BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM ---------------
VÕ LÂM TRỌNG HIẾU
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ
NGÀNH Ô TÔ VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SỸ
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh Mã ngành: 60 34 01 02
TP. HỒ CHÍ MINH, Tháng 07 năm 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM ---------------------------
VÕ LÂM TRỌNG HIẾU
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ
NGÀNH Ô TÔ VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SỸ
Chuyên ngành : Quản trị Kinh doanh Mã số ngành: 60.34.01.02 HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRƯƠNG QUANG DŨNG
TP. HỒ CHÍ MINH, Tháng 07 năm 2015
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. TRƯƠNG QUANG DŨNG
Luận văn Thạc s được bảo vệ tại Trường Đại học Công nghệ TP. HCM ngày
15 tháng 08 năm 2015
Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc s gồm:
TT
TS. Lưu Thanh Tâm 1
TS. Nguyễn Đình Luận 1 2
TS. Lê Tấn Phước 2 3
PGS. TS. Lê Thị Mận 4
TS. Phan Mỹ Hạnh 5
Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận văn sau khi Luận văn đã
được sửa chữa (nếu có)
Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận văn
TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHỆ TP. HCM CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
PHÒNG QLKH – ĐTSĐH
TP. HCM, ngày..… tháng….. năm 2015
NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ
Họ tên học viên: Võ Lâm Trọng Hiếu Giới tính : Nam
Ngày, tháng, năm sinh: 19/11/1975 Nơi sinh : Cà Mau
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh MSHV : 1341820121
I- T :
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ
NGÀNH Ô TÔ VIỆT NAM
: II- N
Thứ nhất, xác định các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển công nghiệp hỗ trợ
ngành ô tô Việt Nam và phát triển thang đo của những yếu tố này.
Thứ hai, xây dựng và kiểm định mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển
công nghiệp hỗ trợ ngành ô tô Việt Nam từ đó đánh giá tầm quan trọng của các yếu
tố này.
Thứ ba, đề xuất một số kiến nghị nhằm giúp các nhà lãnh đạo có những chính
sách hợp lý nhằm phát triển ngành CNHT trong lĩnh vực ô tô.
: 19/01/2015 -
: 31/06/2015 -
: TS. TRƯƠNG QUANG DŨNG -
KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH (Họ tên và chữ ký)
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN (Họ tên và chữ ký)
i
LỜI CAM ĐOAN
Để thực hiện luận văn này, tôi đã tự mình nghiên cứu, tìm hiểu vấn đề, vận
dụng kiến thức đã học và trao đổi với giảng viên hướng dẫn, đồng nghiệp và bạn
bè,...
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và kết
quả trong luận văn này là trung thực.
Học viên thực hiện Luận văn
(Ký và ghi rõ họ tên)
Võ Lâm Trọng Hiếu
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận này, tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy TS.
Trương Quang Dũng, đã tận tình hướng dẫn trong suốt quá trình viết luận văn thạc
sĩ.
Tôi chân thành cảm ơn quý thầy, cô trong khoa Quản trị kinh doanh, Trường
Hồ Chí Minh đã tận tình truyền đạt kiến thức trong Đại học Công nghệ T
những năm tôi học tập. Với vốn kiến thức được tiếp thu trong quá trình học không
chỉ là nền tảng cho quá trình nghiên cứu khóa luận mà còn là hành trang quý báu để
tôi bước vào đời một cách vững chắc và tự tin.
Tôi chân thành cảm ơn Ban giám đốc và các anh chị em nhân viên làm việc
trong các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực ô tô và công nghiệp hỗ trợ ngành ô tô tại
Việt Nam đã cho phép và tạo điều kiện thuận lợi để tôi phỏng vấn và khảo sát về đề
tài của mình.
Cuối cùng tôi kính chúc quý thầy, quý cô dồi dào sức khỏe và thành công
trong sự nghiệp cao quý. Đồng kính chúc các anh, chị trong các các doanh nghiệp
thuộc lĩnh vực ô tô và công nghiệp hỗ trợ ngành ô tô tại Việt Nam luôn dồi dào sức
khỏe, đạt được nhiều thành công tốt đẹp trong công việc.
Xin chân thành cảm ơn.
TP. Hồ Chí Minh, ngày…… tháng….. năm 2015
Học viên thực hiện luận văn
Võ Lâm Trọng Hiếu
iii
TÓM TẮT
Trong một thời gian dài, ngành công nghiệp ô tô Việt Nam đã có những bước
tiến nhất định. Tuy nhiên, những bước tiến này khó có thể vững chắc và lâu bền một
khi vẫn còn thiếu định hướng và chiến lược phát triển cho CNHT. Tầm quan trọng
của CNHT chưa được đánh giá và quan tâm đúng mức dẫn đến tình trạng thiếu sự
đầu tư trong thiết kế chính sách cũng như nhận thức đúng đắn về vai trò và cách tiếp
cận.
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm mục đích xác định các yếu tố ảnh hưởng
cũng như đo lường mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến việc phát triển công
nghiệp hỗ trợ ngành ô tô Việt Nam.
Vì tính đến thời điểm hiện tại, chưa có công trình nghiên cứu trong nước nào
nghiên cứu về các yếu tố tác động đến CNHT ngành ô tô tại Việt Nam, mô hình
nghiên cứu này đã được xây dựng dựa trên sự kết hợp giữa nghiên cứu của tác giả
Phan Văn Hùng, Hội thảo chuyên ngành “Giải pháp thúc đẩy phát triển ngành công
nghiệp hỗ trợ tại Việt Nam” diễn ra vào tháng 9/2014 cũng như ý kiến của các
chuyên gia với kết quả bao gồm các nhân tố: (1) Thị trường; (2) Nguồn nhân lực,
(3) Cơ sở hạ tầng, (4) Quan hệ liên kết với các doanh nghiệp, (5) Công nghệ,
(6)Chính sách và (7) Vốn.
Tiến hành khảo sát thực tế và xử lý số liệu trên phần mềm SPSS, tác giả đã
xác định 7 nhân tố có mức độ ảnh hưởng theo thứ tự giảm dần đến phát triển công
nghiệp hỗ trợ ngành ô tô Việt Nam là Chính sách, Thị trường, Vốn, Nguồn nhân
lực, Công nghệ, Cơ sở hạ tầng và Quan hệ liên kết với các doanh nghiệp.
Từ kết quả đạt được, tác giả đã đề xuất một số giải pháp hướng đến việc phát
triển công nghiệp hỗ trợ ngành ô tô Việt Nam trong thời gian tới.
Hy vọng kết quả nghiên cứu này sẽ mang lại những thay đổi tích cực trong các
doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ ngành ô tô Việt Nam nói riêng và cả ngành công
nghiệp ô tô nói chung, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động và đáp ứng nhu cầu
khách hàng ngày càng tốt hơn.
iv
ABSTRACT
During a long stage, Vietnam automobile industry has achieved some certain
development. However, these achievements cannot be secured and prolonged once
it is still lack of development directions and strategies for supporting industry. The
importance of supporting industry has not been properly evaluated and prioritized,
which lead to the fact that there has been not enough concentration in policy
constructing as well as inadequate perception about the roles and the approach to
supporting industry.
This research is prepared with the purpose to determine the influencing factors
as well as to measure the effecting level of these factors on developing supporting
industry.
Up to now, there has been no domestic research studying on the factors
affecting supporting industry of Vietnam automotive industry, this research model
has been constructed based on the combination between the research made by
author Phan Thanh Hung and the Seminar "Solutions for improving development of
supporting industry in Vietnam" which took place in September, 2014 including the
factors: (1) Market; (2) Human-resource; (3) Infrastructure; (4) Relationship with
enterprises; (5) Techniques; (6) Policy; (7) Capital.
Through investigating the fact and analyzing data on SPSS software, author
has determined 07 factors with the affecting level ranking from the highest to the
lowest which affect supporting industry of Vietnam automotive industry, such as:
Policy, Market, Capital, Human-resources, Techniques, Infrastructure and
Relationship with enterprises.
From the collected results, author has proposed some solutions for developing
supporting industry in the coming time.
Hopefully this research would bring some positive changes to the enterprises in
supporting industry for Vietnam automotive industry in general and for the whole
automotive industry in specific, and help to improve operation effectiveness,
satisfying customers' demand.
v
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ......................................................................................................... ii
MỤC LỤC ............................................................................................................... v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ...................................................................... ix
DANH MỤC CÁC BẢNG ..................................................................................... xi
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................... xiii
TÓM TẮT .............................................................................................................. iii
ABSTRACT ........................................................................................................... iv
VẤN ĐỀ ................................. 1
1.1 Sự cần thiết của đề tài ...................................................................................... 1
1.2 Tổng quan về vấn đề nghiên cứu ..................................................................... 4
1.3 Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................... 5
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 6
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu ................................................................................ 6
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu ................................................................................. 6
1.5 Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 6
1.6 Bố cục của luận văn ......................................................................................... 6
Tóm tắt chương 1 .................................................................................................. 7
CHƯƠNG 2: ........................................................................................................... 8
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ........................................ 8
2.1 Lý luận về công nghiệp hỗ trợ ......................................................................... 8
2.1.1 Khái niệm công nghệ hỗ trợ ...................................................................... 8
2.1.2 Đặc điểm của CNHT ngành ô tô .............................................................. 11
2.1.3 Vai trò của công nghiệp hỗ trợ ô tô ............................................................ 14
2.2 Mô hình nghiên cứu các yếu tố tác động đến phát triển công nghiệp hỗ trợ
ngành ô tô Việt Nam ........................................................................................... 19
2.3.1 Mô hình đề xuất nghiên cứu .................................................................... 20
2.3.2 Các giả thuyết .......................................................................................... 21
vi
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................ 27
3.1 Thiết kế nghiên cứu ....................................................................................... 27
3.1.1 Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 27
3.1.1.1 Nghiên cứu định tính .......................................................................... 27
3.1.1.2 Nghiên cứu định lượng....................................................................... 28
3.1.2 Qui trình nghiên cứu ................................................................................ 29
3.1.3 Phương pháp chọn mẫu ........................................................................... 30
3.1.4 Thiết kế bảng câu hỏi .............................................................................. 31
3.2 Xây dựng thang đo ........................................................................................ 31
3.2.1 Thang đo lường nhân tố Thị trường ......................................................... 31
3.2.2 Thang đo lường nhân tố Nguồn nhân lực ................................................ 32
3.2.3 Thang đo lường nhân tố Cơ sở hạ tầng .................................................... 32
3.2.4 Thang đo lường nhân tố Quan hệ liên kết với các doanh nghiệp ............. 32
3.2.5 Thang đo lường nhân tố Công nghệ ........................................................ 33
3.2.6 Thang đo lường nhân tố Chính sách ........................................................ 33
3.2.7 Thang đo lường nhân tố Vốn ................................................................... 34
3.3 Thực hiện nghiên cứu định lượng .................................................................. 34
3.3.1 Tình hình thu thập dữ liệu nghiên cứu định lượng ................................... 34
3.3.2 Đặc điểm của mẫu nghiên cứu ................................................................. 35
3.3.2.1 Mẫu dựa trên trình độ học vấn ........................................................... 35
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 37
4.1 Đánh giá thang đo.......................................................................................... 37
4.1.1 Cronbach Alpha của thang đo nhân tố Thị trường ................................... 38
4.1.2 Cronbach Alpha của thang đo nhân tố Nguồn nhân lực .......................... 38
4.1.3 Cronbach Alpha của thang đo nhân tố Cơ sở hạ tầng .............................. 39
4.1.4 Cronbach Alpha của thang đo nhân tố Quan hệ liên kết với các doanh
nghiệp ............................................................................................................... 39
4.1.5 Cronbach Alpha của thang đo nhân tố Công nghệ ................................... 40
4.1.6 Cronbach Alpha của thang đo nhân tố Chính sách .................................. 41
vii
4.1.7 Cronbach Alpha của thang đo nhân tố Vốn ............................................. 41
4.2 Phân tích nhân tố khám phá (EFA) tác động đến phát triển công nghiệp hỗ trợ
ngành ô tô Việt Nam. .......................................................................................... 42
4.2.1 Phân tích nhân tố khám phá (EFA) lần thứ nhất ...................................... 43
4.2.2 Phân tích nhân tố khám phá (EFA) lần thứ hai ........................................ 45
4.2.3 Phân tích nhân tố khám phá (EFA) lần thứ ba ......................................... 47
4.2.4 Phân tích nhân tố khám phá (EFA) lần thứ tư ......................................... 49
4.2.5 Phân tích nhân tố khám phá (EFA) lần thứ năm ...................................... 51
4.2.3 Kết luận phân tích nhân tố khám phá mô hình đo lường ........................ 54
4.3 Phân tích mô hình hồi qui tuyến tính đa biến ................................................ 55
4.3.1 Kiểm định mô hình hồi qui tuyến tính đa biến ........................................ 55
4.3.2 Kiểm tra các giả định mô hình hồi quy .................................................... 55
4.3.2.1 Kiểm định giả định phương sai của sai số (phần dư) không đổi ......... 56
4.3.2.2 Kiểm tra giả định các phần dư có phân phối chuẩn ............................ 56
4.3.2.3 Ma trận tương quan ............................................................................ 58
4.4 Phân tích hồi quy ........................................................................................... 60
4.4.1 Kiểm định độ phù hợp của mô hình hồi qui tuyến tính đa biến ............... 60
4.4.2 Kết quả phân tích hồi quy ........................................................................ 61
4.4.3 Kết quả đánh giá sự phát triển công nghiệp hỗ trợ ngành ô tô Việt Nam
trong từng nhân tố ............................................................................................ 63
4.4.3.1 Nhân tố Chính sách ............................................................................ 63
4.4.3.2 Nhân tố Thị trường ............................................................................. 63
4.4.3.3 Nhân tố Vốn ....................................................................................... 64
4.4.3.4 Nhân tố Nguồn nhân lực .................................................................... 65
4.4.3.5 Nhân tố Công nghệ ............................................................................ 65
4.4.3.6 Nhân tố Cơ sở hạ tầng ........................................................................ 66
4.4.3.7 Nhân tố Quan hệ liên kết với các doanh nghiệp ................................. 66
Tóm tắt chương 4 ................................................................................................ 67
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH CHO GIẢI PHÁP ..... 68
viii
5.1 Phát triển công nghiệp hỗ trợ ngành ô tô Việt Nam bằng yếu tố chính sách. 68
5.2 Phát triển công nghiệp hỗ trợ ngành ô tô Việt Nam bằng yếu tố thị trường. . 70
5.3 Phát triển công nghiệp hỗ trợ ngành ô tô Việt Nam bằng yếu tố vốn. ........... 71
5.4 Phát triển công nghiệp hỗ trợ ngành ô tô Việt Nam bằng yếu tố nguồn nhân
lực. ...................................................................................................................... 73
5.5 Phát triển công nghiệp hỗ trợ ngành ô tô Việt Nam bằng yếu tố công nghệ .. 75
5.6 Phát triển công nghiệp hỗ trợ ngành ô tô Việt Nam bằng yếu tố cơ sở hạ tầng
............................................................................................................................ 76
5.7 Phát triển công nghiệp hỗ trợ ngành ô tô Việt Nam bằng yếu tố tính liên kết 77
KẾT LUẬN ........................................................................................................... 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 80
PHỤ LỤC .............................................................................................................. 81
ix
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1. Viết tắt tiếng Việt
VN Việt Nam
CNHT Công nghiệp hỗ trợ
DN Doanh nghiệp
TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh
CSDL Cơ sở dữ liệu
DNNVV Doanh nghiệp nhỏ và vừa
KCN Khu công nghiệp
MMTB Máy móc thiết bị
TĐĐQG Tập đoàn đa quốc gia
QĐ-TTg Quyết định của thủ tướng Chính phủ
2. Viết tắt tiếng Anh
FDI Foreign Direct Investment Đầu tư trực tiếp nước ngoài
USD United States Dollar Đô la Mỹ
GDP Gross Domestic Product Tổng sản phẩm quốc nội
VDF Vietnam Development Forum Diễn đàn phát triển Việt Nam
JETRO The Japan External Trade Tổ chức Xúc tiến thương mại Nhật
Organization Bản
R&D Research & Development Nghiên cứu và phát triển
WTO World Trade Organization Tổ chức Thương mại thế giới
SPSS Statistical Product and Services Phần mềm thống kê dùng trong
Solutions nghiên cứu xã hội
EFA Exploratory Factor Analysis Phân tích nhân tố khám phá
x
ANOVA Analysis Of Variance Phân tích phương sai
KMO Kaiser – Mayer – Olkin Hệ số Kaiser – Mayer – Olkin
Observed Significance Level Mức ý nghĩa quan sát Sig.
Variance Inflation Factor Hệ số nhân tố phóng đại phương VIF
sai
xi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Tình hình thu thập dữ liệu nghiên cứu định lượng .................................. 35
Bảng 3.2: Thống kê mẫu dựa trên trình độ học vấn ................................................. 35
Bảng 4.1: Cronbach Alpha của thang đo nhân tố Thị trường .................................. 38
Bảng 4.2: Cronbach Alpha của thang đo nhân tố Nguồn nhân lực .......................... 38
Bảng 4.3: Cronbach Alpha của thang đo nhân tố Cơ sở hạ tầng .............................. 39
Bảng 4.4: Cronbach Alpha của thang đo nhân tố Quan hệ liên kết với các doanh
nghiệp ...................................................................................................................... 39
Bảng 4.5: Cronbach Alpha của thang đo nhân tố Công nghệ .................................. 40
Bảng 4.6: Cronbach Alpha của thang đo nhân tố Chính sách .................................. 41
Bảng 4.7: Cronbach Alpha của thang đo nhân tố Vốn ............................................. 41
Bảng 4.8: Hệ số KMO và kiểm định Barlett các thành phần lần thứ nhất ............... 43
Bảng 4.9: Bảng phương sai trích lần thứ 1 .............................................................. 44
Bảng 4.10: Kết quả phân tích nhân tố EFA lần thứ nhất ......................................... 44
Bảng 4.11: Hệ số KMO và kiểm định Barlett các thành phần lần hai ..................... 45
Bảng 4.12: Bảng phương sai trích lần thứ 2 ............................................................ 46
Bảng 4.13: Kết quả phân tích nhân tố EFA lần thứ hai ........................................... 46
Bảng 4.14: Hệ số KMO và kiểm định Barlett các thành phần lần ba....................... 47
Bảng 4.15: Bảng phương sai trích lần thứ 3 ............................................................ 48
Bảng 4.16: Kết quả phân tích nhân tố EFA lần thứ ba ............................................ 48
Bảng 4.17: Hệ số KMO và kiểm định Barlett các thành phần lần tư ....................... 49
Bảng 4.18 : Bảng phương sai trích lần thứ 4 ........................................................... 50
Bảng 4.19: Kết quả phân tích nhân tố EFA lần thứ tư ............................................. 50
Bảng 4.20: Hệ số KMO và kiểm định Barlett các thành phần lần 5 ........................ 51
Bảng 4.21 : Bảng phương sai trích lần thứ 5 ........................................................... 52
Bảng 4.22: Kết quả phân tích nhân tố EFA lần thứ năm ......................................... 52
Bảng 4.23: Ma trận tương quan giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập ............... 59
xii
Bảng 4.24 : Kiểm định tính phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính đa biến ......... 61
Bảng 4.25: Bảng phân tích kết quả hồi quy ............................................................. 61
Bảng 4.26: Các thông số thống kê trong mô hình hồi qui bằng phương pháp Enter 61
Bảng 4.27: Mức độ phát triển công nghiệp hỗ trợ ngành ô tô Việt Nam về nhân tố
Chính sách ............................................................................................................... 63
Bảng 4.28: Mức độ phát triển công nghiệp hỗ trợ ngành ô tô Việt Nam về nhân tố
Thị trường ............................................................................................................... 63
Bảng 4.29: Mức độ phát triển công nghiệp hỗ trợ ngành ô tô Việt Nam về nhân tố
Vốn .......................................................................................................................... 64
Bảng 4.30: Mức độ phát triển công nghiệp hỗ trợ ngành ô tô Việt Nam về nhân tố
Nguồn nhân lực ....................................................................................................... 65
Bảng 4.31: Mức độ phát triển công nghiệp hỗ trợ ngành ô tô Việt Nam về nhân tố
Công nghệ ............................................................................................................... 65
Bảng 4.32: Mức độ phát triển công nghiệp hỗ trợ ngành ô tô Việt Nam về nhân tố
Cơ sở hạ tầng ........................................................................................................... 66
Bảng 4.33: Mức độ phát triển công nghiệp hỗ trợ ngành ô tô Việt Nam về nhân tố
Quan hệ liên kết với các doanh nghiệp .................................................................... 66
xiii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1: Dự kiến nhập khẩu sản phẩm công nghiệp hỗ trợ năm 2014 ..................... 2
Hình 1.2: Kim ngạch nhập khẩu sản phẩm công nghiệp hỗ trợ năm 2013-2014 ....... 3
Hình 2.1: Phạm vi của CNHT theo quan niệm của Nhật Bản .................................... 9
Hình 2.2: Các phạm vi của công nghiệp hỗ trợ ....................................................... 10
Hình 2.3: Các cấp của công nghệ hỗ trợ ô tô ........................................................... 12
Hình 4.1: Mô hình chính thức về các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển công nghiệp
hỗ trợ ngành ô tô Việt Nam ..................................................................................... 54
Hình 4.2: Đồ thị phân tán giữa giá trị dự đoán và phần dư từ hồi qui ..................... 56
Hình 4.3: Đồ thị P-P Plot của phần dư – đã chuẩn hóa ............................................ 57
Hình 4.4: Đồ thị Histogram của phần dư – đã chuẩn hóa ........................................ 57
1
CHƯƠNG 1:
VẤN ĐỀ
1.1 Sự cần thiết của đề tài
Nền kinh tế Việt Nam đang dần hội nhập với nền kinh tế trong khu vực và thế
giới, môi trường kinh doanh của các doanh nghiệp được mở rộng, song sự cạnh
tranh ngày càng trở nên khốc liệt hơn. Điều này vừa tạo ra các cơ hội kinh doanh
đồng thời cũng chứa đựng những nguy cơ tiềm tàng đe dọa sự phát triển của các
doanh nghiệp. Đặc biệt là ngành công nghiệp ô tô tại thị trường Việt Nam.
Ngành công nghiệp ô tô Việt Nam đã hình thành, phát triển trên 20 năm và
được xem là một trong những ngành công nghiệp chính đưa nền kinh tế Việt Nam
phát triển.
Trong thời gian qua, thực trạng phát triển ngành công nghiệp ô tô đã bộc lộ
nhiều vấn đề. Xét trên thị trường nội địa, các doanh nghiệp sản xuất ô tô ở Việt
Nam chủ yếu là các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài từ các tập đoàn lớn sở
hữu nhiều thương hiệu nổi tiếng. Xét trong chuỗi giá trị, công nghiệp ô tô Việt Nam
chỉ chủ yếu là lắp ráp, tập trung vào những công đoạn có giá trị gia tăng thấp. Điều
này làm hạn chế khả năng phát triển ngành, hạn chế tác động lan truyền công nghệ
cũng như khả năng mở rộng thu hút FDI. Công đoạn lắp ráp chủ yếu hướng đến giá
nhân công rẻ, mà đây không phải lợi thế có thể duy trì lâu dài.
Việt Nam mất vài chục tỷ USD mỗi năm do phải nhập khẩu các sản phẩm linh
phụ kiện phục vụ các ngành công nghiệp sản xuất. Trong khi đó, phần lớn doanh
nghiệp trong nước vẫn tiếp tục chịu cảnh quay quắt vì đói vốn. Chỉ vì CNHT yếu
kém, hàng năm một nguồn ngoại tệ khổng lồ lên tới vài chục tỷ USD vẫn tiếp tục
chảy ra nước ngoài.
Hiện nay, dung lượng thị trường một số ngành đã đủ lớn để tập trung phát
triển ngành cung ứng linh kiện và phụ tùng, đặc biệt ngành ô tô, điện - điện tử, cơ
khí chế tạo tập trung ở một số tập đoàn đa quốc gia như Toyota, Samsung, LG,… và
các công trình công nghiệp nặng, năng lượng.
2
Hình 1.1: Dự kiến nhập khẩu sản phẩm công nghiệp hỗ trợ năm 2014
(Nguồn: Cafef.vn)
Báo cáo của Bộ Công thương trong Tờ trình Chính phủ Dự thảo Nghị định
phát triển CNHT cho biết, theo tính toán của bộ này, trong những năm tới đây, nhu
cầu về vật liệu, linh phụ kiện và phụ tùng sẽ tiếp tục tăng.
Dự kiến kim ngạch nhập khẩu các ngành điện - điện tử, dệt may - da dày, thép,
cơ khí chế tạo trên có thể lên tới khoảng gần 70 tỷ USD.
Trong khi đó, giá trị sản xuất công nghiệp của thành phần kinh tế nhà nước chỉ
đạt 40 tỷ USD vào năm 2014, nhỏ hơn nhiều giá trị nhập khẩu linh phụ kiện một số
ngành chủ yếu trên, khoảng 53,2 tỷ USD.
Kim ngạch nhập khẩu linh kiện và vật liệu khoảng 40,14 tỷ USD gấp 6 lần giá
trị sản xuất công nghiệp ngành điện, bằng 5 lần sản xuất công nghiệp ngành dầu
khí.
3
Hình 1.2: Kim ngạch nhập khẩu sản phẩm công nghiệp hỗ trợ năm 2013-2014
(Nguồn: Cafef.vn)
Điều đó cho thấy quy mô và tiềm năng phát triển của ngành CNHT là rất lớn.
Tuy nhiên, đóng góp vào Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) của các ngành công
nghiệp chế tạo lại thấp trong so sánh tương quan với ngành điện và dầu khí, chưa
tương xứng với giá trị sản xuất công nghiệp.
Nguyên nhân chủ yếu là các ngành công nghiệp chế tạo chủ yếu sử dụng linh
kiện và phụ tùng là nhập khẩu.
Các doanh nghiệp Việt Nam chỉ tham gia khâu lắp ráp là khâu tạo ra giá trị gia
tăng thấp nhất trong cơ cấu chuỗi giá trị.
Các tập đoàn đa quốc gia có xu hướng dịch chuyển các dự án lắp ráp vào các
nước đang có nguồn nhân lực giá rẻ như Việt Nam.
Các nhà đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực này chủ yếu định hướng nhập khẩu,
không hướng đến những kết nối thúc đẩy phát triển CNHT trong nước để tạo ra sự
chuyển dịch trên chuỗi giá trị nâng cao năng lực cạnh tranh của hàng nội địa. Một
lần nữa vấn đề phát triển CNHT, tăng công tác nội địa hóa lại được đưa ra bàn bạc
và nhắc lại.
Trong một thời gian dài, công nghiệp ô tô Việt Nam thiếu đi một định hướng
chiến lược phát triển CNHT, do đó thiếu sự đầu tư trong thiết kế chính sách cũng
như nhận thức đúng đắn về vai trò và cách tiếp cận. Đối với xây dựng chính sách,
quan niệm về ngành CNHT hiện rất mơ hồ. Hiện nước ta vẫn chưa có khái niệm
4
chính thức về ngành CNHT. Trong khi đó, đã có rất nhiều nghiên cứu của Nhật Bản
về ngành CNHT ở Việt Nam, tiêu biểu như nghiên cứu của Kenichi Ohno, Junichi
Mori, Kyoshiro Ichikawa đã được đăng tải trên diễn đàn phát triển Việt Nam
(VDF). Điều này cho thấy sự quan tâm đặc biệt của các nhà đầu tư nước ngoài đối
với ngành CNHT, đơn giản chỉ vì họ muốn hiệu quả và triển vọng lâu dài đối với
đồng vốn đầu tư bỏ ra. Để nắm bắt các cơ hội phát triển của ngành công nghiệp ô tô
trong thời đại của toàn cầu hóa và chuỗi giá trị, cần có sự quan tâm tương ứng đối
với các nghiên cứu phục vụ xây dựng chính sách phát triển CNHT theo ngành.
