BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ

......../.......

................/...............

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

TRẦN THỊ THANH TÂM

CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TƯ PHÁP- TỪ THỰC TIỄN TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2018

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ

......../.......

................/...............

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

TRẦN THỊ THANH TÂM

CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TƯ PHÁP- TỪ THỰC TIỄN TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính Mã số: 60 38 01 02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN MINH SẢN THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2018

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu khoa học mang

tính độc lập của tôi. Các số liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực và

chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu trích

dẫn trong quá trình nghiên cứu đều được ghi rõ nguồn gốc xuất xứ.

Thừa Thiên Huế, ngày tháng năm 2018

Học viên

Trần Thị Thanh Tâm

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn và tri ân sâu sắc đến TS. Nguyễn Minh Sản

đã tận tâm hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu để hoàn thành

luận văn này.

Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến Lãnh đạo, các Giảng viên

của Học viện Hành chính quốc gia và khoa Sau đại học đã quan tâm, tạo điều

kiện thuận lợi trong quá trình tôi học tập, truyền thụ cho tôi những tri thức,

nâng cao hiểu biết của tôi và cũng là nền tảng quan trọng để tôi vận dụng vào

quá trình làm việc.

Xin gửi lời tri ân đến bạn đọc, bạn học cùng chuyên ngành đã đóng góp

ý kiến, chia sẻ kinh nghiệm cho tôi về lĩnh vực tôi nghiên cứu.

Do hạn chế về thời gian và trình độ chuyên môn nên Luận văn tốt

nghiệp này chắc chắn sẽ không tránh khỏi thiếu sót. Tôi rất mong nhận được

ý kiến phản hồi từ phía Giảng viên và bạn đọc. Đó sẽ là những tri thức quý

báu để đề tài nghiên cứu của tôi được hoàn thiện hơn.

Trân trọng cảm ơn!

Học viên

Trần Thị Thanh Tâm

MỤC LỤC

TRANG BÌA

LỜI CAM ĐOAN

LỜI CẢM ƠN

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ

MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1

Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH

TƯ PHÁP - TỪ THỰC TIỄN TOÀ ÁN NHÂN DÂN CẤP TỈNH ............ 9

1.1. Thủ tục hành chính tư pháp trong Toà án nhân dân ................................. 9

1.2. Cải cách thủ tục hành chính tư pháp trong Toà án nhân dân .................. 17

1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến cải cách thủ tục hành chính tư pháp - Từ thực

tiễn Toà án nhân dân cấp tỉnh ....................................................................... 23

Kết luận chương 1 ........................................................................................ 31

Chương 2. THỰC TRẠNG CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TƯ

PHÁP-TỪ THỰC TIỄNTÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH .. 32

2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Bình và tổng

quan về tình hình đơn vị Toà án nhân dân tỉnh Quảng Bình ......................... 32

2.2. Tình hình cải cách thủ tục hành chính tư pháp từ thực tiễn Toà án nhân

dân tỉnh Quảng Bình .................................................................................... 39

2.3. Đánh giá thực trạng cải cách thủ tục hành chính tư pháp từ thực tiễn Toà

án nhân dân tỉnh Quảng Bình ....................................................................... 51

Kết luận chương 2 ........................................................................................ 76

Chương 3 QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH CẢI CÁCH THỦ

TỤC HÀNH CHÍNH TƯ PHÁP - TỪ THỰC TIỄN TÒA ÁN NHÂN

DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH ....................................................................... 77

3.1. Quan điểm đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính tư pháp từ thực tiễn

Toà án nhân dân tỉnh Quảng Bình ................................................................ 78

3.2. Giải pháp đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính tư pháp - Từ thực tiễn

Toà án nhân dân tỉnh Quảng Bình ................................................................ 83

Kết luận chương 3 ........................................................................................ 94

KẾT LUẬN ................................................................................................. 96

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CBCC: Cán bộ công chức

CCTP: Cải cách tư pháp

HCNN: Hành chính nhà nước

HCTP: Hành chính tư pháp

HĐND: Hội đồng nhân dân

JUDGE: Dự án “Phát triển tư pháp và sự tham gia từ cơ sở”

NNPQ XHCN: Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa

QLNN: Quản lý nhà nước

QPPL: Quy phạm pháp luật

TAND: Tòa án nhân dân

TTHC: Thủ tục hành chính

TTHCTP: Thủ tục hành chính tư pháp

UBMTTQVN: Uỷ ban mặt trận Tổ quốc Việt Nam

UBND: Ủy ban nhân dân

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

Sơ đồ 1.1Sơ đồ mô tả cách sắp xếp các bộ phận của thủ tục hành chính theo

thứ bậc hiệu lực các văn bản trong hệ thống pháp luật Việt Nam ............. 13

Sơ đồ 2.1. Tổ chức bộ máy Toà án nhân dân hai cấp tỉnh Quảng Bình ......... 38

Sơ đồ 2.2 Sơ đồ quy trình thực hiện cơ chế “một cửa”tại Toà án nhân dân tỉnh

Quảng Bình .............................. …………………………………………..54

Biểu đồ 2.1.Số liệu cán bộ, công chức và các chức danh Thẩm phán của Toà

án nhân dân hai cấp tỉnh Quảng Bình tính đến năm 2017 ......................... 39

Biểu đồ 2.2 Số liệu các vụ án được thụ lý, giải quyết của Toà án nhân dân hai

cấp tỉnh Quảng Bình (từ năm 2005 - 2017) ............................................... 43

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ

1. Trần Thị Thanh Tâm - Phòng Tổ chức cán bộ, thanh tra và Thi đua khen

thưởng ,Toà án nhân dân tỉnh Quảng Bình (2017), “Mức độ hài lòng của

người dân - Thước đo hiệu quả cải cách thủ tục hành chính tư pháp tại Toà

án”, Tạp chí Toà án nhân dân điện tử ISSN: 2588 -1434, ngày 24/11/2017.

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Thủ tục hành chính là trình tự thực hiện thẩm quyền của các cơ quan

HCNN nhằm mục đích thiết lập trật tự hoạt động QLNN trong mọi lĩnh vực.

Thủ tục hành chính là toàn bộ quy tắc, trình tự do cơ quan nhà nước có thẩm

quyền quy định, theo đó cơ quan HCNN, các tổ chức, cá nhân phải tuân theo

trong khi giải quyết các công việc giữa các cơ quan nhà nước với nhau, giữa

cơ quan nhà nước với các tổ chức xã hội và công dân. Như vậy, TTHC là hình

thức, gắn với nội dung thẩm quyền của cơ quan hành chính, chịu sự chi phối,

quy định bởi thẩm quyền của cơ quan hành chính. Việc rà soát cải cách TTHC

trước hết phải rà soát thẩm quyền và trình tự, thủ tục thực hiện của cơ quan

hành chính để đặt ra yêu cầu và nhiệm vụ cải cách TTHC cho phù hợp.

Kết quả cải cách TTHC một mặt cần được đánh giá từ hai phía trong

quan hệ song phương: từ phía người dân - nguồn gốc của quyền lực nhà nước

và từ phía Nhà nước - chủ thể đã cam kết nhận lấy sự ủy thác thực hiện quyền

lực của nhân dân. Mặt khác, kết quả cải cách TTHC được nhìn nhận từ nhiều

góc độ - góc độ của các nhà hoạch định, thiết kế, thực hiện và góc độ của các

nhà khoa học. Điều mà chúng ta mong muốn, cũng là điều mà tổ chức và

người dân chờ đợi, là đưa hai góc nhìn xích lại gần nhau để cùng nhìn về một

hướng, trong đó, lấy sự hài lòng cùa người dân làm thước đo; lấy sự tinh giản

và hiệu quả của bộ máy nhà nước làm thành tựu.

Trong lĩnh vực Tư pháp, Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của

Bộ Chính trị (Sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 49-NQ/TW) đã xác định “Toà

án có vị trí trung tâm, xét xử là hoạt động trọng tâm” và đặt ra yêu cầu “đổi

mới Thủ tục hành chính tư pháp tại Tòa án các cấp nhằm tạo điều kiện thuận

lợi nhất cho người dân tiếp cận công lý”. Nhằm cụ thể hóa chủ trương của

Đảng về Chiến lược cải cách tư pháp theo Nghị quyết số 49-NQ/TW, những

1

năm qua, công tác cải cách TTHCTP luôn được Ban cán sự Đảng, lãnh đạo

Tòa án Nhân dân tỉnh Quảng Bình xác định là một trong những nhiệm vụ

quan trọng, tập trung lãnh đạo, chỉ đạo. Các đơn vị TAND hai cấp tỉnh đã

triển khai thực hiện nhiều giải pháp nhằm đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt

động TTHCTP, đặc biệt là công tác hỗ trợ giải quyết, xét xử các loại án.

Chánh án TAND tối cao đã có chỉ thị yêu cầu các Tòa án “Đổi mới thủ tục

hành chính tư pháp trong hoạt động của Tòa án các cấp nhằm công khai

minh bạch các hoạt động của Tòa án và tạo điều kiện thuận lợi nhất cho

người dân khi có công việc tại Tòa án”.

Tuy nhiên, trước yêu cầu của sự nghiệp đổi mới đất nước, của hội nhập

kinh tế quốc tế, nhất là yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN của

dân, do dân, vì dân, việc đổi mới TTHCTP trong hoạt động của Tòa án các

cấp nhằm công khai minh bạch các hoạt động của Tòa án và tạo điều kiện

thuận lợi nhất cho người dân khi có công việc tại Tòa án vẫn chưa đáp ứng

yêu cầu đặt ra; vẫn chưa xóa bỏ được về cơ bản các TTHCTP mang tính quan

liêu, rườm rà, gây phiền hà cho người dân và doanh nghiệp; nhiều mẫu đơn,

mẫu tờ khai sử dụng từ ngữ đa nghĩa khó hiểu, gây khó khăn trong việc kê

khai, nhiều văn bản thiếu tính chặt chẽ, thường xuyên thay đổi, việc chậm ban

hành văn bản hướng dẫn thực hiện đã gây nhiều khó khăn và tạo khe hở trong

quản lý, điều hành. Tình trạng một số cơ quan tư pháp dành thuận lợi về phía

mình, đẩy khó khăn về phía người dân và doanh nghiệp trong khi giải quyết

công việc xảy ra ở nhiều nơi. Kết quả giải quyết hồ sơ HCTP trên một số lĩnh

vực cho tổ chức và người dân đạt kết quả còn thấp so với yêu cầu, nhiều hồ sơ

giải quyết chưa đúng hẹn v.v...

Để tạo sự đổi mới thủ tục HCTP trong hoạt động của Tòa án các cấp

nhằm công khai minh bạch các hoạt động của Tòa án và tạo điều kiện thuận

lợi nhất cho người dân khi có công việc tại Tòa án đáp ứng yêu cầu xây dựng

2

NNPQ XHCN của dân, do dân, vì dân và cải cách TTHCTP đã đặt ra nhiều

vấn đề lý luận, pháp lý cần phải giải đáp thấu đáo, có căn cứ khoa học và thực

tiễn. Vì vậy, việc lựa chọn đề tài “Cải cách thủ tục hành chính tư pháp - Từ

thực tiễn Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Bình” là yêu cầu khách quan và tất

yếu, cấp thiết cả về lý luận, pháp lý và thực tiễn.

2. Tình hình nghiên cứu những vấn đề liên quan đến luận văn

Tìm hiểu tình hình nghiên cứu những vấn đề liên quan đến đề tài “Cải

cách thủ tục hành chính tư pháp - Từ thực tiễn Tòa án nhân dân tỉnh

Quảng Bình” cho thấy các nhà khoa học đã tiếp cận theo nhiều cách, với

những cấp độ khác nhau.

Các Luận văn thạc sĩ, Luận án tiến sỹ Luật học và các ngành liên quan

như:

- Luận văn thạc sĩ Luật học của tác giả Phan Đức Phương - Đại học

Quốc gia Hà Nội (2007) về “Đổi mới tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân

dân trong tiến trình cải cách tư pháp”;

- Luận văn thạc sĩ quản lý công của tác giả Nguyễn Tăng - Học viện

hành chính quốc gia (2016) về“Cải cách thủ tục hành chính tại Ủy ban Nhân

dân thành phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị;

- Luận văn thạc sĩ Quản lý công của tác giả Lê Lâm Sơn - Học viện

hành chính quốc gia (2017) về "Cải cách thủ tục hành chính tư pháp tại Toà

án nhân dân tỉnh Kiên Giang";

- Luận án tiến sĩ Luật học của tác giả Trần Huy Liệu – Đại học Luật Hà

Nội (2003) về “Đổi mới tổ chức và hoạt động của các cơ quan tư pháp theo

hướng xây dựng Nhà nước pháp quyền”; …

Các Luận văn, Luận án đã bước đầu xây dựng cơ sở lý luận, phân tích

thực trạng về tổ chức và hoạt động của bộ máy HCTP tại các cơ quan hành

chính công; qua đó đánh giá về những kết quả đạt được, chỉ ra những hạn chế,

3

yếu kém và nguyên nhân của thực trạng này; trên cơ sở đó đề xuất quan điểm,

phương hướng và giải pháp đổi mới tổ chức và hoạt động của nền hành chính

Việt Nam nói chung và các địa bàn nghiên cứu cụ thể nói riêng.

Các tham luận hội thảo quốc gia và các đề tài nghiên cứu cấp bộ như:

- Kỷ yếu Hội Thảo “Cải cách hành chính nhà nước ở Việt Nam - từ

góc nhìn của các nhà khoa học” của Học viện hành chính quốc gia xuất bản

năm 2011: Các bài viết cung cấp bức tranh tổng thể về cải cách hành chính

nhà nước ở Việt Nam những năm qua, đặc biệt là qua 10 năm thực hiện

Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001 - 2010.

Các tác giả đã đi sâu phân tích theo năm nội dung lớn của cải cách hành chính

là cải cách thể chế hành chính nhà nước; cải cách tổ chức bộ máy hành chính

nhà nước; cải cách công vụ, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức;

cải cách tài chính công; hiện đại hóa nền hành chính. Quán triệt chủ trương,

quan điểm chỉ đạo, dựa vào thành tựu của hành chính học các ngành khoa học

khác, các tác giả đã nhận diện thực trạng, nêu bật thành tựu, phát hiện vướng

mắc, chỉ ra nguyên nhân, đúc kết kinh nghiệm nhằm kiến nghị theo hướng

tiếp tục thực hiện tốt hơn cải cách nền HCNN trong thời gian tới.

- Cuốn sách “Nội dung tóm tắt các đề tài nghiên cứu khoa học pháp lý

của Bộ tư pháp (tập 1)” do nhà xuất bản Tư Pháp biên soạn năm 2017: Với

việc giới thiệu tóm tắt các nội dung của các đề tài nghiên cứu khoa học pháp

lý cấp bộ đã cung cấp những thông tin khoa học có giá trị tham khảo về mặt

lý luận và thực tiễn cho công cuộc đổi mới và hoàn thiện các cơ quan tư pháp.

Bên cạnh đó, các bài viết đăng trên các Cổng thông tin điện tử, Tạp chí

chuyên ngành như:

- Bài “Một số nội dung về đổi mới thủ tục Hành chính tư pháp trong

hoạt động của Tòa án nhân dân” (2012) của ThS. Trương Hòa Bình, Phó Thủ

4

tướng Chính phủ - Nguyên Chánh án Toà án nhân dân tối cao đăng trên Cổng

thông tin điện tử TAND tối cao;

- Bài“Mối quan hệ giữa Toà án và truyền thông là nhu cầu và động lực

hoạt động của các Toà án” của PGS.TS Nguyễn Hoà Bình – Chánh án Toà

án nhân dân tối cao (Tạp chí Toà án nhân dân, số 19/2017).

- Bài “Tiếp tục đổi mới thủ tục hành chính tư pháp tại Toà án nhân

dân” của Báo Công lý số 83 (1518) ngày 18/10/2017;

- Bài “Nâng cao chất lượng xét xử các vụ án trọng điểm, án phức tạp

mà dư luận quan tâm” (Bản tin tư pháp Quảng Bình số 71, 2016) và Bài

“Giải pháp phát huy vai trò của luật sư trong quá trình tranh tụng tại phiên

Toà” (Bản tin tư pháp Quảng Bình 2017) của tác giả Ths. Nguyễn Thanh

Xuân – Thẩm phán cao cấp, Chánh án TAND tỉnh Quảng Bình;

- Đặc biệt là bài viết “Mức độ hài lòng của người dân - Thước đo hiệu

quả cải cách thủ tục hành chính tư pháp tại Toà án” đăng trên Tạp chí Toà án

nhân dân điện tử (mã ISSN: 2588 -1434) ngày 26/02/2018 của tôi.

Nhìn chung, các bài viết đã phân tích thực trạng về tổ chức và hoạt

động của Tòa án nhân dân trước yêu cầu của tiến trình cải cách tư pháp; qua

đó đánh giá về những kết quả đạt được, chỉ ra những hạn chế, yếu kém và

những nguyên nhân của thực trạng này, trên cơ sở đó đề xuất quan điểm,

phương hướng và giải pháp đổi mới tổ chức và hoạt động của Tòa án các cấp

đáp ứng yêu cầu của tiến trình cải cách tư pháp.

Tìm hiểu tình hình nghiên cứu trên đây cho thấy, các công trình khoa

học, đề tài nghiên cứu, sách chuyên khảo, luận án, bài viết trong chừng mực

nhất định đã góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận và thực tiễn quan

trọng về TTHC, cải cách TTHC trong hoạt động của các cơ quan hành chính

công nói chung và nhận diện tổng quát thực trạng tổ chức hoạt động của Tòa

án nhân dân trong tiến trình cải cách tư pháp nói riêng. Qua đó, phát hiện

5

vướng mắc, chỉ ra nguyên nhân, đúc kết kinh nghiệm nhằm kiến nghị theo

hướng tiếp tục đổi mới tổ chức và hoạt động của các cơ quan hành chính trên

địa bàn nghiên cứu.

Tuy vậy, cho đến nay việc nghiên cứu chuyên sâu vấn đề cải cách

TTHCTP tại TAND ở Việt Nam thông qua việc đánh giá kết quả áp dụng mô

hình thí điểm tại một số TAND thì vẫn chưa có nhiều công trình nghiên cứu

chuyên sâu. Luận văn là công trình khoa học đầu tiên nghiên cứu một cách

toàn diện và chuyên biệt về “Cải cách thủ tục hành chính tư pháp - Từ thực

tiễn Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Bình” dưới góc độ ngành luật Hiến pháp và

ngành luật Hành chính. Với kết quả nghiên cứu của luận văn, tôi hy vọng sẽ

góp phần khắc phục tình trạng nêu trên.

3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn

3.1. Mục đích:

Luận văn hướng tới làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực trạng cải cách thủ

tục hành chính tư pháp - Từ thực tiễn Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Bình để

đưa ra quan điểm, phương hướng và giải pháp cơ bản nhằm cải cách thủ tục

hành chính tư pháp ở Tòa án nhân dân nói chung, Tòa án nhân dân tỉnh

Quảng Bình nói riêng.

3.2. Nhiệm vụ:

Để thực hiện mục đích trên đây, luận văn có những nhiệm vụ sau đây:

Thứ nhất, xây dựng cơ sở lý luận về cải cách thủ tục HCTP thông qua

việc làm rõ khái niệm TTHC; TTHCTP; đặc điểm của TTHCTP; phân loại

TTHCTP; vai trò của TTHCTP; trên cơ sở phân tích các quan niệm khác nhau

để rút ra khái niệm tổng quát nhất về cải cách TTHCTP; nội dung cải cách

TTHCTP; các yếu tố ảnh hưởng đến cải cách TTHCTP.

Thứ hai, phân tích thực trạng cải cách TTHCTP tại Tòa án nhân dân

tỉnh Quảng Bình, trên cơ sở đó đánh giá về những kết quả đạt được; chỉ ra

6

những hạn chế, yếu kém và nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém này.

Thứ ba, trên cơ sở hệ thống lý luận về cải cách TTHCTP và kết quả

phân tích, đánh giá thực trạng cải cách TTHCTP tại Tòa án nhân dân tỉnh

Quảng Bình, luận văn đề xuất quan điểm, phương hướng và giải pháp nhằm

đẩy mạnh hoạt động cải cách TTHCTP tại Tòa án nhân dân cấp tỉnh nói

chung, Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Bình nói riêng.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn

4.1. Đối tượng nghiên cứu

Nghiên cứu quan điểm, đường lối của Đảng, pháp luật của nhà nước và

những vấn đề lý luận về cải cách thủ tục hành chính tư pháp - Từ thực tiễn

Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Bình.

4.2. Phạm vi nghiên cứu

Về cơ sở lý luận, dưới góc độ tiếp cận của khoa học ngành luật Hiến

pháp và ngành luật Hành chính, luận văn giới hạn phạm vi nghiên cứu là các

quan điểm, định hướng của Đảng và Nhà nước Việt Nam, quy định của pháp

luật liên quan đến cải cách thủ tục hành chính tư pháp trong hoạt động của

Toà án nhân dân.

Về cơ sở thực tiễn và thời gian nghiên cứu: luận văn đi sâu nghiên cứu

việc cải cách thủ tục hành chính tư pháp - Từ thực tiễn Tòa án nhân dân tỉnh

Quảng Bình trong thời gian từ năm 2014 đến nay.

5. Phương pháp luận, phương pháp nghiên cứu của luận văn

Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận của Chủ nghĩa

Mác-Lênin về duy vật biện chứng và duy vật lịch sử; tư tưởng Hồ Chí Minh

và quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam, chính

sách, pháp luật của Nhà nước về cải cách TTHC, cải cách tư pháp nói chung

và cải cách thủ tục HCTP trong Toà án nhân dân nói riêng.

Đồng thời, luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu trong việc

7

tiếp cận nội dung và các nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể như phân tích, tổng hợp,

thống kê, so sánh và điều tra xã hội học.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần bổ sung quan trọng vào nguồn

lý luận ngành luật Hiến pháp và ngành luật Hành chính, góp phần làm sáng tỏ

những quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước về cải cách

TTHC, cải cách TTHCTP; góp phần nâng cao nhận thức về cải cách TTHCTP

và vai trò cải cách TTHCTP trong thực thi công vụ và đời sống dân sự.

Bên cạnh đó, luận văn có thể được tham khảo trong hoạch định chính

sách đổi mới công tác cán bộ, công chức tiếp công dân; trong hoàn thiện pháp

luật và tổ chức thực hiện pháp luật tiếp công dân; trong nghiên cứu, giảng dạy

tại các cơ sở đào tạo luật học, hành chính học và quản lý nhà nước.

7. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu

của luận văn gồm 3 chương sau:

Chương 1: Cơ sở lý luận về cải cách thủ tục hành chính tư pháp từ thực

tiễn Toà án nhân dân cấp tỉnh;

Chương 2: Thực trạng cải cách thủ tục hành chính tư pháp từ thực tiễn

Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Bình;

Chương 3: Quan điểm, giải pháp đẩy mạnh cải cách thủ tục hành

chính tư pháp - Từ thực tiễn Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Bình.

8

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TƯ PHÁP

TỪ THỰC TIỄN TOÀ ÁN NHÂN DÂN CẤP TỈNH

1.1. Thủ tục hành chính tư pháp trong Toà án nhân dân

1.1.1. Khái niệm thủ tục hành chính tư pháp

Tư pháp (theo tiếng Latinh cổ “Justitia” hay “Justition”) có nghĩa là

“công lý”, “công bằng”, “pháp chế”, đồng thời, dưới góc độ nghĩa hẹp trong

phạm vi Toà án nhân dân thực hiện quyền tư pháp thì nội dung bao gồm toàn

bộ các cơ quan Tòa án và thực hiện quyền xét xử của những cơ quan này.

Hiện nay, về khái niệm tư pháp, trong khoa học pháp lý cũng như thực tiễn

đời sống chính trị-pháp luật ở Việt Nam đang tồn tại khá nhiều cách hiểu khác

nhau. Theo Từ điển Tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học do GS. Hoàng Phê

chủ biên thì thuật ngữ “tư pháp” được hiểu là “Việc xét xử các hành vi phạm

pháp và các vụ kiện tụng trong nhân dân (nói khái quát)” [8]. Theo quan điểm

của GS. TS. Nguyễn Đăng Dung và tập thể tác giả thì “Tư pháp là một lĩnh

vực quyền lực nhà nước, được thực hiện thông qua hoạt động phân xử và

phán xét tính đúng đắn, tính hợp pháp của các hành vi, các quyết định pháp

luật khi có sự tranh chấp về các quyền và lợi ích giữa các chủ thể pháp luật”. [9]

Trong khoa học pháp lý, tư pháp được hiểu theo hai nghĩa: Theo nghĩa rộng

tư pháp được quan niệm như là một ý tưởng về một nền công lý, đòi hỏi việc

giải quyết những tranh chấp xảy ra trong xã hội phải đúng pháp luật, phù hợp

với lẽ công bằng, bảo đảm lòng tin của nhân dân và xã hội vào pháp luật, góp

phần duy trì trật tự pháp luật, bảo đảm sự an toàn pháp lý cho cá nhân, sự ổn

định và phát triển của xã hội. Nghĩa hẹp là xét xử các vụ án… đây là chức

năng riêng của tòa án, nên thường gọi tư pháp - tòa án. Tóm lại, tư pháp là

9

hoạt động bảo vệ pháp luật, bao gồm hoạt động xét xử, các hoạt động bổ trợ

tư pháp và những hoạt động khác có liên quan trực tiếp đến hoạt động xét xử.

Hành chính tư pháp được hiểu là những hoạt động của cơ quan

HCNN có thẩm quyền trong lĩnh vực tư pháp nhằm mục đích phục vụ cho sự

phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm trật tự an toàn xã hội, phục vụ việc bảo

đảm thực hiện và tôn trọng các quyền công dân, thực hiện tốt hoạt động bảo

vệ pháp luật.

Thủ tục hành chính là trình tự, cách thức thực hiện, hồ sơ và yêu cầu,

điều kiện do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền quy định để giải quyết

một công việc cụ thể liên quan đến cá nhân, tổ chức. Trình tự thực hiện là thứ

tự các bước tiến hành của đối tượng và cơ quan thực hiện TTHC trong giải

quyết một công việc cụ thể cho cá nhân, tổ chức[13].

Hiện nay, chưa có một khái niệm chính thức nào về thủ tục HCTP. Tuy

nhiên, theo các văn bản hướng dẫn của TAND tối cao thì khái niệm “Thủ tục

Hành chính tư pháp trong hoạt động của Toà án là các quy trình, thủ tục

mang tính chất hành chính hỗ trợ cho hoạt động xét xử tại Toà án, giải quyết

các yêu cầu của người dân trước và sau các phiên toà xét xử và các hoạt

động quản lý, chỉ đạo điều hành của lãnh đạo Toà án các cấp”. Gồm: “các

quy trình, thủ tục tiếp nhận và xử lý công văn, đơn khởi kiện, hồ sơ kháng

cáo, kháng nghị, hồ sơ do Viện kiểm sát chuyển đến, đơn khiếu nại quyết định

tố tụng, hành vi tố tụng, đơn đề nghị giám đốc thẩm, tái thẩm; phân công giải

quyết vụ án; cấp sao lục bản án, quyết định của Toà án; quản lý số lượng án

thụ lý, giải quyết; tiếp công dân … ứng dụng công nghệ thông tin vào các mặt

hoạt động; công khai minh bạch các hoạt động của Toà án …”. [10]

1.1.2. Đặc điểm thủ tục hành chính tư pháp

Như đã phân tích ở trên, thủ tục HCTP là một bộ phận nằm trong tổng

thể nội hàm của khái niệm TTHC nhưng thuộc lĩnh vực tư pháp, cho nên

10

trước hết thủ tục HCTP chứa đầy đủ các đặc điểm, yêu cầu của TTHC nói

chung được quy định tại Điều 8 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày

08/6/2010 của Chính Phủ (Sau đây gọi tắt là Nghị định 63/2010/NĐ-CP), tuy

nhiên bên cạnh đó, thủ tục HCTP còn chứa các đặc điểm của một văn bản

pháp lý cá biệt. Như sau:

Thứ nhất, về thẩm quyền ban hành và hình thức pháp lý:

Cũng như các TTHC thông thường thì thủ tục HCTP phải được quy

định trong các văn bản QPPL do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền ban

hành (Chính phủ ban hành hoặc trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội

ban hành; do Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang

Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành) và

được thể hiện dưới hình thức QPPL về thủ tục hành chính. Thủ tục HCTP là

“cầu nối” để người dân, tổ chức thực hiện các quyền và nghĩa vụ do pháp

luật quy định liên quan đến hoạt động tư pháp.

Thứ hai, về chủ thể trong quan hệ giải quyết thủ tục HCTP:

Căn cứ dấu hiệu quyền lực thì chủ thể trong quan hệ giải quyết thủ tục

HCTP gồm bên chủ thể giải quyết thủ tục HCTP và bên đối tượng tham gia

thủ tục HCTP, cụ thể:

- Chủ thể (thực hiện) giải quyết TTHC nói chung là cơ quan, người có

thẩm quyền được xác định trong các văn bản QPPL có quy định về TTHC.

Đây là các chủ thể bắt buộc trong quan hệ TTHC. Có thể chia các chủ thể giải

quyết TTHC thành hai nhóm sau đây:

(1) Cơ quan HCNN, CBCC nhà nước. Đây là chủ thể chủ yếu có thẩm

quyền trực tiếp giải quyết TTHC thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định số

63/2010/NĐ-CP.

(2) Các tổ chức, người có thẩm quyền được pháp luật cho phép hoặc

được Nhà nước giao quyền nhằm cung cấp một hoặc một số dịch vụ hành

11

chính công. Ví dụ: Thủ tục công chứng (do các Văn phòng công chứng, công

chứng viên thực hiện); thủ tục cấp chứng chỉ công bố hợp quy, hợp chuẩn (do

doanh nghiệp hoặc đơn vị hành chính sự nghiệp công lập thực hiện)…

Hiến pháp 2013 quy định: “Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của

nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp” [10].

Theo quy định này, Hiến pháp 2013 đã khẳng định chỉ có Tòa án nhân dân là

cơ quan duy nhất thực hiện quyền tư pháp, có nghĩa là có chức năng xét xử

các vụ án, giải quyết các tranh chấp theo thẩm quyền được luật định. Ngoài

Tòa án nhân dân, không có bất kỳ cơ quan nào khác được thực hiện quyền tư

pháp hay được giao xét xử về các vi phạm pháp luật, các tranh chấp trong xã

hội. Như vậy, chủ thể giải quyết thủ tục HCTP trong hoạt động của các Tòa

án bao gồm: người giữ chức danh tư pháp trong Tòa án (bao gồm: Chánh án,

Phó Chánh án, Thẩm phán, Thẩm tra viên và Thư ký (sau đây gọi là người giữ

chức danh tư pháp) [10]và các cán bộ, công chức đang công tác trong hệ thống

Tòa án nhân dân.

- Đối tượng tham gia TTHC, bao gồm các cá nhân (có thể là công dân

Việt Nam; công dân nước ngoài…); tổ chức (Cơ quan nhà nước; các tổ chức

không phải là cơ quan nhà nước được thành lập hợp pháp theo luật định; các

tổ chức nước ngoài được thành lập hợp pháp tại nước ngoài…). Cơ quan nhà

nước là chủ thể tham gia TTHC trong trường hợp giải quyết các công việc

liên quan đến quyền chủ thể, nghĩa vụ pháp lý như các tổ chức pháp nhân

khác (ví dụ: thủ tục đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; thủ tục

đăng ký, đăng kiểm xe ô tô…). Theo đó, đối tượng tham gia của các thủ tục

HCTP trong hoạt động của Tòa án gồm: các bên đương sự và các bên có

quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến hoạt động xét xử các vụ án, giải quyết các

tranh chấp tại Tòa án theo thẩm quyền được luật định (ví dụ như: tiếp công

dân, hỗ trợ tư pháp, nhận đơn khởi kiện, phân công giải quyết án …)

12

Thứ ba, về yếu tố tạo thành:

Các bộ phận tạo thành TTHC là một trong các dấu hiệu quan trọng để

nhận biết TTHC. Cách sắp xếp, bố trí các bộ phận tạo thành của quy định

TTHC phù hợp với tính thứ bậc hiệu lực của các văn bản trong hệ thống pháp

luật Việt Nam theo hình tháp:

Tên TT HC

HP

Luật

Tên, Hsơ, trình tự, yêu cầu điều kiện…

Pháp lệnh

Nghị định của Chính phủ

Quyết định của Thủ tướng Chính phủ

Cách thức,mẫu đơn, Tờ khai

Thông tư của Bộ trưởng, Thông tư liên tịch

Quyết định (của UBND và tương đương) cấp tỉnh

Sơ đồ 1.1 Sơ đồ mô tả cách sắp xếp các bộ phận của thủ tục hành chính theo thứ bậc hiệu lực các văn bản trong hệ thống pháp luật Việt Nam

(Nguồn: tác giả)

Theo sơ đồ trên có thể thấy rõ thứ bậc hiệu lực các văn bản trong hệ

thống pháp luật Việt Nam: cao nhất là Hiến pháp, sau Hiến pháp là Luật, sau

Luật là Pháp lệnh, dưới Luật, Pháp lệnh là Nghị định của Chính phủ, dưới

Nghị định của Chính phủ là Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, dưới

Quyết định của Thủ tướng là thông tư, thông tư liên tịch của các Bộ trưởng,

Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ…

Cấu trúc bên trong của quy định TTHC phải tương ứng với thứ bậc

hiệu lực của văn bản QPPL cũng như những yêu cầu của việc ủy quyền quy

định chi tiết và hướng dẫn thi hành. Theo đó, cũng như các TTHC thông

thường thì thủ tục HCTP phải quy định rõ ràng, cụ thể, đáp ứng đầy đủ các bộ

phận tạo thành cơ bản gồm: Tên thủ tục HCTP; Trình tự thực hiện; Cách thức

thực hiện; Hồ sơ; Thời hạn giải quyết; Đối tượng thực hiện; Cơ quan thực

13

hiện; Kết quả thực hiện; Trường hợp thủ tục HCTP phải có mẫu đơn, mẫu tờ

khai hành chính, mẫu kết quả thực hiện thủ tục, yêu cầu, điều kiện, phí, lệ phí

thì mẫu đơn, mẫu tờ khai, mẫu kết quả thực hiện thủ tục HCTP, yêu cầu, điều

kiện, phí, lệ phí là bộ phận tạo thành của thủ tục HCTP. Đối với yêu cầu, điều

kiện thể hiện dưới dạng quy chuẩn kỹ thuật phải được quy định trong văn bản

QPPL thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang

bộ. Tại Toà án thì các văn bản QPPL này thuộc thẩm quyền ban hành của

Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.

Thứ tư, thủ tục HCTP là văn bản quy phạm pháp luật

Thủ tục HCTP là một loại văn bản quy phạm pháp luật do chủ thể có

thẩm quyền (Tòa án nhân dân - cơ quan nhà nước được giao quyền) ban hành

trên cơ sở pháp luật, theo trình tự, thủ tục luật định nhằm điều chỉnh cá biệt

đối với các tổ chức, cá nhân cụ thể trong những trường hợp cụ thể theo luật

định và áp dụng một lần đối với cá nhân, tổ chức nhất định.

Về cơ bản, đặc điểm chính của hoạt động tư pháp tại TAND là xoay

quanh hoạt động xét xử và các hoạt động khác liên quan đến công tác xét xử.

Khi thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình TAND vừa đồng thời thực

hiện công tác xét xử kèm theo đó TAND cũng phải thực hiện công tác HCTP

để hỗ trợ cho công tác xét xử. Như vậy, khi muốn xét xử, giải quyết một vụ

việc, bên cạnh việc các Tòa án phải thực hiện các thủ tục tố tụng theo luật

định thì các Tòa án cũng phải thực hiện song song các thủ tục HCTP.

Cần có sự phân biệt rõ ràng giữa thủ tục HCTP và thủ tục tố tụng tư

pháp. Điểm phân biệt rõ ràng nhất giữa hai loại thủ tục này chính là cơ sở

pháp lý (hay là văn bản QPPL) quy định các thủ tục trên. Theo đó, thủ tục tố

tụng tư pháp là các thủ tục để giải quyết, xét xử một vụ án được quy định

trong pháp luật tố tụng của Việt Nam mà cụ thể là được quy định trong các

văn bản QPPL như Bộ luật Tố tụng Dân sự, Bộ luật Tố tụng Hình sự, Luật Tố

14

tụng Hành chính, bao gồm các thủ tục: thụ lý vụ án, ra quyết định giải quyết

vụ án, ra quyết định đình chỉ vụ án, thủ tục mở phiên hòa giải tại TAND, thủ

tục mở phiên tòa xét xử sơ thẩm, phúc thẩm hay thủ tục giám đốc thẩm, tái

thẩm… Còn thủ tục HCTP là những thủ tục khác như: cấp sao lục bản án,

phân công giải quyết vụ án, quản lý số lượng án thụ lý, tiếp công dân … Các

thủ tục này tuy không được quy định trong pháp luật tố tụng, không được quy

định chung thống nhất trong một văn bản QPPL nào mà nằm rải rác ở nhiều

văn bản hướng dẫn thực hiện khác nhau như: Nghị quyết số 49-NQ/TW của

Bộ Chính trị về “Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020”, Chỉ thị số

03/2016/CT-CA ngày 04/4/2016 của TANDTC “V/v tăng cường thực hiện

cải cách TTHCTP tại TAND”… Đồng thời vẫn phải đảm bảo đúng về mặt thể

thức của một văn bản hành chính thông thường được quy định tại: Nghị định

số 63/2010/NĐ-CP, Thông tư 01/2011/TT-BNV ngày 19/01/2011 của Bộ Nội

vụ hướng dẫn thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính … Những thủ

tục HCTP này liên quan mật thiết đến quá trình tiếp nhận và giải quyết xét xử

các vụ việc tại TAND. Thủ tục HCTP và thủ tục tố tụng tư pháp tuy có sự

tách bạch rạch ròi nhưng luôn thống nhất và có mối quan hệ hỗ trợ mật thiết

với nhau trong suốt quá trình tố tụng tại Tòa án.

