TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 475 - THÁNG 2 - S 1&2 - 2019
109
V. KẾT LUẬN
- Giá trị SASDAS-CRP trung bình của nhóm
bệnh nhân nghiên cứu 20,1 ± 14,7, trong đó
nhóm bệnh nhân trong giai đoạn hoạt động
mạnh chiếm tỷ lệ cao nhất với 36,7%.
- Thang điểm SASDAS-CRP mối tương
quan chặt ch với chỉ số BASDAI, hệ số tương
quan r = 0,79 p<0,001. Trong số những BN
có BASDAI < 4, chỉ 41,5% BN trong giai đoạn
bệnh không hoạt động 24,4% BN hoạt
động bệnh mạnh hoặc rất mạnh khi nh theo
thang điểm SASDAS-CRP. Tất cả các BN
BASDAI ≥ 4 đều có mức độ hoạt động bệnh mạnh
hoặc rất mạnh theo thang điểm SASDAS-CRP.
- Thang điểm SASDAS-CRP mối tương
quan đồng biến với thang điểm ASDAS-CRP, hệ
số tương quan r = 0,88 p<0,001. Tất cả các
BN đang trong giai đoạn bệnh không hoạt động
theo thang điểm ASDAS-CRP, cũng được đánh
giá không hoạt động theo thang điểm
SASDAS-CRP. 72,4% BN trong nhóm hoạt động
bệnh rất mạnh theo thang điểm ASDAS-CRP
được đánh giá chỉ mức hoạt động mạnh theo
thang điểm SASDAS-CRP.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyn Th Ngc Lan.
Viêm ct sng dính khp
nhóm bnh ct sng huyết thanh âm tính
,
Bnh họcxương khp ni khoa, 2009, Nhà xut
bn giáo dc Vit Nam, Hà Ni.
2. Khan MA Feldtkeller E, et al,
Age at disease
onset and diagnosis delay in HLA-B27 negative vs.
positive patients with ankylosing spondylitis
.
Rheumatol Int
.
2003; 23(2):61-66.
3. Emilce Edith Schneeberger, Natalia Zamora, et
al,
SASDAS (simplified version of ankylosing
spondylitis disease activity score)-ESR performance
and development of SASDAS-CRP and their
agreement with ASDAS-ESR and ASDAS-CRP in
patients with ankylosing spondylitis
. Clin
Rheumatology. 2016; 35(11):2865-2866.
4. Nakache JP Calin A, et al,
Defining disease
activity in ankylosing spondylitis: is a combination
of variables (Bath Ankylosing Spondylitis Disease
Activity Index) an appropriate instrument?
.
Rheumatology (Oxford). 1999; 38(9):878-882.
5. D. van der Heijde, E. Lie, et al,
ASDAS, a highly
discriminatory ASAS-endorsed disease activity
score in patients with ankylosing spondylitis
.
Ann
Rheum Dis. 2009; 68(12):1811-8.
BƯỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU MỐI LIÊN QUAN
GIỮA CHỈ SỐ BMI VÀ MỘT SỐ CHỈ SỐ THÔNG KHÍ PHỔI
CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI
Nguyễn Thị Phương Lan1, Nguyễn Nữ Hải Yến1,
Nguyễn Xuân Bách2, Nguyễn Thị Hiền1
TÓM TT31
Mục tiêu:
khảo sát mối liên quan giữa chỉ số BMI
một số chỉ số thông khí phổi gồm VC, FVC, FEV1,
Tiffeneau, Gaensler của sinh viên Trường Đại học
Dược Nội. Phương pháp: nghiên cứu tả cắt
ngang, thực hiện 300 sinh viên (gồm 150 nam
150 nữ) tính chỉ sBMI đo chức năng hấp. Kết
quả: chỉ sBMI của nam: 20,8 2,5; nữ: 19,6 1,9;
dung tích sống của nam: 3,8 ± 0,8L; của nữ: 2,6 ±
0,6L; dung tích sống gắng sức của nam: 3,5 ± 0,6L;
của nữ: 2,5 ± 0,5L, thể tích thở ra tối đa giây của
nam: 2,9 ± 0,6L; của nữ: 2,1 ± 0,5L; sự khác biệt về
dung tích sống, dung tích sống gắng sức thể tích
thở ra tối đa giữa nam nữ ý nghĩa thống với
p < 0,01. Chỉ số Tiffeneau của nam: 78,9 ± 12,5%;
của nữ: 81,0 ± 18,3; chỉ số Gaensler của nam: 80,6 ±
10,9%; của nữ: 81,5 ± 18,1%; không sự khác biệt
1Trường Đại học Dược Hà Nội,
2Khoa Y Dược, Đại học Quốc Gia Hà Nội
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Phương Lan
Email: ntpl1981@gmail.com
Ngày nhận bài: 30.11.2018
Ngày phản biện khoa học: 14.01.2019
Ngày duyệt bài: 18.01.2019
về chỉ số này giữa nam và nữ với p > 0,05. Chỉ số BMI
mối liên quan với các chỉ số thông khí phổi: VC,
FVC FEV1 cả nam nữ với p<0,01 p<0,05;
không mối liên quan giữa BMI với các chỉ số
Tiffeneau, Gaensler.
