BỘ GIÁO DỤC VÀO ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ

NGUYỄN HOÀNG THANH

CẢI THIỆN CHẤT LƯỢNG GIỐNG CÁ SẶC RẰN Trichogaster pectoralis (Regan, 1910) BẰNG PHƯƠNG PHÁP CHỌN LỌC

LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN MÃ SỐ NGÀNH: 62 62 03 01 Năm 2022

BỘ GIÁO DỤC VÀO ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ

NGUYỄN HOÀNG THANH MÃ SỐ NCS: P0615005 CẢI THIỆN CHẤT LƯỢNG GIỐNG CÁ SẶC RẰN Trichogaster pectoralis (Regan, 1910) BẰNG PHƯƠNG PHÁP CHỌN LỌC

LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN MÃ SỐ NGÀNH: 62620301 CÁN BỘ HƯỚNG DẪN PGS.TS. DƯƠNG NHỰT LONG PGS.TS. DƯƠNG THÚY YÊN Năm 2022

TÓM TẮT

Nghiên cứu chọn lọc giống cá sặc rằn được thực hiện từ tháng 06/2015 đến tháng 06/2020 tại tỉnh Kiên Giang (KG), Đồng Tháp (ĐT), Cà Mau (CM) và khoa Thủy sản, trường Đại học Cần Thơ với các nội dung sau: (1) Đánh giá thực trạng sản xuất giống cá sặc rằn năm 2016 và 2020 ở ba tỉnh Cà Mau, Kiên Giang và Đồng Tháp; (2) Thu thập và đánh giá sự đa dạng di truyền (ĐDĐT) của các nguồn cá bản địa (G); (3) Tạo đàn cá G0 và đánh giá khả năng sinh trưởng của đàn G0 từ các nguồn cá bố mẹ khác nhau; (4) Chọn lọc đàn cá G0 và đánh giá hiệu quả chọn lọc đến sinh trưởng đàn con thế hệ G1. Kết quả nghiên cứu ở nội dung (1) cho thấy, ở các địa phương vẫn còn nhiều hạn chế như nguồn giống không ổn định, nhận thức của người dân về chất lượng con giống kém ảnh hưởng đến năng suất và hiệu quả nuôi, nhu cầu con giống chất lượng cao tăng trưởng nhanh, tỉ lệ sống cao được người dân quan tâm. Kết quả nội dung (2) cho thấy, Phân tích với chỉ thị ISSR, cả ba quần thể cá sặc rằn Cà Mau, Kiên Giang và Đồng Tháp thể hiện sự đa dạng di truyền ở mức độ trung bình và tương đương nhau, trong đó, quần thể cá sặc rằn Cà Mau thể hiện sự đa dạng di truyền cao hơn thể hiện qua các thông số tỉ lệ gene đa hình P=78,21%, số allele trung bình Na=1,740±0,059, tỉ lệ dị hợp He=0,238±0,021 và chỉ số Shannon I=0,389±0,021. Ở nội dung (3) cho thấy, sức sinh sản tuyệt đối cao nhất ở nguồn cá ĐT trong quá trình nuôi vỗ. Kết quả sinh sản ở các tổ hợp ghép phối cho thấy, các chỉ tiêu sinh sản gồm tỉ lệ cá sinh sản, sức sinh sản, tỉ lệ thụ tinh và tỉ lệ nở đều cao và khác biệt giữa các nguồn cá bố mẹ, chủ yếu là ảnh hưởng của cá cái. Ở giai đoạn ương giống, cá ĐT tăng trưởng nhanh nhất và đồng đều nhất (9,26±1,18 g), khác biệt có ý nghĩa (P<0,05) so với hai nguồn cá KG (6,43±1,07 g) và CM (4,13±1,2 g). Tuy nhiên, tỉ lệ sống của cá ĐT (22,3±1,3%) so với cá KG (27,6±1,7%) (P=0,06) và CM (26,2±1,1%) (P=0,13). FCR tương đương (P>0,05) ở ba nguồn cá (từ 1,16 đến 1,20). Năng suất cá giống cá sặc rằn khác biệt không có ý nghĩa giữa ba nguồn cá, trung bình từ 4.654 đến 5.214 kg/ha. Tương tự, ở giai đoạn nuôi thương phẩm, cá nguồn ĐT cho tăng trưởng nhanh hơn so với nguồn KG và CM. Sau 7 tháng nuôi, khối lượng cá nguồn ĐT đạt cao nhất (117,2±34,9 g), khác biệt có ý nghĩa (P<0,05) so với cá nguồn CM (95,7±17,7 g) và KG (104,6±30,3 g). Nguồn cá ĐT có tỉ lệ sống (89,8±3,5%) cao hơn (P<0,05) so với nguồn CM (80,9%) nhưng không khác biệt so với nguồn KG (85,5%). FCR của ba nguồn cá tương đương nhau (P>0,05), dao động 2,08-2,26. Năng suất cá sặc rằn nuôi từ nguồn ĐT (21.034±479 kg/ha) cao hơn có ý nghĩa so với nguồn CM (14.335±400 kg/ha) và KG (15.957±2.318 kg/ha) (P<0,05). Như vậy, từ kết quả của 9 tổ hợp ghép phối và sự đa dạng di truyền của ba nguồn cá cho thấy chúng có khả năng đóng góp về chất liệu di truyền như nhau khi tiến hành chọn lọc G0 tạo ra quần đàn cá bố mẹ tổng hợp từ ba nguồn nêu trên. Kết quả nội dung (4) cho thấy, đàn cá G0 được nuôi vỗ gồm thức ăn viên 35% đạm + 1% premix vitamin (chứa vitamin E) mang lại hiệu quả tốt. Kết quả sinh sản cho thấy, nguồn cá G0 có SSS tương đối (284.476±89.618 trứng/kg), tỉ lệ thụ tinh (90,1±5,4%) và tỉ lệ nở (91,1±3,4%) cao hơn có ý nghĩa (P<0,05) so với

ii

1 đạt 0,31, lúc cá bố mẹ sinh sản h2

nguồn cá đối chứng, (lần lượt là 221.080±73.569 trứng/kg, 86,7±5,9% và 84,3±7,0%). Sau 2,5 tháng ương đàn cá G0 có khối lượng (9,19±1,77 g/con), tỉ lệ sống (29,7±2,1%), FCR (1,22±0,01) và năng suất cá ương (13.663 ± 1.453 kg/ha) tốt hơn (P<0,05) so với đàn cá đối chứng (các chỉ tiêu lần lượt là 7,47±1,49 g/con, 21,3±3,1%, 1,33±0,01 và 7.980±1.326 kg/ha). Ở giai đoạn nuôi (7 tháng) đàn cá G0 tiếp tục thể hiện tăng trưởng (143,1±17,7 g/con), tỉ lệ sống (88,7±1,53%), FCR (2,12±0,05) và năng suất (38.051±668 kg/ha) khác biệt có ý nghĩa (P<0,05) so với đàn cá đối chứng (132,4±15,3 g/con, 82,7±3,06%, 2,29±0,02 và 31.632±563 kg/ha). Hệ số di truyền thực tế về khối lượng của cá sặc rằn lúc chon lọc h2 2 đạt 0,75 (±0,21), cá sinh trưởng tốt, xếp vào nhóm cá sặc rằn chọn lọc G0 có chất lượng di truyền tốt, mức độ cải thiện cao. Như vậy, đàn cá sặc rằn chọn lọc tập hợp nhiều yếu tố tăng trưởng nhanh, tỉ lệ sống cao góp phần tạo ra con giống chất lượng, cung cấp hiệu quả cho các mô hình nuôi tốt hơn so với đàn cá đối chứng. Từ kết quả nghiên cứu luận án đã đề xuất được qui trình chọn lọc cá sặc đạt chất lượng cao.

Từ khóa: Sinh sản, ương giống, nuôi thương phẩm, tăng trưởng, tỉ lệ sống, tổ

hợp ghép phối.

iii

ABSTRACT

A research on selective breeding of snakeskin gourami was carried out from June 2015 to June 2020 in Kien Giang province (KG), Dong Thap (DT), Ca Mau (CM), and Collegde of Aquaculture and Fisheries, Cantho University with the following contents: (1) Evaluation on current situation of snakeskin gourami in 2016 and 2020 in three provinces of Ca Mau, Kien Giang and Dong Thap; (2) Assessment of genetic diversity of wild snakeskin gourami populations (G); (3) Establishing G0 crossbreeds and evaluate the growth of G0 fish from different broodstock sources; (4) Selection of G0 fish and assessment of quality (genetics, growth) of selected fish. Results fiom the servey showed that there were several limitations/disadvantages in snakeskin gourami such as unstable seed sources, people's awareness of poor seed quality affecting productivity and farming efficiency, the demand for high-quality seed with rapid growth and high survival rate is of concern to the people. The results of content (2) showed that, analyzed with the ISSR indicator, all three sources of the snakeskin gourami in Ca Mau, Kien Giang and Dong Thap showed moderate and similar genetic diversity. Meanwhile, the population of Ca Mau snakeskin gourami showed a higher genetic diversity as shown by the parameters of the polymorphic ratio P=78.21%, the average number of alleles Na=1.740±0.059, expecgted heterozygosity He=0.238±0.021 and Shannon index I=0.389±0.021. Content (3) shows that, absolute fertility is highest of snakeskin gourami from the DT source. The spawning results in the mating combinations showed that the reproductive parameters including spawning rate, fertility, fertilization rate and hatching rate were all high and differed between broodstock and host fish sources weakness is the influence of female. At the juvenile stage, the DT fish grew fastest with the most uniform sizes (9.26±1.18 g) compared with the two sources of KG (6.43±1.07 g) and CM (4.13±1.2 g). However, the survival rate of DT fish (22.3±1.3%) was lower than that of KG (27.6±1.7%) (P=0.06) and CM (26.2±1.1%) (P=0.13). FCR values were equivalent (P>0.05) in three fish sources (from 1.16 to 1.20). The fish yield was not significantly different among the three sources, averaging from 4,654 to 5,214 kg/ha. Similarly, at the grow-out stage, the DT fish source grew fastest compared with KG and CM sources. After 7 months of culture, the final weight of DT fish (117.2±34.9 g) was highest (p<0.05), compared to CM (95.7±17.7 g) and KG (104.6±30.3 g). The survival rate of DT fish source (89.8±3.5%) was significantly different (p<0.05) compared with the CM source but not different from KG source. The two wild fish sources CM and KG were similar in survival (80.9% and 85.5%) (P>0.05). FCR of the three fish sources were similar (p>0.05), ranging from 2.08 to 2.26. The yield of cultured snakeskin gourami in DT (21,034±479 kg/ha) was significantly higher than that of CM (14,335±400 kg/ha) and KG (15,957±2.318 kg/ha) (p<0.05). Thus, from the results of 9 mating combinations and the genetic diversity of three fish sources, it is shown that they have the ability to contribute the same genetic material when conducting G0 selection to create brood

iv

1 reached 0.31, when the broodstock spawned h2

stock populations compiled from the three sources mentioned above. For the content (4), G0 fish were conditioning cultured with a diet containing 35% protein pellets + 1% vitamin premix (containing vitamin E). Reproduction results showed that CL group had significantly higher (P<0.05) relative fertility (284,476±89,618 eggs/kg), fertilization rate (90.1±5.4%) and hatching rate (91.1±3.4%) than those of the random group (NN), (221,080±73,569 eggs/kg, 86.7±5.9% and 84.3±7.0%, respectively). After 2.5 months of rearing, CL group G0 fish had the final weight (9.19 ± 1.77 g/fish), survival rate (29.7 ± 2.1%), FCR (1.22±0.01), and the nursery yield (13,663±1,453 kg/ha) better (P<0.05) than those of NN group (7.47±1.49 g/fish, 21.3±3, 1%, 1.33±0.01 and 7,980±1.326 kg/ha, respectively). In the grow-out stage (7 months), the CL group continued to show better growth (143.1±17.7 g/fish), survival rate (88.7±1.53%), FCR (2.12±0.05), and the yield (38,051±668 kg/ha) (P<0.05) compared with NN group (132.4±15.3 g/fish, 82.7±3 0.06%, 2.29±0.02 and 31,632±563 kg/ha respectively). The realized heritability of the weight of the snakeskin gourami at selection h2 2 reached 0.75 (±0.21). Thus, the selected snakeskin gourami had many good triats such as rapid growth and high survival rate, contributing to the high quality seed production and improving efficiency for fish farming models. From the research results, the thesis offered of selecting high-quality snakeskin gourami has been developed.

Keywords: Spawning, nursery, grow-out stage, growth, survival rate,

combination.

v

MỤC LỤC

LỜI CẢM TẠ ................................................................................................................... i

TÓM TẮT ........................................................................................................................ ii

ABSTRACT ................................................................................................................... iv

CAM KẾT KẾT QUẢ .................................................................................................... vi

MỤC LỤC ..................................................................................................................... vii

DANH SÁCH BẢNG .................................................................................................... xii

DANH SÁCH HÌNH .................................................................................................... xiv

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ....................................................................................... xvi

CHƯƠNG 1: PHẦN MỞ ĐẦU ....................................................................................... 1

1.1 Tính cấp thiết của luận án .......................................................................................... 1

1.2 Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................................. 2

1.2.1 Mục tiêu tổng quát .................................................................................................. 2

1.2.2 Mục tiêu cụ thể ....................................................................................................... 2

1.3 Nội dung nghiên cứu ................................................................................................. 2

1.4 Thời gian thực hiện .................................................................................................... 3

1.5 Ý nghĩa của luận án ................................................................................................... 3

1.6 Điểm mới của luận án ................................................................................................ 4

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................... 5

2.1 Đặc điểm sinh học cá sặc rằn .................................................................................... 5

2.1.1 Hệ thống phân loại .................................................................................................. 5

2.1.2 Phân bố ................................................................................................................... 5

2.1.3 Hình thái ................................................................................................................. 6

2.1.4 Đặc điểm môi trường sống ..................................................................................... 7

2.1.5 Đặc điểm về dinh dưỡng ........................................................................................ 7

2.1.6 Đặc điểm sinh trưởng ............................................................................................. 8

2.1.7 Đặc điểm sinh sản ................................................................................................... 9

2.2 Một số chỉ thị phân tử ứng dụng trong đánh giá đa dạng di truyền ........................ 10

2.2.1 Các chỉ thị sinh học phân tử (Protein, DNA) ....................................................... 11

2.2.2 Chỉ thị Protein phổ biến trong đánh giá đa dạng di truyền................................... 12

vii

2.2.2.1 Sơ lượt về phương pháp phân tích ..................................................................... 12

2.2.2.2 Những nghiên cứu ứng dụng ............................................................................. 12

2.2.3 Chỉ thị DNA phổ biến trong đánh giá ĐDDT ...................................................... 13

2.2.3.1 Microsatellite ..................................................................................................... 13

2.2.3.2 RAPD (Random Amplified Polymorphism DNA) ........................................... 14

2.2.3.3 ISSR (Inter Simple Sequence Repeat) ............................................................... 15

2.3 Các phương pháp chọn lọc ...................................................................................... 16

2.3.1 Chọn lọc hàng loạt (mass selection) ..................................................................... 17

2.3.2 Chọn lọc gia đình (Family selection) ................................................................... 18

2.3.3 Chọn lọc kết hợp giữa gia đình và cá thể ............................................................. 18

2.4 Nghiên cứu và ứng dụng chương trình chọn lọc trong chọn giống thủy sản trên thế giới và trong nước .......................................................................................................... 18

2.4.1 Trên thới giới ........................................................................................................ 18

2.4.2 Ở trong nước ......................................................................................................... 21

2.5 Tình hình nghiên cứu và sản xuất cá sặc rằn trên thế giới và trong nước ............... 25

2.5.1 Tình hình nghiên cứu và sản xuất cá sặc rằn trên thế giới ................................... 25

2.5.1.1 Các mô hình nuôi ............................................................................................... 25

2.5.1.2 Di truyền và cải thiện chất lượng giống ............................................................ 26

2.5.1.3 Nhu cầu dinh dưỡng và thức ăn ......................................................................... 27

2.5.2 Tình hình nghiên cứu và sản xuất cá sặc rằn ở trong nước ................................. 28

2.5.2.1 Sản xuất giống nhân tạo .................................................................................... 28

2.5.2.2 Các mô hình nuôi ............................................................................................... 28

2.5.2.3 Cải thiện chất lượng giống ................................................................................ 30

2.5.2.4 Nhu cầu dinh dưỡng và thức ăn ......................................................................... 30

CHƯƠNG 3: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................ 32

3.1 Vật liệu nghiên cứu.................................................................................................. 32

3.1.1 Vật liệu sử dụng trong nghiên cứu ....................................................................... 32

3.1.2 Phạm vi nghiên cứu .............................................................................................. 32

3.2 Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................... 33

3.2.1 Đánh giá thực trạng sản xuất giống cá sặc rằn năm 2016 và 2020 ở ba tỉnh Cà Mau, Kiên Giang và Đồng Tháp ................................................................................... 34

viii

3.2.2 Thu thập và đánh giá sự ĐDĐT của các nguồn cá bản địa (G) ............................ 35

3.2.3 Tạo đàn cá G0 và đánh giá khả năng sinh trưởng của đàn G0 từ các nguồn cá bố mẹ khác nhau ................................................................................................................. 36

3.2.3.1 Nghiên cứu nuôi vỗ cá bố mẹ ............................................................................ 36

3.2.3.2 Nghiên cứu về sinh sản nhân tạo ....................................................................... 39

3.2.3.3 Nghiên cứu về ảnh hưởng của nguồn cá và cách ghép phối lên sự tăng trưởng và tỉ lệ sống của cá sặc rằn ở giai đoạn ương giống ...................................................... 40

3.2.3.4 Nghiên cứu ảnh hưởng của nguồn cá và tổ hợp ghép phối đến một số chỉ tiêu về tăng trưởng của cá sặc rằn ở giai đoạn nuôi thương phẩm ....................................... 43

3.2.4 Chọn lọc đàn cá G0 và đánh giá chất lượng (di truyền, tăng trưởng) của đàn cá chọn lọc .......................................................................................................................... 45

3.2.4.1 Phương pháp chọn lọc ....................................................................................... 45

3.2.4.2 Phương pháp đánh giá chất lượng của đàn cá chọn lọc G0............................... 45

3.3 Phương pháp xử lý số liệu ....................................................................................... 47

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................................ 48

4.1 Kết quả đánh giá hiện trạng nuôi thương phẩm cá sặc rằn ở tỉnh Cà Mau, Kiên Giang và Đồng Tháp ..................................................................................................... 48

4.1.1 Phân tích đặc điểm kỹ thuật và tài chính của mô hình nuôi cá sặc rằn ở các tỉnh Đồng Tháp, Cà Mau và Kiên Giang .............................................................................. 48

4.1.1.1 Một số đặc điểm của mô hình sản xuất được khảo sát ...................................... 48

4.1.1.2 Đặc điểm về kỹ thuật nuôi ................................................................................ 49

4.1.2 Đánh giá thuận lợi và khó khăn tình hình nuôi cá sặc rằn ở 3 tỉnh Đồng Tháp, Cà Mau và Kiên Giang........................................................................................................ 56

4.1.2.1 Ý kiến của các nông hộ về những thuận lợi và khó khăn trong quá trình nuôi cá sặc rằn tại tỉnh Đồng Tháp, Cà Mau và Kiên Giang ..................................................... 56

4.1.2.2 Phân tích ý kiến của các hộ nuôi về những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức (SWOT) tại tỉnh Đồng Tháp, Cà Mau và Kiên Giang ................................. 60

4.2 Kết quả đánh giá sự đa dạng di truyền của các nguồn cá sặc rằn ........................... 64

ix

4.3 Kết quả tạo quần đàn cá G0 và đánh giá khả năng sinh trưởng của đàn G0 từ các nguồn cá bố mẹ khác nhau (Nghiên cứu lựa chọn quần đàn ban đầu phục vụ cho quá trình chọn lọc) ............................................................................................................... 62

4.3 Kết quả tạo quần đàn cá G0 và đánh giá khả năng sinh trưởng của đàn G0 từ các nguồn cá bố mẹ khác nhau .......................................................................................... 67

4.3.1 Kết quả nuôi vỗ thành thục sinh dục ở ba nguồn cá bố mẹ khác nhau ............... 67

4.3.1.1 Các yếu tố môi trường nước trong quá trình nuôi vỗ ...................................... 67

4.3.1.2 Theo dõi sự thành thục sinh dục của cá nuôi vỗ qua các tháng ....................... 67

4.3.1.3 Sức sinh sản và mối tương quan giữa khối lượng cá với sức sinh sản .............. 73

4.3.2 Kết quả sinh sản cá sặc rằn ở các công thức ghép phối ....................................... 74

4.3.2.1 Thời gian hiệu ứng và tỉ lệ cá sinh sản ............................................................. 74

4.3.2.2 Tỉ lệ thụ tinh ..................................................................................................... 75

4.3.2.3 Tỉ lệ nở .............................................................................................................. 76

4.3.2.4 Sức sinh sản ....................................................................................................... 77

4.3.2.5 Tỉ lệ dị hình của cá bột ở các tổ hợp sinh sản ................................................... 78

4.3.3 Kết quả ương giống các công thức ghép phối ...................................................... 79

4.3.3.1 Các yếu tố môi trường ao ương giống ............................................................... 79

4.3.3.2 Thực vật phiêu sinh ........................................................................................... 81

4.3.3.3 Động vật phiêu sinh ........................................................................................... 82

4.3.3.4 Tăng trưởng cá ương ở các tổ hợp ghép phối của ba nguồn cá sặc rằn Cà Mau, Kiên Giang và Đồng Tháp ............................................................................................ 83

4.3.3.5 Tỉ lệ sống của cá ương ở các tổ hợp ghép phối giữa ba nguồn cá Cà Mau, Kiên Giang và Đồng Tháp ..................................................................................................... 87

4.3.4 Kết quả tăng trưởng của cá nuôi ở các tổ hợp ghép phối ..................................... 90

4.3.4.1 Tăng trưởng của cá nuôi ở các tổ hợp ghép phối trong ao ................................ 90

4.3.4.2 Kết quả tăng trưởng của cá nuôi ở các tổ hợp ghép phối trong giai lưới ........ 101

4.4 Kết quả chọn lọc đàn cá G0 và đánh giá chất lượng (di truyền, tăng trưởng) của đàn cá chọn lọc ............................................................................................................ 107

4.4.1 Kết quả chọn lọc đàn cá G0 ............................................................................... 107

4.4.2 Đánh giá chất lượng (di truyền, tăng trưởng) của đàn cá chọn lọc .................... 109

4.4.2.1 Đánh giá khả năng nuôi vỗ thành thục sinh dục và sinh sản đàn cá sặc rằn G0 chọn lọc ........................................................................................................................ 109

x

4.4.2.2 Kết quả đánh giá mức độ cải thiện tăng trưởng của đàn con ở giai đoạn ương giống ............................................................................................................................ 111

4.4.2.3 Kết quả đánh giá mức độ cải thiện tăng trưởng của đàn cá sặc rằn chọn lọc ở giai đoạn nuôi thương phẩm ....................................................................................... 113

4.4.2.4 Quy trình chọn giống cá sặc rằn chất lượng cao ............................................. 115

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT ................................................................. 120

5.1. Kết luận................................................................................................................. 120

5.2. Đề xuất .................................................................................................................. 120

TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 121

PHỤ LỤC .................................................................................................................... 136

xi

DANH SÁCH BẢNG

Bảng 2.1 Hệ số di truyền và hiệu quả chọn lọc các tính trạng ở một số loài ................ 22

Bảng 3.1: Số phiếu phỏng vấn nông hộ ở tỉnh Đồng Tháp, Kiên Giang và Cà Mau .... 34

Bảng 3.2: Trình tự đoạn mồi được sàng lọc để chọn 6 đoạn mồi tốt nhất .................... 35

Bảng 3.3: Các tổ hợp ghép phối cá sặc rằn ................................................................... 39

Bảng 4.1. Đặc điểm mô hình nuôi cá sặc rằn ở tỉnh Đồng Tháp, Cà Mau và Kiên Giang ....................................................................................................................................... 48

Bảng 4.2: Thực trạng quản lý chất lượng nước nuôi cá sặc rằn năm 2016 ở 3 tỉnh Đồng Tháp, Cà Mau và Kiên Giang ........................................................................................ 50

Bảng 4.3 Đặc điểm về kỹ thuật nuôi cá sặc rằn của 3 tỉnh Đồng Tháp, Cà Mau và Kiên Giang (năm 2016) .......................................................................................................... 50

Bảng 4.4. Đặc điểm về kỹ thuật nuôi cá sặc rằn của 3 tỉnh Đồng Tháp, Cà Mau và Kiên Giang (năm 2020) ................................................................................................. 51

Bảng 4.5: Thực trạng sử dụng thức ăn nuôi cá sặc rằn của các hộ điều tra ở 3 tỉnh Cà Mau, Kiên Giang và Đồng Tháp ................................................................................... 52

Bảng 4.6: Thực trạng quản lý chất lượng nước của các hộ dân khảo sát ở 3 tỉnh Đồng Tháp, Cà Mau và Kiên Giang ........................................................................................ 53

Bảng 4.7: Một số bệnh xuất hiện trên cá nuôi của 3 tỉnh KG, ĐT và CM .................... 53

Bảng 4.8: Hạch toán kinh tế về hiệu quả nuôi cá sặc rằn của 3 tỉnh Đồng Tháp, Cà Mau và Kiên Giang........................................................................................................ 55

Bảng 4.9: Những thuận lợi trong mô hình nuôi cá sặc rằn tại 3 tỉnh ............................ 57

Bảng 4.10: Những khó khăn trong mô hình nuôi cá sặc rằn tại 3 tỉnh khảo sát ........... 58

Bảng 4.11: Ma trận SWOT và giải pháp phát triển mô hình nuôi thủy sản theo hướng bền vững ........................................................................................................................ 63

Bảng 4.13: Các thông số đa dạng di truyền (Trung bình±SE) của 3 dòng cá sặc rằn qua 6 mồi ISSR..................................................................................................................... 66

Bảng 4.13: Mức độ tương đồng (dưới đường chéo) và khoảng cách di truyền (trên đường chéo) của các dòng cá sặc rằn dựa trên chỉ thị ISSR ......................................... 66

Bảng 4.14. Phân tích nguồn biến động di truyền (ANOVA) của 3 dòng cá sặc rằn ..... 67

Bảng 4.15: Đặc điểm các giai đoạn phát triển của noãn sào và GSI (%) ...................... 68

Bảng 4.16: Đặc điểm các giai đoạn phát triển của tinh sào và GSI (%) ....................... 70

Bảng 4.17: Tỉ lệ thành thục sinh dục sinh dục qua các tháng nuôi vỗ .......................... 72

xii

Bảng 4.18: Sức sinh sản tuyệt đối và sức sinh sản tương đối của ba nguồn cá ............ 73

Bảng 4.19: Kết quả sinh sản cá sặc rằn từ các tổ hợp ghép phối .................................. 75

Bảng 4.20: Các chỉ tiêu môi trường trong quá trình ương giống cá sặc rằn ở các tổ hợp ghép phối ....................................................................................................................... 80

Bảng 4.21: Tăng trưởng của cá sặc rằn ương giống ở các tổ hợp ghép phối ................ 85

Bảng 4.22: Tỉ lệ sống (%), hệ số tiêu tốn thức ăn của cá sặc rằn ương giống trong ao ở các tổ hợp ghép phối ...................................................................................................... 88

Bảng 4.23: Các chỉ tiêu môi trường trong quá trình nuôi cá sặc rằn ở các tổ hợp ghép phối ................................................................................................................................ 91

Bảng 4.24. Hệ số biến động (CV), hệ số tiêu tốn thức ăn (FCR) và năng suất thu hoạch ở các tổ hợp ghép phối ................................................................................................. 100

Bảng 4.25: Tỉ lệ sống (%), hệ số tiêu tốn thức ăn (FCR), Năng suất (kg/m2) và hệ số CV (%) của cá sặc rằn nuôi trong giai ......................................................................... 104

Bảng 4.26: Tỉ lệ (%) và số lượng cá từ các tổ hợp tập hợp tạo đàn chọn lọc G0 ........ 107

Bảng 4.27: Kết quả nuôi vỗ đàn cá sặc rằn bố mẹ chọn lọc G0 và đối chứng ............ 109

Bảng 4.28: Kết quả sinh sản của đàn cá G0 và cá đối chứng ...................................... 110

Bảng 4.29: Các chỉ tiêu ương giống ở nghiệm thức chọn lọc và đối chứng ............... 112

Bảng 4.30: Các chỉ tiêu nuôi thương phẩm ở nghiệm thức chọn lọc và đối chứng .... 114

Bảng 4.31: Hệ số di truyền thực về khối lượng của cá sặc rằn ................................... 115

xiii

DANH SÁCH HÌNH

Hình 2.1: Hình dạng bên ngoài của cá sặc rằn ................................................................ 5

Hình 3.1: Sơ đồ các hoạt động nghiên cứu .................................................................... 33

Hình 4.1: Kết quả điện di sản phẩm khuếch đại với 2 mồi (ISSR 11 và micro 11) trên ba đàn cá sặc rằn phân bố ở Đồng Tháp, Cà Mau và Kiên Giang ................................ 65

Hình 4.2: Cây di truyền theo phương pháp UPGMA (Unweighted Pair Group Method with Arithmetic Mean) của ba quần thể cá sặc rằn ...................................................... 66

Hình 4.3: Noãn sào cá sặc rằn giai đoạn I (a), II (b), III (c), IV (d) ............................. 69

Hình 4.4: Tinh sào giai đoạn I (a), II (b), III (c), IV (d) ............................................... 72

Hình 4.5: Mối tương quan giữa khối lượng và sức sinh sản của cá ............................. 74

Hình 4.6: Tỉ lệ thụ tinh theo nguồn cá cái (I), theo nguồn cá đực (II), tổ hợp phối (III) ....................................................................................................................................... 76

Hình 4.7: Tỉ lệ nở theo nguồn cá cái (I), theo nguồn cá đực (II), tổ hợp phối (III) ..... 77

Hình 4.8: Sức sinh sản theo nguồn cá cái (I), theo nguồn cá đực (II), tổ hợp phối (III) ....................................................................................................................................... 78

Hình 4.9 Tỉ lệ dị hình theo nguồn cá cái (I), theo nguồn cá đực (II), tổ hợp phối (III) 79

Hình 4.10: Sự hóa khối lượng cá giống sặc rằn ở các nguồn cá thí nghiệm ................ 86

Hình 4.11: Tỉ lệ sống cá ương sau 75 ngày theo nguồn cá cái (I), nguồn cá đực (II), tổ hợp phối (III) ................................................................................................................ 88

Hình 4.12: Năng suất cá ương sau 75 ngày theo nguồn cá cái (I), nguồn cá đực (II), tổ hợp phối (III) ................................................................................................................. 89

Hình 4.13: Khối lượng cuối sau 210 ngày nuôi trong ao theo nguồn cá cái (I), nguồn cá đực (II), tổ hợp phối (III) ............................................................................................... 95

Hình 4.14: Sự phân hóa khối lượng cá sặc rằn nuôi ở các nguồn cá thí nghiệm ......... 96

Hình 4.15: Hệ số CV (%) theo nguồn cá cái (I), theo nguồn cá đực (II), tổ hợp phối (III) ................................................................................................................................. 97

Hình 4.16: Tỉ lệ sống (%) sau 210 ngày nuôi trong ao theo nguồn cá cái (I), nguồn cá đực (II), tổ hợp phối (III) ............................................................................................... 98

Hình 4.17: Năng suất cá nuôi trong ao theo nguồn cá cái (I), nguồn cá đực (II), tổ hợp phối (III) ...................................................................................................................... 100

Hình 4.18: Khối lượng cuối sau 210 ngày nuôi trong giai theo nguồn cá cái (I), nguồn cá đực (II), tổ hợp phối (III) ........................................................................................ 102

Hinh 4.19: Biểu đồ phần bố kích cỡ của cá sặc rằn trong ao nuôi .............................. 103

xiv

Hình 4.20: Hệ số CV của cá nuôi trong giai theo nguồn cá cái (I), nguồn cá đực (II), tổ hợp phối (III) ............................................................................................................... 104

Hình 4.21: Tỉ lệ sống cá nuôi sau 210 ngày trong giai theo nguồn cá cái (I), nguồn cá đực (II), tổ hợp phối (III) ............................................................................................. 105

Hình 4.22: Năng suất cá nuôi trong giai theo nguồn cá cái (I), nguồn cá đực (II), tổ hợp phối (III) ...................................................................................................................... 106

Hình 4.23: Phân bố khối lượng cá sặc rằn chọn lọc G0 .............................................. 108

Hình 4.24: Phân bố khối lượng cá sặc rằn đối chứng ................................................. 108

Hình 4.25: Chỉ số GSI cá cái (I), GSI cá đực (II) ....................................................... 110

Hình 4.26: Tăng trưởng cá sặc rằn ở giai đoạn ương của NT chọn lọc và NT đối chứng ..................................................................................................................................... 111

Hình 4.27: Tăng trưởng cá sặc rằn ở giai đoạn nuôi của NT chọn lọc và NT đối chứng ..................................................................................................................................... 113

xv

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

HSTT: Hệ số thành thục

TSD: Tuyến sinh dục

ĐBSCL: Đồng Bằng Sông Cửu Long

DNA: Deoxyribo Nucleic Acid

RFLP: Restriction fragment length polymorphism

RAPD: Random amplified polymorphic DNA

ISSR: Inter-simple sequence repeats

ĐDDT: Đa dạng di truyền

CT: Công thức

CV: Coefficient Variation (Hệ số biến động)

GSI: Gonado Somatic Index (Chỉ số thành thục)

AF: Absolute Fecundity (Sức sinh sản tuyệt đối)

RF: Relative Fecundity (Sức sinh sản tương đối)

DWG: Daily Weight Gain (Tăng trưởng ngày)

SGR: Specific Growth Rate (Tăng trưởng đặc biệt)

FCR: Feed Conversion ratio (Hệ số tiêu tốn thức ăn)

TLS: Tỉ lệ sống

ĐT: Đồng Tháp

KG: Kiên Giang

CM: Cà Mau

ĐBSCL: Đồng Bằng Sông Curu Long

CL: Chọn lọc

NN: Ngẫu nhiên

xvi

CHƯƠNG 1: PHẦN MỞ ĐẦU

1.1 Tính cấp thiết của luận án

Cá sặc rằn Trichogaster pectoralis (Regan, 1910) còn gọi là cá sặc bổi hay cá lò tho, phân bố ở các nước vùng Nam Á và Đông Nam Á như Ấn Độ, Indonesia, Malaysia, Thái Lan, Campuchia và Việt Nam (Khoa & Hương, 1993). Đây là loài cá nước ngọt có giá trị kinh tế, có chất lượng thịt thơm ngon nên được nhiều người tiêu dùng ưa chuộng. Hiện nay, cá sặc rằn đang trở thành đối tượng nuôi quan trọng, cung cấp nguyên liệu chế biến khô ở nhiều tỉnh thành vùng đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL). Cá sặc rằn đã được nghiên cứu nhiều về đặc điểm sinh học, cá có cơ quan hô hấp phụ nên có thể sống được ở điều kiện thiếu nước hoặc không có dưỡng khí (Biswas, 1993). Cá có khả năng sống và chịu đựng được môi trường nước bẩn có hàm lượng vật chất hữu cơ cao, môi trường có độ pH nước thấp từ 4 - 4,5. Nhiệt độ thích hợp cho cá dao động từ 24 – 300C (Long và ctv., 2014). Thức ăn cho cá bột ban đầu là động vật phiêu sinh như luân trùng, chất hữu cơ lơ lửng trong nước. Ở giai đoạn nuôi thương phẩm, cá ăn phiêu sinh thực vật, mùn bã hữu cơ và thức ăn công nghiệp. Nghiên cứu trước đây cho thấy, cá sặc rằn tăng trưởng chậm hơn so với một số loài cá nuôi khác như cá lóc, cá rô, do đó thời gian nuôi thường kéo dài (Xuân, 1993). Do vậy, để đạt năng suất cao, vấn đề chọn lọc tạo ra nguồn cá giống có chất lượng, tăng trưởng nhanh cung cấp cho người nuôi cần được quan tâm.

Hiện nay, nguồn cá giống cung cấp cho các mô hình nuôi còn nhiều hạn chế, con giống được sản xuất từ chính hộ nuôi, cá bố mẹ sử dụng qua nhiều lần sinh sản, rất dễ dẫn đến sự suy giảm về chất lượng giống, cá dễ nhiễm bệnh, tỉ lệ sống thấp, năng suất cùng chất lượng cá nuôi thương phẩm bị ảnh hưởng (Long và ctv., 2014). Tuy nhiên, trong thực tiễn sản xuất cá sặc rằn ở địa phương, vùng ĐBSCL cũng như các nước trong khu vực và trên thế giới, cho đến nay chưa có nhiều công trình quan tâm nghiên cứu, chọn lọc giống cá sặc rằn đạt chất lượng cao để cung cấp cho người nuôi có hiệu quả. Ở ĐBSCL cá sặc rằn được sản xuất và ương nuôi phổ biến ở qui mô nông hộ và người dân có thể tự sản xuất con giống. Mặc dù cách làm này giảm được chi phí sản xuất nhưng có nguy cơ rất cao về sự giảm sút chất lượng di truyền do qui mô sản xuất nhỏ, số lượng cá bố mẹ ít, hiện tượng lai cận huyết dễ xảy ra, dẫn đến suy thoái chất lượng giống, cá nuôi chết nhiều, tỉ lệ sống giảm thấp, chất lượng cá thương phẩm không cao (Tave, 1993). Để thực hiện chương trình chọn giống đạt hiệu quả, việc chọn lựa nguồn cá bố mẹ có chất lượng là vấn đề cần thiết và là bước đi quan trọng trong công tác chọn lọc giống (Dunham, 2011). Vì vậy, luận án “Cải thiện giống cá sặc rằn Trichogaster pectoralis (Regan, 1910) bằng phương pháp chọn lọc” được thực hiện nhằm chọn lọc giống cá sặc rằn chất lượng, tăng trưởng nhanh, tỉ lệ sống cao, góp phần nâng cao năng suất và lợi nhuận cho người sản xuất.

1

Trong các phương pháp chọn giống, phương pháp chọn lọc hàng loạt có ưu điểm là đơn giản, có thể áp dụng rộng rãi và khá thuận lợi ở các trại sản xuất giống, đồng thời xác suất đạt mức độ thành công cao trên nhiều loài cá. Mặc dù phương pháp này có nhược điểm là có thể đàn cá chọn lọc có quan hệ họ hàng, dẫn đến cận huyết ở thế hệ sau. Nhược điểm này có thể hạn chế bằng cách tạo quần đàn ban đầu tập hợp từ nhiều nguồn cá khác nhau và cho sinh sản với số lượng cá bố mẹ lớn cùng thời gian. Do đó, công trình nghiên cứu với phương pháp chọn lọc hàng loạt hoàn toàn có thể áp dụng thành công đối với loài cá sặc rằn.

1.2 Mục tiêu nghiên cứu

1.2.1 Mục tiêu tổng quát

Chọn lọc được đàn cá có chất lượng cao về tăng trưởng và sinh sản từ các nguồn cá sặc rằn bản địa, làm cơ sở khoa học hình thành qui trình sản xuất giống cá sặc rằn phục vụ nhu cầu cung cấp con giống cho người nuôi cá vùng đồng bằng sông Cửu Long.

1.2.2 Mục tiêu cụ thể

Đề tài thực hiện 2 mục tiêu cụ thể như sau:

- Mục tiêu 1: Đánh giá được sự đa dạng di truyền cá sặc rằn phân bố ở các tỉnh

Cà Mau, Kiên Giang và Đồng Tháp thuộc vùng đồng bằng sông Cửu Long.

- Mục tiêu 2: Chọn lọc được quần đàn cá sặc rằn với hệ số di truyền thực tế về khối lượng (h2) có tốc độ tăng trưởng và tỉ lệ sống cũng như năng suất tốt trong mô hình nuôi.

1.3 Nội dung nghiên cứu

Đề tài thực hiện 4 nội dung cụ thể như sau:

Nội dung 1: Đánh giá thực trạng sản xuất giống cá sặc rằn năm 2016 và 2020 ở ba

tỉnh Cà Mau, Kiên Giang và Đồng Tháp.

Thu thập các báo cáo tổng kết hàng năm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Chi Cục Bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản tỉnh Cà Mau, Kiên Giang và Đồng Tháp kết hợp phiếu phỏng vấn nông hộ nhằm đánh giá thực trạng sản xuất giống cá sặc rằn năm 2016 và 2020 ở ba tỉnh Cà Mau, Kiên Giang và Đồng Tháp.

Nội dung 2: Thu thập và đánh giá sự đa dạng di truyền của các nguồn cá sặc rằn

bản địa (G)

Nội dung này nhằm tập hợp nguồn vật liệu (nguồn cá) ban đầu từ nguồn cá tự nhiên và nguồn cá nuôi để phục vụ cho việc chọn lọc. Nguồn cá ban đầu được đánh giá đa dạng di truyền để cung cấp thông tin cho việc thực nghiệm đánh giá chất lượng của nguồn cá ban đầu.

2

Nội dung 3: Nghiên cứu tạo đàn cá G0 và đánh giá khả năng tăng trưởng của đàn

con G0 từ các nguồn cá bố mẹ sặc rằn khác nhau

Nội dung nghiên cứu này thực hiện nhằm đánh giá chất lượng nguồn cá ban đầu thông qua biểu hiện về sự tăng trưởng, tỉ lệ sống, hệ số tiêu tốn thức ăn,… của đàn con G0 để cung cấp thông tin cho việc quyết định tỉ lệ tập hợp đàn cá G0 từ các nguồn cá sặc rằn khác nhau. Nội dung cụ thể bao gồm:

- Kích thích sinh sản nhân tạo bằng tổ hợp ghép phối từ 3 nguồn cá sặc rằn.

- Ảnh hưởng của nguồn cá và tổ hợp ghép phối lên sự tăng trưởng và tỉ lệ sống

của cá sặc rằn ở giai đoạn ương giống.

- Ảnh hưởng của nguồn cá và tổ hợp ghép phối lên sự tăng trưởng, tỉ lệ sống, hệ số tiêu tốn thức ăn, tỉ lệ phân hóa sự tăng trưởng của cá sặc rằn ở giai đoạn nuôi thương phẩm.

Nội dung 4: Chọn lọc đàn cá G0 và đánh giá chất lượng (di truyền, tăng trưởng)

của đàn cá chọn lọc.

- Chọn lọc hàng loạt với tỉ lệ dao động 5 – 30% cá có khối lượng lớn nhất trong quần đàn từ 9 tổ hợp ghép phối. Sau đó, tỉ lệ của mỗi tổ hợp ghép phối trong tổng đàn G0 tập hợp được xác định dựa trên kết quả của quá trình ương giống và nuôi thương phẩm kết hợp sự đánh giá đa dạng di truyền.

- Đánh giá chất lượng của đàn cá chọn lọc thông qua thí nghiệm so sánh sự tăng trưởng, tỉ lệ sống, hệ số tiêu tốn thức ăn, tỉ lệ phân hóa tăng trưởng, năng suất chất lượng của cá sặc rằn chọn lọc và cá đối chứng (ngẫu nhiên).

- Xây dựng qui trình chọn lọc dựa trên kết quả ĐDDT và tổ hợp ghép phối của ba

nguồn cá sặc rằn.

1.4 Thời gian thực hiện

Thời gian thực hiện luận án từ tháng 06/2015 đến tháng 06/2020.

1.5 Ý nghĩa của luận án

1.5.1 Ý nghĩa khoa học: Luận án đã đánh giá được hiện trạng sản xuất giống và nuôi, chất lượng con giống và nhu cầu con giống chất lượng của người sản xuất làm cơ sở cho công tác chọn tạo giống cá. Luận án cũng đã áp dụng thành công chỉ thị phân tử ISSR để đánh giá đa dạng và khác biệt di truyền giữa 3 nguồn vật liệu ban đầu là cá nuôi (Đồng Tháp – ĐT) và 2 nguồn tự nhiên (Kiên Giang – KG và Cà Mau – CM). Luận án cũng đã đánh giá được các chỉ tiêu thành thục và sinh sản của 3 nguồn vật liệu và quần thể ban đầu G0; tăng trưởng, tỉ lệ sống và phân đàn của cá giống và cá thương phẩm của 9 tổ hợp lai từ 3 nguồn vật liệu ban đầu và của đàn G0 chọn lọc (CL) so với đàn đối chứng – ĐC (chọn ngẫu nhiên) làm cở sở cho chọn lọc đàn G0 và G1 sặc rằn tăng trưởng nhanh.

3

1.5.2 Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả hiện trạng sản xuất giống và nuôi, chất lượng con giống và nhu cầu con giống chất lượng của người sản xuất có thể sử dụng cho công tác quản lý; kỹ thuật ứng dụng chỉ thị phân tử ISSR để đánh giá đa dạng và khác biệt di truyền cá sặc rằn có thể áp dụng cho công tác nghiên cứu và giảng dạy; quần thể chọn giống G0 và G1 có thể sử dụng cho chọn giống tiếp theo, từ đó phục vụ sản xuất.

