BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
TRẦN THỊ TỐ ANH
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT
ĐỊNH VAY VỐN NGẮN HẠN CỦA KHÁCH
HÀNG BÁN LẺ TẠI NH TMCP NGOẠI
THƯƠNG VIỆT NAM CN CẦN THƠ
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
TRẦN THỊ TỐ ANH
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
QUYẾT ĐỊNH VAY VỐN NGẮN HẠN CỦA
KHÁCH HÀNG BÁN LẺ TẠI NH TMCP
NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CN CẦN THƠ
Chuyên ngành: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
Mã số: 8340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS VÕ XUÂN VINH
TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2019
i
LỜI CAM ĐOAN
Em cam đoan luận văn “các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn ngắn
hạn của khách hàng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam CN
Cần Thơ” là công trình nghiên cứu của riêng em dưới sự hướng dẫn của PGD.TS Võ
Xuân Vinh. Các nội dung nghiên cứu, nhận định trong đề tài có tính độc lập riêng,
không sao chép bất kỳ tài liệu nào. Số liệu khai thác và phân tích trung thực, rõ ràng,
minh bạch phục vụ cho việc phân tích nghiên cứu, nhận xét và đánh giá được em thu
thập qua thực tế từ bảng câu hỏi khách hàng, từ chạy mô hình qua chương trình SPSS
và từ Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam CN Cần Thơ. Ngoài ra, các dữ liệu
về lý thuyết em có tham khảo và khai thác để xây dựng đề tài đều được trích dẫn và
chú thích nguồn gốc.
Em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà trường về lời cam đoan này.
Ngày tháng năm 2019
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................. i
MỤC LỤC ........................................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC BẢNG SỬ DỤNG ............................................................................ v
DANH MỤC CÁC HÌNH SỬ DỤNG ............................................................................ vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ...............................................................................vii
TÓM TẮT .................................................................................................................... viii
ABSTRACT: ................................................................................................................... ix
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI. ........................................................................ 1
1.1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu ........................................................................ 1
1.2. Xác định vấn đề nghiên cứu: .............................................................................. 2
1.3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu:........................................................................... 2
1.4. Mục tiêu nghiên cứu: ............................................................................................... 2
1.4.1.Mục tiêu chung: ....................................................................................................... 2
1.4.2.Mục tiêu cụ thể: ....................................................................................................... 2
1.5. Các câu hỏi cần nghiên cứu: .................................................................................... 3
1.6. Phương pháp nghiên cứu tiếp cận ....................................................................... 3
1.7. Ý nghĩa của đề tài: ................................................................................................... 4
1.8. Kết cấu dự kiến của luận văn .................................................................................. 4
CHƯƠNG 2: XÁC ĐỊNH VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................................. 5
2.1.Giới thiệu sơ lược về Ngân hàng TMCP Ngoại Thương (VCB) .............................. 5
2.1.1. Giới thiệu về VCB: ................................................................................................ 5
2.1.2. Giới thiệu về VCB Chi nhánh Cần Thơ. ................................................................ 8
2.2. Những dấu hiệu cảnh báo và biểu hiện của vấn đề. ................................................ 10
2.3. Xác định vấn đề: .................................................................................................... 11
CHƯƠNG 3: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..... 12
3.1 Tóm tắt lý thuyết liên quan ................................................................................... 12
3.1.1 Tổng quan về cho vay khách hàng bán lẻ ............................................................ 12
3.1.1.1.Khách hàng tín dụng bán lẻ gì? .......................................................................... 12
3.1.1.2.Phân loại cho vay khách hàng bán lẻ: ................................................................ 12
iii
3.1.2.Vai trò của tín dụng bán lẻ .................................................................................... 15
3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay khách hàng bán lẻ của NHTM ..... 16
3.2.1. Nhân tố từ ngân hàng ........................................................................................... 16
3.2.2. Nhân tố từ khách hàng ......................................................................................... 17
3.2.3. Nhân tố khách quan .............................................................................................. 18
3.3. Cơ sở lý thuyết về quyết định vay vốn của khách hàng bán lẻ ..................... 20
3.3.1. Khái niệm về quyết định vay vốn ........................................................................ 20
3.3.2. Quá trình ra quyết định vay vốn ........................................................................... 20
3.4.Khung pháp lý điều chỉnh hoạt động của các Ngân hàng Việt Nam ....................... 21
3.5. Tổng quan các nghiên cứu trước ......................................................................... 21
3.6.Xác định phương pháp nghiên cứu/ phương pháp tiếp cận phù hợp với đề tài. 24
3.6.1.Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn ngắn hạn của khách hàng bán lẻ
(cá nhân và SMEs) khi vay vốn tại các Ngân hàng thương mại nói chung ................... 24
3.6.2.Kiểm định mô hình đánh giá các nhân tố quyết định đến việc tăng tỷ lệ cho vay
ngắn hạn của khách hàng bán lẻ tại VCB CN Cần Thơ ................................................. 25
3.6.2.1.Thiết kế nghiên cứu: ........................................................................................... 25
3.6.2.2.Thang đo: ........................................................................................................... 26
3.6.3.Quy trình phân tích dữ liệu: .................................................................................. 28
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ LÀM TĂNG TỶ LỆ CHO VAY NGẮN HẠN .................................................................................................................. 30
4.1 Phân tích thực trạng vấn đề ..................................................................................... 30
4.1.1. Đánh giá thực tế quy trình cho vay ngắn hạn hiện nay tại VCB Cần Thơ . ........ 30
4.1.2. các quy trình cho vay ngắn hạn của khách hàng bán lẻ ....................................... 30
4.2. Tìm hiểu các yếu tố tác động đến việc tăng tỷ lệ cho vay ngắn hạn từ khách hàng bán lẻ thông qua bảng câu hỏi và chạy mô hình . .......................................................... 31
4.2.1. Mô tả mẫu ............................................................................................................ 31
4.2.2.Phân tích độ tin cậy của thang đo ......................................................................... 31
4.2.3. Phân tích nhân tố EFA ........................................................................................ 32
4.2.3.1.Phân tích nhân tố đối với biến độc lập ............................................................... 32
4.2.3.2.Phân tích nhân tố đối với các biến phụ thuộc .................................................... 34
iv
4.2.3.3.Ảnh hưởng của các yếu tố đến quyết định vay vốn ngắn hạn của khách hàng
bán lẻ tại VCB CN Cần Thơ .......................................................................................... 35
CHƯƠNG 5: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP LÀM TĂNG TỶ LỆ CHO VAY NGẮN HẠN ............................................................................................................................... 38
5.1. Trình bày các giải pháp: ....................................................................................... 39
5.2. Hạn chế của đề tài và gợi ý hướng nghiên cứu tiếp theo. .................................... 43
KẾT LUẬN ................................................................................................................... 44
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................ 45
PHỤ LỤC ....................................................................................................................... 46
v
DANH MỤC CÁC BẢNG SỬ DỤNG
Bảng 1.1. Phương án đề xuất quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn là tỷ lệ tối đa
của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng cho vay trung và dài hạn của Ngân hàng ......... 1
Bảng 2.1 Quy mô, hoạt động huy động vốn VCB giai đoạn 2016-2018 ........................ 6
Bảng 2.2 Quy mô, dư nợ và nợ xấu của VCB giai đoạn 2016-2018 .............................. 7
Bảng 2.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của VCB giai đoạn 2016-2018 ....................... 7
Bảng 2.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của VCB CNCT giai đoạn 2016-2018 ........... 9
Bảng 3.2 Tổng hợp các nghiên cứu có liên quan .......................................................... 23
Bảng 4.1. Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha .......................................................... 31
Bảng 4.2. Bảng Ma trận nhân tố biến độc lập sau khi xoay (Rotated Component Matrix
............................................................................................................................ 32
Bảng 4.3. Bảng Ma trận hệ số nhân tố (Component Score Coefficient Matrix)........... 33
Bảng 4.4. Bảng Ma trận nhân tố biến phụ thuộc sau khi xoay (Component Matrix) ... 34
Bảng 4.5. Bảng mô tả các biến và kỳ vọng các biến của mô hình ................................ 35
Bảng 4.6: Kết quả phân tích mô hình hồi quy .............................................................. 36
vi
DANH MỤC CÁC HÌNH SỬ DỤNG
Hình 3.1. Quy trình ra quyết định vay vốn của KH ...................................................... 20
Hình 3.3: Mô hình nghiên cứu Quyết định việc vay vốn của KH bán lẻ ...................... 24
Hình 3.4. Quy trình thực hiện nghiên cứu .................................................................... 26
Hình 3.5: Thang đo các nhân tố quyết định đến việc vay vốn ngắn hạn tại VCB Cần
Thơ ............................................................................................................................ 27
vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1. VCB: Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam
2. VCB CNCT: Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam CN Cần Thơ
3. SMEs: Các Công ty nhỏ và vừa
4. BCTC: báo cáo tài chính
5. TSĐB: tài sản đảm bảo
6. ĐBSCL: Đồng Bằng Sông Cửu Long
viii
TÓM TẮT
Hiện nay vấn đề thanh khoản là yếu tố quan trọng trong hoạt động của Ngân
hàng. Định hướng giảm rủi ro thanh khoản qua tỷ lệ sử dụng nguồn vốn ngắn hạn cho
vay trung, dài hạn đã được đưa ra gần hai năm. Tuy nhiên thực tế tỷ lệ cho vay ngắn
hạn trong tổng dư nợ chưa đạt như mong muốn, làm thế nào để tăng tỷ lệ này lên nhằm
đảm bảo cho hoạt động của ngân hàng và thực hiện đúng Thông tư 19/2017/TT-NHNN
ngày 28/12/2017 của NHNN.
Em muốn nhận định các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn ngắn hạn
của khách hàng bán lẻ tại NH TMCP Ngoại Thương Việt Nam CN Cần Thơ - nhóm
khách hàng chiếm tỷ lệ lớn tại VCB- để định hướng hoạt động trong ngành nghề của
em và mục tiêu kinh doanh đề ra trong năm 2019.
Thông qua các cuộc nghiên cứu, phỏng vấn nhóm khách hàng trên và chạy số
liệu trên chương trình SPSS để tìm ra các giá trị ảnh hưởng liên quan quyết định trên
bằng các mô hình nghiên cứu.
Kết quả nghiên cứu cho thấy các yếu tố ảnh hưởng chính là từ chính sách và quy
trình vay vốn, chi phí vay hay lãi suất và các loại phí cho đến bản thân cán bộ bán
hàng, hình ảnh hoặc chiến lược Marketing của NH TMCP Ngoại Thương Việt Nam
CN Cần Thơ.
Đề tài giúp ích cho NH TMCP Ngoại Thương Việt Nam CN Cần Thơ đánh giá
được yếu tố là từ chính sách và quy trình vay vốn có sức ảnh lớn nhất từ đó có cái nhìn
sâu sắc cho chiến lược kinh doanh sắp tới. Tuy nhiên đề tài chưa nhìn nhận sâu sắc
nguyên nhân từ các quy định của NHNN mang tính vĩ mô mà chỉ đánh giá các yếu tố
vi mô mà thôi.
Từ Khóa:
1/ cho vay ngắn hạn
2/ khách hàng bán lẻ
3/ NH TMCP Ngoại Thương VN CN Cần Thơ
ix
ABSTRACT:
Currently, liquidity is an important factor in the Bank's operation. The
orientation to reduce liquidity risk through the ratio of using short-term capital for
medium and long-term loans has been introduced for nearly two years. However, in
fact, the short-term lending rate in the total outstanding loans has not been achieved as
expected, how to increase this ratio to ensure the bank's operations and properly
implement Circular 19/2017 / TT- SBV dated 28/12/2017 of the SBV.
I would like to identify the factors affecting the decision on short-term loans
of retail customers at the Joint Stock Commercial Bank for Foreign Trade of Vietnam
Can Tho Branch - a large proportion of customers in VCB- to orient their business
activities. and my business goals for 2019.
Through the research, interviewing customers and running data on the SPSS
program to find the values that influence the above decision by the research models.
The research results show that the main influencing factors are from loan
policies and procedures, borrowing costs or interest rates and fees to the salesperson,
image or marketing strategy of commercial banks. Foreign Trade of Vietnam Can Tho
Branch.
The topic which is useful for Joint Stock Commercial Bank for Foreign Trade
of Vietnam in Can Tho province is to assess that the factor is the most influential
policy and borrowing process from which there is insight into the upcoming business
strategy. However, the thesis has not yet deeply acknowledged the causes from the
regulations of the State Bank of Vietnam, but only assessed the micro factors.
Keywords:
1. short-term loan
2. retail customers
3. Joint Stock Commercial Bank For Foreign Trade Of Vietnam Can Tho Branch
1
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI.
1.1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu
Trong những năm qua việc huy động vốn với kỳ hạn ngắn hạn nhưng lại cho
vay trung dài hạn chiếm tỷ lệ lớn trong hầu hết các ngân hàng tại Việt Nam . Việc
dùng vốn ngắn để cho vay dài này đặt các ngân hàng trước những thách thức làm sao
để đủ vốn phục vụ cho nhu cầu vay nhưng vẫn đảm bảo tính thanh khoản. Trước thực
tế kinh doanh này Ngân hàng Nhà Nước đã đưa ra nhiều quy định về tỷ lệ vốn ngắn
hạn cho vay trung dài hạn cụ thể gần đây Thông tư 19/2017/TT-NHNN ngày
28/12/2017 v/v áp dụng giảm tỷ lệ vốn ngắn hạn cho vay trung - dài hạn xuống 40% từ
năm 2018 sang năm 2019 và dự thảo Ngân hàng Nhà Nước vừa công bố dự thảo thông
tư quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn là tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn
được sử dụng cho vay trung và dài hạn của Ngân hàng với 2 phương án được đề xuất,
chi tiết:
Bảng 1.1. Phương án đề xuất quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn
là tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng cho vay trung và dài hạn của
Ngân hàng
Thời gian Phương án 1 Phương án 2
01/01/2019-30/06/2020 40% 40%
01/07/2020-30/06/2021 35% 37%
01/07/2021-30/06/2022 30% 34%
Sau 01/07/2022 30%
Nguồn: trang cafe.vn ngày 11/04/2019
Như vây, các Ngân hàng nói chung hay VCB nói riêng luôn có sự chuẩn bị và
đánh giá thị trường, nhu cầu khách hàng cho việc thực hiện quy định này. Để nhanh
chóng có sự chuyển đổi cơ cấu nợ trên thì các Ngân hàng trước hết nhìn lại mình và đối
tượng khách hàng đang sử dụng vốn trung – dài hạn, trong đó khách hàng bán lẻ chiếm
tỷ lệ lớn và cần được nghiên cứu để đánh giá nhu cầu, yếu tố ảnh hưởng đến quyết định
vay vốn ngắn hạn.
Bên cạnh đó việc tăng cho vay ngắn hạn như thế nào để tránh tình trạng hạ
chuẩn tín dụng (do việc chạy theo chỉ tiêu đề ra) và sự phát triển phải mang tính bền
2
vững là điều quan trọng. Từ đánh giá nhu cầu khách hàng, đề ra các sản phẩm và điều
kiện vay vốn phù hợp cho từng đối tượng khách hàng từ phía Ngân hàng đang là vấn
đề cần tìm hiểu để có sự phát triển bền vững mà không phải chỉ chạy theo chỉ tiêu đề
ra.
Do đó đề tài: “các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn ngắn hạn của
khách hàng bán lẻ tại NH TMCP Ngoại Thương Việt Nam- CN Cần Thơ” được
lựa chọn để thực hiện nghiên cứu.
1.2. Xác định vấn đề nghiên cứu:
Việc thực hiện Thông tư là điều bắt buộc cho các Ngân hàng nên vấn để đặt ra
là làm sao chuyển dịch kỳ hạn vay trung, dài hạn sang ngắn hạn mà không gây nên nợ
xấu, Khách hàng vay có đồng ý và đảm bảo được nguồn trả nợ cho Ngân hàng, điều
này đòi hỏi VCB cần đánh giá đúng các yếu tố cụ thể từ con người đến quy trình thực
hiện đảm bảo tính thanh khoản và tránh làm tăng tỷ lệ nợ xấu.
