vietnam medical journal n02 - APRIL - 2020
24
7. Guida B, Cataldi M, Maresca ID, et al. (2013).
Dietary Intake as a Link Between Obesity, Systemic
Inflammation, and the Assumption of Multiple
Cardiovascular and Antidiabetic Drugs in Renal
Transplant Recipients. Biomed Res Int, 2013,
363728, DOI: 10.1155/2013/363728.
8. Colak H, Sert I, Kurtulmus Y, et al. (2014).
The Relation Between Serum Testosterone Levels
and Cardiovascular Risk Factors in Patients With
Kidney Transplantation and Chronic Kidney
Disease, Saudi J Kidney Dis Transpl, 25 (5), 951-9.
CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN TÌNH TRẠNG KIỆT SỨC CỦA ĐIỀU DƯỠNG
LÂM SÀNG TẠI BỆNH VIỆN VIỆT TIỆP HẢI PHÒNG NĂM 2019
Nguyễn Thị Thu Hương1, Nguyễn Bảo Trân1,
Nguyễn Thị Minh Ngọc1, Phạm Thị Thu Trang1
TÓM TT7
Nghiên cu ct ngang t nhm mục đích
nghiên cu các yếu t liên quan đến tình trng kit
sc của điều dưỡng lâm sàng ti bnh vin Vit Tip,
Hi Phòng. B công c nghiên cu bao gm hai b, b
th nhất đánh giá tình trạng kit sc gm 16 câu. B
th hai kho sát các yếu t môi trường làm vic gm
28 câu. Kết qu nghiên cu cho thy t l điều dưỡng
b kit sc cao 18.2%, trung bình 32.7% thp
49%. Theo đặc điểm cá nhân, yếu t ảnh ng
nhiều đến tình trng kit sc ca điều dưỡng s
ngày trc trong tun (β = 0.49; p = 0.001). Theo môi
trường làm việc, yếu tố ảnh ởng lớn nhất đến tình
trạng kiệt sức của điều dưỡng khối lượng công việc
và được trao quyền với kết quả lần lượt β = 0.34; p
= 0.002; β = -0.30; p = 0.015. Yếu tố làm tăng hiệu
quả công việc của điều dưỡng được trao quyền
sự ghi nhận, trong đó yếu tố được trao quyền giúp
cho hiệu quả công việc tăng cao nhất.
T khóa:
Kit sc, yếu t liên quan, điều dưỡng
lâm sàng.
SUMMARY
BURNOUT AND RELATED FACTORS OF
CLINICAL NURSES IN VIET TIEP GENERAL
HOSPITAL HAI PHONG VIETNAM, 2019
This research aimed to study factors related to
burnout state of clinical nurses in Viet Tiep general
hospital. A descriptive design was conducted using
cross-sectional survey. 385 Vietnameses nurses
working at 800 beds of general hospital had been
attended and questionnaire was hand-divided directly.
Two sets of questionnaire were used in this study, the
first set assesses the exhaustion of 16 items, the
second set examines working environment elements
including 28 items. The study results show that the
rate of nursing with high exhaustion is 18.2%,
average is 32.7% and low is 49%. According to
individual characteristics, the factor that affect the
1Trường Đại hc Y Dược Hi Phòng
Chu trách nhim chính: Nguyn Th Thu Hương
Email: ntthuhuong@hpmu.edu.vn
Ngày nhn bài: 3/2/2020
Ngày phn bin khoa hc: 28/2/2020
Ngày duyt bài: 16/3/2020
exhaustion of nursing is the number of days being on
duty in a week (β = 0.49; p = 0.001). Age groups and
children do not affect the exhaustion of nursing.
According to the working environment, the most
influential factor on the exhaustion of nursing is the
workload and empowerment with β=0.34; p = 0.002;
β =-0.30; p=0.015 respectively. Factors that increase
the effectiveness of nursing work are empowerment
and recognition, in which empowerment factor mostly
help increase the efficiency of work.
Keywords:
Burnout, related factors, clinical nurses.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Thuật ngữ “burnout” được nhà tâm hc
người Mỹ Freudenberger đưa ra vào năm 1974
[1]. Ông sử dụng để mô tả hậu quả của việc
căng thẳng nghiêm trng và kiệt sức một khái
niệm trong căng thẳng nghề nghiệp. Bởi
“burnout” được xem một khái niệm về căng
thẳng nghề nghiệp, ngoài ra căng thẳng trong
công việc ảnh hưởng lớn đến sức khỏe tinh
thần, hành vi, thể chất cũng như tâm của con
người. Do những tác động này, rất nhiều
nghiên cứu đã được thực hiện tại Việt Nam với
các lĩnh vực khác nhau như tâm hc, y hc
nhiều đối tượng khác nhau như công nhân,
giáo viên.
