ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

VŨ THỊ THU HẰNG

TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC CHO CÁN BỘ QUẢN LÝ CÁC TRƯỜNG THCS THÀNH PHỐ HẠ LONG ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

THÁI NGUYÊN - 2019

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

VŨ THỊ THU HẰNG

TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC CHO CÁN BỘ QUẢN LÝ CÁC TRƯỜNG THCS THÀNH PHỐ HẠ LONG

ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC Ngành: Quản lý Giáo dục Mã số: 8.14.01.14 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Ngọc THÁI NGUYÊN - 2019

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Được thực

hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Nguyễn Thị Ngọc.

Các số liệu nêu trong luận văn là trung thực, được tổng hợp từ quá trình

khảo sát, đánh giá của tác giả tại địa bàn nghiên cứu. Những kết luận khoa học của

luận văn chưa từng được công bố trong bất kì công trình nghiên cứu nào khác.

Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.

Thái Nguyên, tháng 6 năm 2019

Tác giả luận văn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Vũ Thị Thu Hằng

LỜI CẢM ƠN

Với tình cảm chân thành, em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất

tới cô giáo hướng dẫn TS. Nguyễn Thị Ngọc - Giảng viên khoa Tâm lí - giáo

dục, trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên; Ban Giám hiệu, giảng

viên Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên; cán bộ, công chức, viên

chức Phòng Giáo dục Thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh; cán bộ quản lý,

giáo viên các trường Trung học cơ sở trên địa thành phố và các bạn đồng

nghiệp đã tận tình giúp đỡ, góp ý, cung cấp số liệu, tài liệu có liên quan và tạo

điều kiện thuận lợi nhất để tôi hoàn thành luận văn “Tổ chức bồi dưỡng năng

lực cho cán bộ quản lý các trường THCS thành phố Hạ Long đáp ứng yêu

cầu đổi mới giáo dục”.

Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, mặc dù bản thân

luôn cố gắng, nỗ lực hết mình song sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Kính

mong được sự góp ý, chỉ bảo của các thầy, cô giáo và các bạn bè đồng nghiệp để

hoàn thiện tốt hơn công trình nghiên cứu của mình.

Thái Nguyên, tháng 6 năm 2019

Tác giả luận văn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Vũ Thị Thu Hằng

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii

MỤC LỤC .......................................................................................................... iii

DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ........................................................... iv

DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................. v

MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1

1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1

2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 2

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ................................................................. 2

4. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 2

5. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 3

6. Giới hạn đề tài.................................................................................................. 3

7. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 3

8. Cấu trúc luận văn ............................................................................................. 4

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG NĂNG

LỰC CHO CÁN BỘ QUẢN LÝ TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ

SỞ ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC ................................ 5

1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu ............................................................... 5

1.1.1. Một số công trình về bồi dưỡng năng lực cho cán bộ quản lí ................... 5

1.1.2. Những công trình nghiên cứu về bồi dưỡng năng lực cho cán bộ quản

lí giáo dục .................................................................................................. 9

1.2. Một số khái niệm cơ bản ......................................................................... 16

1.2.1. Năng lực, năng lực của cán bộ quản lí .................................................... 16

1.2.2. Bồi dưỡng năng lực cho cán bộ quản lý trường trung học cơ sở đáp

ứng yêu cầu đổi mới giáo dục ................................................................. 18

1.2.3. Tổ chức bồi dưỡng năng lực cho cán bộ quản lý trường trung học cơ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

sở đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục ...................................................... 20

1.3. Những vấn đề cơ bản về bồi dưỡng năng lực cho cán bộ quản lý

trường trung học cơ sở đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục ..................... 20

1.3.1. Những vấn đề thực tiễn đổi mới giáo dục đặt ra cho người cán bộ

quản lí trường THCS ............................................................................... 20

1.3.2. Mục tiêu bồi dưỡng năng lực cho cán bộ quản lí trường THCS đáp

ứng yêu cầu đổi mới giáo dục ................................................................. 23

1.3.3. Nguyên tắc bồi dưỡng năng lực cho cán bộ quản lí trường THCS đáp

ứng yêu cầu đổi mới giáo dục ................................................................. 24

1.3.4. Nội dung bồi dưỡng năng lực cho cán bộ quản lí trường THCS đáp

ứng yêu cầu đổi mới giáo dục ................................................................. 26

1.3.5. Phương pháp bồi dưỡng năng lực cho cán bộ quản lí trường THCS

đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục ........................................................... 29

1.3.6. Hình thức bồi dưỡng năng lực cho cán bộ quản lí trường THCS đáp

ứng yêu cầu đổi mới giáo dục ................................................................. 30

1.4. Tổ chức bồi dưỡng năng lực cho cán bộ quản lý trường THCS đáp

ứng yêu cầu đổi mới giáo dục ................................................................. 32

1.4.1. Tổ chức lập kế hoạch bồi dưỡng năng lực cho cán bộ quản lý trường

THCS đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục ............................................... 32

1.4.2. Triển khai thực hiện hoạt động bồi dưỡng năng lực cho cán bộ quản

lý trường THCS đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục ............................... 33

1.4.3. Chỉ đạo thực hiện hoạt động bồi dưỡng năng lực cho cán bộ quản lí

trường THCS đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục ................................... 35

1.4.4. Tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng năng lực cho cán bộ

quản lí trường THCS đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục ....................... 36

1.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức bồi dưỡng năng lực cho cán bộ

quản lý trường trung học cơ sở đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục ........ 37

1.5.1. Yếu tố chủ quan ....................................................................................... 37

1.5.2. Yếu tố khách quan ................................................................................... 38

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Kết luận chương 1 .............................................................................................. 40

Chương 2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC

CHO CÁN BỘ QUẢN LÝ TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ

THÀNH PHỐ HẠ LONG TỈNH QUẢNG NINH ĐÁP ỨNG

YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC ....................................................... 41

2.1. Một số nét cơ bản về giáo dục thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.... 41

2.1.1. Quy mô mạng lưới trường, lớp, học sinh ................................................ 41

2.1.2. Về hiện trạng cơ sở vật chất .................................................................... 42

2.1.3. Đội ngũ giáo viên, CBQL ........................................................................ 43

2.2. Những vấn đề chung về khảo sát thực trạng ........................................... 43

2.2.1. Mục tiêu khảo sát ..................................................................................... 43

2.2.2. Nội dung khảo sát .................................................................................... 43

2.2.3. Đối tượng khảo sát .................................................................................. 44

2.2.4. Phương pháp khảo sát .............................................................................. 44

2.3. Thực trạng năng lực và nhu cầu bồi dưỡng năng lực của cán bộ quản lý

trường THCS thành phố Hạ Long đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục ......... 45

2.3.1. Thực trạng năng lực đội ngũ CBQL các trường THCS thành phố Hạ

Long, tỉnh Quảng Ninh ............................................................................ 45

2.3.2. Thực trạng nhu cầu bồi dưỡng năng lực của đội ngũ cán bộ quản lí

trường THCS thành phố Hạ Long đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục ... 53

2.4. Thực trạng tổ chức bồi dưỡng năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lí

trường THCS thành phố Hạ Long đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục ... 59

2.4.1. Thực trạng tổ chức lập kế hoạch bồi dưỡng năng lực cho đội ngũ cán

bộ quản lý trường THCS thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh đáp

ứng yêu cầu đổi mới giáo dục ................................................................. 59

2.4.2. Thực trạng triển khai hoạt động bồi dưỡng năng lực cho đội ngũ cán

bộ quản lý trường THCS thành phố Hạ Long đáp ứng yêu cầu đổi

mới giáo dục. ........................................................................................... 63

2.4.3. Chỉ đạo bồi dưỡng năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý trường

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

THCS thành phố Hạ Long đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục ............... 68

2.4.4. Thực trạng đánh giá kết quả bồi dưỡng năng lực cho CBQL trường

THCS thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh .......................................... 69

2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức bồi dưỡng năng lực

cho đội ngũ cán bộ quản lí trường THCS thành phố Hạ Long đáp ứng

yêu cầu đổi mới giáo dục ......................................................................... 72

2.5.1. Đánh giá của cán bộ phòng GD&ĐT về yếu tố ảnh hưởng đến tổ

chức bồi dưỡng năng lực cho CBQL trường THCS thành phố Hạ

Long, tỉnh Quảng Ninh ............................................................................ 72

2.5.2. Đánh giá của CBQL về yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức bồi dưỡng năng

lực cho CBQL trường THCS thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh .......... 73

2.6. Đánh giá chung về thực trạng tổ chức bồi dưỡng năng lực cho cán bộ

quản lý các trường THCS đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục trên địa

bàn thành phố Hạ Long ........................................................................... 74

2.6.1. Những kết quả đạt được .......................................................................... 74

2.6.2. Những hạn chế ......................................................................................... 75

2.6.3. Nguyên nhân của hạn chế ........................................................................ 76

Kết luận chương 2 .............................................................................................. 77

Chương 3. BIỆN PHÁP TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC CHO

CÁN BỘ QUẢN LÝ TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ THÀNH

PHỐ HẠ LONG ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC ...... 78

3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp tổ chức bồi dưỡng năng lực cho cán

bộ quản lý trường trung học cơ sở đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục ....... 78

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích ......................................................... 78

3.1.2. Đảm bảo tính đối tượng ........................................................................... 78

3.1.3. Đảm bảo tính thực tiễn ............................................................................ 79

3.1.4. Đảm bảo tính hệ thống............................................................................. 79

3.1.5. Đảm bảo tính hiệu quả ............................................................................. 80

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

3.2. Các biện pháp cụ thể ................................................................................ 80

3.2.1. Xác định nhu cầu bồi dưỡng của cán bộ quản lý trường trung học cơ

sở đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục ...................................................... 80

3.2.2. Hoàn thiện quy trình tổ chức bồi dưỡng năng lực cho cán bộ quản lí

các trường THCS đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục ............................. 83

3.2.3. Phối hợp đồng bộ các nguồn lực để tổ chức bồi dưỡng năng lực cho cán

bộ quản lý trường trung học cơ sở đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục ......... 85

3.2.4. Đa dạng hóa phương pháp, hình thức bồi dưỡng năng lực cho cán bộ

quản lý trường trung học cơ sở phù hợp với điều kiện thực tế ............... 89

3.2.5. Chỉ đạo tăng cường hoạt động tự bồi dưỡng năng lực của cán bộ

quản lí đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục............................................... 92

3.3. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp ....................... 95

3.3.1. Mục tiêu khảo nghiệm ............................................................................. 95

3.3.2. Đối tượng và nội dung khảo nghiệm ....................................................... 95

3.3.3. Phương pháp khảo nghiệm ...................................................................... 95

3.3.4. Kết quả khảo nghiệm ............................................................................... 96

Kết luận chương 3 .............................................................................................. 98

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 99

1. Kết luận .......................................................................................................... 99

2. Khuyến nghị................................................................................................. 100

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 102

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

PHỤ LỤC

DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

CBQL : Cán bộ quản lý

CBQLGD : Cán bộ quản lý giáo dục

CNTT : Công nghệ thông tin

ĐHSP : Đại học sư phạm

GD&ĐT : Giáo dục và đào tạo

GD : Giáo dục

GV : Giáo viên

NLQL : Năng lực quản lý

NLTH : Năng lực thực hiện

QLGD : Quản lý giáo dục

QLNT : Quản lý nhà trường

TBC : Trung bình chung

THCS : Trung học cơ sở

TP : Thành phố

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

HT : Hiệu trưởng

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Quy mô, mạng lưới trường, lớp cấp THCS năm học 2017 - 2018 .... 41

Bảng 2.2. Thống kế tình hình cơ sở vật chất giáo dục THCS năm học

2017 - 2018 ............................................................................. 42

Bảng 2.3. Nhận thức của CBQL trường THCS thành phố Hạ Long về

năng lực của người CBQL ....................................................... 45

Bảng 2.4. Nhận thức của cán bộ phòng GD&ĐT thành phố Hạ Long về

năng lực của người CBQL trường THCS ................................. 46

Bảng 2.5. Thực trạng năng lực thông qua tự đánh giá của CBQL trường

THCS TP Hạ Long .................................................................. 46

Bảng 2.6. Thực trạng năng lực của CBQL trường THCS TP Hạ Long

thông qua đánh giá của cán bộ phòng GD&ĐT ........................ 50

Bảng 2.7. Thực trạng nhu cầu về nội dung năng lực cần được bồi

dưỡng cho cán bộ quản lí trường THCS TP Hạ Long, tỉnh

Quảng Ninh ............................................................................. 54

Bảng 2.8. Thực trạng nhu cầu về hình thức bồi dưỡng năng lực cho

CBQL trường THCS TP Hạ Long ............................................ 56

Bảng 2.9. Thực trạng nhu cầu về phương pháp bồi dưỡng năng lực cho

CBQL trường THCS TP Hạ Long ............................................ 57

Bảng 2.10. Thực trạng tổ chức lập kế hoạch bồi dưỡng năng lực cho

CBQL trường THCS TP Hạ Long ............................................ 62

Bảng 2.11. Thực trạng quy trình tổ chức bồi dưỡng năng lực cho CBQL

trường THCS TP Hạ Long theo đánh giá của CBQL ................ 65

Bảng 2.12. Thực trạng quy trình tổ chức bồi dưỡng năng lực cho CBQL

trường THCS TP Hạ Long theo đánh giá của chuyên viên

phòng GD&ĐT ........................................................................ 65

Bảng 2.13. Đánh giá sự phù hợp của quy trình tổ chức bồi dưỡng năng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

lực cho CBQL trường THCS TP Hạ Long ................................ 66

Bảng 2.14. Đánh giá của cán bộ quản lý Phòng GD&ĐT về công tác chỉ

đạo bồi dưỡng cán bộ quản lý đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục .. 68

Bảng 2.15. Thực trạng đánh giá kết quả tổ chức bồi dưỡng năng lực cho

CBQL trường THCS TP Hạ Long theo ý kiến của CBQL ......... 70

Bảng 2.16. Thực trạng đánh giá kết quả tổ chức bồi dưỡng năng lực cho

CBQL trường THCS TP Hạ Long theo ý kiến của chuyên

viên Phòng GD&ĐT ................................................................ 71

Bảng 2.17. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức bồi dưỡng

năng lực cho CBQL trường THCS TP Hạ Long theo ý kiến

của chuyên viên Phòng GD&ĐT .............................................. 72

Bảng 2.18. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức bồi dưỡng

năng lực cho CBQL trường THCS TP Hạ Long theo ý kiến

của CBQL ............................................................................... 73

Bảng 3.1. Khảo nghiệm về tính cần thiết của các biện pháp đề xuất ......... 96

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Bảng 3.2. Khảo nghiệm về tính khả thi của các biện pháp đề xuất ............ 97

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói cán bộ là cái gốc của mọi công việc, công

việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay kém. Nghị quyết Hội nghị

Trung ương 3 khóa VII đã chỉ rõ trong công cuộc đổi mới cán bộ có vai trò quan

trọng, hoặc thúc đẩy hoặc kìm hãm tiến trình đổi mới. Đến Đại hội XI của Đảng,

Đảng ta vẫn tiếp tục xác định, phát triển, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực,

nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao là một trong những yếu tố quyết định đến

sự phát triển nhanh, bền vững đất nước. Đối với ngành Giáo dục và Đào tạo,

Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã khẳng định: "Đổi mới căn bản,

toàn diện giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa,

dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát

triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục là khâu then chốt" [15]. Đáp

ứng yêu cầu đó, cán bộ quản lí ngành Giáo dục cần được đào tạo, bồi dưỡng một

cách toàn diện.

Chiến lược giáo dục Việt Nam 2011-2020 có xác định giải pháp đổi mới quản

lí giáo dục là giải pháp mang tính đột phá và phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ

quản lí giáo dục là giải pháp mang tính then chốt. Điều đó thể hiện rằng công tác

quản lí cần được đổi mới thì mới có thể tạo ra những bước chuyển mình tích cực

cho giáo dục. Để đổi mới giáo dục, đội ngũ cán bộ quản lí cần được nâng cao chất

lượng đội ngũ. Trên thực tế, nhiều cán bộ, viên chức được bổ nhiệm làm quản lý

lại chưa qua đào tạo chuyên sâu về công tác quản lý, do vậy để đáp ứng yêu cầu

đổi mới của xã hội hiện nay thì cần phải có giải pháp bồi dưỡng năng lực cho

cán bộ quản lý đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.

Đội ngũ cán bộ quản lý nói chung và đội ngũ cán bộ quản lý các trường

Phổ thông bậc THCS nói riêng đã được quan tâm xây dựng và bồi dưỡng. Song,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

trong bối cảnh mới, yêu cầu về năng lực của người cán bộ quản lí có sự dịch

chuyển mạnh mẽ. Chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý các trường THCS trên địa

bàn thành phố Hạ Long còn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng được với các yêu cầu

mới đặt ra.

Với tư cách là một chuyên viên phụ trách mảng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ

quản lý và giáo viên của Phòng Phòng Giáo dục và Đào tạo, tác giả luôn dành

thời gian, công sức tìm kiếm các biện pháp tổ chức các hoạt động bồi dưỡng

nhằm phát huy tốt nhất năng lực của người cán bộ quản lí trong các cơ sở giáo

dục THCS đặc biệt trước bối cảnh đổi mới giáo dục đang diễn ra mạnh mẽ hiện

nay. Xuất phát từ lí do trên, tác giả chọn đề tài “Tổ chức bồi dưỡng năng lực

cho cán bộ quản lý các trường THCS thành phố Hạ Long đáp ứng yêu cầu

đổi mới giáo dục” để làm vấn đề nghiên cứu trong luận văn tốt nghiệp.

2. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về tổ chức bồi dưỡng năng lực

cho cán bộ quản lý trường trung học cơ sở đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục, đề

xuất một số biện pháp tổ chức bồi dưỡng năng lực cho cán bộ quản lý các trường

THCS thành phố Hạ Long góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý

trường THCS trên địa bàn thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh giai đoạn hiện nay.

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

3.1. Khách thể nghiên cứu

Quá trình bồi dưỡng năng lực cán bộ quản lý các trường THCS đáp ứng yêu

cầu đổi mới giáo dục.

3.2. Đối tượng nghiên cứu

Các biện pháp tổ chức bồi dưỡng năng lực cán bộ quản lý các trường THCS

thành phố Hạ Long đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.

4. Nhiệm vụ nghiên cứu

Nghiên cứu cơ sở lý luận của tổ chức bồi dưỡng năng lực cho cán bộ quản

lý trường THCS đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.

Khảo sát và đánh giá thực trạng tổ chức bồi dưỡng năng lực cho cán bộ quản

lý các trường THCS thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh đáp ứng yêu cầu đổi mới

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

giáo dục.

Đề xuất một số biện pháp tổ chức bồi dưỡng năng lực cho cán bộ quản lý

các trường THCS thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh đáp ứng yêu cầu đổi

mới giáo dục.

5. Giả thuyết khoa học

Đáp ứng những yêu cầu của thực tiễn giáo dục hiện nay, đội ngũ cán bộ quản

lí các trường THCS thành phố Hạ Long đã được quan tâm bồi dưỡng phát triển

năng lực đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Tuy nhiên, thực tế hoạt động bồi dưỡng chưa

phát huy được hiệu quả trong đó có nguyên nhân do tổ chức bồi dưỡng chưa phù

hợp và khoa học. Nếu đề xuất được các biện pháp tổ chức bồi dưỡng năng lực phù

hợp sẽ góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý trường THCS thành

phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh đáp được yêu cầu đổi mới giáo dục trong bối

cảnh hiện nay.

6. Giới hạn đề tài

6.1. Giới hạn nội dung nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu trong phạm vi tìm hiểu thực trạng và đề xuất một số biện

pháp bồi dưỡng năng lực đội ngũ cán bộ quản lý (Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng)

các trường THCS của Phòng Giáo dục và Đào tạo thành phố Hạ Long, tỉnh

Quảng Ninh, của trưởng phòng giáo dục và đào tạo.

6.2.Giới hạn phạm vi nghiên cứu

Đề tài được triển khai, nghiên cứu tại 20 trường THCS trên địa bàn thành

phố Hạ Long.

Giới hạn khách thể điều tra: Tổng số 54 người (14 cán bộ Phòng GD&ĐT

TP Hạ Long và 40 CBQL ở các trường THCS tại Thành phố Hạ Long).

7. Phương pháp nghiên cứu

7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận

Đề tài dựa trên cơ sở nghiên cứu các tài liệu về bồi dưỡng, bồi dưỡng đội

ngũ cán bộ quản lí ở các trường phổ thông, nghiên cứu chương trình giáo dục

phổ thông mới, chuẩn hiệu trưởng để xây dựng cơ sở lí luận cho vấn đề

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nghiên cứu.

7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn

- Phương pháp khảo sát bằng Anket: Đề tài thiết kế bộ phiếu hỏi về thực trạng

bồi dưỡng và tổ chức bồi dưỡng cán bộ quản lí hiện nay tại thành phố Hạ Long.

- Phương pháp quan sát: Dự giờ tại một số lớp bồi dưỡng dành cho cán bộ

quản lí cấp THCS tại thành phố Hạ Long để bổ sung thông tin làm rõ thực trạng.

- Phương pháp phỏng vấn: Tiến hành phỏng vấn trực tiếp một số cán bộ quản

lí trường THCS tham gia tập huấn và cán bộ quản lí cấp phòng về công tác tổ chức

bồi dưỡng năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lí để làm rõ thông tin thực trạng.

- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động: Dùng trong nghiên cứu báo

cáo, thống kê về các lớp tập huấn, bồi dưỡng và các sản phẩm sau tập huấn dành

cho đội ngũ cán bộ quản lí cấp THCS trên địa bàn nghiên cứu.

7.3. Nhóm phương pháp hỗ trợ

Sử dụng phần mềm thống kê để xử lí số liệu và phân tích các số liệu thu

được từ thực trạng.

8. Cấu trúc luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo, luận văn

gồm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về tổ chức bồi dưỡng năng lực cho cán bộ quản lý

trường trung học cơ sở đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.

Chương 2: Thực trạng tổ chức bồi dưỡng năng lực cho cán bộ quản lý

trường trung học cơ sở thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh đáp ứng yêu cầu

đổi mới giáo dục

Chương 3: Biện pháp tổ chức bồi dưỡng năng lực cho cán bộ quản lý

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

trường trung học cơ sở thành phố Hạ Long đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG

NĂNG LỰC CHO CÁN BỘ QUẢN LÝ TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ

ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC

1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu

1.1.1. Một số công trình về bồi dưỡng năng lực cho cán bộ quản lí

Năng lực là một khái niệm có nhiều thuật ngữ gần nghĩa và được định

nghĩa khá đa dạng. Hơn nữa, do sự phát triển của khoa học và sự phong phú của

thuật ngữ trong nghiên cứu khoa học, khái niệm năng lực cần gắn với các khía

cạnh hoặc lĩnh vực cụ thể để xác định, nghiên cứu và vận dụng, trong đó có năng

lực của hiệu trưởng được kết nối qua nhiều khái niệm khác nhau nhằm chỉ ra

những năng lực cơ bản của người hiệu trưởng.

Những công trình nghiên cứu về bồi dưỡng năng lực khá đa dạng về đối

tượng như bồi dưỡng giáo viên, học sinh, nhân viên, cán bộ quản lí trong các cơ

sở giáo dục. Một số công trình nghiên cứu phổ biến như sau:

Ngay từ thế kỉ 18, một số nhà nghiên cứu cũng đã đề cập đến các công trình

theo xu hướng phát triển năng lực của người cán bộ quản lí chẳng hạn như tác giả

Henri Faylor với công trình “Tổng quát về quản lý - hay Thuyết quản trị” [8]

(Adiministration Industriell or Generale) xuất bản năm 1916 trong đó ông đã đưa

ra những chức năng và quy tắc làm việc người quản lí. Ông cho rằng người quản lý

cần hội tụ đủ cả phẩm chất và năng lực, kết hợp nhuần nhuyễn với các chức năng,

các quy tắc và nguyên tắc quản lý thì thực hiện được mục tiêu quản lý, từ đó dẫn

đến thực hiện thành công mục tiêu của tổ chức. Henri cũng chỉ ra rằng chỉ có giáo

dục mới có thể hình thành nên cấu trúc tổng thể ấy một cách có hệ thống để người

cán bộ quản lí vận hành hoàn hảo trong thực tiễn làm việc (dẫn theo [21]).

Một tác giả khác là Robert Owen cho rằng tìm giải pháp quản lý để tăng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

năng suất và hiệu quả công việc cần chú ý đến việc nâng cao trình độ năng lực

quản lí của người đứng đầu. Đặc biệt, công trình nghiên cứu của William (Giáo

sư trường Đại học California, Mỹ), đã chú trọng đến việc xem xét những yếu tố

văn hoá giữa con người với con người để khẳng định, yếu tố quan trọng của văn

hoá trong quản lý và nêu ra 7 yếu tố có ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý đó là:

Strategy (chiến lược), Skills (kỹ năng), Style (cách thức), System (hệ thống),

Structure (cơ cấu), Shared value (các giá trị chung) và đặc biệt là Staff (đội ngũ).

Sự vận hành của các yếu tố này chính là chuẩn mực để đo năng lực của người

cán bộ quản lí cũng như sức mạnh của tập thể đó.

Đến thế kỉ XX, những nghiên cứu về năng lực quản lí ngày càng phong phú

và mở rộng ra nhiều lĩnh vực. Peter Drucker là cây đại thụ về quản lý thời hiện đại

của Mỹ là đại diện của trường phái quản lý kinh nghiệm chủ yếu của phương Tây.

Trong tác phẩm: “Những thách thức của quản lý trong thế kỷ XXI ” ông đưa ra các

vấn đề có liên quan đến mục tiêu và nhiệm vụ của người quản lí đồng thời quyết

định những điều cần làm để đạt được mục tiêu đó và truyền đạt đến những thành

viên có liên quan; tiến hành công tác tổ chức, tức là phân loại công việc, xây dựng

cơ cấu tổ chức tương ứng, tuyển chọn nhân viên; khích lệ cán bộ, công nhân

viên, liên kết công việc, liên kết mọi người với nhau; phân tích kết quả của đơn

vị theo mục tiêu vạch ra; làm cho các thành viên đều trưởng thành. Công trình

nghiên cứu và các ý tưởng về quản lý của ông được xếp là 155 tinh hoa quản lý

thế giới trong thế kỷ XX. Thuật ngữ năng lực gắn với lịch sử ra đời của xu

hướng năng lực bắt nguồn từ sự thay đổi bối cảnh kinh tế và chính trị vào cuối

những năm 60, với khái niệm “NLQL - managerial competency” được sử dụng

nhiều theo tác phẩm của McClelland (1973) và nhóm tư vấn McBer (thập kỷ

1970 - xem Horton, 2002). Boyatzis đã xác định 19 năng lực gắn với việc thực

hiện quản lý ở mức trung bình, chia thành năm nhóm: Mục tiêu, hành động quản

lý, lãnh đạo, quản lý nguồn nhân lực và hướng dẫn nhân viên. Những ý tưởng

này phổ biến rộng ở Anh nhờ chính phủ, ban đầu là báo cáo đánh giá Chứng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nhận Nghề nghiệp (De Ville, 1986), sau đó là phát triển và thực hiện trong tiêu

chuẩn Nghề Quốc gia (NOS) trong quản lý (Sáng tạo, Chức năng, Quản lý,

1987, 1997). Cách tiếp cận năng lực này phát triển nhanh trở thành một trong

các mô hình chủ đạo trong phát triển và đánh giá quản lý và lãnh đạo ở Anh

(Miller, 2001; Rankin, 2002) (dẫn theo [21]).

Trong tác phẩm: “Những thách thức của quản lý trong thế kỷ XXI ”, P.

Drucker nhấn mạnh đến vấn đề đào tạo, bồi dưỡng năng lực cho CBQL. Ông

cho rằng nhà trường trong bao nhiêu thế kỷ nay đã được tổ chức dựa trên giả

định: Có một cách học đúng đắn và là cách học chung cho mọi người nhưng theo

ông mỗi người có cách học riêng và ít ai giống ai. Theo ông, công việc của

người đứng đầu một đơn vị là rất phức tạp. Mỗi công việc mà họ thực hiện đều

đòi hỏi điều kiện và tố chất khác nhau. Do vậy, không thể yêu cầu người quản lý

hiểu đầy đủ mọi vấn đề trong thực tiễn công tác. Chính vì vậy, người quản lý

phải biết tự mình trau dồi năng lực cho bản thân, đồng thời các cấp quản lý phải

tổ chức bồi dưỡng cho họ. Người CBQL phải biết nắm chắc thế mạnh của mình,

luôn tự hoàn thiện phẩm chất, năng lực để xử lý có hiệu quả những vấn đề thực

tiễn nảy sinh (dẫn theo [21]).

Jean Valérien, trong tác phẩm “Quản lý hành chính và sư phạm trong các

nhà trường tiểu học” (La Gestion administrative et Pédgogique des écoles) [30]

do UNESCO xuất bản năm 1991, đã phân tích về vai trò, chức năng và nhiệm vụ

của người Hiệu trưởng trường tiểu học; qua đó tác giả đã có những gợi ý các yêu

cầu về phát triển phẩm chất và năng lực của người Hiệu trưởng tiểu học, từ đó

làm nền tảng tổ chức bồi dưỡng năng lực cho Hiệu trưởng nhà trường.

Nghiên cứu vấn đề chương trình đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBQL giáo

dục (cụ thể là Hiệu trưởng trường học) phải được phát triển và cập nhật như thế

nào để đáp ứng với sự phát triển của khoa học và công nghệ trong xu thế hội nhập

quốc tế và toàn cầu hóa trên cơ sở so sánh các chương trình bồi dưỡng Hiệu

trưởng của nhiều quốc gia [30]. Cụ thể, Đại học Nam Florida đã quy định Chuẩn

chương trình đào tạo cho Hiệu trưởng và cho nhà quản lý trường học là chương

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

trình tích hợp gồm mười một vùng kiến thức và kỹ năng theo bốn lĩnh vực lớn:

lãnh đạo chiến lược; lãnh đạo tổ chức; lãnh đạo giáo dục; lãnh đạo chính trị và

cộng đồng. Chương trình đào tạo nhà lãnh đạo trường học theo các nhóm năng

lực: năng lực sư phạm, giáo dục và thiết lập; năng lực kiểm soát; năng lực lãnh

đạo; năng lực tổ chức; năng lực tư vấn. Chương trình đào tạo nhà lãnh đạo, quản

lý trường học theo các năng lực: năng lực lãnh đạo, năng lực xã hội, năng lực cá

nhân, năng lực giáo dục, năng lực phát triển trường học, năng lực tổ chức quản

lý; và chuẩn chương trình đào tạo CBQL trường học cung cấp cho những người

chuẩn bị làm lãnh đạo trường học về các năng lực lãnh đạo và quản lý.

KATZ R.L trong cuốn: "Kỹ năng của một người quản trị giỏi" [27] đã

phân tích các năng lực, kỹ năng của nhà quản lý cần có. Tác giả đã nêu rất cụ thể

việc nhà quản lý cần phải làm là gì? Những yêu cầu đối với nhà quản lý ra sao?

Và các kỹ năng, năng lực hiệu trưởng cần có để nâng cao chất lượng giảng dạy

trong nhà trường.

X.L.Kixêcôp đã có nhiều công trình nghiên cứu về kỹ năng sư phạm. Một

trong các công trình đó là: "Hình thành các kỹ năng kỹ xảo sư phạm trong điều

kiện của nền giáo dục đại học". Tác giả đã đưa ra các kỹ năng kỹ xảo cần có của

người hiệu trưởng [dẫn theo 31].

Liên quan đến vấn đề BDNL cho giáo viên nói chung và bồi dưỡng năng

lực cho hiệu trưởng nói riêng ta có thể bắt gặp ở các công trình nghiên cứu của

Fumiko Shinohara (2004 “ICTs in Teachers Training, UNESCO”). Tác giả đã

nhấn mạnh đến vai trò của công nghệ thông tin trong việc đào tạo, bồi dưỡng

năng lực cho CBQL nói chung và Hiệu trưởng nói riêng [29].

Harry Kwa (2004 “Information Technology Training Program for Student

and Teachers”). Tác giả nhấn mạnh vai trò của giáo viên, đặc biệt việc xuất hiện

các công nghệ dạy học mới dẫn đến những đòi hỏi mới đối với đội ngũ GV trong

phương pháp dạy học. Việc đào tạo, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức mới cho giáo

viên và CBQL nhà trường sẽ trở nên đa dạng, phong phú; kèm theo là các chính

sách giảm giờ trên lớp, dạy theo kiểu gợi mở, khêu gợi trí tò mò và năng lực

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

khám phá của học sinh [26].

David C.B (1979 “Teachers”)... Công trình đã có đóng góp to lớn trong

việc đưa ra 5 tiêu chuẩn chính đối với giáo viên nói chung và hiệu trưởng nhà

trường nói riêng, đó là: (1) Kiến thức phong phú về nội dung chương trình và nội

dung bộ môn được giao giảng dạy; (2) Kỹ năng sư phạm kể cả việc tạo được

“kho kiến thức” về phương pháp dạy học, về năng lực sử dụng những phương

pháp đó; (3) Có tư duy phản biện trước mỗi vấn đề và có năng lực tự phê, nét rất

đặc trưng của nghề dạy học; (4) Biết cảm thông và cam kết tôn trọng phẩm giá

của người khác, (5) Có năng lực quản lý, kể cả trách nhiệm quản lý trong và

ngoài lớp học [25].

Có thể nói những nghiên cứu về năng lực của cán bộ quản lí và các vấn đề

đặt ra để phát triển năng lực đó được nghiên cứu khá công phu, đa dạng về nhiều

lĩnh vực. Đây cũng chính là cơ sở lí luận để tác giả dựa trên đó mà phát triển các

nghiên cứu của mình đúng hướng, góp phần phát triển các năng lực của người

cán bộ nói chung và cán bộ quản lí giáo dục và đào tạo nói riêng.

1.1.2. Những công trình nghiên cứu về bồi dưỡng năng lực cho cán bộ quản lí

giáo dục

Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011-2020 có đề cập đến các giải

pháp phát triển giáo dục trong đó đổi mới quản lí giáo dục là một giải pháp mang

tính đột phá. Sự đột phá trong quản lí ấy phải khởi đầu từ đổi mới về quan điểm,

nhận thức của đội ngũ cán bộ quản lý ở các cấp, biết được mục đích của việc đổi

mới, những vấn đề thay đổi trong mục tiêu, nội dung đổi mới... Trên cơ sở đó,

mỗi cán bộ quản lý nhận thức đầy đủ về trách nhiệm và có hành động, việc làm

cụ thể, từng cơ sở giáo dục xây dựng nội dung, phương pháp, hình thức, kế

hoạch triển khai thực hiện việc đổi mới công tác quản lý GD&ĐT góp phần đổi

mới căn bản, toàn diện để tiến tới một nền GD&ĐT tiên tiến, tiếp cận với các xu

thế mới, tri thức mới, những mô hình giáo dục hiện đại, đáp ứng yêu cầu công

nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.

Bối cảnh đổi mới đặt ra cho người cán bộ quản lí phải không ngừng phát

triển các năng lực hiện có của bản thân để đáp ứng yêu cầu công việc. Xuất phát

từ thực tế đó, công tác bồi dưỡng phát triển đội ngũ trong đó có đội ngũ cán bộ

quản lí đã được đề cập nghiên cứu trong nhiều nghiên cứu gần đây.

