BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TPHCM
-----------------------
Võ Bửu Viết Cường
CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN SỰ HÀI LÒNG
CỦA NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI: NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP TỈNH LONG AN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2012
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TPHCM
CHƯƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY KINH TẾ FULBRIGHT
-----------------------
Võ Bửu Viết Cường
CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN SỰ HÀI LÒNG CỦA NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI: NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP TỈNH LONG AN
Chuyên ngành: Chính sách công
Mã số: 60.31.14
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. ĐINH CÔNG KHẢI
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2012
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này hoàn toàn do tôi thực hiện. Các đoạn trích dẫn và số
liệu sử dụng trong luận văn đều được dẫn nguồn và có độ chính xác cao nhất trong phạm vi
hiểu biết của tôi. Luận văn này không nhất thiết phản ánh quan điểm của Trường Đại học
Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh hay Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright.
TP. HCM, ngày 29 tháng 7 năm 2012
Tác giả
Võ Bửu Viết Cường
ii
LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, em xin chân thành cảm ơn thầy, TS. Đinh Công Khải, người đã tận tình hướng
dẫn em trong suốt qua trình hoàn thành luận văn. Thầy đã bỏ nhiều thời gian hướng dẫn,
giúp định hướng và đưa ra các nhận xét giúp em hoàn thành từng bước bài luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn tất cả các thầy cô giáo trong Chương trình Giảng dạy Kinh tế
Fulbright đã hết mình truyền đạt những kiến thức bổ ích trong suốt thời gian hai năm qua.
Tiếp theo, tôi xin chân thành cảm ơn ông Nguyễn Sơn – Cục Trưởng Cục Thống kê tỉnh
Long An, ông Nguyễn Thanh Nguyên – Trưởng phòng Đầu tư thuộc Sở Kế hoạch và Đầu
tư tỉnh Long An, ông Lê Văn Bích – Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Long
An đã hết lòng giúp đỡ và cung cấp những nguồn số liệu giúp tôi hoàn thành phần phân
tích của luận văn.
Tôi cũng xin cảm ơn tất cả các bạn đồng môn lớp MPP3 đã luôn giúp đỡ động viên giúp
tôi trong suốt quá trình hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng, những lời cảm ơn chân thành gởi đến Gia đình đã tạo điều kiện, động viên và
hỗ trợ tôi trong suốt quá trình học tập.
TP. HCM, ngày 29 tháng 7 năm 2012
Tác giả
Võ Bửu Viết Cường
v
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................................ ii TÓM TẮT .............................................................................................................................. iii
MỤC LỤC ............................................................................................................................. v DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................................ vi
DANH MỤC HÌNH VÀ BẢNG ........................................................................................... vii
PHẦN 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN .............................................................................. 1 1.1 Bối cảnh vấn đề chính sách .............................................................................................. 1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................................ 4
1.3 Câu hỏi nghiên cứu .......................................................................................................... 5 1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 5
1.5 Phương pháp nghiên cứu ................................................................................................. 5 1.6 Kết cấu đề tài nghiên cứu ................................................................................................ 5
PHẦN 2: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT .... 6 2.1 Khái niệm FDI ................................................................................................................ 6
2.2 Vai trò và tác động của FDI ............................................................................................ 6 2.3 Cách tiếp cận marketing địa phương trong thu hút FDI .................................................. 7
2.4 Tổng quan các nghiên cứu trước ...................................................................................... 8 2.5 Mô hình nghiên cứu ......................................................................................................... 13
PHẦN 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................................... 14 3.1 Phương pháp nghiên cứu ................................................................................................. 14
3.2 Xây dựng thang đo ........................................................................................................... 16
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................................. 23 4.1 Kết quả nghiên cứu định tính ........................................................................................... 23 4.2 Kết quả nghiên cứu định lượng........................................................................................ 24
4.3 Một số nhận xét về kết quả nghiên cứu định tính và định lượng ..................................... 31
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH .......................................... 36 5.2 Những khuyến nghị chính sách........................................................................................ 36 5.3 Kết luận ............................................................................................................................ 38
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................................... 40 PHỤ LỤC .............................................................................................................................. 44
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
ĐBSCL: Đồng bằng sông Cửu Long
FDI (Foreign Direct Investment): Đầu tư trực tiếp nước ngoài
GDP (Gross Domestic Product): Tổng sản phẩm quốc nội
KTTĐPN: Kinh tế trọng điểm phía Nam
MNE (Multinational Enterprises): Công ty đa quốc gia
PCI (Provincial Competitiveness Index): Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
vii
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Tình hình thu hút FDI giai đoạn 1993 - 2010 của tỉnh Long An ..........................3
Hình 2.1: Mô hình nghiên cứu ..............................................................................................13
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu .............................................................................................15
Hình 4.1: Quốc tịch các doanh nghiệp được khảo sát ...........................................................25
Hình 4.2: Cơ cấu ngành nghề ................................................................................................25
Hình 4.3: Mô hình hồi quy đa biến .......................................................................................29
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Xếp hạng thu hút vốn FDI của tỉnh Long An .......................................................4
Bảng 4.1: Kết quả phân tích độ tin cậy bằng Cronbach's Alpha ...........................................26
Bảng 4.2: Các biến nghiên cứu trong mô hình hồi quy .........................................................28
Bảng 4.3: Kết quả phân tích hồi quy......................................................................................30
Bảng 4.4 Kết quả kiểm định giả thuyết..................................................................................31
iii
TÓM TẮT
Tỉnh Long An về địa lý thuộc vùng đồng bằng sông Cửu Long, nhưng đồng thời lại thuộc
vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Trong những năm qua, địa phương đã đạt được những
kết quả rất đáng khích lệ về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI). Tuy nhiên so với các
địa phương khác trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, kết quả thu hút FDI vẫn còn ở
mức thấp, chưa tương xứng với tiềm năng của địa phương. Nghiên cứu sử dụng cách tiếp
cận của lý thuyết marketing xem nhà đầu tư như khách hàng tiềm năng, thông qua phương
pháp phân tích nhân tố khám phá nhằm xác định các nhóm yếu tố tác động đến sự hài lòng
của nhà đầu tư nước ngoài. Kết quả cho thấy nhóm yếu tố cơ sở hạ tầng kỹ thuật, chất
lượng nguồn nhân lực và hạ tầng giáo dục, chất lượng hành chính và pháp luật, nhóm yếu
tố về hình thành cụm ngành có tác động tích cực đến sự hài lòng của nhà đầu tư nước
ngoài. Điều này rất có ý nghĩa đối với các nhà hoạch định chính sách ở địa phương về
chiến lược cải thiện môi trường đầu tư nhằm thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào
tỉnh Long An nói riêng, cũng như các địa phương khác trên cả nước. Từ kết quả trên,
nghiên cứu đã đề ra những chính sách nhằm cải thiện hơn nữa chất lượng môi trường đầu
tư của tỉnh Long An, gia tăng mức độ hài lòng của nhà đầu tư nước ngoài, tác động tích
cực đến sự lựa chọn, quyết định đầu tư tại địa phương của các nhà đầu tư nước ngoài, cụ
thể:
Một là, địa phương cần đầu tư tốt hơn nữa các hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật (đường, cầu,
cảng, điện nước, thông tin liên lạc...) nhằm đáp ứng nhu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh
của nhà đầu tư nước ngoài. Trọng tâm là phát triển hạ tầng giao thông gắn kết với các vùng
kinh tế trọng điểm phía Nam và vùng đồng bằng sông Cửu Long, song song đó tăng cường
đầu tư cho hệ thống đường giao thông nội tỉnh, huyện. Địa phương cũng cần quy hoạch
phát triển các trạm điện công suất lớn để đáp ứng đủ nhu cầu sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp.
Hai là, cần cải thiện hơn nữa chất lượng nguồn nhân lực và hạ tầng giáo dục, thông qua
việc đầu tư cho hệ thống cơ sở đào tạo nghề và chất lượng giáo dục của địa phương. Định
hướng phát triển các cơ sở đào tạo nghề cần gắn kết với các khu công nghiệp, có sự tham
gia của doanh nghiệp và sự định hướng hỗ trợ của chính quyền tỉnh Long An.
iv
Ba là, cần cải thiện chất lượng hoạt động của hệ thống hành chính và pháp luật của địa
phương. Trong đó, tính công khai minh bạch trong tiếp cận thông tin, trong quy trình thủ
tục đầu tư, trong hoạt động của cơ quan chính quyền là hết sức cần thiết, thông qua việc
hoàn thiện các hệ thống trang thông tin điện tử của cơ quan Nhà nước trên địa bàn tỉnh
Long An. Bên cạnh đó, địa phương cần tăng cường các hoạt động đối thoại với sự đa dạng
về nội dung, đồng thời cần cải thiện hơn nữa chất lượng và thời gian giải quyết các thủ tục
hành chính cho nhà đầu tư, doanh nghiệp.
Bốn là, cần có chiến lược, quy hoạch để hình thành các cụm ngành thích hợp tại địa
phương theo hướng hỗ trợ các doanh nghiệp nhiều hơn về các thông tin cần thiết, giúp hình
thành các tổ chức, dịch vụ hỗ trợ (cơ sở đào tạo nghề, hải quan, thuế...) ngay tại các khu
cụm tập trung này. Định hướng phát triển cụm ngành cần gắn kết chặt chẽ với phân vùng
phát triển theo định hướng phát triển bền vững của tỉnh.
- 1 -
PHẦN 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN
1.1 Bối cảnh vấn đề chính sách
Hoạt động đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (Foreign Direct Investment – FDI) đóng vai trò rất
quan trọng trong nền kinh tế toàn cầu hoá hiện nay nói chung và các quốc gia nói riêng,
đặc biệt là các quốc gia đang phát triển. Đối với Việt Nam, FDI đƣợc nhìn nhận nhƣ một
trong những nguyên nhân chính góp phần cho tăng trƣởng kinh tế kể từ sau Đổi mới
(1986) đến nay. Với sự ra đời của Luật Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài năm 1987, đầu tƣ trực
tiếp nƣớc ngoài ở Việt Nam đã phát triển một cách nhanh chóng cả về số lƣợng và sự đa
dạng ngành nghề. Số liệu thống kê cho thấy Việt Nam là một trong những quốc gia có tốc
độ tăng trƣởng mạnh dòng vốn FDI của khu vực và trên thế giới. Giai đoạn 1995 đến 2004
tốc độ tăng trƣởng bình quân 17,8%/năm, riêng giai đoạn 2008-2010, tốc độ tăng trƣởng
thu hút FDI ƣớc tính xấp xỉ 25,6%/năm. Ở góc độ địa phƣơng (tỉnh/thành phố), số liệu
chính thức về FDI năm 2011 từ Cục Đầu tƣ nƣớc ngoài (2012) cho thấy, mức độ thu hút
FDI có sự chênh lệch rất lớn giữa các địa phƣơng và vùng miền khác nhau trên cả nƣớc.
Trong đó, vùng đồng bằng Bắc Bộ và Đông Nam Bộ dẫn đầu về thu hút FDI, cả về số
lƣợng dự án lẫn vốn đăng ký. Những địa phƣơng vƣợt trội trong thu hút FDI là Thành phố
Hồ Chí Minh, thành phố Hà Nội, Bình Dƣơng, Đồng Nai, Bà Rịa – Vũng Tàu với số dự án
lũy kế đến hết năm 2011 bình quân là 2.000 dự án/tỉnh thành, tổng vốn đăng ký lũy kế bình
quân 22,9 tỷ USD/tỉnh thành. Ngƣợc lại, các tỉnh Đắc Nông, Điện Biên, Lai Châu, Bắc
Kạn, Hà Giang chỉ thu hút đƣợc từ 1 đến 8 dự án, với tổng vốn đăng ký bình quân xấp xỉ 11 triệu USD/tỉnh thành 1.
Tỉnh Long An nằm ở vùng ĐBSCL song lại thuộc vùng KTTĐPN, đƣợc xác định là vùng
kinh tế động lực có vai trò đặc biệt quan trọng trong chiến lƣợc phát triển kinh tế Việt
Nam, đồng thời cũng là vùng thu hút FDI đứng đầu cả nƣớc. Theo Trung Hải (2011), cũng
nhƣ nhiều địa phƣơng khác trong nƣớc, trong thời gian đầu, hoạt động FDI vào công
nghiệp ở Long An gặp 2 khó khăn chính là cơ sở hạ tầng yếu kém và thủ tục xin giấy phép
đầu tƣ và triển khai dự án đầu tƣ phức tạp, mất nhiều thời gian. Do đó, kết quả thu hút FDI
đạt đƣợc chƣa nhƣ mong muốn của địa phƣơng. Để tăng cƣờng thu hút FDI Tỉnh cũng đã
có những nỗ lực trong việc cải thiện môi trƣờng đầu tƣ, nhƣ hoàn thiện cơ sở hạ tầng kỹ
thuật, nhất là hạ tầng giao thông, xây dựng các khu công nghiệp tập trung, cải cách thủ tục 1 Chi tiết xem số liệu và biểu đồ kết quả thu hút FDI ở Việt Nam tại Phụ lục 2
- 2 -
hành chính liên quan đến lĩnh vực đầu tƣ...Về hạ tầng khu công nghiệp, toàn tỉnh hiện có
30 khu công nghiệp với tổng diện tích 10.903 ha trong đó có 17 khu công nghiệp đi vào
hoạt động trong tổng số 19 khu đã đƣợc thành lập với tổng diện tích 5.753,27 ha (tỷ lệ lấp
đầy khoảng 40,43%). Hiện có 40 cụm công nghiệp với tổng diện tích đất quy hoạch là
4.234 ha, trong đó 9 cụm công nghiệp đã đi vào hoạt động, tổng diện tích là 746 ha, tỷ lệ
lấp đầy khoảng 77,85%. Về giao thông, mạng lƣới đƣờng bộ của Tỉnh kết nối tốt với thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh thành khác trong vùng 2. Bên cạnh đó, Long An có hạ tầng
bƣu chính – viễn thông tƣơng đối tốt, đáp ứng nhu cầu thông tin liên lạc và ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông đối với ngƣời dân và các doanh nghiệp 3. Chất lƣợng hoạt
động của hệ thống chính quyền địa phƣơng và môi trƣờng chính sách đƣợc cải thiện rất
đáng kể. Trong những năm gần đây Tỉnh luôn đƣợc đánh giá tốt về chỉ số năng lực cạnh
tranh cấp tỉnh (PCI), liên tục có sự cải thiện về vị trí trong bảng xếp hạng tất cả tỉnh/thành
trên toàn quốc. Năm 2011, tỉnh Long An lần đầu tiên lọt vào tốp 3 địa phƣơng có chỉ số PCI cao nhất cả nƣớc, xếp hạng 3/63 tỉnh thành cả nƣớc 4. Kết quả khảo sát cho thấy tỉnh
Long An đƣợc doanh nghiệp đánh giá rất tốt về yếu tố tiếp cận đất đai (hạng 1/63), tính
minh bạch (hạng 3/63), chi phí thời gian (hạng 7/63), thiết chế pháp lý (hạng 8/63), các
nhóm yếu tố khác cũng đƣợc đánh giá ở mức khá tốt nhƣ chi phí không chính thức, đào tạo
2 Tuyến đƣờng cao tốc TPHCM – Trung Lƣơng và đại lộ Đông – Tây đƣợc đƣa vào sử dụng, các tuyến đƣờng vành đai 1, 2, 3 kết nối Long An với TPHCM, các tỉnh miền Đông và Tây Nam Bộ đã rút ngắn khoảng cách từ Long An đến TPHCM và các tỉnh miền Tây. Bên cạnh đó dự án đƣờng cao tốc Bến Lức – Long Thành đi ngang qua Long An, TP.HCM, Đồng Nai đã đƣợc phê duyệt vào trung tuần tháng 10/2010, khi hoàn thành sẽ tạo điều kiện khai thác thế mạnh về phát triển kinh tế, thu hút đầu tƣ và du lịch của TP.HCM, Long An, Đồng Nai. Ngoài ra, tuyến đƣờng cũng giúp cho hành trình từ Long An đến TP.HCM, Đồng Nai, Bà Rịa- Vũng Tàu và ngƣợc lại đƣợc rút ngắn đáng kể so với đi theo các tuyến quốc lộ và tỉnh lộ hiện có, từ đó phát huy hiệu quả đầu tƣ của các khu công nghiệp do các nhà đầu tƣ trong và ngoài nƣớc đầu tƣ tại các tỉnh phía Nam (Green City, 2012). 3 Đến hết năm 2011 mật độ điện thoại cố định đạt 16 thuê bao/100 dân, mật độ điện thoại chung (cố định và di động) đạt xấp xỉ 164 thuê bao/100 dân, mật độ internet đạt xấp xỉ 2,6 thuê bao/100 dân, 1.550 trạm phát sóng thông tin di động BTS, hiện có 8 doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông-internet và 6 doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bƣu chính trên địa bàn tỉnh (Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Long An, 2011, tr.3). 4 Kết quả khảo sát và xếp hạng về năng lực cạnh tranh cấp tỉnh/thành do Phòng Thƣơng mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) và Dự án Sáng kiến cạnh tranh Việt Nam thuộc Cơ quan Phát triển Quốc tế Hoa Kỳ (USAID/VNCI) phối hợp thực hiện. Chỉ số PCI gồm 9 chỉ số thành phần: chi phí thị trường để khởi sự kinh doanh, tiếp cận đất đai dễ dàng và sử dụng đất ổn định, môi trƣờng kinh doanh minh bạch và việc tiếp cận thông tin kinh doanh thuận lợi, chi phí không chính thức, chi phí thời gian thanh tra kiểm tra và thực hiện các quy định thủ tục hành chính, lãnh đạo tỉnh năng động và sáng tạo trong giải quyết vấn đề cho doanh nghiệp, chất lƣợng và sự phát triển của dịch vụ hỗ trợ kinh doanh, chính sách đào tạo lao động, thủ tục pháp lý giải quyết tranh chấp, (Malesky và đ.t.g, 2012, tr.3-9).
lao động....
- 3 -
Song song đó, hoạt động thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài cũng đạt đƣợc những kết quả
đáng khích lệ, với việc số dự án đƣợc cấp phép và lƣợng vốn đầu tƣ vào Long An có mức
tăng trƣởng vƣợt bậc, xem hình 1.1. Số liệu từ Sở Kế hoạch và Đầu tƣ tỉnh Long An cho
thấy tính đến hết quý I năm 2012, trên địa bàn tỉnh Long An có 435 dự án FDI với tổng
vốn đăng ký 3.481,4 triệu USD (kể cả vốn đăng ký và bổ sung). Hiện nay, có 254 dự án đi
vào hoạt động, tổng vốn thực hiện đạt khoảng 1.427 triệu USD, đạt 41% so với tổng vốn
đăng ký. Một số dự án điển hình nhƣ dự án Happyland (khu vui chơi giải trí phức hợp) với
tổng vốn đầu tƣ khoảng 2 tỷ USD đã đƣợc khởi công. Giai đoạn 2007-2011, tỉnh Long An
là địa phƣơng liên tục dẫn đầu về thu hút FDI ở vùng ĐBSCL.
Hình 1.1: Tình hình thu hút FDI giai đoạn 1993 - 2010 của tỉnh Long An
Nguồn: Niên giám Thống kê tỉnh Long An năm 2010
Xét về tác động tích cực, FDI tạo ra nhiều ngành nghề mới, tạo công việc làm, giúp phát
triển công nghệ, tăng thu nhập cho ngƣời lao động và thu nhập cho ngân sách (Root, 1990,
trích trong Nguyễn Đình Thọ, 2010, tr.78). Đặc biệt đối các tỉnh/thành của Việt Nam, vốn
FDI có tác động tích cực đến tăng trƣởng kinh tế, góp phần tích cực cho sự phát triển về nhiều mặt của địa phƣơng 5. Vì vậy, các địa phƣơng luôn tìm cách thu hút FDI đến địa
phƣơng mình, với kỳ vọng FDI sẽ có tác động tích cực đến sự phát triển của địa phƣơng
5 Nguyễn Phi Lân (2009, tr.113) khi nghiên cứu mối quan hệ hai chiều giữa tăng trƣởng kinh tế và đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài tại Việt Nam thông qua mô hình hồi quy đa biến sử dụng số liệu của 61 tỉnh thành đã kết luận rằng vốn FDI và tăng trƣởng kinh tế của các địa phƣơng có mối quan hệ tính cực hai chiều. Vốn FDI chỉ tác động tích cực khi các địa phƣơng hội tụ căn bản các nhân tố về đầu tƣ con ngƣời, công nghệ, nghiên cứu và phát triển, và một thị trƣờng tài chính phát triển. Nguyễn Thanh Nguyên (2011, tr. 62) bằng nghiên cứu định lƣợng sử dụng số liệu FDI và tăng trƣởng kinh tế của tỉnh Long An giai đoạn 1991-2010 đã chứng minh mối tƣơng quan tỷ lệ thuận giữa đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài với tăng trƣởng kinh tế tỉnh Long An.
mình.
- 4 -
Mặc dù đã có nhiều thay đổi tích cực trong các chính sách nhằm cải thiện môi trƣờng đầu
tƣ, tuy nhiên so với các tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm phía Nam một khu vực đƣợc
đánh giá là năng động nhất cả nƣớc về phát triển kinh tế thì tỉnh Long An vẫn còn ở vị trí
khá khiêm tốn. Kết quả thu hút FDI luôn nằm ở tốp trung bình so với các tỉnh/thành khác
trong vùng có cùng điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý.