Từ khóa
: BMI, VC, FVC, Tiffeneau, Gaensler, sinh
viên, chức năng hô hấp
SUMMARY
INITIAL RESEARCH ON RELATIONSHIP BETWEEN
BMI INDEX AND TYPICAL EXPIRATORY
VENTILATION INDICATORS OF STUDENTS OF
HANOI UNIVERSITY OF PHARMACY
Objectives: to examine the relationship between
BMI and typical lung ventilation indicators including
VC, FVC, FEV1, Tiffeneau, Gaensler of students of
Hanoi University of Pharmacy. Methods: cross-
sectional analysis, performed on 300 students
(including 150 males and 150 females), calculating
BMI and measuring respiratory function. Results: BMI
of males: 20.8 2.5; females: 19.6 1.9; vital capacity
of males: 3.8 ± 0.8L; females: 2.6 ± 0.6L; forced vital
capacity of males: 3.5 ± 0.6 L; females: 2.5 ± 0.5L,
Forced expiratory volume of males: 2.9 ± 0.6L;
females: 2.1 ± 0.5L; The difference in vital capacity,
vietnam medical journal n01&2 - FEBRUARY - 2019
110
forced vital capacity and Forced expiratory volume
between males and females was statistically significant
with p <0.01. Tiffeneau index of males: 78.9 ±
12.5%; females: 81,0 ± 18,3; Gaensler index of
males: 80.6 ± 10.9%; females: 81.5 ± 18.1%; There
was no difference in this index between males and
females with p> 0.05. BMI index has an association
with expiratory ventilation indicators: VC, FVC and
FEV1 in both men and women with p <0.01 and p
<0.05; There is no relationship between BMI and
Tiffeneau, Gaensler indicators.
Keywords:
BMI, VC, FVC, Tiffeneau, Gaensler,
students, respiratory function
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Đo chức năng thông khí phổi một trong
những phương pháp đo chức năng hấp đơn
giản, dễ thực hiện có nhiều ý nghĩa trên lâm
sàng, giá trị trong đánh giá sự tăng trưởng,
phát triển của thể chức năng thông khí
phổi từ đó đánh giá tình trạng sức khỏe thể
lực của con người. c tham số chức năng
hấp phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: chiều cao,
cân nặng, tuổi, giới các bệnh đi kèm,... Việt
Nam đang ở thời kỳ “cơ cấu dân số vàng”, thanh
niên chiếm tỷ lệ lớn nhất trong lịch sử phát triển
nhân khẩu của đất nước [8]. Trong đó, sinh viên
đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của
đất nước, các vấn đề về thể chất thể dẫn tới
những ảnh hưởng không nhỏ để lại những
hậu quả lâu dài cho sức khỏe, thể lực làm
giảm sút khả năng học tập của sinh viên từ đó
dẫn tới giảm sút khả năng làm việc lao động
sau này. Chính vì thế, nghiên cứu về hình thái
thông khí phổi của sinh viên luôn mang nh thời
sự cấp thiết, không chỉ cung cấp các sở
khoa học sinh học thể hiện một giai đoạn quan
trọng ảnh hưởng đến chất lượng con người
còn giúp việc giáo dục thể chất tại các Trường
Đại học dựa trênsở khoa học có hiệu quả cao
hơn. Đặc thù của Trường Đại học Dược Nội là
đào tạo bồi dưỡng những kiến thức chủ yếu
về chuyên ngành nên việc phát triển phong trào
thể dục thể thao, rèn luyện thân thể trong sinh
viên cũng còn những mặt hạn chế để phát triển
về mặt hình thái thông khí phổi. c chỉ số
hình thái không phải hằng định thay đổi
phụ thuộc vào lứa tuổi, đối tượng nghiên cứu
từng thời kđiều tra y theo sthay đổi môi
trường tự nhiên. Mục tiêu của nghiên cứu:
1. Khảo sát một số chỉ số hình thái (chiều cao
đứng, cân nặng, vòng ngực, chỉ số BMI, chỉ số
Pignet) một số chỉ số thông khí phổi (VC,
FVC, FEV1, tỷ lệ FEV1/VC, tỷ lệ FEV1/FVC) của
sinh viên Trường Đại học Dược.
