Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
<br />
Số 2/2016<br />
<br />
THOÂNG BAÙO KHOA HOÏC<br />
<br />
CÁC YẾU TỔ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TỶ LỆ NẢY MẦM CỦA HẠT LÚA<br />
GIỐNG OM 4900 THEO THỜI GIAN BẢO QUẢN<br />
FACTORS INFLUENCING ON THE GERMINATION RATE OF RICE SEED VARIETY<br />
4900 OM BY STORAGE TIME<br />
Nguyễn Đức Thắng1, Mai Thị Tuyết Nga2<br />
Ngày nhận bài: 15/1/2015; Ngày phản biện thông qua: 27/11/2015; Ngày duyệt đăng: 15/6/2016<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Nghiên cứu này khảo sát sự ảnh hưởng của vị trí hạt trong lô bảo quản, độ ẩm hạt theo thời gian bảo<br />
quản và phương pháp đặt nẩy mầm của hạt giống đến tỉ lệ nảy mầm của lúa giống OM 4900 tại Công ty cổ<br />
phần Giống cây trồng Nha Hố-Ninh Thuận đảm bảo đạt tỉ lệ nảy mầm cao theo QCVN 01-54:2011/BNNPTNT.<br />
Nghiên cứu được thực hiện trong khoảng thời gian sáu tháng (từ tháng 10 năm 2013 đến tháng 01 năm 2014)<br />
tại 12 vi trí khác nhau của mỗi lô hàng trong kho, 5 nhóm độ ẩm hạt khác nhau và 2 phương pháp đặt nẩy<br />
mầm. Tỉ lệ hạt nảy mầm được đánh giá theo mức quy định của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 01-54:2011/<br />
BNNPTNT về chất lượng hạt giống lúa. Kết quả cho thấy, hạt thóc từ các vị trí khác nhau của lô trong kho<br />
bảo quản có tỷ lệ nẩy mầm khác nhau, đồng thời tỉ lệ nảy mầm giảm dần theo thời gian bảo quản, đặc biệt là<br />
giảm mạnh sau 5 tháng bảo quản. Hạt có độ ẩm cao sau thời gian bảo quản sẽ dẫn đến việc tỉ lệ nảy mầm bị<br />
giảm. Phương pháp đặt nảy mầm truyền thống cho tỉ lệ nảy mầm cao hơn so với phương pháp đặt giữa giấy.<br />
Từ khóa: Lúa giống, OM 4900, vị trí, độ ẩm hạt, phương pháp đặt nảy mầm<br />
ABSTRACT<br />
This work was to study the effect of grain positions in batches preservation, grain moisture and<br />
germinating methods on the germination rate of rice seed variety OM 4900 by storage time. The study was<br />
conducted during 6 months (from October 2013 to March 2014 at Nha Ho Seed Joint Stock Company - Ninh<br />
Thuan Province with samples taken from 12 different locations of a batch in the storage, 5 different seed<br />
moisture contents, and germinated by 2 different methods. The results show that seed locations in the storage<br />
had the effect on the germination rate of the seed, especially after 5 months of storage. Seed obtained higher<br />
moisture content gave worse germinating rate.<br />
Keywords: Rice seed, OM 4900, grain position, grain moisture, germinating method<br />
I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Nước ta là nước nông nghiệp nhiệt đới,<br />
sản xuất nông nghiệp mang nặng tính thời vụ,<br />
phụ thuộc nhiều vào thời tiết. Nhu cầu sản xuất<br />