Xu hướng thứ nhất, những nghiên cứu lí luận về hoạt động bồi dưỡng cho

cán bộ quản lí trong các cơ sở giáo dục, có thể kể đến các công trình sau:

Tác giả Trần Thị Bích Liễu (2005), “Quản lí dựa vào nhà trường: con

đường nâng cao hiệu quả và chất lượng giáo dục, ĐHSP Hà Nội” nghiên cứu về

vai trò của Hiệu trưởng đối với việc nâng cao trình độ chuyên môn của giáo viên,

tổng hợp các nghiên cứu của nhiều nhà nghiên cứu trên thế giới, đã chỉ ra tầm quan

trọng của Hiệu trưởng trong việc chia sẻ trách nhiệm và bồi dưỡng giáo viên thành

những nhà lãnh đạo chuyên môn, đồng thời chỉ ra những giải pháp bồi dưỡng nâng

cao năng lực cho hiệu trưởng. Trong nghiên cứu này tác giả đã chỉ rõ: Hiệu trưởng

không thể có đủ thời gian để lãnh đạo toàn bộ các hoạt động dạy học và họ không

thể nắm rõ nhu cầu của lớp học như là giáo viên. Giáo viên là người am hiểu

chuyên môn của môn học mà họ dạy và học hiểu rõ học sinh và đặc thù lớp học của

mình nhiều nhất. Tác giả Trần Thị Bích Liễu (2005), “Quản lí dựa vào nhà trường:

con đường nâng cao hiệu quả và chất lượng giáo dục”, ĐHSP Hà Nội.

Vai trò lãnh đạo của giáo viên được các nhà nghiên cứu xem xét từ ba góc

độ: Thứ nhất, giáo viên là những người quản lý, lãnh đạo trung gian ở các vị trí

tổ trưởng chuyên môn, chủ nhiệm khoa hay chủ tịch, tổ trưởng công đoàn..; Thứ

2, giáo viên là chuyên gia môn học, con chim đầu đàn để kèm cặp các giáo

viên khác; Thứ ba, giáo viên là người xây dựng và duy trì văn hóa chia sẻ, cộng

tác và học tập suốt đời để thực hiện tốt quá trình dạy học trong nhà trường. Giáo

viên chính là người thực hiện các kế hoạch, phương hướng của nhà trường trong

các lớp học sinh. Vì vậy, con đường thành công nhất để phát triển chuyên môn

cho giáo viên trong nhà trường là bồi dưỡng vai trò lãnh đạo chuyên môn cho họ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

và bản thân cán bộ lãnh đạo cũng phải thường xuyên được bồi dưỡng.

Các nhà khoa học cũng đã có nhiều nghiên cứu, đề xuất những giải pháp

xây dựng và phát triển đội ngũ CBQL nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển sự

nghiệp giáo dục. Tác giả Nguyễn Văn Đạo luận giải về cơ sở của khoa học

QLGD, QLNT; tác giả Đặng Quốc Bảo nêu lên cái nhìn tổng quan về tổ chức và

quản lý; tác giả Mai Hữu Khuê đã khái quát những vấn đề cơ bản của khoa học

quản lý giáo dục và quản lý nhà trường [4].

Tác giả Kiều Nam trong tác phẩm: “Cơ sở lý luận về năng lực lãnh đạo của

hiệu trưởng nhà trường trung học phổ thông” (2010) (dẫn theo [21]) đã nêu lên

những vấn đề: Định hướng phát triển đào tạo nhân lực, văn hoá QLNT; giám sát

đánh giá, quản lý chất lượng; quản trị, quản lý trường trung cấp chuyên nghiệp,

trong đó có bàn về những kỹ năng, yêu cầu và phương pháp quản trị nhà trường

của hiệu trưởng. Nội dung sách còn bàn tới một số công việc hiệu trưởng được coi

là NLQL của hiệu trưởng, nhằm phát triển năng lực lãnh đạo, NLQL nhà trường

như: Xây dựng hệ thống và thống nhất giá trị hành động trong đơn vị; phát triển

nhà trường thành tổ chức học hỏi; bảo đảm tính thống nhất và nhất quán trong chu

trình QLNT; thực hiện sự phản biện công việc…

Tập thể tác giả: Tăng Bình, Ái Phương, Phương Nam trong cuốn sách: “Đổi

mới căn bản toàn diện ngành giáo dục công tác quản lý, lãnh đạo nhà trường dành

cho hiệu trưởng” (2012) (dẫn theo [21]) đã bàn về đổi mới công tác quản lý, lãnh

đạo của hiệu trưởng nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện chất lượng

giáo dục; về tổ chức quản lý hoạt động của nhà trường các cấp; về QLNT và chuẩn

đánh giá năng lực hiệu trưởng trong hệ thống giáo dục…

Người hiệu trưởng với tư cách nhà quản lý phải thực hiện đầy đủ các

nhiệm vụ của mình trong vai trò là người đứng đầu nhà trường. Đồng thời người

hiệu trưởng còn là người định hướng văn hoá trường học đứng ra tổ chức các

hoạt động giáo dục đào tạo trong nhà trường hướng tới mục tiêu hình thành và

phát triển tri thức, kỹ năng, thái độ có văn hoá cho học sinh. Xây dựng các hệ

thống chuẩn mực, giá trị giúp cho giáo viên, học sinh có cách thức suy nghĩ, tình

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

cảm, hành động tốt đẹp…

Để có thể thực hiện có hiệu quả trọng trách lãnh đạo và QLNT, người hiệu

trưởng phải có năng lực đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đặt ra. Năng lực đó là những

đặc điểm bên trong cho phép người hiệu trưởng làm việc hiệu quả hơn trong

nhiều tình huống hơn và kết quả cao hơn. Nói cách khác, năng lực có thể hiểu là

những phẩm chất mà người hiệu trưởng cần có để có thể hành động theo những

cách khác nhau mà đem lại kết quả công việc cao hơn.

Tác giả Trần Ngọc Giao với bài viết: “Năng lực và phát triển năng lực đối

với CBQLGD” [5] đã định nghĩa năng lực của nhà quản lý là sự hoà trộn kiến

thức, kỹ năng, quan điểm, thái độ và cả niềm tin giúp người đó thực hiện có hiệu

quả hoạt động quản lý. NLQL không chỉ có kiến thức, kỹ năng, thái độ mà nó

còn được thể hiện kết quả hoạt động. Tác giả đưa ra “khung” năng lực của nhà

quản lý gồm những vấn đề sau:

Năng lực chỉ huy: Định hình tầm nhìn, lập kế hoạch và đặt mục tiêu; lên

kế hoạch và tổ chức; giao trách nhiệm có hiệu quả.

Năng lực thực hiện: Làm việc chuyên môn hiệu quả; thúc đẩy môi trường

làm việc hiệu quả; quản lý thời gian và căng thẳng.

Năng lực giám sát: Giám sát hoạt động của các cá nhân, quản lý hoạt

động tập thể; quản lý hoạt động của tổ chức.

Năng lực điều phối: Quản lý dự án; lên kế hoạch công việc; quản lý thông

qua các chức năng.

Năng lực hướng dẫn: Hiểu được bản thân và người khác; giao tiếp hiệu

quả; phát triển nhân viên.

Năng lực thúc đẩy: Xây dựng các nhóm; thu hút tham gia quyết định; giải

quyết mâu thuẫn.

Năng lực môi giới: Xây dựng và duy trì một nền tảng quyền lực; thoả

thuận, thống nhất và cam kết; trình bày ý tưởng.

Năng lực đổi mới: Chấp nhận sự thay đổi; sáng kiến và thích ứng; tạo ra

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

thay đổi.

Từ những nghiên cứu tư tưởng của các nhà nghiên cứu khoa học trên thế

giới, tác giả đã đưa ra các nhóm yêu cầu năng lực cơ bản của CBQLGD bao gồm

những vấn đề sau: Nền tảng cá nhân và quản lý bản thân; năng lực lãnh đạo;

năng lực tổ chức; NLQL tác nghiệp về GD&ĐT; năng lực hoạt động giáo dục;

năng lực hoạt động xã hội; NLQL thông tin.

Tác giả Trần Minh Hằng trong bài viết: “Phẩm chất, nhân cách CBQLGD

trước yêu cầu đổi mới giáo dục” đã khái quát những phẩm chất, nhân cách của

người CBQLGD, trong đó chỉ ra những yếu tố cấu thành NLQL cơ bản của người

CBQLGD là năng lực tổ chức quản lý nhân sự, biểu hiện ở khả năng làm việc với

con người có những tính cách đa dạng khác nhau; biết tổ chức guồng máy hoạt động

theo một quy trình khoa học, trong đó mỗi thành viên là một mắt xích vận hành

thuận chiều, đồng bộ với năng suất cao nhất của từng cá thể (dẫn theo [21]).

Tác giả Nguyễn Xuân Hải với bài viết: “Sự thay đổi trong lãnh đạo và

QLNT phổ thông hiện nay ở Việt Nam” [6] cho rằng, sự biến đổi không ngừng

của xã hội đòi hỏi sự thay đổi toàn diện của các nhà trường nói chung và nhà

trường phổ thông nói riêng đồng thời cũng đòi hỏi đổi mới về tư duy, cơ chế

QLNT. Xu thế tất yếu của sự đổi mới nêu trên đòi hỏi CBQL nhà trường phải có

NLQL. Do vậy, theo tác giả CBQL cần đón nhận sự thay đổi một cách chủ động

và tích cực bằng nhiều phương thức trong đó có bồi dưỡng và tự bồi dưỡng kiến

thức và NLQL.

Tác giả Trần Mai Ước trong bài viết: “Năng lực cán bộ quản lý giáo dục -

chìa khoá quan trọng góp phần nâng cao chất lượng đào tạo”, đã phân tích bối

cảnh hiện nay ở trong nước và thế giới để khẳng định tính cấp thiết của sự

nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước trong bối cảnh thế giới phẳng

như hiện nay đòi hỏi CBQLGD phải đáp ứng những tiêu chuẩn do xã hội đặt ra

và do những nhu cầu đổi mới tự thân của GD&ĐT. Tác giả khẳng định so với

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

giai đoạn trước đây, vai trò của CBQLGD có những sự thay đổi nhất định, cụ thể

là: CBQLGD đóng vai trò quyết định trong đảm bảo thực hiện thành công chính

sách giáo dục và nâng cao hiệu quả giáo dục; CBQLGD là người điều hành một

hệ thống lớn và phức tạp thực thi các chính sách giáo dục đa dạng và mềm dẻo

để giải quyết một cách chủ động và sáng tạo các vấn đề nảy sinh; CBQLGD

ngày nay còn đóng vai trò vừa là nhà chính trị, vừa là “doanh nhân”, vừa là nhà

hoạch định chiến lược.

Tác giả Trần Kiểm trong cuốn sách: “Quản lý và lãnh đạo nhà trường hiệu

quả” (2016) [11] đã quan niệm: Năng lực của hiệu trưởng là tổng hợp của ba

năng lực thành phần: Năng lực chuyên môn, sư phạm; NLQL; năng lực lãnh đạo.

Riêng về NLQL tác giả đã nêu ra những năng lực chủ yếu: tiếp nhận, cụ thể hoá,

chỉ đạo giáo viên thực hiện tốt kế hoạch chung của các cấp chỉ đạo giáo dục;

phân công giáo viên giảng dạy phù hợp với năng lực từng người; chỉ đạo giáo

viên lập kế hoạch giảng dạy môn học và theo dõi thực hiên; lập kế hoạch dự giờ;

đôn đốc thực hiện nền nếp chuyên môn; chỉ đạo lập hồ sơ giảng dạy; theo dõi

quản lý chất lượng dạy và học; phát hiện kinh nghiệm tốt, phổ biến giáo viên

thực hiện; quan tâm bồi dưỡng giáo viên giỏi và giáo viên yếu kém; chỉ đạo,

điều khiển sinh hoạt các tổ chuyên môn.

Trong bài viết: “Đào tạo CBQLGD theo nhu cầu xã hội” (dẫn theo [21]),

tác giả Phạm Đỗ Nhật Tiến khẳng định đào tạo bồi dưỡng CBQLGD theo nhu

cầu mới của xã hội đang trở thành một vấn đề thời sự, không chỉ ở nước ta mà ở

cả nhiều quốc gia trên thế giới. Trên cơ sở phân tích các vấn đề mới đặt ra đối

với đào tạo, bồi dưỡng CBQLGD và xu thế đổi mới trong đào tạo, bồi dưỡng

CBQLGD, tác giả đã chỉ rõ những phương thức đổi mới chương trình đào tạo,

bồi dưỡng CBQLGD đó là:

Xây dựng các loại chương trình: Loại chương trình lấy văn bằng cử nhân,

thạc sĩ, tiến sĩ QLGD và chương trình bồi dưỡng ngắn hạn để cấp chứng chỉ chủ

yếu nhằm nâng cao kiến thức, kỹ năng cho CBQLGD.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Xây dựng chuẩn CBQLGD.

Xác định nội dung chương trình cho từng loại CBQLGD; Đổi mới phương

pháp giảng dạy.

Tác giả Nguyễn Duy Hưng với bài viết: “Một số biện pháp nâng cao năng

lực các cơ sở đào tạo bồi dưỡng CBQLGD” (dẫn theo [21]) đã phân tích mạng

lưới các cơ sở đào tạo bồi dưỡng CBQLGD của nước ta hiện nay và đánh giá

thực trạng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBQLGD. Trên cơ sở của những mặt

mạnh, mặt yếu của đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBQLGD, tác giả đề xuất một số

biện pháp nâng cao năng lực các cơ sở đào tạo bồi dưỡng CBQLGD để thực hiện

có chất lượng, hiệu quả đào tạo bồi dưỡng CBQLGD hiện nay. Cụ thể là: Củng

cố, xây dựng lại hệ thống các trường đào tạo, bồi dưỡng CBQLGD từ trung

ương đến địa phương; tăng cường đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giảng viên và

CBQL của hệ thống các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng CBQLGD; đổi mới nội dung

chương trình đào tạo bồi dưỡng, đa dạng hoá các hình thức và đối tượng đào tạo

bồi dưỡng; đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu khoa học, gắn hoạt động đào tạo bồi

dưỡng với nghiên cứu khoa học; tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và

trang thiết bị phục vụ dạy học; mở rộng hợp tác quốc tế.

Tác giả Nguyễn Thành Vinh trong bài viết: “Bồi dưỡng hiệu trưởng

trường phổ thông theo tiếp cận năng lực thực hiện” [24] đã đề cập đến cách tiếp

cận năng lực thực hiện của người hiệu trưởng trường phổ thông và các giải pháp

bồi dưỡng hiệu trưởng trường phổ thông theo tiếp cận năng lực thực hiện. Theo

tác giả, đào tạo, bồi dưỡng dựa trên năng lực là tiếp cận phổ biến hiện nay trong

đào tạo, bồi dưỡng trên thế giới. Cốt lõi của tiếp cận này là chú trọng vào việc

nâng cao chất lượng và hiệu quả thực hiện nhiệm vụ, chương trình hướng tới

người học, liên thông, linh hoạt và mở hình thành năng lực hành nghề cụ thể.

Trên cơ sở làm rõ năng lực thực hiện của người lao động nói chung, tác giả đưa

ra khái niệm năng lực thực hiện của người hiệu trưởng trường phổ thông là vận

dụng các kiến thức, kỹ năng và thái độ để thực hiện các hoạt động QLNT theo

các tiêu chuẩn đặt ra trong chuẩn hiệu trưởng trường phổ thông. Tác giả đã xác

định các nguyên tắc bồi dưỡng hiệu trưởng trường phổ thông theo các tiếp cận

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

năng lực thực hiện, đó là: Các năng lực thực hiện cần đạt được phải được xác

định, thẩm định một cách cẩn thận và công bố công khai; những tiêu chí và các

điều kiện dùng để đánh giá kết quả bồi dưỡng theo năng lực thực hiện phải được

trình bày và công bố công khai; chương trình bồi dưỡng phải tạo điều kiện thuận

lợi cho việc học tập theo nhịp độ riêng của từng cá nhân học viên và từng năng

lực thực hiện cụ thể được đánh giá riêng rẽ; việc đánh giá kết quả bồi dưỡng của

học viên đòi hỏi phải thực hiện ngay trên các thao tác quản lý thường nhật của

họ với các nguồn minh chứng cụ thể.

Xu hướng thứ hai là những nghiên cứu về năng lực của cán bộ quản lí gắn

với hoạt động quản lí tại các cơ sở giáo dục. Chủ yếu được đề cập trong các luận

văn thạc sĩ thuộc chuyên ngành quản lí giáo dục

Tác giả Nguyễn Hữu Tuân nghiên cứu về vấn đề bồi dưỡng năng lực cho

cán bộ quản lí các trường THCS tại Huyện Nậm Pồ của tỉnh Điện Biên theo

Chuẩn Hiệu trưởng. Trong nghiên cứu này tác giả đã đề xuất được các biện pháp

bồi dưỡng gắn với điều kiện thực tiễn tại địa phương [21].

Có thể thấy những nghiên cứu về bồi dưỡng năng lực cho cán bộ quản lí

đã được đề cập trong các nghiên cứu gần đây. Đây cũng chính là sự thuận lợi

giúp cho tác giả kế thừa và định hướng được cho nghiên cứu vận dụng vào thực

tiễn tại địa phương của bản thân.

1.2. Một số khái niệm cơ bản

1.2.1. Năng lực, năng lực của cán bộ quản lí

* Khái niệm năng lực:

Năng lực là tổ hợp các thuộc tính độc đáo của cá nhân phù hợp với những

yêu cầu của một hoạt động nhất định, đảm bảo cho hoạt động đó có kết quả tốt.

Năng lực vừa là tiền đề, vừa là kết quả của hoạt động. Năng lực vừa là điều kiện

cho hoạt động đạt kết quả nhưng đồng thời năng lực cũng phát triển ngay trong

chính hoạt động ấy (kinh nghiệm, trải nghiệm).

Tác giả Đặng Thành Hưng cho rằng về mặt thực hiện, kỹ năng phản ánh

năng lực làm, tri thức phản ánh năng lực nghĩ và thái độ phản ánh năng lực cảm

nhận. Năng lực là “tổ hợp những hành động vật chất và tinh thần tương ứng với

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

dạng hoạt động nhất định dựa vào những thuộc tính cá nhân (sinh học, tâm lý và

giá trị xã hội) được thực hiện tự giác và dẫn đến kết quả phù hợp với trình độ

thực tế của hoạt động”. Trong định nghĩa này, tác giả đã đưa vào yếu tố rất quan

trọng làm rõ những thuộc tính cá nhân - đó là sinh học, tâm lý và giá trị xã hội

(dẫn theo [9])

Trong nhiều nghiên cứu gần đây về đào tạo theo năng lực (Competency

Based Training - BT) tác giả Nguyễn Đức Trí và một số cộng sự dịch 2 thuật ngữ

competence và competency đều là NLTH theo nghĩa lắp ghép với từ performance

- sự thực hiện trong cụm từ “perform a task” để nhấn mạnh đến ý nghĩa “thực

hiện/thực hành”. Từ đó, định nghĩa năng lực thực hiện đều gắn với “khả năng”

như năng lực thực hiện là khả năng thực hiện được các nhiệm vụ, công việc trong

nghề theo các tiêu chuẩn đặt ra đối với từng nhiệm vụ, công việc đó.

Một người có năng lực tương ứng với một hành động hay một công việc

nào đó thì người đó được công nhận là có năng lực, được phép giải quyết công

việc đó. Ngược lại, ai đó muốn giải quyết được một công việc và muốn được

người khác thừa nhận là có năng lực giải quyết công việc đó thì họ phải chứng

minh, thể hiện được là mình có đủ năng lực để thực hiện được công việc ấy.

* Năng lực của cán bộ quản lí

Từ khái niệm năng lực ở trên có thể hiểu, ứng với mỗi vị trí công việc nhất

định đồi hỏi cá nhân phải có khả năng để có thể thực hiện và thực hiện tốt nhiệm

vụ đặt ra. Người cán bộ quản lí trong nhà trường THCS được coi là có năng lực

nếu có được các phẩm chất đạo đức phù hợp, yêu thương đồng nghiệp và học

sinh, hiểu, chia sẻ và thông cảm cho những khó khăn đặc trưng của lứa tuổi học

sinh THCS và công tác giáo dục học sinh ở lứa tuổi này. Đồng thời họ cũng cần

có được kiến thức nền tảng về khoa học quản lí; về tâm sinh lí học sinh lứa tuổi

THCS, những phương pháp và cách thức tổ chức hoạt động giáo dục học sinh và

điều hành, tổ chức cho giáo viên THCS thực hiện tốt nhiệm vụ. Trong bối cảnh

đổi mới giáo dục hiện nay, người cán bộ quản lí phải có được sự nhạy bén, nắm

vững sứ mạng và tầm nhìn chiến lược của nhà trường trong bối cảnh hiện nay,

phải khẳng định được thương hiệu và chất lượng của nhà trường để phát triển

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nhà trường theo định hướng đã định.

Từ những phân tích trên, có thể hiểu năng lực của người cán bộ quản lý

nhà trường THCS là: sự tổ hợp thuộc tính tâm sinh lý; trình độ chuyên môn,

nghiệp vụ; khả năng quản trị nhà trường để chứng minh rằng người cán bộ

quản lý hoàn thành được một hoặc nhiều công việc theo chức năng, nhiệm vụ

đồng thời có khả năng thích ứng với các yêu cầu nhiệm vụ luôn biến đổi của

giáo dục nhà trường.

1.2.2. Bồi dưỡng năng lực cho cán bộ quản lý trường trung học cơ sở đáp ứng yêu

cầu đổi mới giáo dục

Bồi dưỡng là quá trình cập nhật, bổ sung kiến thức, kỹ năng, thái độ để

nâng cao năng lực trình độ, phẩm chất của cá nhân về một lĩnh vực hoạt động

mà người lao động đó đã có một trình độ năng lực chuyên môn nhất định qua

một hình thức đào tạo trước đó.

Bồi dưỡng là quá trình tác động của chủ thể giáo dục đến đối tượng được

giáo dục, làm cho đối tượng được bồi dưỡng phát triển năng lực, phẩm chất theo

chiều hướng tích cực.

Tác giả Lục Thị Nga (2005) cho rằng bồi dưỡng là một hoạt động có chủ

đích nhằm cập nhật kiến thức mới tiến bộ hoặc nâng cao trình độ giáo viên để

tăng thêm năng lực, phẩm chất theo yêu cầu của từng bậc học. Công tác bồi

dưỡng được thực hiện trên nền tảng các loại trình độ đã được đào tạo cơ bản từ

trước. Hoạt động bồi dưỡng là việc làm thường xuyên, liên tục cho mỗi giáo

viên, cấp học, ngành học, không ngừng nâng cao trình độ của đội ngũ để thích

ứng với đòi hỏi của nền kinh tế xã hội. Nội dung bồi dưỡng được triển khai ở các

mức độ khác nhau, phù hợp cho từng đối tượng cụ thể [14].

Tác giả Nguyễn Thị Nguyệt Quế (2010) thì cho rằng bồi dưỡng là quá

trình giáo dục có kế hoạch nhằm nâng giá trị con người, làm biến đổi thái độ,

kiến thức, kỹ năng thông qua việc thu thập, xử lý thông tin thực tế trong một

hoạt động hoặc chuỗi nhu cầu hành động nhằm nâng cao giá trị nhân cách, nâng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

cao năng suất và hiệu quả công việc. Sau khi được bồi dưỡng, năng lực giáo viên

được gia tăng, đáp ứng nhu cầu phát triển nguồn nhân lực giáo dục THCS trong

mỗi nhà trường [18].

Bồi dưỡng có thể coi là quá trình cập nhật kiến thức, kỹ năng vận dụng

kiến thức để bù đắp kiến thức còn thiếu hoặc đã lạc hậu so với nhu cầu phát triển

của xã hội, thường được xác định bằng chứng chỉ. Hoạt động bồi dưỡng đối với

cán bộ quản lí về mặt lí thuyết cũng là sự phát triển năng lực của cán bộ quản lí

theo chiều hướng tích cực. Tuy nhiên để đạt được hiệu quả, việc cần thiết nhất

phải xác định được là người cán bộ quản lí phải có các năng lực gì, các năng lực

này đáp ứng yêu cầu công việc hiện tại ra sao và có khả năng giúp nhà quản lí

làm tốt các công việc trong giai đoạn tiếp theo ở mức độ nào. Trong giai đoạn

hiện nay, các năng lực được bồi dưỡng cho cán bộ quản lý trường trung học cơ

sở bám theo chuẩn hiệu trưởng mới, cụ thể các nội dung tập trung vào với những

yếu tố cơ bản sau:

- Bổ sung kiến thức, kỹ năng, phương pháp để từ đó nâng cao trình độ

trong lĩnh vực chuyên môn, nghiệp vụ quản trị trường học qua hình thức học tập

đào tạo nào đó.

- Bồi dưỡng có mục đích, mục tiêu, nội dung, chương trình và phương

thức thực hiện cụ thể.

- Đối tượng được bồi dưỡng phải có một trình độ chuyên môn nhất định,

cần được bồi dưỡng thêm về chuyên môn, nghiệp vụ, chính trị, tin học, ngoại

ngữ… để đáp ứng chuẩn hiệu trưởng mới.

- Mục đích bồi dưỡng là nhằm nâng cao phẩm chất, năng lực cho cán bộ

quản lý theo hướng đạt chuẩn hiệu trưởng mới.

Xét một cách khác, bồi dưỡng được xác định như một quá trình làm biến

đổi hành vi, thái độ con người một cách có hệ thống thông qua việc học tập.

Việc học tập nảy sinh trong quá trình tự học, giảng dạy, giáo dục và quá trình

lĩnh hội kinh nghiệm từ sách vở.

Bồi dưỡng năng lực cho cán bộ quản lý trường trung học cơ sở là một quá

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

trình được thực hiện thông qua nhiều hình thức học tập, tự học khác nhau, giúp

cán bộ quản lý bổ sung kiến thức để phát triển hệ thống năng lực theo tiêu

chuẩn, tiêu chí của chuẩn hiệu trưởng nhằm đáp ứng những yêu cầu của thực

tiễn giáo dục hiện nay trong các nhà trường.

1.2.3. Tổ chức bồi dưỡng năng lực cho cán bộ quản lý trường trung học cơ sở đáp

ứng yêu cầu đổi mới giáo dục

Chủ thể của việc tổ chức bồi dưỡng cho cán bộ quản lí các trường THCS

là phòng Giáo dục và Đào tạo. Để thực hiện chương trình bồi dưỡng năng lực

cho cán bộ quản lý trường trung học cơ sở, việc tổ chức quản lý của Phòng Giáo

dục cần phải khoa học bám sát mục tiêu, nội dung chương trình bồi dưỡng sao

cho phù hợp với nhu cầu thực tế của giáo viên về năng lực cần hoàn thiện và

kiểm soát các khâu trong quá trình bồi dưỡng.

Các yếu tố quản lý hoạt động bồi dưỡng bao gồm từ khâu lập kế hoạch bồi

dưỡng, tổ chức bồi dưỡng, các biện pháp chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng và kiểm

tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng, những chính sách hỗ trợ đối với báo cáo viên và

học viên có tác dụng tạo động lực cho hoạt động bồi dưỡng đạt kết quả cao.

Có thể hiểu như sau: tổ chức bồi dưỡng năng lực cho cán bộ quản lý

trường THCS đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục là một quá trình có tính hệ

thống với tác động của chủ thể quản lý (phòng Giáo dục và Đào tạo) thông qua

các khâu lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo thực hiện hoạt động bồi dưỡng và kiểm

tra đánh giá kết quả bồi dưỡng nhằm nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý

trường THCS dựa theo chuẩn hiệu trưởng.

1.3. Những vấn đề cơ bản về bồi dưỡng năng lực cho cán bộ quản lý trường

trung học cơ sở đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục

1.3.1. Những vấn đề thực tiễn đổi mới giáo dục đặt ra cho người cán bộ quản lí

trường THCS

* Những yêu cầu của thực tiễn đổi mới giáo dục đặt ra cho người cán bộ quản

lí nhà trường THCS

Nghị quyết TW số 29 về đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục đã cho thấy sự

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

chỉ đạo chính thức đối với việc phải đổi mới toàn diện đối với giáo dục Việt nam.

Với tinh thần của các quan điểm chỉ đạo và giải pháp trong Nghị quyết cho thấy giáo

dục nước ta có nhiều việc cần làm và phải làm tốt. Chương trình giáo dục phổ thông

mới ban hành năm 2018 là sự cụ thể hóa các yêu cầu và kì vọng đặt ra cho giáo dục.

Trong bối cảnh đó, các cấp quản lí giáo dục và nhà trường phải thực hiện các nhiệm

vụ trong giai đoạn mới đồng thời phải có khả năng ứng phó trước những thay đổi

thường xuyên của giai đoạn đầu đổi mới chương trình giáo dục nhà trường. Hiệu

trường nhà trường giữ vai trò là thuyền trưởng chèo lái hoạt động của nhà trường trải

qua các thay đổi với tần suất dày đặc của giáo dục giai đoạn hiện nay. Cụ thể người

Hiệu trưởng phải đối mặt với các vấn đề sau:

Giáo dục đổi mới sâu rộng và toàn diện, tần suất thay đổi liên tục

Nhà trường đứng trước sứ mạng mới buộc phải thay đổi để tồn tại

Xu thế hội nhập quốc tế sẽ là cơ hội nếu biết nắm bắt nhưng sẽ là khó khăn

cho giáo dục nhà trường.

Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ, sự bùng nổ của CNTT, cuộc cách

mạng 4.0 tác động mạnh mẽ đến giáo dục nhà trường.

Muốn giải quyết được các vấn đề trên, Hiệu trưởng phải là người có khả năng

tư duy khoa học được thể hiện cụ thể ở tính kế hoạch hoá cao, ở việc ra quyết định

một cách đúng đắn, chính xác và kịp thời.

Nắm vững các kiến thức khoa học GD để chỉ đạo việc thiết kế và xây dựng

nội dung chương trình GD&ĐT ở nhà trường, đồng thời nắm vững các kỹ năng, kỹ

xảo chuyên môn nghiệp vụ quản lý và công cụ quản lý hiện đại.

Có khả năng phân tích dự báo, có tầm nhìn chiến lược, dài hạn; Quyết

đoán, bản lĩnh, mạnh mẽ, dứt khoát. Khả năng thiết kế, xây dựng kế hoạch hoạt

động, tổ chức, điều hành với mọi hoạt động của nhà trường. Khả năng tổ chức bộ

máy và xây dựng, phát triển đội ngũ, quản lý nhân sự, các nguồn lực đáp ứng yêu

cầu nhiệm vụ trong giai đoạn mới.

Khả năng quản lý các hoạt động trong nhà trường nhà trường dựa trên sự

ứng dụng của công nghệ thông tin. Xây dựng hệ thống thông tin chuyên môn và

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

thông tin QLGD, kiểm tra đánh giá.

Phong cách làm việc hiện đại, phương pháp làm việc linh hoạt, nhạy bén,

khoa học và cụ thể trên cơ sở tuân thủ các quy chế, quy định về GD&ĐT, về

đường lối chính sách giáo dục của Đảng và Nhà nước, Luật Giáo dục...

Giải quyết tốt các mối quan hệ QLGD; với cấp trên, với chính quyền địa

phương, với đội ngũ giáo viên, với phụ huynh học sinh, học sinh.

Như vậy dựa theo các yêu cầu trên, người Hiệu trưởng cần có các năng

lực thuộc 3 phần sau: Năng lực chuyên môn, sư phạm; Năng lực quản lý nhà

trường; Năng lực lãnh đạo.

Năng lực chuyên môn, sư phạm: Khả năng thực hiện nhiệm vụ chuyên

môn bao gồm cả khả năng tư duy, dạy giỏi, có sự am hiểu nhất định về kiến thức

của các môn học trong chương trình THCS; hiểu biết và nắm vững chương trình,

kế hoạch, phương pháp giảng dạy…

Năng lực quản lý nhà trường: nắm bắt được các vấn đề về chính trị, kinh

tế, xã hội; Có tầm nhìn, dự báo, quyết đoán, có phương pháp giải quyết vấn đề

khoa học, phân tích và sử dụng đội ngũ, khả năng chỉ đạo; nắm vững nghiệp vụ

quản lý…

Năng lực lãnh đạo: Tạo được quyền uy của người cán bộ quản lí nhà

trường, vừa phải có các phẩm chất, tính cách, khả năng lãnh đạo, dám nghĩ, dám

làm; vừa phải có năng lực tổ chức sắp xếp công việc, chỉ đạo điều hành hoạt

động theo khuôn khổ nhằm đạt tới hiệu quả cao nhất.

* Năng lực của Hiệu trưởng trường THCS đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục

Dự theo Chuẩn hiệu trưởng mới ban hành, khung năng lực cán bộ quản lý

trường trung học cơ sở bao gồm:

Năng lực 1: Phẩm chất nghề nghiệp

- Đạo đức nghề nghiệp.

- Tư tưởng đổi mới lãnh đạo, quản trị nhà trường.

- Năng lực phát triển chuyên môn, nghiệp vụ bản thân.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Năng lực 2: Năng lực quản trị nhà trường.

- Tổ chức xây dựng kế hoạch phát triển nhà trường

- Lãnh đạo, quản trị hoạt động dạy học, giáo dục học sinh.

- Quản trị nhân sự trong nhà trường.

- Quản trị tổ chức hành chính của nhà trường.

- Quản trị tài chính nhà trường.

- Quản trị cơ sở vật chất, thiết bị dạy học và công nghệ trong giáo dục nhà trường.

- Đảm bảo chất lượng giáo dục trong nhà trường.

Năng lực 3: Năng lực xây dựng môi trường giáo dục

- Xây dựng văn hóa nhà trường.

- Thực hiện dân chủ cơ sở trong nhà trường.

- Xây dựng trường học an toàn, phòng chống bạo lực học đường.

Năng lực 4: Năng lực phát triển mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình

và xã hội

- Phối hợp tổ chức hoạt động dạy học cho học sinh.

- Phối hợp tổ chức giáo dục đạo đức cho học sinh.

- Phối hợp huy động và sử dụng nguồn lực phát triển nhà trường.

Năng lực 5: Năng lực sử dụng ngoại ngữ và công nghệ thông tin.

- Sử dụng ngoại ngữ trong giao tiếp, tổ chức quản lý, dạy học.

- Sử dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà trường.

Như vậy để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn hiện nay người hiệu

trưởng cần đáp ứng các yêu cầu của chuẩn Hiệu trưởng theo quy định đồng thời

cần không ngừng học hỏi nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ quản lí, khả

năng thích ứng trước những áp lực do sự biến đổi của đời sống xã hội đặt ra cho

nhà trường.

1.3.2. Mục tiêu bồi dưỡng năng lực cho cán bộ quản lí trường THCS đáp ứng

yêu cầu đổi mới giáo dục

Mục tiêu của hoạt động bồi dưỡng nhằm nâng cao năng lực cho cán bộ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

quản lý trường THCS theo hướng đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay

được xác định bằng việc nâng cao chất lượng hiệu quả hoạt động quản lý nhà

trường ở giai đoạn hiện tại đồng thời có khả năng thích ứng với các yêu cầu nhiệm

vụ mới liên tục nảy sinh của giai đoạn tiếp theo.

Thông qua hoạt động bồi dưỡng giúp cán bộ quản lý nhà trường tự bồi

dưỡng để ngày càng hoàn thiện phẩm chất đạo đức, năng lực quản trị nhà trường,

năng lực xây dựng môi trường giáo dục, năng lực phát triển các mối quan hệ,

năng lực về ngoại ngữ, tin học để tạo dựng uy tín trước giáo viên và học sinh nhà

trường, nâng cao hiệu quả công tác từ đó góp phần nâng cao chất lượng giáo dục

của nhà trường.

Hoạt động bồi dưỡng của cán bộ quản lí về mọi mặt cũng là động lực thúc

đẩy hoạt động tự học, tự bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của

tập thể giáo viên, cán bộ, nhân viên trong nhà trường. Sức lan tỏa từ hoạt động bồi

dưỡng, tự bồi dưỡng của người cán bộ quản lí nhà trường sẽ tạo ra không khí học

tập rèn luyện đối với các thành viên khác nhờ vậy nâng cao chất lượng đội ngũ -

yếu tố then chốt để phát triển nhà trường trong quá trình đổi mới giáo dục.

