BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ

…………/………… ……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

TRẦN THỊ THANH TÂM

CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TƯ PHÁP- TỪ THỰC TIỄN TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH

Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính

Mã số: 60 38 01 02

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH

THỪA THIÊN HUẾ- NĂM 2018

Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN MINH SẢN

Phản biện 1: PGS.TS. Vũ Trọng Hách, Học viện Hành chính Quốc

Gia;

Phản biện 2: PGS.TS. Nguyễn Duy Phương, Đại học Luật, Đại học

Huế ;

Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học

viện Hành Chính Quốc gia

Địa điểm : Phòng họp 201, nhà B. – Hội trường bảo vệ luận văn

thạc sĩ Học viện Hành chính Quốc gia

Số : 201 – Đường Phan Bội Châu – Thành phố Huế

Thời gian : vào hồi 09 giờ 30 ngày 13 tháng 5 năm 2018

Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính

Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành

chính Quốc gia

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Thủ tục hành chính là toàn bộ quy tắc, trình tự thực hiện thẩm

quyền do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. Theo đó, các

cơ quan HCNN, các tổ chức, cá nhân phải tuân theo khi giải quyết

các công việc. Việc cải cách TTHC trước hết phải rà soát thẩm

quyền và trình tự, thủ tục thực hiện của cơ quan hành chính để đặt ra

yêu cầu và nhiệm vụ cải cách TTHC phù hợp.

Kết quả cải cách TTHC một mặt cần được đánh giá từ hai phía

trong quan hệ song phương: từ phía người dân - nguồn gốc của

quyền lực nhà nước và từ phía Nhà nước - chủ thể đã cam kết nhận

lấy sự ủy thác thực hiện quyền lực của nhân dân. Mặt khác, kết quả

cải cách TTHC được nhìn nhận từ nhiều góc độ - góc độ của các nhà

hoạch định, thiết kế, thực hiện và góc độ của các nhà khoa học. Điều

mà chúng ta mong muốn, cũng là điều mà tổ chức và người dân chờ

đợi, là đưa hai góc nhìn xích lại gần nhau để cùng nhìn về một

hướng, trong đó, lấy sự hài lòng cùa người dân làm thước đo; lấy sự

tinh giản và hiệu quả của bộ máy nhà nước làm thành tựu.

Trong lĩnh vực Tư pháp, Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày

02/6/2005 của Bộ Chính trị đã xác định “Toà án có vị trí trung tâm,

xét xử là hoạt động trọng tâm” và Chánh án TAND tối cao đã có chỉ

thị yêu cầu các Tòa án “Đổi mới thủ tục hành chính tư pháp trong

hoạt động của Tòa án các cấp nhằm công khai minh bạch các hoạt

động của Tòa án và tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người dân khi

có công việc tại Tòa án”. Những năm qua, công tác cải cách

1

TTHCTP tại TAND hai cấp tỉnh Quảng Bình luôn được xác định là

một trong những nhiệm vụ quan trọng, tập trung lãnh đạo, chỉ đạo.

Các đơn vị đã triển khai nhiều giải pháp đổi mới, nâng cao hiệu quả

hoạt động TTHCTP, đặc biệt là công tác hỗ trợ giải quyết, xét xử.

Tuy nhiên, trước yêu cầu đổi mới đất nước, của hội nhập kinh

tế quốc tế, nhất là yêu cầu xây dựng NNPQ XHCN, việc đổi mới

TTHCTP trong hoạt động của Tòa án các cấp vẫn chưa đáp ứng yêu

cầu đặt ra. Tình trạng một số cơ quan tư pháp dành thuận lợi về phía

mình, đẩy khó khăn về phía người dân và doanh nghiệp trong khi

giải quyết công việc xảy ra ở nhiều nơi. Kết quả giải quyết TTHCTP

trên một số lĩnh vực cho tổ chức và người dân đạt kết quả còn thấp,

vẫn chưa xóa bỏ được về cơ bản các TTHCTP mang tính quan liêu,

gây phiền hà cho người dân và doanh nghiệp; nhiều văn bản thiếu

tính chặt chẽ, đã gây nhiều khó khăn và tạo khe hở trong quản lý.

v.v...

Vì vậy, việc lựa chọn nghiên cứu đề tài “Cải cách thủ tục

hành chính tư pháp - Từ thực tiễn Tòa án nhân dân tỉnh Quảng

Bình” hoàn toàn phù hợp yêu cầu tất yếu, khách quan, có ý nghĩa

cấp thiết cả về lý luận và pháp lý thực tiễn.

2. Tình hình nghiên cứu vấn đề liên quan đến luận văn

Tìm hiểu tình hình nghiên cứu những vấn đề liên quan đến

đề tài cho thấy các nhà khoa học đã tiếp cận theo nhiều cách, với

những cấp độ khác nhau.

Các Luận văn thạc sĩ, Luận án tiến sỹ Luật học và các ngành

liên quan như: Luận văn thạc sĩ Quản lý công của tác giả Lê Lâm

Sơn - Học viện hành chính quốc gia (2017) về "Cải cách thủ tục

2

hành chính tư pháp tại Toà án nhân dân tỉnh Kiên Giang"; Luận án

tiến sĩ Luật học của tác giả Trần Huy Liệu – Đại học Luật Hà Nội

(2003) về “Đổi mới tổ chức và hoạt động của các cơ quan tư pháp

theo hướng xây dựng Nhà nước pháp quyền”…

- Các tham luận hội thảo quốc gia và đề tài nghiên cứu khoa

học cấp bộ như: Kỷ yếu Hội Thảo “Cải cách hành chính nhà nước ở

Việt Nam - từ góc nhìn của các nhà khoa học” của Học viện hành

chính quốc gia xuất bản năm 2011; Cuốn sách “Nội dung tóm tắt các

đề tài nghiên cứu khoa học pháp lý của Bộ tư pháp (tập 1)” do nhà

xuất bản Tư Pháp biên soạn năm 2017...