2. Khảo t mối liên quan giữa chỉ số nh
thái và chỉ số thông khí phổi.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
1. Đối tượng nghiên cứu: Sinh viên Trường
Đại học Dược Nội độ tuổi từ 18 - 22 đồng
ý tham gia nghiên cứu.
Tiêu chuẩn loại trừ: đối tượng mắc các bệnh
sau: bệnh mũi họng, bệnh phổi phế quản cấp
mạn tính; bệnh về lồng ngực, cột sống như gù,
vẹo, viêm cột sống dính khớp…, không có bệnh
về cơ hấp; bệnh tim mạch; hiện đang sốt hay
mắc các bệnh khác đang điều trị; phẫu thuật
trong 6 tháng trước ngày nghiên cứu
2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu:
Địa điểm nghiên cứu:
Bộ môn Y học sở -
Trường Đại học Dược Nội.
Thời gian tiến hành:
6/2017 6/2018
Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghn cứu:
Nghiên cứu mô t cắt ngang
Phương pháp thu thập số liệu:
- S dụng phương pháp quan sát vi biu
mu thu thp s liu (Ph lc)
- Sử dụng phương pháp nghiên cứu nhân
trắc của Martin
- Sử dụng hệ thống máy Powerlab đo các chỉ
số thông khí phổi
Cỡ mẫu nghiên cứu: chọn mẫu thuận tiện, số
lượng sinh viên là 300 (150 nam và 150 nữ)
Các chỉ tiêu nghiên cứu
- Chỉ tiêu về đặc điểm chung: tuổi, giới tính
và nơi ở của đối tượng nghiên cứu
- Các chỉ số về hình thái: chiều cao đứng, cân
nặng, vòng ngực, BMI
Chỉ số khối cơ thể (BMI - Body Mass Index):
BMI = Cân nặng (kg)/[chiều cao đứng (cm)]2.
Đánh giá BMI theo WHO (1998): BMI < 18,5:
nhẹ cân; BMI = 18,5 24,9: bình thường; BMI ≥
25: tha cân (BMI = 25 29,9: tiền béo phì; 30
34,9: béo phì độ 1; 35 39,9: béo phì độ 2;
40: béo phì độ 3
- Các chỉ số thông k phổi: VC, FVC,
FEV1/FVC, FEV1/VC. Khi thăm chức năng
hấp, thông kphổi bình thường: trị số FVC
VC bằng nhau > 80% giá trị thuyết; FEV1
chiếm khoảng 75% của VC; FEV1/VC > 75%
FEV1/FVC > 75%.
Xử lý số liệu:
Số liệu thu thập được nhập bằng
phần mềm Epidata 3.0 phân tích bằng phần
mềm thống sử dụng trong y học SPSS 16.0
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm v ch s hình thái và ch s thông khí phi của đối tượng nghiên cu
3.1.1. Đặc điểm v tui và ch s hình thái của đối tượng nghiên cu
3.1.1.1.