1.3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: Trong đề tài đối tượng nghiên cứu là các khách hàng bán
lẻ bao gồm cá nhân và Doanh nghiệp nhỏ và vừa (SMEs) có vay vốn ngắn hạn tại ngân
hàng TMCP Ngoại Thương VN Chi nhánh Cần Thơ.
- Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi thời gian: nghiên cứu vào mốc thời gian năm 2019.
Phạm vi không gian: tập trung nghiên cứu các khách hàng bán lẻ bao gồm cá nhân
và Doanh nghiệp nhỏ và vừa (SMEs) có vay vốn ngắn hạn tại ngân hàng TMCP Ngoại
Thương VN Chi nhánh Cần Thơ.
1.4. Mục tiêu nghiên cứu:
1.4.1. Mục tiêu chung:
Nghiên cứu để tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn ngắn hạn
của khách hàng bán lẻ tại NH TMCP Ngoại Thương Việt Nam- Cn Cần Thơ. Từ đó, có
cái nhìn sâu sắc vấn đề cần giải quyết là tăng cho vay ngắn hạn nhưng không hạ chuẩn
tín dụng, chạy theo chỉ tiêu và có sự phát triển tốt trong tương lai cho toàn chi nhánh.
1.4.2. Mục tiêu cụ thể:
Đề tài được thực hiện nhằm đạt được các mục tiêu sau:
3
Mục tiêu 1: Nhận diện các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn ngắn hạn
của khách hàng bán lẻ tại NH TMCP Ngoại Thương Việt Nam- Cn Cần Thơ.
Mục tiêu 2: Phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố quyết định đến việc vay
vốn ngắn hạn của khách hàng bán lẻ tại NH TMCP Ngoại Thương Việt Nam- Cn Cần
Thơ.
Mục tiêu 3: Khuyến nghị một số đề xuất để tăng cho vay ngắn hạn hay đẩy mạnh
dư nợ vay ngắn hạn nhưng không hạ chuẩn tín dụng, chạy theo chỉ tiêu và có sự phát
triển tốt trong tương lai cho toàn chi nhánh.
1.5. Các câu hỏi cần nghiên cứu:
Mục đích là giải đáp các câu hỏi như sau:
- Các nhân tố quyết định đến việc vay vốn ngắn hạn của khách hàng bán lẻ tại
NH TMCP Ngoại Thương Việt Nam- Cn Cần Thơ là gì?
- Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố quyết định đến việc vay vốn ngắn hạn của
khách hàng bán lẻ tại NH TMCP Ngoại Thương Việt Nam- Cn Cần Thơ?
-Những đề xuất nào phù hợp để đảm bảo việc tăng cho vay ngắn hạn hay đẩy
mạnh dư nợ vay ngắn hạn nhưng đảm bảo an toàn vốn cho TMCP Ngoại Thương Việt
Nam- Cn Cần Thơ và khách hàng?
1.6. Phương pháp nghiên cứu tiếp cận
Đề tài sử dụng số liệu thứ cấp của ngân hàng TMCP Ngoại Thương VN Chi
nhánh Cần Thơ qua 3 năm (2016-2018) và số liệu sơ cấp được thu thập từ 153 phiếu
khảo sát điều tra khách hàng bán lẻ có vay vốn ngắn hạn tại ngân hàng
- Sử dụng phương pháp thống kê mô tả để đánh giá cơ cấu nợ ngắn hạn và trung
– dài hạn hiện tại tại VCB Cần Thơ. Bên cạnh đó, đề tài sử dụng các lý thuyết mô hình
của các nghiên cứu trước để tạo mô hình nghiên cứu đề xuất cho đề tài từ đó khái quát
nên bảng câu hỏi cho việc khảo sát sau này.
- Phương pháp định lượng: tiến hành từ bước hoàn thiện bảng câu hỏi để đưa
vào điều tra chính thức với kích thước mẫu lớn, hơn 100 mẫu. Khảo sát ý kiến khách
hàng được thực hiện bằng phương pháp phỏng vấn trực tiếp, trả lời qua email thông
qua bảng câu hỏi chính thức thực hiện tại thành phố Cần Thơ. Nghiên cứu định
lượng được tiến hành để đánh giá về độ tin cậy và giá trị thang đo, kiểm định mô hình
4
và các giả thuyết đặt ra, cụ thể là sử dụng phương pháp kiểm định Cronbach’s Alpha,
phân tích nhân tố khám phá (EFA), mô hình hồi qui tuyến tính đa biến để ước lượng,
xác định các nhân tố ảnh hưởng
1.7. Ý nghĩa của đề tài:
Bản thân em đang hoạt động công việc trong lĩnh vực tài chính ngân hàng, thực
hiện Thông tư 19/2017/TT-NHNN ngày 28/12/2017 là điều phải làm của VCB nói
chung và VCB Cần Thơ nói riêng và cũng là chỉ tiêu công việc trong năm mới của em.
Việc thực hiện đề tài này góp phần cho chính cơ quan của em và em có cái nhìn tổng
quan về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định vay ngắn hạn ở khách hàng bán lẻ để
thực hiện một năm tài chính với sự sẵn sàng và nhanh chóng đạt được mục tiêu về lợi
nhuận và quy định của NHNN.
1.8. Kết cấu dự kiến của luận văn
Nội dung luận văn gồm 5 phần chính, cụ thể như sau:
Chương 1: Giới thiệu đề tài
Chương 2: Xác định vấn đề cần nghiên cứu
Chương 3: Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Phân tích các yếu tố làm tăng tỷ lệ cho vay ngắn hạn
Chương 5: Đề xuất giải pháp làm tăng tỷ lệ cho vay ngắn hạn
5
CHƯƠNG 2: XÁC ĐỊNH VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1.Giới thiệu sơ lược về Ngân hàng TMCP Ngoại Thương (VCB)
2.1.1. Giới thiệu về VCB:
- Tiền thân có tên gọi là Cục Ngoại hối (trực thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam), Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam được thành lập và chính thức hoạt động
vào ngày 01/04/1963. Đến năm 2008, được Chính phủ lựa chọn thực hiện thí điểm cổ
phần hóa đầu tiên trong nhóm các Ngân hàng thương mại Nhà Nước và ngày
02/06/2008 VCB hoạt động chính thức là một ngân hàng thương mại cổ phần sau khi
thành công việc phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng.
- Theo BCTC năm 2017 của VCB thì tổng tài sản tăng hơn 31% so với năm
2016, vốn chủ sở hữu tăng hơn 9% so với năm trước. Đặc biệt chỉ tiêu tín dụng tăng
trưởng hơn 17% so với cuối năm 2016, nằm trong mức kiểm soát của NHNN. Cơ cấu
tín dụng theo kỳ hạn được kiểm soát, tỉ trong dư nợ trung và dài hạn ở mức hơn 43%
tổng dư nợ. VCB thực hiện đúng định hướng gia tăng tỷ lệ bán lẻ và giảm dần tỷ trọng
bán buôn, cụ thể: tín dụng bán buôn tăng trưởng chậm chỉ khoản 6,19%, tín dụng bán
lẻ tăng mạnh ở mức hơn 52%; đồng thời cải thiệm rõ rệt chất lượng tín dụng như dư nợ
cần chú ý (nhóm 2) và dư nợ xấu (từ nhóm 3 trở đi) đều giảm so với năm 2016.
- Tính đến 31/12/2018, bên cạnh Hội sở chính, VCB hiện có 106 Chi nhánh
với 431 phòng giao dịch hoạt động tại 54/63 tỉnh thành phố trong cả nước, phân bổ cụ
thể theo 07 khu vực sau: Bắc bộ có 21 chi nhánh chiếm tỷ lệ 19,8%; Hà Nội có 15 chi
nhánh, chiếm tỷ lệ 14,2%; Bắc và Trung bộ có 14 chi nhánh, chiếm tỷ lệ 13,2%; Nam
Trung bộ và Tây Nguyên có 11 chi nhánh, chiếm tỷ lệ 10,4%; Hồ Chí Minh có 17 chi
nhánh, chiếm tỷ lệ 16,0%; Đông Nam Bộ có 13 chi nhánh, chiếm tỷ lệ 12,3%; Tây
Nam Bộ có 15 chi nhánh, chiếm 14,2%. VCB thiết lập và mở rộng mạng lưới với hơn
1.800 ngân hàng đại lý tại 118 quốc gia và vùng lãnh thổ trên toàn thế giới.
VCB còn có 01 Trung tâm Đào tạo, 01 Trung tâm xử lý tiền mặt, 04 công ty
con tai Việt Nam, 03 công ty con tại nước ngoài, 03 công ty lên doanh, 01 công ty lên
kết, 01 văn phòng đại diện đặt tại Mỹ, 01 văn phòng đại diện đặt tại Singapore và 01
văn phòng đại diện đặt tại thành phổ Hồ Chí Minh.
6
Tổng số lao động của Vietcombank tính đến 31/12/2018 là 17.215 người
(31/12/2017 là 16.227 nhân viên).
Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Ngoại thương VN
Huy động vốn -
Huy động vốn của VCB tăng trưởng khá tốt qua các năm với tốc độ tăng bình
quân giai đoạn 2016-2018 khoảng 19,84%.
Bảng 2.1 Quy mô, hoạt động huy động vốn VCB giai đoạn 2016-2018
2018
2016
Đvt Tỷ đồng Tỷ đồng
Một số chỉ tiêu Tổng tài sản Huy động vốn Tăng /giảm huy động vốn %
2017 787.935 1.035.293 1.074.027 600.738 726.734 20,97% 19,28%
823.390 13,30%
76,71%
76,74%
77,68%
Tỷ lệ dư nợ/huy động vốn %
Nguồn: tổng hợp từ các báo cáo thường niên của VCB giai đoạn 2016-2018
Tốc độ huy động vốn cuối kỳ tăng qua các năm nhưng chưa đều, đến cuối năm
2018 huy động vốn tăng khoảng 37% so với năm 2016 tương đương 222.652 tỷ đồng
Năm 2018 là năm VCB đạt huy động vốn cao nhất nhưng chỉ tăng 13,3% so với
năm trước, thấp nhất trong 5 năm qua, cho thấy huy động vốn có dấu hiệu tăng trưởng
chậm lại. Thực tế, lãi suất huy động tại VCB so với các NHTM khác đều thấp, vì vậy,
công tác huy động vốn cũng gặp nhiều khó khăn do yếu tố cạnh tranh giữa các TCTD.
Tuy nhiên, vốn huy động của VCB được khai thác ở mức cao thể hiện qua tỷ lệ
dư nợ cho vay/ huy động vốn bình quân giai đoạn 2016-2018 khoảng 77.04%, năm
2018 tỷ lệ này là 77,68% tăng so mức bình quân và cao nhất qua các năm cho thấy
công tác sử dụng vốn của VCB trong năm 2018 có hiệu quả.
Tín dụng -
Hầu hết các NHTM không chỉ riêng VCB, dư nợ thường chiếm tỷ trọng nhiều
nhất trong tổng tài sản, tại VCB tỷ lệ này bình quân khoảng 57% và đang có xu hướng
tăng.
7
Bảng 2.2 Quy mô, dư nợ và nợ xấu của VCB giai đoạn 2016-2018
2018
2016
Chỉ tiêu Đvt Tông tài sản Tỷ đồng Tổng dư nợ Tỷ đồng Tăng/giảm dư nợ % Nợ xấu Tỷ đồng Tăng/giảm nợ xấu % % Tỷ lệ nợ xấu Tỷ lệ dư nợ/tổng tài sản %
2017 787.935 1.035.293 1.074.027 639.370 557.688 475.887 14,65% 17,19% 22,92% 6.223 6.209 6.922 0,23% -10,30% -3,01% 0,97% 1,11% 1,46% 58,80% 52,50% 58,50%
Nguồn: tổng hợp từ các báo cáo thường niên của VCB giai đoạn 2016-2018
Qua bảng trên cho thấy, dư nợ tín dụng trong 3 năm qua như sau năm 2016 đạt
cao nhất 22,9%, sau đó giảm dần đến năm 2018 còn 14,6%. Trong khi đó tỷ lệ nợ xấu
có xu hướng giảm từ năm 2016 là 1,46% đến năm 2018 còn 0,97%. Năm 2018 là năm
đầu tiên VCB đưa tỷ lệ nợ xấu về dưới 1% - mức thấp nhất trong 10 năm trở lại đây, về
đích trước 2 năm so với Đề án tái cơ cấu Vietcombank và là ngân hàng thương mại đầu
tiên của Việt Nam đưa tỷ lệ nợ xấu thực chất xuống dưới 1% và phân loại theo chuẩn
mực quốc tế.
Kết quả hoạt động kinh doanh -
Hoạt động kinh doanh của VCB thể hiện qua một số chỉ tiêu ở bảng 2.3 dưới đây:
Bảng 2.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của VCB giai đoạn 2016-2018
Một số chỉ tiêu hoạt động kinh doanh
Đvt
2016
2017
2018
Tổng tài sản Vốn chủ sở hữu
Tỷ đồng 787.935 1.035.293 1.074.027 62.179 Tỷ đồng
48.102
52.558
Tỷ đồng
24.886
29.406
39.278
Tổng thu nhập hoạt động kinh doanh
Tỷ đồng
18.534
21.937
28.408
Trong đó: + Thu nhập lãi thuần + Thu nhập ngoài lãi thuần Tổng chi phí hoạt động
Tỷ đồng Tỷ đồng
6.352 -9.950
7.469 -11.866
10.870 -13.611
Tỷ đồng
14.929
17.540
25.667
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh truớc chi phí DPRRTD
-7.398 18.269 14.622 639.370 0,97%
-6.198 11.341 9.111 557.688 1,11%
Chi phí DPRRtD -6.406 Tỷ đồng Lợi nhuận truớc thuế 8.523 Tỷ đồng Lợi nhuận sau thuế 6.851 Tỷ đồng Du nợ tín dụng Tỷ đồng 475.887 Tỷ lệ nợ xấu 1,46% % Nguồn: tổng hợp từ các báo cáo thường niên của VCB giai đoạn 2016-2018
8
Qua bảng trên, nguồn thu nhập từ hoạt động tín dụng vẫn là nguồn thu chủ yếu
của VCB, tỷ trọng bình quân khoảng 73%, cho thấy sự phụ thuộc khá lớn vào hoạt
động tín dụng. Lợi nhuận trước thuế năm 2018 đạt 18.269 tỷ đồng, tăng 61% so với
năm 2017, gấp 2,14 lần so với lợi nhuận năm 2016. Mặc dù so với năm 2017 tổng tài
sản chỉ tăng 3,7%, tăng trưởng tín dụng thấp hơn so với những năm trước và lãi suất
cho vay thuộc nhóm thấp nhất thị trường nhưng năm 2018 là năm có lợi nhuận cao
nhất trong 3 năm qua, vượt mức kỷ lục của ngành ngân hàng do chính Vietcombank
xác lập vào năm 2017.
2.1.2. Giới thiệu về VCB Chi nhánh Cần Thơ.
- VCB Cần Thơ ban đầu có tiền thân là là Phòng Ngoại hối Hậu Giang, trực
thuộc và có trị sở ban đầu cùng với NH Nhà Nước Chi nhánh Hậu Giang. Đến
01/10/1989, NH Ngoại Thương Việt Nam CN Cần Thơ được chính thức thành lập và
chịu sự quản lý của NH Nhà Nước CN Cần Thơ và Hội sở NH Ngoại Thương Việt
Nam.
-VCB Cần Thơ là chi nhánh lớn nhất Đồng Bằng Sông Cửu Long, có chức năng
là Ngân hàng thương mại chuyên ngành, phạm vi kinh doanh chủ yếu là thực hiện tín
dụng xuất nhập khẩu, tổ chức thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại tệ và các dịch vụ
ngoại hối khác.
- Đến năm 2008, sau khi NH Ngoại Thương Việt Nam thành NH thương mại cổ
phần thì NH Ngoại Thương Việt Nam Chi nhánh Cần Thơ có tên chính thức là NH
TMCP Ngoại Thương Việt Nam Chi nhánh Cần Thơ(VCB Cần Thơ)
- Gần qua 20 năm hoạt động, VCB Cần Thơ đã đứng đầu trong nhóm các Ngân
hàng trong tỉnh, có mức lợi nhuận chiếm vị trí đầu tiên trong hệ thống ngân hàng tại
Cần Thơ, chiếm 1/3 lợi nhuận các Ngân hàng TMCP Ngoại Thương tại địa bàn Đồng
Bằng Sông Cửu Long.
