BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM
---------------
Nguyễn Thế Anh
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN XU HƯỚNG LỰA CHỌN
MỰC IN TƯƠNG THÍCH CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG TP. HCM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM
---------------
Nguyễn Thế Anh
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN XU HƯỚNG LỰA CHỌN
MỰC IN TƯƠNG THÍCH CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG TP. HCM
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60340102
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ BÍCH CHÂM
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2013
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn: “Các yếu tố ảnh hƣởng đến xu hƣớng lựa
chọn mực in tƣơng thích của ngƣời tiêu dùng Tp. HCM” là kết quả của quá trình
nghiên cứu của riêng tôi. Ngoại trừ các nội dung tham khảo từ các công trình
nghiên cứu khác được đưa ra trong phần tài liệu tham khảo của luận văn, các số liệu
điều tra, kết quả nghiên cứu đưa ra trong luận văn là trung thực và chưa được công
bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào trước đó.
Tp. HCM, ngày 13 tháng 9 năm 2013
Tác giả
Nguyễn Thế Anh
MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt
Danh mục các bảng, biểu
Danh mục các hình vẽ, đồ thị
Tóm tắt ........................................................................................................................ 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU .............................................................. 3
1.1. Lý do chọn đề tài. .......................................................................................... 3
1.1.1. Tình hình thị trường máy in. ................................................................ 3
1.1.2. Nhu cầu và thị trường mực in tương thích. .......................................... 4
1.1.3. Nguyên nhân trực tiếp thúc đẩy nghiên cứu. ....................................... 6
1.2. Mục tiêu nghiên cứu. ..................................................................................... 7
1.3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu. ............................................. 7
1.4. Phương pháp nghiên cứu. .............................................................................. 7
1.5. Ý nghĩa của nghiên cứu. ................................................................................ 8
1.6. Kết cấu luận văn. ........................................................................................... 8
Chƣơng 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT HÀNH VI NGƢỜI TIÊU DÙNG VÀ MÔ
HÌNH NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 9
2.1. Hành vi tiêu dùng. ......................................................................................... 9
2.1.2. Khái niệm hành vi người tiêu dùng ..................................................... 9
2.1.3. Ý nghĩa của việc nghiên cứu hành vi người tiêu dùng. ..................... 10
2.2. Quyết định lựa chọn của người tiêu dùng ................................................... 11
2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn người tiêu dùng. ............... 16
2.3.1. Sản phẩm. ........................................................................................... 19
2.3.1.1. Thương hiệu ............................................................................. 19
2.3.1.2. Chất lượng. ............................................................................... 20
2.3.2. Giá ...................................................................................................... 21
2.3.3. Phân phối ............................................................................................ 22
2.3.4. Chiêu thị ............................................................................................. 23
2.3.4.1. Quảng cáo ................................................................................. 23
2.3.4.2. Khuyến mãi .............................................................................. 24
2.3.5. Nhóm tham khảo ................................................................................ 25
2.4. Các nghiên cứu đã thực hiện về quyết định lựa chọn của người tiêu dùng
............................................................................................................................ 26
2.5. Giả thuyết và mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến xu hướng lựa
chọn mực in tương thích của người tiêu dùng tại Tp. HCM. ............................. 36
2.5.1. Các giả thuyết..................................................................................... 36
2.5.2. Mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến xu hướng lựa chọn
mực in tương thích của người tiêu dùng tại Tp. HCM ................................ 38
Chƣơng 3: THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ................................................................. 40
3.1. Qui trình nghiên cứu .................................................................................... 40
3.2. Nghiên cứu định tính ................................................................................... 41
3.2.1. Thiết kế nghiên cứu định tính. ........................................................... 41
3.2.2. Kết quả nghiên cứu định tính ............................................................. 41
3.3. Nghiên cứu định lượng ................................................................................ 44
3.3.1. Mẫu nghiên cứu ................................................................................. 44
3.3.2. Thiết kế bảng câu hỏi ......................................................................... 44
3.3.3. Phương pháp phân tích dữ liệu .......................................................... 45
3.3.3.1. Đánh giá độ tin cậy thang đo bằng Crobach’s Alpha. .............. 45
3.3.3.2. Phân tích nhân tố EFA .............................................................. 46
3.3.3.3. Phân tích hồi quy ...................................................................... 47
Chƣơng 4: PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .......................................... 49
4.1. Thông tin mẫu nghiên cứu. .......................................................................... 49
4.2. Kiểm định Cronbach’s Alpha ...................................................................... 50
4.3. Phân tích nhân tố EFA ................................................................................. 51
4.4. Phân tích hồi quy ......................................................................................... 57
4.5. Đánh giá mức độ hài lòng theo giá trị trung bình........................................ 59
Chƣơng 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................. 61
5.1. Ý nghĩa các kết quả nghiên cứu................................................................... 61
5.2. Các kiến nghị ............................................................................................... 63
5.2.1. Kiến nghị về chất lượng ..................................................................... 63
5.2.2. Kiến nghị về tiện lợi ........................................................................... 64
5.2.3. Kiến nghị về nhóm tham khảo ........................................................... 64
5.3. Kết luận ........................................................................................................ 65
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
CL : Yếu tố chất lượng
CT : Yếu tố chiêu thị
EFA : Exploratory Factor Analysis
G : Yếu tố giá
KMO : Kaiser – Mayer Olkin
NTK : Nhóm tham khảo
PP : Yếu tố phân phối
QDLC : Quyết định lựa chọn
TH : Yếu tố thương hiệu
TL : Yếu tố tiện lợi
Tp. HCM : Thành phố Hồ Chí Minh
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Trang
Bảng 1.1: Bảng so sánh giá máy in, mực in chính hãng và mực tương thích ........... ..5
Bảng 2.1: Bảng thống kê các yếu tố trong mô hình nghiên cứu quyết định lựa chọn
của người tiêu dùng đối với các lĩnh vực hàng hóa khác nhau. ................................ 35
Bảng 3.1: Thang đo các biến trong mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến
xu hướng lựa chọn mực in tương thích của người tiêu dùng Tp. HCM. .................. 43
Bảng 4.1: Thống kê mô tả mẫu khảo sát ................................................................... 49
Bảng 4.2 : Kết quả đánh giá độ tin cậy thang đo các yếu tố ảnh hưởng đến quyết
định lựa chọn ............................................................................................................ 50
Bảng 4.3 : Kết quả đánh giá độ tin cậy thang đo quyết định lựa chọn .................... 51
Bảng 4.4: Kết quả kiểm định KMO và Bartlett quyết định lựa chọn ....................... 51
Bảng 4.5: Kết quả phân tích nhân tố EFA quyết định lựa chọn ............................... 52
Bảng 4.6: Kết quả kiểm định KMO và Bartlett của các yếu tố ảnh hưởng đến quyết
định lựa chọn ............................................................................................................. 52
Bảng 4.7: Kết quả phân tích nhân tố EFA của các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định
lựa chọn ..................................................................................................................... 53
Bảng 4.8: Thang đo các yếu tố trong mô hình nghiên cứu đã điều chỉnh................. 56
Bảng 4.9 : Kết quả đánh giá độ tin cậy thang đo yếu tố tiện lợi ............................... 57
Bảng 4.10: Bảng tóm tắt mô hình 1 ......................................................................... 57
Bảng 4.11: Bảng tóm tắt mô hình 2 .......................................................................... 58
Bảng 4.12: Bảng tóm tắt kết quả hồi quy .................................................................. 59
Bảng 4.14. Kết quả kiểm định T-Test đối với các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định
lựa chọn ..................................................................................................................... 60
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Trang
Hình 2.1: Mô hình các giai đoạn của quá trình tạo ra quyết định lựa chọn của người
tiêu dùng (Philip Kotler, 2001, trang 220-229) ......................................................... 11
Hình 2.2: Các bước đánh giá các lựa chọn đến quyết định mua sắm (Nguồn: Philip
Kotler, 2001, tr. 225) ................................................................................................. 15
Hình 2.3: Mô hình quyết định lựa chọn người tiêu dùng của Philip Kotler (2001). 17
Hình 2.4: Mô hình quyết định lựa chọn người tiêu dùng Mohamed (2008) ............. 18
Hình 2.5: Mô hình nghiên cứu ảnh hưởng của giá trị cảm nhận, tài sản thương hiệu,
yếu tố duy trì lòng trung thành của người tiêu dùng đối với quyết định lựa chọn sản
phẩm mực in phun OEM ........................................................................................... 26
Hình 2.6: Mô hình nghiên cứu các yếu tố chính ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn
trái cây và rau được đóng gói sẵn tại thị trường Tp. HCM ....................................... 28
Hình 2.7: Mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn sữa bột ............. 29
Hình 2.8: Mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới quyết định chọn kênh siêu
thị khi mua thực phẩm tươi sống của người tiêu dùng Tp. HCM ............................. 30
Hình 2.9: Mô hình nghiên cứu các yếu tố tác động đến quyết định lựa chọn máy in
................................................................................................................................... 31
Hình 2.10: Mô hình nghiên cứu các yếu tố chính ảnh hưởng đến quyết định lựa
chọn mạng viễn thông ............................................................................................... 32
Hình 2.11: Mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua sắm tại
cửa hàng Toimoi........................................................................................................ 33
Hình 2.12: Mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn
người tiêu dùng trong trường hợp hàng hóa xa xỉ..................................................... 34
Hình 2.13: Mô hình nghiên cứu ................................................................................ 38
Hình 3.1: Qui trình nghiên cứu ................................................................................. 40
Hình 4.1: Mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến xu hướng lựa chọn mực in
tương thích của người tiêu dùng Tp. HCM đã điều chỉnh ........................................ 54
1
TÓM TẮT
Nghiên cứu này nhằm mục đích khám phá các yếu tố ảnh hưởng đến xu
hướng lựa chọn mực in tương thích của người tiêu dùng Tp. HCM: Xây dựng và
kiểm định thang đo các yếu tố này, cùng mối quan hệ tác động của chúng đến xu
hướng lựa chọn mực in tương thích của người tiêu dùng Tp. HCM. Từ đó rút ra một
số kiến nghị cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp cung cấp sản
phẩm mực in tương thích.
Từ việc xác định mục tiêu trên, nghiên cứu tiến hành các hoạt động và thu
được các kết quả sau:
- Tổng hợp các lý thuyết về hành vi người tiêu dùng, các nghiên cứu đã thực
hiện về quyết định lựa chọn của người tiêu dùng với nhiều sản phẩm khác nhau và
tập trung giải thích khái niệm các yếu tố có ảnh hưởng đến xu hướng lựa chọn, tác
giả đã đề xuất mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến xu hướng lựa chọn
mực in tương thích của người tiêu dùng Tp. HCM bao gồm các yếu tố: Thương
hiệu, chất lượng, giá, phân phối, chiêu thị và nhóm tham khảo.
- Nghiên cứu định tính sử dụng phương pháp thảo luận nhóm tập trung,
nhằm khám phá, điều chỉnh, bổ sung các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn
cũng như xây dựng, chỉnh sửa, bổ sung thang đo cho các yếu tố đó. Kết quả thảo
luận nhóm đã xây dựng thang cho 6 yếu tố ảnh hưởng: Thương hiệu, chất lượng,
giá, phân phối, chiêu thị, nhóm tham khảo với 22 biến quan sát và 2 biến quan sát
đo lường xu hướng lựa chọn mực in tương thích.
- Nghiên cứu định lượng tiến hành khảo sát các người tiêu dùng đã và đang
sử dụng mực in tương thích, theo phương pháp chọn mẫu thuận tiện. Kết quả thu
được 241 bảng trả lời đạt yêu cầu và được đưa vào phân tích với các công cụ: Phân
tích độ tin cậy thang đo Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố EFA, phân tích hồi
quy.
2
- Kết quả nghiên cứu cho thấy, các yếu tố ảnh hưởng đến xu hướng lựa chọn
mực in tương thích của người tiêu dùng Tp. HCM bao gồm các yếu tố: Chất lượng,
tiện lợi và nhóm tham khảo. Trong đó, yếu tố chất lượng có ảnh hưởng mạnh nhất,
kế đến là yếu tố tiện lợi và sau cùng là yếu tố nhóm tham khảo.
Tuy nhiên mô hình nghiên cứu chỉ giải thích được 48.5 % sự biến thiên của
xu hướng lựa chọn mực in tương thích, điều đó đồng nghĩa là còn ít nhất một yếu tố
ảnh hưởng đến xu hướng lựa chọn chưa xác định. Thêm vào đó, đối tượng khảo sát
trong nghiên cứu chỉ quan tâm đến người tiêu dùng, chưa quan tâm đến các nhà bán
lẻ, nhà phân phối và cách lấy mẫu thuận tiện hay nghiên cứu chỉ thực hiện trên địa
bàn Tp. HCM là những hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo có thể triển khai.
3
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. Lý do chọn đề tài.
1.1.1. Tình hình thị trƣờng máy in.
Từ sau khi Việt Nam gia nhập WTO vào ngày 7/6/2006, kèm theo đó là các
chính sách ưu đãi về thuế xuất, nhập khẩu hàng hóa đã làm cho thị trường hàng tiêu
dùng nói chung và thị trường hàng công nghiệp điện tử nói riêng phát triển, thêm đa
dạng và phong phú hơn về cả chủng loại và giá cả. Bên cạnh đó thành phố Hồ Chí
Minh (Tp. HCM) nói riêng và cả nước nói chung đang trên đà phát triển, nhiều
doanh nghiệp ra đời và nhu cầu sử dụng các thiết bị in ấn ngày càng cao đã làm cho
nhu cầu sử dụng máy in ngày càng nhiều, máy in được xem như là một sản phẩm
thiết yếu trong hoạt động của các doanh nghiệp và các nhà kinh doanh các sản phẩm
in ấn (sách báo, ấn phẩm, hình ảnh…) và trong một số hoạt động thiết yếu của một
số hộ gia đình.
- Chủ tịch ủy ban nhân dân Tp. HCM, ông Lê Hoàng Quân cho biết, thành
phố hiện có khoảng 150.000 doanh nghiệp và hơn 250.000 hộ kinh doanh, trong 6
tháng đầu năm 2012, số lượng doanh nghiệp đăng ký thành lập mới là 12.760 doanh
nghiệp, tăng 4,6% so cùng kỳ 2011. (theo chinhphu.vn)
- Các điểm kinh doanh phục vụ nhu cầu in ấn của người tiêu dùng là học
sinh, sinh viên…xuất hiện dày đặc quanh các trường học.
- So với năm 2005, mức tiêu thụ máy in năm 2006 của toàn thị trường tăng
trưởng đến 20% với tổng tiêu thụ đạt khoảng 260.000 chiếc. Mức tiêu thụ sản phẩm
máy in tăng khoảng 30% (theo www.thanhnien.com.vn). Bất chấp những khó khăn
về kinh tế Việt Nam gần đây, hãng nghiên cứu thị trường IDC dự báo rằng thị
trường máy in tại Việt Nam trong năm 2013 vẫn sẽ tiếp tục phát triển rất mạnh. Với
sự tăng trưởng vượt bậc so trong quý 3 năm 2012 (tăng 32.2%), năm 2013 với sự kỳ
vọng phát triển tương tự 2012.
4
- Theo tính toán của các nhà chuyên môn, nếu in 1 trang A4 chỉ mất 170
VNĐ, trong khi photocopy mất tới 300 VNĐ do lượng điện năng tiêu hao của máy
Photocopy lớn và phân bổ mực không chuẩn xác như với máy in, nên xu hướng sử
dụng máy in thay cho photo ngày càng lan rộng. (theo www.vietnamnet.vn)
- Hay theo nhận định của hãng sản xuất máy in Fuji Xerox, Việt Nam là thị
trường máy in lớn thứ 4 châu Á tại cuộc hội thảo “Trải nghiệm cùng Fuji Xerox -
Con đường đến với sự hoàn hảo”.
Điều đó cho thấy trong tương lai tìm năng phát triển của thị trường máy in ở
Việt Nam là rất lớn.
1.1.2. Nhu cầu và thị trƣờng mực in tƣơng thích.
Nhu cầu in ấn, sử dụng máy in không ngừng gia tăng, bênh cạnh giá của các
máy in ấn ngày càng dễ tiếp cận với túi tiền người tiêu dùng nhưng giá của bình
mực chính hãng thay thế khi máy in hết mực là một vấn đề “đau đầu” với người sử
dụng. Giá của một bình mực in chính hãng xấp xỉ một phần hai giá của máy in đầu
tư ban đầu (Bảng 1.1). Để giải quyết vấn đề này, thị trường xuất hiện các loại mực
in tương thích dùng để nạp vào bình mực chính hãng khi hết mực. Với loại mực in
tương thích này, người tiêu dùng có thể bơm lại nhiều lần: 1, 2…5 hay 7 hoặc thậm
chí còn nhiều hơn nếu mực tương thích có chất lượng và kỹ thuật bơm đảm bảo,
bênh cạnh đó loại mực này còn giúp người tiêu dùng tiết kiệm chi phí từ 10 - 70 %
so với mực in chính hãng (Bảng 1.1). Điều đó cho thấy nhu cầu về dòng mực in
tương thích ngày càng cao.
- Theo ông Nguyễn Chí Thanh, Giám đốc Công ty Toàn Quang, đơn vị sở
hữu thương hiệu mực in tương thích nổi tiếng Vmax: “Tại Mỹ và châu Âu, tỷ lệ này
đang bão hòa với 30%. Các nước châu Á chỉ mới bắt đầu sử dụng mực in tương
thích, nhưng như đánh giá của nhiều chuyên gia, tỷ lệ sử dụng sẽ tăng lên từ 40 – 50
% vào năm 2010, riêng Việt Nam khoảng 15 – 20 %. Mực in tương thích đang dần
chiếm lĩnh thị trường. Thị trường mực in Việt Nam là cực lớn. Dự đoán đến năm
2010, Việt Nam có khoảng 500.000 doanh nghiệp so với hiện tại là hơn 230.000.
5
Nếu tính một doanh nghiệp sử dụng một hộp mực trong một tháng thì số tiền phải
chi cho việc mua mực là 8 triệu đô la/tháng”.
- Theo ông Mike Adams (2009), đại diện công ty Cartridge Word có ba lý
do khiến mực in tương thích phát triển ở Việt Nam: (theo www.baomoi.com)
Tiết kiệm chi phí tới 30 - 40% so với mực in chính hãng.
Bảo vệ môi trường nhờ tái sử dụng lại hộp mực.
Cuối cùng nhận thức của người tiêu dùng về mực in tương thích dần
thay đổi.
Bảng 1.1: Bảng so sánh giá máy in, mực in chính hãng và mực in tƣơng thích
(*) theo bảng báo giá của Phong Vũ tháng 6, (**) theo
www.mucnapmayin.com
Hãng Máy in
Giá máy in (*) (VNĐ) Giá hộp mực chính hãng (*) (VNĐ) Giá mực tương thích (**) (VNĐ)
Giá hộp mực in chính hãng/ giá máy in (%)
Giá mực in tương thích/ giá hộp mực in chính hang (%) 16.46 HP 499.000 395.000 65.000 79.16
4.700.000 3.427.000 72.000 72.91 2.10 HP DESKJET- 1000 HP LASERJET 1212NF
Aio 2.750.000 36.36 38
LBP 2.850.000 250.000/ màu x 4 1.340.000 95.000/ màu x 4 90.000 38.00 6.72 Canon Canon E600 Canon 2900
Epson Epson L110 2.800.000 24.86 68.97
2.500.000 32.8 63.41
3.400.000 174.000/ màu x 4 205.000/ màu x 4 1.200.000 120.000/ màu x 4 130.000/ màu x 4 120.000 35.29 10 Brother Brother DCP – J140W Brother DCP - 7055
6
Những năm gần đây, khái niệm mực in tương thích (mực nạp) ngày càng trở
nên phố biến hơn với người tiêu dùng Việt Nam nói chung và Tp. HCM nói riêng.
Mực in tương thích là sản phẩm dùng để thay thế cho mực in của nhà sản xuất
gốc. Yêu cầu bắt buộc cho loại mực in tương thích này là phải đảm bảo các tính
năng, công dụng tương đương với các sản phẩm của nhà sản xuất gốc. Mực in
tương thích với tính tương thích cao, đảm bảo máy in vận hàng tốt, cho chất
lượng trang in tốt như mực in chính hãng. (theo http://mucinnc.com). Nhưng số
lượng nhà cung cấp có thương hiệu cho vẫn còn hạn chế như: OPAL, VMAX,
INKMAX (Đại Trường Phát), Vinacolor (Công ty cổ phần mực in Việt Mỹ), Shinny
(Công ty Hữu Văn), COMAX, Inkman, Click, Flexoffice (Công ty cồ phần tập đoàn
Thiên Long)…Điều đó chứng tỏ nhu cầu mực in tương thích là rất lớn và là “mảnh
đất màu mỡ” cho nhiều doanh nghiệp đầu tư khai thác.