Vấn đề đặt ra hiện nay là không phải chính phủ không muốn phát triển ngành
CNHT ô tô, mà ngược lại chính phủ rất muốn phát triển ngành này. Điều này được
thể hiện qua nhiều văn bản ban hành mà mới đây nhất là quyết định số 1168/QĐ-
TTg ngày 16/7/2014 phê duyệt Chiến lược phát triển ngành công nghiệp ô tô Việt
Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035. Tuy nhiên trên thực tế, để ngành
CNHT ô tô phát triển thì cần phải xác định các yếu tố tác động cũng như mức độ
ảnh hưởng của các yếu tố đó như thế nào. Tuy nhiên hiện nay, có nhiều công trình
nghiên cứu về phát triển ngành CNHT ô tô song các công trình nghiên cứu này lại
chọn các tiêu chí khác nhau. Vì vậy, để phát triển CNHT ngành ô tô thì trước hết
cần thống nhất các tiêu chí để trên cơ sở đó mới có thể đánh giá thực trạng và đề ra
các giải pháp thiết thực. Đó là lý do tôi chọn đề tài “Các yếu tố ảnh hưởng đến phát
triển công nghiệp hỗ trợ ngành ô tô Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu trong luận văn
nhằm xác định và thống nhất các tiêu chí để phát triển CNHT ngành ô tô Việt Nam
trong tương lai.
1.2 Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Qua quá trình nghiên cứu, tìm hiểu tác giả được biết ở Việt Nam đã có đề tài
liên quan đến lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ như Hoàng Văn Châu (2010) với đề tài
“Chính sách phát triển công nghiệp hỗ trợ của Việt Nam”. Với đề tài này, CNHT
được xem là giải pháp thiết thực để thực hiện theo hướng chủ động của hoạt động
kinh tế tránh nhập siêu, CNHT phát triển sẽ giúp DN lựa chọn được chiến lược phát
triển phù hợp với chuỗi giá trị gia tăng của ngành trong phạm vi quốc gia và quốc
5
tế. Bên cạnh đó phát triển CNHT còn tạo cơ hội cho DN nhỏ và vừa phát triển mạnh
mẽ tạo nên mạng sản xuất kinh doanh đa dạng và rộng khắp. Đây chính là nền tảng
để phát triển một nền công nghiệp tự chủ, hiện đại. Song tác giả chỉ nêu ra những
chính sách phát triển CNHT cho VN một cách khái quát, chưa đi vào phân tích cụ
thể các chính sách phát triển CNHT ngành ô tô ở VN. Nguyễn Kế Tuấn ( 2004) với
bài phân tích “Phát triển công nghiệp phụ trợ trong chiến lược phát triển công
nghiệp Việt Nam” đã đề cập tổng quát: Khái niệm, vai trò, các nhân tố tác động đến
phát triển CNHT, đề xuất một số chính sách chủ yếu về phát triển CNHT, đặc biệt
là quan điểm để lựa chọn xây dựng chính sách phát triển CNHT cho VN. Với đề tài
“Phát triển công nghiệp hỗ trợ ngành xây dựng dân dụng ở Việt Nam” của tác giả
Phan Văn Hùng đã đề cập đến các yếu tố tác động và mức độ tác động đến ngành
CNHT ngành xây dựng dân dụng ở Việt Nam. Thêm vào đó, đề tài “ Phát triển công
nghiệp hỗ trợ trong ngành ô tô để đáp ứng nhu cầu của các doanh nghiệp lắp ráp ô
tô tại Việt Nam (Tập trung nghiên cứu các doanh nghiệp tại Nhật Bản) đã nghiên
cứu về lĩnh vực CNHT ngành ô tô nhưng chỉ mới dừng lại ở gốc độ chiến lược mà
chưa đi sâu vào tìm hiểu các yếu tố tác động và mức độ tác động đến CNHT ngành
ô tô. Nhìn chung, những nghiên cứu trên đã đạt được nhiều thành công, làm phong
phú thêm cơ sở lý luận và thực tiễn để phát triển ngành CNHT nói chung và CNHT
ngành ô tô nói riêng tại Việt Nam. Tuy nhiên, các nghiên cứu chưa đi sâu phân tích
cụ thể để tìm ra các yếu tố tác động và mức độ tác động đến CNHT ngành ô tô. Do
đó, đề tài của tác giả không trùng lặp với các công trình nghiên cứu đã công bố và
thật sự cần thiết trong tình hình hiện nay.
1.3 Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Thứ nhất, xác định các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển công nghiệp hỗ trợ
ngành ô tô Việt Nam và phát triển thang đo của những yếu tố này.
Thứ hai, xây dựng và kiểm định mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển
công nghiệp hỗ trợ ngành ô tô Việt Nam từ đó đánh giá tầm quan trọng của các yếu
tố này.
6
Thứ ba, đề xuất một số kiến nghị nhằm giúp các nhà lãnh đạo có những chính
sách hợp lý nhằm phát triển ngành CNHT trong lĩnh vực ô tô.
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển
công nghiệp hỗ trợ ngành ô tô Việt Nam.
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
doanh nghiệp thuộc lĩnh vực ô tô và
công nghiệp hỗ trợ ngành ô tô tại Việt Nam.
1.5 Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện thông qua hai giai đoạn chính là: nghiên cứu định
tính và nghiên cứu định lượng.
(1) Nghiên cứu định tính được sử dụng trong giai đoạn nghiên cứu sơ bộ
doanh thông qua kỹ thuật thảo luận nhóm với một số lãnh đạo đang làm việc
nghiệp thuộc lĩnh vực ô tô và công nghiệp hỗ trợ ngành ô tô tại Việt Nam nhằm
khám phá, điều chỉnh, bổ sung các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển công nghiệp hỗ
trợ ngành ô tô Việt Nam đồng thời phát triển thang đo những nhân tố này.
(2) Nghiên cứu định lượng được sử dụng trong giai đoạn nghiên cứu bằng
kỹ thuật phỏng vấn trực tiếp các nhà lãnh đạo và nhân viên ệp
thuộc lĩnh vực ô tô và công nghiệp hỗ trợ ngành ô tô tại Việt Nam thông qua bảng
câu hỏi chi tiết. Cách thức lấy mẫu là chọn mẫu thuận tiện, phi xác suất. Dữ liệu sau
khi thu thập sẽ được xử lý bằng phần mềm thống kê SPSS 20. Thang do được kiểm
định bằng hệ số Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA. Sau khi
đánh giá sơ bộ, kiểm định mô hình lý thuyết bằng phương pháp phân tích hồi quy
tuyến tính qua đó xác định cường độ tác động của yếu tố ảnh hưởng đến phát triển
công nghiệp hỗ trợ ngành ô tô Việt Nam.
1.6 Bố cục của luận văn
Kết cấu báo cáo của nghiên cứu gồm có 5 chương như bên dưới:
7
Chương 1: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu: Trình bày lý do lựa chọn đề
tài; mục tiêu; phương pháp và ý nghĩa của đề tài.
Chương 2: Cơ sở và mô hình nghiên cứu: Trình bày lý thuyết về
chất lượng sản phẩm, các giả thuyết và mô hình nghiên cứu.
Chương 3: nghiên cứu: Trình bày phương pháp nghiên cứu
gồm định tính và định lượng; giới thiệu các thang đo.
Chương 4:
.
Chương 5: Kết luận và một số hàm ý: Từ kết quả phân tích đưa ra hàm ý
nhằm giúp các nhà lãnh đạo đưa ra những chính sách thích hợp để phát triển công
nghiệp hỗ trợ ngành ô tô Việt Nam.
Tóm tắt chương 1
Phát triển CNHT ngành ô tô là một trong những yếu tố quan trọng đem lại sự
thành công cho doanh nghiệp. Bởi CNHT sẽ giúp cho các doanh nghiệp sản xuất ô
tô chủ động được nguyên liệu đầu vào, chủ động lựa chọn các nhà cung cấp, cắt
giảm chi phí sản xuất, giảm giá thành, tăng năng lực cạnh tranh. Phát triển CNHT ô
tô được xem là giải pháp thiết thực để tháo gỡ những khó khăn cho ngành ô tô Việt
Nam. Là một nhân viên trong ngành, tác giả đã lựa chọn đề tài “Các yếu tố ảnh
hưởng đến phát triển công nghiệp hỗ trợ ngành ô tô Việt Nam” với hy vọng nghiên
cứu của mình sẽ giúp xác định chính xác các yếu tố tác động đến việc phát triển
CNHT ngành ô tô tại việt Nam để tư vấn giúp cho các nhà lãnh đạo đưa ra các chiến
lược hiệu quả nhất.
8
CHƯƠNG 2:
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
Chương 1 đã giới thiệu tổng quan về đề tài nghiên cứu. Chương 2 nhằm mục
đích giới thiệu cơ sở lý thuyết về công nghiệp phụ trợ và các yếu tố ảnh hưởng đến
phát triển công nghiệp hỗ trợ ngành ô tô Việt Nam. Từ đó nghiên cứu đưa ra các
thành phần trong mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển công nghiệp hỗ trợ
ngành ô tô Việt Nam. Chương này bao gồm: (1) Lý luận về công nghiệp hỗ trợ, (2)
Đặc điểm công nghiệp hỗ trợ ngành ô tô, (3) Mô hình nghiên cứu các yếu tố tác
động đến phát triển công nghiệp hỗ trợ ngành ô tô Việt Nam.
2.1 Lý luận về công nghiệp hỗ trợ
2.1.1 Khái niệm công nghệ hỗ trợ
Mặc dù thuật ngữ CNHT được sử dụng rộng rãi ở một số nước nhưng thuật
ngữ này vẫn không có một khái niệm thống nhất mà mỗi quốc gia đưa ra những
cách hiểu theo nghĩa rộng, hẹp khác nhau.
Thứ nhất là khái niệm về CNHT của Bộ Công nghiệp và Thương mại quốc tế
Nhật Bản-MITI được chính thức đưa ra trong Chương trình Hành động phát triển
công nghiệp hỗ trợ châu Á 1993 như sau: “Công nghiệp hỗ trợ là ngành công
nghiệp sản xuất nhiều vật dụng cần thiết như nguyên liệu thô, phụ tùng và sản xuất
hàng hóa tư bản … cho công nghiệp lắp ráp ví dụ như ngành ô tô, điện, điện tử” ;
Khái niệm này được xuất phát từ nhu cầu của các nhà sản xuất Nhật Bản khi mở
rộng hệ thống sản xuất của mình ra nước ngoài. Khái niệm “Công nghiệp hỗ trợ”
được đưa vào các văn bản chính thức của Cơ quan nhà nước Nhật Bản như là một
mục tiêu trong các chính sách hỗ trợ phát triển công nghiệp tại các nước đang phát
triển cũng như hỗ trợ khuyến khích đầu tư và sản xuất của các doanh nghiệp Nhật
Bản.
Theo khái niệm trên thì ngành CNHT bao trùm một phạm vi khá rộng, từ cung
cấp nguyên liệu thô đến hàng hoá tư bản, phụ tùng linh kiện.
9
Có thể được khái quát theo sơ đồ sau:
Công nghiệp lắp ráp
Ô tô Điện Điện tử
Phụ tùng , linh kiện , hàng hoá trung gian
Phụ tùng Đúc Rèn Khuôn Nguyên
linh kiện liệu Công nghiệp
hỗ trợ
Hình 2.1: Phạm vi của CNHT theo quan niệm của Nhật Bản
Nguồn: Lê Thị Ngọc Lan (2012)
Ở các nước đang phát triển như Thái Lan, Malaysia, công nghiệp hỗ trợ được
định nghĩa là “ngành sản xuất linh phụ kiện được sử dụng trong các công đoạn lắp
ráp cuối cùng của các ngành công nghiệp”. Như vậy, theo cách hiểu nghĩa hẹp này
thì CNHT không bao hàm việc chế tạo vật liệu cơ bản như các loại sắt thép, nguyên
vật liệu thô….
Theo quan điểm của Bộ Năng lượng Mỹ thì “Công nghiệp hỗ trợ là những
ngành công nghiệp cung cấp nguyên liệu và quy trình cần thiết để sản xuất ra
những sản phẩm trước khi chúng được đưa ra thị trường”; Như vậy, CNHT không
chỉ đơn thuần là việc sản xuất linh, phụ kiện mà còn bao gồm các dịch vụ sản xuất
như hậu cần, kho bãi, phân phối, bảo hiểm.
Có thể tổng kết các quan điểm khác nhau về CNHT trong hình dưới đây:
10
Sản phẩm cuối cùng
Lắp ráp
Lắp ráp chưa hoàn chỉnh
C N H T
Dịch vụ sản xuất Hàng hóa trung gian Hậu cần
Kho bãi Phụ tùng Phân phối
) h n í h c i v m ạ h P ( T H N C
( p h ạ m v i r ộ n g 1
Bảo hiểm Hàng hóa tư bản
) 2 g n ộ r i v m ạ h p ( T H N C
Công cụ
Nguyên liệu
Thép
Hình 2.2: Các phạm vi của công nghiệp hỗ trợ
Nguồn: Vietnam Development Forum, 2007
Trong đó:
Phạm vi chính: Bao gồm những ngành sản xuất ra hàng hóa trung gian và hàng
hóa tư bản. Trong đó, hàng hóa trung gian cụ thể là các linh, phụ kiện phục vụ cho
ngành công nghiệp chính
Phạm vi rộng 1: Bao gồm những ngành sản xuất ra hàng hóa trung gian,
hàng hóa tư bản và các dịch vụ sản xuất như hậu cần, phân phối và bảo hiểm.
Phạm vi rộng 2: Những ngành công nghiệp cung cấp toàn bộ hàng hóa đầu
vào gồm phụ tùng, linh kiện, công cụ máy móc và nguyên liệu.
11
Như vậy, có thể thấy, mỗi quốc gia đều có thể căn cứ vào lợi thế của mình để
xác định phạm vi CNHT một cách phù hợp. Nhật Bản, với lợi thế về công nghiệp,
tiếp cận CNHT theo nghĩa rộng 2. Trong khi Hoa Kỳ, với lợi thế về dịch vụ sản
xuất lại tiếp cận CNHT theo nghĩa rộng 1. Các nước đang phát triển như Thái Lan
lại tập trung vào phạm vi chính của CNHT.
Trong bản Quy hoạch tổng thể phát triển các ngành CNHT đến năm 2010, tầm
nhìn đến năm 2020 của Bộ Công Thương-Việt Nam thì CNHT được phân chia
thành 2 thành phần chính (i) Phần cứng là các cơ sở sản xuất nguyên vật liệu và các
linh phụ kiện lắp ráp; (ii) Phần mềm bao gồm các bộ phận thiết kế sản phẩm, mua
sắm, hệ thống dịch vụ công nghiệp và marketing.
Trong bản Quy hoạch phát triển CNHT, hệ thống CNHT là hệ thống các nhà
sản xuất (sản phẩm) và công nghệ sản xuất có khả năng tích hợp theo chiều ngang,
cung cấp nguyên vật liệu, linh kiện, phụ tùng… cho khâu lắp ráp cuối cùng (công
nghiệp chính).
Trong Nghị định của Chính phủ về phát triển CNHT thì CNHT là “các ngành
công nghiệp sản xuất từ nguyên vật liệu đến gia công chế tạo các sản phẩm, phụ
tùng, linh kiện, phụ kiện, bán thành phẩm… để cung cấp cho ngành công nghiệp lắp
ráp các thành phẩm cuối cùng là tư liệu, công cụ sản xuất hoặc sản phẩm tiêu
dùng”. Như vậy, có thể thấy rằng Nghị định này chỉ tập trung vào phần cứng của
CNHT theo quan điểm trong bản Quy hoạch đưa ra.
Từ các cách hiểu không giống nhau trên, có thể hiểu CNHT là tập hợp các
ngành công nghiệp sản xuất máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu và linh phụ kiện
phục vụ cho các ngành công nghiệp sản xuất thành phẩm.
2.1.2 Đặc điểm của CNHT ngành ô tô
* Tính chuyên môn hóa và hợp tác rộng
Thông thường một doanh nghiệp hỗ trợ chỉ tập trung vào một khâu mà mình
có khả năng làm tốt nhất. Cùng với quá trình phân công lao động ngày càng sâu sắc,
việc tiến hành chuyên môn hóa sản xuất đòi hỏi phải có sự hợp tác lẫn nhau giữa
các doanh nghiệp hỗ trợ để có thể cập nhật thông tin về nhu cầu khách hàng và sự
12
đa dạng hóa của sản phẩm cũng như đáp ứng được sự thay đổi của thị trường. Lao
động làm việc trong CNHT ô tô thường đòi hỏi chuyên môn cao hơn trong ngành
công nghiệp lắp ráp. Vì máy móc trong CNHT ô tô thường phức tạp hơn nhiều và
các chi tiết, phụ kiện rất tinh xảo, phức tạp nên đòi hỏi người vận hành càng phải có
đủ trình độ kỹ năng tốt để vận hành máy móc. Vì thế, đây là một điểm khó khăn cho
các nước đang phát triển. Bởi các nước đang phát triển không thể đủ lao động lành
nghề có trình độ cao để đáp ứng cho các doanh nghiệp hỗ trợ trong ngành này.
* Tính đa cấp
Mỗi chiếc ô tô được hình thành từ khoảng 20.000-30.000 chi tiết khác nhau,
được làm từ các nguyên liệu khác nhau. Một doanh nghiệp không thể sản xuất hết
được 20.000-30.000 chi tiết này rồi lắp ráp chúng thành một chiếc ô tô hoàn chỉnh.
Một chiếc ô tô đều trải qua quá trình sản xuất, bắt đầu từ nguyên liệu thô, qua các
giai đoạn khác nhau cho tới khi giá trị được tích lũy vào thành phẩm cuối cùng. Vì
vậy, mỗi doanh nghiệp chỉ có thể tham gia ở một hoặc một vài khâu trong chuỗi giá
trị sản xuất sản phẩm cuối cùng. Trong chuỗi giá trị này, các nhà cung cấp được
phân loại theo cấp độ, vị trí họ tham gia vào hệ thống. Trên nhất là nhà lắp ráp ô tô,
tiếp theo đó lần lượt là nhà cung cấp cấp 1, cấp 2, cấp 3.
Cấp3 Cấp3 Cấp3
Cấp2 Cấp2
Cấp1
Ô tô
Hình 2.3: Các cấp của công nghệ hỗ trợ ô tô
Nguồn: Lê Thị Ngọc Lan (2012)
13
Theo sơ đồ trên, các doanh nghiệp hỗ trợ cấp 3 là các doanh nghiệp sản xuất
các sản phẩm đầu vào cho các doanh nghiệp hỗ trợ cấp 2. Các doanh nghiệp hỗ trợ
cấp 2 cung cấp đầu vào cho các doanh nghiệp hỗ trợ cấp 1. Các doanh nghiệp hỗ trợ
cấp 1 cung cấp đầu vào cho các doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm cuối cùng. Sự
phân cấp này chỉ là tương đối, một doanh nghiệp có thể ở nhiều cấp khác nhau.
* Phụ thuộc vào ngành công nghiệp chính về mặt không gian
Mối liên hệ này hình thành các doanh nghiệp vệ tinh xung quanh doanh
nghiệp lắp ráp ô tô để cung cấp linh, phụ kiện. Các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm
hỗ trợ có địa điểm đặt gần các nhà máy lắp ráp ô tô không chỉ giúp tiết kiệm được
chi phí vận chuyển mà còn thuận lợi trong việc trao đổi thông tin, giải quyết sự cố
hay phát triển sản phẩm mới.
Nằm trong chuỗi giá trị, sự phát triển của doanh nghiệp lắp ráp tạo nhu cầu và
kích thích sự phát triển của các doanh nghiệp cung cấp linh kiện. Ngược lại, sự phát
triển của các nhà cung cấp linh kiện tạo môi trường kinh doanh thuận lợi, đem lại
lợi thế cạnh tranh cho các doanh nghiệp lắp ráp, kích thích sự phát triển của đối
tượng này. Ngoài ra, ô tô là ngành đòi hỏi khắt khe về chất lượng, độ chính xác và
tính đồng bộ của các linh kiện. Điều này dẫn đến các doanh nghiệp hỗ trợ có mối
liên hệ mật thiết với các doanh nghiệp lắp ráp ô tô để sản xuất ra các sản phẩm theo
đúng tiêu chuẩn chất lượng của hãng lắp ráp.
Đặc điểm khác biệt giữa CNHT ô tô và các ngành CNHT khác ở chỗ các thiết
bị và phụ tùng ô tô thường có kích thước tương đối lớn. Ví dụ như: ghế, bánh ô tô,
động cơ ô tô; khung-gầm, bộ truyền động, … nên các doanh nghiệp hỗ trợ đặt vị trí
gần với hãng lắp ráp sẽ có nhiều lợi thế cạnh tranh như giảm được chi phí vận
chuyển, giảm được nhiều rủi ro trong quá trình chuyên chở. Ngược lại, các hãng lắp
ráp cũng có nhiều lợi thế vì giảm bớt được chi phí liên quan đến kho bãi và giảm
bớt được các chi phí đầu vào do giá thành hạ.
Không phải ngẫu nhiên mà hãng Toyota đặt nhà máy ở đâu thì các doanh
nghiệp sản xuất linh kiện, phụ tùng ô tô lại đặt ở gần đó. Lấy cụm công nghiệp ô tô
của Nhật Bản tại huyện đảo Nam Sa, phía nam thành phố Quảng Châu-Trung Quốc
14
làm ví dụ. Vì vậy, một trong những bài học để phát triển CNHT trong ngành ô tô là
cần có chiến lược thành lập các cụm công nghiệp lắp ráp ô tô. Bởi trong chuỗi giá
trị, các doanh nghiệp trong CNHT có mối quan hệ liên kết với nhau trong quy trình
sản xuất. Mối liên hệ này dẫn đến yêu cầu phát triển CNHT theo hệ thống và tập
trung theo khu vực. Xét về mặt địa lý, khai thác ưu điểm của cụm công nghiệp trên
nhiều phương diện, từ thông tin đến hậu cần và phát triển sản phẩm mới.
* Đa dạng về công nghệ và trình độ công nghệ
Sự đa dạng về trình độ công nghệ thể hiện trong cấp độ tham gia hệ thống
cung cấp. Nhìn chung, các nhà cung cấp cấp thấp thường sở hữu công nghệ sản xuất
không cao như những nhà cung cấp cấp cao. Các sản phẩm được sản xuất bởi các
nhà cung cấp cấp thấp thường có giá trị gia tăng không cao như các nhà cung cấp
cấp cao. Xu hướng này thường thấy ở các nước đang phát triển khi những nhà sản
xuất nội địa tham gia vào CNHT bằng cách trở thành những nhà cung cấp cấp thấp,
tận dụng lao động rẻ và sử dụng công nghệ không cao để tiết kiệm chi phí.
Với sản phẩm có độ phức tạp cao như ô tô, hàng chục nghìn linh kiện của một
chiếc xe đòi hỏi vô số công nghệ, liên quan tới hầu hết các lĩnh vực sản xuất, từ sản
xuất cao su, nhựa cho tới gia công cơ khí, điện tử điều khiển chính xác. Giá trị gia
tăng của việc sản xuất các linh kiện, các quy trình cũng khác nhau rất nhiều. Nhiều
bộ phận tinh xảo có giá trị gia tăng lớn, đòi hỏi kỹ thuật sản xuất, công nghệ rất cao
như những bộ phận điều khiển, điện tử, máy mà chỉ những nhà cung cấp lớn mới có
thể đáp ứng. Ngược lại có những chi tiết đòi hỏi kỹ thuật sản xuất không quá khó có
thể mua sắm từ những nhà cung cấp cấp thấp để lắp ráp thành những cụm linh kiện.
2.1.3 Vai trò của công nghiệp hỗ trợ ô tô
* Giúp tăng giá trị sản xuất của quốc gia trong chuỗi giá trị toàn cầu
Trong chuỗi giá trị toàn cầu ấy, chu trình sáng tạo ra giá trị tăng thêm của ngành
công nghiệp nói chung và ngành công nghiệp ô tô nói riêng được chia thành ba khu
vực. Khu vực thượng nguồn bao gồm các hoạt động nghiên cứu, triển khai, thiết kế,
sản xuất các bộ phận, linh kiện; khu vực trung nguồn là công đoạn lắp ráp gia công;
khu vực hạ nguồn bao gồm hoạt động khai thác thị trường, tiếp thị và xây dựng
15
mạng lưới lưu thông, chiến lược và thương hiệu. Giá trị tăng thêm ở hai khu vực
thượng nguồn và hạ nguồn là rất cao, còn khu vực trung nguồn là tương đối thấp.
Theo số liệu điều tra do tổ chức JETRO (Tổ chức Xúc tiến thương mại Nhật Bản)
tiến hành tại các cơ sở lắp ráp ô tô của các nhà đầu tư Nhật Bản ở Đông Nam Á, chi
phí linh kiện, phụ tùng chiếm tới 70-90% giá thành sản phẩm, còn chi phí về nhân công
chỉ chiếm khoảng 10%. Những nước có nền công nghiệp phát triển, thường làm chủ
khâu thượng nguồn, phát triển mạnh khâu hạ nguồn và chuyển dịch khâu trung nguồn
sang các nước đang phát triển. Với những nước có nền kinh tế đang phát triển, việc chỉ
sản xuất lắp ráp những hàng hóa đơn giản mang lại những giá trị gia tăng rất thấp. Vậy
làm thế nào để những nước này nhận được nhiều giá trị gia tăng hơn trong chuỗi giá trị
toàn cầu và gia tăng vị thế của ngành công nghiệp quốc gia? Câu trả lời mà nhiều
chuyên gia đã đưa ra đó là cùng với việc mở rộng khu vực trung nguồn và hạ nguồn,
các quốc gia cần quan tâm và nỗ lực tiến về phía thượng nguồn, và CNHT chính là
hướng ưu tiên.
Giá trị mỗi chiếc ô tô bao gồm một chuỗi giá trị kết nối tạo nên. Trong thời kỳ
hội nhập kinh tế quốc tế, các mắt xích tạo nên giá trị cuối cùng của một chiếc ô tô
thường vượt ra ngoài biên giới quốc gia và mang giá trị toàn cầu. Chuỗi giá trị toàn
cầu cho phép các công đoạn của chuỗi đặt tại những địa điểm (quốc gia) có khả
năng đạt hiệu quả cao nhất với chi phí thấp nhất.
* Nâng cao khả năng cạnh tranh cho ngành ô tô, giảm nhập siêu
Việc phát triển CNHT ô tô có tác động tới ngành công nghiệp lắp ráp ở những
lĩnh vực sau:
Thứ nhất, CNHT ô tô phát triển sẽ tạo được nguồn cung linh kiện đầu vào ổn
định, đảm bảo được khả năng giao hàng của các doanh nghiệp lắp ráp ô tô. Các
doanh nghiệp lắp ráp ô tô dù bán sản phẩm tại thị trường nội địa hay xuất khẩu, đều
có nhu cầu rất lớn về mua sắm các sản phẩm hỗ trợ như phụ tùng nhựa, khuôn kim
loại, linh kiện, phụ tùng từ các nhà cung cấp trong nước. Nếu CNHT không phát
triển, các công ty này sẽ phải phụ thuộc rất nhiều vào việc nhập khẩu các linh phụ
kiện, điều này có thể ảnh hưởng đến tiến độ của hợp đồng.
16
Thứ hai, CNHT ô tô phát triển sẽ giúp ngành lắp ráp ô tô giảm được chi phí
sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao giá trị gia tăng cho sản phẩm cuối cùng.
Bởi nếu CNHT ô tô trong nước chưa phát triển, các doanh nghiệp lắp ráp ô tô phải
nhập khẩu các linh phụ kiện từ nước ngoài. Điều đó đồng nghĩa với việc họ sẽ phải
chịu thêm chi phí vận chuyển, bảo hiểm, rủi ro về thời gian và các tranh chấp nếu
có. Những chi phí này làm gia tăng phí tổn đầu vào, dẫn tới giá thành sản xuất, lắp
ráp của một chiếc ô tô cao, giảm khả năng cạnh tranh của ngành, và làm cho khả
năng xuất khẩu cũng bị giảm.
Ngay cả khi những sản phẩm này được cung cấp với giá rẻ ở nước ngoài (nhập
khẩu linh phụ kiện) thì những phí tổn chuyên chở, bảo hiểm cũng vẫn làm tăng chi
phí đầu vào cho doanh nghiệp. Đó là chưa kể đến những rủi ro về tiến độ, thời gian
nhận hàng nhập khẩu. Đối với các công ty đa quốc gia thì sẽ gặp khó khăn hơn
trong việc quản lý dây chuyền cung cấp (supply chain management). Sự phát triển
của CNHT trong nước sẽ tạo ra rất nhiều điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp
lắp ráp sản phẩm cuối cùng, hạ giá thành sản phẩm, từ đó nâng cao năng lực cạnh
tranh. Bên cạnh đó, việc nhập khẩu cũng làm tăng tỉ lệ nhập siêu, làm cho nền kinh
tế phải phụ thuộc vào nhập khẩu.