1.3.3. Nguyên tắc bồi dưỡng năng lực cho cán bộ quản lí trường THCS đáp

ứng yêu cầu đổi mới giáo dục

1.3.3.1. Đảm bảo mục tiêu bồi dưỡng

Mục tiêu của hoạt động bồi dưỡng là giúp cán bộ quản lý đạt chuẩn Hiệu

trưởng theo quy định với các mức độ khác nhau: bắt đầu từ việc đạt chuẩn sau đó

là nâng mức độ đạt chuẩn: Đạt- Khá - Tốt. Vì vậy nội dung, chương trình bồi

dưỡng phải đáp ứng mục tiêu bồi dưỡng theo hướng đạt chuẩn hoặc nâng chuẩn.

Các hình thức và phương pháp bồi dưỡng được xác định phải thống nhất với mục

tiêu, nội dung bồi dưỡng nhằm nâng cao hiệu quả bồi dưỡng cho cán bộ quản lí

các trường THCS.

Đánh giá kết quả bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lí

các trường hiện nay theo yêu cầu mới của giáo dục phổ thông phải dựa vào chuẩn,

lấy chuẩn làm căn cứ để xây dựng các tiêu chí đánh giá kết quả bồi dưỡng. Đồng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

thời từ đó mà xác định được công cụ, lựa chọn phương pháp, hình thức đánh giá

cho phù hợp với mục tiêu, nội dung bồi dưỡng năng lực cho cán bộ quản lý

trường THCS đã đặt ra.

1.3.3.2. Đảm bảo tính đối tượng

Hoạt động bồi dưỡng thường gắn liền với các hoạt động thường nhật của

công việc, việc cán bộ quản lí các trường tham gia quá trình bồi dưỡng nhưng

đồng thời họ vẫn phải tiến hành các công việc. Do đó nguyên tắc đảm bảo tính

đối tượng cần phải được quán triệt trước, trong và sau khi bồi dưỡng.

Hoạt động bồi dưỡng để đảm bảo hiệu quả cần dựa trên nhu cầu của đối

tượng bồi dưỡng và đáp ứng nhu cầu bồi dưỡng của cán bộ quản lý.

Hoạt động bồi dưỡng được tiến hành với đối tượng đã có nhiều kinh

nghiệm trong quản lý nhà trường THCS do đó phải đảm bảo nguyên tắc về dạy

học và giáo dục cho người lớn. Hoạt động bồi dưỡng phải khai thác được vốn

sống, vốn kinh nghiệm của cán bộ quản lý trong quá trình tham gia bồi dưỡng,

đồng thời phát huy một cách tốt nhất hoạt động tự bồi dưỡng của cán bộ quản lý

trường THCS.

Hoạt động bồi dưỡng phải đảm bảo tính cân đối giữa lý thuyết với thực

hành và coi trọng việc hướng dẫn người học thực hành và trải nghiệm qua những

tình huống mô phỏng để hình thành và phát triển kỹ năng quản trị nhà trường.

Những tình huống giả định được lựa chọn phải mang tính gần gũi, phù hợp với

tình hình giáo dục trong giai đoạn hiện nay. Nội dung bồi dưỡng cập nhật là điều

kiện cần thiết để các kiến thức từ hoạt động bồi dưỡng được vận dụng trong thực

tiễn của người cán bộ quản lí trong nhà trường THCS.

1.3.3.3. Đảm bảo chất lượng bồi dưỡng

Hoạt động bồi dưỡng với đích đến làsự thay đổi về năng lực của cán bộ

quản lý theo hướng đáp ứng được những yêu cầu của thực tiễn giáo dục đặt ra.

Chất lượng hoạt động bồi dưỡng được đo bằng mức độ đạt chuẩn và trên chuẩn

theo các mức của chuẩn Hiệu trưởng trường THCS. Vì vậy, để đảm bảo chất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

lượng bồi dưỡng đòi hỏi phải đảm bảo tính thống nhất giữa mục tiêu, nội dung,

chương trình và hình thức bồi dưỡng và đánh giá kết quả bồi dưỡng cán bộ quản

lý theo chuẩn hiệu trưởng.

Kết quả cuối cùng mà hoạt động bồi dưỡng hướng tới là biến quá trình bồi

dưỡng thành quá trình tự bồi dưỡng của mỗi cán bộ quản lý nhà trường. Bởi trước

sự thay đổi với tần suất nhanh chóng như hiện nay, việc bồi dưỡng nhanh chóng

trở nên lạc hậu, chỉ có quá trình tự bồi dưỡng của người cán bộ quản lí giúp họ

luôn đáp ứng các yêu cầu nhiệm vụ biến động cao hiện nay.

Chất lượng bồi dưỡng phải được thể hiện ở sự thay đổi từ trong nhận thức,

thái độ và cách thức quản trị nhà trường, lãnh đạo, chỉ đạo hoạt động chuyên môn

của nhà trường một cách hiệu quả.

1.3.3.4. Đảm bảo tính hệ thống của hoạt động bồi dưỡng

Hoạt động bồi dưỡng cho cán bộ quản lí các trường THCS là hoạt động với

đối tượng có nhiều kinh nghiệm trong chuyên môn, có khả năng dẫn dắt nhà

trường trong một khoảng thời gian nhất định. Sự bồi dưỡng lặp đi lặp lại với các

nội dung trùng lặp hoặc quá quen thuộc sẽ có tác dụng ngược đối với nhóm đối

tượng này. Chính vì vậy hoạt động bồi dưỡng cho cán bộ quản lí các trường

THCS cần chú ý tới 2 vấn đề cơ bản sau:

Một là, nội dung, phương pháp bồi dưỡng phải mang tính cập nhật, tránh sự

lặp đi lặp lại các nội dung đã có. Báo cáo viên phải là những người có hiểu biết

sâu sắc về các nội dung bồi dưỡng cho cán bộ quản lí.

Hai là, nâng cao mức độ yêu cầu về năng lực của cán bộ quản lí so với các

khóa bồi dưỡng trước đó để các cán bộ quản lí tham gia hoạt động bồi dưỡng nhận

thấy ý nghĩa và vai trò của hoạt động này đúng mức, tránh sự cảm nhận lãng phí

về thời gian và công sức cho đối tượng bồi dưỡng trong khi áp lực công việc hàng

ngày tại các nhà trường khá lớn.

1.3.4. Nội dung bồi dưỡng năng lực cho cán bộ quản lí trường THCS đáp ứng

yêu cầu đổi mới giáo dục

Căn cứ vào yêu cầu của thực tiễn giáo dục đặt ra cho người cán bộ quản lí

nhà trường trong bối cảnh hiện nay và dựa theo chuẩn hiệu trưởng mới ban hành,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

người Hiệu trưởng cần được bồi dưỡng các nội dung sau:

i) Phẩm chất chính trị, đạo đức

Cán bộ quản lí các nhà trường lực lượng lãnh đạo, dẫn dắt các hoạt động

của đơn vị tuân theo định hướng của ngành, quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà

nước. Chính vì vậy người cán bộ quản lí phải là người có phẩm chất chính trị,

đạo đức tốt, những phẩm chất đó vẫn cần tiếp tục bồi dưỡng để đáp ứng sự thay

đổi mạnh mẽ của tình hình kinh tế chính trị xã hội hiện nay.

Trong bối cảnh đổi mới giáo dục, áp lực từ dư luận xã hội đặt ra cho nhà

trường ngày càng lớn. Một mặt nhà trường tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động để

nâng cao chất lượng, mặt khác phải tạo được niềm tin và sự ủng hộ của phụ

huynh, của dư luận xã hội. Các biểu hiện không phù hợp của giáo viên, học sinh

đều có trách nhiệm của nhà trường trong đó có vai trò của người quản lí.

Trong giai đoạn hiện nay, người cán bộ quản lí phải hội tụ đủ 2 yếu tố

“tài” và “tâm”, để phát huy được cái tài cần bắt đầu từ một người có tâm, là

người biết coi trọng người học, trân trọng người học và luôn đặt lợi ích của

người học lên hàng đầu. Hiệu trưởng phải có thái độ bình tĩnh, ứng xử phù hợp

trước các sự việc diễn ra trong và ngoài nhà trường. Quan tâm đến đồng nghiệp,

hỗ trợ, tạo mọi điều kiện để đồng nghiệp hoàn thành tốt nhiệm vụ dạy học và

giáo dục trong nhà trường.

Việc bồi dưỡng phẩm chất chính trị, đạo đức cho Hiệu trưởng không chỉ

mang tính chất phổ biến, giáo dục hiểu biết mà cần đặc biệt tăng cường khả năng

thích ứng của người Hiệu trưởng để xử lí các tình huống nảy sinh một cái hài

hòa nhất.

ii) Kiến thức và các kỹ năng về hoạt động quản trị nhà trường

Trong hoạt động quản lí nhà trường hiện nay, Hiệu trưởng ngoài việc tiếp

nhận chỉ đạo của cơ quan quản lí giáo dục cấp trên để thực hiện nhiệm vụ còn

phải là người có tầm nhìn chiến lược cho sự phát triển của nhà trường. Hoạt động

điều hành nhà trường phải hướng tới khai thác tối đa nguồn lực trong và ngoài nhà

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

trường để thúc đẩy hoạt động của nhà trường theo chiều hướng mong muốn.

Năng lực quản trị nhà trường của người Hiệu trưởng được thể hiện ở khả

năng quản lí điều hành hoạt động của nhà trường về các mặt: xây dựng kế hoạch

chiến lược cho sự phát triển của nhà trường; Phát triển chương trình giáo dục

nhà trường theo hướng cập nhật với các yêu cầu hiện nay của chương trình giáo

dục phổ thông mới; Lãnh đạo hoạt động dạy học và giáo dục trong nhà trường;

quản trị nhân sự, cơ sở vật chất, tài chính; tổ chức hành chính nhà trường; Đảm

bảo chất lượng giáo dục nhà trường; xây dựng được thương hiệu và vị trí của

nhà trường trong ngành giáo dục tại địa phương.

iii) Khả năng truyền thông, phát triển các mối quan hệ trong và ngoài nhà

trường, xây dựng môi trường giáo dục

Giáo dục trong giai đoạn hiện nay có nhiều điểm khác biệt với giai đoạn

trước đổi mới, các nhà trường cần khẳng định vị thế của mình trong khu vực, nỗ

lực tạo dựng lòng tin nơi phụ huynh vào chất lượng và môi trường giáo dục của

nhà trường. Bên cạnh việc xây dựng hình ảnh nhà trường thông qua các thành

tích được ghi nhận về các mặt hoạt động. Công tác truyền thông, khai thác các

mối quan hệ là yêu cầu tất yếu của các nhà trường hiện nay. Đồng thời, Hiệu

trưởng cũng cần chỉ đạo để kiến tạo môi trường nhà trường an toàn, lành mạnh,

đảm bảo cho sự phát triển thuận lợi của học sinh. Đó là vấn đề về xây dựng văn

hóa nhà trường; thực hiện dân chủ cơ sở trong nhà trường; xây dựng trường học

an toàn, phòng chống bạo lực học đường, Nhà trường phải là tổ chức biết học

hỏi, luôn không ngừng nỗ lực học hỏi để hoàn thiện.

Để thực hiện được các nhiệm vụ đó, Hiệu trưởng cần được bồi dưỡng

năng lực tổ chức truyền thông nhà trường có hiệu quả; năng lực xây dựng văn

hóa tổ chức trong nhà trường.

iv) Tri thức công cụ như tin học, ngoại ngữ

Ngoại ngữ, tin học đang ngày càng trở thành công cụ hữu hiệu cho việc

phát triển năng lực của cá nhân. Đối với người cán bộ quản lí trong nhà trường,

việc có được tri thức công cụ để sử dụng trong hoạt động nghề nghiệp là hết sức

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

cần thiết.

Xu thế đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong giáo dục và đẩy mạnh ứng dụng công

nghệ thông tin trong quá trình quản lí đòi hỏi người Hiệu trưởng cũng phải được

tăng cường bồi dưỡng các tri thức và kỹ năng để áp dụng vào trong công việc nhằm

vận hành nhà trường đáp ứng được với đòi hỏi thực tiễn hiện nay.

1.3.5. Phương pháp bồi dưỡng năng lực cho cán bộ quản lí trường THCS đáp

ứng yêu cầu đổi mới giáo dục

Phương pháp bồi dưỡng phải hướng tới phát huy tính tự giác, tích cực, chủ

động tham gia bồi dưỡng của cán bộ quản lý trường THCS, giúp cho cán bộ

quản lý trường THCS phải có nhận thức đúng về tầm quan trọng của hoạt động

bồi dưỡng năng lực để đáp ứng yêu cầu của chương trình giáo dục phổ thông

mới. Thông qua việc sử dụng các cách thức tác động phù hợp giúp người CBQL

có thái độ, động cơ đúng đắn trong quá trình tham gia bồi dưỡng và tự bồi

dưỡng, khắc phục mọi khó khăn để hoàn thành nhiệm vụ bồi dưỡng đặt ra.

Phương pháp bồi dưỡng dành cho học viên là cán bộ quản lí các cơ sở

giáo dục có những đặc điểm khác biệt so với bồi dưỡng cho giáo viên. Các năng

lực được hình thành thông qua bồi dưỡng không phải là cái mới mẻ ban đầu mà

là sự hình thành và phát triển dựa trên các năng lực đã có. Chình vì vậy, trong

bồi dưỡng cần sử dụng các phương pháp mang tính gợi mở, định hướng để giúp

đối tượng tự học, tự nghiên cứu. Ngoài ra cũng cần kết hợp với các phương pháp

thực hành các tình huống giả định gắn với thực tiễn quản lí nhà trường để trang

bị cho người CBQL khả năng áp dụng linh hoạt trong thực tiễn làm việc.

Một số phương pháp sử dụng phổ biến trong bồi dưỡng người CBQL nhà

trường như:

Phương pháp thuyết trình: Thông qua phương pháp thuyết trình báo cáo

viên giúp người HT nắm vững kiến thức về quản lý hành chính, kiến thức về

chăm sóc giáo dục học sinh trong giai đoạn hiện nay, nắm vững những quan

điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước về quản lý nhà trường nói chung, trường

tiểu học nói riêng.

Phương pháp vấn đáp: Đây là phương pháp mà giảng viên đặt ra một hệ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

thống câu hỏi để người học lần lượt trả lời đồng thời cùng trao đổi qua lại; qua

hệ thống hỏi đáp người học được lĩnh hội nội dung bài học vì ở phương pháp

này hệ thống câu hỏi, câu trả lời là nguồn kiến thức chủ yếu.

Phương pháp dự án: Thiết kế các dự án học tập về năng lực chuyên môn và

năng lực quản lý nhà trường để học viên tham gia thông qua các dự án học tập đó,

giúp học viên nâng cao năng lực và trải nghiệm thực tế.

Phương pháp tình huống: Thiết kế các tình huống giả định hay có thật

đòi hỏi năng lực của người tham gia tự tìm cách xử lý và đưa ra quyết định

của mình trong quản lý trường tiểu học.

Phương pháp thực hành, thực tập: là phương pháp đưa ra những tình

huống cụ thể để học viên thực hành trực tiếp xử lý các tình huống, tự tổ chức các

hoạt động, trên cơ sở đó phân tích rút ra kinh nghiệm về tổ chức hiệu quả, nhằm

nâng cao kiến thức, kỹ năng, năng lực của học viên.

Phương pháp tổ chức hoạt động: Giao nhiệm vụ học tập theo nhóm giải

quyết một vấn đề lý luận hay thực tế đề ra trong quản lý nhà trường tiểu học và

yêu cầu nhóm thảo luận và trình bày sản phẩm.

Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động: Giảng viên đưa ra các vấn

đề, cá nhân nghiên cứu tài liệu, trình bày báo cáo và tọa đàm, trao đổi là phương

pháp sẽ giúp cho học viên linh hoạt, chủ động hơn trong mỗi học, tăng sự sáng

tạo, tìm tòi của người học

Phương pháp nêu vấn đề: Từ các vấn đề cần bồi dưỡng năng lực cho

hiệu trưởng, giảng viên hay người tổ chức bồi dưỡng thiết kế các tình

huống dạy học, tình huống bồi dưỡng để kích thích học viên tham gia giải

quyết vấn đề nhận thức hay thực tế đề ra.

1.3.6. Hình thức bồi dưỡng năng lực cho cán bộ quản lí trường THCS đáp ứng

yêu cầu đổi mới giáo dục

Hoạt động bồi dưỡng năng lực cho cán bộ quản lý trường THCS có thể

được thực hiện theo các hình thức sau đây:

- Thông qua các Hội nghị tập huấn để bồi dưỡng năng lực cho CBQL nhà

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

trường. Hội nghị tập huấn là hình thức bồi dưỡng tập trung ngắn ngày, thường

chỉ một vài ngày, nội dung của hội nghị tập huấn thường xoay quanh vấn đề dạy

học và quản lý nhà trường.

- Thông qua hoạt động sinh hoạt chuyên đề: Phòng giáo dục và đào tạo

các thành phố sẽ lựa chọn chủ đề sinh hoạt để bồi dưỡng cho cán bộ quản lý về

nâng cao năng lực cho CBQL.

- Thông qua các lớp nâng cao năng lực chuyên môn, năng lực quản lý,

năng lực tin học, năng lực ngoại ngữ.

- Bồi dưỡng theo hình thức tập trung, cán bộ quản lý sẽ được tập trung

trong một thời gian, địa điểm cụ thể để bồi dưỡng năng lực cho CBQL trường

THCS đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.

- Bồi dưỡng theo hình thức trực tuyến. Đây là hình thức bồi dưỡng thông

qua mạng internet, cán bộ quản lý có thể tham gia lớp bồi dưỡng mà không cần

đến tận nơi. Điều này tiết kiệm thời gian và chị phí đi lại...

- Tự bồi dưỡng có tài liệu hướng dẫn của cán bộ phòng: Sở, phòng giáo

dục và đạo tạo sẽ cung cấp tài liệu cho học liên tự nghiên cứu, sau đó sẽ kiểm tra

việc bồi dưỡng thông qua bài viết luận.

- Bồi dưỡng theo hình thức kết hợp vừa trực tiếp vừa trực tuyến: Đây là

hình thức mà việc bồi dưỡng năng lực cho CBQL trường THCS đáp ứng yêu cầu

đổi mới giáo dục kết hợp được hiệu quả linh hoạt. Học viên có thể yêu cầu tập

trung trong một vài ngày. Sau đó sẽ học tập, kiểm tra kết quả bồi dưỡng thông

qua mạng internet.

Thời gian bồi dưỡng linh hoạt phù hợp với điều kiện và thời gian làm việc của

người cán bộ quản lí, không gây áp lực về thời gian cho CBQL làm ảnh hưởng tới

hiệu quả bồi dưỡng và việc thực hiện nhiệm vụ của Hiệu trưởng nhà trường.

Điều kiện cơ sở vật chất, tài chính phục vụ bồi dưỡng: Hoạt động bồi

dưỡng cho cán bộ quản lý trường THCS trước hết phải được cung cấp đầy đủ tài

liệu học tập, các sách hướng dẫn thực hành, thực tế, các điều kiện khác phục vụ

cho hoạt động bồi dưỡng. Các chế độ hỗ trợ về tài chính cho cán bộ quản lý

trường THCS cần được quan tâm đúng mức nhằm tạo động lực cho cán bộ quản

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

lý trường THCS tích cực tự bồi dưỡng nâng cao trình độ.

Ngoài các hình thức trên, việc bồi dưỡng cho cán bộ quản lí cần được thực

hiện thông qua hình thức tham quan, thực tế tại các cơ sở giáo dục có thành tích

nổi bật về một số mặt hoạt động phù hợp với nội dung bồi dưỡng.

1.4. Tổ chức bồi dưỡng năng lực cho cán bộ quản lý trường THCS đáp ứng

yêu cầu đổi mới giáo dục

1.4.1. Tổ chức lập kế hoạch bồi dưỡng năng lực cho cán bộ quản lý trường

THCS đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục

Chủ thể tổ chức bồi dưỡng cho Hiệu trưởng các trường THCS là phòng Giáo

dục và đào tạo, để tổ chức được hoạt động bồi dưỡng này khâu đầu tiên là cần xây

dựng kế hoạch bồi dưỡng. Việc xây dựng kế hoạch bồi dưỡng là vấn đề quan trọng,

định hướng cho toàn bộ hoạt động bồi dưỡng sau này.

Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng là quá trình thiết lập mục tiêu bồi dưỡng, các

hoạt động và điều kiện đảm bảo thực hiện hoạt động. Kế hoạch bồi dưỡng là nền

tảng cho toàn bộ quá trình tổ chức bồi dưỡng. Đây là giai đoạn quan trọng nhất của

quá trình bồi dưỡng năng lực cho cán bộ quản lý trường THCS đáp ứng yêu cầu của

chương trình giáo dục phổ thông mới. Kế hoạch bồi dưỡng phải đảm bảo tính khoa

học, tính thực tiễn, tính khả thi và tính chiến lược. Kế hoạch bồi dưỡng phải thể hiện

được xu thế phát triển và định hướng cho các hoạt động quản lý của Hiệu trưởng

trong tương lai.

Kế hoạch bồi dưỡng năng lực cho cán bộ quản lý trường THCS phải tập trung

giải quyết và thể hiện được những vấn đề chính sau đây: Xác định mục tiêu bồi

dưỡng đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục cho cán bộ quản lý trường THCS; xác định

nội dung bồi dưỡng theo mục tiêu đã xác định; xác định hình thức, phương pháp bồi

dưỡng; xác định thời gian, địa điểm bồi dưỡng; xác định nguồn lực phục vụ bồi

dưỡng; xác định cơ chế phối hợp giữa các bộ phận trong quản lý, trong tổ chức hoạt

động bồi dưỡng; xác định hình thức kiểm tra, đánh giá quản lý chất lượng bồi

dưỡng; xác định chế độ báo cáo, tổng kết rút kinh nghiệm, điều chỉnh và quản lí sản

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

phẩm hoạt động của Hiệu trưởng sau quá trìnhbồi dưỡng.

Việc xây dựng kế hoạch bồi dưỡng bao gồm các bước sau:

Bước 1: Khảo sát thực trạng năng lực của cán bộ quản lý trường THCS trước

yêu cầu đổi mới giáo dục

Bước 2: Xác định mục tiêu bồi dưỡng và tính khả thi của hoạt động bồi dưỡng

cho CBQL trường THCS

Bước 3: Xác định nội dung, phương pháp và các hình thức bồi dưỡng phù hợp

với đối tượng là CBQL trường THCS

Bước 4: Xác định các nguồn lực thực hiện hoạt động bồi dưỡng

Bước 5: Kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng

Để kế hoạch bồi dưỡng có hiệu quả đòi hỏi Phòng Giáo dục và Đào tạo phải

đánh giá đúng năng lực của cán bộ quản lý trường THCS trước yêu cầu đổi mới giáo

dục, xác định những năng lực còn hạn chế của CBQL, xác định nhu cầu, nội dung

chương trình bồi dưỡng để lập kế hoạch bồi dưỡng sát với thực tế và phù hợp với

điều kiện vùng miền.

Đồng thời kế hoạch bồi dưỡng phải thể hiện rõ các điều kiện để thực hiện kế

hoạch có hiệu quả: Nguồn nhân lực thực hiện bồi dưỡng; tài chính, cơ sở vật chất,

cơ chế giám sát, đánh giá kết quả của hoạt động bồi dưỡng.

1.4.2. Triển khai thực hiện hoạt động bồi dưỡng năng lực cho cán bộ quản lý

trường THCS đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục

Trưởng phòng ra quyết định thành lập Ban chỉ đạo tổ chức bồi dưỡng cán

bộ quản lý trường THCS đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.

Tùy vào tình hình thực tế để tổ chức hoạt động bồi dưỡng theo các nhóm

lớp cho phù hợp. Đối với những địa phương mà số lượng các cơ sở giáo dục

THCS đông, đội ngũ cán bộ quản lí các nhà trường khá lớn thì hoạt động bồi

dưỡng cần chia thành các đợt với các nhóm trường tại các khu khác nhau. Nhìn

chung, để tổ chức thành công hoạt động bồi dưỡng này cần thực hiện các công

việc sau:

Thành lập đội hiệu trưởng cốt cán của Phòng đó là những cán bộ quản lý

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

trường THCS có trình độ, năng lực chuyên môn sâu, nắm chắc về nội dung

chương trình và sách giáo khoa mới, nắm vững kiến thức, kỹ năng về quản trị

trường THCS. Tổ chức bồi dưỡng đội ngũ cốt cán để tạo nguồn lực cho bồi

dưỡng các đối tượng còn lại.

Tập huấn bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý THCS

cốt cán nhằm thực hiện gây ảnh hưởng của họ tới toàn thể cán bộ quản lý tham

gia tập huấn.

Phân công nhiệm vụ rõ ràng trong quá trình tổ chức bồi dưỡng từ người chỉ

huy đến người điều hành và các chuyên viên chịu trách nhiệm phục vụ, giám sát

hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý trường THCS.

Tổ chức công việc: Sắp xếp công việc hợp lý, xây dựng các cơ chế phối hợp

giữa các bộ phận trong hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý để mọi người hướng vào

mục tiêu chung là nâng cao năng lực cán bộ quản lý theo chuẩn hiệu trưởng mới.

Như vậy, thực chất của việc tổ chức bồi dưỡng là thiết lập mối quan hệ, liên

hệ giữa con người với con người, giữa các bộ phận riêng rẽ thành một hệ thống

hoạt động nhịp nhàng như một thể thống nhất của quá trình bồi dưỡng nhằm vận

hành hoạt động hiệu quả. Tổ chức tốt hoạt động bồi dưỡng sẽ khơi nguồn cho

những tiềm năng sẵn có của cán bộ quản lý trường THCS trong thực hiện

chương trình giáo dục mới, đảm bảo chất lượng giáo dục nhà trường. Thông qua

tổ chức bồi dưỡng tạo động lực cho cán bộ quản lý trường THCS tham gia bồi

dưỡng hiệu quả. Trong quản lý giáo dục, quản lý nhà trường, điều quan trọng

nhất của công tác tổ chức là phải xác định rõ vai trò, vị trí của mỗi cá nhân, mỗi

thành viên, mỗi bộ phận, đảm bảo mối quan hệ liên kết giữa các cá nhân, các

thành viên, các bộ phận tạo nên sự thống nhất và đồng bộ trong triển khai và tổ

chức thực hiện hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý coi đó là yếu tố đảm bảo cho

thành công trong tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý

trường THCS đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.

Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo phải chuẩn bị các nguồn lực bồi dưỡng

đặc biệt là nguồn nhân lực báo cáo viên, cán bộ, giáo viên cốt cán, tài liệu bồi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

dưỡng, tài chính phục vụ bồi dưỡng.

Báo cáo viên trong bồi dưỡng là yếu tố quyết định chất lượng hoạt động bồi

dưỡng do đó việc lựa chọn báo cáo viên là khâu vô cùng quan trọng đòi hỏi

trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo phải quan tâm thực hiện. Việc lựa chọn báo

cáo viên tham gia bồi dưỡng tập huấn cho cán bộ quản lý trường THCS phải có

đủ các tiêu chí sau đây:

Nắm vững kiến thức chuyên môn và định hướng chương trình giáo dục phổ

thông mới. Hiểu rõ những thách thức đặt ra cho người CBQL nhà trường trong

giai đoạn mới; hiểu rõ chuẩn Hiệu trưởng mới.

Là người có uy tín, có năng lực nghiệp vụ tốt; có khả năng cảm hóa người khác.

Có khả năng thuyết trình, tư vấn, hướng dẫn đồng nghiệp cuốn hút được

người học thông qua các bài giảng sinh động, linh hoạt và gần gũi với thực tiễn

công tác quản lí nhà trường THCS.

Có khả năng khai thác và sử dụng thành thạo các ứng dụng công nghệ thông

tin trong bồi dưỡng cho CBQL.

1.4.3. Chỉ đạo thực hiện hoạt động bồi dưỡng năng lực cho cán bộ quản lí

trường THCS đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục

Chỉ đạo trong hoạt động bồi dưỡng là những tác động của chủ thể quản lý

bồi dưỡng đến các đối tượng bồi dưỡng và tham gia bồi dưỡng, các lực lượng

liên đới bằng các mệnh lệnh, làm cho người dưới quyền phục tùng và làm việc

đúng với kế hoạch, đúng với nhiệm vụ được phân công trong quá trình bồi

dưỡng. Tạo động lực để học viên tích cực nghiên cứu, tự bồi dưỡng phát triển

năng lực của bản thân.

Chỉ đạo có chức năng giám sát hoạt động và điều chỉnh hoạt động của báo

cáo viên và học viên khi cần thiết. Chức năng này có tính chất tác nghiệp điều

chỉnh, điều hành hoạt động bồi dưỡng một cách có hệ thống nhằm thực hiện

đúng kế hoạch đã định, để biến mục tiêu bồi dưỡng đã xác định thành kết quả

thực hiện, biến quá trình bồi dưỡng thành quá trình tự bồi dưỡng của mỗi cán bộ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

quản lý trường THCS.

Chỉ đạo xây dựng nội dung chương trình bồi dưỡng và thực hiện chương

trình, nội dung bồi dưỡng bám sát chương trình giáo dục phổ thông mới và

khung năng lực mà chuẩn Hiệu trưởng mới đã đề cập đến.

Chỉ đạo biên soạn tài liệu hướng dẫn bồi dưỡng, tài liệu hướng dẫn tự bồi

dưỡng cho cán bộ quản lý trường THCS.

Chỉ đạo phương pháp, hình thức tổ chức bồi dưỡng của báo cáo viên sao

cho phù hợp với mục tiêu, nội dung, đặc điểm đối tượng bồi dưỡng.

Chỉ đạo quá trình tham gia bồi dưỡng của cán bộ quản lý trường THCS đảm

bảo tính nghiêm túc, tính chuyên cần và tích cực tự bồi dưỡng.

Chỉ đạo phối hợp các nguồn lực và sử dụng hiệu quả các nguồn lực để thực

hiện mục tiêu, nội dung bồi dưỡng.

Chỉ đạo triển khai có hiệu quả mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức

tổ chức bồi dưỡng phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương và đặc điểm

trình độ của cán bộ quản lý trường THCS vùng miền. Chỉ đạo giám sát, đánh giá

kết quả bồi dưỡng và phản hồi thông tin tới học viên tham gia bồi dưỡng và cán

bộ quản lý Phòng Giáo dục và Đào tạo, báo cáo viên.

Chỉ đạo điều chỉnh chương trình, nội dung, kế hoạch bồi dưỡng khi cần

thiết có những diễn biến thay đổi.

1.4.4. Tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng năng lực cho cán bộ quản

lí trường THCS đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục

Để thực hiện tốt công tác bồi dưỡng năng lực cho cán bộ quản lý trường

THCS, trưởng Phòng Giáo dục và Đào tạo cần có các biện pháp, hình thức kiểm

tra, giám sát quá trình triển khai hoạt động bồi dưỡng. Và tổ chức đánh giá chính

xác, khách quan các kết quả bồi dưỡng.

Các biện pháp kiểm tra, đánh giá của trưởng Phòng Giáo dục và Đào tạo

phải có tác dụng tạo động lực cho hoạt động bồi dưỡng nâng cao hiệu quả bồi

dưỡng và kích thích cán bộ quản lý trường THCS tự bồi dưỡng để hoàn thiện

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

năng lực. Các nội dung kiểm tra cần hướng tới:

Kiểm tra công tác chuẩn bị của báo cáo viên: Biên soạn tài liệu bồi dưỡng

cho học viên, thiết kế bài giảng, các phương tiện hỗ trợ hoạt động giảng dạy

trong quá trình bồi dưỡng.

Kiểm tra các nguồn lực phục vụ bồi dưỡng: Nguồn tài chính, cơ sở vật chất,

nguồn lực công nghệ thông tin vv..

Kiểm tra công tác lập kế hoạch bồi dưỡng, nội dung chương trình bồi dưỡng,

các điều kiện đảm bảo chất lượng bồi dưỡng và quá trình tham gia bồi dưỡng của

cán bộ quản lý trường THCS: Kiểm tra quá trình tham gia hoạt động bồi dưỡng trên

lớp và hoạt động tự bồi dưỡng của cán bộ quản lý trường THCS.

Kiểm tra về mức độ phù hợp của nội dung, chương trình và hình thức tổ

chức bồi dưỡng do Phòng Giáo dục và Đào tạo triển khai.

Tổ chức lấy ý kiến phản hồi từ học viên về hoạt động bồi dưỡng để hoàn

thiện quá trình bồi dưỡng ở giai đoạn tiếp theo. Đánh giá kết quả bồi dưỡng đạt

được ở học viên để hoàn thiện quá trình bồi dưỡng, rút kinh nghiệm cho các hoạt

động tiếp theo.

Việc đánh giá kết quả bồi dưỡng là một việc làm có ý nghĩa, để có được kết

quả khách quan và chính xác, thông thường hoạt động bồi dưỡng thường đánh

giá bằng các hình thức sau:

Tự đánh giá về kết quả bồi dưỡng của cán bộ quản lý.

Đánh giá của báo cáo viên (giảng viên) trực tiếp bồi dưỡng.

Đánh giá của cán bộ Phòng Giáo dục và Đào tạo.

Phản hồi của giáo viên đối với CBQL sau hoạt động bồi dưỡng.

1.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức bồi dưỡng năng lực cho cán bộ

quản lý trường trung học cơ sở đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục

1.5.1. Yếu tố chủ quan

Năng lực tổ chức, quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục của

Phòng Giáo dục và Đào tạo là yếu tố ảnh hướng rất lớn đến hiệu quả bồi dưỡng

cho CBQL trường THCS. Cán bộ phòng Giáo dục và Đào tạo phải có năng lực

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

lập kế hoạch bồi dưỡng, xác định mục tiêu, nội dung bồi dưỡng, xây dựng chương

trình bồi dưỡng cán bộ quản lý trường THCS, lựa chọn báo cáo viên tham gia bồi

dưỡng, huy động mọi nguồn lực để tổ chức bồi dưỡng và đánh giá kết quả bồi

dưỡng một cách khách quan, công bằng.

Quan trọng nhất là phải đánh giá đúng năng lực của cán bộ quản lý và cán bộ

tạo nguồn quản lý của các trường THCS, trên cơ sở đó xác định đúng mục tiêu, nội

dung chương trình bồi dưỡng. Nội dung, chương trình bồi dưỡng cán bộ quản lý

đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phải sát thực đáp ứng nhu cầu bồi dưỡng của đa

số cán bộ quản lý trường THCS trên địa bàn, các phương pháp, hình thức tổ chức

bồi dưỡng phải phát huy được tính chủ động, tích cực, tự giác của cán bộ quản lý

trường THCS và cán bộ tạo nguồn trong hoạt động bồi dưỡng.

Phòng Giáo dục cần có những biện pháp tổ chức, điều hành, giám sát để

mọi hoạt động bồi dưỡng tuân thủ theo những quy định đã đề ra và quán triệt

mục tiêu bồi dưỡng. Đối tượng của hoạt động bồi dưỡng là cán bộ quản lý

trường THCS và cán bộ tạo nguồn phải có nhận thức đúng về mục tiêu bồi

dưỡng. Có ý thức tự giác tích cực, chủ động tham gia vào quá trình bồi dưỡng để

hoàn thiện năng lực, tiếp nhận kiến thức kĩ năng mới về quản lí hoạt động giáo

dục, dạy học trong nhà trường.

1.5.2. Yếu tố khách quan

Một là, cơ sở vật chất, tài chính, môi trường bồi dưỡng, địa điểm tổ chức

bồi dưỡng, thời gian bồi dưỡng cán bộ quản lý.

Hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý trường THCS đáp ứng yêu cầu đổi

mới giáo dục phải được tổ chức tại thời điểm thích hợp và địa điểm thuận lợi, tạo

điều kiện để cán bộ quản lý tham gia với tâm lý thoải mái.

Nguồn tài liệu, nội dung bồi dưỡng phải đầy đủ, tài liệu biên soạn theo

hướng phát huy vai trò tự học, tự nghiên cứu của học viên, trình bày khoa học,

dễ hiểu, dễ nhớ,đáp ứng được mục tiêu bồi dưỡng đề ra.

Các phương tiện hỗ trợ cho hoạt động bồi dưỡng phải được chuẩn bị đầy

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

đủ, thuận tiện để giảng viên và học viên có thể tiến hành hoạt động bồi dưỡng.

Nhà quản lý phải tạo được môi trường bồi dưỡng để thu hút cán bộ quản lý

trường THCS và cán bộ tạo nguồn cán bộ quản lý tham gia bồi dưỡng một cách

tự giác, tích cực, chủ động.

Các chế độ chính sách đối với cán bộ quản lý trường THCS như chính sách

về tiền lương về hỗ trợ, chính sách về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý; chính

sách về điều kiện làm việc,…

Hai là, năng lực của đối tượng bồi dưỡng: Đổi mới chương trình dạy học trong

các nhà trường THCS đòi hỏi người Hiệu trưởng phải nhanh chóng bắt kịp những

đòi hỏi, yêu cầu mới về phẩm chất, năng lực. Một mặt họ phải có những phẩm chất

của người thầy, của người lãnh đạo QLNT, mặt khác phải có kiến thức những tư duy

mới trong lãnh đạo, quản lý, điều hành các hoạt động của nhà trường. Hiệu trưởng

trường THCS phải là những nhà quản lý tiên tiến trong một thế giới, với một nền

giáo dục đang đổi mới mạnh mẽ. Xác định đúng năng lực của đối tượng là điều kiện

cần thiết để hoạt động bồi dưỡng có hiệu quả.

Ba là, năng lực của báo cáo viên được mời tham gia bồi dưỡng là yếu tố ảnh

hưởng trực tiếp tới kết quả bồi dưỡng. Báo cáo viên phải nắm vững mục tiêu, nội

dung chương trình bồi dưỡng cán bộ quản lý trường THCS đáp ứng yêu cầu đổi

mới, có phương pháp kĩ năng bồi dưỡng, hiểu về phong cách học tập của người lớn

để lựa chọn phương pháp, hình thức tổ chức bồi dưỡng phù hợp với đối tượng được

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

bồi dưỡng.

Kết luận chương 1

Giáo dục Việt Nam đang trong quá trình đổi mới mạnh mẽ và toàn diện,

chính quá trình đổi mới nảy sinh những đòi hỏi cán bộ quản lý các trường THCS

cần phải được bồi dưỡng để nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ quản trị

nhà trường nhằm đáp ứng được yêu cầu đặt ra.

Tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý là quá trình đánh

giá năng lực cán bộ quản lý trường THCS ở thời điểm hiện tại, xác định mức độ

khác biệt của năng lực hiện tại đó của cán bộ quản lý so với yêu cầu mới được quy

định trong chuẩn Hiệu trưởng mới để xác định nội dung, lựa chọn các phương

pháp, hình thức tổ chức bồi dưỡng nhằm đạt được mục tiêu đề ra.

Phòng Giáo dục và Đào tạo có vai trò là chủ thể của việc tổ chức triển khai

hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lí các trường THCS. Với vai trò chủ thể,

phòng GD&ĐT phải tiến hành việc lập kế hoạch, tổ chức chỉ đạo hoạt động bồi

dưỡng đồng thời kiểm tra đánh giá lết quả của hoạt động bồi dưỡng cho cán bộ

quản lí trường THCS đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.

Trong quá trình tổ chức bồi dưỡng, có những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động

bồi dưỡng như: năng lực của cán bộ phòng GD&ĐT; điều kiện cơ sở vật chất;

Năng lực của đối tượng bồi dưỡng; năng lực của báo cáo viên…Nếu xác định

đúng mức độ ảnh hưởng của các yếu tố sẽ góp phần phát huy được những ảnh

hưởng tích cực đồng thời hạn chế thấp nhất những ảnh hưởng tiêu cực tới hoạt

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

động bồi dưỡng cho CBQL.

Chương 2

THỰC TRẠNG TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC CHO CÁN BỘ

QUẢN LÝ TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ THÀNH PHỐ HẠ LONG

TỈNH QUẢNG NINH ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC

2.1. Một số nét cơ bản về giáo dục thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh

2.1.1. Quy mô mạng lưới trường, lớp, học sinh

Năm học 2017-2018, ngành Giáo dục tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 29-

NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về đổi mới căn

bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa

trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.

Được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền

Thành phố và sự góp sức của toàn xã hội, ngành Giáo dục & Đào tạo Hạ Long đã

nỗ lực quyết tâm cao, khắc phục mọi khó khăn, tập trung nâng cao chất lượng giáo

dục, tiếp tục đẩy mạnh các cuộc vận động, các phong trào thi đua và đã đạt những

kết quả nổi bật trong việc triển khai nhiệm vụ năm học.

Toàn thành phố Hạ Long hiện nay có 20 trường THCS, trong đó toàn bộ đều

là trường công lập. Năm học 2017 - 2018 toàn thành phố có 325 lớp (tăng 15 lớp

so với năm học 2016 - 2017), với 14,720 học sinh.

Bảng 2.1. Quy mô, mạng lưới trường, lớp cấp THCS

năm học 2017 -2018

Trong đó

Trong đó

Trong đó

TT

Cấp học

Trường

Lớp

Học sinh

Công lập

Công lập

Công lập

Ngoài công lập

Ngoài công lập

Ngoài công lập

Tỷ lệ HS ngoài công lập (%)

337 352

THCS 1 Năm học 2016 - 2017 2 Năm học 2017- 2018 Tăng (+), giảm (-)

20 20

20 0 20 0

307 328 + 15. + 21.

30 24 - 6.

12,607 13,442 14,720 13,890 + 1278. + 1283.

835 6.2% 830 5.6% - 5.

Tỉ lệ học sinh tốt nghiệp THCS đạt 99,9% (so với năm học trước tăng

0,23%); tỉ lệ học sinh THCS đạt xếp loại hạnh kiểm khá, tốt 99,00% (so với năm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

học trước tăng 0,3%); tỉ lệ học sinh THCS đạt xếp loại học lực khá, giỏi 76,3% (so

với năm học trước tăng 0,2%); tỉ lệ học sinh THCS đạt xếp loại hạnh kiểm yếu

0,002%; tỉ lệ học sinh THCS xếp loại học lực yếu, kém 2,65% (so với năm học

trước giảm 0,15%).

2.1.2. Về hiện trạng cơ sở vật chất

Giáo dục thành phố Hạ Long được sự quan tâm của UBND thành phố

trong việc đầu tư xây dựng mới, xây bổ sung các hạng mục công trình trường

học. Toàn Thành phố có 68 trường trong đó có 20 trường có cấp THCS, có 8

trường được trang cấp 100% các phòng học có thiết bị tiên tiến (thiết bị thông

minh) phục vụ cho công tác dạy và học.

Bảng 2.2. Thống kế tình hình cơ sở vật chất giáo dục THCS

năm học 2017 - 2018

Phòng học thông thường

Phòng phục vụ học tập (bộ môn, chức năng)

TT

Đơn vị

Trần Quốc Toản

Tuần Châu Hùng Thắng Bãi Cháy 2 Ng.Viết Xuân

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20

THCS Đại Yên THCS Việt Hưng THCS Nguyễn Trãi Lý Tự Trọng THCS Lê Văn Tám THCS THCS Kim Đồng THCS Hồng Hải THCS Cao Xanh THCS Cao Thắng THCS Trọng Điểm THCS Nguyễn Văn Thuộc THCS THCS Hà Trung THCS Hà Tu THCS Bãi Cháy PTCS PTCS PTCS PTCS PTCS Minh Khai Tổng số

Tổng số 13 25 18 21 29 20 18 13 18 26 23 28 15 12 22 11 25 32 14 36 419

Trong đó: kiên cố 13 25 18 21 29 20 18 13 18 26 23 28 15 12 22 11 25 32 14 36 419

Tổng số 6 6 5 6 8 5 6 7 6 7 5 8 6 0 7 7 6 6 0 8 115

Trong đó: kiên cố 6 6 5 6 8 5 6 7 6 7 5 8 6 0 7 7 6 6 0 8 115

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

2.1.3. Đội ngũ giáo viên, CBQL

- Số có mặt hiện tại (tính đến tháng 5/2019): Các trường học công lập có

2340 người làm việc trong đó MN có 638 người (57 CBQL, 543 giáo viên, 38

nhân viên); TH có 991 người (48 CBQL, 891 giáo viên, 52 nhân viên); THCS có

711 người (42 CBQL, 617 giáo viên, 52 nhân viên). Nhu cầu biên chế (giáo

viên) năm học 2019 - 2020.

Theo quy mô phát triển giáo dục, năm học 2019 - 2020 toàn ngành (MN,

TH, THCS) dự kiến dự kiến có 1364 lớp, 50982 trẻ, học sinh (dự kiến tăng 119

lớp, 2628 trẻ, học sinh so với năm học 2018 - 2019). Theo quyết định số

1515/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh giao chỉ tiêu số lượng

người làm việc năm 2019, các trường công lập (MN, TH, THCS) được giao tổng

số 2507 người làm việc. Nhu cầu biên chế giáo viên năm học 2019 - 2020 so với

biên chế được giao cần bổ sung 167 người.

Phòng GD&ĐT sẽ tiếp tục phối hợp với Cơ quan Tổ chức - Nội vụ thực

hiện rà soát, tổng hợp nhu cầu bổ sung giáo viên của từng đơn vị trường học để

tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố trong công tác tuyển dụng viên chức đối

với các giáo viên hiện đang được UBND thành phố hợp đồng lao động; tuyển

dụng bổ sung biên chế giáo viên để đáp ứng công tác nuôi dưỡng, chăm sóc,

giáo dục trẻ, học sinh cho các nhà trường.

2.2. Những vấn đề chung về khảo sát thực trạng

2.2.1. Mục tiêu khảo sát

Khảo sát thực trạng công tác tổ chức bồi dưỡng năng lực cho cán bộ quản

lý các trường THCS trên địa bàn thành phố Hạ Long nhằm phân tích đánh giá

những ưu điểm, hạn chế thực trạng để từ đó đưa ra biện pháp tổ chức bồi dưỡng

năng lực cho cán bộ quản lý các trường THCS trên địa bàn đáp ứng yêu cầu đổi

mới giáo dục.

2.2.2. Nội dung khảo sát

Khảo sát năng lực và nhu cầu bồi dưỡng năng lực của cán bộ quản lý đáp

ứng yêu cầu đổi mới giáo dục dựa theo các năng lực trong Chuẩn Hiệu trưởng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

trường phổ thông mới.

Khảo sát đánh giá thực trạng tổ chức bồi dưỡng năng lực cho cán bộ quản

lý trường THCS ở thành phố Hạ Long đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.

2.2.3. Đối tượng khảo sát

Đối tượng khảo sát: Cán bộ quản lý các trường THCS trên địa bàn thành

phố Hạ Long gồm: 40 Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng; 14 cán bộ Phòng Giáo dục

và Đào tạo.

Thời gian khảo sát: từ tháng 12 /2018 - T2/2019.

2.2.4. Phương pháp khảo sát

Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: để đánh giá được thực trạng tổ chức

bồi dưỡng năng lực cho cán bộ quản lí các trường THCS, tác giả khảo sát trên 40

CBQL đại diện cho 20 trường THCS trên địa bàn TP Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh

và 14 Cán bộ phòng GD&ĐT thành phố Hạ Long. Phiếu điều tra được thiết kế với

2 mẫu phiếu dành cho 2 đối tượng: CBQL trường THCS, chuyên viên Phòng

GD&ĐT. Tác giả xử lí các phiếu theo các câu hỏi dành cho 2 nhóm đối tượng trên.

Phương pháp phỏng vấn: Dùng trong phỏng vấn CBQL, chuyên viên

phòng GD&ĐT và CBQL các trường THCS là đối tượng của hoạt động bồi

dưỡng năng lực.

Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động: Dùng trong nghiên cứu hồ

sơ lưu của phòng GD&ĐT TP Hạ Long về tổ chức hoạt động bồi dưỡng năng

lực cho CBQL các trường THCS những năm học trước 2018-2019.

Phương pháp xử lí số liệu: Sau khi thu thập dữ liệu từ phiếu, được quy ra

điểm ở các mức độ khác nhau của từng tiêu chí và dùng phương pháp thống kê

toán học tính trị số trung bình, từ đó phân tích và rút ra kết luận nghiên cứu:

Công thức tính trị số trung bình

Trong đó: : Điểm trung bình

∑: Tổng số điểm của các khách thể khảo sát

n: số khách thể khảo sát

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Xi: điểm số đạt được tại Xi của khách thể khảo sát ở mỗi lần đo.

2.3. Thực trạng năng lực và nhu cầu bồi dưỡng năng lực của cán bộ quản lý

trường THCS thành phố Hạ Long đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục

2.3.1. Thực trạng năng lực đội ngũ CBQL các trường THCS thành phố Hạ Long,

tỉnh Quảng Ninh

2.3.1.1. Thực trạng nhận thức về năng lực của CBQL các trường THCS thành

phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh

Để tìm hiểu nhận thức của CBQL trường THCS trên địa bàn TP Hạ Long

về những năng lực cần có của người CBQL trong quá trình đổi mới giáo dục,

chúng tôi sử dụng câu hỏi 1, Phụ lục 1 như sau: “Thầy cô cho biết người cán bộ

quản lí trường THCS giai đoạn hiện nay cần có những năng lực nào?”.

Kết quả khảo sát thể hiện tại bảng sau:

Bảng 2.3. Nhận thức của CBQL trường THCS thành phố Hạ Long

về năng lực của người CBQL

Ý kiến

Thứ

STT

Năng lực của người CBQL

bậc

Số lượng

Tỷ lệ %

1

Phẩm chất và năng lực nghề nghiệp

40

100%

1

2

Quản trị nhà trường

40

100%

1

3

Xây dựng môi trường giáo dục

40

100%

1

Phát triển mối quan hệ giữa gia đình,

1

4

40

100%

nhà trường và xã hội

5

Ngoại ngữ

40

100%

1

6

Tin học

40

100%

1

Kết quả cho thấy các năng lực được xác định tại bảng trên được 100%

CBQL được khảo sát cho rằng đó là những năng lực cần có của người CBQL

nhà trường THCS trong giai đoạn hiện nay. Điều đó cho thấy, CBQL có sự đánh

giá đồng nhất ở mức độ tuyệt đối về các năng lực trên của người cán bộ quản lí.

Cùng với việc khảo sát nhận thức của CBQL các trường THCS trên địa bàn

TP Hạ Long, chúng tôi tiến hành khảo sát đánh giá của các cán bộ Phòng Giáo dục

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

và Đào tạo với câu hỏi tương tự như trên. Kết quả thể hiện tại bảng sau:

Bảng 2.4. Nhận thức của cán bộ phòng GD&ĐT thành phố Hạ Long

về năng lực của người CBQL trường THCS

Ý kiến

Thứ

STT

Năng lực của người CBQL

bậc

Số lượng

Tỷ lệ %

1

Phẩm chất và năng lực nghề nghiệp

14

1

100%

2

Quản trị nhà trường

14

1

100%

3

Xây dựng môi trường giáo dục

14

1

100%

Phát triển mối quan hệ giữa gia đình, nhà

4

14

1

100%

trường và xã hội

5

Ngoại ngữ

14

1

100%

6

Tin học

14

1

100%

Như vậy nhìn vào kết quả trên có thể thấy cả CBQL các trường THCS và

chuyên viên phòng GD &ĐT thành phố đều nhận thức đúng và đủ về các năng lực

cần thiết của người CBQL trường THCS giai đoạn đổi mới giáo dục hiện nay.

2.3.1.2. Thực trạng năng lực của CBQL các trường THCS TP Hạ Long, tỉnh

Quảng Ninh trước yêu cầu đổi mới giáo dục

Nhằm tìm hiểu thực trạng các năng lực của CBQL các trường THCS trên

địa bàn thành phố Hạ Long. Chúng tôi đã tiến hành khảo sát thực trạng các năng

lực trên của cán bộ quản lí thông qua tự đánh giá của CBQL với câu hỏi như sau:

“Thầy cô tự đánh giá các năng lực sau của bản thân hiện nay ở mức độ nào?”.

Kết quả tự đánh giá của CBQL thể hiện tại bảng sau:

Bảng 2.5. Thực trạng năng lực thông qua tự đánh giá của CBQL trường

THCS TP Hạ Long

Rất tốt

Ý kiến Tốt

STT

Năng lực của người CBQL

TBC

Thứ bậc

SL

SL

SL

Tỷ lệ %

Tỷ lệ %

Chưa tốt Tỷ lệ %

0

27

2,7

67,5 13

32,5

0

1 2

1

18

1

2,4

45 21

52,5

2,5

4

6

7

15 27

67,5

17,5

2,0

Phẩm chất và năng lực nghề nghiệp Phẩm chất đạo đức Tư tưởng đổi mới lãnh đạo, quản trị nhà trường Tầm nhìn và định hướng cho sự phát triển

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Rất tốt

Ý kiến Tốt

STT

Năng lực của người CBQL

TBC

Thứ bậc

SL

SL

SL

Tỷ lệ %

Tỷ lệ %

Chưa tốt Tỷ lệ %

3

13

1

32,5 26

65

2,5

2,3

1

11

2

27,5 27

67,5

5

2,2

1

10

1

25 29

72,5

2,5

2,2

2

0

0

0 40

100

0

2,0

0

1

0 39

97,5

2,5

2,0

2

2 2

0

1

0 39

97,5

2,5

2,0

0

1

0 39

97,5

2,5

2,0

2 2

0

1

0 39

97,5

2,5

2,0

2

0

0

0 40

100

0

2,0

14

0

35 26

65

0

2,4

1 2

11

0

27,5 29

72,5

0

2,3

3

3 11

0 1

7,5 37 27,5 28

92,5 70

0 2,5

2,1 2,3

3 2 4

2

1

5 37

92,5

2,5

2,0

4

2

0

5

0 38

95

1,1

4

2

0

5

0 38

95

1,1

4

2

2

8

5 30

75

20

1,9

2

1

7

2,5 32

80

17,5

1,9

1

3

0

7,5 37

92,5

0

2,1

Phát triển chuyên môn, nghiệp vụ của bản thân Quản trị nhà trường Tổ chức xây dựng kế hoạch phát triển nhà trường Quản trị phát triển chương trình giáo dục nhà trường Lãnh đạo, quản trị hoạt động dạy học, giáo dục học sinh Quản trị nhân sự trong nhà trường Quản trị tổ chức hành chính của nhà trường Quản trị tài chính nhà trường Quản trị cơ sở vật chất, thiết bị dạy học và công nghệ trong giáo dục nhà trường. Đảm bảo chất lượng giáo dục trong nhà trường Xây dựng môi trường giáo dục Xây dựng văn hóa nhà trường Thực hiện dân chủ cơ sở trong nhà trường Xây dựng trường học an toàn Phòng chống bạo lực học đường Xây dựng nhà trường thành tổ chức biết học hỏi Phát triển mối quan hệ giữa gia đình, nhà trường và xã hội Phối hợp tổ chức hoạt động dạy học cho học sinh Phối hợp tổ chức giáo dục đạo đức cho học sinh Phối hợp huy động nguồn lực phát triển nhà trường Phối hợp trong sử dụng nguồn lực phát triển nhà trường Phối hợp để quản lý học sinh và quản lý các hoạt động

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Rất tốt

Ý kiến Tốt

STT

Năng lực của người CBQL

TBC

Thứ bậc

SL

SL

SL

Tỷ lệ %

Chưa tốt Tỷ lệ %

Tỷ lệ %

3

9

0

0

22,5 31

77,5

1,2

2

0

0 20

50 20

50

1,5

5

1

0

0 22

55 18

45

1,6

2

0

0 21

52,5 19

47,5

1,5

1

1

2

5 37

92,5

2,5

2,0

1

4

2

5 34

85

10

2,0

2

6

8

2

5 30

75

20

1,9

1

3

1

2,5 36

90

7,5

2,0

1

2

1

2,5 37

92,5

5

2,0

Ngoại ngữ Sử dụng ngoại ngữ trong giao tiếp trực tiếp Sử dụng ngoại ngữ trong giao tiếp qua không gian mạng Sử dụng ngoại ngữ để tìm kiếm tài liệu tự học, tự nghiên cứu hoàn thiện năng lực quản lý Sử dụng ngoại ngữ trong giảng dạy bằng tiếng Anh Tin học Ứng dụng công nghệ thông tin trong thiết kế bài dạy Ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong tổ chức bài học Ứng dụng CNTT&TT trong phát triển môi trường học tập Ứng dụng CNTT&TT trong đánh giá kết quả dạy học Ứng dụng CNTT&TT quản lý nhân sự, quản lý nhà trường.

Để làm rõ thực trạng này, chúng tôi quy ước điểm số theo 3 mức như sau:

Rất tốt (2 điểm); Tốt (1 điểm); Chưa tốt (0 điểm). Kết quả tại bảng trên như sau:

Ở năng lực thứ nhất Phẩm chất và năng lực nghề nghiệp, nội dung về

phẩm chất đạo đức được tự đánh giá cao nhất với điểm TB là 2.7/3. Nội dung

“Tầm nhìn và định hướng cho sự phát triển” có điểm TB thấp nhất là 2/3. Như

vậy CBQL các trường THCS đều tự xác định bản thân có phẩm chất đạo đức tốt

đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong bối cảnh đổi mới giáo dục.

Ở năng lực thứ 2: Quản trị nhà trường, mức đánh giá giữa các nội dung

khá tương đồng trong khoảng điểm TBC từ 2,0 đến 2,2. Hai nội dung được các

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

thầy cô tự đánh giá cao là “Tổ chức xây dựng kế hoạch phát triển nhà trường” và

“Quản trị phát triển chương trình giáo dục nhà trường”. Để kiểm tra tính xác

thực của tự đánh giá trên đây, chúng tôi đã tiến hành phỏng vấn một số cán bộ

quản lí trường THCS trên địa bàn TP Hạ Long tham gia khảo sát với câu hỏi như

sau: “Đ/c hiểu như thế nào là Quản trị phát triển chương trình giáo dục nhà

trường?” Câu trả lời chúng tôi thu được hầu hết các thầy cô đều hiểu năng lực

trên là việc chỉ đạo giáo viên nhà trường phát triển chương trình môn học và

chương trình hoạt động giáo dục trong nhà trường. Cách hiểu trên đây thể hiện

CBQL chưa thực sự hiểu về năng lực quản trị phát triển chương trình giáo dục

song mức đánh giá điểm TBC khá cao. Đây là một vấn đề thực trạng cần quan

tâm để tìm kiếm biện pháp khắc phục.

Ở năng lực thứ 3 Xây dựng môi trường giáo dục

Điểm TBC của các nội dung dao động từ 2,0 đến 2,4, điểm số này cho

thấy các CBQL trường THCS trên địa bàn TP Hạ Long có những đánh giá khá

đồng nhất về năng lực xây dựng môi trường giáo dục.

Ở năng lực thứ 4 Phát triển mối quan hệ giữa gia đình, nhà trường và xã hội.

Điểm TBC trong tự đánh giá về năng lực này của CBQL các trường

THCS thành phố Hạ Long có khoảng điểm chệnh lệch khá lớn với giá trị min 1,1

và giá trị max 2,1, chênh lệch 1 điểm tương ứng với các mức khác nhau. Nội

dung “phối hợp để quản lí học sinh và quản lí các hoạt động” được đánh giá

điểm cao nhất trong khi các nội dung như “Phối hợp tổ chức hoạt động dạy học

cho học sinh” và “Phối hợp tổ chức giáo dục đạo đức cho học sinh” có điểm

TBC thấp nhất.

Ở năng lực thứ 5 Ngoại ngữ: Đây là một trong những đòi hỏi khó khăn

nhất về năng lực đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay đối với người

CBQL, có 31 thầy cô (chiếm 77,5%) tự đánh giá năng lực sử dụng ngoại ngữ

trong giao tiếp trực tiếp của bản thân chưa tốt. Điểm đánh giá TBC của các nội

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

dung trong năng lực này là thấp nhất trong các năng lực được khảo sát.

Ở năng lực thứ 6 Tin học: nhìn chung điểm TBC của các nội dung thuộc

năng lực về tin học được CBQL tự đánh giá khá đồng đều, chủ yếu ở mức 1,9

đến 2,0.

Để có cơ sở so sánh với tự đánh giá của CBQL về năng lực của bản thân

đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục, chúng tôi đã tiến hành khảo sát đối với cán

bộ phòng GD&ĐT với câu hỏi sau: “Thầy cô đánh giá như thế nào về các năng

lực sau của CBQL trường THCS ở thành phố Hạ Long hiện nay?” Kết quả thể

hiện tại bảng 2.6:

Bảng 2.6. Thực trạng năng lực của CBQL trường THCS TP Hạ Long thông

qua đánh giá của cán bộ phòng GD&ĐT

Rất tốt

Ý kiến Tốt

STT Năng lực của người CBQL

TBC

Thứ bậc

SL

SL

SL

Tỷ lệ %

Tỷ lệ %

Chưa tốt Tỷ lệ %

5

4

5

35,714

35,714

28,571

2,1

5

3

6

42,857

35,714

21,429

2,2

1

4 3 2

4

3

7

50

28,571

21,429

2,3

triển chuyên môn,

1

14

0

0

100

0

0

3,0

5

6

4

4

42,857

28,571

28,571

2,1

6

5

4

5

35,714

28,571

35,714

2,0

3

2

0

2

12 85,714

0

14,286

2,7

4

2

2

10 71,429

14,286

14,286

2,6

1

14

0

0

100

0

0

3,0

Phẩm chất và năng lực nghề nghiệp Phẩm chất đạo đức Tư tưởng đổi mới lãnh đạo, quản trị nhà trường Tầm nhìn và định hướng cho sự phát triển Phát nghiệp vụ của bản thân Quản trị nhà trường Tổ chức xây dựng kế hoạch phát triển nhà trường Quản trị phát triển chương trình giáo dục nhà trường Lãnh đạo, quản trị hoạt động dạy học, giáo dục học sinh Quản trị nhân sự trong nhà trường Quản trị tổ chức hành chính của nhà trường Quản trị tài chính nhà trường

0

1

13 92,857

0

7,1429

2,9

2

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Rất tốt

Ý kiến Tốt

STT Năng lực của người CBQL

TBC

Thứ bậc

SL

SL

SL

Tỷ lệ %

Tỷ lệ %

Chưa tốt Tỷ lệ %

1

14

0

0

100

0

0

3,0

1

14

0

0

100

0

0

3,0

3

1

21,429

7,1429

2,6

3 2

1

1

12 85,714

7,1429

7,1429

2,8

3

2 3

2 2

10 71,429 9 64,286

14,286 21,429

14,286 14,286

2,6 2,5

3 4 1

14

0

0

100

0

3,0

0

3

8

5

1

57,143

35,714

7,1429

2,5

1

14

0

0

100

0

0

3,0

4

4

6

5

3

42,857

35,714

21,429

2,2

2

3

1

10 71,429

21,429

7,1429

2,6

2

2

2

10 71,429

14,286

14,286

2,6

1

0

1

0

7,1 13

92,9

1,1

1

0

1

0

7,1 13

92,9

1,1

5

1

0

1

0

7,1 13

92,9

1,1

1

0

1

0

7,1 13

92,9

1,1

Quản trị cơ sở vật chất, thiết bị dạy học và công nghệ trong giáo dục nhà trường. Đảm bảo chất lượng giáo dục trong nhà trường Xây dựng môi trường giáo dục Xây dựng văn hóa nhà trường 10 71,429 Thực hiện dân chủ cơ sở trong nhà trường Xây dựng trường học an toàn Phòng chống bạo lực học đường Xây dựng nhà trường thành tổ chức biết học hỏi Phát triển mối quan hệ giữa gia đình, nhà trường và xã hội Phối hợp tổ chức hoạt động dạy học cho học sinh Phối hợp tổ chức giáo dục đạo đức cho học sinh Phối hợp huy động nguồn lực phát triển nhà trường Phối hợp trong sử dụng nguồn lực phát triển nhà trường Phối hợp để quản lý học sinh và quản lý các hoạt động Ngoại ngữ Sử dụng ngoại ngữ trong giao tiếp trực tiếp Sử dụng ngoại ngữ trong giao tiếp qua không gian mạng Sử dụng ngoại ngữ để tìm kiếm tài liệu tự học, tự nghiên cứu hoàn thiện năng lực quản lý Sử dụng ngoại ngữ trong giảng dạy bằng tiếng Anh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Rất tốt

Ý kiến Tốt

STT Năng lực của người CBQL

TBC

Thứ bậc

SL

SL

SL

Tỷ lệ %

Chưa tốt Tỷ lệ %

Tỷ lệ %

Tin học

Ứng dụng công nghệ thông

1

2

1

14,3 11

78,6

7,1

2,1

tin trong thiết kế bài dạy

Ứng dụng công nghệ thông

1

tin và truyền thông trong tổ

2

1

14,3 11

78,6

7,1

2,1

chức bài học

6

Ứng dụng CNTT&TT trong

1

2

1

14,3 11

78,6

7,1

2,1

phát triển môi trường học tập

Ứng dụng CNTT&TT trong

1

2

1

14,3 11

78,6

7,1

2,1

đánh giá kết quả dạy học

Ứng dụng CNTT&TT quản lý

1

2

1

14,3 11

78,6

7,1

2,1

nhân sự, quản lý nhà trường.

Ở năng lực thứ nhất Phẩm chất và năng lực nghề nghiệp theo đánh giá của

cán bộ phòng GD&ĐT có sự chênh lệch so với tự đánh giá của cán bộ quản lí

các trường THCS với điểm số chênh lệch từ min đến max là 0,9 (từ 2,1 đến 3,0);

trong khi đánh giá của CBQL trường THCS là 0,7 (từ 2,0 đến 2,7). Tuy nhiên

xét về tương quan có thể thấy sự đánh giá của cán bộ phòng GD&ĐT và tự đánh

giá của CBQL cùng chung trong một mức đánh giá tốt với điểm số trong khoảng

2 đến 3.

Ở năng lực thứ 2 Quản trị nhà trường, cán bộ phòng GD&ĐT có sự

đánh giá khoảng điểm TBC rộng hơn từ 2,0 đến 3,0 so với tự đánh giá của cán

bộ quản lí.

Ở năng lực thứ 3 Xây dựng môi trường giáo dục.

Điểm TBC của các nội dung dao động từ 2,5 đến 3,0, điểm số này cho

thấy các cán bộ của phòng GD&ĐT TP Hạ Long có những đánh giá cao hơn so

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

với tự đánh giá của CBQL trường THCS.

Ở năng lực thứ 4 Phát triển mối quan hệ giữa gia đình, nhà trường và xã hội

Điểm TB trong tự đánh giá về năng lực này của CBQL các trường THCS

thành phố Hạ Long có khoảng điểm chệnh lệch khá lớn với giá trị 1 điểm trong

khi đánh giá của cán bộ Phòng GD&ĐT là 0,8 (từ 2,2 đến 3,0).

Ở năng lực thứ 5 và 6 là Ngoại ngữ và Tin học: nhìn chung đánh giá của

cán bộ Phòng giáo dục cũng thừa nhận năng này của CBQL còn hạn chế, đặc

biệt là năng lực ngoại ngữ.

Nhìn chung, năng lực của CBQL các trường THCS theo tự đánh giá và

theo đánh giá của cán bộ phòng GD&ĐT có những điểm đồng nhất. Có thể

thấy cán bộ quản lí các trường THCS có sự nhận thức tốt về các năng lực cần

thiết của người CBQL trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay. Tuy nhiên

hạn chế thể hiện ở chỗ, sự nhận thức về các năng lực còn chưa tường minh.

Chính vì vậy, việc xác định các năng lực của CBQL chưa rõ ràng, bản thân

CBQL chưa biết rõ được năng lực hiện có đáp ứng ở mức độ nào theo yêu cầu

công việc để có kế hoạch bồi dưỡng phát triển các năng lực đó theo chiều

hướng và mức độ mong muốn.

2.3.2. Thực trạng nhu cầu bồi dưỡng năng lực của đội ngũ cán bộ quản lí

trường THCS thành phố Hạ Long đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục

2.3.2.1. Thực trạng nhu cầu nội dung các năng lực cần bồi dưỡng cho CBQL

trường THCS thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh

Để tìm hiểu thực trạng nhu cầu nội dung bồi dưỡng của CBQL trường

THCS, chúng tôi đã tiến hành điều tra trên CBQL và chuyên viên phòng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

GD&ĐT với câu hỏi số 3 phần phụ lục 1 và 2. Kết quả thu được như sau:

Bảng 2.7. Thực trạng nhu cầu về nội dung năng lực cần được bồi dưỡng cho

cán bộ quản lí trường THCS TP Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh

Ý kiến

Thứ

bậc

Chuyên viên

CBQL trường

STT

Phòng GD&ĐT

THCS

Nhu cầu nôi dung bồi dưỡng năng lực của người CBQL

Tỷ lệ

SL

Tỷ lệ %

SL

%

1

Phẩm chất và năng lực nghề nghiệp

14

39

2

100

97,5

2 Quản trị nhà trường

14

39

2

100

97,5

3 Xây dựng môi trường giáo dục

14

40

1

100

100

Phát triển mối quan hệ giữa gia đình,

2

4

14

39

100

97,5

nhà trường và xã hội

5 Ngoại ngữ

14

40

1

100

100

6

Tin học

14

40

1

100

100

Kết quả khảo sát tại bảng trên cho thấy có sự tương đồng khi xác định nhu

cầu các nội dung năng lực cần bồi dưỡng trong đánh giá của 2 đối tượng được

khảo sát. Theo chuyên viên của phòng GD&ĐT tất cả các năng lực trên theo

chuẩn Hiệu trưởng cần được tổ chức bồi dưỡng (100% ý kiến). Theo đánh giá

của CBQL thì năng lực Ngoại ngữ và tin học và Xây dựng môi trường giáo dục

có 100% CBQL có nhu cầu được tổ chức bồi dưỡng. Các nội dung năng lực còn

lại tuy không đạt tỉ lệ 100% nhưng vẫn được xác định nhu cầu rất cao với 97,5%.

Để tìm hiểu thực trạng này, chúng tôi đã tiến hành phỏng vấn chuyên viên phòng

GD&ĐT TP với câu hỏi với câu hỏi “Thực trạng khảo sát cho thấy tất cả các nội

dung năng lực CBQL đều có nhu cầu bồi dưỡng với tỉ lệ cao. Đ/c cho biết ý kiến

về thực trạng trên?”. Câu trả lời chúng tôi nhận được là “do trong bối cảnh đổi

mới giáo dục hiện nay, người CBQL cần nhiều năng lực, thực tế khi nhìn nhận các

năng lực theo chuẩn Hiệu trưởng mới và yêu cầu nhiệm vụ, họ xác định được các

năng lực hiện có của bản thân đều cần phải được bồi dưỡng mới có thể thực hiện

nhiệm vụ trong giai đoạn hiện nay vì vậy có nhu cầu bồi dưỡng là tất yếu”.

