BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TPHCM

-----------------------

Võ Bửu Viết Cường

CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN SỰ HÀI LÒNG

CỦA NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI: NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP TỈNH LONG AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2012

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TPHCM

CHƯƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY KINH TẾ FULBRIGHT

-----------------------

Võ Bửu Viết Cường

CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN SỰ HÀI LÒNG CỦA NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI: NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP TỈNH LONG AN

Chuyên ngành: Chính sách công

Mã số: 60.31.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. ĐINH CÔNG KHẢI

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2012

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này hoàn toàn do tôi thực hiện. Các đoạn trích dẫn và số

liệu sử dụng trong luận văn đều được dẫn nguồn và có độ chính xác cao nhất trong phạm vi

hiểu biết của tôi. Luận văn này không nhất thiết phản ánh quan điểm của Trường Đại học

Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh hay Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright.

TP. HCM, ngày 29 tháng 7 năm 2012

Tác giả

Võ Bửu Viết Cường

ii

LỜI CẢM ƠN

Đầu tiên, em xin chân thành cảm ơn thầy, TS. Đinh Công Khải, người đã tận tình hướng

dẫn em trong suốt qua trình hoàn thành luận văn. Thầy đã bỏ nhiều thời gian hướng dẫn,

giúp định hướng và đưa ra các nhận xét giúp em hoàn thành từng bước bài luận văn này.

Em xin chân thành cảm ơn tất cả các thầy cô giáo trong Chương trình Giảng dạy Kinh tế

Fulbright đã hết mình truyền đạt những kiến thức bổ ích trong suốt thời gian hai năm qua.

Tiếp theo, tôi xin chân thành cảm ơn ông Nguyễn Sơn – Cục Trưởng Cục Thống kê tỉnh

Long An, ông Nguyễn Thanh Nguyên – Trưởng phòng Đầu tư thuộc Sở Kế hoạch và Đầu

tư tỉnh Long An, ông Lê Văn Bích – Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Long

An đã hết lòng giúp đỡ và cung cấp những nguồn số liệu giúp tôi hoàn thành phần phân

tích của luận văn.

Tôi cũng xin cảm ơn tất cả các bạn đồng môn lớp MPP3 đã luôn giúp đỡ động viên giúp

tôi trong suốt quá trình hoàn thành luận văn này.

Cuối cùng, những lời cảm ơn chân thành gởi đến Gia đình đã tạo điều kiện, động viên và

hỗ trợ tôi trong suốt quá trình học tập.

TP. HCM, ngày 29 tháng 7 năm 2012

Tác giả

Võ Bửu Viết Cường

v

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................................ ii TÓM TẮT .............................................................................................................................. iii

MỤC LỤC ............................................................................................................................. v DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................................ vi

DANH MỤC HÌNH VÀ BẢNG ........................................................................................... vii

PHẦN 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN .............................................................................. 1 1.1 Bối cảnh vấn đề chính sách .............................................................................................. 1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................................ 4

1.3 Câu hỏi nghiên cứu .......................................................................................................... 5 1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 5

1.5 Phương pháp nghiên cứu ................................................................................................. 5 1.6 Kết cấu đề tài nghiên cứu ................................................................................................ 5

PHẦN 2: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT .... 6 2.1 Khái niệm FDI ................................................................................................................ 6

2.2 Vai trò và tác động của FDI ............................................................................................ 6 2.3 Cách tiếp cận marketing địa phương trong thu hút FDI .................................................. 7

2.4 Tổng quan các nghiên cứu trước ...................................................................................... 8 2.5 Mô hình nghiên cứu ......................................................................................................... 13

PHẦN 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................................... 14 3.1 Phương pháp nghiên cứu ................................................................................................. 14

3.2 Xây dựng thang đo ........................................................................................................... 16

PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................................. 23 4.1 Kết quả nghiên cứu định tính ........................................................................................... 23 4.2 Kết quả nghiên cứu định lượng........................................................................................ 24

4.3 Một số nhận xét về kết quả nghiên cứu định tính và định lượng ..................................... 31

PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH .......................................... 36 5.2 Những khuyến nghị chính sách........................................................................................ 36 5.3 Kết luận ............................................................................................................................ 38

TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................................... 40 PHỤ LỤC .............................................................................................................................. 44

vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU

ĐBSCL: Đồng bằng sông Cửu Long

FDI (Foreign Direct Investment): Đầu tư trực tiếp nước ngoài

GDP (Gross Domestic Product): Tổng sản phẩm quốc nội

KTTĐPN: Kinh tế trọng điểm phía Nam

MNE (Multinational Enterprises): Công ty đa quốc gia

PCI (Provincial Competitiveness Index): Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh

vii

DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1: Tình hình thu hút FDI giai đoạn 1993 - 2010 của tỉnh Long An ..........................3

Hình 2.1: Mô hình nghiên cứu ..............................................................................................13

Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu .............................................................................................15

Hình 4.1: Quốc tịch các doanh nghiệp được khảo sát ...........................................................25

Hình 4.2: Cơ cấu ngành nghề ................................................................................................25

Hình 4.3: Mô hình hồi quy đa biến .......................................................................................29

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1: Xếp hạng thu hút vốn FDI của tỉnh Long An .......................................................4

Bảng 4.1: Kết quả phân tích độ tin cậy bằng Cronbach's Alpha ...........................................26

Bảng 4.2: Các biến nghiên cứu trong mô hình hồi quy .........................................................28

Bảng 4.3: Kết quả phân tích hồi quy......................................................................................30

Bảng 4.4 Kết quả kiểm định giả thuyết..................................................................................31

iii

TÓM TẮT

Tỉnh Long An về địa lý thuộc vùng đồng bằng sông Cửu Long, nhưng đồng thời lại thuộc

vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Trong những năm qua, địa phương đã đạt được những

kết quả rất đáng khích lệ về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI). Tuy nhiên so với các

địa phương khác trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, kết quả thu hút FDI vẫn còn ở

mức thấp, chưa tương xứng với tiềm năng của địa phương. Nghiên cứu sử dụng cách tiếp

cận của lý thuyết marketing xem nhà đầu tư như khách hàng tiềm năng, thông qua phương

pháp phân tích nhân tố khám phá nhằm xác định các nhóm yếu tố tác động đến sự hài lòng

của nhà đầu tư nước ngoài. Kết quả cho thấy nhóm yếu tố cơ sở hạ tầng kỹ thuật, chất

lượng nguồn nhân lực và hạ tầng giáo dục, chất lượng hành chính và pháp luật, nhóm yếu

tố về hình thành cụm ngành có tác động tích cực đến sự hài lòng của nhà đầu tư nước

ngoài. Điều này rất có ý nghĩa đối với các nhà hoạch định chính sách ở địa phương về

chiến lược cải thiện môi trường đầu tư nhằm thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào

tỉnh Long An nói riêng, cũng như các địa phương khác trên cả nước. Từ kết quả trên,

nghiên cứu đã đề ra những chính sách nhằm cải thiện hơn nữa chất lượng môi trường đầu

tư của tỉnh Long An, gia tăng mức độ hài lòng của nhà đầu tư nước ngoài, tác động tích

cực đến sự lựa chọn, quyết định đầu tư tại địa phương của các nhà đầu tư nước ngoài, cụ

thể:

Một là, địa phương cần đầu tư tốt hơn nữa các hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật (đường, cầu,

cảng, điện nước, thông tin liên lạc...) nhằm đáp ứng nhu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh

của nhà đầu tư nước ngoài. Trọng tâm là phát triển hạ tầng giao thông gắn kết với các vùng

kinh tế trọng điểm phía Nam và vùng đồng bằng sông Cửu Long, song song đó tăng cường

đầu tư cho hệ thống đường giao thông nội tỉnh, huyện. Địa phương cũng cần quy hoạch

phát triển các trạm điện công suất lớn để đáp ứng đủ nhu cầu sản xuất kinh doanh của các

doanh nghiệp.

Hai là, cần cải thiện hơn nữa chất lượng nguồn nhân lực và hạ tầng giáo dục, thông qua

việc đầu tư cho hệ thống cơ sở đào tạo nghề và chất lượng giáo dục của địa phương. Định

hướng phát triển các cơ sở đào tạo nghề cần gắn kết với các khu công nghiệp, có sự tham

gia của doanh nghiệp và sự định hướng hỗ trợ của chính quyền tỉnh Long An.

iv

Ba là, cần cải thiện chất lượng hoạt động của hệ thống hành chính và pháp luật của địa

phương. Trong đó, tính công khai minh bạch trong tiếp cận thông tin, trong quy trình thủ

tục đầu tư, trong hoạt động của cơ quan chính quyền là hết sức cần thiết, thông qua việc

hoàn thiện các hệ thống trang thông tin điện tử của cơ quan Nhà nước trên địa bàn tỉnh

Long An. Bên cạnh đó, địa phương cần tăng cường các hoạt động đối thoại với sự đa dạng

về nội dung, đồng thời cần cải thiện hơn nữa chất lượng và thời gian giải quyết các thủ tục

hành chính cho nhà đầu tư, doanh nghiệp.

Bốn là, cần có chiến lược, quy hoạch để hình thành các cụm ngành thích hợp tại địa

phương theo hướng hỗ trợ các doanh nghiệp nhiều hơn về các thông tin cần thiết, giúp hình

thành các tổ chức, dịch vụ hỗ trợ (cơ sở đào tạo nghề, hải quan, thuế...) ngay tại các khu

cụm tập trung này. Định hướng phát triển cụm ngành cần gắn kết chặt chẽ với phân vùng

phát triển theo định hướng phát triển bền vững của tỉnh.

- 1 -

PHẦN 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN

1.1 Bối cảnh vấn đề chính sách

Hoạt động đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (Foreign Direct Investment – FDI) đóng vai trò rất

quan trọng trong nền kinh tế toàn cầu hoá hiện nay nói chung và các quốc gia nói riêng,

đặc biệt là các quốc gia đang phát triển. Đối với Việt Nam, FDI đƣợc nhìn nhận nhƣ một

trong những nguyên nhân chính góp phần cho tăng trƣởng kinh tế kể từ sau Đổi mới

(1986) đến nay. Với sự ra đời của Luật Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài năm 1987, đầu tƣ trực

tiếp nƣớc ngoài ở Việt Nam đã phát triển một cách nhanh chóng cả về số lƣợng và sự đa

dạng ngành nghề. Số liệu thống kê cho thấy Việt Nam là một trong những quốc gia có tốc

độ tăng trƣởng mạnh dòng vốn FDI của khu vực và trên thế giới. Giai đoạn 1995 đến 2004

tốc độ tăng trƣởng bình quân 17,8%/năm, riêng giai đoạn 2008-2010, tốc độ tăng trƣởng

thu hút FDI ƣớc tính xấp xỉ 25,6%/năm. Ở góc độ địa phƣơng (tỉnh/thành phố), số liệu

chính thức về FDI năm 2011 từ Cục Đầu tƣ nƣớc ngoài (2012) cho thấy, mức độ thu hút

FDI có sự chênh lệch rất lớn giữa các địa phƣơng và vùng miền khác nhau trên cả nƣớc.

Trong đó, vùng đồng bằng Bắc Bộ và Đông Nam Bộ dẫn đầu về thu hút FDI, cả về số

lƣợng dự án lẫn vốn đăng ký. Những địa phƣơng vƣợt trội trong thu hút FDI là Thành phố

Hồ Chí Minh, thành phố Hà Nội, Bình Dƣơng, Đồng Nai, Bà Rịa – Vũng Tàu với số dự án

lũy kế đến hết năm 2011 bình quân là 2.000 dự án/tỉnh thành, tổng vốn đăng ký lũy kế bình

quân 22,9 tỷ USD/tỉnh thành. Ngƣợc lại, các tỉnh Đắc Nông, Điện Biên, Lai Châu, Bắc

Kạn, Hà Giang chỉ thu hút đƣợc từ 1 đến 8 dự án, với tổng vốn đăng ký bình quân xấp xỉ 11 triệu USD/tỉnh thành 1.

Tỉnh Long An nằm ở vùng ĐBSCL song lại thuộc vùng KTTĐPN, đƣợc xác định là vùng

kinh tế động lực có vai trò đặc biệt quan trọng trong chiến lƣợc phát triển kinh tế Việt

Nam, đồng thời cũng là vùng thu hút FDI đứng đầu cả nƣớc. Theo Trung Hải (2011), cũng

nhƣ nhiều địa phƣơng khác trong nƣớc, trong thời gian đầu, hoạt động FDI vào công

nghiệp ở Long An gặp 2 khó khăn chính là cơ sở hạ tầng yếu kém và thủ tục xin giấy phép

đầu tƣ và triển khai dự án đầu tƣ phức tạp, mất nhiều thời gian. Do đó, kết quả thu hút FDI

đạt đƣợc chƣa nhƣ mong muốn của địa phƣơng. Để tăng cƣờng thu hút FDI Tỉnh cũng đã

có những nỗ lực trong việc cải thiện môi trƣờng đầu tƣ, nhƣ hoàn thiện cơ sở hạ tầng kỹ

thuật, nhất là hạ tầng giao thông, xây dựng các khu công nghiệp tập trung, cải cách thủ tục 1 Chi tiết xem số liệu và biểu đồ kết quả thu hút FDI ở Việt Nam tại Phụ lục 2

- 2 -

hành chính liên quan đến lĩnh vực đầu tƣ...Về hạ tầng khu công nghiệp, toàn tỉnh hiện có

30 khu công nghiệp với tổng diện tích 10.903 ha trong đó có 17 khu công nghiệp đi vào

hoạt động trong tổng số 19 khu đã đƣợc thành lập với tổng diện tích 5.753,27 ha (tỷ lệ lấp

đầy khoảng 40,43%). Hiện có 40 cụm công nghiệp với tổng diện tích đất quy hoạch là

4.234 ha, trong đó 9 cụm công nghiệp đã đi vào hoạt động, tổng diện tích là 746 ha, tỷ lệ

lấp đầy khoảng 77,85%. Về giao thông, mạng lƣới đƣờng bộ của Tỉnh kết nối tốt với thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh thành khác trong vùng 2. Bên cạnh đó, Long An có hạ tầng

bƣu chính – viễn thông tƣơng đối tốt, đáp ứng nhu cầu thông tin liên lạc và ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông đối với ngƣời dân và các doanh nghiệp 3. Chất lƣợng hoạt

động của hệ thống chính quyền địa phƣơng và môi trƣờng chính sách đƣợc cải thiện rất

đáng kể. Trong những năm gần đây Tỉnh luôn đƣợc đánh giá tốt về chỉ số năng lực cạnh

tranh cấp tỉnh (PCI), liên tục có sự cải thiện về vị trí trong bảng xếp hạng tất cả tỉnh/thành

trên toàn quốc. Năm 2011, tỉnh Long An lần đầu tiên lọt vào tốp 3 địa phƣơng có chỉ số PCI cao nhất cả nƣớc, xếp hạng 3/63 tỉnh thành cả nƣớc 4. Kết quả khảo sát cho thấy tỉnh

Long An đƣợc doanh nghiệp đánh giá rất tốt về yếu tố tiếp cận đất đai (hạng 1/63), tính

minh bạch (hạng 3/63), chi phí thời gian (hạng 7/63), thiết chế pháp lý (hạng 8/63), các

nhóm yếu tố khác cũng đƣợc đánh giá ở mức khá tốt nhƣ chi phí không chính thức, đào tạo

2 Tuyến đƣờng cao tốc TPHCM – Trung Lƣơng và đại lộ Đông – Tây đƣợc đƣa vào sử dụng, các tuyến đƣờng vành đai 1, 2, 3 kết nối Long An với TPHCM, các tỉnh miền Đông và Tây Nam Bộ đã rút ngắn khoảng cách từ Long An đến TPHCM và các tỉnh miền Tây. Bên cạnh đó dự án đƣờng cao tốc Bến Lức – Long Thành đi ngang qua Long An, TP.HCM, Đồng Nai đã đƣợc phê duyệt vào trung tuần tháng 10/2010, khi hoàn thành sẽ tạo điều kiện khai thác thế mạnh về phát triển kinh tế, thu hút đầu tƣ và du lịch của TP.HCM, Long An, Đồng Nai. Ngoài ra, tuyến đƣờng cũng giúp cho hành trình từ Long An đến TP.HCM, Đồng Nai, Bà Rịa- Vũng Tàu và ngƣợc lại đƣợc rút ngắn đáng kể so với đi theo các tuyến quốc lộ và tỉnh lộ hiện có, từ đó phát huy hiệu quả đầu tƣ của các khu công nghiệp do các nhà đầu tƣ trong và ngoài nƣớc đầu tƣ tại các tỉnh phía Nam (Green City, 2012). 3 Đến hết năm 2011 mật độ điện thoại cố định đạt 16 thuê bao/100 dân, mật độ điện thoại chung (cố định và di động) đạt xấp xỉ 164 thuê bao/100 dân, mật độ internet đạt xấp xỉ 2,6 thuê bao/100 dân, 1.550 trạm phát sóng thông tin di động BTS, hiện có 8 doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông-internet và 6 doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bƣu chính trên địa bàn tỉnh (Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Long An, 2011, tr.3). 4 Kết quả khảo sát và xếp hạng về năng lực cạnh tranh cấp tỉnh/thành do Phòng Thƣơng mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) và Dự án Sáng kiến cạnh tranh Việt Nam thuộc Cơ quan Phát triển Quốc tế Hoa Kỳ (USAID/VNCI) phối hợp thực hiện. Chỉ số PCI gồm 9 chỉ số thành phần: chi phí thị trường để khởi sự kinh doanh, tiếp cận đất đai dễ dàng và sử dụng đất ổn định, môi trƣờng kinh doanh minh bạch và việc tiếp cận thông tin kinh doanh thuận lợi, chi phí không chính thức, chi phí thời gian thanh tra kiểm tra và thực hiện các quy định thủ tục hành chính, lãnh đạo tỉnh năng động và sáng tạo trong giải quyết vấn đề cho doanh nghiệp, chất lƣợng và sự phát triển của dịch vụ hỗ trợ kinh doanh, chính sách đào tạo lao động, thủ tục pháp lý giải quyết tranh chấp, (Malesky và đ.t.g, 2012, tr.3-9).

lao động....

- 3 -

Song song đó, hoạt động thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài cũng đạt đƣợc những kết quả

đáng khích lệ, với việc số dự án đƣợc cấp phép và lƣợng vốn đầu tƣ vào Long An có mức

tăng trƣởng vƣợt bậc, xem hình 1.1. Số liệu từ Sở Kế hoạch và Đầu tƣ tỉnh Long An cho

thấy tính đến hết quý I năm 2012, trên địa bàn tỉnh Long An có 435 dự án FDI với tổng

vốn đăng ký 3.481,4 triệu USD (kể cả vốn đăng ký và bổ sung). Hiện nay, có 254 dự án đi

vào hoạt động, tổng vốn thực hiện đạt khoảng 1.427 triệu USD, đạt 41% so với tổng vốn

đăng ký. Một số dự án điển hình nhƣ dự án Happyland (khu vui chơi giải trí phức hợp) với

tổng vốn đầu tƣ khoảng 2 tỷ USD đã đƣợc khởi công. Giai đoạn 2007-2011, tỉnh Long An

là địa phƣơng liên tục dẫn đầu về thu hút FDI ở vùng ĐBSCL.

Hình 1.1: Tình hình thu hút FDI giai đoạn 1993 - 2010 của tỉnh Long An

Nguồn: Niên giám Thống kê tỉnh Long An năm 2010

Xét về tác động tích cực, FDI tạo ra nhiều ngành nghề mới, tạo công việc làm, giúp phát

triển công nghệ, tăng thu nhập cho ngƣời lao động và thu nhập cho ngân sách (Root, 1990,

trích trong Nguyễn Đình Thọ, 2010, tr.78). Đặc biệt đối các tỉnh/thành của Việt Nam, vốn

FDI có tác động tích cực đến tăng trƣởng kinh tế, góp phần tích cực cho sự phát triển về nhiều mặt của địa phƣơng 5. Vì vậy, các địa phƣơng luôn tìm cách thu hút FDI đến địa

phƣơng mình, với kỳ vọng FDI sẽ có tác động tích cực đến sự phát triển của địa phƣơng

5 Nguyễn Phi Lân (2009, tr.113) khi nghiên cứu mối quan hệ hai chiều giữa tăng trƣởng kinh tế và đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài tại Việt Nam thông qua mô hình hồi quy đa biến sử dụng số liệu của 61 tỉnh thành đã kết luận rằng vốn FDI và tăng trƣởng kinh tế của các địa phƣơng có mối quan hệ tính cực hai chiều. Vốn FDI chỉ tác động tích cực khi các địa phƣơng hội tụ căn bản các nhân tố về đầu tƣ con ngƣời, công nghệ, nghiên cứu và phát triển, và một thị trƣờng tài chính phát triển. Nguyễn Thanh Nguyên (2011, tr. 62) bằng nghiên cứu định lƣợng sử dụng số liệu FDI và tăng trƣởng kinh tế của tỉnh Long An giai đoạn 1991-2010 đã chứng minh mối tƣơng quan tỷ lệ thuận giữa đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài với tăng trƣởng kinh tế tỉnh Long An.

mình.

- 4 -

Mặc dù đã có nhiều thay đổi tích cực trong các chính sách nhằm cải thiện môi trƣờng đầu

tƣ, tuy nhiên so với các tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm phía Nam một khu vực đƣợc

đánh giá là năng động nhất cả nƣớc về phát triển kinh tế thì tỉnh Long An vẫn còn ở vị trí

khá khiêm tốn. Kết quả thu hút FDI luôn nằm ở tốp trung bình so với các tỉnh/thành khác

trong vùng có cùng điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý.

