ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

DƯƠNG LÂM HÀ

TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC SỬ DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG QUẢN LÝ HỒ SƠ CHO HIỆU TRƯỞNG CÁC TRƯỜNG THPT TỈNH BẮC KẠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2018

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

DƯƠNG LÂM HÀ

TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC SỬ DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG QUẢN LÝ HỒ SƠ CHO HIỆU TRƯỞNG CÁC TRƯỜNG THPT TỈNH BẮC KẠN

Ngành: Quản lý giáo dục

Mã số: 8.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Phí Thị Hiếu

2. PGS.TS. Đỗ Hồng Thái

THÁI NGUYÊN - 2018

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả

nghiên cứu trong Luận văn là trung thực, chưa từng được công bố trong bất kì công

trình nghiên cứu nào của tác giả khác.

Tác giả luận văn

Dương Lâm Hà

i

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và lời cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS. Phí Thị Hiếu,

PGS.TS. Đỗ Hồng Thái người hướng dẫn khoa học đã tận tình chỉ dẫn, giúp đỡ tôi

trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn.

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến các Thầy, Cô và cán bộ Trường Đại học Sư

phạm Thái Nguyên đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình

học tập và nghiên cứu.

Tôi xin tri ân sự động viên, khích lệ và ủng hộ của gia đình, người thân, bạn bè

và đồng nghiệp đã giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.

Tác giả luận văn

Dương Lâm Hà

ii

MỤC LỤC

Lời cam đoan .................................................................................................................. i

Lời cảm ơn ..................................................................................................................... ii

Mục lục ........................................................................................................................ iii

Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt ........................................................................ iv

Danh mục các bảng ........................................................................................................ v

MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu ....................................................................... 1

2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................................ 2

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .......................................................................... 2

4. Giả thuyết khoa học .................................................................................................. 3

5. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................................ 3

6. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................. 3

7. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 4

8. Cấu trúc luận văn ...................................................................................................... 5

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC SỬ

DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG QUẢN LÝ HỒ SƠ CHO

HIỆU TRƯỞNG CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ......................... 6

1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề ......................................................................... 6

1.1.1. Trên thế giới ........................................................................................................ 6

1.1.2. Ở Việt Nam ......................................................................................................... 7

1.2. Một số khái niệm cơ bản ........................................................................................ 9

1.2.1. Tổ chức ............................................................................................................... 9

1.2.2. Bồi dưỡng ......................................................................................................... 10

1.2.3. Năng lực ............................................................................................................ 10

1.2.4. Công nghệ thông tin và ứng dụng CNTT trong nhà trường ............................. 11

1.2.5. Hiệu trưởng ....................................................................................................... 12

1.2.6. Hồ sơ và quản lý hồ sơ ..................................................................................... 12

1.2.7. Năng lực sử dụng CNTT trong quản lý hồ sơ .................................................. 13

iii

1.2.8. Bồi dưỡng năng lực sử dụng CNTT trong quản lý hồ sơ cho Hiệu trưởng ...... 13

1.3. Một số vấn đề lý luận về bồi dưỡng năng lực sử dụng CNTT trong quản lý

hồ sơ cho Hiệu trưởng các trường THPT ................................................................... 13

1.3.1. Nhiệm vụ quản lý hồ sơ của Hiệu trưởng trường THPT .................................. 13

1.3.2. Năng lực sử dụng công nghệ thông tin trong quản lý hồ sơ của Hiệu trưởng

trường THPT ............................................................................................................... 15

1.3.3. Nội dung bồi dưỡng năng lực sử dụng CNTT trong quản lý hồ sơ cho Hiệu

trưởng các trường THPT ............................................................................................. 16

1.3.4. Phương pháp, hình thức bồi dưỡng, chủ thể tham gia bồi dưỡng năng lực

sử dụng CNTT trong quản lý hồ sơ cho Hiệu trưởng các trường THPT .................... 17

1.4. Nội dung tổ chức bồi dưỡng năng lực sử dụng CNTT trong quản lý hồ sơ

cho Hiệu trưởng các trường THPT ............................................................................. 21

1.4.1. Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng .......................................................................... 21

1.4.2. Tổ chức hoạt động bồi dưỡng ........................................................................... 22

1.4.3. Chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng............................................................................ 23

1.4.4. Kiểm tra, đánh giá hiệu quả của hoạt động bồi dưỡng ..................................... 24

1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức bồi dưỡng năng lực sử dụng CNTT trong

quản lý hồ sơ cho Hiệu trưởng các trường THPT ...................................................... 25

1.5.1. Các yếu tố khách quan ...................................................................................... 25

1.5.2. Các yếu tố chủ quan .......................................................................................... 26

Kết luận chương 1 ....................................................................................................... 27

Chương 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC SỬ DỤNG

CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG QUẢN LÝ HỒ SƠ CHO HIỆU TRƯỞNG

CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TỈNH BẮC KẠN ................................. 29

2.1. Vài nét về khách thể khảo sát .............................................................................. 29

2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng ................................................................................. 30

2.2.1. Mục đích khảo sát ............................................................................................. 30

2.2.2. Nội dung khảo sát ............................................................................................. 30

2.2.3. Đối tượng khảo sát ............................................................................................ 31

2.2.4. Cách thức khảo sát và xử lý dữ liệu .................................................................. 31

iv

2.3. Thực trạng sử dụng CNTT trong quản lý hồ sơ của Hiệu trưởng các trường

THPT tỉnh Bắc Kạn .................................................................................................... 32

2.3.1. Thực trạng năng lực sử dụng CNTT của Hiệu trưởng các trường THPT

tỉnh Bắc Kạn trong quản lý hồ sơ ............................................................................... 32

2.3.2. Thực trạng mức độ ứng dụng CNTT trong quản lý hồ sơ ................................ 34

2.4. Thực trạng bồi dưỡng năng lực sử dụng CNTT trong quản lý hồ sơ cho Hiệu

trưởng các trường THPT tỉnh Bắc Kạn ...................................................................... 35

2.4.1. Thực trạng nội dung bồi dưỡng ........................................................................ 35

2.4.2. Thực trạng phương pháp bồi dưỡng ................................................................. 37

2.4.3. Thực trạng hình thức bồi dưỡng ....................................................................... 39

2.4.4. Thực trạng các lực lượng tham gia bồi dưỡng .................................................. 42

2.5. Thực trạng tổ chức bồi dưỡng năng lực sử dụng CNTT trong quản lý hồ sơ

cho Hiệu trưởng các trường THPT tỉnh Bắc Kạn ....................................................... 44

2.5.1. Thực trạng xây dựng kế hoạch bồi dưỡng ........................................................ 44

2.5.2. Thực trạng tổ chức hoạt động bồi dưỡng .......................................................... 46

2.5.3. Thực trạng chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng .......................................................... 49

2.5.4. Thực trạng kiểm tra - đánh giá hiệu quả của hoạt động bồi dưỡng .................. 51

2.6. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức bồi dưỡng năng lực sử dụng

CNTT trong quản lý hồ sơ cho Hiệu trưởng các trường THPT tỉnh Bắc Kạn ........... 52

2.7. Đánh giá chung thực trạng năng lực và tổ chức bồi dưỡng năng lực sử dụng

CNTT trong quản lý hồ sơ cho Hiệu trưởng các trường THPT tỉnh Bắc Kạn ........... 55

2.7.1. Điểm mạnh ........................................................................................................ 55

2.7.2. Điểm yếu ........................................................................................................... 56

Kết luận chương 2 ....................................................................................................... 57

Chương 3: BIỆN PHÁP TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC SỬ DỤNG

CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG QUẢN LÝ HỒ SƠ CHO HIỆU

TRƯỞNG CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TỈNH BẮC KẠN .... 59

3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp ....................................................................... 59

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học và thực tiễn ............................................... 59

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả và tính khả thi ........................................... 59

v

3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính toàn diện, đồng bộ ................................................... 60

3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính phát triển .................................................................. 60

3.2. Các biện pháp tổ chức bồi dưỡng năng lực sử dụng CNTT trong quản lý hồ

sơ cho Hiệu trưởng các trường THPT tỉnh Bắc Kạn .................................................. 60

3.2.1. Tổ chức đánh giá nhu cầu bồi dưỡng năng lực sử dụng CNTT trong quản

lý hồ sơ của Hiệu trưởng các trường THPT tỉnh Bắc Kạn ......................................... 60

3.2.2. Đổi mới quản lý lực lượng giảng viên tham gia bồi dưỡng năng lực sử

dụng CNTT trong quản lý hồ sơ cho Hiệu trưởng các trường THPT tỉnh Bắc Kạn .. 63

3.2.3. Tổ chức đa dạng các hình thức bồi dưỡng năng lực sử dụng CNTT trong

quản lý hồ sơ cho Hiệu trưởng các trường THPT tỉnh Bắc Kạn ................................ 65

3.2.4. Giám sát chặt chẽ hoạt động đánh giá kết quả và quá trình bồi dưỡng năng

lực sử dụng CNTT trong quản lý hồ sơ cho Hiệu trưởng các trường THPT tỉnh

Bắc Kạn ....................................................................................................................... 67

3.2.5. Tăng cường cơ sở vật chất và các điều kiện hỗ trợ tổ chức bồi dưỡng năng

lực sử dụng CNTT trong quản lý hồ sơ cho Hiệu trưởng các trường THPT tỉnh

Bắc Kạn ....................................................................................................................... 69

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp .......................................................................... 71

3.4. Khảo nghiệm mức độ cần thiết và khả thi của các biện pháp đã đề xuất ............ 72

3.4.1. Khái quát chung về khảo nghiệm ..................................................................... 72

3.4.2. Khảo nghiệm mức độ cần thiết của các biện pháp đã đề xuất .......................... 72

3.4.3. Khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất .................................. 74

3.4.4. Đánh giá tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ..... 75

Kết luận chương 3 ....................................................................................................... 77

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ........................................................................... 78

1. Kết luận ................................................................................................................... 78

2. Khuyến nghị ............................................................................................................ 80

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................ 81

PHỤ LỤC

vi

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Viết tắt Viết đầy đủ

CNTT Công nghệ thông tin

GDTX Giáo dục thường xuyên

PTDTNT Phổ thông dân tộc nội trú

THCS Trung học cơ sở

THPT Trung học Phổ thông

UBND Uỷ ban nhân dân

UNESCO Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên Hợp Quốc

iv

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Thực trạng năng lực sử dụng CNTT của Hiệu trưởng các trường

THPT tỉnh Bắc Kạn trong quản lý hồ sơ .............................................. 32

Bảng 2.2. Thực trạng các mức độ ứng dụng CNTT trong quản lý hồ sơ ở các

trường THPT tỉnh Bắc Kạn ................................................................... 34

Bảng 2.3. Thực trạng nội dung bồi dưỡng năng lực sử dụng CNTT trong quản

lý hồ sơ cho Hiệu trưởng các trường THPT tỉnh Bắc Kạn (theo

đánh giá của 15 Hiệu trưởng) ............................................................... 36

Bảng 2.4. Thực trạng nội dung bồi dưỡng năng lực sử dụng CNTT trong quản

lý hồ sơ cho Hiệu trưởng các trường THPT tỉnh Bắc Kạn (theo

đánh giá của 23 cán bộ quản lý bồi dưỡng) .......................................... 36

Bảng 2.5. Thực trạng phương pháp bồi dưỡng năng lực sử dụng CNTT trong

quản lý hồ sơ cho Hiệu trưởng các trường THPT tỉnh Bắc Kạn .......... 38

Bảng 2.6. Thực trạng hình thức bồi dưỡng năng lực sử dụng CNTT trong

quản lý hồ sơ cho Hiệu trưởng các trường THPT tỉnh Bắc Kạn

(theo đánh giá của 15 Hiệu trưởng) ...................................................... 40

Bảng 2.7. Thực trạng hình thức bồi dưỡng năng lực sử dụng CNTT trong

quản lý hồ sơ cho Hiệu trưởng các trường THPT tỉnh Bắc Kạn

(theo đánh giá của 23 cán bộ quản lý bồi dưỡng) ................................. 40

Bảng 2.8. Thực trạng các lực lượng tham gia bồi dưỡng năng lực sử dụng

CNTT trong quản lý hồ sơ cho Hiệu trưởng các trường THPT tỉnh

Bắc Kạn ................................................................................................. 42

Bảng 2.9. Thực trạng xây dựng kế hoạch bồi dưỡng năng lực sử dụng CNTT

trong quản lý hồ sơ cho Hiệu trưởng các trường THPT tỉnh Bắc Kạn ....... 44

Bảng 2.10. Thực trạng tổ chức hoạt động bồi dưỡng năng lực sử dụng CNTT trong

quản lý hồ sơ cho Hiệu trưởng các trường THPT tỉnh Bắc Kạn ................ 46

Bảng 2.11. Thực trạng chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng năng lực sử dụng

CNTT trong quản lý hồ sơ cho Hiệu trưởng các trường THPT

tỉnh Bắc Kạn ........................................................................................ 49

v

Bảng 2.12. Thực trạng kiểm tra - đánh giá hiệu quả của hoạt động bồi dưỡng

năng lực sử dụng CNTT trong quản lý hồ sơ cho Hiệu trưởng các

trường THPT tỉnh Bắc Kạn ................................................................... 51

Bảng 2.13. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức bồi dưỡng năng lực

sử dụng CNTT trong quản lý hồ sơ cho Hiệu trưởng các trường

THPT tỉnh Bắc Kạn .............................................................................. 53

Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm mức độ cần thiết của các biện pháp ................... 73

Bảng 3.2. Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp ........................... 74

Bảng 3.3. Tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ....... 76

vi

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu

Trong sự nghiệp xây dựng Tổ quốc, nguồn nhân lực là yếu tố quyết định tốc

độ phát triển và sự phồn vinh của đất nước. Đại hội lần thứ XII của Đảng Cộng sản

Việt Nam đã khẳng định sẽ tiếp tục đổi mới mạnh mẽ, đồng bộ các yếu tố cơ bản của

giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học,

phấn đấu đến năm 2030, nền giáo dục Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực.

Ở nhà trường phổ thông, Hiệu trưởng có vai trò quan trọng nhất trong quá

trình thiết lập những định hướng, tổ chức các hoạt động dạy học, giáo dục học sinh,

quản lý và thúc đẩy các hoạt động khác tạo sự thành công cho trường học. Việc đổi

mới gắn với vai trò của người Hiệu trưởng là cần xây dựng một người Hiệu trưởng

tốt, luôn kích hoạt cho cơ sở giáo dục của mình phát triển và luôn đảm bảo hiệu quả

nâng cao chất lượng giáo dục.

Trong bối cảnh thế giới đang chuyển mình mạnh mẽ, sự phát triển của công

nghệ, tự động hóa và trí tuệ nhân tạo sẽ đặt ra nhiều thách thức đối với đội ngũ giáo

viên và các nhà quản lý giáo dục. Trong hiện tại và tương lai, công nghệ thông tin là

công cụ đắc lực hỗ trợ đổi mới phương pháp giảng dạy, học tập và quản lý, góp phần

nâng cao hiệu quả, chất lượng giáo dục. Đối với hoạt động quản lý hồ sơ nhà trường,

việc ứng dụng công nghệ thông tin có vai trò quan trọng. Trước đây, việc quản lý hồ

sơ được Hiệu trưởng các nhà trường thực hiện thủ công khiến mỗi lần tìm kiếm, sử

dụng khó khăn và mất nhiều thời gian, công sức. Đôi khi bảo quản không cẩn thận còn

gặp phải trường hợp mất mát hay hư hỏng hồ sơ. Thêm nữa, chi phí về văn phòng phẩm,

diện tích lưu kho cũng là một vấn đề khiến đa số các nhà trường tìm cách khắc phục.

Ngày nay, trong thời đại công nghệ, Hiệu trưởng các nhà trường khai thác và sử dụng

công nghệ thông tin như một công cụ hữu ích để quản lý văn bản, hồ sơ một cách chuyên

nghiệp hơn, khi cần có thể lấy bất cứ lúc nào và tìm một cách nhanh nhất…

Bắc Kạn là một tỉnh miền núi, điều kiện mọi mặt còn nhiều khó khăn. Nhưng

nhận thức được vai trò to lớn của công nghệ thông tin với sự chuyển biến kinh tế - xã

hội nói chung, với ngành giáo dục nói riêng, Bắc Kạn đã sớm có những quan tâm đến

vấn đề ứng dụng CNTT vào giáo dục. Ngày 08/8/2017, UBND tỉnh Bắc Kạn Quyết

1

định số 1144/QĐ-UBND về việc ban hành Kế hoạch triển khai Đề án “Tăng cường

ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và hỗ trợ các hoạt động dạy - học, nghiên

cứu khoa học góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo giai đoạn 2016 -

2020, định hướng đến năm 2025” trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn. Với mục tiêu chung

được xác định là "Tăng cường ứng dụng CNTT nhằm đẩy mạnh triển khai chính phủ

điện tử, cung cấp dịch vụ công trực tuyến trong hoạt động quản lý điều hành của cơ

quan quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo; đổi mới nội dung, phương pháp dạy -

học, kiểm tra, đánh giá, nghiên cứu khoa học và công tác quản lý tại các cơ sở giáo

dục đào tạo trong hệ thống giáo dục quốc dân, góp phần hiện đại hoá và nâng cao

chất lượng giáo dục và đào tạo" [31].

Để thực hiện mục tiêu chung này, một trong những nhiệm vụ cụ thể được Đề

án xác định là phải nâng cao năng lực ứng dụng công nghệ thông tin cho đội ngũ cán

bộ quản lý, giáo viên và nhân viên.

Xuất phát từ những lý do trình bày trên, chúng tôi lựa chọn đề tài "Tổ chức

bồi dưỡng năng lực sử dụng công nghệ thông tin trong quản lý hồ sơ cho hiệu

trưởng các trường THPT tỉnh Bắc Kạn" làm luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục.

2. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng tổ chức bồi dưỡng năng lực sử

dụng CNTT trong quản lý hồ sơ cho Hiệu trưởng các trường THPT, luận văn đề xuất

các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả tổ chức bồi dưỡng năng lực sử dụng CNTT

trong quản lý hồ sơ cho Hiệu trưởng các trường THPT tỉnh Bắc Kạn, đáp ứng yêu cầu

đổi mới giáo dục hiện nay.

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

3.1. Khách thể nghiên cứu

Quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực sử dụng CNTT trong quản lý cho Hiệu

trưởng các trường THPT.

3.2. Đối tượng nghiên cứu

Tổ chức bồi dưỡng năng lực sử dụng CNTT trong quản lý hồ sơ cho Hiệu

trưởng các trường THPT tỉnh Bắc Kạn.

2

4. Giả thuyết khoa học

Năng lực sử dụng CNTT trong quản lý hồ sơ cho Hiệu trưởng các trường

THPT tỉnh Bắc Kạn còn nhiều hạn chế, mới chỉ dừng ở ứng dụng CNTT để giải

quyết công việc và xử lý thông tin một khâu nào đó trong các hoạt động của nhà

trường. Việc sử dụng phần mềm quản lý một số hoạt động trong nhà trường, hay sử

dụng hệ thống phần mềm để quản lý thống nhất, liên kết toàn bộ các hoạt động trong

nhà trường hầu như chưa được thực hiện do hạn chế về điều kiện cơ sở vật chất và

năng lực đội ngũ.

Nếu có được các biện pháp phù hợp, hiệu quả tổ chức bồi dưỡng năng lực sử

dụng CNTT trong quản lý hồ sơ cho Hiệu trưởng các trường THPT tỉnh Bắc Kạn thì sẽ

nâng cao năng lực sử dụng CNTT trong quản lý hồ sơ cho Hiệu trưởng các trường THPT

tỉnh Bắc Kạn, đồng thời góp phần nâng chất lượng quản lý giáo dục của địa phương.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu

5.1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận về tổ chức bồi dưỡng năng lực sử dụng CNTT trong

quản lý hồ sơ cho Hiệu trưởng các trường THPT.

5.2. Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng tổ chức bồi dưỡng năng lực sử dụng

CNTT trong quản lý hồ sơ cho Hiệu trưởng các trường THPT tỉnh Bắc Kạn.

5.3. Đề xuất và khảo nghiệm biện pháp tổ chức bồi dưỡng năng lực sử dụng CNTT

trong quản lý hồ sơ cho Hiệu trưởng các trường THPT tỉnh Bắc Kạn.

6. Phạm vi nghiên cứu

6.1. Giới hạn nội dung nghiên cứu

Năng lực sử dụng CNTT trong quản lý hồ sơ của Hiệu trưởng được thể hiện ở

nhiều năng lực thành phần. Trong luận văn này, chúng tôi tập trung nghiên cứu các

biện pháp của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bắc Kạn trong tổ chức bồi

dưỡng cho Hiệu trưởng trường THPT các năng lực sử dụng CNTT để quản lý hồ sơ

như: hiểu biết về CNTT cơ bản; năng lực xử lý văn bản nâng cao; năng lực sử dụng

hệ quản trị cơ sở dữ liệu trong quản lý hồ sơ; năng lực về an toàn, bảo mật thông tin

trong quản lý hồ sơ; năng lực sử dụng phần mềm quản lý kế hoạch.

6.2. Khách thể điều tra

Tổng số 38 người, bao gồm: Ban Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bắc

Kạn, Cán bộ phòng Tổ chức cán bộ, Cán bộ phòng Giáo dục Trung học - GDTX

3

thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bắc Kạn, Giảng viên tham gia bồi dưỡng và Hiệu

trưởng của 15 trường THPT tỉnh Bắc Kạn.

7. Phương pháp nghiên cứu

7.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận

Nghiên cứu các tài liệu, các công trình nghiên cứu về tổ chức bồi dưỡng năng

lực cho Hiệu trưởng các trường THPT nói chung và tổ chức bồi dưỡng năng lực sử

dụng CNTT trong quản lý hồ sơ cho Hiệu trưởng các trường THPT nói riêng.

Nghiên cứu các văn kiện của Đảng, các chỉ thị, chủ trương, quyết định của

Nhà nước, Bộ ngành có liên quan đến tổ chức bồi dưỡng năng lực cho đội ngũ giáo

viên và cán bộ quản lý giáo dục.

Nghiên cứu các tài liệu về mô hình hoạt động của các nhà trường THPT, các

Sở Giáo dục và Đào tạo làm tiền đề cho việc hình thành, xây dựng khung lý luận của

tổ chức bồi dưỡng năng lực sử dụng CNTT trong quản lý hồ sơ cho Hiệu trưởng các

trường THPT.

7.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn

- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi:

Xây dựng các mẫu Phiếu khảo sát dành cho cán bộ quản lý giáo dục thuộc Sở

Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bắc Kạn, giảng viên tham gia bồi dưỡng và Hiệu trưởng

của 15 trường THPT tỉnh Bắc Kạn. Nội dung phiếu khảo sát về thực trạng sử dụng

CNTT trong quản lý hồ sơ của Hiệu trưởng các trường THPT tỉnh Bắc Kạn; thực

trạng tổ chức bồi dưỡng năng lực sử dụng CNTT trong quản lý hồ sơ cho Hiệu trưởng

các trường THPT tỉnh Bắc Kạn; thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức bồi

dưỡng năng lực sử dụng CNTT trong quản lý hồ sơ cho Hiệu trưởng các trường

THPT tỉnh Bắc Kạn.

- Phương pháp phỏng vấn trực tiếp:

Phương pháp phỏng vấn được tiến hành với một số khách thể đã được điều tra

bằng phiếu hỏi. Nội dung phỏng vấn là làm rõ thêm những nguyên nhân của thực

trạng đã được thể hiện trên số liệu của phiếu hỏi.

- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm thực tiễn:

Tổng kết kinh nghiệm thực hiện tổ chức bồi dưỡng năng lực sử dụng CNTT

trong quản lý hồ sơ cho Hiệu trưởng các trường THPT tỉnh Bắc Kạn để tạo cơ sở thực

4

tiễn cho việc đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả tổ chức bồi dưỡng năng lực sử

dụng CNTT trong quản lý hồ sơ cho Hiệu trưởng các trường THPT tỉnh Bắc Kạn phù

hợp với điều kiện thực tiễn của ngành giáo dục Bắc Kạn.

- Phương pháp chuyên gia: Xin ý kiến chuyên gia về tính cần thiết, khả thi của

các biện pháp đề xuất.

7.3. Phương pháp xử lý số liệu

Chúng tôi sử dụng các công thức toán thống kê để xử lý số liệu thu được từ

các phương pháp khảo sát.

8. Cấu trúc luận văn

Luận văn gồm Mở đầu, Kết luận - khuyến nghị, Danh mục tài liệu tham khảo,

Phụ lục và 3 chương:

Chương 1. Cơ sở lý luận về tổ chức bồi dưỡng năng lực sử dụng CNTT trong

quản lý hồ sơ cho Hiệu trưởng các trường THPT.

Chương 2. Thực trạng tổ chức bồi dưỡng năng lực sử dụng CNTT trong quản

lý hồ sơ cho Hiệu trưởng các trường THPT tỉnh Bắc Kạn.

Chương 3. Biện pháp tổ chức bồi dưỡng năng lực sử dụng CNTT trong quản

lý hồ sơ cho Hiệu trưởng các trường THPT tỉnh Bắc Kạn.

5

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC

SỬ DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG QUẢN LÝ HỒ SƠ

CHO HIỆU TRƯỞNG CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề

1.1.1. Trên thế giới

Ngày nay, nhiều quốc gia trên thế giới quan tâm đến việc bồi dưỡng năng lực

đội ngũ Hiệu trưởng, nhằm đảm bảo đội ngũ Hiệu trưởng có chất lượng nghề nghiệp,

chèo lái cơ sở giáo dục hoạt động hiệu quả, đi đến thành công. Nhiều công trình

nghiên cứu về tổ chức bồi dưỡng giáo viên nói chung, đội ngũ Hiệu trưởng nói riêng

đã ra đời.

Liên minh Châu Âu cho rằng: bồi dưỡng phát triển năng lực cho các lực lượng

giáo dục là vấn đề trọng tâm để nâng cao chất lượng của các trường học. Chất lượng

giáo dục cao chỉ có thể được đảm bảo bằng việc đào tạo, bồi dưỡng một cách liên tục

và bằng chất lượng rèn tay nghề cho giáo viên và các nhân viên phục vụ hoạt động

giáo dục và dạy học trong nhà trường [dẫn theo 19].

Các tác giả Davis S. Darling D, Hammond L., LaPointe M., Mayerson trong

nghiên cứu Developing successful principals đã phân tích về công tác lãnh đạo trường

học, chương trình bồi dưỡng hiệu trưởng, phương pháp bồi dưỡng các vấn đề chính sách

và tài chính. Trong đó, về chương trình bồi dưỡng hiệu trưởng, nghiên cứu chỉ rõ: Việc

xây dựng chương trình bồi dưỡng phải gắn với chuẩn hiệu trưởng [dẫn theo 19].

Trong nghiên cứu Improving the Quality of In-Service Teacher Training

System analysis of the existing Etta Inset system and assessment of the needs for in-

service training of teachers (Nâng cao chất lượng đào tạo giáo viên của hệ thống Etta

Inset hiện có và đánh giá nhu cầu đào tạo giáo viên), Gabrscek S, Roeders P cho rằng

về hình thức bồi dưỡng: bồi dưỡng tập trung trong một số ngày và kết hợp lí thuyết

với thực hành nhưng học viên tham gia bồi dưỡng chủ yếu thích thực hành hơn; bồi

dưỡng dưới dạng xêmina hay các hội thảo huấn luyện và thường tổ chức vào mùa hè.

Nếu bồi dưỡng theo hình thức từ xa thì tùy thuộc vào thời gian học viên tham gia bồi

6

dưỡng có thể sắp xếp được. Bên cạnh đó, các hình thức trợ giúp, tư vấn cho học viên

tham gia bồi dưỡng cũng được xem là một hình thức bồi dưỡng [dẫn theo 19].

Trong bài báo "Training teachers for 21st Century Classrooms" (Đào tạo giáo

viên cho các lớp học thế kỷ XXI) đăng trên Tạp chí Chuyển đổi giáo dục thông qua

công nghệ, McCrea nhấn mạnh các hình thức bồi dưỡng trực tuyến và kết hợp trực

tuyến với trực tiếp. Mô hình kết hợp được xem là mô hình hiệu quả nhất để giúp học

viên tham gia bồi dưỡng sử dụng tốt các công cụ dạy học của thế kỉ XXI. Mô hình

này bao gồm cả các phương pháp bồi dưỡng trực tiếp (tư vấn đồng nghiệp, hội thảo,

xêmina…) và phương pháp bồi dưỡng trực tuyến (tư vấn bằng video, các tư liệu học

tập điện tử, thảo luận trên diễn đàn, tương tác, thảo luận online, tư vấn điện thoại,

xem các chương trình truyền hình…) để đáp ứng tốt nhất yêu cầu của học viên tham

gia bồi dưỡng. Hình thức này được cho là tiết kiệm chi phí cho chủ thể tổ chức bồi

dưỡng, nhất là các chi phí cho việc đi lại, ăn ở… trong khi học viên tham gia bồi

dưỡng lại được hưởng chương trình bồi dưỡng tốt nhất do các chuyên gia thiết kế

[dẫn theo 19].

1.1.2. Ở Việt Nam

Hiệu trưởng là chủ thể quản lý trực tiếp và quan trọng trong các nhà trường.

Việc đổi mới giáo dục gắn với vai trò của người hiệu trưởng. Vai trò của hiệu trưởng

nói chung và hiệu trưởng các nhà trường phổ thông nói riêng đã được đề cập tới trong

nhiều nghiên cứu.

Đề tài khoa học “Cơ sở lý luận về năng lực lãnh đạo của hiệu trưởng nhà

trường trung học phổ thông” do tác giả Nguyễn Thế Thắng làm chủ nhiệm đã nghiên

cứu cơ sở lý luận về năng lực lãnh đạo của hiệu trưởng nhà trường THPT hiện nay.

Các tác giả đã làm rõ những vấn đề về khái niệm, lý luận về lãnh đạo giáo dục, năng

lực và năng lực lãnh đạo giáo dục; vai trò lãnh đạo của hiệu trưởng trường THPT và

năng lực lãnh đạo của hiệu trưởng trường THPT [30].

Cuốn Một số vấn đề lí luận và thực tiễn về quản lí đội ngũ hiệu trưởng trường

trung học phổ thông của Nguyễn Hồng Hải đi vào trình bày cơ sở lí luận về quản lí

đội ngũ hiệu trưởng, nghiên cứu về quản lí đội ngũ hiệu trưởng và biện pháp đổi mới

quản lí đội ngũ hiệu trưởng trường trung học phổ thông ở Việt Nam hiện nay [13].