Trao đổi với cán bộ quản lý Phòng Giáo dục - Đào tạo của thành phố Hạ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Long, tác giả luận văn được biết Phòng chưa chủ động đón đầu các nội dung

bồi dưỡng mà chờ đợi Thông tư ban hành và kế hoạch triển khai của Sở Giáo

dục - Đào tạo tỉnh Quảng Ninh rồi mới triển khai, do đó hoạt động bồi dưỡng

cho cán bộ quản lý THCS nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục còn chưa

thể hiện tính chủ động. Trao đổi với Hiệu trưởng và cán bộ quản lý trường

THCS cho thấy: “Các nội dung trên CBQL được cập nhật là thông qua các đợt

tập huấn của Sở và của Phòng, tuy nhiên nội dung còn mang tính chung chung,

chưa cụ thể chưa theo một chương trình và tài liệu bài bản. Nguyên nhân do

chương trình bồi dưỡng cán bộ quản lý theo Chuẩn do Bộ chủ trì chưa được

ban hành, các địa phương thì chưa chủ động mà chủ yếu trông chờ vào sự định

hướng của cấp trên”.

Nhiều nội dung bồi dưỡng cho CBQL các trường THCS chưa được triển

khai bồi dưỡng và nhiều CBQL còn chưa nhận diện được các nội dung mình cần

phải bồi dưỡng.

Nhìn vào kết quả thống kê cho thấy các nội dung bồi dưỡng cho CBQL

nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục chưa được tiến hành do chương trình

giáo dục phổ thông mới được ban hành vào năm 2018, kinh phí và giảng viên

phục vụ cho hoạt động bồi dưỡng CBQL còn mỏng và Phòng Giáo dục - Đào tạo

thành phố Hạ Long cũng chưa thực sự chủ động đi trước đón đầu trong hoạt

động bồi dưỡng CBQL trường THCS để đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.

2.3.2.2. Thực trạng nhu cầu về hình thức dưỡng năng lực của CBQL trường

THCS thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh

Để tìm hiểu nhu cầu của CBQL về hình thức và phương pháp bồi dưỡng

chúng tôi đã tiến hành điều tra trên CBQL với câu hỏi “Thầy cô mong muốn

được phòng GD&ĐT tổ chức bồi dưỡng năng lực cho bản thân bằng các hình

thức nào?”. Khảo sát chuyên viên phòng GD&ĐT TP với câu hỏi “Theo thầy cô

CBQL tham gia bồi dưỡng năng lực muốn được bồi dưỡng năng lực bằng hình

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

thức nào?”. Kết quả thu được như sau:

Bảng 2.8. Thực trạng nhu cầu về hình thức bồi dưỡng năng lực cho CBQL

trường THCS TP Hạ Long

Ý kiến

CBQL

STT Hình thức bồi dưỡng CBQL

Thứ bậc

Thứ bậc

SL

SL

1 2 3

39 27 35

12 12 14

Tỷ lệ % 97,5 67,5 87,5

2 5 3

Ý kiến Chuyên viên phòng GD&ĐT Tỷ lệ % 85,7 85,7 100

2 2 1

4

27

10

67,5

5

71,4

3 3

5 6

Bồi dưỡng trực tiếp Bồi dưỡng trực tuyến Tự bồi dưỡng Kết hợp tất cả các hình thức bồi dưỡng trên Phát tài liệu hướng dẫn Tham quan, thực tế, trải nghiệm

31 40

10 14

77,5 100

4 1

71,4 100

1

Kết quả khảo sát tại bảng trên cho thấy: 100% CBQL mong muốn được

bồi dưỡng với hình thức tham quan, thực tế, trải nghiệm. Nhận định của chuyên

viên phòng GD về nhu cầu được bồi dưỡng bằng hình thức tham quan, thực tế,

trải nghiệm của CBQL có sự đồng nhất với 100% ý kiến. Hình thức bồi dưỡng

trực tiếp có 97,5% ý kiến. Tỉ lệ lựa chọn thấp nhất của CBQL là hình thức “Kết

hợp tất cả các hình thức bồi dưỡng” với 67,5% ý kiến lựa chọn. Để tìm hiểu

nguyên nhân chúng tôi đã phỏng vấn Gv với câu hỏi “Tại sao đ/c không muốn

được bồi dưỡng theo cách kết hợp các hình thức bồi dưỡng?” Câu trả lời chúng

tôi thu được là “Thực tế khi tiến hành bồi dưỡng chúng tôi được tổ chức theo

hướng sử dụng kết hợp các hình thức song có những hình thức không có hiệu

quả. Đối với mỗi nội dung chuyên đề hoặc một giai đoạn nhất định cần lựa chọn

hình thức phù hợp, rõ nét để phát huy tối đa hiệu quả của đợt bồi dưỡng hoặc

của nội dung bồi dưỡng đó”.

Qua phỏng vấn đồng chí N.T.L hiệu trưởng trường THCS Yết Kiêu, thầy

cho biết “Hình thức bồi dưỡng trực tiếp thông qua các hội nghị tập huấn được

phòng GD&ĐT thành phố Hạ Long sử dụng nhiều nhất hiện nay trong công tác

bồi dưỡng cho CBQL trường THCS nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục, tuy

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nhiên hình thức này giáo viên thường áp dụng phương pháp thuyết trình trong

bồi dưỡng, điều này làm cho học viên dễ nhàm chán, kiến thức khó tiếp thu và

khó áp dụng vào công tác quản lý trong thực tế”.

Hiện nay tại thành phố Hạ Long hình thức không được thực hiện thường

xuyên đó là tham quan thực tế trải nghiệm. Đây là các hình thức tiên tiến, học

viên có thể học tập thông qua quá trình quan sát thực tế. Ngành giáo dục nên áp

dùng hình thức bồi dưỡng này thường xuyên hơn nữa vì nó có ưu điểm kích

thích nhu cầu bồi dưỡng của CBQL, học viên dễ dàng tiếp thu và áp dụng vào

thực tế trong quản lý nhà trường. Mặt khác hình thức bồi dưỡng tham quan thực

tế trải nghiệm là mong muốn hiện nay của các CBQL trường THCS. Như vậy,

hình thức bồi dưỡng cho CBQL cần phải đa dạng và phong phú hợp, kết hợp

giữa các hình thức bồi dưỡng để nâng cao hiệu quả bồi dưỡng.

2.3.2.3. Thực trạng nhu cầu về phương pháp bồi dưỡng năng lực của CBQL

trường THCS thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh

Để tìm hiểu nhu cầu các phương pháp bồi dưỡng của CBQL, chúng tôi đã

tiến hành điều tra trên CBQL và chuyên viên phòng GD&ĐT với câu hỏi số 5

phần phụ lục. Kết quả thu được như sau:

Bảng 2.9. Thực trạng nhu cầu về phương pháp bồi dưỡng năng lực cho

CBQL trường THCS TP Hạ Long

Ý kiến

Ý kiến

Chuyên viên

Thứ

Thứ

STT Hình thức bồi dưỡng CBQL

CBQL

phòng

bậc

bậc

GD&ĐT

SL Tỷ lệ %

SL Tỷ lệ %

1

Thuyết trình

10

29

72,5

3

71,4

1

2 Vấn đáp

10

30

75%

2

71,4

1

3 Dự án

4

25

62,5

28,6

4

4

Tình huống

8

25

62,5

4

57,1

2

5

Thực hành, thực tập

10

29

72,5

3

71,4

1

6

Tổ chức hoạt động

10

40

100

1

71,4

1

7 Nghiên cứu sản phẩm hoạt động 20

6

50

42,8

3

6

8 Nêu vấn đề

10

21

52,5

71,4

1

5

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Kết quả khảo sát tại bảng trên cho thấy: 100% ý kiến của CBQL mong

muốn được tập huấn bằng phương pháp tổ chức hoạt động. Phương pháp này

cũng có tỉ lệ chuyên viên chọn cao với 71,4%. Như vậy nhận định của CBQL và

chuyên viên cũng có sự tương đồng nhất định. Phương pháp Thuyết trình có tỉ lệ

lựa chọn như nhau cho thấy tự nhận định nhu cầu của bản thân CBQL và đánh

giá nhu cầu của chuyên viên phòng GD&ĐT cơ bản thống nhất, chỉ dao động

trong khoảng 71-72%. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm và Nêu vấn đề được

xác định nhu cầu ở mức thấp nhất, dao động từ 50-52%.

Các phương pháp được báo cáo viên sử dụng nhiều trong quá trình bồi

dưỡng là phương pháp thuyết trình và phương pháp nêu vấn đề. Những phương

pháp như dạy học dự án, phương pháp tình huống là những phương pháp ít được

báo cáo viên sử dụng vào các lớp bồi dưỡng năng lực cho CBQL trường THCS

thành phố Hạ Long.

Trên thực tế, về phương pháp bồi dưỡng, các cơ sở tham gia bồi dưỡng

đều yêu cầu giảng viên thực hiện các phương pháp bồi dưỡng tích cực, phát huy

tính tự giác, chủ động và tư duy sáng tạo của người được bồi dưỡng, tăng cường

trao đổi thông tin kiến thức và kinh nghiệm. Qua tổ chức các lớp bồi dưỡng, các

cơ sở bồi dưỡng đều tổ chức lấy ý kiến đánh giá của người được bồi dưỡng về

phương pháp bồi dưỡng để điều chỉnh, đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu của

hoạt động bồi dưỡng. Tuy nhiên, có 2 phương pháp chưa được các giảng viên sử

dụng một cách có hiệu quả; Phương pháp dạy học dự án” và phương pháp

“Phương pháp tình huống”. Điều này cho thấy, học viên ít có điều kiện vận dụng

năng lực vào các tình huống thực tiễn.

Việc sử dụng nhiều phương pháp trong lớp bồi dưỡng sẽ làm cho học viên

thêm hứng thú và tiếp thu nhanh hơn, ngoài ra sẽ dễ áp dụng vào các tình huống

thực tế trong quá trình quản lý của CBQL các trường THCS. Chính vì vậy

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

CBQL có nhu cầu giảng viên cần phải đổi mới phương pháp giảng dạy cho phù

hợp với người học, cũng như nâng cao chất lượng của lớp bồi dưỡng cho CBQL

các trường THCS nhằm đáp ứng các yêu cầu đổi mới giáo dục.

Như vậy, nhu cầu bồi dưỡng của CBQL về nội dung các năng lực cần bồi

dưỡng khá đầy đủ và phong phú. Hầu hết các CBQL mong muốn được bồi

dưỡng bằng các hình thức tham quan trải nghiệm thực tế và tổ chức bằng các

phương pháp thực hiện hoạt động. Đây cũng chính là một định hướng cho việc

xác định các biện pháp tổ chức bồi dưỡng phù hợp với thực tế ở địa phương.

2.4. Thực trạng tổ chức bồi dưỡng năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lí

trường THCS thành phố Hạ Long đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục

Trong thực tế, hoạt động bồi dưỡng năng lực cho đội ngũ Hiệu trưởng

được tiến hành bởi phòng Giáo dục và Đào tạo, tuy nhiên do tính chất chuyên

môn hóa với 14 cán bộ quản lí cấp phòng chỉ có 2 người quản lí trực tiếp hoạt

động bồi dưỡng dưới sự chỉ đạo của Trưởng phòng. Vì vậy chúng tôi kết hợp

điều tra bằng bảng hỏi với nội dung phù hợp đồng thời kết hợp sử dụng phương

pháp phỏng vấn các cán bộ có liên quan trực tiếp đến nội dung quản lí này và

nghiên cứu sản phẩm hoạt động là các tài liệu về hoạt động bồi dưỡng tại phòng

đang quản lí để thu thập các thông tin về thực trạng quản lí hoạt động bồi dưỡng

năng lực cho CBQL trường THCS TP Hạ Long. Trong thời gian nghiên cứu, tại

Phòng GD&ĐT có diễn ra lớp bồi dưỡng một số năng lực của CBQL như bồi

dưỡng, tập huấn nâng cao năng lực quản trị nhà trường, bồi dưỡng ngoại ngữ, tin

học… chúng tôi tiến hành quan sát bằng cách dự giờ tại các lớp bồi dưỡng để có

thêm thông tin về thực trạng tổ chức hoạt động này tại địa bàn nghiên cứu.

2.4.1. Thực trạng tổ chức lập kế hoạch bồi dưỡng năng lực cho đội ngũ cán

bộ quản lý trường THCS thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh đáp ứng yêu

cầu đổi mới giáo dục

Căn cứ vào những yêu cầu của thực tiễn giáo dục và sự chỉ đạo từ Sở

GD&ĐT về hướng dẫn thực hiện công tác bồi dưỡng năng lực cho đội ngũ Hiệu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

trưởng trong tình hình mới theo chuẩn Hiệu trưởng. Phòng Giáo dục và Đào tạo

thành phố xây dựng và ban hành kế hoạch bồi dưỡng năng lực cán bộ quản lý

các trường THCS đạt chuẩn hiệu trưởng mới phù hợp với đặc điểm tình hình

phát triển giáo dục của địa phương. Kế hoạch bồi dưỡng được xây dựng theo

hình thức mở, linh hoạt, có thể thực hiện theo kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên

hàng năm tại trại hè, bồi dưỡng định kỳ theo quý, bồi dưỡng trực tuyến qua

internet và giao nhiệm vụ tự bồi dưỡng cho mỗi hiệu trưởng và được tiến hành

hàng năm vào đầu năm học và các thời điểm phù hợp khác trong cả năm.

Trên cơ sở nghiên cứu hồ sơ quản lí hoạt động bồi dưỡng năng lực cho đội

ngũ Hiệu trưởng trường THCS tại phòng GD&ĐT của thành phố cho thấy:

Ưu điểm: - Kế hoạch xác định rõ ràng về mục tiêu bồi dưỡng: đó là bồi

dưỡng phẩm chất đạo đức, nghề nghiệp. Bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng cho hiệu

trưởng các trường THCS về quản trị các hoạt động trong nhà trường đáp ứng yêu

cầu về tổ chức xây dựng kế hoạch phát triển nhà trường, quản trị hoạt động dạy

học, giáo dục học sinh, quản trị nhân sự nhà trường, quản trị tổ chức hành chính

nhà trường, quản trị tài chính nhà trường, quản trị cơ sở vật chất, thiết bị và công

nghệ trong dạy học, giáo dục học sinh, quản trị chất lượng giáo dục trong nhà

trường. Bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng về xây dựng môi trường giáo dục an toàn,

lành mạnh, thân thiện, dân chủ, phòng chống bạo lực học đường. Bồi dưỡng kỹ

năng giao tiếp trong quản lý nhà trường. Bồi dưỡng phát triển mối quan hệ giữa

nhà trường, gia đình và cộng đồng trong giáo dục học sinh. Bồi dưỡng năng lực

lãnh đạo, quản lý sự thay đổi và xây dựng nhà trường thành tổ chức biết học hỏi.

Bồi dưỡng kiến thức về ngoại ngữ, tin học đạt mức độ chuẩn theo quy định…từ đó

hình thành các kỹ năng tương ứng cho CBQL tham gia bồi dưỡng.

- Kế hoạch thể hiện rõ các phương pháp, hình thức và nội dung bồi dưỡng của

các đợt thực hiện, thời gian và địa điểm thực hiện.

- Kế hoạch đã chỉ rõ được các nguồn lực phục vụ bồi dưỡng và cơ chế phối

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

hợp giữa các bộ phận để thực hiện được hoạt động bồi dưỡng.

Nhược điểm:

- Kế hoạch bồi dưỡng chưa có trọng tâm, trọng điểm, chưa có lộ trình thực

hiện mang tính hệ thống và dự kiến kết quả cần đạt được theo lộ trình bồi dưỡng

cho cán bộ quản lý trường THCS đáp ứng những đòi hỏi để thực hiện nhiệm vụ

trong quá trình đổi mới giáo dục chưa được thể hiện.

- Việc kiểm tra đánh giá và sử dụng kết quả sau bồi dưỡng chưa được định

hướng trong kế hoạch thể hiện chưa xem xét hoạt động bồi dưỡng trong một thể

thống nhất từ yếu tố đầu vào (sản phẩm trước bồi dưỡng) và đầu ra (sản phẩm

sau bồi dưỡng).

Để tìm hiểu thực trạng tổ chức lập kế hoạch bồi dưỡng năng lực cho CBQL

trường THCS tại thành phố hiện nay có được thực hiện theo quy trình cụ thể hay

không, chúng tôi đã tiến hành phỏng vấn 2 cán bộ chuyên trách của phòng với

câu hỏi “Quy trình tổ chức lập kế hoạch bồi dưỡng năng lực cho cán bộ quản lí

diễn ra như thế nào?”. Câu trả lời chúng tôi nhận được từ 2 cán bộ có sự tương

đồng như sau:

Bước 1: Khảo sát thực trạng năng lực của cán bộ quản lý trường THCS trước

yêu cầu đổi mới giáo dục chưa được thực hiện, việc tổ chức lập kế hoạch bồi dưỡng

nội dung gì là do văn bản chỉ đạo của Sở GD&ĐT.

Bước 2: Xác định mục tiêu bồi dưỡng và tính khả thi của hoạt động bồi

dưỡng cho CBQL trường THCS: đã được thực hiện thường xuyên trong quá trình

lập kế hoạch.

Bước 3: Xác định nội dung, phương pháp và các hình thức bồi dưỡng phù hợp

với đối tượng là CBQL trường THCS: đã thực hiện trong quá trình lập kế hoạch bồi

dưỡng, tuy nhiên các phương pháp và hình thức bồi dưỡng đôi khi phải linh hoạt

theo thực tế không hoàn toàn dựa theo ý tưởng lế hoạch đã định.

Bước 4: Xác định các nguồn lực thực hiện hoạt động bồi dưỡng: Đã thực hiện

nhưng chưa đầu đủ trong quá trình lập kế hoạch.

Bước 5: Xác định phương án kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng: đã

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

chỉ ra các yêu cầu đối với học viên lớp bồi dưỡng, chủ yếu yêu cầu học viên nộp

bài thu hoạch và bài tự học, không yêu cầu minh chứng về hiệu quả hoạt động

sau bồi dưỡng.

Kết quả quan sát thực tế cho thấy, hoạt động bồi dưỡng chưa hoàn toàn tuân

theo đủ các khâu trong quy trình ở trên. Để có kết quả đối sánh với đánh giá của

chuyên viên phòng GD&ĐT chúng tôi đã tiến hành điều tra trên CBQL với câu hỏi

số 10 tại phụ lục 1. Kết quả khảo sát như sau:

Bảng 2.10. Thực trạng tổ chức lập kế hoạch bồi dưỡng năng lực

cho CBQL trường THCS TP Hạ Long

Ý kiến

Không

Tổ chức lập kế hoạch bồi dưỡng

STT

Thứ bậc

SL

SL

Tỷ lệ %

Tỷ lệ %

Khảo sát thực trạng năng lực của cán bộ

4

70

1

quản lý trường THCS trước yêu cầu đổi

12

28

30

mới giáo dục

Xác định mục tiêu bồi dưỡng và tính khả

1

2

thi của hoạt động bồi dưỡng cho CBQL

34

6

85

15

trường THCS

Xác định nội dung, phương pháp và các

2

3

hình thức bồi dưỡng phù hợp với đối

29

6

72,5

15

tượng là CBQL trường THCS

Xác định các nguồn lực thực hiện hoạt

3

4

28

6

70

15

động bồi dưỡng

Xác định phương án kiểm tra, đánh giá

1

5

34

6

85

15

hoạt động bồi dưỡng

Như vậy theo đánh giá của CBQL có thể thấy 70% CBQL cho rằng việc

khảo sát thực trạng năng lực của CBQL trước khi lập kế hoạch bồi dưỡng không

diễn ra, có 30% cán bộ cho rằng có thực hiện việc này. Theo các CBQL thì các

khâu như: Xác định mục tiêu bồi dưỡng và tính khả thi của hoạt động bồi dưỡng

cho CBQL trường THCS; Xác định nội dung, phương pháp và các hình thức bồi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

dưỡng phù hợp với đối tượng là CBQL trường THCS; Xác định phương án kiểm

tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡngđều có diễn ra với tỉ lệ lựa chọn cao từ 72,5-

85%. Như vậy qua kết quả khảo sát trên cho thấy giữa CBQL và chuyên viên

phòng GD&ĐT nhận định cùng với việc phân tích các kế hoạch bồi dưỡng là có

sự tương đồng với nhau. Chỉ có khâu “Xác định các nguồn lực thực hiện hoạt

động bồi dưỡng” có điểm đánh giá khác biệt giữa chuyên viên phòng và CBQL

tham gia bồi dưỡng.

2.4.2. Thực trạng triển khai hoạt động bồi dưỡng năng lực cho đội ngũ cán bộ

quản lý trường THCS thành phố Hạ Long đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.

- Qua nghiên cứu sản phẩm là các hồ sơ quản lý của Phòng Giáo dục và

Đào tạo TP Hạ Long về bồi dưỡng năng lực cho đội ngũ CBQL trường THCS

cho thấy: Phòng Giáo dục và Đào tạo đã có các quyết định thành lập Ban chỉ đạo

bồi dưỡng, có tiến hành xây dựng quy chế làm việc của ban chỉ đạo; có thông

báo phân công nhiệm vụ rõ ràng, phù hợp với năng lực, sở trường công tác của

các thành viên. Trong quá trình tổ chức bồi dưỡng, cán bộ quản lý phòng Giáo

dục và Đào tạo luôn nêu cao tinh thần, trách nhiệm và thái độ làm việc tận tình,

tâm huyết của các thành viên ban chỉ đạo. Có quy chế về kiểm tra, giám sát hoạt

động; động viên khen thưởng kịp thời đối với các thành viên.

- Phòng Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hạ Long cũng đã xây dựng kế

hoạch để tổ chức sắp xếp tổ chức bộ máy lớp học đảm bảo chặt chẽ, khoa học

nhằm đạt hiệu quả cao đáp ứng yêu cầu, mục tiêu và nhiệm vụ đề ra. Phòng Giáo

dục và Đào tạo đã thiết lập mối quan hệ giữa Phòng Giáo dục và Đào tạo với

Phòng Nội Vụ và trình UBND thành phố các kế hoạch và hoạt động bồi dưỡng

của phòng, đồng thời huy động sự giúp đỡ của các bên liên quan về tài chính về

cơ sở vật chất, kinh nghiệm phục vụ hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo

dục trung học cơ sở. Phòng tổ chức tốt mối liên hệ giữa con người với con

người, giữa các bộ phận riêng rẽ thành một hệ thống hoạt động nhịp nhàng như

một hệ thống nhất để triển khai bồi dưỡng như là cơ chế phối hợp giữa các bộ

phận, giữa Phòng với trường, giữa các cụm trường,... Tổ chức tốt sẽ khơi nguồn

cho những tiềm năng, tạo động lực để phát triển, ngược lại nếu tổ chức không tốt

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

sẽ làm triệt tiêu động lực và giảm sút hiệu quả của hoạt động bồi dưỡng. Trong

quản lý giáo dục, quản lý nhà trường, điều quan trọng nhất của công tác tổ chức

lớp học là xác định rõ vai trò vị trí của mỗi cá nhân, mỗi thành viên, mỗi bộ phận

đảm bảo mối quan hệ liên kết giữa các thành viên, các bộ phận tạo sự thống nhất

và đồng bộ, đó là yếu tố đảm bảo cho thành công trong tổ chức hoạt động bồi

dưỡng. Để đạt được mục tiêu đề ra thì trưởng ban chỉ đạo bồi dưỡng là trưởng

phòng GD&ĐT TP Hạ Long đã chuẩn bị kỹ trước các nguồn lực bồi dưỡng, đặc

biệt chú trọng đến việc xác định nguồn nhân lực báo cáo viên. Đây là khâu vô

cùng quan trọng, đòi hỏi Phòng Giáo dục và Đào tạo phải quan tâm đầu tư công

sức, trí tuệ và nguồn lực hỗ trợ. Nhìn chung việc lựa chọn báo cáo viên tham gia

bồi dưỡng cho đội ngũ hiệu trưởng trường THCS cơ bản đảm bảo các tiêu chí

theo quy định, hầu hết báo cáo viên là người có chuyên môn nghiệp vụ cao.

Những năm qua phòng GD&DT TP Hạ Long chủ yếu mời báo cáo viên từ 2

nguồn: một là giảng viên của cơ sở đào tạo cán bộ quản lý (Học viện quản lí, các

trường Đại học sư phạm), hai là đối với một số nội dung bồi dưỡng nhất định

Phòng đã mời chuyên gia từ Sở Giáo dục và Đào tạo tham gia thỉnh giảng. Do số

lượng các trường THCS nhiều, để hỗ trợ đội ngũ báo cáo viên, phòng GD&ĐT

TP cũng lựa chọn được một đội ngũ CBQL cốt cán có thể thực hiện nhiệm vụ

tấp huấn lại cho CBQL các trường trong những giai đoạn nhất định của các đợt

bồi dưỡng. Đội ngũ cốt cán được huy động từ các trường, là các đồng chí Hiệu

trưởng có nhiều kinh nghiệm, có năng lực trong các mặt hoạt động, có sự tín

nhiệm của đội ngũ cán bộ quản lí các trường THCS trong thành phố Hạ Long.

Thực tế khi triển khai tổ chức bồi dưỡng năng lực cho CBQL cần dựa vào

quy trình khoa học, để tìm hiểu thực trạng tổ chức bồi dưỡng năng lực cho cán

bộ quản lí có đáp ứng yêu cầu hay không, chúng tôi tiến hành khảo sát thực

trạng quy trình tổ chức bồi dưỡng năng lực cho CBQL trường THCS thành phố

Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh. Để khảo sát thực trạng quy trình bồi dưỡng năng lực

cho CBQL trường THCS TP Hạ Long, chúng tôi sử dụng câu hỏi số 6 trong

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

phần phụ lục 1 và 2. Kết quả khảo sát như sau:

Bảng 2.11. Thực trạng quy trình tổ chức bồi dưỡng năng lực cho CBQL

trường THCS TP Hạ Long theo đánh giá của CBQL

Ý kiến

STT

Quy trình tổ chức bồi dưỡng

Không

Thứ bậc

SL Tỷ lệ % SL Tỷ lệ %

Thành lập ban tổ chức của hoạt động bồi

1

31

9

77,5

22,5

4

dưỡng CBQL

2 Xác định nhu cầu bồi dưỡng của CBQL

34

6

85

3

15

3 Lập kế hoạch bồi dưỡng

34

6

85

3

15

4 Bố trí nhân sự triển khai các hoạt động

34

6

85

3

15

5

Phối hợp thực hiện với các bên liên quan

34

6

85

3

15

6 Lựa chọn báo cáo viên

36

4

90

1

10

7 Triển khai bồi dưỡng

36

4

90

1

10

35

5

8 Đánh giá kết quả bồi dưỡng

87,5

12,5

2

Kết quả khảo sát cho thấy: Đa số các ý kiến cho rằng Phòng GD-ĐT đã

thực hiện quy trình bồi dưỡng theo các bước (từ 77,5% đến 90% ý kiến). Riêng

nội dung “Thành lập ban tổ chức của hoạt động bồi dưỡng CBQL” có 22,5% ý

kiến cho rằng không thực hiện nội dung này. Bởi lẽ, công việc này thông

thường do Phòng GD-ĐT tiến hành nên CBQL các nhà trường ít quan tâm.

Bảng 2.12. Thực trạng quy trình tổ chức bồi dưỡng năng lực cho CBQL

trường THCS TP Hạ Long theo đánh giá của chuyên viên phòng GD&ĐT

Ý kiến

Thứ

STT

Quy trình tổ chức bồi dưỡng

Không

bậc

SL Tỷ lệ %

SL Tỷ lệ %

Thành lập ban tổ chức của hoạt động bồi

1

14

0

100

1

0

dưỡng CBQL

2

Xác định nhu cầu bồi dưỡng của CBQL

14

0

100

1

0

3

Lập kế hoạch bồi dưỡng

14

0

100

1

0

4

Bố trí nhân sự triển khai các hoạt động

14

0

100

1

0

5

Phối hợp thực hiện với các bên liên quan

14

0

100

1

0

6

Lựa chọn báo cáo viên

14

0

100

1

0

7

Triển khai bồi dưỡng

14

0

100

1

0

8

Đánh giá kết quả bồi dưỡng

14

0

100

1

0

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Với các nội dung khảo sát được đưa ra tại bảng 2.12 mức độ đồng tình

tuyệt đối (100%) các nội dung. Tuy nhiên, kết quả khảo sát giữa CBQL và chuyên

viên Phòng GD-ĐT vẫn có có sự chênh lệch từ 10% đến 22,5%. Khâu thứ nhất,

đánh giá chênh lệch 22,5%; khâu thứ 6,7 đánh giá chênh lệch 10%. Bởi lẽ, đối với

CBQL trong quy trình bồi dưỡng việc lựa chọn báo cáo viên và triển khai bồi

dưỡng là những khâu mà người CBQL được tiếp cận trực tiếp nên nhận biết rõ nét

nhất, các khâu còn lại do Phòng GD-ĐT triển khai thực hiện.

Để kiểm chứng sự phù hợp của quy trình bồi dưỡng năng lực cho CBQL

trường THCS thành phố Hạ Long, chúng tôi tiến hành khảo sát đánh giá mức độ

phù hợp của quy trình tại câu hỏi số 7 trong phần phụ lục 1 và 2. Kết quả khảo

sát thể hiện tại bảng sau:

Bảng 2.13. Đánh giá sự phù hợp của quy trình tổ chức bồi dưỡng năng lực

cho CBQL trường THCS TP Hạ Long

Ý kiến

CBQL

Chuyên viên phòng GD&ĐT

STT

Quy trình tổ chức bồi dưỡng

Thứ bậc

Phù hợp

Phù hợp

Thứ bậc

SL

SL

SL

SL

Tỷ lệ %

Không phù hợp Tỷ lệ %

Tỷ lệ %

Không phù hợp Tỷ lệ %

34

6

5

2

1

85

15

12 85,7

14,3

2

2

3

3

2

37 92,5

7,5

12 85,7

14,3

2

3

3

3

14

0

37 92,5

7,5

100

0

1

4

1

1

4

39 97,5

2,5

10 71,4

28,6

3

5

3

3

9

5

37 92,5

7,5

64,3

35,7

4

Thành lập ban tổ chức của hoạt động bồi dưỡng CBQL Xác định nhu cầu bồi dưỡng của CBQL Lập kế hoạch bồi dưỡng Bố trí nhân sự triển khai các hoạt động Phối hợp thực hiện với các bên liên quan Lựa chọn báo cáo viên Triển khai bồi dưỡng

6 7 8 Đánh giá kết quả bồi dưỡng 36

2 3 4

2 3 4

14 14 14

0 0 0

38 95 37 92,5 90

5 7,5 10

100 100 100

0 0 0

1 1 1

Như vậy, dựa trên kết quả khảo sát có thể thấy cả CBQL và Chuyên viên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

phòng GD&ĐT đều đánh giá cao mức độ phù hợp của quy trình bồi dưỡng trên.

Tuy nhiên, sự đánh giá có tỉ lệ chênh lệch ở mức độ nhất định. Cụ thể, kết quả

đánh giá như sau:

Đánh giá của CBQL có mức độ tập trung cao, dao động từ 85% đến

97,5%. Hầu hết các bước trong quy trình đều được CBQL đánh giá với tỉ lệ từ

90% trở lên, chỉ có nội dung “Thành lập ban tổ chức của hoạt động bồi dưỡng

CBQL” ở mức dưới 90%. Để tìm hiểu sự chênh lệch khác biệt của nội dung này,

chúng tôi đã tiến hành phỏng vấn ngẫu nhiên với CBQL tham gia khảo sát với

câu hỏi “Có nhiều ý kiến không chọn: Thành lập ban tổ chức của hoạt động bồi

dưỡng CBQL là phù hợp trong quy trình tổ chức bồi dưỡng năng lực cho CBQL,

theo Đ/c nguyên nhân là vì sao?”

Câu trả lời chúng tôi nhận được là thực tế có thành lập ban tổ chức hoạt

động bồi dưỡng này hay không thì chúng tôi không nắm được. Bản thân chúng

tôi là những người được bồi dưỡng thấy có ban tổ chức lớp học nhưng thực tế do

không nắm rõ câu trả lời nên nhiều CBQL không lựa chọn, không đánh giá được

sự phù hợp của khâu này trong quy trình bồi dưỡng năng lực cho CBQL.

Đánh giá của Chuyên viên phòng GD&ĐT về mức độ phù hợp của quy

trình bồi dưỡng khá dàn trải, có 4 khâu có số ý kiến ở ngưỡng tuyệt đối gồm:

“Lập kế hoạch bồi dưỡng”; “Lựa chọn báo cáo viên” “Triển khai bồi dưỡng”

“Đánh giá kết quả bồi dưỡng”. Tuy nhiên vẫn có các khâu chuyên viên phòng

GD&ĐT đánh giá mức độ phù hợp ở tỉ lệ thấp như: “Phối hợp thực hiện với các

bên liên quan” với 64,3% ý kiến lựa chọn mức độ phù hợp; “Bố trí nhân sự triển

khai các hoạt động” với 71,4%. Mức độ chênh lệch trong đánh giá sự phù hợp

của các khâu theo ý kiến của chuyên viên phòng GD&ĐT lên đến 35,7%. Để tìm

hiểu thực trạng rõ hơn, chúng tôi đã phỏng vấn một chuyên viên phòng GD&ĐT

với câu hỏi: “Theo đồng chí, tại sao “Phối hợp thực hiện với các bên liên quan”

lại được đánh giá là khâu không phù hợp trong quy trình tổ chức bồi dưỡng năng

lực cho CBQL?” Câu trả lời chúng tôi nhận được là: “Tổ chức bồi dưỡng năng

lực cho CBQL trường THCS là một nhiệm vụ thường xuyên của Phòng

GD&ĐT. Vì vậy, chúng tôi tổ chức hoạt động này mang tính thường niên và ít

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

có sự phối hợp với các lực lượng khác”.

2.4.3. Chỉ đạo bồi dưỡng năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý trường THCS thành phố Hạ Long đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục

Công tác chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng đóng vai trò rất quan trọng quyết định đến thành công của quá trình bồi dưỡng. Để đạt được kết quả cao thì Phòng Giáo dục và Đào tạo phải là cơ quan tham mưu trực tiếp cho UBND Thành phố ban hành các văn bản quản lý, chỉ đạo và phân công nhiệm vụ cho các thành viên ban chỉ đạo lớp học thực hiện theo kế hoạch đề ra. Tạo động lực để cho báo cáo viên và học viên tích cực hoạt động bằng các biện pháp giao việc, tư vấn, hướng dẫn, trợ giúp, giám sát, động viên, khen thưởng, kỷ luật....chỉ đạo thực hiện hoạt động bồi dưỡng năng lực quản lý của hiệu trưởng các trường THCS đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục thực chất là là quá trình chỉ đạo thực hiện kế hoạch bồi dưỡng năng lực quản lý của hiệu trưởng các trường THCS đạt chuẩn hiệu trưởng mới mà Phòng GD&ĐT đã xây dựng.

