BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
......../.......
................/...............
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
TRẦN THỊ THANH TÂM
CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TƯ PHÁP- TỪ THỰC TIỄN TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
......../.......
................/...............
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
TRẦN THỊ THANH TÂM
CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TƯ PHÁP- TỪ THỰC TIỄN TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính Mã số: 60 38 01 02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN MINH SẢN THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu khoa học mang
tính độc lập của tôi. Các số liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực và
chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu trích
dẫn trong quá trình nghiên cứu đều được ghi rõ nguồn gốc xuất xứ.
Thừa Thiên Huế, ngày tháng năm 2018
Học viên
Trần Thị Thanh Tâm
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn và tri ân sâu sắc đến TS. Nguyễn Minh Sản
đã tận tâm hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu để hoàn thành
luận văn này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến Lãnh đạo, các Giảng viên
của Học viện Hành chính quốc gia và khoa Sau đại học đã quan tâm, tạo điều
kiện thuận lợi trong quá trình tôi học tập, truyền thụ cho tôi những tri thức,
nâng cao hiểu biết của tôi và cũng là nền tảng quan trọng để tôi vận dụng vào
quá trình làm việc.
Xin gửi lời tri ân đến bạn đọc, bạn học cùng chuyên ngành đã đóng góp
ý kiến, chia sẻ kinh nghiệm cho tôi về lĩnh vực tôi nghiên cứu.
Do hạn chế về thời gian và trình độ chuyên môn nên Luận văn tốt
nghiệp này chắc chắn sẽ không tránh khỏi thiếu sót. Tôi rất mong nhận được
ý kiến phản hồi từ phía Giảng viên và bạn đọc. Đó sẽ là những tri thức quý
báu để đề tài nghiên cứu của tôi được hoàn thiện hơn.
Trân trọng cảm ơn!
Học viên
Trần Thị Thanh Tâm
MỤC LỤC
TRANG BÌA
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
TƯ PHÁP - TỪ THỰC TIỄN TOÀ ÁN NHÂN DÂN CẤP TỈNH ............ 9
1.1. Thủ tục hành chính tư pháp trong Toà án nhân dân ................................. 9
1.2. Cải cách thủ tục hành chính tư pháp trong Toà án nhân dân .................. 17
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến cải cách thủ tục hành chính tư pháp - Từ thực
tiễn Toà án nhân dân cấp tỉnh ....................................................................... 23
Kết luận chương 1 ........................................................................................ 31
Chương 2. THỰC TRẠNG CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TƯ
PHÁP-TỪ THỰC TIỄNTÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH .. 32
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Bình và tổng
quan về tình hình đơn vị Toà án nhân dân tỉnh Quảng Bình ......................... 32
2.2. Tình hình cải cách thủ tục hành chính tư pháp từ thực tiễn Toà án nhân
dân tỉnh Quảng Bình .................................................................................... 39
2.3. Đánh giá thực trạng cải cách thủ tục hành chính tư pháp từ thực tiễn Toà
án nhân dân tỉnh Quảng Bình ....................................................................... 51
Kết luận chương 2 ........................................................................................ 76
Chương 3 QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH CẢI CÁCH THỦ
TỤC HÀNH CHÍNH TƯ PHÁP - TỪ THỰC TIỄN TÒA ÁN NHÂN
DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH ....................................................................... 77
3.1. Quan điểm đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính tư pháp từ thực tiễn
Toà án nhân dân tỉnh Quảng Bình ................................................................ 78
3.2. Giải pháp đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính tư pháp - Từ thực tiễn
Toà án nhân dân tỉnh Quảng Bình ................................................................ 83
Kết luận chương 3 ........................................................................................ 94
KẾT LUẬN ................................................................................................. 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CBCC: Cán bộ công chức
CCTP: Cải cách tư pháp
HCNN: Hành chính nhà nước
HCTP: Hành chính tư pháp
HĐND: Hội đồng nhân dân
JUDGE: Dự án “Phát triển tư pháp và sự tham gia từ cơ sở”
NNPQ XHCN: Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
QLNN: Quản lý nhà nước
QPPL: Quy phạm pháp luật
TAND: Tòa án nhân dân
TTHC: Thủ tục hành chính
TTHCTP: Thủ tục hành chính tư pháp
UBMTTQVN: Uỷ ban mặt trận Tổ quốc Việt Nam
UBND: Ủy ban nhân dân
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 1.1Sơ đồ mô tả cách sắp xếp các bộ phận của thủ tục hành chính theo
thứ bậc hiệu lực các văn bản trong hệ thống pháp luật Việt Nam ............. 13
Sơ đồ 2.1. Tổ chức bộ máy Toà án nhân dân hai cấp tỉnh Quảng Bình ......... 38
Sơ đồ 2.2 Sơ đồ quy trình thực hiện cơ chế “một cửa”tại Toà án nhân dân tỉnh
Quảng Bình .............................. …………………………………………..54
Biểu đồ 2.1.Số liệu cán bộ, công chức và các chức danh Thẩm phán của Toà
án nhân dân hai cấp tỉnh Quảng Bình tính đến năm 2017 ......................... 39
Biểu đồ 2.2 Số liệu các vụ án được thụ lý, giải quyết của Toà án nhân dân hai
cấp tỉnh Quảng Bình (từ năm 2005 - 2017) ............................................... 43
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ
1. Trần Thị Thanh Tâm - Phòng Tổ chức cán bộ, thanh tra và Thi đua khen
thưởng ,Toà án nhân dân tỉnh Quảng Bình (2017), “Mức độ hài lòng của
người dân - Thước đo hiệu quả cải cách thủ tục hành chính tư pháp tại Toà
án”, Tạp chí Toà án nhân dân điện tử ISSN: 2588 -1434, ngày 24/11/2017.
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thủ tục hành chính là trình tự thực hiện thẩm quyền của các cơ quan
HCNN nhằm mục đích thiết lập trật tự hoạt động QLNN trong mọi lĩnh vực.
Thủ tục hành chính là toàn bộ quy tắc, trình tự do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quy định, theo đó cơ quan HCNN, các tổ chức, cá nhân phải tuân theo
trong khi giải quyết các công việc giữa các cơ quan nhà nước với nhau, giữa
cơ quan nhà nước với các tổ chức xã hội và công dân. Như vậy, TTHC là hình
thức, gắn với nội dung thẩm quyền của cơ quan hành chính, chịu sự chi phối,
quy định bởi thẩm quyền của cơ quan hành chính. Việc rà soát cải cách TTHC
trước hết phải rà soát thẩm quyền và trình tự, thủ tục thực hiện của cơ quan
hành chính để đặt ra yêu cầu và nhiệm vụ cải cách TTHC cho phù hợp.
Kết quả cải cách TTHC một mặt cần được đánh giá từ hai phía trong
quan hệ song phương: từ phía người dân - nguồn gốc của quyền lực nhà nước
và từ phía Nhà nước - chủ thể đã cam kết nhận lấy sự ủy thác thực hiện quyền
lực của nhân dân. Mặt khác, kết quả cải cách TTHC được nhìn nhận từ nhiều
góc độ - góc độ của các nhà hoạch định, thiết kế, thực hiện và góc độ của các
nhà khoa học. Điều mà chúng ta mong muốn, cũng là điều mà tổ chức và
người dân chờ đợi, là đưa hai góc nhìn xích lại gần nhau để cùng nhìn về một
hướng, trong đó, lấy sự hài lòng cùa người dân làm thước đo; lấy sự tinh giản
và hiệu quả của bộ máy nhà nước làm thành tựu.
Trong lĩnh vực Tư pháp, Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của
Bộ Chính trị (Sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 49-NQ/TW) đã xác định “Toà
án có vị trí trung tâm, xét xử là hoạt động trọng tâm” và đặt ra yêu cầu “đổi
mới Thủ tục hành chính tư pháp tại Tòa án các cấp nhằm tạo điều kiện thuận
lợi nhất cho người dân tiếp cận công lý”. Nhằm cụ thể hóa chủ trương của
Đảng về Chiến lược cải cách tư pháp theo Nghị quyết số 49-NQ/TW, những
1
năm qua, công tác cải cách TTHCTP luôn được Ban cán sự Đảng, lãnh đạo
Tòa án Nhân dân tỉnh Quảng Bình xác định là một trong những nhiệm vụ
quan trọng, tập trung lãnh đạo, chỉ đạo. Các đơn vị TAND hai cấp tỉnh đã
triển khai thực hiện nhiều giải pháp nhằm đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt
động TTHCTP, đặc biệt là công tác hỗ trợ giải quyết, xét xử các loại án.
Chánh án TAND tối cao đã có chỉ thị yêu cầu các Tòa án “Đổi mới thủ tục
hành chính tư pháp trong hoạt động của Tòa án các cấp nhằm công khai
minh bạch các hoạt động của Tòa án và tạo điều kiện thuận lợi nhất cho
người dân khi có công việc tại Tòa án”.
Tuy nhiên, trước yêu cầu của sự nghiệp đổi mới đất nước, của hội nhập
kinh tế quốc tế, nhất là yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN của
dân, do dân, vì dân, việc đổi mới TTHCTP trong hoạt động của Tòa án các
cấp nhằm công khai minh bạch các hoạt động của Tòa án và tạo điều kiện
thuận lợi nhất cho người dân khi có công việc tại Tòa án vẫn chưa đáp ứng
yêu cầu đặt ra; vẫn chưa xóa bỏ được về cơ bản các TTHCTP mang tính quan
liêu, rườm rà, gây phiền hà cho người dân và doanh nghiệp; nhiều mẫu đơn,
mẫu tờ khai sử dụng từ ngữ đa nghĩa khó hiểu, gây khó khăn trong việc kê
khai, nhiều văn bản thiếu tính chặt chẽ, thường xuyên thay đổi, việc chậm ban
hành văn bản hướng dẫn thực hiện đã gây nhiều khó khăn và tạo khe hở trong
quản lý, điều hành. Tình trạng một số cơ quan tư pháp dành thuận lợi về phía
mình, đẩy khó khăn về phía người dân và doanh nghiệp trong khi giải quyết
công việc xảy ra ở nhiều nơi. Kết quả giải quyết hồ sơ HCTP trên một số lĩnh
vực cho tổ chức và người dân đạt kết quả còn thấp so với yêu cầu, nhiều hồ sơ
giải quyết chưa đúng hẹn v.v...
Để tạo sự đổi mới thủ tục HCTP trong hoạt động của Tòa án các cấp
nhằm công khai minh bạch các hoạt động của Tòa án và tạo điều kiện thuận
lợi nhất cho người dân khi có công việc tại Tòa án đáp ứng yêu cầu xây dựng
2
NNPQ XHCN của dân, do dân, vì dân và cải cách TTHCTP đã đặt ra nhiều
vấn đề lý luận, pháp lý cần phải giải đáp thấu đáo, có căn cứ khoa học và thực
tiễn. Vì vậy, việc lựa chọn đề tài “Cải cách thủ tục hành chính tư pháp - Từ
thực tiễn Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Bình” là yêu cầu khách quan và tất
yếu, cấp thiết cả về lý luận, pháp lý và thực tiễn.
2. Tình hình nghiên cứu những vấn đề liên quan đến luận văn
Tìm hiểu tình hình nghiên cứu những vấn đề liên quan đến đề tài “Cải
cách thủ tục hành chính tư pháp - Từ thực tiễn Tòa án nhân dân tỉnh
Quảng Bình” cho thấy các nhà khoa học đã tiếp cận theo nhiều cách, với
những cấp độ khác nhau.
Các Luận văn thạc sĩ, Luận án tiến sỹ Luật học và các ngành liên quan
như:
- Luận văn thạc sĩ Luật học của tác giả Phan Đức Phương - Đại học
Quốc gia Hà Nội (2007) về “Đổi mới tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân
dân trong tiến trình cải cách tư pháp”;
- Luận văn thạc sĩ quản lý công của tác giả Nguyễn Tăng - Học viện
hành chính quốc gia (2016) về“Cải cách thủ tục hành chính tại Ủy ban Nhân
dân thành phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị;
- Luận văn thạc sĩ Quản lý công của tác giả Lê Lâm Sơn - Học viện
hành chính quốc gia (2017) về "Cải cách thủ tục hành chính tư pháp tại Toà
án nhân dân tỉnh Kiên Giang";
- Luận án tiến sĩ Luật học của tác giả Trần Huy Liệu – Đại học Luật Hà
Nội (2003) về “Đổi mới tổ chức và hoạt động của các cơ quan tư pháp theo
hướng xây dựng Nhà nước pháp quyền”; …
Các Luận văn, Luận án đã bước đầu xây dựng cơ sở lý luận, phân tích
thực trạng về tổ chức và hoạt động của bộ máy HCTP tại các cơ quan hành
chính công; qua đó đánh giá về những kết quả đạt được, chỉ ra những hạn chế,
3
yếu kém và nguyên nhân của thực trạng này; trên cơ sở đó đề xuất quan điểm,
phương hướng và giải pháp đổi mới tổ chức và hoạt động của nền hành chính
Việt Nam nói chung và các địa bàn nghiên cứu cụ thể nói riêng.
Các tham luận hội thảo quốc gia và các đề tài nghiên cứu cấp bộ như:
- Kỷ yếu Hội Thảo “Cải cách hành chính nhà nước ở Việt Nam - từ
góc nhìn của các nhà khoa học” của Học viện hành chính quốc gia xuất bản
năm 2011: Các bài viết cung cấp bức tranh tổng thể về cải cách hành chính
nhà nước ở Việt Nam những năm qua, đặc biệt là qua 10 năm thực hiện
Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001 - 2010.
Các tác giả đã đi sâu phân tích theo năm nội dung lớn của cải cách hành chính
là cải cách thể chế hành chính nhà nước; cải cách tổ chức bộ máy hành chính
nhà nước; cải cách công vụ, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức;
cải cách tài chính công; hiện đại hóa nền hành chính. Quán triệt chủ trương,
quan điểm chỉ đạo, dựa vào thành tựu của hành chính học các ngành khoa học
khác, các tác giả đã nhận diện thực trạng, nêu bật thành tựu, phát hiện vướng
mắc, chỉ ra nguyên nhân, đúc kết kinh nghiệm nhằm kiến nghị theo hướng
tiếp tục thực hiện tốt hơn cải cách nền HCNN trong thời gian tới.
- Cuốn sách “Nội dung tóm tắt các đề tài nghiên cứu khoa học pháp lý
của Bộ tư pháp (tập 1)” do nhà xuất bản Tư Pháp biên soạn năm 2017: Với
việc giới thiệu tóm tắt các nội dung của các đề tài nghiên cứu khoa học pháp
lý cấp bộ đã cung cấp những thông tin khoa học có giá trị tham khảo về mặt
lý luận và thực tiễn cho công cuộc đổi mới và hoàn thiện các cơ quan tư pháp.
Bên cạnh đó, các bài viết đăng trên các Cổng thông tin điện tử, Tạp chí
chuyên ngành như:
- Bài “Một số nội dung về đổi mới thủ tục Hành chính tư pháp trong
hoạt động của Tòa án nhân dân” (2012) của ThS. Trương Hòa Bình, Phó Thủ
4
tướng Chính phủ - Nguyên Chánh án Toà án nhân dân tối cao đăng trên Cổng
thông tin điện tử TAND tối cao;
- Bài“Mối quan hệ giữa Toà án và truyền thông là nhu cầu và động lực
hoạt động của các Toà án” của PGS.TS Nguyễn Hoà Bình – Chánh án Toà
án nhân dân tối cao (Tạp chí Toà án nhân dân, số 19/2017).
- Bài “Tiếp tục đổi mới thủ tục hành chính tư pháp tại Toà án nhân
dân” của Báo Công lý số 83 (1518) ngày 18/10/2017;
- Bài “Nâng cao chất lượng xét xử các vụ án trọng điểm, án phức tạp
mà dư luận quan tâm” (Bản tin tư pháp Quảng Bình số 71, 2016) và Bài
“Giải pháp phát huy vai trò của luật sư trong quá trình tranh tụng tại phiên
Toà” (Bản tin tư pháp Quảng Bình 2017) của tác giả Ths. Nguyễn Thanh
Xuân – Thẩm phán cao cấp, Chánh án TAND tỉnh Quảng Bình;
- Đặc biệt là bài viết “Mức độ hài lòng của người dân - Thước đo hiệu
quả cải cách thủ tục hành chính tư pháp tại Toà án” đăng trên Tạp chí Toà án
nhân dân điện tử (mã ISSN: 2588 -1434) ngày 26/02/2018 của tôi.
Nhìn chung, các bài viết đã phân tích thực trạng về tổ chức và hoạt
động của Tòa án nhân dân trước yêu cầu của tiến trình cải cách tư pháp; qua
đó đánh giá về những kết quả đạt được, chỉ ra những hạn chế, yếu kém và
những nguyên nhân của thực trạng này, trên cơ sở đó đề xuất quan điểm,
phương hướng và giải pháp đổi mới tổ chức và hoạt động của Tòa án các cấp
đáp ứng yêu cầu của tiến trình cải cách tư pháp.
Tìm hiểu tình hình nghiên cứu trên đây cho thấy, các công trình khoa
học, đề tài nghiên cứu, sách chuyên khảo, luận án, bài viết trong chừng mực
nhất định đã góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận và thực tiễn quan
trọng về TTHC, cải cách TTHC trong hoạt động của các cơ quan hành chính
công nói chung và nhận diện tổng quát thực trạng tổ chức hoạt động của Tòa
án nhân dân trong tiến trình cải cách tư pháp nói riêng. Qua đó, phát hiện
5
vướng mắc, chỉ ra nguyên nhân, đúc kết kinh nghiệm nhằm kiến nghị theo
hướng tiếp tục đổi mới tổ chức và hoạt động của các cơ quan hành chính trên
địa bàn nghiên cứu.
Tuy vậy, cho đến nay việc nghiên cứu chuyên sâu vấn đề cải cách
TTHCTP tại TAND ở Việt Nam thông qua việc đánh giá kết quả áp dụng mô
hình thí điểm tại một số TAND thì vẫn chưa có nhiều công trình nghiên cứu
chuyên sâu. Luận văn là công trình khoa học đầu tiên nghiên cứu một cách
toàn diện và chuyên biệt về “Cải cách thủ tục hành chính tư pháp - Từ thực
tiễn Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Bình” dưới góc độ ngành luật Hiến pháp và
ngành luật Hành chính. Với kết quả nghiên cứu của luận văn, tôi hy vọng sẽ
góp phần khắc phục tình trạng nêu trên.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích:
Luận văn hướng tới làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực trạng cải cách thủ
tục hành chính tư pháp - Từ thực tiễn Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Bình để
đưa ra quan điểm, phương hướng và giải pháp cơ bản nhằm cải cách thủ tục
hành chính tư pháp ở Tòa án nhân dân nói chung, Tòa án nhân dân tỉnh
Quảng Bình nói riêng.
3.2. Nhiệm vụ:
Để thực hiện mục đích trên đây, luận văn có những nhiệm vụ sau đây:
Thứ nhất, xây dựng cơ sở lý luận về cải cách thủ tục HCTP thông qua
việc làm rõ khái niệm TTHC; TTHCTP; đặc điểm của TTHCTP; phân loại
TTHCTP; vai trò của TTHCTP; trên cơ sở phân tích các quan niệm khác nhau
để rút ra khái niệm tổng quát nhất về cải cách TTHCTP; nội dung cải cách
TTHCTP; các yếu tố ảnh hưởng đến cải cách TTHCTP.
Thứ hai, phân tích thực trạng cải cách TTHCTP tại Tòa án nhân dân
tỉnh Quảng Bình, trên cơ sở đó đánh giá về những kết quả đạt được; chỉ ra
6
những hạn chế, yếu kém và nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém này.
Thứ ba, trên cơ sở hệ thống lý luận về cải cách TTHCTP và kết quả
phân tích, đánh giá thực trạng cải cách TTHCTP tại Tòa án nhân dân tỉnh
Quảng Bình, luận văn đề xuất quan điểm, phương hướng và giải pháp nhằm
đẩy mạnh hoạt động cải cách TTHCTP tại Tòa án nhân dân cấp tỉnh nói
chung, Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Bình nói riêng.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu quan điểm, đường lối của Đảng, pháp luật của nhà nước và
những vấn đề lý luận về cải cách thủ tục hành chính tư pháp - Từ thực tiễn
Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Bình.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về cơ sở lý luận, dưới góc độ tiếp cận của khoa học ngành luật Hiến
pháp và ngành luật Hành chính, luận văn giới hạn phạm vi nghiên cứu là các
quan điểm, định hướng của Đảng và Nhà nước Việt Nam, quy định của pháp
luật liên quan đến cải cách thủ tục hành chính tư pháp trong hoạt động của
Toà án nhân dân.
Về cơ sở thực tiễn và thời gian nghiên cứu: luận văn đi sâu nghiên cứu
việc cải cách thủ tục hành chính tư pháp - Từ thực tiễn Tòa án nhân dân tỉnh
Quảng Bình trong thời gian từ năm 2014 đến nay.
5. Phương pháp luận, phương pháp nghiên cứu của luận văn
Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận của Chủ nghĩa
Mác-Lênin về duy vật biện chứng và duy vật lịch sử; tư tưởng Hồ Chí Minh
và quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam, chính
sách, pháp luật của Nhà nước về cải cách TTHC, cải cách tư pháp nói chung
và cải cách thủ tục HCTP trong Toà án nhân dân nói riêng.
Đồng thời, luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu trong việc
7
tiếp cận nội dung và các nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể như phân tích, tổng hợp,
thống kê, so sánh và điều tra xã hội học.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần bổ sung quan trọng vào nguồn
lý luận ngành luật Hiến pháp và ngành luật Hành chính, góp phần làm sáng tỏ
những quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước về cải cách
TTHC, cải cách TTHCTP; góp phần nâng cao nhận thức về cải cách TTHCTP
và vai trò cải cách TTHCTP trong thực thi công vụ và đời sống dân sự.
Bên cạnh đó, luận văn có thể được tham khảo trong hoạch định chính
sách đổi mới công tác cán bộ, công chức tiếp công dân; trong hoàn thiện pháp
luật và tổ chức thực hiện pháp luật tiếp công dân; trong nghiên cứu, giảng dạy
tại các cơ sở đào tạo luật học, hành chính học và quản lý nhà nước.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu
của luận văn gồm 3 chương sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về cải cách thủ tục hành chính tư pháp từ thực
tiễn Toà án nhân dân cấp tỉnh;
Chương 2: Thực trạng cải cách thủ tục hành chính tư pháp từ thực tiễn
Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Bình;
Chương 3: Quan điểm, giải pháp đẩy mạnh cải cách thủ tục hành
chính tư pháp - Từ thực tiễn Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Bình.
8
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TƯ PHÁP
TỪ THỰC TIỄN TOÀ ÁN NHÂN DÂN CẤP TỈNH
1.1. Thủ tục hành chính tư pháp trong Toà án nhân dân
1.1.1. Khái niệm thủ tục hành chính tư pháp
Tư pháp (theo tiếng Latinh cổ “Justitia” hay “Justition”) có nghĩa là
“công lý”, “công bằng”, “pháp chế”, đồng thời, dưới góc độ nghĩa hẹp trong
phạm vi Toà án nhân dân thực hiện quyền tư pháp thì nội dung bao gồm toàn
bộ các cơ quan Tòa án và thực hiện quyền xét xử của những cơ quan này.
Hiện nay, về khái niệm tư pháp, trong khoa học pháp lý cũng như thực tiễn
đời sống chính trị-pháp luật ở Việt Nam đang tồn tại khá nhiều cách hiểu khác
nhau. Theo Từ điển Tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học do GS. Hoàng Phê
chủ biên thì thuật ngữ “tư pháp” được hiểu là “Việc xét xử các hành vi phạm
pháp và các vụ kiện tụng trong nhân dân (nói khái quát)” [8]. Theo quan điểm
của GS. TS. Nguyễn Đăng Dung và tập thể tác giả thì “Tư pháp là một lĩnh
vực quyền lực nhà nước, được thực hiện thông qua hoạt động phân xử và
phán xét tính đúng đắn, tính hợp pháp của các hành vi, các quyết định pháp
luật khi có sự tranh chấp về các quyền và lợi ích giữa các chủ thể pháp luật”. [9]
Trong khoa học pháp lý, tư pháp được hiểu theo hai nghĩa: Theo nghĩa rộng
tư pháp được quan niệm như là một ý tưởng về một nền công lý, đòi hỏi việc
giải quyết những tranh chấp xảy ra trong xã hội phải đúng pháp luật, phù hợp
với lẽ công bằng, bảo đảm lòng tin của nhân dân và xã hội vào pháp luật, góp
phần duy trì trật tự pháp luật, bảo đảm sự an toàn pháp lý cho cá nhân, sự ổn
định và phát triển của xã hội. Nghĩa hẹp là xét xử các vụ án… đây là chức
năng riêng của tòa án, nên thường gọi tư pháp - tòa án. Tóm lại, tư pháp là
9
hoạt động bảo vệ pháp luật, bao gồm hoạt động xét xử, các hoạt động bổ trợ
tư pháp và những hoạt động khác có liên quan trực tiếp đến hoạt động xét xử.
Hành chính tư pháp được hiểu là những hoạt động của cơ quan
HCNN có thẩm quyền trong lĩnh vực tư pháp nhằm mục đích phục vụ cho sự
phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm trật tự an toàn xã hội, phục vụ việc bảo
đảm thực hiện và tôn trọng các quyền công dân, thực hiện tốt hoạt động bảo
vệ pháp luật.
Thủ tục hành chính là trình tự, cách thức thực hiện, hồ sơ và yêu cầu,
điều kiện do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền quy định để giải quyết
một công việc cụ thể liên quan đến cá nhân, tổ chức. Trình tự thực hiện là thứ
tự các bước tiến hành của đối tượng và cơ quan thực hiện TTHC trong giải
quyết một công việc cụ thể cho cá nhân, tổ chức[13].
Hiện nay, chưa có một khái niệm chính thức nào về thủ tục HCTP. Tuy
nhiên, theo các văn bản hướng dẫn của TAND tối cao thì khái niệm “Thủ tục
Hành chính tư pháp trong hoạt động của Toà án là các quy trình, thủ tục
mang tính chất hành chính hỗ trợ cho hoạt động xét xử tại Toà án, giải quyết
các yêu cầu của người dân trước và sau các phiên toà xét xử và các hoạt
động quản lý, chỉ đạo điều hành của lãnh đạo Toà án các cấp”. Gồm: “các
quy trình, thủ tục tiếp nhận và xử lý công văn, đơn khởi kiện, hồ sơ kháng
cáo, kháng nghị, hồ sơ do Viện kiểm sát chuyển đến, đơn khiếu nại quyết định
tố tụng, hành vi tố tụng, đơn đề nghị giám đốc thẩm, tái thẩm; phân công giải
quyết vụ án; cấp sao lục bản án, quyết định của Toà án; quản lý số lượng án
thụ lý, giải quyết; tiếp công dân … ứng dụng công nghệ thông tin vào các mặt
hoạt động; công khai minh bạch các hoạt động của Toà án …”. [10]
1.1.2. Đặc điểm thủ tục hành chính tư pháp
Như đã phân tích ở trên, thủ tục HCTP là một bộ phận nằm trong tổng
thể nội hàm của khái niệm TTHC nhưng thuộc lĩnh vực tư pháp, cho nên
10
trước hết thủ tục HCTP chứa đầy đủ các đặc điểm, yêu cầu của TTHC nói
chung được quy định tại Điều 8 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày
08/6/2010 của Chính Phủ (Sau đây gọi tắt là Nghị định 63/2010/NĐ-CP), tuy
nhiên bên cạnh đó, thủ tục HCTP còn chứa các đặc điểm của một văn bản
pháp lý cá biệt. Như sau:
Thứ nhất, về thẩm quyền ban hành và hình thức pháp lý:
Cũng như các TTHC thông thường thì thủ tục HCTP phải được quy
định trong các văn bản QPPL do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền ban
hành (Chính phủ ban hành hoặc trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội
ban hành; do Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành) và
được thể hiện dưới hình thức QPPL về thủ tục hành chính. Thủ tục HCTP là
“cầu nối” để người dân, tổ chức thực hiện các quyền và nghĩa vụ do pháp
luật quy định liên quan đến hoạt động tư pháp.
Thứ hai, về chủ thể trong quan hệ giải quyết thủ tục HCTP:
Căn cứ dấu hiệu quyền lực thì chủ thể trong quan hệ giải quyết thủ tục
HCTP gồm bên chủ thể giải quyết thủ tục HCTP và bên đối tượng tham gia
thủ tục HCTP, cụ thể:
- Chủ thể (thực hiện) giải quyết TTHC nói chung là cơ quan, người có
thẩm quyền được xác định trong các văn bản QPPL có quy định về TTHC.
Đây là các chủ thể bắt buộc trong quan hệ TTHC. Có thể chia các chủ thể giải
quyết TTHC thành hai nhóm sau đây:
(1) Cơ quan HCNN, CBCC nhà nước. Đây là chủ thể chủ yếu có thẩm
quyền trực tiếp giải quyết TTHC thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định số
63/2010/NĐ-CP.
(2) Các tổ chức, người có thẩm quyền được pháp luật cho phép hoặc
được Nhà nước giao quyền nhằm cung cấp một hoặc một số dịch vụ hành
11
chính công. Ví dụ: Thủ tục công chứng (do các Văn phòng công chứng, công
chứng viên thực hiện); thủ tục cấp chứng chỉ công bố hợp quy, hợp chuẩn (do
doanh nghiệp hoặc đơn vị hành chính sự nghiệp công lập thực hiện)…
Hiến pháp 2013 quy định: “Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp” [10].
Theo quy định này, Hiến pháp 2013 đã khẳng định chỉ có Tòa án nhân dân là
cơ quan duy nhất thực hiện quyền tư pháp, có nghĩa là có chức năng xét xử
các vụ án, giải quyết các tranh chấp theo thẩm quyền được luật định. Ngoài
Tòa án nhân dân, không có bất kỳ cơ quan nào khác được thực hiện quyền tư
pháp hay được giao xét xử về các vi phạm pháp luật, các tranh chấp trong xã
hội. Như vậy, chủ thể giải quyết thủ tục HCTP trong hoạt động của các Tòa
án bao gồm: người giữ chức danh tư pháp trong Tòa án (bao gồm: Chánh án,
Phó Chánh án, Thẩm phán, Thẩm tra viên và Thư ký (sau đây gọi là người giữ
chức danh tư pháp) [10]và các cán bộ, công chức đang công tác trong hệ thống
Tòa án nhân dân.
- Đối tượng tham gia TTHC, bao gồm các cá nhân (có thể là công dân
Việt Nam; công dân nước ngoài…); tổ chức (Cơ quan nhà nước; các tổ chức
không phải là cơ quan nhà nước được thành lập hợp pháp theo luật định; các
tổ chức nước ngoài được thành lập hợp pháp tại nước ngoài…). Cơ quan nhà
nước là chủ thể tham gia TTHC trong trường hợp giải quyết các công việc
liên quan đến quyền chủ thể, nghĩa vụ pháp lý như các tổ chức pháp nhân
khác (ví dụ: thủ tục đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; thủ tục
đăng ký, đăng kiểm xe ô tô…). Theo đó, đối tượng tham gia của các thủ tục
HCTP trong hoạt động của Tòa án gồm: các bên đương sự và các bên có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến hoạt động xét xử các vụ án, giải quyết các
tranh chấp tại Tòa án theo thẩm quyền được luật định (ví dụ như: tiếp công
dân, hỗ trợ tư pháp, nhận đơn khởi kiện, phân công giải quyết án …)
12
Thứ ba, về yếu tố tạo thành:
Các bộ phận tạo thành TTHC là một trong các dấu hiệu quan trọng để
nhận biết TTHC. Cách sắp xếp, bố trí các bộ phận tạo thành của quy định
TTHC phù hợp với tính thứ bậc hiệu lực của các văn bản trong hệ thống pháp
luật Việt Nam theo hình tháp:
Tên TT HC
HP
Luật
Tên, Hsơ, trình tự, yêu cầu điều kiện…
Pháp lệnh
Nghị định của Chính phủ
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
Cách thức,mẫu đơn, Tờ khai
Thông tư của Bộ trưởng, Thông tư liên tịch
Quyết định (của UBND và tương đương) cấp tỉnh
Sơ đồ 1.1 Sơ đồ mô tả cách sắp xếp các bộ phận của thủ tục hành chính theo thứ bậc hiệu lực các văn bản trong hệ thống pháp luật Việt Nam
(Nguồn: tác giả)
Theo sơ đồ trên có thể thấy rõ thứ bậc hiệu lực các văn bản trong hệ
thống pháp luật Việt Nam: cao nhất là Hiến pháp, sau Hiến pháp là Luật, sau
Luật là Pháp lệnh, dưới Luật, Pháp lệnh là Nghị định của Chính phủ, dưới
Nghị định của Chính phủ là Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, dưới
Quyết định của Thủ tướng là thông tư, thông tư liên tịch của các Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ…
Cấu trúc bên trong của quy định TTHC phải tương ứng với thứ bậc
hiệu lực của văn bản QPPL cũng như những yêu cầu của việc ủy quyền quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành. Theo đó, cũng như các TTHC thông
thường thì thủ tục HCTP phải quy định rõ ràng, cụ thể, đáp ứng đầy đủ các bộ
phận tạo thành cơ bản gồm: Tên thủ tục HCTP; Trình tự thực hiện; Cách thức
thực hiện; Hồ sơ; Thời hạn giải quyết; Đối tượng thực hiện; Cơ quan thực
13
hiện; Kết quả thực hiện; Trường hợp thủ tục HCTP phải có mẫu đơn, mẫu tờ
khai hành chính, mẫu kết quả thực hiện thủ tục, yêu cầu, điều kiện, phí, lệ phí
thì mẫu đơn, mẫu tờ khai, mẫu kết quả thực hiện thủ tục HCTP, yêu cầu, điều
kiện, phí, lệ phí là bộ phận tạo thành của thủ tục HCTP. Đối với yêu cầu, điều
kiện thể hiện dưới dạng quy chuẩn kỹ thuật phải được quy định trong văn bản
QPPL thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
bộ. Tại Toà án thì các văn bản QPPL này thuộc thẩm quyền ban hành của
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.
Thứ tư, thủ tục HCTP là văn bản quy phạm pháp luật
Thủ tục HCTP là một loại văn bản quy phạm pháp luật do chủ thể có
thẩm quyền (Tòa án nhân dân - cơ quan nhà nước được giao quyền) ban hành
trên cơ sở pháp luật, theo trình tự, thủ tục luật định nhằm điều chỉnh cá biệt
đối với các tổ chức, cá nhân cụ thể trong những trường hợp cụ thể theo luật
định và áp dụng một lần đối với cá nhân, tổ chức nhất định.
Về cơ bản, đặc điểm chính của hoạt động tư pháp tại TAND là xoay
quanh hoạt động xét xử và các hoạt động khác liên quan đến công tác xét xử.
Khi thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình TAND vừa đồng thời thực
hiện công tác xét xử kèm theo đó TAND cũng phải thực hiện công tác HCTP
để hỗ trợ cho công tác xét xử. Như vậy, khi muốn xét xử, giải quyết một vụ
việc, bên cạnh việc các Tòa án phải thực hiện các thủ tục tố tụng theo luật
định thì các Tòa án cũng phải thực hiện song song các thủ tục HCTP.
Cần có sự phân biệt rõ ràng giữa thủ tục HCTP và thủ tục tố tụng tư
pháp. Điểm phân biệt rõ ràng nhất giữa hai loại thủ tục này chính là cơ sở
pháp lý (hay là văn bản QPPL) quy định các thủ tục trên. Theo đó, thủ tục tố
tụng tư pháp là các thủ tục để giải quyết, xét xử một vụ án được quy định
trong pháp luật tố tụng của Việt Nam mà cụ thể là được quy định trong các
văn bản QPPL như Bộ luật Tố tụng Dân sự, Bộ luật Tố tụng Hình sự, Luật Tố
14
tụng Hành chính, bao gồm các thủ tục: thụ lý vụ án, ra quyết định giải quyết
vụ án, ra quyết định đình chỉ vụ án, thủ tục mở phiên hòa giải tại TAND, thủ
tục mở phiên tòa xét xử sơ thẩm, phúc thẩm hay thủ tục giám đốc thẩm, tái
thẩm… Còn thủ tục HCTP là những thủ tục khác như: cấp sao lục bản án,
phân công giải quyết vụ án, quản lý số lượng án thụ lý, tiếp công dân … Các
thủ tục này tuy không được quy định trong pháp luật tố tụng, không được quy
định chung thống nhất trong một văn bản QPPL nào mà nằm rải rác ở nhiều
văn bản hướng dẫn thực hiện khác nhau như: Nghị quyết số 49-NQ/TW của
Bộ Chính trị về “Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020”, Chỉ thị số
03/2016/CT-CA ngày 04/4/2016 của TANDTC “V/v tăng cường thực hiện
cải cách TTHCTP tại TAND”… Đồng thời vẫn phải đảm bảo đúng về mặt thể
thức của một văn bản hành chính thông thường được quy định tại: Nghị định
số 63/2010/NĐ-CP, Thông tư 01/2011/TT-BNV ngày 19/01/2011 của Bộ Nội
vụ hướng dẫn thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính … Những thủ
tục HCTP này liên quan mật thiết đến quá trình tiếp nhận và giải quyết xét xử
các vụ việc tại TAND. Thủ tục HCTP và thủ tục tố tụng tư pháp tuy có sự
tách bạch rạch ròi nhưng luôn thống nhất và có mối quan hệ hỗ trợ mật thiết
với nhau trong suốt quá trình tố tụng tại Tòa án.
1.1.3. Phân loại thủ tục hành chính tư pháp
Hiện nay, thủ tục HCTP được phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau.