Nghiên cứu của Nguyễn Thu (2006) trên
811 nhân viên y tế cho thấy 10,7% điểm
stress mức cao; 37,9% điểm stress mức
trung bình 51,4% điểm stress mức thấp.
Trong số nhân viên y tế biểu hiện stress
(48,6%), nhóm c biểu hiện stress mức
độ cao nhất (12,9%), cao hơn so với nhóm điều
dưỡng và hộ lý [2]. Nghiên cứu của Lê Thành Tài
(2008) cho thấy nhân viên điều dưỡng bị stress
nghề nghiệp tại bệnh viện đa khoa trung ương
Cần Thơ, bệnh viện đa khoa thành phố Cần Thơ
bệnh viện đa khoa Châu Thành - Hậu Giang:
45,2% bị stress mức cao, 42,8% mức trung
bình [3].
Việt Nam các nghiên cứu áp dụng một số
thang đo khác nhau để đánh giá mức độ ng
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 489 - THÁNG 4 - S 2 - 2020
25
thẳng. Hầu hết các nghiên cứu áp dụng DASS để
tiến hành nghiên cứu [3]. Trên thế giới, để đánh
giá tình trạng căng thẳng công việc, một số
thang đo được khuyến nghị như JCQ (Job
Content Questionnaire của Karasek [2], hay
thang đo Maslach Burnout Inventory (MBI) ba
phiên bản MBI-HSS, MBI-ES MBI-GS. MBI-GS
thang được sử dụng rộng rãi để nghiên cứu
tình trạng kiệt sức trên nhiều môi trường làm
việc văn hóa khác nhau. Ngoài ra, trên thế
giới rất nhiều đtài nghiên cứu sử dụng b
công c AWS (Area of Worklife Survey: kho sát
các yếu t môi trường làm vic) để đánh giá các
yếu tố liên quan đến nh trạng căng thẳng của
đối tượng nghiên cứu. Tuy nhiên, hai bộ MBI-GS
AWS chưa được ứng dụng trong nghiên cứu
về căng thẳng nghề nghiệp tại Việt Nam. Do đó,
nghiên cứu này là nghiên cứu đầu tiên ứng dụng
hai thang đo để đánh giá các yếu tố liên quan
đến tình trạng “burnout” tại Việt Nam.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
2.1. Đối tượng, địa điểm, thời gian
nghiên cứu. Điều dưỡng viên lâm ng bệnh
viện Việt Tiệp Hải Phòng từ 10/2018 4/2019.
- Tiêu chuẩn lựa chọn: Là Điều dưỡng viên
đang công c ít nhất 1 m tại các khoa thuộc
khối nội, khối ngoại, khối chuyên khoa lẻ bệnh
viện Việt Tiệp Hải Phòng
- Tiêu chuẩn loại trừ: Điều dưỡng viên
trong thời gian thử việc
2.2. Phương pháp
- Thiết kế nghiên cứu: Sử dụng nghiên cứu
mô tả cắt ngang
- Cỡ mẫu Chn mẫu toàn bộ theo tiêu chuẩn
lựa chn: thu được 385 phiếu hợp lệ.
- Thu thập số liệu
Bộ công cụ nghiên cứu gồm 3 phần:
- Phần 1:
bcâu hỏi nhân khẩu hc liên quan
đến thông tin đối tượng nghiên cứu: tuổi, tình
trạng hôn nhân, con cái, thời gian công c, nơi
làm việc, chức vụ, trình độ chuyên n thời
gian trực trong tuần.
- Phần 2
: bộ câu hỏi nghiên cứu tình trạng
kiệt sức Maslach Burnout Inventory-General
Survey (MBI-GS) ca Maslach 1996. B câu hi
bao gm 16 câu chia làm 3 mc: mt mi (5
câu); hoài nghi (5 câu); hiu qu công viêc (6
câu) s dụng thang điểm Likert 7 điểm (không
bao gi, rt hiếm khi, hiếm khi, thnh thong,
tng xuyên, rất thường xuyên, luôn luôn) theo
th t đim t 0 đến 6. Mức đánh giá điểm riêng
theo tng mc. B MBI-GS đã được tác gi
Nguyn Th Thu Hương dịch sang tiếng Vit
chun hóa [4].