Để đánh giá về mức độ thực hiện các nội dung chỉ đạo của Phòng Giáo dục - Đào tạo, tác giả đã tiến hành phỏng vấn trực tiếp đối với 2 chuyên viên phụ trách trực tiếp và trưởng phòng GD&ĐT với 3 mức độ từ Rất hiệu quả (2 điểm) - Hiệu quả (1 điểm) - Chưa hiệu quả (0 điểm). Kết quả phỏng vấn cho thấy như sau:

Bảng 2.14. Đánh giá của cán bộ quản lý Phòng GD&ĐT về công tác chỉ đạo bồi dưỡng cán bộ quản lý đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục

Mức độ chỉ đạo

Nội dung chỉ đạo Thứ bậc ĐTB Hiệu quả Rất hiệu quả Chưa hiệu quả

0/3 1/3 2/3 0,3 5

0/3 2/3 1/3 0,6 4

1. Chỉ đạo khảo sát đánh giá năng lực cán bộ quản lý trước yêu cầu đổi mới 2. Chỉ đạo xác định nhu cầu bồi dưỡng nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý trường THCS theo chuẩn hiệu trưởng 3. Chỉ đạo lựa chọn nội dung bồi dưỡng 4. Chỉ đạo chuẩn bị tài liệu bồi dưỡng 5. Chỉ đạo huy động nguồn lực bồi dưỡng 6. Chỉ đạo lựa chọn báo cáo viên 7. Chỉ đạo lựa chọn hình thức, phương pháp bồi dưỡng 8. Chỉ đạo giám sát, kiểm tra hoạt động bồi dưỡng 9. Chỉ đạo lựa chọn thời gian bồi dưỡng

1 2 3 1 3

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

2/3 1/3 1/3 2/3 0/3 0/3 0/3 1/3 2/3 1/3 1/3 3/3 2/3 3/3 0/3 0/3 1/3 0/3 0/3 1/3 0/3 1,6 1,3 1,0 1,6 1,0 0,6 1,0 4 3

Từ kết quả phỏng vấn CB quản lí và chuyên viên phòng GD&DT TP Hạ

Long cho thấy các biện pháp chỉ đạo bồi dưỡng của Phòng Giáo dục đã thực

hiện ở mức độ sau đây:

Ở mức Hiệu quả: Chỉ đạo lựa chọn báo cáo viên và chỉ đạo lựa chọn nội

dung bồi dưỡng được thực hiện Hiệu quả nhất với điểm TB cao nhất là 1,6. Chỉ

đạo chuẩn bị tài liệu bồi dưỡng xếp thứ 2 với ĐTB là 1,3. Chỉ đạo huy động

nguồn lực bồi dưỡng, Chỉ đạo lựa chọn hình thức, phương pháp bồi dưỡng, Chỉ

đạo lựa chọn thời gian bồi dưỡng vẫn được đánh giá hiệu quả với ĐTB là 1,0.

Ở mức chưa hiệu quả: Chỉ đạo xác định nhu cầu bồi dưỡng nâng cao năng

lực cho cán bộ quản lý trường THCS theo chuẩn hiệu trưởng và Chỉ đạo giám sát,

kiểm tra hoạt động bồi dưỡng đạt mức ĐTB là 0,6. Chỉ đạo khảo sát đánh giá năng

lực cán bộ quản lý trước yêu cầu đổi mới với ĐTB thấp nhất là 0,3.

Khi trao đổi với cán bộ Phòng Giáo dục và Đào tạo Thành phố để tìm hiểu

nguyên nhân vì sao việc chỉ đạo khảo sát đánh giá năng lực cán bộ quản lý trước

yêu cầu đổi mới lại có điểm ĐTB thấp nhất, nguyên nhân được ghi nhận là do

trong thực tế Phòng GD&ĐT TP không tiến hành hoạt động khảo sát năng lực

của CBQL các trường THCS trước khi tổ chức bồi dưỡng, vì vậy không thực

hiện việc chỉ đạo nên không đánh giá được hiệu quả của hoạt động này. Việc tổ

chức bồi dưỡng dựa trên nhu cầu và dựa theo Chuẩn Hiệu trưởng trường phổ

thông mới để lựa chọn nội dung bồi dưỡng giúp đội ngũ CBQL các trường

THCS đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ.

2.4.4. Thực trạng đánh giá kết quả bồi dưỡng năng lực cho CBQL trường

THCS thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh

Kết quả hoạt động bồi dưỡng năng lực cho CBQL có liên quan đến các bộ

phân của Phòng GD&ĐT. Do đó để tìm hiểu thực trạng đánh giá kết quả bồi

dưỡng năng lực cho CBQL trường THCS thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh,

chúng tôi đã sử dụng câu hỏi số 8 trong phụ lục 1 và 2 để khảo sát trên CBQL và

chuyên viên của Phòng GD&ĐT TP Hạ Long. Kết quả khảo sát thực trạng thể

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

hiện tại bảng sau:

Bảng 2.15. Thực trạng đánh giá kết quả tổ chức bồi dưỡng năng lực cho

CBQL trường THCS TP Hạ Long theo ý kiến của CBQL

Ý kiến

Đánh giá kết quả tổ chức

Thứ

STT

Không

bậc

bồi dưỡng

SL Tỷ lệ %

SL Tỷ lệ %

Tự đánh giá về kết quả bồi dưỡng

1

27

13

67,5

32,5

2

của cán bộ quản lý

Đánh giá của giảng viên trực tiếp

2

25

15

62,5

37,5

3

bồi dưỡng

Đánh giá của cán bộ Phòng Giáo

3

23

17

57,5

42,5

4

dục và Đào tạo

Phản hồi của giáo viên đối với

4

20

20

50

50

5

CBQL sau hoạt động bồi dưỡng

5 Kết hợp các cách thức đánh giá trên

31

9

77,5

22,5

1

Kết quả khảo sát trên CBQL cho thấy, 77,5% CBQL cho rằng các cách thức

đánh giá này đã được áp dụng trong thực tiễn bồi dưỡng năng lực cho CBQL.

Như vậy việc đánh giá kết quả hoạt động bồi dưỡng không chỉ dựa vào 1 kênh

đánh giá mà có sự kết hợp của nhiều kênh đánh giá. Có 1 kênh đánh giá được

lựa chọn với tỉ lệ thấp nhất là “Phản hồi của giáo viên đối với CBQL sau hoạt

động bồi dưỡng” chỉ có 50% CBQL được khảo sát lựa chọn nội dung đánh giá

này. Tất cả các kênh đánh giá đều có các ý kiến chưa sử dụng trong đánh giá kết

quả bồi dưỡng năng lực CBQL với tỉ lệ lựa chọn dao động từ 22,5% đến 50%.

Như vậy các hình thức đánh giá theo ý kiến của CBQL cũng khá dàn trải. Điều

này cũng là một vấn đề thực tiễn cần quan tâm trong quá trình nghiên cứu đề tài.

Để có sơ sở so sánh với đánh giá của CBQL, chúng tôi tiến hành khảo sát

với phương pháp tương tự đối với chuyên viên phòng GD&ĐT thành phố. Kết

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

quả khảo sát thể hiện ở bảng dưới.

Bảng 2.16. Thực trạng đánh giá kết quả tổ chức bồi dưỡng năng lực

cho CBQL trường THCS TP Hạ Long theo ý kiến của chuyên viên

Phòng GD&ĐT

Ý kiến

Đánh giá kết quả tổ chức

STT

Không

Thứ bậc

bồi dưỡng

SL Tỷ lệ % SL Tỷ lệ %

1

13

1

92,857

7,1429

Tự đánh giá về kết quả bồi dưỡng của cán bộ quản lý

Đánh giá của giảng viên trực tiếp

1

2

14

0

100

0

bồi dưỡng

1

3

14

0

100

0

Đánh giá của cán bộ Phòng Giáo dục và Đào tạo

2

4

6

8

57,143

42,857

Phản hồi của giáo viên đối với CBQL sau hoạt động bồi dưỡng

0

5 Kết hợp các cách thức đánh giá trên

14

1

0

100

Như vậy đánh giá của chuyên viên phòng GD&ĐT với CBQL có sự chênh

lệch đáng kể. Cụ thể, trong 5 hình thức đánh giá đưa ra có đến 3 hình thức được

100% ý kiến lựa chọn gồm: “Đánh giá của giảng viên trực tiếp bồi dưỡng”,

“Đánh giá của cán bộ Phòng Giáo dục và Đào tạo” và “Kết hợp các cách thức

đánh giá trên”. Có 01 điểm đồng nhất so với đánh giá của CBQL ở trên đó là chỉ

có 57,1% chuyên viên phòng GD&ĐT đánh giá có sử dụng kênh “Phản hồi của

giáo viên đối với CBQL sau hoạt động bồi dưỡng” và kênh “Tự đánh giá về kết

quả bồi dưỡng của cán bộ quản lý” có đến hơn 92% ý kiến lựa chọn. Như vậy,

đánh giá của chuyên viên phòng GD&ĐT khá tập trung với các hình thức đánh

giá, chỉ có kênh đánh giá phản hồi từ phía GV về CBQL sau bồi dưỡng được thể

hiện rất rõ với tỉ lệ ý kiến lựa chọn khác biệt so với các kênh đánh giá còn lại

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

trong bảng khảo sát.

2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức bồi dưỡng năng lực cho đội

ngũ cán bộ quản lí trường THCS thành phố Hạ Long đáp ứng yêu cầu đổi mới

giáo dục

2.5.1. Đánh giá của cán bộ phòng GD&ĐT về yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức bồi

dưỡng năng lực cho CBQL trường THCS thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh

Để tìm hiểu thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức bồi dưỡng năng

lực cho CBQL trường THCS TP Hạ Long, chúng tôi sử dụng câu hỏi số 9 phần

phụ lục 2. Kết quả khảo sát trên chuyên viên phòng GD&ĐT như sau:

Bảng 2.17. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức bồi dưỡng năng

lực cho CBQL trường THCS TP Hạ Long theo ý kiến của chuyên viên

Phòng GD&ĐT

Ý kiến

Những yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức bồi

Thứ

STT

Không

dưỡng năng lực cho CBQL trường THCS

bậc

SL Tỷ lệ % SL Tỷ lệ %

1 Nội dung chương trình bồi dưỡng chưa hấp dẫn

12

2

85,714

14,286

2

2 Báo cáo viên còn hạn chế về năng lực

12

2

85,714

14,286

2

3 Thiếu tài liệu hướng dẫn bồi dưỡng

10

4

71,429

28,571

3

Chế độ chính sách hỗ trợ cán bộ tham gia bồi

4

8

6

57,143

42,857

4

dưỡng chưa phù hợp

5 Nguồn tài chính phục vụ bồi dưỡng còn hạn chế

14

0

100

0

1

6 Công tác quản lý bồi dưỡng chưa phù hợp

14

0

100

0

1

Năng lực của bản thân CBQL còn rất hạn chế

7

so với yêu cầu cần đạt của hoạt động bồi dưỡng

12

2

85,714

14,286

2

năng lực

Kết quả khảo sát tại bảng trên cho thấy hầu hết các yếu tố đưa ra khảo sát

đều được chuyên viên phòng GD&ĐT cho rằng có ảnh hưởng đến quản lí bồi

dưỡng năng lực cho CBQL các trường THCS trên địa bàn thành phố. Trong đó

có 2 yếu tố “Nguồn tài chính phục vụ bồi dưỡng còn hạn chế” và “Công tác quản

lý bồi dưỡng chưa phù hợp” được lựa chọn ở mức độ tuyệt đối với 100% ý kiến.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Yếu tố “Chế độ chính sách hỗ trợ cán bộ tham gia bồi dưỡng chưa phù hợp” có

8/14 ý kiến chiếm (57,1%) chuyên viên phòng được khảo sát cho rằng có ảnh

hưởng, tỉ lệ còn lại là 42,9% cho rằng không ảnh hưởng đến hoạt động bồi

dưỡng năng lực cho CBQL đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay. Tuy

nhiên, số liệu thực trạng cho thấy ngoài 2 yếu tố được xác định ở mức độ tuyệt

đối, hầu hết các yếu tố vẫn có ý kiến cho rằng không ảnh hưởng, như vậy đánh

giá của chuyên viên khá phân tán có nghĩa nhận thức về thực trạng của chuyên

viên phòng GD&ĐT là khác biệt giữa các cá nhân khác nhau.

2.5.2. Đánh giá của CBQL về yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức bồi dưỡng năng

lực cho CBQL trường THCS thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh

Tương tự với cách khảo sát trên chuyên viên phòng GD&ĐT, chúng tôi đã

tiến hành khảo sát trên CBQL các trường THCS với câu hỏi số 9 trong phụ lục 1.

Kết quả kháo sát thể hiện ở bảng dưới:

Bảng 2.18. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức bồi dưỡng năng

lực cho CBQL trường THCS TP Hạ Long theo ý kiến của CBQL

Ý kiến

Những yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức bồi

Không

Thứ

STT

dưỡng năng lực cho CBQL trường THCS

bậc

Tỷ lệ

Tỷ lệ

SL

SL

%

%

22

1 Nội dung chương trình bồi dưỡng chưa hấp dẫn 18

45

55

3

6

34

2 Báo cáo viên còn hạn chế về năng lực

15

85

6

14

26

3

Thiếu tài liệu hướng dẫn bồi dưỡng

35

65

4

Chế độ chính sách hỗ trợ cán bộ tham gia bồi

19

21

4

47,5

52,5

2

dưỡng chưa phù hợp

20

20

5 Nguồn tài chính phục vụ bồi dưỡng còn hạn chế

50

50

1

4

36

6 Công tác quản lý bồi dưỡng chưa phù hợp

10

90

7

Năng lực của bản thân CBQL còn rất hạn chế

7

so với yêu cầu cần đạt của hoạt động bồi dưỡng

9

31

22,5

77,5

5

năng lực

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Như vậy đánh giá của CBQL các trường THCS tham gia khảo sát có sự

khác biệt so với kết quả khảo sát trên chuyên viên phòng GD&ĐT. Theo đánh

giá của chuyên viên phòng GD&ĐT thì Yếu tố “Công tác quản lý bồi dưỡng

chưa phù hợp” có đến 100% ý kiến xác nhận có ảnh hưởng song chỉ có 10%

CBQL cho rằng có ảnh hưởng, có đến 90% CBQL cho rằng việc này không ảnh

hưởng đến công tác bồi dưỡng năng lực cho CBQL. Tỉ lệ đánh giá các yếu tố

ảnh hưởng theo ý kiến của CBQL khá trung lập, tỉ lệ trên dưới 50% CBQL được

khảo sát. Cụ thể, yếu tố “Nguồn tài chính phục vụ bồi dưỡng còn hạn chế” là yếu

tố được chọn lựa với tỉ lệ cao nhất chỉ đạt 50%. Điều đó đồng nghĩa có 50%

CBQL cho rằng không có ảnh hưởng. Những yếu tố ảnh hưởng đưa ra khảo sát

hầu hết đều được CBQL đánh giá mức không ảnh hưởng hoặc ảnh hưởng không

nhiều. Để làm rõ thực trạng này, chúng tôi đã phỏng vấn ngẫu nhiên 01 CBQL

với câu hỏi: “Đ/c có thể cho biết, tại sao các yếu tố đưa ra đều được CBQL đánh

giá khá thấp về sự ảnh hưởng đối với hoạt động bồi dưỡng năng lực cho CBQL

của các trường THCS?” Câu trả lời chúng tôi nhận được là các yếu tố đưa ra

khảo sát thực ra trong thực tế có tồn tại tuy nhiên chúng không ảnh hưởng nhiều

đến chất lượng của hoạt động bồi dưỡng. Điều ảnh hưởng nhiều nhất theo tôi là

ý thức tự học, tự bồi dưỡng của chính CBQL bởi để đáp ứng yêu cầu của thực

tiễn GD hiện nay không có khóa tập huấn bồi dưỡng nào có thể giúp GV phát

triển toàn diện năng lực mà đó phải là quá trình tự học, tự tích lũy hàng ngày

trong công việc.

2.6. Đánh giá chung về thực trạng tổ chức bồi dưỡng năng lực cho cán bộ

quản lý các trường THCS đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục trên địa bàn

thành phố Hạ Long

2.6.1. Những kết quả đạt được

Tổ chức bồi dưỡng năng lực cho cán bộ quản lý các trường THCS trên địa

bàn Thành phố Hạ Long là một trong các nhiệm vụ của Phòng GD-ĐT thành

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

phố, công tác bồi dưỡng năng lực cho CBQL theo chuẩn Hiệu trưởng mới ban

hành được diễn ra trong thời gian gần đây. Về cơ bản CBQL đã xác định được

các năng lực cần có để thực hiện có hiệu quả các hoạt động giáo dục trong nhà

trường dáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.

Xuất phát từ thực trạng trên, công tác tổ chức bồi dưỡng năng lực cho

CBQL được Phòng GD-ĐT rất chú trọng, không những thực hiện bồi dưỡng

năng lực theo chương trình của Bộ GD-ĐT, Sở GD-ĐT Quảng Ninh mà Phòng

GD-ĐT còn chủ động tổ chức bồi dưỡng năng lực cho CBQL các trường THCS

với nội dung, hình thức và phương pháp bồi dưỡng được xác định bám vào các

năng lực mà người CBQL cần được trang bị nên khá phù hợp, mang tính thời sự,

cập nhật. Công tác tự bồi dưỡng được khuyến khích CBQL chủ động tự học, tự

nghiên cứu để phát triển các năng lực của bản thân.

Quy trình tổ chức bồi dưỡng linh hoạt phù hợp với điều kiện thực tế của

địa phương giúp cho hoạt động bồi dưỡng sát hơn và đáp ứng tốt hơn thực trạng

năng lực của CBQL.

Các yếu tố như nội dung bồi dưỡng, chất lượng báo cáo viên được CBQL

khẳng định là tương đối hấp dẫn bước đầu mang lại hiệu quả nhất định trong

việc bồi dưỡng năng lực cho CBQL.

2.6.2. Những hạn chế

Kết quả khảo sát thực trạng cho thấy năng lực Quản trị nhà trường, năng

lực Ngoại ngữ và Công nghệ thông tin của CBQL cần được quan tâm và có biện

pháp bồi dưỡng hiệu quả hơn. Nhu cầu bồi dưỡng cuả CBQL trải đều các nội

dung năng lực, nhu cầu về hình thức và phương pháp bồi dưỡng khá đa dạng và

phong phú.

Thực tế cho thấy có sự chênh lệch về kết quả khảo sát trên CBQL và

chuyên viên Phòng GD-ĐT về một số nội dung như hình thức và phương pháp

bồi dưỡng, qui trình bồi dưỡng. Đây cũng là một vấn đề thực trạng đáng quan

tâm đã được tác giả luận giải thông qua phỏng vấn các đối tượng có liên quan.

Quy trình bồi dưỡng cho CBQL của Phòng GD-ĐT được tổ chức linh hoạt

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

với thực tế vừa là ưu điểm song điều đó cũng làm cho CBQL không xác định

đúng các bước, điều này cũng nảy sinh vấn đề là CBQL sẽ hoàn toàn phụ thuộc

vào việc triển khai của Phòng GD-ĐT mà chưa chủ động có kế hoạch tự bồi

dưỡng để nâng cao năng lực thực hiện nhiệm vụ.

2.6.3. Nguyên nhân của hạn chế

Nguyên nhân của thực trạng trên xuất phát từ việc Phòng GD-ĐT chưa

xác định đúng năng lực còn hạn chế của CBQL các trường THCS như năng lực

quản trị nhà trường, năng lực Ngoại ngữ, công nghệ thông tin, từ đó tổ chức các

hoạt động bồi dưỡng đạt hiệu quả hơn, đồng thời Phòng GD-ĐT chưa có những

biện pháp tích cực đánh giá quá trình tự bồi dưỡng của CBQL.

Bản thân CBQL chưa xác định đúng vai trò quản trị nhà trường của mình

trong quá trình tổ chức các hoạt động giáo dục cho học sinh trong nhà trường do

vậy cũng chưa thực sự tích cực trong tự học và tự bồi dưỡng các năng lực của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

bản thân đáp ứng yêu cầu thực tiễn giáo dục hiện nay.

Kết luận chương 2

Để tìm hiểu thực trạng tổ chức bồi dưỡng năng lực cho CBQL các trường

THCS trên địa bàn thành phố Hạ Long, tác giả đã tiến hành đồng bộ các phương

pháp nghiên cứu khảo sát thông qua phiếu hỏi đồng thời tiến hành phỏng vấn

CBQL và chuyên viên Phòng GD-ĐT làm sáng tỏ các vấn đề thực trạng. Tác giả

đã đi vào tìm hiểu thực trạng các năng lực và xác định nhu cầu về nội dung,

phương pháp và hình thức tổ chức bồi dưỡng của người CBQL các trường

THCS trên địa bàn nghiên cứu.

Tác giả cũng đi vào tìm hiểu thực trạng tổ chức bồi dưỡng năng lực CBQL

các trường THCS trên địa bàn với các nội dung sau: Khảo sát việc tổ chức lập kế

hoạch, triển khai tổ chức hoạt động bồi dưỡng, quy trình tổ chức bồi dưỡng, chỉ

đạo hoạt động bồi dưỡng và việc tổ chức kiểm tra đánh giá kết quả bồi dưỡng,

các yếu tố ảnh hưởng đến bồi dưỡng năng lực cho CBQL các trường THCS trên

địa bàn nghiên cứu. Từ kết quả khảo sát thực trạng, tác giả đã chỉ ra các điểm

mạnh, những điểm hạn chế và những nguyên nhân của thực trạng tổ chức bồi

dưỡng năng lực CBQL ở các trường THCS trên địa bàn thành phố Hạ Long.

Trên cơ sở những vấn đề thực tiễn đồng thời dựa trên những căn cứ lí luận

sẽ là cơ sở để tác giả đề xuất được các biện pháp quản lý phù hợp với thực trạng

tổ chức bồi dưỡng năng lực cho CBQL các trường THCS đáp ứng yêu cầu đổi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

mới giáo dục.

Chương 3

BIỆN PHÁP TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC CHO CÁN BỘ

QUẢN LÝ TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ THÀNH PHỐ HẠ LONG

ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC

3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp tổ chức bồi dưỡng năng lực cho cán

bộ quản lý trường trung học cơ sở đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích

Các biện pháp đề xuất tổ chức bồi dưỡng năng lực cho cán bộ quản lý

trường THCS đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục bám sát theo các yêu cầu đặt ra

trong chuẩn Hiệu trưởng mới. Mục đích của việc bồi dưỡng này là đánh giá

được mức độ đáp ứng chuẩn của Hiệu trưởng nhà trường. Tất cả các biện pháp

đều hướng tới nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý trường trung học cơ sở theo

các mức của Chuẩn hiệu trưởng đã ban hành.

Nội dung của các biện pháp đều phải xuất phát từ khung năng lực của

Chuẩn hiệu trưởng và hướng tới đạt chuẩn ở từng cán bộ quản lý trường THCS.

Những chuẩn này được dựa trên thực tiễn của giáo dục và các yêu cầu nảy sinh

đặt ra cho nhà quản lí trường THCS cần có.

Khi xây dựng mục tiêu, nội dung các biện pháp đề xuất tổ chức bồi dưỡng

cho cán bộ quản lý phải dựa vào năng lực cán bộ quản lý và khung năng lực của

Chuẩn hiệu trưởng mới.

3.1.2. Đảm bảo tính đối tượng

Trong hoạt động bồi dưỡng, việc xác định đúng đối tượng và đặc điểm đối

tượng là yếu tốt tất yếu để tổ chức hoạt động bồi dưỡng hiệu quả. Tính đối tượng

cho phép thực hiện công tác bồi dưỡng một cách phù hợp, thu hút đối tượng bồi

dưỡng tích cực tham gia. Đảm bảo tính đối tượng đòi hỏi người tổ chức bồi dưỡng

xác định rõ những điểm mạnh, hạn chế, kinh nghiệm, khả năng của cán bộ quản lý

trường THCS thành phố Hạ Long để từ đó lựa chọn được các phương pháp, hình

thức tổ chức bồi dưỡng phù hợp để phát huy cao nhất hiệu quả bồi dưỡng năng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

lực cho cán bộ quản lý trường THCS đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.

Tính đối tượng này cũng cần tính đến đặc điểm của địa phương và nhà

trường là tại những địa bàn khác nhau, có những yếu tố chủ quan, khách quan và

vấn đề cần quan tâm khác nhau vì vậy phải chú ý đảm bảo tính đối tượng trong

quá trình bồi dưỡng để nâng cao hiệu quả công tác bồi dưỡng.

Đối tượng bồi dưỡng trong đề tài là cán bộ quản lý trường THCS trên địa

bàn thành phố Hạ Long, vì vậy trong các khóa bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo

dục cần chú ý đến việc phân loại đối tượng theo các tiêu chí về giới, số năm làm

quản lí, năng lực làm việc… để đảm bảo hiệu quả bồi dưỡng sát với đối tượng.

3.1.3. Đảm bảo tính thực tiễn

Do yêu cầu công việc, CBQL tham gia bồi dưỡng cần được bố trí thời

gian biểu phù hợp. Một mặt giúp cho họ hoàn thành nhiệm vụ quản lí nhà trường

mặt khác vẫn đạt được hiệu quả bồi dưỡng.

Trong quá trình bồi dưỡng cũng cần chú ý gắn kết nội dung với thực tế

công việc để giúp cán bộ quản lý trường THCS (người học) vận dụng được

những kỹ năng cần thiết trong thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, quản trị nhà

trường và phát triển các mối quan hệ xã hội cũng như vận dụng được công nghệ

thông tin, ngoại ngữ trong quản lý nhà trường THCS. Hoạt động bồi dưỡng phải

căn cứ và bám sát nhu cầu thực tiễn của công tác quản lý nhà trường THCS ở địa

phương; đảm bảo hài hòa giữa nhu cầu, mong muốn, nguyện vọng, năng lực cá

nhân với thực tế triển khai công việc.

Các biện pháp tổ chức bồi dưỡng năng lực cho cán bộ quản lý phải hướng

tới mục tiêu đáp ứng yêu cầu của Chuẩn hiệu trưởng mới về năng lực của cán bộ

quản lý trường THCS, đó cũng chính là các năng lực mà người quản lí nhà

trường THCS cần có trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay.

3.1.4. Đảm bảo tính hệ thống

Các biện pháp tổ chức bồi dưỡng, phát triển năng lực cho cán bộ quản lý

trường THCS đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phải đảm bảo tính hệ thống, tính

đồng bộ, góp phần hoàn thiện năng lực cho cán bộ quản lý trường THCS. Giữa

các biện pháp có sự hỗ trợ, bổ sung cho nhau trong việc hoàn thiện năng lực của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

người cán bộ quản lý trường THCS.

Việc bồi dưỡng năng lực cho cán bộ quản lý phải được thực hiện liên

tục, trong mọi hoàn cảnh, mọi môi trường, chú trọng đẩy mạnh sự kết hợp

giữa bồi dưỡng và tự bồi dưỡng.

Bồi dưỡng năng lực cho cán bộ quản lý trường THCS cần được thực

hiện đồng bộ nhưng ở từng thời điểm có những năng lực được ưu tiên, chú

trọng phát triển hơn. Ví dụ năng lực quản trị dạy học theo chương trình giáo

dục THCS mới hay năng lực quản trị hoạt động giáo dục theo chương trình

giáo dục THCS mới.

3.1.5. Đảm bảo tính hiệu quả

Hiệu quả đối với CBQL (người được bồi dưỡng): phải góp phần nâng cao

hiểu biết, kiến thức, kĩ năng của người cán bộ quản lý trường THCS trong bối

cảnh đổi mới giáo dục hiện nay.

Sau khi được bồi dưỡng, cán bộ quản lý trường THCS phải biết vận dụng

và phát huy được những kiến thức, kỹ năng đã học vào thực tiễn quản lí nhà

trường THCS.

Hiệu quả sử dụng nguồn lực, thời gian: Đảm bảo cân đối chi phí bỏ ra với

kết quả thu được cho mỗi cá nhân người học và cho công tác giáo dục và thực

thi nhiệm vụ chính trị địa phương, không gây lãng phí nguồn lực, thu hút được

cao nhất số lượng giáo viên tham gia bồi dưỡng.

Hiệu quả lâu dài: Góp phần thực hiện mục tiêu xây dựng đội ngũ cán bộ

quản lý giáo dục trường THCS có đầy đủ năng lực chuyên môn, đầy đủ năng lực

quản trị nhà trường và các năng lực khác trên tất cả mọi mặt của đời sống xã hội,

có bản lĩnh chính trị vững vàng từ đó đẩy mạnh phong trào bồi dưỡng và tự bồi

dưỡng trong các nhà trường; góp phần vào phát triển kinh tế, xã hội, phát triển

nhà trường và giáo dục địa phương.

3.2. Các biện pháp cụ thể

3.2.1. Xác định nhu cầu bồi dưỡng của cán bộ quản lý trường trung học cơ sở

đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục

3.2.1.1. Mục tiêu của biện pháp

Đánh giá đúng năng lực, xác định nhu cầu bồi dưỡng của cán bộ quản lý

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

trường THCS trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay. Những năng lực này

được xác định dựa theo Chuẩn Hiệu trưởng mới ban hành. Trên cơ sở đó xác

định điểm mạnh và điểm còn hạn chế, những năng lực đạt các mức chuẩn khác

nhau và những năng lực chưa đạt để biết được nhu cầu bồi dưỡng cán bộ quản lý

theo Chuẩn nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục trường

THCS đồng thời xây dựng các nội dung, chương trình bồi dưỡng cán bộ quản lý

trường THCS đáp ứng chuẩn và đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.

3.2.1.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp

Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo thành lập nhóm chuyên gia

nghiên cứu về Chuẩn hiệu trưởng và những yêu cầu của chương trình giáo dục

THCS mới, chức năng, nhiệm vụ của cán bộ quản lý trường trung học cơ sở được

quy định theo điều lệ trường phổ thông để có căn cứ xây dựng bộ công cụ đánh giá

năng lực, nhu cầu bồi dưỡng của cán bộ quản lý trường THCS theo chuẩn.

Trên cơ sở phân tích Chuẩn hiệu trưởng mới theo từng tiêu chí, mức độ thể

hiện, thiết kế bộ công cụ đánh giá năng lực, nhu cầu bồi dưỡng của cán bộ quản lý

theo Chuẩn Hiệu trưởng và đáp ứng chương trình giáo dục THCS mới. Bộ công

cụ đo cần đảm bảo đánh giá được các năng lực bao hàm 5 chuẩn và 18 tiêu chí

của Chuẩn Hiệu trưởng ở 3 mức độ khác nhau: Đạt, khá, tốt. Vì vậy hệ thống câu

hỏi đánh giá phải bao quát được các năng lực và mức độ thể hiện năng lực.

Tổ chức hội thảo mời các chuyên gia góp ý về bộ công cụ đánh giá năng

lực, nhu cầu bồi dưỡng của cán bộ quản lý theo Chuẩn hiệu trưởng trường

THCS, trên cơ sở các ý kiến thảo luận của hội thảo, nhóm chuyên gia biên soạn

hoàn thiện bộ công cụ đánh giá năng lực cán bộ quản lý.

Xin ý kiến cán bộ quản lý các trường THCS về bộ công cụ khảo sát đánh giá

năng lực, nhu cầu bồi dưỡng của cán bộ quản lý theo chuẩn hiệu trưởng mới.

Tổ chức đánh giá thử nghiệm bộ công cụ đánh giá năng lực, nhu cầu bồi

dưỡng của cán bộ quản lý theo Chuẩn hiệu trưởng trường THCS trên một vài địa

bàn để đánh giá mức độ tin cậy và độ phân biệt của thang đo năng lực cán bộ

quản lý, trên cơ sở đó tiếp tục hoàn thiện bộ công cụ đánh giá năng lực cán bộ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

quản lý và cán bộ tạo nguồn cán bộ quản lý.

Triển khai đánh giá nghiệm thu bộ công cụ khảo sát đánh giá năng lực cán

bộ quản lý trường THCS theo chuẩn hiệu trưởng.

Chọn mẫu để tiến hành khảo sát đánh giá năng lực và nhu cầu bồi dưỡng

cán bộ quản lý và cán bộ tạo nguồn quản lý THCS.

Tiến hành khảo sát trên mẫu đã lựa chọn để thu thông tin về năng

lực và nhu cầu bồi dưỡng của cán bộ quản lý và cán bộ tạo nguồn quản lý

trường THCS.

Phân tích định lượng và phân tích định tính các kết quả khảo sát để có

những khái quát chung về thực trạng năng lực, nhu cầu bồi dưỡng của cán bộ

quản lý trường THCS theo chuẩn hiệu trưởng mới.

Chỉ ra những tiêu chí đã đạt ở mỗi cán bộ quản lý và những tiêu chí chưa

đạt và các mức độ đạt chuẩn của cán bộ quản lý trường THCS.

Phân nhóm cán bộ quản lý trường THCS và cán bộ tạo nguồn quản lý theo

các nhóm năng lực để lựa chọn nội dung đáp ứng nhu cầu bồi dưỡng.

Phân nhóm nhu cầu bồi dưỡng cao về các năng lực và nhóm cán bộ quản

lý có nhu cầu bồi dưỡng thấp về một số năng lực.

3.2.1.3. Điều kiện thực hiện biện pháp

Cán bộ quản lý cấp phòng và cấp trường THCS phải nhận thức đúng về tầm

quan trọng của việc đánh giá năng lực cán bộ quản lý theo chuẩn và khảo sát nhu

cầu bồi dưỡng năng lực cho cán bộ quản lý theo chuẩn hiệu trưởng trường THCS.

Trưởng Phòng Giáo dục và Đào tạo phải nắm vững chuẩn hiệu trưởng

trường THCS và chương trình giáo dục THCS đã ban hành.

Đội ngũ chuyên gia được thiết kế công cụ phải là những người am hiểu về

Chuẩn HT và hoạt động bồi dưỡng. Có kỹ năng nghiên cứu và thiết kế công cụ

khảo sát, hiểu về cán bộ quản lý trường THCS và nắm vững chuẩn hiệu trưởng

trường THCS và chương trình giáo dục THCS đã ban hành.

Phòng Giáo dục và Đào tạo phải bố trí được nguồn tài chính phục vụ

cho hoạt động xây dựng bộ công cụ khảo sát đánh giá năng lực cán bộ quản

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

lý trường THCS.

3.2.2. Hoàn thiện quy trình tổ chức bồi dưỡng năng lực cho cán bộ quản lí

các trường THCS đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục

3.2.2.1. Mục tiêu của biện pháp

Việc bồi dưỡng CBQL các trường THCS cần được thực hiện theo một quy

trình khoa học, hợp lí. Do đặc điểm đối tượng vừa bồi dưỡng đáp ứng chuẩn và

có khả năng thực hiện nhiệm vụ trong giai đoạn đổi mới vừa thực hiện nhiệm vụ

tại các nhà trường. Chính vì vậy việc bồi dưỡng cần được thực hiện khoa học,

hợp lí để đảm bảo hiệu quả của hoạt động bồi dưỡng. Chính vì vậy, cần xây

dựng được một quy trình tổ chức bồi dưỡng với các khâu, các bước tiến hành cụ

thể tương ứng với những khoảng thời gian phù hợp để tăng tính chủ động của

người tham gia bồi dưỡng hướng tới đạt được hiệu quả bồi dưỡng đặt ra.

3.2.2.2.Nội dung và cách thực hiện

Để hoàn thiện được quy trình tổ chức bồi dưỡng năng lực cho cán bộ quản

lí các trường THCS, Phòng GD&ĐT Thành phố Hạ Long cần làm tốt những

công việc sau:

Bước 1: đánh giá năng lực của CBQL tại địa phương theo tiêu chuẩn của

chuẩn HT mới bằng bộ công cụ khảo sát. Bộ phiếu hỏi nhằm đánh giá năng lực

của cán bộ quản lý trường THCS và cán bộ tạo nguồn quản lý về mức độ đạt

chuẩn hiệu trưởng của cán bộ quản lý và cán bộ tạo nguồn quản lý. Xác định

được năng lực của đối tượng khảo sát theo 2 phần: những năng lực mà cán bộ

quản lý đã đáp ứng và những năng lực cần bồi dưỡng để xây dựng nội dung,

chương trình, kế hoạch bồi dưỡng. Trong quá trình khảo sát cần khảo sát về nội

dung bồi dưỡng cho cán bộ quản lý theo hướng đạt các mức độ của chuẩn hiệu

trưởng. Khảo sát các phương pháp, hình thức tổ chức bồi dưỡng cán bộ quản lý

cho là phù hợp,…

Bước 2: Thu thập tổng hợp số liệu trên các mẫu phiếu, căn cứ vào mẫu

phiếu trả lời, thông tin trả lời trong bảng phân tích năng lực tổ chức đánh giá

năng lực của cán bộ quản lý theo các mức chuẩn hiệu trưởng, phân loại cán bộ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

quản lý bồi dưỡng theo nhu cầu, tổng hợp nhu cầu bồi dưỡng nâng cao năng lực

nghề nghiệp; năng lực quản trị nhà trường; năng lực xây dựng môi trường giáo

dục; năng lực phối hợp giữa nhà trường với gia đình và xã hội để quản lý và giáo

dục học sinh; Năng lực ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và trong dạy

học; Năng lực sử dụng ngoại ngữ trong giao tiếp, quản lý, dạy học. Trên cơ sở

đó xác định nhu cầu cần đào tạo, bồi dưỡng của cán bộ quản lý trường THCS

trên địa bàn thành phố để thực hiện nhiệm vụ bồi dưỡng trong năm học. Sản

phẩm của bước 2 là 2 bản báo cáo: một là báo cáo về năng lực hiện có của HT

các trường THCS trên địa bàn thành phố Hạ Long, hai là báo cáo về nhu cầu bồi

dưỡng: nội dung, phương pháp, hình thức bồi dưỡng và số lượng các Hiệu

trưởng cần được bồi dưỡng các năng lực theo Chuẩn HT.