Bảng 1.1: Xếp hạng thu hút vốn FDI của tỉnh Long An

Xếp hạng về thu hút FDI

của Long An so với các Năm Năm Năm Năm Năm

tỉnh/thành trong các vùng 2007 2008 2009 2010 2011

1 1 1 1 1

và cả nƣớc Vùng ĐBSCL 6 Vùng KTTĐPN 7 5 5 6 4 5

Cả nƣớc 9 14 14 8 14

Nguồn: Tổng hợp từ số liệu của Tổng cục Thống kê 2007-2011

1.2 Mục tiêu nghiên cứu

Hiện nay, chƣa có nhiều các nghiên cứu về các yếu tố tác động đến quyết định đầu tƣ của

nhà đầu tƣ nƣớc ngoài tại một địa phƣơng cụ thể ở Việt Nam. Vì thế những nghiên cứu sâu

để tìm ra các yếu tố tác động đến sự hài lòng của nhà đầu tƣ nƣớc ngoài, từ đó tác động

tích cực đến quyết định đầu tƣ của các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài tại địa phƣơng là hết sức cần

thiết đối với chính quyền địa phƣơng tỉnh Long An. Nghiên cứu này sẽ giúp cho các nhà

hoạch định chính sách của tỉnh Long An có thể đánh giá và khẳng định hiệu quả, tác động

của các chính sách cải thiện môi trƣờng đầu tƣ, các chính sách thu hút FDI mà địa phƣơng

đã thực hiện thời gian vừa qua, cũng nhƣ đề ra các chính sách hữu hiệu cải thiện môi

trƣờng đầu tƣ, nâng cao năng lực cạnh tranh của địa phƣơng mình để thu hút các nhà đầu

tƣ trong thời gian tới một cách hiệu quả. Kết quả nghiên cứu có thể là cơ sở tham khảo hữu

ích cho các địa phƣơng khác, phục vụ cho các nhà hoạch định chiến lƣợc và cả các nhà đầu

6 Vùng ĐBSCL bao gồm 13 tỉnh/thành: An Giang, Bạc Liêu, Bến Tre, Cà Mau, thành phố Cần Thơ, Đồng Tháp, Hậu Giang, Kiên Giang, Long An, Sóc Trăng, Tiền Giang, Trà Vinh, Vĩnh Long. 7 Vùng KTTĐPN gồm 8 tỉnh/thành: Bà Rịa – Vũng Tàu, Bình Dƣơng, Bình Phƣớc, Đồng Nai, thành phố Hồ Chí Minh, Long An, Tây Ninh, Tiền Giang.

tƣ nƣớc ngoài đang trong quá trình tìm kiếm cơ hội kinh doanh tại Việt Nam.

- 5 -

1.3 Câu hỏi nghiên cứu

Nghiên cứu này đƣợc thực hiện nhằm trả lời cho các câu hỏi chính sách sau:

1. Những yếu tố nào của tỉnh Long An tác động đến sự hài lòng của nhà đầu tƣ nƣớc

ngoài?

2. Mức độ tác động của các yếu tố đó đến sự hài lòng của các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài tại

tỉnh Long An?

3. Những chính sách nào là khả thi nhằm cải thiện mức độ hài lòng của nhà đầu tƣ nƣớc

ngoài nhằm tăng khả năng thu hút FDI của địa phƣơng?

1.4 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Đối tƣợng nghiên cứu là sự hài lòng của nhà đầu tƣ nƣớc ngoài và nhận định của họ về các

yếu tố môi trƣờng đầu tƣ của địa phƣơng. Phạm vi nghiên cứu là các doanh nghiệp FDI

đang hoạt động, đầu tƣ trên địa bàn tỉnh Long An (có mặt tính đến thời điểm 1/4/2012).

1.5 Phƣơng pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phƣơng pháp phân tích nhân tố khám phá dựa trên các phân tích định

tính và phân tích định lƣợng. Bƣớc nghiên cứu định tính nhằm khám phá, tìm hiểu sâu về

quan điểm của các chuyên gia trong lĩnh vực FDI và một số nhà đầu tƣ nƣớc ngoài ở địa

phƣơng về các yếu tố tác động đến sự hài lòng của các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài ở tỉnh Long

An. Bƣớc này nhằm xác định và hiệu chỉnh mô hình nghiên cứu, hiệu chỉnh thang đo (nếu

có) cho phân tích tích định lƣợng ở bƣớc tiếp theo. Bƣớc nghiên cứu định lƣợng đƣợc thực

hiện bằng dữ liệu khảo sát thông qua bảng câu hỏi có nội dung dựa trên kết quả của bƣớc

phân tích định tính, trên cơ sở đó tiến hành phân tích nhân tố khám phá và hồi quy đa biến

nhằm xác định các yếu tố tác động đến sự hài lòng của nhà đầu tƣ nƣớc ngoài và mức độ

tác động của yếu tố này. Trên cơ sở kết quả phân tích sẽ đề xuất, khuyến nghị các chính

sách nhằm tăng khả năng thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài đến địa phƣơng. Chi tiết về

mô hình và phƣơng pháp nghiên cứu sẽ đƣợc trình bày cụ thể hơn ở Phần 3 của nghiên cứu

này.

1.6 Kết cấu của đề tài nghiên cứu

Kết cấu của nghiên cứu này gồm năm phần chính: Phần 1 sẽ trình bày tổng quan về bối

cảnh nghiên cứu, phạm vi và mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu; Phần 2 sẽ trình bày

về các nghiên cứu trƣớc và cơ sở lý thuyết; Phần 3 sẽ phân tích, trình bày mô hình và

phƣơng pháp nghiên cứu; Phần 4 trình bày kết quả nghiên cứu; Phần 5 sẽ nêu một số kết

luận và đề xuất, khuyến nghị chính sách từ kết quả nghiên cứu có đƣợc.

- 6 -

PHẦN 2: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC

VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT

2.1 Khái niệm FDI

Có nhiều định nghĩa về hoạt động đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (Foreign Direct Investment –

FDI). Theo Tổ chức Thƣơng mại Thế giới (WTO), FDI xảy ra khi một nhà đầu tƣ từ một

nƣớc (nƣớc chủ đầu tƣ) có đƣợc một tài sản ở một nƣớc khác (nƣớc thu hút đầu tƣ) cùng

với quyền quản lý tài sản đó. Phƣơng diện quản lý là thứ để phân biệt FDI với các công cụ

tài chính khác. Trong phần lớn trƣờng hợp, cả nhà đầu tƣ lẫn tài sản mà ngƣời đó quản lý ở

nƣớc ngoài là các cơ sở kinh doanh. Trong những trƣờng hợp đó, nhà đầu tƣ thƣờng hay

đƣợc gọi là "công ty mẹ" và các tài sản đƣợc gọi là "công ty con" hay "chi nhánh công ty"

(WTO, 2006). Còn theo Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF), FDI là hoạt động đầu tƣ đƣợc thực

hiện nhằm đạt đƣợc lợi ích lâu dài của những doanh nghiệp hoạt động trong một nền kinh

tế khác nền kinh tế nƣớc chủ đầu tƣ, mục đích của chủ đầu tƣ là giành quyền quản lý doanh

nghiệp (IMF, 2003, tr.6). Ở một góc nhìn khác, FDI là quỹ đầu tƣ của chủ sở hữu dùng để

đầu tƣ ở các quốc gia khác (Rugman và Hodgetts, 2003, trích trong Brunner, 2006, tr.6).

Theo Luật Đầu tƣ số 59/2005/QH11 đƣợc Quốc hội nƣớc Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt

Nam (Khóa 11) thông qua ngày 29/11/2005, Khoản 2 Điều 3 định nghĩa “đầu tƣ trực tiếp

là hình thức đầu tƣ do nhà đầu tƣ bỏ vốn đầu tƣ và tham gia quản lý hoạt động đầu tƣ”;

Khoản 5 Điều 3 định nghĩa “nhà đầu tƣ nƣớc ngoài là tổ chức, cá nhân nƣớc ngoài bỏ vốn

để thực hiện hoạt động đầu tƣ tại Việt Nam”, Khoản 6 Điều 3 định nghĩa “doanh nghiệp có

vốn đầu tƣ nƣớc ngoài bao gồm doanh nghiệp do nhà đầu tƣ nƣớc ngoài thành lập để thực

hiện hoạt động đầu tƣ tại Việt Nam, doanh nghiệp Việt Nam do nhà đầu tƣ nƣớc ngoài

mua cổ phần, sáp nhập, mua lại”.

Nhƣ vậy, có thể thấy FDI là sự di chuyển vốn quốc tế dƣới hình thức vốn sản xuất thông

qua việc nhà đầu tƣ ở một nƣớc đƣa vốn vào một nƣớc khác để đầu tƣ, thiết lập cơ sở sản

xuất, tận dụng ƣu thế về vốn, trình độ công nghệ, kinh nghiệm quản lý,… nhằm mục đích

thu lợi nhuận và chi phối hoặc toàn quyền kiểm soát doanh nghiệp.

2.2 Vai trò và tác động của FDI

Đối với các quốc gia đầu tư, hoạt động đầu tƣ ra nƣớc ngoài giúp chuyển giao nguồn lực

đầu tƣ hƣớng ngoại và tăng thu ngoại tệ từ nguồn lợi đầu tƣ ở nƣớc ngoài chuyển về. Từ

đó, chủ đầu tƣ có động lực để đổi mới cơ cấu sản xuất, áp dụng công nghệ mới và nâng cao

- 7 -

năng lực cạnh tranh. Bên cạnh đó, hoạt động đầu tƣ ra nƣớc ngoài giúp tăng cƣờng sức

mạnh kinh tế, nâng cao uy tín và mở rộng thị trƣờng tiêu thụ của chủ đầu tƣ. Trong dài

hạn, đầu tƣ ra nƣớc ngoài sẽ ảnh hƣởng tích cực đến cán cân thanh toán quốc tế của quốc

gia đầu tƣ thông qua việc xuất khẩu máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu (Phạm Thị Quỳnh

Lợi, 2010, tr.7).

Đối với các quốc gia tiếp nhận đầu tư, các nghiên cứu và lý thuyết về FDI cho rằng FDI

đem lại nhiều tác động tích cực. Trƣớc hết, quốc gia tiếp nhận đầu tƣ sẽ nhận đƣợc sự bổ

sung về nguồn vốn từ các dự án FDI khi nguồn vốn trong nƣớc không đủ cho nhu cầu tăng

trƣởng. Thứ hai, thu hút FDI sẽ giúp một quốc gia có cơ hội tiếp thu công nghệ và bí quyết

sản xuất kinh doanh mà các doanh nghiệp FDI đã tích luỹ và phát triển qua nhiều năm và

bằng những khoản chi phí lớn. Thứ ba, FDI sẽ giúp kích thích tính cạnh tranh, tăng hiệu

quả và thúc đẩy phát triển thị trƣờng trong nƣớc. Thứ tƣ, FDI đem đến cơ hội cho các

doanh nghiệp trong nƣớc tham gia mạng lƣới sản xuất toàn cầu. Cuối cùng, các dự án FDI

giúp giải quyết việc làm và đào tạo lao động cho các quốc gia tiếp nhận đầu tƣ (Phạm Thị

Quỳnh Lợi, 2010, tr.8-9).

2.3 Cách tiếp cận marketing địa phƣơng trong thu hút FDI

Có nhiều cách tiếp cận khi nghiên cứu các yếu tố tác động đến quyết định đầu tƣ của nhà

đầu tƣ nƣớc ngoài tại một địa phƣơng nào đó. Các nghiên cứu trƣớc đa phần sử dụng

phƣơng pháp nghiên cứu định tính. Một số nghiên cứu sử dụng phƣơng pháp định lƣợng

thông qua mô hình hồi quy đa biến, sử dụng các dữ liệu thứ cấp về các đặc tính, yếu tố nội

sinh của các địa phƣơng, vì vậy có thể chƣa phản ánh và thể hiện chính xác quan điểm của

nhà đầu tƣ nƣớc ngoài về vấn đề này.

Ở một cách tiếp cận khác bằng lý thuyết marketing địa phƣơng, Mai Thế Cƣờng (2005,

tr.5) cho rằng chính quyền địa phƣơng cần xem các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài nhƣ khách

hàng, đồng thời việc am hiểu nhu cầu khách hàng (nhà đầu tƣ) là hết sức cần thiết để thoả

mãn các nhu cầu của họ. Đồng quan điểm đó, Ulaga (2002, trích trong Nguyễn Đình Thọ,

2010, tr.102) cho rằng chính quyền địa phƣơng cần nắm bắt những đòi hỏi của nhà đầu tƣ

về địa phƣơng mình. Để cạnh tranh với các địa phƣơng khác, chính quyền địa phƣơng cần

làm cho địa phƣơng mình có những đặc tính có thể thoả mãn, hài lòng đối với khách hàng

là các nhà đầu tƣ hiện tại cũng nhƣ tƣơng lai. Nguyễn Đình Thọ (2010, tr.82) cho rằng sự

hài lòng của nhà đầu tƣ, doanh nghiệp với một địa phƣơng là lợi thế cạnh tranh của địa

- 8 -

phƣơng đó. Nếu địa phƣơng đáp ứng, thoả mãn đƣợc các nhu cầu của các nhà đầu tƣ nƣớc

ngoài sẽ tác động đến sự hài lòng của họ, là động lực lớn để họ quyết định đầu tƣ tại địa

phƣơng. Khi khách hàng (nhà đầu tƣ nƣớc ngoài) hài lòng với một địa phƣơng, họ không

những có xu hƣớng gia tăng tiêu dùng (ở đây là tiếp tục đầu tƣ nhiều hơn) vào địa phƣơng

đó, mà còn giới thiệu các nhà đầu tƣ khác vào địa phƣơng.

Về lý thuyết, khách hàng chỉ chọn những sản phẩm đem lại sự hài lòng cho họ, hay nói

cách khác là lựa chọn những địa điểm đầu tƣ đem lại những lợi ích, hoặc bảo đảm những

lợi thế cho họ trong hoạt động đầu tƣ. Mai Thế Cƣờng (2005, tr.5) nhận định rằng với cách

tiếp cận marketing địa phƣơng để thu hút FDI, một trong năm biến số quan trọng mà chính

quyền địa phƣơng cần quan tâm đó là “sản phẩm” cung cấp cho khách hàng (ở đây là nhà

đầu tƣ nƣớc ngoài). Sản phẩm đƣợc hiểu là bất kể cái gì làm thỏa mãn khách hàng, và lý

thuyết marketing hiện đại chỉ ra rằng khách hàng mua một sản phẩm không phải vì những

đặc điểm mà nhà sản xuất cho là tốt mà vì những lợi ích của sản phẩm. Sản phẩm không

phải là bản thân chính sách thu hút FDI mà chính là môi trƣờng đầu tƣ của một địa

phƣơng.

Có thể thấy việc sử dụng cách tiếp cận này bằng nghiên cứu sâu thông qua trao đổi, phỏng

vấn, khảo sát trực tiếp từ nhà đầu tƣ nƣớc ngoài và các chuyên gia trong lĩnh vực FDI sẽ

giúp đánh giá chính xác nhận định của nhà đầu tƣ nƣớc ngoài và sự hài lòng của họ về

những yếu tố của môi trƣờng đầu tƣ địa phƣơng. Sự hài lòng của nhà đầu tƣ nƣớc ngoài về

môi trƣờng đầu tƣ của một địa phƣơng sẽ tác động tích cực đến quyết định đầu tƣ tại địa

phƣơng đó. Đây là cơ sở để xây dựng các chính sách nhằm thu hút nhiều hơn các nhà đầu

tƣ nƣớc ngoài đến địa phƣơng.

2.4 Các yếu tố của môi trƣờng đầu tƣ tác động đến sự hài lòng của nhà đầu tƣ nƣớc

ngoài, tổng quan các nghiên cứu trƣớc

Nhƣ đã phân tích ở trên, các yếu tố tác động đến sự hài lòng của nhà đầu tƣ nƣớc ngoài dẫn

đến quyết định đầu tƣ tại một địa phƣơng chính là những yếu tố về môi trƣờng đầu tƣ của

địa phƣơng đó. Môi trƣờng đầu tƣ là những yếu tố về kinh tế, tiền tệ và những điều kiện

khác có ảnh hƣởng đến hiệu quả của hoạt động đầu tƣ (FETP, 2012). Một định nghĩa khác

về môi trƣờng đầu tƣ, đó là các điều kiện về kinh tế và tài chính trong một đất nƣớc ảnh

hƣởng đến việc các cá nhân và doanh nghiệp sẵn sàng bỏ tiền đầu tƣ hoặc mua cổ phần

trong các doanh nghiệp hoạt động ở đó. Môi trƣờng đầu tƣ xét ở cấp độ quốc gia bị ảnh

- 9 -

hƣởng bởi nhiều yếu tố, bao gồm: nghèo đói, tội phạm, lực lƣợng lao động, cơ sở hạ tầng,

an ninh quốc gia, bất ổn chính trị, thuế, quy định của pháp luật, quyền sở hữu, quy định

của chính phủ, sự minh bạch của chính phủ và trách nhiệm của chính phủ (Investopedia,

2012). Nguyễn Ngân Giang (2012) cho rằng môi trƣờng đầu tƣ là tổng hoà các yếu tố bên

ngoài liên quan đến hoạt động đầu tƣ. Mọi hoạt động đầu tƣ suy cho cùng là để thu lợi

nhuận, vì thế môi trƣờng đầu tƣ hấp dẫn phải là một môi trƣờng có hiệu quả đầu tƣ cao,

mức độ rủi ro thấp. Điều này lại chịu ảnh hƣởng bởi nhiều nhân tố nhƣ: chính sách, cơ chế

ƣu đãi đầu tƣ của nƣớc chủ nhà, điều kiện phát triển về cơ sở hạ tầng kinh tế, mức độ hoàn

thiện về thể chế hành chính - pháp lý, khả năng ổn định về mặt chính trị - xã hội, độ mở

của nền kinh tế, sự phát triển của hệ thống thị trƣờng.

Behrman (1972, trích trong Lee, 2010, tr.15-16) đƣa ra bốn loại hình FDI, hay bốn cách mà

MNE lựa chọn địa điểm đầu tƣ dựa vào mục tiêu đầu tƣ của họ, đó là (1) FDI tìm kiếm tài

nguyên, với mục tiêu tìm kiếm địa điểm đầu tƣ có chi phí lao động thấp hoặc dồi dào tài

nguyên thiên nhiên; (2) FDI tìm kiếm thị trƣờng, các MNE tìm kiếm những địa điểm mà

họ xem là thuận lợi để mở rộng thị trƣờng mới và tiêu thụ sản phẩm của họ; (3) FDI tìm

kiếm hiệu quả, các MNE phân chia quy trình sản xuất, chuỗi giá trị của họ và thuê ngoài

(outsource) các phần việc tại các địa điểm đầu tƣ khác nhau trên phạm vi toàn cầu nhằm tối

ƣu hoá lợi nhuận tổng thể thu đƣợc; (4) FDI với chiến lƣợc tìm kiếm tài sản, các MNE tìm

kiếm địa điểm đầu tƣ nhằm tiếp thu những kiến thức toàn cầu trong ngành nghề của họ từ

các đối thủ cạnh tranh khác, sử dụng các tiện ích, thể chế và cơ sở hạ tầng ở địa điểm đầu

tƣ nhằm tăng cƣờng vị thế cạnh tranh của họ trên thị trƣờng thế giới.

Dunning đã phát triển lý thuyết chiết trung (electic theory), hay mô hình OLI (Ownership –

Location – Internalization) từ thập niên 1970 của thế kỷ 20 để giải thích động lực cho các

hoạt động đầu tƣ nƣớc ngoài của các MNE. Mô hình OLI cho đến nay vẫn là khung phân

tích chủ đạo để kiểm chứng các lý thuyết kinh tế về FDI và hoạt động ở nƣớc ngoài của

các MNE. Trong mô hình này, Dunning đã kết hợp lý thuyết thƣơng mại quốc tế và lý

thuyết thƣơng mại truyền thống dựa vào ba nhóm yếu tố lợi thế về quyền sở hữu, lợi thế

về địa điểm và lợi thế về nội bộ hóa. Dunning cho rằng động cơ cho việc chọn địa điểm

hoạt động sản xuất ở một nơi nào đó bao gồm việc tiếp cận thị trƣờng đƣợc bảo hộ, chính

sách thuế ƣu đãi, chi phí sản xuất và vận chuyển thấp hơn, rủi ro thấp hơn và cấu trúc thị

- 10 -

trƣờng cạnh tranh. Đó là lợi thế về địa điểm (Location – L), một trong ba nhóm lợi thế 8 để

lý giải mức độ và mô hình của hoạt động sản xuất quốc tế của các MNE (Nayak, 2006,

tr.177).

Assunção và đ.t.g (2011, tr.6) trên cơ sở tổng hợp, đánh giá các nghiên cứu trƣớc trên các

tiếp cận khác nhau (mô hình OLI của Dunning, cách tiếp cận thể chế, lý thuyết thƣơng mại

mới) về các yếu tố ảnh hƣởng đến việc lựa chọn địa điểm đầu tƣ của các MNE đã nhận

định rằng cơ sở hạ tầng, nguồn vốn con ngƣời, sự ổn định về kinh tế vĩ mô, chi phí sản

xuất, mức độ tham nhũng, ổn định chính trị, chất lƣợng thể chế, các ƣu đãi tài chính, quy

mô thị trƣờng, độ mở của nền kinh tế, các yếu tố nội sinh của địa điểm đầu tƣ...là những

yếu tố tác động đến lựa chọn địa điểm đầu tƣ của các MNE hay nhà đầu tƣ nƣớc ngoài.

Theo Kotler và đ.t.g (1993, trích trong Lee, 2010, tr.13) một doanh nghiệp tìm kiếm một

địa điểm để kinh doanh hay đầu tƣ ở nƣớc ngoài cần xem xét các điều kiện, tiêu chuẩn sau:

thị trƣờng lao động, cơ sở hạ tầng và các yếu tố sản xuất cần thiết, chính sách thuế và các

quy định, luật lệ, dễ dàng khi tiếp cận khách hàng và các nhà cung cấp, bên cạnh đó các

yếu tố vĩ mô cũng đƣợc quan tâm xem xét.

Nghiên cứu của Li (2005, tr.29) dựa trên bộ dữ liệu các địa phƣơng của Trung Quốc, sử

dụng mô hình định lƣợng đã kết luận rằng vốn FDI tích lũy, quy mô thị trƣờng, mức độ

phát triển kinh tế, thƣơng mại tự do, và chi phí lao động là những yếu tố quan trọng nhất

của môi trƣờng đầu tƣ có tác động tích cực đến việc lựa chọn sẽ đầu tƣ ở địa phƣơng nào

của nhà đầu tƣ nƣớc ngoài. Bên cạnh đó, các yếu tố vị trí địa lý, cơ sở hạ tầng giao thông

cũng có tác động tích cực trong lựa chọn địa điểm đầu tƣ. Chất lƣợng nguồn nhân lực đáp

ứng các nhu cầu của các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài là cơ sở để thu hút nguồn vốn FDI nhiều

hơn ở các địa phƣơng. Vì vậy, bên cạnh việc nhấn mạnh chính sách giáo dục cơ bản, chính

quyền địa phƣơng cũng rất nên chú ý về chính sách liên quan nghiên cứu và phát triển và

đào tạo và dịch vụ tƣ vấn để tối ƣu hóa sản xuất, phân bổ nguồn lực lao động, góp phần

tích cực trong thu hút đầu tƣ nƣớc ngoài của địa phƣơng. Kang và Lee (2007, tr.458) đã

8 Lợi thế về quyền sở hữu (Ownership advantage – O), là năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp tìm kiếm sự tham gia vào hoạt động FDI (hoặc mở rộng hoạt động FDI sẵn có). Yếu tố này bao gồm những lợi thế cạnh tranh với doanh nghiệp nội địa nhƣ quyền sở hữu về phát minh, bằng sáng chế, quy trình sản xuất, kỹ năng quản lý. Lợi thế về nội bộ hoá (Internalization – I) bao gồm việc cắt giảm chi phí giao dịch, giảm rủi ro của việc sao chép công nghệ và bảo vệ uy tín, danh tiếng của doanh nghiệp thông qua việc quản lý hiệu quả và kiểm soát chất lƣợng.

phân tích và chứng minh rằng mức độ thu nhập của địa phƣơng, chất lƣợng lao động, cơ sở

- 11 -

hạ tầng, số lƣợng các khu kinh tế, là các yếu tố của môi trƣờng đầu tƣ mà các nhà đầu tƣ

Hàn Quốc quan tâm, xem xét khi đầu tƣ tại các địa phƣơng ở Trung Quốc.

Böke (2011, tr.16) cho rằng bên cạnh các đặc tính của một địa phƣơng (hay quốc gia) mà

các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài cần xem xét để lựa chọn địa điểm đầu tƣ (tài nguyên thiên

nhiên, các yếu tố nội sinh, các yếu tố về chi phí, thể chế, sự ổn định chính trị, bất ổn vĩ mô, chính sách thuế...) thì sự hình thành các cụm ngành 9 hay hiệu ứng tích tụ cũng có ảnh

hƣởng đến lựa chọn địa điểm đầu tƣ của dòng vốn FDI. Porter (2004, tr.31) khẳng định

rằng năng lực cạnh tranh (mà cụm ngành là một trong những thành phần quan trọng hình

thành năng lực cạnh tranh) của một quốc gia, vùng, địa phƣơng, là một nhân tố quan trọng

để thu hút FDI. Nguyễn Xuân Thành (2009, tr.3) cho rằng sự hình thành cụm ngành giúp

thúc đẩy năng suất và hiệu quả thông qua tăng khả năng tiếp cận thông tin, dịch vụ và

nguyên liệu chuyên biệt, tăng cạnh tranh trong đó tập trung vào việc cải thiện chất lƣợng

trên cơ sở so sánh với các đối thủ trong cụm ngành, tăng tốc độ và giảm chi phí điều phối

cũng nhƣ giao dịch giữa các doanh nghiệp trong cụm ngành. Bên cạnh đó, cụm ngành giúp

thúc đẩy sự đổi mới cho các doanh nghiệp, thúc đẩy thƣơng mại hoá. Lợi ích then chốt của

cụm ngành đối với các doanh nghiệp là đồng thời tăng cạnh tranh, tăng hợp tác, và tạo tác

động lan tỏa.

Nguyen Ngoc Anh và Nguyen Thang (2007, tr.38) sử dụng phƣơng pháp hồi quy đa biến

với số liệu từ 64 tỉnh thành đã chứng minh rằng nhóm yếu tố thị trƣờng, nhóm yếu tố về

lao động và cơ sở hạ tầng có tác động đến sự phân bố về mặt không gian của vốn FDI giữa

các địa phƣơng. Nguyễn Phi Lân (2009, tr.125) khi nghiên cứu mối quan hệ hai chiều giữa

tăng trƣởng kinh tế và đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài tại Việt Nam thông qua số liệu của 61

tỉnh thành đã kết luận rằng để thu hút vốn FDI đến địa phƣơng ngày càng nhiều hơn, chính

quyền địa phƣơng nên chú trọng đầu tƣ vào cơ sở hạ tầng, kỹ năng đội ngũ lao động, vốn

con ngƣời nhƣ cơ sở vật chất kỹ thuật cho giáo dục, kiến thức, đầu tƣ cho các hoạt động

nghiên cứu phát triển tại các địa phƣơng, cải cách thị trƣờng tài chính, nâng cấp công nghệ

để có thể thu hút và hấp thụ vốn FDI vào Việt Nam nói chung cũng nhƣ vào các địa

9 Cụm ngành đƣợc định nghĩa bao gồm các công ty tạo ra sản phẩm hay dịch vụ cuối, các nhà cung ứng những đầu vào, các tổ chức tài chính và doanh nghiệp trong các ngành liên quan, nhà sản xuất sản phẩm bổ trợ, nhà cung cấp hạ tầng chuyên dụng, chính quyền và các tổ chức cung cấp hoạt động đào tạo chuyên môn, giáo dục, thông tin, nghiên cứu và hỗ trợ kỹ thuật (nhƣ các đại học, cơ quan nghiên cứu chính sách, trƣờng dạy nghề), những cơ quan thiết lập tiêu chuẩn, và chúng có sự tập trung về mặt địa lý (Porter, 2008, tr.2-3)

phƣơng nói riêng một cách có hiệu quả.

- 12 -

Nghiên cứu của Phạm Thị Quỳnh Lợi (2010, tr.51-58) về thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc

ngoài bằng các số liệu so sánh giữa hai tỉnh Bình Dƣơng và Vĩnh Phúc đã kết luận rằng các yếu tố cơ sở hạ tầng cứng 10, cơ sở hạ tầng mềm và quyết sách của địa phƣơng trong thu hút FDI 11 là những yếu tố quan trọng giúp củng cố năng lực cạnh tranh của địa phƣơng

trong kêu gọi nguồn vốn đầu tƣ FDI. Nguyễn Trọng Hoài (2007, tr.18-20) nghiên cứu bằng

phƣơng pháp hồi quy đa biến sử dụng số liệu về khảo sát chỉ số năng lực cạnh tranh cấp

tỉnh (PCI), trong đó tập trung đến các yếu tố cơ sở hạ tầng mềm, đã khẳng định rằng có

mối quan hệ rất có ý nghĩa giữa năng lực cạnh tranh và thu hút vốn đầu tƣ. Những nhân tố

quan trọng mà địa phƣơng có thể thay đổi bao gồm triết lý dám đổi mới và chịu trách

nhiệm của các nhà lãnh đạo địa phƣơng, điều này làm giảm chi phí giao dịch và nâng cao

tính minh bạch, khả năng tiếp cận thông tin của các nhà đầu tƣ. Việc thay đổi các yếu tố

thuộc cơ sở hạ tầng mềm sẽ tạo ra môi trƣờng ít rào cản cạnh tranh hơn, chi phí giao dịch

và tính bất ổn thấp sẽ tạo cơ hội cho nhà đầu tƣ ra quyết định khi địa phƣơng tạo cơ hội tốt

cho dòng vốn đầu tƣ của họ.

Nghiên cứu của Le Quoc Thinh (2011) đã kết luận rằng các nhóm yếu tố thị trƣờng, nguồn

lao động, cơ sở hạ tầng và chính sách đầu tƣ là những yếu tố tác động đến sự hài lòng của

các doanh nghiệp FDI về môi trƣờng đầu tƣ của tỉnh Long An. Nguyễn Mạnh Toàn (2010,

tr.271-276) đã khảo sát từ 300 doanh nghiệp FDI ở Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng và

Thành phố Hà Nội về các yếu tố tác động đến thu hút FDI của một địa phƣơng ở Việt Nam

dựa trên bốn nhóm nhân tố chính là kinh tế (thị trƣờng tiềm năng, lợi thế về chi phí), tài

nguyên (nguồn nhân lực, tài nguyên thiên nhiên, vị trí địa lý), cơ sở hạ tầng (hạ tầng kỹ

thuật, hạ tầng xã hội) và chính sách (những ƣu đãi hỗ trợ đầu tƣ). Nghiên cứu đã kết luận

rằng cơ sở hạ tầng kỹ thuật phát triển, nhận đƣợc nhiều ƣu đãi và hỗ trợ của chính quyền

địa phƣơng cũng nhƣ trung ƣơng, chi phí hoạt động thấp là những yếu tố quan trọng bậc

nhất, có ảnh hƣởng mang tính quyết định khi xem xét lựa chọn địa điểm đầu tƣ tại Việt

Nam. Nguyễn Đình Thọ (2010, tr.135-141) khi nghiên cứu các yếu tố của môi trƣờng đầu

tƣ tác động đến sự hài lòng của nhà đầu tƣ tại tỉnh Tiền Giang (đa phần là doanh nghiệp

10 Cơ sở hạ tầng “cứng” bao gồm tỷ lệ lấp đầy các khu công nghiệp, chất lƣợng đƣờng giao thông và chi phí vận chuyển, các dịch vụ công ích nhƣ điện, nƣơc, viễn thông, khoảng cách đến các thị trƣờng chính và các cơ sở hạ tầng khác nhƣ cảng biển, sân bay...(Phạm Thị Quỳnh Lợi, 2010, tr.19). 11 Cơ sở hạ tầng “mềm” và các quyết sách của địa phƣơng đƣợc nhận định tƣơng ứng với 9 chỉ số thành phần của PCI . Xem thêm nội dung chi tiết các chỉ số thành phần PCI tại trang 2 của nghiên cứu này.

trong nƣớc, chỉ có 6 doanh nghiệp FDI) đã kết luận rằng các nhóm yếu tố cơ sở hạ tầng

- 13 -

đầu tƣ, chính sách và dịch vụ đầu tƣ cùng với nhóm yếu tố môi trƣờng sinh sống, làm việc

có ảnh hƣởng đến sự hài lòng của nhà đầu tƣ khi xem xét đầu tƣ tại tỉnh Tiền Giang.

Tựu trung lại, các nghiên cứu của quốc tế và của Việt Nam đã chứng minh rằng các yếu tố

của môi trƣờng đầu tƣ mà nhà đầu tƣ quan tâm bao gồm sự ổn định của kinh tế vĩ mô, cơ

sở hạ tầng kỹ thuật đƣợc đầu tƣ và phát triển, hệ thống giáo dục và chất lƣợng nguồn nhân

lực, hệ thống tài chính phát triển, chất lƣợng hoạt động của chính quyền địa phƣơng, sự mở

cửa và sẵn sàng hỗ trợ của lãnh đạo địa phƣơng, chất lƣợng hệ thống pháp luật, các chính

sách ƣu đãi đầu tƣ, quy mô và tiềm năng của thị trƣờng địa phƣơng, sự hình thành cụm ngành 12. Những địa phƣơng mà chất lƣợng của các yếu tố trên đƣợc cải thiện, đáp ứng nhu

cầu của nhà đầu tƣ nƣớc ngoài sẽ làm gia tăng sự hài lòng của họ, dẫn đến quyết định đầu

tƣ tại địa phƣơng đó.

2.5 Mô hình nghiên cứu

Nhà đầu tƣ nƣớc ngoài sẽ quyết định đầu tƣ tại các địa phƣơng có môi trƣờng đầu tƣ đem

lại những lợi ích cho hoạt động sản xuất, đầu tƣ của họ. Những địa phƣơng mà chất lƣợng

của môi trƣờng đầu tƣ đƣợc cải thiện, đáp ứng nhu cầu của nhà đầu tƣ nƣớc ngoài sẽ làm

gia tăng sự hài lòng của họ, dẫn đến quyết định đầu tƣ tại địa phƣơng đó. Bằng cách tiếp

cận của lý thuyết marketing địa phƣơng kết hợp với các nghiên cứu trƣớc, mô hình nghiên

cứu đề xuất (xem Hình 2.1) nhằm khám phá và tìm hiểu những yếu tố của môi trƣờng đầu

tƣ địa phƣơng thực sự tác động đến sự hài lòng của nhà đầu tƣ nƣớc ngoài trên địa bàn tỉnh

Long An.

CÁC YẾU TỐ CỦA MÔI TRƢỜNG ĐẦU TƢ ĐỊA PHƢƠNG (SẢN PHẨM)

 Sự ổn định vĩ mô  Cơ sở hạ tầng kỹ thuật  Hệ thống giáo dục và chất lƣợng

nguồn nhân lực  Hệ thống tài chính  Chất

Hình 2.1: Mô hình nghiên cứu

lƣợng hoạt động chính quyền địa phƣơng và hệ thống pháp luật

 Chính sách ƣu đãi đầu tƣ  Quy mô thị trƣờng  Sự hình thành cụm ngành

12 Chi tiết thống kê các nhóm yếu tố của môi trƣờng đầu tƣ mà nhà đầu tƣ nƣớc ngoài quan tâm đƣợc thể hiện chi tiết tại Phụ lục 4.

SỰ HÀI LÒNG CỦA NHÀ ĐẦU TƢ NƢỚC NGOÀI

- 14 -

PHẦN 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1 Phƣơng pháp nghiên cứu

Những đánh giá tổng quan về các nghiên cứu trƣớc cho thấy có sự đa dạng về các yếu tố

của môi trƣờng đầu tƣ tác động đến sự hài lòng của nhà đầu tƣ nƣớc ngoài, bao gồm những

yếu tố cấp độ quốc gia và ở cấp độ địa phƣơng. Đặc biệt, để đánh giá chính xác tác động

của các yếu tố này đến sự hài lòng của nhà đầu tƣ nƣớc ngoài, nghiên cứu cần đƣợc thực

hiện dựa trên số liệu điều tra, khảo sát từ chính các nhà đầu tƣ. Vì thế, về quy trình nghiên

cứu, tác giả đề xuất thực hiện thông qua hai bƣớc chính: bƣớc 1 là nghiên cứu khám phá

bằng phƣơng pháp định tính, bƣớc 2 sẽ nghiên cứu chính thức bằng phƣơng pháp nghiên

cứu định lƣợng.

3.1.1 Bước nghiên cứu định tính: đƣợc thực hiện thông qua việc phỏng vấn sâu và tìm hiểu

ý kiến chuyên gia, đƣợc thực hiện dựa trên dàn bài thảo luận đƣợc chuẩn bị trƣớc. Mục

tiêu của bƣớc nghiên cứu định tính nhằm khám phá, tìm hiểu quan điểm của các chuyên

gia trong lĩnh vực đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài ở địa phƣơng, một số doanh nghiệp FDI về

các yếu tố của môi trƣờng đầu tƣ địa phƣơng tác động đến sự hài lòng của các nhà đầu tƣ

nƣớc ngoài trên địa bàn tỉnh Long An. Trên cơ sở kết quả phỏng vấn, trao đổi với chuyên

gia và cơ sở lý thuyết của các nghiên cứu trƣớc sẽ tiến hành xây dựng bảng hỏi chính thức

và điều chỉnh nội dung thang đo để sử dụng cho bảng hỏi chính thức dùng để điều tra, thu

thập thông tin từ các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài.

3.1.2 Bước nghiên cứu định lượng: đƣợc thực hiện bằng phƣơng pháp khảo sát thông qua

bảng câu hỏi có nội dung dựa trên kết quả của bƣớc nghiên cứu định tính. Từ kết quả khảo

sát, thu thập thông tin, tác giả đề xuất sử dụng phƣơng pháp phân tích nhân tố khám phá (EFA – Exploratory Factor Analysis) 13, nhằm rút gọn các nhóm nhân tố có tác động đến

sự hài lòng của nhà đầu tƣ nƣớc ngoài. Kiểm định bằng hệ số Cronbach’s Alpha đƣợc tiến

hành nhằm xác định mức độ chặt chẽ của các thang đo, thể hiện mức độ tin cậy của thang

đo, là cơ sở loại bỏ các mục hỏi có độ tƣơng quan thấp. Bên cạnh đó, kiểm định Kaiser-

Meyer-Olkin (KMO) đƣợc tiến hành nhằm xác định mức độ thích hợp của kết quả khảo sát

cho việc phân tích nhân tố. Trên cơ sở các nhóm nhân tố rút trích đƣợc từ kết quả phân tích

nhân tố khám phá, tác giả tiến hành hồi quy đa biến nhằm xác định các nhóm yếu tố của

13 Phân tích nhân tố khám phá là một phƣơng pháp phân tích thống kê dùng để rút gọn một tập gồm nhiều biến quan sát phụ thuộc lẫn nhau thành một tập biến (gọi là các nhân tố) ít hơn để chúng có ý nghĩa hơn nhƣng vẫn chứa đựng hầu hết nội dung thông tin của tập biến ban đầu (Hair và đ.t.g, 1998, trích trong Nguyễn Khánh Duy, 2007).

môi trƣờng đầu tƣ địa phƣơng thực sự có tác động đến sự hài lòng của nhà đầu tƣ nƣớc

- 15 -

ngoài và mức độ tác động. Kết quả phân tích là cơ sở để đề xuất các khuyến nghị chính

sách nhằm cải thiện các yếu tố môi trƣờng đầu tƣ của địa phƣơng, từ đó gia tăng sự hài

lòng của nhà đầu tƣ nƣớc ngoài. Việc phân tích nhân tố, hồi quy đa biến và các phép kiểm

định đƣợc thực hiện bằng phần mềm SPSS phiên bản 16.0, quy trình nghiên cứu chi tiết

đƣợc thể hiện ở Hình 3.1.

3.1.3 Về mẫu khảo sát, phương pháp thu thập số liệu: theo số liệu từ Sở Kế hoạch và Đầu

tƣ tỉnh Long An và Cục Thống kê tỉnh Long An hiện có 254 doanh nghiệp FDI đang hoạt

động. Nghiên cứu dự kiến sẽ tiến hành khảo sát bằng bảng hỏi với 42 biến quan sát, do đó

việc khảo sát 100% số doanh nghiệp FDI đang hoạt động (254 doanh nghiệp) là đảm bảo

theo yêu cầu về tỷ lệ mẫu trên số biến quan sát phải đảm bảo tối thiểu 5:1, theo Bollen

(1989, trích trong Cao Hào Thi, 2010, tr.576, dẫn trong Châu Ngô Anh Nhân, 2011, tr.10).

Việc điều tra, khảo sát đƣợc thực hiện bằng hình thức gởi phiếu điều tra, khảo sát. Mẫu

phiếu khảo sát đƣợc thiết kế cụ thể tại Phụ lục 1.2. Việc điều tra khảo sát đƣợc thực hiện

kết hợp với Cuộc Tổng điều tra Doanh nghiệp năm 2012 của Cục Thống kê tỉnh Long An

(kéo dài từ 01/4/2012 đến 30/5/2012).

Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu

Vấn đề nghiên cứu

Lý thuyết FDI và lý thuyết marketing địa phƣơng

Phỏng vấn chuyên gia tích Phân định tính Điều chỉnh thang đo, mô hình

Điều tra, khảo sát

Kiểm định thang đo tích Phân định lƣợng Phân tích nhân tố

Hồi quy đa biến

Kết luận, khuyến nghị chính sách

- 16 -

3.2 Xây dựng thang đo các yếu tố của môi trƣờng đầu tƣ và sự hài lòng của nhà đầu

tƣ nƣớc ngoài

Nhƣ đã phân tích ở Mục 2.4, các yếu tố của môi trƣờng đầu tƣ mà nhà đầu tƣ nƣớc ngoài

quan tâm khi xem xét đầu tƣ tại một địa phƣơng bao gồm sự ổn định của kinh tế vĩ mô, cơ

sở hạ tầng kỹ thuật, hệ thống giáo dục và nguồn nhân lực, hệ thống tài chính, chất lƣợng

hành chính công, chất lƣợng hệ thống pháp luật, các chính sách ƣu đãi đầu tƣ, quy mô và

tiềm năng của thị trƣờng địa phƣơng, sự hình thành cụm ngành.