- Có thể kể đến một số bài viết đăng trên các Tạp chí chuyên

ngành được đông đảo độc giả quan tâm như: Bài “Một số nội dung

về đổi mới thủ tục HCTP trong hoạt động của TAND” (2012) của

ThS.Trương Hòa Bình, Phó Thủ tướng Chính phủ - Nguyên Chánh

án TAND tối cao (Cổng thông tin điện tử TAND tối cao); Bài“Mối

quan hệ giữa Toà án và truyền thông là nhu cầu và động lực hoạt

động của các Toà án” (2017) của PGS.TS Nguyễn Hoà Bình -

Chánh án TAND tối cao (Tạp chí TAND); Bài “Nâng cao chất lượng

xét xử các vụ án trọng điểm, án phức tạp mà dư luận quan tâm”

(2016) của tác giả Ths. Nguyễn Thanh Xuân - Thẩm phán cao cấp,

Chánh án TAND tỉnh Quảng Bình (Bản tin tư pháp Quảng Bình) …

Đặc biệt là bài viết “Mức độ hài lòng của người dân - Thước

đo hiệu quả cải cách thủ tục hành chính tư pháp tại Toà án”(2018)

đăng trên Tạp chí TAND điện tử (mã ISSN: 2588 -1434) của tôi.

Tìm hiểu tình hình nghiên cứu trên đây cho thấy, các công

trình khoa học, đề tài nghiên cứu, sách chuyên khảo, bài viết trong

3

chừng mực nhất định đã cung cấp những thông tin khoa học có giá

trị tham khảo về mặt lý luận và thực tiễn trong hoạt động của các cơ

quan hành chính công nói chung và nhận diện tổng quát thực trạng tổ

chức hoạt động của TAND trong tiến trình cải cách tư pháp nói

riêng.

Đến thời điểm hiện tại, Luận văn là công trình khoa học đầu

tiên nghiên cứu một cách toàn diện, chuyên biệt về “Cải cách thủ tục

hành chính tư pháp - Từ thực tiễn Tòa án nhân dân tỉnh Quảng

Bình” dưới góc độ ngành luật Hiến pháp và ngành luật Hành chính.

Quá trình nghiên cứu, tôi đã kế thừa có chọn lọc một số ý tưởng

trong các công trình nghiên cứu liên quan, kết hợp với kết quả đánh

giá áp dụng mô hình thí điểm tại một số TAND trong Dự án JUDGE.

Điểm nổi bật đáng kể đến là trong quá trình thực hiện Luận văn tôi

đã đi sâu đánh giá thực tiễn địa bàn nghiên cứu thông qua việc tiến

hành xây dựng Bảng “Khảo sát sự hài lòng của người dân đối với

dịch vụ hành chính tư pháp” và Bảng “Khảo sát quan điểm về dịch

vụ hành chính tư pháp” (dành cho công chức giữ chức danh tư pháp

tại TAND tỉnh Quảng Bình). Có thể khẳng định, đến thời điểm hiện

tại, đây là hai Bảng điều tra xã hội học đầu tiên về khảo sát dịch vụ

hành chính tư pháp trong Tòa án nhân dân tỉnh.

3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn

3.1. Mục đích:

Luận văn hướng tới làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực trạng

cải cách thủ tục hành chính tư pháp - Từ thực tiễn Tòa án nhân dân

tỉnh Quảng Bình để đưa ra quan điểm, phương hướng và giải pháp cơ

bản nhằm cải cách thủ tục hành chính tư pháp ở Tòa án nhân dân nói

4

chung, Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Bình nói riêng.

3.2. Nhiệm vụ:

- Phân tích làm rõ cơ sở lý luận về cải cách thủ tục HCTP; hệ

thống hóa các quy định, yêu cầu có liên quan đến hoạt động cải cách

thủ tục HCTP trong hoạt động của Tòa án nhân dân.

- Phân tích thực trạng cải cách TTHCTP tại TAND tỉnh

Quảng Bình, trên cơ sở đó đánh giá những kết quả đạt được; làm rõ

những hạn chế, vướng mắc và nguyên nhân thực trạng đó.

- Đề xuất quan điểm, phương hướng và giải pháp nhằm đẩy

mạnh hoạt động cải cách TTHCTP tại TAND cấp tỉnh nói chung,

TAND tỉnh Quảng Bình nói riêng.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn

4.1. Đối tượng nghiên cứu

Nghiên cứu quan điểm, đường lối của Đảng, pháp luật của

nhà nước và những vấn đề lý luận về cải cách thủ tục hành chính tư

pháp - Từ thực tiễn Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Bình.

4.2. Phạm vi nghiên cứu

Về không gian: Tại Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Bình;

Về thời gian: Từ năm 2014 đến nay.

5. Phương pháp luận, phương pháp nghiên cứu luận văn

Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận của

Chủ nghĩa Mác-Lênin về duy vật biện chứng và duy vật lịch sử; tư

tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng

Cộng sản Việt Nam; chính sách, pháp luật của Nhà nước về cải cách

TTHC, cải cách tư pháp và cải cách thủ tục HCTP trong TAND.

Đồng thời, luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ

5

thể như phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh và điều tra xã hội học.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần bổ sung quan trọng

vào nguồn lý luận ngành luật Hiến pháp và ngành luật Hành chính,

góp phần làm sáng tỏ những quan điểm của Đảng Cộng sản Việt

Nam và Nhà nước về cải cách TTHC, cải cách TTHCTP; góp phần

nâng cao nhận thức về cải cách TTHCTP và vai trò cải cách

TTHCTP trong thực thi công vụ và đời sống dân sự.

