có thể

thu thập đầy đủ thông tin về thân chủ cũng như cảm xúc của họ, từ đó người

tư vấn có thể đưa ra những thông tin mà thân chủ chưa nắm được hay còn mơ

hồ. Kĩ năng thu thập thông tin gồm có:

- Kĩ năng đặt câu hỏi: Hỏi để biết, hỏi để hiểu sâu, hỏi để làm rõ, để

chia sẻ những suy nghĩ và ý kiến của thân chủ với mình. Hỏi để biết được

những nỗi niềm, để nắm bắt được những tâm tư, tình cảm, nguyện vọng và

những mâu thuẫn bên trong của thân chủ như là những dữ kiện cần thiết. Khi

đặt câu hỏi phải hết sức tự tự nhiên và thoải mái. Trong câu hỏi phải sử dụng

những từ đơn giản, thân mật, tế nhị phù hợp với đối tượng, tránh làm cho đối

44

tượng lúng túng, sợ hãi, khó xử.

- Kỹ năng tóm lược: Xem vấn đề nào là quan trọng, trọng tâm là điều

mà thân chủ muốn hướng tới và mong tìm được cách giải quyết.

- Phản hồi cảm xúc; Phản hồi sự kiện; Quan sát.

Khi người làm công tác TVHN làm được những công việc trên thì học

sinh sẽ cảm giác được chia sẻ, cảm thông và sẵn sàng bộc lộ những tâm tư

tình cảm giấu kín. Ở kỹ năng này thì đa số giáo viên tự đánh giá ở mức độ

“Tốt” là cao hơn cả với 50 giáo viên chiếm 83,4%, điều này là hoàn toàn phù

hợp, bởi đa số giáo viên làm công tác hướng nghiệp ở các trường THPT đều

là giáo viên đã làm hoặc từng làm công tác chủ nhiệm lớp. Với vai trò làm

giáo viên chủ nhiệm lớp, giáo viên phải nắm được những thông tin cần thiết

về mỗi học sinh trong lớp chủ nhiệm, điều này thuận lợi cho giáo viên làm

công tác TVHN.

2.4.5. Thực trạng kỹ năng nói của giáo viên

Nói là cách truyền đạt hay chuyển tới thân chủ một lượng thông tin,

một ý kiến, một cảm xúc, một ý tưởng bằng lời nói; Cung cấp thông tin đến

thân chủ, giúp thân chủ hiểu rõ nguồn gốc và nguyên nhân của sự lo lắng vấn

đề họ đang quan tâm dựa trên lí trí và tình cảm. Nói còn biểu hiện sự cảm

tình, thiện chí và nói lên sự đảm bảo đối với đối tượng. Khi nói cần dùng

ngôn ngữ đơn giản có tính phổ thông, nói phải rõ ràng, có sức biểu cảm, thu

hút thân chủ, nói những điều mà thân chủ cần nghe, tránh những từ làm thân

chủ sợ hãi sẽ làm ảnh hưởng tới trạng thái tâm lí và tinh thần của thân chủ ảnh

hưởng tới hiệu quả tư vấn. Với kỹ năng này, đa số giáo viên đều đạt ở mức độ

“Tốt” (79,7%), chỉ có 19,3% giáo viên đạt mức độ “Bình thường”. Đối với

người giáo viên, ngôn ngữ là công cụ đặc biệt quan trọng, sự thành công trong

công tác giảng dạy của người giáo viên phụ thuộc rất nhiều vào kỹ năng ngôn

ngữ. Nhận thức được tầm quan trọng của kỹ năng ngôn ngữ nên mỗi giáo viên

đều tự trau dồi, rèn luyện ngôn ngữ cho mình từ khi còn là sinh viên của

trường sư phạm. Chính điều này cũng là một yếu tố thuận lợi giúp giáo viên

45

làm tốt nhiệm vụ TVHN cho học sinh.

2.5. Thực trạng về nội dung và hình thức bồi dƣỡng kỹ năng tham vấn

hƣớng nghiệp cho giáo viên trung học phổ thông thành phố Nha Trang.

2.5.1. Thực trạng nội dung bồi dưỡng kỹ năng TVHN cho giáo viên THPT

Qua khảo sát và thu thập ý kiến của CBQL, giáo viên thu được kết

quả sau:

Bảng 2.7. Đánh giá của CBQL, giáo viên về các nội dung bồi dưỡng kỹ năng

TVHN cho giáo viên THPT thành phố Nha Trang

Tự đánh giá của GV

Đánh giá của CBQL

TT

Nội dung TVHN

Thiết thực

Thiết thực

Không thiết thực

Rất thiết thực

Rất Không thiết thiết thực thực SL % SL % SL % SL % SL % SL %

1 Kiến thức

9 90 1 10 0 0 56 80 14 20 0 0

2 Phương pháp

7 70 3 30 0 0 52 74,3 18 25,7 0 0

3 Hình thức phù hợp

7 70 3 10 0 0 51 72,9 19 27,1 0 0

4 Các kỹ năng

8 80 2 20 0 0 60 85,7 10 14,3 0 0

5 Phẩm chất đạo đức của người

8 80 2 20 0 0 59 84,3 11 15,7 0 0

làm công tác TVHN

Nhìn vào kết quả ở bảng 2.8 cho thấy, các nội dung bồi dưỡng kỹ năng

tư vấn hướng nghiệp cho giáo viên THPT thành phố Nha Trang được đánh

giá là “Rất thiết thực” và “Thiết thực”. Điều này cho Cán bộ quản lý các

trường THPT đã thấy và đánh giá đúng những thiếu hụt và nhu cầu của đội

ngũ giáo viên THPT làm công tác hướng nghiệp cho học sinh từ đó đã có

những kế hoạch và hoạt động phù hợp, đáp ứng nhu cầu của giáo viên. Như

vậy CBQL nhà trường phải thật sự nỗ lực trong công tác bồi dưỡng kỹ năng TVHN cho giáo viên về phương pháp tư vấn theo hướng đổi mới, vừa thiết

thực, vừa cụ thể giúp giáo viên vận dụng có hiệu quả trong công tác tham vấn.

46

Qua nghiên cứu chúng tôi được biết từ năng 2015 đến nay, Sở Giáo dục

và đào tạo Khánh Hòa đều đã tổ chức rất nhiều đợt bồi dưỡng cho giáo viên

THPT, nội dung bồi dưỡng khá đa dạng, trong đó có nhiều đợt bồi dưỡng về

giáo dục hướng nghiệp và đều tập trung vào cung cấp cho giáo viên có kỹ

năng về tư vấn hướng nghiệp, tất cả những lần bồi dưỡng đều mời những nhà

chuyên môn của Bộ Giáo dục về bồi dưỡng. Qua những đợt bồi dưỡng đã

trang bị cho giáo viên những kỹ năng cần thiết, giúp họ làm tốt công tác tư

vấn hướng nghiệp cho học sinh

2.5.2. Thực trạng hình thức tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn hướng

nghiệp cho giáo viên THPT thành phố Nha Trang

Để tìm hiểu thực trạng hình thức tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn

hướng nghiệp cho giáo viên THPT thành phố Nha Trang, chúng tôi tiến hành

khảo sát trên CBQL và thu được kết quả ở bảng 2.9.

Bảng 2.8. Thực trạng hình thức bồi dưỡng kỹ năng tham vấn hướng nghiệp

cho giáo viên THPT thành phố Nha Trang

Đánh giá của CBQL Tự đánh giá của GV

TT

Hình thức bồi dƣỡng

Thiết thực

Thiết thực

Rất thiết thực

Không thiết thực

Rất thiết thực

Không thiết thực

SL % SL % SL % SL % SL % SL %

1 Mời các nhà chuyên môn về

10 100 0 0 0 0 58 82,9 12 17,1 0 0

tập huấn

10 10 0 0 0 0 65 92,9 5 7,1 0 0

2 Cử giáo viên tham gia các lớp tập trung tại các trường Sư phạm

5 50 5 50 0 0 37 52,9 33 47,1 0 0

3 Tổ chức các đợt bồi dưỡng tại cơ sở để giáo viên có cơ hội học tập

4 Sử dụng giáo viên cốt cán để

5 50 5 50 0 0 36 51,4 34 58,6 0 0

Sở GD tập huấn

5 Phát huy vai trò tự bồi dưỡng

6 60 4 40 0 0 41 58,6 29 41,4 0 0

của giáo viên

3 30 7 70 0 0 25 35,7 45 64,3 0 0

6 Hình thức khác(Hội thi, hoạt động tuyên truyền, tổ chức sự kiện…)

47

Kết quả trên cho thấy, hình thức tổ chức bồi dưỡng đã được tiến

hành đa dạng. Các hình thức như: mời các nhà chuyên môn giỏi bồi dưỡng

tập trung tại Sở, cử cản bộ tham dự tại các trường Sư phạm, tổ chức các lớp

tập huấn tại trường THPT sử dụng trong công tác đào tạo bồi dưỡng nhiều

hơn… Hình thức sử dụng giáo viên cốt cán của Sở để tập huấn cho giáo

viên các trường THPT chưa sử dụng nhiều. Ngoài ra các hình thức về tổ

chức tổ chức truyền thông, tham quan học tập mô hình, các sự kiện có mời

các đơn vị cùng tham gia cũng là một hình thức bồi dưỡng về phương

pháp, kỹ năng tổ chức hoạt động cho giáo viên. Đây cũng là hình thức khá

hiệu quả, tuy nhiên cũng gây tốn kém về kinh phí, nguồn lực, vì vậy hoạt

động này chưa được tổ chức thường xuyên.

2.6. Thực trạng tổ chức bồi dƣỡng kỹ năng tham vấn hƣớng nghiệp cho

giáo viên trung học phổ thông thành phố Nha Trang

2.6.1. Lập kế hoạch bồi dưỡng kỹ năng tham vấn hướng nghiệp cho giáo viên

Ở các trường THPT thì giáo dục hướng nghiệp là một nhiệm vụ trong

các nhiệm vụ giáo dục của Nhà trường. Giáo dục hướng nghiệp trong trường

THPT chủ yếu thực hiện 2 giai đoạn trong cấu trúc của công tác hướng

nghiệp đó là: định hướng nghề và tư vấn nghề cho học sinh. Để thực hiện tốt

2 giai đoạn này, đòi hỏi người giáo viên làm công tác hướng nghiệp phải có

kiến thức và kỹ năng tham vấn, nhưng trên thực tế, hầu hết trong các THPT ở

nước ta nói chung và các trường THPT thành phố Nha Trang nói riêng chưa

có cán bộ chuyên trách làm công tác hướng nghiệp và được đào tạo một cách

bài bản, vì vậy các trường THPT cần thiết bồi dưỡng cho giáo viên kiến thức

và kỹ năng về công tác hướng nghiệp nói chung và công tác TVHN nói riêng.

Bồi dưỡng kỹ năng TVHN cho giáo viên THPT tốt sẽ giúp giáo viên làm tốt

công tác tư vấn, giúp cho học sinh phát triển những kết quả học tập, hoàn

thiện học vấn phổ thông và có những hiểu biết rõ ràng về định hướng nghề

48

nghiệp, có điều kiện phát huy năng lực cá nhân để lựa chọn hướng phát triển,

tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung cấp, học nghề hoặc đi vào con đường

nghề nghiệp lựa chọn yêu thích của bản thân một cách đúng đắn và khoa học.

Để làm tốt công tác này đòi hỏi CBQL các trường THPT phải có một

kế hoạch cụ thể rõ ràng ngay từ đầu mỗi năm học.

Để xác định thực trạng công tác lập kế hoạch bồi dưỡng kỹ năng tổ

chức TVHN, chúng tôi tiến hành điều tra trên CBQL và giáo viên Trường

THPT với câu hỏi số 04 (phần Phụ lục 1 và 2). Kết quả thu được như sau:

Bảng 2.9. Thực trạng công tác lập kế hoạch tổ chức hoạt động bồi dưỡng kỹ

năng tổ chức TVHN cho giáo viên THPT Thành phố Nha Trang

Đánh giá của CBQL

Tự đánh giá của GV

TT Nội dung

Thường xuyên

Thường xuyên

Không thường xuyên

Chưa có kế hoạch

Không thường xuyên

Chưa có kế hoạch

SL % SL % SL % SL % SL % SL %

1 Khảo sát đội ngũ giáo viên để chia thành các

nhóm khác nhau để định

5 50,0 3 30,0 2 20 36 60,1 14 23,3 10 16,6

hướng các nội dung và

hình thức bồi dưỡng cho

khác nhau

2 Xác định mục tiêu của

5 50,0 3 30,0 2 20 30 50,0 21 35,1 9 14,9

hoạt động bồi dưỡng

3 Dự kiến các nguồn lực

5 50,0 3 30,0 2 20 38 63,5 15 24,9 7 11,6

cho hoạt động bồi dưỡng

4 Dự kiến các biện pháp thực và hình thức hiện

8 80,0 2 20,0 0 0 50 83,4 10 16,6 0

0

mục tiêu bồi dưỡng

Từ số liệu trên cho thấy, việc lập kế hoạch bồi dưỡng cho đội ngũ giáo

viên THPT thành phố Nha Trang đã được các nhà trường đặc biệt quan tâm

49

và chỉ đạo sâu sát đến từng giáo viên. Việc lập kế hoạch bồi dưỡng cho giáo

viên được thực hiện thường xuyên, đi vào tìm hiểu tôi thấy, việc lập kế hoạch

bồi dưỡng cho giáo viên về công tác hướng nghiệp chủ yếu vào dịp bắt đầu

năm học mới. Từ năm học 2006 hoạt động giáo dục hướng nghiệp được đưa

vào là một nội dung bắt buộc trong chương trình giáo dục ở trường Trung

học, thì hầu hết các trường THPT ở thành phố Nha Trang đều gặp khó khăn

về vấn đề đội ngũ giáo viên thực hiện công tác này, bởi theo quy định hoạt

động hướng nghiệp khi được đưa vào trong nhà trường, nhưng Bộ Giáo dục

lại không có chủ trường đào tạo giáo viên làm công tác chuyên trách về

hướng nghiệp, và cũng không cho chỉ tiêu biên chế về phụ trách hoạt động

này, chính vì vậy đa số đều là giáo viên chủ nhiệm, hoặc giáo viên dạy môn

Công nghệ hay những giáo viên thiếu tiết chính khóa phụ trách hoạt động

này. Mặc dù có nhiều khó khăn nhưng hầu hết CBQL đều nhận thức được vai

trò của hoạt động giáo dục hướng nghiệp đối với học sinh nên các trường đều

có nội dung giáo dục hướng nghiệp nói chung và bồi dưỡng kỹ năng TVHN

cho đội ngũ giáo viên nói riêng vào trong kế hoạch hoạt động chuyên môn

của nhà trường.