1.6 Điểm mới của luận án

Luận án cải thiện chất lượng giống cá sặc rằn Trichogaster pectoralis (Regan,

1910) bằng phương pháp chọn lọc đã đạt được một số kết quả nổi trội như sau:

- Đánh giá được sự đa dạng di truyền (ĐDDT) của cá sặc sằn ở 3 tỉnh Cà Mau, Kiên Giang và Đồng Tháp thuộc vùng đồng bằng sông Cửu Long bằng chỉ thị ISSR (inter-simple sequence repeat).

- Đánh giá và so sánh được một số đặc điểm sinh sản của cá sặc rằn ở 3 tỉnh Cà

Mau, Kiên Giang và Đồng Tháp bằng phương pháp phối hỗn hợp.

- Đánh giá được khả năng sinh sản và hiệu quả ương, nuôi từ các tổ hợp ghép

phối ba nguồn cá sặc rằn ở tỉnh Cà Mau, Kiên Giang và Đồng Tháp

- Chọn lọc được nguồn cá bố mẹ sặc rằn có chất lượng để tạo ra con giống tốt

phục vụ sản xuất nâng cao hiệu quả cho nguời nuôi.

- Đề xuất được quy trình chọn giống cá sặc rằn có chất lượng cao tương đối hoàn

chỉnh.

4

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

2.1 Đặc điểm sinh học cá sặc rằn

2.1.1 Hệ thống phân loại

Theo Khoa & Hương (1993) hệ thống phân loại cá sặc rằn được xếp như sau:

Tổng bộ: Percomospha

Lớp phụ: Actinopterygii Bộ: Perciformes

Bộ phụ: Anabantoidei Họ: Orphronemidae Giống: Trichopodus

Ngành: Vertebrata Ngành phụ: Craniata Tổng lớp: Gnathostomata Lớp: Osteichthyes Loài: Trichogaster pectoralis (Regan, 1909)

Theo phân loại mới fishbase.us cá sặc rằn còn có tên khoa học Trichopodus

pectoralis (Regan, 1910).

Tên thường gọi: cá sặc rằn, cá sặc bổi, cá lò tho

Tên tiếng Anh: Snakeskin Gourami

Hình 2.1: Hình dạng bên ngoài của cá sặc rằn

2.1.2 Phân bố

Cá sặc rằn Trichogaster pectoralis (Regan, 1910) là loài cá nước ngọt, sống chủ yếu ở vùng nhiệt đới. Theo Khoa & Hương (1993), trong tự nhiên, cá phân bố trong các thủy vực của vùng Đông Nam Á, Việt Nam, Thái Lan, Campuchia và Lào. Hiện

5

nay, ở vùng đồng bằng sông Cửu Long cá phân bố tập trung với sản lượng cao tại các tỉnh như Cà Mau, Bạc Liêu, Sóc Trăng, Cần Thơ và Kiên Giang (Long, 2014).

Theo Rainboth (1996) cá sặc rằn phân bố rộng trong nhiều thủy vực như kênh rạch, ruộng lúa, ao tại Lào. Cá cũng phân bố rất rộng trong các khu vực nước ngọt như ao, hồ, ruộng lúa, sông ở Thái Lan. Chúng cũng phân bố rộng rãi ở Campuchia và một số vùng của bán đảo Đông Dương. Ở nước ta, tại khu vực đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) cá phân bố tập trung tại các vùng trũng ngập nước quanh năm.

2.1.3 Hình thái

Theo Khoa & Hương (1993) sau khi phân tích 23 mẫu thu thập ở nhiều vùng

của ĐBSCL đã mô tả cá sặc rằn như sau:

Thân cá dẹp bên, khá cao, chiều dài chuẩn (khoảng cách từ chiều dài đến cuốn vi đuôi) gấp 2,4-2,5 lần chiều cao và gấp 3,2-3,3 lần chiều dài đầu (khoảng cách từ miệng đến cuối nắp mang). Mõm ngắn, miệng hơi trên, nhỏ, rạch miệng ngắn và góc miệng cách xa bờ trước của mắt. Các môi dày liên tục và cá không râu. Lỗ mũi trước mở ra bằng một ống ngắn. Mắt lớn vừa nằm trên trục giữa than và gần chóp mõm hơn gần điểm cuối nắp mang. Phần trán giữa 2 mắt cong lồi. Cạnh dưới xương trước mắt và xương nắp mang trước có gai mịn. Lỗ mang lớn vừa, màng mang hai bên dính nhau nhưng không dính với eo mang.

D.(VI-VIII), (10-11) A.(X-XI), (35) P.3, (7-8) V.3-4 Vảy đường bên: 49-55.

Vẩy lược, phủ khắp than và đầu, có một số vảy nhỏ chồng lên gốc vi hậu môn, vi đuôi, vi lưng, vi ngực. Đường bên bắt đầu từ mép trên lỗ mang cong lên phía trên một đoạn ngắn rồi uống cong đến trục giữa thân sau đó chạy ngoằn ngoèo đến điểm giữa gốc vi đuôi.

Khởi điểm vi lưng ngang với vảy đường bên thứ 17-19, gần như cách đều chót mõm và điểm giữa gốc vi đuôi. Chiều dài chuẩn tương đương 3,8 chiều dài gốc vi lưng. Ở con đực trưởng thành ngọn vi lưng kéo dài khỏi gốc vi đuôi, còn ở con cái thì ngọn vi lưng kéo dài chưa đến gốc vi đuôi. Gốc vi hậu môn kéo dài, khởi điểm vi hậu môn ngang với vây đường bên thứ 5 và phần cuối nối với vi đuôi. Vi lưng với các gai tương đối ngắn và các tia vây mềm dài. Vi hậu môn rất dài cao về phía sau. Vây ngực phát triển. vây bụng có tia vây mềm đầu tiên kéo dài thành xúc tu chạy về phía sau đến gốc vi đuôi.

Phần lưng của thân và đầu có màu xanh đen hoặc xám đen và lợt dần xuống bụng. Hai bên thân có nhiều vạch ngang chạy nghiêng màu đen nâu, chiều rộng hai sọc lớn hơn khoảng cách hai sọc. Ở con đực màu của sọc này đậm hơn ở con cái. Vây

6

lưng, vây hậu môn và vây đuôi màu nâu điểm các chấm đen nhỏ. Các vây ngực nâu nhạt.

Ở cá nhỏ các sọc ngang chưa rõ nhưng có một sọc chạy từ mõm đến gốc vi đuôi và ở gốc vi đuôi có một chấm đen tròn, Chấm và sọc này lợt dần và mất hẳn theo sự lớn lên của cá. Vi cá có màu xanh đen hoặc màu xám đen.

2.1.4 Đặc điểm môi trường sống

Cá sặc rằn sống ở nước ngọt, nhưng cá cũng có thể sống ở vùng nước lợ nhạt 6- 7‰, độ mặn tăng đột ngột làm cá chết. Chúng thường sinh sống ở rừng tràm, ao đìa, mương vườn, liếp mía và ruộng trũng. Nhiệt độ môi trường thích hợp cho cá sặc rằn phát triển là 25–30 ºC, nhưng cá có thể chịu đựng nhiệt độ 11-39ºC (Long, 2014).

Cá thích nghi với điều kiện nuôi trong ao nhỏ, có khả năng chịu đựng trong môi trường nước bẩn có nồng độ oxy hòa tan thấp, hàm lượng vật chất hữu cơ cao và cả trong môi trường có độ pH nước thấp dao động từ 4,0–4,5. Cá có cơ quan hô hấp khí trời nên sống được ở điều kiện nước thiếu hoặc không có oxy (Long, 2014).

Môi trường nước để cá sinh sống thuận lợi và phát triển nhanh là nơi nước giàu chất hữu cơ (nhiều rong cỏ, cây thối rửa, phân gia súc gia cầm), màu nước xanh đọt chuối, mực nước 0,1m trở lên. Tuy môi trường sống của cá sặc rằn khá rộng nhưng để cá phát triển nhanh thì cá cần sống ở nơi giàu chất hữu cơ để tạo nguồn thức ăn tự nhiên cho cá. Cá sặc rằn 2 năm tuổi nuôi ở nơi giàu chất hữu cơ đạt cỡ 200 g/con, nơi ít chất hữu cơ đạt cỡ 100 g/con (Long, 2014).

2.1.5 Đặc điểm về dinh dưỡng

Noãn hoàng là nguồn vật chất dinh dưỡng chính cung cấp năng lượng cho quá trình phát triển và được tiêu thụ chủ yếu ở thời kì đầu sau khi nở (Thành & Kiểm, 2009). Theo Xuân (1997) cá sặc rằn sau khi nở cá dinh dưỡng bằng noãn hoàng, sau khi noãn hoàng tiêu biến thì cá chuyển sang ăn thức ăn ngoài. Thức ăn ở thời kì đầu bao gồm phiêu sinh động vật (Rotifera, Copepoda, Cladocera), phiêu sinh thực vật (Bacillariophyceae, Cyanophyceae) và mùn bã hữu cơ. Ở thời kì trưởng thành, cấu tạo bộ máy tiêu hóa của cá phù hợp với loài ăn tạp. Những loại thức ăn thường xuyên bắt gặp và chiếm khối lượng lớn trong ruột cá gồm: mùn bã hữu cơ, phiêu sinh động thực vật, mầm non thực vật, các loại thực vật mềm trong nước. Ngoài ra, cá sặc rằn cũng có thể sử dụng thức ăn do con người cung cấp như: các loại ngũ cốc, xác bã động vật,… và khi thiếu thức ăn chúng có thể ăn trứng của chúng sinh ra. Hiện nay trong các mô hình nuôi cá sặc rằn cho ăn thức ăn công nghiệp rất hiệu quả.

Đối với cá sặc rằn, ở giai đoạn cá mới nở dinh dưỡng bằng noãn hoàng từ 2,5-3 ngày, lúc này cá nổi trên mặt nước. Giai đoạn sau khi dinh dưỡng hết noãn hoàng, thường cá con di chuyển xuống lớp nước dưới để tìm kiếm mồi (Long và ctv., 2014). Cũng như hầu hết các loài cá khác, cá phải tự tìm kiếm thức ăn tự nhiên ngoài môi trường nước để cung cấp năng lượng và phát triển. Thức ăn thích hợp và được cá sặc

7

rằn ưa thích trong giai đoạn này là phiêu sinh động vật có kích thước nhỏ (luân trùng, trứng nước), phiêu sinh thực vật và mùn bã hữu cơ. Trong kỹ thuật ương giống cá sặc rằn hiện nay, trước khi bố trí cá, nước trong giai hay ao ương cần phải đảm bảo có được nguồn thức ăn tự nhiên để cá bắt được thức ăn ngay khi lượng noãn hoàng gần cạn kiệt. Ngoài việc có sẵn trong ao, người nuôi có thể chủ động tạo thức ăn tự nhiên thông qua gây màu nước bằng phân bón ban đầu và hằng ngày kết hợp tạt bột đậu nành hay bột cá mịn. Cá sau 20-30 ngày tuổi bắt đầu cho cá thức ăn công nghiệp dạng miễng hoặc viên có kích cỡ nhỏ.

Theo Xuân và ctv. (1994) cá sặc rằn trưởng thành có cấu tạo hệ thống tiêu hóa đặc trưng của các loài sử dụng mùn bã hữu cơ và thực vật. Theo Yên (1983) trong tự nhiên, cá sặc rằn thuộc nhóm cá ăn tạp, bao gồm cả các loài giáp xác, côn trùng. Những loại thức ăn thường xuyên bắt gặp và chiếm khối lượng lớn trong ruột cá bao gồm: mùn bã hữu cơ, động vật phiêu sinh, thực vật phiêu sinh. Ngoài ra cá còn sử dụng tốt các loại thức ăn do con người cung cấp như: cám, bã đậu, rau băm nhỏ, phụ phế phẩm nông nghiệp, bèo,…(Long và ctv., 2014). Tuy nhiên, hiện nay việc nuôi thương phẩm cá sặc rằn trở nên chủ động hơn nhờ nguồn thức ăn công nghiệp sẵn có trên thị trường với hàm lượng dinh dưỡng cao, giúp cá tăng trưởng tốt.

2.1.6 Đặc điểm sinh trưởng

Theo Hà (2009) trong điều kiện nhiệt độ 24-30oC trứng thụ tinh và nở từ 24-26 giờ. Cá 1 ngày tuổi dài 3 mm, màu đen, dinh dưỡng noãn hoàng. Cá 3 ngày tuổi dài 4- 5 mm, trên thân có nhiều sắc tố đen rải rác, dinh dưỡng bằng thức ăn ngoài (Xuân và ctv., 1994). Cá sặc rằn được xếp vào nhóm cá có kích thước nhỏ trong nhóm cá nuôi ở vùng ĐBSCL cùng với cá rô đồng, cá hường, ....cá có tốc độ tăng trưởng chậm. Nuôi ở ao, ruộng, cá 15 ngày tuổi dài 1,5 cm, 30 ngày tuổi dài 3 cm, 2 tháng dài 6 cm và sau 1 năm nuôi có thể đạt 16 - 18 cm (Yên, 1983). Theo Thành & Kiểm (2009), cá có thể đạt trọng lượng trung bình khoảng 100g sau 5-6 tháng nuôi. Thực tế các mô hình nuôi cá sặc rằn kết hợp với phân chuồng, có bổ sung thức ăn (Cám, …), cá có thể đạt 60-100 g/con sau 6 tháng nuôi. Hiện nay, sử dụng thức ăn công nghiệp có hàm lượng protein 25-35% và chủ động, sau chu kì nuôi 7-8 tháng trọng lượng cá có thể đạt 8-10 con/kg.

Kết quả ương giống cá sặc rằn ở huyện Vĩnh Lợi tỉnh Bạc Liêu của Long và ctv. (2014) cho thấy, có sự biến động về khối lượng của cá sặc rằn qua 60 ngày ương trong các ao thực nghiệm. Trong cùng một loại thức ăn cung cấp như nhau, nhưng do chế độ chăm sóc, quản lý mô hình ở các hộ dân không giống nhau nên kết quả thu hoạch khác nhau. Khối lượng trung bình của cá sặc rằn qua 60 ngày ương giống ở các ao là 2,939 g/con. Khối lượng giống cao nhất ghi nhận là 4,207 g/con, thấp nhất là là 1,542 g/con. Theo Long (2004) khi thả cá ương với mật độ quá cao, hàm lượng oxy trong ao giảm thấp, kết hợp sự cạnh tranh thức ăn giữa những cá thể cùng loài sẽ là những yếu tố chính ảnh hưởng đến sự giảm thấp về sự tăng trưởng của các loài cá ương trong quá trình thực nghiệm, mặc dù cá sặc rằn là loài cá đồng, cá có cơ quan hô hấp phụ có thể

8

sống trong điều kiện môi trường với hàm lượng oxy thấp, nhưng với tình trạng oxy giảm thấp và kéo dài ngày, chắc chắn sẽ ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng cũng như phát triển của cá sặc rằn trong ao ương. Có thể thấy rằng, trong cùng một loại hình thủy vực có diện tích mặt nước như nhau, nếu thả ương với mật độ thưa, khả năng bắt mồi, tăng trưởng của cá đạt hiệu quả cao hơn so với kết quả thực nghiệm thả ương với mật độ cao, đồng thời sự tăng trưởng của cá diễn ra nhanh hơn.

Cá sặc rằn là loài cá có tốc độ tăng trưởng chậm so với nhiều loài cá khác. Cá bột ương nuôi trong ao sau 30-35 ngày đạt chiều từ 2–3 cm/con, khối lượng thân từ 1,7–2 g/con. Sau 7–8 tháng nuôi, trung bình cá đạt trọng lượng 50–100g/con và sau 2 năm cá đạt khối lượng trung bình là 140g/con. Cá đực thường có kích thước nhỏ hơn cá cái và cá cái có tốc độ tăng trưởng nhanh hơn cá đực (Long và ctv., 2014).

Trong quá trình nuôi nếu bón phân gây màu nước và cho ăn thêm thức ăn bổ sung như: bột đậu nành, cám gạo, bột cá, cá con kích cỡ 0,2g/con, nuôi ở mật độ 20-50 con/m2, sau 10 tháng cá đạt trọng lượng 47-70g/con. Đối với cá nuôi bằng thức ăn công nghiệp, hàm lượng đạm dao động từ 25-35%, sau chu kỳ nuôi 7-8 tháng trọng lượng của cá có thể đạt 8-10 con/kg (Xuân, 1993).

2.1.7 Đặc điểm sinh sản

Cá sặc rằn sinh sản quanh năm nhưng tập trung vào mùa mưa từ tháng 4-10 âm lịch. Cá thành thục sinh dục khoảng 7 tháng tuổi (Kiểm, 2004). Theo Xuân (1997) cho rằng sự phát triển của tuyến sinh dục cá sặc rằn ở ĐBSCL theo mùa rất rõ. Vào mùa khô (tháng 1-2), phần lớn cá ở giai đoạn II, sang tháng 3 giai đoạn III tăng dần và đã xuất hiện những cá thể ở thời kỳ đầu của giai đoạn IV vào khoảng thời điểm giao mùa là sự chuyển biến nhanh của tuyến sinh dục. Thời kỳ này, hầu hết tuyến sinh dục của cá đều ở giai đoạn IV, chỉ một số ít ở giai đoạn III. Cá sinh sản trong suốt mùa mưa nên trong đàn xuất hiện những cá thể có kích cỡ khác nhau. Vào cuối mùa mưa, hệ số thành thục của cá giảm dần và rất ít gặp cá có tuyến sinh dục ở giai đoạn IV.

Hệ số thành thục (HSTT) là chỉ số quan trọng để đánh giá khả năng sinh sản cũng như các vấn đề có liên quan khác. Ở ĐBSCL, khi tuyến sinh dục chuyển sang giai đoạn IV, HSTT cũng tăng dần và đạt giá trị cao vào tháng 5, tháng 6 lần lượt là 11,22% và 12,97%. HSTT giảm dần ở các tháng cuối mùa mưa, đầu mùa khô (tháng 10, 11, 12,1, 2). Trứng cá sặc rằn khi thành thục có màu vàng cam, đường kính 0,7-0,8 mm và trứng cá sặc rằn là trứng nổi do có giọt dầu. Cá sặc rằn là loài cá làm tổ bằng cách phun bọt sinh sản (Thành & Kiểm, 2009). Cá sẽ sinh sản khoảng 18-20 giờ sau khi tiêm kích dục tố ở nhiệt độ 28-30°C. Sức sinh sản của cá sặc rằn khá cao, 1 kg cá cái có thể sinh sản khoảng 200.000-300.000 trứng/kg (Long và ctv., 2014). Đường kính trứng 0,87 mm. Thời gian tái phát dục 25–30 ngày, cá có thể đẻ 3-4 lần/năm (Anh, 2005).

9

Khi sinh sản cá sặc rằn bắt cặp và tìm đến những vùng nước ven bờ, nơi có nhiều cây cỏ thủy sinh và yên tĩnh để sinh sản. Đầu tiên cá đực làm tổ bằng nước bọt dưới những tán cây cỏ, sau đó cá đực đưa cá cái đến gần tổ và cong mình mình ép cá cái. Sau khi sinh sản xong trứng nổi trên mặt nước và cá đực gom trứng vào miệng rồi nhả trở lại mặt nước dưới dạng kết hợp tổ bọt. Trong suốt thời gian phát triển phôi và ấu trùng mới nở thì cá đực, cá cái thay nhau bảo vệ tổ (Kiểm, 2004). Kể từ khi trứng thụ tinh, trong điều kiện nhiệt độ nước 27-29ºC cá nở sau 20-23 giờ. Trong suốt thời gian kể từ khi trứng được sinh sản cho tới lúc nở đến hết giai đoạn dinh dưỡng bằng noãn hoàng, cá đực thường xuyên bơi lội quanh tổ để bảo vệ và dùng vây ngực quạt nước cung cấp oxy cho trứng (Xuân, 1993).

2.2 Một số chỉ thị phân tử ứng dụng trong đánh giá đa dạng di truyền

Di truyền học phân tử đang đóng một vai trò quan trọng trong các chương trình chọn giống cải thiện chất lượng di truyền của các loài nuôi trồng thủy sản. Rất nhiều chỉ thị phân tử đã được phát triển và áp dụng trong quản lý và cải thiện chất lượng di truyền, các chỉ thị phân tử cung cấp thông tin để cho thấy sự khác biệt ở mức độ DNA của bộ gen giữa các cá thể trong cùng một loài hoặc giữa các loài khác nhau nhưng có liên quan đến nhau (Liu, 2011). Chỉ thị phân tử có thể nhận biết trình tự DNA truyền đạt di truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác. Ngoài ra, sử dụng các chỉ thị di truyền có thể truy suất nguồn gốc của chúng dựa vào kiểu gen đã biết của bố mẹ chúng.

Các chỉ thị di truyền là các chỉ thị thể hiện sự khác biệt giữa các cơ thể hoặc các loài khác nhau. Chỉ thị di truyền bao gồm cả chỉ thị hình thái và chỉ thị phân tử (isozyme, protein, DNA). Tất cả chỉ thị phân tử đều chiếm một vị trí trong nhiễm sắc thể và được gọi là locus. Các chỉ thị di truyền thường liên kết với gen theo qui luật di truyền. Các chỉ thị DNA được sử dụng rộng rãi nhất do số lượng chỉ thị không hạn chế. Chúng được hình thành từ các loại đột biến DNA khác nhau như thay thế (đột biến điểm), sắp xếp lại (thêm vào hoặc bớt đi nucleotide) hoặc các sai sót trong sao chép các đoạn DNA lặp lại liền kề. Các chỉ thị DNA thường nằm ở các vùng không phiên mã. Khác với các chỉ thị hình thái và protein, chỉ thị DNA không giới hạn về số lượng, không ảnh hưởng bởi yếu tố môi trường và giai đoạn phát triển (Liu & Cordes, 2004). Trong lĩnh vực thủy sản, chỉ thị DNA được sử dụng nhiều trong nghiên cứu đánh giá đa dạng di truyền, nhận biết quần thể/cá thể, liên kết tính trạng phục vụ chọn lọc một số tính trạng số lượng.

Nghiên cứu ứng dụng các chỉ thị thị phân tử trong đánh giá ĐDDT là rất cần thiết và có ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất nhằm duy trì và quản lý được phả hệ trong các chương trình chọn giống, làm tăng hiệu quả chọn lọc ở tất cả các tính trạng được chọn trong khi vẫn kiểm soát được giao phối cận huyết (Vandeputte & Haffray, 2014).

10

2.2.1 Các chỉ thị phân tử (Protein, DNA)

(Random Amplified Polymorphic DNA), AFLP

Hiện nay có nhiều chỉ thị DNA đã được phát triển, áp dụng trong quản lý và cải thiện chất lượng di truyền như: allozymes, RFLP (Restriction Fragment Length , Polymorphism), RAPD microsatellite và ISSR ((Inter Simple Sequence Repeat). Tuy nhiên, không phải tất cả các chỉ thị phân tử này được áp dụng trong các chương trình chọn giống thủy sản, cụ thể là duy trì phả hệ. Chỉ thị Allozymes là những chỉ thị protein và có thể được phân tách bằng điện di. Chỉ thị Allozymes được sử dụng để xác định mức độ giao phối cận huyết, tìm quần đàn và phân tích phả hệ (Liu & Cordes, 2004). Chỉ thị này hiện nay không được sử dụng nhiều do số lượng các loci để phân tích các tính trạng phức tạp bị hạn chế. Chỉ thị mitochondrial DNA được sử dụng nhiều trong nghiên cứu cấu trúc quần đàn và xác định bố mẹ tham gia sinh sản (Liu & Cordes, 2004). Chỉ thị RFLP được dùng để tìm ra sự khác nhau về di truyền giữa các cá thể trong cùng một loài và giữa các giống dựa vào sự khác nhau về số lượng và kích thước của các đoạn DNA được tạo ra do những enzyme cắt giới hạn. Ứng dụng của chỉ thị phân tử này bị hạn chế trong nuôi trồng thủy sản do độ đa hình thấp và thời gian để phát triển chỉ thị kéo dài. Tương tự, các chỉ thị phân tử khác như RAPD và AFLP dù có mức độ đa hình cao nhưng cũng bị hạn chế trong duy trì và quản lý phả hệ trong nuôi trồng thủy sản do việc truyền đạt thông tin của các chỉ thị này giữa phòng thí nghiệm và giữa các loài là khó khăn. Hiện nay, microsatellites và đa hình nucleotide đơn - SNPs là chỉ thị được áp dụng phổ biến nhất việc duy trì, quản lý phả hệ và tìm mối quan hệ huyết thống trong các chương trình chọn giống và sản xuất giống thủy sản (Vandeputte & Haffray, 2014).

Ưu điểm sử dụng các chỉ thị phân tử như là marker sinh học mang lại nhiều lợi ích cho các chương trình chọn giống trong nuôi trồng thủy sản. Đầu tiên phải kể đến là việc giảm chi phí sản xuất và cơ sở hạ tầng. Do không phải nuôi tách riêng thế hệ con từ các gia đình khác nhau để đánh dấu, chúng có thể được nuôi chung trong một ao hoặc bể. Bên cạnh đó, không sử dụng các phương pháp đánh dấu truyền thống cũng giúp làm giảm chi phí lao động và tỉ lệ cá/tôm bị chết sau khi đánh dấu. Ngoài ra, sử dụng các phương pháp đánh dấu truyền thống có thể gây stress, giảm tốc độ sinh trưởng của đối tượng bị đánh dấu và chúng khó có thể là các sản phẩm thương mại nếu chúng không được chọn trong các chương trình chọn giống, thế hệ con của các gia đình được nuôi nhốt chung cũng giúp làm giảm tác động của môi trường lên kết quả nghiên cứu hay tăng cường độ chọn lọc với độ cận huyết trong giới hạn cho phép. Có rất nhiều nghiên cứu đã chỉ ra ảnh hưởng của môi trường lên tốc độ tăng trưởng và một số tính trạng chọn lọc trong các chương trình cải thiện chất lượng di truyền khi nuôi tách riêng con cháu (Georgakopoulou et al., 2010). Ngoài ra, kiểm tra đối tượng nuôi bằng các marker phân tử cho phép kiểm tra số lượng lớn cá thể trong quần đàn mà không gây ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe của chúng.

11

Nhược điểm các chỉ thị phân tử này cũng đưa ra những thách thức và hạn chế nhất định. Phát triển các chỉ thị phân tử là việc tương đối tốn kém về tiền và thời gian. Bởi vì công viêc này đòi hỏi cán bộ kỹ thuật có trình độ cao, trang thiết bị hiện đại,… Mặc dù có nhiều chỉ thị phân tử hiện đang có sẵn cho các loài trong nuôi trồng thủy sản để phân tích ĐDDT, cấu trúc của các quần đàn trong tự nhiên và sản xuất nhưng không phải chỉ thị phân tử nào cung sử dụng được trong xác định mối quan hệ huyết thống. Theo Liu & Cordes (2004) các chỉ thị phân tử RFLP, RAPD và AFLP sử dụng cho xác định loài trong khi microsatellites và SNP dùng cho xác định phả hệ. Bên cạnh đó, không phải microsatellite nào cũng phù hợp để phân tích và thiết lập phả hệ do chúng có mức độ đa hình trong quần thể thấp. Ví dụ như Castro et al. (2007) chỉ lựa chọn được 5 microsatellite phù hợp cho phân tích mối quan hệ huyết thống khi đánh giá các đặc tính di truyền của 11 microsatellite trong quần đàn cá tráp Sparus aurata bố mẹ. Trong một nghiên cứu khác, từ 30 microsatellite đã được công bố của ghẹ Portunus trituberculatus, Wang et al. (2012) cũng tìm được 6 microsatellite phù hợp cho thiết lập phả hệ với độ phân giải kỹ thuật tốt hơn và chi phí thấp hơn. Ngoài ra, chi phí của sử dụng các chỉ thị phân tử trong phân tích di truyền là tương đối đắt. Do đó, thường phải xác định rõ số lượng cũng như loại marker phân tử sử dụng trước khi bắt đầu một chương trình phân tích

2.2.2 Chỉ thị Protein phổ biến trong đánh giá đa dạng di truyền

2.2.2.1 Sơ lược về phương pháp phân tích

Các bước chính trong phân tích isozyme (một số tài liệu gọi là allozyme) gồm: Nghiền và chiết protein từ mô thích hợp bằng dung dịch ly trích. Phân tách các protein trong dịch chiết bằng gel tinh bột hay gel polyacrylamit (không biến tính). Hiển thị enzym bằng cách ngâm gel trong dung dịch cơ chất để enzyme xúc tác tạo ra sản phẩm có màu. Phân tích kết quả.

2.2.2.2 Những nghiên cứu ứng dụng

Chỉ thị isozyme được sử dụng để xác định mức độ giao phối cận huyết, truy tìm nguồn gốc quần đàn, phân tích phả hệ, đánh giá đa dạng di truyền (Liu & Cordes, 2004). Theo Leesa-Nga et al. (2000) khi cứu tính đa dạng di truyền giữa 8 quần đàn hoang dại và một quần đàn nuôi Mytus nemurus từ Bắc, Đông Bắc, Trung và Nam Thái Lan người ta đã sử dụng các kỹ thuật điện di gel tinh bột nằm ngang và nhuộm hóa mô. Kết quả tỉ lệ dị hợp quan sát dao động từ 0,041 đến 0,111, trung bình 0,068 ± 0,028. Khoảng cách di truyền từ 0,005 đến 0,164. Theo Liêm và ctv. (2015) tổng hợp các nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật allozyme dùng để quan sát sự đa dạng di truyền giữa các dòng cá chép Trung Quốc, Bắc Việt Nam, Hungary và cá chép vàng Indonesia hoặc trong đánh giá dòng để chọn giống cá trắm cỏ. Trong các dòng cá trắm cỏ ở Viện nghiên cứu nuôi trồng thủy sản I, Nghệ An, Sơn La và Trung Quốc thì quần đàn Sơn La có tỉ lệ phần trăm locus đa hình cao nhất (Tuấn và ctv., 2005). Khi nghiên cứu cá trê vàng ở Thái Lan cho thấy 12 trong tổng số 25 quần thể cá trê vàng (Clarias

12

Macrocephalus) tự nhiên có mang alen đặt trưng của cá trê phi (Clarias gariepinus) vào cá trê bản địa (Na- Nakorn et at., 2004). Hossain et al. (2013) đã nghiên cứu sự biến đổi di truyền giữa ba quần thể cá hoang dại Heteropneustes fossilis, một loài cá da trơn bản địa quan trọng trong nuôi trồng thuỷ sản và thương mại ở Bangladesh, bằng điện di allozyme. Các kết quả cho thấy mức biến dị di truyền đáng kể được duy trì trong các quần thể tự nhiên loài H. fossilis.

2.2.3 Chỉ thị DNA phổ biến trong đánh giá ĐDDT

Các chỉ DNA phổ biến trong đánh giá DDTT bao gồm: Microsatellite, RAPD

và ISSR

2.2.3.1 Microsatellite

- Sơ lược về phương pháp phân tích

Để tìm và xác định Microsatellites phương pháp xác định được thực hiện như sau: Cắt nhỏ DNA genome bằng các enzym giới hạn. Phân tách các đoạn DNA bằng điện di trên gen thạch agarose 1%, phân tách các đoạn từ 300-500 bp. Chuyển lên màng lai (nylon membral) theo nguyên tắc southernblot. Dùng các mẫu dò là các đoạn DNA đã được đánh dấu cho lai ghép với màng lai, các mẫu dò là các trình tự DNA tương ứng với trình tự Microsatellite mà chúng ta quan tâm. So sánh và khôi phục các vạch DNA tương ứng với Microsatellite mà chúng ta quan tâm. Chuyển vào một vector sequencing. Giải trình tự và xác định SSR cũng như trình tự DNA nằm ngoài trình tự SSR, đây là vùng để thiết kế mồi. Tổng hợp mồi và kiểm tra sự đa hình của Microsatellite, kích thước của các alen chỉ khác nhau từ hai nucleotide trở lên mặt khác trong quá trình tổng hợp PCR, polymeraza có thể tạo thêm hoặc có thể bỏ sót một đơn vị lặp lại một nucleotide A nữa. Do vậy để xác định kích thước các alen đòi hỏi quá trình điện di phải dùng gel có độ phân tách cao.

- Những nghiên cứu ứng dụng microsatellite trong đánh giá đa dạng di

truyền

Thống kê đến thời điểm hiện tại ghi nhận có nhiều công trình nghiên cứu về tính đa hình cá Tra ở Việt Nam bằng các chỉ thị phân tử như RAPD, RFLP và microsatellite (Thi và ctv., 2002; Tuấn & Ninh, 2003; Thi và ctv., 2005). Ninh et al. (2012) sử dụng 7 cặp chỉ thị phân tử (microsatellite) nhằm thử nghiệm truy xuất phả hệ của hai thế hệ cá chép chọn giống G1 và G2. Kết quả phân tích từ 7 cặp chỉ thị microsatellite cho đa hình cao, số alen trung bình 14,9 ở G1 và 13,6 ở G2; phát hiện được số kiểu gen tương ứng là 1.327 và 1.332 tương đương với chỉ số tương đồng kiểu gen truy xuất từ kiểu gen của từng bố mẹ là 96,8% và 96,2% với điểm mismatches cho phép là 2 (hoặc 87,2% và 86,3% khi không có mismatches). Theo Hảo và ctv. (2005) đã phát triển 10 primer microsatellite đặc hiệu cho cá tra vùng đồng bằng sông Cửu Long. Kết quả phân tích trên 14 primers cho thấy có 06 chỉ thị DTLCB4, DTLCB7, DTLCB12, DTLCB13, DTLCB18 và phy3 có thể dùng phân tích được đa dạng di

13

truyền cho quần đàn bố mẹ chọn giống. Không có sự khác biệt về cấu trúc alen giữa các đàn cá thiết lập vật liệu chọn giống có nguồn gốc từ các trại giống nhác nhau và giữa chúng với đàn con. Chưa tìm thấy primer nào có liên kết với tính trạng tỉ lệ philê (Sáng và ctv., 2009). Theo Tâm & Liêm (2012) sử dụng chỉ thị Microsatellite phân tích cho thấy tôm càng xanh Việt Nam và tôm càng xanh Trung Quốc cùng là loài Macrobrachium rosenbergii. Giữa tôm càng xanh (TCX) Việt Nam và TCX Trung Quốc có sự khác biệt di truyền thông qua các chỉ số đa dạng di truyền như tỉ lệ đa hình, tính dị hợp tử, chỉ số Shanmon, khoảng cách di truyền và phân tích tọa độ PCA. Tôm càng xanh Trung Quốc là loài Macrobrachium rosenbergii và có thể được thuần hóa trong thời gian lâu dài. Theo So et al. (2006a & 2006b) cũng đã phát triển được 7 cặp microsatellite primers Phy1-phy7 cho cá tra sông Mekong. Kết quả phân tích cho thấy cá tra sông Mekong có biến dị di truyền cao. Theo Castro et al. (2007) chỉ lựa chọn được 5 microsatellite phù hợp cho phân tích mối quan hệ huyết thống khi đánh giá các đặc tính di truyền của 11 microsatellite trong quần đàn cá Sparus aurata bố mẹ. Theo Wang et al. (2012) cũng tìm được 6 microsatellite của ghẹ Portunus trituberculatus phù hợp cho thiết lập phả hệ với độ phân giải kỹ thuật tốt hơn và chi phí thấp hơn. Ngoài ra, chi phí của sử dụng các chỉ thị phân tử trong phân tích di truyền là tương đối đắt. Do đó, thường phải xác định rõ số lượng cũng như loại marker phân tử sử dụng trước khi bắt đầu một chương trình phân tích.

2.2.3.2 RAPD (Random Amplified Polymorphism DNA)

- Sơ lược về phương pháp phân tích.

Kỹ thuật RAPD gồm các bước cơ bản sau: Tách chiết, tinh sạch, đánh giá độ sạch DNA hệ gen. Thực hiện phản ứng PCR với mồi ngẫu nhiên. Điện di sản phẩm PCR và sau cùng là phân tích kết quả để xác định mức độ đa hình DNA giữa các mẫu.

- Những nghiên cứu ứng dụng

Gần đây việc sử dụng RAPD sequencing để thiết lập bản đồ gen đã được ứng dụng trên một số đối tượng thủy sản như cá rô phi Oreochromis niloticus (Palaiokostas et al., 2013), cá hồi Đại Tây Dương Salmo salar (Gonen et al., 2014) và trai ngọc Pinctada fucata (Li & He, 2014). Như vậy, có thể nói rằng RAPD có thể là chỉ thị phân tử trong tương lai của di truyền học ứng dụng, nó sẽ cung cấp những dữ liệu quan trọng để phân tích mối quan hệ huyết thống giữa các cá thể hay quản lý phả hệ trong nuôi trồng thủy sản. Theo Yoon & Kim (2001) đã sử dụng RAPD-PCR để nghiên cứu tính đa dạng và tương đồng di truyền của các quần đàn cá Silurus asotus từ hai vùng phía Tây Hàn Quốc. Kết quả cho thấy, tính tương đồng trong quần đàn Kunsan dao động từ 0,39-0,82 trung bình là 0,56±0,08, mức độ tương đồng trong quần đàn Yesan đạt 0,59±0,07. Vì vậy, số lượng đa hình RAPD được tác giả xác định trong nghiên cứu này có thể đủ tin cậy để đánh giá tính đa dạng và tương đồng di truyền. Theo Sami et al. (2006) các khuếch đại ngẫu nhiên DNA đa hình (RAPD) khảo nghiệm đã được đánh giá trong nghiên cứu di truyền tương đương và đa dạng trong bốn chi và hai kiểu

14

hình cá chép ở Ai Cập kết quả đã chứng minh cá chép bạc là gần cá mè hoa và xa nhất từ cá chép vảy. Các RAPD đã được áp dụng để phân tích các biến thể di truyền trong ba họ của cá Labeo gồm Cauvery, Vedavathi và Tungabhadra của Ấn Độ kết quả chỉ ra rằng các họ Tungabhadra có tỉ lệ cao của các kiểu gen dị hợp tử trong khi Cauvery với nhiều kiểu gen đồng chất (Basavarajiu et al., 2014). Theo Bahy et al. (2004) đã tổng hợp một nghiên cứu cho thấy trong số 100 cặp mồi RAPD được chọn để đánh giá trên cá nheo Mỹ thì 42 là tốt; 33 có chất lượng trung bình và 25 cặp kém chất lượng. Khi sử dụng chỉ thị phân tử RAPD để phân biệt giữa ba loài cá rô phi Oreochromis và bốn loài O. niloticus. Mẫu đoạn RAPD khác nhau đã được quan sát ở các loài khác nhau. Mặt khác, sử dụng phân tích RAPD để nghiên cứu dạng màu sắc ở cá rô phi Guinasana sống ở Nam Phi và Namibia. Kết quả cho thấy các hình thức màu sắc của cá rô phi Guinasana là khác biệt về mặt di truyền.

2.2.3.3 ISSR (Inter Simple Sequence Repeat)

- Sơ lược về phương pháp phân tích

DNA được ly trích bằng phương pháp phenol-chloroform (Taggart et al., 1992) đã có hiệu chỉnh. Sau đó sử dụng phương pháp điện di trên gel agarose để kiểm tra chất lượng DNA đã ly trích và sản phẩm PCR. Những mẫu DNA có chất lượng tốt sẽ cho những vạch sáng rõ. Những mẫu đó sẽ được chọn cho phản ứng PCR sau đó. Chu kì phản ứng PCR được mô tả khác nhau về nhiệt độ gắn mồi, thời gian và chu kì lặp lại. Sau khi kết thúc phản ứng PCR, sản phẩm được đem đi điện di trên gel agarose 1,2% sau đó đọc kết quả trên bàn đọc gel (trích dẫn bởi Nhung & Yên, 2014).

Chỉ thị ISSR là những chỉ thị trội, do đó số liệu di truyền của chỉ thị này được phân tích bằng chương trình GenALEx 6,5 (Peakall & Smous, 2012) và Popgene 1,3 (Yeh et al., 1999). GenALEx 6,5 được sử dụng để ước tính phần trăm của sự đa hình, số lượng allels quan sát mong đợi và tỉ lệ dị hợp cho mỗi quần thể. Khoảng cách di truyền (Genetic distance) và mức độ giống nhau về di truyền (Genetic identity) (Nei, 1972) giữa các quần thể cá được đánh giá dựa vào chương trình Popgene 1,3. Chương trình này cũng được dùng để vẽ cây di truyền theo phương pháp UPGMA.

- Những nghiên cứu ứng dụng

Theo Nhung & Yên (2014) đã nghiên cứu đánh giá sự đa dạng di truyền của các dòng cá rô đồng (Anabas testudineus) bằng các chỉ thị phân tử RAPD và ISSR ở 1 quần thể cá nuôi và 3 quần thể cá tự nhiên (được thu tại Cà Mau, Đồng Tháp và Hậu Giang) kết quả cho thấy, bốn quần thể cá có tỉ lệ gene đa hình (từ 78,9%-85,9%) và tỉ lệ dị hợp (trung bình từ 0,192-0,258). Quần thể cá tự nhiên ở Cà Mau có sự đa dạng di truyền cao nhất. Tác giả cũng cho rằng phần lớn trong tổng số biến dị di truyền tồn tại trong cùng 1 quần thể (92%), trong khi đó sự khác biệt di truyền giữa các quần thể lại thấp (giá trị Gst=0,0648), chứng tỏ mức độ trao đổi gene cao (Nm=7,2) giữa các quần thể. Sự khác biệt di truyền thấp có thể do bị ảnh hưởng bởi các hoạt động của con

15

người và đặc điểm địa lí lý như hệ thống sông ngòi kênh rạch ở Đồng bằng sông Cửu Long. Theo Bignotto et al. (2009) khi tiến hành phân tích di truyền giữa hai loài cá Pseudoplatystoma corruscans và Pseudoplatystoma reticulatum, đây là hai loài cá da trơn di cư lớn có tầm quan trọng sinh học cao và giá trị thương mại lớn ở Nam Mỹ. Qua kết quả phân tích trên cơ sở đa hình bằng chỉ thị phân tử ISSR cho thấy, quần thể cá P. corruscans đồng nhất về mặt di truyền hơn quần thể cá P. reticulatum. Theo Yao-Ping et al. (2012) phân tích các biến dị di truyền trong chọn lọc cá “toàn đỏ” qua các thế hệ ở cá chép (Cyprinus carpio) sử dụng ISSR. Nghiên cứu đã sử dụng kỹ thuật ISSR để đánh giá sự đa dạng di truyền qua các thế hệ F1, F2, F3 và nhóm “toàn đỏ”. Kết quả phân tích cho tỉ lệ phần trăm của các băng đa hình dao động từ 51,5% đến 67,8%; Chỉ số Shannon (H0) dao động 0,2176-0,2745 trong quần thể. Với sự gia tăng số lượng cá thể lựa chọn nhanh chóng cho thấy có sự giảm tính đa dạng di truyền. Khi phân tích đặc điểm di truyền phân tử của cá Plectropomus areolatus thu thập từ vùng rạn ven bờ Jeddah bằng kỹ thuật ISSR. Phân tích ISSR sử dụng năm mồi cho thấy rằng 18 trong tổng số 33 mảnh khuếch đại là đa hình với tỉ lệ 55%, trong khi đó 83% đa hình trong mồi 17.898A cao hơn quan sát cho bốn đoạn mồi khác (Gharbawi, 2015).

Theo Abu-Almaaty et al. (2017) sử dụng ISSR-PCR để phát hiện các biến thể di truyền giữa các loài cá khác nhau, những loài thuộc cùng một gia đình. Mục đích của nghiên cứu này là xác định các các biến thể di truyền phân tử của ba loài thuộc họ Osphronemidae, Trichogaster trichopterus, Trichogaster leeri và Colisa laliaby. Kết quả cho thấy, tất cả các mồi đều được khuếch đại thành công trên DNA bộ gen được từ tất cả các loài cá đã nghiên cứu. Những phát hiện này chỉ ra rằng ISSR-PCR và phân tích di truyền tế bào rất hữu ích trong việc xác định di truyền các biến thể phân tử và mức độ quan hệ giữa các loài thuộc cùng một gia đình.

2.3 Các phương pháp chọn lọc

Đối với các đối tượng thủy sản, chọn lọc cá thể, chọn lọc gia đình và chọn lọc kết hợp là những phương pháp phổ biến trong các chương trình chọn giống cải thiện chất lượng di truyền hiện nay. Tùy thuộc vào loài, môi trường và quy mô của chương trình chọn lọc mà các phương pháp này được lựa chọn để thực hiện. Theo Trygve & Matthew. (2010) chọn lọc cá thể hay còn gọi là chọn lọc hàng loạt là phương pháp chọn lọc dựa vào giá trị kiểu hình của cá thể trong quần đàn được chọn lọc cho hai đến ba tính trạng với cường độ chọn lọc cao tuy nhiên nó chỉ thực hiện được với các tính trạng có thể cân, đo, đong, đếm được trên các cá thể động vật sống như trọng lượng và chiều dài thân. Chọn lọc gia đình là phương pháp có hiệu quả hơn khi sử dụng cho các tính trạng có hệ số di truyền thấp như tỉ lệ sống và tuổi thành thục hoặc cho các tính trạng không thể đo được cá thể còn sống như khả năng kháng bệnh hay chất lượng của thịt. Phương pháp chọn lọc kết hợp là phương pháp kết hợp chọn lọc giữa các gia đình (between family selection) với chọn lọc các cá thể trong nội bộ gia đình (within family selection) là phương pháp được nhiều chương trình chọn giống áp dụng hiện nay.