7

Ở thể loại luận án, đội ngũ hiệu trưởng các nhà trường là đề tài của nhiều

nghiên cứu dưới góc độ quản lý giáo dục.

Luận án Quản lý hoạt động bồi dưỡng hiệu trưởng trường tiểu học trong giai

đoạn đổi mới giáo dục của Nguyễn Thị Hiền trình bày cơ sở lý luận và nghiên cứu

thực trạng, đề xuất các giải pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng hiệu trưởng trường tiểu

học trong giai đoạn đổi mới giáo dục [18].

Luận án Quản lý bồi dưỡng năng lực quản lý theo chuẩn cho hiệu trưởng các

trường trung học cơ sở thành phố Hà Nội của Đinh Thị Lan Duyên trình bày cơ sở lý

luận quản lý bồi dưỡng năng lực quản lý theo chuẩn cho hiệu trưởng các trường trung

học cơ sở; phân tích thực tiễn. Từ đó, đề xuất biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực quản

lý theo chuẩn cho hiệu trưởng các trường trung học cơ sở thành phố Hà Nội [10].

Ngoài ra, còn có thể kể đến rất nhiều luận án khác như Phát triển đội ngũ hiệu

trưởng trường trung học cơ sở các tỉnh vùng Tây Bắc theo hướng chuẩn hóa của

Nguyễn Huy Hoàng; Luận án Nghiên cứu chức năng của hiệu trưởng trường trung

học phổ thông Việt Nam thời kỳ đổi mới phục vụ công tác bồi dưỡng hiệu trưởng đáp

ứng yêu cầu xã hội của Nguyễn Thị Tuyết Hạnh; Luận án Quản lí đội ngũ hiệu trưởng

trường trung học phổ thông đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục của Nguyễn Hồng Hải;

Luận án Hoàn thiện chính sách phát triển đội ngũ hiệu trưởng trường trung học phổ thông

khu vực Tây Nguyên của Tôn Thị Ngọc Hạnh;... [21], [13], [15], [14].

Từ thập niên 90 của thế kỷ trước, vấn đề ứng dụng CNTT vào nhà trường nói

chung và ứng dụng CNTT vào dạy học nói riêng là một chủ đề lớn được UNESCO

chính thức đưa ra thành chương trình hành động trước ngưỡng cửa của thế kỷ XXI.

UNESCO còn dự báo: CNTT sẽ làm thay đổi nền giáo dục một cách cơ bản vào đầu

thế kỷ XXI.

Từ năm 2003 đến 2005, dưới sự chủ trì của Viện Chiến lược và Chương trình

giáo dục, tác giả Đào Thái Lai làm chủ nhiệm đề tài “Ứng dụng CNTT trong dạy học

ở trường phổ thông Việt Nam”. Đề tài đã đưa ra được những nguyên tắc chung và

phương pháp ứng dụng CNTT và truyền thông trong dạy học một số môn học. Những

kết quả nghiên cứu của đề tài đã được triển khai thực nghiệm ở một số trường phổ

thông và đã thu được kết quả khả quan.

8

Việc ứng dụng CNTT trong nhà trường còn được đề cập tới trong một số công

bố báo chí như "Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT và truyền thông

trong giáo dục" của Minh Chung (2004); "Ứng dụng công nghệ thông tin tạo phần

mềm quản lý bậc tiểu học" của Trần Linh Quân; "Ngành giáo dục - đào tạo thành

phố Đà Nẵng đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lí, đổi

mới phương pháp dạy học" của Huỳnh Văn Hoa; "Đổi mới việc ứng dụng công nghệ

thông tin trong công tác quản lí ở Trường cao đẳng Kĩ thuật Lý Tự Trọng - Tp. Hồ

Chí Minh" của Đỗ Tuấn Việt; ...

Như vậy, có nhiều công trình nghiên cứu về năng lực quản lý, bồi dưỡng năng

lực quản lý nói chung và ứng dụng CNTT trong giảng dạy. Tuy nhiên, vấn đề ứng

dụng CNTT trong hoạt động quản lý giáo dục, bồi dưỡng và tổ chức bồi dưỡng năng

lực sử dụng CNTT cho cán bộ quản lý vẫn là một khoảng trống cần được quan tâm

nghiên cứu.

1.2. Một số khái niệm cơ bản

1.2.1. Tổ chức

Tổ chức được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau. Để có một quan niệm khoa

học về tổ chức cần phải nhận thức nó ở hai góc độ: Tổ chức với tính cách là một thực

thể và tổ chức với tính cách là một hoạt động. Trong luận văn này, khái niệm tổ chức

được xem xét với tính cách là một hoạt động (hay là chức năng tổ chức).

Chức năng tổ chức là một trong những chức năng quan trọng của quy trình

quản lý. Mục đích của chức năng tổ chức là nhằm đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời

số lượng và chất lượng nhân lực, phối hợp các nỗ lực thông qua việc thiết kế một cơ

cấu tổ chức hợp lý và các mối quan hệ quyền lực. Nội dung cơ bản của chức năng tổ

chức là thiết kế bộ máy, phân công công việc và giao quyền.

Chức năng tổ chức hướng đến việc phân chia những nhiệm vụ chung thành

những công việc cụ thể cho từng bộ phận với những quyền hạn tương ứng. Như thế,

chức năng tổ chức là sự phân chia các nhiệm vụ thành những công việc, trao quyền

hạn, xác định những nguyên tắc thích hợp cho các bộ phận và quyết định quy mô

thích hợp cho từng bộ phận.

Với những ý nghĩa như trên, hiểu một cách chung nhất tổ chức là quy trình

thiết kế bộ máy, sắp xếp, bố trí, sử dụng và phát triển các nguồn lực nhằm thực hiện

mục tiêu chung.

9

Từ định nghĩa này, có thể thấy những hoạt động cơ bản của chức năng tổ chức

bao gồm:

- Xác định những nhiệm vụ thực hiện để đạt được mục tiêu.

- Nhóm gộp các hoạt động này thành những bộ phận.

- Phân công người phụ trách các bộ phận và công việc của từng bộ phận đó.

- Giao phó quyền hạn tương ứng để thực hiện nhiệm vụ.

- Xác lập cơ chế cho sự phối hợp hoạt động giữa các bộ phận và trong việc

phối hợp quyền hạn và thông tin, theo cả chiều ngang và chiều dọc của cơ cấu tổ chức

(thiết kế mô hình cơ cấu tổ chức).

Tóm lại, bản chất của chức năng tổ chức là thực hiện sự phân công lao động

hợp lý (cả lao động quản lý) để phát huy cao nhất khả năng của nguồn nhân lực nhằm

thực hiện hiệu quả mục tiêu chung. Vì thế, tổ chức là một công việc chuyên môn vừa

mang tính khoa học, vừa mang tính nghệ thuật.

1.2.2. Bồi dưỡng

Bồi dưỡng

Theo Đại từ điển Tiếng Việt, “Bồi dưỡng là làm cho tốt hơn, giỏi hơn” [34, tr.191].

Theo Từ điển giáo dục học, “Bồi dưỡng là quá trình giáo dục, đào tạo thêm

nhằm hình thành nhân cách và những phẩm chất riêng biệt của nhân cách theo định

hướng mục đích đã chọn”, cụ thể hơn: “Bồi dưỡng là trang bị thêm kiến thức, kĩ năng

nhằm mục đích nâng cao và hoàn thiện năng lực hoạt động trong các lĩnh vực cụ thể,

ví dụ như bồi dưỡng kiến thức, bồi dưỡng lí luận, nghiệp vụ sư phạm” [16, tr.30].

Theo tác giả Nguyễn Minh Đường, thì bồi dưỡng “là quá trình cập nhật kiến

thức và kỹ năng còn thiếu hoặc đã lạc hậu trong một cấp học, bậc học và thường được

xác nhận bằng một chứng chỉ” [11, tr.13].

Như vậy, có thể hiểu bồi dưỡng là quá trình bổ sung sự thiếu hụt về tri thức,

năng lực chuyên môn, cập nhật những cái mới để hoàn thiện hệ thống tri thức, năng

lực chuyên môn nghiệp vụ nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động. Bồi dưỡng là một

khâu tiếp nối quá trình đào tạo.

1.2.3. Năng lực

Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về năng lực.

10

Theo Từ điển bách khoa Việt Nam, “Năng lực là đặc điểm của cá nhân thể

hiện mức độ thông thạo - tức là có thể thực hiện một cách thành thục và chắc chắn -

một hay một số dạng hoạt động nào đó. Năng lực gắn liền với những phẩm chất về trí

nhớ, tính nhạy cảm, chí tuệ, tính cách của cá nhân” [22, tr.41].

Theo Từ điển Tâm lý học quân sự, “Năng lực là tổng hợp những tính chất, hay

phẩm chất của tâm lý cá nhân phù hợp với những yêu cầu đặc trưng của một hoạt

động nhất định, là điều kiện đảm bảo hoàn thành hoạt động đó nhanh chóng, thành

thạo và đạt kết quả cao” [32, tr.196-197].

Theo tác giả Phạm Minh Hạc, năng lực là “một tổ hợp phức tạp những thuộc

tính tâm lý của mỗi người, phù hợp với những yêu cầu của một hoạt động nhất định,

đảm bảo cho hoạt động đó diễn ra có kết quả” [12, tr.334].

Như vậy, hiểu theo nghĩa thông dụng, năng lực là những đặc điểm cá nhân, là

tổng hợp những phẩm chất nhân cách để mỗi cá nhân thực hiện một cách thành thạo,

nhanh chóng và có hiệu quả một công việc nào đó.

1.2.4. Công nghệ thông tin và ứng dụng CNTT trong nhà trường

Theo Nghị quyết của Chính phủ số 49/CP ngày 04/8/1993, "công nghệ thông

tin là tập hợp các phương pháp khoa học, các phương tiện và công cụ kỹ thuật hiện

đại - chủ yếu là kỹ thuật máy tính và viễn thông - nhằm tổ chức, khai thác và sử dụng

có hiệu quả các nguồn tài nguyên thông tin rất phong phú và tiềm tàng trong mọi lĩnh

vực hoạt động của con người và xã hội. CNTT phục vụ trực tiếp cho việc cải tiến

quản lý Nhà nước, nâng cao hiệu quả của các hoạt động sản xuất, kinh doanh và các

hoạt động kinh tế - xã hội khác, từ đó góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của

nhân dân. CNTT được phát triển trên nền tảng phát triển của các công nghệ Điện tử -

Tin học - Viễn thông và tự động hoá" [6].

Theo Luật Công nghệ thông tin do Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa

Việt Nam thông qua ngày 29/6/2006, "công nghệ thông tin là tập hợp các phương

pháp khoa học, công nghệ và công cụ kỹ thuật hiện đại để sản xuất, truyền đưa, thu

thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi thông tin số" [26].

Ứng dụng CNTT là việc sử dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động thuộc

lĩnh vực kinh tế - xã hội, đối ngoại, quốc phòng, an ninh và các hoạt động khác nhằm

nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả của các hoạt động này [26].

11

1.2.5. Hiệu trưởng

Luật Giáo dục quy định: “Hiệu trưởng là người chịu trách nhiệm quản lý các

hoạt động của nhà trường, do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền bổ nhiệm, công

nhận” [27]. Như vậy, trong nhà trường phổ thông, hiệu trưởng là người đứng đầu nhà

trường có vai trò quan trọng nhất trong quá trình thiết lập những định hướng, tổ chức

các hoạt động dạy học, giáo dục học sinh, quản lý và thúc đẩy các hoạt động khác tạo

sự thành công cho trường học.

Mỗi trường trung học có một Hiệu trưởng. Nhiệm kỳ của Hiệu trưởng là 5

năm, thời gian đảm nhận chức vụ Hiệu trưởng không quá 2 nhiệm kỳ ở một trường

trung học.

1.2.6. Hồ sơ và quản lý hồ sơ

Hồ sơ là một thuật ngữ được dùng khá phổ biến trong công tác hành chính văn

phòng và công tác lưu trữ. Tại Khoản 10 Điều 2 Luật Lưu trữ, hồ sơ được định nghĩa

như sau:

Hồ sơ là một tập gồm toàn bộ (hoặc một) văn bản, tài liệu có liên quan với

nhau về một vấn đề, một sự việc, một đối tượng cụ thể hoặc có cùng một (hoặc một

số) đặc điểm chung về thể loại hoặc tác giả hình thành tài liệu trong quá trình giải

quyết công việc thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị hoặc cá

nhân [28].

Phân tích nội dung của định nghĩa này về hồ sơ cho thấy: Một là, hồ sơ được

hình thành trong quá trình giải quyết công việc. Ý này khẳng định rằng hồ sơ là sản

phẩm của toàn bộ quá trình giải quyết công việc chứ không phải sau khi công việc kết

thúc, tài liệu tấp thành đống với các bó, gói chờ có đợt chỉnh lý mới được đưa ra để

lập thành hồ sơ. Hai là, công việc được lập hồ sơ phải thuộc phạm vi chức năng,

nhiệm vụ của một cơ quan hoặc của một cá nhân.

Quản lý hồ sơ là là việc sắp xếp, thiết kế và xem xét lại các văn bản, hồ sơ

trong tổ chức. Nó liên quan đến việc phối hợp các nhiệm vụ, quản lý, bảo quản, tiêu

hủy trong sự hoạt động của một tổ chức.

Quản lý hồ sơ nghiêm túc, khoa học sẽ giúp cho việc tra cứu thông tin trong cơ

quan, tổ chức được nhanh chóng, đủ căn cứ chính xác để giải quyết công việc kịp

12

thời, hiệu quả. Quản lý chặt chẽ hồ sơ, tài liệu sẽ góp phần giữ gìn bí mật của Đảng,

Nhà nước, cơ quan, đơn vị. Quản lý hồ sơ khoa học, hiệu quả sẽ là mắt xích gắn liền

công tác văn thư với công tác lưu trữ và có ảnh hưởng trực tiếp đến công tác lưu trữ.

Đối với từng cán bộ, công chức trong quá trình giải quyết công việc cần lập đầy đủ

các hồ sơ để có căn cứ khoa học khi đề xuất ý kiến và giải quyết công việc, nâng cao

hiệu suất và chất lượng công tác.

Các công việc quản lý hồ sơ trong cơ quan hành chính nhà nước bao gồm:

- Phân loại hồ sơ

- Đánh giá giá trị tài liệu, hồ sơ

- Chỉnh lý, sắp xếp chuẩn mực tài liệu trong hồ sơ

- Thống kê hồ sơ

- Bảo quản hồ sơ, tài liệu

- Khai thác sử dụng hồ sơ, tài liệu:

1.2.7. Năng lực sử dụng CNTT trong quản lý hồ sơ

Năng lực sử dụng CNTT trong quản lý hồ sơ là khả năng sử dụng các công cụ

và tài nguyên công nghệ để tạo ra, phổ biến, lưu giữ và quản lí thông tin hiệu quả

trong các hoạt động quản lý nhà trường. Các công cụ và tài nguyên công nghệ bao

gồm thiết bị kĩ thuật (máy tính, máy chiếu, mạng internet…), các phần mềm trên máy

tính và các ứng dụng trực tuyến.

1.2.8. Bồi dưỡng năng lực sử dụng CNTT trong quản lý hồ sơ cho Hiệu trưởng

Bồi dưỡng năng lực sử dụng CNTT trong quản lý hồ sơ cho Hiệu trưởng là

quá trình nhà quản lý tiến hành các tác động tới đối tượng quản lý nhằm bổ sung sự

thiếu hụt về tri thức, kỹ năng sử dụng CNTT, cập nhật những cái mới để hoàn thiện

năng lực và nâng cao hiệu quả hoạt động sử dụng CNTT trong quản lý hồ sơ cho

Hiệu trưởng.

1.3. Một số vấn đề lý luận về bồi dưỡng năng lực sử dụng CNTT trong quản lý

hồ sơ cho Hiệu trưởng các trường THPT

1.3.1. Nhiệm vụ quản lý hồ sơ của Hiệu trưởng trường THPT

Điều 6 khoản 10 trong Quy định chuẩn Hiệu trưởng trường Trung học phổ

thông quy định: về quản lý hành chính, Hiệu trưởng trường THPT "Xây dựng và cải

13

tiến các quy trình hoạt động, thủ tục hành chính của nhà trường" và "Quản lý hồ sơ,

sổ sách theo đúng quy định" [2].

Ở trường THPT, việc quản lý hồ sơ là quản lý "tài liệu chuyên môn nghiệp vụ"

và "hồ sơ chuyên môn nghiệp vụ". Trong đó, tài liệu chuyên môn nghiệp vụ là "vật

mang tin hình thành trong quá trình giải quyết công việc để phục vụ cho hoạt động

chuyên môn nghiệp vụ về giáo dục và đào tạo của cơ quan, đơn vị", "gồm văn bản

giấy; phim, ảnh; băng hình, đĩa hình, băng âm thanh, đĩa âm thanh; tài liệu điện tử và

các vật mang tin khác". Hồ sơ chuyên môn nghiệp vụ là "một tập tài liệu chuyên môn

nghiệp vụ của ngành Giáo dục có liên quan với nhau về một vấn đề, một sự việc, một

đối tượng cụ thể hoặc có đặc điểm chung" [4].

Có nhiều cách phân loại với hồ sơ quản lý của Hiệu trưởng trường THPT.

Theo cách phân loại chung, hồ sơ quản lý của Hiệu trưởng trường THPT có ba loại

cơ bản: hồ sơ công việc, hồ sơ nguyên tắc và hồ sơ nhân sự.

- Hồ sơ công việc: là tập tài liệu theo dõi, xử lý một việc nào đó. Trong hồ sơ

công việc thường có tài liệu khởi đầu công việc, cho đến tài liệu (văn bản) kết thúc

công việc. Ví dụ: Hồ sơ về một hội nghị tổng kết, Hồ sơ giải quyết công việc (bình

xét thi đua khen thưởng, xét nâng lương cho cán bộ công chức,…).

- Hồ sơ nguyên tắc: là tập văn bản quy phạm pháp luật về vấn đề, lĩnh vực nào

đó. Mỗi cán bộ, công chức dựa vào chức năng, nhiệm vụ được giao, tuỳ theo từng

mặt nghiệp vụ công tác của mình phụ trách mà thu thập những văn bản quy phạm pháp

luật để lập thành hồ sơ nguyên tắc để phục vụ tra cứu, nghiên cứu giải quyết công việc

hàng ngày. Tài liệu trong hồ sơ nguyên tắc không nhất thiết là bản chính, có thể là bản

sao, hoặc bản chính, nhưng còn hiệu lực pháp lý. Ví dụ: Tập tài liệu là các văn bản quy

phạm pháp luật quy định về chế độ công tác phí cho cán bộ công chức, Tập tài liệu là

những văn bản về chế độ nâng lương cho cán bộ, công chức nhà nước.

- Hồ sơ nhân sự: là một tập tài liệu có liên quan về một cá nhân cụ thể (hồ sơ

đảng viên, hồ sơ cán bộ, hồ sơ học sinh,...)

Đối với việc quản lý hồ sơ, trách nhiệm chung của Hiệu trưởng trường THPT

với tư cách Thủ trưởng cơ quan (người đứng đầu cơ quan, tổ chức) là chịu trách

nhiệm quản lý công tác văn thư trong phạm vi cơ quan mình và chỉ đạo nghiệp vụ đối

14

với các đơn vị trực thuộc (các Tổ chuyên môn) thực hiện lập hồ sơ công việc. Để thực

hiện nhiệm vụ này, Hiệu trưởng có thể giao cho bộ phận hành chính (văn thư) tổ chức

công tác lập hồ sơ trong phạm vi của mình.

Những nhiệm vụ cụ thể bao gồm:

- Ký ban hành bản danh mục hồ sơ hàng năm;

- Tùy điều kiện cụ thể, Hiệu trưởng trực tiếp làm một số việc: giải quyết văn

bản đến của cơ quan; soạn thảo văn bản đi; tham gia các hội nghị,… Kết thúc công

việc phải lập hồ sơ của mình.

1.3.2. Năng lực sử dụng công nghệ thông tin trong quản lý hồ sơ của Hiệu trưởng

trường THPT

Năng lực của Hiệu trưởng trường THPT được quy định tại điều 5 và điều 6

của Chuẩn Hiệu trưởng trường Trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và

trường phổ thông có nhiều cấp học do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Theo đó,

năng lực của của Hiệu trưởng trường THPT bao gồm năng lực chuyên môn, nghiệp

vụ sư phạm và năng lực quản lý nhà trường.

Năng lực sử dụng CNTT trong quản lý hồ sơ thuộc năng lực chuyên môn,

nghiệp vụ sư phạm. Theo đó, văn bản quy định Hiệu trưởng phải có "năng lực ngoại

ngữ và ứng dụng công nghệ thông tin", "sử dụng được công nghệ thông tin trong

công việc" [2]. Như thế, Bộ Giáo dục và Đào tạo chưa có sự lượng hoá cụ thể về

chuẩn năng lực sử dụng CNTT của Hiệu trưởng các trường THPT.

Từ việc nghiên cứu Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11/3/2014 Quy

định chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin của Bộ Thông tin và truyền thông

(2014), chúng tôi cho rằng năng lực sử dụng CNTT trong quản lý hồ sơ của hiệu

trưởng trường THPT bao gồm 5 năng lực thành phần là:

- Hiểu biết về CNTT cơ bản.

- Năng lực xử lý văn bản nâng cao.

- Năng lực sử dụng hệ quản trị cơ sở dữ liệu trong quản lý hồ sơ.

- Năng lực về an toàn, bảo mật thông tin trong quản lý hồ sơ.

- Năng lực sử dụng phần mềm quản lý kế hoạch.

15

1.3.3. Nội dung bồi dưỡng năng lực sử dụng CNTT trong quản lý hồ sơ cho Hiệu

trưởng các trường THPT

Để hình thành và rèn luyện năng lực sử dụng CNTT trong quản lý hồ sơ cho Hiệu

trưởng các trường THPT, nội dung bồi dưỡng cần tập trung vào các chuyên đề sau [5]:

Chuyên đề 1: Hiểu biết về CNTT cơ bản

Chuyên đề này cần trang bị cho các Hiệu trưởng những hiểu biết về CNTT cơ

bản bao gồm:

- Có kiến thức cơ bản về máy tính và mạng máy tính, như Phần cứng (máy vi

tính và thiết bị cầm tay thông minh; các thành phần phần cứng; thiết bị trung tâm;

thiết bị nhập, xuất, lưu trữ; cổng); Phần mềm (phân loại phần mềm; lập trình; phần

mềm thương mại và phần mềm nguồn mở); Hiệu năng máy tính; Mạng máy tính và

truyền thông.

- Có kiến thức cơ bản về các ứng dụng của công nghệ thông tin – truyền

thông: Một số ứng dụng công; Một số ứng dụng phổ biến để liên lạc, truyền thông

- Có kiến thức cơ bản về vấn đề an toàn thông tin cơ bản khi làm việc với máy tính

như kiểm soát truy nhập, bảo đảm an toàn cho dữ liệu; Phần mềm độc hại (malware).

- Có kiến thức cơ bản về một số vấn đề cơ bản liên quan đến pháp luật trong

sử dụng CNTT như bản quyền; bảo vệ dữ liệu.

Chuyên đề 2: Xử lý văn bản nâng cao

Chuyên đề này cần trang bị cho các Hiệu trưởng năng lực xử lý văn bản nâng

cao bao gồm kỹ năng thiết đặt môi trường làm việc tối ưu (lựa chọn chế độ và thiết

đặt phù hợp, áp dụng mẫu); kỹ năng định dạng nâng cao (văn bản, đoạn, cột, bảng);

kỹ năng tham chiếu và liên kết (tiêu đề, chân trang, chân bài, mục lục và chỉ mục,

đánh dấu, tham chiếu, kết nối, nhúng dữ liệu); kỹ năng về Trường và biểu mẫu

(trường văn bản, biểu mẫu văn bản, phối thư); kỹ năng biên tập văn bản trong chế độ

cộng tác (lần vết và rà soát, tài liệu chủ, bảo vệ tài liệu); chuẩn bị in.

Chuyên đề 3: Sử dụng hệ quản trị cơ sở dữ liệu trong quản lý hồ sơ

Chuyên đề này cần trang bị cho các Hiệu trưởng năng lực sử dụng hệ quản trị

cơ sở dữ liệu bao gồm kiến thức cơ bản về cơ sở dữ liệu (khái niệm cơ sở dữ liệu và

ứng dụng, quản trị cơ sở dữ liệu); kỹ năng sử dụng phần mềm quản trị cơ sở dữ liệu

16

quan hệ (cấu trúc dữ liệu và tạo bảng; truy vấn); kỹ năng về biểu mẫu, báo cáo, trình

bày kết quả; kỹ năng làm việc với dữ liệu ngoài, tự động hóa thao tác.

Chuyên đề 4: An toàn, bảo mật thông tin trong quản lý hồ sơ

Chuyên đề này cần trang bị cho các Hiệu trưởng năng lực về an toàn, bảo mật

thông tin bao gồm kiến thức cơ bản về an toàn thông tin (các nguy cơ mất an toàn

thông tin, các lĩnh vực an toàn thông tin); kỹ năng sử dụng các biện pháp đảm bảo an

toàn, bảo mật thông tin, dữ liệu (phòng chống virus, phòng chống lấy cắp thông tin,

đảm bảo an toàn thông tin đối với tài liệu); kỹ năng về an toàn mạng (các loại tấn

công mạng, bảo mật mạng không dây, kiểm soát truy nhập); kỹ năng quản lý dữ liệu

an toàn (bảo vệ vật lý và sao lưu dữ liệu, phá hủy dữ liệu an toàn).

Chuyên đề 5: Sử dụng phần mềm quản lý kế hoạch

Chuyên đề này cần trang bị cho các Hiệu trưởng năng lực sử dụng phần mềm

quản lý kế hoạch bao gồm kiến thức cơ bản về phần mềm quản lý kế hoạch; kỹ năng

làm việc với phần mềm quản lý kế hoạch - dự án (kỹ năng mở-đóng phần mềm, mở -

lưu kế hoạch hiện có, tạo lập kế hoạch - dự án mới); kỹ năng về dữ liệu kế hoạch (tác

vụ và lịch, các ghi chú, siêu liên kết); kỹ năng quản lý nguồn lực và chi phí bằng phần

mềm; kỹ năng giám sát kế hoạch bằng phần mềm (đường găng, giám sát tiến độ và

lập lịch biểu); kỹ năng về chuẩn bị kết xuất.

Đây là những nội dung cơ bản để đảm bảo hình thành năng lực sử dụng CNTT

trong quản lý hồ sơ cho Hiệu trưởng các trường THPT. Tuy nhiên, trong quá trình

triển khai thực tế ở các địa phương khác nhau, nội dung bồi dưỡng năng lực sử dụng

CNTT trong quản lý hồ sơ cho Hiệu trưởng các trường THPT phải có tính linh hoạt,

tính ứng dụng thực tế. Có nghĩa là nội dung bồi dưỡng phải xuất phát từ đề xuất của

người học chứ không bị định trước, bị áp đặt từ trên xuống. Muốn như vậy, cấp quản

lý tổ chức bồi dưỡng phải tổ chức việc đánh giá nhu cầu bồi dưỡng thật nghiêm túc.

1.3.4. Phương pháp, hình thức bồi dưỡng, chủ thể tham gia bồi dưỡng năng lực sử

dụng CNTT trong quản lý hồ sơ cho Hiệu trưởng các trường THPT

* Phương pháp bồi dưỡng

Các phương pháp bồi dưỡng năng lực sử dụng CNTT trong quản lý hồ sơ cho

Hiệu trưởng các trường THPT tuân theo lý thuyết dạy học cho người lớn (người

17

trưởng thành) và theo quan điểm “học thông thạo”. Các phương pháp bồi dưỡng năng

lực sử dụng CNTT trong quản lý hồ sơ cho Hiệu trưởng các trường THPT cũng cần

căn cứ vào đặc trưng của việc bồi dưỡng năng lực sử dụng CNTT để lựa chọn cho

phù hợp. Theo đó, bồi dưỡng năng lực sử dụng CNTT trong quản lý hồ sơ cho Hiệu

trưởng các trường THPT có thể thực hiện theo các phương pháp như sau.

Nhóm phương pháp bồi dưỡng về lý thuyết sử dụng CNTT trong quản lý hồ

sơ, bao gồm thuyết trình có minh họa, đàm thoại (vấn đáp), nêu và giải quyến vấn đề,

thảo luận nhóm.

Phương pháp hướng dẫn thực hành sử dụng CNTT trong quản lý hồ sơ. Đối

với bồi dưỡng năng lực sử dụng CNTT trong quản lý hồ sơ, nhóm phương pháp

hướng dẫn thực hành có ý nghĩa quan trọng, góp phần quyết định đến hình thành kỹ

năng cho các Hiệu trưởng. Phương pháp này thực hiện qua 4 bước:

Bước 1. Xác định tài liệu cho luyện tập và thực hành. Bước này bao gồm việc tập

trung chú ý của các Hiệu trưởng về một kĩ năng cụ thể cần hoặc thực hành, luyện tập.

Bước 2. Giới thiệu mô hình thực hành, luyện tập. Khuôn mẫu các thao tác để

các Hiệu trưởng làm theo được giảng viên giới thiệu, có thể thông qua ví dụ cụ thể.

Bước 3. Thực hành, luyện tập sơ bộ. Các hiệu trưởng tìm hiểu về tài liệu để

luyện tập, có thể tự thử kĩ năng của mình và có thể đặt câu hỏi về những kĩ năng đó.

Bước 4. Thực hành đa dạng. Giảng viên đưa ra các tình huống trong quản lý

hồ sở ở nhà trường, để các Hiệu trưởng có cơ hội rèn luyện kĩ năng, vận dụng các

kiến thức khác nhau về CNTT để giải quyết nhiệm vụ đặt ra.

Đối với phương pháp hướng dẫn thực hành trong quá trình bồi dưỡng, việc

thực hành, luyện tập phải nhằm mục đích, yêu cầu nhất định. Luyện tập phải tiến

hành theo một trình tự chặt chẽ. Lúc đầu đơn giản, có làm mẫu, có chỉ dẫn, sau tăng

dần tính phức tạp của hành động và sự tự lực luyện tập. Các Hiệu trưởng phải nắm lý

thuyết rồi mới luyện tập và qua luyện tập để hiểu sâu hơn lý thuyết.

* Hình thức bồi dưỡng

Đối với việc bồi dưỡng năng lực sử dụng CNTT trong quản lý hồ sơ cho Hiệu

trưởng các trường THPT, có một số hình thức bồi dưỡng cơ bản như sau:

18

(1) Bồi dưỡng tập trung

Hình thức bồi dưỡng tập trung có nhiều ưu điểm:

- Cho phép bồi dưỡng cho nhiều hiệu trưởng của các trường cùng một lúc, có

thể sử dụng kỹ thuật tương tác nhóm để nâng cao hiệu quả bồi dưỡng.