1.1.3. Phân loại thủ tục hành chính tư pháp

Hiện nay, thủ tục HCTP được phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau.

Căn cứ lĩnh vực áp dụng có thể phân thành các loại thủ tục HCTP như sau:

Thứ nhất, thủ tục HCTP liên hệ là trình tự, thủ tục chủ thể giải quyết

thủ tục HCTP thực hiện hoạt động áp dụng pháp luật. Thủ tục HCTP liên hệ

rất đa dạng, thủ tục này bao gồm các hoạt động trong lĩnh vực quản lý, điều

hành hỗ trợ hoạt động xét xử: nhận đơn khởi kiện, nhận đơn khiếu nại, hỗ trợ

người dân thực hiện các thủ tục HCTP (tiếp công dân) ...

15

Thứ hai, thủ tục HCTP trong công tác xét xử gồm các hoạt động: cấp

bản án, lưu trữ, phân công giải quyết án, theo dõi và đảm bảo thời hạn tố tụng,

tổ chức phiên toà, quy định rõ vai trò và nhiệm vụ của các chức danh tại Toà

án nhân dân...

1.1.4. Vai trò của thủ tục hành chính tư pháp trong hoạt động Tòa án

Các thủ tục HCTP nằm trong hoạt động chung của Tòa án và có vai trò

quan trọng trong việc bổ trợ cho các hoạt động tố tụng và hoạt động quản lý,

điều hành thông suốt và trôi chảy. Công tác HCTP tại TAND tuy không phải

là hoạt động chính yếu của TAND nhưng lại là một công tác vô cùng quan

trọng, hỗ trợ và liên quan mật thiết với công tác xét xử của TAND.

Khẳng định như vậy bởi vì trước khi TAND tiến hành các thủ tục tố

tụng tư pháp để xét xử một vụ việc mà đầu tiên đó là quyết định thụ lý giải

quyết một vụ việc thì trước đó TAND đã phải tiến hành một chuỗi các thủ tục

HCTP như tiếp nhận đơn, giấy tờ hay tiếp công dân… sau khi thực hiện các

công tác này để có đủ căn cứ và đủ điều kiện thụ lý mới có thể thực hiện các

thủ tục tố tụng tư pháp. Như vậy, công tác HCTP là tiền đề cho công tác xét

xử tại TAND. Bên cạnh đó, trong suốt quá trình TAND tiến hành xét xử, giải

quyết một vụ việc theo thủ tục tố tụng thì luôn phải kết hợp song song với các

thủ tục HCTP. Hay nói cách khác, các thủ tục HCTP vừa là tiền đề vừa hỗ trợ

đắc lực cho các thủ tục tố tụng tư pháp. Chẳng hạn, trong giai đoạn chuẩn bị

xét xử, công tác HCTP hỗ trợ cho quá trình trên là Chánh án phải phân công

các công việc và nhiệm vụ xét xử cho các Thẩm phán hay sau khi có quyết

định đưa vụ án ra xét xử thì việc lên lịch xét xử chính là công tác thực hiện

các thủ tục HCTP hỗ trợ của giai đoạn này… Như vậy, việc thực hiện các thủ

tục HCTP tại TAND là một công tác vô cùng quan trọng, hỗ trợ cho công tác

xét xử của TAND, liên quan mật thiết với công tác xét xử cũng như suốt quá

trình TAND giải quyết một vụ việc.

16

1.2. Cải cách thủ tục hành chính tư pháp trong Toà án nhân dân

1.2.1. Khái niệm cải cách thủ tục hành chính tư pháp

Đến nay, khái niệm cải cách thủ tục HCTP chưa có trong hệ thống

thuật ngữ pháp luật Việt Nam. Tuy nhiên, có thể xem xét về khái niệm này

dưới góc độ sau:

Theo Từ điển Tiếng Việt, cải cách là “sửa đổi cho phù hợp với tình

hình mới” [22]. Theo nghĩa chung nhất, cải cách là một biện pháp được thực

hiện để giải quyết những đòi hỏi của thực tiễn với mục tiêu rõ ràng, chương

trình cụ thể và yêu cầu phải hoàn tất trong một thời gian nhất định.

Cải cách hành chính, theo đó, được hiểu là những thay đổi có tính hệ

thống, lâu dài và có mục đích nhằm làm cho hệ thống HCNN hoạt động tốt

hơn, thực hiện tốt hơn các chức năng, nhiệm vụ quản lý xã hội của mình. Như

vậy, cải cách hành chính nhằm thay đổi và làm hợp lý hóa bộ máy hành

chính, với mục đích tăng cường tính hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nước.

Cải cách thủ tục hành chính là cải cách các quy định pháp luật về

trình tự, thủ tục thực hiện thẩm quyền của các cơ quan HCNN, người có thẩm

quyền; cải cách các quy định và cải cách việc thực hiện các loại TTHC.

Thủ tục HCTP như đã phân tích ở trên chính là các quy trình, thủ tục

mang tính chất hành chính hỗ trợ cho hoạt động xét xử tại Toà án và các hoạt

động quản lý, chỉ đạo điều hành của lãnh đạo Toà án nhân dân các cấp.

Từ các lý luận trên, có thể đưa ra khái niệm cải cách thủ tục hành

chính tư pháp là quá trình tiến hành sửa đổi các trình tự, thủ tục trong quản lý

công tác xét xử và các hoạt động liên quan đến xét xử sao cho phù hợp với

tình hình mới của hệ thống tư pháp nói riêng và phù hợp với công cuộc cải

cách hành chính trong giai đoạn hiện nay của đất nước ta nói chung. Cụ thể

hơn, cải cách thủ tục HCTP tại TAND là cải cách hệ thống quản lý công tác

xét xử và các hoạt động liên quan đến xét xử mà trọng tâm là công tác tiếp

17

dân, tiếp nhận và xem xét đơn khởi kiện, các hoạt động tiền tố tụng, thụ lý các

loại vụ, việc tại TAND và phân công thẩm phán xét xử.

1.2.2. Nội dung cải cách thủ tục hành chính tư pháp tại Tòa án nhân dân

Chỉ thị số 03/2016/CT-CA ngày 04/4/2016 của Chánh án TAND tối

cao“V/v tăng cường thực hiện cải cách thủ tục hành chính tư pháp tại Tòa án

nhân dân” đã nêu rõ nội dung cải cách thủ tục HCTP tại TAND tập trung

thực hiện tốt các công việc cơ bản sau:

Thứ nhất, trên cơ sở các mô hình cải cách thủ tục HCTP đã được tổng

kết (mô hình JUDGE), từng bước xây dựng mô hình, tổ chức, chức năng

nhiệm vụ của bộ phận hành chính tư pháp (Tổ Hành chính tư pháp hay bộ

phận “một cửa”) tại từng cấp Tòa án và đăng tải trên cổng thông tin điện tử

của hệ thống TAND để lấy ý kiến của các Tòa án trước khi ứng dụng mô hình

thống nhất.

Thứ hai, các Tòa án cần tiếp tục nghiên cứu, xây dựng từng quy trình

xử lý công việc đảm bảo đơn giản, tiện ích, khâu trước phải là tiền đề để

chuẩn bị cho khâu sau; rút ngắn, đơn giản hóa các bước, thủ tục để tạo điều

kiện thuận lợi nhất cho người dân khi có việc liên hệ với Tòa án. Trước mắt

cần rà soát các thủ tục HCTP hiện hành để hủy bỏ các thủ tục không còn phù

hợp và tiến tới xây dựng Bộ tiêu chí về thủ tục HCTP trong TAND.

Thứ ba, trên cơ sở các mô hình tổ chức bộ phận HCTP và quy trình xử

lý công việc đã được xác định cần tiến hành tổ chức sắp xếp cán bộ phù hợp,

đồng thời xây dựng các phần mềm ứng dụng tin học thực hiện thống nhất

trong các Tòa án, nhằm nâng cao hiệu quả của từng bộ phận, từng hoạt động.

Thứ tư, cùng với việc chú trọng tăng cường cơ sở hạ tầng công nghệ

thông tin, xây dựng các phần mềm ứng dụng thì cần chú ý tập trung đầu tư

xây dựng các trang thông tin điện tử, các “ki ốt” điện tử cho các Tòa án

thường xuyên cập nhật, công bố công khai các thủ tục HCTP để mọi cá nhân

18

và tổ chức biết. Thiết lập các đầu mối, địa chỉ, đường dây nóng để người dân

liên hệ, truy cập tìm hiểu thông tin về quá trình giải quyết công việc của mình

tại tất cả các Tòa án, đồng thời tạo điều kiện cho các cơ quan, tổ chức và cá

nhân cung cấp thông tin, kiến nghị, phản ánh về các vấn đề có liên quan đến

hoạt động của Tòa án. Khẩn trương hoàn thành việc xây dựng đề án Tòa án

điện tử, trên cơ sở đó có kế hoạch tổ chức thực hiện các nhiệm vụ mà đề án

đưa ra để có thể tiến tới triển khai Tòa án điện tử trước năm 2020.

Vụ Pháp chế và quản lý khoa học nghiên cứu, hướng dẫn quy định

tại Điều 190, Điều 191 Bộ Luật Tố tụng dân sự và Điều 119 Luật Tố tụng

hành chính về việc gửi và nhận đơn trực tuyến bằng hình thức điện tử

qua Cổng thông tin điện tử; trên cơ sở đó triển khai thực hiện thí điểm việc

này tại một số Tòa án có đủ điều kiện.

Cục Kế hoạch Tài chính bố trí kinh phí trong kế hoạch trung hạn để

phục vụ việc tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của

các Tòa án. Bên cạnh đó, các Tòa án cũng cần chủ động báo cáo cấp ủy địa

phương để hỗ trợ các nguồn lực cho Tòa án triển khai việc tăng cường ứng

dụng công nghệ thông tin.

Thứ năm, thường xuyên quan tâm, làm tốt công tác giáo dục chính trị

tư tưởng và đạo đức công vụ cho cán bộ, công chức Tòa án nói chung, đội

ngũ cán bộ làm công tác HCTP nói riêng nhằm nâng cao tinh thần, ý thức

phục vụ nhân dân trong quá trình thi hành công vụ; trong đó, cần đặc biệt

quan tâm việc tiếp tục quán triệt và thực hiện nghiêm túc các quyết định của

Chánh án TAND tối cao về quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức Tòa án và

Quyết định số 120/QĐ-TANDTC ngày 19/6/2017 của TAND tối cao quy định

xử lý trách nhiệm người giữ chức danh tư pháp trong TAND. Cụ thể là:

- Luôn vui vẻ, cởi mở, hòa nhã, nhiệt tình, trung thực, thận trọng, công

tâm, khách quan, đảm bảo tính công khai, dân chủ trong quá trình tiếp xúc với

19

người dân, khi thực thi công vụ và kể cả khi tiếp dân trên điện thoại; lắng

nghe, tôn trọng ý kiến của nhân dân.

- Thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo đúng

thẩm quyền, đúng trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại, tố cáo được quy định

trong Luật khiếu nại, Luật tố cáo và các văn bản pháp luật khác có liên quan.

Đối với các trường hợp khiếu nại hoặc yêu cầu xem xét giám đốc thẩm, tái

thẩm gay gắt, bức xúc cần báo cáo ngay cho lãnh đạo đơn vị để giải quyết.

- Tận tình hướng dẫn và tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người dân để

họ thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ theo luật định. Học viện Tòa án xây

dựng giáo trình môn học cải cách thủ tục HCTP, tư cách, tác phong, thái độ

ứng xử của người cán bộ Tòa án khi tiếp công dân và thi hành công vụ.

Thứ sáu, xây dựng và thực hiện thống nhất hệ thống chức danh và tiêu

chuẩn nghiệp vụ đối với CBCC thực hiện hoạt động HCTP tại các Tòa án.

Nâng cao trình độ tin học, thường xuyên tập huấn sử dụng các phần mềm ứng

dụng và kỹ năng vận hành thành thạo các phương tiện điện tử cho các CBCC

Tòa án, nhằm chuẩn bị tốt nhất nguồn nhân lực để thực hiện chủ trương tin

học hóa và vận hành có hiệu quả “mô hình Tòa án điện tử” trong tương lai.

Thứ bảy, tăng cường phối hợp với các bộ, ngành liên quan để học hỏi

kinh nghiệm về cải cách thủ tục HCTP; làm tốt công tác hợp tác quốc tế nhằm

tranh thủ các nguồn lực và kinh nghiệm của các nước trong cải cách HCTP.

Thứ tám, thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, sơ kết, tổng kết, rút kinh

nghiệm và nhân rộng các bài học kinh nghiệm tốt trong thực hiện cải cách thủ

tục HCTP; việc đánh giá hiệu quả cải cách HCTP phải thông qua việc lượng

hóa các quy trình, thủ tục giải quyết từng loại công việc. Xây dựng cơ chế

kiểm tra, giám sát việc thực hiện cải cách thủ tục HCTP; tăng cường trách

nhiệm của người đứng đầu trong triển khai thực hiện nhiệm vụ.

20

1.2.3 Vai trò của cải cách thủ tục hành chính tư pháp trong hoạt động của

Tòa án

Cải cách thủ tục HCTP góp phần trong tiến trình xây dựng hướng tới

xây dựng Chính phủ phục vụ - một nền hành chính tư pháp trong sạch, vững

mạnh; là khâu đột phá trong chiến lược cải cách nền tư pháp. Cải cách thủ tục

hành chính là điều kiện cần thiết để tăng cường mối quan hệ giữa Nhà nước

và nhân dân, tăng cường sự tham gia quản lý Nhà nước của nhân dân. Thủ tục

HCTP là một bộ phận pháp luật hành chính, do đó nắm vững và thực hiện các

quy định về thủ tục HCTP sẽ có ý nghĩa rất lớn đối với quá trình cải cách nền

tư pháp và xây dựng NNPQ XHCN. Thủ tục HCTP là phương tiện chuyển tải

chính sách, pháp luật Nhà nước, là cầu nối giữa Toà án với người dân. Thủ

tục HCTP không chỉ liên quan đến công việc nội bộ của các đơn vị Toà án,

mà còn liên quan đến các tổ chức và công dân trong mối quan hệ với Nhà

nước. Các quyền và nghĩa vụ của công dân tại Toà án được quy định trong

Hiến pháp hay ở các văn bản pháp luật khác có được thực hiện hay không,

thực hiện như thế nào, về cơ bản đều phải thông qua thủ tục HCTP do Toà án

các cấp trực tiếp giải quyết hoặc uỷ quyền giải quyết. Cũng cần nhấn mạnh

rằng thủ tục HCTP có ý nghĩa như một công cụ điều hành cần thiết không thể

tách rời khỏi hoạt động tư pháp trong hệ thống TAND. Chính vì vậy, cải cách

thủ tục HCTP trở thành nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt trong hoạt động của

hệ thống TAND. Như vậy, có thể khẳng định rằng thủ tục HCTP là chiếc cầu

nối quan trọng giữa cơ quan Toà án với nhân dân và các tổ chức, có khả năng

làm bền chặt mối quan hệ đó, làm cho nhà nước ta thực sự là nhà nước của

dân, do dân và vì dân, làm cho Tòa án thực sự “gần dân, hiểu dân, giúp dân,

học dân”.

Cải cách thủ tục HCTP không chỉ có ý nghĩa kinh tế mà quan trọng hơn

là ý nghĩa chính trị, xã hội, góp phần tích cực xây dựng bộ máy TAND các

21

cấp trong sạch, vững mạnh, đáp ứng lòng tin của nhân dân. Cải cách thủ tục

HCTP thực chất là cắt bỏ những quyền lực gây nên cản trở, nhũng nhiễu

nhằm hướng tới mục tiêu là xây dựng hệ thống Tòa án công khai minh bạch,

vô tư, công bằng, hiệu quả, xây dựng hình ảnh “Tòa án thân thiện, gần dân”.

“Đổi mới thủ tục HCTP nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người dân

tiếp cận công lý…” [13], giúp người dân dễ dàng thực hiện các quyền và nghĩa

vụ do pháp luật quy định. Cải cách thủ tục HCTP có ý nghĩa quan trọng trong

quản lý nền công vụ tư pháp nói chung và quản lý trong hoạt động Toà án nói

riêng: thủ tục HCTP đảm bảo cho các quyết định HCTP được thi hành. Nếu

không thực hiện các thủ tục HCTP cần thiết thì một quyết định HCTP sẽ

không được đưa vào thực hiện hoặc bị hạn chế tác dụng. Thủ tục HCTP đảm

bảo cho việc thi hành quyết định được thống nhất và có thể kiểm tra được tính

hợp Hiến, hợp pháp, hợp lý cũng như các hệ quả do việc thực hiện các quyết

định HCTP tạo ra. Khi thủ tục HCTP được xây dựng và vận dụng một cách

hợp lý, sẽ tạo ra khả năng sáng tạo trong việc thực hiện các quyết định quản

lý, đem lại hiệu quả thiết thực cho hoạt động quản lý trong TAND, giảm sự

phiền hà, chống được tệ quan liêu, tham nhũng, củng cố được mối quan hệ

giữa Toà án và nhân dân. Nếu thủ tục HCTP được tiến hành cải cách một

cách phù hợp theo hướng thuận tiện, đơn giản hóa và dễ thực hiện thì sẽ góp

phần rất lớn vào việc thống nhất quản lý hoạt động thực hiện chức năng,

nhiệm vụ của TAND. Tránh tình trạng gây khó khăn cho người dân và làm

mất nhiều thời gian của họ khi có yêu cầu liên quan đến Tòa án. Ngược lại,

nếu các thủ tục này rườm rà, phức tạp không chỉ gây ra tổn phí về sức người

(kể cả của các cán bộ, công chức đang làm việc tại các Tòa án cũng như

những người dân khi đến làm việc tại cơ quan này), sức của (ngân sách nhà

nước cho hoạt động của TAND cũng như chi phí, thời gian của người dân

22

phải bỏ ra trong thời gian yêu cầu TAND giải quyết) mà còn kìm hãm sự

năng động trong hoạt động của hệ thống TAND.

Trên một phương diện nhất định, thủ tục HCTP biểu hiện trình độ văn

hoá, văn hoá giao tiếp, văn hoá điều hành, mức độ văn minh của nền hành

chính pháp đình. Vì vậy, cải cách thủ tục HCTP không đơn thuần liên quan

đến pháp luật, mà còn là yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển chung của đất

nước về chính trị, văn hoá, giáo dục và mở rộng giao lưu hợp tác tư pháp

quốc tế. Cải cách thủ tục HCTP là một bộ phận quan trọng của cải cách tư

pháp với mục tiêu “Phục vụ nhân dân và tiếp cận công lý”, việc cải cách thủ

tục HCTP tại các Tòa án hoàn toàn phù hợp, góp phần hướng tới thực hiện

thành công các mục tiêu của cải cách nền tư pháp, thiết thực thực hiện tốt lời

dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh: “Phụng công thủ pháp, chí công, vô tư” với

phương châm phải “gần dân, hiểu dân, giúp dân, học dân”.

1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến cải cách thủ tục hành chính tư pháp từ

thực tiễn Toà án nhân dân cấp tỉnh

Việc thực hiện cải cách thủ tục HCTP là một quá trình qua nhiều thời

gian khác nhau, đòi hỏi huy động tổng thể mọi yếu tố, nguồn lực nhằm đáp

ứng sự đòi hỏi của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, chủ

động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế, hoàn thiện thể chế kinh tế thị

trường định hướng XHCN.

Việc nhận thức rõ nguồn gốc sự tác động và huy động các đối tượng,

yếu tố tác động của thủ tục HCTP tham gia sẽ hạn chế những yếu tố tác động

tiêu cực, đồng thời phát huy tối đa sự tác động của các yếu tố tích cực, bổ

sung thêm nguồn lực vào việc chung tay xây dựng bộ tiêu chí về thủ tục

HCTP đồng bộ, thống nhất. Để nhấn mạnh cho tầm quan trọng của yếu tố huy

động mọi lực lượng tham gia vào cải cách TTHC, tại khóa tập huấn nghiệp vụ

kiểm soát TTHC do Cục Kiểm soát TTHC Văn phòng Chính phủ tổ chức vào

23

năm 2011Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc đã đưa ra thông điệp:

‘Huy động toàn xã hội chung tay tham gia vào quá trình kiểm soát TTHC để

thực hiện tốt mục tiêu cải cách TTHC, đảm bảo nguyên tắc chỉ ban hành và

duy trì các TTHC thực sự cần thiết, hợp lý, hợp pháp và có chi phí tuân thủ

thấp nhất”. Về cơ bản, các yếu tố sau đóng vai trò quan trọng tác động đến

hoạt động cải cách thủ tục HCTP:

1.3.1. Yếu tố chủ quan (yếu tố bên trong:)

Thứ nhất, năng lực nhận thức của chủ thể thủ tục hành chính tư pháp:

Thủ tục HCTP sẽ không được thực hiện nếu không có các chủ thể tiến hành.

Nói cách khác thủ tục HCTP chỉ là những quy định trên giấy tờ khi không có

chủ thể tham gia hay chủ thể thực hiện. Vì vậy, các chủ thể tham gia và thực

hiện vào quá trình cải cách được nhận thức đầy đủ, sâu sắc tầm quan trọng

của quá trình cải cách thủ tục HCTP trong hệ thống TAND thì sẽ có thái độ

tích cực làm thúc đẩy quá trình cải cách nhanh chóng đạt được mục đích đặt

ra. Các nhóm chủ thể xác định được vai trò, vị trí, trách nhiệm và quyền lợi

của mình khi tham gia thủ tục HCTP sẽ làm cho quá trình giải quyết trở nên

hiệu quả và dễ dàng hơn.

Trước hết là yêu cầu nhận thức đầy đủ của lãnh đạo Tòa án các cấp về

ý nghĩa và tầm quan trọng của hoạt động HCTP để có kế hoạch, giải pháp cụ

thể chỉ đạo, lãnh đạo đối với việc nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác và

hoạt động HCTP thuộc thẩm quyền quản lý. Quá trình thực hiện cải cách sẽ

không thể đạt được mục tiêu nếu chỉ có cơ quan hay đơn vị quy định ban hành

thủ tục HCTP hay cán bộ công chức thực hiện hay chủ thể tham gia thủ tục

HCTP mà không đề cập đến người đứng đầu mỗi cơ quan, đơn vị liên quan.

Trên thực tế, việc nâng cao ý thức phục vụ và chất lượng hoạt động của

đội ngũ cán bộ công chức làm công tác HCTP là yếu tố quyết định. Bởi vì,

đội ngũ cán bộ, công chức này đóng vai trò quan trọng trong nền hành chính

24

nhà nước. Họ là những người thay mặt cho chính quyền để giải quyết các

công việc của nhân dân. Các chủ trương biện pháp dù hay thiết thực đến mấy

mà đội ngũ cán bộ công chức trực tiếp giải quyết không thực hiện hoặc thực

hiện không nhiệt tình thì hiệu quả cải cách sẽ không được như mong muốn.

Cải cách muốn thành công thì trước hết nằm ở yếu tố con người. Khi các thủ

tục HCTP được rút gọn, được tinh giản nhưng các loại phí “bôi trơn” vẫn

ngầm mặc định tồn tại thì thủ tục HCTP vẫn chỉ là phương tiện để một số

người trục lợi. Do đó, cần có chế độ giám sát thường xuyên, có hiệu quả đối

với đội ngũ cán bộ công chức trực tiếp tiếp nhận, xử lý đơn thư, khiếu nại tố

cáo hoặc các yêu cầu giải quyết của người dân, tổ chức khi có công việc liên

quan đến Toà án; thiết lập chế độ giám sát từ bên trong, từ trên xuống dưới.

Nâng cao chất lượng trình độ, năng lực và đạo đức, thái độ thực thi công vụ

của đội ngũ cán bộ làm công tác HCTP của các đơn vị Tòa án địa phương là

đòi hỏi thiết yếu, nhất là trong lĩnh vực công nghệ thông tin. Từ những phân

tích trên, có thể khẳng định, con người vẫn là nhân tố quan trọng ảnh hưởng

đến hiệu quả kế hoạch cải cách thủ tục HCTP tại Toà án hiện nay.

Thứ hai, hệ thống các quy định về thủ tục hành chính tư pháp, gồm:

Hệ thống cơ chế chính sách, văn bản pháp luật về thủ tục HCTP và các

hoạt động của Tổ hành chính tư pháp (bộ phận “một cửa”) hay Bộ tiêu chí về

thủ tục HCTP. Hiện nay, các văn bản tố tụng chỉ chuyên biệt về hoạt động tố

tụng mà không quy định cụ thể đối với hoạt động HCTP; điều này dẫn đến

việc nhầm lẫn giữa hoạt động tố tụng và hoạt động HCTP của Tòa án. Một số

thủ tục HCTP trong quan hệ với cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan đến

hoạt động tố tụng thụ lý, giải quyết, xét xử các vụ án và việc phân công, phân

định trách nhiệm giữa các bộ phận, cá nhân trong hoạt động tố tụng và hoạt

động HCTP của Tòa án chưa được rõ ràng. Mặt khác, mô hình tổ chức bộ

máy và quy trình thực hiện hoạt động HCTP tại Tòa án các cấp hiện nay chưa

25

được tổ chức thống nhất, có nơi giao cho Văn phòng Tòa án thực hiện, có nơi

giao cho các Tòa chuyên trách thực hiện. Do vậy, cần có quy định rõ ràng, cụ

thể về hoạt động HCTP trong Tòa án.

Thứ ba, hệ thống cơ sở vật chất bao gồm từ trụ sở làm việc, máy móc

thiết bị, mạng internet, máy vi tính, máy chủ và các chương trình quản lý hồ

sơ công việc, quy chế văn hóa công sở….Trang thiết bị và môi trường làm

việc để tiến hành các hoạt động HCTP tại Tòa án các cấp cần được đầu tư

hiện đại, khoa học. Đề án Tổng thể ứng dụng công nghệ thông tin trong hệ

thống TAND hiện nay đang được tích cực triển khai với 2 dự án đang được

tiến hành ứng dụng có hiệu quả gồm dự án xây dựng hệ thống giao ban trực

tuyến và dự án xây dựng trung tâm dữ liệu và hệ thống phần mềm quản lý các

loại vụ án…

1.3.2. Yếu tố khách quan (yếu tố bên ngoài)

Thứ nhất, vai trò của chủ thể tham gia (người dân và các tổ chức khi có

công việc yêu cầu Toà án giải quyết): Trong hoạt động cải cách thủ tục

HCTP, mọi sự quan tâm thường hướng về vai trò chủ thể của đội ngũ cán bộ,

công chức. Tuy nhiên, trong thực tế, bộ phận người dân (bao gồm cả các tổ

chức của họ) cũng đồng thời là những chủ thể tham gia, đã và đang có những

đóng góp tích cực cho tiến trình cải cách thủ tục HCTP trên nhiều phương

diện. Với tư cách là chủ thể của các quan hệ kinh tế - xã hội, người dân là chủ

thể tham gia của quá trình cải cách vì họ thường là đối tượng đầu tiên phát

hiện ra những lỗ hổng của pháp luật. Người dân có vai trò trong việc đưa ra

những đề xuất nhằm lấp các lỗ hổng trong hệ thống pháp luật và tạo sức ép

làm thay đổi các quyết định quản lý hành chính cứng nhắc, sai lầm. Thông

qua tác động này, người dân thúc đẩy xác lập cơ chế hành chính hợp pháp -

pháp lý - chuyên nghiệp, tạo môi trường cho việc thực hiện các giao dịch của

họ gắn với nền tảng đạo đức liên đới dựa vào tính trung thực, sự tin tưởng lẫn

26

nhau của các bên tham gia (do có được sự đảm bảo từ phía quản lý nhà nước)

và loại bỏ cơ chế bạo lực trực tiếp, ngoài pháp luật. Khi đó, hệ thống cán bộ,

công chức HCTP tại Tòa án tiến sát yêu cầu: có năng lực phục vụ công, lương

tâm, đạo đức nghề nghiệp và quyền lợi chung chi phối. Hơn thế nữa, vì khi là

đối tượng quản lý của bộ máy HCTP, người dân và các tổ chức của họ khi

tham gia vào các hoạt động cải cách thủ tục HCTP sẽ nhìn thấy rõ là cần tổ

chức các thể chế nhà nước và xã hội sao cho có thể tính được một cách thực

tiễn những tiêu cực trong ứng xử của các đơn vị Tòa án – Chủ thể quản lý của

hoạt động HCTP; đồng nghĩa với việc phải xây dựng các định chế phù hợp để

bảo vệ công dân, các tổ chức của họ và thúc đẩy mạnh mẽ đối với các tổ chức

chưa sẵn sàng sửa đổi chức năng của mình phải thay đổi. Với nhiều dịch vụ,

người dân có thể giúp cho việc đánh giá tính phù hợp của các dịch vụ với nhu

cầu của họ (vì không thể xác định cụ thể một tổ hợp thực tế các dịch vụ ngay

từ đầu do các đặc trưng văn hóa, xã hội từng địa phương) đồng thời giám sát

có hiệu quả hoạt động của Tòa án. Thực tế trong giai đoạn cải cách vừa qua,

những tác động của người dân từ việc rất nhỏ như góp ý cho bộ phận “một

cửa” - Tổ Hành chính tư pháp ở Tòa án các cấp đã làm thay đổi cung cách

phục vụ người dân của các đơn vị Tòa án.

Có thể nói việc đánh giá dựa trên cơ sở mức độ hài lòng của người dân

là thước đo hiệu quả cải cách thủ tục HCTP. Đây là bước ngoặt quan trọng

trong việc cải cách thủ tục HCTP, vì người dân là đối tượng mục tiêu chính

để nền hành chính công phục vụ, mức độ hài lòng của người dân khi có việc

yêu cầu Tòa án giải quyết được lấy làm gốc của vấn đề. Đo lường mức độ hài

lòng của người dân là việc thu nhận ý kiến, coi trọng việc đánh giá và đóng

góp của người dân về việc cải cách thủ tục HCTP, về sự phục vụ của cán bộ

Tòa án đối với người dân. Tuy nhiên, cách đánh giá đo lường như thế nào để

khâu quan trọng này trở thành một việc làm không chạy theo hình thức, theo

27

phong trào và lãng phí tiền bạc. Khâu giám sát đánh giá này phải được các

đơn vị trung gian, độc lập, khách quan thực hiện. Tránh việc “vừa đánh trống

- vừa thổi còi”. Việc khảo sát, thăm dò phải đảm bảo khoa học, khách quan,

trung thực và có tính khả thi, phù hợp với tình hình thực tế của mỗi cơ quan,

đơn vị, địa phương; câu hỏi khảo sát, thăm dò đảm bảo các thông tin để tổng

hợp, phân tích, đánh giá kết quả; kết quả khảo sát, thăm dò là căn cứ đề ra giải

pháp cải thiện, nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công của các cơ quan

quản lý; bảo đảm phiếu khảo sát, thăm dò được lấy đồng đều trên các lĩnh vực

thuộc thẩm quyền giải quyết; phương pháp khảo sát, thăm dò được thực hiện

bảo đảm thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp tham gia, đồng thời tiết kiệm

kinh phí và thời gian tổ chức thực hiện. Việc khảo sát, thăm dò được thực

hiện dưới hình thức phát phiếu trực tiếp cho người dân khi đến giải quyết thủ

tục HCTP tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả. Kết quả khảo sát mức độ hài

lòng có chính xác và khách quan thì khâu giám sát, đánh giá mới góp phần

hoàn thiện kế hoạch cải cách thủ tục HCTP và có những điều chỉnh về mặt

thủ tục và nâng cao được năng lực đội ngũ cán bộ Tòa án phục vụ ngày một

tốt hơn. Kết thúc đợt khảo sát, thăm dò đơn vị thực hiện tổng hợp, báo cáo kết

quả đánh giá mức độ hài lòng của người dân khi thực hiện thủ tục HCTP tại

đơn vị Tòa án. Đồng thời, trên cơ sở kết quả khảo sát, thăm dò, thủ trưởng các

đơn vị chỉ đạo khắc phục những nội dung mà người dân có mức độ hài lòng

thấp; triển khai các giải pháp để cải tiến nâng cao chất lượng phục vụ người

dân, doanh nghiệp và chất lượng giải quyết thủ tục HCTP tại Tòa án. Kết quả

lấy ý kiến khảo sát, thăm dò là kênh thông tin để phục vụ công tác chuyên

môn, công tác chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo đối với công tác cải cách

HCTP, thủ tục HCTP tại đơn vị. Để bảo đảm tính trung thực, không đưa kết

quả khảo sát, thăm dò để đánh giá CBCC trong thực thi công vụ, giải quyết

thủ tục HCTP.

28

Thứ hai, truyền thông và sự tham gia của các nguồn lực xã hội: Truyền

thông (từ Latin nghĩa là “chia sẻ”) là hoạt động truyền đạt thông tin thông

qua trao đổi ý tưởng, cảm xúc, thái độ, mong đợi, nhận thức hoặc các lệnh

như ngôn ngữ, cử chỉ phi ngôn ngữ, chữ viết, hành vi và có thể bằng các

phương tiện khác như thông qua điện từ, hóa chất. Có thể khái quát truyền

thông là quá trình trao đổi thông tin hay tương tác thông tin giữa mọi người

với nhau nhằm mục đích hiểu biết tuỳ theo nhiều lĩnh vực. Từ trước đến nay,

truyền thông là một trong những công cụ hữu hiệu nhất trong việc nâng cao

nhận thức toàn xã hội, bao gồm cả trong và ngoài bộ máy HCTP. Việc huy

động đối tượng chịu ảnh hưởng cùng tham gia vào quá trình cải cách thủ tục

HCTP nếu thiếu truyền thông thì nhận thức của các đối tượng sẽ không đầy

đủ, thiếu đồng bộ, do đó sẽ thiếu sót hoặc hành vi không đúng. Hoạt động

tuyên truyền thông qua các phương tiện thông tin đại chúng là con đường

ngắn nhất để đưa đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật

của Nhà nước vào cuộc sống, đem lại lợi ích cho nhân dân, cho cộng đồng.

Công tác tuyên truyền về cải cách thủ tục HCTP, trong đó nhấn mạnh

và làm rõ vai trò của cả hai bộ phận chủ thể (CBCC và người dân). Mở rộng

hoạt động trao đổi thông tin, nhận xét, đánh giá, phê phán, bình luận, đối

thoại, đề xuất, kiến nghị về các vấn đề của người dân khi có công việc liên

quan đến Tòa án, giúp phát huy tiềm năng sáng tạo, tính tích cực, chủ động

của con người. Khi đó, sự tham gia của nhân dân vào các quá trình cải cách,

sáng tạo sẽ ngày càng có hiệu quả cao hơn. Tham khảo ý kiến công chúng có

thể được tiến hành dưới nhiều hình thức từ đơn giản là truyền tải thông tin

đến việc trao cho người dân quyền kiểm soát các quyết định cuối cùng, hoặc

chọn lọc ý kiến đóng góp của công chúng qua các cuộc đối thoại, ví dụ như:

thực hiện công khai bản án trên trang thông tin điện tử của Tòa án nhân dân,

thường xuyên tổ chức các phiên toà lưu động để tuyên truyền phổ biến pháp

29

luật trong quần chúng nhân dân là biện pháp truyền thông đưa lại hiệu quả

cao... Cần làm rõ trách nhiệm cung cấp thông tin, trách nhiệm giám sát tuân

thủ và các chế tài xử phạt trong trường hợp không cung cấp thông tin theo

quy định của pháp luật. Việc khắc phục các rào cản văn hóa, nâng cao nhận

thức của các Tòa án - cơ quan công quyền thực hiện quyền tư pháp và cán bộ,

công chức nhà nước về trách nhiệm phải cung cấp thông tin cho công chúng;

về phía người dân, doanh nghiệp và các tổ chức cũng phải ý thức được rằng,

thông tin mà các cơ quan công quyền đang nắm giữ chính là tài sản của họ đã

tin tưởng ủy thác.

Thứ ba, các nguồn lực tài chính huy động từ bên ngoài: để đầu tư cơ sở

vật chất, trang bị phương tiện làm việc hiện đại, khoa học nhằm nâng cao chất

lượng và hiệu quả công tác HCTP cho Tòa án nói chung và đối với từng cơ

quan, đơn vị thuộc hệ thống Tòa án nói riêng cần được quan tâm đúng mức

đáp ứng kịp thời các yêu cầu thiết yếu để hoạt động HCTP hoạt động có hiệu

lực, hiệu quả.

30

Kết luận chương 1

Vấn đề cải cách thủ tục hành chính ở Việt Nam vốn đã được bàn luận

nhiều trong suốt thời gian qua. Tuy nhiên, cải cách thủ tục HCTP trong các

hoạt động của TAND là vấn đề hoàn toàn mới và được xã hội rất quan tâm.

Bởi hệ thống các thủ tục HCTP thuộc phạm vi hoạt động của Toà án đã và

đang ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi và nghĩa vụ của công dân, của các tổ

chức chính trị xã hội.

Cải cách thủ tục HCTP có vai trò quan trọng tạo ra bước đột phá trong

cải cách nền hành chính tư pháp, thúc đẩy các nội dung còn lại của cải cách

hành chính nhà nước và đặc biệt là điều kiện cần thiết để tăng cường củng cố

mối quan hệ giữa Toà án – cơ quan công quyền thực hiện quyền tư pháp và

nhân dân. Chính vì thế, việc tìm hiểu cơ sở lý luận về cải cách thủ tục HCTP

góp phần quan trọng trong triển khai thực hiện hiệu quả các mục tiêu, nội

dung, nguyên tắc khi đưa vào áp dụng tại các cơ quan Toà án. Xét dưới góc

độ nội dung, phương pháp tiến hành cũng như mục đích và kết quả thì cải

cách thủ tục HCTP là quá trình rà soát, đánh giá để loại bỏ những bước, thủ

tục bất hợp lý, không cần thiết, đơn giản hóa thủ tục HCTP, kiểm soát chặt

chẽ việc ban hành các thủ tục hành chính mới theo quy định, công khai minh

bạch thủ tục hành chính tại Toà án. Cải cách thủ tục HCTP chịu sự tác động

của các yếu tố về thể chế hành chính nhà nước, tổ chức bộ máy hành chính

nhà nước, đội ngũ cán bộ công chức, cơ sở vật chất và ứng dụng công nghệ

thông tin; mức độ tham gia giám sát của người dân.