16

Phương pháp kết hợp này không những làm hạn chế nhược điểm của hai phương pháp mà còn làm tăng tính chính xác của kết quả chọn giống. Giao phối cận huyết trong các trại sản xuất giống là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến sự giảm đa dạng di truyền của các quần đàn sản xuất (Xu et al., 2001) và giảm tốc độ tăng trưởng cũng như tỉ lệ sống của các loài nuôi trồng thủy sản (Falconer, 1981; Wolfus et al., 1997). Duy trì và quản lý được phả hệ trong các chương trình chọn giống làm tăng tần số chọn lọc ở tất cả các tính trạng được chọn lọc, kể cả các tính trạng gây chết trong khi vẫn kiểm soát được giao phối cận huyết (Vandeputte & Haffray, 2014).

2.3.1 Chọn lọc hàng loạt (Mass selection)

Các tính trạng chọn lọc rất khác nhau và việc tuyển chọn các tính trạng đó tùy thuộc vào mục đích chọn giống như tốc độ sinh trưởng liên quan đến khối lượng và kích cỡ thân, ngoại hình, màu sắc, kiểu vẩy, không bị dị tật, sức chống chịu bệnh và một số chỉ tiêu sinh lý, sinh hóa dễ nhận biết. Phương pháp chọn lọc hàng loạt (mass selection) dễ áp dụng rộng rãi, ít tốn phương tiện thí nghiệm nhưng có thể dẫn đến lai cận huyết nếu số lượng cá sinh sản ban đầu ít, thời gian sản xuất gia đình đàn con dài và cường độ chọn lọc cao (Chevassus et al., 2004; Gjedrem et al., 2012). Nhiều loài cá nuôi trên thế giới đã được áp dụng biện pháp chọn lọc hàng loạt để nâng cao tăng trưởng. Ở loài cá nheo Mỹ Ictarulus punctatus, chọn lọc hàng loạt được áp dụng trên 3 dòng cá khác nhau và khối lượng khi thu hoạch tăng từ 12–18% so với không chọn lọc (Dunham & Smitherman, 1983). Tương tự, trên cá chép Cyprinus carpio (Nielsen et al., 2010), cá chẽm Lates calcarifer (Domingos et al., 2013) và nhiều loài cá khác, khối lượng cá thương phẩm tăng phổ biến trong khoảng từ 10 – 20% cho mỗi thế hệ chọn lọc (Gjedrem, 2012). Chương trình chọn giống cá hồi Đại Tây Dương thu thập các dòng cá hoang dã từ 40 con sông khác nhau của Na Uy (Gjedrem et al., 1991). Quần thể cá rô phi vằn GIFT được hình thành từ 8 dòng cá khác nhau, trong đó 4 dòng có nguồn gốc Châu Phi và 4 dòng cá nuôi tại Châu Á (Bentsen et al., 1998; Eknath et al., 2007). Quần thể cá rô phi đỏ tại ENACA, Ecuador, được thu thập từ 7 dòng cá rô phi nuôi ở khu vực Trung Mỹ. Quần thể cá rô phi đỏ của Trung tâm Nghề cá Thế giới được thành lập từ 3 dòng cá rô phi đỏ nuôi xuất xứ từ Đài Loan, Malaysia và Thái Lan (Pongthana et al., 2010). Ở Việt Nam, nghiên cứu cải thiện tăng trưởng bằng chọn lọc và xác định hệ số di truyền về tăng trưởng cũng đã được thực hiện trên cá rô phi (Trọng et al., 2013; Thỏa và ctv., 2014), cá chép (Ninh et al., 2012), cá tra (Sáng, 2013), cá rô đầu vuông (Yên và ctv., 2014). Cá chép cải thiện tăng trưởng về khối lượng khoảng 15-21,4% (Ninh et al., 2012). Đối với cá rô đầu vuông, chọn lọc với mức độ cao (ở mức 5% của đường phân phối chuẩn, tương đương với 10-15% cá lớn nhất trong đàn) cải thiện tăng trưởng của cá ở giai đoạn giống là 29% và ở giai đoạn thương phẩm là 43,6% (Yên và ctv., 2014). Theo Chatchaiphana et al. (2019) nghiên cứu chọn lọc hàng loạt trên cá sặc rằn cho thấy, chiều dài tổng của con cái là 20,80 cm trong khi tất cả con đực được tuyển chọn do số lượng con đực khác biệt về hình thái. Điều này dẫn đến sự lựa chọn khác nhau là 1,44 cm đối với chiều dài tổng ở con cái và

17

0,20 cm ở con đực (cường độ chọn lọc được thực hiện là 1,412 và 0,210 đối với con cái và con đực) kết quả cho thấy phản ứng tích cực nhưng chọn lọc thấp.

2.3.2 Chọn lọc gia đình (Family selection)

Các tài liệu nghiên cứu còn ghi nhận khác với chọn lọc hàng loạt, chọn lọc gia đình chủ yếu dựa vào giá trị chọn giống ước tính EBV (estimated breeding value). Người ta để lại làm giống các cá có phẩm giống cao được xác định qua các cá thể thân thuộc nhất của chúng. Theo Gjerde & Gjedrem. (1984) một số gia đình, con của các cặp bố mẹ hoặc nhóm nhỏ bố mẹ được nuôi trong những điều kiện đồng đều tối đa. Các cặp bố mẹ đôi khi được lai theo sơ đồ kép để tạo nên một hay nhiều gia đình. Sau khi đánh giá chất lượng anh chị em của mỗi gia đình nói trên người ta chọn những nhóm hoặc cá thể tốt nhất để nuôi và cho sinh sản. Đánh giá bố mẹ thông qua thế hệ con là so sánh con của các cặp hoặc các tổ bố mẹ, từ đó chọn lựa những bố mẹ đã cho thế hệ con tốt nhất tùy thuộc vào điều kiện chọn giống, đối tượng chọn giống.

2.3.3 Chọn lọc kết hợp giữa gia đình và cá thể

Hiện nay phương pháp chọn lọc duy nhất có thế áp dụng cho tính trạng kháng bệnh là chọn lọc gia đình dựa trên các cá thể của các gia đình chưa qua gây bệnh thực nghiệm. Nếu chương trình giống muốn bao gồm tính các tính trạng khác vào mục tiêu chọn giống thì chúng ta phải nuôi các cá thể chưa qua gây bệnh thực nghiệm đến kích cỡ thương phẩm và áp dụng phương pháp chọn lọc đồng thời nhiều tính trạng. Có thể chọn lọc đồng thời nhiều tính trạng bằng chỉ số chọn giống chung (Gjerde & Gjedrem, 1984).

2.4 Nghiên cứu và ứng dụng chương trình chọn lọc trong chọn giống thủy

sản trên thế giới và trong nước

2.4.1 Trên thới giới

Theo thống kê của FAO (2020) cho thấy, sản lượng nuôi trồng thủy sản thế giới tăng từ 59,9 triệu tấn vào năm 2010 lên 82,1 triệu tấn vào năm 2018. Sự tăng trưởng này có sự đóng góp khá tích cực và có ý nghĩa từ các chương trình cải thiện chất lượng di truyền đã và hiện đang được ứng dụng nhiều trong sản xuất. Theo Gjedrem et al. (2012), khoảng 8,2% sản lượng nuôi trồng thủy sản thế giới năm 2010 dựa trên nguồn giống cải thiện chất lượng di truyền tiêu biểu như: rô phi (Thodesen et al., 2012), cá hồi (Lhorente et al., 2019), cá nheo Mỹ (Lutz, 2003). Theo Gjedrem et al. (2012) đã tổng kết rằng tốc độ tăng trưởng của động vật thủy sản tăng trung bình 12,5% sau mỗi thế hệ chọn lọc. Một số kết quả điển hình ở các chương trình chọn giống cho tốc độ sinh trưởng được kể đến như tốc độ sinh trưởng của cá hồi vân đã tăng trung bình từ 10% (Kincaid et al., 1977) đến 13% sau mỗi thế hệ chọn lọc (Gjerde, 1986), cá rô phi dòng GIFT có tốc độ tăng trưởng tăng từ 10-15% mỗi thế hệ sau 6 thế hệ chọn giống (Ponzoni et al., 2011) và tăng 12-17% mỗi thế hệ sau 5 thế hệ chọn giống (Eknath & Acosta, 1998).

18

Các chương trình chọn giống đã triển khai và áp dụng trên thế giới bao gồm chọn giống cá tuyết ở Na-Uy (Kolstad et al., 2006); cá nheo Mỹ (Dunham, 1995); cá hồi Đại Tây Dương và cá hồi vân ở Na-Uy (Gjedrem, 2005); cá hồi vân ở phần lan (Kause et al., 2002) và Đan Mạch (Henryon et al., 2005), cá rô phi ở Phillipines (Eknath et al., 1993), cá chép (Vandeputte, 2003), cá rô-hu ở Ấn Độ (Reddy et al., 1996; cá mè vinh ở Bangladesh (Hussain et al., 2002) và một số đối tượng khác.

Các tính trạng bao gồm trong mục tiêu chọn giống là tăng trưởng, tỉ lệ philê, màu sắc thịt, FCR, kháng bệnh, chịu mặn, thành thục sớm và một số chỉ tiêu khác. Tính trạng tỉ lệ philê là tính trạng khó cải thiện thông qua chọn lọc. Hệ số di truyền thường thấp và muốn có số liệu của tính trạng này cần phải giết mổ cá và như vậy hiệu quả chọn lọc bị giảm do chúng ta chỉ có thể chọn được trên anh em của chúng. Một trong những phương pháp nâng cao hiệu quả chọn lọc là là tìm ra phương pháp đo đạt tính trạng này với sai số thấp nhất vì giết mổ cá và philê vẫn còn sai số nhiều giữa các cá thể cho một người philê. Biến dị di truyền của quần đàn chọn giống được bảo đảm bằng cách thành lập quần đàn tổng hợp từ nhiều quần đàn hay nhóm cá khác nhau (Skjervold, 1982 tổng kết bởi Gjedrem, 1997).

Đây là chiến lược mà các chương trình chọn giống thành công trên thế giới đã áp dụng cho cá hồi Đại Tây Dương và cá hồi nước ngọt ở Na Uy (Gjedrem et al., 1987), cá rô phi ở Philippin (Ednath et al., 1993) và cá mè vinh (Hussain et al., 2002). Chương trình chọn giống cá hồi Đại Tây Dương bắt đầu cũng với vật liệu được thu thập từ 41 sông khác nhau ở Na Uy (Gjedrem et al., 1991) và trên cá rô phi từ 8 dòng cá từ nhiều nước khác nhau ở châu Phi và châu Á (Bentsen et al., 1998). Biến dị kiểu hình của tính trạng tỉ lệ philê trên cá hồi (trout) thấp 2,8% nhưng hệ số di truyền trên đối tượng này tương đối cao 0,33 và mối tương quan di truyền với tính trạng tăng trưởng ở mức trung bình 0,29 - 0,47 (Kause et al., 2002), cao 0,75 - 0,77 (Gjerde & Gjedrem, 1984), rất cao trên cá hồi (coho salmon), 0,97 (Neira et al., 2004) và rất cao với tính trạng tỉ lệ thịt trên cá hồi (trout) 0,94 (Kause et al., 2002). Hệ số di truyền cho tính trạng chu vi cơ thể, chiều cao và bề dày (đo đoạn tại vây lưng) ở mức trung bình tương ứng là 0,22, 0,27, và 0,19. Mối tương quan di truyền giữa các tính trạng này với trọng lượng thân tương ứng là 0,93, 0,83, và 0,92 (Gjerde & Schaeffer, 1989). Chương trình chọn giống trên cá hồi bắt đầu bao gồm tính trạng tỉ lệ philê năm 2004 và hiệu quả chọn giống dự đoán tăng khoảng 1,5% mỗi thế hệ. Theo Rutten et al. (2005), hệ số di truyền tính trạng tỉ lệ philê trên cá rô phi là 0,12. Chương trình chọn giống kháng bệnh trên tôm he chân trắng cho kết quả tốt, tăng 18,4% khả năng kháng bệnh Taura Syndrome Virus (Argue et al., 2002). Ở Na Uy, ngoài thành công cải thiện nâng cao chất lượng một số tính trạng ở cá hồi (trout) và cá hồi Đại Tây Dương tỉ lệ cá đã qua chọn giống được đưa vào nuôi cao, chiếm 65% (tổng kết bởi Gjedrem, 2000).

Mối tương quan di truyền thuận được tìm thấy trên cá Hồi Đại Tây Dương giữa tính trạng tăng trưởng và hệ số chuyển đổi thức ăn. Sau 4 thế hệ chọn lọc tăng tốc độ

19

tăng trưởng đã làm giảm hệ số chuyển đổi thức ăn từ 1,08 xuống còn 0,86 (Gjedrem et al., 1991). Mối tương quan di truyền giữa tính trạng tỉ lệ philê với tính trạng tăng trưởng ở mức trung bình 0,29-0,47 (Kause et al., 2002), cao 0,75-0,77 (Gjerde & Gjedrem, 1984) và rất cao (0,97) trên cá Hồi Coho (Neira et al., 2004) giữa tính trạng tỉ lệ philê với tính trạng tỉ lệ thịt trên cá Hồi (trout) rất cao (0,94) (Kause et al., 2002). Mối tương quan di truyền giữa tính trạng chu vi cơ thể, chiều cao và bề dày (đo đoạn tại vây lưng) với trọng lượng thân tương ứng là 0,93, 0,83, và 0,92 (Gjerde & Schaeffer, 1989). Tương tự tương quan di truyền thuận và cao được tìm thấy giữa trọng lượng philê và trọng lượng cơ thể được tìm thấy trên các loài cá khác như cá hồi Coho là 0,98 (Neira et al., 2004), cá rô phi 0,99 (Rutten et al., 2004), cá hồi vân 0,94 (Kause et al., 2002). Khối lượng cơ thể và tỉ lệ mỡ trong philê ước tính trên một số loài thủy sản khác như cá hồi vân 0,38 (Kause et al., 2002) và cá hồi Coho (0,73; Neira et al., 2004). Tương quan di truyền thấp giữa tỉ lệ philê với trọng lượng cơ thể được tìm thấy bằng nghiên cứu của Kause et al. (2002) và Gjerde & Gjedrem (1984), 0,13-0,53 trên cá hồi vân và cao trên Coho salmon (Neira et al., 2004). Tương quan di truyền thuận và trung bình giữa tỉ lệ philê với trọng lượng philê (0,11-0,89) tác giả cho rằng chọn lọc theo một trong 2 tính trạng có thể mang lại hiệu quả ở mức tương đối cao cho tính trạng kia.

Tính trạng kháng bệnh được đánh giá qua chỉ tiêu tỉ lệ sống của cá ở dạng số liệu nhị phân và thường được ghi nhận/mã hóa là 1 nếu cá còn sống và 0 nếu cá đã chết. Mô hình toán ngưỡng giới hạn (Threshold model) được ưa chuộng do nó xem tính trạng nhị phân như là một tính trạng phân phối chuẩn tượng trưng theo một thước đo khác (Falconer et al., 1996). Threshold model dựa trên nguyên tắc của hàm lũy tích phân bố chuẩn Φ(x), x là ảnh hưởng cố định và ngẫu nhiên của cá bố, cá mẹ và môi trường ương cá riêng rẽ đến đánh dấu. Hàm này chuyển các số liệu nhị phân thành dạng phân phối chuẩn. Phương pháp chọn lọc duy nhất có thế áp dụng cho tính trạng kháng bệnh là chọn lọc gia đình dựa trên các cá thể của các gia đình chưa qua gây bệnh thực nghiệm. Có thể chọn lọc đồng thời nhiều tính trạng bằng chỉ số chọn giống chung (Gjedrem, 2005).

Chương trình GIFT tiến hành lai giữa 8 dòng cá khác nhau tạo ra 64 tổ hợp lai (Bentsen et at., 1998; Eknath et at., 2007). Trung bình ưu thế lai của tất cả các phép lai trong 7 môi trường nuôi khác nhau là 4,3%, trong đó phép lai có ưu thế lai lớn nhất trong tất cả các môi trường là 14%. Yếu tố lai chéo cũng tác động đáng kể đến tăng trưởng của cá thí nghiệm. Tác động này làm giảm tăng trưởng khi so sánh với dòng lai ngược lại. Sự khác nhau của các phép lai chéo thường xuất hiện khi lai các đối tượng thủy sản (Bentsen et at., 1998). Sự khác nhau của các phép lai chéo thường được cho rằng quyết định bởi yếu tố di truyền theo mẹ (Lutz, 2001). Tuy nhiên, trên nghiên cứu này không ghi nhận thông tin phả hệ nên không thể xác định yếu tố ảnh hưởng của cá mẹ hay của cá bố trong các phép lai. Kết quả nghiên cứu cho thấy, yếu tố lai chéo có tác động đáng kể đến tính trạng tăng trưởng so với yếu tố ưu thế lai. Điều này cho thấy

20

chỉ áp dụng phương pháp lai để cải thiện con giống sẽ mang lại hiệu quả hạn chế, và chọn lọc là phương pháp phù hợp trong trường hợp này. Vì vậy phương pháp lai hỗn hợp ở đây được xem như là bước khởi đầu hình thành quần đàn chọn giống gốc để tiến hành chương trình chọn giống theo tính trạng tăng trưởng trong điều kiện nhiệt độ không tối ưu. Cách làm này cho thấy đảm bảo hiệu quả chọn giống lâu dài trong chương trình chọn giống rô phi GIFT (Eknath et at., 1993). Việc lai chéo thường làm tăng tốc độ sinh trưởng của các loài thủy sản, tuy nhiên, ưu thế lai không đạt được như trong mỗi trường hợp mong muốn. Sự tăng trưởng vượt 55% và 22% so với bố mẹ ở cá nheo và cá hồi (Dunham & Smitherman, 1983).

Lai chéo thường xuyên cải thiện các tính trạng tỉ lệ sống và các chỉ tiêu sinh sản. Lai chéo cải thiện khả năng kháng lại bệnh tật cao hơn so với cải thiện tốc độ tăng trưởng. Trong trường hợp cá rô phi vằn khoảng 90% giống lai có sự sống sót của dòng ngoại lai, trung bình khoảng 90% đối với giống F1 và khoảng 60% đối với chủng bố mẹ. Sự lai chéo của loài cá trê Thái Lan, Clarias macrocephalus, cải thiện khả năng kháng Aeromonas hydrophila spp (Prarom, 1990). Theo Shapira et al. (2005) các dòng cá chép hoang dã thường nhạy cảm với virut gây bệnh nấm xương koi/virus hoại tử mang cá chép, trong khi đó các gia hóa trong nước lại không dễ bị tổn thương. Hai dòng nội địa, hai con lai hoang dã và một trong nước×hoang dã được so sánh về khả năng kháng virut. Lai chéo thường cho kết quả làm tăng khả năng sinh sản. Tỉ lệ đẻ của cá nheo bố mẹ lai F1 lúc 3 tuổi đã cao hơn so với bố mẹ thuần chủng 3 năm tuổi. Rõ ràng ưu thế lai đã tồn tại trong khả năng sinh sản của cá nheo. Chính xác cùng một con cá được sử dụng và thử nghiệm lặp đi lặp lại khi cá 4 tuổi. Không có sự khác biệt về tỉ lệ sinh sản, vì vậy ưu thế lai xảy ra vào giai đoạn sớm của quá trình thành thục sinh dục. Một lần nữa ưu thế lai xảy ra mạnh hơn ở giai đoạn đầu.

2.4.2 Ở trong nước

Ở Việt Nam chương trình chọn giống cá chép bắt đầu từ năm 1985 (Tran & Nguyen, 1993) thực hiện tại Viện nghiên cứu nuôi trồng thủy sản I có thể được coi là chương trình chọn giống thủy sản đầu tiên tại Việt Nam. Bằng cách lai ba dòng cá chép Cá chép trắng Việt Nam, cá chép Hungary và cá chép vàng Indonesia, sau năm thế hệ chọn lọc (1985-1991), tốc độ tăng trưởng của cá chép được chọn tăng 33% so với quần đàn ban đầu. Hiện nay các chương trình chọn cá lọc cá rô phi cũng rất đa dạng về tính trạng. Ngoài ra, các đối tượng nuôi có giá trị kinh tế khác như tôm càng xanh, tôm thẻ chân trắng, cá tra, cá hồi… cũng đã và đang được đánh giá biến dị di truyền để hình thành quần đàn ban đầu phục vụ chọn giống và thực hiện chọn lọc.

Đánh giá hiệu quả lai ngược về tăng trưởng của hai loài cá mè trắng H. harmandi và H. molitrix được tiến hành bởi Thiên và ctv. (1987). Kết quả nghiên cứu cho thấy H. harmandi tăng trưởng tốt hơn nhiều so với H. molitrix. Thế hệ con của kết quả lai con cái H. harmandi và con đực H. molitrix cho tốc độ tăng trưởng tốt hơn nhiều so với con lai từ bố là H.harmandi và mẹ là H.molitrix. Các nghiên cứu về tính

21

biến dị của 8 dòng cá chép bản địa được Trọng (1983) tiến hành ở miền Bắc Việt Nam cho thấy dòng cá chép trắng là dòng cá phổ biến nhất ở miền Bắc và cũng là dòng có tính biến dị cao nhất. Tuy nhiên qua thực tiển sản xuất dòng cá chép trắng này và các dòng cá chép bản địa khác có các biểu hiện tăng trưởng chậm và thành thục sớm. Đây chính là cơ sở để Viện NCNTTS I tiến hành các nghiên cứu về lai trong loài để xác định ưu thế lai trên cá chép (C.carpio). Công trình trên được tiến hành vào các năm 1974-1976. Kết quả nghiên cứu của công trình này cho thấy thế hệ F1 của việc lai dòng cá chép trắng Việt Nam và dòng cá Hungary cho đặc tính vược trội so với bố mẹ của chúng như tỉ lệ sống cao, tăng trưởng nhanh và ngoại hình đẹp.

Bảng 2.1: Hệ số di truyền và hiệu quả chọn lọc các tính trạng ở một số loài (nguồn: Sáng và ctv., 2009)

Tính trạng

Hệ số di truyền (h2)

Hiệu quả chọn lọc (R) (%)

trắng:

0,12-0,26 0,20 0,09-0,26 0,2-0,29 0,76 (*) 0,15 0,03-0,36 0,2-0,36 0,14-0,33 0,12 0,11 0,06-0,30 0,30-0,47 0,61 0,28

11 10 8,3-12,4 14 2,44 21 - - 1,5 - - - - - 18,4

Trọng lượng Hồi Nheo Mỹ Rô phi Chép Mè vinh Tôm thẻ chân trắng Hồi Nheo Mỹ Hồi Rô phi Cá hồi (Coho salmon) Hồi Hồi Nheo Mỹ thẻ chân Tôm kháng bệnh TSV

Thực nghiệm cho thấy cá chép lai có sức tăng trưởng nhanh hơn cá chép dòng Việt Nam ngay cả khi chúng được nuôi ghép hoặc nuôi đơn trong các ao khác nhau. Tuy nhiên do công tác quản lý không được tốt nên quần đàn bố mẹ ban đầu bị mất dần tính thuần chủng do đó đã làm mất đi hiệu quả của ưu thế lai có được từ các quần đàn bố mẹ ban đầu. Để khắc phục tình trạng trên một chương trình nâng cao chất lượng di truyền bằng chọn lọc cá thể đã được thực hiện trên cá chép ở miền Bắc Việt Nam vào năm 1985 thông qua chương trình chọn giống cá chép về tính trạng tăng trưởng với kỹ thuật chọn lọc cá thể đã xác định hệ số di truyền 0,2 - 0,29 (Thiên, 1998). Hiện nay đã chuyển qua chọn lọc gia đình tại Viện NCNT Thủy sản I. Ở chương trình này, quần đàn cho chọn giống cũng được thành lập trên cơ sở các dòng cá chép Việt, Hung và Indo. Thí nghiệm chọn giống trên 3 loại hình cá chép - vàng, trắng và hung nuôi phổ biến ở Đồng bằng sông Cửu Long đã được thực hiện. Qua 2 thế hệ chọn giống bằng

22

phương pháp chọn lọc cá thể, hệ số di truyền thực tế tính được là 0,22; 0,22-0,23 và 0,18-0,20 tương ứng cho cá chép vàng, trắng và hung và hiệu quả của chọn lọc về tăng trưởng nhanh hơn thế hệ trước tương ứng từ 7,0-7,2%; 4,3-6,0% và 4,2-4,3% (Kiểm, 2004). Chương trình chọn giống cá rô phi GIFT được tiếp tục tại Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản I đã chọn được đàn cá rô phi có sức tăng trưởng tăng 16,6% qua 2 thế hệ bằng phương pháp chọc lọc gia đình (Dân và ctv., 2000). Chương trình chọn giống cá mè vinh bắt đầu bằng đánh giá các dòng cá mè vinh có nguồn gốc khác nhau từ Sông Cửu Long và Sông Đồng Nai và chọn lọc tạo quần đàn ban đầu cho chọn giống (Hảo và ctv., 2003).

Theo Yên và ctv. (2015) khi nghiên cứu nhằm đánh giá ảnh hưởng của kích cỡ cá rô bố mẹ đến tăng trưởng của đàn con và ước lượng hệ số di truyền thực tế về tăng trưởng của rô ở giai đoạn nhỏ bằng phương pháp hồi qui bố mẹ - đàn con cho thấy ở giai đoạn 1, kích cỡ cá con (2,47–2,69 cm và 0,35–0,41 g) tương đương nhau (p~0,5) nhưng tỉ lệ sống (40-82,2%) khác biệt có ý nghĩa giữa các gia đình (p<0,05). Ở giai đoạn 2, tăng trưởng của cá con càng nhanh khi khối lượng cá bố mẹ càng lớn. Khi khối lượng cá bố mẹ tăng 100 g, khối lượng cá con được cải thiện ở 36, 51 và 66 ngày tuổi lần lượt là từ 7,2%, 12,9% và 19,4%.

Theo Yên và ctv. (2015) khi nghiên cứu ảnh hưởng mức độ chọn lọc và tuổi cá bố mẹ chọn lọc lên sinh trưởng của cá rô đầu vuông (Anabas testudineus) giai đoạn nuôi thương phẩm nhằm xác định hệ số di truyền thực về tăng trưởng với 2 mức độ chọn lọc hàng loạt (cá có khối lượng lớn nhất ở mức 5% và 25% của đường phân phối chuẩn) và tìm hiểu ảnh hưởng của tuổi cá bố mẹ lên tăng trưởng của dòng cá rô đầu vuông (ĐV) giai đoạn nuôi thương phẩm kết quả cho thấy, tăng trưởng của cá G2-CL1 nhanh nhất, khối lượng cuối (126,4±25,2) tăng 43,6% so với cá không chọn lọc. Hệ số di truyền về khối lượng ở mức chọn lọc 5% là 0,31±0,16 và ở mức chọn lọc 25% là ~ 0. Tuổi cá bố mẹ (10 và 26 tháng) không ảnh hưởng đến tăng trưởng và FCR của cá rô đầu vuông. Theo Yên và ctv. (2015) khi nghiên cứu ảnh hưởng của tuổi và kích cỡ cá bố mẹ chọn lọc lên sinh trưởng của cá rô đầu vuông (Anabas testudineus) giai đoạn từ bột lên cá giống nhằm tìm hiểu ảnh hưởng của tuổi và kích cỡ cá bố mẹ chọn lọc theo khối lượng (cá có khối lượng lớn nhất ở mức 5% và 25% của đường phân phối chuẩn) lên sinh trưởng của cá rô đầu vuông (Anabas testudineus). Khi bố mẹ vượt đàn 5% góp phần nâng cao tăng trưởng của cá rô đầu vuông giai đoạn bột lên giống. Chương trình chọn giống cá rô phi GIFT được tiếp tục tại Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản I đã chọn được đàn cá rô phi có sức tăng trưởng tăng 16,6% qua 2 thế hệ bằng phương pháp chọc lọc gia đình (Dân và ctv., 2000). Chương trình nâng cao chất lượng di truyền bằng chọn lọc cá thể đã được thực hiện trên cá Chép ở miền Bắc Việt Nam vào năm 1985 thông qua chương trình chọn giống cá Chép về tính trạng tăng trưởng đã xác định HSDT là 0,2-0,29 (Thiên, 1998). Hiện nay chương trình này đã chuyển qua chọn lọc gia 14 đình tại Viện NCNTTS I. Thí nghiệm chọn giống trên 3 loại hình cá Chép- vàng, trắng và Hung nuôi phổ biến ở Đồng bằng sông Cửu Long đã được thực hiện.

23

Qua 2 thế hệ chọn giống bằng phương pháp chọn lọc cá thể, HSDT thực tế tính được là 0,22; 0,22-0,23 và 0,18-0,20 tương ứng cho cá Chép-vàng, trắng và Hung (Kiểm, 2004). Chương trình chọn giống cá Rô phi GIFT của Viện NCNTTS I đã chọn được đàn cá rô phi có sức tăng trưởng tăng 16,6% qua 2 thế hệ bằng phương pháp chọc lọc gia đình (Dân và ctv., 2000). Theo Sáng và ctv. ( 2009) đã tìm thấy mối tương quan di truyền giữa tính trạng tỉ lệ philê với tính trạng tăng trưởng tương đối cao 0,74 ở cá Hồi.

Chương trình chọn giống cá tra của Sáng và ctv. (2009) “chọn giống cá tra nhằm tăng tỉ lệ philê bằng chọn lọc gia đình, 2006-2008” trên quần đàn G1-2001, G1- 2002 và G1-2003. Kết quả đề tài giai đoạn này cho thấy hệ số di truyền của tính trạng tỉ lệ philê thấp (h2=0,05-0,12) và của trọng lượng cơ thể cao (h2 = 0,22-0,54), tương quan di truyền thuận thấp giữa tỉ lệ philê và trọng lượng cơ thể (r = 0,35). Kết quả này tác giả kết luận rằng chọn lọc tính trạng trọng lượng cơ thể có thể mang lại hiệu quả cho tỉ lệ philê nhưng không cao. Trong giai đoạn này các quần đàn được chọn lọc theo tính trạng trọng lượng cơ thể là chính (70%) và tỉ lệ philê (30%). Theo Sáng và ctv. (2009) tương quan di truyền thuận và thấp giữa tỉ lệ philê với trọng lượng cơ thể (0,05- 0,37) cho rằng chọn lọc theo tăng trưởng có thể mang lại hiệu quả cho tỉ lệ philê nhưng hiệu quả đó không cao. Tương quan di truyền thuận và trung bình giữa tỉ lệ philê với trọng lượng philê (0,11-0,89) tác giả cho rằng chọn lọc theo một trong 2 tính trạng có thể mang lại hiệu quả ở mức tương đối cao cho tính trạng kia. Theo Khôi và ctv. (2009), phương pháp chọn lọc duy nhất có thế áp dụng cho tính trạng kháng bệnh là chọn lọc gia đình dựa trên các cá thể của các gia đình chưa qua gây bệnh thực nghiệm. Tương quan di truyền giữa tính trạng kháng bệnh gan thận mủ và tăng trưởng là -0,22 đến 0,26 (Sáng và ctv., 2013). Tương quan này không cao nhưng cũng cho thấy rằng chọn lọc theo tăng trưởng có xu hướng không làm giảm hay tăng khả năng kháng bệnh gan thận mủ.

Theo Liêm và ctv. (2015) lai chéo là việc cho giao phối giữa những cá thể không có quan hệ họ hàng. Theo Yên & Hùng (2015) lai chéo có thể được sử dụng để xóa ảnh hưởng của giao phối cận huyết xảy ra trong các quần thể tự nhiên hoặc để cải thiện một số đặc điểm của đàn. Hiện nay lai chéo thường ứng dụng trong các chương trình chọn lọc giống, người ta thường ghép phối giữa các loài với nhau thường là cho lai hỗn hợp để xác định được công thức ghép phối nào cho hiệu quả từ đó đề xuất phương pháp chọn lọc cho hiệu quả. Lai chéo và sinh sản đơn của các quần thể được áp dụng trên nghiên cứu tạo đàn cá rô phi ban đầu của Thỏa và ctv. (2014) đã sử dụng 16 phép lai và sinh sản từ 4 nguồn cá. Trong nghiên cứu trên cá chép của Ninh et al. (2012), đàn cá G0 được tạo nên từ sinh sản đơn của 6 quần thể. Các quần thể được so sánh, biểu hiện tính trạng đa dạng di truyền, từ kết quả đó, công thức tập hợp các quần thể trong đàn cá ban đầu được đề ra cho từng loài. Chương trình GIFT tiến hành lai giữa 8 dòng cá khác nhau tạo ra 64 tổ hợp lai (Bentsen et at., 1998; Eknath et at., 2007). Trung bình ưu thế lai của tất cả các phép lai trong 7 môi trường nuôi khác nhau

24

là 4,3%, trong đó phép lai có ưu thế lai lớn nhất trong tất cả các môi trường là 14%. Theo Tùng & Yên (2014) khi nghiên cứu về tăng trưởng của lai chéo cá rô trong giai đoạn từ cá bột đến 14 ngày ương cho thấy chiều dài của cá ĐV, CM, ĐVxCM, CMxĐV lần lượt là 2,69±0,17 mm, 2,85±0,11 mm, 2,75±0,17 mm và 2,80±0,11 mm). Đến 14 ngày, chiều dài của cá CM (19,5±1,2 mm) và CMxĐV (19,3±0,5 mm) lớn hơn so với cá ĐV (17,2±1,7 mm) và con lai ĐVxCM (17,9±1,4 mm). Như vậy, tăng trưởng của cá rô trong giai đoạn này thể hiện sự ảnh hưởng của cá mẹ.

Theo Hùng và ctv. (2008) công bố thông số di truyền các tính trạng tăng trưởng trên tôm càng xanh chọn giống qua hai thế hệ, nhóm tác giả thực hiện phép lai tổ hợp 3x3 để tạo ra 9 phép lai (6 phép lai khác dòng, 3 phép lai nội dòng). Các thế hệ sau đó: F1 (năm 2009), F2 (năm 2010) và F3 (năm 2011) việc ghép cặp được thực hiện giữa những cá thể cách xa nhau về mặt di truyền bằng cách truy suất ngược phả hệ nhằm hạn chế nguy cơ xảy ra hiện tượng cận quyết. Các tính trạng tăng trưởng trên tôm càng xanh có hệ số di truyền ở mức trung bình cho đến cao (0,12–0,51) trong đó tính trạng trọng lượng thân có hệ số di truyền từ 0,18 đến 0,42. Hệ số di truyền ước tính trên tôm cái cao hơn so với tôm đực nhưng sự sai khác là không có ý nghĩa về mặt thống kê. Tương quan di truyền giữa các tính trạng tăng trưởng là tương quan thuận và chặt chẽ (0,89 –1,00). Vì vậy khi chọn giống theo tính trạng trọng lượng thân thì các tính trạng tăng trưởng khác cũng có thể theo đó được cải thiện. Theo Hảo và ctv. (2003) khi cho lai chéo giữa các nhóm cá mè vinh được thực hiện trong nội bộ từng nhóm và giữa các nhóm đại diện cho từng vùng địa lý khác nhau nhằm đánh giá tốc độ tăng trưởng của cá mè vinh có nguồn gốc khác nhau trong điều kiện trạm trại (ao) và nông hộ (ruộng lúa). Kết quả thí nghiệm cho thấy nhóm lai chéo (Cần ThơxTiền Giang) tăng trọng nhanh hơn 2 nhóm lai nội bộ cần thơ và Tiền Giang ở môi trường nuôi ao, nhưng điều này không thể hiện trong môi trường ruộng lúa. Tác giả cho rằng ưu thế lai không thể hiện trên cá mè vinh và cách duy nhất cải thiện tốc độ tăng trưởng là chọn lọc. Điệp (2012) khi nghiên cứu trên cá rô phi vằn Oreochromis niloticus đã sử dụng 4 phép giao phối thuần chủng và 12 phép giao phối chéo để đánh giá ưu thế lai về sinh trưởng và sức sống giữa các tổ hợp lai kết quả nghiên cứu cho thấy, trong nhóm lai dòng lai NI tăng trưởng tốt nhất và sai khác có ý nghĩa thống kê so với các dòng lai còn lại (P <0,001). Tiếp đến là các dòng lai ND, TN và TD; kết quả phân tích cho thấy sai khác về tốc độ tăng trưởng của ba dòng lai này không có ý nghĩa thống kê, tuy nhiên tốc độ tăng trưởng của chúng sai khác với tất cả các dòng lai còn lại ở mức (P<0,001).

2.5 Tình hình nghiên cứu và sản xuất cá sặc rằn trên thế giới và trong nước

2.5.1 Tình hình nghiên cứu và sản xuất cá sặc rằn trên thế giới

2.5.1.1 Các mô hình nuôi

Ở Thái Lan mô hình nuôi cá sặc rằn trong ruộng lúa được hình thành rất sớm, từ những năm 1950, bằng việc sử dụng thực vật như nguồn phân xanh gây màu tạo nguồn thức ăn tự nhiên giúp cá nuôi tăng trưởng và phát triển. Cá giống nuôi có được từ

25

nguồn cá bố mẹ được thả vào ruộng và cá con phát triển tự nhiên trong ruộng. Từ sau 1994, nghề nuôi cá sặc rằn ở Thái Lan được cải tiến hơn so với nuôi truyền thống bằng việc bón thêm phân gà và phân heo như nguồn thức ăn bổ sung hoặc sử dụng phụ phẩm từ chế biến gia súc và thủy sản (Yoonpundh and Little, 1997). Tuy nhiên, sản lượng cá sặc rằn ngày càng suy giảm do quá trình công nghiệp hóa và thành thị hóa nông thôn làm mất các vùng phân bố tự nhiên (Ninwichian et al., 2018). Mặc dù sản lượng hàng năm không cao (khoảng 26.000 tấn vào năm 2016) chỉ chiếm khoảng 2,7% sản lượng nuôi trồng thủy sản của Thái Lan, nuôi cá sặc rằn có vai trò quan trọng đối với sinh kế của hơn 2800 hộ gia đình (Sutthakiet et al., 2019). Từ năm 2010, Thái Lan đã xây dựng Tiêu chuẩn Nông nghiệp Thái cho sản phẩm cá sặc rằn hữu cơ, TAS 9000 PART 5-2010. Theo đó, cá được nuôi từ 8-12 tháng, trong đó có 2/3 thời gian nuôi trong hệ thống hữu cơ. Hệ thống nuôi là ruộng hay ao có diện tích tối thiểu 1.600 m2. Cá được nuôi bằng thức ăn công nghiệp, thức ăn xanh hay từ các phụ phẩm nông nghiệp. Cá giống có nguồn gốc từ cá bố mẹ nuôi hữu cơ hay cá tự nhiên với mật độ thả giống từ 5.000-8.000 con (2-3 cm) trên 1.600 m2, hay từ 3.000-5.000 con (5-7 cm) trên 1.600 m2; hoặc thả từ 5-10 kg cá bố mẹ (>100g/con) trên 1.600 m2 với tỉ lệ đực/cái là 1:1. Như vậy, cá được thả nuôi với mật độ thấp từ 3-5 con/m2, tương đương với mô hình nuôi trên ruộng lúa, sử dụng thức ăn tự nhiên ở Việt Nam.

In Malaysia, cá sặc rằn được xem là đối tượng nuôi thủy sản xóa nghèo, với giá thành sản xuất 1 kg cá chỉ vào khoảng 4-5 RM (ringgit – đơn vị tiền tệ Malaysia) trong khi giá bán lên đến 18 RM (tương đương 100.000 đồng). Cá thường được nuôi trong ao có diện tích nhỏ khoảng 100 m2 (10 x 10 x 1 m), mật độ nuôi thấp, từ 10-12 con/m3 và thời gian nuôi từ 6-8 tháng. Cá giống thả nuôi thường được thu từ tự nhiên, gần đây có thêm nguồn giống từ trại sản xuất giống bằng phương pháp kích thích sinh thái hay sử dụng chất kích thích. Thức ăn công nghiệp cho nuôi thương phẩm có hàm lượng đạm là 30% cho cá giống, sau đó giảm dần còn 20% đạm cho giai đoạn cuối chu kỳ nuôi (Wei et al., 2013). Ở Ấn Độ, cá sặc rằn là một trong số những loài cá nuôi cảnh phổ biến (Baishya et al., 2012a).

2.5.1.2 Di truyền và cải thiện chất lượng giống

Chất lượng di truyền của đàn cá giống là vấn đề quan trọng, góp phần phát triển ổn định nghề nuôi. Chất lượng di truyền của đàn cá được đánh giá qua mức độ đa dạng di truyền. Một đàn cá có đa dạng di truyền cao, chất lượng giống sẽ ổn định và cá có khả năng thích nghi tốt với nhiều điều kiện môi trường khác nhau. Trong điều kiện nuôi, đa dạng di truyền của nhiều loài cá có xu hướng giảm và mức độ giảm phụ thuộc vào số lượng đàn cá ban đầu (trước khi gia hóa, chọn lọc), số lượng cá sinh sản tạo đàn hậu bị và số thế hệ gia hóa trong trại (Tave, 1993; 1999). Lai cận huyết và biến đổi di truyền ngẫu nhiên là 2 quá trình chính làm giảm sự đa dạng di truyền của đàn cá trong điều kiện trại giống. Ở các trại có qui mô sản xuất vừa phải, lai cận huyết dễ xảy ra và suy thoái do lai cận huyết có thể ghi nhận được sau 3-5 thế hệ (Tave, 1999).

26

Phương pháp xác định mức độ đa dạng di truyền của một quần thể hiện nay là dựa trên chỉ thị sinh học phân tử ADN. Những chỉ thị được áp dụng phổ biến như chỉ thị microsatellite, RFLP (Restriction fragment length polymorphism), RAPD (Random amplified polymorphic DNA), ISSR (Inter-simple sequence repeats),… (Liu and Cordes, 2004). Trong các chỉ thị ADN được áp dụng phổ biến nêu trên, chỉ thị RAPD và ISSR là đơn giản, ít tốn kém hơn và không yêu cầu phải có những nghiên cứu ban đầu để thiết kế đoạn mồi mà sử dụng những đoạn mồi phổ biến. Với những ưu điểm đó cùng với tính đa hình tương đối cao, RAPD và ISSR vẫn được dùng trong các nghiên cứu di truyền cho đến ngày nay. Ví dụ, ISSR đã ứng dụng đánh giá sự khác biệt di truyền của 6 quần thể sò loài Mytilis edilus (Varela et al. 2007); hay các quần thể tôm tích (Astacus astacus L.) ở Đức và ở Ba Lan (Schulz et al., 2004).

Trước khi bắt đầu một chương trình chọn giống, bước quan trọng đầu tiên là thu thập nguồn vật liệu ban đầu. Để đảm bảo đàn cá ban đầu (G0) đa dạng di truyền, cần tập hợp nhiều nguồn gen từ các quần thể khác nhau. Quần thể trong điều kiện nuôi hay trong tự nhiên đều có những ưu và nhược điểm riêng. Quần thể tự nhiên khi có số lượng phong phú và không hoặc ít chịu tác động di truyền của quần thể nuôi thường có đa dạng di truyền cao và là những nguồn gen tốt ban đầu cho quá trình chọn giống. Do đó, việc kết hợp sử dụng quần thể cá nuôi và cá tự nhiên khi tập hợp vật liệu di truyền cho chương trình chọn giống sẽ khắc phục được nhược điểm của từng nguồn riêng lẽ. Bước tiếp theo trong chương trình chọn giống là đánh giá dòng hoặc quần thể thu thập. Nhiều nghiên cứu cho thấy các dòng/quần thể khác nhau thể hiện khác nhau về nhiều chỉ tiêu trong đó có tăng trưởng (Dumham, 2011).

Ở Thái Lan, mặc dù cá sặc rằn là đối tượng nuôi truyền thống hơn 60 năm, chất lượng đàn cá bố mẹ trong các trại giống vẫn chưa được quan tâm về khía cạnh di truyền. Chọn lọc hàng loạt (hay chọn lọc cá thể) đã được thực hiện trên 2 quần thể cá nuôi, nhưng hiệu quả chọn lọc rất thấp cho tính trạng tăng trưởng. Sutthakiet et al. (2019) đã thực hiện việc tạo quần thể cơ sở có nguồn gốc di truyền rộng bằng việc ghép phối chéo 3 quần thể cá bố mẹ với nhau. Kết quả cho thấy khi thu hoạch (270 ngày tuổi) hệ số di truyền đều đạt mức trung bình cho các tính trạng tăng trưởng. Biến động của hệ số di truyền ước tính và hiệu ứng môi trường đều thấp. Do đó, trong quần thể cơ sở này có đủ biến động của di truyền cộng gộp cho các tính trạng sinh trưởng với tác động tối thiểu từ các biến động di truyền khác.