2.6.2. Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng TVHN cho giáo viên trung học phổ

thông thành phố Nha Trang

Tổ chức bồi dưỡng là quá trình thực hiện, triển khai một hoạt động cụ

thể nào đó trong kế hoạch bồi dưỡng đã được xác định. Vì thế, để tổ chức tốt

bồi dưỡng, chúng ta cần cụ thể hóa kế hoạch bồi dưỡng thành: Ra Quyết định

tổ chức khóa bồi dưỡng, triệu tập giáo viên, in ấn tài liệu, mời giảng viên,

chọn địa điểm, điều phối chương trình, theo dõi các hoạt động giảng dạy, chi

phí thanh toán, thanh quyết toán, đánh giá nhận xét kết quả toàn khóa học.

Để xác định thực trạng công tác tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tổ chức

TVHN, chúng tôi tiến hành điều tra trên CBQL và giáo viên Trường THPT.

50

Kết quả thu được như sau:

Bảng 2.10. Thực trạng công tác tổ chức hoạt động bồi dưỡng kỹ năng tổ chức

TVHN cho giáo viên THPT Thành phố Nha Trang

Đánh giá của CBQL

Tự đánh giá của GV

TT

Nội dung

Thường xuyên

Thường xuyên

Không thường xuyên

Không thực hiện

Không thường xuyên

Không thực hiện

SL % SL % SL % SL % SL % SL %

Mối quan hệ phối hợp chỉ đạo BGH nhà trường và

1

5 50,0 3 30,0 2 20 36 60,1 14 23,3 10 16,6

giáo viên

Thực hiện quy trình, các mặt hoạt động được phân

2

5 50,0 3 30,0 2 20 30 50,0 21 35,1 9 14,9

chia logic theo các bước,

trình tự nhất định

Phân công trách nhiệm cho từng người để thực hiện

3

5 50,0 3 30,0 2 20 38 63,5 15 24,9 7 11,6

từng công việc cụ thể

Phối hợp các tổ, bộ phận và các cá nhân trong quá

4

8 80,0 2 20,0 0 0 50 83,4 10 16,6 0

0

trình thực hiện kế hoạch

bồi dưỡng

Ttiến hành thực hiện các

5

9 90,0 1 10,0 0 0 48 79,7 12 19,3 0

0

bước bồi dưỡng

Kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả trong và cuối

6

5 50,0 3 30,0 2 20 38 63,5 15 24,9 7 11,6

quá trình bồi dưỡng

2.6.3. Chỉ đạo, triển khai hoạt động bồi dưỡng kỹ năng tham vấn hướng

nghiệp cho giáo viên trung học phổ thông thành phố Nha Trang

Tổ chức hoạt động bồi dưỡng là một khâu quan trọng nhất trong quá

trình TVHN vì nó quyết định đến kết quả bồi dưỡng. Sau khi tiến hành khảo

51

sát điều tra về các biện pháp chỉ đạo chúng tôi đã thu được kết quả như sau:

Bảng 2.11. Chỉ đạo thực hiện kế hoạch bồi dưỡng kỹ năng tham vấn hướng

nghiệp cho giáo viên THPT Thành phố Nha Trang

Đánh giá của CBQL Tự đánh giá của GV

TT

Nội dung

Thường xuyên

Thường xuyên

Không thường xuyên

Không thực hiện

Không thường xuyên

Không thực hiện

SL % SL % SL % SL % SL % SL %

Đánh giá năng lực của giáo

1

5 50,0 3 30,0 2 20 36 60,1 14 23,3 10 16,6

viên

2 Xác định nội dung bồi dưỡng 5 50,0 3 30,0 2 20 30 50,0 21 35,1 9 14,9

Đổi mới phương thức bồi

3

5 50,0 3 30,0 2 20 38 63,5 15 24,9 7 11,6

dưỡng

4 Đổi mới kiểm tra đánh giá

8 80,0 2 20,0 0 0 50 83,4 10 16,6 0 0

Xây dựng đội ngũ giáo viên

5

9 90,0 1 10,0 0 0 48 79,7 12 19,3 0 0

chủ chốt

6 Tăng cường cơ sở vật chất

5 50,0 3 30,0 2 20 38 63,5 15 24,9 7 11,6

Kết quả bảng trên cho thấy CBQL và giáo viên các trường THPT thành

phố Nha Trang chỉ đạo tổ chức bồi dưỡng giáo viên theo xuất phát từ nhu cầu,

năng lực, nhiệm vụ cụ thể và điều kiện nguồn lực để thực hiện. Ngay từ đầu

năm học, nhà trường đã xây dựng kế hoạch, biểu mẫu, yêu cầu các cấp khảo

sát, đánh giá thực trạng, trình độ, năng lực, xác nhu cầu, nguồn lực để xây

dựng kế hoạch đào tào, bồi dưỡng giáo viên trong cả năm học. Tuy nhiên, qua

khảo sát, việc đổi mới phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả và xây dựng

lực lượng chủ chốt để tăng nguồn lực chưa thật sự hiệu quả. Vì vậy việc phân

cấp bồi dưỡng cũng như hướng dẫn việc xây dựng nguồn lực cho công tác bồi

dưỡng KNTV hướng nghiệp đối với giáo viên cần được các nhà quản lý quan

tâm thực hiện chặt chẽ hơn nữa. Coi đây là sự đổi mới trong công tác bồi

dưỡng TVHN cho giáo viên trong thời gian tới, thì như vậy đội ngũ giáo viên

52

mới có nhiều cơ được bồi dưỡng về kỹ năng TVHN.

2.6.4. Kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHN cho giáo

viên trung học phổ thông thành phố Nha Trang

Sử dụng câu hỏi số 09 (Phần Phụ Lục 2) để khảo sát về hoạt động kiểm

tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng, chúng tôi thu được kết quả ở bảng 2.13.

Bảng 2.12. Thực trạng kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động bồi dưỡng kỹ

năng tư vấn hướng nghiệp cho giáo viên THPT thành phố Nha Trang

Đánh giá của CBQL

Tự đánh giá của GV

TT

Nội dung

Thường xuyên

Thường xuyên

Không thường xuyên

Không thực hiện

Không thường xuyên

Không thực hiện

SL % SL % SL % SL % SL % SL %

Kiểm

tra, đánh giá

1

6 60 4 40 0

0 43 61,4 27 38,6 0

0

bằng lời(vấn đáp, hỏi)

Kiểm tra, dánh giá qua viết (bài thu hoạch,

2

5 50 5 50 0

0 34 48,6 36 51,4 0

0

kiểm tra..)

Kiểm tra, đáng giá qua

3

4 40 6 60 0

0 28 40 42 60

0

0

thực hành

Kiểm

tra, đánh giá

4

5 50 5 50 0

0 35 50 35 50

0

0

theo kết quả đạt được

5 Tự kiểm tra, đánh giá

4 40 6 60 0

0 31 44,3 39 55,7 0

0

Kiểm tra, đánh giá là khâu rất quan trọng trong công tác bồi dưỡng kỹ

năng TVHN. Trong những năm qua CBQL các trường THPT đã thực hiện

tương đối tốt công bồi dưỡng kỹ năng TVHN, việc kiểm tra công tác bồi

dưỡng cho giáo viên THPT được tiến hành thường xuyên song song với kiểm

tra hoạt động chuyên môn. Tuy nhiên, theo số liệu khảo sát nêu trên, CBQL,

giáo viên trường THPT trả lời chưa kiểm tra thường xuyên vì lý do bồi dưỡng

kỹ năng TVHN không giống như bồi dưỡng các hoạt động chuyên môn khác,

53

bởi hiệu quả của kỹ năng TVHN nó thể hiện ở việc chọn nghề của học sinh

sau quá trình được tham vấn. Trên thực tế kết quả chọn hướng học theo

môn và hướng nghề nghiệp của học sinh được thể hiện ở sau mỗi kỳ thi vào

các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp, như vậy sau một

thời gian dài mới có thể thấy hiệu quả của hoạt động TVHN. Trao đổi với

CBQL còn cho biết thêm trong kiểm tra, đánh giá kỹ năng TVHN của giáo

viên chưa có những công cụ đo chuẩn để đánh giá kỹ năng TVHN, việc

đánh giá chủ yếu xem xét qua công việc, nên sự đánh giá đôi khi chưa thật

sự chính xác, vì vậy các trường THPT cũng chưa thường xuyên thực hiện

hoạt động kiểm tra, đánh giá này.

Đổi mới kiểm tra, đánh giá là biện pháp để các nhà quản lý có thông tin

hai chiều, kích thích được công tác bồi dưỡng. Vì vậy CBQL cần tiếp tục

giám sát đồng thời liên tục kiểm tra việc đổi mới phương pháp, hình thức

trong hoạt động TVHN của giáo viên, bên cạnh đó tăng cường hình thức bồi

dưỡng thường xuyên trực tuyến, qua mạng, thông qua sinh hoạt tổ chuyên

môn và tự bồi thường xuyên. Đồng thời đẩy mạnh công tác kiểm tra, đánh giá

kết quả bồi dưỡng để phát huy vai trò của đội ngũ giáo viên chủ chốt trong

việc kiểm tra, hướng dẫn và bồi dưỡng giáo viên tại đơn vị

2.7. Những yếu tố ảnh hƣởng đến tổ chức bồi dƣỡng kỹ năng tham vấn

hƣớng nghiệp cho giáo viên trung học phổ thông thành phố Nha Trang

Qua khảo sát thực trạng cho thấy các trường THPT thành phố Nha

Trang đã có nhiều cố gắng trong công tác bồi dưỡng hoạt động giáo dục

hướng nghiệp nói chung và kỹ năng TVHN cho đội ngũ giáo viên THPT nói

riêng tại thành phố Nha Trang. Tuy nhiên, công tác bồi dưỡng còn gặp nhiều

khó khăn, nên vẫn còn nhiều hạn chế cần được khắc phục. Tìm hiểu điều này

chúng tôi tiến hành khảo sát CBQL và đội ngũ giáo viên về những yếu tố ảnh

54

hưởng đến bồi dưỡng kỹ năng TVHN, kết quả thu được như sau:

Bảng 2.13. Các yếu tố ảnh hưởng đến bồi dưỡng kỹ năng TVHN cho giáo viên

THPT thành phố Nha Trang

Đánh giá của CBQL Tự đánh giá của GV

TT

Nội dung

Ảnh hưởng

Ít ảnh hưởng

Ảnh hưởng

Ít ảnh hưởng

Không ảnh hưởng

Không ảnh hưởng

SL % SL % SL % SL % SL % SL %

1 Sự phát triển kinh tế, xã hội

9 90 1 10 0 0 65 92,9 5 7,1 0 0

và khoa học công nghệ

2 Tài chính, cơ sở vật chất

8 80 2 20 0 0 56 80 14 20 0 0

3 Nguồn nhân lực cho thực

6 60 4 40 0 0 51 72,9 19 27,1 0 0

hiện đào tạo bồi dưỡng

4 Nhận thức của CBQL, giáo viên

6 60 4 40 0 0 45 64,3 25 35,7 0 0

5 Tính tự giác, chủ động của giáo

7 70 3 30 0 0 48 68,6 22 31,4 0 0

viên trong công tác bồi dưỡng

Kết quả bảng 2.13 cho thấy có nhiều yếu tố chủ quan và khách quan

ảnh hưởng đến hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHN cho giáo viên THPT:

- Sự phát triển kinh tế, xã hội và khoa học công nghệ: Qua bảng 2.12

cho thấy có 90% CBQL và 92,9% giáo viên cho rằng Sự phát triển kinh tế, xã

hội và khoa học công nghệ ảnh hưởng rất nhiều đến hoạt động kỹ năng

TVHN. Bởi trên thực tế, công tác hướng nghiệp phải đáp ứng được yêu cầu

của xã hội, đặc biệt là nhu cầu về nguồn nhân lực. Vì vậy khi kinh tế xã hội

phát triển, dẫn đến nhiều ngành nghề mới ra đời, nhiều ngành nghề bị mai

một, nhu cầu nhân lực ở các lĩnh vực ngành nghề là khác nhau, xu hướng

chọn nghề của học sinh cũng ảnh hưởng rất nhiều từ thị trường lao động, bên

cạnh đó việc coi trọng bằng cấp vẫn tồn tại trong xã hội, điều kiện làm việc,

cơ hội thăng tiến … chính điều này cũng ảnh hưởng đến nội dung bồi dưỡng

55

kỹ năng TVHN cho giáo viên.

- Về tài chính,cơ sở vật chất: là yếu tố có nhiều ảnh hưởng đến hoạt

động bồi dưỡng. Qua khảo sát thực tế, được biết trong những năm qua

nguồn kinh phí để thực hiện hoạt động bồi dưỡng chưa đáp ứng yêu cầu.

Đặc biệt là kinh phí tổ chức học tập thực tế và hỗ trợ kinh phí cho cán bộ đi

học chưa thỏa đáng.

- Về nguồn nhân lực thực hiện đào tạo, bồi dưỡng: Đội ngũ cán bộ

chủ chốt của trường THPT chuyên trách công tác đào tạo, bồi dưỡng còn

mỏng, thiếu ổn định do phải kiêm nhiệm. Mặt khác, ngay cả CBQL cũng

chưa được đào tạo về phương pháp, kỹ năng TVHN một cách bài bản, khoa

học. Chưa có đội ngũ chuyên gia giỏi của Sở để chủ động trong công tác đào

tạo, bồi dưỡng, Những năm vừa qua một số lớp bồi dưỡng về kỹ năng TVHN

chủ yếu thuê là chuyên gia của Bộ giáo dục và các cơ sở giáo dục khác về bồi

dưỡng cho giáo viên tại Sở Giáo dục và Đào tạo, đây cũng là yếu tố ảnh

hưởng nhiều đến chất lượng của hoạt động bồi dưỡng.