1.1.3. Nguyên nhân trực tiếp thúc đẩy nghiên cứu.
Nhìn thấy được nhu cầu rộng lớn của thị trường mực in tương thích, Công ty
Cổ phần Tập đoàn Thiên Long đã gia nhập vào thị này với hai dòng sản phẩm là
mực in phun và mực in laser vào năm 2009 dưới nhãn hiệu Flexoffice. Nhưng sau 3
năm thâm nhập vào thị trường, thì vào cuối năm 2012, sản phẩm mực in phun
thương thích của Thiên Long đã kinh doanh không hiệu quả và rút khỏi thị trường.
Từ những lý do: Tìm năng phát triển của thị trường máy in Việt Nam là rất
lớn, nhu cầu mực in tương thích ngày càng tăng và sự rút lui của nhãn hiệu mực in
phun Flexoffice của Công ty Cổ phần tập đoàn Thiên Long, tác giả lựa chọn đề tài
nghiên cứu “Các yếu tố ảnh hưởng đến xu hướng lựa chọn mực in tương thích của
người tiêu dùng Tp. HCM” để làm đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sỹ.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu.
Mục tiêu đặt ra của đề tài là xác định các yếu tố ảnh hưởng đến xu hướng lựa
chọn mực in tương thích của người tiêu dùng tại Tp.HCM.
Với mục tiêu nghiên cứu như trên, câu hỏi nghiên cứu đặt ra:
7
- Yếu tố nào ảnh hưởng đến xu hướng lựa chọn mực in tương thích của
người tiêu dùng Tp. HCM.
1.3. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu: Các yếu tố ảnh hưởng đến xu hướng lựa chọn mực in
tương thích của người tiêu dùng tại Tp.HCM.
Đối tượng khảo sát: Người tiêu dùng đã hoặc đang sử dụng mực in tương
thích.
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu thực hiện trên địa bàn Tp. HCM.
Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 6/2012 - 10/2012.
1.4. Phƣơng pháp nghiên cứu.
Nghiên cứu được thực hiện qua hai giai đoạn: Nghiên cứu định tính và
nghiên cứu định lượng.
- Nghiên cứu định tính được sử dụng nhằm xây dựng mô hình nghiên cứu và
thang đo các yếu tố ảnh hưởng đến xu hướng lựa chọn. Nghiên cứu định tính được
thực hiện thông qua 2 giai đoạn. Giai đoạn 1: Tác giả đã tổng hợp lý thuyết về hành
vi người tiêu dùng và các nghiên cứu trước đã thực hiện về quyết định lựa chọn sản
phẩm để đề xuất mô hình nghiên cứu. Giai đoạn 2, tác giả tiến hành thảo luận nhóm
với 8 người tiêu dùng đang sử dụng mực in tương thích để hiệu chỉnh, bổ sung các
yếu tố trong mô hình nghiên cứu, cũng như bổ sung, chỉnh sửa và xây dựng thang
đo cho các yếu tố trong mô hình. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu định tính, tác giả
xây dựng nội dung bảng câu hỏi cho nghiên cứu định lượng.
- Nghiên cứu định lượng: Nghiên cứu định lượng được sử dụng để đo lường
các yếu tố ảnh hưởng đến xu hướng lựa chọn mực in tương thích. Phương pháp
chọn mẫu là chọn mẫu thuận tiện. Dữ liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS. Thang
đo được kiểm định bằng hệ số Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố EFA. Bằng
phương pháp hồi quy tuyến tính xác định cường độ các yếu tố ảnh hưởng đến xu
hướng lựa chọn mực in tương thích của người tiêu dùng trên địa bàn Tp. HCM.
8
1.5. Ý nghĩa của nghiên cứu.
Một là, nghiên cứu thể hiện quá trình xây dựng và kiểm định mô hình nghiên
cứu và phát triển thang đo các yếu tố ảnh hưởng đến xu hướng lựa chọn mực in
tương thích của người tiêu dùng tại Tp. HCM. Đây là cơ sở để tham khảo khi triển
khai các nghiên cứu khác trong lĩnh vực mực in cũng như các lĩnh vực ngành hàng
khác nhau.
Hai là, kết quả nghiên cứu giúp các nhà quản trị doanh nghiệp có cách nhìn
toàn diện, đầy đủ cũng như thấy được tầm quan trọng của các yếu tố ảnh hưởng đến
xu hướng lựa chọn mực in tương thích của người tiêu dùng tại Tp. HCM. Từ đó có
những chỉnh sửa, bổ sung vào kế hoạch hoạt động của mình để phát triển và giữ
chân người tiêu dùng mực in tương thích.
1.6. Kết cấu luận văn.
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết hành vi người tiêu dùng và mô hình nghiên cứu.
Chương 3: Thiết kế nghiên cứu.
Chương 4: Phân tích kết quả nghiên cứu.
Chương 5: Kết luận và kiến nghị
9
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT HÀNH VI NGƢỜI TIÊU
DÙNG VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
2.1. Giới thiệu hành vi tiêu dùng.
2.1.2. Khái niệm hành vi ngƣời tiêu dùng.
Hành vi người tiêu dùng là một quá trình quyết định và hành động của một
người có liên quan đến việc mua, bán và sử dụng sản phẩm và các hoạt động có liên
quan. Hành vi người tiêu dùng là hoạt động có động lực và có mục đích. Hay nói
cách khác, hành vi người tiêu dùng là chuỗi hoạt động của con người gắn liền với
việc sử dụng thực sự hoặc ở dạng tìm năng một sản phẩm, dịch vụ, bán lẻ, môi
trường, ý tưởng trong thị trường (Berkman, 1992).
Theo Hawkins, Best và Coney (1998, trang 7), hành vi người tiêu dùng là
nghiên cứu về những cá nhân, những nhóm người hoặc những tổ chức và quá trình
họ sử dụng để lựa chọn, đảm bảo, sử dụng, quyết định những sản phẩm, dịch vụ,
kinh nghiệm hoặc ý tưởng để đáp ứng nhu cầu và quá trình này có sự tham gia của
người tiêu dùng và xã hội.
Belch (2012, trang 114) định nghĩa: “Quá trình và các chuỗi hành động của
con người gắn liền với việc tìm kiếm, lựa chọn, mua bán, sử dụng, đánh giá và
quyết định lựa chọn những sản phẩm, dịch vụ để thỏa mãn nhu cầu và mong muốn
của họ là hành vi người tiêu dùng”.
Nghiên cứu hành vi người tiêu dùng là nghiên cứu quá trình bao gồm từ khi
cá nhân hay một nhóm lựa chọn, giao dịch, sử dụng, quyết định những sản phẩm,
dịch vụ, ý tưởng hay kinh nghiệm để thỏa mãn nhu cầu và mong muốn (Solomon,
Bamossy và cộng sự, 2006, trang 6).
Theo Philip Kolter (2004), trong Marketing, nhà tiếp thị nghiên cứu hành vi
người tiêu dùng với mục đích nhận biết nhu cầu, sở thích, thói quen của họ, cụ thể
là xem người tiêu dùng muốn mua cái gì, sao họ lại chọn mua sản phẩm, dịch vụ đó,
tại sao họ mua nhãn hiệu đó, họ mua như thế nào, mua ở đâu, khi nào mua và mức
10
độ mua ra sao để xây dựng chiến lược Marketing thúc đẩy người tiêu dùng mua sắm
sản phẩm, dịch vụ của mình.
2.1.3. Ý nghĩa của việc nghiên cứu hành vi ngƣời tiêu dùng.
Hiểu được người tiêu dùng hay nói đúng hơn là hành vi người tiêu dùng, sẽ
giúp doanh nghiệp dễ đạt được thành công hơn trong thị trường. Cụ thể, sự hiểu biết
về hành vi người tiêu dùng sẽ giúp doanh nghiệp trong việc lập và thực hiện chiến
lược thị trường tốt hơn, sự am hiểu về hành vi người tiêu dùng sẽ được lồng ghép
vào mỗi mặt hoạt động tạo nên thành công của một chiến lược Marketing, điều đó
cũng đảm bảo giúp sản phẩm tiếp tục đáp ứng các giá trị cốt lỗi của thị trường
(Schiff & Kanuk, 2008). Cụ thể trong nghiên cứu “Các yếu tố ảnh hưởng đến xu
hướng lựa chọn mực in tương thích của người tiêu dùng Tp. HCM” giúp các nhà
quản trị doanh nghiệp xác định được những yếu tố chính tác động đến xu hướng lựa
chọn của người tiêu dùng mực in tương thích, từ đó có những thay đổi trong chiến
lược sản xuất hoặc Marketing của doanh nghiệp nhằm thu hút người tiêu dùng lựa
chọn mực in tương thích của doanh nghiệp mình.
- Nếu yếu tố chất lượng là nhân tố chính ảnh hưởng đến xu hướng lựa chọn
mực in tương thích của người tiêu dùng, thì doanh nghiệp sẽ tập trung đầu tư nghiên
cứu cải tiến chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp mình nhằm đáp ứng yêu cầu của
người tiêu dùng.
- Hay nếu hệ thống phân phối, hay các chương trình khuyến mãi, quảng cáo
là những yếu tố tác động chính đến xu hướng lựa chọn của người tiêu dùng thì
doanh nghiệp sẽ tập trung phát triển, đẩy mạnh các hoạt động Marketing xây dựng
hệ thống phân phối sao cho đáp ứng kịp thời và tiện lợi cho người tiêu dùng cũng
như các chương trình khuyến mãi hấp dẫn nhằm thu hút và giữ chân người tiêu
dùng mực in tương thích của công ty mình.
- Khi hiểu được hành vi người tiêu dùng mực in tương thích, cộng thêm với
phân tích điểm mạnh điểm yếu của doanh nghiệp, và cơ hội cũng như nguy cơ từ thị
trường, từ đó doanh nghiệp sẽ có những chiến lược hoạt động nhằm khai thác đẩy
11
mạnh yếu tố chính ảnh hưởng đến hành vi người tiêu dùng mực in tương thích theo
hướng tận dụng được điểm mạnh của doanh nghiệp và cơ hội từ thị trường và hạn
chế điểm yếu của doanh nghiệp cũng như nguy cơ từ thị trường mang lại.
Hành vi người tiêu dùng là không giống nhau trong từng sản phẩm, từng
ngành… không thể áp dụng hành vi người tiêu dùng đối với một sản phẩm, một
ngành này cho một sản phẩm, một ngành khác…do đó việc nghiên cứu các yếu tố
ảnh hưởng đến xu hướng lựa chọn mực in tương thích là cần thiết để hiểu một cách
cặn kẽ và chính xác những yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn của người tiêu
dùng đối với sản phẩm này.
2.2. Quyết định lựa chọn của ngƣời tiêu dùng.
Theo Philip Kotler (2001), quá trình tạo ra một quyết định lựa chọn của
người tiêu dùng trải qua năm giai đoạn như sau:
Nhận Tìm kiếm Đánh giá Quyết Hành vi
dạng nhu các định mua thông tin sau mua
phương cầu sắm
án
Hình 2.1: Mô hình các giai đoạn của quá trình tạo ra quyết định lựa chọn của
ngƣời tiêu dùng (Philip Kotler, 2001, trang 220-229)
Từ định nghĩa của Belch (2012, trang 114) về hành vi người tiêu dùng là quá
trình và các chuỗi hành động của con người gắn liền với việc tìm kiếm, lựa chọn,
mua bán, sử dụng, đánh giá và quyết định lựa chọn những sản phẩm, dịch vụ để
thỏa mãn nhu cầu và mong muốn của họ là hành vi người tiêu dùng. Từ đó, trong
nghiên cứu, tác giả nhận thấy hành vi người tiêu dùng hay quá trình lựa chọn của
người tiêu dùng là hai khái niệm tương đồng nhau, và quá trình này trải qua năm
giai đoạn (Hình 2.1).
12
Giai đoạn 1: Nhận dạng nhu cầu (Philip Kotler, 2001, trang 220-221).
Quá trình mua sắm bắt đầu xảy ra khi người tiêu dùng ý thức được nhu cầu của
chính họ. Theo Philip Kotler, nhu cầu phát sinh do những kích thích bên trong và những
kích thích bên ngoài.
- Kích thích bên trong là các nhu cầu thông thường của con người như đói,
khát, yêu, thích, được ngưỡng mộ... Chẳng hạn, một người cảm thấy đói thì muốn
ăn, cảm thấy khát thì muốn uống, cảm thấy nóng nực thì muốn đi bơi.
- Kích thích bên ngoài như thời gian, sự thay đổi do hoàn cảnh, môi trường,
đặc tính của người tiêu dùng, những chi phối có tính chất xã hội như: Văn hóa, giới
tham khảo, những yêu cầu tương xứng với các đặc điểm cá nhân, những kích thích
tiếp thị của những người làm Marketing…
Vấn đề đặt ra ở giai đoạn này là nhà Marketing phải dự đoán được người tiêu
dùng muốn được thỏa mãn nhu cầu nào? Tại sao họ có nhu cầu đó? Họ sẽ muốn
thỏa mãn nhu cầu của mình như thế nào? Với sản phẩm nào? Với đặc tính nào?....
Giai đoạn 2: Tìm kiếm thông tin (Philip Kotler, 2001, trang 221-222).
Theo Philip Kotler, khi nhu cầu đủ mạnh sẽ hình thành động cơ thúc đẩy
người tiêu dùng tìm kiếm thông tin để hiểu biết về sản phẩm. Quá trình tìm kiếm
thông tin có thể “ở bên trong” hoặc “bên ngoài”. Song nếu việc tìm kiếm bên trong
thành công, thì có thể sẽ không xảy ra việc tìm kiếm những thông tin từ nguồn bên
ngoài.
Các nguồn thông tin người tiêu dùng sử dụng để tìm hiểu sản phẩm thay đổi
tùy thuộc vào sản phẩm muốn mua và các đặc tính của người mua. Có thể phân chia
các nguồn thông tin của người tiêu dùng thành bốn nhóm:
- Nguồn thông tin cá nhân: Những thông tin từ gia đình, bạn bè, người quen,
hàng xóm.
- Nguồn thông tin thương mại: Thông tin nhận từ quảng cáo, người bán hàng,
ghi trên bao bì, tại hội chợ, triển lãm.
13
- Nguồn thông tin công cộng: Thông tin khách quan trên các phương tiện
thông tin đại chúng, các cơ quan chức năng của chính phủ, các tổ chức.
- Nguồn thông tin kinh nghiệm: Qua tìm hiểu trực tiếp như tiếp xúc, dùng
thử. Mỗi nguồn thông tin đảm nhận vai trò khác nhau với mức độ nào đó ảnh hưởng
đến quyết định mua sắm của người tiêu dùng. Chẳng hạn, nguồn thông tin thương
mại đảm nhận chức năng thông báo; còn nguồn thông tin cá nhân đảm nhận vai trò
khẳng định hay đánh giá. Tuy nhiên, số lượng và mức độ ảnh hưởng của nguồn
thông tin đến quyết định mua sắm có sự thay đổi tùy theo loại sản phẩm và đặc
điểm của người mua.
Giai đoạn 3: Đánh giá các phƣơng án thay thế (Philip Kotler, 2001,
trang 222-225).
Trước khi đưa ra quyết định mua sắm, người tiêu dùng xử lý thông tin thu
được rồi đưa ra đánh giá giá trị của các nhãn hiệu cạnh tranh. Tiến trình đánh giá
thông thường được thực hiện theo nguyên tắc và trình tự sau đây.
Thứ nhất, người tiêu dùng coi mỗi một sản phẩm bao gồm một tập hợp các
thuộc tính. Trong đó, mỗi thuộc tính được gán cho một chức năng hữu ích mà sản
phẩm đó có thể đem lại sự thỏa mãn cho người tiêu dùng khi sở hữu nó. Thuộc tính
của sản phẩm thể hiện qua các mặt:
- Đặc tính kỹ thuật: Lý hóa: Công thức, thành phần, màu sắc, cỡ, khổ.
- Đặc tính sử dụng: Thời gian sử dụng, độ bền, tính đặc thù.
- Đặc tính tâm lý: Đẹp, sang trọng, cá tính, sự thoải mái, lòng tự hào về quyền
sở hữu.
- Đặc tính kết hợp: Giá cả, nhãn hiệu, đóng gói.
Thứ hai, người tiêu dùng có khuynh hướng phân loại các thuộc tính theo mức
độ quan trọng khác nhau dựa trên nhu cầu cần được thỏa mãn của họ.
14
Thứ ba, người tiêu dùng cho khuynh hướng xây dựng cho mình một tập hợp
những niềm tin vào các nhãn hiệu làm cơ sở để đánh giá các thuộc tính của sản
phẩm.
Xu hướng lựa chọn của người tiêu dùng là họ sẽ chọn mua nhãn hiệu hàng
hóa nào có thể đem lại cho họ sự thỏa mãn từ các thuộc tính của sản phẩm mà họ
quan tâm là tối đa. Tuy nhiên, kết quả đánh giá này phụ thuộc vào tâm lý, điều kiện
kinh tế và bối cảnh cụ thể diễn ra quyết định lựa chọn sắm của của người tiêu dùng.
Vì vậy, nhiệm vụ của những người làm Marketing là phải hiểu được người tiêu
dùng đánh giá như thế nào đối với các nhãn hiệu để thay đổi, thiết kế lại sản phẩm
của công ty có những đặc tính mà người tiêu dùng ưa chuộng, khắc họa làm người
mua chú ý hơn đến những đặc tính mà sản phẩm mình có ưu thế, thay đổi niềm tin
của người tiêu dùng về những đặc tính quan trọng của sản phẩm mà họ đánh giá sai.
Giai đoạn 4: Quyết định mua sắm (Philip Kotler, 2001, trang 225-226).
Sau khi đánh giá, ý định mua sắm sẽ được hình thành đối với nhãn hiệu nhận
được điểm đánh giá cao nhất và đi đến quyết định mua sắm. Tuy nhiên, theo Philip
Kotler có hai yếu tố có thể xen vào trước khi người tiêu dùng đưa ra quyết định mua
sắm như sau (Hình 2.2).
- Yếu tố thứ nhất là thái độ của người thân, bạn bè, đồng nghiệp ủng hộ, hay
phản đối. Tùy thuộc vào cường độ và chiều hướng của thái độ ủng hộ hay phản đối
của những người này mà người tiêu dùng đưa ra quyết định mua sắm hay từ bỏ ý
định mua sắm.
- Yếu tố thứ hai là những yếu tố tình huống bất ngờ. Người tiêu dùng hình
thành ý định mua hàng dựa trên những cơ sở nhất định như: Dự kiến về thu nhập,
giá cả, lợi ích kỳ vọng…. Vì thế, khi xảy ra các tính huống làm thay đổi cơ sở dẫn
đến ý định mua (chẳng hạn, nguy cơ mất việc làm; giá cả tăng cao, sản phẩm không
đáp ứng kỳ vọng...) thì chúng có thể làm thay đổi, thậm chí từ bỏ ý định mua sắm.
15
Thái độ của
người khác
Đánh giá các Ý định mua Quyết
hàng định mua phương án
Các yếu tố
ngoài dự kiến
Hình 2.2: Các bƣớc đánh giá các lựa chọn đến quyết định mua sắm
(Philip Kotler, 2001, trang. 225)
Ngoài ra, quyết định mua sắm của người tiêu dùng có thể thay đổi, hoãn lại
hay hủy bỏ do chịu ảnh hưởng từ những rủi ro người tiêu dùng nhận thức được.
Những món hàng đắt tiền đòi hỏi phải chấp nhận mức độ rủi ro ở mức độ nào đó,
người tiêu dùng không thể chắc chắn được kết quả của việc mua hàng. Điều này gây
ra cho họ sự băn khoăn, lo lắng. Mức độ rủi ro nhận thức được tùy thuộc vào số tiền
bị nguy hiểm, mức độ không chắc chắn về các thuộc tính của sản phẩm và mức độ
tự tin của người tiêu dùng. Vì thế, người tiêu dùng bằng cách nào đó để giảm rủi ro,
như tránh quyết định mua, thu thập tin tức từ bạn bè, dành ưu tiên cho các thương
hiệu lớn, có bảo hành,… Người làm tiếp thị lúc này phải hiểu được các yếu tố gây
nên nhận thức rủi ro nơi người tiêu dùng cung cấp thông tin, trợ giúp người tiêu
dùng nhằm làm giảm rủi ro nhận thức của họ và gia tăng cơ hội mua sắm sản phẩm
dịch vụ của doanh nghiệp.
Giai đoạn 5: Hành vi sau mua (Philip Kotler, 2001, trang 226-229).
Sau khi mua, người tiêu dùng có thể cảm thấy hài lòng hay không hài lòng ở
một mức độ nào đó về sản phẩm và sau đó có các hành động sau khi mua hay phản
ứng nào đó về sản phẩm hay cách sử dụng sản phẩm.
