intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ nảy mầm của hạt lúa giống OM 4900 theo thời gian bảo quản

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

163
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu này khảo sát sự ảnh hưởng của vị trí hạt trong lô bảo quản, độ ẩm hạt theo thời gian bảo quản và phương pháp đặt nẩy mầm của hạt giống đến tỉ lệ nảy mầm của lúa giống OM 4900 tại Công ty cổ phần Giống cây trồng Nha Hố-Ninh Thuận đảm bảo đạt tỉ lệ nảy mầm cao theo QCVN 01-54:2011/BNNPTNT. Nghiên cứu được thực hiện trong khoảng thời gian sáu tháng (từ tháng 10 năm 2013 đến tháng 01 năm 2014) tại 12 vi trí khác nhau của mỗi lô hàng trong kho, 5 nhóm độ ẩm hạt khác nhau và 2 phương pháp đặt nẩy mầm. Tỉ lệ hạt nảy mầm được đánh giá theo mức quy định của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 01-54:2011/ BNNPTNT về chất lượng hạt giống lúa.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ nảy mầm của hạt lúa giống OM 4900 theo thời gian bảo quản

Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> <br /> Số 2/2016<br /> <br /> THOÂNG BAÙO KHOA HOÏC<br /> <br /> CÁC YẾU TỔ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TỶ LỆ NẢY MẦM CỦA HẠT LÚA<br /> GIỐNG OM 4900 THEO THỜI GIAN BẢO QUẢN<br /> FACTORS INFLUENCING ON THE GERMINATION RATE OF RICE SEED VARIETY<br /> 4900 OM BY STORAGE TIME<br /> Nguyễn Đức Thắng1, Mai Thị Tuyết Nga2<br /> Ngày nhận bài: 15/1/2015; Ngày phản biện thông qua: 27/11/2015; Ngày duyệt đăng: 15/6/2016<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Nghiên cứu này khảo sát sự ảnh hưởng của vị trí hạt trong lô bảo quản, độ ẩm hạt theo thời gian bảo<br /> quản và phương pháp đặt nẩy mầm của hạt giống đến tỉ lệ nảy mầm của lúa giống OM 4900 tại Công ty cổ<br /> phần Giống cây trồng Nha Hố-Ninh Thuận đảm bảo đạt tỉ lệ nảy mầm cao theo QCVN 01-54:2011/BNNPTNT.<br /> Nghiên cứu được thực hiện trong khoảng thời gian sáu tháng (từ tháng 10 năm 2013 đến tháng 01 năm 2014)<br /> tại 12 vi trí khác nhau của mỗi lô hàng trong kho, 5 nhóm độ ẩm hạt khác nhau và 2 phương pháp đặt nẩy<br /> mầm. Tỉ lệ hạt nảy mầm được đánh giá theo mức quy định của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 01-54:2011/<br /> BNNPTNT về chất lượng hạt giống lúa. Kết quả cho thấy, hạt thóc từ các vị trí khác nhau của lô trong kho<br /> bảo quản có tỷ lệ nẩy mầm khác nhau, đồng thời tỉ lệ nảy mầm giảm dần theo thời gian bảo quản, đặc biệt là<br /> giảm mạnh sau 5 tháng bảo quản. Hạt có độ ẩm cao sau thời gian bảo quản sẽ dẫn đến việc tỉ lệ nảy mầm bị<br /> giảm. Phương pháp đặt nảy mầm truyền thống cho tỉ lệ nảy mầm cao hơn so với phương pháp đặt giữa giấy.