- Hiệu trưởng các trường THPT lĩnh hội tốt hơn, vì có thể chia sẻ ý tưởng, làm

việc theo nhóm hay tranh luận với các đồng nghiệp khác.

- Tại môi trường lớp học, Hiệu trưởng các trường THPT có cơ hội để được bồi

dưỡng mà không bị phân tâm khi cùng lúc phải điều hành các hoạt động của nhà trường.

- Kinh phí tổ chức ít tốn kém hơn so với các loại hình bồi dưỡng khác.

Bên cạnh những ưu điểm, hình thức bồi dưỡng tập trung có những hạn chế,

như khó khăn trong việc hướng dẫn chi tiết cho cá nhân từng hiệu trưởng; những học

viên chậm có thể khó để theo kịp với tốc độ hướng dẫn của giảng viên; khó sắp xếp

thời gian, địa điểm phù hợp cho tất cả các hiệu trưởng cùng tham gia bồi dưỡng.

Hình thức bồi dưỡng tập trung có hai mức độ: bồi dưỡng dài hạn và bồi dưỡng

ngắn hạn.

- Bồi dưỡng dài hạn: Thời gian bồi dưỡng 2 - 4 tuần.

Nội dung bồi dưỡng tập trung trang bị cho hiệu trưởng các trường THPT

những kiến thức, kỹ năng cơ bản về sử dụng CNTT trong quản lý hồ sơ. Trong thời

gian tham gia bồi dưỡng dài hạn, hiệu trưởng các trường THPT không thể tham gia

hoạt động quản lý nhà trường. Vì vậy, kế hoạch bồi dưỡng dài hạn phải được xây

dựng từ đầu năm học, thông tin đến hiệu trưởng các trường THPT, để hiệu trưởng các

trường THPT kết hợp với kế hoạch chung của nhà trường, sao cho không ảnh hưởng

đến hoạt động của các nhà trường.

- Bồi dưỡng ngắn hạn: thời gian bồi dưỡng 1 - 3 ngày.

Bồi dưỡng ngắn hạn sử dụng khi bồi dưỡng chuyên đề như cách thức ứng

dụng của một phần mềm cụ thể trong quản lý nhà trường. Với các chương trình bồi

dưỡng dài hạn, nếu không sắp xếp được thời gian bồi dưỡng phù hợp thì có thể tách

ra từng mô đun tập huấn thành nhiều lớp bồi dưỡng ngắn hạn. Đây là hình thức bồi

dưỡng mềm dẻo và linh hoạt, ít ảnh hưởng đến việc quản lý nhà trường của hiệu

trưởng các trường THPT, có thể sử dụng thường xuyên trong năm học.

19

(2) Hội thảo, tọa đàm, tham quan học hỏi

Với hình thức này, cần chú ý đến khâu tổ chức, lựa chọn đối tượng, đơn vị làm

tốt việc ứng dụng CNTT trong quản lý... tham dự tọa đàm, hội thảo khoa học. Tùy

theo thực tế để lựa chọn hội thảo, tọa đàm hay tham quan học hỏi, nhằm đem đến

hiệu quả, đáp ứng mục tiêu của toàn bộ quá trình bồi dưỡng.

(3) Bồi dưỡng từ xa

Bồi dưỡng từ xa là bồi dưỡng thông qua các phương tiện thông tin đại chúng

như: trực tuyến trên mạng internet, qua truyền hình...

(4) Tự bồi dưỡng

Tự bồi dưỡng được xem là một trong những giải pháp tốt để bù đắp những

năng lực thiếu hụt mà công tác bồi dưỡng trên lớp chưa thực hiện được. Điều này góp

phần nâng cao năng lực của bản thân mỗi hiệu trưởng. Bản thân mỗi hiệu trưởng là

người rõ nhất mình còn yếu ở điểm nào, cần bổ sung thêm kiến thức, kỹ năng gì. Từ

đó, đặt ra kế hoạch tự bồi dưỡng chính xác và kịp thời, góp phần cải thiện và phát

triển năng lực sử dụng CNTT trong quản lý hồ sơ cho bản thân.

* Chủ thể tham gia bồi dưỡng

Các cán bộ, giảng viên tham gia bồi dưỡng năng lực sử dụng CNTT trong

quản lý hồ sơ cho hiệu trưởng có vai trò đặc biệt quan trọng, giữ vai trò chủ đạo trong

bồi dưỡng, là nhân tố quyết định đến chất lượng, hiệu quả của bồi dưỡng. Các cán bộ,

giảng viên tham gia bồi dưỡng không chỉ là những người cung cấp tri thức, rèn luyện

kỹ năng, kỹ xảo sử dụng CNTT trong quản lý hồ sơ cho hiệu trưởng trường THPT mà

còn là tấm gương về kinh nghiệm quản lý cho học viên noi theo.

Để hoạt động bồi dưỡng năng lực sử dụng CNTT trong quản lý hồ sơ cho hiệu

trưởng, đội ngũ giảng viên cần đảm bảo các yêu cầu sau:

(1) Đảm bảo số lượng, chất lượng (kiến thức, tay nghề sư phạm, kinh nghiệm

quản lý). Giảng viên được lựa chọn tham gia bồi dưỡng phải có đủ tư cách về phẩm

chất đạo đức và năng lực để chuyển tải các nội dung bồi dưỡng cho học viên.

(2) Việc thực hiện các nhiệm vụ của giảng viên trong quá trình bồi dưỡng phải

đảm bảo hiệu quả, được theo dõi, đôn đốc thường xuyên.

20

1.4. Nội dung tổ chức bồi dưỡng năng lực sử dụng CNTT trong quản lý hồ sơ

cho Hiệu trưởng các trường THPT

Tổ chức bồi dưỡng năng lực sử dụng CNTT trong quản lý hồ sơ cho Hiệu

trưởng các trường THPT là quá trình nhà quản lý vận dụng khéo léo nội dung,

phương pháp quản lí tác động lên các Hiệu trưởng, làm thay đổi kiến thức, kỹ năng,

thái độ và nâng cao năng lực sử dụng CNTT trong quản lý hồ sơ cho Hiệu trưởng.

Trong bồi dưỡng năng lực cho Hiệu trưởng, các nhu cầu, nguyện vọng, đặc

điểm cá nhân của Hiệu trưởng được coi trọng nhằm giúp họ hoàn thiện năng lực của

bản thân một cách tốt nhất để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao về quản lý nhà trường

nói chung và quản lý hồ sơ trong nhà trường nói riêng.

Tổ chức bồi dưỡng là một chức năng trong quản lý hoạt động bồi dưỡng. Chức

năng này có mối quan hệ chặt chẽ, không thể tách rời với các chức năng khác như lập

kế hoạch, chỉ đạo, kiểm tra đánh giá hoạt động bồi dưỡng.

1.4.1. Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng

Việc xây dựng kế hoạch bồi dưỡng là khâu quan trọng, nền tảng cho toàn bộ

quá trình tổ chức bồi dưỡng. Mọi hoạt động bồi dưỡng phải được thể hiện trong kế

hoạch bồi dưỡng. Các chủ thể quản lý phải xây dựng được kế hoạch tổ chức bồi

dưỡng với nhiều cấp độ khác nhau: kế hoạch ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.

Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng là quá trình thiết lập mục tiêu bồi dưỡng, các

hoạt động và điều kiện đảm bảo thực hiện các mục tiêu đã đặt ra. Kế hoạch bồi dưỡng

phải đảm bảo tính khoa học, tính thực tiễn và tính khả thi. Kế hoạch bồi dưỡng phải

thể hiện được xu thế phát triển và định hướng cho các hoạt động quản lý của hiệu

trưởng trong tương lai.

Việc xây dựng kế hoạch bồi dưỡng năng lực sử dụng CNTT trong quản lý hồ

sơ cho Hiệu trưởng các trường THPT phải tập trung giải quyết và thể hiện được 6 vấn

đề chính sau đây:

(1) Thực trạng năng lực sử dụng CNTT trong quản lý hồ sơ của hiệu trưởng

các trường THPT.

(2) Xác định mục tiêu bồi dưỡng cần đạt được và đánh giá tính khả thi của

mục tiêu hình thành năng lực sử dụng CNTT trong quản lý hồ sơ cho Hiệu trưởng các

trường THPT.

21

(3) Xác định các hoạt động bồi dưỡng để từng bước thực hiện mục tiêu hình

thành năng lực sử dụng CNTT trong quản lý hồ sơ cho Hiệu trưởng các trường THPT

(bao gồm xác định nội dung bồi dưỡng; xác định hình thức, phương pháp bồi dưỡng;

xác định thời gian, địa điểm bồi dưỡng).

(4) Xác định các nguồn lực thực hiện hoạt động bồi dưỡng năng lực sử dụng

CNTT trong quản lý hồ sơ cho Hiệu trưởng các trường THPT.

(5) Xác định hình thức kiểm tra, đánh giá, quản lý chất lượng hoạt động bồi dưỡng

năng lực sử dụng CNTT trong quản lý hồ sơ cho Hiệu trưởng các trường THPT.

1.4.2. Tổ chức hoạt động bồi dưỡng

Tổ chức hoạt động bồi dưỡng là bước cụ thể hoá kế hoạch bồi dưỡng đã được

xây dựng. Quá trình tổ chức hoạt động bồi dưỡng phải chặt chẽ và khoa học, phân

công người và việc cho phù hợp, phát huy được tối ưu các nguồn lực trong quá trình

bồi dưỡng.

Chức năng tổ chức hoạt động bồi dưỡng có tầm quan trọng đặc biệt trong quản

lý bồi dưỡng. Tổ chức là nhân tố sinh thành ra hệ toàn vẹn, tạo ra cái gọi là "hiệu ứng

tổ chức" như Lênin nói: "Tổ chức sẽ nhân sức mạnh lên gấp mười lần". Thành tựu

của khâu tổ chức hoạt động bồi dưỡng phụ thuộc rất nhiều vào năng lực và phong

cách của chủ thể quản lý hoạt động bồi dưỡng.

Nhờ tổ chức có hiệu quả mà chủ thể quản lý hoạt động bồi dưỡng có thể phối

hợp, điều phối tốt hơn các nguồn lực tham gia hoạt động bồi dưỡng. Nhờ có tổ chức

mà kỷ cương, nề nếp, tác phong làm việc khoa học, sự đoàn kết nhất trí trong quá

trình bồi dưỡng được đảm bảo; năng lực, sở trường của mỗi người và mỗi lực lượng

tham gia bồi dưỡng được phát huy.

Về bản chất, nội dung tổ chức hoạt động bồi dưỡng là việc thực hiện phân

công lao động một cách khoa học, là cơ sở để tạo ra năng suất lao động cao, nhằm đạt

mục tiêu của hoạt động bồi dưỡng. Tổ chức hoạt động bồi dưỡng được bắt đầu từ việc

phân tích mục tiêu của hoạt động bồi dưỡng; và thực hiện các nội dung chủ yếu sau:

- Xác định và phân loại các hoạt động cần thiết để thực hiện mục tiêu bồi dưỡng

năng lực sử dụng CNTT trong quản lý hồ sơ cho Hiệu trưởng các trường THPT;

22

- Xây dựng cơ cấu tổ chức của hoạt động bồi dưỡng, tức là phân chia các bộ

phận để thực hiện các hoạt động bồi dưỡng năng lực sử dụng CNTT trong quản lý hồ

sơ cho Hiệu trưởng các trường THPT;

- Bố trí, sắp xếp lực lượng tham gia bồi dưỡng và quản lý bồi dưỡng năng lực

sử dụng CNTT trong quản lý hồ sơ cho Hiệu trưởng các trường THPT, xác định vị trí,

nhiệm vụ quyền hạn của mỗi thành viên trong từng lực lượng, trong đó bao gồm cả

vấn đề phân cấp, phân quyền;

- Quản lý nhân sự bồi dưỡng bao gồm triệu tập lực lượng được bồi dưỡng

năng lực sử dụng CNTT trong quản lý hồ sơ cho Hiệu trưởng các trường THPT, bố

trí sắp xếp giảng viên bồi dưỡng, khen thưởng, đề bạt, kỷ luật, v.v...

- Đảm bảo các nguồn lực cho hoạt động của quá trình bồi dưỡng năng lực sử

dụng CNTT trong quản lý hồ sơ cho Hiệu trưởng các trường THPT.

Cơ sở vật chất là phương tiện đảm bảo cho hoạt động bồi dưỡng đạt hiệu quả,

chất lượng cao. Quản lý các điều kiện cơ sở vật chất đảm bảo cho bồi dưỡng có vị trí

đặc biệt quan trọng, góp phần đảm bảo cho bồi dưỡng đạt mục tiêu đặt ra. Nội dung

quản lý gồm: Quản lý kinh phí bồi dưỡng đảm bảo việc chi tiêu đúng nguyên tắc, tiết

kiệm, hiệu quả, chống thất thoát; quản lý các phương tiện kỹ thuật dạy học phát huy

tối đa tính năng kỹ thuật, đảm bảo giữ tốt, dùng bền và phát huy tính năng của các

loại phương tiện; quản lý các điều kiện phục vụ bồi dưỡng; quản lý việc mua sắm các

trang thiết bị phục vụ bồi dưỡng.

1.4.3. Chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng

Đây là chức năng thể hiện năng lực của người quản lí hoạt động bồi dưỡng.

Sau khi hoạch định kế hoạch bồi dưỡng và sắp xếp tổ chức hoạt động bồi dưỡng,

người cán bộ quản lý phải điều khiển, chỉ đạo cho hệ thống hoạt động theo đúng kế

hoạch nhằm thực hiện mục tiêu bồi dưỡng đã đề ra.

Chức năng chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng của chủ thể quản lý hoạt động bồi

dưỡng thể hiện ở những nội dung cụ thể như sau:

- Phối hợp các lực lượng tham gia bồi dưỡng: tập hợp, liên kết các lực lượng

tham gia bồi dưỡng năng lực sử dụng CNTT trong quản lý hồ sơ cho Hiệu trưởng các

trường THPT.

23

- Giám sát hoạt động bồi dưỡng năng lực sử dụng CNTT trong quản lý hồ sơ

cho Hiệu trưởng các trường THPT.

- Hướng dẫn, điều chỉnh hoạt động bồi dưỡng năng lực sử dụng CNTT trong

quản lý hồ sơ cho Hiệu trưởng các trường THPT một cách nhịp nhàng.

- Động viên, khuyến khích, khen thưởng các lực lượng tham gia bồi dưỡng

năng lực sử dụng CNTT trong quản lý hồ sơ cho Hiệu trưởng các trường THPT.

Cả bốn nội dung chỉ đạo bồi dưỡng này đều nhằm đạt mục tiêu của hoạt động

bồi dưỡng. Để thực hiện chức năng chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng, chủ thể quản lý bồi

dưỡng phải là người có tri thức, có kĩ năng ra quyết định và tổ chức thực hiện quyết

định. Quyết định là công cụ chính để điều khiển quá trình bồi dưỡng. Ra quyết định

là quá trình xác định vấn đề và lựa chọn một phương án tối ưu trong số những

phương án khác. Việc ra quyết định quyết định xuyên suốt trong quá trình quản lí bồi

dưỡng, từ việc lập kế hoạch bồi dưỡng, tổ chức bồi dưỡng cho đến việc kiểm tra đánh

giá hoạt động bồi dưỡng. Quyết định là sản phẩm chủ quan của chủ thể quản lý bồi

dưỡng. Một quyết định tốt phải đảm bảo các yêu cầu sau: Quyết định phải dựa trên cơ

sở khách quan, khoa học với đầy đủ những căn cứ cần thiết và có tính định hướng.

Quyết định phải có tính hệ thống, nhất quán; tính pháp lý và đúng thẩm quyền; tính

khả thi và hiệu quả; tính cô đọng, dễ hiểu, cụ thể và chuẩn xác.

1.4.4. Kiểm tra, đánh giá hiệu quả của hoạt động bồi dưỡng

Kiểm tra, đánh giá là quá trình xem xét, bình phẩm về đặc trưng, thuộc tính

hay giá trị của một sự vật, hiện tượng nào đó theo các tiêu chí và chuẩn mực so sánh

nhất định (định lượng hoặc định tính). Kiểm tra, đánh giá là khâu cần thiết đối với

quá trình bồi dưỡng. Nó là thang đo mức độ tiến bộ sau khi được bồi dưỡng.

Trong kiểm tra, đánh giá, hiệu quả của hoạt động bồi dưỡng năng lực sử dụng

CNTT trong quản lý hồ sơ cho hiệu trưởng trường THPT được đánh giá bằng cách so

sánh những kiến thức, kỹ năng sử dụng CNTT cần thiết đã được trang bị cho hiệu

trưởng trong quá trình bồi dưỡng với chương trình, kế hoạch và mục tiêu đã xác định.

Hiệu quả của quá trình bồi dưỡng là cơ sở cho việc phát triển năng lực sử dụng

CNTT trong quản lý hồ sơ cho hiệu trưởng các trường THPT.

24

Trong kiểm tra, đánh giá hiệu quả của hoạt động bồi dưỡng, chủ thể quản lý

cần tập trung vào một số việc cụ thể như sau:

(1) Kiểm tra hoạt động dạy của giảng viên

(2) Kiểm tra hoạt động học của các hiệu trưởng

(3) Xây dựng bộ tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động bồi dưỡng

(4) Đánh giá sự cải thiện năng lực sử dụng CNTT trong quản lý hồ sơ của hiệu

trưởng các trường THPT sau bồi dưỡng;

(5) Xác định chế độ báo cáo, tổng kết rút kinh nghiệm và điều chỉnh hoạt động

bồi dưỡng.

1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức bồi dưỡng năng lực sử dụng CNTT trong

quản lý hồ sơ cho Hiệu trưởng các trường THPT

1.5.1. Các yếu tố khách quan

Nhận thức và nhu cầu bồi dưỡng của Hiệu trưởng trường THPT

Nhận thức của Hiệu trưởng trường THPT về bồi dưỡng năng lực sử dụng

CNTT trong quản lý hồ sơ là yếu tố tạo nên kết quả bền vững của hoạt động bồi

dưỡng. Mỗi Hiệu trưởng cần hiểu được sự cần thiết của việc sử dụng CNTT trong

quản lý hồ sơ và xác định rằng bồi dưỡng nâng cao năng lực là nghĩa vụ và quyền lợi

của mình. Từ đó, có được động cơ đúng đắn, tích cực, chủ động, sáng tạo với lòng

đam mê học tập và tự học hướng tới hoàn thiện năng lực bản thân, đáp ứng ngày càng

tốt hơn yêu cầu quản lý giáo dục trong thời đại mới.

Phẩm chất, năng lực của lực lượng tham gia bồi dưỡng

Giảng viên là yếu tố quan trọng hàng đầu tác động đến kết quả bồi dưỡng.

Tinh thần trách nhiệm và trình độ của giảng viên ảnh hưởng trực tiếp đến tổ chức bồi

dưỡng năng lực sử dụng CNTT trong quản lý hồ sơ cho Hiệu trưởng trường THPT.

Theo đó, để hoạt động bồi dưỡng năng lực sử dụng CNTT trong quản lý hồ sơ cho

Hiệu trưởng trường THPT đạt hiệu quả, giảng viên của các khoá bồi dưỡng phải là

những người có kiến thức trong lĩnh vực chuyên môn, là những chuyên gia về lí luận

và thực tiễn quản lý giáo dục.

Mức độ đáp ứng cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học và hạ tầng CNTT

Cơ sở vật chất phục vụ bồi dưỡng năng lực sử dụng CNTT trong quản lý hồ sơ

cho Hiệu trưởng trường THPT gồm phòng bồi dưỡng, trang thiết bị dạy học và hạ

tầng CNTT phục vụ cho hoạt động thực hành.

25

Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học và đặc biệt là hạ tầng CNTT là điều kiện

để tổ chức hoạt động bồi dưỡng năng lực sử dụng CNTT trong quản lý hồ sơ cho

Hiệu trưởng trường THPT. Muốn hoạt động bồi dưỡng đem lại hiệu quả thì phải đổi

mới phương pháp bồi dưỡng, hình thức bồi dưỡng và hình thức kiểm tra - đánh giá;

mà việc đổi mới phương pháp bồi dưỡng, hình thức bồi dưỡng và hình thức kiểm tra -

đánh giá gắn liền với sự đáp ứng những điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy

học và hạ tầng CNTT. Khi cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học và hạ tầng CNTT đáp

ứng yêu cầu bồi dưỡng thì hoạt động bồi dưỡng sẽ diễn ra đúng theo kế hoạch, hỗ trợ

tích cực cho giảng viên và các hiệu trưởng hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình.

1.5.2. Các yếu tố chủ quan

Nhận thức, phẩm chất và năng lực của chủ thể quản lý

Các trường THPT trực thuộc sự quản lý trực tiếp của Sở Giáo dục và Đào tạo

(tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương). Chủ thể quản lý của hoạt động tổ chức bồi

dưỡng năng lực sử dụng CNTT trong quản lý hồ sơ cho hiệu trưởng trường THPT là

Sở Giáo dục và Đào tạo, cụ thể là Ban giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo. Ngoài ra,

theo cơ cấu tổ chức của các Sở Giáo dục và Đào tạo, bộ phận có chức năng chủ trì,

phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nhà

giáo, công chức, viên chức của các cơ sở giáo dục thuộc thẩm quyền quản lý của Sở;

tổ chức thực hiện sau khi được cơ quan thẩm quyền phê duyệt là phòng Tổ chức cán

bộ. Do đó, Trưởng phòng Tổ chức cán bộ của Sở Giáo dục và Đào tạo cũng là chủ thể

quản lý của hoạt động bồi dưỡng năng lực sử dụng CNTT trong quản lý hồ sơ cho

hiệu trưởng trường THPT.

Nhận thức, phẩm chất và năng lực của chủ thể quản lý ảnh hưởng đến công tác

tổ chức bồi dưỡng năng lực sử dụng CNTT trong quản lý hồ sơ cho hiệu trưởng

trường THPT.

Nhận thức của chủ thể quản lý về bồi dưỡng năng lực sử dụng CNTT trong

quản lý hồ sơ cho hiệu trưởng trường THPT tác động trực tiếp đến chất lượng bồi

dưỡng. Chủ thể quản lý có hiểu biết sâu sâu sắc về tầm quan trọng của bồi dưỡng,

nắm vững được mục tiêu bồi dưỡng và thực tiễn nơi hoạt động bồi dưỡng diễn ra, thì

mới có thể hoạch định được công tác tổ chức bồi dưỡng một cách chính xác và khả

thi, mang lại kết quả mong muốn.

26

Bên cạnh nhận thức, chủ thể quản lý phải có ý thức nghề nghiệp, trình độ

chuyên môn, nghiệp vụ và có kiến thức quản lý mới thực hiện tốt chức năng, nhiệm

vụ và quyền hạn của mình. Chủ thể quản lý phải có những kỹ năng quản lý, biết kết

hợp giữa lí luận và thực tiễn, vận dụng sáng tạo, linh hoạt vào hoàn cảnh cụ thể để đạt

được mục tiêu bồi dưỡng đã đề ra.

Cơ chế quản lý và sự phân cấp trong tổ chức bồi dưỡng năng lực sử dụng

CNTT trong quản lý hồ sơ cho hiệu trưởng trường THPT

Trong thực hiện hoạt động bồi dưỡng năng lực cho hiệu trưởng trường THPT

thì cơ chế quản lý và sự phân cấp quản lý ảnh hưởng lớn đến công tác tổ chức bồi

dưỡng. Việc phân cấp quản lý theo hướng giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm dựa

theo chức năng, nhiệm vụ các cấp quản lý giáo dục tạo ra sự chủ động, sáng tạo, đa

dạng trong hoạt động bồi dưỡng. Trong cơ chế quản lý này, cán bộ quản lý sẽ phát

huy được năng lực, sở trường để hoàn thành nhiệm vụ được giao một cách tốt nhất.

Kết luận chương 1

Bồi dưỡng năng lực quản lý nhà trường nói chung và bồi dưỡng năng lực sử

dụng CNTT trong quản lý hồ sơ cho hiệu trưởng các trường THPT nói riêng là công

việc cần thiết và quan trọng trong giai đoạn đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục

Việt Nam hiện nay. Đây là một vấn đề mới, còn nhiều khó khăn, chưa có nhiều công

trình nghiên cứu về vấn đề này.

Để đội ngũ hiệu trưởng có đủ năng lực trong công tác quản lý nhà trường trong

bối cảnh đối mới giáo dục, cần bồi dưỡng các năng lực cần thiết của người hiệu

trưởng, trong đó có bồi dưỡng năng lực sử dụng CNTT trong quản lý hồ sơ.

Bồi dưỡng năng lực sử dụng CNTT trong quản lý hồ sơ cho hiệu trưởng các

trường THPT là một con đường phát triển mang tính độc lập. Nội dung bồi dưỡng

bao gồm những hiểu biết CNTT cơ bản; các kỹ năng xử lý văn bản nâng cao; sử dụng

hệ quản trị cơ sở dữ liệu trong quản lý hồ sơ; an toàn, bảo mật thông tin trong quản lý

hồ sơ và sử dụng phần mềm quản lý kế hoạch. Phương pháp và hình thức bồi dưỡng

đa dạng như bồi dưỡng tập trung; hội thảo, tọa đàm, tham quan học hỏi; bồi dưỡng từ

xa và tự bồi dưỡng. Hai lực lượng chính tham gia quá trình bồi dưỡng là đội ngũ

giảng viên và học viên (Hiệu trưởng các trường THPT).

27

Tổ chức bồi dưỡng năng lực sử dụng CNTT trong quản lý hồ sơ cho hiệu

trưởng các trường THPT bao gồm việc xác định và phân loại các hoạt động cần thiết

để thực hiện mục tiêu bồi dưỡng; xây dựng cơ cấu tổ chức của hoạt động bồi dưỡng;

bố trí, sắp xếp lực lượng tham gia bồi dưỡng và quản lý bồi dưỡng; quản lý nhân sự

bồi dưỡng và đảm bảo các nguồn lực cho hoạt động của quá trình bồi dưỡng. Tổ chức

hoạt động bồi dưỡng năng lực sử dụng CNTT cho Hiệu trưởng các trường THPT có

quan hệ chặt chẽ với việc xây dựng kế hoạch bồi dưỡng, chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng

và kiểm tra, đánh giá hiệu quả của hoạt động bồi dưỡng.

Quá trình tổ chức bồi dưỡng năng lực sử dụng CNTT trong quản lý hồ sơ cho

hiệu trưởng các trường THPT chịu nhiều yếu tố ảnh hưởng, cả khách quan lẫn chủ

quan, bao gồm: nhận thức và nhu cầu bồi dưỡng của Hiệu trưởng trường THPT;

phẩm chất, năng lực của lực lượng tham gia bồi dưỡng; mức độ đáp ứng cơ sở vật

chất, trang thiết bị dạy học và hạ tầng CNTT; nhận thức của chủ thể quản lý; phẩm

chất và năng lực của chủ thể quản lý và cơ chế quản lý và sự phân cấp trong tổ chức

bồi dưỡng.

Đây cũng là một trong những vấn đề cần quan tâm khi đề xuất các biện pháp

cho việc tổ chức bồi dưỡng năng lực sử dụng CNTT trong quản lý hồ sơ cho hiệu

trưởng các trường THPT, cần tính đến mức độ tác động và ảnh hưởng của các yếu tố

đến quá trình sử dụng CNTT trong quản lý hồ sơ, có như vậy mới đem đến hiệu quả

và đạt được mục tiêu cho công tác bồi dưỡng năng lực sử dụng CNTT trong quản lý

hồ sơ cho hiệu trưởng các trường THPT.

28

Chương 2

THỰC TRẠNG TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC

SỬ DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG QUẢN LÝ HỒ SƠ

CHO HIỆU TRƯỞNG CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

TỈNH BẮC KẠN

2.1. Vài nét về khách thể khảo sát

Trong hệ thống giáo dục phổ thông nói chung và giáo dục THPT tỉnh Bắc Kạn

nói riêng, hiệu trưởng có vai trò quan trọng. Hiệu trưởng các trường THPT tỉnh Bắc

Kạn là một trong những nhân tố quyết định việc thực hiện thắng lợi chức năng, nhiệm vụ

của nhà trường, trước hết là nâng cao chất lượng giáo dục; là nhân tố quan trọng trong

đào tạo, bồi dưỡng, rèn luyện nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, nhân viên của nhà

trường, nhất là đội ngũ giáo viên. Đây là lực lượng người chủ trì, tổ chức các hoạt động

phối hợp với các tổ chức, lực lượng ở địa phương trong hoạt động góp phần nâng cao

chất lượng dạy và học của nhà trường và các hoạt động của tỉnh Bắc Kạn.

Tỉnh Bắc Kạn có 15 trường THPT phân bố ở 8 huyện, thành phố. Tất cả các

trường đều có hiệu trưởng. Không có trường THPT nào chưa có hiệu trưởng, mà công

việc của hiệu trưởng phải do một phó hiệu trưởng phụ trách. Đây là một thuận lợi

trong chỉ đạo, điều hành hoạt động của các trường THPT trên địa bàn tỉnh.

Qua khảo sát thực tiễn thấy rằng, đa số hiệu trưởng các trường THPT tỉnh Bắc

Kạn là người địa phương, những người ở tỉnh khác chiếm tỉ lệ rất thấp. Là những

người sinh ra và lớn lên ngay trên quê hương mình, đội ngũ hiệu trưởng các trường

THPT tỉnh Bắc Kạn có nhiều thuận lợi trong hoạt động. Họ nắm chắc tình hình mọi

mặt, phong tục, tập quán, tâm lý của người dân địa phương, rất thuận lợi trong công

việc, theo chức trách, nhiệm vụ được giao, thuận lợi trong công tác tư tưởng, dân vận

và xử lý các tình huống phức tạp nảy sinh trong trường. Tuy nhiên, vì tính chất phức

tạp, đa dạng của đời sống xã hội ở miền núi, nhất là sự tác động của truyền thống,

phong tục tập quán làng, bản và quan hệ tộc người lâu đời cũng gây khó khăn đáng kể

cho đội ngũ hiệu trưởng các trường THPT tỉnh Bắc Kạn trong thực hiện chức trách,

nhiệm vụ.