Căn cứ lĩnh vực áp dụng có thể phân thành các loại thủ tục HCTP như sau:
Thứ nhất, thủ tục HCTP liên hệ là trình tự, thủ tục chủ thể giải quyết
thủ tục HCTP thực hiện hoạt động áp dụng pháp luật. Thủ tục HCTP liên hệ
rất đa dạng, thủ tục này bao gồm các hoạt động trong lĩnh vực quản lý, điều
hành hỗ trợ hoạt động xét xử: nhận đơn khởi kiện, nhận đơn khiếu nại, hỗ trợ
người dân thực hiện các thủ tục HCTP (tiếp công dân) ...
15
Thứ hai, thủ tục HCTP trong công tác xét xử gồm các hoạt động: cấp
bản án, lưu trữ, phân công giải quyết án, theo dõi và đảm bảo thời hạn tố tụng,
tổ chức phiên toà, quy định rõ vai trò và nhiệm vụ của các chức danh tại Toà
án nhân dân...
1.1.4. Vai trò của thủ tục hành chính tư pháp trong hoạt động Tòa án
Các thủ tục HCTP nằm trong hoạt động chung của Tòa án và có vai trò
quan trọng trong việc bổ trợ cho các hoạt động tố tụng và hoạt động quản lý,
điều hành thông suốt và trôi chảy. Công tác HCTP tại TAND tuy không phải
là hoạt động chính yếu của TAND nhưng lại là một công tác vô cùng quan
trọng, hỗ trợ và liên quan mật thiết với công tác xét xử của TAND.
Khẳng định như vậy bởi vì trước khi TAND tiến hành các thủ tục tố
tụng tư pháp để xét xử một vụ việc mà đầu tiên đó là quyết định thụ lý giải
quyết một vụ việc thì trước đó TAND đã phải tiến hành một chuỗi các thủ tục
HCTP như tiếp nhận đơn, giấy tờ hay tiếp công dân… sau khi thực hiện các
công tác này để có đủ căn cứ và đủ điều kiện thụ lý mới có thể thực hiện các
thủ tục tố tụng tư pháp. Như vậy, công tác HCTP là tiền đề cho công tác xét
xử tại TAND. Bên cạnh đó, trong suốt quá trình TAND tiến hành xét xử, giải
quyết một vụ việc theo thủ tục tố tụng thì luôn phải kết hợp song song với các
thủ tục HCTP. Hay nói cách khác, các thủ tục HCTP vừa là tiền đề vừa hỗ trợ
đắc lực cho các thủ tục tố tụng tư pháp. Chẳng hạn, trong giai đoạn chuẩn bị
xét xử, công tác HCTP hỗ trợ cho quá trình trên là Chánh án phải phân công
các công việc và nhiệm vụ xét xử cho các Thẩm phán hay sau khi có quyết
định đưa vụ án ra xét xử thì việc lên lịch xét xử chính là công tác thực hiện
các thủ tục HCTP hỗ trợ của giai đoạn này… Như vậy, việc thực hiện các thủ
tục HCTP tại TAND là một công tác vô cùng quan trọng, hỗ trợ cho công tác
xét xử của TAND, liên quan mật thiết với công tác xét xử cũng như suốt quá
trình TAND giải quyết một vụ việc.
16
1.2. Cải cách thủ tục hành chính tư pháp trong Toà án nhân dân
1.2.1. Khái niệm cải cách thủ tục hành chính tư pháp
Đến nay, khái niệm cải cách thủ tục HCTP chưa có trong hệ thống
thuật ngữ pháp luật Việt Nam. Tuy nhiên, có thể xem xét về khái niệm này
dưới góc độ sau:
Theo Từ điển Tiếng Việt, cải cách là “sửa đổi cho phù hợp với tình
hình mới” [22]. Theo nghĩa chung nhất, cải cách là một biện pháp được thực
hiện để giải quyết những đòi hỏi của thực tiễn với mục tiêu rõ ràng, chương
trình cụ thể và yêu cầu phải hoàn tất trong một thời gian nhất định.
Cải cách hành chính, theo đó, được hiểu là những thay đổi có tính hệ
thống, lâu dài và có mục đích nhằm làm cho hệ thống HCNN hoạt động tốt
hơn, thực hiện tốt hơn các chức năng, nhiệm vụ quản lý xã hội của mình. Như
vậy, cải cách hành chính nhằm thay đổi và làm hợp lý hóa bộ máy hành
chính, với mục đích tăng cường tính hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nước.
Cải cách thủ tục hành chính là cải cách các quy định pháp luật về
trình tự, thủ tục thực hiện thẩm quyền của các cơ quan HCNN, người có thẩm
quyền; cải cách các quy định và cải cách việc thực hiện các loại TTHC.
Thủ tục HCTP như đã phân tích ở trên chính là các quy trình, thủ tục
mang tính chất hành chính hỗ trợ cho hoạt động xét xử tại Toà án và các hoạt
động quản lý, chỉ đạo điều hành của lãnh đạo Toà án nhân dân các cấp.
Từ các lý luận trên, có thể đưa ra khái niệm cải cách thủ tục hành
chính tư pháp là quá trình tiến hành sửa đổi các trình tự, thủ tục trong quản lý
công tác xét xử và các hoạt động liên quan đến xét xử sao cho phù hợp với
tình hình mới của hệ thống tư pháp nói riêng và phù hợp với công cuộc cải
cách hành chính trong giai đoạn hiện nay của đất nước ta nói chung. Cụ thể
hơn, cải cách thủ tục HCTP tại TAND là cải cách hệ thống quản lý công tác
xét xử và các hoạt động liên quan đến xét xử mà trọng tâm là công tác tiếp
17
dân, tiếp nhận và xem xét đơn khởi kiện, các hoạt động tiền tố tụng, thụ lý các
loại vụ, việc tại TAND và phân công thẩm phán xét xử.
1.2.2. Nội dung cải cách thủ tục hành chính tư pháp tại Tòa án nhân dân
Chỉ thị số 03/2016/CT-CA ngày 04/4/2016 của Chánh án TAND tối
cao“V/v tăng cường thực hiện cải cách thủ tục hành chính tư pháp tại Tòa án
nhân dân” đã nêu rõ nội dung cải cách thủ tục HCTP tại TAND tập trung
thực hiện tốt các công việc cơ bản sau:
Thứ nhất, trên cơ sở các mô hình cải cách thủ tục HCTP đã được tổng
kết (mô hình JUDGE), từng bước xây dựng mô hình, tổ chức, chức năng
nhiệm vụ của bộ phận hành chính tư pháp (Tổ Hành chính tư pháp hay bộ
phận “một cửa”) tại từng cấp Tòa án và đăng tải trên cổng thông tin điện tử
của hệ thống TAND để lấy ý kiến của các Tòa án trước khi ứng dụng mô hình
thống nhất.
Thứ hai, các Tòa án cần tiếp tục nghiên cứu, xây dựng từng quy trình
xử lý công việc đảm bảo đơn giản, tiện ích, khâu trước phải là tiền đề để
chuẩn bị cho khâu sau; rút ngắn, đơn giản hóa các bước, thủ tục để tạo điều
kiện thuận lợi nhất cho người dân khi có việc liên hệ với Tòa án. Trước mắt
cần rà soát các thủ tục HCTP hiện hành để hủy bỏ các thủ tục không còn phù
hợp và tiến tới xây dựng Bộ tiêu chí về thủ tục HCTP trong TAND.
Thứ ba, trên cơ sở các mô hình tổ chức bộ phận HCTP và quy trình xử
lý công việc đã được xác định cần tiến hành tổ chức sắp xếp cán bộ phù hợp,
đồng thời xây dựng các phần mềm ứng dụng tin học thực hiện thống nhất
trong các Tòa án, nhằm nâng cao hiệu quả của từng bộ phận, từng hoạt động.
Thứ tư, cùng với việc chú trọng tăng cường cơ sở hạ tầng công nghệ
thông tin, xây dựng các phần mềm ứng dụng thì cần chú ý tập trung đầu tư
xây dựng các trang thông tin điện tử, các “ki ốt” điện tử cho các Tòa án
thường xuyên cập nhật, công bố công khai các thủ tục HCTP để mọi cá nhân
18
và tổ chức biết. Thiết lập các đầu mối, địa chỉ, đường dây nóng để người dân
liên hệ, truy cập tìm hiểu thông tin về quá trình giải quyết công việc của mình
tại tất cả các Tòa án, đồng thời tạo điều kiện cho các cơ quan, tổ chức và cá
nhân cung cấp thông tin, kiến nghị, phản ánh về các vấn đề có liên quan đến
hoạt động của Tòa án. Khẩn trương hoàn thành việc xây dựng đề án Tòa án
điện tử, trên cơ sở đó có kế hoạch tổ chức thực hiện các nhiệm vụ mà đề án
đưa ra để có thể tiến tới triển khai Tòa án điện tử trước năm 2020.
Vụ Pháp chế và quản lý khoa học nghiên cứu, hướng dẫn quy định
tại Điều 190, Điều 191 Bộ Luật Tố tụng dân sự và Điều 119 Luật Tố tụng
hành chính về việc gửi và nhận đơn trực tuyến bằng hình thức điện tử
qua Cổng thông tin điện tử; trên cơ sở đó triển khai thực hiện thí điểm việc
này tại một số Tòa án có đủ điều kiện.
Cục Kế hoạch Tài chính bố trí kinh phí trong kế hoạch trung hạn để
phục vụ việc tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của
các Tòa án. Bên cạnh đó, các Tòa án cũng cần chủ động báo cáo cấp ủy địa
phương để hỗ trợ các nguồn lực cho Tòa án triển khai việc tăng cường ứng
dụng công nghệ thông tin.
Thứ năm, thường xuyên quan tâm, làm tốt công tác giáo dục chính trị
tư tưởng và đạo đức công vụ cho cán bộ, công chức Tòa án nói chung, đội
ngũ cán bộ làm công tác HCTP nói riêng nhằm nâng cao tinh thần, ý thức
phục vụ nhân dân trong quá trình thi hành công vụ; trong đó, cần đặc biệt
quan tâm việc tiếp tục quán triệt và thực hiện nghiêm túc các quyết định của
Chánh án TAND tối cao về quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức Tòa án và
Quyết định số 120/QĐ-TANDTC ngày 19/6/2017 của TAND tối cao quy định
xử lý trách nhiệm người giữ chức danh tư pháp trong TAND. Cụ thể là:
- Luôn vui vẻ, cởi mở, hòa nhã, nhiệt tình, trung thực, thận trọng, công
tâm, khách quan, đảm bảo tính công khai, dân chủ trong quá trình tiếp xúc với
19
người dân, khi thực thi công vụ và kể cả khi tiếp dân trên điện thoại; lắng
nghe, tôn trọng ý kiến của nhân dân.
- Thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo đúng
thẩm quyền, đúng trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại, tố cáo được quy định
trong Luật khiếu nại, Luật tố cáo và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
Đối với các trường hợp khiếu nại hoặc yêu cầu xem xét giám đốc thẩm, tái
thẩm gay gắt, bức xúc cần báo cáo ngay cho lãnh đạo đơn vị để giải quyết.
- Tận tình hướng dẫn và tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người dân để
họ thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ theo luật định. Học viện Tòa án xây
dựng giáo trình môn học cải cách thủ tục HCTP, tư cách, tác phong, thái độ
ứng xử của người cán bộ Tòa án khi tiếp công dân và thi hành công vụ.
Thứ sáu, xây dựng và thực hiện thống nhất hệ thống chức danh và tiêu
chuẩn nghiệp vụ đối với CBCC thực hiện hoạt động HCTP tại các Tòa án.
Nâng cao trình độ tin học, thường xuyên tập huấn sử dụng các phần mềm ứng
dụng và kỹ năng vận hành thành thạo các phương tiện điện tử cho các CBCC
Tòa án, nhằm chuẩn bị tốt nhất nguồn nhân lực để thực hiện chủ trương tin
học hóa và vận hành có hiệu quả “mô hình Tòa án điện tử” trong tương lai.
Thứ bảy, tăng cường phối hợp với các bộ, ngành liên quan để học hỏi
kinh nghiệm về cải cách thủ tục HCTP; làm tốt công tác hợp tác quốc tế nhằm
tranh thủ các nguồn lực và kinh nghiệm của các nước trong cải cách HCTP.
Thứ tám, thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, sơ kết, tổng kết, rút kinh
nghiệm và nhân rộng các bài học kinh nghiệm tốt trong thực hiện cải cách thủ
tục HCTP; việc đánh giá hiệu quả cải cách HCTP phải thông qua việc lượng
hóa các quy trình, thủ tục giải quyết từng loại công việc. Xây dựng cơ chế
kiểm tra, giám sát việc thực hiện cải cách thủ tục HCTP; tăng cường trách
nhiệm của người đứng đầu trong triển khai thực hiện nhiệm vụ.
20
1.2.3 Vai trò của cải cách thủ tục hành chính tư pháp trong hoạt động của
Tòa án
Cải cách thủ tục HCTP góp phần trong tiến trình xây dựng hướng tới
xây dựng Chính phủ phục vụ - một nền hành chính tư pháp trong sạch, vững
mạnh; là khâu đột phá trong chiến lược cải cách nền tư pháp. Cải cách thủ tục
hành chính là điều kiện cần thiết để tăng cường mối quan hệ giữa Nhà nước
và nhân dân, tăng cường sự tham gia quản lý Nhà nước của nhân dân. Thủ tục
HCTP là một bộ phận pháp luật hành chính, do đó nắm vững và thực hiện các
quy định về thủ tục HCTP sẽ có ý nghĩa rất lớn đối với quá trình cải cách nền
tư pháp và xây dựng NNPQ XHCN. Thủ tục HCTP là phương tiện chuyển tải
chính sách, pháp luật Nhà nước, là cầu nối giữa Toà án với người dân. Thủ
tục HCTP không chỉ liên quan đến công việc nội bộ của các đơn vị Toà án,
mà còn liên quan đến các tổ chức và công dân trong mối quan hệ với Nhà
nước. Các quyền và nghĩa vụ của công dân tại Toà án được quy định trong
Hiến pháp hay ở các văn bản pháp luật khác có được thực hiện hay không,
thực hiện như thế nào, về cơ bản đều phải thông qua thủ tục HCTP do Toà án
các cấp trực tiếp giải quyết hoặc uỷ quyền giải quyết. Cũng cần nhấn mạnh
rằng thủ tục HCTP có ý nghĩa như một công cụ điều hành cần thiết không thể
tách rời khỏi hoạt động tư pháp trong hệ thống TAND. Chính vì vậy, cải cách
thủ tục HCTP trở thành nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt trong hoạt động của
hệ thống TAND. Như vậy, có thể khẳng định rằng thủ tục HCTP là chiếc cầu
nối quan trọng giữa cơ quan Toà án với nhân dân và các tổ chức, có khả năng
làm bền chặt mối quan hệ đó, làm cho nhà nước ta thực sự là nhà nước của
dân, do dân và vì dân, làm cho Tòa án thực sự “gần dân, hiểu dân, giúp dân,
học dân”.
Cải cách thủ tục HCTP không chỉ có ý nghĩa kinh tế mà quan trọng hơn
là ý nghĩa chính trị, xã hội, góp phần tích cực xây dựng bộ máy TAND các
21
cấp trong sạch, vững mạnh, đáp ứng lòng tin của nhân dân. Cải cách thủ tục
HCTP thực chất là cắt bỏ những quyền lực gây nên cản trở, nhũng nhiễu
nhằm hướng tới mục tiêu là xây dựng hệ thống Tòa án công khai minh bạch,
vô tư, công bằng, hiệu quả, xây dựng hình ảnh “Tòa án thân thiện, gần dân”.
“Đổi mới thủ tục HCTP nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người dân
tiếp cận công lý…” [13], giúp người dân dễ dàng thực hiện các quyền và nghĩa
vụ do pháp luật quy định. Cải cách thủ tục HCTP có ý nghĩa quan trọng trong
quản lý nền công vụ tư pháp nói chung và quản lý trong hoạt động Toà án nói
riêng: thủ tục HCTP đảm bảo cho các quyết định HCTP được thi hành. Nếu
không thực hiện các thủ tục HCTP cần thiết thì một quyết định HCTP sẽ
không được đưa vào thực hiện hoặc bị hạn chế tác dụng. Thủ tục HCTP đảm
bảo cho việc thi hành quyết định được thống nhất và có thể kiểm tra được tính
hợp Hiến, hợp pháp, hợp lý cũng như các hệ quả do việc thực hiện các quyết
định HCTP tạo ra. Khi thủ tục HCTP được xây dựng và vận dụng một cách
hợp lý, sẽ tạo ra khả năng sáng tạo trong việc thực hiện các quyết định quản
lý, đem lại hiệu quả thiết thực cho hoạt động quản lý trong TAND, giảm sự
phiền hà, chống được tệ quan liêu, tham nhũng, củng cố được mối quan hệ
giữa Toà án và nhân dân. Nếu thủ tục HCTP được tiến hành cải cách một
cách phù hợp theo hướng thuận tiện, đơn giản hóa và dễ thực hiện thì sẽ góp
phần rất lớn vào việc thống nhất quản lý hoạt động thực hiện chức năng,
nhiệm vụ của TAND. Tránh tình trạng gây khó khăn cho người dân và làm
mất nhiều thời gian của họ khi có yêu cầu liên quan đến Tòa án. Ngược lại,
nếu các thủ tục này rườm rà, phức tạp không chỉ gây ra tổn phí về sức người
(kể cả của các cán bộ, công chức đang làm việc tại các Tòa án cũng như
những người dân khi đến làm việc tại cơ quan này), sức của (ngân sách nhà
nước cho hoạt động của TAND cũng như chi phí, thời gian của người dân
22
phải bỏ ra trong thời gian yêu cầu TAND giải quyết) mà còn kìm hãm sự
năng động trong hoạt động của hệ thống TAND.
Trên một phương diện nhất định, thủ tục HCTP biểu hiện trình độ văn
hoá, văn hoá giao tiếp, văn hoá điều hành, mức độ văn minh của nền hành
chính pháp đình. Vì vậy, cải cách thủ tục HCTP không đơn thuần liên quan
đến pháp luật, mà còn là yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển chung của đất
nước về chính trị, văn hoá, giáo dục và mở rộng giao lưu hợp tác tư pháp
quốc tế. Cải cách thủ tục HCTP là một bộ phận quan trọng của cải cách tư
pháp với mục tiêu “Phục vụ nhân dân và tiếp cận công lý”, việc cải cách thủ
tục HCTP tại các Tòa án hoàn toàn phù hợp, góp phần hướng tới thực hiện
thành công các mục tiêu của cải cách nền tư pháp, thiết thực thực hiện tốt lời
dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh: “Phụng công thủ pháp, chí công, vô tư” với
phương châm phải “gần dân, hiểu dân, giúp dân, học dân”.
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến cải cách thủ tục hành chính tư pháp từ
thực tiễn Toà án nhân dân cấp tỉnh
Việc thực hiện cải cách thủ tục HCTP là một quá trình qua nhiều thời
gian khác nhau, đòi hỏi huy động tổng thể mọi yếu tố, nguồn lực nhằm đáp
ứng sự đòi hỏi của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, chủ
động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế, hoàn thiện thể chế kinh tế thị
trường định hướng XHCN.
Việc nhận thức rõ nguồn gốc sự tác động và huy động các đối tượng,
yếu tố tác động của thủ tục HCTP tham gia sẽ hạn chế những yếu tố tác động
tiêu cực, đồng thời phát huy tối đa sự tác động của các yếu tố tích cực, bổ
sung thêm nguồn lực vào việc chung tay xây dựng bộ tiêu chí về thủ tục
HCTP đồng bộ, thống nhất. Để nhấn mạnh cho tầm quan trọng của yếu tố huy
động mọi lực lượng tham gia vào cải cách TTHC, tại khóa tập huấn nghiệp vụ
kiểm soát TTHC do Cục Kiểm soát TTHC Văn phòng Chính phủ tổ chức vào
23
năm 2011Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc đã đưa ra thông điệp:
‘Huy động toàn xã hội chung tay tham gia vào quá trình kiểm soát TTHC để
thực hiện tốt mục tiêu cải cách TTHC, đảm bảo nguyên tắc chỉ ban hành và
duy trì các TTHC thực sự cần thiết, hợp lý, hợp pháp và có chi phí tuân thủ
thấp nhất”. Về cơ bản, các yếu tố sau đóng vai trò quan trọng tác động đến
hoạt động cải cách thủ tục HCTP:
1.3.1. Yếu tố chủ quan (yếu tố bên trong:)
Thứ nhất, năng lực nhận thức của chủ thể thủ tục hành chính tư pháp:
Thủ tục HCTP sẽ không được thực hiện nếu không có các chủ thể tiến hành.
Nói cách khác thủ tục HCTP chỉ là những quy định trên giấy tờ khi không có
chủ thể tham gia hay chủ thể thực hiện. Vì vậy, các chủ thể tham gia và thực
hiện vào quá trình cải cách được nhận thức đầy đủ, sâu sắc tầm quan trọng
của quá trình cải cách thủ tục HCTP trong hệ thống TAND thì sẽ có thái độ
tích cực làm thúc đẩy quá trình cải cách nhanh chóng đạt được mục đích đặt
ra. Các nhóm chủ thể xác định được vai trò, vị trí, trách nhiệm và quyền lợi
của mình khi tham gia thủ tục HCTP sẽ làm cho quá trình giải quyết trở nên
hiệu quả và dễ dàng hơn.
Trước hết là yêu cầu nhận thức đầy đủ của lãnh đạo Tòa án các cấp về
ý nghĩa và tầm quan trọng của hoạt động HCTP để có kế hoạch, giải pháp cụ
thể chỉ đạo, lãnh đạo đối với việc nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác và
hoạt động HCTP thuộc thẩm quyền quản lý. Quá trình thực hiện cải cách sẽ
không thể đạt được mục tiêu nếu chỉ có cơ quan hay đơn vị quy định ban hành
thủ tục HCTP hay cán bộ công chức thực hiện hay chủ thể tham gia thủ tục
HCTP mà không đề cập đến người đứng đầu mỗi cơ quan, đơn vị liên quan.
Trên thực tế, việc nâng cao ý thức phục vụ và chất lượng hoạt động của
đội ngũ cán bộ công chức làm công tác HCTP là yếu tố quyết định. Bởi vì,
đội ngũ cán bộ, công chức này đóng vai trò quan trọng trong nền hành chính
24
nhà nước. Họ là những người thay mặt cho chính quyền để giải quyết các
công việc của nhân dân. Các chủ trương biện pháp dù hay thiết thực đến mấy
mà đội ngũ cán bộ công chức trực tiếp giải quyết không thực hiện hoặc thực
hiện không nhiệt tình thì hiệu quả cải cách sẽ không được như mong muốn.
Cải cách muốn thành công thì trước hết nằm ở yếu tố con người. Khi các thủ
tục HCTP được rút gọn, được tinh giản nhưng các loại phí “bôi trơn” vẫn
ngầm mặc định tồn tại thì thủ tục HCTP vẫn chỉ là phương tiện để một số
người trục lợi. Do đó, cần có chế độ giám sát thường xuyên, có hiệu quả đối
với đội ngũ cán bộ công chức trực tiếp tiếp nhận, xử lý đơn thư, khiếu nại tố
cáo hoặc các yêu cầu giải quyết của người dân, tổ chức khi có công việc liên
quan đến Toà án; thiết lập chế độ giám sát từ bên trong, từ trên xuống dưới.
Nâng cao chất lượng trình độ, năng lực và đạo đức, thái độ thực thi công vụ
của đội ngũ cán bộ làm công tác HCTP của các đơn vị Tòa án địa phương là
đòi hỏi thiết yếu, nhất là trong lĩnh vực công nghệ thông tin. Từ những phân
tích trên, có thể khẳng định, con người vẫn là nhân tố quan trọng ảnh hưởng
đến hiệu quả kế hoạch cải cách thủ tục HCTP tại Toà án hiện nay.
Thứ hai, hệ thống các quy định về thủ tục hành chính tư pháp, gồm:
Hệ thống cơ chế chính sách, văn bản pháp luật về thủ tục HCTP và các
hoạt động của Tổ hành chính tư pháp (bộ phận “một cửa”) hay Bộ tiêu chí về
thủ tục HCTP. Hiện nay, các văn bản tố tụng chỉ chuyên biệt về hoạt động tố
tụng mà không quy định cụ thể đối với hoạt động HCTP; điều này dẫn đến
việc nhầm lẫn giữa hoạt động tố tụng và hoạt động HCTP của Tòa án. Một số
thủ tục HCTP trong quan hệ với cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan đến
hoạt động tố tụng thụ lý, giải quyết, xét xử các vụ án và việc phân công, phân
định trách nhiệm giữa các bộ phận, cá nhân trong hoạt động tố tụng và hoạt
động HCTP của Tòa án chưa được rõ ràng. Mặt khác, mô hình tổ chức bộ
máy và quy trình thực hiện hoạt động HCTP tại Tòa án các cấp hiện nay chưa
25
được tổ chức thống nhất, có nơi giao cho Văn phòng Tòa án thực hiện, có nơi
giao cho các Tòa chuyên trách thực hiện. Do vậy, cần có quy định rõ ràng, cụ
thể về hoạt động HCTP trong Tòa án.
Thứ ba, hệ thống cơ sở vật chất bao gồm từ trụ sở làm việc, máy móc
thiết bị, mạng internet, máy vi tính, máy chủ và các chương trình quản lý hồ
sơ công việc, quy chế văn hóa công sở….Trang thiết bị và môi trường làm
việc để tiến hành các hoạt động HCTP tại Tòa án các cấp cần được đầu tư
hiện đại, khoa học. Đề án Tổng thể ứng dụng công nghệ thông tin trong hệ
thống TAND hiện nay đang được tích cực triển khai với 2 dự án đang được
tiến hành ứng dụng có hiệu quả gồm dự án xây dựng hệ thống giao ban trực
tuyến và dự án xây dựng trung tâm dữ liệu và hệ thống phần mềm quản lý các
loại vụ án…
1.3.2. Yếu tố khách quan (yếu tố bên ngoài)
Thứ nhất, vai trò của chủ thể tham gia (người dân và các tổ chức khi có
công việc yêu cầu Toà án giải quyết): Trong hoạt động cải cách thủ tục
HCTP, mọi sự quan tâm thường hướng về vai trò chủ thể của đội ngũ cán bộ,
công chức. Tuy nhiên, trong thực tế, bộ phận người dân (bao gồm cả các tổ
chức của họ) cũng đồng thời là những chủ thể tham gia, đã và đang có những
đóng góp tích cực cho tiến trình cải cách thủ tục HCTP trên nhiều phương
diện. Với tư cách là chủ thể của các quan hệ kinh tế - xã hội, người dân là chủ
thể tham gia của quá trình cải cách vì họ thường là đối tượng đầu tiên phát
hiện ra những lỗ hổng của pháp luật. Người dân có vai trò trong việc đưa ra
những đề xuất nhằm lấp các lỗ hổng trong hệ thống pháp luật và tạo sức ép
làm thay đổi các quyết định quản lý hành chính cứng nhắc, sai lầm. Thông
qua tác động này, người dân thúc đẩy xác lập cơ chế hành chính hợp pháp -
pháp lý - chuyên nghiệp, tạo môi trường cho việc thực hiện các giao dịch của
họ gắn với nền tảng đạo đức liên đới dựa vào tính trung thực, sự tin tưởng lẫn
26
nhau của các bên tham gia (do có được sự đảm bảo từ phía quản lý nhà nước)
và loại bỏ cơ chế bạo lực trực tiếp, ngoài pháp luật. Khi đó, hệ thống cán bộ,
công chức HCTP tại Tòa án tiến sát yêu cầu: có năng lực phục vụ công, lương
tâm, đạo đức nghề nghiệp và quyền lợi chung chi phối. Hơn thế nữa, vì khi là
đối tượng quản lý của bộ máy HCTP, người dân và các tổ chức của họ khi
tham gia vào các hoạt động cải cách thủ tục HCTP sẽ nhìn thấy rõ là cần tổ
chức các thể chế nhà nước và xã hội sao cho có thể tính được một cách thực
tiễn những tiêu cực trong ứng xử của các đơn vị Tòa án – Chủ thể quản lý của
hoạt động HCTP; đồng nghĩa với việc phải xây dựng các định chế phù hợp để
bảo vệ công dân, các tổ chức của họ và thúc đẩy mạnh mẽ đối với các tổ chức
chưa sẵn sàng sửa đổi chức năng của mình phải thay đổi. Với nhiều dịch vụ,
người dân có thể giúp cho việc đánh giá tính phù hợp của các dịch vụ với nhu
cầu của họ (vì không thể xác định cụ thể một tổ hợp thực tế các dịch vụ ngay
từ đầu do các đặc trưng văn hóa, xã hội từng địa phương) đồng thời giám sát
có hiệu quả hoạt động của Tòa án. Thực tế trong giai đoạn cải cách vừa qua,
những tác động của người dân từ việc rất nhỏ như góp ý cho bộ phận “một
cửa” - Tổ Hành chính tư pháp ở Tòa án các cấp đã làm thay đổi cung cách
phục vụ người dân của các đơn vị Tòa án.
Có thể nói việc đánh giá dựa trên cơ sở mức độ hài lòng của người dân
là thước đo hiệu quả cải cách thủ tục HCTP. Đây là bước ngoặt quan trọng
trong việc cải cách thủ tục HCTP, vì người dân là đối tượng mục tiêu chính
để nền hành chính công phục vụ, mức độ hài lòng của người dân khi có việc
yêu cầu Tòa án giải quyết được lấy làm gốc của vấn đề. Đo lường mức độ hài
lòng của người dân là việc thu nhận ý kiến, coi trọng việc đánh giá và đóng
góp của người dân về việc cải cách thủ tục HCTP, về sự phục vụ của cán bộ
Tòa án đối với người dân. Tuy nhiên, cách đánh giá đo lường như thế nào để
khâu quan trọng này trở thành một việc làm không chạy theo hình thức, theo
27
phong trào và lãng phí tiền bạc. Khâu giám sát đánh giá này phải được các
đơn vị trung gian, độc lập, khách quan thực hiện. Tránh việc “vừa đánh trống
- vừa thổi còi”. Việc khảo sát, thăm dò phải đảm bảo khoa học, khách quan,
trung thực và có tính khả thi, phù hợp với tình hình thực tế của mỗi cơ quan,
đơn vị, địa phương; câu hỏi khảo sát, thăm dò đảm bảo các thông tin để tổng
hợp, phân tích, đánh giá kết quả; kết quả khảo sát, thăm dò là căn cứ đề ra giải
pháp cải thiện, nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công của các cơ quan
quản lý; bảo đảm phiếu khảo sát, thăm dò được lấy đồng đều trên các lĩnh vực
thuộc thẩm quyền giải quyết; phương pháp khảo sát, thăm dò được thực hiện
bảo đảm thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp tham gia, đồng thời tiết kiệm
kinh phí và thời gian tổ chức thực hiện. Việc khảo sát, thăm dò được thực
hiện dưới hình thức phát phiếu trực tiếp cho người dân khi đến giải quyết thủ
tục HCTP tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả. Kết quả khảo sát mức độ hài
lòng có chính xác và khách quan thì khâu giám sát, đánh giá mới góp phần
hoàn thiện kế hoạch cải cách thủ tục HCTP và có những điều chỉnh về mặt
thủ tục và nâng cao được năng lực đội ngũ cán bộ Tòa án phục vụ ngày một
tốt hơn. Kết thúc đợt khảo sát, thăm dò đơn vị thực hiện tổng hợp, báo cáo kết
quả đánh giá mức độ hài lòng của người dân khi thực hiện thủ tục HCTP tại
đơn vị Tòa án. Đồng thời, trên cơ sở kết quả khảo sát, thăm dò, thủ trưởng các
đơn vị chỉ đạo khắc phục những nội dung mà người dân có mức độ hài lòng
thấp; triển khai các giải pháp để cải tiến nâng cao chất lượng phục vụ người
dân, doanh nghiệp và chất lượng giải quyết thủ tục HCTP tại Tòa án. Kết quả
lấy ý kiến khảo sát, thăm dò là kênh thông tin để phục vụ công tác chuyên
môn, công tác chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo đối với công tác cải cách
HCTP, thủ tục HCTP tại đơn vị. Để bảo đảm tính trung thực, không đưa kết
quả khảo sát, thăm dò để đánh giá CBCC trong thực thi công vụ, giải quyết
thủ tục HCTP.
28
Thứ hai, truyền thông và sự tham gia của các nguồn lực xã hội: Truyền
thông (từ Latin nghĩa là “chia sẻ”) là hoạt động truyền đạt thông tin thông
qua trao đổi ý tưởng, cảm xúc, thái độ, mong đợi, nhận thức hoặc các lệnh
như ngôn ngữ, cử chỉ phi ngôn ngữ, chữ viết, hành vi và có thể bằng các
phương tiện khác như thông qua điện từ, hóa chất. Có thể khái quát truyền
thông là quá trình trao đổi thông tin hay tương tác thông tin giữa mọi người
với nhau nhằm mục đích hiểu biết tuỳ theo nhiều lĩnh vực. Từ trước đến nay,
truyền thông là một trong những công cụ hữu hiệu nhất trong việc nâng cao
nhận thức toàn xã hội, bao gồm cả trong và ngoài bộ máy HCTP. Việc huy
động đối tượng chịu ảnh hưởng cùng tham gia vào quá trình cải cách thủ tục
HCTP nếu thiếu truyền thông thì nhận thức của các đối tượng sẽ không đầy
đủ, thiếu đồng bộ, do đó sẽ thiếu sót hoặc hành vi không đúng. Hoạt động
tuyên truyền thông qua các phương tiện thông tin đại chúng là con đường
ngắn nhất để đưa đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật
của Nhà nước vào cuộc sống, đem lại lợi ích cho nhân dân, cho cộng đồng.
Công tác tuyên truyền về cải cách thủ tục HCTP, trong đó nhấn mạnh
và làm rõ vai trò của cả hai bộ phận chủ thể (CBCC và người dân). Mở rộng
hoạt động trao đổi thông tin, nhận xét, đánh giá, phê phán, bình luận, đối
thoại, đề xuất, kiến nghị về các vấn đề của người dân khi có công việc liên
quan đến Tòa án, giúp phát huy tiềm năng sáng tạo, tính tích cực, chủ động
của con người. Khi đó, sự tham gia của nhân dân vào các quá trình cải cách,
sáng tạo sẽ ngày càng có hiệu quả cao hơn. Tham khảo ý kiến công chúng có
thể được tiến hành dưới nhiều hình thức từ đơn giản là truyền tải thông tin
đến việc trao cho người dân quyền kiểm soát các quyết định cuối cùng, hoặc
chọn lọc ý kiến đóng góp của công chúng qua các cuộc đối thoại, ví dụ như:
thực hiện công khai bản án trên trang thông tin điện tử của Tòa án nhân dân,
thường xuyên tổ chức các phiên toà lưu động để tuyên truyền phổ biến pháp
29
luật trong quần chúng nhân dân là biện pháp truyền thông đưa lại hiệu quả
cao... Cần làm rõ trách nhiệm cung cấp thông tin, trách nhiệm giám sát tuân
thủ và các chế tài xử phạt trong trường hợp không cung cấp thông tin theo
quy định của pháp luật. Việc khắc phục các rào cản văn hóa, nâng cao nhận
thức của các Tòa án - cơ quan công quyền thực hiện quyền tư pháp và cán bộ,
công chức nhà nước về trách nhiệm phải cung cấp thông tin cho công chúng;
về phía người dân, doanh nghiệp và các tổ chức cũng phải ý thức được rằng,
thông tin mà các cơ quan công quyền đang nắm giữ chính là tài sản của họ đã
tin tưởng ủy thác.
Thứ ba, các nguồn lực tài chính huy động từ bên ngoài: để đầu tư cơ sở
vật chất, trang bị phương tiện làm việc hiện đại, khoa học nhằm nâng cao chất
lượng và hiệu quả công tác HCTP cho Tòa án nói chung và đối với từng cơ
quan, đơn vị thuộc hệ thống Tòa án nói riêng cần được quan tâm đúng mức
đáp ứng kịp thời các yêu cầu thiết yếu để hoạt động HCTP hoạt động có hiệu
lực, hiệu quả.
30
Kết luận chương 1
Vấn đề cải cách thủ tục hành chính ở Việt Nam vốn đã được bàn luận
nhiều trong suốt thời gian qua. Tuy nhiên, cải cách thủ tục HCTP trong các
hoạt động của TAND là vấn đề hoàn toàn mới và được xã hội rất quan tâm.
Bởi hệ thống các thủ tục HCTP thuộc phạm vi hoạt động của Toà án đã và
đang ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi và nghĩa vụ của công dân, của các tổ
chức chính trị xã hội.
Cải cách thủ tục HCTP có vai trò quan trọng tạo ra bước đột phá trong
cải cách nền hành chính tư pháp, thúc đẩy các nội dung còn lại của cải cách
hành chính nhà nước và đặc biệt là điều kiện cần thiết để tăng cường củng cố
mối quan hệ giữa Toà án – cơ quan công quyền thực hiện quyền tư pháp và
nhân dân. Chính vì thế, việc tìm hiểu cơ sở lý luận về cải cách thủ tục HCTP
góp phần quan trọng trong triển khai thực hiện hiệu quả các mục tiêu, nội
dung, nguyên tắc khi đưa vào áp dụng tại các cơ quan Toà án. Xét dưới góc
độ nội dung, phương pháp tiến hành cũng như mục đích và kết quả thì cải
cách thủ tục HCTP là quá trình rà soát, đánh giá để loại bỏ những bước, thủ
tục bất hợp lý, không cần thiết, đơn giản hóa thủ tục HCTP, kiểm soát chặt
chẽ việc ban hành các thủ tục hành chính mới theo quy định, công khai minh
bạch thủ tục hành chính tại Toà án. Cải cách thủ tục HCTP chịu sự tác động
của các yếu tố về thể chế hành chính nhà nước, tổ chức bộ máy hành chính
nhà nước, đội ngũ cán bộ công chức, cơ sở vật chất và ứng dụng công nghệ
thông tin; mức độ tham gia giám sát của người dân.
Trên cơ sở phân tích lý luận về cải cách thủ tục HCTP là tiền đề cơ bản
để tôi đi sâu nghiên cứu nội dung “Thực trạng cải cách thủ tục hành chính tư
pháp từ thực tiễn Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Bình” trong chương 2.
