Bupivacain Hydroclorid
Tên chung quốc tế: Bupivacaine hydrochloride
Mã ATC: N01B B01
Loại thuốc: Thuốc tê tại chỗ
Dạng thuốc và hàm lượng
Thuốc tiêm bupivacain hydroclorid 0,25%; 0,50% và 0,75%
Thuốc tiêm bupivacain và epinephrin chứa 0,25% hoặc 0,50% hoặc 0,75%
bupivacain hydroclorid và 1/200.000 epinephrin bitartrat
Thuốc tiêm bupivacain trong dextrose chứa 0,75% bupivacain hydroclorid
và 8,25% dextrose
Dược lý và cơ chế tác dụng
Bupivacain là thuốc gây tê tại chỗ thuộc nhóm amid, có thời gian tác dụng
kéo dài. Thuốc có tác dụng phong bế có hồi phục sự dẫn truyền xung thần
kinh do làm giảm tính thấm của màng tế bào thần kinh đối với ion Na+. Ðặc
điểm nổi bật nhất của bupivacain dù có phối hợp hay không với epinephrin
là thời gian tác dụng dài. Có thể lựa chọn các dung dịch tiêm khác nhau; 2,5
mg/ml hay 5 mg/ml hay 7,5 mg/ml tùy theo mức độ cần phong bế hệ thần
kinh vận động nhiều hay ít. Bupivacain có độc tính cao hơn so với
mepivacain, lidocain hay prilocain. Về thời gian tác dụng không có sự khác
nhau nhiều giữa chế phẩm bupivacain chứa và không chứa epinephrin.
Thuốc có thể gây tê thần kinh liên sườn, giảm đau kéo dài 7 - 14 giờ sau
phẫu thuật và có thể gây tê tốt ngoài màng cứng trung bình trong 3 - 4 giờ.
Bupivacain còn là thuốc thích hợp để gây tê ngoài màng cứng liên tục.
Bupivacain không có epinephrin còn được dùng để gây tê tủy sống trong các
phẫu thuật tiết niệu, chi dưới, bụng dưới, sản khoa
Dược động học
Tốc độ hấp thu của bupivacain phụ thuộc vào tổng liều và nồng độ thuốc sử
dụng, vào cách gây tê, sự phân bố mạch ở vị trí tiêm và sự có mặt của
epinephrin trong dịch tiêm. Epinephrin với nồng độ thấp (1/200.000 = 5
microgam/ml) làm giảm tốc độ hấp thu, cho phép sử dụng tổng liều tương
đối lớn hơn và kéo dài thời gian gây tê tại chỗ
Bupivacain là thuốc tê có thời gian tác dụng dài với nửa đời là 1,5 - 5,5 giờ ở
người lớn và khoảng 8 giờ ở trẻ sơ sinh. Dùng nhiều liều lặp lại sẽ có hiện
tượng tích lũy chậm
Sau khi tiêm bupivacain gây tê xương cùng, ngoài màng cứng hoặc dây thần
kinh ngoại vi, nồng độ đỉnh bupivacain trong máu đạt sau khoảng 30 - 45
phút. Tùy thuộc đường tiêm, thuốc được phân bố vào mọi mô của cơ thể ở
mức độ nào đó, nồng độ cao nhất thấy ở các cơ quan được tưới máu nhiều
như não, cơ tim, phổi, thận và gan. Bupivacain có khả năng gắn vào protein
huyết tương cao (95%). Bupivacain được chuyển hóa chủ yếu ở gan, tạo
thành 2, 6 - pipecoloxylidin dưới dạng liên hợp với acid glucuronic; chỉ có
5% bupivacain được đào thải ra nước tiểu dưới dạng không đổi
Chỉ định
Gây tê từng lớp để mổ, và cả làm giảm đau sau mổ
Phong bế thân thần kinh, phong bế đám rối thần kinh để mổ
Gây tê ngoài màng cứng để mổ, hoặc kéo dài giảm đau sau mổ bằng cách
tiêm thuốc tê cách quãng hay nhỏ giọt liên tục qua catheter đặt vào khoang
ngoài màng cứng
Gây tê ngoài màng cứng để mổ đẻ hoặc giảm đau trong khi chuyển dạ
Gây tê tủy sống để mổ tiết niệu bụng dưới, chi dưới
Chống chỉ định
Quá mẫn đối với các thuốc tê tại chỗ thuộc nhóm amid
Không dùng để gây tê vùng theo đường tĩnh mạch (phong bế Bier) cũng như
không dùng để gây tê ngoài màng cứng cho những người bệnh bị tụt huyết
áp nặng như trong các trường hợp bị sốc do tim hay do mất máu
Trong sản khoa, chống chỉ định dùng dung dịch bupivacain 0,75% để gây tê
ngoài màng cứng vì có trường hợp vô ý tiêm vào lòng mạch đã gây ngừng
tim ở người mẹ. Tuy nhiên, có thể dùng các liều thấp hơn
Thận trọng