2.5.1.3 Nhu cầu dinh dưỡng và thức ăn

Các nghiên cứu ở Thái Lan về đặc điểm dinh dưỡng của cá sặc rằn bột cho thấy noãn hoàng tiêu biến hoàn toàn vào ngày thứ 4 sau khi nở ở nhiệt độ 27-30 oC; cá mở miệng vào ngày thứ 3 với cỡ miệng vào khoảng 440 µm. Thức ăn ban đầu thích hợp cho cá sặc rằn là động vật phiêu sinh như luân trùng với mật độ con mồi là 10 con/mL, tuy nhiên ngày đầu tiên bắt mồi số lượng luân trùng trung bình chỉ khoảng 0,57 con/cá bột. Nếu không bắt được mồi, cá bột sẽ chết do đói từ ngày thứ 3 đến ngày thứ 7 sau

27

khi nở ở nhiệt độ 27-30,5 oC (Amornsakun et al., 2004). Thái Lan cũng đã phát triển thức ăn viên công nghiệp dành riêng cho cá sặc rằn (như Betagro 811, Betagro Co. Ltd., Lopburi).

Trong ương giống, thời điểm chuyển đổi hoàn toàn sang ăn thức ăn công nghiệp phù hợp là ngày 24 sau khi nở. Tỉ lệ thay thế thức ăn tự nhiên (hỗn hợp phiêu sinh động vật) là 50% vào các ngày 12, 18 và 24. Thay thế thức ăn công nghiệp sớm hơn (vào ngày 6, và 12) tỉ lệ sống của cá bột vẫn đạt trên 75% nhưng tốc độ tăng trưởng giảm tương ứng là 2,6 và 1,4 lần so với tốc độ tăng trưởng của cá thay thế thức ăn công nghiệp vào ngày 24 (Baishya et al., 2012a). Hàm lượng đạm thích hợp trong thức ăn chế biến dành cho cá sặc rằn giống cỡ 2 gam/con (500 con/kg) là 40% (Baishya et al., 2012b).

2.5.2 Tình hình nghiên cứu và sản xuất cá sặc rằn ở trong nước

2.5.2.1 Sản xuất giống nhân tạo

Trong sinh sản nhân tạo, cá bố mẹ thường được người sản xuất giống kích thích với các loại hormone HCG và kích dục tố não thùy thể cá chép. Liều lượng tiêm cho cá cái là 4.000UI HCG+ 0,6 mg não thùy/kg và liều cho cá đực bằng 1/3 liều của cá cá thì tỉ lệ cá sặc rằn sinh sản trên 90%, tỉ lệ trứng thụ tinh đạt 90,9 - 92,6 %, và tỉ lệ nở là 93,7 - 94,6 % (Dương Nhựt Long, 2014). Theo Nguyễn Tường Anh (2005) cũng đã sử dụng LRH-A và DOM để cho cá sặc rằn sinh sản, liều lượng cho cá cái là 80 – 100 μg LRHA + [3 – 5] mg DOM/kg, liều tiêm cho cá đực bằng ½ liều tiêm cho cá cái, kết quả tỉ lệ cá đẻ là 75%, tỉ lệ thụ tinh 92% và tỉ lệ nở là 95%.

Kết quả ương giống cá sặc rằn cho thấy, ương giống với mật độ dao động từ 600 – 900 cá bột/m2. Thức ăn sử dụng ương cá bao gồm bột đậu nành, bột cá mịn, lòng đỏ trứng khuấy đều, tạt khắp mặt ao, cho ăn ngày 3 - 4 lần, liều lượng thức ăn chiếm khoảng 100 – 120% khối lượng thân cá nuôi. Sau 15 - 20 ngày, cho ăn bằng cám mịn với bột cá với tỷ lệ 1:1, cho cá ăn ngày 2 – 3 lần, lượng thức ăn chiếm khoảng 15 - 20% khối lượng cá nuôi cho đến khi cá đạt cỡ 500 - 700 con/kg. Trong quá trình ương, quản lý chất lượng nước ao bằng cách thay nước 30 – 40 % lượng nước trong ao khi nước nhiễm bẩn. Sau thời gian ương 45 - 60 ngày, cá giống đạt kích cỡ khoảng 500 – 600 con/kg (Long và ctv., 2017).

Ở Bạc Liêu, kết quả thực nghiệm ương giống cá sặn rằn trong ao ở 10 hộ dân với mật độ 500 con/m2 cho kết quả tỉ lệ sống sau 2 tháng ương dao động từ 6,0 – 28,2% trung bình 13,8 ± 6,0% (Long và ctv., 2014). Ở An Giang, thực nghiệm ương cá ở 2 nông hộ có cùng mật độ ương cá như trên, TLS cũng dao động lớn từ 14,3 -32,0% (Long, 2009).

2.5.2.2 Các mô hình nuôi

Cá sặc rằn là đối tượng rất thích hợp để chọn nuôi ghép với một số loài cá khác như cá lóc, trê vàng, cá thát lát và rô đồng. Trong đó cá sặc rằn chiếm tỷ lệ từ 60 – 70

28

%, mật độ thả của cá sặc rằn là 1 – 2 con/m2. Cá nuôi chủ yếu sử dụng thức ăn tự nhiên ở ruộng, thức ăn bổ sung ít được chú ý. Năng suất cá nuôi có thể đạt từ 100 – 300 kg/ha/năm. Cá sặc rằn cũng rất thích hợp nuôi ở ao trong các mô hình nuôi kết hợp (Cá - Heo, Cá - Gà, Cá - Vịt hay mô hình VAC, VAC-B hoặc VAC-B-R) khá phổ biến hiện nay ở vùng ĐBSCL. Có thể áp dụng phương pháp nuôi đơn hoặc nuôi ghép với một số loài cá khác như cá mè trắng, cá hường, rô phi, chép. Đối với mô hình nuôi kết hợp Cá-Heo, với số lượng heo thả nuôi dao động từ 120 - 150 con cho 1 ha ao nuôi. Trong mô hình nuôi ghép (Lan và ctv., 2003), cá nuôi với mật độ 5, 7 và 9 con/m2 cùng với 3 loài cá nuôi ghép gồm sặc rằn, rô phi và chép, qua chu kỳ nuôi 7 tháng hàm lượng Chlorophill-a (g/l) biểu hiện trong hệ thống nuôi khá phong phú, sự khác biệt về mật độ cá nuôi ở 3 nghiệm thức đã có ảnh hưởng và tác động rất lớn đến sự biến động hàm lượng Chlorophill-a trong mô hình nuôi kết hợp Heo - Cá. Hàm lượng Chlorophill-a (g/l) bình quân của 3 nghiệm thức nuôi dao động từ 28 - 685.1 g/l, trong đó nghiệm thức có hàm lượng Chlorophill-a cao nhất 1.086,9 g/l và thấp nhứt 20.9 g/l (p < 0.05). Năng suất có thể đạt được dao động từ 3.800 - 4.300 kg/ha sau 7 tháng nuôi (Lan và ctv., 2003).

Những năm gần đây, thông qua sự thành công về hoạt động sinh sản nhân tạo, chủ động cung cấp con giống cho người nuôi, đồng thời với sự khai thác hiệu quả của mô hình sản xuất Lúa – Cá kết hợp, nhằm nâng cao năng suất và hiệu quả thu nhập, một số nông hộ ở các địa phương như Kiên Giang, Long An, Đồng Tháp và Cần Thơ bước đầu thử nghiệm nuôi cá sặc rằn với phương thức thâm canh trong ao đất và ruộng lúa (có ao nuôi liên kề ruộng lúa), việc thả nuôi cũng được tiến hành theo các bước kỹ thuật nuôi cá thông thường, sau giai đọan cải tạo hệ thống nuôi, mật độ dao động từ 10 – 20 con/m2, thức ăn bao gồm thức ăn tự nhiên và thức ăn công nghiệp (20 – 26 % đạm) kết hợp, khẩu phần cho ăn phổ biến dao động qua các giai đoạn phát triển của cá nuôi từ 5 – 7 %/ khối lượng thân, năng suất cá đạt từ 9.000 – 12.000 kg/ha và trong điều kiện nuôi ở ruộng lúa, năng suất cá nuôi đạt dao động từ: 5.300 – 6.000 kg/ha. Ở Đồng Tháp, nhiều hộ dân ở huyện Tháp Mười thông qua phương thức thả trứng và cá bột trực tiếp vào ruộng (dạng tương tự như ao sau cải tạo) với số lượng rất lớn, không kiểm soát số lượng con giống và sau thời gian nuôi từ 8 – 10 tháng, năng suất đạt được ghi nhận dao động từ 30 – 40 tấn/ha và chất lượng cá đạt từ 5 – 8 con/kg (Long, 2014).

Về kết quả nuôi thương phẩm, kết quả nuôi cá sặc rằn trong ao ở 7 nông hộ huyện An Phú, An Giang cho thấy, sau thời gian nuôi từ 215 -255 ngày, tỉ lệ sống của cá dao động từ 45 – 88,7%, khối lượng cá khi thu hoạch đạt 10 – 18 con/kg và năng suất dao động từ 8,5 – 20,8 tấn/ha (Long, 2009). Thực nghiệm nuôi cá sặc rằn thương phẩm ở Bạc Liêu đạt kết quả tương tự, tỉ lệ sống của cá từ 62,5 – 91%, khối lượng cá khi thu hoạch đạt 9 – 14 con/kg và năng suất dao động từ 7,5 – 20 tấn/ha. Các nghiên cứu thực nghiệm trên cho thấy hiệu quả nuôi cá sặc rằn đạt khá cao, nhưng vẫn còn biến động lớn giữa các nông hộ nuôi. Thông qua mô hình khảo nghiệm nuôi thâm canh

29

cá Sặc rằn (100 % cá Sặc rằn) và mô hình nuôi thâm canh với cơ cấu ghép 80 % cá Sặc rằn với 20 % loài cá khác (cá Rô phi, cá Trê Vàng, cá Thát lát còm hay cá Rô đồng….), mật độ thả nuôi dao động từ 30 – 40 con/m2, thức ăn cung cấp cho hệ thống nuôi chủ yếu là thức ăn viên công nghiệp có hàm lượng đạm dao động từ 22 – 32 %, khẩu phần dao động từ 5 – 7 %/khối lượng cá qua các giai đoạn nuôi, sau thời gian 8 tháng thả nuôi tính từ con giống, năng suất cá nuôi đạt được dao động từ 20 – 22 tấn/ha. Trong điều kiện nông hộ quản lý thật tốt hệ thống nuôi, năng suất cá có thể tăng lên đến 28 – 30 tấn/ha.

2.5.2.3 Cải thiện chất lượng giống

Các kết quả nghiên cứu cải thiện giống bước đầu cho thấy nguồn cá bố mẹ có ảnh hưởng đến tăng trưởng và tỉ lệ sống của cá sặc rằn ở giai đoạn ương giống. Cá bố mẹ từ ba nguồn: cá nuôi Đồng Tháp, cá tự nhiên Cà Mau và Kiên Giang đã được nuôi vỗ 3 tháng trong giai. Cá bột từ sinh sản nhân tạo được bố trí ương trong 6 ao (diện tích mỗi ao 200 m2) với mật độ 500 con/m2. Sau 2,5 tháng ương, khối lượng trung bình của cá Đồng Tháp, Kiên Giang và Cà Mau lần lượt là 9,26 ± 1,18 g, 6,43 ± 1,07g và 4,13 ± 1,2 g. Như vậy cá Đồng Tháp tăng trưởng nhanh nhất và đồng đều nhất, khác biệt có ý nghĩa so với hai nguồn cá còn lại (P<0,05). Tuy nhiên, tỉ lệ sống của cá Đồng Tháp (22,3 ± 1,3%) thấp hơn so với cá Kiên Giang (27,6 ± 1,7%) và Cà Mau (26,2 ± 1,1%). Giai đoạn nuôi thương phẩm, nguồn cá Đồng Tháp cho tăng trưởng và tỉ lệ sống cao hơn 2 nguồn cá Kiên Giang và Cà Mau với năng suất đạt trên 21 tấn/ha sau 7 tháng nuôi. Kết quả nghiên cứu “Cải tiến giống cá sặc rằn bằng phương pháp chọn lọc” thực hiện ở tỉnh Đồng Tháp đã xây dựng qui trình chọn lọc và xác định nguồn cá sặc rằn (G1) có sự đa dạng và chất lượng di truyền tốt hơn so với nguồn cá ban đầu G0 (Đồng Tháp, Kiên Giang và Cà Mau). Cá chọn lọc từ nguồn G1 có các chỉ tiêu sinh sản, tăng trưởng và tỉ lệ sống cao hơn nguồn sặc rằn ngẫu nhiên G1. Kết quả đánh giá chọn lọc trong nghiên cứu này cũng cho thấy Như vậy, chọn lọc hàng loạt theo tính trạng tăng trưởng đã giúp cho cá sặc rằn tăng trưởng tốt hơn (P < 0,05) so với đàn cá đối chứng không chọn lọc.

2.5.2.4 Nhu cầu dinh dưỡng và thức ăn

Kết quả thí nghiệm ương cá sặc rằn từ cá hương (2-3 cm chiều dài) lên cá giống bằng các loại thức ăn khác nhau gồm thức ăn công nghiệp (40% độ đạm), thức ăn công nghiệp (40% độ đạm) kết hợp cám gạo (tỷ lệ phối trộn là 1:1), và sử dụng 100% ốc bươu vàng băm nhuyễn cho thấy thức ăn có ảnh hưởng đến tăng trưởng chiều dài, tốc độ tăng trưởng và tỷ lệ sống của cá. Theo kết quả này thì phối hợp thức ăn công nghiệp (40% độ đạm) với cám gạo cho tăng trưởng nhanh nhất nhưng tỉ lệ sống thấp hơn so với cho ăn chỉ bằng thức ăn công nghiệp hay bằng ốc bươu vàng (Phước và ctv., 2013). Như vậy việc bổ sung cám gạo có cải thiện tăng trưởng của cá sặc rằn. Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu nào thực hiện việc đánh giá nhu cầu đạm, lipid hay tỉ lệ đạm/lipid phù hợp cho nuôi cá sặc rằn.

30

Cá sặc rằn (Trichopodus pectoralis) một đặc sản nổi tiếng của tỉnh Cà Mau, Kiên Giang và Đồng Tháp là loài cá có giá trị kinh tế cao, hấp dẫn nhiều người tiêu dùng trong và ngoài nước. Nghề nuôi cá sặc rằn của các tỉnh này hiện nay vẫn còn tồn tại nhiều khó khăn như: kết cấu hạ tầng phục vụ cho nuôi cá chưa đáp ứng nhu cầu phát triển sản xuất; dịch bệnh trên cá nuôi vẫn còn xảy ra thường xuyên, gây thiệt hại không nhỏ cho người nuôi; môi trường nuôi ngày càng ô nhiễm; doanh nghiệp chưa có diện tích đất đủ lớn để đầu tư; nông dân thiếu vốn tổ chức sản xuất; thị trường và giá cả sản phẩm đầu ra còn bấp bênh, chưa thật sự ổn định; liên kết chuỗi sản xuất - tiêu thụ sản phẩm chưa chặt chẽ...

Đối với nuôi thương phẩm, do cá nuôi có tốc độ tăng trưởng tương đối chậm, thường dẫn đến thời gian nuôi khá dài, kéo theo chi phí sản xuất tăng cao, lợi nhuận đối với người nuôi còn thấp. Theo các báo cáo địa phương thì thời gian nuôi trung bình là 8-12 tháng/vụ, với cỡ cá thu hoạch bình quân 67 g/con (loại 15 con/kg) (Sở NN và PTNT tỉnh Cà Mau, 2021). Do vậy, nghiên cứu giải pháp nhằm cải thiện chất lượng con giống; tác động hiệu quả các biện pháp kỹ thuật trong quá trình nuôi; sử dụng hợp lý nguồn thức ăn hiện có phù hợp với các giai đoạn phát triển của cá nuôi; thực hiện công tác quản lý môi trường, sức khỏe cho cá thông qua các giải pháp kỹ thuật cho từng loại mô hình nuôi, mức độ thâm canh… Qua đó, cải thiện được năng suất, chất lượng cá thương phẩm đảm bảo yêu cầu thị trường và góp phần nâng cao thu nhập, lợi nhuận cho người sản xuất là những định hướng để phát triển ổn định nghề nuôi cá sặc rằn hiện nay.

31

CHƯƠNG 3: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1 Vật liệu nghiên cứu

3.1.1 Vật liệu sử dụng trong nghiên cứu

- Vật liệu nghiên cứu được dùng trong luận án cơ bản như sau:

+ Cá Sặc Rằn giống được mua từ 3 nguồn khác nhau là nguồn cá tự nhiên ở tỉnh

Kiên Giang, Cà Mau và nguồn người dân đang nuôi ở Đồng Tháp.

+ Ao thí nghiệm: 18 ao (dài x rộng x cao = 20 x 10 x 2m)

+ Máy thổi khí, xô nhựa (60 lít) và bể composit 200 L và 1 m3

+ Máy đo: O2, pH, nhiệt độ, nhiệt kế

+ Kính hiển vi, cân bàn, cân điện tử, đĩa petri

+ Lưới kéo cá, thau, vợt, ….

+ Thước đo, cối nghiền, ống và kim tiêm, dao, kéo, pen

+ Thuốc: Não thùy, HCG và nước muối sinh lý 9%

+ Thức ăn công nghiệp có hàm lượng protein 35%

- Vật liệu chi tiết cho phần nghiên cứu phân tích DNA và phân tích mô học tuyến sinh dục cá sặc rằn cái và cá sặc rằn đực được liệt kê chi tiết trong từng phương pháp nghiên cứu.

3.1.2 Phạm vi nghiên cứu

Luận án được thực hiện từ tháng 06/2015 đến tháng 06/2020, địa điểm nghiên cứu được triển khai khảo sát và thực nghiệm hiện tại tỉnh Kiên Giang, Đồng Tháp, Cà Mau và khoa Thủy sản, trường Đại học Cần Thơ. Luận án tập trung nghiên cứu chọn lọc được đàn cá có chất lượng cao về tăng trưởng và sinh sản từ các nguồn cá sặc rằn bản địa, làm cơ sở khoa học hình thành qui trình sản xuất giống cá sặc rằn phục vụ nhu cầu cung cấp con giống cho người nuôi cá vùng đồng bằng sông Cửu Long.

32

3.2 Phương pháp nghiên cứu

Luận án được tổ chức triển khai các nội dung nghiên cứu theo Hình 3.1 sau:

Cải thiện chất lượng giống cá sặc rằn Trichogaster pectoralis (Regan, 1910) bằng phương pháp chọn lọc

1. Đánh giá thực trạng sản xuất giống cá sặc rằn

Đánh giá đa dạng

di truyền

2. Thu thập và đánh giá sự đa dạng di truyền của các nguồn cá sặc rằn bản địa (G) (2 nguồn tự nhiên + 1 nguồn nuôi)

Phối hỗn hợp

3. Nghiên cứu tạo đàn cá G0 và đánh giá khả năng tăng trưởng của đàn con G0 từ các nguồn cá bố mẹ sặc rằn khác nhau

Ương trong ao

Ương trong ao

Nuôi trong ao

4. Chọn lọc đàn cá G0 và đánh giá chất lượng (di truyền, tăng trưởng) của đàn cá chọn lọc

Nuôi thương phẩm (trong ao, trong giai)

Xác định hệ số di truyền thực tế về khối lượng

Xây dựng qui trình chọn giống nâng cao chất lượng đàn cá

Hình 3.1: Sơ đồ các hoạt động nghiên cứu

3.2.1 Đánh giá thực trạng sản xuất giống cá sặc rằn năm 2016 và 2020 ở ba

tỉnh Cà Mau, Kiên Giang và Đồng Tháp.

Thông tin thứ cấp: Được thu thập từ các báo cáo tổng kết hàng năm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Chi Cục Bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản tỉnh Đồng Tháp, Kiên Giang và Cà Mau.

Thông tin sơ cấp: Thu bằng cách phỏng vấn trực tiếp người quản lý trại giống, ương và nuôi dựa trên bảng câu hỏi về: Hiện trạng sản xuất giống nhằm đánh giá nguồn gốc, chất lượng bố mẹ và con giống; những trở ngại thách thức trong sản xuất giống, nuôi thương phẩm, nhu cầu thị trường và những vấn đề cấp thiết đặt ra phải

33

thực hiện việc chọn giống cải thiện tăng trưởng. Mẫu điều tra được chọn ngẫu nhiên trại sản xuất giống cá sặc rằn ở 3 tỉnh Đồng Tháp, Kiên Giang và Cà Mau.

Thực hiện phỏng vấn trực tiếp nông dân bằng các phiếu điều tra đã chuẩn bị

trước ở bảng sau:

Bảng 3.1: Số phiếu phỏng vấn nông hộ ở tỉnh Đồng Tháp, Kiên Giang và Cà Mau

Số phiếu

TT

Địa phương

1 2 3

Đồng Tháp Kiên Giang Cà Mau

2016 50 50 30

2020 18 12 17

Phiếu phỏng vấn được thiết kế có đầy đủ thông tin về mô hình sản xuất cá sặc rằn; tình hình kỹ thuật hộ nuôi như họ và tên, địa chỉ, trình độ văn hóa; thông tin thực trạng sản xuất của hộ nuôi bao gồm điều kiện nuôi, thiết kế ao nuôi, sản xuất giống; thu hoạch lợi nhuận mô hình nuôi như tổng chi, tổng thu, lợi nhuận mô hình nuôi và những hạn chế khó khăn và mong muốn của người nuôi.

Phương pháp phỏng vấn trực tiếp: Sử dụng phương pháp phỏng vấn cấu trúc (structure interview) với phiếu điều tra (questionnaire) được thiết kế sẵn (Bảng 1 phiếu phỏng vấn phụ lục).

Phương pháp chọn mẫu điều tra: Sử dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên phân tầng, nghĩa là chọn ngẫu nhiên một số hộ trong số các hộ nuôi cá sặc rằn ở 3 tỉnh điều tra Cà Mau, Kiên Giang và Đồng Tháp.

Tiêu chí chọn hộ điều tra: Chọn các hộ có nuôi cá sặc rằn ở 3 tỉnh điều tra, không phân biệt tuổi tác, nam nữ, trình độ học vấn, địa điểm, kinh nghiệm, quy mô và hình thức nuôi.

Phương pháp chọn cỡ mẫu: tùy thuộc số lượng mô hình nuôi gắn liền với thực trạng địa phương để phỏng vấn. Năm 2016 phỏng vấn ở tỉnh Đồng Tháp là 50 hộ, Kiên Giang 50 hộ và Cà Mau 30 hộ. Đến năm 2020 nắm lại tình hình nuôi cá sặc rằn của các hộ phỏng vấn đã điều tra trước đó ở tỉnh Đồng Tháp là 18 hộ, Kiên Giang 12 hộ và Cà Mau 17 hộ để bổ sung những thay đổi mới của thực trạng mô hình nuôi.

Phỏng vấn người/nhóm nòng cốt (KIP): Phỏng vấn trực tiếp người quản lý mô

hình nuôi ở 3 tỉnh Cà Mau, Kiên Giang và Đồng Tháp.

Phương pháp phân tích SWOT (Strengths, Weaknesses, Opportunities, Threats): Phân tích điểm mạnh, cơ hội, thách thức và mối đe dọa với mô hình nuôi cá sặc rẳn cũng như mối liên quan giữa điểm mạnh - cơ hội, điểm mạnh - mối đe dọa, thách thức - cơ hội và thách thức - mối đe dọa nuôi cá sặc rằn tại 3 tỉnh Cà Mau, Kiên Giang và Đồng Tháp.

34

3.2.2 Thu thập và đánh giá sự ĐDDT của các nguồn cá bản địa (G)

- Thu thập nguồn cá: Nguồn cá sặc rằn (giai đoạn trưởng thành) bản địa ban đầu (G) được thu từ 3 nguồn (quần thể): (1) cá tự nhiên ở Cà Mau; (2) cá tự nhiên ở Kiên Giang; và (3) cá nuôi tại Đồng Tháp. Mỗi nguồn thu 150-200 cặp. Chọn những cá thể khỏe, có khối lượng ≥70 g. Thời gian thu mẫu từ tháng 1–3 năm 2016. Cá được giữ riêng trong giai (2 giai cho mỗi nguồn cá, cá đực và cá cái được nuôi chung) và được nuôi vỗ trong cùng một điều kiện, đến khi cá thành thục tốt tiến hành cho sinh sản tạo đàn G0.

- Thu mẫu di truyền: thu vi đuôi (khoảng 0,1-0,3g) của 32 cá thể lấy ngẫu nhiên từ mỗi quần thể. Mẫu vi đuôi được giữ trong ống Eppendorf 1,5 mL chứa ethanol 95% đến khi phân tích.

Phương pháp đánh giá sự đa dạng di truyền

Mức độ đa dạng di truyền thể hiện chất lượng di truyền của một đàn cá. Đa dạng di truyền của 3 quần thể cá sặc rằn được đánh giá dựa vào chỉ thị ISSR (inter- simpe sequence repeat). Dựa trên 6 đoạn mồi cho kết quả đa hình nhất được sử dụng trong nghiên cứu của một số tác giả (Bảng 3.2).

Bảng 3.2: Trình tự đoạn mồi được sàng lọc để chọn 6 đoạn mồi tốt nhất

TT

Ký hiệu

Reference

Trình tự (5’– 3’)

Số Nucleotide

Nhiệt độ gắn mồi (0C)

GT

1

17898B

48

55

(CA) 6

2 Micro11

48

55

(GGAC) 3

A

3

Chiu-SSR1

45

Paterson et al., 2009; Wolfe et al., 1998 Fernandes-Matioli et al., 2000 Pazza et al., 2007

48

(GGAC) 3

GC

4

ISSR11

46

Sharma et al., 2011

48

A

5

Chiu-SSR2

46

Pazza et al., 2007

48

(CAC) 3 (GGAC) 3 GC

6

EL03

46

Labastida et al., 2015

48

(GTG) 5

Phương pháp tách chiết DNA

DNA trong vi cá được tách chiết bằng phương pháp Phenol-chrolofom (Taggart et al., 1992) có hiệu chỉnh (Dương Thúy Yên, 2014): nghiền nhỏ mẫu trong 600 µL dung dịch ly trích và 10 µL proteinase K (5 mg/mL). Cho mẫu đã nghiền vào ống eppendorf 1,5 mL và ủ với trong 12 giờ ở 60oC. Tách protein trong mẫu bằng 600 µL dung dịch Chloroform: isoamyl alcohol (24:1), ly tâm 13.000 vòng/phút ở 25oC trong 10 phút. Dung dịch phía trên trong ống eppendorf được chuyển qua một ống mới và thêm vào 600 µL dung dịch Phenol: Chloroform: Isoamyl (25:24:1). Ly tâm và lặp lại bước rửa với Chloroform: isoamyl alcohol như trên. Kết tủa DNA bằng 600 µL ethanol 100% lạnh và ly tâm 13.000 vòng/phút ở 4oC trong 10 phút. DNA được rửa

35

bằng 600 µL ethanol 70% (2 lần) và để khô ở điều kiện phòng ít nhất 2 giờ. Hòa tan DNA bằng 100 µL dung dịch TE và bảo quản DNA ở -20oC.

Điện di agarose kiểm tra chất lượng DNA tách chiết

Chất lượng DNA được đánh giá thông qua điện di trên gel agarose 1%. Những

mẫu thể hiện vạch rõ khi soi gel qua bàn đọc gel được chọn để khuếch đại.

Phương pháp khuếch đại DNA (PCR)

Ban đầu khuếch đại DNA với từng đoạn mồi trong Bảng 3.2 theo điều kiện phản ứng đã được các tác giả đề cặp. Sau đó, điều kiện của mỗi phản ứng sẽ được tối ưu hóa. Kết quả khuếch đại được điện di trên gel agarose 1,4%. Các băng vạch được xác định kích thước gien dựa vào thang DNA chuẩn. Từ kết quả 6 đoạn mồi có tính đa hình cao nhất để khuếch đại cho 32 mẫu/quần thể cá.

3.2.3 Tạo đàn cá G0 và đánh giá tốc độ sinh trưởng của đàn G0 từ các

nguồn cá bố mẹ khác nhau

3.2.3.1 Nghiên cứu nuôi vỗ cá bố mẹ

- Bố trí thí nghiệm

Thí nghiệm được bố trí giai có kích thước dài x rộng x cao = 4x2x2 m được đặt trong ao 800 m2 đã được cải tạo kỹ, độ sâu 1,5-2m. Ao hình chữ nhật, hệ thống cấp và thoát nước dễ dàng. Mỗi nghiệm thức được lặp lại 2 lần, trước khi đặt giai, ao được cải tạo như sau:

+ Bơm cạn ao, diệt hết cá tạp, cá dữ, làm sạch cỏ xung quanh bờ ao.

+ Vét bùn đáy ao, chỉ chừa lại một lớp bùn mỏng khoảng 5 cm. Bón vôi CaO

với liều lượng từ 10-15 kg/100 m2 ao. Phơi ao 2-5 ngày.

+ Cấp nước vào ao qua lưới lọc với mức nước dao động từ 1,0-1,2 m, nước có

màu xanh đọt chuối non là tốt nhất trước khi thả cá.

- Mật độ nuôi vỗ

Cá sặc rằn bố mẹ khi mua về được vận chuyển bằng túi nilon cá bơm Oxy và

thả vào giai nuôi tốt nhất vào sáng sớm hoặc chiều mát.

Mật độ: 1 kg/m2

- Thức ăn nuôi vỗ

Thức ăn nuôi vỗ cá bố mẹ là thức ăn công nghiệp dạng viên với hàm lượng protein 35%. Khẩu phần cho ăn từ 0,5-1,5% khối lượng thân/ngày và chia làm 2 lần cho ăn sáng từ 8–9 giờ, chiều từ 15–16 giờ. Ở giai đoạn nuôi vỗ thành thục sinh dục, hàm lượng vitamin ADE được tăng cường bổ sung 1% bằng cách trộn vào thức ăn đến khi cá thành thục sinh dục và tiến hành kích thích sinh sản.

- Quản lý giai nuôi vỗ

36

Định kỳ thay nước ao hàng tháng 1-2 lần theo các kỳ nước rong, mỗi lần thay 20-30% lượng nước trong ao. Tuy nhiên nước ao có màu xanh đậm cần tiến hành thay nước tránh hiện tượng cá nổi đầu ảnh hưởng đến quá trình thành thục của cá.

Các chỉ tiêu theo dõi bao gồm

+ Các chỉ tiêu môi trường

Các yếu tố môi trường nước gồm nhiệt độ, oxy, pH được kiểm tra bằng máy 2

lần/ngày, sáng vào lúc 6 giờ và chiều lúc 14 giờ.

+ Các chỉ tiêu về sinh sản cá: Định kỳ 30 ngày/lần thu ngẫu nhiên mỗi nghiệm

thức 15 - 21 con, để mổ và xác định các chỉ tiêu sinh sản.

+ Xác định sự thành thục của cá

Cá được giải phẫu và xác định hệ số thành thục và các giai đoạn thành thục của

cá theo Sakun và Butskaia (1968).

+ Phương pháp phân tích mẫu bằng kỹ thuật mô học

Giải phẩu cá tách lấy tuyến sinh dục (TSD) và cố định trong Formaline 10%,

sau 24 giờ lấy mẫu được giữ trong dung dịch cồn 70%. Sau khi cố định TSD được cắt

ra thành nhiều mãnh nhỏ với độ dày 3 - 5 mm cho vào histocasset và ngâm trong cồn

70% đến khi xử lý.

Khử nước và đúc khối: Sau khi cố định phải cắt mẫu thành từng phần nhỏ

trước khi vùi trong Parafin.

Quá trình khử nước: Trước khi tiến hành đúc khối qua các bước ngâm mẫu

trong dung dịch Ethyl Alcohol sau:

+ 70% Ethyl Alcohol trong 1 giờ. Lặp lại 2 lần

+ 80% Ethyl Alcohol trong 1 giờ. Lặp lại 2 lần

+ 95% Ethyl Alcohol trong 1 giờ. Lặp lại 2 lần

+ 100% Ethyl Alcohol trong 1 giờ. Lặp lại 2 lần

+ Xylen trong 1 giờ. Lặp lại 2 lần

+ Parafin trong 1 giờ. Lặp lại 2 lần

Đúc khối: Sau khi hoàn thành quá trình tách nước, mẫu được tiến hành đúc

khối. Đầu tiên cho một ít Parafin vào khuôn, sau đó gấp mẫu bỏ vào, điều chỉnh ngay

ngắn lại và khối đúc có trung tâm mẫu ngấm phải đều Parafin.

Cắt lát mỏng: Mỗi lát mẫu dầy trung bình từ 3 - 6 m. Mẫu được giữ lạnh

trong quá trình cắt mẫu. Mẫu được cắt ra từng băng dài cho vào nước ở nhiệt độ 45 -

50o

C, làm cho Parafin căng ra, dùng kim mũi giáo tách riêng từng đoạn đạt yêu cầu.

37

Dán từng đoạn này lên lam. Mẫu dán xong đặt lam lên lò nung điều chỉnh nhiệt độ

khoảng 40 - 50o

C cho Parafin chảy ra, lúc này mẫu đã được dính vào lam.

Nhuộm tiêu bản

Quá trình nhuộm trải qua các bước sau:

+ Xylen trong 5 phút, lặp lại 2 lần

+ Cồn tuyệt đối 1000 trong 10 giây, lặp lại 2 lần

+ Cồn tuyệt đối 950 trong 10 giây, lặp lại 2 lần

+ Cồn tuyệt đối 800 trong 10 giây, lặp lại 2 lần

+ Cồn tuyệt đối 500 trong 10 giây, lặp lại 2 lần

+ Nước cất 4 - 6 phút

+ Hematoxylim trong 4 - 6 phút

+ Rữa dưới vòi nước 4 - 6 phút

+ Eosin-phloxine trong 2 phút

+ Cồn tuyệt đối 950 và 1000 trong 10 giây, lặp lại 2 lần

+ Xylen trong 10 giây lặp lại 3 lần

Dán: Dán lamelle lên lame trải một lớp keo Canada Palsam lên tiêu bản đậy

lamelle lên trên để bảo vệ mẫu.

Nhận định kết quả: Tế bào được quan sát dưới kính hiển vi quang học. Nhận

định tiêu bản mô học dựa trên những hình ảnh về mô ở một số cơ quan của tế bào

trứng.

+ Xác định sự thành thục sinh dục (gonadosomatic index - GSI)

Hệ số thành thục sinh dục (GSI) là một hệ số dùng để dự đoán mùa vụ sinh sản của cá,

sự thay đổi về khối lượng của tuyến sinh dục được thấy rõ ở cá cái do sự tăng nhanh

về khối lượng của buồng trứng trong thời gian nuôi vỗ. GSI của cá sặc rằn được theo

dõi từng tháng và dựa vào công thức của Biswas (1993).

GSI (%) = 100 x (Khối lượng tuyến sinh dục)/(khối lượng cá bỏ nội quan)

+ Xác định sự thành thục của cá theo thời gian: Đo đường kính trứng bằng

kính lúp điện tử có trắc vi thị kính và xác định các giai đoạn của tế bào trứng theo

(Pravdin, 1973) và kết hợp với phương pháp của Nikolski (1963) áp dụng cho nghiên

cứu bậc thang thành thục sinh dục.

+ Xác định tỉ lệ thành thục: 100 x (số cá thành thục)/(tổng số mẫu cá thu được)

+ Xác định sức sinh sản tương đối

38

Sức sinh sản của cá sặc rằn được xác định dựa vào buồng trứng đạt mức độ thành

thục giai đoạn IV và tiến hành cân tổng khối lượng buồng trứng, đếm tổng số trứng

trong mẫu trứng đại diện, mẫu trứng được lấy ở 3 vị trí phần đầu, giữa và cuối buồng

trứng được tính theo công thức của Banegal (1967).

Sức sinh sản tuyệt đối (Absolute Fecundity, AF) là số lượng trứng trong buồng

trứng của cá cái và được tính theo công thức của Banegal (1967).

AF (trứng/cá thể cái) = n*G/g

Trong đó: AF: sức sinh sản tuyệt đối

G: là khối lượng buồng trứng (g)

g: khối lượng 01 mẫu trứng được lấy đại diện để đếm (g)

n: số lượng trứng có trong 1 mẫu (trứng)

- Sức sinh sản tương đối (Relative Fecundity, RF) được xác định bằng số lượng

trứng tính trên một đơn vị khối lượng của cá (gram)

Số trứng có trong buồng trứng (hạt)

RF (trứng/g cá cái) = ----------------------------------------

Khối lượng thân (g)

3.2.3.2 Nghiên cứu về sinh sản nhân tạo

- Phương pháp kích thích sinh sản

Chọn cá bố mẹ khỏe mạnh, không bị xây xát, dị tật, dị hình cá có khối lượng dao động từ 7-12 con/kg. Cá sặc rằn cái có tuyến sinh dục phát triển, bụng thường to hơn bụng cá đực. Khi cá thành thục, lỗ sinh dục có điểm ửng hồng rõ ràng, vi lưng ngắn chưa tới cuốn đuôi. Cá sặc rằn đực thường có kích cỡ nhỏ, bụng thon dài. Khi cá thành thục thường có màu sắc sặc sỡ, vi lưng dài qua khỏi cuốn đuôi.

- Tiêm kích dục tố cho cá

Cá được tiêm bằng não thùy cá chép + HCG với liều lượng là (2 não + 3.000 IU HCG)/kg cá cái. Cá đực được tiêm bằng 1/3 liều cá cái. Kích dục tố được pha với nước muối sinh lý 0,9%. Mỗi con cá được tiêm 0,2 ml và tiêm vào gốc vi ngực. Sau khi tiêm xong cá bố mẹ được cho vào thau, can nhựa (30 lít) đã được cấp nước sẵn (với độ sâu 30 cm), tỉ lệ đực : cái là 1:1 và dùng lá môn úp lên trên, mỗi cặp cá bố mẹ là 1 lá môn có dạng hình chốp.

Đàn cá G0 được tạo nên từ 3 quần thể và sự sinh sản chéo giữa chúng để xác định ảnh hưởng của cá cái và cá đực đến tăng trưởng và tỉ lệ sống cá ương nuôi. Cụ thể có 9 tổ hợp ghép phối bảng 3.3 sau:

Bảng 3.3: Các tổ hợp ghép phối cá sặc rằn

39

CM (♂)

KG (♂)

ĐT (♂)

Tổ hợp phối

♀CMx♂CM

♀CMx♂KG

♀CMx♂ĐT

CM (♀)

♀KGx♂CM

♀KGx♂KG

♀KGx♂ĐT

KG (♀)

♀ĐTx♂CM

♀ĐTx♂KG

♀ĐTx♂ĐT

ĐT (♀)

Ghi chú: CM: Cà Mau, KG: Kiên Giang, ĐT: Đồng Tháp, ♂: cá đực, ♀: cá cái

- Ấp trứng

Sau khi cá đẻ xong, trứng sẽ được vớt ra để ấp. Mật độ ấp khoảng 1.000

trứng/lít.

- Các chỉ tiêu theo dõi

+ Các chỉ tiêu môi trường nước như nhiệt độ nước, pH, oxy, được kiểm tra sau

khi cá tiêm hormone và được đo định kỳ 6 giờ/lần cho tới khi cá sinh sản.

Các chỉ tiêu theo dõi sinh sản:

+ Tỉ lệ cá sinh sản (%) = (Số cá cái sinh sản/tổng số cá tiêm kích dục tố) x 100

+Thời gian hiệu ứng: tính từ lúc tiêm cá đến khi cá cái sinh sản.

+ Sức sinh sản thực tế được tính là số lượng trứng thu được chia cho khối lượng

cá trước khi tiêm kích dục tố sinh sản (trứng/kg).

+ Tỉ lệ thụ tinh (%) = (Số trứng thụ tinh/tổng số trứng quan sát) x 100

+ Tỉ lệ nở (%) = (Số cá bột nở/số trứng thụ tinh) x 100

+ Tỉ lệ dị hình của cá bột (%)= Số cá bột dị hình/số cá bột quan sát

3.2.3.3 Nghiên cứu về ảnh hưởng của nguồn cá và cách ghép phối lên sự

tăng trưởng và tỉ lệ sống của cá sặc rằn ở giai đoạn ương giống

- Bố trí thí nghiệm

Thí nghiệm được thực hiện trong ao, mỗi ao có diện tích 200 m2, cá bột từ mỗi

tổ hợp ghép phối được ương trong 2 ao (tổng cộng 18 ao). Mật độ cá thả 500 con/m2.

- Ao ương thí nghiệm

Ao ương có diện tích từ 200 m2, độ sâu trung bình 1,5-2m. Ao có dạng hình chữ nhật. Vị trí ao gần nguồn nước tốt, không bị ảnh hưởng phần nước thải của các khu công, nông nghiệp và khu vực sinh hoạt của người dân trong vùng.

- Cải tạo ao ương

Tát cạn nước ao, vét bỏ lớp bùn đáy, phơi ao 2-3 ngày, lấp lại các lỗ rò rĩ, hang hốc. Bón vôi CaO 10-15 kg/100 m2 nhằm mục đích nâng pH ao ương, sát trùng đáy ao. Sau khi bón vôi 1 ngày tiến hành lấy nước vào ao. Nước cấp vào ao ương phải lọc qua lưới lọc để ngăn không cho các loại cá tạp và trứng cá xâm nhập từ ngoài vào. Sau khi

40

lấy nước vào ao đạt 0,5 m thì tiến hành gây thức ăn tự nhiên bằng cách dùng bột đậu nành và bột cá với tỉ lệ 1:1 liều lượng 5-7 kg/1.000 m2 tạt đều khắp ao sau đó tiếp tục lấy nước vào ao qua lưới lọc đạt 1,0-1,2m để lắng 2-3 ngày và kiểm tra môi trường thích hợp tiến hành thả cá.

- Thả cá

Thả cá vào lúc sáng sớm, trước khi thả ngâm túi chở cá trong nước ao khoảng 15-20 phút để nhiệt độ nước trong và ngoài bao chứa cá được cân bằng. Sau đó mở miệng bao cho nước trong ao vào bao chứa cá rồi từ từ thả cá ra ngoài ao ương.

- Mật độ ương: 500 con/m2 thời gian thả cá là sau khi cá nở được 24-36 giờ.

- Cho ăn: Thức ăn dùng cho cá ương được tính toán cung cấp như sau

Tuần thứ 1: Bên cạnh nguồn thức ăn tự nhiên do quá trình cải tạo, mỗi ngày dùng 2 kg bột đậu nành + 10 lòng đỏ trứng cho 1.000 m2/ngày thức ăn được hòa tan với nước và tạt điều khắp ao. Mỗi ngày cho cá ăn 4 lần, mỗi lần cách nhau 3 giờ.

Tuần thứ 2: Dùng 3 kg thức ăn đậm đặc dạng bột có hàm lượng protein 42% + 1 kg cám mịn/1.000 m2/ngày, thức ăn được trộn lại với nhau và rải đều khắp ao ương, ngày cho cá ăn 4 lần (sáng 2 lần và chiều 2 lần).

Tuần thứ 3: Thức ăn cung cấp giống như ở tuần ương thứ 2, khẩu phần cho cá

ương dao động từ 30 – 40%/khối lượng cá ương trong ao/ngày.

Tuần thứ 4: Thức ăn sử dụng cho cá được chuyển sang thức ăn công nghiệp dạng viên nổi, kích cỡ thức ăn 0,6 mm, có hàm lượng protein dao động từ 40%, khẩu phần thức ăn chiếm từ 15–20%/khối lượng đàn cá giống trong ao/ngày. Trong giai đoạn này, mỗi ngày cho cá ương ăn 3 lần/ngày (sáng, trưa và chiều). Các thời điểm về sau đến khi cá ương đạt kích thước giống (1,5-2 tháng ương), sử dụng thức ăn viên công nghiệp dạng nổi, kích thước nhỏ (0,6-1mm) hàm lượng protein 40%. Tuy nhiên khẩu phần ăn giảm dần còn 8–12%/khối lượng cá/ngày. Mỗi ngày cho cá ăn từ 2-3 lần.

- Quản lý và chăm sóc cá giống

Trong quá trình ương giống cá Sặc rằn, hệ thống bờ bao quanh ao được quản lý chặc chẽ nhằm hạn chế cá tạp, cá dữ bên ngoài xâm nhập vào bên trong ao ương, đồng thời tránh sự thất thoát cá giống sặc rằn ra ngoài ao. Các yếu tố về môi trường nước thông qua các chỉ tiêu về thủy lý hoá trong ao ương được kiểm tra chặt chẽ (3 ngày/lần) để có biện pháp điều chỉnh kịp thời. Hằng ngày cần quan sát biểu hiện của cá (hoạt động bơi lội, bắt mồi, bệnh) nhằm phát hiện kịp thời những bất thường để có biện pháp khắc phục.

- Phòng trị bệnh cá ương giống

Định kỳ bón vôi (CaCO3) cho ao ương với liều lượng từ 2–3 kg/100m2, sau mỗi lần thay nước mới. Trong quá trình ương giống, định kỳ 3-4 ngày trộn men tiêu hóa

41

chuyên dùng cho cá, vitamin C và premix khoáng…. vào thức ăn, giúp cá ương tăng thêm sức đề kháng và tăng trưởng tốt.