Đối với nhóm yếu tố sự ổn định của kinh tế vĩ mô, các nghiên cứu trƣớc đều cho rằng đây

là yếu tố quan trọng tác động đến sự lựa chọn địa điểm đầu tƣ của các nhà đầu tƣ nƣớc

ngoài. Tuy nhiên, các nghiên cứu trên đều phân tích việc lựa chọn địa điểm đầu tƣ ở quy mô quốc gia 14, trong khi phạm vi của nghiên cứu này tập trung đến việc lựa chọn địa điểm

đầu tƣ ở cấp độ địa phƣơng (tỉnh/thành) ở Việt Nam, vì vậy yếu tố này sẽ không đƣa vào

mô hình nghiên cứu đề xuất. Điều này cũng phù hợp với các nghiên cứu trƣớc ở Việt Nam

nhƣ đã phân tích ở Mục 2.2. Trên cơ sở đó, nghiên cứu đề xuất 8 nhóm yếu tố với 45 thang

đo, cụ thể nhƣ sau:

3.2.1 Nhóm yếu tố cơ sở hạ tầng kỹ thuật:

Assunção và đ.t.g (2011, tr.8) đã tổng hợp các biến đƣợc sử dụng để đo lƣờng yếu tố cơ sở

hạ tầng từ các nghiên cứu trƣớc, theo đó số máy điện thoại/1000 dân, số kết nối

internet/1000 dân, sản lƣợng điện tiêu thụ...thƣờng đƣợc sử dụng. Nguyễn Phi Lân (2009,

tr.117) sử dụng biến thuê bao điện thoại/1000 dân để đo lƣờng yếu tố cơ sở hạ tầng kỹ

thuật trong mô hình hồi quy đa biến nhằm chứng minh mối tƣơng quan tích cực giữa FDI

và tăng trƣởng kinh tế các địa phƣơng. Chất lƣợng của cơ sở hạ tầng kỹ thuật và trình độ

công nghiệp hóa có ảnh hƣởng rất quan trọng đến dòng vốn đầu tƣ nƣớc ngoài vào một

nƣớc hoặc một địa phƣơng. Một hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật hoàn chỉnh (bao gồm cả

hệ thống đƣờng bộ, đƣờng sắt, đƣờng hàng không, mạng lƣới cung cấp điện, nƣớc, bƣu

chính viễn thông và các dịch vụ tiện ích khác) là điều mong muốn đối với mọi nhà đầu tƣ

nƣớc ngoài (Nguyễn Mạnh Toàn, 2010, tr.273). Hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật đƣợc đầu

tƣ tốt và sẵn có sẽ giúp giảm chi phí sản xuất và vận chuyển các doanh nghiệp. Nhìn ở góc

độ nhà đầu tƣ, một hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật đáp ứng nhu cầu của họ khi đảm bảo sự

14 Xem thêm các nghiên cứu của Susana Assunção và các đ.t.g (2011), Böke (2011), Lee (2011).

sẵn có, dễ tiếp cận, cung cấp ổn định và chi phí hợp lý. Nguyễn Đình Thọ (2010, tr.114)

- 17 -

đề xuất thang đo về cơ sở hạ tầng đầu tƣ bao gồm các yếu tố hạ tầng cơ bản cần có cho đầu

tƣ nhƣ điện, nƣớc, thông tin liên lạc, giao thông vận tải, mặt bằng sản xuất kinh doanh, lao động cơ bản 15.

Nhƣ vậy, nhóm yếu tố về cơ sở hạ tầng kỹ thuật sẽ bao gồm:

 Hệ thống giao thông (cầu đƣờng, cảng, xe...) thuận lợi

 Hệ thống cấp điện ổn định

 Giá điện hợp lý

 Hệ thống cấp nƣớc tốt

 Giá nƣớc hợp lý

 Hệ thống bƣu chính, viễn thông thuận tiện

3.2.2 Nhóm yếu tố về hệ thống giáo dục và chất lượng nguồn nhân lực

Chất lƣợng nguồn nhân lực và hệ thống giáo dục cũng rất cần thiết đối với nhà đầu tƣ nƣớc

ngoài, sự sẵn có của hệ thống các trƣờng học, cơ sở đào tạo cũng nhƣ lực lƣợng lao động

dồi dào và có trình độ, tay nghề là những yếu tố mà nhà đầu tƣ nƣớc ngoài quan tâm. Khi

quyết định đầu tƣ một cơ sở sản xuất mới ở một nƣớc đang phát triển, các MNE cũng

nhắm đến việc khai thác nguồn nhân lực trẻ và tƣơng đối thừa thãi ở các nƣớc này. Thông

thƣờng nguồn lao động phổ thông luôn đƣợc đáp ứng đầy đủ và có thể thỏa mãn yêu cầu

của các công ty. Tuy vậy, chỉ có thể tìm đƣợc các nhà quản lý giỏi, cũng nhƣ cán bộ kỹ

thuật có trình độ và kinh nghiệm ở các thành phố lớn. Động cơ, thái độ làm việc của ngƣời

lao động cũng là yếu tố quan trọng trong việc xem xét, lựa chọn địa điểm để đầu tƣ

(Nguyễn Mạnh Toàn, 2010, tr.272). Nghiên cứu của Kang và Lee (2007, tr. 458) kết luận

rằng chất lƣợng của nguồn lao động địa phƣơng có tác động tích cực đến lựa chọn địa điểm

đầu tƣ của các nhà đầu tƣ Hàn Quốc tại các địa phƣơng của Trung Quốc.

Trên cơ sơ đó, nhóm yếu tố về chất lƣợng nguồn nhân lực và hệ thống giáo dục bao gồm:

 Hệ thống trƣờng học địa phƣơng tốt

 Các cơ sở giáo dục, đào tạo nghề đầy đủ

15 Thang đo gồm 12 biến quan sát: hệ thống cấp điện ổn định, hệ thống cấp nƣớc đầy đủ, hệ thống thoát nƣớc tốt, giá điện hợp lý, giá nƣớc phù hợp, thông tin liên lạc thuận tiện, các phƣơng tiện vận chuyển giao thông thuận lợi, giá thuê đất hợp lý, chi phí đền bù, giải tỏa mặt bằng thỏa đáng, mặt bằng đƣợc sắp xếp kịp thời, nguồn lao động địa phƣơng dồi dào, chi phí lao động rẻ (Nguyễn Đình Thọ, 2010, tr.114). Tuy nhiên, thang đo này bao gồm cả các yếu tố về nguồn nhân lực và ƣu đãi đầu tƣ (giá thuê đất...), vì vậy tác giả tiến hành hiệu chỉnh thang đo để phù hợp với mục tiêu của nghiên cứu này.

 Chất lƣợng đào tạo nghề đáp ứng yêu cầu

- 18 -

 Nguồn lao động dồi dào

 Chi phí lao động hợp lý

 Ngƣời lao động có tay nghề

 Doanh nghiệp dễ dàng tìm kiếm nhân lực có trình độ cao

3.2.3 Nhóm yếu tố chất lượng hệ thống tài chính:

Hệ thống tài chính (ngân hàng, quỹ đầu tƣ...) cung cấp vốn cho hoạt động sản xuất kinh

doanh) dễ tiếp cận và chi phí thấp là những yếu tố mà các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài rất quan

tâm khi lựa chọn đầu tƣ ở một địa phƣơng nào đó. Nguyễn Mạnh Toàn (2010, tr.273) nhận

định rằng không chỉ các hạ tầng kỹ thuật cơ bản nhƣ đƣờng sá, cầu cống, kho tàng, bến

bãi...có tác động tích cực đến việc lựa chọn địa điểm đầu tƣ mà còn phải kể đến các dịch

vụ hỗ trợ khác nhƣ hệ thống ngân hàng, các công ty kiểm toán, tƣ vấn...Thiếu sự hỗ trợ cần

thiết của các hoạt động này, môi trƣờng đầu tƣ cũng sẽ bị ảnh hƣởng nghiêm trọng.

Nguyễn Đình Thọ (2010, tr.115) cho rằng hệ thống ngân hàng hoàn chỉnh, các thủ tục vay

vốn đơn giản thuận tiện là một trong những tiêu chí làm hài lòng doanh nghiệp khi đánh

giá, cảm nhận về chất lƣợng các dịch vụ cho hoạt động đầu tƣ, kinh doanh của một địa

phƣơng.

Nhƣ vậy, chất lƣợng hệ thống tài chính bao gồm:

 Hệ thống tài chính, ngân hàng phát triển

 Thủ tục vay vốn thuận tiện, đơn giản

 Doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận nguồn vốn vay

3.2.4 Nhóm yếu tố chất lượng hoạt động chính quyền địa phương

Vũ Thành Tự Anh (2007, tr.1) nhận định rằng chất lƣợng quản lý nhà nƣớc của tỉnh là một

trong những yếu tố quan trọng (bên cạnh tài nguyên, nguồn nhân lực, cơ sở hạ tầng cứng)

góp phần thu hút FDI đăng ký cũng nhƣ thực hiện. Dự án khảo sát, đánh giá năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) thực hiện hằng năm 16 đã đo lƣờng chất lƣợng hoạt động của chính

quyền địa phƣơng bằng các chỉ số về tính công khai minh bạch khi cung cấp các dịch vụ

công, chi phí thời gian để thực hiện các thủ tục hành chính. Phạm Thị Quỳnh Lợi (2010,

tr.49-50) bằng nghiên cứu so sánh các chỉ số thành phần PCI giữa Bình Dƣơng và Vĩnh

16 Chỉ số PCI thƣờng đƣợc sử dụng nhƣ là một biến số trong các mô hình định lƣợng khi nghiên cứu về FDI của các địa phƣơng ở Việt Nam.

Phúc đã kết luận rằng để tăng thu hút FDI chính quyền địa phƣơng cần tăng cƣờng hơn nữa

- 19 -

công khai, minh bạch hoá các chính sách và cơ chế quản lý điều hành. Thông tin minh

bạch và dễ dàng tiếp cận sẽ giúp nhà đầu tƣ giảm chi phí giao dịch, nhất là về thời gian để

thực hiện các giao dịch, làm giảm chi phí đầu tƣ. Bên cạnh đó chính quyền địa phƣơng cần

tăng cƣờng thực hiện cơ chế “một cửa”, công bố công khai quy hoạch, tham khảo ý kiến

của DN cũng nhƣ nhân dân về quy hoạch,… nhằm nâng cao tính công bằng và ổn định

trong việc áp dụng các văn bản và tạo điều kiện cho tất cả các nhà đầu tƣ có quyền tiếp cận

thông tin chung một cách công bằng.

Từ những phân tích ở trên, nhóm yếu tố chất lƣợng hoạt động chính quyền địa phƣơng bao

gồm:

 Các thủ tục hành chính thực hiện nhanh gọn

 Chất lƣợng của dịch vụ hành chính tốt

 Các quy trình, thủ tục hành chính về đầu tƣ rõ ràng và công khai, minh bạch

 Các thay đổi về chính sách đầu tƣ/thuế/hải quan luôn đƣợc cập nhật và thông báo

kịp thời

3.2.5 Nhóm yếu tố về sự mở cửa, sẵn sàng hỗ trợ của địa phương

Nguyễn Trọng Hoài (2007, tr.20) nhận định rằng những nhân tố quan trọng mà địa phƣơng

có thể thay đổi bao gồm triết lý dám đổi mới và dám chịu trách nhiệm của nhà lãnh đạo địa

phƣơng. Phạm Thị Quỳnh Lợi (2010, tr.50) cho rằng khi xảy ra tranh chấp, lãnh đạo địa

phƣơng cần yêu cầu các cơ quan công quyền cần nhanh chóng, kịp thời giải quyết những

khiếu nại và khúc mắc của nhà đầu tƣ tránh để tình trạng khiếu kiện kéo dài gây mất lòng

tin và chi phí cho nhà đầu tƣ. Bên cạnh đó, sự sẵn sàng hỗ trợ của địa phƣơng đối với các

vƣớng mắc phát sinh từ phía nhà đầu tƣ sẽ giúp họ an tâm, tin tƣởng hơn vào chính quyền

địa phƣơng.

Nhƣ vậy, nhóm yếu tố về sự mở cửa và sẵn sàng hỗ trợ của địa phƣơng bao gồm:

 Các cơ quan nhà nƣớc sẵn sàng hỗ trợ doanh nghiệp

 Lãnh đạo địa phƣơng coi trọng doanh nghiệp

 Các phản ánh/thắc mắc của doanh nghiệp luôn đƣợc giải đáp thoả đáng

3.2.6 Nhóm yếu tố chất lượng hệ thống pháp luật:

Blonigen (2005, tr.390) cho rằng chất lƣợng của thể chế là một yếu tố quan trọng tác động

đến hoạt động FDI, đặc biệt là ở các nƣớc đang phát triển. Sự bảo hộ quyền tài sản yếu

- 20 -

kém sẽ làm tăng khả năng quyền sở hữu tài sản của doanh nghiệp bị tƣớc đoạt. Sự nghiêm

minh trong việc thực thi pháp luật, đối xử công bằng và bình đẳng giữa nhà đầu tƣ trong và

ngoài nƣớc của các cơ quan hành pháp và tƣ pháp sẽ tạo dựng lòng tin đối với DN cũng

nhƣ nhà đầu tƣ, Phạm Thị Quỳnh Lợi (2010, tr.50).

Từ những phân tích trên, nhóm yếu tố chất lƣợng hệ thống pháp luật bao gồm:

 Doanh nghiệp trong và ngoài nƣớc đƣợc đối xử bình đẳng.

 Pháp luật đƣợc thực thi nghiêm minh và công bằng.

 Quyền sở hữu trí tuệ, bản quyền tác giả, nhãn hiệu hàng hoá đƣợc bảo vệ.

3.2.7 Nhóm yếu tố về chính sách ưu đãi đầu tư

Pham (2002, trích trong Nguyen Ngọc Anh và Nguyen Thang, 2007, tr.20) khi nghiên cứu

sự phân bố của vốn FDI ở các tỉnh/thành Việt Nam giai đoạn 1988 – 1998 bằng phƣơng

pháp hồi quy đa biến đã kết luận rằng chính sách ƣu đãi về thuế là một trong những yếu tố quan trọng 17 xác định địa điểm của dòng vốn FDI ở Việt Nam. Nguyễn Mạnh Toàn (2010,

tr.272) cho rằng phần đông các MNEs đầu tƣ vào các nƣớc là để khai thác các tiềm năng,

lợi thế về chi phí thông qua nhận đƣợc các ƣu đãi về đầu tƣ và thuế, cũng nhƣ các chi phí

sử dụng đất.

Nhƣ vậy, nhóm yếu tố chính sách ƣu đãi đầu tƣ bao gồm:

 Địa phƣơng ƣu đãi nhiều về thuế

 Địa phƣơng ƣu đãi về tiền thuê mặt bằng, đất

 Chính sách thuế của địa phƣơng hợp lý

3.2.8 Nhóm yếu tố về tiềm năng thị trường:

Quy mô và tiềm năng thị trƣờng là yếu tố quan trọng tác động đến lựa chọn địa điểm đầu tƣ của các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài cả ở cấp độ quốc gia và địa phƣơng (Li, 2005, tr.31) 18.

Bên cạnh đó, Porter (1998, tr.14) nhấn mạnh những khách hàng có yêu cầu cao gây áp lực

buộc các công ty phải đổi mới nhanh hơn và đạt đƣợc những lợi thế cạnh tranh tinh tế hơn

so với các đối thủ khác của mình, ông cho rằng quy mô của thị trƣờng nội địa kém quan

trọng hơn tính chất của thị trƣờng nội địa, một thị trƣờng mà ngƣời tiêu dùng đòi hỏi khắt 17 Các yếu tố khác bao gồm thị trƣờng địa phƣơng, mức lƣơng nhân công, nguồn lao động, cơ sở hạ tầng, (Pham, 2002, trích trong Nguyễn Ngọc Anh và Nguyễn Thắng, 2007, tr.20). 18 Một số nghiên cứu khác cũng đồng quan điểm này (Pham, 2002, Nguyen Phuong Hoa, 2005, và Nguyen Phi Lan, 2006, trích trong Nguyen Ngoc Anh và Nguyen Thang, 2007, tr.19).

- 21 -

khe sẽ giúp doanh nghiệp gia tăng khả năng cạnh tranh thông qua việc gia tăng chất lƣợng

của sản phẩm, hàng hóa.

Nhƣ vậy, nhóm yếu tố về tiềm năng thị trƣờng bao gồm:

 Thị trƣờng tiêu thụ tại Long An và khu vực có tiềm năng

 Sản phẩm của doanh nghiệp đƣợc tiêu thụ tốt ở địa phƣơng

 Yêu cầu của ngƣời tiêu dùng đòi hỏi cao

3.2.9 Nhóm yếu tố về sự hình thành cụm ngành:

Cụm ngành bao gồm các doanh nghiệp cung ứng đầu vào chuyên biệt và dịch vụ liên quan;

các doanh nghiệp hoạt động trong cùng ngành nghề, hoặc các ngành nghề khác có chia sẻ

về hoạt động sản xuất, công nghệ và quan hệ khách hàng; các định chế tài chính, giáo dục,

nghiên cứu và cơ sở hạ tầng; những tổ chức này phải nằm gần nhau về mặt địa lý. Những

lợi ích then chốt của cụm ngành đối với các doanh nghiệp hoạt động trong đó là việc đồng

thời tăng cạnh tranh, tăng hợp tác, và tạo tác động lan tỏa (Nguyễn Xuân Thành, 2009, tr.

2-3). Hiệu quả hoạt động và sự sẵn có của các cơ sở công nghiệp (khu, cụm công nghiệp

tập trung) ở địa phƣơng, sự có mặt của các ngành công nghiệp hỗ trợ, sự tồn tại các đối tác

tin cậy có thể liên doanh liên kết cũng là những yêu cầu rất quan trọng cần phải đƣợc xem

xét đến của các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài (Nguyễn Mạnh Toàn, 2010, tr.273).

Nhƣ vậy, nhóm yếu tố về sự hình thành cụm ngành bao gồm:

 Địa phƣơng hình thành nhiều khu, cụm tập trung cho doanh nghiệp hoạt động

 Các nhà cung cấp linh kiện, vật tƣ, đầu vào đáp ứng nhu cầu sản xuất, kinh doanh.

 Các doanh nghiệp trong ngành, các doanh nghiệp cung cấp phụ trợ tập trung gần

nhau.

 Hệ thống vận chuyển, kho bãi, dịch vụ phụ trợ đáp ứng nhu cầu.

3.2.10 Sự hài lòng của nhà đầu tư nước ngoài:

Am hiểu nhu cầu khách hàng là yếu tố quan trọng để thoả mãn nhu cầu của họ, gìn giữ họ,

và tăng số lƣợng khách hàng lên cao hơn trong tƣơng lai. Việc thoả mãn nhu cầu của các

nhà đầu tƣ nƣớc ngoài thƣờng không đơn giản và dễ dàng vì mô hình kinh doanh và động

cơ kinh doanh là khác nhau giữa các doanh nghiệp. Lý thuyết marketing cho thấy chi phí

của việc thu hút một khách hàng mới thƣờng cao hơn chi phí để cổ vũ khách hàng hiện tại

lặp lại hành vi mua. Nếu lý thuyết là đúng trong trƣờng hợp thu hút FDI thì các MNE đã có

mặt tại một địa phƣơng có nhiều khả năng sẽ mở rộng dự án tại địa phƣơng và mời gọi các

- 22 -

nhà đầu tƣ khác đến đầu tƣ tại địa phƣơng (Mai Thế Cƣờng, 2005, tr.5-7). Nghiên cứu của

Nguyễn Đình Thọ (2010, tr.116) khi phân tích các thuộc tính địa phƣơng của tỉnh Tiền

Giang tác động đến sự hài lòng của doanh nghiệp (chủ yếu là doanh nghiệp trong nƣớc và

một số doanh nghiệp FDI) đã sử dụng các thang đo thể hiện mức độ hài lòng của doanh

nghiệp thông qua các biến quan sát: doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả, doanh thu tăng

trƣởng nhƣ mong muốn, đạt lợi nhuận nhƣ ý muốn, tiếp tục đầu tƣ kinh doanh tại địa

phƣơng, giới thiệu địa phƣơng cho các công ty khác, rất hài lòng về việc đầu tƣ tại địa

phƣơng. Các thang đo này thể hiện sự hài lòng của khách hàng thông qua kết quả hoạt

động sản xuất kinh doanh và hành vi của họ, hoàn toàn phù hợp với nhà đầu tƣ nƣớc ngoài.

Vì vậy, nghiên cứu sẽ sử dụng thang đo này để đo lƣờng sự hài lòng của nhà đầu tƣ nƣớc

ngoài.

Nhƣ vậy, sự hài lòng của nhà đầu tƣ nƣớc ngoài bao gồm:

 Doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả tại Long An

 Doanh thu tăng trƣởng nhƣ mong muốn

 Doanh nghiệp đạt lợi nhuận nhƣ ý muốn.

 Chúng tôi sẽ tiếp tục đầu tƣ dài hạn tại Long An

 Chúng tôi sẽ giới thiệu cho các nhà đầu tƣ khác vào Long An

 Nhìn chung, công ty chúng tôi rất hài lòng về việc đầu tƣ tại Long An

- 23 -

PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

4.1 Kết quả nghiên cứu định tính

Bƣớc nghiên cứu định tính đƣợc thực hiện nhằm khám phá, tìm hiểu quan điểm của các

chuyên gia trong lĩnh vực đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài ở địa phƣơng, một số nhà đầu tƣ nƣớc ngoài 19. Nội dung phỏng vấn đƣợc xây dựng trên cơ sở các nhóm nhân tố và thang

đo đã xây dựng ở Phần 3. Chi tiết nội dung phỏng vấn đƣợc thể hiện tại Phụ lục 4. Kết quả

nghiên cứu định tính cho thấy, về cơ bản khi lựa chọn đầu tƣ tại một địa phƣơng, các yếu

tố đƣợc quan tâm xem xét vẫn tập trung vào các nhóm yếu tố đầu vào, nhóm yếu tố về hệ

thống chính quyền và môi trƣờng chính sách và nhóm yếu tố về thị trƣờng. Một số ý kiến

cho rằng cần bổ sung sự dồi dào về tài nguyên thiên nhiên nhƣ là một yếu tố ảnh hƣởng

đến quyết định đầu tƣ của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, một số nhận định của các chuyên

gia cho rằng các yếu tố vĩ mô (chính sách tỷ giá, lãi suất, lạm phát...) cũng ít nhiều ảnh

hƣởng đến việc lựa chọn đầu tƣ, tuy nhiên nhìn ở cấp độ địa phƣơng thì các yếu tố này

thực sự ít tác động. Đa số ý kiến cho rằng hệ thống kết cấu hạ tầng phát triển, sự thuận tiện

trong giao thông, vận chuyển (gần các cảng biển, hàng không...tại thành phố Hồ Chí Minh)

là ƣu thế của tỉnh Long An trong cạnh tranh thu hút đầu tƣ với các địa phƣơng khác. Đặc

biệt, chất lƣợng phục vụ hành chính công và các chính sách minh bạch, rõ ràng của tỉnh Long An đem lại sự hài lòng cho nhà đầu tƣ 20. Ngoài ra, có ý kiến đề nghị điều chỉnh

thang đo sự hài lòng của nhà đầu tƣ nƣớc ngoài, theo đó nội dung “nhìn chung, công ty

chúng tôi rất hài lòng khi đầu tƣ ở Long An” là không cần thiết, vì 5 nội dung trƣớc đã thể

hiện rõ mức độ hài lòng của nhà đầu tƣ.

Trên cơ sở kết quả nghiên cứu định tính, phỏng vấn các chuyên gia và nhà đầu tƣ nƣớc

ngoài, nghiên cứu đề xuất nội dung Bảng hỏi điều tra, khảo sát. Các biến quan sát (mục

hỏi) của từng nhóm yếu tố đƣợc đo lƣờng dƣới dạng thang đo Likert 5 điểm (theo đó 1

19 Tác giả đã tiến hành phỏng vấn trực tiếp 2 chuyên gia lĩnh vực đầu tƣ trực tiếp nƣơc ngoài: ông Trần Vĩnh Thái – cán bộ Ban quản lý các khu kinh tế tỉnh Long An và ông Nguyễn Thanh Nguyên – Trƣởng phòng Đầu tƣ thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tƣ tỉnh Long An; bên cạnh đó đã trao đổi, phỏng vấn đại diện 3 doanh nghiệp FDI: Công ty TNHH Rau sạch Sƣơng Sáng, Công ty TNHH LeLong VietNam, Công ty TNHH MTV Nissei Electric Vietnam. 20 Nhận định này phù hợp với kết quả khảo sát, đánh giá về năng lực cạnh tranh cấp tỉnh/thành năm 2011 do VNCI và VCCI thực hiện. Theo đó tỉnh Long An đƣợc xếp hạng 3/63 về tính minh bạch và tiếp cận thông tin, hạng 7/63 về chi phí thời gian để thực hiện các quy định của nhà nƣớc, hạng 10/63 về chi phí không chính thức, Malesky và đ.t.g (2012).

tƣơng ứng với hoàn toàn đồng ý và 5 tƣơng ứng với hoàn toàn không đồng ý về một mục

- 24 -

hỏi nào đó). Các thang đo và nội dung bảng hỏi chính thức phục vụ khảo sát cho bƣớc

nghiên cứu định lƣợng đƣợc thể hiện ở Phụ lục 5.

4.2 Kết quả nghiên cứu định lƣợng

4.2.1 Kết quả điều tra, khảo sát

Nhƣ đã phân tích ở trên, số liệu chủ yếu để phân tích định lƣợng đƣợc thu thập, khảo sát từ

các doanh nghiệp FDI đang hoạt động trên địa bàn tỉnh Long An. Theo số liệu từ Sở Kế

hoạch và Đầu tƣ và Cục Thống kê tỉnh Long An, hiện có 435 dự án FDI đã đăng ký đầu tƣ

tại tỉnh Long An, tuy nhiên hiện chỉ có 254 doanh nghiệp thực tế đã đi vào hoạt động trên

địa bàn tỉnh, với tổng số vốn đăng ký là 3.452.993.486 USD. Về cơ cấu ngành nghề, chủ

yếu tập trung vào các ngành công nghiệp chế biến (trên 90%), các ngành còn lại chiếm tỷ

trọng thấp (khoảng 10%), bao gồm nông nghiệp, kho bãi, sản xuất phần mềm, kinh doanh

hạ tầng, tƣ vấn, y tế, giải trí, xây dựng. Với dự kiến khảo sát 100% số doanh nghiệp FDI

trên địa bàn tỉnh Long An, tổng số phiếu đƣợc gởi đi là 254 phiếu, kết quả có 195 doanh

nghiệp phản hồi (đạt khoảng 76% trên cỡ mẫu tổng thể). Về cơ bản, với 42 mục hỏi, số

phiếu trên chƣa hoàn toàn đạt tỷ lệ 5:1 (42x5=210 phiếu), tuy nhiên nhìn chung vẫn chấp

nhận đƣợc. Một số thống kê mô tả về kết quả khảo sát nhƣ sau:

Về quốc tịch của các doanh nghiệp: Các doanh nghiệp đƣợc khảo sát có quốc tịch từ 17

quốc gia, trong đó 5 quốc gia có nhiều doanh nghiệp đầu tƣ trên địa bàn tỉnh Long An nhất

lần lƣợt là Đài Loan (43,1%), Hàn Quốc (16,9%), Trung Quốc (8,7%), Thái Lan (5,6%) và

Singapore (4%). Kết quả khảo sát cũng cho thấy chiếm đa số vẫn là các quốc gia khu vực

Đông Á, và Đông Nam Á, còn lại một số ít doanh nghiệp đến từ Châu Âu, Châu Mỹ, Châu

Đại Dƣơng...

Về cơ cấu ngành nghề: Chiếm đa số là các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp – xây

dựng (93%), còn lại số lƣợng doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp và dịch

vụ là rất thấp.

Về thị trường mục tiêu: các doanh nghiệp FDI đƣợc khảo sát có thị trƣờng đầu ra chỉ cho

xuất khẩu chiếm 35%, trong khi số doanh nghiệp có thị trƣờng mục tiêu là trong nƣớc

chiếm 33%, còn lại 32% là các doanh nghiệp vừa xuất khẩu vừa tiêu thụ tại thị trƣờng nội

địa.

Về quy mô doanh nghiệp: số lƣợng doanh nghiệp có số nhân viên từ 1 đến 100 là 25%, từ

100 đến 500 nhân viên là 49%, từ 500 đến 1000 nhân viên là 23%, số doanh nghiệp có quy

mô trên 1000 chiếm tỷ lệ thấp khoảng 3%.

- 25 -

Hình 4.1: Quốc tịch của doanh nghiệp FDI đƣợc khảo sát

Nguồn: tác giả tính toán từ số liệu khảo sát

Hình 4.2: Cơ cấu ngành doanh nghiệp FDI đƣợc khảo sát

Nguồn: tác giả tính toán từ số liệu khảo sát

4.2.2 Phân tích nhân tố

Theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008, tr.27), phân tích nhân tố là tên

chung của một nhóm các thủ tục đƣợc sử dụng chủ yếu để thu nhỏ và tóm tắt các dữ liệu.

Trong nghiên cứu có thể thu thập đƣợc một số lƣợng biến khá lớn và hầu hết các biến này

có liên hệ lẫn nhau, tƣơng tự nhƣ trƣờng hợp của nghiên cứu này. Việc sử dụng phân tích

nhân tố có thể giảm bớt số lƣợng các biến thành một số ít hơn các nhân tố cơ bản. Trong

nghiên cứu này, phân tích nhân tố đƣợc tiến hành bằng phần mềm SPSS phiên bản 16.0.

- 26 -

Trƣớc khi tiến hành phân tích nhân tố, chúng ta cần phân tích độ tin cậy của các thang đo.

Theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008, tr.18), hệ số Cronbach’s Alpha là

một phép kiểm định thống kê về mức độ chặt chẽ mà các mục hỏi trong thang đo tƣơng

quan với nhau. Tiến hành phân tích độ tin cậy bằng hệ số Cronbach’s Alpha trên thang đo

nhóm yếu tố đầu vào, nhóm yếu tố về chất lƣợng hệ thống chính quyền và môi trƣờng

chính sách, nhóm yếu tố thị trƣờng và nhóm yếu tố sự hài lòng của doanh nghiệp, kết quả

thể hiện cụ thể tại Bảng 3.1 và Phụ lục 10.

Bảng 4.1: Kết quả phân tích độ tin cậy bằng Cronbach's Alpha

Nhóm yếu tố Cronbach’s Alpha

Nhóm yếu tố cơ sở hạ tầng kỹ thuật 0,773

Nhóm yếu tố về hệ thống giáo dục và chất lƣợng nguồn 0,818

nhân lực

Nhóm yếu tố hệ thống tài chính 7,08

Nhóm yếu tố chất lƣợng hoạt động chính quyền địa 0,978

phƣơng

Nhóm yếu tố chất lƣợng hệ thống pháp luật 0,838

Nhóm yếu tố sự mở cửa, sẵn sàng hỗ trợ của địa phƣơng 0,811

Nhóm yếu tố chính sách ƣu đãi đầu tƣ 0,662

Nhóm yếu tố thị trƣờng 0,696

Nhóm yếu tố sự hình thành cụm ngành 0,807

Nhóm yếu tố sự hài lòng của nhà đầu tƣ nƣớc ngoài 0,796

Kết quả phân tích độ tin cậy cho thấy đa số các nhóm yếu tố đều có hệ số Cronbach’s

Alpha đều lớn hơn 0,7, chỉ hai nhóm yếu tố (chính sách ƣu đãi đầu tƣ và thị trƣờng) có hệ

số Cronbach’s Alpha dao động ở mức 0,66 đến 0,69. Theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn

Mộng Ngọc (2008, tr.24), khi Cronbach’s Alpha từ 0,7 đến gần 0,8 là sử dụng đƣợc, còn từ

0,8 đến gần 1 thì thang đo lƣờng tốt. Vì vậy, kết quả trên cho thấy thang đo sử dụng trong

nghiên cứu có độ tin cậy tƣơng đối, đủ cơ sở để phân tích nhân tố ở bƣớc tiếp theo. Bên

cạnh đó, khi phân tích và tính toán hệ số Cronbach’s Alpha cho từng nhóm yếu tố, một số

mục hỏi đƣợc xem xét bỏ ra do tƣơng quan thấp với các mục hỏi còn lại trong nhóm. Đó là

mục hỏi “Hệ thống tài chính, ngân hàng phát triển”, mục hỏi “Chính sách thuế của địa

- 27 -

nhà cung cấp linh kiện, vật tƣ phụ trợ đáp ứng nhu cầu sản xuất, kinh doanh”.

phƣơng là hợp lý”, mục hỏi “Yêu cầu của ngƣời tiêu dùng đòi hỏi cao” và mục hỏi “Các

Kết quả kiểm định Kaiser-Meyer-Olkin (KMO) cho thấy trị số KMO của 33 biến quan sát

các yếu tố của môi trƣờng đầu tƣ là 0,665 và trị số KMO của 5 biến quan sát về sự hài lòng

của nhà đầu tƣ nƣớc ngoài là 0,56, đảm bảo yêu cầu về sự thích hợp của phân tích nhân tố 21. Kết quả phân tích nhân tố cho thấy, từ 33 biến quan sát đã trích đƣợc 6 biến đại diện

cho 6 nhóm yếu tố của môi trƣờng đầu tƣ. Đó là (1) Nhóm yếu tố cơ sở hạ tầng kỹ thuật,

(2) Nhóm yếu tố chất lượng nhân lực và hạ tầng giáo dục, (3) Nhóm yếu tố ưu đãi và tài

chính, (4) Nhóm yếu tố chất lượng hành chính và pháp luật, (5) Nhóm yếu tố thị trường và

(6) Nhóm yếu tố cụm ngành. Bên cạnh đó, 5 biến quan sát đo lƣờng mức độ hài lòng trích

đƣợc 1 biến đại diện là sự hài lòng của nhà đầu tư nước ngoài. Theo Hoàng Trọng và Chu

Nguyễn Mộng Ngọc (2008, tr.34), khi phân tích nhân tố sử dụng phƣơng pháp dựa vào

eigenvalue thì chỉ những nhân tố nào có eigenvalue lớn hơn 1 mới đƣợc giữ lại trong mô

hình phân tích. Kết quả phân tích cho thấy các hệ số eigenvalue đại diện cho phần biến

thiên đƣợc giải thích bởi mỗi nhóm yếu tố đều lớn hơn 1, do đó thoả mãn yêu cầu đặt ra.

Bên cạnh đó, độ biến thiên đƣợc giải thích tích luỹ là 88,7% cho biết 6 nhóm nhân tố trên

giải thích đƣợc xấp xỉ 89% biến thiên các biến quan sát. Đối với nhóm yếu tố sự hài lòng

của doanh nghiệp FDI giải thích đƣợc xấp xỉ 50% biến thiên các biến quan sát. Kết quả chi

tiết phân tích nhân tố đƣợc thể hiện tại Phụ lục 11 và Phụ lục 12.

4.2.3 Kiểm định và phân tích bằng mô hình hồi quy đa biến

Để xác định đƣợc mức độ ảnh hƣởng của các nhóm yếu tố đến sự hài lòng của các nhà đầu

tƣ nƣớc ngoài, cần tiến hành phân tích hồi quy đa biến. Mô hình hồi quy đƣợc xây dựng

trên cơ sở các biến độc lập là 6 biến đại diện đã trích đƣợc qua phân tích nhân tố, biến phụ

thuộc là biến đại diện trích đƣợc từ sự hài lòng của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, các biến

thể hiện đặc trƣng của doanh nghiệp cũng đƣợc đƣa vào mô hình để phân tích, bao gồm

quy mô doanh nghiệp (doanh nghiệp nhỏ và vừa hay doanh nghiệp lớn) và loại hình doanh

nghiệp (thuộc ngành công nghiệp – xây dựng hay thuộc ngành dịch vụ và nông nghiệp).

21 Kaiser-Meyer-Olkin (KMO) là chỉ số dùng để xem xét sự thích hợp của phân tích nhân tố. Trị số KMO từ 0,5 đến 1 là điều kiện đủ để phân tích nhân tố là thích hợp, Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008, tr.31).

Chi tiết các biến thể hiện cụ thể tại Bảng 4.2

- 28 -

Bảng 4.2: Các biến nghiên cứu trong mô hình hồi quy đa biến

Tên gọi biến Ghi chú

Ký hiệu biến INFRAS Cơ sở hạ tầng kỹ thuật

LABOUR Chất lƣợng nguồn nhân

lực và hệ thống giáo dục

INCENT Ƣu đãi và tài chính

GOV

Chất lƣợng hành chính công và pháp luật MARKET Yếu tố thị trƣờng

CLUSTER Yếu tố hình thành cụm

SCALE ngành Quy mô doanh nghiệp

KIND Loại hình doanh nghiệp

SAT

Mức độ hài lòng của nhà đầu tƣ nƣớc ngoài Giá trị trung bình 6 biến quan sát về cơ sở hạ tầng kỹ thuật Giá trị trung bình 7 biến quan sát về chất lƣợng nguồn nhân lực và hạ tầng giáo dục của địa phƣơng. Giá trị trung bình 7 biến quan sát về chi phí vay vốn và những ƣu đãi thuế, giá thuê mặt bằng của địa phƣơng Giá trị trung bình 6 biến quan sát về chất lƣợng hành chính và pháp luật Giá trị trung bình 2 biến quan sát về tiềm năng thị trƣờng Giá trị trung bình 3 biến quan sát về mức độ hình thành cụm ngành 0: Nếu doanh nghiệp có dƣới 300 lao động 1: Nếu doanh nghiệp có trên 300 lao động 0: công nghiệp – xây dựng 1: nông nghiệp và dịch vụ Giá trị trung bình 5 biến quan sát về mức độ hài lòng của nhà đầu tƣ nƣớc ngoài

Cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu trƣớc cho thấy, chất lƣợng các yếu tố của môi trƣờng

đầu tƣ nhƣ cơ sở hạ tầng kỹ thuật, nguồn nhân lực và hệ thống giáo dục, chính sách ƣu đãi

đầu tƣ và hệ thống tài chính, hệ thống hành chính công và pháp luật, tiềm năng thị trƣờng

và sự hình thành cụm ngành là những yếu tố có ảnh hƣởng đồng biến với sự hài lòng của

nhà đầu tƣ nƣớc ngoài. Khi chất lƣợng của từng yếu tố trên đƣợc cải thiện, đáp ứng nhu

cầu hoạt động sản xuất kinh doanh thì sự hài lòng của nhà đầu tƣ nƣớc ngoài càng gia tăng

và ngƣợc lại. Vì vậy trên cơ sở 6 nhóm nhân tố đã đƣợc trích ở bƣớc phân tích nhân tố, mô

hình nghiên cứu và tiến hành hồi quy đa biến đề xuất nhƣ Hình 4.3 với các giả thuyết

tƣơng ứng nhƣ sau:

Giả thuyết H1: Chất lƣợng và sự sẵn có của các yếu tố cơ sở hạ tầng kỹ thuật càng cao thì

mức độ hài lòng của nhà đầu tƣ nƣớc ngoài càng cao.

- 29 -

Giả thuyết H2: Chất lƣợng nguồn nhân lực và hệ thống giáo dục của địa phƣơng càng cao thì mức độ hài lòng của nhà đầu tƣ nƣớc ngoài càng cao. Giả thuyết H3: Các yếu tố về ƣu đãi đầu tƣ và sự sẵn có của hệ thống tài chính càng cao thì mức độ hài lòng của nhà đầu tƣ nƣớc ngoài càng cao. Giả thuyết H4: Chất lƣợng hành chính công và pháp luật của địa phƣơng càng cao thì mức độ hài lòng của nhà đầu tƣ nƣớc ngoài càng cao. Giả thuyết H5: Thị trƣờng của địa phƣơng càng tiềm năng thì mức độ hài lòng của nhà đầu tƣ nƣớc ngoài càng cao. Giả thuyết H6: Sự hình thành cụm ngành càng rõ thì mức độ hài lòng của nhà đầu tƣ nƣớc ngoài càng cao. Giả thuyết H7: Quan hệ giữa đặc trƣng doanh nghiệp và sự hài lòng của nhà đầu tƣ nƣớc ngoài là quan hệ gián tiếp. Độ mạnh tác động của 6 nhóm yếu tố nêu trên đến mức độ hài lòng của nhà đầu tƣ nƣớc ngoài sẽ chịu ảnh hƣởng bởi nhóm yếu tố đặc trƣng doanh nghiệp.

Hình 4.3: Mô hình hồi quy đa biến

Nhóm yếu tố về đặc trưng doanh nghiệp

Nhóm yếu tố cơ sở hạ tầng kỹ thuật

H7

H1

H2

Nhóm yếu tố chất lượng nguồn nhân lực và hệ thống giáo dục

H3

Nhóm yếu tố ưu đãi đầu tư và tài chính

H4

Sự hài lòng của nhà đầu tư nước ngoài

Nhóm yếu tố chất lượng hành chính và pháp luật

H5

H6

Nhóm yếu tố về thị trường

Nhóm yếu tố về sự hình thành cụm ngành

Phƣơng pháp hồi quy đa biến đƣợc sử dụng để nghiên cứu các nhóm yếu tố của môi trƣờng

đầu tƣ tác động vào mức độ hài lòng của nhà đầu tƣ nƣớc ngoài, có bổ sung các biến kiểm

soát thể hiện đặc trƣng của doanh nghiệp là quy mô doanh nghiệp và thị trƣờng mục tiêu.

- 30 -

Phƣơng trình hồi quy đƣợc ƣớc lƣợng dựa trên số liệu khảo sát đƣợc từ 195 doanh nghiệp

FDI. Phƣơng trình hồi quy có dạng nhƣ sau:

SAT=a0 + a1INFRAS + a2LABOUR + a3INCENT + a4GOV + a5MARKET + a6CLUSTER

+ a7SCALE + a8KIND + u

Kết quả phân tích hồi quy đa biến thể hiện tại Bảng 4.3 và Phụ lục 7 cho thấy, hệ số R2

hiệu chỉnh = 0,852 chứng tỏ 85,2% biến thiên của biến phụ thuộc (mức độ hài lòng của nhà

đầu tƣ nƣớc ngoài) đƣợc giải thích bởi các biến độc lập, hay nói cách khác mô hình giải

thích tốt dữ liệu quan sát và ảnh hƣởng của các biến độc lập, biến kiểm soát đến sự hài

lòng của doanh nghiệp FDI. Mô hình có hệ số Dublin – Watson = 1,92 chứng tỏ không

tƣơng quan chuỗi bậc 1 trong mô hình.

Bảng 4.3: Kết quả phân tích hồi quy đa biến

Ký hiệu

Hệ số hồi quy

Sai lệch

Hệ số hồi quy đã

Mức ý

Yếu tố

Giá trị t

biến

chƣa chuẩn hóa

chuẩn

chuẩn hóa

nghĩa

Hằng số hồi quy

.017

.425

.671

.039

Cơ sở hạ tầng kỹ

INFRAS

.799

.799

8.042

.000

.029

thuật

Nguồn nhân lực

và hệ thống giáo

LABOUR

.065

.028

.065

2.335

.021

dục

Ƣu đãi đầu tƣ và

INCENT

.106

.028

.106

1.478

.146

tài chính

Chất lƣợng hành

chính công và

GOV

.347

.028

.347

5.452

.000

pháp luật

Thị trƣờng

MARKET

.278

.278

1.244

.211

.028

Hình thành cụm

CLUSTER

.007

.007

3.939

.000

.028

ngành

Phân loại ngành

KIND

-.055

.112

-.014

-.488

.626

nghề

Phân loại quy

SCALE

-.028

.057

-.014

-.489

.626

Biến phụ thuộc: Sự hài lòng của nhà đầu tƣ nƣớc ngoài (SAT)

- 31 -

Từ kết quả phân tích hồi quy đa biến cho thấy, giả thuyết H3, H5 và H7 không đƣợc ủng hộ

với mức ý nghĩa thống kê 5%, các giả thuyết còn lại đều đƣợc ủng hộ với ý nghĩa thống kê

5%. Kết quả kiểm định các giả thuyết đƣợc trình bày tại Bảng 3.7.

Bảng 4.4: Kết quả kiểm định giả thuyết

Giả thuyết

Kết quả kiểm định

Giả thuyết H1: Chất lƣợng và sự sẵn có của các yếu tố cơ sở hạ tầng kỹ

thuật càng cao thì mức độ hài lòng của nhà đầu tƣ nƣớc ngoài càng cao.

ỦNG HỘ (p <5%)

Giả thuyết H2: Chất lƣợng nguồn nhân lực và hệ thống giáo dục của địa

phƣơng càng cao thì mức độ hài lòng của nhà đầu tƣ nƣớc ngoài càng cao.

ỦNG HỘ (p <5%)

Giả thuyết H3: Các yếu tố làm giảm ƣu đãi đầu tƣ và tiếp cận hệ thống tài

chính của doanh nghiệp càng cao thì mức độ hài lòng của nhà đầu tƣ nƣớc

KHÔNG ỦNG HỘ (p <5%)

ngoài càng cao.

Giả thuyết H4: Chất lƣợng hành chính công và pháp luật của địa phƣơng

càng cao thì mức độ hài lòng của nhà đầu tƣ nƣớc ngoài càng cao.

ỦNG HỘ (p <5%)

Giả thuyết H5: Thị trƣờng của địa phƣơng càng tiềm năng thì mức độ hài

KHÔNG ỦNG HỘ

lòng của nhà đầu tƣ nƣớc ngoài càng cao.

Giả thuyết H6: Sự hình thành cụm ngành càng rõ thì mức độ hài lòng của

ỦNG HỘ

nhà đầu tƣ nƣớc ngoài càng cao.

(p<5%)

Giả thuyết H7: Quan hệ giữa đặc trƣng doanh nghiệp và sự hài lòng của

nhà đầu tƣ nƣớc ngoài là quan hệ gián tiếp. Độ mạnh tác động của 7 nhóm

KHÔNG ỦNG HỘ

yếu tố nêu trên đến mức độ hài lòng của nhà đầu tƣ nƣớc ngoài sẽ chịu ảnh

(p<5%)

hƣởng bởi nhóm yếu tố đặc trƣng doanh nghiệp.

Chi tiết kết quả kiểm định và hồi quy đa biến xem tại Phụ lục 12.

4.3 Một số nhận xét về kết quả nghiên cứu định tính và định lƣợng

Kết quả hồi quy đa biến cho thấy có 4 nhóm yếu tố (với mức ý nghĩa thống kê 5%) có tác

động tích cực đến sự hài lòng của nhà đầu tƣ nƣớc ngoài, đó là nhóm yếu tố cơ sở hạ tầng

kỹ thuật, chất lƣợng nguồn nhân lực và hệ thống giáo dục, nhóm yếu tố về chất lƣợng hành

chính và pháp luật, nhóm yếu tố về hình thành cụm ngành. Khi các nhóm yếu tố này đƣợc

cải thiện thì sẽ gia tăng mức độ hài lòng của nhà đầu tƣ nƣớc ngoài. Điều này sẽ tác động

tích cực đến quyết định lựa chọn đầu tƣ tại địa phƣơng của các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài,

cũng nhƣ họ sẽ tiếp tục đầu tƣ kinh doanh dài hạn tại địa phƣơng, giới thiệu cho nhà đầu tƣ

khác đến địa phƣơng. Điều này rất có ý nghĩa đối với các nhà hoạch định chính sách ở địa

phƣơng về chiến lƣợc cải thiện môi trƣờng đầu tƣ nhằm thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc

- 32 -

ngoài vào địa phƣơng mình. Mô hình nghiên cứu, phân tích hồi quy đa biến cho thấy các

nhóm yếu tố này đã giải thích đƣợc 88% biến thiên sự hài lòng của nhà đầu tƣ nƣớc ngoài

về chất lƣợng môi trƣờng đầu tƣ, cũng nhƣ ủng hộ các giả thuyết đƣa ra. Kết quả phân tích

hồi quy là phù hợp với cơ sở lý thuyết cũng nhƣ kết quả nghiên cứu định tính, đây là

những yếu tố cần thiết của môi trƣờng đầu tƣ mà bất kỳ nhà đầu tƣ nào cũng cần quan tâm

khi xem xét lựa chọn, quyết định địa điểm đầu tƣ.

Hệ số hồi quy của từng biến trong mô hình hồi quy thể hiện mức độ ảnh hƣởng của các

nhóm yếu tố tƣơng ứng đến sự hài lòng của nhà đầu tƣ nƣớc ngoài, nếu giá trị càng cao thì

mức độ ảnh hƣởng càng mạnh. Nhƣ vậy, có thể xếp thứ tự các nhóm yếu tố này theo mức

độ ảnh hƣởng từ mạnh đến yếu đối với sự hài lòng của nhà đầu tƣ nƣớc ngoài nhƣ sau: Nhóm yếu tố cơ sở hạ tầng kỹ thuật (0,8) 22, nhóm yếu tố chất lƣợng hành chính công và

pháp luật (0,347), nhóm yếu tố về chất lƣợng nguồn nhân lực và hạ tầng giáo dục (0,065)

và nhóm yếu tố về hình thành cụm ngành (0,007). Đối với từng nhóm nhân tố, sự quan

trọng của từng yếu tố cụ thể đƣợc đánh giá thông qua trọng số khi tiến hành phân tích nhân

tố, trọng số càng lớn thì vai trò của yếu tố này càng quan trọng, (Châu Ngô Anh Nhân,

2011, tr.27).

Ở nhóm yếu tố về cơ sở hạ tầng kỹ thuật, yếu tố quan trọng nhất là hệ thống cấp điện ổn định (0,845 23), kế đến là hệ thống giao thông thuận lợi (0,781). Điều này có thể giải thích

đƣợc khi khoảng 93% doanh nghiệp FDI đƣợc khảo sát hoạt động trong lĩnh vực công

nghiệp – xây dựng, rất cần đƣợc cung cấp điện ổn định và hệ thống đƣờng giao thông chất

lƣợngcho hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết quả khảo sát cho thấy 31,6% nhà đầu tƣ

nƣớc ngoài đƣợc hỏi không có ý kiến, 8,9% là không đồng ý và 5,6% là hoàn toàn không

đồng ý về chất lƣợng hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật của tỉnh Long An, điều này cho thấy

Tỉnh cần cải thiện hơn nữa về chất lƣợng cơ sở hạ tầng kỹ thuật. Hệ thống cung cấp điện

đã đƣợc đầu tƣ tƣơng đối đồng bộ, tuy nhiên hiện nay Tỉnh không có nhà máy phát điện

lớn và cũng không có những trạm điện công suất đủ lớn. Nguồn điện chủ yếu đƣợc cung

cấp qua trạm 220kV của huyện Cai Lậy ở Tiền Giang, Nhà Bè tại Tp. HCM và Phú Lâm

tại Long Xuyên từ lƣới điện quốc gia (ALMEC, 2011, tr.126-131). Hệ thống giao thông

22 Số trong ngoặc là hệ số hồi quy của yếu tố đó, xem chi tiết tại Bảng 4.3 23 Số trong ngoặc là trọng số nhân tố của biến quan sát đó, xem chi tiết tại Phụ lục 11

của Tỉnh thời gian qua đã có nhiều cải thiện rất lớn, từng bƣớc đáp ứng nhu cầu của nhà

- 33 -

đầu tƣ nƣớc ngoài. Long An có sự kết nối tốt với vùng KTTĐ phía Nam và vùng ĐBSCL

và đang đƣợc cải thiện với các dự án đang triển khai và quy hoạch nhƣ đƣờng cao tốc Bến

Lức – Long Thành, đƣờng Vành đai 3 và 4, bên cạnh Quốc lộ 1A và đƣờng cao tốc

TPHCM – Trung Lƣơng giúp kết nối nhanh tỉnh với TPHCM. Tuy nhiên, tỷ lệ đƣờng tỉnh

và đƣờng huyện đƣợc rải nhựa mới chỉ đạt lần lƣợt 37% và 17%, chƣa đáp ứng nhu cầu

giao thông, vận tải của tỉnh, trong khi đây là xƣơng sống của tỉnh kết nối các huyện/thị với

nhau và với mạng lƣới giao thông vận tải của vùng (ALMEC, 2011, tr.158-159).

Ở nhóm yếu tố nguồn nhân lực và hệ thống giáo dục, yếu tố cơ sở giáo dục, đào tạo nghề

đầy đủ (0,749) là quan trọng nhất, tiếp theo là chất lƣợng đào tạo nghề đáp ứng yêu cầu

(0,732). Có thể thấy các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài rất quan tâm đến chất lƣợng, kỹ năng của

ngƣời lao động và sự phát triển của hệ thống cơ sở đào tạo nghề. Kết quả khảo sát cho thấy

31,7% nhà đầu tƣ đƣợc hỏi không có ý kiến, 21,7% không đồng ý và 1,8% hoàn toàn

không đồng ý về các nhận định chất lƣợng nguồn nhân lực và hệ thống giáo dục của tỉnh

Long An. Hiện nay, tỉnh Long An đang phải đối mặt với thực trạng tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề còn thấp 24; cơ cấu ngành nghề đào tạo chƣa đáp ứng nhu cầu thị trƣờng lao

động; chất lƣợng dạy nghề tuy từng bƣớc đƣợc nâng lên nhƣng chƣa đáp ứng yêu cầu ngày

càng cao của thị trƣờng (UBND tỉnh Long An, 2011). Hệ thống các trƣờng Đại học, cao

đẳng, trƣờng dạy nghề hầu hết chỉ tập trung ở những trung tâm đô thị, hiện rất ít các đơn vị

đào tạo nghề gắn với các khu công nghiệp.

Ở nhóm yếu tố chất lƣợng hành chính công và pháp luật, các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài đánh

giá yếu tố các quy trình và thủ tục hành chính về đầu tƣ rõ ràng, công khai minh bạch là

quan trọng nhất (0,907), kế đến là các thủ tục hành chính thực hiện nhanh gọn (0,865).

Điều này cho thấy tính công khai minh bạch trong hoạt động của cơ quan nhà nƣớc và hệ

thống luật pháp là yếu tố quan trọng của môi trƣờng đầu tƣ mà nhà đầu tƣ nƣớc ngoài quan

tâm. Mặc dù đa số các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài đánh giá cao về chất lƣợng hành chính công

và hệ thống pháp luật của địa phƣơng (40,7% đồng ý và 15,3% hoàn toàn đồng ý), tuy

24 Huyện Đức Hòa có công nghiệp phát triển nhất ở Long An. Cả huyện hiện có gần 133 nghìn lao động trong độ tuổi và số lao động cung ứng cho công nghiệp trên địa bàn huyện là không thiếu. Điều đáng nói, phần đông ngƣời lao động trƣớc khi vào làm ở các nhà máy, xí nghiệp đều chƣa đƣợc đào tạo. Hầu hết các doanh nghiệp đều tự tuyển lao động, tự đào tạo từ quy chế làm việc đến tay nghề, (Nam Tƣ và Minh Hạnh, 2012).

nhiên vẫn còn nhiều vấn đề cần cải thiện trong thời gian tới. Trong những năm qua, hoạt

- 34 -

động đối thoại doanh nghiệp đã đƣợc tổ chức, tuy nhiên chủ yếu liên quan đến lĩnh vực

thuế và đƣợc thực hiện hằng năm, do Cục thuế tỉnh chủ trì thực hiện, theo ông Trần Vĩnh

Thái – cán bộ Ban quản lý khu kinh tế tỉnh Long An cho biết. Vấn đề công khai, minh bạch

thông tin thông qua cổng thông tin điện tử của tỉnh và các trang thông tin điện tử của các

cơ quan nhà nƣớc trên địa bàn tỉnh đã từng bƣớc đƣợc cải thiện. Tuy nhiên, báo cáo của Sở

Thông tin và Truyền thông tỉnh Long An cho thấy hiện chỉ 50% sở ngành tỉnh và UBND

cấp huyện có trang thông tin điện tử. Chất lƣợng hoạt động, cung cấp dịch vụ hành chính

công của các cơ quan nhà nƣớc tỉnh Long An thời gian qua đã có nhiều thay đổi tích cực,

theo kết quả công bố Chỉ số Hiệu quả Quản trị và Hành chính công cấp tỉnh ở Việt Nam

(PAPI) năm 2011, Long An là tỉnh đạt điểm cao thứ 3/63 tỉnh, thành trên toàn quốc và là

tỉnh duy nhất ở đồng bằng sông Cửu Long đứng đầu trong cả 6 lĩnh vực đƣợc khảo sát,

(Hoàng Thƣ, 2012). Đây là hƣớng đi đúng cần đƣợc giữ vững và phát huy trong giai đoạn

tới. Tuy nhiên, vẫn còn một số hạn chế cần khắc phục, kết quả khảo sát PCI năm 2011 cho

thấy tỉnh Long An xếp hạng 31/63 về tiêu chí chi phí gia nhập thị trƣờng, tức là chi phí

thời gian cho việc đăng ký kinh doanh, xin các thủ tục, giấy phép...của doanh nghiệp vẫn

còn dài.

Ở nhóm yếu tố về hình thành cụm ngành, yếu tố địa phƣơng hình thành nhiều khu công

nghiệp tập trung cho doanh nghiệp hoạt động (0,632) là quan trọng nhất đối với nhà đầu tƣ

nƣớc ngoài. Sự gần gũi, lân cận về mặt địa lý của các doanh nghiệp cùng ngành cũng nhƣ

các nhà cung cấp sản phẩm phụ trợ là một trong những yếu tố quan trọng để hình thành các

cụm ngành, thông qua đó doanh nghiệp đƣợc hƣởng lợi rất lớn từ chi phí giao dịch thấp,

thuận tiện về thị trƣờng, thông tin...Qua trao đổi với đại diện các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài

cho thấy họ đánh giá cao sự sẵn có của các khu cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Tuy

nhiên, các doanh nghiệp cho rằng địa phƣơng chƣa có quy hoạch định hƣớng các cụm

ngành một cách rõ ràng, doanh nghiệp chƣa đƣợc cung cấp đầy đủ các thông tin cần thiết,

các tổ chức, dịch vụ hỗ trợ (cơ sở đào tạo nghề, hải quan, thuế...) tại các khu, cụm công

nghiệp tập trung. Thực tế, thời gian qua, các khu cụm công nghiệp đƣợc xây dựng, phát triển chủ yếu tập trung ở những khu vực các huyện giáp ranh thành phố Hồ Chí Minh 25,

25 Xem thêm chi tiết phân bổ các khu, cụm công nghiệp tại Phụ lục 1.

các ngành nghề chủ yếu tập trung các ngành công nghiệp chế biến, xây dựng...chƣa có

- 35 -

nhiều các nhà đầu tƣ thuộc các lĩnh vực mang hàm lƣợng công nghệ cao, hoặc các ngành

nghề liên quan đến nông nghiệp và dịch vụ.

Kết quả phân tích cho thấy, các nhóm yếu tố về thị trƣờng tiềm năng không có tác động

đến sự hài lòng của nhà đầu tƣ nƣớc ngoài. Xét về cơ cấu thị trƣờng của các doanh nghiệp

FDI, có 35% doanh nghiệp đƣợc khảo sát chuyên xuất khẩu và 32% doanh nghiệp vừa xuất

khẩu vừa tiêu thụ tại thị trƣờng trong nƣớc. Do vậy, việc các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài không

đánh giá cao thị trƣờng địa phƣơng là có thể hiểu đƣợc. Các yếu tố đặc trƣng của doanh

nghiệp (quy mô, ngành nghề hoạt động) cũng không có tác động đến sự hài lòng của nhà

đầu tƣ nƣớc ngoài, cho thấy không có sự khác biệt khi đánh giá về môi trƣờng đầu tƣ giữa

các ngành nghề đầu tƣ và quy mô của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, các ƣu đãi đầu tƣ cũng

nhƣ sự phát triển của hệ thống tài chính cũng không tác động đến sự hài lòng của doanh

nghiệp. Điều này cũng phù hợp với một số nghiên cứu trƣớc, Vũ Thành Tự Anh và đ.t.g

(2007, tr.1-2) cho rằng hiện tƣợng xé rào tràn lan của các tỉnh thành về cạnh tranh trong

các chính sách ƣu đãi đầu tƣ đã không giúp tăng thu hút FDI mà còn làm tăng gánh nặng

ngân sách cho họ.

- 36 -

PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH

5.1 Những khuyến nghị chính sách

Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, tác giả đề xuất một số khuyến nghị chính sách nhằm cải

thiện chất lƣợng môi trƣờng đầu tƣ, thông qua đó gia tăng sự hài lòng của các nhà đầu tƣ

nƣớc ngoài, đẩy mạnh thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào địa phƣơng. Những khuyến

nghị chính sách cụ thể nhƣ sau:

Một là, cần đầu tư tốt hơn nữa các hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật, chẳng hạn cải thiện

chất lƣợng của hệ thống cấp điện, cấp nƣớc, thông tin liên lạc, mở rộng hạ tầng giao thông,

cầu, cảng...Sự sẵn có và chất lƣợng của hệ thống kết cấu hạ tầng cơ bản giúp cho nhà đầu

tƣ nƣớc ngoài thuận tiện hơn trong lƣu thông, vận chuyển, hoạt động sản xuất kinh doanh.

Về giao thông, thời gian tới tỉnh cần tranh thủ nguồn lực địa phƣơng và hỗ trợ của Trung

ƣơng trong đầu tƣ xây dựng các hệ thống đƣờng giao thông kết nối liên tỉnh và liên vùng,

khai thác tối đa lợi thế về vị trí địa lý gần thành phố Hồ Chí Minh, khu vực tập trung các

cảng, sân bay...Song song đó, Tỉnh cần tập trung nguồn lực để đầu tƣ, nhựa hóa các đƣờng

tỉnh và đƣờng huyện kết nối với hệ thống Quốc lộ và các đƣờng liên tỉnh. Về cấp điện, tỉnh

cần quy hoạch các trạm điện công suất lớn nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của

các doanh nghiệp.

Hai là, cần cải thiện hơn nữa chất lượng nguồn nhân lực và hệ thống giáo dục, thông qua

việc đầu tƣ cho hệ thống trƣờng học, cơ sở đào tạo nghề và chất lƣợng giáo dục của địa

phƣơng. Đây là những yếu tố giúp nâng cao trình độ, tay nghề, kỹ năng của ngƣời lao

động, hay chất lƣợng của nguồn nhân lực là một trong những yếu tố hết sức cần thiết đối

với các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài khi lựa chọn đầu tƣ ở địa phƣơng nào đó. Vì thế, rất cần vai

trò của chính quyền địa phƣơng trong hoạch định, hỗ trợ để các hoạt động đào tạo nghề

gắn kết với các khu, cụm công nghiệp, đáp ứng nhu cầu thực tế của các doanh nghiệp FDI,

cần thiết có thể gắn kết hoạt động đào tạo nghề với chính bản thân các doanh nghiệp. Việc

26 Trƣởng Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh Long An Phan Thành Phi nhận định: việc đƣa cơ sở dạy nghề đến cổng các khu công nghiệp là cần thiết, bởi nhƣ thế, việc đào tạo sẽ sát với thực tế hơn. Ở một số nƣớc, các trung tâm dạy nghề này còn mời chính những giám đốc, quản đốc của các doanh nghiệp trong khu tham gia giảng dạy (Nam Tƣ và Minh Hạnh, 2012).

đào tạo gắn kết với thực tiễn, phù hợp với nhu cầu của bản thân nhà đầu tƣ vừa đáp ứng yêu cầu, vừa tránh lãng phí trong việc đào tạo mà không sử dụng đƣợc 26.

- 37 -

Ba là, cần cải thiện chất lượng hoạt động của hệ thống hành chính công và pháp luật của

địa phương. Trong đó, tính công khai minh bạch trong tiếp cận thông tin, trong quy trình

thủ tục đầu tƣ, trong hoạt động của cơ quan chính quyền là rất quan trọng. Chất lƣợng và

thời gian phục vụ cho nhà đầu tƣ trong các thủ tục, quy trình hành chính cần đƣợc cải thiện

hơn nữa, đem lại sự thuận tiện và hài lòng cho nhà đầu tƣ. Để làm đƣợc điều này, việc

hoàn thiện hệ thống cổng thông tin điện tử của tỉnh và các Sở ngành, UBND các

huyện/thành phố trên địa bàn tỉnh là rất cần thiết, nhằm đẩy mạnh cung cấp các thông tin

hữu ích cho hoạt động đầu tƣ, cho các nhà đầu tƣ hiện tại và tiềm năng khi tìm hiểu về

Long An. Các hoạt động đối thoại với doanh nghiệp cần đƣợc duy trì và phát huy, nhằm

nắm bắt kịp thời các ý kiến phản ánh của nhà đầu tƣ. Bên cạnh đó, thời gian tới tỉnh cần rà

soát cải tiến rút ngắn thời gian thực hiện các thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động

đầu tƣ, phục vụ tốt nhất và nhanh nhất trong khả năng có thể cho các yêu cầu thủ tục hành

chính của doanh nghiệp.

Bốn là, cần có chiến lược, quy hoạch để hình thành các cụm ngành thích hợp tại địa

phương. Các cụm ngành với lợi thế về sự tập trung địa lý, sự dễ dàng trong tiếp cận nguồn

sản phẩm phụ trợ, nguyên liệu, thị trƣờng, thông tin cần thiết...sẽ vừa hữu ích cho doanh

nghiệp, nhà đầu tƣ trong hoạt động sản xuất kinh doanh, vừa hữu ích cho nhà nƣớc khi

thực thi các hoạt động quản lý đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài. Trong thời gian tới địa phƣơng

cần có khảo sát và định hƣớng hình thành các cụm ngành một cách rõ ràng hơn, đồng thời

song song đó cần hỗ trợ các doanh nghiệp nhiều hơn về các thông tin cần thiết, giúp hình

thành các tổ chức, dịch vụ hỗ trợ (cơ sở đào tạo nghề, hải quan, thuế, dịch vụ logistic...),

thúc đẩy phát triển các ngành phụ trợ, cung cấp nguyên liệu đầu vào ngay tại các khu cụm

tập trung này. Với định hƣớng phát triển bền vững, Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế -

xã hội tỉnh Long An đến năm 2020, tầm nhìn đến 2030 đã phân vùng phát triển, theo đó (1)

vùng an ninh lƣơng thực và du lịch bao gồm các huyện Vĩnh Hƣng, Tân Hƣng, Mộc Hóa,

Tân Thạnh, Thạnh Hóa, Châu Thành và một phần huyện Thủ Thừa, là vùng chính duy trì

các hoạt động thâm canh nông nghiệp nhằm đảm bảo an ninh lƣơng thực của cả nƣớc, giúp

tỉnh có lợi thế cạnh tranh trong sản xuất nông nghiệp. (2) Vùng đệm sinh thái chủ yếu nằm

giữa hành lang sinh thái là 2 con sông Vàm Cỏ Đông và Vàm Cỏ Tây. Trung tâm vùng là

thị trấn Thủ Thừa kết nối khu công nghiệp xử lý chất thải rắn và khu đô thị sinh thái Sài

Gòn-Mê Kông, trung tâm giao thông thủy, bộ kết nối các tiểu vùng kinh tế của tỉnh, giữa

- 38 -

cửa khẩu đất liền và cảng biển. (3) Vùng phát triển đô thị và công nghiệp bao gồm sông

Vàm Cỏ Đông và các huyện vùng kinh tế trọng điểm của tỉnh là Đức Hòa, Bến Lức, Cần

Giuộc, Cần Đƣớc cũng nhƣ một phần huyện Tân Trụ ở vùng Hạ, thành phố Tân An và một

phần huyện Thủ Thừa (ALMEC, 2011, tr.8-11). Vì vậy định hƣớng quy hoạch cụm ngành

cần đảm bảo phù hợp với định hƣớng chung của địa phƣơng trong thời gian tới. Ở vùng

phát triển công nghiệp và đô thị có thể xem xét nhóm các khu, cụm công nghiệp gần nhau

và xác định rõ ngành nghề ƣu tiên phát triển. Ở vùng an ninh lƣơng thực của tỉnh có thể

quy hoạch phát triển cụm ngành về nông sản, trên cơ sở gắn kết chặt chẽ với việc phát triển

hệ thống cơ sở hạ tầng giao thông đƣờng bộ và đƣờng thủy.

5.2 Kết luận

Bằng phƣơng pháp phân tích nhân tố khám phá với dữ liệu khảo sát từ các nhà đầu tƣ nƣớc

ngoài trên địa bàn tỉnh Long An, nghiên cứu đã xác định đƣợc các nhóm yếu tố của môi

trƣờng đầu tƣ địa phƣơng tác động đến sự hài lòng của nhà đầu tƣ nƣớc ngoài. Đó là nhóm

yếu tố cơ sở hạ tầng kỹ thuật, chất lƣợng nguồn nhân lực và hệ thống giáo dục, chất lƣợng

hệ thống hành chính công và pháp luật và sự hình thành cụm ngành. Với cách tiếp cận

marketing địa phƣơng trong thu hút FDI xem nhà đầu tƣ nƣớc ngoài là khách hàng tiềm

năng và chất lƣợng môi trƣờng đầu tƣ là sản phẩm cung cấp cho khách hàng, nghiên cứu

đã đề xuất những khuyến nghị chính sách nhằm cải thiện chất lƣợng các yếu tố của môi

trƣờng đầu tƣ. Kết quả nghiên cứu thực nghiệm đã chứng minh khi chất lƣợng của các yếu

tố này đƣợc cải thiện sẽ làm gia tăng sự hài lòng của nhà đầu tƣ nƣớc ngoài. Lý thuyết

marketing cho thấy khách hàng chỉ chọn những sản phẩm đem lại sự hài lòng cho họ, hay

nói cách khác nhà đầu tƣ nƣớc ngoài chỉ quyết định đầu tƣ ở những địa phƣơng đem lại

những lợi ích, hoặc bảo đảm những lợi thế cho họ trong hoạt động đầu tƣ. Đây là cơ sở để

đề xuất những khuyến nghị chính sách nhằm cải thiện các yếu tố của môi trƣờng đầu tƣ,

gia tăng hơn nữa sự hài lòng của nhà đầu tƣ nƣớc ngoài. Điều này rất có ý nghĩa đối chính

quyền tỉnh Long An khi hoạch định và thực thi các chính sách để thu hút FDI cho địa

phƣơng mình. Kết quả nghiên cứu ngoài việc áp dụng riêng cho tỉnh Long An còn có giá

trị tham khảo cho các địa phƣơng khác.

Mặc dù nghiên cứu đã giải quyết đƣợc một số vấn đề chính sách về cải thiện chất lƣợng

môi trƣờng đầu tƣ nhằm gia tăng sự hài lòng của nhà đầu tƣ nƣớc ngoài, thông qua đó đẩy

- 39 -

mạnh thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào địa phƣơng, tuy nhiên trên thực tế nghiên cứu

vẫn còn một số hạn chế:

Thứ nhất, nghiên cứu đƣợc thực hiện trong bối cảnh các doanh nghiệp đang gặp nhiều khó

khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Qua trao đối với ông Nguyễn Sơn, Phó Cục

trƣởng Cục thống kê tỉnh Long An, ông cho biết tình hình khó khăn trong sản xuất kinh

doanh của các doanh nghiệp, cũng nhƣ những khó khăn chung của nền kinh tế có ảnh

hƣởng rất lớn đến tâm lý của các doanh nghiệp, họ không quan tâm đến việc cung cấp

thông tin, số liệu, kể cả những cuộc điều tra chính thức của các cơ quan nhà nƣớc. Những

yếu tố này có thể tác động đến tính chính xác của số liệu khảo sát, nhất là liên quan đến

cảm nhận của nhà đầu tƣ về chất lƣợng môi trƣờng đầu tƣ của địa phƣơng cũng nhƣ ảnh

hƣởng đến số lƣợng doanh nghiệp phản hồi thông tin.

Thứ hai, cơ sở lý thuyết về các yếu tố tác động đến FDI cho thấy còn rất nhiều các nhóm

yếu tố có khả năng tác động đến thu hút FDI của một địa phƣơng (yếu tố vĩ mô, các yếu tố

nội tại của doanh nghiệp, những yếu tố liên quan đến quốc gia đầu tƣ...). Tuy nhiên, trong

phạm vi nghiên cứu này do hạn chế về thời gian và số liệu nên chƣa thể đánh giá đƣợc tác

động của các yếu tố này đến sự hài lòng của các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài đối với tổng thể

chất lƣợng môi trƣờng đầu tƣ của địa phƣơng.

Thứ ba, khung phân tích chính sách để thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài đối với một địa

phƣơng của nghiên cứu này xuất phát từ cách tiếp cận đo lƣờng sự hài lòng của nhà đầu tƣ

nƣớc ngoài đối với các nhóm yếu tố của môi trƣờng đầu tƣ địa phƣơng, tức chỉ nhìn nhận

từ góc độ của nhà đầu tƣ (khách hàng). Nghiên cứu chƣa phân loại đƣợc khách hàng và chỉ

ra đƣợc những khác biệt trong nhu cầu của từng nhóm khách hàng cụ thể, để từ đó có

những chính sách phù hợp nhất.

Thứ tƣ, nghiên cứu đã chỉ ra đƣợc các yếu tố tác động đến sự hài lòng của nhà đầu tƣ nƣớc

ngoài, trên cơ sở đó những khuyến nghị chính sách đƣợc xây dựng theo hƣớng gia tăng

chất lƣợng của những yếu tố này, với mục tiêu cải thiện hơn nữa chất lƣợng môi trƣờng

đầu tƣ. Tuy nhiên, để có thể xây dựng những chính sách cụ thể, chặt chẽ nhằm cải thiện

chất lƣợng cho từng nhóm yếu tố rất cần những nghiên cứu cụ thể và sâu hơn, đặc biệt vấn

đề hình thành và phát triển cụm ngành.

44

PHỤ LỤC Phụ lục 1. Bản đồ hành chính tỉnh Long An và phân bố các khu cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh, định hướng phân vùng phát triển của tỉnh Long An giai đoạn tới

Nguồn: VIN (2012)

Nguồn: ALMEC (2011, tr.8-12)

45

Phụ lục 2. Tình hình thu hút FDI của Việt Nam giai đoạn 1988-2011

Số dự án FDI vào Việt Nam được cấp phép giai đoạn 1988 – 2011

Nguồn: Cục Đầu tư nước ngoài (2012) và Tổng cục Thống kê (2012)

Thu hút vốn FDI của Việt Nam giai đoạn 1988 – 2011

Nguồn: Cục Đầu tư nước ngoài (2012) và Tổng cục Thống kê (2012)

46

Nguồn: Cục đầu tư nước ngoài (2012)

47

Phụ lục 3. Kết quả thu hút FDI của tỉnh Long An

Về cơ cấu ngành nghề đầu tư, các dự án FDI tại tỉnh Long An chủ yếu tập trung vào lĩnh vực

công nghiệp và xây dựng. Số liệu từ Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Long An cho thấy các dự án

thuộc lĩnh vực công nghiệp và xây dựng chiếm đến 97% về số dự án và 77% về vốn đầu tư.

Bên cạnh đó, lĩnh vực dịch vụ dù tỷ trọng trong cơ cấu FDI chưa cao nhưng cũng đã có sự

chuyển biến tích cực. FDI trong lĩnh vực dịch vụ chủ yếu tập trung vào lĩnh vực kinh doanh

bất động sản, khu vui chơi giải trí chiếm 2% về số dự án và 22% về số vốn đầu tư. Tuy nhiên,

nông lâm nghiệp vẫn là ngành thu hút FDI ít nhất kể cả số dự án, số vốn đăng ký do nhiều

nguyên nhân, trong đó có nguyên nhân rủi ro đầu tư cao trong lĩnh vực này.

Về quốc tịch của các chủ đầu tư, đến năm 2010 đã có hơn 30 quốc gia và vùng lãnh thổ đầu tư

tại Long An. Trong tổng số các dự án FDI của tỉnh, các nước Châu Á chiếm 70% về số dự án

cũng như vốn đầu tư. Trong đó, Đài Loan đứng đầu với vốn đăng ký đạt 986 triệu USD, Hàn

Quốc đứng thứ 2 với 803 triệu USD, thứ 3 là Ireland với 409 triệu USD, Nguyễn Thanh

Nguyên (2011, tr.43-44).

Các quốc gia, vùng lãnh thổ có vốn đầu tư lớn tại tỉnh Long An

Nguồn: Nguyễn Thanh Nguyên (2011, tr.44)

48

Sự ổn định vĩ mô

Cơ sở hạ tầng kỹ thuật

Tiềm năng thị trường

Hệ thống tài chính

Chính sách ưu đãi đầu tư

Sự hình thành cụm ngành

Chất lượng hệ thống pháp luật

Hệ thống giáo dục và chất lượng nguồn nhân lực

Sự mở cửa và sẵn sàng hỗ trợ của lãnh đạo địa phương

Chất lượng hoạt động của chính quyền địa phương

Assunção và các đ.t.g (2011)

Kotler và các đ.t.g (1993, trích trong Lee, 2010)

Li (2005)

Kang và Lee (2007)

Böke (2011)

Porter (2004)

Nguyen Ngoc Anh và Nguyen Thang (2007)

Nguyễn Phi Lân (2009)

Phụ lục 4. Các yếu tố của môi trường đầu tư địa phương mà nhà đầu tư nước ngoài quan tâm

Phạm Thị Quỳnh Lợi

Nguyễn Trọng Hoài (2007)

Nguyễn Mạnh Toàn (2010)

Nguyễn Đình Thọ (2010)

Le Quoc Thinh (2011)

49

Nguồn: tác giả tổng hợp

Ghi chú:

 Phản ánh toàn bộ

 Phản ánh một phần

50

Phụ lục 5. Nội dung phỏng vấn chuyên gia

I. GIỚI THIỆU

Trước hết xin được trân trọng cảm ơn sự quan tâm hợp tác của Ông (bà). Tôi là học viên Khoá

III thạc sĩ Chính sách công, Chương trình Giảng dạy kinh tế Fulbright tại Thành phố Hồ Chí

Minh. Tôi đang thực hiện đề tài nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của

các nhà đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh Long An. Tôi rất hân hạnh và mong được thảo

luận với quý ông (bà) về các vấn đề liên quan đến môi trường đầu tư của tỉnh Long An. Tất cả

thông tin, ý kiến mà ông (bà) cung cấp sẽ rất hữu ích cho chúng tôi trong việc thực hiện đề tài

nghiên cứu khoa học này và phục vụ cho tỉnh Long An trong việc hoàn thiện hơn nữa các

chính sách hữu ích cho hoạt động thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của địa phương và đáp

ứng tốt nữa nhu cầu của các doanh nghiệp.

II. NỘI DUNG THẢO LUẬN

A. Ông (bà) cho rằng những đặc điểm nào sau đây của địa phương đã tác động đến

quyết định lựa chọn địa điểm đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài tại đây:

1. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật (hệ thống giao thông, cảng, cấp điện, cấp nước, bưu chính – viễn

thông – internet...)

2. Chất lượng nguồn nhân lực và hệ thống giáo dục (hệ thống trường, cơ sở đào tạo nghề,

nguồn lao động dồi dào, nhân lực có chất lượng cao...)

3. Hệ thống tài chính (các ngân hàng dễ tiếp cận, thủ tục vay vốn đơn giản...)

4. Chất lượng hoạt động của chính quyền địa phương (giải quyết thủ tục hành chính, các thông

tin cần thiết công khai minh bạch...)

5. Sự mở cửa, sẵn sàng hỗ trợ của địa phương (coi trọng doanh nghiệp, sẵn sàng giải đáp thắc

mắc...)

6. Chất lượng hệ thống pháp luật (thực thi pháp luật công bằng, nghiêm minh, bảo hộ quyền sở

hữu tài sản...)

7. Chính sách ưu đãi đầu tư (thuế, mặt bằng, đất...)

8. Thị trường (tiềm năng, yêu cầu cao của người tiêu dùng...)

51

B. Sự hài lòng về chất lượng môi trường đầu tư của tỉnh Long An được thể hiện ở những

yếu tố: Hoạt động có hiệu quả, tăng trưởng doanh thu, lợi nhuận, tiếp tục đầu tư, giới thiệu

nhà đầu tư khác...

10. Ngoài những yếu tố đã nêu ở phần A và B trên, ông (bà) có thể cung cấp thêm những vấn đề khác mà ông bà cho là có tác động đến việc lựa chọn đầu tư tại Long An:

........................................................................................................................................................

........................................................................................................................................................

........................................................................................................................................................

........................................................................................................................................................

........................................................................................................................................................

........................................................................................................................................................

........................................................................................................................................................

........................................................................................................................................................

11. Ông (bà) vui lòng cung cấp thêm những hạn chế về môi trường đầu tư mà Long An cần

khắc phục trong thời gian tới:

........................................................................................................................................................

........................................................................................................................................................

........................................................................................................................................................

........................................................................................................................................................

........................................................................................................................................................

........................................................................................................................................................

........................................................................................................................................................

........................................................................................................................................................

III. THÔNG TIN CHUNG

Họ tên người trả lời phỏng vấn:.....................................................................................................

Đơn vị công tác:.............................................................................................................................

Chức vụ:.........................................................................................................................................

Điện thoại liên lạc:.........................................................................................................................

52

Phụ lục 6. Nội dung bảng hỏi khảo sát chính thức

PHIẾU THU THẬP THÔNG TIN DOANH NGHIỆP ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI

I. THÔNG TIN CHUNG CỦA DOANH NGHIỆP 1. Tên doanh nghiệp: ....................................................................................................................

2. Ngành nghề sản xuất, kinh doanh:.............................................................................................

3. Thời gian hoạt động tại Long An (năm):...................................................................................

Trong nước 4. Số lượng lao động hiện có đến 01/4/2012 (người):................................................................... 5. Thị trường đầu ra mục tiêu của doanh nghiệp: Cả hai Xuất khẩu

II. NHẬN ĐỊNH CỦA DOANH NGHIỆP VỀ MÔI TRƯỜNG KINH DOANH Xin quý doanh nghiệp cho biết mức độ đồng ý của mình về môi trường kinh doanh của tỉnh

Long An bằng cách chọn con số tương ứng, quy ước như sau: 1 là hoàn toàn đồng ý, 2 là đồng

ý, 3 là không có ý kiến, 4 là không đồng ý, 5 là hoàn toàn không đồng ý.

Tiêu chí

1

2

3

4

5

Hệ thống giao thông (cầu đường, cảng, xe...) thuận lợi Hệ thống cấp điện ổn định Giá điện hợp lý Hệ thống cấp nước tốt Giá nước hợp lý Hệ thống bưu chính, viễn thông thuận tiện Hệ thống trường học địa phương tốt Các cơ sở giáo dục, đào tạo nghề đầy đủ Chất lượng đào tạo nghề đáp ứng yêu cầu

Thủ tục vay vốn thuận tiện, đơn giản

STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Nguồn lao động dồi dào 11 Chi phí lao động hợp lý 12 Người lao động có tay nghề 13 Doanh nghiệp dễ dàng tìm kiếm nhân lực có trình độ cao 14 Doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận nguồn vốn vay 15 Hệ thống tài chính, ngân hàng phát triển 16 Thủ tục vay vốn nhanh gọn 17 Hệ thống ngân hàng dễ tiếp cận 18

19 Địa phương ưu đãi nhiều về thuế 20 Địa phương ưu đãi về tiền thuê mặt bằng, đất 21 Chính sách thuế của địa phương hợp lý 22 Các thủ tục hành chính thực hiện nhanh gọn 23 Chất lượng của dịch vụ hành chính tốt 24 Các quy trình, thủ tục hành chính về đầu tư rõ ràng và công

khai, minh bạch

25 Các thay đổi về chính sách đầu tư/thuế/hải quan luôn được

cập nhật và thông báo kịp thời

26 Các cơ quan nhà nước sẵn sàng hỗ trợ doanh nghiệp 27 Lãnh đạo địa phương coi trọng doanh nghiệp 28 Các phản ánh/thắc mắc của doanh nghiệp luôn được giải đáp

thoả đáng

Thị trường tiêu thụ tại Long An và khu vực có tiềm năng Sản phẩm của doanh nghiệp được tiêu thụ tốt ở địa phương

29 Doanh nghiệp trong và ngoài nước được đối xử bình đẳng. 30 Bản quyền tác giả, nhãn hiệu hàng hoá được bảo vệ. 31 32 33 Yêu cầu của người tiêu dùng đòi hỏi cao. 34 Địa phương hình thành nhiều khu, cụm tập trung cho doanh

nghiệp hoạt động.

35 Các nhà cung cấp linh kiện, vật tư, đầu vào đáp ứng nhu cầu

sản xuất, kinh doanh.

36 Các doanh nghiệp trong ngành, các doanh nghiệp cung cấp

phụ trợ tập trung gần nhau.

37 Hệ thống vận chuyển, kho bãi, dịch vụ phụ trợ đáp ứng nhu

cầu.

38 Doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả tại Long An

39 Doanh thu tăng trưởng như mong muốn 40 Doanh nghiệp đạt lợi nhuận như ý muốn. 41 Chúng tôi sẽ tiếp tục đầu tư dài hạn tại Long An 42 Chúng tôi sẽ giới thiệu cho các nhà đầu tư khác vào Long

An

53

54

Quý doanh nghiệp vui lòng so sánh một số tiêu chí về môi trường đầu tư của tỉnh Long An so

với các tỉnh/thành lân cận bằng cách cho điểm từ 1 (kém nhất) đến 10 (tốt nhất) của từng

tỉnh/thành theo các tiêu chí sau:

Tiêu chí

Tiền Giang

Long An

Bình Dương

Bình Phước

Đồng Nai

Bà Rịa – Vũng Tàu

TP. Hồ Chí Minh

Tây Ninh

lượng dịch chính hành

Cơ sở hạ tầng Chất vụ công Chính sách ưu đãi đầu tư Chất lượng nguồn nhân lực Thị trường tiêu thụ tiềm năng Dịch vụ, sản phẩm phụ trợ cho sản xuất/kinh doanh Người cung cấp thông tin

Họ tên:.........................................................

Số điện thoại:...............................................