Tóm lại, sự phát triển CNHT trong nước sẽ giúp nâng cao được tỷ lệ nội địa
hóa và giúp các nhà lắp ráp có vốn để mở rộng sản xuất. Điều này tạo điều kiện
thuận lợi để nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp lắp ráp ô tô trong
nước và hạn chế nhập khẩu, tiết kiệm nguồn ngoại tệ cho đất nước.
* Tăng sự hấp dẫn với các nhà đầu tư FDI và tiếp thu được khoa học công
nghệ hiện đại
Theo kinh nghiệm của một số quốc gia, thì muốn thu hút FDI trong ngành
lắp ráp ô tô thì CNHT ô tô nên đi trước một bước. Mỗi ô tô có hàng ngàn chi tiết, bộ
phận khác nhau. Các chi tiết, bộ phận lại được sản xuất với những công nghệ có đặc
điểm khác biệt, do vậy vốn đầu tư cho việc sản xuất các chi tiết trên là rất lớn. Thêm vào
đó, do đặc điểm của ngành là không ngừng vận dụng các tiến bộ kỹ thuật vào sản
xuất. Vì thế, ngoài các khoản chi phí ban đầu bao gồm chi phí xây mới nhà xưởng,
17
mua sắm trang thiết bị kỹ thuật, đào tạo công nhân lành nghề,…và các khoản chi
thường xuyên như mua nguyên vật liệu, bảo dưỡng nhà xưởng, máy móc, bảo quản
hàng hoá,…thì chi phí cho công tác nghiên cứu và triển khai (R&D) trong lĩnh vực
ô tô cũng chiếm một phần đáng kể trong tổng vốn đầu tư ban đầu và tăng thêm. Vì
vậy, ngay cả những tập đoàn ô tô hùng mạnh, có đủ năng lực chuyên môn, tài chính,
nguồn nhân lực cũng không thể đảm nhiệm được hết tất cả các công đoạn của một
quy trình lắp ráp ô tô một cách hiệu quả vì độ rủi ro lớn. Thay vào đó họ chỉ đảm
nhiệm những khâu trọng yếu nhất rồi sử dụng linh kiện, phụ tùng của các doanh
nghiệp vệ tinh trong ngành CNHT để lắp ráp hoàn chỉnh thành phẩm và nắm giữ hệ
thống phân phối. Do vậy, các nhà đầu tư sẽ lựa chọn địa điểm đầu tư nào có khả
năng cung cấp các linh, phụ kiện đầu vào phù hợp để đặt nhà máy lắp ráp sản phẩm
cuối cùng.
Hơn nữa, hiện nay, ngành sản xuất ô tô không còn sử dụng một số lượng lớn
lao động như thời kỳ trước và như một số ngành sản xuất vật chất khác do đã áp
dụng nhiều tiến bộ của khoa học kỹ thuật. Trong phần lớn các nhà máy lắp ráp ô tô
trên thế giới, các công việc sản xuất đều do robot đảm nhận, con người chỉ điều
khiển máy móc chính. Do vậy, số lượng lao động làm việc trong ngành không cao.
Thêm vào đó, để có thể sử dụng thành thạo các máy móc hiện đại, người công nhân
phải có tay nghề cao, được đào tạo bài bản, đòi hỏi có chi phí lớn và thời gian dài
cho đào tạo. Mặc dù ưu thế của các nước đang phát triển là có nguồn nhân công dồi
dào với tiền công thấp nhưng hạn chế lớn trong ưu thế này lại là chất lượng nguồn
lao động không cao. Vì vậy, có thể khẳng định ngành không tận dụng được nhiều
lợi thế so sánh về nguồn lao động của các nước đang phát triển. Thêm vào đó, có
thể thấy đây là một khó khăn lớn cho các nước đang phát triển trong quá trình xây
dựng và phát triển ngành công nghiệp ô tô bởi kiến thức nghề nghiệp và kinh
nghiệm của người công nhân còn nhiều hạn chế. Do vậy, dù có ưu thế lao động dồi
dào và rẻ mà CNHT không phát triển cũng làm cho môi trường đầu tư trở nên kém
hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài.
18
Tóm lại, từ những phân tích trên cho thấy, CNHT ô tô phát triển là một trong
những nhân tố quan trọng để hấp dẫn các doanh nghiệp FDI (bao gồm cả các doanh
nghiệp CNHT và các doanh nghiệp lắp ráp sản phẩm cuối cùng) đến với thị trường
đó
* Phát triển CNHT giúp tiếp thu chuyển giao công nghệ
Bất kỳ một nhà đầu tư nào đều phải nghiên cứu tới hai vấn đề liên quan đến
tiêu thụ sản phẩm đó là dung lượng thị trường nội địa và khả năng xuất khẩu. Nếu
dung lượng thị trường nội địa và khả năng xuất khẩu hạn chế thì các doanh nghiệp
sản xuất linh phụ kiện sẽ không thể giảm chi phí sản xuất trên một đơn vị sản phẩm.
Một hướng đi nhiều triển vọng để tăng dung lượng thị trường đó là phá vỡ sự hạn
hẹp của thị trường trong nước và tìm kiếm thị trường xuất khẩu. Nhưng dù đi theo
hướng nào thì các sản phẩm CNHT cũng phải có chất lượng và mang tính cạnh
tranh quốc tế. Điều này thúc giục các doanh nghiệp sản xuất trong nước tăng cường
thu hút đầu tư nước ngoài để tiếp nhận công nghệ tiên tiến nhằm sản xuất ra những
sản phẩm có chất lượng cao, đồng bộ và cung cấp cho các doanh nghiệp lắp ráp FDI
ngay trong nước hoặc xuất khẩu trở lại nước đầu tư. Hay nói cách khác, là việc mở
rộng thu hút FDI đi liền với sự đổi mới và chuyển giao công nghệ cho doanh nghiêp
CNHT trong nước. Ngoài vốn, các doanh nghiệp nước ngoài còn mang đến những
công nghệ sản xuất, kỹ năng, trình độ quản lý tiên tiến, từ đó các doanh nghiệp
trong nước có thể học tập.
*Thu hút số lượng doanh nghiệp lớn, nhất là doanh nghiệp vừa và nhỏ
Một đặc điểm của CNHT ô tô là thu hút các doanh nghiệp với nhiều quy mô
khác nhau trong đó có một số lượng lớn các doanh nghiệp vừa và nhỏ [5]. Do tính
chất đa cấp và phát triển theo hình cây của hệ thống CNHT, số lượng các doanh
nghiệp ở cấp thấp rất lớn, đa phần các doanh nghiệp ở cấp này là các doanh nghiệp
vừa và nhỏ. Nhật Bản là một ví dụ điển hình cho việc vận dụng các công ty nhỏ và
vừa làm động lực để tạo ra sự phát triển thần kỳ của nền kinh tế. Để tái sinh nền
kinh tế sau chiến tranh, Nhật Bản đã duy trì một cơ cấu kinh tế “hai tầng” trong đó
các doanh nghiệp nhỏ và vừa đóng vai trò là nguồn cung cấp và gia công các linh,
19
phụ kiện…cho các ngành sản xuất, chế tạo, đồng thời đóng vai trò là “tấm đệm” tạo
đà cho sự phát triển của nền kinh tế.
2.2 Mô hình nghiên cứu các yếu tố tác động đến phát triển công nghiệp hỗ trợ
ngành ô tô Việt Nam
Tại Việt Nam, đã có nhiều công trình nghiên cứu về CNHT như đề tài nghiên
cứu khoa học cấp Nhà nước “Chính sách phát triển CNHT ở Việt Nam đến năm
2020”-Chủ nhiệm đề tài GS,TS Hoàng Văn Châu (2010), đã nghiên cứu một cách
tổng quát nhất về thực trạng CNHT tại Việt Nam và các chính sách phát triển
CNHT có liên quan đến từng ngành CNHT. Đây là một công trình nghiên cứu công
phu về CNHT của Việt Nam, là nguồn tài liệu vô cùng quý giá cho các nhà nghiên
cứu khi nghiên cứu về CNHT.
Cuốn sách “Xây dựng và tăng cường ngành CNHT tại Việt Nam” của
Kyoshiro Ichikawa, xuất bản năm 2007, là những công trình nghiên cứu của các tác
giả Nhật Bản về ngành CNHT tại Việt Nam. Các nghiên cứu này đã tập trung vào
một vài ngành CNHT có vốn đầu tư của Nhật Bản như ô tô, điện tử,… nhưng nội
dung nghiên cứu mang tính khái quát chung;
“Quy hoạch tổng thể phát triển các ngành CNHT đến năm 2010, tầm nhìn đến
năm 2020” do Viện nghiên cứu Chiến lược và Chính sách công nghiệp đề xuất năm
2006 (được ban hành theo quyết định 34/2007/QĐ-BCN ngày 31 tháng 7 năm
2007) đã phân tích thực trạng các ngành CNHT, xác định một số ngành ưu tiên phát
triển và đề xuất một số giải pháp tổng thể;
Đề tài NCKH cấp Bộ “Các doanh nghiệp vừa và nhỏ với việc phát triển
CNHT của Việt Nam”-Trường Đại học Ngoại Thương (2008) đã nêu được vai trò
đặc biệt quan trọng của các doanh nghiệp vừa và nhỏ của Việt Nam với việc phát
triển CNHT cũng như các khó khăn mà các doanh nghiệp này gặp phải khi sản xuất
các sản phẩm hỗ trợ;
Công trình nghiên cứu “Hoạch định chính sách công nghiệp ở Thái Lan,
Malaysia và Nhật Bản: Bài học kinh nghiệm cho các nhà hoạch định chính sách
của Việt Nam” của tác giả Kennichi Ohno-Nhật Bản, công bố năm 2006 đã đề cập
20
tới các vấn đề về chính sách công nghiệp của các nước Châu Á đã thành công trong
ngành CNHT và nêu một vài gợi ý cho chính sách phát triển CNHT của Việt Nam;
Công trình nghiên cứu “Phát triển công nghiệp hỗ trợ ngành xây dựng dân
dụng ở Việt Nam” của tác giả Phan Văn Hưng đã tìm ra được các yếu tố tác động
đến ngành CNHT ngành xây dựng dân dụng như: Vốn, khoa học công nghệ, Thị
trường, Chính sách phát triển, Nguồn nhân lực, Cơ sở hạ tầng, Chính trị văn hóa,
Điều kiện tự nhiên và Quan hệ liên kết.
Hội thảo chuyên ngành “Giải pháp thúc đẩy phát triển ngành công nghiệp hỗ
trợ tại Việt Nam” diễn ra vào tháng 9/2014 đã nêu ra những yếu tố tác động đến
ngành CNHT tại Việt Nam như chính sách, vốn, công nghệ, nguồn nhân lực, mối
liên kết giữa các doanh nghiệp và thị trường cũng như cơ sở hạ tầng.
Công trình nghiên cứu “Giải pháp phát triển công nghiệp phụ trợ ngành ô tô
ở Việt Nam” của tác giả Lê Thị Ngọc Lan đã phân tích thực trạng và các giải pháp
nhằm phát triển công nghiệp phụ trợ ngành ô tô. Tuy nhiên, tác giả chưa làm rõ mức
độ tác động của các nhân tố này.
Những nghiên cứu trên đã đạt được nhiều thành công, làm phong phú thêm cơ
sở lý luận và thực tiễn để phát triển ngành CNHT tại Việt Nam. Tuy nhiên, các
nghiên cứu này chưa đi sâu phân tích cụ thể về việc phát triển CNHT ô tô nói riêng
tại Việt Nam.
Xuất phát từ quan điểm rằng khoa học vừa mang tính kế thừa, vừa mang tính
mới mẻ, các công trình, bài viết trên đây là những tài liệu rất bổ ích để tác giả tham
khảo trong quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận văn thạc sỹ này.
2.3.1 Mô hình đề xuất nghiên cứu
Vì chưa có những nghiên cứu trong nước về các yếu tố tác động đến CNHT ô
tô tại Việt nam. Kết hợp nghiên cứu của tác giả Phan Văn Hưng và Hội thảo chuyên
ngành “Giải pháp thúc đẩy phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ tại Việt Nam” diễn
ra vào tháng 9/2014, tác giả đề nghị mô hình nghiên cứu của mình bao gồm:
21
- Biến độc lập định lượng bao gồm: Thị trường; nguồn nhân lực, cơ sở hạ tầng,
quan hệ liên kết với các doanh nghiệp, công nghệ, chính sách, chính trị – pháp luật
và vốn.
Mô hình đề xuất nghiên cứu của tác giả như bên dưới:
Thị trường
Nguồn nhân lực
Cơ sở hạ tầng
Quan hệ liên kết với các doanh nghiệp
Phát triển CNHT
ngành ô tô tại Việt Nam
Công nghệ
Chính sách
Chính trị – pháp luật
Vốn
Hình 2.4: Mô hình đề xuất nghiên cứu
Nguồn: Tác giả đề xuất
2.3.2 Các giả thuyết
Giả thuyết thứ nhất H1: Thị trường càng phát triển thì công nghệ hỗ trợ ngành
ô tô tại Việt Nam càng phát triển.
Thị trường là nơi mua bán hàng hoá, là nơi gặp gỡ để tiến hành hoạt động mua
bán giữa người mua và người bán.
Thị trường là biểu hiện thu gọn của quá trình mà thông qua đó các quyết định
của các tổ chức, đơn vị kinh tế về tiêu dùng các mặt hàng nào, các quyết định của
22
các doanh nghiệp về sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào và quyết định của người
lao động về việc làm là bao lâu, cho ai đều được quyết định bằng giá cả.
Thị trường là sự kết hợp giữa cung và cầu, trong đó những người mua và
người bán bình đẳng cùng cạnh tranh. Số lượng người mua và người bán nhiều hay
ít phản ánh quy mô của thị trường lớn hay nhỏ. Việc xác định nên mua hay bán
bàng hoá và dịch vụ với khối lượng và giá cả bao nhiêu do quan hệ cung cầu quyết
định. Từ đó ta thấy thị trường còn là nơi thực hiện sự kết hợp giữa hai khâu sản xuất
và tiêu dùng hàng hoá.
Thị trường là phạm trù riêng của nền sản xuất hàng hoá. Hoạt động cơ bản của
thị trường được thể hiện qua 3 nhân tố có mối quan hệ hữu cơ với nhau nhu cầu
hàng hoá dịch vụ, cung ứng hàng hoá dịch vụ và giá cả hàng hoá dịch vụ.
Khái niệm thị trường hoàn toàn không tách rời khái niệm phân công lao động
xã hội. Các-Mác đã nhận định:“Hễ ở đâu và khi nào có sự phân công lao động xã
hội và có sản xuất hàng hoá thì ở đó và khi ấy sẽ có thị trường. Thị trường chẳng
qua là sự biểu hiện của phân công lao động xã hội và do đó có thể phát triển vô
cùng tận”.
Thị trường theo quan điểm Maketing, được hiểu là bao gồm tất cả những
khách hàng tiềm ẩn cùng có nhu cầu hay mong muốn cụ thể, sẵn sàng và có khả
năng tham gia trao đổi để thoả mãn nhu cầu và mong muốn đó.
Tóm lại, thị trường được hiểu là nơi gặp gỡ giữa cung và cầu của một loại
hàng hoá, dịch vụ hàng hoá hay cho một đối tác có giá trị.
Giả thuyết thứ hai H2: Nguồn nhân lực càng phát triển thì công nghệ hỗ trợ
ngành ô tô tại Việt Nam càng phát triển.
Nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng trong phát triển CNHT ngành ô tô. Bởi vì
suy đến cùng thì mọi sự phát triển đều do con người quyết định. Con người đề ra
cũng chính con người thực hiện chính sách phát triển bền vững. Quản lý nhà nước
về CNHT đặt ra yêu cầu đối với các nhà quản lý ngành ô tô vừa phải có tâm, có
tầm, có tài mới có thể đưa ra chính sách phù hợp với thực tiễn trình độ phát triển
kinh tế xã hội và các cam kết quốc tế. Muốn nâng cao tăng trưởng CNHT đòi hỏi
23
đội ngũ DN, lao động trong ngành phải được đào tạo có tay nghề cao, nhiều kinh
nghiệm. Nguồn nhân lực như vậy sẽ phát huy được hiệu quả, tác dụng trong thực
tiễn để đảm bảo chuyển đổi mô hình tăng trưởng từ chiều rộng sang chiều sâu, tức
là sự chuyển đổi về khoa học công nghiệp của các hoạt động sản xuất của DN. Để
đảm bảo phát triển bền vững các doanh nghiệp CNHT cần thiết phải phát triển
nguồn nhân lực cho các lĩnh vực hoạt động sản xuất từ các nhà quản lý cấp cao nhất
đến phát triển đội ngũ quản lý doanh nghiệp, người lao động và các tổ chức xã hội
nhân sự.
Giả thuyết thứ ba H3: Cơ sở hạ tầng càng phát triển thì công nghệ hỗ trợ
ngành ô tô tại Việt Nam càng phát triển.
Cơ sở hạ tầng trong ngành ô tô có ảnh hưởng trực tiếp đến phát triển bền vững
CNHT ngành ô tô, đặc biệt là hệ thống giao thông, vận tải... luôn được mở rộng, lưu
lượng xe ô tô sẽ được tiêu thụ nhiều. Để đảm bảo phát triển bền vững CNHT ngành
ô tô đòi hỏi cơ sở hạ tầng giao thông, đường xá... luôn được đầu từ nâng cấp, mở
rộng theo thời gian. Ngoài ra, còn cơ sở hạ tầng như vận tải, thông tin liên lạc, sự
phát triển các dịch vụ hỗ trợ thương mại, đặc biệt thương mại quốc tế như vận tải,
giao nhận, thông quan...góp phần giảm chi phí, tăng khả năng cạnh tranh cũng như
tiết kiệm thời gian vận chuyển các sản phẩm sản phẩm CNHT ngành ô tô.
Giả thuyết thứ tư H4: Quan hệ liên kết giữa các doanh nghiệp càng phát triển
thì công nghệ hỗ trợ ngành ô tô tại Việt Nam càng phát triển.
Việc đảm bảo quan hệ giữa ngành ô tô và các ngành hỗ trợ không chỉ bó hẹp
trong phạm vi một quốc gia mà cần thực hiện trong phạm vi khu vực và thế giới.
Điều đó buộc mỗi quốc gia phải cân nhắc mức độ đầu tư vào ngành hỗ trợ trong
nước, không những chỉ ngành ô tô trong nước cần gì thì ngành hỗ trợ mới sản xuất
cái đó. Mà cần mở rộng sản xuất các sản phẩm hỗ trợ ngành ô tô, và tăng cường tỷ
lệ nội địa hóa để tạo được lợi thế cho các mặt hàng trong ngành này ở VN.
Với xu thế toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế, các quan hệ liên kết
kinh tế quốc tế ngày càng mở rộng, việc bảo đảm quan hệ giữa khu vực phụ trợ và
các ngành sản xuất không thể chỉ bó hẹp trong phạm vi từng quốc gia, mà cần
24
được thực hiện trong phạm vi khu vực và phạm vi toàn cầu. Điều này đòi hỏi mỗi
quốc gia phải cân nhắc thận trọng việc quyết định mức độ đầu tư vào khu vực
CNHT trong nước.
Giả thuyết thứ năm H5: công nghệ càng phát triển thì công nghệ hỗ trợ ngành
ô tô tại Việt Nam càng phát triển.
Trong giai đoạn hiện nay, khi tốc độ phát triển khoa học và công nghệ diễn ra
ngày càng nhanh và hội nhập kinh tế quốc tế trở thành một xu thế tất yếu, các nhà
kinh tế đều cho rằng, đổi mới đã thật sự trở thành nhân tố có tính quyết định đối với
sự phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Sự đổi mới liên tục về công nghệ và
tổ chức trong các ngành kinh tế đã trở thành yếu tố then chốt để duy trì sức cạnh
tranh của nền kinh tế. Hơn thế, ô tô là là một ngành liên quan đến vấn đề công nghệ
rất nhiều. Do vậy, công nghệ là yếu tố rất quan trọng trong việc thúc đẩy ngành
CNHT ô tô Việt Nam phát triển.
Giả thuyết thứ sáu H6: Chính sách càng phát triển thì công nghệ hỗ trợ ngành
ô tô tại Việt Nam càng phát triển.
Các chính sách quốc gia liên quan đến CNHT sẽ được Chính phủ quyết định,
có thể kể đến như Chính sách nội địa hoá; chính sách thuế đánh vào nhập khẩu và
sản xuất các bán sản phẩm, linh phụ kiện; mức độ đầu tư của Nhà Nước vào nghiên
cứu khoa học và công nghệ ở khu vực CNHT; các luật, các tiêu chuẩn và quy định
kỹ thuật được ban hành cho các ngành, các loại sản phẩm thuộc CNHT..., các chính
sách này tạo điều kiện hay kìm hãm phát triển của ngành công nghiệp hỗ trợ ô tô
Việt Nam hiện nay chịu ảnh hưởng khá lớn từ các chính sách của Chính phủ.
Giả thuyết thứ bảy H7: Chính trị - pháp luật càng thuận lợi thì công nghệ hỗ
trợ ngành ô tô tại Việt Nam càng phát triển.
Sự ổn định vĩ mô còn phụ thuộc vào vai trò quản lý của lãnh đạo của chính
phủ và các lãnh đạo cấp địa phương thông qua việc ban hành và triển khai thực hiện
các chính sách và công cụ điều tiết nền kinh tế một cách linh hoạt và kịp thời.
Ổn định chính trị là tiền đề quan trọng cho hoạt động kinh doanh, thay đổi về
chính trị có thể gây ảnh hưởng có lợi cho nhóm doanh nghiệp này hoặc kìm hãm sự
25
phát triển của doanh nghiệp khác. Hệ thống pháp luật hoàn thiện và sự nghiêm minh
trong thực thi pháp luật sẽ tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh cho các doanh
nghiệp.
Giả thuyết thứ bảy H8: Vốn càng lớn thì công nghệ hỗ trợ ngành ô tô tại Việt
Nam càng phát triển.
Khu vực hỗ trợ ngành ô tô thường chiếm số lượng vốn lớn, công nghệ phức
tạp, thời hạn đầu tư và hoàn vốn dài, mức độ rủi ro cao. Do đó việc cân đối nguồn
lực tài chính cho đầu tư phát triển CNHT ngành ô tô và chính sách huy động phát
triển các nguồn lực ấy có vai trò rất to lớn trong việc bảo đảm các ngành CNHT
ngành ô tô phát triển có hiệu quả và bền vững, đáp ứng được nhu cầu nguyên vật
liệu cho ô tô. Bên cạnh đó, nguồn vốn vào khu vực hỗ trợ trực tiếp nước ngoài vào
ngành hỗ trợ cũng là một vấn đề quan trọng đòi hỏi phải được xem xét một cách
toàn diện. Với sự gia tăng của vốn FDI vào ngành CNHT, đồng thời nhiều DN hỗ
trợ cũng ra đời và phát triển chủ yếu phục vụ cho hoạt động chính của ngành ô tô,
cung cấp nguyên vật liệu cho ngành ô tô phát triển. Các DN hỗ trợ sẽ hình thành
mối liên kết với các DN FDI để chuyển giao công nghệ và phát triển một cách
nhanh chóng. Khi các DN hỗ trợ của ngành ô tô phát triển thì sẽ thu hút được nhiều
hơn nữa các nhà đầu tư nước ngoài vào đầu tư cho CNHT ngành ô tô. Như vậy Nhà
Nước cần phải có chính sách sử dụng vốn đầu tư một cách hợp lý, tạo điều kiện cho
các DN hỗ trợ ô tô phát triển. Đó là cách hợp lý nhất để tiếp tục thu hút được lượng
đầu tư FDI đối với ngành.
Tóm tắt chương 2
Trong chương 2, tác giả đã đưa ra mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng
đến phát triển công nghiệp hỗ trợ ngành ô tô Việt Nam. Việc xây dựng thang đo cho
các khái niệm trong mô hình nghiên cứu được kết hợp nghiên cứu của tác giả Phan
Văn Hưng và Hội thảo chuyên ngành “Giải pháp thúc đẩy phát triển ngành công
nghiệp hỗ trợ tại Việt Nam” diễn ra vào tháng 9/2014. Trong nghiên cứu này, tác
giả sử dụng 8 khái niệm như (1): Thị trường; (2): Nguồn nhân lực; (3): Cơ sở hạ
26
tầng; (4): Quan hệ liên kết với các doanh nghiệp; (5): Công nghệ; (6): Chính sách;
(7) Chính trị - pháp luật, (8) Vốn.
27
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Chương 2 đã trình bày lý thuyết về công nghiệp hỗ trợ ngành ô tô và các nhân
tố ảnh các yếu tố tác động đến công nghiệp hỗ trợ ngành ô tô Việt Nam. Từ đó mô
hình nghiên lý thuyết cũng đã được xây dựng. Chương 3 sẽ giới thiệu phương pháp
nghiên cứu được sử dụng để xây dựng và đánh giá các thang đo lường và các khái
niệm nghiên cứu, kiểm định mô hình lý thuyết. Chương 3 gồm 4 phần: (1) Thiết kế
nghiên cứu, (2) Xây dựng thang đo, (3) Đánh giá sơ bộ thang đo, (4) Thực hiện
nghiên cứu định lượng.
3.1 Thiết kế nghiên cứu
3.1.1 Phương pháp nghiên cứu
Tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp gồm: (1) Nghiên cứu định
tính và (2) Nghiên cứu định lượng. Đối tượng nghiên cứu là các lãnh đạo tại các
doanh nghiệp ngành ô tô và ngành CNHT ô tô tại Việt Nam.
3.1.1.1 Nghiên cứu định tính
Nghiên cứu định tính nhằm khám phá và hình thành các biến quan sát dùng để
đo lường các khái niệm nghiên cứu. Dựa vào nghiên cứu của tác giả Phan Văn
Hưng và Hội thảo chuyên ngành “Giải pháp thúc đẩy phát triển ngành công nghiệp
hỗ trợ tại Việt Nam” diễn ra vào tháng 9/2014, tác giả đã xây dựng mô hình nghiên
cứu cho đề tài gồm tám nhân tố tác động đến phát triển công nghiệp hỗ trợ ngành ô
tô Việt Nam.
Để tăng thêm tính chặt chẽ và thực tế, nhóm nghiên cứu đã tổ chức buổi thảo
luận nhóm với các thành phần tham gia buổi thảo luận gồm: tác giả và 10 chuyên
gia và chuyên viên đại diện cho các doanh nghiệp ngành ô tô và ngành CNHT ô tô
tại Việt Nam.
Phương pháp thực hiện thảo luận nhóm:
Tác giả g i thư mời và thông báo nội dung thảo luận đến các chuyên gia.
Trong buổi thảo luận, tác giả đặt những câu hỏi mang tính gợi mở để các thành viên
cùng trao đổi, chia s ý kiến (Tham khảo phụ lục số 2). Trong buổi thảo luận, các
28
chuyên gia cho rằng nên bỏ yếu tố Chính trị - pháp luật. Bởi vì, yếu tố này gắn liền
với các quan điểm đường lối chính sách của nhà nước, hệ thống pháp luật,… và
những vấn đề trên đã được thể hiện qua yếu tố Chính sách. Tiếp thu ý kiến của các
chuyên gia, tác giả đã bỏ yếu tố Chính trị - pháp luật. Cuối buổi thảo luận, nhóm
nghiên cứu tổng hợp các ý kiến và đi đến thống nhất xây dựng lại mô hình nghiên
cứu gồm bảy nhân tố bao gồm: Thị trường; Nguồn nhân lực, Cơ sở hạ tầng, Quan
hệ liên kết với các doanh nghiệp, Công nghệ, Chính sách và Vốn.
Thị trường
Nguồn nhân lực
Cơ sở hạ tầng
Phát triển CNHT
ngành ô tô tại Việt Nam Quan hệ liên kết với các doanh nghiệp
Công nghệ
Chính sách
Vốn
Hình 3.1. Các yếu tố tác động đến phát triển công nghiệp hỗ trợ ngành ô tô
Việt Nam (sau khi thảo luận nhóm)
Nguồn: Tác giả nghiên cứu và ý kiến chuyên gia
3.1.1.2 Nghiên cứu định lượng
Nghiên cứu định lượng được thực hiện bằng phương pháp gửi bảng khảo sát
đến các lãnh đạo và nhân viên làm việc tại tại các doanh nghiệp ngành ô tô và
ngành CNHT ô tô tại Việt Nam.