31
Chương 2
THỰC TRẠNG CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TƯ PHÁP
TỪ THỰC TIỄN TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Bình và
tổng quan về tình hình đơn vị Toà án nhân dân tỉnh Quảng Bình
2.1.1. Điều kiện tự nhiên và kinh tế- xã hội tỉnh Quảng Bình
Trong lịch sử hình thành và phát triển dân tộc vùng đất Quảng Bình
hôm nay đã trải qua nhiều lần thay đổi về địa giới lãnh thổ và tên gọi. Ngày
01/7/1989, Trung ương Đảng đã có quyết định tách 3 tỉnh Bình Trị Thiên về
địa giới cũ, từ đây Quảng Bình phục hồi lại vị trí các huyện như trước khi
nhập tỉnh. Ngày 12/12/2004 thị xã Đồng Hới được Chính phủ ra quyết định
nâng cấp thành Thành phố loại 3 trực thuộc tỉnh. Hiện nay tỉnh Quảng
Bình bao gồm 01 thành phố và 07 huyện, thị xã với 159 xã, phường, thị trấn.
Cụ thể: thành phố Đồng Hới, các huyện Lệ Thuỷ, Quảng Ninh, Bố Trạch,
Quảng Trạch, Tuyên Hoá, Minh Hoá, thị xã Ba Đồn.
Vị trí địa lý: Quảng Bình là một tỉnh duyên hải thuộc vùng Bắc Trung
Bộ; nằm ở nơi hẹp nhất theo chiều Đông-Tây của dải đất hình chữ S của Việt
Nam. Tỉnh Quảng Bình giáp Hà Tĩnh về phía bắc với dãy Hoành Sơn là ranh
giới tự nhiên; giáp Quảng Trị về phía nam; giáp Biển Đông về phía đông;
phía tây là tỉnh Khăm Muộn và tây nam là tỉnh Savannakhet của Lào với dãy
Trường Sơn là biên giới tự nhiên. Tỉnh có chung biên giới với Lào 201,87 km
ở phía Tây, có cảng Hòn La, cảng Hàng không Đồng Hới, Quốc lộ 1A và
đường Hồ Chí Minh, đường sắt Bắc Nam, quốc lộ 12 và tỉnh lộ 20, 16 chạy từ
Đông sang Tây qua cửa khẩu Quốc tế Cha Lo và một số cửa khẩu phụ khác
nối liền với Nước CHDCND Lào.
32
Về đặc điểm khí hậu: Nằm ở vùng nhiệt đới, Quảng Bình luôn bị tác
động bởi khí hậu pha trộn giữa hai miền Nam – Bắc rõ rệt và được chia làm
hai mùa rõ rệt: Mùa mưa từ tháng 9 đến tháng 3 năm sau; thời gian mưa tập
trung vào các tháng 9, 10 và 11. Mùa khô từ tháng 4 đến tháng 8 với nhiệt độ trung bình 24oC – 25oC; ba tháng có nhiệt độ cao nhất là tháng 6, 7 và 8.
Về con người Quảng Bình: Theo số liệu từ Niên giám thống kê năm
[4],. Trên địa bàn tỉnh có 24 dân tộc anh
2016 Quảng Bình có 877.702 người
em cùng sinh sống, nhưng chủ yếu là người Kinh. Dân tộc ít người thuộc hai
nhóm chính là Chứt và Bru-Vân Kiều gồm những tộc người chính là: Khùa,
Mã Liềng, Rục, Sách, Vân Kiều, Arem, v.v... sống tập trung ở hai huyện miền
núi Tuyên Hoá, Minh Hoá và một số xã miền Tây Bố Trạch, Quảng Ninh, Lệ
Thuỷ. Dân cư phân bố không đều, 80,36% sống ở vùng nông thôn và 19,64%
sống ở thành thị. Quảng Bình có nguồn lao động dồi dào với 531.095 người.
Trong đó tỷ lệ lao động nam/ nữ lần lượt là 264.903/ 266.192 người. Về chất
lượng lao động của tỉnh cơ bản ngày càng được tăng cường.
Về văn hoá và du lịch: Quảng Bình là vùng đất “địa linh, nhân kiệt”,
“quật khởi” và “hai giỏi”, có di chỉ văn hóa Bàu Tró, các di chỉ thuộc nền
văn hóa Hòa Bình, Đông Sơn và Sa Huỳnh, nhiều di tích lịch sử như: Quảng
Bình Quan, Luỹ Thầy, thành quách Trịnh – Nguyễn, nhiều địa danh nổi tiếng
trong kháng chiến chống xâm lược như: hang Tám Cô, đường Hồ Chí Minh
Cự Nẫm, Cảnh Dương, v.v… Đã hình thành nhiều làng văn hóa được truyền
tụng như “Bát danh hương”:“Sơn- Hà- Cảnh- Thổ- Văn- Võ- Cổ- Kim”.
Nhiều danh nhân học rộng, đỗ cao và nổi tiếng trên nhiều lĩnh vực như Dương
Văn An, Lễ Thành hầu Nguyễn Hữu Cảnh, Nguyễn Hàm Ninh, Võ Nguyên
Giáp, Hoàng Thanh Đạt… Quảng Bình là vùng giao thoa của hai nền văn hóa
cổ Việt – Chămpa, thể hiện ở những di chỉ có niên đại 5 nghìn năm đã khai
quật được ở Bàu Tró, phía bắc Đồng Hới.
33
Dải đất Quảng Bình như một bức tranh sơn thủy hữu tình với nhiều
thắng cảnh nổi tiếng: đèo Ngang, cửa bãi biển Nhật Lệ, phá Hạc Hải, Cổng
Trời… Động Phong Nha là một động đẹp có sông ngầm và có 7 cái nhất:
Hang nước dài nhất; Cửa hang cao và rộng nhất; Bãi cát, đá rộng và đẹp nhất;
Hồ ngầm đẹp nhất; Thạch nhũ tráng lệ và kỳ ảo nhất; Dòng sông ngầm dài
nhất Việt Nam; Hang khô rộng và đẹp nhất. Vườn quốc gia Phong Nha-Kẻ
Bàng đã được UNESCO công nhận là di sản thiên nhiên thế giới năm 2003.
Về điều kiện kinh tế: Tính đến tháng 8/2017, tỉnh Quảng Bình có tốc độ
tăng trưởng GRDP bình quân đầu người đạt 1.0305 USD. Sản xuất nông
nghiệp của tỉnh tiếp tục được đẩy mạnh so với cùng kỳ năm 2016 sản lượng
lương thực cả năm đạt 30,5 vạn tấn, tăng 2,2% so với cùng kỳ. Chương trình
xây dựng nông thôn mới được triển khai tích cực, năm 2016 toàn tỉnh đã có
43/136 xã nông thôn mới (chiếm 31,6%), không có xã đạt dưới 5 tiêu chí. Sự
cố môi trường biển đã làm cho sản xuất, kinh doanh, khai thác thủy hải sản bị
trì trệ; du lịch tỉnh nhà rơi vào tình trạng điêu đứng, nhiều khách sạn, nhà
hàng ngưng hoạt động, các dịch vụ khác bị ảnh hưởng rất nặng nề. Lượng
khách du lịch đến Quảng Bình đạt trên 1,99 triệu lượt, giảm 29,4% so với
cùng kỳ. Công tác an sinh xã hội được quan tâm; Tình hình an ninh, trật tự an
toàn xã hội trên địa bàn tỉnh được giữ vững. [5]
Bên cạnh những mặt thuận lợi, đặc điểm điều kiện tự nhiên – kinh tế xã
hội của tỉnh Quảng Bình vẫn gặp rất nhiều khó khăn, ảnh hưởng và làm hạn
chế nhiều mặt hoạt động, trong đó ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động của các
đơn vị Toà án trên địa bàn tỉnh. Với đặc điểm về vị trí của tỉnh, khí hậu diễn
biến bất thường đã ảnh hưởng không nhỏ đến cơ sở vật chất. Là vùng có địa
bàn hẹp, phía tây tiếp giáp biên giới Lào, hơn 50% đơn vị TAND cấp huyện
thuộc tỉnh Quảng Bình hoạt động có địa bàn miền núi nên đi lại khó khăn, ảnh
hưởng tiến độ giải quyết, xét xử các loại án và triển khai thực hiện các kế
34
hoạch công tác của mỗi đơn vị. Đời sống CBCC, người lao động trong TAND
hai cấp tỉnh còn nhiều khó khăn do biến động giá cả thị trường, chế độ tiền
lương chưa đáp ứng nhu cầu thực tế…
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân
dân tỉnh Quảng Bình
Hiến pháp 2013 khẳng định “TAND là cơ quan xét xử của nước
CHXHCN Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp. TAND gồm TAND tối cao và
các Tòa án khác do luật định. TAND có nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo vệ
quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ XHCN, bảo vệ lợi ích của
Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân”. [13]Trên cơ sở
quy định đó, Điều 2 Luật Tổ chức Toà án nhân dân 2014 đã cụ thể hoá quy
định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của TAND nói
chung và tại chương IV (từ điều 37 đến điều 43) Luật Tổ chức TAND năm
2014 quy định cụ thể đối với TAND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Sau khi tách tỉnh Bình Trị Thiên, TAND tỉnh Quảng Bình được thành
lập theo Quyết định số 155/QĐ-QLTA ngày 11/7/1989 của Bộ Tư pháp.
Về nhiệm vụ, quyền hạn:
Theo Điều 37 Lụât tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014 quy định thì
TAND tỉnh Quảng Bình có nhiệm vụ, quyền hạn như sau: “1. Sơ thẩm vụ việc
theo quy định của pháp luật. 2. Phúc thẩm vụ việc mà bản án, quyết định sơ
thẩm của TAND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương
chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của pháp
luật. 3. Kiểm tra bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của TAND
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương, khi phát hiện có vi
phạm pháp luật hoặc có tình tiết mới theo quy định của luật tố tụng thì kiến
nghị với Chánh án TAND cấp cao, Chánh án TAND tối cao xem xét, kháng
nghị. 4. Giải quyết việc khác theo quy định của pháp luật”.
35
Toà án nhân dân cấp huyện xét xử sơ thẩm các vụ việc theo thẩm quyền
do luật tố tụng quy định (Điều 44 Luật tổ chức TAND năm 2014). Theo đó
Tòa án nhân dân huyện thuộc tỉnh có thẩm quyền: Sơ thẩm những vụ án hình
sự về tội phạm mà bộ luật hình sự quy định hình phạt từ 15 năm tù trở xuống,
sơ thẩm những vụ án dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh thương mại,
lao động, hành chính và những vụ việc khác theo quy định thuộc phạm vi địa
giới hành chính huyện, trừ những vụ việc mà đương sự là người nước ngoài,
các vụ việc thuộc thẩm quyền của Toà án nhân dân cấp tỉnh.
Các Toà chuyên trách của TAND cấp tỉnh xét xử sơ thẩm, phúc thẩm
(Điều 40 Luật tổ chức TAND năm 2014) theo thẩm quyền địa giới hành chính
tỉnh. Như vậy, TAND tỉnh Quảng Bình có thẩm quyền xét xử sơ thẩm các vụ
việc theo thẩm quyền do Bộ luật tố tụng hình sự, Bộ luật tố tụng dân sự và
Luật tố tụng hành chính quy định. Đồng thời, xét xử phúc thẩm các bản án,
quyết định sơ thẩm của TAND cấp huyện thuộc tỉnh chưa có hiệu lực pháp
luật bị kháng cáo, kháng nghị.
So với quy định của các Bộ luật trước đây, Uỷ ban Thẩm phán TAND
tỉnh Quảng Bình có thẩm quyền xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm các quyết
định, bản án của Toà án nhân dân cấp huyện có hiệu lực pháp luật bị người có
thẩm quyền kháng nghị, nay thẩm quyền xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm các
bản án, quyết định có hiệu lực của Toà án nhân dân cấp tỉnh, Toà án nhân dân
cấp huyện bị kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm đều do Toà án nhân dân cấp
cao xét xử. Tuy nhiên, Toà án nhân dân tỉnh Quảng Bình khi phát hiện các
bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Toà án nhân dân cấp huyện có vi
phạm cần thiết phải kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm thì Chánh án Toà án
nhân dân tỉnh Quảng Bình có văn bản kiến nghị người có thẩm quyền kháng
nghị giám đốc thẩm, tái thẩm theo quy định của pháp luật.
36
Ngoài thẩm quyền về xét xử, TAND tỉnh Quảng Bình là đơn vị trực
tiếp quản lý TAND cấp huyện về công tác cán bộ, cơ sở vật chất, các công tác
kiểm tra nghiệp vụ và hướng dẫn nghiệp vụ. TAND tỉnh Quảng Bình còn hoạt
động theo quy định tại Quy chế làm việc của cơ quan TAND tỉnh Quảng Bình
(Quyết định số 1760/QĐ-TAND ngày 01/9/2013 của Chánh án TAND tỉnh).
Về cơ cấu tổ chức:
Theo Điều 38, Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014 quy định cơ cấu
tổ chức của TAND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì TAND tỉnh
Quảng Bình gồm có: “1. a) Ủy ban Thẩm phán; b) Tòa hình sự, Tòa dân sự,
Tòa hành chính, Tòa kinh tế, Tòa lao động, Tòa gia đình và người chưa thành
niên. Trường hợp cần thiết, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định thành lập
Tòa chuyên trách khác theo đề nghị của Chánh án TAND tối cao. Căn cứ quy
định tại điểm này và yêu cầu thực tế xét xử ở mỗi TAND tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương, Chánh án TAND tối cao quyết định việc tổ chức các Toà
chuyên trách; c) Bộ máy giúp việc. 2. TAND tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương có Chánh án, các Phó Chánh án, Chánh tòa, các Phó Chánh tòa, Thẩm
phán, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án, công chức khác và người lao động”.
Căn cứ Quyết định số 345/2016/QĐ-CA ngày 07/4/2016 của Chánh án
TAND tối cao về việc tổ chức bộ máy, nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn vị
trong bộ máy giúp việc của TAND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương,
TAND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thì bộ máy giúp việc của
TAND tỉnh Quảng Bình hiện nay có: 5 Toà chuyên trách, 3 phòng nghiệp vụ
và 8 Toà án nhân dân cấp huyện thuộc tỉnh. Cơ cấu tổ chức bộ máy TAND
hai cấp tỉnh Quảng Bình được thể hiện bằng sơ đồ sau:
37
TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Văn Phòng
Toà Lao động
Toà Kinh tế
Toà Hành chính
Toà Hình Sự
Phòng KTNV - THA
Toà Dân sự
Phòng TCCB - TTr & TĐKT
Toà án nhân dân các huyện, thành phố, thị xã thuộc tỉnh
(Nguồn: Tác giả)
Sơ đồ 2.1. Tổ chức bộ máy Toà án nhân dân hai cấp tỉnh Quảng Bình
(Ghi chú: - Phòng TCCB - TTr & TĐKT: Phòng Tổ chức cán bộ thanh
tra và Thi đua khen thưởng;
- Phòng KTNV - THA: Phòng Kiểm tra nghiệp vụ Thi hành án)
Việc tổ chức các Tòa chuyên trách thuộc TAND cấp tỉnh và TAND cấp
huyện được thực hiện theo Thông tư số 01/2016/TT-CA ngày 21/01/2016 của
Chánh án TAND tối cao. TAND tỉnh Quảng Bình có 05 Tòa chuyên trách
(gồm: Toà hình sự, Toà dân sự, Toà hành chính, Toà kinh tế, Toà lao động).
TAND tỉnh Quảng Bình đã lập đề án các Tòa chuyên trách theo Luật tổ chức
Tòa án nhân dân năm 2014, nhưng hiện nay trên cả nước TAND tối cao chỉ
mới ra quyết định thành lập cho TAND tỉnh Cần Thơ.
Về biên chế: Năm 2017, TAND hai cấp tỉnh có tổng số 128 biên
chế công chức (Tòa án cấp tỉnh 46 biên chế và Tòa án cấp huyện 82 biên
chế); Có 27 hợp đồng lao động làm các công việc bảo vệ, tạp vụ và lái xe.[5]
38
(Nguồn: Tác giả)
Biểu đồ 2.1.Số liệu cán bộ, công chức và các chức danh Thẩm phán của Toà án nhân dân hai cấp tỉnh Quảng Bình tính đến năm 2017
Về phân loại biên chế cụ thể:
Phân loại theo trình độ đào tạo: tính đến tháng 12/2017, riêng ở TAND
tỉnh có 7 Thạc sỹ, 2 người có trình độ Cử nhân chính trị, 9 người có trình độ
Cao cấp lý luận chính trị, có 2 người được đào tạo trung cấp tin học trở lên,
43 người đạt trình độ B tin học và đạt ngoại ngữ tiếng Anh trình độ A trở lên.
Phân loại theo ngạch, bậc: Tổng số Thẩm phán toàn ngành là 39 Thẩm
phán, gồm 01 Thẩm phán cao cấp, 16 Thẩm phán trung cấp (bao gồm cả cấp
tỉnh và cấp huyện) và 22 Thẩm phán sơ cấp ở TAND cấp huyện. Riêng
TAND tỉnh: ngạch Thẩm phán cao cấp 01 người, ngạch Thẩm phán trung cấp
09 người, ngạch Thẩm tra viên và tương đương 35 người.
Phân loại theo vị trí, việc làm: tính đến thời điểm ngày 30/9/2017
TAND tỉnh Quảng Bình có 10 Thẩm phán; 5 Thẩm tra viên; 20 Thư ký; 8
Chuyên viên và 2 vị trí khác là Kế toán và Văn thư.
2.2. Tình hình cải cách thủ tục hành chính tư pháp từ thực tiễn Toà án
nhân dân tỉnh Quảng Bình
Việc triển khai thực hiện nhiệm vụ cải cách tư pháp tại TAND tỉnh đã
được thực hiện đồng bộ trên tất cả các lĩnh vực công tác, trong đó chú trọng
39
hoạt động cải cách thủ tục HCTP, từng bước triển khai thực hiện các chương
trình trọng tâm công tác cải cách tư pháp theo tinh thần chỉ đạo của Ban chỉ
đạo Cải cách tư pháp trung ương, Ban chỉ đạo Cải cách tư pháp tỉnh và nhiệm
vụ chính trị của đơn vị.
2.2.1 Về hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật hình sự, pháp luật dân
sự và tố tụng tư pháp.
Tại kỳ họp thứ 10, Quốc hội khóa XIII đã thông qua Bộ luật hình sự
năm 2015, Bộ luật dân sự năm 2015, Bộ luật tố tụng hình sự 2015, Bộ luật tố
tụng dân sự năm 2015, Luật tố tụng hành chính năm 2015 và có hiệu lực trong
thời gian sắp tới. Tòa án tỉnh Quảng Bình đã xây dựng kế hoạch triển khai và
tổ chức thực hiện nghiêm túc. Trong quá trình tổ chức thực hiện và áp dụng
các bộ luật mới được ban hành, chắc chắn sẽ có nhiều bất cập, vướng mắc, do
đó hàng năm Tòa án tỉnh Quảng Bình đã tổ chức các hội nghị rút kinh nghiệm
trong công tác xét xử và tổng hợp những vướng mắc nãy sinh trong quá trình
áp dụng pháp luật để báo cáo TAND tối cao và các cơ quan có thẩm quyền ở
trung ương để được hướng dẫn.
Mặt khác, TAND hai cấp tỉnh Quảng Bình là cơ quan thực thi pháp
luật, do đó việc thực hiện yêu cầu của các các cơ quan ở trung ương và địa
phương về việc lấy ý kiến tham gia góp ý xây dựng các chính sách pháp luật
đã được triển khai thực hiện nghiêm túc, có chất lượng, đảm bảo quy định
trong thời gian qua. Qua đó, góp phần hoàn thiện hơn nữa chính sách pháp
luật trong lĩnh vực HCTP.
2.2.2. Về xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền và hoàn thiện tổ
chức bộ máy.
Thực hiện thẩm quyền xét xử mới về hình sự và dân sự, qua tổng kết
đánh giá việc thực hiện thẩm quyền mới, các đơn vị đều thể hiện có đủ năng
lực để đảm đương nhiệm vụ được giao. Các đơn vị mặc dù không được tăng
40
thêm biên chế nhưng không để án tồn đọng, tiến độ và chất lượng giải quyết
các vụ án đảm bảo. Trong thời gian tới, cần chú trọng hơn nữa công tác giải
quyết các vụ án đảm bảo chất lượng, thời hạn luật định, giảm hơn nữa tỷ lệ
các vụ án bị hủy, cải sửa.
Đổi mới việc tổ chức các phiên tòa xét xử theo hướng đảm bảo công
khai, dân chủ, nghiêm minh; xác định rõ hơn trách nhiệm, quyền hạn của
người tiến hành tố tụng và người tham gia tố tụng; nâng cao chất lượng tranh
tụng tại phiên tòa, “việc phán quyết của Toà án căn cứ chủ yếu vào kết quả
tranh tụng tại phiên toà trên cơ sở xem xét đầy đủ, toàn diện các chứng cứ, ý
kiến của kiểm sát viên, người bào chữa, bị cáo để ra những bản án đúng pháp
luật, có sức thuyết phục và trong thời hạn luật định ….Đào tạo, phát triển đội
ngũ luật sư đủ về số lượng, có phẩm chất chính trị, có trình độ chuyên môn.
Hoàn thiện cơ chế đảm bảo để luật sư thực hiện tốt việc tranh tụng tại phiên
toà, đồng thời xác định rõ trách nhiệm đối với Luật sư” [24] Thực hiện
nghiêm túc việc mời luật sư tham gia đối với các vụ án bắt buộc có luật sư
tham gia do Tòa án chỉ định và chi trả kinh phí. Tạo điều kiện thuận lợi để các
luật sư do bị cáo hoặc các đương sự mời bảo vệ quyền lợi cho họ tham gia
vào quá trình giải quyết vụ án. Phiên tòa phải được diễn ra một cách dân chủ
trong tranh luận, tạo điều kiện để các bên đưa ra các tài liệu, chứng cứ bảo vệ
cho quan điểm của mình.
2.2.3. Tình hình hoạt động xét xử theo yêu cầu cải cách tư pháp ở Tòa án
nhân dân tỉnh Quảng Bình
Trong 12 năm (từ năm 2005 đến năm 2017) thực hiện cải cách tư pháp
kể từ khi có Nghị quyết số 49 - NQ/TW ngày 02/6/ 2005 của Bộ Chính trị về
“Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020”, Tòa án hai cấp tỉnh Quảng
Bình đã thụ lý tổng số 24.402 vụ án các loại và đã giải quyết được 23.505 vụ
việc, đạt tỷ lệ 96,3%. Riêng năm 2017, tổng thụ lý 2.489 vụ việc, đã giải
41
quyết 2.334 vụ việc đạt tỷ lệ 93.8%; Trong đó, TAND tỉnh Quảng Bình giải
quyết 2.662 vụ việc/2.761 vụ việc đã thụ lý, đạt tỷ lệ 96,4%; không có án oan
sai, không có vụ việc tiêu cực nào liên quan đến các hoạt động xét xử của Toà
án. Nếu tính năm 2005 toàn ngành TAND tỉnh Quảng Bình đã thụ lý 1.295 vụ
án các loại, đã giải quyết 1.130 vụ án các loại, so với năm 2017 toàn hệ thống
TAND hai cấp tỉnh Quảng Bình đã thụ lý 2.489 vụ án các loại, tăng 1.194 vụ,
việc; đã giải quyết 2.334 vụ, việc; tăng 1.204 vụ, việc[29].
Nguyên nhân số lượng các vụ án hình sự, dân sự tăng qua từng năm
do: Thứ nhất, Những tiêu cực của mặt trái nền kinh tế thị trường là một trong
những nguồn gốc làm phát sinh hoặc tạo điều kiện cho các loại tội phạm phát
triển, tình trạng này đã tác động trực tiếp vào tâm lý, lối sống ích kỷ, hẹp hòi
của một bộ phận nhân dân, làm cho họ biến chất, coi thường pháp luật. Bên
cạnh đó còn có nguyên nhân do nhận thức pháp luật, nhận thức xã hội mà đặc
biệt là ý thức cá nhân về đạo đức, trách nhiệm của công dân trong cộng đồng
dân cư còn thấp, vì vậy tình hình tội phạm vẫn diễn biến phức tạp, các vụ án
đặc biệt nghiêm trọng xảy ra ngày càng nhiều. Thứ hai, do nhu cầu sử dụng
đất trong nhân dân ngày càng tăng dẫn đến đất đai ngày càng có giá trị. Giá
đất do Nhà nước quản lý cũng tăng thường xuyên và xuất phát từ vấn đề kinh
tế, đồng tiền đã đưa chuẩn mực đạo đức, đạo lý gia đình, dòng tộc trở nên thứ
yếu, có thể dẫn chứng nhiều vụ việc: sau khi người có tài sản (cha, mẹ, ông,
bà…) qua đời, thế hệ con cháu, những người thân thích trong gia đình, dòng
tộc sẵn sàng huỷ bỏ thoả thuận dân sự về tài sản đất đai trước đó liên quan
đến thừa kế, tất cả cũng vì tranh chấp, tranh giành nhau về đất đai; một
nguyên nhân nữa làm gia tăng số vụ án dân sự đó là do trình độ dân trí ngày
một nâng lên, các mâu thuẫn trong cuộc sống xảy ra ngày càng nhiều.
42
Biểu đồ 2.2 Số liệu các vụ án được thụ lý, giải quyết của Toà án nhân dân
hai cấp tỉnh Quảng Bình (từ năm 2005 - 2017)
- Năm 2005: Thụ lý 1.295 vụ việc, giải quyết 1.130 vụ việc = 87,2%
Ghi
chú:
- Năm 2006: Thụ lý 1.375 vụ việc, giải quyết 1.325 vụ việc = 96,36%
- Năm 2007: Thụ lý 1.503 vụ việc, giải quyết 1.418 vụ việc = 94,34%
- Năm 2008: Thụ lý 1.485 vụ việc, giải quyết 1.438 vụ việc = 96,83%
- Năm 2011: Thụ lý 1.768 vụ việc, giải quyết 1.730 vụ việc = 97,8%
- Năm 2012: Thụ lý 1.901 vụ việc, giải quyết 1.841 vụ việc = 96,8%
- Năm 2009: Thụ lý 1.887 vụ việc, giải quyết 1.842 vụ việc = 97,6%
- Năm 2010: Thụ lý 1.810 vụ việc, giải quyết 1.769 vụ việc = 97,73%
- Năm 2013: Thụ lý 2.155 vụ việc, giải quyết 2.103 vụ việc = 97,58%
- Năm 2014: Thụ lý 2015 vụ việc, giải quyết 1.968 vụ việc = 97,66%
- Năm 2015: Thụ lý 2.281 vụ việc, giải quyết 2.241 vụ việc = 98,2%
- Năm 2016: Thụ lý 2.438 vụ việc, giải quyết 2.366 vụ việc = 97%
- Năm 2017: Thụ lý 2.489 vụ việc, giải quyết 2.334 vụ việc = 93,7%
(Nguồn: Tác giả)
Đến nay, TAND tỉnh đã cơ bản hoàn thành việc xét xử các vụ án trọng
điểm, phức tạp, không để xảy ra oan sai, bỏ lọt tội phạm, được dư luận đồng
tình. Bằng những biện pháp thiết thực phù hợp, TAND tỉnh không ngừng
nâng cao hiệu quả công tác xét xử các loại án nói chung và nhất là công tác
43
xét xử các vụ án trọng điểm nói riêng. Để nâng cao hiệu quả xét xử các vụ án
trọng điểm và chủ động xử lý, kiểm soát được mọi tình huống diễn biến tại
phiên toà này, TAND tỉnh đã chú trọng khâu nghiên cứu hồ sơ; phối hợp chặt
chẽ với cơ quan điều tra và Viện kiểm sát ngay từ khi xác định án trọng điểm
để có sự thống nhất trong chỉ đạo liên ngành nhằm đẩy nhanh tiến độ giải
quyết. Từ năm 2016 đến nay, hàng năm, TAND tỉnh đã chủ động tổ chức gần
10 phiên toà có sự tham gia của ban chỉ đạo cải cách tư pháp tỉnh, Ban nội
chính, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh cùng các cơ quan có liên quan. Sau mỗi
phiên toà, lãnh đạo TAND tỉnh đã tổ chức cuộc họp rút kinh nghiệm cho các
thành viên Hội đồng xét xử, kiểm sát viên giữ quyền công tố, thư ký ghi biên
bản phiên toà về tổ chức, điều hành phiên toà, nhất là phần tranh tụng tại
phiên Toà[24].
Thực hiện Nghị quyết số 49-NQ/TW của Bộ Chính trị về “Chiến lược
cải cách tư pháp đến năm 2020”, trong những năm qua Toà án nhân dân tỉnh
Quảng Bình đã xây dựng kế hoạch triển khai nhiều giải pháp trên cơ sở Kế
hoạch của TAND tối cao về cải cách tư pháp, đặc biệt là các giải pháp về
tranh tụng tại phiên toà, trong đó đáng chú ý là Chỉ thị số 01/CT-CA ngày
16/01/2017 của Chánh án TAND tối cao về việc triển khai, tổ chức thực hiện
các nhiệm vụ trọng tâm công tác năm 2017 của các Toà án, đặt ra các yêu cầu
đổi mới việc tổ chức phiên toà xét xử theo đúng tinh thần cải cách tư pháp;
đồng thời giao chỉ tiêu mỗi Thẩm phán trong hệ thống TAND trong năm công
tác chủ toạ xét xử ít nhất một phiên toà rút kinh nghiệm.
Việc tổ chức các phiên toà rút kinh nghiệm theo tinh thần cải cách tư
pháp được coi là giải pháp đột phá, hữu hiệu để nâng cao chất lượng giải
quyết, xét xử các loại vụ án, đáp ứng ngày một tốt hơn yêu cầu cải cách tư
pháp. Trên cơ sở đó, phiên toà rút kinh nghiệm theo yêu cầu cải cách tư pháp
phải đảm bảo yêu cầu, đó là: Thực hiện đầy đủ các nguyên tắc tố tụng quy
44
định trong Luật Tổ chức TAND và các văn bản pháp luật tố tụng nhằm đảm
bảo tính công bằng, dân chủ và nghiêm minh của pháp luật, chỉ tính riêng
năm 2017 Toà án nhân dân hai cấp tỉnh Quảng Bình tổ chức hơn 30 phiên toà
rút kinh nghiệm theo tinh thần cải cách tư pháp
Phòng xét xử, trang phục của các thành viên Hội đồng xét xử, cách
xưng hô tại phiên toà, vị trí ngồi của những người tham gia tố tụng; đảm bảo
tính uy nghiêm của pháp đình. Khi Nghị án, đảm bảo đúng quy định của pháp
luật, phán quyết của Hội đồng xét xử phải được quyết định theo đa số và phải
căn cứ vào kết quả tranh tụng công khai, dân chủ tại phiên toà, trên cơ sở xem
xét đầy đủ, khách quan, toàn diện các chứng cứ, ý kiến của Kiểm sát viên, của
các bên tranh tụng và những người tham gia tố tụng
Sau mỗi phiên toà xét xử, Toà án tổ chức phiên họp rút kinh nghiệm
có sự tham gia của Chánh án, Thẩm phán, Thẩm tra viên, Thư ký, Kiểm sát
viên, thảo luận và chỉ ra những hạn chế (nếu có) của Chủ toạ phiên toà, Hội
đồng xét xử, Kiểm sát viên trong quá trình điều hành phiên toà. Một số kinh
nghiệm thường được rút ra tại mỗi phiên toà như: Hội đồng xét xử nên dành
thời gian cho kiểm sát viên hỏi để làm rõ bản cáo trạng, tình tiết nào chưa rõ
thì Hội đồng xét xử mới hỏi để làm rõ; công bố lời khai của người làm chứng
vắng mặt tại phiên toà trong trường hợp bản án có viện dẫn lời khai để giải
quyết nội dung vụ án.
2.2.4. Về đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức Toà án nhân dân
tỉnh Quảng Bình
Xác định nhiệm vụ xây dựng đội ngũ CBCC Tòa án giữ vị trí quan
trọng trong thực hiện Chiến lược cải cách tư pháp theo tinh thần Nghị quyết
số 49-NQ/TW của Bộ Chính trị, Ban Cán sự Đảng TAND tỉnh tiếp tục chỉ
đạo thực hiện tốt công tác quy hoạch, đào tạo, tuyển dụng, bổ nhiệm, điều
động, luân chuyển cán bộ nhằm đảm bảo đội ngũ CBCC Tòa án có đủ tiêu
45
chuẩn về chính trị, nghiệp vụ và đạo đức nghề nghiệp, “vừa hồng vừa
chuyên” để đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới.
Công tác quy hoạch cán bộ: Tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 42-
NQ/TW ngày 30/11/2004 của Bộ Chính trị (khóa IX); Kết luận số 24-KL/TW
ngày 05/6/2012 của Bộ Chính trị (khóa XI); Nghị quyết số 14-NQ/TU ngày
16/6/2005 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Quảng Bình và Hướng dẫn số 09-
HD/BTCTU ngày 02/01/2013 của Ban Tổ chức Tỉnh ủy Quảng Bình về công
tác quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước, Ban Cán sự Đảng TAND tỉnh đã triển khai đầy đủ các
Nghị quyết, chủ trương, đường lối của Đảng về công tác cán bộ, trọng tâm là
việc xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp. TAND tỉnh Quảng
Bình đã tiến hành rà soát xây dựng quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý giai
đoạn 2015-2020 thuộc diện ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý và diện Ban cán
sự Đảng quản lý theo đúng hướng dẫn của Tỉnh ủy và TAND tối cao. Hàng
năm đều tiến hành rà soát và bổ sung quy hoạch.
Công tác bổ nhiệm cán bộ: Chú trọng tới những cán bộ được đưa vào
quy hoạch, bổ nhiệm phải cơ bản phù hợp với trình độ chuyên môn nghiệp
vụ, phát huy được năng lực trong công tác và hoàn thành tốt nhiệm vụ. Việc
bổ nhiệm các chức vụ lãnh đạo, quản lý và các chức danh Thẩm phán ở
TAND hai cấp tỉnh đều phải có sự lãnh đạo, chỉ đạo của Ban cán sự Đảng
TAND tối cao, Ban Thường vụ Tỉnh ủy và sự phối hợp giữa Ban cán sự Đảng
TAND tỉnh với Ban Thường vụ Huyện ủy, Thị ủy, Thành ủy thuộc tỉnh.
Công tác tuyển dụng cán bộ: Đã thực hiện một cách nghiêm túc, tuân
thủ các quy định của Chính phủ và hướng dẫn của TAND tối cao về công tác
thi tuyển, tuyển dụng CBCC. Đảm bảo các chức danh thư ký được tuyển dụng
đều phải có trình độ cử nhân luật; các chức danh chuyên viên, kế toán đều có
46
trình độ đại học phù hợp với vị trí, việc làm; tất cả đều có trình độ B tiếng
Anh trở lên và đều sử dụng thành thạo máy vi tính.
Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Trong năm 2017, Tòa án tỉnh đã
cử hàng chục lượt cán bộ đi tập huấn nghiệp vụ, tham gia hội thảo do TAND
cao và các cơ quan Trung ương tổ chức. Ngoài ra, TAND tỉnh cũng đã tổ
chức 02 đợt tập huấn nghiệp vụ cho Thẩm phán, Thẩm tra viên, Thư ký,
chuyên viên TAND hai cấp tỉnh; đã tổ chức các buổi rút kinh nghiệm xét xử,
tổ chức 03 đợt tập huấn cho Hội thẩm nhân dân về nghiệp vụ xét xử và những
điểm mới của các Bộ luật Hình sự, Bộ luật Dân sự, Bộ Luật Tố tụng hình sự,
Bộ Luật tố tụng Dân sự, Luật Tố tụng hành chính… nhằm nâng cao trình độ
chuyên môn nghiệp vụ cho Thẩm phán, Thẩm tra viên, Thư ký và Hội thẩm
nhân dân. Có 25 Thẩm phán được cử đi tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ;
đã cử 02 cán bộ đi học cao cấp lý luận chính trị và cử hàng chục lượt cán bộ
tham gia dự thi Cao học Luật, tính đến nay TAND hai cấp tỉnh có 13 cán bộ
có trình độ Thạc sỹ Luật và 28 cán bộ đang theo học Thạc sỹ tại các cơ sở đào
tạo trong nước[6]
- Thực hiện thường xuyên công tác điều động, luân chuyển cán bộ có
chức danh tư pháp từ Tòa án tỉnh đến các Tòa án cấp huyện và ngược lại,
nhằm kiện toàn về công tác tổ chức cán bộ của Tòa án hai cấp, tạo điều kiện
cho cán bộ được rèn luyện, thử thách ở nhiều vị trí công tác khác nhau.
- Công tác kiểm tra, giám sát hoạt động đối với cán bộ, công chức:
Quan tâm đến công tác giáo dục chính trị, tư tưởng cho đội ngũ cán bộ công
chức Tòa án tỉnh. Đồng thời, đã xây dựng các quy định, quy chế tăng cường
kỷ luật công vụ, cơ chế giám sát việc thực hiện trách nhiệm công vụ của cán
bộ công chức, nhất là trong công tác giải quyết, xét xử các loại vụ án; trong
thời gian tới sẽ tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, phát hiện, ngăn chặn
kịp thời và xử lý nghiêm minh đối với những tập thể, cá nhân có vi phạm.
47
2.2.5. Về thực hiện tăng cường hợp tác quốc tế và tương trợ tư pháp
Tổ chức thực hiện tốt các Điều ước Quốc tế trong lĩnh vực tư pháp mà
Việt Nam đã tham gia nhằm góp phần quan trọng vào việc giải quyết các vụ
án dân sự có yếu tố nước ngoài, các vụ án hình sự có liên quan đến tội phạm
có tổ chức, xuyên quốc gia…
Từ năm 2012 đến nay, TAND tỉnh Quảng Bình đã cử nhiều đoàn công
tác sang thăm và trao đổi kinh nghiệm trong lĩnh vực tư pháp với các TAND
cấp tỉnh nước bạn Lào và Thái Lan. Trong các buổi hội đàm, TAND hai bên
đã ký kết các văn bản ghi nhớ về hợp tác trong lĩnh vực tư pháp, góp phần
thắt chặt và làm sâu sắc hơn mối quan hệ hợp tác hữu nghị truyền thống của
Tòa án ba nước Việt Nam - Lào - Thái Lan. Việc tăng cường các chuyến công
tác giúp hai đơn vị tìm hiểu sâu hơn về văn hóa, phong tục, tập quán hai nước.