-VCB Cần Thơ hoạt động với cơ cấu 1 Giám Đốc – 3 Phó Giám Đốc. Tính đến
cuối năm 2018, có 208 nhân viên chính thức và hơn 20 nhân viên hợp đồng khoán, có
07 phòng chức năng và 5 phòng giao dịch tại địa bàn, cụ thể: Phòng dịch vụ khách
hàng, Phòng Ngân quỹ, Phòng khách hàng bán lẻ, Phòng khách hàng doanh nghiệp,
Phòng Quản Lý Nợ, Phòng Hành Chánh Nhân Sự, Phòng Kế toán, Phòng giao dịch
9
Ninh Kiều, Phòng giao dịch An Hòa, Phòng giao dịch Hưng Lợi, Phòng giao dịch Nam
Cần Thơ, Phòng giao dịch Phong Điền.
Bảng 2.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của VCB CNCT giai đoạn 2016-2018
Một số chỉ tiêu hoạt động kinh doanh
Đvt
2016
2017
2018
Tỷ đồng
Huy động vốn
6.201
8.031
9.543
Tỷ đồng
Dư nợ vay
5.180
6.097
7.706
Ngắn hạn
Tỷ đồng
3.068
2.952
3.511
Trung, dài hạn
Tỷ đồng
2.112
3.145
4.195
Tỷ lệ cho vay ngắn hạn
%
59%
48%
46%
Tỷ lệ cho vay trung, dài hạn
%
41%
52%
54%
Tỷ đồng
Dư nợ tín dụng bán buôn
2.764
2.473
2.797
Ngắn hạn
Tỷ đồng
2.485
2.219
2.547
Trung, dài hạn
Tỷ đồng
279
254
250
Tỷ lệ cho vay ngắn hạn
%
90%
90%
91%
Tỷ lệ cho vay trung, dài hạn
%
10%
10%
9%
Tỷ đồng
Dư nợ Tín dụng bán lẻ
2.416
3.624
4.909
Ngắn hạn
Tỷ đồng
583
733
964
Trung, dài hạn
Tỷ đồng
1.833
2.891
3.945
Tỷ lệ cho vay ngắn hạn
%
24%
20%
20%
Tỷ lệ cho vay trung, dài hạn
%
76%
80%
80%
Tỷ đồng
Dư nợ xấu
4,260
3,630
1,783
Ngắn hạn
Tỷ đồng
2,236
2,894
0,755
Trung hạn
Tỷ đồng
2,024
0,736
1,028
%
Tỷ lệ nợ xấu trong tổng dư nợ
0,08%
0,06%
0,02%
Tỷ lệ nợ xấu ngắn hạn
%
52%
80%
42%
Tỷ lệ nợ xấu trung, dài hạn
%
48%
20%
58%
Tỷ đồng
Dư nợ xấu bán lẻ
3.771
2.594
1.311
Ngắn hạn
Tỷ đồng
1.847
1.958
0.383
Trung hạn
Tỷ đồng
1.924
0.636
0.928
%
Tỷ lệ nợ xấu bán lẻ trong tổng dư nợ
0,16%
0,07%
0,03%
Tỷ lệ nợ xấu ngắn hạn
%
49%
75%
29%
Tỷ lệ nợ xấu trung, dài hạn
%
51%
25%
71%
Tỷ đồng
Lợi nhuận sau DPRR
127.5
165.7
249.7
Nguồn: tổng hợp từ các báo cáo thường niên của VCBCNCT giai đoạn 2016-2018
10
Qua kết quả kinh doanh trong 3 năm qua, cho thấy VCB CNCT đang chuyển
dịch mạnh cho vay bán lẻ, năm 2018 dư nợ cho vay tăng trên 2 lần so với năm 2016,
còn dư nợ bán buôn chỉ tăng nhẹ. Trong cơ cấu dư nợ vay trong 3 năm qua thì VCB
CNCT hầu như giữ tỷ lệ cho vay ngắn hạn cao trong tổng dư nợ (trên 40%), tuy nhiên
tình hình kinh doanh mỗi năm đều có chỉ tiêu kinh doanh riêng và đều tăng trưởng,
trong khi đó cơ cấu dư nợ bán buôn không thay đổi (dư nợ bán buôn trên 90% là dư nợ
ngắn hạn) thì để đạt mục đích kinh doanh VCB CNCT sẽ tăng mạnh dư nợ bán lẻ.
Thực tế kinh doanh các năm qua, trong dư nợ bán lẻ tỷ lệ cho vay ngắn hạn
trong tổng dư nợ và tỷ lệ cho vay trung, dài hạn trong tổng dư nợ vẫn ở mức chênh lệch
lớn; cụ thể năm 2018 tỷ lệ cho vay ngắn hạn chiếm 20%, còn tỷ lệ cho vay trung dài
hạn chiếm 80% tổng dư nợ, đây là vấn đề đang được đặt ra là tỷ lệ này chênh lệch xa
với quy định của NHNN về việc tăng tỷ lệ cho vay ngắn hạn lên ở mức 40% trong giai
đoạn năm 2019 và là một thách thức kinh doanh cho VCB CNCT trong năm nay.
Tăng doanh số cho vay nhưng VCB CNCT cũng quản lý được tình hình nợ xấu,
năm 2016-2018 đã giảm liên tục, cụ thể từ 0,16% ở năm 2016 xuống 0,07% năm 2017
và còn 0,03% năm 2018, đồng thời làm tăng lợi nhuận của toàn chi nhánh lên gần
250tỷ đồng ở cuối năm 2018. Đây là một điểm thành công và xứng đáng đạt danh hiệu
VCB CNCT là ngọn cờ đầu trong các Ngân hàng tại khu vực ĐBSCL.
2.2. Những dấu hiệu cảnh báo và biểu hiện của vấn đề.
Qua thực tế kinh doanh của VCB CNCT trong 3 năm qua, dư nợ bán buôn đang
có xu hướng ổn định, để đạt chỉ tiêu kinh doanh hàng năm đều tăng dư nợ, như vậy để
tăng tỷ lệ cho vay ngắn hạn đồng nghĩa cần tăng tỷ lệ này từ khách hàng bán lẻ, tuy
nhiên tỷ lệ vay ngắn hạn trong dư nợ cho vay bán lẻ chiếm tỷ lệ thấp - khoảng 20%, để
tăng tỷ lệ vay vốn ngắn hạn thì chúng ta đánh giá các dấu hiệu rủi ro sau:
- khách hàng vay vốn chiếm tỷ lệ lớn trong khách hàng bán lẻ là khách hàng cá
nhân, mục đích vay vốn là kinh doanh bất động sản, thời gian vay là trung – dài hạn.
- Quy trình vay vốn ngắn hạn của VCB đang áp dụng chủ yếu cho mục đích
kinh doanh .
- Lãi suất cho vay ngắn hạn thấp nhưng đối tượng khách hàng chưa rộng khắp,
cụ thể thì dành cho khách hàng là SMEs, hộ kinh doanh cá thể.
11
- VCB là một Ngân hàng lớn nhưng sự tiếp cận từ nhóm khách hàng có mục
đích vay ngắn hạn như thương buôn nhỏ lẻ chiếm tỷ lệ thấp do yếu tố tâm lý khách
hàng “ngại” ngân hàng lớn, thủ tục nhiều, phức tạp.
- Lượng khách hàng lớn nhưng lượng nhân viên phục vụ chưa tương xứng nên
khả năng phục vụ chu đáo, sự ân cần còn thiếu.
2.3. Xác định vấn đề:
Để thực hiện Thông tư 19/2017/TT-NHNN ngày 28/12/2017, mà chủ yếu là
đảm bảo tỷ lệ sử dụng vốn ngắn hạn để cho vay trung dài hạn là 40% trong năm 2019
tức là làm tăng tỷ lệ cho vay ngắn hạn tại chính VCB CNCT. Hiện tại VCB CNCT
chưa đạt được tỷ lệ này trong hoạt động kinh doanh các năm qua do đó VCB CNCT
cần đánh giá các yếu tố quyết định đến nhu cầu vay vốn ngắn hạn từ đó có các nhìn sâu
sắc, phát huy được điểm mạnh và tìm ra các rủi ro tìm ẩn, xem yếu tố nào ảnh hưởng
lớn đến tổng thể mà có chính sách cụ thể hơn.
Tóm tắt chương
Tại chương này em muốn có cái nhìn sơ lược về NH TMCP Ngoại Thương Việt
Nam nói chung và NH TMCP Ngoại Thương CN Cần Thơ nói riêng, đánh giá các vấn
đề còn tồn động về tín dụng, đặc biệt cho vay ngắn hạn của khách hàng bán lẻ,…kết
hợp với xu hướng qua năm 2019 sẽ giảm tỷ lệ cho vay trung – dài hạn xuống mức40%
tổng dư nợ theo quy định của NHNN, đó là nền tảng để em lựa chọn chủ đề này.
12
CHƯƠNG 3: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Tóm tắt lý thuyết liên quan
3.1.1 Tổng quan về cho vay khách hàng bán lẻ
3.1.1.1. Khách hàng tín dụng bán lẻ gì?
a. Khái niệm:
Theo Khoản 7 Điều 3 Nghị định số 09/2018/NĐ-CP ngày 15/01/2018 quy định:
“bán lẻ là hoạt động bán hàng cho cá nhân, hộ gia đình, tổ chức khác để sử dụng vào
mục đích tiêu dùng”.
Tín dụng bán lẻ: Tín dụng bán lẻ là hình thức cung cấp trực tiếp các sản phẩm tín
dụng có quy mô nhỏ cho khách hàng là cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp vừa và nhỏ
b. Đặc điểm:
Đối tượng mà loại tín dụng này hướng đến rất rộng với số lượng vô cùng lớn,
nhưng khối lượng vay khá nhỏ. Chất lượng các thông tin tài chính của các khách hàng
vay thông thường không cao, đối với các khách hàng cá nhân và hộ gia đình khó xác
định, đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ các báo cáo tài chính thường không được
kiểm toán. Tỷ trọng cho vay trung hạn đối với tín dụng bán lẻ có xu hướng cao hơn
mức bình quân chung, do các nhu cầu cho vay trung dài hạn mua nhà ở đất ở, mua sắm
tài sản cố định chiếm tỷ trọng lớn, bên cạnh đó khách hàng vay thường không chủ
động kế hoạch hóa về dòng tiền, các nhu cầu vay tiêu dùng thông thường có thời hạn
trên 12 tháng.
Nhu cầu được cấp tín dụng bán lẻ của khách hàng chịu tác động mạnh và phụ
thuộc lớn vào tình hình kinh tế, thu nhập, tỷ lệ thất nghiệp, lạm phát,... Chi phí cho tín
dụng bán lẻ lớn hơn mức bình quân chung, do các khoản vay nhỏ lẻ, lượng khách hàng
lớn nên chi phí quản lý, chi phí hoạt động lớn. Do nhu cầu sử dụng vốn trung dài hạn
cao nên chi phí vốn cao.
Tín dụng bán lẻ có khả năng phân tán rủi ro cao, do số lượng khách hàng lớn, các
khoản vay có giá trị nhỏ.
3.1.1.2. Phân loại cho vay khách hàng bán lẻ:
- Cho vay vốn sản xuất kinh doanh
Căn cứ theo mục đích sử dụng vốn vay, một số sản phẩm phổ biến hiện nay bao gồm:
13
- Cho vay mua sắm đầu tư tài sản cố định
- Cho vay kinh doanh chứng khoán
- Cho vay tiêu dùng cá nhân
- Cho vay du học
- Cho vay tín chấp
- Cho vay học phí
- Cho vay mua nhà đất để ở
- Cho vay mua ô tô
- Một số sản phẩm khác
c. Phương thức cho vay:
Theo Điều 4 Luật các tổ chức tín dụng 2010: Cho vay là hình thức cấp tín dụng,
theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng
vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có
hoàn trả cả gốc và lãi.
Theo điều 27 thông tư 39/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 12 năm 2016 và hiệu
- Cho vay từng lần: mỗi lần cho vay, Đơn vị và Khách hàng thực hiện thủ tục
lực ngày 15 tháng 3 năm 2017 thì các phương thức cho vay như sau:
cho vay và ký kết thỏa thuận cho vay. Tổng tiền rút vốn tối đa bằng số tiền cho vay
- Cho vay hợp vốn: Đơn vị cùng một hoặc một số TCTD khác thực hiện cho
cam kết trong thỏa thuận cho vay.
vay đối với khách hàng để thực hiện một phương án, dự án vay vốn. Việc cho vay
hợp vốn thực hiện theo quy định của pháp luật liên quan và quy định của tổ chức tín
- Cho vay lưu vụ: là việc Đơn vị thực hiện cho vay đối với khách hàng để nuôi
dụng từng thời kỳ.
trồng, chăm sóc các cây trồng, vật nuôi có tính chất mùa vụ theo chu kỳ sản xuất
liền kề trong năm hoặc các cây lưu gốc, cây công nghiệp có thu hoạch hàng năm.
Theo đó, Đơn vị và khách hàng thỏa thuận dư nợ gốc của chu kỳ trước tiếp tục được
sử dụng cho chu kỳ sản xuất tiếp theo nhưng không vượt quá thời gian của 2 (hai)
chu kỳ sản xuất liên tiếp. Việc cho vay lưu vụ thực hiện theo quy định của pháp luật
liên quan và quy định của tổ chức tín dụng từng thời kỳ.
14
- Cho vay theo hạn mức: Đơn vị xác định và thỏa thuận với khách hàng một
mức dư nợ cho vay tối đa được duy trì trong một khoảng thời gian nhất định. Trong
hạn mức cho vay, Đơn vị thực hiện cho vay từng lần. Một năm ít nhất 1 lần, Đơn vị
- Cho vay theo hạn mức cho vay dự phòng: Đơn vị cam kết bảo đảm sẵn sàng
xem xét xác định lại mức dư nợ cho vay tối đa và thời gian duy trì mức dư nợ này.
cho khách hàng vay vốn trong phạm vi mức cho vay dự phòng đã thỏa thuận. Đơn
vị và khách hàng thỏa thuận thời hạn hiệu lực của hạn mức cho vay dự phòng nhưng
- Cho vay theo hạn mức thấu chi trên tài khoản thanh toán: Đơn vị chấp nhận
không vượt quá 1 năm.
cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán của khách hàng một
mức thấu chi tối đa để thực hiện dịch vụ thanh toán trên tài khoản thanh toán. Mức
- Cho vay quay vòng: Đơn vị và khách hàng thực hiện thỏa thuận áp dụng cho
thấu chi tối đa được duy trì trong một khoảng thời gian tối đa 1 năm.
vay đối với nhu cầu vay vốn cho chu kỳ hoạt động kinh doanh không quá 1 tháng,
khách hàng được sử dụng dư nợ gốc của chu kỳ hoạt động kinh doanh trước cho chu
- Cho vay tuần hoàn (rollover): Đơn vị và khách hàng thỏa thuận áp dụng cho
kỳ kinh doanh tiếp theo nhưng thời hạn cho vay không quá 3 tháng.
vay ngắn hạn đối với khách hàng với điều kiện:
+ Đến thời hạn trả nợ, khách hàng có quyền trả nợ hoặc kéo dài thời hạn trả nợ
thêm 1 khoảng thời gian nhất định đối với 1 phần hoặc toàn bộ số dư gsc
+ Tổng thời gian vay vốn không quá 12 tháng kể từ ngày giải ngân ban đầu và
không vượt quá 1 chu kỳ sản xuất kinh doanh.
+ Tại thời điểm xem xét, khách hàng không có dư nợ xấu tại các TCTD.
+ Trong thời gian cho vay tuần hoàn, nếu khách hàng có nợ xấu tại các TCTD
thì không được kéo dài thời gian trả nợ theo thỏa thuận.
d. Phương thức trả nợ:
Gốc
- Gốc lãi giảm dần: chia đều với thời gian vay, lãi tính trên dư nợ giảm dần.