<br /> Từ khóa: Lúa giống, OM 4900, vị trí, độ ẩm hạt, phương pháp đặt nảy mầm<br /> ABSTRACT<br /> This work was to study the effect of grain positions in batches preservation, grain moisture and<br /> germinating methods on the germination rate of rice seed variety OM 4900 by storage time. The study was<br /> conducted during 6 months (from October 2013 to March 2014 at Nha Ho Seed Joint Stock Company - Ninh<br /> Thuan Province with samples taken from 12 different locations of a batch in the storage, 5 different seed<br /> moisture contents, and germinated by 2 different methods. The results show that seed locations in the storage<br /> had the effect on the germination rate of the seed, especially after 5 months of storage. Seed obtained higher<br /> moisture content gave worse germinating rate.<br /> Keywords: Rice seed, OM 4900, grain position, grain moisture, germinating method<br /> I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Nước ta là nước nông nghiệp nhiệt đới,<br /> sản xuất nông nghiệp mang nặng tính thời vụ,<br /> phụ thuộc nhiều vào thời tiết. Nhu cầu sản xuất<br /> nông nghiệp quanh năm mùa luôn luôn cần có<br /> hạt giống để gieo trồng cho nên việc bảo quản<br /> hạt giống là một công đoạn quan trọng của<br /> <br /> 1<br /> 2<br /> <br /> công nghệ sau thu hoạch, vấn đề công nghệ<br /> và kỹ thuật bảo quản là khâu then chốt nhất,<br /> quyết định chất lượng và hiệu quả tỷ lệ nẩy<br /> mầm hạt giống.<br /> Trong quá trình bảo quản, hạt giống<br /> thường xuất hiện một số hiện tượng như: nấm<br /> mốc, lên men, nhiễm sâu mọt, dịch chuyển ẩm<br /> <br /> Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng Ninh Thuận<br /> Khoa Công nghệ thực phẩm – Trường Đại học Nha Trang<br /> <br /> TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 87<br /> <br /> Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> trong khối hạt, hô hấp, tự bốc nóng, nẩy<br /> mầm… Khi chúng bị những hiện tượng trên,<br /> chất lượng của hạt giống bị giảm; hàm lượng<br /> các chất dinh dưỡng, độ nẩy mầm và cường<br /> độ nẩy mầm suy giảm.<br /> Theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với<br /> thóc dự trữ quốc gia QCVN 14:2014/BTC (thay<br /> thế QCVN 14:2011/BTC), bảo quản an toàn khi<br /> độ ẩm của thóc đóng bao không lớn hơn 14%;<br /> nhiệt độ trung bình của khối hạt không lớn hơn<br /> 32°C; trong điều kiện áp suất thấp.<br /> Tại Ninh Thuận có hai đơn vị sản xuất<br /> và kinh doanh lúa giống Trung tâm giống cây<br /> trồng Nha Hố thuộc Viện Nghiên cứu Bông và<br /> Phát triển nông nghiệp Nha Hố và Công ty Cổ<br /> phần giống cây trồng Nha Hố. Tuy nhiên chưa<br /> có đơn vị nào đáp ứng được phương pháp bảo<br /> quản trong điều kiện áp suất thấp chỉ có kho<br /> bảo quản thông thường.