Bảng 1.1: Xếp hạng thu hút vốn FDI của tỉnh Long An
Xếp hạng về thu hút FDI
của Long An so với các Năm Năm Năm Năm Năm
tỉnh/thành trong các vùng 2007 2008 2009 2010 2011
1 1 1 1 1
và cả nƣớc Vùng ĐBSCL 6 Vùng KTTĐPN 7 5 5 6 4 5
Cả nƣớc 9 14 14 8 14
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu của Tổng cục Thống kê 2007-2011
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Hiện nay, chƣa có nhiều các nghiên cứu về các yếu tố tác động đến quyết định đầu tƣ của
nhà đầu tƣ nƣớc ngoài tại một địa phƣơng cụ thể ở Việt Nam. Vì thế những nghiên cứu sâu
để tìm ra các yếu tố tác động đến sự hài lòng của nhà đầu tƣ nƣớc ngoài, từ đó tác động
tích cực đến quyết định đầu tƣ của các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài tại địa phƣơng là hết sức cần
thiết đối với chính quyền địa phƣơng tỉnh Long An. Nghiên cứu này sẽ giúp cho các nhà
hoạch định chính sách của tỉnh Long An có thể đánh giá và khẳng định hiệu quả, tác động
của các chính sách cải thiện môi trƣờng đầu tƣ, các chính sách thu hút FDI mà địa phƣơng
đã thực hiện thời gian vừa qua, cũng nhƣ đề ra các chính sách hữu hiệu cải thiện môi
trƣờng đầu tƣ, nâng cao năng lực cạnh tranh của địa phƣơng mình để thu hút các nhà đầu
tƣ trong thời gian tới một cách hiệu quả. Kết quả nghiên cứu có thể là cơ sở tham khảo hữu
ích cho các địa phƣơng khác, phục vụ cho các nhà hoạch định chiến lƣợc và cả các nhà đầu
6 Vùng ĐBSCL bao gồm 13 tỉnh/thành: An Giang, Bạc Liêu, Bến Tre, Cà Mau, thành phố Cần Thơ, Đồng Tháp, Hậu Giang, Kiên Giang, Long An, Sóc Trăng, Tiền Giang, Trà Vinh, Vĩnh Long. 7 Vùng KTTĐPN gồm 8 tỉnh/thành: Bà Rịa – Vũng Tàu, Bình Dƣơng, Bình Phƣớc, Đồng Nai, thành phố Hồ Chí Minh, Long An, Tây Ninh, Tiền Giang.
tƣ nƣớc ngoài đang trong quá trình tìm kiếm cơ hội kinh doanh tại Việt Nam.
- 5 -
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
Nghiên cứu này đƣợc thực hiện nhằm trả lời cho các câu hỏi chính sách sau:
1. Những yếu tố nào của tỉnh Long An tác động đến sự hài lòng của nhà đầu tƣ nƣớc
ngoài?
2. Mức độ tác động của các yếu tố đó đến sự hài lòng của các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài tại
tỉnh Long An?
3. Những chính sách nào là khả thi nhằm cải thiện mức độ hài lòng của nhà đầu tƣ nƣớc
ngoài nhằm tăng khả năng thu hút FDI của địa phƣơng?
1.4 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu là sự hài lòng của nhà đầu tƣ nƣớc ngoài và nhận định của họ về các
yếu tố môi trƣờng đầu tƣ của địa phƣơng. Phạm vi nghiên cứu là các doanh nghiệp FDI
đang hoạt động, đầu tƣ trên địa bàn tỉnh Long An (có mặt tính đến thời điểm 1/4/2012).
1.5 Phƣơng pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phƣơng pháp phân tích nhân tố khám phá dựa trên các phân tích định
tính và phân tích định lƣợng. Bƣớc nghiên cứu định tính nhằm khám phá, tìm hiểu sâu về
quan điểm của các chuyên gia trong lĩnh vực FDI và một số nhà đầu tƣ nƣớc ngoài ở địa
phƣơng về các yếu tố tác động đến sự hài lòng của các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài ở tỉnh Long
An. Bƣớc này nhằm xác định và hiệu chỉnh mô hình nghiên cứu, hiệu chỉnh thang đo (nếu
có) cho phân tích tích định lƣợng ở bƣớc tiếp theo. Bƣớc nghiên cứu định lƣợng đƣợc thực
hiện bằng dữ liệu khảo sát thông qua bảng câu hỏi có nội dung dựa trên kết quả của bƣớc
phân tích định tính, trên cơ sở đó tiến hành phân tích nhân tố khám phá và hồi quy đa biến
nhằm xác định các yếu tố tác động đến sự hài lòng của nhà đầu tƣ nƣớc ngoài và mức độ
tác động của yếu tố này. Trên cơ sở kết quả phân tích sẽ đề xuất, khuyến nghị các chính
sách nhằm tăng khả năng thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài đến địa phƣơng. Chi tiết về
mô hình và phƣơng pháp nghiên cứu sẽ đƣợc trình bày cụ thể hơn ở Phần 3 của nghiên cứu
này.
1.6 Kết cấu của đề tài nghiên cứu
Kết cấu của nghiên cứu này gồm năm phần chính: Phần 1 sẽ trình bày tổng quan về bối
cảnh nghiên cứu, phạm vi và mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu; Phần 2 sẽ trình bày
về các nghiên cứu trƣớc và cơ sở lý thuyết; Phần 3 sẽ phân tích, trình bày mô hình và
phƣơng pháp nghiên cứu; Phần 4 trình bày kết quả nghiên cứu; Phần 5 sẽ nêu một số kết
luận và đề xuất, khuyến nghị chính sách từ kết quả nghiên cứu có đƣợc.
- 6 -
PHẦN 2: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC
VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1 Khái niệm FDI
Có nhiều định nghĩa về hoạt động đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (Foreign Direct Investment –
FDI). Theo Tổ chức Thƣơng mại Thế giới (WTO), FDI xảy ra khi một nhà đầu tƣ từ một
nƣớc (nƣớc chủ đầu tƣ) có đƣợc một tài sản ở một nƣớc khác (nƣớc thu hút đầu tƣ) cùng
với quyền quản lý tài sản đó. Phƣơng diện quản lý là thứ để phân biệt FDI với các công cụ
tài chính khác. Trong phần lớn trƣờng hợp, cả nhà đầu tƣ lẫn tài sản mà ngƣời đó quản lý ở
nƣớc ngoài là các cơ sở kinh doanh. Trong những trƣờng hợp đó, nhà đầu tƣ thƣờng hay
đƣợc gọi là "công ty mẹ" và các tài sản đƣợc gọi là "công ty con" hay "chi nhánh công ty"
(WTO, 2006). Còn theo Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF), FDI là hoạt động đầu tƣ đƣợc thực
hiện nhằm đạt đƣợc lợi ích lâu dài của những doanh nghiệp hoạt động trong một nền kinh
tế khác nền kinh tế nƣớc chủ đầu tƣ, mục đích của chủ đầu tƣ là giành quyền quản lý doanh
nghiệp (IMF, 2003, tr.6). Ở một góc nhìn khác, FDI là quỹ đầu tƣ của chủ sở hữu dùng để
đầu tƣ ở các quốc gia khác (Rugman và Hodgetts, 2003, trích trong Brunner, 2006, tr.6).
Theo Luật Đầu tƣ số 59/2005/QH11 đƣợc Quốc hội nƣớc Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt
Nam (Khóa 11) thông qua ngày 29/11/2005, Khoản 2 Điều 3 định nghĩa “đầu tƣ trực tiếp
là hình thức đầu tƣ do nhà đầu tƣ bỏ vốn đầu tƣ và tham gia quản lý hoạt động đầu tƣ”;
Khoản 5 Điều 3 định nghĩa “nhà đầu tƣ nƣớc ngoài là tổ chức, cá nhân nƣớc ngoài bỏ vốn
để thực hiện hoạt động đầu tƣ tại Việt Nam”, Khoản 6 Điều 3 định nghĩa “doanh nghiệp có
vốn đầu tƣ nƣớc ngoài bao gồm doanh nghiệp do nhà đầu tƣ nƣớc ngoài thành lập để thực
hiện hoạt động đầu tƣ tại Việt Nam, doanh nghiệp Việt Nam do nhà đầu tƣ nƣớc ngoài
mua cổ phần, sáp nhập, mua lại”.
Nhƣ vậy, có thể thấy FDI là sự di chuyển vốn quốc tế dƣới hình thức vốn sản xuất thông
qua việc nhà đầu tƣ ở một nƣớc đƣa vốn vào một nƣớc khác để đầu tƣ, thiết lập cơ sở sản
xuất, tận dụng ƣu thế về vốn, trình độ công nghệ, kinh nghiệm quản lý,… nhằm mục đích
thu lợi nhuận và chi phối hoặc toàn quyền kiểm soát doanh nghiệp.
2.2 Vai trò và tác động của FDI
Đối với các quốc gia đầu tư, hoạt động đầu tƣ ra nƣớc ngoài giúp chuyển giao nguồn lực
đầu tƣ hƣớng ngoại và tăng thu ngoại tệ từ nguồn lợi đầu tƣ ở nƣớc ngoài chuyển về. Từ
đó, chủ đầu tƣ có động lực để đổi mới cơ cấu sản xuất, áp dụng công nghệ mới và nâng cao
- 7 -
năng lực cạnh tranh. Bên cạnh đó, hoạt động đầu tƣ ra nƣớc ngoài giúp tăng cƣờng sức
mạnh kinh tế, nâng cao uy tín và mở rộng thị trƣờng tiêu thụ của chủ đầu tƣ. Trong dài
hạn, đầu tƣ ra nƣớc ngoài sẽ ảnh hƣởng tích cực đến cán cân thanh toán quốc tế của quốc
gia đầu tƣ thông qua việc xuất khẩu máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu (Phạm Thị Quỳnh
Lợi, 2010, tr.7).
Đối với các quốc gia tiếp nhận đầu tư, các nghiên cứu và lý thuyết về FDI cho rằng FDI
đem lại nhiều tác động tích cực. Trƣớc hết, quốc gia tiếp nhận đầu tƣ sẽ nhận đƣợc sự bổ
sung về nguồn vốn từ các dự án FDI khi nguồn vốn trong nƣớc không đủ cho nhu cầu tăng
trƣởng. Thứ hai, thu hút FDI sẽ giúp một quốc gia có cơ hội tiếp thu công nghệ và bí quyết
sản xuất kinh doanh mà các doanh nghiệp FDI đã tích luỹ và phát triển qua nhiều năm và
bằng những khoản chi phí lớn. Thứ ba, FDI sẽ giúp kích thích tính cạnh tranh, tăng hiệu
quả và thúc đẩy phát triển thị trƣờng trong nƣớc. Thứ tƣ, FDI đem đến cơ hội cho các
doanh nghiệp trong nƣớc tham gia mạng lƣới sản xuất toàn cầu. Cuối cùng, các dự án FDI
giúp giải quyết việc làm và đào tạo lao động cho các quốc gia tiếp nhận đầu tƣ (Phạm Thị
Quỳnh Lợi, 2010, tr.8-9).
2.3 Cách tiếp cận marketing địa phƣơng trong thu hút FDI
Có nhiều cách tiếp cận khi nghiên cứu các yếu tố tác động đến quyết định đầu tƣ của nhà
đầu tƣ nƣớc ngoài tại một địa phƣơng nào đó. Các nghiên cứu trƣớc đa phần sử dụng
phƣơng pháp nghiên cứu định tính. Một số nghiên cứu sử dụng phƣơng pháp định lƣợng
thông qua mô hình hồi quy đa biến, sử dụng các dữ liệu thứ cấp về các đặc tính, yếu tố nội
sinh của các địa phƣơng, vì vậy có thể chƣa phản ánh và thể hiện chính xác quan điểm của
nhà đầu tƣ nƣớc ngoài về vấn đề này.
Ở một cách tiếp cận khác bằng lý thuyết marketing địa phƣơng, Mai Thế Cƣờng (2005,
tr.5) cho rằng chính quyền địa phƣơng cần xem các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài nhƣ khách
hàng, đồng thời việc am hiểu nhu cầu khách hàng (nhà đầu tƣ) là hết sức cần thiết để thoả
mãn các nhu cầu của họ. Đồng quan điểm đó, Ulaga (2002, trích trong Nguyễn Đình Thọ,
2010, tr.102) cho rằng chính quyền địa phƣơng cần nắm bắt những đòi hỏi của nhà đầu tƣ
về địa phƣơng mình. Để cạnh tranh với các địa phƣơng khác, chính quyền địa phƣơng cần
làm cho địa phƣơng mình có những đặc tính có thể thoả mãn, hài lòng đối với khách hàng
là các nhà đầu tƣ hiện tại cũng nhƣ tƣơng lai. Nguyễn Đình Thọ (2010, tr.82) cho rằng sự
hài lòng của nhà đầu tƣ, doanh nghiệp với một địa phƣơng là lợi thế cạnh tranh của địa
- 8 -
phƣơng đó. Nếu địa phƣơng đáp ứng, thoả mãn đƣợc các nhu cầu của các nhà đầu tƣ nƣớc
ngoài sẽ tác động đến sự hài lòng của họ, là động lực lớn để họ quyết định đầu tƣ tại địa
phƣơng. Khi khách hàng (nhà đầu tƣ nƣớc ngoài) hài lòng với một địa phƣơng, họ không
những có xu hƣớng gia tăng tiêu dùng (ở đây là tiếp tục đầu tƣ nhiều hơn) vào địa phƣơng
đó, mà còn giới thiệu các nhà đầu tƣ khác vào địa phƣơng.
Về lý thuyết, khách hàng chỉ chọn những sản phẩm đem lại sự hài lòng cho họ, hay nói
cách khác là lựa chọn những địa điểm đầu tƣ đem lại những lợi ích, hoặc bảo đảm những
lợi thế cho họ trong hoạt động đầu tƣ. Mai Thế Cƣờng (2005, tr.5) nhận định rằng với cách
tiếp cận marketing địa phƣơng để thu hút FDI, một trong năm biến số quan trọng mà chính
quyền địa phƣơng cần quan tâm đó là “sản phẩm” cung cấp cho khách hàng (ở đây là nhà
đầu tƣ nƣớc ngoài). Sản phẩm đƣợc hiểu là bất kể cái gì làm thỏa mãn khách hàng, và lý
thuyết marketing hiện đại chỉ ra rằng khách hàng mua một sản phẩm không phải vì những
đặc điểm mà nhà sản xuất cho là tốt mà vì những lợi ích của sản phẩm. Sản phẩm không
phải là bản thân chính sách thu hút FDI mà chính là môi trƣờng đầu tƣ của một địa
phƣơng.
Có thể thấy việc sử dụng cách tiếp cận này bằng nghiên cứu sâu thông qua trao đổi, phỏng
vấn, khảo sát trực tiếp từ nhà đầu tƣ nƣớc ngoài và các chuyên gia trong lĩnh vực FDI sẽ
giúp đánh giá chính xác nhận định của nhà đầu tƣ nƣớc ngoài và sự hài lòng của họ về
những yếu tố của môi trƣờng đầu tƣ địa phƣơng. Sự hài lòng của nhà đầu tƣ nƣớc ngoài về
môi trƣờng đầu tƣ của một địa phƣơng sẽ tác động tích cực đến quyết định đầu tƣ tại địa
phƣơng đó. Đây là cơ sở để xây dựng các chính sách nhằm thu hút nhiều hơn các nhà đầu
tƣ nƣớc ngoài đến địa phƣơng.
2.4 Các yếu tố của môi trƣờng đầu tƣ tác động đến sự hài lòng của nhà đầu tƣ nƣớc
ngoài, tổng quan các nghiên cứu trƣớc
Nhƣ đã phân tích ở trên, các yếu tố tác động đến sự hài lòng của nhà đầu tƣ nƣớc ngoài dẫn
đến quyết định đầu tƣ tại một địa phƣơng chính là những yếu tố về môi trƣờng đầu tƣ của
địa phƣơng đó. Môi trƣờng đầu tƣ là những yếu tố về kinh tế, tiền tệ và những điều kiện
khác có ảnh hƣởng đến hiệu quả của hoạt động đầu tƣ (FETP, 2012). Một định nghĩa khác
về môi trƣờng đầu tƣ, đó là các điều kiện về kinh tế và tài chính trong một đất nƣớc ảnh
hƣởng đến việc các cá nhân và doanh nghiệp sẵn sàng bỏ tiền đầu tƣ hoặc mua cổ phần
trong các doanh nghiệp hoạt động ở đó. Môi trƣờng đầu tƣ xét ở cấp độ quốc gia bị ảnh
- 9 -
hƣởng bởi nhiều yếu tố, bao gồm: nghèo đói, tội phạm, lực lƣợng lao động, cơ sở hạ tầng,
an ninh quốc gia, bất ổn chính trị, thuế, quy định của pháp luật, quyền sở hữu, quy định
của chính phủ, sự minh bạch của chính phủ và trách nhiệm của chính phủ (Investopedia,
2012). Nguyễn Ngân Giang (2012) cho rằng môi trƣờng đầu tƣ là tổng hoà các yếu tố bên
ngoài liên quan đến hoạt động đầu tƣ. Mọi hoạt động đầu tƣ suy cho cùng là để thu lợi
nhuận, vì thế môi trƣờng đầu tƣ hấp dẫn phải là một môi trƣờng có hiệu quả đầu tƣ cao,
mức độ rủi ro thấp. Điều này lại chịu ảnh hƣởng bởi nhiều nhân tố nhƣ: chính sách, cơ chế
ƣu đãi đầu tƣ của nƣớc chủ nhà, điều kiện phát triển về cơ sở hạ tầng kinh tế, mức độ hoàn
thiện về thể chế hành chính - pháp lý, khả năng ổn định về mặt chính trị - xã hội, độ mở
của nền kinh tế, sự phát triển của hệ thống thị trƣờng.
Behrman (1972, trích trong Lee, 2010, tr.15-16) đƣa ra bốn loại hình FDI, hay bốn cách mà
MNE lựa chọn địa điểm đầu tƣ dựa vào mục tiêu đầu tƣ của họ, đó là (1) FDI tìm kiếm tài
nguyên, với mục tiêu tìm kiếm địa điểm đầu tƣ có chi phí lao động thấp hoặc dồi dào tài
nguyên thiên nhiên; (2) FDI tìm kiếm thị trƣờng, các MNE tìm kiếm những địa điểm mà
họ xem là thuận lợi để mở rộng thị trƣờng mới và tiêu thụ sản phẩm của họ; (3) FDI tìm
kiếm hiệu quả, các MNE phân chia quy trình sản xuất, chuỗi giá trị của họ và thuê ngoài
(outsource) các phần việc tại các địa điểm đầu tƣ khác nhau trên phạm vi toàn cầu nhằm tối
ƣu hoá lợi nhuận tổng thể thu đƣợc; (4) FDI với chiến lƣợc tìm kiếm tài sản, các MNE tìm
kiếm địa điểm đầu tƣ nhằm tiếp thu những kiến thức toàn cầu trong ngành nghề của họ từ
các đối thủ cạnh tranh khác, sử dụng các tiện ích, thể chế và cơ sở hạ tầng ở địa điểm đầu
tƣ nhằm tăng cƣờng vị thế cạnh tranh của họ trên thị trƣờng thế giới.
Dunning đã phát triển lý thuyết chiết trung (electic theory), hay mô hình OLI (Ownership –
Location – Internalization) từ thập niên 1970 của thế kỷ 20 để giải thích động lực cho các
hoạt động đầu tƣ nƣớc ngoài của các MNE. Mô hình OLI cho đến nay vẫn là khung phân
tích chủ đạo để kiểm chứng các lý thuyết kinh tế về FDI và hoạt động ở nƣớc ngoài của
các MNE. Trong mô hình này, Dunning đã kết hợp lý thuyết thƣơng mại quốc tế và lý
thuyết thƣơng mại truyền thống dựa vào ba nhóm yếu tố lợi thế về quyền sở hữu, lợi thế
về địa điểm và lợi thế về nội bộ hóa. Dunning cho rằng động cơ cho việc chọn địa điểm
hoạt động sản xuất ở một nơi nào đó bao gồm việc tiếp cận thị trƣờng đƣợc bảo hộ, chính
sách thuế ƣu đãi, chi phí sản xuất và vận chuyển thấp hơn, rủi ro thấp hơn và cấu trúc thị
- 10 -
trƣờng cạnh tranh. Đó là lợi thế về địa điểm (Location – L), một trong ba nhóm lợi thế 8 để
lý giải mức độ và mô hình của hoạt động sản xuất quốc tế của các MNE (Nayak, 2006,
tr.177).
Assunção và đ.t.g (2011, tr.6) trên cơ sở tổng hợp, đánh giá các nghiên cứu trƣớc trên các
tiếp cận khác nhau (mô hình OLI của Dunning, cách tiếp cận thể chế, lý thuyết thƣơng mại
mới) về các yếu tố ảnh hƣởng đến việc lựa chọn địa điểm đầu tƣ của các MNE đã nhận
định rằng cơ sở hạ tầng, nguồn vốn con ngƣời, sự ổn định về kinh tế vĩ mô, chi phí sản
xuất, mức độ tham nhũng, ổn định chính trị, chất lƣợng thể chế, các ƣu đãi tài chính, quy
mô thị trƣờng, độ mở của nền kinh tế, các yếu tố nội sinh của địa điểm đầu tƣ...là những
yếu tố tác động đến lựa chọn địa điểm đầu tƣ của các MNE hay nhà đầu tƣ nƣớc ngoài.