nông nghiệp quanh năm mùa luôn luôn cần có<br />
hạt giống để gieo trồng cho nên việc bảo quản<br />
hạt giống là một công đoạn quan trọng của<br />
<br />
1<br />
2<br />
<br />
công nghệ sau thu hoạch, vấn đề công nghệ<br />
và kỹ thuật bảo quản là khâu then chốt nhất,<br />
quyết định chất lượng và hiệu quả tỷ lệ nẩy<br />
mầm hạt giống.<br />
Trong quá trình bảo quản, hạt giống<br />
thường xuất hiện một số hiện tượng như: nấm<br />
mốc, lên men, nhiễm sâu mọt, dịch chuyển ẩm<br />
<br />
Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng Ninh Thuận<br />
Khoa Công nghệ thực phẩm – Trường Đại học Nha Trang<br />
<br />
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 87<br />
<br />
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
trong khối hạt, hô hấp, tự bốc nóng, nẩy<br />
mầm… Khi chúng bị những hiện tượng trên,<br />
chất lượng của hạt giống bị giảm; hàm lượng<br />
các chất dinh dưỡng, độ nẩy mầm và cường<br />
độ nẩy mầm suy giảm.<br />
Theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với<br />
thóc dự trữ quốc gia QCVN 14:2014/BTC (thay<br />
thế QCVN 14:2011/BTC), bảo quản an toàn khi<br />
độ ẩm của thóc đóng bao không lớn hơn 14%;<br />
nhiệt độ trung bình của khối hạt không lớn hơn<br />
32°C; trong điều kiện áp suất thấp.<br />
Tại Ninh Thuận có hai đơn vị sản xuất<br />
và kinh doanh lúa giống Trung tâm giống cây<br />
trồng Nha Hố thuộc Viện Nghiên cứu Bông và<br />
Phát triển nông nghiệp Nha Hố và Công ty Cổ<br />
phần giống cây trồng Nha Hố. Tuy nhiên chưa<br />
có đơn vị nào đáp ứng được phương pháp bảo<br />
quản trong điều kiện áp suất thấp chỉ có kho<br />
bảo quản thông thường.<br />
Ngày 24 tháng 6 năm 2011, Bộ Nông nghiệp<br />
và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư số<br />
45/2011/TT-BNNPTNT Quy chuẩn kỹ thuật<br />
quốc gia QCVN 01-54:2011/BNNPTNT về chất<br />
lượng hạt giống lúa. Xuất phát từ thực trạng và<br />
những yêu cầu chất lượng lúa giống đúng quy<br />
chuẩn, việc nắm được các yếu tố ảnh hưởng<br />
đến tỉ lệ nảy mầm của hạt lúa giống là hết sức<br />
cần thiết và có ý nghĩa thực tiễn, giúp nhà quản<br />
lý và người dân có các biện pháp thích hợp<br />
để duy trì được hạt giống cho tỉ lệ nảy mầm<br />
đạt yêu cầu. Nghiên cứu này nhằm khảo sát<br />
sự ảnh hưởng của vị trí hạt trong lô bảo quản,<br />
độ ẩm hạt theo thời gian bảo quản và phương<br />
pháp đặt nẩy mầm của hạt giống đến tỉ lệ nảy<br />
mầm của lúa giống OM 4900 tại Công ty cổ<br />
phần Giống cây trồng Nha Hố - Ninh Thuận<br />
đảm bảo đạt tỉ lệ nảy mầm cao theo QCVN 0154:2011/BNNPTNT.<br />
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
1. Đối tượng và Phương pháp nghiên cứu:<br />
1.1. Đối tượng nghiên cứu:<br />