<br /> Ngày 24 tháng 6 năm 2011, Bộ Nông nghiệp<br /> và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư số<br /> 45/2011/TT-BNNPTNT Quy chuẩn kỹ thuật<br /> quốc gia QCVN 01-54:2011/BNNPTNT về chất<br /> lượng hạt giống lúa. Xuất phát từ thực trạng và<br /> những yêu cầu chất lượng lúa giống đúng quy<br /> chuẩn, việc nắm được các yếu tố ảnh hưởng<br /> đến tỉ lệ nảy mầm của hạt lúa giống là hết sức<br /> cần thiết và có ý nghĩa thực tiễn, giúp nhà quản<br /> lý và người dân có các biện pháp thích hợp<br /> để duy trì được hạt giống cho tỉ lệ nảy mầm<br /> đạt yêu cầu. Nghiên cứu này nhằm khảo sát<br /> sự ảnh hưởng của vị trí hạt trong lô bảo quản,<br /> độ ẩm hạt theo thời gian bảo quản và phương<br /> pháp đặt nẩy mầm của hạt giống đến tỉ lệ nảy<br /> mầm của lúa giống OM 4900 tại Công ty cổ<br /> phần Giống cây trồng Nha Hố - Ninh Thuận<br /> đảm bảo đạt tỉ lệ nảy mầm cao theo QCVN 0154:2011/BNNPTNT.<br /> II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> 1. Đối tượng và Phương pháp nghiên cứu:<br /> 1.1. Đối tượng nghiên cứu:<br /> Giống OM 4900 do Viện Lúa đồng bằng<br /> sông Cửu Long chọn tạo từ tổ hợp lai C53/<br /> JASMINE85 (markerRG28). Được công nhận<br /> <br /> 88 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br /> <br /> Số 2/2016<br /> giống chính thức năm 2009 theo Quyết định số<br /> 198 QĐ/BNN-KHCN ngày 18/06/2009 của Bộ<br /> Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Giống<br /> lúa OM 4900 được Công ty CP Giống Cây<br /> trồng Nha Hố nhập về và sản xuất đáp ứng<br /> nhu cầu thị trường hiện nay. Những đặc tính<br /> chủ yếu:<br /> - Thời gian sinh trưởng: 100 ÷ 105 ngày.<br /> - Chiều cao cây: 100 ÷ 110 cm, đẻ nhánh<br /> khoẻ, cứng cây.<br /> - Lá đòng dài to, đứng, giữ được màu xanh<br /> khi chín.<br /> - Chiều dài bông: 25 ÷ 28 cm.<br /> - Hạt chắc trên bông: 120 ÷ 135 hạt.<br /> - Trọng lượng 1000 hạt: khoảng 28 gam.<br /> - Hạt gạo dài, ít bạc bụng, cơm dẻo, thơm ngon.<br /> - Năng suất trung bình: 65 ÷ 75 tạ/ha.<br /> Giống OM 4900 ít nhiễm sâu bệnh. Chống<br /> chịu tốt với bệnh vàng lùn và lùn xoắn lá. Phản<br /> ứng với rầy nâu và bệnh đạo ôn cấp 3.<br /> 1.2. Phương pháp nghiên cứu:<br /> Sử dụng phương pháp thực nghiệm theo<br /> Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 8548:2011 Hạt<br /> giống cây trồng - Phương pháp kiểm nghiệm.<br /> 2. Địa điểm nghiên cứu:<br /> Mẫu thí nghiệm được thực hiện tại Phòng<br /> thí nghiệm thuộc Công ty Cổ phần giống cây<br /> trồng Nha Hố tỉnh Ninh Thuận.<br /> 3. Phạm vi nghiên cứu:<br /> Đã có nhiều công trình nghiên cứu khác<br /> nhau trong và ngoài nước về phương pháp sấy,<br /> nhiệt độ, độ ẩm trong kho,... chất liệu bao bì để<br /> bảo quản hạt giống nhưng chưa có nghiên cứu<br /> nào về ảnh hưởng của vị trí hạt trong lô bảo<br /> quản, độ ẩm hạt theo thời gian bảo quản và<br /> phương pháp đặt nẩy mầm lúa giống đến tỉ lệ<br /> nảy mầm. Do đó, việc nghiên cứu ảnh hưởng<br /> của các yếu tố này đến tỷ lệ nẩy mầm theo<br /> mức quy định của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia<br /> QCVN 01-54:2011/BNNPTNT về chất lượng<br /> hạt giống lúa là cần thiết. Cụ thể là nghiên cứu<br /> bảo quản lúa giống OM 4900 tại Công ty cổ<br /> phần giống cây trồng Nha Hố - Ninh Thuận<br /> đạt tỷ lệ nẩy mầm cao theo quy chuẩn kỹ thuật<br /> quốc gia QCVN 01-54:2011/BNNPTNT không<br /> nhỏ hơn 80% số hạt.