Mục đích của việc sử dụng phương pháp định lượng:
- Đánh giá mức độ của thang đo trong nghiên cứu chính thức.
29
- Đánh giá mức độ quan trọng của các nhân tố ảnh hưởng nghiên cứu định lượng.
- Kiểm tra có sự khác biệt hay không về sự lựa chọn giữa các nhóm khác nhau.
3.1.2 Qui trình nghiên cứu
Thang đo Cơ sở lý thuyết ức Thang đo nháp Thảo luận nhóm (n=12)
Nghiên cứu định lượng
- Kiểm tra hệ số Cronbach
alpha biến tổng
(n = 180)
- Loại các biến có hệ số tương
quan biến tổng nhỏ
- Kiểm tra phương sai trích
- Kiểm tra các nhân tố rút trích
Đo lường độ tin cậy Cronbach Alpha
- Loại các biến có mức tải nhân
tố nhỏ
- Kiể
tương quan
Phân tích nhân tố khám phá EFA
- Kiểm
Kiểm tra có sự khác biệt hay
không về sự phát triển giữa các
Phân tích mô hình hồi quy đa biến
biến định danh.
Independent T-Test (Kiểm định Levene)
Hình 3.2. Quy trình nghiên cứu
Nguồn: Tác giả xây dựng
Sơ đồ 3.2 trình bày quy trình thực hiện nghiên cứu. Nghiên cứu này được thực
hiện thông qua hai bước chính: nghiên cứu sơ bộ sử dụng phương pháp định tính và
nghiên cứu chính thức sử dụng phương pháp định lượng.
30
Trên cơ sở các lý thuyết khoa học về công nghiệp hỗ trợ và những nghiên cứu
trước có liên quan, tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu phù hợp đáp ứng được mục
tiêu nghiên cứu đề ra. Sau khi thiết kế xong phiếu khảo sát ý kiến (sơ bộ), tác giả sẽ
tiến hành tham vấn ý kiến của các chuyên gia (các nhân viên và lãnh đạo tại các
doanh nghiệp ngành ô tô và ngành CNHT ô tô tại Việt Nam) để hoàn chỉnh bản câu
hỏi dùng cho bước nghiên cứu định lượng tiếp theo .
Phương pháp nghiên cứu định lượng theo đó, kỹ thuật phỏng vấn các nhân
viên và lãnh đạo tại các doanh nghiệp ngành ô tô và ngành CNHT ô tô tại Việt Nam
thông qua bảng câu hỏi chi tiết được sử dụng để thu thập dữ liệu. Mẫu được chọn
theo phương pháp thuận tiện với kích thước mẫu 180.
3.1.3 Phương pháp chọn mẫu
Đối tượng nghiên cứu là các nhân viên và lãnh đạo tại các doanh nghiệp ngành
ô tô và ngành CNHT ô tô tại Việt Nam. Để đạt được mục tiêu nghiên cứu đã đề ra,
tác giả đã lựa chọn phương pháp chọn mẫu phi ngẫu nhiên là chọn mẫu thuận tiện
(convenience sampling). Lý do tác giả sử dụng phương pháp chọn mẫu này vì
người trả lời dễ tiếp cận, họ sẵn sàng trả lời bảng câu hỏi nghiên cứu, ít tốn kém về
thời gian và chi phí để thu thập thông tin cần nghiên cứu. Hơn nữa, đây là nghiên
cứu khám phá, nên phương pháp chọn mẫu phi ngẫu nhiên với hình thức chọn mẫu
thuận tiện là phù hợp nhất. Bảng câu hỏi sẽ được gửi trực tiếp đến các đối tượng trả
lời bằng email và phỏng vấn trực tiếp.
Cỡ mẫu khảo sát dự kiến là 180 vì nghiên cứu này sử dụng phân tích nhân tố
khám phá EFA, nên theo tài liệu tác giả tham khảo thì một số nhà nghiên cứu cho
rằng đối với phân tích nhân tố, kích thước mẫu sẽ phụ thuộc vào số lượng được đưa
vào phân tích nhân tố. Theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008) cho
rằng tỷ lệ đó là 4 hay 5. Trong đề tài này có tất cả 32 quan sát cần tiến hành phân
tích nhân tố, vì vậy số mẫu tối thiểu cần thiết là 32x5 = 160. Như vậy số lượng mẫu
dự kiến 180 là chấp nhận được đối với nghiên cứu này.
31
3.1.4 Thiết kế bảng câu hỏi
Dựa vào nghiên cứu định tính, tác giả tổng hợp, phân tích và lượng hóa các
yếu tố thuộc tính nhằm thiết kế bảng câu hỏi khảo sát định lượng.
Nhóm nghiên cứu chọn thang đo Likert 5 mức độ: từ 1 điểm - thể hiện mức độ
rất không đồng ý cho đến 5 điểm - thể hiện mức độ rất đồng ý. Mỗi câu sẽ là một
phát biểu về một tiêu chí được xem là cơ sở cho việc tác động đến phát triển công
nghiệp hỗ trợ ngành ô tô Việt Nam. Với cách thiết kế như vậy, người trả lời khi
được khảo sát sẽ cho biết đánh giá của bản thân về những yếu tố ảnh hưởng đến
phát triển công nghiệp hỗ trợ ngành ô tô Việt Nam của mình.
Bảng câu hỏi phác thảo gồm có 32 câu hỏi tương ứng với 7 nhân tố được cho
là có tác động đến phát triển công nghiệp hỗ trợ ngành ô tô Việt Nam (Tham khảo
phụ lục số 3).
3.2 Xây dựng thang đo
Sau khi tổng hợp tài liệu và ý kiến từ những kết quả thảo luận nhóm, tác giả
kết luận có bảy nhân tố tác động đến phát triển công nghiệp hỗ trợ ngành ô tô Việt
Nam như: (1): Thị trường; (2): Nguồn nhân lực; (3): Cơ sở hạ tầng; (4): Quan hệ
liên kết với các doanh nghiệp; (5): Công nghệ; (6): Chính sách; (7) Vốn.
3.2.1 Thang đo lường nhân tố Thị trường
Nhân tố Thị trường được ký hiệu là TT và được đo lường bằng 5 biến quan
sát sau:
TT1: Thị trường tiêu thụ ô tô chưa có sự tăng trưởng một cách ổn định và phát
triển bền vững tại VN.
TT2: Các DN CNHT ngành ô tô Việt Nam thiếu chủ động trong việc tìm kiếm
thị trường mới..
TT3: Các DN CNHT ngành ô tô Việt Nam chưa chú trọng chất lượng sản
phẩm để duy trì khách hàng.
TT4: Các DN CNHT ngành ô tô Việt Nam chưa nhấn mạnh các biện pháp
quảng bá, tiếp thị sản phẩm để mở rộng thị trường.
32
TT5: Nhà nước có các biện pháp vĩ mô còn nhiều hạn chế trong việc ổn định
thị trường và tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển.
3.2.2 Thang đo lường nhân tố Nguồn nhân lực
Nhân tố Nguồn nhân lực được ký hiệu là NNL và được đo lường bằng 5 biến
quan sát sau:
NNL6 : Nguồn nhân lực phục vụ các DN CNHT ngành ô tô Việt Nam có chất
lượng thấp.
NNL7: Nguồn nhân lực trong các DN CNHT ngành ô tô Việt Nam đang thiếu
hụt.
NNL8: Nguồn nhân lực trong các DN CNHT ngành ô tô Việt Nam thiếu nhiệt
tình, hài lòng với công việc hiện tại.
NNL9: Công việc chưa phù hợp với trình độ chuyên môn, năng lực cá nhân.
NNL10: Các DN CNHT ngành ô tô Việt Nam khó tiếp cận, thu hút về làm
việc tại DN.
3.2.3 Thang đo lường nhân tố Cơ sở hạ tầng
Nhân tố Cơ sở hạ tầng được ký hiệu là CSHT và được đo lường bằng 4 biến
quan sát sau:
CSHT11: Cở sở hạ tầng của Việt nam chưa hiện đại.
CSHT12: Hệ thống giao thông Việt Nam còn kém.
CSHT13: CSHT chưa đảm bảo tốt việc sản xuất các sản phẩm CNHT ngành ô
tô.
CSHT14: Các ngành công nghiệp cơ bản Việt nam chưa phát triển mạnh.
3.2.4 Thang đo lường nhân tố Quan hệ liên kết với các doanh nghiệp
Nhân tố Quan hệ liên kết với các doanh nghiệp được ký hiệu là LK và được
đo lường bằng 6 biến quan sát sau:
LK15: Quá trình hội nhập cũng tạo cơ hội phát triển các thị trường tại các
nước trong khu vực.
33
LK16: Sự hội nhập sâu của Việt Nam với thế giới giúp các DN CNHT ngành
ô tô Việt Nam tiếp cận được nhiều nguồn nguyên liệu chất lượng, giá rẻ.
LK17: Các DN CNHT ngành ô tô Việt Nam liên kết chưa tốt.
LK18: Hiệp hội ô tô Việt Nam chưa phát huy vai trò cầu nối giúp ngành
CNHT ô tô phát triển.
LK19: Các DN CNHT ngành ô tô Việt Nam thiếu chủ động liên kết với các
DN trong nước và nước ngoài.
LK20: Các DN CNHT ngành ô tô Việt Nam còn thiếu thông tin.
3.2.5 Thang đo lường nhân tố Công nghệ
Nhân tố Công nghệ được ký hiệu là CN và được đo lường bằng 4 biến quan
sát sau:
CN21: DN CNHT ngành ô tô Việt Nam chưa có sự đầu tư và quan tâm tới
việc ứng dụng KHCN.
CN22: CNHT ngành ô tô đòi hỏi khoa học công nghệ hiện đại.
CN23: Việc ứng dụng triệt để KHCN giúp sản phẩm tạo được lợi thế cạnh
tranh và hạn chế ô nhiễm.
CN24: Máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ của các DN CNHT ngành ô tô
Việt Nam vẫn còn nhiều lạc hậu.
3.2.6 Thang đo lường nhân tố Chính sách
Nhân tố Chính sách được ký hiệu là CS và được đo lường bằng 5 biến quan
sát sau:
CS25: Chính sách hỗ trợ của chính phủ dành cho DN CNHT ngành ô tô Việt
Nam chưa thỏa đáng (vốn, lãi suất, thuế..).
CS26: Chính sách đầu tư của Nhà Nước trong lĩnh vực CNHT ngành ô tô Việt
Nam là chưa thiết thực.
CS26: Chính sách được xây dựng là phù hợp với chiến lược phát triển của các
DN CNHT ngành ô tô Việt Nam.
CS28: Sự phối hợp giữa chính sách kinh tế và chính sách môi trường chưa
được coi trọng.
34
CS29: Ngành CNHT ô tô là ngành đang được chính phủ quan tâm.
3.2.7 Thang đo lường nhân tố Vốn
Nhân tố Vốn được ký hiệu là VON và được đo lường bằng 3 biến quan sát
sau:
VON30: Nguồn vốn tự có của DN CNHT ngành ô tô Việt Nam chưa tốt.
VON31: DN CNHT ngành ô tô Việt Nam chưa được hỗ trợ nhiều về lãi suất
vay vốn.
VON32: DN CNHT ngành ô tô Việt Nam vẫn chưa dễ dàng tiếp cận được các
nguồn vốn tín dụng.
3.3 Thực hiện nghiên cứu định lượng
3.3.1 Tình hình thu thập dữ liệu nghiên cứu định lượng
Phương pháp nghiên cứu định lượng được tiến hành thông qua việc gửi email
và phỏng vấn trực tiếp các các nhân viên và lãnh đạo tại các doanh nghiệp ngành ô
tô và ngành CNHT ô tô tại Việt Nam …. Thời gian tiến hành phỏng vấn từ ngày
01/03/2015 cho đến ngày 01/04/2015 theo cách chọn mẫu đã trình bày ở tiểu mục
3.1.3. Tổng số phiếu điều tra 18 u về là 180 phiếu.
Mục tiêu của cuộc khảo sát này là thu thập các thông tin sơ cấp để tiến hành
phân tích, đánh giá. Các thông tin sơ cấp này rất quan trọng sẽ trở thành dữ liệu
chính cho quá trình nghiên cứu của đề tài. Chính vì tính quan trọng cũng như sự yêu
cầu chính xác của thông tin nên trong quá trình thu thập dữ liệu tác giả đã giải thích
rất chi tiết, cặn kẽ cho đối tượng khảo sát nhằm giúp họ hiểu ý nghĩa của từng yếu
tố. Sau khi phỏng vấn xong, tác giả rà soát nhanh tất cả các câu hỏi nếu phát hiện có
câu hỏi nào chưa được trả lời thì sẽ đề nghị phỏng vấn lại nội dung câu hỏi đó nhằm
hoàn chỉnh phiếu khảo sát.
Sau khi hoàn chỉnh điều tra, tác giả tiến hành làm sạch dữ liệu. Những bảng
câu hỏi chưa được trả lời đầy đủ bị sẽ loại để kết quả phân tích không bị sai lệch.
Sau khi nhập liệu, sử dụng bảng tần số để phát hiện những ô trống hoặc những giá
35
trị trả lời không nằm trong thang đo, khi đó, cần kiểm tra lại bảng câu hỏi và hiệu
chỉnh cho hợp lý (có thể loại bỏ phiếu này hoặc nhập liệu lại cho chính xác).
Tổng cộng có 180 bảng câu hỏi được phát ra, thu về 180 bảng câu hỏi. Trong
đó không hợp lệ.
Bảng 3.1: Tình hình thu thập dữ liệu nghiên cứu định lượng
Mô tả Số bảng câu hỏi phát ra Số bảng câu hỏi thu về Trong đó Số bảng câu hỏi hợp lệ Số bảng câu hỏi không hợp lệ Số lượng (bảng) 180 180 180 0 Tỷ lệ (%) - 100 100 0
Nguồn: Phân tích dữ liệu – phụ lục số 4
3.3.2 Đặc điểm của mẫu nghiên cứu
3.3.2.1 Mẫu dựa trên trình độ học vấn
Bảng 3.2: Thống kê mẫu dựa trên trình độ học vấn
Trình độ Số lượng (nhân viên) Tỷ lệ (%)
Phổ thông 10 5,6
Trung cấp, Cao đẳng 52 28,9
Đại học 118 65,5
Tổng 180 100
Nguồn: Phân tích dữ liệu – phụ lục số 4
Nhận xét: Tỷ lệ nhân viên ở trình độ đại học trong mẫu nghiên cứu là cao nhất
(65,5%), tương ứng 118 nhân viên. Đứng thứ hai là nhân viên ở trình độ trung cấp,
cao đẳng (28,9%), kế đến là nhân viên ở trình độ phổ thông (5,6%).
36
TÓM TẮT CHƯƠNG 3
Chương 3 trình bày phương pháp nghiên cứu được sử dụng để xây dựng và
đánh giá thang đo lường các khái niệm nghiên cứu, kiểm định mô hình lý thuyết.
Phương pháp nghiên cứu được thực hiện thông qua kỹ thuật thảo luận nhóm với 12
chuyên gia và chuyên viên đại diện cho các doanh nghiệp ngành ô tô và ngành
CNHT ô tô tại Việt Nam.
Kết quả thảo luận nhóm là xây dựng thang đo chính thức để khảo sát 180 mẫu.
Thang đo chính thức được nhóm thông qua gồm có 7 nhân tố tác động đến đến phát
triển công nghiệp hỗ trợ ngành ô tô Việt Nam. Chương này cũng trình bày kết quả
nghiên cứu chính thức bao gồm mô tả thông tin về mẫu của nghiên cứu định lượng.
Chương tiếp theo sẽ trình bày phương pháp phân tích dữ liệu và kết quả nghiên cứu
bao gồm đánh giá thang đo bằng Cronbach alpha và EFA; kiểm định mô hình lý
thuyết bằng phương pháp hồi quy tuyến tính đa biến; kiểm định Levene về sự khác
biệt giữa một biến định tính với một biến định lượng.
37
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chương 3 đã trình bày phương pháp nghiên cứu được sử dụng để xây dựng và
đánh giá các thang đo lường và các khái niệm nghiên cứu. Chương 4 sẽ trình bày
kết quả kiểm định các thang đo, kết quả phân tích rút trích các nhân tố.
Chương này bao gồm 4 phần: (1) Đánh giá thang đo bằng hệ số tin cậy
Cronbach alpha, (2) Phân tích nhân tố khám phá EFA, (3) Phân tích hồi qui đánh
giá mức độ quan trọng của các nhân tố, (4) Kiểm định Levene.
4.1 Đánh giá thang đo
Nhóm nghiên cứu sử dụng thang đo Likert 5 mức độ để đơn giản và dễ hiểu
hơn đối với người được khảo sát. Thang đo được quy ước từ 1: “hoàn toàn không
đồng ý” đến 5: “hoàn toàn đồng ý”. được nhóm chuyên gia và
chuyên viên là các lãnh đạo tại các doanh nghiệp ngành ô tô và ngành CNHT ô tô
tại Việt Nam cùng thảo luận, đánh giá sơ bộ định tính để khẳng định ý nghĩa thuật
ngữ và nội dung thang đo. Kết quả cho thấy các câu hỏi đều rõ ràng, đối tượng trả
lời hiểu được nội dung và ý nghĩa của từng câu hỏi của tất cả các thang đo. Vì vậy,
các thang đo này được sử dụng trong nghiên cứu định lượng để tiếp tục đánh giá
thông qua hai công cụ chính là hệ số tin cậy Cronbach alpha và phân tích nhân tố
khám phá EFA.
Kiểm định độ tin cậy của thang đo thông qua hệ số Cronbach Alpha nhằm loại
trừ các biến có hệ số tương quan biến tổng nhỏ hơn 0.3. Tiêu chuẩn chọn thang đo
khi nó có độ tin cậy Cronbach Alpha ≥ 0.7. Thang đo có độ tin cậy Cronbach Alpha ≥
0.6 cũng được chọn khi nó được sử dụng lần đầu (Nunnally & Burnstein, 1994). Về
lý thuyết, Cronbach Alpha càng cao càng tốt (thang đo càng có độ tin cậy). Cronbach
Alpha của các thang đo thành phần được trình bày trong các bảng dưới đây.
38
4.1.1 Cronbach Alpha của thang đo nhân tố Thị trường
Bảng 4.1: Cronbach Alpha của thang đo nhân tố Thị trường
Biến Trung bình thang Phương sai thang Tương quan Cronbach Alpha
quan sát đo nếu loại biến đo nếu loại biến biến tổng nếu loại biến
TT1 14.2611 10.5292 .6394 .8247
TT2 14.2333 10.5374 .6677 .8163
TT3 14.2278 10.4339 .7020 .8068
TT4 14.2222 11.1012 .6038 .8330
TT5 14.2333 11.3307 .6994 .8118
Cronbach's Alpha = .8494
Nguồn: Phân tích dữ liệu – phụ lục số 4
Bảng 4.1 cho thấy, thang đo nhân tố Thị trường được đo lường qua 5 biến
quan sát. Kết quả phân tích độ tin cậy của thang đo (Cronbach Alpha) lần 1 là
0.8494> 0.6. Đồng thời, cả 5 biến quan sát đều có tương quan biến tổng > 0.3. Do
vậy, thang đo nhân tố Thị trường đáp ứng độ tin cậy.
4.1.2 Cronbach Alpha của thang đo nhân tố Nguồn nhân lực
Bảng 4.2: Cronbach Alpha của thang đo nhân tố Nguồn nhân lực
Tương quan biến tổng
Biến quan sát NNL6 Trung bình thang đo nếu loại biến 13.7000 Phương sai thang đo nếu loại biến 9.3620 .7039 Cronbach Alpha nếu loại biến .7608
NNL7 13.7389 9.6800 .6768 .7698
NNL8 13.7722 10.0205 .5850 .7971
NNL9 13.7444 10.1019 .5871 .7962
NNL10 13.7111 10.7764 .5309 .8109
Cronbach's Alpha =.8227
Nguồn:Phân tích dữ liệu – phụ lục số 4
39
Bảng 4.2 cho thấy, thang đo nhân tố Nguồn nhân lực được đo lường qua 5
biến quan sát. Kết quả phân tích độ tin cậy của thang đo (Cronbach Alpha) lần 1 là
0.8227 > 0.6. Đồng thời, cả 5 biến quan sát đều có tương quan biến tổng > 0.3. Do
vậy, thang đo nhân tố Nguồn nhân lực đáp ứng độ tin cậy.
4.1.3 Cronbach Alpha của thang đo nhân tố Cơ sở hạ tầng
Bảng 4.3: Cronbach Alpha của thang đo nhân tố Cơ sở hạ tầng
Biến Trung bình thang Phương sai thang Tương quan Cronbach Alpha
quan sát đo nếu loại biến đo nếu loại biến biến tổng nếu loại biến
CSHT11 9.9000 6.5821 .6924 .7448
CSHT12 9.8889 6.8256 .6495 .7654
CSHT13 9.8667 7.0883 .6065 .7852
CSHT14 9.8444 6.9589 .6061 .7858
Cronbach's Alpha =.8176
Nguồn: Phân tích dữ liệu – phụ lục số 4
Bảng 4.3 cho thấy, thang đo nhân tố Cơ sở hạ tầng được đo lường qua 4 biến
quan sát. Kết quả phân tích độ tin cậy của thang đo (Cronbach Alpha) lần 1 là
0.8176 > 0.6. Đồng thời, cả 4 biến quan sát đều có tương quan biến tổng > 0.3. Do
vậy, thang đo nhân tố Cơ sở hạ tầng đáp ứng độ tin cậy.
4.1.4 Cronbach Alpha của thang đo nhân tố Quan hệ liên kết với các doanh
nghiệp
Bảng 4.4: Cronbach Alpha của thang đo nhân tố Quan hệ liên kết với các
doanh nghiệp
Biến Trung bình thang Phương sai thang Tương quan Cronbach Alpha
quan sát đo nếu loại biến đo nếu loại biến biến tổng nếu loại biến
LK15 17.2611 14.7750 .6411 .8026
LK16 17.2611 14.3393 .6313 .8046
40
14.4592 LK17 17.2333 .6398 .8027
14.6119 LK18 17.3611 .5916 .8132
14.4691 LK19 17.2111 .6665 .7972
16.7500 LK20 17.2556 .4926 .8304
Cronbach's Alpha =.8356
Nguồn: Phân tích dữ liệu – phụ lục số 4
Bảng 4.4 cho thấy, thang đo nhân tố Quan hệ liên kết với các doanh nghiệp
được đo lường qua 6 biến quan sát. Kết quả phân tích độ tin cậy của thang đo
(Cronbach Alpha) lần 1 là 0.8356 > 0.6. Đồng thời, cả 6 biến quan sát đều có tương
quan biến tổng > 0.3. Do vậy, thang đo nhân tố Quan hệ liên kết với các doanh
nghiệp đáp ứng độ tin cậy.
4.1.5 Cronbach Alpha của thang đo nhân tố Công nghệ
Bảng 4.5: Cronbach Alpha của thang đo nhân tố Công nghệ
Biến Trung bình thang Phương sai thang Tương quan Cronbach Alpha
quan sát đo nếu loại biến đo nếu loại biến biến tổng nếu loại biến
9.9500 5.8913 .6943 .6762 CN21
10.0333 6.2335 .5838 .7359 CN22
9.8611 6.9024 .5507 .7517 CN23
10.1056 6.5307 .5412 .7571 CN24
Cronbach's Alpha =.7844
Nguồn:Phân tích dữ liệu – phụ lục số 4
Bảng 4.5 cho thấy, thang đo nhân tố Công nghệ được đo lường qua 4 biến
quan sát. Kết quả phân tích độ tin cậy của thang đo (Cronbach Alpha) lần 1 là
0.7844 > 0.6. Đồng thời, cả 4 biến quan sát đều có tương quan biến tổng > 0.3. Do
vậy, thang đo nhân tố Công nghệ đáp ứng độ tin cậy.
41
4.1.6 Cronbach Alpha của thang đo nhân tố Chính sách
Bảng 4.6: Cronbach Alpha của thang đo nhân tố Chính sách
Biến Trung bình thang Phương sai thang Tương quan Cronbach Alpha
quan sát đo nếu loại biến đo nếu loại biến biến tổng nếu loại biến
13.8389 9.8231 .6416 .8256 CS25
13.8056 10.6268 .5268 .8542 CS26
13.9167 9.2388 .7163 .8050 CS27
13.8333 10.0838 .7038 .8107 CS28
13.8722 9.6093 .7318 .8015 CS29
Cronbach's Alpha =.8508
Nguồn: Phân tích dữ liệu – phụ lục số 4
Bảng 4.6 cho thấy, thang đo nhân tố Chính sách được đo lường qua 5 biến
quan sát. Kết quả phân tích độ tin cậy của thang đo (Cronbach Alpha) lần 1 là
0.8508 > 0.6. Đồng thời, cả 5 biến quan sát đều có tương quan biến tổng > 0.3. Do
vậy, thang đo nhân tố Chính sách đáp ứng độ tin cậy.
4.1.7 Cronbach Alpha của thang đo nhân tố Vốn
Bảng 4.7: Cronbach Alpha của thang đo nhân tố Vốn
Biến Trung bình thang Phương sai thang Tương quan Cronbach Alpha
quan sát đo nếu loại biến đo nếu loại biến biến tổng nếu loại biến
VON30 6.8722 1.6093 .6180 .4481
VON31 6.6444 2.0181 .5003 .6125
VON32 6.5389 2.2722 .4238 .7009
Cronbach's Alpha =.6938
Nguồn: Phân tích dữ liệu – phụ lục số 4
42
Bảng 4.7 cho thấy, thang đo nhân tố Vốn được đo lường qua 3 biến quan sát.
Kết quả phân tích độ tin cậy của thang đo (Cronbach Alpha) lần 1 là 0.6938 > 0.6.
Đồng thời, cả 3 biến quan sát đều có tương quan biến tổng > 0.3. Do vậy, thang đo
nhân tố Vốn đáp ứng độ tin cậy.
KẾT LUẬN:
Sau khi đo lường độ tin cậy của các nhân tố thông qua hệ số Cronbach Alpha,
kết quả đánh giá thang đo của 7 nhân tố được tổng hợp như sau:
(1): Thị trường: có 5 biến quan sát là TT1, TT2, TT3, TT4, TT5
(2): Nguồn nhân lực: có 5 biến quan sát là NNL6, NNL7, NNL8, NNL9,
NNL10
(3): Cơ sở hạ tầng: có 4 biến quan sát là CSHT11, CSHT12, CSHT13,
CSHT14
(4): Quan hệ liên kết với các doanh nghiệp: có 6 biến quan sát là LK15,
LK16, LK17, LK18, LK19, LK20
(5): Công nghệ: có 4 biến quan sát là CN21, CN22, CN23, CN24
(6): Chính sách: có 5 biến quan sát là CS25, CS26, CS27, CS28, CS29
(7): Vốn: có 3 biến quan sát là VON30, VON31,VON32
4.2 Phân tích nhân tố khám phá (EFA) tác động đến phát triển công nghiệp hỗ
trợ ngành ô tô Việt Nam.
Phương pháp phân tích nhân tố khám phá (EFA) được sử dụng để thu nhỏ và
tóm tắt dữ liệu. Trong nghiên cứu này, phương pháp EFA dựa vào mối tương quan
giữa các biến với nhau để rút gọn thành những nhân tố có nghĩa hơn. Cụ thể, khi
đưa tất cả các biến thu thập được (32 biến) vào phân tích, các biến có thể có liên hệ
với nhau. Khi đó, chúng sẽ được gom thành các nhóm biến có liên hệ để xem xét và
trình bày dưới dạng các nhân tố cơ bản tác động đến phát triển công nghiệp hỗ trợ
ngành ô tô Việt Nam.