Trên cơ sở phân tích lý luận về cải cách thủ tục HCTP là tiền đề cơ bản

để tôi đi sâu nghiên cứu nội dung “Thực trạng cải cách thủ tục hành chính tư

pháp từ thực tiễn Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Bình” trong chương 2.

31

Chương 2

THỰC TRẠNG CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TƯ PHÁP

TỪ THỰC TIỄN TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH

2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Bình và

tổng quan về tình hình đơn vị Toà án nhân dân tỉnh Quảng Bình

2.1.1. Điều kiện tự nhiên và kinh tế- xã hội tỉnh Quảng Bình

Trong lịch sử hình thành và phát triển dân tộc vùng đất Quảng Bình

hôm nay đã trải qua nhiều lần thay đổi về địa giới lãnh thổ và tên gọi. Ngày

01/7/1989, Trung ương Đảng đã có quyết định tách 3 tỉnh Bình Trị Thiên về

địa giới cũ, từ đây Quảng Bình phục hồi lại vị trí các huyện như trước khi

nhập tỉnh. Ngày 12/12/2004 thị xã Đồng Hới được Chính phủ ra quyết định

nâng cấp thành Thành phố loại 3 trực thuộc tỉnh. Hiện nay tỉnh Quảng

Bình bao gồm 01 thành phố và 07 huyện, thị xã với 159 xã, phường, thị trấn.

Cụ thể: thành phố Đồng Hới, các huyện Lệ Thuỷ, Quảng Ninh, Bố Trạch,

Quảng Trạch, Tuyên Hoá, Minh Hoá, thị xã Ba Đồn.

Vị trí địa lý: Quảng Bình là một tỉnh duyên hải thuộc vùng Bắc Trung

Bộ; nằm ở nơi hẹp nhất theo chiều Đông-Tây của dải đất hình chữ S của Việt

Nam. Tỉnh Quảng Bình giáp Hà Tĩnh về phía bắc với dãy Hoành Sơn là ranh

giới tự nhiên; giáp Quảng Trị về phía nam; giáp Biển Đông về phía đông;

phía tây là tỉnh Khăm Muộn và tây nam là tỉnh Savannakhet của Lào với dãy

Trường Sơn là biên giới tự nhiên. Tỉnh có chung biên giới với Lào 201,87 km

ở phía Tây, có cảng Hòn La, cảng Hàng không Đồng Hới, Quốc lộ 1A và

đường Hồ Chí Minh, đường sắt Bắc Nam, quốc lộ 12 và tỉnh lộ 20, 16 chạy từ

Đông sang Tây qua cửa khẩu Quốc tế Cha Lo và một số cửa khẩu phụ khác

nối liền với Nước CHDCND Lào.

32

Về đặc điểm khí hậu: Nằm ở vùng nhiệt đới, Quảng Bình luôn bị tác

động bởi khí hậu pha trộn giữa hai miền Nam – Bắc rõ rệt và được chia làm

hai mùa rõ rệt: Mùa mưa từ tháng 9 đến tháng 3 năm sau; thời gian mưa tập

trung vào các tháng 9, 10 và 11. Mùa khô từ tháng 4 đến tháng 8 với nhiệt độ trung bình 24oC – 25oC; ba tháng có nhiệt độ cao nhất là tháng 6, 7 và 8.

Về con người Quảng Bình: Theo số liệu từ Niên giám thống kê năm

[4],. Trên địa bàn tỉnh có 24 dân tộc anh

2016 Quảng Bình có 877.702 người

em cùng sinh sống, nhưng chủ yếu là người Kinh. Dân tộc ít người thuộc hai

nhóm chính là Chứt và Bru-Vân Kiều gồm những tộc người chính là: Khùa,

Mã Liềng, Rục, Sách, Vân Kiều, Arem, v.v... sống tập trung ở hai huyện miền

núi Tuyên Hoá, Minh Hoá và một số xã miền Tây Bố Trạch, Quảng Ninh, Lệ

Thuỷ. Dân cư phân bố không đều, 80,36% sống ở vùng nông thôn và 19,64%

sống ở thành thị. Quảng Bình có nguồn lao động dồi dào với 531.095 người.

Trong đó tỷ lệ lao động nam/ nữ lần lượt là 264.903/ 266.192 người. Về chất

lượng lao động của tỉnh cơ bản ngày càng được tăng cường.

Về văn hoá và du lịch: Quảng Bình là vùng đất “địa linh, nhân kiệt”,

“quật khởi” và “hai giỏi”, có di chỉ văn hóa Bàu Tró, các di chỉ thuộc nền

văn hóa Hòa Bình, Đông Sơn và Sa Huỳnh, nhiều di tích lịch sử như: Quảng

Bình Quan, Luỹ Thầy, thành quách Trịnh – Nguyễn, nhiều địa danh nổi tiếng

trong kháng chiến chống xâm lược như: hang Tám Cô, đường Hồ Chí Minh

Cự Nẫm, Cảnh Dương, v.v… Đã hình thành nhiều làng văn hóa được truyền

tụng như “Bát danh hương”:“Sơn- Hà- Cảnh- Thổ- Văn- Võ- Cổ- Kim”.

Nhiều danh nhân học rộng, đỗ cao và nổi tiếng trên nhiều lĩnh vực như Dương

Văn An, Lễ Thành hầu Nguyễn Hữu Cảnh, Nguyễn Hàm Ninh, Võ Nguyên

Giáp, Hoàng Thanh Đạt… Quảng Bình là vùng giao thoa của hai nền văn hóa

cổ Việt – Chămpa, thể hiện ở những di chỉ có niên đại 5 nghìn năm đã khai

quật được ở Bàu Tró, phía bắc Đồng Hới.

33

Dải đất Quảng Bình như một bức tranh sơn thủy hữu tình với nhiều

thắng cảnh nổi tiếng: đèo Ngang, cửa bãi biển Nhật Lệ, phá Hạc Hải, Cổng

Trời… Động Phong Nha là một động đẹp có sông ngầm và có 7 cái nhất:

Hang nước dài nhất; Cửa hang cao và rộng nhất; Bãi cát, đá rộng và đẹp nhất;

Hồ ngầm đẹp nhất; Thạch nhũ tráng lệ và kỳ ảo nhất; Dòng sông ngầm dài

nhất Việt Nam; Hang khô rộng và đẹp nhất. Vườn quốc gia Phong Nha-Kẻ

Bàng đã được UNESCO công nhận là di sản thiên nhiên thế giới năm 2003.

Về điều kiện kinh tế: Tính đến tháng 8/2017, tỉnh Quảng Bình có tốc độ

tăng trưởng GRDP bình quân đầu người đạt 1.0305 USD. Sản xuất nông

nghiệp của tỉnh tiếp tục được đẩy mạnh so với cùng kỳ năm 2016 sản lượng

lương thực cả năm đạt 30,5 vạn tấn, tăng 2,2% so với cùng kỳ. Chương trình

xây dựng nông thôn mới được triển khai tích cực, năm 2016 toàn tỉnh đã có

43/136 xã nông thôn mới (chiếm 31,6%), không có xã đạt dưới 5 tiêu chí. Sự

cố môi trường biển đã làm cho sản xuất, kinh doanh, khai thác thủy hải sản bị

trì trệ; du lịch tỉnh nhà rơi vào tình trạng điêu đứng, nhiều khách sạn, nhà

hàng ngưng hoạt động, các dịch vụ khác bị ảnh hưởng rất nặng nề. Lượng

khách du lịch đến Quảng Bình đạt trên 1,99 triệu lượt, giảm 29,4% so với

cùng kỳ. Công tác an sinh xã hội được quan tâm; Tình hình an ninh, trật tự an

toàn xã hội trên địa bàn tỉnh được giữ vững. [5]

Bên cạnh những mặt thuận lợi, đặc điểm điều kiện tự nhiên – kinh tế xã

hội của tỉnh Quảng Bình vẫn gặp rất nhiều khó khăn, ảnh hưởng và làm hạn

chế nhiều mặt hoạt động, trong đó ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động của các

đơn vị Toà án trên địa bàn tỉnh. Với đặc điểm về vị trí của tỉnh, khí hậu diễn

biến bất thường đã ảnh hưởng không nhỏ đến cơ sở vật chất. Là vùng có địa

bàn hẹp, phía tây tiếp giáp biên giới Lào, hơn 50% đơn vị TAND cấp huyện

thuộc tỉnh Quảng Bình hoạt động có địa bàn miền núi nên đi lại khó khăn, ảnh

hưởng tiến độ giải quyết, xét xử các loại án và triển khai thực hiện các kế

34

hoạch công tác của mỗi đơn vị. Đời sống CBCC, người lao động trong TAND

hai cấp tỉnh còn nhiều khó khăn do biến động giá cả thị trường, chế độ tiền

lương chưa đáp ứng nhu cầu thực tế…

2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân

dân tỉnh Quảng Bình

Hiến pháp 2013 khẳng định “TAND là cơ quan xét xử của nước

CHXHCN Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp. TAND gồm TAND tối cao và

các Tòa án khác do luật định. TAND có nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo vệ

quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ XHCN, bảo vệ lợi ích của

Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân”. [13]Trên cơ sở

quy định đó, Điều 2 Luật Tổ chức Toà án nhân dân 2014 đã cụ thể hoá quy

định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của TAND nói

chung và tại chương IV (từ điều 37 đến điều 43) Luật Tổ chức TAND năm

2014 quy định cụ thể đối với TAND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

Sau khi tách tỉnh Bình Trị Thiên, TAND tỉnh Quảng Bình được thành

lập theo Quyết định số 155/QĐ-QLTA ngày 11/7/1989 của Bộ Tư pháp.

 Về nhiệm vụ, quyền hạn:

Theo Điều 37 Lụât tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014 quy định thì

TAND tỉnh Quảng Bình có nhiệm vụ, quyền hạn như sau: “1. Sơ thẩm vụ việc

theo quy định của pháp luật. 2. Phúc thẩm vụ việc mà bản án, quyết định sơ

thẩm của TAND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương

chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của pháp

luật. 3. Kiểm tra bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của TAND

huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương, khi phát hiện có vi

phạm pháp luật hoặc có tình tiết mới theo quy định của luật tố tụng thì kiến

nghị với Chánh án TAND cấp cao, Chánh án TAND tối cao xem xét, kháng

nghị. 4. Giải quyết việc khác theo quy định của pháp luật”.

35

Toà án nhân dân cấp huyện xét xử sơ thẩm các vụ việc theo thẩm quyền

do luật tố tụng quy định (Điều 44 Luật tổ chức TAND năm 2014). Theo đó

Tòa án nhân dân huyện thuộc tỉnh có thẩm quyền: Sơ thẩm những vụ án hình

sự về tội phạm mà bộ luật hình sự quy định hình phạt từ 15 năm tù trở xuống,

sơ thẩm những vụ án dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh thương mại,

lao động, hành chính và những vụ việc khác theo quy định thuộc phạm vi địa

giới hành chính huyện, trừ những vụ việc mà đương sự là người nước ngoài,

các vụ việc thuộc thẩm quyền của Toà án nhân dân cấp tỉnh.

Các Toà chuyên trách của TAND cấp tỉnh xét xử sơ thẩm, phúc thẩm

(Điều 40 Luật tổ chức TAND năm 2014) theo thẩm quyền địa giới hành chính

tỉnh. Như vậy, TAND tỉnh Quảng Bình có thẩm quyền xét xử sơ thẩm các vụ

việc theo thẩm quyền do Bộ luật tố tụng hình sự, Bộ luật tố tụng dân sự và

Luật tố tụng hành chính quy định. Đồng thời, xét xử phúc thẩm các bản án,

quyết định sơ thẩm của TAND cấp huyện thuộc tỉnh chưa có hiệu lực pháp

luật bị kháng cáo, kháng nghị.

So với quy định của các Bộ luật trước đây, Uỷ ban Thẩm phán TAND

tỉnh Quảng Bình có thẩm quyền xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm các quyết

định, bản án của Toà án nhân dân cấp huyện có hiệu lực pháp luật bị người có

thẩm quyền kháng nghị, nay thẩm quyền xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm các

bản án, quyết định có hiệu lực của Toà án nhân dân cấp tỉnh, Toà án nhân dân

cấp huyện bị kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm đều do Toà án nhân dân cấp

cao xét xử. Tuy nhiên, Toà án nhân dân tỉnh Quảng Bình khi phát hiện các

bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Toà án nhân dân cấp huyện có vi

phạm cần thiết phải kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm thì Chánh án Toà án

nhân dân tỉnh Quảng Bình có văn bản kiến nghị người có thẩm quyền kháng

nghị giám đốc thẩm, tái thẩm theo quy định của pháp luật.

36

Ngoài thẩm quyền về xét xử, TAND tỉnh Quảng Bình là đơn vị trực

tiếp quản lý TAND cấp huyện về công tác cán bộ, cơ sở vật chất, các công tác

kiểm tra nghiệp vụ và hướng dẫn nghiệp vụ. TAND tỉnh Quảng Bình còn hoạt

động theo quy định tại Quy chế làm việc của cơ quan TAND tỉnh Quảng Bình

(Quyết định số 1760/QĐ-TAND ngày 01/9/2013 của Chánh án TAND tỉnh).

 Về cơ cấu tổ chức:

Theo Điều 38, Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014 quy định cơ cấu

tổ chức của TAND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì TAND tỉnh

Quảng Bình gồm có: “1. a) Ủy ban Thẩm phán; b) Tòa hình sự, Tòa dân sự,

Tòa hành chính, Tòa kinh tế, Tòa lao động, Tòa gia đình và người chưa thành

niên. Trường hợp cần thiết, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định thành lập

Tòa chuyên trách khác theo đề nghị của Chánh án TAND tối cao. Căn cứ quy

định tại điểm này và yêu cầu thực tế xét xử ở mỗi TAND tỉnh, thành phố trực

thuộc trung ương, Chánh án TAND tối cao quyết định việc tổ chức các Toà

chuyên trách; c) Bộ máy giúp việc. 2. TAND tỉnh, thành phố trực thuộc trung

ương có Chánh án, các Phó Chánh án, Chánh tòa, các Phó Chánh tòa, Thẩm

phán, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án, công chức khác và người lao động”.

Căn cứ Quyết định số 345/2016/QĐ-CA ngày 07/4/2016 của Chánh án

TAND tối cao về việc tổ chức bộ máy, nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn vị

trong bộ máy giúp việc của TAND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương,

TAND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thì bộ máy giúp việc của

TAND tỉnh Quảng Bình hiện nay có: 5 Toà chuyên trách, 3 phòng nghiệp vụ

và 8 Toà án nhân dân cấp huyện thuộc tỉnh. Cơ cấu tổ chức bộ máy TAND

hai cấp tỉnh Quảng Bình được thể hiện bằng sơ đồ sau:

37

TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH

Văn Phòng

Toà Lao động

Toà Kinh tế

Toà Hành chính

Toà Hình Sự

Phòng KTNV - THA

Toà Dân sự

Phòng TCCB - TTr & TĐKT

Toà án nhân dân các huyện, thành phố, thị xã thuộc tỉnh

(Nguồn: Tác giả)

Sơ đồ 2.1. Tổ chức bộ máy Toà án nhân dân hai cấp tỉnh Quảng Bình

(Ghi chú: - Phòng TCCB - TTr & TĐKT: Phòng Tổ chức cán bộ thanh

tra và Thi đua khen thưởng;

- Phòng KTNV - THA: Phòng Kiểm tra nghiệp vụ Thi hành án)

Việc tổ chức các Tòa chuyên trách thuộc TAND cấp tỉnh và TAND cấp

huyện được thực hiện theo Thông tư số 01/2016/TT-CA ngày 21/01/2016 của

Chánh án TAND tối cao. TAND tỉnh Quảng Bình có 05 Tòa chuyên trách

(gồm: Toà hình sự, Toà dân sự, Toà hành chính, Toà kinh tế, Toà lao động).

TAND tỉnh Quảng Bình đã lập đề án các Tòa chuyên trách theo Luật tổ chức

Tòa án nhân dân năm 2014, nhưng hiện nay trên cả nước TAND tối cao chỉ

mới ra quyết định thành lập cho TAND tỉnh Cần Thơ.

 Về biên chế: Năm 2017, TAND hai cấp tỉnh có tổng số 128 biên

chế công chức (Tòa án cấp tỉnh 46 biên chế và Tòa án cấp huyện 82 biên

chế); Có 27 hợp đồng lao động làm các công việc bảo vệ, tạp vụ và lái xe.[5]

38

(Nguồn: Tác giả)

Biểu đồ 2.1.Số liệu cán bộ, công chức và các chức danh Thẩm phán của Toà án nhân dân hai cấp tỉnh Quảng Bình tính đến năm 2017

Về phân loại biên chế cụ thể:

Phân loại theo trình độ đào tạo: tính đến tháng 12/2017, riêng ở TAND

tỉnh có 7 Thạc sỹ, 2 người có trình độ Cử nhân chính trị, 9 người có trình độ

Cao cấp lý luận chính trị, có 2 người được đào tạo trung cấp tin học trở lên,

43 người đạt trình độ B tin học và đạt ngoại ngữ tiếng Anh trình độ A trở lên.

Phân loại theo ngạch, bậc: Tổng số Thẩm phán toàn ngành là 39 Thẩm

phán, gồm 01 Thẩm phán cao cấp, 16 Thẩm phán trung cấp (bao gồm cả cấp

tỉnh và cấp huyện) và 22 Thẩm phán sơ cấp ở TAND cấp huyện. Riêng

TAND tỉnh: ngạch Thẩm phán cao cấp 01 người, ngạch Thẩm phán trung cấp

09 người, ngạch Thẩm tra viên và tương đương 35 người.

Phân loại theo vị trí, việc làm: tính đến thời điểm ngày 30/9/2017

TAND tỉnh Quảng Bình có 10 Thẩm phán; 5 Thẩm tra viên; 20 Thư ký; 8

Chuyên viên và 2 vị trí khác là Kế toán và Văn thư.

2.2. Tình hình cải cách thủ tục hành chính tư pháp từ thực tiễn Toà án

nhân dân tỉnh Quảng Bình

Việc triển khai thực hiện nhiệm vụ cải cách tư pháp tại TAND tỉnh đã

được thực hiện đồng bộ trên tất cả các lĩnh vực công tác, trong đó chú trọng

39

hoạt động cải cách thủ tục HCTP, từng bước triển khai thực hiện các chương

trình trọng tâm công tác cải cách tư pháp theo tinh thần chỉ đạo của Ban chỉ

đạo Cải cách tư pháp trung ương, Ban chỉ đạo Cải cách tư pháp tỉnh và nhiệm

vụ chính trị của đơn vị.

2.2.1 Về hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật hình sự, pháp luật dân

sự và tố tụng tư pháp.

Tại kỳ họp thứ 10, Quốc hội khóa XIII đã thông qua Bộ luật hình sự

năm 2015, Bộ luật dân sự năm 2015, Bộ luật tố tụng hình sự 2015, Bộ luật tố

tụng dân sự năm 2015, Luật tố tụng hành chính năm 2015 và có hiệu lực trong

thời gian sắp tới. Tòa án tỉnh Quảng Bình đã xây dựng kế hoạch triển khai và

tổ chức thực hiện nghiêm túc. Trong quá trình tổ chức thực hiện và áp dụng

các bộ luật mới được ban hành, chắc chắn sẽ có nhiều bất cập, vướng mắc, do

đó hàng năm Tòa án tỉnh Quảng Bình đã tổ chức các hội nghị rút kinh nghiệm

trong công tác xét xử và tổng hợp những vướng mắc nãy sinh trong quá trình

áp dụng pháp luật để báo cáo TAND tối cao và các cơ quan có thẩm quyền ở

trung ương để được hướng dẫn.

Mặt khác, TAND hai cấp tỉnh Quảng Bình là cơ quan thực thi pháp

luật, do đó việc thực hiện yêu cầu của các các cơ quan ở trung ương và địa

phương về việc lấy ý kiến tham gia góp ý xây dựng các chính sách pháp luật

đã được triển khai thực hiện nghiêm túc, có chất lượng, đảm bảo quy định

trong thời gian qua. Qua đó, góp phần hoàn thiện hơn nữa chính sách pháp

luật trong lĩnh vực HCTP.

2.2.2. Về xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền và hoàn thiện tổ

chức bộ máy.

Thực hiện thẩm quyền xét xử mới về hình sự và dân sự, qua tổng kết

đánh giá việc thực hiện thẩm quyền mới, các đơn vị đều thể hiện có đủ năng

lực để đảm đương nhiệm vụ được giao. Các đơn vị mặc dù không được tăng

40

thêm biên chế nhưng không để án tồn đọng, tiến độ và chất lượng giải quyết

các vụ án đảm bảo. Trong thời gian tới, cần chú trọng hơn nữa công tác giải

quyết các vụ án đảm bảo chất lượng, thời hạn luật định, giảm hơn nữa tỷ lệ

các vụ án bị hủy, cải sửa.

Đổi mới việc tổ chức các phiên tòa xét xử theo hướng đảm bảo công

khai, dân chủ, nghiêm minh; xác định rõ hơn trách nhiệm, quyền hạn của

người tiến hành tố tụng và người tham gia tố tụng; nâng cao chất lượng tranh

tụng tại phiên tòa, “việc phán quyết của Toà án căn cứ chủ yếu vào kết quả

tranh tụng tại phiên toà trên cơ sở xem xét đầy đủ, toàn diện các chứng cứ, ý

kiến của kiểm sát viên, người bào chữa, bị cáo để ra những bản án đúng pháp

luật, có sức thuyết phục và trong thời hạn luật định ….Đào tạo, phát triển đội

ngũ luật sư đủ về số lượng, có phẩm chất chính trị, có trình độ chuyên môn.

Hoàn thiện cơ chế đảm bảo để luật sư thực hiện tốt việc tranh tụng tại phiên

toà, đồng thời xác định rõ trách nhiệm đối với Luật sư” [24] Thực hiện

nghiêm túc việc mời luật sư tham gia đối với các vụ án bắt buộc có luật sư

tham gia do Tòa án chỉ định và chi trả kinh phí. Tạo điều kiện thuận lợi để các

luật sư do bị cáo hoặc các đương sự mời bảo vệ quyền lợi cho họ tham gia

vào quá trình giải quyết vụ án. Phiên tòa phải được diễn ra một cách dân chủ

trong tranh luận, tạo điều kiện để các bên đưa ra các tài liệu, chứng cứ bảo vệ

cho quan điểm của mình.

2.2.3. Tình hình hoạt động xét xử theo yêu cầu cải cách tư pháp ở Tòa án

nhân dân tỉnh Quảng Bình

Trong 12 năm (từ năm 2005 đến năm 2017) thực hiện cải cách tư pháp

kể từ khi có Nghị quyết số 49 - NQ/TW ngày 02/6/ 2005 của Bộ Chính trị về

“Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020”, Tòa án hai cấp tỉnh Quảng

Bình đã thụ lý tổng số 24.402 vụ án các loại và đã giải quyết được 23.505 vụ

việc, đạt tỷ lệ 96,3%. Riêng năm 2017, tổng thụ lý 2.489 vụ việc, đã giải

41

quyết 2.334 vụ việc đạt tỷ lệ 93.8%; Trong đó, TAND tỉnh Quảng Bình giải

quyết 2.662 vụ việc/2.761 vụ việc đã thụ lý, đạt tỷ lệ 96,4%; không có án oan

sai, không có vụ việc tiêu cực nào liên quan đến các hoạt động xét xử của Toà

án. Nếu tính năm 2005 toàn ngành TAND tỉnh Quảng Bình đã thụ lý 1.295 vụ

án các loại, đã giải quyết 1.130 vụ án các loại, so với năm 2017 toàn hệ thống

TAND hai cấp tỉnh Quảng Bình đã thụ lý 2.489 vụ án các loại, tăng 1.194 vụ,

việc; đã giải quyết 2.334 vụ, việc; tăng 1.204 vụ, việc[29].

Nguyên nhân số lượng các vụ án hình sự, dân sự tăng qua từng năm

do: Thứ nhất, Những tiêu cực của mặt trái nền kinh tế thị trường là một trong

những nguồn gốc làm phát sinh hoặc tạo điều kiện cho các loại tội phạm phát

triển, tình trạng này đã tác động trực tiếp vào tâm lý, lối sống ích kỷ, hẹp hòi

của một bộ phận nhân dân, làm cho họ biến chất, coi thường pháp luật. Bên

cạnh đó còn có nguyên nhân do nhận thức pháp luật, nhận thức xã hội mà đặc

biệt là ý thức cá nhân về đạo đức, trách nhiệm của công dân trong cộng đồng

dân cư còn thấp, vì vậy tình hình tội phạm vẫn diễn biến phức tạp, các vụ án

đặc biệt nghiêm trọng xảy ra ngày càng nhiều. Thứ hai, do nhu cầu sử dụng

đất trong nhân dân ngày càng tăng dẫn đến đất đai ngày càng có giá trị. Giá

đất do Nhà nước quản lý cũng tăng thường xuyên và xuất phát từ vấn đề kinh

tế, đồng tiền đã đưa chuẩn mực đạo đức, đạo lý gia đình, dòng tộc trở nên thứ

yếu, có thể dẫn chứng nhiều vụ việc: sau khi người có tài sản (cha, mẹ, ông,

bà…) qua đời, thế hệ con cháu, những người thân thích trong gia đình, dòng

tộc sẵn sàng huỷ bỏ thoả thuận dân sự về tài sản đất đai trước đó liên quan

đến thừa kế, tất cả cũng vì tranh chấp, tranh giành nhau về đất đai; một

nguyên nhân nữa làm gia tăng số vụ án dân sự đó là do trình độ dân trí ngày

một nâng lên, các mâu thuẫn trong cuộc sống xảy ra ngày càng nhiều.

42

Biểu đồ 2.2 Số liệu các vụ án được thụ lý, giải quyết của Toà án nhân dân

hai cấp tỉnh Quảng Bình (từ năm 2005 - 2017)

- Năm 2005: Thụ lý 1.295 vụ việc, giải quyết 1.130 vụ việc = 87,2%

Ghi

chú:

- Năm 2006: Thụ lý 1.375 vụ việc, giải quyết 1.325 vụ việc = 96,36%

- Năm 2007: Thụ lý 1.503 vụ việc, giải quyết 1.418 vụ việc = 94,34%

- Năm 2008: Thụ lý 1.485 vụ việc, giải quyết 1.438 vụ việc = 96,83%

- Năm 2011: Thụ lý 1.768 vụ việc, giải quyết 1.730 vụ việc = 97,8%

- Năm 2012: Thụ lý 1.901 vụ việc, giải quyết 1.841 vụ việc = 96,8%

- Năm 2009: Thụ lý 1.887 vụ việc, giải quyết 1.842 vụ việc = 97,6%

- Năm 2010: Thụ lý 1.810 vụ việc, giải quyết 1.769 vụ việc = 97,73%

- Năm 2013: Thụ lý 2.155 vụ việc, giải quyết 2.103 vụ việc = 97,58%

- Năm 2014: Thụ lý 2015 vụ việc, giải quyết 1.968 vụ việc = 97,66%

- Năm 2015: Thụ lý 2.281 vụ việc, giải quyết 2.241 vụ việc = 98,2%

- Năm 2016: Thụ lý 2.438 vụ việc, giải quyết 2.366 vụ việc = 97%

- Năm 2017: Thụ lý 2.489 vụ việc, giải quyết 2.334 vụ việc = 93,7%

(Nguồn: Tác giả)

Đến nay, TAND tỉnh đã cơ bản hoàn thành việc xét xử các vụ án trọng

điểm, phức tạp, không để xảy ra oan sai, bỏ lọt tội phạm, được dư luận đồng

tình. Bằng những biện pháp thiết thực phù hợp, TAND tỉnh không ngừng

nâng cao hiệu quả công tác xét xử các loại án nói chung và nhất là công tác

43

xét xử các vụ án trọng điểm nói riêng. Để nâng cao hiệu quả xét xử các vụ án

trọng điểm và chủ động xử lý, kiểm soát được mọi tình huống diễn biến tại

phiên toà này, TAND tỉnh đã chú trọng khâu nghiên cứu hồ sơ; phối hợp chặt

chẽ với cơ quan điều tra và Viện kiểm sát ngay từ khi xác định án trọng điểm

để có sự thống nhất trong chỉ đạo liên ngành nhằm đẩy nhanh tiến độ giải

quyết. Từ năm 2016 đến nay, hàng năm, TAND tỉnh đã chủ động tổ chức gần

10 phiên toà có sự tham gia của ban chỉ đạo cải cách tư pháp tỉnh, Ban nội

chính, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh cùng các cơ quan có liên quan. Sau mỗi

phiên toà, lãnh đạo TAND tỉnh đã tổ chức cuộc họp rút kinh nghiệm cho các

thành viên Hội đồng xét xử, kiểm sát viên giữ quyền công tố, thư ký ghi biên

bản phiên toà về tổ chức, điều hành phiên toà, nhất là phần tranh tụng tại

phiên Toà[24].

Thực hiện Nghị quyết số 49-NQ/TW của Bộ Chính trị về “Chiến lược

cải cách tư pháp đến năm 2020”, trong những năm qua Toà án nhân dân tỉnh

Quảng Bình đã xây dựng kế hoạch triển khai nhiều giải pháp trên cơ sở Kế

hoạch của TAND tối cao về cải cách tư pháp, đặc biệt là các giải pháp về

tranh tụng tại phiên toà, trong đó đáng chú ý là Chỉ thị số 01/CT-CA ngày

16/01/2017 của Chánh án TAND tối cao về việc triển khai, tổ chức thực hiện

các nhiệm vụ trọng tâm công tác năm 2017 của các Toà án, đặt ra các yêu cầu

đổi mới việc tổ chức phiên toà xét xử theo đúng tinh thần cải cách tư pháp;

đồng thời giao chỉ tiêu mỗi Thẩm phán trong hệ thống TAND trong năm công

tác chủ toạ xét xử ít nhất một phiên toà rút kinh nghiệm.

Việc tổ chức các phiên toà rút kinh nghiệm theo tinh thần cải cách tư

pháp được coi là giải pháp đột phá, hữu hiệu để nâng cao chất lượng giải

quyết, xét xử các loại vụ án, đáp ứng ngày một tốt hơn yêu cầu cải cách tư

pháp. Trên cơ sở đó, phiên toà rút kinh nghiệm theo yêu cầu cải cách tư pháp

phải đảm bảo yêu cầu, đó là: Thực hiện đầy đủ các nguyên tắc tố tụng quy

44

định trong Luật Tổ chức TAND và các văn bản pháp luật tố tụng nhằm đảm

bảo tính công bằng, dân chủ và nghiêm minh của pháp luật, chỉ tính riêng

năm 2017 Toà án nhân dân hai cấp tỉnh Quảng Bình tổ chức hơn 30 phiên toà

rút kinh nghiệm theo tinh thần cải cách tư pháp

Phòng xét xử, trang phục của các thành viên Hội đồng xét xử, cách

xưng hô tại phiên toà, vị trí ngồi của những người tham gia tố tụng; đảm bảo

tính uy nghiêm của pháp đình. Khi Nghị án, đảm bảo đúng quy định của pháp

luật, phán quyết của Hội đồng xét xử phải được quyết định theo đa số và phải

căn cứ vào kết quả tranh tụng công khai, dân chủ tại phiên toà, trên cơ sở xem

xét đầy đủ, khách quan, toàn diện các chứng cứ, ý kiến của Kiểm sát viên, của

các bên tranh tụng và những người tham gia tố tụng

Sau mỗi phiên toà xét xử, Toà án tổ chức phiên họp rút kinh nghiệm

có sự tham gia của Chánh án, Thẩm phán, Thẩm tra viên, Thư ký, Kiểm sát

viên, thảo luận và chỉ ra những hạn chế (nếu có) của Chủ toạ phiên toà, Hội

đồng xét xử, Kiểm sát viên trong quá trình điều hành phiên toà. Một số kinh

nghiệm thường được rút ra tại mỗi phiên toà như: Hội đồng xét xử nên dành

thời gian cho kiểm sát viên hỏi để làm rõ bản cáo trạng, tình tiết nào chưa rõ

thì Hội đồng xét xử mới hỏi để làm rõ; công bố lời khai của người làm chứng

vắng mặt tại phiên toà trong trường hợp bản án có viện dẫn lời khai để giải

quyết nội dung vụ án.

2.2.4. Về đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức Toà án nhân dân

tỉnh Quảng Bình

Xác định nhiệm vụ xây dựng đội ngũ CBCC Tòa án giữ vị trí quan

trọng trong thực hiện Chiến lược cải cách tư pháp theo tinh thần Nghị quyết

số 49-NQ/TW của Bộ Chính trị, Ban Cán sự Đảng TAND tỉnh tiếp tục chỉ

đạo thực hiện tốt công tác quy hoạch, đào tạo, tuyển dụng, bổ nhiệm, điều

động, luân chuyển cán bộ nhằm đảm bảo đội ngũ CBCC Tòa án có đủ tiêu

45

chuẩn về chính trị, nghiệp vụ và đạo đức nghề nghiệp, “vừa hồng vừa

chuyên” để đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới.

Công tác quy hoạch cán bộ: Tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 42-

NQ/TW ngày 30/11/2004 của Bộ Chính trị (khóa IX); Kết luận số 24-KL/TW

ngày 05/6/2012 của Bộ Chính trị (khóa XI); Nghị quyết số 14-NQ/TU ngày

16/6/2005 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Quảng Bình và Hướng dẫn số 09-

HD/BTCTU ngày 02/01/2013 của Ban Tổ chức Tỉnh ủy Quảng Bình về công

tác quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa,

hiện đại hóa đất nước, Ban Cán sự Đảng TAND tỉnh đã triển khai đầy đủ các

Nghị quyết, chủ trương, đường lối của Đảng về công tác cán bộ, trọng tâm là

việc xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp. TAND tỉnh Quảng

Bình đã tiến hành rà soát xây dựng quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý giai

đoạn 2015-2020 thuộc diện ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý và diện Ban cán

sự Đảng quản lý theo đúng hướng dẫn của Tỉnh ủy và TAND tối cao. Hàng

năm đều tiến hành rà soát và bổ sung quy hoạch.

Công tác bổ nhiệm cán bộ: Chú trọng tới những cán bộ được đưa vào

quy hoạch, bổ nhiệm phải cơ bản phù hợp với trình độ chuyên môn nghiệp

vụ, phát huy được năng lực trong công tác và hoàn thành tốt nhiệm vụ. Việc

bổ nhiệm các chức vụ lãnh đạo, quản lý và các chức danh Thẩm phán ở

TAND hai cấp tỉnh đều phải có sự lãnh đạo, chỉ đạo của Ban cán sự Đảng

TAND tối cao, Ban Thường vụ Tỉnh ủy và sự phối hợp giữa Ban cán sự Đảng

TAND tỉnh với Ban Thường vụ Huyện ủy, Thị ủy, Thành ủy thuộc tỉnh.

Công tác tuyển dụng cán bộ: Đã thực hiện một cách nghiêm túc, tuân

thủ các quy định của Chính phủ và hướng dẫn của TAND tối cao về công tác

thi tuyển, tuyển dụng CBCC. Đảm bảo các chức danh thư ký được tuyển dụng

đều phải có trình độ cử nhân luật; các chức danh chuyên viên, kế toán đều có

46

trình độ đại học phù hợp với vị trí, việc làm; tất cả đều có trình độ B tiếng

Anh trở lên và đều sử dụng thành thạo máy vi tính.

Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Trong năm 2017, Tòa án tỉnh đã

cử hàng chục lượt cán bộ đi tập huấn nghiệp vụ, tham gia hội thảo do TAND

cao và các cơ quan Trung ương tổ chức. Ngoài ra, TAND tỉnh cũng đã tổ

chức 02 đợt tập huấn nghiệp vụ cho Thẩm phán, Thẩm tra viên, Thư ký,

chuyên viên TAND hai cấp tỉnh; đã tổ chức các buổi rút kinh nghiệm xét xử,

tổ chức 03 đợt tập huấn cho Hội thẩm nhân dân về nghiệp vụ xét xử và những

điểm mới của các Bộ luật Hình sự, Bộ luật Dân sự, Bộ Luật Tố tụng hình sự,

Bộ Luật tố tụng Dân sự, Luật Tố tụng hành chính… nhằm nâng cao trình độ

chuyên môn nghiệp vụ cho Thẩm phán, Thẩm tra viên, Thư ký và Hội thẩm

nhân dân. Có 25 Thẩm phán được cử đi tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ;

đã cử 02 cán bộ đi học cao cấp lý luận chính trị và cử hàng chục lượt cán bộ

tham gia dự thi Cao học Luật, tính đến nay TAND hai cấp tỉnh có 13 cán bộ

có trình độ Thạc sỹ Luật và 28 cán bộ đang theo học Thạc sỹ tại các cơ sở đào

tạo trong nước[6]

- Thực hiện thường xuyên công tác điều động, luân chuyển cán bộ có

chức danh tư pháp từ Tòa án tỉnh đến các Tòa án cấp huyện và ngược lại,

nhằm kiện toàn về công tác tổ chức cán bộ của Tòa án hai cấp, tạo điều kiện

cho cán bộ được rèn luyện, thử thách ở nhiều vị trí công tác khác nhau.

- Công tác kiểm tra, giám sát hoạt động đối với cán bộ, công chức:

Quan tâm đến công tác giáo dục chính trị, tư tưởng cho đội ngũ cán bộ công

chức Tòa án tỉnh. Đồng thời, đã xây dựng các quy định, quy chế tăng cường

kỷ luật công vụ, cơ chế giám sát việc thực hiện trách nhiệm công vụ của cán

bộ công chức, nhất là trong công tác giải quyết, xét xử các loại vụ án; trong

thời gian tới sẽ tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, phát hiện, ngăn chặn

kịp thời và xử lý nghiêm minh đối với những tập thể, cá nhân có vi phạm.