Thời gian thí nghiệm: 2,5 tháng.

+ Thu mẫu tăng trưởng và tỉ lệ sống: mẫu tăng trưởng của cá được xác định bằng cách thu mẫu 15 ngày/lần, thu ngẫu nhiên 30 cá thể tại 2-3 vị trí trong mỗi ao. Cá được cân (sai số 0,01g), tỉ lệ sống được xác định khi thu hoạch cá giống.

+ Thu mẫu môi trường thủy lý hóa: Các yếu tố môi trường gồm: nhiệt độ, pH, Oxy được thu 2 lần/ngày (Buổi sáng 8-9 giờ và buổi chiều 14-15 giờ), thu 3 ngày/lần. Đạm amon tổng số (TAN) được thu 15 ngày/lần. Sau đó, đem về phân tích tại phòng thí nghiệm thủy hóa, Khoa Thủy sản – ĐHCT.

+ Thu mẫu thủy sinh: Các yếu tố thủy sinh như định tính và định lượng động, thực vật phiêu sinh được thu theo định kỳ 15 ngày/lần. Phân tích định tính và định lượng thực vật phiêu sinh và động vật phiêu sinh sẽ được được thực hiện theo phương pháp của Shirota (1966) và Thanh (1979).

+ Hệ số tiêu tốn thức ăn:

Thức ăn sử dụng (g) FCR = ----------------------------- Khối lượng cá gia tăng (g)

+ Khối lượng trung bình (g)

: khối lượng trung bình (g)

Trong đó: n: số mẫu cá wi: khối lượng mẫu thứ i

+ Tốc độ tăng trưởng ngày (g/ngày): W2 - W1

DWG (g/ngày) = t2 - t1 Trong đó: DWG là tăng trưởng về khối lượng theo ngày (g/ngày) W1 là khối lượng tại thời điểm t1 (g) W2 là khối lượng tại thời điểm t2 (g)

+ Tốc độ tăng trưởng đặc trưng (%/ngày): Ln W2 - Ln W1 SGR (%/ngày) = x 100 t2 - t1 Trong đó: W1 là giá trị khối lượng tại thời điểm t1 ( g) W2 là giá trị khối lượng tại thời điểm t2 ( g)

42

+ Tỉ lệ sống (%)

Số cá thu hoạch (con)

Tỉ lệ sống (%) = x 100

Số cá thả nuôi (con)

+ Mức độ phân đàn: đánh giá dựa vào tỉ lệ các nhóm khối lượng và hệ số phân

tán (coefficient variation, CV%):

CV (%) = 100*độ lệch chuẩn/giá trị trung bình

3.2.3.4 Nghiên cứu ảnh hưởng của nguồn cá và tổ hợp ghép phối đến một

số chỉ tiêu về tăng trưởng của cá sặc rằn ở giai đoạn nuôi thương phẩm.

a) Nuôi trong giai

- Bố trí thí nghiệm: Cá giống từ 9 tổ hợp ghép phối được bố trí ngẫu nhiên vào giai (2x2x2 m) với 4 lần lặp lại (tổng cộng 36 giai), mỗi giai 50 con. Các giai được đặt trong cùng 1 ao đã được cải tạo, bón phân tạo màu nước trước khi bố trí thí nghiệm.

- Chăm sóc - quản lý: Cá được cho ăn thức ăn công nghiệp có làm lượng protein 40% trong 2 tháng đầu và 35% từ tháng thứ 3 về sau. Lượng thức ăn được tính theo khối lượng thân và được điều chỉnh tùy theo khả năng ăn mồi của cá. Định kỳ bổ sung vitamin và khoáng (1% khối lượng thức ăn) để tăng cường sức khỏe cho cá. Hằng ngày, kiểm tra giai nhằm tránh thất thoát cá. Thức ăn sử dụng cung cấp cho cá nuôi cũng được kiểm tra về chất lượng, đồng thời lượng thức ăn được điều chỉnh tăng giảm hằng ngày thông qua khả năng bắt mồi của cá để có sự điều chỉnh sao cho phù hợp với kích cỡ miệng và khối lượng của đàn cá. Trong quá trình nuôi thương phẩm, định kỳ 7-10 ngày thay nước một lần và mỗi lần thay khoảng 30–40 % lượng nước trong ao.

Thời gian thí nghiệm: 7 tháng.

+ Thu mẫu tăng trưởng: mẫu tăng trưởng của cá được xác định hàng tháng, bằng cách cân toàn bộ số cá trong giai. Đến khi thu hoạch, cân từng cá thể và xác định tỉ lệ sống và năng suất cá nuôi (Kg/m2).

+ Thu mẫu môi trường thủy lý hóa: Các yếu tố môi trường gồm: nhiệt độ, pH, Oxy được thu 2 lần/ngày (Buổi sáng 8-9 giờ và buổi chiều 14-15 giờ), thu 3 ngày/lần. Đạm amon tổng số (TAN) được thu 30 ngày/lần. Sau đó, đem về phân tích tại phòng thí nghiệm thủy hóa, Khoa Thủy sản – ĐHCT.

+ Thu mẫu thủy sinh: Các yếu tố thủy sinh như định tính và định lượng động, thực vật phiêu sinh được thu theo định kỳ 2 tuần/lần. Phân tích định tính và định lượng thực vật phiêu sinh và động vật phiêu sinh sẽ được được thực hiện theo phương pháp của Shirota (1966) và Đặng Ngọc Thanh (1979).

Các thông số được tính giống như giai đoạn ương giống bao gồm:

+ Hệ số tiêu tốn thức ăn

43

+ Khối lượng trung bình (g)

+ Tốc độ tăng trưởng ngày (g/ngày)

+ Tốc độ tăng trưởng đặc thù (%/ngày)

+ Tỉ lệ sống (%)

+ Mức độ phân đàn

+ Năng suất cá nuôi: kg/m3

b) Nuôi trong ao

- Bố trí thí nghiệm: sử dụng 18 ao ương sau khi cải tạo kỹ để nuôi cá thương

phẩm. Mỗi công thức được nuôi trong 2 ao với mật độ 20 con/m2.

- Chuẩn bị ao nuôi

+ Bơm cạn ao, diệt hết cá tạp, cá dữ, làm sạch cỏ xung quanh bờ ao.

+ Vét bùn đáy ao, chỉ chừa lại một lớp bùn mỏng khoảng 5 cm. Bón vôi CaO

với liều lượng từ 10 -15 kg/100 m2 ao. Phơi ao 2-3 ngày.

+ Cấp nước vào ao qua lưới lọc với mức nước dao động từ 1,0–1,2 m, nước có

màu xanh đọt chuối non là tốt nhất trước khi thả cá.

- Kích cỡ và mật độ thả nuôi

Cá giống thả nuôi phải tương đối đều cỡ. Kích cỡ cá thả nuôi dao động là 150– 200 con/kg được thả nuôi với mật độ từ 20 con/m2. Cá giống được kéo để trong giai sau 2 ngày thì tiến hành thả cá nuôi.

- Chọn cá giống

+ Cá không bị dị tật, màu sắc tươi sáng

+ Cá nhanh nhẹn, bơi lội khoẻ và không nhiễm kí sinh.

+ Cá không bi xây xát, các vi không bị rách.

- Chăm sóc - quản lý

Cá được cho ăn thức ăn công nghiệp có làm lượng đạm 40% trong 2 tháng đầu và 35% từ tháng tứ 3 về sau. Lượng thức ăn được tính theo khối lượng thân và được điều chỉnh tùy theo khả năng ăn mồi của cá. Định kỳ bổ sung vitamin và khoáng (1% khối lượng thức ăn) để tăng cường sức khỏe cho cá. Hằng ngày, kiểm tra ao nuôi nhằm tránh thất thoát cá. Thức ăn sử dụng cung cấp cho cá được điều chỉnh tăng giảm hằng ngày thông qua khả năng bắt mồi của cá để có sự điều chỉnh sao cho phù hợp với kích cỡ miệng và khối lượng của đàn cá. Trong quá trình nuôi thương phẩm, định kỳ 7-10 ngày thay nước một lần và mỗi lần thay khoảng 30–40 % lượng nước trong ao.

- Phòng trị bệnh cá nuôi

44

Định kỳ bón vôi (CaCO3) cho ao nuôi với liều lượng từ 2–3 kg/100m2, sau mỗi lần thay nước mới. Trong quá trình nuôi, định kỳ 3-4 ngày trộn men tiêu hóa chuyên dùng cho cá, vitamin C và premix khoáng…. vào thức ăn, giúp cá nuôig tăng thêm sức đề kháng và tăng trưởng tốt.

- Thu hoạch

Sau thời gian quản lý và chăm sóc cá sặc rằn nuôi thương phẩm 7 tháng thì tiến

hành thu hoạch sản phẩm.

- Các chỉ tiêu theo dõi:

+ Thu mẫu tăng trưởng: mẫu tăng trưởng của cá được xác định bằng cách thu mẫu 30 ngày/lần, thu ngẫu nhiên 30 cá thể tại 2-3 vị trí trong mỗi ao. Cá được cân (sai số 0,01g).

+ Thu mẫu môi trường thủy lý hóa: Các yếu tố môi trường gồm: nhiệt độ, pH, Oxy được thu 2 lần/ngày (Buổi sáng 8-9 giờ và buổi chiều 14-15 giờ), thu 3 ngày/lần. Đạm amon tổng số (TAN) được thu 2 tuần/lần. Sau đó, đem về phân tích tại phòng thí nghiệm thủy hóa, Khoa Thủy sản – ĐHCT.

+ Thu mẫu thủy sinh: Các yếu tố thủy sinh như định tính và định lượng động, thực vật phiêu sinh được thu theo định kỳ 2 tuần/lần. Phân tích định tính và định lượng thực vật phiêu sinh và động vật phiêu sinh sẽ được được thực hiện theo phương pháp của Shirota (1966) và Đặng Ngọc Thanh (1979).

Các thông số được tính giống như giai đoạn ương giống bao gồm:

+ Hệ số tiêu tốn thức ăn

+ Khối lượng trung bình (g)

+ Tốc độ tăng trưởng ngày (g/ngày)

+ Tốc độ tăng trưởng đặc thù (%/ngày)

+ Tỉ lệ sống (%)

+ Mức độ phân đàn

+ Năng suất và sản lượng (Kg/ao, tấn/ha)

3.2.4 Chọn lọc đàn cá G0 và đánh giá chất lượng (di truyền, tăng trưởng)

của đàn cá chọn lọc

3.2.4.1 Phương pháp chọn lọc

Khi cá đạt kích cỡ thương phẩm (7 tháng nuôi thịt hay 9,5 tháng tuổi), tại thời điểm thu hoạch, cân ngẫu nhiên 100 cá thể/ao để tính các thông số (trung bình, độ lệch chuẩn) của đường phân phối chuẩn về khối lượng cá, từ đó đưa ra mức độ chọn lọc cho từng tổ hợp, chọn lọc 5-30% cá lớn nhất trong đàn. Dựa trên kết quả đa dạng di truyền chỉ thị ISSR, so sánh các thông số tăng trưởng của cá giữa các tổ hợp để tính

45

toán tỉ lệ của từng tổ hợp trong đàn cá chọn lọc tổng hợp. Cách tính sao cho tổ hợp có cá tăng trưởng tốt nhất chiếm tỉ lệ cao nhất, tổ hợp có cá tăng trưởng chậm nhất chiếm ≤ 5% để đảm bảo tính đa dạng của quần thể ban đầu G0. Đàn cá ngẫu nhiên (đối chứng) được chọn từ các tổ hợp ghép phối trước khi chọn lọc.

3.2.4.2 Phương pháp đánh giá chất lượng của đàn cá chọn lọc G0

Mức độ cải thiện tăng trưởng của đàn con chọn lọc và xác định hệ số di truyền

thực tế về tăng trưởng

Nguồn cá thí nghiệm gồm có 2 nghiệm thức: cá chọn lọc và cá đối chứng, mỗi nghiệm thức gồm 16 kg cá bố mẹ được nuôi vỗ trong giai (tương tự như phương pháp kỹ thuật nuôi vỗ cá bố mẹ trong giai mục 3.2.3.1. Khi cá thành thục cho sinh sản nhân tạo 30 cặp cá bố mẹ, tạo đàn G1 để bố trí thí nghiệm xác định hệ số di truyền thực tế về khối lượng của cá sặc rằn. Thí nghiệm chia làm 2 giai đoạn tương ứng với 2 thí nghiệm nhỏ. Tương ứng với 2 nghiệm thức cá bố mẹ (chọn lọc và đối chứng) là 2 nghiệm thức đàn cá con G1:

- Nghiệm thức G1-CL: đàn con của G0 chọn lọc

- Nghiệm thức G1-ĐC: đàn con của cá G0 ngẫu nhiên

Thí nghiệm: đánh giá mức độ cải thiện tăng trưởng của đàn con ở giai đoạn

ương cá bột lên cá giống

- Thời gian thí nghiệm: 2 tháng

- Bố trí thí nghiệm: thí nghiệm được thực hiện trong 8 ao (4 lần lặp lại) có diện

tích 200 m2 (cùng hệ thống ao với các thí nghiệm trước). Mật độ cá thả 500 con/m2.

- Cách chăm sóc-quản lý và thu mẫu tương tự như phương pháp kỹ thuật ương

cá giống mục 3.2.3.2.

Thí nghiệm: đánh giá mức độ cải thiện tăng trưởng của đàn con và xác định

hệ số di truyền thực tế về khối lượng ở giai đoạn cá nuôi thương phẩm

- Thời gian nuôi: 7 tháng

- Bố trí thí nghiệm: sau khi kết thúc giai đoạn cá giống, cá giống được gom lại theo mỗi nghiệm thức. Sau đó, chọn ngẫu nhiên 36.000 con (xác định khối lượng trung bình và tính ra khối lượng cá giống cần thiết) để nuôi thương phẩm. Cá thí nghiệm được nuôi trong 6 ao (3 lần lặp lại) có diện tích 200 m2 (cùng hệ thống ao với các thí nghiệm trước). Mật độ cá thả 30 con/m2.

- Cách chăm sóc, quản lý và thu mẫu tương tự như phương pháp kỹ thuật nuôi

thương phẩm mục 3.2.3.3.

- Hệ số di truyền thực tế (realized heritability) theo Tave (1999)

h2 = R/S

46

Với R: sự chênh lệch về khối lượng lúc kết thúc 7 tháng tuổi giữa cá G1 chọn

lọc (G1 - CL) và G1 đối chứng (G1 - NN); S: sự chênh lệch về khối lượng cá G0 chọn lọc và G0 đối chứng lúc chọn lọc.

Sai số chuẩn của h2 (SE) được tính theo (Hadley et al., 1991):

SE =

Trong đó: σ: Độ lệch chuẩn về khối lượng của đàn cá G0

Nes và Nec: số lượng hiệu quả (Ne = 4 x ♀ x ♂ /(♀ + ♂) cá bố mẹ chọn lọc và cá

bố mẹ đối chứng.

Đề xuất xây dựng qui trình hình thành trong tương lai dựa trên kết quả ĐDDT

và tổ hợp ghép phối của ba nguồn cá sặc rằn

Qui trình chọn lọc cá sặc rằn được xây dựng dựa trên kết quả của các nội dung

nghiên cứu trên.

Kết quả của 9 tổ hợp ghép phối và đánh giá hiệu quả từ 9 tổ hợp của 3 dòng cá.

Đề xuất công thức hiệu quả về nuôi vỗ, sinh sản cũng như ương giống và nuôi

thương phẩm.

Đề xuất qui trình chọn lọc cá sặc rằn đạt chất lượng cao với mức độ chọn lọc từ

5–30%.

3.3 Phương pháp xử lý số liệu

Số liệu ISSR được xử lý bằng phầm mềm GenAlEx 6.5 (Peakall and Smouse, 2012) và Popgene 1.3 (Yeh et al., 1999). Các thông số được ước lượng bao gồm: tỉ lệ gien đa hình, số lượng alen, tỉ lệ dị hợp mong đợi của mỗi đàn cá (quần thể), mức độ giống nhau về di truyền (Nei’s genetic identity) (Nei, 1972) và sự khác biệt về di truyền (Gst) giữa các quần thể.

Số liệu nghiên cứu của các nội dung được tính toán giá trị trung bình và độ lệch chuẩn bằng cách sử dụng phần mềm Excel. So sánh sự khác biệt về các chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng, năng suất nuôi và tỉ lệ sống giữa các tổ hợp ghép phối (nghiệm thức) bằng phân tích ANOVA 1 nhân tố và phép thử DUCAN. Ảnh hưởng của nguồn cá mẹ và cá bố đến các chỉ tiêu trên được đánh giá bằng phân tích ANOVA 2 nhân tố và phép thử DUCAN. Riêng khối lượng của cá tại thời điểm thu hoạch được phân tích bằng GLM (General linear model) với nghiệm thức là nhân tố cố định (fixed factor) và ao (mỗi ao có 30 mẫu cá) là nhân tố ngẫu nhiên (random factor). Đồng thời, mô hình GLM cũng được dùng để đánh giá ảnh hưởng nguồn cá mẹ và cá bố đến tăng trưởng khối lượng, với hai nhân tố cố định (nguồn cá mẹ và nguồn cá bố) và ao là nhân tố ngẫu nhiên. Phân tích thống kê được thực hiện bằng chương trình SPSS 20.0.

47

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

4.1 Kết quả đánh giá thực trạng sản xuất giống cá sặc rằn năm 2016 và

2020 ở ba tỉnh Cà Mau, Kiên Giang và Đồng Tháp

4.1.1 Phân tích đặc điểm kỹ thuật và tài chính của mô hình nuôi cá sặc rằn

ở các tỉnh Đồng Tháp, Cà Mau và Kiên Giang

4.1.1.1 Một số đặc điểm của mô hình sản xuất được khảo sát

Kết quả khảo sát diện tích mô hình nuôi cá sặc rằn năm 2016 ở tỉnh Đồng Tháp trung bình là 10.380 m2, ở tỉnh Cà Mau trung bình là 2.622 m2 và tỉnh Kiên Giang trung bình là 19.759 m2 khác biệt có ý nghĩa (P<0,05) về diện tích nuôi. Sự chênh lệch về diện tích nuôi giữa các hộ là khá lớn, hộ có diện tích nuôi lớn nhất là 56.000 m2 (ở tỉnh Đồng Tháp), 17.500 m2 (ở tỉnh Cà Mau) và ở tỉnh Kiên Giang là 30.000 m2, đây là những hộ nuôi có qui mô tương đối lớn được đầu tư nhiều về vốn, trang thiết bị và kỹ thuật nuôi. Tuy nhiên, có những hộ nuôi có diện tích thấp nhất là 500 m2/hộ ở tỉnh Kiên Giang, những hộ có diện tích nhỏ, thả cá chủ yếu để ăn trong gia đình, chưa có sự đầu tư nhiều về chi phí thức ăn và kỹ thuật, họ chỉ đầu tư con giống ban đầu và thu được sản lượng thấp.

Bảng 4.1: Đặc điểm mô hình nuôi cá sặc rằn ở tỉnh Đồng Tháp, Cà Mau và Kiên Giang

Diễn giải

Đvt

Đồng Tháp

Cà Mau

Kiên Giang

1. Diện tích canh tác

2. Mực nước nuôi

3. Diện tích ao ương

m2 m2 m2

4. Tỉ lệ diện tích ao ương

%

5. Tỉ lệ hộ có ao ương

%

10.380b 1,52a 1.930c 18,6c 8,4c

2.622a 1,82b 377b 14,4b 3,2b

19.759c 1,84b 0a 0a 0a

Mức nước trung bình ao nuôi của các hộ ở tỉnh Đồng Tháp, tỉnh Cà Mau và tỉnh Kiên Giang lần lượt là (1,52 m), (1,82 m), (1,84 m), khác biệt không có ý nghĩa (P>0,05) giữa các hộ nuôi ở tỉnh Kiên Giang và Cà Mau, nhưng khác biệt có ý nghĩa thống kê (P<0,05) so với mức nước ao nuôi tại tỉnh Đồng Tháp. Nguyên nhân do hệ thống nuôi cá sặc rằn ở hai tỉnh Kiên Giang và Cà Mau chủ yếu nuôi ở ao, mương bao, trong khi đó mô hình nuôi tại tỉnh Đồng Tháp chủ yếu nuôi trên ruộng, độ sâu được xác định từ mặt trảng của ruộng nên có mức nước thấp hơn.

Các số liệu về đặc điểm mô hình nuôi được thể hiện ở Bảng 4.1 cho thấy, diện tích ao ương, tỉ lệ diện tích ương và tỉ lệ hộ có ao ương cao nhất ở tỉnh Đồng Tháp khác biệt có ý nghĩa thống kê (P<0,05) so với tỉnh Cà Mau và Kiên Giang. Các hộ nuôi ở tỉnh Kiên Giang thả nuôi trực tiếp không qua ương giống. Trong điều kiện thực tế ở các địa phương, diện tích ao ương khá nhỏ, có hộ không có ao ương, có hộ diện tích trung bình 1.930 m2. Tỉ lệ diện tích ao ương khá thấp chiếm từ 0 – 18,6% so với

48

tổng diện tích ao nuôi. Số hộ có sử dụng mặt nước ao ương chỉ chiếm 0 – 8,4% số hộ, còn lại họ thả nuôi trực tiếp, không thông qua giai đoạn ương dưỡng, nâng cao chất lượng con giống điều này làm giảm tỉ lệ sống, tăng trưởng của cá nuôi chậm và phát triển kích thước không đồng đều, sau cùng là năng suất thấp.

4.1.1.2 Đặc điểm về kỹ thuật nuôi

- Thời vụ nuôi

Thời gian thả giống năm 2016 của các nông hộ khảo sát, theo ghi nhận có đến 42% hộ nuôi ở tỉnh Đồng Tháp, 46% hộ nuôi ở tỉnh Cà Mau và 50% số hộ nuôi ở tỉnh Kiên Giang tiến hành thả giống từ tháng 3 và tháng 4 hằng năm, người dân cho biết đây là thời điểm thích hợp để thả cá vì thời tiết ít mưa và nguồn con giống dồi dào. Một số hộ chọn giải pháp thả liên tục Đồng Tháp (8%), Cà Mau (14%) và Kiên Giang (10%), đây thuộc những hộ nuôi cá chủ yếu để ăn, khi cá lớn họ bắt đầu thu tỉa dần đến khi gần hết cá thì tiếp tục thả thêm giống mới. Phần lớn các hộ còn lại thời gian tiến hành thả giống không cố định (ở tỉnh Đồng Tháp có đến 50% số hộ có thời gian thả giống không cố định, tỉnh Cà Mau là 40% và tỉnh Kiên Giang là 40%, người dân cho biết do nguồn cung cấp con giống không ổn định nên họ thường không chủ động được trong việc thả giống, phụ thuộc vào nguồn cung cấp con giống tại địa phương nên lúc nào có giống thì họ mới tiến hành thả nuôi.

- Cải tạo ao nuôi

Khảo sát cải tạo ao nuôi năm 2016 cho thấy, hóa chất được người nuôi sử dụng chủ yếu trong mô hình nuôi là vôi dùng để cải tạo ao. Theo khảo sát ở tỉnh Đồng Tháp có đến 100% các hộ có sử dụng vôi trong quá trình cải tạo ao, trong khi ở tỉnh Cà Mau có 86% và ở tỉnh Kiên Giang có 83,3%, một số ít khoảng 14% số hộ ở Cà Mau và 16,7% số hộ ở tỉnh Kiên Giang là không sử dụng vôi. Liều lượng vôi được các hộ sử dụng trong quá trình cải tạo ao ở tỉnh Đồng Tháp trung bình 9,4 kg/100 m2, ở tỉnh Cà Mau là 5,6 kg/100 m2 và tỉnh Kiên Giang là 5,2 kg/100 m2. Theo ghi nhận những hộ nuôi không sử dụng vôi trong quá trình cải tạo ao là do ao có diện tích nhỏ, không có sự đầu tư nhiều chỉ mua con giống về thả và cung cấp một ít thức ăn và thời gian thường nuôi kéo dài. Về chất lượng nước, đối với tỉnh Đồng Tháp có đến 66% số hộ cho rằng nguồn nước nuôi có chất lượng tốt, 34% cho rằng chất lượng không tốt. Ở tỉnh Cà Mau 58% người dân cho biết nguồn nước ở đây tương đối tốt và 42% còn lại đánh giá nguồn nước kém chất lượng. Tương tự, ở tỉnh Kiên Giang có 63% nông hộ đánh giá chất lượng nước tốt, 37% còn lại đánh giá nguồn nước chưa tốt.

49

Bảng 4.2: Thực trạng quản lý chất lượng nước nuôi cá sặc rằn năm 2016 ở 3 tỉnh Đồng Tháp, Cà Mau và Kiên Giang Đơn vị tính: %

Diễn giải

Đồng Tháp

Cà Mau

Kiên Giang

1. Thuốc, hóa chất

- Vôi

100

86

83,3

- Không sử dụng

0

14

16,7

2. Nguồn nước

- Tốt

66

58

63

- Không tốt

34

42

37

- Con giống

Kết quả khảo sát năm 2016 cho thấy, nguồn gốc con giống ở tỉnh Đồng Tháp có 100% số hộ thả giống trong tỉnh, ở Cà Mau và Kiên Giang có số hộ thả giống trong tỉnh lần lượt là 82% và 86,7% và số còn lại 18% ở Cà Mau và 13,3% nhập giống từ các địa phương khác, đa số người dân tự cho cá sinh sản rồi thả cá bột để ương nuôi.

Bảng 4.3: Đặc điểm về kỹ thuật nuôi cá sặc rằn của các hộ dân khảo sát ở 3 tỉnh Đồng Tháp, Cà Mau và Kiên Giang (năm 2016)

Diễn giải

Đồng Tháp

Cà Mau

Kiên Giang

Đv

1. Nguồn gốc giống

%

Trong tỉnh

100

82

86,7

%

Ngoài tỉnh

Con/m2

2. Mật độ thả

Tháng

3. Thời gian nuôi

Tấn/ha

4. Năng suất

%

5. Tỉ lệ sống

6. FCR

kg thức ăn/kg cá

7. Kích cỡ thu hoạch Con/kg

0 35,0±10,8c 9,0±1,7a 18,9±8,0c 63,1±6,9c 2,2±0,3b 11,3±3,5a

18 25,5±9,0b 11,4±1,8a 14,5±6,9b 57,9±7,9b 1,5±0,3a 12,1±3,6a

13,3 15,8±4,0a 20,3±2,5b 8,8±2,9a 51,5±9,8a 1,4±0,2a 12,8±2,5a

Ghi chú: Giá trị trung bình ± độ lệch chuẩn

Người dân ở Cà Mau và Kiên Giang mua cá sặc rằn tự nhiên ở lâm trường về cho sinh sản, trong khi người dân ở Đồng Tháp thì lấy nguồn cá nuôi thương phẩm để cho sinh sản. Kết quả điều tra cho thấy, nguồn cá bố mẹ cho sinh sản ở Cà Mau và Kiên Giang thường qua 1-2 thế hệ thì họ không sử dụng nữa và tìm mua đàn cá mới. Ở tỉnh Đồng Tháp điều tra những hộ có kinh nghiệm nuôi năm 2016 họ cho rằng đàn cá sặc rằn cho sinh sản qua 8 thế hệ sản xuất giống, người dân thường chọn những cá lớn từ ao nuôi thương phẩm làm cá bố mẹ cho sinh sản. Người dân cho rằng cách làm này giúp cá sặc rằn lớn nhanh hơn do chọn được những cá bố mẹ lớn nhất trong đàn từ

50

nguồn cá nuôi và thường chọn những ao nuôi thương phẩm khác nhau để tránh lai cận huyết.

Bảng 4.4: Đặc điểm về kỹ thuật nuôi cá sặc rằn của các hộ dân khảo sát ở 3 tỉnh Đồng Tháp, Cà Mau và Kiên Giang (năm 2020)

Diễn giải

Đồng Tháp

Cà Mau

Kiên Giang

Đv

1. Nguồn gốc con giống - Trong tỉnh - Ngoài tỉnh 2. Mật độ thả

% % Con/m2

3. Thời gian nuôi

Tháng

4. Năng suất

tấn/ha

5. Tỉ lệ sống

%

6. FCR

kg thức ăn/kg cá

7. Kích cỡ thu hoạch

Con/kg

100 0 36,0±11,8c 9,9±1,6a 32,4±8,8c 62,2±8,1b 2,3±0,2c 6,3±1,3a

17,6 82,4 27,5±6,4b 11,5±1,4a 16,3±6,3b 58,1±8,5a 1,8±0,2b 9,3±2,6b

100 0 16,4±4,8a 20,4±2,7b 10,5±3,9a 55,9±12,8a 1,4±0,2a 11,2±2,7c

Từ Bảng 4.4 cho thấy, nguồn gốc con giống ở tỉnh Đồng Tháp và Kiên Giang vào thời điểm khảo sát năm 2020 không thay đổi so với năm 2016. Tuy nhiên, tại tỉnh Cà Mau số hộ sử dụng nguồn giống trong tỉnh chỉ còn 17,6%, số còn lại sử dụng nguồn giống ngoài tỉnh, chủ yếu là từ Đồng Tháp.

- Kích cỡ giống

Kích cỡ con giống thả nuôi được ghi nhận ở 3 tỉnh khảo sát năm 2016 và năm 2020 trung bình là 184±34 con/kg, cao nhất là ở tỉnh Kiên Giang 209±44 con/kg, kế đến là tỉnh Cà Mau 197±46 kg/con và sau cùng là tỉnh Đồng Tháp thả giống có kích cỡ lớn nhất 145±59 con/kg. Sự chênh lệch về kích cỡ con giống ở các tỉnh là khá lớn, theo ghi nhận tại địa phương một số hộ nuôi cá sặc rằn ở tỉnh Đồng Tháp thả giống có kích cỡ lớn nhất là 50 con/kg và kích cỡ giống nhỏ nhất là 260 con/kg, ở tỉnh Cà Mau kích cỡ giống lớn nhất là 90 con/kg và kích cỡ giống nhỏ nhất là 230 con/kg và ở tỉnh Kiên Giang kích cỡ giống lớn nhất là 100 con/kg và kích cỡ giống nhỏ nhất là 250 con/kg. Theo khảo sát về giá con giống tại 3 tỉnh cho thấy, ở tỉnh Kiên Giang có giá giống cao nhất trung bình 106,4±4,9 ngàn đồng/kg, kế đến là tỉnh Cà Mau có giá giống trung bình là 92,4±4,6 ngàn đồng/kg và sau cùng tỉnh Đồng Tháp có giá giống thấp nhất 79,6±13,8 ngàn đồng/kg. Kết quả khảo sát cho thấy, giá con giống phụ thuộc vào kích cỡ giống thả nuôi, kích cỡ giống thả nuôi càng lớn thì giá cá giống càng thấp và ngược lại kích cỡ giống thả nuôi càng nhỏ thì giá cá giống càng cao.

- Mật độ thả nuôi

Kết quả khảo sát năm 2016 cho thấy, mật độ thả nuôi cao nhất trung bình ở tỉnh Đồng Tháp là 35 ± 10,8 con/m2, kế đến là tỉnh Cà Mau mật độ thả nuôi là 25,5±9 con/m2, tỉnh Kiên Giang mật độ thả nuôi là 15,8±4 con/m2 và khác biệt có ý nghĩa (P<0,05) giữa 3 tỉnh. Tùy theo hình thức nuôi mà mật độ thả nuôi khác nhau, ở tỉnh

51

Đồng Tháp có hộ thả nuôi mật độ rất cao 60 con/m2 trong có hộ thả thấp nhất là 20 con/m2, ở tỉnh Cà Mau mật độ thả nuôi cao nhất là 40 con/m2 trong có hộ thả thấp nhất là 7 con/m2 và tỉnh Kiên Giang mật độ thả nuôi cao nhất là 23 con/m2 trong có hộ thả thấp nhất là 6 con/m2. Thời gian nuôi ở các tỉnh khảo sát có sự chênh lệch rất cao, ở tỉnh Kiên Giang có thời gian nuôi dài nhất là 20,3±2,5 tháng khác biệt có ý nghĩa (P<0,05) so với tỉnh Cà Mau (11,4±1,8 tháng) và tỉnh Đồng Tháp (9±1,7 tháng). Thời gian nuôi của tỉnh Đồng Tháp và tỉnh Cà Mau thì khác biệt không có ý nghĩa (P>0,05). Tùy theo hình thức nuôi mà có thời gian nuôi khác nhau, ở Kiên Giang có thời gian nuôi dài nhất do các hộ thả cá và không có đầu tư thức ăn nhiều nên thời gian nuôi thường kéo dài, ở tỉnh Đồng Tháp và Cà Mau các hộ nuôi với hình thức thâm canh nên có sự đầu tư lớn về thức ăn, do đó cá tăng trưởng nhanh và có thời gian nuôi ngắn. Mật độ thả nuôi và thời gian nuôi vào thời điểm 2020 có tăng so với thời điểm khảo sát năm 2016, tuy nhiên khác biệt không có ý nghĩa thống kê (P>0,05) giữa hai đợt khảo sát.

- Thức ăn dùng cung cấp cho mô hình nuôi

Kết quả khảo sát cho thấy, nguồn thức ăn cung cấp cho mô hình nuôi, ở tỉnh Kiên Giang các hộ nuôi thường kết hợp 70% thức ăn tự nhiên và 30% thức ăn công nghiệp, ở tỉnh cà Mau có 55% thức ăn tự nhiên và 45% thức ăn công nghiệp và tỉnh Đồng Tháp người dân hoàn toàn sử dụng 100% thức ăn công nghiệp.

Bảng 4.5: Thực trạng sử dụng thức ăn nuôi cá sặc rằn của các hộ điều tra ở 3 tỉnh Cà Mau, Kiên Giang và Đồng Tháp

Nguồn thức ăn

Kiên Giang

Đồng Tháp

Đơn vị tính: % Cà Mau

Thức ăn tự nhiên

70

0

55

Thức ăn công nghiệp

30

100

45

Mô hình nuôi ở tỉnh Kiên Giang, Cà Mau các hộ nuôi tận dụng thức ăn tự nhiên để nuôi và bổ sung thêm công nghiệp nhằm giảm chi phí cho mô hình nuôi, tuy nhiên tốc độ tăng trưởng của cá nuôi là khá chậm, thời gian nuôi kéo dài. Ở tỉnh Đồng Tháp người dân sử dụng hoàn toàn thức ăn công nghiệp vừa đảm bảo chất lượng, tốc độ tăng trưởng của cá nhanh và thời gian nuôi ngắn nhưng chi phí thức ăn cho mô hình nuôi cao. Cách cho cá ăn, các hộ khảo sát ở 3 tỉnh Đồng Tháp, Cà Mau, Kiên Giang đều cho cá ăn thức ăn công nghiệp trực tiếp vào ao (100%) và họ không sử dụng sàng để cho cá ăn.

- Quản lý chất lượng nước

Trong quá trình nuôi 100% số hộ ở tỉnh Đồng Tháp có thay nước trong quá trình nuôi, trong khi đó số hộ có thay nước ở Cà Mau chỉ chiếm 36% và ở Kiên Giang chiếm 32% số hộ thay nước trong quá trình nuôi cá.

52

Bảng 4.6: Thực trạng quản lý chất lượng nước của các hộ dân khảo sát ở 3 tỉnh Đồng Tháp, Cà Mau và Kiên Giang

Diễn giải

Đvt

Đồng Tháp

Cà Mau

Kiên Giang

1. Thay nước

- Có

%

100

36

32

- Không

%

-

64

68

2. Chu kỳ thay nước

Ngày/lần

11,1

15,0

22,9

3. Tỉ lệ thay nước

%

37,6

37,6

36,3

Ghi chú: Giá trị trung bình±độ lệch chuẩn

Chu kì thay nước của các hộ nuôi ở tỉnh Đồng Tháp là 11,1 ngày/lần và lượng nước thay mỗi lần trung bình là 37,6%; ở tỉnh Cà Mau các hộ nuôi có chu kì thay nước được ghi nhận là 15,0 ngày/lần, tỉ lệ thay nước mỗi lần là 37,6%; chu kì thay nước được ghi nhận của các hộ nuôi ở tỉnh Kiên Giang là 22,9 ngày/lần và mỗi lần thay nước khoảng 36,3±8,9%. Nhìn chung đa số các ao được hộ nuôi thiết kế thay nước theo thủy triều lớn hàng tháng (khoảng 15 ngày/lần), một số hộ có đặt cống để trao đổi nước ra vào thuận lợi. Tuy nhiên, các nông hộ nuôi ở Cà Mau và Kiên Giang thường cũng không thay nước, do nước trong kênh, sông từ trong khu vực gần rừng chảy ra. Chất lượng nước kém người nuôi không có thay nước, ở Cà Mau là 64%, Kiên Giang là 68%.

- Một số bệnh thường gặp trên cá nuôi

Kết quả khảo sát năm 2016 và năm 2020 các nông hộ về bệnh xuất hiện trên cá sặc rằn nuôi ở 3 tỉnh Đồng Tháp, Cà Mau và Kiên Giang cho thấy, ở tỉnh Đồng Tháp có 26% số hộ cho rằng cá nuôi bị ký sinh trùng, 16% số hộ nuôi cá bị bệnh xuất huyết, 20% số hộ nuôi cá bị bệnh đen thân và số còn lại (38%) các hộ không có xuất hiện bệnh trên cá nuôi. Ở tỉnh Cà Mau có 68% các hộ nuôi là cá có bị bệnh (22% hộ nuôi có cá bị bệnh ký sinh trùng, 24% hộ nuôi có cá bị bệnh xuất huyết và 22% hộ nuôi có cá bị bệnh bệnh đen thân) và 32% số hộ phỏng vấn cho rằng cá nuôi không bị bệnh.

Bảng 4.7: Một số bệnh xuất hiện trên cá nuôi của các hộ dân khảo sát ở 3 tỉnh Đồng Tháp, Cà Mau và Kiên Giang

Diễn giải

Đồng Tháp

Cà Mau

Đơn vị tính: % Kiên Giang

1. Ký sinh trùng

26

20

22

2. Xuất huyết

16

13,4

24

3. Đen thân

20

33,3

22

4. Không có

38

33,3

32

Ở tỉnh Kiên Giang có 20% số hộ phỏng vấn là có cá nuôi bị bệnh ký sinh trùng, 13,4% số hộ có cá nuôi bị bệnh xuất huyết, 33,3% số hộ nuôi có cá bị bệnh đen thân

53

và có 33,3% số hộ cho rằng cá nuôi không bị bệnh. Nguyên nhân là do các hộ nuôi với qui mô nhỏ lẻ, trình độ kỹ thuật nuôi còn thấp, không chăm sóc tốt mô hình nuôi, không để ý cá nuôi bị nhiễm bệnh hoặc không biết cá bị bệnh từ đó làm cho cá nuôi dễ nhiễm bệnh.

- Tỉ lệ sống của cá sặc nuôi qua khảo sát

Tỉ lệ sống của cá nuôi qua khảo sát năm 2016 cho thấy, ở tỉnh Kiên Giang các hộ nuôi có tỉ lệ sống trung bình 51,5±9,8%, tỉnh Cà Mau 57,9±7,9% và tỉnh Đồng Tháp 63,1±6,9% khác biệt có ý nghĩa (P<0,05). Tỉ lệ sống của cá nuôi phụ thuộc nhiều yếu tố, trong đó chất lượng con giống là yếu tố giúp cải thiện tỉ lệ sống. Ngoài ra yếu tố mầm bệnh cũng ảnh hưởng đến tỉ lệ sống của cá nuôi, qua số liệu khảo sát cho thấy ở tỉnh Đồng Tháp có 62%, ở tỉnh Cà Mau có 33,3% và tỉnh Kiên Giang có 33,3% số hộ cho rằng cá nuôi bị bệnh từ đó làm giảm tỉ lệ sống của cá nuôi. Tỉ lệ sống cá nuôi vào thời điểm khảo sát 2020, tại Đồng Tháp có phần giảm, nguyên nhân là do tình hình dịch bệnh trên cá có su hướng gia tăng, trong khi đó tỉ lệ sống cá nuôi ở Cà Mau và Kiên Giang gia tăng, một phần do trình độ kỹ thuật của người nuôi phần nào được cải thiện, tuy nhiên khác biệt không có ý nghĩa thống kê (P<0,05) so với năm 2016. Nhìn chung, tỉ lệ sống cá nuôi ở tỉnh Đồng Tháp vẫn cao hơn so với tỉ lệ sống cá nuôi ở Cà Mau và Kiên Giang.

- Hệ số tiêu tốn thức ăn

Hệ số tiêu tốn thức ăn (FCR) của các hộ nuôi cá sặc rằn khảo sát năm 2016 ở tỉnh Kiên Giang trung bình là 1,4±0,2 khác biệt có ý nghĩa (P<0,05) so với các hộ nuôi ở tỉnh Đồng Tháp (2,2±0,3), nhưng khác biệt không có ý nghĩa thống kê (P>0,05) so với tỉnh Cà Mau (1,5±0,3). FCR cá nuôi của các hộ nuôi ở tỉnh Kiên Giang và Cà Mau thấp là do các hộ nuôi theo hình thức quãng canh cải tiến, tận dụng nguồn thức ăn tự nhiên trong ao nuôi, chỉ bổ sung một ít thức ăn giúp cá tăng trưởng và thời gian nuôi cá thường kéo dài. Trong khi đó ở tỉnh Đồng Tháp nuôi theo hình thức bán thâm canh và thâm canh, đầu tư hoàn toàn bằng thức ăn công nghiệp, cá nuôi tăng trưởng nhanh hơn và có thời gian nuôi ngắn 9,0±1,7 tháng. Kết quả khảo sát cho thấy, kích cỡ thu hoạch của các hộ nuôi trung bình ở tỉnh Kiên Giang (12,8±2,5 con/kg), Cà Mau (12,1±3,6 kg/con) và ở tỉnh Đồng Tháp (11,3±3,5 kg/con), khác biệt không có ý nghĩa (P<0,05) ở cả ba tỉnh. Kích cỡ thu hoạch cá nuôi của các nông hộ ở các tỉnh còn phụ thuộc vào giá cá nuôi, khi cá lớn giá cá thương phẩm thấp người dân thường kéo dài thời gian nuôi để đợi giá cá lên, khi giá cá tăng cao người dân có thể bán sớm hơn khi đó kích cỡ thu hoạch trung bình sẽ thấp hơn. Kết quả khảo sát năm 2020 cho thấy, FCR của cá nuôi gia tăng tại tỉnh Cà Mau, khác biệt có ý nghĩa thống kê (P<0,05) so với thời điểm năm 2016, do mức độ thâm canh hóa của mô hình nuôi tại Cà Mau gia tăng. Kích cỡ cá thu hoạch ở các tỉnh dao động từ 6,3 – 11,2 con/kg, được cải thiện đáng kể so với thời điểm khảo sát 2016 ở 2 tỉnh Cà Mau và Đồng Tháp.

54

- Năng suất cá nuôi

Kết quả khảo sát năm 2016 cho thấy, năng suất cá nuôi của các nông hộ ở tỉnh Đồng Tháp đạt cao nhất 18,9±8,0 kg/ha, kế đến là tỉnh Cà Mau đạt 14,5±6,9 kg/ha và Kiên Giang đạt 8,8±2,9 kg/ha và khác biệt có ý nghĩa thống kê (P<0,05). Năng suất của cá nuôi còn phụ thuộc nhiều yếu tố, trong đó người dân cho rằng chất lượng con giống (kích cỡ thu hoạch) là quan trọng nhất. Người dân ở Cà Mau và Kiên Giang cho rằng con giống nuôi chậm lớn, thời gian nuôi kéo dài, họ muốn có thay đổi con giống để cải thiện năng suất cá nuôi. Trong những năm gần đây từ 2016-2020 người dân Cà Mau đã chọn con giống ngoài tỉnh (ở tỉnh Đồng Tháp) về thả nuôi, họ cho rằng con giống lớn nhanh và chính điều này đã cải thiện năng suất cá nuôi. Trong khi đó, ở tỉnh Kiên Giang gặp nhiều khó khăn khi họ thả giống từ nơi khác thì cá thường chết nhiều, chính vì vậy họ biết năng suất cá của nuôi thấp nhưng vẫn chọn con giống ở địa phương để nuôi.