- Nhận thức của CBQL, giáo viên: Nhìn vào kết quả bảng 2.12. cho

thấy hầu hết CBQL cùng đội ngũ giáo viên đều nhận thức được những yêu cầu

đối với cán bộ làm công tác TVHN và đánh giá ở mức độ “Rất ảnh hưởng” và

“Ảnh hưởng” với tỉ lệ cao. Điều này là hoàn toàn hợp lý, phù hợp bởi vì trên

thực tế, khi làm cán bộ tham vấn bất kỳ một lĩnh vực nào thì nhà tham vấn phải

có chuyên môn và thật sự am hiểu sâu sắc về lĩnh vực đó. Muốn làm tốt công

tác tham vấn nghề nghiệp cho học sinh, đòi hỏi đội ngũ giáo viên làm công tác

tham vấn phải có những kiến thức về công tác hướng nghiệp, phải nắm được hệ

thống các ngành nghề trong xã hội, nắm được những nghề phổ biến hiện nay

của đất nước và địa phương, có thông tin về thị trường lao động. Biết được hệ

thống các trường đào tạo nghề từ Trung ương đến địa phương, đặc biệt là phải

nắm được những thông tin về đặc điểm nhân cách, khả năng và năng khiếu của

đối tượng tư vấn, tất cả những kiến thức này giúp nhà tư vấn có thể thành công

56

trong hoạt động tham vấn hướng nghiệp.

Ngoài những kiến thức về giáo dục hướng nghiệp thì cán bộ tư vấn nắm

chắc các phương pháp, lựa chọn hình thức, kỹ năng tham vấn phù hợp là rất

cần thiết cho sự thành công trong hoạt động tham vấn hướng nghiệp. Kiến

thức, kỹ năng không thôi vẫn chưa đủ, đòi hỏi giảo viên tư vấn phải có sự

đam mê công tác này, có sự chân thành, có trách nhiệm với hoạt động tham

vấn có như vậy mới đạt kết quả cao.

- Tính tự giác, chủ động của giáo viên trong công tác bồi dưỡng: Một

trong những yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động bồi dưỡng kỹ năng

TVHN của giáo viên đó chính là tính tự giác chủ động của chính bản thân

giáo viên khi tham gia hoạt động bồi dưỡng, có tới 90% CBQL, giáo viên

được khảo sát cho rằng điều này “Rất ảnh hưởng”, 10% cho rằng “Ảnh

hưởng”. Như vậy, bất kỳ một hoạt động đào tạo, hay bồi dưỡng nào thì hiệu

quả rất lớn phụ thuộc chính vẫn là chủ thể tham gia. Nếu chủ thể không tự

giác, chủ động thì dù tài chính, cơ sở vật chất có đầy đủ, nội dung có hấp dẫn,

phong phú đến đâu đi nữa nhưng hoạt động đó cũng sẽ không mang lại hiệu

quả. (bổ sung các yếu tố theo khảo sát)

2.8. Đánh giá chung công tác tổ chức bồi dƣỡng kỹ năng tham vấn

hƣớng nghiệp cho giáo viên ở các trƣờng THPT thành phố Nha Trang

 Những mặt đã làm được

Qua khảo sát thực trạng công tác tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tham vấn

cho đội ngũ giáo viên trường THPT thành phố Nha Trang, có thể nhận thấy

các Trường được khảo sát đều chú trọng đến công tác hướng nghiệp cho học

sinh trường mình, các trường đểu có kế hoạch về công tác tham vấn hướng

nghiệp, đưa kế hoạch công tác hướng nghiệp vào kế hoạch chung của nhà

trường; có nhận xét đánh giá theo định kỳ hàng năm. Cán bộ quản lý và đội

ngũ giáo viên nhiệt tình, năng nổ trong công tác hướng nghiệp; Nhà trường cử

giáo viên tham gia đầy đủ các buổi tập huấn hướng nghiệp của Sở, Bộ Giáo

57

dục. Bên cạnh đó các trường cũng đổi mới phương pháp hướng nghiệp, đưa

nội dung hướng nghiệp lồng ghép vào các buổi sinh hoạt ngoại khóa; tăng

cường giáo dục nghề nghiệp thực tế ở địa phương thông qua các hình thức

giao lưu giả ngoại, học tập ở các cơ sở ngành nghề địa phương. Nhà trường

cũng tăng cường thêm cơ sở vật chất, tài chính nhằm đáp ứng được nguyện

vọng của giáo viên và học sinh trong công tác này.

 Những hạn chế

Bên cạnh những mặt đã làm được thì công tác này cũng còn nhiều hạn

chế cần khắc phục như sau:

- Đội ngủ giáo viên chưa thật sự hiểu sâu sắc về tầm quan trọng của

công tác hướng nghiệp nghề cho học sinh, một số giáo viên coi việc định

hướng nghề nghiệp cho học sinh là việc của gia đình và bản thân các em

mong muốn, mà quên đi việc định hướng cho các em phụ thuộc rất lớn vào

đội ngũ giáo viên, đặc biệt là giáo viên chủ nhiệm hoặc giáo viên chuyên

trách công tác tham vấn hướng nghiệp

- Các trường hiện nay chưa có biên chế giáo chuyên trách về công tác

tham vấn hướng nghiệp, nên công tác này chủ yếu là do giáo viên chủ nhiệm

các lớp đảm nhận. Vì thế kỹ năng tham vấn hướng nghiệp của đội ngũ giáo

viên làm công tác này chưa cao

- Học sinh chưa thật sự coi trọng việc tham khảo giáo viên trong việc

lựa chọn ngành nghề trong tương lai

- Hình thức tổ chức tham vấn hướng nghiệp chưa thật sự lôi cuốn, nên

hiệu quả về số lượng cũng như chất lượng của học sinh tham gia chưa cao

- Công tác hướng nghiệp còn phụ thuộc vào các trường Đại học, Cao

đẳng… đi chiêu sinh, một số trường không tham vấn kỹ cho học sinh học các

ngành nghề theo năng lực mà chủ yếu là tư vấn cho các em vào học các

trường của họ.

- Về cơ sở vật chất, tài chính tuy có nhiều chuyển biến nhưng vẫn chưa

58

đáp ứng được với kỳ vọng của giáo viên làm công tác này cũng như học sinh

(Chính sách đãi ngộ giáo viên, CSVC để test các trắc nghiệm tâm sinh lý, các

buổi tham quan giã ngoại, học tập với các cơ sở sản xuất ở địa phương…)

- Công tác kiểm tra đánh giá, khen thưởng cho giáo viên làm công tác

này chưa thật sự kịp thời. chưa có những chế tài, quy định và công cụ kiểm tra

cụ thể đối với công tác này

 Nguyên nhân của những hạn chế

Nguyên nhân đầu tiên khiến công tác tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tham

vấn hướng nghiệp trong nhà trường THPT chưa đạt được mục tiêu như mong

muốn là do nhận thức của các nhà cán bộ quản lý, đội ngũ giáo viên nhà

trường đối với giáo dục nghề nghiệp còn hạn chế. Số nhiều giáo viên coi công

tác này là “nghề tay trái” nên không thường xuyên cập nhật thông tin về thị

trường lao động, không tự trau dồi bồi dưỡng các kỹ năng tham vấn cho bản

thân. Còn mang tính đối phó và hình thức khi tham gia các lớp bồi dưỡng

Ở các trường THPT hiện nay rơi vào thực trạng thiếu biên chế, thiếu

chuyên môn, thiếu chuyên trách, chủ yếu kết hợp, ít tương tác và không hiểu

về thị trường lao động và không có đội ngũ cốt cán có đủ năng lực, kỹ năng

về công tác tham vấn hướng nghiệp

Các buổi tập huấn tham vấn hướng nghiệp của Sở, Nhà trường chưa

thật sự đổi mới phương pháp, nên không kích thích được sự hứng thú của đội

ngũ giáo viên tham gia tập huấn, còn mang tính hàn lâm không thực tế

Kinh phí, chế độ chính sách cho giáo viên tham gia công tác này còn ít,

nên một số giáo viên rất ngại khi tham gia các lớp tập huấn ở xa nhà.

Công tác kiểm tra, giám sát của cán bộ quản lý ở nhà trường chưa thật

sự sâu sắc, còn mang tính qua loa, chưa có kế hoạch kiểm tra giám sát cụ thể

59

nên giáo viên đôi lúc cho rằng công tác này không quan trọng.

Tiểu kiết Chƣơng 2

Qua nghiên cứu về thực trạng bồi dưỡng kỹ năng tham vấn hướng

nghiệp cho giáo viên các trường THPT thành phố Nha Trang trong điều kiện

phát triển Kinh tế - Xã hội và định hướng phát triển Giáo dục đào tạo của

thành phố Nha Trang, nhìn chung hoạt động động này đã có nhiều mặt tích

cực và đã đạt được một số hiệu quả nhất định. Tuy nhiên bên cạnh đó công

tác này vẫn còn một số hạn chế cần khắc phục về các mặt:

- Nhận thức về tầm quan trọng của cán bộ quản lý và đội ngũ giáo viên

vẫn còn chưa thật sự sâu sắc

- Lực lượng báo cáo viên và cán bộ chuyên trách còn thiếu, chưa đáp

ứng được nhu cầu TVHN của học sinh.

- Phương pháp và hình thức tổ chức của nhà trường trong công tác

TVHN chưa thật sự đổi mới và mang lại hiệu quả cao.

- Chế độ chính sách của giáo viên tham gia công tác TVHN chưa thật

sự quan tâm đầy đủ, cơ sở vật chất phục vụ công tác này chưa cao

- Công tác kiểm tra, đánh giá chưa kịp thời.

- Kỹ năng tham vấn hướng nghiệp của giáo viên chưa cao

Qua nghiên cứu khảo sát thực trạng tôi nhận thấy kỹ năng TVHN của giáo

viên còn hạn chế ở một số các kỹ năng, do đó hiệu quả của công tác TVHN chưa

thật sự cao, đây chính là cơ sở để tôi đề xuất những biện pháp thích hợp.

Để nâng cao hiệu quả và chất lượng hoạt động bồi dưỡng cho giáo viên

THPT thành phố Nha Trang thì các cấp quản lý, đặt biệt là các Hiệu trưởng

các trường THPT cần có những biện pháp quản lý thích hợp nhằm phát huy

những mặt mạnh và khắc phục những điểm hạn chế nêu trên. Vấn đề này tôi

60

trình bày tại Chương 3 dưới đây.

CHƢƠNG 3

BIỆN PHÁP TỔ CHỨC BỒI DƢỠNG KỸ NĂNG THAM VẤN HƢỚNG

NGHIỆP CHO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

THÀNH PHỐ NHA TRANG

3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp

Nguyên tắc 1: Đảm bảo tính mục đích

Mục đích của các hoạt động là kết quả dự kiến mà các hoạt động đó cần

đạt được. Mục đích phải có tác dụng định hướng, chỉ đạo toàn bộ quá trình

hoạt động mà mỗi cá nhân hay toàn bộ hệ thống cần phải phấn đấu để đạt

được. Hiệu quả của mỗi hoạt động phụ thuộc rất lớn vào việc xác định mục

đích ban đầu có phù hợp và hiệu quả hay không. Vì thế đảm bảo tính mục

đích là một nguyên tắc cần đảm bảo trong nghiên cứu khoa học.

Để xác định các biện pháp tổ chức bồi dưỡng TVHN cho giáo viên

THPT ta cần bám sát vào mục tiêu bồi dưỡng. Đó là:

- Giáo viên cần phải nắm được những kiến thức cơ bản về hướng

nghiệp, bao gồm: vai trò, vị trí, mục tiêu giáo dục của hướng nghiệp; nội

dung, hình thức hoạt động và các nguyên tắc tổ chức hướng nghiệp; qui trình

tổ chức và kiểm tra, đánh giá giáo viên. Cần hiểu rõ nhiệm vụ cơ bản của giáo

viên chủ nhiệm và vai trò của các lực lượng giáo dục trong việc tổ chức

TVHN ở trường THPT.

- Giáo viên cần nắm được các kỹ năng TVHN cơ bản bao gồm: kỹ năng

lắng nghe, kỹ năng phản hồi, kỹ năng nói, kỹ năng thu thập thông tin …

- Bồi dưỡng thái độ tích cực cho giáo viên khi tham gia hoạt động

TVHN cho học sinh.

Khi xây dựng biện pháp bồi dưỡng kỹ năng TVHN nghiệp cho giáo

viên THPT cần phải xác định đúng mục đích, nhận thức luận về mô hình phát

61

triển bồi dưỡng hoạt động hướng nghiệp, quy trình thực hiện, xác định các

yêu cầu cần phải đạt được nhằm định hướng cho quá trình thực hiện, rèn

luyện và đánh giá kết quả sau này.

Nguyên tắc 2: Đảm bảo phù hợp với thực tế công việc

Đào tạo, bồi dưỡng phù hợp với thực tế công việc sẽ giúp giáo viên

(người học) vận dụng được những kỹ năng cần thiết trong thực hiện nhiệm

vụ, khắc phục tình trạng lãng phí, hình thức trong đào tạo.

Hoạt động bồi dưỡng phải căn cứ và bám sát nhu cầu thực tế của nhà

trường, của học sinh, đảm bảo sự hài hòa, thỏa mãn nhu cầu, nguyện vọng của

các cá nhân với thực tế của đơn vị. Công tác tổ chức bồi dưỡng kỹ năng

TVHN cho phải phù hợp với thực tế triển khai nhiệm vụ giáo dục hướng

nghiệp nói riêng và nhiệm vụ giáo dục nói chung tại các trường THPT thành

phố Nha Trang

Nguyên tắc 3: Đảm bảo tính toàn diện

Thứ nhất, phải toàn diện về nội dung: Việc tổ chức đào tạo bồi dưỡng

một cách đầy đủ về kiến thức, kỹ năng cơ bản cần thiết cho giáo viên làm

công tác TVHN nghiệp để giáo viên có năng lực thật sự khi thực thi nhiệm vụ

một cách hiệu quả. Đào tạo, bồi dưỡng phải tập trung, tránh đơn lẻ, làm cho

có, thiếu đồng bộ gây lãng phí về nguồn lực, giáo viên khó phát huy năng lực

và hiệu quả thực tế.