16
Nếu tính năng và công dụng của sản phẩm đáp ứng một cách tốt nhất sự chờ
đợi của họ thì người tiêu dùng sẽ hài lòng. Hệ quả là quyết định lựa chọn sẽ được
lặp lại khi họ có nhu cầu, hoặc giới thiệu (quảng cáo) cho người khác. Trường hợp
ngược lại, họ sẽ khó chịu và thiết lập sự cân bằng tâm lý bằng cách sẽ chuyển sang
tiêu dùng nhãn hiệu khác, đồng thời có thể họ sẽ nói xấu sản phẩm đó với người
khác.
Vì thế, nhiệm vụ của những người làm Marketing là cần phải theo dõi người
tiêu dùng cảm nhận và xử lý sản phẩm như thế nào để áp dụng các biện pháp thích
hợp nhằm tận dụng cơ hội, hoặc giảm thiểu sự không hài lòng của người tiêu dùng
sau khi mua.
Tóm lại, quá trình lựa chọn của người tiêu dùng là một quá trình diễn ra
kể từ khi hình thành ý thức về nhu cầu đến khi đưa ra quyết định mua sắm, hoặc
quyết định mua sắm được lặp lại. Trong đó, quyết định mua sắm là kết quả đánh giá
các lựa chọn, trên cơ sở cân đối giữa nhu cầu và khả năng, giữa tổng lợi ích
nhận được so với tổng chi phí bỏ ra để có được sản phẩm, dịch vụ đó, dưới
sự tác động của những người khác (người thân, bạn bè, đồng nghiệp), các tình
huống bất ngờ nảy sinh và rủi ro người tiêu dùng nhận thức được trước khi đưa ra
quyết định mua sắm.
2.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quyết định lựa chọn ngƣời tiêu dùng.
Theo Philip Kotler (2001), quyết định lựa chọn của người tiêu dùng trải qua
các giai đoạn như trong mục 2.2 đã trình bày, các giai đoạn này chịu ảnh hưởng bởi
các yếu tố: Sản phẩm, giá, phân phối và chiêu thị và các đặc điểm khác (Kinh tế,
công nghệ, chính trị, văn hóa) và các đặc điểm người mua (Văn hóa, xã hội, cá
nhân, tâm lý). (Hình 2.3)
17
Đặc điểm Đặc điểm Đặc điểm Quá trình ra Quyết định của
Marketing
khác người mua quyết định người mua
- Sản - Kinh tế - Văn hóa - Nhận biết - Chọn sản
phẩm vấn đề phẩm - Công - Xã hội
- Giá nghệ - Tìm kiếm - Chọn nhãn - Cá nhân
thông tin hiệu - Địa - Chính trị - Tâm lý điểm - Đánh giá - Chọn đại lý - Văn hóa
các phương - Chiêu - Chọn thời
án thị gian
- Quyết định -Chọn số
- Hậu mãi lượng
Hình 2.3: Mô hình quyết định lựa chọn ngƣời tiêu dùng Philip Kotler
(2001)
Hay theo một cách tiếp cận khác theo quan điểm Mohamed (2008), quá trình
quyết định lựa chọn của người tiêu dùng trải qua 7 bước (Hình 2.4):
- Nhu cầu cấp thiết: Xuất phát từ các yếu tố kích thích bên trong hay bên
ngoài mà hình thành nên nhu cầu cho người tiêu dùng.
- Thu thập thông tin: Nguồn thông tin được thu thập từ thông tin cá nhân,
nguồn thông tin thương mại, từ việc dùng thử sản phẩm và từ nhóm tham khảo.
- Lựa chọn phương án thay thế, đánh giá phương án thay thế, quyết định lựa
chọn: Ba quá trình này chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố Marketing, nhân khẩu học và
nhóm tham khảo.
- Mua hàng thực sự: Giai đoạn này chỉ còn chịu sự tác động của nhóm tham
khảo.
18
- Và cuối cùng là cảm giác sau khi mua hàng: Giai đoạn này phụ thuộc cảm
nhận của người tiêu dùng về sản phẩm từ đó có sự đánh giá là hài lòng hoặc không
hài lòng.
Kích thích nội tại/ bên ngoài
Nhu cầu cấp thiết
Vai trò của
nhóm tham
khảo
Thu nhập thông tin
Nguồn thông tin cá nhân
Nguồn thông tin thương mại
Dùng thử sản phẩm
Lựa chọn phương án thay thế
Nhóm biến Marketing
Đánh giá phương án thay thế
Nhóm biến nhân khẩu học
Quyết định lựa chọn
hàng
Mua hàng thực sự
Sự không hài lòng
Cảm giác sau khi mua hàng
Sự hài lòng
Hình 2.4: Mô hình quyết định lựa chọn ngƣời tiêu dùng Mohamed (2008)
Qua đó ta thấy, các yếu tố thuộc nhóm Marketing (sản phẩm, giá, phân phối,
chiêu thị) và nhóm tham khảo ảnh hưởng hầu hết các giai đoạn quyết định lựa chọn
của người tiêu dùng.
19
2.3.1. Sản phẩm.
Sản phẩm là hàng hóa hoặc dịch vụ được cung cấp bởi cá nhân hoặc tổ chức,
có khả năng đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng (Jobber và Fahy, 2003, trang
330).
Sản phẩm là bất cứ thứ gì được đưa vào thị trường nhầm đáp ứng nhu cầu
(Kotler, 2006). Sản phẩm bao gồm yếu tố thương hiệu, vẻ ngoài (hình dáng, đóng
gói), chất lượng.
Sản phẩm là một mặt hàng hoặc dịch vụ mà một công ty bày bán. Các đặc
tính của sản phẩm cũng như nhận thức của khách hàng về sản phẩm (thương hiệu)
là những thuộc tính quan trọng của một sản phẩm (Schneider, 2011, trang 199).
Một sản phẩm thường có ba phần chính:
- Phần cơ bản: Là nguyên nhân chủ yếu để người tiêu dùng mua sản phẩm,
liên quan đến lợi ích của sản phẩm.
- Phần thực tế: Bao gồm các đặc tính như: Chất lượng, thuộc tính, mẫu mã,
nhãn hiệu và bao bì.
- Phần gia tăng giá trị: Là các dịch vụ hỗ trợ tiện ích kèm theo (dịch vụ giao
hàng, bảo hành, hỗ trợ sau mua, lắp đặt…)
2.3.1.1. Thƣơng hiệu.
Thương hiệu là một yếu tố sản phẩm đặc biệt (dùng để phân biệt) được tạo ra
bởi một cái tên, biểu tượng, thiết kế, đóng gói hoặc kết hợp giữa chúng để tạo nên
một sự khác biệt so với các đối thủ cạnh tranh (Jobber và Fahy, 2003, trang 131).
Theo Baker (2006, trang 728), thương hiệu là một thứ (tên, logo) giúp phân biệt một
sản phẩm với sản phẩm của đối thủ cạnh tranh. Ambler và Styles (1996), định
nghĩa: “Thương hiệu là một tập các thuộc tính cung cấp cho người tiêu dùng mục
tiêu các giá trị mà họ đòi hỏi. Thương hiệu theo quan điểm này cho rằng, sản phẩm
chỉ là một thành phần của thương hiệu, chủ yếu cung cấp lợi ích chức năng cho
người tiêu dùng. Như vậy các thành phần của Marketing hỗn hợp (sản phẩm, giá cả,
20
phân phối và chiêu thị) cũng chỉ là một thành phần của thương hiệu”. Thương hiệu
bao giờ cũng là một sự kết hợp giữa các thuộc tính hữu hình và vô hình (Levitt,
1981).
Theo Aaker (1996), thương hiệu có thể bao gồm các thành phần sau:
- Thành phần chức năng: Có mục đích cung cấp lợi ích chức năng của
thương hiệu cho người tiêu dùng mục tiêu và nó chính là sản phẩm. Nó bao gồm
các thuộc tính chức năng như công dụng sản phẩm, các đặc trưng bổ sung, chất
lượng.
- Thành phần cảm xúc: Bao gồm các yếu tố giá trị mang tính biểu tượng
nhằm tạo cho người tiêu dùng mục tiêu những lợi ích mang tính tâm lý. Các yếu tố
này có thể là nhân cách thương hiệu, biểu tượng, luận cứ giá trị hay còn gọi là luận
cứ bán hàng độc đáo gọi tắt là USP, vị trí thương hiệu, đồng hành với công ty, quốc
gia xuất xứ, công ty nội địa hay quốc tế,….
Yếu tố quan trọng nhất của thương hiệu tạo nên lợi ích tâm lý cho người tiêu
dùng mục tiêu là nhân cách thương hiệu. Aaker (1997) định nghĩa nhân cách thương
hiệu là một tập thuộc tính của con người gắn liền với một thương hiệu. Năm thành
phần của nhân cách thương hiệu là: Chân thật, hứng khởi, năng lực, tinh tế, phong
trần/ mạnh mẽ.
Chức năng thương hiệu:
- Chức năng nhận biết và phân biệt.
- Chức năng thông tin, chỉ dẫn.
- Chức năng tạo cảm nhận và tin cậy.
- Chức năng kinh tế.
2.3.1.2. Chất lƣợng.
Chất lượng là một khái niệm quen thuộc với loài người ngay từ những thời
cổ đại, tuy nhiên chất lượng cũng là một khái niệm gây nhiều tranh cãi. Tùy theo
21
đối tượng sử dụng, từ "chất lượng" có ý nghĩa khác nhau. Người sản xuất xem chất
lượng là điều họ làm để đáp ứng các quy định và yêu cầu do người tiêu dùng đặt ra,
để được người tiêu dùng chấp nhận. Chất lượng được so sánh với chất lượng của
đối thủ cạnh tranh và đi kèm theo các chi phí, giá cả. Do con người và nền văn hóa
trên thế giới khác nhau, nên cách hiểu của họ về chất lượng và đảm bảo chất lượng
cũng khác nhau. (theo www.chatluong.vn)
Tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hóa ISO, trong dự thảo DIS 9000:2000, đã
đưa ra định nghĩa: “Chất lượng là khả năng tập hợp các đặc tính của một sản phẩm,
hệ thống hay quá trình để đáp ứng các yêu cầu của người tiêu dùng và các bên có
liên quan”.
Theo tổ chức kiểm soát chất lượng châu Âu, chất lượng là mức phù hợp của
sản phẩm đối với yêu cầu của người tiêu dùng. Theo Philip B. Crosby, chất lượng là
sự phù hợp với yêu cầu. Hay ở định nghĩa sau, chất lượng không chỉ thỏa mãn
những yêu cầu hiện tại mà còn đáp ứng những nhu cầu ở dạng tìm năng: “Chất
lượng là tập hợp các đặc tính của một thực thể tạo cho thực thể đó khả năng thỏa
mãn những nhu cầu đã nêu ra và nhu cầu tiềm ẩn” (ISO 8402).
2.3.2. Giá.
Giá đại diện cho giá trị của sản phẩm hoặc dịch vụ (Evans và Berman 1997,
trang 586), giá là cái mà người tiêu dùng phải trả để sở hữu sản phẩm. Trong những
năm gần đây, các chuyên gia tiếp thị đã lập luận rằng các công ty nên nghĩ về giá
trong một ý nghĩa rộng hơn, đó là tổng của tất cả các chi phí mà người tiêu dùng bỏ
ra (bao gồm cả chi phí giao dịch) để có được sản phẩm (Schneider, 2011, trang
199).
Giá là lượng tiền, hoặc toàn bộ những giá trị mà người tiêu dùng phải trao
đổi để sử dụng sản phẩm hoặc dịch vụ (Philip Kotler, Principle of Marketing,
Second European Edition), và người tiêu dùng thường cố gắng trả tiền ít hơn so
những lợi ích mà sản phẩm mang lại (Dr. Khaled, 2008). Người tiêu dùng đánh giá
về những gì họ nhận được khi sử dụng sản phẩm, nếu họ nghĩ rằng giá vượt quá
22
tổng của các giá trị của sản phẩm, thì người tiêu dùng sẽ không mua sản phẩm. Tuy
nhiên, người tiêu dùng khác nhau thì việc đánh giá giá trị của sản phẩm đối với mức
giá sẽ khác nhau.
Harnett (1988) tin rằng các nhà sản xuất phải có khả năng cung cấp cho
người tiêu dùng những giá trị cao hơn các đối thủ của mình nếu muốn thu hút người
tiêu dùng về phía mình, và giá trị cao hơn đó phải được chính người tiêu dùng cảm
nhận. Theo Chang và Wildt (1994), Monroe (1990), Abott (1995), Hansen (2001),
Sweenry và Soutar (2001), thì thuật ngữ giá trị đó có liên quan chặt chẽ đến hai yếu
tố chất lượng và giá. Theo quan điểm người tiêu dùng cá nhân, việc sử dụng thuật
ngữ giá trị thì giá trị đó phải so sánh được với giá trị của những sản phẩm khác, đáp
ứng sự thỏa mãn của người tiêu dùng (Reeves, Bednar, 1994; Teas và Agarwal,
2000). Đây cũng là cơ sở để đưa yếu tố giá và chất lượng vào mô hình nghiên cứu
của tác giả.
2.3.3. Phân phối.
Phân phối là các hoạt động có liên quan đến tổ chức điều hành, vận chuyển
hàng hoá và dịch vụ từ người sản xuất đến người tiêu dùng nhằm đạt hiệu quả tối đa
với chi phí tối thiểu. Phân phối được định nghĩa là kênh phân phối được sử dụng,
địa điểm tập kết hàng hóa và phương pháp vận chuyển (Iobber và Fahy 2003, trang
331) hay theo Baker (2006, trang 744) cho rằng phân phối bao gồm tất cả các hoạt
động mang sản phẩm đến tay người tiêu dùng.
Kênh phân phối là sự sắp xếp của nhà kinh doanh trong các hoạt động liên
quan đến chức năng của Marketing và chuyển hàng hóa dịch vụ đến người tiêu dùng
cuối cùng (Lindgren và Shimp 1996, trang 612).
Có nhiều cách phân phối hàng hoá từ nhà sản xuất đến người tiêu dùng, bao
gồm 4 phương thức chính:
- Bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng
- Bán sỉ
23
- Bán lẻ
- Bán hàng thông qua các đại lý
Nhà bán lẻ theo Kotler và Keller (2006, trang 504) là người phụ trách tất cả
hoạt động liên quan đến việc bán hàng hóa và dịch vụ trực tiếp đến người sử dụng
cuối cùng.
Nhà bán sỉ: Chức năng của nhà bán sỉ bao gồm việc sản phẩm được bán cho
những người mua sản phẩm và bán lại cho các nhà kinh doanh khác sử dụng. Nhà
bán sỉ được định nghĩa là nhà kinh doanh làm nhiệm vụ chuyển hàng hóa và dịch vụ
giữa nhà sản xuất và các kênh phân phối trung gian, không nhất thiết phải là người
sử dụng cuối cùng (Lendgren và Shimp 1996, trang 634).
2.3.4. Chiêu thị.
Chiêu thị là hoạt động bao gồm sự pha trộn đặc biệt của quảng cáo, bán hàng
cá nhân, xúc tiến bán hàng, quan hệ công chúng và các công cụ tiếp thị trực tiếp.
Những hoạt động này được sử dụng để giao tiếp với người tiêu dùng. Bất cứ hoạt
động giao tiếp, trao đổi nào sử dụng để thông tin, thuyết phục hoặc nhắc nhở người
tiêu dùng về một sản phẩm, dịch vụ, hình ảnh, sáng kiến của một cá nhân hay một
tổ chức nào liên hệ đến toàn cộng đồng hoặc tác động đến xã hội là hoạt động chiêu
thị (Evans và Berman 1997, trang 501).
Theo Belch (2003), chiêu thị được định nghĩa là sự phối hợp của người bán
để thiết lập kênh thông tin và thuyết phục để bán sản phẩm và dịch vụ. Theo
Schneider (2011, trang 199), chiêu thị bao gồm bất kỳ phương tiện truyền bá thông
tin về sản phẩm.
2.3.4.1. Quảng cáo.
Theo Al-Abadalli và cộng sự (2001) định nghĩa: “Quảng cáo là một hoạt
động giao tiếp phi cá nhân từ nhân viên bán hàng để gây ảnh hưởng đến người mua
thông qua nhà quảng cáo bằng các phương tiện truyền thông đại chúng”. Còn theo
Assulami và cộng sự (1971) cho rằng: “Quảng cáo là những hoạt động khác nhau
24
tác động đến công chúng thông qua truyền hình, phát thanh hoặc tờ bướm nhằm thu
hút họ mua sản phẩm hay dịch vụ, hoặc nhằm nhận được đánh giá cao từ công
chúng hoặc từ một tổ chức cần được quảng cáo”.
Theo Hiệp hội Marketing Mỹ đưa ra một khái niệm tương tự “Quảng cáo là
một hoạt động giao tiếp phi cá nhân nhằm thể hiện ý tưởng, sản phẩm và dịch vụ
thông qua một phương tiện được biết đến với một giá thanh toán nhất định”.
Nghiên cứu của Harb B. H. (2000) kết luận quảng cáo có tác động kích thích
những động cơ mua tiềm ẩn bên trong mỗi người tiêu dùng nhằm gia tăng thị phần
của sản phẩm/dịch vụ.
Một nghiên cứu gần đây của Mohamed (2008) về tác động của quảng cáo
đến quyết định lựa chọn của người tiêu dùng. Kết quả cho thấy nếu một sản phẩm bị
khiếm khuyết hoặc không có chiến dịch quảng cáo, dù cho mức độ tinh tế của sản
phẩm đến đâu thì cũng rất khó thành công trong việc thuyết phục người tiêu dùng
mua nó. Nếu một sản phẩm có đắt tiền đến đâu, mà không có quảng cáo thì khó có
thể hấp dẫn được người tiêu dùng. Điều này có nghĩa là quảng cáo có ảnh hưởng
tích cực đến quyết định chọn mua sản phẩm/dịch vụ của người tiêu dùng.
2.3.4.2. Khuyến mãi.
Quảng cáo chỉ diễn ra một lần thì sẽ ảnh hưởng rất ít lên người xem. Quảng
cáo lặp lại nhiều lần trong một thời gian xác định sẽ cho phép tạo ra hiệu quả lâu dài
hơn. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, một hiệu quả tác động nhanh chóng lên
người người tiêu dùng cũng rất cần thiết, đó chính là khuyến mãi. (Mohamed, 2008)
Khuyến mãi có thể được định nghĩa là làm các hoạt động khác nhau để tiếp
thêm sức mạnh cho phân phối và thị trường hàng hóa dịch vụ của một dự án cụ thể.
Như một loại bán hàng phi cá nhân, nó nhằm mục đích chủ yếu là tăng doanh số
bán hàng trong thời gian ngắn trong phạm vi được đưa ra trong một khu vực địa lý
nhất định. (Al-Abadalli và cộng sự, 2001)
25
Khuyến mãi đóng góp nhanh chóng sự thành công của công ty. Nó là phương
tiện đáng tin cậy để đánh giá khả năng của nhà sản xuất. Khuyến mại bao gồm: Hội
chợ, hàng mẫu, phiếu giảm giá bán hàng, phiếu quà tặng, danh mục sản phẩm và
chào hàng khuyến mãi (Ibid, 1995). Khuyến mãi tạo sự kích thích, háo hức và quan
tâm của người tiêu dùng góp phần đẩy mạnh sản lượng tiêu thụ của sản phẩm.
2.3.5. Nhóm tham khảo.
Nhóm tham khảo là những nhóm có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến
quan điểm so sánh, dùng để tham khảo khi hình thành các quan điểm hoặc tác động
đến hành vi của một đối tượng (Mohamed, 2008). Những nhóm tham khảo có tương
tác mạnh đến người tiêu dùng như gia đình, bạn bè, hàng xóm hoặc đồng nghiệp….
Nhóm tham khảo gây ảnh hưởng đến người tiêu dùng theo 3 cách:
- Họ phơi bày cho người tiêu dùng những hành vi và một lối sống mới.
- Họ gây ảnh hưởng lên quan điểm của người tiêu dùng vì họ muốn người
tiêu dùng thực hiện quyết định lựa chọn như vậy.
- Họ gây áp lực lên quyết định lựa chọn sản phẩm và thương hiệu của người
tiêu dùng.
Trong nghiên cứu “Quảng cáo và chiêu thị” của Belch (2003) chỉ ra rằng,
Marketing là một quá trình dễ dàng để phát triển mối quan hệ giữa nhà sản xuất và
người tiêu dùng bằng cách đáp ứng các yêu cầu của người tiêu dùng. Những người
làm Marketing đáp ứng yêu cầu của người tiêu dùng bằng cách phát triển sản phẩm
đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng với một mức giá hợp lý, hệ thống phân phối sâu
rộng và các chương trình chiêu thị tăng độ nhận biết và thú vị cho người tiêu dùng.