Bên cạnh đó, luận văn có thể được tham khảo trong hoạch

định chính sách đổi mới công tác cán bộ, công chức tiếp công dân;

trong hoàn thiện pháp luật và tổ chức thực hiện pháp luật tiếp công

dân; trong nghiên cứu, giảng dạy tại các cơ sở đào tạo luật học, hành

chính học và quản lý nhà nước.

7. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham

khảo, kết cấu của luận văn gồm 3 chương sau:

Chương 1: Cơ sở lý luận về cải cách thủ tục hành chính tư

pháp từ thực tiễn Toà án nhân dân cấp tỉnh;

Chương 2: Thực trạng cải cách thủ tục hành chính tư pháp từ

thực tiễn Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Bình;

Chương 3: Quan điểm, giải pháp đẩy mạnh cải cách thủ tục

hành chính tư pháp - Từ thực tiễn Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Bình.

6

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH

TƯ PHÁP TỪ THỰC TIỄN TOÀ ÁN NHÂN DÂN CẤP TỈNH 1.1. Thủ tục hành chính tư pháp trong Toà án nhân dân 1.1.1. Khái niệm thủ tục hành chính tư pháp

Hiện nay, chưa có một khái niệm chính thức nào về “Thủ tục

hành chính tư pháp”. Tuy nhiên, theo các văn bản hướng dẫn của

TAND tối cao thì khái niệm “Thủ tục Hành chính tư pháp trong hoạt

động của Toà án là các quy trình, thủ tục mang tính chất hành chính

hỗ trợ cho hoạt động xét xử tại Toà án, giải quyết các yêu cầu của

người dân trước và sau các phiên toà xét xử và các hoạt động quản

lý, chỉ đạo điều hành của lãnh đạo Toà án các cấp”.

1.1.2. Đặc điểm thủ tục hành chính tư pháp

1.1.3. Phân loại thủ tục hành chính tư pháp

1.1.4. Vai trò thủ tục hành chính tư pháp trong hoạt động Tòa án

Công tác HCTP tại TAND tuy không phải là hoạt động

chính yếu của TAND nhưng lại là công tác vô cùng quan trọng trong

hoạt động quản lý, điều hành thông suốt và trôi chảy; bổ trợ cho các

hoạt động tố tụng và liên quan mật thiết với công tác xét xử của

TAND.

1.2. Cải cách thủ tục hành chính tư pháp trong Toà án nhân dân

1.2.1. Khái niệm cải cách thủ tục hành chính tư pháp

Cải cách thủ tục hành chính tư pháp là quá trình tiến hành

sửa đổi các trình tự, thủ tục trong quản lý công tác xét xử và các hoạt

động liên quan đến xét xử cho phù hợp với tình hình mới của hệ thống tư pháp và công cuộc cải cách hành chính giai đoạn hiện nay.

7

1.2.2. Nội dung cải cách thủ tục hành chính tư pháp tại Tòa án

nhân dân

Chỉ thị số 03/2016/CT-CA ngày 04/4/2016 của Chánh án

TAND tối cao “V/v tăng cường thực hiện cải cách thủ tục hành

chính tư pháp tại Tòa án nhân dân” đã nêu rõ nội dung cơ bản sau:

Thứ nhất, trên cơ sở mô hình JUDGE, từng bước xây dựng

mô hình, chức năng nhiệm vụ của bộ phận HCTP tại các cấp Tòa án.

Thứ hai, rà soát các thủ tục HCTP hiện hành và tiến tới xây

dựng Bộ tiêu chí về thủ tục HCTP trong TAND.

Thứ ba, tổ chức sắp xếp cán bộ phù hợp; xây dựng các phần

mềm ứng dụng tin học thực hiện thống nhất trong các Tòa án.

Thứ tư, tăng cường cơ sở hạ tầng; triển khai “mô hình Tòa

án điện tử” nhằm công khai, minh bạch các hoạt động của Tòa án.

Thứ năm, thực hiện nghiêm quy tắc ứng xử của CBCC, quy

định xử lý trách nhiệm người giữ chức danh tư pháp trong TAND.

Thứ sáu, xây dựng và thống nhất hệ thống chức danh, tiêu

chuẩn nghiệp vụ đối với cán bộ HCTP tại các Tòa án.

Thứ bảy, tăng cường phối hợp với các bộ, ngành liên quan và

làm tốt công tác hợp tác quốc tế trong cải cách HCTP.

Thứ tám, xây dựng cơ chế kiểm tra, giám sát; tăng cường

trách nhiệm của người đứng đầu.

1.2.3 Vai trò của cải cách thủ tục hành chính tư pháp trong hoạt

động của Tòa án

Cải cách thủ tục HCTP không chỉ có ý nghĩa kinh tế mà còn

có ý nghĩa chính trị, xã hội; góp phần xây dựng Chính phủ phục vụ;

8

Là khâu đột phá trong cải cách tư pháp với mục tiêu “Phục

vụ nhân dân và tiếp cận công lý”; xây dựng hệ thống Tòa án công

khai minh bạch, xây dựng hình ảnh “Tòa án thân thiện”, “gần dân,

hiểu dân, giúp dân, học dân”.

Có ý nghĩa quan trọng trong quản lý nền công vụ tư pháp và

trong hoạt động Toà án. Thủ tục HCTP biểu hiện trình độ văn hoá,

mức độ văn minh của nền hành chính pháp đình.