Về mặt trình độ, trình độ mọi mặt của đội ngũ hiệu trưởng các trường THPT

tỉnh Bắc Kạn nhìn chung đều đạt chuẩn theo quy định, song năng lực quản lý của

29

nhiều hiệu trưởng còn hạn chế, bất cập. Trong đó phải kể đến năng lực sử dụng công

nghệ thông tin của đội ngũ Hiệu trưởng các trường THPT tỉnh Bắc Kạn. Nếu như lấy

chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin theo quy định của Bộ Thông tin và

Truyền thông làm căn cứ thì hầu hết Hiệu trưởng các trường THPT tỉnh Bắc Kạn chỉ

có kỹ năng sử dụng CNTT cơ bản bao gồm hiểu biết về CNTT cơ bản; sử dụng máy

tính cơ bản; xử lý văn bản cơ bản; sử dụng bảng tính cơ bản; sử dụng trình chiếu cơ

bản; sử dụng Internet cơ bản. Đội ngũ Hiệu trưởng các trường THPT tỉnh Bắc Kạn

thiếu hụt những kỹ năng sử dụng CNTT nâng cao, trong đó có những kỹ năng rất cần

trong quản lý hồ sơ nhà trường như xử lý văn bản nâng cao; sử dụng hệ quản trị cơ sở

dữ liệu; an toàn, bảo mật thông tin hay sử dụng phần mềm kế hoạch dự án. Những

hạn chế trong năng lực sử dụng CNTT để quản lý hồ sơ của các Hiệu trưởng gây ảnh

hưởng không nhỏ đến việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao của các Hiệu

trưởng và chất lượng hoạt động của nhà trường.

2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng

2.2.1. Mục đích khảo sát

Điều tra, khảo sát thực tiễn là nhằm mục đích thu thập số liệu để đánh giá thực

tế về hoạt động sử dụng CNTT trong quản lý hồ sơ và công tác tổ chức bồi dưỡng

năng lực sử dụng CNTT trong quản lý hồ sơ của Hiệu trưởng các trường THPT tỉnh

Bắc Kạn một cách khách quan. Đây là cơ sở phân tích những ưu điểm, những hạn chế

và tìm kiếm nguyên nhân của những hạn chế trong hoạt động tổ chức bồi dưỡng năng

lực sử dụng CNTT trong quản lý hồ sơ của Hiệu trưởng các trường THPT tỉnh Bắc

Kạn. Từ đó, đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả tổ chức bồi dưỡng năng lực sử

dụng CNTT trong quản lý hồ sơ của Hiệu trưởng các trường THPT tỉnh Bắc Kạn.

2.2.2. Nội dung khảo sát

Luận văn tiến hành khảo sát thực trạng hoạt động sử dụng CNTT trong quản lý

hồ sơ và công tác tổ chức bồi dưỡng năng lực sử dụng CNTT trong quản lý hồ sơ của

Hiệu trưởng các trường THPT tỉnh Bắc Kạn với những nội dung cụ thể sau:

- Thực trạng năng lực sử dụng CNTT của Hiệu trưởng trong quản lý hồ sơ;

- Thực trạng các mức độ ứng dụng CNTT trong quản lý hồ sơ;

- Thực trạng xây dựng kế hoạch bồi dưỡng năng lực sử dụng CNTT trong

quản lý hồ sơ cho Hiệu trưởng;

30

- Thực trạng tổ chức hoạt động bồi dưỡng năng lực sử dụng CNTT trong quản

lý hồ sơ cho Hiệu trưởng;

- Thực trạng chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng năng lực sử dụng CNTT trong quản

lý hồ sơ cho Hiệu trưởng;

- Thực trạng kiểm tra - đánh giá hiệu quả của hoạt động bồi dưỡng năng lực sử

dụng CNTT trong quản lý hồ sơ cho Hiệu trưởng;

- Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức bồi dưỡng năng lực sử dụng

CNTT trong quản lý hồ sơ cho Hiệu trưởng.

2.2.3. Đối tượng khảo sát

Luận văn tiến hành khảo sát trên 38 người, bao gồm: Ban Giám đốc Sở Giáo

dục và Đào tạo tỉnh Bắc Kạn: 4 người; Cán bộ phòng Tổ chức cán bộ thuộc Sở Giáo

dục và Đào tạo tỉnh Bắc Kạn: 7 người; Cán bộ phòng Giáo dục Trung học - GDTX

thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bắc Kạn: 7 người; Giảng viên tham gia bồi

dưỡng: 5 người; Hiệu trưởng của tất cả các trường THPT tỉnh Bắc Kạn (15 người)

2.2.4. Cách thức khảo sát và xử lý dữ liệu

Phiếu hỏi được phát cho cán bộ Sở Giáo dục và Đào tạo, giảng viên tham gia

bồi dưỡng và học viên khóa bồi dưỡng thực hiện tại chỗ và nộp lại cho cán bộ điều

tra. Kết quả được xử lí bằng phương pháp thống kê toán học.

Dựa vào các phép toán thống kê để tiến hành xử lí số liệu nghiên cứu, trên cơ

sở đó rút ra các nhận xét khoa học mang tính khái quát. Sử dụng cách tính điểm trung

bình để tính điểm đạt được của từng nội dung khi điều tra thực trạng hoạt động sử

dụng CNTT trong quản lý hồ sơ và công tác tổ chức bồi dưỡng năng lực sử dụng

CNTT trong quản lý hồ sơ của Hiệu trưởng các trường THPT tỉnh Bắc Kạn.

Các đối tượng khảo sát được yêu cầu lựa chọn trong số những câu trả lời có

sẵn, được đánh giá bằng điểm số ở 3 mức độ giảm dần từ cao xuống thấp như sau:

Tốt, khá: 3 điểm; Trung bình: 2 điểm; Yếu, kém: 1 điểm

Như vậy, thang đo được sử dụng thống nhất với 3 mức độ nên điểm trung bình

tối đa là 3 điểm, tối thiểu là 1 điểm theo mức độ giảm dần. Với thang điểm này, điểm

chênh lệch của mỗi mức độ đạt được là 0.66, cụ thể như sau:

Mức tốt, khá: 2,33 ≤ ĐTB ≤ 3

Mức Trung bình: 1,67 ≤ ĐTB ≤ 2,32

Mức yếu, kém: 1 ≤ ĐTB ≤ 1,66

31

2.3. Thực trạng sử dụng CNTT trong quản lý hồ sơ của Hiệu trưởng các trường

THPT tỉnh Bắc Kạn

2.3.1. Thực trạng năng lực sử dụng CNTT của Hiệu trưởng các trường THPT tỉnh

Bắc Kạn trong quản lý hồ sơ

Kết quả khảo sát ý kiến của 38 đối tượng tham gia bồi dưỡng và tổ chức bồi

dưỡng đã cho thấy thực trạng năng lực sử dụng CNTT của Hiệu trưởng các trường

THPT tỉnh Bắc Kạn trong quản lý hồ sơ, thể hiện kết quả ở bảng 2.1.

Bảng 2.1. Thực trạng năng lực sử dụng CNTT của Hiệu trưởng các trường

THPT tỉnh Bắc Kạn trong quản lý hồ sơ

Mức độ thực hiện

Tốt, khá Trung bình Yếu, kém Thứ bậc Các năng lực về ứng dụng CNTT trong quản lý hồ sơ của Hiệu trưởng Tổng số điểm Giá trị trung bình Điểm Điểm Điểm Số lượng Số lượng Số lượng

10 30 25 50 3 3 83 2,18 1

5 15 17 34 16 16 65 1,71 2

0 0 24 48 14 14 62 1,63 4

0 0 26 52 12 12 64 1,68 3

0 0 14 28 24 24 52 1,36 5 (1) Hiểu biết về CNTT cơ bản (2) Năng lực xử lý văn bản nâng cao (3) Năng lực sử dụng hệ quản trị cơ sở dữ liệu trong quản lý hồ sơ (4) Năng lực về an toàn, bảo mật thông tin trong quản lý hồ sơ (5) Năng lực sử dụng phần mềm quản lý kế hoạch

Trung bình chung 1,71

Điểm trung bình chung của các nội dung thể hiện năng lực sử dụng CNTT của

Hiệu trưởng các trường THPT tỉnh Bắc Kạn trong quản lý hồ sơ là 1,71. Với mức

điểm này, sử dụng CNTT trong quản lý hồ sơ của Hiệu trưởng các trường THPT tỉnh

Bắc Kạn được đánh giá ở mức độ trung bình.

Trong các nội dung thể hiện năng lực sử dụng CNTT của Hiệu trưởng các

trường THPT tỉnh Bắc Kạn, được đánh giá cao nhất là "Hiểu biết về CNTT cơ bản"

(điểm trung bình 2,18, xếp bậc 1/5) và "Năng lực xử lý văn bản nâng cao" (điểm

32

trung bình 1,71, xếp bậc 2/5). “Năng lực sử dụng hệ quản trị cơ sở dữ liệu trong quản

lý hồ sơ” (điểm trung bình 1,63, xếp bậc 4/5) và “Năng lực sử dụng phần mềm quản

lý kế hoạch” (điểm trung bình 1,36, xếp bậc 5/5) là những điểm yếu nhất trong năng

lực sử dụng CNTT của Hiệu trưởng các trường THPT tỉnh Bắc Kạn.

Ông M.T.C, Hiệu trưởng một trường THPT ở Bắc Kạn cho biết: Với vai trò là

người đứng đầu một nhà trường, phần lớn các hiệu trưởng đều nhận thức vai trò của

các ứng dụng CNTT trong việc giúp quản lý nhà trường nói chung và quản lý hồ sơ

nhà trường nói riêng một cách hiệu quả. Tuy nhiên, kiến thức và các kỹ năng về ứng

dụng CNTT còn hạn chế. Những năng lực cơ bản như hiểu biết về CNTT cơ bản và

năng lực xử lý văn bản cơ bản là những kiến thức kỹ năng các hiệu trưởng đã được

trang bị từ trong các trường sư phạm và rèn luyện trong thời gian còn là giáo viên

chuyên môn, chưa đảm nhận vai trò quản lý. Vì vậy, qua thời gian, những hiểu biết

về CNTT cơ bản và năng lực xử lý văn bản cơ bản ngày càng có những cải thiện,

thành thục hơn, được sử dụng nhiều hơn trong công việc. Tuy nhiên, với những ứng

dụng CNTT nâng cao, dành cho nhà quản lý thì hiệu trưởng các trường THPT tỉnh

Bắc Kạn tự nhận thấy bản thân còn khá lúng túng, đặc biệt là những kỹ năng liên

quan đến việc sử dụng các phần mềm quản lý vào công việc như sử dụng hệ quản trị

cơ sở dữ liệu trong quản lý hồ sơ hay sử dụng phần mềm quản lý kế hoạch.

Trong nhiều năm liên tiếp, Hiệu trưởng các trường THPT tỉnh Bắc Kạn đã được

bồi dưỡng về năng lực nghề nghiệp nói chung và năng lực sử dụng CNTT trong quản lý

hồ sơ nói riêng. Tuy nhiên, hình thức bồi dưỡng chủ yếu là tập trung. Một số hiệu trưởng

cho biết: Các khoá bồi dưỡng tập trung thường gây khó khăn cho chúng tôi trong việc

sắp xếp thời gian, công việc để dự lớp đầy đủ. Bên cạnh đó, thời gian hạn hẹp trong các

giờ lên lớp cũng là một trở ngại để theo kịp với tốc độ hướng dẫn của giảng viên. Chúng

tôi chưa được luyện tập thành thục kỹ năng trong một số ngày ngắn ngủi của đợt bồi

dưỡng. Sau đợt bồi dưỡng, nếu có những khúc mắc trong quá trình sử dụng CNTT trong

quản lý hồ sơ, chúng tôi cũng không có kênh thông tin nào để phản hồi, trao đổi suốt quá

trình. Vì vậy, ý nghĩa của bồi dưỡng đôi khi chỉ mang tính tức thời.

Vấn đề đặt ra là trước yêu cầu đổi mới toàn diện của GD-ĐT thì phương thức

bồi dưỡng cán bộ quản lý cũng phải đổi mới để phù hợp với điều kiện thực tiễn và

khắc phục những hạn chế của công tác bồi dưỡng trong thời gian qua để nâng cao

hiệu quả công tác bồi dưỡng.

33

Qua trao đổi, hiệu trưởng các trường THPT tỉnh Bắc Kạn cũng thể hiện nhu

cầu được trau dồi, bồi dưỡng nhiều hơn, để thành thục và tự tin trong việc quản lý hồ

sơ nhà trường bằng các ứng dụng công nghệ thông tin, hạn chế việc quản lý thủ công

truyền thống vốn có nhiều bất cập và hiệu quả thấp.

Xác định những mặt hạn chế trong sử dụng những ứng dụng CNTT cơ bản của

Hiệu trưởng các trường THPT tỉnh Bắc Kạn là cơ sở của việc xác định những nội

dung bồi dưỡng phù hợp, cần thiết.

2.3.2. Thực trạng mức độ ứng dụng CNTT trong quản lý hồ sơ

Kết quả khảo sát ý kiến của 38 đối tượng tham gia bồi dưỡng và tổ chức bồi

dưỡng đã cho thấy thực trạng mức độ ứng dụng CNTT trong quản lý hồ sơ ở các

trường THPT tỉnh Bắc Kạn, thể hiện kết quả ở bảng 2.2.

Bảng 2.2. Thực trạng các mức độ ứng dụng CNTT trong quản lý hồ sơ

ở các trường THPT tỉnh Bắc Kạn

Mức độ thực hiện Giá Tổng Các mức độ ứng dụng Tốt, khá Trung bình Yếu, kém trị Thứ số CNTT trong quản lý trung bậc Số Số Số điểm hồ sơ Điểm Điểm Điểm bình lượng lượng lượng

(1) Ứng dụng CNTT để

giải quyết công việc và

xử lý thông tin một khâu 2 6 28 56 8 8 70 1,84 1

nào đó trong hoạt động

quản lý hồ sơ

(2) Sử dụng phần mềm 0 0 17 34 21 21 55 1,44 2 quản lý hồ sơ

(3) Sử dụng hệ thống

phần mềm để quản lý

thống nhất, liên kết toàn 0 0 0 0 38 38 38 1,00 3

bộ các hoạt động quản lý

hồ sơ

Trung bình chung 1,42

34

Điểm trung bình chung của các nội dung thể hiện mức độ ứng dụng CNTT

trong quản lý hồ sơ là 1,42. Với mức điểm này, mức độ ứng dụng CNTT trong quản

lý hồ sơ ở các trường THPT tỉnh Bắc Kạn được đánh giá ở mức độ yếu.

Việc "Ứng dụng CNTT để giải quyết công việc và xử lý thông tin một khâu

nào đó trong hoạt động quản lý hồ sơ" có điểm trung bình 1,84, xếp bậc 1/3; "Sử

dụng phần mềm quản lý hồ sơ" có điểm trung bình 1,44, xếp bậc 2/3 và "Sử dụng hệ

thống phần mềm để quản lý thống nhất, liên kết toàn bộ các hoạt động quản lý hồ sơ"

có điểm trung bình 1,00, xếp bậc 3/3.

Thứ tự xếp bậc của 3 nội dung cho thấy việc ứng dụng CNTT trong quản lý hồ

sơ ở các trường THPT tỉnh Bắc Kạn mới chỉ là bước đầu, tập trung ở những ứng dụng

đơn giản nhất, ứng dụng CNTT để giải quyết công việc và xử lý thông tin một khâu

nào đó trong các hoạt động quản lý hồ sơ như làm văn bản, thống kê kết quả học tập

của học sinh, theo dõi việc thu chi,… Việc sử dụng phần mềm quản lý hồ sơ như

phần mềm quản lý học sinh, phần mềm quản lý thi, phần mềm quản lý tài chính, tài

sản, phần mềm quản lý nhân sự,… chỉ tập trung ở một số trường trung tâm. Còn việc

sử dụng hệ thống phần mềm để quản lý thống nhất, liên kết toàn bộ các hoạt động

quản lý hồ sơ trong nhà trường, tạo được sự liên thông giữa quá trình dạy - học - quản

lý thì hầu như chưa được thực hiện ở các trường THPT tỉnh Bắc Kạn.

2.4. Thực trạng bồi dưỡng năng lực sử dụng CNTT trong quản lý hồ sơ cho Hiệu

trưởng các trường THPT tỉnh Bắc Kạn

2.4.1. Thực trạng nội dung bồi dưỡng

Kết quả khảo sát ý kiến của 38 đối tượng tham gia bồi dưỡng và tổ chức bồi

dưỡng đã cho thấy thực trạng nội dung bồi dưỡng năng lực sử dụng CNTT trong quản

lý hồ sơ cho Hiệu trưởng các trường THPT tỉnh Bắc Kạn, thể hiện kết quả ở bảng 2.3

và 2.4.

35

Bảng 2.3. Thực trạng nội dung bồi dưỡng năng lực sử dụng CNTT trong quản lý

hồ sơ cho Hiệu trưởng các trường THPT tỉnh Bắc Kạn

(theo đánh giá của 15 Hiệu trưởng)

Mức độ thực hiện

Các nội dung bồi dưỡng

Thứ bậc

Tổng số điểm

Điểm

Điểm

Điểm

Giá trị trung bình

Tốt, khá Số lượng

Trung bình Yếu, kém Số lượng

Số lượng

24

7

14

38

2,53

1

0

0

8

15

9

18

34

2,26

2

1

1

5

12

8

16

31

2,06

4

3

3

4

15

7

14

32

2,13

3

3

3

5

12

7

14

30

2,00

5

4

4

4

(1) Nội dung về Hiểu biết CNTT cơ bản (2) Nội dung về xử lý văn bản nâng cao (3) Nội dung về sử dụng hệ quản trị cơ sở dữ liệu trong quản lý hồ sơ (4) Nội dung về an toàn, bảo mật thông tin trong quản lý hồ sơ (5) Nội dung về sử dụng phần mềm quản lý kế hoạch

Trung bình chung

2,19

Bảng 2.4. Thực trạng nội dung bồi dưỡng năng lực sử dụng CNTT trong quản lý

hồ sơ cho Hiệu trưởng các trường THPT tỉnh Bắc Kạn

(theo đánh giá của 23 cán bộ quản lý bồi dưỡng)

Mức độ thực hiện

Các nội dung bồi dưỡng

Thứ bậc

Tổng số điểm

Điểm

Điểm

Điểm

Giá trị trung bình

Tốt, khá Số lượng

Trung bình Yếu, kém Số lượng

Số lượng

12

36

11

22

58

2,52

1

0

0

2

10

30

12

24

55

2,39

1

1

8

24

12

24

51

2,21

4

3

3

27

11

22

52

2,26

3

3

3

9

21

12

24

49

2,13

5

4

4

7

(1) Nội dung về Hiểu biết CNTT cơ bản (2) Nội dung về xử lý văn bản nâng cao (3) Nội dung về sử dụng hệ quản trị cơ sở dữ liệu trong quản lý hồ sơ (4) Nội dung về an toàn, bảo mật thông tin trong quản lý hồ sơ (5) Nội dung về sử dụng phần mềm quản lý kế hoạch

Trung bình chung

2,30

36

Điểm trung bình chung của thực trạng nội dung bồi dưỡng theo đánh giá của

hai nhóm khách thể tương ứng là 2,19 và 2,30 - tức là không có sự chênh lệch lớn.

Với mức điểm này, thực trạng nội dung bồi dưỡng năng lực sử dụng CNTT trong

quản lý hồ sơ cho Hiệu trưởng các trường THPT tỉnh Bắc Kạn được đánh giá ở mức

độ trung bình.

Các chuyên đề bồi dưỡng từ cơ bản (hiểu biết CNTT cơ bản) đến chuyên sâu

(sử dụng hệ quản trị cơ sở dữ liệu trong quản lý hồ sơ, sử dụng phần mềm quản lý kế

hoạch, …) đều được đánh giá ở mức độ trung bình, với điểm trung bình không có sự

chênh lệch lớn. Nội dung được đánh giá tốt nhất là việc bồi dưỡng những hiểu biết cơ

về CNTT cơ bản. Tiếp đó là các nội dung về xử lý văn bản nâng cao; nội dung về an

toàn, bảo mật thông tin trong quản lý hồ sơ; nội dung về sử dụng hệ quản trị cơ sở dữ

liệu trong quản lý hồ sơ và nội dung về sử dụng phần mềm quản lý kế hoạch.

Khi tiến hành phỏng vấn sâu, với câu hỏi "Cơ sở nào để Sở Giáo dục và Đào

tạo lựa chọn, xây dựng các nội dung bồi dưỡng phù hợp", chúng tôi được biết trong

quá trình chuẩn bị cho việc mở lớp bồi dưỡng, Sở luôn quán triệt hai nguyên tắc khi

xây dựng nội dung các chuyên đề bồi dưỡng năng lực sử dụng CNTT trong quản lý

hồ sơ cho Hiệu trưởng các trường THPT:

Một là, nội dung bồi dưỡng phải từ dễ đến khó, từ cơ bản đến nâng cao, từ đơn

giản đến phức tạp. Các đợt bồi dưỡng trước đã giảng dạy các nội dung cơ bản rồi thì

các đợt bồi dưỡng kế cận mới đi vào các chuyên đề chuyên sâu, phức tạp hơn.

Hai là, nội dung bồi dưỡng cố gắng bám sát thực tiễn quản lý hồ sơ trong

trường học. Sở chưa thực hiện được việc khảo sát nhu cầu bồi dưỡng đến cá nhân các

Hiệu trưởng để biết nhu cầu về nội dung bồi dưỡng, mà thường căn cứ vào các quy

định về quản lý hồ sơ trong nhà trường THPT của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo

dục và Đào tạo để quyết định lựa chọn nội dung bồi dưỡng.

2.4.2. Thực trạng phương pháp bồi dưỡng

Kết quả khảo sát ý kiến của 38 đối tượng tham gia bồi dưỡng và tổ chức bồi

dưỡng đã cho thấy thực trạng phương pháp bồi dưỡng năng lực sử dụng CNTT trong

quản lý hồ sơ cho Hiệu trưởng các trường THPT tỉnh Bắc Kạn, thể hiện kết quả ở

bảng 2.5.

37

Bảng 2.5. Thực trạng phương pháp bồi dưỡng năng lực sử dụng CNTT trong

quản lý hồ sơ cho Hiệu trưởng các trường THPT tỉnh Bắc Kạn

Mức độ thực hiện Giá Tổng Các phương pháp Tốt, khá Trung bình Yếu, kém trị Thứ số bồi dưỡng trung bậc Số Số Số điểm Điểm Điểm Điểm bình lượng lượng lượng

Phương pháp bồi dưỡng về lý thuyết sử dụng CNTT trong quản lý hồ sơ

(1) Thuyết trình có minh 10 30 25 50 83 2,18 1 3 3 họa

(2) Thảo luận nhóm 6 18 23 46 73 1,92 2 9 9

Trung bình chung 2,05

Phương pháp hướng dẫn thực hành sử dụng CNTT trong quản lý hồ sơ

(1) Xác định tài liệu cho 11 33 24 48 3 3 84 2,21 2 luyện tập và thực hành

(2) Giới thiệu mô hình 12 36 25 50 1 1 87 2,28 1 thực hành, luyện tập

(3) Thực hành, luyện tập 23 46 15 15 61 1,60 4 0 0 sơ bộ

0 0 (4) Thực hành đa dạng 25 50 13 13 63 1,65 3

Trung bình chung 1,93

Về thực trạng phương pháp bồi dưỡng về lý thuyết

Điểm trung bình chung của thực trạng phương pháp bồi dưỡng về lý thuyết là

2,05. Với mức điểm này, thực trạng phương pháp bồi dưỡng về lý thuyết sử dụng

CNTT trong quản lý hồ sơ cho Hiệu trưởng các trường THPT Bắc Kạn được đánh giá

ở mức trung bình. Cả hai phương pháp thành phần đều có đánh giá ở mức trung bình

và không có sự chênh lệch lớn trong đánh giá. Thuyết trình có minh họa (điểm trung

bình 2,18, xếp bậc 1/2) và Thảo luận nhóm (điểm trung bình 1,92, xếp bậc 2/2).

38

Về thực trạng phương pháp hướng dẫn thực hành

Điểm trung bình chung của thực trạng phương pháp hướng dẫn thực hành là

1,93. Với mức điểm này, thực trạng phương pháp hướng dẫn thực hành sử dụng

CNTT trong quản lý hồ sơ được đánh giá ở mức độ trung bình.

Trong các nội dung thực trạng phương pháp hướng dẫn thực hành, 2/4 nội

dung được đánh giá là thực hiện ở mức trung bình là "Giới thiệu mô hình thực hành,

luyện tập" (điểm trung bình 2,28, xếp bậc 1/4); "Xác định tài liệu cho luyện tập và

thực hành" (điểm trung bình 2,21, xếp bậc 2/4). 2/4 nội dung được đánh giá là thực

hiện yếu kém là “Thực hành đa dạng” (điểm trung bình 1,65, xếp bậc 3/4) và thực

hành, luyện tập sơ bộ (điểm trung bình 1,60, xếp bậc 4/4). Tiến hành phỏng vấn với

câu hỏi: Điều gì khiến việc thực hành đa dạng và thực hành, luyện tập sơ bộ lại không

có hiệu quả cao? Chúng tôi được biết: là do cơ sở vật chất, phương tiện phục vụ cho

hoạt động bồi dưỡng còn nhiều hạn chế. Máy tính là phương tiện quan trọng cho việc

thực hành năng lực sử dụng CNTT trong quản lý hồ sơ. Hệ thống máy tính tuy được

trang bị đủ về số lượng, nhưng chất lượng không cao, không hiện đại, sự kết nối và

các phương tiện kỹ thuật, phần mềm đi kèm không đảm bảo cho việc thực hành được

nhanh nhậy và hiệu quả.

Như vậy, trong thực trạng phương pháp bồi dưỡng thì hiệu quả của nhóm các

phương pháp bồi dưỡng về lý thuyết cao hơn so với phương pháp hướng dẫn thực

hành sử dụng CNTT trong quản lý hồ sơ. Nguyên nhân chính là những hạn chế của

cơ sở vật chất phục vụ bồi dưỡng gây trở ngại cho hoạt động thực hành. Điều này

phải được cải thiện mới có thể nâng cao hiệu quả của hoạt động bồi dưỡng, vì việc

thực hành nhuần nhuyễn các thao tác, các kỹ năng trên máy tính có ý nghĩa quan

trọng hàng đầu đối với việc sử dụng CNTT trong quản lý hồ sơ của nhà trường.

2.4.3. Thực trạng hình thức bồi dưỡng

Kết quả khảo sát ý kiến của 38 đối tượng tham gia bồi dưỡng và tổ chức bồi

dưỡng đã cho thấy thực trạng hình thức bồi dưỡng năng lực sử dụng CNTT trong

quản lý hồ sơ cho Hiệu trưởng các trường THPT tỉnh Bắc Kạn, thể hiện kết quả ở

bảng 2,6 và 2,7.

39

Bảng 2.6. Thực trạng hình thức bồi dưỡng năng lực sử dụng CNTT trong quản

lý hồ sơ cho Hiệu trưởng các trường THPT tỉnh Bắc Kạn

(theo đánh giá của 15 Hiệu trưởng)

Mức độ thực hiện Giá Tổng trị Thứ Các hình thức Tốt, khá Trung bình Yếu, kém số trung bậc bồi dưỡng điểm Số Số Số bình Điểm Điểm Điểm lượng lượng lượng

(1) Bồi dưỡng tập trung 11 22 30 2.00 1 2 2 2 6

(2) Hội thảo, tọa đàm, 21 1.40 4 9 9 6 12 0 0 tham quan học hỏi

24 1.60 3 (3) Bồi dưỡng từ xa 6 6 9 18 0 0

25 1.66 2 (4) Tự bồi dưỡng 5 5 10 20 0 0

1,66 Trung bình chung

Bảng 2.7. Thực trạng hình thức bồi dưỡng năng lực sử dụng CNTT trong quản

lý hồ sơ cho Hiệu trưởng các trường THPT tỉnh Bắc Kạn

(theo đánh giá của 23 cán bộ quản lý bồi dưỡng)

Mức độ thực hiện Giá Tổng Các hình thức trị Thứ Tốt, khá Trung bình Yếu, kém số bồi dưỡng trung bậc điểm Số Số Số bình Điểm Điểm Điểm lượng lượng lượng

(1) Bồi dưỡng tập trung 15 30 6 6 42 1.82 1 2 6

(2) Hội thảo, tọa đàm, 10 20 13 13 33 1.43 4 0 0 tham quan học hỏi

(3) Bồi dưỡng từ xa 13 26 10 10 36 1.56 3 0 0

(4) Tự bồi dưỡng 13 26 9 9 38 1.65 2 1 3

Trung bình chung 1.61

40

Điểm trung bình chung của thực trạng hình thức bồi dưỡng theo ý kiến của hai

nhóm khách thể lần lượt là 1,66 và 1,61. Với mức điểm này, thực trạng hình thức bồi

dưỡng năng lực sử dụng CNTT trong quản lý hồ sơ cho Hiệu trưởng các trường

THPT tỉnh Bắc Kạn được đánh giá ở mức độ yếu, kém. Giữa hai nhóm khách thể

không có sự chênh lệch lớn trong ý kiến đánh giá về thực trạng hình thức bồi dưỡng.

Cụ thể: 3/4 hình thức bồi dưỡng có đánh giá là thực hiện yếu kém với điểm

trung bình trong khoảng 1,40 - 1,65 là tự bồi dưỡng; bồi dưỡng từ xa và hội thảo, tọa

đàm, tham quan học hỏi. Chỉ duy nhất hình thức bồi dưỡng tập trung là có đánh giá ở

mức trung bình. Kết quả khảo sát này cho thấy hình thức bồi dưỡng là một khía cạnh

còn nhiều hạn chế trong công tác bồi dưỡng năng lực sử dụng CNTT trong quản lý hồ

sơ cho Hiệu trưởng các trường THPT tỉnh Bắc Kạn. Hình thức bồi dưỡng tập trung

được sử dụng thường xuyên hơn cả để bồi dưỡng năng lực sử dụng CNTT trong quản

lý hồ sơ cho Hiệu trưởng các trường THPT, các hình thức bồi dưỡng khác hầu như

chưa được quan tâm.