Đây cũng là lý do tác giả đề cập đến yếu tố thương hiệu, chất lượng, giá, phân phối
và chiêu thị vào mô hình nghiên cứu những yếu tố ảnh hưởng đến xu hướng lựa
chọn mực in tương thích của người tiêu dùng tại Tp. HCM.
26
2.4. Các nghiên cứu đã thực hiện về quyết định lựa chọn của ngƣời tiêu dùng.
Trong nghiên cứu của Kaustubh Bhate (2012) tại Ấn Độ, nghiên cứu ảnh
hưởng của giá trị cảm nhận, tài sản thương hiệu và những yếu tố duy trì lòng trung
thành của người tiêu dùng đối với quyết định lựa chọn sản phẩm mực in phun OEM
( Original Equipment Manufacturer).
Trong đó:
- Giá trị cảm nhận bao gồm các yếu tố: Giá, giá trị cộng thêm, dịch vụ giao
hàng, yếu tố kinh nghiệm và sự thỏa mãn người tiêu dùng.
- Tài sản thương hiệu bao gồm các yếu tố: Lòng trung thành, sự nhận biết,
chất lượng cảm nhận, tính hiệp hội, độ tin cậy (uy tín) thương hiệu và tính độc nhất.
- Yếu tố duy trì lòng trung thành của người tiêu dùng với sản phẩm mực
OEM: Các chương trình chiêu thị, khuyến mãi giúp kết nối dài lâu giữa người tiêu
dùng và nhà cung cấp mực in phun OEM.
Giá trị cảm nhận
Quyết định lựa Tài sản thương hiệu chọn mực in
phun OEM
Yếu tố duy trì lòng
trung thành
Hình 2.5: Mô hình nghiên cứu ảnh hƣởng của giá trị cảm nhận, tài sản
thƣơng hiệu, yếu tố duy trì lòng trung thành của ngƣời tiêu dùng đối với quyết
định lựa chọn sản phẩm mực in phun OEM
27
Mục tiêu nghiên cứu xem xét mối quan hệ giữa các yếu tố: Giá trị cảm nhận, tài sản
thương hiệu, các nhân tố duy trì lòng trung thành của người tiêu dùng đối với sản
phẩm mực in phun OEM, từ đó xây dựng và phát triển các chương trình thúc đẩy sự
phát triển của sản phẩm OEM. Nghiên cứu được tiến hành thu thập dữ liệu khoảng
200 người. Kết quả nghiên cứu được trình bày dưới dạng thống kê mô tả:
- Đối với yếu tố giá trị cảm nhận: Kết quả nghiên cứu chỉ ra:
85 % số người được hỏi hài lòng với sản phẩm mực OEM.
75 % số người được hỏi cho rằng nguồn dễ tiếp cận.
92 % số người được hỏi cho là sản phẩm OEM dễ lắp đặt nhưng chỉ
60 % số người được hỏi hài lòng với chất lượng mực OEM…
87 % số người được hỏi cho rằng sản phẩm OEM là đắt tiền.
- Đối với yếu tố tài sản thương hiệu: 90 % số người được hỏi tin cậy về
thương hiệu.
- Đối với yếu tố duy trì lòng trung thành của người tiêu dùng với sản phẩm
mực OEM: Chỉ 56 % số người được hỏi tham gia vào chương trình gắn bó giữa nhà
cung cấp sản phẩm OEM và người tiêu dùng.
Ta thấy rằng, đối với sản phẩm mực in phun OEM, người tiêu dùng quan tâm các
yếu tố như: Phân phối (yếu tố dễ tiếp cận), chất lượng, giá, thương hiệu và cuối
cùng là các chương trình duy trì gắn kết giữa người tiêu dùng và nhà cung cấp mực
OEM.
Trong nghiên cứu của Nguyen Thi Hoang Ha (2007) “Xác định các yếu tố
chính ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn trái cây và rau được đóng gói sẵn tại thị
trường Tp. HCM”, mục tiêu nghiên cứu là xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết
định lựa chọn trái cây và rau được đóng gói sẵn tại thị trường Tp. HCM. Nghiên
cứu được dựa theo mô hình hành vi người tiêu dùng của Kotler. Mô hình nghiên
cứu xem xét các yếu tố ảnh hưởng bao gồm: Thương hiệu, nhãn hiệu đóng gói, chất
lượng, sự tiện lợi, giá cả, chiêu thị và phân phối.
28
Sự tiện lợi Thương hiệu
Giá Quyết định
Nhãn hiệu lựa chọn trái
đóng gói cây, rau
Chiêu thị đóng gói sẵn
Chất lượng Phân phối
Hình 2.6: Mô hình nghiên cứu các yếu tố chính ảnh hƣởng đến quyết định lựa
chọn trái cây và rau đƣợc đóng gói sẵn tại thị trƣờng Tp. HCM
Nghiên cứu kháo sát trên 132 người tiêu dùng. Kết quả nghiên cứu cho thấy, sự
thuận tiện là yếu tố hàng đầu ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn trái cây và rau
được đóng gói sẵn, tiếp theo đó là chất lượng, giá và chiêu thị. Thương hiệu và nhãn
hiệu đóng gói, cách đóng gói và phân phối là những yếu tố ít ảnh hưởng đến quyết
định lựa chọn trong trường hợp nghiên cứu.
Trong nghiên cứu “Hành vi người tiêu dùng sửa bột” của tác giả Lưu Trọng
Tuấn (2013), với mục tiêu nghiên cứu xác định các yếu tố có ảnh hưởng đến quyết
định lựa chọn sữa bột trẻ em từ 1-5 tuổi, mô hình nghiên cứu tác giả xem xét ảnh
hưởng của các yếu tố: Quảng cáo, thương hiệu, đặc điểm nhân khẩu, quốc gia xuất
xứ đến quyết định lựa chọn sữa bột dành cho trẻ em từ 1 -5 tuổi.
29
Thương hiệu
Quảng cáo
Quyết định lựa
chọn sữa bột Đặc điểm
nhân khẩu
Quốc gia xuất xứ
Hình 2.7: Mô hình các yếu tố ảnh hƣởng đến quyết định lựa chọn sữa
bột
Nghiên cứu khảo khảo sát trên 110 đối tượng, kết quả nghiên cứu cho thấy các yếu
tố quảng cáo, thương hiệu, quốc gia xuất xứ là những yếu tố ảnh hưởng đến quyết
định lựa chọn sữa bột dành cho trẻ em từ 1-5 tuổi.
Trong nghiên cứu “ Phân tích các yếu tố tác động tới quyết định chọn kênh
siêu thị khi mua thực phẩm tươi sống của người tiêu dùng Tp. HCM ” của tác giả
Chu Nguyễn Mộng Ngọc và Phạm Tấn Nhật (2013), mục tiêu nghiên cứu xác định
các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chọn kênh siêu thị khi mua thực phẩm tươi
sống của người tiêu dùng Tp. HCM, mô hình nghiên cứu xét ảnh hưởng của bốn
yếu tố bao gồm: Sản phẩm, giá, phân phối và chiêu thị đến quyết định chọn mua
thực phẩm tươi sống tại kênh siêu thị.
30
Sản phẩm Phân phối
Quyết định lựa chọn
thực phẩm tươi sống
Giá Chiêu thị
Hình 2.8: Mô hình nghiên cứu các yếu tố tác động tới quyết định chọn kênh
siêu thị khi mua thực phẩm tƣơi sống của ngƣời tiêu dùng Tp. HCM
Nghiên cứu phân tích trên 120 mẫu, kết quả nghiên cứu cho thấy các yếu tố ảnh
hưởng đến quyết định lựa chọn thực phẩm tươi sống tại kênh siêu thị bao gồm các
yếu tố liên quan đến sản phẩm, hình thức bao bì, giá cả và địa điểm, trong đó yếu tố
liên quan đến hoạt động chiêu thị không cho thấy sự tác động rõ ràng đến quyết
định lựa chọn thực phẩm tươi sống tại kênh siêu thị.
Như vậy, ở mặt hàng gia dụng, các sản phẩm thiết yếu trong sinh hoạt và đời
sống hàng ngày, kết quả của các nghiên cứu chỉ các yếu tố chất lượng, giá, thương
hiệu, phân phối có ảnh hưởng mạnh đến quyết định lựa chọn các sản phẩm thuộc
dạng này của người tiêu dùng. Điều này là một trong những cơ sở quan trọng để xây
dựng mô hình nghiên cứu của tác giả vì mực in gần đây cũng được coi là những sản
phẩm thiết yếu, cần thiết cho đời sống và hoạt động của con người và doanh nghiệp,
những nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn những sản phẩm thiết yếu này sẽ
có ít nhiều sự ảnh hưởng đến xu hướng lựa chọn mực in tương thích.
Trong nghiên cứu “Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa
chọn của người tiêu dùng đối với ba thương thiệu máy in HP, Canon và Epson
nhằm đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến việc ra quyết định lựa chọn sản phẩm máy
in của người tiêu dùng ”, mục tiêu nghiên cứu xác định những yếu tố ảnh hưởng đến
quyết định lựa chọn máy in trong ba thương hiệu HP, Canon và Epson, mô hình
nghiên cứu xem xét các yếu tố:
31
- Các yếu tố bốn P trong Marketing bao gồm: Sản phẩm, giá, kênh phân phối
và chiêu thị.
- Nhóm tham khảo: Người thân trong gia đình, bạn bè đồng nghiệp.
Sản phẩm
Giá Quyết định lựa Nhóm chọn máy in kham khảo Phân phối
Chiêu thị
Hình 2.9: Mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hƣởng đến quyết định lựa chọn
máy in
Nghiên cứu tiến hành khảo sát trên 180 người. Kết quả nghiên cứu cho thấy:
- Tác động từ người thân, bạn bè, đồng nghiệp có ảnh hưởng mạnh nhất lên
việc nhận biết sản phẩm máy in của người tiêu dùng.
- Yếu tố thuộc tính chất lượng (bảng in rõ nét trung thực không bị nhòe)
cũng là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến việc chọn mua máy in.
- Giá và các yếu tố chiêu thị (chương trình khuyến mãi thường xuyên và hấp
dẫn) ảnh hưởng mạnh đến quyết định lựa chọn của người tiêu dùng đối với ba
thương hiệu máy in là HP, Canon và Epson.
Trong nghiên cứu của Nguyen Thi Huynh Giao (2007) “Xác định cách yếu
tố chính ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn mạng viễn thông”, với mục tiêu của
nghiên cứu là xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn mạng viễn
thông, mô hình nghiên cứu xem xét các yếu tố: Thương hiệu, chất lượng sản phẩm,
32
giá, phân phối và chiêu thị trong ảnh hưởng lên quyết định lựa chọn mạng viễn
thông của người tiêu dùng trên địa bàn Tp.HCM.
Sản phẩm Phân phối
Quyết định lựa chọn
mạng viễn thông
Giá Chiêu thị
Hình 2.10: Mô hình nghiên cứu các yếu tố chính ảnh hƣởng đến quyết định lựa
chọn mạng viễn thông
Nghiên cứu tiến hành khảo sát trên 200 đối tượng tuổi từ 15 - 49. Kết quả nghiên
cứu cho thấy, chất lượng và mật độ phân phối là yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng
lên quyết định lựa chọn nhà cung cấp mạng viễn thông tại Tp. HCM.
Đối với các sản phẩm điện tử, viễn thông, mô hình nghiên cứu của các tác
giả cũng đề cập đến các yếu tố sản phẩm, giá, chiêu thị, phân phối…ảnh hưởng đến
quyết định lựa chọn người tiêu dùng. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy các yếu tố
chất lượng, giá, nhóm tham khảo, phân phối có tác động đến quyết định lựa chọn
của người tiêu dùng đối với các sản phẩm dạng này. Đặc biệt là sản phẩm máy in,
có liên hệ mật thiết với đối tượng sản phẩm mà nghiên cứu đang theo đuổi, điều này
càng theo căn cứ để tác giả đưa các yếu tố: Sản phẩm, giá, chiêu thị, phân phối vào
mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến xu hướng lựa chọn mực in tương
thích của mình.
Trong nghiên cứu của Ay. Karbala và Harimukti. Wandebori (2012) “Phân
tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn của người tiêu dùng tại cửa hàng
Toimoi, Indonesia”, Toimoi là một cửa hàng kinh doanh các sản phẩm đồ gỗ trang
trí nội thất, có những thiết kế độc đáo, sản xuất số lượng giới hạn và làm theo yêu
cầu của khách hàng, giá cả các sản phẩm đánh giá là đắt hơn các đối thủ cạnh tranh.
Với mục tiêu nghiên cứu là xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn
33
mua sắm tại cửa hàng Toimoi, mô hình nghiên cứu xét ảnh hưởng của các yếu tố
trong Marketing mix bao gồm: Sản phẩm, giá, phân phối và chiêu thị đến quyết
định lựa chọn mua sắm tại cửa hàng Toimoi.
Sản phẩm Phân phối
Quyết định lựa chọn
mua sắm tại cửa
hàng Toimoi Chiêu thị Giá
Hình 2.11: Mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hƣởng đến quyết định mua sắm
tại cửa hàng Toimoi
Nghiên cứu đã khảo sát trên 160 người tiêu dùng của Toimoi. Kết quả nghiên cứu
cho thấy sự đa dạng sản phẩm là yếu tố ảnh hưởng nhất đến quyết định lựa chọn
sắm của người tiêu dùng tại Toimoi.
Trong nghiên cứu Khor Eng Tatt (2010) “Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết
định lựa chọn người tiêu dùng trong trường hợp hàng hóa xa xỉ”, mục tiêu nghiên
cứu xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn người tiêu dùng trong
trường hợp hàng hóa xa xỉ, mô hình nghiên cứu xem xét tác động của các yếu tố:
Giá, chất lượng cảm nhận, tình trạng nhận thức xã hội, lòng trung thành thương
hiệu, thu nhập đến hành vi người tiêu dùng.
34
Giá
Quyết Chất lượng cảm nhận
định lựa
chọn Nhận thức xã hội
hàng hóa
Lòng trung thành thương xa xỉ
hiêu
Thu nhập
Hình 2.12: Mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hƣởng đến quyết định lựa chọn
ngƣời tiêu dùng trong trƣờng hợp hàng hóa xa xỉ
Nghiên cứu được thực hiện trên 200 người, dữ liệu nghiên cứu được phân tích qua
phần mềm SPSS. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng tình trạng nhận thức xã hội và lòng
trung thành người tiêu dùng cũng như yếu tố giá và chất lượng cảm nhận có ảnh
hưởng đáng kể đến hành vi người tiêu dùng đối với hàng hóa xa xỉ.
Đối với các sản phẩm xa xỉ, khi nghiên cứu hành vi người tiêu dùng, trong
mô hình nghiên cứu các tác giả xem xét ảnh hưởng các yếu tố: Sản phẩm, giá, phân
phối, chiêu thị, giá trị cảm nhận chất lượng, lòng trung thành thương hiệu…Kết quả
của một số nghiên cứu cũng chỉ ra yếu tố: Giá, sản phẩm, chất lượng cũng có những
ảnh hưởng đáng kể đến quyết định lựa chọn của người tiêu dùng. Ta thấy rằng, ngay
cả những sản phẩm xa xỉ, thì trong mô hình nghiên cứu hay trong kết quả nghiên
cứu cũng chỉ ra những yếu tố thuộc về sản phẩm, giá, chất lượng…vẫn có ảnh
hưởng đến quyết định lựa chọn của người tiêu dùng, điều đó chứng tỏ, các yếu tố
này được quan tâm nghiên cứu ở hầu hết các mô hình nghiên cứu quyết định lựa
chọn đối với hầu hết các sản phẩm.
Sau khi tham khảo mô hình nghiên cứu của các nghiên cứu xác định những
yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn của người tiêu dùng ở các sản phẩm,
35
ngành khác nhau, những nhân tố xuất hiện trong các mô hình nghiên cứu, được tác
giả tổng hợp trong bảng sau:
Bảng 2.1: Bảng thống kê các yếu tố trong mô hình nghiên cứu quyết
định lựa chọn của ngƣời tiêu dùng đối với các lĩnh vực hàng hóa khác nhau
Hàng gia dụng, Sản phẩm điện Sản phẩm xa
sản phẩm thiết tử, dịch vụ viễn xỉ
yếu thông
Giá × × ×
Thương hiệu × × ×
Chiêu thị × × ×
Đặc điểm nhân khẩu học ×
Quốc gia xuất xứ ×
Phân phối × × ×
Nhóm tham khảo ×
Chất lượng × × ×
Thu nhập ×
Ta thấy trong các mô hình nghiên cứu của các tác giả, các yếu tố: Sản phẩm,
giá, phân phối, chiêu thị, nhóm tham khảo…thường được đưa vào xem xét trong
mối quan hệ giữa chúng với quyết định lựa chọn của người tiêu dùng và đa phần
các yếu tố này đều tham gia giải thích được cho quyết định lựa chọn của người tiêu
dùng. Điều này chứng tỏ không chỉ có những hàng hóa thiết yếu, sản phẩm điện tử
hay sản phẩm xa xỉ…những yếu tố này mới ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn của
người tiêu dùng mà hầu như đối với tất cả các sản phẩm, thuộc các lĩnh vực, những
36
yếu tố này đều có ít nhiều tác ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn. Đây là cơ sở
quan trọng để tác giả đề xuất các yếu tố này vào mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh
hưởng đến xu hướng lựa chọn mực in tương thích của người tiêu dùng tại Tp.
HCM.
2.5. Giả thuyết và mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hƣởng đến xu hƣớng lựa
chọn mực in tƣơng thích của ngƣời tiêu dùng tại Tp. HCM.
2.5.1. Các giả thuyết.
H1: Thƣơng hiệu mạnh sẽ ảnh hƣởng cùng chiều lên xu hƣớng lựa chọn
mực in tƣơng thích.
Thương hiệu là một yếu tố sản phẩm đặc biệt tạo nên một sự khác biệt so với
các đối thủ cạnh tranh (Jobber & Fahy, 2003, trang 131; Baker, 2006, trang 728).
Một thương hiệu mạnh sẽ thu hút và “giữ chân” người tiêu dùng so với một thương
hiệu yếu hơn. Do đó, thương hiệu mạnh sẽ ảnh hưởng cùng chiều lên xu hướng lựa
chọn mực in tương thích.
H2: Chất lƣợng mực tƣơng thích tốt có ảnh hƣởng cùng chiều đến xu
hƣớng lựa chọn mực in tƣơng thích.
Chất lượng là mức phù hợp của sản phẩm đối với yêu cầu của người tiêu
dùng (theo tổ chức chất kiểm soát chất lượng châu Âu, Philip B. Crosby). Chất
lượng càng đáp ứng đầy đủ yêu cầu của người tiêu dùng nó sẽ thành yếu tố để duy
trì và phát triển thêm người tiêu dùng mới. Như vậy, mực tương thích có chất lượng
tốt sẽ tác động cùng chiều đến quyết định lựa chọn sản phẩm này của người tiêu
dùng.
H3: Giá hợp lý có ảnh hƣởng tích cực đến xu hƣớng lựa chọn mực in
tƣơng thích.
Giá là lượng tiền, hoặc toàn bộ những giá trị mà người tiêu dùng phải trao
đổi để sử dụng sản phẩm hoặc dịch vụ (Kotler, 2001). Một mức giá hợp lý sẽ thu
37
hút người tiêu dùng lựa chọn sản phẩm để sử dụng. Vì thế, giá hợp lý có ảnh hưởng
tích cực đến xu hướng lựa chọn mực in tương thích.
H4: Phân phối có ảnh hƣởng tích cực đến xu hƣớng lựa chọn mực in
tƣơng thích.
Phân phối là các hoạt động có liên quan đến tổ chức điều hành, vận chuyển
hàng hoá và dịch vụ từ người sản xuất đến người tiêu dùng nhằm đạt hiệu quả tối đa
với chi phí tối thiểu. Một kênh phân phối thành công là xây dựng được một hệ
thống phân phối sâu rộng, đáp ứng kịp thời và tạo sự thuận tiện cho người tiêu
dùng. Và vì thế, một kênh phân phối mạnh sẽ ảnh hưởng tích cực đến xu hướng lựa
chọn mực in tương thích.
H5: Hoạt động chiêu thị mạnh sẽ ảnh hƣởng cùng chiều đến xu hƣớng
lựa chọn mực in tƣơng thích.
Chiêu thị là sự phối hợp của người bán để thiết lập kênh thông tin và thuyết
phục để bán sản phẩm và dịch vụ. Xây dựng tốt hoạt động chiêu thị thông qua các
hình thức quảng cáo, khuyến mãi…sẽ thu hút và duy trì lòng trung thành của người
tiêu dùng với sản phẩm. Cho nên, hoạt động chiêu thị mạnh sẽ ảnh hưởng cùng
chiều đến xu hướng lựa chọn mực in tương thích.