1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến cải cách thủ tục hành chính tư

pháp từ thực tiễn Toà án nhân dân cấp tỉnh

1.3.1. Yếu tố chủ quan (yếu tố bên trong:)

1.3.2. Yếu tố khách quan (yếu tố bên ngoài)

Kết luận chương 1

Cải cách thủ tục HCTP trong các hoạt động của TAND là

vấn đề hoàn toàn mới và được xã hội rất quan tâm. Có vai trò quan

trọng tạo ra bước đột phá trong cải cách nền hành chính tư pháp, đặc

biệt là điều kiện cần thiết để tăng cường củng cố mối quan hệ giữa

Toà án - cơ quan công quyền thực hiện quyền tư pháp và nhân dân.

Tìm hiểu cơ sở lý luận về cải cách thủ tục HCTP có ý nghĩa quan

trọng trong hoạt động của Toà án. Trên cơ sở phân tích lý luận về cải

cách thủ tục HCTP là tiền đề cơ bản để tôi đi sâu nghiên cứu nội

dung “Thực trạng cải cách thủ tục hành chính tư pháp từ thực tiễn Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Bình” trong chương 2.

9

Chương 2

THỰC TRẠNG CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TƯ PHÁP

TỪ THỰC TIỄN TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH

2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Quảng

Bình và tổng quan về tình hình đơn vị Toà án nhân dân tỉnh

Quảng Bình

2.1.1. Điều kiện tự nhiên và kinh tế- xã hội tỉnh Quảng Bình

Hiện nay, tỉnh Quảng Bình bao gồm 01 thành phố và 07

huyện, thị xã với 159 xã, phường, thị trấn. Cụ thể: thành phố Đồng

Hới, các huyện Lệ Thuỷ, Quảng Ninh, Bố Trạch, Quảng Trạch,

Tuyên Hoá, Minh Hoá, thị xã Ba Đồn.

Bên cạnh những mặt thuận lợi, đặc điểm điều kiện tự nhiên –

kinh tế xã hội của tỉnh Quảng Bình vẫn gặp rất nhiều khó khăn, đã

ảnh hưởng không nhỏ đến cơ sở vật chất, hoạt động của các đơn vị

TAND hai cấp tỉnh còn nhiều khó khăn …

2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tòa

án nhân dân tỉnh Quảng Bình

Trên cơ sở Hiến pháp năm 2013, Điều 2 Luật Tổ chức

TAND năm 2014 đã cụ thể hoá quy định về chức năng, nhiệm vụ,

quyền hạn và cơ cấu tổ chức của TAND nói chung và tại chương IV

(từ điều 37 đến điều 43) quy định cụ thể đối với TAND tỉnh, thành phố trực thuộc TW.

Việc tổ chức các Tòa chuyên trách thuộc TAND cấp tỉnh và

TAND cấp huyện được thực hiện theo Thông tư số 01/2016/TT-CA

10

ngày 21/01/2016 của Chánh án TAND tối cao. TAND tỉnh Quảng

Bình có 05 Tòa chuyên trách (gồm: Toà hình sự, Toà dân sự, Toà

hành chính, Toà kinh tế, Toà lao động). TAND tỉnh Quảng Bình đã

lập đề án các Tòa chuyên trách theo Luật tổ chức TAND năm 2014.

Tính đến năm 2017, TAND hai cấp tỉnh có tổng số 128 biên

chế công chức; Có 27 hợp đồng lao động làm các công việc bảo vệ,

tạp vụ và lái xe.

2.2. Tình hình cải cách thủ tục hành chính tư pháp từ thực tiễn

Toà án nhân dân tỉnh Quảng Bình

Việc triển khai thực hiện nhiệm vụ cải cách tư pháp tại

TAND tỉnh đã được thực hiện đồng bộ, chú trọng hoạt động cải cách

thủ tục HCTP, từng bước triển khai thực hiện các chương trình trọng

tâm theo tinh thần chỉ đạo của Ban chỉ đạo Cải cách tư pháp TW,

Ban chỉ đạo Cải cách tư pháp tỉnh và nhiệm vụ chính trị của đơn vị.

2.2.1 Về hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật hình sự, pháp

luật dân sự và tố tụng tư pháp.

2.2.2. Về xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền và hoàn

thiện tổ chức bộ máy.

2.2.3. Tình hình hoạt động xét xử theo yêu cầu cải cách tư pháp ở

Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Bình

TAND tỉnh đã cơ bản hoàn thành việc xét xử các vụ án trọng

điểm, phức tạp, được dư luận đồng tình.

Tổ chức các phiên toà rút kinh nghiệm theo tinh thần cải

cách tư pháp có sự tham gia của ban chỉ đạo cải cách tư pháp tỉnh,

Ban nội chính, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, các cơ quan liên quan.

11

2.2.4. Về đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức Toà án

nhân dân tỉnh Quảng Bình

Thực hiện tốt công tác quy hoạch, đào tạo, tuyển dụng, bổ

nhiệm, điều động, luân chuyển cán bộ nhằm đảm bảo đội ngũ CBCC

Tòa án “vừa hồng vừa chuyên”.

2.2.5. Thực hiện tăng cường hợp tác quốc tế và tương trợ tư pháp

Từ năm 2012, TAND tỉnh Quảng Bình đã cử nhiều đoàn

công tác thăm, trao đổi kinh nghiệmvà ký kết các văn bản ghi nhớ về

hợp tác tư pháp với các TAND cấp tỉnh nước bạn Lào và Thái Lan.

2.2.6. Về thực hiện đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền, bảo

vệ chính trị nội bộ

Triển khai có hiệu quả hơn nữa công tác của bộ phận tiếp

dân. Làm tốt công tác tuyên truyền, giáo dục chính trị tư tưởng, đạo

đức, lối sống cho đảng viên, công chức và người lao động

2.2.7. Về hoàn thiện cơ chế giám sát của cơ quan dân cử, Mặt trận

tổ quốc, các tổ chức thành viên của Mặt trận tổ quốc

Việc giám sát được thực hiện thông qua tổ chức các đoàn giám sát

theo chuyên đề, vụ việc; thẩm định các báo cáo của Tòa án trước kỳ

họp của HĐND; chất vấn tại các kỳ họp của HĐND …

2.2.8. Về hoàn thiện cơ chế đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng

Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng nhưng vẫn đảm bảo tính

độc lập trong hoạt động xét xử các vụ án.