+ Gốc trả hàng kỳ:
15
- Trả lãi add-on: gốc chia đều với thời gian vay, lãi tính trên dư nợ gốc ban
- Trả theo Phương thức niên kim: gốc + lãi là 1 số không đổi (với giả định lãi
đầu.
suất thả nổi không đổi)
+ Gốc trả cuối kỳ
Lãi: định kỳ theo kỳ hạn trả nợ gốc hoặc kỳ hạn riêng (hàng tháng, quý…)
d. Thời hạn khoản vay
- Ngắn hạn: các khoản vay cá nhân có thời gian vay từ 12 tháng trở xuống.
- Trung hạn: các khoản vay có thời hạn từ 1 đên tối đa 5 năm
- Dài hạn: khoản vay trung hạn có thời gian vay trên 5 năm.
e.Hình thức bảo đảm
- Cho vay có tài sản bảo đảm
- Cho vay không có tài sản bảo đảm
f. Nguồn gốc của khoản nợ
Cho vay trực tiếp: Khách hàng cá nhân và ngân hàng trực tiếp đàm phán, ký
kết hợp đồng tín dụng để nhân tiền vay từ ngân hàng hoặc chuyển khoản vào các
doanh nghiệp,cá nhân mà họ nợ tiền.
Cho vay gián tiếp: Ngân hàng cho khách hàng cá nhân vay thông qua các tổ
chức trung gian. (hiện VCB không áp dụng phương thức này cho khách hàng
cá nhân)
3.1.2. Vai trò của tín dụng bán lẻ
Đối với nền kinh tế: Tín dụng bán lẻ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và việc làm,
phân bổ hiệu quả các nguồn lực tài chính. Đồng thời là công cụ điều tiết kinh tế xã hội
của nhà nước. Thông qua lãi suất, tín dụng ngân hàng nói chung và tín dụng bán lẻ nói
riêng góp phần lưu thông tiền tệ, ổn định giá trị đồng tiền. Giúp truyền tải vốn từ người
thừa vốn sang người thiếu vốn, cụ thể là các cá nhân, hộ gia đình và doanh nghiệp vừa
nhỏ.
Đối với khách hàng: Tín dụng bán lẻ đáp ứng kịp thời nhu cầu về số lượng và
chất lượng vốn cho khách hàng. Giúp cho khách hàng kịp thời tận dụng được những cơ
hội kinh doanh, nâng cao chất lượng cuộc sống. Đồng thời, hiệu quả sử dụng vốn của
16
các doanh nghiệp vừa và nhỏ được cải thiện rõ rệt, phát triển tình hình kinh doanh.
Ngoài ra, khi được ngân hàng cho vay vốn hàm ý khách hàng đã được chọn lọc và có
chất lượng tốt. Điều này làm tăng uy tín và giúp khách hàng mở rộng kinh doanh.
Đối với ngân hàng: Đây là nguồn đem lại nguồn lợi nhuận quan trọng nhất của
ngân hàng. Thông qua hoạt động tín dụng bán lẻ, ngân hàng mở rộng được các loại
hình dịch vụ khác như thanh toán, thu hút tiền gửi, kinh doanh ngoại tệ, tư vấn,... Từ đó
đa dạng hóa hoạt động kinh doanh, tăng lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro khi ngân hàng
trung ương thắt chặt tiền tệ hoặc khi gặp rủi ro tín dụng.
Như vậy, tín dụng bán lẻ quả thật là “vũ khí lợi hại” của ngân hàng. Mang lại
khoản lợi không hề nhỏ cho ngân hàng. Đồng thời đó cũng là một giải pháp tài chính
giúp cho các cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp vừa và nhỏ có đủ nguồn vốn để thực
hiện các dự định kinh doanh của mình.
3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay khách hàng bán lẻ của NHTM
3.2.1. Nhân tố từ ngân hàng
– Chính sách tín dụng
Hoạt động tín dụng là hoạt động bao trùm của ngân hàng, với tầm quan trọng và
quy mô lớn hoạt động này được thực hiện theo một chính sách rõ ràng được xây dựng
và hoàn thiện qua năm đó là chính sách tín dụng.
Chính sách tín dụng phản ánh cương lĩnh tài trợ của một ngân hàng, trở thành
hướng dẫn chung cho các tín dụng và các nhân viên ngân hàng. Tăng cường chuyên
môn hóa trong phân tích tín dụng tạo sự thống nhất chung trong hoạt động tín dụng
nhằm hạn chế rủi ro và nâng cao khả năng sinh lời.
– Công tác thẩm định cho vay
Thẩm định là việc xem xét một cách khách quan, toàn diện nhưng nội dung cơ
bản ảnh hưởng trực tiếp tới phương án xin vay vốn. Mục tiêu của thẩm địnhlà xác định
rủi ro và đưa ra các biện pháp hạn chế rủi ro. Nội dung của thẩm định là thu thập và
phân tích thông tin xác định uy tín, tư cách pháp lý, sức mạnh tài chính, khả năng thanh
toán của người vay, tính khả thi của dự án…Thẩm định là cơ sở để ngân hàng đưa ra
quyết định cho vay hay không. Trong nhiều trường hợp đồng ý cho vay nhưng thấy
phương án của khách hàng chưa hợp lý ngân hàng có thể tham gia góp ý cho khách
17
hàng hoàn thiện sau đó xác định số tiền vay, thời gian vay và mức thu nợ hợp lý, tạo
điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp sử dụng vốn vay hiệu quả làm tiền đề cho việc
thu hồi cả vốn lẫn lãi đúng hạn của ngân hàng. Do vậy, thẩm định được coi là một
trong những khâu quan trọng nhất quyết định đến chất lượng của mỗi khoản cho vay.
– Chất lượng thông tin
Thông tin về khách hàng là cơ sở để ngân hàng ra quyết định cho vay thông qua
thẩm định. Vì vậy, thông tin đầy đủ, chính xác kịp thời giúp ngân hàng đưa ra quyết
định cho vay đúng đắn, có hiệu quả. Ngược lại, thiếu thông tin hoặc thông tin sai lệch
trong thẩm đinh và xét duyệt cho vay co thể dẫn đến việc ngân hàng có những quyết
định sai lầm.
Ngân hàng quan tâm đến thông tin liên quan đến sự biến đổi của môi trường kinh
tế, chính trị, xã hội, của đối thủ cạnh tranh và đặc biệt là thông tin về khách hàng. Trên
cơ sở những thông tin có được, ngân hàng có thể nắm bắt, dự đoán được nhũng việc sẽ
xảy ra, từ đó chủ động đề ra các phương án đúng đắn, phù hợp trong hoạt động kinh
doanh của mình.
3.2.2. Nhân tố từ khách hàng
Năng lực của doanh nghiệp quyết định đến hiệu qủa cho vay của ngân hàng.
Năng lực của doanh nghiệp gồm ;
+ Năng lực tài chính : Năng lực tài chính của doanh nghiệp thể hiện ở khối lượng
vốn tự có, tỷ trọng vốn tự có trên tổng nguồn vốn, ở tính lỏng của tài sản, ở khả năng
thanh toán nhanh, thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp.
+ Năng lực quản lý : Năng lực quản lý thể hiện ở sự gọn nhẹ, linh hoạt, năng
động của bộ máy tổ chức doanh nghiệp, ở khả năng thích nghi của bộ máy quản lý với
sự biến động của cơ chế thị trường, năng lực quản lý còn thể hiện ở trình độ, khả năng
của đội ngũ giám đốc, cán bộ, nhân viên trong vai trò quản lý doanh nghiệp. Khi năng
lực quản lý của doanh nghiệp tốt hoạt động sản xuất sẽ diễn ra trôi chảy, phương án sản
xuất kinh doanh sẽ có tính khả thi cao, hiệu quả kinh doanh cao nên khả năng trả nợ
của doanh nghiệp được đảm bảo làm cho hiệu quả cho vay của ngân hàngđược nâng
+ Năng lực kinh doanh : Năng lực kinh doanh là khả năng tổ chức sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Năng lực kinh doanh tốt khả năng tạo lợi nhuận cao và ngược
18
lại. Do doanh nghiệp và ngân hàng có mối quan hệ qua lại thông qua các mối quan hệ
tín dụng nên ngân hàng cần quan tâm đúng mức đến năng lực kinh doanh của doanh
nghiệp để đảm bảo khả năng thu hồi nợ đúng hạn tránh gặp phải các khoản nợ xấu.
+ Đạo đức của khách hàng: Rủi ro đạo đức là rủi ro xảy ra khi khách hàng vay
vốn sử dụng vốn vay không đúng mục đích như đã cam kết với ngân hàng. Khách hàng
là người có quyền chủ động sử dụng khoản vốn vay. Có nhiều khách hàng lập kế hoạch
để lừa ngân hàng, họ lập phương án giả rất khả thi để vay vốn rồi họ không dùng vào
việc sản xuất kinh doanh mà dùng vào những mục đích khác gây ra những hậu quả
khôn lường.
3.2.3. Nhân tố khách quan
– Tác động của nền kinh tế
Một nền kinh tế có mức tăng trưởng ổn định sẽ làm giá cả luôn giữ ở mức ổn
định, tình trạng lạm phát ở mức thấp tạo điều kiện cho ngân hàng thương mại mở rộng
quy mô hoạt động của mình và tránh được những thiệt hại cho ngân hàng do sự mất giá
của đồng tiền, từ đó hiệu quả cho vay của ngân hàng có cơ hội thuận lợi để được nâng
cao.
Một trong những nhân tố có tác động lớn tới hiệu quả tín dụng là chu kỳ phát
triển kinh tế. Trong thời kỳ kinh tế phát triển hưng thịnh sẽ có nhiều cơ hội làm ăn cho
các nhà đầu tư, sản xuất kinh doanh được mở rộng, lợi nhuận các thành phần kinh tế
trong xã hội thu được tăng cao. Từ đó, nhu cầu vay vốn và khả năng trả nợ của khách
hàng sẽ tăng. Điều này tạo điều kiện cho ngân hàng mở rộng cho vay và hiệu quả tín
dụng được tăng lên. Ngược lại, trong thời kỳ nền kinh tế suy thoái, sản xuất kinh doanh
bị đình trệ, quy mô sản xuất thu hẹp, thua lỗ kéo dài dẫn đến các khách hàng của ngân
hàng khó khăn trong việc trả nợ, hiệu quả tín dụng bị giảm sút.
– Chính sách điều tiết và quản lý của NHTW
Sự điều tiết của NHTW trực tiếp hay gián tiếp đều có những tác động tới hoạt
động tín dụng của ngân hàng. NHTW có thể can thiệp chỉ đạo trực tiếp thông qua các
công văn gửi cho các Ngân hàng thương mại hoặc sử dụng các công cụ điều tiết gián
tiếp như lãi suất, dự trữ bắt buộc,… Có thể nói chính sách quản lý của Ngân hàng Nhà
19
nuớc thường có xu hướng kìm giữ sự phát triển tín dụng của các ngân hàng thương mại
do lo ngại những rủi ro có thể gặp phải nếu tín dụng tăng trưởng quá nóng.
– Ðịa bàn hoạt động
Mặc dù hiện nay địa bàn hoạt động của các ngân hàng chỉ mang tính tương đối
nhưng trong phạm vi một chi nhánh thì nó vẫn có những tác động nhất định tới hoạt
động tín dụng. Một ngân hàng hoạt động trong một thành phố lớn hoặc một khu kinh tế
phát triển sẽ có điều kiện mở rộng tín dụng thuận lợi hơn nhiều so với ngân hàng hoạt
động tại các vùng nông thôn hay vùng sâu vùng xa. Ngân hàng hoạt động trên địa bàn
có dân cư đông đúc cũng sẽ có lợi thế hơn so với ngân hàng có địa bàn hoạt động dân
cư thưa thớt.
– Yếu tố cạnh tranh
Trong kinh tế thị trường, cạnh tranh là tất yếu. Trong hoạt động tài chính ngân
hàng, sự cạnh tranh diễn ra cực kỳ mạnh mẽ, cạnh tranh không chỉ diễn ra giữa các
ngân hàng khác nhau mà còn diễn ra ngay với những chi nhánh của cùng một hệ thống
ngân hàng. Cạnh tranh có ý nghĩa tích cực là góp phần làm cho các ngân hàng không
ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ và đem lại lợi ích tốt hơn cho người tiêu dùng sản
phẩm dịch vụ đó.
– Môi trường xã hội
Quan hệ tín dụng dựa trên cơ sở tín nhiệm là chủ yếu. Vì vậy, sự tín nhiệm là cầu
nối của mối quan hệ ngân hàng và khách hàng. Uy tín của ngân hàng trên thị trường
tiền tệ cao sẽ thu hút được nhiều khách hàng, ngược lại khách hàng có uy tín, được
ngân hàng tín nhiệm tạo thuận lợi trong việc cấp tín dụng.
Trong xã hội có nhiều truyền thống tốt đẹp, ít tệ nạn xã hội như lừa đảo, làm ăn
phi pháp cũng góp phần nâng cao hiệu quả tín dụng.
– Tình hình chính trị
Một quốc gia có sự ổn định về chính trị, không có chiến tranh thì đây là môi
trường thuận lợi và yên tâm cho các nhà đầu tư trong nước cũng như các nhà đầu tư
nước ngoài. Chính trị ổn định thì nền kinh tế mới phát triển, bất cứ sự biến động nào về
chính trị cũng dẫn tới xáo động lớn cho toàn bộ nền kinh tế. Riêng đối với ngân hàng
nó có ảnh hưởng trực tiếp tới việc huy động vốn, tới hiệu quả tín dụng.
20
– Những nhân tố bất khả kháng
Khách hàng của ngân hàng có thể phải đối mặt với những nhân tố bất khả kháng
như: thiên tai, chiến tranh, hoả hoạn, dịch bệnh,… Những thay đổi này có thể tạo thuận
lợi hoặc khó khăn cho họ. Nếu khó khăn, trong một số trường hợp, khách hàng bị tổn
thất nhưng vẫn có thể hoàn trả nợ cho ngân hàng đúng hạn. Tuy vậy, thường là tác
động của những nhân tố bất khả kháng như trên tác động tới người vay rất nặng nề, họ
thường tổn thất lớn, và khả năng trả nợ ngân hàng bị suy giảm, thậm chí không còn khả
năng trả nợ. Các nhân tố này được gọi là những nhân tố bất khả kháng vì chúng thường
vượt quá tầm kiểm soát của cả ngân hàng và khách hàng.
3.3. Cơ sở lý thuyết về quyết định vay vốn của khách hàng bán lẻ
3.3.1. Khái niệm về quyết định vay vốn
Quyết định vay vốn là một quá trình được diễn ra kể từ khi người đi vay
hình thành ý thức về nhu cầu, đến khi tiến hành tìm hiểu thông tin để đưa ra
quyết định vay, hoặc lặp lại quyết định vay vốn, trong đó quyết định vay được xem là
giai đoạn cuối cùng của quá trình thông qua quyết định vay vốn.
3.3.2. Quá trình ra quyết định vay vốn
Khách hàng bán lẻ thường tìm kiếm trong bộ nhớ của mình trước khi họtìm
kiếm các nguồn thông tin bên ngoài về nhu cầu vay vốn mà họ muốn..
Kotler (2003) mô tả quá trình thông qua quyết định vay của KH diễn ra qua
các giai đoạn theo mô hình sau:
đánh giá nhận tìm đánh ra sản thức kiếm giá quyết phẩm nhu thông sự lựa định dịch vụ cầu tin chọn vay sau vay
Hình 3.1. Quy trình ra quyết định vay vốn của KH
Nguồn: Kotler, 2003
21
3.4. Khung pháp lý điều chỉnh hoạt động của các Ngân hàng Việt Nam
Có thể nói, những quy định về hoạt động của các NHTM là nhóm quy định
thường xuyên được cập nhật, thay đổi trong hệ thống văn bản pháp luật của Việt Nam.
Văn bản hiện hành điều chỉnh đối với hoạt động của NHTM có thể kể tới: Luật các Tổ
chức tín dụng năm 2010, Thông tư số 36/2014/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam ngày 20/11/2014 quy định các giới hạn, tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt
động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; Thông tư số 06/2016/TT-
NHNN của Ngân hàng Nhà nước ngày 25/05/2016 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 36/2014/TT-NHNN, Thông tư 19/2017/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 36/2014/TT-NHNN
ngày 20/11/2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo
đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Những quy định tại các văn bản này mặc dù còn có những khoảng cách nhất định so
với thông lệ quốc tế, song đã phần nào đáp ứng được yêu cầu giám sát, quản lý của
Ngân hàng Nhà nước (NHNN) và mục tiêu an toàn hoạt động của hệ thống NHTM.