Theo Kotler và đ.t.g (1993, trích trong Lee, 2010, tr.13) một doanh nghiệp tìm kiếm một
địa điểm để kinh doanh hay đầu tƣ ở nƣớc ngoài cần xem xét các điều kiện, tiêu chuẩn sau:
thị trƣờng lao động, cơ sở hạ tầng và các yếu tố sản xuất cần thiết, chính sách thuế và các
quy định, luật lệ, dễ dàng khi tiếp cận khách hàng và các nhà cung cấp, bên cạnh đó các
yếu tố vĩ mô cũng đƣợc quan tâm xem xét.
Nghiên cứu của Li (2005, tr.29) dựa trên bộ dữ liệu các địa phƣơng của Trung Quốc, sử
dụng mô hình định lƣợng đã kết luận rằng vốn FDI tích lũy, quy mô thị trƣờng, mức độ
phát triển kinh tế, thƣơng mại tự do, và chi phí lao động là những yếu tố quan trọng nhất
của môi trƣờng đầu tƣ có tác động tích cực đến việc lựa chọn sẽ đầu tƣ ở địa phƣơng nào
của nhà đầu tƣ nƣớc ngoài. Bên cạnh đó, các yếu tố vị trí địa lý, cơ sở hạ tầng giao thông
cũng có tác động tích cực trong lựa chọn địa điểm đầu tƣ. Chất lƣợng nguồn nhân lực đáp
ứng các nhu cầu của các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài là cơ sở để thu hút nguồn vốn FDI nhiều
hơn ở các địa phƣơng. Vì vậy, bên cạnh việc nhấn mạnh chính sách giáo dục cơ bản, chính
quyền địa phƣơng cũng rất nên chú ý về chính sách liên quan nghiên cứu và phát triển và
đào tạo và dịch vụ tƣ vấn để tối ƣu hóa sản xuất, phân bổ nguồn lực lao động, góp phần
tích cực trong thu hút đầu tƣ nƣớc ngoài của địa phƣơng. Kang và Lee (2007, tr.458) đã
8 Lợi thế về quyền sở hữu (Ownership advantage – O), là năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp tìm kiếm sự tham gia vào hoạt động FDI (hoặc mở rộng hoạt động FDI sẵn có). Yếu tố này bao gồm những lợi thế cạnh tranh với doanh nghiệp nội địa nhƣ quyền sở hữu về phát minh, bằng sáng chế, quy trình sản xuất, kỹ năng quản lý. Lợi thế về nội bộ hoá (Internalization – I) bao gồm việc cắt giảm chi phí giao dịch, giảm rủi ro của việc sao chép công nghệ và bảo vệ uy tín, danh tiếng của doanh nghiệp thông qua việc quản lý hiệu quả và kiểm soát chất lƣợng.
phân tích và chứng minh rằng mức độ thu nhập của địa phƣơng, chất lƣợng lao động, cơ sở
- 11 -
hạ tầng, số lƣợng các khu kinh tế, là các yếu tố của môi trƣờng đầu tƣ mà các nhà đầu tƣ
Hàn Quốc quan tâm, xem xét khi đầu tƣ tại các địa phƣơng ở Trung Quốc.
Böke (2011, tr.16) cho rằng bên cạnh các đặc tính của một địa phƣơng (hay quốc gia) mà
các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài cần xem xét để lựa chọn địa điểm đầu tƣ (tài nguyên thiên
nhiên, các yếu tố nội sinh, các yếu tố về chi phí, thể chế, sự ổn định chính trị, bất ổn vĩ mô, chính sách thuế...) thì sự hình thành các cụm ngành 9 hay hiệu ứng tích tụ cũng có ảnh
hƣởng đến lựa chọn địa điểm đầu tƣ của dòng vốn FDI. Porter (2004, tr.31) khẳng định
rằng năng lực cạnh tranh (mà cụm ngành là một trong những thành phần quan trọng hình
thành năng lực cạnh tranh) của một quốc gia, vùng, địa phƣơng, là một nhân tố quan trọng
để thu hút FDI. Nguyễn Xuân Thành (2009, tr.3) cho rằng sự hình thành cụm ngành giúp
thúc đẩy năng suất và hiệu quả thông qua tăng khả năng tiếp cận thông tin, dịch vụ và
nguyên liệu chuyên biệt, tăng cạnh tranh trong đó tập trung vào việc cải thiện chất lƣợng
trên cơ sở so sánh với các đối thủ trong cụm ngành, tăng tốc độ và giảm chi phí điều phối
cũng nhƣ giao dịch giữa các doanh nghiệp trong cụm ngành. Bên cạnh đó, cụm ngành giúp
thúc đẩy sự đổi mới cho các doanh nghiệp, thúc đẩy thƣơng mại hoá. Lợi ích then chốt của
cụm ngành đối với các doanh nghiệp là đồng thời tăng cạnh tranh, tăng hợp tác, và tạo tác
động lan tỏa.
Nguyen Ngoc Anh và Nguyen Thang (2007, tr.38) sử dụng phƣơng pháp hồi quy đa biến
với số liệu từ 64 tỉnh thành đã chứng minh rằng nhóm yếu tố thị trƣờng, nhóm yếu tố về
lao động và cơ sở hạ tầng có tác động đến sự phân bố về mặt không gian của vốn FDI giữa
các địa phƣơng. Nguyễn Phi Lân (2009, tr.125) khi nghiên cứu mối quan hệ hai chiều giữa
tăng trƣởng kinh tế và đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài tại Việt Nam thông qua số liệu của 61
tỉnh thành đã kết luận rằng để thu hút vốn FDI đến địa phƣơng ngày càng nhiều hơn, chính
quyền địa phƣơng nên chú trọng đầu tƣ vào cơ sở hạ tầng, kỹ năng đội ngũ lao động, vốn
con ngƣời nhƣ cơ sở vật chất kỹ thuật cho giáo dục, kiến thức, đầu tƣ cho các hoạt động
nghiên cứu phát triển tại các địa phƣơng, cải cách thị trƣờng tài chính, nâng cấp công nghệ
để có thể thu hút và hấp thụ vốn FDI vào Việt Nam nói chung cũng nhƣ vào các địa
9 Cụm ngành đƣợc định nghĩa bao gồm các công ty tạo ra sản phẩm hay dịch vụ cuối, các nhà cung ứng những đầu vào, các tổ chức tài chính và doanh nghiệp trong các ngành liên quan, nhà sản xuất sản phẩm bổ trợ, nhà cung cấp hạ tầng chuyên dụng, chính quyền và các tổ chức cung cấp hoạt động đào tạo chuyên môn, giáo dục, thông tin, nghiên cứu và hỗ trợ kỹ thuật (nhƣ các đại học, cơ quan nghiên cứu chính sách, trƣờng dạy nghề), những cơ quan thiết lập tiêu chuẩn, và chúng có sự tập trung về mặt địa lý (Porter, 2008, tr.2-3)
phƣơng nói riêng một cách có hiệu quả.
- 12 -
Nghiên cứu của Phạm Thị Quỳnh Lợi (2010, tr.51-58) về thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc
ngoài bằng các số liệu so sánh giữa hai tỉnh Bình Dƣơng và Vĩnh Phúc đã kết luận rằng các yếu tố cơ sở hạ tầng cứng 10, cơ sở hạ tầng mềm và quyết sách của địa phƣơng trong thu hút FDI 11 là những yếu tố quan trọng giúp củng cố năng lực cạnh tranh của địa phƣơng
trong kêu gọi nguồn vốn đầu tƣ FDI. Nguyễn Trọng Hoài (2007, tr.18-20) nghiên cứu bằng
phƣơng pháp hồi quy đa biến sử dụng số liệu về khảo sát chỉ số năng lực cạnh tranh cấp
tỉnh (PCI), trong đó tập trung đến các yếu tố cơ sở hạ tầng mềm, đã khẳng định rằng có
mối quan hệ rất có ý nghĩa giữa năng lực cạnh tranh và thu hút vốn đầu tƣ. Những nhân tố
quan trọng mà địa phƣơng có thể thay đổi bao gồm triết lý dám đổi mới và chịu trách
nhiệm của các nhà lãnh đạo địa phƣơng, điều này làm giảm chi phí giao dịch và nâng cao
tính minh bạch, khả năng tiếp cận thông tin của các nhà đầu tƣ. Việc thay đổi các yếu tố
thuộc cơ sở hạ tầng mềm sẽ tạo ra môi trƣờng ít rào cản cạnh tranh hơn, chi phí giao dịch
và tính bất ổn thấp sẽ tạo cơ hội cho nhà đầu tƣ ra quyết định khi địa phƣơng tạo cơ hội tốt
cho dòng vốn đầu tƣ của họ.
Nghiên cứu của Le Quoc Thinh (2011) đã kết luận rằng các nhóm yếu tố thị trƣờng, nguồn
lao động, cơ sở hạ tầng và chính sách đầu tƣ là những yếu tố tác động đến sự hài lòng của
các doanh nghiệp FDI về môi trƣờng đầu tƣ của tỉnh Long An. Nguyễn Mạnh Toàn (2010,
tr.271-276) đã khảo sát từ 300 doanh nghiệp FDI ở Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng và
Thành phố Hà Nội về các yếu tố tác động đến thu hút FDI của một địa phƣơng ở Việt Nam
dựa trên bốn nhóm nhân tố chính là kinh tế (thị trƣờng tiềm năng, lợi thế về chi phí), tài
nguyên (nguồn nhân lực, tài nguyên thiên nhiên, vị trí địa lý), cơ sở hạ tầng (hạ tầng kỹ
thuật, hạ tầng xã hội) và chính sách (những ƣu đãi hỗ trợ đầu tƣ). Nghiên cứu đã kết luận
rằng cơ sở hạ tầng kỹ thuật phát triển, nhận đƣợc nhiều ƣu đãi và hỗ trợ của chính quyền
địa phƣơng cũng nhƣ trung ƣơng, chi phí hoạt động thấp là những yếu tố quan trọng bậc
nhất, có ảnh hƣởng mang tính quyết định khi xem xét lựa chọn địa điểm đầu tƣ tại Việt
Nam. Nguyễn Đình Thọ (2010, tr.135-141) khi nghiên cứu các yếu tố của môi trƣờng đầu
tƣ tác động đến sự hài lòng của nhà đầu tƣ tại tỉnh Tiền Giang (đa phần là doanh nghiệp
10 Cơ sở hạ tầng “cứng” bao gồm tỷ lệ lấp đầy các khu công nghiệp, chất lƣợng đƣờng giao thông và chi phí vận chuyển, các dịch vụ công ích nhƣ điện, nƣơc, viễn thông, khoảng cách đến các thị trƣờng chính và các cơ sở hạ tầng khác nhƣ cảng biển, sân bay...(Phạm Thị Quỳnh Lợi, 2010, tr.19). 11 Cơ sở hạ tầng “mềm” và các quyết sách của địa phƣơng đƣợc nhận định tƣơng ứng với 9 chỉ số thành phần của PCI . Xem thêm nội dung chi tiết các chỉ số thành phần PCI tại trang 2 của nghiên cứu này.
trong nƣớc, chỉ có 6 doanh nghiệp FDI) đã kết luận rằng các nhóm yếu tố cơ sở hạ tầng
- 13 -
đầu tƣ, chính sách và dịch vụ đầu tƣ cùng với nhóm yếu tố môi trƣờng sinh sống, làm việc
có ảnh hƣởng đến sự hài lòng của nhà đầu tƣ khi xem xét đầu tƣ tại tỉnh Tiền Giang.
Tựu trung lại, các nghiên cứu của quốc tế và của Việt Nam đã chứng minh rằng các yếu tố
của môi trƣờng đầu tƣ mà nhà đầu tƣ quan tâm bao gồm sự ổn định của kinh tế vĩ mô, cơ
sở hạ tầng kỹ thuật đƣợc đầu tƣ và phát triển, hệ thống giáo dục và chất lƣợng nguồn nhân
lực, hệ thống tài chính phát triển, chất lƣợng hoạt động của chính quyền địa phƣơng, sự mở
cửa và sẵn sàng hỗ trợ của lãnh đạo địa phƣơng, chất lƣợng hệ thống pháp luật, các chính
sách ƣu đãi đầu tƣ, quy mô và tiềm năng của thị trƣờng địa phƣơng, sự hình thành cụm ngành 12. Những địa phƣơng mà chất lƣợng của các yếu tố trên đƣợc cải thiện, đáp ứng nhu
cầu của nhà đầu tƣ nƣớc ngoài sẽ làm gia tăng sự hài lòng của họ, dẫn đến quyết định đầu
tƣ tại địa phƣơng đó.
2.5 Mô hình nghiên cứu
Nhà đầu tƣ nƣớc ngoài sẽ quyết định đầu tƣ tại các địa phƣơng có môi trƣờng đầu tƣ đem
lại những lợi ích cho hoạt động sản xuất, đầu tƣ của họ. Những địa phƣơng mà chất lƣợng
của môi trƣờng đầu tƣ đƣợc cải thiện, đáp ứng nhu cầu của nhà đầu tƣ nƣớc ngoài sẽ làm
gia tăng sự hài lòng của họ, dẫn đến quyết định đầu tƣ tại địa phƣơng đó. Bằng cách tiếp
cận của lý thuyết marketing địa phƣơng kết hợp với các nghiên cứu trƣớc, mô hình nghiên
cứu đề xuất (xem Hình 2.1) nhằm khám phá và tìm hiểu những yếu tố của môi trƣờng đầu
tƣ địa phƣơng thực sự tác động đến sự hài lòng của nhà đầu tƣ nƣớc ngoài trên địa bàn tỉnh
Long An.
CÁC YẾU TỐ CỦA MÔI TRƢỜNG ĐẦU TƢ ĐỊA PHƢƠNG (SẢN PHẨM)
Sự ổn định vĩ mô Cơ sở hạ tầng kỹ thuật Hệ thống giáo dục và chất lƣợng
nguồn nhân lực Hệ thống tài chính Chất
Hình 2.1: Mô hình nghiên cứu
lƣợng hoạt động chính quyền địa phƣơng và hệ thống pháp luật
Chính sách ƣu đãi đầu tƣ Quy mô thị trƣờng Sự hình thành cụm ngành
12 Chi tiết thống kê các nhóm yếu tố của môi trƣờng đầu tƣ mà nhà đầu tƣ nƣớc ngoài quan tâm đƣợc thể hiện chi tiết tại Phụ lục 4.
SỰ HÀI LÒNG CỦA NHÀ ĐẦU TƢ NƢỚC NGOÀI
- 14 -
PHẦN 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Phƣơng pháp nghiên cứu
Những đánh giá tổng quan về các nghiên cứu trƣớc cho thấy có sự đa dạng về các yếu tố
của môi trƣờng đầu tƣ tác động đến sự hài lòng của nhà đầu tƣ nƣớc ngoài, bao gồm những
yếu tố cấp độ quốc gia và ở cấp độ địa phƣơng. Đặc biệt, để đánh giá chính xác tác động
của các yếu tố này đến sự hài lòng của nhà đầu tƣ nƣớc ngoài, nghiên cứu cần đƣợc thực
hiện dựa trên số liệu điều tra, khảo sát từ chính các nhà đầu tƣ. Vì thế, về quy trình nghiên
cứu, tác giả đề xuất thực hiện thông qua hai bƣớc chính: bƣớc 1 là nghiên cứu khám phá
bằng phƣơng pháp định tính, bƣớc 2 sẽ nghiên cứu chính thức bằng phƣơng pháp nghiên
cứu định lƣợng.
3.1.1 Bước nghiên cứu định tính: đƣợc thực hiện thông qua việc phỏng vấn sâu và tìm hiểu
ý kiến chuyên gia, đƣợc thực hiện dựa trên dàn bài thảo luận đƣợc chuẩn bị trƣớc. Mục
tiêu của bƣớc nghiên cứu định tính nhằm khám phá, tìm hiểu quan điểm của các chuyên
gia trong lĩnh vực đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài ở địa phƣơng, một số doanh nghiệp FDI về
các yếu tố của môi trƣờng đầu tƣ địa phƣơng tác động đến sự hài lòng của các nhà đầu tƣ
nƣớc ngoài trên địa bàn tỉnh Long An. Trên cơ sở kết quả phỏng vấn, trao đổi với chuyên
gia và cơ sở lý thuyết của các nghiên cứu trƣớc sẽ tiến hành xây dựng bảng hỏi chính thức
và điều chỉnh nội dung thang đo để sử dụng cho bảng hỏi chính thức dùng để điều tra, thu
thập thông tin từ các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài.
3.1.2 Bước nghiên cứu định lượng: đƣợc thực hiện bằng phƣơng pháp khảo sát thông qua
bảng câu hỏi có nội dung dựa trên kết quả của bƣớc nghiên cứu định tính. Từ kết quả khảo
sát, thu thập thông tin, tác giả đề xuất sử dụng phƣơng pháp phân tích nhân tố khám phá (EFA – Exploratory Factor Analysis) 13, nhằm rút gọn các nhóm nhân tố có tác động đến
sự hài lòng của nhà đầu tƣ nƣớc ngoài. Kiểm định bằng hệ số Cronbach’s Alpha đƣợc tiến
hành nhằm xác định mức độ chặt chẽ của các thang đo, thể hiện mức độ tin cậy của thang
đo, là cơ sở loại bỏ các mục hỏi có độ tƣơng quan thấp. Bên cạnh đó, kiểm định Kaiser-
Meyer-Olkin (KMO) đƣợc tiến hành nhằm xác định mức độ thích hợp của kết quả khảo sát
cho việc phân tích nhân tố. Trên cơ sở các nhóm nhân tố rút trích đƣợc từ kết quả phân tích
nhân tố khám phá, tác giả tiến hành hồi quy đa biến nhằm xác định các nhóm yếu tố của
13 Phân tích nhân tố khám phá là một phƣơng pháp phân tích thống kê dùng để rút gọn một tập gồm nhiều biến quan sát phụ thuộc lẫn nhau thành một tập biến (gọi là các nhân tố) ít hơn để chúng có ý nghĩa hơn nhƣng vẫn chứa đựng hầu hết nội dung thông tin của tập biến ban đầu (Hair và đ.t.g, 1998, trích trong Nguyễn Khánh Duy, 2007).
môi trƣờng đầu tƣ địa phƣơng thực sự có tác động đến sự hài lòng của nhà đầu tƣ nƣớc
- 15 -
ngoài và mức độ tác động. Kết quả phân tích là cơ sở để đề xuất các khuyến nghị chính
sách nhằm cải thiện các yếu tố môi trƣờng đầu tƣ của địa phƣơng, từ đó gia tăng sự hài
lòng của nhà đầu tƣ nƣớc ngoài. Việc phân tích nhân tố, hồi quy đa biến và các phép kiểm
định đƣợc thực hiện bằng phần mềm SPSS phiên bản 16.0, quy trình nghiên cứu chi tiết
đƣợc thể hiện ở Hình 3.1.
3.1.3 Về mẫu khảo sát, phương pháp thu thập số liệu: theo số liệu từ Sở Kế hoạch và Đầu
tƣ tỉnh Long An và Cục Thống kê tỉnh Long An hiện có 254 doanh nghiệp FDI đang hoạt
động. Nghiên cứu dự kiến sẽ tiến hành khảo sát bằng bảng hỏi với 42 biến quan sát, do đó
việc khảo sát 100% số doanh nghiệp FDI đang hoạt động (254 doanh nghiệp) là đảm bảo
theo yêu cầu về tỷ lệ mẫu trên số biến quan sát phải đảm bảo tối thiểu 5:1, theo Bollen
(1989, trích trong Cao Hào Thi, 2010, tr.576, dẫn trong Châu Ngô Anh Nhân, 2011, tr.10).
Việc điều tra, khảo sát đƣợc thực hiện bằng hình thức gởi phiếu điều tra, khảo sát. Mẫu
phiếu khảo sát đƣợc thiết kế cụ thể tại Phụ lục 1.2. Việc điều tra khảo sát đƣợc thực hiện
kết hợp với Cuộc Tổng điều tra Doanh nghiệp năm 2012 của Cục Thống kê tỉnh Long An
(kéo dài từ 01/4/2012 đến 30/5/2012).
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu
Vấn đề nghiên cứu
Lý thuyết FDI và lý thuyết marketing địa phƣơng
Phỏng vấn chuyên gia tích Phân định tính Điều chỉnh thang đo, mô hình
Điều tra, khảo sát
Kiểm định thang đo tích Phân định lƣợng Phân tích nhân tố
Hồi quy đa biến
Kết luận, khuyến nghị chính sách
- 16 -
3.2 Xây dựng thang đo các yếu tố của môi trƣờng đầu tƣ và sự hài lòng của nhà đầu
tƣ nƣớc ngoài
Nhƣ đã phân tích ở Mục 2.4, các yếu tố của môi trƣờng đầu tƣ mà nhà đầu tƣ nƣớc ngoài
quan tâm khi xem xét đầu tƣ tại một địa phƣơng bao gồm sự ổn định của kinh tế vĩ mô, cơ
sở hạ tầng kỹ thuật, hệ thống giáo dục và nguồn nhân lực, hệ thống tài chính, chất lƣợng
hành chính công, chất lƣợng hệ thống pháp luật, các chính sách ƣu đãi đầu tƣ, quy mô và
tiềm năng của thị trƣờng địa phƣơng, sự hình thành cụm ngành.