Giống OM 4900 do Viện Lúa đồng bằng<br />
sông Cửu Long chọn tạo từ tổ hợp lai C53/<br />
JASMINE85 (markerRG28). Được công nhận<br />
<br />
88 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br />
<br />
Số 2/2016<br />
giống chính thức năm 2009 theo Quyết định số<br />
198 QĐ/BNN-KHCN ngày 18/06/2009 của Bộ<br />
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Giống<br />
lúa OM 4900 được Công ty CP Giống Cây<br />
trồng Nha Hố nhập về và sản xuất đáp ứng<br />
nhu cầu thị trường hiện nay. Những đặc tính<br />
chủ yếu:<br />
- Thời gian sinh trưởng: 100 ÷ 105 ngày.<br />
- Chiều cao cây: 100 ÷ 110 cm, đẻ nhánh<br />
khoẻ, cứng cây.<br />
- Lá đòng dài to, đứng, giữ được màu xanh<br />
khi chín.<br />
- Chiều dài bông: 25 ÷ 28 cm.<br />
- Hạt chắc trên bông: 120 ÷ 135 hạt.<br />
- Trọng lượng 1000 hạt: khoảng 28 gam.<br />
- Hạt gạo dài, ít bạc bụng, cơm dẻo, thơm ngon.<br />
- Năng suất trung bình: 65 ÷ 75 tạ/ha.<br />
Giống OM 4900 ít nhiễm sâu bệnh. Chống<br />
chịu tốt với bệnh vàng lùn và lùn xoắn lá. Phản<br />
ứng với rầy nâu và bệnh đạo ôn cấp 3.<br />
1.2. Phương pháp nghiên cứu:<br />
Sử dụng phương pháp thực nghiệm theo<br />
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 8548:2011 Hạt<br />
giống cây trồng - Phương pháp kiểm nghiệm.<br />
2. Địa điểm nghiên cứu:<br />
Mẫu thí nghiệm được thực hiện tại Phòng<br />
thí nghiệm thuộc Công ty Cổ phần giống cây<br />
trồng Nha Hố tỉnh Ninh Thuận.<br />
3. Phạm vi nghiên cứu:<br />
Đã có nhiều công trình nghiên cứu khác<br />
nhau trong và ngoài nước về phương pháp sấy,<br />
nhiệt độ, độ ẩm trong kho,... chất liệu bao bì để<br />
bảo quản hạt giống nhưng chưa có nghiên cứu<br />
nào về ảnh hưởng của vị trí hạt trong lô bảo<br />
quản, độ ẩm hạt theo thời gian bảo quản và<br />
phương pháp đặt nẩy mầm lúa giống đến tỉ lệ<br />
nảy mầm. Do đó, việc nghiên cứu ảnh hưởng<br />
của các yếu tố này đến tỷ lệ nẩy mầm theo<br />
mức quy định của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia<br />
QCVN 01-54:2011/BNNPTNT về chất lượng<br />
hạt giống lúa là cần thiết. Cụ thể là nghiên cứu<br />
bảo quản lúa giống OM 4900 tại Công ty cổ<br />
phần giống cây trồng Nha Hố - Ninh Thuận<br />
đạt tỷ lệ nẩy mầm cao theo quy chuẩn kỹ thuật<br />
quốc gia QCVN 01-54:2011/BNNPTNT không<br />
nhỏ hơn 80% số hạt.<br />
<br />
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
<br />
Số 2/2016<br />
<br />
4. Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 10 năm<br />
2013 đến tháng 01 năm 2014<br />
<br />
Hai phương pháp đặt nảy mầm được<br />
nghiên cứu là phương pháp truyền thống<br />
(ngâm, ủ) và phương pháp thực nghiệm theo<br />
tiêu chuẩn quốc gia TCVN 8548:2011 (đặt giữa<br />
giấy). Biện pháp tối ưu hóa tỷ lệ nẩy mầm của<br />