2.2.9. Về thực hiện bảo đảm cơ sở vật chất cho hoạt động của Tòa án

Sử dụng có hiệu quả nguồn ngân sách được TAND tối cao

phân bổ hàng năm và huy động tối đa mọi nguồn lực hỗ trợ từ địa

phương để tăng thêm thu nhập cho CBCC, người lao động.

12

2.3. Đánh giá thực trạng cải cách thủ tục hành chính tư pháp từ

thực tiễn Toà án nhân dân tỉnh Quảng Bình

2.3.1. Kết quả đạt được

 Thứ nhất, hoàn thiện hệ thống văn bản về thủ tục hành

Đã xây dựng nhiều Chương trình và Kế hoạch công tác

chính tư pháp tại TAND tỉnh Quảng Bình: với nhiều nội dung triển khai việc cải cách thủ tục HCTP.

 Thứ hai, trong lĩnh vực cải cách các quy trình xử lý công việc:

Từ năm 2016, việc thành lập và đưa mô hình “một cửa”

(hay Tổ Hành chính tư pháp, bộ phận “một cửa”) vào hoạt động là

điểm nhấn nổi bật mà TAND tỉnh đã đạt được.

- Tiếp nhận, xử lý công văn, giấy tờ: Thông qua Bộ phận

“một cửa”, việc giải quyết các thủ tục hồ sơ được thống nhất theo quy

trình khép kín nội bộ, một đầu mối nhận, trả và lưu trữ hồ sơ, nên sẽ tiết

kiệm được thời gian, nhân sự, giảm áp lực cho công tác hướng dẫn và

tiếp nhận hồ sơ, đơn khởi kiện.

Đến thời điểm hiện tại, mô hình “Áp dụng chữ ký số trong

việc gửi và nhận văn bản điện tử trên hệ thống mạng nội bộ và hộp

thư điện công vụ tại TAND tỉnh Quảng Bình” là mô hình ứng dụng

chữ ký số đầu tiên trong hệ thống 63 đơn vị TAND cả nước.

- Tiếp công dân: Từ năm 2014, quy trình tiếp công dân hàng

ngày tại TAND tỉnh giao cho bộ phận “một cửa” trực tiếp thực hiện.

Đây là kết quả học tập theo các mô hình thí điểm tại các đơn vị

TAND trong nước được dự án JUDGE tài trợ.

- Phân công án và lên lịch xét xử: Hiện nay, việc phân công

giải quyết án được tiến hành một cách ngẫu nhiên theo hình thức

13

quay vòng dựa trên số thụ lý vụ án và số thứ tự của các Thẩm phán

được xếp theo vần (a,b,c…), có tính đến số lượng án hiện đang giải

quyết của từng Thẩm phán. Hoạt động lên lịch xét xử sẽ do Phó

Chánh án phụ trách và tổng hợp trên cơ sở đề xuất của các Thẩm

phán, sau đó được tổng hợp tại bộ phận “một cửa”.

- Tổ chức phiên Tòa: Thực hiện xét xử công khai; phát triển hệ

thống camera trực tuyến ghi âm, ghi hình tại phiên Tòa.

- Cấp bản án: Trước đây, việc cấp bản án khi bản án hoàn

thành được giao cho thư ký TAND. Sau khi thực hiện cải cách HCTP

thì việc cấp và sao bản án đều do Bộ phận “một cửa” thực hiện.

- Lưu trữ: Việc lưu trữ không còn áp dụng biện pháp thủ

công là dùng sổ theo dõi mà đã được ứng dụng khoa học công nghệ

với phần mềm lưu trữ nội bộ.

 Thứ ba, quy định rõ vai trò và nhiệm vụ các chức danh

tại Tòa án nhân dân

 Thứ tư, về công tác ứng dụng công nghệ thông tin phục

vụ các hoạt động quản lý nghiệp vụ

TAND tỉnh đã ứng dụng các phần mềm như: phần mềm thống

kê, phần mềm quản lý các loại vụ án, phần mềm thi đua khen thưởng,

phần mềm tổ chức cán bộ, phần mềm kế toán, quản lý công sản, phần

mềm số hóa vụ án... đưa lại hiệu quả cao trong công tác quản lý.

 Thứ năm, công khai minh bạch các hoạt động của Tòa

án:

Hầu hết các thủ tục HCTP đều được công khai niêm yết tại

TAND tỉnh Quảng Bình. Thực hiện đầy đủ việc công bố bản án, quyết

định trên cổng thông tin điện tử của TAND theo quy định.

14

Từng bước thực hiện ứng dụng hồ sơ điện tử thông qua

“Dịch vụ công trực tuyến” và “Phần mềm nội bộ số hóa tài liệu

trong hồ sơ vụ án hiện đang lưu trữ tại kho lưu trữ các Tòa án”.

TAND tỉnh đã tổ chức các “Phiên Tòa mẫu rút kinh

nghiệm”, các vụ án điểm để mời Ban chỉ đạo cải cách tư pháp, Ban

Nội chính tỉnh uỷ, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh và các cơ quan ban

ngành liên quan, phóng viên báo chí dự để rút kinh nghiêm; đặc biệt

là vấn đề tranh tụng tại phiên toà theo Nghị quyết số 49-NQ/TW và

chỉ đạo của Ban chỉ đạo cải cách tư pháp tỉnh.