Đối với nhóm yếu tố sự ổn định của kinh tế vĩ mô, các nghiên cứu trƣớc đều cho rằng đây
là yếu tố quan trọng tác động đến sự lựa chọn địa điểm đầu tƣ của các nhà đầu tƣ nƣớc
ngoài. Tuy nhiên, các nghiên cứu trên đều phân tích việc lựa chọn địa điểm đầu tƣ ở quy mô quốc gia 14, trong khi phạm vi của nghiên cứu này tập trung đến việc lựa chọn địa điểm
đầu tƣ ở cấp độ địa phƣơng (tỉnh/thành) ở Việt Nam, vì vậy yếu tố này sẽ không đƣa vào
mô hình nghiên cứu đề xuất. Điều này cũng phù hợp với các nghiên cứu trƣớc ở Việt Nam
nhƣ đã phân tích ở Mục 2.2. Trên cơ sở đó, nghiên cứu đề xuất 8 nhóm yếu tố với 45 thang
đo, cụ thể nhƣ sau:
3.2.1 Nhóm yếu tố cơ sở hạ tầng kỹ thuật:
Assunção và đ.t.g (2011, tr.8) đã tổng hợp các biến đƣợc sử dụng để đo lƣờng yếu tố cơ sở
hạ tầng từ các nghiên cứu trƣớc, theo đó số máy điện thoại/1000 dân, số kết nối
internet/1000 dân, sản lƣợng điện tiêu thụ...thƣờng đƣợc sử dụng. Nguyễn Phi Lân (2009,
tr.117) sử dụng biến thuê bao điện thoại/1000 dân để đo lƣờng yếu tố cơ sở hạ tầng kỹ
thuật trong mô hình hồi quy đa biến nhằm chứng minh mối tƣơng quan tích cực giữa FDI
và tăng trƣởng kinh tế các địa phƣơng. Chất lƣợng của cơ sở hạ tầng kỹ thuật và trình độ
công nghiệp hóa có ảnh hƣởng rất quan trọng đến dòng vốn đầu tƣ nƣớc ngoài vào một
nƣớc hoặc một địa phƣơng. Một hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật hoàn chỉnh (bao gồm cả
hệ thống đƣờng bộ, đƣờng sắt, đƣờng hàng không, mạng lƣới cung cấp điện, nƣớc, bƣu
chính viễn thông và các dịch vụ tiện ích khác) là điều mong muốn đối với mọi nhà đầu tƣ
nƣớc ngoài (Nguyễn Mạnh Toàn, 2010, tr.273). Hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật đƣợc đầu
tƣ tốt và sẵn có sẽ giúp giảm chi phí sản xuất và vận chuyển các doanh nghiệp. Nhìn ở góc
độ nhà đầu tƣ, một hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật đáp ứng nhu cầu của họ khi đảm bảo sự
14 Xem thêm các nghiên cứu của Susana Assunção và các đ.t.g (2011), Böke (2011), Lee (2011).
sẵn có, dễ tiếp cận, cung cấp ổn định và chi phí hợp lý. Nguyễn Đình Thọ (2010, tr.114)
- 17 -
đề xuất thang đo về cơ sở hạ tầng đầu tƣ bao gồm các yếu tố hạ tầng cơ bản cần có cho đầu
tƣ nhƣ điện, nƣớc, thông tin liên lạc, giao thông vận tải, mặt bằng sản xuất kinh doanh, lao động cơ bản 15.
Nhƣ vậy, nhóm yếu tố về cơ sở hạ tầng kỹ thuật sẽ bao gồm:
Hệ thống giao thông (cầu đƣờng, cảng, xe...) thuận lợi
Hệ thống cấp điện ổn định
Giá điện hợp lý
Hệ thống cấp nƣớc tốt
Giá nƣớc hợp lý
Hệ thống bƣu chính, viễn thông thuận tiện
3.2.2 Nhóm yếu tố về hệ thống giáo dục và chất lượng nguồn nhân lực
Chất lƣợng nguồn nhân lực và hệ thống giáo dục cũng rất cần thiết đối với nhà đầu tƣ nƣớc
ngoài, sự sẵn có của hệ thống các trƣờng học, cơ sở đào tạo cũng nhƣ lực lƣợng lao động
dồi dào và có trình độ, tay nghề là những yếu tố mà nhà đầu tƣ nƣớc ngoài quan tâm. Khi
quyết định đầu tƣ một cơ sở sản xuất mới ở một nƣớc đang phát triển, các MNE cũng
nhắm đến việc khai thác nguồn nhân lực trẻ và tƣơng đối thừa thãi ở các nƣớc này. Thông
thƣờng nguồn lao động phổ thông luôn đƣợc đáp ứng đầy đủ và có thể thỏa mãn yêu cầu
của các công ty. Tuy vậy, chỉ có thể tìm đƣợc các nhà quản lý giỏi, cũng nhƣ cán bộ kỹ
thuật có trình độ và kinh nghiệm ở các thành phố lớn. Động cơ, thái độ làm việc của ngƣời
lao động cũng là yếu tố quan trọng trong việc xem xét, lựa chọn địa điểm để đầu tƣ
(Nguyễn Mạnh Toàn, 2010, tr.272). Nghiên cứu của Kang và Lee (2007, tr. 458) kết luận
rằng chất lƣợng của nguồn lao động địa phƣơng có tác động tích cực đến lựa chọn địa điểm
đầu tƣ của các nhà đầu tƣ Hàn Quốc tại các địa phƣơng của Trung Quốc.
Trên cơ sơ đó, nhóm yếu tố về chất lƣợng nguồn nhân lực và hệ thống giáo dục bao gồm:
Hệ thống trƣờng học địa phƣơng tốt
Các cơ sở giáo dục, đào tạo nghề đầy đủ
15 Thang đo gồm 12 biến quan sát: hệ thống cấp điện ổn định, hệ thống cấp nƣớc đầy đủ, hệ thống thoát nƣớc tốt, giá điện hợp lý, giá nƣớc phù hợp, thông tin liên lạc thuận tiện, các phƣơng tiện vận chuyển giao thông thuận lợi, giá thuê đất hợp lý, chi phí đền bù, giải tỏa mặt bằng thỏa đáng, mặt bằng đƣợc sắp xếp kịp thời, nguồn lao động địa phƣơng dồi dào, chi phí lao động rẻ (Nguyễn Đình Thọ, 2010, tr.114). Tuy nhiên, thang đo này bao gồm cả các yếu tố về nguồn nhân lực và ƣu đãi đầu tƣ (giá thuê đất...), vì vậy tác giả tiến hành hiệu chỉnh thang đo để phù hợp với mục tiêu của nghiên cứu này.
Chất lƣợng đào tạo nghề đáp ứng yêu cầu
- 18 -
Nguồn lao động dồi dào
Chi phí lao động hợp lý
Ngƣời lao động có tay nghề
Doanh nghiệp dễ dàng tìm kiếm nhân lực có trình độ cao
3.2.3 Nhóm yếu tố chất lượng hệ thống tài chính:
Hệ thống tài chính (ngân hàng, quỹ đầu tƣ...) cung cấp vốn cho hoạt động sản xuất kinh
doanh) dễ tiếp cận và chi phí thấp là những yếu tố mà các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài rất quan
tâm khi lựa chọn đầu tƣ ở một địa phƣơng nào đó. Nguyễn Mạnh Toàn (2010, tr.273) nhận
định rằng không chỉ các hạ tầng kỹ thuật cơ bản nhƣ đƣờng sá, cầu cống, kho tàng, bến
bãi...có tác động tích cực đến việc lựa chọn địa điểm đầu tƣ mà còn phải kể đến các dịch
vụ hỗ trợ khác nhƣ hệ thống ngân hàng, các công ty kiểm toán, tƣ vấn...Thiếu sự hỗ trợ cần
thiết của các hoạt động này, môi trƣờng đầu tƣ cũng sẽ bị ảnh hƣởng nghiêm trọng.
Nguyễn Đình Thọ (2010, tr.115) cho rằng hệ thống ngân hàng hoàn chỉnh, các thủ tục vay
vốn đơn giản thuận tiện là một trong những tiêu chí làm hài lòng doanh nghiệp khi đánh
giá, cảm nhận về chất lƣợng các dịch vụ cho hoạt động đầu tƣ, kinh doanh của một địa
phƣơng.
Nhƣ vậy, chất lƣợng hệ thống tài chính bao gồm:
Hệ thống tài chính, ngân hàng phát triển
Thủ tục vay vốn thuận tiện, đơn giản
Doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận nguồn vốn vay
3.2.4 Nhóm yếu tố chất lượng hoạt động chính quyền địa phương
Vũ Thành Tự Anh (2007, tr.1) nhận định rằng chất lƣợng quản lý nhà nƣớc của tỉnh là một
trong những yếu tố quan trọng (bên cạnh tài nguyên, nguồn nhân lực, cơ sở hạ tầng cứng)
góp phần thu hút FDI đăng ký cũng nhƣ thực hiện. Dự án khảo sát, đánh giá năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) thực hiện hằng năm 16 đã đo lƣờng chất lƣợng hoạt động của chính
quyền địa phƣơng bằng các chỉ số về tính công khai minh bạch khi cung cấp các dịch vụ
công, chi phí thời gian để thực hiện các thủ tục hành chính. Phạm Thị Quỳnh Lợi (2010,
tr.49-50) bằng nghiên cứu so sánh các chỉ số thành phần PCI giữa Bình Dƣơng và Vĩnh
16 Chỉ số PCI thƣờng đƣợc sử dụng nhƣ là một biến số trong các mô hình định lƣợng khi nghiên cứu về FDI của các địa phƣơng ở Việt Nam.
Phúc đã kết luận rằng để tăng thu hút FDI chính quyền địa phƣơng cần tăng cƣờng hơn nữa
- 19 -
công khai, minh bạch hoá các chính sách và cơ chế quản lý điều hành. Thông tin minh
bạch và dễ dàng tiếp cận sẽ giúp nhà đầu tƣ giảm chi phí giao dịch, nhất là về thời gian để
thực hiện các giao dịch, làm giảm chi phí đầu tƣ. Bên cạnh đó chính quyền địa phƣơng cần
tăng cƣờng thực hiện cơ chế “một cửa”, công bố công khai quy hoạch, tham khảo ý kiến
của DN cũng nhƣ nhân dân về quy hoạch,… nhằm nâng cao tính công bằng và ổn định
trong việc áp dụng các văn bản và tạo điều kiện cho tất cả các nhà đầu tƣ có quyền tiếp cận
thông tin chung một cách công bằng.
Từ những phân tích ở trên, nhóm yếu tố chất lƣợng hoạt động chính quyền địa phƣơng bao
gồm:
Các thủ tục hành chính thực hiện nhanh gọn
Chất lƣợng của dịch vụ hành chính tốt
Các quy trình, thủ tục hành chính về đầu tƣ rõ ràng và công khai, minh bạch
Các thay đổi về chính sách đầu tƣ/thuế/hải quan luôn đƣợc cập nhật và thông báo
kịp thời
3.2.5 Nhóm yếu tố về sự mở cửa, sẵn sàng hỗ trợ của địa phương
Nguyễn Trọng Hoài (2007, tr.20) nhận định rằng những nhân tố quan trọng mà địa phƣơng
có thể thay đổi bao gồm triết lý dám đổi mới và dám chịu trách nhiệm của nhà lãnh đạo địa
phƣơng. Phạm Thị Quỳnh Lợi (2010, tr.50) cho rằng khi xảy ra tranh chấp, lãnh đạo địa
phƣơng cần yêu cầu các cơ quan công quyền cần nhanh chóng, kịp thời giải quyết những
khiếu nại và khúc mắc của nhà đầu tƣ tránh để tình trạng khiếu kiện kéo dài gây mất lòng
tin và chi phí cho nhà đầu tƣ. Bên cạnh đó, sự sẵn sàng hỗ trợ của địa phƣơng đối với các
vƣớng mắc phát sinh từ phía nhà đầu tƣ sẽ giúp họ an tâm, tin tƣởng hơn vào chính quyền
địa phƣơng.
Nhƣ vậy, nhóm yếu tố về sự mở cửa và sẵn sàng hỗ trợ của địa phƣơng bao gồm:
Các cơ quan nhà nƣớc sẵn sàng hỗ trợ doanh nghiệp
Lãnh đạo địa phƣơng coi trọng doanh nghiệp
Các phản ánh/thắc mắc của doanh nghiệp luôn đƣợc giải đáp thoả đáng
3.2.6 Nhóm yếu tố chất lượng hệ thống pháp luật:
Blonigen (2005, tr.390) cho rằng chất lƣợng của thể chế là một yếu tố quan trọng tác động
đến hoạt động FDI, đặc biệt là ở các nƣớc đang phát triển. Sự bảo hộ quyền tài sản yếu
- 20 -
kém sẽ làm tăng khả năng quyền sở hữu tài sản của doanh nghiệp bị tƣớc đoạt. Sự nghiêm
minh trong việc thực thi pháp luật, đối xử công bằng và bình đẳng giữa nhà đầu tƣ trong và
ngoài nƣớc của các cơ quan hành pháp và tƣ pháp sẽ tạo dựng lòng tin đối với DN cũng
nhƣ nhà đầu tƣ, Phạm Thị Quỳnh Lợi (2010, tr.50).
Từ những phân tích trên, nhóm yếu tố chất lƣợng hệ thống pháp luật bao gồm:
Doanh nghiệp trong và ngoài nƣớc đƣợc đối xử bình đẳng.
Pháp luật đƣợc thực thi nghiêm minh và công bằng.
Quyền sở hữu trí tuệ, bản quyền tác giả, nhãn hiệu hàng hoá đƣợc bảo vệ.
3.2.7 Nhóm yếu tố về chính sách ưu đãi đầu tư
Pham (2002, trích trong Nguyen Ngọc Anh và Nguyen Thang, 2007, tr.20) khi nghiên cứu
sự phân bố của vốn FDI ở các tỉnh/thành Việt Nam giai đoạn 1988 – 1998 bằng phƣơng
pháp hồi quy đa biến đã kết luận rằng chính sách ƣu đãi về thuế là một trong những yếu tố quan trọng 17 xác định địa điểm của dòng vốn FDI ở Việt Nam. Nguyễn Mạnh Toàn (2010,
tr.272) cho rằng phần đông các MNEs đầu tƣ vào các nƣớc là để khai thác các tiềm năng,
lợi thế về chi phí thông qua nhận đƣợc các ƣu đãi về đầu tƣ và thuế, cũng nhƣ các chi phí
sử dụng đất.
Nhƣ vậy, nhóm yếu tố chính sách ƣu đãi đầu tƣ bao gồm:
Địa phƣơng ƣu đãi nhiều về thuế
Địa phƣơng ƣu đãi về tiền thuê mặt bằng, đất
Chính sách thuế của địa phƣơng hợp lý
3.2.8 Nhóm yếu tố về tiềm năng thị trường:
Quy mô và tiềm năng thị trƣờng là yếu tố quan trọng tác động đến lựa chọn địa điểm đầu tƣ của các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài cả ở cấp độ quốc gia và địa phƣơng (Li, 2005, tr.31) 18.
Bên cạnh đó, Porter (1998, tr.14) nhấn mạnh những khách hàng có yêu cầu cao gây áp lực
buộc các công ty phải đổi mới nhanh hơn và đạt đƣợc những lợi thế cạnh tranh tinh tế hơn
so với các đối thủ khác của mình, ông cho rằng quy mô của thị trƣờng nội địa kém quan
trọng hơn tính chất của thị trƣờng nội địa, một thị trƣờng mà ngƣời tiêu dùng đòi hỏi khắt 17 Các yếu tố khác bao gồm thị trƣờng địa phƣơng, mức lƣơng nhân công, nguồn lao động, cơ sở hạ tầng, (Pham, 2002, trích trong Nguyễn Ngọc Anh và Nguyễn Thắng, 2007, tr.20). 18 Một số nghiên cứu khác cũng đồng quan điểm này (Pham, 2002, Nguyen Phuong Hoa, 2005, và Nguyen Phi Lan, 2006, trích trong Nguyen Ngoc Anh và Nguyen Thang, 2007, tr.19).
- 21 -
khe sẽ giúp doanh nghiệp gia tăng khả năng cạnh tranh thông qua việc gia tăng chất lƣợng
của sản phẩm, hàng hóa.
Nhƣ vậy, nhóm yếu tố về tiềm năng thị trƣờng bao gồm:
Thị trƣờng tiêu thụ tại Long An và khu vực có tiềm năng
Sản phẩm của doanh nghiệp đƣợc tiêu thụ tốt ở địa phƣơng
Yêu cầu của ngƣời tiêu dùng đòi hỏi cao
3.2.9 Nhóm yếu tố về sự hình thành cụm ngành:
Cụm ngành bao gồm các doanh nghiệp cung ứng đầu vào chuyên biệt và dịch vụ liên quan;
các doanh nghiệp hoạt động trong cùng ngành nghề, hoặc các ngành nghề khác có chia sẻ
về hoạt động sản xuất, công nghệ và quan hệ khách hàng; các định chế tài chính, giáo dục,
nghiên cứu và cơ sở hạ tầng; những tổ chức này phải nằm gần nhau về mặt địa lý. Những
lợi ích then chốt của cụm ngành đối với các doanh nghiệp hoạt động trong đó là việc đồng
thời tăng cạnh tranh, tăng hợp tác, và tạo tác động lan tỏa (Nguyễn Xuân Thành, 2009, tr.
2-3). Hiệu quả hoạt động và sự sẵn có của các cơ sở công nghiệp (khu, cụm công nghiệp
tập trung) ở địa phƣơng, sự có mặt của các ngành công nghiệp hỗ trợ, sự tồn tại các đối tác
tin cậy có thể liên doanh liên kết cũng là những yêu cầu rất quan trọng cần phải đƣợc xem
xét đến của các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài (Nguyễn Mạnh Toàn, 2010, tr.273).
Nhƣ vậy, nhóm yếu tố về sự hình thành cụm ngành bao gồm:
Địa phƣơng hình thành nhiều khu, cụm tập trung cho doanh nghiệp hoạt động
Các nhà cung cấp linh kiện, vật tƣ, đầu vào đáp ứng nhu cầu sản xuất, kinh doanh.
Các doanh nghiệp trong ngành, các doanh nghiệp cung cấp phụ trợ tập trung gần
nhau.
Hệ thống vận chuyển, kho bãi, dịch vụ phụ trợ đáp ứng nhu cầu.
3.2.10 Sự hài lòng của nhà đầu tư nước ngoài:
Am hiểu nhu cầu khách hàng là yếu tố quan trọng để thoả mãn nhu cầu của họ, gìn giữ họ,
và tăng số lƣợng khách hàng lên cao hơn trong tƣơng lai. Việc thoả mãn nhu cầu của các
nhà đầu tƣ nƣớc ngoài thƣờng không đơn giản và dễ dàng vì mô hình kinh doanh và động
cơ kinh doanh là khác nhau giữa các doanh nghiệp. Lý thuyết marketing cho thấy chi phí
của việc thu hút một khách hàng mới thƣờng cao hơn chi phí để cổ vũ khách hàng hiện tại
lặp lại hành vi mua. Nếu lý thuyết là đúng trong trƣờng hợp thu hút FDI thì các MNE đã có
mặt tại một địa phƣơng có nhiều khả năng sẽ mở rộng dự án tại địa phƣơng và mời gọi các
- 22 -
nhà đầu tƣ khác đến đầu tƣ tại địa phƣơng (Mai Thế Cƣờng, 2005, tr.5-7). Nghiên cứu của
Nguyễn Đình Thọ (2010, tr.116) khi phân tích các thuộc tính địa phƣơng của tỉnh Tiền
Giang tác động đến sự hài lòng của doanh nghiệp (chủ yếu là doanh nghiệp trong nƣớc và
một số doanh nghiệp FDI) đã sử dụng các thang đo thể hiện mức độ hài lòng của doanh
nghiệp thông qua các biến quan sát: doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả, doanh thu tăng
trƣởng nhƣ mong muốn, đạt lợi nhuận nhƣ ý muốn, tiếp tục đầu tƣ kinh doanh tại địa
phƣơng, giới thiệu địa phƣơng cho các công ty khác, rất hài lòng về việc đầu tƣ tại địa
phƣơng. Các thang đo này thể hiện sự hài lòng của khách hàng thông qua kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh và hành vi của họ, hoàn toàn phù hợp với nhà đầu tƣ nƣớc ngoài.
Vì vậy, nghiên cứu sẽ sử dụng thang đo này để đo lƣờng sự hài lòng của nhà đầu tƣ nƣớc
ngoài.
Nhƣ vậy, sự hài lòng của nhà đầu tƣ nƣớc ngoài bao gồm:
Doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả tại Long An
Doanh thu tăng trƣởng nhƣ mong muốn
Doanh nghiệp đạt lợi nhuận nhƣ ý muốn.