Bước 3: Lập kế hoạch tổ chức bồi dưỡng: Kế hoạch phải được xây dựng

chi tiết, cụ thể về các nội dung: Mục tiêu bồi dưỡng; Nội dung chương trình bồi

dưỡng; Thời gian bồi dưỡng, đối tượng bồi dưỡng, nội dung các năng lực cần

triển khai bồi dưỡng cho CBQL trường THCS theo Chuẩn HT, phương pháp,

hình thức tổ chức bồi dưỡng, cơ sở vật chất, kinh phí, nhân lực. Kế hoạch bồi

dưỡng phải được phổ biến tới các trường THCS để CBQL nắm bắt được.

Bước 4: Tổng hợp số lượng CBQL các trường THCS đăng kí tham gia bồi

dưỡng và nội dung các module bồi dưỡng. Sau khi kế hoạch được phổ biến, các

trường sẽ phản hồi về số lượng các thành viên tham gia. Trên cơ sở đó phòng

GD&DT thành phố sẽ tổng hợp những thông tin này thành báo cáo tổng hợp để

bố trí lớp bồi dưỡng và mời báo cáo viên cho phù hợp.

Bước 5: Mời báo cáo viên và đặt hàng nội dung các chuyên đề bồi dưỡng:

Phòng Giáo dục và Đào tạo cần đặt hàng với báo cáo viên tham gia bồi dưỡng

biên soạn tài liệu, nội dung bồi dưỡng theo hướng đã lựa chọn. Nội dung tài liệu

bồi dưỡng phải được thiết kế theo hướng tự học, tự bồi dưỡng của cán bộ quản

lý trường THCS, tăng cường các tình huống, bài tập thực hành trong quản trị nhà

trường và trong xử lý các mối quan hệ giữa nhà trường với các bên liên quan để

quản lý và giáo dục học sinh một cách hiệu quả.

Phòng Giáo dục và Đào tạo cần chỉ đạo đảm bảo tính thống nhất giữa mục

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

tiêu bồi dưỡng với nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức bồi dưỡng và

đánh giá kết quả bồi dưỡng nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý trường THCS

theo chuẩn hiệu trưởng mới. Đồng thời phải đảm bảo các điều kiện cho hoạt

động bồi dưỡng như năng lực báo cáo viên, cơ sở vật chất, tài chính phục vụ cho

hoạt động bồi dưỡng.

Bước 6: Tổ chức bồi dưỡng: Sau khi bố trí được các lớp với TKB cụ thể,

Phòng GD&DT tổ chức các lớp bồi dưỡng theo kế hoạch.

Bước 7: Đánh giá kết quả bồi dưỡng: Phòng GD&ĐT cần phối hợp với

báo cáp viên, thông báo cách thức kiểm tra và đánh giá kết quả hoạt động bồi

dưỡng với học viên các lớp bồi dưỡng. Thông báo thời gian và sản phẩm cần đạt

của các chuyên đề bồi dưỡng với học viên các lớp.

3.2.2.3. Điều kiện thực hiện biện pháp

Trưởng Phòng Giáo dục và Đào tạo, cán bộ quản lý cấp trường và bộ phận

tham mưu phải nắm vững những yêu cầu về năng lực của hiệu trưởng trường

THCS theo chuẩn hiệu trưởng mới.

Phòng Giáo dục và Đào tạo cần thực hiện tốt công tác xác định nhu cầu

bồi dưỡng, phải chỉ đạo sát sao các cán bộ quản lý nhà trường trong việc thu

thập thông tin, phải xây dựng được công cụ khảo sát và có phương pháp khảo sát

khoa học, khách quan, phản ánh đúng thực trạng năng lực cán bộ quản lý trường

THCS và mức độ đáp ứng yêu cầu chuẩn hiệu trưởng mới và yêu cầu triển khai

đổi mới chương trình giáo dục phổ thông mới để thực hiện đổi mới giáo dục tiểu

học hiện nay.

Phòng Giáo dục và Đào tạo cần xây dựng được bộ công cụ chuẩn để khảo

sát nhu cầu bồi dưỡng năng lực cho cán bộ quản lý trường THCS, người xây

dựng công cụ phải hiểu sâu về nội dung bồi dưỡng năng lực cán bộ quản lý

trường THCS và cán bộ tạo nguồn quản lý trường THCS.

3.2.3. Phối hợp đồng bộ các nguồn lực để tổ chức bồi dưỡng năng lực cho cán

bộ quản lý trường trung học cơ sở đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục

3.2.3.1. Mục tiêu của biện pháp

Bồi dưỡng là một hoạt động đặc thù tiến hành song song với việc thực

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

hiện nhiệm vụ của các thành viên tham gia lớp bồi dưỡng. Chính vì vậy việc xác

định được các nguồn lực và tận dụng tối đa các nguồn lực là điều kiện tất yếu

đảm bảo hiệu quả bồi dưỡng. Các nguồn lực này bao gồm: vật lực và tài lực. Báo

cáo viên có vai trò trực tiếp trong việc quyết định chất lượng bồi dưỡng. Ngoài

ra để đảm bảo hoạt động bồi dưỡng cũng cần quan tâm đến chế độ cho người bồi

dưỡng và người được bồi dưỡng. Việc bố trí được nguồn kinh phí phù hợp cũng

là điều kiện tất yếu cho việc đảm bảo chất lượng của hoạt động bồi dưỡng. Để

đảm bảo tính chủ động trong công tác bồi dưỡng nâng cao năng lực cho cán bộ

quản lý trường THCS và cán bộ tạo nguồn quản lý trường THCS trên địa bàn

thành phố, phòng Giáo dục và Đào tạo cần huy động tốt nguồn lực, xây dựng lực

lượng giảng viên, báo cáo viên hướng dẫn đáp ứng nhu cầu bồi dưỡng cán bộ

quản lý trường THCS nhằm thực hiện hoạt động bồi dưỡng một cách hiệu quả.

3.2.3.2. Nội dung và cách thức thực hiện

Phòng Giáo dục và Đào tạo cần lựa chọn báo cáo viên có năng lực chuyên

sâu về quản lý trường học và quản lý giáo dục, hiểu về chuẩn hiệu trưởng, nắm

vững 5 tiêu chuẩn và 18 tiêu chí và các mức độ thể hiện của từng tiêu chí, nắm

vững yêu cầu về khung năng lực chuẩn hiệu trưởng. Nhưng đồng thời báo cáo

viên cũng phải nắm vững chương trình, sách giáo khoa THCS mới để có những

định hướng cho cán bộ quản lý trường THCS trong quản trị dạy học, quản trị

giáo dục, phát triển chương trình giáo dục nhà trường. Ngoài các yêu cầu nêu

trên đòi hỏi báo cáo viên phải có kỹ năng sư phạm tổ chức tập huấn, hiểu về đối

tượng tham gia tập huấn và phải biết khai thác vốn sống, vốn kinh nghiệm của

cán bộ quản lý trong quá trình tập huấn bồi dưỡng nâng cao năng lực theo hướng

đạt chuẩn hiệu trưởng.

Phòng Giáo dục và Đào tạo có thể mời báo cáo viên là những cán bộ đã

từng xây dựng chuẩn hiệu trưởng đến báo cáo chuyên đề bồi dưỡng năng lực cho

cán bộ quản lý trường THCS và cán bộ tạo nguồn quản lý trường THCS về các

năng lực để đạt chuẩn và đáp ứng được yêu cầu của chương trình giáo dục phổ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

thông mới.

Phòng Giáo dục và Đào tạo cần đưa ra những yêu cầu đối với báo cáo

viên cần thực hiện trong hoạt động bồi dưỡng: Tài liệu bồi dưỡng, nguyên tắc,

phương pháp, hình thức tổ chức, kết quả cần đạt được ở cán bộ quản lý trường

THCS với tư cách là học viên tham gia bồi dưỡng.

Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo cần chỉ đạo rà soát, đánh giá chất

lượng, kiện toàn đội ngũ hiệu trưởng cốt cán, báo cáo viên của Phòng Giáo dục và

Đào tạo; xây dựng tiêu chuẩn cho đội ngũ báo cáo viên là hiệu trưởng cốt cán - báo

cáo viên tập huấn hỗ trợ cán bộ quản lý trường THCS, đảm bảo yêu cầu về chuyên

môn, kỹ năng, phương pháp đáp ứng được nhu cầu, nguyện vọng, lấy ý kiến đội

ngũ hiệu trưởng cốt cán về chương trình, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức

bồi dưỡng để triển khai hoạt động bồi dưỡng cho hiệu quả.

Xây dựng mạng lưới hiệu trưởng cốt cán, báo cáo viên kiêm chức từ một

số nhà trường có kinh nghiệm trong công tác quản lý, lãnh đạo, tổ chức điều

hành hoạt động và bề dày kinh nghiệm trong bồi dưỡng cán bộ quản lý về phẩm

chất nghề nghiệp. năng lực nghề, quản trị nhà trường và xây dựng các mối quan

hệ giữa nhà trường với các lực lượng liên đới. Tạo môi trường chia sẻ giữa các

hiệu trưởng cốt cán và giữa hiệu trưởng cốt cán với giáo viên về chuyên môn,

nghiệp vụ trong đổi mới trường THCS.

Tăng cường thiết lập, xây dựng mối quan hệ phối hợp với các ngành, cơ

quan trên địa bàn thành phố, xin ý kiến chỉ đạo của Sở Giáo dục và Đào tạo, các

cơ sở đào tạo cán bộ quản lý giáo dục (nếu cần thiết) để có sự ủng hộ, tạo điều

kiện, hỗ trợ nguồn giảng viên cấp cao, các chuyên gia trong đào tạo nâng cao năng

lực cho đội ngũ cán bộ quản lý trường THCS đáp ứng chuẩn hiệu trưởng mới.

Phòng Giáo dục và Đào tạo cung cấp cho đội ngũ hiệu trưởng cốt cán, báo

cáo viên những thông tin về những năng lực cần có của cán bộ quản lý trường

THCS theo chuẩn hiệu trưởng mới để thực hiện đổi mới chương trình, sách giáo

khoa THCS năm 2020: Dạy học tích hợp liên môn, nội môn, dạy học phân hóa,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

giáo dục theo chủ đề, tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh, phát

triển chương trình nhà trường, đánh giá kết quả học tập của học sinh theo tiếp

cận năng lực, tổ chức quản lý trường học, chuyển đổi môn học sang hoạt động

giáo dục, tổ chức hoạt động tự quản của học sinh THCS, giáo dục hướng nghiệp

và phân luồng học sinh,… Giúp hiệu trưởng THCS cốt cán, giảng viên thực hiện

chương trình bồi dưỡng xây dựng hệ thống tài liệu bồi dưỡng, lựa chọn nội dung

bồi dưỡng theo thứ tự ưu tiên, tổ chức bồi dưỡng cán bộ quản lý trường THCS.

Phòng Giáo dục và Đào tạo phải có sự kiểm tra thường xuyên mức độ

thực hiện nhiệm vụ dạy và học trên lớp của báo cáo viên và học viên để kịp thời

điều chỉnh nội dung, phương pháp lên lớp khi không phù hợp.

Xây dựng tiêu chí đánh giá báo cáo viên, gắn trách nhiệm việc đào tạo,

bồi dưỡng kỹ năng cho cán bộ quản lý trường THCS với từng báo cáo viên, hiệu

trưởng cốt cán; tổ chức đánh giá, biểu dương, khen thưởng giảng viên, báo cáo

viên, hiệu trưởng cốt cán thực hiện xuất sắc nhiệm vụ, được cán bộ quản lý

trường THCS tham gia tập huấn đánh giá cao và có những phản hồi tích cực về

phương pháp, biện pháp kỹ thuật cũng như hình thức tổ chức bồi dưỡng của báo

cáo viên, giảng viên.

Khen thưởng cho những cán bộ quản lý trường THCS có thành tích xuất

sắc trong quá trình bồi dưỡng nâng cao năng lực để đạt chuẩn hiệu trưởng đồng

thời có nhiều đóng góp cho hoạt động bồi dưỡng, góp phần vào việc nâng cao

năng lực cho đồng nghiệp và bản thân.

Huy động nguồn tài chính từ các cơ quan ban ngành để phục vụ cho hoạt

động bồi dưỡng.

3.2.3.3. Điều kiện thực hiện biện pháp

Phòng Giáo dục và Đào tạo có kế hoạch xây dựng phát triển mạng lưới

báo cáo viên là cán bộ quản lý, hiệu trưởng cốt cán các nhà trường.

Có cơ chế huy động và phối hợp các nguồn lực một cách linh hoạt, hợp lí

và hiệu quả nhằm huy động được các nguồn vật lực và tài lực phục vụ hoạt động

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

bồi dưỡng cho đội ngũ CBQL đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.

Phòng Giáo dục và Đào tạo thành phố thường xuyên giữ mối liên hệ với

các chuyên gia của cục Nhà giáo & Cán bộ quản lý, chuyên gia xây dựng chuẩn

Hiệu trưởng, Viện nghiên cứu đổi mới giáo dục, Trường Đại học Sư phạm, học

viện Quản lý giáo dục để có thể mời chuyên gia tham gia tập huấn cho cán bộ

quản lý trường THCS theo chuẩn hiệu trưởng mới nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm

vụ trong quá trình đổi mới giáo dục hiện nay.

3.2.4. Đa dạng hóa phương pháp, hình thức bồi dưỡng năng lực cho cán bộ

quản lý trường trung học cơ sở phù hợp với điều kiện thực tế

3.2.4.1. Mục đích của biện pháp

Đa dạng hóa các phương pháp, hình thức tổ chức bồi dưỡng năng lực cho

cán bộ quản lý trường THCS nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục để thu hút

cán bộ quản lý trường THCS và cán bộ tạo nguồn quản lý tích cực tham gia hoạt

động bồi dưỡng. Mục đích hướng tới là nâng cao hiệu quả của hoạt động bồi

dưỡng, tạo ra sự chuyển biến tích cực trong mỗi cán bộ quản lý và nâng cao hiệu

quả quản lý trường THCS trên địa bàn thành phố Hạ Long. Đa dạng hóa hình

thức và phương pháp bồi dưỡng nhằm đáp ứng nhu cầu bồi dưỡng của cán bộ

quản lý trường THCS và tạo ra môi trường bồi dưỡng, tự bồi dưỡng cho cán bộ

quản lý, đồng thời giúp cán bộ quản lý nâng cao năng lực đáp ứng yêu cầu của

đổi mới của giáo dục phổ thông.

3.2.4.2. Nội dung, cách thức thực hiện của biện pháp

Trưởng ban chỉ đạo bồi dưỡng của phòng Giáo dục và Đào tạo cần căn cứ

vào nội dung chương trình bồi dưỡng để lựa chọn phương pháp, hình thức bồi

dưỡng cho phù hợp và đạt hiệu quả cao, triển khai nhiều hình thức bồi dưỡng tạo

sự hỗ trợ giữa các hình thức bồi dưỡng nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động

bồi dưỡng nâng cao năng lực cán bộ quản lý trường THCS nhằm đáp ứng yêu

cầu đổi mới giáo dục. Kết hợp giữa các hình thức trực tuyến, trực tiếp, diễn ra tại

các địa bàn: Phòng GD&ĐT; nhà trường hoặc các cơ sở thực tế, thực hành.

Ngoài các hình thức truyền thống nêu trên, hoạt động bồi dưỡng có thể được

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

thực hiện trong các hình thức.

- Sinh hoạt câu lạc bộ hiệu trưởng của trường THCS, tuy nhiên đây là hình

thức bồi dưỡng chưa được quy định nên chưa có tính bắt buộc và thường được tiến

hành sinh hoạt theo cơ chế thỏa thuận giữa các hiệu trưởng của các trường.

- Bồi dưỡng thông qua mô hình trường học kết nối có sự dụng ứng dụng

công nghệ thông tin để cán bộ quản lý tự học nâng cao năng lực theo hướng đạt

chuẩn hoặc vượt các mức chuẩn ban đầu đã đạt được.

- Bồi dưỡng thông qua việc tự học của cán bộ quản lý (thông qua giáo

trình, tài liệu được cung cấp, tự học qua mạng): Tự nghiên cứu các chuyên đề và

thực hiện đánh giá kết quả online hoặc làm bài trắc nghiệm, tự luận, hoặc xây

dựng đề án để đánh giá kết quả bồi dưỡng.

Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo cần chú trọng và đẩy mạnh hoạt động

tự bồi dưỡng, bồi dưỡng liên tục theo yêu cầu của chuẩn hiệu trưởng mới và theo

yêu cầu đổi mới đổi mới giáo dục hiện nay. Phòng Giáo dục và Đào tạo cần có cơ

chế khuyến khích tinh thần tự giác, nhiệt tình, ý thức học tập bồi dưỡng năng lực

để đạt chuẩn hiệu trưởng của cán bộ quản lý, giúp cán bộ quản lý trường THCS

nhận thức đúng về hoạt động bồi dưỡng theo chuẩn hiệu trưởng mới và có thái độ,

hành vi tích cực trong học tập, rèn luyện để đạt chuẩn hiệu trưởng mới.

Để tăng cường hình thức tự bồi dưỡng của đội ngũ cán bộ quản lý trường

THCS và cán bộ tạo nguồn quản lý, Phòng Giáo dục và Đào tạo cần chỉ đạo giải

quyết một số vấn đề sau:

- Tăng cường công tác giáo dục, tuyên truyền, vận động đội ngũ cán bộ

quản lý trường THCS hiểu rõ về yêu cầu năng lực của chuẩn hiệu trưởng mới và

thấm nhuần sâu sắc mục đích, ý nghĩa của hoạt động bồi dưỡng theo chuẩn,

trách nhiệm của cán bộ quản lý trường THCS trong hoạt động tự bồi dưỡng để

đáp ứng yêu cầu của chuẩn hiệu trưởng mới.

- Phòng Giáo dục chỉ đạo cán bộ quản lý các trường THCS và cán bộ tạo

nguồn quản lý phải có định hướng rõ ràng về công tác tự bồi dưỡng, phải xây

dựng cho mình một kế hoạch cụ thể, chi tiết về công tác này, đồng thời mỗi cán

bộ quản lý cần phải thường xuyên đánh giá kết quả tự bồi dưỡng để điều chỉnh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

và hoàn thiện năng lực nghề nghiệp và năng lực quản trị nhà trường.

Phương pháp bồi dưỡng phải linh hoạt, phát huy vai trò tự học, tự bồi

dưỡng của cán bộ quản lý trường THCS, giảng viên phải sử dụng các phương

pháp, biện pháp kỹ thuật để khai thác vốn sống, vốn kinh nghiệm của cán bộ quản

lý trong quá trình bồi dưỡng. Phòng Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo báo cáo viên

tăng cường tính hợp tác giữa giảng viên với học viên, giữa học viên với học viên,

đồng thời hướng dẫn học viên học thông qua làm, thông qua giải quyết các vấn đề

và tình huống xảy ra trong quản trị nhà trường. Nhà quản lý có thể định hướng

cho báo cáo viên tăng cường sử dụng các phương pháp bồi dưỡng sau đây:

Tăng cường sử dụng công nghệ thông tin, các phương pháp, kỹ thuật dạy

học hiện đại trong hoạt động bồi dưỡng nhằm thu hút đối tượng bồi dưỡng cùng

tham gia và tích cực hóa hoạt động tự bồi dưỡng cho cán bộ quản lý trường

THCS. Báo cáo viên cần tăng cường hướng dẫn thực hành, sử dụng phương

pháp đóng vai, phương pháp dự án, phương pháp tình huống nhằm tạo môi

trường trải nghiệm dạy học, giáo dục, quản lý, phát triển chương trình nhà

trường, đánh giá kết quả theo tiếp cận năng lực, quản trị dạy học, phát triển các

mối quan hệ với các bên liên quan trong quản lý nhà trường cho tham cán bộ

quản lý gia bồi dưỡng. Phương pháp bồi dưỡng coi trọng phương pháp kết hợp

lý thuyết - thực hành: Gắn lý thuyết với việc thực hành tổ chức các giờ dạy cụ

thể do người học tự xây dựng, lên lớp để thực hiện thí điểm các nội dung chương

trình giáo dục tiểu học mới. Đồng thời lấy tự học của học viên làm cốt lõi.

Phương pháp hướng dẫn tự học: Khuyến khích, động viên cán bộ quản lý trường

THCS tự nguyện đăng ký tham gia các khóa đào tạo tại địa phương theo hình

thức trực tuyển, bồi dưỡng từ xa hay tự bồi dưỡng có hướng dẫn do Phòng Giáo

dục và Đào tạo tổ chức.

3.2.4.3. Điều kiện thực hiện biện pháp

Cán bộ quản lý phòng Giáo dục và Đào tạo cần chủ động trong tổ chức đa

dạng hóa hình thức bồi dưỡng năng lực cho cán bộ quản lý theo nhiều hình thức

khác nhau. Cán bộ quản lý trường THCS phải tích cực tham gia phát triển cộng

đồng học tập của cán bộ quản lý và tư vấn hỗ trợ đồng nghiệp phát triển năng lực

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

quản trị nhà trường.

Học viên phải có đủ tài liệu hỗ trợ trong quá trình bồi dưỡng.

Học viên cần tự giác, tích cực, chủ động tham gia bồi dưỡng và trải nghiệm

năng lực thực hiện nội dung chương trình bồi dưỡng do Phòng Giáo dục và Đào

tạo tổ chức.

Phòng Giáo dục và Đào tạo phải bố trí được nguồn tài chính hỗ trợ cho hoạt

động bồi dưỡng và có cơ chế giám sát hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý

trường THCS Thành phố Hạ Long.

3.2.5. Chỉ đạo tăng cường hoạt động tự bồi dưỡng năng lực của cán bộ quản

lí đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục

3.2.5.1. Mục tiêu của biện pháp

Đứng trước yêu cầu nhiệm vụ khó khăn của công cuộc đổi mới giáo dục,

Hiệu trường các trường THCS đều xác định được những hạn chế về năng lực để

đáp ứng yêu cầu công việc. Để giúp họ có ý thức tự học, tự bồi dưỡng phát triển

chuyên môn và nghiệp vụ quản lí cần tạo được động lực để học cho hoạt động

bồi dưỡng. Thực hiện tốt các nhiệm vụ bồi dưỡng góp phần nâng cao năng lực

quản trị trường trung học cơ sở theo hướng đạt chuẩn theo các mức độ khác

nhau và phấn đấu đạt mức chuẩn cao nhất.

3.2.5.2. Nội dung và cách thực hiện biện pháp

Trong quá trình bồi dưỡng phải thực hiện nghiêm túc việc kiểm tra, đánh giá

kết quả của quá trình bồi dưỡng, công tác kiểm tra phải thường xuyên, liên tục để

thấy được thực trạng quá trình bồi dưỡng qua đó báo cáo với lãnh đạo phòng

GD&ĐT để có biện pháp kịp thời chấn chỉnh. Để làm tốt công tác này khi xây dựng

kế hoạch cần xây dựng các hoạt động kiểm tra xen kẽ sau mỗi đợt bồi dưỡng.

Công tác kiểm tra có ý nghĩa vô cùng lớn nó là một trong những biện pháp

quản lý có vị trí rất quan trọng trong công tác quản lý. Qua kiểm tra giúp cho việc

nắm bắt tình hình công việc kịp thời, thấy được những ưu, nhược điểm trong việc

triển khai thực hiện, qua đó uốn nắn, đôn đốc, chỉ đạo thực hiện việc bồi dưỡng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

năng lực phát triển chương trình nhà trường cho hiệu trưởng trường THCS.

Kiểm tra đánh giá hoạt động bồi dưỡng năng lực cán bộ quản lý các trường

THCS đạt chuẩn hiệu trưởng giúp cán bộ quản lý xác định các tiêu chuẩn so với

mục tiêu và kế hoạch đề ra, thiết kế hệ thống các thông tin phản hồi về chất

lượng, hiệu quả của hoạt động bồi dưỡng, đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình

nhà trường cho hiệu trưởng trường THCS.

So sánh các tiêu chí, tiêu chuẩn, mục tiêu đề ra để từ đó có những điều

chỉnh hoạt động bồi dưỡng cho phù hợp. Đồng thời để hoạt động bồi dưỡng

được tiến hành nghiêm túc, tránh tình trạng tổ chức thực hiện dưới dạng hình

thức, không chất lượng, không hiệu quả.

- Dựa trên kế hoạch bồi dưỡng nâng cao năng lực cán bộ quản lý các trường

THCS đạt chuẩn hiệu trưởng, chương trình bồi dưỡng đã xác định, tài liệu bồi

dưỡng... nhà quản lý tiến hành kiểm tra trực tiếp các lớp bồi dưỡng về nội dung,

phương pháp bồi dưỡng, cơ sở vật chất, các trang thiết bị phục vụ công tác bồi

dưỡng, ý thức tham gia bồi dưỡng, cơ sở vật chất, các trang thiết bị phục vụ

công tác bồi dưỡng, ý thức tham gia bồi dưỡng của đội ngũ hiệu trưởng. Phòng

GD&ĐT thiết kế các công cụ kiểm tra, huy động lực lượng kiểm tra để thực hiện

kiểm tra theo các hình thức sau đây:

Quan sát trực tiếp hoạt động bồi dưỡng thông qua các hình thức khác nhau,

thăm lớp dự giờ hoạt động bồi dưỡng.

Phỏng vấn, trao đổi trực tiếp với hiệu trưởng với tư cách là đối tượng tiếp

nhận nội dung, chương trình bồi dưỡng, thu thập thông tin phản hồi từ đối tượng

bồi dưỡng qua phiếu hỏi, để từ đó xây dựng kế hoạch bồi dưỡng sao cho sát thực tế.

Trên cơ sở xem xét và phân tích những công việc trên, phải đánh giá nêu rõ

những ưu, khuyết điểm của việc tổ chức bồi dưỡng, nội dung, phương pháp

truyền thụ của các báo cáo viên, việc tiếp thu và vận dụng của các hiệu trưởng,

từ đó có những chỉ đạo, điều hành việc tổ chức bồi dưỡng đảm bảo theo đúng

mục tiêu và kế hoạch đề ra.

Nguyên tắc kiểm tra, đánh giá phải đảm bảo tính chính xác, công khai,

khách quan, phải phát huy được tinh thần tự giác, tích cực chủ động, sáng tạo, ý

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

trí vươn lên của đội ngũ học viên.

Qua kiểm tra, đánh giá phải giúp hiệu trưởng nhìn nhận thấy thực tế năng lực, trình độ của bản thân để từ đó có ý thức tự học, tự bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ.

Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo xây dựng cơ chế giám sát các

hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý trường THCS theo chuẩn hiệu trưởng mới:

Giám sát việc xây dựng kế hoạch bồi dưỡng và quy trình thực hiện hoạt

động bồi dưỡng.

Giám sát việc huy động nguồn lực để phục vụ bồi dưỡng, các điều kiện để đảm bảo chất lượng của hoạt động bồi dưỡng nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý trường THCS theo chuẩn hiệu trưởng mới.

Giám sát tiêu chuẩn lựa chọn và quy trình lựa chọn báo cáo viên và hoạt động bồi dưỡng của báo cáo viên theo nội dung chương trình, kế hoạch bồi dưỡng đã được phê duyệt, giám sát việc triển khai các phương pháp, hình thức tổ chức bồi dưỡng của báo cáo viên.

Phòng Giáo dục và Đào tạo phải thường xuyên lấy thông tin phản hồi từ học viên tham gia bồi dưỡng về nội dung, chương trình bồi dưỡng, hình thức tổ chức bồi dưỡng, cách thức tổ chức giảng dạy của báo cáo viên.

Phòng Giáo dục và Đào tạo phải thường xuyên theo dõi quá trình học tập, tự học của học viên, tạo môi trường để học viên thể hiện kiến thức, kỹ năng thu được qua quá trình bồi dưỡng. Đồng thời giúp học viên thể hiện và khẳng định năng lực sau bồi dưỡng.

Phòng Giáo dục chỉ đạo báo cáo viên thiết kế công cụ, hướng dẫn học viên tham gia bồi dưỡng tự kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng của bản thân để có kế hoạch tự bồi dưỡng nâng cao kết quả bồi dưỡng.

Sau mỗi đợt bồi dưỡng Phòng Giáo dục và Đào tạo cần tổng kết và đánh giá kết quả bồi dưỡng về mức độ đạt được về thay đổi năng lực của cán bộ quản lý trường THCS, có khen thưởng những cán bộ có thành tích cao trong hoạt động bồi dưỡng. 3.2.5.3. Điều kiện thực hiện biện pháp

Cán bộ Phòng Giáo dục và Đào tạo phải có năng lực kiểm tra, đánh giá

đồng thời phải có kế hoạch giám sát đánh giá. Kế hoạch giám sát đánh giá phải

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

xác định rõ mục tiêu, nội dung và xây dựng được công cụ giám sát, đánh giá.

Báo cáo viên phải có năng lực đánh giá và hình thành được năng lực đánh

giá kết quả bồi dưỡng cho học viên tham gia bồi dưỡng.

Phòng GD&ĐT phải tạo mọi điều kiện hỗ trợ để hoạt động bồi dưỡng và tự bồi dưỡng của CBQL các trường THCS trên địa bàn thành phố đạt được hiệu quả.

3.3. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp 3.3.1. Mục tiêu khảo nghiệm

Nhằm khẳng định về mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp bồi dưỡng cán bộ quản lý các trường THCS thành phố Hạ Long đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.

3.3.2. Đối tượng và nội dung khảo nghiệm

Đối tượng khảo nghiệm và 14 cán bộ Phòng Giáo dục và Đào tạo; 40 cán

bộ quản lý trường THCS có nhiều kinh nghiệm trong quản lý nhà trường.

Nội dung khảo nghiệm: Khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của

các biện pháp đề xuất bao gồm:

Biện pháp 1: Xác định nhu cầu bồi dưỡng của cán bộ quản lý trường trung

học cơ sở đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.

Biện pháp 2: Hoàn thiện quy trình tổ chức bồi dưỡng năng lực cho cán bộ

quản lí các trường THCS đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.

Biện pháp 3: Phối hợp đồng bộ các nguồn lực để tổ chức bồi dưỡng năng lực

cho cán bộ quản lý trường trung học cơ sở đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.

Biện pháp 4: Đa dạng hóa phương pháp, hình thức bồi dưỡng năng lực cho

cán bộ quản lý trường trung học cơ sở phù hợp với điều kiện thực tế.

Biện pháp 5: Chỉ đạo tăng cường hoạt động tự bồi dưỡng năng lực của cán

bộ quản lí đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.

3.3.3. Phương pháp khảo nghiệm

Xin ý kiến chuyên gia, cán bộ quản lý cấp Phòng và cấp trường về mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất bằng phiếu hỏi và xử lý số liệu thu được.

Quy ước về cách tính mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề suất: Mức độ thực hiện: (5) Rất cần thiết/rất khả thi: 5 điểm; (4) Cần thiết/khả

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

thi: 4 điểm; (3) Tương đối cần thiết/tương đối khả thi: 3 điểm; (2) Không cần

thiết/không khả thi: 2 điểm; (1) rất không cần thiết/rất không khả thi:1 điểm. Sau

đó nhân với số phiếu tán thành ở từng mức độ thực hiện tính được tổng số điểm

rồi chia cho tổng số phiếu khảo sát thu được trị số trung bình X chung.

Chuẩn đánh giá được quy ước như sau:

+ Với đạt từ 0 đến dưới 1: Rất không cần thiết/rất không khả thi;

+ Với đạt từ 1 đến dưới 2: Không cần thiết/không khả thi;

+ Với đạt từ 2 đến dưới 3: Tương đối cần thiết/tương đối khả thi;

+ Với đạt từ 3 đến dưới 4: Cần thiết/khả thi;

+ Với đạt từ 4 đến 5: Rất cần thiết/rất khả thi.

3.3.4. Kết quả khảo nghiệm

Bảng 3.1. Khảo nghiệm về tính cần thiết của các biện pháp đề xuất

Mức độ

Các biện pháp

Số TT

Thứ bậc

1

2

3

4

5

Điểm trung bình

1

0

0

0

10

44

4.3

3

2

0

0

0

4

50

4.8

1

3

0

0

0

12

42

4.1

4

4

0

0

0

10

44

4.3

2

5

0

0

0

14

40

4.0

5

Xác định nhu cầu bồi dưỡng của cán bộ quản lý trường trung học cơ sở đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục Hoàn thiện quy trình tổ chức bồi dưỡng năng lực cho cán bộ quản lí các trường THCS đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục Phối hợp đồng bộ các nguồn lực để tổ chức bồi dưỡng năng lực cho cán bộ quản lý trường trung học cơ sở đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục Đa dạng hóa phương pháp, hình thức bồi dưỡng năng lực cho cán bộ quản lý trường trung học cơ sở phù hợp với điều kiện thực tế Chỉ đạo tăng cường hoạt động tự bồi dưỡng năng lực của cán bộ quản lí đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Từ kết quả phân tích ở bảng 3.1 cho thấy hầu hết các biện pháp đều được cán

bộ quản lý trường THCS và cán bộ quản lý cấp phòng đánh giá với điểm trung bình

cao với mức điểm từ 4.0 trở lên và khẳng định là các biện pháp đều rất cần thiết.

Bảng 3.2. Khảo nghiệm về tính khả thi của các biện pháp đề xuất

Mức độ

Các biện pháp

Số TT

Thứ bậc

1

2

3

4

5

Điểm trung bình

1

1

0

0

0

0

54

5.0

3

2

0

0

0

14

40

4.0

4

3

0

0

0

12

42

4.1

2

4

0

0

0

10

44

4.3

3

5

0

0

0

14

40

4.0

Xác định nhu cầu bồi dưỡng của cán bộ quản lý trường trung học cơ sở đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục Hoàn thiện quy trình tổ chức bồi dưỡng năng lực cho cán bộ quản lí các trường THCS đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục Phối hợp đồng bộ các nguồn lực để tổ chức bồi dưỡng năng lực cho cán bộ quản lý trường trung học cơ sở đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục Đa dạng hóa phương pháp, hình thức bồi dưỡng năng lực cho cán bộ quản lý trường trung học cơ sở phù hợp với điều kiện thực tế Chỉ đạo tăng cường hoạt động tự bồi dưỡng năng lực của cán bộ quản lí đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục

Kết quả khảo nghiệm về tính khả thi của các biện pháp tổ chức bồi dưỡng

cán bộ quản lý trường THCS thành phố Hạ Long theo chuẩn hiệu trưởng mới có

kết quả điểm trung bình là 4.0 trở lên khẳng định các biện pháp đều khả thi và có

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

thể đưa vào áp dụng trong thực tế.

Kết luận chương 3

Từ những nghiên cứu lí luận về tổ chức bồi dưỡng cán bộ quản lý trường

THCS theo đáp ứng yêu cầu của chương trình giáo dục phổ thông mới và kết

quả khảo sát thực trạng năng lực của cán bộ quản lý trường THCS thành phố Hạ

Long, tỉnh Quảng Ninh. Luận văn đã xác định được 5 biện pháp gồm:

Xác định nhu cầu bồi dưỡng của cán bộ quản lý trường trung học cơ sở

đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.