 Thứ sáu, về nâng cao tinh thần trách nhiệm, tác phong,

đạo đức công vụ cho CBCC khi tiếp xúc với người dân và giải quyết

các yêu cầu của công dân:

Làm tốt việc giáo dục tinh thần trách nhiệm và thái độ phục

vụ nhân dân cho đội ngũ CBCC, xây dựng phong cách làm việc thân

thiện và cầu thị khi tiếp xúc và giải quyết yêu cầu của công dân.

 Thứ bảy, các hoạt động truyền thông thông tin, phổ biến

pháp luật

Đẩy mạnh tuyên truyền về các nội dung liên quan đến hoạt động

xét xử trong TAND tỉnh. Việc tuyên truyền giáo dục đạo đức công vụ.

 Thứ tám, về cơ sở vật chất:

Cở vật chất, trang thiết bị làm việc tại TAND tỉnh được đầu

tư hiện đại, khang trang.

Điểm nổi bật là TAND tỉnh và 08 TAND cấp huyện đã lắp

đặt và vận hành ổn định thiết bị hệ thống “truyền hình Hội nghị trực

tuyến”; hệ thống camera “truyền hình trực tuyến phiên toà” và cài

đặt kết nối trực tuyến từ phòng xét xử của Toà án đến máy vi tính tại

15

các phòng làm việc của các đồng chí Bí thư Huyện uỷ, Thị uỷ, Thành

uỷ, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân, Chánh án Toà án cấp tỉnh,

cấp huyện và một số thành viên Ban chỉ đạo cải cách tư pháp tỉnh.

2.3.2. Hạn chế, tồn tại

Việc triển khai thực hiện chưa đồng đều, chưa đáp ứng đầy

Mô hình cải cách HCTP “một cửa” tại đơn vị TAND tỉnh

đủ yêu cầu đặt ra. vẫn mang tính chất thử nghiệm.

Đội ngũ cán bộ được giao thực hiện các hoạt động HCTP

còn thiếu về số lượng, một số hạn chế về trình độ, năng lực, tinh thần

trách nhiệm.

Một số quy định về phân công, phân định trách nhiệm giữa

các bộ phận, cá nhân trong hoạt động tố tụng và hoạt động HCTP

của Tòa án chưa được rõ ràng.

2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế

Thứ nhất, chưa có quy định rõ ràng, cụ thể về hoạt động

HCTP trong hoạt động của Tòa án.

Thứ hai, lãnh đạo một số Tòa chuyên trách chưa nhận thức

đầy đủ về ý nghĩa và tầm quan trọng của hoạt động HCTP

Thứ ba, đội ngũ cán bộ làm công tác HCTP còn hạn chế.

Thứ tư, các nguồn lực về tài chính để đầu tư cơ sở vật chất,

còn nhiều hạn chế, chưa được quan tâm đúng mức.

Kết luận chương 2

Qua phân tích về thực trạng cải cách thủ tục HCTP tại

TAND tỉnh Quảng Bình đã cho thấy cải cách thủ tục HCTP bước đầu

đã mang lại những hiệu quả thiết thực. Một trong những đột phá của

16

quá trình cải cách thủ tục HCTP mà TAND tỉnh đã đạt, đáng kể đến

như: Thành lập bộ phận “một cửa” vận hành theo quy trình khép

kín nội bộ; Ứng dụng hệ thống các phần mềm nội bộ số hóa để tiến

đến vận hành thông suốt mô hình “Dịch vụ công điện tử Tòa án”.

Các hoạt động nhằm công khai minh bạch các hoạt động của Tòa án

cũng được khẩn trương tiến hành như: Tổ chức “Phiên Tòa mẫu rút

kinh nghiệm”; Vận hành hệ thống camera trực tuyến phiên tòa; Niêm

yết công khai các thủ tục HCTP tại Bảng tin đặt tại Tòa án ...

Tuy nhiên, quá trình thực hiện cải cách thủ tục HCTP tại

TAND tỉnh Quảng Bình còn tồn tại một số hạn chế chưa đáp ứng đầy

đủ yêu cầu đặt ra như: quy trình hoạt động HCTP vẫn mang tính chất

mô hình thử nghiệm; nhiều mẫu đơn, mẫu tờ khai luật định khó hiểu,

khó khăn trong việc kê khai và tạo khe hở trong quản lý, điều hành...

Từ việc phân tích làm rõ những thực trạng nêu trên, tác giả

luận văn đưa ra các “Quan điểm, giải pháp đẩy mạnh cải cách thủ

tục hành chính tư pháp - Từ thực tiễn Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Bình” ở chương 3.

Chương 3

QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH

CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TƯ PHÁP

- TỪ THỰC TIỄN TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH

3.1. Quan điểm đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính tư pháp từ

thực tiễn Toà án nhân dân tỉnh Quảng Bình

3.1.1. Quan điểm chung về đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính

tư pháp trong Toà án nhân dân

17

Thứ nhất, Cải cách thủ tục hành chính tư pháp phải đặt dưới

sự lãnh đạo chặt chẽ của Đảng, bảo đảm sự ổn định chính trị, giữ

vững bản chất Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam của

nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, quyền lực nhà nước là thống

nhất, có sự phân công, phối hợp giữa các cơ quan tư pháp

Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng nhưng vẫn đảm bảo tính

độc lập trong hoạt động xét xử các vụ án.

Cần có sự phân định rõ giữa hoạt động tố tụng và HCTP.

Phân công, phân cấp hợp lý giữa các Toà, Phòng được giao

thực hiện hoạt động HCTP.