Chúng tôi sẽ tiếp tục đầu tƣ dài hạn tại Long An
Chúng tôi sẽ giới thiệu cho các nhà đầu tƣ khác vào Long An
Nhìn chung, công ty chúng tôi rất hài lòng về việc đầu tƣ tại Long An
- 23 -
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1 Kết quả nghiên cứu định tính
Bƣớc nghiên cứu định tính đƣợc thực hiện nhằm khám phá, tìm hiểu quan điểm của các
chuyên gia trong lĩnh vực đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài ở địa phƣơng, một số nhà đầu tƣ nƣớc ngoài 19. Nội dung phỏng vấn đƣợc xây dựng trên cơ sở các nhóm nhân tố và thang
đo đã xây dựng ở Phần 3. Chi tiết nội dung phỏng vấn đƣợc thể hiện tại Phụ lục 4. Kết quả
nghiên cứu định tính cho thấy, về cơ bản khi lựa chọn đầu tƣ tại một địa phƣơng, các yếu
tố đƣợc quan tâm xem xét vẫn tập trung vào các nhóm yếu tố đầu vào, nhóm yếu tố về hệ
thống chính quyền và môi trƣờng chính sách và nhóm yếu tố về thị trƣờng. Một số ý kiến
cho rằng cần bổ sung sự dồi dào về tài nguyên thiên nhiên nhƣ là một yếu tố ảnh hƣởng
đến quyết định đầu tƣ của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, một số nhận định của các chuyên
gia cho rằng các yếu tố vĩ mô (chính sách tỷ giá, lãi suất, lạm phát...) cũng ít nhiều ảnh
hƣởng đến việc lựa chọn đầu tƣ, tuy nhiên nhìn ở cấp độ địa phƣơng thì các yếu tố này
thực sự ít tác động. Đa số ý kiến cho rằng hệ thống kết cấu hạ tầng phát triển, sự thuận tiện
trong giao thông, vận chuyển (gần các cảng biển, hàng không...tại thành phố Hồ Chí Minh)
là ƣu thế của tỉnh Long An trong cạnh tranh thu hút đầu tƣ với các địa phƣơng khác. Đặc
biệt, chất lƣợng phục vụ hành chính công và các chính sách minh bạch, rõ ràng của tỉnh Long An đem lại sự hài lòng cho nhà đầu tƣ 20. Ngoài ra, có ý kiến đề nghị điều chỉnh
thang đo sự hài lòng của nhà đầu tƣ nƣớc ngoài, theo đó nội dung “nhìn chung, công ty
chúng tôi rất hài lòng khi đầu tƣ ở Long An” là không cần thiết, vì 5 nội dung trƣớc đã thể
hiện rõ mức độ hài lòng của nhà đầu tƣ.
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu định tính, phỏng vấn các chuyên gia và nhà đầu tƣ nƣớc
ngoài, nghiên cứu đề xuất nội dung Bảng hỏi điều tra, khảo sát. Các biến quan sát (mục
hỏi) của từng nhóm yếu tố đƣợc đo lƣờng dƣới dạng thang đo Likert 5 điểm (theo đó 1
19 Tác giả đã tiến hành phỏng vấn trực tiếp 2 chuyên gia lĩnh vực đầu tƣ trực tiếp nƣơc ngoài: ông Trần Vĩnh Thái – cán bộ Ban quản lý các khu kinh tế tỉnh Long An và ông Nguyễn Thanh Nguyên – Trƣởng phòng Đầu tƣ thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tƣ tỉnh Long An; bên cạnh đó đã trao đổi, phỏng vấn đại diện 3 doanh nghiệp FDI: Công ty TNHH Rau sạch Sƣơng Sáng, Công ty TNHH LeLong VietNam, Công ty TNHH MTV Nissei Electric Vietnam. 20 Nhận định này phù hợp với kết quả khảo sát, đánh giá về năng lực cạnh tranh cấp tỉnh/thành năm 2011 do VNCI và VCCI thực hiện. Theo đó tỉnh Long An đƣợc xếp hạng 3/63 về tính minh bạch và tiếp cận thông tin, hạng 7/63 về chi phí thời gian để thực hiện các quy định của nhà nƣớc, hạng 10/63 về chi phí không chính thức, Malesky và đ.t.g (2012).
tƣơng ứng với hoàn toàn đồng ý và 5 tƣơng ứng với hoàn toàn không đồng ý về một mục
- 24 -
hỏi nào đó). Các thang đo và nội dung bảng hỏi chính thức phục vụ khảo sát cho bƣớc
nghiên cứu định lƣợng đƣợc thể hiện ở Phụ lục 5.
4.2 Kết quả nghiên cứu định lƣợng
4.2.1 Kết quả điều tra, khảo sát
Nhƣ đã phân tích ở trên, số liệu chủ yếu để phân tích định lƣợng đƣợc thu thập, khảo sát từ
các doanh nghiệp FDI đang hoạt động trên địa bàn tỉnh Long An. Theo số liệu từ Sở Kế
hoạch và Đầu tƣ và Cục Thống kê tỉnh Long An, hiện có 435 dự án FDI đã đăng ký đầu tƣ
tại tỉnh Long An, tuy nhiên hiện chỉ có 254 doanh nghiệp thực tế đã đi vào hoạt động trên
địa bàn tỉnh, với tổng số vốn đăng ký là 3.452.993.486 USD. Về cơ cấu ngành nghề, chủ
yếu tập trung vào các ngành công nghiệp chế biến (trên 90%), các ngành còn lại chiếm tỷ
trọng thấp (khoảng 10%), bao gồm nông nghiệp, kho bãi, sản xuất phần mềm, kinh doanh
hạ tầng, tƣ vấn, y tế, giải trí, xây dựng. Với dự kiến khảo sát 100% số doanh nghiệp FDI
trên địa bàn tỉnh Long An, tổng số phiếu đƣợc gởi đi là 254 phiếu, kết quả có 195 doanh
nghiệp phản hồi (đạt khoảng 76% trên cỡ mẫu tổng thể). Về cơ bản, với 42 mục hỏi, số
phiếu trên chƣa hoàn toàn đạt tỷ lệ 5:1 (42x5=210 phiếu), tuy nhiên nhìn chung vẫn chấp
nhận đƣợc. Một số thống kê mô tả về kết quả khảo sát nhƣ sau:
Về quốc tịch của các doanh nghiệp: Các doanh nghiệp đƣợc khảo sát có quốc tịch từ 17
quốc gia, trong đó 5 quốc gia có nhiều doanh nghiệp đầu tƣ trên địa bàn tỉnh Long An nhất
lần lƣợt là Đài Loan (43,1%), Hàn Quốc (16,9%), Trung Quốc (8,7%), Thái Lan (5,6%) và
Singapore (4%). Kết quả khảo sát cũng cho thấy chiếm đa số vẫn là các quốc gia khu vực
Đông Á, và Đông Nam Á, còn lại một số ít doanh nghiệp đến từ Châu Âu, Châu Mỹ, Châu
Đại Dƣơng...
Về cơ cấu ngành nghề: Chiếm đa số là các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp – xây
dựng (93%), còn lại số lƣợng doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp và dịch
vụ là rất thấp.
Về thị trường mục tiêu: các doanh nghiệp FDI đƣợc khảo sát có thị trƣờng đầu ra chỉ cho
xuất khẩu chiếm 35%, trong khi số doanh nghiệp có thị trƣờng mục tiêu là trong nƣớc
chiếm 33%, còn lại 32% là các doanh nghiệp vừa xuất khẩu vừa tiêu thụ tại thị trƣờng nội
địa.
Về quy mô doanh nghiệp: số lƣợng doanh nghiệp có số nhân viên từ 1 đến 100 là 25%, từ
100 đến 500 nhân viên là 49%, từ 500 đến 1000 nhân viên là 23%, số doanh nghiệp có quy
mô trên 1000 chiếm tỷ lệ thấp khoảng 3%.
- 25 -
Hình 4.1: Quốc tịch của doanh nghiệp FDI đƣợc khảo sát
Nguồn: tác giả tính toán từ số liệu khảo sát
Hình 4.2: Cơ cấu ngành doanh nghiệp FDI đƣợc khảo sát
Nguồn: tác giả tính toán từ số liệu khảo sát
4.2.2 Phân tích nhân tố
Theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008, tr.27), phân tích nhân tố là tên
chung của một nhóm các thủ tục đƣợc sử dụng chủ yếu để thu nhỏ và tóm tắt các dữ liệu.
Trong nghiên cứu có thể thu thập đƣợc một số lƣợng biến khá lớn và hầu hết các biến này
có liên hệ lẫn nhau, tƣơng tự nhƣ trƣờng hợp của nghiên cứu này. Việc sử dụng phân tích
nhân tố có thể giảm bớt số lƣợng các biến thành một số ít hơn các nhân tố cơ bản. Trong
nghiên cứu này, phân tích nhân tố đƣợc tiến hành bằng phần mềm SPSS phiên bản 16.0.
- 26 -
Trƣớc khi tiến hành phân tích nhân tố, chúng ta cần phân tích độ tin cậy của các thang đo.
Theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008, tr.18), hệ số Cronbach’s Alpha là
một phép kiểm định thống kê về mức độ chặt chẽ mà các mục hỏi trong thang đo tƣơng
quan với nhau. Tiến hành phân tích độ tin cậy bằng hệ số Cronbach’s Alpha trên thang đo
nhóm yếu tố đầu vào, nhóm yếu tố về chất lƣợng hệ thống chính quyền và môi trƣờng
chính sách, nhóm yếu tố thị trƣờng và nhóm yếu tố sự hài lòng của doanh nghiệp, kết quả
thể hiện cụ thể tại Bảng 3.1 và Phụ lục 10.
Bảng 4.1: Kết quả phân tích độ tin cậy bằng Cronbach's Alpha
Nhóm yếu tố Cronbach’s Alpha
Nhóm yếu tố cơ sở hạ tầng kỹ thuật 0,773
Nhóm yếu tố về hệ thống giáo dục và chất lƣợng nguồn 0,818
nhân lực
Nhóm yếu tố hệ thống tài chính 7,08
Nhóm yếu tố chất lƣợng hoạt động chính quyền địa 0,978
phƣơng
Nhóm yếu tố chất lƣợng hệ thống pháp luật 0,838
Nhóm yếu tố sự mở cửa, sẵn sàng hỗ trợ của địa phƣơng 0,811
Nhóm yếu tố chính sách ƣu đãi đầu tƣ 0,662
Nhóm yếu tố thị trƣờng 0,696
Nhóm yếu tố sự hình thành cụm ngành 0,807
Nhóm yếu tố sự hài lòng của nhà đầu tƣ nƣớc ngoài 0,796
Kết quả phân tích độ tin cậy cho thấy đa số các nhóm yếu tố đều có hệ số Cronbach’s
Alpha đều lớn hơn 0,7, chỉ hai nhóm yếu tố (chính sách ƣu đãi đầu tƣ và thị trƣờng) có hệ
số Cronbach’s Alpha dao động ở mức 0,66 đến 0,69. Theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn
Mộng Ngọc (2008, tr.24), khi Cronbach’s Alpha từ 0,7 đến gần 0,8 là sử dụng đƣợc, còn từ
0,8 đến gần 1 thì thang đo lƣờng tốt. Vì vậy, kết quả trên cho thấy thang đo sử dụng trong
nghiên cứu có độ tin cậy tƣơng đối, đủ cơ sở để phân tích nhân tố ở bƣớc tiếp theo. Bên
cạnh đó, khi phân tích và tính toán hệ số Cronbach’s Alpha cho từng nhóm yếu tố, một số
mục hỏi đƣợc xem xét bỏ ra do tƣơng quan thấp với các mục hỏi còn lại trong nhóm. Đó là
mục hỏi “Hệ thống tài chính, ngân hàng phát triển”, mục hỏi “Chính sách thuế của địa
- 27 -
nhà cung cấp linh kiện, vật tƣ phụ trợ đáp ứng nhu cầu sản xuất, kinh doanh”.
phƣơng là hợp lý”, mục hỏi “Yêu cầu của ngƣời tiêu dùng đòi hỏi cao” và mục hỏi “Các
Kết quả kiểm định Kaiser-Meyer-Olkin (KMO) cho thấy trị số KMO của 33 biến quan sát
các yếu tố của môi trƣờng đầu tƣ là 0,665 và trị số KMO của 5 biến quan sát về sự hài lòng
của nhà đầu tƣ nƣớc ngoài là 0,56, đảm bảo yêu cầu về sự thích hợp của phân tích nhân tố 21. Kết quả phân tích nhân tố cho thấy, từ 33 biến quan sát đã trích đƣợc 6 biến đại diện
cho 6 nhóm yếu tố của môi trƣờng đầu tƣ. Đó là (1) Nhóm yếu tố cơ sở hạ tầng kỹ thuật,
(2) Nhóm yếu tố chất lượng nhân lực và hạ tầng giáo dục, (3) Nhóm yếu tố ưu đãi và tài
chính, (4) Nhóm yếu tố chất lượng hành chính và pháp luật, (5) Nhóm yếu tố thị trường và
(6) Nhóm yếu tố cụm ngành. Bên cạnh đó, 5 biến quan sát đo lƣờng mức độ hài lòng trích
đƣợc 1 biến đại diện là sự hài lòng của nhà đầu tư nước ngoài. Theo Hoàng Trọng và Chu
Nguyễn Mộng Ngọc (2008, tr.34), khi phân tích nhân tố sử dụng phƣơng pháp dựa vào
eigenvalue thì chỉ những nhân tố nào có eigenvalue lớn hơn 1 mới đƣợc giữ lại trong mô
hình phân tích. Kết quả phân tích cho thấy các hệ số eigenvalue đại diện cho phần biến
thiên đƣợc giải thích bởi mỗi nhóm yếu tố đều lớn hơn 1, do đó thoả mãn yêu cầu đặt ra.
Bên cạnh đó, độ biến thiên đƣợc giải thích tích luỹ là 88,7% cho biết 6 nhóm nhân tố trên
giải thích đƣợc xấp xỉ 89% biến thiên các biến quan sát. Đối với nhóm yếu tố sự hài lòng
của doanh nghiệp FDI giải thích đƣợc xấp xỉ 50% biến thiên các biến quan sát. Kết quả chi
tiết phân tích nhân tố đƣợc thể hiện tại Phụ lục 11 và Phụ lục 12.
4.2.3 Kiểm định và phân tích bằng mô hình hồi quy đa biến
Để xác định đƣợc mức độ ảnh hƣởng của các nhóm yếu tố đến sự hài lòng của các nhà đầu
tƣ nƣớc ngoài, cần tiến hành phân tích hồi quy đa biến. Mô hình hồi quy đƣợc xây dựng
trên cơ sở các biến độc lập là 6 biến đại diện đã trích đƣợc qua phân tích nhân tố, biến phụ
thuộc là biến đại diện trích đƣợc từ sự hài lòng của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, các biến
thể hiện đặc trƣng của doanh nghiệp cũng đƣợc đƣa vào mô hình để phân tích, bao gồm
quy mô doanh nghiệp (doanh nghiệp nhỏ và vừa hay doanh nghiệp lớn) và loại hình doanh
nghiệp (thuộc ngành công nghiệp – xây dựng hay thuộc ngành dịch vụ và nông nghiệp).
21 Kaiser-Meyer-Olkin (KMO) là chỉ số dùng để xem xét sự thích hợp của phân tích nhân tố. Trị số KMO từ 0,5 đến 1 là điều kiện đủ để phân tích nhân tố là thích hợp, Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008, tr.31).
Chi tiết các biến thể hiện cụ thể tại Bảng 4.2
- 28 -
Bảng 4.2: Các biến nghiên cứu trong mô hình hồi quy đa biến
Tên gọi biến Ghi chú
Ký hiệu biến INFRAS Cơ sở hạ tầng kỹ thuật
LABOUR Chất lƣợng nguồn nhân
lực và hệ thống giáo dục
INCENT Ƣu đãi và tài chính
GOV
Chất lƣợng hành chính công và pháp luật MARKET Yếu tố thị trƣờng
CLUSTER Yếu tố hình thành cụm
SCALE ngành Quy mô doanh nghiệp
KIND Loại hình doanh nghiệp
SAT
Mức độ hài lòng của nhà đầu tƣ nƣớc ngoài Giá trị trung bình 6 biến quan sát về cơ sở hạ tầng kỹ thuật Giá trị trung bình 7 biến quan sát về chất lƣợng nguồn nhân lực và hạ tầng giáo dục của địa phƣơng. Giá trị trung bình 7 biến quan sát về chi phí vay vốn và những ƣu đãi thuế, giá thuê mặt bằng của địa phƣơng Giá trị trung bình 6 biến quan sát về chất lƣợng hành chính và pháp luật Giá trị trung bình 2 biến quan sát về tiềm năng thị trƣờng Giá trị trung bình 3 biến quan sát về mức độ hình thành cụm ngành 0: Nếu doanh nghiệp có dƣới 300 lao động 1: Nếu doanh nghiệp có trên 300 lao động 0: công nghiệp – xây dựng 1: nông nghiệp và dịch vụ Giá trị trung bình 5 biến quan sát về mức độ hài lòng của nhà đầu tƣ nƣớc ngoài
Cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu trƣớc cho thấy, chất lƣợng các yếu tố của môi trƣờng
đầu tƣ nhƣ cơ sở hạ tầng kỹ thuật, nguồn nhân lực và hệ thống giáo dục, chính sách ƣu đãi
đầu tƣ và hệ thống tài chính, hệ thống hành chính công và pháp luật, tiềm năng thị trƣờng
và sự hình thành cụm ngành là những yếu tố có ảnh hƣởng đồng biến với sự hài lòng của
nhà đầu tƣ nƣớc ngoài. Khi chất lƣợng của từng yếu tố trên đƣợc cải thiện, đáp ứng nhu
cầu hoạt động sản xuất kinh doanh thì sự hài lòng của nhà đầu tƣ nƣớc ngoài càng gia tăng
và ngƣợc lại. Vì vậy trên cơ sở 6 nhóm nhân tố đã đƣợc trích ở bƣớc phân tích nhân tố, mô
hình nghiên cứu và tiến hành hồi quy đa biến đề xuất nhƣ Hình 4.3 với các giả thuyết
tƣơng ứng nhƣ sau:
Giả thuyết H1: Chất lƣợng và sự sẵn có của các yếu tố cơ sở hạ tầng kỹ thuật càng cao thì
mức độ hài lòng của nhà đầu tƣ nƣớc ngoài càng cao.
- 29 -
Giả thuyết H2: Chất lƣợng nguồn nhân lực và hệ thống giáo dục của địa phƣơng càng cao thì mức độ hài lòng của nhà đầu tƣ nƣớc ngoài càng cao. Giả thuyết H3: Các yếu tố về ƣu đãi đầu tƣ và sự sẵn có của hệ thống tài chính càng cao thì mức độ hài lòng của nhà đầu tƣ nƣớc ngoài càng cao. Giả thuyết H4: Chất lƣợng hành chính công và pháp luật của địa phƣơng càng cao thì mức độ hài lòng của nhà đầu tƣ nƣớc ngoài càng cao. Giả thuyết H5: Thị trƣờng của địa phƣơng càng tiềm năng thì mức độ hài lòng của nhà đầu tƣ nƣớc ngoài càng cao. Giả thuyết H6: Sự hình thành cụm ngành càng rõ thì mức độ hài lòng của nhà đầu tƣ nƣớc ngoài càng cao. Giả thuyết H7: Quan hệ giữa đặc trƣng doanh nghiệp và sự hài lòng của nhà đầu tƣ nƣớc ngoài là quan hệ gián tiếp. Độ mạnh tác động của 6 nhóm yếu tố nêu trên đến mức độ hài lòng của nhà đầu tƣ nƣớc ngoài sẽ chịu ảnh hƣởng bởi nhóm yếu tố đặc trƣng doanh nghiệp.
Hình 4.3: Mô hình hồi quy đa biến
Nhóm yếu tố về đặc trưng doanh nghiệp
Nhóm yếu tố cơ sở hạ tầng kỹ thuật
H7
H1
H2
Nhóm yếu tố chất lượng nguồn nhân lực và hệ thống giáo dục
H3
Nhóm yếu tố ưu đãi đầu tư và tài chính
H4
Sự hài lòng của nhà đầu tư nước ngoài
Nhóm yếu tố chất lượng hành chính và pháp luật
H5
H6
Nhóm yếu tố về thị trường
Nhóm yếu tố về sự hình thành cụm ngành
Phƣơng pháp hồi quy đa biến đƣợc sử dụng để nghiên cứu các nhóm yếu tố của môi trƣờng
đầu tƣ tác động vào mức độ hài lòng của nhà đầu tƣ nƣớc ngoài, có bổ sung các biến kiểm
soát thể hiện đặc trƣng của doanh nghiệp là quy mô doanh nghiệp và thị trƣờng mục tiêu.
- 30 -
Phƣơng trình hồi quy đƣợc ƣớc lƣợng dựa trên số liệu khảo sát đƣợc từ 195 doanh nghiệp
FDI. Phƣơng trình hồi quy có dạng nhƣ sau:
SAT=a0 + a1INFRAS + a2LABOUR + a3INCENT + a4GOV + a5MARKET + a6CLUSTER
+ a7SCALE + a8KIND + u
Kết quả phân tích hồi quy đa biến thể hiện tại Bảng 4.3 và Phụ lục 7 cho thấy, hệ số R2
hiệu chỉnh = 0,852 chứng tỏ 85,2% biến thiên của biến phụ thuộc (mức độ hài lòng của nhà
đầu tƣ nƣớc ngoài) đƣợc giải thích bởi các biến độc lập, hay nói cách khác mô hình giải
thích tốt dữ liệu quan sát và ảnh hƣởng của các biến độc lập, biến kiểm soát đến sự hài
lòng của doanh nghiệp FDI. Mô hình có hệ số Dublin – Watson = 1,92 chứng tỏ không
tƣơng quan chuỗi bậc 1 trong mô hình.