Hai bên tích cực trao đổi thông tin, chia sẻ kinh nghiệm, góp phần nâng cao
hiệu quả nhiệm vụ chuyên môn cũng như công tác đấu tranh, phòng chống và
xét xử tội phạm xuyên quốc gia[ 40].
2.2.6. Về thực hiện đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền, bảo vệ chính
trị nội bộ
Triển khai có hiệu quả hơn nữa công tác của bộ phận tiếp dân để tạo
điều kiện cho các cơ quan, tổ chức và cá nhân cung cấp thông tin, kiến nghị,
phản ánh hoặc yêu cầu giải quyết công việc của họ liên quan đến hoạt động
của Tòa án. Hàng tháng, các đơn vị Toà án đều tổ chức các phiên tòa lưu
động tại nơi xảy ra các vụ án để tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật
đến với nhân dân. Xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai tập huấn áp dụng
công nghệ thông tin một cách rộng rãi về phần mềm quản lý quá trình giải
quyết, xét xử các loại vụ án, hộp thư điện tử cá nhân…
Với đặc thù là cơ quan xét xử, công tác bảo vệ chính trị nội bộ trong hệ
thống Toà án hết sức quan trọng. Làm tốt công tác tuyên truyền, quán triệt sâu
48
sắc quan điểm của Đảng, của Chủ tịch Hồ Chí Minh về công tác giáo dục
chính trị tư tưởng, đạo đức, lối sống cho đảng viên, công chức và người lao
động; các Nghị quyết của Đảng, đặc biệt là Nghị quyết Trung ương 4 (khoá
XI) “Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay”. Ban cán sự Đảng
phân công đồng chí Bí thư Ban cán sự Đảng có trách nhiệm phụ trách chung,
đồng thời giao đồng chí Trưởng phòng Tổ chức cán bộ - Uỷ viên Ban cán sự
Đảng có nhiệm vụ nắm bắt tình hình để báo cáo và đề xuất Ban cán sự Đảng
giải quyết những vấn đề phát sinh; phân công đồng chí Phó chánh án thường
trực, Phó Bí thư Ban cán sự Đảng là người phát ngôn, cung cấp thông tin cho
báo chí của TAND tỉnh. Trong năm 2017, TAND hai cấp tỉnh chưa có trường
hợp để xảy ra sai phạm thuộc lĩnh vực bảo vệ chính trị nội bộ.
2.2.7. Về hoàn thiện cơ chế giám sát của cơ quan dân cử, Mặt trận tổ quốc,
các tổ chức thành viên của Mặt trận tổ quốc
Để đảm bảo cho TAND hai cấp hoạt động đúng pháp luật, Đoàn đại
biểu Quốc hội, HĐND tỉnh và HĐND các huyện, thành phố đã tăng cường
giám sát hoạt động của Tòa án. Việc giám sát được thực hiện thông qua tổ
chức các đoàn giám sát theo chuyên đề, vụ việc; thẩm định các báo cáo của
Tòa án trước kỳ họp của HĐND; chất vấn tại các kỳ họp của HĐND … Ngoài
ra Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, Thường trực HĐND tỉnh và Ban Pháp chế
HĐND tỉnh đã tham gia các đoàn công tác của Ủy ban tư pháp Quốc hội giám
sát, khảo sát hoạt động của TAND tỉnh.
Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh Quảng Bình thực hiện chức
năng giám sát quá trình tố tụng của Tòa án thông qua các vị Hội thẩm nhân
dân, đây là những người do UBMTTQVN tỉnh và UBMTTQVN huyện hiệp
thương, lựa chọn để bầu ra Hội đồng nhân dân cùng cấp.
2.2.8. Về hoàn thiện cơ chế đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng
49
Chú trọng đổi mới cơ chế lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động của Tòa
án theo hướng tăng cường sự lãnh đạo của Đảng nhưng vẫn đảm bảo tính độc
lập trong hoạt động xét xử các vụ án. Hàng năm, Ban cán sự Đảng TAND
tỉnh thực hiện việc kiểm điểm trước Ban Thường vụ Tỉnh ủy về các mặt công
tác một cách nghiêm túc.
2.2.9. Về thực hiện bảo đảm cơ sở vật chất cho hoạt động của Tòa án
Trong những năm qua, TAND tỉnh luôn quan tâm đến công tác bảo
đảm cơ sở, vật chất phục vụ cho hoạt động xét xử của Tòa án. Từ cuối năm
2016, TAND tỉnh đã đưa vào sử dụng thêm 01 nhà 2 tầng (gồm 01 Hội trường
xét xử và 01 Hội trường họp có sức chứa mỗi hội trường 300 chỗ ngồi) và
“thiết bị Hội nghị truyền hình trực tuyến” tại phòng họp của Ủy ban Thẩm
phán. Điểm nổi bật đáng quan tâm là hiện tại TAND tỉnh và 08 TAND cấp
huyện đã lắp đặt và vận hành ổn định thiết bị hệ thống truyền hình Hội nghị
trực tuyến của hệ thống TAND.
Được sự hổ trợ kinh phí của UBND tỉnh và UBND các huyện, thị xã,
thành phố, đến nay, TAND tỉnh và 8 đơn vị Toà án cấp huyện đã lắp đặt và
vận hành hệ thống camera “truyền hình trực tuyến phiên toà” và cài đặt kết
nối tín hiệu âm thanh, hình ảnh từ phòng xét xử của Toà án đến máy vi tính
tại các phòng làm việc của các đồng chí Bí thư Huyện uỷ, Thị uỷ, Thành uỷ,
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân, Chánh án Toà án cấp tỉnh, cấp huyện và
một số thành viên Ban chỉ đạo cải cách tư pháp tỉnh.
Đây là giải pháp tiền đề và cũng là thành quả mang tính đột phá, nhằm
nâng cao chất lượng bản án, vừa bảo đảm tính công khai, minh bạch, dân chủ
trong hoạt động xét xử. Khẳng định đây là thành quả mang tính đột phá bởi vì
tính đến thời điểm hiện tại, trong số 63 đơn vị Tòa án cấp tỉnh trên cả nước thì
TAND tỉnh Quảng Bình là một trong những đơn vị đầu tiên tự chủ động kinh
phí và tranh thủ sự hỗ trợ kinh phí từ địa phương để lên kế hoạch, triển khai
50
việc lắp đặt, vận hành hiệu quả mô hình hệ thống camera “truyền hình trực
tuyến phiên toà”.
Tiếp tục khai thác sử dụng có hiệu quả các phần mềm phục vụ tốt cho
công tác xét xử như: “Hệ thống phần mềm thống kê các loại vụ án”,“Hệ
thống phần mềm nội bộ quản lý và thống kê các loại vụ án dùng chung cho
TAND”, “Hệ thống phần mềm nội bộ số hoá một số tài liệu trong hồ sơ án
hiện đang lưu trữ tại kho lưu trữ dùng chung cho TAND các cấp” …
Sử dụng có hiệu quả nguồn ngân sách được TAND tối cao phân bổ
hàng năm và huy động tối đa mọi nguồn lực hỗ trợ từ địa phương để tăng
thêm thu nhập chính đáng cho đội ngũ CBCC, người lao động TAND tỉnh.
2.3. Đánh giá thực trạng cải cách thủ tục hành chính tư pháp từ thực tiễn
Toà án nhân dân tỉnh Quảng Bình
2.3.1. Kết quả đạt được
Thứ nhất, hoàn thiện hệ thống văn bản về thủ tục hành chính tư pháp
tại TAND tỉnh Quảng Bình:
Với chức năng là cơ quan xét xử, giải quyết các tranh chấp và vụ
việc trong phạm vi thẩm quyền quy định, TAND tỉnh Quảng Bình đã xây
dựng và ban hành các quy chế, quy trình về thủ tục HCTP tại Tòa án áp dụng
trong nội bộ, gắn cải cách thủ tục HCTP với cải cách hành chính nhà nước,
trên cơ sở đó tiến hành triển khai các công tác cụ thể. Thực hiện Nghị quyết
số 08-NQ/TW ngày 02/01/2002 và Nghị quyết số 49-NQ/TW của Bộ Chính
trị nhằm tạo bước đột phá trong cải cách thủ tục HCTP, Tòa án tỉnh Quảng
Bình đã xây dựng nhiều Chương trình và Kế hoạch công tác năm trong đó có
nhiều nội dung để triển khai việc cải cách thủ tục HCTP tại Tòa án và coi đây
là một trong những biện pháp để nâng cao hiệu quả công tác của Tòa án.
Đồng thời, Tòa án tỉnh cũng đã xây dựng mới Bộ quy chế của Cơ quan
TAND tỉnh, trong đó chú trọng Quy chế làm việc của TAND tỉnh Quảng Bình
51
và Nội quy tiếp công dân để hoàn chỉnh cơ chế tiếp nhận, xử lý phản ánh,
kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định HCTP tại Tòa án.
Đặc biệt, trong năm 2015 TAND tỉnh Quảng Bình đã ban hành
Quyết định số 575/QĐ-TAND ngày 07/12/2015 về việc ban hành Quy chế
công tác văn thư, lưu trữ Toà án nhân dân tỉnh nhằm quản lý và điều hành
công tác văn thư, lưu trữ trong toàn hệ thống đạt hiệu quả cao. Phối hợp với
Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Bình, Cục thi hành án dân sự tỉnh Quảng
Bình ban hành Quy chế phối hợp liên ngành cấp tỉnh trong công tác thi hành
án dân sự và phối hợp với Sở Tư pháp tỉnh Quảng Bình, Công an tỉnh Quảng
Bình xây dựng, ban hành Quy chế phối hợp liên ngành trong cung cấp các
thông tin tư pháp, cụ thể hóa Thông tư liên tịch số 04/2012/TTLT-BTP-
TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP ngày 10/5/2012, nhằm minh bạch hóa các
thông tin tư pháp của các đối tượng liên quan đến công tác xét xử của Tòa án.
Việc phối hợp với Trung tâm trợ giúp pháp lý trong việc giải thích, trợ giúp
pháp lý cho các đối tượng được hưởng chính sách được hai bên quan tâm
thích đáng bằng việc bố trí các bảng tin và hộp thư thông tin trợ giúp pháp lý
tại tất cả các Tòa án hai cấp tỉnh Quảng Bình.
Thứ hai, trong lĩnh vực cải cách các quy trình xử lý công việc:
Triển khai thực hiện chỉ đạo của Ban cán sự Đảng, lãnh đạo TAND tối
cao, lãnh đạo TAND tỉnh, TAND tỉnh Quảng Bình đã thực hiện tốt công tác
cải cách quy trình xử lý công việc thuộc thẩm quyền tại đơn vị, nhằm giảm
bớt những thủ tục rườm rà, nâng cao hiệu quả công tác. TAND tỉnh Quảng
Bình đã xác định một số nội dung cơ bản của công tác cải cách HCTP bao
gồm: Tiếp nhận, xử lý công văn, giấy tờ, đơn thư ở TAND; Tiếp dân; Cấp bản
án và lưu trữ; Chánh án phân công công việc và nhiệm vụ xét xử cho Thẩm
phán; Quy định, làm rõ các vai trò và nhiệm vụ các chức danh tại TAND. Bên
cạnh đó, hàng năm, TAND tỉnh đã sắp xếp tổ chức nhiều đợt tập huấn nghiệp
52
vụ, sử dụng các phương tiện kỹ thuật hỗ trợ cho việc thực hiện cải cách
HCTP. Qua một thời gian tiến hành cải cách HCTP có thể thấy những thay đổi
rõ nét và những ưu điểm vượt trội mà những cải cách đó mang lại. Cụ thể kết
quả như sau:
- Tiếp nhận, xử lý công văn, giấy tờ: Từ năm 2016 với việc quyết
định thành lập và đưa mô hình “một cửa” (hay Tổ Hành chính tư pháp, bộ
phận “một cửa”) vào hoạt động là điểm nhấn nổi bật mà TAND tỉnh đã đạt
được trong loạt các giải pháp cải cách thủ tục HCTP tại TAND tỉnh hướng
đến tinh gọn và hiệu quả. Đây là nơi trực tiếp nhận đơn khởi kiện qua công
tác tiếp dân hoặc từ cán bộ văn thư, vào sổ nhận đơn, cấp giấy báo nhận đơn
cho người khởi kiện. Trong thời hạn luật định, Bộ phận “một cửa” sẽ ra
thông báo thụ lý đơn nếu hồ sơ đầy đủ, chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có
thẩm quyền nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác, trả lại
đơn khởi kiện hoặc yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện; tiến hành phân
loại đơn khiếu nại, tố cáo, nếu thuộc thẩm quyền giải quyết của đơn vị nào sẽ
chuyển trực tiếp đơn vị đó; tiếp nhận vào sổ thụ lý hồ sơ do Viện kiểm sát
chuyển đến, hồ sơ kháng cáo, kháng nghị do Tòa án cấp huyện chuyển
(trường hợp chưa đủ điều kiện thì trực tiếp trả lại hoặc trình Chánh án ký trả
lại hồ sơ để Tòa án cấp huyện hoàn thiện thủ tục.
Từ khi thành lập tổ HCTP, Chánh Văn phòng (phụ trách bộ phận “một
cửa”) xử lý đơn, hồ sơ vụ việc và đề nghị phân công Thẩm phán giải quyết xét
xử vụ việc ở TAND tỉnh nhưng có sự tham mưu, đề xuất xử lý của tổ HCTP
thông qua hệ thống quản lý về thụ lý án nên công tác xử lý đơn và hồ sơ liên
quan tố tụng được giải quyết nhanh, kịp thời. Đồng thời Chánh án, Phó Chánh
án cũng nắm được tình hình công việc giải quyết của các đơn vị về nghiệp vụ.
Qua trao đổi trực tiếp, Ông Nguyễn Thanh Xuân - Thẩm phán cao cấp -
Chánh án TAND tỉnh Quảng Bình cho biết: “Trước đây, hoạt động tiếp dân và
53
các hoạt động tiền tố tụng khi thụ lý các loại án đều do các Toà chuyên trách
thực hiện. Do đó, khi nộp đơn khởi kiện, người dân phải tốn thời gian đi lại
nhiều lần, qua nhiều bộ phận khác nhau, vụ việc mới có thể được thụ lý giải
quyết. Đó là chưa nói đến việc do các Toà chuyên trách không thể thực hiện
công tác tiếp công dân thường xuyên, nên hoạt động tiền tố tụng thường chậm,
không liên tục, không đảm bảo thời gian giải quyết theo quy định của pháp luật
tố tụng. Đơn cử như từ lúc nộp đơn khởi kiện và các tài liệu chứng cứ, với không
ít lần phải bổ sung thủ tục, cho đến khi vụ việc được thụ lý, một trường hợp ly
hôn có yếu tố nước ngoài phải đến Toà án ít nhất 07 lần. Thế nhưng hiện nay,
các trường hợp nói trên chỉ cần đến Toà 3 lần là vụ việc có thể được thụ lý và
giải quyết. Đó là một trong những kết quả mà TAND tỉnh đã đạt được từ khi Tổ
HCTP “một cửa” tại TAND tỉnh được thành lập và đưa vào hoạt động”.
Bộ phận một cửa và Chánh Văn phòng
Chánh án (Phó Chánh án) TAND tỉnh
Sơ đồ 2.2 Sơ đồ quy trình thực hiện cơ chế “một cửa” tại Toà án nhân dân tỉnh Quảng Bình
Cá nhân, tổ chức có việc giải quyết tại Tòa án
TAND TỈNH QUẢNG BÌNH
Các Tòa chuyên trách
Thông qua Bộ phận “một cửa”, việc giải quyết các thủ tục hồ sơ được
thống nhất theo quy trình khép kín nội bộ, một đầu mối nhận, trả và lưu trữ hồ
sơ, nên sẽ tiết kiệm được thời gian, nhân sự, giảm áp lực cho công tác hướng dẫn
và tiếp nhận hồ sơ, đơn khởi kiện.
Khi tiến hành cải cách HCTP, thực hiện quy trình trên có một số thủ tục
trung gian không cần thiết nên đã tiến hành chấn chỉnh đổi mới, ứng dụng công
nghệ thông tin, lược bỏ các thủ tục trung gian không cần thiết đó vì thế mà việc
54
giải quyết công việc được nhanh chóng, kịp thời và thường không quá một ngày.
Mọi thủ tục từ tiếp nhận đơn, hồ sơ do công dân, cơ quan, tổ chức đến giao nộp,
vào sổ nhận đơn, đề xuất hướng giải quyết cho lãnh đạo đến việc chuyển văn bản
tố tụng, hồ sơ cho đơn vị, cá nhân có trách nhiệm giải quyết đều thuộc nhiệm vụ
của tổ HCTP nên đã bỏ được rất nhiều khâu trung gian, đơn từ, hồ sơ, giấy tờ ít
bị chuyển đến “nhiều cửa” nên tránh được tối đa tình trạng thất lạc, bỏ sót như
tình trạng đã xảy ra trong thời gian trước đây.
Đặc biệt, năm 2018 TAND tỉnh Quảng Bình đã chủ động xây dựng và
ban hành các quyết định thí điểm mô hình “Áp dụng chữ ký số trong việc gửi
và nhận văn bản điện tử trên hệ thống mạng nội bộ và hộp thư điện công vụ
tại TAND tỉnh Quảng Bình”. Mô hình thí điểm này chính thức đi vào hoạt
động kể từ ngày 01/5/2018. Chữ ký số chỉ có giá trị pháp lý khi tồn tại ở dạng
điện tử, là tập tin văn bản điện tử. Văn bản giấy được in hoặc photocopy từ
một văn bản có chữ ký số thì không có giá trị pháp lý. Văn bản, tài liệu được
ký số với loại chữ ký số của cá nhân và chữ ký số đã được xác thực hợp lệ thì
có giá trị ương ứng với văn bản có chữ ký tay của cá nhân đó. Các loại mẫu
chữ ký trên được áp dụng cho tất cả các văn bản chỉ điều hành do Chánh án,
Phó Chánh án ký hoặc các phòng tham mưu ký thừa lệnh hoặc ký thừa uỷ
quyền. Không áp dụng chữ ký số đối với các văn bản liên quan đến tố tụng.
Theo nội dung mô hình này thì các loại văn bản, tài liệu do Tòa án nhân
dân tỉnh ban hành bắt buộc phải sử dụng văn bản điện tử có chữ ký số bao
gồm: (1)Văn bản quản lý, chỉ đạo điều hành khi đăng tải trên Trang thông tin
điện tử của Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Bình. (2) Các loại văn bản, tài liệu
bắt buộc phải sử dụng văn bản điện tử có chữ ký số khi trao đổi giữa TAND
tỉnh và TAND cấp huyện (không sử dụng văn bản giấy): Lịch công tác tuần;
Thông báo; Giấy mời; Quy định; Quy chế; Văn bản chỉ đạo, điều hành; Văn
bản góp ý; Báo cáo chuyên môn; Các Kế hoạch, báo cáo định kỳ, hằng quý, 6
55
tháng, báo cáo khác theo yêu cầu... Về phương tiện gửi nhận, TAND cấp
huyện sử dụng hộp thư điện tử công vụ do Sở Thông tin truyền thông tỉnh
Quảng Bình cấp để gửi, nhận văn bản điện tử; đối với các Toà, phòng TAND
tỉnh thông qua mạng nội bộ của cơ quan tại Thư mục dùng chung “Văn bản
đến trong ngày”.
Đến thời điểm hiện tại, mô hình “Áp dụng chữ ký số trong việc gửi và
nhận văn bản điện tử trên hệ thống mạng nội bộ và hộp thư điện công vụ tại
TAND tỉnh Quảng Bình” là mô hình ứng dụng chữ ký số đầu tiên trong hệ
thống 63 đơn vị Toà án nhân dân cả nước.
Đối với TAND tỉnh, việc triển khai ứng dụng chữ ký điện tử sẽ góp
phần xây dựng môi trường làm việc hiện đại, minh bạch trong cải cách
TTHCTP, tiến tới xây dựng hoàn thiện Tòa án điện tử, Chính quyền điện tử.
Việc ứng dụng chữ ký số giúp cơ quan tiết kiệm thời gian (không mất thời
gian đi lại, chờ đợi, việc chuyển tài liệu, văn bản đã ký cho các Tòa, Phòng,
TAND cấp huyện… diễn ra tiện lợi và nhanh chóng); cắt giảm đáng kể chi phí
hành chính (chi phí giao dịch bằng văn bản giấy thông thường như chi phí
giấy, mực in, chuyển phát; Không phải in ấn, photo các văn bản, tài liệu...).
Với việc áp dụng mô hình này, ước tính TAND tỉnh tiết kiệm được bình quân
khoảng 15 triệu đồng/tháng chi phí đối với tem thư, in ấn tài liệu, tăng thu
nhập chi tiêu nội bộ khoảng 180 triệu đồng/năm Ngoài ra việc ứng dụng chữ
ký số trong giao dịch điện tử còn làm tăng hiệu quả, phương pháp làm việc
chính xác làm cơ sở để thúc đẩy quá trình ứng dụng công nghệ thông tin trong
hoạt động của Tòa án theo yêu cầu của Chánh án TAND tối cao.
Kết quả điều tra cho thấy chỉ số hài lòng của người dân đối với việc tinh
giản thủ tục HCTP tại TAND tỉnh Quảng Bình đạt tỷ lệ khá cao: mức độ đánh
giá tinh giản theo hướng hợp lý và rất hợp lý đạt tỷ lệ hài lòng gần 84,6%. Bên
cạnh đó, quy trình giải quyết đơn được Bộ phận HCTP thực hiện, đề xuất theo
56
nguyên tắc tham mưu nghiệp vụ, do vậy việc giải quyết đơn được thực hiện đảm
bảo quy định pháp luật và triệt để, không còn tình trạng đơn tồn đọng hay khiếu
nại dài ngày, bởi lẽ công tác này luôn được Chánh án trực tiếp theo dõi kiểm tra
kết quả chặt chẽ.
Theo quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự thì Tòa án phải nhận đơn khởi
kiện do đương sự nộp tại tòa án hoặc gửi qua bưu điện và phải ghi vào sổ nhận
đơn. Bộ luật Tố tụng dân sự không quy định Tòa án phải cấp giấy biên nhận,
giấy hẹn hay bất kỳ một chứng từ nào để xác nhận cho việc nộp đơn. Nếu đơn
khởi kiện thuộc thẩm quyền của Tòa án thì Tòa án cấp giấy báo tạm ứng án phí.
Kết quả phỏng vấn sâu đối với một số lãnh đạo,Thẩm phán, thư ký và cán bộ Bộ
phận “một cửa” tại TAND tỉnh cho rằng: tại bộ phận “một cửa” có cấp giấy
hẹn hoặc giấy biên nhận hồ sơ. Tuy nhiên, theo kết quả điều tra, 8,8% ý kiến của
Thẩm phán, thư ký cho rằng “quy định pháp luật không yêu cầu nên không cần
thiết phải cấp biên nhận hoặc giấy hẹn” và chỉ cần ghi vào sổ nhận đơn. Kết quả
phỏng vấn sâu cũng ghi nhận ý kiến của các Thẩm phán về lý do không cấp giấy
hẹn hay giấy biên nhận hồ sơ là do Thẩm phán không muốn bị áp lực về thời
gian phải trả lời đơn khởi kiện theo quy định pháp luật. Về kết quả khảo sát từ
phía người dân (đương sự và các bên có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan), 84.8%
người dân được khảo sát đánh giá mức độ cần thiết và mức độ rất cần thiết phải
có giấy hẹn vì họ cho rằng: việc không có yêu cầu về giấy hẹn hay biên nhận hồ
sơ đã tạo ra một “kẻ hở” và tạo điều kiện thuận lợi cho những hành vi nhũng
nhiễu của người có thẩm quyền để hồ sơ được chấp nhận cho thụ lý. Phỏng vấn
trực tiếp, nhiều người dân nêu ý kiến cho rằng: Việc cấp giấy hẹn, giấy biên
nhận là điều người dân trong nhóm khảo sát quan tâm bởi vì họ cho rằng việc
không cấp giấy hẹn đồng nghĩa với việc họ không có bất kỳ chứng cứ nào để
khiếu nại nếu trong quá trình xem xét đơn khởi kiện, cán bộ Tòa án làm mất đơn,
chứng cứ, hồ sơ khởi kiện hoặc thậm chí là xác định không chính xác thời điểm
57
khởi kiện. Từ thực tế của kết quả nghiên cứu trên và nguyện vọng chính đáng của
người dân và các bên có quyền lợi nghĩa vụ liên quan, trong quá trình hoạt động,
TAND tỉnh đang tiến hành việc lập mẫu và cấp giấy biên nhận, giấy hẹn cho
người dân khi nộp đơn, hồ sơ tại Tòa án.
- Tiếp công dân: Trước đây việc tiếp công dân do Phòng giám đốc - kiểm
tra (nay đổi tên thành Phòng Kiểm tra nghiệp vụ - thi hành án) thực hiện. Ngoài
ra, các Tòa chuyên trách cũng trực tiếp tiếp dân theo yêu cầu của đương sự hay
công dân. Việc tiếp dân hàng tuần của lãnh đạo đã có lịch bố trí, xắp xếp nhưng
hầu như chưa được thực hiện thường xuyên. Cụ thể hơn, việc tiếp dân theo mô
hình cũ được thực hiện như sau: Khi có yêu cầu từ công dân, công dân nộp đơn
yêu cầu tại văn thư. Văn thư tiếp nhận yêu cầu và trình Chánh án giải quyết, xử
lý. Thông thường, khi nhận được đơn thư từ văn thư, Chánh án sẽ giao cho
Phòng giám đốc - kiểm tra hoặc các Toà chuyên trách nghiên cứu xử lý và trực
tiếp trình Chánh án (Phó Chánh án) phê duyệt; sau đó gửi thông báo kết quả cho
công dân qua bưu điện hoặc họ trực tiếp đến Toà án để nhận. Có thể thấy, nếu
thực hiện theo quy trình cũ này thì tại TAND tỉnh Quảng Bình sẽ có nhiều bộ
phận tiếp dân với các nhiệm vụ và chức năng khác nhau vì thế gây khó khăn cho
người dân khi đến làm việc “nhiều cửa” tại TAND và gây mất thời gian hơn.
Từ năm 2014 đến nay, quy trình tiếp công dân hàng ngày tại TAND tỉnh
Quảng Bình đã được thay đổi theo hướng giao cho bộ phận “một cửa” trực tiếp
thực hiện.Với mô hình Tổ HCTP theo cơ chế “một cửa”, trong cơ quan đã có
sơ đồ biển chỉ dẫn làm việc, phòng tiếp dân được bố trí trong tiền sảnh cơ
quan để thuận tiện cho người dân khi đến TAND làm việc. Việc tiếp dân là
một hoạt động được TAND tỉnh xác định là rất quan trọng. Công tác tiếp dân
được thực hiện đúng theo quy chế của cơ quan và quy định của TAND tối cao.
Tại trụ sở làm việc của các đơn vị đều có đặt thùng thư góp ý giao cho Ban thanh
tra nhân dân, Văn phòng mở hàng tháng và báo cáo với Chánh án để xử lý đảm
58
bảo luật định. Công việc tiếp dân đã có nhiều đổi mới, hàng tháng đều có lịch
tiếp dân do một thành viên trong ban lãnh đạo được phân công trực tiếp chủ trì
vào các ngày 01 và ngày 15 hàng tháng.
Hướng dẫn thủ tục tố tụng cho người dân cũng là yêu cầu trong hoạt
động chính của cải cách thủ tục HCTP tại TAND nhưng không phải đơn vị
Tòa án nào cũng nghiêm túc thực hiện. Qua kết quả khảo sát cho thấy người
dân có nhu cầu rất cao đối với các thông tin về thủ tục tố tụng. Việc tiếp cận
các dịch vụ HCTP qua hình thức đăng tải mẫu đơn hay các thông tin về thủ
tục tố tụng trên cổng thông tin điện tử Tòa án hoặc niêm yết tại trụ sở được
người dân hưởng ứng và đánh giá hiệu quả đưa lại thuận tiện cao. Từ năm
2014 đến nay, TAND tỉnh Quảng Bình đã triển khai thực hiện việc niêm yết
công khai thông tin các thủ tục tố tụng tại trụ sở TAND tỉnh. Các cán bộ tổ
HCTP có nhiệm vụ thường trực tiếp công dân, nhận đơn, giải thích pháp luật
và hướng dẫn thủ tục tố tụng cho tất cả những người đến TAND từ lần đầu
tiên. Như vậy đã rút ngắn được khoảng cách giữa TAND và người dân, tạo
cho người dân một tinh thần thoải mái hơn, không bị áp lực khi đến làm việc
tại TAND. Song song với công tác tiếp dân hàng ngày, tổ HCTP còn thực hiện
việc theo dõi, đăng ký cho công dân có nhu cầu tiếp dân theo định kỳ để báo
cáo đề xuất Văn phòng sắp xếp thực hiện lịch tiếp dân của lãnh đạo theo quy
định. Vì vậy hoạt động tiếp dân luôn được diễn ra đúng với những kế hoạch
đã đặt ra, giải quyết triệt để các trường hợp khiếu kiện nhiều lần như trước
đây, giải đáp thỏa mãn được các nhu cầu của người dân và được nhân dân
đồng tình cao. Kết quả điều tra cho thấy chỉ số hài lòng của người dân khi tiếp
cận dịch vụ “một cửa” tại TAND tỉnh Quảng Bình đạt tỷ lệ khá cao: mức hài
lòng và rất hài lòng đạt tỷ lệ 79.2%.
Ngoài việc, tạo mọi điều kiện dễ dàng nhất cho người dân tiếp cận với
Toà án thì TAND tỉnh cũng rất chú trọng đến việc bố trí phòng tiếp dân.
59
Phòng tiếp dân đã được trang trí lịch sự hơn, hệ thống biểu mẫu, đơn từ
thường xuyên sử dụng thường được niêm yết công khai trên bảng biểu và còn
được lập thành các tập allbum giúp cho việc bảo quản được lâu hơn và người
dân dễ dàng tra cứu, sao chép. Tại phòng tiếp dân cũng đã trang bị tủ sách
pháp luật chứa các bộ luật và các văn bản pháp luật đang có hiệu lực, hệ thống
biểu mẫu, giấy bút để người dân có thể tiện nghiên cứu, ghi chép tại chỗ. Đặc
biệt, chủ động học hỏi các mô hình thí điểm tại các đơn vị TAND trong nước
được dự án JUDGE tài trợ, thì tại phòng tiếp dân TAND tỉnh Quảng Bình
cũng đã tiến hành lắp đặt máy photocopy để phục vụ cho các cá nhân, tổ chức,
các đương sự có thể sử dụng khi có nhu cầu cần thiết. Khuôn viên trụ sở cơ
quan cũng được chỉnh trang tu sửa tạo ra không gian mỹ quan và thân thiện
hơn. Kết quả khảo sát cho thấy chỉ số hài lòng của người dân về cơ sở vật chất
tại TAND tỉnh (sắp xếp, bố trí trụ sở …) có mức độ hài lòng cao và mức độ
hài lòng rất cao đạt tỷ lệ lên đến trên 94.4%.
- Phân công án và lên lịch xét xử: Phân công xét xử (hay còn gọi là
phân công án) là một hoạt động HCTP nhưng có liên quan đến pháp luật tố
tụng, hỗ trợ hoạt động tố tụng. Đây là công việc hết sức quan trọng tại Tòa án
bởi công tác này ảnh hưởng đến nguyên tắc độc lập xét xử, tính công bằng,
linh hoạt và hiệu quả của bộ máy. Bộ phận “một cửa” xây dựng bảng thống kê
theo dõi để tham mưu cho Chánh án (Phó Chánh án) về việc phân công Thẩm
phán giải quyết vụ việc. Sau khi Chánh án (Phó Chánh án) phân công và ký vào
sổ phân công án, Bộ phận “một cửa” sẽ chuyển hồ sơ vụ án đến Thẩm phán
được phân công giải quyết. Qua nghiên cứu báo cáo tổng kết hàng năm thì khối
lượng vụ án mà TAND tỉnh Quảng Bình thụ lý và giải quyết hàng năm ngày
một tăng, trong khi đó biên chế số lượng Thẩm phán tại đơn vị không tăng.
Kết quả khảo sát số lượng bình quân giải quyết xét xử các loại án của các
Thẩm phán TAND tỉnh trong 03 năm trở lại đây trung bình 35,6 vụ,
60
việc/Thẩm phán/năm . Các quy định tố tụng và các hướng dẫn của Hội đồng
Thẩm phán TAND tối cao về phân công án chỉ xác định thẩm quyền phân
công án và trách nhiệm xét xử của Thẩm phán khi được phân công xét xử vụ
án nhưng không quy định về quy trình phân công án. Do đó, trên thực tế, việc
phân công xét xử, giải quyết vụ án sẽ phụ thuộc vào lề lối làm việc, quy chế
nội bộ của từng đơn vị do Chánh án của Tòa án đó quyết định. Việc giao vụ án
cho Thẩm phán xét xử là vấn đề thuộc quản lý HCTP và người chịu trách
nhiệm giám sát cuối cùng là Chánh án Tòa án đó. Mô hình Chánh án phân
công án cho các Thẩm phán được coi là nhằm mục đích giảm các yếu tố tác
động vào tính độc lập của Thẩm phán. Qua khảo sát, tác giả nhận thấy việc
phân công án được đông đảo ý kiến lựa chọn hiện nay dựa trên ba tiêu chí chủ
yếu, bao gồm: “(i) Khối lượng công việc mà Thẩm phán đó đang giải quyết
(gồm cả công việc xét xử và các lĩnh vực chuyên môn khác tại cơ quan mà
Thẩm phán được phân công đảm nhiệm); (ii) Chuyên môn hoặc kinh nghiệm
của Thẩm phán trong việc giải quyết vụ việc; (iii) Theo quy trình phân công
án rõ ràng theo thứ tự ngẫu nhiên”. Chánh án TAND tỉnh Quảng Bình dựa
trên một hoặc cả ba tiêu chí trên để thực hiện việc phân án. Đặc biệt là chỉ đạt
30% ý kiến khảo sát đồng ý việc phân công án theo hai tiêu chí: “(i) Theo đề
xuất của Thẩm phán; (ii) Theo quyết định riêng của lãnh đạo Tòa án” . Bởi vì
họ cho rằng nếu phân công án áp dụng theo tiêu chí này sẽ tạo cơ hội cao cho
các hành vi tham nhũng, nhũng nhiễu, hạn chế tính độc lập xét xử của Thẩm
phán. Ngoài ba tiêu chí chủ yếu được lựa chọn trên, nhiều ý kiến Thẩm phán
được khảo sát cho rằng cần cân nhắc việc phân công án đồng đều cho các
Thẩm phán, nghĩa là các Thẩm phán phải tham gia giải quyết xét xử hết các
loại án mà không cần phân án theo hướng “chuyên môn hóa Thẩm phán theo
lĩnh vực”. Tại TAND tỉnh Quảng Bình, hiện nay, việc phân công giải quyết án
được tiến hành một cách ngẫu nhiên theo hình thức quay vòng dựa trên số thụ
61
lý vụ án và số thứ tự của các Thẩm phán được xếp theo vần (a,b,c…), có tính
đến số lượng án hiện đang giải quyết của từng Thẩm phán. Giải pháp phân
công án ngẫu nhiên này đã nhận được sự hưởng ứng đồng tình và mang lại
hiệu quả cao của các Thẩm phán, đạt tỷ lệ lựa chọn 90%. Đối với các vụ án
phức tạp, án trọng điểm, án đặc biệt nghiêm trọng, các vụ án xâm phạm an
ninh quốc gia hoặc các vụ án đã bị Tòa án cấp trên hủy, sửa giao xét xử lại,
được phân bổ theo các yếu tố: tính chuyên sâu, khối lượng án đang giải quyết,
năng lực, điều kiện pháp lý (thuộc trường hợp phải từ chối hoặc đã tiến hành
tố tụng theo quy định tại điều 46,47 BLTTDS)... để Chánh án quyết định.
Trong đó, đối với các vụ án bị Tòa án cấp trên hủy án và giao xét xử lại thì Tổ
HCTP có văn bản đề xuất phân công kèm theo Bản báo cáo những người đã
tiến hành tố tụng trong vụ án này để Chánh án xem xét quyết định. Với quy
trình phân công giải quyết các vụ án như trên cho thấy, việc phân công các Thẩm
phán giải quyết án đã bảo đảm được tính khách quan và ngẫu nhiên vì đã tách
bạch hai quá trình thụ lý vụ án và giải quyết vụ án thành hai giai đoạn độc lập.
Công tác thụ lý án do Tổ HCTP thực hiện theo quy trình tương đối độc lập với
các Tòa chuyên trách.
Hoạt động lên lịch xét xử sẽ do Phó Chánh án phụ trách từng bộ phận
chỉ đạo và tổng hợp lên lịch xét xử trên cơ sở đề xuất của các Thẩm phán.
Hoạt động lên lịch xét xử tập trung theo khối đã tránh được tình trạng trùng lịch,
nên các Hội đồng xét xử, Thẩm phán chủ động được kế hoạch công tác trong
tháng. Hệ thống theo dõi, quản lý án trên phần mềm kết hợp với việc theo dõi
qua hệ thống sổ sách theo cơ chế một cửa luôn đảm bảo chặt chẽ, tránh tình trạng
mất cân đối, không đồng đều, vi phạm tố tụng do trùng lặp người tiến hành tố
tụng trong quá trình giải quyết vụ án. Việc thành lập Tổ HCTP với chức năng,
nhiệm vụ nói trên không vi phạm các quy định của pháp luật tố tụng, đồng thời
phù hợp với xu thế “Chuyên môn hóa cao kết hợp với ứng dụng công nghệ thông
62
tin hiện đại; làm giảm bớt gánh nặng công việc đáng kể cho các Thư ký tại các
Toà chuyên trách nâng cao trách nhiệm chấp hành pháp luật”. Kết quả khảo sát
cho thấy các thư ký và chức danh tư pháp khác đánh giá mức độ cao và rất cao
trong việc hỗ trợ công tác xét xử của Bộ phận “một cửa” (đạt 99.9%).