<br /> <br /> Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> <br /> Số 2/2016<br /> <br /> 4. Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 10 năm<br /> 2013 đến tháng 01 năm 2014<br /> <br /> Hai phương pháp đặt nảy mầm được<br /> nghiên cứu là phương pháp truyền thống<br /> (ngâm, ủ) và phương pháp thực nghiệm theo<br /> tiêu chuẩn quốc gia TCVN 8548:2011 (đặt giữa<br /> giấy). Biện pháp tối ưu hóa tỷ lệ nẩy mầm của<br /> lúa giống bằng phương pháp trạng hoặc sấy<br /> (phá ngủ). Vậy có 4 nghiệm thức. Nghiên cứu<br /> được thực hiện cho hạt giống sau 3 và 6 tháng<br /> bảo quản. Mẫu được lấy từ cùng vị trí và có<br /> cùng độ ẩm hạt tại thời điểm lấy mẫu.<br /> <br /> 5. Bố trí thí nghiệm:<br /> 5.1. Bố trí thí nghiệm nghiên cứu ảnh hưởng<br /> của các vị trí trong kho bảo quản đến tỷ lệ nẩy<br /> mầm của lúa giống<br /> Để nghiên cứu ảnh hưởng của các vị trí<br /> của lúa giống trong kho đến tỷ lệ nảy mầm,<br /> mẫu được lấy từ 12 vị trí khác nhau của các lô<br /> hạt (các bao) bao gồm: vị trí bề mặt trên cùng<br /> 6. Phương pháp phân tích số liệu:<br /> lô, vị trí bề mặt khoản giữa hai lô, bề mặt khoản<br /> - Số liệu theo dõi được xử lý, tính toán trên<br /> giữa hành lang trong kho, bề mặt sát vách kho<br /> phần mềm Microsoft Excel 2007.<br /> phía Đông, bề mặt sát vách kho phía Tây, bề<br /> - Số liệu các thí nghiệm đánh giá tỷ lệ nẩy<br /> mặt sát vách kho phía Nam, bề mặt sát vách<br /> mầm được phân tích theo phương pháp thống<br /> kho phía Bắc, bề mặt sát nền kho, vị trí giữa<br /> kê bằng chương trình SAS 9.1 Institute. Những<br /> 1/4 lô từ trên xuống, giữa 2/4 lô từ trên xuống,<br /> giá trị trung bình của các mẫu đo, đếm và kết<br /> giữa 3/4 lô từ trên xuống, bề mặt sát nền giữa<br /> quả phân tích được so sánh với nhau bằng<br /> lô. Để nghiên cứu ảnh hưởng của các vị trí của<br /> kiểm định F và kiểm định phân hạng Duncan ở<br /> lúa giống trong kho đến tỷ lệ nảy mầm theo<br /> mức xác suất α = 0,05<br /> thời gian bảo quản. Mẫu được lấy từ 12 vị trí<br /> trên sau 3, 4, 5 và 6 tháng bảo quản.<br /> III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN<br /> 5.2. Bố trí thí nghiệm nghiên cứu ảnh hưởng<br /> của độ ẩm hạt đến tỷ lệ nẩy mầm của lúa giống<br /> 1. Ảnh hưởng của vị trí bảo quản theo thời<br /> gian đến tỷ lệ nẩy mầm của lúa giống<br /> Để nghiên cứu ảnh hưởng của độ ẩm hạt<br /> 1.1. Ảnh hưởng các vị trí bảo quản lúa giống<br /> theo thời gian bảo quản đến tỷ lệ nẩy mầm của<br /> sau các khoảng thời gian khác nhau đến tỷ lệ<br /> lúa giống, mẫu được lấy tại những vị trí nêu<br /> nẩy mầm<br /> trên và phân thành 5 nhóm mẫu có độ ẩm hạt<br /> Điều kiện bảo quản có ảnh hưởng rất lớn<br /> khác nhau. Nhóm độ ẩm hạt W (%): 12,0; 12,5;<br /> đến thời gian bảo quản và tỷ lệ nảy mầm của<br /> 13,0; 13,5; 14,0.<br /> hạt lúa giống. Điều kiện bảo quản tốt, thích<br /> 5.3. Bố trí thí nghiệm nghiên cứu ảnh hưởng<br /> hợp có thể duy trì sự nảy mầm 85 ÷ 90% trong<br /> của phương pháp đặt nẩy mầm đến tỷ lệ nẩy<br /> thời gian 8 tháng [7].<br /> mầm của lúa giống<br /> Bảng 1. Ảnh hưởng các vị trí bảo quản đến tỷ lệ nẩy mầm của lúa giống<br /> Vị trí<br /> <br /> Bề mặt trên cùng lô<br /> Bề mặt khoản giữa hai lô<br /> Bề mặt khoản giữa hành lang trong kho<br /> Bề mặt sát vách kho phía Đông<br /> Bề mặt sát vách kho phía Tây<br /> Bề mặt sát vách kho phía Nam<br /> Bề mặt sát vách kho phía Bắc<br /> Bề mặt sát nền kho<br /> Giữa 1/4 lô từ trên xuống<br /> Giữa 2/4 lô từ trên xuống<br /> Giữa 3/4 lô từ trên xuống<br /> Bề mặt sát nền giữa lô<br /> CV(%)<br /> F0,05<br /> <br /> Sau 3 tháng<br /> <br /> 97.4<br /> 97.3 ab<br /> 97.4 a<br /> 95.7 abcde<br /> 95.2 cde<br /> 96.3 abcd<br /> 97.4 abc<br /> 94.5 de<br /> 97.6 a<br /> 95.3 bcde<br /> 94.0 e<br /> 91.0 f<br /> 1.3<br /> 7.4<br /> a<br /> <br /> Tỷ lệ nẩy mầm (%)<br /> Sau 4 tháng<br /> Sau 5 tháng<br /> <br /> 96.8<br /> 95.7 a<br /> 95.3 ab<br /> 95.0 ab<br /> 92.3 cd<br /> 92.9 bc<br /> 91.9 cd<br /> 90.9 cde<br /> 88.6 ef<br /> 89.6 def<br /> 87.5 f<br /> 83.5 g<br /> 1.9<br /> 11.3<br /> a<br /> <br /> 90.3<br /> 87.7 b<br /> 86.3 bc<br /> 86.1 bc<br /> 83.6 de<br /> 85.7 bc<br /> 85.1 cd<br /> 82.0 ef<br /> 86.2 bc<br /> 82.8 e<br /> 80.8 f<br /> 80.3 f<br /> 1.5<br /> 17.0<br /> a<br /> <br /> Sau 6 tháng<br /> <br /> 89.8 a<br /> 87.9 b<br /> 85.6 c<br /> 85.3 c<br /> 81.0 d<br /> 85.5 c<br /> 85.2 c<br /> 80.5 d<br /> 80.6 d<br /> 80.5 d<br /> 78.2 e<br /> 77.7 e<br /> 1.3<br /> 39.7<br /> <br /> Ghi chú: Trong cùng một cột, ký tự theo sau giá trị trung bình khác nhau chỉ sự khác biệt có ý nghĩa (p< 0,05) giữa các<br /> mẫu trong cột đó<br /> <br /> TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 89<br /> <br /> Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> <br /> Số 2/2016<br /> <br /> 1.2. Ảnh hưởng của thời gian bảo quản đến tỷ lệ nẩy mầm của lúa giống tại các vị trí khác<br /> <br /> Hình 1. Tỷ lệ nẩy mầm của hạt giống tại 12 vị trí theo thời gian bảo quản<br /> <br /> Để duy trì tốt tỉ lệ nảy mầm của hạt, cần phải<br /> Bảng 1 và hình 1 cho thấy, tại mỗi vị trí<br /> bảo quản khối hạt lúa giống bằng cách kết hợp<br /> khác nhau của hạt trong lô tại kho bảo quản,<br /> các biện pháp như kê trên pallet, tạo hành lang<br /> có tỷ lệ nẩy mầm khác nhau, đồng thời tỉ lệ<br /> từ 1 m trở lên, định kỳ phải có biện pháp đảo<br /> nảy mầm giảm dần theo thời gian bảo quản,<br /> vị trí bảo quản, rút ngắn thời gian bảo quản lại<br /> đặc biệt là giảm mạnh sau 5 tháng bảo quản.<br /> hoặc muốn kéo dài thời gian bảo quản, đảm<br /> Trong đó hạt từ các vị trí giữa của lô hạt cho<br /> bảo đạt tỷ lệ nầy mầm phải bảo quản lúa giống<br /> tỉ lệ nảy mầm thấp hơn so với các vị trí khác.<br /> ở nhiệt độ thấp dưới 25°C [2], [3], [5].<br /> Đó có thể là do hạt giữa lô điều kiện thoát ẩm<br /> và thoát nhiệt sinh ra do quá trình hô hấp của<br /> 2. Ảnh hưởng của độ ẩm hạt đến tỷ lệ nẩy<br /> hạt không được tốt như ở các vị trí bên ngoài.<br /> mầm của lúa giống<br /> Bảng 2. Ảnh hưởng của độ ẩm hạt đến tỷ lệ nẩy mầm của lúa giống theo thời gian bảo quản<br /> Độ ẩm hạt W (%)<br /> <br /> Tỷ lệ nẩy mầm<br /> Sau 03 tháng<br /> <br /> Sau 04 tháng<br /> <br /> Sau 05 tháng<br /> <br /> Sau 06 tháng<br /> <br /> 12,0<br /> <br /> 93,0<br /> <br /> 92,0<br /> <br /> 89,5<br /> <br /> a<br /> <br /> 83,5a<br /> <br /> 12,5<br /> <br /> 92,1b<br /> <br /> 91,1a<br /> <br /> 89,2a<br /> <br /> 82,5b<br /> <br /> 13,0<br /> <br /> 90,8c<br /> <br /> 89,3b<br /> <br /> 87,5b<br /> <br /> 81,6bc<br /> <br /> 13,5<br /> <br /> 90,4c<br /> <br /> 88,5b<br /> <br /> 85,9c<br /> <br /> 80,8cd<br /> <br /> 14,0<br /> <br /> 87,4d<br /> <br /> 85,7c<br /> <br /> 85,0c<br /> <br /> 80,0d<br /> <br /> a<br /> <br /> a<br /> <br /> Ghi chú: Trong cùng một cột hoặc một hàng, ký tự theo sau giá trị trung bình khác nhau chỉ sự khác biệt có ý nghĩa<br /> (p< 0,05) giữa các mẫu trong cột hoặc hàng đó.<br /> <br /> Bảng 2 cho thấy sau mỗi khoảng thời gian<br /> bảo quản nhất định, hạt có độ ẩm càng cao thì<br /> cho tỉ lệ nảy mầm càng thấp. Đồng thời, tỉ lệ nảy<br /> mầm của hạt có cùng độ ẩm giảm dần theo thời<br /> <br /> 90 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br /> <br /> gian bảo quản. Để thời gian bảo quản được<br /> lâu, nhưng vẫn đảm bảo tỷ lệ nẩy mầm cần<br /> phải có biện pháp thông thoát kho, có thể lắp<br /> thêm quạt hút để tải nhiệt và tải ẩm ra bên ngoài<br /> <br /> Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> <br /> Số 2/2016<br /> <br /> ổn định độ ẩm hạt nhất là những thời điểm thời tiết nắng nóng hoặc có biện pháp che chắn vào thời<br /> điểm mưa bão, tránh độ ẩm hạt tăng cao [4], [6].<br /> 3. Ảnh hưởng của phương pháp đặt nẩy mầm đến tỷ lệ nẩy mầm của lúa giống<br /> Bảng 3. Ảnh hưởng của phương pháp ngâm, ủ truyền thống và phương pháp thực nghiệm<br /> theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN 8548:2011 (đặt giữa giấy) đến tỷ lệ nẩy mầm của hạt giống<br /> sau thời điểm bảo quản khác nhau<br /> Tỷ lệ nẩy mầm sau 3 tháng bảo quản (%)<br /> <br /> Tỷ lệ nẩy mầm sau 6 tháng bảo quản (%)<br /> <br /> Mẫu<br /> <br /> Theo TCVN 8548:2011<br /> <br /> Theo truyền thống<br /> <br /> Mẫu<br /> <br /> Theo TCVN 8548:2011<br /> <br /> Theo truyền thống<br /> <br /> 1<br /> <br /> 90<br /> <br /> 92<br /> <br /> 4<br /> <br /> 93<br /> <br /> 93<br /> <br /> 2<br /> <br /> 94<br /> <br /> 93<br /> <br /> 5<br /> <br /> 97<br /> <br /> 96<br /> <br /> 3<br /> <br /> 89<br /> <br /> 95<br /> <br /> 6<br /> <br /> 92<br /> <br /> 97<br /> <br /> Bảng 4. Ảnh hưởng của phương pháp trạng hoặc sấy đến