Một số Hiệu trưởng cho biết họ có nhu cầu được bồi dưỡng ở nhiều hình thức

khác nhau, vừa để có điều kiện trải nghiệm kỹ năng một cách thuần thục, vừa để

thuận tiện trong việc sắp xếp lịch làm việc và thời gian nâng cao năng lực của bản

thân. Ngoài bồi dưỡng tập trung, họ có nhu cầu được bồi dưỡng từ xa. Vì với bồi

dưỡng từ xa, họ không phải đi xa, thời gian bồi dưỡng không ảnh hưởng đến hoạt

động quản lý nhà trường; thời gian bồi dưỡng lại không bị gò bó, ấn định cụ thể, có

thể học bất cứ thời gian nào phù hợp với thời gian biểu của mình; thời gian hoàn

thành chương trình bồi dưỡng cũng không bị thụ động, mà rất linh hoạt, mềm dẻo,

thuận lợi. Các Hiệu trưởng cũng bày tỏ nguyện vọng được tham gia các hội thảo, tọa

đàm, tham quan học hỏi về sử dụng CNTT trong quản lý hồ sơ. Hình thức này sẽ giúp

họ có thêm kinh nghiệm và tầm nhìn mới về sử dụng CNTT trong quản lý hồ sơ. Đây

cũng là cơ hội giao lưu học hỏi các chuyên gia, các cán bộ quản lý có nhiều kinh

nghiệm trong sử dụng CNTT vào hoạt động quản lý. Ngay kể cả với hình thức bồi

dưỡng tập trung, các Hiệu trưởng cũng có nguyện vọng được bồi dưỡng ở cả loại

hình ngắn hạn và dài hạn. Những năm qua, hiệu trưởng các trường THPT chủ yếu

được bồi dưỡng dưới dạng ngắn hạn (1-3 ngày), mà chưa được bồi dưỡng về sử dụng

41

CNTT trong quản lý hồ sơ dài ngày (2-4 tuần), do đó chưa có nhiều thời gian thực

hành các kỹ năng và trao đổi những vướng mắc với giảng viên.

Vẫn xoay quanh vấn đề hình thức bồi dưỡng, chúng tôi trao đổi với một số cán

bộ quản lý của Sở Giáo dục và Đào tạo được biết những năm qua Sở chủ yếu tập

trung vào hình thức bồi dưỡng tập trung. Các hình thức bồi dưỡng khác chưa được

thực hiện thường xuyên. Việc bồi dưỡng từ xa thì cơ sở vật chất còn nghèo nàn của

ngành giáo dục địa phương chưa cho phép thực hiện.

2.4.4. Thực trạng các lực lượng tham gia bồi dưỡng

Kết quả khảo sát ý kiến của 38 đối tượng tham gia bồi dưỡng và tổ chức bồi

dưỡng đã cho thấy thực trạng hình thức bồi dưỡng năng lực sử dụng CNTT trong

quản lý hồ sơ cho Hiệu trưởng các trường THPT tỉnh Bắc Kạn, thể hiện kết quả ở

bảng 2.8.

Bảng 2.8. Thực trạng các lực lượng tham gia bồi dưỡng năng lực sử dụng CNTT

trong quản lý hồ sơ cho Hiệu trưởng các trường THPT tỉnh Bắc Kạn

Chủ thể bồi dưỡng Thứ bậc Tổng số điểm Điểm Điểm Điểm Giá trị trung bình Mức độ thực trạng Tốt, khá Trung bình Yếu, kém Số lượng Số lượng Số lượng

2 6 17 34 19 19 59 1,55 2

6 18 19 38 13 13 69 1,81 1 (1) Số lượng, chất lượng của đội ngũ giảng viên (2) Việc thực hiện các nhiệm vụ của giảng viên trong quá trình bồi dưỡng

Trung bình chung 1,68

5 15 27 54 6 6 75 1,97 4

25 75 13 26 0 0 101 2,65 1

15 45 23 46 91 2,39 2 0 0

15 45 21 42 89 2,34 3 2 2 Đối tượng được bồi dưỡng (1) Thái độ, động cơ của hiệu trưởng trong quá trình bồi dưỡng (2) Việc nghe giảng và tham gia thảo luận của hiệu trưởng trên lớp (3) Hoạt động tham quan, thực hành của hiệu trưởng (4) Hoạt động tự bồi dưỡng của Hiệu trưởng

Trung bình chung 2,33

42

Về thực trạng chủ thể bồi dưỡng (giảng viên)

Điểm trung bình chung của thực trạng chủ thể bồi dưỡng là 1,68. Với mức

điểm này, thực trạng chủ thể bồi dưỡng năng lực sử dụng CNTT trong quản lý hồ sơ

cho Hiệu trưởng các trường THPT Bắc Kạn được đánh giá ở khoảng điểm thấp của

mức trung bình.

Trong các nội dung thực trạng chủ thể bồi dưỡng, một nội dung được đánh giá

là thực hiện ở mức trung bình là "Việc thực hiện các nhiệm vụ của giảng viên trong

quá trình bồi dưỡng" (điểm trung bình 1,81, xếp bậc 1/2); “số lượng, chất lượng (kiến

thức, tay nghề sư phạm, kinh nghiệm quản lý) của đội ngũ giảng viên" còn khá nhiều

hạn chế (điểm trung bình 1,55, xếp bậc 2/2).

Về thực trạng đối tượng được bồi dưỡng

Điểm trung bình chung của thực trạng đối tượng được bồi dưỡng là 2,33. Với

mức điểm này, thực trạng đối tượng được bồi dưỡng năng lực sử dụng CNTT trong

quản lý hồ sơ được đánh giá ở mức độ tốt.

Trong các nội dung thực trạng đối tượng được bồi dưỡng, 3/4 nội dung được

đánh giá là thực hiện tốt là "việc nghe giảng và tham gia thảo luận của hiệu trưởng

trên lớp" (điểm trung bình 2,65, xếp bậc 1/4); "hoạt động tham quan, thực hành của

hiệu trưởng" (điểm trung bình 2,39, xếp bậc 2/4); và "hoạt động tự bồi dưỡng của

hiệu trưởng" (điểm trung bình 2,34, xếp bậc 3/4).

Với các hoạt động tự bồi dưỡng, để có hiệu quả cần đảm bảo sự thống nhất

giữa hoạt động bồi dưỡng và tự bồi dưỡng của hiệu trưởng. Ở các trường THPT tỉnh

Bắc Kạn, xuất phát từ những khó khăn của giáo dục miền núi, ý thức tự học, tự bồi

dưỡng nâng cao trình độ mọi mặt của cán bộ quản lý khá tốt. Phần lớn hiệu trưởng

các trường THPT có chí tiến thủ, có ý chí vươn lên để tự hoàn thiện năng lực quản lý

của mình, nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp đổi mới giáo dục trong

thời kỳ mới.

Như vậy, trong quản lý các lực lượng tham gia bồi dưỡng thì việc đảm bảo lực

lượng học viên được làm tốt hơn việc đảm bảo về đội ngũ giảng viên, thể hiện ở

chênh lệch điểm trung bình chung của hai nội dung (1,68 và 2,33). Trong khi đó, ở

chương 1 khi phân tích các yếu tố ảnh hưởng, tác giả đã khẳng định giảng viên là yếu

tố quan trọng hàng đầu tác động đến kết quả bồi dưỡng. Để nâng cao hiệu quả bồi

dưỡng năng lực sử dụng CNTT trong quản lý hồ sơ cho Hiệu trưởng các trường

THPT tỉnh Bắc Kạn, một trong những việc cấp thiết là phải cải thiện chất lượng lực

lượng giảng viên tham gia bồi dưỡng.

43

2.5. Thực trạng tổ chức bồi dưỡng năng lực sử dụng CNTT trong quản lý hồ sơ

cho Hiệu trưởng các trường THPT tỉnh Bắc Kạn

2.5.1. Thực trạng xây dựng kế hoạch bồi dưỡng

Kết quả khảo sát ý kiến của 38 đối tượng tham gia bồi dưỡng và tổ chức bồi

dưỡng đã cho thấy thực trạng xây dựng kế hoạch bồi dưỡng năng lực sử dụng CNTT

trong quản lý hồ sơ cho Hiệu trưởng các trường THPT tỉnh Bắc Kạn, thể hiện kết quả

ở bảng 2.9.

Bảng 2.9. Thực trạng xây dựng kế hoạch bồi dưỡng năng lực sử dụng CNTT

trong quản lý hồ sơ cho Hiệu trưởng các trường THPT tỉnh Bắc Kạn

Mức độ thực hiện

Tốt, khá

Trung bình Yếu, kém

Nội dung xây dựng kế hoạch

Thứ bậc

Tổng số điểm

Giá trị trung bình

Điểm

Điểm

Điểm

Số lượng

Số lượng

Số lượng

0

0

26

52

12

12

64

1,68

5

10

30

25

50

3

3

83

2,18

3

13

39

25

50

0

0

89

2,34

2

20

60

18

36

0

0

96

2,52

1

2

6

28

56

8

8

70

1,84

4

(1) Phân tích thực trạng năng lực sử dụng CNTT trong quản lý hồ sơ của hiệu trưởng (2) Xác định mục tiêu bồi dưỡng cần đạt được và đánh giá tính khả thi của mục tiêu hình thành năng lực sử dụng CNTT trong quản lý hồ sơ cho Hiệu trưởng (3) Xác định các hoạt động bồi dưỡng để từng bước thực hiện mục tiêu hình thành năng lực sử dụng CNTT trong quản lý hồ sơ cho Hiệu trưởng (4) Xác định các nguồn lực thực hiện hoạt động bồi dưỡng năng lực sử dụng CNTT trong quản lý hồ sơ cho Hiệu trưởng (5) Xác định hình thức kiểm tra, đánh giá, quản lý chất lượng hoạt động bồi dưỡng năng lực sử dụng CNTT trong quản lý hồ sơ cho Hiệu trưởng

Trung bình chung

2,11

44

Điểm trung bình chung của các nội dung xây dựng kế hoạch bồi dưỡng là

2,11. Với mức điểm này, việc xây dựng kế hoạch bồi dưỡng năng lực sử dụng CNTT

trong quản lý hồ sơ cho Hiệu trưởng các trường THPT tỉnh Bắc Kạn được đánh giá ở

mức độ trung bình.

Trong các nội dung xây dựng kế hoạch, hai nội dung được đánh giá là thực

hiện tốt là "Xác định các nguồn lực thực hiện hoạt động bồi dưỡng" (điểm trung bình

2,52, xếp bậc 1/5) và "Xác định các hoạt động bồi dưỡng để từng bước thực hiện mục

tiêu" (điểm trung bình 2,34, xếp bậc 2/5).

Một số cán bộ quản lý Sở Giáo dục và Đào tạo Bắc Kạn cho biết khi tiến hành

xây dựng kế hoạch bồi dưỡng nói chung, Sở luôn chú trọng đến việc xác định các

nguồn lực thực hiện hoạt động bồi dưỡng. Trong đó, xác định nguồn nhân lực (bao

gồm nhân lực tổ chức hoạt động bồi dưỡng, nhân lực tham gia giảng dạy và nhân lực

được bồi dưỡng); xác định nguồn tài lực là các nguồn tài chính để tổ chức bồi dưỡng

và xác định nguồn vật lực là toàn bộ cơ sở vật chất được sử dụng để thực hiện mục

tiêu của hoạt động bồi dưỡng. Với việc bồi dưỡng năng lực sử dụng CNTT trong

quản lý hồ sơ cho Hiệu trưởng, nguồn vật lực, đặc biệt là hạ tầng CNTT lại càng có ý

nghĩa quan trọng, phải đảm bảo có thể sử dụng các máy tính tốc độ cao, các đường

truyền băng thông rộng cho các hiệu trưởng thực hành.

Các nội dung được đánh giá thực hiện ở mức độ trung bình là "Xác định mục

tiêu bồi dưỡng cần đạt được và đánh giá tính khả thi của mục tiêu" (điểm trung bình

2,18, xếp bậc 3/5); "Xác định hình thức kiểm tra, đánh giá, quản lý chất lượng hoạt

động bồi dưỡng" (điểm trung bình 1,84, xếp bậc 4/5) và "Phân tích thực trạng năng

lực sử dụng CNTT trong quản lý hồ sơ của hiệu trưởng" (điểm trung bình 1,68, xếp

bậc 5/5).

Nội dung thực hiện tốt nhất là việc xác định các nguồn lực thực hiện hoạt động

bồi dưỡng. Nội dung còn nhiều hạn chế nhất là việc phân tích thực trạng năng lực sử

dụng CNTT trong quản lý hồ sơ của hiệu trưởng. Hoạt động phân tích thực trạng

trong quá trình tổ chức bồi dưỡng được chính các lực lượng tham gia bồi dưỡng và tổ

chức bồi dưỡng nhận định là còn tồn tại nhiều bất cập, còn mang tính hình thức và

chưa được làm một cách thường xuyên.

45

2.5.2. Thực trạng tổ chức hoạt động bồi dưỡng

Kết quả khảo sát ý kiến của 38 đối tượng tham gia bồi dưỡng và tổ chức bồi

dưỡng đã cho thấy thực trạng tổ chức hoạt động bồi dưỡng năng lực sử dụng CNTT

trong quản lý hồ sơ cho Hiệu trưởng các trường THPT tỉnh Bắc Kạn, thể hiện kết quả

ở bảng 2.10.

Bảng 2.10. Thực trạng tổ chức hoạt động bồi dưỡng năng lực sử dụng CNTT

trong quản lý hồ sơ cho Hiệu trưởng các trường THPT tỉnh Bắc Kạn

Thứ bậc Nội dung tổ chức hoạt động bồi dưỡng Tổng số điểm Điểm Điểm Điểm Giá trị trung bình Mức độ thực hiện Tốt, khá Trung bình Yếu, kém Số lượng Số lượng Số lượng

11 33 27 54 0 0 87 2,28 2

19 57 19 38 0 0 95 2,50 1

5 15 23 46 10 10 71 1,86 3

0 0 24 48 14 14 62 1,63 4

0 0 17 34 21 21 55 1,44 5

(1) Xác định và phân loại các hoạt động cần thiết để thực hiện mục tiêu bồi dưỡng NL sử dụng CNTT trong quản lý hồ sơ cho HT (2) Xây dựng cơ cấu tổ chức của hoạt động bồi dưỡng NL sử dụng CNTT trong quản lý hồ sơ cho HT (3) Bố trí, sắp xếp lực lượng tham gia bồi dưỡng và quản lý bồi dưỡng NL sử dụng CNTT trong quản lý hồ sơ cho HT (4) Quản lý nhân sự bồi dưỡng NL sử dụng CNTT trong quản lý hồ sơ cho HT (5) Đảm bảo các nguồn lực cho hoạt động bồi sử dụng dưỡng NL CNTT trong quản lý hồ sơ cho HT

Trung bình chung 1,94

46

Điểm trung bình chung của các nội dung tổ chức hoạt động bồi dưỡng là 1,94.

Với mức điểm này, việc tổ chức hoạt động bồi dưỡng năng lực sử dụng CNTT trong

quản lý hồ sơ cho Hiệu trưởng các trường THPT tỉnh Bắc Kạn được đánh giá ở mức

độ trung bình.

Trong các nội dung tổ chức hoạt động bồi dưỡng, chỉ có một nội dung được

đánh giá là thực hiện tốt là "Xây dựng cơ cấu tổ chức của hoạt động bồi dưỡng"

(điểm trung bình 2,50, xếp bậc 1/5). Xây dựng cơ cấu tổ chức là phân chia tổ chức

thành các bộ phận để thực hiện các hoạt động. Xây dựng cơ cấu tổ chức của hoạt

động bồi dưỡng năng lực sử dụng CNTT trong quản lý hồ sơ cho Hiệu trưởng các

trường THPT là việc cán bộ quản lý tổ chức bồi dưỡng (Sở Giáo dục và Đào tạo) căn

cứ vào nguồn nhân lực và các hoạt động cần triển khai trong quá trình bồi dưỡng để

phân chia các cá nhân, đơn vị trực thuộc thành các bộ phận phụ trách các mặt khác

nhau của hoạt động bồi dưỡng như Ban cơ sở vật chất, Ban chuyên môn, Ban tổ chức

cán bộ.

Các nội dung còn lại được đánh giá thực hiện ở mức độ trung bình là "Xác

định và phân loại các hoạt động cần thiết để thực hiện mục tiêu bồi dưỡng" (điểm

trung bình 2,28, xếp bậc 2/5); "Bố trí, sắp xếp lực lượng tham gia bồi dưỡng và quản

lý bồi dưỡng" (điểm trung bình 1,86, xếp bậc 3/5). Nội dung còn nhiều hạn chế nhất

là việc “Quản lý nhân sự bồi dưỡng” (điểm trung bình 1,63, xếp bậc 4/5) và “Đảm

bảo các nguồn lực cho hoạt động bồi dưỡng” (điểm trung bình 1,44, xếp bậc 5/5).

Về việc xác định và phân loại các hoạt động cần thiết để thực hiện mục tiêu

bồi dưỡng năng lực sử dụng CNTT trong quản lý hồ sơ cho Hiệu trưởng, ngay từ

khâu xác định mục tiêu, Sở Giáo dục và Đào tạo Bắc Kạn đã có sự phân cấp rõ rệt

thành mục tiêu chung - mục tiêu cụ thể - đầu ra - hoạt động. Từ đó, việc xác định và

phân loại các hoạt động cần thiết để thực hiện mục tiêu sẽ hướng đến việc chỉ ra nhu

cầu về nguồn lực và phân công trách nhiệm thực hiện rõ rệt. Đây là cơ sở quan trọng

cho việc tổ chức hoạt động bồi dưỡng năng lực sử dụng CNTT trong quản lý hồ sơ

cho Hiệu trưởng đạt hiệu quả.

Về việc "bố trí, sắp xếp lực lượng tham gia bồi dưỡng và quản lý bồi dưỡng"

và “quản lý nhân sự bồi dưỡng”, qua trao đổi với một số cán bộ tham gia công tác tổ

47

chức bồi dưỡng, được biết việc triệu tập học viên hay mời giảng viên tham gia giảng

dạy ở các lớp bồi dưỡng tập trung đã được quan tâm, đảm bảo số lượng học viên (các

hiệu trưởng), đảm bảo số lượng giảng viên. Tuy nhiên, việc quản lý nhân sự (giảng

viên và học viên) trong quá trình bồi dưỡng thì chưa được tính đến, chủ yếu cấp quản

lý bồi dưỡng nắm đầu vào và đầu ra. Tiếp tục mở rộng phỏng vấn sâu với một số

Hiệu trưởng - là lực lượng trực tiếp được bồi dưỡng trong các lớp bồi dưỡng tập trung

về ứng dụng CNTT trong quản lý hồ sơ, các hiệu trưởng cho biết họ được bồi dưỡng

bởi những giảng viên có tâm huyết, trách nhiệm. Tuy nhiên, một số giảng viên chưa

sâu sát thực tiễn trường phổ thông nên chất lượng truyền tải các nội dung kiến thức

hay việc hướng dẫn các kỹ năng thực hành chưa gắn với thực tế công việc quản lý hồ

sơ của Hiệu trưởng. Việc này đã lặp đi lặp lại qua một số khóa bồi dưỡng, chưa có sự

cải thiện. Như vậy, vấn đề quản lý nhân sự mang tính quá trình có vai trò quan trọng

trong việc điều chỉnh những bất cập để nâng cao chất lượng của hoạt động bồi dưỡng

năng lực sử dụng CNTT trong quản lý hồ sơ cho Hiệu trưởng các trường THPT tỉnh

Bắc Kạn.

Để hiểu rõ hơn về thực trạng đảm bảo các nguồn lực cho hoạt động bồi dưỡng

năng lực sử dụng CNTT trong quản lý hồ sơ cho Hiệu trưởng, chúng tôi tiến hành

trao đổi với cán bộ làm công tác tổ chức bồi dưỡng ở Sở Giáo dục và Đào tạo. Với

câu hỏi: Những khó khăn nào là cơ bản trong việc đảm bảo các nguồn lực cho hoạt

động bồi dưỡng năng lực sử dụng CNTT trong quản lý hồ sơ cho Hiệu trưởng, bà

P.T.H.Y cho biết: "Khó khăn đáng nói nhất là sự thiếu thốn tài chính và cơ sở vật

chất. Nguồn kinh phí cho hoạt động bồi dưỡng cán bộ nói chung và bồi dưỡng đội

ngũ Hiệu trưởng nói riêng hàng năm của Sở không có nhiều. Từ đó dẫn đến cơ sở vật

chất cũng thiếu thốn, mà đối với việc bồi dưỡng năng lực sử dụng CNTT trong quản

lý hồ sơ cho Hiệu trưởng thì cơ sở vật chất lại là một điều kiện tiên quyết làm nên

hiệu quả của hoạt động bồi dưỡng". Cơ sở vật chất cũng thiếu thốn và không đồng bộ

là một hạn chế chung, còn nan giải của hầu khắp ngành giáo dục của các địa phương

miền núi, nơi điều kiện kinh tế - xã hội còn gặp nhiều khó khăn. Việc giải quyết đòi

hỏi sự chung tay, góp sức của toàn ngành và các lực lượng xã hội.

48

2.5.3. Thực trạng chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng

Kết quả khảo sát ý kiến của 38 đối tượng tham gia bồi dưỡng và tổ chức bồi

dưỡng đã cho thấy thực trạng chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng năng lực sử dụng CNTT

trong quản lý hồ sơ cho Hiệu trưởng các trường THPT tỉnh Bắc Kạn, thể hiện kết quả

ở bảng 2.11.

Bảng 2.11. Thực trạng chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng năng lực sử dụng CNTT

trong quản lý hồ sơ cho Hiệu trưởng các trường THPT tỉnh Bắc Kạn

Mức độ thực hiện Giá Tổng Nội dung chỉ đạo hoạt trị Thứ Tốt, khá Trung bình Yếu, kém số động bồi dưỡng trung bậc điểm Số Số Số bình Điểm Điểm Điểm lượng lượng lượng

(1) Phối hợp các lực

lượng tham gia bồi 6 18 19 38 13 13 69 1,81 1

dưỡng

(2) Giám sát hoạt động 0 0 24 48 14 14 62 1,63 3 bồi dưỡng

(3) Hướng dẫn, điều

chỉnh hoạt động bồi 5 15 17 34 16 16 65 1,71 2

dưỡng

(4) Động viên, khuyến

khích, khen thưởng các 2 6 17 34 19 19 59 1,55 4 lực lượng tham gia bồi

dưỡng

Trung bình chung 1,67

Điểm trung bình chung của các nội dung chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng là 1,67.

Với mức điểm này, việc chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng năng lực sử dụng CNTT trong

quản lý hồ sơ cho Hiệu trưởng các trường THPT tỉnh Bắc Kạn được đánh giá ở mức

độ trung bình.

49

Hai nội dung được đánh giá thực hiện ở mức độ trung bình là " Phối hợp các

lực lượng tham gia bồi dưỡng" (điểm trung bình 1,81, xếp bậc 1/4) và “Hướng dẫn,

điều chỉnh hoạt động bồi dưỡng” (điểm trung bình 1,71, xếp bậc 2/4). Hai nội dung

được đánh giá thực hiện ở mức độ yếu là “Giám sát hoạt động bồi dưỡng” (điểm

trung bình 1,63, xếp bậc 3/4) và “Động viên, khuyến khích, khen thưởng các lực

lượng tham gia bồi dưỡng” (điểm trung bình 1,55, xếp bậc 4/4).

Để rõ hơn về hạn chế trong giám sát hoạt động bồi dưỡng, chúng tôi tiến hành

phỏng vấn mở rộng với một số cán bộ ở Sở Giáo dục và Đào tạo. Ý kiến thu thập

được cho thấy do khối lượng công việc lớn nên cấp quản lý bồi dưỡng chưa giành

nhiều quan tâm cho việc giám sát quá trình, đặc biệt là việc theo sát quá trình giảng

dạy của lực lượng bồi dưỡng và mức độ đáp ứng trong tương tác hai chiều (giảng

viên - Hiệu trưởng). Đây là một hạn chế cần được khắc phục. Vì ở chương 1 khi phân

tích các yếu tố ảnh hưởng, tác giả đã khẳng định giảng viên là yếu tố quan trọng hàng

đầu tác động đến kết quả bồi dưỡng. Để nâng cao hiệu quả tổ chức bồi dưỡng năng

lực sử dụng CNTT trong quản lý hồ sơ cho Hiệu trưởng các trường THPT tỉnh Bắc

Kạn, một trong những việc cấp thiết là phải cải thiện chất lượng lực lượng tham gia

bồi dưỡng và kiểm soát quá trình bồi dưỡng của các giảng viên để đánh giá mức độ

đáp ứng của đội ngũ này với những nhu cầu bồi dưỡng của Hiệu trưởng về quản lý hồ

sơ trường học.

Việc “Động viên, khuyến khích, khen thưởng các lực lượng tham gia bồi

dưỡng” có đánh giá thấp nhất trong các nội dung chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng. Mà

việc động viên, khuyến khích, khen thưởng các lực lượng tham gia bồi dưỡng có ý

nghĩa quan trọng, đóng góp lớn đến hiệu quả bồi dưỡng. Các cá nhân, tập thể tham

gia bồi dưỡng có thành tích cần được ghi nhận, biểu dương về tinh thần và khuyến

khích bằng lợi ích vật chất. Động viên, khen thưởng phải kịp thời và duy trì một cách

định kỳ, liên tục trong từng khóa bồi dưỡng cũng như trong suốt quá trình nâng cao

năng lực cho đội ngũ năng lực sử dụng CNTT trong quản lý hồ sơ cho Hiệu trưởng

các trường THPT tỉnh Bắc Kạn.

50

2.5.4. Thực trạng kiểm tra - đánh giá hiệu quả của hoạt động bồi dưỡng

Kết quả khảo sát ý kiến của 38 đối tượng tham gia bồi dưỡng và tổ chức bồi

dưỡng đã cho thấy thực trạng kiểm tra - đánh giá hiệu quả của hoạt động bồi dưỡng

năng lực sử dụng CNTT trong quản lý hồ sơ cho Hiệu trưởng các trường THPT tỉnh

Bắc Kạn, thể hiện kết quả ở bảng 2.12.

Bảng 2.12. Thực trạng kiểm tra - đánh giá hiệu quả của hoạt động bồi dưỡng

năng lực sử dụng CNTT trong quản lý hồ sơ cho Hiệu trưởng các trường THPT

tỉnh Bắc Kạn

Mức độ thực hiện

Tổng Nội dung kiểm tra - Thứ Giá trị Tốt, khá Trung bình Yếu, kém số đánh giá hiệu quả của trung bậc hoạt động bồi dưỡng điểm Số Số Số bình Điểm Điểm Điểm lượng lượng lượng

(1) Kiểm tra hoạt động 2 6 28 56 8 8 70 1,84 2 dạy của giảng viên

(2) Kiểm tra hoạt động 10 30 28 56 0 0 86 2,26 1 học của các hiệu trưởng

(3) Xây dựng bộ tiêu chí

đánh giá hiệu quả hoạt 5 15 20 40 13 13 68 1,78 3

động bồi dưỡng

(4) Đánh giá sự cải thiện

năng lực sử dụng CNTT

trong quản lý hồ sơ của 0 0 26 52 12 12 64 1,68 4

hiệu trưởng các trường THPT sau bồi dưỡng

(5) Xác định chế độ báo cáo, tổng kết rút kinh 0 0 23 46 15 15 61 1,60 5 nghiệm và điều chỉnh

hoạt động bồi dưỡng

Trung bình chung 1,83

51

Điểm trung bình chung của các nội dung kiểm tra - đánh giá hiệu quả của hoạt

động bồi dưỡng là 1,83. Với mức điểm này, việc kiểm tra - đánh giá hiệu quả của

hoạt động bồi dưỡng năng lực sử dụng CNTT trong quản lý hồ sơ cho Hiệu trưởng

các trường THPT tỉnh Bắc Kạn được đánh giá ở mức độ trung bình.

Trong kiểm tra - đánh giá hiệu quả của hoạt động bồi dưỡng, không có nội

dung nào được đánh giá là thực hiện tốt, cho thấy đây là một khâu còn nhiều hạn chế

trong công tác tổ chức bồi dưỡng năng lực sử dụng CNTT trong quản lý hồ sơ cho

Hiệu trưởng các trường THPT tỉnh Bắc Kạn. Các điểm trung bình dao động trong

khoảng 1,60-2,26, có nghĩa là tất cả các khâu của hoạt động kiểm tra - đánh giá hiệu

quả bồi dưỡng đều ở mức trung bình và yếu.

Các nội dung được đánh giá thực hiện ở mức độ trung bình là "Kiểm tra hoạt

động học của các hiệu trưởng" (điểm trung bình 2,26, xếp bậc 1/5); "Kiểm tra hoạt

động dạy của giảng viên" (điểm trung bình 1,84, xếp bậc 2/5); "Xây dựng bộ tiêu chí

đánh giá hiệu quả hoạt động bồi dưỡng" (điểm trung bình 1,78, xếp bậc 3/5) và

"Đánh giá sự cải thiện năng lực sử dụng CNTT trong quản lý hồ sơ của hiệu trưởng

các trường THPT sau bồi dưỡng" (điểm trung bình 1,68, xếp bậc 4/5). Nội dung nhận

được đánh giá mức độ thực hiện yếu là việc "Xác định chế độ báo cáo, tổng kết rút

kinh nghiệm và điều chỉnh hoạt động bồi dưỡng" (điểm trung bình 1,60, xếp bậc 5/5).

Như thế, trong 5 khâu của quá trình kiểm tra - đánh giá hiệu quả hoạt động bồi

dưỡng năng lực sử dụng CNTT trong quản lý hồ sơ cho Hiệu trưởng các trường

THPT tỉnh Bắc Kạn, hai khâu còn nhiều hạn chế nhất là "Đánh giá sự cải thiện năng

lực sử dụng CNTT trong quản lý hồ sơ của hiệu trưởng các trường THPT sau bồi

dưỡng" và "Xác định chế độ báo cáo, tổng kết rút kinh nghiệm và điều chỉnh hoạt

động bồi dưỡng". Hai khâu yếu nhất lại là hai khâu quan trọng, vì một trong những

mục tiêu của kiểm tra đánh giá là cơ sở để điều chỉnh, phát triển các chương trình bồi

dưỡng tiếp theo hiệu quả. Hai khâu cuối của quy trình kiểm tra đánh giá còn hạn chế

cho thấy việc kiểm tra - đánh giá hiệu quả của hoạt động bồi dưỡng năng lực sử dụng

CNTT trong quản lý hồ sơ cho Hiệu trưởng phần nào còn mang tính hình thức.

2.6. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức bồi dưỡng năng lực sử dụng

CNTT trong quản lý hồ sơ cho Hiệu trưởng các trường THPT tỉnh Bắc Kạn

Kết quả khảo sát ý kiến của 38 đối tượng tham gia bồi dưỡng và tổ chức bồi

dưỡng đã cho thấy thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức bồi dưỡng năng lực

52

sử dụng CNTT trong quản lý hồ sơ cho Hiệu trưởng các trường THPT tỉnh Bắc Kạn,

thể hiện kết quả ở bảng 2.13.