Bảng 4.3: Kết quả phân tích hồi quy đa biến
Ký hiệu
Hệ số hồi quy
Sai lệch
Hệ số hồi quy đã
Mức ý
Yếu tố
Giá trị t
biến
chƣa chuẩn hóa
chuẩn
chuẩn hóa
nghĩa
Hằng số hồi quy
.017
.425
.671
.039
Cơ sở hạ tầng kỹ
INFRAS
.799
.799
8.042
.000
.029
thuật
Nguồn nhân lực
và hệ thống giáo
LABOUR
.065
.028
.065
2.335
.021
dục
Ƣu đãi đầu tƣ và
INCENT
.106
.028
.106
1.478
.146
tài chính
Chất lƣợng hành
chính công và
GOV
.347
.028
.347
5.452
.000
pháp luật
Thị trƣờng
MARKET
.278
.278
1.244
.211
.028
Hình thành cụm
CLUSTER
.007
.007
3.939
.000
.028
ngành
Phân loại ngành
KIND
-.055
.112
-.014
-.488
.626
nghề
Phân loại quy
SCALE
-.028
.057
-.014
-.489
.626
mô
Biến phụ thuộc: Sự hài lòng của nhà đầu tƣ nƣớc ngoài (SAT)
- 31 -
Từ kết quả phân tích hồi quy đa biến cho thấy, giả thuyết H3, H5 và H7 không đƣợc ủng hộ
với mức ý nghĩa thống kê 5%, các giả thuyết còn lại đều đƣợc ủng hộ với ý nghĩa thống kê
5%. Kết quả kiểm định các giả thuyết đƣợc trình bày tại Bảng 3.7.
Bảng 4.4: Kết quả kiểm định giả thuyết
Giả thuyết
Kết quả kiểm định
Giả thuyết H1: Chất lƣợng và sự sẵn có của các yếu tố cơ sở hạ tầng kỹ
thuật càng cao thì mức độ hài lòng của nhà đầu tƣ nƣớc ngoài càng cao.
ỦNG HỘ (p <5%)
Giả thuyết H2: Chất lƣợng nguồn nhân lực và hệ thống giáo dục của địa
phƣơng càng cao thì mức độ hài lòng của nhà đầu tƣ nƣớc ngoài càng cao.
ỦNG HỘ (p <5%)
Giả thuyết H3: Các yếu tố làm giảm ƣu đãi đầu tƣ và tiếp cận hệ thống tài
chính của doanh nghiệp càng cao thì mức độ hài lòng của nhà đầu tƣ nƣớc
KHÔNG ỦNG HỘ (p <5%)
ngoài càng cao.
Giả thuyết H4: Chất lƣợng hành chính công và pháp luật của địa phƣơng
càng cao thì mức độ hài lòng của nhà đầu tƣ nƣớc ngoài càng cao.
ỦNG HỘ (p <5%)
Giả thuyết H5: Thị trƣờng của địa phƣơng càng tiềm năng thì mức độ hài
KHÔNG ỦNG HỘ
lòng của nhà đầu tƣ nƣớc ngoài càng cao.
Giả thuyết H6: Sự hình thành cụm ngành càng rõ thì mức độ hài lòng của
ỦNG HỘ
nhà đầu tƣ nƣớc ngoài càng cao.
(p<5%)
Giả thuyết H7: Quan hệ giữa đặc trƣng doanh nghiệp và sự hài lòng của
nhà đầu tƣ nƣớc ngoài là quan hệ gián tiếp. Độ mạnh tác động của 7 nhóm
KHÔNG ỦNG HỘ
yếu tố nêu trên đến mức độ hài lòng của nhà đầu tƣ nƣớc ngoài sẽ chịu ảnh
(p<5%)
hƣởng bởi nhóm yếu tố đặc trƣng doanh nghiệp.
Chi tiết kết quả kiểm định và hồi quy đa biến xem tại Phụ lục 12.
4.3 Một số nhận xét về kết quả nghiên cứu định tính và định lƣợng
Kết quả hồi quy đa biến cho thấy có 4 nhóm yếu tố (với mức ý nghĩa thống kê 5%) có tác
động tích cực đến sự hài lòng của nhà đầu tƣ nƣớc ngoài, đó là nhóm yếu tố cơ sở hạ tầng
kỹ thuật, chất lƣợng nguồn nhân lực và hệ thống giáo dục, nhóm yếu tố về chất lƣợng hành
chính và pháp luật, nhóm yếu tố về hình thành cụm ngành. Khi các nhóm yếu tố này đƣợc
cải thiện thì sẽ gia tăng mức độ hài lòng của nhà đầu tƣ nƣớc ngoài. Điều này sẽ tác động
tích cực đến quyết định lựa chọn đầu tƣ tại địa phƣơng của các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài,
cũng nhƣ họ sẽ tiếp tục đầu tƣ kinh doanh dài hạn tại địa phƣơng, giới thiệu cho nhà đầu tƣ
khác đến địa phƣơng. Điều này rất có ý nghĩa đối với các nhà hoạch định chính sách ở địa
phƣơng về chiến lƣợc cải thiện môi trƣờng đầu tƣ nhằm thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc
- 32 -
ngoài vào địa phƣơng mình. Mô hình nghiên cứu, phân tích hồi quy đa biến cho thấy các
nhóm yếu tố này đã giải thích đƣợc 88% biến thiên sự hài lòng của nhà đầu tƣ nƣớc ngoài
về chất lƣợng môi trƣờng đầu tƣ, cũng nhƣ ủng hộ các giả thuyết đƣa ra. Kết quả phân tích
hồi quy là phù hợp với cơ sở lý thuyết cũng nhƣ kết quả nghiên cứu định tính, đây là
những yếu tố cần thiết của môi trƣờng đầu tƣ mà bất kỳ nhà đầu tƣ nào cũng cần quan tâm
khi xem xét lựa chọn, quyết định địa điểm đầu tƣ.
Hệ số hồi quy của từng biến trong mô hình hồi quy thể hiện mức độ ảnh hƣởng của các
nhóm yếu tố tƣơng ứng đến sự hài lòng của nhà đầu tƣ nƣớc ngoài, nếu giá trị càng cao thì
mức độ ảnh hƣởng càng mạnh. Nhƣ vậy, có thể xếp thứ tự các nhóm yếu tố này theo mức
độ ảnh hƣởng từ mạnh đến yếu đối với sự hài lòng của nhà đầu tƣ nƣớc ngoài nhƣ sau: Nhóm yếu tố cơ sở hạ tầng kỹ thuật (0,8) 22, nhóm yếu tố chất lƣợng hành chính công và
pháp luật (0,347), nhóm yếu tố về chất lƣợng nguồn nhân lực và hạ tầng giáo dục (0,065)
và nhóm yếu tố về hình thành cụm ngành (0,007). Đối với từng nhóm nhân tố, sự quan
trọng của từng yếu tố cụ thể đƣợc đánh giá thông qua trọng số khi tiến hành phân tích nhân
tố, trọng số càng lớn thì vai trò của yếu tố này càng quan trọng, (Châu Ngô Anh Nhân,
2011, tr.27).
Ở nhóm yếu tố về cơ sở hạ tầng kỹ thuật, yếu tố quan trọng nhất là hệ thống cấp điện ổn định (0,845 23), kế đến là hệ thống giao thông thuận lợi (0,781). Điều này có thể giải thích
đƣợc khi khoảng 93% doanh nghiệp FDI đƣợc khảo sát hoạt động trong lĩnh vực công
nghiệp – xây dựng, rất cần đƣợc cung cấp điện ổn định và hệ thống đƣờng giao thông chất
lƣợngcho hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết quả khảo sát cho thấy 31,6% nhà đầu tƣ
nƣớc ngoài đƣợc hỏi không có ý kiến, 8,9% là không đồng ý và 5,6% là hoàn toàn không
đồng ý về chất lƣợng hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật của tỉnh Long An, điều này cho thấy
Tỉnh cần cải thiện hơn nữa về chất lƣợng cơ sở hạ tầng kỹ thuật. Hệ thống cung cấp điện
đã đƣợc đầu tƣ tƣơng đối đồng bộ, tuy nhiên hiện nay Tỉnh không có nhà máy phát điện
lớn và cũng không có những trạm điện công suất đủ lớn. Nguồn điện chủ yếu đƣợc cung
cấp qua trạm 220kV của huyện Cai Lậy ở Tiền Giang, Nhà Bè tại Tp. HCM và Phú Lâm
tại Long Xuyên từ lƣới điện quốc gia (ALMEC, 2011, tr.126-131). Hệ thống giao thông
22 Số trong ngoặc là hệ số hồi quy của yếu tố đó, xem chi tiết tại Bảng 4.3 23 Số trong ngoặc là trọng số nhân tố của biến quan sát đó, xem chi tiết tại Phụ lục 11
của Tỉnh thời gian qua đã có nhiều cải thiện rất lớn, từng bƣớc đáp ứng nhu cầu của nhà
- 33 -
đầu tƣ nƣớc ngoài. Long An có sự kết nối tốt với vùng KTTĐ phía Nam và vùng ĐBSCL
và đang đƣợc cải thiện với các dự án đang triển khai và quy hoạch nhƣ đƣờng cao tốc Bến
Lức – Long Thành, đƣờng Vành đai 3 và 4, bên cạnh Quốc lộ 1A và đƣờng cao tốc
TPHCM – Trung Lƣơng giúp kết nối nhanh tỉnh với TPHCM. Tuy nhiên, tỷ lệ đƣờng tỉnh
và đƣờng huyện đƣợc rải nhựa mới chỉ đạt lần lƣợt 37% và 17%, chƣa đáp ứng nhu cầu
giao thông, vận tải của tỉnh, trong khi đây là xƣơng sống của tỉnh kết nối các huyện/thị với
nhau và với mạng lƣới giao thông vận tải của vùng (ALMEC, 2011, tr.158-159).
Ở nhóm yếu tố nguồn nhân lực và hệ thống giáo dục, yếu tố cơ sở giáo dục, đào tạo nghề
đầy đủ (0,749) là quan trọng nhất, tiếp theo là chất lƣợng đào tạo nghề đáp ứng yêu cầu
(0,732). Có thể thấy các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài rất quan tâm đến chất lƣợng, kỹ năng của
ngƣời lao động và sự phát triển của hệ thống cơ sở đào tạo nghề. Kết quả khảo sát cho thấy
31,7% nhà đầu tƣ đƣợc hỏi không có ý kiến, 21,7% không đồng ý và 1,8% hoàn toàn
không đồng ý về các nhận định chất lƣợng nguồn nhân lực và hệ thống giáo dục của tỉnh
Long An. Hiện nay, tỉnh Long An đang phải đối mặt với thực trạng tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề còn thấp 24; cơ cấu ngành nghề đào tạo chƣa đáp ứng nhu cầu thị trƣờng lao
động; chất lƣợng dạy nghề tuy từng bƣớc đƣợc nâng lên nhƣng chƣa đáp ứng yêu cầu ngày
càng cao của thị trƣờng (UBND tỉnh Long An, 2011). Hệ thống các trƣờng Đại học, cao
đẳng, trƣờng dạy nghề hầu hết chỉ tập trung ở những trung tâm đô thị, hiện rất ít các đơn vị
đào tạo nghề gắn với các khu công nghiệp.
Ở nhóm yếu tố chất lƣợng hành chính công và pháp luật, các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài đánh
giá yếu tố các quy trình và thủ tục hành chính về đầu tƣ rõ ràng, công khai minh bạch là
quan trọng nhất (0,907), kế đến là các thủ tục hành chính thực hiện nhanh gọn (0,865).
Điều này cho thấy tính công khai minh bạch trong hoạt động của cơ quan nhà nƣớc và hệ
thống luật pháp là yếu tố quan trọng của môi trƣờng đầu tƣ mà nhà đầu tƣ nƣớc ngoài quan
tâm. Mặc dù đa số các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài đánh giá cao về chất lƣợng hành chính công
và hệ thống pháp luật của địa phƣơng (40,7% đồng ý và 15,3% hoàn toàn đồng ý), tuy
24 Huyện Đức Hòa có công nghiệp phát triển nhất ở Long An. Cả huyện hiện có gần 133 nghìn lao động trong độ tuổi và số lao động cung ứng cho công nghiệp trên địa bàn huyện là không thiếu. Điều đáng nói, phần đông ngƣời lao động trƣớc khi vào làm ở các nhà máy, xí nghiệp đều chƣa đƣợc đào tạo. Hầu hết các doanh nghiệp đều tự tuyển lao động, tự đào tạo từ quy chế làm việc đến tay nghề, (Nam Tƣ và Minh Hạnh, 2012).
nhiên vẫn còn nhiều vấn đề cần cải thiện trong thời gian tới. Trong những năm qua, hoạt
- 34 -
động đối thoại doanh nghiệp đã đƣợc tổ chức, tuy nhiên chủ yếu liên quan đến lĩnh vực
thuế và đƣợc thực hiện hằng năm, do Cục thuế tỉnh chủ trì thực hiện, theo ông Trần Vĩnh
Thái – cán bộ Ban quản lý khu kinh tế tỉnh Long An cho biết. Vấn đề công khai, minh bạch
thông tin thông qua cổng thông tin điện tử của tỉnh và các trang thông tin điện tử của các
cơ quan nhà nƣớc trên địa bàn tỉnh đã từng bƣớc đƣợc cải thiện. Tuy nhiên, báo cáo của Sở
Thông tin và Truyền thông tỉnh Long An cho thấy hiện chỉ 50% sở ngành tỉnh và UBND
cấp huyện có trang thông tin điện tử. Chất lƣợng hoạt động, cung cấp dịch vụ hành chính
công của các cơ quan nhà nƣớc tỉnh Long An thời gian qua đã có nhiều thay đổi tích cực,
theo kết quả công bố Chỉ số Hiệu quả Quản trị và Hành chính công cấp tỉnh ở Việt Nam
(PAPI) năm 2011, Long An là tỉnh đạt điểm cao thứ 3/63 tỉnh, thành trên toàn quốc và là
tỉnh duy nhất ở đồng bằng sông Cửu Long đứng đầu trong cả 6 lĩnh vực đƣợc khảo sát,
(Hoàng Thƣ, 2012). Đây là hƣớng đi đúng cần đƣợc giữ vững và phát huy trong giai đoạn
tới. Tuy nhiên, vẫn còn một số hạn chế cần khắc phục, kết quả khảo sát PCI năm 2011 cho
thấy tỉnh Long An xếp hạng 31/63 về tiêu chí chi phí gia nhập thị trƣờng, tức là chi phí
thời gian cho việc đăng ký kinh doanh, xin các thủ tục, giấy phép...của doanh nghiệp vẫn
còn dài.
Ở nhóm yếu tố về hình thành cụm ngành, yếu tố địa phƣơng hình thành nhiều khu công
nghiệp tập trung cho doanh nghiệp hoạt động (0,632) là quan trọng nhất đối với nhà đầu tƣ
nƣớc ngoài. Sự gần gũi, lân cận về mặt địa lý của các doanh nghiệp cùng ngành cũng nhƣ
các nhà cung cấp sản phẩm phụ trợ là một trong những yếu tố quan trọng để hình thành các
cụm ngành, thông qua đó doanh nghiệp đƣợc hƣởng lợi rất lớn từ chi phí giao dịch thấp,
thuận tiện về thị trƣờng, thông tin...Qua trao đổi với đại diện các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài
cho thấy họ đánh giá cao sự sẵn có của các khu cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Tuy
nhiên, các doanh nghiệp cho rằng địa phƣơng chƣa có quy hoạch định hƣớng các cụm
ngành một cách rõ ràng, doanh nghiệp chƣa đƣợc cung cấp đầy đủ các thông tin cần thiết,
các tổ chức, dịch vụ hỗ trợ (cơ sở đào tạo nghề, hải quan, thuế...) tại các khu, cụm công
nghiệp tập trung. Thực tế, thời gian qua, các khu cụm công nghiệp đƣợc xây dựng, phát triển chủ yếu tập trung ở những khu vực các huyện giáp ranh thành phố Hồ Chí Minh 25,
25 Xem thêm chi tiết phân bổ các khu, cụm công nghiệp tại Phụ lục 1.
các ngành nghề chủ yếu tập trung các ngành công nghiệp chế biến, xây dựng...chƣa có
- 35 -
nhiều các nhà đầu tƣ thuộc các lĩnh vực mang hàm lƣợng công nghệ cao, hoặc các ngành
nghề liên quan đến nông nghiệp và dịch vụ.
Kết quả phân tích cho thấy, các nhóm yếu tố về thị trƣờng tiềm năng không có tác động
đến sự hài lòng của nhà đầu tƣ nƣớc ngoài. Xét về cơ cấu thị trƣờng của các doanh nghiệp
FDI, có 35% doanh nghiệp đƣợc khảo sát chuyên xuất khẩu và 32% doanh nghiệp vừa xuất
khẩu vừa tiêu thụ tại thị trƣờng trong nƣớc. Do vậy, việc các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài không
đánh giá cao thị trƣờng địa phƣơng là có thể hiểu đƣợc. Các yếu tố đặc trƣng của doanh
nghiệp (quy mô, ngành nghề hoạt động) cũng không có tác động đến sự hài lòng của nhà
đầu tƣ nƣớc ngoài, cho thấy không có sự khác biệt khi đánh giá về môi trƣờng đầu tƣ giữa
các ngành nghề đầu tƣ và quy mô của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, các ƣu đãi đầu tƣ cũng
nhƣ sự phát triển của hệ thống tài chính cũng không tác động đến sự hài lòng của doanh
nghiệp. Điều này cũng phù hợp với một số nghiên cứu trƣớc, Vũ Thành Tự Anh và đ.t.g
(2007, tr.1-2) cho rằng hiện tƣợng xé rào tràn lan của các tỉnh thành về cạnh tranh trong
các chính sách ƣu đãi đầu tƣ đã không giúp tăng thu hút FDI mà còn làm tăng gánh nặng
ngân sách cho họ.
- 36 -
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH
5.1 Những khuyến nghị chính sách
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, tác giả đề xuất một số khuyến nghị chính sách nhằm cải
thiện chất lƣợng môi trƣờng đầu tƣ, thông qua đó gia tăng sự hài lòng của các nhà đầu tƣ
nƣớc ngoài, đẩy mạnh thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào địa phƣơng. Những khuyến
nghị chính sách cụ thể nhƣ sau:
Một là, cần đầu tư tốt hơn nữa các hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật, chẳng hạn cải thiện
chất lƣợng của hệ thống cấp điện, cấp nƣớc, thông tin liên lạc, mở rộng hạ tầng giao thông,
cầu, cảng...Sự sẵn có và chất lƣợng của hệ thống kết cấu hạ tầng cơ bản giúp cho nhà đầu
tƣ nƣớc ngoài thuận tiện hơn trong lƣu thông, vận chuyển, hoạt động sản xuất kinh doanh.
Về giao thông, thời gian tới tỉnh cần tranh thủ nguồn lực địa phƣơng và hỗ trợ của Trung
ƣơng trong đầu tƣ xây dựng các hệ thống đƣờng giao thông kết nối liên tỉnh và liên vùng,
khai thác tối đa lợi thế về vị trí địa lý gần thành phố Hồ Chí Minh, khu vực tập trung các
cảng, sân bay...Song song đó, Tỉnh cần tập trung nguồn lực để đầu tƣ, nhựa hóa các đƣờng
tỉnh và đƣờng huyện kết nối với hệ thống Quốc lộ và các đƣờng liên tỉnh. Về cấp điện, tỉnh
cần quy hoạch các trạm điện công suất lớn nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của
các doanh nghiệp.
Hai là, cần cải thiện hơn nữa chất lượng nguồn nhân lực và hệ thống giáo dục, thông qua
việc đầu tƣ cho hệ thống trƣờng học, cơ sở đào tạo nghề và chất lƣợng giáo dục của địa
phƣơng. Đây là những yếu tố giúp nâng cao trình độ, tay nghề, kỹ năng của ngƣời lao
động, hay chất lƣợng của nguồn nhân lực là một trong những yếu tố hết sức cần thiết đối
với các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài khi lựa chọn đầu tƣ ở địa phƣơng nào đó. Vì thế, rất cần vai
trò của chính quyền địa phƣơng trong hoạch định, hỗ trợ để các hoạt động đào tạo nghề
gắn kết với các khu, cụm công nghiệp, đáp ứng nhu cầu thực tế của các doanh nghiệp FDI,
cần thiết có thể gắn kết hoạt động đào tạo nghề với chính bản thân các doanh nghiệp. Việc
26 Trƣởng Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh Long An Phan Thành Phi nhận định: việc đƣa cơ sở dạy nghề đến cổng các khu công nghiệp là cần thiết, bởi nhƣ thế, việc đào tạo sẽ sát với thực tế hơn. Ở một số nƣớc, các trung tâm dạy nghề này còn mời chính những giám đốc, quản đốc của các doanh nghiệp trong khu tham gia giảng dạy (Nam Tƣ và Minh Hạnh, 2012).
đào tạo gắn kết với thực tiễn, phù hợp với nhu cầu của bản thân nhà đầu tƣ vừa đáp ứng yêu cầu, vừa tránh lãng phí trong việc đào tạo mà không sử dụng đƣợc 26.
- 37 -
Ba là, cần cải thiện chất lượng hoạt động của hệ thống hành chính công và pháp luật của
địa phương. Trong đó, tính công khai minh bạch trong tiếp cận thông tin, trong quy trình
thủ tục đầu tƣ, trong hoạt động của cơ quan chính quyền là rất quan trọng. Chất lƣợng và
thời gian phục vụ cho nhà đầu tƣ trong các thủ tục, quy trình hành chính cần đƣợc cải thiện
hơn nữa, đem lại sự thuận tiện và hài lòng cho nhà đầu tƣ. Để làm đƣợc điều này, việc
hoàn thiện hệ thống cổng thông tin điện tử của tỉnh và các Sở ngành, UBND các
huyện/thành phố trên địa bàn tỉnh là rất cần thiết, nhằm đẩy mạnh cung cấp các thông tin
hữu ích cho hoạt động đầu tƣ, cho các nhà đầu tƣ hiện tại và tiềm năng khi tìm hiểu về
Long An. Các hoạt động đối thoại với doanh nghiệp cần đƣợc duy trì và phát huy, nhằm
nắm bắt kịp thời các ý kiến phản ánh của nhà đầu tƣ. Bên cạnh đó, thời gian tới tỉnh cần rà
soát cải tiến rút ngắn thời gian thực hiện các thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động
đầu tƣ, phục vụ tốt nhất và nhanh nhất trong khả năng có thể cho các yêu cầu thủ tục hành
chính của doanh nghiệp.