3.5. Tổng quan các nghiên cứu trước
(1)Tác giả Lương Trung Ngãi trên tạp chí tài chính ngày 11/02/2019 “ các nhân tố
ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của khách hàng cá nhân tại BIDV Trà Vinh”
Tóm tắt nghiên cứu “Bằng phương pháp khảo sát trực tiếp 300 khách hàng cá
nhân đã, đang giao dịch tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển chi nhánh
tỉnh Trà Vinh (BIDV Trà Vinh), thông qua phương pháp hồi quy logistic, nghiên cứu
đã cho thấy, các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của khách hàng cá nhân
bao gồm: Thương hiệu, thủ tục vay vốn, lãi suất cho vay, nhân viên phục vụ tại ngân
hàng. Trong đó, thương hiệu, lãi suất cho vay và nhân viên phục vụ là yếu tố có tác
động mạnh nhất.”
(2) Tác giả Mai Văn Nam trên tạp chí phát triển kinh tế số 259, tháng 5/2012 “
mức độ hài lòng của DN vừa và nhỏ (DNNVV) đối với dịch vụ hỗ trợ của Ngân hàng
Thương Mại Nhà Nước (NHTMNN) ở TP Cần Thơ”
Tóm tắt nghiên cứu: “ Thông qua số liệu khảo sát của 265 DNNVV, kết quả
nghiên cứu cho thấy các nhân tố ảnh hưởng mạnh đến mức độ hài lòng của DNNVV
22
đối với dịch vụ hỗ trợ của NHTMNN là: mức độ gửi tiền nhanh chóng, trình độ nhân
viên và sự phục vụ nhiệt tình.”
(3) Tác giả Tury Retapa, Firdaus Abdullahb, Jamil Hamalic (a-Malayan Banking
Bhd, SME Business Centre, No.35, 37 &39, Jalan Kampong Nyabor, 96000, Sibu,
Malaysia; b,c -Faculty of Business Management, Universiti Teknologi MARA, Jalan
Meranek, 94300 Kota Samarahan, Malaysia) trên trang ScienceDirect ngày 15/8/2016
“Chỉ số chất lượng mối quan hệ cho vay của ngân hàng (LRQI)và doanh nghiệp vừa:”
Tóm tắt nghiên cứu: “ bài viết nêu lên kết quả nghiên cứu của 140 DN nhỏ và vừa
tại Malaysia để tìm hiểu mối quan hệ giữa Ngân hàng và Khách hàng , sự hài lòng của
khách hàng là một yếu tố quan trọng dẫn đến sự thành công cho các dịch vụ Ngân
hàng, phương pháp hồi quy bội đã được thực hiện và đánh giá được 7 yếu tố ((1) Sự
Tin tưởng, (2) Chất lượng giao tiếp của mối quan hệ, (3) Lượng chia sẻ thông tin,
(4)Định hướng mối quan hệ lâu dài, (5) Sự hài lòng với mối quan hệ, (6) Sự gần gũi và
(7) sự Cam kết) có thể dự đoán chất lượng cho vay của Ngân hàng và Khách hàng của
họ tạo nên lợi thế sự cạnh tranh.”
(4)Tác giả Pablo Farias trên trang ScienceDirect ngày 01/02/2018 “Các yếu tố
quyết định kiến thức về tổng chi phí vay cá nhân: chi phí về giá, hiểu biết về tài chính,
tần suất giao dịch và số lần hợp tác”
Tóm tắt nghiên cứu: “Bài viết này nhằm mục đích phân tích làm thế nào bốn
yếu tố: Giá cả như thế nào, hiểu biết về tài chính, số lần mua hàng và tần suất làm
việccùng nhau phối hợp với nhau để tạo ra nhận thức và kiến thức hiện tại về tổng chi
phí của các khoản vay cá nhân. Một nghiên cứu thực nghiệm sử dụng một cuộc khảo
sát được thực hiện thông qua các cuộc phỏng vấn cá nhân tại nhà đã được thực hiện từ
392 cá nhân tại Santiago, Chile. Bài viết sử dụng phương pháp nghiên cứu là hồi quy
đa cấp, thang đo Linkert trong bảng câu hỏi này cho thấy nhận thức và kiến thức thực
tế về tổng chi phí của các khoản vay cá nhân bị ảnh hưởng khác nhau bởi bốn yếu tố
này, trong đó chi phí về giá (ở đây là lãi suất) cùng với mối quan hệ thường xuyên
trong giao dịch (sự quen biết giữa Khách hàng và Ngân hàng) sẽ có ý nghĩa quyết định
mạnh trong quyết định tổng chi phí vay hay nói cách khác là quyết định lựa chọn vay
vốn của khách hàng cá nhân- đây cũng là điều kiện để thu hút khách hàng vay vốn.
23
Bảng 3.2.Tổng hợp các nghiên cứu có liên quan
Nghiên cứu Quốc Gia Phương pháp nghiên Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định vay của
cứu khách hàng cá nhân
Lương Trung Việt Nam hồi quy logistic Thương hiệu, thủ tục vay vốn, lãi suất cho vay,
Ngãi(2019) nhân viên phục vụ tại ngân hàng
Mai Văn Nam Việt Nam Phân tích thống kê, kiểm mức độ thực hiện nhanh chóng, trình độ nhân
(2012) định Cronbach’s Alpha, viên và sự phục vụ nhiệt tình.
phân tích nhân tố khám
phá (EFA)
Tury Retap, Firdaus Malaysia Hồi quy bội Mối quan hệ hài lòng giữa khách hàng và Ngân
hàng về thủ tục, quy trình vay vốn, sự phục vụ. Abdullah, Jamil
Hamali(năm 2016)
Pablo Farias (2018) Chile hồi quy đa cấp, thang đo Lãi suất, mối quan hệ quen biết đến Ngân hàng
Linkert giao dịch
Nguồn: tổng hợp các bài tham khảo.
24
3.6. Xác định phương pháp nghiên cứu/ phương pháp tiếp cận phù hợp với đề tài.
3.6.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn ngắn hạn của khách hàng bán lẻ
(cá nhân và SMEs) khi vay vốn tại các Ngân hàng thương mại nói chung
X1: Quy trình, chính sách tín dụng
X2: Lãi suất/giá vay vốn của Ngân hàng
X3:Chất lượng dịch vụ/năng lực nhân viên
QUYẾT ĐỊNH VAY VỐN
X4:Hình ảnh, danh tiếng của Ngân hàng
X5:Kênh truyền thông của Ngân hàng
Hình 3.3: Mô hình nghiên cứu Quyết định việc vay vốn của KH bán lẻ
Nguồn: đề xuất của tác giả
- X1: quy trình, chính sách tín dụng của chính các Ngân hàng tác động dương (+) đến
Giả thiết nghiên cứu
- X2: Lãi suất vay hay giá thấp của Ngân hàng tác động dương (+) đến quyết định vay
quyết định vay vốn của khách hàng cá nhân và SMEs.
- X3: Chất lượng dịch vụ và năng lực nhân viên của Ngân hàng tác động dương (+) đến
vốn của khách hàng cá nhân và SMEs.
- X4: Hình ảnh và danh tiếng của Ngân hàng tác động dương (+) đến quyết định vay vốn
quyết định vay vốn của khách hàng cá nhân và SMEs.
- X5: các kênh truyền thông, quãng bá, Marketing của Ngân hàng tác động dương (+) đến
của khách hàng cá nhân và SMEs.
quyết định vay vốn của khách hàng cá nhân và SMEs.
- X1: quy trình, chính sách tín dụng:
Giải thích ý nghĩa các yếu tố nghiên cứu:
+ Sản phẩm cung cấp đa dạng, phù hợp với nhiều đối tượng khách hàng
25
+ Điều kiện quy định về thu nhập, tài sản bảo đảm khi cho vay phù hợp, không quá
thận trọng để khách hàng tiếp cận được vốn vay lớn và nhanh chóng
+ Tính bảo mật thông tin của khách hàng đến giai dịch cao.
- X2: Lãi suất vay hay giá của Ngân hàng: đánh giá qua 3 yếu tố sau
+ Lãi suất và phí (nếu có) thấp.
+ Chương trình lãi suất ưu đãi cho từng thời kỳ và từng sản phẩm vay đa dạng, cạnh
tranh.
- X3: Chất lượng dịch vụ và năng lực nhân viên của Ngân hàng:
+Thủ tục gọn nhẹ, thời gian giải ngân nhanh chóng.
+ Sự trân trọng khách hàng khi đến giao dịch
+Khả năng nắm thông tin và giải quyết vấn đề của Nhân viên ngân hàng nhanh chóng
+Sản phẩm vay vốn làm hài lòng khách hàng; thông tin và quy định cho từng gói sản
- X4: Hình ảnh và danh tiếng của Ngân hàng
phẩm đều được khách hàng hiểu và nắm bắt đầy đủ
+ Ngân hàng có uy tín trên thị trường
+ Chi nhánh, Phòng giao dịch rộng khắp và thuận tiện giao dịch
+ Địa bàn, mặt bằng giao tiếp khách hàng rộng, thoáng mát, sạch sẽ.
- X5: các kênh truyền thông, quãng bá, Marketing của Ngân hàng
+Thương hiệu, hình ảnh dễ nhận biết
+ Nhiều chính sách khuyến mãi, tặng thưởng cho khách hàng đến gia dịch vay vốn.
+ Đa dạng về phương thức tiếp thị: qua thư, email, điện thoại, quảng cáo, nhân viên
tiếp thị, tờ bướm,…
+ Tầng suất xuất hiện hình ảnh Ngân hàng trên các phương tiện truyền thông.
3.6.2. Kiểm định mô hình đánh giá các nhân tố quyết định đến việc tăng tỷ lệ cho vay
ngắn hạn của khách hàng bán lẻ tại VCB CN Cần Thơ
3.6.2.1. Thiết kế nghiên cứu:
a. Phương pháp nghiên cứu:
26
-
Mẫu nghiên cứu được thu thập qua bảng câu hỏi, kích thúc mẫu phụ thuộc và
phương pháp phân tích, nghiên cứu này có sử dụng phân tích nhân tố khám phá EFA, phân tích
này cần có ít nhất 150 mẫu quan sát và được tính trên lý thuyết Hair và cộng sự (năm 2006),
yêu cầu tối thiểu 5 mẫu cho 1 biến quan sát. Với mô hình có 20 biến quan sát cần phân tích thì
số mẫu cần thiết tối thiểu là 20x5=100mẫu. sau đó được thiết kế và phân tích trên chương trình
-
SPSS.
Bảng câu hỏi có 30 phát biểu, trong đó 20 biến được thiết kế theo thang đo Likert
-
5 điểm
Phương pháp xử lý dữ liệu:
+ Đánh giá độ tin cậy của thang đo (phân tích Cronbach Alpha)
+ Phân tích nhân tố khám phá EFA để kiểm định giá trị khái niệm thang đo.
+ Kiểm tra độ thích hợp của mô hình bằng phương pháp hồi quy bội.
Điều chỉnh
Cơ sở lý thuyết
Lấy ý kiến đóng góp từ thầy hướng dẫn
Xây dựng thang đo và các giải thiết
Phân tích hồi quy, phân tích mô hình
Nhập và phân tích dữ liệu trên SPSS
Phỏng vấn trực tiếp với 180 mẫu(thu về 155 mẫu)
Thiết kế bảng câu hỏi chính thức
Nhận định các yếu tố, kết luận và đề ra giải pháp
b. Quy trình nghiên cứu:
Hình 3.4. Quy trình thực hiện nghiên cứu
Nguồn: đề xuất của tác giả
3.6.2.2. Thang đo:
Nghiên cứu sử dụng thang đo Linkert với 5 mức đo : 1.Hoàn toàn không đồng ý, 2.Không
đồng ý, 3.Không ý kiến, 4.Đông ý, 5.Hoàn toàn đồng ý
Các thang đo như sau:
27
Bảng 3.5: Thang đo các nhân tố quyết định đến việc vay vốn ngắn hạn tại VCB Cần Thơ
STT Ký hiệu Các phát biểu đo lường khái niệm
X1: Quy trình, chính sách tín dụng
CSTD1 Sản phẩm cung cấp đa dạng, phù hợp với 1
nhiều đối tượng khách hàng
CSTD2 Điều kiện quy định về thu nhập, tài sản bảo 2
đảm khi cho vay phù hợp, không quá thận
trọng để khách hàng tiếp cận được vốn vay lớn
và nhanh chóng
CSTD3 Tính bảo mật thông tin của khách hàng đến 3
giai dịch cao
X2: Lãi suất/giá vay vốn của Ngân hàng
GVV1 Lãi suất và phí (nếu có) thấp 4
GVV2 Chương trình lãi suất ưu đãi cho từng thời kỳ 5
và từng sản phẩm vay đa dạng, cạnh tranh
GVV3 Thủ tục gọn nhẹ, thời gian giải ngân nhanh 6
chóng
X3:Chất lượng dịch vụ/năng lực nhân viên
CLDV-NV1 Sự trân trọng khách hàng khi đến giao dịch 7
CLDV- NV2 Khả năng nắm thông tin và giải quyết vấn đề 8
của Nhân viên ngân hàng nhanh chóng
CLDV- NV3 Sản phẩm vay vốn làm hài lòng khách hàng; 9
thông tin và quy định cho từng gói sản phẩm
đều được khách hàng hiểu và nắm bắt đầy đủ
X4:Hình ảnh, danh tiếng của Ngân hàng
HADT1 Ngân hàng có uy tín trên thị trường 10
HADT2 Chi nhánh, Phòng giao dịch rộng khắp và 11
28
thuận tiện giao dịch
Địa bàn, mặt bằng giao tiếp khách hàng rộng, HADT3 12
thoáng mát, sạch sẽ
Thương hiệu, hình ảnh dễ nhận biết HADT4 13
X5:Kênh truyền thông của Ngân hàng
Nhiều chính sách khuyến mãi, tặng thưởng KTT1 14
cho khách hàng đến gia dịch vay vốn
Đa dạng về phương thức tiếp thị: qua thư, KTT2 15
email, điện thoại, quảng cáo, nhân viên tiếp
thị, tờ bướm,…
16 KTT3 Tầng suất xuất hiện hình ảnh Ngân hàng trên
các phương tiện truyền thông
Quyết định lựa chon, vì
Lãi suất/ phí vay vốn thấp QDLC1 17
Nhân viên ngân hàng chuyên nghiệp, nhiệt QDLC2 18
tình
Điều kiện vay vốn dễ, phù hợp QDLC3 19
Ngân hàng VCB là ngân hàng danh tiếng QDLC4 20
Nguồn: đề xuất của tác giả
3.6.3. Quy trình phân tích dữ liệu:
a.Kiểm định thang đo:
Hệ số Cronbach’s Alpha là một phép kiểm định thống kê dùng để kiểm tra sực chặt chẽ
và tương quan giữa các biến quan sát. Hệ số Cronbach’s Alpha được sử dụng trước nhằm loại
các biến không phù hợp.
b.Phân tích nhân tố khám phá EFA:
Sau khi loại đi các biến không đảm bảo độ tin cậy qua đánh giá độ tin cậy bằng hệ số
Cronbach’s Alpha, ta tiến hành phân tích nhân tố:
29
Để có thể phân tích nhân tố thì phải đảm bảo các điều kiện: chỉ số KMO (Kaiser –
Mayer-Olkin) >0.5: dữ liệu phù hợp để phân tích nhân tố và mức ý nghĩa của kiểm định
Bartlett <0.05: xem xét các biến có tương quan với nhau trong nhân tố.