H6: Nhóm tham khảo có ảnh hƣởng cùng chiều đến xu hƣớng lựa chọn
mực in tƣơng thích.
Nhóm tham khảo là những nhóm có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến
quan điểm so sánh, dùng để tham khảo khi hình thành các quan điểm hoặc tác động
đến hành vi của một người tiêu dùng. Trong trường hợp này, giả thuyết của tác giả
cho rằng nhóm tham khảo có ảnh hưởng cùng chiều đến xu hướng lựa chọn mực in
tương thích.
38
2.5.2. Mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hƣởng đến xu hƣớng lựa chọn mực in
tƣơng thích của ngƣời tiêu dùng tại Tp. HCM.
Thương hiệu
Chất lượng
Xu hướng lựa Giá
chọn mực in
tương thích
Phân phối
Chiêu thị
Nhóm tham khảo
Hình 2.13: Mô hình nghiên cứu
các yếu tố ảnh hƣởng đến xu hƣớng lựa chọn mực in tƣơng thích
Từ việc tổng hợp các nghiên cứu về quyết định lựa chọn của người tiêu dùng
ở phần 2.4 và nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới quyết định lựa chọn của người
tiêu dùng ở mục 2.2 và 2.3, tác giả nhận thấy các yếu tố: Thương hiệu, chất lượng,
giá, phân phối, chiêu thị, nhóm tham khảo xuất hiện trong hầu hết các mô hình
nghiên cứu của các tác giả nghiên cứu về quyết định lựa chọn và được đề cập trong
quan điểm của các chuyên gia trong việc nghiên cứu hành vi người tiêu dùng, nên
tác giả quyết định đưa các yếu tố này vào mô hình nghiên cứu của mình.
39
TÓM TẮT CHƢƠNG 2
Với mục đích đặt cơ sở khoa học cho việc khám phá và xây dựng mô hình
nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến xu hướng lựa chọn mực in tương thích của
người tiêu dùng Tp. HCM, bên cạnh việc tiếp cận lý thuyết về hành vi người tiêu
dùng chương này tác giả tập trung giải thích các khái niệm trong mô hình nghiên
cứu và tổng hợp các nghiên cứu về quyết định lựa chọn đã thực hiện để làm cơ sở
đề xuất mô hình nghiên cứu. Kết quả các yếu tố khám phá bao gồm: Thương hiệu,
chất lượng, giá, phân phối, chiêu thị và nhóm tham khảo ảnh hưởng đến xu hướng
lựa chọn mực in tương thích của người tiêu dùng tại Tp. HCM.
40
CHƢƠNG 3: THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
3.1. Qui trình nghiên cứu.
Mục tiêu
Cơ sở khoa học của nghiên cứu: Hình 3.1: Qui trình nghiên cứu
- Thuyết hành vi người tiêu dùng
- Khái niệm các biến trong mô hình nghiên cứu
- Các nghiên cứu về quyết định lựa chọn của người tiêu dùng
Mô hình nghiên cứu và các giả thuyết
Thang đo Thảo luận nhóm
chính thức
Định lượng
Cronbach’s Đánh giá độ tin cậy Alpha thang đo
Phân tích nhân tố EFA
Kiểm định giả thuyết Hồi quy nghiên cứu
Kết quả, thảo luận và ý nghĩa nghiên cứu
Hình 3.1: Qui trình nghiên cứu
41
3.2. Nghiên cứu định tính.
3.2.1. Thiết kế nghiên cứu định tính.
Nghiên cứu định tính được tiến hành thông qua kỹ thuật thảo luận nhóm tập
trung để khám phá, khẳng định, điều chỉnh và bổ sung các yếu tố ảnh hưởng đến xu
hướng lựa chọn mực in tương thích và phát triển thang đo cho những nhân tố này và
thang đo xu hướng lựa chọn của người tiêu dùng. Nghiên cứu được tiến hành như
sau:
- Thảo luận nhóm tập trung được tiến hành bằng cách tập hợp 8 người tiêu
dùng đang sử dụng mực in tương thích.
- Cuộc thảo luận bắt đầu với việc tác giả đặt ra những câu hỏi gợi mở có tính
chất khám phá để các thành viên bày tỏ ý kiến, thảo luận về các vấn đề mà câu hỏi
đặt ra. Sau đó, tác giả giới thiệu các yếu tố ảnh hưởng đến xu hướng lựa chọn mực
in tương thích của người tiêu dùng cũng như một số phát biểu thang đo đã xây dựng
để các thành viên thảo luận, nêu chính kiến và sửa chửa, bổ sung các ý trên. Nội
dung thảo luận nhóm dựa theo phụ lục 1.
3.2.2. Kết quả thảo luận nhóm.
Với mục đích khám phá, điều chỉnh, bổ sung các yếu tố ảnh hưởng đến xu
hướng lựa chọn mực in tương thích của người tiêu dùng tại Tp. HCM, tác giả nhận
được đồng thuận là giữ lại các yếu tố trong mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh
hưởng đến xu hướng lựa chọn mực in tương thích của người tiêu dùng tại Tp. HCM
(Hình 2.13).
Với mục đích khám phá và điều chỉnh thang đo cho các biến trong mô hình
nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến xu hướng lựa chọn mực in tương thích của
người tiêu dùng tại Tp. HCM (Hình 2.13), từ kết quả thảo luận nhóm tác giả đã hiệu
chỉnh, bổ sung thang đo cho các yếu tố ảnh hưởng đến xu hướng lựa chọn mực in
tương thích từ thang đo tham khảo. Thang đo tham khảo yếu tố thương hiệu của
Eda Atilgan và cộng sự (2005), thang đo tham khảo yếu tố chất lượng, giá của
42
Jillian C.Sweeney, Geoffrey N.Soutar (2001), thang đo tham khảo chiêu thị của
Bhuian ( 1997), HyeonJin Soh (2006), thang đo tham khảo yếu tố phân phối của
Vaughan Reimers và Valerie Clulow (2009), thang đo tham khảo nhóm tham khảo
dựa theo thang đo của Jessica R.Braunstein- Minkove at el, 2011. (Phụ lục 2)
43
Bảng 3.1: Thang đo các biến trong mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hƣởng
đến xu hƣớng lựa chọn mực in tƣơng thích của ngƣời tiêu dùng Tp. HCM
Yếu tố Thương hiệu
Ký hiệu TH1
TH2
Chất lượng
CL3
CL4 CL5
CL6
CL7
CL8
G9
Giá
G10 G11 PP12
Phân phối
PP13
Chiêu thị
CT14 CT15 CT16 CT17
tham
NTK18
Nhóm khảo
NTK19
NTK20
NTK21
Thang đo Tôi lựa chọn mực in tương thích vì thương hiệu đáng tin cậy. Tôi chọn thương hiệu mực in tương thích vì lòng trung thành với thương hiệu mà tôi đã sử dụng. Tôi lựa chọn mực in tương thích vì chất lượng bản in đồng đều. Tôi lựa chọn mực in tương thích vì bản in trung thực. Tôi lựa chọn mực in tương thích vì bản in bền theo thời gian. Tôi lựa chọn mực in tương thích vì số lượng bản in đảm bảo. Tôi lựa chọn mực in tương thích vì mực in tương thích tương thích với máy in. Tôi lựa chọn mực in tương thích vì chất lượng dịch vụ hỗ trợ tốt. Tôi lựa chọn mực in tương thích vì rẻ hơn mực in chính hãng. Tôi lựa chọn mực in tương thích vì giá cả hợp lý. Tôi lựa chọn mực in tương thích vì giá đáng để mua. Tôi lựa chọn mực in tương thích vì bày bán ở nhiều cửa hàng nạp mực. Tôi lựa chọn mực in tương thích vì dịch vụ giao hàng tận nơi. Tôi lựa chọn mực in tương thích vì quảng cáo thu hút. Tôi lựa chọn mực in tương thích vì quảng cáo đáng tin cậy. Tôi lựa chọn mực in tương thích vì khuyến mãi hấp dẫn. Tôi lựa chọn mực in tương thích vì khuyến mãi thường xuyên. Tôi tham khảo ý kiến của nhóm tham khảo khi lựa chọn mực in tương thích. Tôi rất tin tưởng vào các thông tin được tư vấn bởi nhóm tham khảo. Tôi sẽ tìm hiểu mực in tương thích được tư vấn bởi nhóm tham khảo. Tôi chỉ mua loại mực in tương thích được tư vấn bởi nhóm tham khảo.
Xu hướng lựa chọn
XHLC22 Tôi sẽ mua sản phẩm này. XHLC23 Tôi sẽ giới thiệu sản phẩm này cho người khác.
44
3.3. Nghiên cứu định lƣợng.
3.3.1. Mẫu nghiên cứu:
Mẫu nghiên cứu là người tiêu dùng đã hoặc đang sử dụng mực in tương thích
trong phạm vi Tp. HCM. Những người tiêu dùng này có thể là những cá nhân có
quyền quyết định lựa chọn mực in tương thích trong các tiệm kinh doanh dịch vụ in
ấn, các tiệm rửa ảnh, các công ty hoặc doanh nghiệp hoạt động trên nhiều lĩnh vực
hoặc các hộ gia đình có sử dụng máy in.
Phương pháp chọn mẫu: Chọn mẫu thuận tiện.
Nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA. Phương
pháp EFA cần ít nhất 200 quan sát (Gorsuch, 1983). Theo Tabachnick & Fidell
(1991), để phân tích hồi quy đạt kết quả tốt thì kích cỡ mẫu phải thỏa mãn công
thức :
n 8k + 50
Trong đó :
n : kích cỡ mẫu
k : số biến quan sát của mô hình
như vậy số mẫu quan sát cần là 234 mẫu. Song song với việc chia sẻ link bảng câu
hỏi trên form-google doc trên facebook cá nhân, tác giả thu được 92 hồi đáp, sau đó
tiếp tục gởi 200 bảng câu hỏi giấy đến các đối tượng khảo sát, thu được 149 hồi
đáp. Tổng cộng dữ liệu phân tích có 241 bảng trả lời.
3.3.2. Thiết kế bảng câu hỏi.
Các bước xây dựng bảng câu hỏi:
- Bước 1: Trên cơ sở thang đo các yếu tố trong mô hình nghiên cứu đã hiệu
chỉnh (Bảng 3.1), tác giả xây dựng bảng câu hỏi nháp.
- Bước 2: Bảng câu hỏi nháp được mang đi phỏng vấn 10 người tiêu dùng đã
hoặc đang sử dụng mực in tương thích để đánh giá tính rõ ràng, minh bạch, dễ hiểu
45
của bảng câu hỏi và có những điều chỉnh thích hợp. Kết quả sau khi phỏng vấn như
sau:
Có nhiều người tiêu dùng không hiểu từ “mực in tương thích”, nên tác
giả bổ sung phần giải thích mực in tương thích là loại mực nạp vào
hộp mực khi máy in hết mực và không phải là mực in chính hãng, hay
còn gọi là mực nạp.
Ở thang đo chất lượng, cụ thể phát biểu CL4, “bản in trung thực” sửa
thành “bản in có màu sắc trung thực”.
Ở thang đo nhóm tham khảo, cụ thể từ phát biểu NTK19-NTK22, từ “
bởi nhóm tham khảo” ở cuối câu được cho là không cần thiết, nên tác
giả quyết định lượt bỏ.
- Bước 3: Sau khi bảng câu hỏi đã được điều chỉnh bao gồm phần giới thiệu,
phần nội dung chính và phần câu hỏi thu thập thông tin người tiêu dùng. Sau đó,
bảng câu hỏi (phụ lục 3) được gởi đến đối tượng khảo sát.
Phương pháp thu thập dữ liệu: Dữ liệu được thu thập qua phỏng vấn trực tiếp
đối tượng khảo sát thông qua bảng câu hỏi giấy được gởi trực tiếp đến đối tượng
người tiêu dùng và thông qua Forms-google docs bằng cách share đường dẫn cho
đối tượng khảo sát trên facebook.
3.3.3. Phƣơng pháp phân tích dữ liệu.
Phương pháp thống kê sử dụng mức có ý nghĩa alpha chọn trong đề tài này là
0.05 ( alpha = 0.05). Số liệu thu thập được phân tích bằng phần mềm SPSS 20. Quá
trình phân tích phân tích dữ liệu được thực hiện qua các giai đoạn sau:
3.3.3.1. Đánh giá sơ bộ thang đo bằng Crobach’s Alpha.
Một thang đo được coi là có giá trị khi nó đo lường đúng cái cần đo, có ý
nghĩa là phương pháp đo lường đó không có sai lệch mang tính hệ thống và sai lệch
ngẫu nhiên. Điều kiện đầu tiên cần phải có thang đo áp dụng phải đạt độ tin cậy.
Nhiều nhà nghiên cứu đồng ý rằng khi Cronbach’s Alpha từ 0.8 trở lên đến gần 1
46
thì thang đo lường là tốt, từ 0.7 đến gần 0.8 là sử dụng được. Cũng có nhiều nhà
nghiên cứu đề nghị rằng Cronbach’s Alpha từ 0.6 trở lên là có thể sử dụng được
trong trường hợp khái niệm đang đo lường là mới hoặc mới đối với người trả lời
trong bối cảnh nghiên cứu (Nunnally và Burnstein, 1994 trích trong Nguyễn Đình
Thọ, 2011).
Trong nghiên cứu này, tác giả quyết định sử dụng tiêu chuẩn Cronbach’s
Alpha từ 0.6 đến 0.9 và các biến quan sát hệ số tương quan biến tổng (Corrected
item- total correlation) nhỏ hơn 0.3 sẽ bị loại.
3.3.3.2. Phân tích nhân tố EFA.
Phân tích nhân tố sẽ trả lời câu hỏi liệu các biến quan sát dùng để xem xét sự
tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn của người tiêu dùng có
độ kết dính cao không và chúng có thể gom gọn lại thành một số nhân tố ít hơn để
xem xét không. Những biến không đảm bảo độ tin cậy sẽ bị loại khỏi thang đo. Các
tham số thống kê trong phân tích EFA như sau:
- Đánh giá chỉ số Kaiser – Mayer – Olkin (KMO) để xem xét sự thích hợp
của phân tích nhân tố khám phá EFA, chỉ số KMO phải lớn hơn 0.5 (Nguyễn Đình
Thọ, 2011).
- Kiểm định Bartlett dùng để xem xét giả thuyết các biến không có tương
quan trong tổng thể. Kiểm định Bartlett phải có ý nghĩa thống kê (Sig ≤ 0.05 ) thì
các biến quan sát có tương quan với nhau trong tổng thể (Hoàng trọng & Chu
Nguyễn Mộng Ngọc, 2008 )
- Các trọng số nhân tố (factor loading) nhỏ hơn 0.5 trong EFA sẽ tiết tục bị
loại để đảm bảo giá trị hội tụ giữa các biến (Nguyễn Đình Thọ, 2011). Phương pháp
trích hệ số sử dụng là principal components và điểm dừng khi trích các nhân tố có
eigenvalue lớn hơn 1, tổng phương sai trích bằng hoặc lớn hơn 50% (Nguyễn Đình
Thọ, 2011).
47
3.3.3.3. Phân tích hồi quy.
Trước hết hệ số tương quan giữa quyết định lựa chọn và các nhân tố ảnh
hưởng đến xu hướng lựa chọn mực in tương thích của người tiêu dùng Tp. HCM sẽ
được xem xét. Tiếp đến, phân tích hồi quy tuyến tính đa biến bằng phương pháp
bình phương nhỏ nhất thông thường (ordinary Least Square- OLS ) được thực hiện
nhằm kiểm định mô hình lý thuyết và qua đó xác định cường độ tác động của từng
yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn của người tiêu dùng. Trình tự phân tích
hồi quy tuyến tính trong bài nghiên cứu này được thực hiện như sau:
- Phương pháp đưa biến vào phân tích hồi quy là phương pháp đưa các biến
cùng một lượt (phương pháp Enter).
- Để đánh giá độ phù hợp của mô hình hồi quy đối với tập dữ liệu, ta sử dụng
hệ số R2 hiệu chỉnh ( Adjusted R Square ).
- Kiểm định F để xem xét mức độ phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính
tổng thể.
- Kiểm định t để bác bỏ giả thuyết các hệ số hồi quy của tổng thể bằng 0.
- Đánh giá mức độ tác động (mạnh hay yếu) giữa các biến tác động thông qua
hệ số Beta.
- Sau cùng, nhằm đảm bảo độ tin cậy của phương trình hồi quy được xây
dựng cuối cùng là phù hợp, một loạt các dò tìm vi phạm của giả định cần thiết trong
hồi quy tuyến tính cũng được thực hiện. Các giả định được kiểm định trong phần
này gồm giả định liên hệ tuyến tính, phương sai của phần dư không đổi, phân phối
chuẩn của phần dư, tính độc lập của phần dư, hiện tượng đa cộng tuyến
TÓM TẮT CHƢƠNG 3
Chương 3 đã cung cấp đầy đủ thông tin về qui trình thực hiện nghiên cứu từ
quy trình nghiên cứu định tính đến nghiên cứu định lượng. Đồng thời nghiên cứu
cũng chỉ ra các đối tượng nghiên cứu, phương pháp chọn mẫu, số lượng mẫu cũng
như phương pháp thu thập và phân tích dữ liệu.
48
Thông qua nghiên cứu định tính bằng phương pháp thảo luận nhóm tập
trung, thang đo các yếu tố trong mô hình nghiên cứu được tóm tắt như sau:
- Thang đo thương hiệu: Gồm 2 biến (TH1÷TH2).
- Thang đo chất lượng: Gồm 6 biến (CL3÷CL8).
- Thang đo giá: Gồm 3 biến (G9÷G11).
- Thang đo phân phối: Gồm 2 biến (PP12÷PP13).
- Thang đo chiêu thị: Gồm 4 biến (CT14÷CT17).
- Thang đo nhóm tham khảo: Gồm 4 biến (NTK18÷NTK21).
- Thang đo xu hướng lựa chọn: Gồm 2 biến (XHLC22÷XHLC23).
49
CHƢƠ NG 4: PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. Thông tin mẫu nghiên cứu.
Khảo sát được tiến hành trong tháng 8 năm 2013. Bảng câu hỏi được gởi đến
đối tượng khảo sát là người tiêu dùng đã hoặc đang sử dụng mực in tương thích,
những người này có thể là những cá nhân có quyền quyết định lựa chọn mực in
tương thích trong các tiệm kinh doanh dịch vụ in ấn, các tiệm rửa ảnh, các công ty
hoặc doanh nghiệp hoạt động trên nhiều lĩnh vực hoặc các hộ gia đình có sử dụng
máy in.
Có 200 bảng câu hỏi giấy được gởi đến đối tượng khảo sát. Kết quả thu về
được 167 bảng và sau khi sàn lọc loại bỏ 18 bảng không đạt yêu cầu, còn lại 149
bảng và kết hợp với 92 bảng thu thập được từ form-google doc, dữ liệu thu thập
mang đi phân tích bao gồm 241 bảng.
Kết quả thống kê mẫu nghiên cứu (phụ lục 4) được trình bày trong bảng 4.1
như sau:
Bảng 4.1: Thống kê mô tả mẫu khảo sát
Tần suất xuất hiện Tỷ lệ phần trăm (%) Chỉ tiêu
Giới tính
Độ tuổi
Nghề nghiệp 135 106 14 182 45 42 50 132 56 44 5.8 75.5 18.7 17.4 20.7 54.8
Thu nhập 17 80 123 27 7.1 33.2 51 11.2
Giá trị Nam Nữ Dưới 20 Từ 20-35 Từ 36-55 Học sinh, sinh viên Kinh doanh Cán bộ, công nhân viên, giáo viên Khác Dưới 5 triệu/ tháng Từ 5 -10 triệu/ tháng Từ 10 -15 triệu/ tháng Trên 15 triệu/ tháng 11 4.6
50
4.2. Kiểm định Cronbach’s Alpha.
Thang đo 6 yếu tố ảnh hưởng đến xu hướng lựa chọn mực in tương thích của
người tiêu dùng Tp. HCM có kết quả phân tích Cronbach’s Alpha như sau:
Bảng 4.2 : Kết quả đánh giá độ tin cậy thang đo các yếu tố ảnh hƣởng đến
quyết định lựa chọn
Trung bình thang đo nếu loại biến Phƣơng sai thang đo nếu loại biến Tƣơng quan biến tổng Biến quan sát Hệ số Cronbach's Alpha nếu loại biến
Thang đo thƣơng hiệu: Cronbach’s Alpha = .630
TH1 TH2 3.49 4.05 .643 .619 .460 .460
CL3 CL4 CL5 CL6 CL7 CL8 Thang đo chất lƣợng: Cronbach’s Alpha = .858 18.81 18.93 19.04 19.01 18.77 18.90 13.552 13.266 13.565 13.546 14.335 14.393 .698 .724 .659 .663 .585 .553 .825 .819 .832 .831 .845 .851
Thang đo giá: Cronbach’s Alpha = .747
G9 G10 G11 7.83 7.71 8.06 2.686 2.950 2.892 .558 .628 .547 .688 .611 .695
Thang đo phân phối: Cronbach’s Alpha = .660
PP12 PP13 .668 .821 .495 .495 . .