- Tổ chức phiên Tòa: Tại TAND tỉnh Quảng Bình, bộ phận Văn phòng
thực hiện nhiệm vụ sắp xếp, bố trí hội trường xét xử, trang thiết bị phục vụ cho
phiên Tòa. Yêu cầu này đòi hỏi Tòa án phải có khả năng quản lý thông tin tốt để
tránh vi phạm quy định của pháp luật tố tụng. Việc xét xử công khai được thực
hiện nghiêm túc tại TAND tỉnh Quảng Bình. Đồng thời, đảm bảo tổ chức các
phiên tòa xét xử kín theo luật định khi có yêu cầu của đương sự hoặc có nội dung
mà Thẩm phán xét thấy ảnh hưởng đến danh dự, nhân phẩm của đương sự, bị
hại. Tuy nhiên, Thẩm phán cho biết một số trường hợp các phiên tòa vẫn được
xét xử công khai nhưng giới hạn người tham gia phiên tòa nhằm đảm bảo an ninh
trật tự và an toàn cho những người tham gia phiên tòa.
Để có thể nâng cao được tính công khai trong hoạt động xét xử của Tòa án
và làm cơ sở cho việc phát triển án lệ sau này, TAND tỉnh Quảng Bình có chủ
trương phát triển hệ thống camera trực tuyến ghi âm, ghi hình tại phiên Tòa.
Theo khảo sát, tỷ lệ Thẩm phán, thư ký, thẩm tra viên đánh giá rất ủng hộ việc
ghi âm ghi hình tại phiên Tòa khá cao (đạt tỷ lệ lựa chọn 70,5%). Chánh án
TAND tỉnh và các cá nhân khác được phỏng vấn sâu cũng có quan điểm đồng
tình, ủng hộ chủ trương ghi âm, ghi hình. Những người ủng hộ cho rằng việc
ghi âm ghi hình là điều kiện đảm bảo nguyên tắc xét xử công khai và nâng cao
chất lượng tranh tụng tại phiên tòa. Một số Thẩm phán và thư ký Tòa án cho
biết trước khi TAND tỉnh thực hiện việc lắp đặt hệ thống camera phiên tòa thì
họ đã tự ghi âm phiên tòa thông qua các thiết bị cá nhân để phục vụ cho việc
hoàn thiện biên bản phiên tòa. Tuy vậy, 5,8 % Thẩm phán và các chức danh tư
63
pháp không ủng hộ chủ trương này vì họ cho rằng việc ghi âm, ghi hình sẽ tác
động rất lớn đến tâm lý của Hội đồng xét xử.
- Cấp bản án: Trước đây, việc cấp bản án khi bản án hoàn thành được
giao cho thư ký TAND. Thư ký TAND sẽ xác định những nơi cần gửi bản án
theo quy định của pháp luật sau đó nhân bản với số lượng bản án tương ứng
và trình Thẩm phán chủ tọa phiên tòa ký. Sau khi Thẩm phán ký vào các bản
án, thư ký sẽ chuyển đến phòng văn thư để đóng dấu và Thư ký của các Tòa
chuyên trách gửi bản án đi. Việc thực hiện cải cách HCTP đối với hoạt động
cấp bản án đã góp phần giảm bớt một phần công việc giúp thư ký các Toà
chuyên trách, có thời gian hơn vào các việc chuyên môn của mình. Đối với
thủ tục cấp bản án thì thư ký TAND chỉ còn nhiệm vụ là gửi bản án chính kèm
theo danh sách những nơi cần gửi cho Bộ phận “một cửa” - Văn phòng
TAND tỉnh để nhân bản thành số bản phù hợp và gửi đi. Từ đây, việc cấp và
sao bản án đã có hiệu lực pháp luật hoặc chưa có hiệu lực pháp luật đều do Bộ
phận “một cửa” - Văn phòng trực tiếp thực hiện. Với quy trình này, việc cấp,
sao bản án, quyết định của TAND chưa có hiệu lực pháp luật hoặc đã có hiệu
lực pháp luật đều được tiến hành kịp thời, đầy đủ theo quy định của pháp luật.
Đặc biệt, đối với những bản án, quyết định của TAND đã có hiệu lực pháp
luật khi các tổ chức hay đương sự có yêu cầu cấp lại thì việc cấp lại cũng giao
cho Văn phòng TAND tỉnh trực tiếp đảm nhiệm nhưng có nhiều đổi mới hơn,
rà soát lại quy trình, thủ tục để tránh phiền hà cho đương sự, cho nhân dân khi
có yêu cầu. Cụ thể hơn, khi có yêu cầu cấp lại bản án, cán bộ lưu trữ sẽ hướng
dẫn người có yêu cầu điền các thông tin cần thiết vào biểu mẫu đã có sẵn ở bộ
phận “một cửa” và phát cho người yêu cầu để tìm kiếm bản án cần cấp lại,
sau đó trình Chánh Văn phòng ký sao và cấp cho người có yêu cầu. Như vậy
vừa đảm bảo không làm mất thời gian cho cả cán bộ TAND cũng như người
dân có yêu cầu.
64
- Lưu trữ: Lưu trữ cũng được xem là một hoạt động quan trọng trong
các công tác HCTP tại TAND. Trước đây, công tác lưu trữ cũng đã được
TAND quan tâm và chấn chỉnh từng bước, tuy nhiên hoạt động này vẫn còn
mang tính thủ công và việc sắp xếp hồ sơ vẫn chưa có tính khoa học gây khó
khăn trong việc lưu trữ và tìm kiếm bản án, quyết định khi có yêu cầu cấp lại.
TAND tỉnh Quảng Bình đã cải cách đối với quy trình lưu trữ cụ thể như sau:
Bước 1: Các Tòa chuyên trách và các phòng tham mưu định kỳ gửi lưu
trữ các hồ sơ, bản án các vụ án đã xét xử, giải quyết và các tài kiệu khác. Sau
đó, cán bộ lưu trữ sẽ tiếp nhận và vào sỗ theo dõi, phân loại và sắp xếp tài liệu
vào đúng vị trí.
Bước 2: Các tổ chức, cá nhân khi có nhu cầu muốn sử dụng tài liệu thì
phải có đơn hoặc giấy giới thiệu và được sự phê duyệt của Chánh văn phòng.
Sau đó, cán bộ lưu trữ sẽ tiến hành tìm kiếm các tài liệu để cho mượn hoặc
sao. Trường hợp đương sự cần bản sao, cán bộ lưu trữ sẽ photo và ký sao tại
Chánh văn phòng sau đó chuyển cho đương sự. Trường hợp mượn tài liệu thì
cán bộ lưu trữ theo dõi tài liệu mượn và ngày trả. Khi tài liệu được trả lại, cán
bộ lưu trữ sẽ tiếp nhận và đưa vào lưu trữ.
Việc lưu trữ không còn áp dụng biện pháp thủ công là dùng sổ theo dõi
mà việc lưu trữ đã được ứng dụng khoa học công nghệ. Cán bộ lưu trữ sao và
số hóa bản án vào máy tính, nhập vào phần mềm quản lý bản án. Với việc ứng
dụng công nghệ thông tin vào công việc lưu trữ đã giúp cho việc lưu trữ được
khoa học hơn, việc tìm kiếm, cung cấp trích lục bản án, chuyển giao cho trung
tâm lý tịch tư pháp với tốc độ nhanh hơn rất nhiều so với trước đây. Qua quá
trình cải cách HCTP, công tác lưu trữ đã được đổi mới chấn chỉnh đi vào nền
nếp và khoa học hơn. TAND đã rút ngắn thời gian các tòa chuyên trách, các
phòng ; công việc sẽ chuyển nhiều về cho Văn phòng và các tòa sẽ tập trung
hơn và có thời gian nhiều hơn cho công tác xét xử.
65
Thứ ba, quy định rõ vai trò và nhiệm vụ các chức danh tại Tòa án
nhân dân
Ban cán sự Đảng và lãnh đạo TAND tỉnh Quảng Bình đã triển khai
việc sửa đổi, bổ sung quy chế làm việc của cơ quan, trong đó đã tập trung quy
định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các chức danh tư pháp, các
CBCC, người lao động của các tòa chuyên trách, các phòng thuộc TAND tỉnh
theo hướng từng bước tách bạch rõ chức năng hành chính và chức năng tố
tụng theo quy định của pháp luật và tinh thần cải cách tư pháp. Bên cạnh việc
quy định rõ vai trò, nhiệm vụ cho từng chức danh thì TAND tỉnh còn chú
trọng kết hợp giáo dục chính trị tư tưởng với việc nâng cao tinh thần trách
nhiệm, đạo đức nghề nghiệp và chấn chỉnh kỷ cương kỷ luật lao động. Đổi
mới công tác thi đua khen thưởng, khuyến khích sự sáng tạo, động viên
CBCC, người lao động phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ. Trong thời gian qua,
TAND tỉnh Quảng Bình đã bổ nhiệm nhiều chức danh quản lý như: Phó
Chánh án, Chánh Tòa, phó Chánh tòa, Chánh văn phòng, Trưởng phòng, Phó
trưởng phòng, Phó chánh án.
Thứ tư, về công tác ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ các
hoạt động quản lý nghiệp vụ
Trong những năm qua, với việc triển khai thực hiện Đề án “Tổng thể phát
triển và ứng dụng công nghệ thông tin trong Tòa án nhân dân giai đoạn 2011-
2015” đã đem lại nhiều kết quả quan trọng, góp phần xây dựng và tăng cường
cơ sở hạ tầng thông tin; đào tạo, nâng cao kỹ năng của cán bộ, công chức
TAND trong việc ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ cho công tác; bước
đầu TAND tỉnh đã triển khai nghiêm túc việc ứng dụng cơ sở dữ liệu dùng
chung cho các TAND.
Để phục vụ công tác chuyên môn và hoạt động quản lý điều hành,
TAND tỉnh đã ứng dụng các phần mềm như: phần mềm thống kê, phần mềm
66
quản lý các loại vụ án, phần mềm thi đua khen thưởng, phần mềm tổ chức cán
bộ, phần mềm kế toán, quản lý công sản, phần mềm số hóa vụ án... đưa lại hiệu
quả cao trong công tác quản lý, nắm bắt tình hình các mặt hoạt động, giúp cho
quá trình giải quyết công việc nhanh, kịp thời, chính xác. Trong việc lưu trữ hồ
sơ, bản án, việc ứng dụng công nghệ thông tin đã giúp cho việc trích sao lục bản
án cũng như công tác quản lý hồ sơ vụ án sau khi kết thúc quá trình tố tụng được
nhanh chóng, khoa học. Khi công dân, cơ quan hoặc tổ chức có yêu cầu khai thác
hồ sơ, sao lục bản án được giải quyết nhanh chóng, người dân không phải chờ
đợi lâu hoặc thậm chí hẹn sang nhiều ngày khác như trước đây.
Thứ năm, công khai minh bạch các hoạt động của Tòa án:
Nhằm bảo đảm quyền giám sát, kiểm tra và tiếp cận công lý của
người dân, TAND tỉnh cũng đã tiến hành các giải pháp cải cách thủ tục
HCTP, hướng đến việc công khai, minh bạch các hoạt động, tạo điều kiện
thuận lợi cho người dân khi đến làm việc. Qua đó nâng cao hiệu quả hoạt
động công vụ, đặc biệt là trong công tác giải quyết, xét xử các vụ án. Hầu hết
các thủ tục HCTP đều được công khai niêm yết tại TAND tỉnh Quảng Bình. Đây
không những là yêu cầu của chiến lược cải cách tư, mà còn là đòi hỏi thực tế của
người dân và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Qua đó, từng bước thay đổi nhận
thức của người dân, doanh nghiệp trong việc chấp hành pháp luật khi tham gia tố
tụng tại Toà án. Bước đầu thực hiện, song những đổi mới mà TAND tỉnh triển
khai trong thời gian qua đã mang lại những kết quả rõ nét.
Từng bước thực hiện ứng dụng hồ sơ điện tử thông qua dịch vụ công
trực tuyến tại TAND tỉnh Quảng Bình để công khai minh bạch các hoạt động
của Toà án. Theo Nghị định 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ,
dịch vụ công trực tuyến là dịch vụ hành chính công và các dịch vụ khác của
cơ quan nhà nước được cung cấp cho các tổ chức, cá nhân trên môi trường
mạng. Có 4 mức độ:
67
(1) Dịch vụ công trực tuyến mức độ 1: là dịch vụ bảo đảm cung cấp đầy
đủ các thông tin về thủ tục hành chính và các văn bản có liên quan quy định
về thủ tục HCTP đó.
(2) Dịch vụ công trực tuyến mức độ 2: là dịch vụ công trực tuyến mức
độ 1 và cho phép người sử dụng tải về các mẫu văn bản và khai báo để hoàn
thiện hồ sơ theo yêu cầu. Hồ sơ sau khi hoàn thiện được gửi trực tiếp hoặc
qua đường bưu điện đến cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ.
(3) Dịch vụ công trực tuyến mức độ 3: là dịch vụ công trực tuyến mức độ 2 và
cho phép người sử dụng điền và gửi trực tuyến các mẫu văn bản đến cơ quan,
tổ chức cung cấp dịch vụ. Các giao dịch trong quá trình xử lý hồ sơ và cung
cấp dịch vụ được thực hiện trên môi trường mạng. Việc thanh toán lệ phí (nếu
có) và nhận kết quả được thực hiện trực tiếp tại cơ quan, tổ chức cung cấp
dịch vụ. Các dịch vụ công mức độ 3 của TAND có thể đăng ký
tại địa chỉ http://dichvucong.toaan.gov.vn .
(4) Dịch vụ công trực tuyến mức độ 4: là dịch vụ công trực tuyến mức
độ 3 và cho phép người sử dụng thực hiện thanh toán lệ phí (nếu có) trực
tuyến. Việc trả kết quả có thể được thực hiện trực tuyến, gửi trực tiếp hoặc
qua đường bưu điện đến người sử dụng.
Dịch vụ công trực tuyến là công cụ công khai, minh bạch trong quá
trình cung ứng dịch vụ hành chính công (bao gồm các thủ tục HCTP của các
Tòa án) tạo điều kiện thuận lợi nhất cho mọi hoạt động của cơ quan, tổ chức
và người dân. Dịch vụ công trực tuyến cung cấp công cụ cho cơ quan, tổ chức
và người dân đăng ký sử dụng dịch vụ công trực tuyến qua môi trường
internet thông qua hệ thống hồ sơ điện tử thay thế cho các hình thức hồ sơ
giấy thông thường được thực hiện trực tiếp tại TAND. Ngoài ra, nhằm nâng
cao tính công khai, minh bạch, dịch vụ công trực tuyến còn cung cấp công cụ
theo dõi về tiến trình, nhật ký hồ sơ, ghi nhận tất cả nội dung trao đổi, giao
68
dịch điện tử giúp cho cơ quan, tổ chức và người dân trực tiếp theo dõi, giám
sát hồ sơ án của mình, đồng thời qua đó tạo thành công cụ để giám sát việc
triển khai dịch vụ công của các TAND. Dễ sử dụng, thuận tiện trong việc theo
dõi tình trạng hồ sơ, chặt chẽ trong công tác theo dõi, giám sát tiến trình hồ
sơ, phục vụ tốt nhất cho cơ quan, tổ chức và người dân đó là mục tiêu mà dịch
vụ công trực tuyến đang hướng tới. Kỳ vọng, với kế hoạch xây dựng dịch vụ
công trực tuyến sẽ đạt được mục tiêu đề ra trở thành một phương thức hiện
đại trong tiến trình cải cách thủ tục HCTP trong hệ thống TAND.
Để đưa mô hình dịch vụ công trực tuyến này đi vào hoạt động, từ năm
2014 đến nay, TAND tỉnh đã và đang triển khai các bước, quy trình tạo cơ sở
dữ liệu hồ sơ án cập nhật vào phần mềm quản lý án có địa chỉ truy cập
http://hoso.toaan.gov.vn (mốc thời gian cập nhật từ năm 2007 đến nay) với
các hoạt động như scan các bản án, quyết định, các tài liệu trong hồ sơ vụ án
đã có hiệu lực pháp luật; truy cập đầy đủ các thông tin án… nhằm hệ thống
hóa một cách đồng bộ trong hệ thống cơ sở dữ liệu. Dự kiến sau khi hoàn
thiện việc scan cập nhật thông tin tạo cơ sở dữ liệu hồ sơ án nói và trên cơ sở
hướng dẫn của TAND tối cao thì TAND tỉnh sẽ tiến hành thực hiện liên kết
hai hệ thống phần mềm“Phần mềm dịch vụ công trực tuyến” và “Phần mềm
nội bộ số hóa tài liệu trong hồ sơ vụ án hiện đang lưu trữ tại kho lưu trữ các
Tòa án”.
Thông qua việc từng bước triển khai thực hiện dịch vụ công trực tuyến
và ứng dụng các phần mềm nội bộ số hóa để từng bước thực hiện việc công
khai hóa các bản án, trừ những bản án hình sự về tội xâm phạm an ninh quốc
gia hoặc liên quan đến thuần phong mỹ tục theo luật định. Là cơ sở xây dựng
cơ chế bảo đảm mọi bản án của tòa án có hiệu lực pháp luật phải được thi
hành, các cơ quan hành chính vi phạm bị xử lý theo phán quyết của tòa án
phải nghiêm chỉnh chấp hành. Các thành quả đạt được trên từ thực tiễn đã
69
khẳng định sự đổi mới mạnh mẽ trong quá trình cải cách thủ tục HCTP của
TAND tỉnh Quảng Bình trong tiến trình xây dựng “Toà án điện tử” hướng tới
“Xây dựng nền tư pháp trong sạch, vững mạnh, dân chủ, nghiêm minh, bảo
vệ công lý, từng bước hiện đại phục vụ nhân dân, phụng sự Tổ quốc” theo
đúng tinh thần của Nghị quyết số 49-NQ/TW.
TAND tỉnh đã triển khai hệ thống mạng nội bộ (LAN), nhờ đó các văn
bản HCTP và tố tụng đều được công khai bản mềm, chuyển vào các thư mục
dùng chung hoặc theo đơn vị Tòa, Phòng, đảm bảo tiết kiệm, tinh giản các thủ
tục, rút ngắn thời gian chuyển, nhận văn bản trong nội bộ cơ quan. Các vụ
việc giải quyết đến đâu được cập nhật lên hệ thống phần mềm đến đó đã giúp
lãnh đạo, phụ trách các Tòa chuyên trách theo dõi kịp thời đôn đốc, điều hành
công tác của đơn vị, tránh được tình trạng để vụ án giải quyết quá hạn luật
định. Hàng tháng, việc cập nhật công tác giải quyết án còn được kiểm tra xác
thực lại tại các cuộc họp giao ban. Thi hành Nghị quyết số 03/2017/NQ-
HĐTP ngày 04/7/2017 của Hội đồng Thẩm phán TAND tối cao “về việc công
bố bản án, quyết định trên cổng thông tin điện tử của TAND”,TAND tỉnh đã
triển khai và chỉ đạo các Thẩm phán TAND hai cấp kịp thời công bố các bản
án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật trên cổng thông tin điện tử để mọi tổ
chức, công dân truy cập xem nội dung các bản án, quyết định đó, tạo sự công
khai minh bạch để nhân dân giám sát hoạt động xét xử của Tòa án.
Nghị quyết 49-NQ/TW đồng thời xác định nhiệm vụ Tòa án: “Đổi mới
việc tổ chức phiên tòa xét xử, xác định rõ hơn vị trí, quyền hạn, trách nhiệm
của người tiến hành tố tụng và người tham gia tố tụng theo hướng bảo đảm
tính công khai, dân chủ, nghiêm minh; nâng cao chất lượng tranh tụng tại các
phiên tòa xét xử, coi đây là khâu đột phá của hoạt động tư pháp”. Trong lộ
trình triển khai Nghị quyết 49-NQ/TW, Chánh án TAND tối cao ban hành Chỉ
thị số 01/2017/CT-CA ngày 16/01/2017 về việc triển khai, tổ chức thực hiện
70
các nhiệm vụ trọng tâm công tác năm 2017 của các tòa án. Chỉ thị cũng đặt ra
yêu cầu đổi mới việc tổ chức phiên tòa xét xử theo đúng tinh thần cải cách tư
pháp; đồng thời giao chỉ tiêu mỗi Thẩm phán trong hệ thống TAND các cấp
năm 2017 phải chủ tọa xét xử ít nhất một phiên tòa mẫu rút kinh nghiệm.
Nhìn chung, trong những năm qua, chất lượng giải quyết, xét xử của TAND
tỉnh tiếp tục được nâng lên. Tuy số lượng án tăng, số lượng Thẩm phán không
tăng nhưng xét xử vẫn đạt tỷ lệ cao.
TAND tỉnh đã lựa chọn và xây dựng kế hoạch tổ chức các “Phiên Tòa
mẫu rút kinh nghiệm”, các vụ án điểm để tổ chức các phiên toà mời Ban chỉ
đạo cải cách tư pháp, Ban Nội chính tỉnh uỷ, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh và
các cơ quan ban ngành liên quan, phóng viên báo chí trung ương và địa
phương dự để rút kinh nghiêm về công tác xét xử; đặc biệt là vấn đề tranh
tụng tại phiên toà theo Nghị quyết số 49-NQ/TW và chỉ đạo của Ban chỉ đạo
cải cách tư pháp tỉnh.
Thứ sáu, về nâng cao tinh thần trách nhiệm, tác phong, đạo đức
công vụ cho CBCC khi tiếp xúc với người dân và giải quyết các yêu cầu của
công dân:
Trên cơ sở quy định về quy tắc ứng xử của CBCC Tòa án và thực hiện
cuộc vận động “Nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống của
đội ngũ Thẩm phán, CBCC Toà án nhân dân các cấp”, gắn với phong trào thi
đua “Phụng công, thủ pháp, chí công vô tư” với phương châm “gần dân, hiểu
dân, giúp dân, học dân”, trong năm qua, lãnh đạo TAND tỉnh đã rất quan tâm
đến việc giáo dục chính trị tư tưởng, nâng cao trách nhiệm công vụ và tinh
thần phục vụ nhân dân cho các CBCC thuộc quyền quản lý. Nhìn chung, cán
bộ công chức TAND tỉnh đã thực hiện nghiêm túc quy định quy tắc ứng xử
của CBCC Tòa án. Khi tiếp xúc với nhân dân luôn thể hiện thái độ tôn trọng,
71
lắng nghe ý kiến và tận tình hướng dẫn, giải thích cho người dân về các thủ
tục theo quy định.
Cùng với việc bố trí cán bộ thường xuyên tiếp công dân, TAND tỉnh đã
niêm yết công khai lịch lãnh đạo tiếp công dân trong tháng để lắng nghe và
giải quyết các yêu cầu, đề nghị của công dân; kết hợp với Trung tâm trợ giúp
pháp lý của tỉnh cho in các tờ rơi với nội dung thể hiện các quy định của pháp
luật về tranh chấp phổ biến hiện nay tại địa phương, in các biểu mẫu tố tụng
và phát miễn phí cho người dân. Có thể thấy rằng, trong quá trình triển khai
các nhiệm vụ cải cách HCTP, cùng với việc quan tâm cải cách quy trình giải
quyết công việc một cách nhanh gọn, hiệu quả, tăng cường việc ứng dụng
công nghệ thông tin vào các hoạt động nghiệp vụ và quản lý của đơn vị,
TAND tỉnh đã quan tâm làm tốt việc giáo dục nâng cao tinh thần trách nhiệm
và thái độ phục vụ nhân dân cho đội ngũ CBCC để cho cán bộ, công chức tạo
cho mình một phong cách làm việc thân thiện, gần gũi và cầu thị khi tiếp xúc
và giải quyết yêu cầu của công dân.
Thứ bảy, các hoạt động truyền thông thông tin, phổ biến pháp luật
Theo kết quả tổng hợp thống kê các Báo cáo tổng kết từ năm 2014 đến
năm 2017 của TAND tỉnh Quảng Bình (số liệu từ ngày 01/10/2013 đến
30/9/2017), Tòa án tỉnh đã tổ chức xét xử lưu động được 427 phiên tòa, qua đó
góp phần nâng cao ý thức chấp hành pháp luật và tinh thần đấu tranh phòng,
chống tội phạm trong quần chúng nhân dân.
Thực hiện “Đề án chiến lược phát triển thông tin tuyên truyền TAND đến
năm 2020”, TAND tỉnh đã chỉ đạo đẩy mạnh tuyên truyền về các nội dung liên
quan đến hoạt động xét xử trong TAND tỉnh. Việc tuyên truyền giáo dục tinh
thần trách nhiệm, tác phong, đạo đức công vụ nhằm nâng cao ý thức phục vụ
nhân dân của đội ngũ CBCC thường xuyên được lồng ghép trong các buổi sinh
hoạt chuyên đề của các tổ chức Đoàn thể. Các cán bộ được phân công tiếp công
72
dân đã chú trọng giải thích pháp luật về các quyền và nghĩa vụ của đương sự,
trường hợp đương sự chưa cung cấp đầy đủ giấy tờ, tài liệu thì hướng dẫn bổ
sung, hạn chế tối đa tình trạng giải quyết chậm hoặc quá hạn các đơn đã nhận.
Việc tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng về hoạt động
HCTP cũng được thường xuyên quan tâm. TAND tỉnh phối hợp với các tạp chí
tư pháp, các trang thông tin điện tử địa phương và Báo Công lý để đăng tải đăng
tải các hoạt động thường xuyên của Tòa án hai cấp tỉnh; đang xây dựng kế hoạch
đưa vào áp dụng phần mềm quản lý và điều hành văn bản đạt hiệu quả cao trong
việc xử lý các văn bản, công văn đi đến trong Tòa án hai cấp, đảm bảo nhanh
chóng, thuận tiện, khoa học và tiết kiệm phục vụ đắc lực công tác chỉ đạo, điều
hành của Lãnh đạo TAND tỉnh như: công khai các thủ tục, biểu mẫu văn bản tố
tụng, lịch xét xử…hướng dẫn nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người dân, cơ
quan, tổ chức khi có công việc liên quan đến Tòa án.
Thứ tám, về cơ sở vật chất:
Nhằm đảm bảo các trang thiết bị, cơ sở vật chất cho CBCC, người lao
động làm việc, dưới sự quan tâm sát sao của đồng chí Chánh án, Lãnh đạo
TAND tỉnh đã tranh thủ sự hỗ trợ từ nguồn ngân sách của địa phương và tiết
kiệm từ nguồn kinh phí chi tiêu thường xuyên để mua sắm các trang thiết bị
làm việc cho CBCC, người lao động như: bàn ghế làm việc, tủ đựng tài liệu
cá nhân (gỗ MDF), máy vi tính đồng bộ, quạt điện, máy điều hòa nhiệt độ,
máy lọc nước ở các tầng làm việc... tạo điều kiện thuận lợi nhất để cán bộ án
tâm công tác (tránh tình trạng cán bộ không có nơi uống nước nên tranh thủ đi
uống nước ở các quán cà phê trong giờ hành chính như trước đây). Tạo nguồn
kinh phí để hỗ trợ tăng thêm thu nhập cho CBCC, người lao động bình quân
700.000đ/ 01 tháng/ 01 cán bộ và tết âm lịch 4.000.000/ 01 cán bộ; trung bình
mỗi năm CBCC, người lao động tăng thu nhập ngoài lương từ 12 triệu đến 15
triệu đồng. Việc làm đó đã khuyến khích cán bộ, công chức và người lao động
73
tiết kiệm hơn trong quá trình công tác và cải thiện một phần đời sống cho cán
bộ còn khó khăn. Đồng thời, từng bước đưa việc xây dựng Tòa án điện tử vào
thực tiễn với việc kết nối hệ thống mạng internet tại các phòng làm việc cho
100% đơn vị, cá nhân nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất cho cán bộ thực hiện
nhiệm vụ của mình... Nhìn chung, 05 năm qua, cơ sở vật chất, trang thiết bị
làm việc tại TAND tỉnh đã từng bước khởi sắc rõ nét, được đầu tư hiện đại,
khang trang và được nhiều đơn vị trong và ngoài tỉnh tham quan học tập.
2.3.2. Hạn chế, tồn tại
Mặc dù công tác cải cách HCTP đã đạt được những kết quả nhất định,
tuy nhiên, việc triển khai thực hiện công tác này trong thời gian qua chưa
đồng đều và còn có những hạn chế, chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu đặt ra. Cụ
thể: Mô hình cải cách HCTP “một cửa” tại đơn vị TAND tỉnh mặc dù đã thể
hiện nhiều ưu điểm, nhưng vẫn mang tính chất thử nghiệm. Đơn vị mới chỉ
chú trọng đến công tác xét xử còn các hoạt động thuộc lĩnh vực HCTP chưa
được chú trọng đúng mức do: đội ngũ cán bộ được giao thực hiện các hoạt
động HCTP còn thiếu về số lượng, một số hạn chế về trình độ, năng lực, tinh
thần trách nhiệm với công việc và cá biệt vẫn còn tồn tại biểu hiện gây phiền
hà, nhũng nhiễu với người dân. Trang thiết bị và môi trường làm việc để tiến
hành các hoạt động HCTP tại đơn vị chưa được trang cấp bổ sung đầy đủ.
Một số quy định về thủ tục HCTP trong quan hệ với cơ quan, tổ chức và cá
nhân có liên quan đến hoạt động tố tụng thụ lý, giải quyết, xét xử các vụ án và
việc phân công, phân định trách nhiệm giữa các bộ phận, cá nhân trong hoạt
động tố tụng và hoạt động HCTP của Tòa án chưa được rõ ràng.
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế
Thứ nhất, chưa có quy định rõ ràng, cụ thể về hoạt động HCTP trong
hoạt động của Tòa án, điều này dẫn đến chưa xác định đúng các khâu thuộc
HCTP để từ đó có các giải pháp đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động. Một
74
số đơn vị, cá nhân còn nhận thức nhầm lẫn giữa hoạt động tố tụng và hoạt
động HCTP của Tòa án.
Thứ hai, lãnh đạo một số Tòa chuyên trách chưa nhận thức đầy đủ về ý
nghĩa và tầm quan trọng của hoạt động HCTP nên chưa có kế hoạch, giải
pháp cụ thể chỉ đạo, lãnh đạo đối với việc nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt
động HCTP thuộc thẩm quyền quản lý của mình. Chưa nhận thức đầy đủ tầm
quan trọng của ứng dụng công nghệ thông tin đối với việc nâng cao hiệu quả
hoạt động HCTP nên chưa chú trọng đầu tư cho lĩnh vực này.
Thứ ba, đội ngũ cán bộ làm công tác HCTP của đơn vị còn thiếu, trình
độ năng lực về công tác HCTP còn hạn chế, nhất là trong lĩnh vực công nghệ
thông tin nên hiệu quả triển khai các phần mềm ứng dụng này rất khó khăn.
Thứ tư, các nguồn lực về tài chính để đầu tư cơ sở vật chất, trang bị
phương tiện làm việc hiện đại, khoa học nhằm nâng cao chất lượng và hiệu
quả công tác HCTP cho còn nhiều hạn chế, chưa được quan tâm đúng mức.
75
Kết luận chương 2
Qua phân tích về thực trạng cải cách thủ tục HCTP tại TAND tỉnh
Quảng Bình đã cho thấy cải cách thủ tục HCTP bước đầu đã mang lại những
hiệu quả thiết thực. Một trong những đột phá của quá trình cải cách thủ tục
HCTP mà TAND tỉnh đã đạt được nhằm hướng đến mục tiêu tinh gọn và hiệu
quả, đáng kể đến như: Thành lập bộ phận “một cửa” vận hành theo quy trình
khép kín nội bộ, một đầu mối nhận, trả và lưu trữ hồ sơ; Ứng dụng hệ thống
các phần mềm nội bộ số hóa để từng bước tạo cơ sở dữ liệu tiến đến vận hành
thông suốt mô hình “Dịch vụ công điện tử Tòa án”. Bên cạnh đó, các hoạt
động nhằm công khai minh bạch các hoạt động của Tòa án cũng được khẩn
trương tiến hành như: Tổ chức “Phiên Tòa mẫu rút kinh nghiệm” các vụ án
điểm, phức tạp và mời Ban chỉ đạo cải cách tư pháp tỉnh và các ban ngành
liên quan tham gia để rút kinh nghiệm; Vận hành hệ thống camera trực tuyến
phiên tòa; Niêm yết công khai các thủ tục HCTP tại Bảng tin đặt tại Tòa án
…. đã mang lại những thay đổi tích cực trong nội bộ TAND tỉnh Quảng Bình,
nâng cao chất lượng phục vụ nhân dân, bảo đảm quyền giám sát, kiểm tra và
tiếp cận công lý của người dân và làm cơ sở cho việc phát triển án lệ sau này.
Tuy nhiên, quá trình thực hiện cải cách thủ tục HCTP tại TAND tỉnh Quảng
Bình còn tồn tại một số hạn chế chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu đặt ra như: quy
trình hoạt động HCTP vẫn mang tính chất mô hình thử nghiệm; nhiều mẫu
đơn, mẫu tờ khai luật định sử dụng từ ngữ đa nghĩa khó hiểu, gây khó khăn
trong việc kê khai và tạo khe hở trong quản lý, điều hành...
Từ việc phân tích làm rõ những thực trạng nêu trên, tác giả luận văn
đưa ra các “Quan điểm, giải pháp đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính tư
pháp - Từ thực tiễn Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Bình” ở chương 3.
76
Chương 3
QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH
CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TƯ PHÁP
- TỪ THỰC TIỄN TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Đổi mới thủ tục HCTP tại TAND tỉnh phải đặt dưới sự lãnh đạo của
Đảng, thực hiện đúng đường lối, chính sách của Đảng về cải cách thủ tục
HCTP. Đặc biệt Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị
đặt ra yêu cầu, nhiệm vụ đổi mới tổ chức và hoạt động của hệ thống TAND,
trong đó có việc “Hoàn thiện các thủ tục tố tụng tư pháp, bảo đảm tính đồng
bộ, dân chủ, công khai, minh bạch, tôn trọng và bảo vệ quyền con người,…
đổi mới TTHC trong các cơ quan tư pháp nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho
người dân tiếp cận công lý; người dân chỉ nộp đơn đến Toà án, Toà án có
trách nhiệm nhận và thụ lý đơn, … từng bước thực hiện việc công khai hoá
bản án, trừ những bản án hình sự về tội xâm phạm quốc gia hoặc liên quan
đến thuần phong mỹ tục, … tăng cường áp dụng công nghệ thông tin vào hoạt
động của các cơ quan tư pháp…”. Bên cạnh đó, Nghị quyết Đại hội Đảng
toàn quốc lần thứ VIII đã khẳng định: “Cải cách nền HCNN là trọng tâm của
việc xây và hoàn thiện Nhà nước trong những năm trước mắt, công cuộc cải
cách hành chính phải dựa trên cơ sở pháp luật và tiến hành đồng bộ trên các
mặt: Cải cách thể chế hành chính, tổ chức bộ máy và xây dựng, kiện toàn đội
ngũ CBCC hành chính”. Với phạm vi trách nhiệm được giao trong công tác
cải cách tư pháp, TAND tỉnh Quảng Bình cần quán triệt và triển khai việc đổi
mới thủ tục HCTP trên các mặt công tác và hoạt động của mình theo các quan
điểm, định hướng nêu trên của Đảng và Nhà nước về cải cách tư pháp nói
chung và cải cách hành chính trong các cơ quan nhà nước nói riêng.
Cụ thể như sau:
77
3.1. Quan điểm đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính tư pháp từ thực
tiễn Toà án nhân dân tỉnh Quảng Bình
3.1.1. Quan điểm chung về đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính tư pháp
trong Toà án nhân dân
Thứ nhất, Cải cách thủ tục hành chính tư pháp phải đặt dưới sự lãnh
đạo chặt chẽ của Đảng, bảo đảm sự ổn định chính trị, giữ vững bản chất Nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam của nhân dân, do nhân dân, vì
nhân dân, quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp giữa
các cơ quan tư pháp
Công tác lãnh đạo, chỉ đạo việc đổi mới thủ tục HCTP đặt dưới sự chỉ
đạo của Ban cán sự Đảng TAND tối cao, Ban cán sự Đảng và lãnh đạo TAND
tỉnh. Chú trọng đổi mới cơ chế lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động của Tòa
án theo hướng tăng cường sự lãnh đạo của Đảng nhưng vẫn đảm bảo tính độc
lập trong hoạt động xét xử các vụ án.
Đổi mới HCTP phải gắn liền và phục vụ có hiệu quả với hoạt động tố
tụng và hoạt động quản lý, điều hành công tác của TAND hai cấp tỉnh theo
nguyên tắc không trái luật định và cần có sự phân định rõ giữa hoạt động tố
tụng và hoạt động HCTP. Đồng thời, phân công, phân cấp rành mạch, hợp lý
giữa các Toà chuyên trách, Phòng ban được giao thực hiện hoạt động HCTP
tại TAND tỉnh.
Thứ hai, Cải cách thủ tục hành chính tư pháp phải xuất phát từ yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng xã hội công bằng, dân chủ, văn minh;
góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ vững chắc Tổ quốc;
gắn với đổi mới ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại
Cần thường xuyên quán triệt và xác định việc đổi mới thủ tục HCTP là
một yêu cầu bắt buộc, khách quan và là nhiệm vụ thường xuyên của TAND
hai cấp tỉnh Quảng Bình.