Nghiên cứu tiến hành sử dụng phương pháp trích hệ số Principal component
với phép quay Varimax tại điểm dừng khi trích các yếu tố có Eigenvalue > 1. Thang
đo nào có tổng phương sai trích từ 50% trở lên là được chấp nhận (Gerbing &
43
Anderson, 1988). Các biến có trọng số (Factor loading) nhỏ hơn 0.5 sẽ bị loại. Tại
mỗi khái niệm có chênh lệch trọng số (Factor loading) lớn nhất và bất kỳ phải đạt ≥
0.3 (Jabnoun & AL-Tamini, 2003). Trong phân tích nhân tố, yêu cầu cần thiết là hệ
số KMO (Kaiser – Meyer – Olkin) phải có giá trị lớn (0.5 ≤ KMO ≤ 1), điều này
thể hiện phân tích nhân tố là thích hợp. Nếu hệ số KMO < 0.5 thì phân tích nhân tố
có khả năng không thích hợp với các dữ liệu. Theo Kaiser (1974), KMO ≥ 0.9 là rất
tốt; 0.9 > KMO ≥ 0.8 là tốt; 0.8 > KMO ≥ 0.7 là được; 0.7 > KMO ≥ 0.6 là tạm
được, 0.6> KMO ≥ 0.5 là xấu và KMO < 0.5 là không thể chấp nhận được (Hoàng
Trọng và Mộng Ngọc, 2008).
Tác giả tiến hành phân tích nhân tố khám phá (EFA) theo từng bước. Lần đầu
thực hiện EFA, 32 biến đã nhóm lại thành 7 nhân tố. Sau 5 lần thực hiện phép quay,
7 nhóm chính thức được hình thành.
4.2.1 Phân tích nhân tố khám phá (EFA) lần thứ nhất
Khi phân tích nhân tố, nghiên cứu đặt ra 2 giả thuyết:
Giả thuyết Ho: Các biến trong tổng thể không có tương quan với nhau.
Giả thuyết H1: Các biến trong tổng thể có tương quan với nhau
Bảng 4.8: Hệ số KMO và kiểm định Barlett các thành phần lần thứ nhất
Kiểm tra KMO and Bartlett's
Hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin) .841
Giá trị Chi-Square 2795.106
Mô hình kiểm tra của Bartlett Bậc tự do 496
Sig (giá trị P – value) .000
Nguồn:Phân tích dữ liệu – phụ lục số 4
Kết quả kiểm định Barlett cho thấy giữa các biến trong tổng thể có mối tương
quan với nhau (sig = 0.00 < 0.05, bác bỏ H0, nhận H1). Đồng thời, hệ số KMO =
0.841 > 0.5, chứng tỏ phân tích nhân tố để nhóm các biến lại với nhau là thích hợp
và dữ liệu phù hợp cho việc phân tích nhân tố.
44
Bảng 4.9: Bảng phương sai trích lần thứ 1
Giá trị Eigenvalues Chỉ số sau khi trích Chỉ số sau khi xoay
1
Nhâ n tố Tổng Tổng Tổng Phương sai trích Tích lũy phương sai trích
8.967
8.967
28.021 3.463
10.821
2
2.876
8.988
37.010
2.876
8.988
37.010 3.436
10.737
21.558
3
2.281
7.129
44.139
2.281
7.129
44.139 3.280
10.249
31.807
4
2.033
6.352
50.491
2.033
6.352
50.491 3.059
9.559
41.366
5
1.561
4.879
55.370
1.561
4.879
55.370 2.792
8.724
50.090
6
1.404
4.387
59.757
1.404
4.387
59.757 2.524
7.888
57.979
Phương sai trích 28.021 Tích lũy phương sai trích 28.021 Phương sai trích 28.021 Tích lũy phương sai trích 10.821
7
1.213
3.790
63.547
1.213
3.790
63.547 1.782
5.568
63.547
8
.951
2.971
66.518
Nguồn: Phân tích dữ liệu – phụ lục số 4
Bảng 4.9 cho thấy, các nhân tố đều có giá trị Eigenvalues > 1. Với phương
pháp rút trích Principal components và phép quay Varimax, có 7 nhân tố được rút
trích ra từ biến quan sát. Phương sai trích là 63.547% > 50% là đạt yêu cầu. Điều
này cho chúng ta thấy 7 nhân tố rút trích ra thể hiện được khả năng giải thích được
63.547% sự thay đổi của biến phụ thuộc trong tổng thể.
Bảng 4.10: Kết quả phân tích nhân tố EFA lần thứ nhất
MA TRẬN XOAY
Nhân tố
Biến quan sát
2
3
4
5
6
7
CS29 CS28 CS27 CS25 CS26 TT3 TT5 TT2
1 .798 .742 .740 .702 .596
.274 .225
.247 .211
.205
.806 .784 .760
45
.785 .750 .689 .656 .644 .528 .254 .279
.772 .756 .718 .678 .666 .228
.815 .771 .751 .698 .307 .278 .314
.273 .267 .242 .771 .684 .666 .657 .239
.342 .389 .384 .233 .283 .244
.733 .693 .211 .221 .256 .206 .203 .346
.230 .263 .795 .790 .349
TT4 TT1 LK19 LK17 LK15 LK20 LK16 LK18 NNL6 NNL7 NNL9 NNL8 NNL10 CSHT11 CSHT12 CSHT13 CSHT14 CN21 CN23 CN24 CN22 VON30 VON31 VON32
Nguồn:Phân tích dữ liệu – phụ lục số 4
Như vậy, thang đo được chấp nhận và được phân thành 7 nhóm. Một số biến
của các thành phần thang đo có trọng số (Factor loading) nhỏ hơn 0.50 là VON32.
Tiến hành loại biến VON32, ta có kết quả ở lần phân tích thứ hai như bên dưới.
4.2.2 Phân tích nhân tố khám phá (EFA) lần thứ hai
Qua phân tích nhân tố khám phá EFA lần thứ 2, kết quả như sau:
Bảng 4.11: Hệ số KMO và kiểm định Barlett các thành phần lần hai
Kiểm tra KMO and Bartlett's
Hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin) .833
Giá trị Chi-Square 2677.334
Mô hình kiểm tra của Bartlett Bậc tự do 465
Sig (giá trị P – value) .000
Nguồn: Phân tích dữ liệu – phụ lục số 4
46
Bảng 4.12: Bảng phương sai trích lần thứ 2
Chỉ số sau khi trích Chỉ số sau khi xoay
Nhân tố Tổng Tổng Tổng Phương sai trích
1 2 3 4 5 6 7 8 Giá trị Eigenvalues Phương sai trích 8.541 27.552 9.175 2.844 7.351 2.279 6.556 2.032 5.034 1.560 4.454 1.381 3.908 1.212 3.065 .950 Tích lũy Phương phương sai trích sai trích 27.552 8.541 27.552 36.726 2.844 9.175 44.077 2.279 7.351 50.633 2.032 6.556 55.667 1.560 5.034 60.121 1.381 4.454 64.030 1.212 3.908 67.094 Tích lũy phương sai trích 27.552 3.417 11.024 36.726 3.323 10.718 44.077 3.262 10.524 50.633 3.017 9.733 55.667 2.697 8.699 60.121 2.477 7.989 64.030 1.656 5.343 Tích lũy phương sai trích 11.024 21.742 32.265 41.999 50.697 58.686 64.030
Nguồn:Phân tích dữ liệu – phụ lục số 4
Bảng 4.12 cho thấy, các nhân tố đều có giá trị Eigenvalues > 1. Với phương
pháp rút trích Principal components và phép quay Varimax, có 7 nhân tố được rút
trích ra từ biến quan sát. Phương sai trích là 64.030% > 50% là đạt yêu cầu. Điều
này chứng tỏ cho chúng ta thấy 7 nhân tố rút trích ra thể hiện được khả năng giải
thích được 64.030% sự thay đổi của biến phụ thuộc trong tổng thể.
Bảng 4.13: Kết quả phân tích nhân tố EFA lần thứ hai
MA TRẬN XOAY
Rotated Component Matrix(a)
2
3
5
6
7
Nhân tố 4
Biến quan sát CS29 CS28 CS27 CS25 CS26 TT3 TT5 TT2 TT4 TT1 LK19
1 .798 .744 .740 .703 .597
.807 .782 .762 .733 .694
.274 .227
.247 .209 .273
.206
.785
47
LK17 LK15 LK20 LK16 LK18 NNL6 NNL7 NNL9 NNL8 NNL10 CSHT11 CSHT12 CSHT13 CSHT14 CN21 CN23 CN24 CN22 VON31 VON30
.342 .390 .385 .234 .283
.209 .218 .257 .206 .212
.752 .687 .658 .645 .529 .252 .280
.773 .758 .719 .678 .666
.814 .771 .752 .701 .307 .276
.267 .246 .774 .683 .668 .657
.222 .250 .804 .784
Nguồn: Phân tích dữ liệu – phụ lục số 4
Như vậy, thang đo được chấp nhận và được phân thành 7 nhóm. LK18 có
chênh lệch trọng số (Factor loading) nhỏ hơn 0.30. Tiến hành loại biến LK18, ta
có kết quả ở lần phân tích thứ ba như bên dưới.
4.2.3 Phân tích nhân tố khám phá (EFA) lần thứ ba
Qua phân tích nhân tố khám phá EFA lần thứ 3, kết quả như sau:
Bảng 4.14: Hệ số KMO và kiểm định Barlett các thành phần lần ba
Kiểm tra KMO and Bartlett's
Hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin) .826
Mô hình kiểm tra của Bartlett
Giá trị Chi-Square Bậc tự do Sig (giá trị P – value) 2558.868 435 .000
Nguồn: Phân tích dữ liệu – phụ lục số 4
48
Bảng 4.15: Bảng phương sai trích lần thứ 3
Giá trị Eigenvalues Chỉ số sau khi trích Chỉ số sau khi xoay
Tổng Tổng Nhân tố Tổng Phương sai trích Phương sai trích Tích lũy phương sai trích Phương sai trích Tích lũy phương sai trích Tích lũy phương sai trích
1 2 3 4 5 6 7 8
8.191 2.787 2.218 2.032 1.558 1.378 1.211 .920
27.302 9.290 7.394 6.775 5.193 4.593 4.036 3.066
27.302 8.191 36.592 2.787 43.986 2.218 50.761 2.032 55.954 1.558 60.547 1.378 64.583 1.211 67.648
27.302 9.290 7.394 6.775 5.193 4.593 4.036
27.302 3.322 36.592 3.318 43.986 3.010 50.761 2.937 55.954 2.691 60.547 2.446 64.583 1.650
11.073 11.060 10.032 9.792 8.970 8.154 5.501
11.073 22.133 32.165 41.957 50.927 59.081 64.583
Nguồn: Phân tích dữ liệu – phụ lục số 4
Bảng 4.15 cho thấy, các nhân tố đều có giá trị Eigenvalues > 1. Với phương
pháp rút trích Principal components và phép quay Varimax, có 7 nhân tố được rút
trích ra từ biến quan sát. Phương sai trích là 64.583% > 50% là đạt yêu cầu. Điều
này chứng tỏ cho chúng ta thấy 7 nhân tố rút trích ra thể hiện được khả năng giải
thích được 64.583% sự thay đổi của biến phụ thuộc trong tổng thể.
Bảng 4.16: Kết quả phân tích nhân tố EFA lần thứ ba
MA TRẬN XOAY
Rotated Component Matrix(a)
Nhân tố
Biến quan sát
2
3
4
5
6
7
CS29 CS28 CS27 CS25 CS26 TT3 TT5 TT2 TT4 TT1
1 .802 .745 .743 .713 .602
.273 .222
.252 .215
.209
.805 .783 .760 .739 .695
49
NNL6 NNL7 NNL9 NNL8 NNL10 LK19 LK17 LK20 LK15 LK16 CSHT11 CSHT12 CSHT13 CSHT14 CN21 CN23 CN24 CN22 VON31 VON30
.238 .286 .346 .402
.220 .258 .207 .208
.772 .761 .722 .677 .668
.792 .744 .684 .662 .634 .239 .278
.814 .771 .751 .700 .306 .276
.282 .247 .779 .688 .670 .660
.227 .249 .808 .784
Nguồn: Phân tích dữ liệu – phụ lục số 4
Như vậy, thang đo được chấp nhận và được phân thành 7 nhóm. LK16 có
chênh lệch trọng số (Factor loading) nhỏ hơn 0.30. Tiến hành loại biến LK16, ta
có kết quả ở lần phân tích thứ tư như bên dưới.
4.2.4 Phân tích nhân tố khám phá (EFA) lần thứ tư
Qua phân tích nhân tố khám phá EFA lần thứ 4, kết quả như sau:
Bảng 4.17: Hệ số KMO và kiểm định Barlett các thành phần lần tư
Kiểm tra KMO and Bartlett's
2427.157
406
Hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin) .823
.000
Mô hình kiểm tra của Bartlett
Giá trị Chi-Square Bậc tự do Sig (giá trị P – value)
Nguồn: Phân tích dữ liệu – phụ lục số 4
50
Bảng 4.18 : Bảng phương sai trích lần thứ 4
Giá trị Eigenvalues Chỉ số sau khi trích Chỉ số sau khi xoay
Tổng Tổng Nhân tố Tổng Phương sai trích Phương sai trích Tích lũy phương sai trích Phương sai trích Tích lũy phương sai trích Tích lũy phương sai trích
1 2 3 4 5 6 7 8
7.898 2.721 2.156 2.015 1.555 1.354 1.161 .909
27.235 9.384 7.433 6.949 5.364 4.669 4.005 3.133
27.235 7.898 36.619 2.721 44.052 2.156 51.001 2.015 56.365 1.555 61.034 1.354 65.039 1.161 68.171
27.235 9.384 7.433 6.949 5.364 4.669 4.005
27.235 3.312 36.619 3.256 44.052 2.991 51.001 2.684 56.365 2.560 61.034 2.430 65.039 1.629
11.421 11.226 10.315 9.254 8.828 8.378 5.616
11.421 22.647 32.962 42.216 51.044 59.422 65.039
Nguồn: Phân tích dữ liệu – phụ lục số 4
Bảng 4.18 cho thấy, các nhân tố đều có giá trị Eigenvalues > 1. Với phương
pháp rút trích Principal components và phép quay Varimax, có 7 nhân tố được rút
trích ra từ biến quan sát. Phương sai trích là 65.039% > 50% là đạt yêu cầu. Điều
này chứng cho chúng ta thấy 7 nhân tố rút trích ra thể hiện được khả năng giải thích
được 65.039% sự thay đổi của biến phụ thuộc trong tổng thể.
Bảng 4.19: Kết quả phân tích nhân tố EFA lần thứ tư
MA TRẬN XOAY
Rotated Component Matrix(a)
Nhân tố
Biến quan sát
2
3
4
5
6
7
TT3 TT5 TT2 TT4 TT1 CS29 CS28 CS27 CS25 CS26
1 .808 .781 .764 .739 .699
.266 .217
.240 .204
.215
.810 .755 .752 .721 .609
51
NNL6 NNL7 NNL9 NNL8 NNL10 CSHT11 CSHT12 CSHT13 CSHT14 LK19 LK20 LK17 LK15 CN21 CN24 CN23 CN22 VON31 VON30
.214 .253 .202 .203
.238 .303 .349
.779 .762 .732 .667 .659
.814 .776 .754 .692 .296 .285
.815 .758 .734 .583 .232 .291 .221
.268 .256 .787 .692 .677 .635
.257 .819 .791
Nguồn: Phân tích dữ liệu – phụ lục số 4
Như vậy, thang đo được chấp nhận và được phân thành 7 nhóm. LK15 có
chênh lệch trọng số (Factor loading) nhỏ hơn 0.30. Tiến hành loại biến LK15, ta
có kết quả ở lần phân tích thứ tư như bên dưới.
4.2.5 Phân tích nhân tố khám phá (EFA) lần thứ năm
Qua phân tích nhân tố khám phá EFA lần thứ 5, kết quả như sau:
Bảng 4.20: Hệ số KMO và kiểm định Barlett các thành phần lần 5
Kiểm tra KMO and Bartlett's
2342.951
378
Hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin) .819
.000
Mô hình kiểm tra của Bartlett
Giá trị Chi-Square Bậc tự do Sig (giá trị P – value)
Nguồn: Phân tích dữ liệu – phụ lục số 4
52
Bảng 4.21 : Bảng phương sai trích lần thứ 5
Giá trị Eigenvalues Chỉ số sau khi trích Chỉ số sau khi xoay
Phương Tích lũy Phương Tích lũy Tích lũy Phương Tổng Tổng Nhân tố Tổng sai trích sai trích phương sai trích sai trích phương sai trích phương sai trích
1 2 3 4 5 6 7 8
7.712 2.661 2.066 1.993 1.555 1.351 1.134 .908
27.543 9.505 7.378 7.117 5.553 4.824 4.050 3.244
27.543 7.712 37.048 2.661 44.425 2.066 51.542 1.993 57.095 1.555 61.920 1.351 65.969 1.134 69.214
27.543 9.505 7.378 7.117 5.553 4.824 4.050
27.543 3.290 37.048 3.201 44.425 2.992 51.542 2.691 57.095 2.454 61.920 2.215 65.969 1.629
11.750 11.431 10.686 9.610 8.763 7.911 5.819
11.750 23.180 33.866 43.477 52.239 60.151 65.969
Nguồn: Phân tích dữ liệu – phụ lục số 4
Bảng 4.21 cho thấy, các nhân tố đều có giá trị Eigenvalues > 1. Với phương
pháp rút trích Principal components và phép quay Varimax, có 7 nhân tố được rút
trích ra từ biến quan sát. Phương sai trích là 65.969% > 50% là đạt yêu cầu. Điều
này chứng cho chúng ta thấy 7 nhân tố rút trích ra thể hiện được khả năng giải thích
được 65.969% sự thay đổi của biến phụ thuộc trong tổng thể.
Bảng 4.22: Kết quả phân tích nhân tố EFA lần thứ năm
Nhân tố
Biến
quan sát
2
3
4
5
6
7
TT3 TT5 TT2 TT4 TT1 CS29 CS28 CS27 CS25 CS26 NNL6 NNL7
MA TRẬN XOAY
1 .806 .782 .767 .743 .699
.810 .760 .759 .734 .611 .232
.244 .210
.216
.265 .219 .787 .759
53
.735 .669 .649
.815 .778 .750 .691 .300 .292
.270 .798 .690 .687 .625 .279
.271 .236 .810 .807 .722
NNL9 NNL8 NNL10 CSHT11 CSHT12 CSHT13 CSHT14 CN21 CN24 CN23 CN22 LK20 LK19 LK17 VON31 VON30
.203 .248 .207
.307 .205
.261 .822 .793
Nguồn: Phân tích dữ liệu – phụ lục số 4 Như vậy, thang đo được chấp nhận và được phân thành 7 nhóm và thỏa điều
kiện.
KẾT LUẬN:
Sau 5 lần thực hiện phương pháp rút trích Principal components và phép quay
Varimax, kết quả các nhóm được gom lần cuối như sau:
-Nhóm 1 (nhân tố thị trường) gồm 5 biến: TT1, TT2, TT3, TT4, TT5.
- Nhóm 2 (nhân tố chính sách) gồm 5 biến: có 5 biến quan sát là CS25, CS26,
CS27, CS28, CS29
- Nhóm 3 (nhân tố nguồn nhân lực) gồm 5 biến: NNL6, NNL7, NNL8, NNL9,
NNL10
- Nhóm 4 (nhân tố Cơ sở hạ tầng) gồm 4 biến: CSHT11, CSHT12, CSHT13,
CSHT14
- Nhóm 5 (nhân tố Công nghệ) gồm 4 biến: CN21, CN22, CN23, CN24
- Nhóm 6 (nhân tố Quan hệ liên kết với các doanh nghiệp) gồm 3 biến: LK17,
LK19, LK20
- Nhóm 7 (nhân tố vốn) gồm 2 biến: VON30, VON31
54
4.2.3 Kết luận phân tích nhân tố khám phá mô hình đo lường
Từ kết quả phân tích EFA và Cronbach Anpha như trên, mô hình nghiên cứu
lý thuyết chính thức điều chỉnh gồm 7 nhân tố tác động đến phát triển công nghiệp
hỗ trợ ngành ô tô Việt Nam. Cụ thể, mô hình này có 8 biến thành phần, trong đó có
bảy biến độc lập và một biến phụ thuộc.
Các giả thuyết cho mô hình nghiên cứu chính thức như sau:
F1CT:Thị trường
F2CT:Chính sách
F3CT:Nguồn nhân lực
Phát triển CNHT
F4CT:Cơ sở hạ tầng
ngành ô tô tại Việt Nam
F5CT:Công nghệ
F6CT:Quan hệ liên kết với các doanh nghiệp
F7CT:Vốn
Hình 4.1: Mô hình chính thức về các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển công
nghiệp hỗ trợ ngành ô tô Việt Nam
F1CT: Thị trường có tác động cùng chiều đến phát triển công nghiệp hỗ trợ
ngành ô tô Việt Nam
F2CT: Chính sách có tác động cùng chiều đến phát triển công nghiệp hỗ trợ
ngành ô tô Việt Nam
F3CT: Nguồn nhân lực có tác động cùng chiều đến phát triển công nghiệp hỗ
trợ ngành ô tô Việt Nam
55
F4CT: Cơ sở hạ tầng có tác động cùng chiều đến phát triển công nghiệp hỗ trợ
ngành ô tô Việt Nam
F5CT: Công nghệ có tác động cùng chiều đến phát triển công nghiệp hỗ trợ
ngành ô tô Việt Nam.
F6CT: Quan hệ liên kết với các doanh nghiệp có tác động cùng chiều đến phát
triển công nghiệp hỗ trợ ngành ô tô Việt Nam.
F7CT: Vốn có tác động cùng chiều đến phát triển công nghiệp hỗ trợ ngành ô
tô Việt Nam
4.3 Phân tích mô hình hồi qui tuyến tính đa biến
4.3.1 Kiểm định mô hình hồi qui tuyến tính đa biến
Phương trình hồi quy tuyến tính biểu diễn mối quan hệ giữa các nhân tố tác
động và sự phát triển công nghiệp hỗ trợ ngành ô tô Việt Nam có dạng như sau:
Y = a0 + a1F1 + a2F2 + a3F3 + a4F4+ a5F5 + a6F6 + a7F7
Hoặc:
Sự phát triển công nghiệp hỗ trợ ngành ô tô Việt Nam = a0 + a1* Thị
trường + a2* Chính sách + a3* Nguồn nhân lực + a4* Cơ sở hạ tầng + a5* Công
nghệ + a6* Quan hệ liên kết với các doanh nghiệp + a7* Vốn
4.3.2 Kiểm tra các giả định mô hình hồi quy
Kiểm tra các giả định sau:
- Phương sai của sai số (phần dư) không đổi.
- Các phần dư có phân phối chuẩn.
- Không có mối tương quan giữa các biến độc lập.
Nếu các giả định này bị vi phạm thì các ước lượng không đáng tin cậy nữa
(Hoàng Trọng - Mộng Ngọc, 2008).
56
4.3.2.1 Kiểm định giả định phương sai của sai số (phần dư) không đổi
Để kiểm định giả định phương sai của sai số (phần dư) không đổi, ta sử dụng
đồ thị phân tán của phần dư đã được chuẩn hóa (Standardized Residual) và giá trị
dự báo đã được chuẩn hóa (Standardized predicted value). Hình 4.2 cho thấy các
phần dư phân tán ngẫu nhiên quanh trục O (là quanh giá trị trung bình của phần dư)
trong một phạm vi không đổi. Điều này có nghĩa là phương sai của phần dư không
đổi.
Scatterplot
Dependent Variable: SU PHAT TRIEN
4
l
3
i
2
1
i
0
t
-1
-2
i
-3
-4
a u d s e R d e z d r a d n a S n o s s e r g e R
-3
-2
-1
0
1
2
3
4
Regression Standardized Predicted Value
Hình 4.2: Đồ thị phân tán giữa giá trị dự đoán và phần dư từ hồi qui
Nguồn: Phân tích dữ liệu – phụ lục số 4
4.3.2.2 Kiểm tra giả định các phần dư có phân phối chuẩn
Phần dư có thể không tuân theo phân phối chuẩn vì những lý do như sử dụng
sai mô hình, phương sai không phải là hằng số, số lượng các phần dư không đủ
nhiều để phân tích… (Hoàng Trọng - Mộng Ngọc, 2008). Biểu đồ tần số
57
(Histogram, Q-Q plot, P-P plot) của các phần dư (đã được chuẩn hóa) được sử dụng
Normal P-P Plot of Regression Standa
Dependent Variable: SU PHAT TRIEN
1.00
.75
.50
.25
b o r P m u C d e
0.00
t c e p x E
0.00
.25
.50
.75
1.00
Observed Cum Prob
để kiểm tra giả định này.
Hình 4.3: Đồ thị P-P Plot của phần dư – đã chuẩn hóa
Histogram
Dependent Variable: SU PHAT TRIEN
30
20
10
Std. Dev = .98
Mean = 0.00
N = 180.00
y c n e u q e r F
0
-
-
-
-
-
. 5
-.
5
1 . 0
1 . 5
2 . 0
2 . 5
3 . 0
0 . 0
0
3 . 0
2 . 5
2 . 0
1 . 5
1 . 0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
Regression Standardized Residual
Nguồn: Phân tích dữ liệu – phụ lục số 4
Hình 4.4: Đồ thị Histogram của phần dư – đã chuẩn hóa
Nguồn: Phân tích dữ liệu – phụ lục số 4
58
Kết quả từ biểu đồ tần số Histogram của phần dư cho thấy, phân phối của phần
dư chuẩn với độ lệch chuẩn Std. Dev = 0.99). Điều này có nghĩa là giả thuyết phân
phối chuẩn của phần dư không bị vi phạm.
Kết quả từ biểu đồ tần số P-P plot cho thấy các điểm phân tán xung quanh được
kỳ vọng. Cũng cho thấy giả định phân phối chuẩn của phần dư không bị vi phạm.
4.3.2.3 Ma trận tương quan
Trước khi đi vào phân tích hồi qui ta cần xem xét sự tương quan giữa các biến
độc lập và biến phụ thuộc.
59
Bảng 4.23: Ma trận tương quan giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập
Correlations
F1
SU PHAT TRIEN
F1 F2 F3 F4 F5 F6 F7 SU PHAT TRIEN
Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N
1 . 180 .339(**) .000 180 .269(**) .000 180 .360(**) .000 180 .331(**) .000 180 .276(**) .000 180 .291(**) .000 180 .576(**) .000 180
F2 .339(**) .000 180 1 . 180 .498(**) .000 180 .280(**) .000 180 .428(**) .000 180 .340(**) .000 180 .291(**) .000 180 .649(**) .000 180
F3 .269(**) .000 180 .498(**) .000 180 1 . 180 .260(**) .000 180 .299(**) .000 180 .274(**) .000 180 .297(**) .000 180 .553(**) .000 180
F4 .360(**) .000 180 .280(**) .000 180 .260(**) .000 180 1 . 180 .429(**) .000 180 .175(*) .018 180 .234(**) .002 180 .488(**) .000 180
F5 .331(**) .000 180 .428(**) .000 180 .299(**) .000 180 .429(**) .000 180 1 . 180 .455(**) .000 180 .269(**) .000 180 .580(**) .000 180
F6 .276(**) .000 180 .340(**) .000 180 .274(**) .000 180 .175(*) .018 180 .455(**) .000 180 1 . 180 .218(**) .003 180 .482(**) .000 180
F7 .291(**) .000 180 .291(**) .000 180 .297(**) .000 180 .234(**) .002 180 .269(**) .000 180 .218(**) .003 180 1 . 180 .514(**) .000 180
.576(**) .000 180 .649(**) .000 180 .553(**) .000 180 .488(**) .000 180 .580(**) .000 180 .482(**) .000 180 .514(**) .000 180 1 . 180
Nguồn: Phụ lục 4
60
Ma trận trên cho thấy mối tương quan giữa biến phụ thuộc phát triển công
nghiệp hỗ trợ ngành ô tô Việt Nam (Hệ số Pearson) với các biến độc lập đều thỏa
điều kiện. Như vậy, ta có thể kết luận biến độc lập gồm: F1, F2, F3, F4, F5, F6, F7
và có thể đưa vào mô hình để giải thích cho biến phụ thuộc Sự phát triển.
4.4 Phân tích hồi quy
Phân tích hồi quy được thực hiện nhằm xem xét mức độ ảnh hưởng của các
yếu tố đến các yếu tố tác động đến sự phát triển công nghiệp hỗ trợ ngành ô tô Việt
Nam. Dựa vào kết quả phân tích tương quan, thì có 7 biến độc lập có quan hệ với
biến phụ thuộc là: F1, F2, F3, F4, F5, F6, F7.