Hoàn thiện quy trình tổ chức bồi dưỡng năng lực cho cán bộ quản lí các

trường THCS đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.

Phối hợp đồng bộ các nguồn lực để tổ chức bồi dưỡng năng lực cho cán

bộ quản lý trường trung học cơ sở đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.

Đa dạng hóa phương pháp, hình thức bồi dưỡng năng lực cho cán bộ quản

lý trường trung học cơ sở phù hợp với điều kiện thực tế.

Chỉ đạo tăng cường hoạt động tự bồi dưỡng năng lực của cán bộ quản lí

đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.

Từ kết quả khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp, cho thấy:

các biện pháp tổ chức bồi dưỡng năng lực cán bộ quản lý các trường THCS thành

phố Hạ Long đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay được đề

xuất trong luận văn đều rất cần thiết và có tính khả thi cao. Đây cũng là căn cứ khoa

học cho việc áp dụng các biện pháp này trong thực tế tại Phòng GD&ĐT Thành

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

phố Hạ Long.

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. Kết luận

Thực hiện đổi mới căn bản toàn diện giáo dục Việt Nam, những yêu cầu

mới đặt ra đối với cán bộ quản lý nhà trường phổ thông nói chung và quản lý

trường THCS nói riêng cần phải nâng cao năng lực quản trị nhà trường đáp ứng

yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông và chuẩn hiệu trưởng mới ban hành.

Để đạt được mục tiêu đó thì sự cần thiết phải tiến hành hoạt động bồi dưỡng

năng lực cho cán bộ quản lý trường THCS theo chuẩn hiệu trưởng và tổ chức

hoạt động bồi dưỡng đó một cách hiệu quả.

Tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý trường THCS

theo chuẩn hiệu trưởng mới là một quá trình dưới vai trò chủ đạo của chủ thể

quản lý phòng Giáo dụcvà Đào tạo thực hiện các khâu lập kế hoạch, tổ chức, chỉ

đạo để triển khai và thực hiện hoạt động bồi dưỡng và đánh giá kết quả bồi

dưỡng nhằm nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý trường THCS đáp ứng chuẩn

hiệu trưởng mới.

Quá trình tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý

trường THCS theo chuẩn hiệu trưởng mới chịu sự tác động của các yếu tố

chủ quan và yếu tố khách quan, trong đó năng lực tổ chức bồi dưỡng của cán

bộ phòng Giáo dục và Đào tạo và ý thức tự tham gia bồi dưỡng của cán bộ

quản lý trường THCS là những yếu tố có tính chất quyết định kết quả của

hoạt động bồi dưỡng.

Phòng Giáo dục và Đào tạo đã triển khai hoạt động bồi dưỡng nâng cao

năng lực cho cán bộ quản lý trường THCS theo chuẩn hiệu trưởng mới đã đạt

được những kết quả nhất định, tuy nhiên còn hạn chế ở một số nội dung: Khảo

sát, đánh giá năng lực và nhu cầu bồi dưỡng, xây dựng chương trình, nội dung

bồi dưỡng, huy động các nguồn lực tổ chức bồi dưỡng; đánh giá kết quả bồi

dưỡng nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý trường THCS theo chuẩn hiệu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

trưởng mới.

Dựa trên cơ sở lý luận và kết quả khảo sát thực trạng, tác giả luận văn đề

xuất được 5 biện pháp tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý

trường THCS theo chuẩn hiệu trưởng mới gồm các biện khác sau:

Xác định nhu cầu bồi dưỡng của cán bộ quản lý trường trung học cơ sở đáp

ứng yêu cầu đổi mới giáo dục

Hoàn thiện quy trình tổ chức bồi dưỡng năng lực cho cán bộ quản lí các

trường THCS đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục

Phối hợp đồng bộ các nguồn lực để tổ chức bồi dưỡng năng lực cho cán bộ

quản lý trường trung học cơ sở đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục

Đa dạng hóa phương pháp, hình thức bồi dưỡng năng lực cho cán bộ quản

lý trường trung học cơ sở phù hợp với điều kiện thực tế

Chỉ đạo tăng cường hoạt động tự bồi dưỡng năng lực của cán bộ quản lí đáp

ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.

Các biện pháp đề xuất đã được khảo nghiệm về mức độ cần thiết và tính

khả thi của các biện pháp.

2. Khuyến nghị

2.1. Với Ủy ban nhân dân thành phố Hạ Long

UBND Thành phố cần có sự quan tâm đầu tư cho hoạt động bồi dưỡng

nhằm nâng cao năng lực cho cán bộ quản lí các trường THCS đáp ứng yêu cầu

đổi mới giáo dục. Cụ thể, cần chỉ đạo các ban ngành phối hợp với Phòng Giáo

dục và Đào tạo chuẩn bị mọi nguồn lực và các chính sách hỗ trợ cán bộ quản lý

thực hiện có hiệu quả các hoạt động bồi dưỡng nâng cao năng lực cán bộ quản lý

trường THCS theo chuẩn hiệu trưởng mới.

2.2. Với Phòng Giáo dục và Đào tạo

Phòng Giáo dục và Đào tạo cần xây dựng được bộ công cụ khảo sát

đánh giá năng lực và nhu cầu bồi dưỡng cán bộ quản lý trường THCS theo

chuẩn hiệu trưởng mới, đồng thời chuẩn bị được mọi tiềm lực để tổ chức bồi

dưỡng như báo cáo viên, tài liệu bồi dưỡng, tài chính, cơ sở vật chất phục vụ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

bồi dưỡng.

Phòng Giáo dục và Đào tạo cần xác định được nội dung, chương trình bồi

dưỡng phù hợp với nhu cầu bồi dưỡng của cán bộ quản lý và đa dạng hóa các

hình thức bồi dưỡng, kiểm tra, giám sát được hoạt động bồi dưỡng và kết quả

bồi dưỡng nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý trường THCS theo chuẩn hiệu

trưởng mới.

Phòng Giáo dục và Đào tạo phải xây dựng được đội ngũ hiệu trưởng trường

THCS cốt cán, phát triển cộng đồng học tập trong cán bộ quản lý trường THCS

nhằm tạo môi trường để cán bộ quản lý tự học, tự bồi dưỡng đạt chuẩn hiệu

trưởng mới.

2.3. Với cán bộ quản lý các trường THCS

Cán bộ quản lý trường THCS phải thường xuyên tự đánh giá năng lực của

bản thân, đối chiếu với các mức chuẩn hiệu trưởng và xác định nhu cầu bồi

dưỡng, tự bồi dưỡng nâng cao năng lực đáp ứng chuẩn hiệu trưởng mới.

Cán bộ quản lý trường THCS phải tích cực tham gia cộng đồng học tập của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

hiệu trưởng để phát triển nghề nghiệp theo hướng đạt chuẩn.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

I. Tài liệu tiếng Việt

1. Bộ GD&ĐT (2018), Thông tư 14/2018/ TT-BGDĐT Ban hành quy định chuẩn

hiệu trưởng cơ sở giáo dục phổ thông.

2. Bộ Giáo dục - Đào tạo (2018), Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể.

3. Vũ Cao Đàm (2007), Phương pháp nghiên cứu khoa học, Nxb Đại học Quốc

gia Hà Nội.

4. Nguyễn Văn Đạo (1998), Học là kinh nghiệm suốt cả cuộc đời mỗi con người,

học, tự đào tạo tư tưởng chiến lược của phát triển Giáo dục Việt Nam, Nxb

Giáo dục, Hà Nội.

5. Trần Ngọc Giao, Năng lực và phát triển năng lực đối với CBQLGD.

6. Nguyễn Xuân Hải, Sự thay đổi trong lãnh đạo và QLNT phổ thông hiện nay

ở Việt Nam.

7. Harold Koontz, Cyril Odounell, Heninz Weirch (1994), Những vấn đề cốt

yếu của quản lý, Nxb Khoa học kỹ thuật.

8. Henri Faylor (1841-1925) (1916), Tổng quát về quản lý - hay Thuyết quản trị

(Adiministration Industriell or Generale).

9. Nguyễn Văn Hòa (2017), Phát triển đội ngũ giáo viên trường dạy nghề quân đội

theo tiếp cận năng lực, Luận án TS, Đại học sư phạm - Đại học Thái Nguyên.

10. John Dewey (2012), Kinh nghiệm và giáo dục (Bản dịch của Phạm Anh Tuấn),

Nxb Trẻ, TP Hồ Chí Minh.

11. Trần Kiểm (2016), Quản lý và lãnh đạo nhà trường hiệu quả, Nxb Đại học

Sư phạm.

12. Phạm Công Khanh (2009), Phương pháp thiết kế công cụ đo trong khoa học

giáo dục, Đại học Sư phạm Hà Nội.

13. Luật giáo dục (2005), Nxb chính trị quốc gia, Hà Nội.

14. Lục Thị Nga (2005), “Quản lý hoạt động tự bồi dưỡng của giáo viên nhằm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nâng cao chất lượng dạy học”, Tạp chí giáo dục, số 116 tháng 6/2005.

15. Nghị quyết số 29 Ban chấp hành Trung ương năm 2013 về đổi mới căn bản

và toàn diện giáo dục.

16. Peter Drucker (2003), Những thách thức của quản lý trong thế kỷ XXI,

Chicago, Mỹ.

17. Nguyễn Ngọc Quang (1989), Những khái niệm cơ bản về quản lý giáo dục,

Tập 1, Trường Cán bộ quản lý giáo dục TW1, Hà Nội.

18. Nguyễn Thị Nguyệt Quế (2010), Các biện pháp quản lý công tác bồi dưỡng

giáo viên của hiệu trưởng trường THCS thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh,

Luận văn Thạc sỹ khoa học giáo dục, trung tâm học liệu-Đại học Thái Nguyên.

19. Nguyễn Thị Tính - chủ biên (2014), Giáo trình Quản lí hành chính nhà nước

và quản lí ngành GD&ĐT, Nxb Đại học Thái Nguyên

20. Nguyễn Thị Tính (2015), Giáo trình Lý luận chung về quản lí và QLGD,

Nxb Đại học Thái nguyên.

21. Nguyễn Hữu Tuân (2018), Tổ chức bồi dưỡng năng lực cán bộ quản lý các

trường thcs huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên theo Chuẩn Hiệu trưởng mới,

Luận văn thạc sĩ QLGD trường ĐHSP - ĐHTN.

22. Thủ tướng Chính phủ (2012), Quyết định số 711/QĐ-TTg ngày 13/6/2012 về

Chiến lược Phát triển giáo dục giai đoạn 2011-2020.

23. Trích theo https://tusach.thuvienkhoahoc.com/wiki

24. Nguyễn Thành Vinh (2012), “Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng phương

pháp thảo luận nhóm trong bồi dưỡng cán bộ quản lí giáo dục”, Tạp chí Giáo

dục, số 285.

II. Tài liệu tiếng Anh

25. David C.B (1979), “Teachers”.

26. Harry Kwa (2004), Information Technology Training Program for Student

and Teachers.

27. KATZ R.L (1978), Kỹ năng của một người quản trị giỏi (Skill of an effective

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

administrator), Havard Business Review. Sept Oct.

28. N.M Iacốplep, Phương pháp và kỹ thuật lên lớp trong trường phổ thông.

29. UNESCO (2004), ICTs in Teachers Training.

30. Unesco (1991), Quản lý hành chính và sư phạm trong các nhà trường tiểu học.

31. X.L.Kixêcôp, Hình thành các kỹ năng kỹ xảo sư phạm trong điều kiện của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nền giáo dục đại học.

PHỤ LỤC

Phụ lục 1

PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN VỀ TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC CHO

CÁN BỘ QUẢN LÍ TRƯỜNG THCS TP HẠ LONG ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI

MỚI GIÁO DỤC

(Dành cho cán bộ quản lí trường THCS)

Để phục vụ cho công tác nghiên cứu về hoạt động bồi dưỡng nâng cao năng

lực cho CBQL trường THCS đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục mong thầy (cô) vui

lòng cho biết những thông tin dưới đây:

Phần 1: Thông tin cá nhân

Giới tính: …………………………………

Trường:…………………………………...

Số năm công tác:…………………………..

Số năm làm cán bộ quản lí:……………………..

Phần 2: Nội dung phỏng vấn

Câu 1. Thầy cô cho biết người cán bộ quản lí trường THCS giai đoạn hiện nay

cần có những năng lực nào?

(Đánh dấu X vào ô mà thầy cô lựa chọn, có thể chọn nhiều đáp án)

STT

Năng lực của người CBQL

Ý kiến

1

Phẩm chất và năng lực nghề nghiệp

2

Quản trị nhà trường

3

Xây dựng môi trường giáo dục

4

Phát triển mỗi quan hệ giữa gia đình, nhà trường và xã hội

5

Ngoại ngữ

6

Tin học

Câu 2. Thầy cô tự đánh giá các năng lực sau của bản thân hiện nay ở mức độ nào?

(Đánh dấu X vào ô mà thầy cô lựa chọn, chỉ chọn 01 đáp án tương ứng với 1 năng lực)

STT

Năng lực của người CBQL

Ý kiến Tốt Chưa tốt

1

Rất tốt

Phẩm chất và năng lực nghề nghiệp Phẩm chất đạo đức

Tư tưởng đổi mới lãnh đạo, quản trị nhà trường

Tầm nhìn và định hướng cho sự phát triển

Phát triển chuyên môn, nghiệp vụ của bản thân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

STT

Năng lực của người CBQL

Ý kiến Tốt Chưa tốt

2

Rất tốt

Quản trị nhà trường Tổ chức xây dựng kế hoạch phát triển nhà trường

Quản trị phát triển chương trình giáo dục nhà trường

Lãnh đạo, quản trị hoạt động dạy học, giáo dục học sinh

Quản trị nhân sự trong nhà trường

Quản trị tổ chức hành chính của nhà trường

Quản trị tài chính nhà trường

Quản trị cơ sở vật chất, thiết bị dạy học và công nghệ trong giáo dục nhà trường.

Đảm bảo chất lượng giáo dục trong nhà trường

3

Xây dựng môi trường giáo dục Xây dựng văn hóa nhà trường

Thực hiện dân chủ cơ sở trong nhà trường

Xây dựng trường học an toàn

Phòng chống bạo lực học đường

Xây dựng nhà trường thành tổ chức biết học hỏi

4

Phát triển mối quan hệ giữa gia đình, nhà trường và xã hội Phối hợp tổ chức hoạt động dạy học cho học sinh

Phối hợp tổ chức giáo dục đạo đức cho học sinh

Phối hợp huy động nguồn lực phát triển nhà trường

Phối hợp trong sử dụng nguồn lực phát triển nhà trường

Phối hợp để quản lý học sinh và quản lý các hoạt động

5

Ngoại ngữ Sử dụng ngoại ngữ trong giao tiếp trực tiếp

Sử dụng ngoại ngữ trong giao tiếp qua không gian mạng

Sử dụng ngoại ngữ để tìm kiếm tài liệu tự học, tự nghiên cứu hoàn thiện năng lực quản lý

Sử dụng ngoại ngữ trong giảng dạy bằng tiếng Anh

6

Tin học Ứng dụng công nghệ thông tin trong thiết kế bài dạy

Ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong tổ chức bài học

Ứng dụng CNTT&TT trong phát triển môi trường học tập

Ứng dụng CNTT&TT trong đánh giá kết quả dạy học

Ứng dụng CNTT&TT quản lý nhân sự, quản lý nhà trường.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Câu 3. Thầy cô có nhu cầu được phòng GD và ĐT TP Hạ Long tổ chức bồi

dưỡng những năng lực nào dưới đây?

(Đánh dấu X vào ô mà thầy cô lựa chọn, có thể chọn nhiều đáp án)

STT

Năng lực của người CBQL

Ý kiến

1

Phẩm chất và năng lực nghề nghiệp

2

Quản trị nhà trường

3

Xây dựng môi trường giáo dục

4

Phát triển mối quan hệ giữa gia đình, nhà trường và xã hội

5

Ngoại ngữ

6

Tin học

Câu 4. Thầy cô mong muốn được tổ chức bồi dưỡng năng lực cho bản thân bằng các hình thức nào?

(Đánh dấu X vào ô mà thầy cô lựa chọn, có thể chọn nhiều đáp án)

Hình thức bồi dưỡng CBQL

Ý kiến

STT 1 2 3 4 5 6 7

Bồi dưỡng trực tiếp Bồi dưỡng trực tuyến Tự bồi dưỡng Kết hợp tất cả các hình thức bồi dưỡng trên Phát tài liệu hướng dẫn Tham quan, thực tế, trải nghiệm Hình thức khác (ghi rõ hình thức khác):

Câu 5. Thầy cô mong muốn được tổ chức bồi dưỡng năng lực cho bản thân bằng các phương pháp nào?

(Đánh dấu X vào ô mà thầy cô lựa chọn, có thể chọn nhiều đáp án)

Phương pháp bồi dưỡng CBQL

Ý kiến

Thuyết trình Vấn đáp Dự án Tình huống Thực hành, thực tập Tổ chức hoạt động Nghiên cứu sản phẩm hoạt động Nêu vấn đề Phương pháp khác (ghi rõ tên phương pháp khác):

STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Câu 6. Phòng GD và ĐT TP Hạ Long đã tổ chức bồi dưỡng năng lực cho các

thầy cô theo các bước nào dưới đây?

(Đánh dấu X vào ô mà thầy cô lựa chọn, chỉ chọn 1 đáp án có hoặc không ở mỗi bước)

Ý kiến

STT

Quy trình tổ chức bồi dưỡng

Không

1

Thành lập ban tổ chức của hoạt động bồi dưỡng CBQL

2

Xác định nhu cầu bồi dưỡng của CBQL

3

Lập kế hoạch bồi dưỡng

4

Bố trí nhân sự triển khai các hoạt động

5

phối hợp thực hiện với các bên liên quan

6

Lựa chọn báo cáo viên

7

Triển khai bồi dưỡng

8

Đánh giá kết quả bồi dưỡng

9

Ý kiến khác:

Câu 7. Thầy cô vui lòng cho biết ý kiến về mức độ phù hợp của các bước dưới

đây trong quy trình tổ chức bồi dưỡng cán bộ quản lí trường THCS?

(Đánh dấu X vào ô mà thầy cô lựa chọn, chỉ chọn 1 đáp án phù hợp hoặc không phù hợp)

Ý kiến

STT

Quy trình tổ chức bồi dưỡng

Phù hợp

Không phù hợp

1

Thành lập ban tổ chức của hoạt động bồi dưỡng CBQL

2

Xác định nhu cầu bồi dưỡng của CBQL

3

Lập kế hoạch bồi dưỡng

4

Bố trí nhân sự triển khai các hoạt động

5

Phối hợp thực hiện với các bên liên quan

6

Lựa chọn báo cáo viên

7

Triển khai bồi dưỡng

8

Đánh giá kết quả bồi dưỡng

Ý kiến khác:

9

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Câu 8: Phòng Giáo dục và Đào tạo thành phố Hạ Long đã triển khai những hoạt

động nào để đánh giá kết quả bồi dưỡng?

(Đánh dấu X vào ô mà thầy cô lựa chọn, chỉ chọn 1 đáp án có hoặc không)

Ý kiến

STT

Đánh giá kết quả bồi dưỡng

Không

1

Tự đánh giá về kết quả bồi dưỡng của cán bộ quản lý

2

Đánh giá của giảng viên trực tiếp bồi dưỡng

3

Đánh giá của cán bộ Phòng Giáo dục và Đào tạo

4

Phản hồi của giáo viên đối với CBQL sau hoạt động

bồi dưỡng

5

Kết hợp các cách thức đánh giá trên

6

Ý kiến khác:

Câu 9. Thầy (cô) thường gặp những khó khăn gì trong quá trình được tổ chức bồi

dưỡng năng lực?

(Đánh dấu X vào ô mà thầy cô lựa chọn, chỉ chọn 1 đáp án có hoặc không)

Ý kiến

STT

Đánh giá kết quả bồi dưỡng

Không

1

Nội dung chương trình bồi dưỡng chưa hấp dẫn

2

Báo cáo viên còn hạn chế về năng lực

3

Thiếu tài liệu hướng dẫn bồi dưỡng

4

Chế độ chính sách hỗ trợ cán bộ tham gia bồi dưỡng

chưa phù hợp

5

Nguồn tài chính phục vụ bồi dưỡng còn hạn chế

6

Công tác quản lý bồi dưỡng chưa phù hợp

7

Năng lực của bản thân CBQL còn rất hạn chế so với

yêu cầu cần đạt của hoạt động bồi dưỡng năng lực

8

Những khó khăn khác

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Câu 10. Thầy (cô) cho biết việc tổ chức lập kế hoạch bồi dưỡng năng lực cho thầy

cô của Phòng giáo dục thực hiện như thế nào?

(Đánh dấu X vào ô mà thầy cô lựa chọn, chỉ chọn 1 đáp án có hoặc không)

Ý kiến

STT

Tổ chức lập kế hoạch bồi dưỡng

Không

Khảo sát thực trạng năng lực của cán bộ quản lý trường

1

THCS trước yêu cầu đổi mới giáo dục

Xác định mục tiêu bồi dưỡng và tính khả thi của hoạt

2

động bồi dưỡng cho CBQL trường THCS

Xác định nội dung, phương pháp và các hình thức bồi

3

dưỡng phù hợp với đối tượng là CBQL trường THCS

Xác định các nguồn lực thực hiện hoạt động bồi dưỡng

4

Xác định phương án kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi

5

dưỡng

Câu 11: Thầy (cô) có đề xuất gì để nâng cao chất lượng hoạt động bồi dưỡng năng

lực cho cán bộ quản lý trường THCS của Thành phố Hạ Long?

…………………………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………………………

……………………………………Trân trọng cảm ơn sự đóng góp ý kiến của quý

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Thầy cô!

Phụ lục 2

PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN VỀ TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC CHO

CÁN BỘ QUẢN LÍ TRƯỜNG THCS TP HẠ LONG ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI

MỚI GIÁO DỤC

(Dành cho cán bộ quản lí Phòng GD&ĐT)

Để phục vụ cho công tác nghiên cứu về hoạt động bồi dưỡng nâng cao năng

lực cho CBQL trường THCS đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục mong thầy (cô) vui

lòng cho biết những thông tin dưới đây:

Phần 1: Thông tin cá nhân

Số năm công tác:…………………………..

Số năm công tác tại phòng GD&ĐT:……………………..

Phần 2: Nội dung phỏng vấn

Câu 1. Thầy cô cho biết người cán bộ quản lí trường THCS giai đoạn hiện nay

cần có những năng lực nào?

(Đánh dấu X vào ô mà thầy cô lựa chọn, có thể chọn nhiều đáp án)

Năng lực của người CBQL

Ý kiến

Phẩm chất và năng lực nghề nghiệp Quản trị nhà trường Xây dựng môi trường giáo dục Phát triển mỗi quan hệ giữa gia đình, nhà trường và xã hội Ngoại ngữ Tin học

STT 1 2 3 4 5 6

Câu 2. Thầy cô đánh giá như thế nào về các năng lực sau của CBQL trường

THCS ở thành phố Hạ Long hiện nay? (Đánh dấu X vào ô mà thầy cô lựa chọn,

chỉ chọn 01 đáp án tương ứng với 1 năng lực)

STT

Năng lực của người CBQL

1

Ý kiến Rất tốt Tốt Chưa tốt

Phẩm chất và năng lực nghề nghiệp Phẩm chất đạo đức

Tư tưởng đổi mới lãnh đạo, quản trị nhà trường

Tầm nhìn và định hướng cho sự phát triển

Phát triển chuyên môn, nghiệp vụ của bản thân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

STT

Năng lực của người CBQL

2

Ý kiến Rất tốt Tốt Chưa tốt

Quản trị nhà trường Tổ chức xây dựng kế hoạch phát triển nhà trường Quản trị phát triển chương trình giáo dục nhà trường Lãnh đạo, quản trị hoạt động dạy học, giáo dục học sinh Quản trị nhân sự trong nhà trường Quản trị tổ chức hành chính của nhà trường Quản trị tài chính nhà trường Quản trị cơ sở vật chất, thiết bị dạy học và công nghệ trong giáo dục nhà trường. Đảm bảo chất lượng giáo dục trong nhà trường

3

Xây dựng môi trường giáo dục Xây dựng văn hóa nhà trường Thực hiện dân chủ cơ sở trong nhà trường Xây dựng trường học an toàn Phòng chống bạo lực học đường Xây dựng nhà trường thành tổ chức biết học hỏi

4

Phát triển mối quan hệ giữa gia đình, nhà trường và xã hội Phối hợp tổ chức hoạt động dạy học cho học sinh Phối hợp tổ chức giáo dục đạo đức cho học sinh Phối hợp huy động nguồn lực phát triển nhà trường Phối hợp trong sử dụng nguồn lực phát triển nhà trường Phối hợp để quản lý học sinh và quản lý các hoạt động

5

Ngoại ngữ Sử dụng ngoại ngữ trong giao tiếp trực tiếp Sử dụng ngoại ngữ trong giao tiếp qua khong gian mạng Sử dụng ngoại ngữ để tìm kiếm tài liệu tự học, tự nghiên cứu hoàn thiện năng lực quản lý Sử dụng ngoại ngữ trong giảng dạy bằng tiếng Anh

6

Tin học Ứng dụng công nghệ thông tin trong thiết kế bài dạy Ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong tổ chức bài học Ứng dụng CNTT&TT trong phát triển môi trường học tập Ứng dụng CNTT&TT trong đánh giá kết quả dạy học Ứng dụng CNTT&TT quản lý nhân sự, quản lý nhà trường.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Câu 3. Theo Thầy cô CBQL trường THCS có nhu cầu bồi dưỡng những năng lực nào dưới đây?

(Đánh dấu X vào ô mà thầy cô lựa chọn, có thể chọn nhiều đáp án)

Ý kiến

Năng lực của người CBQL

Phẩm chất và năng lực nghề nghiệp Quản trị nhà trường Xây dựng môi trường giáo dục Phát triển mỗi quan hệ giữa gia đình, nhà trường và xã hội Ngoại ngữ Tin học

Ý kiến

Hình thức tổ chức bồi dưỡng CBQL

Bồi dưỡng trực tiếp Bồi dưỡng trực tuyến Tự bồi dưỡng Kết hợp tất cả các hình thức bồi dưỡng trên Phát tài liệu hướng dẫn Tham quan, thực tế, trải nghiệm Hình thức khác (ghi rõ hình thức khác):

Phương pháp tổ chức bồi dưỡng CBQL

Ý kiến

Thuyết trình Vấn đáp Dự án Tình huống Thực hành, thực tập Tổ chức hoạt động Nghiên cứu sản phẩm hoạt động Nêu vấn đề Phương pháp khác (ghi rõ tên phương pháp khác):

STT 1 2 3 4 5 6 Câu 4. Theo Thầy cô CBQL trường THCS có nhu cầu bồi dưỡng các năng lực bằng các hình thức nào dưới đây? (Đánh dấu X vào ô mà thầy cô lựa chọn, có thể chọn nhiều đáp án) STT 1 2 3 4 5 6 7 Câu 5. Theo Thầy cô CBQL trường THCS có nhu cầu bồi dưỡng các năng lực bằng các phương pháp nào dưới đây? (Đánh dấu X vào ô mà thầy cô lựa chọn, có thể chọn nhiều đáp án) STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Câu 6. Phòng GD và ĐT TP Hạ Long đã tổ chức bồi dưỡng năng lực cho CBQL

trường THCS theo các bước nào dưới đây?

(Đánh dấu X vào ô mà thầy cô lựa chọn, chỉ chọn 1 đáp án có hoặc không)

Ý kiến

STT

Quy trình tổ chức bồi dưỡng

Không

1

Thành lập ban tổ chức của hoạt động bồi dưỡng CBQL

2

Xác định nhu cầu bồi dưỡng của CBQL

3

Lập kế hoạch bồi dưỡng

4

Bố trí nhân sự triển khai các hoạt động

5

phối hợp thực hiện với các bên liên quan

6

Lựa chọn báo cáo viên

7

Triển khai bồi dưỡng

8

Đánh giá kết quả bồi dưỡng

Ý kiến khác:

9

Câu 7. Thầy cô vui lòng cho biết ý kiến về mức độ phù hợp của các bước dưới

đây trong quy trình tổ chức bồi dưỡng cán bộ quản lí trường THCS?

(Đánh dấu X vào ô mà thầy cô lựa chọn, chỉ chọn 1 đáp án phù hợp hoặc không phù hợp)

Ý kiến

STT

Quy trình tổ chức bồi dưỡng

Phù hợp

Không phù hợp

1

Thành lập ban tổ chức của hoạt động bồi dưỡng CBQL

2

Xác định nhu cầu bồi dưỡng của CBQL

3

Lập kế hoạch bồi dưỡng

4

Bố trí nhân sự triển khai các hoạt động

5

phối hợp thực hiện với các bên liên quan

6

Lựa chọn báo cáo viên

7

Triển khai bồi dưỡng

8

Đánh giá kết quả bồi dưỡng

Ý kiến khác:

9

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Câu 8: Phòng Giáo dục và Đào tạo thành phố Hạ Long đã triển khai những hoạt

động nào để đánh giá kết quả bồi dưỡng cho CBQL trường THCS?

(Đánh dấu X vào ô mà thầy cô lựa chọn, chỉ chọn 1 đáp án có hoặc không)

Ý kiến

STT

Đánh giá kết quả bồi dưỡng

Không

1

Tự đánh giá về kết quả bồi dưỡng của cán bộ quản lý

2

Đánh giá của giảng viên trực tiếp bồi dưỡng

3

Đánh giá của cán bộ Phòng Giáo dục và Đào tạo

4

Phản hồi của giáo viên đối với CBQL sau hoạt động

bồi dưỡng

5

Kết hợp các cách thức đánh giá trên

6

Ý kiến khác:

Câu 9. Thầy (cô) thường gặp những khó khăn gì trong quá trình tổ chức bồi dưỡng

năng lực cho CBQL trường THCS?

(Đánh dấu X vào ô mà thầy cô lựa chọn, chỉ chọn 1 đáp án có hoặc không)

Ý kiến

STT

Đánh giá kết quả bồi dưỡng

Không

1

Nội dung chương trình bồi dưỡng chưa hấp dẫn

2

Báo cáo viên còn hạn chế về năng lực

3

Thiếu tài liệu hướng dẫn bồi dưỡng

4

Chế độ chính sách hỗ trợ cán bộ tham gia bồi dưỡng

chưa phù hợp

5

Nguồn tài chính phục vụ bồi dưỡng còn hạn chế

6

Công tác quản lý bồi dưỡng chưa phù hợp

7

Năng lực của bản thân CBQL còn rất hạn chế so với

yêu cầu cần đạt của hoạt động bồi dưỡng năng lực

8

Những khó khăn khác:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Câu 10: Thầy (cô) có đề xuất gì để nâng cao chất lượng hoạt động bồi dưỡng năng

lực cho cán bộ quản lý trường THCS của Thành phố Hạ Long?

…………………………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………………………

……………………………………Trân trọng cảm ơn sự đóng góp ý kiến của quý

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Thầy cô!

Phụ lục 3

PHIẾU PHỎNG VẤN SÂU DÀNH CHO CÁN BỘ QUẢN LÝ TRƯỜNG THCS

(Dùng trong khảo sát thực trạng tổ chức bồi dưỡng năng lực cho CBQL trường THCS)

Họ tên giáo viên: ....................................................................................................

Đơn vị công tác: .....................................................................................................

Thâm niên công tác: ..............................................................................................

Câu 1: Trong quá trình quản lí nhà trường trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện

nay thầy (cô) tự nhận thấy mình còn hạn chế ở những năng lực nào?

Câu 2: Thầy (cô) có nhu cầu bồi dưỡng những năng lực nào để hoàn thiện năng

lực quản lí nhà trường của bản thân trong bối cảnh hiện nay?

Câu 3: Thầy (cô) cho biết việc tổ chức các hoạt động bồi dưỡng nâng cao năng

lực cho CBQL gần đây đã tổ chức đã phù hợp chưa? Thầy (cô) có góp ý gì cho

hoạt động này không?

Câu 4: Thầy (cô) cho biết hình thức và phương pháp bồi dưỡng nào sẽ hiệu quả

nhất với thầy cô?

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Trân trọng cảm ơn thầy (cô)!

Phụ lục 4

MẪU PHIẾU PHỎNG VẤN SÂU DÀNH CHO CÁN BỘ QUẢN LÝ - CHUYÊN

VIÊN PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

(Dùng trong khảo sát thực trạng tổ chức bồi dưỡng năng lực cho CBQL trường THCS)

1. Thông tin chung:

Họ tên cán bộ: ........................................................................................................

Nhiệm vụ đảm nhận tại phòng:..............................................................................

Thâm niên công tác: ..............................................................................................

2. Nội dung

……………………………………………………………………………….......

…………………………………………………………………………………..

……………………………………………………………………………….......

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Người phỏng vấn

Phụ lục 5

PHIẾU KHẢO NGHIỆM TÍNH CẦN THIẾT VÀ KHẢ THI CỦA CÁC BIỆN

PHÁP TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC CHO CBQL

(Dùng trong khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp tổ chức bồi dưỡng năng lực cho

CBQL trường THCS)

Để xác định tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất của đề tài

“Tổ chức bồi dưỡng năng lực cho cán bộ quản lí trường các THCS TP Hạ

Long đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục”

Kính mong Quý Thầy (cô) vui lòng trả lời phiếu dưới đây bằng cách tích vào ô

Câu 1: Thầy (cô) cho biết mức độ cần thiết của đề xuất các biện pháp tổ chức bồi dưỡng năng lực cho cán bộ quản lí trường các THCS TP Hạ Long đáp ứng yêu

cầu đổi mới giáo dục?

ý kiến lựa chọn.

Mức độ cần thiết

Các biện pháp

Số TT

Cần thiết

Không cần thiết

Tương đối cần thiết

Rất cần thiết

Rất không cần thiết

1

2

3

4

Xác định nhu cầu bồi dưỡng của cán bộ quản lý trường trung học cơ sở đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục Hoàn thiện quy trình tổ chức bồi dưỡng năng lực cho cán bộ quản lí các trường THCS đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục Phối hợp đồng bộ các nguồn lực để tổ chức bồi dưỡng năng lực cho cán bộ quản lý trường trung học cơ sở đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục Đa dạng hóa phương pháp, hình thức bồi dưỡng năng lực cho cán bộ quản lý trường trung học cơ sở phù hợp với điều kiện thực tế

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

5

Chỉ đạo tăng cường hoạt động tự bồi dưỡng năng lực của cán bộ quản lí đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục

Câu 2: Thầy (cô) cho biết tính khả thi của đề xuất các biện pháp tổ chức bồi

dưỡng năng lực cho cán bộ quản lí trường các THCS TP Hạ Long đáp ứng yêu cầu

đổi mới giáo dục?

Các biện pháp

Số TT

Không khả thi

Khả thi

Rất khả thi

Tính khả thi Tương đối khả thi

Rất không khả thi

1

2

3

4

5

Xác định nhu cầu bồi dưỡng của cán bộ quản lý trường trung học cơ sở đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục Hoàn thiện quy trình tổ chức bồi dưỡng năng lực cho cán bộ quản lí các trường THCS đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục Phối hợp đồng bộ các nguồn lực để tổ chức bồi dưỡng năng lực cho cán bộ quản lý trường trung học cơ sở đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục Đa dạng hóa phương pháp, hình thức bồi dưỡng năng lực cho cán bộ quản lý trường trung học cơ sở phù hợp với điều kiện thực tế Chỉ đạo tăng cường hoạt động tự bồi dưỡng năng lực của cán bộ quản lí đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục

Trân trọng cảm ơn Thầy cô!

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn