BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM

---------------

BÙI NHƢ QUỲNH

CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN GIÁ CỔ PHIẾU CỦA CÁC

DOANH NGHIỆP VẬN TẢI NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chuyên ngành: KẾ TOÁN

Mã số ngành: 60340301

i

TP. Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2017

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM

---------------

BÙI NHƢ QUỲNH

CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN GIÁ CỔ PHIẾU CỦA CÁC

DOANH NGHIỆP VẬN TẢI NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chuyên ngành: KẾ TOÁN

Mã số ngành: 60340301

CÁN BỘ HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Nguyễn Trần Phúc

ii

TP. Hồ Chí Minh, Tháng 10 năm 2017

CÔNG TRÌNH ĐƢỢC HOÀN THÀNH TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM Cán bộ hƣớng dẫn khoa học: Nguyễn Trần Phúc (Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị và chữ ký)

Luận văn Thạc sĩ đƣợc bảo vệ tại Trƣờng Đại học Công nghệ TP. HCM

ngày 08 tháng 10 năm 2017

Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm:

(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị của Hội đồng chấm bảo vệ Luận văn Thạc sĩ)

TT 1 2 3 4 5 Chức danh Hội đồng Chủ tịch Phản biện 1 Phản biện 2 Ủy viên Ủy viên, Thƣ ký

Họ và tên PGS.TS.Phạm Văn Dƣợc PGS.TS. Trần Phƣớc PGS.TS. Nguyễn Thị Mỹ Linh TS. Phan Văn Dũng TS.Trần Văn Tùng

Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận sau khi Luận văn đã đƣợc

sửa chữa (nếu có).

i

Chủ tịch Hội đồng đánh giá LV

TRƢỜNG ĐH CÔNG NGHỆ TP. HCM PHÒNG QLKH – ĐTSĐH CỘNG HÕA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

TP. HCM, ngày 08 tháng 10 năm 2017

NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ

Họ tên học viên: Bùi Nhƣ Quỳnh..............................................Giới tính: Nữ ....................

Ngày, tháng, năm sinh: ....08/03/1990.......................................Nơi sinh: Hải Dƣơng .......

Chuyên ngành: Kế Toán............................................................MSHV: 1541850039 .......

I- Tên đề tài:

Các yếu tố tác động đến giá cổ phiếu của các doanh nghiệp vận tải niêm yết trên thị

trƣờng chứng khoán Việt Nam.

II- Nhiệm vụ và nội dung:

Vận dụng lý thuyết về giá cổ phiếu và mô hình chiết khấu cổ tức, dòng tiền với công cụ

hồi quy bội FEM, REM để phát triển và xây dựng mô hình các yếu tố tác động đến giá cổ

phiếu của các doanh nghiệp vận tải niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam.

III- Ngày giao nhiệm vụ:

IV- Ngày hoàn thành nhiệm vụ: ........................................................................................

V- Cán bộ hƣớng dẫn: .........................................................................................................

..................................................................................................................................................

..................................................................................................................................................

CÁN BỘ HƢỚNG DẪN KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH

(Họ tên và chữ ký) (Họ tên và chữ ký)

ii

TS.Nguyễn Trần Phúc

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn “Các yếu tố tác động đến giá cổ phiếu của các

doanh nghiệp vận tải niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam” là công trình

nghiên cứu độc lập của tôi, do chính tôi hoàn thành, các số liệu, kết quả nêu trong luận

văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã đƣợc

cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã đƣợc chỉ rõ nguồn gốc.

Học viên thực hiện luận văn

i

Bùi Nhƣ Quỳnh

ii

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành khóa luận này, trƣớc hết tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới

chồng cùng bố mẹ đã luôn động viên giúp đỡ tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tác giả

hoàn thành nghiên cứu này.

Đặc biệt tác giả xin gửi lời cám ơn chân thành và sâu sắc nhất tới thầy giáo

hƣớng dẫn TS. Nguyễn Trần Phúc đã luôn giúp đỡ, động viên tác giả hoàn thành

nghiên cứu này.

Nhân dịp này tác giả xin đƣợc gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy, các cô và

ban lãnh đạo trƣờng Đại học Công Nghệ TP Hồ Chí Minh đã luôn động viên và tận

tình hỗ trợ, hƣớng dẫn tạo điều kiện cho tác giả hoàn thành nghiên cứu theo đúng tiến

độ.

Cuối cùng tác giả kính chúc quý Thầy, Cô dồi dào sức khỏe và thành công trong

sự nghiệp cao quý.

Xin chân thành cảm ơn.

Tác giả luận văn

ii

Bùi Nhƣ Quỳnh

iii

TÓM TẮT

Luận văn đã xây dựng và kiểm định đƣợc các giả thuyết nghiên cứu của đề tài

không chỉ bằng mô hình hồi quy đa tuyến tính bình phƣơng nhỏ nhất (OLS) mà sử

dụng thêm mô hình hồi quy tác động ngẫu nhiên (REM) và mô hình tác động cố định

(FEM) để ƣớc lƣợng các yếu tố ảnh hƣởng đến giá chứng khoán của 27 doanh nghiệp

vận tải đang giao dịch trên hai sàn giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh và

sàn giao dịch chứng khoán Hà Nội. Dựa trên mô hình nghiên cứu của Al-Tamimi và

cộng sự (2007) và phân tích trên phần mềm Stata12 cho thấy kết quả mô hình: giá

chứng khoán của các doanh nghiệp vận tải chịu ảnh hƣởng cùng chiều với tỷ lệ tăng

trƣởng (GDP), giá trị tài sản ròng trên mỗi cổ phiếu, lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu và

ngƣợc chiều với lãi suất cho vay bình quân của ngân hàng. Từ những kết quả trên đề

tài cũng đã đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh

iii

nghiệp vận tải trong giai đoạn hiện nay.

iv

ABSTRACT

The thesis built and inspected the research hypothesis of subject not only by the

Ordinary least squares (OLS) but also sue random effect model (REM) and fix effect

model (FEM) to estimate the factors affecting the stock price of 27 Transport

companies which are trading on Ho Chi Minh and Ha Noi Stock Exchange. Based on

the research model of Al-Tamimi et al. (2007) and analysis on Stata12 software the

results derived from this study show that growth rate (GDP), Net Asset Value Per

Value and Earnings Per Share have positive effects on stock price while interest rate

volatility have a negative impact on stock price. Finally, from the empirical results a

number of solutions have also proposed to improve the performance of the transport

iv

companies in the current period.

v

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................ I

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................ II

TÓM TẮT ..................................................................................................................... III

ABSTRACT ................................................................................................................. IV

MỤC LỤC ..................................................................................................................... V

DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................... IX

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH .................................... X

CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU .................................................... 1

1.1. Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................... 1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................... 3

1.3. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................. 4

1.4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 4

1.5. Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................................... 5

1.6. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài ............................................... 6

1.7. Bố cục đề tài ....................................................................................................... 6

CHƢƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC .......... 8

2.1. Giới thiệu ............................................................................................................ 8

v

2.2. Cơ sở lý luận về giá cổ phiếu và các yếu tố tác động ......................................... 8

vi

2.2.1. Giá cổ phiếu ........................................................................................................ 8

2.2.2. Các mô hình định giá cổ phiếu ......................................................................... 10

2.2.2.1.Mô hình chiết khấu cổ tức (Dividend discount model-DDM) ......................... 10

2.2.2.2.Mô hình chiết khấu dòng tiền (Discounted Cash Flows Model-DCF) ............ 12

2.2.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến giá chứng khoán .................................................... 14

2.2.3.1.Nhóm yếu tố bên trong ..................................................................................... 16

2.2.3.2.Nhóm các yếu tố bên ngoài .............................................................................. 17

2.3. Tổng quan các công trình nghiên cứu .............................................................. 19

2.3.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu trên thế giới .......................................... 19

2.3.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu trong nƣớc ............................................ 27

2.4. Khoảng trống nghiên cứu ................................................................................ 33

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ............................................................................................. 35

CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.......................................................... 36

3.1. Giới thiệu .......................................................................................................... 36

3.2. Mô hình hồi quy ............................................................................................... 36

3.3. Giả thuyết về sự tác động của các biến ............................................................ 39

3.4. Đo lƣờng biến và nguồn dữ liệu ....................................................................... 48

3.5. Phƣơng pháp ƣớc lƣợng và lựa chọn phƣơng pháp phù hợp ........................... 49

vi

3.5.1 Giới thiệu các phƣơng pháp ƣớc lƣợng đối với dữ liệu bảng ........................... 49

vii

3.5.2. Kiểm định lựa chọn mô hình phù hợp .............................................................. 52

3.6. Các kiểm định để chuẩn đoán lỗi ..................................................................... 53

CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................... 56

4.1. Giới thiệu .......................................................................................................... 56

4.2. Mô tả các biến................................................................................................... 56

4.3. Kết quả phân tích mô hình hồi quy đa tuyến tính ............................................ 58

KẾT LUẬN CHƢƠNG 4 ............................................................................................. 69

CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................... 70

5.1. Kết luận ............................................................................................................. 70

5.2. Các khuyến nghị đề xuất .................................................................................. 71

5.3. Một số hạn chế và đề xuất hƣớng nghiên cứu trong tƣơng lai ......................... 73

5.3.1. Một số hạn chế của luận văn ............................................................................ 73

5.3.2. Hƣớng nghiên cứu trong tƣơng lai ................................................................... 74

KẾT LUẬN CHƢƠNG 5 ............................................................................................. 75

KẾT LUẬN CHUNG ................................................................................................... 76

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................ 77

PHỤ LỤC 1 .................................................................................................................. 86

PHỤ LỤC 2 .................................................................................................................. 88

vii

PHỤ LỤC 3 .................................................................................................................. 92

viii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Chỉ số giá tiêu dùng CPI

DN Doanh nghiệp

EPS Lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu

FE Phƣơng pháp ảnh hƣởng cố định (Fixed Effects)

FEM Mô hình hồi quy FEM (Fixed Effects Model)

GDP Tổng sản phẩm nội địa

GTVT Giao thông vận tải

HNX Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội

HOSE Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh

INT Lãi suất cho vay bình quân của ngân hàng

NAVPS Giá trị tài sản ròng trên mỗi cổ phiếu

OIL Gía dầu thế giới

OLS Phƣơng pháp bình phƣơng nhỏ nhất

OLS Mô hình hồi quy OLS (Pooled Model)

RE Phƣơng pháp ảnh hƣởng ngẫu nhiên (Random Effects)

REM Mô hình hồi quy REM (Random Effects Model)

SIZE Quy mô doanh nghiệp

TTCK Thị trƣờng chứng khoán

viii

TTCKVN Thị trƣờng chứng khoán Việt Nam

ix

DANH MỤC CÁC BẢNG

Phụ lục 1: Danh sách các doanh nghiệp vận tải niêm yết trên TTCK Việt Nam.

Phụ lục 2: Tổng hợp dữ liệu sử dụng.

Phụ lục 3: Phân tích mô hình hồi quy đa biến về các yếu tố ảnh hƣởng đến giá chứng

ix

khoán của các doanh nghiệp vận tải niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam.

x

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH

Bảng 2.1: Tóm tắt các nghiên cứu trƣớc ở nƣớc ngoài

Bảng 2.2: Tóm tắt các nghiên cứu trƣớc ở Việt Nam

Bảng 3.1. Mô tả quan hệ giữa các biến trong mô hình

Bảng 3.2. Tổng hợp các biến sử dụng trong mô hình

Bảng 4.1. Bảng mô tả thống kê chỉ tiêu MPS, NAVPS, EPS, SIZE, OIL,INT,CPI,GDP

giai đoạn 2010 -2014

Bảng 4.2. Ma trận tƣơng quan giữa các biến

Bảng 4.3: Kết quả lựa chọn giữa mô hình REM và Pooled OLS

Bảng 4.4. Kết quả kiểm định mô hình theo phƣơng pháp Random Effects

Bảng 4.5: Kiểm định hausman lựa chọn mô hình FE và RE

Bảng 4.6. Kết quả sau khi phân tích mô hình hồi quy đa tuyến tính trên sàn chứng

khoán Việt Nam theo mô hình FE

Bảng 4.7: Kết quả kiểm định tƣơng quan phần dƣ giữa các cá thể

Bảng 4.8: Kết quả kiểm định tƣơng quan chuỗi cho FEM

Bảng 4.9: Kết quả kiểm định phƣơng sai sai số thay đổi cho FEM

Bảng 4.10. Kết quả mô hình sau khi khắc phục lỗi phƣơng sai sai số thay đổi.

Bảng 4.11. Giả thuyết và kết quả phân tích thực nghiệm sự ảnh hƣởng của các yếu tố

trong mô hình đến giá chứng khoán doanh nghiệp vận tải niêm yết trên 2 sàn chứng

khoán.

x

Mô hình 4.1. Kết quả nghiên cứu mức độ tác động của 4 yếu tố đến giá chứng khoán

1

CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

1.1. Tính cấp thiết của đề tài

Toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế là một xu thế đã và đang phát triển vô

cùng mạnh mẽ trong nền kinh tế thế giới hiện nay. Một trong những biểu hiện cụ thể

của sự hội nhập là thƣơng mại quốc tế đang diễn ra với khối lƣợng và cƣờng độ ngày

càng nhiều. Kéo theo sự phát triển đó là sự ra đời của các ngành công nghiệp phụ trợ

cho hoạt động thƣơng mại quốc tế: vận tải biển, vận tải hàng không, dịch vụ bảo

hiểm, …Ở Việt Nam ,xét về vận tải nội địa, cơ cấu các loại hình vận tải nhìn chung

vẫn mất cân đối so với cơ cấu vận tải nội địa bình quân của thế giới khi vận tải đƣờng

bộ và đƣờng thủy nội địa chiếm tỷ trọng rất lớn (gần 93% sản lƣợng vận tải năm

2014). Trong khi đó, do đặc điểm địa hình với đƣờng bờ biển dài và diện tích quốc

gia trải dài từ Bắc xuống Nam, vận đƣờng biển và đƣờng hàng không có cơ hội phát

triển mạnh trong nội địa, nhƣng thực tế lại chiếm tỷ trọng rất thấp (chỉ khoảng 6%

sản lƣợng vận tải năm 2014). Sự mất cân đối này đã làm giảm hiệu quả vận tải hàng

hóa của Việt Nam, khiến sản lƣợng vận tải không đạt tối ƣu và chi phí vận tải bình

quân bị “đội” lên cao (Lâm Trần Tấn Sĩ và Phan Nguyễn Trung Hƣng ,2015). Ngoài

ra ngày càng có nhiều các doanh nghiệp mạnh hơn về vốn, về công nghệ, khôn ngoan

hơn trong việc sử dụng vốn, cách thức quản lý gia nhập vào ngành này, tạo nên sự

cạnh tranh ngày càng gay gắt và khốc liệt. Trong bối cảnh nhƣ vậy muốn xây dựng

đƣợc hệ thống doanh nghiệp vận tải vững mạnh, kinh doanh hiệu quả, có sức cạnh

tranh thành công trong khu vực và quốc tế thì một trong những điều kiện quan trọng

là phải tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nâng cao tiềm lực tài chính, mở rộng sản

xuất kinh doanh, nắm bắt đƣợc cơ hội trên thị trƣờng. Tại các nƣớc phát triển, sự

thành công của những doanh nghiệp hùng mạnh tầm cỡ thế giới luôn gắn bó chặt chẽ

với việc huy động vốn trên TTCK nhằm không ngừng gia tăng tiềm lực tài chính,

quản trị và thƣơng hiệu. Những biến động trên thị trƣờng chứng khoán đều đƣợc

phản ánh khá đầy đủ qua biến động giá cổ phiếu.

Giá cổ phiếu chịu ảnh hƣởng bởi nhiều yếu tố, trong đó các yếu tố cơ bản bên

1

trong của doanh nghiệp (thông tin kế toán trên các báo cáo tài chính, tính minh bạch

2

báo cáo tài chính hay gia tăng tính hữu ích cho thông tin báo cáo tài chính, phòng

chống gian lận báo cáo tài chính và các giải pháp…) nhƣ nghiên cứu của Bùi Kim

Yến (2012); Nguyễn Thị Ái Nhiên (2012); Nguyễn Thị Mỹ Dung (2013); Nguyễn

Thị Khánh Phƣơng (2016);… Ở các nƣớc phát triển, nhiều nghiên cứu đã đƣợc thực

hiện để nghiên cứu mối quan hệ giữa yếu tố cơ bản bên trong của doanh nghiệp và

giá cổ phiếu sử dụng mô hình định giá khác nhau. Một số tập trung vào thị trƣờng

Mỹ nhƣ Collins và cộng sự (1997), và một số nghiên cứu khác xem xét vấn đề này

trên thị trƣờng toàn cầu nhƣ Ohson (1995). Hầu hết các nghiên cứu đều cho rằng

thông tin kế toán nhƣ lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu, giá trị tài sản ròng trên mỗi cổ

phiếu hay quy mô doanh nghiệp là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hƣởng đến

giá thị trƣờng của cổ phiếu.

Ngoài ra còn phụ thuộc vào các yếu tố khác nhƣ thông tin về nền kinh tế vĩ mô

(lãi suất,cung tiền, lạm phát ,biến động giá dầu thế giới ,tăng trƣởng kinh tế…) tuy

nhiên khi đi sâu vào sự tác động của các yếu tố đến giá thị trƣờng của cổ phiếu thì

các nghiên cứu lại có kết luận không nhất quán theo phân tích của mô hình đƣợc xác

định bởi Al-Tamimi (2007) các yếu tố nhƣ lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu; cổ tức trên

mỗi cổ phiếu; giá dầu; tỷ lệ tăng tƣởng GDP; tỷ lệ lạm phát; lãi suất; cung tiền ảnh

hƣởng đến giá cổ phiếu tại thị trƣờng tài chính UAE dựa phƣơng pháp bình phƣơng

tối thiểu, mẫu bao gồm 17 công ty dựa trên sự sẵn có của dữ liệu từ năm 1990 đến

năm 2005, Kết quả nghiên cứu cho thấy biến lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu , tỷ lệ tăng

tƣởng GDP; tỷ lệ lạm phát ảnh hƣởng đến giá cổ phiếu . Còn các biến còn lại không

có ý nghĩa thống kê, đặc biệt biến cổ tức trên mỗi cổ phiếu bị loại khỏi mô hình vì có

hiện tƣợng đa cộng tuyến với biến lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu. Kết quả nghiên cứu

đồng ý với các nghiên cứu trƣớc đây của Zhao (1999). Tuy nhiên theo nghiên cứu

khác của Faris Nasif AL- Shubiri (2010) các mẫu nghiên cứu bao gồm các ngân hàng

thƣơng mại 14 của sở giao dịch chứng khoán Amman trong thời gian 2005-2008.

Phân tích hồi qui đƣợc tiến hành để tìm hiểu mối quan hệ giữa giá trị thị trƣờng của

cổ phiếu với các yếu tố, kết quả cho thấy mối quan hệ cùng chiều NAVPS, DIV (tỷ lệ

phần trăm cổ tức), tỷ lệ tăng trƣởng và mối quan hệ ngƣợc chiều lạm phát nhƣng lãi

2

vay ngân hàng nhƣng không đúng trong một số năm ở thị trƣờng chứng khoán

3

Jordan. Hay Kandir, S Y (2008) cho rằng có mối quan hệ cùng chiều giữa tỷ suất sinh

lợi của chứng khoán và lạm phát bởi vì khi lạm phát gia tăng thì thị trƣờng vốn có xu

hƣớng chống lại tác động của lạm phát… Từ những kết quả không thống nhất của

các nghiên cứu trên thế giới về sự tác động của các yếu tố đến giá cổ phiếu của doanh

nghiệp, thêm vào đó bối cảnh kinh tế của thế giới và Việt Nam có nhiều khác biệt, vì

vậy kết quả của các nghiên cứu trên thế giới nếu có đạt đƣợc sự thống nhất thì cũng

không đảm bảo tính khả thi khi ứng dụng vào thực trạng của Việt Nam.

Và việc nghiên cứu định lƣợng về những yếu tố tác động tới giá cổ phiếu có sử

dụng mô hình kinh tế lƣợng ở Việt Nam vào từng ngành cụ thể còn ở mức khiêm tốn.

Vì vậy việc vận dụng mô hình để nghiên cứu các yếu tố ảnh hƣởng đến giá chứng

khoán tại thị trƣờng ngành này là hết sức cần thiết nhằm nâng cao năng lực và hiệu

quả hoạt động của các doanh nghiệp giúp các doanh nghiệp kịp thời có những chính

sách phù hợp với hoạt động kinh doanh của mình tránh đƣợc nguy cơ phá sản, đồng

thời tạo điều kiện để ổn định và phát triển kinh tế, phát triển thị trƣờng chứng khoán,

ổn định và kiềm chế lạm phát, liên kết các nền kinh tế, rút ngắn khoảng cách về

không gian địa lý nhằm giảm chi phí, giảm giá thành sản phẩm, thúc đẩy thƣơng mại

phát triển và giúp các nhà đầu tƣ đạt đƣợc lợi nhuận mong muốn đồng thời giảm

thiểu đƣợc rủi ro khi đầu tƣ mua cổ phiếu của các doanh nghiệp ngành này. Với

những lý do trên, tác giả lựa chọn đề tài: “Các yếu tố tác động đến giá cổ phiếu của

các doanh nghiệp vận tải niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam” làm

luận văn thạc sĩ.

1.2. Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu tổng quát của luận văn

Mục tiêu chính của nghiên cứu này là nghiên cứu các yếu tố tác động đến giá cổ phiếu

của các doanh nghiệp vận tải niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam.

Mục tiêu cụ thể của luận văn

3

Để đạt đƣợc mục tiêu tổng quát nêu trên, luận văn ra một số mục tiêu cụ thể nhƣ sau:

4

Thứ nhất: từ các nghiên cứu trong và ngoài nƣớc, nhận diện đƣợc các yếu tố tác động

đến giá cổ phiếu và đo lƣờng sự tác động của chúng tới giá cổ phiếu của ngành vận tải

niêm yết trên TTCK VN.

Thứ hai: Từ mô hình và kết quả phân tích định lƣợng để đề xuất các gợi ý đối với việc

hoạch định chính sách của bản thân doanh nghiệp làm tăng giá trị của doanh nghiệp

trên thị trƣờng, đối với nhà đầu tƣ để giảm thiểu rủi ro khi ra quyết định lựa chọn cổ

phiếu trong ngành này.

1.3. Câu hỏi nghiên cứu

Xuất phát từ mục tiêu nghiên cứu nêu trên luận văn đƣa ra câu hỏi nghiên cứu cụ thể

sau:

(1) Các yếu tố nào có thể tác động đến giá cổ phiếu ngành vận tải niêm yết trên

TTCK Việt Nam?

(2) Các yếu tố đó tác động ở mức độ nhƣ thế nào đến giá cổ phiếu ngành vận tải

niêm yết trên TTCK Việt Nam ?

1.4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

 Đối tƣợng nghiên cứu

Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là các yếu tố tác động đến giá cổ phiếu

của các doanh nghiệp ngành vận tải niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam.

Thông qua lý thuyết cũng nhƣ các nghiên cứu thực nghiệm, các yếu tố tác động đến

giá cổ phiếu sẽ đƣợc xem xét và xác định.

 Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi về mặt nội dung: trong bài luận văn nghiên cứu các yếu tố tác động đến

giá cổ phiếu của các doanh nghiệp vận tải niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán Việt

Nam với các nội dung cụ thể sau: hệ thống hóa những vấn đề lý luận về các yếu tố tác

4

động đến giá cổ phiếu; đánh giá,luận giải các kết quả nghiên cứu trong và ngoài nƣớc

5

trƣớc đây liên quan đến đề tài nghiên cứu; đƣa ra giả thuyết nghiên cứu, định hƣớng

về mô hình lý thuyết; kiểm định giả thuyết nghiên cứu các yếu tố tác động đến giá cổ

phiếu ngành vận tải và đƣa ra những gợi ý, khuyến nghị tới các nhà quản trị doanh

nghiệp và các nhà đầu tƣ trên TTCK VN.

Phạm vi về mặt thời gian: tác giả sử dụng mẫu dữ liệu đƣợc lấy từ các doanh

nghiệp vận tải niêm yết trên trị trƣờng chứng khoán Việt Nam trong 5 năm:

2010,2011, 2012, 2013, và 2014.

Phạm vi về mặt không gian: tác giả nghiên cứu các doanh nghiệp vận tải (có

tổng số 41 doanh nghiệp) niêm yết trên Sở GDCK Hà Nội và Sở GDCK thành phố Hồ

Chí Minh. Luận văn áp dụng phƣơng pháp chọn mẫu, tiến hành làm sạch số liệu, loại

bỏ những doanh nghiệp thiếu nhiều dữ liệu cần thiết phục vụ cho nghiên cứu và bên

cạnh đó, luận văn lựa chọn những công ty có niên độ kế toán trùng với năm tài chính

(bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm). Do đó, mẫu nghiên cứu

hợp lệ đƣợc lựa chọn là 27 doanh nghiệp vận tải cung cấp đầy đủ số liệu thu thập từ

báo cáo tài chính đã tham gia niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam đủ 5

năm liên tiếp từ 2010 đến 2014 (Phụ lục 1)

Sàn giao dịch SGDCK TP.HCM SGDCK TP.HN

Số lƣợng doanh nghiệp vận 14 13 tải niêm yết

1.5. Phƣơng pháp nghiên cứu

Để giải quyết các vấn đề đặt ra, luận văn sử dụng số liệu đƣợc thu thập từ

nguồn dữ liệu thứ cấp của tổng cục thống kê, dữ liệu về biến động giá cổ phiếu, các

báo cáo tài chính và các nguồn dữ liệu thứ cấp khác, sau đó tiến hành chọn mẫu

nghiên cứu và sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu định lƣợng, không chỉ sử dụng mô

hình hồi quy bình phƣơng nhỏ nhất thông thƣờng (OLS) mà còn sử dụng mô hình hồi

5

quy tác động ngẫu nhiên (REM) và mô hình hồi quy tác động cố định (FEM). Từ đó,

6

thực hiện kiểm chứng với biến phụ thuộc là giá cổ phiếu của các doanh nghiệp vận tải

và biến độc lập là các yếu tố bên trong doanh nghiệp (lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu,giá

trị tài sản ròng trên mỗi cổ phiếu và quy mô doanh nghiệp), yếu tố bên ngoài doanh

nghiệp (lãi suất,tỷ lệ tăng trƣởng ,giá dầu thế giới, tỷ lệ lạm phát ) phân tích mô hình

với phần mềm STATA 12.

1.6. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài

Về mặt lý luận, luận văn đã hệ thống hóa các kết quả nghiên cứu trên thế giới

cũng nhƣ trong nƣớc làm cơ sở nghiên cứu cho đề tài này.

Về mặt thực tiễn, luận văn cung cấp những bằng chứng thực nghiệm về những

yếu tố tác động đến giá cổ phiều của các doanh nghiệp vận tải niêm yết trên thị trƣờng

chứng khoán Việt Nam, là cơ sở giúp cho các nhà quản trị ở các doanh nghiệp vận tải

hƣớng đến việc hoạch định các chính sách của doanh nghiệp giúp doanh nghiệp điều

chỉnh chính sách nhất định để tăng giá trị doanh nghiệp trên thị trƣờng chứng khoán

và các nhà đầu tƣ tham khảo ra quyết định đầu tƣ, đạt đƣợc lợi nhuận mong muốn

đồng thời giảm thiểu rủi ro.

1.7. Bố cục đề tài

Luận văn đƣợc kết cấu thành 5 chƣơng. Ngoài chƣơng 1, các chƣơng còn

lại đƣợc cấu trúc cụ thể nhƣ sau:

Chương 2: Tổng quan lý thuyết và các nghiên cứu trƣớc

Trong chƣơng 2 tác giả trình bày các cơ sở lý thuyết, lý luận về mối quan

hệ giữa các yếu tố vi mô và vĩ mô và giá cổ phiếu của các doanh nghiệp vận tải niêm

yết trên thị trƣờng chứng khoán đã đƣợc sử dụng trong luận văn. Tập trung vào phân

tích, đánh giá các công trình nghiên cứu đã có của các tác giả trong và ngoài nƣớc liên

quan mật thiết đến đề tài; nêu những vấn đề còn tồn tại; chỉ ra những vấn đề mà đề tài

cần tập trung nghiên cứu, giải quyết.

6

Chương 3: Phƣơng pháp nghiên cứu thực nghiệm.

7

Thông qua những cơ sở lý thuyết, lý luận và những công trình nghiên cứu

ở chƣơng 2, trong chƣơng này tác giả sẽ trình bày tiến trình nghiên cứu để thu thập dữ

liệu và chuẩn bị đƣa dữ liệu vào phân tích, đƣa ra những giả thuyết khoa học và

phƣơng pháp nghiên cứu về mối quan hệ giữa các yếu tố vi mô, vĩ mô và giá cổ phiếu

của các doanh nghiệp vận tải niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán đồng thời nêu

những phƣơng pháp áp dụng lựa chọn mô hình phù hợp.

Chương 4: Trình bày, đánh giá, bàn luận các kết quả

Từ phƣơng pháp nghiên cứu thực nghiệm ở chƣơng 3 trong chƣơng này tác

giả tập trung vào việc mô tả ngắn gọn công việc nghiên cứu khoa học đã tiến hành,

các số liệu thực nghiệm. Phần bàn luận căn cứ vào các dữ liệu khoa học thu đƣợc

trong quá trình nghiên cứu của đề tài và đối chiếu với kết quả nghiên cứu của các tác

giả khác thông qua các tài liệu tham khảo.

Chương 5: Thảo luận kết quả nghiên cứu các khuyến nghị đề xuất và kết luận

Chƣơng 5 chủ yếu tập trung vào thảo luận kết quả nghiên cứu thực nghiệm

trong chƣơng 4. Từ đó đƣa ra nhận xét, khuyến nghị đề xuất, các đóng góp của luận

văn và kết luận về mối quan hệ giữa các yếu tố ảnh hƣởng đến giá cổ phiếu của các

7

doanh nghiệp vận tải niêm yết trên TTCKVN.

8

CHƢƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN

CỨU TRƢỚC

2.1. Giới thiệu

Giá cổ phiếu trên thị trƣờng chứng khoán thay đổi liên tục và điều này có thể

xảy ra nhiều lần trong một ngày đối với một số cổ phiếu, có nghĩa là giá cổ phiếu đang

đƣợc điều chỉnh bởi lực lƣợng cung và cầu. Không có hệ thống nào chứng minh đƣợc

sự chuyển động chính xác của giá cổ phiếu. Tuy nhiên, các yếu tố làm tăng hoặc giảm

có thể bao gồm các yếu tố cơ bản của công ty, các yếu tố bên ngoài và hành vi thị

trƣờng. Để tìm hiểu xem yếu tố nào ảnh hƣởng đến giá chứng khoán thì trong chƣơng

2 này tác giả sẽ sơ lƣợc tổng quan các công trình nghiên cứu và cơ sở lý luận về mối

quan hệ giữa các yếu tố ảnh hƣởng đến giá cổ phiếu của các doanh nghiệp vận tải

niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán đồng thời nêu những vấn đề còn tồn tại; chỉ ra

những vấn đề mà đề tài cần tập trung nghiên cứu, giải quyết.

2.2. Cơ sở lý luận về giá cổ phiếu và các yếu tố tác động

2.2.1. Giá cổ phiếu

Giá cổ phiếu của công ty niêm yết gồm có: mệnh giá cổ phiếu, giá trị sổ sách

và giá trị thị trƣờng của cổ phiếu.

Mệnh giá (giá trị danh nghĩa) là giá trị mà công ty cổ phần ấn định cho một cổ

phiếu và đƣợc ghi trên cổ phiếu. Mệnh giá cổ phiếu thƣờng đƣợc sử dụng để ghi sổ

sách kế toán của doanh nghiệp. Mệnh giá cổ phiếu không có giá trị thực tế đối với

NĐT khi đã đầu tƣ, nên nó không liên quan đến giá thị trƣờng của cổ phiếu đó. Mệnh

giá cổ phiếu chỉ có ý nghĩa quan trọng vào thời điểm doanh nghiệp phát hành cổ phiếu

thƣờng lần đầu huy động vốn thành lập doanh nghiệp. Mệnh giá thể hiện số tiến tối

thiểu doanh nghiệp phải nhận đƣợc trên mỗi cổ phiếu mà doanh nghiệp phát hành ra.

Mệnh giá cổ phiếu là quy ƣớc của mỗi sở giao dịch chứng khoán ở mỗi một thị

8

trƣờng, làm cơ sở để tính giá trị vốn cổ phần và cổ tức bằng tiền mặt trên mỗi cổ

9

phiếu. Ngoài vai trò làm cơ sở tính giá cổ phần và tính cổ tức thì mệnh giá cổ phiếu

không có giá trị thực tế đối với NĐT chứng khoán. Bởi vì khi tham gia đầu tƣ vào cổ

phiếu, NĐT thƣờng quan tâm đến giá trị thị trƣờng của cổ phiếu.

Giá trị sổ sách của cổ phiếu thƣờng là giá trị của cổ phiếu đƣợc xác định dựa

trên cơ sở số liệu sổ sách kế toán của doanh nghiệp.

Trƣờng hợp doanh nghiệp chi phát hành cổ phiếu thƣờng thì giá trị sổ sách của

một cổ phiếu thƣờng đƣợc xác định bằng cách lấy vốn chủ sở hữu hoặc tổng giá trị tài

sản thuần của công ty chia cho tổng số cổ phiếu thƣớng đang lƣu hành.

Trong trƣờng hợp công ty phát hành cả cổ phiếu ƣu đãi, thì phải lấy tổng giá trị

tài sản thuần trừ đi phần giá trị thuộc cổ phiếu ƣu đãi rồi mới chia cho số cổ phiếu

thƣờng đang lƣu hành.

Phần giá trị của cổ phiếu ƣu đãi đƣợc tính theo mệnh giá hoặc giá mua lại tùy

thuộc loại cổ phiếu ƣu đãi doanh nghiệp phát hành và cộng với phần cổ tức doanh

nghiệp còn khất lại chƣa trả cho cổ đông ƣu đãi trong các kỳ trƣớc đó (nếu có). Việc

xem xét giá trị sổ sách, cho phép cổ đông thấy đƣợc số giá trị tăng thêm của cổ phiếu

thƣờng sau một thời gian doanh nghiệp hoạt động so với vốn góp ban đầu.

Giá trị thị trường: Giá trị thị trƣờng hay còn gọi là giá thị trƣờng (thị giá).

Thực tế, giá thị trƣờng của cổ phiếu không phải do doanh nghiệp ấn định và cũng

không do ngƣời nào khác quyết định, mà giá thị trƣờng của cổ phiếu đƣợc xác định

bởi giá thống nhất mà ngƣời bán sẵn sàng bán và giá cao nhất mà ngƣời mua sẵn sàng

mua.

Giá thị trƣờng của cổ phiếu của cổ phiếu đƣợc xác định bởi quan hệ cung cầu

trên thị trƣờng. Giá trị thị trƣờng cổ phiếu của một doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều

yếu tố nhƣ thông tin về bản thân doanh nghiệp, thông tin về ngành và thông tin về nền

9

kinh tế vĩ mô, do vậy nó thƣờng xuyên biến động.

10

Đối với doanh nghiệp niêm yết, thị giá cổ phiếu có ý nghĩa quan trọng nó phản

ánh tình hình hoạt động của chính doanh nghiệp đó và có ý nghĩa trong việc khẳng

định vị thế và quảng bá thƣơng hiệu của doanh nghiệp khi có thị giá cao, và ngƣợc lại.

Bên cạnh đó, thị giá cổ phiếu cao cũng giúp cho doanh nghiệp dễ dàng huy

động vốn hơn trên thị trƣờng chứng khoán so với các doanh nghiệp có thị giá thấp.

Đối với nhà đầu tƣ: thị giá là cơ sở để đánh giá và so sánh doanh nghiệp trên

thị trƣờng chứng khoán. Thị giá ảnh hƣởng trực tiếp tới các chỉ số cơ bản trong việc

đánh giá doanh nghiệp và ảnh hƣởng đến quyết định đầu tƣ của NĐT.

2.2.2. Các mô hình định giá cổ phiếu

Thông qua lý thuyết về giá cổ phiếu, đối với doanh nghiệp và NĐT thì giá trị

thị trƣờng của cổ phiếu đƣợc quan tâm hơn. Vì mỗi một doanh nghiệp là một chủ thể

riêng biệt, có một đặc điểm và cấu trúc khác nhau, hơn nữa tuỳ thuộc vào trình độ

phát triển của mỗi quốc gia, mỗi khu vực, cũng nhƣ tuỳ thuộc vào ngành nghề kinh

doanh của doanh nghiệp và trình độ của đội ngũ chuyên viên định giá mà ngƣời ta có

thể chọn và sử dụng các mô hình định giá khác nhau sao cho phù hợp. Có hai mô hình

hay đƣợc sử dụng đó là mô hình chiết khấu cổ tức, mô hình chiết khấu dòng tiền để

làm cơ sở lý thuyết căn bản cùng với việc tập trung vào giá trị của các cổ phiếu.

2.2.2.1. Mô hình chiết khấu cổ tức (dividend discount model-DDM)

Khi định giá cổ phiếu theo phƣơng pháp tiếp cận trực tiếp thì giá bán cổ phiếu xác

định bằng cách chiết khấu các dòng tiền trong tƣơng lai mà ngƣời mua kỳ vọng nhận

đƣợc trong thời gian họ nắm giữ cổ phiếu. Do vậy, giả sử thị trƣờng vốn hiệu quả thì

giá trị hiện tại của cổ phiếu Po đƣợc tính bằng cách chiết khấu các dòng tiền cổ tức

trong tƣơng lai theo công thức sau:

10

(2.1)

11

Trong đó, Eo là giá trị kỳ vọng của biến số liên quan tại thời điểm 0;

là tiền thanh toán cổ tức, là chi phí cơ hội của dòng tiền tại thời điểm t. Nhƣợc điểm của công thức (2.1) này là mang nặng tính lý thuyết, khó có thể áp dụng vào thực tiễn vì

cần phải ƣớc tính dòng tiền cổ tức và tỷ lệ chiết khấu cho từng giai đoạn. Do đó, các

nghiên cứu thực nghiệm và các ứng dụng trong thực tế thƣờng giả thuyết công ty có tỷ

lệ tăng trƣởng cổ tức và tỷ suất chiết khấu là cố định. Khi đó, giá cổ phiếu đƣợc tính

bằng công thức sau :

(2.2)

Theo Walker (1997) điều kiện áp dụng công thức (2.2) đó là giả thuyết rằng các công

ty có tỷ lệ tăng trƣởng là cố định và tỷ lệ tăng trƣởng g nhỏ hơn tỷ suất chiết khấu r.

Đây cũng là nhƣợc điểm của công thức (2.2).

Để khắc phục nhƣợc điểm trên, Damadaran (1996) đã định giá cổ phiếu mà không

cần dựa trên giả định công ty có tỷ lệ tăng trƣởng cố định vĩnh viễn bằng cách chia

tuổi thọ công ty thành hai hoặc ba giai đoạn với tỷ lệ tăng trƣờng khác nhau. Bằng

cách này việc định giá cổ phiếu của Damadaran có tính thực tiễn cao hơn. Tuy nhiên

với cách làm này vẫn có nhƣợc điểm là việc ƣớc tính cổ tức mà một công ty sẽ trả cho

các cổ đông trong tƣơng lai là rất khó xác định vì công ty có nhiều cơ hội đẩy mạnh tỷ

lệ tăng trƣởng cao nhƣng có thể không trả cổ tức cho các cổ đông.

Ƣu điểm của mô hình chiết khấu cổ tức là mô hình đầu tiên tiếp cận trực tiếp các

khoản thu nhập dƣới hình thức lợi tức cổ phần và phù hợp với quan điểm nhìn nhận và

đánh giá giá trị doanh nghiệp của các NĐT thiểu số. Nhƣng nhƣợc điểm của mô hình

chiết khấu cổ tức là chỉ có thể áp dụng trong trƣờng hợp công ty có trả cổ tức. Trong

trƣờng hợp công ty giữ lại toàn bộ lợi nhuận cho tái đầu tƣ và không trả cổ tức cho cổ

đông, có nghĩa là khi cổ tức bằng 0, mô hình sẽ không thể định giá chính xác giá trị

nội tại của cổ phiếu, việc dự báo lợi ích cổ phần không phải dễ dàng và bên cạnh đó

11

còn phụ thuộc vào chính sách phân chia lợi tức cổ phần trong tƣơng lai.

12

2.2.2.2. Mô hình chiết khấu dòng tiền (Discounted Cash Flows Model-DCF)

Bên cạnh định giá cổ phiếu bằng phƣơng pháp chiết khấu cổ tức thì phƣơng

pháp chiết khấu dòng tiền đƣợc khá nhiều ngƣời ủng hộ và thậm chí phƣơng pháp này

còn đƣợc giới phân tích tài chính ƣa dùng hơn vì mô hình DCF có thể ứng dụng rộng

rãi trong nhiều loại quyết định tài chính công ty, đặc biệt là quyết định đầu tƣ. Dựa

trên cơ sở khái niệm chiết khấu tiền tệ, mô hình chiết khấu dòng tiền đƣợc xây dựng

nhƣ là một công cụ phân tích căn bản theo Modigliani và Miller (1958). Dòng tiền là

một chuỗi các khoản thu hoặc chi xảy ra qua một số thời đoạn nào đó. Giá trị hiện tại

hay gọi tắt là hiện giá là giá trị của một số tiền hay một dòng tiền đƣợc quy về thời

điểm hiện tại bằng cách nhân giá trị của nó với thừa số chiết khấu. Mô hình đƣợc xây

dựng dựa trên nền tảng của khái niệm thời giá tiền tệ và quan hệ giữa lợi nhuận và rủi

ro. Mô hình DCF có thể biểu diễn dƣới dạng biểu thức toán học nhƣ sau:

(2.3)

CF(1...n) = dòng tiền kỳ vọng sẽ có đƣợc trong tƣơng lai

r = suất chiết khấu dùng để chiết khấu dòng tiền về hiện giá, n là số thời đoạn của thời

kỳ hoạch định.

Về mặt lý thuyết thì đây thực sự là một phƣơng pháp khá tuyệt vời, tuy nhiên

trên thực tế, chúng ta có thể gặp vài khó khăn khi dùng phƣơng pháp chiết khấu dòng

tiền để định giá cổ phiếu. Các vấn đề thƣờng gặp với phƣơng pháp chiết khấu dòng

tiền: Yếu tố đầu tiên và cũng là yếu tố quan trọng nhất trong việc dùng mô hình chiết

khấu dòng tiền để định giá cổ phần chính là ƣớc đoán chuỗi các kế hoạch tạo ra dòng

tiền hoạt động cho doanh nghiệp. Có rất nhiều rủi ro tiềm ẩn đối với thu nhập và dòng

tiền đƣợc dự báo. Đó chính là nguyên nhân gặp vấn đề khi sử dụng phƣơng pháp

DCF. Dễ thấy nhất là tính không chắc chắn của các dự án về dòng tiền tăng lên qua

từng năm dự báo trong khi mô hình DCF thƣờng phải sử dụng từ 5 đến 10 năm để có

đƣợc một dự đoán có giá trị. Các nhà phân tích có thể dự báo khá chính xác dòng tiền

12

hoạt động trong năm nay và năm sau nhƣng cũng không thể có đủ khả năng để dự báo

13

chính xác cho những năm xa hơn của tƣơng lai. Thu nhập và dòng tiền có thể bị giảm

một cách nhanh chóng bởi vì các yếu tố bất ngờ nào đó. Ngoài việc ƣớc lƣợng dòng

tiền nhƣ vừa trình bày, để có thể ứng dụng đƣợc mô hình DCF còn phải ƣớc lƣợng

đƣợc suất chiết khấu r làm cơ sở để xác định hiện giá của dòng tiền. Suất chiết khấu r

ở đây chính là tỷ suất lợi nhuận mà nhà đầu tƣ đòi hỏi khi đầu tƣ vào tài sản hoặc dự

án mà chúng ta đang xem xét. Về lý thuyết, có ba cách ƣớc lƣợng suất chiết khấu r

bao gồm:

• Sử dụng mô hình định giá tài sản vốn

• Sử dụng mô hình tăng trƣởng cổ tức

• Sử dụng tỷ suất lợi nhuận phi rủi ro cộng thêm phần bù rủi ro của dự án.

Trong ba cách này, cách thứ nhất và cách thứ hai cho phép xác định r chính xác

hơn cách thứ ba, nhƣng lại không thể áp dụng trong điều kiện thị trƣờng tài chính

chƣa phát triển (Nguyễn Minh Kiều, 2007). Vì thế, thực tế ít khi cách thứ nhất và thứ

hai đƣợc áp dụng mà thay vào đó là sử dụng lãi suất ngân hàng làm suất chiết khấu.

Sự thay thế này vô tình bỏ qua việc xem xét mối quan hệ giữa lợi nhuận và rủi ro, một

mối quan hệ quan trọng trong nền tảng lý luận căn bản của tài chính công ty. Mâu

thuẫn lớn khi ƣớc lƣợng suất chiết khấu trên thực tế là những phƣơng pháp có cơ sở

khoa học thì không đủ điều kiện áp dụng ở Việt Nam, trong khi những phƣơng pháp

có thể áp dụng thì lại thiếu cơ sở khoa học. Để dung hoà và giải quyết mâu thuẩn này

thì có thể sử dụng cách thứ ba, tức là ƣớc lƣợng suất chiết khấu bằng cách sử dụng tỷ

suất lợi nhuận phi rủi ro có gia tăng thêm phần bù rủi ro xét cụ thể cho từng loại tài

sản hay dự án. Cách này rõ ràng là có xem xét đến quan hệ giữa lợi nhuận và rủi ro.

Mặt khác, nó khả thi vì trên thực tế chúng ta có thể sử dụng lãi suất tín phiếu kho bạc,

đƣợc xác định thông qua đấu thầu, nhƣ là tỷ suất lợi nhuận phi rủi ro làm căn cứ xác

định suất chiết khấu r. Vấn đề còn lại là dựa vào kinh nghiệm của nhà quản lý để ƣớc

lƣợng phần bù rủi ro thích hợp cho từng loại tài sản hoặc dự án.

Bên cạnh đó vấn đề lớn nhất đối với giả định về tỷ lệ tăng trƣởng chính là khi

13

chúng đƣợc sử dụng nhƣ một giả định về tốc độ tăng trƣởng liên tục. Giả định rằng

14

một doanh nghiệp có thể giữ mức tăng trƣởng liên tục là một giả định rất lý thuyết.

Các nhà phân tích đã tranh luận rằng tất cả các công ty lớn mạnh đang hoạt động với

mức tăng trƣởng liên tục nhƣ giả định sẽ có khuynh hƣớng chỉ đạt ở mức tăng trƣởng

chung của nền kinh tế trong dài hạn. Và để ứng dụng mô hình chiết khấu dòng tiền thì

điều cốt lõi là thu thập thông tin đầy đủ và chính xác để có thể ƣớc lƣợng đƣợc dòng

tiền và suất chiết khấu trƣớc khi nhập dữ liệu vào mô hình tính toán.

2.2.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến giá chứng khoán

Sự định giá nói chung là việc các nhà đầu tƣ xác định giá trị kinh tế hay giá trị

thực của một tài sản, đƣợc xác định tƣơng đƣơng với giá trị hiện tại của những luồng

tiền trong tƣơng lai dự tính thu đƣợc từ tài sản đó. Những luồng tiền này đƣợc chiết

khấu trở lại hiện tại bằng việc sử dụng tỷ lệ lợi tức yêu cầu của NĐT. Định giá cổ

phiếu cũng không nằm ngoài qua điểm chung này, cụ thể hơn thì tài sản mà chúng ta

nói ở trên đây chính là cổ phiếu của một doanh nghiệp niêm yết trên TTCK. Vì vậy

phƣơng pháp định giá theo mô hình chiết khấu cổ tức và mô hình chiết khấu dòng tiền

DCF đều đƣợc xây dựng dựa trên một nguyên lý cơ bản đó.

Mục đích chính của hầu hết các doanh nghiệp niêm yết là tạo ra sự giàu có cho

các cổ đông và các doanh nghiệp này có những chính sách khác nhau trong việc phân

phối lợi nhuận nhƣng nếu họ thất bại trong việc tạo ra lợi nhuận, họ dƣờng nhƣ chắc

chắn gặp khó khăn trong việc huy động vốn cần thiết để phục vụ cho các hoạt động

kinh doanh của họ (Nguyễn Thị Khánh Phƣơng, 2016). Do đó việc tạo ra giá trị hay

lợi nhuận không chỉ quan trong đối với các NĐT mà đối với cả các nhà quản trị doanh

nghiệp. Giá trị tạo ra cho các cổ đông của doanh nghiệp niêm yết có thể đƣợc xác định

trực tiếp từ giá cổ phiếu, tuy nhiên giá cổ phiếu luôn luôn thay đổi vì sự xuất hiện của

các thông tin mới mà chúng ta có thể đƣợc hoặc không đƣợc các nhà quản lý kiểm

soát. Vì vậy, các nhà quản trị thƣờng dựa một phần vào thông tin cơ bản của doanh

nghiệp để giúp họ ra quyết định về đầu tƣ cổ phiếu.

Lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu (EPS) là một trong những chỉ tiêu đƣợc trích dẫn

thƣờng xuyên nhất trong phân tích tài chính vì chỉ số P/E đƣợc sử dụng rộng rãi nhƣ

14

một tiêu chuẩn so sánh cho các quyết định đầu tƣ (Al-tamimi.và công sự ,2007)

15

.Ngoài tập trung vào thông tin lợi nhuận kế toán ,các nghiên cứu tiếp theo nghiên cứu

đến giá trị tài sản ròng trên mỗi cổ phiếu , đây là thƣớc đo bảo thủ nhất để nhà đầu tƣ

quyết định mua cổ phiếu của doanh nghiệp theo giá trị thực của doanh nghiệp.Theo lý

thuyết giá trị tài sản ròng trên mỗi cổ phiếu càng cao chứng tỏ quy mô công ty càng

lớn, giá trị tài sản ròng trên mỗi cổ phiếu tăng khi giá cổ phiếu tăng và ngƣợc lại (

Faris Nasif AL- Shubiri ,2010). Nghiên cứu của Pervan, M. & Visic, J. (2012) cho

thấy tác động cùng chiều của quy mô công ty đến lợi nhuận doanh nghiệp.

Bên cạnh những yếu tố nội tại ảnh hƣởng đến dòng tiền thu nhập hàng năm hay

định giá cổ phiếu của doanh nghiệp còn phải dựa vào những yếu tố của thị trƣờng

nhƣ: tỷ lệ tăng trƣởng, giá cả, lạm phát, sự biến động của thị trƣờng nguyên vật liệu

đầu vào…đều ảnh hƣởng tới kết quả định giá cổ phiếu của doanh nghiệp. Đối với tác

động của lạm phát và lãi suất liên quan đến giá cổ phiếu, khi tăng tỷ lệ lạm phát kỳ

vọng sẽ dẫn đến các chính sách thắt chặt kinh tế điều đó sẽ có ảnh hƣởng tiêu cực đến

giá cổ phiếu theo Maysami và Koh (2000). Ngoài ra, trong mô hình định giá dòng tiền

mặt, sự gia tăng tỷ lệ lạm phát làm tăng tỷ lệ rủi ro danh nghĩa và tăng tỷ lệ thanh

toán. Theo Defina (1991) dòng chảy tiền mặt không tăng cùng với tốc độ lạm phát, và

sự gia tăng tỷ lệ chiết khấu dẫn đến giảm giá cổ phiếu. Mặt khác, sự thay đổi cả lãi

suất ngắn hạn và dài hạn dự kiến sẽ ảnh hƣởng đến tỷ suất chiết khấu theo cùng một

hƣớng nhƣ Mukherjee và Naka (1995). Hơn nữa, sự gia tăng tỷ lệ lãi suất làm tăng chi

phí cơ hội nắm giữ tiền mặt và có khả năng dẫn đến ảnh hƣởng thay thế giữa cổ phiếu

và các chứng khoán có lãi khác Maysami and Koh (2000).

Khi nền kinh tế lành mạnh giúp cho tình trạng thất nghiệp giảm xuống và

lƣơng cơ bản tăng khi các doanh nghiệp có nhu cầu lao động để đáp ứng các nền kinh

tế đang phát triển. Một sự thay đổi đáng kể trong tổng sản phẩm nội địa, cho dù lên

hay xuống, thƣờng tác động mạnh đến thị trƣờng chứng khoán và tiền tệ. Một nền

kinh tế xấu thƣờng dẫn đến lợi nhuận thấp hơn cho các công ty, từ đó khiến giá cổ

phiếu sụt giảm. Kết quả này hoàn toàn phù hợp với bằng chứng nghiên cứu thực

15

nghiệm của Al-Tamimi và cộng sự (2007).

16

Giá dầu là một yếu tố đầu vào trong tiến trình sản xuất. Một sự tăng lên trong

giá dầu sẽ làm tăng chi phí sản xuất tạo áp lực lên toàn bộ giá chứng khoán. Kỳ vọng

từ giá dầu còn ảnh hƣởng lên thu nhập chứng khoán gián tiếp qua lãi suất chiết khấu

bởi tỷ lệ lạm phát kỳ vọng và lãi suất thực kỳ vọng. Theo đó, lạm phát kỳ vọng và lãi

suất đều bị ảnh hƣởng bởi giá dầu, đối với một quốc gia nhập khẩu dầu ròng, một gia

tăng trong giá dầu sẽ tạo ra áp lực làm tăng lạm phát kỳ vọng, một tỷ lệ lạm phát kỳ

vọng cao hơn sẽ làm tăng lãi suất chiết khấu, tạo ảnh hƣởng nghịch biến lên thu nhập

chứng khoán. Khi giá dầu đã trở nên không ổn định, chiến lƣợc năng lƣợng mới

thƣờng đƣợc đề nghị. Trong thời kì sốt dầu, nhà đầu tƣ bắt đầu xem xét các khoản đầu

tƣ dầu, cả trực tiếp và gián tiếp, nhƣ là một cách phòng ngừa rủi ro nghịch đảo với sự

chuyển biến của TTCK. Nói cách khác, khi giá dầu tăng, các nhà đầu tƣ quan sát thấy

rằng những lo lắng về kinh tế sẽ làm giá cổ phiếu rớt xuống. Mặt khác, các nhà đầu tƣ

xem việc giảm giá dầu nhƣ là có lợi cho nền kinh tế và giá chứng khoán. Điều này

tƣơng đồng với nghiên cứu của Tunah (2010).

Từ những yếu tố tác động đến giá cổ phiếu tác giả tổng hợp và đƣa ra khái

niệm cơ bản của hai nhóm yếu tố tiêu biểu (nhóm yếu tố bên trong và nhóm yếu tố

bên ngoài).

2.2.3.1. Nhóm yếu tố bên trong

Nhóm các yếu tố bên trong có ảnh hƣởng trực tiếp tới giá cổ phiếu của doanh

nghiệp trên nền tảng các nghiên cứu trƣớc bao gồm: lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu, giá

trị tài sản ròng trên mỗi cổ phiếu, quy mô của doanh nghiệp.

Lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu (EPS): đƣợc xác định là tỷ suất sinh lời, đo

lƣờng lợi nhuận thu đƣợc từ số tiền đầu tƣ của các cổ đông vào doanh nghiệp theo

định nghĩa của Malik và Ali (2013). Lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu là một trong các chỉ

tiêu chứa đựng nhiều thông tin kế toán hữu ích để xác định giá cổ phiếu và đƣợc sử

dụng thƣờng xuyên nhất đối với các nhà đầu tƣ và có ảnh hƣởng lớn đối với giá cổ

phiếu doanh nghiệp. Việc tính toán và trình bày EPS có thể ảnh hƣởng quan trọng đến

giá cổ phiếu của doanh nghiệp.EPS còn đƣợc dùng nhƣ một công cụ để đánh giá việc

16

thực hiện của ban điều hành doanh nghiệp.

17

Giá trị tài sản ròng trên mỗi cổ phiếu: NAVPS đƣợc tính bằng tỷ số giữa giá trị

tài sản ròng của quỹ (hoặc công ty) với tổng số chứng chỉ quỹ hay cổ phiếu đã phát

hành. Giá trị tài sản thuần NAV bao gồm: Vốn cổ đông (vốn điều lệ), vốn hình thành

từ lợi nhuận để lại, vốn chênh lệch do phát hành cổ phiếu ra công chúng cao hơn

mệnh giá và các quỹ dự trữ phát triển dự phòng. Hoặc NAV còn đƣợc tính bằng cách

lấy tổng tài sản trừ cho bất cứ tài sản vô hình nào, trừ tất cả nợ và chứng khoán, trái

phiếu có quyền ƣu tiên.

Trên báo cáo tài chính của các công ty đại chúng, NAVPS thƣờng đƣợc nhắc tới

nhƣ giá trị sổ sách với mỗ cổ phiếu và thƣờng thấp hơn giá thị trƣờng của mỗi cổ

phiếu. Nguyên tắc hạch toán chi phí lịch sử có xu hƣớng xác định thấp giá trị của tài

sản. Các lực lƣợng cung cầu trên thị trƣờng chứng khoán có xu hƣớng đẩy giá chứng

cổ phiếu cao hơn giá trị ghi sổ.

Quy mô doanh nghiệp biểu hiện ở quy mô tài sản và nguồn nhân lực hay đó là

tổng giá trị tài sản, vốn chủ sở hữu hoặc số lƣợng lao động hiện hành. Theo nghiên

cứu của R. Zeitun và G. G. Tian (2007) chỉ ra rằng quy mô của doanh nghiệp có ảnh

hƣởng tích cực đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp dẫn tới tác động đến giá cổ

phiếu doanh nghiệp.

2.2.3.2. Nhóm các yếu tố bên ngoài

Nhóm các yếu tố bên ngoài tác động đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp

đƣợc đánh giá thông qua :tỷ lệ lạm phát và tốc độ tăng trƣởng GDP, lãi suất ,giá dầu

thế giới,

- Tỷ lệ lạm phát: là chỉ số tính theo phần trăm để phản ánh mức thay đổi tƣơng

đối của giá hàng tiêu dùng theo thời gian. Sở dĩ chỉ là thay đổi tƣơng đối vì chỉ số này

chỉ dựa vào một giỏ hàng hóa đại diện cho toàn bộ hàng tiêu dùng. Đây là chỉ tiêu

đƣợc sử dụng phổ biến nhất để đo lƣờng mức giá và sự thay đổi của mức giá chính là

lạm phát (một chỉ tiêu khác để phản ánh mức giá chung là chỉ số giảm phát tổng sản

phẩm trong nƣớc hay chỉ số điều chỉnh GDP). Lạm phát là sự tăng lên theo thời gian

của mức giá chung của nền kinh tế. Trong một nền kinh tế, lạm phát là sự mất giá trị

thị trƣờng hay giảm sức mua của đồng tiền. Khi so sánh với các nền kinh tế khác thì

17

lạm phát là sự phá giá tiền tệ của một loại tiền tệ so với các loại tiền tệ khác. Thông

18

thƣờng theo nghĩa đầu tiên thì ngƣời ta hiểu là lạm phát của đơn vị tiền tệ trong phạm

vi nền kinh tế của một quốc gia, còn theo nghĩa thứ hai thì ngƣời ta hiểu là lạm phát

của một loại tiền tệ trong phạm vi thị trƣờng toàn cầu. Phạm vi ảnh hƣởng của hai

thành phần này vẫn là một chủ đề gây tranh cãi giữa các nhà kinh tế học vĩ mô. Ngƣợc

lại với lạm phát là giảm phát. Một chỉ số lạm phát bằng 0 hay một chỉ số dƣơng nhỏ

thì đƣợc ngƣời ta gọi là sự "ổn định giá cả". Đo lƣờng lạm phát thông qua chỉ số CPI:

đo giá cả các hàng hóa hay đƣợc mua bởi "ngƣời tiêu dùng thông thƣờng" một cách có

lựa chọn. Trong nhiều quốc gia công nghiệp, những sự thay đổi theo phần trăm hàng

năm trong các chỉ số này là con số lạm phát thông thƣờng hay đƣợc nhắc tới.

- Tỷ lệ tăng trưởng GDP: Tỷ tăng trƣởng GDP trong nghiên cứu này đo lƣờng

bằng tổng sản phẩm nội địa (Gross Domestic Product), đây là một trong những chỉ số

chính đƣợc sử dụng để đánh giá sức khỏe của nền kinh tế của một quốc gia. Nó đại

diện cho tổng giá trị đồng đô la của tất cả các hàng hóa và dịch vụ đƣợc sản xuất trong

một thời gian cụ thể. Mọi ngƣời có thể xem nó nhƣ là thƣớc đo kích cỡ của nền kinh

tế. Cần nắm rõ tầm quan trọng của chỉ số kinh tế GDP này vì nó ảnh hƣởng hầu nhƣ

toàn chính sách của một quốc gia về lãi suất, tiền tệ, kinh tế. Ví dụ, khi nền kinh tế

lành mạnh giúp cho tình trạng thất nghiệp giảm xuống và lƣơng cơ bản tăng khi các

doanh nghiệp có nhu cầu lao động để đáp ứng các nền kinh tế đang phát triển. Một sự

thay đổi đáng kể trong GDP, cho dù lên hay xuống, thƣờng tác động mạnh đến thị

trƣờng chứng khoán và tiền tệ. Một nền kinh tế xấu thƣờng dẫn đến lợi nhuận thấp

hơn cho các công ty, từ đó khiến giá cổ phiếu sụt giảm. Hoặc một nền kinh tế suy

thoái khiến lạm phát thấp làm cho các ngân hàng trung ƣơng sẽ phải điều chỉnh các

chính sách về lãi suất để thúc đẩy quốc gia phát triển trở lại. Các nhà đầu tƣ thƣờng

thực sự lo lắng về tăng trƣởng GDP âm, vì đây là dấu hiệu của một nền kinh tế đang

suy thoái. Tỷ lệ tăng trƣởng kinh tế (GDP) là một trong các yếu tố vĩ mô có tác động

mạnh mẽ tới hoạt động của các doanh nghiệp trong nền kinh tế. Một nền kinh tế tăng

trƣởng bền vững là môi trƣờng lý tƣởng mà hầu hết doanh nghiệp nào cũng mong

muốn (Hoàng Thị Thắm, 2015).

Lãi suất: Là giá cả của tín dụng, vì nó là giá của quyền đƣợc sử dụng vốn vay

18

trong một khoảng thời gian nhất định, mà ngƣời sử dụng phải trả cho ngƣời cho vay;

19

là tỷ lệ của tổng số tiền phải trả so với tổng số tiền vay trong một khoảng thời gian

nhất định. Lãi suất là giá mà ngƣời vay phải trả để đƣợc sử dụng tiền không thuộc sở

hữu của họ và là lợi tức ngƣời cho vay có đƣợc đối với việc trì hoãn chi tiêu. Trên tầm

vĩ mô, lãi suất là công cụ điều tiết kinh tế vĩ mô rất có hiệu quả của chính phủ thông

qua việc thay đổi mức và cơ cấu lãi suất trong từng thời kỳ nhất định, làm ảnh hƣớng

đến nền kinh tế của 1 quốc gia. Trên tầm vi mô, lãi suất là cơ sở để cho cá nhân cũng

nhƣ doanh nghiệp đƣa ra các quyết định của mình nhƣ chi tiêu hay để dành gửi tiết

kiệm, đầu tƣ, mua sắm trang thiết bị phục vụ sản xuất kinh doanh hay cho vay hoặc

gửi tiền vào ngân hàng.

Giá dầu thế giới: Chúng ta thấy rằng dầu là một trong những nguyên liệu chính

cho tất cả các hoạt động kinh tế. Một sự tăng lên trong giá dầu sẽ làm tăng chi phí sản

xuất tạo áp lực lên toàn bộ giá chứng khoán. Giá dầu thay đổi có tác dụng rất lớn đến

hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp đặc biệt là doanh nghiệp vận tải, vì chi

phí nguyên vật liệu chiếm 30 -35% tổng chi phí nên khi tăng giá dầu tăng có thể là

nguyên nhân làm tăng chi phí, ảnh hƣởng trực tiếp đến lợi nhuận cho các doanh

nghiệp vận tải kéo theo sự tăng lên giá nguyên liệu đầu vào của các ngành khác (Tống

Trang Châu,2012).

2.3. Tổng quan các công trình nghiên cứu

Các yếu tố ảnh hƣởng đến giá cổ phiếu đƣợc tìm thấy trong các nghiên cứu

thực nghiệm đã công bố bao gồm các yếu tố vĩ mô và yếu tố cơ bản liên quan đến tình

hình tài chính và hiệu quả hoạt động của các công ty. Do không thể liệt kê tất cả các

nghiên cứu có liên quan nên trong phần này tác giả chỉ liệt kê một vài nghiên cứu tiêu

biểu làm cơ sở cho nghiên cứu của mình (Bảng 2.1 và bảng 2.2)

2.3.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu trên thế giới

Đầu tiên là các nghiên cứu chỉ ra rằng lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu (EPS) có

mối quan hệ với giá cổ phiếu. Kế thừa khung lý thuyết của các học giả đi trƣớc và các

nghiên cứu thực nghiệm đo lƣờng mối quan hệ giữa lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu (EPS)

19

và giá cổ phiếu, Al-Qenae và ctv (2002) kiểm tra sự liên quan giữa giá trị của thông

20

tin kế toán nhƣ lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu và lợi tức thu nhập của các ngân hàng

thƣơng mại cổ phần niêm yết tại thị trƣờng chứng khoán Kuwait từ năm 1981 đến

năm 1997 cho thấy EPS là yếu tố có tác động mạnh và cùng chiều đến giá của các cổ

phiếu. Al-Tamimi và cộng sự (2007) đã sử dụng dữ liệu giá của 17 cổ phiếu thu thập

trong khoảng thời gian từ 1990 đến 2005 trên thị trƣờng chứng khoán UAE cũng cho

kết quả tƣơng tự.

Tuy nhiên các nghiên cứu tiếp theo đã chỉ ra rằng nếu nhƣ những nghiên cứu

ban đầu tập chung chủ yếu vào thông tin lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu thì những năm

sau đó các nghiên cứu bắt đầu tập trung vào tác động của yếu tố giá trị tài sản ròng

trên mỗi cổ phiếu (NAVPS). Faris Nasif AL- Shubiri (2010) đã tiến hành nghiên cứu

mối quan hệ giữa giá cổ phiếu và hai thông tin quan trọng là giữa EPS, NAVPS của

các ngân hàng khu vực công đƣợc niêm yết trên sàn chứng khoán Bombay. Dựa trên

dữ liệu thứ cấp, mô hình tác động cố định và mô hình tác động ngẫu nhiên đƣợc sử

dụng để kiểm tra tính phù hợp của thông tin kế toán đối với giá cổ phiếu ngân hàng

khu vực công. Kết quả cũng cho thấy lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu và giá trị tài sản

ròng trên mỗi cổ phiếu có mối quan hệ cùng chiều và có ý nghĩa thống kê với giá cổ

phiếu. Một nghiên cứu khác với 129 doanh nghiệp đƣợc lựa chọn từ 6 ngành chính

đƣợc liệt kê trong CSE đƣợc sử dụng bởi Pathirawasam, C. (2010) kiểm tra sự phù

hợp về giá trị của EPS, NAVPS thì cho kết quả là cả 2 biến kế toán này đều có mối

quan hệ cùng chiều và có ý nghĩa thống kê với giá cổ phiếu. Uddin và cộng sự (2013)

nghiên cứu các yếu tố ảnh hƣởng đến giá của các cổ phiếu thuộc ngành tài chính ở

Bangladesh. Số liệu sử dụng trong nghiên cứu đƣợc thu thập từ báo cáo tài chính của

67 doanh nghiệp niêm yết trên Sở Giao dịch chứng khoán Dhaka trong giai đoạn từ

2005 đến 2011 cũng cho kết quả tƣơng tự. Hay nghiên cứu của Mial và cộng sự

(2012) cũng cho thấy rằng EPS và NAVPS có tác động đáng kể….

Tiếp theo là nghiên cứu tác động của quy mô doanh nghiệp (SIZE) đến giá cổ

phiếu. Theo nghiên cứu của R. Zeitun và G. G. Tian (2007) chỉ ra rằng quy mô của

doanh nghiệp có ảnh hƣởng tích cực đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp dẫn tới

tác động đến giá cổ phiếu doanh nghiệp.Hay nghiên cứu ảnh hƣởng của các chỉ tiêu

20

tài chính công ty và các yếu tố vĩ mô đến giá của các cổ phiếu niêm yết trên TTCK

21

Karachi (Pakistan) ở Bangladesh của Mehr-un-Nisa và Nishat (2012),nghiên cứu sử

dụng dữ liệu thu thập từ báo cáo tài chính của 67 công ty niêm yết trên sở giao dịch

chứng khoán Dhaka trong giai đoạn từ 2005 đến 2011 cũng cho kết quả tƣơng tự.

Nghiên cứu của tác giả Abdullah Al Masum (2014) số liệu sơ cấp đƣợc thu thập từ 55

NĐT có liên quan đến DN bằng cách sử dụng các câu hỏi cấu trúc cũng đã chỉ ra tác

động của các yếu tố vi mô đến giá cổ phiếu nhƣ tính thanh khoản, lợi nhuận, quy mô

của các công ty, và cổ tức ảnh hƣởng tới giá cổ phiếu. Qua những nghiên cứu trên cho

thấy rằng quy mô doanh nghiệp có ảnh hƣởng tích cực đến hiệu quả hoạt động của

doanh nghiệp, quy mô càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp hoạt động càng có hiệu quả.

Vì vậy chỉ số SIZE đƣợc tác giả đƣa vào mô hình nghiên cứu.

Qua quá trình nghiên cứu, các học giả đã nhận định rằng EPS và NAVPS kết

hợp với nhau sẽ có giá trị hơn khi các thông tin đó đứng một mình.Bên cạnh đó yếu tố

quy mô doanh nghiệp cũng là một chỉ tiêu quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả

hoạt động của doanh nghiệp vận tải từ đó NĐT sẽ có cơ sở quyết định đầu tƣ vào cổ

phiếu của doanh nghiệp đó hay không. Vì vậy kết luận EPS, NAVPS,SIZE là chỉ tiêu

quan trọng trong việc đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và ảnh hƣởng

đến giá cổ phiếu.

Tiếp theo là nghiên cứu các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến giá cổ phiếu, trước

tiên là yếu tố về tỷ lệ lạm phát. Theo nghiên cứu của Leeb và Conrad (1996) đã thống

kê tỷ lệ lạm phát, tỷ lệ tăng trƣởng của TTCK Mỹ trong giai đoạn từ năm 1929 đến

năm 1981 và nêu mối liên hệ: “Lạm phát tăng cao luôn là kẻ thù của thị trƣờng cổ

phiếu”. Al-Qenae và cộng sự (2002) đã có một đóng góp quan trọng bằng cách thu

thập điều tra hiệu quả của các biến số kinh tế vĩ mô lên giá cổ phiếu của tập đoàn

Kuwait trong thời gian 1981-1997. Nghiên cứu cho kết quả cả lạm phát và lãi suất đều

ngƣợc chiều và có ý nghĩa thống kê trong hầu hết các trƣờng hợp với giá cổ phiếu.

Điều này có thể sẽ làm cho giá chứng khoán giảm mạnh do một đợt thoát khỏi thị

trƣờng nhƣ nhận định của nhà nghiên cứu Faris Nasif AL- Shubiri (2010) cũng cho

thấy giá của mỗi cổ phiếu cho có mối quan hệ ngƣợc chiều với lạm phát và lãi suất

21

cho vay nhƣng không phải luôn luôn đáng kể vào những năm 2005, 2006 tại thị

22

trƣờng Chứng khoán Amman ở Jordan. Những phát hiện của bài báo này có ý nghĩa

quan trọng đối với các nƣớc đang phát triển.

Nghiên cứu của Zhao (1999) ở thị trƣờng chứng khoán Trung Quốc lại cho kết

quả lạm phát tƣơng quan dƣơng với thị trƣờng chứng khoán nhƣng có ý nghĩa thống

kê thấp, không phản ánh chính xác tác động thực sự của yếu tố lạm phát đến TTCK.

Bên cạnh đó một cái nhìn khác trong nghiên cứu của Gjerde và Saettem (1999) cho

thấy không có mối quan hệ nào giữa giá cổ phiếu và tỷ lệ lạm phát. Khi lạm phát gia

tăng, nhà đầu tƣ tin rằng lợi nhuận của cổ phiếu đem lại cho họ có thể bù đắp lạm

phát, khiến cho thu nhập của họ không thay đổi khi có lạm phát xảy ra điều này dẫn

tới giá cổ phiếu vẫn nhƣ cũ khi có lạm phát diễn ra. Mối quan hệ giữa tỷ lệ lạm phát

và giá chứng khoán có thể dƣơng hoặc âm tùy thuộc vào khoảng thời gian nghiên cứu

còn cụ thể mối quan hệ giữa tỷ lệ lạm phát với giá cổ phiếu là âm hay dƣơng thì vấn

đề cần đƣợc giải quyết trong nghiên cứu này.

Bên cạnh biến tỷ lệ lạm phát thì biến lãi suất cũng là một trong những biến

quan trọng liên quan đến giá cổ phiếu. Nghiên cứu của Al-Tamimi và ctv (2007)

(2009) cho thấy mối quan hệ ngƣợc chiều giữa lãi suất và giá cổ phiếu ở TTCK

Kuwait.Liu và Shrestha (2008) kiểm định mối quan hệ giữa giá cổ phiếu trên thị

trƣờng chứng khoán Trung Quốc với các yếu tố vĩ mô, bao gồm giá trị sản xuất công

nghiệp, tỷ giá, tỷ lệ lạm phát, cung tiền và lãi suất. Nghiên cứu này sử dụng số liệu thứ

cấp cho tất cả các biến số trong giai đoạn từ 01/1992 đến 12/2001 và kiểm định đồng

kết hợp (cointegration test), các tác giả đã tìm thấy mối tƣơng quan thuận giữa giá cổ

phiếu với giá trị sản xuất công nghiệp và cung tiền và mối tƣơng quan nghịch giữa giá

cổ phiếu với tỷ lệ lạm phát, lãi suất và tỷ giá.

Aurangzeb (2012) xác định các yếu tố ảnh hƣởng đến giá của các cổ phiếu trên

ba thị trƣờng chứng khoán ở khu vực Nam Á, đó là Pakistan, Ấn độ và Sri Lanka. Số

liệu sử dụng cho nghiên cứu này đƣợc thu thập cho giai đoạn từ 1997 đến 2010. Kết

quả phân tích hồi quy cho thấy đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (FDI), tỷ giá hối đoái có

tƣơng quan thuận, trong khi đó lãi suất lại có tƣơng quan nghịch với giá của các cổ

22

phiếu niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán ở khu vực Nam Á. Ngoài ra, kết quả

23

nghiên cứu còn cho thấy lạm phát có tƣơng quan nghịch với giá của các cổ phiếu

nhƣng lại không có ý nghĩa về mặt thống kê. Trong nghiên cứu này tác giả đƣa biến

INT vào mô hình và kỳ vọng yếu tố này sẽ có mối quan hệ ngƣợc chiều với giá cổ

phiếu.

Tiếp theo là nghiên cứu tác động biến động tỷ lệ tăng trưởng (GDP) đến giá

chứng khoán. Theo nghiên cứu thực nghiệm đƣợc thực hiện bởi Ralph và Eriki (2001)

trên thị trƣờng chứng khoán Nigeria nghiên cứu cho thấy rằng giá cổ phiếu cũng đƣợc

thúc đẩy bởi hoạt động kinh tế đƣợc đo bằng GDP, lãi suất, chứng khoán và tài chính.

Mehr-un-Nisa và Nishat (2012) nghiên cứu ảnh hƣởng của các chỉ tiêu tài chính doanh

nghiệp và các yếu tố vĩ mô đến giá của các cổ phiếu niêm yết trên thị trƣờng chứng

khoán Karachi (Pakistan). Sử dụng phƣơng pháp GMM (Generalized Method of

Moments) trên dữ liệu của 221 doanh nghiệp trong giai đoạn 1995-2006, khi tăng

trƣởng GDP tăng lên 1% thì giá cổ phiếu sẽ tăng 0.870 điểm điều này có nghĩa GDP

tác động cùng chiều và rất mạnh mẽ lên giá cổ phiếu. Tác động của tăng trƣởng GDP

làm tăng thu nhập, tiết kiệm và đầu tƣ ở Pakistan. Tiếp theo, Al-Tamimi và cộng sự

(2007) nghiên cứu các yếu tố ảnh hƣởng đến giá của các cổ phiếu niêm yết trên thị

trƣờng chứng khoán UAE (United Arab Emirates). Nghiên cứu này sử dụng dữ liệu

giá của 17 cổ phiếu đƣợc thu thập trong khoảng thời gian từ 1990 đến 2005. Các yếu

tố cung tiền và GDP cũng có tƣơng quan thuận với giá của các cổ phiếu nhƣng lại

không có ý nghĩa về mặt thống kê.

Eita (2012) nghiên cứu ảnh hƣởng của các yếu tố vĩ mô đến giá của các cổ

phiếu trên thị trƣờng chứng khoán Namibia. Nghiên cứu này sử dụng dữ liệu thời gian

với tần suất quý của giá cổ phiếu, cung tiền, lạm phát, tỷ lệ tăng trƣởng GDP, lãi suất

và tỷ giá trong giai đoạn 1998 – 2009. Thống nhất với kết quả của các nghiên cứu

trƣớc đó, nghiên cứu này chỉ ra các yếu tố GDP, tỷ giá và cung tiền có mối tƣơng

quan thuận với giá của các cổ phiếu. Trong nghiên cứu này tác giả đƣa biến GDP vào

mô hình với kỳ vọng tác động cùng chiều với giá chứng khoán của các doanh nghiệp

23

vận tải niêm yết trên TTCKVN.

24

Cuối cùng là nghiên cứu tác động biến động giá dầu thế giới đến giá chứng

khoán. Theo nhƣ kết quả nghiên cứu về chỉ số chứng khoán Châu Á Thái Bình Dƣơng

(MSCI) của Tunah (2010) cho thấy giá dầu có những biến động khá tƣơng đồng đối

với giá chứng khoán, kết quả này cũng giống với kết luận trong nghiên cứu của

Husainey và le (2009) Nghiên cứu thực nghiệm đƣợc thực hiện bởi Ralph và Eriki

(2001) trên thị trƣờng chứng khoán Nigeria cho thấy sự biến động giá dầu không có

ảnh hƣởng đáng kể đến giá cổ phiếu. Trong nghiên cứu này tác giả đƣa biến giá dầu

thế giới (OIL) vào mô hình và kỳ vọng yếu tố này sẽ có mối quan hệ ngƣợc chiều với

giá chứng khoán.

Nhƣ vậy thì tỷ lệ tăng trƣởng GDP, tỷ lệ lạm phát, giá dầu thế giới, lãi suất cũng

là một yếu tố tác động mạnh mẽ đến giá cổ phiếu. Vì vậy trong luận văn này tác giả

tiến hành nghiên cứu thực nghiệm trên ngành vận tải để xem xét yếu tố tỷ lệ tăng

trƣởng GDP, tỷ lệ lạm phát, giá dầu thế giới, lãi suất có tác động nhƣ thế nào đối với

giá cổ phiếu của các doanh nghiệp vận tải trên TTCKVN.

Bảng 2.1: Tóm tắt các nghiên cứu trƣớc ở nƣớc ngoài

Mô hình

Tác giả

Dữ liệu

Kết quả

Các biến sử dụng

VAR

Bjornland (2009)

GDP, giá dầu, tỷ lệ lạm phát.

Q1/1960 Q4/1994

ARIMA

Al-Qenae và ctv (2002)

1981- 1997

EPS, Tổng sản phẩm quốc dân (GNP), Lãi suất và lạm phát

FEM

Al-Tamimi và ctv (2007)

1990- 2005

EPS, cung tiền và GDP, chỉ số giá tiêu dùng và lãi suất,DPS,OIL

Generali Mehr-un-

Cấu trúc vốn,tỷ

2005-

Cú sốc giá dầu ảnh hƣởng đến tỷ lệ lạm phát (chỉ có ở thị trƣờng Mỹ US); Giá dầu ảnh hƣởng tích cực đến GDP ở Norway. Kết quả nghiên cứu cho thấy giá cổ phiếu có tƣơng quan thuận với biến EPS và GNP nhƣng lại có tƣơng quan nghịch với các biến lãi suất và lạm phát. Kết quả cho thấy thu nhập trên mỗi cổ phiếu (EPS) là nhân tố có tác động mạnh và cùng chiều với giá cổ phiếu. Các nhân tố cung tiền và GDP cũng có tƣơng quan thuận với giá cổ phiếu nhƣng lại không có ý nghĩa về mặt thống kê. Ngoài ra nghiên cứu này còn chỉ ra rằng chỉ số giá tiêu dùng và lãi suất có tƣơng quan nghịch với giá của các cổ phiếu (có ý nghĩa thống kê),OIL cũng tác động đáng kể trong 1 số năm,DPS bị loại khỏi mô hình vì đa cộng tuyến với EPS. Kết quả có mối tƣơng quan thuận giữa giá

24

25

Nishat(2012)

2010

zed Method of Moment s (GMM)

cổ phiếu với cấu trúc vốn, tỷ số giá trị thị trƣờng trên giá trị sổ sách, EPS và quy mô công ty,tốc độ tăng trƣởng GDP, cung tiền và độ sâu tài chính, ngƣợc lại giá cổ phiếu có tƣơng quan nghịch với lãi suất và tỷ lệ lạm phát

OLS

2005- 2011

Uddin và ctv(2013)

EPS ,giá trị tài sản ròng NAV , lợi nhuận trƣớc thuế, tỷ số P/E (giá thị trƣờng trên lợi nhuận) có tƣơng quan thuận với giá cổ phiếu

OLS

1975- 1998

Tsoukalas(20 03)

OLS

01/1992 12/2001

Liu và Shrestha (2008)

số giá trị thị trƣờng trên giá trị sổ sách,EPS,quy mô công ty, tốc độ tăng trƣởng GDP, cung tiền , độ sâu tài chính, lãi suất và tỷ lệ lạm phát EPS ,giá trị tài sản ròng NAV , lợi nhuận trƣớc thuế, tỷ số P/E (giá thị trƣờng trên lợi nhuận) Giá trị sản xuất công nghiệp, cpi,cung tiền và tỷ giá hối đoái Giá trị sản xuất công nghiệp ,cung tiền ,tỷ lệ lạm phát, lãi suất và tỷ giá.

VAR

Eita(2012)

1998- 2009

Cung tiền, lạm phát,GDP,lãi suất và tỷ giá

VAR

Aurangzeb(2 012)

1997- 2010

Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài FDI, Tỷ giá hối đoái, lãi suất,lạm phát

OLS

2005- 2008

Faris Nasif AL- Shubiri (2010)

NAVPS, tỷ lệ cổ tức,EPS,lãi suất,tỷ lệ lạm phát,tỷ lệ tăng trƣởng GDP

OLS

1993- 2009

Sanjeet Sharma(2011 )

Giá trị sổ sách trên mỗi cổ phiếu,cổ tức trên mỗi cổ phiếu,lợi nhuận

Kết quả nghiên cứu cho thấy giá của cổ phiếu niêm yết trên TTCK Cyprus có mối quan hệ chặt chẽ với các yếu tố vĩ mô đƣợc chọn nghiên cứu Kết quả cho thấy mối tƣơng quan thuận giữa giá cổ phiếu với giá trị sản xuất công nghiệp và cung tiền , mối tƣơng quan nghịch với tỷ lệ lạm phát, lãi suất và tỷ giá. Nghiên cứu này chỉ ra rằng giá của các cổ phiếu tƣơng quan nghịch với lãi suất và lạm phát. Ngƣợc lại, các nhân tố GDP , Tỷ giá và cung tiền có mối tƣơng quan thuận với giá của các cổ phiếu. Kết quả phân tích hồi quy cho thấy đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài FDI , Tỷ giá hối đoái có tƣơng quan thuận ,trong khi đó lãi suất lại có tƣơng quan nghịch với giá cổ phiếu. Ngoài ra kết quả cho thấy lạm phát có tƣơng quan nghịch với giá của các cổ phiếu nhƣng lại không có ý nghĩa về mặt thống kê. Kết quả tìm thấy mối tƣơng quan dƣơng giữa giá cổ phiếu và NAVPS,tỷ lệ tăng trƣởng GDP, EPS và mối tƣơng quan âm với tỷ lệ lạm phát và lãi suất nhƣng trong một vài năm ở thị trƣờng ck amman lại không có ý nghĩa thống kê. Kết quả nghiên cứu cho thấy lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu,cổ tức trên mỗi cổ phiếu và giá trị sổ sách trên mỗi cổ phiếu có ảnh hƣởng lớn đến giá thị trƣờng của cô phiếu

25

26

trên mỗi cổ phiếu,tỷ suất cổ tức,

OLS

Ralph và Eriki (2001)

1985 - 2000

Tổng sản phẩm quốc nội, giá tiêu dùng, cung tiền, Lãi suất, và giá dầu

VAR

Zhao (1999)

1/1993 3/1998

Lạm phát, đầu ra (công nghiệp Sản xuất)

VAR

1975- 1998

Dimitrios Tsoukalas (2003)

là tỷ giá, công nghiệp Sản xuất, cung tiền, và giá tiêu dùng

VAR

1960- 1998

Chaudhuri và Smiles (2004)

GDP thực, tƣ nhân thực Tiêu dùng, tiền thực và giá dầu thực

VAR

Giá dầu của NYMEX

1994- 2001

Hammoudeh và Aleisa (2004)

Quan hệ giữa giá cổ phiếu và lạm phát cung cấp một sự ủng hộ mạnh mẽ rằng lạm phát có tác động tiêu cực đáng kể đến biến động giá cổ phiếu. Hơn nữa, nghiên cứu cho thấy rằng giá cổ phiếu cũng đƣợc thúc đẩy bởi mức Hoạt động kinh tế đƣợc đo bằng GDP, lãi suất. Mặt khác, những phát hiện của nghiên cứu cho thấy sự biến động giá dầu không có ảnh hƣởng đáng kể đến giá cổ phiếu. Kết quả cho thấy một Và mối quan hệ tiêu cực giữa giá chứng khoán và lạm phát. Các phát hiện cũng chỉ ra rằng Tăng trƣởng sản lƣợng tiêu cực và ảnh hƣởng đáng kể đến giá cổ phiếu Kết quả nghiên cứu chỉ ra mối quan hệ chặt chẽ giữa giá cổ phiếu và Những yếu tố kinh tế vĩ mô đó. Theo tác giả, mối quan hệ mạnh mẽ giữa Giá cổ phiếu và tỷ giá không đáng ngạc nhiên, vì nền kinh tế Síp Phụ thuộc phần lớn vào các dịch vụ nhƣ du lịch và ngân hàng ngoài khơi. Ông cũng ghi chú Mối quan hệ giữa giá cổ phiếu và sản xuất công nghiệp, cung tiền, và Giá tiêu dùng phản ánh các chính sách kinh tế vĩ mô đƣợc thực hiện bằng tiền tệ Síp và Cơ quan tài chính Các kết quả nghiên cứu của họ chỉ ra rằng, Điều hành mối quan hệ giữa giá cổ phiếu và hoạt động kinh tế vĩ mô thực. Nghiên cứu cũng Tìm thấy thị trƣờng chứng khoán nƣớc ngoài nhƣ thị trƣờng Mỹ và New Zealand Ảnh hƣởng đáng kể tới phong trào hồi hƣơng của Úc Xuất khẩu dầu phần lớn xác định thu nhập từ nƣớc ngoài và Thu ngân sách của chính phủ và chi tiêu. Do đó, chúng là các yếu tố quyết định chính tổng cầu có ảnh hƣởng đến sản lƣợng của doanh nghiệp và mức giá trong nƣớc, cuối cùng sẽ ảnh hƣởng đến doanh thu và lợi nhuận. Kết quả cho thấy chỉ số Thị trƣờng chứng khoán UAE đại diện cho đất nƣớc có liên kết cao nhất tiếp theo cùng với Bahrain sau thị trƣờng Saudi Arabia.

26

(nguồn : tổng hợp của tác giả)

27

2.3.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu trong nƣớc

Qua tìm hiểu ở Việt Nam cũng có rất nhiều học giả, nhà khoa học nghiên cứu

về những yếu tố tác động đến giá chứng khoán trước hết là các yếu tố vĩ mô. Trong

mỗi thời gian và điều kiện khác nhau thì các yếu tố tác động và mức độ tác động đến

TTCK sẽ không giống nhau, theo nhƣ nghiên cứu của Phan Thị Bích Nguyệt và Phạm

Dƣơng Phƣơng Thảo (2012) đã sử dụng mô hình OLS để tìm ra kết quả cho thấy khi

các yếu tố khác không đổi tại Việt Nam thì yếu tố cung tiền, tỷ lệ lạm phát, giá dầu và

sản lƣợng công nghiệp có tƣơng quan dƣơng, còn lãi suất, tỷ giá có tƣơng quan âm với

giá cổ phiếu trên TTCK.

Trong một nghiên cứu khác, Phan Đình Nguyên và Tống Trang Châu (2013)

nghiên cứu về các yếu tố ảnh hƣởng đến giá chứng khoán niêm yết trên sàn chứng

khoán Tp. Hồ Chí Minh (HOSE) bằng việc sử dụng mô hình tự hồi quy véc tơ (VAR)

và phƣơng trình đồng liên kết. Nghiên cứu này mở rộng các nghiên cứu ở Việt Nam

trƣớc đó Hussainey và Lê (2009) sử dụng 2 biến lãi suất và sản xuất công nghiệp là

đƣa thêm một số biến vào trong mô hình VAR, sử dụng 7 biến là: chỉ số sản xuất công

nghiệp (IPI), chỉ số giá tiêu dùng (CPI), cung tiền (M2), tỷ giá (EXC), lãi suất (IR),

giá dầu (OIL) và chỉ số chứng khoán châu Á Thái Bình Dƣơng (MSCI). Kết quả

nghiên cứu cho thấy, trong ngắn hạn TTCK Việt Nam là một thị trƣờng thông tin yếu

khi các biến vĩ mô ít ảnh hƣởng đến giá chứng khoán trong ngắn hạn ngoại trừ giá

dầu, cung tiền, lãi suất và chỉ số MSCI. Tuy nhiên trong dài hạn TTCK Việt Nam lại

có mối tƣơng quan với các biến vĩ mô cơ bản.

Nghiên cứu của Nguyễn Minh Kiều (2012) đã kiểm định trong dài hạn, lạm

phát có mối quan hệ nghịch biến đến chỉ số giá chứng khoán, lƣợng cung tiền và giá

vàng trong nƣớc có mối quan hệ cùng chiều với chỉ số giá chứng khoán; trong khi đó

tỷ giá hối đoái lại không có bất kỳ tác động nào đến chỉ số giá chứng khoán. Còn

trong ngắn hạn, chỉ số giá chứng khoán hiện tại có mối quan hệ cùng chiều với chỉ số

27

giá chứng khoán tháng trƣớc và ngƣợc chiều với tỷ giá hối đoái.

28

Nghiên cứu của tác giả Võ Xuân Vinh (2014) cũng đã điều tra các yếu tố ảnh

hƣởng đến giá chứng khoán của Việt Nam nhƣ: Giá chứng khoán của Mỹ, tỷ giá hối

đoái, giá vàng và giá dầu thô. Tác giả sử dụng dữ liệu từ năm 2005-2012, đƣợc lấy từ

Sở Giao Dịch Chứng Khoán TP. Hồ Chí Minh (HOSE), các trang web chứng khoán

và chỉ số S&P 500 đƣợc lấy từ Bloomberg.Tất cả các dữ liệu giai đoạn 2005-2012

đƣợc chia thành hai giai đoạn. Giai đoạn đầu từ ngày 01/04/2005 đến 28/12/2007 và

giai đoạn thứ hai là từ ngày 02/01/2008 đến 2012. Nghiên cứu chọn 200 doanh nghiệp

phi tài chính niêm yết, trong đó, 106 doanh nghiệp niêm yết trên HOSE và 104 doanh

nghiệp niêm yết trên HNX và chỉ lựa chọn những doanh nghiệp niêm yết từ năm 2008

trở về trƣớc. Các cặp biến là: VN-Index và chỉ số S&P 500, VN-Index và giá vàng,

chỉ số VN–Index và tỷ giá VND/USD và VN-Index và giá dầu thô. Kết quả kiểm tra

tƣơng quan cho thấy tƣơng quan giữa chỉ số VN-Index và chỉ số S&P 500 là rất cao

trƣớc cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008 và tƣơng đối cao trong và sau

cuộc khủng hoảng. Ngoài ra, các kết quả kiểm tra tƣơng quan cũng chỉ ra rằng VN-

Index có liên quan với giá vàng và tỷ giá VND/USD trong giai đoạn đầu tiên

(01/04/2005 –28/12/2007). VN-Index và giá dầu thô có cùng tƣơng tác cho cả giai

đoạn. Hơn nữa, việc phân tích cũng cho thấy VN-Index cùng tác động với tỷ giá

VND/USD, giá vàng và giá dầu trong và sau khủng hoảng. Ngoài ra, nghiên cứu cho

thấy quan hệ qua lại giữa giá dầu thô với VN-Index trong toàn bộ thời gian và trong

giai đoạn đầu tiên.

Bài nghiên cứu Lê Tấn Phƣớc (2016) cung cấp bằng chứng thực nghiệm về

các yếu tố ảnh hƣởng đến giá cổ phiếu của các doanh nghiệp niêm yết trên Sở Giao

Dịch Chứng Khoán TP. Hồ Chí Minh (HSX). Điều này cho thấy khi tỷ lệ lạm phát

tăng sẽ làm cho giá chứng khoán có xu thế giảm xuống và ngƣợc lại nếu lạm phát

giảm sẽ kéo giá chứng khoán tăng lên. Biến tỷ lệ tăng trƣởng GDP, giá vàng và lãi

suất có tác động cùng chiều tới giá chứng khoán (hệ số beta dƣơng). Kết quả này chỉ

ra việc giá vàng và lãi suất tăng sẽ làm cho giá chứng khoán tăng theo và ngƣợc lại.

Bên cạnh những yếu tố vĩ mô thì yếu tố vi mô cũng ảnh hƣởng đến giá chứng

khoán nhƣ bài viết của tác giả Nguyễn Thị Mỹ Dung (2013) đã chỉ ra các yếu tố nhƣ

28

lợi thế khai thác sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp, lợi thế kinh doanh và các

29

yếu tố lợi thế vô hình khác mà doanh nghiệp đã tạo dựng đƣợc, kể cả phần tích tụ lợi

nhuận không chia của doanh nghiệp cổ phần để tái đầu tƣ, tạo lợi thế so sánh cho hàng

hóa của doanh nghiệp (yếu tố nội sinh) và các yếu tố vĩ mô nhƣ chu kỳ phát triển kinh

tế, lạm phát, giảm phát, những yếu tố phi kinh tế khác nhƣ thiên tai, chiến tranh, hòa

bình…đều ảnh hƣởng đến giá chứng khoán (yếu tố ngoại sinh). Tuy nhiên bài viết này

còn nghiên cứu theo hƣớng phân tích mô tả chƣa chỉ ra tác động nhƣ thế nào của từng

yếu tố này đối với giá chứng khoán qua mô hình định lƣợng.

Những nghiên cứu sau này nhƣ của Trƣơng Đông Lộc (2014) đã sử dụng

nghiên cứu định lƣợng phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến sự thay đổi giá của cổ

phiếu bằng chứng từ sở giao dịch chứng khoán Thành Phố Hồ Chí Minh của số liệu

đƣợc sử dụng trong nghiên cứu này bao gồm lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu (EPS) của

20 cổ phiếu niêm yết trên HOSE, lãi suất cho vay, tỷ giá USD/VND, giá vàng và chỉ

số giá tiêu dùng (CPI) theo thời gian với tần suất quý (quarterly series) trong giai đoạn

từ 31/12/2006 đến 31/12/2012. Kết quả phân tích hồi quy cho thấy EPS và tỷ giá

USD/VND có tƣơng quan tỷ lệ thuận với sự thay đổi giá của các cổ phiếu. Ngƣợc lại,

biến động của giá vàng và tỷ lệ lạm phát có mối tƣơng quan nghịch với tỷ suất sinh lời

của các cổ phiếu.

Nghiên cứu các yếu tố ảnh hƣởng đến giá cổ phiếu của các doanh nghiệp ngành

thép đƣợc niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh” của

Dƣơng Phan Trà My (2015) đề tài nghiên cứu 05 doanh nghiệp thuộc ngành Thép

niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh trong khoảng thời

gian từ 01/01/2009 đến ngày 31/12/2014. Kết quả nghiên cứu thực nghiệm cho thấy

có ba yếu tố ảnh hƣởng đến giá cổ phiếu của các doanh nghiệp ngành thép, đó là: yếu

tố vốn chủ sở hữu, tỷ lệ tăng trƣởng GDP và chỉ số giá tiêu dùng CPI. Trong đó, sự

ảnh hƣởng của yếu tố vốn chủ sở hữu, và tỷ lệ tăng trƣởng GDP là biến động cùng

chiều với giá cổ phiếu ngành thép, còn chỉ số giá tiêu dùng thì có tác động nghịch

chiều.

Nguyễn Thị Khánh Phƣơng (2016) nghiên cứu những dữ liệu thực tế doanh

29

nghiệp niêm yết trên sàn CK Tp. Hồ Chí Minh và Tp. Hà Nội trong giai đoạn từ năm

30

2008 đến 2014. Các yếu tố đƣợc đƣa vào mô hình trong đó có biến lợi nhuận trên mỗi

cổ phiếu (EPS), giá trị sổ sách của vốn chủ sở hữu trên mỗi cổ phần (BVS),Cổ tức trên

mỗi cổ phiếu (DPS), tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) hệ số đòn bảy tài

chính,dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh(CFO) Kết quả cho thấy khi đƣa 6 biến

EPS,BVS,DPS,ROE,FL,CFO vào mô hình thì tại sở giao dịch chứng khoán Hà nội

cho kết quả là 3 biến EPS,BVS, và CFO có mối quan hệ cùng chiều và có ý nghĩa

thống kê với giá cổ phiếu, tại SGDCK TP.HCM thì ba biến BVS,EPS và ROE có ý

nghĩa thống kê. Và phân tích trên toàn thị trƣờng chứng khoán Việt Nam thì cũng cho

kết quả giống SGDCK TP.HCM, tức có 3 biến là BVS, EPS, ROE. Các chỉ tiêu DPS,

FL, CFO không có ý nghĩa thống kê với giá cổ phiếu.

Yếu tố quyết định giá cổ phiếu niêm yết và hàm ý chính sách Phạm Hữu Hồng

Thái, Lê Dũng Hiệp (2016), nghiên cứu tác động của tài sản ròng (NAVPS) đến giá cổ

phiếu, theo lý thuyết giá trị tài sản ròng trên mỗi cổ phiếu càng cao chứng tỏ quy mô

doanh nghiệp càng lớn, NAVPS tăng khi giá cổ phiếu tăng và ngƣợc lại. Kết quả cho

thấy có sự tác động cùng chiều giữa NAVPS với giá cổ phiếu.

Bảng 2.2: Tóm tắt các nghiên cứu trƣớc ở Việt Nam

Tác giả

Các biến sử dụng

Dữ liệu

Kết quả

Mô hình

VAR

1/2006 - 7/2012

Tống Trang Châu (2012)

Chỉ số sản xuất công nghiệp IPI, chỉ số giá tiêu dùng CPI, cung tiền M2, tỷ giá EXC, lãi suất IR, giá dầu OIL và chỉ số MCSI EM.

Kết quả phân tích có thể thấy trong ngắn hạn thị trƣờng chứng khoán Việt Nam là một thị trƣờng thông tin yếu khi các biến vĩ mô ít ảnh hƣởng đến giá chứng khoán trong ngắn hạn ngoại trừ giá dầu, cung tiền, lãi suất và chỉ số MSCI EM. Tuy nhiên, trong dài hạn thị trƣờng chứng khoán Việt Nam lại có mối tƣơng quan với các nhân tố vĩ mô cơ bản.

30

31

OLS

01/01/2009 31/12/2014

Kết quả cho thấy sự ảnh hƣởng của yếu tố vốn chủ sở hữu, và tỷ lệ tăng trƣởng GDP là biến động cùng chiều với giá cổ phiếu ngành thép, còn chỉ số giá tiêu dùng thì có tác động nghịch chiều.

Dƣơng Phan Trà My (2015)

Yếu tố vốn chủ sở hữu, tỷ lệ tăng trƣởng GDP và chỉ số giá tiêu dùng CPI

VAR

31/12/2006 31/12/2012

Trƣơng Đông Lộc (2014)

Lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu,lãi suất cho vay, tỷ giá USD/VND,giá vàng và chỉ số giá tiêu dùng

APT

7/2000- 9/2011

Cung tiền,sản lƣợng công nghiệp, giá dầu thế giới,lãi suất, tỷ giá hối đoái,lạm phát

Phan thị bích nguyệt và phạm dƣơng phƣơng thảo (2013)

VAR

2005-2012

Võ Xuân Vinh (2014)

Giá chứng khoán của Mỹ, tỷ giá hối đoái, giá vàng và giá dầu thô

Kết quả phân tích hồi quy cho thấy EPS và tỷ giá USD/VND có tƣơng quan tỷ lệ thuận với sự thay đổi giá của các cổ phiếu. Ngƣợc lại biến động của giá vàng và tỷ lệ lạm phát có mối tƣơng quan nghịch với tỷ suất sinh lời của cổ phiếu Kết quả nghiên cứu cho thấy các yếu tố cung tiền, sản lƣợng công nghiệp và giá dầu thế giới có mối tƣơng quan cùng chiều với chỉ số giá thị trƣờng. Ngƣợc lại, biến lãi suất và tỷ giá hối đoái lại có mối tƣơng quan nghịch với sự thay đổi của VN-index,tác giả tìm thấy mối tƣơng quan thuận giữa lạm phát và chỉ số giá thị trƣờng nhƣng lại không có ý nghĩa thống kê. Kết quả kiểm tra tƣơng quan cho thấy tƣơng quan giữa chỉ số VN-Index và chỉ số S&P 500 là rất cao trƣớc cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008 và tƣơng đối cao trong và sau cuộc khủng hoảng.Ngoài ra, các kết quả kiểm tra tƣơng quan cũng chỉ ra rằng VN-Index có liên quan với giá vàng và tỷ giá VND/USD trong giai đoạn đầu tiên (01/04/2005 –28/12/2007). VN-Index và giá dầu thô có cùng tƣơng tác cho cả giai đoạn. Hơn nữa, việc phân tích cũng cho thấy VN-Index cùng tác động với tỷ giá VND/USD, giá vàng và giá dầu trong và sau khi khủng hoảng. Ngoài ra, nghiên cứu cho thấy quan hệ qua lại giữa giá dầu thô với VN-Index trong toàn bộ thời gian và trong giai đoạn đầu tiên.

31

32

FEM

2008-2014

Nguyễn Thị Khánh Phƣơng (2015)

Kết quả kiểm định đã chỉ ra rằng các chỉ tiêu giá trị sổ sách của vốn chủ sở hữu trên mỗi cổ phiếu (BVS), lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu (EPS), tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) là ba chỉ tiêu có ảnh hƣởng đáng kể trong việc dự báo giá thị trƣờng của mỗi cổ phiếu. Đối với các công ty phi tài chính niêm yết trên SGDCK Hà Nội, kết quả nghiên cứu cho thấy chỉ tiêu dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh (CFO) cũng có tác động đến giá cổ phiếu.

VAR

1/2001 - 4/2008

Hussain ey và Ngoc (2009)

Kết quả cho thấy giá trị sản xuất công nghiệp cả của Việt Nam và Mỹ đều có mối tƣơng quan thuận với giá cổ phiếu ở VN . Ngoài ra nghiên cứu còn tìm thấy mối quan hệ nghịch giữa lãi suất và giá của cổ phiếu nhƣng không có ý nghĩa thống kê

Giá trị sổ sách của vốn chủ sở hữu trên mỗi cổ phiếu (BVS), lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu (EPS), tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE), cổ tức trên mỗi cổ phiếu (DPS), đòn bẩy tài chính (FL) và dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh (CFO) Gía trị sản xuất công nghiệp, chỉ số giá tiêu dùng, lãi suất)của Việt Nam, của Mỹ (chỉ số S&P 500, giá trị sản xuất công nghiệp, chỉ số giá tiêu dùng , lãi suất trái phiếu chính phủ) đến giá cổ phiếu ở Viêt nam

FEM

2008-2015

Kết quả phân tích có thể thấy thu nhập trên mỗi cổ phiếu,giá trị tài sản ròng trên mỗi cổ phiếu,tỷ lệ trả cổ tức, lạm phát tác động tích cực cùng chiều với giá cổ phiếu, có sự tác động ngƣợc chiều giữa GDP với giá cổ phiếu

Giá trị tài sản ròng trên mỗi cổ phiếu,tỷ lệ chi trả cổ tức hàng năm, thu nhập trên mỗi cổ phiếu,tỷ lệ lạm phát,tổng thu nhập quốc dân.

Phạm Hữu Hồng Thái, Lê Dũng Hiệp (2016)

FEM

2007-2015

Lê Tấn Phƣớc (2016)

EPS, tỷ lệ lạm phát CPI,GDP,giá vàng,lãi suất,tỷ giá USD/VND

Kết quả có ý nghĩa thống kê với các biến CPI và GOAL ở mức 5% (p-value nhỏ hơn 0,05) và biến INTEREST ở mức 10%. Trong đó, lạm phát có tác động ngƣợc chiều lên giá chứng khoán (hệ số beta âm). Biến giá vàng và lãi suất có tác động tích cực tới giá chứng khoán (hệ số beta dƣơng).

(nguồn : tổng hợp của tác giả)

Các lý thuyết và nghiên cứu trƣớc (bảng 2.1 và bảng 2.2) đã chỉ ra các yếu tố

tác động đến giá cổ phiếu bằng phƣơng pháp phân tích định lƣợng dữ liệu bảng của

32

mẫu đã thu thập đƣợc. Tuy nhiên, một số kết quả nghiên cứu chƣa thống nhất về mức

33

độ và chiều hƣớng tác động. Từ những công trình nghiên cứu đầu tiên mới chỉ tìm

hiểu một yếu tố có tác động lớn đến giá cổ phiếu đó là thông tin lợi nhuận trên mỗi cổ

phiếu đến những nghiên cứu tiếp theo mở rộng thành hai yếu tố tác động đến giá cổ

phiếu là lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu và giá trị tài sản ròng trên mỗi cổ phiếu. Bên

cạnh những yếu tố bên trong doanh nghiệp ảnh hƣởng đến giá chứng khoán thì phải kể

đến những yếu tố bên ngoài nhƣ tỷ lệ tăng trƣởng GDP, lãi suất cho vay bình quân của

ngân hàng, giá dầu thế giới, tỷ lệ lạm phát cũng có mối quan hệ với giá cổ phiếu. Các

nghiên cứu này chủ yếu tập chung ở thị trƣờng quốc tế tại Việt Nam mới có một vài

nghiên cứu tổng hợp cả yếu tố bên trong và bên ngoài doanh nghiệp tác động đến giá

cổ phiếu tuy nhiên chƣa có nghiên cứu nào nghiên cứu về ngành vận tải. Trong điều

kiện nền kinh tế Việt Nam đang hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, việc tìm

hiểu các yếu tố tác động đến giá cổ phiếu của các doanh nghiệp vận tải niêm yết trên

thị trƣờng chứng khoán Việt Nam trong bối cảnh hiện tại là khoảng trống kiến thức

mà tác giả hƣớng tới để thực hiện đề tài.

2.4. Khoảng trống nghiên cứu

Từ những khoảng trống kiến thức ở trên thì việc vận dụng mô hình để nghiên

cứu các yếu tố ảnh hƣởng đến giá chứng khoán tại thị trƣờng ngành vận tải là hết sức

cần thiết nhằm nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp giúp

các doanh nghiệp kịp thời có những chính sách phù hợp với hoạt động kinh doanh của

mình tránh đƣợc nguy cơ phá sản, đồng thời tạo điều kiện để ổn định và phát triển

kinh tế, phát triển thị trƣờng chứng khoán, ổn định và kiềm chế lạm phát, liên kết các

nền kinh tế, rút ngắn khoảng cách về không gian địa lý nhằm giảm chi phí, giảm giá

thành sản phẩm, thúc đẩy thƣơng mại phát triển và giúp các nhà đầu tƣ đạt đƣợc lợi

nhuận mong muốn đồng thời giảm thiểu đƣợc rủi ro khi đầu tƣ mua cổ phiếu của các

doanh nghiệp ngành này.

Nghiên cứu định lƣợng về ảnh hƣởng của các yếu tố đến giá cổ phiếu chủ yếu

sử dụng mô hình hồi quy bình phƣơng nhỏ nhất thông thƣờng (OLS). Các hồi quy

khác ngoài OLS nhƣ: hồi quy tác động ngẫu nhiên (REM), hồi quy tác động cố định

33

(FEM) hầu nhƣ chƣa đƣợc sử dụng trong nghiên cứu mối quan hệ giữa giá cổ phiếu và

34

các yếu tố ảnh hƣởng. Việc sử dụng các kỹ thuật thống kê mới này có thể sẽ cho kết

quả nghiên cứu phong phú hơn, giảm thiểu đƣợc những sai số. Do đó, nghiên cứu về

mối quan hệ giữa các yếu tố với giá cổ phiếu cần thêm các kỹ thuật mới này vào

nghiên cứu.

Luận văn dựa trên nghiên cứu lý thuyết mô hình chiết khấu cổ tức, mô hình

chiết khấu dòng tiền và mô hình nghiên cứu của Al-Tamimi và cộng sự (2007), tác giả

đã tổng hợp, loại bỏ bớt biến (cung tiền và cổ tức trên mỗi cổ phiếu) và bổ sung thêm

biến (Giá trị tài sản ròng trên mỗi cổ phiếu và quy mô doanh nghiệp) vào nghiên cứu

đầy đủ hơn, toàn diện hơn và phù hợp với các yếu tố tác động đến giá cổ phiếu của

34

các doanh nghiệp vận tải trên TTCKVN.

35

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2

Chƣơng 2 đã thể hiện một số điểm cụ thể nhƣ sau:

Thứ nhất, Cung cấp cơ sở lý luận về mối quan hệ giữa các yếu tố vi mô và vĩ

mô và giá cổ phiếu của các doanh nghiệp vận tải niêm yết trên thị trƣờng chứng

khoán.

Thứ hai, chƣơng này tác giả đã trình bày một cách khái quát, cụ thể những yếu

tố có ảnh hƣởng đến giá cổ phiếu của các doanh nghiệp vận tải niêm yết trên thị

trƣờng chứng khoán trong giai đoạn 2010 – 2014.

Thứ ba, ngoài ra trong chƣơng 2 tác giả đƣa ra những mô hình nghiên cứu

35

trƣớc làm tiền đề cho nghiên cứu của tác giả.

36

CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Giới thiệu

Trong chƣơng 2 tác giả đã tổng hợp những công trình nghiên cứu trong và

ngoài nƣớc từ đó đƣa ra những yếu tố chính tác động đến giá chứng khoán của các

doanh nghiệp niêm yết trên SGDCK VN. Chƣơng này tác giả sẽ trình bày tiến trình

nghiên cứu để thu thập dữ liệu và chuẩn bị đƣa dữ liệu vào phân tích, đƣa ra những

giả thuyết khoa học và phƣơng pháp nghiên cứu về mối quan hệ giữa các yếu tố vi

mô, vĩ mô và giá cổ phiếu của các doanh nghiệp vận tải niêm yết trên thị trƣờng

chứng khoán đồng thời nêu những phƣơng pháp áp dụng lựa chọn mô hình phù hợp.

3.2. Mô hình hồi quy

Nhƣ đã trình bày ở chƣơng 2, các nghiên cứu tại Việt Nam chƣa đi sâu vào

ngành giao thông vận tải, vì vậy đề tài nghiên cứu này đƣợc thực hiện để lấp vào

khoảng trống này. Mục tiêu chính của nghiên cứu là tìm hiểu các yếu tố tác động đến

giá cổ phiếu của các doanh nghiệp vận tải niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán Việt

Nam. Câu hỏi nghiên cứu đƣợc đặt ra là:

- Các yếu tố nào có thể tác động đến giá cổ phiếu ngành vận tải niêm yết

trên TTCK Việt Nam?

- Các yếu tố đó tác động ở mức độ nhƣ thế nào đến giá cổ phiếu ngành

vận tải niêm yết trên TTCK Việt Nam ?

Để trả lời cho 2 câu hỏi nghiên cứu đƣợc trình bày ở trên, đề tài sử dụng

phƣơng pháp hồi quy đa biến để ƣớc lƣợng mô hình dữ liệu bảng. Dựa trên cơ sở lý

thuyết và các nghiên cứu trƣớc, đặc biệt là mô hình chiết khấu cổ tức, mô hình chiết

khấu dòng tiền, Al-Tamimi và cộng sự (2007) đã đƣa ra mô hình ƣớc lƣợng các yếu tố

ảnh hƣởng đến giá cổ phiếu trong thị trƣờng tài chính UAE. Bài nghiên cứu đã có một

đóng góp quan trọng bằng cách xác định đƣợc các yếu tố căn bản của doanh nghiệp

36

(hiệu suất của doanh nghiệp, thay đổi thành viên ban giám đốc, bổ nhiệm quản lý mới,

37

cổ tức và các yếu tố bên ngoài nhƣ các điều kiện kinh tế khác, hành vi của nhà đầu tƣ,

điều kiện thị trƣờng, cung tiền, cạnh tranh, các hoàn cảnh tự nhiên hoặc môi trƣờng

không kiểm soát đƣợc tác động đến giá cổ phiếu. Các nghiên cứu sau này dựa vào mô

hình AL-Tamimi và cộng sự (2007) để đƣa ra mô hình ƣớc lƣợng nghiên cứu của

mình nhƣ Jimoh Ezekiel Oseni (2008) đến giá trị thị trƣờng của cổ phiếu hay ở Việt

Nam nghiên cứu thực nghiệm của Lê Tấn Phƣớc (2016).

Dựa vào hình nghiên cứu của Al-Tamimi và cộng sự (2007), tác giả đã tổng

hợp, loại bỏ bớt biến và bổ sung thêm biến vào nghiên cứu đầy đủ hơn, toàn diện hơn.

Cụ thể:

Theo nghiên cứu của AL Tamimi và cộng sự (2007) cho kết quả có sự liên

quan chặt chẽ giữa EPS và DPS. Do đó, DPS đã đƣợc bỏ khỏi mô hình nghiên cứu vì

thực tế cổ tức trên một cổ phiếu (DPS), là một phần nhỏ trong thu nhập của cổ đông

(EPS) đƣợc trả cho họ bằng tiền mặt, phần còn lại đƣợc gọi là lợi nhuận giữ lại để tiếp

tục tài trợ hoạt động mở rộng của công ty. Chính sách cổ tức cũng là một chính sách

tài trợ (Finance Cash Flow). Tuy nhiên, có một điều nghiễm nhiên là cổ tức chỉ đƣợc

trích trả từ lợi nhuận, không đƣợc vay mƣợn hoặc bất kỳ nguồn tài trợ nào khác và

công ty cũng không nhất thiết phải chi trả phần thu nhập này trong năm. Bên cạnh yếu

tố DPS thì yếu tố cung tiền (MS) đƣợc loại bỏ khỏi mô hình vì MS có giá trị cùng

chiều phù hợp với kết quả nghiên cứu nhƣ Menike (2006) và Kandir (2008), AL

Tamimi và cộng sự (2007) tuy nhiên cho kết luận tƣơng quan rất yếu hoặc không có

tƣơng quan với chỉ số giá chứng khoán.

Ngoài ra tác giả thêm biến NAVPS là yếu tố có tác động đến giá cổ phiếu vì

theo lý thuyết giá trị tài sản ròng trên mỗi cổ phiếu càng cao chứng tỏ quy mô công ty

càng lớn, NAVPS tăng khi giá cổ phiếu tăng và ngƣợc lại. Kết quả này phù hợp với

nghiên cứu của Faris Nasif AL-Shubiri (2010), nghiện cứu của Phạm Hữu Hồng Thái,

Lê Dũng Hiệp (2016) ở Việt Nam là NAVPS tác động cùng chiều đến giá chứng

khoán. Thêm vào đó các doanh nghiệp vận tải thƣờng cố tài sản cố định khá lớn, tài

sản của một doanh nghiệp đƣợc hình thành từ vốn vay và vốn chủ sở hữu. Cả hai

37

nguồn vốn này đƣợc sử dụng để tài trợ cho các hoạt động của doanh nghiệp, Ferri và

38

John (1979) cho rằng lãi suất khoản vay sẽ có xu hƣớng cao hơn đối với các doanh

nghiệp quy mô nhỏ do quy mô khoản vay nhỏ và tần suất giao dịch thấp. Theo nhƣ

Ozkan (2000), các doanh nghiệp nhỏ dễ bị tổn thƣơng hơn trƣớc những biến động

kinh tế nhƣ khủng hoảng kinh tế hay sự đi xuống của toàn bộ nền kinh tế, dẫn tới rủi

ro phá sản tăng lên. Bởi thế, dƣới góc nhìn của khách hàng, các công ty nhỏ dƣờng

nhƣ rủi ro hơn khi đầu tƣ vào. Điều này cũng chỉ ra rằng giải pháp có thể thực hiện

đƣợc ở đây chính là việc các doanh nghiệp nhỏ nên đặt tỷ lệ nợ ngắn hạn cao thay cho

nợ dài hạn, chính vì những lý do đó tác giả thêm biến quy mô doanh nghiệp vào mô

hình của mình để xem xét tác động của biến này đến giá chứng khoán của các doanh

nghiệp vận tải ở Việt Nam.Vì vậy trong luận văn này tác giả đƣa ra mô hình nghiên

cứu đề xuất những biến độc lập ảnh hƣởng đến giá chứng khoán nhƣ sau:

MPS = f (EPS, NAVPS, SIZE, INT, OIL, CPI, GDP)

Trong đó:

 Biến phụ thuộc

MPS: giá trị thị trƣờng của mỗi cổ phiếu

 Biến độc lập

 Yếu tố bên trong doanh nghiệp

EPS: lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu

NAVPS: Giá trị thuần của mỗi cổ phiếu

SIZE: Quy mô doanh nghiệp

 Yếu tố bên ngoài doanh nghiệp

OIL: Gía dầu thế giới

38

INT: Lãi suất cho vay bình quân của ngân hàng

39

CPI: Tỷ lệ lạm phát

GDP: Tỷ lệ tăng trƣởng GDP

3.3. Giả thuyết về sự tác động của các biến

Biến phụ thuộc: Giá trị thị trƣờng (Market Price of Stock) của một cổ phiếu là

mức giá mà ngƣời mua và ngƣời bán xác lập khi thực hiện giao dịch cổ phiếu đó. Giá

trị thị trƣờng của một doanh nghiệp đƣợc tính bằng giá thị trƣờng một cổ phiếu nhân

với tổng số cổ phiếu của doanh nghiệp. Thông thƣờng, giá trị thị trƣờng của doanh

nghiệp đƣợc quyết định bởi sự kỳ vọng của nhà đầu tƣ đối với doanh nghiệp đó. Về

nguyên tắc, nếu doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả và tiềm năng tăng trƣởng cao thì

giá trị của cổ phiếu sẽ tăng, tức là giá trị thị truờng của doanh nghiệp cũng theo đó

tăng và ngƣợc lại, nếu hoạt động kém hiệu quả thì giá cổ phiếu giảm và tất nhiên, giá

trị thị trƣờng của doanh nghiệp theo đó giảm đi. Giá thị trƣờng của cổ phiếu đƣợc định

nghĩa là giá trị thị trƣờng hiện tại của cổ phiếu thƣờng đƣợc thể hiện trong giao dịch

cuối cùng (Oyerinde,2009). Trong các nghiên cứu trƣớc đây do Anita và Yadav

(2014) sử dụng giá đóng cửa trong năm tài chính cuối cùng làm đại diện cho giá cổ

phiếu vì vậy trong nghiên cứu này tác giả cũng sử dụng giá đóng cửa trong năm tài

chính 2010-2014 làm dữ liệu nghiên cứu.

Biến độc lập

 Lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu (Earning per share) và giá cổ phiếu

Lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu là một trong những chỉ tiêu đƣợc sử dụng

thƣờng xuyên nhất đối với các nhà đầu tƣ và có ảnh hƣởng lớn đối với giá cổ phiếu

doanh nghiệp. EPS là một trong những chỉ tiêu đƣợc trích dẫn thƣờng xuyên nhất

trong phân tích tài chính vì chỉ số P/E đƣợc sử dụng rộng rãi nhƣ một tiêu chuẩn so

sánh cho các quyết định đầu tƣ. Trƣớc hết, việc tính toán và trình bày EPS có thể ảnh

hƣởng quan trọng đến giá cổ phiếu của doanh nghiệp. EPS còn đƣợc dùng nhƣ một

công cụ để đánh giá việc thực hiện của ban điều hành doanh nghiệp. Tiền thƣởng của

39

Hội đồng quản trị, ban điều hành có thể trên cơ sở sự tăng trƣởng EPS. Bởi vậy, nó

40

tạo một sức ép rất lớn đối với ban điều hành doanh nghiệp trong việc tăng trƣởng

EPS. Ban điều hành có thể cố tình tạo một kết quả EPS có lợi hơn cho mình và doanh

nghiệp. Khi nghiên cứu về EPS cần lƣu ý, mục tiêu chính của EPS là để đánh giá kết

quả thực hiện của một doanh nghiệp và nó đặc biệt quan trọng để so sánh kết quả của

một doanh nghiệp qua các kỳ khác nhau và so sánh việc thực hiện vốn chủ sở hữu

của doanh nghiệp với doanh nghiệp khác. Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS

30 và chuẩn mực kế toán quốc tế IAS 33, EPS cơ bản đƣợc tính bằng cách chia tổng

lãi (lỗ) thuần thuộc các cổ đông phổ thông cho số bình quân gia quyền cổ phiếu phổ

thông lƣu hành trong kỳ.

EPS = (Thu nhập ròng – cổ tức cổ phiếu ƣu đãi) / lƣợng cổ phiếu bình

quân đang lƣu hành (3.1)

Kế thừa khung lý thuyết và kết quả nghiên cứu thực nghiệm đo lƣờng mối quan

hệ giữa lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu (EPS) và giá cổ phiếu của các học giả đi trƣớc

nhƣ của Al-Tamimi và cộng sự (2007) ,Perera và Thrikawala (2010) …cho thấy EPS

là chỉ tiêu quan trọng trong việc đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và

ảnh hƣởng đến giá cổ phiếu vì thế chỉ tiêu này sẽ đƣợc đƣa vào mô hình nghiên cứu

của tác giả với kỳ vọng dƣơng cùng chiều với giá chứng khoán.

Giả thuyết H1: Lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu (EPS) có tác động cùng chiều đến giá cổ

phiếu.

 Giá trị tài sản ròng trên mỗi cổ phiếu (Net Asset Value Per Value) và giá cổ

phiếu

Chỉ số giá trị tài sản ròng trên mỗi cổ phiếu có liên quan mật thiết đến việc xác

định giá trị tài sản doanh nghiệp và tài sản cổ đông. Từ đó nhà đầu tƣ sẽ không bị

nhầm lẫn giữa cái bề thế bên ngoài và cái bản chất tài sản thật bên trong của doanh

nghiệp.

Thông thƣờng nguồn vốn doanh nghiệp cấu thành chính bởi nguồn vốn sở hữu

40

của cổ đông và nguồn vốn vay. Các nguồn vốn này tạo cho doanh nghiệp các tài sản

41

nhƣ: máy móc thiết bị, nhà xƣởng... và các tài sản lƣu động khác phục vụ cho hoạt

động kinh doanh hàng ngày của doanh nghiệp. Giá trị tài sản ròng trên mỗi cổ phiếu

NAVPS bao gồm: Vốn cổ đông (vốn điều lệ) vốn hình thành từ lợi nhuận để lại. Vốn

chênh lệch do phát hành cổ phiếu ra công chúng cao hơn mệnh giá trong hoạt động

kinh doanh và các quỹ dự trữ phát triển dự phòng.

Chỉ số NAV/Share (giá trị tài sản ròng trên mỗi cổ phiếu đƣợc tính bằng cách

lấy tổng giá trị vốn sở hữu (tổng tài sản trừ cho bất cứ tài sản vô hình nào trừ tất cả nợ

và chứng khoán trái phiếu có quyền đòi ƣu tiên) chia cho tổng số cổ phần phát hành.

Nói tóm lại NAVPS là thƣớc đo để nhà đầu tƣ quyết định mua cổ phiếu của

doanh nghiệp theo giá trị thực của doanh nghiệp. Trong thực tế điều chú trọng nhất

vẫn là vấn đề "lợi nhuận" luôn đƣợc đặt lên hàng đầu vì đó là cơ sở chính để đánh giá

khả năng sinh lời của việc sử dụng đồng vốn của doanh nghiệp. Trong nghiên cứu của

Faris Nasif AL- Shubiri (2010), Pathirawasam, C. (2010), Uddin và cộng sự (2013),

Mial và cộng sự (2012) Balasundaram (2013) … đều cho kết quả giá trị tài sản ròng

(NAV)có tƣơng quan thuận với giá của các cổ phiếu. Vì vậy trong nghiên cứu này tác

giả đƣa biến NAVPS vào mô hình với kỳ vọng dƣơng cùng chiều với giá chứng

khoán.

Giả thuyết H2: Giá trị tài sản ròng trên mỗi cổ phiếu (NAVPS) có tác động cùng chiều

đến giá cổ phiếu.

Quy mô doanh nghiệp (SIZE):

Quy mô doanh nghiệp biểu hiện ở quy mô tài sản và nguồn nhân lực hay đó là

tổng giá trị tài sản, vốn chủ sở hữu hoặc số lƣợng lao động hiện hành. Theo nghiên

cứu của R. Zeitun và G. G. Tian (2007) chỉ ra rằng quy mô của doanh nghiệp có ảnh

hƣởng tích cực đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp dẫn tới tác động đến giá cổ

phiếu doanh nghiệp.Hay nghiên cứu ảnh hƣởng của các chỉ tiêu tài chính công ty và

các yếu tố vĩ mô đến giá của các cổ phiếu niêm yết trên TTCK Karachi (Pakistan) ở

Bangladesh của Mehr-un-Nisa và Nishat (2012) cũng cho kết quả tƣơng tự.Từ những

41

nghiên cứu thực nghiệm có thể nói rằng quy mô doanh nghiệp có ảnh hƣởng tích cực

42

đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, quy mô càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp

hoạt động càng có hiệu quả. Biến quy mô công ty đƣợc xác định bằng logarit tự

nhiện của tổng tài sản (Pervan et al, 2012; Dogan, 2013) SIZE = ln(Tổng tài sản).Vì

vậy chỉ số SIZE đƣợc tác giả đƣa vào mô hình với kỳ vọng có giá trị dƣơng. Đối với

ngành vận tải ở Việt Nam, các DN có quy mô khá lớn, quy mô trung bình của ngành

xấp xỉ 100 tỷ đồng trong khi đó có hơn 80% DN có tổng tài sản > 100 tỷ đồng, đây là

một lợi thế cho các DN trong ngành. Vì vậy, giả thuyết đƣợc đặt ra:

Giả thuyết H3: Quy mô doanh nghiệp (Size) có tác động cùng chiều đến giá cổ

phiếu.

 Lãi suất cho vay bình quân của ngân hàng và giá cổ phiếu

Lãi suất cho vay bình quân của ngân hàng. Giả thuyết đặt ra, lãi suất có quan hệ

nghịch với giá của cổ phiếu. Theo Mahmudul và Salah Uddin (2009) với nghiên cứu

về mối quan hệ giữa lãi suất và giá cổ phiếu ở các nƣớc phát triển và các nƣớc đang

phát triển. Kết quả của nghiên cứu cho thấy lãi suất có tác động ngƣợc chiều đến giá

cổ phiếu ở 14 nƣớc (Úc, Bangladesh, Canada, Chile, Colombia, Đức, Ý, Jamaica,

Nhật, Malaysia, Mexico, Nam Phi, Tây Ban Nha và Venezuela) trong nghiên cứu

ngoại trừ trƣờng hợp của Philippines. Mehr-un-Nisa và Nishat (2012) nghiên cứu ảnh

hƣởng của các chỉ tiêu tài chính doanh nghiệp và các yếu tố vĩ mô đến giá của các cổ

phiếu niêm yết trên TTCK Karachi (Pakistan cho thấy giá cổ phiếu lại có tƣơng quan

nghịch với lãi suất và tỷ lệ lạm phát. Liu và Shrestha (2008) , Eita (2012) ,Aurangzeb

(2012) ,Al-Tamimi và cộng sự (2007) …cũng cho kết quả tƣơng tự.Vì vậy trong luận

văn này tác giả tiến hành nghiên cứu thực nghiệm ngành vận tải xem xét yếu tố lãi

suất có tác động ngƣợc chiều đối với giá cổ phiếu.

Giả thuyết H4: Lãi suất cho vay bình quân của ngân hàng (INT) có tác động ngƣợc

chiều đến giá cổ phiếu.

42

 Tỷ lệ lạm phát và giá cổ phiếu

43

Tỷ lệ lạm phát đo lƣờng bằng chỉ số giá tiêu dùng nhìn về mặt tổng thể có mối

tƣơng quan nghịch giữa giá chứng khoán. Kinh nghiệm từ các nƣớc phát triển cho

thấy lạm phát và TTCK có mối liên hệ nghịch chiều, bởi lẽ xu hƣớng của lạm phát xác

định tính chất tăng trƣởng. Lạm phát tăng cao luôn là dấu hiệu cho thấy nền kinh tế

đang nóng, báo hiệu sự tăng trƣởng kém bền vững, trong khi TTCK nhƣ chiếc nhiệt

kế đo sức khỏe nền kinh tế. Khi lạm phát tăng cao, tiền mất giá, ngƣời dân không

muốn giữ tiền mặt hoặc gửi tiền trong ngân hàng mà chuyển sang nắm giữ vàng, bất

động sản, ngoại tệ mạnh... khiến một lƣợng vốn nhàn rỗi đáng kể của xã hội nằm im

dƣới dạng tài sản “chết”. Thiếu vốn đầu tƣ, không tích lũy để mở rộng sản xuất, sự

tăng trƣởng của doanh nghiệp (DN) nói riêng và cả nền kinh tế nói chung sẽ chậm

lại. Lạm phát tăng cao còn ảnh hƣởng trực tiếp tới các DN, dù hoạt động kinh doanh

vẫn có lãi, chia cổ tức ở mức cao nhƣng tỷ lệ cổ tức khó gọi là hấp dẫn khi lạm phát

cao. Điều này khiến đầu tƣ chứng khoán không còn là kênh sinh lợi. Leeb và Conrad

(1996) đã thống kê tỷ lệ lạm phát, tỷ lệ tăng trƣởng của TTCK Mỹ trong giai đoạn từ

năm 1929 đến năm 1981 và nêu mối liên hệ: “Lạm phát tăng cao luôn là kẻ thù của thị

trƣờng cổ phiếu”. Kết quả này hoàn toàn phù hợp với bằng chứng nghiên cứu thực

nghiệm của Gan, Lee và Zhang (2006); Jiranyakul (2009). Faris Nasif AL- Shubiri

(2010)…Kết quả cũng cho thấy thu nhập trên mỗi cổ phiếu cho có mối quan hệ

ngƣợc chiều với lạm phát và lãi suất cho vay nhƣng không phải luôn luôn đáng kể.

Tuy nhiên Kandir (2008) lại cho rằng có mối quan hệ cùng chiều giữa xuất sinh lợi

của chứng khoán và lạm phát bởi vì khi lạm phát gia tăng, thị trƣờng vốn có xu hƣớng

chống lại tác động của lạm phát. Với 2 luồng ý kiến trên, tác giả cho rằng dù tác động

ngƣợc chiều hay cùng chiều thì tỷ lệ lạm phát vẫn có ảnh hƣởng đến giá cổ phiếu.

Trong nghiên cứu này tác giả đƣa biến tỷ lệ lạm phát vào mô hình với kỳ vọng âm.

Giả thuyết H5: Tỷ lệ lạm phát (CPI) có tác động ngƣợc chiều đến giá cổ phiếu.

 Gía dầu thế giới và giá cổ phiếu

Chúng ta thấy rằng dầu là một trong những nguyên liệu chính cho tất cả các

hoạt động kinh tế. Giá dầu thay đổi có tác dụng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của

43

các doanh nghiệp đặc biệt là doanh nghiệp vận tải. Biến động giá dầu là yếu tố ảnh

44

hƣởng trực tiếp đến chi phí và lợi nhuận của các doanh nghiệp vận tải. Vì chi phí

nguyên vật liệu chiếm 30 -35% tổng chi phí. Do đó, khi giá dầu tăng có thể là nguyên

nhân làm cho doanh nghiệp vận tải tăng chi phí dẫn đến giá nguyên liệu đầu vào của

các ngành khác cũng tăng theo. Theo nhƣ kết quả nghiên cứu về chỉ số chứng khoán

Châu Á Thái Bình Dƣơng (MSCI) của Tunah (2010) cho thấy giá dầu có những biến

động khá tƣơng đồng đối với giá chứng khoán, kết quả này cũng giống với kết luận

trong nghiên cứu của Husainey và le (2009). Biến giá dầu thế giới (OIL) đƣợc tính

theo logarit tự nhiên của giá dầu tình theo VND: Biến giá dầu thế giới = Ln(giá dầu)

Cách xác định này tƣơng tự nhƣ trong nghiên cứu của Phan Đình Nguyên và Tống

Trang Châu (2013). Vì vậy trong nghiên cứu này tác giả đƣa biến giá dầu thế giới

(OIL) vào mô hình với kỳ vọng âm

Giả thuyết H6: Chỉ số giá dầu thế giới (OIL) có tác động ngƣợc chiều đến giá cổ

phiếu.

 Tỷ lệ tăng trưởng (GDP) và giá cổ phiếu:

Tỷ tăng trƣởng GDP trong nghiên cứu này đo lƣờng bằng Tổng sản phẩm nội địa

(Gross Domestic Product), đây là một trong những chỉ số chính đƣợc sử dụng để đánh

giá sức khỏe của nền kinh tế của một quốc gia. Nó đại diện cho tổng giá trị đồng đô la

của tất cả các hàng hóa và dịch vụ đƣợc sản xuất trong một thời gian cụ thể. Mọi

ngƣời có thể xem nó nhƣ là thƣớc đo kích cỡ của nền kinh tế. Ở Việt Nam GDP đƣợc

tính toán bởi tổng cục thống kê dựa trên cơ sở các báo cáo từ các đơn vị, tổ chức kinh

tế cũng nhƣ báo cáo của các Cục thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng. Cần

nắm rõ tầm quan trọng của chỉ số kinh tế GDP này vì nó ảnh hƣởng hầu nhƣ toàn

chính sách của một quốc gia về lãi suất, tiền tệ, kinh tế. Ví dụ, khi nền kinh tế lành

mạnh giúp cho tình trạng thất nghiệp giảm xuống và lƣơng cơ bản tăng khi các doanh

nghiệp có nhu cầu lao động để đáp ứng các nền kinh tế đang phát triển. Một sự thay

đổi đáng kể trong GDP, cho dù lên hay xuống, thƣờng tác động mạnh đến thị trƣờng

chứng khoán và tiền tệ. Một nền kinh tế xấu thƣờng dẫn đến lợi nhuận thấp hơn cho

các công ty, từ đó khiến giá cổ phiếu sụt giảm. Hoặc một nền kinh tế suy thoái khiến

44

lạm phát thấp làm cho các ngân hàng trung ƣơng sẽ phải điều chỉnh các chính sách về

45

lãi suất để thúc đẩy quốc gia phát triển trở lại. Các nhà đầu tƣ thƣờng thực sự lo lắng

về tăng trƣởng GDP âm, vì đây là dấu hiệu của một nền kinh tế đang suy thoái. Theo

nghiên cứu thực nghiệm của Gan, Lee và Zhang (2006); Al-Tamimi và cộng sự

(2007); Jiranyakul (2009); Faris Nasif AL- Shubiri (2010) …đa số đều cho thấy tỷ lệ

tăng trƣởng GDP có tác động cùng chiều với giá cổ phiếu. Vì vậy trong nghiên cứu

này tác giả đƣa biến GDP vào mô hình với kỳ vọng dƣơng.

45

Giả thuyết H7: Tỷ lệ tăng trƣởng (GDP) có tác động cùng chiều đến giá cổ phiếu.

46

Bảng 3.1. Mô tả quan hệ giữa các biến trong mô hình

Biến mã hóa Giải thích các biến số Các nghiên cứu trước Quan hệ với biến phụ thuộc(lý thuyết)

MPS Biến phụ thuộc, biểu thị giá trị thị trƣờng của mỗi cổ phiếu

EPS Quan hệ cùng chiều (+) Biến độc lập, biểu thị lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu

OhINTon (1995), Malik và Ali (2013).Al-Tamimi và cộng sự.(2007) ,K. I., et. al. (2011) và Adesola&Okwong (2009), Perera và Thrikawala (2010),Pathirawasam, C. (2010) ,Faris Nasif AL- Shubiri (2010) ,Mial và cộng sự (2012) Balasundaram ,Uddin và cộng sự (2013) (2013),Nguyễn Thị Mỹ Dung (2013) ,Nguyễn Thị Khánh Phƣơng (2016) , Phạm Hữu Hồng Thái, Lê Dũng Hiệp (2016)

NAVPS Quan hệ cùng chiều (+) Biến độc lập, biểu thị Giá trị thuần của mỗi cổ phiếu

Pathirawasam, C. (2010), Faris Nasif AL- Shubiri (2010) ,Mial và cộng sự (2012) Balasundaram (2013) ,Uddin và cộng sự (2013), Phạm Hữu Hồng Thái, Lê Dũng Hiệp (2016),

Quan hệ cùng chiều (+) SIZE Biến độc lập, Quy mô doanh nghiệp

Quan hệ ngƣợc chiều (-) OIL Biến độc lập, Gía dầu thế giới

46

R. Zeitun và G. G. Tian (2007) ,Mehr-un-Nisa và Nishat (2012),Nguyễn Quốc Nghi (2011) ,Nguyễn Thị Mỹ Dung (2013) Tunah (2010),Husainey và le (2009),Nguyễn Thị Mỹ Dung (2013), Phan Đình Nguyên và Tống Trang Châu (2013),Võ Xuân Vinh (2014) , Al-Tamimi và cộng sự (2007) .

47

INT Quan hệ ngƣợc chiều (-) Biến độc lập, Lãi suất cho vay bình quân của ngân hàng

CPI Quan hệ ngƣợc chiều (-) Biến độc lập, tỷ lệ lạm phát

Biến độc lập, tỷ lệ tăng

GDP trƣởng GDP Quan hệ cùng chiều (+)

Mahmudul và Salah Uddin (2009), Mehr-un-Nisa và Nishat (2012), liu và Shrestha (2008) ,Eita (2012) ,Eita (2012) ,Al-Tamimi và cộng sự. (2007) , Phan Đình Nguyên và Tống Trang Châu (2013),Nguyễn Thị Mỹ Dung (2013) ,Nguyễn Thị Mỹ Dung (2013),Trƣơng Đông Lộc (2014),Hoàng Hà Minh Châu (2014) ,Võ Xuân Vinh (2014) Leeb và Conrad (1996) Gan, Lee và Zhang (2006); Jiranyakul (2009),Menike(2006), Faris Nasif AL- Shubiri (2010) kandir (2008),Nguyễn Thị Mỹ Dung (2013), Phan Đình Nguyên và Tống Trang Châu (2013),Dƣơng Phan Trà My (2015),Hoàng Hà Minh Châu (2014) , Lê Tấn Phƣớc (2016) Al-Qenae và cộng sự (2002), Ralph và Eriki (2001), Mehr-un-Nisa và Nishat (2012), Eita (2012), Al-Tamimi và cộng sự (2007), Lê Tấn Phƣớc (2016), Dƣơng Phan Trà My (2015).

47

(nguồn : tổng hợp của tác giả)

48

3.4. Đo lƣờng biến và nguồn dữ liệu

Dữ liệu đƣợc thu thập và sử dụng cho nghiên cứu này là dữ liệu thứ cấp và các

công cụ đƣợc sử dụng là excel và phần mềm thống kê Stata 12 để hỗ trợ cho việc thực

hiện phân tích hồi quy. Số liệu đƣợc xử lý theo trình tự nhƣ sau: (i) thống kê mô tả dữ

liệu, (ii) phân tích tƣơng quan giữa các biến trong mô hình, (iii) kiểm định một số

khuyết tật của mô hình, (iv) dựa vào kết quả các giá trị thống kê để lựa chọn mô hình

phù hợp và (v) phân tích kết quả hồi quy.

Bảng 3.2 : Tổng hợp các biến sử dụng trong mô hình

Tên biến

Cách tính

Nguồn

Ký hiệu

Giá đóng cửa tại ngày cuối cùng

web www.vndirect.com.vn

MPS

31/12 kết thúc năm tài chính (VND)

htpp://ezsearch.fpts.com.vn

EPS cơ bản= (thu nhập ròng – cổ

EPS

tức cổ phiếu ƣu đãi)/lƣợng cổ phiếu bình quân đang lƣu hành.

Biến phụ thuộc, biểu thị giá trị thị trƣờng của mỗi cổ phiếu Biến độc lập, biểu thị lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu

NAVPS=Tổng giá trị vốn chủ sở

https://www.cophieu68.vn..

NAVPS

Báo cáo tài chính của

hữu/tổng số cổ phần phát hành.

Biến độc lập, biểu thị Giá trị thuần của mỗi cổ phiếu

HOSE,HNX

SIZE

-

SIZE = Ln(Tổng tài sản)

http://www.bloomberg.com .

OIL

Ln (giá dầu thế giới )

% Tiền gốc (P) phải trả cho một số

www.sbv.com

INT

lƣợng nhất định của thời gian (m) mỗi thời kỳ (thƣờng đƣợc tính theo

Biến độc lập, Quy mô doanh nghiệp Biến độc lập, Gía dầu thế giới Biến độc lập, Lãi suất cho vay bình quân

48

doanh nghiệp.

49

năm)

của ngân hàng

Po – P-1

Tỷ lệ lạm phát =100% x

P-1

https://www.gso.gov.vn.

CPI

Biến độc lập, tỷ lệ lạm phát

Biến độc lập

Po là mức giá cả trung bình của kỳ hiện tại và P-1 là mức giá của kỳ trƣớc y = dY/Y × 100(%)

, tỷ lệ tăng

https://www.gso.gov.vn.

GDP

trƣởng GDP

Y là quy mô của nền kinh tế, và y là tốc độ tăng trƣởng

(nguồn:tác giả tổng hợp)

3.5. Phƣơng pháp ƣớc lƣợng và lựa chọn phƣơng pháp phù hợp

Phân tích định lƣợng mô hình hồi quy dữ liệu bảng (Panel data) nhằm nghiên

cứu các yếu tố tác động đến giá cổ phiếu của các doanh nghiệp vận tải niêm yết trên

thị trƣờng chứng khoán Việt Nam. Đề tài sử dụng các phƣơng pháp ƣớc lƣợng cho

mô hình nhƣ: Phƣơng pháp bình phƣơng nhỏ nhất OLS (Pooled OLS); Phƣơng pháp

ảnh hƣởng cố định (Fixed Effects, FEM); Phƣơng pháp ảnh hƣởng ngẫu nhiên

(Random Effects, REM). Tiếp đó, tác giả sẽ tiến hành các kiểm định so sánh để xác

định xem mô hình nào tốt nhất.

3.5.1 Giới thiệu các phƣơng pháp ƣớc lƣợng đối với dữ liệu bảng

Mô hình hồi quy OLS thông thƣờng có nhƣợc điểm là ràng buộc quá chặt về

các đơn vị chéo, điều này khó xảy ra trong thực tế. Vì vậy, để khắc phục nhƣợc điểm

này gặp phải ở mô hình OLS thì mô hình FE và RE đƣợc sử dụng .Dữ liệu phục vụ

cho việc nghiên cứu của đề tài đƣợc thu thập từ 27 doanh nghiệp vận tải trong cùng

giai đoạn từ năm 2010 đến 2014. Dữ liệu này là sự kết hợp giữa dữ liệu thời gian và

dữ liệu chéo hay nói cách khác loại dữ liệu mà đề tài sử dụng là dữ liệu bảng.

49

 Dữ liệu bảng

50

Thời gian gần đây dữ liệu bảng (Panel data) đƣợc sử dụng nhiều hơn trong các

nghiên cứu khoa học thực nghiệm trong lĩnh vực tài chính. Cùng với xu hƣớng phát

triển chung, nghiên cứu này cũng chọn sử dụng dữ liệu bảng để thực hiện các kiểm

định hồi quy. Dữ liệu bảng có các ƣu điểm hơn so với dữ liệu chuỗi thời gian hay

không gian thuần túy (Baltagi, 1999) nhƣ sau: Dữ liệu bảng liên quan đến nhiều

thông tin của cùng một đối tƣợng nghiên cứu theo thời gian, nên nhất định phải có

tính dị biệt (không đồng nhất) trong các đối tƣợng này. Kỹ thuật ƣớc lƣợng dữ liệu

bảng có thể chính thức xem xét đế tính dị biệt đó bằng việc đƣa thêm vào mô hình

những biến số chỉ định riêng cho từng đối tƣợng hoặc nhóm đối tƣợng đƣợc nghiên

cứu.

Thông qua kết hợp các chuỗi theo thời gian của các quan sát theo không gian,

dữ liệu bảng cung cấp những dữ liệu có nhiều thông tin hơn, đa dạng hơn, ít cộng

tuyến hơn giữa các biến số, nhiều bậc tự do hơn và hiệu quả hơn.

- Thông qua nghiên cứu các quan sát theo không gian lặp lại, dữ liệu bảng phù

hợp hơn để nghiên cứu tính động của thay đổi.

- Dữ liệu bảng có thể phát hiện và đo lƣờng tốt hơn những ảnh hƣởng mà

không thể quan sát trong dữ liệu chuỗi thời gian thuần túy hay dữ liệu chéo theo

không gian thuần túy.

- Sử dụng dữ liệu bảng tốt hơn đối với những mô hình phức tạp hơn.

- Việc kết hợp nhiều dữ liệu của nhiều đối tƣợng nghiên cứu khác nhau sẽ làm

cho số quan sát tăng lên đáng kể vì vậy sẽ tối thiểu hóa các sai số ngẫu nhiên có thể

xảy ra nếu ta tổng hợp các đối tƣợng thành số liệu tổng trong phân tích mô hình.

 Phƣơng pháp ảnh hƣởng cố định FEM

Với giả định mỗi đơn vị đều có những đặc điểm riêng biệt có thể ảnh hƣởng

đến các biến giải thích, FEM phân tích mối tƣơng quan này giữa phần dƣ của mỗi đơn

50

vị với các biến giải thích qua đó kiểm soát và tách ảnh hƣởng của các đặc điểm riêng

51

biệt (không đổi theo thời gian) ra khỏi các biến giải thích để chúng ta có thể ƣớc

lƣợng những ảnh hƣởng thực (net effects) của biến giải thích lên biến phụ thuộc.

Mô hình ƣớc lƣợng sử dụng:

MPSi;t = Ci+ a1EPS i;t +a2 NAVPSi;t + a3 Ln(SIZE)i;t + a4 Ln(OIL)i;t + a5 INTi;t + a6

CPIi;t + a7GDPi;t + βi;t

Trong đó: Biến phụ thuộc MPS i;t là giá trị cổ phiếu đã điều chỉnh của doanh nghiệp i

năm tài chính t; EPS i;t ,NAVPS i;t ,SIZE i;t , OIL i;t , ,INT i;t , CPI i;t ,GDP i;t là biến

độc lập của công ty i trong năm t .

a0: Hệ số tự do

a1, a2, …,a8: Hệ số góc đối với các biến độc lập.

βi;t: Phần dƣ

Với : Ci (i=1….8) : hệ số chặn cho từng doanh nghiệp nghiên cứu.

Mô hình trên đã thêm vào chỉ số i cho hệ số chặn “C” để phân biệt hệ số chặn

của từng doanh nghiệp khác nhau có thể khác nhau, sự khác biệt này có thể do đặc

điểm khác nhau của từng doanh nghiệp hoặc do sự khác nhau trong chính sách quản

lý, hoạt động của doanh nghiệp.

 Phƣơng pháp ảnh hƣởng ngẫu nhiên REM.

Điểm khác biệt giữa mô hình ảnh hƣởng ngẫu nhiên và mô hình ảnh hƣởng cố

định đƣợc thể hiện ở sự biến động giữa các đơn vị. Nếu sự biến động giữa các đơn vị

có tƣơng quan đến biến độc lập – biến giải thích trong mô hình ảnh hƣởng cố định thì

trong mô hình ảnh hƣởng ngẫu nhiên sự biến động giữa các đơn vị đƣợc giả sử là

ngẫu nhiên và không tƣơng quan đến các biến giải thích. Chính vì vậy, nếu sự khác

biệt giữa các đơn vị có ảnh hƣởng đến biến phụ thuộc thì REM sẽ thích hợp hơn so

với FEM. Trong đó, phần dƣ của mỗi thực thể (không tƣơng quan với biến giải thích)

51

đƣợc xem là một biến giải thích mới.

52

Ý tƣởng cơ bản của mô hình ảnh hƣởng ngẫu nhiên cũng bắt đầu từ mô hình:

MPSi;t = Ci+ a1EPS i;t +a2 NAVPSi;t + a3 Ln(SIZE)i;t + a4 Ln(OIL)i;t + a5 INTi;t + a6

CPIi;t + a7GDPi;t + βi;t

Thay vì trong mô hình trên, Ci là cố định thì trong REM có giả định rằng nó là một

Ci = C + mi (i=1,... 8)

biến ngẫu nhiên với trung bình là C1 và giá trị hệ số chặn đƣợc mô tả nhƣ sau:

mi: Sai số ngẫu nhiên có trung bình bằng 0 và phƣơng sai là σ2

MPSi;t = C + a1EPS i;t +a2 NAVPSi;t + a3 Ln(SIZE)i;t + a4 Ln(OIL)i;t + a5 INTi;t + a6 CPIi;t +

a7GDPi;t + mi + βi;t

Thay vào mô hình ta có:

CPIi;t + a7GDPi;t + Wit ( Wit = mi + βi;t)

mi: Sai số thành phần của các đối tƣợng khác nhau (đặc điểm riêng khác nhau của

Hay MPSi;t = C+ a1EPS i;t +a2 NAVPSi;t + a3 Ln(SIZE)i;t + a4 Ln(OIL)i;t + a5 INTi;t + a6

Wit: Sai số thành phần kết hợp khác của cả đặc điểm riêng theo từng đối tƣợng và theo

từng doanh nghiệp)

thời gian.

Căn cứ vào các giá trị của mẫu, sử dụng công cụ phân tích thu thập số liệu và

dùng phần mềm Stata 12 để xử lý, tác giả sẽ tính đƣợc các tham số của hàm hồi quy.

3.5.2. Kiểm định lựa chọn mô hình phù hợp

Kiểm định Lagrangian Multiplier (LM) theo Breusch and Pagan (1980)

kiểm tra xem mô hình hồi quy với tác động ngẫu nhiên cho ra kết quả tốt hơn mô hình

hồi quy Pooling regression với giả thuyết sau:

52

Ho: Tác động riêng lẻ không quan sát đƣợc βi;t = 0, Pooling regression có hiệu quả.

53

H1: Tác động riêng lẻ không quan sát đƣợc βi;t ≠ 0, Pooling regression không còn hiệu

quả.

Khi giá trị P_value <0.05 ta bác bỏ Ho, khi đó có tác động riêng lẻ không quan sát

đƣợc vì vậy mô hình REM có hiệu quả.

Kiểm định Hausman (Baltagi, 2008 trang 320; Gujarati, 2004 trang 652) kiểm

tra xem mô hình hồi quy với Fixed effect cho ra kết quả tốt hơn mô hình Random

effect với giả thuyết nhƣ sau:

Ho: tác động riêng lẻ không quan sát đƣợc βi;t không tƣơng quan với các biến độc lập,

mô hình hồi quy hiệu ứng ngẫu nhiên có hiệu quả hơn.

H1: tác động riêng lẻ không quan sát đƣợc βi;t có tƣơng quan với các biến độc lập, mô

hình hồi quy hiệu ứng cố định có hiệu quả hơn.

Khi giá trị P_value <0.05 ta bác bỏ Ho, khi đó βi;t và biến độc lập tƣơng quan với nhau

-> ta sử dụng mô hình tác động cố định. Ngƣợc lại, ta sử dụng mô hình tác động ngẫu

nhiên.

3.6. CÁC KIỂM ĐỊNH ĐỂ CHUẨN ĐOÁN LỖI

Kiểm định tƣơng quan phần dƣ giữa các cá thể (kiểm định Pesaran CD cho mô

hình FEM)

Trong phần mềm Stata, áp dụng kiểm định Pesaran CD (cross-sectional

dependence) bởi Pesaran (2004) nhằm kiểm tra các phần dƣ có sự tƣơng quan với

nhau trong mô hình tác động cố định (FEM) tác giả sử dụng lệnh xtcsd trong phần

mềm STATA12. Cặp giả thuyết đƣợc kiểm định là:

H0: Không tồn tại tƣơng quan giữa các sai số ngẫu nhiên.

53

H1: Tồn tại tƣơng quan giữa các sai số ngẫu nhiên.

54

Căn cứ vào kết quả kiểm định nếu thấy Pr = 0.000 < 5% nên bác bỏ Ho. Kết luận là

tồn tại tƣơng quan giữa các sai số ngẫu nhiên (ngƣợc lại)

Kiểm định tƣơng quan chuỗi cho FEM, REM (Breusch Godfrey/Wooldridge

Test)

Mô hình rất có thể có hiện tƣợng tƣơng quan chuỗi (Serial Correlation hay

Autocorrelation) cho cả REM và FEM, đặc biệt là với các dữ liệu mảng có t lớn và n

bé. Tác giả thực hiện kiểm định Breusch-Godfrey Test (2003) nhằm kiểm định tƣơng

quan chuỗi cho cặp giả thuyết sau:

H0: Không có tƣơng quan chuỗi trong mô hình

H1. Có tƣơng quan chuỗi trong mô hình

Tác giả thực hiện nhƣ sau trong Stata để thực hiện kiểm định này cho mô hình

FEM: Nếu p-value = 0 < 5% nên kết luận có bằng chứng thống kê chỉ ra rằng tồn tạo

hiện tƣợng tƣơng quan chuỗi trong mô hình FEM. Kiểm định tƣơng quan chuỗi cho

mô hình REM: Nếu p-value = 0 <5 % nên kết luận có bằng chứng thống kê chỉ ra rằng

tồn tại hiện tƣợng tƣơng quan chuỗi trong mô hình REM.

Kiểm định phƣơng sai sai số thay đổi cho FEM (Studentized Breusch -Pagan

Test)

Tác giả sử dụng Studentized Breusch-Pagan Test nhằm kiểm tra hiện tƣợng phƣơng

sai sai số thay đổi ở mô hình FEM với cặp giả thuyết sau:

H0: Phƣơng sai sai số là không đổi (homoskedasticity)

H1. Phƣơng sai sai số là thay đổi (heteroskedasticity).

Kết quả kiểm định nếu p-value = 0 < 5 % nên đến kết luận là phƣơng sai sai số

54

thay đổi (bác bỏ H0) (ngƣợc lại)

55

KẾT LUẬN CHƢƠNG 3

Chƣơng 3 này trình bày tiến trình nghiên cứu để thu thập dữ liệu và chuẩn bị

đƣa dữ liệu vào phân tích. Cụ thể là việc chọn yếu tố đƣa vào mô hình đƣợc thực hiện

thông qua việc tham khảo các tài liệu đƣợc thu thập thông qua các trang web tài chính,

báo cáo tài chính của các doanh nghiệp vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán, các

nghiên cứu trƣớc của các học giả ,đề xuất mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hƣởng

đến giá cổ phiếu. Giả thuyết đặt ra là bảy yếu tố: lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu, giá trị

tài sản ròng trên mỗi cổ phiếu, quy mô doanh nghiệp, tỷ lệ tăng trƣởng có quan hệ

đồng biến với giá cổ phiếu. Còn yếu tố tỷ lệ lạm phát, gía dầu thế giới, lãi suất có tác

động nghịch biến đến giá cổ phiếu. Đề tài sử dụng các phƣơng pháp ƣớc lƣợng cho

mô hình nhƣ: Phƣơng pháp bình phƣơng nhỏ nhất OLS (Pooled OLS); Phƣơng pháp

ảnh hƣởng cố định (Fixed Effects, FEM); Phƣơng pháp ảnh hƣởng ngẫu nhiên

(Random Effects, REM). Tiếp đó, tác giả sẽ tiến hành các kiểm định so sánh để xác

55

định xem mô hình nào tốt nhất.

56

CHƢƠNG 4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

4.1. Giới thiệu

Từ giả thuyết nghiên cứu thực nghiệm ở chƣơng 3 trong chƣơng này tác giả sẽ

thực hiện kiểm chứng các giả thuyết đó nhằm xem xét tác động giữa biến độc lập là

các yếu tố bên trong doanh nghiệp (EPS, NAVPS, SIZE ), yếu tố bên ngoài doanh

nghiệp (OIL, INT, CPI, GDP) với biến phụ thuộc là giá cổ phiếu của các doanh

nghiệp vận tải nhƣ thế nào. Cụ thể ở chƣơng này, tác giả sẽ mô tả thống kê phần dữ

liệu thu thập đƣợc, sau đó tiến hành khảo sát sơ bộ số liệu về mối tƣơng quan giữa

biến phụ thuộc và các biến độc lập, cuối cùng là kết quả kiểm định, đƣa ra mô hình cụ

thể và thảo luận kết quả nghiên cứu.

4.2. Mô tả các biến

Sau khi thu thập số liệu tác giả đã hoàn thành bộ số liệu hoàn chỉnh về tám chỉ

tiêu, tác giả tổng hợp thành một bảng mô tả thống kê các chỉ tiêu MPS, EPS,

NAVPS,SIZE, OIL,INT, CPI, GDP của các doanh nghiệp vận tải niêm yết trong giai

đoạn 2010 -2014 nhƣ sau:

Bảng 4.1. Bảng mô tả thống kê chỉ tiêu MPS, NAVPS, EPS,SIZE,

OIL,INT,CPI,GDP giai đoạn 2010 -2014

BIẾN

GIÁ TRỊ TRUNG BÌNH 16845.93 ĐỘ LỆCH CHUẨN 12418.01 GIÁ TRỊ NHỎ NHẤT 2300 GIÁ TRỊ LỚN NHẤT 51500 GIA

2749.399 2783.712 -5394.75 14019.53 EPS

20187.24 1.77E+12 4617815 6.968 9.5 5.82 2833.6 4.22E+10 2993986 2.22 4.77 5.03 44938.46 9.55E+13 5354082 14.12 18.13 6.78 NAVPS SIZE OIL INT CPI GDP

56

7901.206 8.34E+12 834384.6 4.464511 4.940119 0.5914654 (nguồn : theo tính toán của tác giả)

57

Bảng số liệu cho ta thấy qua nghiên cứu các chỉ tiêu MPS, EPS, NAVPS,

SIZE,OIL,INT, CPI, GDP của các doanh nghiệp vận tải niêm yết trên Sàn SGDCK

TP.HCM và SGDCK Hà Nội trong thời gian 5 năm từ năm 2010 – 2014 cho thấy

rằng trong giai đoạn từ năm 2010-2014 thị trƣờng chứng khoán Việt Nam đang phục

hồi, thu hút vốn đầu tƣ nƣớc ngoài,thị trƣờng chứng khoán đã có những diễn biến rất

khả quan xét về phƣơng diện tốc độ tăng chỉ số, mức độ ổn định, khối lƣợng giao

dịch huy động vốn qua thị trƣờng chứng khoán tiếp tục duy trì ở mức độ cao , chỉ tiêu

giá trị thị trƣờng của mỗi cổ phiếu trung bình là 16845.93, giá cổ phiếu có mức dao

động đáng kể (độ lệch chuẩn là 12418.010).

Chỉ tiêu NAVPS cũng có những thay đổi tƣơng đối lớn giá trị trung bình

20187.24 và giữa các doanh nghiệp qua các năm có độ dao động lớn 7901.206. Giải

thích nguyên nhân này có thể do quy mô vốn chủ sở hữu của công ty là khác nhau, có

những công ty dã thành lập đƣợc nhiều năm mới lên sàn, cũng có những công ty mới

thành lập cũng tham gia niêm yết. Lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu trung bình là

2749.399 với độ lệch chuẩn lớn là 2783.712, Quy mô doanh nghiệp trung bình là

1.77e+12 với độ lệch chuẩn 8.34e+12 mức độ dao động cao nguyên nhân cũng về

quy mô vốn chủ sở hữu của các công ty, số năm hoạt động của các công ty và thời

gian lên gia nhập sàn chứng khoán là khác nhau. Bên cạnh đó thì thị trƣờng chứng

khoán biến động không ngừng, vƣợt qua bao nhiêu thăng trầm của nền kinh tế trong

nƣớc và thế giới dẫn đến tình trạng có sự chênh lệch lớn về lợi nhuận giữa các công

ty. Bên cạnh những công ty kinh doanh phát đạt thì còn nhiều công ty kinh doanh

khó khăn và bị phá sản. Các doanh nghiệp phải đối mặt với lạm phát tăng cao, vay nợ

không dễ dàng, kinh doanh khó khăn nên chênh lệch lớn giữa giá trị lớn nhất và giá

trị nhỏ nhất

Giai đoạn 5 năm từ năm 2010 đến năm 2014 là những năm đang trong giai

đoạn phục hồi sau biến động khủng hoảng kinh tế , các doanh nghiệp phải đối mặt

với lạm phát tăng cao, vay nợ khó khăn ,cạnh tranh kinh doanh đặc biệt là giá dầu

biến động nhiều ,gíá dầu thế giới trung bình là 4617815 với độ lệch chuẩn cao

834385, Lãi suất cho vay bình quân của ngân hàng trung bình là 6.968 với độ lệch

57

chuẩn là 4464511, tỷ lệ lạm phát trung bình là 9.5 với độ lệch chuẩn là 4.940119

58

Cuối cùng là chỉ tiêu tỷ lệ tăng trƣởng GDP trung bình là 5.82 và giữa các doanh

nghiệp qua các năm có độ dao động lớn 0.591465.

Tóm lại, trong giai đoạn từ năm 2010 đến 2014 cùng với sự thay đổi của nền

kinh tế thì thị trƣờng chứng khoán có những lúc thăng trầm, biến động lạm phát cao

dẫn đến các doanh nghiệp hoạt động ngày càng khó khăn vì thế các chỉ tiêu MPS,

EPS, NAVPS, SIZE, INT, OIL,CPI,GDP thay đổi không đều và biến động.

4.3. Kết quả phân tích mô hình hồi quy đa tuyến tính

Kết quả phân tích mô hình hồi quy đa tuyến tính về mối quan hệ giữa các yếu

tố lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu, giá trị tài sản ròng trên mỗi cổ phiếu, quy mô doanh

nghiệp,lãi suất,giá dầu thế giới,tỷ lệ lạm phát,tỷ lệ tăng trƣởng (GDP) và giá cổ phiếu

MPS của các doanh nghiệp vận tải niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Việt

Nam. Sử dụng phần mềm Stata12 và số liệu thu thập của các doanh nghiệp vận tải trên

sàn giao dịch chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2010-2014. Tiến hành kiểm định để

lựa chọn mô hình.

 Kiểm định hiện tƣợng đa cộng tuyến

Xác định mức độ tƣơng quan giữa các biến để lựa chọn các biến độc lập có

quan hệ tuyến tính với biến phụ thuộc và loại bỏ hiện tƣợng đa cộng tuyến giữa các

biến độc lập với nhau. Hệ số tƣơng quan chỉ ra mối quan hệ hai chiều giữa từng cặp

biến với nhau. Hệ số tƣơng quan càng lớn cho thấy mối quan hệ giữa hai biến càng

chặt và ngƣợc lại khi hệ số tƣơng quan thấp diễn tả mối quan hệ giữa hai biến không

chặt. Bài nghiên cứu tiến hành lập ma trận tƣơng quan của các biến độc lập trong

phƣơng trình, để kiểm tra xem có xuất hiện hiện tƣợng tƣơng quan giữa các biến hay

58

không.

59

Bảng 4.2.Ma trận tƣơng quan giữa các biến

GIA EPS NAVPS lnSIZE lnOIL CPI INT GDP

1 GIA

0.734 1 EPS

NAVPS 0.5763 0.4699 1

1 -0.0754 0.2246 LnSIZE 0.1268

-0.209 -0.0553 -0.0227 -0.0229 1 LnOIL

-0.1874 -0.001 -0.0272 -0.0326 0.6142 1 CPI

-0.1795 0.0075 -0.0304 INT -0.0381 0.6539 0.9889 1

0.1902 0.0831 0.0026 -0.0302 -0.0706 0.3804 0.4189 1 GDP

Variable VIF

3.45 GIA

2.65 EPS

1.64 NAVPS

1.15 LnSIZE

3.18 LnOIL

CPI 65.46

INT 83.14

2.48 GDP

(nguồn :theo tính toán của tác giả)

Một phƣơng pháp để xác định đa cộng tuyến là dùng yếu tố phóng đại phƣơng

sai VIFj = 1/ (1- Rj2) > 10 thì xem nhƣ có đa cộng tuyến. Từ kết quả xét tƣơng quan

giữa biến phụ thuộc và biến độc lập, kết quả cho thấy tất cả các biến độc lập đều có

tƣơng quan với biến phụ thuộc ở các mức độ khác nhau và hầu hết là mức độ rất thấp

trừ biến CPI (VIF= 65.46) tƣơng quan với biến INT (VIF= 83,14) có sự tƣơng quan

59

cao.

60

Dựa vào bảng 4.3 ta thấy rằng biến CPI tác động tƣơng quan với biến INT

0.9889 vì vậy ta xét giữa hai biến CPI và INT vì có tƣơng quan cao (phụ lục 3). Ta loại

bỏ biến CPI để lại biến INT vì R-Squared khi không có biến CPI là 0,7022 còn có

biến CPI là 0.7076, R-Squared không có biến INT là 0.7076 có biến tỷ giá là 0.7022

Kết quả cho thấy tất cả các biến độc lập đều có tƣơng quan với biến phụ thuộc

ở các mức độ khác nhau và đúng với dấu kỳ vọng. Các biến độc lập hầu hết là mức độ

tƣơng quan thấp (sau khi loại bỏ biến CPI tƣơng quan với biến INT).

 Kiểm định Breusch-Pagan cho lựa chọn giữa REM và Pooled OLS

Bảng 4.3: Kết quả lựa chọn giữa mô hình REM và Pooled OLS

chibar2(01) = 22.27

Prob > chibar2 = 0.0000

Tác giả thực hiện kiểm định Breusch-Pagan Lagrange Multiplier (thƣờng gọi

tắt là Breusch-Pagan LM Test) cho việc lựa chọn giữa REM và Pooled OLS Kiểm

định này có P-Value = 0.000 < 5% (phụ lục 3) ta bác bỏ Ho, khi đó có tác động riêng

lẻ không quan sát đƣợc vì vậy mô hình REM có hiệu quả, do đó tác giả chạy REM

cho dữ liệu.

 Lựa chọn giữa mô hình FE và RE

Bảng 4.4: Kiểm định hausman lựa chọn mô hình FE và RE

chi2(4) = (b-B)'[(V_b-V_B)^(-1)](b-B) =26.43

Prob>chi2 = 0.0000

Dựa vào các kiểm định chính thức để lựa chọn mô hình. Một trong những kiểm định

đó là Hausman Test (1978). Trong STATA 12 cho kết quả P-value = 0.000 < 5% (phụ

lục 3) (ứng với χ2 = 26.43) bác bỏ giả thuyết Ho, nên chúng ta đi đến kết luận mô

60

hình FEM là mô hình phù hợp hơn cho phân tích dữ liệu.

61

Bảng 4.5. Kết quả hồi quy

Random Effect

Fixed effect

Pooling DEPENDENT VAIRIABLE

coefficient p-value coefficient p-value

-62.37981

0.02

-51.58518

0.045

coefficient p-value

0.001853

0.000

0.001021

0.004

-70.34734 0.000 Constant

0.00047

0.000

0.0003916

0.011

0.0026036 0.000 EPS

4.97E-15

0.941

1.16E-14

0.864

0.000457 0.948 NAVPS

0.0400106

0.110

0.031

0.196

4.83E-15 0.136 LNSIZE

0.1172664

0.000

-0.923394

0.000

0.0475493 0.000 LNOIL

0.1172664

0.215

0.0667033

0.337

-0.9189307 0.231 INT

7.768999

0.000

7.679322

0.000

0.1442102 0.000 CPI

7.866703 0.042 GDP

(nguồn :theo tính toán của tác giả)

 Các kiểm định mô hình

 Kiểm định tƣơng quan phần dƣ giữa các cá thể (kiểm định Pesaran CD cho

mô hình FEM)

Trong phần mềm Stata, áp dụng kiểm định Pesaran CD (cross-sectional

dependence) bởi Pesaran (2004) nhằm kiểm tra các phần dƣ có sự tƣơng quan với

nhau trong mô hình tác động cố định (FEM) tác giả sử dụng lệnh xtcsd. Cặp giả

thuyết đƣợc kiểm định là:

H0: Không tồn tại tƣơng quan giữa các sai số ngẫu nhiên.

61

H1:Tồn tại tƣơng quan giữa các sai số ngẫu nhiên.

62

Bảng 4.6. Kết quả kiểm định tƣơng quan phần dƣ giữa các cá thể

Pesaran's test of cross sectional independence = 0.553, Pr = 0.5800

Average absolute value of the off-diagonal elements = 0.454

Căn cứ vào kết quả kiểm định cho thấy p-value = 0.5800 > 5% (phụ lục 3) nên tác giả

chấp nhận Ho. Kết luận của ở đây là không tồn tại tƣơng quan giữa các sai số ngẫu

nhiên.

 Kiểm định tƣơng quan chuỗi cho FEM (Breusch Godfrey/Wooldridge

Test)

Tác giả thực hiện Breusch-Godfrey Test (2003) nhằm kiểm định tƣơng quan chuỗi

cho cặp giả thuyết sau:

H0: Không có tƣơng quan chuỗi trong mô hình

H1. Có tƣơng quan chuỗi trong mô hình

Bảng 4.7. Kết quả kiểm định tƣơng quan chuỗi cho FEM

F(1,26) =3.650

Prob>F = 0.0672

Tác giả thực hiện (xtserial y x) trong phần mềm STATA để kiểm định này cho mô

hình FEM. Do Prob > F = 0.0672 >5% (Phụ lục 3) nên tác giả kết luận có bằng chứng

thống kê chỉ ra rằng không có hiện tƣợng tƣơng quan chuỗi trong mô hình FEM.(chấp

nhận Ho)

 Kiểm định phƣơng sai sai số thay đổi cho FEM (Studentized Breusch -

Pagan Test)

Tác giả sử dụng Studentized Breusch-Pagan Test vì tác giả sử dụng phần mềm

62

STATA nên thực hiện kiểm định này bằng Modified Wald Test với câu lệnh xttest3

63

nhằm kiểm tra hiện tƣợng phƣơng sai sai số thay đổi ở mô hình FEM với cặp giả

thuyết sau:

H0: Phƣơng sai sai số là không đổi (homoskedasticity)

H1. Phƣơng sai sai số là thay đổi (heteroskedasticity).

Bảng 4.8. Kết quả kiểm định phƣơng sai sai số thay đổi cho FEM

Chi2(27) = 3437.17

Prob>chi2 = 0.0000

Kết quả kiểm định nếu p-value = 0.000 < 5 % (phụ lục 3) nên tác giả đi đến kết

luận là mô hình có hiện tƣợng phƣơng sai sai số thay đổi (bác bỏ H0)

Vì xảy ra hiện tƣợng phƣơng sai sai số thay đổi trong mô hình làm cho mô hình

không còn hiệu quả tối ƣu nữa, nếu chúng ta vẫn tiếp tục sử dụng các phƣơng sai

thông thƣờng này thì việc suy diễn của tất cả các thống kê (thống kê t, thống kê F,

thống kê LM…) sẽ không còn phù hợp và tin cậy.,để khắc phục lỗi phƣơng sai sai số

thay đổi cách đơn giản nhất là thực hiện ƣớc lƣợng vững trong mô hình (robust) -

trong STATA12 chúng ta có thể thực hiện ƣớc lƣợng vững bằng option robust cho

63

mô hình FE .

64

Bảng 4.9. Kết quả mô hình sau khi khắc phục lỗi phƣơng sai sai số thay đổi.

BIẾN Coef p>|Z|

0.009405 Robust Std.Err. 0.003596 0.015 EPS

0.0004168 0.0001611 0.016 NAVPS

-0.8268833 0.1318323 0.000 INT

6.226624 0.6840177 0.000 GDP

-24.63188 5.147913 0.000 _cons

0.000 0.5297 Adj R-squared Prob.(F-statistic)

(nguồn : theo tính toán của tác giả)

Kết quả hồi quy đa tuyến tính cho thấy 4 biến độc lập trong mô hình lợi nhuận trên

mỗi cổ phiếu, giá trị tài sản ròng trên mỗi cổ phiếu, tỷ giá hối đoái, lãi suất, tỷ lệ tăng

trƣởng (GDP) đều giải thích đƣợc sự biến động của giá trị cổ phiếu của các doanh

nghiệp vận tải niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Việt Nam. Kết quả hồi quy

theo phƣơng pháp này cho thấy hệ số hồi quy 0.009405 có nghĩa là khi giá trị EPS

biến động tăng 1 đồng thì giá trị thị trƣờng của của phiếu biến động tăng 0.009405

đồng trong điều kiện các yếu tố khác không đổi và có ý nghĩa thông kê ở mức 5%.

Xuất phát từ mục tiêu nghiên cứu, kết quả nghiên cứu mối quan hệ giữa các

yếu tố đối với giá cổ phiếu của các doanh nghiệp vận tải niêm yết trên TTCK Việt

Nam hoàn toàn đúng với giả thuyết khoa học H1 là lợi nhuận kế toán trên mỗi cổ

phiếu có ảnh hƣởng cùng chiều với giá cổ phiếu.

Nhƣ vậy, kết quả nghiên cứu là phù hợp với lý thuyết đã trình bày ở các phần

trên theo nghiên cứu của các nƣớc trong khu vực và trên thế giới, kết quả này tƣơng

đồng với các nghiên cứu khác tại thị trƣờng chứng khoán Việt Nam nhƣ nghiên cứu

của Nguyễn Thị Khánh Phƣơng (2016) cũng cho thấy mối tƣơng quan giữa thông tin

EPS với MPS là 51.66%, Lê Tấn Phƣớc (2016) là 15.01%... các nghiên cứu khác trên

thế giới nhƣ Al- Tamimi và cộng sự (2007) là 73.9%, Faris Nasif AL- Shubiri (2010)

64

là 64%,…Kết quả ƣớc lƣợng từ mô hình hồi quy của nghiên cứu này cho thấy EPS

65

của các cổ phiếu có tƣơng quan thuận với tỷ suất sinh lời của các cổ phiếu. Mối quan

hệ này có ý nghĩa thống kê ở mức 5%.

Qua đó kết quả nghiên cứu tại TTCK VN là hoàn toàn phù hợp với lý thuyết

nghiên cứu và đúng với nghiên cứu của các nƣớc khác. Kết luận chấp nhận giả thuyết

H1: chỉ tiêu EPS có tác động cùng chiều với chỉ tiêu MPS. Nên các doanh nghiệp vận

tải niêm yết trên TTCK VN cần chú trọng hơn nữa đến biến lợi nhuận. nhƣ nâng cao

chất lƣợng quản trị để cắt giảm bớt chi phí, tập trung hơn đến việc tăng lợi nhuận cho

doanh nghiệp. Bên cạnh đó nhà quản lý cũng phải có những quy định rõ ràng hơn, đầy

đủ hơn về việc trình bày và tính toán chỉ tiêu EPS.

Kết quả nghiên cứu mối quan hệ giữa các yếu tố đối với giá cổ phiếu của các

doanh nghiệp vận tải niêm yết trên TTCK Việt Nam hoàn toàn đúng với giả thuyết

khoa học H2 là giá trị tài sản ròng trên mỗi cổ phiếu có ảnh hƣởng cùng chiều với giá

cổ phiếu.

Kết quả nghiên cứu cho thấy ở mức độ ý nghĩa 5% phân tích chỉ tiêu NAVPS

chỉ ra rằng NAVPS có tác động cùng chiều hay tác động dƣơng với giá trị thị trƣờng

của cổ phiếu ,với hệ số hồi quy 0.0004168 có nghĩa là khi giá trị NAVPS biến động

tăng 1 đồng thì giá trị thị trƣờng của của phiếu biến động tăng 0.0004168 đồng trong

điều kiện các yếu tố khác không đổi. Kết quả nghiên cứu là phù hợp với lý thuyết đã

trình bày ở các phần trên theo nghiên cứu của các nƣớc trong khu vực và trên thế giới,

kết quả này tƣơng đồng với các nghiên cứu của Faris Nasif AL- Shubiri (2010) giá trị

tài sản ròng trên mỗi cổ phiếu ảnh hƣởng cùng chiều và đáng kể đến giá cổ phiếu ở

trong nghiên cứu này là 30.1% Pathirawasam, C. (2010) là 51.9% ,Uddin và cộng sự

(2013), Phạm Hữu Hồng Thái và Lê Dũng Hiệp (2016) kết quả cho thấy khi biến

NAVPS thay đổi 1 đơn vị thì biến MPS thay đổi cùng chiều xấp xỉ 0.9057963 trong

điều kiện các yếu tố khác không đổi. … Qua đó kết quả nghiên cứu tại TTCK VN là

hoàn toàn phù hợp với lý thuyết nghiên cứu và đúng với nghiên cứu của các nƣớc

khác. Kết luận chấp nhận giả thuyết H2: Giá trị tài sản ròng trên mỗi cổ phiếu

65

(NAVPS) tăng thì giá cổ phiếu tăng.

66

Kết quả nghiên cứu mối quan hệ giữa các yếu tố đối với giá cổ phiếu của các

doanh nghiệp vận tải niêm yết trên TTCK Việt Nam hoàn toàn đúng với giả thuyết

khoa học H4 là lãi suất có ảnh hƣởng ngƣợc chiều với giá cổ phiếu.

Phân tích chỉ tiêu INT chỉ ra rằng INT có tác động ngƣợc chiều với giá trị thị

trƣờng của cổ phiếu, hệ số hồi quy 0.8268833 có nghĩa là khi giá trị INT biến động

tăng 1 đồng thì giá trị thị trƣờng của của phiếu biến động giảm 0.8268833 đồng trong

điều kiện các yếu tố khác không đổi và có ý nghĩa thông kê ở mức 5%. Kết quả phù

hợp với nghiên cứu của Mahmudul và Salah Uddin (2009) lãi suất có tác động ngƣợc

chiều đến giá cổ phiếu ở 14 nƣớc (Úc, Bangladesh, Canada, Chile, Colombia, Đức, Ý,

Jamaica, Nhật, Malaysia, Mexico, Nam Phi, Tây Ban Nha và Venezuela) trong nghiên

cứu ngoại trừ trƣờng hợp của Philippines. Mehr-un-Nisa và Nishat (2012) nghiên cứu

ảnh hƣởng của các chỉ tiêu tài chính doanh nghiệp và các yếu tố vĩ mô đến giá của các

cổ phiếu niêm yết trên Thị trƣờng chứng khoán Karachi (Pakistan cho thấy giá cổ

phiếu lại có tƣơng quan nghịch với lãi suất và tỷ lệ lạm phát. Al-Tamimi và cộng sự

(2007) lãi suất tác động ngƣợc chiều với giá chứng khoán 73.9%, Jimoh Ezekiel Oseni

(2007) biến giá chứng khoán tƣơng quan mạnh nhất với biến INT 82,4%, Faris Nasif

AL- Shubiri(2010) 11,1%,Dr. Aurangzeb (2012) 0.3%... cũng cho kết quả tƣơng tự

hay nghiên cứu ở TTCK VN của Thân Thị Thu Thuỷ và Võ Thị Thuỳ Dƣơng (2015)

cho thấy lãi suất có tác động đến một số chỉ số giá cổ phiếu tại HOSE nhƣ

VNMidcapIndex, VNSmallcap-Index và VNAllshare-Index. Khi lãi suất giảm 1% thì

các chỉ số giá cổ phiếu sẽ tăng giá trong đó tác động nhiều nhất là VNSmallcap-Index

tăng 25,48 điểm. VNSmallcap-Index bao gồm các công ty có mức vốn hoá trung bình

nên sẽ chịu nhiều tác động từ yếu tố lãi suất do lãi suất ảnh hƣởng đến việc huy động

nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.

Qua đó kết quả nghiên cứu tại TTCK VN là hoàn toàn phù hợp với lý thuyết

nghiên cứu và đúng với nghiên cứu của các nƣớc khác. Kết luận chấp nhận Giả thuyết

H5: Lãi suất cho vay bình quân của ngân hàng (INT) giảm thì giá cổ phiếu tăng.

Kết quả nghiên cứu mối quan hệ giữa các yếu tố đối với giá cổ phiếu của các

66

doanh nghiệp vận tải niêm yết trên TTCK Việt Nam hoàn toàn đúng với giả thuyết

67

khoa học H7 là tỷ lệ tăng trƣởng (GDP) có ảnh hƣởng cùng chiều với giá cổ phiếu.

Phân tích chỉ tiêu GDP chỉ ra rằng GDP với hệ số hồi quy 6.2226624 có nghĩa là khi

giá trị GDP biến động tăng 1 đồng thì giá trị thị trƣờng của của phiếu biến động tăng

6.2226624 đồng trong điều kiện các yếu tố khác không đổi và có ý nghĩa thông kê ở

mức 5%. Nhƣ vậy, kết quả nghiên cứu là phù hợp với lý thuyết đã trình bày ở các

phần trên theo nghiên cứu của các nƣớc trong khu vực và trên thế giới, kết quả này

tƣơng đồng với các nghiên cứu khác tại thị trƣờng chứng khoán Việt Nam nhƣ Al-

Tamimi và cộng sự (2007) tổng sản phẩm nội địa có tƣơng quan dƣơng với giá chứng

khoán là 86.1%, Jimoh Ezekiel Oseni(2007) 38,05%.., hay ở TTCKVN nhƣ kết quả

của Dƣơng Phan Trà My (2015) biến GDP có tƣơng quan dƣơng với giá chứng khoán

36.8729%,Lê Tấn Phƣớc (2016) là 10.08%... Kết luận chấp nhận Giả thuyết H6: tỷ lệ

tăng trƣởng (GDP) tăng thì giá cổ phiếu tăng.

Mô hình 4.1. Kết quả nghiên cứu mức độ tác động của 4 yếu tố đến giá

chứng khoán

Từ kết quả nghiên cứu ta thấy đƣợc giá cổ phiếu các doanh nghiệp ngành vận

tải niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Tp. Hồ Chí Minh và Sở giao dịch chứng

khoán Hà Nội bị tác động bởi bốn yếu tố là giá trị tài sản ròng trên mỗi cổ phiếu, lợi

nhuận trên mỗi cổ phiếu, tỷ lệ tăng trƣởng (GDP), lãi suất. Trong bốn yếu tố nêu trên,

67

kết quả phân tích hồi quy theo mô hình cố định FEM cho thấy yếu tố có cƣờng độ ảnh

68

hƣởng mạnh nhất đến giá cổ phiếu ngành vận tải là lãi suất cho vay bình quân của

ngân hàng và có tác động nghịch chiều. Bên cạnh đó thì sự ảnh hƣởng của yếu tố tỷ lệ

tăng trƣởng (GDP) có tác động mạnh nhất tiếp theo là giá trị tài sản ròng trên mỗi cổ

phiếu, lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu) là biến động cùng chiều với giá cổ phiếu ngành

vận tải.

Kết quả nghiên cứu của tác giả phù hợp với kết quả nghiên cứu của Al –

Tamimi và ctv (2007). Vì vậy, có thể khái quát mối quan hệ giữa 4 biến trên với giá

trị cổ phiếu của các doanh nghiệp vận tải niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán

Việt Nam nhƣ sau:

MPS = -24.63188 +0.009405 EPS+ 0.0004166 NAVPS-0.8268833 INT +

6.226624 GDP + εi;t

Bảng 4.10. Giả thuyết và kết quả phân tích thực nghiệm sự ảnh hƣởng của các

yếu tố trong mô hình đến giá chứng khoán doanh nghiệp vận tải niêm yết trên 2

sàn chứng khoán

Biến Giả thuyết Kết quả Mã hóa Mô tả

MPS

EPS

NAVPS Quan hệ cùng chiều (+) Quan hệ cùng chiều (+)

Không ảnh hƣởng SIZE Quan hệ cùng chiều (+) Quan hệ cùng chiều (+) Quan hệ cùng chiều (+)

INT Quan hệ ngƣợc chiều (-) Quan hệ ngƣợc chiều (-) Biến phụ thuộc, biểu thị giá trị thị trƣờng của mỗi cổ phiếu Biến độc lập, biểu thị lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu Biến độc lập, biểu thị giá trị thuần của mỗi cổ phiếu Biến độc lập, Quy mô doanh nghiệp Biến độc lập, Lãi suất cho vay bình quân của ngân hàng

Biến độc lập,tỷ lệ lạm phát Không ảnh hƣởng CPI

Không ảnh hƣởng OIL

GDP Biến độc lập, Gía dầu thế giới Biến độc lập, tỷ lệ tăng trƣởng GDP Quan hệ ngƣợc chiều (-) Quan hệ ngƣợc chiều (-) Quan hệ cùng chiều (+) Quan hệ cùng chiều (+)

68

Nguồn theo tính toán của tác giả

69

KẾT LUẬN CHƢƠNG 4

Chƣơng 4 đã giới thiệu các kết quả nghiên cứu có đƣợc từ việc xử lý và phân tích

số liệu thu thập đƣợc. Trƣớc tiên, dữ liệu đã đƣợc sàng lọc, làm sạch và mã hóa trƣớc

khi có thể cho tiến hành xử lý và cho ra kết quả thống kê mô tả. Phần mô tả mẫu đã

giúp chúng ta có cái nhìn tổng quát về mẫu nghiên cứu theo: lợi nhuận trên mỗi cổ

phiếu, giá trị tài sản ròng trên mỗi cổ phiếu, quy mô doanh nghiệp, tỷ lệ lạm phát, giá

dầu thế giới, lãi suất, tỷ lệ tăng trƣởng GDP. Cuối cùng, phân tích định lƣợng mô hình

hồi quy dữ liệu bảng (Panel data) nhằm nghiên cứu các yếu tố tác động đến giá cổ

phiếu của các doanh nghiệp vận tải niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam.

Phân tích hồi quy tuyến tính đƣợc tiến hành với mô hình cố định FEM đã giúp ta có

đƣợc phƣơng trình hồi quy tuyến tính cũng nhƣ cƣờng độ ảnh hƣởng của các yếu tố

đối với giá cổ phiếu. Phần phân tích dữ liệu thống kê dựa vào kiểm tra đa cộng tuyến,

kiểm định tƣơng quan phần dƣ giữa các cá thể, kiểm định tƣơng quan chuỗi cho FEM

và kiểm định phƣơng sai sai số thay đổi cho FEM đã giúp ta khẳng định đƣợc bốn

trong bảy yếu tố ban đầu có tác động đến giá chứng khoán ngành vận tải. Đó là mô

hình thì chỉ có 4 biến EPS, NAVPS, GDP (quan hệ cùng chiều), INT (quan hệ ngƣợc

chiều) và có ý nghĩa với giá cổ phiếu. Các chỉ tiêu CPI, OIL, SIZE không có sự tƣơng

69

quan hay ý nghĩa với giá cổ phiếu.

70

CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

5.1. Kết luận

Mục tiêu chính của nghiên cứu là tìm hiểu các yếu tố tác động đến giá cổ phiếu

của các doanh nghiệp ngành vận tải đang niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán Việt

Nam. Để thực hiện đƣợc các mục tiêu nghiên cứu trên, nghiên cứu cần trả lời đƣợc

các câu hỏi sau: yếu tố nào có thể tác động đến giá cổ phiếu ngành vận tải niêm yết

trên TTCK Việt Nam, Các yếu tố đó tác động ở mức độ nhƣ thế nào. Đề tài sử dụng

phân tích hồi quy theo mô hình cố định FEM trên cơ sở dữ liệu bảng để phân tích kết

quả.

Nghiên cứu mối tƣơng quan giữa các biến trong mô hình, kết quả nghiên cứu

cho thấy lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu (EPS), giá trị tài sản ròng trên mỗi cổ phiếu

(NAVPS), tỷ lệ tăng trƣởng (GDP) ,quy mô doanh nghiệp (SIZE) có tác động cùng

chiều đến giá thị trƣờng của cổ phiếu ,trong khi lãi suất cho vay (INT),tỷ lệ lạm phát

(CPI) có tác động ngƣợc chiều đến giá thị trƣờng của cổ phiếu của các doanh nghiệp

ngành vận tải.

Ðề tài chấp nhận các giả thuyết về sự tác động của lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu

(EPS), giá trị tài sản ròng trên mỗi cổ phiếu (NAVPS),tỷ lệ tăng trƣởng (GDP) ,lãi

suất cho vay (INT) đến giá cổ phiếu với độ tin cậy 95%; Kiểm nghiệm thực tế không

thu đƣợc bằng chứng làm cơ sở để thừa nhận hay bác bỏ giả thuyết về sự tác động của

giá dầu thế giới (OIL) ,quy mô doanh nghiệp (SIZE) và tỷ lệ lạm phát (CPI) đến giá

cổ phiếu do kết quả ngƣợc với dấu của kỳ vọng,biến CPI bị loại bỏ vì xảy ra hiện

tƣợng tƣơng quan trong mô hình, đồng thời các giả thuyết về sự tác động của quy mô

DN và giá dầu thế giới đến giá cổ phiếu không thể kết luận đƣợc do không có ý nghia

thống kê.Điều này cũng đƣợc lý giải ở thị trƣờng chứng khoán Việt Nam nhƣ sau:

Về quy mô doanh nghiệp thì đƣợc đo bằng tổng tài sản của doanh nghiệp lấy từ

báo cáo tài chính. Almajali et al (2012) cho rằng doanh nghiệp lớn có thể khai thác

70

hiệu quả hơn doanh nghiệp nhỏ. Doanh nghiệp nhỏ có ít nguồn lực hơn doanh nghiệp

71

lớn nên rất khó để cạnh tranh với doanh nghiệp lớn. Tuy nhiên, khi công ty trở nên lớn

hơn có thể dẫn dến việc quản lý khó kiểm soát làm cho hiệu quả hoạt động kém.

Về giá dầu thế giới, chúng ta có thể thấy vai trò của Việt Nam trên thị trƣờng

dầu mỏ thế giới là không lớn, nhƣng thị trƣờng dầu mỏ Việt Nam lại khá đặc thù và

chịu nhiều tác động. Việt Nam là một nƣớc xuất khẩu dầu thô và doanh thu dầu thô

luôn chiếm từ 10 – 20% trong tổng thu ngân sách nhà nƣớc (NSNN), vì vậy trên thị

trƣờng nội địa chúng ta cũng đã nhận đƣợc các đợt điều chỉnh giảm liên tục giá các

sản phẩm xăng dầu từ điều hành của Nhà nƣớc. Từ thực tế trên cho thấy, trong việc

điều hành giá, từ chính sách cho đến thực tiễn hoạt động kinh doanh của các doanh

nghiệp nhập khẩu xăng dầu còn nhiều điểm chƣa hoàn thiện để đảm bảo cho việc vận

hành theo đúng cơ chế thị trƣờng nhƣ hiện nay.

5.2. Các khuyến nghị đề xuất

 Khuyến nghị đối với doanh nghiệp vận tải và nhà đầu tƣ

Theo nhƣ kết quả phân tích giá cổ phiếu ngành vận tải chịu ảnh hƣởng bởi các

yếu tố nhƣ là giá trị tài sản ròng trên mỗi cổ phiếu, lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu, tỷ lệ

tăng trƣởng GDP, lãi suất cho vay bình quân của ngân hàng. Do đó doanh nghiệp cần

chú trọng đến sự thay đổi của những yếu tố này.

Khi nhà đầu tƣ mua cổ phiếu đều mong muốn sẽ thu đƣợc lợi nhuận trong tƣơng

lai từ các cổ phiếu đó, doanh nghiệp nên hạn chế, kiểm soát chi phí sao cho ít nhất,

còn nhà đầu tƣ nên tính toán lại chỉ tiêu lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu (EPS) của các

doanh nghiệp một cách chính xác. Nhà đầu tƣ nên thƣờng xuyên theo dõi thị trƣờng

kết hợp với phân tích kỹ thuật cũng nhƣ xu hƣớng của giá cổ phiếu để có thể quyết

định chính xác việc mua bán cổ phiếu.

Cổ phiếu ngành vận tải chịu tác động nghịch từ yếu tố lãi suất vì vậy để chủ

động dự phòng việc tăng giá và lãi suất một cách cùng chiều khi lạm phát còn có thể

tăng cao và có khả năng tiếp tục kéo dài, tuỳ thuộc mục tiêu và kế hoạch của mỗi

71

doanh nghiệp vận tải, trong đó, ƣu tiên tập trung vào các khía cạnh nội dung sau:

72

Một là, có sự chuẩn bị trƣớc cơ sở vật chất và nhân lực nhằm chủ động nắm bắt

thông tin cập nhật và dự báo chính xác các động thái thị trƣờng, nhất là xu hƣớng,

mức độ và lộ trình tăng giá và lãi suất trên thị trƣờng để chủ động trong khi xây dựng,

điều chỉnh và thực hiện kế hoạnh kinh doanh, tài chính, hoặc thƣơng lƣợng với các đối

tác về giá cung ứng và dịch vụ trong các hợp đồng kinh tế song phƣơng và đa phƣơng

của mình, tránh bị động hoặc chịu thua thiệt quá mức trong kinh doanh.

Hai là, tìm kiếm các nguồn vốn mới giá rẻ, theo hƣớng giữ chữ tín trên thƣơng

trƣờng, ƣu tiên những đối tác chiến lƣợc, có triển vọng lâu dài và có mức giá hấp dẫn

hợp lý cho các bên có liên quan.

Ba là, chủ động tiết giảm chi phí sản xuất - kinh doanh, từ đó giúp chủ động

giảm giá thành, tăng sức cạnh tranh trong cung ứng các hàng hoá và dịch vụ, đáp ứng

tốt nhất nhu cầu thị trƣờng, giành và giữ đƣợc các đối tác, các thị trƣờng mới, có tiềm

năng.

Nói chung để tồn tại và phát triển tốt, doanh nghiệp vận tải cần phải phân tích,

dự báo, nhận dạng đúng và đƣa ra các giải pháp linh hoạt để ứng phó với những biến

đổi của thị trƣờng. Bên cạnh đó các doanh nghiệp cần nâng cao chất lƣợng các dịch vụ

vận tải với nhiều hình thức đa dạng, phong phú để tăng doanh thu. Đó là nền tảng

quan trọng để ngành Giao thông vận tải Việt Nam có thể tiến nhanh, tiếp cận và theo

kịp sự phát triển của giao thông vận tải thế giới.

 Khuyến nghị đối với chính phủ

Tăng trƣởng GDP

Chính phủ cần đảm bảo ổn định kinh tế vĩ mô. Thực tế TTCK Việt Nam cho

thấy, sự biến động đồng bộ giá cổ phiếu có nguyên nhân rất nhiều từ ổn định kinh tế

vĩ mô. Vĩ mô ổn định sẽ góp phần giúp TTCK phát triển ổn định, chuyên nghiệp, từ

đó sẽ hạn chế đƣợc tình trạng giá cổ phiếu “cùng giảm, cùng tăng”, bất chấp giá trị cổ

phiếu đó có tốt hay không. Tới đây, chính phủ cần tiếp tục giữ vững ổn định kinh tế vĩ

72

mô, tập trung cải thiện môi trƣờng đầu tƣ kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh,

73

tạo mọi thuận lợi cho DN. Bên cạnh đó, điều hành chính sách tiền tệ linh hoạt, hiệu

quả, bảo đảm ổn định thị trƣờng tiền tệ, tỷ giá phối hợp chặt chẽ với chính sách tài

khóa; Đẩy nhanh tiến độ cổ phần hóa DNNN…

Điều hành lãi suất:

Mức biến động của lãi suất ít nhiều phụ thuộc vào các quy định của chính phủ

và ngân hàng trung ƣơng do vậy Nhà Nƣớc có thể tác động vào cung cầu trên thị

trƣờng vốn để thay đổi lãi suất trong nền kinh tế cho phù hợp với mục tiêu, chiến lƣợc

trong từng thời kỳ chẳng hạn nhƣ thay đổi cơ cấu vốn đầu tƣ, tập trung vốn cho các dự

án trọng điểm. Mặt khác, muốn duy trì sự ổn định của lãi suất thì sự ổn định của thị

trƣờng vốn phải đƣợc đảm bảo vững chắc.

Bên cạnh các yếu tố vĩ mô, thị trƣờng chứng khoán còn bị ảnh hƣởng lớn bởi

chính bản thân nó. Do đó, bên cạnh các biện pháp vĩ mô còn tập trung vào các biện

pháp phát triển thị trƣờng.

5.3. Một số hạn chế và đề xuất hƣớng nghiên cứu trong tƣơng lai

5.3.1. Một số hạn chế của luận văn

Luận văn dù dựa trên những cơ sở lý thuyết khá vững chắc và đƣợc kiểm chứng

bởi các nghiên cứu thực nghiệm ở nhiều nƣớc trong nhiều năm qua nhƣng vẫn gặp

phải một số những hạn chế nhất định.

- Mẫu nghiên cứu của luận văn còn giới hạn, mới chỉ nghiên cứu một ngành vận

tải nên có tính khái quát chƣa cao, thời gian nghiên cứu ngắn.

- Số liệu thực nghiệm đƣợc tính toán từ báo cáo tài chính kiểm toán của các

doanh nghiệp nhƣng trên thực tế vẫn không có tính chính xác tuyệt đối. Điều

này có thể dẫn đến sự sai lệch trong việc xây dựng và kiểm định mô hình hồi

quy nghiên cứu tác động của các yếu tố ảnh hƣởng đến giá cổ phiếu ngành vận

tải.

- Nghiên cứu đƣợc kế thừa từ các nghiên cứu khác về phƣơng pháp nghiên cứu

73

và các yếu tố ảnh hƣởng. Tuy nhiên do hạn chế về kinh nghiệm, kiến thức

74

chuyên sâu và điều kiện thu thập dữ liệu, việc sai sót bỏ qua các yếu tố ảnh

hƣởng đến giá cổ phiếu là điều không thế tránh khỏi.

5.3.2. Hƣớng nghiên cứu trong tƣơng lai

Cần mở rộng quy mô mẫu nghiên cứu, không chỉ tập trung vào một ngành mà

cần phải tiến hành nghiên cứu tập hợp tất cả các ngành khác. Từ những kết quả phân

tích thực nghiệm đó sẽ giúp các nhà đầu tƣ, những ngƣời quan tâm sử dụng nó trong

thực tế để đƣa ra quyết định cho riêng mình. Cần tiếp tục nghiên cứu thêm những yếu

tố khác có ảnh hƣởng khác đến giá cổ phiếu của các doanh nghiệp mà không chỉ dừng

74

lại ở các chỉ tiêu EPS, NAVPS, SIZE,INT, OIL, CPI,GDP.

75

KẾT LUẬN CHƢƠNG 5

Chƣơng 5 đã đƣa ra những thảo luận cơ bản về kết quả nghiên cứu các yếu tố

ảnh hƣởng đến giá cổ phiếu của các doanh nghiệp vận tải niêm yết trên TTCK Việt

Nam, chƣơng này đề xuất những kiến nghị với nhà đầu tƣ, với chính phủ về các yếu tố

tác động đến giá cổ phiếu ngành vận tải nhằm phần nào làm nhà đầu tƣ đƣa ra những

quyết định chính xác, kịp thời, góp phần gia tăng lợi nhuận cho các cổ đông; và giúp

Chính phủ cũng nhƣ Ủy ban chứng khoán có một số gợi ý giúp cho thị trƣờng chứng

khoán kinh doanh khởi sắc hơn phù hợp với tình hình cụ thể của nền kinh tế. Tiếp

theo, tác giả cũng nêu ra đƣợc những đóng góp chính của đề tài nghiên cứu cũng nhƣ

nhận thức rõ những mặt hạn chế của luận văn; cuối cùng, đề tài nêu ra những hƣớng

nghiên cứu tiếp theo giúp hoàn thiện hơn, mở rộng hơn đề tài nghiên cứu trong tƣơng

lai trên các nội dung:

Thứ nhất là: Mở rộng quy mô mẫu nghiên cứu tức là luận văn không chỉ tập trung

nghiên cứu các doanh nghiệp vận tải niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam

mà phải tiến hành nghiên cứu các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực khác.

Thứ hai là: Tiếp tục nghiên cứu mối quan hệ các yếu tố khác không chỉ dừng ở các

yếu tố vi mô giá trị tài sản ròng trên mỗi cổ phiếu, lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu, cổ tức

trên mỗi cổ phiếu, quy mô doanh nghiệp và các yếu tố vĩ mô (tỷ lệ lạm phát (CPI), giá

dầu thế giới, cung tiền,tỷ lệ tăng trƣởng (GDP) , lãi suất cho vay bình quân của ngân

75

hàng).

76

KẾT LUẬN CHUNG

Nghiên cứu phân tích sự ảnh hƣởng của các yếu tố: giá trị tài sản ròng trên mỗi cổ

phiếu, lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu,quy mô doanh nghiệp, tỷ lệ lạm phát (CPI),giá dầu

thế giới, tỷ lệ tăng trƣởng GDP ,cung tiền, lãi suất cho vay bình quân của ngân hàng

đến giá cổ phiếu của các doanh nghiệp ngành vận tải niêm yết trên Sở giao dịch chứng

khoán TP. Hồ Chí Minh và sở giao dịch chứng khoán Tp.Hà Nội bằng mô hình hồi

quy FEM. Kết quả nghiên cứu thực nghiệm cho thấy có bốn yếu tố ảnh hƣởng đến giá

cổ phiếu của các doanh nghiệp ngành vận tải, đó là: giá trị tài sản ròng trên mỗi cổ

phiếu, lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu, tỷ lệ tăng trƣởng (GDP), lãi suất cho vay bình

quân của ngân hàng.Trong đó, sự ảnh hƣởng của yếu tố giá trị tài sản ròng trên mỗi cổ

phiếu, lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu, tỷ lệ tăng trƣởng (GDP) là biến động cùng chiều

với giá cổ phiếu ngành vận tải, còn chỉ số lãi suất cho vay bình quân của ngân hàng thì

có tác động nghịch chiều. Cuối cùng, tác giả kiến nghị một số giải pháp giúp nhà đầu

tƣ và chính phủ có những quyết định phù hợp đối với thị trƣờng chứng khoán, đồng

76

thời nêu những hạn chế và mở ra các hƣớng nghiên cứu tiếp theo.

77

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu nƣớc ngoài

Al-Qenae, Rashid, Li, Carmen Wearing, Bob.(2002). The Information Content of

Earnings on Stock Prices: The Kuwait Stock Exchange. Multinational Finance

Journal, No.6.

Akbar,S., & Stark, A. (2003). „Deflators, net shareholder cash flows, dividends,

capital contributions and estimated model of corporate valuation‟. Journal of Business

Finance and Accounting.30.1211-1233.

Amal Yassin Almajali et al (2012), Factors affecting the financial performance of

Jordanian Insurance Companies listed at Amman stock exchange, Journal of

Management Research, Vol.4, No.2.

Adaramola Anthony Olugbenga and Oyerinde Adewale Atanda.(2014). The

Relationship between Financial Accounting Information and Market Values of Quoted

Firms in Nigeria.Faculty of Management Sciences. An Online International Research

Journal.p22-39.2014.

Al- Qenae, Rashid, Carmen Li và Bob Wearing. (2002). “The information content of

earnings on stock price: The Kuwait Stock Exchange”, Multinational Finance

Journal, 6(3). 31–51.

Al – Tamimi, Hussein. (2007). “Factors Affecting Stock Prices in The UAE Financial

Markets”,Singapore Economic Review Conference.

https://editorialexpress.com/conference/SERC2007.

Aurangzeb. (2012) “Factors Affecting Performance of Stock Market: Evidence from

South Asian Countries”, International Journal of Academic Research in Business and

Social Sciences September 2012, Vol. 2, No. 9 ISSN: 2222-6990.

An empirical investigation on DSE”. Journal of Applied Sciences, 6(10), 2297-2301.

Jiranyakul, K. (2009). “Economic Forces and the Thai Stock Market, 1993-2007”,

NIDA Economic Review, Vol.4, No.2, pp.1- 12.

Abdullah Al Masum. (2014). Dividend Policy and Its Impact on Stock Price – AStudy

on Commercial Banks Listed in Dhaka Stock Exchange, Global Disclosure of

77

Economics and Business, Volume 3, No 1, 2014.

78

Aurangzeb. (2012). “Factors affecting performance of stock market: Evidence from

South Asian countries”, International Journal of Academic Research in Business and

Social Sciences, 2(9), trang 1-15.

Brealey, Richard A., Stewart C. Myers, and Franklin Allen, (2006). “Corporate

Finance”, 8th Ed., Mcgraw-Hill/Irwin, New York.

Branson, W.H. (1983). Macroeconomic Determinants of Real Exchange Risk. In R.J

Herring (ed) Managening Foreign Exchange Risk. Chapter 1. Cambridge. Cambridge

University Press.

Chen Shaoping.(2008). Positivist analysis on Effect of Monetary Policy on Stock

Price Behaviors. Jiangxi University of Finance and Economic P.R, China.

Chen, J., & Dhiensiri, N. (2009). Determinants of Dividend Policy: The Evidence

from New Zealand..International Research Journal of Finance and Economics, 34,

18-28.

C.O.T.Somoye,R.I.Akintoye & E,J.Oseni .(2009). “Determinants of Equity prices in

the Stock Markets” International Research Journal of Finance and Economic. Issue

30 (2009) .p178-179.

Collins, D.,Kothari,S.(1989). “An analysis of inter-temporal and cross sectional

determinants of earning response coefficients”. Journal of Accounting and Economics,

11, p.143-181.

Docking, Diane S. & Koch, Paul D. (2005). Sensitivity of investor reaction to market

direction and volatility: Dividend change announcements.Journal of Financial

Research, 28(1), 21–41.

DeFina, Robert H. (1991), “Does Inflation Depress the Stock Market?,” Business

Review, Federal Reserve Bank of Philadelphia, 3-12.

Dogan (2013), Does firm size affect the firm profitability? Evidence from Turkey,

Research Journal of Finance and Accounting, Vol.4, No.4.

Dornbusch, R. and Fischer, S. (1980). “Exchange Rates and the Current Account”,

The American Economic Review, Vol. 70, No. 5, pp.960-971. Available at:

http://www.jstor.org/stable/1805775.

78

Eita, Joel Hinaunye. (2012). “Modelling macroeconomic determinants of stock market

79

prices: Evidence from Namibia”, The Journal of Applied Business Research, 28(5),

trang 871-884.

Hordahl, Peter and Frank Packer. (2007).‟ Understanding asset prices: an overview

2006 Autumn Meeting of Central Bank Economists, Bank for International

Settlements,BIS Papers, No.34.

Hussainey, Khaled và Le Khanh Ngoc. (2009),“The impact of macroeconomic

indicators on Vietnamese stock prices”, Journal of Risk Finance, 10(4), trang 321-

332.

John, K. and J. Williams. (1985). “Dividends, Dilution, and Taxes: A Signaling

Equilibrium”. Journal of Finance, 40.

Joos, Philip and Alexei Zhdanov (2007) “Earnings and Equity Valuation in the

Biotech".Industry: Theory and Evidence”

http://papers.ssrn.com/sol3/papers.cfm?abstract

Kumar and hundal .(1986). "Stock Market lntegration Examining linkages between

india and selected asian markets” Foreign Trade Review. VolXLV.p.3-18.

Kormendi, R.,Lipe (1987).“Earnings and stock returns.Journal of business .60.P323-

345.

Kandir, S Y (2008),International Research Journal of Finance and Economics

ISSN 1450-2887 Issue 16 (2008).P35-46

Kislingerova, Eva, (2000). “Using of The Economic Value Added Model for Valuation

of a Company”, Národná Banka Slovenska, BIATEC, Rocnik, 8, 11.

Koller, Tim, Marc Goedhart, and David WesseINT, (2005), “Valuation: Measuring

and Managing The Value of Companies”, Wiley, Hoboken, New Jersey, 4th Ed.

Khan, K. I., Aamir, M., Qayyum, A., Nasir, A., & Khan, M. I. (2011). Can Dividend

Decisions Affect the Stock Prices: A Case of Dividend Paying Companies of KSE.

Journal of Finance and Economics, 76,67-74.

Dornbusch, R. and Fischer, S. (1980). “Exchange Rates and the Current Account”,

The American Economic Review, Vol. 70, No. 5, pp.960-971. Available at:

79

http://www.jstor.org/stable/1805775.

80

Khan, K. I., Aamir, M., Qayyum, A., Nasir, A., & Khan, M. I. (2011). Can Dividend

Decisions Affect the Stock Prices: A Case of Dividend Paying Companies of KSE.

Journal of Finance and Economics, 76, 67-74.

Kanwal, Arslan, Nasir & Maryam Khan (2011). „Can Dividend Decisions affect the

stock prices: a case of dividend paying companies of KSE‟. International Research

Journal of Finance & Economic. issue 76.p67-74.

Faris Nasif AL- Shubiri (2010), „Analysis the Determinants of Market Stock Price

Movements:An Empirical Study of Jordanian Commercial Banks‟, International

Journal of Business and Management, Vol. 5, No. 10.2010.

Gan, C., Lee, M., Young, H.W.A. and Zhang, J. (2006). “Macroeconomic Variables

and Stock Market Interactions: New Zealand Evidence”, Investment Management and

Financial Innovations, Vol.3, Issue 4, pp.89-101.

Gavin, M. (1988). “The Stock Market and Exchange rate Dynamic”, Journal of

International Money and Finance, Vol.8 (2), pp.181-200.

Gjerde,O., and Saettern,F.(1999). Causal relations among stock returns and

macroeconomic variables in a small open economy, Jouranl of internaional Financial

Markets, Institutions and Money 9.pp.61-74

Garcia and L. Liu. (1999). “Macroeconomic determinants of stock market

development,” Journal of Applied Economics, Vol. 2, pp. 29–59.

Lee, Bong-Soo (2006). “An Empirical Evaluation of Behavioral ModeINT Based on

Decompositions of Stock Prices” Journal of Business, Vol. 79, Issue 1.

Lo, K. and T. Lys. (2000). “The OhINTon Model: Contribution to Valuation Theory,

Limitations, And Empirical Applications” Journal of Accounting, Auditing and

Finance, 15 (3).

Leeb, S. và Conrad, R.S. (1996), Xác định thời điểm mua bán cổ phiếu (Trần Tuấn

Thạc dịch), NXB Thống Kê.

Moore, J. S & Beltz, J.C .(2002). “Share Price Performance and Observable

Factors: A Perspective from Rule Induction”, Small Business Advancement

National Centre,

80

http://www.sbaer.uca.edu/research/TemporarilyDisabledwdsi/2002/pdffiles/toc.pdf.

81

Miah.M.S,Islam.M.Z ACMA ,Islam.M.N,ACMA,FCA.(2012), “Value relevance of

Earning per share(EPS) and Net Asset Value per share (NAV): Association with and

implication on stock price movement – A study on listed companies in Dhaka Stock

Exchange”,the Bangladesh account.p28-36.

Mahmudul Alam and Salah Uddin. (2009). “Relationship between interest rate and

stock price: Empirical evidence from developed and developing countries”.

International Journal of Business and Management, Vol.4, No.3, p.43 – 51.

Maysami, Ramin C.; Koh, Tiong S. (2000), “A Vector Error Correction Model of

Singapore Stock Market,” International Review of Economic and Finance, 9 .79-96

Miller, M. and K. Rock Easley, Hridkjaer và O "Hara. (1985). “Dividend Policy

Under Asymmetric Information”. Journal of Finance 40.

Tully, Shwan. (2008). “The Real Key to Creating Wealth”: Fortune Magazine cited

in Kislingeriva, Eva “Using of the Economic Value Added Model for Valuation of a

Company” Narodna Banka Slovenska, BIATEC, Rocnik 8, 11

Jimoh Ezekiel Oseni. (2008) “Determinants Of Stock Prices In The Capital

Market”.SSRN-ID1326912.P 1-28.

Saad Riaz. (2015).“Impact of Capital Structure on Firm‟s Financial Performance: An

Analysis of Chemical Sector of Pakistan”.Research Journal of Poverty, Investment

and Development, Vol.12, 2015,pp.85 – 93, truy cập lần cuối ngày 16/08/2016 tại:

http://www.iiste.org/JournaINT/index.php/JPID/article/viewFile/22795/22859.

S. Sanjeet "Determinants of Equity share Prices in lndia" Journal of Arts. Science&

Commerce". Vol-ll. INTsu-4. Oct.2011. p.58.

Sanjeet Sharma (2011).Determinants of equity share prices in India,International

Redereed Journal, Vol II, Issue 4, oct,2011,Available at

http://www.researchersworld.com/vol2/issue4/paper_6.pdf.

J.Jiri .(2008). “On the importance of Accounting Information for Stock Market

Efficiency”.

Mwila Joseph Mulenga.(2015),The Relative Ability of Earnings and Cash Flow from

Operations in Predicting Future Cash Flows: Evidence from India. International

Journal of Accounting and Financial Reporting. ISSN 2162-3082. 2015. Vol. 5. No.

81

2.p178-194.

82

Mukherjee, Tarun K.; Naka, Atsuyuki (1995) „Dynamic Relations Between

Macroeconomic Variables and the Japanese Stock Market: An Application of

vector error correction model‟ The Journal Of Financial Research, XVIII. (2),

223-237.

Jiranyakul, K. (2009). “Economic Forces and the Thai Stock Market, 1993-2007”,

NIDA Economic Review, Vol.4, No.2, pp.1- 12.

Nimalathasan Balasundaram .(2013). The Value Relevance of Accounting

Information and Its Impact on Market Vulnerability: A Study of Listed Manufacturing

Companies in Sri Lanka, University of Jaffna.Merit Research Journal of Business and

Management.1(2). p30-36.

Noel Dilrukshan Richards và John Simpson và John Evans. (2009). The interaction

between exchange rates and stock prices: an Australian context.Internaional journal

of economics and finance, issn 1916-9728.vol.1.no.1.p3-23.

R. Zeitun and G. G. Tian (2007). Capital structure and corporate performance:

evidence from Jordan. Australasian Accounting Business and Finance Journal.

OhINTon, J.A. (2001). „Earnings, book values and dividends in equity valuation: an

empirical perspective‟. Contemporary Accounting Research. Spring.p.107-120.

Zhang, X. Frank. (2004). “Information Uncertainty and Stock Returns”. An Article

Submitted to The Journal of Finance Manuscript 1149.

www.afajof.org/afa/forthcoming/zhang_information.pdf

Ohson, J.A.(1995). “Earnings, Book Values and Dividends in Equity Valuation”,

Contemporary Accounting Research, Vol.11, No.2, Spring, pp.661-687.

Olugbenga, A and Oyerinde, A. (2014). “The Relationship between Financial

Accounting Information and Market Values of Quoted Firms in Nigeria”, Global

Journal of Contemporary Research in Accounting, Auditing and Business Ethics

(GJCRA).

Rahman, M., Baten, A., Uddin, B., & Zubayer, M. (2006). “Fama-French‟s CAPM:

Mehr-un-Nisa và Mohammad Nishat (2012), “The determinants of stock prices in

Pakistan”, Asian Economic and Financial Review, 1(4), trang 276-291.

Pervan, M. & Visic, J. (2012), Influence of firm size on its business success, Croatian

82

Operational Research Review (CRORR), Vol.3.

83

Tsoukalas, Domitrios. (2003). “Macroeconomic factors and stock prices in the

emerging Cypriot equity market”, Managerial finance, 29, trang 87-92.

Tunah, H. (2010): “The analysis of relationships between macroeconomic factors and

stock return: evidence from turkey using VAR model” International Research Journal

of Finance and Economic.

Udegbunam, Ralph I. and P. O. Eriki (2001). Inflation and Stock Price Behavior:

Evidence from Nigerian Stock Market. Journal of Financial Management and

Analysis, XX (14) (1): 1-10.

Uddin, Reaz, Zahidur Rahman và Rajib Hossain. (2013). “Determinants of stock

prices in financial sector companies in Bangladesh: A study on Dhaka Stock

Exchange (DSE)”, Interdisciplinary Journal of Contemporary Research in Business,

5(3), trang 471-480.

Walker,M.(1997), „Clean Surplus Accoutning Models and Market-based Accounting

Research:A Review‟,Accounting and Business Research,Vol.27,No.4,pp.341-355.

Zhao, Xing-Qiu (1999), “Stock prices, inflation and output: evidence from China,”

Applied Economics Letters, 6 ( 8), 509-511

Tài liệu trong nƣớc:

Hà Thanh Việt. (2015). Sự biến động giá cổ phiếu niêm yết trên thị trƣờng chứng

khoán, truy cập ngày 16/8/2016, từ http://tapchitaichinh.vn/nghien-cuu--trao-doi/trao-

doi-binh-luan/su-bien-dong-gia-co-phieu-niem-yet-tren-thi-truong-chung-khoan-

73811.html.

Dƣơng Phan Trà My. (2015), „Các yếu tố ảnh hưởng đến giá cổ phiếu của các doanh

nghiệp ngành thép được niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí

Minh‟. Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh,Đại học Đà Nẵng.

Hoàng Hà Minh Châu. (2014).„Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến giá cổ phiếu

ngành xây dựng niêm yết trên HSX‟. Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh, Đại học Đà

Nẵng.

Hoàng Thị Thắm (2015), Nghiên cứu các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt động

83

của các công ty ngành khoáng sản niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam.

84

Lâm Trần Tấn Sĩ và Phan Nguyễn Trung Hƣng.(2015). Báo cáo Ngành Logistics đón

đầu cạnh tranh và tăng trƣởng. Truy cập ngày 16/8/2016. Từ http://Fpt Securities.com.

Lê Tấn Phƣớc. (2016). „Các yếu tố ảnh hƣởng đến giá cổ phiếu niêm yết‟. tạp chí tài

chính . trang 49-51.

Nguyễn Minh Kiều và Bùi Kim Yến. (2009). Thị trường tài chính, NXB Thống Kê.

http://saga.vn/Luatkinhdoanh/Luattrongnuoc/19402.saga

Nguyễn Văn Mỹ .(2007).'Phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến giá cổ phiếu niêm

yết trên sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh‟,Luận văn thạc sĩ,Trƣờng

đại học Kinh tế TP.Hồ Chí Minh.

Nguyễn Thị Khánh Phƣơng. (2016). Nghiên cứu mối quan hệ giữa thông tin kế toán

và giá cổ phiếu của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.

Luận văn tiến sĩ. Đại học kinh tế quốc dân Hà Nội.

Nguyễn Văn Nông và Nguyễn Thị Hồng Liên.(2007).Thị trường chứng khoán,Tái bản

lần 2. Nhà xuất bản lao động xã hội.

Nguyễn Thị Mỹ Dung.(2013). „Yếu tố ảnh hƣởng đến giá chứng khoán của VN:Một

số điểm cần lƣu ý‟.Tạp chí phát triển & hội nhập,số 8(18).

Nguyễn Thị Ái Nhiên. (2012). „Phân tích tác động lợi nhuận và cổ tức lên giá cổ

phiếu tại thị trường chứng khoán Việt Nam‟.Luận văn thạc sĩ. Trƣờng Đại học Kinh tế

TP.Hồ Chí Minh.

Nguyễn Quốc Nghi và Mai Văn Nam. (2011). Các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả

hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở thành phố Cần Thơ. Tạp chí

Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. Số 2011:19.Trang 122-129.

Nguyễn Việt Dũng (2007), „Để sử dụng đúng giá cổ phiếu trong phân tích đầu tƣ‟.Tạp

chí Đầu tư chứng khoán. Số 36.Trang 62-69.

Phạm Hữu Hồng Thái, Lê Dũng Hiệp (2016), “Yếu tố quyết định giá cổ phiếu niêm

yết và hàm ý chính sách”, Diễn đàn khoa học, trang 61-64.

Phùng Tất Hữu. (2015). Tác động của chính sách cổ tức lên giá cổ phiếu của doanh

84

nghiệp, truy cập ngày 16/8/2016, từ http://tapchitaichinh.vn/nghien-cuu--trao-doi/trao-

85

doi-binh-luan/tac-dong-cua-chinh-sach-co-tuc-len-gia-co-phieu-cua-doanh-nghiep-

62477.html

Phan Đình Nguyên và Tống Trang Châu. (2013) .Các yếu tố ảnh hƣởng đến giá chứng

khoán tại TP.HCM, Tạp chí công nghệ ngân hàng.Số 85.Trang 31-35.

Ramu Ramanathan. (2002). Nhập môn kinh tế lượng với các ứng dụng. Dịch từ tiếng

Anh. Ngƣời dịch Thục Đoan và Hào Thi. NXB Harcourt College.

Phan Thị Bích Nguyệt và Phạm Dƣơng Phƣơng Thảo .(2013). „Phân tích tác động của

các yếu tố kinh tế vĩ mô đến thị trƣờng chứng khoán Việt Nam‟, Tạp chí Phát triển và

hội nhập.8. Trang 34-41.

Trƣơng Đông Lộc (2014), „các yếu tố ảnh hƣởng đến sự thay đổi giá của cố phiếu :các

bằng chứng từ sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh‟. Tạp chí Khoa học

Trường Đại học Cần Thơ.Số 33.Trang 72-78.

Vo Xuan Vinh. (2014). „An Empirical Investigation of Factors Affecting Stock Prices

in Vietnam‟. Journal of Economics and Development. Vol 16. No 1. April 2014.

Các trang web :

Http://cafef.vn/

85

http://vietstock.vn/

86

PHỤ LỤC 1 BẢNG DANH SÁCH CÁC DOANH NGHIỆP VẬN TẢI NIÊM YẾT TRÊN TTCK VIỆT NAM

ST T MÃ CK SÀN GD

1 DXP Cổ phần Cảng Đoạn Xá HNX

1. TÊN DOANH NGHIỆP 2. 3.

2 HCT Cổ phần thƣơng mại dịch vụ vận tải xi măng Hải Phòng HNX

3 MAC Cổ phần Cung ứng và Dịch vụ kỹ thuật hàng hải HNX

4 PGT Cổ phần Taxi Gas Sài Gòn Petrolimex HNX

5 PJC Cổ phần Thƣơng mại và Vận tải Petrolimex Hà Nội HNX

6 PSC Cổ phần Vận tải và Dịch vụ Petrolimex Sài Gòn HNX

7 PTS Cổ phần Vận tải và Dịch vụ Petrolimex Hải Phòng HNX

8 QTC Cổ phần Công trình giao thông Vận tải Quảng Nam HNX

9 TJC Cổ phần Dịch vụ Vận tải và Thƣơng mại HNX

10 VFR Cổ phần Vận tải và Thuê tàu - Vietfracht HNX

11 VGP Cổ phần Cảng rau quả HNX

12 VNT Cổ phần Giao nhận Vận tải Ngoại thƣơng HNX

13 VTV Cổ phần VICEM Vật tƣ Vận tải Xi măng HNX

14 DVP Cổ phần Đầu tƣ và Phát triển cảng Đình Vũ HOSE

15 GMD Cổ phần Gemadept HOSE

16 HTV Cổ phần vận tải Hà Tiên HOSE

17 MHC Cổ phần MHC HOSE

18 PJT Cổ phần Vận tải Xăng dầu Đƣờng Thủy Petrolimex HOSE

19 PVT Tổng Doanh nghiệp Cổ phần Vận tải dầu khí HOSE

20 SFI Cổ phần Đại lý Vận tải SAFI HOSE

21 TCL Cổ phần Đại lý giao nhận Vận tải xếp dỡ Tân Cảng HOSE

22 TMS Cổ phần Kho vận Giao nhận Ngoại thƣơng TP.HCM HOSE

23 VIP Cổ phần Vận tải Xăng dầu VIPCO HOSE

86

24 VNA Cổ phần vận tải biển VINASHIP HOSE

87

VNL Cổ phần LOGISTICS VINALINK HOSE 25

VNS Cổ phần Ánh Dƣơng Việt Nam HOSE 26

87

27 VTO Cổ phần Vận tải xăng dầu VITACO HOSE

88

PHỤ LỤC 2

TỔNG HỢP DỮ LIỆU SỬ DỤNG

STT YEAR

GIA

EPS

NAVPS

SIZE

OIL

INT CPI GDP

48,400

14,020

29,817

189,403,038,364 4,997,423

1

2,010

9.97 11.75

6.78

24,000

7,073

24,083

1

2,011

219,415,795,357 5,354,082 14.12 18.13

5.89

32,800

9,957

2,834

262,601,514,148 4,831,888

1

2,012

5.16

6.81

5.03

45,300

6,874

29,441

263,042,643,176 4,911,696

1

2,013

3.37

6.04

5.42

42,800

5,071

30,459

260,895,022,334 2,993,986

1

2,014

2.22

4.77

5.98

13,300

1,256

20,263

42,728,003,661 4,997,423

2

2,010

9.97 11.75

6.78

12,600

1,198

20,304

2

2,011

43,728,575,746 5,354,082 14.12 18.13

5.89

7,000

1,293

20,467

45,697,823,373 4,831,888

2

2,012

5.16

6.81

5.03

9,100

700

19,859

43,139,412,403 4,911,696

2

2,013

3.37

6.04

5.42

12,000

553

20,037

42,209,175,250 2,993,986

2

2,014

2.22

4.77

5.98

12,100

(170)

12,631

131,914,155,166 4,997,423

3

2,010

9.97 11.75

6.78

3,800

117

12,778

3

2,011

106,450,673,320 5,354,082 14.12 18.13

5.89

3,500

213

12,990

107,783,690,615 4,831,888

3

2,012

5.16

6.81

5.03

5,000

338

13,336

101,215,391,723 4,911,696

3

2,013

3.37

6.04

5.42

11,500

857

12,370

115,820,465,865 2,993,986

3

2,014

2.22

4.77

5.98

9,800

749

11,319

109,814,663,576 4,997,423

4

2,010

9.97 11.75

6.78

3,100

640

10,712

4

2,011

103,910,553,573 5,354,082 14.12 18.13

5.89

3,400

(107)

10,083

98,049,702,515 4,831,888

4

2,012

5.16

6.81

5.03

6,300

(2,281)

7,802

74,993,899,408 4,911,696

4

2,013

3.37

6.04

5.42

6,200

1,119

8,921

83,807,761,759 2,993,986

4

2,014

2.22

4.77

5.98

34,200

5,199

30,474

107,652,160,935 4,997,423

5

2,010

9.97 11.75

6.78

11,100

3,582

22,256

5

2,011

134,232,116,459 5,354,082 14.12 18.13

5.89

11,200

3,532

23,790

145,417,911,453 4,831,888

5

2,012

5.16

6.81

5.03

13,500

2,553

24,476

140,006,388,433 4,911,696

5

2,013

3.37

6.04

5.42

13,000

2,307

20,255

144,869,443,618 2,993,986

5

2,014

2.22

4.77

5.98

34,600

3,097

22,314

211,583,628,801 4,997,423

6

2,010

9.97 11.75

6.78

10,600

2,083

23,106

6

2,011

209,450,054,651 5,354,082 14.12 18.13

5.89

12,300

1,517

22,839

212,122,828,332 4,831,888

6

2,012

5.16

6.81

5.03

9,100

1,321

22,952

207,546,295,223 4,911,696

6

2,013

3.37

6.04

5.42

12,400

1,784

23,480

208,247,865,493 2,993,986

6

2,014

2.22

4.77

5.98

18,100

3,012

20,030

155,062,073,962 4,997,423

7

2,010

9.97 11.75

6.78

6,700

1,440

16,565

7

2,011

142,718,673,916 5,354,082 14.12 18.13

5.89

6,700

(404)

14,143

128,162,037,143 4,831,888

7

2,012

5.16

6.81

5.03

4,700

25

14,186

129,416,151,671 4,911,696

7

2,013

3.37

6.04

5.42

6,000

614

14,869

147,872,830,222 2,993,986

7

2,014

2.22

4.77

5.98

24,000

7,101

27,370

79,902,824,827 4,997,423

8

2,010

9.97 11.75

6.78

88

89

14,400

9,952

31,822

8

2,011

86,428,246,650 5,354,082 14.12 18.13

5.89

22,500

12,647

36,717

93,263,683,747 4,831,888

8

2,012

5.16

6.81

5.03

39,000

7,982

36,776

99,957,539,398 4,911,696

8

2,013

3.37

6.04

5.42

24,500

4,495

15,835

70,823,583,230 2,993,986

8

2,014

2.22

4.77

5.98

12,000

1,207

15,354

248,723,670,231 4,997,423

9

2,010

9.97 11.75

6.78

2,800

67

14,858

9

2,011

248,923,436,542 5,354,082 14.12 18.13

5.89

2,800

(1,568)

13,271

227,802,434,872 4,831,888

9

2,012

5.16

6.81

5.03

4,200

498

13,769

190,025,445,082 4,911,696

9

2,013

3.37

6.04

5.42

12,400

3,837

17,559

189,301,562,708 2,993,986

9

2,014

2.22

4.77

5.98

23,700

1,398

14,794

606,767,864,978 4,997,423

10

2,010

9.97 11.75

6.78

6,100

5,529

18,852

10

2,011

769,940,045,816 5,354,082 14.12 18.13

5.89

6,100

566

19,401

703,191,842,240 4,831,888

10

2,012

5.16

6.81

5.03

6,000

679

20,068

666,767,809,057 4,911,696

10

2,013

3.37

6.04

5.42

17,900

(8)

19,721

653,677,468,579 2,993,986

10

2,014

2.22

4.77

5.98

17,900

3,740

20,150

207,597,513,395 4,997,423

11

2,010

9.97 11.75

6.78

12,800

2,832

19,391

11

2,011

242,431,972,722 5,354,082 14.12 18.13

5.89

12,300

2,461

19,331

208,589,942,163 4,831,888

11

2,012

5.16

6.81

5.03

22,000

2,421

19,937

299,483,813,321 4,911,696

11

2,013

3.37

6.04

5.42

17,900

1,672

19,766

204,527,036,410 2,993,986

11

2,014

2.22

4.77

5.98

21,200

3,588

15,920

212,429,367,932 4,997,423

12

2,010

9.97 11.75

6.78

11,600

4,067

16,618

12

2,011

254,254,380,091 5,354,082 14.12 18.13

5.89

17,100

5,017

18,440

263,166,689,709 4,831,888

12

2,012

5.16

6.81

5.03

27,200

4,992

20,579

264,464,612,036 4,911,696

12

2,013

3.37

6.04

5.42

48,000

5,259

21,917

273,890,731,369 2,993,986

12

2,014

2.22

4.77

5.98

14,600

2,419

21,703

623,451,918,410 4,997,423

13

2,010

9.97 11.75

6.78

5,500

2,170

22,664

13

2,011

808,595,309,420 5,354,082 14.12 18.13

5.89

8,000

1,970

24,123

1,020,049,755,119 4,831,888

13

2,012

5.16

6.81

5.03

10,700

1,589

24,869

961,021,962,825 4,911,696

13

2,013

3.37

6.04

5.42

23,000

2,360

25,731

1,209,184,350,729 2,993,986

13

2,014

2.22

4.77

5.98

40,400

6,776

19,369

508,203,413,120 4,997,423

14

2,010

9.97 11.75

6.78

37,100

7,581

22,290

14

2,011

699,092,684,156 5,354,082 14.12 18.13

5.89

44,000

9,393

27,329

789,281,178,343 4,831,888

14

2,012

5.16

6.81

5.03

42,500

7,867

17,964

924,640,391,112 4,911,696

14

2,013

3.37

6.04

5.42

46,200

5,699

20,051

975,870,208,781 2,993,986

14

2,014

2.22

4.77

5.98

33,200

2,939

41,446

6,543,008,632,001 4,997,423

15

2,010

9.97 11.75

6.78

17,900

62

41,067

15

2,011

6,868,899,549,538 5,354,082 14.12 18.13

5.89

18,100

1,001

42,317

6,822,402,651,082 4,831,888

15

2,012

5.16

6.81

5.03

33,600

1,701

43,005

7,626,046,304,602 4,911,696

15

2,013

3.37

6.04

5.42

28,900

4,571

44,938

8,179,782,482,929 2,993,986

15

2,014

2.22

4.77

5.98

15,200

1,753

22,068

247,345,043,754 4,997,423

16

2,010

9.97 11.75

6.78

6,300

2,311

23,943

16

2,011

256,019,446,377 5,354,082 14.12 18.13

5.89

12,800

4,130

26,634

296,723,184,017 4,831,888

16

2,012

5.16

6.81

5.03

89

90

15,500

2,913

27,177

350,074,892,597 4,911,696

16

2,013

3.37

6.04

5.42

17,100

2,712

28,470

343,918,703,318 2,993,986

16

2,014

2.22

4.77

5.98

8,000

(324)

7,251

258,596,571,263 4,997,423

17

2,010

9.97 11.75

6.78

2,300

8

7,760

17

2,011

248,991,213,272 5,354,082 14.12 18.13

5.89

2,300

289

7,738

234,829,319,823 4,831,888

17

2,012

5.16

6.81

5.03

4,000

1,146

9,066

229,297,701,414 4,911,696

17

2,013

3.37

6.04

5.42

16,000

5,212

14,613

256,676,427,780 2,993,986

17

2,014

2.22

4.77

5.98

8,900

1,333

12,065

149,329,535,833 4,997,423

18

2,010

9.97 11.75

6.78

5,400

1,495

11,840

18

2,011

135,698,632,173 5,354,082 14.12 18.13

5.89

7,900

1,831

12,964

140,638,743,172 4,831,888

18

2,012

5.16

6.81

5.03

7,900

1,164

12,208

234,156,556,491 4,911,696

18

2,013

3.37

6.04

5.42

8,200

1,453

11,783

286,279,880,144 2,993,986

18

2,014

2.22

4.77

5.98

10,200

321

13,367

7,760,932,664,177 4,997,423

19

2,010

9.97 11.75

6.78

3,100

108

12,882

19

2,011

8,028,896,007,235 5,354,082 14.12 18.13

5.89

4,100

465

14,243

7,931,986,488,822 4,831,888

19

2,012

5.16

6.81

5.03

11,700

1,029

15,574

95,476,270,783,095 4,911,696

19

2,013

3.37

6.04

5.42

14,000

1,303

15,526

9,349,879,195,033 2,993,986

19

2,014

2.22

4.77

5.98

20,400

3,759

24,601

397,669,604,131 4,997,423

20

2,010

9.97 11.75

6.78

12,000

368

26,707

20

2,011

444,382,528,343 5,354,082 14.12 18.13

5.89

17,000

4,553

29,487

491,416,843,230 4,831,888

20

2,012

5.16

6.81

5.03

32,900

3,454

30,196

517,823,943,334 4,911,696

20

2,013

3.37

6.04

5.42

26,400

5,015

26,263

539,383,741,854 2,993,986

20

2,014

2.22

4.77

5.98

31,100

5,590

22,079

612,166,792,584 4,997,423

21

2,010

9.97 11.75

6.78

16,600

4,677

22,156

21

2,011

903,261,594,882 5,354,082 14.12 18.13

5.89

15,100

3,267

19,502

806,857,846,039 4,831,888

21

2,012

5.16

6.81

5.03

25,000

4,068

23,908

795,130,826,342 4,911,696

21

2,013

3.37

6.04

5.42

32,100

5,165

26,396

894,519,978,228 2,993,986

21

2,014

2.22

4.77

5.98

29,800

3,489

31,053

601,335,104,060 4,997,423

22

2,010

9.97 11.75

6.78

27,000

2,935

25,752

22

2,011

648,299,187,963 5,354,082 14.12 18.13

5.89

24,200

3,308

24,961

755,678,205,375 4,831,888

22

2,012

5.16

6.81

5.03

27,600

4,207

27,436

836,510,551,942 4,911,696

22

2,013

3.37

6.04

5.42

50,000

5,952

32,325

1,011,729,067,726 2,993,986

22

2,014

2.22

4.77

5.98

10,600

1,287

14,401

2,164,337,005,572 4,997,423

23

2,010

9.97 11.75

6.78

4,200

904

14,567

23

2,011

2,140,872,674,222 5,354,082 14.12 18.13

5.89

6,200

917

14,854

1,956,836,479,814 4,831,888

23

2,012

5.16

6.81

5.03

10,800

2,346

16,771

1,792,991,990,126 4,911,696

23

2,013

3.37

6.04

5.42

13,000

3,520

16,259

1,801,221,575,496 2,993,986

23

2,014

2.22

4.77

5.98

15,100

2,029

17,753

1,179,413,196,616 4,997,423

24

2,010

9.97 11.75

6.78

3,700

1,617

17,230

24

2,011

1,392,014,152,205 5,354,082 14.12 18.13

5.89

2,800

(1,415)

15,745

1,311,007,512,189 4,831,888

24

2,012

5.16

6.81

5.03

3,200

(5,395)

10,620

1,204,826,048,776 4,911,696

24

2,013

3.37

6.04

5.42

3,600

79

10,700

1,199,528,000,571 2,993,986

24

2,014

2.22

4.77

5.98

90

91

16,000

2,746

14,060

154,234,041,656 4,997,423

25

2,010

9.97 11.75

6.78

11,200

2,994

14,271

25

2,011

167,673,560,197 5,354,082 14.12 18.13

5.89

12,300

2,914

14,851

182,580,516,109 4,831,888

25

2,012

5.16

6.81

5.03

15,200

2,947

17,532

218,838,110,746 4,911,696

25

2,013

3.37

6.04

5.42

26,500

5,575

19,618

308,024,792,463 2,993,986

25

2,014

2.22

4.77

5.98

30,300

5,750

27,598

1,761,749,363,708 4,997,423

26

2,010

9.97 11.75

6.78

21,200

3,326

28,790

26

2,011

1,787,916,001,047 5,354,082 14.12 18.13

5.89

25,200

3,781

31,343

1,782,134,680,494 4,831,888

26

2,012

5.16

6.81

5.03

51,500

5,524

26,626

2,016,438,068,281 4,911,696

26

2,013

3.37

6.04

5.42

44,700

5,869

23,029

2,435,520,978,512 2,993,986

26

2,014

2.22

4.77

5.98

8,900

1,046

12,983

3,063,964,190,157 4,997,423

27

2,010

9.97 11.75

6.78

4,300

834

13,043

27

2,011

2,857,180,471,245 5,354,082 14.12 18.13

5.89

4,600

625

13,010

2,589,318,120,642 4,831,888

27

2,012

5.16

6.81

5.03

6,300

570

13,173

2,237,804,092,143 4,911,696

27

2,013

3.37

6.04

5.42

8,400

665

13,132

2,108,804,130,279 2,993,986

27

2,014

2.22

4.77

5.98

91

92

PHỤ LỤC 3

PHÂN TÍCH MÔ HÌNH HỒI QUY ĐA BIẾN VỀ CÁC

YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN GIÁ CHỨNG KHOÁN CỦA CÁC

DOANH NGHIỆP VẬN TẢI NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƢỜNG

CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

Kiểm định hiện tƣợng đa cộng tuyến

GIA EPS NAVPS lnSIZE lnOIL CPI INT GDP

1 GIA

0.734 1 EPS

NAVPS 0.5763 0.4699 1

1 -0.0754 0.2246 lnSIZE 0.1268

-0.209 -0.0553 -0.0227 -0.0229 1 lnOIL

-0.1874 -0.001 -0.0272 -0.0326 0.6142 1 CPI

-0.1795 0.0075 -0.0304 INT -0.0381 0.6539 0.9889 1

0.1902 0.0831 0.0026 -0.0302 -0.0706 0.3804 0.4189 1 GDP

 Kết quả mô hình OLS

92

Mô hình có biến CPI

93

Mô hình khi bỏ biến CPI

93

 Kết quả kiểm định mô hình theo phƣơng pháp random effects:

94

 Kiểm định Breusch-Pagan cho lựa chọn giữa REM và Pooled OLS

94

 Kiểm định lại RE sau khi loại bỏ biến không có ý nghĩa ra khỏi mô hình

95

95

96

 Kiểm định Fixed effects

 Lựa chọn giữa mô hình FE và RE

 Các kiểm định chuẩn đoán lỗi mô hình.

- Kiểm định tƣơng quan phần dƣ giữa các cá thể (kiểm định Pesaran CD cho mô

hình FEM)

96

Pesaran's test of cross sectional independence = 0.553, Pr = 0.5800

97

Average absolute value of the off-diagonal elements = 0.454

- Kiểm định tƣơng quan chuỗi cho FEM

- Kiểm định phƣơng sai sai số thay đổi cho FEM

97

Kết quả mô hình sau khi khắc phục lỗi phƣơng sai sai số thay đổi.