Sử dụng quy bội nhằm xác định phương pháp Enter: đưa các biến độc lập vào
cùng chạy một lúc. Đây là phương pháp mặc định trong chương trình. Mô hình hồi
quy nêu lên vai trò quan trọng của từng nhân tố trong việc đánh giá mối quan hệ
giữa các yếu tố tác động đến sự phát triển công nghiệp hỗ trợ ngành ô tô Việt Nam.
Để đánh giá độ phù hợp của mô hình, các nhà nghiên cứu sử dụng hệ số xác định R²
để đánh giá mức độ phù hợp của mô hình nghiên cứu, hệ số xác định R² được chứng
minh là hàm không giảm theo số biến độc lập được đưa vào mô hình. R² có khuynh
hướng là một yếu tố lạc quan của thước đo sự phù hợp của mô hình đối với dữ liệu
trong trường hợp có 1 biến giải thích trong mô hình (Hoàng Trọng và Mộng Ngọc,
2009). Do vậy, trong hồi quy tuyến tính bội thường dùng hệ số R-quare điều chỉnh
để đánh giá độ phù hợp của mô hình vì nó không thổi phồng mức độ phù hợp của
mô hình. Hệ số Beta chuẩn hoá được dùng để đánh giá mức độ quan trọng của từng
nhân tố, hệ số Beta chuẩn hoá của biến nào càng cao thì mức độ tác động của biến
đó vào sự phát triển công nghiệp hỗ trợ ngành ô tô Việt Nam càng lớn (Hoàng
Trọng và Mộng Ngọc, 2005).
4.4.1 Kiểm định độ phù hợp của mô hình hồi qui tuyến tính đa biến
Kiểm định F về tính phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính tổng thể. Điều
này cho chúng ta biết biến phụ thuộc có tương quan tuyến tính với toàn bộ biến độc
lập hay không. Đặt giả thuyết H0 là: a0 = a1 = a2 = a3 = a4 = a5= a6= a7 = 0.
Kiểm định F và giá trị của sig.
61
Bảng 4.24 : Kiểm định tính phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính đa biến
ANOVAb
Mô hình Tổng bình phương Bậc tự do Trung bình bình phương F Sig.
Hồi qui 7 50.350 7.193 69.852 .000(a)
Phần dư 173 17.711 .103
Tổng 180 68.061
a Biến độc lập: (Constant) F7, F6, F4, F3, F1, F2, F5
b Biến phụ thuộc: SU PHAT TRIEN
Nguồn:Phân tích dữ liệu – phụ lục số 4
Nhận thấy giá trị Sig. rất nhỏ (< 0.05) nên bác bỏ giả thuyết H0. Điều này có ý
nghĩa là các biến độc lập trong mô hình có tương quan tuyến tính với biến phụ
thuộc, tức là sự kết hợp của các biến độc lập có thể giải thích được sự thay đổi của
biến phụ thuộc.
4.4.2 Kết quả phân tích hồi quy
Bảng 4.25: Bảng phân tích kết quả hồi quy
R Mô hình R bình phương R bình phương hiệu chỉnh Hệ số chuẩn của ước lượng
1 .860(a) .740 .729 .321
Bảng 4.26: Các thông số thống kê trong mô hình hồi qui bằng phương pháp
Enter
Coefficients(a)
Mô hình Hệ số chưa chuẩn hóa Hệ số chuẩn hóa t Sig. Thống kê đa cộng tuyến
Beta Hệ số Toleran ce Hệ số VIF
1 (hằng số F1 F2 F3 Sai số chuẩn .164 .034 .039 .037 B .054 .181 .215 .136 .331 .237 5.313 .270 5.525 .171 3.699 .741 .000 .000 .000 .763 .636 .708 1.311 1.573 1.412
62
.105 .117 .104 .172 F4 F5 F6 F7 .033 .038 .034 .035 .144 3.187 .154 3.109 .137 3.039 .211 4.950 .002 .002 .003 .000 .744 .615 .744 .834 1.344 1.626 1.343 1.199 a Dependent Variable: SU PHAT TRIEN
Nguồn: Kết quả chạy khảo sát của tác giả
Kết quả hồi quy tuyến tính bội cho thấy mô hình có hệ số xác định R2
(coefficient of determination) là 0.740 và R2 điều chỉnh (adjusted R square) là
0.729. Như vậy, mô hình giải thích được 72.9% tác động của các yếu tố tác động
đến sự phát triển công nghiệp hỗ trợ ngành ô tô Việt Nam.
Dựa vào bảng kết quả hồi quy của từng biến, cho thấy hệ số phóng đại phương
sai VIF (variance inflation factor) rất nhỏ (nhỏ hơn 2) cho thấy các biến độc lập
không có quan hệ chặt chẽ với nhau nên không có hiện tượng đa cộng tuyến xảy ra.
Do đó, mối quan hệ giữa các biến độc lập không ảnh hưởng đáng kể đến kết quả
giải thích của mô hình hồi quy.
Ta thấy các hệ số Beta của các biến F1, F2, F3, F4, F5, F6, F7 đều có
Sig.<0.05 nên đều có ý nghĩa thống kê. Như vậy, sự phát triển công nghiệp hỗ trợ
ngành ô tô Việt Nam chịu ảnh hưởng bởi bảy yếu tố theo thứ tự giảm dần đó là F2 -
Chính sách (Beta = 0.270); F1: Thị trường (Beta = 0.237); F7: Vốn (Beta = 0.211);
F3: Nguồn nhân lực (Beta = 0.171); F5: Công nghệ (Beta = 0.154); F4: Cơ sở hạ
tầng (Beta = 0.144) và F6: Quan hệ liên kết với các doanh nghiệp (Beta = 0.137)
Các hệ số Beta này đều phù hợp với lý thuyết kinh tế, đều lớn hơn 0, có nghĩa
là khi các yếu tố này tăng hay giảm thì sẽ làm cho sự phát triển công nghiệp hỗ trợ
ngành ô tô Việt Nam tăng hay giảm theo (quan hệ thuận chiều với biến phụ thuộc).
Phương trình hồi quy với các biến chuẩn hóa có dạng như sau:
Y = 0.270F2 + 0.237F1 + 0.211F7 + 0.171F3+ 0.154F5 + 0.144F4 + 0.137F6
Như vậy, kết quả kiểm định cho thấy các giả thuyết sau đây được chấp nhận
với giả thuyết ban đầu.
63
4.4.3 Kết quả đánh giá sự phát triển công nghiệp hỗ trợ ngành ô tô Việt Nam
trong từng nhân tố
4.4.3.1 Nhân tố Chính sách
Bảng 4.27: Mức độ phát triển công nghiệp hỗ trợ ngành ô tô Việt Nam về nhân
tố Chính sách
Biến quan sát Điểm T. bình
Chính sách hỗ trợ của chính phủ dành cho DN CNHT ngành ô tô 3.48 Việt Nam chưa thỏa đáng (vốn, lãi suất, thuế..).
Chính sách đầu tư của Nhà Nước trong lĩnh vực CNHT ngành ô 3.51 tô Việt Nam là chưa thiết thực.
Chính sách được xây dựng chưa phù hợp với chiến lược phát 3.40 triển của các DN CNHT ngành ô tô Việt Nam.
Sự phối hợp giữa chính sách kinh tế và chính sách môi trường 3.48 chưa được coi trọng.
Ngành CNHT ô tô là ngành đang được chính phủ quan tâm. 3.44
Điểm trung bình nhân tố 3.462
Nguồn:Phân tích dữ liệu – phụ lục số 4
4.4.3.2 Nhân tố Thị trường
Bảng 4.28: Mức độ phát triển công nghiệp hỗ trợ ngành ô tô Việt Nam về nhân
tố Thị trường
Điểm Biến quan sát T. bình
Thị trường tiêu thụ ô tô chưa có sự tăng trưởng một cách ổn 3.53 định và phát triển bền vững tại VN.
Các DN CNHT ngành ô tô Việt Nam thiếu chủ động trong 3.56
64
việc tìm kiếm thị trường mới.
Các DN CNHT ngành ô tô Việt Nam chưa chú trọng chất 3.57 lượng sản phẩm để duy trì khách hàng.
Các DN CNHT ngành ô tô Việt Nam chưa nhấn mạnh các 3.57 biện pháp quảng bá, tiếp thị sản phẩm để mở rộng thị trường.
Nhà nước có các biện pháp vĩ mô còn nhiều hạn chế trong
việc ổn định thị trường và tạo điều kiện cho doanh nghiệp 3.56
phát triển.
Điểm trung bình nhân tố 3.558
Nguồn:Phân tích dữ liệu – phụ lục số 4
4.4.3.3 Nhân tố Vốn
Bảng 4.29: Mức độ phát triển công nghiệp hỗ trợ ngành ô tô Việt Nam về nhân
tố Vốn
Điểm Biến quan sát T. bình
Nguồn vốn tự có của DN CNHT ngành ô tô Việt Nam chưa 3.16 tốt.
DN CNHT ngành ô tô Việt Nam chưa được hỗ trợ nhiều về 3.38 lãi suất vay vốn.
Điểm trung bình nhân tố 3.27
Nguồn:Phân tích dữ liệu – phụ lục số 4
65
4.4.3.4 Nhân tố Nguồn nhân lực
Bảng 4.30: Mức độ phát triển công nghiệp hỗ trợ ngành ô tô Việt Nam về nhân
tố Nguồn nhân lực
Điểm Biến quan sát T. bình
Nguồn nhân lực phục vụ các DN CNHT ngành ô tô Việt Nam 3.47 có chất lượng thấp.
Nguồn nhân lực trong các DN CNHT ngành ô tô Việt Nam 3.43 đang thiếu hụt.
Nguồn nhân lực trong các DN CNHT ngành ô tô Việt Nam 3.39 thiếu nhiệt tình, hài lòng với công việc hiện tại.
Công việc chưa phù hợp với trình độ chuyên môn, năng lực 3.42 cá nhân.
Các DN CNHT ngành ô tô Việt Nam khó tiếp cận, thu hút về 3.46 làm việc tại DN.
Điểm trung bình nhân tố 3.434
Nguồn:Phân tích dữ liệu – phụ lục số 4
4.4.3.5 Nhân tố Công nghệ
Bảng 4.31: Mức độ phát triển công nghiệp hỗ trợ ngành ô tô Việt Nam về nhân
tố Công nghệ
Điểm Biến quan sát T. bình
DN CNHT ngành ô tô Việt Nam chưa có sự đầu tư và quan 3.37 tâm tới việc ứng dụng KHCN.
CNHT ngành ô tô đòi hỏi khoa học công nghệ hiện đại. 3.28
66
Việc ứng dụng triệt để KHCN giúp sản phẩm tạo được lợi thế 3.46 cạnh tranh và hạn chế ô nhiễm.
Máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ của các DN CNHT 3.21 ngành ô tô Việt Nam vẫn còn nhiều lạc hậu
Điểm trung bình nhân tố 3.33
Nguồn:Phân tích dữ liệu – phụ lục số 4
4.4.3.6 Nhân tố Cơ sở hạ tầng
Bảng 4.32: Mức độ phát triển công nghiệp hỗ trợ ngành ô tô Việt Nam về nhân
tố Cơ sở hạ tầng
Điểm Biến quan sát T. bình
Cở sở hạ tầng của Việt nam chưa hiện đại. 3.27
Hệ thống giao thông Việt Nam còn kém. 3.28
CSHT chưa đảm bảo tốt việc sản xuất các sản phẩm CNHT 3.30 ngành ô tô .
Các ngành công nghiệp cơ bản Việt nam chưa phát triển 3.32 mạnh.
Điểm trung bình nhân tố 3.29
Nguồn:Phân tích dữ liệu – phụ lục số 4
4.4.3.7 Nhân tố Quan hệ liên kết với các doanh nghiệp
Bảng 4.33: Mức độ phát triển công nghiệp hỗ trợ ngành ô tô Việt Nam về nhân
tố Quan hệ liên kết với các doanh nghiệp
Điểm Biến quan sát T. bình
Các DN CNHT ngành ô tô Việt Nam liên kết chưa tốt 3.48
67
Các DN CNHT ngành ô tô Việt Nam thiếu chủ động liên kết 3.51 với các DN trong nước và nước ngoài.
Các DN CNHT ngành ô tô Việt Nam còn thiếu thông tin . 3.46
Điểm trung bình nhân tố 3.48
Nguồn:Phân tích dữ liệu – phụ lục số
Tóm tắt chương 4
Chương này đã trình bày kết quả nghiên cứu “Các yếu tố ảnh hưởng đến phát
triển công nghiệp hỗ trợ ngành ô tô Việt Nam”. Trước tiên, dữ liệu đã được sàng
lọc, làm sạch và mã hóa trước khi có thể cho tiến hành xử lý. Việc xác định hệ số
Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố đã giúp ta khẳng định được 7 nhân tố từ
trong thành phần thang đo có độ tin cậy trong việc đo lường các yếu tố ảnh hưởng
đến phát triển công nghiệp hỗ trợ ngành ô tô Việt Nam. Cuối cùng, phân tích hồi
quy tuyến tính được tiến hành với phương pháp bình phương bé nhất thông thường
đã giúp ta có được phương trình hồi quy tuyến tính cũng như cường độ ảnh hưởng
của các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển công nghiệp hỗ trợ ngành ô tô Việt Nam.
Kết quả phân tích hồi quy cho thấy có 7 nhân tố có mức độ ảnh hưởng mạnh đến
phát triển công nghiệp hỗ trợ ngành ô tô Việt Nam là Chính sách, Thị trường, Vốn,
Nguồn nhân lực, Công nghệ, Cơ sở hạ tầng và Quan hệ liên kết với các doanh
nghiệp.
68
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH CHO
GIẢI PHÁP
Bằng việc sử dụng công cụ phân tích là phần mềm SPSS, tác giả có được kết
quả nghiên cứu ở chương 4. Theo đó, tác giả đã thực hiện việc đo lường, đánh giá
mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến phát triển công nghiệp hỗ trợ ngành ô tô
Việt Nam, đồng thời thực hiện việc kiểm định thang đo, thiết lập phương trình hồi
quy về các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển công nghiệp hỗ trợ ngành ô tô Việt
Nam. Trong chương này, dựa trên các thông tin được chọn lọc từ quá trình phân
tích và kết quả thu được, tác giả sẽ bàn luận đến việc ứng dụng kết quả đề tài vào
thực tiễn, từ đó đề xuất những kiến nghị cho các chiến lược nhằm phát triển công
nghiệp hỗ trợ ngành ô tô Việt Nam. Từ những kết quả nghiên cứu đã nêu trong
chương trước, tác giả đưa ra các kiến nghị để phát triển công nghiệp hỗ trợ ngành ô
tô Việt Nam như sau:
5.1 Phát triển công nghiệp hỗ trợ ngành ô tô Việt Nam bằng yếu tố chính sách.
Trong số các nhân tố tác động, nhân tố chính sánh được xem là có tác động
mạnh nhất. Đây cũng là điều dễ hiểu, bởi vì các thể chế và môi trường chính sách là
điều kiện rất cần thiết cho sự phát triển CNHT ô tô ở mỗi quốc gia trong đó có Việt
Nam. Định hướng của Nhà nước sẽ quyết định các bước đi và tương lai của CNHT
ô tô. Đặc biệt, khi ngành CNHT của Việt Nam còn chưa phát triển, thì việc hoàn
thiện chính sách phát triển CNHT lại càng quan trọng. Các chính sách sẽ đóng vai
trò như những cú hích cho các doanh nghiệp, cùng các doanh nghiệp tháo gỡ khó
khăn về vốn, lao động, thông tin, từ đó đưa CNHT ô tô của Việt Nam phát triển.
Các chính sách để phát triển CNHT ô tô tại Việt Nam bao gồm: chính sách đầu tư
phát triển CNHT ô tô, chính sách thuế, chính sách đẩy mạnh phát triển hạ tầng nền
công nghiệp,…
Tuy nhiên cho đến thời điểm gần đây, các cấp chính quyền đều không coi
trọng đúng mức ngành CNHT nói chung và CNHT ô tô nói riêng, mà coi đó là
ngành “phụ trợ”, lệ thuộc vào ngành khác, không quan trọng. Đây là một trong
69
những nguyên nhân dẫn đến tình trạng ngành CNHT ô tô đã không được chú ý đầu
tư để phát triển. Do đó, để phát triển CNHT ô tô tại Việt Nam, Chính phủ cần ban
hành những văn bản pháp quy mới đồng bộ nhằm nâng cao nhận thức về công nghệ
hỗ trợ để các ngành này có tiền đề hình thành và phát triển. Để các chính sách gắn
vào thực tiễn tác giả xin đề xuất các giải pháp sau:
Thứ nhất, Chính phủ cần giảm thuế nhập khẩu cho các nguyên liệu công
nghiệp cao cấp mà trong nước chưa sản xuất được, giảm thuế mua sắm thiết bị của
các doanh nghiệp CNHT tại Việt Nam.
Thứ hai, trước khi đưa ra chính sách liên quan tới CNHT ô tô cần phải trưng
cầu ý kiến của các doanh nghiệp liên quan và dự báo những tác động không tốt đến
sự phát triển các doanh nghiệp này. Các chính sách cần phải có mục đích và lộ trình
rõ ràng không gây bất ngờ đối với các doanh nghiệp. Khi xây dựng những chính
sách trên, cần phải xây dựng trên cơ sở không phân biệt doanh nghiệp trong nước
với doanh nghiệp nước ngoài.
Trong các chính sách phát triển CNHT ô tô cần phải có chính sách phát triển
cân đối giữa khu vực thượng nguồn bao gồm các ngành công nghiệp sản xuất và
cung ứng các nguyên vật liệu chủ chốt (sắt, thép, nhựa, hóa chất, cao su,…) và hạ
nguồn bao gồm các ngành công nghiệp lắp ráp và chế tạo. Đây là điều kiện cần thiết
để phát triển khu vực trung gian-CNHT ô tô. Ngoài ra, cần phải có các chính sách
để khuyến khích các hoạt động công nghiệp cơ bản như luyện kim, khai thác cao su,
hóa chất, nhựa, công nghiệp mạ, đúc, ….phát triển.
Hiện nay, có nhiều cơ quan nhà nước cùng tham gia hoạch định chính sách
cho ngành ô tô Việt Nam, nhưng các cơ quan này thường trong tình trạng mâu
thuẫn về phương hướng phát triển. Chính phủ cần thể hiện quyết tâm phát triển thị
trường để phát triển CNHT ô tô, theo đó các cơ quan nhà nước phải thực hiện theo
cùng một mục tiêu đề ra. Sự mâu thuẫn giữa các cơ quan nhà nước ảnh hưởng tiêu
cực đến sự phát triển của ngành, các chính sách thường mang tính cục bộ dựa trên
quan điểm của cơ quan ban hành. Do đó, cần có một cơ quan thống nhất để phát
triển CNHT ô tô tại Việt Nam. Đặc biệt, các quy định của pháp luật phải tương
70
thích với các điều kiện của luật kinh doanh quốc tế để đảm bảo khả năng hội nhập
của các doanh nghiệp CNHT ô tô Việt Nam.
5.2 Phát triển công nghiệp hỗ trợ ngành ô tô Việt Nam bằng yếu tố thị trường.
Dung lượng thị trường đủ lớn là yếu tố ảnh hưởng quan trọng nhất đến quyết
định đầu tư của các doanh nghiệp. Ngành ô tô Việt Nam hiện nay có mức cầu thị
trường còn rất nhỏ bé. Tuy nhiên với số lượng dân số lớn thì Việt Nam là một thị
trường tiềm năng của ngành ô tô trong tương lai. Vì vậy, cần phải có những chính
sách thích hợp để mở rộng thị trường tiêu thụ trong nước đồng thời cũng cần phải
thúc đẩy xuất khẩu linh phụ kiện ra nước ngoài tạo động lực cho công nghiệp phụ
trợ ngành ô tô trong nước phát triển.
Đặc điểm của CNHT là loại hình công nghiệp có hiệu quả tăng dần theo quy
mô. Đây chính là lý do tại sao các nhà sản xuất linh, phụ kiện cần được đảm bảo
dung lượng thị trường phải đủ lớn (hoặc dung lượng thị trường sẽ lớn trong tương
lai gần) trước khi quyết định đầu tư vào. Mở rộng dung lượng thị trường CNHT ô tô
theo hai hướng: Mở rộng dung lượng thị trường nội địa và xuất khẩu. Để mở rộng
dung lượng thị trường nội địa của sản phẩm CNHT ô tô trước hết cần mở rộng dung
lượng thị trường ngành ô tô. Bởi lượng ô tô được tiêu thụ nhiều đồng nghĩa với việc
các sản phẩm CNHT ô tô sẽ có thị trường để tiêu thụ. Do vậy, bên cạch các chính
sách của nhà nước, các doanh nghiệp ô tô nội địa cũng cần phải chú ý vào khâu
quảng cáo, tiếp thị hình ảnh và chăm sóc khách hàng để kích thích nhu cầu tiêu
dùng của người dân. Sự tăng lên về nhu cầu ô tô sẽ kéo theo sự phát triển của hệ
thống sản phẩm phụ trợ cho ngành ô tô. Tác giả nghĩ rằng, thật cần thiết để thành
lập Hiệp hội các nhà sản xuất các sản phẩm CNHT ngành Ôtô Việt Nam. Cơ quan
này sẽ là đơn vị đứng ra xây dựng và hỗ trợ thành lập các trung tâm tiếp thị, quảng
bá sản phẩm CNHT ô tô. Các trung tâm này sẽ tập hợp và giới thiệu sản phẩm công
nghiệp hỗ trợ cho các công ty lắp ráp. Đây cũng là nơi cung cấp các thông tin chi
tiết về năng lực, trình độ, khả năng đáp ứng của các nhà cung cấp, qua đó các công
ty lắp ráp trong nước, hoặc các công ty sản xuất linh kiện hàng đầu có thể tìm kiếm
đối tác để đầu tư sản xuất, phát triển sản phẩm tại Việt Nam. Trung tâm này sẽ đẩy
71
mạnh tiếp thị CNHT ô tô Việt Nam ra nước ngoài. Việc này sẽ làm tăng khả năng
xuất khẩu trực tiếp các sản phẩm CNHT cũng như tìm kiếm cơ hội hợp tác với các
công ty sản xuất linh kiện hàng đầu thế giới. Các công ty Việt Nam có thể là nhà
cung cấp cho các công ty này hoặc có thể trở thành đối tác tham gia vào chuỗi cung
toàn cầu cho ngành ô tô. Để có thể xuất khẩu trực tiếp linh, phụ kiện ô tô, thì các
sản phẩm CNHT của Việt Nam phải mang tính cạnh tranh quốc tế. Để làm được
điều này, các doanh nghiệp CNHT ô tô cần tận dụng lợi thế cạnh tranh của mình khi
tham gia vào chuỗi cung ứng toàn cầu-đó là lợi thế về giá lao động, giá nguyên liệu
rẻ. Ngoài ra, hệ thống các dịch vụ hậu cần của Việt Nam cần phải hoàn thiện nhằm
tối thiểu hóa chi phí và thời gian vận chuyển.
Song song với chính sách mở rộng thị trường nội địa cần có những chính sách
bảo vệ thị trường trước sự phát triển nhanh chóng của xe nhập khẩu. Cần kiểm soát
chặt chẽ hơn đối với việc quản lý xe nhập khẩu nhất là hạn chế gian lận thương mại.
Tăng cường nghiệp vụ cho cơ quan hải quan trong việc định giá xe ô tô nhập khẩu,
đồng thời xem xét lại chính sách quản lý ngoại hối. Đối với xe cũ nhập khẩu cần
xây dựng những quy định, tiêu chuẩn kỹ thuật, đồng thời rà soát lại biểu thuế nhập
khẩu các loại xe cũ. Thị trường ô tô trong nước phát triển tạo lực cầu nội địa ổn
định cho ngành CNHT ô tô phát triển. Các giải pháp đối với ngành ô tô cần hướng
vào việc đáp ứng nhu cầu nội địa của các công ty lắp ráp trong nước. Từ đó tạo cơ
sở phát triển ổn định và mở rộng sản xuất tiến tới xuất khẩu các sản phẩm CNHT ô
tô.
5.3 Phát triển công nghiệp hỗ trợ ngành ô tô Việt Nam bằng yếu tố vốn.
Đặc điểm của ngành công nghiệp ô tô cũng như công nghiệp phụ trợ ô tô đó là
yêu cầu một khối lượng vốn đầu tư lớn. Thiếu vốn chính là một trong những nguyên
nhân dẫn đến những yếu kém của hệ thống công nghiệp phụ trợ ngành ô tô ở Việt
Nam. Vì vậy để có thể phát triển được hệ thống công nghiệp phụ trợ ngành ô tô thì
vốn đầu tư là một vấn đề quan trọng cần phải được giải quyết. Nhà nước cần phải
tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nội địa có thể tiếp cận với các nguồn vốn đầu
tư.
72
Thêm nữa, các doanh nghiệp của Việt Nam đa phần là các doanh nghiệp nhỏ
và vừa. Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam là quy mô vốn và lao
động nhỏ, thường khởi sự từ khu vực kinh tế tư nhân, song rất linh hoạt, ứng biến
nhanh nhạy với sự biến đổi của thị trường, thích hợp với điều kiện sử dụng các trình
độ kỹ thuật khác nhau như thủ công, nửa cơ khí, cơ khí để sản xuất ra những sản
phẩm hỗ trợ phù hợp với ngành sản xuất chính.
Tuy nhiên, các doanh nghiệp nhỏ và vừa đang gặp nhiều trở ngại trong quá
trình phát triển. Một trong những khó khăn lớn nhất của các doanh nghiệp nhỏ và
vừa hiện nay là nguồn vốn. Mặc dù đã tiếp cận với khá nhiều các nguồn vốn khác
nhau, song doanh nghiệp nhỏ và vừa khó bảo đảm nhu cầu nâng cao năng lực sản
xuất kinh doanh.
Có nhiều nguyên nhân khiến doanh nghiệp nhỏ và vừa khó vay vốn ngân
hàng như phương án kinh doanh chưa khả thi, tài sản thế chấp nhỏ,...
Các doanh nghiệp nhỏ và vừa vay vốn ngân hàng ngắn hạn, đến hạn không trả
được nợ, ngân hàng sẽ đưa khoản nợ của doanh nghiệp sang nhóm 2 (nợ cần chú ý-
các khoản nợ quá hạn 10-90 ngày). Lúc đó khoản nợ của doanh nghiệp sẽ đưa lên
hệ thống cảnh báo CIC của toàn hệ thống ngân hàng, đồng nghĩa với việc uy tín của
doanh nghiệp bị giảm đi và sẽ không có hy vọng vay vốn ở bất cứ ngân hàng nào
một cách thuận lợi....Vì thế, để bảo đảm uy tín, các nhà quản lý doanh nghiệp nhỏ
và vừa phải huy động vốn bằng mọi cách để đáo hạn nợ vay ngân hàng. Với các
phân tích trên đây, để các doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia vào sản xuất các sản
phẩm hỗ trợ cho ngành ô tô chúng ta cần phải có những giải pháp hỗ trợ về vốn
như:
● Thành lập các quỹ bảo lãnh tín dụng làm trung gian kết nối giữa Ngân hàng
với các doanh nghiệp nhỏ và vừa để giúp doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể vay vốn
khi gặp khó khăn về tài sản thế chấp. Quỹ bảo lãnh tín dụng có thể bảo lãnh tín
dụng cho các khoản vay từ ngắn hạn đến dài hạn nếu thấy dự án kinh doanh khả thi,
đồng thời chia sẻ rủi ro giữa quỹ bảo lãnh tín dụng với tổ chức tín dụng khi xảy ra
bất khả kháng không trả được nợ. Từ kinh nghiệm của Nhật Bản cho thấy đây là
73
một trong những biện pháp hiệu quả nhất để cải thiện nguồn vốn cho doanh nghiệp
nhỏ và vừa.