47

2.2.5. Về thực hiện tăng cường hợp tác quốc tế và tương trợ tư pháp

Tổ chức thực hiện tốt các Điều ước Quốc tế trong lĩnh vực tư pháp mà

Việt Nam đã tham gia nhằm góp phần quan trọng vào việc giải quyết các vụ

án dân sự có yếu tố nước ngoài, các vụ án hình sự có liên quan đến tội phạm

có tổ chức, xuyên quốc gia…

Từ năm 2012 đến nay, TAND tỉnh Quảng Bình đã cử nhiều đoàn công

tác sang thăm và trao đổi kinh nghiệm trong lĩnh vực tư pháp với các TAND

cấp tỉnh nước bạn Lào và Thái Lan. Trong các buổi hội đàm, TAND hai bên

đã ký kết các văn bản ghi nhớ về hợp tác trong lĩnh vực tư pháp, góp phần

thắt chặt và làm sâu sắc hơn mối quan hệ hợp tác hữu nghị truyền thống của

Tòa án ba nước Việt Nam - Lào - Thái Lan. Việc tăng cường các chuyến công

tác giúp hai đơn vị tìm hiểu sâu hơn về văn hóa, phong tục, tập quán hai nước.

Hai bên tích cực trao đổi thông tin, chia sẻ kinh nghiệm, góp phần nâng cao

hiệu quả nhiệm vụ chuyên môn cũng như công tác đấu tranh, phòng chống và

xét xử tội phạm xuyên quốc gia[ 40].

2.2.6. Về thực hiện đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền, bảo vệ chính

trị nội bộ

Triển khai có hiệu quả hơn nữa công tác của bộ phận tiếp dân để tạo

điều kiện cho các cơ quan, tổ chức và cá nhân cung cấp thông tin, kiến nghị,

phản ánh hoặc yêu cầu giải quyết công việc của họ liên quan đến hoạt động

của Tòa án. Hàng tháng, các đơn vị Toà án đều tổ chức các phiên tòa lưu

động tại nơi xảy ra các vụ án để tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật

đến với nhân dân. Xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai tập huấn áp dụng

công nghệ thông tin một cách rộng rãi về phần mềm quản lý quá trình giải

quyết, xét xử các loại vụ án, hộp thư điện tử cá nhân…

Với đặc thù là cơ quan xét xử, công tác bảo vệ chính trị nội bộ trong hệ

thống Toà án hết sức quan trọng. Làm tốt công tác tuyên truyền, quán triệt sâu

48

sắc quan điểm của Đảng, của Chủ tịch Hồ Chí Minh về công tác giáo dục

chính trị tư tưởng, đạo đức, lối sống cho đảng viên, công chức và người lao

động; các Nghị quyết của Đảng, đặc biệt là Nghị quyết Trung ương 4 (khoá

XI) “Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay”. Ban cán sự Đảng

phân công đồng chí Bí thư Ban cán sự Đảng có trách nhiệm phụ trách chung,

đồng thời giao đồng chí Trưởng phòng Tổ chức cán bộ - Uỷ viên Ban cán sự

Đảng có nhiệm vụ nắm bắt tình hình để báo cáo và đề xuất Ban cán sự Đảng

giải quyết những vấn đề phát sinh; phân công đồng chí Phó chánh án thường

trực, Phó Bí thư Ban cán sự Đảng là người phát ngôn, cung cấp thông tin cho

báo chí của TAND tỉnh. Trong năm 2017, TAND hai cấp tỉnh chưa có trường

hợp để xảy ra sai phạm thuộc lĩnh vực bảo vệ chính trị nội bộ.

2.2.7. Về hoàn thiện cơ chế giám sát của cơ quan dân cử, Mặt trận tổ quốc,

các tổ chức thành viên của Mặt trận tổ quốc

Để đảm bảo cho TAND hai cấp hoạt động đúng pháp luật, Đoàn đại

biểu Quốc hội, HĐND tỉnh và HĐND các huyện, thành phố đã tăng cường

giám sát hoạt động của Tòa án. Việc giám sát được thực hiện thông qua tổ

chức các đoàn giám sát theo chuyên đề, vụ việc; thẩm định các báo cáo của

Tòa án trước kỳ họp của HĐND; chất vấn tại các kỳ họp của HĐND … Ngoài

ra Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, Thường trực HĐND tỉnh và Ban Pháp chế

HĐND tỉnh đã tham gia các đoàn công tác của Ủy ban tư pháp Quốc hội giám

sát, khảo sát hoạt động của TAND tỉnh.

Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh Quảng Bình thực hiện chức

năng giám sát quá trình tố tụng của Tòa án thông qua các vị Hội thẩm nhân

dân, đây là những người do UBMTTQVN tỉnh và UBMTTQVN huyện hiệp

thương, lựa chọn để bầu ra Hội đồng nhân dân cùng cấp.

2.2.8. Về hoàn thiện cơ chế đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng

49

Chú trọng đổi mới cơ chế lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động của Tòa

án theo hướng tăng cường sự lãnh đạo của Đảng nhưng vẫn đảm bảo tính độc

lập trong hoạt động xét xử các vụ án. Hàng năm, Ban cán sự Đảng TAND

tỉnh thực hiện việc kiểm điểm trước Ban Thường vụ Tỉnh ủy về các mặt công

tác một cách nghiêm túc.

2.2.9. Về thực hiện bảo đảm cơ sở vật chất cho hoạt động của Tòa án

Trong những năm qua, TAND tỉnh luôn quan tâm đến công tác bảo

đảm cơ sở, vật chất phục vụ cho hoạt động xét xử của Tòa án. Từ cuối năm

2016, TAND tỉnh đã đưa vào sử dụng thêm 01 nhà 2 tầng (gồm 01 Hội trường

xét xử và 01 Hội trường họp có sức chứa mỗi hội trường 300 chỗ ngồi) và

“thiết bị Hội nghị truyền hình trực tuyến” tại phòng họp của Ủy ban Thẩm

phán. Điểm nổi bật đáng quan tâm là hiện tại TAND tỉnh và 08 TAND cấp

huyện đã lắp đặt và vận hành ổn định thiết bị hệ thống truyền hình Hội nghị

trực tuyến của hệ thống TAND.

Được sự hổ trợ kinh phí của UBND tỉnh và UBND các huyện, thị xã,

thành phố, đến nay, TAND tỉnh và 8 đơn vị Toà án cấp huyện đã lắp đặt và

vận hành hệ thống camera “truyền hình trực tuyến phiên toà” và cài đặt kết

nối tín hiệu âm thanh, hình ảnh từ phòng xét xử của Toà án đến máy vi tính

tại các phòng làm việc của các đồng chí Bí thư Huyện uỷ, Thị uỷ, Thành uỷ,

Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân, Chánh án Toà án cấp tỉnh, cấp huyện và

một số thành viên Ban chỉ đạo cải cách tư pháp tỉnh.

Đây là giải pháp tiền đề và cũng là thành quả mang tính đột phá, nhằm

nâng cao chất lượng bản án, vừa bảo đảm tính công khai, minh bạch, dân chủ

trong hoạt động xét xử. Khẳng định đây là thành quả mang tính đột phá bởi vì

tính đến thời điểm hiện tại, trong số 63 đơn vị Tòa án cấp tỉnh trên cả nước thì

TAND tỉnh Quảng Bình là một trong những đơn vị đầu tiên tự chủ động kinh

phí và tranh thủ sự hỗ trợ kinh phí từ địa phương để lên kế hoạch, triển khai

50

việc lắp đặt, vận hành hiệu quả mô hình hệ thống camera “truyền hình trực

tuyến phiên toà”.

Tiếp tục khai thác sử dụng có hiệu quả các phần mềm phục vụ tốt cho

công tác xét xử như: “Hệ thống phần mềm thống kê các loại vụ án”,“Hệ

thống phần mềm nội bộ quản lý và thống kê các loại vụ án dùng chung cho

TAND”, “Hệ thống phần mềm nội bộ số hoá một số tài liệu trong hồ sơ án

hiện đang lưu trữ tại kho lưu trữ dùng chung cho TAND các cấp” …

Sử dụng có hiệu quả nguồn ngân sách được TAND tối cao phân bổ

hàng năm và huy động tối đa mọi nguồn lực hỗ trợ từ địa phương để tăng

thêm thu nhập chính đáng cho đội ngũ CBCC, người lao động TAND tỉnh.

2.3. Đánh giá thực trạng cải cách thủ tục hành chính tư pháp từ thực tiễn

Toà án nhân dân tỉnh Quảng Bình

2.3.1. Kết quả đạt được

 Thứ nhất, hoàn thiện hệ thống văn bản về thủ tục hành chính tư pháp

tại TAND tỉnh Quảng Bình:

Với chức năng là cơ quan xét xử, giải quyết các tranh chấp và vụ

việc trong phạm vi thẩm quyền quy định, TAND tỉnh Quảng Bình đã xây

dựng và ban hành các quy chế, quy trình về thủ tục HCTP tại Tòa án áp dụng

trong nội bộ, gắn cải cách thủ tục HCTP với cải cách hành chính nhà nước,

trên cơ sở đó tiến hành triển khai các công tác cụ thể. Thực hiện Nghị quyết

số 08-NQ/TW ngày 02/01/2002 và Nghị quyết số 49-NQ/TW của Bộ Chính

trị nhằm tạo bước đột phá trong cải cách thủ tục HCTP, Tòa án tỉnh Quảng

Bình đã xây dựng nhiều Chương trình và Kế hoạch công tác năm trong đó có

nhiều nội dung để triển khai việc cải cách thủ tục HCTP tại Tòa án và coi đây

là một trong những biện pháp để nâng cao hiệu quả công tác của Tòa án.

Đồng thời, Tòa án tỉnh cũng đã xây dựng mới Bộ quy chế của Cơ quan

TAND tỉnh, trong đó chú trọng Quy chế làm việc của TAND tỉnh Quảng Bình

51

và Nội quy tiếp công dân để hoàn chỉnh cơ chế tiếp nhận, xử lý phản ánh,

kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định HCTP tại Tòa án.

Đặc biệt, trong năm 2015 TAND tỉnh Quảng Bình đã ban hành

Quyết định số 575/QĐ-TAND ngày 07/12/2015 về việc ban hành Quy chế

công tác văn thư, lưu trữ Toà án nhân dân tỉnh nhằm quản lý và điều hành

công tác văn thư, lưu trữ trong toàn hệ thống đạt hiệu quả cao. Phối hợp với

Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Bình, Cục thi hành án dân sự tỉnh Quảng

Bình ban hành Quy chế phối hợp liên ngành cấp tỉnh trong công tác thi hành

án dân sự và phối hợp với Sở Tư pháp tỉnh Quảng Bình, Công an tỉnh Quảng

Bình xây dựng, ban hành Quy chế phối hợp liên ngành trong cung cấp các

thông tin tư pháp, cụ thể hóa Thông tư liên tịch số 04/2012/TTLT-BTP-

TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP ngày 10/5/2012, nhằm minh bạch hóa các

thông tin tư pháp của các đối tượng liên quan đến công tác xét xử của Tòa án.

Việc phối hợp với Trung tâm trợ giúp pháp lý trong việc giải thích, trợ giúp

pháp lý cho các đối tượng được hưởng chính sách được hai bên quan tâm

thích đáng bằng việc bố trí các bảng tin và hộp thư thông tin trợ giúp pháp lý

tại tất cả các Tòa án hai cấp tỉnh Quảng Bình.

 Thứ hai, trong lĩnh vực cải cách các quy trình xử lý công việc:

Triển khai thực hiện chỉ đạo của Ban cán sự Đảng, lãnh đạo TAND tối

cao, lãnh đạo TAND tỉnh, TAND tỉnh Quảng Bình đã thực hiện tốt công tác

cải cách quy trình xử lý công việc thuộc thẩm quyền tại đơn vị, nhằm giảm

bớt những thủ tục rườm rà, nâng cao hiệu quả công tác. TAND tỉnh Quảng

Bình đã xác định một số nội dung cơ bản của công tác cải cách HCTP bao

gồm: Tiếp nhận, xử lý công văn, giấy tờ, đơn thư ở TAND; Tiếp dân; Cấp bản

án và lưu trữ; Chánh án phân công công việc và nhiệm vụ xét xử cho Thẩm

phán; Quy định, làm rõ các vai trò và nhiệm vụ các chức danh tại TAND. Bên

cạnh đó, hàng năm, TAND tỉnh đã sắp xếp tổ chức nhiều đợt tập huấn nghiệp

52

vụ, sử dụng các phương tiện kỹ thuật hỗ trợ cho việc thực hiện cải cách

HCTP. Qua một thời gian tiến hành cải cách HCTP có thể thấy những thay đổi

rõ nét và những ưu điểm vượt trội mà những cải cách đó mang lại. Cụ thể kết

quả như sau:

- Tiếp nhận, xử lý công văn, giấy tờ: Từ năm 2016 với việc quyết

định thành lập và đưa mô hình “một cửa” (hay Tổ Hành chính tư pháp, bộ

phận “một cửa”) vào hoạt động là điểm nhấn nổi bật mà TAND tỉnh đã đạt

được trong loạt các giải pháp cải cách thủ tục HCTP tại TAND tỉnh hướng

đến tinh gọn và hiệu quả. Đây là nơi trực tiếp nhận đơn khởi kiện qua công

tác tiếp dân hoặc từ cán bộ văn thư, vào sổ nhận đơn, cấp giấy báo nhận đơn

cho người khởi kiện. Trong thời hạn luật định, Bộ phận “một cửa” sẽ ra

thông báo thụ lý đơn nếu hồ sơ đầy đủ, chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có

thẩm quyền nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác, trả lại

đơn khởi kiện hoặc yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện; tiến hành phân

loại đơn khiếu nại, tố cáo, nếu thuộc thẩm quyền giải quyết của đơn vị nào sẽ

chuyển trực tiếp đơn vị đó; tiếp nhận vào sổ thụ lý hồ sơ do Viện kiểm sát

chuyển đến, hồ sơ kháng cáo, kháng nghị do Tòa án cấp huyện chuyển

(trường hợp chưa đủ điều kiện thì trực tiếp trả lại hoặc trình Chánh án ký trả

lại hồ sơ để Tòa án cấp huyện hoàn thiện thủ tục.

Từ khi thành lập tổ HCTP, Chánh Văn phòng (phụ trách bộ phận “một

cửa”) xử lý đơn, hồ sơ vụ việc và đề nghị phân công Thẩm phán giải quyết xét

xử vụ việc ở TAND tỉnh nhưng có sự tham mưu, đề xuất xử lý của tổ HCTP

thông qua hệ thống quản lý về thụ lý án nên công tác xử lý đơn và hồ sơ liên

quan tố tụng được giải quyết nhanh, kịp thời. Đồng thời Chánh án, Phó Chánh

án cũng nắm được tình hình công việc giải quyết của các đơn vị về nghiệp vụ.

Qua trao đổi trực tiếp, Ông Nguyễn Thanh Xuân - Thẩm phán cao cấp -

Chánh án TAND tỉnh Quảng Bình cho biết: “Trước đây, hoạt động tiếp dân và

53

các hoạt động tiền tố tụng khi thụ lý các loại án đều do các Toà chuyên trách

thực hiện. Do đó, khi nộp đơn khởi kiện, người dân phải tốn thời gian đi lại

nhiều lần, qua nhiều bộ phận khác nhau, vụ việc mới có thể được thụ lý giải

quyết. Đó là chưa nói đến việc do các Toà chuyên trách không thể thực hiện

công tác tiếp công dân thường xuyên, nên hoạt động tiền tố tụng thường chậm,

không liên tục, không đảm bảo thời gian giải quyết theo quy định của pháp luật

tố tụng. Đơn cử như từ lúc nộp đơn khởi kiện và các tài liệu chứng cứ, với không

ít lần phải bổ sung thủ tục, cho đến khi vụ việc được thụ lý, một trường hợp ly

hôn có yếu tố nước ngoài phải đến Toà án ít nhất 07 lần. Thế nhưng hiện nay,

các trường hợp nói trên chỉ cần đến Toà 3 lần là vụ việc có thể được thụ lý và

giải quyết. Đó là một trong những kết quả mà TAND tỉnh đã đạt được từ khi Tổ

HCTP “một cửa” tại TAND tỉnh được thành lập và đưa vào hoạt động”.

Bộ phận một cửa và Chánh Văn phòng

Chánh án (Phó Chánh án) TAND tỉnh

Sơ đồ 2.2 Sơ đồ quy trình thực hiện cơ chế “một cửa” tại Toà án nhân dân tỉnh Quảng Bình

Cá nhân, tổ chức có việc giải quyết tại Tòa án

TAND TỈNH QUẢNG BÌNH

Các Tòa chuyên trách

Thông qua Bộ phận “một cửa”, việc giải quyết các thủ tục hồ sơ được

thống nhất theo quy trình khép kín nội bộ, một đầu mối nhận, trả và lưu trữ hồ

sơ, nên sẽ tiết kiệm được thời gian, nhân sự, giảm áp lực cho công tác hướng dẫn

và tiếp nhận hồ sơ, đơn khởi kiện.

Khi tiến hành cải cách HCTP, thực hiện quy trình trên có một số thủ tục

trung gian không cần thiết nên đã tiến hành chấn chỉnh đổi mới, ứng dụng công

nghệ thông tin, lược bỏ các thủ tục trung gian không cần thiết đó vì thế mà việc

54

giải quyết công việc được nhanh chóng, kịp thời và thường không quá một ngày.

Mọi thủ tục từ tiếp nhận đơn, hồ sơ do công dân, cơ quan, tổ chức đến giao nộp,

vào sổ nhận đơn, đề xuất hướng giải quyết cho lãnh đạo đến việc chuyển văn bản

tố tụng, hồ sơ cho đơn vị, cá nhân có trách nhiệm giải quyết đều thuộc nhiệm vụ

của tổ HCTP nên đã bỏ được rất nhiều khâu trung gian, đơn từ, hồ sơ, giấy tờ ít

bị chuyển đến “nhiều cửa” nên tránh được tối đa tình trạng thất lạc, bỏ sót như

tình trạng đã xảy ra trong thời gian trước đây.

Đặc biệt, năm 2018 TAND tỉnh Quảng Bình đã chủ động xây dựng và

ban hành các quyết định thí điểm mô hình “Áp dụng chữ ký số trong việc gửi

và nhận văn bản điện tử trên hệ thống mạng nội bộ và hộp thư điện công vụ

tại TAND tỉnh Quảng Bình”. Mô hình thí điểm này chính thức đi vào hoạt

động kể từ ngày 01/5/2018. Chữ ký số chỉ có giá trị pháp lý khi tồn tại ở dạng

điện tử, là tập tin văn bản điện tử. Văn bản giấy được in hoặc photocopy từ

một văn bản có chữ ký số thì không có giá trị pháp lý. Văn bản, tài liệu được

ký số với loại chữ ký số của cá nhân và chữ ký số đã được xác thực hợp lệ thì

có giá trị ương ứng với văn bản có chữ ký tay của cá nhân đó. Các loại mẫu

chữ ký trên được áp dụng cho tất cả các văn bản chỉ điều hành do Chánh án,

Phó Chánh án ký hoặc các phòng tham mưu ký thừa lệnh hoặc ký thừa uỷ

quyền. Không áp dụng chữ ký số đối với các văn bản liên quan đến tố tụng.

Theo nội dung mô hình này thì các loại văn bản, tài liệu do Tòa án nhân

dân tỉnh ban hành bắt buộc phải sử dụng văn bản điện tử có chữ ký số bao

gồm: (1)Văn bản quản lý, chỉ đạo điều hành khi đăng tải trên Trang thông tin

điện tử của Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Bình. (2) Các loại văn bản, tài liệu

bắt buộc phải sử dụng văn bản điện tử có chữ ký số khi trao đổi giữa TAND

tỉnh và TAND cấp huyện (không sử dụng văn bản giấy): Lịch công tác tuần;

Thông báo; Giấy mời; Quy định; Quy chế; Văn bản chỉ đạo, điều hành; Văn

bản góp ý; Báo cáo chuyên môn; Các Kế hoạch, báo cáo định kỳ, hằng quý, 6

55

tháng, báo cáo khác theo yêu cầu... Về phương tiện gửi nhận, TAND cấp

huyện sử dụng hộp thư điện tử công vụ do Sở Thông tin truyền thông tỉnh

Quảng Bình cấp để gửi, nhận văn bản điện tử; đối với các Toà, phòng TAND

tỉnh thông qua mạng nội bộ của cơ quan tại Thư mục dùng chung “Văn bản

đến trong ngày”.

Đến thời điểm hiện tại, mô hình “Áp dụng chữ ký số trong việc gửi và

nhận văn bản điện tử trên hệ thống mạng nội bộ và hộp thư điện công vụ tại

TAND tỉnh Quảng Bình” là mô hình ứng dụng chữ ký số đầu tiên trong hệ

thống 63 đơn vị Toà án nhân dân cả nước.

Đối với TAND tỉnh, việc triển khai ứng dụng chữ ký điện tử sẽ góp

phần xây dựng môi trường làm việc hiện đại, minh bạch trong cải cách

TTHCTP, tiến tới xây dựng hoàn thiện Tòa án điện tử, Chính quyền điện tử.

Việc ứng dụng chữ ký số giúp cơ quan tiết kiệm thời gian (không mất thời

gian đi lại, chờ đợi, việc chuyển tài liệu, văn bản đã ký cho các Tòa, Phòng,

TAND cấp huyện… diễn ra tiện lợi và nhanh chóng); cắt giảm đáng kể chi phí

hành chính (chi phí giao dịch bằng văn bản giấy thông thường như chi phí

giấy, mực in, chuyển phát; Không phải in ấn, photo các văn bản, tài liệu...).

Với việc áp dụng mô hình này, ước tính TAND tỉnh tiết kiệm được bình quân

khoảng 15 triệu đồng/tháng chi phí đối với tem thư, in ấn tài liệu, tăng thu

nhập chi tiêu nội bộ khoảng 180 triệu đồng/năm Ngoài ra việc ứng dụng chữ

ký số trong giao dịch điện tử còn làm tăng hiệu quả, phương pháp làm việc

chính xác làm cơ sở để thúc đẩy quá trình ứng dụng công nghệ thông tin trong

hoạt động của Tòa án theo yêu cầu của Chánh án TAND tối cao.

Kết quả điều tra cho thấy chỉ số hài lòng của người dân đối với việc tinh

giản thủ tục HCTP tại TAND tỉnh Quảng Bình đạt tỷ lệ khá cao: mức độ đánh

giá tinh giản theo hướng hợp lý và rất hợp lý đạt tỷ lệ hài lòng gần 84,6%. Bên

cạnh đó, quy trình giải quyết đơn được Bộ phận HCTP thực hiện, đề xuất theo

56

nguyên tắc tham mưu nghiệp vụ, do vậy việc giải quyết đơn được thực hiện đảm

bảo quy định pháp luật và triệt để, không còn tình trạng đơn tồn đọng hay khiếu

nại dài ngày, bởi lẽ công tác này luôn được Chánh án trực tiếp theo dõi kiểm tra

kết quả chặt chẽ.

Theo quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự thì Tòa án phải nhận đơn khởi

kiện do đương sự nộp tại tòa án hoặc gửi qua bưu điện và phải ghi vào sổ nhận

đơn. Bộ luật Tố tụng dân sự không quy định Tòa án phải cấp giấy biên nhận,

giấy hẹn hay bất kỳ một chứng từ nào để xác nhận cho việc nộp đơn. Nếu đơn

khởi kiện thuộc thẩm quyền của Tòa án thì Tòa án cấp giấy báo tạm ứng án phí.

Kết quả phỏng vấn sâu đối với một số lãnh đạo,Thẩm phán, thư ký và cán bộ Bộ

phận “một cửa” tại TAND tỉnh cho rằng: tại bộ phận “một cửa” có cấp giấy

hẹn hoặc giấy biên nhận hồ sơ. Tuy nhiên, theo kết quả điều tra, 8,8% ý kiến của

Thẩm phán, thư ký cho rằng “quy định pháp luật không yêu cầu nên không cần

thiết phải cấp biên nhận hoặc giấy hẹn” và chỉ cần ghi vào sổ nhận đơn. Kết quả

phỏng vấn sâu cũng ghi nhận ý kiến của các Thẩm phán về lý do không cấp giấy

hẹn hay giấy biên nhận hồ sơ là do Thẩm phán không muốn bị áp lực về thời

gian phải trả lời đơn khởi kiện theo quy định pháp luật. Về kết quả khảo sát từ

phía người dân (đương sự và các bên có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan), 84.8%

người dân được khảo sát đánh giá mức độ cần thiết và mức độ rất cần thiết phải

có giấy hẹn vì họ cho rằng: việc không có yêu cầu về giấy hẹn hay biên nhận hồ

sơ đã tạo ra một “kẻ hở” và tạo điều kiện thuận lợi cho những hành vi nhũng

nhiễu của người có thẩm quyền để hồ sơ được chấp nhận cho thụ lý. Phỏng vấn

trực tiếp, nhiều người dân nêu ý kiến cho rằng: Việc cấp giấy hẹn, giấy biên

nhận là điều người dân trong nhóm khảo sát quan tâm bởi vì họ cho rằng việc

không cấp giấy hẹn đồng nghĩa với việc họ không có bất kỳ chứng cứ nào để

khiếu nại nếu trong quá trình xem xét đơn khởi kiện, cán bộ Tòa án làm mất đơn,

chứng cứ, hồ sơ khởi kiện hoặc thậm chí là xác định không chính xác thời điểm

57

khởi kiện. Từ thực tế của kết quả nghiên cứu trên và nguyện vọng chính đáng của

người dân và các bên có quyền lợi nghĩa vụ liên quan, trong quá trình hoạt động,

TAND tỉnh đang tiến hành việc lập mẫu và cấp giấy biên nhận, giấy hẹn cho

người dân khi nộp đơn, hồ sơ tại Tòa án.

- Tiếp công dân: Trước đây việc tiếp công dân do Phòng giám đốc - kiểm

tra (nay đổi tên thành Phòng Kiểm tra nghiệp vụ - thi hành án) thực hiện. Ngoài

ra, các Tòa chuyên trách cũng trực tiếp tiếp dân theo yêu cầu của đương sự hay

công dân. Việc tiếp dân hàng tuần của lãnh đạo đã có lịch bố trí, xắp xếp nhưng

hầu như chưa được thực hiện thường xuyên. Cụ thể hơn, việc tiếp dân theo mô

hình cũ được thực hiện như sau: Khi có yêu cầu từ công dân, công dân nộp đơn

yêu cầu tại văn thư. Văn thư tiếp nhận yêu cầu và trình Chánh án giải quyết, xử

lý. Thông thường, khi nhận được đơn thư từ văn thư, Chánh án sẽ giao cho

Phòng giám đốc - kiểm tra hoặc các Toà chuyên trách nghiên cứu xử lý và trực

tiếp trình Chánh án (Phó Chánh án) phê duyệt; sau đó gửi thông báo kết quả cho

công dân qua bưu điện hoặc họ trực tiếp đến Toà án để nhận. Có thể thấy, nếu

thực hiện theo quy trình cũ này thì tại TAND tỉnh Quảng Bình sẽ có nhiều bộ

phận tiếp dân với các nhiệm vụ và chức năng khác nhau vì thế gây khó khăn cho

người dân khi đến làm việc “nhiều cửa” tại TAND và gây mất thời gian hơn.

Từ năm 2014 đến nay, quy trình tiếp công dân hàng ngày tại TAND tỉnh

Quảng Bình đã được thay đổi theo hướng giao cho bộ phận “một cửa” trực tiếp

thực hiện.Với mô hình Tổ HCTP theo cơ chế “một cửa”, trong cơ quan đã có

sơ đồ biển chỉ dẫn làm việc, phòng tiếp dân được bố trí trong tiền sảnh cơ

quan để thuận tiện cho người dân khi đến TAND làm việc. Việc tiếp dân là

một hoạt động được TAND tỉnh xác định là rất quan trọng. Công tác tiếp dân

được thực hiện đúng theo quy chế của cơ quan và quy định của TAND tối cao.

Tại trụ sở làm việc của các đơn vị đều có đặt thùng thư góp ý giao cho Ban thanh

tra nhân dân, Văn phòng mở hàng tháng và báo cáo với Chánh án để xử lý đảm

58

bảo luật định. Công việc tiếp dân đã có nhiều đổi mới, hàng tháng đều có lịch

tiếp dân do một thành viên trong ban lãnh đạo được phân công trực tiếp chủ trì

vào các ngày 01 và ngày 15 hàng tháng.

Hướng dẫn thủ tục tố tụng cho người dân cũng là yêu cầu trong hoạt

động chính của cải cách thủ tục HCTP tại TAND nhưng không phải đơn vị

Tòa án nào cũng nghiêm túc thực hiện. Qua kết quả khảo sát cho thấy người

dân có nhu cầu rất cao đối với các thông tin về thủ tục tố tụng. Việc tiếp cận

các dịch vụ HCTP qua hình thức đăng tải mẫu đơn hay các thông tin về thủ

tục tố tụng trên cổng thông tin điện tử Tòa án hoặc niêm yết tại trụ sở được

người dân hưởng ứng và đánh giá hiệu quả đưa lại thuận tiện cao. Từ năm

2014 đến nay, TAND tỉnh Quảng Bình đã triển khai thực hiện việc niêm yết

công khai thông tin các thủ tục tố tụng tại trụ sở TAND tỉnh. Các cán bộ tổ

HCTP có nhiệm vụ thường trực tiếp công dân, nhận đơn, giải thích pháp luật

và hướng dẫn thủ tục tố tụng cho tất cả những người đến TAND từ lần đầu

tiên. Như vậy đã rút ngắn được khoảng cách giữa TAND và người dân, tạo

cho người dân một tinh thần thoải mái hơn, không bị áp lực khi đến làm việc

tại TAND. Song song với công tác tiếp dân hàng ngày, tổ HCTP còn thực hiện

việc theo dõi, đăng ký cho công dân có nhu cầu tiếp dân theo định kỳ để báo

cáo đề xuất Văn phòng sắp xếp thực hiện lịch tiếp dân của lãnh đạo theo quy

định. Vì vậy hoạt động tiếp dân luôn được diễn ra đúng với những kế hoạch

đã đặt ra, giải quyết triệt để các trường hợp khiếu kiện nhiều lần như trước

đây, giải đáp thỏa mãn được các nhu cầu của người dân và được nhân dân

đồng tình cao. Kết quả điều tra cho thấy chỉ số hài lòng của người dân khi tiếp

cận dịch vụ “một cửa” tại TAND tỉnh Quảng Bình đạt tỷ lệ khá cao: mức hài

lòng và rất hài lòng đạt tỷ lệ 79.2%.

Ngoài việc, tạo mọi điều kiện dễ dàng nhất cho người dân tiếp cận với

Toà án thì TAND tỉnh cũng rất chú trọng đến việc bố trí phòng tiếp dân.

59

Phòng tiếp dân đã được trang trí lịch sự hơn, hệ thống biểu mẫu, đơn từ

thường xuyên sử dụng thường được niêm yết công khai trên bảng biểu và còn

được lập thành các tập allbum giúp cho việc bảo quản được lâu hơn và người

dân dễ dàng tra cứu, sao chép. Tại phòng tiếp dân cũng đã trang bị tủ sách

pháp luật chứa các bộ luật và các văn bản pháp luật đang có hiệu lực, hệ thống

biểu mẫu, giấy bút để người dân có thể tiện nghiên cứu, ghi chép tại chỗ. Đặc

biệt, chủ động học hỏi các mô hình thí điểm tại các đơn vị TAND trong nước

được dự án JUDGE tài trợ, thì tại phòng tiếp dân TAND tỉnh Quảng Bình

cũng đã tiến hành lắp đặt máy photocopy để phục vụ cho các cá nhân, tổ chức,

các đương sự có thể sử dụng khi có nhu cầu cần thiết. Khuôn viên trụ sở cơ

quan cũng được chỉnh trang tu sửa tạo ra không gian mỹ quan và thân thiện

hơn. Kết quả khảo sát cho thấy chỉ số hài lòng của người dân về cơ sở vật chất

tại TAND tỉnh (sắp xếp, bố trí trụ sở …) có mức độ hài lòng cao và mức độ

hài lòng rất cao đạt tỷ lệ lên đến trên 94.4%.

- Phân công án và lên lịch xét xử: Phân công xét xử (hay còn gọi là

phân công án) là một hoạt động HCTP nhưng có liên quan đến pháp luật tố

tụng, hỗ trợ hoạt động tố tụng. Đây là công việc hết sức quan trọng tại Tòa án

bởi công tác này ảnh hưởng đến nguyên tắc độc lập xét xử, tính công bằng,

linh hoạt và hiệu quả của bộ máy. Bộ phận “một cửa” xây dựng bảng thống kê

theo dõi để tham mưu cho Chánh án (Phó Chánh án) về việc phân công Thẩm

phán giải quyết vụ việc. Sau khi Chánh án (Phó Chánh án) phân công và ký vào

sổ phân công án, Bộ phận “một cửa” sẽ chuyển hồ sơ vụ án đến Thẩm phán

được phân công giải quyết. Qua nghiên cứu báo cáo tổng kết hàng năm thì khối

lượng vụ án mà TAND tỉnh Quảng Bình thụ lý và giải quyết hàng năm ngày

một tăng, trong khi đó biên chế số lượng Thẩm phán tại đơn vị không tăng.

Kết quả khảo sát số lượng bình quân giải quyết xét xử các loại án của các

Thẩm phán TAND tỉnh trong 03 năm trở lại đây trung bình 35,6 vụ,

60

việc/Thẩm phán/năm . Các quy định tố tụng và các hướng dẫn của Hội đồng

Thẩm phán TAND tối cao về phân công án chỉ xác định thẩm quyền phân

công án và trách nhiệm xét xử của Thẩm phán khi được phân công xét xử vụ

án nhưng không quy định về quy trình phân công án. Do đó, trên thực tế, việc

phân công xét xử, giải quyết vụ án sẽ phụ thuộc vào lề lối làm việc, quy chế

nội bộ của từng đơn vị do Chánh án của Tòa án đó quyết định. Việc giao vụ án

cho Thẩm phán xét xử là vấn đề thuộc quản lý HCTP và người chịu trách

nhiệm giám sát cuối cùng là Chánh án Tòa án đó. Mô hình Chánh án phân

công án cho các Thẩm phán được coi là nhằm mục đích giảm các yếu tố tác

động vào tính độc lập của Thẩm phán. Qua khảo sát, tác giả nhận thấy việc

phân công án được đông đảo ý kiến lựa chọn hiện nay dựa trên ba tiêu chí chủ

yếu, bao gồm: “(i) Khối lượng công việc mà Thẩm phán đó đang giải quyết

(gồm cả công việc xét xử và các lĩnh vực chuyên môn khác tại cơ quan mà

Thẩm phán được phân công đảm nhiệm); (ii) Chuyên môn hoặc kinh nghiệm

của Thẩm phán trong việc giải quyết vụ việc; (iii) Theo quy trình phân công

án rõ ràng theo thứ tự ngẫu nhiên”. Chánh án TAND tỉnh Quảng Bình dựa

trên một hoặc cả ba tiêu chí trên để thực hiện việc phân án. Đặc biệt là chỉ đạt

30% ý kiến khảo sát đồng ý việc phân công án theo hai tiêu chí: “(i) Theo đề

xuất của Thẩm phán; (ii) Theo quyết định riêng của lãnh đạo Tòa án” . Bởi vì

họ cho rằng nếu phân công án áp dụng theo tiêu chí này sẽ tạo cơ hội cao cho

các hành vi tham nhũng, nhũng nhiễu, hạn chế tính độc lập xét xử của Thẩm

phán. Ngoài ba tiêu chí chủ yếu được lựa chọn trên, nhiều ý kiến Thẩm phán

được khảo sát cho rằng cần cân nhắc việc phân công án đồng đều cho các

Thẩm phán, nghĩa là các Thẩm phán phải tham gia giải quyết xét xử hết các

loại án mà không cần phân án theo hướng “chuyên môn hóa Thẩm phán theo

lĩnh vực”. Tại TAND tỉnh Quảng Bình, hiện nay, việc phân công giải quyết án

được tiến hành một cách ngẫu nhiên theo hình thức quay vòng dựa trên số thụ

61

lý vụ án và số thứ tự của các Thẩm phán được xếp theo vần (a,b,c…), có tính

đến số lượng án hiện đang giải quyết của từng Thẩm phán. Giải pháp phân

công án ngẫu nhiên này đã nhận được sự hưởng ứng đồng tình và mang lại

hiệu quả cao của các Thẩm phán, đạt tỷ lệ lựa chọn 90%. Đối với các vụ án

phức tạp, án trọng điểm, án đặc biệt nghiêm trọng, các vụ án xâm phạm an

ninh quốc gia hoặc các vụ án đã bị Tòa án cấp trên hủy, sửa giao xét xử lại,

được phân bổ theo các yếu tố: tính chuyên sâu, khối lượng án đang giải quyết,

năng lực, điều kiện pháp lý (thuộc trường hợp phải từ chối hoặc đã tiến hành

tố tụng theo quy định tại điều 46,47 BLTTDS)... để Chánh án quyết định.

Trong đó, đối với các vụ án bị Tòa án cấp trên hủy án và giao xét xử lại thì Tổ

HCTP có văn bản đề xuất phân công kèm theo Bản báo cáo những người đã

tiến hành tố tụng trong vụ án này để Chánh án xem xét quyết định. Với quy

trình phân công giải quyết các vụ án như trên cho thấy, việc phân công các Thẩm

phán giải quyết án đã bảo đảm được tính khách quan và ngẫu nhiên vì đã tách

bạch hai quá trình thụ lý vụ án và giải quyết vụ án thành hai giai đoạn độc lập.

Công tác thụ lý án do Tổ HCTP thực hiện theo quy trình tương đối độc lập với

các Tòa chuyên trách.

Hoạt động lên lịch xét xử sẽ do Phó Chánh án phụ trách từng bộ phận

chỉ đạo và tổng hợp lên lịch xét xử trên cơ sở đề xuất của các Thẩm phán.