Thứ hai, Cải cách thủ tục hành chính tư pháp phải xuất phát

từ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng xã hội công bằng,

dân chủ, văn minh; góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội,

bảo vệ vững chắc Tổ quốc; gắn với đổi mới ứng dụng công nghệ

thông tin hiện đại

Đổi mới về thủ tục HCTP và các biện pháp tổ chức thực hiện

phải gắn với việc công khai minh bạch trong hoạt động của Tòa án.

Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của Toà án.

Thứ ba, Phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn xã hội trong

quá trình cải cách thủ tục hành chính tư pháp. Các cơ quan tư pháp,

cơ quan bổ trợ tư pháp phải đặt dưới sự giám sát của các cơ quan

dân cử và nhân dân

Huy động sức mạnh và nguồn hỗ trợ tổng hợp trong cải cách

TTHCTP tại TAND nhằm xây dựng chính quyền kiến tạo, phục vụ.

Cải cách TTHCTP phải đặt dưới sự giám sát của Ban Thanh

tra nhân dân và lấy sự hài lòng của người dân làm thước đo hiệu quả.

18

Thứ tư, Cải cách thủ tục hành chính tư pháp phải kế thừa

truyền thống pháp lý dân tộc, những thành tựu đã đạt được của nền

tư pháp xã hội chủ nghĩa Việt Nam: tiếp thu có chọn lọc những kinh

nghiệm bên ngoài phù hợp với hoàn cảnh đơn vị; đáp ứng xu thế

phát triển của xã hội trong tương lai

Tiếp thu có chọn lọc các kinh nghiệm tổ chức, hoạt động của

các mô hình đã được TAND tối cao thí điểm mang lại hiệu quả cao.

Tổ chức nghiên cứu và ứng dụng các đề tài, sáng kiến về đổi

mới thủ tục HCTP trong hoạt động Tòa án.

Thứ năm, Cải cách thủ tục hành chính tư pháp phải được

tiến hành khẩn trương, đồng bộ, có trọng tâm, trọng điểm với những

bước đi vững chắc

Cải cách HCTP tại TAND tỉnh phải tiến hành theo lộ trình,

đồng bộ, đi từ thí điểm đến chính thức.

3.1.2. Quan điểm về đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính tư

pháp đối với Toà án nhân dân tỉnh Quảng Bình

Thứ nhất, Hoàn thiện chính sách, pháp luật về thủ tục hành

chính tư pháp phù hợp với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội

chủ nghĩa, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt

Nam của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân; bảo đảm dân chủ,

công khai, minh bạch, tôn trọng và bảo vệ quyền con người

Trong giai đoạn từ năm 2015 - 2020 và định hướng đến năm

2030 hệ thống Tòa án tiếp tục công khai, minh bạch và đơn giản hóa

các thủ tục HCTP;Tối đa hóa việc ứng dụng công nghệ thông tin.

Thống nhất mô hình tổ chức bộ máy, hệ thống chức danh và

tiêu chuẩn nghiệp vụ đối với CBCC thực hiện hoạt động HCTP.

19

Thứ hai, Tổ chức tốt hoạt động của bộ phận “một cửa” (Tổ

Hành chính tư pháp) trong đó, xác định nhiệm vụ trọng tâm là bổ trợ

tư pháp cho hoạt động tố tụng xét xử tại Toà án. Hướng tới vận hành

thành công mô hình “Toà án điện tử” và phục vụ Đề án thành lập

Trung tâm Hành chính công tỉnh Quảng Bình

Việc thành lập bộ phận “một cửa” là bước đột phá trong cải

cách thủ tục HCTP tại TAND tỉnh Quảng Bình.

Chuẩn bị tốt nhất nguồn nhân lực để thực hiện tin học hoá,

vận hành hiệu quả “mô hình Toà án điện tử” và phục vụ “Đề án

thành lập Trung tâm Hành chính công tỉnh Quảng Bình”.

Thứ ba, Xây dựng đội ngũ cán bộ tư pháp, cán bộ hành

chính tư pháp, nhất là cán bộ có chức danh tư pháp theo hướng đề

cao quyền hạn, trách nhiệm pháp lý, nâng cao và cụ thể hóa tiêu

chuẩn về chính trị, phẩm chất, đạo đức, chuyên môn nghiệp vụ; ứng

dụng công nghệ

Thực hiện tốt “Quy tắc ứng xử của CBCC Tòa án nhân dân”

và cuộc vận động “Nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức,

lối sống của đội ngũ Thẩm phán, CBCC Toà án nhân dân các cấp”,

với phương châm “gần dân, hiểu dân, giúp dân, học dân”.

Nâng cao tinh thần trách nhiệm, đạo đức công vụ cho cán bộ

chuyên trách làm công tác HCTP tại TAND tỉnh.

Thứ tư, Đổi mới và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, phát

huy vai trò giám sát của công luận và của nhân dân đối với hoạt

động hành chính tư pháp

Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng nhưng vẫn đảm bảo tính

độc lập trong hoạt động xét xử các vụ án.

20

Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền. Tổ chức các

phiên tòa lưu động các vụ án để tuyên truyền, giáo dục pháp luật.

3.2. Giải pháp đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính tư pháp -

Từ thực tiễn Toà án nhân dân tỉnh Quảng Bình

3.2.1. Hoàn thiện chính sách, pháp luật thủ tục hành chính tư

pháp

Chủ động trong tham mưu để TAND tối cao sớm ban hành

thống nhất hệ thống văn bản QPPL hướng dẫn về các thủ tục HCTP.

Tổ chức các hội nghị rút kinh nghiệm trong công tác xét xử.

Chủ động phát hiện, đề nghị điều chỉnh sửa đổi các thủ tục

HCTP trung gian rườm rà để từng bước tinh giản các thủ tục.

3.2.2. Xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền và hoàn thiện

tổ chức, bộ máy Toà án nhân dân tỉnh Quảng Bình

Thiết lập và công khai đường dây nóng tại tất cả các Tòa án.