Thứ hai, phải toàn diện về đối tượng: Từng giáo viên phải được đảm

bảo về đào tạo để có kỹ năng tổ chức hoạt động trên cơ sở vị trí, vai trò,

nhiệm vụ của mỗi cá nhân đó.

Nguyên tắc 4: Đảm bảo tính hiệu quả

Các biện pháp đề ra phải đảm bảo tính khả thi, có thể thực hiện được

trong những điều kiện cụ thể của từng đơn vị. Trong quá trình tổ chức rèn

luyện kỹ năng hướng nghiệp, các biện pháp đưa ra phải ngang tầm với quyền

hạn và trách nhiệm của từng đơn vị, khả năng của đội ngũ giáo viên và phải

62

phù hợp với trình độ của giáo viên. Các biện pháp phải có khả năng ứng dụng

rộng rãi ở các địa bàn khác nhau có điều kiện tương đương, đặc biệt là tương

đương về điều kiện tài chính, cơ sở vật chất và trình độ của người học. Các

biện pháp đề ra phải đảm bảo hiệu quả về mặt kinh tế, tiết kiệm được thời

gian và công sức của người học nhưng vẫn đạt được chất lượng theo yêu cầu

đào tạo đề ra.

Tính hiệu quả được thể hiện ở nhiều mặt

- Hiệu quả về mặt nhận thức: Các biện pháp phải đảm bảo việc lĩnh hội

các tri thức, kỹ năng một cách đầy đủ với chất lượng cao và vững chắc hơn so

với hiện tại. Tri thức và kỹ năng lĩnh hội được phải có hệ thống, bền vững và

có khả năng ứng dụng mang lại kết quả cao trong thực tiễn.

- Hiệu quả về mặt giáo dục: Giáo viên phải nêu cao được ý thức trong

việc tìm tòi, sáng tạo trong quá trình thiết kế tổ chức hướng nghiệp, không

những đáp ứng tốt những yêu cầu công tác hướng nghiệp hiện nay mà còn đáp

ứng được những yêu cầu của giáo dục trong thời đại mới

- Hiệu quả về mặt kinh tế: Tiết kiệm được về chi phí, thời gian và công

sức nhưng vẫn đảm bảo được chất lượng đề ra.

Biện pháp bồi dưỡng kỹ năng TVHN cho giáo viên THPT phải tạo ra

hiệu quả thiết thực để nâng cao năng lực giáo dục nói chung và tổ chức

TVHN của giáo viên nói riêng.

3.2. Biện pháp bồi kỹ năng dƣỡng tham vấn hƣớng nghiệp cho giáo viên

Với đặc điểm tình hình kinh tế xã hội và giáo dục của thành phố Nha

Trang và với thực trạng trong công tác đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng TVHN của

giáo viên THPT trên địa bàn, trên cơ sở các nguyên tắc bồi dưỡng nêu trên,

tôi đề xuất nhóm 5 các biện pháp sau:

- Biện pháp 1: Đẩy mạnh tuyên truyền về tham vấn hướng nghiệp cho

đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên.

- Biện pháp 2: Huy động nguồn lực để xây dựng lực lượng báo cáo viên

63

bồi dưỡng cho giáo viên.

- Biện pháp 3: Chỉ đạo đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức bồi

dưỡng theo hướng phát huy vai trò của giáo viên tham gia bồi dưỡng.

- Biện pháp 4: Xây dựng các chế độ hỗ trợ về chính sách, tài chính, cơ

sở vật chất cho hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHN cho giáo viên.

- Biện pháp 5: Tập huấn bồi dưỡng kỹ năng tham vấn hướng nghiệp

cho giáo viên.

- Biện pháp 6: Tăng cường kiểm tra, đánh giá và giám sát quá trình tổ

chức bồi dưỡng.

3.2.1. Đẩy mạnh tuyên truyền về tham vấn hướng nghiệp cho cán bộ quản

lý, giáo viên ở trường THPT

 Mục tiêu

Nâng cao nhận thức cho CBQL, giáo viên về lý luận giáo dục hướng

nghiệp và TVHN nhằm mục đích giúp họ hiểu đầy đủ, đúng đắn, về vị trí, vai

trò của giáo dục nói chung, TVHN nói riêng đối với sự phát triển kinh tế - xã

hội của mỗi quốc gia và xã hội loài người, đồng thời cũng giúp họ nhận thức

được khái niệm nghề nghiệp, mối quan hệ giữa TVHN ở nhà trường phổ

thông với hệ thống các trường đào tạo nghề nghiệp và thị trường lao động xã

hội. Từ đó hình thành thái độ tích cực, định hướng cho các lực lượng thực

công tác TVHN cho học sinh theo đúng vị trí, vai trò.

Nghiên cứu thực trạng cũng cho thấy: Khó khăn nhất trong công tác

TVHN ở trường THPT hiện nay là thiếu giáo viên thực hiện nhiệm vụ này,

nhận thức về TVHN của giáo viên còn rất hạn chế. Vì vậy, nâng cao nhận

thức về TVHN là điều kiện đầu tiên để phát huy vai trò, chức năng của giáo

viên và các lực lượng để TVHN cho học sinh, góp phần nâng cao chất lượng

giáo dục hướng nghiệp trong các trường THPT thành phố Nha Trang

 Nội dung và cách thực hiện

- Nâng cao về nhận thức lý luận về tham vấn hướng nghiệp:

64

+ Nâng cao nhận thức về lịch sử hình thành và phát triển TVHN cho

học sinh. TVHN không chỉ ở phương diện cá nhân con người, mà còn có ý

nghĩa đối với việc phân bố các nguồn nhân lực giữa các ngành nghề khác

nhau và giữa các lĩnh vực hoạt động Kinh tế - Xã hội. Là thành phần thiết yếu

trong việc tạo ra các năng lực cần thiết cho phát triển kinh tế xã hội thông qua

việc cải thiện các lựa chọn về ngành nghề. Ngày nay, dưới sự phát triển kinh

tế và xã hội trên nền tảng công nghệ thông tin đặt ra nhu cầu ngày càng cao về

TVHN, tính chất của công tác TVHN ngày càng khó khăn.

+ Nâng cao nhận thức về chỉ đạo hoạt động TVHN của các cấp quản lý

về giáo dục và đào tạo nhằm giúp các lực lượng tiếp thu, lĩnh hội và thực hiện

các chỉ thị, chủ trương, chính sách, phương hướng tổ chức hoạt động TVHN

phù hợp với điều kiện cụ thể của từng nhà trường, từng địa phương trong mỗi

giai đoạn lịch sử nhất định để đáp ứng được kịp thời yêu cầu công tác giáo

dục hướng nghiệp cho học sinh trung học phổ thông.

+ Nâng cao nhận thức về lý luận TVHN để CBQL, giáo viên tăng cường

sự hiểu biết về ý nghĩa, nội dung, hình thức tổ chức TVHN, mục tiêu, chương

trình, nội dung và cách tổ chức TVHN theo chủ đề từng tháng trong năm học do

Bộ giáo dục và Đào tạo ban hành hiện nay nhằm tạo cơ sở cho việc tiến hành các

hoạt động TVHN ngoại khóa ở các trường trung học phổ thông.

+ Mở rộng cổng thông tin về chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, xu

hướng phát triển các ngành nghề địa phương nói riêng và của đất nước, toàn

cầu nói chung. Tăng cường sự hiểu biết về tâm sinh lý tính cách và khí chất

của cá nhân học sinh có phù hợp vào các lĩnh vực ngành nghề ở các hệ thống

cơ sở đào tạo ngành nghề ở trung ương và địa phương... những thông tin này

sẽ giúp các CBQL, giáo viên có cơ sở khoa học trong việc hướng dẫn học

sinh lựa chọn và quyết định nghề nghiệp phù hợp để đáp ứng các yêu cầu của

nghề nghiệp dự định lựa chọn cho tương lai.

 Nội dung và cách thực hiện

65

Quá trình TVHN cho học sinh THPT chịu ảnh hưởng của các lực lượng

giáo dục trong và ngoài nhà trường. Nhà trường giữ vai trò chủ đạo trong

TVHN cho học sinh nhưng bên cạnh đó các lực lượng như:cha mẹ, gia đình

học sinh, chính quyền địa phương, các đoàn thể, các cơ sở đào tạo, cơ sở sản

xuất đều có tác động đến sự lựa chọn nghề nghiệp và hình thành các phẩm

chất tâm sinh lý cần thiết cho các em. Mỗi lực lượng đều có những chức năng

riêng trong TVHN. Vì vậy, biện pháp đầu tiên là phải tổ chức tuyên truyền,

trao đổi với CBQL, giáo viên để xác định vai trò, chức năng, mối quan hệ

trong TVHN để ý thức được trách nhiệm của mình trong TVHN cho học sinh.

- Hiệu trưởng và đội ngũ CBQL, giáo viên trong nhà trường giữ vai trò

chủ đạo trong việc tổ chức TVHN cho học sinh bằng nhiều con đường khác

nhau. Hoạt động TVHN đòi hỏi phải có đủ lực lượng giáo viên có phẩm chất

đạo đức, năng lực chuyên môn để đảm nhiệm công việc này. Vì vậy mỗi nhà

trường phải từng bước giải quyết vấn đề hình thành năng lực và phẩm chất

cho lực lượng cán bộ, giáo viên làm công tác TVHN, trước nhất để nâng cao

nhận thức về TVHN thì thông qua các công việc sau đây:

- Hiệu trưởng và đội ngũ CBQL nhà trường tổ chức học tập đầy đủ các

chỉ thị, nghị quyết của Đảng, Nhà nước, của Bộ Giáo dục và Đào tạo về giáo

dục hướng nghiệp cho đội ngũ cán bộ, giáo viên, học sinh.

- Chỉ đạo nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục hướng nghiệp và

TVHN cho học sinh phổ thông.

- Phát triển hoạt động lao động sản xuất của các trường học.

- Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên về lý luận

và cách thức, phương pháp tổ chức hoạt động giáo dục hướng nghiệp nhằm

giúp họ nhận thức đầy đủ ý nghĩa, nhiệm vụ của mình đối với nội dung giáo

dục hướng nghiệp của nhà trường.

- Nhà trường cần kết hợp với các cơ quan chức năng, chính quyền địa

phương để cung cấp cho giáo viên những thông tin và đặc điểm tình hình phát

66

triển kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn, chiến lược phát triển kinh tế, xu

hướng phát triển các ngành nghề trong nước và địa phương và trên thế giới,

đồng thời hiểu biết về những yêu cầu cơ bản về tâm lý cần có của người lao

động trong giai đoạn hiện nay. Thực tế hiện nay giáo viên các trường trung

học phổ thông ở thành phố Nha Trang thiếu rất nhiều những thông tin cần

thiết giúp giáo viên có thể thực hiện tốt công tác TVHN.

- Nhà trường cần tổ chức các buổi Hội nghị, tọa đàm để giáo viên học

tập kinh nghiệm về giáo dục hướng nghiệp của các đơn vị khác đã thực hiện

tốt về công tác giáo dục hướng nghiệp.

- Nhà trường tổ chức các buổi Hội nghị chuyên đề về giáo dục hướng

nghiệp cho cha mẹ học sinh để giúp họ hiểu hơn về ý nghĩa, nội dung, phương

pháp TVHN, trên cơ sở đó xác định chức năng và nhiệm vụ TVHN cho chính

con em mình.

- Giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn trao đổi với cha mẹ học sinh

về tình hình học tập các môn học, những biểu hiện về năng lực, khuynh

hướng, hứng thú nghề nghiệp, khí chất, nhân cách của học sinh, xu thế phát

triển các loại hình ngành nghề hiện nay của địa phương, đất nước, để họ có cơ

sở khoa học trong TVHN cho con em họ.

- Giới thiệu cho cha mẹ học sinh các tài liệu, sách báo, trang Web, cổng

thông tin liên quan đến các lĩnh vực ngành nghề và những thông tin cần thiết

về việc TVHN.

- Phối hợp với chính quyền cung cấp cho giáo viên, học sinh và các lực

lượng tham gia TVHN về tình hình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương,

mục tiêu chiến lược, các ngành nghề truyền thống và xu hướng phát triển của

các ngành nghề mới hiện nay.

- Nhà trường chủ động phối hợp với các cơ sở sản xuất, những người

lao động giỏi, những nhà kinh doanh thành đạt ở địa phương để giới thiệu với

các em về các ngành nghề, điều kiện phát triển trong nghề, tổ chức tham quan

67

thực tế các cơ sở sản xuất.

 Điều kiện thực hiện biện pháp

Phải thực hiện tốt công tác tuyên truyền, thuyết phục để huy động

nguồn lực tài chính cho hoạt động bồi dưỡng.

Các Sở, Ban ngành cần có nhận thức đúng về vai trò và trách nhiệm đối

với sự phát triển kỹ năng THVH cho giáo viên THPT

3.2.2. Huy động nguồn lực xây dựng lực lượng giảng viên, báo cáo viên bồi

dưỡng kỹ năng tham vấn hướng nghiệp cho giáo viên

 Mục tiêu

Đội ngũ giảng viên, báo cáo viên có vai trò rất lớn trong việc quyết

định chất lượng bồi dưỡng. Để đảm bảo tính chủ động trong công tác bồi

dưỡng kiến thức, kỹ năng TVHN cho đội ngũ giáo viên, CBQL nhà trường

cần huy động tốt nguồn lực, xây dựng lực lượng giảng viên, báo cáo viên đáp

ứng nhu cầu bồi dưỡng cho giáo viên nhằm đáp ứng được nhu cầu thiết yếu

của hoạt động TVHN và tiến hành bồi dưỡng một cách có hiệu quả.