Long An, ngày tháng năm 2012 GIÁM ĐỐC DOANH NGHIỆP (Ký tên, đóng dấu)

55

Phụ lục 7. Kết quả khảo sát của 1 doanh nghiệp FDI

56

57

Phụ lục 8. Thống kê mô tả các đặc trưng của doanh nghiệp FDI được khảo sát

Lĩnh vực hoạt động Tần suất Tỷ lệ % Tỷ lệ % tích luỹ

Công nghiệp – xây dựng 182 93.3 93.3

Dịch vụ 7 3.6 96.9

Nông lâm nghiệp 6 3.1 100.0

Tổng cộng 195 100.0

Thị trường Tần suất Tỷ lệ % Tỷ lệ % tích luỹ

Trong nước 65 33.3 33.3

Trong và ngoài nước 62 31.8 65.1

Xuất khẩu 68 34.9 100.0

Tổng cộng 195 100.0

Quốc gia Tần suất Tỷ lệ % Tỷ lệ % tích luỹ

Đài Loan 84 43.1 43.1

Ấn Độ 4 2.1 45.1

Anh 1 .5 45.6

Canada 1 .5 46.2

Hồng Kông 2 1.0 47.2

Hàn Quốc 33 16.9 64.1

Indonesia 1 .5 64.6

Ireland 6 3.1 67.7

Mỹ 2 1.0 68.7

Malaysia 2 1.0 69.7

Mauritius 5 2.6 72.3

Nhật Bản 7 3.6 75.9

Pháp 5 2.6 78.5

Samoa 3 1.5 80.0

Singapore 7 3.6 83.6

Thái Lan 11 5.6 89.2

Trung Quốc 17 8.7 97.9

Úc 4 2.1 100.0

Tổng cộng 195 100.0

58

Phụ lục 9. Thống kê mô tả kết quả khảo sát

STT

Tiêu chí

Đồng ý (2)

Không đồng ý (4)

Hoàn toàn đồng ý (1)

Không có ý kiến (3)

Hoàn toàn không đồng ý (5)

1

15.4% 52.3%

24.1%

7.7%

0.5%

13.3% 38.5%

21.0%

15.4% 11.8%

2

Hệ thống giao thông (cầu đường, cảng, xe...) thuận lợi Hệ thống cấp điện ổn định

1.5% 40.5%

56.9%

1.0%

0.0%

3

Giá điện hợp lý

3.6% 51.3%

16.9%

16.4% 11.8%

4

Hệ thống cấp nước tốt

3.1% 31.3%

43.6%

12.8%

9.2%

5

Giá nước hợp lý

12.3% 60.5%

27.2%

0.0%

0.0%

6

Hệ thống bưu chính, viễn thông thuận tiện

1.0% 30.8%

57.4%

10.3%

0.5%

7

Hệ thống trường học địa phương tốt

0.0% 54.4%

30.3%

14.9%

0.5%

8

Các cơ sở giáo dục, đào tạo nghề đầy đủ

2.1% 46.7%

25.6%

25.1%

0.5%

9

Chất lượng đào tạo nghề đáp ứng yêu cầu

13.8% 27.7%

19.5%

38.5%

0.5%

10 Nguồn lao động dồi dào

2.1% 45.6%

51.8%

0.5%

0.0%

11 Chi phí lao động hợp lý

0.0% 57.9%

10.3%

31.8%

0.0%

12 Người lao động có tay nghề

13 Doanh nghiệp dễ dàng tìm kiếm nhân lực có trình

0.0% 32.8%

27.2%

29.2% 10.3%

độ cao

0.5% 42.1%

45.1%

2.1%

9.7%

14 Doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận nguồn vốn vay

21.5% 43.6%

29.2%

5.1%

0.0%

15 Hệ thống tài chính, ngân hàng phát triển

12.8% 29.7%

55.9%

0.5%

0.5%

16

Thủ tục vay vốn nhanh gọn

4.1% 46.7%

35.4%

13.8%

0.0%

17 Hệ thống ngân hàng dễ tiếp cận

1.5% 42.1%

55.4%

0.5%

0.5%

18

Thủ tục vay vốn thuận tiện, đơn giản

2.6% 52.8%

42.1%

1.5%

0.5%

19 Địa phương ưu đãi nhiều về thuế

11.8% 44.6%

41.0%

1.5%

0.5%

20 Địa phương ưu đãi về tiền thuê mặt bằng, đất

10.8% 47.2%

39.5%

1.5%

0.5%

21 Chính sách thuế của địa phương hợp lý

14.9% 45.1%

26.7%

0.5% 12.3%

22 Các thủ tục hành chính thực hiện nhanh gọn

24.1% 33.3%

29.2%

0.5% 12.3%

23 Chất lượng của dịch vụ hành chính tốt

24 Các quy trình, thủ tục hành chính về đầu tư rõ

26.7% 30.8%

29.7%

0.0% 12.3%

ràng và công khai, minh bạch

34.4% 44.1%

2.6%

6.2% 12.3%

25 Các thay đổi về chính sách đầu tư/thuế/hải quan luôn được cập nhật và thông báo kịp thời 26 Các cơ quan nhà nước sẵn sàng hỗ trợ doanh

13.3% 56.4%

17.4%

0.0% 12.3%

12.3% 41.0%

33.8%

11.8%

0.5%

nghiệp Lãnh đạo địa phương coi trọng doanh nghiệp

27

28 Các phản ánh/thắc mắc của doanh nghiệp luôn

0.0% 57.9%

26.7%

14.4%

0.5%

được giải đáp thoả đáng

29 Doanh nghiệp trong và ngoài nước được đối xử

0.0% 33.3%

55.4%

10.8%

0.0%

bình đẳng.

30 Bản quyền tác giả, nhãn hiệu hàng hoá được bảo

11.8% 24.1%

53.3%

0.0% 10.3%

31

11.3% 16.4%

57.9%

13.8%

0.0%

32

0.0% 30.3%

28.2%

39.0%

2.1%

vệ. Thị trường tiêu thụ tại Long An và khu vực có tiềm năng Sản phẩm của doanh nghiệp được tiêu thụ tốt ở địa phương

9.2% 57.4%

32.8%

0.0%

0.0%

33 Yêu cầu của người tiêu dùng đòi hỏi cao.

34 Địa phương hình thành nhiều khu, cụm tập trung

12.3% 67.7%

13.8%

5.6%

0.0%

cho doanh nghiệp hoạt động.

35 Các nhà cung cấp linh kiện, vật tư, đầu vào đáp

0.5% 52.8%

24.1%

11.8% 10.3%

ứng nhu cầu sản xuất, kinh doanh.

36 Các doanh nghiệp trong ngành, các doanh nghiệp

9.7% 30.3%

46.7%

11.8%

1.0%

cung cấp phụ trợ tập trung gần nhau.

37 Hệ thống vận chuyển, kho bãi, dịch vụ phụ trợ

9.7% 41.5%

47.2%

0.5%

0.5%

đáp ứng nhu cầu.

0.0% 39.0%

26.2%

33.8%

0.5%

38 Doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả tại Long An

2.6% 34.4%

27.7%

33.8%

1.0%

39 Doanh thu tăng trưởng như mong muốn

11.8% 30.3%

24.1%

32.3%

1.0%

40 Doanh nghiệp đạt lợi nhuận như ý muốn.

3.1% 73.8%

21.5%

1.0%

0.0%

41 Chúng tôi sẽ tiếp tục đầu tư dài hạn tại Long An

42 Chúng tôi sẽ giới thiệu cho các nhà đầu tư khác

9.7% 37.4%

51.3%

0.5%

0.5%

vào Long An

59

60

Phụ lục 10. Kết quả phân tích độ tin cậy các thang đo

Cronbach's Alpha

Cronbach's Alpha Based on Standardized Items

N of Items

.773

.773

6

Scale Mean if Item Deleted

Corrected Item- Total Correlati on

Squared Multiple Correlation

Cronbach's Alpha if Item Deleted

Scale Variance if Item Deleted

13.20

11.524

.365

.516

.774

Heä thoáng giao thoâng (caàu, ñöôøng, caûng, xe...) thuaän lôïi

12.71

7.947

.699

.611

.687

Heä thoáng caáp ñieän oån ñònh

12.88

11.078

.795

.689

.711

Giaù ñieän hôïp lyù

12.63

8.619

.659

.690

.699

Heä thoáng caáp nöôùc toát

12.51

9.116

.717

.744

.683

Giaù nöôùc hôïp lyù

13.31

13.870

.006

.463

.826

Heä thoáng böu chính, vieãn thoâng thuaän tieän

 Thang đo các yếu tố cơ sở hạ tầng kỹ thuật

Cronbach's Alpha

Cronbach's Alpha Based on Standardized Items

N of Items

.838

.818

7

Scale Mean if Item Deleted

Corrected Item- Total Correlati on

Squared Multiple Correlation

Cronbach's Alpha if Item Deleted

Scale Variance if Item Deleted

tröôøng hoïc ñòa

16.60

14.733

.639

.648

.813

thoáng Heä phöông toát

16.78

15.861

.325

.400

.851

Caùc cô sôû giaùo duïc, ñaøo taïo ngheà ñaày ñuû

16.64

12.484

.826

.861

.776

Chaát löôïng ñaøo taïo ngheà ñaùp öùng yeâu caàu

16.55

11.223

.797

.826

.777

Nguoàn lao ñoäng doài daøo

16.89

17.495

.129

.569

.865

Chi phí lao ñoäng hôïp lyù

16.65

13.684

.568

.661

.819

Ngöôøi lao ñoäng coù tay ngheà

16.21

11.687

.822

.864

.772

Doanh nghieäp deã daøng tìm kieám nguoàn nhaân löïc chaát löôïng cao

 Thang đo các yếu tố về nguồn nhân lực và hệ thống giáo dục

61

Cronbach's Alpha Based on Standardized Items

Cronbach's Alpha

N of Items

.696

.708

5

Scale Mean if Item Deleted

Scale Variance if Item Deleted

Corrected Item-Total Correlation

Squared Multiple Correlation

Cronbach's Alpha if Item Deleted

9.78

3.515

.711

.848

.510

Doanh nghieäp deã daøng tieáp caän nguoàn voán vay

10.39

5.809

.064

.700

.804

Heä thoáng taøi chính, ngaân haøng phaùt trieån

10.10

4.041

.721

.863

.529

Thuû tuïc vay voán nhanh goïn

9.97

4.742

.411

.744

.664

Heä thoáng ngaân haøng deã tieáp caän

9.99

5.136

.504

.572

.640

Thuû tuïc vay voán thuaän tieän, ñôn giaûn

 Thang đo các yếu tố về hệ thống tài chính

Cronbach's Alpha

Cronbach's Alpha Based on Standardized Items N of Items

.533

.522

3

Scale Mean if Item Deleted

Scale Variance if Item Deleted

Corrected Item-Total Correlation

Squared Multiple Correlation

Cronbach's Alpha if Item Deleted

4.66

1.471

.225

.398

.598

Ñòa phöông öu ñaõi nhieàu veà thueá

4.77

.756

.697

.499

-.292a

Ñòa phöông öu ñaõi veà tieàn thueâ maët baèng, ñaát

4.77

1.329

.201

.340

.662

 Thang đo chính sách ưu đãi đầu tư

Chính saùch thueá cuûa ñòa phöông hôïp lyù

62

Cronbach's Alpha Based on

Cronbach's Alpha

Standardized Items N of Items

.977

.978

4

Scale Mean if Item Deleted

Scale Variance if Item Deleted

Corrected Item-Total Correlation

Squared Multiple Correlation

Cronbach's Alpha if Item Deleted

6.99

13.372

.961

.949

.966

Caùc thuû tuïc haønh chính thöïc hieän nhanh goïn

7.06

12.871

.954

.933

.966

Chaát löôïng dòch vuï haønh chính toát

7.09

12.783

.952

.918

.967

Caùc quy trình, thuû tuïc haønh chính veà ñaàu tö roõ raøng, coâng khai minh baïch

7.32

12.584

.909

.835

.980

 Thang đo chất lượng hành chính công và pháp luật

thay ñoåi veà chính saùch Caùc thueá/ñaàu tö/haûi quan luoân ñöôïc caäp nhaät kòp thôøi

Cronbach's Alpha

Cronbach's Alpha Based on Standardized Items

N of Items

.816

.811

3

Scale Mean if Item Deleted

Scale Variance if Item Deleted

Corrected Item-Total Correlation

Squared Multiple Correlation

Cronbach's Alpha if Item Deleted

5.03

1.790

.888

.839

.497

Caùc cô quan nhaø nöôùc saün saøng hoã trôï doanh nghieäp

4.97

2.790

.739

.792

.681

Laõnh ñaïo ñòa phöông coi troïng doanh nghieäp

4.87

3.768

.475

.407

.916

 Thang đo sự mở cửa, sẵn sàng hỗ trợ của lãnh đạo địa phương

Caùc phaûn aùnh/thaéc maéc cuûa doanh nghieäp ñöôïc giaûi ñaùp thoaû ñaùng

63

Cronbach's Alpha Based on Standardized Items

Cronbach's Alpha

N of Items

.781

.838

2

Scale Mean if Item Deleted

Scale Variance if Item Deleted

Corrected Item-Total Correlation

Squared Multiple Correlation

Cronbach's Alpha if Item Deleted

2.72

1.070

.721

.520

0.68

Doanh nghieäp trong vaø ngoaøi nöôùc ñöôïc ñoái xöû bình ñaúng

2.77

.397

.721

.520

0.93

Baûn quyeàn taùc giaû, nhaõn hieäu haøng hoaù ñöôïc baûo veä

 Thang đo chất lượng hệ thống pháp luật

Cronbach's Alpha Based on

Cronbach's Alpha

Standardized Items N of Items

.543

.521

3

Scale Mean if Item Deleted

Scale Variance if Item Deleted

Corrected Item-Total Correlation

Squared Multiple Correlation

Cronbach's Alpha if Item Deleted

5.36

.891

.817

.695

.558

Thò tröôøng tieâu thuï taïi Long An vaø khu vöïc coù tieàm naêng

4.97

1.575

.245

.617

.641

Saûn phaåm cuûa doanh nghieäp ñöôïc tieâu thuï toát taïi ñòa phöông

5.88

2.267

.141

.597

.696

Yeâu caàu cuûa ngöôøi tieâu duøng ñoøi hoûi cao

 Thang đo thị trường

64

Cronbach's Alpha Based on

Cronbach's Alpha

Standardized Items N of Items

.470

.548

4

Scale Mean if Item Deleted

Scale Variance if Item Deleted

Corrected Item-Total Correlation

Squared Multiple Correlation

Cronbach's Alpha if Item Deleted

7.81

3.253

.204

.309

.454

Ñòa phöông hình thaønh nhieàu khu, cuïm taäp trung cho doanh nghieäp hoaït ñoäng

7.15

3.658

-.122

.158

.807

Caùc nhaø saûn xuaát linh kieän, vaät tö phuï trôï ñaùp öùng nhu caàu saûn xuaát kinh doanh

doanh

nghieäp

7.30

1.875

.690

.781

-.104a

Caùc trong ngaønh, caùc doanh nghieäp phuï trôï taäp trung gaàn nhau

7.54

2.418

.618

.763

.098

Heä thoáng vaän chuyeån, kho baõi ñaùp öùng yeâu caàu

 Thang đo sự hình thành cụm ngành

65

Phụ lục 11. Kết quả phân tích nhân tố 33 biến quan sát về môi trường đầu tư địa phương

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

.665

Bartlett's Test of Sphericity

Approx. Chi-Square

3,947

df

496

Sig.

.000

Total Variance Explained

Initial Eigenvalues

Extraction Sums of Squared Loadings

Cumulative

Component

Total

% of Variance

Cumulative %

Total

% of Variance

%

38.701

12.771

38.701

38.701

12.771

38.701

1

7.172

21.733

60.434

7.172

21.733

60.434

2

3.689

11.180

71.614

3.689

11.180

71.614

3

2.492

7.552

79.166

2.492

7.552

79.166

4

1.794

5.437

84.602

1.794

5.437

84.602

5

1.355

4.105

88.707

1.355

4.105

6

.929

2.815

7

.729

2.210

8

.468

1.417

9

.422

1.279

10

.272

.825

11

.245

.743

12

.203

.614

13

.125

.379

14

.084

.256

15

.072

.217

16

.061

.184

17

.046

.138

18

.033

.099

88.707 91.522 93.732 95.150 96.428 97.253 97.997 98.611 98.990 99.246 99.462 99.646 99.784 99.883

19

.012

.035

20

.011

.033

21

.006

.019

22

.006

.018

23

.002

.006

24

.001

.004

25

.001

.003

26

3.254E-15

9.861E-15

27

2.114E-15

6.407E-15

28

8.980E-16

2.721E-15

29

2.179E-16

6.603E-16

30

7.006E-17

2.123E-16

31

-1.132E-15

-3.431E-15

32

-1.456E-15

-4.411E-15

33

99.918 99.951 99.970 99.988 99.994 99.997 100.000 100.000 100.000 100.000 100.000 100.000 100.000 100.000

Extraction Method: Principal Component Analysis.

66

Thị trường Cụm ngành

Ưu đãi và tài chính

Cơ sở hạ tầng kỹ thuật

Nhân lực và hạ tầng giáo dục

Chất lượng hành chính công và phát luật

Heä

thoáng giao

thoâng

(caàu, ñöôøng, caûng, xe...)

.781

thuaän lôïi

Heä thoáng caáp ñieän oån

.843

ñònh

Giaù ñieän hôïp lyù

.724

Heä thoáng caáp nöôùc toát

.789

Giaù nöôùc hôïp lyù

.725

Heä

thoáng böu chính,

.601

vieãn thoâng thuaän tieän

Heä thoáng tröôøng hoïc ñòa

.659

phöông toát

Caùc cô sôû giaùo duïc, ñaøo

.749

taïo ngheà ñaày ñuû

Chaát löôïng ñaøo taïo ngheà

.732

ñaùp öùng yeâu caàu

Nguoàn lao ñoäng doài daøo

.617

Chi phí lao ñoäng hôïp lyù

.537

Ngöôøi lao ñoäng coù tay

.663

ngheà

Doanh nghieäp deã daøng

tìm kieám nguoàn nhaân

.718

löïc chaát löôïng cao

Doanh nghieäp deã daøng

.711

tieáp caän nguoàn voán vay

Thuû tuïc vay voán nhanh

.725

goïn

Heä thoáng ngaân haøng deã

.534

tieáp caän

Thuû tuïc vay voán thuaän

.834

tieän, ñôn giaûn

Ñòa phöông öu ñaõi nhieàu

.623

veà thueá

Ñòa phöông öu ñaõi veà

.513

tieàn thueâ maët baèng, ñaát

Caùc thuû tuïc haønh chính

.865

thöïc hieän nhanh goïn

Chaát löôïng dòch vuï haønh

.770

chính toát

Caùc quy trình, thuû tuïc

haønh chính veà ñaàu tö roõ

.907

raøng, coâng khai minh

baïch

Caùc thay ñoåi veà chính

saùch

thueá/ñaàu

tö/haûi

.824

quan luoân ñöôïc caäp nhaät

kòp thôøi

67

Doanh nghieäp trong vaø

ngoaøi nöôùc ñöôïc ñoái xöû

.861

bình ñaúng

Baûn quyeàn taùc giaû, nhaõn

hieäu haøng hoaù ñöôïc baûo

.847

veä

Caùc cô quan nhaø nöôùc

saün saøng hoã trôï doanh

.556

nghieäp

Laõnh ñaïo ñòa phöông coi

.778

troïng doanh nghieäp

Caùc phaûn aùnh/thaéc maéc

cuûa doanh nghieäp ñöôïc

.486

giaûi ñaùp thoaû ñaùng

Thò tröôøng tieâu thuï taïi

Long An vaø khu vöïc coù

.581

tieàm naêng

Saûn phaåm cuûa doanh

nghieäp ñöôïc tieâu thuï toát

.728

taïi ñòa phöông

Ñòa phöông hình thaønh

nhieàu khu, cuïm

taäp

.632

trung cho doanh nghieäp

hoaït ñoäng

Caùc doanh nghieäp trong

ngaønh,

caùc

doanh

.504

nghieäp phuï trôï taäp trung

gaàn nhau

Heä thoáng vaän chuyeån,

.565

kho baõi ñaùp öùng yeâu caàu

Eigenvalues

12.771

7.172

3.689

2.492

1.794

1.355

38.701

21.733

11.180

7.552

5.437

4.105

Độ biến thiên giải thích được Variance explained (%)

38.701

60.434

71.614

79.166

84.602

88.707

variance

Độ biến thiên được giải thích tích luỹ Cummulative explained (%)

68

69

Phụ lục 12. Kết quả phân tích nhân tố 5 biến quan sát sự hài lòng của nhà đầu tư nước ngoài

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

.560

Bartlett's Test of Sphericity

Approx. Chi-Square

648.574

df

10

Sig.

.000

Total Variance Explained

Initial Eigenvalues

Extraction Sums of Squared Loadings

Component

Total

% of Variance Cumulative %

Total

% of Variance Cumulative %

2.494

49.888

49.888

2.494

49.888

1

1.571

31.426

2

.620

12.408

3

.264

5.280

4

.050

.998

5

49.888 81.314 93.722 99.002 100.000

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Component Matrixa

Component

1

Doanh nghieäp hoaït ñoäng coù hieäu quaû taïi Long An

.817

Doanh thu taêng tröôûng nhö mong muoán

.850

Doanh nghieäp ñaït lôïi nhuaän nhö yù muoán

.793

Chuùng toâi seõ tieáp tuïc ñaàu tö daøi haïn taïi Long An

.548

Chuùng toâi seõ giôùi thieäu nhaø ñaàu tö khaùc vaøo Long An

.419

Extraction Method: Principal Component Analysis.

a. 1 components extracted.

70

Phụ lục 13. Kết quả chi tiết hồi quy đa biến

Model Summaryb

Std. Error of the

Model

R

R Square

Adjusted R Square

Estimate

Durbin-Watson

1

.926a

.858

.852

.38482365

1.924

a. Predictors: (Constant), SCALE, KIND, INFRAS, GOV, INCENT, LABOUR, MARKET, CLUSTER

b. Dependent Variable: SAT

ANOVAb

Model

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

1

Regression

163.900

8

138.345

.000a

Residual

27.100

20.487 .148

Total

191.000

183 191

a. Predictors: (Constant), SCALE, KIND, INFRAS, GOV, INCENT, LABOUR, MARKET, CLUSTER

b. Dependent Variable: SAT

Unstandardized Coefficients Standardized Coefficients

Model B Std. Error Beta t Sig.

(Constant) .017 .039 .425 .671

INFRAS .799 .029 .799 8.042 .000

LABOUR .065 .028 .065 2.335 .021

INCENT .106 .028 .106 1.478 .146

GOV .347 .028 .347 5.452 .000

MARKET .278 .028 .278 1.244 .211

CLUSTER .007 .028 .007 3.939 .000

KIND -.055 .112 -.014 -.488 .626

-.028 .057 -.014 -.489 .626

SCALE a. Dependent Variable: SAT