- Phn 3:
b câu hi AWS (Area of Worklife
Survey) kho sát các yếu t môi trưng làm vic
gm 28 câu bao gm sáu mc: khối lượng công
vic (5 u), kim soát công vic (4 câu), s ghi
nhận (4 câu), tương tác cộng đồng (5 câu), s
công bng (6 câu) giá tr bn thân (4 câu) s
dụng thang đo Likert 5 đim (hoàn toàn không
đồng ý, không đng ý, khó th quyết định,
đồng ý, hoàn toàn đng ý). Mức đánh giá đim
riêng theo tng mc. B AWS đã được tác gi
Nguyn Th Thu Hương dịch sang tiếng Vit
chun hóa [4].
- Đã kiểm tra đô tin cậy của bộ công cp
hơp với nghiên cứu này.
2.3. Xử lý và phân tích số liệu
- Sử dụng phần mềm SPSS 20.0 nhập và
phân tích số liệu
- Sử dụng hồi quy đa biến đ khảo t các
yếu tố liên quan đến tình trạng kiệt sức của ĐD
2.4. Đạo đức nghiên cứu: Nghiên cứu
được sự đồng ý của lãnh đạo bệnh viện
các Khoa phòng liên quan. Điều dưỡng tự
nguyện tham gia, trả lời phỏng vấn được
giải thích về đề tài nghiên cứu.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Bảng 1: Đặc điểm nhân khẩu học của đối tượng nghiên cứu
Đặc điểm
N
%
Đặc điểm
N
%
Tuổi
Trình độ chuyên môn
20 29
210
54.5
Điều dưỡng đại hc
60
15.5
30 39
90
23.4
Điều dưỡng cao đẳng
131
34.1
> 39
85
22.1
Điều dưỡng trung cấp
194
50.4
Tổng
385
100
Tổng
385
100
Nơi làm việc
Tình trạng hôn nhân
Khoa ngoại
158
41.1
Đã kết hôn
296
76.9
Khoa nội
149
38.7
Chưa kết hôn
89
23.1
Chuyên khoa lẻ
78
20.2
Tổng
385
100
Tổng
385
100
Con cái
Thâm niên công tác (năm)
Đã có con
275
71.4
vietnam medical journal n02 - APRIL - 2020
26
1 5
187
48.6
Chưa có con
110
28.6
6 10
88
22.8
Tổng
385
100
11 15
65
16.9
Số ngày trực/tuần
.> 15
45
11.7
0 ngày
18
4.7
Tổng
385
100
1 ngày
28
7.3
Chức vụ
2 ngày
271
70.4
Điều dưỡng viên
367
95.3
> 2 ngày
68
17.6
Điều dưỡng trưởng
18
4.7
Tổng
385
100
Tổng
385
100
Bảng 1 trình bày kết quả đặc điểm nhân khẩu
hc của đối tượng nghiên cứu. Nhóm tuổi từ 20
29 chiếm tỉ lệ cao nhất trong các nhóm với tỉ lệ
54.5% trong khi đó thì nhóm trên 39 tuổi có tỉ lệ
thấp nhất 22.1%. Độ tuổi trung bình 33.21 (SD:
8.12). Số năm điều dưỡng công tác trung bình là
9.06 năm, đa số điều dưỡng làm việc trong thời
gian từ 1 5 năm chiếm 48.6%. Khoảng thời
gian công tác lâu dài trên 15 năm chiếm tỉ lệ
thấp nhất 11.7%. Đa số điều dưỡng trình độ
trung cấp chiếm tỉ lệ 50.4% cao gấp 3 lần trình
độ đại hc (15.5%). Trong đó điều dưỡng
trình đ cao đẳng chiếm t lệ 34.1%. Phần lớn
ĐD đã kết hôn con chiếm tỉ lệ trên 70%.
Số ĐD trực 2 ngày chiếm tỉ lệ cao nhất 70.4%.