lúa giống bằng phương pháp trạng hoặc sấy<br />
(phá ngủ). Vậy có 4 nghiệm thức. Nghiên cứu<br />
được thực hiện cho hạt giống sau 3 và 6 tháng<br />
bảo quản. Mẫu được lấy từ cùng vị trí và có<br />
cùng độ ẩm hạt tại thời điểm lấy mẫu.<br />
<br />
5. Bố trí thí nghiệm:<br />
5.1. Bố trí thí nghiệm nghiên cứu ảnh hưởng<br />
của các vị trí trong kho bảo quản đến tỷ lệ nẩy<br />
mầm của lúa giống<br />
Để nghiên cứu ảnh hưởng của các vị trí<br />
của lúa giống trong kho đến tỷ lệ nảy mầm,<br />
mẫu được lấy từ 12 vị trí khác nhau của các lô<br />
hạt (các bao) bao gồm: vị trí bề mặt trên cùng<br />
6. Phương pháp phân tích số liệu:<br />
lô, vị trí bề mặt khoản giữa hai lô, bề mặt khoản<br />
- Số liệu theo dõi được xử lý, tính toán trên<br />
giữa hành lang trong kho, bề mặt sát vách kho<br />
phần mềm Microsoft Excel 2007.<br />
phía Đông, bề mặt sát vách kho phía Tây, bề<br />
- Số liệu các thí nghiệm đánh giá tỷ lệ nẩy<br />
mặt sát vách kho phía Nam, bề mặt sát vách<br />
mầm được phân tích theo phương pháp thống<br />
kho phía Bắc, bề mặt sát nền kho, vị trí giữa<br />
kê bằng chương trình SAS 9.1 Institute. Những<br />
1/4 lô từ trên xuống, giữa 2/4 lô từ trên xuống,<br />
giá trị trung bình của các mẫu đo, đếm và kết<br />
giữa 3/4 lô từ trên xuống, bề mặt sát nền giữa<br />
quả phân tích được so sánh với nhau bằng<br />
lô. Để nghiên cứu ảnh hưởng của các vị trí của<br />
kiểm định F và kiểm định phân hạng Duncan ở<br />
lúa giống trong kho đến tỷ lệ nảy mầm theo<br />
mức xác suất α = 0,05<br />
thời gian bảo quản. Mẫu được lấy từ 12 vị trí<br />
trên sau 3, 4, 5 và 6 tháng bảo quản.<br />
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN<br />
5.2. Bố trí thí nghiệm nghiên cứu ảnh hưởng<br />
của độ ẩm hạt đến tỷ lệ nẩy mầm của lúa giống<br />
1. Ảnh hưởng của vị trí bảo quản theo thời<br />
gian đến tỷ lệ nẩy mầm của lúa giống<br />
Để nghiên cứu ảnh hưởng của độ ẩm hạt<br />
1.1. Ảnh hưởng các vị trí bảo quản lúa giống<br />
theo thời gian bảo quản đến tỷ lệ nẩy mầm của<br />
sau các khoảng thời gian khác nhau đến tỷ lệ<br />
lúa giống, mẫu được lấy tại những vị trí nêu<br />
nẩy mầm<br />
trên và phân thành 5 nhóm mẫu có độ ẩm hạt<br />
Điều kiện bảo quản có ảnh hưởng rất lớn<br />
khác nhau. Nhóm độ ẩm hạt W (%): 12,0; 12,5;<br />
đến thời gian bảo quản và tỷ lệ nảy mầm của<br />
13,0; 13,5; 14,0.<br />
hạt lúa giống. Điều kiện bảo quản tốt, thích<br />
5.3. Bố trí thí nghiệm nghiên cứu ảnh hưởng<br />
hợp có thể duy trì sự nảy mầm 85 ÷ 90% trong<br />
của phương pháp đặt nẩy mầm đến tỷ lệ nẩy<br />
thời gian 8 tháng [7].<br />
mầm của lúa giống<br />
Bảng 1. Ảnh hưởng các vị trí bảo quản đến tỷ lệ nẩy mầm của lúa giống<br />
Vị trí<br />
<br />
Bề mặt trên cùng lô<br />