Đặc điểm v tui, gii và mt s ch s hình thái của đối tượng nghiên cu
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 475 - THÁNG 2 - S 1&2 - 2019
111
Bảng 3.1. Đặc điểm về tuổi và chỉ số hình thái của đối tượng nghiên cứu theo giới
Giới
Nam (n=150)
( ± SD)
Nữ (n=150)
( ± SD)
p
Tuổi (năm)
19,8 ± 1,4
19,3 ± 1,1
>0,05
Chiều cao đứng (cm)
168,8 ± 6,7
156,2 ± 4,9
< 0,01
Cân nặng (kg)
59,5 ± 9,1
47,8 ± 5,1
<0,01
Vòng ngực trung bình (cm)
78,9 ± 5,3
71,9 ± 4,4
<0,01
BMI
20,8 ± 2,5
19,6 ± 1,9
> 0,05
Nhận xét:
Độ tuổi trung bình của nam giới 19,8 ± 1,4 tuổi; của nữ giới: 19,3 ± 1,1 tuổi. Sự
khác biệt về chiều cao đứng, cân nặng vòng ngực trung nh giữa nam nữ ý nghĩa thống
với p < 0,01. Chỉ số khối cơ thể (BMI) của nam là 20,8 ± 2,5; của nữ là 19,6 ± 1,9, không có sự khác
biệt về chỉ số khối cơ thể giữa nam và nữ với p>0,05.
3.1.1.2.
Phân loi th lc và tình trạng dinh dưỡng của đối tượng nghiên cu
0.7
0.7
0.0
16.6
31.3
78.7
68.0
4.0
0
10
20
30
40
50
60
70
80
Na m Nữ
Biểu đồ 3.1. Chỉ số khối cơ thể của đối tượng nghiên cứu theo giới
Nhận xét:
Đối tượng nghiên cứu cả nam nữ chủ yếu tình trạng thể lực dinh dưỡng nh
thường, tuy nhiên tình trạng nhẹ cân ở nữ giới chiếm tỷ lệ cao hơn ở nam giới.
3.1.2. Đặc điểm v mt s ch s thông khí phi của đối tượng nghiên cu
Bảng 3.2. Đặc điểm một số chỉ số thông khí phổi của đối tượng nghiên cứu theo giới
Giới
Chỉ số
Nam (n=150)
( ± SD)
Nữ (n=150)
( ± SD)
p
VC
3,8 ± 0,8
2,6 ± 0,6
< 0,01
FVC
3,5 ± 0,6
2,5 ± 0,5
< 0,01
FEV1
2,9 ± 0,6
2,1 ± 0,5
< 0,01
Tiffeneau (FEV1/VC)
78,9 ± 12,5
81,0 ± 18,3
>0,05
Gaensler (FEV1/FVC)
80,6 ± 10,9
81,5 ± 18,1
>0,05
Nhận xét:
Các chỉ số VC, FVC, FEV1 skhác biệt giữa nam và nữ ý nghĩa thống với p <
0,01. Chỉ số Tiffeneau (FEV1/VC), Gaensler (FEV1/FVC)
không sự khác biệt về chỉ số này giữa nam
và nữ với p > 0,05.
3.2. Mi liên quan gia mt s ch s hình thái và ch s thông khí phi ca đi tưng nghiên cu
Bảng 3.3. Mối liên quan giữa c chỉ s thông khí phổi theo tuổi, chiều cao, cân nặng
của đối tượng nghiên cứu
*p < 0,05, **p < 0,01
Tuổi (năm)
Chiều cao (cm)
Cân nặng (kg)
Nam
(n=150)
Nữ
(n=150)
Nam
(n=150)
Nữ
(n=150)
Nam
(n=150)
Nữ
(n=150)
VC (L)
0,04*
0,01*
0,04*
0,00**
0.03*
0,00**
FVC (L)
0,03*
0,02*
0,03*
0,00**
0,04*
0,00**
FEV1 (L)
0,12
0,01*
0,04*
0,00**
0,03*
0,00**
FEV1/VC (%)
0,75
0,344
0,28
0,938
0,45
0,77
FEV1/FVC (%)
0,68
0,30
0,18
0,82
0,38
0,66
Nhận xét:
Các chỉ số về tuổi, giới, chiều cao, cân nặng có mối liên quan với c chỉ sthông khí
phổi: VC, FVC và FEV1
Bng 3.4. Mi liên quan giữa các ch s thông
khí phi và BMI ca đi tượng nghiên cu
BMI (Kg/m2)
Nam (n = 150)
Nữ (n = 150)
VC (L)
0,00**
0,02*
FVC (L)
0,00**
0,04*
FEV1 (L)
0,00**
0,04*
FEV1/VC (%)
0,82
0,81
FEV1/FVC (%)
0,78
0,80
**p < 0,01, *p < 0,05
Nhận xét:
Các chỉ sBMI mối liên quan
với các chỉ số thông khí phổi: VC, FVC và FEV1.
vietnam medical journal n01&2 - FEBRUARY - 2019
112
IV. BÀN LUẬN
4.1. V mt s ch s hình thái và mt s
ch s thông khí phi
4.1.1.