Số lượng nhân tố được xác định dựa trên chỉ số Eigenvalue đại diện cho phần biến thiên
được giải thích cho mỗi nhân tố. Theo tiêu chuẩn Kaiser thì những nhân tố có Eigenvalue <1 sẽ
bị loại khỏi mô hình nghiên cứu.
c.Xây dựng phương trình hồi quy:
Mô hình hồi quy các nhân tố quyết định đến việc tăng tỷ lệ vay vốn ngắn hạn của khách hàng
bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam CN Cần Thơ có dạng tổng quát như sau
Y = β0+ β1X1+ β2X2 + β3X3+ β4X4+β5X5 + ε
Trong đó: Y: Biến phụ thuộc phản ánh việc tăng tỷ lệ vay vốn
X1-5 Biến độc lập, phản ảnh các nhân tố ảnh hưởng
βi(i=1,2,3,4,5): Hệ số ước lượng
β0: hằng số
ε: sai số
Tóm tắt chương
Tại chương này em muốn nêu lên các khái niệm về tín dụng bán lẻ và khung pháp lý
quy định hoạt động tại Việt Nam, đồng thời tóm tắt các nghiên cứu trong và ngoài nước trước
đó và các phương pháo nghiên cứu em sử dụng trong bài để có cái nhìn sơ lược về nội dung và
cơ sở nghiên cứu của đề tài.
30
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ LÀM TĂNG TỶ LỆ CHO VAY NGẮN HẠN
4.1 Phân tích thực trạng vấn đề
4.1.1. Đánh giá thực tế quy trình cho vay ngắn hạn hiện nay tại VCB Cần Thơ .
Kết quả thực tế hoạt động trong các năm qua:
Trong năm 2018, VCB Cần Thơ là lá cờ tiên phong trong hoạt động cho vay tại địa bàn
tỉnh và khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long. Đạt mức lợi nhuận gần 250tỷ đồng, tăng 51% so
với năm 2017; dư nợ cho vay 7.706tỷ đồng trong đó dư nợ bán buôn là 2.797tỷ đồng, chiếm
36% tổng dư nợ, dư nợ bán lẻ 4.909tỷ đồng chiếm 64% tổng dư nợ, trong đó dư nợ ngắn hạn là
3.511tỷ đồng, chiếm 46% tổng dư nợ, còn lại là dư nợ trung dài hạn; riêng dư ngắn hạn trong
dư nợ bán lẻ là 964tỷ đồng chiếm 20% tổng dư nợ, dư nợ trung dài hạn là 3.945tỷ đồng, chiếm
80% tổng dư nợ bán lẻ. Tuy nhiên chỉ tiêu kinh doanh và dư nợ hàng năm tăng, nhưng số dư tín
dụng bán buôn không tăng trưởng, như vậy việc tăng dư nợ nói chung cũng là tăng dư nợ bán
lẻ nói riêng, nhìn lại thì tỷ trọng dư nợ ngắn hạn trong dư nợ bán lẻ đang thấp và cần được tăng
trưởng trong các năm kinh doanh tiếp theo để đảm bảo tỷ lệ cho vay ngắn hạn đạt mức từ 40%
trở lên.
Trong năm qua, hoạt động cho vay bán lẻ của VCB Cần Thơ đánh mạnh vào đối tượng
khách hàng cá nhân và cho vay bất động sản nên tình hình dư nợ trung dài hạn lớn. Với tình
hình vốn huy động đều là ngắn hạn mà tỷ trọng cho vay trung dài hạn lớn dẫn đến rủi ro thanh
khoản là đều tất yếu, cùng với quy định của NHNN theo Thông tư 19/2017/TT-NHNN ngày
28/12/2017 v/v áp dụng giảm tỷ lệ vốn ngắn hạn cho vay trung - dài hạn xuống 40% từ năm
2018 sang năm 2019, VCB Cần Thơ đã đưa ra chỉ tiêu kinh doanh năm 2019 là tăng dư nợ
ngắn hạn nhưng phải đạt hiệu quả, không gây nên nợ xấu.
4.1.2. các quy trình cho vay ngắn hạn của khách hàng bán lẻ
Cácquy trình cho vay ngắn hạn cho khách hàng cá nhân đang thực hiện:
- Cho vay tiêu dùng có đảm bảo bằng tài sản.
- Cho vay tiêu dùng không có đảm bảo bằng tài sản
- Cho vay bất động sản
- Cho vay vốn kinh doanh thông thường
31
- Cho vay kinh doanh theo sản phẩm chuẩn cho nhóm khách hàng cá nhân (cho vay kinh
doanh tài lộc).
Quy trình cho vay ngắn hạn khách hàng SMEs
- Cho vay ngắn hạn mục đích phục vụ bổ sung vốn kinh doanh
-Cho vay mua xe Ôtô phục vụ nhu cầu đi lại cho Công ty.
4.2. Tìm hiểu các yếu tố tác động đến việc tăng tỷ lệ cho vay ngắn hạn từ khách hàng
bán lẻ thông qua bảng câu hỏi và chạy mô hình .
4.2.1. Mô tả mẫu
Tổng số bảng câu hỏi phát ra là 180, số bảng câu hỏi thu về là 155. Sau khi kiểm tra và
phân tích có 2 bảng bị loại. Do đó có 153 bảng câu hỏi được sử dụng trong bài nghiên cứu (tỷ
lệ hồi đáp là 85%), đảm bảo điều kiện cỡ mẫu là n=5 x m( cỡ mẫu lớn hơn 100 với m=20)
4.2.2. Phân tích độ tin cậy của thang đo
Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha cho thấy:
Tất cả các thang đo “Tất cả các Thang đo “X1= quy trình, chính sách tín dụng “, Thang
đo” X2= lãi suất/giá vay vốn của Ngân hàng”, thang đo “X3=Chất lượng dịch vụ/năng lực nhân
viên”, Thang đo “X4=Hình ảnh, danh tiếng ngân hàng”, Thang đo “X5=kênh truyền thông”,
Thang đo “Quyết định lựa chọn” đều có hệ số Cronbach’s Alpha >0.6. Hệ số tương quan biến
tổng của các biến quan sát lớn hơn 0.3. Do đó, tất cả các biến quan sát đều được chấp nhận và
sử dụng trông phân tích nhân tố tiếp theo (Phụ lục 1)
Bảng 4.1. Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha
STT Nhân tố
Cronbach’s Alpha Biến bị loại Biến quan sát ban đầu Biến quan sát còn lại
1 3 3 0,742 0
2 3 3 0,829 0
3 3 3 0,822 0
4 tiếng 4 4 0,798 0 Biến độc lập Quy trình, chính sách Tín dụng Lãi suất/ giá vay vốn của Ngân hàng Chất lượng dịch vụ/năng lực nhân viên Hình ảnh/ danh ngân hàng
32
Kênh truyền thông Biến phụ thuộc Quyết định lựa chọn 3 4 0,816 0,849 0 0 5
3 4 Nguồn: số liệu tự khảo sát, 2019
4.2.3. Phân tích nhân tố EFA
4.2.3.1. Phân tích nhân tố đối với biến độc lập
Tiến hành phân tích 16 nhân tối với 5 biến sau khi sử dụng phương pháp hệ số
Cronbach’s Alpha để loại bỏ biến xấu thuộc 5 thành phần. Kết quả phân tich nhân tố
khám phá EFS cho thấy 16 biến quan sát được nhóm vào 5 thành phần khác nhau. Tại
hệ số Eigenvalue = 1.158 phương sai trích là 71.493%. Hệ số KMO là 0,704 (lớn hơn
0.5) với mức ý nghĩa bằng 0 (sig = .000) do vậy các biến quan sát có tương quan với
nhau xét trên phạm vi tổng thể. Do vây các thang đo rút ra là chấp nhập được. (Phụ lục
2)
Bảng 4.2. Bảng Ma trận nhân tố biến độc lập sau khi xoay (Rotated
Component Matrix)
Ký hiệu Ý nghĩa các ký hiệu
Component 3 2 4 1 5
CSTD1 0,88
CSTD2 0,72
CSTD3 Sản phẩm cung cấp đa dạng, phù hợp với nhiều đối tượng khách hàng Điều kiện quy định về thu nhập, tài sản bảo đảm khi cho vay phù hợp, không quá thận trọng để khách hàng tiếp cận được vốn vay lớn và nhanh chóng Tính bảo mật thông tin của khách hàng đến giai dịch cao 0,81
Lãi suất và phí (nếu có) thấp GVV1 0,88
GVV2 0,87
GVV3 Chương trình lãi suất ưu đãi cho từng thời kỳ và từng sản phẩm vay đa dạng, cạnh tranh Thủ tục gọn nhẹ, thời gian giải ngân nhanh chóng 0,83
Sự trân trọng khách hàng khi đến giao dịch CLDV1 0,86
33
Khả năng nắm thông tin và giải quyết vấn đề của Nhân viên ngân hàng nhanh chóng CLDV2 0,89
Sản phẩm vay vốn làm hài lòng khách hàng; thông tin và quy định cho từng gói sản phẩm đều được khách hàng hiểu và nắm bắt đầy đủ 0,83 CLDV3
Ngân hàng có uy tín trên thị trường 0,83 HADT1
0,67 HADT2
Chi nhánh, Phòng giao dịch rộng khắp và thuận tiện giao dịch Địa bàn, mặt bằng giao tiếp khách hàng rộng, thoáng mát, sạch sẽ 0,82 HADT3
Thương hiệu, hình ảnh dễ nhận biết 0,75 HADT4
0,84 KTT1
0,83 KTT2
Nhiều chính sách khuyến mãi, tặng thưởng cho khách hàng đến gia dịch vay vốn Đa dạng về phương thức tiếp thị: qua thư, email, điện thoại, quảng cáo, nhân viên tiếp thị, tờ bướm,… Tầng suất xuất hiện hình ảnh Ngân hàng trên các phương tiện truyền thông 0,77 KTT3
Nguồn: Thống kê từ số liệu điều tra năm 2019
Bảng 4.3. Bảng Ma trận hệ số nhân tố (Component Score Coefficient Matrix)
Ý nghĩa các ký hiệu
Nhân tố 3 2 1 4 5 Ký hiệu
0,44 CSTD1
0,36 CSTD2
0,40 0,38 CSTD3 GVV1
0,38 GVV2
Sản phẩm cung cấp đa dạng, phù hợp với nhiều đối tượng khách hàng Điều kiện quy định về thu nhập, tài sản bảo đảm khi cho vay phù hợp, không quá thận trọng để khách hàng tiếp cận được vốn vay lớn và nhanh chóng Tính bảo mật thông tin của khách hàng đến giai dịch cao Lãi suất và phí (nếu có) thấp Chương trình lãi suất ưu đãi cho từng thời kỳ và từng sản phẩm vay đa dạng, cạnh tranh Thủ tục gọn nhẹ, thời gian giải ngân nhanh chóng 0,36
GVV3 CLDV1 Sự trân trọng khách hàng khi đến giao dịch 0,38
34
CLDV2 0,39
Khả năng nắm thông tin và giải quyết vấn đề của Nhân viên ngân hàng nhanh chóng Sản phẩm vay vốn làm hài lòng khách hàng; thông tin và quy định cho từng gói sản phẩm đều được khách hàng hiểu và nắm bắt đầy đủ
CLDV3 HADT1 Ngân hàng có uy tín trên thị trường 0,41 0,37
HADT2 0,28
Chi nhánh, Phòng giao dịch rộng khắp và thuận tiện giao dịch Địa bàn, mặt bằng giao tiếp khách hàng rộng, thoáng mát, sạch sẽ
HADT3 HADT4 Thương hiệu, hình ảnh dễ nhận biết 0,38 0,28
KTT1 0,41
KTT2 0,46
Nhiều chính sách khuyến mãi, tặng thưởng cho khách hàng đến gia dịch vay vốn Đa dạng về phương thức tiếp thị: qua thư, email, điện thoại, quảng cáo, nhân viên tiếp thị, tờ bướm,… Tầng suất xuất hiện hình ảnh Ngân hàng trên các phương tiện truyền thông KTT3 0,40
Nguồn: Thống kê từ số liệu điều tra năm 2019
4.2.3.2. Phân tích nhân tố đối với các biến phụ thuộc
Tương tự như trên, ta tiến hành phân tích nhân tố với 4 biến quan sát của thang đo
“Quyết định vay vốn ngắn hạn của khách hàng bán lẻ” bằng phương pháp Principal
Components. Kết quả phân tích nhân tố cho thấy chỉ số KMO là 0,800 (lớn hơn 0.5)
với mức ý nghĩa bằng 0 (sig = .000) cho thấy phân tích nhân tố là phù hợp. (Phụ lục 1)
Bảng 4.4. Bảng Ma trận nhân tố biến phụ thuộc sau khi xoay (Comp onent Matrix)
Ký hiệu Ý nghĩa các ký hiệu Nhân tố
QDCL1 Lãi suất/ phí vay vốn thấp 0,85
QDCL2 Nhân viên ngân hàng chuyên nghiệp, nhiệt tình 0,86
QDCL3 Điều kiện vay von dễ, phù hop 0,77
QDCL4 Ngân hàng VCB là ngân hàng danh tiếng 0,84
Nguồn: Thống kê từ số liệu điều tra năm 2019
35
4.2.3.3. Ảnh hưởng của các yếu tố đến quyết định vay vốn ngắn hạn của khách
hàng bán lẻ tại VCB CN Cần Thơ
Qua kết quả phân tích hồi quy tương quan, hàm vay vốn Cobb -Douglas cho thấy,
hệ số R2 là 0.606. Điều đó có ý nghĩa là các yếu tố: quy trình, chính sách tín dụng; lãi
suất/giá vay vốn của Ngân hàng; Chất lượng dịch vụ/năng lực nhân viên; Hình ảnh,
danh tiếng ngân hàng; kênh truyền thông giải thích được 60,6% sự thay đổi quyết định
vay vốn trong hoạt động vay vốn của khách hàng bán lẻ tại VCB CN CT, còn lại 39,4%
quyết định vay vốn trong hoạt động vay vốn của khách hàng bán lẻ là do các yếu tố
khác tác động chưa được đưa vào mô hình nghiên cứu.
Mức ý nghĩa Sig.F là 0,000 rất nhỏ và nhỏ hơn so với 5%, như vậy cho thấy mô
hình hồi quy đưa ra có ý nghĩa hay biến quyết định vay vốn ngắn hạn (Y) bị ảnh hưởng
bởi các yếu tố độc lập đã được đưa ra trong mô hình nghiên cứu.
Qua bảng 4.6. phương trình hồi quy về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định vay
vốn trong hoạt động vay vốn ngắn hạn của khách hàng bán lẻ tại VCB CN CT được
thiết lập như sau:
Y= -1,497 + 0,5X1 + 0,32X2 + 0,1X3 + 0,12X4 + 0,18X5
Bảng 4.5. Bảng mô tả các biến và kỳ vọng các biến của mô hình
Biến độc lập Ký hiệu Kỳ vọng biến
Quy trình, chính sách tín dụng X1 +
Lãi suất/giá vay vốn của Ngân hàng X2 +
Chất lượng dịch vụ/năng lực nhân viên X3 +
Hình ảnh, danh tiếng ngân hàng X4 +
Kênh truyền thông X5 +
Nguồn: Thống kê từ số liệu điều tra năm 2019
36
Bảng 4.6: Kết quả phân tích mô hình hồi quy
Biến độc lập Ký hiệu Hệ số chuẩn hoá Beta Giá trị t Mức ý nghĩa
Quy trình, chính sách tín dụng X1 0,50 7,932 0,000***
Lãi suất/giá vay vốn của Ngân hàng X2 0,32 5,940 0,000 ***
Chất lượng dịch vụ/năng lực nhân viên X3 0,10 1,961 0,052 **
Hình ảnh, danh tiếng ngân hàng X4 0,12 2,329 0,021***
Kênh truyền thông
0,004*** 0,137 0,18
Mức ý nghĩa Giá trị F Hệ số R2 X5 Hằng số 0,000 45,16 0,606
2,923 (1,497) Nguồn: Thống kê từ số liệu điều tra năm 2019
Ghi chú: ***: mức ý nghĩa 1%; **: mức ý nghĩa 5%
- Biến X1 (Quy trình, chính sách tín dụng), hệ số β1=0,5 cho thấy, khi các yếu tố khác
Các biến của phương trình được giải thích như sau:
không đổi, nếu quy trình, chính sách tín dụng giảm bớt hay nói cách khác là gọn nhẹ hơn 1%
thì khách hàng lựa chọn vay vốn ngắn hạn tại VCB CNCT tăng 0,5%. Kết quả này phù hợp với
kỳ vọng của mô hình, như vậy khi VCB CNCT làm gọn nhẹ quy trình và các chính sách tín
dụng thì thu hút được nhiều khách hàng nhất là thời kỳ kinh doanh đòi hỏi việc cung ứng vốn
nhanh, đơn giản hơn.
