772
BƠM TRUYỀN H A CHẤT LIÊN TỤC (12-24 GIỜ)
VỚI MÁY IFUSOMATE-P
I. ĐẠI CƢƠNG
Truyền hoá chất liên tục là phương pháp điều trị bệnh ung thư, trong đó, thuốc hoá
chất được đưa o thể qua đường tĩnh mạch liên tục, tốc độ chậm từ 12 đến 24h
mỗi ngày. Tuỳ từng loại bệnh phác đồ cụ thể việc truyền thuốc thể kéo dài
12h, 24h hoặc lâu hơn (48h, 72h...). nhiều phương pháp truyền liên tục. Máy tiêm
truyền Ifusomate-P thể giúp đặt trước điều chỉnh tốc độ tự động theo ý muốn
của nhân viên y tế.
II. CHỈ ĐỊNH
Các phác đồ hoá chất cần đưa thuốc vào thể o dài, liên tục, tốc độ chậm
nhằm đảm bảo nồng độ thuốc trong huyết thanh luôn ở mức hằng định mong muốn.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Tương đối: truyền qua tĩnh mạch ngoại biên, có thể gây viêm tĩnh mạch ngoại biên
do nồng độ thuốc quá cao.
IV. CHUẨN BỊ
1. Ngƣời thực hiện
Điều dưỡng viên đội mũ, mặc áo choàng, đeo kính, đeo khẩu trang bảo hrửa
tay.
2. Phƣơng tiện
- Xe đẩy đựng dụng cụ
- Khay đựng dụng cụ vô khuẩn
- Máy Infusomat-P
- Bộ dây truyền thích hợp với máy và theo chỉ định truyền cần thiết
- Các dụng cụ cần thiết cho tiêm truyền.
- Thuốc hoá chất và các thuốc hỗ trợ
- Bộ chống sốc phản vệ
- Các túi, hộp đựng rác thải theo phân loại
3. Ngƣời bệnh
- Giải thích về thủ thuật, các công việc, các bước tiến hành và các biến chứng có thể
xảy ra để người bệnh biết và chuẩn bị tâm lý.
773
- Người bệnh nghỉ ngơi tại giường hoặc ghế truyền trước khi truyền
- Người bệnh nên uống đầy đủ, đi đại tiểu tiện trước khi truyền
4. Hồ sơ bệnh án
Bệnh án cần được làm đầy đủ thủ tục hành chính, ghi nhận xét trong quá trình
khám, điều trị và ghi y lệnh đầy đủ theo quy chế bệnh án.
V. CÁC BƢỚC TIẾN HÀNH
1. Nơi tiến hành
- Tiến hành tại cơ sở y tế với buồng bệnh sạch sẽ.
2. Kiểm tra hồ sơ
- Kiểm tra hv chẩn đoán, chỉ định thuốc, liều dùng, đường dùng. Tuân thủ 3
kiểm tra, 5 đối chiếu trong suốt thời gian thực hiện y lệnh
3. Kiểm tra ngƣời bệnh
- Hỏi tiền sử bệnh tật, tiền sử dị ứng của người bệnh.
- Đo mạch, nhiệt độ huyết áp
- Phát hiện các bất thường và báo cho bác sỹ
4. Thực hiện tiêm truyền
- Sát khuẩn nút chai dung dịch, nút các lọ thuốc.
- Pha thuốc hoá chất trong buồng pha thuốc.
- Các thuốc thông thường có thể pha bên ngoài hoặc trong buồng pha thuốc.
- Cần pha đúng lượng thuốc với đúng loại dịch và số lượng dịch ghi trong y lệnh.
- Ghi dán nhãn vào chai thuốc đã pha: trên nhãn ghi: họ tên người bệnh, tuổi,
số bệnh án, số giường, buồng, tên thuốc, lượng dịch, số mL mỗi phút, giờ bắt đầu,
giờ kết thúc, họ và tên bác sĩ cho thuốc, họ và tên điều dưỡng thực hiện.
