Cá trắm cỏ (Tên khoa học: Ctepharyngodon

idellus; tiếng Anh: Grass carp)

3.1- Đặc điểm hình thái và phân bố

Cá trắm cỏ có đầu tương đối bằng, miệng rộng,

hàm dưới ngắn, mắt nhỏ, vảy khá lớn. Số vảy đường

bên từ 39 - 45. Cơ thể hơi tròn, lưng màu nâu xám,

bụng màu trắng.

Cá trắm cỏ sống ở các sông của Trung Quốc và

nhập vào Việt nam từ những năm 60 của thế kỷ XX.

3.2- Đặc điểm sinh học

* Tập tính bắt mồi

Cá bột sau 3 ngày nở có chiều dài thân khoảng

7mm, ở giai đoạn này thức ăn của chúng cũng giống

như cá mè trắng. Khi cá đạt kích thước từ 10 - 11mm

thì chiều dài của ruột vào khoảng 70 - 80% chiều dài

cơ thể, thức ăn ở giai đoạn này chủ yếu là bọ nước,

và luân trùng. Cá dài 18 - 24mm chiều dài ruột bằng

90 - 120% chiều dài cơ thể, lúc này thức ăn của cá

chủ yếu là những loài bọ nước lớn, copepoda, động

vật đáy như ấu trùng muỗi và các mảnh vật chất hữu

cơ. Khi đạt cỡ 30 -100mm chiều dài ruột bằng 180 -

200% chiều dài cơ thể, răng phát triển để có thể ăn

rong cỏ thủy sinh. Đến thời điểm này thói quen bắt

mồi của đã thay đổi và nó bắt đầu ăn thực vật thủy

sinh và các loại lá cây khác.

Khi đạt cỡ lớn hơn 100mm chiều dài của ruột cá

bằng 230 - 260% chiều dài cơ thể, thức ăn chủ yếu là

thực vật thủy sinh và thực vật trên cạn.

Dưới điều kiện nuôi nhân tạo cá có kích thước

lớn hơn 150mm có thể cho ăn bằng các loại thức ăn

do con người cung cấp (cám gạo, bột đậu, bột ngũ

cốc,...) ngay cả xác chết động vật như nhộng tằm,

giun đất cũng là loại thức ăn thích hợp của cá.

* Tăng trưởng

Cá trắm cỏ tăng trưởng nhanh vào giai đoạn

trước khi thành thục, nhưng sau đó thì chậm dần. Sự

tăng trưởng của cá có liên quan chặt chẽ với điều

kiện môi trường nước, nhiệt độ, điều kiện dinh

dưỡng, mật độ thả giống.

Sự phát triển về chiều dài nhanh nhất từ năm thứ

nhất đến năm thứ hai. Trọng lượng thí tăng nhanh

vào năm thứ 2 đến năm thứ 3, sau đó cá chậm lớn

dần vào năm thứ năm.

* Tập tính sống

Cá trắm cỏ sống ở tầng nước giữa và dưới của

ao. Nó không chỉ ăn thực vật thủy sinh ven bờ mà

cònăn cả những loại cỏ ở trên bờ ao (gần sát với mặt

nước) và lớp cỏ nổi trên ao. Cá trắm cỏ bơi nhanh và

hoạt động mạnh hơn cá trắm đen. Trong thủy vực tự

nhiên, tương tự như cá mè trắng và ca mè hoa, cá có

tập tính di cư sinh sản và thay đổi điều kiện sống tùy

thuộc vào giai đoạn phát triển của cá thể.

Do cá ăn thực vật thủy sinh nên chúng thường

thích sống ở những ao nước sạch có hàm lượng vật

chất hữu cơ hòa tan thấp. ở những ao giàu vật chất

hữu cơ cá thường hay bị bệnh.

* Đặc điểm sinh sản

Giai đoạn thành thục và chín muồi sinh dục của

cá trắm cỏ khác nhau tùy thuộc vào vĩ độ của vùng

nước. Đối với cá trắm cỏ sống ở Trung Quốc thì phải

đạt 5-6 tuổi mới tham gia sinh sản lần đầu. Cá trắm cỏ ở Việt nam chín muồi và thành thục ở tuổi 3-4+

tuổi. Cá đực thành thục sớm hơn cá cái 1 năm. Tuổi

thành thục sinh dục của cá cũng còn phụ thuộc vào

chế độ dinh dưỡng.

Cá trắm cỏ không tự đẻ trong ao mà phải sử

dụng thuốc kích dục tố.

3.3- Những ưu và nhược điểm của cá trắm cỏ

* Ưu điểm

 Sử dụng loại thức ăn rẻ tiền dễ kiếm (lá sắn, cỏ, lá

bắp, chuối,...)

 Có thể dùng trong nhiều hình thức nuôi khác nhau

(trong ao, trong lồng,...)

 Ăn rất mạnh và có khả năng lớn nhanh (nếu cho ăn

đầy đủ có thể đạt 2-3 kg/con sau 1 năm nuôi).

 Thịt cá thơm ngon và được mọi người ưa chuộng

 Phân cá trắm cỏ là nguồn cung cấp thức ăn cho một

số loài cá khác (mè, rô phi, trôi).

* Nhược điểm

 Cá trắm cỏ thường hay bị bệnh gây chết nhiều.

 Đòi hỏi nước trong sạch, thông thoáng.