Vì bupivacain được chuyển hóa ở gan, nên thận trọng đối với người bệnh
gan
Một số chế phẩm thương mại có chứa metabisulfit natri có thể gây những
phản ứng dị ứng
Không dùng các dung dịch chứa chất bảo quản để gây tê xương cùng hay
ngoài màng cứng; những cơn co giật do nhiễm độc nặng thần kinh trung
ương có thể làm ngừng tim, nhất là khi vô ý tiêm vào mạch máu
Bupivacain gây độc tim nhiều hơn so với các thuốc tê tại chỗ khác, vì vậy
phải rất thận trọng khi dùng cho người có rối loạn chức năng tim mạch
Tình trạng máu nhiễm toan hay thiếu oxy có thể làm giảm khả năng dung
nạp bupivacain, đồng thời tăng nguy cơ và mức độ trầm trọng của các phản
ứng gây độc của thuốc
Epinephrin trong chế phẩm bupivacain có thể gây ra những phản ứng không
mong muốn ở người bệnh tim mạch nặng, tăng huyết áp, thiểu năng hoặc
cường giáp trạng, hoặc giảm kali huyết không được điều trị. Các thuốc mê
đường hô hấp gây tăng độ nhạy cảm của tim đối với các catecolamin, do đó
làm tăng nguy cơ loạn nhịp nếu dùng thuốc có kèm epinephrin
Thời kỳ mang thai
Người ta chưa biết những nguy cơ khi sử dụng bupivacain trong thời kỳ
mang thai
Trong sản khoa, thuốc được chỉ định và sử dụng phổ biến, ít tai biến
Thời kỳ cho con bú
Bupivacain vào được sữa mẹ, nhưng với lượng ít không gây ảnh hưởng đến
con, khi mẹ dùng ở mức độ điều trị
Tác dụng không mong muốn (ADR)
Thường gặp, ADR >1/100
Tuần hoàn: Hạ huyết áp, chậm nhịp tim khi gây tê tủy sống
Hiếm gặp, ADR <1/1000
Toàn thân: Các phản ứng dị ứng, trường hợp nặng gây sốc phản vệ
Tuần hoàn: Suy cơ tim, suy tâm thu do quá liều
Thần kinh trung ương: Mất ý thức và co giật do quá liều
Tác dụng không mong muốn về thần kinh như dị cảm, yếu cơ và rối loạn
chức năng bàng quang cũng có khi xảy ra nhưng hiếm
Những tai biến do quá liều có thể gặp trong trường hợp không may tiêm phải
động mạch đưa máu tới não khi gây tê vùng họng (cắt amidan, phong bế
hạch sao) hay trường hợp tiêm phải một động mạch nhỏ ở nửa trên của cơ
thể khiến bupivacain đi ngược dòng lên não. Những trường hợp nói trên đều
có nguy cơ gây ra các triệu chứng thuộc hệ thần kinh trung ương, cơn co
giật, ngay cả ở liều thấp
Với tổng liều sử dụng cao cũng có nguy cơ gặp tai biến về hệ thần kinh
trung ương, nhưng tác dụng không mong muốn về tim mạch gặp nhiều hơn.
Khi vô ý tiêm phải tĩnh mạch, các triệu chứng về thần kinh trung ương có
thể xảy ra là: Kích động, vật vã, trạng thái say rượu, ù tai, tê cứng lưỡi và
môi, hoa mắt, chóng mặt, nói ngọng, cảm giác chẹn ở ngực, rung cơ cục bộ.
Những triệu chứng này được coi là triệu chứng báo động về độc tính và phải
ngừng tiêm ngay. Nếu tiếp tục sẽ dẫn đến mất ý thức, co giật và ức chế hô
hấp toàn bộ
Những tai biến về tim mạch xảy ra chậm khi dùng quá liều. Song nếu tiêm
nhanh một liều lớn vào tĩnh mạch sẽ có thể đưa một lượng lớn thuốc vào
mạch vành, gây nguy cơ suy cơ tim nặng dẫn đến suy tâm thu
Gây tê tủy sống, ngoài màng cứng cũng thường gây phong bế hệ giao cảm,
hậu quả sẽ là hạ huyết áp và chậm nhịp tim
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Xem hướng dẫn về liều lượng và cách xử trí quá liều
Liều lượng và cách dùng
Cần hết sức thận trọng để tránh vô ý tiêm vào tĩnh mạch hay vào bắp thịt. Vì
vậy, trước mỗi lần tiêm bắt buộc phải có động tác hút thử. Nếu bơm tiêm có
máu phải chọn một vị trí khác để tiêm
Ðể gây tê ngoài màng cứng, trước tiên nên tiêm một liều thử 3 - 5 ml
bupivacain có chứa epinephrin. Nếu không may tiêm phải mạch máu sẽ phát