- Biến X2 (Lãi suất/giá vay vốn của Ngân hàng): với mức ý nghĩa 1% thông qua kết quả
phân tích hồi quy cho thấy, nếu Lãi suất/giá vay vốn của Ngân hàng giảm đi sẽ làm tăng lựa
chọn vay vốn ngắn hạn tại VCB CNCT của khách hàng khi các yếu tố khác cố định. Cụ thể,
nếu Lãi suất/giá vay vốn của Ngân hàng giảm đi 1%, thì khách hàng lựa chọn vay vốn ngắn
2
hạn tại VCB CNCT tăng 0,32% (β = 0,32). Yếu tố này phù với kỳ vọng của mô hình vì kết quả
phân tích cho thấy việc giảm đi lãi suất vay và các loại phí nếu có thì càng tăng sức cạnh tranh
37
và khách hàng lực chọn VCB để hợp tác đầu từ vốn sẽ tăng. Điều này có nghĩa là nếu khách
hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích càng lớn khi đó hiệu quả mang lại càng cao”.
- Biến X3 (Chất lượng dịch vụ/năng lực nhân viên): β3= 0,1 cho thấy khi cố định các yếu
tố khác, nếu chất lượng dịch vụ và năng lực nhân viên được đầu tư, phát triển 1% thì làm tăng
quyết định vay vốn ngắn hạn của khách hàng bán lẻ 0,1%. Thực tế khảo sát các Ngân hàng hiện
nay đều đầu tư cho bộ mặt ngân hàng từ dịch vụ và con người nên mức cạnh tranh càng gay
gắt, VCB CN CT cũng có đội ngũ nhân viên kinh nghiệm và chất lượng dịch vụ tốt (chứng tỏ
từ kết quả khảo sát sự hài lòng của khách hàng từ các Ngân hàng – VCB đứng top 5), tuy nhiên
đây đòi hỏi quá trình lâu dài nên mức độ tăng quyết định vay vốn ngắn hạn của khách hàng bán
lẻ thông qua điểm này chưa nhiều so với các yếu tố phân tích khác.
- Biến X4 (Hình ảnh, danh tiếng ngân hàng): với hệ số β4= 0,12, khi cố định các yếu tố
khác, khi hình ảnh, danh tiếng VCB CNCT được tăng lên 1%, sự lựa chọn vay vốn ngắn hạn
của khách hàng bán lẻ tăng lên 0,12%. Kết quả này phù hợp với kỳ vọng của mô hình, điều đó
cho thấy được hiệu quả của việc VCB luôn tăng cường và đẩy mạnh hoạt động nhận dạng
thương hiệu trong các năm qua, thay đổi diện mạo phù hợp và gẫn gũi với khách hàng.
- Biến X5 (Kênh truyền thông): β5= 0,18 cho thấy, khi VCB CNCT tăng hoạt động truyền
thông 1% thì quyết định lựa chọn vay vốn ngắn hạn của khách hàng bán lẻ tăng 0,18%. Thực
tế, việc VCB nói chung hay VCB CN CT nói riêng thiết lập kế hoạch Marketing rộng khắp thì
càng tạo nên sự thân thiết, gần gũi với khách hàng; làm giảm đi tâm lý nghĩ VCB là ngân hàng
lớn, khách hàng khó tiếp cận và làm việc. Sự tuyên truyền này giúp khách hàng nắm bắt được
các sản phẩm dịch vụ và biết được VCB CNCT đã tăng cường kênh bán lẻ .
Tóm tắt chương
Tại chương này em thực hiện công tác nghiên cứu từ các bảng câu hỏi đến nhóm khách
hàng quan tâm, từ đó phân tích các chỉ số thông qua các phương pháp nghiên cứu định tính và
định lượng như chạy mô hình hồi bội để đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố.
38
CHƯƠNG 5: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP LÀM TĂNG CHO VAY NGẮN HẠN
Hiện nay ngành nghề đang “nóng” để đầu tư và cần sử dụng vốn nhanh và lớn đó là đầu
tư bất động sản, đi theo đó khách hàng mục tiêu là cá nhân hoặc chủ doanh nghiệp và thời gian
vay vốn phù hợp quy định là vay là trung dài hạn (lý do là từ việc chứng minh nguồn trả nợ
như từ lương, lợi nhuận kinh doanh, cho thuê tài sản,…) Như vậy việc đầy mạnh dư nợ ngắn
hạn sẽ mang lại lợi ích đồng thời rủi ro khả năng phát sinh nợ xấu như sau:
Lợi ích:
+ Trong điều kiện kinh doanh thuận lợi thì việc vay ngắn hạn sẽ có lợi hơn cho khách
hàng vay, cụ thể: lãi suất cho khoản vay ngắn hạn thấp hơn khoản vay trung, dài hạn; việc
thanh toán nhanh sẽ hạn chế phí trả nợ trước hạn , việc sử dụng tài sản đảm bảo là bất động sản
sẽ nhanh chóng hơn trong chính hoạt động “ lướt sóng” của người kinh doanh BĐS hiện nay.
Rủi ro:
+ Nếu kinh doanh khó khăn thì việc sử dụng vốn ngắn hạn để đầu tư dễ dẫn đến việc
mất khả năng thanh toán nếu tình hình thanh khoản chậm.
+ Việc sử dụng vốn sai mục đích dễ dàng xảy ra.
+ Hoạt động ngân hàng sẽ kéo theo việc phát sinh nợ xấu nếu hàng loạt khoản vay
trung, dài hạn nay là khoản vay ngắn hạn do khách hàng mất khả năng thanh toán hoặc chính
ngân hàng phải thực hiện cơ cấu lại khoản nợ vay hoặc cho vay bắt buộc để thời gian vay phù
hợp với nguồn trả nợ của khách hàng.
Như vậy, sau khi đánh giá các yếu tố quyết định đến việc tăng tỷ lệ cho vay ngắn hạn
hay quyết định vay vốn ngắn hạn của khách hàng bán lẻ, em đánh giá sức ảnh hưởng của các
yếu tố như sau:
Quy trình, chính sách tín dụng có tác động mạnh nhất, thực tế việc làm sao khách hàng
vay được vốn và nhanh chóng để mắm bắt cơ hội kinh doanh còn quan trọng hơn Ngân hàng đó
có đưa ra mức giá và chi phí thấp (điều mà chúng ta thường nghĩ) nhưng lại có quá nhiều điều
kiện, các Ngân hàng đều tăng sức cạnh tranh từ yếu tố tâm lý hơn như hình ảnh ngân hàng,
dịch vụ, con người phục vụ và các chiến lược Marketing nên các yếu tố này có tác động trung
bình đến việc tăng sự quyết định vay vốn ngắn hạn của khách hàng bán lẻ.
39
5.1. Trình bày các giải pháp:
Thứ nhất, đối với nhân tố thủ tục vay vốn.
Nhân tố tác động đến quyết định vay vốn ngắn hạn của khách hàng bán lẻ đó là thủ tục
vay vốn. Thủ tục vay vốn, điều kiện vay càng đơn giản, càng rõ ràng thì khách hàng càng dễ
dàng tiếp cận ngân hàng để vay vốn. Đa phần các khách hàng bán lẻ vay vốn kinh doanh gặp
nhiều khó khăn liên quan đến thiếu tài sản đảm bảo, thông tin tài chính kém minh bạch, thiếu
phương án kinh doanh hoặc phương án kinh doanh thật sự không rõ ràng, cụ thể.
Để lượng khách hàng bán lẻ ổn định và tăng trưởng, ngân hàng cần cải tiến thủ tục cho
vay theo hướng đơn giản, gọn nhẹ, cung cấp đầy đủ thông tin về sản phẩm vay, các điều kiện
cần thiết để vay vốn và phù hợp với trình độ khách hàng bán lẻ vay vốn, tránh tình trạng khách
hàng phải đi lại nhiều lần và chờ đợi quá lâu. Bên cạnh đó, việc tăng quy mô vốn vay ngắn hạn
đối với các cơ sở của khách hàng bán lẻ hoạt động hiệu quả là cần thiết.
Nhân viên ngân hàng cũng cần hướng dẫn cụ thể, giải thích rõ ràng và chi tiết các thủ tục
vay vốn mà khách hàng cần phải có khi vay vốn, giải thích rõ cho khách hàng biết được các
quy định hay các điều khoản trong hợp đồng vay vốn, hợp đồng thế chấp tránh tình trạng khách
hàng không hiểu hoặc hiểu không rõ dẫn đến khiếu nại hay không hài lòng của khách hàng đối
với nhân viên phục vụ...
Với tình hình kinh doanh hiện nay vấn đề giải ngân nhanh chóng, thủ tục đơn giản là vấn
đề hàng đầu nên các đối tượng này có thể được hưởng một số chính sách ưu đãi đặc biệt như:
Thủ tục cho vay đơn giản so với chính sách chung (nếu có) dù lãi suất có thể tăng hơn hiện nay
ở mức 0,5-1%/năm vì qua nhận định mặt bằng lãi suất của VCB đang thấp hơn các TCTD khác
nên việc VCB tăng lãi suất và nới lỏng chính sách vay từ điều kiện, suất đầu tư trên Tài sản
đảm bảo tăng,…sẽ thu hút khách hàng hơn là chỉ cạnh tranh bằng lãi suất; có quà tặng nhân các
dịp đặc biệt (Tết, sinh nhật…) và ưu tiên được phục vụ khi có giao dịch. Với các chính sách
này, ngân hàng sẽ giữ được một lượng khách hàng trung thành ổn định, đồng thời thu hút thêm
được những khách hàng mới và hơn thế ngân hàng còn tận dụng phân khúc này để bán chéo
các sản phẩm khác như huy động, bảo hiểm, các dịch vụ thanh toán khác.
40
Thứ hai, đối với nhân tố thương hiệu ngân hàng.
Thương hiệu của ngân hàng rất quan trọng, góp phần thu hút khách hàng đến giao dịch.
Bên cạnh các yếu tố về lịch sử hình thành và phát triển, để danh tiếng ngân hàng ngày một phát
triển và làm cho nhiều người biết đến thì Ban lãnh đạo chi nhánh cần có những chính sách phát
triển thương hiệu của ngân hàng, nhằm củng cố lòng tin, nâng cao uy tín đối với khách hàng
khi giao dịch.
Trước mắt, tiếp tục xây dựng và duy trì hình ảnh thương hiệu VCB tốt đẹp trong lòng
khách hàng; Thực hiện thống nhất về hình ảnh để dễ dàng nhận biết thương hiệu VCB từ đồng
phục nhân viên, trang trí nội thất nơi giao dịch, mẫu biểu, bảng hướng dẫn, tờ rơi, kiểu dáng trụ
sở, phòng giao dịch, máy ATM…; Chú trọng bố trí nhân viên có trình độ chuyên môn, giàu
kinh nghiệm và kỹ năng tư vấn tốt khi giao tiếp với khách hàng, đồng thời chú trọng đến tác
phong, thái độ của nhân viên khi giao dịch với khách hàng. Ngoài ra, cần thường xuyên cải tiến
và nâng cao chất lượng dịch vụ thông qua phản hồi của khách hàng.
Thứ ba, đối với nhân tố lãi suất, phí vay vốn.
Lãi suất, phí cho vay thấp là những lợi thế cạnh tranh trên thị trường trong việc giữ chân
khách hàng hiện hữu và thu hút khách hàng mới. Căn cứ trên lãi suất huy động vốn, chi phí
hoạt động của ngân hàng để đề ra một biểu lãi suất cho vay phù hợp hơn là bằng mọi cách tận
thu khách hàng.
Ngân hàng cũng cần phải thu thập thông tin về lãi suất cho vay của các ngân hàng là đối
thủ cạnh tranh, để đưa ra mức lãi suất, phí cho vay phù hợp và cạnh tranh trên thị trường nhưng
cũng đảm bảo về lợi nhuận mong muốn. Đồng thời, cần theo dõi sát biến động lãi suất cho vay
trên thị trường để có thể đưa ra chiến lược phản ứng về lãi suất cho vay một cách nhanh chóng,
kịp thời để giữ chân khách hàng hiện hữu cũng như thu hút khách hàng mới.
Tuy nhiên, trong tình hình thị trường hiện nay thì vấn đề khách hàng quan tâm không chỉ
là lãi suất, biểu phí mà tổng quát hơn đó là lợi ích tài chính mà ngân hàng mang lại cho khách
hàng. Đó không chỉ là lãi suất cho vay cạnh tranh, một biểu phí dịch vụ phù hợp mà còn là các
lợi ích giá trị gia tăng ngân hàng cung cấp cho khách hàng như tư vấn về hoạt động kinh doanh,
phòng ngừa rủi ro…
41
Bên cạnh đó, Ngân hàng cần chủ động phân khúc khách hàng để đưa ra các chính sách
chăm sóc khách hàng nhằm giữ chân khách hàng hiện hữu và thu hút khách hàng mới. Chẳng
hạn, phân khúc khách hàng VIP, khách hàng là cá nhân kinh doanh nhỏ lẻ, mặc dù vốn đầu tư
và vốn vay không nhiều nhưng mục đích sử dụng vốn đúng và vòng quay vốn thấp, tính an
toàn cao. VCB CNCT nằm tại vị trí trung tâm TP Cần Thơ, 6 phòng giao dịch lại được phân bổ
gần các điểm thương mại trọng tâm, cụ thể:
+ PGD Ninh Kiều – tại trung tâm thương mại P.Cái Khế, gần các điểm kinh doanh lớn
như đường Nguyễn Trãi, Hùng Vương.
+ PGD Hưng Lợi – tại trung tâm đường quốc lộ 91B- Nguyễn Văn Linh, đường 30/4 tập
trung chợ Xuân Khánh, chợ 3/2, chợ Hưng Lợi,..
+ PGD An Hòa- trung tâm phân khúc đường Võ Văn Kiệt, đường Nguyễn Văn Cừ, đường
Mậu Thân với nhiều chợ và Công ty kinh doanh đa dạng mặt hàng.
+ PGD Nam Cần Thơ- tại trung tâm hoạt động bất động sản mạnh, hiện lại phát triển
nhiều Công ty đang xây dựng hoạt động tại khu vực PGD hoạt động.
+ PGD Cái Răng- tại khu vực trung tâm của Quận Cái Răng, TPCT, hoạt động bất động
sản mạnh.
+ PGD Phong Điền- tại trung tâm chợ Phong Điền, khách hàng kinh doanh nhỏ lẻ và làm
thương mại chiếm tỷ trọng lớn nên hoạt động cho vay vốn ngắn hạn tăng.
Thứ tư, đối với nhân tố nhân viên ngân hàng và cung ứng dịch vụ.
Nhân sự luôn là vấn đề "nóng" trong thị trường tài chính - ngân hàng hiện nay, với áp lực
chỉ tiêu ngày càng lớn nên đòi hỏi 1 đội ngũ nhân viên lành nghề và nhiệt tình, có tâm với nghề
cần đặt lên hàng đầu chứ không chỉ có nhiều nhân viên mà không tạo được tinh thần trong công
việc. Ngân hàng nào có đội ngũ nhân sự có kỹ năng, trình độ, kiến thức chuyên môn, nhiệt
huyết thì sẽ tạo động lực rất lớn trong việc thu hút và giữ chân khách hàng giao dịch (dù ngân
hàng đó có thể không có lợi thế về lãi suất, chính sách). Để tăng cường hiệu quả về phong cách
phục vụ của nhân viên đối với khách hàng cá nhân vay vốn tại VCB CN Cần Thơ, có thể áp
dụng một số giải pháp sau:
42
(i) Thực hiện đào tạo liên tục và thường xuyên để có thể bồi dưỡng trình độ, kiến thức đội
ngũ nhân viên, nhằm nâng cao các kỹ năng đặc biệt như: Kỹ năng giao tiếp cho nhân viên
nhằm phục vụ khách hàng ngày càng tốt hơn. Mặt khác, cần giám sát chặt chẽ cách phục vụ
của nhân viên đối với khách hàng, nhằm nâng cao khả năng giao tiếp của nhân viên để phục vụ
khách hàng một cách tốt nhất;
(ii) Tăng cường phổ biến và đào tạo quy trình nghiệp vụ, nhằm nâng cao kiến thức quản
lý, trình độ chuyên môn, vi tính, kỹ năng tư vấn bán hàng, cũng như kỹ năng giao tiếp tốt cho
nhân viên toàn chi nhánh và lãnh đạo cấp phòng trực tiếp giao dịch với khách hàng.