Bảng 2.13. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức bồi dưỡng năng lực

sử dụng CNTT trong quản lý hồ sơ cho Hiệu trưởng các trường THPT

tỉnh Bắc Kạn

Mức độ ảnh hưởng

Ảnh hưởng Các yếu tố Rất ảnh hưởng Không ảnh hưởng Thứ bậc Tổng số điểm Giá trị trung bình Điểm Điểm Điểm Số lượng Số lượng Số lượng

Các yếu tố khách quan

(1) Nhận thức và nhu cầu

bồi dưỡng của Hiệu 18 54 20 40 0 0 94 2,47 3

trưởng trường THPT

(2) Phẩm chất, năng lực

của lực lượng tham gia 25 75 13 26 0 0 101 2,65 1

bồi dưỡng

(3) Mức độ đáp ứng cơ

sở vật chất, trang thiết bị 20 60 18 36 0 0 96 2,52 2 dạy học và hạ tầng

CNTT

Trung bình chung 2,54

Các yếu tố chủ quan

(1) Nhận thức của chủ 15 45 21 42 2 89 2,34 2 2 thể quản lý

(2) Phẩm chất và năng 15 45 23 46 0 91 2,39 1 0 lực của chủ thể quản lý

(3) Cơ chế quản lý và sự

phân cấp trong tổ chức 11 33 27 54 0 0 87 2,28 3

bồi dưỡng

Trung bình chung 2,33

53

Điểm trung bình chung của các yếu tố ảnh hưởng là 2,43. Với mức điểm này,

các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức bồi dưỡng năng lực sử dụng CNTT trong quản lý

hồ sơ cho Hiệu trưởng các trường THPT tỉnh Bắc Kạn được đánh giá ở mức độ rất

ảnh hưởng.

Cả 3 yếu tố khách quan đều được đánh giá là rất ảnh hưởng. Trong đó, "Phẩm

chất, năng lực của lực lượng tham gia bồi dưỡng" (điểm trung bình 2,65, xếp bậc

1/3); Mức độ đáp ứng cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học và hạ tầng CNTT (điểm

trung bình 2,52, xếp bậc 2/3) và "Nhận thức và nhu cầu bồi dưỡng của Hiệu trưởng

trường THPT" (điểm trung bình 2,47, xếp bậc 3/3).

Chúng tôi tiến hành phỏng vấn sâu với một số Hiệu trưởng tham gia các lớp

bồi dưỡng. Một số hiệu trưởng cho biết: cơ sở vật chất ảnh hưởng đáng kể đến việc

lĩnh hội và rèn luyện các kỹ năng sử dụng CNTT trong quản lý hồ sơ trong quá trình

bồi dưỡng. Thêm vào đó, sau bồi dưỡng, khi trở về các nhà trường THPT do mình

quản lý, để áp dụng những kiến thức, kỹ năng về công nghệ được trang bị vào thực

tiễn công tác quản lý hồ sơ, thì một lần nữa những hạn chế của cơ sở hạ tầng CNTT

trường học lại gây trở ngại cho họ. Số máy tính trang bị cho các cơ sở bồi dưỡng và

các nhà trường THPT còn thấp; đã nối mạng Internet bằng nhiều hình thức khác nhau

nhưng chất lượng đường truyền và hệ thống dịch vụ đi kèm còn kém; hiện trạng

chênh lệch về hạ tầng thông tin giữa các nhà trường, giữa các cấp quản lý giáo dục

gây hạn chế cho hoạt động trao đổi hồ sơ, văn bản điện tử liên thông;... Tóm lại, sự

hạn chế về cơ sở vật chất và thiết bị đào tạo là một trong những yếu tố quan trọng ảnh

hưởng trực tiếp đến chất lượng bồi dưỡng, cần đầu tư mạnh về cơ sở hạ tầng, đổi mới

hệ thống thiết bị hiện đại, tạo điều kiện thuận lợi cho việc triển khai bồi dưỡng và ứng

dụng CNTT trong quản lý hồ sơ ở các trường THPT tỉnh Bắc Kạn.

Trong các yếu tố chủ quan, 2/3 yếu tố được đánh giá rất ảnh hưởng là "Phẩm

chất và năng lực của chủ thể quản lý" (điểm trung bình 2,39, xếp bậc 1/3); "Nhận

thức của chủ thể quản lý" (điểm trung bình 2,34, xếp bậc 2/3). Yếu tố "Cơ chế quản

lý và sự phân cấp trong tổ chức bồi dưỡng" được đánh giá ở mức ảnh hưởng (điểm

trung bình 2,28, xếp bậc 3/3).

54

Kết quả khảo sát cho thấy các yếu tố khách quan ảnh hưởng đến tổ chức bồi

dưỡng năng lực sử dụng CNTT trong quản lý hồ sơ cho Hiệu trưởng các trường

THPT tỉnh Bắc Kạn mạnh mẽ hơn các yếu tố chủ quan. Yếu tố ảnh hưởng nhiều nhất

là "Phẩm chất, năng lực của lực lượng tham gia bồi dưỡng". Yếu tố ít ảnh hưởng nhất

là "Cơ chế quản lý và sự phân cấp trong tổ chức bồi dưỡng".

Việc nhìn nhận mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến quá trình tổ chức bồi

dưỡng năng lực sử dụng CNTT trong quản lý hồ sơ cho Hiệu trưởng các trường

THPT tỉnh Bắc Kạn là một trong những cơ sở để đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu

quả của hoạt động này.

2.7. Đánh giá chung thực trạng năng lực và tổ chức bồi dưỡng năng lực sử dụng

CNTT trong quản lý hồ sơ cho Hiệu trưởng các trường THPT tỉnh Bắc Kạn

2.7.1. Điểm mạnh

- Sở Giáo dục và Đào tạo Bắc Kạn cũng từng bước nhận được sự đầu tư đáng

kể, lượng cán bộ quản lý được đi đào tạo bồi dưỡng về ứng dụng CNTT dần tăng lên.

Các chương trình bồi dưỡng ứng dụng CNTT cho cán bộ quản lý các cơ sở giáo dục

cũng được đầu tư và tổ chức thường xuyên.

- Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cả về sư phạm và nghề nghiệp của đội ngũ

hiệu trưởng các trường THPT tỉnh Bắc Kạn dần được nâng lên qua các năm. Đây là

điều kiện thuận lợi, vì có như vậy đội ngũ hiệu trưởng sẽ đảm bảo đủ năng lực cho

các hoạt động ứng dụng CNTT vào quản lý nhà trường nói chung và quản lý hồ sơ

nói riêng.

- Trong việc sử dụng CNTT trong quản lý, hiệu trưởng các trường THPT tỉnh

Bắc Kạn đã bước đầu làm chủ một số ứng dụng CNTT trong quản lý nhà trường nói

chung và quản lý hồ sơ nói riêng. Những hiểu biết về CNTT cơ bản và năng lực xử lý

văn bản khá thành thục, được sử dụng nhiều trong công việc.

- Hoạt động bồi dưỡng năng lực sử dụng CNTT trong quản lý hồ sơ cho Hiệu

trưởng các trường THPT tỉnh Bắc Kạn đã bước đầu đi vào nền nếp. Nội dung bồi

dưỡng cơ bản đáp ứng yêu cầu của việc trang bị các kiến thức và kỹ năng xoay quanh

vấn đề sử dụng CNTT trong quản lý hồ sơ. Nội dung bồi dưỡng được xây dựng khá

hợp lý, từ đơn giản đến phức tạp như hiểu biết CNTT cơ bản, xử lý văn bản nâng cao,

55

sử dụng hệ quản trị cơ sở dữ liệu trong quản lý hồ sơ, an toàn, bảo mật thông tin trong

quản lý hồ sơ và sử dụng phần mềm quản lý kế hoạch. Phương pháp bồi dưỡng lý

thuyết đã phát huy được hiệu quả trong việc trang bị vốn hiểu biết về sử dụng CNTT

trong quản lý hồ sơ cho các Hiệu trưởng. Hình thức bồi dưỡng tập trung ngắn ngày

được sử dụng thường xuyên, phát huy những ưu điểm như cho phép bồi dưỡng cho

nhiều hiệu trưởng của các trường cùng một lúc, có thể sử dụng kỹ thuật tương tác

nhóm; có thể chia sẻ ý tưởng; và kinh phí tổ chức ít tốn kém. Đội ngũ học viên được

triệu tập bồi dưỡng có ý thức, thái độ và quá trình tham gia bồi dưỡng đảm bảo các

yêu cầu về tổ chức quản lý.

- Việc tổ chức bồi dưỡng năng lực sử dụng CNTT trong quản lý hồ sơ cho

Hiệu trưởng các trường THPT tỉnh Bắc Kạn đã bước đầu hình thành quy trình, với

tuần tự các khâu quản lý tổ chức bồi dưỡng, từ lập kế hoạch đến tổ chức, chỉ đạo và

kiểm tra - đánh giá. Một số hoạt động trong quá trình quản lý tổ chức bồi dưỡng được

đánh giá khá, tốt về hiệu quả thực hiện như xác định các hoạt động bồi dưỡng để từng

bước thực hiện mục tiêu hình thành năng lực sử dụng CNTT trong quản lý hồ sơ cho

Hiệu trưởng; xác định các nguồn lực thực hiện hoạt động bồi dưỡng năng lực sử dụng

CNTT trong quản lý hồ sơ cho Hiệu trưởng; xây dựng cơ cấu tổ chức của hoạt động

bồi dưỡng năng lực sử dụng CNTT trong quản lý hồ sơ cho hiệu trưởng và kiểm tra

hoạt động học của các hiệu trưởng.

2.7.2. Điểm yếu

Bên cạnh những mặt mạnh kể trên vẫn còn tồn tại nhiều bất cập và hạn chế

trong việc bồi dưỡng, tổ chức bồi dưỡng cũng như hoạt động sử dụng CNTT trong

quản lý hồ sơ cho Hiệu trưởng các trường THPT tỉnh Bắc Kạn. Hạn chế được thể

hiện qua các mặt sau:

- Năng lực sử dụng những ứng dụng CNTT nâng cao để quản lý hồ sơ trong

nhà trường của hiệu trưởng các trường THPT tỉnh Bắc Kạn còn nhiều hạn chế. Hiệu

trưởng các trường THPT trong tỉnh chủ yếu dừng ở việc ứng dụng CNTT để giải

quyết công việc và xử lý thông tin một khâu nào đó trong hoạt động quản lý hồ sơ.

Họ còn gặp rất nhiều lúng túng trong việc sử dụng phần mềm quản lý hồ sơ hay phức

tạp hơn nữa là sử dụng hệ thống phần mềm để quản lý thống nhất, liên kết toàn bộ

các hoạt động quản lý hồ sơ.

56

- Mặc dù các cấp quản lý giáo dục phổ thông tỉnh Bắc Kạn có tổ chức bồi

dưỡng năng lực sử dụng CNTT trong quản lý hồ sơ cho Hiệu trưởng các trường

THPT nhưng chưa mang đến hiệu quả cao. Phương pháp hướng dẫn thực hành trong

bồi dưỡng còn chưa đem lại hiệu quả. Các hình thức bồi dưỡng còn nghèo nàn, chưa

đa dạng. Hình thức bồi dưỡng chủ yếu là bồi dưỡng tập trung, chưa đáp ứng yêu cầu

của Hiệu trưởng các trường THPT tỉnh Bắc Kạn trong việc nâng cao năng lực sử

dụng CNTT trong quản lý hồ sơ. Các lực lượng tham gia bồi dưỡng còn chứa đựng

nhiều bất cập, nhất là việc đảm bảo số lượng, chất lượng đội ngũ giảng viên và đào

tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ này; giám sát, quản lý quá trình thực hiện các nhiệm vụ

bồi dưỡng của đội ngũ giảng viên tham gia bồi dưỡng.

- Việc xây dựng kế hoạch bồi dưỡng chưa phát huy tác dụng trong việc định

hướng các hoạt động bồi dưỡng hàng năm. Trong quá trình xây dựng kế hoạch, chưa

tìm hiểu, đánh giá nhu cầu bồi dưỡng cũng như xác định mục tiêu bồi dưỡng phù hợp.

Việc kiểm tra - đánh giá hiệu quả hoạt động bồi dưỡng chưa phát huy được tác dụng

trong việc nắm bắt kết quả một cách khách quan và sử dụng kết quả kiểm tra - đánh

giá để thay đổi, cải thiện các hoạt động tổ chức bồi dưỡng năng lực sử dụng CNTT

trong quản lý hồ sơ cho Hiệu trưởng các trường THPT tỉnh Bắc Kạn ở những năm

sau. Tài lực và vật lực là một hạn chế trong tổ chức bồi dưỡng năng lực sử dụng

CNTT trong quản lý hồ sơ cho Hiệu trưởng các trường THPT tỉnh Bắc Kạn. Kinh phí

dành cho hoạt động bồi dưỡng còn hạn hẹp. Trang thiết bị còn thiếu, hạ tầng CNTT

hiện đại với chất lượng tốt chưa được địa phương đầu tư đồng bộ.

Với những ưu điểm, hạn chế được đề cập đến ở trên cho thấy rất cần có những

giải pháp hữu hiệu để nâng cao năng lực sử dụng CNTT trong quản lý hồ sơ cho Hiệu

trưởng các trường THPT tỉnh Bắc Kạn thông qua việc nâng cao hiệu quả tổ chức bồi

dưỡng, nhằm nâng chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý trường học ở địa phương miền

núi này.

Kết luận chương 2

Khảo sát thực trạng cho thấy kiến thức và các kỹ năng về ứng dụng CNTT

trong quản lý hồ sơ của Hiệu trưởng các trường THPT tỉnh Bắc Kạn còn nhiều hạn

chế. Những hiểu biết về CNTT cơ bản và năng lực xử lý văn bản khá thành thục,

57

được sử dụng nhiều trong công việc. Tuy nhiên, năng lực sử dụng những ứng dụng

CNTT nâng cao để quản lý hồ sơ thì hiệu trưởng các trường THPT tỉnh Bắc Kạn còn

lúng túng.

Hoạt động bồi dưỡng năng lực sử dụng CNTT trong quản lý hồ sơ cho Hiệu

trưởng các trường THPT tỉnh Bắc Kạn đã diễn ra ở những mức độ khác nhau. Nội

dung bồi dưỡng xoay quanh các kiến thức và kỹ năng về sử dụng CNTT trong quản

lý hồ sơ, các kiến thức và kỹ năng từ đơn giản đến phức tạp như hiểu biết CNTT cơ

bản, xử lý văn bản nâng cao, sử dụng hệ quản trị cơ sở dữ liệu trong quản lý hồ sơ, an

toàn, bảo mật thông tin trong quản lý hồ sơ và sử dụng phần mềm quản lý kế hoạch.

Phương pháp hướng dẫn thực hành chưa thực sự hiệu quả do những hạn chế về cơ sở

vật chất. Hình thức bồi dưỡng chủ yếu là tập trung ngắn ngày. Các hình thức khác

chưa được quan tâm và tổ chức thường xuyên. Đội ngũ học viên được triệu tập bồi

dưỡng có ý thức, thái độ và quá trình tham gia bồi dưỡng đảm bảo các yêu cầu về tổ

chức quản lý. Tuy nhiên, đội ngũ giảng viên tham gia bồi dưỡng chưa có được chất

lượng và hiệu quả làm việc tốt nhất.

Để hoạt động bồi dưỡng đạt hiệu quả, các cấp quản lý bồi dưỡng năng lực sử

dụng CNTT trong quản lý hồ sơ cho Hiệu trưởng các trường THPT tỉnh Bắc Kạn đã

thực hiện tuần tự các khâu quản lý tổ chức bồi dưỡng, từ lập kế hoạch đến tổ chức,

chỉ đạo và kiểm tra - đánh giá. Không có khâu nào quá yếu kém, nhưng chất lượng

quản lý bồi dưỡng cũng chỉ dừng lại ở mức trung bình, hiệu quả không cao. Hạn chế

nằm ở nhiều khía cạnh như việc phân tích thực trạng năng lực sử dụng CNTT trong

quản lý hồ sơ của hiệu trưởng; việc quản lý nhân sự bồi dưỡng; việc đảm bảo các

nguồn lực cho hoạt động bồi dưỡng; việc động viên, khuyến khích, khen thưởng các

lực lượng tham gia bồi dưỡng; việc xác định chế độ báo cáo, tổng kết rút kinh nghiệm

và điều chỉnh hoạt động bồi dưỡng;… Các yếu tố khách quan và chủ quan đều rất ảnh

hưởng đến công tác tổ chức bồi dưỡng năng lực sử dụng CNTT trong quản lý hồ sơ

cho Hiệu trưởng các trường THPT tỉnh Bắc Kạn. Các yếu tố khách quan ảnh hưởng

mạnh mẽ hơn các yếu tố chủ quan.

Khắc phục những hạn chế trong quản lý tổ chức bồi dưỡng và tính toán đến các

yếu tố ảnh hưởng là cơ sở của việc nâng cao chất lượng tổ chức bồi dưỡng năng lực sử

dụng CNTT trong quản lý hồ sơ cho Hiệu trưởng các trường THPT tỉnh Bắc Kạn.

58

Chương 3

BIỆN PHÁP TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC

SỬ DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG QUẢN LÝ HỒ SƠ

CHO HIỆU TRƯỞNG CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

TỈNH BẮC KẠN

3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học và thực tiễn

Tính khoa học trong tổ chức bồi dưỡng năng lực sử dụng CNTT trong quản lý

hồ sơ cho Hiệu trưởng các trường THPT biểu hiện ở chỗ: mọi hành động của các chủ

thể quản lý phải xuất phát từ chủ trương, nghị quyết của cấp ủy và Ban Giám đốc Sở

Giáo dục và Đào tạo Bắc Kạn; từ sự phân tích, đánh giá thực trạng các nội dung tổ

chức bồi dưỡng, cũng như sự tổng kết, rút kinh nghiệm thực tiễn tổ chức bồi dưỡng

năng lực sử dụng CNTT trong quản lý hồ sơ cho Hiệu trưởng các trường THPT đã

tiến hành trong những năm qua.

Tính thực tiễn trong tổ chức bồi dưỡng năng lực sử dụng CNTT trong quản lý

hồ sơ cho Hiệu trưởng các trường THPT biểu hiện ở chỗ: mỗi công việc trong tổ chức

bồi dưỡng các điều kiện và đặc điểm khác nhau như: đội ngũ giảng viên, các điều

kiện vật lực, tài lực đảm bảo bồi dưỡng, các khả năng quản lý, điều hành tổ chức bồi

dưỡng. Do đó, để tổ chức bồi dưỡng có hiệu quả, cần xem xét cụ thể thực tiễn của

mỗi khâu, mỗi bước của tiến trình bồi dưỡng, nhất là những thuận lợi và khó khăn,

vướng mắc cần giải quyết, qua đó tăng cường các điều kiện, cách thức quản lý và các

hình thức phối hợp lực lượng để việc tổ chức bồi dưỡng năng lực sử dụng CNTT

trong quản lý hồ sơ cho Hiệu trưởng các trường THPT tỉnh Bắc Kạn diễn ra có hiệu

quả hơn.

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả và tính khả thi

Tính hiệu quả trong bồi dưỡng năng lực sử dụng CNTT trong quản lý hồ sơ cho

Hiệu trưởng các trường THPT biểu hiện ở chỗ: các hành động triển khai thực hiện

của chủ thể trong quản lý bồi dưỡng phải đem lại kết quả quản lý thực sự, phản ánh

chất lượng quản lý bồi dưỡng của cấp quản lý tăng lên, quá trình bồi dưỡng diễn ra

suôn sẻ, đúng lộ trình, kế hoạch đã phê duyệt. Đồng thời hiệu quả của công tác tổ

chức bồi dưỡng được xét trên tiêu chí đánh giá, xếp loại chất lượng các hiệu trưởng

59

sau bồi dưỡng. Các hoạt động quản lý phải phát huy được tính tích cực, chủ động, tự

giác của các chủ thể trong quản lý bồi dưỡng.

Tính khả thi trong bồi dưỡng năng lực sử dụng CNTT trong quản lý hồ sơ cho

Hiệu trưởng các trường THPT biểu hiện ở chỗ: hành động tổ chức thực hiện của chủ

thể tổ chức bồi dưỡng phải có tính khả thi trên thực tế và được sự đồng thuận của các

cấp quản lý bồi dưỡng; đặc biệt là lực lượng giảng viên, học viên; và các tổ chức

trong ngành giáo dục Bắc Kạn.

3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính toàn diện, đồng bộ

Các hoạt động tổ chức bồi dưỡng của chủ thể quản lý phải đảm bảo tính toàn

diện, sự thống nhất giữa các mục tiêu, nội dung, phương pháp quản lý bồi dưỡng, có

sự phân công rõ ràng, tạo được ý thức tự giác, sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận

và cá nhân tham gia quản lý bồi dưỡng, tạo điều kiện cho công tác quản lý bồi dưỡng

tiến hành thống nhất và đồng bộ nhằm đạt mục tiêu đã đề ra.

3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính phát triển

Tổ chức bồi dưỡng năng lực sử dụng CNTT trong quản lý hồ sơ cho Hiệu

trưởng các trường THPT đòi hỏi một quá trình tích lũy, học tập và ứng dụng. Do đó,

việc tổ chức bồi dưỡng cần được tính đến các mục tiêu trước mắt và mục tiêu lâu dài.

Những nội dung bồi dưỡng cho Hiệu trưởng các trường THPT không chỉ nâng cao

khả năng thực hành, ứng dụng vào quá trình quản lý hồ sơ mà cần tính đến tiềm năng

phát triển lâu dài của năng lực sử dụng CNTT trong quản lý nhà trường THPT. Căn

cứ vào các thành tố cấu trúc nên năng lực sử dụng CNTT trong quản lý để xác định

và lựa chọn các nội dung bồi dưỡng nhằm khắc phục những điểm yếu trước mắt,

đồng thời tính đến những tác động đến quá trình hình thành, phát triển năng lực sử

dụng CNTT theo những yêu cầu mới của tương lai.

3.2. Các biện pháp tổ chức bồi dưỡng năng lực sử dụng CNTT trong quản lý hồ

sơ cho Hiệu trưởng các trường THPT tỉnh Bắc Kạn

3.2.1. Tổ chức đánh giá nhu cầu bồi dưỡng năng lực sử dụng CNTT trong quản lý

hồ sơ của Hiệu trưởng các trường THPT tỉnh Bắc Kạn

* Mục tiêu:

- Nhằm tạo cơ sở cho các cấp quản lý giáo dục chủ động xây dựng kế hoạch tổ

chức bồi dưỡng và lựa chọn nội dung bồi dưỡng; đảm bảo đáp ứng yêu cầu thực tế

60

của việc nâng cao năng lực ứng dụng CNTT cho các hiệu trưởng trong chiến lược

phát triển của ngành giáo dục ở địa phương.

- Nhằm xác định sự chênh lệch giữa kiến thức và kỹ năng sử dụng CNTT

trong quản lý mà Hiệu trưởng các trường THPT tỉnh Bắc Kạn đang có với kiến thức

và kỹ năng sử dụng CNTT trong quản lý mà Hiệu trưởng các trường THPT tỉnh Bắc

Kạn cần phải có.

* Nội dung và cách thức thực hiện:

Đánh giá nhu cầu bồi dưỡng năng lực sử dụng CNTT của Hiệu trưởng các

trường THPT tỉnh Bắc Kạn là một quá trình mà chủ thể quản lý tổ chức bồi dưỡng cố

gắng hiểu rõ về Hiệu trưởng các trường THPT và năng lực CNTT của họ trước khi

bồi dưỡng. Đánh giá nhu cầu bồi dưỡng quan tâm đến nhu cầu, mong muốn được học

của học viên.

Để đánh giá nhu cầu bồi dưỡng năng lực sử dụng CNTT của Hiệu trưởng các

trường THPT tỉnh Bắc Kạn, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo cần tập trung vào hai

nội dung:

(1) Xác định nội dung đánh giá nhu cầu bồi dưỡng

Căn cứ vào các ứng dụng CNTT cơ bản trong quản lý nhà trường để xác định

nội dung đánh giá nhu cầu bồi dưỡng. Trong số các ứng dụng CNTT cơ bản trong

quản lý nhà trường, ưu tiên những ứng dụng quan trọng như ứng dụng CNTT trong

quản lý nhân sự; ứng dụng CNTT trong quản lý tài chính, tài sản; ứng dụng CNTT

trong quản lý trang thiết bị, thư viện…

Ngoài ra, các thông tin về điều kiện và môi trường giáo dục trong các trường

THPT, điều kiện kinh tế - xã hội và mức độ phát triển giáo dục THPT Bắc Kạn là

những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến nhu cầu bồi dưỡng của hiệu trưởng các

trường THPT cần phải được quan tâm khi đánh giá nhu cầu bồi dưỡng.

(2) Thành lập Hội đồng đánh giá nhu cầu bồi dưỡng

- Thành lập Hội đồng đánh giá nhu cầu bồi dưỡng năng lực sử dụng CNTT của

Hiệu trưởng các trường THPT tỉnh Bắc Kạn. Hội đồng có trách nhiệm lập kế hoạch

và triển khai công tác đánh giá nhu cầu bồi dưỡng hằng năm.

- Các công việc của Hội đồng đánh giá nhu cầu bồi dưỡng: tiến hành xây dựng

bộ phiếu hỏi về nhu cầu bồi dưỡng để tiến hành khảo sát rộng rãi tất cả hiệu trưởng

61

các trường THPT trong tỉnh; tổ chức các hội nghị, hội thảo về ứng dụng CNTT trong nhà

trường nói chung và ứng dụng CNTT trong quản lý nhà trường nói riêng để tìm ra được

nhu cầu thiết thực về sử dụng CNTT trong quản lý của Hiệu trưởng các trường.

(3) Các bước đánh giá nhu cầu bồi dưỡng

- Xây dựng mẫu phiếu thăm dò nhu cầu bồi dưỡng năng lực sử dụng CNTT

của Hiệu trưởng với các thông tin cơ bản:

+ Họ và tên, tuổi đời, ngành đào tạo, thâm niên quản lý giáo dục;

+ Danh mục các nội dung bồi dưỡng để hiệu trưởng các trường THPT lựa

chọn theo nhu cầu của bản thân (danh mục nội dung tách riêng các ứng dụng CNTT

để thu nhận thông tin về những ứng dụng mà nhiều hiệu trưởng có nhu cầu bồi

dưỡng, từ đó xác định trọng tâm của nội dung bồi dưỡng khi xây dựng kế hoạch). Đối

với mục đích xác định nhu cầu bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý hồ

sơ, có thể đưa ra danh mục các nội dung bồi dưỡng như sau:

Năng lực xử lý văn bản nâng cao

Năng lực sử dụng hệ quản trị cơ sở dữ liệu trong quản lý hồ sơ

Năng lực về an toàn, bảo mật thông tin trong quản lý hồ sơ

Năng lực sử dụng phần mềm quản lý kế hoạch

+ Danh mục các hình thức bồi dưỡng để hiệu trưởng các trường THPT lựa

chọn theo nguyện vọng của bản thân (các hình thức bồi dưỡng có thể cụ thể hoá đến

cả thời gian, địa điểm dự kiến của mỗi hình thức để các hiệu trưởng có sự lựa chọn

sát hợp với kế hoạch công tác của mình). Đối với điều kiện thực tế của ngành giáo

dục Bắc Kạn, có thể đưa ra danh mục các hình thức bồi dưỡng như sau:

Bồi dưỡng tập trung dài hạn

Bồi dưỡng tập trung ngắn hạn

Bồi dưỡng thông qua hội thảo, toạ đàm, tham quan thực tế

Bồi dưỡng từ xa

Tự bồi dưỡng

- Phát và thu phiếu thăm do cho tất cả hiệu trưởng các trường THPT trên địa

bàn tỉnh Bắc Kạn để lấy thông tin phản hồi.

- Lập một bảng tổng hợp và xử lý thông tin để lựa chọn ra những nội dung bồi

dưỡng về CNTT có nhiều nhu cầu nhất, cũng có nghĩa là có tính cấp thiết nhất trong

quản lý giáo dục THPT của tỉnh.

62

- Từ kết quả đánh giá nhu cầu bồi dưỡng, Giám đốc Sở Giáo dục và đào tạo

tiến hành xây dựng kế hoạch bồi dưỡng hàng năm cho hiệu trưởng các trường THPT.

3.2.2. Đổi mới quản lý lực lượng giảng viên tham gia bồi dưỡng năng lực sử dụng

CNTT trong quản lý hồ sơ cho Hiệu trưởng các trường THPT tỉnh Bắc Kạn

* Mục tiêu:

Nhằm đảm bảo cho lực lượng tham gia bồi dưỡng (đội ngũ giảng viên) đủ về

số lượng, có chất lượng cao, hoàn chỉnh về cơ cấu, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ bồi

dưỡng năng lực sử dụng CNTT trong quản lý hồ sơ cho Hiệu trưởng các trường

THPT được đặt ra.

* Nội dung và cách thức thực hiện:

Để quản lý hiệu quả đội ngũ giảng viên tham gia bồi dưỡng năng lực sử dụng

CNTT trong quản lý hồ sơ cho Hiệu trưởng các trường THPT, cán bộ quản lý bồi

dưỡng (Ban Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, Lãnh đạo phòng Tổ chức cán bộ

thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo) cần thực hiện 3 nội dung:

(1) Quản lý việc tuyển chọn giảng viên tham gia bồi dưỡng

Việc tuyển chọn giảng viên tham gia bồi dưỡng năng lực sử dụng CNTT trong

quản lý hồ sơ cho Hiệu trưởng các trường THPT phải thực hiện theo quy trình, khách

quan qua các khâu như sau:

- Xác định các tiêu chuẩn của giảng viên tham gia bồi dưỡng

Căn cứ vào kế hoạch, nội dung, chương trình và những yêu cầu đặt ra trong

quá trình bồi dưỡng, Giám đốc Sở Giáo dục và đào tạo phải chỉ đạo xây dựng các tiêu

chuẩn cụ thể để mời giảng viên phù hợp tham gia bồi dưỡng. Để bồi dưỡng năng lực

sử dụng CNTT trong quản lý hồ sơ cho Hiệu trưởng các trường THPT hiệu quả,

giảng viên tham gia bồi dưỡng phải có những tiêu chuẩn sau:

+ Có chuyên môn nghiệp vụ quản lý, trình độ lý luận và thực tiễn về giáo dục

và quản lý giáo dục; có phương pháp giảng dạy tốt.

+ Ưu tiên lựa chọn những giảng viên có thâm niên công tác trong ngành giáo

dục, có kiến thức và kinh nghiệm chuyên môn, nghiệp vụ về giáo dục, quản lý giáo

dục thông qua ứng dụng CNTT.

+ Có trình độ ngoại ngữ để cập nhật kiến thức mới, hiện đại về giáo dục và

quản lý giáo dục.

63

+ Phải thành thạo trong các khâu xây dựng chương trình, biên soạn giáo trình

bài giảng và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học viên.

+ Trong quá trình tham gia bồi dưỡng, giảng viên phải biết vận dụng các

phương pháp dạy học hiện đại, tiên tiến, phát huy được tính tích cực, sáng tạo trong

lĩnh hội tri thức, rèn luyện kỹ năng sử dụng CNTT trong quản lý trường học cho các

hiệu trưởng.