Trọng tâm là tiếp tục hoàn thiện tổ chức và duy trì hoạt động

của bộ phận “một cửa” - Tổ hành chính tư pháp tại TAND tỉnh.

Hoàn thiện việc xây dựng và phê duyệt Danh mục vị trí việc

làm và cơ cấu công chức theo ngạch.

3.2.3. Xây dựng đội ngũ cán bộ tư pháp và hành chính tư pháp

trong sạch, vững mạnh.

Xây dựng đội ngũ cán bộ TAND tỉnh “vừa hồng vừa

chuyên”; Tăng cường trách nhiệm người đứng đầu. Thực hiện“Quy

định xử lý trách nhiệm người giữ chức danh tư pháp trong TAND”.

Làm tốt công tác tham mưu trong hoàn thiện xây dựng và

đưa vào hoạt động Trung tâm đào tạo bồi dưỡng cán bộ Tòa án khu

vực miền Trung - Tây Nguyên tại tỉnh Quảng Bình.

21

Tiếp tục xây dựng và thực hiện cơ chế thu hút, tiến cử và đãi

ngộ người có tài trong hoạt động công vụ.

Tăng cường rà soát, giám sát, kiểm tra, thanh tra công vụ.

3.2.4. Hoàn thiện các cơ chế giám sát công vụ để bổ trợ hoạt động

tố tụng tư pháp tại Toà án; phát huy quyền làm chủ của nhân dân

đối với hoạt động hành chính tư pháp tại Toà án nhân dân

Thực hiện tốt cơ chế giám sát nội bộ về thực thi công vụ. Tổ

chức Hội nghị trực tuyến về đổi mới công tác HCTP. Đổi mới tổ

chức các phiên tòa xét xử theo hướng đảm bảo công khai, dân chủ.

Tăng cường mối quan hệ giữa Toà án và truyền thông.

Giải pháp lấy sự hài lòng của người dân làm chỉ số then chốt

được xem là một trong những giải pháp trọng điểm mang tính đột

phá. Giải pháp tôi đưa ra đăng trên Cổng thông tin điện tử Toà án

nhân dân được đông đảo độc giả quan tâm, ủng hộ.

3.2.5. Tăng cường hợp tác quốc tế về tư pháp

3.2.6. Bảo đảm cơ sở vật chất cho hoạt động hành chính tư pháp,

đặc biệt là xây dựng mô hình Toà án điện tử.

Kết luận chương 3

Cải cách thủ tục HCTP là một trong những nhiệm vụ cấp

bách và có ý nghĩa rất quan trọng trong công tác Tòa án. Để thực

hiện tốt các nhiệm vụ, giải pháp này, không chỉ đòi hỏi sự lãnh đạo,

chỉ đạo sát sao, thường xuyên của Ban cán sự Đảng, Lãnh đạo

TAND Tối cao, cấp ủy đảng và TAND tỉnh Quảng Bình trong việc

xây dựng kế hoạch và chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch từng

năm và dài hạn theo các mục tiêu, yêu cầu nhiệm vụ và giải pháp đã

22

đề ra, mà cần có sự tham gia tích cực của đội ngũ CBCC, đặc biệt là

đội ngũ cán bộ trực tiếp làm công tác HCTP; đồng thời huy động sức

mạnh tổng hợp của các cá nhân, các cơ quan, tổ chức hữu quan khác.

Có như vậy, mục tiêu xây dựng một nền tư pháp trong sạch,

vững mạnh, xây dựng hình ảnh “Toà án thân thiện”, thực sự là chỗ

dựa của nhân dân và là nơi bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người,

quyền công dân, bảo vệ chế độ XHCN, bảo vệ lợi ích của nhà nước,

quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân theo tinh thần

Nghị quyết số 49-NQ/TW của Bộ Chính trị mới đạt hiệu quả cao.

KẾT LUẬN

Quyền tư pháp với vai trò xét xử của Toà án có vị trí khá

quan trọng trong phát triển kinh tế, xã hội. Để thực hiện tốt quyền tư

pháp thì Tòa án cần phải đổi mới công tác quản lý HCTP. Công tác

cải cách TTHCTP có vai trò rất quan trọng trong việc hỗ trợ cho các

hoạt động tố tụng và các hoạt động quản lý của TAND. Để công tác

HCTP thực sự phát huy đúng vai trò của mình và cũng là góp phần

thực hiện tốt công cuộc cải cách HCTP thì mục tiêu đổi mới các

công tác HCTP theo hướng tạo điều kiện thuận lợi cho người dân là

vô cùng cần thiết. Và hoạt động cải cách này cần được tiến hành

đồng bộ trên toàn bộ hệ thống TAND.

Về cơ bản, TAND tỉnh Quảng Bình đã triển khai thành công

các hoạt động được yêu cầu trong tiến trình cải cách HCTP, hiện

thực hóa mục tiêu “Phục vụ nhân dân tiếp cận công lý”, xây dựng

“dịch vụ hành chính công phục vụ nhân dân”, thực hiện công khai,

minh bạch các hoạt động của Tòa án. Mỗi một thành tựu mà TAND

tỉnh Quảng Bình đã đạt được đều rất xứng đáng được ghi nhận và đã

23

có thể tự hào là đội ngũ tiên phong trong chiến lược CCTP của nền

hành pháp Việt Nam.

Quá trình thực hiện Luận văn“Cải cách thủ tục hành chính

tư pháp - Từ thực tiễn Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Bình”, tác giả

đã rất cố gắng, mặc dù vậy, Luận văn vẫn không tránh khỏi những

hạn chế nhất định. Đây sẽ là những vấn đề mà tác giả sẽ tiếp tục

nghiên cứu, hoàn thiện./.

24