Đặc điểm v tui ch s hình
thái của đối tượng nghiên cu
- Trong nghiên cu này của chúng tôi, độ
tui trung bình ca nhóm nghiên cu: nam
19,8 1,4 ; n là 19,3 1,1; không có s khác
bit v độ tui trung bình gia hai gii của đi
ng nghiên cu (kết qu bng 3.1).
- Chiều cao đng trung nh ca nam
168,8 6,7cm, n 156,2 4,9cm, nam ln
hơn nữ khong 8cm, cân nng trung bình nam
gii 59,5 9,1kg; n là 47,8 5,1kg; vòng
ngc trung bình ca nam là 78,9 5,3cm, n
71,9 4,4; s khác bit v các ch s này
gia nam và n có ý nghĩa thống kê vi p < 0,01
(kết qu bng 3.1).
- Ch s BMI ca nam 20,8 2,5 n
19,6 1,9, s khác bit gia hai gii không ý
nghĩa thống vi p > 0,05. So sánh vi s liu
ca thanh niên toàn quc độ tui này, chúng
tôi thy không s khác bit (BMI nam thanh
niên: 20,6 ± 2,8 BMI n thanh niên 19,9 ±
5,5) [4]. Tuy nhiên, ch s BMI ca nam n
trong nghiên cu này đều thấp hơn so với tiêu
chun v ch s BMI ca khu vực Đông Nam Á
(BMI nam 22,0 [21,6 - 22,4] n 22,4 [22,0 -
22,8] thấp hơn tiêu chun chung toàn cu
(BMI ca nam 24,3 [24,2 - 24,5] ca n 24,6
[24,4 - 24,8]) (theo WHO 2016).
Về đánh giá tình trạng dinh ỡng theo BMI
theo thang phân loại quốc tế: 78,7% nam sinh viên
và 60,8% nữ sinh viên có tình trạng thể lực và dinh
ỡng bình thường, 16,6% nam sinh viên
31,3% nữ sinh viên thuộc nhóm suy dinh ỡng
trong đó chủ yếu suy dinh ỡng nhẹ (Biểu đồ
3.1), do đó, cần các biện pháp tuyên truyền
giáo dục dinh ỡng nhiều hơn, đặc biệt sinh
viên nữ vì tình trạng dinhỡng ảnhởng rất lớn
đến khả năng học tập cũng như khả năng sáng tạo
của sinh viên. Hầu hết c nghiên cứu đều cho
rằng các chsố hình thái của thngười đều bị
ảnh hưởng bởi yếu tố sinh lý, các đặc điểm liên
quan đến giới tính và yếu tối trường.
4.1.2.
Đặc điểm mt s ch s thông khí
phi của đối tượng nghiên cu
Trong nghiên cu y, c ch s VC, FVC,
FEV1 c nam n đều giá tr trên 80% so
với đối chiếu cho người Vit Nam. Theo tiêu
chun ca Việt Nam cũng như của thế gii, các
đối tượng y đều có các giá tr VC, FVC, FEV1
trong gii hạn bình thường. Điều này chng t
các đối tượng đã chọn không thông khí hn
chế. Giá tr ca ch s Tiffeneau (FEV1/VC)
Gaensler (FEV1/FVC) cũng lớn hơn 75% so với
s đối chiếu. Theo tiêu chun ca Vit Nam cũng
như của thế gii cho thấy các đối tượng trong
nghiên cu không ri lon thông khí tắc. Như
vậy, các đối tượng nghiên cứu là bình thường v
thông khí phổi. Đồng thi các ch s VC, FVC,
FEV1 nam cao hơn so với n cùng độ tui,
s khác biệt này có ý nghĩa thống kê vi p <0,01
(kết qu bng 3.2). Kết qu này cũng tương t
như nghiên cu ca mt s tác gi khác v
hormon sinh dc nam nữ, con đường truyn
tín hiu ni bào, chiu cao ca n thấp hơn nam
các hoạt đng th cht ca n cũng ít hơn
nam cũng dn ti s khác bit v gii tính trong
chức năng của phi [2],[3],[5]. c t s
Tiffeneau Gaensler trong nghiên cu ca
chúng tôi đu trong gii hạn bình thường
không có s khác bit v ch s y gia nam
gii và n gii vi p >0,05.