- Hiệu quả tài chính

Kết quả khảo sát hiệu quả tài chính mang lại từ mô hình nuôi cá sặc rằn năm 2016 cho thấy, tổng chi phí cho mô hình nuôi của nông hộ ở tỉnh Kiên Giang trung bình 184,2±36,6 triệu đồng/ha khác biệt có ý nghĩa (P<0,05) so với tổng chi phí cho mô hình ở tỉnh Đồng Tháp (533,1±266,7 triệu đ/ha) và tỉnh Cà Mau (456,5±207,4 triệu đ/ha). Trong khi đó tổng chi phí cho mô hình nuôi ở tỉnh Đồng Tháp và tỉnh Cà Mau thì khác biệt không có ý nghĩa (P>0,05). Tổng thu nhập cho mô hình nuôi ở tỉnh Kiên Giang, Đồng Tháp, Cà Mau lần lượt là 332,8±139,3 triệu đ/ha, 697,4±317,5 triệu đ/ha, 562,7±263,6 triệu đ/ha thì khác biệt có ý nghĩa thống kê (P<0,05). Mặc dù có sự khác nhau về tỉ suất lợi nhuận nhưng lợi nhuận mang lại cao nhất cho mô hình nuôi của các nông hộ ở tỉnh Đồng Tháp (164,3±393,0 triệu đ/ha), kế đến tỉnh Kiên Giang (148,6±138,8 triệu đ/ha) và thấp nhất là tỉnh Cà Mau (106,2±387,1 triệu đ/ha) khác biệt không có ý nghĩa (P>0,05). Như vậy, các nông hộ nuôi với qui mô nhỏ không có sự đầu tư nhiều về kỹ thuật cũng như chi phí nên lợi nhuận mang lại không cao thậm chí có một số hộ tuy có đầu tư nhiều về vốn nhưng nuôi không đúng kỹ thuật dẫn đến thua lỗ. Bên cạnh đó, giá bán cá thương phẩm cũng là một trong những yếu tố giúp mang lại lợi nhuận mô hình nuôi, có những hộ nuôi đạt được năng suất nhưng giá bán thấp từ đó người nuôi bị lỗ vốn, có những hộ nuôi tuy năng suất không cao nhưng giá bán cá thương phẩm cao từ đó mang lại lợi nhuận cho người nuôi.

Bảng 4.8: Hạch toán kinh tế về hiệu quả nuôi cá sặc rằn của 3 tỉnh Đồng Tháp, Cà Mau và Kiên Giang

Diễn giải

Đvt

Đồng Tháp

Cà Mau

Kiên Giang

1. Tổng thu

triệu đ/ha

2. Tổng chi

triệu đ/ha

3. Lợi nhuận

triệu đ/ha

697,4±317,5c 533,1±266,7b 164,3±393,0a

562,7±263,6b 456,5±207,4b 106,2±387,1a

332,8±139,3a 184,2±36,6a 148,6±138,8a

55

4. Giá thành

đ/kg

32.400±22.000ab

43.100±34.900b

20.900±8.900a

5. Tỉ lệ hộ lời

%

64

66

93,3

6. Tỉ lệ hộ lỗ

%

36

34

6,7

%

60,3±9,2a

56,7±11,6a

80,7±9,5b

7. Tỉ suất lợi nhuận của các hộ nuôi có lãi

Ghi chú: Giá trị trung bình ± độ lệch chuẩn.

Theo kết quả khảo sát ghi nhận giá thành nuôi thương phẩm cá sặc rằn tại tỉnh Đồng Tháp là 32.400±22.000 đ/kg khác biệt không có ý nghĩa (P>0,05) so với giá thành nuôi thương phẩm tại Cà Mau (43.100±34.900 đ/kg) và Kiên Giang (20.900±8.900 đ/kg), trong khi đó giá thành nuôi thương phẩm cá sặc rằn tại Cà Mau và Kiên Giang thì khác biệt có ý nghĩa (P<0,05). Tỉ lệ hộ nuôi có lời ở tỉnh Kiên Giang là 93,3% và tỉ lệ hộ nuôi bị lỗ vốn là 6,7%, trong khi đó tỉ lệ hộ nuôi có lời và lỗ vốn ở tỉnh Đồng Tháp và tỉnh Cà Mau lần lượt là (64%, 36%), (66%, 34%). Tỉ suất mang lại từ mô hình nuôi của các nông hộ ở tỉnh Kiên Giang là cao nhất 80,7±9,5% khác biệt có ý nghĩa (P<0,05) so với các nông hộ nuôi ở tỉnh Đồng Tháp (60,3±9,2%) và Cà Mau (56,7±11,6%), tỉ suất lợi nhuận mang lại từ mô hình nuôi của các nông hộ ở tỉnh Đồng Tháp và tỉnh Cà Mau thì khác biệt không có ý nghĩa (P<0,05).

4.1.2 Đánh giá thuận lợi và khó khăn tình hình nuôi cá sặc rằn ở 3 tỉnh

Đồng Tháp, Cà Mau và Kiên Giang

4.1.2.1 Ý kiến của các nông hộ về những thuận lợi và khó khăn trong quá

trình nuôi cá sặc rằn tại tỉnh Đồng Tháp, Cà Mau và Kiên Giang

- Thuận lợi

Kết quả khảo sát năm 2016 và năm 2020 cho thấy, tình hình nuôi cá sặc rằn của các nông hộ ở 3 tỉnh Đồng Tháp, Cà Mau và Kiên Giang có những đặc điểm cơ bản sau:

+ Xây dựng công trình nuôi: Ở tỉnh Đồng Tháp có 63,3% nông hộ cho rằng diện tích ao nuôi rộng gần nhà rất thuận lợi cho người nuôi. Ao được thiết kế tiện cho việc trao đổi nước giúp tiết kiệm được chi phí bơm nước, tiện chăm sóc (20%), tiện trao đổi nước (6,7%), tận dụng diện tích ao nuôi (10%). Ở tỉnh Cà Mau các nông hộ cho rằng có 66,7% diện tích ao rộng, gần nhà tiện chăm sóc (13,3%), ao thiết kế thuận lợi cho việc trao đổi nước trong quá trình nuôi (13,3%) và các nông hộ tận dụng diện tích nuôi là 6,7%. Các nông hộ ở tỉnh Kiên Giang cho rằng có 63,3% diện tích ao rộng, gần nhà tiện chăm sóc (16,7%), ao thiết kế thuận lợi cho việc trao đổi nước trong quá trình nuôi (10,0%) và các nông hộ tận dụng diện tich nuôi là 10%. Kết quả khảo sát cho thấy, người dân quan tâm về công trình ao nuôi, các nông hộ thường thiết kế ao lớn và chọn những nơi gần nhà để nuôi. Các nông hộ cho rằng, nếu thiết kế ao gần nhà thì việc chăm sóc, quản lý ao nuôi rất thuận lợi.

56

Bảng 4.9: Những thuận lợi trong mô hình nuôi cá sặc rằn tại 3 tỉnh

Đơn vị tính: %

Diễn giải

Đồng Tháp

Cà Mau

Kiên Giang

63,3 20,0 6,7 10,0

66,7 13,3 13,3 6,7

63,3 16,7 10,0 10,0

46 54

38 62

53,3 46,7

- 100

55 45

70 30

34 66

32 68

33,3 66,7

1. Xây dựng công trình - Ao diện tích rộng - Gần nhà tiện chăm sóc - Tiện trao đổi nước - Tận dụng diện tích dất 2. Con giống - Chất lượng tốt - Tương đối tốt 3. Thức ăn - Thức ăn tự nhiên - Thức ăn công nghiệp 4. Chất lượng nước - Chất lượng tốt - Tương đối tốt 5. Kinh tế - xã hội - Có thêm thu nhập - Nuôi chủ yếu ăn - Ít trộm cắp - Giá bán cao

86 8 2 4

74 16 4 6

76,7 13,3 3,3 6,7

+ Con giống: các hộ nuôi cá sặc rằn đánh giá con giống thả nuôi là tốt ở 3 tỉnh Đồng Tháp, tỉnh Cà Mau, tỉnh Kiên Giang lần lượt là 46%, 38%, 53,3%, có một số hộ cho rằng con giống nuôi không chất lượng lần lượt là 54%, 62% và 46,7%. Chính vì vậy mà các nông hộ nuôi cá ở tỉnh Đồng Tháp cho rằng cá bị chết là do bệnh (100%), trong khi ở tỉnh Cà Mau có 88% là do cá bệnh, số còn lại là do địch hại trong ao nuôi, còn tỉnh Kiên Giang thì có 76,7% là do cá bị bệnh số còn lại bị hao hụt trong quá trình nuôi là do địch hại (23,3%).

+ Thức ăn: Kết quả khảo sát của các nông hộ nuôi cá sặc rằn ở tỉnh Đồng Tháp cho thấy, các nông hộ sử dụng hoàn toàn bằng thức ăn công nghiệp (100%), riêng ở tỉnh Kiên Giang và Cà Mau các nông hộ nuôi theo hình thức quảng canh, quảng canh cải tiến, tận dụng nguồn thức ăn tự nhiên sẵn có trong ao nuôi và chỉ cho ăn bổ sung thêm thức ăn công nghiệp. Như vậy, với hình thức nuôi như tỉnh Kiên Giang thì thời gian nuôi cá kéo dài hơn so với tỉnh Đồng Tháp và tỉnh Cà Mau.

+ Chất lượng nước: Các nông hộ nuôi cho rằng khi nguồn nước cấp vào ao nuôi được kiểm soát và đánh giá tốt 34% ở tỉnh Đồng Tháp, 32% ở tỉnh Cà Mau, 33,3% ở tỉnh Kiên Giang. Do nguồn nước cấp vào ao nuôi từ những con sông, kênh nhỏ, không có ao lắng các nông hộ cho rằng nguồn nước cấp vào ao nuôi là tương đối tốt 66% ở tỉnh Đồng Tháp, 68% ở tỉnh Cà Mau và 66,7% ở tỉnh kiên Giang.

+ Kinh tế - xã hội: Đa số các nông hộ nuôi cá sặc rằn là để tăng thêm thu nhập 86% ở tỉnh Đồng Tháp,74% ở tỉnh Cà Mau, 76,7% ở tỉnh Kiên Giang. Một số nông hộ

57

nuôi qui mô nhỏ, mô hình nuôi để phục vụ bữa ăn gia đình 8% ở tỉnh Đồng Tháp, 16% ở tỉnh Cà Mau, 13,3% ở tỉnh Kiên Giang. Về an ninh như trộm cắp, các nông hộ nuôi cá thường có nhà bảo vệ (nếu xa nhà ở) và các ao nuôi thường gần nhà nên đảm bảo anh ninh tốt và rất ít bị trộm cắp 2% ở tỉnh Đồng Tháp, 4% ở tỉnh Cà Mau, 3,3% ở tỉnh Kiên Giang. Giá bán sản phẩm là một trong những yếu tố quan trọng, nếu giá bán cao giúp người nuôi có lãi ngược lại giá bán thấp người nuôi có thể bị lỗ vốn. Kết quả khảo sát ở tỉnh Đồng Tháp, tỉnh Cà Mau, tỉnh Kiên Giang một số nông hộ cho rằng giá bán cao lần lượt là 4%, 6%, 6,7%.

- Khó khăn

Ý kiến của các hộ nuôi năm 2016 và năm 2020 về khó khăn trong quá trình nuôi cá sặc rằn tại 3 tỉnh Đồng Tháp (76%), tỉnh Cà Mau (80%) và tỉnh Kiên Giang (95%) cho rằng chất lượng con giống ngày suy giảm do sử dụng nguồn giống không rõ nguồn gốc, cá bố mẹ lấy từ ao nuôi cá thịt không qua nuôi vỗ, cho sinh sản nhiều lần dẫn đến con giống kém chất lượng từ đó ảnh hưởng đến tỉ lệ sống, năng suất cá nuôi.

+ Các bệnh thường gặp trên cá sặc rằn nuôi thương phẩm như xuất huyết, ký sinh trùng, đen thân,.. là những bệnh thường làm hao hụt cá nuôi, ảnh hưởng đến tỉ lệ sống và giảm năng suất từ đó giảm lợi nhuận của người nuôi. Kết quả khảo sát các nông hộ cho rằng những khó khăn của mô hình nuôi là do dịch bệnh ở tỉnh Đồng Tháp (16%), tỉnh Cà Mau (29%), tỉnh Kiên Giang (30%).

+ Thức ăn giá tăng cao cũng ảnh hưởng đến lợi nhuận mô hình nuôi, người dân cho rằng không có tiền mua thức ăn nuôi cá thường mua thiếu đại lý thức ăn thủy sản do đó giá thức ăn cũng tăng cao hơn so với mua tiền mặt. Bên cạnh đó, chất lượng thức ăn cũng là vấn đề người dân quan tâm, một số hộ nuôi không có kinh nghiệm nuôi chọn lựa thức ăn cho từng giai đoạn nuôi chưa tốt dẫn đến cá nuôi tăng trưởng kém, ảnh hưởng đến năng suất, tỉ lệ sống. Các nông hộ cho rằng thức ăn cũng là một trong những khó khăn mà người nuôi thường gặp, ở tỉnh Đồng Tháp (40%), Cà Mau (42%) và tỉnh Kiên Giang (55%).

Bảng 4.10: Những khó khăn trong mô hình nuôi cá sặc rằn tại 3 tỉnh khảo sát

Diễn giải

Đv

Đồng Tháp

Cà Mau

Kiên Giang

% %

12 26

40 35

15 26

%

52

42

62

I. Điều kiện tự nhiên 1. Đất đai 2. Nguồn nước II. Kỹ thuật 1. Thiết kế và xây dựng công trình 2. Kỹ thuật nuôi 3. Con giống 4. Thức ăn 5. Quản lý môi trường nước 6. Quản lý và phòng trị bệnh 7. Thời gian nuôi

% % % % % tháng

60 76 40 15 16 8

56 80 42 35 29 12

50 95 55 20 30 16

58

con/Kg %

7 100

11 100

9 100

%

90

90

70

%

60

60

50

8. Kích cỡ thu hoạch 9. Phương pháp thu hoạch III. Tiêu thụ sản phảm 1. Thị trường tiêu thụ sản phảm 2. Giá sản phẩm IV. Kinh tế - xã hội - khác 1. Vốn đầu tư sản xuất 2. Chính sách 3. Khác

% % %

70 30 0

80 15 5

90 8 2

+ Môi trường nước bị nhiễm bẩn do cách cho ăn của cá hộ nuôi không tốt dẫn đến cá bị bệnh nhiều, trong ao có quá nhiều địch hại cũng là một khó khăn cho người nuôi ở Đồng Tháp là 15%, ở tỉnh Cà Mau là 35% và tỉnh Kiên Giang là 20%. Kết quả khảo sát ghi nhận chất lượng nước của một số mô hình nuôi của các nông hộ ở các vùng khác nhau có chất lượng nước khác nhau, có những vùng ao bị nhiễm phèn hoặc gặp khó khăn trong vấn đề trao đổi nước gây ảnh hưởng lớn tới hoạt động sản xuất thủy sản của người nuôi.

+ Thị trường tiêu thụ sản phẩm gặp nhiều khó khăn, sản phẩm làm ra nhiều năng suất cao nhưng giá xuống thấp thì lợi nhuận mang lại không cao, do đó giá cả bấp bênh chủ yếu là bán cho thương lái, có nhiều thương lái ép giá cũng là một vấn đề gây ra nhiều bất lợi cho người nuôi ở Đồng Tháp (90%), tỉnh Cà Mau (90%), và tỉnh Kiên Giang (70%). Về giá sản phẩm các nông hộ cho rằng số lượng sản phẩm làm ra nhiều nhưng khó bán là một trở ngại cho nghề nuôi thủy sản ở địa phương dẫn đến chu kỳ, thời gian nuôi thường kéo dài, làm gia tăng chi phí, lợi nhuận thấp, đồng thời chưa tận dụng được tối đa diện tích mặt nước khai thác.

+ Về mặt kinh tế - xã hội, mặc dù người nuôi đã bỏ ra khá nhiều chi phí nhưng trong quá trình nuôi do một số nguyên nhân như kỹ thuật nuôi không đúng, thức ăn kém chất lượng, nguồn nước dơ hoặc do trộm cắp nên người nuôi bị lỗ vốn. Thiếu vốn cũng là những vấn đề gây trở ngại cho người nuôi khi tiếp tục đầu tư vào vụ mới, các nông hộ ở tỉnh Đồng Tháp (70%), tỉnh Cà Mau (80%) và tỉnh Kiên Giang (90%) gặp nhiều khó khăn do không đủ tiền để mua thức ăn, họ mua chịu từ các đại lý bán thức ăn từ đó dẫn đến chi phí giá thức ăn cao ảnh hưởng đến hiệu quả mô hình nuôi. Về vấn khác như an ninh, trộm cắp ở tỉnh Cà Mau (5%) và tỉnh Kiên Giang (2%) cũng làm cho người nuôi lo ngại khi đầu tư nuôi cá.

Từ kết quả đánh giá hiện trạng sản xuất giống và nuôi thương phẩm cá sặc rằn ở ba tỉnh Cà Mau, Kiên Giang và Đồng Tháp cho thấy, trong các khó khăn trên thì con giống là vấn đề quan trọng vì chất lượng con giống kém như tỉ lệ sống thấp, tăng trưởng chậm sẽ cho năng suất thấp. Nếu chất lượng con giống tốt (tăng trưởng tốt, tỉ lệ sống cao,..) thì năng suất mô hình nuôi sẽ cao từ đó người nuôi cá sặc rằn sẽ có hiệu quả kinh tế. Nhận thức của người dân về con giống ngày càng cao, nhu cầu con giống cho mô hình nuôi ngày càng nhiều chính vì vậy các trại sản xuất giống cần quan tâm

59

và định hướng sản xuất con giống theo hướng chất lượng để phụ vụ nhu cầu con giống hiện nay. Các địa phượng cần định hướng phát triển mô hình sản xuất giống cá sặc rằn theo hướng con giống chất lượng cao, tập hợp đàn cá sặc rằn bố mẹ ban đầu với các nguồn khác nhau từ các địa phương khác nhau nhằm da dạng đàn cá tổng hợp từ đó sản xuất con giống chất lượng cao phụ vụ nhu cầu con giống của người dân hiện nay.

4.1.2.2 Phân tích ý kiến của các hộ nuôi về những điểm mạnh, điểm yếu, cơ

hội và thách thức (SWOT) tại tỉnh Đồng Tháp, Cà Mau và Kiên Giang

- Điểm mạnh

Tận dụng được diện tích mặt nước rộng lớn sẵn có và tận dụng được lao động

nhàn rỗi của gia đình.

Tận dụng được nguồn thức ăn sẵn có góp phần giảm chi phí trong quá trình nuôi.

Sự quan tâm của chính quyền địa phương trong việc phát triển mô hình nuôi thủy

sản tại địa phương.

Kỹ thuật nuôi của các hộ chủ yếu được đúc kết từ kinh nghiệm của bản thân, học hỏi thêm kinh nghiệm của một số nông dân khác và học hỏi qua các phương tiện truyền thông.

Tình hình an ninh trật tự xã hội đảm bảo cho người dân yên tâm trong việc đầu tư

vào việc phát triển mô hình nuôi.

- Điểm yếu

Việc đầu tư cho các mô hình nuôi thủy sản nhìn chung còn thấp chưa tương xứng

với tiềm năng phát triển của vùng.,

Kỹ thuật nuôi của các hộ còn hạn chế do người nuôi chưa tiếp cận được khoa học kỹ thuật. Nguồn cung cấp thông tin về kỹ thuật nuôi còn rất ít, tập huấn về kỹ thuật nuôi cá còn ít.

Các hộ nuôi còn thiếu vốn để phục vụ cho nuôi thủy sản do đó làm ảnh hưởng

cho việc đầu tư và phát triển mô hình nuôi thủy sản tại địa phương.

Năng suất nuôi còn thấp.

Thời gian nuôi kéo dài làm gia tăng chi phí nuôi dẫn đến lợi nhuận thấp và không

tận dụng được tối đa diện tích mặt nước.

Cán bộ kỹ thuật, khuyến ngư còn thiếu nên không thể tuyên truyền phổ biến vai

trò và lợi ích của nghề nuôi trồng thủy sản.

- Cơ hội

Diện tích mặt nước lớn, điều kiện tự nhiên khí hậu, đất đai, thổ nhưỡng thích hợp

cho việc nuôi thủy sản.

60

Hiện nay, dịch bệnh lây lan qua người gia tăng ở các nhóm thực phẩm như bệnh heo tai xanh, cúm gia cầm,… nên người tiêu dùng đã hạn chế sử dụng nhóm thực phẩm này và gia tăng sử dụng sản phẩm thủy sản. Đây là cơ hội tốt cho các sản phẩm thủy sản tăng về số lượng.

Được sự quan tâm hỗ trợ của các ban ngành địa phương, các trường Đại học,

Viện trường.

Tạo công ăn việc làm cho lao động nhàn rỗi góp phần tăng thêm nguồn thu nhập

cho người nuôi.

Nhiều dự án đầu tư về cơ sở hạ tầng phục vụ cho phát triển nông nghiệp, nông

thôn bước đầu đã mang lai hiệu quả khả quan.

- Thách thức

Do biến đổi khí hậu toàn cầu nên diễn biến thời tiết rất thất thường. Môi trường

nước nuôi trồng thủy sản ngày càng bị ô nhiễm, không đảm bảo chất lượng.

Do ảnh hưởng của lạm phát tăng cao, giá cả các yếu tố đầu vào tăng làm tăng chi

phí sản xuất nên người nuôi rất e ngại vào việc đầu tư phát triển mô hình nuôi.

Con giống chưa đảm bảo về chất lượng và số lượng.

Môi trường ngày càng ô nhiễm dẫn đến dịch bệnh xảy ra trên cá ngày càng nhiều.

Giá cả đầu ra không ổn định.

Tình hình an ninh trật tự tại địa phương còn hạn chế làm cho người nuôi không

an tâm trong quá trình nuôi cá.

- Các giải pháp cho nghề nuôi thủy sản tại 3 tỉnh Đồng Tháp, Cà Mau và

Kiên Giang

Để nghề nuôi thủy sản ở 3 tỉnh Đồng Tháp, Cà Mau và Kiên Giang phát triển theo hướng bền vững dựa trên cơ sở phân tích SWOT, các giải pháp tối ưu hóa được đề xuất cần phải thực hiện đồng bộ sau đây:

+ Các giải pháp về chính sách

Tiếp tục thực hiện Quyết định số 339/QĐ-TTg, ngày 11/03/2021 của Thủ tướng Chính Phủ về phê duyệt Chiến lược phát triển Thủy sản Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.

Tuyên truyền phổ biến các quy định về bảo vệ môi trường như: Luật bảo vệ môi trường, Nghị định 08/2022/NĐ-CP, ngày 10/01/2022 của Chính Phủ về hướng dẫn chi tiết về thi hành một số điều Luật bảo vệ môi trường.

Các chiến lược ứng phó với biến đổi khí hậu, chiến lược phát triển đa dạng hóa

đối tượng vật nuôi cây trồng của Chính Phủ.

+ Các chính sách về kỹ thuật và khuyến ngư

61

Liên kết với các trường Đại học, Viện nghiên cứu để chuyển giao kỹ thuật cho nông dân. Cần tranh thủ sự hỗ trợ về mặt khoa học trong việc đào tạo cán bộ, nghiên cứu ứng dụng và chuyển giao công nghệ.

Sở NN&PTNT cùng các đơn vị trực thuộc nên tạo điều kiện giúp các hộ nuôi yên tâm đầu tư phát triển sản xuất (cấp phép; chuyển giao kỹ thuật sản xuất giống cá; tư vấn kỹ thuật nuôi và kỹ thuật phòng trị bệnh cá; kiểm dịch giống thủy sản, khảo sát tác động môi trường,…).

Đào tạo đội ngũ cán bộ kỹ thuật có trình độ, năng lực quản lý, tư vấn, chuyển giao các quy trình công nghệ cao, kỹ thuật mới; xây dựng chương trình khuyến ngư và chuyển tải thông tin liên quan đến tận người dân.

Nâng cao nhận thức và trình độ người dân để áp dụng triệt để các quy trình kỹ

thuật vào sản xuất.

+ Các giải pháp về giống

Khuyến khích việc phát triển các trại sản xuất giống cá sặc rằn ở địa phương

nhằm cung cấp nguồn con giống kịp thời, đảm bảo chất lượng.

Tăng cường công tác quản lý nhà nước về thanh tra, kiểm tra các cơ sở sản xuất

giống, thực hiện các quy định của Nhà nước về sản xuất, kinh doanh giống thủy sản.

Vận động tuyên truyền người dân nên mua giống ở những cơ sở có uy tín và chất

lượng.

+ Các giải pháp về môi trường và an ninh trật tự

Tăng cường tuyên truyền, giáo dục phổ biến các quy định về việc bảo vệ môi

trường. Quản lý dịch bệnh trên cá nhằm phát hiện sớm nhằm hạn chế bệnh nặng hơn.

Tuyên truyền ý thức của người dân trong việc giữ gìn an ninh trật tự tại địa

phương để người dân có thể yên tâm trong hoạt động sản xuất thủy sản.

+ Các giải pháp về vốn

Triển khai triệt để các Chương trình, Quyết định, Chủ trương của Nhà nước

nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người nuôi tiếp cận với các nguồn vốn sản xuất.

Cần có chính sách hỗ trợ vốn sản xuất với các hình thức ưu đãi như lãi suất thấp,

các thủ tục vay vốn cần phải thông thoáng

+ Các giải pháp cho những hộ nuôi

Các hộ nuôi nên tận dụng điều kiện sẵn có của gia đình để nuôi nhằm giảm chi

phí và giá thành sản phẩm.

Các hộ nuôi nên tận dụng nguồn thức ăn tự nhiên sẵn có để nuôi cá vừa giảm chi

phí nuôi vừa mang lại hiệu quả cao.

+ Các giải pháp về quản lý và tổ chức sản xuất

62

Cần có những chính sách tích cực để bình ổn giá cả đầu vào, đầu ra tạo điều kiện

cho mô hình nuôi cá sặc rằn ở địa phương phát triển.

Đối với những hộ nuôi có vị trí không thuận lợi, gần nơi bị ô nhiễm, kỹ thuật và kinh nghiệm nuôi chưa tốt thì cần chuyển sang nuôi các đối tượng thủy sản phù hợp với điều kiện ở đó.

Cung cấp chính xác, đầy đủ, kịp thời các thông tin của ngành đến người dân để

họ yên tâm sản xuất.

+ Các giải pháp về thị trường và xúc tiến thương mại

Tìm nguồn tiêu thụ cá ổn định, tổ chức điểm thu mua cá tập trung nhằm hạn chế

thương lái ép giá

Bảng 4.11: Ma trận SWOT và giải pháp phát triển mô hình nuôi thủy sản theo hướng bền vững

SWOT

(S) Điểm mạnh - Diện tích mặt nước lớn - Kinh nghiệm đúc kết từ bản thân, học hỏi từ truyển thông và nông dân khác - Tận dụng được nguồn thức ăn sẵn có - An ninh tốt

(O) Cơ hội - Điều kiện tự nhiên thuận lợi - Nhu cầu sản phẩm thủy sản ngày càng tăng - Sự quan tâm của chính quyền địa phương - Tạo công ăn việc làm cho lao động nhàn rỗi - Nhiều cơ sở hạ tầng phục vụ cho nông nghiệp, nông thôn Các chiến lược SO - Tận dụng điều kiện sẵn có để phát triển, mở rộng mô hình nuôi - Đa dạng hóa đối tượng nuôi tùy vào đối tượng - Trạm thủy sản của địa phương tăng cường hỗ trợ kỹ thuật cho người nuôi

(T) Đe dọa - Biến đổi khí hậu - Chi phí nuôi ngày càng tăng - Con giống không đảm bảo chất lượng - Dịch bệnh xảy ra trên cá ngày càng nhiều - Giá đầu ra không ổn định - Vấn đề về an ninh trật tự Các chiến lược ST - Tùy điều kiện mà chọn lựa đối tượng nuôi thích hợp - Tận dụng nguồn thức ăn sẵn có giúp tiết kiệm chi phí nuôi - Cung cấp nguồn con giống chất lượng - Quản lý dịch bệnh, phát hiện sớm nhằm hạn chế bệnh nặng hơn - Tìm nguồn tiêu thụ cá ổn định, tổ chức điểm thu mua cá tập trung nhằm hạn chế thương lái ép giá

63

Các chiến lược WO - Tăng cường hỗ trợ vốn cho người nuôi - Quản lý ngành cần mở các đợt tập huấn cho người nuôi - Đào tạo đội ngũ cán bộ kỹ thuật cao

Các chiến lược WT - Chuyển đổi sang đối tượng nuôi phù hợp với điều kiện ở địa phương - Tuyên truyền ý thức trong việc bảo vệ môi trường, giữ gìn an ninh trật tự

(W) Thách thức - Đầu tư vào mô hình nuôi còn thấp, nhỏ lẻ - Thiếu vốn - Năng suất nuôi đạt thấp, giá đầu ra không ổn định - Thời gian nuôi kéo dài - Kỹ thuật nuôi còn hạn chế - Thiếu đội ngũ cán bộ, kỹ thuật

Kết quả khảo sát thực trạng nghề nuôi cá sặc rằn ở tỉnh Cà Mau, Kiên Giang và Đồng Tháp xác định các vấn đề cốt lõi về tồn tại, khó khăn nhằm định hướng cho các giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất. Nhìn chung, hiệu quả nghề nuôi cá sặc rằn phụ thuộc vào các yếu tố quan trọng là chất lượng con giống, tỉ lệ sống, và kỹ thuật quản lý chăm sóc cá nuôi. Việc sử dụng bố mẹ không rõ nguồn gốc từ các đàn cá nuôi dễ dẫn đến giảm đa dạng di truyền và suy thoái cận huyết với biểu hiện rõ nét là cá giảm sinh trưởng, tỉ lệ sống, dễ mẫn cảm với mầm bệnh và biến động môi trường (Tave, 1993; 1999). Các nghiên cứu gần đây cho thấy việc ghép phối chéo từ các quần thể khác nhau đã có hiệu quả trong việc cải thiện tăng trưởng tỉ lệ sống của cá sặc rằn (Sutthakiet et al., 2019).

Trong thực tiễn sản xuất cá sặc rằn ở nhiều địa phương vùng ĐBSCL cũng như các nước trong khu vực và trên thế giới, cho đến nay vẫn chưa có nhiều công trình được quan tâm nghiên cứu về chọn lọc giống cá sặc rằn, do đó thực hiện nghiên cứu chọn lọc giống cá sặc chất lượng cao góp phần cung cấp con giống chất lượng, cải thiện tăng trưởng và tỉ sống cá nuôi là bước đi quan trọng trong quá trình phát triển mô hình nuôi cá sặc rằn hiện nay.

4.2 Kết quả đánh giá sự đa dạng di truyền của các nguồn cá sặc rằn

tỉ

Phân tích ba quần thể cá sặc rằn Cà Mau, Kiên Giang và Đồng Tháp dựa trên 6 chỉ thị (mồi) ISSR cho kết quả 56 vạch (Hình 4.1), đàn cá sặc rằn phân bố ở vùng Cà Mau có sự đa dạng di truyền cao nhất, thể hiện qua các thông số tỉ lệ gene đa hình (78,21%), số allele trung bình (1,74±0,059), tỉ lệ dị hợp (0,238±0,021) và chỉ số Shannon (0,389±0,021) (Bảng 4.12). Đàn cá nuôi ở Đồng Tháp và đàn cá tự nhiên ở Kiên Giang có tỉ lệ gene đa hình (66,67%, 66,67%) và số allele trung bình (1,615±0,066, 1,615±0,066) tương đương nhau, số allele hiệu quả (1,332±0,040; 1,394±0,044), lệ dị hợp (0,203±0,022; 0,232±0,023) và chỉ số Shannon (0,306±0,031; 0,341±0,032) thấp hơn hơn so với đàn cá Cà Mau. Tuy nhiên, mức độ chênh lệch về mức độ đa dạng di truyền giữa 3 quần thể cá sặc rằn này là không lớn.

64

25 24 23 22 21 20 19 18 17 16 15 14 13 12 11 10 9 8 7 6 5 4 3 2 1

ISSR11

Cà Mau

Đồng Tháp

Kiên Giang

3.000

1.500

1.000

500

a. Primer ISSR 11

25 24 23 22 21 20 19 18 17 16 15 14 13 12 11 10 9 8 7 6 5 4 3 2 1

Cà Mau

Kiên Giang

Micro 11

Đồng Tháp

3.000

1.500

1.000

500

b. Primer micro 11

Hình 4.1: Kết quả điện di sản phẩm khuếch đại với 2 mồi (a. Primer ISSR 11 và b. Primer micro 11) trên ba đàn cá sặc rằn phân bố ở Đồng Tháp, Cà Mau và Kiên Giang

Sự đa dạng di truyền từ 3 nguồn cá sặc rằn (Cà Mau, Kiên Giang và Đồng Tháp) thể hiện ở mức độ tương đương đến cao hơn khi so với một số loài cá khác được đánh giá trên cùng loại chỉ thị ISSR. Đối với cá rô đồng ở Đồng bằng sông Cửu Long, tỉ lệ gen đa hình và tỉ lệ dị hợp của ba quần thể cá rô tự nhiên (thu ở Cà Mau, Long An và Đồng Tháp) dao động trong các khoảng lần lượt là 78,87-85,92% và 0,192-0,258 (Nhung & Yên, 2014). Ở cá hường, tỉ lệ gene đa hình và tỉ lệ dị hợp của các quần thể dao động lần lượt là 55,42-90,36% và 0,18-0,245 (Yên và ctv., 2018). Kết quả nghiên cứu, đàn cá sặc rằn nuôi Đồng Tháp vẫn có

65

mức độ đa dạng di truyền cao so với đàn cá tự nhiên (Kiên Giang). Điều này có thể do số lượng cá bố mẹ nhiều và nhiều cặp bố mẹ được cho sinh sản để đảm bảo nhu cầu con giống trong nuôi thương phẩm. Khác với cá sặc rằn, ở cá rô nuôi (cá rô đầu vuông), đa dạng di truyền thấp hơn đàn cá tự nhiên (Nhung & Yên, 2014). Như vậy, đàn cá nuôi sặc rằn vẫn duy trì được mức độ đa dạng di truyền và do đó vẫn có thể được dùng làm nguồn bố mẹ cho các thế hệ tiếp theo. Bảng 4.12: Các thông số đa dạng di truyền của 3 dòng cá sặc rằn qua 6 mồi ISSR Na Dòng cá

(P%)

N0

Ne

Cà Mau

32

78,21

Đồng Tháp

32

66,67

Kiên Giang

32

66,67

1,74 (0,059) 1,615 (0,066) 1,615 (0,066)

1,385 (0,038) 1,394 (0,044) 1,332 (0,040)

He 0,238 (0,021) 0,232 (0,023) 0,203 (0,022)

I 0,389 (0,021) 0,341 (0,032) 0,306 (0,031)

Ghi chú: N0: số mẫu; P(%): tỉ lệ gene đa hình; Na: số allele trung bình/locus; Ne: số allele hiệu quả; He: Tỉ lệ di hợp; I: Chỉ số đa dạng Shannon.

Sự khác biệt di truyền của 3 nguồn cá sặc rằn thể hiện ở khoảng cách di truyền hoặc mức độ tương đồng giữa các nguồn cá (Bảng 4.13). Ba nguồn cá sặc rằn có mức độ tương đồng cao (từ 0,964 đến 0,993) hay khoảng cách di truyền thấp (0,007–0,036). Nguồn cá Đồng Tháp khoảng cách di truyền với hai nguồn cá Cà Mau và Kiên Giang cao hơn so với giữa hai nguồn cá đó (Cà Mau–Kiên Giang). Mối quan hệ này được thể hiện qua cây di truyền (Hình 4.2):

Hình 4.2: Cây di truyền theo phương pháp UPGMA (Unweighted Pair Group Method with Arithmetic Mean) của ba quần thể cá sặc rằn

Hai nguồn Cà Mau và Kiên Giang có khoảng cách di truyền gần, nằm cùng một nhánh, trong khi nguồn cá Đồng Tháp ở nhánh riêng. Điều này có thể do quá trình gia hóa cá sặc rằn (kết quả điều tra nguồn cá sặc rằn Đồng Tháp được gia hóa qua 8 thế hệ) đã dẫn đến những thay đổi di truyền so với đàn cá tự nhiên (cá ở Cà Mau và Kiên Giang).

Kiên Giang

Đồng Tháp

Cà Mau

Bảng 4.13: Mức độ tương đồng (dưới đường chéo) và khoảng cách di truyền (trên đường chéo) của các dòng cá sặc rằn dựa trên chỉ thị ISSR Nguồn cá Cà Mau Đồng Tháp Kiên Giang

0,007 0,036

0,036 0,964

0,964 0,993

66

Trong tổng số các nguồn biến dị di truyền, thì sự biến dị trong cùng một quần đàn chiếm tỉ lệ đa số (92%) và giữa các quần đàn chỉ chiếm 8% (Bảng 4.14). Kết quả nghiên cứu của Yên và ctv. (2018) trên cá hường cho thấy sự biến động trong cùng 1 dòng là 83% và giữa các dòng là 17%. Kết quả nghiên cứu trên cá rô biển cho thấy nguồn biến dị di truyền này từ sự khác biệt giữa các cá thể trong cùng một quần thể chiếm 97%, trong khi đó, chỉ 3% biến dị di truyền từ sự khác biệt giữa các quần thể (Yên và ctv., 2020).

Bảng 4.14. Phân tích nguồn biến động di truyền (ANOVA) của 3 dòng cá sặc rằn

Nguồn biến động

Df

Tổng sai số

Phương sai

Tỉ lệ (%)

TB bình phương

31,9 8,89

0,72 8,89 9,61

8 92 100

Giữa các dòng Trong cùng 1 dòng Tổng

2 93 95

63,9 826,7 890,6

Ghi chú: Df: độ tự do

Từ những kết quả thu thập và phân tích ban đầu về sự đa dạng di truyền của các quần đàn cá sặc rằn phân bố ở tỉnh Cà Mau, Kiên Giang và tỉnh Đồng Tháp đã cho thấy, có sự khác biệt nhau về sự đa dạng di truyền giữa các quần đàn cá sặc rằn phân bố ở các vùng sinh thái khác nhau ở ĐBSCL trong đó sự đa dạng di truyền cao nhất thể hiện ở quần đàn cá sặc rằn Cà Mau, kế đến là quần đàn cá Đồng Tháp và sau cùng là quần đàn cá sặc rằn phân bố ở Kiên Giang. Đánh giá về sự đa dạng di truyền giữa các quần đàn cá sặc rằn cho thấy cả ba nguồn cá sặc đều có sự đa dạng di truyền ở mức độ trung bình và tương đương nhau. Do vậy, chúng có khả năng đóng góp về chất liệu di truyền như nhau vì vậy ứng dụng kết quả này cùng với kết quả 9 tổ hợp ghép phối khi tiến hành chọn lọc tạo ra quần đàn cá bố mẹ có chất lượng tốt.

4.3 Kết quả tạo quần đàn cá G0 và đánh giá khả năng sinh trưởng của đàn

G0 từ các nguồn cá bố mẹ khác nhau

4.3.1 Kết quả nuôi vỗ thành thục sinh dục ở ba nguồn cá bố mẹ khác nhau

4.3.1.1 Các yếu tố môi trường nước trong quá trình nuôi vỗ

Trong quá trình nuôi vỗ thành thục sinh dục của ba nguồn cá bố mẹ sặc rằn, khảo sát sự biến động về nhiệt độ, pH nước và hàm lượng DO qua các tháng cho thấy: nhiệt độ nước dao động 27,4–29,50C, pH nước dao động 7,2–8,8 và hàm lượng DO từ 3,7–4,6 ppm đều nằm trong ngưỡng giá trị phù hợp cho cá sặc rằn thành thục sinh dục (Thành & Kiểm, 2009). Như vậy các yếu tố môi trường nước không ảnh hưởng bất lợi cho sự thành thục sinh dục trong quá trình nuôi vỗ cá sặc rằn của ba nguồn cá bố mẹ.

4.3.1.2 Theo dõi sự thành thục sinh dục của cá nuôi vỗ qua các tháng

a) Các giai đoạn phát triển của noãn sào

Quan sát đặc điểm tuyến sinh dục (TSD) của cá sặc rằn bằng mắt thường kết hợp với tiêu bản mô học để xác định các giai đoạn phát triển TSD và căn cứ vào bậc

67

thang 6 giai đoạn phát triển của TSD cá của Nikolsky (1963). Buồng trứng cá sặc rằn có dạng hình dài, chia làm hai dải, nằm hai bên xương sống, trong buồng trứng có vách ngăn ngang. Bên trong buồng trứng có các mạch máu phân bố. Đoạn cuối của buồng trứng kết hợp lại với nhau tạo thành một ống dẫn trứng đổ ra ngoài qua lỗ sinh dục.

Bảng 4.15: Đặc điểm các giai đoạn phát triển của noãn sào và GSI (%)

Chỉ tiêu

Cà Mau

Kiên Giang Đồng Tháp

Giai đoạn

Đặc điểm các giai đoạn phát triển của noãn sào

I

GSI (%)

0,82±0,08a

0,83±0,14a

0,89±0,05b

GSI (%)

2,25±0,23a

2,51±0,36b

3,33±0,27c

II

ĐKT (mm)

0,43±0,02a

0,41±0,03a

0,45±0,02b

GSI (%)

5,76±0,23a

5,48±0,65a

6,31±0,26b

III

ĐKT (mm)

0,64±0,03a

0,61±0,04a

0,67±0,03b

GSI (%)

8,6±0,41a

8,29±0,29a 10,04±0,32a

IV

ĐKT (mm)

0,83±0,04b

0,81±0,04a

0,86±0,03c

Noãn sào chỉ là 2 sợi mãnh, có màu trắng đục, nằm sát sống lưng. Khó phân biệt tinh sào hay noãn sào bằng mắt thường. Noãn sào có màu hồng nhạt, khó thấy hạt trứng bằng mắt thường nhưng xem trên kính hiển vi thì thấy rõ. Noãn sào có màu vàng nhạt, trên bề mặt noãn sào có nhiều mạch máu phân bố. Quan sát hạt trứng bằng mắt thường nhưng khó tách rời từng trứng riêng biệt. Noãn sào có màu vàng tươi, có thể tách rời các hạt trứng được dễ dàng.

V

Trứng chín và rụng

GSI (%) ĐKT (mm)

10,55±0,97a 11,22±0,46b 14,28±0,61c 0,99±0,03c 0,93±0,04a 0,95±0,03b

VI

GSI (%)

1,57±0,08a

1,65±0.03a

2,34±0,14b

Sau khi đẻ, noãn sào teo lại, bên trong có dịch màu đỏ bầm.

Ghi chú: GSI: hệ số thành thục sinh dục; ĐKT: Đường kính trứng

Giai đoạn I: Noãn sào rất nhỏ, mảnh, có màu trắng đục. Khó phân biệt được tinh sào hay noãn sào bằng mắt thường. Khi quan sát tổ chức mô học thì noãn sào xuất hiện nhiều tế bào thuộc thời kỳ đầu sinh trưởng nguyên sinh chất, tế bào có nhiều góc cạnh, kích thước nhỏ. Tế bào chất ưa kiềm nên bắt màu tím của hematoxylin mạnh. Nhân nhỏ tròn, ưa kiềm yếu nên bắt màu tím nhạt. Ở giai đoạn này chưa xác định được kích cỡ của trứng, GSI trung bình của cá bố mẹ nuôi vỗ nguồn Đồng Tháp (0,89±0,05%) khác biệt có ý nghĩa (P<0,05) so với nguồn Cà Mau (0,82±0,08%) và Kiên Giang (0,83±0,14%). GSI nguồn Cà Mau và Kiên Giang thì khác biệt không có ý nghĩa (P>0,05), ở giai đoạn này GSI của ba nguồn cá là nhỏ nhất so với các giai đoạn khác.

Giai đoạn II: Noãn sào gia tăng kích thước và có thể phân biệt tuyến sinh dục đực, cái bằng mắt thường. Kích thước noãn sào nhỏ, màu hồng nhạt, khó thấy hạt trứng bằng mắt thường và đường kính trứng của cá bố mẹ nuôi vỗ nguồn nguồn Đồng Tháp (0,45±0,02 mm) khác biệt không có ý nghĩa (P<0,05) so với Cà Mau (0,43±0,02 mm) và Kiên Giang (0,41±0,03 mm), đường kính trứng nguồn Cà Mau và Kiên Giang

68

thì khác biệt không có ý nghĩa (P>0,05). Trong noãn sào có các tế bào ở cuối thời kỳ sinh trưởng nguyên sinh chất, tế bào chất ưa kiềm yếu hơn giai đoạn I, các tiểu hạch di chuyển ra ngoài màng nhân, giai đoạn này GSI trung bình ba nguồn cá Cà Mau, Kiên Giang, Đồng Tháp lần lượt là 2,25±0,23%, 2,51±0,36%, 3,33±0,27% và khác biệt có ý nghĩa (P<0,05) giữa ba nguồn cá.