+ Có thể lựa chọn giảng viên từ những hiệu trưởng có năng lực, có kiến thức,

kỹ năng sử dụng CNTT trong quản lý hồ sơ tốt và đang sử dụng thành thạo CNTT để

quản lý hồ sơ của một trường THPT.

- Đánh giá các ứng viên theo tiêu chuẩn

Giám đốc Sở Giáo dục và đào tạo có thể chỉ đạo thành lập một hội đồng để

đánh giá các ứng viên theo tiêu chuẩn đã xác định. Hội đồng bao gồm lãnh đạo Sở

Giáo dục và Đào tạo, phòng chức năng của Sở, các hiệu trưởng và giáo viên có kinh

nghiệm. Hội đồng căn cứ các tiêu chuẩn đã đưa ra để quyết định lựa chọn các giảng

viên tham gia bồi dưỡng.

(2) Quản lý việc phân công nhiệm vụ, nội dung giảng dạy cho các giảng viên

tham gia bồi dưỡng

Từ kết quả tuyển chọn, căn cứ vào chuyên môn của mỗi người, các chủ thể tổ

chức bồi dưỡng phải phân rõ nhiệm vụ, trách nhiệm của từng người trong quá trình

bồi dưỡng. Sự phân công nhiệm vụ phải đảm bảo phát huy được thế mạnh chuyên

môn của từng người và của cả đội ngũ. Trong quá trình bồi dưỡng, Giám đốc Sở Giáo

dục và đào tạo chỉ đạo, tổ chức việc theo dõi, đánh giá hoạt động bồi dưỡng của các

giảng viên.

(3) Quản lý việc bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho giảng viên tham gia

bồi dưỡng

Những người tham gia bồi dưỡng năng lực sử dụng CNTT trong quản lý hồ sơ

cho Hiệu trưởng các trường THPT phải là vừa những chuyên gia giỏi trong lĩnh vực

giáo dục, quản lý giáo dục nói chung; vừa là tấm gương thực tiễn của việc sử dụng

CNTT trong quản lý hồ sơ. Để đội ngũ này không ngừng được nâng cao trình độ

chuyên môn, nghiệp vụ, các cơ quan quản lý Giáo dục và Đào tạo các cấp cần bồi

dưỡng cho họ về lý luận và thực tiễn.

64

Các hình thức bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ giảng viên:

- Tổ chức cho đội ngũ giảng viên đi học tập, nghiên cứu thực tế quản lý giáo

dục và sử dụng CNTT trong quản lý giáo dục ở các trường THPT điển hình trong tỉnh

và ngoài tỉnh Bắc Kạn.

- Tổ chức cho đội ngũ giảng viên tham gia các hoạt động chuyên môn, các hội

thảo khoa học, giới thiệu các chuyên đề về sử dụng CNTT trong quản lý giáo dục.

- Cung cấp các tài liệu mới nhất, những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo hiện đại nhất

về sử dụng CNTT trong quản lý giáo dục ở trong nước và trên thế giới.

- Mời các chuyên gia đầu ngành về quản lý giáo dục và sử dụng CNTT trong

quản lý giáo dục hướng dẫn các chuyên đề, giúp cho đội ngũ giảng viên mở rộng, cập

nhật kiến thức mới.

Trong các khoá bồi dưỡng năng lực sử dụng CNTT trong quản lý hồ sơ cho

Hiệu trưởng các trường THPT, ngoài việc sử dụng đội ngũ giảng viên của mình, Sở

Giáo dục và Đào tạo Bắc Kạn có thể mời một số giảng viên là những chuyên gia đầu

ngành có kinh nghiệm về quản lý giáo dục và sử dụng CNTT trong quản lý giáo dục

để tham gia bồi dưỡng. Với đội ngũ giảng viên này, Giám đốc Sở Giáo dục và đào tạo

cần lưu ý một số vấn đề sau:

- Phải có kế hoạch dài hạn, có chính sách để động viên, thu hút các chuyên gia

tham gia vào quá trình bồi dưỡng.

- Phải trao đổi với các chuyên gia những vấn đề cơ bản của khoá bồi dưỡng,

bao gồm mục tiêu bồi dưỡng, nội dung bồi dưỡng, đặc điểm trình độ của đối tượng

bồi dưỡng, địa điểm, thời gian bồi dưỡng... để đảm bảo bài giảng của các chuyên gia

đáp ứng yêu cầu thực tế của giáo dục Bắc Kạn.

3.2.3. Tổ chức đa dạng các hình thức bồi dưỡng năng lực sử dụng CNTT trong

quản lý hồ sơ cho Hiệu trưởng các trường THPT tỉnh Bắc Kạn

* Mục tiêu:

- Để tạo cơ hội cho tất cả hiệu trưởng các trường THPT tỉnh Bắc Kạn có thể

tham gia quá trình bồi dưỡng.

- Để phát huy mặt mạnh, khắc phục hạn chế của mỗi hình thức bồi dưỡng; các

hình thức bồi dưỡng bổ trợ cho nhau tạo nên hiệu quả cao nhất trong việc nâng cao

65

năng lực sử dụng CNTT trong quản lý hồ sơ cho Hiệu trưởng các trường THPT tỉnh

Bắc Kạn.

* Nội dung và cách thức tiến hành:

Đa dạng hóa được hiểu là Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bắc Kạn - với tư cách

là chủ thể quản lý tổ chức bồi dưỡng - khai thác có hiệu quả các nguồn lực (nhân lực,

tài lực, vật lực) để tổ chức hoạt động bồi dưỡng khác nhau, nhằm nâng cao chất lượng

và phát triển về số lượng để đáp ứng nhu cầu bồi dưỡng cho Hiệu trưởng các trường

THPT trong tỉnh.

Theo đó, trong kế hoạch bồi dưỡng năng lực sử dụng CNTT trong quản lý hồ

sơ cho Hiệu trưởng các trường THPT hàng năm, căn cứ vào điều kiện thực tế của địa

phương, Giám đốc Sở Giáo dục và đào tạo cần xác định nhiều hình thức bồi dưỡng.

Đối với ngành giáo dục Bắc Kạn, có thể tổ chức các hình thức bồi dưỡng cho Hiệu

trưởng các trường THPT như sau:

Do đó, bên cạnh việc tổ chức các lớp bồi dưỡng năng lực sử dụng CNTT trong

quản lý hồ sơ cho Hiệu trưởng các trường THPT, thì Giám đốc Sở Giáo dục và đào

tạo cần khuyến khích Hiệu trưởng các trường THPT tự học, tự nghiên cứu những vấn

đề cần thiết có liên quan đến sử dụng CNTT trong quản lý hồ sơ. Cụ thể:

- Giám đốc Sở Giáo dục và đào tạo nên xem công tác tự bồi dưỡng năng lực sử

dụng CNTT như là một nhiệm vụ cần thiết của Hiệu trưởng các trường THPT. Hàng

năm, Hiệu trưởng các trường THPT cần nộp bản đăng ký tự học, tự bồi dưỡng và xây

dựng kế hoạch tự bồi dưỡng để khắc phục những nhược điểm, phát huy những ưu

điểm của bản thân trong việc sử dụng CNTT vào hoạt động quản lý nhà trường.

- Giám đốc Sở Giáo dục và đào tạo nên thường xuyên có những cách thức

kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch tự bồi dưỡng về năng lực sử dụng CNTT

trong quản lý hồ sơ của Hiệu trưởng các trường THPT.

- Giám đốc Sở Giáo dục và đào tạo nên có những chính sách khuyến khích,

khen thưởng cho các cá nhân hiệu trưởng thực hiện và hoàn thành tốt công tác tự học,

tự bồi dưỡng năng lực sử dụng CNTT.

66

3.2.4. Giám sát chặt chẽ hoạt động đánh giá kết quả và quá trình bồi dưỡng năng

lực sử dụng CNTT trong quản lý hồ sơ cho Hiệu trưởng các trường THPT tỉnh

Bắc Kạn

* Mục tiêu:

Nhằm xem xét thực tiễn việc thực hiện các nhiệm vụ bồi dưỡng, đánh giá đúng

thực trạng quá trình bồi dưỡng nhằm khuyến khích những nhân tố tích cực, phát hiện

những sai lệch và đưa ra những quyết định điều chỉnh, giúp các đối tượng hoàn thành

nhiệm vụ, mục tiêu bồi dưỡng đã xác định.

* Nội dung và cách thức thực hiện:

Để thực hiện có hiệu quả công tác đánh giá kết quả và quá trình bồi dưỡng

năng lực sử dụng CNTT trong quản lý hồ sơ cho Hiệu trưởng các trường THPT tỉnh

Bắc Kạn, Giám đốc Sở Giáo dục và đào tạo cần thực hiện tốt những nội dung sau:

(1) Xác định nguyên tắc đánh giá

- Một là, nguyên tắc đảm bảo tính chính xác khách quan. Đây là nguyên tắc

hàng đầu trong kiểm tra, đánh giá. Kết quả đánh giá phải phản ánh trung thực, đúng

thực trạng kết quả và quá trình bồi dưỡng. Căn cứ vào mức độ đạt được trong quá

trình bồi dưỡng, đối chiếu với tiêu chí chuẩn đầu ra để đánh giá mức độ đạt được của

hoạt động bồi dưỡng. Sử dụng phối hợp nhiều phương pháp, hình thức đánh giá; kết

hợp đánh giá định tính và định lượng, thu thập thông tin và đánh giá từ nhiều kênh,

đánh giá toàn diện sự phát triển năng lực sử dụng CNTT trong quản lý hồ sơ của các

hiệu trưởng.

- Hai là, nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả. Đánh giá phải đem lại hiệu quả

trong việc xem xét, phân tích, rút ra những điểm mạnh, điểm yếu của quá trình tổ

chức bồi dưỡng, tìm ra những nguyên nhân để phát huy hoặc khắc phục.

- Ba là, nguyên tắc đảm bảo tính công khai, dân chủ. Công khai và dân

chủ sẽ tạo ra bầu không khí lành mạnh trong quá trình bồi dưỡng, tác động tốt

đến học viên, thúc đẩy học viên tích cực, tự giác tham gia vào hoạt động bồi

dưỡng và tự bồi dưỡng.

- Bốn là, nguyên tắc đảm bảo tính thường xuyên, liên tục. Kiểm tra, đánh giá

phải thường xuyên liên tục trong quá trình bồi dưỡng, dù quá trình bồi dưỡng diễn ra

67

ngắn hạn hay dài hạn. Đánh giá thường xuyên để kịp thời điều chỉnh hoạt động bồi

dưỡng, đảm bảo cho bồi dưỡng phù hợp với thực tiễn, đáp ứng được nhu cầu, nguyện

vọng bồi của đội ngũ hiệu trưởng các trường THPT.

(2) Đánh giá kết quả học tập bồi dưỡng

- Việc đánh giá kết quả học tập bồi dưỡng của các hiệu trưởng do giảng viên

tham gia giảng dạy và chủ thể quản lý tổ chức bồi dưỡng phối hợp thực hiện.

- Việc đánh giá kết quả học tập bồi dưỡng của các hiệu trưởng được thực hiện

trên cơ sở tiêu chí đánh giá. Tiêu chí đánh giá là thước đo quan trọng để khẳng định

mức độ năng lực của các hiệu trưởng sau quá trình bồi dưỡng ứng với từng nội dung

đánh giá. Tiêu chí đánh giá kết quả bồi dưỡng của các hiệu trưởng phải được dựa trên

chuẩn đầu ra của chương trình bồi dưỡng để đánh giá, tức là tiêu chí đánh giá được cụ

thể hóa thành những chuẩn kiến thức, kỹ năng, thái độ. Với năng lực sử dụng CNTT

trong quản lý hồ sơ, chuẩn kỹ năng là đặc biệt quan trọng, quyết định đến hiệu quả

thực tế của việc sử dụng CNTT trong hoạt động quản lý mà các hiệu trưởng trường

THPT sẽ thực hiện sau khoá bồi dưỡng.

- Quy trình đánh giá có thể được tiến hành như sau:

+ Học viên được cung cấp hệ thống tiêu chí để tự đánh giá, xếp loại.

+ Giảng viên căn cứ vào hệ thống tiêu chí để đánh giá, xếp loại kết quả bồi

dưỡng của học viên.

+ Các chủ thể quản lý căn cứ vào tự đánh giá của học viên và ý kiến đánh giá

xếp loại của giảng viên để đánh giá, xếp loại học viên.

(3) Đánh giá quá trình bồi dưỡng

Việc đánh giá quá trình bồi dưỡng được thực hiện trong suốt quá trình thực

hiện bồi dưỡng, nhằm đảm bảo cho quá trình bồi dưỡng thực hiện theo đúng mục tiêu

đã đề ra. Để việc đánh giá đem lại hiệu quả cao, việc đánh giá có thể được thực hiện

ngay cuối mỗi buổi học (đánh giá về nội dung, phương pháp, phương tiện và các điều

kiện khác của khóa bồi dưỡng).

- Giảng viên và các học viên thực hiện các bài trắc nghiệm ngắn để đánh giá

quá trình bồi dưỡng.

- Giảng viên hướng dẫn đánh giá quá trình bồi dưỡng thông qua các hoạt động trên

lớp của học viên và các tình huống giải quyết vấn đề của quá trình giảng dạy đặt ra.

68

- Học viên đánh giá quá trình bồi dưỡng thông qua các hoạt động học tập của

bản thân và của các học viên khác trong lớp bồi dưỡng.

Những đúc kết từ đánh giá quá trình bồi dưỡng là cơ sở để giảng viên và học

viên có những điều chỉnh, hoàn thiện kịp thời trong hoạt động giảng dạy và học tập,

nhằm đạt được mục tiêu theo chuẩn đầu ra của chương trình bồi dưỡng.

(4) Tổng kết kinh nghiệm, rút kết luận, đề xuất hướng điều chỉnh quá trình

bồi dưỡng

Tổng kết kinh nghiệm, rút kết luận, đề xuất hướng điều chỉnh quá trình bồi

dưỡng là bước quan trọng, không thể thiếu trong một khóa bồi dưỡng. Từ kết quả

đánh giá và những thông tin phản hồi, chương trình bồi dưỡng sẽ được điều chỉnh

hướng tới việc hoàn thiện ngày càng tốt hơn.

Việc đánh giá và rút kinh nghiệm được thực hiện thông qua các phiếu đánh giá

chương trình bồi dưỡng và quá trình tổ chức khóa bồi dưỡng. Đánh giá chương trình

bồi dưỡng và quá trình tổ chức khóa bồi dưỡng được tổ chức ngay sau khi đánh giá

kết quả bồi dưỡng của các hiệu trưởng. Thành phần tham gia đánh giá gồm: Các hiệu

trưởng tham gia khóa bồi dưỡng; giảng viên tham gia tập huấn bồi dưỡng; cán bộ

quản lý tổ chức bồi dưỡng.

3.2.5. Tăng cường cơ sở vật chất và các điều kiện hỗ trợ tổ chức bồi dưỡng năng

lực sử dụng CNTT trong quản lý hồ sơ cho Hiệu trưởng các trường THPT tỉnh

Bắc Kạn

* Mục tiêu:

Nhằm đảm bảo các điều kiện cần thiết và đồng bộ phục vụ cho các hoạt

động bồi dưỡng năng lực sử dụng CNTT trong quản lý hồ sơ cho Hiệu trưởng

các trường THPT tỉnh Bắc Kạn diễn ra thuận lợi, có kết quả và đạt được các mục

tiêu mong muốn.

* Nội dung và cách thực hiện:

Để thực hiện việc tăng cường cơ sở vật chất và các điều kiện hỗ trợ tổ chức bồi

dưỡng năng lực sử dụng CNTT trong quản lý hồ sơ cho Hiệu trưởng các trường

THPT tỉnh Bắc Kạn, Giám đốc Sở Giáo dục và đào tạo cần tập trung vào những nội

dung sau:

69

(1) Đầu tư mua sắm

Đầu tư mua sắm trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật, hoàn thiện hạ tầng CNTT

phục vụ hoạt động bồi dưỡng và quản lý bồi dưỡng, nhất là hệ thống máy tính, đường

truyền internet, hệ thống các phần mềm quản lý.

Để thực hiện nội dung này, Giám đốc Sở Giáo dục và đào tạo căn cứ mục tiêu,

nội dung bồi dưỡng và các điều kiện cho quản lý bồi dưỡng, chỉ đạo tiến hành khảo

sát nhu cầu cần thiết. Trên cơ sở đó, xây dựng kế hoạch tổng thể về đầu tư trang bị cơ

sở vật chất, thiết bị, đảm bảo đáp ứng yêu cầu hoạt động bồi dưỡng và quản lý bồi

dưỡng, tích cực góp phần nâng cao chất lượng bồi dưỡng năng lực sử dụng CNTT

trong quản lý hồ sơ cho Hiệu trưởng các trường THPT.

Tranh thủ sự ủng hộ của cấp trên, huy động mọi nguồn lực đầu tư từ ngân sách

nhà nước, từ nguồn thu sự nghiệp để mua sắm trang thiết bị kỹ thuật hiện đại đáp ứng

yêu cầu bồi dưỡng năng lực sử dụng CNTT trong quản lý hồ sơ cho Hiệu trưởng các

trường THPT.

Hoàn tất các thủ tục xin vốn ngân sách của ngành, triển khai các dự án đầu tư

nâng cấp các trang thiết bị kỹ thuật phục vụ bồi dưỡng và quản lý bồi dưỡng của Sở.

(2) Sử dụng có hiệu quả

Sử dụng phương tiện kỹ thuật và công nghệ thông tin trong bồi dưỡng và quản

lý bồi dưỡng một cách có hiệu quả. Sử dụng một cách hiệu quả phương tiện hiện có

để khắc phục khó khăn trước mắt; đồng thời tăng cường theo dõi, đánh giá việc sử

dụng trang thiết bị kỹ thuật để có kế hoạch nâng cấp, sửa chữa đáp ứng nhu cầu quản

lý bồi dưỡng.

(3) Bảo quản tốt

Bảo quản phương tiện kỹ thuật phục vụ bồi dưỡng và quản lý bồi dưỡng:

- Tăng cường bảo dưỡng, sửa chữa, nâng cấp trang thiết bị kỹ thuật để đủ điều

kiện duy trì khai thác sử dụng trong bồi dưỡng và quản lý bồi dưỡng.

70

- Quản lý thiết bị kỹ thuật, đảm bảo về số lượng, hạn chế sự xuống cấp, hư

hỏng, đáp ứng nhu cầu thiết yếu của bồi dưỡng và quản lý bồi dưỡng.

Để sử dụng hiệu quả và bảo quản tốt, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo cần phải:

- Xây dựng quy trình sử dụng, bảo quản, bảo dưỡng từng loại tài sản.

- Xây dựng các quy định về khen thưởng, xử lý nghiêm các vi phạm trong quy

định về quản lý, bảo vệ tài sản, thiết bị bồi dưỡng.

- Tổ chức bồi dưỡng hoặc cử giảng viên tham gia đầy đủ các lớp tập huấn về

sử dụng và bảo quản thiết bị, để có khả năng sử dụng thành thạo và bảo quản tốt các

thiết bị dạy học hiện đại, đặc biệt là đảm bảo hạ tầng CNTT vận hành hiệu quả trong

quá trình bồi dưỡng.

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp

Các biện pháp tổ chức bồi dưỡng năng lực sử dụng CNTT trong quản lý hồ sơ

cho Hiệu trưởng các trường THPT tỉnh Bắc Kạn mà luận văn đề xuất có mối liên hệ

chặt chẽ với nhau. Các biện pháp tạo thành một chỉnh thể thống nhất. Trong quá trình

thực hiện, các biện pháp đan xen, hòa quyện, hỗ trợ nhau, tương tác với nhau và thúc

đẩy nhau trong một quá trình phát triển, cùng hướng đến mục tiêu tổ chức bồi dưỡng

năng lực sử dụng CNTT trong quản lý hồ sơ cho Hiệu trưởng các trường THPT tỉnh

Bắc Kạn một cách hiệu quả.

Các biện pháp “tổ chức đánh giá nhu cầu bồi dưỡng năng lực sử dụng CNTT

của Hiệu trưởng các trường THPT tỉnh Bắc Kạn”; “đổi mới quản lý lực lượng giảng

viên tham gia bồi dưỡng năng lực sử dụng CNTT trong quản lý hồ sơ cho Hiệu

trưởng các trường THPT tỉnh Bắc Kạn” và “tổ chức đa dạng các hình thức bồi dưỡng

năng lực sử dụng CNTT trong quản lý hồ sơ cho Hiệu trưởng các trường THPT tỉnh

Bắc Kạn” là các biện pháp trọng tâm, mang tính đột phá, mở đường cho quá trình đổi

mới quản lý hoạt động tổ chức bồi dưỡng năng lực sử dụng CNTT trong quản lý hồ

sơ cho Hiệu trưởng các trường THPT tỉnh Bắc Kạn.

71

Biện pháp “tăng cường cơ sở vật chất và các điều kiện hỗ trợ tổ chức bồi

dưỡng năng lực sử dụng CNTT trong quản lý hồ sơ cho Hiệu trưởng các trường

THPT tỉnh Bắc Kạn” là điều kiện cho quá trình thực hiện công tác tổ chức bồi dưỡng

năng lực sử dụng CNTT trong quản lý hồ sơ cho Hiệu trưởng các trường THPT tỉnh

Bắc Kạn.

Biện pháp “giám sát chặt chẽ hoạt động đánh giá kết quả và quá trình bồi

dưỡng năng lực sử dụng CNTT trong quản lý hồ sơ cho Hiệu trưởng các trường

THPT tỉnh Bắc Kạn” nhằm đánh giá thực chất kết quả bồi dưỡng. Từ đó, chủ thể

quản lý có những điều chỉnh, bổ sung cho quá trình quản lý bồi dưỡng vận hành đúng

quỹ đạo đã vạch ra và làm căn cứ để lập các kế hoạch bồi dưỡng tiếp theo một cách

tốt nhất.

3.4. Khảo nghiệm mức độ cần thiết và khả thi của các biện pháp đã đề xuất

3.4.1. Khái quát chung về khảo nghiệm

Để kiểm tra tính cần thiết và khả thi của các biện pháp tổ chức bồi dưỡng năng

lực sử dụng CNTT trong quản lý hồ sơ cho Hiệu trưởng các trường THPT tỉnh Bắc

Kạn, chúng tôi tiến hành khảo nghiệm bằng hệ thống câu hỏi ba mức độ với 38 cán

bộ, gồm Ban Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bắc Kạn, cán bộ phòng Tổ chức

cán bộ, cán bộ phòng Giáo dục Trung học - GDTX thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo

tỉnh Bắc Kạn, giảng viên tham gia bồi dưỡng và Hiệu trưởng các trường THPT tỉnh

Bắc Kạn.

Ba mức độ đánh giá là:

- Rất cần thiết, cần thiết, không cần thiết.

- Rất khả thi, khả thi, không khả thi.

3.4.2. Khảo nghiệm mức độ cần thiết của các biện pháp đã đề xuất

Kết quả khảo sát ý kiến của 38 đối tượng tham gia bồi dưỡng và tổ chức bồi

dưỡng đã cho thấy mức độ cần thiết của các biện pháp đề xuất, thể hiện kết quả ở

bảng 3.1.

72

Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm mức độ cần thiết của các biện pháp

Mức độ cần thiết

Rất cần thiết Cần thiết

Các biện pháp

Không cần thiết

Thứ bậc

Tổng số điểm

Giá trị trung bình

Điểm

Điểm

Điểm

Số lượng

Số lượng

Số lượng

26

78

12

24

0

0

102

2,68

2

23

69

15

30

0

0

99

2,60

4

24

72

14

28

0

0

100

2,63

3

15

45

23

46

0

0

91

2,39

5

32

96

6

12

0

0

108

2,84

1

(1) Tổ chức đánh giá nhu cầu bồi dưỡng năng lực sử dụng CNTT trong quản lý hồ sơ của Hiệu trưởng các trường THPT (2) Đổi mới quản lý lực lượng giảng viên tham gia bồi dưỡng năng lực sử dụng CNTT trong quản lý hồ sơ cho Hiệu trưởng các trường THPT (3) Tổ chức đa dạng các hình thức bồi dưỡng năng lực sử dụng CNTT trong quản lý hồ sơ cho Hiệu trưởng các trường THPT (4) Giám sát chặt chẽ hoạt động đánh giá kết quả và quá trình bồi dưỡng năng lực sử dụng CNTT trong quản lý hồ sơ cho Hiệu trưởng các trường THPT (5) Tăng cường cơ sở vật chất và các điều kiện hỗ trợ tổ chức bồi dưỡng năng lực sử dụng CNTT trong quản lý hồ sơ cho Hiệu trưởng các trường THPT

Trung bình chung

2,62

Điểm trung bình chung đánh giá mức độ cần thiết của các biện pháp là 2,62. Với mức điểm này, các biện pháp tổ chức bồi dưỡng năng lực sử dụng CNTT trong quản lý hồ sơ cho Hiệu trưởng các trường THPT tỉnh Bắc Kạn mà chúng tôi đề xuất được đánh giá ở mức độ rất cần thiết.

Xem xét riêng lẻ từng biện pháp thấy rằng cả 5 biện pháp tổ chức bồi dưỡng năng lực sử dụng CNTT trong quản lý hồ sơ cho Hiệu trưởng các trường THPT tỉnh

Bắc Kạn đều được đánh giá là rất cần thiết, với điểm trung bình dao động trong khoảng 2,39-2,84. Trong đó, biện pháp cấp thiết nhất là "Tăng cường cơ sở vật chất và các điều kiện hỗ trợ tổ chức bồi dưỡng" có điểm trung bình 2,84 xếp bậc 1/5. Biện

73

pháp "Tổ chức đánh giá nhu cầu bồi dưỡng" có điểm trung bình 2,68 xếp bậc 2/5;

biện pháp "Tổ chức đa dạng các hình thức bồi dưỡng" có điểm trung bình 2,63 xếp bậc 3/5; biện pháp "Đổi mới quản lý lực lượng giảng viên tham gia bồi dưỡng" có

điểm trung bình 2,60 xếp bậc 4/5; biện pháp "Giám sát chặt chẽ hoạt động đánh giá

kết quả và quá trình bồi dưỡng" có điểm trung bình 2,39 xếp bậc 5/5.

3.4.3. Khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất

Kết quả khảo sát ý kiến của 38 đối tượng tham gia bồi dưỡng và tổ chức bồi dưỡng

đã cho thấy mức độ khả thi của các biện pháp đề xuất, thể hiện kết quả ở bảng 3.2.

Bảng 3.2. Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp

Mức độ khả thi

Rất khả thi

Khả thi

Các biện pháp

Không khả thi

Thứ bậc

Tổng số điểm

Giá trị trung bình

Điểm

Điểm

Điểm

Số lượng

Số lượng

Số lượng

27

81

11

22

0

0

103

2.71

1

20

60

18

36

0

0

96

2.52

4

25

75

13

26

0

0

101

2.65

2

16

48

22

44

0

0

92

2.42

5

24

72

12

24

2

2

98

2.57

3

(1) Tổ chức đánh giá nhu cầu bồi dưỡng năng lực sử dụng CNTT trong quản lý hồ sơ của Hiệu trưởng các trường THPT (2) Đổi mới quản lý lực lượng giảng viên tham gia bồi dưỡng năng lực sử dụng CNTT trong quản lý hồ sơ cho Hiệu trưởng các trường THPT (3) Tổ chức đa dạng các hình thức bồi dưỡng năng lực sử dụng CNTT trong quản lý hồ sơ cho Hiệu trưởng các trường THPT (4) Giám sát chặt chẽ hoạt động đánh giá kết quả và quá trình bồi dưỡng năng lực sử dụng CNTT trong quản lý hồ sơ cho Hiệu trưởng các trường THPT (5) Tăng cường cơ sở vật chất và các điều kiện hỗ trợ tổ chức bồi dưỡng năng lực sử dụng CNTT trong quản lý hồ sơ cho Hiệu trưởng các trường THPT

Trung bình chung

2.57

74

Điểm trung bình chung đánh giá tính khả thi của các biện pháp là 2,57. Với

mức điểm này, các biện pháp tổ chức bồi dưỡng năng lực sử dụng CNTT trong quản

lý hồ sơ cho Hiệu trưởng các trường THPT tỉnh Bắc Kạn mà chúng tôi đề xuất được

đánh giá ở mức độ rất khả thi.

Cũng giống như kết quả khảo nghiệm mức độ cần thiết, cả 5 biện pháp tổ chức

bồi dưỡng năng lực sử dụng CNTT trong quản lý hồ sơ cho Hiệu trưởng các trường

THPT tỉnh Bắc Kạn đều được đánh giá là rất khả thi, với điểm trung bình dao động

trong khoảng 2,42-2,71. Trong đó, biện pháp được đánh giá khả thi nhất là "Tổ chức

đánh giá nhu cầu bồi dưỡng" có điểm trung bình 2,71 xếp bậc 1/5. Biện pháp "Tổ

chức đa dạng các hình thức bồi dưỡng" có điểm trung bình 2,65 xếp bậc 2/5;

biện pháp "Tăng cường cơ sở vật chất và các điều kiện hỗ trợ tổ chức bồi dưỡng"

có điểm trung bình 2,57 xếp bậc 3/5; biện pháp "Đổi mới quản lý lực lượng

giảng viên tham gia bồi dưỡng" có điểm trung bình 2,52 xếp bậc 4/5; biện pháp

"Giám sát chặt chẽ hoạt động đánh giá kết quả và quá trình bồi dưỡng" có điểm

trung bình 2,42 xếp bậc 5/5.

3.4.4. Đánh giá tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp

Để phân tích sự phù hợp giữa tính cần thiết và tính khả thi, chúng tôi dùng hệ

số tương quan thứ bậc R (Spearman):

Trong đó: n là số biện pháp đề xuất; d là hiệu số thứ bậc của 2 đại lượng đem

ra so sánh.

- Nếu R có giá trị lớn hơn 0 (dương) thì mức độ cần thiết và tính khả thi có

mối tương quan thuận;

- Nếu R có giá trị nhỏ hơn 0 (âm) thì mức độ cần thiết và tính khả thi có mối

tương quan nghịch.

- Nếu r bằng 1 thì mối tương quan chặt chẽ nhất.