 Nội dung và cách thức thực hiện

- Rà soát, đánh giá chất lượng, kiện toàn đội ngũ giảng viên, báo cáo

viên của Sở GD&ĐT, đội ngũ giáo viên chủ chốt của các Trường THPT, xây

dựng tiêu chuẩn cho đội ngũ báo cáo viên của Sở GD&ĐT tạo đảm bảo yêu

cầu về kiến thức chuyên môn, kỹ năng, phương pháp đáp ứng theo nhu cầu,

nguyện vọng về kỹ năng TVHN của giáo viên THPT hiện nay.

- Tiếp tục đào tạo chuyên sâu về kỹ năng, kiến thức, phương pháp

giảng dạy cho đội ngũ giáo viên THPT chủ chốt của các trường, đảm bảo mỗi

trường THPT có từ ít nhất 02 giáo viên đủ trình độ, kỹ năng, phương pháp để

tham gia bồi dưỡng kỹ năng TVHN cho giáo viên. Về lâu dài, phải xác định

đây là lực lượng nòng cốt trong việc bồi dưỡng kỹ năng TVHN cho giáo viên.

- Tăng cường xây dựng mối quan hệ phối hợp với các trường Đại học

sư phạm, Cao đẳng sư phạm, các Trung tâm tư vấn hướng nghiệp để có sự

ủng hộ, tạo điều kiện, hỗ trợ nguồn giảng viên cao cấp, các nhà chuyên môn

68

trong đào tạo nâng cao về kỹ năng TVHN cho đội ngũ giáo viên.

- Xây dựng mạng lưới giảng viên thỉnh giảng từ một số ban ngành, đơn

vị có kinh nghiệm trong công tác tổ chức hoạt động và bề dày công tác trong

các lĩnh vực liên quan đến hoạt động của tổ chức hướng nghiệp

- Xây dựng các tiêu chí đánh giá báo cáo viên các cấp, gắn trách nhiệm

việc bồi dưỡng kỹ năng với từng giảng viên, báo cáo viên; tổ chức đánh giá

nhận xét, biểu dương, khen thưởng giảng viên, báo cáo viên thực hiện xuất

sắc nhiệm vụ trong công tác bồi dưỡng

Huy động nguồn tài chính, CSVC từ các cơ quan ban ngành để phục vụ

cho hoạt động bồi dưỡng.

 Điều kiện thực hiện các biện pháp

Đội ngũ giảng viên, báo cáo viên phải biết được khả năng, năng lực của

lực lượng giáo viên cần bồi dưỡng để có các biện pháp, nội dung bồi dưỡng

phù hợp.

Có kế hoạch xây dựng phát triển đội ngũ giáo viên THPT chủ chốt là

giảng viên, báo cáo viên, bên cạnh đó phải làm tốt công tác tuyên truyền

thuyết phục các Sở, Ban ngành có liên quan và huy động nguồn lực hỗ trợ cho

hoạt động bồi dưỡng.

3.2.3. Chỉ đạo đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức bồi dưỡng theo

hướng phát huy vai trò của giáo viên tham gia bồi dưỡng

 Mục tiêu

Phải xác định rõ công tác đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng TVHN cho giáo

viên là đổi mới phương pháp và hình thức bồi dưỡng nhằm nâng cao kết quả của

hoạt động bồi dưỡng và sử dụng hiệu quả các nguồn lực bồi dưỡng. Đổi mới

phương pháp, hình thức bồi dưỡng có tác dụng phát huy vai trò tự bồi dưỡng của

giáo viên THPT và biến quá trình bồi dưỡng thành quá trình tự bồi dưỡng.

 Nội dung và cách thực hiện

Biện pháp này thể hiện rõ là BGH các trường THPT phải thực hiện vai

69

trò kép vừa chỉ đạo, định hướng hoạt động cho giáo viên vừa trực tiếp triển

khai nhiệm vụ, chương trình, kế hoạch hoạt động của nhà trường. Để đảm bảo

tính đối tượng, tính thực tế, tính hiệu quả trong bồi dưỡng giáo viên THPT

cần đổi mới mạnh mẽ về phương pháp, hình thức bồi dưỡng nhằm thu hút

giáo viên tham gia bồi dưỡng một cách tự nguyện, biến quá trình bồi dưỡng

thành quá trình tự bồi dưỡng.

- Đổi mới phương pháp bồi dưỡng kỹ năng TVHN theo phương thức

lấy người học là trung tâm, dựa vào kiến thức, kỹ năng, hiểu biết sẵn có của

học viên, gắn với hoạt động thực tế. Giảng viên chỉ đóng vai trò người dẫn

dắt, định hướng, hướng dẫn, điều hành, khuyến khích mọi người tích cực chủ

động tham gia và việc chuyển tải kiến thức, kỹ năng bằng nhiều hình thức

khác nhau (người hướng dẫn => học viên; học viên => học viên; học viên =>

người hướng dẫn).

- Tăng cường sử dụng các phương pháp, kỹ thuật dạy học tiên tiến, hiện

đại trong hoạt động bồi dưỡng nhằm thu hút đối tượng bồi dưỡng cùng tham

gia và tích cực hóa trong hoạt động tự bồi dưỡng. Giảng viên cần tăng cường

sử dụng phương pháp đóng vai, phương pháp tình huống nhằm tạo trải

nghiệm kỹ năng cho giáo viên.

- Kết hợp sử dụng nhiều phương pháp khác nhau nhằm phát huy cao

nhất tính tự giác, tích cực, chủ động tham gia của người học, cụ thể là:

+ Sử dụng phương pháp thuyết trình để phân tích, diễn giải các vấn đề,

nội dung, kiến thức, tổng hợp, chốt lại các vấn đề... (hạn chế thuyết trình một

chiều, mà cần phải có sự tương tác qua lại giữa giảng viên và học viên).

+ Sử dụng phương pháp tư duy động não nhằm khai thác thông tin, kinh

nghiệm, phát huy tính sáng tạo của học viên thông qua việc giảng viên nêu vấn đề,

câu hỏi để dẫn dắt học viên suy nghĩ, trả lời và đưa ra các sáng kiến,...

+ Phương pháp thảo luận nhóm: Tăng cường sự trao đổi, giao lưu, chia

sẻ kinh nghiệm, kiến thức, kỹ năng, từ đó làm học viên học hỏi lẫn nhau làm

70

sâu thêm kiến thức, rèn luyện kỹ năng, phương pháp tổ chức hoạt động.

+ Phương nghiên cứu tình huống, pháp đóng vai: Gắn những tình huống

giả định vào học, trường hợp giả định phải gần với thực tế, khái quát từ thực tế

để đóng vai xử lý, giải quyết, thực hành, từ đó rút ra những kinh nghiệm, kỹ

năng, phương pháp ứng xử, tổ chức hoạt động hiệu quả trên thực tế.

+ Phương pháp tham quan thực tế mô hình trải nghiệm: Tổ chức cho

học viên tham quan các chương trình, mô hình hoạt động thực tế (Các trường

Đại học sư phạm, các Trung tâm tư vấn hướng nghiệp, các trường THPT đã

làm tốt công tác hướng nghiệp..) để học hỏi, rút ra kinh nghiệm, và viết thu

hoạch về chuyến tham quan thực tế.

+ Phương pháp kết hợp lý thuyết - thực hành: Gắn lý thuyết với việc

thực hành tổ chức trong các hoạt động cụ thể để rèn luyện các kỹ năng TVHN

cần có của giáo viên.

+ Phương pháp tự học: động viên, khuyến khích giáo viên tự nguyện

đăng ký tham gia các khóa đào tạo tại các cơ sở giáo dục chuyên môn tổ chức;

tự nghiên cứu tham khảo sách, báo, tài liệu và vận dụng vào thực tế để nâng

cao kỹ năng TVHN.

Sử dụng nhiều hình thức bồi dưỡng khác nhằm tạo điều kiện thuận lợi

cho giáo viên tham gia được đầy đủ các khóa đào tạo, bồi dưỡng.

- Bồi dưỡng tại Trung ương: Đề xuất và tham gia các lớp tập huấn theo

chuyên đề do Bộ Giáo dục và đào tạo tổ chức.

- Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng tại Sở GD&ĐT: Đây là hình thức bồi

dưỡng phổ biến nhất cho giáo viên THPT trong những năm qua. Tuy nhiên

vẫn còn có lớp tập huấn không đảm bảo số giáo viên (lý do bận công việc)

không tham gia được hết thời gian.

- Tổ chức bồi dưỡng theo cụm trường: Đảm bảo cho giáo viên THPT

trong cụm trường có nhiều điểm tương đồng về điều kiện, nhu cầu, đặc điểm

địa lý và hoạt động được học tập, chia sẻ (Cụm các trường ở vùng nông thôn;

71

các trường ở thị trấn, thành phố,...).

- Tổ chức tập huấn tại trường: Giảm bớt chi phí cho cá nhân (không

mất kinh phí đi lại, ăn ở tại địa điểm tập huấn), giáo viên tham gia tập huấn có

thể tận dụng được thời gian ngoài tập huấn để kết hợp việc giải quyết công

việc cơ quan, gia đình.

- Bồi dưỡng từ xa: các đơn vị tổ chức bồi dưỡng in sao tài liệu, hướng

dẫn, chuyển cho giáo viên qua công nghệ thông tin, máy tính nối mạng để

giáo viên tự nghiên cứu,tự học, có trao đổi, phản hồi và giải đáp.

- Hình thức tự học: Tự nghiên cứu, sưu tầm tài liệu, tự rèn luyện kỹ năng

 Điều kiện để thực hiện

Giảng viên, báo cáo viên tham gia bồi dưỡng phải nắm vững kiến thức

về kỹ năng TVHN, phải có nghiệp vụ sư phạm và thành thạo các kỹ năng phối

hợp các phương pháp bồi dưỡng.

Cán bộ quản lý các trường THPT cần có cách nhìn linh hoạt trong sử

dụng giáo viên tham gia bồi dưỡng sao cho phù hợp với mục tiêu và đối

tượng bồi dưỡng.

Giáo viên cần tự giác, tích cực, chủ động tham gia bồi dưỡng và trải

nghiệm kỹ năng tư vấn hướng nghiệp đã được bồi dưỡng

3.2.4. Xây dựng các chế độ hỗ trợ về tài chính, cơ sở vật chất cho hoạt động

bồi dưỡng nâng cao kỹ năng tham vấn hướng nghiệp cho giáo viên

 Mục tiêu của biện pháp

Trong công tác bồi dưỡng kỹ năng TVHN cho giáo viên THPT thì kinh

phí và cơ sở vật chất hiện là một trong những khó. Để đảm bảo công tác bồi

dưỡng được khả thi, thực hiện tốt thì cần có nguồn lực tài chính cơ sở vật chất

phục vụ hoạt động bồi dưỡng đạt hiệu quả.

 Nội dung và cách thực hiện

Xây dựng Đề án đào tạo đội ngũ giáo viên THPT chủ chốt, trong đó

xác định rõ nguồn lực về tài chính, chế độ chính sách để thực hiện công tác

72

đào tạo, bồi dưỡng.

Hàng năm, Hiệu trưởng các trường THPT chủ động xây dựng kế hoạch

bồi dưỡng cụ thể trong tổng thể hoạt động chuyên môn của đơn vị kèm theo

dự toán kinh phí và đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp ngân sách hoạt động

vào nguồn kinh phí hoạt động chuyên môn (không tự chủ) của cơ quan.

Đề xuất với lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo mở lớp bồi dưỡng kỹ

năng cho đội ngũ giáo viên THPT làm cơ sở, tạo nguồn giáo viên THPT chủ

chốt làm công tác TVHN cho các trường THPT.

Vận động nguồn lực từ các dự án, các mạnh thường quân, các doanh

nghiệp, cơ sở sản xuất trong Tỉnh lồng ghép việc bồi dưỡng kỹ năng TVHN

cho giáo viên THPT với nội dung, lĩnh vực của dự án, của các doanh nghiệp,

cơ sở sản xuất, đây cũng là một cách huy động nguồn lực tài chính, CSVC

cho hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHN cho giáo viên THPT.

Đề xuất để giáo viên tham gia các lớp bồi dưỡng kỹ năng TVHN có được

chế độ chính sách phù hợp (chính sách hỗ trợ trong đào tạo, kinh phí đi lại, tiền

tài liệu, các chuyến tham quan thực tế, các phương tiện phục vụ thực hành...)

 Điều kiện thực hiện biện pháp

Phải thực hiện tốt công tác tuyên truyền, thuyết phục để huy động

nguồn lực tài chính cho hoạt động bồi dưỡng.

Các Sở, Ban ngành cần có nhận thức đúng về vai trò và trách nhiệm đối

với sự phát triển kỹ năng THVH cho giáo viên THPT

3.2.5. Tập huấn bồi dưỡng kỹ năng tham vấn hướng nghiệp cho giáo viên

 Mục tiêu của biện pháp

Nhằm bồi dưỡng nâng cao kỹ năng của đội ngũ giáo viên THPT trong

công tác tham vấn hướng nghiệp trên cơ sở đó xác định nhu cầu bồi dưỡng,

xây dựng kế hoạch, nội dung bồi dưỡng một cách hiệu quả, thiết thực, tránh

hoạt động chung chung, xa rời với thực tế công việc cần thực hiện.

 Nội dung và cách thực hiện

73

Xây dựng hệ thống bảng mô tả nhiệm vụ của cán bộ làm công tác tham

vấn hướng nghiệp để làm cơ sở xác định hệ thống năng lực cần có để từ đó xác

định nội dung chương trình đào tạo để tổ chức bồi dưỡng sao cho phù hợp.

Đầu mỗi năm học, trên cơ sở bản tiêu chuẩn, mô tả công việc tổ chức

khảo sát, đánh giá năng lực, xác định nhu cầu cần đào tạo, bồi dưỡng của giáo

viên để thực hiện nhiệm vụ bồi dưỡng trong năm học. Sang học kỳ 2 tiếp tục

rà soát, đánh giá chất lượng và xác định nhu cầu, bổ sung, điều chỉnh rồi tổ

chức bồi dưỡng cho phù hợp.