4.2. V mi liên quan gia ch s hình
thái và thông khí phi
Kết quả từ nghiên cứu của chúng tôi cho thấy
chỉ số tuổi, chiều cao, cân nặng, giới, chỉ số BMI
mối liên quan với VC, FVC, FEV1 sinh viên
nam sinh viên nữ, mối liên quan này ý
nghĩa thống với p lần lượt là <0,01 <0,05.
Về tỷ lệ FEV1/VC FEV1/FVC cho thấy mối
tương quan thấp không liên kết đáng kể với
chỉ số BMI cả nam nữ. Algadir A. CS
(2012) nghiên cứu cũng thấy rằng các chỉ số
thông khí phổi (FVC, FEV1, FEV1/ FVC) nữ luôn
thấp hơn so với nam cùng độ tuổi với p <
0,001 [1]. Theo nghiên cứu của Jin-Tea H. CS
(2012) cân nặng của thể thấp mối liên
quan tỷ lệ thuận đến việc giảm các ch số thông
khí phổi đặc biệt những phụ nữ chế độ ăn
kiêng, do đó cần phải duy trì trọng lượng thể
đầy đủ giúp cải thiện chức năng thông khí phổi
[7]. Nghiên cứu của Precilla Catherine CS
(2015) thấy rằng chỉ số FEV1 FVC giảm thấp
hơn nhóm BMI ng so với nhóm BMI
giới hạn bình thường, sự khác biệt này ý
nghĩa thống [6]. Nhiều nghiên cứu trước đây
đã cho thấy mối quan hệ tích cực giữa mức
độ hoạt động thể chất và chức năng phổi, khi gia
tăng hoạt động thể chất thể cải thiện được
hoạt động của hệ tim mạch hệ hấp và tăng
cường sức mạnh của hấp. Th trng chiu
cao ca thanh niên Vit Nam có nhng ci thin
qua thi gian. Tuy nhiên, vn còn rt hn chế so
vi các nước trong khu vc, t l tp th dc th
thao thường xuyên ca thanh niên còn thp dn
đến nhng hn chế v sc khe th lc ca
thanh niên. Cần những chương trình chăm
sóc sc khe th cht cho thanh niên thông qua
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 475 - THÁNG 2 - S 1&2 - 2019
113
các can thip v dinh dưỡng và hoạt động thể
dục thể thao để có th giúp thu hp khong cách
v chiu cao và th lc ca thanh niên Vit Nam
so vi thanh niên khu vc và quc tế, để họ
thể chủ động thực hiện các mục tiêu xây
dựng tương lai họ mong muốn. Đồng thời,
Nhà trường nên tăng cường đầu đổi mi hot
động th cht và phong trào th dc th thao
Trường nhm tạo điều kin cho thanh thiếu niên
tích cc tham gia hoạt động th dc th thao,
rèn luyn th cht.
V. KẾT LUẬN
1.
V mt s ch s hình thái (chiều cao đứng,
cân nng, vòng ngc, ch s BMI, ch s Pignet)
mt s ch s thông khí phi (VC, FVC, FEV1,
t l FEV1/FVC)của sinh viên trường Đại hc
c Hà Ni
Ch s hình thái: chiều cao đng ca nam:
168,8 6,7cm; n: 156,2 4,9cm; cân nng ca
nam: 59,5 9,1kg; n: 47,8 5,1kg; vòng ngc
ca nam: 78,8 5,3cm; n: 71,9 4,4cm; s
khác bit v các ch s chiu cao, cân nng
vòng ngc gia nam n ý nghĩa thống
vi p<0,05. Ch s BMI ca nam: 20,8 2,5; n:
19,6 1,9; trong đó 78,7% nam 68% nữ ch
s BMI nm trong khong bình thường.
Chỉ số thông khí phổi: VC của nam: 3,8 ±
0,8L; của nữ: 2,6 ± 0,6L; FVC của nam: 3,5 ±
0,6L; của nữ: 2,5 ± 0,5L; FEV1 của nam: 2,9 ±
0,6L; của nữ: 2,1 ± 0,5L; sự khác biệt về c chỉ
số này giữa nam và nữ có ý nghĩa thống kê với p
< 0,01. Ch số Tiffeneau của nam: 78,9 ±
12,5%; của nữ: 81,0 ± 18,3; chỉ số Gaensler của
nam: 80,6 ± 10,9%; của nữ: 81,5 ± 18,1%;
không có sự khác biệt về chỉ số này giữa nam và
nữ với p > 0,05.