Hoạt động lên lịch xét xử tập trung theo khối đã tránh được tình trạng trùng lịch,

nên các Hội đồng xét xử, Thẩm phán chủ động được kế hoạch công tác trong

tháng. Hệ thống theo dõi, quản lý án trên phần mềm kết hợp với việc theo dõi

qua hệ thống sổ sách theo cơ chế một cửa luôn đảm bảo chặt chẽ, tránh tình trạng

mất cân đối, không đồng đều, vi phạm tố tụng do trùng lặp người tiến hành tố

tụng trong quá trình giải quyết vụ án. Việc thành lập Tổ HCTP với chức năng,

nhiệm vụ nói trên không vi phạm các quy định của pháp luật tố tụng, đồng thời

phù hợp với xu thế “Chuyên môn hóa cao kết hợp với ứng dụng công nghệ thông

62

tin hiện đại; làm giảm bớt gánh nặng công việc đáng kể cho các Thư ký tại các

Toà chuyên trách nâng cao trách nhiệm chấp hành pháp luật”. Kết quả khảo sát

cho thấy các thư ký và chức danh tư pháp khác đánh giá mức độ cao và rất cao

trong việc hỗ trợ công tác xét xử của Bộ phận “một cửa” (đạt 99.9%).

- Tổ chức phiên Tòa: Tại TAND tỉnh Quảng Bình, bộ phận Văn phòng

thực hiện nhiệm vụ sắp xếp, bố trí hội trường xét xử, trang thiết bị phục vụ cho

phiên Tòa. Yêu cầu này đòi hỏi Tòa án phải có khả năng quản lý thông tin tốt để

tránh vi phạm quy định của pháp luật tố tụng. Việc xét xử công khai được thực

hiện nghiêm túc tại TAND tỉnh Quảng Bình. Đồng thời, đảm bảo tổ chức các

phiên tòa xét xử kín theo luật định khi có yêu cầu của đương sự hoặc có nội dung

mà Thẩm phán xét thấy ảnh hưởng đến danh dự, nhân phẩm của đương sự, bị

hại. Tuy nhiên, Thẩm phán cho biết một số trường hợp các phiên tòa vẫn được

xét xử công khai nhưng giới hạn người tham gia phiên tòa nhằm đảm bảo an ninh

trật tự và an toàn cho những người tham gia phiên tòa.

Để có thể nâng cao được tính công khai trong hoạt động xét xử của Tòa án

và làm cơ sở cho việc phát triển án lệ sau này, TAND tỉnh Quảng Bình có chủ

trương phát triển hệ thống camera trực tuyến ghi âm, ghi hình tại phiên Tòa.

Theo khảo sát, tỷ lệ Thẩm phán, thư ký, thẩm tra viên đánh giá rất ủng hộ việc

ghi âm ghi hình tại phiên Tòa khá cao (đạt tỷ lệ lựa chọn 70,5%). Chánh án

TAND tỉnh và các cá nhân khác được phỏng vấn sâu cũng có quan điểm đồng

tình, ủng hộ chủ trương ghi âm, ghi hình. Những người ủng hộ cho rằng việc

ghi âm ghi hình là điều kiện đảm bảo nguyên tắc xét xử công khai và nâng cao

chất lượng tranh tụng tại phiên tòa. Một số Thẩm phán và thư ký Tòa án cho

biết trước khi TAND tỉnh thực hiện việc lắp đặt hệ thống camera phiên tòa thì

họ đã tự ghi âm phiên tòa thông qua các thiết bị cá nhân để phục vụ cho việc

hoàn thiện biên bản phiên tòa. Tuy vậy, 5,8 % Thẩm phán và các chức danh tư

63

pháp không ủng hộ chủ trương này vì họ cho rằng việc ghi âm, ghi hình sẽ tác

động rất lớn đến tâm lý của Hội đồng xét xử.

- Cấp bản án: Trước đây, việc cấp bản án khi bản án hoàn thành được

giao cho thư ký TAND. Thư ký TAND sẽ xác định những nơi cần gửi bản án

theo quy định của pháp luật sau đó nhân bản với số lượng bản án tương ứng

và trình Thẩm phán chủ tọa phiên tòa ký. Sau khi Thẩm phán ký vào các bản

án, thư ký sẽ chuyển đến phòng văn thư để đóng dấu và Thư ký của các Tòa

chuyên trách gửi bản án đi. Việc thực hiện cải cách HCTP đối với hoạt động

cấp bản án đã góp phần giảm bớt một phần công việc giúp thư ký các Toà

chuyên trách, có thời gian hơn vào các việc chuyên môn của mình. Đối với

thủ tục cấp bản án thì thư ký TAND chỉ còn nhiệm vụ là gửi bản án chính kèm

theo danh sách những nơi cần gửi cho Bộ phận “một cửa” - Văn phòng

TAND tỉnh để nhân bản thành số bản phù hợp và gửi đi. Từ đây, việc cấp và

sao bản án đã có hiệu lực pháp luật hoặc chưa có hiệu lực pháp luật đều do Bộ

phận “một cửa” - Văn phòng trực tiếp thực hiện. Với quy trình này, việc cấp,

sao bản án, quyết định của TAND chưa có hiệu lực pháp luật hoặc đã có hiệu

lực pháp luật đều được tiến hành kịp thời, đầy đủ theo quy định của pháp luật.

Đặc biệt, đối với những bản án, quyết định của TAND đã có hiệu lực pháp

luật khi các tổ chức hay đương sự có yêu cầu cấp lại thì việc cấp lại cũng giao

cho Văn phòng TAND tỉnh trực tiếp đảm nhiệm nhưng có nhiều đổi mới hơn,

rà soát lại quy trình, thủ tục để tránh phiền hà cho đương sự, cho nhân dân khi

có yêu cầu. Cụ thể hơn, khi có yêu cầu cấp lại bản án, cán bộ lưu trữ sẽ hướng

dẫn người có yêu cầu điền các thông tin cần thiết vào biểu mẫu đã có sẵn ở bộ

phận “một cửa” và phát cho người yêu cầu để tìm kiếm bản án cần cấp lại,

sau đó trình Chánh Văn phòng ký sao và cấp cho người có yêu cầu. Như vậy

vừa đảm bảo không làm mất thời gian cho cả cán bộ TAND cũng như người

dân có yêu cầu.

64

- Lưu trữ: Lưu trữ cũng được xem là một hoạt động quan trọng trong

các công tác HCTP tại TAND. Trước đây, công tác lưu trữ cũng đã được

TAND quan tâm và chấn chỉnh từng bước, tuy nhiên hoạt động này vẫn còn

mang tính thủ công và việc sắp xếp hồ sơ vẫn chưa có tính khoa học gây khó

khăn trong việc lưu trữ và tìm kiếm bản án, quyết định khi có yêu cầu cấp lại.

TAND tỉnh Quảng Bình đã cải cách đối với quy trình lưu trữ cụ thể như sau:

Bước 1: Các Tòa chuyên trách và các phòng tham mưu định kỳ gửi lưu

trữ các hồ sơ, bản án các vụ án đã xét xử, giải quyết và các tài kiệu khác. Sau

đó, cán bộ lưu trữ sẽ tiếp nhận và vào sỗ theo dõi, phân loại và sắp xếp tài liệu

vào đúng vị trí.

Bước 2: Các tổ chức, cá nhân khi có nhu cầu muốn sử dụng tài liệu thì

phải có đơn hoặc giấy giới thiệu và được sự phê duyệt của Chánh văn phòng.

Sau đó, cán bộ lưu trữ sẽ tiến hành tìm kiếm các tài liệu để cho mượn hoặc

sao. Trường hợp đương sự cần bản sao, cán bộ lưu trữ sẽ photo và ký sao tại

Chánh văn phòng sau đó chuyển cho đương sự. Trường hợp mượn tài liệu thì

cán bộ lưu trữ theo dõi tài liệu mượn và ngày trả. Khi tài liệu được trả lại, cán

bộ lưu trữ sẽ tiếp nhận và đưa vào lưu trữ.

Việc lưu trữ không còn áp dụng biện pháp thủ công là dùng sổ theo dõi

mà việc lưu trữ đã được ứng dụng khoa học công nghệ. Cán bộ lưu trữ sao và

số hóa bản án vào máy tính, nhập vào phần mềm quản lý bản án. Với việc ứng

dụng công nghệ thông tin vào công việc lưu trữ đã giúp cho việc lưu trữ được

khoa học hơn, việc tìm kiếm, cung cấp trích lục bản án, chuyển giao cho trung

tâm lý tịch tư pháp với tốc độ nhanh hơn rất nhiều so với trước đây. Qua quá

trình cải cách HCTP, công tác lưu trữ đã được đổi mới chấn chỉnh đi vào nền

nếp và khoa học hơn. TAND đã rút ngắn thời gian các tòa chuyên trách, các

phòng ; công việc sẽ chuyển nhiều về cho Văn phòng và các tòa sẽ tập trung

hơn và có thời gian nhiều hơn cho công tác xét xử.

65

 Thứ ba, quy định rõ vai trò và nhiệm vụ các chức danh tại Tòa án

nhân dân

Ban cán sự Đảng và lãnh đạo TAND tỉnh Quảng Bình đã triển khai

việc sửa đổi, bổ sung quy chế làm việc của cơ quan, trong đó đã tập trung quy

định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các chức danh tư pháp, các

CBCC, người lao động của các tòa chuyên trách, các phòng thuộc TAND tỉnh

theo hướng từng bước tách bạch rõ chức năng hành chính và chức năng tố

tụng theo quy định của pháp luật và tinh thần cải cách tư pháp. Bên cạnh việc

quy định rõ vai trò, nhiệm vụ cho từng chức danh thì TAND tỉnh còn chú

trọng kết hợp giáo dục chính trị tư tưởng với việc nâng cao tinh thần trách

nhiệm, đạo đức nghề nghiệp và chấn chỉnh kỷ cương kỷ luật lao động. Đổi

mới công tác thi đua khen thưởng, khuyến khích sự sáng tạo, động viên

CBCC, người lao động phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ. Trong thời gian qua,

TAND tỉnh Quảng Bình đã bổ nhiệm nhiều chức danh quản lý như: Phó

Chánh án, Chánh Tòa, phó Chánh tòa, Chánh văn phòng, Trưởng phòng, Phó

trưởng phòng, Phó chánh án.

 Thứ tư, về công tác ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ các

hoạt động quản lý nghiệp vụ

Trong những năm qua, với việc triển khai thực hiện Đề án “Tổng thể phát

triển và ứng dụng công nghệ thông tin trong Tòa án nhân dân giai đoạn 2011-

2015” đã đem lại nhiều kết quả quan trọng, góp phần xây dựng và tăng cường

cơ sở hạ tầng thông tin; đào tạo, nâng cao kỹ năng của cán bộ, công chức

TAND trong việc ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ cho công tác; bước

đầu TAND tỉnh đã triển khai nghiêm túc việc ứng dụng cơ sở dữ liệu dùng

chung cho các TAND.

Để phục vụ công tác chuyên môn và hoạt động quản lý điều hành,

TAND tỉnh đã ứng dụng các phần mềm như: phần mềm thống kê, phần mềm

66

quản lý các loại vụ án, phần mềm thi đua khen thưởng, phần mềm tổ chức cán

bộ, phần mềm kế toán, quản lý công sản, phần mềm số hóa vụ án... đưa lại hiệu

quả cao trong công tác quản lý, nắm bắt tình hình các mặt hoạt động, giúp cho

quá trình giải quyết công việc nhanh, kịp thời, chính xác. Trong việc lưu trữ hồ

sơ, bản án, việc ứng dụng công nghệ thông tin đã giúp cho việc trích sao lục bản

án cũng như công tác quản lý hồ sơ vụ án sau khi kết thúc quá trình tố tụng được

nhanh chóng, khoa học. Khi công dân, cơ quan hoặc tổ chức có yêu cầu khai thác

hồ sơ, sao lục bản án được giải quyết nhanh chóng, người dân không phải chờ

đợi lâu hoặc thậm chí hẹn sang nhiều ngày khác như trước đây.

 Thứ năm, công khai minh bạch các hoạt động của Tòa án:

Nhằm bảo đảm quyền giám sát, kiểm tra và tiếp cận công lý của

người dân, TAND tỉnh cũng đã tiến hành các giải pháp cải cách thủ tục

HCTP, hướng đến việc công khai, minh bạch các hoạt động, tạo điều kiện

thuận lợi cho người dân khi đến làm việc. Qua đó nâng cao hiệu quả hoạt

động công vụ, đặc biệt là trong công tác giải quyết, xét xử các vụ án. Hầu hết

các thủ tục HCTP đều được công khai niêm yết tại TAND tỉnh Quảng Bình. Đây

không những là yêu cầu của chiến lược cải cách tư, mà còn là đòi hỏi thực tế của

người dân và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Qua đó, từng bước thay đổi nhận

thức của người dân, doanh nghiệp trong việc chấp hành pháp luật khi tham gia tố

tụng tại Toà án. Bước đầu thực hiện, song những đổi mới mà TAND tỉnh triển

khai trong thời gian qua đã mang lại những kết quả rõ nét.

Từng bước thực hiện ứng dụng hồ sơ điện tử thông qua dịch vụ công

trực tuyến tại TAND tỉnh Quảng Bình để công khai minh bạch các hoạt động

của Toà án. Theo Nghị định 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ,

dịch vụ công trực tuyến là dịch vụ hành chính công và các dịch vụ khác của

cơ quan nhà nước được cung cấp cho các tổ chức, cá nhân trên môi trường

mạng. Có 4 mức độ:

67

(1) Dịch vụ công trực tuyến mức độ 1: là dịch vụ bảo đảm cung cấp đầy

đủ các thông tin về thủ tục hành chính và các văn bản có liên quan quy định

về thủ tục HCTP đó.

(2) Dịch vụ công trực tuyến mức độ 2: là dịch vụ công trực tuyến mức

độ 1 và cho phép người sử dụng tải về các mẫu văn bản và khai báo để hoàn

thiện hồ sơ theo yêu cầu. Hồ sơ sau khi hoàn thiện được gửi trực tiếp hoặc

qua đường bưu điện đến cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ.

(3) Dịch vụ công trực tuyến mức độ 3: là dịch vụ công trực tuyến mức độ 2 và

cho phép người sử dụng điền và gửi trực tuyến các mẫu văn bản đến cơ quan,

tổ chức cung cấp dịch vụ. Các giao dịch trong quá trình xử lý hồ sơ và cung

cấp dịch vụ được thực hiện trên môi trường mạng. Việc thanh toán lệ phí (nếu

có) và nhận kết quả được thực hiện trực tiếp tại cơ quan, tổ chức cung cấp

dịch vụ. Các dịch vụ công mức độ 3 của TAND có thể đăng ký

tại địa chỉ http://dichvucong.toaan.gov.vn .

(4) Dịch vụ công trực tuyến mức độ 4: là dịch vụ công trực tuyến mức

độ 3 và cho phép người sử dụng thực hiện thanh toán lệ phí (nếu có) trực

tuyến. Việc trả kết quả có thể được thực hiện trực tuyến, gửi trực tiếp hoặc

qua đường bưu điện đến người sử dụng.

Dịch vụ công trực tuyến là công cụ công khai, minh bạch trong quá

trình cung ứng dịch vụ hành chính công (bao gồm các thủ tục HCTP của các

Tòa án) tạo điều kiện thuận lợi nhất cho mọi hoạt động của cơ quan, tổ chức

và người dân. Dịch vụ công trực tuyến cung cấp công cụ cho cơ quan, tổ chức

và người dân đăng ký sử dụng dịch vụ công trực tuyến qua môi trường

internet thông qua hệ thống hồ sơ điện tử thay thế cho các hình thức hồ sơ

giấy thông thường được thực hiện trực tiếp tại TAND. Ngoài ra, nhằm nâng

cao tính công khai, minh bạch, dịch vụ công trực tuyến còn cung cấp công cụ

theo dõi về tiến trình, nhật ký hồ sơ, ghi nhận tất cả nội dung trao đổi, giao

68

dịch điện tử giúp cho cơ quan, tổ chức và người dân trực tiếp theo dõi, giám

sát hồ sơ án của mình, đồng thời qua đó tạo thành công cụ để giám sát việc

triển khai dịch vụ công của các TAND. Dễ sử dụng, thuận tiện trong việc theo

dõi tình trạng hồ sơ, chặt chẽ trong công tác theo dõi, giám sát tiến trình hồ

sơ, phục vụ tốt nhất cho cơ quan, tổ chức và người dân đó là mục tiêu mà dịch

vụ công trực tuyến đang hướng tới. Kỳ vọng, với kế hoạch xây dựng dịch vụ

công trực tuyến sẽ đạt được mục tiêu đề ra trở thành một phương thức hiện

đại trong tiến trình cải cách thủ tục HCTP trong hệ thống TAND.

Để đưa mô hình dịch vụ công trực tuyến này đi vào hoạt động, từ năm

2014 đến nay, TAND tỉnh đã và đang triển khai các bước, quy trình tạo cơ sở

dữ liệu hồ sơ án cập nhật vào phần mềm quản lý án có địa chỉ truy cập

http://hoso.toaan.gov.vn (mốc thời gian cập nhật từ năm 2007 đến nay) với

các hoạt động như scan các bản án, quyết định, các tài liệu trong hồ sơ vụ án

đã có hiệu lực pháp luật; truy cập đầy đủ các thông tin án… nhằm hệ thống

hóa một cách đồng bộ trong hệ thống cơ sở dữ liệu. Dự kiến sau khi hoàn

thiện việc scan cập nhật thông tin tạo cơ sở dữ liệu hồ sơ án nói và trên cơ sở

hướng dẫn của TAND tối cao thì TAND tỉnh sẽ tiến hành thực hiện liên kết

hai hệ thống phần mềm“Phần mềm dịch vụ công trực tuyến” và “Phần mềm

nội bộ số hóa tài liệu trong hồ sơ vụ án hiện đang lưu trữ tại kho lưu trữ các

Tòa án”.

Thông qua việc từng bước triển khai thực hiện dịch vụ công trực tuyến

và ứng dụng các phần mềm nội bộ số hóa để từng bước thực hiện việc công

khai hóa các bản án, trừ những bản án hình sự về tội xâm phạm an ninh quốc

gia hoặc liên quan đến thuần phong mỹ tục theo luật định. Là cơ sở xây dựng

cơ chế bảo đảm mọi bản án của tòa án có hiệu lực pháp luật phải được thi

hành, các cơ quan hành chính vi phạm bị xử lý theo phán quyết của tòa án

phải nghiêm chỉnh chấp hành. Các thành quả đạt được trên từ thực tiễn đã

69

khẳng định sự đổi mới mạnh mẽ trong quá trình cải cách thủ tục HCTP của

TAND tỉnh Quảng Bình trong tiến trình xây dựng “Toà án điện tử” hướng tới

“Xây dựng nền tư pháp trong sạch, vững mạnh, dân chủ, nghiêm minh, bảo

vệ công lý, từng bước hiện đại phục vụ nhân dân, phụng sự Tổ quốc” theo

đúng tinh thần của Nghị quyết số 49-NQ/TW.

TAND tỉnh đã triển khai hệ thống mạng nội bộ (LAN), nhờ đó các văn

bản HCTP và tố tụng đều được công khai bản mềm, chuyển vào các thư mục

dùng chung hoặc theo đơn vị Tòa, Phòng, đảm bảo tiết kiệm, tinh giản các thủ

tục, rút ngắn thời gian chuyển, nhận văn bản trong nội bộ cơ quan. Các vụ

việc giải quyết đến đâu được cập nhật lên hệ thống phần mềm đến đó đã giúp

lãnh đạo, phụ trách các Tòa chuyên trách theo dõi kịp thời đôn đốc, điều hành

công tác của đơn vị, tránh được tình trạng để vụ án giải quyết quá hạn luật

định. Hàng tháng, việc cập nhật công tác giải quyết án còn được kiểm tra xác

thực lại tại các cuộc họp giao ban. Thi hành Nghị quyết số 03/2017/NQ-

HĐTP ngày 04/7/2017 của Hội đồng Thẩm phán TAND tối cao “về việc công

bố bản án, quyết định trên cổng thông tin điện tử của TAND”,TAND tỉnh đã

triển khai và chỉ đạo các Thẩm phán TAND hai cấp kịp thời công bố các bản

án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật trên cổng thông tin điện tử để mọi tổ

chức, công dân truy cập xem nội dung các bản án, quyết định đó, tạo sự công

khai minh bạch để nhân dân giám sát hoạt động xét xử của Tòa án.

Nghị quyết 49-NQ/TW đồng thời xác định nhiệm vụ Tòa án: “Đổi mới

việc tổ chức phiên tòa xét xử, xác định rõ hơn vị trí, quyền hạn, trách nhiệm

của người tiến hành tố tụng và người tham gia tố tụng theo hướng bảo đảm

tính công khai, dân chủ, nghiêm minh; nâng cao chất lượng tranh tụng tại các

phiên tòa xét xử, coi đây là khâu đột phá của hoạt động tư pháp”. Trong lộ

trình triển khai Nghị quyết 49-NQ/TW, Chánh án TAND tối cao ban hành Chỉ

thị số 01/2017/CT-CA ngày 16/01/2017 về việc triển khai, tổ chức thực hiện

70

các nhiệm vụ trọng tâm công tác năm 2017 của các tòa án. Chỉ thị cũng đặt ra

yêu cầu đổi mới việc tổ chức phiên tòa xét xử theo đúng tinh thần cải cách tư

pháp; đồng thời giao chỉ tiêu mỗi Thẩm phán trong hệ thống TAND các cấp

năm 2017 phải chủ tọa xét xử ít nhất một phiên tòa mẫu rút kinh nghiệm.

Nhìn chung, trong những năm qua, chất lượng giải quyết, xét xử của TAND

tỉnh tiếp tục được nâng lên. Tuy số lượng án tăng, số lượng Thẩm phán không

tăng nhưng xét xử vẫn đạt tỷ lệ cao.

TAND tỉnh đã lựa chọn và xây dựng kế hoạch tổ chức các “Phiên Tòa

mẫu rút kinh nghiệm”, các vụ án điểm để tổ chức các phiên toà mời Ban chỉ

đạo cải cách tư pháp, Ban Nội chính tỉnh uỷ, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh và

các cơ quan ban ngành liên quan, phóng viên báo chí trung ương và địa

phương dự để rút kinh nghiêm về công tác xét xử; đặc biệt là vấn đề tranh

tụng tại phiên toà theo Nghị quyết số 49-NQ/TW và chỉ đạo của Ban chỉ đạo

cải cách tư pháp tỉnh.

 Thứ sáu, về nâng cao tinh thần trách nhiệm, tác phong, đạo đức

công vụ cho CBCC khi tiếp xúc với người dân và giải quyết các yêu cầu của

công dân:

Trên cơ sở quy định về quy tắc ứng xử của CBCC Tòa án và thực hiện

cuộc vận động “Nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống của

đội ngũ Thẩm phán, CBCC Toà án nhân dân các cấp”, gắn với phong trào thi

đua “Phụng công, thủ pháp, chí công vô tư” với phương châm “gần dân, hiểu

dân, giúp dân, học dân”, trong năm qua, lãnh đạo TAND tỉnh đã rất quan tâm

đến việc giáo dục chính trị tư tưởng, nâng cao trách nhiệm công vụ và tinh

thần phục vụ nhân dân cho các CBCC thuộc quyền quản lý. Nhìn chung, cán

bộ công chức TAND tỉnh đã thực hiện nghiêm túc quy định quy tắc ứng xử

của CBCC Tòa án. Khi tiếp xúc với nhân dân luôn thể hiện thái độ tôn trọng,

71

lắng nghe ý kiến và tận tình hướng dẫn, giải thích cho người dân về các thủ

tục theo quy định.

Cùng với việc bố trí cán bộ thường xuyên tiếp công dân, TAND tỉnh đã

niêm yết công khai lịch lãnh đạo tiếp công dân trong tháng để lắng nghe và

giải quyết các yêu cầu, đề nghị của công dân; kết hợp với Trung tâm trợ giúp

pháp lý của tỉnh cho in các tờ rơi với nội dung thể hiện các quy định của pháp

luật về tranh chấp phổ biến hiện nay tại địa phương, in các biểu mẫu tố tụng

và phát miễn phí cho người dân. Có thể thấy rằng, trong quá trình triển khai

các nhiệm vụ cải cách HCTP, cùng với việc quan tâm cải cách quy trình giải

quyết công việc một cách nhanh gọn, hiệu quả, tăng cường việc ứng dụng

công nghệ thông tin vào các hoạt động nghiệp vụ và quản lý của đơn vị,

TAND tỉnh đã quan tâm làm tốt việc giáo dục nâng cao tinh thần trách nhiệm

và thái độ phục vụ nhân dân cho đội ngũ CBCC để cho cán bộ, công chức tạo

cho mình một phong cách làm việc thân thiện, gần gũi và cầu thị khi tiếp xúc

và giải quyết yêu cầu của công dân.

 Thứ bảy, các hoạt động truyền thông thông tin, phổ biến pháp luật

Theo kết quả tổng hợp thống kê các Báo cáo tổng kết từ năm 2014 đến

năm 2017 của TAND tỉnh Quảng Bình (số liệu từ ngày 01/10/2013 đến

30/9/2017), Tòa án tỉnh đã tổ chức xét xử lưu động được 427 phiên tòa, qua đó

góp phần nâng cao ý thức chấp hành pháp luật và tinh thần đấu tranh phòng,

chống tội phạm trong quần chúng nhân dân.

Thực hiện “Đề án chiến lược phát triển thông tin tuyên truyền TAND đến

năm 2020”, TAND tỉnh đã chỉ đạo đẩy mạnh tuyên truyền về các nội dung liên

quan đến hoạt động xét xử trong TAND tỉnh. Việc tuyên truyền giáo dục tinh

thần trách nhiệm, tác phong, đạo đức công vụ nhằm nâng cao ý thức phục vụ

nhân dân của đội ngũ CBCC thường xuyên được lồng ghép trong các buổi sinh

hoạt chuyên đề của các tổ chức Đoàn thể. Các cán bộ được phân công tiếp công

72

dân đã chú trọng giải thích pháp luật về các quyền và nghĩa vụ của đương sự,

trường hợp đương sự chưa cung cấp đầy đủ giấy tờ, tài liệu thì hướng dẫn bổ

sung, hạn chế tối đa tình trạng giải quyết chậm hoặc quá hạn các đơn đã nhận.

Việc tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng về hoạt động

HCTP cũng được thường xuyên quan tâm. TAND tỉnh phối hợp với các tạp chí

tư pháp, các trang thông tin điện tử địa phương và Báo Công lý để đăng tải đăng

tải các hoạt động thường xuyên của Tòa án hai cấp tỉnh; đang xây dựng kế hoạch

đưa vào áp dụng phần mềm quản lý và điều hành văn bản đạt hiệu quả cao trong

việc xử lý các văn bản, công văn đi đến trong Tòa án hai cấp, đảm bảo nhanh

chóng, thuận tiện, khoa học và tiết kiệm phục vụ đắc lực công tác chỉ đạo, điều

hành của Lãnh đạo TAND tỉnh như: công khai các thủ tục, biểu mẫu văn bản tố

tụng, lịch xét xử…hướng dẫn nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người dân, cơ

quan, tổ chức khi có công việc liên quan đến Tòa án.

 Thứ tám, về cơ sở vật chất:

Nhằm đảm bảo các trang thiết bị, cơ sở vật chất cho CBCC, người lao

động làm việc, dưới sự quan tâm sát sao của đồng chí Chánh án, Lãnh đạo

TAND tỉnh đã tranh thủ sự hỗ trợ từ nguồn ngân sách của địa phương và tiết

kiệm từ nguồn kinh phí chi tiêu thường xuyên để mua sắm các trang thiết bị

làm việc cho CBCC, người lao động như: bàn ghế làm việc, tủ đựng tài liệu

cá nhân (gỗ MDF), máy vi tính đồng bộ, quạt điện, máy điều hòa nhiệt độ,

máy lọc nước ở các tầng làm việc... tạo điều kiện thuận lợi nhất để cán bộ án

tâm công tác (tránh tình trạng cán bộ không có nơi uống nước nên tranh thủ đi

uống nước ở các quán cà phê trong giờ hành chính như trước đây). Tạo nguồn

kinh phí để hỗ trợ tăng thêm thu nhập cho CBCC, người lao động bình quân

700.000đ/ 01 tháng/ 01 cán bộ và tết âm lịch 4.000.000/ 01 cán bộ; trung bình

mỗi năm CBCC, người lao động tăng thu nhập ngoài lương từ 12 triệu đến 15

triệu đồng. Việc làm đó đã khuyến khích cán bộ, công chức và người lao động

73

tiết kiệm hơn trong quá trình công tác và cải thiện một phần đời sống cho cán

bộ còn khó khăn. Đồng thời, từng bước đưa việc xây dựng Tòa án điện tử vào

thực tiễn với việc kết nối hệ thống mạng internet tại các phòng làm việc cho

100% đơn vị, cá nhân nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất cho cán bộ thực hiện

nhiệm vụ của mình... Nhìn chung, 05 năm qua, cơ sở vật chất, trang thiết bị

làm việc tại TAND tỉnh đã từng bước khởi sắc rõ nét, được đầu tư hiện đại,

khang trang và được nhiều đơn vị trong và ngoài tỉnh tham quan học tập.

2.3.2. Hạn chế, tồn tại

Mặc dù công tác cải cách HCTP đã đạt được những kết quả nhất định,

tuy nhiên, việc triển khai thực hiện công tác này trong thời gian qua chưa

đồng đều và còn có những hạn chế, chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu đặt ra. Cụ

thể: Mô hình cải cách HCTP “một cửa” tại đơn vị TAND tỉnh mặc dù đã thể

hiện nhiều ưu điểm, nhưng vẫn mang tính chất thử nghiệm. Đơn vị mới chỉ

chú trọng đến công tác xét xử còn các hoạt động thuộc lĩnh vực HCTP chưa

được chú trọng đúng mức do: đội ngũ cán bộ được giao thực hiện các hoạt

động HCTP còn thiếu về số lượng, một số hạn chế về trình độ, năng lực, tinh

thần trách nhiệm với công việc và cá biệt vẫn còn tồn tại biểu hiện gây phiền

hà, nhũng nhiễu với người dân. Trang thiết bị và môi trường làm việc để tiến

hành các hoạt động HCTP tại đơn vị chưa được trang cấp bổ sung đầy đủ.

Một số quy định về thủ tục HCTP trong quan hệ với cơ quan, tổ chức và cá

nhân có liên quan đến hoạt động tố tụng thụ lý, giải quyết, xét xử các vụ án và

việc phân công, phân định trách nhiệm giữa các bộ phận, cá nhân trong hoạt

động tố tụng và hoạt động HCTP của Tòa án chưa được rõ ràng.

2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế

Thứ nhất, chưa có quy định rõ ràng, cụ thể về hoạt động HCTP trong

hoạt động của Tòa án, điều này dẫn đến chưa xác định đúng các khâu thuộc

HCTP để từ đó có các giải pháp đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động. Một

74

số đơn vị, cá nhân còn nhận thức nhầm lẫn giữa hoạt động tố tụng và hoạt

động HCTP của Tòa án.

Thứ hai, lãnh đạo một số Tòa chuyên trách chưa nhận thức đầy đủ về ý

nghĩa và tầm quan trọng của hoạt động HCTP nên chưa có kế hoạch, giải

pháp cụ thể chỉ đạo, lãnh đạo đối với việc nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt

động HCTP thuộc thẩm quyền quản lý của mình. Chưa nhận thức đầy đủ tầm

quan trọng của ứng dụng công nghệ thông tin đối với việc nâng cao hiệu quả

hoạt động HCTP nên chưa chú trọng đầu tư cho lĩnh vực này.

Thứ ba, đội ngũ cán bộ làm công tác HCTP của đơn vị còn thiếu, trình

độ năng lực về công tác HCTP còn hạn chế, nhất là trong lĩnh vực công nghệ

thông tin nên hiệu quả triển khai các phần mềm ứng dụng này rất khó khăn.

Thứ tư, các nguồn lực về tài chính để đầu tư cơ sở vật chất, trang bị

phương tiện làm việc hiện đại, khoa học nhằm nâng cao chất lượng và hiệu

quả công tác HCTP cho còn nhiều hạn chế, chưa được quan tâm đúng mức.

75

Kết luận chương 2

Qua phân tích về thực trạng cải cách thủ tục HCTP tại TAND tỉnh

Quảng Bình đã cho thấy cải cách thủ tục HCTP bước đầu đã mang lại những

hiệu quả thiết thực. Một trong những đột phá của quá trình cải cách thủ tục

HCTP mà TAND tỉnh đã đạt được nhằm hướng đến mục tiêu tinh gọn và hiệu

quả, đáng kể đến như: Thành lập bộ phận “một cửa” vận hành theo quy trình

khép kín nội bộ, một đầu mối nhận, trả và lưu trữ hồ sơ; Ứng dụng hệ thống

các phần mềm nội bộ số hóa để từng bước tạo cơ sở dữ liệu tiến đến vận hành

thông suốt mô hình “Dịch vụ công điện tử Tòa án”. Bên cạnh đó, các hoạt

động nhằm công khai minh bạch các hoạt động của Tòa án cũng được khẩn

trương tiến hành như: Tổ chức “Phiên Tòa mẫu rút kinh nghiệm” các vụ án

điểm, phức tạp và mời Ban chỉ đạo cải cách tư pháp tỉnh và các ban ngành

liên quan tham gia để rút kinh nghiệm; Vận hành hệ thống camera trực tuyến

phiên tòa; Niêm yết công khai các thủ tục HCTP tại Bảng tin đặt tại Tòa án

…. đã mang lại những thay đổi tích cực trong nội bộ TAND tỉnh Quảng Bình,

nâng cao chất lượng phục vụ nhân dân, bảo đảm quyền giám sát, kiểm tra và

tiếp cận công lý của người dân và làm cơ sở cho việc phát triển án lệ sau này.

Tuy nhiên, quá trình thực hiện cải cách thủ tục HCTP tại TAND tỉnh Quảng

Bình còn tồn tại một số hạn chế chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu đặt ra như: quy

trình hoạt động HCTP vẫn mang tính chất mô hình thử nghiệm; nhiều mẫu

đơn, mẫu tờ khai luật định sử dụng từ ngữ đa nghĩa khó hiểu, gây khó khăn

trong việc kê khai và tạo khe hở trong quản lý, điều hành...

Từ việc phân tích làm rõ những thực trạng nêu trên, tác giả luận văn

đưa ra các “Quan điểm, giải pháp đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính tư

pháp - Từ thực tiễn Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Bình” ở chương 3.

76

Chương 3

QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH

CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TƯ PHÁP

- TỪ THỰC TIỄN TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH

Đổi mới thủ tục HCTP tại TAND tỉnh phải đặt dưới sự lãnh đạo của

Đảng, thực hiện đúng đường lối, chính sách của Đảng về cải cách thủ tục

HCTP. Đặc biệt Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị

đặt ra yêu cầu, nhiệm vụ đổi mới tổ chức và hoạt động của hệ thống TAND,

trong đó có việc “Hoàn thiện các thủ tục tố tụng tư pháp, bảo đảm tính đồng

bộ, dân chủ, công khai, minh bạch, tôn trọng và bảo vệ quyền con người,…

đổi mới TTHC trong các cơ quan tư pháp nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho

người dân tiếp cận công lý; người dân chỉ nộp đơn đến Toà án, Toà án có

trách nhiệm nhận và thụ lý đơn, … từng bước thực hiện việc công khai hoá

bản án, trừ những bản án hình sự về tội xâm phạm quốc gia hoặc liên quan

đến thuần phong mỹ tục, … tăng cường áp dụng công nghệ thông tin vào hoạt

động của các cơ quan tư pháp…”. Bên cạnh đó, Nghị quyết Đại hội Đảng

toàn quốc lần thứ VIII đã khẳng định: “Cải cách nền HCNN là trọng tâm của

việc xây và hoàn thiện Nhà nước trong những năm trước mắt, công cuộc cải

cách hành chính phải dựa trên cơ sở pháp luật và tiến hành đồng bộ trên các

mặt: Cải cách thể chế hành chính, tổ chức bộ máy và xây dựng, kiện toàn đội

ngũ CBCC hành chính”. Với phạm vi trách nhiệm được giao trong công tác

cải cách tư pháp, TAND tỉnh Quảng Bình cần quán triệt và triển khai việc đổi

mới thủ tục HCTP trên các mặt công tác và hoạt động của mình theo các quan

điểm, định hướng nêu trên của Đảng và Nhà nước về cải cách tư pháp nói

chung và cải cách hành chính trong các cơ quan nhà nước nói riêng.

Cụ thể như sau:

77

3.1. Quan điểm đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính tư pháp từ thực

tiễn Toà án nhân dân tỉnh Quảng Bình

3.1.1. Quan điểm chung về đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính tư pháp

trong Toà án nhân dân

Thứ nhất, Cải cách thủ tục hành chính tư pháp phải đặt dưới sự lãnh

đạo chặt chẽ của Đảng, bảo đảm sự ổn định chính trị, giữ vững bản chất Nhà

nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam của nhân dân, do nhân dân, vì

nhân dân, quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp giữa

các cơ quan tư pháp

Công tác lãnh đạo, chỉ đạo việc đổi mới thủ tục HCTP đặt dưới sự chỉ

đạo của Ban cán sự Đảng TAND tối cao, Ban cán sự Đảng và lãnh đạo TAND

tỉnh. Chú trọng đổi mới cơ chế lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động của Tòa

án theo hướng tăng cường sự lãnh đạo của Đảng nhưng vẫn đảm bảo tính độc

lập trong hoạt động xét xử các vụ án.

Đổi mới HCTP phải gắn liền và phục vụ có hiệu quả với hoạt động tố

tụng và hoạt động quản lý, điều hành công tác của TAND hai cấp tỉnh theo

nguyên tắc không trái luật định và cần có sự phân định rõ giữa hoạt động tố

tụng và hoạt động HCTP. Đồng thời, phân công, phân cấp rành mạch, hợp lý

giữa các Toà chuyên trách, Phòng ban được giao thực hiện hoạt động HCTP

tại TAND tỉnh.

Thứ hai, Cải cách thủ tục hành chính tư pháp phải xuất phát từ yêu cầu

phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng xã hội công bằng, dân chủ, văn minh;

góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ vững chắc Tổ quốc;

gắn với đổi mới ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại

Cần thường xuyên quán triệt và xác định việc đổi mới thủ tục HCTP là

một yêu cầu bắt buộc, khách quan và là nhiệm vụ thường xuyên của TAND

hai cấp tỉnh Quảng Bình.