Giai đoạn III: Kích thước noãn sào gia tăng rõ, noãn sào có màu vàng nhạt, trên bề mặt noãn sào có nhiều mạch máu phân bố. Có thể thấy các hạt trứng trong noãn sào bằng mắt thường nhưng kích cỡ nhỏ, khó tách rời từng trứng riêng biệt do chúng liên kết với nhau rất chặt chẽ và đường kính trung bình của trứng trên tiêu bản của nguồn Đồng Tháp là 0,67±0,03 mm khác biệt có ý nghĩa (P<0,05) so với nguồn Cà Mau (0,64±0,03 mm) và nguồn Kiên Giang (0,61±0,04 mm). Đường kính trứng của nguồn Cà Mau và nguồn Kiên Giang thì khác biệt không có ý nghĩa (P>0,05). Ở thời kỳ này các noãn bào bắt đầu chuyển sang giai đoạn sinh trưởng chất dinh dưỡng nên noãn bào lớn lên rõ nhờ sự tích lũy chất dinh dưỡng. Tế bào chất còn ưa kiềm nhưng yếu, noãn hoàng xuất hiện nhiều hơn, tạo thành một lớp dày và bắt màu hồng của eosin rõ hơn, GSI trung bình của nguồn Đồng Tháp là 6,31±0,26% khác biệt có ý nghĩa (P<0,05) so với nguồn Cà Mau (5,76±0,23%) và nguồn Kiên Giang (5,48±0,65%). GSI của nguồn Cà Mau và nguồn Kiên Giang thì khác biệt không có ý nghĩa (P>0,05).

b

a

c

d

Hình 4.3: Noãn sào cá sặc rằn giai đoạn I (a), II (b), III (c), IV (d)

Giai đoạn IV: Noãn sào có kích thước lớn hơn, có màu vàng tươi, hơi đậm hơn so với noãn sào ở giai đoạn III. Mạch máu phân bố trên noãn sào nhiều hơn, các hạt trứng to và tương đối đồng đều, có thể tách rời từng trứng dễ dàng và đường kính trung bình của trứng giai đoạn này của ba nguồn Cà Mau, Kiên Giang, Đồng Tháp lần

69

lượt là 0,83±0,04 mm, 0,81±0,04 mm, 0,86±0,03 mm và khác biệt có ý nghĩa (P<0,05) giữa ba nguồn cá. Ở giai đoạn này hệ số GSI của ba cá Cà Mau (8,6±0,41%), Kiên Giang (8,29±0,29%), Đồng Tháp (10,04±0,32%) thì khác biệt không có ý nghĩa (P>0,05).

Giai đoạn V: Noãn sào đang ở trạng thái sinh sản, các sản phẩm sinh dục chảy ra, nếu ấn nhẹ vào bụng cá. Ở giai đoạn này GSI và đường kính trứng trung bình của ba nguồn cá Cà Mau, Kiên Giang, Đồng Tháp lần lượt là (10,55±0,97%; 0,95±0,03 mm), (11,22±0,46%; 0,93±0,04 mm), (14,28±0,61%; 0,99±0,03 mm) và khác biệt có ý nghĩa (P<0,05).

Giai đoạn VI: Sau khi cá đẻ xong, noãn sào teo lại, mềm nhão, màng noãn sào nhăn nheo, mạch máu phát triển đều, bên trong có dịch bầm đỏ. Hê số GSI trung bình cao nhất ở nguồn Đồng Tháp là 2,34±0,14% khác biệt có ý nghĩa (p<0.05) so với nguồn cá ở Cà Mau và Kiên Giang lần lượt là 1,57±0,08%, 1,65±0,03%. Trong khi đó GSI của nguồn cá Cà Mau và Kiên Giang thì khác biệt không có nghĩa (P>0,05).

b) Các giai đoạn phát triển của tinh sào

Giai đoạn I: Tuyến sinh dục đực giai đoạn I khó phân biệt với tuyến sinh dục cái giai đoạn I bằng mắt thường. Tinh sào rất nhỏ, chỉ là hai sợi chỉ nằm sát hai bên xương sống. Ở giai đoạn I hệ số GSI của ba nguồn cá Cà Mau, Kiên Giang, Đồng Tháp lần lượt là 0,04±0,01%, 0,04±0,00%, 0,05±0,01% và khác biệt không có ý nghĩa (P<0,05).

Bảng 4.16: Đặc điểm các giai đoạn phát triển của tinh sào và GSI (%)

Giai đoạn

Đặc điểm các giai đoạn phát triển của tinh sào

GSI (%) Cà Mau Kiên Giang Đồng Tháp

I

0,04±0,01a

0,04±0,00a

0,05±0,01a

II

0,19±0,02a

0,21±0,01a

0,23±0,02b

- Tinh sào giống như 2 sợi chỉ nằm sát xương sống - Tinh sào rất nhỏ khó phân biệt với TSD cái - Tinh sào là 2 dãy mỏng màu trắng trong - Kích thước lớn hơn giai đoạn I - Tinh sào có màu trắng hơi đục

III

IV

0,45±0,01a 0,97±0,01a

0,49±0,02b 0,97±0,00a

0,55±0,01c 1,04±0,02b

V

1,18±0,07a

1,25±0,01a

1,37±0,03b

VI

0,26±0,02a

0,98±0,02a

0,34±0,02b

- Tinh sào có màu trắng đục - Tinh sào phìn to ra có màu trắng đục - Vuốt nhẹ bụng cá tinh dịch chảy ra - Tinh sào xẹp xuống rất rõ - Tinh sào có màu trắng đục và trong

Ghi chú: GSI: Hệ số thành thục sinh dục

Giai đoạn II: Dễ phân biệt tuyến sinh dục đực và cái, tinh sào là 2 dãy nhỏ, có màu trắng trong, kích thước lớn hơn giai đoạn I và hệ số GSI trung bình của nguồn cá Đồng Tháp (0,23±0,02%) khác biệt có ý nghĩa (P<0,05) so với nguồn Cà Mau

70

(0,19±0,02%) và Kiên Giang (0,21±0,01%). GSI của nguồn Cà Mau và Kiên Giang thì khác biệt không có ý nghĩa (P>0,05), ở giai đoàn này GSI cao hơn so với giai đoạn I.

Giai đoạn III: Tinh sào phát triển to hơn giai đoạn II, tinh sào có màu trắng hơi đục. Trong tinh sào số lượng và tinh tử nhiều hơn so với giai đoạn II. Ở giai đoạn này GSI trung bình của ba nguồn cá Cà Mau, Kiên Giang, Đồng Tháp lần lượt là 0,45±0,01%, 0,49±0,02%, 0,55±0,01% và khác biệt có ý nghĩa giữa ba nguồn cá (P<0,05).

Giai đoạn IV: Tinh sào có màu trắng đục. Buồng sinh tinh xuất hiện rõ ở giữa buồng sinh tinh là các tinh tử và tinh trùng. Giai đoạn này GSI trung bình của nguồn cá Đồng Tháp (1,04±0,02%) khác biệt có ý nghĩa (P<0,05) so với nguồn Cà Mau (0,97±0,01%) và Kiên Giang (0,97±0,00%). GSI của nguồn Cà Mau và Kiên Giang thì khác biệt không có ý nghĩa (P>0,05), ở giai đoàn này GSI cao hơn so với giai đoạn II và III rất nhiều.

Giai đoạn V: Đây là giai đoạn chín của tinh sào và ở trạng thái tham gia sinh sản. Tinh sào phát triển đạt kích cỡ tối đa, có màu trắng đục và vuốt nhẹ bụng cá có sẹ chảy ra từng dòng. Trong tinh sào chứa nhiều tinh trùng và sắp xếp dày đặc, ở giai đoạn này cá có hệ số GSI cao nhất ở nguồn Đồng Tháp là 1,37±0,03% khác biệt có ý nghĩa (P<0,05) so với nguồn Cà Mau (1,18±0,07%) và Kiên Giang (1,25±0,01%). GSI của nguồn Cà Mau và Kiên Giang ở giai đoạn này thì khác biệt không có ý nghĩa (P>0,05), ở giai đoàn V của tinh sào có GSI cao hơn so với giai đoạn II và III rất nhiều.

Giai đoạn VI: Sau khi cá đẻ xong, tinh sào teo lại, mềm nhão, màng tinh sào nhăn nheo, mạch máu phát triển đều, bên trong có dịch bầm đỏ. Hê số GSI cá đực trung bình cao nhất ở nguồn Đồng Tháp là 0,34±0,02% khác biệt có ý nghĩ thống kê (p<0.05) so với hệ số GSI của nguồn cá ở Cà Mau và Kiên Giang lần lượt là 0,26±0,02%, 0,98±0,02%.

71

a

b

c

c

Hình 4.4: Tinh sào giai đoạn I (a), II (b), III (c), IV (d)

c) Tỉ lệ các giai đoạn phát triển của tuyến sinh dục qua các tháng nuôi vỗ

Trong quá trình nuôi vỗ cá sặc rằn bố mẹ cho thấy tuyến sinh dục của cá ở nhiều giai đoạn thành thục sinh dục khác nhau. Về đặc điểm hình thái tuyến sinh dục của cá sặc rằn cũng tương tự như các giai đoạn thành thục của các loài cá nói chung mà O.F.Xakun và N.A.Buskaia đã mô tả năm 1968. Trong thời gian đầu của quá trình nuôi vỗ, cá chủ yếu là tích lũy vật chất để tăng trọng và tích lũy lipid để đảm bảo cho việc tổng hợp năng lượng của mô sinh sản và tuyến sinh dục (Thành & Kiểm, 2009). Do đó ở thời kỳ này tuyến sinh dục thường chưa phát triển và chủ yếu là ở giai đoạn I ở ba nguồn cá CM, KG và ĐT. Càng về sau của quá trình nuôi vỗ tuyến sinh dục càng phát triển và các sản phẩm của tuyến sinh dục ngày càng hoàn thiện hơn. Ở giai đoạn đầu trước khi nuôi vỗ tuyến sinh dục của ba nguồn cá bố mẹ Cà Mau (CM), Kiên Giang (KG) và Đồng Tháp (ĐT) chủ yếu là ở giai đoạn I - II (100%), sau thời gian nuôi vỗ 1 tháng tuyến sinh dục đã có sự phát triển và đã chuyển sang giai đoạn III dao động từ 27,3±12,9% đến 34,2±6,0%, ở tháng thứ hai của quá trình nuôi vỗ tuyến sinh dục của ba nguồn cá tiếp tục phát triển và đã chuyển sang giai đoạn IV dao động từ 41,9±2,7% đến 54,2±5,9%, đến tháng thứ ba của quá trình nuôi vỗ tuyến sinh dục của cá phát triển đến giai đoạn V (từ 58,6±0,3% đến 67,8±4,0%).

Bảng 4.17: Tỉ lệ thành thục sinh dục sinh dục qua các tháng nuôi vỗ

Các giai đoạn thành thục sinh dục (%)

Nguồn cá

Tháng thu mẫu

IV

V

I-II

III

Ban đầu

1

Cà Mau Kiên Giang Đồng Tháp Cà Mau Kiên Giang

100 100 100 72,7±12,9 70,7±1,0

- - - 27,3±12,9 29,3±1,0

- - - - -

- - - - -

72

2

Đồng Tháp Cà Mau Kiên Giang Đồng Tháp Cà Mau

65,8±6,0 29,0±3,2 21,6±4,8 20,8±5,9 7,1±1,7

34,2±6,0 29,2±5,9 30,3±4,3 25±11,8 14,2±3,5

- 41,9±2,7 48,1±9,1 54,2±5,9 20,1±4,9

- - - - 58,6±0,3

3

Kiên Giang

6,1±0,8

12,2±1,6

21,1±1,6

60,6±0,8

Đồng Tháp

7,9±2,9

24,3±1,0

67,8±4,0

Kết quả nuôi vỗ cho thấy, nguồn cá Đồng Tháp thành thục sinh dục trong ao nuôi vỗ tốt hơn so với nguồn cá Cà Mau và Kiên Giang, do nguồn cá Đồng Tháp đã thích nghi trong điều kiện nuôi nhân tạo còn nguồn cá Cà Mau và Kiên Giang thì còn tập tính hoang dã tự nhiên, khi đưa vào điều kiện nhân tạo cá cần thời gian thích nghi và phát triển.

4.3.1.3 Sức sinh sản và mối tương quan giữa khối lượng cá với sức sinh sản

Sức sinh sản (SSS) tuyệt đối và SSS tương đối của ba nguồn cá CM, KG, ĐT

thể hiện ở Bảng 4.18 sau:

Bảng 4.18: Sức sinh sản tuyệt đối và sức sinh sản tương đối của ba nguồn cá sặc rằn

Nguồn cá sặc rằn bố mẹ

Khối lượng cá (g/con)

Khối lượng buồng trứng (g/cá thể)

SSS tuyệt đối (trứng/cá thể)

SSS tương đối (trứng/kg)

Cà Mau

104,9±9,40a

9,63±1,01a

38.586±4.121a 370.509±52.129a

Kiên Giang

108,6±9,27a

10,4±1,17a

42.535±5.308a 393.601±51.769a

Đồng Tháp

161,5±17,5b

19,9±2,38b

67.381±8.675b 426.810±95.716a

Ghi chú: Cá giá trị trong cùng một cột có kí tự mũ khác nhau thì khác nhau có ý nghĩa thống kê (p<0,05)

Từ kết quả nghiên cứu, khối lượng trung bình của cá cái cao nhất ở nguồn cá ĐT là 161,5±17,5 g/con khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05) so với hai nguồn cá ở CM và KG lần lượt là 104,9±9,40 g/con và 108,6±9,27 g/con. Khối lượng cá của CM và KG thì khác biệt không có ý nghĩa (P>0,05). Sức sinh sản tuyệt đối/cá thể của nguồn cá ĐT đạt cao nhất 67.381±8.675 trứng/cá thể khác biệt có ý nghĩa (P<0,05) so với nguồn cá KG (42.535±5.308 trứng/cá thể) và nguồn cá CM (38.586±4.121 trứng/cá thể), sức sinh sản tuyệt đối của nguồn CM và KG thì khác biệt không có ý nghĩa (P>0,05). Điều này cho thấy, khối lượng cá cái tham gia sinh sản càng cao thì SSS tuyệt đối của cá cái càng lớn. Sức sinh sản tương đối của ba nguồn cá CM (370.509±52.129 trứng/kg), KG (393.601±51.769 trứng/kg) và ĐT (426.810±95.716 trứng/kg) thì khác biệt không có ý nghĩa (P>0,05).

73

Hình 4.5: Mối tương quan giữa khối lượng và sức sinh sản của cá

Qua kết quả nghiên cứu của cá sặc rằn cái, cho thấy sức sinh sản sủa cá sặc rằn cái có mối tương quan tỉ lệ thuận với khối lượng cá. Cá cái có khối lượng càng cao thì sức sinh sản tuyệt đối/cá thể càng lớn theo phương trình Y= 384.07x – 2202.8 với R2= 0.864. Việc xác định mối tương quan giữa khối lượng và sức sinh sản có ý nghĩa rất quan trọng trong thực tiển sản xuất, nhằm giúp cho việc đánh giá số lượng trứng của cá cái, để từ đó xác định số lượng cá bố mẹ cần thiết cho hoạt động sản xuất, sinh sản nhân tạo cá trong thực tiển sản xuất như hiện nay.

4.3.2 Kết quả sinh sản cá sặc rằn ở các công thức ghép phối

4.3.2.1 Thời gian hiệu ứng và tỉ lệ cá sinh sản

Trong thời gian cho cá sinh sản, nhiệt độ dao động trong khoảng 28,4 đến 30,10C. Bể ấp và dưỡng cá được sục khí liên tục nên đảm bảo oxy hòa tan (>5ppm) thích hợp cho sự phát triển của phôi và cá bột. Trong điều kiện trên, thời gian hiệu ứng trung bình của cá ở ba nguồn dao động từ 21 giờ 15 phút đến 22 giờ 16 phút (Bảng 4.19). Thời gian hiệu ứng thuốc của cá có liên quan chặt chẽ với mức độ thành thục sinh dục của cá và nhiệt độ của môi trường nước (Thành & Kiểm, 2009). Tuy nhiên ở các công thức ghép phối thời gian hiệu ứng của cá chênh lệch không đáng kể (trong một giờ).

Tỉ lệ cá sặc rằn sinh sản ở các công thức dòng thuần và công thức ghép phối (Bảng 4.19) có tỉ lệ cá sinh sản là 100%. Đây là tỉ lệ rất cao so với những loài cá khác như cá trê vàng 66,3 – 79,6% (Kiểm & Lan, 2017), 77,8 – 83,3% (Yên và ctv., 2020), cá mè hôi 66,67 – 100% (Kiểm và ctv., 2014), cá heo khi sinh sản nhân tạo bằng não thùy + LHRHa + Dom (2 mg + 100 µg + 5 mg/kg cá cái) cho tỉ lệ cá rụng trứng là 80% (Long và ctv., 2014). Do cá sặc rằn đã được nuôi vỗ thành thục sinh dục tốt, khả năng hiệu ứng kích dục tố HCG tốt (Thành & Kiểm, 2009) là những nguyên nhân giúp cá sinh sản tốt trong thí nghiệm.

74

Bảng 4.19: Kết quả sinh sản cá sặc rằn từ các tổ hợp ghép phối

Các thông số sinh sản

Công thức ghép

SSS (trứng/kg)

TLTT (%)

TLN (%) TLDH

TLCSS (%)

(%)

KGxKG KGxĐT KGxCM ĐTxĐT ĐTxKG ĐTxCM CMxCM CMxKG CMxĐT

Thời gian (giờ) 21h47’ 21h15’ 21h54’ 21h55’ 22h06’ 22h16’ 21h38’ 22h05’ 21h35’

100 100 100 100 100 100 100 100 100

348.539±68.420c 271.558±84.829a 307.613±45.138abc 254.636±70.434a 241.923±94.271a 258.371±97.718a 345.088±90.637bc 304.958±80.884abc 283.304±77.713ab

90,8±1,9ab 89,0±4,1a 93,8±4,5bc 94,2±2,2c 93,6±3,7bc 92,8±3,5bc 89,0±1,5a 90,8±6,1ab 90,7±7,0ab

86,9±2,8b 88,6±3,9bc 93,9±3,1d 91,5±2,2cd 93,1±3,4d 93,5±2,6d 83,7±2,3a 91,4±4,8cd 91,1±7,9cd

1,3±0,6a 1,2±0,4a 1,5±0,6a 1,3±0,4a 1,4±0,4a 1,4±0,4a 1,5±0,5a 1,5±0,5a 1,5±0,6a

Ghi chú: TGHƯ (thời gian hiệu ứng), TLCSS (tỉ lệ cá sinh sản), TLTT (tỉ lệ thụ tinh), TLN (tỉ lệ nở), SSS (sức sinh sản), TLDH (tỉ lệ dị hình)

4.3.2.2 Tỉ lệ thụ tinh

Tỉ lệ thụ tinh (TLTT) trung bình ở 9 tổ hợp sinh sản đạt 91,6±2,0% (N=135), thấp nhất từ 89,0±1,5% đến cao nhất 94,2±2,2% (Bảng 4.19). TLTT trung bình của tổ hợp thuần ĐTxĐT (94,2±2,2%) khác biệt có ý nghĩa thống kê (P<0,05) so với tổ hợp CMxCM (89,0±1,5%) và KGxKG (90,8±1,9%). TLTT giữa tổ hợp CMxCM và KGxKG thì khác biệt không có ý nghĩa thống kê (P>0,05). TLTT của các tổ hợp lai dao động từ 89,0±4,1% đến 93,8±4,5%. Xét theo ảnh hưởng của nguồn cá cái (Hình 4.6) cho thấy, TLTT theo nguồn cá cái Đồng Tháp (93,5±0,7%) cao nhất (P=0,001) so với nguồn cá cái Cà Mau (90,2±1,0%) và nguồn cá cái Kiên Giang (91,2±2,4%). TLTT giữa nguồn cá cái Kiên Giang và Cà Mau thì khác biệt không có ý nghĩa thống kê (P>0,05). TLTT theo nguồn cá đực dao động từ 91,3±2,7% đến 91,8±2,5% và khác biệt không có ý nghĩa (P=0,828).

a

a

a

b

a

a

(I) (II)

75

a

a

(III)

Hình 4.6: Tỉ lệ thụ tinh theo nguồn cá cái (I), nguồn cá đực (II), tổ hợp phối (III)

TLTT giữa tổ hợp thuần (91,3±2,6%) và tổ hợp lai (91,8±1,9%) tương đương nhau (P=0,545). Kết quả nghiên cứu của Yên và ctv. (2020) so sánh một số chỉ tiêu sinh sản giữa các nguồn cá trê vàng cho thấy, TLTT trung bình của chín tổ hợp sinh sản 71,2±20,7% (N=57) và không có sự khác biệt thống kê (P>0,05) giữa các nguồn cá cái hay cá đực, giữa tổ hợp thuần và tổ hợp lai. Như vậy kết quả nghiên cứu ở 9 tổ hợp sinh sản trên cá sặc rằn cho thấy, nguồn cá cái có ảnh hưởng đến TLTT mặc dù giữa tổ hợp thuần và lai không khác biệt.

4.3.2.3 Tỉ lệ nở

Tỉ lệ nở (TLN) trung bình của các tổ hợp ghép phối đạt 92,7±3,4%, thấp nhất từ 83,7±2,3% đến cao nhất 93,5±2,6%. TLN ở các tổ hợp thuần CMxCM (83,7±2,3%), KGxKG (86,9±2,8%) và ĐTxĐT (91,5±2,2%) khác biệt không có ý nghĩa thống kê (P>0,05). TLN ở các tổ hợp lai dao động từ 88,6±3,9% đến 93,5±2,6%.

a

a

b

a

a

a

(I)

(II)

76

b

a

(III)

Hình 4.7: Tỉ lệ nở theo nguồn cá cái (I), nguồn cá đực (II), tổ hợp phối (III)

Tỉ lệ nở theo các nguồn cá cái khác biệt có ý nghĩa thống kê (P<0,05), trong đó tỉ lệ nở nguồn cá cái Đồng Tháp đạt cao nhất 92,7±1,7% khác biệt có ý nghĩa thống kê (P<0,05) so nguồn cá cái Kiên Giang (89,8±3,7%) và nguồn cá cái Cà Mau (88,7±4,4%). Tỉ lệ nở của nguồn cá cái Kiên Giang và Cà Mau thì khác biệt không có ý nghĩa thống kê (P>0,05). Tỉ lệ nở theo các nguồn cá đực tương đương nhau (P=0,987). Trong cùng nguồn cá cái, tỉ lệ nở của tổ hợp thuần (87,4±3,9%) thấp hơn (P<0,05) so với tỉ lệ nở của tổ hợp lai (91,9±2,0%). Nghiên cứu trên 9 tổ hợp lai cá trê vàng của Yên và ctv. (2020) cho thấy, tỉ lệ nở trung bình của các gia đình đạt 67,3±23,6% thấp hơn so với kết quả trong nghiên cứu này. Kết quả nghiên cứu TLTT và TLN trong 9 tổ hợp sinh sản cá sặc rằn giống như nghiên cứu 9 tổ hợp sinh sản cá trê vàng của Yên và ctv. (2020) cho thấy, TLTT và TLN không phụ thuộc vào nguồn con đực mà phụ thuộc chủ yếu vào nguồn con cái. Như vậy, yếu tố di truyền theo mẹ (Lutz, 2001) đã thể hiện trong nghiên cứu 9 tổ hợp sinh sản cá sặc rằn.

4.3.2.4 Sức sinh sản

Sức sinh sản của cá ở các tổ hợp thuần ĐTxĐT (254.636±70.434 trứng/kg cá cái) khác biệt có ý nghĩa thống kê (P<0,05) so với tổ hợp CMxCM (345.088±90.637 trứng/kg cá cái) và KGxKG (348.539±68.420 trứng/kg cá cái). Sức sinh sản của tổ hợp thuần CMxCM và KGxKG thì khác biệt không có ý nghĩa thống kê (P>0,05). Ở 6 tổ hợp lai, sức sinh sản của cá dao động từ 241.923±94.271 trứng/kg cá cái đến 307.613±45.138 trứng/kg cá cái. Sức sinh sản của cá sặc rằn khá cao so với một số loài cá khác như cá heo dao động từ 185.000–270.000 trứng/kg cá cái (Long và ctv., 2014), cá linh từ 391.300-458.500 trứng/kg cá cái (Kiểm & An, 2011), cá kết từ 22.786– 115.388 trứng/kg cá cái (Triều và ctv., 2010), mè hôi sức sinh sản từ 83.310–677.790 trứng/kg cá cái (Kiểm & Trường, 2014), cá trê vàng dao động 40.000 – 80.000 trứng/kg cá cái (Thành & Kiểm, 2009).

a

77

a

b

b

a

a

(I) (II)

b

a

(III)

Hình 4.8: Sức sinh sản theo nguồn cá cái (I), nguồn cá đực (II), tổ hợp phối (III)

Ở hình 4.8 cho thấy, sức sinh sản của các tổ hợp sinh sản theo các nguồn cá cái khác biệt có ý nghĩa (P<0,05), trong đó nguồn cá cái Đồng Tháp có sức sinh sản đạt thấp nhất 251.643±8623 trứng/kg cá cái khác biệt có ý nghĩa (P<0,05) so với sức sinh sản nguồn cá cái Kiên Giang (309.237±38.516 trứng/kg cá cái) và nguồn cá cái Cà Mau (311.117±31.349 trứng/kg cá cái). Sức sinh sản của nguồn cá cái Cà Mau và Kiên Giang thì khác biệt không có ý nghĩa (P>0,05). Sức sinh sản giữa các nguồn cá đực tương đương nhau dao động từ 269.833±14.412 trứng/kg cá cái đến 303.691±43.491 trứng/kg cá cái (P=0,103), trong cùng nguồn cá cái sức sinh sản của các tổ hợp thuần (316.088±53.247 trứng/kg cá cái) cao hơn có ý nghĩa (P<0,05) so với tổ hợp lai (277.955±25.923 trứng/kg cá cái. Giống như TLTT và TLN thì sức sinh sản của cá không phụ thuộc vào nguồn con đực mà phụ thuộc chủ yếu vào nguồn con cái, mặc dù trong cùng nguồn cá cái Đồng Tháp có TLTT và TLN cao hơn song có sức sinh sản của cá thấp hơn so với nguồn cá cái Cà Mau và Kiên Giang.

4.3.2.5 Tỉ lệ dị hình của cá bột ở các tổ hợp sinh sản

Kết quả quan sát tỉ lệ dị hình của cá bột sặc rằn ở 9 tổ hợp sinh sản được trình

bày ở hình 4.9 sau:

78

a

a

a

a

a

a

(I) (II)

a

a

(III)

Hình 4.9: Tỉ lệ dị hình theo nguồn cá cái (I), nguồn cá đực (II), tổ hợp phối (III)

Tỉ lệ dị hình của cá bột ở các tổ hợp sinh sản cho thấy, trong cùng nguồn cá cá (dao động từ 1,3±0,2% đến 1,5±0,0%), nguồn cá đực (dao động từ 1,3±0,2% đến 1,5±0,1%), giữa nguồn cá cái và cá đực (dao động từ 1,2±0,4% đến 1,5±0,6%), giữa tổ hợp thuần và tổ hợp lai (1,4±0,1%) đạt thấp nhất và khác biệt không có ý nghĩa (P>0,05). Như vậy, tỉ lệ dị hình của cá trong nghiên cứu không phụ thuộc vào nguồn cá cái, nguồn cá đực, giữa tổ hợp thuần và lai. Quan sát trong quá trình thí nghiệm cho thấy, cá bột bị dị hình (dị tật) là do trong bể mật độ dưỡng cá bột cao (khoảng 1.000 con/l), sự cạnh tranh không gian sống là rất cao và những cá bột nở sau hơi yếu từ đó làm cho cá bột không cạnh tranh không gian sống không bằng những cá bột mạnh từ đó dẫn đến cá bột bị dị hình.

4.3.3 Kết quả ương giống các công thức ghép phối 4.3.3.1 Các yếu tố môi trường ao ương giống Kết quả ghi nhận qua các đợt thu mẫu (Bảng 4.20) cho thấy, nhiệt độ nước trong các ao ương giống ở các công thức dòng thuần và công thức ghép phối dao động từ 27,8±0,000C đến 32,0±0,07oC. Theo Long và ctv. (2014) nhiệt độ nước thích hợp cho cá sặc rằn sinh trưởng và phát triển tốt trong các loại thủy vực từ 27-30oC, đồng thời cá sặc rằn có khả năng chịu đựng được sự biến động lớn về nhiệt độ nước (11-

79

39oC), do vậy giá trị nhiệt độ ghi nhận ở thí nghiệm là không ảnh hưởng đến sự tăng trưởng và phát triển của cá sặc rằn ở giai đoạn ương giống.

Bảng 4.20: Các chỉ tiêu môi trường trong quá trình ương giống cá sặc rằn ở các tổ hợp ghép phối

Ngày thu mẫu

Môi trường

Ban đầu

15

30

45

60

75

Tổ hợp ghép phối

Nhiệt độ (t0C)

pH

4,8±0,07 6,3±0,35 7,0±0,71 7,0±0,71 7,3±0,35 6,0±0,71 6,5±0,00 7,3±0,35 7,5±0,00

6,8±0,35 6,3±0,35 6,5±0,00 6,8±0,35 7,0±0,00 6,5±0,00 6,8±0,35 7,0±0,00 7,0±0,00

6,8±0,57 7,1±0,42 7,3±0,14 7,4±0,21 7,0±0,71 6,6±,0,28 6,0±0,28 7,0±0,85 7,3±0,21

Oxy (mg/l)

TAN (mg/l)

KGxKG 29,5±0,42 31,8±0,07 30,6±0,00 29,4±0,07 30,7±0,00 30,6±0,00 KGxĐT 28,6±0,21 31,7±0,14 30,6±0,14 29,4±0,00 30,6±0,00 30,6±0,14 KGxCM 28,2±0,00 31,7±0,14 30,8±0,14 29,2±0,00 30,6±,014 30,8±0,14 ĐTxĐT 28,2±0,07 31,7±0,35 30,8±0,35 29,3±0,07 31,0±0,07 30,8±0,35 ĐTxKG 28,4±0,00 31,4±0,28 30,7±0,28 29,1±0,00 30,9±0,49 30,7±0,28 ĐTxCM 27,8±0,00 32,0±0,07 30,8±0,00 29,4±0,07 31,3±0,00 30,8±0,00 CMxCM 27,9±0,07 31,7±0,14 30,7±0,07 29,3±0,00 31,2±0,28 30,7±0,07 CMxKG 28,1±0,07 31,3±0,07 30,8±0,07 29,4±0,00 31,3±0,35 30,8±0,07 CMxĐT 28,3±0,07 31,5±0,28 30,7±0,07 29,0±0,14 30,5±0,00 30,7±0,07 7,0±0,71 7,0±0,00 6,8±0,35 KGxKG 6,3±0,35 7,0±0,00 KGxĐT 7,0±0,71 6,8±0,35 6,6±0,14 KGxCM 7,6±0,28 7,0±0,71 7,3±0,07 7,1±0,99 ĐTxĐT 7,0±0,00 7,2±0,57 6,6±0,14 ĐTxKG 6,3±0,35 7,3±0,14 ĐTxCM 7,3±0,07 7,5±0,00 7,1±0,42 CMxCM 7,2±0,57 7,3±,0,35 6,5±0,71 CMxKG 7,5±0,07 CMxĐT 7,3±0,35 6,5±0,00 7,4±0,07 KGxKG 4,58±0,02 3,80±0,90 3,40±0,28 4,74±0,16 4,43±0,33 3,44±0,14 KGxĐT 5,01±0,57 3,96±0,20 4,32±0,10 4,52±0,21 4,20±0,35 4,32±0,10 KGxCM 4,61±0,08 4,04±0,34 4,06±0,39 3,78±0,27 3,92±0,42 4,06±0,39 ĐTxĐT 5,00±0,28 4,12±0,16 4,08±0,18 3,51±0,11 4,71±0,06 4,10±0,42 ĐTxKG 4,72±0,52 4,56±0,16 3,91±0,41 5,09±0,23 4,20±0,35 3,91±0,41 ĐTxCM 4,15±0,62 4,17±0,04 4,29±0,54 4,35±0,57 4,07±0,19 4,29±0,54 CMxCM 4,82±0,07 4,47±0,74 4,50±0,99 4,19±0,37 4,18±0,04 4,49±0,37 CMxKG 4,04±0,05 4,10±0,16 4,04±0,20 3,71±0,28 4,21±0,98 4,04±0,20 CMxĐT 4,24±0,07 4,18±0,69 4,07±0,25 5,20±0,87 4,20±0,42 4,07±0,25 KGxKG 0,05±0,02 0,50±0,27 0,49±0,31 0,28±0,03 0,17±0,08 0,51±0,11 KGxĐT 0,06±0,04 0,33±0,03 0,26±0,13 0,30±0,01 0,21±0,02 1,13±0,34 KGxCM 0,07±0,01 0,52±0,24 0,20±0,07 0,30±0,08 0,02±0,02 0,16±,0,06 ĐTxĐT 0,05±0,01 0,40±0,22 0,25±0,08 0,33±0,08 0,20±0,03 0,42±0,11 ĐTxKG 0,03±0,03 0,10±0,08 0,20±0,03 0,25±0,03 0,11±0,05 0,32±0,13 ĐTxCM 0,04±0,03 0,17±0,05 0,34±0,00 0,24±0,05 0,13±0,03 0,44±0,18 CMxCM 0,05±0,01 0,43±0,11 0,20±0,04 0,25±0,06 0,21±0,08 0,21±0,13 CMxKG 0,06±0,04 0,23±0,00 0,29±0,06 0,27±0,01 0,09±0,04 0,23±0,14 CMxĐT 0,10±0,01 0,45±0,11 0,38±0,00 0,28±0,04 0,07±0,01 0,54±0,00

Giá trị pH nước nhìn chung tương đương ở các ao giữa các nghiệm thức, dao động thường trong khoảng từ 6,0±0,28 đến 7,5±0,07, trừ công thức cá ương KGxKG

80

tại thời điểm 45 ngày ương có pH thấp nhất là 4,8±0,07. Tại thời điểm này, do ao thả cá có nhiều cây cỏ thủy sinh, khi vệ sinh dọn cỏ làm khuấy động nền đáy ao ương, làm cho pH giảm. Theo Phú (2006), pH thích hợp cho các loài động vật thủy sản dao động từ 6,5-9, tuy nhiên cá có khả năng chịu đựng được pH dao động từ 4-11, do đó pH trong ao không ảnh hưởng đến cá ương. Hàm lượng DO trong các ao thí nghiệm ở mức cao, dao động từ 3,40±0,28 mg/l đến 5,01±0,57 mg/l.

Theo Boyd (1990) hàm lượng oxy hòa tan trong các ao nuôi thủy sản thích hợp cho hầu hết các loài cá là lớn hơn 3 mg/l. Tổng đạm amon (TAN) trong suốt quá trình thí nghiệm dao động từ 0,02±0,02 mg/L đến 1,13±0,34 mg/l, những giá trị này đều nằm trong giới hạn an toàn cho nhiều loài cá ương (≤2 mg/l). Như vậy, những thông số môi trường ghi nhận trong quá trình thí nghiệm không ảnh hưởng bất lợi cho sự tăng trưởng và phát triển của cá sặc rằn giai đoạn ương giống.

4.3.3.2 Thực vật phiêu sinh - Định tính thực vật phiêu sinh Kết quả khảo sát tại các ao ương (bảng 1 phụ lục 1) ghi nhận được 45 giống tảo (loài phiêu sinh thực vật) hiện diện, thuộc các ngành tảo mắt (Euglenophyta), tảo lam (Cyanophyta), tảo khuê (Bacillariophyta), tảo lục (Chlorophyta) và 1 dạng vật chất khác (có thể là dạng trung gian thanh vi khuẩn - Cyanobactreia). Các loài phát hiện hầu hết đều không thuộc các nhóm, có khả năng gây độc đối với cá ương. Ao ương đối với nguồn cá ĐTxĐT phát hiện được cao nhất là 27 loài ở đợt thứ 5, nguồn KGxKG tìm được 23 loài ở đợt thu thứ 6 và CMxCM có 23 loài ở đợt thu thứ 5. Ở tất cả các ao ương, ngành tảo mắt ở đợt 6 thu cho thấy chiếm tỉ lệ cao nhất (trên 48%), tìm được 19- 22 loài, xuất hiện nhiều là các giống loài như: Euglena oxyuris, Euglena oblonga, Phacus sp.,…; thấp nhất là ngành tảo lam (có 5-6 loài tại mỗi nghiệm thức), nổi bật nhất là Spirulina sp., Oscillatoria sp. và Lyngbya birgei. Tảo mắt chủ yếu phân bố ở nước ngọt, phát triển nhiều ở các thủy vực nước tĩnh, giàu hàm lượng vật chất hữu cơ (Út & Oanh, 2013). Lý giải cho kết quả nầy do ao ương được cung cấp bổ sung nhiều thức ăn nhân tạo và các chỉ tiêu môi trường phát triển khá tốt đã tạo điều kiện thuận lợi cho nhiều giống loài tảo nước ngọt phát triển. Tuy nhiên, khi pH có biểu hiện giảm do mưa, giá trị dao động (6,8-7) đã ảnh hưởng nhiều đến sự hiện diện và phát triển của tảo lam. Theo Út & Oanh (2013), tảo lam thường phân bố và phát triển thuận lợi trong điều kiện môi trường kiềm tính với pH>7. Nhìn chung, các giống loài tảo xuất hiện như đã trình bày biểu hiện khá phù hợp với đặc tính sinh thái của các giống loài phiêu sinh thực vật phân bố trong các thủy vực vùng ĐBSCL (Long và ctv., 2014).

b) Định lượng thực vật phiêu sinh

Mật độ thực vật phiêu sinh ghi nhận có xu hướng tăng theo thời gian ương trong các nghiệm thức cá thí nghiệm (bảng 2 phụ luc 1). Trong đó, ao ương của nguồn cá ĐTxĐT có mật độ tảo cao nhất, ghi nhận ở cuối giai đoạn ương mật độ trung bình là 242.847±20.683 (cá thể/l) và thấp nhất là ao từ nguồn ĐTxCM là 40.042±42.839 (cá

81

thể/l). Nguồn thuần KGxKG và CMxCM sinh lượng ghi nhận lần lượt là 88.639±65.644 (cá thể/l) và 76.000±56.569 cá thể/l.

Mật độ thực vật phiêu sinh có xu hướng tăng theo thời gian ương của cá là hoàn toàn phù hợp với đặc điểm sinh thái học của thủy sinh vật, do hàm lượng hữu cơ gia tăng trong ao theo thời gian ương, đã tạo điều kiện thuận lợi cho tảo quang hợp và phát triển. Khảo sát cũng cho thấy, tảo mắt cũng là ngành chiếm ưu thế về số lượng, mật độ cá thể cao nhất ghi nhận xuất hiện ở tất cả các ao và hầu như biểu hiện trong suốt thời gian thí nghiệm và cao hơn mật độ thực vật phiêu sinh thực vật trong thí nghiệm của Bình và ctv. (2013) khi khảo sát về sự phát triển mật số phiêu sinh thực vật trong các bể nuôi thâm canh cá sặc rằn dưới ảnh hưởng của bèo tai tượng (2.329–27.453 cá thể/l). Nhằm duy trì và ổn định chất lượng nước trong các ao thí nghiệm ương giống cá sặc rằn, vấn đề quản lý chất lượng nước thông qua việc điều tiết chất lượng nước ao, cùng quản lý việc cung cấp thức ăn hiệu quả, hạn chế dư thừa, hạn chế sự tích tựu quá nhiều vật chất hữu cơ trong ao….là giải pháp quan trọng trong quá trình ương giống thí nghiệm cá sặc rằn chất lượng.

4.3.3.3 Động vật phiêu sinh

a) Định tính động vật phiêu sinh

Kết quả được trình bày ở (bảng 3 phụ lục 1) cho thấy, sau 2,5 tháng ương, qua các đợt thu mẫu đã tìm được 30 giống loài động vật phiêu sinh, gồm 4 nhóm ngành: động vật nguyên sinh (Protozoa), luân trùng (Rotifera), giáp xác râu ngành (Cladocera) và giáp xác chân chèo (Copepoda). Trong tất cả nghiệm thức ương giống đều có ngành luân trùng xuất hiện và chiếm ưu thế với tỉ lệ trên 38% tổng số loài tìm được, các giống loài tiêu biểu: Brachionus angularis, Brachionus calyciflorus, Bracionus falcatus, Keratella cochlearis, Lecane luna, Polyartra vulgaris,… Kết quả khảo sát này phù hợp với nhận định của Dũng (2000) “Rotifera là nhóm động vật nước ngọt đặc trưng nhất, gần 95% giống loài phân bố trong các thủy vực ao hồ”. Kết quả cũng ghi nhận thấp nhất là ngành Cladocera, với 1 giống duy nhất ở ao ương là Moina xuất hiện ở các ao ương cá từ CMxCM, ĐTxĐT, ĐTxKG, ĐTxCM, KGxKG, KGxĐT, KGxCM và ghi nhận có 2 giống ở các nghiệm thức ao ương từ CMxKG và CMxĐT là Moina và Alona. Nhóm ngành Cladocera nước ngọt trong tự nhiên kém đa dạng về giống loài so với các nhóm ngành khác, khi điều kiện ao nuôi với pH ở mức trung tính-hơi kiềm là điều kiện thuận lợi cho giống Moina hiện diện và phát triển (Ngọc và ctv., 2007). Theo đặc điểm sinh học dinh dưỡng của hầu hết các loài tôm cá nói chung thì phiêu sinh động vật kích thước nhỏ như luân trùng và Moina (trứng nước) được xem là nhóm thức ăn quan trọng ban đầu ngay khi lượng noãn hoàng của cá bột tiêu biến. Nhìn chung, sự hiện diện của các giống loài phiêu sinh động vật trong các ao ương cá sặc rằn là khá phù hợp với điều kiện và nhu cầu phát triển của cá sặc rằn ở giai đoạn giống từ các công thức phối ghép.

b) Định lượng động vật phiêu sinh

82

Kết quả khảo sát ở (bảng 4 phụ lục 1) cho thấy mật độ động vật phiêu sinh xác định qua các đợt thu mẫu có xu hướng tăng dần theo thời gian ương. Tuy nhiên, có sự biến động ở các đợt thu mẫu, ở giai đoạn 1 tháng đầu của quá trình ương ghi nhận, mật độ động vật phiêu sinh thấp dao động từ 338.985±96.383 cá thể/m3 (CMxKG) đến 986.805±350.607 cá thể/m3 (ĐTxKG), do hoạt động thay nước mới cho các ao ương, làm môi trường nước thay đổi, mật độ phiêu sinh thực vật thay đổi, kéo theo mật số động vật phiêu sinh thay đổi. Riêng ở ao ương nguồn cá ĐTxĐT ghi nhận mật độ phiêu sinh động vật trong ao khá ổn định, trong đó cao nhất (213.889-2.099.490 ct/m3) và thấp nhất là nguồn cá KGxĐT (115,972-2.605.494 ct/m3). Trong các ao ương giống, chiếm ưu thế là ngành luân trùng, với các giống loài tiêu biều là Brachionus nước ngọt đặc trưng với loài Brachionus angularis, Brachionus calyciflorus, Brachionus falcatus,… đây có thể nói là nguồn thức ăn tự nhiên quan trọng của các loài động vật thủy sản, do ở giai đoạn cá bột, với mật độ động vật phiêu sinh phát triển mạnh, sẽ là nhân tố góp phần cung cấp tốt nguồn thức ăn tự nhiên cho các loài cá ương, giúp cá tăng trưởng và phát triển tốt (Long và ctv., 2014).

4.3.3.4 Tăng trưởng cá ương ở các tổ hợp ghép phối của ba nguồn cá sặc

rằn Cà Mau, Kiên Giang và Đồng Tháp

a) Tăng trưởng cá ương ở các tổ hợp ghép phối của ba nguồn cá sặc rằn Cà

Mau, Kiên Giang và Đồng Tháp

Kết quả tăng trưởng của cá sặc rằn giống trong 2,5 tháng ương ở các tổ hợp thuần và tổ hợp lai được thể hiện ở Bảng 4.21. Tính chung cho các giai đoạn thu mẫu, tổ hợp ĐTxĐT tăng trưởng nhanh hơn có ý nghĩa thống kê (P<0,05) so với hai tổ hợp CMxCM và KGxKG. Trong khi đó, khối lượng của tổ hợp CMxCM và KGxKG khác biệt có ý nghĩa thống kê (P<0,05).

Tăng trưởng nhanh của tổ hợp thuần ĐTxĐT thể hiện từ 15 ngày ương với tăng trưởng ngày là 0,06 g/ngày và tăng trưởng đặc thù là 49,57%. Sau 30 ngày ương, sự khác biệt về tăng trưởng của tổ hợp ĐTxĐT càng thể hiện rõ, tổ hợp ĐTxĐT đạt khối lượng trung bình 2,82±0,98 g/con với tăng trưởng ngày và tăng trưởng đặc thù lần lượt là 0,13 g/ngày và 8,02% cao hơn so với dòng thuần CMxCM (1,12±0,72 g/con) (0,06 g/ngày và 10,46%) và KGxKG (1,71±0,79 g/con) (0,09 g/ngày và 11,49%). Giai đoạn sau 45 ngày ương, khoảng chênh lệch về khối lượng của cá sặc rằn càng lớn, trong đó tổ hợp ĐTxĐT có khối lượng lớn nhất (4,17±1,15 g/con), kế đến là tổ hợp KGxKG (2,36±0,72 g/con) và thấp nhất là tổ hợp CMxCM (2,29±0,87 g/con). Sau 2,5 tháng ương, tổ hợp ĐTxĐT có khối lượng lớn nhất (9,26±1,18 g/con), kế tiếp là tổ hợp KGxKG (6,43±1,07 g/con), thấp nhất là tổ hợp CMxCM (4,13±1,20 g/con). Tính chung cho giai đoạn ương giống theo thời gian kết quả khác biệt giữa các tổ hợp trong đó, tổ hợp ĐTxĐT đạt cao nhất, kế đến tổ hợp KGxKG và tổ hợp CMxCM đạt thấp nhất và khác biệt giữa 3 tổ hợp thuần. Ở các tổ hợp lai khối lượng trung bình thấp nhất ở tổ hợp KGxĐT (3,60±0,86 g/con), cao nhất ở tổ hợp ĐTxKG (8,53±1,28 g/con).