Bảng 2: Tỉ lệ kiệt sức của đối tượng
nghiên cứu (N=385)
Mức độ kiệt sức
%
Kiệt sức
Thấp
189
49.1
Trung bình
126
32.7
Cao
70
18.2
Hoài nghi
Thấp
191
49.6
Trung bình
121
31.4
Cao
73
19.0
Hiệu quả công việc
Thấp
176
45.7
Trung bình
112
29.0
Cao
97
25.3
Bảng 2 trình bày tỉ lệ kiệt sức của đối tượng
nghiên cứu theo từng mức độ thấp, trung bình
cao. Kết quả cho thấy, tỉ lệ ĐD kiệt sc cao
chiếm khoảng 18%. Tỉ lệ ĐD sự hoài nghi cao
về công việc chỉ chiếm 19%. Trong khi đó, ĐD
có tỉ lệ hiệu quả công việc thấp lại chiếm tỉ lệ cao
gần 50%, hiệu quả công việc cao đối tượng
này chỉ chiếm 25.3%.
Bảng 3: Các yếu tố liên quan đến tình trạng kit sức ca ĐD theo đặc điểm nhân khẩu học
Kiệt sức
Hoài nghi
Hiệu quả công việc
β
p
β
p
β
p
Tuổi
Tình trạng hôn nhân
0.13
0.026
Con cái
Năm công tác
0.12
0.013
Nơi làm việc
0.17
0.001
0.11
0.004
Chức vụ
0.14
0.038
-0.26
0.001
Số ngày trực/tuần
0.49
0.001
0.24
0.002
-0.18
0.004
Trình độ chuyên môn
-0.18
0.009
Tổng R2
0.18
0.25
0.27
Tổng R2 hiệu chỉnh
0.15
0.20
0.21
* Stepwise Multiple Regression
Bảng 3 cho thấy các yếu tố tác động đến tình trạng kiệt sức theo đặc điểm cá nhân của đối tượng
nghiên cứu. Kết quả cho thấy yếu ttuổi con cái không phải nguyên nhân dẫn đến tình trạng
kiệt sức của Điều dưỡng. c yếu tố còn lại ảnh ởng một phần hoặc toàn bộ đến tình trạng kiệt
sức của đối tượng nghiên cứu. Đặc biệt, số ngày trực trong tuần ảnh hưởng đến cả ba yếu tố của
tình trạng kiệt sức, trong đó tác động nhiều nhất đến mục kiệt sức (β = 0.49).
Bảng 4: Các yếu tố liên quan đến tình trạng kiệt sức của ĐD theo môi trường làm việc
Kiệt sức
Hoài nghi
Hiệu quả công việc
β
p
β
p
β
p
Khối lượng công việc
0.34
0.002
0.15
0.005
-0.31
0.04
Được trao quyền
-0.30
0.015
-0.24
0.01
0.23
0.001
Sự ghi nhận
0.15
0.024
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 489 - THÁNG 4 - S 2 - 2020
27
Tương tác cộng đồng
0.12
0.023
Sự công bằng
-0.26
0.03
-0.17
.007
Thương hiệu bệnh viện
-.14
.038
Tổng R2
.51
.35
.45
Tổng R2 hiệu chỉnh
.46
.29
.39
* Stepwise Multiple Regression
Bảng 4 cho thấy các yếu ttác động đến tình
trạng kiệt sức theo môi trường làm việc của đối
tượng nghiên cứu. Các yếu tố của môi trường làm
việc như khối lượng công việc, được trao quyền
ảnh hưởng lớn đến tình trạng kiệt sức khi hệ số
beta ý nghĩa cả ba mục đánh giá tình trạng
kiệt sức, trong đó khối lượng công việc hsố
beta lớn nhất mục kiệt sức = 0.34). Yếu tố
ảnhởng mạnh đến hiệu quả công việcyếu tố
được trao quyền khi hệ số beta cao nhất so với
các yếu tố khác ((β = 0.23). Các yếu tố tương tác
cộng đồng hay thương hiệu bệnh viện chỉ số
ảnhởng thấp đến ba mục của kiệt sức.
IV. BÀN LUẬN
Nghiên cứu cho thấy đa số ĐD độ tuổi dưới
30, trình độ trung cấp ng như thời gian công
tác dưới 5 năm chiếm tỉ lệ cao, nghiên cứu này
phù hợp với nghiên cứu của Lê Thành Tài (2008)
[3]. Gần một nửa số ĐD trong nghiên cứu có
trình độ trung cấp tương ứng với kết quả của
một số nghiên cứu khác [2], [3].
Nghiên cứu về các yếu tố liên quan ảnh
hưởng đến tình trạng kiệt sức của ĐD, kết quả
cho thấy, thời gian trực trong tuần có ảnh hưởng
lớn đến tình trạng kiệt sức của ĐD. Kết quả chỉ
ra rằng số ngày trực tăng một ngày thì tình
trạng kiệt sức ng 49% sự hoài nghi tăng
24% nhưng hiệu quả công việc giảm đến 18%.