Bề mặt khoản giữa hai lô<br />
Bề mặt khoản giữa hành lang trong kho<br />
Bề mặt sát vách kho phía Đông<br />
Bề mặt sát vách kho phía Tây<br />
Bề mặt sát vách kho phía Nam<br />
Bề mặt sát vách kho phía Bắc<br />
Bề mặt sát nền kho<br />
Giữa 1/4 lô từ trên xuống<br />
Giữa 2/4 lô từ trên xuống<br />
Giữa 3/4 lô từ trên xuống<br />
Bề mặt sát nền giữa lô<br />
CV(%)<br />
F0,05<br />
<br />
Sau 3 tháng<br />
<br />
97.4<br />
97.3 ab<br />
97.4 a<br />
95.7 abcde<br />
95.2 cde<br />
96.3 abcd<br />
97.4 abc<br />
94.5 de<br />
97.6 a<br />
95.3 bcde<br />
94.0 e<br />
91.0 f<br />
1.3<br />
7.4<br />
a<br />
<br />
Tỷ lệ nẩy mầm (%)<br />
Sau 4 tháng<br />
Sau 5 tháng<br />
<br />
96.8<br />
95.7 a<br />
95.3 ab<br />
95.0 ab<br />
92.3 cd<br />
92.9 bc<br />
91.9 cd<br />
90.9 cde<br />
88.6 ef<br />
89.6 def<br />
87.5 f<br />
83.5 g<br />
1.9<br />
11.3<br />
a<br />
<br />
90.3<br />
87.7 b<br />
86.3 bc<br />
86.1 bc<br />
83.6 de<br />
85.7 bc<br />
85.1 cd<br />
82.0 ef<br />
86.2 bc<br />
82.8 e<br />
80.8 f<br />
80.3 f<br />
1.5<br />
17.0<br />
a<br />
<br />
Sau 6 tháng<br />
<br />
89.8 a<br />
87.9 b<br />
85.6 c<br />
85.3 c<br />
81.0 d<br />
85.5 c<br />
85.2 c<br />
80.5 d<br />
80.6 d<br />
80.5 d<br />
78.2 e<br />
77.7 e<br />
1.3<br />
39.7<br />
<br />
Ghi chú: Trong cùng một cột, ký tự theo sau giá trị trung bình khác nhau chỉ sự khác biệt có ý nghĩa (p< 0,05) giữa các<br />
mẫu trong cột đó<br />
<br />
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 89<br />
<br />
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
<br />
Số 2/2016<br />
<br />
1.2. Ảnh hưởng của thời gian bảo quản đến tỷ lệ nẩy mầm của lúa giống tại các vị trí khác<br />
<br />
Hình 1. Tỷ lệ nẩy mầm của hạt giống tại 12 vị trí theo thời gian bảo quản<br />
<br />
Để duy trì tốt tỉ lệ nảy mầm của hạt, cần phải<br />
Bảng 1 và hình 1 cho thấy, tại mỗi vị trí<br />
bảo quản khối hạt lúa giống bằng cách kết hợp<br />
khác nhau của hạt trong lô tại kho bảo quản,<br />
các biện pháp như kê trên pallet, tạo hành lang<br />
có tỷ lệ nẩy mầm khác nhau, đồng thời tỉ lệ<br />
từ 1 m trở lên, định kỳ phải có biện pháp đảo<br />
nảy mầm giảm dần theo thời gian bảo quản,<br />
vị trí bảo quản, rút ngắn thời gian bảo quản lại<br />
đặc biệt là giảm mạnh sau 5 tháng bảo quản.<br />
hoặc muốn kéo dài thời gian bảo quản, đảm<br />
Trong đó hạt từ các vị trí giữa của lô hạt cho<br />
bảo đạt tỷ lệ nầy mầm phải bảo quản lúa giống<br />
tỉ lệ nảy mầm thấp hơn so với các vị trí khác.<br />
ở nhiệt độ thấp dưới 25°C [2], [3], [5].<br />
Đó có thể là do hạt giữa lô điều kiện thoát ẩm<br />
và thoát nhiệt sinh ra do quá trình hô hấp của<br />
2. Ảnh hưởng của độ ẩm hạt đến tỷ lệ nẩy<br />
hạt không được tốt như ở các vị trí bên ngoài.<br />