Xây dựng mẫu phiếu khảo sát, bảng phân tích năng lực, trình độ, kỹ

năng đối với giáo viên THPT, hướng dẫn cho cấp khảo sát, đánh giá cấp cơ

sở, cơ sở căn cứ vào mẫu phiếu trả lời, điền thông tin vào bảng phân tích năng

lực, báo cáo với ban lãnh đạo để tổng hợp.

Tổ chức nghị chuyên đề đánh giá về chất lượng hoạt động công tác bồi

dưỡng tư vấn, những điểm mạnh, hạn chế, khuyết thiếu về năng lực, kỹ năng

tham vấn hướng nghiệp trên cơ sở hiệu quả hoạt động phong trào tại các nhà

trường và những vấn đề thực tế đặt ra để xác định nhu cầu thực tế cần thiết

trong công tác đào tạo, bồi dưỡng giáo viên THPT.

Kết quả khảo sát, đánh giá phải chốt lại được các vấn đề:

- Xây dựng hệ thống bảng mô tả nhiệm vụ của cán bộ làm công tác tư

vấn hướng nghiệp để làm cơ sở xác định hệ thống năng lực cần có để từ đó

xác định nội dung chương trình đào tạo, bồi dưỡng sát hợp.

- Đầu mỗi năm học, trên cơ sở bản tiêu chuẩn, mô tả công việc tổ chức

khảo sát, đánh giá năng lực, xác định nhu cầu cần đào tạo, bồi dưỡng của giáo

viên để thực hiện nhiệm vụ bồi dưỡng trong năm học. Sang học kỳ 2 tiếp tục

rà soát, đánh giá chất lượng và xác định nhu cầu, bổ sung, điều chỉnh kế

hoạch bồi dưỡng cho phù hợp.

- Xây dựng mẫu phiếu khảo sát, bảng phân tích năng lực, trình độ, kỹ

năng đối với giáo viên THPT, hướng dẫn cho cấp khảo sát, đánh giá cấp cơ

sở, cơ sở căn cứ vào mẫu phiếu trả lời, điền thông tin vào bảng phân tích năng

74

lực, báo cáo với ban lãnh đạo để tổng hợp.

- Tổ chức nghị chuyên đề đánh giá về chất lượng hoạt động công tác

bồi dưỡng tư vấn, những điểm mạnh, hạn chế, khuyết thiếu về năng lực, kỹ

năng tư vấn hướng nghiệp trên cơ sở hiệu quả hoạt động phong trào tại các

nhà trường và những vấn đề thực tế đặt ra để xác định nhu cầu thực tế cần

thiết trong công tác đào tạo, bồi dưỡng giáo viên THPT.

Kết quả khảo sát, đánh giá phải chốt lại được các vấn đề:

* Những thứ hiện có: - Những kết quả đạt được; - Những kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm đã có; - Thực hiện nhiệm vụ thực * Những thứ cần phải có: - Các tiêu chuẩn đề ra; - Những kiến thức, kỹ năng yêu cầu. - Những yêu cầu kết quả

tế của cá nhân. cho thực hiện công việc.

Từ những kết quả khảo sát đi đến xây kế hoạch và thực hiện tổ chức

bồi dưỡng. Khi xây dựng kế hoạch và tổ chức bồi dưỡng phải xác định mục

tiêu rõ ràng gắn với những hoạt động cụ thể, có thể quan sát, đo lường được,

tránh tình trạng mơ hồ, chung chung, khó khả thi, thực hiện

 Điều kiện thực hiện biện pháp

Ban giám hiệu và giáo viên cần có sự phối hợp, thống nhất trong kế

hoạch khảo sát, phải xây dựng được công cụ khảo sát và có phương pháp

khảo sát khoa học, khách quan, phản ánh đúng năng lực và nhu cầu. Các kết

quả khảo sát phải được xử lý một cách khoa học, minh bạch để có tiền để xây

dựng và tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tham vấn hướng nghiệp cho giáo viên

Giáo viên phải tự giác học tập và bồi dưỡng các kỹ năng một cách hiệu

quả nhất theo từng yêu cầu và năng lực của mỗi người.

3.2.6. Tăng cường kiểm tra, giám sát quá trình tổ chức bồi dưỡng và đánh

giá kết quả bồi dưỡng

 Mục tiêu của biện pháp

75

Hàng năm Hiệu trưởng các trường THPT xây dựng kế hoạch tổ chức

kiểm tra, giám sát hoạt động bồi dưỡng giáo viên gắn với kiểm tra giám sát,

nhằm phát hiện những vấn đề nảy sinh trong quá trình xây dựng kế hoạch, tổ

chức cũng như thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn khác.

 Nội dung và cách thực hiện

Ban giám hiệu xây dựng bộ tiêu chí cho công tác kiểm tra, giám sát

hoạt động đào tạo, bồi dưỡng TVHN; Hoàn thiện các tiêu chí đánh giá chất

lượng các lớp bồi dưỡng kỹ năng hoạt động.

Tham gia các lớp tập huấn về công tác kiểm tra, giám sát quản lý hoạt

động bồi dưỡng cho giáo viên THPT để thực hiện tốt công tác quản lý, kiểm

tra, giám sát công tác bồi dưỡng của đơn vị.

Kiểm tra, giám sát trực tiếp hoạt động bồi dưỡng về cơ sở vật chất, nội

dung chương trình, phương pháp, thái độ giảng dạy của giảng viên và tinh

thần học tập của giáo viên.

Kiểm tra, giám sát thông qua việc theo dõi việc áp dụng kiến thức, kỹ

năng của giáo viên trong tổ chức, triển khai thực hiện nhiệm vụ tại địa

phương từ đó làm cơ sở đánh giá chất lượng đào tạo đội ngũ giáo viên.

Cần có những bảng hỏi chính như: Bồi dưỡng có đạt mục tiêu, yêu cầu

đề ra không? Nội dung, chương trình được bồi dưỡng có phù hợp không?

Giảng viên có đáp ứng được yêu cầu đặt ra không? Học viên có tham gia đầy

đủ vào quá trình bồi dưỡng? Công tác tổ chức như thế nào? Học viên tiếp thu

được những gì và họ áp dụng được những điều đã học vào thực tế công việc

ra sao? Hiệu quả của chương trình bồi dưỡng như thế nào?

Để thực hiện điều đó, trong công tác bồi dưỡng kỹ năng TVHN cho

giáo viên THPT cần:

- Xây dựng bộ tiêu chí đánh giá kết quả bồi dưỡng về kỹ năng TVHN

cho giáo viên vào các thời điểm trước, trong và cuối khoá đào tạo bồi dưỡng.

- Tổ chức đánh giá tại khóa học bồi dưỡng: Để đánh giá xem giáo viên

được bồi dưỡng đã tiếp thu những gì từ khóa học, kiểm tra kiến thức, kỹ năng,

76

thái độ học tập để đối chiếu với những mục tiêu đã đề ra.

- Đánh giá những thay đổi của giáo viên: xem giáo viên áp dụng những

điều đã học vào thực tế công việc như thế nào, những chuyển biến, thay đổi

đối với việc triển khai thực hiện các hoạt động bồi dưỡng.

- Đánh giá hiệu quả của tổ chức: Việc bồi dưỡng kỹ năng TVHN cho

giáo viên có tác động, ảnh hưởng tới kết quả hoạt động của tổ chức? tăng hiệu

quả của hoạt động, vị thế, vai trò của tổ chức...

- Cần linh hoạt, tùy theo từng cấp độ đánh giá, mà sử dụng nhiều

phương pháp đánh giá khác nhau để xem quá trình bồi dưỡng đạt kết quả như

thế nào, hiệu quả đến đâu.

 Điều kiện thực hiện biện pháp

- Cần có kế hoạch kiểm tra cụ thể

- Xây dựng được công cụ kiểm tra, giám sát theo từng giai đoạn

- Hoạt động kiểm tra, giám sát phải khách quan, khoa học, tránh chủ

quan, cảm tính.

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp

Các biện pháp nêu trên có mối quan hệ biện chứng với nhau tác động

qua lại với nhau, là cơ sở, tiền đề cho nhau và thống nhất với nhau trong quy

trình bồi dưỡng kỹ năng TVHN cho giáo viên THPT. Mỗi biện pháp là một

khâu, là mắt xích quan trọng tạo nên sự hiệu quả và thành công trong công tác

bồi dưỡng kỹ năng TVHN cho giáo viên THPT.

Khảo sát đánh giá để xác định nhu cầu, đối tượng cần bồi dưỡng là

khâu đầu tiên để lập kế hoạch hoạt động, từ nhu cầu thực tế, sẽ lựa chọn

những nội dung, hình thức, phương pháp phù hợp, hiệu quả, hạn chế và khắc

phục tính hình thức gây lãng phí nguồn lực trong đào tạo, bồi dưỡng.

Huy động mọi nguồn lực, xây dựng đội ngũ giảng viên, báo cáo viên

đáp ứng nhu cầu, mong đợi của người học, khi đó sẽ thu hút được chú quan

tâm, chú ý, hấp dẫn đối với học viên, đảm bảo chất lượng trong công tác bồi

77

dưỡng. Giảng viên giỏi, phương pháp giảng phù hợp, thuyết phục, lý thuyết

với thực hành được gắn kết, lý luận với thực tiễn gần nhau, giúp cho học viên

dễ vận dụng và đem lại hiệu quả trong công việc. Xây dựng được nguồn giảng

viên, báo cáo viên tốt sẽ thuận lợi chủ động trong các hoạt động bồi dưỡng,

không bị động, phụ thuộc, ảnh hưởng đến thời gian, tiến độ, thực hiện kế

hoạch bồi dưỡng đã ra.

Đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức trong công tác đào tạo

bồi dưỡng nhằm đáp ứng nhu cầu, nội dung và những vấn đề đặt ra.

Phương pháp tốt, hình thức đa dạng, phù hợp là yếu tố đảm bảo tính khả thi

và thành công trong hoạt động bồi dưỡng; Một mặt vừa cuốn hút, thu hút

người học, tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên tham gia từ đó nâng cao

kiến thức, kỹ năng cho người học, mặt khác cũng khắc phục tình trạng tốn

kém kinh phí, lãng phí nguồn lực.

Nguồn lực tài chính, chế độ hỗ trợ tài chính và CSVC là khâu không

thể thiếu, là yếu tố rất quan trọng trong công tác bồi dưỡng giáo viên, Phải

dựa vào nguồn lực tài chính mới lên được kế hoạch có thực hiện được hay

không, ở mức độ quy mô, hình thức tổ chức, chế độ bồi dưỡng như thế nào?.

Cơ chế hỗ trợ tài chính cũng là điều kiện, giải quyết những khó khăn cho giáo

viên khi tham gia bồi dưỡng.

Kiểm tra, giám sát nhằm đánh giá kết quả hoạt động bồi dưỡng có đem

lại hiệu quả hay không? Từ đó làm cơ sở, tiền đề cho việc điều chỉnh nội

dung, phương pháp, hình thức tổ chức sao cho phù hợp

Tóm lại: Để công tác bồi dưỡng kỹ năng TVHN cho giáo viên THPT

đạt kết quả tốt, đáp ứng được yêu cầu thực tế đặt ra trong công tác và nhiệm

vụ phát triển giáo dục của Thành phố Nha Trang hiện nay, Lãnh đạo các

trường THPT tạo cần nghiên cứu, triển khai và thực hiện một cách đồng bộ

các biện pháp nêu trên.

3.4. Khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp

3.4.1. Mục đích khảo nghiệm

78

Nhằm khẳng định tính khả thi và hiệu quả của các biện pháp được đề

xuất, từ đó có thể sử dụng rộng rãi trong hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHN

cho giáo viên THPT.

3.4.2. Nội dung, đối tượng khảo nghiệm

Chúng tôi tiến hành lấy ý kiến của 10 CBQL và 20 giáo viên trường

THPT trực tiếp làm công tác TVHN ở các trường THPT thành phố Nha Trang

về các biện pháp đề xuất để tổ chức bồi dưỡng kỹ năng TVHN cho giáo viên

THPT thành phố Nha Trang.

3.4.3. Phương pháp khảo nghiệm

Dùng bảng phiếu hỏi, xin ý kiến của các nhà chuyên môn về mức độ

cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất.

3.4.4. Kết quả khảo nghiệm

Kết quả khảo nghiệm thu được ở biểu đồ 3.1

Biểu đồ 3.1. Đánh giá của CBQL, giáo viên về mức độ cấp thiết của các biện

pháp bồi dưỡng kỹ năng TVHN cho giáo viên THPT thành phố Nha Trang

Kết quả trên cho thấy, đánh giá của CBQL và giáo viên của các trường

THPT thành phố Nha Trang về các biện pháp đề xuất ở mức độ “Rất cấp

thiết” và “Rất khả thi” là rất cao, đặc biệt là biện pháp Chỉ đạo đổi mới

79

phương pháp và hình thức tổ chức bồi dưỡng theo hướng phát huy vai trò của

giáo viên tham gia bồi dưỡng. Điều này cho thấy hiệu quả của hoạt động bồi

dưỡng cũng phụ thuộc vào chính bản thân chủ thể tham gia. Nếu giảng viên,

báo cáo viên có những phương pháp, hình thức nhằm phát huy được tính tích

cực của học viên, thì sẽ tạo cho họ sự hứng thú, say mê học tập, và hiệu quả

hoạt động sẽ được nâng lên.

Kết quả khảo nghiệm trên cũng đã khẳng định được các biện pháp đề

xuất là có tính khả thi và phù hợp với thực tiến đối với các trường THPT

80

thành phố Nha Trang trong tình hình hiện nay.

Tiểu kiết Chƣơng 3

Dựa trên khung lý thuyết về bồi dưỡng kỹ năng TVHN cho giáo viên

THPT và kết quả khảo sát thực trạng bồi dưỡng kỹ năng TVHN cho giáo viên

THPT thành phố Nha Trang tác giả đề tài đã xây dựng được các biện pháp

dựa trên các nguyên tắc đề xuất để tổ chức hiệu quả hoạt động bồi dưỡng kỹ

năng TVHN cho giáo viên, các biện pháp đề xuất gồm 5 biện pháp sau đây:

- Biện pháp 1: Đẩy mạnh tuyên truyền về tham vấn hướng nghiệp cho

đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên.