Các ĐD lâm sàng phải trực 24 giờ theo quy định
và ngày hôm sau được nghỉ. Trên thực tế, chỉ
hai ĐD trực vào ban đêm trong khi đó số lượng
bệnh nhân luôn thay đổi trong khoa. Khi số
lượng bệnh nhân cao nhân viên điều dưỡng
không đủ, quá tải công việc dẫn đến kiệt sức
[2]. Như vậy, kiệt sức nhiều hơn dễ dẫn đến
giảm hiệu quả chuyên môn. c ĐD làm nhiệm
vụ theo ca cũng được thấy có tình trạng căng
thẳng kiệt sức. ĐD làm bệnh viện tuyến
dưới không phải trực ít bị căng thẳng mệt
mỏi hơn so với bệnh viện tuyến trên [3]. vậy,
nên bố trí số lượng nhân viên ĐD phù hợp mỗi
bộ phận hoặc điều chỉnh lịch làm việc theo ca đ
ngăn ngừa tình trạng kiệt sức mệt mỏi dẫn
đến hiệu quả công việc không cao. Trong khi đó,
chức vụ, năm công c, tình trạng hôn nhân,
trình độ chuyên môn không ảnh hưởng nhiều
đến tình trạng kiệt sức của đối tượng nghiên
cứu. Tuy nhiên, nghiên cứu này thì yếu tố tuổi
con cái không nh hưởng đến nh trạng kiệt
sức. Một nghiên cứu khác ở Iran chỉ ra rằng, tuổi
mối liên quan với nh trạng kiệt sức nhưng
không có mối liên quan đến hiệu qu công việc [5].
Môi trường làm việc ảnh hưởng khá lớn
đến tình trạng kiệt sức của ĐD. Đặc biệt, khối
lượng công việc và được trao quyền là hai yếu tố
mức độ tác động nhiều nhất dẫn đến nh
trạng kiệt sức của ĐD khi hai yếu tố này đều ảnh
hưởng đến cả ba mục đánh giá tình trạng kiệt
sức. Khi khối lượng công việc ng dẫn đến tình
trạng kiệt sức tăng khoảng 30%, sự hoài nghi về
công việc tăng 15% nhưng hiệu quả công việc lại
bị giảm 31%. Ngược lại, khi ĐD được trao quyền
nhiều hơn thì tỉ lệ kiệt sức sự hoài nghi lại
giảm, hiệu quả công việc tăng lên. Nghiên cứu
của chúng tôi phù hợp với kết quả của Maslach
năm 2001, nghiên cứu cho thấy khối lượng công
việc nguyên nhân hàng đầu dẫn đến tình
trạng kiệt sức, sự trao quyền không phù hợp hay
ĐD không đủ quyền kiểm soát các nguồn lực cần
thiết để thực hiện công việc theo cách h tin
hiệu quả nhất yếu tố tác động lên hiệu quả
công việc chưa được tốt [8]. Sự ghi nhận của
đồng nghiệp, lãnh đạo cũng yếu tố tác động
đến hiệu quả ng việc đối tượng y, khi ĐD
cảm thấy mình được ghi nhận thì h hiệu quả
công việc cao hơn, ngoài ra sự hỗ trợ, giúp đ
của đồng nghiệp cũng giúp nâng cao hiệu quả
công việc [8].
V. KẾT LUẬN
Nghiên cứu cắt ngang trên 385 điều dưỡng
lâm sàng tại bệnh viện Việt Tiệp năm 2019 cho
thấy rằng, các yếu tố ảnh ởng đến tình trạng
kiệt sức chủ yếu do thời gian trực trong tuần kéo
dài, trình độ chuyên môn, thâm niên công tác
cũng như nơi làm việc chỉ tác động một phần
đến tình trạng kiệt sức. Bên cạnh đó, thì khối
lượng công việc và được trao quyền là hai yếu tố
ảnh hưởng mạnh mẽ đến tình trạng kiệt sức của
điều dưỡng. Từ kết quả này gợi ý cho các nhàn
quản lý cái nhìn tổng quan về tình trạng kiệt
sức của đối tượng điều dưỡng c chính
sách hay ch giải quyết phù hợp nhằm ngăn
ngừa tình trạng này nhằm nâng cao hiệu quả
công việc trong công tác chăm sóc bệnh nhân
của khối điều dưỡng.