CT14 CT15 CT16 CT17 4.20 3.75 Thang đo chiêu thị: Cronbach’s Alpha = .828 9.51 9.40 9.18 9.25 6.601 7.125 5.981 6.007 .659 .532 .745 .687 .781 .834 .739 .767
Thang đo nhóm tham khảo: Cronbach’s Alpha = .722
.678 .605 .670 .686 NTK18 NTK19 NTK20 NTK21 10.46 10.66 10.26 10.61 4.866 4.542 5.144 4.615 .481 .602 .496 .474
51
Thang đo các yếu tố ảnh hưởng đến xu hướng lựa chọn mực in tương thích
của người tiêu dùng Tp. HCM đều có Cronbach’s Alpha lớn hơn 0.6 và hệ số tương
quan biến tổng của tất cả các biến đo lường thành phần đều lớn hơn 0.3 nên đạt độ
tin cậy. Do đó tất cả các thang đo đều được đưa vào phân tích nhân tố EFA trong
bước tiếp theo.
Thang đo xu hướng lựa chọn có kết quả phân tích Cronbach’s Alpha như
sau:
Bảng 4.3 : Kết quả đánh giá độ tin cậy thang đo quyết định lựa chọn
Trung bình thang đo nếu loại biến Phƣơng sai thang đo nếu loại biến Tƣơng quan biến tổng Biến quan sát Hệ số Cronbach's Alpha nếu loại biến
Thang đo thƣơng hiệu: Cronbach’s Alpha = .831
XHLC22 XHLC23 3.68 3.82 .870 .803 .711 .711 . .
Thang đo xu hướng lựa chọn có hệ số Cronbach’s Alpha 0.831 và hệ số
tương quan biến tổng của tất cả các biến đo lường thành phần đều lớn hơn 0.3 nên
đạt độ tin cậy, nên tiếp tục giữ lại các biến quan sát để tiến hành chạy phân tích
nhân tố EFA kiểm tra tính đơn hướng.
4.3. Phân tích nhân tố EFA.
Kết quả phân tích nhân tố EFA xu hướng lựa chọn như sau:
Bảng 4.4: Kết quả kiểm định KMO và Bartlett xu hƣớng lựa chọn
Hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin)
.500 167.355 Giá trị Chi bình phương
Kiểm định Bartlett của thang đo 6 0.000 Df Sig – mức ý nghĩa quan sát
Kết quả phân tích EFA biến xu hướng lựa chọn có hệ số KMO = 0.5 với mức
ý nghĩa Sig = 0.00 < 0.05, cho thấy các biến quan sát có tương quan chặt với nhau
52
nên đáp ứng được điều kiện của phân tích nhân tố. Với tiêu chuẩn Eigenvalue >1
biến xu hướng lựa chọn được rút trích thành 1 yếu tố như sau:
Bảng 4.5: Kết quả phân tích nhân tố EFA xu hƣớng lựa chọn
Biến quan sát Hệ số tải yếu tố 1
XHLC22 XHLC23 Eigen value Phương sai trích % .925 .925 1.7111 85.557
Tổng phương sai trích là 85.557 % > 50% cho thấy yếu tố này giải thích
85.557 % biến thiên của dữ liệu. Hệ số tải yếu tố của các biến quan sát đều > 0.5 đạt
yêu cầu về kiểm định giá trị hội tụ nên không có biến quan sát nào bị loại.
Kết quả phân tích EFA các yếu tố ảnh hưởng đến xu hướng lựa chọn như
sau:
Bảng 4.6: Kết quả kiểm định KMO và Bartlett của các yếu tố ảnh hƣởng đến
xu hƣớng lựa chọn
Hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin)
Kiểm định Bartlett của thang đo
Giá trị Chi bình phương Df Sig – mức ý nghĩa quan sát .841 2208.457 210 .000
Kết quả phân tích EFA sáu yếu tố ảnh hưởng đến xu hướng lựa chọn có hệ
số KMO = 0.841 > 0.5 với mức ý nghĩa Sig = 0.00 < 0.05 cho thấy các biến có
tương quan chặt với nhau nên đáp ứng được điều kiện của phân tích nhân tố. Với
tiêu chuẩn Eigenvalue >1, sáu yếu tố ảnh hưởng đến xu hướng lựa chọn được rút
trích như sau:
53
Bảng 4.7: Kết quả phân tích nhân tố EFA của các yếu tố ảnh hƣởng đến xu
hƣớng lựa chọn
Hệ số tải nhân tố 3 .848 .818 .746 .638 1.745 2 .789 .758 .670 .658 .647 2.568 4 .768 .713 .682 1.315 5 .844 .637 1.153 1 .797 .774 .726 .718 .712 .589 6.433
6.260 5.492 30.635 12.229 8.310
30.635 42.863 51.173 57.434 62.926 Biến quan sát CL4 CL3 CL5 CL7 CL6 CL8 G9 G10 PP12 G11 PP13 CT16 CT17 CT14 CT15 NTK19 NTK21 NTK20 NTK18 TH2 TH1 Eigenvalue Phƣơng sai trích % Phƣơng sai tích lũy
Ta thấy kết quả phân tích EFA như sau:
- Các biến quan sát được rút trích còn lại 5 yếu tố, được đặt tên lại như sau:
Yếu tố chất lượng (CL): Bao gồm các biến quan sát CL4, CL3, CL5,
CL7, CL6, CL8.
Yếu tố tiện lợi (TL): Bao gồm các biến quan sát G9, G10, PP12, G11,
PP13. Sở dĩ tác giả quyết định chọn tên “tiện lợi” cho các biến quan sát
54
trên vì: “Tiện” trong chữ “thuận tiện” đại diện cho yếu tố phân phối;
“lợi” trong chữ “lợi ích” đại diện cho yếu tố giá.
Yếu tố chiêu thị (CT): Bao gồm các biến CT16, CT17, CT14, CT15.
Yếu tố nhóm tham khảo (NTK): Bao gồm các biến NTK19, NTK20,
NTK21.
Yếu tố thương hiệu (TH): Bao gồm các biến TH1 và TH2.
- Tổng phương sai trích là 62.926 % > 50 % cho thấy 5 yếu tố này giải thích
được 62.926 % biến thiên của dữ liệu.
- Biến quan sát NTK18 có hệ số tải nhân tố < 0.5 nên bị loại. Các biến quan
sát còn lại có hệ số tải nhân tố > 0.5 đạt yêu cầu và được giữ lại
Sau khi phân tích nhân tố EFA, mô hình nghiên cứu được đề xuất lại như sau
Chất lượng
Tiện lợi
Xu hướng lựa Chiêu thị chọn
Nhóm tham khảo
Thương hiệu
Hình 4.1: Mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hƣởng đến xu hƣớng lựa chọn
mực in tƣơng thích của ngƣời tiêu dùng Tp. HCM đã điều chỉnh
55
Các giả thuyết:
- H1: Chất lượng tốt có ảnh hưởng cùng chiều đến xu hướng lựa chọn mực in
tương thích.
- H2: Tiện lợi có ảnh hưởng tích cực đến xu hướng lựa chọn mực in tương
thích.
- H3: Hoạt động chiêu thị mạnh có ảnh hưởng cùng chiều đến xu hướng lựa
chọn mực in tương thích.
- H4: Nhóm tham khảo có ảnh hưởng cùng chiều đến xu hướng lựa chọn
mực in tương thích.
- H5: Thương hiệu mạnh sẽ ảnh hưởng cùng chiều đến xu hướng lựa chọn
mực in tương thích.
Thang đo các yếu tố trong mô hình nghiên cứu đã điều chỉnh:
56
Bảng 4.8: Thang đo các yếu tố trong mô hình nghiên cứu đã điều chỉnh.
Yếu tố Ký hiệu
Thương hiệu TH1
TH2
Chất lượng CL3
CL4
CL5
CL6
CL7
CL8
G9 Tiện lợi
G10 G11 PP12
PP13
Chiêu thị
CT14 CT15 CT16 CT17
tham Nhóm khảo
Thang đo Tôi lựa chọn mực in tương thích vì thương hiệu đáng tin cậy. Tôi chọn thương hiệu mực in tương thích vì lòng trung thành với thương hiệu mà tôi đã sử dụng. Tôi lựa chọn mực in tương thích vì chất lượng bản in đồng đều. Tôi lựa chọn mực in tương thích vì bản in có màu sắc trung thực. Tôi lựa chọn mực in tương thích vì bản in bền theo thời gian. Tôi lựa chọn mực in tương thích vì số lượng bản in đảm bảo. Tôi lựa chọn mực in tương thích vì mực in tương thích tương thích với máy in. Tôi lựa chọn mực in tương thích vì chất lượng dịch vụ hỗ trợ tốt. Tôi lựa chọn mực in tương thích vì rẻ hơn mực in chính hãng. Tôi lựa chọn mực in tương thích vì giá cả hợp lý. Tôi lựa chọn mực in tương thích vì giá đáng để mua. Tôi lựa chọn mực in tương thích vì bày bán ở nhiều cửa hàng nạp mực. Tôi lựa chọn mực in tương thích vì dịch vụ giao hàng kịp thời. Tôi lựa chọn mực in tương thích vì quảng cáo thu hút. Tôi lựa chọn mực in tương thích vì quảng cáo đáng tin cậy. Tôi lựa chọn mực in tương thích vì khuyến mãi hấp dẫn. Tôi lựa chọn mực in tương thích vì khuyến mãi thường xuyên. Tôi rất tin tưởng vào các thông tin được tư vấn. Tôi sẽ tìm hiểu mực in tương thích được tư vấn. Tôi chỉ mua loại mực in tương thích được tư vấn.
Xu hướng lựa chọn NTK19 NTK20 NTK21 XHLC22 Tôi sẽ mua sản phẩm này. XHLC23 Tôi sẽ giới thiệu sản phẩm này cho người khác.
Do trong mô hình nghiên cứu đã điều chỉnh chỉ xuất hiện 1 biến mới là biến
tiện lợi nên tác giả tiến hành kiểm tra thêm độ tin cậy của thang đo này.
57
Bảng 4.9 : Kết quả đánh giá độ tin cậy thang đo yếu tố tiện lợi
Trung bình thang đo nếu loại biến Phƣơng sai thang đo nếu loại biến Tƣơng quan biến tổng Biến quan sát Hệ số Cronbach's Alpha nếu loại biến
G9 G10 G11 PP12 PP13 Thang đo tiện lợi: Cronbach’s Alpha = .808 15.78 15.66 16.01 16.00 15.55 7.750 8.202 7.971 8.296 8.915 .591 .637 .601 .603 .549 .774 .758 .769 .768 .784
Thang đo tiện lợi có Cronbach’s Alpha > 0.6 và hệ số tương quan biến tổng
của tất cả các biến đo lường thành phần đều > 0.3 nên đạt độ tin cậy. Do đó thang
đo đạt độ tin cậy cần thiết để tiến hành phân tích tiếp theo.
4.4. Phân tích hồi quy.
Kết quả phân tích hồi quy cho thấy mô hình hồi quy có hệ số R2 là 0.496 và hệ số R2 hiệu chỉnh là 0.485 (Bảng 4.10) cho thấy sự tương quan giữa biến độc lập và biến phụ thuộc. Hệ số R2 hiệu chỉnh cho thấy các biến độc lập trong mô hình hồi
quy đã giải thích được 48.5 % sự biến thiên của biến phụ thuộc.
Bảng 4.10: Bảng tóm tắt mô hình 1
Mô hình R R2 R2 Hiệu chỉnh Sai số ƣớc lƣợng Hệ số Durbin- Watson
1 .704a .496 .485 .60659 2.050
a. Biến độc lập: TH, CT, TL, NTK, CL
b. Biến phụ thuộc: XHLC
Bảng phân tích ANOVA của mô hình hồi quy cho thấy mô hình hồi quy có
kiểm định F = 46.252, Sig. = 0.000 < 0.05 (Bảng 4.11) cho thấy sự phù hợp về tổng
thể của mô hình hồi quy.
58
Bảng 4.11: Bảng tóm tắt mô hình 2
Mô hình Bậc tự do (df) Giá trị F Giá trị Sig. Tổng các bình phƣơng Bình phƣơng độ lệch
1 46.252
17.015 .368
Hồi quy Phần dư Tổng 85.092 86.468 171.560 5 235 240 .000b
a. Biến phụ thuộc: XHLC
b. Biến độc lập: TH, CT, TL, NTK, CL
Kiểm định các giả thuyết nghiên cứu cho thấy các biến CL, TL, CT, NTK, TH
(Bảng 4.12), ta thấy:
- Đối với biến CL, TL, NTK đều có mức ý nghĩa Sig.= 0.00 < 0.05, như vậy,
giả thuyết H1, H2, H4, được chấp nhận. Điều này có nghĩa các biến chất lượng, tiện
lợi và nhóm tham khảo có ảnh hưởng cùng chiều đến sự xu hướng lựa chọn mực in
tương thích của người tiêu dùng Tp. HCM.
- Đối với biến CT và TH có mức ý nghĩa Sig. lần lượt là 0.127 và 0.705 đều
lớn hơn 0.05 nên bát bỏ giả thuyết H3 và H5. Điều này có ý nghĩa các biến chiêu thị
và thương hiệu không ảnh hưởng cùng chiều đến sự xu hướng lựa chọn mực in
tương thích của người tiêu dùng Tp. HCM.
59
Bảng 4.12: Bảng tóm tắt kết quả hồi quy
Hệ số chƣa chuẩn hóa Thống kê đa cộng tuyến Hệ số chuẩn hóa
Mô hình Giá trị t Giá trị Sig.
B Beta Sai số chuẩn Độ chấp nhận biến
1
(Hằng số) CL TL CT NTK TH -.117 .398 .390 -.083 .335 -.024 .301 .066 .066 .054 .063 .064 .345 .323 -.081 .292 -.019 -.387 6.036 5.922 -1.532 5.346 -.379 .699 .000 .000 .127 .000 .705 .658 .721 .771 .721 .815 Hệ số phóng đại phƣơng sai VIF 1.519 1.386 1.297 1.387 1.227
Phương trình hồi quy đã chuẩn hóa như sau:
XHLC = 0.345*CL + 0.323*TL + 0.292*NTK
Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến giữa các biến độc lập cho thấy hệ số
1< Durbin-watson = 2.050 < 3 (Bảng 4.10) là thỏa điều kiện. Hệ số này nằm trong
miền chấp nhận giả thuyết không có tương quan chuỗi bậc nhất (các phần dư không
có tương quan chuỗi bậc nhất với nhau). Đồng thời các hệ số phóng đại phương sai
VIF < 10 (Bảng 4.12) cho thấy các biến độc lập không có quan hệ chặt chẽ với nhau
nên không có hiện tượng đa cộng tuyến xảy ra.
4.5. Đánh giá mức độ hài lòng theo giá trị trung bình.
Dùng kiểm định T-Test so sánh giá trị trung bình của các yếu tố ảnh hưởng
đến xu hướng lựa chọn với giá trị điểm giữa của thang đo (Trung hòa = 3) để đánh
giá mức độ hài lòng của đối tượng khảo sát.
60
Bảng 4.13. Kết quả đánh giá mức độ hài lòng theo giá trị trung bình
One – Sample Test
Nhân tố Giá trị kiểm định = 3 Giá trị trung bình T Sig. (2 đuôi)
Độ lệch chuẩn .78216 .94938 3.7822 3.9494 16.588 21.042 .000 0.000
.48686 3.4869 10.279 0.000 Chất lượng (CL) Tiện lợi (TL) Nhóm tham khảo (NTK)
Kết quả kiểm định cho thấy, mức độ hài lòng của đối tượng khảo sát về các
yếu tố ảnh hưởng đến xu hướng lựa chọn không cao với mức ý nghĩa Sig. = 0.000 ở
tất cả các biến. Trong đó, đối tượng khảo sát đánh giá cao nhất là yếu tố tiện lợi
(mức độ hài lòng 3.9494 = 4), sau đó lần lượt đến yếu tố chất lượng (mức độ hài
lòng 3.7822) và cuối cùng là yếu tố nhóm tham khảo (mức độ hài lòng 3.4869).
TÓM TẮT CHƢƠNG 4
Chương 4 đã thực hiện phân tích dữ liệu thông qua các công cụ: Thống kê mô
tả mẫu, kiểm định thang đo Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố EFA, phân tích hồi
quy và T-test.
Kết quả phân tích cho thấy, từ 6 biến độc lập ban đầu, sau khi phân tích nhân
tố chỉ còn lại 5 biến ảnh hưởng đến xu hướng lựa chọn. Mô hình nghiên cứu lúc này
còn lại: Biến độc lập: Chất lượng, tiện lợi, chiêu thị, nhóm tham khảo và thương
hiệu, biến phụ thuộc: Xu hướng lựa chọn.
Kết quả phân tích hồi quy cho thấy, chỉ có các yếu tố chất lượng, tiện lợi và
nhóm tham khảo có ảnh hưởng và ảnh hưởng cùng chiều đến xu hướng lựa chọn
mực in tương thích của người tiêu dùng Tp. HCM.
61
CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. Ý nghĩa các kết quả nghiên cứu.
Với mục tiêu xác định các yếu tố ảnh hưởng đến xu hướng lựa chọn mực in
tương thích của người tiêu dùng Tp. HCM. Nghiên cứu thu được các kết quả như
sau:
- Từ cơ sở lý thuyết là các nghiên cứu đã thực hiện về quyết định lựa chọn,
thuyết hành vi người tiêu dùng, tác giả đã xây dựng mô hình nghiên cứu với các yếu
tố ảnh hưởng bao gồm: Thương hiệu, chất lượng, giá, phân phối, chiêu thị, nhóm
tham khảo ảnh hưởng đến xu hướng lựa chọn mực in tương thích của người tiêu
dùng Tp. HCM.
- Sau khi phân tích dữ liệu thu thập, mô hình nghiên cứu được điều chỉnh
theo hướng các yếu tố ảnh hưởng đến xu hướng lựa chọn mực in tương thích của
người tiêu dùng Tp. HCM chỉ còn lại các yếu tố: Thương hiệu, chất lượng, tiện lợi,
chiêu thị và nhóm tham khảo. Điều đó cho thấy rằng, đối với sản phẩm mực in
tương thích, yếu tố giá và phân phối có những điểm chung nhất định, được nhận
định và đánh giá như nhau dưới con mắt người tiêu dùng dựa theo kết quả phân tích
nhân tố EFA khi kết quả gom 2 biến giá và phân phối với nhau. Theo suy luận của
tác giả, với tên biến “tiện lợi” sẽ góp phần bao hàm được 2 hàm ý của yếu tố giá và
phân phối với “tiện” trong chữ “thuận tiện” đại diện cho yếu tố phân phối; “lợi”
trong chữ “lợi ích” đại diện cho yếu tố giá nên tác giả đã đổi tiên biến gộp của 2 yếu
tố giá và phân phối thành biến tiện lợi. So với các mô hình nghiên cứu trong các
nghiên cứu về quyết định lựa chọn ở mục 2.4, cụ thể là bảng 2.1: Bảng thống kê các
yếu tố trong mô hình nghiên cứu quyết định lựa chọn của người tiêu dùng đối với
các lĩnh vực hàng hóa khác nhau, thì đối với mực in tương thích ngoài các yếu tố
thương hiệu, chất lượng, chiêu thị, nhóm tham khảo thì trong mô hình xuất hiện
thêm yếu tố tiện lợi (sự kết hợp của hai yếu tố giá và phân phối), đây là nét khác
biệt so với các yếu tố trong các nghiên cứu khác về quyết định lựa chọn đối với các
sản phẩm khác nhau được tham khảo.
62
- Kết quả phân tích hồi quy cho thấy rằng trong 5 yếu tố: Thương hiệu, chất
lượng, tiện lợi, chiêu thị, nhóm tham khảo thì chỉ có yếu tố chất lượng, tiện lợi và
nhóm tham khảo có ảnh hưởng và ảnh hưởng tích cực đến xu hướng lựa chọn mực
in tương thích. Trong đó, yếu tố chất lượng có ảnh hưởng mạnh nhất kế đó là yếu tố
tiện lợi và nhóm tham khảo theo phương trình hồi quy XHLC = 0.345*CL +
0.323*TL + 0.292*NTK. Điều đó cho thấy rằng:
Chất lượng là mối quan tâm hàng đầu để người tiêu dùng quyết định
lựa chọn mực in tương thích bởi nó đáp ứng được giá trị sử dụng, giá
trị cốt lỗi mà một sản phẩm mang lại khi họ lựa chọn sử dụng, sẽ
không có khách hàng nào chịu bỏ tiền ra dù ít hay nhiều để mua một
sản phẩm mà nó không có giá trị sử dụng. Mực in tương thích cũng
vậy, người tiêu dùng cũng đòi hỏi nó phải đáp ứng các yêu cầu in ấn
nhất định về tính chất bản in (sắc nét, bền, màu sắc trung thực), số
lượng trang in… Đó là lý do vì sao, yếu tố chất lượng được đặt lên vị
trí hàng đầu trong các yếu tố ảnh hưởng đến xu hướng lựa chọn.