Bốn là, cần có chiến lược, quy hoạch để hình thành các cụm ngành thích hợp tại địa
phương. Các cụm ngành với lợi thế về sự tập trung địa lý, sự dễ dàng trong tiếp cận nguồn
sản phẩm phụ trợ, nguyên liệu, thị trƣờng, thông tin cần thiết...sẽ vừa hữu ích cho doanh
nghiệp, nhà đầu tƣ trong hoạt động sản xuất kinh doanh, vừa hữu ích cho nhà nƣớc khi
thực thi các hoạt động quản lý đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài. Trong thời gian tới địa phƣơng
cần có khảo sát và định hƣớng hình thành các cụm ngành một cách rõ ràng hơn, đồng thời
song song đó cần hỗ trợ các doanh nghiệp nhiều hơn về các thông tin cần thiết, giúp hình
thành các tổ chức, dịch vụ hỗ trợ (cơ sở đào tạo nghề, hải quan, thuế, dịch vụ logistic...),
thúc đẩy phát triển các ngành phụ trợ, cung cấp nguyên liệu đầu vào ngay tại các khu cụm
tập trung này. Với định hƣớng phát triển bền vững, Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế -
xã hội tỉnh Long An đến năm 2020, tầm nhìn đến 2030 đã phân vùng phát triển, theo đó (1)
vùng an ninh lƣơng thực và du lịch bao gồm các huyện Vĩnh Hƣng, Tân Hƣng, Mộc Hóa,
Tân Thạnh, Thạnh Hóa, Châu Thành và một phần huyện Thủ Thừa, là vùng chính duy trì
các hoạt động thâm canh nông nghiệp nhằm đảm bảo an ninh lƣơng thực của cả nƣớc, giúp
tỉnh có lợi thế cạnh tranh trong sản xuất nông nghiệp. (2) Vùng đệm sinh thái chủ yếu nằm
giữa hành lang sinh thái là 2 con sông Vàm Cỏ Đông và Vàm Cỏ Tây. Trung tâm vùng là
thị trấn Thủ Thừa kết nối khu công nghiệp xử lý chất thải rắn và khu đô thị sinh thái Sài
Gòn-Mê Kông, trung tâm giao thông thủy, bộ kết nối các tiểu vùng kinh tế của tỉnh, giữa
- 38 -
cửa khẩu đất liền và cảng biển. (3) Vùng phát triển đô thị và công nghiệp bao gồm sông
Vàm Cỏ Đông và các huyện vùng kinh tế trọng điểm của tỉnh là Đức Hòa, Bến Lức, Cần
Giuộc, Cần Đƣớc cũng nhƣ một phần huyện Tân Trụ ở vùng Hạ, thành phố Tân An và một
phần huyện Thủ Thừa (ALMEC, 2011, tr.8-11). Vì vậy định hƣớng quy hoạch cụm ngành
cần đảm bảo phù hợp với định hƣớng chung của địa phƣơng trong thời gian tới. Ở vùng
phát triển công nghiệp và đô thị có thể xem xét nhóm các khu, cụm công nghiệp gần nhau
và xác định rõ ngành nghề ƣu tiên phát triển. Ở vùng an ninh lƣơng thực của tỉnh có thể
quy hoạch phát triển cụm ngành về nông sản, trên cơ sở gắn kết chặt chẽ với việc phát triển
hệ thống cơ sở hạ tầng giao thông đƣờng bộ và đƣờng thủy.
5.2 Kết luận
Bằng phƣơng pháp phân tích nhân tố khám phá với dữ liệu khảo sát từ các nhà đầu tƣ nƣớc
ngoài trên địa bàn tỉnh Long An, nghiên cứu đã xác định đƣợc các nhóm yếu tố của môi
trƣờng đầu tƣ địa phƣơng tác động đến sự hài lòng của nhà đầu tƣ nƣớc ngoài. Đó là nhóm
yếu tố cơ sở hạ tầng kỹ thuật, chất lƣợng nguồn nhân lực và hệ thống giáo dục, chất lƣợng
hệ thống hành chính công và pháp luật và sự hình thành cụm ngành. Với cách tiếp cận
marketing địa phƣơng trong thu hút FDI xem nhà đầu tƣ nƣớc ngoài là khách hàng tiềm
năng và chất lƣợng môi trƣờng đầu tƣ là sản phẩm cung cấp cho khách hàng, nghiên cứu
đã đề xuất những khuyến nghị chính sách nhằm cải thiện chất lƣợng các yếu tố của môi
trƣờng đầu tƣ. Kết quả nghiên cứu thực nghiệm đã chứng minh khi chất lƣợng của các yếu
tố này đƣợc cải thiện sẽ làm gia tăng sự hài lòng của nhà đầu tƣ nƣớc ngoài. Lý thuyết
marketing cho thấy khách hàng chỉ chọn những sản phẩm đem lại sự hài lòng cho họ, hay
nói cách khác nhà đầu tƣ nƣớc ngoài chỉ quyết định đầu tƣ ở những địa phƣơng đem lại
những lợi ích, hoặc bảo đảm những lợi thế cho họ trong hoạt động đầu tƣ. Đây là cơ sở để
đề xuất những khuyến nghị chính sách nhằm cải thiện các yếu tố của môi trƣờng đầu tƣ,
gia tăng hơn nữa sự hài lòng của nhà đầu tƣ nƣớc ngoài. Điều này rất có ý nghĩa đối chính
quyền tỉnh Long An khi hoạch định và thực thi các chính sách để thu hút FDI cho địa
phƣơng mình. Kết quả nghiên cứu ngoài việc áp dụng riêng cho tỉnh Long An còn có giá
trị tham khảo cho các địa phƣơng khác.
Mặc dù nghiên cứu đã giải quyết đƣợc một số vấn đề chính sách về cải thiện chất lƣợng
môi trƣờng đầu tƣ nhằm gia tăng sự hài lòng của nhà đầu tƣ nƣớc ngoài, thông qua đó đẩy
- 39 -
mạnh thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào địa phƣơng, tuy nhiên trên thực tế nghiên cứu
vẫn còn một số hạn chế:
Thứ nhất, nghiên cứu đƣợc thực hiện trong bối cảnh các doanh nghiệp đang gặp nhiều khó
khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Qua trao đối với ông Nguyễn Sơn, Phó Cục
trƣởng Cục thống kê tỉnh Long An, ông cho biết tình hình khó khăn trong sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp, cũng nhƣ những khó khăn chung của nền kinh tế có ảnh
hƣởng rất lớn đến tâm lý của các doanh nghiệp, họ không quan tâm đến việc cung cấp
thông tin, số liệu, kể cả những cuộc điều tra chính thức của các cơ quan nhà nƣớc. Những
yếu tố này có thể tác động đến tính chính xác của số liệu khảo sát, nhất là liên quan đến
cảm nhận của nhà đầu tƣ về chất lƣợng môi trƣờng đầu tƣ của địa phƣơng cũng nhƣ ảnh
hƣởng đến số lƣợng doanh nghiệp phản hồi thông tin.
Thứ hai, cơ sở lý thuyết về các yếu tố tác động đến FDI cho thấy còn rất nhiều các nhóm
yếu tố có khả năng tác động đến thu hút FDI của một địa phƣơng (yếu tố vĩ mô, các yếu tố
nội tại của doanh nghiệp, những yếu tố liên quan đến quốc gia đầu tƣ...). Tuy nhiên, trong
phạm vi nghiên cứu này do hạn chế về thời gian và số liệu nên chƣa thể đánh giá đƣợc tác
động của các yếu tố này đến sự hài lòng của các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài đối với tổng thể
chất lƣợng môi trƣờng đầu tƣ của địa phƣơng.
Thứ ba, khung phân tích chính sách để thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài đối với một địa
phƣơng của nghiên cứu này xuất phát từ cách tiếp cận đo lƣờng sự hài lòng của nhà đầu tƣ
nƣớc ngoài đối với các nhóm yếu tố của môi trƣờng đầu tƣ địa phƣơng, tức chỉ nhìn nhận
từ góc độ của nhà đầu tƣ (khách hàng). Nghiên cứu chƣa phân loại đƣợc khách hàng và chỉ
ra đƣợc những khác biệt trong nhu cầu của từng nhóm khách hàng cụ thể, để từ đó có
những chính sách phù hợp nhất.
Thứ tƣ, nghiên cứu đã chỉ ra đƣợc các yếu tố tác động đến sự hài lòng của nhà đầu tƣ nƣớc
ngoài, trên cơ sở đó những khuyến nghị chính sách đƣợc xây dựng theo hƣớng gia tăng
chất lƣợng của những yếu tố này, với mục tiêu cải thiện hơn nữa chất lƣợng môi trƣờng
đầu tƣ. Tuy nhiên, để có thể xây dựng những chính sách cụ thể, chặt chẽ nhằm cải thiện
chất lƣợng cho từng nhóm yếu tố rất cần những nghiên cứu cụ thể và sâu hơn, đặc biệt vấn
đề hình thành và phát triển cụm ngành.
44
PHỤ LỤC Phụ lục 1. Bản đồ hành chính tỉnh Long An và phân bố các khu cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh, định hướng phân vùng phát triển của tỉnh Long An giai đoạn tới
Nguồn: VIN (2012)
Nguồn: ALMEC (2011, tr.8-12)
45
Phụ lục 2. Tình hình thu hút FDI của Việt Nam giai đoạn 1988-2011
Số dự án FDI vào Việt Nam được cấp phép giai đoạn 1988 – 2011
Nguồn: Cục Đầu tư nước ngoài (2012) và Tổng cục Thống kê (2012)
Thu hút vốn FDI của Việt Nam giai đoạn 1988 – 2011
Nguồn: Cục Đầu tư nước ngoài (2012) và Tổng cục Thống kê (2012)
46
Nguồn: Cục đầu tư nước ngoài (2012)
47
Phụ lục 3. Kết quả thu hút FDI của tỉnh Long An
Về cơ cấu ngành nghề đầu tư, các dự án FDI tại tỉnh Long An chủ yếu tập trung vào lĩnh vực
công nghiệp và xây dựng. Số liệu từ Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Long An cho thấy các dự án
thuộc lĩnh vực công nghiệp và xây dựng chiếm đến 97% về số dự án và 77% về vốn đầu tư.
Bên cạnh đó, lĩnh vực dịch vụ dù tỷ trọng trong cơ cấu FDI chưa cao nhưng cũng đã có sự
chuyển biến tích cực. FDI trong lĩnh vực dịch vụ chủ yếu tập trung vào lĩnh vực kinh doanh
bất động sản, khu vui chơi giải trí chiếm 2% về số dự án và 22% về số vốn đầu tư. Tuy nhiên,
nông lâm nghiệp vẫn là ngành thu hút FDI ít nhất kể cả số dự án, số vốn đăng ký do nhiều
nguyên nhân, trong đó có nguyên nhân rủi ro đầu tư cao trong lĩnh vực này.
Về quốc tịch của các chủ đầu tư, đến năm 2010 đã có hơn 30 quốc gia và vùng lãnh thổ đầu tư
tại Long An. Trong tổng số các dự án FDI của tỉnh, các nước Châu Á chiếm 70% về số dự án
cũng như vốn đầu tư. Trong đó, Đài Loan đứng đầu với vốn đăng ký đạt 986 triệu USD, Hàn
Quốc đứng thứ 2 với 803 triệu USD, thứ 3 là Ireland với 409 triệu USD, Nguyễn Thanh
Nguyên (2011, tr.43-44).
Các quốc gia, vùng lãnh thổ có vốn đầu tư lớn tại tỉnh Long An
Nguồn: Nguyễn Thanh Nguyên (2011, tr.44)
48
Sự ổn định vĩ mô
Cơ sở hạ tầng kỹ thuật
Tiềm năng thị trường
Hệ thống tài chính
Chính sách ưu đãi đầu tư
Sự hình thành cụm ngành
Chất lượng hệ thống pháp luật
Hệ thống giáo dục và chất lượng nguồn nhân lực
Sự mở cửa và sẵn sàng hỗ trợ của lãnh đạo địa phương
Chất lượng hoạt động của chính quyền địa phương
Assunção và các đ.t.g (2011)
Kotler và các đ.t.g (1993, trích trong Lee, 2010)
Li (2005)
Kang và Lee (2007)
Böke (2011)
Porter (2004)
Nguyen Ngoc Anh và Nguyen Thang (2007)
Nguyễn Phi Lân (2009)
Phụ lục 4. Các yếu tố của môi trường đầu tư địa phương mà nhà đầu tư nước ngoài quan tâm
Phạm Thị Quỳnh Lợi
Nguyễn Trọng Hoài (2007)
Nguyễn Mạnh Toàn (2010)
Nguyễn Đình Thọ (2010)
Le Quoc Thinh (2011)
49
Nguồn: tác giả tổng hợp
Ghi chú:
Phản ánh toàn bộ
Phản ánh một phần
50
Phụ lục 5. Nội dung phỏng vấn chuyên gia
I. GIỚI THIỆU
Trước hết xin được trân trọng cảm ơn sự quan tâm hợp tác của Ông (bà). Tôi là học viên Khoá
III thạc sĩ Chính sách công, Chương trình Giảng dạy kinh tế Fulbright tại Thành phố Hồ Chí
Minh. Tôi đang thực hiện đề tài nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của
các nhà đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh Long An. Tôi rất hân hạnh và mong được thảo
luận với quý ông (bà) về các vấn đề liên quan đến môi trường đầu tư của tỉnh Long An. Tất cả
thông tin, ý kiến mà ông (bà) cung cấp sẽ rất hữu ích cho chúng tôi trong việc thực hiện đề tài
nghiên cứu khoa học này và phục vụ cho tỉnh Long An trong việc hoàn thiện hơn nữa các
chính sách hữu ích cho hoạt động thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của địa phương và đáp
ứng tốt nữa nhu cầu của các doanh nghiệp.
II. NỘI DUNG THẢO LUẬN
A. Ông (bà) cho rằng những đặc điểm nào sau đây của địa phương đã tác động đến
quyết định lựa chọn địa điểm đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài tại đây:
1. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật (hệ thống giao thông, cảng, cấp điện, cấp nước, bưu chính – viễn
thông – internet...)
2. Chất lượng nguồn nhân lực và hệ thống giáo dục (hệ thống trường, cơ sở đào tạo nghề,
nguồn lao động dồi dào, nhân lực có chất lượng cao...)
3. Hệ thống tài chính (các ngân hàng dễ tiếp cận, thủ tục vay vốn đơn giản...)
4. Chất lượng hoạt động của chính quyền địa phương (giải quyết thủ tục hành chính, các thông
tin cần thiết công khai minh bạch...)
5. Sự mở cửa, sẵn sàng hỗ trợ của địa phương (coi trọng doanh nghiệp, sẵn sàng giải đáp thắc
mắc...)
6. Chất lượng hệ thống pháp luật (thực thi pháp luật công bằng, nghiêm minh, bảo hộ quyền sở
hữu tài sản...)
7. Chính sách ưu đãi đầu tư (thuế, mặt bằng, đất...)
8. Thị trường (tiềm năng, yêu cầu cao của người tiêu dùng...)
51
B. Sự hài lòng về chất lượng môi trường đầu tư của tỉnh Long An được thể hiện ở những
yếu tố: Hoạt động có hiệu quả, tăng trưởng doanh thu, lợi nhuận, tiếp tục đầu tư, giới thiệu
nhà đầu tư khác...
10. Ngoài những yếu tố đã nêu ở phần A và B trên, ông (bà) có thể cung cấp thêm những vấn đề khác mà ông bà cho là có tác động đến việc lựa chọn đầu tư tại Long An:
........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
11. Ông (bà) vui lòng cung cấp thêm những hạn chế về môi trường đầu tư mà Long An cần
khắc phục trong thời gian tới:
........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................
III. THÔNG TIN CHUNG
Họ tên người trả lời phỏng vấn:.....................................................................................................
Đơn vị công tác:.............................................................................................................................
Chức vụ:.........................................................................................................................................
Điện thoại liên lạc:.........................................................................................................................
52
Phụ lục 6. Nội dung bảng hỏi khảo sát chính thức
PHIẾU THU THẬP THÔNG TIN DOANH NGHIỆP ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
I. THÔNG TIN CHUNG CỦA DOANH NGHIỆP 1. Tên doanh nghiệp: ....................................................................................................................
2. Ngành nghề sản xuất, kinh doanh:.............................................................................................
3. Thời gian hoạt động tại Long An (năm):...................................................................................
Trong nước 4. Số lượng lao động hiện có đến 01/4/2012 (người):................................................................... 5. Thị trường đầu ra mục tiêu của doanh nghiệp: Cả hai Xuất khẩu
II. NHẬN ĐỊNH CỦA DOANH NGHIỆP VỀ MÔI TRƯỜNG KINH DOANH Xin quý doanh nghiệp cho biết mức độ đồng ý của mình về môi trường kinh doanh của tỉnh
Long An bằng cách chọn con số tương ứng, quy ước như sau: 1 là hoàn toàn đồng ý, 2 là đồng
ý, 3 là không có ý kiến, 4 là không đồng ý, 5 là hoàn toàn không đồng ý.
Tiêu chí
1
2
3
4
5
Hệ thống giao thông (cầu đường, cảng, xe...) thuận lợi Hệ thống cấp điện ổn định Giá điện hợp lý Hệ thống cấp nước tốt Giá nước hợp lý Hệ thống bưu chính, viễn thông thuận tiện Hệ thống trường học địa phương tốt Các cơ sở giáo dục, đào tạo nghề đầy đủ Chất lượng đào tạo nghề đáp ứng yêu cầu
Thủ tục vay vốn thuận tiện, đơn giản
STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Nguồn lao động dồi dào 11 Chi phí lao động hợp lý 12 Người lao động có tay nghề 13 Doanh nghiệp dễ dàng tìm kiếm nhân lực có trình độ cao 14 Doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận nguồn vốn vay 15 Hệ thống tài chính, ngân hàng phát triển 16 Thủ tục vay vốn nhanh gọn 17 Hệ thống ngân hàng dễ tiếp cận 18
19 Địa phương ưu đãi nhiều về thuế 20 Địa phương ưu đãi về tiền thuê mặt bằng, đất 21 Chính sách thuế của địa phương hợp lý 22 Các thủ tục hành chính thực hiện nhanh gọn 23 Chất lượng của dịch vụ hành chính tốt 24 Các quy trình, thủ tục hành chính về đầu tư rõ ràng và công
khai, minh bạch
25 Các thay đổi về chính sách đầu tư/thuế/hải quan luôn được
cập nhật và thông báo kịp thời
26 Các cơ quan nhà nước sẵn sàng hỗ trợ doanh nghiệp 27 Lãnh đạo địa phương coi trọng doanh nghiệp 28 Các phản ánh/thắc mắc của doanh nghiệp luôn được giải đáp
thoả đáng
Thị trường tiêu thụ tại Long An và khu vực có tiềm năng Sản phẩm của doanh nghiệp được tiêu thụ tốt ở địa phương
29 Doanh nghiệp trong và ngoài nước được đối xử bình đẳng. 30 Bản quyền tác giả, nhãn hiệu hàng hoá được bảo vệ. 31 32 33 Yêu cầu của người tiêu dùng đòi hỏi cao. 34 Địa phương hình thành nhiều khu, cụm tập trung cho doanh
nghiệp hoạt động.
35 Các nhà cung cấp linh kiện, vật tư, đầu vào đáp ứng nhu cầu
sản xuất, kinh doanh.
36 Các doanh nghiệp trong ngành, các doanh nghiệp cung cấp
phụ trợ tập trung gần nhau.
37 Hệ thống vận chuyển, kho bãi, dịch vụ phụ trợ đáp ứng nhu
cầu.
38 Doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả tại Long An
39 Doanh thu tăng trưởng như mong muốn 40 Doanh nghiệp đạt lợi nhuận như ý muốn. 41 Chúng tôi sẽ tiếp tục đầu tư dài hạn tại Long An 42 Chúng tôi sẽ giới thiệu cho các nhà đầu tư khác vào Long
An
53
54
Quý doanh nghiệp vui lòng so sánh một số tiêu chí về môi trường đầu tư của tỉnh Long An so
với các tỉnh/thành lân cận bằng cách cho điểm từ 1 (kém nhất) đến 10 (tốt nhất) của từng
tỉnh/thành theo các tiêu chí sau:
Tiêu chí
Tiền Giang
Long An
Bình Dương
Bình Phước
Đồng Nai
Bà Rịa – Vũng Tàu
TP. Hồ Chí Minh
Tây Ninh
lượng dịch chính hành
Cơ sở hạ tầng Chất vụ công Chính sách ưu đãi đầu tư Chất lượng nguồn nhân lực Thị trường tiêu thụ tiềm năng Dịch vụ, sản phẩm phụ trợ cho sản xuất/kinh doanh Người cung cấp thông tin
Họ tên:.........................................................
Số điện thoại:...............................................