mầm của lúa giống<br />
Bảng 2. Ảnh hưởng của độ ẩm hạt đến tỷ lệ nẩy mầm của lúa giống theo thời gian bảo quản<br />
Độ ẩm hạt W (%)<br />
<br />
Tỷ lệ nẩy mầm<br />
Sau 03 tháng<br />
<br />
Sau 04 tháng<br />
<br />
Sau 05 tháng<br />
<br />
Sau 06 tháng<br />
<br />
12,0<br />
<br />
93,0<br />
<br />
92,0<br />
<br />
89,5<br />
<br />
a<br />
<br />
83,5a<br />
<br />
12,5<br />
<br />
92,1b<br />
<br />
91,1a<br />
<br />
89,2a<br />
<br />
82,5b<br />
<br />
13,0<br />
<br />
90,8c<br />
<br />
89,3b<br />
<br />
87,5b<br />
<br />
81,6bc<br />
<br />
13,5<br />
<br />
90,4c<br />
<br />
88,5b<br />
<br />
85,9c<br />
<br />
80,8cd<br />
<br />
14,0<br />
<br />
87,4d<br />
<br />
85,7c<br />
<br />
85,0c<br />
<br />
80,0d<br />
<br />
a<br />
<br />
a<br />
<br />
Ghi chú: Trong cùng một cột hoặc một hàng, ký tự theo sau giá trị trung bình khác nhau chỉ sự khác biệt có ý nghĩa<br />
(p< 0,05) giữa các mẫu trong cột hoặc hàng đó.<br />
<br />
Bảng 2 cho thấy sau mỗi khoảng thời gian<br />
bảo quản nhất định, hạt có độ ẩm càng cao thì<br />
cho tỉ lệ nảy mầm càng thấp. Đồng thời, tỉ lệ nảy<br />
mầm của hạt có cùng độ ẩm giảm dần theo thời<br />
<br />
90 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br />
<br />
gian bảo quản. Để thời gian bảo quản được<br />
lâu, nhưng vẫn đảm bảo tỷ lệ nẩy mầm cần<br />
phải có biện pháp thông thoát kho, có thể lắp<br />
thêm quạt hút để tải nhiệt và tải ẩm ra bên ngoài<br />
<br />
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
<br />
Số 2/2016<br />
<br />
ổn định độ ẩm hạt nhất là những thời điểm thời tiết nắng nóng hoặc có biện pháp che chắn vào thời<br />
điểm mưa bão, tránh độ ẩm hạt tăng cao [4], [6].<br />
3. Ảnh hưởng của phương pháp đặt nẩy mầm đến tỷ lệ nẩy mầm của lúa giống<br />
Bảng 3. Ảnh hưởng của phương pháp ngâm, ủ truyền thống và phương pháp thực nghiệm<br />
theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN 8548:2011 (đặt giữa giấy) đến tỷ lệ nẩy mầm của hạt giống<br />
sau thời điểm bảo quản khác nhau<br />
Tỷ lệ nẩy mầm sau 3 tháng bảo quản (%)<br />
<br />
Tỷ lệ nẩy mầm sau 6 tháng bảo quản (%)<br />
<br />
Mẫu<br />
<br />
Theo TCVN 8548:2011<br />
<br />
Theo truyền thống<br />
<br />
Mẫu<br />
<br />
Theo TCVN 8548:2011<br />
<br />
Theo truyền thống<br />
<br />
1<br />
<br />
90<br />
<br />
92<br />
<br />
4<br />
<br />
93<br />
<br />
93<br />
<br />
2<br />
<br />
94<br />
<br />
93<br />
<br />
5<br />
<br />
97<br />
<br />
96<br />
<br />
3<br />
<br />
89<br />
<br />
95<br />
<br />
6<br />
<br />
92<br />
<br />
97<br />
<br />
Bảng 4. Ảnh hưởng của phương pháp trạng hoặc sấy đến tỷ lệ nẩy mầm của lúa giống<br />
và phương pháp thực nghiệm theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 8548:2011 (đặt giữa giấy)<br />