Tiện lợi là mối quan tâm thứ hai được người tiêu dùng lưu tâm với
mức ảnh hưởng cũng không hề thua kém so với yếu tố chất lượng (hệ
số Beta của yếu tố chất lượng là 0.345, hệ số Beta của yếu tố tiện lợi
là 0.323), cụ thể hơn người tiêu dùng quan tâm đến lợi ích được mang
lại từ yếu tố giá (rẻ hơn mực in chính hãng, đáng để mua và yếu tố giá
hợp lý) và sự thuận tiện được đáp ứng từ yếu tố phân phối (được bày
bán ở các tiệm nạp mực và giao hàng tận nơi).
Cuối cùng, những thông tin, lời khuyên, tư vấn từ người thân, bạn
bè… cũng có ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn của người tiêu dùng
mực in tương thích, bởi lẽ không phải ai cũng biết đến sản phẩm này
nếu không có sự tìm hiểu, hoặc được người khác giới thiệu nếu chưa
sử dụng qua và qua lời tư vấn họ sẽ tìm thấy được sự lựa chọn tốt
nhất.
63
Việc hai yếu tố thương hiệu và chiêu thị không ảnh hưởng đến xu
hướng lựa chọn mực in tương thích cũng có thể giải thích như sau.
Nếu người tiêu dùng thực sự quan tâm đến yếu tố thương hiệu và coi
đây là yếu tố quan trọng có tầm ảnh hưởng cao thì họ đã chọn mực in
chính hãng của các nhà sản xuất máy in danh tiếng chứ không quan
tâm đến sản phẩm mực in tương thích (các nhà sản xuất máy in không
sản xuất mực in tương thích). Yếu tố chiêu thị dường như không có
tác dụng với sản phẩm mực in tương thích, bởi giá các sản phẩm này
đã rất “cạnh tranh”, khuyến mãi, quảng cáo sẽ ít và dường như không
tác dụng, bởi người tiêu dùng cũng không có nhu cầu mua nhiều sản
phẩm để được giảm giá…
5.2. Các kiến nghị.
5.2.1. Kiến nghị về chất lƣợng.
Theo phương trình hồi quy ta thấy rằng, yếu tố chất lượng là yếu tố ảnh
hưởng mạnh nhất đến xu hướng lựa chọn, khi các yếu tố khác không đổi thì yếu tố
chất lượng thay đổi một đơn vị sẽ tác động làm cho xu hướng lựa chọn thay đổi
0.345 đơn vị. Điều đó cho thấy, chất lượng vẫn là mối quan tâm hàng đầu khi người
tiêu dùng xu hướng lựa chọn mực in tương thích.
Nhưng trên thực tế khảo sát, mức độ hài lòng về yếu tố chất lượng chưa đạt
mức cao nhất và trong ba yếu tố ảnh hưởng thì mức độ hài lòng của yếu tố này chỉ
xếp thứ 2 với mức độ hài lòng 3.7822 (Bảng 4.13). Điều đó chứng tỏ người tiêu
dùng chưa thật sự bị thuyết phục bởi yếu tố chất lượng mà mực in tương thích hiện
tại mang lại.
Từ thực tế đó đặt ra vấn đề đối với các nhà sản xuất phải nâng cao và cải tiến
chất lượng để đáp ứng yêu cầu người tiêu dùng. Chất lượng cần được quan tâm phát
triển hàng đầu trong ba yếu tố ảnh hưởng đến xu hướng lựa chọn của người tiêu
dùng. Và để làm được điều này, các nhà sản xuất cần có sự đầu tư nghiêm túc trong
64
lĩnh vực nghiên cứu và cải tiến để tạo nên một loại mực tương thích có chất lượng
đảm bảo các yêu cầu của người tiêu dùng.
5.2.2. Kiến nghị về tiện lợi.
Tiện lợi là yếu tố thứ hai có ảnh hưởng lớn đến xu hướng lựa chọn, khi các
yếu tố khác không đổi, tiện lợi thay đổi một đơn vị sẽ làm cho xu hướng lựa chọn
thay đổi 0.323 đơn vị.
Mặc dù chỉ là yếu tố có sự ảnh hưởng mạnh thứ hai đến xu hướng lựa chọn,
nhưng yếu tố tiện lợi lại được đối tượng khảo sát cảm nhận ở mức cao nhất trong ba
yếu tố, mức độ hài lòng là 3.9494 xấp xỉ mức 4 (Bảng 4.13).
So với giá mực in chính hãng trên thị trường hiện nay, giá mực in tương
thích được đa số đối tượng khảo sát đánh giá là hợp lý. Các nhà sản xuất mực in
tương thích cần tiếp tục phát huy và duy trì lợi thế có được để giữ chân và lôi kéo
thêm nhiều đối tượng người tiêu dùng. Về việc phân phối, cũng cần được duy trì và
phát huy để đáp ứng kịp thời nhu cầu người tiêu dùng. Làm được như thế, mức độ
hài lòng của của người tiêu dùng với yếu tố tiện lợi sẽ ngày càng cao, góp phần tạo
thêm ảnh hưởng để người tiêu dùng quyết định lựa chọn sản phẩm này.
5.2.3. Kiến nghị về nhóm tham khảo.
Nhóm tham khảo là yếu tố cuối cùng có ảnh hưởng đến xu hướng lựa chọn,
một đơn vị thông tin, lời tư vấn… tích cực từ nhóm tham khảo khi các yếu tố khác
không thay đổi sẽ ảnh hưởng cùng chiều và làm cho xu hướng lựa chọn thay đổi
0.292 đơn vị. Mức độ hài lòng về yếu tố nhóm tham khảo này ở mức khá, mức độ
hài lòng 3.4869 (Bảng 4.13). Để tận dụng được những ưu điểm mà nhóm tham khảo
mang lại, theo tác giả trước hết nhà sản xuất cần lầm tốt hai yếu tố chất lượng và
giá, khi hai yếu tố đó được thực hiện tốt thì yếu tố nhóm tham khảo sẽ có cơ sở để
phát huy được sức mạnh của mình. Một người tiêu dùng hài lòng với chất lượng và
yếu tố tiện lợi mực in tương thích sẽ giới thiệu đến bạn bè, người thân của họ biết
tới sản phẩm mực in tương thích. Bên cạnh đó, nhà sản xuất cũng nên có những
chương trình tạo động lực để nhóm tham khảo tích cực giới thiệu rộng rãi sản phẩm
65
của mình đến những người tiêu dùng mới thông qua một số chương trình quà tặng,
giảm giá, khuyến mãi, hoặc tích lũy điểm thưởng khi giới thiệu được thêm người
tiêu dùng mới…
Mặc dù mức độ hài lòng của khách hàng đối với 3 yếu tố: Chất lượng, tiện
lợi, nhóm tham khảo ở những mức độ khác nhau…nhưng để lôi kéo và giữ chân
người tiêu dùng thì các nhà sản xuất, kinh doanh, hoạt động marketing cần tối đa
hóa mức độ hài lòng của người tiêu dùng đối với cả 3 yếu tố, chỉ có cách đó mới có
thể lôi kéo thêm người tiêu dùng và giữ chân họ với sản phẩm của mình, bởi chỉ cần
một sự không hài lòng dù là nhỏ nhất đối với bất kỳ yếu tố nào mà được đáp ứng
bởi một đối thủ cạnh tranh hay một sản phẩm thay thế thì cũng sẽ làm người tiêu
dùng không còn trung thành với sản phẩm họ đang sử dụng nói chung và mực in
tương thích nói riêng.
5.3. Kết luận.
Với mục tiêu xác định các yếu tố ảnh hưởng đến xu hướng lựa chọn mực in
tương thích của người tiêu dùng Tp. HCM, nghiên cứu đã chỉ ra 3 yếu tố có ảnh
hưởng đến quyết định lựa chọn bao gồm: Chất lượng, tiện lợi và nhóm tham khảo.
Từ đó giúp cho các nhà sản xuất kinh doanh có những chiến lược hợp lý đối với sản
phẩm và khách hàng của mình nhằm thu hút và giữ chân người tiêu dùng với sản
phẩm mực in tương thích của công ty mình.
Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng còn tồn tại một số hạn chế như sau:
- Nghiên cứu chỉ thực hiện trên địa bàn Tp. HCM, nên không thể khái quát
kết quả nghiên cứu cho tổng thể. Có hay không sự khác biệt về địa bàn, đối tượng
người tiêu dùng và nhu cầu thị trường ảnh hưởng đến xu hướng lựa chọn mực in
tương thích là một ẩn số cần được nghiên cứu thêm.
- Kết quả hồi quy có R2 hiệu chỉnh là 0.485 cho thấy các yếu tố ảnh hưởng
trong mô hình chỉ giải thích được 48.5 % sự biến thiên của quyết định lựa chọn,
điều đó đồng nghĩa là còn ít nhất một yếu tố ảnh hưởng giúp giải thích được sự biến
thiên của quyết định lựa chọn chưa được khám phá.
66
- Nghiên cứu thực hiện với đối tượng khảo sát là những người tiêu dùng,
không phải là những nhà bán lẻ, nhà phân phối. Đây cũng là một hạn chế và là một
hướng cho những nghiên cứu tiếp theo.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng việt
1. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Học (2008), Phân tích dữ liệu nghiên cứu
với SPSS, tập 1 – tập 2, NXB Hồng Đức, Thành phố Hồ Chí Minh.
2. Philip Kotler (2001), Quản trị Marketing, NXB Thống Kê, Hà Nội.
3. Philip Kotler (2004), Marketing căn bản, NXB Thống Kê, Hà Nội.
4. Chu Nguyễn Mộng Ngọc, Phạm Tấn Nhật (2013), “Phân tích các nhân tố tác
động tới quyết định chọn kênh siêu thị khi mua thực phẩm tươi sống của người tiêu
dùng Tp. HCM”, Tạp chí Nghiên Cứu & Phát Triển, 10 (20), tr. 46-51.
5. Nguyễn Lưu Như Thụy (2012), Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định
mua xe gắn máy tay ga của người dân Tp. HCM, Luận văn Thạc sĩ, Đại học Kinh tế
Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh.
Tiếng Anh
6. Khaled lbn Abdurrahman Al-Jeraisy (2008), Cosumer behavior, King Fahd
National Libarary Cataloging –in-Publication Data.
7. Kaustubh Bhate (2012), An investigation of the influence of customer perceived-
value, company brand equity and loyalty/ rewards programs of OEM (Original
Equipment Manufacturer) inkjet supplies on cosumer buying behaviour to promote
purchasing of OEM supplies, Master of Arts in Makerting, Liverpool John Moores
University, Liverpool.
8. Nguyen Thi Hoang Ha (2007), Indentifying the main factors that affect the
consumers’ buying decisions on canned fruit and vegetable products in HCMC
market, Master thesis, HCMC University of Technology, HCMC.
9. Nguyen Thi Huynh Giao (2007), Idenifying the key factors to buying decision:
The case of mobifone – one of the biggest mobile service providers in Vietnam,
Master thesis, HCMC University of Technology, HCMC.
10. Luu Trong Tuan, Nguyen Thi Truc Phuong, Luu Thi Bich Ngoc, Luu Hoang
Mai (2013), Powdered Milk Consumers’ Buying Behavior, International Joural of
Bussiness and Management, Vol. 8, No.2, pp. 29-37.
11. Khor Eng Tatt (2010), Factors Influencing Consumer Buying Behaviour of
Luxury Branded Good, Mater Thesis, University Sains Malaysia, Pulau Pinang.
12. Ayu. Karbala, Harimukti. Wandebori (2012), Analyzing the factors that affecting consumer’s purchase intention in Toimoi store Indonesia, 2nd International
conference on Business, economic, management and behavioral Sciences
(BEMBS’2012).
Website
13. chinhphu.vn (2012), Số doanh nghiệp đăng ký mới tại TPHCM tang trở lại,
[http://cafef.vn/kinh-te-vi-mo-dau-tu/so-doanh-nghiep-dang-ky-moi-tai-tphcm-tang-tro-lai-
20120731121854795ca33.chn].
14. M.Phuong (2013), Thị trường máy in tang trưởng tốt,
[http://www.thanhnien.com.vn/pages/20130618/thi-truong-may-tinh-vn-van-tang-truong-
tot.aspx].
PHỤ LỤC 1: THẢO LUẬN NHÓM
1. Giới thiệu.
Xin chào Anh/ Chị.
Tôi là học viên cao học của Viện đào tạo sau đại học - Trường Đại học Kinh tế
TP.HCM. Hiện tại, tôi đang thực hiện nghiên cứu “Các yếu tố ảnh hưởng đến xu
hướng lựa chọn mức in tương thích của người tiêu dùng tại Tp. HCM”. Những ý
kiến đóng góp của các Anh/ Chị sẽ rất quý báu và ảnh hưởng đến sự thành công hay
thất bại của nghiên cứu. Vì thế, bản thân tôi rất trân trọng những ý kiến đóng góp
xây dựng cũng như góp ý và mong đón nhận được sự đóng góp nhiệt tình của các
Anh/ Chị để giúp cho đề tài thực hiện thành công.
2. Mục tiêu.
Khám phá và hiệu chỉnh các yếu tố trong mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh
hưởng đến xu hướng lựa chọn mức in tương thích của người tiêu dùng Tp. HCM.
Khám phá và hiệu chỉnh thang đo của các biến trong mô hình nghiên cứu các
yếu tố ảnh hưởng đến xu hướng lựa chọn mức in tương thích của người tiêu dùng
Tp. HCM.
3. Nội dung thảo luận.
Xin Anh/ Chị vui lòng bày tỏ quan điểm của mình về những nội dung được
đặt ra dưới đây:
1. Tại sao Anh/ Chị lựa chọn sử dụng mực in tương thích mà không phải là
mực in chính hãng ?
2. Yếu tố nào ảnh hưởng đến xu hướng lựa chọn mức in tương thích của
Anh/ Chị ?
3. Bây giờ tôi xin đưa ra các yếu tố ảnh hưởng đến xu hướng lựa chọn mức
in tương thích và xin ý kiến đánh giá của Anh/ Chị về các yếu tố này. Theo Anh/
Chị yếu tố nào ảnh hưởng đến xu hướng lựa chọn mức in tương thích? Vì sao? Và
xin Anh/ Chị vui lòng sắp xếp các yếu tố này theo trình tự từ rất quan trọng đến ít
quan trọng.
Thương hiệu.
Chất lượng.
Giá.
Chiêu thị.
Phân phối.
Nhóm tham khảo.
4. Trên cơ sở các yếu tố mà Anh/ Chị cho là các yếu tố ảnh hưởng đến xu
hướng lựa chọn mức in tương thích, Anh/ Chị có thể nêu lên các tính chất là các
khía cạnh (biến) đo lường các yếu tố này.
5. Tiếp theo tôi đưa ra các nhân tố kèm theo các tính chất là các khía cạnh
(biến) đo lường các yếu tố mà Anh/ Chị đã xác định ở trên và xin Anh/ Chị đánh giá
theo các yêu cầu sau đây:
- Anh/ Chị có hiểu những phát biểu này không? Phát biểu nào Anh/ Chị
chưa hiểu?
- Các phát biểu này có phản ánh được các khái niệm mà chúng ta cần đo
lường không?
- Cần hiệu chỉnh, bổ sung và loại bỏ các phát biểu nào? Tại sao?
Các yếu tố ảnh hưởng đến xu hướng lựa chọn mức in tương thích.
- Yếu tố thương hiệu:
Tôi lựa chọn mực in thương thích vì thương hiệu đáng tin cậy.
Tôi lựa chọn mực in thương thích vì thương hiệu dễ nhận dạng.
Tôi lựa chọn mực in thương thích vì thương hiệu gần gũi với tôi. (đã
sử dụng trong quá khứ)
Tôi lựa chọn mực in thương thích vì thương hiệu sáng tạo.
- Yếu tố chất lượng:
Tôi lựa chọn mực in tương thích vì bản in bền theo thời gian.
Tôi lựa chọn mực in tương thích vì bản in trung thực.
Tôi lựa chọn mực in tương thích vì chất lượng bản in đồng đều.
Tôi lựa chọn mực in tương thích vì số lượng trang in.
- Yếu tố giá:
Tôi lựa chọn mực in tương thích vì trẻ hơn mực in chính hãng.
Tôi lựa chọn mực in tương thích vì giá cả hợp lý đối với sản phẩm
mực in.
Tôi lựa chọn mực in tương thích vì giá đáng để mua.
- Yếu tố phân phối:
Tôi lựa chọn mực in tương thích vì hệ thống phân phối sâu rộng.
Tôi lựa chọn mực in tương thích vì hệ thống giao hàng kịp thời.
- Yếu tố chiêu thị:
Tôi lựa chọn mực in tương thích vì quảng cáo thu hút.
Tôi lựa chọn mực in tương thích vì quảng cảo về sản phẩm là đáng tin
tưởng.
Tôi lựa chọn mực in tương thích vì khuyến mãi hấp dẫn.
Tôi lựa chọn mực in tương thích vì khuyến mãi thường xuyên.
- Yếu tố nhóm tham khảo:
Tôi tham khảo ý kiến của mọi người quen biết khi lựa chọn mực in
tương thích.
Tôi rất tin tưởng vào các thông tin được tư vấn bởi nhóm tham khảo.
Tôi sẽ tìm hiểu mực in tương thích được tư vấn bởi những người quen
biết.
Tôi chỉ mua loại mực in tương thích được tư vấn bởi những người
quen biết.
Tôi không quan tâm đến các loại mực in tương thích mà không được
tư vấn bởi những người quen biết.
- Yếu tố quyết định lựa chọn
Tôi sẽ mua sản phẩm này thường xuyên.
Tôi sẽ giới thiệu sản phẩm này cho người khác.
PHỤ LỤC 2: THANG ĐO THAM KHẢO
2.1. Thang đo thương hiệu Eda Atilgan, Safak Aksoy và Serkan Akinci (2005).
Perceived quality
1. X is of high quality.
2. The likely quality of X is extremely high.
3. The likelihood that X is reliable is very high.
4. X must be of very good quality.
Brand awareness
1.I am aware of X.
2.I can recognize X among competing brands.
4.Some characteristics of X come to my mind quickly.
5. I know what X looks like.
Brand loyalty
1.I would not buy other brands, if X is available at thestore.
2.X would be my first choice.
3.I consider myself to be loyal to X.
Brand associations
1. I have difficulty in imagining X in my mind.
2. I can quickly recall the logo of X.
( Nguồn: Marketing Intelligence & Planning, Vol.23 No.3, 2005, pp.237-
248)
2.2. Thang đo của Jillian C.Sweeney, Geoffrey N.Soutar (2001)
Quality
1.has consistent quality.
2. is well made.
3. has an acceptable standard of quality.
4. has poor workmanship.
5. would not last a long time.
6. would perform consistently.
Emotional
7. is one that I would enjoy .
8. would make me want to use it.
9. is one that I would feel relaxed about using.
10. would make me feel good.
11. would give me pleasure.
Price
12. is reasonable priced.
13. offers value for money.
14. is a good product for the price.
15. would be economical.
Social
16.would help me to feel acceptable
17. would improve the way I am perceived.
18. would make a good impression on other people.
19. would gives its owner social approval.
( Nguồn: Journal of Retaiding, 77,2001,PP.203-220)
2.3. Thang đo của Shahid N.Bhuian ( 1997).
Consumers towards marketing practices associated with products of selected
countries.
1. The packages of products made in __ are well designed and are available
in an adequae number of sizes.
2. Products made in __ are usually available in the retail stores in which one
expects to find them.
3. In general, repair and maintenance services provided for products made in
__ are adequate.
4. Products made in __ are usually well displayed and merchandised in retail
stores.
5. The retail stores that carry products made in __ usually have a good
reputation.
6. The brand names of products made in __ are easily recognizable and
generally quite well known.
7. The package labels and directions for use of products made in __ are
usually understandable and informative .
8. The advertisements of products made in __ are usually believable and
provide a reliable source of product information .
9. Products made in __ are usually reasonably priced in comparison to
similar products from other countries .
10. Products made in __ are usually quite inexpensive in comparison to
similar products from other countries .
11. More advertising and promotion is needed for products made in __ to
better inform consumers about product availability.
12. The advertising and promotion of products made in __ is usually very
poor in comparison to that for the products of other countries .