2.
V mi liên quan gia ch s hình thái và ch
s thông khí phi.
Các ch s v tui, gii, chiu
cao, cân nng, ch s BMI Pignet mi liên
quan vi các ch s thông khí phi: VC, FVC
FEV1 c nam n vi p<0,01 p<0,05;
không có mi liên quan gia các ch s hình thái
này vi các ch s FEV1/VC, FEV1/FVC.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Algadir A., Aly F. Zafar H. (2012), "Sex
based difference in lung functions of Saudi adults
"
,
J Phys Ther Sci
. 24, tr. 5-9.
2. Behera AA., Behera BK., Dash S.et al (2014),
"Variation of pulmonary function tests with relation
to increasing age in healthy adults
"
,
Int J Health
Sci Res
. 4, tr. 36 - 41.
3. Behera Anugya Aparajita, Behera Basanta
Kumar, Dash Somnathet al (2014), "Effect of
body mass index on gender difference in lung
functions in Indian population
"
,
Clinica and
Experimental Physiology
. 1(3), tr. 229 - 231.
4. B Y Tế (2010),
Tổng điều tra dinh dưỡng 2009 -
2010
, Nhà xut bn Y hc.
5. Card JW. Zeldin DC. (2009), "Hormonal
Influences on Lung Function and Response to
Environmental Agents: Lessons from Animal
Models of Respiratory Disease
"
,
Proceedings of the
American Thoracic Society
. 6(7), tr. 588-595.
6. Dr. Precilla Catherine A. Dr. Vinodha R.
(2015), "Effect of body mass index on lung
volume
"
,
International Journal of current Research
.
7(9), tr. 20187 - 20192.
7. Jin-Tae H. Sang-Yeol L. (2012), "A
Comparison of Vital Capacity between Normal
Weight and Underweight Women in their 20s in
South Korea
"
,
J. Phys. Ther. Sci.
24, tr. 379-381.
8. Qu Dân s Liên hp quc ti Vit Nam
(UNFPA) (2015),
Báo cáo quc gia v thanh niên
Vit Nam
, Hà Ni.
KHẢO SÁT VIỆC ĐIỀU TRỊ VIÊM ÂM ĐẠO
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA ĐỒNG NAI
Đỗ Thị Phương Dung1, Nguyễn Thị Thủy Tiên1,
Nguyễn Mnh Hoan2, Bùi Thị Hương Qunh3,4
TÓM TẮT32
Viêm âm đạo (VÂĐ) một trong những bệnh
phụ khoa thường gặp phụ nữ, nhất là phụ nữ độ
1Đại học Lạc Hồng, Đồng Nai
2Bệnh viện Đa Khoa Đồng Nai
3ĐH Y Dược TP Hồ Chí Minh
4Bệnh viện Thống Nhất TP. Hồ Chí Minh
Chịu trách nhiệm chính: Bùi Thị Hương Quỳnh
Email: bthquynh@ump.edu.vn
Ngày nhận bài: 9.12.2018
Ngày phản biện khoa học: 21.01.2019
Ngày duyệt bài: 29.01.2019
tuổi sinh sản. Việc khám điều trị bệnh này vẫn
chưa được quan tâm đúng mức do tâm e ngại
thiếu hiểu biết của đại đa số phụ nữ. Mục tiêu của
nghiên cứu khảo sát các tác nhân thường gặp gây
bệnh VÂĐ tình hình sử dụng thuốc trong điều trị
VÂĐ. Nghiên cứu tả cắt ngang được tiến hành
trên 374 bệnh nhân (BN) ngoại trú được chẩn đoán
VÂĐ đến khám tại phòng khám phụ khoa bệnh viện
đa khoa Đồng Nai từ 1/12/2017- 15/3/2018. Dữ liệu
nghiên cứu được thu thập từ từ hồ điều trị ngoại
trú phỏng vấn BN. Tỷ lệ VÂĐ do ba tác nhân
thường gặp 82,9%, trong đó t lệ nhiễm khuẩn
(Bacterial vaginosis), nấm (Candida vaginitis) và trùng
roi (Trichomonas vaginitis) lần lượt 77,3%, 29,7%,