78
Đổi mới về thủ tục HCTP và các biện pháp tổ chức thực hiện TTHCTP
gắn liền với hoạt động công khai minh bạch hóa tất cả các thủ tục tố tụng
trong hoạt động của Tòa án nhằm giảm phiền hà cho người dân, ngăn chặn tệ
nạn nhũng nhiễu, vi phạm pháp luật trong hoạt động HCTP của Tòa án.
Phát triển quản lý và vận hành các phần mềm, hệ thống ứng dụng công
nghệ thông tin trong các hoạt động của Toà án, phấn đấu đạt 50% các hoạt
động tác nghiệp và hoạt động quản lý, điều hành của TAND hai cấp tỉnh được
thực hiện theo phương thức giao diện điện tử.
Thứ ba, Phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn xã hội trong quá trình
cải cách thủ tục hành chính tư pháp. Các cơ quan tư pháp, cơ quan bổ trợ tư
pháp phải đặt dưới sự giám sát của các cơ quan dân cử và nhân dân
Cải cách thủ tục HCTP tại TAND hiện nay là nhiệm vụ khó khăn, đòi
hỏi phải quyết tâm cao, kiên trì, thường xuyên và huy động sức mạnh tổng
hợp của toàn xã hội, nguồn hỗ trợ từ trung ương đến địa phương nhằm hướng
đến xây dựng chính quyền kiến tạo, phục vụ Nhân dân.
Với định hướng đó, các hoạt động cải cách thủ tục HCTP phải đặt dưới
sự giám sát chắt chẽ của Ban Thanh tra nhân dân TAND tỉnh và lấy sự hài
lòng của người dân làm thước đo hiệu quả.
Thứ tư, Cải cách thủ tục hành chính tư pháp phải kế thừa truyền thống
pháp lý dân tộc, những thành tựu đã đạt được của nền tư pháp xã hội chủ
nghĩa Việt Nam: tiếp thu có chọn lọc những kinh nghiệm bên ngoài phù hợp
với hoàn cảnh đơn vị; đáp ứng xu thế phát triển của xã hội trong tương lai
Đổi mới thủ tục HCTP tại TAND tỉnh Quảng Bình cần phải nghiên cứu
học tập, tiếp thu có chọn lọc các kinh nghiệm tổ chức, hoạt động của các mô
hình đã được TAND tối cao thí điểm và mang lại hiệu quả cao. Một trong
những thành quả nổi bật là Dự án phát triển tư pháp và sự tham gia của cơ sở
- Dự án JUDGE (do Chính phủ Canada tài trợ, Bộ Tư pháp và TAND tối cao
79
thực hiện) đã đạt được là thành lập và triển khai Bộ phận HCTP tại Tòa án
theo mô hình “một cửa” ở TAND ba tỉnh Hưng Yên, Thừa Thiên – Huế và
Vĩnh Long.
Đồng thời, quá trình học tập kinh nghiệm từ các mô hình thí điểm, các
mô hình điển hình của các đơn vị Toà án tỉnh bạn và của các cơ quan tư pháp
trong nước, thì TAND tỉnh Quảng Bình cần lưu ý phù hợp đặc điểm tình hình
điều kiện phát triển kinh tế xã hội và truyền thống văn hóa của riêng của đơn
vị mình để nhân rộng kinh nghiệm hiệu quả.
Tổ chức nghiên cứu và nghiệm thu các đề tài, sáng kiến về đổi mới thủ
tục HCTP trong hoạt động Tòa án để tiến hành ứng dụng các kết quả nghiên
cứu vào thực tiễn. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động
của các Tòa án.
Thứ năm, Cải cách thủ tục hành chính tư pháp phải được tiến hành
khẩn trương, đồng bộ, có trọng tâm, trọng điểm với những bước đi vững chắc
Cải cách HCTP tại TAND tỉnh phải tiến hành theo lộ trình, đồng bộ, đi
từ thí điểm đến chính thức. Phát huy những hoạt động có hiệu quả, rút kinh
nghiệm, sửa đổi những hoạt động chưa hiệu quả. Và đặc biệt là phải có kế
hoạch cụ thể ở mỗi giai đoạn, đề ra những mục tiêu then chốt có tính đột phá
để tạo bước đi vững chắc.
3.1.2. Quan điểm về đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính tư pháp đối với
Toà án nhân dân tỉnh Quảng Bình
Thứ nhất, Hoàn thiện chính sách, pháp luật về thủ tục hành chính tư
pháp phù hợp với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, xây
dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam của nhân dân, do
nhân dân, vì nhân dân; bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch, tôn trọng và
bảo vệ quyền con người
80
Trong giai đoạn từ năm 2015 đến năm 2020 và định hướng đến năm
2030 hệ thống Tòa án tiếp tục xây dựng, hoàn thiện các thủ tục HCTP theo
hướng đơn giản, đồng bộ, thuận tiện trong xử lý, giải quyết công việc giữa
Tòa án với người dân; Tối đa hóa việc ứng dụng công nghệ thông tin trong
hoạt động của Tòa án.
Triển khai xây dựng và thực hiện thống nhất mô hình về tổ chức bộ
máy, hệ thống chức danh và tiêu chuẩn nghiệp vụ đối với CBCC thực hiện
hoạt động HCTP tại TAND tỉnh.
Đổi mới thủ tục HCTP phải nhằm mục đích bảo đảm tốt nhất cho
quyền và lợi ích hợp pháp của người dân, theo hướng công khai, minh bạch
tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người dân khi có việc liên quan yêu cầu Tòa
án giải quyết nhanh, gọn; bảo đảm hoạt động của Tòa án hiệu quả, hiệu lực; tổ
chức thực hiện tốt Quy tắc ứng xử của cán bộ, Thẩm phán TAND.
Thứ hai, Tổ chức tốt hoạt động của bộ phận “một cửa” (Tổ Hành
chính tư pháp) trong đó, xác định nhiệm vụ trọng tâm là bổ trợ tư pháp cho
hoạt động tố tụng xét xử tại Toà án. Hướng tới vận hành thành công mô hình
“Toà án điện tử” và phục vụ Đề án thành lập Trung tâm Hành chính công
tỉnh Quảng Bình
Cải cách thủ tục HCTP tại TAND tỉnh Quảng Bình với bước đột phá là
việc thành lập bộ phận “một cửa” đã bổ trợ cho các hoạt động tố tụng xét xử
và hoạt động quản lý, điều hành thông suốt và trôi chảy.
Tổ chức các hoạt động HCTP tại TAND tỉnh Quảng Bình theo hướng
“một cửa” và hướng đến xây dựng mô hình HCTP “một cửa liên thông”
phục vụ Đề án thành lập Trung tâm Hành chính công tỉnh Quảng Bình (Quyết
định số 2828/QĐ-UBND ngày 08/08/2017 của UBND tỉnh Quảng Bình “Phê
duyệt Đề án thành lập Trung tâm Hành chính công tỉnh Quảng Bình”).
81
Chuẩn bị tốt nhất nguồn nhân lực để thực hiện chủ trương tin học hoá và vận
hành có hiệu quả mô hình Toà án điện tử trong tương lai.
Tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động của tổ HCTP tại TAND tỉnh theo
hướng công khai, minh bạch và đơn giản hóa tối đa các thủ tục mà người dân
cần thực hiện khi tiếp cận và có yêu cầu Tòa án giải quyết nhanh chóng, hiệu
quả; cắt giảm đến mức thấp nhất các giấy tờ và các thủ tục trung gian trong
quan hệ, giải quyết công việc giữa Tòa án với người dân.
Thứ ba, Xây dựng đội ngũ cán bộ tư pháp, cán bộ hành chính tư pháp,
nhất là cán bộ có chức danh tư pháp theo hướng đề cao quyền hạn, trách
nhiệm pháp lý, nâng cao và cụ thể hóa tiêu chuẩn về chính trị, phẩm chất,
đạo đức, chuyên môn nghiệp vụ; ứng dụng công nghệ
Xác định nhiệm vụ xây dựng đội ngũ CBCC Tòa án giữ vị trí quan
trọng trong thực hiện Chiến lược cải cách tư pháp theo tinh thần Nghị quyết
số 49-NQ/TW của Bộ Chính trị, Ban Cán sự Đảng TAND tỉnh tiếp tục chỉ
đạo thực hiện tốt công tác quy hoạch, đào tạo, tuyển dụng, bổ nhiệm, điều
động, luân chuyển cán bộ nhằm đảm bảo đội ngũ CBCC Tòa án có đủ tiêu
chuẩn về chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ và đạo đức nghề nghiệp, đủ năng
lực để đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ cải cách tư pháp trong tình hình mới. Căn
cứ tình hình thực tế hiện nay, tại các đơn vị Tòa án hầu hết chỉ bố trí các cán
bộ làm công tác tố tụng kiêm nhiệm công tác HCTP. Việc phân công cán bộ
chuyên trách làm công tác HCTP là yêu cầu cần thiết để đảm bảo Tổ hành
chính tư pháp hoạt động thông suốt.
Trên cơ sở quy định về “Quy tắc ứng xử của CBCC Tòa án nhân dân”
và thực hiện cuộc vận động “Nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức,
lối sống của đội ngũ Thẩm phán, CBCC Toà án nhân dân các cấp”, gắn với
phong trào thi đua “Phụng công, thủ pháp, chí công, vô tư” với phương châm
“gần dân, hiểu dân, giúp dân, học dân”, lãnh đạo TAND tỉnh tăng cường
82
quan tâm đến việc giáo dục chính trị tư tưởng, nâng cao trách nhiệm công vụ
và tinh thần phục vụ nhân dân cho các CBCC thuộc quyền quản lý. Nâng cao
tinh thần trách nhiệm, tác phong, đạo đức công vụ cho CBCC làm công tác
HCTP tại TAND tỉnh khi tiếp xúc với người dân và giải quyết các yêu cầu của
công dân.
Thứ tư, Đổi mới và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, phát huy vai trò
giám sát của công luận đối với hoạt động hành chính tư pháp
Chú trọng đổi mới cơ chế lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động của Tòa
án theo hướng tăng cường sự lãnh đạo của Đảng nhưng vẫn đảm bảo tính độc
lập trong hoạt động xét xử các vụ án. Hàng năm, Ban cán sự Đảng Tòa án
nhân dân tỉnh thực hiện việc kiểm điểm trước Ban Thường vụ Tỉnh ủy về các
mặt công tác một cách nghiêm túc.
Thực hiện đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền về chủ trương,
nhiệm vụ cải cách tư pháp và hoạt động tư pháp nói chung và việc tuyên
truyền, cung cấp thông tin về hoạt động của Tòa án nhân dân. Triển khai có
hiệu quả hơn nữa công tác của bộ phận tiếp dân, lịch tiếp dân của Tòa án tỉnh
và Tòa án cấp huyện để tạo điều kiện cho các cơ quan, tổ chức và cá nhân
cung cấp thông tin, kiến nghị, phản ánh hoặc yêu cầu giải quyết công việc của
họ liên quan đến hoạt động của Tòa án. Tổ chức các phiên tòa lưu động tại
nơi xảy ra các vụ án để tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật đến với
nhân dân.
3.2. Giải pháp đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính tư pháp -Từ thực
tiễn Toà án nhân dân tỉnh Quảng Bình
3.2.1. Hoàn thiện chính sách, pháp luật thủ tục hành chính tư pháp
Về lâu dài, TAND tối cao đang nghiên cứu, xây dựng cơ sở pháp lý,
sửa đổi các quy định pháp luật có liên quan để thực hiện việc tin học hóa
trong hoạt động tố tụng và HCTP tại Tòa án. Thực hiện giải pháp này, TAND
83
tỉnh Quảng Bình cần tập trung nghiên cứu, đề xuất việc xây dựng, sửa đổi các
quy định, quy chế hiện hành trong hoạt động tố tụng và hoạt động HCTP
để đơn giản hóa các thủ tục và tạo điều kiện, cơ sở pháp lý cho việc từng bước
tin học hóa các hoạt động tố tụng và hoạt động HCTP tại Tòa án; đổi mới
tổ chức, bổ sung biên chế, cán bộ cho các đơn vị có trách nhiệm liên quan
trực tiếp tới việc thụ lý, giải quyết các yêu cầu của cơ quan, tổ chức và công
dân. Đồng thời, TAND tỉnh cần chủ động trong việc tham mưu, đề xuất, phối
hợp nghiên cứu để TAND tối cao sớm ban hành thống nhất hệ thống văn bản
QPPL (Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán TAND tối cao, Quyết định và
Thông tư của Chánh án TANDT tối cao) hướng dẫn về các thủ tục HCTP tại
Tòa án. Trong đó, quy định rõ những hoạt động cụ thể, quy định những quy
trình của từng hoạt động nhằm tạo quy trình xử lý thống nhất tại các Tòa án.
Trong quá trình tổ chức thực hiện và áp dụng các bộ luật mới được ban
hành, chắc chắn sẽ có nhiều bất cập, vướng mắc, do đó hàng năm TAND tỉnh
Quảng Bình sẽ tổ chức các hội nghị rút kinh nghiệm trong công tác xét xử và
tổng hợp những vướng mắc nãy sinh trong quá trình áp dụng pháp luật để báo
cáo TAND tối cao và các cơ quan có thẩm quyền ở Trung ương để được
hướng dẫn. Đồng thời, từ thực tế trong quá trình thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ được giao, TAND tỉnh chủ động phát hiện, đề nghị điều chỉnh sửa
đổi các thủ tục HCTP trung gian rườm rà để từng bước tinh giản các thủ tục
không cần thiết. Qua đó góp phần hoàn thiện hơn nữa chính sách pháp luật.
3.2.2. Xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền và hoàn thiện tổ chức,
bộ máy Toà án nhân dân tỉnh Quảng Bình
Hiện nay, TAND tối cao đang tiến hành xây dựng và thực hiện thống
nhất mô hình về tổ chức bộ máy, hệ thống chức danh và tiêu chuẩn nghiệp
vụ đối với cán bộ, công chức thực hiện hoạt động HCTP tại các Tòa án, đảm
bảo sự tách bạch giữa hoạt động HCTP với hoạt động xét xử. Theo đó, mỗi
84
đơn vị Tòa án thành lập một bộ phận chuyên trách thực hiện công tác này với
quy trình tiếp nhận và trả hoặc thông báo kết quả giải quyết theo thủ tục đơn
giản, thuận tiện nhất cho các cơ quan, tổ chức và công dân. Thiết lập và công
khai đường dây nóng tại tất cả các Tòa án để tạo điều kiện cho cơ quan, tổ
chức và cá nhân cung cấp thông tin, kiến nghị, phản ánh hoặc yêu cầu giải
quyết công việc của họ có liên quan đến hoạt động của Tòa án.
Trước mắt, TAND tỉnh Quảng Bình cần thực hiện nghiêm túc Quyết
định số 120/QĐ-TANDTC ngày 19/6/2017 của TAND tối cao “Quy định xử
lý trách nhiệm người giữ chức danh tư pháp trong Tòa án nhân dân”. Trọng
tâm là tiếp tục hoàn thiện tổ chức và duy trì hoạt động của bộ phận “một cửa”
– Tổ hành chính tư pháp tại TAND tỉnh; chú trọng bố trí, sắp xếp cán bộ phù
hợp, đồng thời ứng dụng các phần mềm ứng nội bộ số hóa để nâng cao hiệu
quả của từng khâu, từng hoạt động.
Sắp xếp, bố trí cơ cấu công chức theo ngạch trong cơ quan TAND hai
cấp tỉnh theo quy định của Luật Tổ chức Toà án nhân dân năm 2014. Tiếp tục
hoàn thiện việc xây dựng và phê duyệt Danh mục vị trí việc làm và cơ cấu
công chức theo ngạch. Rà soát đề xuất đảm bảo thực hiện tốt cơ chế thi tuyển,
thi nâng ngạch, bổ nhiệm ngạch công chức và các chức danh tư pháp. Thực
hiện thí điểm đổi mới việc tuyển chọn, bổ nhiệm lãnh đạo Tòa án cấp huyện
và lãnh đạo các Toà, phòng.
3.2.3. Xây dựng đội ngũ cán bộ tư pháp và hành chính tư pháp trong sạch,
vững mạnh.
Giải pháp nhằm hướng tới xây dựng nền công vụ tư pháp “Chuyên
nghiệp, trách nhiệm, năng động, minh bạch, hiệu quả”, đảm bảo thực hiện tốt
chức năng, nhiệm vụ của TAND, đáp ứng các yêu cầu của cải cách tư pháp
trong tình hình mới. Thời gian tới, TAND tỉnh cần nghiêm túc tiếp tục thực
hiện đồng bộ các vấn đề sau:
85
Tăng cường trách nhiệm người đứng đầu trong cải cách TTHCTP tại
Tòa án. Thời gian qua, công tác chỉ đạo, điều hành trong triển khai thực hiện
nhiệm vụ cải cách thủ tục HCTP tại Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Bình đồng
bộ, tạo sự thống nhất từ cấp tỉnh đến cấp huyện. Đặc biệt, đơn vị đã đề cao vai
trò, trách nhiệm người đứng đầu trong thực hiện nhiệm vụ; triển khai toàn
diện trên tất cả các nội dung; từng bước đi vào chiều sâu, tạo ra những chuyển
biến đáng ghi nhận.
Tiếp tục đổi mới nội dung, phương pháp bồi dưỡng, đào tạo cán bộ
nguồn của các chức danh tư pháp, bổ trợ tư pháp, cử cán bộ tham gia các
chương trình đào tạo thạc sỹ luật, xây dựng đội ngũ cán bộ TAND tỉnh “vừa
hồng vừa chuyên”, giỏi về chuyên môn, tinh thông nghiệp vụ, có phẩm chất,
đạo đức trong sạch, tinh thần phục vụ nhân dân, dũng cảm đấu tranh vì công
lý, bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa. Bên cạnh đó, TAND tỉnh Quảng Bình
tiếp tục làm tốt công tác tham mưu, trợ giúp cho TAND tối cao hoàn thiện
việc xây dựng và sớm đưa vào hoạt động Trung tâm đào tạo bồi dưỡng cán bộ
Tòa án khu vực miền Trung - Tây Nguyên (địa điểm trụ sở Học viện tại xã
Bảo Ninh, thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình) thành trung tâm lớn về đào
tạo cán bộ Tòa án.
Tiếp tục xây dựng và thực hiện cơ chế thu hút, tiến cử, phát hiện, trọng
dụng và đãi ngộ người có tài trong hoạt động công vụ tại TAND hai cấp tỉnh.
Có chế độ, chính sách khen thưởng, tăng thêm thu nhập phù hợp cho các các
bộ công chức, người lao động tại TAND tỉnh. Đặc biệt là quan tâm thực hiện
đổi mới cơ chế quản lý và chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức làm
các công tác HCTP ngoài chức danh tư pháp của cơ quan đơn vị.
Tăng cường kiểm tra, thanh tra và có cơ chế thanh tra, kiểm tra, đánh
giá từ bên ngoài đối với hoạt động của các chức danh tư pháp. Tổ chức thực
86
hiện công tác đánh giá công chức theo hướng đề cao trách nhiệm người đứng
đầu và gắn với kết quả công vụ.
Tiếp tục rà soát, giám sát để thực hiện quyết liệt cơ chế giải quyết cho
thôi việc và miễn nhiệm để tinh giản biên chế đối với công chức Toà án
không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm kỷ luật. Việc tinh giản biên chế tại Toà
án gắn với kết quả thực thi công vụ không phải là giải pháp mới nhưng giải
pháp này chưa bao giờ cũ, đặc biệt, xuất phát từ chức năng nhiệm vụ đặc thù
của Toá án nên đây là giải pháp phức tạp, nhạy cảm. Để thực hiện giải pháp
này đòi hỏi sự quyết tâm đồng bộ, sự phối hợp rà soát đánh giá từ cả ba phía:
Lãnh đạo TAND tỉnh, đội ngũ công chức trực tiếp thực thi công vụ và cả từ
phía người dân. Trọng tâm trước mắt là TAND tỉnh Quảng Bình tiếp tục thực
hiện nghiêm túc Quyết định số 120/QĐ-TANDTC ngày 19/6/2017 của TAND
tối cao “Quy định xử lý trách nhiệm người giữ chức danh tư pháp trong Tòa
án nhân dân”. Khi tiến hành phỏng vấn trực tiếp, một bộ phận cán bộ giữ
chức danh tư pháp đặc biệt là Thẩm phán thẳng thắn bày tỏ quan điểm áp lực
tâm lý đối với giải pháp tinh giảm biên chế: “Công chức, viên chức Tòa án có
02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giảm biên chế, CBCC được
phân loại đánh giá xếp vào mức hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về
năng lực hoặc cá nhân 01 năm hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về
năng lực và 01 năm không hoàn thành nhiệm vụ nhưng không thể bố trí việc
làm khác phù hợp” [7] . Thực tế như TAND tỉnh Quảng Bình, có những lĩnh
vực tổng thụ lý, giải quyết xét xử rất ít như án hành chính, lao động, kinh
doanh thương mại, nếu như vậy chỉ cần huỷ hoặc sửa 01 vụ thì tỷ lệ án huỷ
sửa sẽ rất cao và ngược lại. Như vậy, kết quả đánh giá cuối năm của họ sẽ chỉ
ở mức không hoàn thành nhiệm vụ và sẽ thuộc đối tượng tinh giảm biên chế.
Theo họ để giảm áp lực này, tại Quyết định số 120/QĐ-TANDTC ngày
19/6/2017 của TAND tối cao “Quy định xử lý trách nhiệm người giữ chức
87
danh tư pháp trong Tòa án nhân dân”cần phân định rõ tỷ lệ án huỷ, sửa (do
nguyên nhân chủ quan) theo tiêu chí tổng mức bình quân giải quyết xét xử
của từng lĩnh vực xét xử (Dân sự, Hình sự, Hành chính, Kinh tế, Lao động…)
và mức bình quân xét xử của từng đơn vị chứ không nên áp dụng chung tỷ lệ
án huỷ (không quá 1,16%) và án sửa (không quá 3%) cho tất cả các loại án ở
chung tất cả các đơn vị như hiện nay.
Nâng cao mọi mặt cho cán bộ, công chức hoạt động HCTP, trong đó
quan tâm việc đào tạo trình độ về tin học, thường xuyên tập huấn việc sử
dụng các phần mềm và sử dụng, vận hành thành thạo các phương tiện điện tử
trong hoạt động tác nghiệp nhằm chuẩn bị tốt nhất nguồn nhân lực để thực
hiện chủ trương tin học hoá và vận hành có hiệu quả mô hình Toà án điện tử
trong tương lai.
3.2.4. Hoàn thiện các cơ chế giám sát công vụ để bổ trợ hoạt động tố tụng
tư pháp tại Toà án; phát huy quyền làm chủ của nhân dân đối với hoạt
động hành chính tư pháp tại Toà án nhân dân
TAND tỉnh cần phải xây dựng và thực hiện tốt cơ chế giám sát nội bộ
về thực thi công vụ nhằm kịp thời chấn chỉnh lề lối, tác phong làm việc của
đội ngũ cán bộ Tổ HCTP, nhất là thái độ ứng xử khi tiếp xúc với người dân.
Nâng cao vai trò và trách nhiệm của Ban thanh tra nhân dân TAND tỉnh trong
việc thực hiện nhiệm vụ giám sát hoạt động Tổ HCTP. Chú trọng kiểm tra,
giám sát theo chuyên đề, lĩnh vực có nhiều sai phạm, dư luận quan tâm.
Thường xuyên, định kỳ rút kinh nghiệm, tìm giải pháp khắc phục những biểu
hiện sai phạm, lệch lạc trong quá trình tổ chức thực hiện công tác cải cách thủ
tục HCTP.
Tổ chức Hội nghị trực tuyến về đổi mới công tác hành chính - tư pháp
(tại TAND tỉnh và 07 điểm cầu TAND cấp huyện), nhằm tổng kết, đánh giá,
xây dựng, hoàn thiện mô hình Tổ HCTP chuẩn mực, nhân rộng trong TAND
88
hai cấp tỉnh; tăng cường công khai, minh bạch các hoạt động HCTP tại Tòa
án, tạo điều kiện thuận lợi và phục vụ người dân được tốt nhất; đồng thời
hướng đến việc xây dựng Tòa án thân thiện, gần dân, phục vụ nhân dân, từng
bước xây dựng nền tư pháp trong sạch, vững mạnh, góp phần xây dựng
NNPQ XHCN Việt Nam.
Để tăng cường cải cách thủ tục HCTP, TAND tỉnh cần chú trọng đổi
mới việc tổ chức các phiên tòa xét xử theo hướng đảm bảo công khai, dân
chủ, nghiêm minh gắn với việc xác định rõ hơn trách nhiệm, quyền hạn của
người tiến hành tố tụng và người tham gia tố tụng; nâng cao chất lượng tranh
tụng tại phiên tòa, chú trọng hơn vai trò của luật sư bào chữa và lấy kết quả
tranh tụng tại phiên tòa làm căn cứ để ra bản án. Nhằm tạo điều kiện thuận lợi
để các luật sư do bị cáo hoặc các đương sự mời bảo vệ quyền lợi cho họ tham
gia vào quá trình giải quyết vụ án. Việc tổ chức phiên tòa phải được đảm bảo
diễn ra một cách dân chủ, đảm bảo an toàn.
Thiết lập và công khai đường dây nóng tại Toà án để tạo điều kiện cho
các cơ quan, tổ chức và cá nhân cung cấp thông tin, kiến nghị, phản ánh hoặc
yêu cầu giải quyết công việc của họ có liên quan đến hoạt động của Toà án.
Tăng cường mối quan hệ giữa Toà án và truyền thông, xem giải pháp
này là nhu cầu và động lực hoạt động của Toà án. Truyền thông có vai trò
quan trọng trong hoạt động mọi mặt của đời sống. Là nguồn của thông tin,
truyền thông đóng góp tích cực vào việc kiểm tra, giám sát hoạt động của cơ
quan công quyền, trong đó có hệ thống Toà án. Thông qua truyền thông, công
chúng sẽ biết được về các hoạt động của hệ thống Toà án , hiểu thấu về quá
trình đi đến các quyết định pháp lý, để từ đó tôn trọng và tâm phục khẩu phục
đối với mỗi phán quyết của Toà án, tạo niềm tin vững chắc vào công lý. Theo
kết quả khảo sát, đối với phần lớn người dân trên địa bàn khảo sát cho thấy
mối liên hệ chủ yếu của họ với hoạt động của Toà án, “hình thức người dân
89
tìm hiểu thông tin liên quan về TTHCTP chủ yếu thông qua tin tức của các
phương tiện thông tin đại chúng, đặc biệt là mạng internet, các website cung
cấp thông tin luật”. Chính vì vậy, truyền thông - mặc dù không phải là
phương tiện duy nhất - nhưng đóng vai trò quan trọng, là nguồn tin tức và
bình luận phản hồi chủ yếu có ảnh hưởng lớn đối với các tầng lớp nhân dân
về hệ thống Toà án; góp phần nâng cao chất lượng hoạt động của các Tòa án.
Thông tin về các quy định của pháp luật, về hoạt động tố tụng và các tin tức
liên quan đến hoạt động của Tòa án được các phương tiện truyền thông phổ
biến chính xác, kịp thời và đầy đủ, sẽ là kênh truyền tải có hiệu quả nhất để
người dân tiếp cận pháp luật; nâng cao dân trí[37] Nổi trội như: Chuyên mục
“Trợ giúp pháp lý” tại Cổng thông tin điện tử Toà án nhân dân với việc đăng
tải các quy định, hướng dẫn về thủ tục HCTP như thủ tục khởi kiện các vụ án,
thủ tục kháng cáo, xin xoá án tích … đã tạo điều kiện thuận lợi cho người dân
dễ dàng tiếp cận khi có yêu cầu liên quan đến Toà án. Chuyên mục “Hỏi đáp
pháp luật” đăng tải nội dung trả lời chi tiết các vấn đề người dân quan tâm,
gửi câu hỏi đề nghị giải đáp. Qua chuyên mục này, công chúng nâng cao trình
độ hiểu biết, ý thức pháp luật, để ứng xử phù hợp theo pháp luật, giải toả
vướng mắc pháp luật …Mặt khác, các phương tiện thông tin truyền thông còn
là cầu nối chuyển tải các phản ánh, ý kiến của người dân đến Toà án; trong đó
có việc khắc phục kịp thời những sai sót trong hoạt động nghiệp vụ để thực
hiện tốt chức năng, nhiệm vụ theo Hiến pháp và pháp luật
Trong lĩnh vực cải cách thủ tục HCTP tại TAND tỉnh Quảng Bình thời
gian tới, việc lấy sự hài lòng của người dân và doanh nghiệp làm chỉ số then
chốt được xem là một trong những giải pháp trọng điểm mang tính đột phá.
Nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính công, lấy người dân làm trung
tâm, lấy sự thay đổi trong đời sống người dân làm làm thước đo thực thi công
vụ của mỗi cán bộ HCTP và hướng đến kế hoạch chung xây dựng “Chính phủ
90
kiến tạo phát triển, liêm chính, hành động quyết liệt, phục vụ Nhân dân” theo
chủ trương của Chính phủ. Thời gian tới, hoạt động cải cách TTHCTP tại
TAND tỉnh Quảng Bình cần phải tiến hành theo lộ trình, đồng bộ, có trọng
tâm với những bước đi vững chắc, đi từ thí điểm đến chính thức. Giải pháp
trọng điểm của cải cách là lấy sự hài lòng của người dân và doanh nghiệp làm
thước đo hiệu quả công vụ nhằm công khai minh bạch các hoạt động của Tòa
án. TAND tỉnh Quảng Bình coi việc nỗ lực cải cách nâng cao hiệu lực, hiệu
quả hoạt động của Bộ phận HCTP“một cửa” là một trong những mục tiêu
trọng tâm trong lộ trình cải cách thủ tục HCTP, trong đó đặt Chỉ số mức độ
hài lòng của người dân là giải pháp trọng điểm. Việc xác định mức độ hài
lòng là chỉ số then chốt làm thước đo để điều chỉnh thái độ của đội ngũ công
chức tư pháp trực tiếp phục vụ nhân dân. CBCC phải luôn nghe dân, biết lo
lắng khi dân không hài lòng. Phải biết vì sao người dân không hài lòng? Dân
không hài lòng ở điểm nào? Khắc phục những gì người dân không hài lòng ra
sao? Và quan trọng là công bố kết quả để người dân được biết. Vì vậy, muốn
cải cách tốt thì chỉ số hài lòng của người dân phải được đánh giá chính xác để
từ đó có những phương hướng khắc phục, thay đổi thái độ phục vụ nhân dân,
làm gia tăng thêm chỉ số hài lòng đích thực của người dân. Trong thời gian
tới, các đơn vị của TAND hai cấp tỉnh sẽ hoàn thiện bộ câu hỏi khảo sát sự
hài lòng của người dân đối với dịch vụ HCTP; tiếp tục đầu tư trang thiết bị tại
bộ phận tiếp nhận và trả kết quả (Bộ phận “một cửa”) nhằm tạo điều kiện
thuận lợi cho người dân thực hiện đánh giá. [36]
3.2.5. Tăng cường hợp tác quốc tế về tư pháp
Hàng năm, TAND tỉnh tiếp tục duy trì việc tổ chức đoàn công tác của
TAND hai cấp tỉnh Quảng Bình sang thăm và trao đổi kinh nghiệm trong lĩnh
vực tư pháp với các TAND cấp tỉnh nước bạn Lào và Thái Lan; ký kết các
văn bản ghi nhớ về hợp tác trong lĩnh vực tư pháp, góp phần thắt chặt và làm
91
sâu sắc hơn mối quan hệ hợp tác hữu nghị truyền thống của ba nước Việt
Nam - Lào - Thái Lan.
3.2.6. Bảo đảm cơ sở vật chất cho hoạt động hành chính tư pháp, đặc biệt
là xây dựng mô hình Toà án điện tử
Trên cơ sở kế hoạch, chỉ đạo của TAND tối cao, TAND tỉnh Quảng
Bình xây dựng các điều kiện cần thiết về cơ sở pháp lý, phát triển nguồn nhân
lực và xây dựng cơ sở vật chất cho hoạt động HCTP; tạo môi trường làm việc
hiện đại khoa học để hướng tới xây dựng và vận hành mô hình “Tòa án điện
tử” trong hoạt động của Tòa án. Đảm bảo thực hiện đồng bộ, có trọng tâm,
trọng điểm với những bước đi vững chắc các giải pháp cơ bản sau:
Tòa án tỉnh ưu tiên kinh phí cho việc đầu tư trang thiết bị, cơ sở vật
chất, cải thiện môi trường làm việc hiện đại, khoa học cho TAND hai cấp tỉnh
và các hoạt động triển khai các đề án tin học hóa, đào tạo nâng cao trình độ về
tin học cho CBCC.
Xây dựng, vận hành và quản lý có hiệu quả Cổng thông tin điện
tử của TAND Tối cao và Trang thông tin điện tử của TAND cấp tỉnh, trong
đó bắt buộc phải có chuyên mục tra cứu thông tin để công khai hóa các thủ
tục, mẫu đơn, mẫu văn bản tố tụng và HCTP đang áp dụng tại Tòa án, các văn
bản quy phạm pháp luật và các văn bản hướng dẫn áp dụng thống nhất pháp
luật hiện hành có liên quan đến hoạt động tố tụng và HCTP của Tòa án.
Thiết kế và vận hành bảng thông báo điện tử tại trụ sở Tòa án các cấp
(nơi có điều kiện và có nhiều việc) để công khai lịch xét xử, lịch tiếp công
dân, lịch làm việc của Lãnh đạo đơn vị và các thông tin khác
Quản lý và khai thác có hiệu quả hệ thống thư điện tử, hệ thống sổ sách
nghiệp vụ và phần mềm thống kê việc giải quyết, xét xử các loại vụ án. Xây
dựng, triển khai áp dụng rộng rãi phần mềm quản lý quá trình giải quyết, xét
xử các loại vụ án, có quy chế công khai hóa để người dân tiếp cận thuận lợi;
92
phần mềm quản lý cán bộ, phần mềm quản lý, xử lý công văn giấy tờ, hồ sơ,
tài liệu của Tòa án, phần mềm quản lý kế toán và quản lý công sản, phục vụ
có hiệu quả việc chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo Tòa án và cung cấp, trao đổi
thông tin, tài liệu trong nội bộ đơn vị và các đơn vị trong hệ thống TAND.
Xây dựng các phòng xét xử điện tử để thực hiện việc tự động ghi âm,
ghi hình, chụp chiếu các tài liệu, chứng cứ trực tiếp tại phiên tòa; nghiên cứu
việc tổ chức các phiên tòa xét xử trực tuyến.
Số hóa và thực hiện việc quản lý, lưu trữ, khai thác, tiếp cận các hồ sơ,
tài liệu có trong hồ sơ các vụ án và trong quá trình thụ lý, giải quyết, xét xử
các vụ án và thực hiện việc chuyển các hồ sơ, tài liệu chủ yếu được thực hiện
bằng phiên bản điện tử giữa các Tòa án với nhau.
Phát triển hệ thống quản lý, chỉ đạo điều hành trong các hoạt động của
Tòa án theo hướng tăng cường trao đổi, cung cấp thông tin, văn bản, báo cáo,
tổ chức hội nghị, hội thảo bằng phương thức trực tuyến; hệ thống cơ sở dữ
liệu các hoạt động Tòa án liên thông với hệ thống tương ứng của các cơ quan
có liên quan nhằm kịp thời cung cấp, trao đổi thông tin, văn bản cần thiết giữa
các cơ quan.
93
Kết luận chương 3
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII đã khẳng định: "Cải
cách nền hành chính nhà nước là trọng tâm của việc xây dựng và hoàn thiện
Nhà nước…. công cuộc cải cách hành chính phải dựa trên cơ sở pháp luật và
tiến hành đồng bộ trên các mặt: Cải cách thể chế hành chính, tổ chức bộ máy
và xây dựng, kiện toàn đội ngũ CBCC hành chính". Như vậy, đồng hành cùng
với cải cách nền HCBNN nói chung, việc cải cách các thủ tục HCTP có vai
trò quan trọng trong việc bổ trợ cho các hoạt động tố tụng và hoạt động quản
lý, điều hành của Toà án các cấp thông suốt, trôi chảy. Cải cách thủ tục HCTP
là một trong những nhiệm vụ cấp bách và có ý nghĩa rất quan trọng trong việc
nâng cao chất lượng công tác Tòa án nói chung và chất lượng phục vụ người
dân khi có việc yêu cầu Tòa án giải quyết nói riêng. Đảm bảo các vụ việc phải
được thụ lý và giải quyết nhanh chóng, tinh giản thủ tục HCTP rườm rà; ứng
dụng quy trình một cửa, một cửa liên thông, xác định rõ thời gian giải quyết
của từng khâu. Để các thủ tục HCTP thực sự phát huy vai trò của mình, đồng
thời góp phần tích cực vào việc thực hiện tốt công cuộc cải cách tư pháp theo
Nghị quyết số 49-NQ/TW của Bộ Chính trị thì một loạt các quan điểm, định
hướng chỉ đạo và giải pháp đã đặt ra cho hệ thống Tòa án nói chung và Tòa
án nhân dân tỉnh Quảng Bình nói riêng trong thời gian tới. Để thực hiện tốt
các nhiệm vụ, giải pháp này, không chỉ đòi hỏi sự lãnh đạo, chỉ đạo sát sao,
thường xuyên của Ban cán sự Đảng, Lãnh đạo TAND Tối cao, cấp ủy đảng và
TAND tỉnh Quảng Bình trong việc xây dựng kế hoạch và chỉ đạo điều hành
việc thực hiện kế hoạch đổi mới thủ tục HCTP từng năm và dài hạn theo các
mục tiêu, yêu cầu nhiệm vụ và giải pháp đã đề ra, mà cần có sự tham gia tích
cực của đội ngũ cán bộ Tòa án tỉnh, đặc biệt là đội ngũ cán bộ trực tiếp làm
công tác HCTP; đồng thời huy động sự hưởng ứng nhiệt tình của các cá nhân,
94
các cơ quan, tổ chức hữu quan khác.