78

Đổi mới về thủ tục HCTP và các biện pháp tổ chức thực hiện TTHCTP

gắn liền với hoạt động công khai minh bạch hóa tất cả các thủ tục tố tụng

trong hoạt động của Tòa án nhằm giảm phiền hà cho người dân, ngăn chặn tệ

nạn nhũng nhiễu, vi phạm pháp luật trong hoạt động HCTP của Tòa án.

Phát triển quản lý và vận hành các phần mềm, hệ thống ứng dụng công

nghệ thông tin trong các hoạt động của Toà án, phấn đấu đạt 50% các hoạt

động tác nghiệp và hoạt động quản lý, điều hành của TAND hai cấp tỉnh được

thực hiện theo phương thức giao diện điện tử.

Thứ ba, Phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn xã hội trong quá trình

cải cách thủ tục hành chính tư pháp. Các cơ quan tư pháp, cơ quan bổ trợ tư

pháp phải đặt dưới sự giám sát của các cơ quan dân cử và nhân dân

Cải cách thủ tục HCTP tại TAND hiện nay là nhiệm vụ khó khăn, đòi

hỏi phải quyết tâm cao, kiên trì, thường xuyên và huy động sức mạnh tổng

hợp của toàn xã hội, nguồn hỗ trợ từ trung ương đến địa phương nhằm hướng

đến xây dựng chính quyền kiến tạo, phục vụ Nhân dân.

Với định hướng đó, các hoạt động cải cách thủ tục HCTP phải đặt dưới

sự giám sát chắt chẽ của Ban Thanh tra nhân dân TAND tỉnh và lấy sự hài

lòng của người dân làm thước đo hiệu quả.

Thứ tư, Cải cách thủ tục hành chính tư pháp phải kế thừa truyền thống

pháp lý dân tộc, những thành tựu đã đạt được của nền tư pháp xã hội chủ

nghĩa Việt Nam: tiếp thu có chọn lọc những kinh nghiệm bên ngoài phù hợp

với hoàn cảnh đơn vị; đáp ứng xu thế phát triển của xã hội trong tương lai

Đổi mới thủ tục HCTP tại TAND tỉnh Quảng Bình cần phải nghiên cứu

học tập, tiếp thu có chọn lọc các kinh nghiệm tổ chức, hoạt động của các mô

hình đã được TAND tối cao thí điểm và mang lại hiệu quả cao. Một trong

những thành quả nổi bật là Dự án phát triển tư pháp và sự tham gia của cơ sở

- Dự án JUDGE (do Chính phủ Canada tài trợ, Bộ Tư pháp và TAND tối cao

79

thực hiện) đã đạt được là thành lập và triển khai Bộ phận HCTP tại Tòa án

theo mô hình “một cửa” ở TAND ba tỉnh Hưng Yên, Thừa Thiên – Huế và

Vĩnh Long.

Đồng thời, quá trình học tập kinh nghiệm từ các mô hình thí điểm, các

mô hình điển hình của các đơn vị Toà án tỉnh bạn và của các cơ quan tư pháp

trong nước, thì TAND tỉnh Quảng Bình cần lưu ý phù hợp đặc điểm tình hình

điều kiện phát triển kinh tế xã hội và truyền thống văn hóa của riêng của đơn

vị mình để nhân rộng kinh nghiệm hiệu quả.

Tổ chức nghiên cứu và nghiệm thu các đề tài, sáng kiến về đổi mới thủ

tục HCTP trong hoạt động Tòa án để tiến hành ứng dụng các kết quả nghiên

cứu vào thực tiễn. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động

của các Tòa án.

Thứ năm, Cải cách thủ tục hành chính tư pháp phải được tiến hành

khẩn trương, đồng bộ, có trọng tâm, trọng điểm với những bước đi vững chắc

Cải cách HCTP tại TAND tỉnh phải tiến hành theo lộ trình, đồng bộ, đi

từ thí điểm đến chính thức. Phát huy những hoạt động có hiệu quả, rút kinh

nghiệm, sửa đổi những hoạt động chưa hiệu quả. Và đặc biệt là phải có kế

hoạch cụ thể ở mỗi giai đoạn, đề ra những mục tiêu then chốt có tính đột phá

để tạo bước đi vững chắc.

3.1.2. Quan điểm về đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính tư pháp đối với

Toà án nhân dân tỉnh Quảng Bình

Thứ nhất, Hoàn thiện chính sách, pháp luật về thủ tục hành chính tư

pháp phù hợp với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, xây

dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam của nhân dân, do

nhân dân, vì nhân dân; bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch, tôn trọng và

bảo vệ quyền con người

80

Trong giai đoạn từ năm 2015 đến năm 2020 và định hướng đến năm

2030 hệ thống Tòa án tiếp tục xây dựng, hoàn thiện các thủ tục HCTP theo

hướng đơn giản, đồng bộ, thuận tiện trong xử lý, giải quyết công việc giữa

Tòa án với người dân; Tối đa hóa việc ứng dụng công nghệ thông tin trong

hoạt động của Tòa án.

Triển khai xây dựng và thực hiện thống nhất mô hình về tổ chức bộ

máy, hệ thống chức danh và tiêu chuẩn nghiệp vụ đối với CBCC thực hiện

hoạt động HCTP tại TAND tỉnh.

Đổi mới thủ tục HCTP phải nhằm mục đích bảo đảm tốt nhất cho

quyền và lợi ích hợp pháp của người dân, theo hướng công khai, minh bạch

tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người dân khi có việc liên quan yêu cầu Tòa

án giải quyết nhanh, gọn; bảo đảm hoạt động của Tòa án hiệu quả, hiệu lực; tổ

chức thực hiện tốt Quy tắc ứng xử của cán bộ, Thẩm phán TAND.

Thứ hai, Tổ chức tốt hoạt động của bộ phận “một cửa” (Tổ Hành

chính tư pháp) trong đó, xác định nhiệm vụ trọng tâm là bổ trợ tư pháp cho

hoạt động tố tụng xét xử tại Toà án. Hướng tới vận hành thành công mô hình

“Toà án điện tử” và phục vụ Đề án thành lập Trung tâm Hành chính công

tỉnh Quảng Bình

Cải cách thủ tục HCTP tại TAND tỉnh Quảng Bình với bước đột phá là

việc thành lập bộ phận “một cửa” đã bổ trợ cho các hoạt động tố tụng xét xử

và hoạt động quản lý, điều hành thông suốt và trôi chảy.

Tổ chức các hoạt động HCTP tại TAND tỉnh Quảng Bình theo hướng

“một cửa” và hướng đến xây dựng mô hình HCTP “một cửa liên thông”

phục vụ Đề án thành lập Trung tâm Hành chính công tỉnh Quảng Bình (Quyết

định số 2828/QĐ-UBND ngày 08/08/2017 của UBND tỉnh Quảng Bình “Phê

duyệt Đề án thành lập Trung tâm Hành chính công tỉnh Quảng Bình”).

81

Chuẩn bị tốt nhất nguồn nhân lực để thực hiện chủ trương tin học hoá và vận

hành có hiệu quả mô hình Toà án điện tử trong tương lai.

Tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động của tổ HCTP tại TAND tỉnh theo

hướng công khai, minh bạch và đơn giản hóa tối đa các thủ tục mà người dân

cần thực hiện khi tiếp cận và có yêu cầu Tòa án giải quyết nhanh chóng, hiệu

quả; cắt giảm đến mức thấp nhất các giấy tờ và các thủ tục trung gian trong

quan hệ, giải quyết công việc giữa Tòa án với người dân.

Thứ ba, Xây dựng đội ngũ cán bộ tư pháp, cán bộ hành chính tư pháp,

nhất là cán bộ có chức danh tư pháp theo hướng đề cao quyền hạn, trách

nhiệm pháp lý, nâng cao và cụ thể hóa tiêu chuẩn về chính trị, phẩm chất,

đạo đức, chuyên môn nghiệp vụ; ứng dụng công nghệ

Xác định nhiệm vụ xây dựng đội ngũ CBCC Tòa án giữ vị trí quan

trọng trong thực hiện Chiến lược cải cách tư pháp theo tinh thần Nghị quyết

số 49-NQ/TW của Bộ Chính trị, Ban Cán sự Đảng TAND tỉnh tiếp tục chỉ

đạo thực hiện tốt công tác quy hoạch, đào tạo, tuyển dụng, bổ nhiệm, điều

động, luân chuyển cán bộ nhằm đảm bảo đội ngũ CBCC Tòa án có đủ tiêu

chuẩn về chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ và đạo đức nghề nghiệp, đủ năng

lực để đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ cải cách tư pháp trong tình hình mới. Căn

cứ tình hình thực tế hiện nay, tại các đơn vị Tòa án hầu hết chỉ bố trí các cán

bộ làm công tác tố tụng kiêm nhiệm công tác HCTP. Việc phân công cán bộ

chuyên trách làm công tác HCTP là yêu cầu cần thiết để đảm bảo Tổ hành

chính tư pháp hoạt động thông suốt.

Trên cơ sở quy định về “Quy tắc ứng xử của CBCC Tòa án nhân dân”

và thực hiện cuộc vận động “Nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức,

lối sống của đội ngũ Thẩm phán, CBCC Toà án nhân dân các cấp”, gắn với

phong trào thi đua “Phụng công, thủ pháp, chí công, vô tư” với phương châm

“gần dân, hiểu dân, giúp dân, học dân”, lãnh đạo TAND tỉnh tăng cường

82

quan tâm đến việc giáo dục chính trị tư tưởng, nâng cao trách nhiệm công vụ

và tinh thần phục vụ nhân dân cho các CBCC thuộc quyền quản lý. Nâng cao

tinh thần trách nhiệm, tác phong, đạo đức công vụ cho CBCC làm công tác

HCTP tại TAND tỉnh khi tiếp xúc với người dân và giải quyết các yêu cầu của

công dân.

Thứ tư, Đổi mới và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, phát huy vai trò

giám sát của công luận đối với hoạt động hành chính tư pháp

Chú trọng đổi mới cơ chế lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động của Tòa

án theo hướng tăng cường sự lãnh đạo của Đảng nhưng vẫn đảm bảo tính độc

lập trong hoạt động xét xử các vụ án. Hàng năm, Ban cán sự Đảng Tòa án

nhân dân tỉnh thực hiện việc kiểm điểm trước Ban Thường vụ Tỉnh ủy về các

mặt công tác một cách nghiêm túc.

Thực hiện đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền về chủ trương,

nhiệm vụ cải cách tư pháp và hoạt động tư pháp nói chung và việc tuyên

truyền, cung cấp thông tin về hoạt động của Tòa án nhân dân. Triển khai có

hiệu quả hơn nữa công tác của bộ phận tiếp dân, lịch tiếp dân của Tòa án tỉnh

và Tòa án cấp huyện để tạo điều kiện cho các cơ quan, tổ chức và cá nhân

cung cấp thông tin, kiến nghị, phản ánh hoặc yêu cầu giải quyết công việc của

họ liên quan đến hoạt động của Tòa án. Tổ chức các phiên tòa lưu động tại

nơi xảy ra các vụ án để tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật đến với

nhân dân.

3.2. Giải pháp đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính tư pháp -Từ thực

tiễn Toà án nhân dân tỉnh Quảng Bình

3.2.1. Hoàn thiện chính sách, pháp luật thủ tục hành chính tư pháp

Về lâu dài, TAND tối cao đang nghiên cứu, xây dựng cơ sở pháp lý,

sửa đổi các quy định pháp luật có liên quan để thực hiện việc tin học hóa

trong hoạt động tố tụng và HCTP tại Tòa án. Thực hiện giải pháp này, TAND

83

tỉnh Quảng Bình cần tập trung nghiên cứu, đề xuất việc xây dựng, sửa đổi các

quy định, quy chế hiện hành trong hoạt động tố tụng và hoạt động HCTP

để đơn giản hóa các thủ tục và tạo điều kiện, cơ sở pháp lý cho việc từng bước

tin học hóa các hoạt động tố tụng và hoạt động HCTP tại Tòa án; đổi mới

tổ chức, bổ sung biên chế, cán bộ cho các đơn vị có trách nhiệm liên quan

trực tiếp tới việc thụ lý, giải quyết các yêu cầu của cơ quan, tổ chức và công

dân. Đồng thời, TAND tỉnh cần chủ động trong việc tham mưu, đề xuất, phối

hợp nghiên cứu để TAND tối cao sớm ban hành thống nhất hệ thống văn bản

QPPL (Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán TAND tối cao, Quyết định và

Thông tư của Chánh án TANDT tối cao) hướng dẫn về các thủ tục HCTP tại

Tòa án. Trong đó, quy định rõ những hoạt động cụ thể, quy định những quy

trình của từng hoạt động nhằm tạo quy trình xử lý thống nhất tại các Tòa án.

Trong quá trình tổ chức thực hiện và áp dụng các bộ luật mới được ban

hành, chắc chắn sẽ có nhiều bất cập, vướng mắc, do đó hàng năm TAND tỉnh

Quảng Bình sẽ tổ chức các hội nghị rút kinh nghiệm trong công tác xét xử và

tổng hợp những vướng mắc nãy sinh trong quá trình áp dụng pháp luật để báo

cáo TAND tối cao và các cơ quan có thẩm quyền ở Trung ương để được

hướng dẫn. Đồng thời, từ thực tế trong quá trình thực hiện các chức năng,

nhiệm vụ được giao, TAND tỉnh chủ động phát hiện, đề nghị điều chỉnh sửa

đổi các thủ tục HCTP trung gian rườm rà để từng bước tinh giản các thủ tục

không cần thiết. Qua đó góp phần hoàn thiện hơn nữa chính sách pháp luật.

3.2.2. Xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền và hoàn thiện tổ chức,

bộ máy Toà án nhân dân tỉnh Quảng Bình

Hiện nay, TAND tối cao đang tiến hành xây dựng và thực hiện thống

nhất mô hình về tổ chức bộ máy, hệ thống chức danh và tiêu chuẩn nghiệp

vụ đối với cán bộ, công chức thực hiện hoạt động HCTP tại các Tòa án, đảm

bảo sự tách bạch giữa hoạt động HCTP với hoạt động xét xử. Theo đó, mỗi

84

đơn vị Tòa án thành lập một bộ phận chuyên trách thực hiện công tác này với

quy trình tiếp nhận và trả hoặc thông báo kết quả giải quyết theo thủ tục đơn

giản, thuận tiện nhất cho các cơ quan, tổ chức và công dân. Thiết lập và công

khai đường dây nóng tại tất cả các Tòa án để tạo điều kiện cho cơ quan, tổ

chức và cá nhân cung cấp thông tin, kiến nghị, phản ánh hoặc yêu cầu giải

quyết công việc của họ có liên quan đến hoạt động của Tòa án.

Trước mắt, TAND tỉnh Quảng Bình cần thực hiện nghiêm túc Quyết

định số 120/QĐ-TANDTC ngày 19/6/2017 của TAND tối cao “Quy định xử

lý trách nhiệm người giữ chức danh tư pháp trong Tòa án nhân dân”. Trọng

tâm là tiếp tục hoàn thiện tổ chức và duy trì hoạt động của bộ phận “một cửa”

– Tổ hành chính tư pháp tại TAND tỉnh; chú trọng bố trí, sắp xếp cán bộ phù

hợp, đồng thời ứng dụng các phần mềm ứng nội bộ số hóa để nâng cao hiệu

quả của từng khâu, từng hoạt động.

Sắp xếp, bố trí cơ cấu công chức theo ngạch trong cơ quan TAND hai

cấp tỉnh theo quy định của Luật Tổ chức Toà án nhân dân năm 2014. Tiếp tục

hoàn thiện việc xây dựng và phê duyệt Danh mục vị trí việc làm và cơ cấu

công chức theo ngạch. Rà soát đề xuất đảm bảo thực hiện tốt cơ chế thi tuyển,

thi nâng ngạch, bổ nhiệm ngạch công chức và các chức danh tư pháp. Thực

hiện thí điểm đổi mới việc tuyển chọn, bổ nhiệm lãnh đạo Tòa án cấp huyện

và lãnh đạo các Toà, phòng.

3.2.3. Xây dựng đội ngũ cán bộ tư pháp và hành chính tư pháp trong sạch,

vững mạnh.

Giải pháp nhằm hướng tới xây dựng nền công vụ tư pháp “Chuyên

nghiệp, trách nhiệm, năng động, minh bạch, hiệu quả”, đảm bảo thực hiện tốt

chức năng, nhiệm vụ của TAND, đáp ứng các yêu cầu của cải cách tư pháp

trong tình hình mới. Thời gian tới, TAND tỉnh cần nghiêm túc tiếp tục thực

hiện đồng bộ các vấn đề sau:

85

Tăng cường trách nhiệm người đứng đầu trong cải cách TTHCTP tại

Tòa án. Thời gian qua, công tác chỉ đạo, điều hành trong triển khai thực hiện

nhiệm vụ cải cách thủ tục HCTP tại Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Bình đồng

bộ, tạo sự thống nhất từ cấp tỉnh đến cấp huyện. Đặc biệt, đơn vị đã đề cao vai

trò, trách nhiệm người đứng đầu trong thực hiện nhiệm vụ; triển khai toàn

diện trên tất cả các nội dung; từng bước đi vào chiều sâu, tạo ra những chuyển

biến đáng ghi nhận.

Tiếp tục đổi mới nội dung, phương pháp bồi dưỡng, đào tạo cán bộ

nguồn của các chức danh tư pháp, bổ trợ tư pháp, cử cán bộ tham gia các

chương trình đào tạo thạc sỹ luật, xây dựng đội ngũ cán bộ TAND tỉnh “vừa

hồng vừa chuyên”, giỏi về chuyên môn, tinh thông nghiệp vụ, có phẩm chất,

đạo đức trong sạch, tinh thần phục vụ nhân dân, dũng cảm đấu tranh vì công

lý, bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa. Bên cạnh đó, TAND tỉnh Quảng Bình

tiếp tục làm tốt công tác tham mưu, trợ giúp cho TAND tối cao hoàn thiện

việc xây dựng và sớm đưa vào hoạt động Trung tâm đào tạo bồi dưỡng cán bộ

Tòa án khu vực miền Trung - Tây Nguyên (địa điểm trụ sở Học viện tại xã

Bảo Ninh, thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình) thành trung tâm lớn về đào

tạo cán bộ Tòa án.

Tiếp tục xây dựng và thực hiện cơ chế thu hút, tiến cử, phát hiện, trọng

dụng và đãi ngộ người có tài trong hoạt động công vụ tại TAND hai cấp tỉnh.

Có chế độ, chính sách khen thưởng, tăng thêm thu nhập phù hợp cho các các

bộ công chức, người lao động tại TAND tỉnh. Đặc biệt là quan tâm thực hiện

đổi mới cơ chế quản lý và chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức làm

các công tác HCTP ngoài chức danh tư pháp của cơ quan đơn vị.

Tăng cường kiểm tra, thanh tra và có cơ chế thanh tra, kiểm tra, đánh

giá từ bên ngoài đối với hoạt động của các chức danh tư pháp. Tổ chức thực

86

hiện công tác đánh giá công chức theo hướng đề cao trách nhiệm người đứng

đầu và gắn với kết quả công vụ.

Tiếp tục rà soát, giám sát để thực hiện quyết liệt cơ chế giải quyết cho

thôi việc và miễn nhiệm để tinh giản biên chế đối với công chức Toà án

không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm kỷ luật. Việc tinh giản biên chế tại Toà

án gắn với kết quả thực thi công vụ không phải là giải pháp mới nhưng giải

pháp này chưa bao giờ cũ, đặc biệt, xuất phát từ chức năng nhiệm vụ đặc thù

của Toá án nên đây là giải pháp phức tạp, nhạy cảm. Để thực hiện giải pháp

này đòi hỏi sự quyết tâm đồng bộ, sự phối hợp rà soát đánh giá từ cả ba phía:

Lãnh đạo TAND tỉnh, đội ngũ công chức trực tiếp thực thi công vụ và cả từ

phía người dân. Trọng tâm trước mắt là TAND tỉnh Quảng Bình tiếp tục thực

hiện nghiêm túc Quyết định số 120/QĐ-TANDTC ngày 19/6/2017 của TAND

tối cao “Quy định xử lý trách nhiệm người giữ chức danh tư pháp trong Tòa

án nhân dân”. Khi tiến hành phỏng vấn trực tiếp, một bộ phận cán bộ giữ

chức danh tư pháp đặc biệt là Thẩm phán thẳng thắn bày tỏ quan điểm áp lực

tâm lý đối với giải pháp tinh giảm biên chế: “Công chức, viên chức Tòa án có

02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giảm biên chế, CBCC được

phân loại đánh giá xếp vào mức hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về

năng lực hoặc cá nhân 01 năm hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về

năng lực và 01 năm không hoàn thành nhiệm vụ nhưng không thể bố trí việc

làm khác phù hợp” [7] . Thực tế như TAND tỉnh Quảng Bình, có những lĩnh

vực tổng thụ lý, giải quyết xét xử rất ít như án hành chính, lao động, kinh

doanh thương mại, nếu như vậy chỉ cần huỷ hoặc sửa 01 vụ thì tỷ lệ án huỷ

sửa sẽ rất cao và ngược lại. Như vậy, kết quả đánh giá cuối năm của họ sẽ chỉ

ở mức không hoàn thành nhiệm vụ và sẽ thuộc đối tượng tinh giảm biên chế.

Theo họ để giảm áp lực này, tại Quyết định số 120/QĐ-TANDTC ngày

19/6/2017 của TAND tối cao “Quy định xử lý trách nhiệm người giữ chức

87

danh tư pháp trong Tòa án nhân dân”cần phân định rõ tỷ lệ án huỷ, sửa (do

nguyên nhân chủ quan) theo tiêu chí tổng mức bình quân giải quyết xét xử

của từng lĩnh vực xét xử (Dân sự, Hình sự, Hành chính, Kinh tế, Lao động…)

và mức bình quân xét xử của từng đơn vị chứ không nên áp dụng chung tỷ lệ

án huỷ (không quá 1,16%) và án sửa (không quá 3%) cho tất cả các loại án ở

chung tất cả các đơn vị như hiện nay.

Nâng cao mọi mặt cho cán bộ, công chức hoạt động HCTP, trong đó

quan tâm việc đào tạo trình độ về tin học, thường xuyên tập huấn việc sử

dụng các phần mềm và sử dụng, vận hành thành thạo các phương tiện điện tử

trong hoạt động tác nghiệp nhằm chuẩn bị tốt nhất nguồn nhân lực để thực

hiện chủ trương tin học hoá và vận hành có hiệu quả mô hình Toà án điện tử

trong tương lai.

3.2.4. Hoàn thiện các cơ chế giám sát công vụ để bổ trợ hoạt động tố tụng

tư pháp tại Toà án; phát huy quyền làm chủ của nhân dân đối với hoạt

động hành chính tư pháp tại Toà án nhân dân

TAND tỉnh cần phải xây dựng và thực hiện tốt cơ chế giám sát nội bộ

về thực thi công vụ nhằm kịp thời chấn chỉnh lề lối, tác phong làm việc của

đội ngũ cán bộ Tổ HCTP, nhất là thái độ ứng xử khi tiếp xúc với người dân.

Nâng cao vai trò và trách nhiệm của Ban thanh tra nhân dân TAND tỉnh trong

việc thực hiện nhiệm vụ giám sát hoạt động Tổ HCTP. Chú trọng kiểm tra,

giám sát theo chuyên đề, lĩnh vực có nhiều sai phạm, dư luận quan tâm.

Thường xuyên, định kỳ rút kinh nghiệm, tìm giải pháp khắc phục những biểu

hiện sai phạm, lệch lạc trong quá trình tổ chức thực hiện công tác cải cách thủ

tục HCTP.

Tổ chức Hội nghị trực tuyến về đổi mới công tác hành chính - tư pháp

(tại TAND tỉnh và 07 điểm cầu TAND cấp huyện), nhằm tổng kết, đánh giá,

xây dựng, hoàn thiện mô hình Tổ HCTP chuẩn mực, nhân rộng trong TAND

88

hai cấp tỉnh; tăng cường công khai, minh bạch các hoạt động HCTP tại Tòa

án, tạo điều kiện thuận lợi và phục vụ người dân được tốt nhất; đồng thời

hướng đến việc xây dựng Tòa án thân thiện, gần dân, phục vụ nhân dân, từng

bước xây dựng nền tư pháp trong sạch, vững mạnh, góp phần xây dựng

NNPQ XHCN Việt Nam.

Để tăng cường cải cách thủ tục HCTP, TAND tỉnh cần chú trọng đổi

mới việc tổ chức các phiên tòa xét xử theo hướng đảm bảo công khai, dân

chủ, nghiêm minh gắn với việc xác định rõ hơn trách nhiệm, quyền hạn của

người tiến hành tố tụng và người tham gia tố tụng; nâng cao chất lượng tranh

tụng tại phiên tòa, chú trọng hơn vai trò của luật sư bào chữa và lấy kết quả

tranh tụng tại phiên tòa làm căn cứ để ra bản án. Nhằm tạo điều kiện thuận lợi

để các luật sư do bị cáo hoặc các đương sự mời bảo vệ quyền lợi cho họ tham

gia vào quá trình giải quyết vụ án. Việc tổ chức phiên tòa phải được đảm bảo

diễn ra một cách dân chủ, đảm bảo an toàn.

Thiết lập và công khai đường dây nóng tại Toà án để tạo điều kiện cho

các cơ quan, tổ chức và cá nhân cung cấp thông tin, kiến nghị, phản ánh hoặc

yêu cầu giải quyết công việc của họ có liên quan đến hoạt động của Toà án.

Tăng cường mối quan hệ giữa Toà án và truyền thông, xem giải pháp

này là nhu cầu và động lực hoạt động của Toà án. Truyền thông có vai trò

quan trọng trong hoạt động mọi mặt của đời sống. Là nguồn của thông tin,

truyền thông đóng góp tích cực vào việc kiểm tra, giám sát hoạt động của cơ

quan công quyền, trong đó có hệ thống Toà án. Thông qua truyền thông, công

chúng sẽ biết được về các hoạt động của hệ thống Toà án , hiểu thấu về quá

trình đi đến các quyết định pháp lý, để từ đó tôn trọng và tâm phục khẩu phục

đối với mỗi phán quyết của Toà án, tạo niềm tin vững chắc vào công lý. Theo

kết quả khảo sát, đối với phần lớn người dân trên địa bàn khảo sát cho thấy

mối liên hệ chủ yếu của họ với hoạt động của Toà án, “hình thức người dân

89

tìm hiểu thông tin liên quan về TTHCTP chủ yếu thông qua tin tức của các

phương tiện thông tin đại chúng, đặc biệt là mạng internet, các website cung

cấp thông tin luật”. Chính vì vậy, truyền thông - mặc dù không phải là

phương tiện duy nhất - nhưng đóng vai trò quan trọng, là nguồn tin tức và

bình luận phản hồi chủ yếu có ảnh hưởng lớn đối với các tầng lớp nhân dân

về hệ thống Toà án; góp phần nâng cao chất lượng hoạt động của các Tòa án.

Thông tin về các quy định của pháp luật, về hoạt động tố tụng và các tin tức

liên quan đến hoạt động của Tòa án được các phương tiện truyền thông phổ

biến chính xác, kịp thời và đầy đủ, sẽ là kênh truyền tải có hiệu quả nhất để

người dân tiếp cận pháp luật; nâng cao dân trí[37] Nổi trội như: Chuyên mục

“Trợ giúp pháp lý” tại Cổng thông tin điện tử Toà án nhân dân với việc đăng

tải các quy định, hướng dẫn về thủ tục HCTP như thủ tục khởi kiện các vụ án,

thủ tục kháng cáo, xin xoá án tích … đã tạo điều kiện thuận lợi cho người dân

dễ dàng tiếp cận khi có yêu cầu liên quan đến Toà án. Chuyên mục “Hỏi đáp

pháp luật” đăng tải nội dung trả lời chi tiết các vấn đề người dân quan tâm,

gửi câu hỏi đề nghị giải đáp. Qua chuyên mục này, công chúng nâng cao trình

độ hiểu biết, ý thức pháp luật, để ứng xử phù hợp theo pháp luật, giải toả

vướng mắc pháp luật …Mặt khác, các phương tiện thông tin truyền thông còn

là cầu nối chuyển tải các phản ánh, ý kiến của người dân đến Toà án; trong đó

có việc khắc phục kịp thời những sai sót trong hoạt động nghiệp vụ để thực

hiện tốt chức năng, nhiệm vụ theo Hiến pháp và pháp luật

Trong lĩnh vực cải cách thủ tục HCTP tại TAND tỉnh Quảng Bình thời

gian tới, việc lấy sự hài lòng của người dân và doanh nghiệp làm chỉ số then

chốt được xem là một trong những giải pháp trọng điểm mang tính đột phá.

Nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính công, lấy người dân làm trung

tâm, lấy sự thay đổi trong đời sống người dân làm làm thước đo thực thi công

vụ của mỗi cán bộ HCTP và hướng đến kế hoạch chung xây dựng “Chính phủ

90

kiến tạo phát triển, liêm chính, hành động quyết liệt, phục vụ Nhân dân” theo

chủ trương của Chính phủ. Thời gian tới, hoạt động cải cách TTHCTP tại

TAND tỉnh Quảng Bình cần phải tiến hành theo lộ trình, đồng bộ, có trọng

tâm với những bước đi vững chắc, đi từ thí điểm đến chính thức. Giải pháp

trọng điểm của cải cách là lấy sự hài lòng của người dân và doanh nghiệp làm

thước đo hiệu quả công vụ nhằm công khai minh bạch các hoạt động của Tòa

án. TAND tỉnh Quảng Bình coi việc nỗ lực cải cách nâng cao hiệu lực, hiệu

quả hoạt động của Bộ phận HCTP“một cửa” là một trong những mục tiêu

trọng tâm trong lộ trình cải cách thủ tục HCTP, trong đó đặt Chỉ số mức độ

hài lòng của người dân là giải pháp trọng điểm. Việc xác định mức độ hài

lòng là chỉ số then chốt làm thước đo để điều chỉnh thái độ của đội ngũ công

chức tư pháp trực tiếp phục vụ nhân dân. CBCC phải luôn nghe dân, biết lo

lắng khi dân không hài lòng. Phải biết vì sao người dân không hài lòng? Dân

không hài lòng ở điểm nào? Khắc phục những gì người dân không hài lòng ra

sao? Và quan trọng là công bố kết quả để người dân được biết. Vì vậy, muốn

cải cách tốt thì chỉ số hài lòng của người dân phải được đánh giá chính xác để

từ đó có những phương hướng khắc phục, thay đổi thái độ phục vụ nhân dân,

làm gia tăng thêm chỉ số hài lòng đích thực của người dân. Trong thời gian

tới, các đơn vị của TAND hai cấp tỉnh sẽ hoàn thiện bộ câu hỏi khảo sát sự

hài lòng của người dân đối với dịch vụ HCTP; tiếp tục đầu tư trang thiết bị tại

bộ phận tiếp nhận và trả kết quả (Bộ phận “một cửa”) nhằm tạo điều kiện

thuận lợi cho người dân thực hiện đánh giá. [36]

3.2.5. Tăng cường hợp tác quốc tế về tư pháp

Hàng năm, TAND tỉnh tiếp tục duy trì việc tổ chức đoàn công tác của

TAND hai cấp tỉnh Quảng Bình sang thăm và trao đổi kinh nghiệm trong lĩnh

vực tư pháp với các TAND cấp tỉnh nước bạn Lào và Thái Lan; ký kết các

văn bản ghi nhớ về hợp tác trong lĩnh vực tư pháp, góp phần thắt chặt và làm

91

sâu sắc hơn mối quan hệ hợp tác hữu nghị truyền thống của ba nước Việt

Nam - Lào - Thái Lan.

3.2.6. Bảo đảm cơ sở vật chất cho hoạt động hành chính tư pháp, đặc biệt

là xây dựng mô hình Toà án điện tử

Trên cơ sở kế hoạch, chỉ đạo của TAND tối cao, TAND tỉnh Quảng

Bình xây dựng các điều kiện cần thiết về cơ sở pháp lý, phát triển nguồn nhân

lực và xây dựng cơ sở vật chất cho hoạt động HCTP; tạo môi trường làm việc

hiện đại khoa học để hướng tới xây dựng và vận hành mô hình “Tòa án điện

tử” trong hoạt động của Tòa án. Đảm bảo thực hiện đồng bộ, có trọng tâm,

trọng điểm với những bước đi vững chắc các giải pháp cơ bản sau:

Tòa án tỉnh ưu tiên kinh phí cho việc đầu tư trang thiết bị, cơ sở vật

chất, cải thiện môi trường làm việc hiện đại, khoa học cho TAND hai cấp tỉnh

và các hoạt động triển khai các đề án tin học hóa, đào tạo nâng cao trình độ về

tin học cho CBCC.

Xây dựng, vận hành và quản lý có hiệu quả Cổng thông tin điện

tử của TAND Tối cao và Trang thông tin điện tử của TAND cấp tỉnh, trong

đó bắt buộc phải có chuyên mục tra cứu thông tin để công khai hóa các thủ

tục, mẫu đơn, mẫu văn bản tố tụng và HCTP đang áp dụng tại Tòa án, các văn

bản quy phạm pháp luật và các văn bản hướng dẫn áp dụng thống nhất pháp

luật hiện hành có liên quan đến hoạt động tố tụng và HCTP của Tòa án.

Thiết kế và vận hành bảng thông báo điện tử tại trụ sở Tòa án các cấp

(nơi có điều kiện và có nhiều việc) để công khai lịch xét xử, lịch tiếp công

dân, lịch làm việc của Lãnh đạo đơn vị và các thông tin khác

Quản lý và khai thác có hiệu quả hệ thống thư điện tử, hệ thống sổ sách

nghiệp vụ và phần mềm thống kê việc giải quyết, xét xử các loại vụ án. Xây

dựng, triển khai áp dụng rộng rãi phần mềm quản lý quá trình giải quyết, xét

xử các loại vụ án, có quy chế công khai hóa để người dân tiếp cận thuận lợi;

92

phần mềm quản lý cán bộ, phần mềm quản lý, xử lý công văn giấy tờ, hồ sơ,

tài liệu của Tòa án, phần mềm quản lý kế toán và quản lý công sản, phục vụ

có hiệu quả việc chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo Tòa án và cung cấp, trao đổi

thông tin, tài liệu trong nội bộ đơn vị và các đơn vị trong hệ thống TAND.

Xây dựng các phòng xét xử điện tử để thực hiện việc tự động ghi âm,

ghi hình, chụp chiếu các tài liệu, chứng cứ trực tiếp tại phiên tòa; nghiên cứu

việc tổ chức các phiên tòa xét xử trực tuyến.

Số hóa và thực hiện việc quản lý, lưu trữ, khai thác, tiếp cận các hồ sơ,

tài liệu có trong hồ sơ các vụ án và trong quá trình thụ lý, giải quyết, xét xử

các vụ án và thực hiện việc chuyển các hồ sơ, tài liệu chủ yếu được thực hiện

bằng phiên bản điện tử giữa các Tòa án với nhau.

Phát triển hệ thống quản lý, chỉ đạo điều hành trong các hoạt động của

Tòa án theo hướng tăng cường trao đổi, cung cấp thông tin, văn bản, báo cáo,

tổ chức hội nghị, hội thảo bằng phương thức trực tuyến; hệ thống cơ sở dữ

liệu các hoạt động Tòa án liên thông với hệ thống tương ứng của các cơ quan

có liên quan nhằm kịp thời cung cấp, trao đổi thông tin, văn bản cần thiết giữa

các cơ quan.

93

Kết luận chương 3

Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII đã khẳng định: "Cải

cách nền hành chính nhà nước là trọng tâm của việc xây dựng và hoàn thiện

Nhà nước…. công cuộc cải cách hành chính phải dựa trên cơ sở pháp luật và

tiến hành đồng bộ trên các mặt: Cải cách thể chế hành chính, tổ chức bộ máy

và xây dựng, kiện toàn đội ngũ CBCC hành chính". Như vậy, đồng hành cùng

với cải cách nền HCBNN nói chung, việc cải cách các thủ tục HCTP có vai

trò quan trọng trong việc bổ trợ cho các hoạt động tố tụng và hoạt động quản

lý, điều hành của Toà án các cấp thông suốt, trôi chảy. Cải cách thủ tục HCTP

là một trong những nhiệm vụ cấp bách và có ý nghĩa rất quan trọng trong việc

nâng cao chất lượng công tác Tòa án nói chung và chất lượng phục vụ người

dân khi có việc yêu cầu Tòa án giải quyết nói riêng. Đảm bảo các vụ việc phải

được thụ lý và giải quyết nhanh chóng, tinh giản thủ tục HCTP rườm rà; ứng

dụng quy trình một cửa, một cửa liên thông, xác định rõ thời gian giải quyết

của từng khâu. Để các thủ tục HCTP thực sự phát huy vai trò của mình, đồng

thời góp phần tích cực vào việc thực hiện tốt công cuộc cải cách tư pháp theo

Nghị quyết số 49-NQ/TW của Bộ Chính trị thì một loạt các quan điểm, định

hướng chỉ đạo và giải pháp đã đặt ra cho hệ thống Tòa án nói chung và Tòa

án nhân dân tỉnh Quảng Bình nói riêng trong thời gian tới. Để thực hiện tốt

các nhiệm vụ, giải pháp này, không chỉ đòi hỏi sự lãnh đạo, chỉ đạo sát sao,

thường xuyên của Ban cán sự Đảng, Lãnh đạo TAND Tối cao, cấp ủy đảng và

TAND tỉnh Quảng Bình trong việc xây dựng kế hoạch và chỉ đạo điều hành

việc thực hiện kế hoạch đổi mới thủ tục HCTP từng năm và dài hạn theo các

mục tiêu, yêu cầu nhiệm vụ và giải pháp đã đề ra, mà cần có sự tham gia tích

cực của đội ngũ cán bộ Tòa án tỉnh, đặc biệt là đội ngũ cán bộ trực tiếp làm

công tác HCTP; đồng thời huy động sự hưởng ứng nhiệt tình của các cá nhân,

94

các cơ quan, tổ chức hữu quan khác.