Từ đó, nhân viên có thể dễ dàng nắm bắt được nhu cầu của khách hàng, kịp thời giải
quyết tốt những yêu cầu, khiếu nại hay thắc mắc của khách hàng, và phục vụ nhu cầu khách
hàng ngày một tốt hơn, làm cho khách hàng hài lòng hơn khi đến vay vốn tại VCB CN CT
Thêm vào đó, khi nhân viên đã có kiến thức, trình độ chuyên môn và kỹ năng giao tiếp, nhân
viên cần phải thực hiện thường xuyên để tạo nên sự nhuần nhuyễn khi thực hiện các thao tác,
xử lý nghiệp vụ một cách chuyên nghiệp và nhanh gọn tránh tình trạng khách hàng không hài
lòng. Điều quan trọng là nhân viên đó phải có đạo đức với nghề, hiện nay VCB Cần Thơ khi
tuyển dụng nhân viên thì theo quan điểm của lãnh đạo VCB CN Cần Thơ, dù nhân viên đó có
giỏi nhưng không có đạo đức nghề, không nắm vững văn hóa VCB thì sẽ không được tuyển
dụng vì qua thực tế kinh doanh ngân hàng trong nhiều năm qua việc phát sinh tiêu cực và cả tội
lỗi nhất là mặt tín dụng xuất phát từ chính đạo đức con người.
Thứ năm, là kênh truyền thông của Ngân hàng:
VCB nói chung và VCB CN Cần Thư nói riêng là một ngân hàng lớn trong
nước, thương hiệu nổi tiếng, dù có lợi thế về thương hiệu nhưng cũng là một điểm e
ngại cho khách hàng đến giao dịch vì tâm lý khách hàng như các thương buôn nhỏ lẻ,
bán hàng tại chợ,…sẽ có suy nghĩ VCB là một ngân hàng lớn thì sẽ khó cho vay khách
hàng nhỏ lẻ nên chúng ta phải đẩy mạnh các kênh truyền thông để khách hàng hiểu hơn
về sản phẩm và chính sách hoạt động tín dụng của VCB. Để làm quen dần và tạo sự
gần gũi với các đối tượng sử dụng vốn ngắn hạn nhiều thì chú ng ta sẽ phát triển từ hệ
thống dịch vụ như việc sử dụng tài khoản thanh toán, máy ATM, các kênh quãng cáo
43
đến tận tay khách hàng cá nhân, công ty nhỏ và vừa để khách hàng cảm nhận sự gần
gũi và thoải mái khi đến giao dịch tại VCB. Bên cạnh đó địa điểm giao dịch thoáng
mát, sạch đẹp tạo cảm giác dễ chịu cho khác hàng cũng rất quan trọng.
5.2. Hạn chế của đề tài và gợi ý hướng nghiên cứu tiếp theo.
Đề tài là nhận định các yếu tố để làm tăng tỷ lệ cho vay ngắn hạn hay quyết định vay vốn
ngắn hạn đối với khách hàng bán lẻ. Như vậy, bản thân đề tài chưa có sự nghiên cứu sâu cho
các giải pháp mà chỉ mang tính đề xuất tạm thời, các phương pháp cần có quá trình tiếp thu và
tích lũy mới phù hợp, đề tài cần nghiên cứu sâu cho các giải pháp để phù hợp với quy định của
VCB, thực tế kinh doanh nhằm đạt được mục tiêu lợi nhuận nhưng không hạ chuẩn tín dụng.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng do hạn chế về thời gian và kiến thức của bản thân của
em, việc chọn mẫu trong nghiên cứu được tiến hành theo phương pháp chọn mẫu thuận tiện
nên luận văn khó tránh khỏi thiếu sót, khả năng tổng quát hóa sẽ không cao và mẫu nghiên cứu
chưa thể khái quát được toàn bộ những tính chất của tổng thể nghiên cứu.
Tóm tắt chương
Tại chương này em chỉ gợi ý giải pháp theo cách nhìn nhận các yếu tố ảnh hưởng từ
chương trước, không đi sâu các giải pháp mà chỉ đề xuất để thể hiện sự nhìn nhận trong suốt
quá trình nghiên cứu.
44
KẾT LUẬN
Thông qua đề tài “các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn ngắn hạn
của khách hàng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam CN Cần
Thơ” em đã hệ thống hóa các vấn cơ bản của việc vay vốn ngắn hạn của khách hàng
bán lẻ, các nhân tố dẫn đến quyết định lựa chọn vay vốn của khách hàng bán lẻ đối với
VCB chi nhánh Cần Thơ.
Em đã thiết lập quy trình nghiên cứu gồm hai bước cơ bản là nghiên cứu định tính
và nghiên cứu định lượng để xây dựng tiến trình thực hiện đề tài. Dựa vào cơ sở lý
luận và các nghiên cứu trước đây về các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của
khách hàng bán lẻ, em đã đề xuất xây dựng mô hình nghiên cứu cho đề tài gồm 5 nhân
tố.
Sau quá trình nghiên cứu định lượng, kết quả cho thấy chính sách tín dụng, chất
lượng dịch vụ hay nhân viên phục vụ, hình ảnh ngân hàng, chiến lược Marketing và giá
có tác động tích cực đến quyết định vay vốn của khách hàng bán lẻ. Từ kết quả đó em
đưa ra một số đề xuất thực hiện để có thể tác động tích cực đến việc đưa ra uyết định
vay vốn ngắn hạn của khách hàng bán lẻ tại VCB CN Cần Thơ.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng do hạn chế về thời gian và kiến thức c ủa bản
thân em, việc chọn mẫu trong nghiên cứu được tiến hành theo phương pháp chọn mẫu
thuận tiện nên luận văn khó tránh khỏi thiếu sót, khả năng tổng quát hóa sẽ không cao
và mẫu nghiên cứu chưa thể khái quát được toàn bộ những tính chất của tổng thể
nghiên cứu. Kính mong nhận được sự đóng góp ý kiến của Quý Thầy, Cô để đề tài có
thể hoàn thiện hơn.
45
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Danh mục tài liệu tiếng Việt
1. Thông tư 19, 2017.Thông tư số 19/2017/TT-NHNN ngày 28/12/2017 của NHNN sửa
đổi, bổ sung một số điều của TT số 36/2014/TT-NHNN ngày 20/11/2014 của Thông
Đốc NHNN quy định các giới hạn, tỷ lệ đảm bảo an tàn trng hạt động của TCTD, CN
Ngân hàng nước ngoài. Điều 17.
2. Thông tư 39, 2019.Thông tư 39/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 12 năm 2016 và hiệu lực
ngày 15 tháng 3 năm 2017 quy định về hoạt động cho vay của Tổ chức tín dụng, chi
nhánh Ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng. Điều 2, Điều 4, Điều 5, Điều 7, Điều
8, Điều 10, Điều 12, Điều 13, Điều 14, Điều 15, Điều 18.
3. Luật các tổ chức tín dụng số 47, 2010. Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày
16/06/2010. Điều 4.
4. Báo cáo thường niên của VCB giai đoạn 2014-2018.
5. Báo cáo thường niên của VCB CNCT giai đoạn 2016-2018.
6. Lương Trung Ngãi, Phạm Văn Tài, 11/02/2019.Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định
vay vốn của khách hàng cá nhân tại BIDV Trà Vinh, tạp chí tài chính,
http://tapchitaichinh.vn/ngan-hang/cac-nhan-to-anh-huong-den-quyet-dinh-vay-von-cua-
khach-hang-ca-nhan-tai-bidv-tra-vinh-302726.html
7. Mai Văn Nam, 2012.Mức độ hài lòng của Doanh nghiệp nhỏ và vừa đối với dịch vụ hỗ
trợ của Ngân hàng thương mại Nhà nước ở TP Cần Thơ”, tạp chí phát triển kinh tế số
259 tháng 5/2012 trang 6-12.
Danh mục tài liệu tiếng Anh
1. Farías, P., 2018 . Determinants of knowledge of personal loans' total costs: How price
consciousness,financial literacy, purchase recency and frequency work together. Journal
of Business Research, Available online 1 February 2018.
2. Fredriksson, A., 2014. Bank – SMEs relationships and banks’ risk-adjusted
profitability. Journal of Banking & Finance, vol 41, pp 67-77.
46
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1: BẢNG CÂU HỎI
NGHIÊN CỨU “CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH VAY VỐN NGẮN
HẠN CỦA KHÁCH HÀNG BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG
VIỆT NAM CN CẦN THƠ”
Chào Anh/Chị,
Tôi đang thực hiện đề tài “CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH
VAY VỐN NGẮN HẠN CỦA KHÁCH HÀNG BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CN CẦN THƠ”.
Rất mong Anh/Chị dành chút thời gian trả lời một số câu hỏi sau đây.Tôi xin đảm bảo
các thông tin chỉ được sử dụng cho mục tiêu nghiên cứu. Rất mong sự hợp tác của Anh/Chị.
Xin chân thành cảm ơn Anh/Chị!
Phần 1:
Anh/Chị vui lòng đánh dấu chéo (X) vào ô lựa chọn thích hợp:
Câu 1: Anh/Chị đã giao dịch với ngân hàng TMCP Ngoại Thương CN Cần Thơ bao
lâu?(chỉ chọn 1 câu trả lời) Dưới 1 năm Từ 1 đến 3 năm Trên 3 năm Câu 2: Anh/Chị có sử dụng sản phẩm tín dụng (vay vốn) của NH TMCP Ngoại Thương
CN Cần Thơ không? (chỉ chọn 1 câu trả lời)
Có Không ->Dừng phỏng vấn. Anh/Chị chuyển đến trả lời Phần thông tin cá nhân. Câu 3: Anh/chị đang vay vốn tại NH TMCP Ngoại Thương CN Cần Thơ cho sản phẩm
nào?
Vay tiêu dùng Bất động sản Mua xe Vốn kinh doanh Câu 4: Hiện tại anh/ chị vay vốn với thời gian khoản vay bao lâu: Dưới 12 tháng Từ 12-60 tháng
47
Từ 60tháng trở lên Câu 5: Hiện tại anh/chị có đang kinh doanh gì không? Có Không Câu 6: Anh/chị có nhu cầu sử dụng vốn ngắn hạn (dưới 12tháng) phục vụ cho kế hoạch sử
dụng vốn của mình?
Có Không ->Dừng phỏng vấn. Anh/Chị chuyển đến trả lời Phần thông tin cá nhân. Câu 7: Anh/chị biết đến sản phẩm cho vay ngắn hạn nói riêng hay cho vay nói chung tại
VCBCT thông qua các kênh nào? Tivi, radio, internet Nhân viên Ngân hàng Băng rôn, quãng cáo Bạn bè và người thân
Phần 2: Anh/Chị vui lòng cho biết ý kiến của Anh/Chị về về quyết định lựa chọn vay vốn ngắn
hạn tại VCB Cần Thơ bằng cách đánh dấu X vào ô thích hợp.
Phát biểu 1.Hoàn toàn 2.Không 3.Không 4.Đông 5.Hoàn toàn
không đồng ý đồng ý ý kiến ý đồng ý
X1: Quy trình, chính sách tín dụng
Sản phẩm cung cấp đa dạng, phù hợp với nhiều đối tượng khách hàng Điều kiện quy định về thu nhập, tài sản bảo đảm khi cho vay phù hợp, không quá thận trọng để khách hàng tiếp cận được vốn vay lớn và nhanh chóng Tính bảo mật thông tin của khách hàng đến giai dịch cao X2: Lãi suất/giá vay vốn của Ngân hàng
Lãi suất và phí (nếu có) thấp Chương trình lãi suất ưu đãi cho từng thời kỳ và từng sản phẩm vay đa
48
dạng, cạnh tranh Thủ tục gọn nhẹ, thời gian giải ngân nhanh chóng X3:Chất lượng dịch vụ/năng lực nhân viên Sự trân trọng khách hàng khi đến giao dịch Khả năng nắm thông tin và giải quyết vấn đề của Nhân viên ngân hàng nhanh chóng Sản phẩm vay vốn làm hài lòng khách hàng; thông tin và quy định cho từng gói sản phẩm đều được khách hàng hiểu và nắm bắt đầy đủ X4:Hình ảnh, danh tiếng của Ngân hàng Ngân hàng có uy tín trên thị trường Chi nhánh, Phòng giao dịch rộng khắp và thuận tiện giao dịch Địa bàn, mặt bằng giao tiếp khách hàng rộng, thoáng mát, sạch sẽ Thương hiệu, hình ảnh dễ nhận biết X5:Kênh truyền thông của Ngân hàng Nhiều chính sách khuyến mãi, tặng thưởng cho khách hàng đến gia dịch vay vốn Đa dạng về phương thức tiếp thị: qua thư, email, điện thoại, quảng cáo, nhân viên tiếp thị, tờ bướm,… Tầng suất xuất hiện hình ảnh Ngân hàng trên các phương tiện truyền thông Quyết định lựa chon, vì
49
Lãi suất/ phí vay von thấp
Nhân viên ngân hàng chuyên nghiệp, nhiệt tình Điều kiện vay von dễ, phù hop Ngân hàng VCB là ngân hàng danh tiếng
Phần thông tin cá nhân:
1. Họ và tên (không bắt buộc): ................................................................................. 2. Đơn vị kinh doanh (nếu có): ................................................................................
3. Tuổi:
Dưới 22 tuổi Từ 22 đến 30 tuổi Từ 31 đến 40 tuổi Từ 41 đến 50 tuổi Từ 51 đến 60 tuổi Trên 60 tuổi 4. Giới tính: Nam Nữ
XIN CHÂN THÀNH CÁM ƠN ANH/CHỊ
50
PHỤ LỤC 1-KIỂM ĐỊNH CRONBACH’S ALPHA BIẾN ĐỘC LẬP
YẾU TỐ CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG
LÃI SUẤT/GIÁ VAY VỐN
HÌNH ẢNH DANH TIẾNG
51
CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ/NHÂN VIÊN
KÊNH TRUYỀN THÔNG
52
QUYẾT ĐỊNH CHỌN LỰA (BIẾN PHỤ THUỘC)
53
PHỤ LỤC 2: PHÂN TÍCH NHÂN TỐ EFA
PHÂN TÍCH NHÂN TỐ BIẾN ĐỘC LẬP
54
55
56
PHÂN TÍCH NHÂN TỐ BIẾN PHỤ THUỘC
57
58
PHỤ LỤC 3: MÔ HÌNH HỒI QUY TUYẾN TÍNH BỘI
Regression
Variables Entered/Removeda
Model
Variables Entered
Method
Variables
Removed
1
X5, X4, X2, X3, X1b
. Enter
a. Dependent Variable: YQD
b. All requested variables entered.
Model Summary
Change Statistics
df1
df2
Sig. F Change
Model 1
R ,778 a
R Square ,606
Adjusted R Square ,592
Std. Error of the Estimate ,39348
R Square Change ,606
F Change 45,160
5
147
,000
a.
Predictors: (Constant), X5, X4, X2, X3, X1
ANOVAa
Model
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
34.961
5
Regression
6.992
45.160
.000b
22.760
147
Residual
.155
1
57.721
Total
152
a. Dependent Variable: YQD
b. Predictors: (Constant), X5, X4, X2, X3, X1
ANOVAa
Model
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
34.961
5
Regression
6.992
45.160
.000b
22.760
147
Residual
.155
1
57.721
Total
152
a. Dependent Variable: YQD
b. Predictors: (Constant), X5, X4, X2, X3, X1
59
Coefficientsa
Model
Unstandardized Coefficients
Standardized
t
Sig.
Collinearity Statistics
Coefficients
B
Std. Error
Beta
Tolerance
VIF
(Constant)
-.503
-1.497
.336
.137
X1
.521
.066
.502
7.932
.000
.671
1.490
X2
.254
.043
.317
5.940
.000
.943
1.060
1
X3
.102
.052
.105
1.961
.052
.943
1.060
X4
.115
.049
.123
2.329
.021
.956
1.047
X5
.167
.057
.178
2.923
.004
.722
1.384
a. Dependent Variable: YQD
60