- Biện pháp 2: Huy động nguồn lực để xây dựng lực lượng báo cáo viên

bồi dưỡng cho giáo viên.

- Biện pháp 3: Chỉ đạo đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức bồi

dưỡng theo hướng phát huy vai trò của giáo viên tham gia bồi dưỡng.

- Biện pháp 4: Xây dựng các chế độ hỗ trợ về chính sách, tài chính, cơ

sở vật chất cho hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHN cho giáo viên.

- Biện pháp 5: Tăng cường kiểm tra, đánh giá và giám sát quá trình tổ

chức bồi dưỡng.

Các biện pháp đề xuất có mối quan hệ thống nhất, biện chứng với nhau,

giúp cho hoạt động bồi dưỡng đảm bảo tính hệ thống và toàn diện.

Các biện pháp đề xuất đã được khảo nghiệm tính cấp thiết và mức độ

81

khả thi qua việc xin ý kiến của các nhà chuyên môn.

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. Kết luận

Từ kết quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn về bồi dưỡng kỹ năng

TVHN cho giáo viên THPT, tôi rút ra một số kết luận sau:

- Bồi dưỡng kỹ TVHN nghiệp cho giáo viên THPT nhằm nâng cao

trình độ tham vấn cho giáo viên về kỹ năng làm công tác hướng nghiệp nói

chung và hoạt động tham vấn hướng nghiệp nói riêng trong nhà trường

THPT, mục đích là giúp các em học sinh có thể lựa chọn được một nghề phù

hợp với khả năng và sở thích. Đây là một hoạt động quan trọng vì nó ảnh

hưởng đến chất lượng và hiệu quả giáo dục đào tạo trong nhà trường phổ

thông và tương lai của mỗi học sinh.

Bồi dưỡng kỹ năng TVHN cho giáo viên xuất phát từ những yêu cầu về

phẩm chất, năng lực của những giáo viên làm công tác tham vấn, nhằm đáp

ứng yêu cầu và đòi hỏi khách quan của hoạt động tham vấn nghề trong nhà

trường phổ thông, và những yêu cầu của học sinh trong việc chọn hướng đi

nghề nghiệp sau này.

Các kỹ năng tham vấn hướng nghiệp cần bồi dưỡng cho giáo viên

THPT đó là: kỹ năng nói, kỹ năng lắng nghe, kỹ năng phản hồi; kỹ năng thu

thập thông tin; …

Hoạt động bồi dưỡng kỹ năng tham vấn hướng nghiệp cho giáo viên

THPT được tiến hành với các phương pháp và hình thức theo cách tiếp cận cùng

tham gia và phát huy vai trò tự bồi dưỡng của giáo viên tham gia bồi dưỡng.

Hoạt động bồi dưỡng được tiến hành theo quy trình xác định gồm các

khâu: Lập kế hoạch bồi dưỡng, tổ chức bồi dưỡng, chỉ đạo bồi dưỡng, kiểm

tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng.

Qua nghiên cứu thực trạng kỹ năng tham vấn hướng nghiệp đối với

82

giáo viên các trường THPT thành phố Nha Trang còn một số hạn chế như:

Nhận thức về tầm quan trọng của cán bộ quản lý và đội ngũ giáo viên vẫn còn

chưa thật sự sâu sắc; Lực lượng báo cáo viên và cán bộ chuyên trách còn

thiếu, chưa đáp ứng được nhu cầu TVHN của học sinh; Phương pháp và hình

thức tổ chức của nhà trường trong công tác TVHN chưa thật sự đổi mới và

mang lại hiệu quả cao; Chế độ chính sách của giáo viên tham gia công tác

TVHN chưa thật sự quan tâm đầy đủ, cơ sở vật chất phục vụ công tác này

chưa cao; Công tác kiểm tra, đánh giá chưa kịp thời. Từ những nghiên cứu lý

luận và thực trạng, tác giả luận văn đã đề xuất được 5 biện pháp nhằm nâng

cao hiệu quả hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHN cho giáo viên THPT thành

phố Nha Trang đó là:

- Biện pháp 1: Khảo sát nhu cầu bồi dưỡng để lập kế hoạch tổ chức bồi

dưỡng kỹ năng TVHN cho giáo viên

- Biện pháp 2: Huy động nguồn lực để xây dựng lực lượng báo cáo viên

bồi dưỡng cho giáo viên.

- Biện pháp 3: Chỉ đạo đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức bồi

dưỡng theo hướng phát huy vai trò của giáo viên tham gia bồi dưỡng.

- Biện pháp 4: Xây dựng các chế độ hỗ trợ về chính sách, tài chính, cơ

sở vật chất cho hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHN cho giáo viên.

- Biện pháp 5: Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng TVHN cho giáo viên

- Biện pháp 6: Tăng cường kiểm tra, đánh giá và giám sát quá trình tổ

chức bồi dưỡng.

Các biện pháp trên đã được khảo nghiệm mức độ cấp thiết và tính khả

thi qua ý kiến của các chuyên gia..

2. Kiến nghị

2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo

- Xây dựng nội dung chương trình, biên soạn tài liệu bồi dưỡng kỹ năng

tham vấn hướng nghiệp cho cấp THPT.

83

- Xây dựng mức tài chính, cơ chế chính sách cho giáo viên tham gia các

lớp bồi dưỡng; có chính sách ưu tiên đến những giáo viên ở những trường

vùng sâu, vùng xa.

- Có các văn bản quy định cụ thể và hướng dẫn thực hiện tiêu chuẩn,

biên chế giáo viên làm công tác tham vấn hướng nghiệp chuyên trách trong

các Trường trung học phổ thông.

- Nên thiết lập Tổ, Phòng tư vấn hướng nghiệp trong các trường trung

học phổ thông, đồng thời ban hành văn bản hướng dẫn hoạt động phòng tư

vấn hướng nghiệp ở nhà trường phổ thông trung học.

- Thiết lập hệ thống cổng thông tin về thị trường lao động cho toàn

bộ hệ thống giáo dục đào tạo, về thống kê kết quả khảo sát nhu cầu về nhân

lực lao động, định hướng phát triển kinh tế của từng địa phương, vùng

miền, của đất nước.

2.2. Đối với các trường Đại học sư phạm

- Trước mắt trong chương trình đào tạo cử nhân ở các trường Đại học

sư phạm, cần trang bị cho sinh viên kiến thức về giáo dục nghề nghiệp, kỹ

năng TVHN, tăng cường mở các lớp tập huấn để bồi dưỡng các nội dung liên

quan về vấn đề giáo dục hướng nghiệp cho giáo viên THPT.

- Trong tương lai, các trường Đại học sư phạm cần đề xuất với các cấp

có thẩm quyền mở thêm ngành đào tạo giáo viên làm công tác hướng nghiệp,

tư vấn hướng nghiệp.

2.3. Đối với Sở Giáo dục đào tạo Khánh Hòa

- Hàng năm phải kế hoạch bồi dưỡng giáo viên nói chung và bồi dưỡng

kỹ năng TVHN nói riêng cho giáo viên THPT một cách bài bản, phù hợp.

- Xây dựng hệ thống các văn bản, tài liệu hướng dẫn nhằm cung cấp

các thông tin cụ thể về hệ thống ngàng, nghề ở Việt Nam.

- Cần cung cấp thông tin đầy đủ về nhu cầu nhân lực của thị trường lao

động đối với các ngành, nghề ở nước ta hiện nay trong một năm và trong từng

84

giai đoạn.

- Mở thêm nhiều các lớp tập huấn bồi dưỡng về kiến thức và kỹ năng

TVHN cho giáo viên trường trung học phổ thông.

- Có sự chỉ đạo, phối hợp chặt chẽ với CBQL của các trường THPT,

kiểm tra thường xuyên hoạt động bồi dưỡng TVHN ở các trường phổ thông

theo định kỳ hay đột xuất.

- Huy động mọi nguồn lực để trang bị đầy đủ CSVC, thiết bị, công cụ

cần thiết cho hoạt động GVHN ở các trường phổ thông. Phối hợp với các lực

lượng khác như: Ban đại diện cha mẹ học sinh; hội khuyến học...

2.4. Đối với các trường Trung học phổ thông

Hiệu trưởng các trường THPT cần nhận thức đúng vị trí, vai trò và tầm

quan trọng của giáo dục hướng nghiệp đối với công tác định hướng, lựa chọn

nghề của học sinh, cần có sự quan tâm, chỉ đạo chặt chẽ, quát triệt đầy đủ các

chỉ thị, nghị quyết của Nhà nước, Bộ Giáo dục - Đào tạo về công tác hướng

nghiệp cho học sinh

Lên kế hoạch cụ thể về hoạt động bồi dưỡng TVHN, xây dựng đội ngũ

giáo viên cốt cán làm công tác TVHN có đủ trình độ đáp ứng được yêu cầu

của hoạt động TVHN trong nhà trường phổ thông hiện nay.

Chủ động phối hợp liên kết với các trường Đại học Sư Phạm, các Trung

tâm TVHN mời chuyên gia giỏi về tập huấn bồi dưỡng cho cán bộ, giáo viên

làm công tác hướng nghiệp của trường.

Tạo điều kiện thuận lợi về thời gian, kinh phí để giáo viên tham gia đầy

85

đủ, có hiệu quả các đợt tập huấn.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. A.V. Pêtrôpxki, A.G. Covaliôp và các tác giả khác (1982), Tâm lý học

lứa tuổi và Tâm lý học sư phạm, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

2. Đặng Danh Ánh (2005), “Tư vấn chọn nghề cho học sinh phổ thông”,

Tạp chí giáo dục, (121).

3. Đặng Danh Ánh, Giáo dục hướng nghiệp ở Việt Nam, Đại học Quốc

gia Hà Nội.

4. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2000), Một số cơ sở của công tác hướng

nghiệp cho học sinh phổ thông, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

5. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2001), Hoạt động giáo dục lao động, hướng nghiệp

năm học 2000 - 2001 và phương hướng năm học 2001 - 2002, Hà Nội.

6. Phạm Tất Dong, Đặng Danh Ánh, Trần Mai Thu (2006), Hoạt động tư vấn

hướng nghiệp hướng nghiệp, sách giáo viên lớp 10, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

7. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại xã hội đại biểu toàn

quốc lần thứ X, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

8. Hoàng Đức (2002), “Về công tác hướng nghiệp trong trường phổ thông

hiện nay”, Tạp chí giáo dục, (30), 5/2002.

9. Giáo dục phổ thông và hướng nghiệp - Nền tảng để phát triển nguồn

nhân lực đi vào công nghiệp hoá - hiện đại hoá, Đề tài khoa học cấp

nhà nước KX-05-09.

10. Khoa học tổ chức và quản lý - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn

(1999), Nxb Thống kê, Hà Nội, tr 25.

11. Pham Ngọc Linh (2013), Tham vấn hướng nghiệp cho học sinh trung

học phổ thông, Luận án Tiến sĩ Tâm lý học.

12. Magami Nishino, Cải cách giáo dục Nhật Bản hướng tới thế kỉ.

13. Mấy vấn đề về cán bộ và về tổ chức trong cách mạng xã hội chủ nghĩa

86

(1973), Nxb Sự thật, Hà Nội.

14. Lý Ngọc Sáng, Nguyễn Ngọc Tài (2002), Hướng nghiệp và trắc

nghiệm hướng nghiệp, Đề tài nhánh trong đề tài cấp thành phố, Sở

Khoa học và Công nghệ TP Hồ Chí Minh.

15. Trường Đại học sư phạm Hà Nội (2008), Hội thảo khoa học định

hướng nghề nghiệp cho học sinh phổ thông các dân tộc thiểu số ở Tây

Nguyên, Buôn Ma Thuột.

16. Trường Đại học Sư phạm Hà Nội (2017), Tài liệu tập huấn kỹ năng

tham vấn tâm lý học đường.

87

17. Viện Ngôn ngữ học (2000), Từ điển Tiếng Việt, Nxb Đà Nẵng.

PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 1

PHIẾU TRƢNG CẦU Ý KIẾN (Dành cán bộ quản lý trường trung học phổ thông)

Câu 1: Theo đồng chí bồi dƣỡng kĩ năng tham vấn hƣớng nghiệp cho

giáo viên trung học phổ thông có tầm quan trọng nhƣ thế nào?

a. Giúp GV đáp ứng năng lực làm công tác tham vấn hướng nghiệp. b. Giúp giáo viên hoạt động có hiệu quả trên tất cả các lĩnh vực. c. Giúp giáo viên có năng lực trợ giúp học sinh. d. Giúp giáo viên trung học phổ thông tự tin trong công việc. e. Các ý nghĩa khác. Câu 2: Trƣờng đồng chí đã tiến hành bồi dƣỡng cho giáo viên làm công

tác tham vấn hƣớng nghiệp những nội dung nào sau đây? mức độ cần thiết của

những nội dung đó

Mức độ đánh giá

TT

Nội dung bồi dƣỡng

Cần thiết

Không cần thiết

Rất cần thiết

1

Kiến thức về giáo dục hướng nghiệp

2

Phương pháp tham vấn hướng nghiệp

3

Hình thức tham vấn hướng nghiệp phù hợp với thực tế

4

Các kỹ năng tham vấn hướng nghiệp

5

Phẩm chất đạo đức của người làm công tác tham vấn hướng nghiệp

Câu 3: Theo đồng chí kĩ năng TVHN gồm những kĩ năng nào sau đây: a. Kĩ năng lắng nghe. b. Kĩ năng giao tiếp không lời. c. Kĩ năng phản hồi. d. Kỹ năng thu thập thông tin.

e. Kĩ năng nói. f. Tất cả những kĩ năng trên. Câu 4: Đồng chí đánh giá về mức độ cần thiết của các kỹ năng TVHN

đối với giáo viên

Mức độ

TT

Nội dung

Cần thiết

Rất cần thiết

Không cần thiết

1

Kỹ năng lắng nghe

2 Kỹ năng giao tiếp không lời

3 Kỹ năng phản hồi

4 Kỹ năng thu thập thông tin

5 Kỹ năng nói

Câu 5: Trong các kĩ năng tham vấn hƣớng nghiệp sau đây đồng chí

đánh giá mức độ đạt đƣợc của giáo viên trung học phổ thông

Mức độ đánh giá

TT

Nội dung

Tốt

Bình thường

Chưa tốt

1 Kỹ năng lắng nghe

2 Kỹ năng giao tiếp không lời

3 Kỹ năng phản hồi

4 Kỹ năng thu thập thông tin

5 Kỹ năng nói

Câu 6: Trƣờng đồng chí có xây dựng kế hoạch bồi dƣỡng kỹ năng tham

vấn hƣớng nghiệp cho giáo viên không?