hiện được ngay nhờ tăng nhịp tim do epinephrin. Trong trường hợp này nên
ngừng tiêm và thử lại ở chỗ khác. Sau liều thử ít nhất 5 phút cần hỏi chuyện
người bệnh và kiểm tra lại nhịp tim. Thử hút lại một lần nữa trước khi tiêm
toàn bộ liều thuốc với tốc độ chậm 20 - 25 mg/phút. Tiếp tục hỏi chuyện
bệnh nhân và kiểm tra mạch. Nếu thấy có triệu chứng nhiễm độc nhẹ, nên
ngừng tiêm ngay
Liều thường dùng:
Gây tê từng lớp: dùng bupivacain 0,25%, liều đơn tối đa 150 mg
Ðể phong bế thần kinh ngoại vi: Dung dịch 0,25%: 12,5 mg (5 ml) hoặc
dung dịch 0,5%: 25 mg (5 ml). Liều đơn tối đa không quá 150 mg
Ðể phong bế thần kinh giao cảm: Dung dịch 0,25%: 50 - 125 mg (20 - 50
ml)
Trong nha khoa, phẫu thuật vùng hàm trên và hàm dưới: Dung dịch 0,5% có
thêm epinephrin (1: 200000): 9 - 18 mg (1,8 - 3,6 ml) cho mỗi mũi tiêm; nếu
cần, tiêm nhắc lại sau 2 - 10 phút, nhưng liều tổng cộng là 90 mg (18 ml)
Trong phẫu thuật mắt, gây tê hậu nhãn cầu: Dung dịch 0,75%: 15 - 30 mg
(2 - 4 ml)
Gây tê ngoài màng cứng vùng thắt lưng:
Trong phẫu thuật: Dung dịch 0,25%: 25 - 50 mg (10 - 20 ml); dung dịch
0,5%: 50 - 100 mg (10 - 20 ml) khi cần giãn cơ; dung dịch 0,75%: 75 - 150
mg (10 - 20 ml) khi cần giãn cơ nhiều
Khi chuyển dạ, để giảm đau: Dung dịch 0,25%: 15 - 30 mg (6 - 12 ml); dung
dịch 0,5%: 30 - 60 mg
(6 - 12 ml)
Phong bế vùng đuôi (ống cùng)
Trong phẫu thuật: Dung dịch 0,25%: 37,5 - 75 mg
(15 - 30 ml); dung dịch 0,5%: 75 - 150 mg (15 - 30 ml), khi cần giãn cơ
Khi chuyển dạ, để giảm đau: Dung dịch 0,25%: 25 - 50 mg (10 - 20 ml);
dung dịch 0,5%: 50 - 100 mg (10 - 20 ml)
Lưu ý: Nên giảm liều đối với trẻ em, người già và những người mắc bệnh
tim hoặc gan
Tương tác thuốc
Tránh dùng bupivacain chứa epinephrin cùng với các thuốc ức chế MAO
hay thuốc chống trầm cảm 3 vòng vì có thể gây tăng huyết áp nặng và kéo
dài
Dùng kết hợp với các thuốc co mạch và thúc đẻ nhóm cựa lúa mạch có thể
gây tăng huyết áp nặng và kéo dài, đồng thời gây tai biến mạch máu não
Các phenothiazin và butyrophenon có thể gây giảm hoặc đảo ngược tác dụng
của epinephrin
Bupivacain tương tác với các thuốc chống loạn nhịp nhóm I như tocainid,
làm tăng thêm độc tính
Nên thận trọng khi dùng bupivacain ở người đang dùng thuốc chống loạn
nhịp có tác dụng gây tê tại chỗ (như lidocain) vì có thể gây tăng độc tính
Có thể có hiện tượng loạn nhịp tim nặng nếu dùng bupivacain chứa các
thuốc co mạch ở người đang hoặc đã dùng cloroform, halothan,
cyclopropan, triclorethylen
Ðộ ổn định và bảo quản
Bảo quản các dung dịch chế phẩm ở 15 - 30oC. Chỉ dùng một lần sau khi mở
ống thuốc
Các dung dịch chứa epinephrin cần bảo quản tránh ánh sáng. Không dùng
nếu dung dịch có màu hồng nhạt hoặc xẫm hơn hoặc có tủa
Quá liều và xử trí
Co giật toàn thân được xử trí bằng oxy và hô hấp hỗ trợ. Tăng cường thông
khí có thể làm giảm mạnh độc tính. Có thể tiêm tĩnh mạch và tiêm nhắc lại
những liều nhỏ barbiturat có thời gian tác dụng ngắn (thiopental 50 - 150
mg) hoặc diazepam (5 - 10 mg). Có thể dùng suxamethonium nhưng chỉ có
các thầy thuốc gây mê mới được quyền chỉ định
Suy tuần hoàn được xử trí bằng cho thở oxy, đặt đầu thấp, cho thuốc cường
giao cảm, truyền dịch. Trường hợp vô tâm thu hoặc rung thất, cần phải được
hồi sức tích cực, kéo dài. Phải cho epinephrin và natribicarbonat càng sớm
càng tốt
Thông tin qui chế
Bupivacain có trong danh mục thuốc thiết yếu Việt Nam ban hành lần thứ tư
năm 1999
Thuốc độc bảng B