Có như vậy, mục tiêu xây dựng một nền tư pháp trong sạch, vững

mạnh, bảo vệ công lý, từng bước hiện đại, phục vụ nhân dân, phụng sự Tổ

quốc xã hội chủ nghĩa Việt Nam theo tinh thần Nghị quyết số 49-NQ/TW của

Bộ Chính trị mới thành công và đạt hiệu quả cao. Tiếp tục nâng cao hiệu lực,

hiệu quả xử lý công việc và công khai, minh bạch các hoạt động của Toà án;

từng bước góp phần xây dựng hình ảnh “Toà án thân thiện”, thực sự là chỗ

dựa của nhân dân và là nơi bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền

công dân, bảo vệ chế độ XHCN, bảo vệ lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích

hợp pháp của các tổ chức, cá nhân.

95

KẾT LUẬN

Khoa học hành chính, cũng như các ngành khoa học khác, đều muốn

vươn tới sự đích thực. Mà khoa học đích thực không thể là sự mô phỏng hay

né tránh, mà là nhận diện chính xác thực trạng bằng những tiêu chí khách

quan, trung thực và dự báo, khuyến nghị một cách có trách nhiệm. Với ý thức

và tâm huyết như vậy, tác giả đã lựa chọn và tiến hành nghiên cứu luận văn

“Cải cách thủ tục hành chính tư pháp - Từ thực tiễn Tòa án nhân dân tỉnh

Quảng Bình”.

Quyền tư pháp với vai trò xét xử của Toà án có vị trí khá quan trọng

trong phát triển kinh tế, xã hội bởi chức năng giải quyết các tranh chấp trong

xã hội và cũng là một kênh để người dân thực thi quyền kiểm tra, kiểm soát

đối với các quyền lập pháp và hành pháp. Để Tòa án có thể thực hiện tốt

quyền tư pháp thì Tòa án cần phải đổi mới công tác quản lý HCTP. Công tác

cải cách TTHCTP có vai trò rất quan trọng trong việc hỗ trợ cho các hoạt

động tố tụng và các hoạt động quản lý của TAND. Để công tác HCTP thực sự

phát huy đúng vai trò của mình và cũng là góp phần thực hiện tốt công cuộc

cải cách HCTP thì mục tiêu đổi mới các công tác HCTP theo hướng tạo điều

kiện thuận lợi cho người dân là vô cùng cần thiết. Và hoạt động cải cách này

cần được tiến hành đồng bộ trên toàn bộ hệ thống TAND.

Nằm giữa khúc ruột miền Trung, Quảng Bình là một trong những tỉnh

nghèo, đất không rộng, dân số không đông, nhưng lại là nơi mà con người

luôn chịu khó, cần cù học tập tạo nên truyền thống hiếu học, học có hiệu quả

để mong thoát nghèo, phục vụ quê hương, phụng sự quốc gia. Trong sự phát

triển đi lên ấy, cải cách tư pháp, hoàn thiện hệ thống pháp luật, mở rộng

quyền dân chủ nhân dân, xây dựng NNPQ XHCN được đặt ra hết sức cấp

thiết. Những năm qua, TAND tỉnh Quảng Bình đã không ngừng nổ lực vươn

96

lên trên mọi lĩnh vực của tiến trình cải cách tư pháp, trong đó cải cách thủ tục

HCTP chính là một trong những nhiệm vụ trọng tâm để góp phần thực hiện

thắng lợi những mục tiêu Nghị quyết số 49 - NQ/TW của Bộ Chính trị đề ra là

“Xây dựng một nền tư pháp trong sạch, vững mạnh, dân chủ, nghiêm minh,

bảo vệ công lý, từng bước hiện đại, phục vụ nhân dân, phục vụ tổ quốc Việt

Nam xã hội chủ nghĩa…”. Tiến tới xây dựng hình ảnh Tòa án thân thiện “gần

dân, hiểu dân, giúp dân, học dân”, đảm bảo nguyên tắc xuyên suốt “Phụng

công, thủ pháp, chí công, vô tư”.

Kết quả thực hiện cải cách HCTP đã có tác động tích cực đến các mặt

hoạt động của TAND tỉnh Quảng Bình. Trên cơ sở đánh giá, rút kinh nghiệm

từ các mô hình thí điểm cải cách thủ tục HCTP trong hệ thống TAND cả nước

(thông qua dự án JUDGE của Canada), có thể thấy, đây vừa là cơ hội vừa là

thách thức lớn cho TAND tỉnh. Nếu thực hiện thành công mô hình cải cách

này sẽ đưa lại hiệu quả cao và sự thuận lợi không chỉ cho người dân khi tham

gia vào các công việc của TAND mà còn cho toàn bộ các lãnh đạo, cán bộ

công chức đang làm việc tại TAND tỉnh, góp phần rất lớn vào mục tiêu cải

cách chung của toàn xã hội. Bên cạnh đó, quá trình đánh giá, lựa chọn áp

dụng các giải pháp cải cách từ các mô hình thí điểm đã được TAND tối cao

lựa chọn thì TAND Quảng Bình sẽ có cơ hội học hỏi được rất nhiều kinh

nghiệm, từ các thủ tục về các lĩnh vực cải cách đến các thiết bị kỹ thuật hỗ trợ

liên quan; tạo tiền đề, động lực rất lớn cho việc thực hiện thành công quá trình

cải cách HCTP trên diện rộng. Tuy nhiên, đây là một công việc hoàn toàn mới

mẻ trong toàn hệ thống TAND, vì thế nó cũng là một thách thức rất lớn đối

với tập thể lãnh đạo và toàn thể cán bộ, công chức của tỉnh Quảng Bình, đòi

hỏi mỗi cá nhân phải không ngừng học hỏi, rèn luyện, phấn đấu và luôn nêu

cao tinh thần năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám đổi mới.

97

Những định hướng, quan điểm và giải pháp nêu trong luận văn hy vọng

sẽ góp phần thúc đẩy, nâng cao hiệu quả công tác cải cách thủ tục HCTP, bảo

đảm hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước địa phương, đổi mới nhận thức, tăng

cường phẩm chất năng lực nâng cao trách nhiệm đội ngũ cán bộ công chức,

người đứng đầu các đơn vị Toà án, phát huy được những tiềm năng về vốn có

của đơn vị, góp phần củng cố niềm tin của quần chúng Nhân dân vào sự lãnh

đạo của Đảng và sự quản lý của bộ máy Nhà nước. Tóm lại, về cơ bản,

TAND tỉnh Quảng Bình đã triển khai thành công các hoạt động được yêu cầu

trong tiến trình cải cách HCTP, hiện thực hóa mục tiêu “Phục vụ nhân dân

tiếp cận công lý”, xây dựng “dịch vụ hành chính công phục vụ nhân dân”,

thực hiện công khai, minh bạch các hoạt động của Tòa án. Mỗi một thành tựu

mà TAND tỉnh Quảng Bình đã đạt được đều rất xứng đáng được ghi nhận và

đã có thể tự hào là đội ngũ tiên phong trong chiến lược CCTP của nền hành

pháp Việt Nam.

Trong quá trình thực hiện Luận văn, tác giả đã rất cố gắng, ngoài việc

nghiên cứu những công trình khoa học, bài viết liên quan, vận dụng kiến thức,

tư duy lý luận và kinh nghiệm thực tiễn công tác tác giả đã tích cực nghiên

cứu thực tiễn, theo dõi, khảo sát, đối thoại với cán bộ công chức làm việc tại

đơn vị nghiên cứu. Mặc dù vậy, Luận văn vẫn không tránh khỏi những hạn

chế nhất định. Đây sẽ là những vấn đề mà tác giả sẽ tiếp tục nghiên cứu, hoàn

thiện./.

98

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Báo Công Lý (2017), “Tiếp tục đổi mới thủ tục hành chính tư pháp tại

Toà án nhân Dân”, Báo Công lý số 83 (1518) ngày 18/10/2017;

2. Bộ Chính trị (2002), Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 02/01/2002 về một

số nhiệm vụ trọng tâm tư pháp trong thời gian tới;

3. Bộ Chính trị (2005), Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/06/2005 về

chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020;

4. Báo cáo số 163-BC/TU ngày 23/8/2017 của Tỉnh ủy Quảng Bình về

việc “Báo cáo tình tình kinh tế - xã hội, công tác xây dựng Đảng năm

2016 và những tháng đầu năm 2017, một số nhiệm vụ thời gian tới”, tr.2.Hiến

pháp 2013

5. Báo cáo số 536 /BC-TAND-TĐKT ngày 05/10/2017 của TAND tỉnh về

việc báo cáo tổng kết công tác Thi đua Khen thưởng của TAND hai cấp

tỉnh Quảng Bình năm 2017

6. Báo cáo số 496 /BC-TAND-TĐKT ngày 11/9/2017 của TAND tỉnh về

việc báo cáo Đoàn Kiểm tra Khối thi đua các Bộ, ban, ngành Nội chính

Trung ương

7. Công văn số 619/TANDTC-TCCB ngày 30/8/2017 của TANDTC về

việc thực hiện kế hoạch tinh giảm biên chế trong TAND, điểm d, khoản

1, mục I quy định về đối tượng tinh giảm biên chế

8. GS.TS. Hoàng Phê (chủ biên) (2002), Từ điển tiếng Việt (Viện Ngôn

ngữ học), Nxb. Đà Nẵng - Trung tâm Từ điển học;

9. GS.TS. Nguyễn Đăng Dung (chủ biên) (2005), Thể chế tư pháp trong

Nhà nước pháp quyền, Nxb. Tư pháp, Hà Nội;

10. Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013

11. Học viện hành chính quốc gia (2010), Lý luận hành chính nhà nước,

giáo trình Đại học, Hà Nội.

12. Học viện hành chính quốc gia (2011), Kỷ yếu Hội Thảo “Cải cách hành

chính nhà nước ở Việt Nam - từ góc nhìn của các nhà khoa học”, Hà

Nội.

13. Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính Phủ.

14. Nguyễn Ngọc Chí, (2009), Chức năng của Tòa án trong tố tụng hình sự

trước yêu cầu cải cách tư pháp”, Tạp chí Luật học số 25/2009;

15. Nguyễn Tăng (2016), Luận văn thạc sĩ Quản lý công “Cải cách thủ tục

hành chính tại Ủy ban Nhân dân thành phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị”,

Học viện hành chính quốc gia;

16. Trần Huy Liệu (2003), Luận án tiến sĩ Luật học về “Đổi mới tổ chức và

hoạt động của các cơ quan tư pháp theo hương xây dựng Nhà nước

pháp quyền”, Đại học Luật Hà Nội;

17. Nguyễn Văn Thâm (2004),Giáo trình thủ tục hành chính, Nxb. Đại học

Quốc Gia;

18. PGS. TS. Nguyễn Văn Hải (2012), Giáo trình Hành chính Nhà nước,

Nxb. Giáo dục Việt Nam;

19. PGS.TS Nguyễn Hoà Bình (2017), “Mối quan hệ giữa Toà án và truyền

thông là nhu cầu và động lực hoạt động của các Toà án”, Tạp chí Toà

án nhân dân, số 19/2017.

20. Lê Lâm Sơn (2017), Luận văn thạc sĩ Quản lý công về "Cải cách thủ

tục hành chính tư pháp tại Toà án nhân dân tỉnh Kiên Giang", Học viện

hành chính quốc gia;

và hoạt động của Tòa án nhân dân trong tiến trình cải cách tư pháp”, Đại

21. Phan Đức Phương (2007), Luận văn thạc sĩ Luật học về “Đổi mới tổ chức

học Quốc gia Hà Nội

22. Quốc Hội (2013), Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

ngày 28/11/2013

23. Thái Xuân Đệ (2014), Từ điển Tiếng Việt, Nxb. Văn hóa - Thông tin,

24. Thông tư liên tịch số 04/2012/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC-BCA-

BQP ngày 10/5/2012

25. Ths. Nguyễn Thanh Xuân - Chánh án TAND tỉnh Quảng Bình (2016),

”Nâng cao chất lượng xét xử các vụ án trọng điểm, án phức tạp mà dư

luận quan tâm”, Bản tin tư pháp Quảng Bình (Số 71, 2016);

26. Ths. Nguyễn Thanh Xuân - Chánh án TAND tỉnh Quảng Bình

(2017),“Giải pháp phát huy vai trò của luật sư trong quá trình tranh

tụng tại phiên Toà”, Bản tin tư pháp Quảng Bình (Số đặc biệt, 2017);

27. ThS. Nguyễn Trương Tín (2010)“Một số vấn đề về sự tham gia tranh

tụng của người bị hại và nguyên đơn dân sự tại phiên tòa hình sự sơ

thẩm theo yêu cầu cải cách tư pháp”, Tạp chí Luật học số 3/2010;

28. Tỉnh ủy Quảng Bình (2017), Báo cáo số 117-BC/TU ngày 28/02/2017

“Báo cáo tổng kết thực hiện Nghị quyết số 17-NQ/TW ngày 01/8/2007

Hội nghị lần thứ năm, Ban chấp hành Trung ương (Khoá X) về đẩy

mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ

máy nhà nước”;

29. Tỉnh ủy Quảng Bình (2017), Báo cáo số 163-BC/TU ngày 23/8/2017

của về việc “Báo cáo tình tình kinh tế - xã hội, công tác xây dựng Đảng

năm 2016 và những tháng đầu năm 2017, một số nhiệm vụ thời gian

tới”

30. Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Bình (2013), Kế hoạch số 462/KH-TAND

ngày 19/6/2013 về việc “Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức

của Toà án nhân dân tỉnh Quảng Bình tư nay đến năm 2015”;

31. Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Bình (2014), Báo cáo số 536 /BC-TĐKT-

TAND ngày 20/10/2014 về việc “Báo cáo tổng kết công tác năm 2014

của Toà án nhân dân hai cấp tỉnh Quảng Bình”;

32. Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Bình (2016), Báo cáo số 603/BC-TAND

ngày 27/10/2016 về kết quả thực hiện cải cách thủ tục hành chính tư

pháp tại hệ thống Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Bình;

33. Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Bình (2017), Báo cáo số 496/BC-TAND-

TĐKT ngày 11/9/2017 về việc “Báo cáo Đoàn Kiểm tra Khối thi đua

các Bộ, ban, ngành Nội chính Trung ương”;

34. Tòa án nhân dân tối cao (2016), Chỉ thị số 03/2016/CT-CA ngày

04/4/2016 “V/v tăng cường thực hiện cải cách thủ tục hành chính tư

pháp tại Toà án nhân dân”;

35. Tòa án nhân dân tối cao (2017), Quyết định số 120/QĐ-TANDTC ngày

19/6/2017 quy định xử lý trách nhiệm người giữ chức danh tư pháp

trong Tòa án nhân dân;

36. Tòa án nhân dân tối cao (Hội đồng Thẩm phán TAND tối cao) (2017),

Nghị quyết số 03/2017/NQ-HĐTP ngày 04/7/2017 “về việc công bố

bản án, quyết định trên cổng thông tin điện tử của TAND”,

37. Trần Thị Thanh Tâm - Toà án nhân dân tỉnh Quảng Bình (2017), “Mức

độ hài lòng của người dân - Thước đo hiệu quả cải cách thủ tục hành

chính tư pháp tại Toà án”, Tạp chí Toà án nhân dân điện tử ISSN: 2588

-1434, ngày 24/11/2017.

38. Trương Hòa Bình, Phó Thủ tướng Chính phủ - Nguyên Chánh án Toà

án nhân dân tối cao (2012), Một số nội dung về đổi mới thủ tục Hành

chính tư pháp trong hoạt động của Tòa án nhân dân; Cổng thông tin

điện tử TAND tối cao (Link truy cập

http://hvta.toaan.gov.vn/portal/page/portal/tandtc/);

39. UBND tỉnh Quảng Bình, (08/8/2017), Quyết định số 2828/QĐ-UBND

tỉnh Quảng Bình “Phê duyệt Đề án thành lập Trung tâm Hành chính

công tỉnh Quảng Bình”;

40. Viện Khoa học pháp lý (2017), Nội dung tóm tắt các đề tài nghiên cứu

khoa học pháp lý của Bộ tư pháp (tập 1), Nxb Tư Pháp.

41. website:

http://www.chinhphu.vn/; http://toaan.gov.vn/; http://tapchitoaan.vn/;

http://www1.napa.vn/-tap-chi-quan-ly-nha-nuoc;

http://www.quangbinh.gov.vn/;

http://moj.gov.vn; http://caicachcongvu.gov.vn/;

PHỤ LỤC 1:

TÒA ÁN NHÂN DÂN

MÃ SỐ PHIẾU: …………………

TỈNH QUẢNG BÌNH

PHIẾU KHẢO SÁT SỰ HÀI LÒNG CỦA NGƯỜI DÂN

ĐỐI VỚI DỊCH VỤ HÀNH CHÍNH TƯ PHÁP

A. PHẦN THÔNG TIN CHUNG

I. MỤC ĐÍCH KHẢO SÁT

Để có cơ sở cải thiện, nâng cao chất lượng phục vụ người dân của dịch vụ

Hành chính tư pháp, Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Bình tiến hành khảo sát mức độ

hài lòng của người dân đối với việc giải quyết các thủ tục Hành chính tư pháp

(HCTP) của cơ quan Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Bình.

Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Bình kính mong nhận được sự hợp tác của Ông/

Bà thông qua trả lời đầy đủ, khách quan các câu hỏi sau đây.

Xin trân trọng cảm ơn Ông/ Bà.

II. HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI CÁC CÂU HỎI

Đề nghị Ông/ Bà:

- Đánh dấu (٧) vào ô trống trước phương pháp trả lời mà ông/ bà chọn, đối

với câu hỏi có ô trống trước mỗi phương án trả lời.

- Khoanh tròn vào chữ số (1,2,3,4,5) tương ứng với mức điểm mà ông/ bà

chọn, đối với câu hỏi thang điểm.

Xin Ông/ Bà trả lời câu hỏi ở các trang sau.

III. THÔNG TIN VỀ NGƯỜI TRẢ LỜI

Xin ông/ bà cho biết thông tin bản thân Ông/Bà theo các nội dung dưới

đây:

1. Độ tuổi:

Dưới 25 tuổi

25 - 34 tuổi

35-

49 tuổi

50- 60 tuổ

Trên 60 tuổi

2. Giới tính

Nam

Nữ

3. Trình độ học vấn

Biết đọc, biết viết

Tiểu học (cấp 1)

Trung học cơ sở (cấp 2)

Trung học phổ thông (cấp 3)

Dạy nghề (trung cấp)

Cao đẳng/ Đại học

Trên đại học

Khác (xin nêu

rõ)………………………………

4. Nghề nghiệp

Nội trợ/ lao động tự do

Nghỉ hưu

Sinh viên

Làm việc tại tổ chức/ doanh nghiệp tư

nhân

Cán bộ/ công chức/viên chức/Lực lượng Quân đội nhân dân/ lực lượng Công an nhân

dân

Khác (xin nêu rõ)………………………………………………………………………..

B. PHẦN CÂU HỎI

Câu 1. Ông/ Bà tìm hiểu thông tin về thủ tục HCTP khi có việc yêu cầu

Tòa án giải quyết qua hình thức nào? (Cơ quan nào cấp các thủ tục HCTP)

TIẾP CẬN DỊCH VỤ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TƯ PHÁP

Qua người thân, bạn bè;

Qua chính quyền phường, xã;

Qua phương tiện thông tin đại chúng (tivi, nghe đài, đọc báo, mạng internet...);

Tại bảng niêm yết công khai tại trụ sở Toà án nhân dân;

Khác (xin nêu rõ)…………………………………………………………………………

Câu 2. Ông/ Bà cho biết đánh giá của mình về mức độ dễ dàng, thuận

tiện trong việc tìm hiểu thông tin về dịch vụ HCTP tại Tòa án nhân dân tỉnh

Quảng Bình?

(1 = Rất thấp; 2 = Thấp; 3 = Bình thường; 4 = Cao; 5 = Rất cao)

1

2

3

4

5

Câu 3. Ông/ Bà cho biết đánh giá của mình về mức độ đầy đủ, chính xác

của thông tin về dịch vụ HCTP tại Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Bình?

(1 = Rất thấp; 2 = Thấp; 3 = Bình thường; 4 = Cao; 5 = Rất cao)

1

2

3

4

5

Câu 4. Về cơ sở vật chất nơi giải quyết thủ tục HCTP tại Tòa án nhân

dân tỉnh Quảng Bình: (1 = Rất thấp; 2 = Thấp; 3 = Bình thường; 4 = Cao; 5 = Rất

cao)

- CH4.1. Ông/ Bà cho biết đánh giá của mình về mức độ bố trí, sắp xếp

trụ sở tại Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Bình (dễ tìm, sạch sẽ, cảnh quan đẹp)?

1

2

3

4

5

- CH4.2. Ông/ Bà cho biết đánh giá của mình về mức độ hiện đại của các

trang thiết bị cơ sở vật chất về dịch vụ HCTP (Bộ phận “một cửa”) tại TAND

tỉnh Quảng Bình (bao gồm: nơi ngồi chờ làm thủ tục, tủ sách pháp luật, máy photo

coppy, máy scan, máy vi tính … hoặc các phương tiện khác hỗ trợ tìm kiếm thông

tin pháp lý liên quan) ?

1

2

3

4

5

- CH4.3. Ông/ Bà cho biết đánh giá của mình về mức độ thuận tiện của

việc tìm hiểu thông tin về TTHCTP thông qua hoạt động tìm kiếm tại cổng

thông tin điện tử Toà án hoặc tại Bảng niêm yết công khai các TTHCTP đặt tại

trụ sở Toà án nhân dân tỉnh (dễ sử dụng, khả năng tìm kiếm thông tin trợ giúp

cao)?

1

2

3

4

5

Câu 5. Ông/ Bà cho biết đánh giá của mình về mức độ hài lòng của mình

khi tiếp cận dịch vụ HCTP (thông qua Bộ phận “một cửa”) tại Tòa án nhân

dân tỉnh?

1. Rất không hài lòng

4. Hài lòng

2. Không hài lòng

5. Rất hài lòng

3. Bình thường

Câu 6. Ông/ Bà cho biết đánh giá của mình về mức độ công khai đầy đủ

các quy định về thủ tục hành chính tư pháp tại Tòa án nhân dân tỉnh Quảng

Bình?

(1 = Rất thấp; 2 = Thấp; 3 = Bình thường; 4 = Cao; 5 = Rất cao)

3

4

5

1

2

Câu 7. Ông/ Bà cho biết đánh giá của mình về mức độ đơn giản, dễ kê

khai của các loại hồ sơ thủ tục HCTP tại Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Bình?

(1 = Rất thấp; 2 = Thấp; 3 = Bình thường; 4 = Cao; 5 = Rất cao)

3

4

5

1

2

Câu 8. Ông/ Bà cho biết đánh giá mức độ hài lòng của người dân đối với

toàn bộ quy trình giải quyết TTHCTP (tiếp nhận và xử lý thông tin) của

TAND tỉnh Quảng Bình (thuận tiện, nhanh chóng, công khai, minh bạch)

(1 = Rất thấp; 2 = Thấp; 3 = Bình thường; 4 = Cao; 5 = Rất cao)

1

2

3

4

5

THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TƯ PHÁP TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN

Câu 9. Ông/ Bà đánh giá như thế nào về thái độ giao tiếp (lịch sự, đúng

mực) của công chức trực tiếp giải quyết các TTHCTP tại TAND tỉnh Quảng

Bình?

(1 = Rất thấp; 2 = Thấp; 3 = Bình thường; 4 = Cao; 5 = Rất cao)

1

2

3

4

5

Câu 10. Ông/ Bà đánh giá như thế nào về tinh thần phục vụ (tận tình,

chu đáo) của công chức trực tiếp giải quyết các thủ tục HCTP tại Tòa án nhân

dân tỉnh Quảng Bình? (1 = Rất thấp; 2 = Thấp; 3 = Bình thường; 4 = Cao; 5 = Rất

cao)

3

4

5

1

2

Câu 11. Ông/ Bà đánh giá như thế nào về sự rõ ràng, dễ hiểu trong

hướng dẫn của công chức trực tiếp giải quyết các TTHCTP tại TAND tỉnh

Quảng Bình? (1 = Rất thấp; 2 = Thấp; 3 = Bình thường; 4 = Cao; 5 = Rất cao)

3

4

5

1

2

Câu 12. Ông/ Bà đánh giá như thế nào về mức độ thành thạo chuyên

môn nghiệp vụ, tuân thủ đúng quy trình giải quyết công việc của công chức

trực tiếp giải quyết các TTHCTP tại TAND tỉnh Quảng Bình?

(1 = Rất thấp; 2 = Thấp; 3 = Bình thường; 4 = Cao; 5 = Rất cao)

1

2

3

4

5

Câu 13. Ông/ Bà cho biết mức độ hài lòng của mình về toàn bộ quá trình

phục vụ của công chức trực tiếp giải quyết các thủ tục HCTP tại TAND tỉnh

Quảng Bình?

1. Rất không hài lòng

4. Hài lòng

2. Không hài lòng

5. Rất hài lòng

CÔNG CHỨC TRỰC TIẾP GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC CHO NGƯỜI DÂN TẠI TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH (Bộ phận “một cửa”)

3. Bình thường

Câu 14. Ông/ Bà đánh giá như thế nào về mức độ đầy đủ, chính xác của

thông tin trong hồ sơ về TTHCTP đã nhận được từ bộ phận “một cửa” của

Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Bình? (1 = Rất thấp; 2 = Thấp; 3 = Bình thường; 4

= Cao; 5 = Rất cao)

1

2

3

4

5

Câu 15. Về thời gian giải quyết thủ tục HCTP (tiếp nhận và xử lý thông

tin hồ sơ, đơn khởi kiện … ):

- CH15.1. Số lần Ông/ bà đi lại để làm các TTHCTP liên quan tại Toà án

nhân dân tỉnh Quảng Bình (ghi rõ số lần):………………………………………………

- CH15.2. Việc trả kết quả của bộ phận “một cửa” có đúng hẹn không?

(1 = Không có giấy hẹn; 2 = Muộn hơn giấy hẹn; 3 = Thỉnh thoảng không

đúng hẹn; 4 = Đúng hẹn; 5 = Sớm hơn giấy hẹn;)

3

4

5

1

2

- CH15.3. Ông/ Bà cho biết ý kiến về mức độ cần thiết phải cấp giấy

hẹn?

(1 = Không cần thiết; 2 = Thỉnh thoảng cần thiết ; 3 = Không quan tâm ;

4 = Cần thiết; 5 = Rất cần thiết)

1

2

3

4

5

- CH15.4. Theo Ông/ Bà thời gian giải quyết thủ tục HCTP (tiếp nhận và

xử lý thông tin công văn, đơn khởi kiện … ) mà Toà án nhân dân tỉnh Quảng

Bình đã thực hiện có hợp lý không?

(1 = Rất không hợp lý; 2 = Không hợp lý; 3 = Bình thường; 4 = Hợp lý; 5 = Rất hợp

lý)

1

2

3

4

5

KẾT QUẢ GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TƯ PHÁP

- CH15.5. Ông/ Bà đánh giá như thế nào về mức độ tinh giản các

TTHCTP (tiếp nhận và xử lý thông tin hồ sơ, đơn khởi kiện…) tại Toà án nhân

dân tỉnh Quảng Bình?

(1 = Rất không hợp lý; 2 = Không hợp lý; 3 = Bình thường; 4 = Hợp lý; 5 = Rất hợp

lý)

1

2

3

4

5

Câu 16. Khi làm thủ tục HCTP trực tiếp tại Bộ phận “một cửa” của Toà

án nhân dân tỉnh Quảng Bình, Ông/ Bà có phải trả thêm khoản chi phí nào

khác ngoài quy định (án phí) không?

Có Không

Câu 17. Về việc giải quyết kiến nghị, phản ánh về thủ tục HCTP tại Toà

án nhân dân tỉnh Quảng Bình:

- CH17.1. Trong quá trình yêu cầu Toà án giải quyết, Ông/ Bà có kiến

nghị, phản ánh gì với Toà án nhân dân tỉnh Quảng Bình về thủ tục HCTP

không?

Có Không

(Nếu trả lời “có” thì tiếp tục câu 17.2 và 17.3; nếu trả lời “không” thì chuyển sang

câu 18)

- CH17.2. Mức độ dễ dàng, thuận tiện trong việc sử dụng các hình thức

tiếp nhận phản ánh, kiến nghị do cơ quan Toà án nhân dân tỉnh Quảng Bình

bố trí (hòm thư góp ý/ số điện thoại phản ánh, kiến nghị/ bố trí phòng tiếp dân/ lịch

tiếp dân…)?

(1 = Rất thấp; 2 = Thấp; 3 = Bình thường; 4 = Cao; 5 = Rất cao)

1

2

3

4

5

- CH17.3. Xin Ông/ Bà cho biết đánh giá của mình về việc giải quyết

phản ánh, kiến nghị của Toà án nhân dân tỉnh Quảng Bình:

1. Rất thiếu trách nhiệm

4. Trách nhiệm

2. Thiếu trách nhiệm

5. Rất trách nhiệm

3. Bình thường

Câu 18. Xin Ông/ Bà cho biết mức độ hài lòng của mình về kết quả giải

quyết thủ tục Hành chính tư pháp tại Toà án nhân dân tỉnh Quảng Bình

4. Hài lòng

1. Rất không hài lòng

5. Rất hài lòng

2. Không hài lòng

3. Bình thường

ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ HÀI LÒNG CỦA NGƯỜI DÂN ĐỐI VỚI TOÀN BỘ QUÁ TRÌNH GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TƯ PHÁP

Câu 19. Sau tất cả những đánh giá ở trên, xin cho biết mức độ hài lòng

của Ông/Bà về toàn bộ quá trình giải quyết thủ tục HCTP tại Toà án tỉnh

Quảng Bình

1. Rất không hài lòng

4. Hài lòng

2. Không hài lòng

5. Rất hài lòng

3. Bình thường

GỢI Ý CẢI TIẾN VIỆC GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TƯ PHÁP CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH

Câu 20. Để nâng cao chất lượng phục vụ người dân trong lĩnh vực thủ

tục HCTP trong thời gian tới, theo Ông/Bà Toà án nhân dân tỉnh Quảng Bình

cần phải quan tâm đến nội dung nào dưới đây?

(Xin Ông/ Bà ưu tiên chọn 03 nội dung trong số các nội dung dưới đây)

Mở rộng các hình thức thông tin để người dân dễ dàng tiếp cận khi có yêu cầu

cần Toà án giải quyết

Cải thiện cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ người dân tại bộ phận “một cửa”

Tiếp tục đơn giản hoá về thủ tục hành chính tư pháp tại Toà án nhân dân

Tăng tính công khai, minh bạch các thủ tục hành chính tư pháp tại Toà án nhân

dân

Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục HCTP

Cải thiện thái độ giao tiếp, tinh thần phục vụ của công chức đối với người dân

Nâng cao năng lực giải quyết công việc của công chức

Rút ngắn thời gian xử lý hồ sơ tiếp nhận

Tiếp nhận, giải quyết tốt hơn các phản ánh của người dân

Khác (xin ghi cụ thể):

………………………………………………………………………….......................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.............................................

XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN ÔNG/ BÀ !

PHỤ LỤC 2:

TÒA ÁN NHÂN DÂN

MÃ SỐ PHIẾU: …………………

TỈNH QUẢNG BÌNH

PHIẾU KHẢO SÁT QUAN ĐIỂM VỀ DỊCH VỤ HÀNH CHÍNH TƯ PHÁP

(Dành cho công chức giữ chức danh tư pháp tại TAND tỉnh Quảng Bình)

A. PHẦN THÔNG TIN CHUNG

I. MỤC ĐÍCH KHẢO SÁT

Để có cơ sở cải thiện, nâng cao chất lượng của dịch vụ Hành chính tư pháp,

Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Bình tiến hành khảo sát quan điểm của Đồng chí với

việc giải quyết các thủ tục Hành chính tư pháp (HCTP) của Tòa án nhân dân tỉnh

Quảng Bình.

Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Bình kính mong nhận được sự hợp tác của

Đồng chí thông qua trả lời đầy đủ, khách quan các câu hỏi sau đây.

Xin trân trọng cảm ơn Đồng chí.

II. HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI CÁC CÂU HỎI

Đề nghị Đồng chí:

- Đánh dấu (٧) vào ô trống trước phương pháp trả lời mà đồng chí chọn, đối

với câu hỏi có ô trống trước mỗi phương án trả lời.

- Khoanh tròn vào chữ số (1,2,3,4,5) tương ứng với mức điểm mà Đồng chí

chọn, đối với câu hỏi thang điểm.

Xin Đồng chí trả lời câu hỏi ở các trang sau.

III. THÔNG TIN CÁ NHÂN

Xin Đồng chí cho biết thông tin bản thân theo các nội dung dưới đây:

1. Năm sinh: …… 2. Giới tính:

Nam

Nữ

2. Dân tộc: ………………………………………………………………………

3. Đảng viên: Được kết nạp vào năm: …… (ghi 0000 nếu không phải là Đảng

viên)

4. Bằng cấp về chuyên ngành Luật và các Bằng cấp khác liên quan:

Cử nhân Luật

Thạc sĩ Luật

Tiến sỹ Luật

Chưa có bằng cử nhân Luật

Bằng cấp khác (xin nêu rõ) ……………………………………………………………

5. Đồng chí bắt đầu làm việc Tại Toà án nhân dân tỉnh Quảng Bình (nơi

đang công tác) từ khi nào? Năm:……………………

- Tính đến nay (tháng 9/2017), đồng chí đã được bổ nhiệm và giữ những

loại chức danh tư pháp nào tại Toà án nhân dân tỉnh Quảng Bình? (Chức danh

theo Quyết định 120/QĐ-TANDTC ngày 19/6/2017 của Chánh án TANDTC quy

định xử

trách nhiệm người giữ chức danh

tư pháp

trong TAND):

…………………………………………

- Tính đến nay, đồng chí đã giữ các chức danh tư pháp được bao nhiêu

năm tại Toà án nhân dân tỉnh:

Chánh án

Phó Chánh án Thẩm phán

Thư ký

Thẩm tra viên

Số năm: …… Số năm: ……

Số năm: ……

Số năm: ……

Số năm: ……

6. Đồng chí đang đảm nhiệm chức danh tư pháp nào dưới đây?

Chánh án

Phó Chánh án

Thẩm phán

Thư ký

Thẩm tra viên

7. Đồng chí đang làm việc tại Toà/ phòng nào thuộc Toà án nhân dân

tỉnh?

Đơn vị: ……………………………………………………………………………...

B. PHẦN CÂU HỎI

KHẢO SÁT VỀ QUẢN LÝ CHUYÊN MÔN

Câu 1. (dành cho Thẩm phán) Tỷ lệ bình quân các vụ án mà đồng chí trực

tiếp tham gia xét xử cụ thể trong 03 năm trở lại đây (từ ngày 01/10/2014 đến 30/9/2017)1?

- Năm 2015: ……. Vụ/ việc;

- Năm 2016: ……. Vụ/ việc;

- Năm 2017: ……. Vụ/ việc;

- Tỷ lệ bình quân trực tiếp tham gia xét xử (bao gồm án đã giải quyết và

đang giải quyết)2 trong 03 năm: ………vụ/năm.

Câu 2. (dành cho Thẩm phán) Việc phân công giải quyết án cho đồng chí

dựa trên cơ sở nào được liệt kê dưới đây: (có thể lựa chọn nhiều phương án)

Lĩnh vực chuyên môn của đồng chí được giao phụ trách;

Đề xuất của đồng chí;

Khối lượng công việc hiện tại của đồng chí;

Theo quyết định riêng của lãnh đạo Toà án;

Theo quy trình phân công án thứ tự ngẫu nhiên;

Yếu tố khác (xin nêu rõ): ………………………………………………...............

Câu 3. (dành cho Thẩm phán) Theo đồng chí nên phân công vụ án cho

Thẩm phán giải quyết theo tiêu chí nào? (Chỉ chọn một phương án)

Lĩnh vực chuyên môn của đồng chí được giao phụ trách;

Đề xuất của đồng chí;

Khối lượng công việc hiện tại của đồng chí;

Theo quyết định riêng của lãnh đạo Toà án;

Theo quy trình phân công án thứ tự ngẫu nhiên;

Yếu tố khác (xin nêu rõ): ………………………………………….....................

1 Mốc thống kê số liệu hàng năm thực hiện theo Thông tư số 04/2016/TT-TANDTC ngày 16/9/2016 của Toà án nhân dân tối cao về hướng dẫn công tác thi đua khen thưởng Toà án nhân dân 2 Hướng dẫn số 143/TANDTC-TĐKT ngày 13/7/2017 của TANDTC quy định: “… các vụ việc tạm đình chỉ tính vào số lượng các vụ việc đang giải quyết và không tính vào số lượng vụ việc tồn đọng”, mục 1 phần I.

Câu 4. (dành cho Thư ký và Thẩm tra viên) Việc phân công làm thư ký

phiên toà cho đồng chí dựa trên cơ sở nào được liệt kê dưới đây: (Có thể chọn

nhiều phương án)

Lĩnh vực chuyên môn của đồng chí được giao công tác (theo nhiệm vụ chuyên

môn của Toà chuyên trách);

Đề xuất của đồng chí;

Khối lượng công việc hiện tại của đồng chí;

Theo quyết định riêng của Thẩm phán phụ trách vụ án;

Theo quy trình phân công án thứ tự ngẫu nhiên như quy trình phân công của

Thẩm phán;

Yếu tố khác (xin nêu rõ): …………………………………

Câu 5. (dành cho Thư ký và Thẩm tra viên) Theo đồng chí nên phân công

thư ký phiên toà giải quyết theo tiêu chí nào? (Chỉ chọn một phương án)

Lĩnh vực chuyên môn của đồng chí được giao công tác (theo nhiệm vụ chuyên

môn của Toà chuyên trách)

Đề xuất của đồng chí

Khối lượng công việc hiện tại của đồng chí

Theo quyết định riêng của Thẩm phán phụ trách vụ án

Theo quy trình phân công án thứ tự ngẫu nhiên như quy trình phân công của

Thẩm phán;

Yếu tố khác (xin nêu rõ): …………………………………………………………

CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TƯ PHÁP THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT 49/NQ-TW

Câu 6. Đồng chí thường tự cập nhật văn bản pháp luật về thủ tục HCTP

và tố tụng tư pháp từ những nguồn nào? (Có thể chọn nhiều phương án trả lời)

Tự thu thập các văn bản pháp luật và hệ thống lại cho riêng mình sử dụng khi

liên quan tới một vụ án cụ thể đang được phân công thụ lý hoặc thư ký phiên tòa);

Dựa vào tài liệu về văn bản pháp luật và hướng dẫn của Tòa án có lưu trữ ở cơ

quan;

Tự thu thập các văn bản pháp luật điện tử trên mạng internet;

Tự thu thập các văn bản từ trang thông tin điện tử của Tòa án nhân dân tối cao

(www.toaan.gov.vn);

Tự thu thập các văn bản từ trang thông tin pháp luật có tính phí như: websiste

www.luatvietnam.vn ……… ……………………………………………….