13. The warranties and guarantees of products made in __ are generally not
adequately backed by the firms that sell the products .
( Nguồn: European Journal of Marketing, Vol 31, No.17, Pp 467-486)
2.4. Thang đo của HyeonJin Soh (2006)
Attitude toward national advertising in general
1. Advertising is essential.
2. Most advertising insults the intelligence of the average person.
3. In general, advertising results in lower prices.
4. Advertising often persuades people to buy things they should’n buy.
5. In general, advertisements present a true picture of the product being
advertised.
6. Advetising helps raise our standard of living.
7. Advertising results in better products for the public.
8. We can depend on getting the truth in most advertising.
9. Advertising’s aim is to inform the consumer.
10. Advertising is informative.
11. Advertising is generally truthful.
12. Advertising is areliable source of information about the quality.
13. Advertising is truth well told.
14. I’ve been accurately informed after viewing most advertisements.
15. Most advertising provides consumers with essential information.
(Nguồn: Measuring Trust In Advertising: Development and Validation of the
Adtrust Scale, Hyeonjin Soh, 2006).
2.5. Thang đo Vaughan Reimers và Valerie Clulow (2009)
1. The centre has a compact design.
2. Shops are separated from businesses.
3. It does not exceed 400 m in length.
4. Similar tores are located together.
5. It has all the stores for one-stop shopping.
6. It’s close to where you live or work.
7. It’s open weekday evenings and weekends.
8. It provides protection from the weather.
9. You can park close to desired stores.
10. It has the type of parking you prefer.
11. There are plenty of places to park.
12. It uses alternatives to traffic lights.
13. Its access roads have at least two lanes.
14. It makes shopping a social experience.
15. It makes shopping an entertaining event.
16. The centre has an attractive appearance.
17. It offers extra services (maps, parm hire).
18. It has areas set aside for pedestrrians only.
19. It’s quick and easy to reach by public transport.
20. Its retailers charge lower prices.
(Nguồn International Joural of Retail & Distribution Management, Vol.37,
No. 7, pp. 541-562)
2.6. Thang đo của Jessica R.Braunstein-Minkove at el (2011)
Emotional
1. I like this product.
2. I want to use this product.
3. This product is interesting.
4. I feel comfortable when using this product.
5. This product make me happier.
6. This product make me feel good.
7. This product make me fell pleasure.
Quality
1. Quality has consistently good.
2. High quality
3. is well made
4. has an acceptable standard of quality.
5. operates in long time.
Price
1. has reasonable price.
2. is a good product for tne price.
3. offers value for money.
4. would be economical.
Social
1.would help me to feel acceptable
2. would improve the way I am perceived.
3. would make a good impression on other people.
4. would gives its owner social approval.
Buying behavior
1. definitely buy products.
2. consider buying products.
3. There is a high probability that I will buy the product.
4. intend to buy products.
( Nguồn: Sport, Business and Management: An International Journal, Vol 1,
ISS 1, pp:93-114).
PHỤ LỤC 3: BẢNG KHẢO SÁT CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN XU HƯỚNG
LỰA CHỌN MỰC IN TƯƠNG THÍCH CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG TP. HCM
Phần 1: Giới thiệu
Xin chào Anh/ Chị.
Tôi đang thực hiện nghiên cứu “Các yếu tố ảnh hưởng đến xu hướng lựa chọn mực in tương thích(*) của người tiêu dùng tại Tp. HCM”. Những thông tin, câu trả lời của các Anh/
Chị cung cấp sẽ rất quý báu và đóng góp rất nhiều cho nghiên cứu, vì thế tôi rất trân trọng và
mong nhận được sự đóng góp nhiệt tình của các Anh/ Chị. (*) Mực in tương thích là mực dùng để nạp vào hộp mực khi máy in hết mực hay còn gọi là
mực nạp, không phải mực in chính hãng (mực do nhà sản xuất máy in cung cấp).
Phần 2: Nội dung
1. Anh/ Chị đang sử dụng loại mực in nào?
□ Mực in tương thích.
□ Mực in chính hãng.
2. Lần sử dụng mực in tương thích gần đây nhất của Anh/ Chị.
□ 6 tháng trở lại đây.
□ 6 tháng -1 năm
□ Trên 1 năm
3. Các yếu tố ảnh hưởng đến xu hướng lựa chọn mực in tương thích của người tiêu dùng
Hướng dẫn : Anh/chị cho biết mức độ đồng ý của mình với những phát biểu dưới đây bằng
cách đánh dấu vào ô thích hợp với quy ước như sau:
Mức độ
Không đồng ý
Trung hòa
Đồng ý
Hoàn toàn không đồng ý 1
2
3
4
Hoàn toàn đồng ý 5
Ký hiệu 1. Yếu tố thương hiệu. TH1 TH2
1 2 3 4 5 1 2 3 4 5
Tôi lựa chọn mực in tương thích vì thương hiệu đáng tin cậy. Tôi chọn thương hiệu mực in tương thích vì lòng trung thành với thương hiệu mà tôi đã sử dụng.
Tôi lựa chọn mực in tương thích vì chất lượng bản in đồng đều. Tôi lựa chọn mực in tương thích vì bản in có màu sắc trung thực. Tôi lựa chọn mực in tương thích vì bản in bền theo thời gian. Tôi lựa chọn mực in tương thích vì số lượng bản in đảm bảo. Tôi lựa chọn mực in tương thích vì phù hợp với máy in. Tôi lựa chọn mực in tương thích vì chất lượng dịch vụ hỗ trợ tốt.
1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5
2. Yếu tố chất lượng. CL3 CL4 CL5 CL6 CL7 CL8 3. Yếu tố giá. G9 G10
Tôi lựa chọn mực in tương thích vì rẻ hơn mực in chính hãng. Tôi lựa chọn mực in tương thích vì giá cả hợp lý.
1 2 3 4 5 1 2 3 4 5
Tôi lựa chọn mực in tương thích vì giá đáng để mua.
1 2 3 4 5
G11 4. Yếu tố phân phối. PP12
1 2 3 4 5
Tôi lựa chọn mực in tương thích vì bày bán ở nhiều cửa hàng nạp mực. Tôi lựa chọn mực in tương thích vì dịch vụ giao hàng tận nơi.
1 2 3 4 5
Tôi lựa chọn mực in tương thích vì quảng cáo thu hút. Tôi lựa chọn mực in tương thích vì quảng cáo đáng tin cậy. Tôi lựa chọn mực in tương thích vì khuyến mãi hấp dẫn. Tôi lựa chọn mực in tương thích vì khuyến mãi thường xuyên.
1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5
PP13 5. Yếu tố chiêu thị. CT14 CT15 CT16 CT17 6. Yếu tố nhóm tham khảo. NTK18
1 2 3 4 5
Tôi tham khảo ý kiến của nhóm tham khảo khi lựa chọn mực in tương thích. Tôi rất tin tưởng vào các thông tin được tư vấn. Tôi sẽ tìm hiểu mực in tương thích được tư vấn. Tôi chỉ mua loại mực in tương thích được tư vấn.
1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5
1 2 3 4 5 1 2 3 4 5
NTK19 NTK20 NTK21 7. Quyết định lựa chọn. XHLC22 Tôi sẽ mua mực in tương thích. XHLC23 Tôi sẽ giới thiệu mực in tương thích cho người khác. Phần 3: Câu hỏi thu thập thông tin
Anh/ Chị vui lòng cho biết những thông tin cá nhân bằng cách đánh dấu vào ô □ tương ứng.
a. Giới tính:
□ Nam
□ Nữ
b. Anh chị thuộc nhóm tuổi nào:
□ Dưới 20
□ Từ 20 – 35
□ Từ 36 – 55
□ Trên 55
d. Nghề nghiệp Anh/ Chị.
□ Học sinh, sinh viên
□ Kinh doanh
□ Nhân viên, cán bộ, công nhân viên, giáo viên.
□ Nghề nghiệp khác.
e. Thu nhập hàng tháng của Anh/ Chị.
□ Dưới 5 triệu/ tháng.
□ Từ 5 – 10 triệu/ tháng
□ Từ 10 – 15 triệu/ tháng
□ Trên 15 triệu/ tháng.
PHỤ LỤC 4: KẾT QUẢ CHẠY SPSS
Phụ lục 4.1: Kết quả thống kê mẫu.
Gioi tinh
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Nam
135
56.0
56.0
56.0
Nu
106
44.0
44.0
100.0
Valid
Total
241
100.0
100.0
Tuoi
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Duoi 20
14
5.8
5.8
5.8
Tu 20 den 35
182
75.5
75.5
81.3
Valid
Tu 36 den 55
45
18.7
18.7
100.0
Total
241
100.0
100.0
Nghe nghiep
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative
Percent
Hoc sinh, sinh vien
42
17.4
17.4
17.4
kinh doanh
50
20.7
20.7
38.2
Can bo cong nhan vien, giao
132
54.8
54.8
92.9
Valid
vien
khac
17
7.1
7.1
100.0
Total
241
100.0
100.0
Thu nhap
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative
Percent
Duoi 5 trieu/thang
80
33.2
33.2
33.2
Tu 5 den 10 trieu/thang
123
51.0
51.0
84.2
Tu 10 den 15 trieu/thang
27
11.2
11.2
95.4
Valid
Tren 15 trieu/thang
11
4.6
4.6
100.0
Total
241
100.0
100.0
Phục lục 4.2: Kết quả phân tích độ tin cậy Cronbach’s Alpha.
Kết quả phân tích độ tin cậy Cronbach’s Alpha thang đo yếu tố thương hiệu (TH)
Item Statistics
Mean
Std. Deviation
N
TH1
4.05
.787
241
TH2
3.49
.802
241
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item
Scale Variance if
Corrected Item-
Cronbach's Alpha if
Deleted
Item Deleted
Total Correlation
Item Deleted
TH1
3.49
.643
.460
.
TH2
4.05
.619
.460
.
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.630
2
Kết quả phân tích độ tin cậy Cronbach’s Alpha thang đo yếu tố chất lượng
(CL)
Item Statistics
Mean
Std. Deviation
N
CL3
3.88
.943
241
CL4
3.76
.965
241
CL5
3.65
.980
241
CL6
3.68
.980
241
CL7
3.92
.925
241
CL8
3.80
.951
241
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item
Scale Variance if
Corrected Item-
Cronbach's Alpha if
Deleted
Item Deleted
Total Correlation
Item Deleted
CL3
18.81
13.552
.698
.825
CL4
18.93
13.266
.724
.819
CL5
19.04
13.565
.659
.832
CL6
19.01
13.546
.663
.831
CL7
18.77
14.335
.585
.845
CL8
18.90
14.393
.553
.851
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.858
6
Kết quả phân tích độ tin cậy Cronbach’s Alpha thang đo yếu tố giá (G).
Item Statistics
Mean
Std. Deviation
N
G9
3.97
1.042
241
G10
4.09
.894
241
G11
3.73
.981
241
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item
Scale Variance if
Corrected Item-
Cronbach's Alpha if
Deleted
Item Deleted
Total Correlation
Item Deleted
G9
7.83
2.686
.558
.688
G10
7.71
2.950
.628
.611
G11
8.06
2.892
.547
.695
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.747
3
Kết quả phân tích độ tin cậy Cronbach’s Alpha thang đo yếu tố phân phối
(PP).
Item Statistics
Mean
Std. Deviation
N
PP12
3.75
.906
241
PP13
4.20
.818
241
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item
Scale Variance if
Corrected Item-
Cronbach's Alpha if
Deleted
Item Deleted
Total Correlation
Item Deleted
PP12
4.20
.668
.495
.
PP13
3.75
.821
.495
.
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.660
2
Kết quả phân tích độ tin cậy Cronbach’s Alpha thang đo yếu tố chiêu thị
(CT).
Item Statistics
Mean
Std. Deviation
N
2.94
.966
241
CT14
3.05
.967
241
CT15
3.27
1.032
241
CT16
3.20
1.080
241
CT17
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item
Scale Variance if
Corrected Item-
Cronbach's Alpha if
Deleted
Item Deleted
Total Correlation
Item Deleted
9.51
6.601
.659
.781
CT14
9.40
7.125
.532
.834
CT15
9.18
5.981
.745
.739
CT16
9.25
6.007
.687
.767
CT17
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.828
4
Kết quả phân tích độ tin cậy Cronbach’s Alpha thang đo yếu tố nhóm tham
khảo (NTK).
Item Statistics
Mean
Std. Deviation
N
NTK18
3.54
.953
241
NTK19
3.34
.930
241
NTK20
3.73
.854
241
NTK21
3.39
1.035
241
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item
Scale Variance if
Corrected Item-
Cronbach's Alpha if
Deleted
Item Deleted
Total Correlation
Item Deleted
NTK18
10.46
4.866
.481
.678
NTK19
10.66
4.542
.602
.605
NTK20
10.26
5.144
.496
.670
NTK21
10.61
4.615
.474
.686
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.722
4
Kết quả phân tích độ tin cậy Cronbach’s Alpha thang đo xu hướng lựa chọn
(XHLC)
Item Statistics
Mean
Std. Deviation
N
XHLC22
3.82
.896
240
XHLC23
3.68
.933
240
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item
Scale Variance if
Corrected Item-
Cronbach's Alpha if
Deleted
Item Deleted
Total Correlation
Item Deleted
XHLC22
3.68
.870
.711
.
XHLC23
3.82
.803
.711
.
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.831
2
Kết quả phân tích độ tin cậy Cronbach’s Alpha thang đo yếu tố tiện lợi (TL).
Item Statistics
Mean
Std. Deviation
N
3.97
1.042
241
G9
4.09
.894
241
G10
3.73
.981
241
G11
3.75
.906
241
PP12
4.20
.818
241
PP13
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item
Scale Variance if
Corrected Item-
Cronbach's Alpha
Deleted
Item Deleted
Total Correlation
if Item Deleted
G9
15.78
7.750
.591
.774
G10
15.66
8.202
.637
.758
G11
16.01
7.971
.601
.769
PP12
16.00
8.296
.603
.768
PP13
15.55
8.915
.549
.784
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.808
5
Phục lục 4.3: Kết quả phân tích nhân tố EFA.
Kết quả phân tích nhân tố EFA các yếu tố trong mô hình nghiên cứu.
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.841
Approx. Chi-Square
2208.457
Bartlett's Test of Sphericity
df
210
Sig.
.000
Total Variance Explained
Compo
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared
Rotation Sums of Squared
nent
Loadings
Loadings
Total
% of
Cumulati
Total
% of
Cumulati
Total
% of
Cumulati
Variance
ve %
Variance
ve %
Variance
ve %
1
6.433
30.635
30.635
6.433
30.635
30.635
3.614
17.208
17.208
2
2.568
12.229
42.863
2.568
12.229
42.863
3.007
14.320
31.528
3
1.745
8.310
51.173
1.745
8.310
51.173
2.818
13.418
44.946
4
1.315
6.260
57.434
1.315
6.260
57.434
2.195
10.452
55.398
5
1.153
5.492
62.926
1.153
5.492
62.926
1.581
7.528
62.926
6
.939
4.470
67.396
7
.785
3.736
71.132
8
.744
3.543
74.676
9
.689
3.279
77.954
10
.612
2.916
80.870
11
.542
2.582
83.453
12
.499
2.377
85.830
13
.462
2.201
88.030
14
.448
2.131
90.161
15
.438
2.087
92.249
16
.374
1.782
94.030
17
.328
1.564
95.595
18
.310
1.477
97.071
19
.254
1.211
98.282
20
.222
1.059
99.341
21
.138
.659
100.000
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Component Matrixa
Component
1
2
4
5
3
.691
-.286
CL6
-.227
.643
-.184
-.135
CL8
-.223
.630
.113
-.400
G11
.623
-.396
.202
.175
-.146
CL5
.599
-.565
.112
CL4
-.143
.595
-.576
CL3
-.120
NTK19
.589
.110
.226
-.476
.291
G10
.589
-.509
.196
NTK18
.588
.182
-.272
-.140
PP12
.581
.340
-.295
.142
.149
PP13
.574
.199
-.319
.279
CT15
.519
.286
.489
.137
CL7
.515
-.422
-.278
CT14
.494
.406
.480
.159
.133
CT16
.541
.589
.236
.233
-.262
CT17
.520
.585
.202
.233
-.252
G9
.460
.250
-.588
.198
NTK21
.464
.138
-.550
NTK20
.518
-.520
.349
-.343
.287
.313
.587
TH2
.425
-.342
.222
.436
TH1
Extraction Method: Principal Component Analysis.
a. 5 components extracted.
Rotated Component Matrixa
Component
1
2
3
4
5
.171
.215
.797
CL4
.774
.131
-.121
.198
.180
CL3
.207
.246
.726
CL5
.718
CL7
.712
.230
.199
.121
CL6
.589
.336
.107
.210
CL8
.789
.198
G9
.202
.758
.116
.158
G10
.670
.322
.132
.101
PP12
G11
.291
.658
.133
.185
PP13
.202
.647
.287
-.146
CT16
.100
.248
.848
-.149
CT17
.264
.818
CT14
.746
.227
.270
CT15
.638
.344
.274
NTK19
.115
.131
.217
.768
.233
NTK21
.101
.130
.124
.713
NTK20
.245
.132
.682
NTK18
.267
.304
.278
.459
-.146
.844
TH2
.211
.637
TH1
.298
.202
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 6 iterations.
Kết quả phân tích nhân tố EFA xu hướng lựa chọn (XHLC).
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.500
Approx. Chi-Square
167.355
Bartlett's Test of Sphericity
df
1
Sig.
.000
Total Variance Explained
Component
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
Total
% of Variance Cumulative %
Total
% of Variance Cumulative %
1
1.711
85.557
85.557
1.711
85.557
85.557
2
.289
14.443
100.000
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Component Matrixa
Component
1
.925
XHLC22
.925
XHLC23
Extraction Method: Principal
Component Analysis.
a. 1 components extracted.
Phục lục 4.4: Phân tích hồi quy.
Variables Entered/Removeda
Model
Variables Entered
Variables
Method
Removed
1
.
Enter
TH, CT, TL, NTK, CLb
a. Dependent Variable: XHLC
b. All requested variables entered.
Model Summaryb
Model
R
R Square
Adjusted R Square
Std. Error of the
Durbin-Watson
Estimate
1
.704a
.496
.485
.60659
2.050
a. Predictors: (Constant), TH, CT, TL, NTK, CL
b. Dependent Variable: XHLC
ANOVAa
Model
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
Regression
85.092
5
17.018
46.252
.000b
Residual
86.468
235
.368
1
Total
171.560
240
a. Dependent Variable: XHLC
b. Predictors: (Constant), TH, CT, TL, NTK, CL
Coefficientsa
Model
Unstandardized
Standardized
t
Sig.
Collinearity
Coefficients
Coefficients
Statistics
B
Std. Error
Beta
Toleranc
VIF
e
(Constant
-.117
.301
-.387
.699
)
CL
.398
.066
.345
6.036
.000
.658
1.519
1
TL
.390
.066
.323
5.922
.000
.721
1.386
CT
-.083
.054
-.081
-1.532
.127
.771
1.297
NTK
.335
.063
.292
5.346
.000
.721
1.387
TH
-.024
.064
-.019
-.379
.705
.815
1.227
a. Dependent Variable: XHLC
Residuals Statisticsa
Minimum
Maximum
Mean
Std. Deviation
N
Predicted Value
1.0549
5.1278
3.7469
.59544
241
Residual
-2.24557
1.28477
.00000
.60024
241
Std. Predicted Value
-4.521
2.319
.000
1.000
241
Std. Residual
-3.702
2.118
.000
.990
241
a. Dependent Variable: XHLC
Phục lục 4.5: Kết quả phân tích T-test.
Kết quả phân tích T-test của yếu tố chất lượng (CL).
One-Sample Statistics
N
Mean
Std. Deviation
Std. Error Mean
CL
241
3.7822
.73198
.04715
One-Sample Test
Test Value = 3
t
df
Sig. (2-tailed) Mean Difference
95% Confidence Interval of the
Difference
Lower
Upper
CL
16.588
240
.000
.78216
.6893
.8750
Kết quả phân tích T-test của yếu tố tiện lợi (TL).
One-Sample Statistics
N
Mean
Std. Deviation
Std. Error Mean
TL
241
3.9494
.70042
.04512
One-Sample Test
Test Value = 3
t
df
Sig. (2-tailed) Mean Difference
95% Confidence Interval of the
Difference
Lower
Upper
TL
21.042
240
.000
.94938
.8605
1.0383
Kết quả phân tích T-test của yếu tố nhóm tham khảo (NTK).
One-Sample Statistics
N
Mean
Std. Deviation
Std. Error Mean
NTK
241
3.4869
.73531
.04737
One-Sample Test
Test Value = 3
t
df
Sig. (2-tailed) Mean Difference
95% Confidence Interval of the
Difference
Lower
Upper
NTK
10.279
240
.000
.48686
.3936
.5802