- Cố định máy vào cọc chắc chắn
- Lắp bộ dây truyền (sản xuất theo máy) vào máy
- Mở bộ dây truyền cắm vào chai dung dịch đẳng trương (Natri clorua 0,9 hoặc
Glucose 5 ), đuổi khí, cắm kim thông khí (nếu cần). Chai dịch này dùng để đặt
đường truyền trước khi đưa các thuốc vào cơ thể người bệnh.
- Đẩy xe đựng các dụng cụ và mang máy Infusomate-P đến giường bệnh.
- Đặt đường truyền tĩnh mạch:
Đối với ống thông tĩnh mạch (catheter tĩnh mạch): sát khuẩn quanh nút đậy,
tháo nút, lắp bơm tiêm 10 mL kiểm tra xem bị tắc hoặc catheter ra ngoài
774
tĩnh mạch hay không. Nếu bình thường, tháo bơm tiêm, lắp dây truyền dịch.
Dùng băng dính cố định dây truyền catheter. Điều chỉnh tốc đtruyền trên
máy Infusomat-P. Cho người bệnh nằm thoải mái.
Đối với buồng tiêm truyền đặt dưới da: sát khuẩn da đặt buồng tiêm truyền
dưới. Lắp kim loại sdụng riêng cho buồng tiêm truyền vào bơm tiêm 10
mL. Cắm kim vào buồng tiêm truyền, kiểm tra xem bị tắc hoặc catheter của
buồng tiêm truyền ra ngoài tĩnh mạch hay không. Nếu bình thường, tháo bơm
tiêm, lắp dây truyền dịch. Dùng băng dính cố định dây truyền. Điều chỉnh tốc
độ truyền trên máy Infusomat-P. Cho người bệnh nằm thoải mái.
- Tiêm các thuốc hỗ trợ (chống nôn, kháng histamine, corticoid) theo y lệnh.
- Chuyển từ chai dịch sang các chai hoá chất đã pha theo y lệnh (thông thường
bộ dây truyền có nhiều nhánh, chỉ việc chuyển đường truyền). Tuân thủ 3 kiểm tra,
5 đối chiếu.
- Sau truyền hoá chất cần truyền dịch đẳng trương để tráng ven, số lượng theo chỉ
định của bác sĩ.
5. Kết thúc truyền
- Đối với ống thông tĩnh mạch: Tháo dây truyền khỏi catheter lắp nút đậy. Một
số catheter cần bơm thuốc chống đông vào trong trước khi đậy nút để tránh đông
máu gây tắc. Lượng thuốc chống đông sẽ do bác sĩ chỉ định trong y lệnh. Lau dịch,
máu bị chảy trong khi tháo dây
- Đối với buồng tiêm truyền dưới da: Bơm thuốc chống đông vào trong buồng tiêm
truyền trước khi rút. Lượng thuốc do bác sĩ chỉ định trong y lệnh.
6. Dọn dẹp, bảo quản dụng cụ
- Dọn các chai, dây truyền, kim tiêm, băng, gạc.v.v. vào đúng nơi quy định.
- Rửa sạch các dụng cụ, lau khô, tiệt khuẩn.
- Ghi hồ sơ: ngày giờ tiêm truyền, thời gian tiêm truyền: giờ bắt đầu và giờ kết thúc.
Các phản ứng của người bệnh (nếu có). Tên điều dưỡng thực hiện.
VI. THEO DÕI XỬ TRÍ TAI BIẾN
1. Theo dõi
Điều dưỡng cần đến quan sát người bệnh đường truyền 15 phút một lần để đề
phòng các tai biến có thể xảy ra.
2. Xử trí tai biến
- Nếu người bệnh bị phản ứng với bất kỳ thuốc nào, phải ngừng tiêm, truyền ngay
và báo cáo với bác sĩ
775
- Đối với choáng phản vệ: xử trí như choáng phản vệ với các thuốc khác.
- Nếu có hiện tượng thoát mạch, cần khoá đường truyền, báo cáo bác sĩ.
- Theo dõi người bệnh, nếu nôn nhiều cần báo ngay cho bác sỹ để bổ sung thuốc
chống nôn kịp thời.