Có như vậy, mục tiêu xây dựng một nền tư pháp trong sạch, vững
mạnh, bảo vệ công lý, từng bước hiện đại, phục vụ nhân dân, phụng sự Tổ
quốc xã hội chủ nghĩa Việt Nam theo tinh thần Nghị quyết số 49-NQ/TW của
Bộ Chính trị mới thành công và đạt hiệu quả cao. Tiếp tục nâng cao hiệu lực,
hiệu quả xử lý công việc và công khai, minh bạch các hoạt động của Toà án;
từng bước góp phần xây dựng hình ảnh “Toà án thân thiện”, thực sự là chỗ
dựa của nhân dân và là nơi bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền
công dân, bảo vệ chế độ XHCN, bảo vệ lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích
hợp pháp của các tổ chức, cá nhân.
95
KẾT LUẬN
Khoa học hành chính, cũng như các ngành khoa học khác, đều muốn
vươn tới sự đích thực. Mà khoa học đích thực không thể là sự mô phỏng hay
né tránh, mà là nhận diện chính xác thực trạng bằng những tiêu chí khách
quan, trung thực và dự báo, khuyến nghị một cách có trách nhiệm. Với ý thức
và tâm huyết như vậy, tác giả đã lựa chọn và tiến hành nghiên cứu luận văn
“Cải cách thủ tục hành chính tư pháp - Từ thực tiễn Tòa án nhân dân tỉnh
Quảng Bình”.
Quyền tư pháp với vai trò xét xử của Toà án có vị trí khá quan trọng
trong phát triển kinh tế, xã hội bởi chức năng giải quyết các tranh chấp trong
xã hội và cũng là một kênh để người dân thực thi quyền kiểm tra, kiểm soát
đối với các quyền lập pháp và hành pháp. Để Tòa án có thể thực hiện tốt
quyền tư pháp thì Tòa án cần phải đổi mới công tác quản lý HCTP. Công tác
cải cách TTHCTP có vai trò rất quan trọng trong việc hỗ trợ cho các hoạt
động tố tụng và các hoạt động quản lý của TAND. Để công tác HCTP thực sự
phát huy đúng vai trò của mình và cũng là góp phần thực hiện tốt công cuộc
cải cách HCTP thì mục tiêu đổi mới các công tác HCTP theo hướng tạo điều
kiện thuận lợi cho người dân là vô cùng cần thiết. Và hoạt động cải cách này
cần được tiến hành đồng bộ trên toàn bộ hệ thống TAND.
Nằm giữa khúc ruột miền Trung, Quảng Bình là một trong những tỉnh
nghèo, đất không rộng, dân số không đông, nhưng lại là nơi mà con người
luôn chịu khó, cần cù học tập tạo nên truyền thống hiếu học, học có hiệu quả
để mong thoát nghèo, phục vụ quê hương, phụng sự quốc gia. Trong sự phát
triển đi lên ấy, cải cách tư pháp, hoàn thiện hệ thống pháp luật, mở rộng
quyền dân chủ nhân dân, xây dựng NNPQ XHCN được đặt ra hết sức cấp
thiết. Những năm qua, TAND tỉnh Quảng Bình đã không ngừng nổ lực vươn
96
lên trên mọi lĩnh vực của tiến trình cải cách tư pháp, trong đó cải cách thủ tục
HCTP chính là một trong những nhiệm vụ trọng tâm để góp phần thực hiện
thắng lợi những mục tiêu Nghị quyết số 49 - NQ/TW của Bộ Chính trị đề ra là
“Xây dựng một nền tư pháp trong sạch, vững mạnh, dân chủ, nghiêm minh,
bảo vệ công lý, từng bước hiện đại, phục vụ nhân dân, phục vụ tổ quốc Việt
Nam xã hội chủ nghĩa…”. Tiến tới xây dựng hình ảnh Tòa án thân thiện “gần
dân, hiểu dân, giúp dân, học dân”, đảm bảo nguyên tắc xuyên suốt “Phụng
công, thủ pháp, chí công, vô tư”.
Kết quả thực hiện cải cách HCTP đã có tác động tích cực đến các mặt
hoạt động của TAND tỉnh Quảng Bình. Trên cơ sở đánh giá, rút kinh nghiệm
từ các mô hình thí điểm cải cách thủ tục HCTP trong hệ thống TAND cả nước
(thông qua dự án JUDGE của Canada), có thể thấy, đây vừa là cơ hội vừa là
thách thức lớn cho TAND tỉnh. Nếu thực hiện thành công mô hình cải cách
này sẽ đưa lại hiệu quả cao và sự thuận lợi không chỉ cho người dân khi tham
gia vào các công việc của TAND mà còn cho toàn bộ các lãnh đạo, cán bộ
công chức đang làm việc tại TAND tỉnh, góp phần rất lớn vào mục tiêu cải
cách chung của toàn xã hội. Bên cạnh đó, quá trình đánh giá, lựa chọn áp
dụng các giải pháp cải cách từ các mô hình thí điểm đã được TAND tối cao
lựa chọn thì TAND Quảng Bình sẽ có cơ hội học hỏi được rất nhiều kinh
nghiệm, từ các thủ tục về các lĩnh vực cải cách đến các thiết bị kỹ thuật hỗ trợ
liên quan; tạo tiền đề, động lực rất lớn cho việc thực hiện thành công quá trình
cải cách HCTP trên diện rộng. Tuy nhiên, đây là một công việc hoàn toàn mới
mẻ trong toàn hệ thống TAND, vì thế nó cũng là một thách thức rất lớn đối
với tập thể lãnh đạo và toàn thể cán bộ, công chức của tỉnh Quảng Bình, đòi
hỏi mỗi cá nhân phải không ngừng học hỏi, rèn luyện, phấn đấu và luôn nêu
cao tinh thần năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám đổi mới.
97
Những định hướng, quan điểm và giải pháp nêu trong luận văn hy vọng
sẽ góp phần thúc đẩy, nâng cao hiệu quả công tác cải cách thủ tục HCTP, bảo
đảm hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước địa phương, đổi mới nhận thức, tăng
cường phẩm chất năng lực nâng cao trách nhiệm đội ngũ cán bộ công chức,
người đứng đầu các đơn vị Toà án, phát huy được những tiềm năng về vốn có
của đơn vị, góp phần củng cố niềm tin của quần chúng Nhân dân vào sự lãnh
đạo của Đảng và sự quản lý của bộ máy Nhà nước. Tóm lại, về cơ bản,
TAND tỉnh Quảng Bình đã triển khai thành công các hoạt động được yêu cầu
trong tiến trình cải cách HCTP, hiện thực hóa mục tiêu “Phục vụ nhân dân
tiếp cận công lý”, xây dựng “dịch vụ hành chính công phục vụ nhân dân”,
thực hiện công khai, minh bạch các hoạt động của Tòa án. Mỗi một thành tựu
mà TAND tỉnh Quảng Bình đã đạt được đều rất xứng đáng được ghi nhận và
đã có thể tự hào là đội ngũ tiên phong trong chiến lược CCTP của nền hành
pháp Việt Nam.
Trong quá trình thực hiện Luận văn, tác giả đã rất cố gắng, ngoài việc
nghiên cứu những công trình khoa học, bài viết liên quan, vận dụng kiến thức,
tư duy lý luận và kinh nghiệm thực tiễn công tác tác giả đã tích cực nghiên
cứu thực tiễn, theo dõi, khảo sát, đối thoại với cán bộ công chức làm việc tại
đơn vị nghiên cứu. Mặc dù vậy, Luận văn vẫn không tránh khỏi những hạn
chế nhất định. Đây sẽ là những vấn đề mà tác giả sẽ tiếp tục nghiên cứu, hoàn
thiện./.
98
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Báo Công Lý (2017), “Tiếp tục đổi mới thủ tục hành chính tư pháp tại
Toà án nhân Dân”, Báo Công lý số 83 (1518) ngày 18/10/2017;
2. Bộ Chính trị (2002), Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 02/01/2002 về một
số nhiệm vụ trọng tâm tư pháp trong thời gian tới;
3. Bộ Chính trị (2005), Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/06/2005 về
chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020;
4. Báo cáo số 163-BC/TU ngày 23/8/2017 của Tỉnh ủy Quảng Bình về
việc “Báo cáo tình tình kinh tế - xã hội, công tác xây dựng Đảng năm
2016 và những tháng đầu năm 2017, một số nhiệm vụ thời gian tới”, tr.2.Hiến
pháp 2013
5. Báo cáo số 536 /BC-TAND-TĐKT ngày 05/10/2017 của TAND tỉnh về
việc báo cáo tổng kết công tác Thi đua Khen thưởng của TAND hai cấp
tỉnh Quảng Bình năm 2017
6. Báo cáo số 496 /BC-TAND-TĐKT ngày 11/9/2017 của TAND tỉnh về
việc báo cáo Đoàn Kiểm tra Khối thi đua các Bộ, ban, ngành Nội chính
Trung ương
7. Công văn số 619/TANDTC-TCCB ngày 30/8/2017 của TANDTC về
việc thực hiện kế hoạch tinh giảm biên chế trong TAND, điểm d, khoản
1, mục I quy định về đối tượng tinh giảm biên chế
8. GS.TS. Hoàng Phê (chủ biên) (2002), Từ điển tiếng Việt (Viện Ngôn
ngữ học), Nxb. Đà Nẵng - Trung tâm Từ điển học;
9. GS.TS. Nguyễn Đăng Dung (chủ biên) (2005), Thể chế tư pháp trong
Nhà nước pháp quyền, Nxb. Tư pháp, Hà Nội;
10. Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013
11. Học viện hành chính quốc gia (2010), Lý luận hành chính nhà nước,
giáo trình Đại học, Hà Nội.
12. Học viện hành chính quốc gia (2011), Kỷ yếu Hội Thảo “Cải cách hành
chính nhà nước ở Việt Nam - từ góc nhìn của các nhà khoa học”, Hà
Nội.
13. Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính Phủ.
14. Nguyễn Ngọc Chí, (2009), Chức năng của Tòa án trong tố tụng hình sự
trước yêu cầu cải cách tư pháp”, Tạp chí Luật học số 25/2009;
15. Nguyễn Tăng (2016), Luận văn thạc sĩ Quản lý công “Cải cách thủ tục
hành chính tại Ủy ban Nhân dân thành phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị”,
Học viện hành chính quốc gia;
16. Trần Huy Liệu (2003), Luận án tiến sĩ Luật học về “Đổi mới tổ chức và
hoạt động của các cơ quan tư pháp theo hương xây dựng Nhà nước
pháp quyền”, Đại học Luật Hà Nội;
17. Nguyễn Văn Thâm (2004),Giáo trình thủ tục hành chính, Nxb. Đại học
Quốc Gia;
18. PGS. TS. Nguyễn Văn Hải (2012), Giáo trình Hành chính Nhà nước,
Nxb. Giáo dục Việt Nam;
19. PGS.TS Nguyễn Hoà Bình (2017), “Mối quan hệ giữa Toà án và truyền
thông là nhu cầu và động lực hoạt động của các Toà án”, Tạp chí Toà
án nhân dân, số 19/2017.
20. Lê Lâm Sơn (2017), Luận văn thạc sĩ Quản lý công về "Cải cách thủ
tục hành chính tư pháp tại Toà án nhân dân tỉnh Kiên Giang", Học viện
hành chính quốc gia;
và hoạt động của Tòa án nhân dân trong tiến trình cải cách tư pháp”, Đại
21. Phan Đức Phương (2007), Luận văn thạc sĩ Luật học về “Đổi mới tổ chức
học Quốc gia Hà Nội
22. Quốc Hội (2013), Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
ngày 28/11/2013
23. Thái Xuân Đệ (2014), Từ điển Tiếng Việt, Nxb. Văn hóa - Thông tin,
24. Thông tư liên tịch số 04/2012/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC-BCA-
BQP ngày 10/5/2012
25. Ths. Nguyễn Thanh Xuân - Chánh án TAND tỉnh Quảng Bình (2016),
”Nâng cao chất lượng xét xử các vụ án trọng điểm, án phức tạp mà dư
luận quan tâm”, Bản tin tư pháp Quảng Bình (Số 71, 2016);
26. Ths. Nguyễn Thanh Xuân - Chánh án TAND tỉnh Quảng Bình
(2017),“Giải pháp phát huy vai trò của luật sư trong quá trình tranh
tụng tại phiên Toà”, Bản tin tư pháp Quảng Bình (Số đặc biệt, 2017);
27. ThS. Nguyễn Trương Tín (2010)“Một số vấn đề về sự tham gia tranh
tụng của người bị hại và nguyên đơn dân sự tại phiên tòa hình sự sơ
thẩm theo yêu cầu cải cách tư pháp”, Tạp chí Luật học số 3/2010;
28. Tỉnh ủy Quảng Bình (2017), Báo cáo số 117-BC/TU ngày 28/02/2017
“Báo cáo tổng kết thực hiện Nghị quyết số 17-NQ/TW ngày 01/8/2007
Hội nghị lần thứ năm, Ban chấp hành Trung ương (Khoá X) về đẩy
mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ
máy nhà nước”;
29. Tỉnh ủy Quảng Bình (2017), Báo cáo số 163-BC/TU ngày 23/8/2017
của về việc “Báo cáo tình tình kinh tế - xã hội, công tác xây dựng Đảng
năm 2016 và những tháng đầu năm 2017, một số nhiệm vụ thời gian
tới”
30. Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Bình (2013), Kế hoạch số 462/KH-TAND
ngày 19/6/2013 về việc “Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức
của Toà án nhân dân tỉnh Quảng Bình tư nay đến năm 2015”;
31. Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Bình (2014), Báo cáo số 536 /BC-TĐKT-
TAND ngày 20/10/2014 về việc “Báo cáo tổng kết công tác năm 2014
của Toà án nhân dân hai cấp tỉnh Quảng Bình”;
32. Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Bình (2016), Báo cáo số 603/BC-TAND
ngày 27/10/2016 về kết quả thực hiện cải cách thủ tục hành chính tư
pháp tại hệ thống Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Bình;
33. Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Bình (2017), Báo cáo số 496/BC-TAND-
TĐKT ngày 11/9/2017 về việc “Báo cáo Đoàn Kiểm tra Khối thi đua
các Bộ, ban, ngành Nội chính Trung ương”;
34. Tòa án nhân dân tối cao (2016), Chỉ thị số 03/2016/CT-CA ngày
04/4/2016 “V/v tăng cường thực hiện cải cách thủ tục hành chính tư
pháp tại Toà án nhân dân”;
35. Tòa án nhân dân tối cao (2017), Quyết định số 120/QĐ-TANDTC ngày
19/6/2017 quy định xử lý trách nhiệm người giữ chức danh tư pháp
trong Tòa án nhân dân;
36. Tòa án nhân dân tối cao (Hội đồng Thẩm phán TAND tối cao) (2017),
Nghị quyết số 03/2017/NQ-HĐTP ngày 04/7/2017 “về việc công bố
bản án, quyết định trên cổng thông tin điện tử của TAND”,
37. Trần Thị Thanh Tâm - Toà án nhân dân tỉnh Quảng Bình (2017), “Mức
độ hài lòng của người dân - Thước đo hiệu quả cải cách thủ tục hành
chính tư pháp tại Toà án”, Tạp chí Toà án nhân dân điện tử ISSN: 2588
-1434, ngày 24/11/2017.
38. Trương Hòa Bình, Phó Thủ tướng Chính phủ - Nguyên Chánh án Toà
án nhân dân tối cao (2012), Một số nội dung về đổi mới thủ tục Hành
chính tư pháp trong hoạt động của Tòa án nhân dân; Cổng thông tin
điện tử TAND tối cao (Link truy cập
http://hvta.toaan.gov.vn/portal/page/portal/tandtc/);
39. UBND tỉnh Quảng Bình, (08/8/2017), Quyết định số 2828/QĐ-UBND
tỉnh Quảng Bình “Phê duyệt Đề án thành lập Trung tâm Hành chính
công tỉnh Quảng Bình”;
40. Viện Khoa học pháp lý (2017), Nội dung tóm tắt các đề tài nghiên cứu
khoa học pháp lý của Bộ tư pháp (tập 1), Nxb Tư Pháp.
41. website:
http://www.chinhphu.vn/; http://toaan.gov.vn/; http://tapchitoaan.vn/;
http://www1.napa.vn/-tap-chi-quan-ly-nha-nuoc;
http://www.quangbinh.gov.vn/;
http://moj.gov.vn; http://caicachcongvu.gov.vn/;
PHỤ LỤC 1:
TÒA ÁN NHÂN DÂN
MÃ SỐ PHIẾU: …………………
TỈNH QUẢNG BÌNH
PHIẾU KHẢO SÁT SỰ HÀI LÒNG CỦA NGƯỜI DÂN
ĐỐI VỚI DỊCH VỤ HÀNH CHÍNH TƯ PHÁP
A. PHẦN THÔNG TIN CHUNG
I. MỤC ĐÍCH KHẢO SÁT
Để có cơ sở cải thiện, nâng cao chất lượng phục vụ người dân của dịch vụ
Hành chính tư pháp, Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Bình tiến hành khảo sát mức độ
hài lòng của người dân đối với việc giải quyết các thủ tục Hành chính tư pháp
(HCTP) của cơ quan Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Bình.
Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Bình kính mong nhận được sự hợp tác của Ông/
Bà thông qua trả lời đầy đủ, khách quan các câu hỏi sau đây.
Xin trân trọng cảm ơn Ông/ Bà.
II. HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI CÁC CÂU HỎI
Đề nghị Ông/ Bà:
- Đánh dấu (٧) vào ô trống trước phương pháp trả lời mà ông/ bà chọn, đối
với câu hỏi có ô trống trước mỗi phương án trả lời.
- Khoanh tròn vào chữ số (1,2,3,4,5) tương ứng với mức điểm mà ông/ bà
chọn, đối với câu hỏi thang điểm.
Xin Ông/ Bà trả lời câu hỏi ở các trang sau.
III. THÔNG TIN VỀ NGƯỜI TRẢ LỜI
Xin ông/ bà cho biết thông tin bản thân Ông/Bà theo các nội dung dưới
đây:
1. Độ tuổi:
Dưới 25 tuổi
25 - 34 tuổi
35-
49 tuổi
50- 60 tuổ
Trên 60 tuổi
2. Giới tính
Nam
Nữ
3. Trình độ học vấn
Biết đọc, biết viết
Tiểu học (cấp 1)
Trung học cơ sở (cấp 2)
Trung học phổ thông (cấp 3)
Dạy nghề (trung cấp)
Cao đẳng/ Đại học
Trên đại học
Khác (xin nêu
rõ)………………………………
4. Nghề nghiệp
Nội trợ/ lao động tự do
Nghỉ hưu
Sinh viên
Làm việc tại tổ chức/ doanh nghiệp tư
nhân
Cán bộ/ công chức/viên chức/Lực lượng Quân đội nhân dân/ lực lượng Công an nhân
dân
Khác (xin nêu rõ)………………………………………………………………………..
B. PHẦN CÂU HỎI
Câu 1. Ông/ Bà tìm hiểu thông tin về thủ tục HCTP khi có việc yêu cầu
Tòa án giải quyết qua hình thức nào? (Cơ quan nào cấp các thủ tục HCTP)
TIẾP CẬN DỊCH VỤ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TƯ PHÁP
Qua người thân, bạn bè;
Qua chính quyền phường, xã;
Qua phương tiện thông tin đại chúng (tivi, nghe đài, đọc báo, mạng internet...);
Tại bảng niêm yết công khai tại trụ sở Toà án nhân dân;
Khác (xin nêu rõ)…………………………………………………………………………
Câu 2. Ông/ Bà cho biết đánh giá của mình về mức độ dễ dàng, thuận
tiện trong việc tìm hiểu thông tin về dịch vụ HCTP tại Tòa án nhân dân tỉnh
Quảng Bình?
(1 = Rất thấp; 2 = Thấp; 3 = Bình thường; 4 = Cao; 5 = Rất cao)
1
2
3
4
5
Câu 3. Ông/ Bà cho biết đánh giá của mình về mức độ đầy đủ, chính xác
của thông tin về dịch vụ HCTP tại Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Bình?
(1 = Rất thấp; 2 = Thấp; 3 = Bình thường; 4 = Cao; 5 = Rất cao)
1
2
3
4
5
Câu 4. Về cơ sở vật chất nơi giải quyết thủ tục HCTP tại Tòa án nhân
dân tỉnh Quảng Bình: (1 = Rất thấp; 2 = Thấp; 3 = Bình thường; 4 = Cao; 5 = Rất
cao)
- CH4.1. Ông/ Bà cho biết đánh giá của mình về mức độ bố trí, sắp xếp
trụ sở tại Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Bình (dễ tìm, sạch sẽ, cảnh quan đẹp)?
1
2
3
4
5
- CH4.2. Ông/ Bà cho biết đánh giá của mình về mức độ hiện đại của các
trang thiết bị cơ sở vật chất về dịch vụ HCTP (Bộ phận “một cửa”) tại TAND
tỉnh Quảng Bình (bao gồm: nơi ngồi chờ làm thủ tục, tủ sách pháp luật, máy photo
coppy, máy scan, máy vi tính … hoặc các phương tiện khác hỗ trợ tìm kiếm thông
tin pháp lý liên quan) ?
1
2
3
4
5
- CH4.3. Ông/ Bà cho biết đánh giá của mình về mức độ thuận tiện của
việc tìm hiểu thông tin về TTHCTP thông qua hoạt động tìm kiếm tại cổng
thông tin điện tử Toà án hoặc tại Bảng niêm yết công khai các TTHCTP đặt tại
trụ sở Toà án nhân dân tỉnh (dễ sử dụng, khả năng tìm kiếm thông tin trợ giúp
cao)?
1
2
3
4
5
Câu 5. Ông/ Bà cho biết đánh giá của mình về mức độ hài lòng của mình
khi tiếp cận dịch vụ HCTP (thông qua Bộ phận “một cửa”) tại Tòa án nhân
dân tỉnh?
1. Rất không hài lòng
4. Hài lòng
2. Không hài lòng
5. Rất hài lòng
3. Bình thường
Câu 6. Ông/ Bà cho biết đánh giá của mình về mức độ công khai đầy đủ
các quy định về thủ tục hành chính tư pháp tại Tòa án nhân dân tỉnh Quảng
Bình?
(1 = Rất thấp; 2 = Thấp; 3 = Bình thường; 4 = Cao; 5 = Rất cao)
3
4
5
1
2
Câu 7. Ông/ Bà cho biết đánh giá của mình về mức độ đơn giản, dễ kê
khai của các loại hồ sơ thủ tục HCTP tại Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Bình?
(1 = Rất thấp; 2 = Thấp; 3 = Bình thường; 4 = Cao; 5 = Rất cao)
3
4
5
1
2
Câu 8. Ông/ Bà cho biết đánh giá mức độ hài lòng của người dân đối với
toàn bộ quy trình giải quyết TTHCTP (tiếp nhận và xử lý thông tin) của
TAND tỉnh Quảng Bình (thuận tiện, nhanh chóng, công khai, minh bạch)
(1 = Rất thấp; 2 = Thấp; 3 = Bình thường; 4 = Cao; 5 = Rất cao)
1
2
3
4
5
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TƯ PHÁP TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN
Câu 9. Ông/ Bà đánh giá như thế nào về thái độ giao tiếp (lịch sự, đúng
mực) của công chức trực tiếp giải quyết các TTHCTP tại TAND tỉnh Quảng
Bình?
(1 = Rất thấp; 2 = Thấp; 3 = Bình thường; 4 = Cao; 5 = Rất cao)
1
2
3
4
5
Câu 10. Ông/ Bà đánh giá như thế nào về tinh thần phục vụ (tận tình,
chu đáo) của công chức trực tiếp giải quyết các thủ tục HCTP tại Tòa án nhân
dân tỉnh Quảng Bình? (1 = Rất thấp; 2 = Thấp; 3 = Bình thường; 4 = Cao; 5 = Rất
cao)
3
4
5
1
2
Câu 11. Ông/ Bà đánh giá như thế nào về sự rõ ràng, dễ hiểu trong
hướng dẫn của công chức trực tiếp giải quyết các TTHCTP tại TAND tỉnh
Quảng Bình? (1 = Rất thấp; 2 = Thấp; 3 = Bình thường; 4 = Cao; 5 = Rất cao)
3
4
5
1
2
Câu 12. Ông/ Bà đánh giá như thế nào về mức độ thành thạo chuyên
môn nghiệp vụ, tuân thủ đúng quy trình giải quyết công việc của công chức
trực tiếp giải quyết các TTHCTP tại TAND tỉnh Quảng Bình?
(1 = Rất thấp; 2 = Thấp; 3 = Bình thường; 4 = Cao; 5 = Rất cao)
1
2
3
4
5
Câu 13. Ông/ Bà cho biết mức độ hài lòng của mình về toàn bộ quá trình
phục vụ của công chức trực tiếp giải quyết các thủ tục HCTP tại TAND tỉnh
Quảng Bình?
1. Rất không hài lòng
4. Hài lòng
2. Không hài lòng
5. Rất hài lòng
CÔNG CHỨC TRỰC TIẾP GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC CHO NGƯỜI DÂN TẠI TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH (Bộ phận “một cửa”)
3. Bình thường
Câu 14. Ông/ Bà đánh giá như thế nào về mức độ đầy đủ, chính xác của
thông tin trong hồ sơ về TTHCTP đã nhận được từ bộ phận “một cửa” của
Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Bình? (1 = Rất thấp; 2 = Thấp; 3 = Bình thường; 4
= Cao; 5 = Rất cao)
1
2
3
4
5
Câu 15. Về thời gian giải quyết thủ tục HCTP (tiếp nhận và xử lý thông
tin hồ sơ, đơn khởi kiện … ):
- CH15.1. Số lần Ông/ bà đi lại để làm các TTHCTP liên quan tại Toà án
nhân dân tỉnh Quảng Bình (ghi rõ số lần):………………………………………………
- CH15.2. Việc trả kết quả của bộ phận “một cửa” có đúng hẹn không?
(1 = Không có giấy hẹn; 2 = Muộn hơn giấy hẹn; 3 = Thỉnh thoảng không
đúng hẹn; 4 = Đúng hẹn; 5 = Sớm hơn giấy hẹn;)
3
4
5
1
2
- CH15.3. Ông/ Bà cho biết ý kiến về mức độ cần thiết phải cấp giấy
hẹn?
(1 = Không cần thiết; 2 = Thỉnh thoảng cần thiết ; 3 = Không quan tâm ;
4 = Cần thiết; 5 = Rất cần thiết)
1
2
3
4
5
- CH15.4. Theo Ông/ Bà thời gian giải quyết thủ tục HCTP (tiếp nhận và
xử lý thông tin công văn, đơn khởi kiện … ) mà Toà án nhân dân tỉnh Quảng
Bình đã thực hiện có hợp lý không?
(1 = Rất không hợp lý; 2 = Không hợp lý; 3 = Bình thường; 4 = Hợp lý; 5 = Rất hợp
lý)
1
2
3
4
5
KẾT QUẢ GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TƯ PHÁP
- CH15.5. Ông/ Bà đánh giá như thế nào về mức độ tinh giản các
TTHCTP (tiếp nhận và xử lý thông tin hồ sơ, đơn khởi kiện…) tại Toà án nhân
dân tỉnh Quảng Bình?
(1 = Rất không hợp lý; 2 = Không hợp lý; 3 = Bình thường; 4 = Hợp lý; 5 = Rất hợp
lý)
1
2
3
4
5
Câu 16. Khi làm thủ tục HCTP trực tiếp tại Bộ phận “một cửa” của Toà
án nhân dân tỉnh Quảng Bình, Ông/ Bà có phải trả thêm khoản chi phí nào
khác ngoài quy định (án phí) không?
Có Không
Câu 17. Về việc giải quyết kiến nghị, phản ánh về thủ tục HCTP tại Toà
án nhân dân tỉnh Quảng Bình:
- CH17.1. Trong quá trình yêu cầu Toà án giải quyết, Ông/ Bà có kiến
nghị, phản ánh gì với Toà án nhân dân tỉnh Quảng Bình về thủ tục HCTP
không?
Có Không
(Nếu trả lời “có” thì tiếp tục câu 17.2 và 17.3; nếu trả lời “không” thì chuyển sang
câu 18)
- CH17.2. Mức độ dễ dàng, thuận tiện trong việc sử dụng các hình thức
tiếp nhận phản ánh, kiến nghị do cơ quan Toà án nhân dân tỉnh Quảng Bình
bố trí (hòm thư góp ý/ số điện thoại phản ánh, kiến nghị/ bố trí phòng tiếp dân/ lịch
tiếp dân…)?
(1 = Rất thấp; 2 = Thấp; 3 = Bình thường; 4 = Cao; 5 = Rất cao)
1
2
3
4
5
- CH17.3. Xin Ông/ Bà cho biết đánh giá của mình về việc giải quyết
phản ánh, kiến nghị của Toà án nhân dân tỉnh Quảng Bình:
1. Rất thiếu trách nhiệm
4. Trách nhiệm
2. Thiếu trách nhiệm
5. Rất trách nhiệm
3. Bình thường
Câu 18. Xin Ông/ Bà cho biết mức độ hài lòng của mình về kết quả giải
quyết thủ tục Hành chính tư pháp tại Toà án nhân dân tỉnh Quảng Bình
4. Hài lòng
1. Rất không hài lòng
5. Rất hài lòng
2. Không hài lòng
3. Bình thường
ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ HÀI LÒNG CỦA NGƯỜI DÂN ĐỐI VỚI TOÀN BỘ QUÁ TRÌNH GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TƯ PHÁP
Câu 19. Sau tất cả những đánh giá ở trên, xin cho biết mức độ hài lòng
của Ông/Bà về toàn bộ quá trình giải quyết thủ tục HCTP tại Toà án tỉnh
Quảng Bình
1. Rất không hài lòng
4. Hài lòng
2. Không hài lòng
5. Rất hài lòng
3. Bình thường
GỢI Ý CẢI TIẾN VIỆC GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TƯ PHÁP CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Câu 20. Để nâng cao chất lượng phục vụ người dân trong lĩnh vực thủ
tục HCTP trong thời gian tới, theo Ông/Bà Toà án nhân dân tỉnh Quảng Bình
cần phải quan tâm đến nội dung nào dưới đây?
(Xin Ông/ Bà ưu tiên chọn 03 nội dung trong số các nội dung dưới đây)
Mở rộng các hình thức thông tin để người dân dễ dàng tiếp cận khi có yêu cầu
cần Toà án giải quyết
Cải thiện cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ người dân tại bộ phận “một cửa”
Tiếp tục đơn giản hoá về thủ tục hành chính tư pháp tại Toà án nhân dân
Tăng tính công khai, minh bạch các thủ tục hành chính tư pháp tại Toà án nhân
dân
Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục HCTP
Cải thiện thái độ giao tiếp, tinh thần phục vụ của công chức đối với người dân
Nâng cao năng lực giải quyết công việc của công chức
Rút ngắn thời gian xử lý hồ sơ tiếp nhận
Tiếp nhận, giải quyết tốt hơn các phản ánh của người dân
Khác (xin ghi cụ thể):
………………………………………………………………………….......................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.............................................
XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN ÔNG/ BÀ !
PHỤ LỤC 2:
TÒA ÁN NHÂN DÂN
MÃ SỐ PHIẾU: …………………
TỈNH QUẢNG BÌNH
PHIẾU KHẢO SÁT QUAN ĐIỂM VỀ DỊCH VỤ HÀNH CHÍNH TƯ PHÁP
(Dành cho công chức giữ chức danh tư pháp tại TAND tỉnh Quảng Bình)
A. PHẦN THÔNG TIN CHUNG
I. MỤC ĐÍCH KHẢO SÁT
Để có cơ sở cải thiện, nâng cao chất lượng của dịch vụ Hành chính tư pháp,
Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Bình tiến hành khảo sát quan điểm của Đồng chí với
việc giải quyết các thủ tục Hành chính tư pháp (HCTP) của Tòa án nhân dân tỉnh
Quảng Bình.
Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Bình kính mong nhận được sự hợp tác của
Đồng chí thông qua trả lời đầy đủ, khách quan các câu hỏi sau đây.
Xin trân trọng cảm ơn Đồng chí.
II. HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI CÁC CÂU HỎI
Đề nghị Đồng chí:
- Đánh dấu (٧) vào ô trống trước phương pháp trả lời mà đồng chí chọn, đối
với câu hỏi có ô trống trước mỗi phương án trả lời.
- Khoanh tròn vào chữ số (1,2,3,4,5) tương ứng với mức điểm mà Đồng chí
chọn, đối với câu hỏi thang điểm.
Xin Đồng chí trả lời câu hỏi ở các trang sau.
III. THÔNG TIN CÁ NHÂN
Xin Đồng chí cho biết thông tin bản thân theo các nội dung dưới đây:
1. Năm sinh: …… 2. Giới tính:
Nam
Nữ
2. Dân tộc: ………………………………………………………………………
3. Đảng viên: Được kết nạp vào năm: …… (ghi 0000 nếu không phải là Đảng
viên)
4. Bằng cấp về chuyên ngành Luật và các Bằng cấp khác liên quan:
Cử nhân Luật
Thạc sĩ Luật
Tiến sỹ Luật
Chưa có bằng cử nhân Luật
Bằng cấp khác (xin nêu rõ) ……………………………………………………………
5. Đồng chí bắt đầu làm việc Tại Toà án nhân dân tỉnh Quảng Bình (nơi
đang công tác) từ khi nào? Năm:……………………
- Tính đến nay (tháng 9/2017), đồng chí đã được bổ nhiệm và giữ những
loại chức danh tư pháp nào tại Toà án nhân dân tỉnh Quảng Bình? (Chức danh
theo Quyết định 120/QĐ-TANDTC ngày 19/6/2017 của Chánh án TANDTC quy
định xử
lý
trách nhiệm người giữ chức danh
tư pháp
trong TAND):
…………………………………………
- Tính đến nay, đồng chí đã giữ các chức danh tư pháp được bao nhiêu
năm tại Toà án nhân dân tỉnh:
Chánh án
Phó Chánh án Thẩm phán
Thư ký
Thẩm tra viên
Số năm: …… Số năm: ……
Số năm: ……
Số năm: ……
Số năm: ……
6. Đồng chí đang đảm nhiệm chức danh tư pháp nào dưới đây?
Chánh án
Phó Chánh án
Thẩm phán
Thư ký
Thẩm tra viên
7. Đồng chí đang làm việc tại Toà/ phòng nào thuộc Toà án nhân dân
tỉnh?
Đơn vị: ……………………………………………………………………………...
B. PHẦN CÂU HỎI
KHẢO SÁT VỀ QUẢN LÝ CHUYÊN MÔN
Câu 1. (dành cho Thẩm phán) Tỷ lệ bình quân các vụ án mà đồng chí trực
tiếp tham gia xét xử cụ thể trong 03 năm trở lại đây (từ ngày 01/10/2014 đến 30/9/2017)1?
- Năm 2015: ……. Vụ/ việc;
- Năm 2016: ……. Vụ/ việc;
- Năm 2017: ……. Vụ/ việc;
- Tỷ lệ bình quân trực tiếp tham gia xét xử (bao gồm án đã giải quyết và
đang giải quyết)2 trong 03 năm: ………vụ/năm.
Câu 2. (dành cho Thẩm phán) Việc phân công giải quyết án cho đồng chí
dựa trên cơ sở nào được liệt kê dưới đây: (có thể lựa chọn nhiều phương án)
Lĩnh vực chuyên môn của đồng chí được giao phụ trách;
Đề xuất của đồng chí;
Khối lượng công việc hiện tại của đồng chí;
Theo quyết định riêng của lãnh đạo Toà án;
Theo quy trình phân công án thứ tự ngẫu nhiên;
Yếu tố khác (xin nêu rõ): ………………………………………………...............
Câu 3. (dành cho Thẩm phán) Theo đồng chí nên phân công vụ án cho
Thẩm phán giải quyết theo tiêu chí nào? (Chỉ chọn một phương án)
Lĩnh vực chuyên môn của đồng chí được giao phụ trách;
Đề xuất của đồng chí;
Khối lượng công việc hiện tại của đồng chí;
Theo quyết định riêng của lãnh đạo Toà án;
Theo quy trình phân công án thứ tự ngẫu nhiên;
Yếu tố khác (xin nêu rõ): ………………………………………….....................
1 Mốc thống kê số liệu hàng năm thực hiện theo Thông tư số 04/2016/TT-TANDTC ngày 16/9/2016 của Toà án nhân dân tối cao về hướng dẫn công tác thi đua khen thưởng Toà án nhân dân 2 Hướng dẫn số 143/TANDTC-TĐKT ngày 13/7/2017 của TANDTC quy định: “… các vụ việc tạm đình chỉ tính vào số lượng các vụ việc đang giải quyết và không tính vào số lượng vụ việc tồn đọng”, mục 1 phần I.
Câu 4. (dành cho Thư ký và Thẩm tra viên) Việc phân công làm thư ký
phiên toà cho đồng chí dựa trên cơ sở nào được liệt kê dưới đây: (Có thể chọn
nhiều phương án)
Lĩnh vực chuyên môn của đồng chí được giao công tác (theo nhiệm vụ chuyên
môn của Toà chuyên trách);
Đề xuất của đồng chí;
Khối lượng công việc hiện tại của đồng chí;
Theo quyết định riêng của Thẩm phán phụ trách vụ án;
Theo quy trình phân công án thứ tự ngẫu nhiên như quy trình phân công của
Thẩm phán;
Yếu tố khác (xin nêu rõ): …………………………………
Câu 5. (dành cho Thư ký và Thẩm tra viên) Theo đồng chí nên phân công
thư ký phiên toà giải quyết theo tiêu chí nào? (Chỉ chọn một phương án)
Lĩnh vực chuyên môn của đồng chí được giao công tác (theo nhiệm vụ chuyên
môn của Toà chuyên trách)
Đề xuất của đồng chí
Khối lượng công việc hiện tại của đồng chí
Theo quyết định riêng của Thẩm phán phụ trách vụ án
Theo quy trình phân công án thứ tự ngẫu nhiên như quy trình phân công của
Thẩm phán;
Yếu tố khác (xin nêu rõ): …………………………………………………………
CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TƯ PHÁP THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT 49/NQ-TW
Câu 6. Đồng chí thường tự cập nhật văn bản pháp luật về thủ tục HCTP
và tố tụng tư pháp từ những nguồn nào? (Có thể chọn nhiều phương án trả lời)
Tự thu thập các văn bản pháp luật và hệ thống lại cho riêng mình sử dụng khi
liên quan tới một vụ án cụ thể đang được phân công thụ lý hoặc thư ký phiên tòa);
Dựa vào tài liệu về văn bản pháp luật và hướng dẫn của Tòa án có lưu trữ ở cơ
quan;
Tự thu thập các văn bản pháp luật điện tử trên mạng internet;
Tự thu thập các văn bản từ trang thông tin điện tử của Tòa án nhân dân tối cao
(www.toaan.gov.vn);
Tự thu thập các văn bản từ trang thông tin pháp luật có tính phí như: websiste
www.luatvietnam.vn ……… ……………………………………………….