● Thành lập ngân hàng chính sách dành riêng cho các doanh nghiệp nhỏ và
vừa, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có thể dễ dàng tiếp cận được với nguồn
vốn vay, từ đó tập trung vào sản xuất kinh doanh và có cơ hội mở rộng hoạt động
của mình. Đồng thời phải tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ
có mặt bằng sản xuất phù hợp, cho phép các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
CNHT được hưởng các chính sách ưu tiên trong việc thuê đất, chuyển nhượng, thế
chấp và các quyền khác về sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
● Lĩnh vực sản xuất linh, phụ kiện ô tô là lĩnh vực đòi hỏi độ chính xác và
đồng bộ. Do vậy, các doanh nghiệp vừa và nhỏ rất cần sự hỗ trợ của nhà nước để có
thể mua được bản quyền công nghệ từ nước ngoài và tận dụng được hiệu quả sự
chuyển giao công nghệ của thế giới.
Ngoài ra cũng cần phải khuyến khích mọi thành phần kinh tế đầu tư vào lĩnh
vực sản xuất linh kiện, phụ tùng ô tô; khuyến khích cổ phẩn hoá các doanh nghiệp
kể cả bán cổ phần cho người nước ngoài để tạo vốn đầu tư mới và đa dạng hoá
nguồn vốn.
5.4 Phát triển công nghiệp hỗ trợ ngành ô tô Việt Nam bằng yếu tố nguồn nhân
lực.
Một vấn đề hiển nhiên luôn được đề cập đến trong các cuộc hội thảo đó là vấn
đề phát triển nguồn nhân lực có kỹ năng. Ta cũng có thể khẳng định rằng lợi thế so
sánh lao động của Việt Nam đối với các nước trong khu vực trong tương lai sẽ
chính là nguồn lao động có kỹ năng. Vì vậy, muốn ngành công nghiệp phụ trợ ô tô
có thể phát triển thì chúng ta phải đưa ra được những giải pháp để nâng cao năng
lực của người lao động nói chung và những người lao động trong lĩnh vực công
nghiệp phụ trợ ô tô nói riêng.
Hiện nay, vấn đề nguồn nhân lực có kỹ năng ở nước ta vẫn chưa được giải
quyết. Chúng ta vẫn còn thiếu lực lượng kỹ sư có trình độ từ trung cấp trở lên.
Trong một thời gian dài việc đào tạo và thực hành khoa học kỹ thuật (kỹ thuật cơ
74
khí, hoá chất, điện …) ở các trường đại học còn nhiều hạn chế cộng với sự thiếu
nhiệt tình của sinh viên trong quá trình tiếp thu kiến thức thực tế đã làm cho chất
lượng của các kỹ sư khi tốt nghiệp rất thấp. Số lượng kỹ sư tốt nghiệp đại học được
tuyển dụng với yêu cầu đầy đủ năng lực đáp ứng các nhu cầu về quản lý còn rất hạn
chế.
Để có được một lực lượng kỹ sư có trình độ cao chúng ta nhất thiết phải xây
dựng được một chiến lược phát triển nguồn nhân lực cụ thể như:
Thứ nhất, cần đào tạo có chọn lọc và tập trung nguồn nhân lực cho CNHT ô
tô. Công tác đào tạo nhân lực phục vụ cho CNHT ô tô có vai trò then chốt trong
việc nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp lắp ráp ô tô. Để có thể đào
tạo nguồn nhân lực tốt cần có sự quy hoạch rõ ràng đối với đội ngũ giáo viên dạy
nghề và giảng viên dạy học; đổi mới tài chính giáo dục; đẩy mạnh liên kết giữa nhà
trường và doanh nghiệp lắp ráp ô tô; thành lập các Trung tâm đào tạo năng lực tại
các khu công nghiệp,…
Tuy nhiên, để tránh lãng phí tài nguyên khi tiến hành đào tạo nhân lực cho
CNHT ô tô, cần tránh đào tạo dàn trải trên mọi lĩnh vực. Chúng ta nên chọn cách
tiếp cận “chọn lọc và tập trung” trong việc đào tạo nguồn nhân lực. Đặc biệt, nên
tập trung đầu tư đào tạo vào những lĩnh vực mà Việt Nam đang thiếu và còn yếu.
Thứ hai, đối với việc đào tạo nghề: không chỉ dạy lý thuyết cho sinh viên mà
cần tăng cường đào tạo thực hành ở các xưởng sản xuất thực tế. Nói cách khác, cần
đẩy mạnh “hợp tác đào tạo giữa các trường đại học và doanh nghiệp”. Để xây dựng
được hệ thống hợp tác đào tạo thực hành cho việc phát triển CNHT ô tô, các bộ
ngành liên quan như Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Công thương cần có sự phối hợp
chặt chẽ để đạt được thỏa thuận rõ ràng liên quan đến việc gửi và tiếp nhận sinh
viên giữa các trường đại học và doanh nghiệp sản xuất phụ tùng, linh kiện trên
phạm vi toàn quốc.
Thứ ba, cần đào tạo kỹ sư có đủ trình độ về kỹ thuật thực hành và thực tiễn.
Hiện nay, Việt Nam có lực lượng lao động khoảng 59 triệu người, chúng ta có thể
cung cấp một lượng lao động lớn mà không gặp bất cứ trở ngại nào. Tuy nhiên, Việt
75
Nam lại thiếu lực lượng kỹ sư có trình độ trung cấp đến cao cấp. Số lượng kỹ sư tốt
nghiệp đại học được tuyển dụng có đủ năng lực để đáp ứng các nhu cầu về quản lý
lại rất thiếu. Một phần của thực trạng này là việc đào tạo thực hành khoa học và kỹ
thuật trong các trường đại học còn rất yếu, vì thế đây cũng là một nguyên nhân dẫn
đến việc trang thiết bị phục vụ cho hoạt động này cũng thiếu. Sự thiếu nhiệt tình
trong quá trình tiếp thu các kiến thức thực tế cũng là một vấn đề nảy sinh từ phía
sinh viên các trường.
5.5 Phát triển công nghiệp hỗ trợ ngành ô tô Việt Nam bằng yếu tố công nghệ
Theo thống kê, các sản phẩm CNHT có khoảng 30.000 danh mục với các yêu
cầu khác nhau về kỹ thuật sản xuất và công nghệ. Vì vậy, cần xây dựng danh mục
các sản phẩm CNHT ô tô, điều này giúp cho các nhà hoạch định chính sách, các
công ty có sự nhìn nhận rõ ràng về CNHT ô tô, khắc phục được quan niệm mơ hồ
về CNHT như đồng nhất việc phát triển CNHT với nâng cao tỷ lệ nội địa. Việc xây
dựng danh mục sản phẩm CNHT bao gồm cả việc đánh giá mức độ công nghệ hay
hàm lượng kỹ thuật trong sản phẩm. Trên cơ sở danh mục này, cần thiết có sự định
vị Việt Nam trong chuỗi cung ứng toàn cầu đối với quá trình sản xuất ô tô. Từ đó
lựa chọn hỗ trợ phát triển những sản phẩm phù hợp trình độ kỹ thuật của Việt Nam
để có thể cạnh tranh và tham gia vào chuỗi cung ứng toàn cầu.
Khuyến khích các công ty nước ngoài đầu tư sản xuất các sản phẩm có hàm
lượng công nghệ cao tại Việt Nam. Bên cạnh đó, nhà nước nên hỗ trợ xây dựng các
trung tâm nghiên cứu ứng dụng sản phẩm CNHT ô tô. Các trung tâm này có sự liên
hệ chặt chẽ với các doanh nghiệp lắp ráp và các nhà cung cấp linh kiện hàng đầu thế
giới. Kinh nghiệm của Thái Lan trong việc thành lập các trung tâm nghiên cứu từ
nguồn vốn ngân sách nhà nước có thể sẽ hữu ích cho Việt Nam.
Xây dựng hệ thống các tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm theo tiêu chuẩn quốc
tế làm căn cứ cho việc định hướng phát triển. Việc này một mặt nhằm tăng công
nghệ cho ngành CNHT ô tô tạo tiền đề để xúc tiến xuất khẩu, mặt khác còn nhằm
ngăn chặn nguy cơ xuất hiện các sản phẩm kém chất lượng ảnh hưởng tới sự phát
triển của CNHT.
76
Bên cạnh đó, chúng ta cũng cần phải huy động mọi nguồn lực khoa học công
nghệ trong nước kết hợp với thu hút chuyển giao công nghệ thông qua đầu tư nước
ngoài làm động lực để phát triển khoa học công nghệ của ngành ô tô Việt Nam.
Muốn vậy, các doanh nghiệp cần phải chủ động mời gọi, thu hút đầu tư vào doanh
nghiệp mình để nâng cao trình độ quản lý và chất lượng sản phẩm. Các doanh
nghiệp cũng nên đầu tư thay thế các thiết bị máy móc đã lạc hậu bằng hệ thống thiết
bị tiên tiến, hiện đại hơn để nâng cao năng lực sản xuất và chất lượng sản phẩm. Có
thể nói đầu tư lâu dài vào phát triển công nghệ chính là chiến lược đảm bảo cho sự
phát triển bền vững của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp không thể bị động trông chờ các đối tác đến với mình mà phải
chủ động tìm kiếm và lựa chọn đối tác để chuyển giao công nghệ và hợp tác kinh
doanh, sản xuất linh phụ kiện. Trong bối cảnh toàn cầu hoá, các quốc gia cạnh tranh
hết sức sôi động, càng đi chậm sẽ càng mất lợi thế. Chủ động tìm kiếm đối tác
thông qua các kênh thông tin khác nhau từ Internet, phòng thương mại và công
nghiệp, các nhà sản xuất ô tô có liên quan sẽ có thể sớm tìm ra đối tác thích hợp cho
mình.
Chính phủ cần phải có biện pháp để các công ty nhà nước trong lĩnh vực này
tăng khả năng cạnh tranh bằng các biện pháp tích cực, tiếp nhận sự chi viện về công
nghệ từ nước ngoài, liên doanh hợp tác với các công ty nước ngoài nhất là đối với
các xí nghiệp vừa và nhỏ của Nhật Bản. Đây là những công ty có trình độ kỹ thuật
cao và có bề dầy kinh nghiệm trong lĩnh vực này, qua đó các doanh nghiệp phụ trợ
Việt Nam có thể học hỏi kinh nghiệm từ những xí nghiệp này. Có như vậy thì các
doanh nghiệp sản xuất sản phẩm phụ trợ cho ô tô Việt Nam mới có thể tăng khả
năng cạnh tranh với những doanh nghiệp của Trung Quốc sẽ đầu tư vào Việt Nam
trong thời gian tới.
5.6 Phát triển công nghiệp hỗ trợ ngành ô tô Việt Nam bằng yếu tố cơ sở hạ
tầng
Một trong những khó khăn hiện nay ảnh hưởng đến việc tăng cầu tiêu dùng
nội địa là thực trạng yếu kém của hệ thống giao thông đường bộ. Do vậy, trong thời
77
gian tới, cần thiết phải cải thiện cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ Việt Nam. Các
biện pháp cải thiện nên theo hướng tiếp tục khôi phục, nâng cấp các tuyến quốc lộ,
tỉnh lộ quan trọng có tác động trực tiếp đến quá trình phát triển kinh tế-xã hội của
đất nước. Đó là các tuyến Bắc-Nam, các tuyến nối các vùng kinh tế trọng điểm, các
tuyến hành lang Đông-Tây, các trục nan quạt đến các cửa khẩu, các tuyến vành đai
và các trục hướng tâm tại bốn thành phố lớn. Ưu tiên đầu tư cho giao thông nông
thôn và miền núi. Bên cạnh đó, mở rộng hệ thống đường giao thông, xây dựng các
điểm đỗ xe, quy hoạch lại giao thông nhất là ở các thành phố lớn. Ngành giao thông
công chính cùng một số ngành khác như cấp thoát nước, điện, điện thoại, môi
trường đô thị,…cần phải liên tục thông tin cho nhau, phối hợp thực hiện các dự án
liên ngành, lập kế hoạch đào bới, lắp đặt, san lấp lòng đường một cách khoa học,
tiết kiệm, khẩn trương trả lại nguyên trạng, tránh để tình trạng mặt đường bị đào bới
hay san lấp cẩu thả.
5.7 Phát triển công nghiệp hỗ trợ ngành ô tô Việt Nam bằng yếu tố tính liên kết
Phát triển công nghiệp phụ trợ ngành ô tô được coi là vấn đề cốt lõi, là điều
kiện không thể thiếu của sản xuất ô tô, gắn liền với chính sách nội địa hoá và xuất
khẩu phụ tùng. Trong đó, các doanh nghiệp cần phải xác định rõ loại linh phụ kiện
nào mà Việt Nam nên đầu tư, sử dụng vật tư trong nước, xác định rõ các doanh
nghiệp tham gia vào ngành sản xuất phụ tùng một cách có chọn lọc. Từ đó hình
thành nên mối liên kết giữa các nhà sản xuất, lắp ráp ô tô và các nhà cung ứng phụ
tùng. Chỉ có sự liên kết chặt chẽ giữa các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm phụ trợ
và các nhà sản xuất lắp ráp mới phát triển được thị phần về cung ứng phụ tùng, linh
kiện của Việt Nam cho các liên doanh lắp ráp trong nước và tham gia vào hệ thống
phân phối sản phẩm phụ trợ ngành ô tô toàn cầu.
Kết nối các doanh nghiệp FDI và các doanh nghiệp sản xuất linh phụ kiện nội
địa thông qua các chương trình giới thiệu nhu cầu phát triển và sử dụng sản phẩm
phụ trợ và hợp đồng kinh tế giữa các doanh nghiệp. Bên cạnh đó, ta cũng cần phải
xây dựng cơ sở dữ liệu về danh mục các linh phụ kiện được cung cấp trong nước.
Qua đó có thể tăng cường mối liên kết giữa các doanh nghiệp sản xuất và lắp ráp ô
78
tô với các doanh nghiệp phụ trợ. Việc này cũng giúp cho các nhà có vốn đầu tư
nước ngoài rút ngắn thời gian và chi phí tìm kiếm nhà cung cấp nội địa, từ đó có thể
tối thiểu hoá chi phí tìm kiếm hàng nội địa thay thế hàng nhập khẩu.
79
KẾT LUẬN
Đất nước chúng ta đang trong quá trình đổi mới, việc xây dựng một nền tảng
vững chắc cho sự phát triển của kinh tế nói chung và ngành công nghiệp nước nhà
nói riêng là hết sức quan trọng và cần thiết. Đặc biệt, ngành công nghiệp phụ trợ
cho sản xuất lắp ráp ô tô đóng vai trò hết sức quan trọng đối với nền công nghiệp
Việt Nam. Bởi lẽ, khi Việt Nam đã gia nhập WTO, như thực tế đã điễn ra ở các
nước trong khu vực Đông Nam Á như Thái Lan, Indonesia, Malaysia, thị trường ô
tô Việt Nam sẽ sớm trở thành một thị trường rất tiềm năng, hứa hẹn sẽ đem lại lợi
nhuận cao. Công nghiệp phụ trợ ngành ô tô là một mảng rất quan trọng trong ngành
công nghiệp sản xuất và lắp ráp ô tô. Do đó, việc cải thiện và đẩy nhanh sự phát
triển ngành công nghiệp này trong tương lai là điều hết sức cần thiết. Đăc biệt là sau
30 năm nữa, khi mọi hàng rào thuế quan được hoàn toàn xóa bỏ, các hãng ô tô nước
ngoài sẽ ồ ạt xâm nhập thị trường Việt Nam đây sẽ là bài toán khó cho các nhà
hoạch định chính sách của nước nhà nếu không muốn các doanh nghiệp lắp ráp ô tô
trong nước phải tự tìm hố chôn mình.
Trên cơ sở lý luận về công nghiệp hỗ trợ ngành ô tô Việt Nam, tác giả thực
hiện việc xây dựng phương pháp nghiên cứu với thiết kế nghiên cứu và các thang
đo có độ tin cậy cao, để đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhóm yếu tố đến phát
triển công nghiệp hỗ trợ ngành ô tô Việt Nam. Kết quả nghiên cứu đã thể hiện có 7
nhóm yếu tố ảnh hưởng đến phát triển công nghiệp hỗ trợ ngành ô tô Việt Nam với
mức độ lần lượt từ cao đến thấp: Chính sách, Thị trường, Vốn, Nguồn nhân lực,
Công nghệ, Cơ sở hạ tầng và Quan hệ liên kết với các doanh nghiệp.
Từ kết quả hồi quy, tác giả đã đưa ra những kiến nghị về giải pháp mang tính
thực tế cho từng yếu tố ảnh hưởng. Tác giả hy vọng rằng kết quả nghiên cứu này sẽ
là một nguồn thông tin quan trọng góp phần vào sự phát triển CNHT ngành ô tô
nước nhà .
80
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Chương trình xúc tiến thương mại (2014), “Giải pháp thúc đẩy phát triển
ngành công nghiệp hỗ trợ tại Việt Nam”.
[2] Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu nghiên cứu
với SPSS, Nxb Hồng Đức, Tp.HCM.
[3] Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Thống kê ứng dụng trong
Kinh tế- Xã hội, Nxb Thống kê, Tp.HCM.
[4] Hoàng Văn Châu (2010), Chính sách phát triển CNHT ở Việt Nam đến năm
2020, Đề tài khoa học cấp nhà nước.
[5] Lê Thị Ngọc Lan (2012), Giải pháp phát triển công nghiệp phụ trợ ngành ô tô
ở Việt Nam, Báo cáo thực tập, Trường Đại học Kinh tế quốc dân
[6] Nguyễn Đình Thọ (2011), Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh
doanh, Nxb Lao động Xã hội, Tp.HCM.
[7] Nguyễn Đình Thọ, Nguyễn Thị Mai Trang (2007), Nghiên cứu khoa học
maketing Ứng dụng mô hình cấu trúc tuyến tính SEM, Nxb Đại học Quốc gia
Tp.HCM, Tp.HCM.
[8] Nhâm Phong Tuân và Trần Đức Hiệp (2014), Ảnh hưởng của các chính sách tới sự phát triển của ngành công nghiệp hỗ trợ ô tô Việt Nam, Tạp chí Khoa
học ĐHQGHN: Kinh tế và Kinh doanh, Tập 30, Số 4 (2014) 12-20
[9] Phan Văn Hùng (2015), Phát triển công nghiệp hỗ trợ ngành xây dựng dân
dụng ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ, Trường Đại học Kinh tế quốc dân
[10] Viện nghiên cứu Chiến lược và Chính sách công nghiệp (2007), “Quy hoạch
tổng thể phát triển các ngành CNHT đến năm 2010, tầm nhìn đến năm 2020”.
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1
DANH SÁCH CHUYÊN GIA PHỤC VỤ CHO KHẢO SÁT
CHỨC
ĐƠN VỊ CÔNG
STT
HỌ TÊN
ĐIỆN THOẠI
VỤ
TÁC
Toyota
1 Nguyễn Thị Quỳnh Như
TGĐ
0909991639
Lý Thường Kiệt
Toyota
2
Phan Thanh Liêm
PTGĐ
0903616397
Lý Thường Kiệt
Toyota
3 Mai Xuân Thọ
GĐKD
0903363578
Lý Thường Kiệt
CT
Sumitomo VN Co.,
0909559432
4 Michihata
HĐTV
Ltd
Lê Thanh Sơn
TGĐ
Honda Ô tô Mỹ Đình
0903419555
5
Phan Dương Cửu Long
TGĐ
Sài Gòn Ford
0903648748
7
7 Huỳnh Xuân Phong
TGĐ
Cần Thơ Ford
0903940054
Honda Ô
tô Bình
8
Phạm Đình Hùng
TGĐ
0938979989
Dương
Honda Ô
tô Bình
9
Trần Quốc Thái
GĐKD
0908353235
Dương
10 Trần Tấn Duy
GĐKD UK Auto
0983483389
Kumho Tire VN Co.,
11 Nguyễn Thanh Phương
GĐKD
0938889555
Ltd
GS Baterry VN Co.,
12 Nguyễn Lương Tạo
GĐKD
0938071123
Ltd
PHỤ LỤC 2: DÀN BÀI PHỎNG VẤN ĐỊNH TÍNH
Kính chào các Anh/Chị.
Tôi là học viên lớp cao học QTKD, Trường ĐH Công Nghệ TP.HCM. Tôi
đang nghiên cứu đề tài về “Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển công nghiệp hỗ trợ
ngành ô tô Việt Nam”. Rất mong các Anh/Chị dành chút thời gian trao đổi và đóng
góp suy nghĩ của mình về vấn đề này. Xin lưu ý với Anh/Chị là không có quan
điểm nào là đúng hay sai, những ý kiến của Anh/Chị phục vụ cho mục đích nghiên
cứu và giữ bí mật. Những ý kiến này rất có giá trị với tôi và vì thế mong Anh/Chị
trả lời đúng với suy nghĩ của mình.
Tôi rất mong nhận được câu trả lời của các Anh/Chị. Xin chân thành cám ơn!
Câu hỏi chung:
- Anh/Chị đã từng hay đang làm việc trong lĩnh vực ô tô và CNHT ngành ô tô?
Thời gian làm việc trong lĩnh vực này.
- Anh/Chị vui lòng cho biết trình độ học vấn.
làm việc trong lĩnh vực này ? -
Đánh giá thang đo:
► Yếu tố Thị trường
Khi làm việc trong lĩnh vực ô tô và CNHT ngành ô tô tại Việt Nam, Anh/Chị
đánh giá về yếu tố Thị trường có ảnh hưởng đến phát triển công nghiệp hỗ trợ
ngành ô tô Việt Nam như thế nào?
Trong các phát biểu dưới đây, xin Anh/Chị cho biết có hiểu nghĩa chúng
không? Nếu không? Vì sao? Các Anh/Chị muốn thay đổi bổ sung gì? Vì sao?
Thị trường tiêu thụ ô tô chưa sự tăng trưởng một cách ổn định và phát triển
bền vững tại VN.
Các DN CNHT ngành ô tô Việt Nam thiếu chủ động trong việc tìm kiếm thị
trường mới.
Các DN CNHT ngành ô tô Việt Nam chưa chú trọng chất lượng sản phẩm để
duy trì khách hàng.
Các DN CNHT ngành ô tô Việt Nam chưa nhấn mạnh các biện pháp quảng bá,
tiếp thị sản phẩm để mở rộng thị trường.
Nhà nước có các biện pháp vĩ mô còn nhiều hạn chế trong việc ổn định thị
trường và tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển.
► Yếu tố Nguồn nhân lực
Khi làm việc trong lĩnh vực ô tô và CNHT ngành ô tô tại Việt Nam, Anh/Chị
đánh giá về yếu tố Nguồn nhân lực có ảnh hưởng đến phát triển công nghiệp hỗ trợ
ngành ô tô Việt Nam như thế nào?
Trong các phát biểu dưới đây, xin Anh /Chị cho biết có hiểu nghĩa chúng
không? Nếu không? Vì sao? Các Anh/Chị muốn thay đổi bổ sung gì? Vì sao?
Nguồn nhân lực phục vụ các DN CNHT ngành ô tô Việt Nam có chất lượng
thấp.
Nguồn nhân lực trong các DN CNHT ngành ô tô Việt Nam đang thiếu hụt.
Nguồn nhân lực trong các DN CNHT ngành ô tô Việt Nam thiếu nhiệt tình,
hài lòng với công việc hiện tại.
Công việc chưa phù hợp với trình độ chuyên môn, năng lực cá nhân.
Các DN CNHT ngành ô tô Việt Nam khó tiếp cận, thu hút về làm việc tại DN.
► Yếu tố Cơ sở hạ tầng
Khi làm việc trong lĩnh vực ô tô và CNHT ngành ô tô tại Việt Nam, Anh/Chị
đánh giá về yếu tố Cơ sở hạ tầng có ảnh hưởng đến phát triển công nghiệp hỗ trợ
ngành ô tô Việt Nam như thế nào?
Trong các phát biểu dưới đây, xin Anh /Chị cho biết có hiểu nghĩa chúng
không? Nếu không? Vì sao? Các Anh/Chị muốn thay đổi bổ sung gì? Vì sao?
Cở sở hạ tầng của Việt nam chưa hiện đại.
Hệ thống giao thông Việt Nam còn kém.
CSHT chưa đảm bảo tốt việc sản xuất các sản phẩm CNHT ngành ô tô.
Các ngành công nghiệp cơ bản Việt nam chưa phát triển mạnh.
► Yếu tố Quan hệ liên kết với các doanh nghiệp
Khi làm việc trong lĩnh vực ô tô và CNHT ngành ô tô tại Việt Nam, Anh/Chị
đánh giá về yếu tố Quan hệ liên kết với các doanh nghiệp có ảnh hưởng đến phát
triển công nghiệp hỗ trợ ngành ô tô Việt Nam như thế nào?
Trong các phát biểu dưới đây, xin Anh /Chị cho biết có hiểu nghĩa chúng
không? Nếu không? Vì sao? Các Anh/Chị muốn thay đổi bổ sung gì? Vì sao?
Quá trình hội nhập cũng tạo cơ hội phát triển các thị trường tại các nước trong
khu vực.
Sự hội nhập sâu của Việt Nam với thế giới giúp các DN CNHT ngành ô tô
Việt Nam tiếp cận được nhiều nguồn nguyên liệu chất lượng, giá rẻ.
Các DN CNHT ngành ô tô Việt Nam liên kết chưa tốt.
Hiệp hội ô tô Việt Nam chưa phát huy vai trò cầu nối giúp ngành CNHT ô tô
phát triển.
Các DN CNHT ngành ô tô Việt Nam thiếu chủ động liên kết với các DN trong
nước và nước ngoài.
Các DN CNHT ngành ô tô Việt Nam còn thiếu thông tin.
► Yếu tố Công nghệ
Khi làm việc trong lĩnh vực ô tô và CNHT ngành ô tô tại Việt Nam, Anh/Chị
đánh giá về yếu tố Công nghệ có ảnh hưởng đến phát triển công nghiệp hỗ trợ
ngành ô tô Việt Nam như thế nào?
Trong các phát biểu dưới đây, xin Anh /Chị cho biết có hiểu nghĩa chúng
không? Nếu không? Vì sao? Các Anh/Chị muốn thay đổi bổ sung gì? Vì sao?
Quá trình hội nhập cũng tạo cơ hội phát triển các thị trường tại các nước trong
khu vực.
DN CNHT ngành ô tô Việt Nam chưa có sự đầu tư và quan tâm tới việc ứng
dụng KHCN.
CNHT ngành ô tô đòi hỏi khoa học công nghệ hiện đại.
Việc ứng dụng triệt để KHCN giúp sản phẩm tạo được lợi thế cạnh tranh và
hạn chế ô nhiễm.
Máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ của các DN CNHT ngành ô tô Việt
Nam vẫn còn nhiều lạc hậu.
► Yếu tố Chính sách
Khi làm việc trong lĩnh vực ô tô và CNHT ngành ô tô tại Việt Nam, Anh/Chị
đánh giá về yếu tố Chính sách có ảnh hưởng đến phát triển công nghiệp hỗ trợ
ngành ô tô Việt Nam như thế nào?
Trong các phát biểu dưới đây, xin Anh /Chị cho biết có hiểu nghĩa chúng
không? Nếu không? Vì sao? Các Anh/Chị muốn thay đổi bổ sung gì? Vì sao?
Chính sách hỗ trợ của chính phủ dành cho DN CNHT ngành ô tô Việt Nam
chưa thỏa đáng (vốn, lãi suất, thuế..).
Chính sách đầu tư của Nhà Nước trong lĩnh vực CNHT ngành ô tô Việt Nam
là thiết thực.
Chính sách được xây dựng chưa phù hợp với chiến lược phát triển của các DN
CNHT ngành ô tô Việt Nam.
Sự phối hợp giữa chính sách kinh tế và chính sách môi trường chưa được coi
trọng.
Ngành CNHT ô tô là ngành đang được chính phủ quan tâm.
► Yếu tố Vốn
Khi làm việc trong lĩnh vực ô tô và CNHT ngành ô tô tại Việt Nam, Anh/Chị
đánh giá về yếu tố Vốn có ảnh hưởng đến phát triển công nghiệp hỗ trợ ngành ô tô
Việt Nam như thế nào?
Trong các phát biểu dưới đây, xin Anh /Chị cho biết có hiểu nghĩa chúng
không? Nếu không? Vì sao? Các Anh/Chị muốn thay đổi bổ sung gì? Vì sao?
Nguồn vốn tự có của DN CNHT ngành ô tô Việt Nam chưa tốt.
DN CNHT ngành ô tô Việt Nam chưa được hỗ trợ nhiều về lãi suất vay vốn.
DN CNHT ngành ô tô Việt Nam vẫn chưa dễ dàng tiếp cận được các nguồn
vốn tín dụng.
Kết quả khảo sát
Sau khi tiến hành nghiên cứu định tính 7 : Thị trường; Nguồn
nhân lực, Cơ sở hạ tầng, Quan hệ liên kết với các doanh nghiệp, Công nghệ, Chính
sách và Vốn đều được chấp nhận.
PHỤ LỤC 3: PHIẾU ĐIỀU TRA
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển công nghiệp hỗ trợ ngành ô tô
Việt Nam, tôi đã sử dụng phương pháp điều tra thực tế, thống kê và xử lý dữ liệu
bằng phần mềm SPSS.
Với bảng câu hỏi bên dưới, tôi đã tổ chức khảo sát, lấy ý kiến của 180 nhân
viên làm việc tại của nhân viên tại các doanh nghiệp trong lĩnh vực ô tô và CNHT
ngành ô tô.
PHIẾU ĐIỀU TRA
Kính chào các Anh/Chị.
Tôi là học viên lớp cao học QTKD, Trường ĐH Công Nghệ TP.HCM. Tôi
đang nghiên cứu đề tài về “Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển công nghiệp hỗ
trợ ngành ô tô Việt Nam”. Rất mong Anh/Chị dành chút thời gian trao đổi và đóng
góp suy nghĩ của mình về vấn đề này. Xin lưu ý với Anh/Chị là không có quan
điểm nào là đúng hay sai, những ý kiến của Anh/Chị phục vụ cho mục đích nghiên
cứu và giữ bí mật. Những ý kiến này rất có giá trị với tôi và vì thế mong Anh/Chị
trả lời đúng với suy nghĩ của mình.
Tôi rất mong nhận được câu trả lời của các Anh/Chị. Xin chân thành cám ơn!
Câu 1: Anh/Chị đã từng hay đang làm việc tại các trong lĩnh vực ô tô và CNHT
ngành ô tô?
(1) Có (2) không
(2) Không )
Câu 2. Anh/ Chị kể tên doanh nghiệp ô tô hoặc CNHT ngành ô tô mà Anh/ Chị đã
hay đang làm việc.
--------------------------------------------------------------------------------
Câu 3. Trong quá trình làm việc, Anh/ Chị có thường xuyên thay đổi công ty hay
không?
(1) Có (2) không
Câu 4. Vui lòng cho biết mức độ đồng ý của anh/chị cho các phát biểu dưới đây đối
với các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển công nghiệp hỗ trợ ngành ô tô Việt Nam
nêu trên theo thang điểm từ 1 đến 5.
:
1. Hoàn toàn không đồng ý
2. Không đồng ý
3. Bình thường
4. Đồng ý
5. Rất đồng ý
Các anh/ chị vui lòng khoanh tròn một số thích hợp cho từng phát biểu bên dưới:
STT
1.Thị trường
1 Thị trường tiêu thụ ô tô chưa có sự tăng TT1
trưởng một cách ổn định và phát triển bền 1 2 3 4 5
vững tại VN.
2 Các DN CNHT ngành ô tô Việt Nam thiếu TT2
chủ động trong việc tìm kiếm thị trường 1 2 3 4 5
mới.
3 Các DN CNHT ngành ô tô Việt Nam chưa TT3
chú trọng chất lượng sản phẩm để duy trì 1 2 3 4 5
khách hàng.
4 Các DN CNHT ngành ô tô Việt Nam chưa TT4
nhấn mạnh các biện pháp quảng bá, tiếp thị 1 2 3 4 5
sản phẩm để mở rộng thị trường.
5 Nhà nước có các biện pháp vĩ mô còn nhiều TT5
hạn chế trong việc ổn định thị trường và tạo 1 2 3 4 5
điều kiện cho doanh nghiệp phát triển.
2. Nguồn nhân lực
STT
NNL6 6 Nguồn nhân lực phục vụ các DN CNHT 1 2 3 4 5 ngành ô tô Việt Nam có chất lượng thấp.
NNL7 7 Nguồn nhân lực trong các DN CNHT ngành 1 2 3 4 5 ô tô Việt Nam đang thiếu hụt.
NNL8 8 Nguồn nhân lực trong các DN CNHT ngành
ô tô Việt Nam thiếu nhiệt tình, hài lòng với 1 2 3 4 5
công việc hiện tại.
NNL9 9 Công việc chưa phù hợp với trình độ chuyên 1 2 3 4 5 môn, năng lực cá nhân.
NNL10 10 Các DN CNHT ngành ô tô Việt Nam khó 1 2 3 4 5 tiếp cận, thu hút về làm việc tại DN.
3.Cơ sở hạ tầng
11 Cở sở hạ tầng của Việt nam chưa hiện đại. 1 2 3 4 5 CSHT11
12 Hệ thống giao thông Việt Nam còn kém. 1 2 3 4 5 CSHT12
13 CSHT chưa đảm bảo tốt việc sản xuất các CSHT13 1 2 3 4 5 sản phẩm CNHT ngành ô tô .
14 Các ngành công nghiệp cơ bản Việt nam CSHT14 1 2 3 4 5 chưa phát triển mạnh.
4. Quan hệ liên kết với doanh nghiệp
15 Quá trình hội nhập cũng tạo cơ hội phát LK15
triển các thị trường tại các nước trong khu 1 2 3 4 5
vực.
16 Sự hội nhập sâu của Việt Nam với thế giới LK16
giúp các DN CNHT ngành ô tô Việt Nam 1 2 3 4 5 tiếp cận được nhiều nguồn nguyên liệu chất
lượng, giá rẻ.
LK17 17 Các DN CNHT ngành ô tô Việt Nam liên 1 2 3 4 5
STT
kết chưa tốt.
18 Hiệp hội ô tô Việt Nam chưa phát huy vai LK18
trò cầu nối giúp ngành CNHT ô tô phát 1 2 3 4 5
triển.
19 Các DN CNHT ngành ô tô Việt Nam thiếu LK19
chủ động liên kết với các DN trong nước và 1 2 3 4 5
nước ngoài.
20 Các DN CNHT ngành ô tô Việt Nam còn LK20 1 2 3 4 5 thiếu thông tin .
5.Công nghệ
21 DN CNHT ngành ô tô Việt Nam chưa có sự CN21
đầu tư và quan tâm tới việc ứng dụng 1 2 3 4 5
KHCN.
22 CNHT ngành ô tô đòi hỏi khoa học công CN22 1 2 3 4 5 nghệ hiện đại.
23 Việc ứng dụng triệt để KHCN giúp sản CN23
phẩm tạo được lợi thế cạnh tranh và hạn chế 1 2 3 4 5
ô nhiễm.
24 Máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ CN24
của các DN CNHT ngành ô tô Việt Nam 1 2 3 4 5
vẫn còn nhiều lạc hậu
6. Chính sách
25 Chính sách hỗ trợ của chính phủ dành cho CS25
DN CNHT ngành ô tô Việt Nam chưa thỏa 1 2 3 4 5
đáng (vốn, lãi suất, thuế..).
26 Chính sách đầu tư của Nhà Nước trong lĩnh CS26 1 2 3 4 5 vực CNHT ngành ô tô Việt Nam là chưa
STT
thiết thực.
27 Chính sách được xây dựng chưa phù hợp
CS27 với chiến lược phát triển của các DN CNHT 1 2 3 4 5
ngành ô tô Việt Nam.
CS28 28 Sự phối hợp giữa chính sách kinh tế và 1 2 3 4 5 chính sách môi trường chưa được coi trọng.
CS29 29 Ngành CNHT ô tô là ngành đang được 1 2 3 4 5 chính phủ quan tâm.
7. Vốn
30 Nguồn vốn tự có của DN CNHT ngành ô tô 1 2 3 4 5 VON30 Việt Nam chưa tốt.
31 DN CNHT ngành ô tô Việt Nam chưa được 1 2 3 4 5 LĐ30 hỗ trợ nhiều về lãi suất vay vốn.
32 DN CNHT ngành ô tô Việt Nam vẫn chưa
dễ dàng tiếp cận được các nguồn vốn tín 1 2 3 4 5 LĐ31
dụng.
Sự phát triển
33 Công nghiệp phụ trợ ngành ô tô của việt SUPHAT 1 2 3 4 5 nam phát triển cao TRIEN
Câu 5. phát triển công nghiệp phụ trợ
ngành ô tô của việt nam.
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
.
PHỤ LỤC 4: KẾT QUẢ KHẢO SÁT
1. Kết quả Cronbach’s Alpha của các thang đo trong khảo sát định lượng
* Yếu tố Thị trường
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
5 Alpha = .8494
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Corrected- ItemTotal Correlation
TT1 Cronbach's Alpha if Item Deleted .8247 14.2611 10.5292 .6394
TT2 14.2333 10.5374 .6677 .8163
TT3 14.2278 10.4339 .7020 .8068
TT4 14.2222 11.1012 .6038 .8330
TT5 14.2333 11.3307 .6994 .8118
* Yếu tố Nguồn nhân lực
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
Alpha =.8227 5
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted Corrected- ItemTotal Correlation
NNL6 13.7000 Scale Variance if Item Deleted 9.3620 .7039 Cronbach's Alpha if Item Deleted .7608
NNL7 13.7389 9.6800 .6768 .7698
NNL8 13.7722 10.0205 .5850 .7971
NNL9 13.7444 10.1019 .5871 .7962
.8109 NNL10 13.7111 10.7764 .5309
* Yếu tố Cơ sở hạ tầng
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
4 Alpha =.8176
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted
9.9000 6.5821 Corrected- ItemTotal Correlation .6924 Cronbach's Alpha if Item Deleted .7448 CSHT11
9.8889 6.8256 .6495 .7654 CSHT12
9.8667 7.0883 .6065 .7852 CSHT13
9.8444 6.9589 .6061 .7858 CSHT14
* Yếu tố Quan hệ liên kết với các doanh nghiệp
Reliability Statistics
N of Items Cronbach's Alpha
6 Alpha =.8356
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted
17.2611 14.7750 Corrected- ItemTotal Correlation .6411 Cronbach's Alpha if Item Deleted .8026 LK15
17.2611 14.3393 .6313 .8046 LK16
17.2333 14.4592 .6398 .8027 LK17
17.3611 14.6119 .5916 .8132 LK18
17.2111 14.4691 .6665 .7972 LK19
17.2556 16.7500 .4926 .8304 LK20
* Yếu tố Công nghệ
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
4 Alpha =.7844
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Corrected- ItemTotal Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted .6762 9.9500 5.8913 .6943 CN21
10.0333 6.2335 .5838 .7359 CN22
9.8611 6.9024 .5507 .7517 CN23
10.1056 6.5307 .5412 .7571 CN24
* Yếu tố Chính sách
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
5 Alpha =.8508
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted
13.8389 9.8231 Corrected- ItemTotal Correlation .6416 Cronbach's Alpha if Item Deleted .8256 CS25
13.8056 10.6268 .5268 .8542 CS26
13.9167 9.2388 .7163 .8050 CS27
13.8333 10.0838 .7038 .8107 CS28
13.8722 9.6093 .7318 .8015 CS29
* Yếu tố Vốn
Reliability Statistics
N of Items Cronbach's Alpha
3 Alpha =.6938
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted
VON30 6.8722 1.6093 Corrected- ItemTotal Correlation .6180 Cronbach's Alpha if Item Deleted .4481
VON31 6.6444 2.0181 .5003 .6125
VON32 6.5389 2.2722 .4238 .7009
2. Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA
Lần 1:
KMO and Bartlett's Test
.841 Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
Bartlett's Test of Sphericity
Approx. Chi- Square df Sig. 2795.10 6 496 .000
Total Variance Explained
Total Variance Explained
Initial Eigenvalues
Total
% of Variance
Total
Total
% of Variance
% of Variance
Componen t 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28
8.967 2.876 2.281 2.033 1.561 1.404 1.213 .951 .919 .822 .785 .630 .613 .604 .580 .552 .522 .500 .459 .437 .433 .405 .343 .335 .308 .278 .263 .237
Cumulative % 28.021 37.010 44.139 50.491 55.370 59.757 63.547 66.518 69.390 71.958 74.410 76.378 78.293 80.182 81.995 83.721 85.351 86.913 88.349 89.713 91.068 92.332 93.403 94.449 95.412 96.281 97.103 97.842
Extraction Sums of Squared Loadings Rotation Sums of Squared Loadings Cumulative % 10.821 21.558 31.807 41.366 50.090 57.979 63.547
Cumulative % 28.021 37.010 44.139 50.491 55.370 59.757 63.547
28.021 8.988 7.129 6.352 4.879 4.387 3.790
10.821 10.737 10.249 9.559 8.724 7.888 5.568
3.463 3.436 3.280 3.059 2.792 2.524 1.782
8.967 2.876 2.281 2.033 1.561 1.404 1.213
28.021 8.988 7.129 6.352 4.879 4.387 3.790 2.971 2.872 2.568 2.452 1.967 1.915 1.889 1.813 1.726 1.630 1.562 1.436 1.364 1.355 1.264 1.071 1.046 .962 .869 .822 .739
.682 .634 .524 .317
98.525 99.159 99.683 100.000
.218 29 .203 30 .168 31 .101 32 Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotated Component Matrix(a)
Component 4
6 2 3 5 7
1 .798 .742 .740 .702 .596 .342 .389 .384 .233 .283 .244 .274 .225 .772 .756 .718 .678 .666 .228 .815 .771 .751 .698 .307 .278 .314 .247 .211 .273 .267 .242 .771 .684 .666 .657 .239 .806 .784 .760 .733 .693 .211 .221 .256 .206 .203 .346 .785 .750 .689 .656 .644 .528 .254 .279 .205 .230 .263 .795 .790 .349
CS29 CS28 CS27 CS25 CS26 TT3 TT5 TT2 TT4 TT1 LK19 LK17 LK15 LK20 LK16 LK18 NNL6 NNL7 NNL9 NNL8 NNL10 CSHT11 CSHT12 CSHT13 CSHT14 CN21 CN23 CN24 CN22 VON30 VON31 VON32 Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. a Rotation converged in 6 iterations.
Lần 2:
KMO and Bartlett's Test
.833 Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
Bartlett's Test of Sphericity
2677.33 4 465 .000 Approx. Chi- Square df Sig.
Total Variance Explained
Total Variance Explained
Initial Eigenvalues
Total
% of Variance
Total
Total
% of Variance
% of Variance
Componen t 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28
8.541 2.844 2.279 2.032 1.560 1.381 1.212 .950 .918 .817 .776 .614 .605 .584 .564 .541 .501 .471 .446 .434 .408 .360 .338 .317 .288 .278 .243 .224
Cumulative % 27.552 36.726 44.077 50.633 55.667 60.121 64.030 67.094 70.055 72.691 75.194 77.174 79.125 81.009 82.829 84.574 86.189 87.709 89.146 90.545 91.861 93.023 94.112 95.134 96.064 96.961 97.743 98.466
Extraction Sums of Squared Loadings Rotation Sums of Squared Loadings Cumulative % 11.024 21.742 32.265 41.999 50.697 58.686 64.030
Cumulative % 27.552 36.726 44.077 50.633 55.667 60.121 64.030
11.024 10.718 10.524 9.733 8.699 7.989 5.343
27.552 9.175 7.351 6.556 5.034 4.454 3.908
8.541 2.844 2.279 2.032 1.560 1.381 1.212
3.417 3.323 3.262 3.017 2.697 2.477 1.656
27.552 9.175 7.351 6.556 5.034 4.454 3.908 3.065 2.961 2.636 2.504 1.980 1.950 1.885 1.819 1.745 1.615 1.520 1.437 1.399 1.316 1.162 1.090 1.022 .930 .897 .782 .723
99.128 99.672 100.000
.662 .544 .328
.205 29 .169 30 .102 31 Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotated Component Matrix(a)
7 2 3 6 5 Component 4
1 .798 .744 .740 .703 .597 .342 .390 .385 .234 .283 .807 .782 .762 .733 .694 .209 .218 .257 .206 .212 .247 .209 .273 .267 .246 .774 .683 .668 .657 .814 .771 .752 .701 .307 .276 .274 .227 .773 .758 .719 .678 .666 .785 .752 .687 .658 .645 .529 .252 .280 .206 .222 .250 .804 .784
CS29 CS28 CS27 CS25 CS26 TT3 TT5 TT2 TT4 TT1 LK19 LK17 LK15 LK20 LK16 LK18 NNL6 NNL7 NNL9 NNL8 NNL10 CSHT11 CSHT12 CSHT13 CSHT14 CN21 CN23 CN24 CN22 VON31 VON30 Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. a Rotation converged in 6 iterations.
Lần 3:
KMO and Bartlett's Test
.826 Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
Bartlett's Test of Sphericity
Approx. Chi- Square df Sig. 2558.86 8 435 .000
Total Variance Explained Component
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings Rotation Sums of Squared Loadings
% of
Cumulative
% of
Cumulative
% of
Cumulative
Total
Variance
%
Total
Variance
%
Total
Variance
%
1
8.191
27.302
27.302
8.191
27.302
27.302
3.322
11.073
11.073
2
2.787
9.290
36.592
2.787
9.290
36.592
3.318
11.060
22.133
3
2.218
7.394
43.986
2.218
7.394
43.986
3.010
10.032
32.165
4
2.032
6.775
50.761
2.032
6.775
50.761
2.937
9.792
41.957
5
1.558
5.193
55.954
1.558
5.193
55.954
2.691
8.970
50.927
6
1.378
4.593
60.547
1.378
4.593
60.547
2.446
8.154
59.081
7
1.211
4.036
64.583
1.211
4.036
64.583
1.650
5.501
64.583
8
.920
3.066
67.648
9
.887
2.956
70.605
10
.811
2.703
73.307
11
.773
2.576
75.883
12
.605
2.016
77.899
13
.596
1.986
79.885
14
.569
1.896
81.781
15
.542
1.805
83.586
16
.514
1.715
85.301
17
.498
1.662
86.962
18
.471
1.570
88.533
19
.445
1.484
90.016
20
.409
1.362
91.378
21
.377
1.258
92.636
22
.358
1.195
93.831
23
.321
1.071
94.902
24
.288
.961
95.863
25
.278
.927
96.791
26
.253
.843
97.634
27
.228
.762
98.395
28
.207
.688
99.084
29
.171
.570
99.654
30
.104
.346
100.000
Extraction Method: Principal Component Analysis
Rotated Component Matrix(a)
Rotated Component Matrix(a)
6 5 3 2 7 Component 4
1 .802 .745 .743 .713 .602 .238 .286 .346 .402 .273 .222 .772 .761 .722 .677 .668 .792 .744 .684 .662 .634 .239 .278 .814 .771 .751 .700 .306 .276 .252 .215 .282 .247 .779 .688 .670 .660 .805 .783 .760 .739 .695 .220 .258 .207 .208 .209 .227 .249 .808 .784
CS29 CS28 CS27 CS25 CS26 TT3 TT5 TT2 TT4 TT1 NNL6 NNL7 NNL9 NNL8 NNL10 LK19 LK17 LK20 LK15 LK16 CSHT11 CSHT12 CSHT13 CSHT14 CN21 CN23 CN24 CN22 VON31 VON30 Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. a Rotation converged in 6 iterations.
Lần 4:
KMO and Bartlett's Test
.823 Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
Bartlett's Test of Sphericity
Approx. Chi- Square df Sig. 2427.15 7 406 .000
Total Variance Explained
Initial Eigenvalues
Total
% of Variance
Total
Total
% of Variance
% of Variance
Componen t 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29
7.898 2.721 2.156 2.015 1.555 1.354 1.161 .909 .853 .774 .739 .602 .571 .565 .540 .510 .498 .458 .436 .401 .377 .334 .299 .278 .262 .241 .207 .179 .104
Cumulative % 27.235 36.619 44.052 51.001 56.365 61.034 65.039 68.171 71.114 73.784 76.332 78.409 80.376 82.326 84.188 85.946 87.664 89.245 90.748 92.129 93.428 94.581 95.614 96.573 97.476 98.308 99.023 99.640 100.000
Extraction Sums of Squared Loadings Rotation Sums of Squared Loadings Cumulative % 11.421 22.647 32.962 42.216 51.044 59.422 65.039
Cumulative % 27.235 36.619 44.052 51.001 56.365 61.034 65.039
11.421 11.226 10.315 9.254 8.828 8.378 5.616
27.235 9.384 7.433 6.949 5.364 4.669 4.005
7.898 2.721 2.156 2.015 1.555 1.354 1.161
3.312 3.256 2.991 2.684 2.560 2.430 1.629
27.235 9.384 7.433 6.949 5.364 4.669 4.005 3.133 2.943 2.671 2.547 2.077 1.967 1.950 1.862 1.759 1.718 1.581 1.503 1.381 1.299 1.153 1.033 .959 .903 .832 .715 .617 .360
Rotated Component Matrix(a)
Rotated Component Matrix(a)
2 6 5 3 Component 4 7
.814 .776 .754 .692 .296 .285 .266 .217 .779 .762 .732 .667 .659 .810 .755 .752 .721 .609 .238 .303 .349 1 .808 .781 .764 .739 .699 .214 .253 .202 .203 .240 .204 .268 .256 .787 .692 .677 .635 .815 .758 .734 .583 .232 .291 .221 .215 .257 .819 .791
TT3 TT5 TT2 TT4 TT1 CS29 CS28 CS27 CS25 CS26 NNL6 NNL7 NNL9 NNL8 NNL10 CSHT11 CSHT12 CSHT13 CSHT14 LK19 LK20 LK17 LK15 CN21 CN24 CN23 CN22 VON31 VON30 Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. a Rotation converged in 6 iterations.
Lần 5:
KMO and Bartlett's Test
.819 Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
Bartlett's Test of Sphericity
Approx. Chi- Square df Sig. 2342.95 1 378 .000
Total Variance Explained
Total Variance Explained
Initial Eigenvalues
Total
% of Variance
Total
Total
% of Variance
% of Variance
Componen t 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28
7.712 2.661 2.066 1.993 1.555 1.351 1.134 .908 .831 .774 .607 .592 .567 .552 .512 .503 .491 .436 .406 .392 .356 .304 .299 .264 .242 .210 .179 .104
Cumulative % 27.543 37.048 44.425 51.542 57.095 61.920 65.969 69.214 72.181 74.946 77.113 79.228 81.252 83.222 85.050 86.846 88.599 90.157 91.607 93.008 94.278 95.362 96.428 97.372 98.235 98.987 99.627 100.000
Extraction Sums of Squared Loadings Rotation Sums of Squared Loadings Cumulative % 11.750 23.180 33.866 43.477 52.239 60.151 65.969
Cumulative % 27.543 37.048 44.425 51.542 57.095 61.920 65.969
27.543 9.505 7.378 7.117 5.553 4.824 4.050
11.750 11.431 10.686 9.610 8.763 7.911 5.819
3.290 3.201 2.992 2.691 2.454 2.215 1.629
7.712 2.661 2.066 1.993 1.555 1.351 1.134
27.543 9.505 7.378 7.117 5.553 4.824 4.050 3.244 2.967 2.765 2.167 2.115 2.024 1.970 1.828 1.796 1.753 1.558 1.451 1.401 1.270 1.084 1.066 .944 .863 .751 .640 .373
Rotated Component Matrix(a)
Rotated Component Matrix(a)
7 6 5 3 2 Component 4
1 .806 .782 .767 .743 .699 .203 .248 .207 .810 .760 .759 .734 .611 .232 .307 .205 .244 .210 .270 .798 .690 .687 .625 .279 .271 .236 .810 .807 .722 .265 .219 .787 .759 .735 .669 .649 .815 .778 .750 .691 .300 .292 .216 .261 .822 .793
TT3 TT5 TT2 TT4 TT1 CS29 CS28 CS27 CS25 CS26 NNL6 NNL7 NNL9 NNL8 NNL10 CSHT11 CSHT12 CSHT13 CSHT14 CN21 CN24 CN23 CN22 LK20 LK19 LK17 VON31 VON30 Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. a Rotation converged in 6 iterations.
3. Kiểm tra các giả định mô hình hồi quy
Histogram
Dependent Variable: SU PHAT TRIEN
30
20
10
Std. Dev = .98
Mean = 0.00
N = 180.00
y c n e u q e r F
0
-
-
-
-
-
. 5
-.
5
3 . 0
2 . 0
2 . 5
0
1 . 0
1 . 5
0 . 0
0
1 . 5
1 . 0
2 . 0
3 . 0
2 . 5
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
Regression Standardized Residual
Normal P-P Plot of Regression Standa
Dependent Variable: SU PHAT TRIEN
1.00
.75
.50
.25
0.00
b o r P m u C d e t c e p x E
0.00
.25
.50
.75
1.00
Observed Cum Prob
Scatterplot
Dependent Variable: SU PHAT TRIEN
4
l
3
i
2
1
i
0
-1
-2
i
-3
-4
a u d s e R d e z d r a d n a t S n o s s e r g e R
-3
-2
-1
0
1
2
3
4
Regression Standardized Predicted Value
4. Phân tích mối quan hệ tương quan giữa các biến
Correlations
F1
F2
F3
F4
F5
F6
F7
SU PHAT TRIEN
1
.576(**)
.649(**)
.553(**)
.488(**)
.580(**)
.482(**)
.514(**)
Pearson Correlation
SU PHAT TRIEN
.
.000
.000
.000
.000
.000
.000
.000
180
180
180
180
180
180
180
180
F1
1
.576(**)
.339(**)
.269(**)
.360(**)
.331(**)
.276(**)
.291(**)
.
.000
.000
.000
.000
.000
.000
.000
180
180
180
180
180
180
180
180
F2
1
.339(**)
.649(**)
.498(**)
.280(**)
.428(**)
.340(**)
.291(**)
.
.000
.000
.000
.000
.000
.000
.000
180
180
180
180
180
180
180
180
F3
.553(**)
.498(**)
.269(**)
1
.260(**)
.299(**)
.274(**)
.297(**)
.000
.000
.000
.
.000
.000
.000
.000
180
180
180
180
180
180
180
180
F4
.488(**)
.360(**)
.280(**)
.260(**)
1
.429(**)
.175(*)
.234(**)
.000
.000
.000
.000
.
.000
.018
.002
180
180
180
180
180
180
180
180
F5
.428(**)
.331(**)
.580(**)
.299(**)
.429(**)
.455(**)
.269(**)
1
.000
.000
.000
.000
.000
.
.000
.000
180
180
180
180
180
180
180
180
F6
.276(**)
.340(**)
.482(**)
.274(**)
.175(*)
.455(**)
1
.218(**)
.000
.000
.000
.000
.018
.000
.
.003
180
180
180
180
180
180
180
180
F7
.291(**)
.291(**)
.514(**)
1
.297(**)
.234(**)
.269(**)
.218(**)
.000
.000
.000
.000
.002
.000
.003
.
180
180
180
180
180
180
180
Sig. (2- tailed) N Pearson Correlation Sig. (2- tailed) N Pearson Correlation Sig. (2- tailed) N Pearson Correlation Sig. (2- tailed) N Pearson Correlation Sig. (2- tailed) N Pearson Correlation Sig. (2- tailed) N Pearson Correlation Sig. (2- tailed) N Pearson Correlation Sig. (2- tailed) N 180 ** Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed). * Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed).
6. Phân tích hồi quy giữa các biến
Variables Entered/Removed(b) Variables Removed Method
Mod el 1
. Enter
Variable s Entered F7, F6, F4, F3, F1, F2, F5(a) a All requested variables entered. b Dependent Variable: SU PHAT TRIEN
Model Summary
Model Summary(b)
R .860(a) Adjusted R Square .729 Durbin- Watson 1.828
Coefficients(a)
Std. Error of the R Mod Estimate Square el .321 .740 1 a Predictors: (Constant), F7, F6, F4, F3, F1, F2, F5 b Dependent Variable: SU PHAT TRIEN
Standardi zed Coefficie nts Model Sig. Collinearity Statistics t
Unstandardized Coefficients Std. Error B Beta Toleranc e VIF
1 .054 .164 .331 .741
(Const ant) F1 F2 F3 F4 F5 F6 F7 .181 .215 .136 .105 .117 .104 .172 .034 .039 .037 .033 .038 .034 .035 .237 .270 .171 .144 .154 .137 .211 5.313 5.525 3.699 3.187 3.109 3.039 4.950 .000 .000 .000 .002 .002 .003 .000 .763 .636 .708 .744 .615 .744 .834 1.311 1.573 1.412 1.344 1.626 1.343 1.199
a Dependent Variable: SU PHAT TRIEN