tỷ lệ nẩy mầm của lúa giống<br /> và phương pháp thực nghiệm theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 8548:2011 (đặt giữa giấy)<br /> Tỷ lệ nẩy mầm (%)<br /> <br /> Xử lý phá ngũ bằng sấy khô ở nhiệt độ 50<br /> °C<br /> <br /> Theo truyền thống<br /> <br /> Theo TCVN 8548:2011<br /> <br /> Mẫu 1<br /> <br /> 99<br /> <br /> 99<br /> <br /> Mẫu 2<br /> <br /> 99<br /> <br /> 98<br /> <br /> Mẫu 3<br /> <br /> 97<br /> <br /> 97<br /> <br /> Bảng 3, bảng 4 cho thấy phương pháp đặt<br /> nảy mầm truyền thống cho tỉ lệ hạt nảy mầm<br /> cao hơn so với phương pháp thực nghiệm<br /> theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 8548:2011.<br /> Qua thử nghiệm trên cho thấy nếu thử nghiệm<br /> trong phòng thí nghiệm cho kết quả tỷ lệ nẩy<br /> mầm đảm bảo trên 80% thì lúa giống xuất bán<br /> có chất lượng đảm bảo. Bên cạnh đó trên mỗi<br /> bao lúa giống được bán cho người dân cần<br /> nên có hướng dẫn sử dụng (cách thức) ngâm<br /> ủ, trạng lại. Đây cũng là cách thức nâng cao<br /> tỷ lệ nẩy mầm. Vì sau khi lúa giống được phơi<br /> hoặc sấy khô có độ ẩm hạt giảm lưu kho xảy ra<br /> hiện tượng hạt ngủ hoặc hạt cứng. Trước khi<br /> đem ra gieo, khuyến cáo người dân phải trạng<br /> lại, ngâm, ủ thì tỷ lệ nẩy mầm cao [1].<br /> IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ<br /> 1. Kết luận<br /> Vị trí của hạt giống trong lô bảo quản có<br /> ảnh hưởng đến tỷ lệ nẩy mầm theo thời gian<br /> bảo quản. Tại vị trí giữa lô từ trên xuống tỉ lệ<br /> nảy mầm thấp hơn so với tại các vị trí khác,<br /> thời gian bảo quản càng lâu thì tỷ lệ nẩy mầm<br /> <br /> càng thấp. Độ ẩm hạt có ảnh hưởng đến tỷ<br /> lệ nẩy mầm, độ ẩm hạt càng cao thì tỷ lệ nẩy<br /> mầm càng thấp. Phương pháp đặt nẩy mầm có<br /> ảnh hưởng đến tỷ lệ nẩy mầm. Phương pháp<br /> đặt nẩy mầm theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN<br /> 8548:2010 Hạt giống cây trồng - Phương<br /> pháp kiểm nghiệm có tỷ lệ nẩy mầm thấp hơn<br /> Phương pháp truyền thống (dân gian) hay sử<br /> dụng là đem hạt giống trạng lại, ngâm, ủ.<br /> 2. Kiến nghị<br /> Không nên bảo quản lúa giống trong kho<br /> lâu hơn 6 tháng để đảm bảo tỷ lệ nẩy mầm<br /> tối thiểu theo QCVN 01-54:2011/BNNPTNT.<br /> Nếu muốn tăng thời gian bảo quản lúa giống<br /> từ 12 tháng đến 24 tháng theo yêu cầu an ninh<br /> lương thực và dự trữ quốc gia thì phải có giải<br /> pháp đảo trộn nhằm duy trì nhiệt độ bảo quản<br /> trung bình 25°C và độ ẩm hạt dưới 13,0%.<br /> Cần tiếp tục nghiên cứu ảnh hưởng của<br /> việc đảo trộn vị trí, độ ẩm hạt, xác định độ sạch<br /> của lúa giống trước khi đưa vào kho bảo quản<br /> đến khả năng nảy mầm của hạt giống. Cần định<br /> kỳ xác định hàm lượng aflatoxin B1, aflatoxin<br /> tổng số được hình thành trong quá trình<br /> TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 91<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2