Long An, ngày tháng năm 2012 GIÁM ĐỐC DOANH NGHIỆP (Ký tên, đóng dấu)
55
Phụ lục 7. Kết quả khảo sát của 1 doanh nghiệp FDI
56
57
Phụ lục 8. Thống kê mô tả các đặc trưng của doanh nghiệp FDI được khảo sát
Lĩnh vực hoạt động Tần suất Tỷ lệ % Tỷ lệ % tích luỹ
Công nghiệp – xây dựng 182 93.3 93.3
Dịch vụ 7 3.6 96.9
Nông lâm nghiệp 6 3.1 100.0
Tổng cộng 195 100.0
Thị trường Tần suất Tỷ lệ % Tỷ lệ % tích luỹ
Trong nước 65 33.3 33.3
Trong và ngoài nước 62 31.8 65.1
Xuất khẩu 68 34.9 100.0
Tổng cộng 195 100.0
Quốc gia Tần suất Tỷ lệ % Tỷ lệ % tích luỹ
Đài Loan 84 43.1 43.1
Ấn Độ 4 2.1 45.1
Anh 1 .5 45.6
Canada 1 .5 46.2
Hồng Kông 2 1.0 47.2
Hàn Quốc 33 16.9 64.1
Indonesia 1 .5 64.6
Ireland 6 3.1 67.7
Mỹ 2 1.0 68.7
Malaysia 2 1.0 69.7
Mauritius 5 2.6 72.3
Nhật Bản 7 3.6 75.9
Pháp 5 2.6 78.5
Samoa 3 1.5 80.0
Singapore 7 3.6 83.6
Thái Lan 11 5.6 89.2
Trung Quốc 17 8.7 97.9
Úc 4 2.1 100.0
Tổng cộng 195 100.0
58
Phụ lục 9. Thống kê mô tả kết quả khảo sát
STT
Tiêu chí
Đồng ý (2)
Không đồng ý (4)
Hoàn toàn đồng ý (1)
Không có ý kiến (3)
Hoàn toàn không đồng ý (5)
1
15.4% 52.3%
24.1%
7.7%
0.5%
13.3% 38.5%
21.0%
15.4% 11.8%
2
Hệ thống giao thông (cầu đường, cảng, xe...) thuận lợi Hệ thống cấp điện ổn định
1.5% 40.5%
56.9%
1.0%
0.0%
3
Giá điện hợp lý
3.6% 51.3%
16.9%
16.4% 11.8%
4
Hệ thống cấp nước tốt
3.1% 31.3%
43.6%
12.8%
9.2%
5
Giá nước hợp lý
12.3% 60.5%
27.2%
0.0%
0.0%
6
Hệ thống bưu chính, viễn thông thuận tiện
1.0% 30.8%
57.4%
10.3%
0.5%
7
Hệ thống trường học địa phương tốt
0.0% 54.4%
30.3%
14.9%
0.5%
8
Các cơ sở giáo dục, đào tạo nghề đầy đủ
2.1% 46.7%
25.6%
25.1%
0.5%
9
Chất lượng đào tạo nghề đáp ứng yêu cầu
13.8% 27.7%
19.5%
38.5%
0.5%
10 Nguồn lao động dồi dào
2.1% 45.6%
51.8%
0.5%
0.0%
11 Chi phí lao động hợp lý
0.0% 57.9%
10.3%
31.8%
0.0%
12 Người lao động có tay nghề
13 Doanh nghiệp dễ dàng tìm kiếm nhân lực có trình
0.0% 32.8%
27.2%
29.2% 10.3%
độ cao
0.5% 42.1%
45.1%
2.1%
9.7%
14 Doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận nguồn vốn vay
21.5% 43.6%
29.2%
5.1%
0.0%
15 Hệ thống tài chính, ngân hàng phát triển
12.8% 29.7%
55.9%
0.5%
0.5%
16
Thủ tục vay vốn nhanh gọn
4.1% 46.7%
35.4%
13.8%
0.0%
17 Hệ thống ngân hàng dễ tiếp cận
1.5% 42.1%
55.4%
0.5%
0.5%
18
Thủ tục vay vốn thuận tiện, đơn giản
2.6% 52.8%
42.1%
1.5%
0.5%
19 Địa phương ưu đãi nhiều về thuế
11.8% 44.6%
41.0%
1.5%
0.5%
20 Địa phương ưu đãi về tiền thuê mặt bằng, đất
10.8% 47.2%
39.5%
1.5%
0.5%
21 Chính sách thuế của địa phương hợp lý
14.9% 45.1%
26.7%
0.5% 12.3%
22 Các thủ tục hành chính thực hiện nhanh gọn
24.1% 33.3%
29.2%
0.5% 12.3%
23 Chất lượng của dịch vụ hành chính tốt
24 Các quy trình, thủ tục hành chính về đầu tư rõ
26.7% 30.8%
29.7%
0.0% 12.3%
ràng và công khai, minh bạch
34.4% 44.1%
2.6%
6.2% 12.3%
25 Các thay đổi về chính sách đầu tư/thuế/hải quan luôn được cập nhật và thông báo kịp thời 26 Các cơ quan nhà nước sẵn sàng hỗ trợ doanh
13.3% 56.4%
17.4%
0.0% 12.3%
12.3% 41.0%
33.8%
11.8%
0.5%
nghiệp Lãnh đạo địa phương coi trọng doanh nghiệp
27
28 Các phản ánh/thắc mắc của doanh nghiệp luôn
0.0% 57.9%
26.7%
14.4%
0.5%
được giải đáp thoả đáng
29 Doanh nghiệp trong và ngoài nước được đối xử
0.0% 33.3%
55.4%
10.8%
0.0%
bình đẳng.
30 Bản quyền tác giả, nhãn hiệu hàng hoá được bảo
11.8% 24.1%
53.3%
0.0% 10.3%
31
11.3% 16.4%
57.9%
13.8%
0.0%
32
0.0% 30.3%
28.2%
39.0%
2.1%
vệ. Thị trường tiêu thụ tại Long An và khu vực có tiềm năng Sản phẩm của doanh nghiệp được tiêu thụ tốt ở địa phương
9.2% 57.4%
32.8%
0.0%
0.0%
33 Yêu cầu của người tiêu dùng đòi hỏi cao.
34 Địa phương hình thành nhiều khu, cụm tập trung
12.3% 67.7%
13.8%
5.6%
0.0%
cho doanh nghiệp hoạt động.
35 Các nhà cung cấp linh kiện, vật tư, đầu vào đáp
0.5% 52.8%
24.1%
11.8% 10.3%
ứng nhu cầu sản xuất, kinh doanh.
36 Các doanh nghiệp trong ngành, các doanh nghiệp
9.7% 30.3%
46.7%
11.8%
1.0%
cung cấp phụ trợ tập trung gần nhau.
37 Hệ thống vận chuyển, kho bãi, dịch vụ phụ trợ
9.7% 41.5%
47.2%
0.5%
0.5%
đáp ứng nhu cầu.
0.0% 39.0%
26.2%
33.8%
0.5%
38 Doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả tại Long An
2.6% 34.4%
27.7%
33.8%
1.0%
39 Doanh thu tăng trưởng như mong muốn
11.8% 30.3%
24.1%
32.3%
1.0%
40 Doanh nghiệp đạt lợi nhuận như ý muốn.
3.1% 73.8%
21.5%
1.0%
0.0%
41 Chúng tôi sẽ tiếp tục đầu tư dài hạn tại Long An
42 Chúng tôi sẽ giới thiệu cho các nhà đầu tư khác
9.7% 37.4%
51.3%
0.5%
0.5%
vào Long An
59
60
Phụ lục 10. Kết quả phân tích độ tin cậy các thang đo
Cronbach's Alpha
Cronbach's Alpha Based on Standardized Items
N of Items
.773
.773
6
Scale Mean if Item Deleted
Corrected Item- Total Correlati on
Squared Multiple Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
13.20
11.524
.365
.516
.774
Heä thoáng giao thoâng (caàu, ñöôøng, caûng, xe...) thuaän lôïi
12.71
7.947
.699
.611
.687
Heä thoáng caáp ñieän oån ñònh
12.88
11.078
.795
.689
.711
Giaù ñieän hôïp lyù
12.63
8.619
.659
.690
.699
Heä thoáng caáp nöôùc toát
12.51
9.116
.717
.744
.683
Giaù nöôùc hôïp lyù
13.31
13.870
.006
.463
.826
Heä thoáng böu chính, vieãn thoâng thuaän tieän
Thang đo các yếu tố cơ sở hạ tầng kỹ thuật
Cronbach's Alpha
Cronbach's Alpha Based on Standardized Items
N of Items
.838
.818
7
Scale Mean if Item Deleted
Corrected Item- Total Correlati on
Squared Multiple Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
tröôøng hoïc ñòa
16.60
14.733
.639
.648
.813
thoáng Heä phöông toát
16.78
15.861
.325
.400
.851
Caùc cô sôû giaùo duïc, ñaøo taïo ngheà ñaày ñuû
16.64
12.484
.826
.861
.776
Chaát löôïng ñaøo taïo ngheà ñaùp öùng yeâu caàu
16.55
11.223
.797
.826
.777
Nguoàn lao ñoäng doài daøo
16.89
17.495
.129
.569
.865
Chi phí lao ñoäng hôïp lyù
16.65
13.684
.568
.661
.819
Ngöôøi lao ñoäng coù tay ngheà
16.21
11.687
.822
.864
.772
Doanh nghieäp deã daøng tìm kieám nguoàn nhaân löïc chaát löôïng cao
Thang đo các yếu tố về nguồn nhân lực và hệ thống giáo dục
61
Cronbach's Alpha Based on Standardized Items
Cronbach's Alpha
N of Items
.696
.708
5
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item-Total Correlation
Squared Multiple Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
9.78
3.515
.711
.848
.510
Doanh nghieäp deã daøng tieáp caän nguoàn voán vay
10.39
5.809
.064
.700
.804
Heä thoáng taøi chính, ngaân haøng phaùt trieån
10.10
4.041
.721
.863
.529
Thuû tuïc vay voán nhanh goïn
9.97
4.742
.411
.744
.664
Heä thoáng ngaân haøng deã tieáp caän
9.99
5.136
.504
.572
.640
Thuû tuïc vay voán thuaän tieän, ñôn giaûn
Thang đo các yếu tố về hệ thống tài chính
Cronbach's Alpha
Cronbach's Alpha Based on Standardized Items N of Items
.533
.522
3
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item-Total Correlation
Squared Multiple Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
4.66
1.471
.225
.398
.598
Ñòa phöông öu ñaõi nhieàu veà thueá
4.77
.756
.697
.499
-.292a
Ñòa phöông öu ñaõi veà tieàn thueâ maët baèng, ñaát
4.77
1.329
.201
.340
.662
Thang đo chính sách ưu đãi đầu tư
Chính saùch thueá cuûa ñòa phöông hôïp lyù
62
Cronbach's Alpha Based on
Cronbach's Alpha
Standardized Items N of Items
.977
.978
4
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item-Total Correlation
Squared Multiple Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
6.99
13.372
.961
.949
.966
Caùc thuû tuïc haønh chính thöïc hieän nhanh goïn
7.06
12.871
.954
.933
.966
Chaát löôïng dòch vuï haønh chính toát
7.09
12.783
.952
.918
.967
Caùc quy trình, thuû tuïc haønh chính veà ñaàu tö roõ raøng, coâng khai minh baïch
7.32
12.584
.909
.835
.980
Thang đo chất lượng hành chính công và pháp luật
thay ñoåi veà chính saùch Caùc thueá/ñaàu tö/haûi quan luoân ñöôïc caäp nhaät kòp thôøi
Cronbach's Alpha
Cronbach's Alpha Based on Standardized Items
N of Items
.816
.811
3
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item-Total Correlation
Squared Multiple Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
5.03
1.790
.888
.839
.497
Caùc cô quan nhaø nöôùc saün saøng hoã trôï doanh nghieäp
4.97
2.790
.739
.792
.681
Laõnh ñaïo ñòa phöông coi troïng doanh nghieäp
4.87
3.768
.475
.407
.916
Thang đo sự mở cửa, sẵn sàng hỗ trợ của lãnh đạo địa phương
Caùc phaûn aùnh/thaéc maéc cuûa doanh nghieäp ñöôïc giaûi ñaùp thoaû ñaùng
63
Cronbach's Alpha Based on Standardized Items
Cronbach's Alpha
N of Items
.781
.838
2
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item-Total Correlation
Squared Multiple Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
2.72
1.070
.721
.520
0.68
Doanh nghieäp trong vaø ngoaøi nöôùc ñöôïc ñoái xöû bình ñaúng
2.77
.397
.721
.520
0.93
Baûn quyeàn taùc giaû, nhaõn hieäu haøng hoaù ñöôïc baûo veä
Thang đo chất lượng hệ thống pháp luật
Cronbach's Alpha Based on
Cronbach's Alpha
Standardized Items N of Items
.543
.521
3
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item-Total Correlation
Squared Multiple Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
5.36
.891
.817
.695
.558
Thò tröôøng tieâu thuï taïi Long An vaø khu vöïc coù tieàm naêng
4.97
1.575
.245
.617
.641
Saûn phaåm cuûa doanh nghieäp ñöôïc tieâu thuï toát taïi ñòa phöông
5.88
2.267
.141
.597
.696
Yeâu caàu cuûa ngöôøi tieâu duøng ñoøi hoûi cao
Thang đo thị trường
64
Cronbach's Alpha Based on
Cronbach's Alpha
Standardized Items N of Items
.470
.548
4
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item-Total Correlation
Squared Multiple Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
7.81
3.253
.204
.309
.454
Ñòa phöông hình thaønh nhieàu khu, cuïm taäp trung cho doanh nghieäp hoaït ñoäng
7.15
3.658
-.122
.158
.807
Caùc nhaø saûn xuaát linh kieän, vaät tö phuï trôï ñaùp öùng nhu caàu saûn xuaát kinh doanh
doanh
nghieäp
7.30
1.875
.690
.781
-.104a
Caùc trong ngaønh, caùc doanh nghieäp phuï trôï taäp trung gaàn nhau
7.54
2.418
.618
.763
.098
Heä thoáng vaän chuyeån, kho baõi ñaùp öùng yeâu caàu
Thang đo sự hình thành cụm ngành
65
Phụ lục 11. Kết quả phân tích nhân tố 33 biến quan sát về môi trường đầu tư địa phương
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.665
Bartlett's Test of Sphericity
Approx. Chi-Square
3,947
df
496
Sig.
.000
Total Variance Explained
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
Cumulative
Component
Total
% of Variance
Cumulative %
Total
% of Variance
%
38.701
12.771
38.701
38.701
12.771
38.701
1
7.172
21.733
60.434
7.172
21.733
60.434
2
3.689
11.180
71.614
3.689
11.180
71.614
3
2.492
7.552
79.166
2.492
7.552
79.166
4
1.794
5.437
84.602
1.794
5.437
84.602
5
1.355
4.105
88.707
1.355
4.105
6
.929
2.815
7
.729
2.210
8
.468
1.417
9
.422
1.279
10
.272
.825
11
.245
.743
12
.203
.614
13
.125
.379
14
.084
.256
15
.072
.217
16
.061
.184
17
.046
.138
18
.033
.099
88.707 91.522 93.732 95.150 96.428 97.253 97.997 98.611 98.990 99.246 99.462 99.646 99.784 99.883
19
.012
.035
20
.011
.033
21
.006
.019
22
.006
.018
23
.002
.006
24
.001
.004
25
.001
.003
26
3.254E-15
9.861E-15
27
2.114E-15
6.407E-15
28
8.980E-16
2.721E-15
29
2.179E-16
6.603E-16
30
7.006E-17
2.123E-16
31
-1.132E-15
-3.431E-15
32
-1.456E-15
-4.411E-15
33
99.918 99.951 99.970 99.988 99.994 99.997 100.000 100.000 100.000 100.000 100.000 100.000 100.000 100.000
Extraction Method: Principal Component Analysis.
66
Thị trường Cụm ngành
Ưu đãi và tài chính
Cơ sở hạ tầng kỹ thuật
Nhân lực và hạ tầng giáo dục
Chất lượng hành chính công và phát luật
Heä
thoáng giao
thoâng
(caàu, ñöôøng, caûng, xe...)
.781
thuaän lôïi
Heä thoáng caáp ñieän oån
.843
ñònh
Giaù ñieän hôïp lyù
.724
Heä thoáng caáp nöôùc toát
.789
Giaù nöôùc hôïp lyù
.725
Heä
thoáng böu chính,
.601
vieãn thoâng thuaän tieän
Heä thoáng tröôøng hoïc ñòa
.659
phöông toát
Caùc cô sôû giaùo duïc, ñaøo
.749
taïo ngheà ñaày ñuû
Chaát löôïng ñaøo taïo ngheà
.732
ñaùp öùng yeâu caàu
Nguoàn lao ñoäng doài daøo
.617
Chi phí lao ñoäng hôïp lyù
.537
Ngöôøi lao ñoäng coù tay
.663
ngheà
Doanh nghieäp deã daøng
tìm kieám nguoàn nhaân
.718
löïc chaát löôïng cao
Doanh nghieäp deã daøng
.711
tieáp caän nguoàn voán vay
Thuû tuïc vay voán nhanh
.725
goïn
Heä thoáng ngaân haøng deã
.534
tieáp caän
Thuû tuïc vay voán thuaän
.834
tieän, ñôn giaûn
Ñòa phöông öu ñaõi nhieàu
.623
veà thueá
Ñòa phöông öu ñaõi veà
.513
tieàn thueâ maët baèng, ñaát
Caùc thuû tuïc haønh chính
.865
thöïc hieän nhanh goïn
Chaát löôïng dòch vuï haønh
.770
chính toát
Caùc quy trình, thuû tuïc
haønh chính veà ñaàu tö roõ
.907
raøng, coâng khai minh
baïch
Caùc thay ñoåi veà chính
saùch
thueá/ñaàu
tö/haûi
.824
quan luoân ñöôïc caäp nhaät
kòp thôøi
67
Doanh nghieäp trong vaø
ngoaøi nöôùc ñöôïc ñoái xöû
.861
bình ñaúng
Baûn quyeàn taùc giaû, nhaõn
hieäu haøng hoaù ñöôïc baûo
.847
veä
Caùc cô quan nhaø nöôùc
saün saøng hoã trôï doanh
.556
nghieäp
Laõnh ñaïo ñòa phöông coi
.778
troïng doanh nghieäp
Caùc phaûn aùnh/thaéc maéc
cuûa doanh nghieäp ñöôïc
.486
giaûi ñaùp thoaû ñaùng
Thò tröôøng tieâu thuï taïi
Long An vaø khu vöïc coù
.581
tieàm naêng
Saûn phaåm cuûa doanh
nghieäp ñöôïc tieâu thuï toát
.728
taïi ñòa phöông
Ñòa phöông hình thaønh
nhieàu khu, cuïm
taäp
.632
trung cho doanh nghieäp
hoaït ñoäng
Caùc doanh nghieäp trong
ngaønh,
caùc
doanh
.504
nghieäp phuï trôï taäp trung
gaàn nhau
Heä thoáng vaän chuyeån,
.565
kho baõi ñaùp öùng yeâu caàu
Eigenvalues
12.771
7.172
3.689
2.492
1.794
1.355
38.701
21.733
11.180
7.552
5.437
4.105
Độ biến thiên giải thích được Variance explained (%)
38.701
60.434
71.614
79.166
84.602
88.707
variance
Độ biến thiên được giải thích tích luỹ Cummulative explained (%)
68
69
Phụ lục 12. Kết quả phân tích nhân tố 5 biến quan sát sự hài lòng của nhà đầu tư nước ngoài
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.560
Bartlett's Test of Sphericity
Approx. Chi-Square
648.574
df
10
Sig.
.000
Total Variance Explained
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
Component
Total
% of Variance Cumulative %
Total
% of Variance Cumulative %
2.494
49.888
49.888
2.494
49.888
1
1.571
31.426
2
.620
12.408
3
.264
5.280
4
.050
.998
5
49.888 81.314 93.722 99.002 100.000
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Component Matrixa
Component
1
Doanh nghieäp hoaït ñoäng coù hieäu quaû taïi Long An
.817
Doanh thu taêng tröôûng nhö mong muoán
.850
Doanh nghieäp ñaït lôïi nhuaän nhö yù muoán
.793
Chuùng toâi seõ tieáp tuïc ñaàu tö daøi haïn taïi Long An
.548
Chuùng toâi seõ giôùi thieäu nhaø ñaàu tö khaùc vaøo Long An
.419
Extraction Method: Principal Component Analysis.
a. 1 components extracted.
70
Phụ lục 13. Kết quả chi tiết hồi quy đa biến
Model Summaryb
Std. Error of the
Model
R
R Square
Adjusted R Square
Estimate
Durbin-Watson
1
.926a
.858
.852
.38482365
1.924
a. Predictors: (Constant), SCALE, KIND, INFRAS, GOV, INCENT, LABOUR, MARKET, CLUSTER
b. Dependent Variable: SAT
ANOVAb
Model
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
1
Regression
163.900
8
138.345
.000a
Residual
27.100
20.487 .148
Total
191.000
183 191
a. Predictors: (Constant), SCALE, KIND, INFRAS, GOV, INCENT, LABOUR, MARKET, CLUSTER
b. Dependent Variable: SAT
Unstandardized Coefficients Standardized Coefficients
Model B Std. Error Beta t Sig.
(Constant) .017 .039 .425 .671
INFRAS .799 .029 .799 8.042 .000
LABOUR .065 .028 .065 2.335 .021
INCENT .106 .028 .106 1.478 .146
GOV .347 .028 .347 5.452 .000
MARKET .278 .028 .278 1.244 .211
CLUSTER .007 .028 .007 3.939 .000
KIND -.055 .112 -.014 -.488 .626
-.028 .057 -.014 -.489 .626
SCALE a. Dependent Variable: SAT