Câu 7. Nguồn cung cấp văn bản pháp Luật nào thuận tiện nhất cho đồng
chí khi muốn tra cứu? (Có thể chọn nhiều phương án)
Tự thu thập các văn bản pháp luật được in trên giấy để sử dụng
Do cơ quan cung cấp các văn bản pháp luật được in trên giấy để sử dụng
Tự thu thập các văn bản từ websiste www.toaan.gov.vn
Tự thu thập các văn bản từ websiste www.luatvietnam.vn
Tự thu thập các văn bản từ websiste khác như www …………………………
Câu 8. Tại Tòa án nơi đồng chí công tác có sẵn các mẫu đơn cho người
dân sử dụng khi có việc yêu cầu Tòa án giải quyết không? (Nếu trả lời “có” thì
tiếp tục câu 9, trả lời “không” thì chuyển sang câu 10)
1.Không 2.Có
3.Có
cả
trên
website
của
Tòa
theo
hướng
dẫn
http://www............................................
Câu 9. Các mẫu đơn trên được cung cấp miễn phí cho người dân không?
1. Không
2. Có
3.Tuỳ loại
Câu 10. Đồng chí cho biết ý kiến về mức độ cần thiết phải cấp giấy hẹn
khi thụ lý đơn, hồ sơ và các thủ tục của công dân? (1 = Không cần thiết; 2 =
Thỉnh thoảng cần thiết ; 3 = Không quan tâm ; 4 = Cần thiết; 5 = Rất cần thiết)
1
2
3
4
5
Câu 11. Tại Tòa án nơi đồng chí công tác có bảng tin niêm yết công khai
các thủ tục hành chính tư pháp hướng dẫn hồ sơ cho người dân không? (Nếu
trả lời “có” thì tiếp tục câu 12, trả lời “không” thì chuyển sang câu 13)
1.Không
2.Có
3. Có cả trên website của Tòa theo hướng dẫn http://www................................................
Câu 12. Nếu có, đồng chí cho biết Bảng tin được đặt ở đâu?
1.Bên ngoài khuôn viên Tòa án
2.Bên trong khuôn viên Tòa án
4. Tại Bộ phận một cửa
3.Trong phòng nghiệp vụ của các Tòa chuyên trách
Câu 13. Đồng chí có nhu cầu tăng thêm cơ sở vật chất nào để tăng cường
hiệu quả chất lượng công việc của bản thân? (Số 1 dành cho mức độ ưu tiên thấp
nhất, số 5 dành cho mức độ ưu tiên cao nhất)
MỨC ĐỘ LỰA CHỌN
NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ
1
2
3
4
5
a, Máy tính cá nhân
b, Máy photocopy
c, Máy scan
d, Văn phòng phẩm
e, Phương tiện đi lại
f,
Thiết
bị
khác
(xin
nêu
rõ):……………………...................
Câu 14. Chúng tôi rất quan tâm tới quan điểm của đồng chí về cơ chế
“Thẩm phán Tòa án nhân dân tỉnh nên chuyên sâu trong một số lĩnh vực pháp lý
cụ thể”?
1.Phản đối
2. Không quan tâm
3. Bình thường
4. Ủng hộ
5. Rất ủng hộ
- Nếu chọn phương án “Rất ủng hộ” và “ủng hộ”, xin cho biết cá nhân
đồng chí muốn chuyên sâu trong lĩnh vực nào?
1.Hình sự
2. Dân sự
3. Kinh doanh thương mại
4. Lao động
5. Hành chính
6. Hôn nhân & Gia đình
5. Tại tất cả các Toà, Phòng
Câu 15. Theo đồng chí, nếu thực hiện cơ chế luân chuyển Thẩm phán
giữa các Tòa án cấp tỉnh theo niên hạn 5 năm/lần thì sẽ có tác động nào dưới
đây? (Có thể chọn nhiều phương án trả lời)
1. Gây khó khăn cho sinh hoạt của Thẩm phán
2. Không có tác dụng về nâng cao kinh nghiệm
3. Không ảnh hưởng gì.
4. Nâng cao kinh nghiệm công tác
5. Góp phần chống tham nhũng, tiêu cực
Câu 16. Tại Tòa án nơi đồng chí công tác có quy chế hay quy định nội bộ
nào không? (Nếu trả lời “có” thì tiếp tục câu 17, trả lời “không” thì chuyển sang
câu 18)
1.Không 2.Có
Câu 17. Đồng chí hãy cho biết quy chế hay quy định nội bộ tại Tòa án
đồng chí đang công tác quy định những nội dung nào dưới đây? (Có thể chọn
nhiều phương án)
1.Nội quy phiên Tòa
2.Nội quy lao động của Luật Lao động
3.Quy chế làm việc nội bộ, bao gồm:
a.Quy định về trách nhiệm từng chức danh, trách nhiệm các Phòng chuyên
môn, Tòa chuyên trách.
b. Quy định phân công án
c. Quy định việc thụ lý án
d. Quy định việc báo cáo án
e. Quy định về quản lý và sử dụng công sản
f. Quy định về tiếp dân, tiếp đương sự
h. Các quy định khác (Xin nêu rõ) …………………………………………..
…………………………………………………………………………………….
Câu 18. Nếu đồng chí hoàn thành tốt công việc của mình trong một năm
công tác, đồng chí mong muốn lựa chọn hình thức khen thưởng nào dưới đây?
(Có thể chọn nhiều phương án trả lời)
Được thưởng một lần theo chế độ hiện hành (thưởng vật chất và giấy khen)
Được tăng lương trước thời hạn
Được đề bạt lên vị trí cao hơn
Được nâng ngạch trước thời hạn
Hình thức khen thưởng khác (Xin nêu rõ): …………………………………
Câu 19. Theo đồng chí, để Thẩm phán và Thư ký hoàn thành tốt nhiệm
vụ của mình và đảm bảo độc lập xét xử thì nên: (Có thể chọn nhiều phương án
trả lời)
Có mức lương thỏa đáng
Có chế độ khen thưởng, kỷ luật rõ ràng, công khai và dựa trên đánh giá năng
lực
Có cơ chế hỗ trợ, bộ máy giúp việc tốt hơn
Có cơ chế giám sát công việc
Có quy định bảo vệ Thẩm phán trực tiếp tham gia xét xử mắc lỗi vì lý do khách
quan
Có cơ chế đảm bảo cho Thẩm phán chịu trách nhiệm độc lập bởi các quyết
định của mình, không bị bất kỳ sự can thiệp nào từ bên trong lẫn bên ngoài Tòa
án
Ý kiến khác (xin nêu rõ): ……………………………………………………
Câu 20. Theo đồng chí, các khóa đào tạo chuyên môn nghiệp vụ cho
Thẩm phán, Thư ký, Thẩm tra viên cần được tổ chức khi nào?
1.Mỗi năm/ lần
3. Mỗi 6 tháng/ lần
2. Mỗi quý/ lần
4. Khi có văn bản mới được ban hành
Câu 21. Đồng chí đã bao giờ tham khảo bản án hay quyết định của
Thẩm phán/ Thư ký/ Thẩm tra viên khác khi giải quyết hay có việc liên quan
đến vụ án cụ thể mà đồng chí được phân công xem xét chưa?
1.Chưa bao giờ
2. Hiếm khi
3. Do bắt buộc
4. Thỉnh thoảng
5. Thường xuyên
Câu 22. Chúng tôi rất quan tâm đến quan điểm của đồng chí về việc
công bố công khai các bản án, quyết định của Tòa án
1. Không ủng hộ
2. Không quan tâm
3. Ủng hộ
4. Hoàn toàn ủng hộ
5. Ủng hộ, nhưng chỉ nên là quyết định giám đốc thẩm
Câu 23. Đồng chí có ủng hộ việc ghi âm hoặc ghi hình trong các phiên
Tòa để hỗ trợ công tác xét xử không?
1.Không ủng hộ
2.Cần thiết nhưng không thường xuyên
3.Rất ủng hộ
Nêu rõ lý do: …………………………………………………………………………...............
Câu 24. Đồng chí đánh giá về mức độ hỗ trợ công tác xét xử của dịch vụ
HCTP (bộ phận “một cửa”) tại Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Bình đối với hiệu
quả công tác của bản thân? (1 = Rất thấp; 2 = Thấp; 3 = Bình thường; 4 = Cao; 5
= Rất cao)
1
2
3
4
5
GỢI Ý CẢI TIẾN VIỆC GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TƯ PHÁP CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Câu 25. Để nâng cao chất lượng phục vụ người dân trong lĩnh vực thủ
tục HCTP trong thời gian tới, theo đồng chí Toà án nhân dân tỉnh Quảng Bình
cần phải quan tâm đến nội dung nào dưới đây? (ưu tiên chọn 03 nội dung)
Mở rộng các hình thức thông tin để người dân dễ dàng tiếp cận khi có yêu cầu
cần Toà án giải quyết
Cải thiện cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ người dân tại bộ phận “một cửa”
Tiếp tục đơn giản hoá về thủ tục hành chính tư pháp tại Toà án nhân dân
Tăng tính công khai, minh bạch các thủ tục hành chính tư pháp tại Toà án nhân
dâ
Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục HCTP
Cải thiện thái độ giao tiếp, tinh thần phục vụ của công chức đối với người dân
Nâng cao năng lực giải quyết công việc của công chức
Rút ngắn thời gian xử lý hồ sơ tiếp nhận
Tiếp nhận, giải quyết tốt hơn các phản ánh của người dân
Khác (xin ghi cụ thể): ………………………………………….
……………………………...........................................................................................
...................................................................
XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN ĐỒNG CHÍ !
PHỤ LỤC 3: KẾT QUẢ KHẢO SÁT SỰ HÀI LÒNG CỦA NGƯỜI DÂN ĐỐI VỚI
DỊCH VỤ HÀNH CHÍNH TƯ PHÁP
I. THÔNG TIN CHUNG:
- Thời gian thực hiện điều tra: 02 tháng (tháng 8 và tháng 9/2017)
- Thành phần tham gia khảo sát gồm hai nhóm đối tượng (ngẫu nhiên):
+ Nhóm 1: Người dân có việc đến trực tiếp tại Toà án để giải quyết: 250 trường
hợp;
+ Nhóm 2: Người dân trên địa bàn của Toà án nhân dân tỉnh Quảng Bình: 200
trường hợp;
- Tổng số cá nhân được điều tra: 450 trường hợp.
II. KẾT QUẢ KHẢO SÁT
KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ (1 = Rất thấp; 2 = Thấp; 3 = Bình thường; 4 = Cao; 5 = Rất cao)
NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ
1
2
3
4
5
SL chọn
Tỷ lệ %
SL chọn
Tỷ lệ %
SL chọn
Tỷ lệ %
SL chọn
Tỷ lệ %
SL chọn
Tỷ lệ %
16
3.5
17
3.7
22
4.8
230
51.1
165
36.6
12
2.6
21
4.6
19
4.2
96
21.3
302
67.1
CH2. Mức độ dễ dàng, thuận tiện trong tìm hiểu thông tin về dịch vụ HCTP tại TAND tỉnh Quảng Bình CH3. Mức độ đầy đủ, chính xác của thông tin về dịch vụ HCTP tại TAND tỉnh Quảng Bình
CH4. Về cơ sở vật chất nơi giải quyết thủ tục HCTP tại TAND tỉnh Quảng Bình:
3
0.6
5
1.1
17
3.7
63
14
362
80.4
- CH4.1. Mức độ bố trí, sắp xếp trụ sở (dễ tìm, sạch sẽ, cảnh quan đẹp) tại TAND tỉnh Quảng Bình
3
0.6
16
3.5
26
5.7
204
45.3
201
44.6
- CH4.2. Mức độ hiện đại của các trang thiết bị cơ sở vật chất về dịch vụ HCTP (BP “một cửa”) tại TAND tỉnh Quảng Bình (bao gồm: nơi ngồi chờ, tủ sách pháp luật, máy photo coppy, máy scan, máy vi tính … hoặc các phương tiện khác hỗ trợ tìm kiếm thông tin pháp lý liên quan)
15
3.3
18
4.0
32
7.1
123
27.3
262
58.2
- CH4.3. Đánh giá về mức độ thuận tiện của việc tìm hiểu thông tin về TTHCTP thông qua hoạt động tìm kiếm tại cổng thông tin điện tử Toà án hoặc tại Bảng niêm yết công khai các TTHCTP đặt tại trụ sở Toà án nhân dân tỉnh (dễ sử dụng, khả năng tìm kiếm thông tin trợ giúp cao)?
KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ
(1 = Rất thấp; 2 = Thấp; 3 = Bình thường; 4 = Cao; 5 = Rất cao)
NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ
1
2
3
4
5
SL chọn
Tỷ lệ %
SL chọn
Tỷ lệ %
SL chọn
Tỷ lệ %
SL chọn
Tỷ lệ %
SL chọn
Tỷ lệ %
3
0.6
5
1.1
28
6.2
211
46.8
203
45.1
CH6. Mức độ công khai, đầy đủ các quy định về TTHCTP tại TAND tỉnh Quảng Bình?
19
4.2
28
6.2
81
18.0
199
44.2
123
27.3
CH7. Mức độ đơn giản, dễ kê khai của các loại hồ sơ TTHCTP tại TAND tỉnh Quảng Bình?
13
2.8
21
4.6
79
17.5
150
33.3
187
41.5
CH8. Mức độ hài lòng của người dân đối với toàn bộ quy trình giải quyết TTHCTP (tiếp nhận và xử lý thông tin ) của TAND tỉnh Quảng Bình (thuận tiện, nhanh chóng, công khai, minh bạch)
3
0.6
5
1.1
43
9.5
193
42.8
206
45.7
CH9.Về thái độ giao tiếp của công chức trực tiếp giải quyết TTHCTP tại TAND tỉnh Quảng Bình?
2
0.4
6
1.3
39
8.6
196
43.5
207
46
CH10. Về tinh thần phục vụ (tận tình, chu đáo) của công chức trực tiếp giải quyết các thủ tục HCTP tại TAND tỉnh Quảng Bình?
11
2.4
19
4.2
63
14
200
44.4
157
34.8
CH11 Về sự rõ ràng, dễ hiểu trong hướng dẫn của công chức trực tiếp giải quyết các thủ tục HCTP tại TAND tỉnh Quảng Bình?
9
2
22
4.8
96
21.3
202
44.8
121
26.8
CH12. Về mức độ thành thạo nghiệp vụ, tuân thủ đúng quy trình giải quyết công việc của công chức trực tiếp giải quyết các thủ tục HCTP tại TAND tỉnh Quảng Bình?
2
0.4
7
1.5
53
11.7
192
42.6
196
43.5
CH14.Mức độ đầy đủ, chính xác của thông tin trong hồ sơ về TTHCTP đã nhận được từ BP “một cửa” của TAND tỉnh Quảng Bình?
6
1.3
3
0.6
29
6.4
181
40.2
231
51.3
CH17.2. Mức độ dễ dàng, thuận tiện trong việc sử dụng các hình thức tiếp nhận phản ánh, kiến nghị do cơ quan TAND tỉnh Quảng Bình bố trí (hòm thư góp ý/ số điện thoại kiến nghị/ phòng, lịch tiếp dân..)?
KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ (1 = Rất không hài lòng; 2 = Không hài lòng; 3 = Bình thường; 4 = Hài lòng; 5 = Rất hài lòng)
NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ
1
2
3
4
5
SL chọn
Tỷ lệ %
SL chọn
Tỷ lệ %
SL chọn
Tỷ lệ %
SL chọn
Tỷ lệ %
SL chọn
Tỷ lệ %
13
2.8
21
4.6
79
17.5
150
33.3
187
41.5
CH5.Mức độ hài lòng của người dân khi tiếp cận dịch vụ HCTP (thông qua BP “một cửa”) tại TAND tỉnh?
10
2.2
22
4.8
61
13.5
152
33.7
205
45.5
CH13. Mức độ hài lòng của người dân về toàn bộ quá trình phục vụ của công chức trực tiếp giải quyết các TTHCTP tại TAND tỉnh?
CH15. Đánh giá về thời gian giải quyết thủ tục HCTP (tiếp nhận và xử lý thông tin công văn, đơn khởi kiện … )
2.5 lần/ người
CH15.1. Số lần trung bình người dân đi lại để làm các thủ tục HCTP liên quan tại Toà án nhân dân tỉnh Quảng Bình (ghi rõ số lần):
(1 = Không có giấy hẹn; 2 = Muộn hơn giấy hẹn; 3 = Thỉnh thoảng không đúng hẹn; 4 = Đúng hẹn; 5 = Sớm hơn giấy hẹn;)
1
2
3
4
5
CH15.2. Việc trả kết quả của bộ phận “một cửa” có đúng thời gian?
SL chọn 13
Tỷ lệ % 2.8
SL chọn 6
Tỷ lệ % 1.3
SL chọn 3
Tỷ lệ % 0.6
SL chọn 332
Tỷ lệ % 73.7
SL chọn 96
Tỷ lệ % 21.3
(1 = Không cần thiết; 2 = Thỉnh thoảng cần thiết; 3 = Không quan tâm; 4 = Cần thiết; 5 = Rất cần thiết;)
1
2
3
4
5
CH15.3. Đánh giá về mức độ cần thiết phải có giấy hẹn
SL chọn 11
Tỷ lệ % 2.4
SL chọn 20
Tỷ lệ % 4.4
SL chọn 37
Tỷ lệ % 8.2
SL chọn 117
Tỷ lệ % 26
SL chọn 265
Tỷ lệ % 58.8
(1 = Rất không hợp lý; 2 = Không hợp lý; 3 = Bình thường; 4 = Hợp lý; 5 = Rất hợp lý)
1
3
4
5
SL
Tỷ lệ
2 SL Tỷ lệ
SL
Tỷ
SL
Tỷ
SL
Tỷ
chọn %
chọn %
chọn
lệ %
chọn
lệ %
chọn
lệ %
6
1.3
6
1.3
21
4.6
298
66.2
119
26.4
CH15.4. Thời gian TAND tỉnh Quảng Bình thực hiện giải quyết TT HCTP (tiếp nhận và xử lý thông tin đơn khởi kiện..) có hợp lý không?
14
3.1
18
4
37
8.2
236
52.4
145
32.2
- CH15.5. Đánh giá về mức độ tinh giản các thủ tục HCTP (tiếp nhận và xử lý thông tin, hồ sơ …) tại TAND tỉnh Quảng Bình
KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ
NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ
1 (Trả lời “có”)
2 (Trả lời “không”)
SL chọn
Tỷ lệ
SL chọn
Tỷ lệ
0
0
450
100
173
38.4
277
61.5
CH16. Khi làm thủ tục HCTP trực tiếp tại BP “một cửa” của TAND tỉnh Quảng Bình, người dân có phải trả thêm khoản chi phí nào khác ngoài quy định (án phí) không? - CH17.1. Trong quá trình yêu cầu Toà án giải quyết, người dân có kiến nghị gì với TAND tỉnh Quảng Bình về TTHCTP không?
CH17. Việc giải quyết kiến nghị, phản ánh về thủ tục HCTP tại TAND tỉnh Quảng Bình:
(1 = Rất thiếu trách nhiệm; 2 = Thiếu trách nhiệm; 3 = Bình thường; 4 = Trách nhiệm; 5 = Rất trách nhiệm và chu đáo)
1
2
3
4
5
- CH17.3. Đánh giá của người dân về việc giải quyết phản ánh, kiến nghị của TAND tỉnh Quảng Bình
SL chọn 3
Tỷ lệ % 0.6
SL chọn 5
Tỷ lệ % 1.1
SL chọn 81
Tỷ lệ % 18
SL chọn 153
Tỷ lệ % 34
SL chọn 208
Tỷ lệ % 46.2
(1 = Rất không hài lòng; 2 = Không hài lòng; 3 = Bình thường; 4 = Hài lòng; 5 = Rất hài lòng)
1
2
3
4
5
SL chọn
Tỷ lệ %
SL chọn
Tỷ lệ %
SL chọn
Tỷ lệ %
SL chọn
Tỷ lệ %
SL chọn
Tỷ lệ %
12
2.6
24
5.3
65
14.4
161
35.7
188
41.7
8
1.7
27
6
73
16.2
157
34.8
185
41.1
CH18. Mức độ hài lòng về kết quả giải quyết thủ tục HCTP tại TAND tỉnh Quảng Bình CH19. Mức độ hài lòng về toàn bộ quá trình giải quyết TTHCTP tại TAND tỉnh Quảng Bình
Tỷ lệ
SL chọn
CH1. Hình thức người dân tìm hiểu thông tin về thủ tục HCTP khi có việc yêu cầu Tòa án giải quyết?
7.5
34
- Qua người thân, bạn bè.
10.4
47
- Qua chính quyền phường, xã.
39.3
177
- Qua phương tiện thông tin đại chúng (tivi, nghe đài, đọc báo, mạng internet...).
33.5
151
9.1
41
- Tại bảng niêm yết công khai tại trụ sở TAND. - Ý kiến khác
CH22. Gợi ý cải tiến nâng cao chất lượng phục vụ người dân trong lĩnh vực thủ tục HCTP trong thời gian tới tại TAND tỉnh Quảng Bình
4.2
19
- Mở rộng các hình thức thông tin để người dân dễ dàng tiếp cận khi có yêu cầu cần Toà án giải quyết
KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ
NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ
SL chọn
Tỷ lệ
5.1
23
21.3
96
- Cải thiện cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ người dân tại bộ phận “một cửa” - Tiếp tục đơn giản hoá về thủ tục HCTP tại TAND
40.2
181
13.7
62
32.6
147
- Tăng tính công khai, minh bạch các thủ tục HCTP - Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục HCTP - Cải thiện thái độ giao tiếp, tinh thần phục vụ của công chức đối với người dân
14
63
- Nâng cao năng lực giải quyết công việc của công chức
21.7
98
61.3
276
- Rút ngắn thời gian xử lý hồ sơ tiếp nhận - Tiếp nhận, giải quyết tốt hơn các phản ánh của người dân
4.2
19
- Ý kiến khác:
PHỤ LỤC 4: KẾT QUẢ KHẢO SÁT QUAN ĐIỂM VỀ DỊCH VỤ HÀNH CHÍNH
TƯ PHÁP
(Dành cho công chức giữ chức danh tư pháp tại TAND)
I. THÔNG TIN CHUNG:
- Thời gian thực hiện điều tra: 02 tháng (tháng 8 và tháng 9/2017)
- Thành phần tham gia khảo sát gồm hai nhóm đối tượng có chức danh tư
pháp thuộc Toà án nhân dân tỉnh Quảng Bình:
+ Nhóm 1: Chánh án, Phó Chánh án, Thẩm phán (10 người);
+ Nhóm 2: Thư ký (19 người) và Thẩm tra viên (05 người);
- Tổng số cá nhân được điều tra: 34 trường hợp.
II. KẾT QUẢ KHẢO SÁT
KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ
NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ
Năm 2015 Số vụ án TB giải quyết/năm/TP
Năm 2016 Số vụ án TB giải quyết/năm/TP
Năm 2017 Số vụ án TB giải quyết/năm/TP
TB 03 năm Số vụ án TB giải quyết/ Thẩm phán
31.5
34
41.4
35.6
CH1. (dành cho Thẩm phán) Tỷ lệ bình quân các vụ án mà đồng chí trực tiếp tham gia xét xử trong 03 năm trở lại đây (từ ngày 01/10/2014 đến 30/9/2017) là bao nhiêu?
1=Lĩnh vực chuyên môn phụ trách/ chuyên môn của đơn vị đang công tác (Toà chuyên trách); 2 = Đề xuất của đồng chí; 3= Khối lượng công việc hiện tại; 4= Theo quyết định riêng của lãnh đạo/Thẩm phán phụ trách vụ án; 5 = Theo quy trình phân công án theo thứ tự ngẫu nhiên
1
2
3
5
SL chọn
Tỷ lệ %
SL chọn
Tỷ lệ %
SL chọn
Tỷ lệ %
SL chọn
4 Tỷ lệ %
SL chọn
Tỷ lệ %
CH2.(dành cho Thẩm phán) Việc phân
công giải quyết án cho đồng chí dựa trên cơ
7
70
02
20
8
80
01
10
9
90
sở nào?
CH3.(dành cho Thẩm phán) Quan điểm
về tiêu chí phân công vụ án cho Thẩm phán
7
70
01
10
8
80
2
20
9
90
giải quyết?
CH4. (dành cho Thư ký và Thẩm tra viên)
Việc phân công làm thư ký phiên toà cho
16
66.6
02
8.3
19
79.1
3
12.5
20
83.3
đồng chí dựa trên cơ sở nào?
CH5. (dành cho Thư ký và Thẩm tra viên)
12
50
5
20.8
19
79.1
4
16.6
21
87.5
Quan điểm về tiêu chí phân công thư ký
phiên toà?
NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ
KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ
(1=Không cần thiết; 2=Thỉnh thoảng cần thiết; 3=Không quan tâm; 4= Cần thiết; 5 = Rất cần thiết)
CH10. Đồng chí cho biết mức độ cần thiết
1
2
3
4
5
phải cấp giấy hẹn khi thụ lý đơn, hồ sơ và
Tỷ lệ % SL chọn
SL chọn
các thủ tục cho công dân?
SL chọn
Tỷ lệ %
SL chọn
Tỷ lệ %
SL chọn
Tỷ lệ %
Tỷ lệ %
3
8.8
5
14.7
0
0
11
32.3
15
44.1
CH12. Đồng chí cho biết Bảng tin niêm yết
(1=Bên ngoài khuôn viên Tòa án; 2=Bên trong khuôn viên Tòa án; 3=Trong phòng nghiệp vụ của các Tòa chuyên trách; 4= Tại BP một cửa; 5 = Tại tất cả các Toà, Phòng)
công khai TTHCTP của TAND tỉnh Quảng
3
4
5
1
2
Bình được đặt ở đâu?
Tỷ lệ % SL chọn
SL chọn
SL chọn
Tỷ lệ %
SL chọn
Tỷ lệ %
SL chọn
Tỷ lệ %
Tỷ lệ %
0
0
34
100
0
0
34
100
0
0
(Số 1 cho mức ưu tiên thấp nhất, số 5 cho mức độ ưu tiên cao nhất)
CH13. Đồng chí có nhu cầu tăng thêm cơ
3
4
5
1
2
sở vật chất nào để tăng cường hiệu quả chất
Tỷ lệ % SL chọn
SL chọn
lượng công việc bản thân?
SL chọn
Tỷ lệ %
SL chọn
Tỷ lệ %
SL chọn
Tỷ lệ %
Tỷ lệ %
a, Máy tính cá nhân
5.8
1
2.9
3
8.8
2
5.8
1
2.9
2
b, Máy photocopy
14.7
19
55.8
3
8.8
1
2.9
6
17.6
5
c, Máy scan
1
2.9
1
2.9
4
11.7
8
23.5
20
58.8
d, Văn phòng phẩm
23.5
7
20.5
5
14.7
4
11.7
10
29.4
8
e, Phương tiện đi lại
17.6
3
8.8
6
17.6
9
26.4
10
29.4
6
f, Thiết bị khác
11.7
1
2.9
2
5.8
1
2.9
3
8.8
4
CH14. Quan điểm của đồng chí về cơ chế
(1= Phản đối, 2 = Không quan tâm; 3= Bình thường; 4 = Ủng hộ; 5 = Rất ủng hộ) 3 2
4
5
1
“Thẩm phán TAND tỉnh nên chuyên sâu
Tỷ lệ % SL chọn
SL chọn
trong một số lĩnh vực pháp lý cụ thể”?
SL chọn
Tỷ lệ %
SL chọn
Tỷ lệ %
SL chọn
Tỷ lệ %
Tỷ lệ %
10
29.4
0
0
0
0
8
23.5
16
47
(1 = Hình sự; 2 = Dân sự; 3 = Hôn nhân & gia đình; 4 = Lao động; 5 = Hành chính & KDTM)
- Nếu chọn phương án “Rất ủng hộ” và
1
2
3
4
5
“ủng hộ”, xin cho biết đồng chí muốn
Tỷ lệ % SL chọn
SL chọn
chuyên sâu trong lĩnh vực nào?
SL chọn
Tỷ lệ %
SL chọn
Tỷ lệ %
SL chọn
Tỷ lệ %
Tỷ lệ %
10
29.4
9
26.4
9
26.4
3
8.8
3
8.8
CH21. Đồng chí đã bao giờ tham khảo bản
( 1 = Chưa bao giờ; 2 = Hiếm khi; 3 = Do bắt buộc; 4 = Thỉnh thoảng; 5 = Thường xuyên)
án hay quyết định của Thẩm phán/ Thư ký/
1
2
3
4
5
Thẩm tra viên khác khi giải quyết hay có
Tỷ lệ % SL chọn
SL chọn
SL chọn
Tỷ lệ %
SL chọn
Tỷ lệ %
SL chọn
Tỷ lệ %
Tỷ lệ %
việc liên quan đến vụ án cụ thể mà đồng
0
0
6
17.6
6
17.6
9
26.4
13
38.2
chí được phân công xem xét chưa?
NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ
KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ
CH22. Quan điểm của đồng chí về việc
(1= Không ủng hộ; 2 = Không quan tâm; 3 = Ủng hộ; 4 = Hoàn toàn ủng hộ; 5 = Ủng hộ, nhưng chỉ nên là quyết định giám đốc thẩm)
3
4
5
2
1
công bố công khai các bản án, quyết định
của Tòa án
Tỷ lệ % SL chọn
SL chọn
SL chọn
Tỷ lệ %
SL chọn
Tỷ lệ %
SL chọn
Tỷ lệ %
Tỷ lệ %
1
2.9
1
2.9
8
23.5
18
52.9
6
17.6
CH24. Đồng chí đánh giá về mức độ hỗ trợ
(1 = Rất thấp; 2 = Thấp; 3 = Bình thường; 4 = Cao; 5 = Rất cao)
công tác xét xử của dịch vụ HCTP (bộ
3
4
5
2
1
phận “một cửa”) tại TAND tỉnh Quảng
Tỷ lệ % SL chọn
SL chọn
SL chọn
Tỷ lệ %
SL chọn
Tỷ lệ %
SL chọn
Tỷ lệ %
Tỷ lệ %
Bình đối với hiệu quả công tác bản thân?
0
0
0
0
0
0
2
5.8
32
94.1
(1 = Trả lời “Có”; 2 = Trả lời “Không”; 3 = Có cả trên website Tòa án)
CH8. Tại Tòa án nơi đồng chí công tác có
1
2
3
sẵn các mẫu đơn cho người dân sử dụng
khi có việc yêu cầu Tòa án giải quyết
Tỷ lệ % SL chọn
SL chọn
Tỷ lệ %
SL chọn
Tỷ lệ %
không?
31
91.1
0
0
3
8.8
(1 = Trả lời “Có”; 2 = Trả lời “Không”; 3 = Tuỳ loại)
1
2
3
CH9. Các mẫu đơn trên được cung cấp
Tỷ lệ % SL chọn
SL chọn
Tỷ lệ %
SL chọn
Tỷ lệ %
miễn phí cho người dân không?
34
100
0
0
0
0
CH11. Tại Tòa án nơi đồng chí công tác có
bảng tin niêm yết công khai các TTHCTP
0
0
0
0
34
100
hướng dẫn hồ sơ cho người dân không?
CH16. Tại Tòa án nơi đồng chí công tác có
34
100
0
0
0
0
quy chế hay quy định nội bộ nào không?
SL chọn
Tỷ lệ
CH6. Đồng chí thường tự cập nhật văn bản pháp luật về thủ tục HCTP và tố tụng tư pháp từ những nguồn nào?
5.8
2
55.8
19
5.8
2
- Tự thu thập các văn bản pháp luật và hệ thống lại cho riêng mình sử dụng khi liên quan tới một vụ án cụ thể đang được phân công thụ lý hoặc thư ký phiên tòa) - Dựa vào tài liệu về văn bản pháp luật và hướng dẫn của Tòa án có lưu trữ ở cơ quan. - Tự thu thập các văn bản pháp luật điện tử
8
23.5
trên mạng internet - Tự thu thập các văn bản từ trang thông tin điện tử của Tòa án nhân dân tối cao (www.toaan.gov.vn)
KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ
NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ
Tỷ lệ %
SL chọn
3
8.8
- Tự thu thập các văn bản từ trang thông tin pháp luật có tính phí như websiste www.luatvietnam.vn
CH7. Nguồn cung cấp văn bản pháp Luật nào thuận tiện nhất cho đồng chí khi muốn tra cứu?
3
8.8
9
26.4
- Tự thu thập các văn bản pháp luật được in trên giấy để sử dụng - Do cơ quan cung cấp các văn bản pháp luật được in trên giấy để sử dụng
12
35.2
- Tự thu thập các văn bản từ websiste www.toaan.gov.vn
7
20.5
3
8.8
- Tự thu thập các văn bản từ web: www.luatvietnam.vn - Tự thu thập các văn bản từ web khác
11.7
4
CH15. Nếu thực hiện cơ chế luân chuyển Thẩm phán giữa các Tòa án cấp tỉnh theo niên hạn 5 năm/lần thì sẽ có tác động nào dưới đây? - Gây khó khăn cho sinh hoạt của Thẩm phán
0
0
- Không có tác dụng về nâng cao kinh nghiệm
1
2.9
- Không ảnh hưởng gì.
6
17.6
23
67.6
- Nâng cao kinh nghiệm công tác - Góp phần chống tham nhũng, tiêu cực
0
0
CH17. Quy chế hay quy định nội bộ tại Tòa án đồng chí đang công tác quy định những nội dung nào dưới đây (được chọn lựa nhiều phương án)? - Nội quy phiên Tòa
23
67.6
- Nội quy lao động của Luật Lao động
- Quy chế làm việc nội bộ, bao gồm:
a.Quy định về trách nhiệm từng chức danh,
trách nhiệm các Phòng chuyên môn, Tòa
34
100
chuyên trách.
20
58.8
1
2.9
b. Quy định phân công án c. Quy định việc thụ lý án
31
91.1
d. Quy định việc báo cáo án
34
100
1
2.9
e. Quy định về quản lý và sử dụng công sản f. Quy định về tiếp dân, tiếp đương sự
1
2.9
h. Các quy định khác
CH18. Nếu đồng chí hoàn thành tốt công việc của mình trong một năm công tác, đồng chí mong muốn lựa chọn hình thức khen thưởng nào dưới đây? (được chọn lựa nhiều phương án)
6
17.6
34
100
- Được thưởng một lần theo chế độ hiện hành (thưởng vật chất và giấy khen) - Được tăng lương trước thời hạn
KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ
NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ
Tỷ lệ %
SL chọn
30
88.2
- Được đề bạt lên vị trí cao hơn
30
88.2
1
2.9
- Được nâng ngạch trước thời hạn - Hình thức khen thưởng khác
44.1
15
CH19. Theo đồng chí, để Thẩm phán và Thư ký hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình và đảm bảo độc lập xét xử thì nên (được chọn lựa nhiều phương án): - Có mức lương thỏa đáng
10
29.4
6
17.6
Có chế độ khen thưởng, kỷ luật rõ ràng, công khai và dựa trên đánh giá năng lực - Có cơ chế hỗ trợ, bộ máy giúp việc tốt hơn
6
17.6
3
8.8
- Có cơ chế giám sát công việc - Có quy định bảo vệ Thẩm phán trực tiếp tham gia xét xử mắc lỗi vì lý do khách quan
20
58.8
- Có cơ chế đảm bảo cho Thẩm phán chịu trách nhiệm độc lập bởi các quyết định của mình, không bị bất kỳ sự can thiệp nào từ bên trong lẫn bên ngoài Tòa án
2.9
1
- Ý kiến khác CH20. Các khóa đào tạo chuyên môn nghiệp vụ cho Thẩm phán, Thư ký, Thẩm tra viên cần được tổ chức khi nào?
9
26.4
3
8.8
- Mỗi năm/ lần - Mỗi quý/ lần
19
55.8
3
8.8
- Mỗi 6 tháng/ lần - Khi có văn bản mới được ban hành CH23. Đồng chí có ủng hộ việc ghi âm hoặc ghi hình trong các phiên Tòa để hỗ trợ công tác xét xử?
2
5.8
- Không ủng hộ
8
23.5
24
70.5
- Cần thiết nhưng không thường xuyên - Rất ủng hộ
CH25. Để nâng cao chất lượng phục vụ người dân trong lĩnh vực thủ tục HCTP trong thời gian tới, theo đồng chí Toà
án nhân dân tỉnh Quảng Bình cần phải quan tâm đến nội dung nào dưới đây? (ưu tiên chọn 03 nội dung)
2
5.8
- Mở rộng các hình thức thông tin để người dân dễ dàng tiếp cận Toà án
4
11.7
- Cải thiện cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ người dân tại bộ phận “một cửa”
10
29.4
10
29.4
- Tiếp tục đơn giản hoá về thủ tục hành chính tư pháp tại Toà án nhân dân - Tăng tính công khai, minh bạch các thủ tục hành chính tư pháp tại Toà án nhân dân
4
11.7
2
5.8
6
17.6
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục HCTP - Cải thiện thái độ giao tiếp, tinh thần phục vụ của công chức đối với người dân - Nâng cao năng lực giải quyết công việc của công chức
10
29.4
8
23.5
- Rút ngắn thời gian xử lý hồ sơ tiếp nhận - Tiếp nhận, giải quyết tốt hơn các phản ánh