Câu 7. Nguồn cung cấp văn bản pháp Luật nào thuận tiện nhất cho đồng

chí khi muốn tra cứu? (Có thể chọn nhiều phương án)

Tự thu thập các văn bản pháp luật được in trên giấy để sử dụng

Do cơ quan cung cấp các văn bản pháp luật được in trên giấy để sử dụng

Tự thu thập các văn bản từ websiste www.toaan.gov.vn

Tự thu thập các văn bản từ websiste www.luatvietnam.vn

Tự thu thập các văn bản từ websiste khác như www …………………………

Câu 8. Tại Tòa án nơi đồng chí công tác có sẵn các mẫu đơn cho người

dân sử dụng khi có việc yêu cầu Tòa án giải quyết không? (Nếu trả lời “có” thì

tiếp tục câu 9, trả lời “không” thì chuyển sang câu 10)

1.Không 2.Có

3.Có

cả

trên

website

của

Tòa

theo

hướng

dẫn

http://www............................................

Câu 9. Các mẫu đơn trên được cung cấp miễn phí cho người dân không?

1. Không

2. Có

3.Tuỳ loại

Câu 10. Đồng chí cho biết ý kiến về mức độ cần thiết phải cấp giấy hẹn

khi thụ lý đơn, hồ sơ và các thủ tục của công dân? (1 = Không cần thiết; 2 =

Thỉnh thoảng cần thiết ; 3 = Không quan tâm ; 4 = Cần thiết; 5 = Rất cần thiết)

1

2

3

4

5

Câu 11. Tại Tòa án nơi đồng chí công tác có bảng tin niêm yết công khai

các thủ tục hành chính tư pháp hướng dẫn hồ sơ cho người dân không? (Nếu

trả lời “có” thì tiếp tục câu 12, trả lời “không” thì chuyển sang câu 13)

1.Không

2.Có

3. Có cả trên website của Tòa theo hướng dẫn http://www................................................

Câu 12. Nếu có, đồng chí cho biết Bảng tin được đặt ở đâu?

1.Bên ngoài khuôn viên Tòa án

2.Bên trong khuôn viên Tòa án

4. Tại Bộ phận một cửa

3.Trong phòng nghiệp vụ của các Tòa chuyên trách

Câu 13. Đồng chí có nhu cầu tăng thêm cơ sở vật chất nào để tăng cường

hiệu quả chất lượng công việc của bản thân? (Số 1 dành cho mức độ ưu tiên thấp

nhất, số 5 dành cho mức độ ưu tiên cao nhất)

MỨC ĐỘ LỰA CHỌN

NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ

1

2

3

4

5

a, Máy tính cá nhân

b, Máy photocopy

c, Máy scan

d, Văn phòng phẩm

e, Phương tiện đi lại

f,

Thiết

bị

khác

(xin

nêu

rõ):……………………...................

Câu 14. Chúng tôi rất quan tâm tới quan điểm của đồng chí về cơ chế

“Thẩm phán Tòa án nhân dân tỉnh nên chuyên sâu trong một số lĩnh vực pháp lý

cụ thể”?

1.Phản đối

2. Không quan tâm

3. Bình thường

4. Ủng hộ

5. Rất ủng hộ

- Nếu chọn phương án “Rất ủng hộ” và “ủng hộ”, xin cho biết cá nhân

đồng chí muốn chuyên sâu trong lĩnh vực nào?

1.Hình sự

2. Dân sự

3. Kinh doanh thương mại

4. Lao động

5. Hành chính

6. Hôn nhân & Gia đình

5. Tại tất cả các Toà, Phòng

Câu 15. Theo đồng chí, nếu thực hiện cơ chế luân chuyển Thẩm phán

giữa các Tòa án cấp tỉnh theo niên hạn 5 năm/lần thì sẽ có tác động nào dưới

đây? (Có thể chọn nhiều phương án trả lời)

1. Gây khó khăn cho sinh hoạt của Thẩm phán

2. Không có tác dụng về nâng cao kinh nghiệm

3. Không ảnh hưởng gì.

4. Nâng cao kinh nghiệm công tác

5. Góp phần chống tham nhũng, tiêu cực

Câu 16. Tại Tòa án nơi đồng chí công tác có quy chế hay quy định nội bộ

nào không? (Nếu trả lời “có” thì tiếp tục câu 17, trả lời “không” thì chuyển sang

câu 18)

1.Không 2.Có

Câu 17. Đồng chí hãy cho biết quy chế hay quy định nội bộ tại Tòa án

đồng chí đang công tác quy định những nội dung nào dưới đây? (Có thể chọn

nhiều phương án)

1.Nội quy phiên Tòa

2.Nội quy lao động của Luật Lao động

3.Quy chế làm việc nội bộ, bao gồm:

a.Quy định về trách nhiệm từng chức danh, trách nhiệm các Phòng chuyên

môn, Tòa chuyên trách.

b. Quy định phân công án

c. Quy định việc thụ lý án

d. Quy định việc báo cáo án

e. Quy định về quản lý và sử dụng công sản

f. Quy định về tiếp dân, tiếp đương sự

h. Các quy định khác (Xin nêu rõ) …………………………………………..

…………………………………………………………………………………….

Câu 18. Nếu đồng chí hoàn thành tốt công việc của mình trong một năm

công tác, đồng chí mong muốn lựa chọn hình thức khen thưởng nào dưới đây?

(Có thể chọn nhiều phương án trả lời)

Được thưởng một lần theo chế độ hiện hành (thưởng vật chất và giấy khen)

Được tăng lương trước thời hạn

Được đề bạt lên vị trí cao hơn

Được nâng ngạch trước thời hạn

Hình thức khen thưởng khác (Xin nêu rõ): …………………………………

Câu 19. Theo đồng chí, để Thẩm phán và Thư ký hoàn thành tốt nhiệm

vụ của mình và đảm bảo độc lập xét xử thì nên: (Có thể chọn nhiều phương án

trả lời)

Có mức lương thỏa đáng

Có chế độ khen thưởng, kỷ luật rõ ràng, công khai và dựa trên đánh giá năng

lực

Có cơ chế hỗ trợ, bộ máy giúp việc tốt hơn

Có cơ chế giám sát công việc

Có quy định bảo vệ Thẩm phán trực tiếp tham gia xét xử mắc lỗi vì lý do khách

quan

Có cơ chế đảm bảo cho Thẩm phán chịu trách nhiệm độc lập bởi các quyết

định của mình, không bị bất kỳ sự can thiệp nào từ bên trong lẫn bên ngoài Tòa

án

Ý kiến khác (xin nêu rõ): ……………………………………………………

Câu 20. Theo đồng chí, các khóa đào tạo chuyên môn nghiệp vụ cho

Thẩm phán, Thư ký, Thẩm tra viên cần được tổ chức khi nào?

1.Mỗi năm/ lần

3. Mỗi 6 tháng/ lần

2. Mỗi quý/ lần

4. Khi có văn bản mới được ban hành

Câu 21. Đồng chí đã bao giờ tham khảo bản án hay quyết định của

Thẩm phán/ Thư ký/ Thẩm tra viên khác khi giải quyết hay có việc liên quan

đến vụ án cụ thể mà đồng chí được phân công xem xét chưa?

1.Chưa bao giờ

2. Hiếm khi

3. Do bắt buộc

4. Thỉnh thoảng

5. Thường xuyên

Câu 22. Chúng tôi rất quan tâm đến quan điểm của đồng chí về việc

công bố công khai các bản án, quyết định của Tòa án

1. Không ủng hộ

2. Không quan tâm

3. Ủng hộ

4. Hoàn toàn ủng hộ

5. Ủng hộ, nhưng chỉ nên là quyết định giám đốc thẩm

Câu 23. Đồng chí có ủng hộ việc ghi âm hoặc ghi hình trong các phiên

Tòa để hỗ trợ công tác xét xử không?

1.Không ủng hộ

2.Cần thiết nhưng không thường xuyên

3.Rất ủng hộ

Nêu rõ lý do: …………………………………………………………………………...............

Câu 24. Đồng chí đánh giá về mức độ hỗ trợ công tác xét xử của dịch vụ

HCTP (bộ phận “một cửa”) tại Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Bình đối với hiệu

quả công tác của bản thân? (1 = Rất thấp; 2 = Thấp; 3 = Bình thường; 4 = Cao; 5

= Rất cao)

1

2

3

4

5

GỢI Ý CẢI TIẾN VIỆC GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TƯ PHÁP CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH

Câu 25. Để nâng cao chất lượng phục vụ người dân trong lĩnh vực thủ

tục HCTP trong thời gian tới, theo đồng chí Toà án nhân dân tỉnh Quảng Bình

cần phải quan tâm đến nội dung nào dưới đây? (ưu tiên chọn 03 nội dung)

Mở rộng các hình thức thông tin để người dân dễ dàng tiếp cận khi có yêu cầu

cần Toà án giải quyết

Cải thiện cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ người dân tại bộ phận “một cửa”

Tiếp tục đơn giản hoá về thủ tục hành chính tư pháp tại Toà án nhân dân

Tăng tính công khai, minh bạch các thủ tục hành chính tư pháp tại Toà án nhân

Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục HCTP

Cải thiện thái độ giao tiếp, tinh thần phục vụ của công chức đối với người dân

Nâng cao năng lực giải quyết công việc của công chức

Rút ngắn thời gian xử lý hồ sơ tiếp nhận

Tiếp nhận, giải quyết tốt hơn các phản ánh của người dân

Khác (xin ghi cụ thể): ………………………………………….

……………………………...........................................................................................

...................................................................

XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN ĐỒNG CHÍ !

PHỤ LỤC 3: KẾT QUẢ KHẢO SÁT SỰ HÀI LÒNG CỦA NGƯỜI DÂN ĐỐI VỚI

DỊCH VỤ HÀNH CHÍNH TƯ PHÁP

I. THÔNG TIN CHUNG:

- Thời gian thực hiện điều tra: 02 tháng (tháng 8 và tháng 9/2017)

- Thành phần tham gia khảo sát gồm hai nhóm đối tượng (ngẫu nhiên):

+ Nhóm 1: Người dân có việc đến trực tiếp tại Toà án để giải quyết: 250 trường

hợp;

+ Nhóm 2: Người dân trên địa bàn của Toà án nhân dân tỉnh Quảng Bình: 200

trường hợp;

- Tổng số cá nhân được điều tra: 450 trường hợp.

II. KẾT QUẢ KHẢO SÁT

KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ (1 = Rất thấp; 2 = Thấp; 3 = Bình thường; 4 = Cao; 5 = Rất cao)

NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ

1

2

3

4

5

SL chọn

Tỷ lệ %

SL chọn

Tỷ lệ %

SL chọn

Tỷ lệ %

SL chọn

Tỷ lệ %

SL chọn

Tỷ lệ %

16

3.5

17

3.7

22

4.8

230

51.1

165

36.6

12

2.6

21

4.6

19

4.2

96

21.3

302

67.1

CH2. Mức độ dễ dàng, thuận tiện trong tìm hiểu thông tin về dịch vụ HCTP tại TAND tỉnh Quảng Bình CH3. Mức độ đầy đủ, chính xác của thông tin về dịch vụ HCTP tại TAND tỉnh Quảng Bình

CH4. Về cơ sở vật chất nơi giải quyết thủ tục HCTP tại TAND tỉnh Quảng Bình:

3

0.6

5

1.1

17

3.7

63

14

362

80.4

- CH4.1. Mức độ bố trí, sắp xếp trụ sở (dễ tìm, sạch sẽ, cảnh quan đẹp) tại TAND tỉnh Quảng Bình

3

0.6

16

3.5

26

5.7

204

45.3

201

44.6

- CH4.2. Mức độ hiện đại của các trang thiết bị cơ sở vật chất về dịch vụ HCTP (BP “một cửa”) tại TAND tỉnh Quảng Bình (bao gồm: nơi ngồi chờ, tủ sách pháp luật, máy photo coppy, máy scan, máy vi tính … hoặc các phương tiện khác hỗ trợ tìm kiếm thông tin pháp lý liên quan)

15

3.3

18

4.0

32

7.1

123

27.3

262

58.2

- CH4.3. Đánh giá về mức độ thuận tiện của việc tìm hiểu thông tin về TTHCTP thông qua hoạt động tìm kiếm tại cổng thông tin điện tử Toà án hoặc tại Bảng niêm yết công khai các TTHCTP đặt tại trụ sở Toà án nhân dân tỉnh (dễ sử dụng, khả năng tìm kiếm thông tin trợ giúp cao)?

KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ

(1 = Rất thấp; 2 = Thấp; 3 = Bình thường; 4 = Cao; 5 = Rất cao)

NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ

1

2

3

4

5

SL chọn

Tỷ lệ %

SL chọn

Tỷ lệ %

SL chọn

Tỷ lệ %

SL chọn

Tỷ lệ %

SL chọn

Tỷ lệ %

3

0.6

5

1.1

28

6.2

211

46.8

203

45.1

CH6. Mức độ công khai, đầy đủ các quy định về TTHCTP tại TAND tỉnh Quảng Bình?

19

4.2

28

6.2

81

18.0

199

44.2

123

27.3

CH7. Mức độ đơn giản, dễ kê khai của các loại hồ sơ TTHCTP tại TAND tỉnh Quảng Bình?

13

2.8

21

4.6

79

17.5

150

33.3

187

41.5

CH8. Mức độ hài lòng của người dân đối với toàn bộ quy trình giải quyết TTHCTP (tiếp nhận và xử lý thông tin ) của TAND tỉnh Quảng Bình (thuận tiện, nhanh chóng, công khai, minh bạch)

3

0.6

5

1.1

43

9.5

193

42.8

206

45.7

CH9.Về thái độ giao tiếp của công chức trực tiếp giải quyết TTHCTP tại TAND tỉnh Quảng Bình?

2

0.4

6

1.3

39

8.6

196

43.5

207

46

CH10. Về tinh thần phục vụ (tận tình, chu đáo) của công chức trực tiếp giải quyết các thủ tục HCTP tại TAND tỉnh Quảng Bình?

11

2.4

19

4.2

63

14

200

44.4

157

34.8

CH11 Về sự rõ ràng, dễ hiểu trong hướng dẫn của công chức trực tiếp giải quyết các thủ tục HCTP tại TAND tỉnh Quảng Bình?

9

2

22

4.8

96

21.3

202

44.8

121

26.8

CH12. Về mức độ thành thạo nghiệp vụ, tuân thủ đúng quy trình giải quyết công việc của công chức trực tiếp giải quyết các thủ tục HCTP tại TAND tỉnh Quảng Bình?

2

0.4

7

1.5

53

11.7

192

42.6

196

43.5

CH14.Mức độ đầy đủ, chính xác của thông tin trong hồ sơ về TTHCTP đã nhận được từ BP “một cửa” của TAND tỉnh Quảng Bình?

6

1.3

3

0.6

29

6.4

181

40.2

231

51.3

CH17.2. Mức độ dễ dàng, thuận tiện trong việc sử dụng các hình thức tiếp nhận phản ánh, kiến nghị do cơ quan TAND tỉnh Quảng Bình bố trí (hòm thư góp ý/ số điện thoại kiến nghị/ phòng, lịch tiếp dân..)?

KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ (1 = Rất không hài lòng; 2 = Không hài lòng; 3 = Bình thường; 4 = Hài lòng; 5 = Rất hài lòng)

NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ

1

2

3

4

5

SL chọn

Tỷ lệ %

SL chọn

Tỷ lệ %

SL chọn

Tỷ lệ %

SL chọn

Tỷ lệ %

SL chọn

Tỷ lệ %

13

2.8

21

4.6

79

17.5

150

33.3

187

41.5

CH5.Mức độ hài lòng của người dân khi tiếp cận dịch vụ HCTP (thông qua BP “một cửa”) tại TAND tỉnh?

10

2.2

22

4.8

61

13.5

152

33.7

205

45.5

CH13. Mức độ hài lòng của người dân về toàn bộ quá trình phục vụ của công chức trực tiếp giải quyết các TTHCTP tại TAND tỉnh?

CH15. Đánh giá về thời gian giải quyết thủ tục HCTP (tiếp nhận và xử lý thông tin công văn, đơn khởi kiện … )

2.5 lần/ người

CH15.1. Số lần trung bình người dân đi lại để làm các thủ tục HCTP liên quan tại Toà án nhân dân tỉnh Quảng Bình (ghi rõ số lần):

(1 = Không có giấy hẹn; 2 = Muộn hơn giấy hẹn; 3 = Thỉnh thoảng không đúng hẹn; 4 = Đúng hẹn; 5 = Sớm hơn giấy hẹn;)

1

2

3

4

5

CH15.2. Việc trả kết quả của bộ phận “một cửa” có đúng thời gian?

SL chọn 13

Tỷ lệ % 2.8

SL chọn 6

Tỷ lệ % 1.3

SL chọn 3

Tỷ lệ % 0.6

SL chọn 332

Tỷ lệ % 73.7

SL chọn 96

Tỷ lệ % 21.3

(1 = Không cần thiết; 2 = Thỉnh thoảng cần thiết; 3 = Không quan tâm; 4 = Cần thiết; 5 = Rất cần thiết;)

1

2

3

4

5

CH15.3. Đánh giá về mức độ cần thiết phải có giấy hẹn

SL chọn 11

Tỷ lệ % 2.4

SL chọn 20

Tỷ lệ % 4.4

SL chọn 37

Tỷ lệ % 8.2

SL chọn 117

Tỷ lệ % 26

SL chọn 265

Tỷ lệ % 58.8

(1 = Rất không hợp lý; 2 = Không hợp lý; 3 = Bình thường; 4 = Hợp lý; 5 = Rất hợp lý)

1

3

4

5

SL

Tỷ lệ

2 SL Tỷ lệ

SL

Tỷ

SL

Tỷ

SL

Tỷ

chọn %

chọn %

chọn

lệ %

chọn

lệ %

chọn

lệ %

6

1.3

6

1.3

21

4.6

298

66.2

119

26.4

CH15.4. Thời gian TAND tỉnh Quảng Bình thực hiện giải quyết TT HCTP (tiếp nhận và xử lý thông tin đơn khởi kiện..) có hợp lý không?

14

3.1

18

4

37

8.2

236

52.4

145

32.2

- CH15.5. Đánh giá về mức độ tinh giản các thủ tục HCTP (tiếp nhận và xử lý thông tin, hồ sơ …) tại TAND tỉnh Quảng Bình

KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ

NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ

1 (Trả lời “có”)

2 (Trả lời “không”)

SL chọn

Tỷ lệ

SL chọn

Tỷ lệ

0

0

450

100

173

38.4

277

61.5

CH16. Khi làm thủ tục HCTP trực tiếp tại BP “một cửa” của TAND tỉnh Quảng Bình, người dân có phải trả thêm khoản chi phí nào khác ngoài quy định (án phí) không? - CH17.1. Trong quá trình yêu cầu Toà án giải quyết, người dân có kiến nghị gì với TAND tỉnh Quảng Bình về TTHCTP không?

CH17. Việc giải quyết kiến nghị, phản ánh về thủ tục HCTP tại TAND tỉnh Quảng Bình:

(1 = Rất thiếu trách nhiệm; 2 = Thiếu trách nhiệm; 3 = Bình thường; 4 = Trách nhiệm; 5 = Rất trách nhiệm và chu đáo)

1

2

3

4

5

- CH17.3. Đánh giá của người dân về việc giải quyết phản ánh, kiến nghị của TAND tỉnh Quảng Bình

SL chọn 3

Tỷ lệ % 0.6

SL chọn 5

Tỷ lệ % 1.1

SL chọn 81

Tỷ lệ % 18

SL chọn 153

Tỷ lệ % 34

SL chọn 208

Tỷ lệ % 46.2

(1 = Rất không hài lòng; 2 = Không hài lòng; 3 = Bình thường; 4 = Hài lòng; 5 = Rất hài lòng)

1

2

3

4

5

SL chọn

Tỷ lệ %

SL chọn

Tỷ lệ %

SL chọn

Tỷ lệ %

SL chọn

Tỷ lệ %

SL chọn

Tỷ lệ %

12

2.6

24

5.3

65

14.4

161

35.7

188

41.7

8

1.7

27

6

73

16.2

157

34.8

185

41.1

CH18. Mức độ hài lòng về kết quả giải quyết thủ tục HCTP tại TAND tỉnh Quảng Bình CH19. Mức độ hài lòng về toàn bộ quá trình giải quyết TTHCTP tại TAND tỉnh Quảng Bình

Tỷ lệ

SL chọn

CH1. Hình thức người dân tìm hiểu thông tin về thủ tục HCTP khi có việc yêu cầu Tòa án giải quyết?

7.5

34

- Qua người thân, bạn bè.

10.4

47

- Qua chính quyền phường, xã.

39.3

177

- Qua phương tiện thông tin đại chúng (tivi, nghe đài, đọc báo, mạng internet...).

33.5

151

9.1

41

- Tại bảng niêm yết công khai tại trụ sở TAND. - Ý kiến khác

CH22. Gợi ý cải tiến nâng cao chất lượng phục vụ người dân trong lĩnh vực thủ tục HCTP trong thời gian tới tại TAND tỉnh Quảng Bình

4.2

19

- Mở rộng các hình thức thông tin để người dân dễ dàng tiếp cận khi có yêu cầu cần Toà án giải quyết

KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ

NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ

SL chọn

Tỷ lệ

5.1

23

21.3

96

- Cải thiện cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ người dân tại bộ phận “một cửa” - Tiếp tục đơn giản hoá về thủ tục HCTP tại TAND

40.2

181

13.7

62

32.6

147

- Tăng tính công khai, minh bạch các thủ tục HCTP - Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục HCTP - Cải thiện thái độ giao tiếp, tinh thần phục vụ của công chức đối với người dân

14

63

- Nâng cao năng lực giải quyết công việc của công chức

21.7

98

61.3

276

- Rút ngắn thời gian xử lý hồ sơ tiếp nhận - Tiếp nhận, giải quyết tốt hơn các phản ánh của người dân

4.2

19

- Ý kiến khác:

PHỤ LỤC 4: KẾT QUẢ KHẢO SÁT QUAN ĐIỂM VỀ DỊCH VỤ HÀNH CHÍNH

TƯ PHÁP

(Dành cho công chức giữ chức danh tư pháp tại TAND)

I. THÔNG TIN CHUNG:

- Thời gian thực hiện điều tra: 02 tháng (tháng 8 và tháng 9/2017)

- Thành phần tham gia khảo sát gồm hai nhóm đối tượng có chức danh tư

pháp thuộc Toà án nhân dân tỉnh Quảng Bình:

+ Nhóm 1: Chánh án, Phó Chánh án, Thẩm phán (10 người);

+ Nhóm 2: Thư ký (19 người) và Thẩm tra viên (05 người);

- Tổng số cá nhân được điều tra: 34 trường hợp.

II. KẾT QUẢ KHẢO SÁT

KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ

NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ

Năm 2015 Số vụ án TB giải quyết/năm/TP

Năm 2016 Số vụ án TB giải quyết/năm/TP

Năm 2017 Số vụ án TB giải quyết/năm/TP

TB 03 năm Số vụ án TB giải quyết/ Thẩm phán

31.5

34

41.4

35.6

CH1. (dành cho Thẩm phán) Tỷ lệ bình quân các vụ án mà đồng chí trực tiếp tham gia xét xử trong 03 năm trở lại đây (từ ngày 01/10/2014 đến 30/9/2017) là bao nhiêu?

1=Lĩnh vực chuyên môn phụ trách/ chuyên môn của đơn vị đang công tác (Toà chuyên trách); 2 = Đề xuất của đồng chí; 3= Khối lượng công việc hiện tại; 4= Theo quyết định riêng của lãnh đạo/Thẩm phán phụ trách vụ án; 5 = Theo quy trình phân công án theo thứ tự ngẫu nhiên

1

2

3

5

SL chọn

Tỷ lệ %

SL chọn

Tỷ lệ %

SL chọn

Tỷ lệ %

SL chọn

4 Tỷ lệ %

SL chọn

Tỷ lệ %

CH2.(dành cho Thẩm phán) Việc phân

công giải quyết án cho đồng chí dựa trên cơ

7

70

02

20

8

80

01

10

9

90

sở nào?

CH3.(dành cho Thẩm phán) Quan điểm

về tiêu chí phân công vụ án cho Thẩm phán

7

70

01

10

8

80

2

20

9

90

giải quyết?

CH4. (dành cho Thư ký và Thẩm tra viên)

Việc phân công làm thư ký phiên toà cho

16

66.6

02

8.3

19

79.1

3

12.5

20

83.3

đồng chí dựa trên cơ sở nào?

CH5. (dành cho Thư ký và Thẩm tra viên)

12

50

5

20.8

19

79.1

4

16.6

21

87.5

Quan điểm về tiêu chí phân công thư ký

phiên toà?

NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ

KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ

(1=Không cần thiết; 2=Thỉnh thoảng cần thiết; 3=Không quan tâm; 4= Cần thiết; 5 = Rất cần thiết)

CH10. Đồng chí cho biết mức độ cần thiết

1

2

3

4

5

phải cấp giấy hẹn khi thụ lý đơn, hồ sơ và

Tỷ lệ % SL chọn

SL chọn

các thủ tục cho công dân?

SL chọn

Tỷ lệ %

SL chọn

Tỷ lệ %

SL chọn

Tỷ lệ %

Tỷ lệ %

3

8.8

5

14.7

0

0

11

32.3

15

44.1

CH12. Đồng chí cho biết Bảng tin niêm yết

(1=Bên ngoài khuôn viên Tòa án; 2=Bên trong khuôn viên Tòa án; 3=Trong phòng nghiệp vụ của các Tòa chuyên trách; 4= Tại BP một cửa; 5 = Tại tất cả các Toà, Phòng)

công khai TTHCTP của TAND tỉnh Quảng

3

4

5

1

2

Bình được đặt ở đâu?

Tỷ lệ % SL chọn

SL chọn

SL chọn

Tỷ lệ %

SL chọn

Tỷ lệ %

SL chọn

Tỷ lệ %

Tỷ lệ %

0

0

34

100

0

0

34

100

0

0

(Số 1 cho mức ưu tiên thấp nhất, số 5 cho mức độ ưu tiên cao nhất)

CH13. Đồng chí có nhu cầu tăng thêm cơ

3

4

5

1

2

sở vật chất nào để tăng cường hiệu quả chất

Tỷ lệ % SL chọn

SL chọn

lượng công việc bản thân?

SL chọn

Tỷ lệ %

SL chọn

Tỷ lệ %

SL chọn

Tỷ lệ %

Tỷ lệ %

a, Máy tính cá nhân

5.8

1

2.9

3

8.8

2

5.8

1

2.9

2

b, Máy photocopy

14.7

19

55.8

3

8.8

1

2.9

6

17.6

5

c, Máy scan

1

2.9

1

2.9

4

11.7

8

23.5

20

58.8

d, Văn phòng phẩm

23.5

7

20.5

5

14.7

4

11.7

10

29.4

8

e, Phương tiện đi lại

17.6

3

8.8

6

17.6

9

26.4

10

29.4

6

f, Thiết bị khác

11.7

1

2.9

2

5.8

1

2.9

3

8.8

4

CH14. Quan điểm của đồng chí về cơ chế

(1= Phản đối, 2 = Không quan tâm; 3= Bình thường; 4 = Ủng hộ; 5 = Rất ủng hộ) 3 2

4

5

1

“Thẩm phán TAND tỉnh nên chuyên sâu

Tỷ lệ % SL chọn

SL chọn

trong một số lĩnh vực pháp lý cụ thể”?

SL chọn

Tỷ lệ %

SL chọn

Tỷ lệ %

SL chọn

Tỷ lệ %

Tỷ lệ %

10

29.4

0

0

0

0

8

23.5

16

47

(1 = Hình sự; 2 = Dân sự; 3 = Hôn nhân & gia đình; 4 = Lao động; 5 = Hành chính & KDTM)

- Nếu chọn phương án “Rất ủng hộ” và

1

2

3

4

5

“ủng hộ”, xin cho biết đồng chí muốn

Tỷ lệ % SL chọn

SL chọn

chuyên sâu trong lĩnh vực nào?

SL chọn

Tỷ lệ %

SL chọn

Tỷ lệ %

SL chọn

Tỷ lệ %

Tỷ lệ %

10

29.4

9

26.4

9

26.4

3

8.8

3

8.8

CH21. Đồng chí đã bao giờ tham khảo bản

( 1 = Chưa bao giờ; 2 = Hiếm khi; 3 = Do bắt buộc; 4 = Thỉnh thoảng; 5 = Thường xuyên)

án hay quyết định của Thẩm phán/ Thư ký/

1

2

3

4

5

Thẩm tra viên khác khi giải quyết hay có

Tỷ lệ % SL chọn

SL chọn

SL chọn

Tỷ lệ %

SL chọn

Tỷ lệ %

SL chọn

Tỷ lệ %

Tỷ lệ %

việc liên quan đến vụ án cụ thể mà đồng

0

0

6

17.6

6

17.6

9

26.4

13

38.2

chí được phân công xem xét chưa?

NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ

KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ

CH22. Quan điểm của đồng chí về việc

(1= Không ủng hộ; 2 = Không quan tâm; 3 = Ủng hộ; 4 = Hoàn toàn ủng hộ; 5 = Ủng hộ, nhưng chỉ nên là quyết định giám đốc thẩm)

3

4

5

2

1

công bố công khai các bản án, quyết định

của Tòa án

Tỷ lệ % SL chọn

SL chọn

SL chọn

Tỷ lệ %

SL chọn

Tỷ lệ %

SL chọn

Tỷ lệ %

Tỷ lệ %

1

2.9

1

2.9

8

23.5

18

52.9

6

17.6

CH24. Đồng chí đánh giá về mức độ hỗ trợ

(1 = Rất thấp; 2 = Thấp; 3 = Bình thường; 4 = Cao; 5 = Rất cao)

công tác xét xử của dịch vụ HCTP (bộ

3

4

5

2

1

phận “một cửa”) tại TAND tỉnh Quảng

Tỷ lệ % SL chọn

SL chọn

SL chọn

Tỷ lệ %

SL chọn

Tỷ lệ %

SL chọn

Tỷ lệ %

Tỷ lệ %

Bình đối với hiệu quả công tác bản thân?

0

0

0

0

0

0

2

5.8

32

94.1

(1 = Trả lời “Có”; 2 = Trả lời “Không”; 3 = Có cả trên website Tòa án)

CH8. Tại Tòa án nơi đồng chí công tác có

1

2

3

sẵn các mẫu đơn cho người dân sử dụng

khi có việc yêu cầu Tòa án giải quyết

Tỷ lệ % SL chọn

SL chọn

Tỷ lệ %

SL chọn

Tỷ lệ %

không?

31

91.1

0

0

3

8.8

(1 = Trả lời “Có”; 2 = Trả lời “Không”; 3 = Tuỳ loại)

1

2

3

CH9. Các mẫu đơn trên được cung cấp

Tỷ lệ % SL chọn

SL chọn

Tỷ lệ %

SL chọn

Tỷ lệ %

miễn phí cho người dân không?

34

100

0

0

0

0

CH11. Tại Tòa án nơi đồng chí công tác có

bảng tin niêm yết công khai các TTHCTP

0

0

0

0

34

100

hướng dẫn hồ sơ cho người dân không?

CH16. Tại Tòa án nơi đồng chí công tác có

34

100

0

0

0

0

quy chế hay quy định nội bộ nào không?

SL chọn

Tỷ lệ

CH6. Đồng chí thường tự cập nhật văn bản pháp luật về thủ tục HCTP và tố tụng tư pháp từ những nguồn nào?

5.8

2

55.8

19

5.8

2

- Tự thu thập các văn bản pháp luật và hệ thống lại cho riêng mình sử dụng khi liên quan tới một vụ án cụ thể đang được phân công thụ lý hoặc thư ký phiên tòa) - Dựa vào tài liệu về văn bản pháp luật và hướng dẫn của Tòa án có lưu trữ ở cơ quan. - Tự thu thập các văn bản pháp luật điện tử

8

23.5

trên mạng internet - Tự thu thập các văn bản từ trang thông tin điện tử của Tòa án nhân dân tối cao (www.toaan.gov.vn)

KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ

NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ

Tỷ lệ %

SL chọn

3

8.8

- Tự thu thập các văn bản từ trang thông tin pháp luật có tính phí như websiste www.luatvietnam.vn

CH7. Nguồn cung cấp văn bản pháp Luật nào thuận tiện nhất cho đồng chí khi muốn tra cứu?

3

8.8

9

26.4

- Tự thu thập các văn bản pháp luật được in trên giấy để sử dụng - Do cơ quan cung cấp các văn bản pháp luật được in trên giấy để sử dụng

12

35.2

- Tự thu thập các văn bản từ websiste www.toaan.gov.vn

7

20.5

3

8.8

- Tự thu thập các văn bản từ web: www.luatvietnam.vn - Tự thu thập các văn bản từ web khác

11.7

4

CH15. Nếu thực hiện cơ chế luân chuyển Thẩm phán giữa các Tòa án cấp tỉnh theo niên hạn 5 năm/lần thì sẽ có tác động nào dưới đây? - Gây khó khăn cho sinh hoạt của Thẩm phán

0

0

- Không có tác dụng về nâng cao kinh nghiệm

1

2.9

- Không ảnh hưởng gì.

6

17.6

23

67.6

- Nâng cao kinh nghiệm công tác - Góp phần chống tham nhũng, tiêu cực

0

0

CH17. Quy chế hay quy định nội bộ tại Tòa án đồng chí đang công tác quy định những nội dung nào dưới đây (được chọn lựa nhiều phương án)? - Nội quy phiên Tòa

23

67.6

- Nội quy lao động của Luật Lao động

- Quy chế làm việc nội bộ, bao gồm:

a.Quy định về trách nhiệm từng chức danh,

trách nhiệm các Phòng chuyên môn, Tòa

34

100

chuyên trách.

20

58.8

1

2.9

b. Quy định phân công án c. Quy định việc thụ lý án

31

91.1

d. Quy định việc báo cáo án

34

100

1

2.9

e. Quy định về quản lý và sử dụng công sản f. Quy định về tiếp dân, tiếp đương sự

1

2.9

h. Các quy định khác

CH18. Nếu đồng chí hoàn thành tốt công việc của mình trong một năm công tác, đồng chí mong muốn lựa chọn hình thức khen thưởng nào dưới đây? (được chọn lựa nhiều phương án)

6

17.6

34

100

- Được thưởng một lần theo chế độ hiện hành (thưởng vật chất và giấy khen) - Được tăng lương trước thời hạn

KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ

NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ

Tỷ lệ %

SL chọn

30

88.2

- Được đề bạt lên vị trí cao hơn

30

88.2

1

2.9

- Được nâng ngạch trước thời hạn - Hình thức khen thưởng khác

44.1

15

CH19. Theo đồng chí, để Thẩm phán và Thư ký hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình và đảm bảo độc lập xét xử thì nên (được chọn lựa nhiều phương án): - Có mức lương thỏa đáng

10

29.4

6

17.6

Có chế độ khen thưởng, kỷ luật rõ ràng, công khai và dựa trên đánh giá năng lực - Có cơ chế hỗ trợ, bộ máy giúp việc tốt hơn

6

17.6

3

8.8

- Có cơ chế giám sát công việc - Có quy định bảo vệ Thẩm phán trực tiếp tham gia xét xử mắc lỗi vì lý do khách quan

20

58.8

- Có cơ chế đảm bảo cho Thẩm phán chịu trách nhiệm độc lập bởi các quyết định của mình, không bị bất kỳ sự can thiệp nào từ bên trong lẫn bên ngoài Tòa án

2.9

1

- Ý kiến khác CH20. Các khóa đào tạo chuyên môn nghiệp vụ cho Thẩm phán, Thư ký, Thẩm tra viên cần được tổ chức khi nào?

9

26.4

3

8.8

- Mỗi năm/ lần - Mỗi quý/ lần

19

55.8

3

8.8

- Mỗi 6 tháng/ lần - Khi có văn bản mới được ban hành CH23. Đồng chí có ủng hộ việc ghi âm hoặc ghi hình trong các phiên Tòa để hỗ trợ công tác xét xử?

2

5.8

- Không ủng hộ

8

23.5

24

70.5

- Cần thiết nhưng không thường xuyên - Rất ủng hộ

CH25. Để nâng cao chất lượng phục vụ người dân trong lĩnh vực thủ tục HCTP trong thời gian tới, theo đồng chí Toà

án nhân dân tỉnh Quảng Bình cần phải quan tâm đến nội dung nào dưới đây? (ưu tiên chọn 03 nội dung)

2

5.8

- Mở rộng các hình thức thông tin để người dân dễ dàng tiếp cận Toà án

4

11.7

- Cải thiện cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ người dân tại bộ phận “một cửa”

10

29.4

10

29.4

- Tiếp tục đơn giản hoá về thủ tục hành chính tư pháp tại Toà án nhân dân - Tăng tính công khai, minh bạch các thủ tục hành chính tư pháp tại Toà án nhân dân

4

11.7

2

5.8

6

17.6

- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục HCTP - Cải thiện thái độ giao tiếp, tinh thần phục vụ của công chức đối với người dân - Nâng cao năng lực giải quyết công việc của công chức

10

29.4

8

23.5

- Rút ngắn thời gian xử lý hồ sơ tiếp nhận - Tiếp nhận, giải quyết tốt hơn các phản ánh