Mức độ đánh giá

TT

Nội dung

Thường Xuyên

Không thường xuyên

Không có KH

1 Chiến lược phát triển TVHN

2 Tài chính, CSVC

3 Chuẩn bị đội ngũ giảng viên, báo cáo viên

4 Kiểm tra, giám sát

5 Đánh giá kết quả đạt được

6 Thời gian thực hiện

Câu 7: Trƣờng đồng chí thƣờng tổ chức bồi dƣỡng kỹ năng tham vấn

hƣớng nghiệp cho giáo viên theo các hình thức nào sau đây:

a. Mời các chuyên gia giỏi tham gia bồi dưỡng tập trung ở Sở Giáo dục. b. Cử cán bộ đi học các lớp tập trung tại các trường Đại học sư phạm. c. Tổ chức các đợt học tại địa bàn để giáo viên có cơ hội học tập. d. Sử dụng giáo viên chủ chốt của Trường tập huấn cho đồng nghiệp. e. Phát huy vai trò tự bồi dưỡng của giáo viên Câu 8: Trƣờng đồng chí đã chỉ đạo bồi thực hiện kế hoạch bồi dƣỡng kỹ

năng tham vấn hƣớng nghiệp cho giáo viên nhƣ thế nào?

Mức độ đánh giá

TT

Nội dung

Thường

Không

Không

Xuyên

thường xuyên

thực hiện

1 Đánh giá năng lực của giáo viên

2 Xác định nội dung bồi dưỡng

3 Đổi mới phương thức bồi dưỡng

4 Đổi mới kiểm tra đánh giá

5 Xây dựng đội ngũ giáo viên chủ chốt

6 Tăng cường cơ sở vật chất

Câu 9: Đồng chí hãy cho biết mức độ thiết thực của những nội dung bồi

dƣỡng tham vấn hƣớng nghiệp sau:

TT

Nội dung bồi dƣỡng

Mức độ đánh giá Thiết thực

Không thiết thực

Rất thiết thực

1 Kiến thức về giáo dục hướng nghiệp

2 Phương pháp tham vấn hướng nghiệp

3

Hình thức tham vấn hướng nghiệp phù hợp với thực tế

4 Các kỹ năng tham vấn hướng nghiệp

5

Phẩm chất đạo đức của người làm công tác tham vấn hướng nghiệp

Câu 10: Trƣờng đồng chí thực hiện công tác tổ chức bồi dƣỡng kỹ năng

tham vấn hƣớng nghiệp cho giáo viên nhƣ thế nào?

Mức độ đánh giá

Không

TT

Nội dung

Thường

Không

Xuyên

thực hiện

thường xuyên

1 Mối quan hệ phối hợp chỉ đạo BGH nhà

trường và giáo viên

2 Thực hiện quy trình, các mặt hoạt động được phân chia logic theo các bước, trình tự nhất định

3 Phân công trách nhiệm cho từng người để

thực hiện từng công việc cụ thể

4 Phối hợp các tổ, bộ phận và các cá nhân trong

quá trình thực hiện kế hoạch bồi dưỡng

5 Ttiến hành thực hiện các bước bồi dưỡng

6 Kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả trong

và cuối quá trình bồi dưỡng

Câu 11: Trong quá trình tổ chức bồi dƣỡng kỹ năng TVHN cho giáo

viên đồng chí thấy những yếu tố nào sau đây ảnh hƣởng, mức độ ảnh hƣởng:

Mức độ ảnh hƣởng

STT

Yếu tố ảnh hƣởng

Không ảnh

Rất ảnh hưởng

Ảnh hưởng

hưởng

1 Sự phát triển KT - XH, Khoa học Công nghệ

2 Cơ sở vật chất, tài chính

3 Nguồn nhân lực thực hiện đào tạo bồi dưỡng

4 Nhận thức của các lực lượng giáo dục về TVHN

5 Tính chủ động của giáo viên trong công tác bồi

dưỡng

Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của đồng chí!

PHỤ LỤC 2

PHIẾU TRƢNG CẦU Ý KIẾN (Dành cho giáo viên các trường trung học phổ thông thành phố Nha Trang)

Nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHN cho giáo viên

trung học phổ thông thành phố Nha Trang, xin Quý thầy cô vui lòng trả lời các câu

hỏi sau đây:

Câu 1: Theo Thầy (Cô) bồi dƣỡng kĩ năng tham vấn hƣớng nghiệp cho

giáo viên trung học phổ thông có tầm quan trọng nhƣ thế nào?

a. Giúp GV đáp ứng năng lực làm công tác tham vấn hướng nghiệp. b. Giúp giáo viên hoạt động có hiệu quả trên tất cả các lĩnh vực. c. Giúp giáo viên có năng lực trợ giúp học sinh. d. Giúp giáo viên trung học phổ thông tự tin trong công việc. e. Các ý nghĩa khác.

Câu 2: Trƣờng Thầy (Cô) đã tiến hành bồi dƣỡng cho giáo viên làm

công tác tham vấn hƣớng nghiệp những nội dung nào sau đây? mức độ cần

thiết của những nội dung đó

Mức độ đánh giá

TT

Nội dung bồi dƣỡng

Rất cần thiết

Cần thiết

Không cần thiết

1 Kiến thức về giáo dục hướng nghiệp

2 Phương pháp tham vấn hướng nghiệp

3

Hình thức tham vấn hướng nghiệp phù hợp với thực tế

4 Các kỹ năng tham vấn hướng nghiệp

5

Phẩm chất đạo đức của người làm công tác tham vấn hướng nghiệp

Câu 3: Theo Thầy (Cô) kĩ năng TVHN gồm những kĩ năng nào sau đây: a. Kĩ năng lắng nghe. b. Kĩ năng giao tiếp không lời. c. Kĩ năng phản hồi. d. Kỹ năng thu thập thông tin. e. Kĩ năng nói. f. Tất cả những kĩ năng trên.

Câu 4: Thầy (Cô) đánh giá về mức độ cần thiết của các kỹ năng TVHN

đối với giáo viên

Mức độ

TT

Nội dung

Cần thiết

Rất cần thiết

Không cần thiết

1 Kỹ năng lắng nghe

2 Kỹ năng giao tiếp không lời

3 Kỹ năng phản hồi

4 Kỹ năng thu thập thông tin

5 Kỹ năng nói

Câu 5: Trong các kĩ năng tham vấn hƣớng nghiệp sau đây Thầy (Cô)

đánh giá mức độ đạt đƣợc của giáo viên trung học phổ

Mức độ đánh giá

TT

Nội dung

Tốt

Bình thường

Chưa tốt

1 Kỹ năng lắng nghe

2 Kỹ năng giao tiếp không lời

3 Kỹ năng phản hồi

4 Kỹ năng thu thập thông tin

5 Kỹ năng nói

Câu 6: Trƣờng Thầy (Cô) có xây dựng kế hoạch bồi dƣỡng kỹ năng

tham vấn hƣớng nghiệp cho giáo viên không?

Mức độ đánh giá

TT

Nội dung

Thường Xuyên

Không thường xuyên

Không có KH

1 Chiến lược phát triển TVHN

2 Tài chính, CSVC

3 Chuẩn bị đội ngũ giảng viên,

báo cáo viên

4 Kiểm tra, giám sát

5 Đánh giá kết quả đạt được

6 Thời gian thực hiện

Câu 7: Trƣờng Thầy (Cô) thƣờng tổ chức bồi dƣỡng kỹ năng tham vấn

hƣớng nghiệp cho giáo viên theo các hình thức nào sau đây:

a. Mời các chuyên gia giỏi tham gia bồi dưỡng tập trung ở Sở Giáo dục. b. Cử cán bộ đi học các lớp tập trung tại các trường Đại học sư phạm. c. Tổ chức các đợt học tại địa bàn để giáo viên có cơ hội học tập. d. Sử dụng giáo viên chủ chốt của Trường tập huấn cho đồng nghiệp. e. Phát huy vai trò tự bồi dưỡng của giáo viên Câu 8: Trƣờng Thầy (Cô) đã tiến hành những biện pháp nào sau đây để

chỉ đạo bồi dƣỡng kỹ năng tham vấn hƣớng nghiệp cho giáo viên?

Mức độ đánh giá

TT

Nội dung

Thường

Không

Không

Xuyên

thường xuyên

thực hiện

1 Đánh giá năng lực của giáo viên

2 Xác định nội dung bồi dưỡng

3 Đổi mới phương thức bồi

dưỡng

4 Đổi mới kiểm tra đánh giá

5 Xây dựng đội ngũ giáo viên

chủ chốt

Câu 9: Thầy (Cô) hãy cho biết mức độ thiết thực của những nội dung

bồi dƣỡng tham vấn hƣớng nghiệp sau:

Mức độ đánh giá

TT

Nội dung bồi dƣỡng

Rất

Thiết thực

Không

thiết thực

thiết thực

1 Kiến thức về giáo dục hướng nghiệp

2 Phương pháp tham vấn hướng nghiệp

Hình thức tham vấn hướng nghiệp

3

phù hợp với thực tế

4 Các kỹ năng tham vấn hướng nghiệp

5

Phẩm chất đạo đức của người làm công tác tham vấn hướng nghiệp

Câu 10: Trƣờng Thầy (Cô) thực hiện công tác tổ chức bồi dƣỡng kỹ

năng tham vấn hƣớng nghiệp cho giáo viên nhƣ thế nào?

Mức độ đánh giá

Không

TT

Nội dung

Thường

Không

Xuyên

thực hiện

thường xuyên

1 Mối quan hệ phối hợp chỉ đạo BGH nhà

trường và giáo viên

2 Thực hiện quy trình, các mặt hoạt động được phân chia logic theo các bước, trình tự nhất định

3 Phân công trách nhiệm cho từng người

để thực hiện từng công việc cụ thể

4 Phối hợp các tổ, bộ phận và các cá nhân trong quá trình thực hiện kế hoạch bồi dưỡng

5 Ttiến hành thực hiện các bước bồi dưỡng

6 Kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả

trong và cuối quá trình bồi dưỡng

Câu 11: Trong quá trình tổ chức bồi dƣỡng kỹ năng TVHN cho giáo

viên Thầy (Cô) thấy những yếu tố nào sau đây ảnh hƣởng, mức độ ảnh hƣởng

Mức độ ảnh hƣởng

STT

Yếu tố ảnh hƣởng

Rất ảnh hưởng

Ảnh hưởng

Không ảnh hưởng

1

Sự phát triển KT - XH, Khoa học Công nghệ

2 Cơ sở vật chất, tài chính 3 Nguồn nhân lực thực hiện đào tạo

bồi dưỡng

4 Nhận thức của các lực lượng giáo

dục về TVHN

5 Tính chủ động của giáo viên trong

công tác bồi dưỡng

Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Thầy (Cô)!

PHỤ LỤC 3

PHIẾU KHẢO NGHIỆM

Để nâng cao hiệu quả hoạt động bồi dưỡng kỹ năng tham vấn hướng nghiệp cho giáo viên THPT thông thành phố Nha Trang, tôi đề xuất các biện pháp, xin

Thầy (Cô) cho biết ý kiến của mình về tính cấp thiết các biện pháp dưới đây bằng

cách điền dấu X vào ô trống phù hợp với ý kiến của bản thân mình.

Ý kiến

Các biện pháp

Stt

Rất cấp

Cấp

Không

thiết

thiết

cấp thiết

1

Đẩy mạnh tuyên truyền về tham vấn hướng nghiệp cho phụ huynh, giáo viên và học sinh.

2

Huy động nguồn lực để xây dựng lực lượng báo cáo viên bồi dưỡng cho giáo viên.

3

Chỉ đạo đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức bồi dưỡng theo hướng phát huy vai trò của giáo viên tham gia bồi dưỡng.

4

Xây dựng các chế độ hỗ trợ về chính sách, tài chính, cơ sở vật chất cho hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHN cho giáo viên.

5 Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng TVHN cho giáo viên

6

Tăng cường kiểm tra, đánh giá và giám sát quá trình tổ chức bồi dưỡng.

Xin chân thành cảm ơn đồng chí!

PHỤ LỤC 4

PHIẾU KHẢO NGHIỆM

Để nâng cao hiệu quả hoạt động bồi dưỡng kỹ năng tham vấn hướng nghiệp cho giáo viên THPT thông thành phố Nha Trang, tôi đề xuất các biện pháp, xin

Thầy (Cô) cho biết ý kiến của mình về mức độ khả thi các biện pháp dưới đây bằng

cách điền dấu X vào ô trống phù hợp với ý kiến của bản thân mình.

Ý kiến

Các biện pháp

Stt

Rất

Khả thi Không khả thi

khả thi

1

Đẩy mạnh tuyên truyền về tham vấn hướng nghiệp cho phụ huynh, giáo viên và học sinh.

2

Huy động nguồn lực để xây dựng lực lượng báo cáo viên bồi dưỡng cho giáo viên.

3

Chỉ đạo đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức bồi dưỡng theo hướng phát huy vai trò của giáo viên tham gia bồi dưỡng.

4

Xây dựng các chế độ hỗ trợ về chính sách, tài chính, cơ sở vật chất cho hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHN cho giáo viên.

5 Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng TVHN cho giáo viên.

6

Tăng cường kiểm tra, đánh giá và giám sát quá trình tổ chức bồi dưỡng.

Xin chân thành cảm ơn đồng chí!