Tỷ lệ nẩy mầm (%)<br />
<br />
Xử lý phá ngũ bằng sấy khô ở nhiệt độ 50<br />
°C<br />
<br />
Theo truyền thống<br />
<br />
Theo TCVN 8548:2011<br />
<br />
Mẫu 1<br />
<br />
99<br />
<br />
99<br />
<br />
Mẫu 2<br />
<br />
99<br />
<br />
98<br />
<br />
Mẫu 3<br />
<br />
97<br />
<br />
97<br />
<br />
Bảng 3, bảng 4 cho thấy phương pháp đặt<br />
nảy mầm truyền thống cho tỉ lệ hạt nảy mầm<br />
cao hơn so với phương pháp thực nghiệm<br />
theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 8548:2011.<br />
Qua thử nghiệm trên cho thấy nếu thử nghiệm<br />
trong phòng thí nghiệm cho kết quả tỷ lệ nẩy<br />
mầm đảm bảo trên 80% thì lúa giống xuất bán<br />
có chất lượng đảm bảo. Bên cạnh đó trên mỗi<br />
bao lúa giống được bán cho người dân cần<br />
nên có hướng dẫn sử dụng (cách thức) ngâm<br />
ủ, trạng lại. Đây cũng là cách thức nâng cao<br />
tỷ lệ nẩy mầm. Vì sau khi lúa giống được phơi<br />
hoặc sấy khô có độ ẩm hạt giảm lưu kho xảy ra<br />
hiện tượng hạt ngủ hoặc hạt cứng. Trước khi<br />
đem ra gieo, khuyến cáo người dân phải trạng<br />
lại, ngâm, ủ thì tỷ lệ nẩy mầm cao [1].<br />
IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ<br />
1. Kết luận<br />
Vị trí của hạt giống trong lô bảo quản có<br />
ảnh hưởng đến tỷ lệ nẩy mầm theo thời gian<br />
bảo quản. Tại vị trí giữa lô từ trên xuống tỉ lệ<br />
nảy mầm thấp hơn so với tại các vị trí khác,<br />
thời gian bảo quản càng lâu thì tỷ lệ nẩy mầm<br />
<br />
càng thấp. Độ ẩm hạt có ảnh hưởng đến tỷ<br />
lệ nẩy mầm, độ ẩm hạt càng cao thì tỷ lệ nẩy<br />
mầm càng thấp. Phương pháp đặt nẩy mầm có<br />
ảnh hưởng đến tỷ lệ nẩy mầm. Phương pháp<br />
đặt nẩy mầm theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN<br />
8548:2010 Hạt giống cây trồng - Phương<br />
pháp kiểm nghiệm có tỷ lệ nẩy mầm thấp hơn<br />
Phương pháp truyền thống (dân gian) hay sử<br />
dụng là đem hạt giống trạng lại, ngâm, ủ.<br />
2. Kiến nghị<br />
Không nên bảo quản lúa giống trong kho<br />
lâu hơn 6 tháng để đảm bảo tỷ lệ nẩy mầm<br />
tối thiểu theo QCVN 01-54:2011/BNNPTNT.<br />
Nếu muốn tăng thời gian bảo quản lúa giống<br />
từ 12 tháng đến 24 tháng theo yêu cầu an ninh<br />
lương thực và dự trữ quốc gia thì phải có giải<br />
pháp đảo trộn nhằm duy trì nhiệt độ bảo quản<br />
trung bình 25°C và độ ẩm hạt dưới 13,0%.<br />
Cần tiếp tục nghiên cứu ảnh hưởng của<br />
việc đảo trộn vị trí, độ ẩm hạt, xác định độ sạch<br />
của lúa giống trước khi đưa vào kho bảo quản<br />
đến khả năng nảy mầm của hạt giống. Cần định<br />
kỳ xác định hàm lượng aflatoxin B1, aflatoxin<br />
tổng số được hình thành trong quá trình<br />
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 91<br />
<br />