75

Bảng 3.3. Tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp

Mức độ cần thiết Mức độ khả thi

Các biện pháp d2 Tổng Thứ Tổng Thứ ĐTB ĐTB điểm bậc điểm bậc

102 2,68 2 103 2,71 1 1

(1) Tổ chức đánh giá nhu cầu bồi dưỡng năng lực sử dụng CNTT trong quản lý hồ sơ của Hiệu trưởng các trường THPT

99 2,60 4 96 2,52 4 0

(2) Đổi mới quản lý lực lượng giảng viên tham gia bồi dưỡng năng lực sử dụng CNTT trong quản lý hồ sơ cho Hiệu trưởng các trường THPT

100 2,63 3 101 2,65 2 1

(3) Tổ chức đa dạng các hình thức bồi dưỡng năng lực sử dụng CNTT trong quản lý hồ sơ cho Hiệu trưởng các trường THPT

91 2,39 5 92 2,42 5 0

(4) Giám sát chặt chẽ hoạt động đánh giá kết quả và quá trình bồi dưỡng năng lực sử dụng CNTT trong quản lý hồ sơ cho Hiệu trưởng các trường THPT

108 2,84 1 98 2,57 3 4

(5) Tăng cường cơ sở vật chất và các điều kiện hỗ trợ tổ chức bồi dưỡng năng lực sử dụng CNTT trong quản lý hồ sơ cho Hiệu trưởng các trường THPT

Thay số ta có kết quả:

Với R = 0,7 cho thấy giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp tổ

chức bồi dưỡng năng lực sử dụng CNTT trong quản lý hồ sơ cho Hiệu trưởng các

trường THPT tỉnh Bắc Kạn có tương quan thuận, nghĩa là các biện pháp vừa cần thiết

lại vừa khả thi cao.

76

Với kết quả khảo nghiệm thu được, có thể kết luận các biện pháp mà luận văn

đề xuất nếu được áp dụng vào thực tiễn sẽ nâng cao chất lượng tổ chức bồi dưỡng

năng lực sử dụng CNTT trong quản lý hồ sơ cho Hiệu trưởng các trường THPT tỉnh

Bắc Kạn.

Kết luận chương 3

Qua nghiên cứu lý luận và thực tiễn tổ chức bồi dưỡng năng lực sử dụng

CNTT trong quản lý hồ sơ cho Hiệu trưởng các trường THPT, chúng tôi đề xuất 5

biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả tổ chức bồi dưỡng năng lực sử dụng CNTT

trong quản lý hồ sơ cho Hiệu trưởng các trường THPT tỉnh Bắc Kạn, bao gồm: Tổ

chức đánh giá nhu cầu bồi dưỡng năng lực sử dụng CNTT của Hiệu trưởng các

trường THPT; Đổi mới quản lý lực lượng giảng viên tham gia bồi dưỡng; Tổ chức đa

dạng các hình thức bồi dưỡng; Giám sát chặt chẽ hoạt động đánh giá kết quả và quá

trình bồi dưỡng và Tăng cường cơ sở vật chất và các điều kiện hỗ trợ tổ chức bồi

dưỡng năng lực sử dụng CNTT trong quản lý hồ sơ cho Hiệu trưởng các trường

THPT tỉnh Bắc Kạn. Đây là những biện pháp cơ bản nhất, chủ yếu trong quá trình tổ

chức bồi dưỡng, ngoài ra, còn có những biện pháp khác.

Các biện pháp chúng tôi đề xuất là một chỉnh thể thống nhất, toàn vẹn có mối

quan hệ biện chứng với nhau. Tuy có vị trí, vai trò khác nhau, nhưng các biện pháp

chúng tôi đề xuất đều là những yếu tố quyết định đến hiệu quả bồi dưỡng năng lực sử

dụng CNTT trong quản lý hồ sơ cho Hiệu trưởng các trường THPT tỉnh Bắc Kạn.

Các chủ thể tổ chức bồi dưỡng cần phải vận dụng một cách chủ động, sáng tạo các

biện pháp mới đảm bảo cho quá trình bồi dưỡng năng lực sử dụng CNTT trong quản

lý hồ sơ cho Hiệu trưởng các trường THPT được tổ chức một cách chặt chẽ, khoa

học, đạt chất lượng và hiệu quả.

77

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. Kết luận

Năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý hồ sơ là khả năng sử dụng các công

cụ và tài nguyên công nghệ để tạo ra, phổ biến, lưu giữ và quản lí thông tin hiệu quả

trong các hoạt động quản lý nhà trường. Các công cụ và tài nguyên công nghệ bao

gồm thiết bị kĩ thuật (máy tính, máy chiếu, mạng internet…), các phần mềm trên máy

tính và các ứng dụng trực tuyến. Bồi dưỡng năng lực sử dụng CNTT trong quản lý hồ

sơ cho Hiệu trưởng là quá trình bổ sung sự thiếu hụt về tri thức, năng lực sử dụng

CNTT, cập nhật những cái mới để hoàn thiện năng lực nhằm nâng cao hiệu quả hoạt

động sử dụng CNTT trong quản lý hồ sơ cho Hiệu trưởng.

Quá trình khảo sát thực trạng tại tỉnh Bắc Kạn cho thấy kiến thức và các kỹ

năng về ứng dụng CNTT trong quản lý hồ sơ của Hiệu trưởng các trường THPT còn

nhiều hạn chế. Những hiểu biết về CNTT cơ bản và năng lực xử lý văn bản khá thành

thục, được các Hiệu trưởng sử dụng nhiều trong công việc; nhưng việc sử dụng

những ứng dụng CNTT nâng cao để quản lý hồ sơ thì còn yếu kém.

Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bắc Kạn đã tổ chức các hoạt động bồi dưỡng

năng lực sử dụng CNTT trong quản lý hồ sơ cho Hiệu trưởng các trường THPT ở

những mức độ khác nhau. Nội dung bồi dưỡng xoay quanh các kiến thức và kỹ năng

về sử dụng CNTT trong quản lý hồ sơ, các kiến thức và kỹ năng từ đơn giản đến phức

tạp như hiểu biết CNTT cơ bản, xử lý văn bản nâng cao, sử dụng hệ quản trị cơ sở dữ

liệu trong quản lý hồ sơ, an toàn, bảo mật thông tin trong quản lý hồ sơ và sử dụng phần

mềm quản lý kế hoạch. Phương pháp bồi dưỡng lý thuyết đã đáp ứng được mục tiêu bồi

dưỡng nhưng phương pháp hướng dẫn thực hành chưa thực sự hiệu quả. Hình thức

bồi dưỡng chủ yếu là tập trung ngắn ngày. Các hình thức khác chưa được quan tâm và

tổ chức thường xuyên. Đội ngũ học viên được triệu tập bồi dưỡng có ý thức, thái độ và

quá trình tham gia bồi dưỡng đảm bảo các yêu cầu về tổ chức quản lý. Tuy nhiên, đội

ngũ giảng viên tham gia bồi dưỡng chưa có được chất lượng làm việc tốt nhất.

78

Trong quá trình bồi dưỡng năng lực sử dụng CNTT trong quản lý hồ sơ cho

Hiệu trưởng các trường THPT, Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bắc Kạn đã thực hiện

tuần tự các khâu quản lý tổ chức bồi dưỡng, từ lập kế hoạch đến tổ chức, chỉ đạo và

kiểm tra - đánh giá. Không có khâu nào quá yếu kém, nhưng chất lượng quản lý bồi

dưỡng cũng chỉ dừng lại ở mức trung bình, hiệu quả không cao. Hạn chế nằm ở nhiều

khía cạnh như việc phân tích thực trạng năng lực sử dụng CNTT trong quản lý hồ sơ

của hiệu trưởng; việc quản lý nhân sự bồi dưỡng; việc đảm bảo các nguồn lực cho

hoạt động bồi dưỡng; việc động viên, khuyến khích, khen thưởng các lực lượng tham

gia bồi dưỡng; việc xác định chế độ báo cáo, tổng kết rút kinh nghiệm và điều chỉnh

hoạt động bồi dưỡng;… Các yếu tố khách quan và chủ quan đều rất ảnh hưởng đến

công tác tổ chức bồi dưỡng năng lực sử dụng CNTT trong quản lý hồ sơ cho Hiệu

trưởng các trường THPT tỉnh Bắc Kạn. Trong đó, yếu tố khách quan ảnh hưởng mạnh

mẽ hơn yếu tố chủ quan.

Từ những căn cứ về lý luận và những đúc rút thực tiễn về công tác năng lực sử

dụng CNTT trong quản lý hồ sơ cho Hiệu trưởng các trường THPT tỉnh Bắc Kạn

trong bối cảnh đổi mới giáo dục, luận văn đề xuất 5 biện pháp quản lý dựa trên 4

nguyên tắc cơ bản. Các biện pháp bao gồm:

Một là, tổ chức đánh giá nhu cầu bồi dưỡng năng lực sử dụng CNTT của Hiệu

trưởng các trường THPT tỉnh Bắc Kạn.

Hai là, đổi mới quản lý lực lượng giảng viên tham gia bồi dưỡng năng lực sử

dụng CNTT trong quản lý hồ sơ cho Hiệu trưởng các trường THPT tỉnh Bắc Kạn

Ba là, tổ chức đa dạng các hình thức bồi dưỡng năng lực sử dụng CNTT trong

quản lý hồ sơ cho Hiệu trưởng các trường THPT tỉnh Bắc Kạn

Bốn là, giám sát chặt chẽ hoạt động đánh giá kết quả và quá trình bồi dưỡng

năng lực sử dụng CNTT trong quản lý hồ sơ cho Hiệu trưởng các trường THPT tỉnh

Bắc Kạn.

Năm là, tăng cường cơ sở vật chất và các điều kiện hỗ trợ tổ chức bồi dưỡng

năng lực sử dụng CNTT trong quản lý hồ sơ cho Hiệu trưởng các trường THPT tỉnh

Bắc Kạn.

Các biện pháp đề xuất qua khảo nghiệm đều được đánh giá là có mức độ cần

thiết và tính khả thi cao.

79

2. Khuyến nghị

2.1. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bắc Kạn

- Phân công Lãnh đạo Sở phụ trách, lãnh đạo cấp phòng và chuyên viên làm

đầu mối theo dõi triển khai nhiệm vụ bồi dưỡng năng lực CNTT cho đội ngũ giáo viên

và cán bộ quản lý trường học. Nếu Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bắc Kạn không thành

lập phòng CNTT riêng thì tiến hành ghép nhiệm vụ CNTT vào một phòng chuyên môn

phù hợp. Tuy nhiên, phải đảm bảo thực hiện đầy đủ nhiệm vụ CNTT được giao.

- Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền thông qua các hội nghị, hội thảo,

cuộc thi để nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý và giáo viên về vai trò của ứng

dụng CNTT trong các hoạt động giáo dục đào tạo.

- Tăng cường huy động nguồn lực xã hội hóa; phối hợp có hiệu quả việc đầu

tư với thuê dịch vụ CNTT để phục vụ bồi dưỡng năng lực CNTT cho đội ngũ giáo

viên và cán bộ quản lý trường học.

- Có các hình thức khen thưởng các đơn vị, cá nhân làm tốt công tác ứng dụng

CNTT trong quản lý nhà trường; có các biện pháp, chế tài đối với các đơn vị chưa

hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ đề ra.

2.2. Đối với các nhà trường THPT tỉnh Bắc Kạn

- Phân công một cán bộ trong Ban giám hiệu và một cán bộ của trường đảm

nhận vị trí việc làm CNTT, làm đầu mối theo dõi, phụ trách.

- Tăng cường công tác thể chế: các nhà trường cần ban hành quy chế quản lý,

duy trì và khai thác sử dụng các hệ thống CNTT, phân công cụ thể trách nhiệm về

quản lý, sử dụng hệ thống; triển khai ứng dụng CNTT phải đi đôi với việc đảm bảo

an toàn, an ninh thông tin.

2.3. Đối với đội ngũ Hiệu trưởng các trường THPT tỉnh Bắc Kạn

- Nâng cao ý thức, trách nhiệm, coi trọng hoạt động bồi dưỡng năng lực sử dụng

CNTT trong quản lý hồ sơ như là một nhiệm vụ cần thiết của người Hiệu trưởng.

- Nâng cao tinh thần hợp tác, trao đổi, học hỏi với đồng nghiệp trong quá trình

thực hiện sử dụng CNTT trong quản lý hồ sơ.

- Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của hoạt động sử dụng CNTT trong

quản lý hồ sơ và nâng cao năng lực sử dụng CNTT trong quản lý hồ sơ thông qua các

hoạt động học tập bồi dưỡng, tự bồi dưỡng.

80

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Ninh Văn Bình (2013), "Đổi mới công tác quản lí giáo dục của hiệu trưởng - góp

phần đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục trong nhà trường phổ thông", Tạp chí

Giáo dục, số 311, tr. 1-2, 5.

2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2009), Thông tư số 29/2009/TT-BGDĐT ngày 22/10

/2009 ban hành quy định chuẩn Hiệu trưởng trường Trung học cơ sở, trường trung

học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học.

3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2011), Thông tư số 12/2011/TT-BGDĐT ngày 28/3/2011

ban hành điều lệ trường Trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường

phổ thông có nhiều cấp học.

4. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2016), Thông tư số 27/2016/TT-BGDĐT ngày 30/12/2016

Quy định thời hạn bảo quản tài liệu chuyên môn nghiệp vụ của ngành giáo dục.

5. Bộ Thông tin và truyền thông (2014), Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày

11/3/2014 Quy định chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin.

6. Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (1993), Nghị quyết số 49/CP

ngày 04/8/1993 về phát triển công nghệ thông tin ở nước ta trong những năm 90.

7. Minh Chung (2004), "Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT và truyền

thông trong giáo dục", Tạp chí Bưu chính viễn thông & Công nghệ thông tin, số 4,

kì 1, tr.10-12.

8. Nguyễn Mạnh Cường (2004), “Năng lực quản lý và định hướng các giải pháp nâng

cao NLQL cho CBQL trường học”, Tạp chí Giáo dục, 86, tr.8-9.

9. Nguyễn Bác Dụng (2007), "Vai trò của người hiệu trưởng trường trung học phổ

thông trong thời kỳ đổi mới", Tạp chí Khoa học giáo dục, số 18.

10. Đinh Thị Lan Duyên (2017), Quản lý bồi dưỡng năng lực quản lý theo chuẩn cho

hiệu trưởng các trường trung học cơ sở thành phố Hà Nội, Luận án Tiến sĩ Quản

lý giáo dục bảo vệ tại Học viện Chính trị.

11. Nguyễn Minh Đường (1996), Bồi dưỡng và đào tạo đội ngũ nhân lực trong điều

kiện mới, Công trình khoa học cấp Nhà nước KX07-14, Hà Nội.

12. Phạm Minh Hạc, chủ biên (1988), Tâm lý học, Tập 1, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

81

13. Nguyễn Hồng Hải (2013), Quản lí đội ngũ hiệu trưởng trường trung học phổ

thông đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục, Luận án Tiến sĩ Quản lý Giáo dục bảo vệ

tại Trường Đại học Giáo dục.

14. Tôn Thị Ngọc Hạnh (2017), Hoàn thiện chính sách phát triển đội ngũ hiệu trưởng

trường trung học phổ thông khu vực Tây Nguyên, Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo

dục bảo vệ tại Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên.

15. Nguyễn Thị Tuyết Hạnh (2012), Nghiên cứu chức năng của hiệu trưởng trường

trung học phổ thông Việt Nam thời kỳ đổi mới phục vụ công tác bồi dưỡng hiệu

trưởng đáp ứng yêu cầu xã hội, Luận án Tiến sĩ Quản lý Giáo dục bảo vệ tại

Trường Đại học Giáo dục.

16. Bùi Minh Hiền, Nguyễn Văn Giao, Nguyễn Hữu Quỳnh, Vũ Văn Tảo (2001), Từ

điển Giáo dục học, Nxb Từ điển bách khoa, Hà Nội.

17. Bùi Minh Hiền, Nguyễn Vũ Bích Hiền (chủ biên) (2015), Quản lí và lãnh đạo

nhà trường, Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội.

18. Nguyễn Thị Hiền (2015), Quản lý hoạt động bồi dưỡng hiệu trưởng trường tiểu

học trong giai đoạn đổi mới giáo dục, Luận án Tiến sĩ bảo vệ tại Đại học Sư phạm

Hà Nội.

19. Đỗ Tường Hiệp (2017), Quản lý bồi dưỡng năng lực nghề nghiệp cho đội ngũ

giáo viên trung học phổ thông các tỉnh Tây Nguyên trong bối cảnh đổi mới giáo

dục, Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục bảo vệ tại Học viện Quản lý giáo dục.

20. Huỳnh Văn Hoa (2009), "Ngành giáo dục - đào tạo thành phố Đà Nẵng đẩy mạnh

ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lí, đổi mới phương pháp dạy

học", Tạp chí Giáo dục, số 221, tr. 8-10, 19.

21. Nguyễn Huy Hoàng (2011), Phát triển đội ngũ hiệu trưởng trường trung học cơ

sở các tỉnh vùng Tây Bắc theo hướng chuẩn hóa, Luận án Tiến sĩ Quản lí giáo dục

bảo vệ tại Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam.

22. Hội đồng quốc gia chỉ đạo biên soạn Từ điển bách khoa Việt Nam (2005), Từ

điển bách khoa Việt Nam, Tập 4, Nxb Từ điển Bách khoa, Hà Nội.

23. Đào Thái Lai (2005), “Ứng dụng CNTT trong dạy học ở trường phổ thông Việt

Nam”, Đề tài khoa học công nghệ cấp Bộ.

82

24. Kiều Nam (2010), Những vấn đề cơ bản về công tác quản lý trường trung cấp

chuyên nghiệp, Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội.

25. Trần Linh Quân (2005), “Ứng dụng công nghệ thông tin tạo phần mềm quản lý

bậc tiểu học”, Tạp chí Giáo dục, số 110, tr.12-13.

26. Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2006), Luật công nghệ

thông tin.

27. Quốc hội Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2009), Luật Giáo dục năm

2005, được sửa đổi bổ sung năm 2009.

28. Quốc hội Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2009), Luật Luật Lưu trữ.

29. Vũ Đình Quyền (2015), Hiệu trưởng và những vấn đề pháp lý về công tác đổi mới

toàn diện giáo dục - đào tạo, Nxb Lao động, Hà Nội.

30. Nguyễn Thế Thắng (2010), Cơ sở lý luận về năng lực lãnh đạo của hiệu trưởng

nhà trường THPT, Đề tài khoa học mã số: V2009-02.

31. Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn (2017), Kế hoạch thực hiện đề án "Tăng cường

ứng dụng CNTT trong hoạt động quản lý và hỗ trợ các hoạt động dạy - học,

nghiên cứu khoa học góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo giai đoạn

2016 - 2020 định hướng đến năm 2025" trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.

32. Viện Khoa học Xã hội Nhân văn quân sự (2006), Từ điển Tâm lý học quân sự,

Nxb Quân đội nhân dân, Hà Nội.

33. Đỗ Tuấn Việt (2014), "Đổi mới việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác

quản lí ở Trường cao đẳng Kĩ thuật Lý Tự Trọng - Tp. Hồ Chí Minh", Tạp chí

Giáo dục, số đặc biệt, tr. 168-170.

34. Nguyễn Như Ý (Chủ biên, 1999), Đại từ điển Tiếng Việt, Nxb Văn hoá, Hà Nội.

83

PHỤ LỤC

PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN

(Dành cho CBQL giáo dục)

Để góp phần nâng cao hiệu quả tổ chức bồi dưỡng năng lực sử dụng CNTT

trong quản lý hồ sơ cho Hiệu trưởng các trường THPT tỉnh Bắc Kạn, xin ông/bà vui

lòng cho biết ý kiến đánh giá bằng cách đánh dấu (x) vào ô trống tương ứng với nội

dung mà ông/bà cho là phù hợp.

Câu 1. Ông/bà cho biết ý kiến đánh giá về năng lực sử dụng CNTT trong quản lý hồ

sơ của Hiệu trưởng các trường THPT tỉnh Bắc Kạn?

Các năng lực về ứng dụng CNTT trong quản lý hồ sơ của Hiệu trưởng Tốt, khá

Mức độ thực hiện Trung bình □ Yếu, kém □ (1) Hiểu biết về CNTT cơ bản □

(2) Năng lực xử lý văn bản nâng cao □ □ □

(3) Năng lực sử dụng hệ quản trị cơ sở dữ liệu □ □ □ trong quản lý hồ sơ

(4) Năng lực về an toàn, bảo mật thông tin trong □ □ □ quản lý hồ sơ

(5) Năng lực sử dụng phần mềm quản lý kế hoạch □ □ □

Câu 2. Ông/bà cho biết mức độ ứng dụng CNTT trong quản lý hồ sơ ở các trường

THPT tỉnh Bắc Kạn?

Các mức độ ứng dụng CNTT trong quản lý hồ sơ Tốt, khá Mức độ thực hiện Trung bình Yếu, kém (1) Ứng dụng CNTT để giải quyết công việc và xử

lý thông tin một khâu nào đó trong hoạt động quản □ □ □

lý hồ sơ

(2) Sử dụng phần mềm quản lý hồ sơ □ □ □

(3) Sử dụng hệ thống phần mềm để quản lý thống □ □ □ nhất, liên kết toàn bộ các hoạt động quản lý hồ sơ

Câu 3. Ông/bà cho biết mức độ thực hiện các nội dung bồi dưỡng năng lực sử dụng

CNTT trong quản lý hồ sơ cho Hiệu trưởng các trường THPT tỉnh Bắc Kạn?

Các nội dung bồi dưỡng Tốt, khá

Mức độ thực hiện Trung bình □ Yếu, kém □ (1) Nội dung về Hiểu biết CNTT cơ bản □

(2) Nội dung về xử lý văn bản nâng cao □ □ □

(3) Nội dung về sử dụng hệ quản trị cơ sở dữ liệu □ □ □ trong quản lý hồ sơ

(4) Nội dung về an toàn, bảo mật thông tin trong □ □ □ quản lý hồ sơ

(5) Nội dung về sử dụng phần mềm quản lý kế □ □ □ hoạch

Câu 4. Ông/bà cho biết mức độ thực hiện các phương pháp bồi dưỡng năng lực sử

dụng CNTT trong quản lý hồ sơ cho Hiệu trưởng các trường THPT tỉnh Bắc Kạn?

Mức độ thực hiện

Các phương pháp bồi dưỡng Trung Yếu, Tốt, khá bình kém

Phương pháp bồi dưỡng lý thuyết

□ □ □ (1) Thuyết trình có minh họa

□ □ □ (2) Thảo luận nhóm

Phương pháp hướng dẫn thực hành

□ □ □ (1) Xác định tài liệu cho luyện tập và thực hành

□ □ □ (2) Giới thiệu mô hình thực hành, luyện tập

□ □ □ (3) Thực hành, luyện tập sơ bộ

□ □ □ (4) Thực hành đa dạng

Câu 5. Ông/bà cho biết mức độ thực hiện các hình thức bồi dưỡng năng lực sử

dụng CNTT trong quản lý hồ sơ cho Hiệu trưởng các trường THPT tỉnh Bắc Kạn?

Mức độ thực hiện

Các hình thức bồi dưỡng Trung Yếu, Tốt, khá bình kém

(1) Bồi dưỡng tập trung □ □ □

(2) Hội thảo, tọa đàm, tham quan học hỏi □ □ □

(3) Bồi dưỡng từ xa □ □ □

(4) Tự bồi dưỡng □ □ □

Câu 6. Ông/bà cho biết thực trạng các lực lượng tham gia bồi dưỡng năng lực sử

dụng CNTT trong quản lý hồ sơ cho Hiệu trưởng các trường THPT tỉnh Bắc Kạn?

Mức độ thực trạng

Các lực lượng tham gia bồi dưỡng Trung Yếu, Tốt, khá bình kém

Chủ thể bồi dưỡng

(1) Số lượng, chất lượng của đội ngũ giảng viên □ □ □

(2) Việc thực hiện các nhiệm vụ của giảng viên □ □ □ trong quá trình bồi dưỡng

Đối tượng được bồi dưỡng

(1) Thái độ, động cơ của hiệu trưởng trong quá □ □ □ trình bồi dưỡng

(2) Việc nghe giảng và tham gia thảo luận của hiệu □ □ □ trưởng trên lớp

(3) Hoạt động tham quan, thực hành của hiệu □ □ □ trưởng

(4) Hoạt động tự bồi dưỡng của Hiệu trưởng □ □ □

Câu 7. Ông/bà cho biết mức độ thực hiện các nội dung xây dựng kế hoạch bồi

dưỡng năng lực sử dụng CNTT trong quản lý hồ sơ cho Hiệu trưởng các trường

THPT tỉnh Bắc Kạn?

Nội dung xây dựng kế hoạch bồi dưỡng Tốt, khá Mức độ thực hiện Trung bình Yếu, kém

□ □ □

□ □ □

□ □ □

□ □ □

□ □ □

(1) Phân tích thực trạng năng lực sử dụng CNTT trong quản lý hồ sơ của hiệu trưởng (2) Xác định mục tiêu bồi dưỡng cần đạt được và đánh giá tính khả thi của mục tiêu hình thành năng lực sử dụng CNTT trong quản lý hồ sơ cho Hiệu trưởng (3) Xác định các hoạt động bồi dưỡng để từng bước thực hiện mục tiêu hình thành năng lực sử dụng CNTT trong quản lý hồ sơ cho Hiệu trưởng (4) Xác định các nguồn lực thực hiện hoạt động bồi dưỡng năng lực sử dụng CNTT trong quản lý hồ sơ cho Hiệu trưởng (5) Xác định hình thức kiểm tra, đánh giá, quản lý chất lượng hoạt động bồi dưỡng năng lực sử dụng CNTT trong quản lý hồ sơ cho Hiệu trưởng

Câu 8. Ông/bà cho biết mức độ thực hiện các nội dung tổ chức hoạt động bồi

dưỡng năng lực sử dụng CNTT trong quản lý hồ sơ cho Hiệu trưởng các trường

THPT tỉnh Bắc Kạn?

Nội dung tổ chức hoạt động bồi dưỡng Tốt, khá Mức độ thực hiện Trung bình Yếu, kém

□ □ □

□ □ □

□ □ □

□ □ □

□ □ □ (1) Xác định và phân loại các hoạt động cần thiết để thực hiện mục tiêu bồi dưỡng (2) Xây dựng cơ cấu tổ chức của hoạt động bồi dưỡng (3) Bố trí, sắp xếp lực lượng tham gia bồi dưỡng và quản lý bồi dưỡng (4) Quản lý nhân sự bồi dưỡng (5) Đảm bảo các nguồn lực cho hoạt động bồi dưỡng

Câu 9. Ông/bà cho biết mức độ thực hiện các nội dung chỉ đạo hoạt động bồi

dưỡng năng lực sử dụng CNTT trong quản lý hồ sơ cho Hiệu trưởng các trường

THPT tỉnh Bắc Kạn?

Mức độ thực hiện

Nội dung chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng Trung Yếu, Tốt, khá bình kém

(1) Phối hợp các lực lượng tham gia bồi dưỡng □ □ □

(2) Giám sát hoạt động bồi dưỡng □ □ □

(3) Hướng dẫn, điều chỉnh hoạt động bồi dưỡng □ □ □

(4) Động viên, khuyến khích, khen thưởng các lực □ □ □ lượng tham gia bồi dưỡng

Câu 10. Ông/bà cho biết mức độ thực hiện các nội dung kiểm tra - đánh giá hiệu

quả việc tổ chức bồi dưỡng năng lực sử dụng CNTT trong quản lý hồ sơ cho Hiệu

trưởng các trường THPT tỉnh Bắc Kạn?

Mức độ thực hiện Nội dung kiểm tra - đánh giá hiệu quả của hoạt Trung Yếu, động bồi dưỡng Tốt, khá bình kém

□ □ □ (1) Kiểm tra hoạt động dạy của giảng viên

□ □ □ (2) Kiểm tra hoạt động học của các hiệu trưởng

(3) Xây dựng bộ tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt □ □ □ động bồi dưỡng

(4) Đánh giá sự cải thiện năng lực sử dụng CNTT

□ □ trong quản lý hồ sơ của hiệu trưởng các trường □

THPT sau bồi dưỡng

(5) Xác định chế độ báo cáo, tổng kết rút kinh □ □ □ nghiệm và điều chỉnh hoạt động bồi dưỡng

Câu 11. Theo ông/bà, những yếu tố dưới đây có ảnh hưởng như thế nào đến tổ chức

bồi dưỡng năng lực sử dụng CNTT trong quản lý hồ sơ cho Hiệu trưởng các trường

THPT tỉnh Bắc Kạn?

Mức độ ảnh hưởng

Các yếu tố

Rất ảnh hưởng Ảnh hưởng Không ảnh hưởng

Các yếu tố khách quan

(1) Nhận thức và nhu cầu bồi dưỡng của Hiệu □ □ □ trưởng trường THPT

(2) Phẩm chất, năng lực của lực lượng tham gia BD □ □ □

(3) Mức độ đáp ứng cơ sở vật chất, trang thiết bị □ □ □ dạy học và hạ tầng CNTT

Các yếu tố chủ quan

(1) Nhận thức của chủ thể quản lý □ □ □

(2) Phẩm chất và năng lực của chủ thể quản lý □ □ □

(3) Cơ chế quản lý và sự phân cấp trong tổ chức □ □ □ bồi dưỡng

Câu 12. Ông/bà cho biết ý kiến về mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện

pháp dưới đây?

Mức độ cần thiết Tính khả thi

Biện pháp

Cần thiết Khả thi Rất cần thiết Không cần thiết Rất khả thi Không khả thi

□ □ □ □ □ □ trưởng các

□ □ □ □ □ □

(1) Tổ chức đánh giá nhu cầu bồi dưỡng năng lực sử dụng CNTT của Hiệu trường THPT tỉnh Bắc Kạn. (2) Đổi mới quản lý lực lượng giảng viên tham gia bồi dưỡng năng lực sử dụng CNTT trong quản lý hồ sơ cho Hiệu trưởng các trường THPT tỉnh Bắc Kạn.

Mức độ cần thiết Tính khả thi

Biện pháp

Cần thiết Khả thi Rất cần thiết Không cần thiết Rất khả thi Không khả thi

(3) Tổ chức đa dạng các hình

thức bồi dưỡng năng lực sử dụng

CNTT trong quản lý hồ sơ cho □ □ □ □ □ □

Hiệu trưởng các trường THPT

tỉnh Bắc Kạn.

(4) Giám sát chặt chẽ hoạt động

đánh giá kết quả và quá trình bồi

dưỡng năng lực sử dụng CNTT □ □ □ □ □ □ trong quản lý hồ sơ cho Hiệu

trưởng các trường THPT tỉnh

Bắc Kạn.

(5) Tăng cường cơ sở vật chất và

các điều kiện hỗ trợ tổ chức bồi

dưỡng năng lực sử dụng CNTT □ □ □ □ □ □ trong quản lý hồ sơ cho Hiệu

trưởng các trường THPT tỉnh

Bắc Kạn.

Trân trọng cảm ơn ông/bà đã giúp đỡ!