83

Xét ảnh hưởng của cá mẹ đến tăng trưởng ở giai đoạn ương 75 ngày cho thấy, nguồn cá Đồng Tháp khác biệt có ý nghĩa (P<0,05) so với nguồn cá Cà Mau và Kiên Giang, nguồn cá Cà Mau và Kiên Giang khác biệt không có ý nghĩa (P=0,93). Trong nguồn cá cái, nguồn cá đực, giữa nguồn cá cái và nguồn cá đực khác biệt có ý nghĩa (P<0,05). Như vậy, trong cùng điều kiện ương, nguồn cá bố mẹ sặc rằn khác nhau ảnh hưởng đến tăng trưởng của cá con. Trong đó, tổ hợp ĐTxĐT có tăng trưởng cao nhất. Đây có thể là lợi thế của cá sặc rằn nuôi Đồng Tháp, khi cá đã thích nghi với điều kiện nuôi qua một số thế hệ. Trong khi đó nguồn cá Cà Mau và Kiên Giang được thu ngoài tự nhiên cần có thời gian thích nghi trong điều kiện nuôi. Tăng trưởng của cá sặc sằn trong nghiên cứu này cao hơn so với kết quả nghiên cứu của Đinh Hùng Cường (2015) ương cá sặc rằn trong bể, khối lượng cá đạt trung bình 3,4 g/con. Sự khác biệt về điều kiện ương ảnh hưởng đến tăng trưởng của cá sặc rằn, cá ương trong ao lớn nhanh hơn trên bể do có thêm nguồn thức ăn tự nhiên (Thành & Kiểm, 2009).

84

Bảng 4.21: Tăng trưởng của cá sặc rằn ương giống ở các tổ hợp ghép phối

Ngày thu mẫu

Chỉ tiêu

Tổ hợp ghép phối

Ban đầu

15

30

45

60

75

W (g)

0,0005

0,32±0,10b

1,12±0,59a

2,00±0,71a

3,40±0,92a

5,02±1,37c

KGxCM

DWG (g/ngày)

0,02

0,05

0,06

0,09

0,11

SGR (%/ngày)

43,06

8,37

3,85

3,55

2,60

KGxĐT

KGxKG

ĐTxĐT

ĐTxKG

ĐTxCM

CMxCM

0,0005 0,0005 0,0005 0,0005 0,0005 0,0005

CMxĐT

CMxKG

W (g) DWG (g/ngày) SGR (%/ngày) W (g) DWG (g/ngày) SGR (%/ngày) W (g) DWG (g/ngày) SGR (%/ngày) W (g) DWG (g/ngày) SGR (%/ngày) W (g) DWG (g/ngày) SGR (%/ngày) W (g) DWG (g/ngày) SGR (%/ngày) W (g) DWG (g/ngày) SGR (%/ngày) W (g) DWG (g/ngày) SGR (%/ngày)

0,0005 0,0005

0,24±0,13a 0,02 41,12 0,31±0,10ab 0,02 42,76 0,85±0,34d 0,06 49,57 0,49±0,13c 0,03 45,95 0,47±0,24c 0,03 45,66 0,23±0,24a 0,02 40,98 0,34±0,12b 0,02 43,56 0,27±0,09ab 0,02 41,89

1,94±0,67bc 0,11 13,99 1,71±0,80b 0,09 11,49 2,82±0,98e 0,13 8,02 2,34±1,46d 0,12 10,38 2,21±0,81cd 0,12 10,29 1,12±0,72a 0,06 10,46 1,84±0,82b 0,10 11,18 1,23±0,62a 0,06 10,16

2,44±0,83bc 0,03 1,50 2,36±0,72ab 0,04 2,14 4,17±1,15e 0,09 2,60 2,94±1,00d 0,04 1,53 2,79±0,99cd 0,04 1,57 2,29±0,87ab 0,08 4,75 3,02±1,02d 0,08 3,30 2,48±0,78bc 0,08 4,68

2,99±0,89a 0,04 1,36 4,86±1,00cd 0,17 4,82 7,85±1,49e 0,25 4,22 5,30±1,66d 0,16 3,93 4,83±1,45cd 0,14 3,65 3,33±0,92a 0,07 2,51 4,26±1,32b 0,08 2,29 4,59± ,99bc 0,14 4,10

3,60±0,86a 0,04 1,23 6,43±1,07e 0,10 1,84 9,26±1,18h 0,09 1,10 8,53±1,28g 0,22 3,18 7,46±1,76f 0,18 2,91 4,13±1,20b 0,05 1,42 5,32±1,24cd 0,07 1,48 5,60±0,91* 0,07 1,34

Ghi chú: Các giá trị trong cùng một cột có ký tự mũ khác nhau là khác nhau có ý nghĩ thống kê với P≤0,05. * không xử lý thống kê (do chỉ có 1 ao nuôi

85

b) Sự phân hóa sinh trưởng của cá giống

Đánh giá sự đồng đều về kích cỡ giống thu hoạch sau 2,5 tháng ương cho thấy, cá giống ương từ dòng thuần công thức ĐTxĐT có khối lượng lớn nhất 11,9 g/con, nhỏ nhất là 7,2 g/con, trong đó nhóm cá có khối lượng từ 8,1–10 g/con chiếm tỉ lệ nhiều nhất 56,7%; cá có khối lượng từ 6-8 g chiếm tỉ lệ 20% và sau cùng nhóm cá có khối lượng > 10 g/con chiếm tỉ lệ 23,3%.

Khối lượng (g/con)

Khối lượng (g/con)

ĐTxĐT CMxCM

Khối lượng (g/con)

KGxKG

Hình 4.10: Sự hóa khối lượng cá giống sặc rằn ở các nguồn cá thí nghiệm

Đối với công thức KGxKG, khối lượng cá dao động từ 2,5–9,7 g/con trong đó nhóm cá có khối lượng từ 2,5–6 g/con chiếm tỉ lệ 75%, kế đến khối lượng cá dao động từ 6,1–8 g/con chiếm tỉ lệ 10% và sau cùng nhóm cá có khối lượng > 8 g/con chiếm tỉ lệ 15%. Ở công thức CMxCM khối lượng cá dao động từ 2,1-7,3 g/con, trong đó nhóm cá có khối lượng từ 2–4 g/con chiếm tỉ lệ cao nhất 53,3%, kế đến là nhóm 4,1 – 6 g/con chiếm 40%, sau cùng là nhóm > 6 g/con chiếm 6,7%. Trong cùng nguồn cá cái dòng thuần cá giống sặc rằn ở công thức ĐTxĐT có kích thước lớn và đồng đều hơn so với cá giống từ 2 công thức cá CMxCM và KGxKG. Mức độ phân hóa sinh trưởng của cá ương còn được đánh giá qua hệ số biến động (CV) về khối lượng (Bảng 4.22).

86

Cá ĐTxĐT có hệ số CV thấp nhất (12,7±0,6%), khác biệt có ý nghĩa (P<0,05) so với cá CMxCM (29,2±3,5%) và KGxKG (26,6±3,0%). Điều này chứng tỏ, cá ương công thức ĐTxĐT lớn đồng đều hơn hai nguồn cá còn lại. Ở Công thức ghép phối hệ số CV dao động từ 16,2±0,0% đến 26±12,9%. Xét ảnh hưởng của nguồn cá mẹ (dao động từ 19,1±6,2% đến 24,2±7,5%), nguồn cá bố (dao động từ 18,2±2,5% đến 26,7±4,5%), trong cùng nguồn cá cái giữa tổ hợp thuần (22,9±8,2%) và tổ lợp lai (21,6±6,8%) tương đương nhau (P>0,05). Như vậy, sự phân hóa khối lượng cá ương giống ở 9 tổ hợp trong nghiên cứu thấp hơn so với nghiên cứu 9 tổ hợp cá trê vàng giai đoạn ương giống của Yen et al. (2022) có hệ số CV dao động từ 44,9% đến 64,1%. Kết quả này cho thấy, cá sặc rằn có tập tính ăn phiêu sinh thực vật (Long và ctv., 2014) ở giai đoạn ương giống cá không ăn lẫn nhau so với tập tính một số loài cá có tính ăn thiên về động vật chính vì vậy mà hệ số CV trong nghiên cứu tương đối thấp ở các tổ hợp.

4.3.3.5 Tỉ lệ sống của cá ương ở các tổ hợp ghép phối giữa ba nguồn cá Cà

Mau, Kiên Giang và Đồng Tháp

Kết thúc giai đoạn ương giống, tỉ lệ sống của cá giống sặc rằn ở các tổ hợp trung bình (22,9±3,3%), thấp nhất (18,90±0,0%) cao nhất (27,6±1,7%). Ở tổ hợp ĐTxĐT đạt 22,3±1,3% khác biệt không có ý nghĩa so với tổ hợp CMxCM (26,2±1,13%) (P=0,13), nhưng thấp hơn so với nguồn cá KGxKG (27,6±1,7%) gần mức ý nghĩa (P=0,06). Tỉ lệ sống của tổ hợp CMxCM và KGxKG thì khác biệt không có ý nghĩa thống kê (P=0,62). Ở các tổ hợp ghép phối tỉ lệ sống của cá ương dao động từ 18,90±0,0% đến 24,7±2,2% khác biệt không có ý nghĩa thống kê (P>0,05). Tương tự kết quả nghiên cứu ở 9 tổ hợp ương giống cá trê vàng (Clarias microcephalus) của Yen et al. (2022) ở giai đoạn 43 ngày cho thấy, tỉ lệ sống trung bình từ 51,7 đến 66,9% và không khác biệt giữa các phép lai (P=0,49).

a

a

a

a

a

a

(I) (II)

87

b

a

(III)

Hình 4.11: Tỉ lệ sống cá ương sau 75 ngày theo nguồn cá cái (I), nguồn cá đực

(II), tổ hợp phối (III)

Kết quả ương giống ở 9 tổ hợp ghép phối cho thấy, tỉ lệ sống của cá ương sau 75 ngày theo nguồn cá cái dao động từ 22,4±3,8% đến 23,2±4,4%, nguồn cá đực dao động từ 21,5±2,3% đến 24,7±3,8% khác biệt không có ý nghĩa (P>0,05). Tỉ lệ sống giữa nguồn cá cái và cá đực khác biệt có ý nghĩa (P=0,045) kết quả theo thứ tự KGxKG> CMxCM> ĐTxĐT. Trong cùng nguồn cá cái tỉ lệ sống trung bình của các tổ hợp thuần (25,4±2,7%) cao hơn có ý nghĩa thống kê (P<0,05) so với tổ hợp lai (21,5±2,8%), điều này chứng tỏ tỉ lệ sống cá ương giống của các tổ hợp thuần tốt hơn so với tổ hợp lai. Trong nghiên cứu này, sự khác biệt về tỉ lệ sống của cá ương giống giữa ba nguồn cá tương đối nhỏ, hay nói cách khác, nguồn cá bố mẹ ảnh hưởng không nhiều đến tỉ lệ sống đàn con. Điều này do tỉ lệ sống của cá ở giai đoạn ương giống từ ba nguồn cá bố mẹ khác nhau còn phụ thuộc nhiều yếu tố như địch hại, bệnh,…

Bảng 4.22: Tỉ lệ sống (%), hệ số tiêu tốn thức ăn của cá sặc rằn ương giống trong ao ở các tổ hợp ghép phối

Chỉ tiêu

TT

Tổ hợp ghép phối

Tỉ lệ sống (%)

Năng suất (kg/ha)

Hệ số tiêu tốn thức ăn (FCR)

1 2 3 4 5 6 7 8 9

KGx KG KGx CM KGx ĐT ĐTxĐT ĐTxKG ĐTxCM CMxCM CMxĐT CMxKG

27,6±1,7a 19,8±3,82a 22,05±3,61a 22,25±1,3a 24,7±2,2a 22,4±1,4a 26,2±1,1a 20,3±2,8a 18,90±0,0a

1,16±0,03a 1,32±0,05a 1,20±0,04a 1,26±0,09a 1,16±0,1a 1,2±0,08a 1,2±0,04a 1,26±0,09a 1,11±0,0a

Hệ số biến động về khối lượng (CV %) 26,6±3,0b 16,9±2,5ab 26±12,9b 12,7±0,6a 20,4±1,0ab 24,2±7,3ab 29,2±3,5b 23,3±9,8ab 16,2±0,0ab

5.127±292a 3.468±490a 4.283±308a 5.214±232a 5.193±542a 4.117±54a 4.654±456a 3.869±1.049a 4.047±0a

Hệ số tiêu tốn thức ăn và năng suất thu hoạch của cá ương

Hệ số tiêu tốn thức ăn (FCR) của cá ương giống ở 9 tổ hợp cho thấy dòng thuần ĐTxĐT (1,26±0,09), CMxCM (1,20±0,04), KGxKG (1,16±0,03) và các công thức

88

ghép phối dao động từ 1,13±0,01 đến 1,28±0,06 khác biệt không có ý nghĩa (P>0,05). Trong quá trình ương, giá trị FCR còn phụ thuộc ở nhiều yếu tố như chất lượng thức ăn, tỉ lệ sống, dịch bệnh,… nhìn chung theo ghi nhận từ thí nghiệm, giá trị FCR từ các ao ương giống ghi nhận là khá thấp và cho hiệu quả cao không phụ thuộc nguồn cá mẹ, nguồn cá đực, giữa dòng thuần và dòng ghép. Năng suất ương giống cá sặc rằn ở các dòng thuần ĐTxĐT (5.214±232 kg/ha), CMxCM (4.654±456 kg/ha), KGxKG (5.127±292 kg/ha), dòng ghép phối ĐTxKG (5.193±542 kg/ha), ĐTxCM (4.117±54 kg/ha), CMxĐT (3.869±1.049 kg/ha), CMxKG (4.047±0 kg/ha), KGxCM (3.468±490 kg/ha), KGxĐT (4.283±308 kg/ha) khác biệt không có ý nghĩa (P>0,05). Nguồn cá ương giống dòng thuần KGxKG và CMxCM có tăng trưởng thấp hơn nguồn cá ương giống từ ĐTxĐT, song tỉ lệ sống cao hơn, do đó cho kết quả năng suất tương đương giữa ba nguồn cá.

b

a

ab

a

a

a

(I) (II)

b

a

(III)

Hình 4.12: Năng suất cá ương sau 75 ngày theo nguồn cá cái (I), nguồn cá đực

(II), tổ hợp phối (III)

Năng suất trung bình theo các nguồn cá cái dao động từ 4.219±701 kg/ha đến 4.841±621 kg/ha và khác biệt không có ý nghĩa (P>0,05). Tuy nhiên, năng suất theo nguồn cá đực khác biệt giữa nguồn Cà Mau (4.080±610 kg/ha) và Kiên Giang

89

(4.938±586 kg/ha) (P<0,05), năng suất theo nguồn cá đực Đồng Tháp (4.455±793 kg/ha) khác biệt không có ý nghĩa so với hai nguồn còn lại (P>0,05). Ở tổ hợp phối cho thấy, năng suất trung bình của các tổ hợp thuần (4.998±377 kg/ha) cao hơn có ý nghĩa thống kê (P<0,05) so với tổ hợp lai (4.173±710 kg/ha), điều này chứng tỏ nguồn cá bố mẹ có ảnh hưởng đến năng suất cá ương giống.

4.3.4 Kết quả tăng trưởng của cá sặc rằn nuôi ở các tổ hợp ghép phối

4.3.4.1 Tăng trưởng của cá sặc rằn nuôi ở các tổ hợp ghép phối trong ao

a) Các yếu tố môi trường trong ao nuôi

Kết quả môi trường qua các đợt thu mẫu cho thấy, nhiệt độ nước ở các tổ hợp nuôi dao động từ 26,4±0,1-31,0±0,0oC. Theo Long và ctv. (2014), nhiệt độ nước thích hợp cho cá sặc rằn sinh trưởng và phát triển tốt trong các loại thủy vực là từ 27-30oC; đồng thời cá sặc rằn có khả năng chịu đựng được sự biến động lớn về nhiệt độ nước. Trong nghiên cứu cho thấy, cá vẫn ăn mồi, tăng trưởng và phát triển điều này chứng tỏ nhiệt độ nước không ảnh hưởng bất lợi của cá nuôi. Giá trị pH ở các nghiệm thức dao động từ 5,8±0,4 đến 7,8±0,4. Một số thời điểm pH thấp dưới 7 do mưa lớn, rửa trôi các chất axit từ trên bờ xuống ao. Khi đó, ao được bón thêm vôi để nâng pH. Theo Phú (2006), pH thích hợp cho các loài động vật thủy sản dao động từ 6,5-9. Theo Long và ctv. (2014), cá sặc rằn có khả năng chịu đựng được ngưỡng pH thấp 4 - 4,5. Hàm lượng DO trong các ao thí nghiệm dao động từ 3,4±1,6-5,0±0,0 mg/L. Theo Boyd (1990), hàm lượng ôxy hòa tan trong các ao nuôi thủy sản thích hợp cho hầu hết các loài cá là lớn hơn 3 mg/L. Hơn nữa, cá sặc rằn có cơ quan hô hấp khí trời, cá có khả năng lấy ôxy từ không khí khi điều kiện ôxy hòa tan trong nước thấp (Dương Nhựt Long và ctv., 2014). Tổng đạm amon (TAN) trong suốt quá trình thí nghiệm dao động từ 0,04±0,01-0,79±0,11 mg/L, đều nằm trong giới hạn an toàn cho nhiều loài cá nuôi (≤2 mg/L) (Boyd, 1990). Tóm lại, những thông số môi trường ghi nhận trong quá trình thí nghiệm đều thích hợp cho sự tăng trưởng và phát triển của cá sặc rằn.

90

Bảng 4.23: Các chỉ tiêu môi trường trong quá trình nuôi cá sặc rằn ở các tổ hợp ghép phối

Môi trường

Tổ hợp ghép phối

Nhiệt độ (t0C)

pH

Oxy (mg/l)

KGxKG KGxĐT KGxCM ĐTxĐT ĐTxKG ĐTxCM CMxCM CMxKG CMxĐT KGxKG KGxĐT KGxCM ĐTxĐT ĐTxKG ĐTxCM CMxCM CMxKG CMxĐT KGxKG KGxĐT KGxCM ĐTxĐT ĐTxKG ĐTxCM

30 29,8±0,28 29,8±0,00 29,8±0,35 29,3±0,42 29,3±0,35 29,4±0,57 29,4±0,57 29,7±0,21 30,0±0,00 6,7±0,00 6,7±0,42 6,9±0,21 7,2±0,21 6,9±0,21 6,6±0,21 7,0±0,42 7,2±0,21 7,3±0,42 4,3±0,35 4,3±1,06 4,3±0,35 4,3±0,35 3,8±0,35 3,3±1,06

60 28,6±0,14 30,5±0,21 30,3±0,07 28,1±0,21 30,7±0,07 30,3±0,07 28,3±0,14 30,3±0,07 30,6±0,07 6,0±0,28 6,5±0,07 6,4±0,14 6,5±0,28 7,4±0,21 6,2±0,07 6,5±0,00 6,7±0,00 7,0±0,00 4,4±0,36 5,3±0,40 4,3±0,65 4,6±0,56 4,6±0,04 4,2±0,69

Ngày thu mẫu 120 26,6±0,21 29,4±0,00 29,2±0,00 26,9±0,35 29,1±0,00 29,4±0,07 26,4±0,14 29,4±0,00 29,0±0,14 4,8±0,35 4,3±0,35 7,0±0,71 7,0±0,71 7,3±0,35 5,0±0,71 6,5±0,00 7,3±0,35 7,5±0,00 4,7±0,16 4,5±0,21 3,8±0,27 3,5±0,11 5,1±0,23 4,4±0,57

90 27,4±0,28 30,6±0,14 30,8±0,14 27,4±0,07 30,7±0,28 30,8±0,00 27,5±0,35 30,8±0,07 30,7±0,07 6,8±0,35 7,0±0,00 6,6±0,14 7,3±0,07 7,2±0,57 7,3±0,14 7,1±0,42 6,5±0,71 6,5±0,00 3,4±1,59 4,3±0,10 4,1±0,39 4,1±0,18 3,9±0,41 4,3±0,54

150 28,7±0,21 30,9±0,14 30,8±0,35 28,8±0,35 29,9±0,14 30,8±0,35 28,6±0,28 31,1±0,14 31,0±0,00 7,0±0,00 7,0±0,00 7,1±0,14 7,3±0,07 6,9±0,21 7,1±0,14 7,3±0,07 7,2±0,21 7,0±0,00 4,0±0,00 4,3±0,35 4,0±0,00 4,8±0,35 4,8±0,35 4,3±0,35

180 30,5±0,00 30,5±0,71 30,7±0,21 30,4±0,57 30,3±0,35 31,5±0,00 31,0±0,00 31,3±0,35 31,0±0,00 7,5±0,00 8,0±0,00 7,0±0,00 7,5±0,00 7,4±0,57 7,5±0,00 7,8±0,35 7,8±0,35 7,0±0,00 4,8±1,06 4,5±0,00 4,7±0,21 4,8±0,35 4,5±0,00 4,3±0,35

210 29,8±0,35 29,9±0,14 29,8±0,35 29,3±0,42 29,8±0,35 29,3±0,42 29,4±0,57 29,3±0,35 30,0±0,00 6,3±0,21 5,6±0,78 6,4±0,00 6,4±0,00 7,2±0,21 6,1±0,42 6,6±0,21 6,9±0,21 7,0±0,00 4,5±0,00 4,3±0,35 4,0±0,00 3,8±0,35 4,3±0,35 4,5±0,00

91

TAN (mg/l)

CMxCM CMxKG CMxĐT KGxKG KGxĐT KGxCM ĐTxĐT ĐTxKG ĐTxCM CMxCM CMxKG CMxĐT

4,3±1,77 4,0±0,00 4,3±0,35 0,05±0,02 0,06±0,04 0,07±0,01 0,04±0,01 0,03±0,03 0,04±0,03 0,05±0,01 0,06±0,04 0,10±0,01

4,2±0,15 4,3±0,59 3,9±0,08 0,50±0,27 0,33±0,03 0,52±0,24 0,40±0,22 0,10±0,08 0,17±0,05 0,43±0,28 0,23±0,00 0,45±0,00

4,5±0,37 4,0±0,20 4,1±0,25 0,49±0,31 0,26±0,13 0,20±0,07 0,25±0,08 0,20±0,03 0,34±0,00 0,20±0,04 0,29±0,06 0,38±0,00

4,2±0,37 3,7±0,28 5,2±0,87 0,28±0,03 0,30±0,01 0,30±0,08 0,33±0,08 0,25±0,03 0,24±0,05 0,25±0,06 0,27±0,01 0,28±0,04

4,0±0,71 5,0±0,71 4,5±0,00 0,17±0,08 0,21±0,02 0,02±0,02 0,20±0,03 0,11±0,05 0,13±0,03 0,21±0,08 0,09±0,04 0,07±0,00

5,0±0,00 4,7±0,21 5,0±0,00 0,41±0,22 0,29±0,07 0,62±0,06 0,40±0,06 0,09±0,01 0,43±0,05 0,62±0,25 0,43±0,24 0,08±0,00

4,5±0,00 3,8±0,35 4,0±0,00 0,76±0,11 0,91±0,51 0,19±0,17 0,79±0,11 0,18±0,06 0,39±0,42 0,11±0,04 0,24±0,15 0,09±0,00

92

b) Thực vật phiêu sinh trong ao nuôi  Định tính thực vật phiêu sinh

tảo

tảo

lam (Cyanophyta),

tảo khuê (Bacillariophyta),

Kết quả được trình bày ở (bảng 5 phụ lục 1) cho thấy ở các ao nuôi trong các công thức ghép phối, ghi nhận được 44 giống loài thuộc các ngành tảo mắt (Euglenophyta), lục (Chlorophyta) và giống loài khác (bao hàm vật chất hữu cơ và Cyanobactreia). Theo nghiên cứu và đánh giá của Shirota (1966) và Long (1996) thì các giống loài phát hiện đều không có khả năng gây độc đối với cá nuôi. Trong đó, ao nuôi từ nguồn KGxCM, ĐTxKG, CMxĐT tìm được 26 loài lần lượt ở đợt thứ 6, đợt thứ 4 và đợt thứ 7. Ngoài ra, trong các ao nuôi ở các công thức ghép phối cho thấy có sự hiện diện của tảo mắt, cao nhất qua các đợt thu (19-22 loài) thường xuất hiện là: Euglena oxyuris, Euglena oblonga, Phacus sp,…; thấp nhất là ngành tảo lam (4–6 loài) tại mỗi công thức ghép phối, nổi bật là Spirulina sp., Oscillatoria sp. và Lyngbya birgei. Nhìn chung ở các ao nuôi trong cùng hệ thống thí nghiệm cho thấy có sự hiện diện của nhiều giống loài ngành tảo mắt chiếm ưu thế, kế đến là giống loài thuộc ngành tảo lam, tảo khuê và sau cùng là tảo lục, với tỉ lệ khá tương đồng trong điều kiện của vùng sinh thái nước ngọt nội đồng, đồng thời sự tồn tại và phát triển của tảo đều không ảnh hưởng đến sự tăng trưởng của cá nuôi trong hệ thống. Giải pháp quản lý tốt thức ăn cung cấp và thực hiện chế độ thay đổi nước gắn với điều kiện môi trường mà tảo phát triển quá mạnh, sẽ góp phần duy trì tốt chất lượng nước trong các ao nuôi cho cá phát triển.

+ Định lượng thực vật phiêu sinh

Mật độ tảo phát triển trong các ao nuôi thí nghiệm theo xu hướng giảm dần từ đợt 1 đến đợt 3 (bảng 6 phụ lục 1). Nguyên nhân có thể do các ao nuôi được cải tạo tốt, hàm lượng dinh dưỡng thích hợp cho các giống loài tảo phát triển, sau thời gian thả giống cá nuôi sử dụng nhiều thức ăn tự nhiên cho sự tăng trưởng và phát triển, mật số tảo giảm dần trong các ao nuôi. Trong thực tiễn sản xuất, cần có biện pháp thay nước và bổ sung dinh dưỡng trực tiếp và gián tiếp thông qua phân bón và thức ăn cung cấp cho cá nuôi trong ao, tất nhiên mật độ tảo trong các ao nuôi gia tăng, đồng thời mật độ tảo có thể sẽ tiếp tục giảm ở tháng cuối của chu kỳ nuôi sau 7 tháng.

c) Động vật phiêu sinh

+ Định tính động vật phiêu sinh

Sau 7 tháng nuôi, khảo sát và phân tích qua các đợt thu mẫu đã xác định được 32 giống loài động vật phiêu sinh phân bố ở 4 nhóm ngành: động vật nguyên sinh (Protozoa), luân trùng (Rotifera), giáp xác râu ngành (Cladocera) và giáp xác chân chèo (Copepoda) (bảng 7 phụ lục 1). Kết quả phân tích nầy cho thấy trong các ao thí nghiệm ngành luân trùng luôn chiếm ưu thế với các loài xác định, tiêu biểu như Brachionus angularis, Brachionus calyciflorus, Bracionus falcatus, Keratella cochlearis, Lecane luna, Polyartra vulgaris, …. Kết quả thực nghiệm nầy biểu hiện

93

khá phù hợp với nhận định của Dũng (2000) trong các ao nuôi nước tỉnh với nhiều hàm lượng vật chất hữu cơ qua phân bón và thức ăn cung cấp, luân trùng luôn là nhóm xuất hiện cũng như chiếm ưu thế cao, ngược lại, thấp nhất là ngành Cladocera, chỉ tìm được 1 giống duy nhất ở hầu khắp các ao nuôi là trứng nước (Moina). Đối với nhóm ngành Protozoa và Copepoda chỉ phát hiện một ít giống loài phân bố chủ yếu ở thủy vực nước ngọt điển hình. Có thể sự hiện diện ưu thế của nhiều giống loài từ nhóm ngành luân trùng và Moina là nguyên nhân để lý giải cho sự kém phong phú về thành phần giống loài phiêu sinh động vật trong các ao nuôi thí nghiệm.

+ Định lượng động vật phiêu sinh

Nhìn chung, mật độ động vật phiêu sinh phát triển theo xu hướng tăng dần theo thời gian nuôi. Đặc điểm nầy thể hiện chất lượng nước được quản lý tốt thông qua thức ăn cung cấp và thực hiện chế độ thay đổi nước hợp lý, góp phần duy trì chất lượng nước ao nuôi tốt. Ngược lại, trong quá trình chăm sóc và quản lý ao và cá nuôi không tốt, sự phú dưỡng và tăng cao mật độ động vật phiêu sinh 3.401.718 cá thể/m3 xuất hiện ở ao nuôi từ nguồn cá KGxCM xuất hiện ở đợt khảo sát thứ 5 và mật số động vật phiêu sinh đạt 3.271.492 cá thể/m3 xuất hiện ở ao nuôi từ nguồn cá CMxĐT cho thấy, thức ăn và dinh dưỡng thừa, nước ao phú dưỡng sẽ là nhân tố tạo điều kiện thuật lợi cho mật số động vật phiêu sinh phát triển. Thay nước mới và giảm cho cá ăn là giải pháp hữu hiệu nhất, góp phần làm ổn định chất lượng nước ao nuôi.

d) Tăng trưởng của cá nuôi ở các tổ hợp ghép phối trong ao

Kết quả tăng trưởng của cá nuôi trong ao (bảng 8 phục lục 1) cho thấy, kết thúc giai đoạn nuôi 210 ngày, tổ hợp CMxCM đạt khối lượng thấp nhất (95,7±17,7 g) với tăng trưởng ngày (0,41 g/ngày), tăng trưởng đặc thù (0,46 %/ngày) và khác biệt có ý nghĩa thống kê (P<0,05) so với tổ hợp ĐTxĐT (117,2±34,9 g) với tăng trưởng ngày (0,94 g/ngày), tăng trưởng đặc thù (0,92 %/ngày) và và tổ hợp KGxKG (104,6±30,3 g) với tăng trưởng ngày (0,79 g/ngày), tăng trưởng đặc thù (0,85 %/ngày). Ở các tổ hợp lai khối lượng cá nuôi dao động từ 88,0 – 105,3 g/con. Khi đánh giá chung cả giai đoạn nuôi, tổ hợp ĐTxĐT tăng trưởng về khối lượng nhanh nhất, kế đến là tổ hợp KGxKG và tổ hợp CMxCM đạt thấp nhất và khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa ba tổ hợp. Kết quả giai đoạn nuôi thương phẩm giống với giai đoạn ương giống: sau 2,5 tháng ương, cá tổ hợp ĐTxĐT tăng trưởng nhanh nhất đạt 9,26±1,18 g so với cá KGxKG và CMxCM lần lượt là 6,43±1,07 g và 4,13±1,2 g. Như vậy, trong cùng điều kiện nuôi, tổ hợp ĐTxĐT tăng trưởng tốt hơn, thể hiện ưu thế thích nghi với điều kiện nuôi so với cá từ hai nguồn tự nhiên KGxKG và CMxCM. Kết quả tương tự cũng được ghi nhận trên những loài cá khác. Theo Yên (2013), nguồn gốc cá bố mẹ có ảnh hưởng đến sinh trưởng của cá rô đồng (Anabas testudineus Bloch, 1792) giai đoạn nuôi cá thịt: dòng cá rô đầu vuông tăng trưởng nhanh hơn có ý nghĩa so với các dòng cá tự nhiên từ Cà Mau, Hậu Giang và Đồng Tháp. Theo Dunham (2011), khi cá có nguồn gốc tự nhiên được đưa vào điều kiện nuôi, chúng chịu những áp lực chọn lọc

94

khác với điều kiện hoang dã do phải sống trong môi trường hoàn toàn mới như mật độ nuôi cao, sử dụng thức ăn công nghiệp, mầm bệnh cao,…Vì vậy, một vài thế hệ đầu trong quá trình gia hóa, cá tự nhiên thường tăng trưởng thấp hơn so với cá nuôi. Tuy nhiên, trường hợp ngược lại có thể xảy ra khi cá nuôi bị ảnh hưởng của lai cận huyết. Trong nghiên cứu này, nguồn cá nuôi Đồng Tháp (ĐTxĐT) có tăng trưởng và tỉ lệ sống tốt hơn cá tự nhiên, chứng tỏ chúng không hoặc chưa bị ảnh hưởng suy thoái cận huyết. Ở các tổ hợp ghép phối khối lượng cá nuôi dao động từ 88,02±18,06 g/con đến 105,26±25,41 g/con.

a

a

a

a

a

a

(I) (II)

b

a

(III)

Hình 4.13: Khối lượng cuối sau 210 ngày nuôi trong ao theo nguồn cá cái (I), nguồn cá đực (II), tổ hợp phối (III)

Xét ảnh hưởng nguồn cá mẹ đến tăng trưởng của cá nuôi trong ao 210 ngày theo phân tích GLM cho thấy, nguồn cá mẹ Đồng Tháp (105,1±11,1 g/con) tuy có khối lượng lớn hơn so với nguồn cá mẹ từ KGxKG (96,8±9,0 g/con) và CMxCM (94,2±7,0 g/con) nhưng không có sự khác biệt thống kê (P>0,05) giữa ba nguồn cá. Tương tự nguồn bố Nguồn cá bố Đồng Tháp (103,2±13,0 g/con) cao hơn nguồn cá bố từ Kiên Giang (101,8±7,2 g/con) và Cà Mau đạt thấp nhất 92,2±4,7 g/con khác biệt không có ý

95

nghĩa thống kê (P<0,05) so với ba nguồn cá. Kết quả nuôi trong ao sau 210 ngày cho thấy, tổ hợp thuần khối lượng trung bình cá nuôi đạt 105,9±10,0 g/con cao hơn có ý nghĩa thống kê (P<0,05) so với tổ hợp lai khối lượng trung bình đạt 95,2±8,1 g/con. Kết quả trên cho thấy, nguồn cá bố mẹ có ảnh hưởng đến tăng trưởng của đàn con, nguồn cá Đồng Tháp có kích cỡ ban đầu lớn đã ảnh hưởng đến tăng trưởng của đàn con giai đoạn nuôi thương phẩm. Theo Dunham (2011) ảnh hưởng của nguồn cá bố và mẹ lên sự biểu hiện của đàn con (như về tăng trưởng và tỉ lệ sống) là hiện tượng phổ biến trên nhiều loài cá. Trong nghiên cứu này, nguồn cá Đồng Tháp có ưu điểm hơn về tăng trưởng của đàn con so với hai nguồn cá Cà Mau và Kiên Giang.

e) Sự phân hóa sinh trưởng của cá nuôi

Đánh giá sự đồng đều về kích cỡ cá sặc rằn thu hoạch sau 7 tháng nuôi cho thấy, ở 3 nguồn cá có sự phân hóa sinh trưởng của cá nuôi cao, thể hiện qua tỉ lệ các nhóm kích cỡ (Hình 4.14) và hệ số biến động về khối lượng. Trong đó cá nuôi ở các tổ hợp thuần ĐTxĐT có khối lượng lớn nhất là 176 g và nhỏ nhất là 69,7 g; tiếp theo là tổ hợp KGxKG có khối lượng lớn nhất là 165,1 g và nhỏ nhất là 67,3 g và sau cùng là tổ hợp CMxCM có khối lượng lớn nhất là 138 g và nhỏ nhất là 68,3 g/con. Tỉ lệ các nhóm kích cỡ từ 70 g/con đến dưới 110 g/con chiếm đa số ở ba nguồn cá, tỉ lệ này ở tổ hợp CMxCM (75%), KGxKG (50%) cao hơn so với tổ hợp ĐTxĐT (35%). Tỉ lệ các nhóm kích cỡ từ 110 g đến dưới 130 g ở tổ hợp KGxKG (23%), ĐTxĐT (18%) cao hơn so với tổ hợp CMxCM (12%). Ở nhóm cá có khối lượng lớn, từ 150 g/con đến <170 g/con, không có tổ hợp CMxCM, trong khi tổ hợp ĐTxĐT có tỉ lệ 18% và tổ hợp KGxKG là 7%. Nhóm cá có khối lượng ≥ 170 g chỉ thể hiện ở tổ hợp ĐTxĐT (5%). Ở các tổ hợp lai khối lượng cá từ 70–130 g/con chiếm đa số, nhóm cá từ 130–150 g/con không phát hiện ở tổ hợp CMxKG. Nhóm cá từ 150–170 g/con ở tổ hợp KGxĐT chiếm tỉ lệ 3,4% là cao nhất trong cá các tổ hợp ghép phối, tổ hợp KGxCM, ĐTxKG và CMxĐT cùng chiếm tỉ lệ 1,7%. Ở nhóm cá >170 g/con phát hiện ở tổ hợp ĐTxKG với tỉ lệ là 3,3%.

Hình 4.14: Sự phân hóa khối lượng cá sặc rằn nuôi ở các nguồn cá thí nghiệm

Mức độ phân hóa sinh trưởng của cá nuôi còn được đánh giá qua hệ số biến động (CV) về khối lượng (Bảng 4.24). Cá nuôi ở tổ hợp thuần ĐTxĐT, CMxCM,

96

KGxKG có hệ số CV lần lượt là 29,80±1,07%, 18,46±3,45%, 29,07±5,32% và khác biệt không có ý nghĩa thống kê (P>0,05).

a

a

a

a

a

a

(I) (II)

a

a

(III)

Hình 4.15: Hệ số CV (%) theo nguồn cá cái (I), nguồn cá đực (II), tổ hợp phối (III)

Ở giai đoạn ương giống từ ba nguồn cá cho thấy cá ương nguồn Đồng Tháp có hệ số CV thấp nhất (12,7%), khác biệt có ý nghĩa (p<0,05) so với cá Cà Mau (29,2%) và Kiên Giang (26,6%). Mỗi giai đoạn ương nuôi cá có sự biến động khối lượng khác nhau giữa các nguồn cá thí nghiệm (Tùng & Yên, 2014). Ở các tổ hợp ghép phối hệ số CV của cá nuôi dao động từ 20,7±7,48% đến 25,5±1,99% và khác biệt không có ý nghĩa thống kê (P>0,05).

Xét ảnh hưởng của nguồn cá đực (hệ số CV dao động từ 19,9±1,2% đến 25,6±4,1%), nguồn cá cái (hệ số CV dao động từ 22,2±3,5% đến 24,9±4,6%), giữa tổ hợp thuần (22,5±2%) và tổ hợp lai (25,8±6,3%) khác biệt không có ý nghĩa thống kê (P>0,05) giữa các nguồn cá. Kết quả nghiên cứu cho thấy, hệ số biến động về khối lượng của cá sặc rằn giữa các quần thể không lớn, có thể do cá sặc rằn có tập tính ăn phiêu sinh vật (Long và ctv., 2014) từ đó hệ số CV của cá thấp so với các loài cá có tính ăn thiên về động vật như cá trê vàng hệ số CV dao động từ 26,3±4,2% đến 38,8±13,1% (Yên và ctv.,2020).

97

g) Tỉ lệ sống

Kết quả sau 210 ngày nuôi thương phẩm cá sặc rằn trong ao cho thấy, tỉ lệ sống của cá sặc rằn ở các tổ hợp ghép phối đạt mức cao trung bình từ 71,3±4,17% đến 89,8±3,46%. Tỉ lệ sống của cá ở tổ hợp ghép phối ĐTxĐT đạt cao nhất 89,8±3,5%, khác biệt có ý nghĩa thống kê (P<0,05) so với cá nuôi ở tổ hợp ghép phối CMxCM là 80,9±2,2%. Ở tổ hợp ghép phối KGxKG có tỉ lệ sống 85,5±2,3% và khác biệt không có ý nghĩa thống kê (P>0,05) so với hai tổ hợp ĐTxĐT và CMxCM. Ở 6 tổ hợp lai còn lai tỉ lệ sống của cá nuôi dao động từ 71,3-84,9%. Tương tư như kết quả nghiên cứu trên cá trê vàng (Yên và ctv.,2020) tỉ lệ sống trung bình ở các tổ hợp ghép phối dao động từ 73,0±8,9% đến 92,2±6,1%. Ở giai đoạn nuôi do kích cỡ cá giống đã lớn, tính ăn của cá thiên về thực vật (Long và ctv., 2014) cùng với các yếu tố môi trường phù hợp trong quá trình nuôi nên tỉ lệ sống của cá đạt cao.

a

a

a

a

a

a

(I) (II)

b

a

(III)

Hình 4.16: Tỉ lệ sống (%) sau 210 ngày nuôi trong ao theo nguồn cá cái (I), nguồn cá đực (II), tổ hợp phối (III)

Xét ảnh hưởng nguồn cá bố mẹ đến tỉ lệ sống của cá nuôi cho thấy, tỉ lệ sống giữa nguồn cá đực (dao động từ 79,1±9,6% đến 83,5±2,9%), giữa các nguồn cá cái (dao động từ 79,1±7,0% đến 82,7±6,2%) khác biệt không có ý nghĩa (P>0,05), tỉ lệ sống giữa các nguồn cá cái và cá đực khác biệt có ý nghĩa (P=0,01). Tỉ lệ sống trong cùng nguồn cá cái của các tổ hợp thuần (85,4±4,5%) cao hơn có ý nghĩa (P=0,018) so

98

với tổ hợp lai (78,9±4,8%), điều đó chứng tỏ nguồn cá bố mẹ có ảnh hưởng đến tỉ lệ sống cá sặc rằn giai đoạn nuôi thương phẩm trong ao.

h) Hệ số tiêu tốn thức ăn (FCR) và năng suất thu hoạch từ ba nguồn cá sặc

rằn

(2,26±0,09), CMxKG

(2,32±0,05), CMxĐT

Kết quả ở Bảng 4.24 cho thấy, FCR của tổ hợp thuần ĐTxĐT (2,08±0,06), CMxCM (2,25±0,11), KGxKG (2,26±0,04) và tổ hợp lai KGxĐT (2,34±0,03), (2,11±0,00), ĐTxKG KGxCM (2,27±0,08), ĐTxCM (2,23±0,05) khác biệt không có ý nghĩa thống kê (P>0,05) giữa các nguồn cá nuôi. Điều này cho thấy hệ số thức ăn không khác biệt trong cùng điều kiện chăm sóc, quản lý cùng hệ thống nuôi.

Năng suất cá sặc rằn nuôi ở các tổ hợp ghép phối ĐTxĐT (21.034±479 kg/ha) khác biệt có ý nghĩa thống kê (P<0,05) so với nuôi ở tổ hợp ghép phối CMxCM (14.335±400 kg/ha) và KGxKG (15.957±2.318 kg/ha). Năng suất cá nuôi còn phụ thuộc nhiều yếu tố như tăng trưởng, tỉ lệ sống (Long và ctv., 2014), do cá nuôi tổ hợp ghép phối ĐTxĐT có tỉ lệ sống và tăng trưởng cao hơn so với cá nuôi tổ hợp ghép phối KGxKG và CMxCM, chính vì vậy mà năng suất cá nuôi ở tổ hợp ghép phối ĐTxĐT đạt cao nhất. Năng suất cá nuôi ở tổ hợp CMxCM và KGxKG khác biệt không có ý nghĩa thống kê (P>0,05), do tỉ lệ sống và tăng trưởng cá nuôi ở 2 tổ hợp này tương đương nhau. Ở các tổ hợp ghép phối năng suất cá nuôi ở tổ hợp ghép phối KGxĐT (14.904±1.774 kg/ha), KGxCM (14.538±635 kg/ha), ĐTxKG (16.869±317 kg/ha), ĐTxCM (14.492±578 kg/ha), CMxĐT (13.542±2.647 kg/ha), CMxKG (18.183±0,0 kg/ha) khác biệt không có ý nghĩa thống kê (P>0,05) giữa các tổ hợp ghép phối.

b

b

b

a

a

a

(I) (II)

99

b

a

a

(III)

Hình 4.17: Năng suất cá nuôi trong ao theo nguồn cá cái (I), nguồn cá đực (II), tổ hợp phối (III)

Xét ảnh hưởng của nguồn cá cái, nguồn cá đực đến năng suất cá nuôi cho thấy có sự khác biệt giữa các nguồn cá, trong đó nguồn cá cái Đồng Tháp đạt năng suất 17.465±3.312 kg/ha cao hơn có ý nghĩa (P<0,05) so với năng suất cá nuôi theo nguồn cá cái Cà Mau (14.787±2.356 kg/ha) và Kiên Giang (15.133±737 kg/ha). Năng suất theo nguồn cá đực Cà Mau (14.455±434 kg/ha) đạt thấp nhất (P<0,05) so với năng suất theo nguồn cá đực Đồng Tháp (16.493±3.991 kg/ha) và Kiên Giang (16.767±1.484 kg/ha), năng suất giữa nguồn cá đực Đồng Tháp và Kiên Giang thì khác biệt không có ý nghĩa thống kê (P>0,05). Năng suất của tổ hợp thuần (17.109±3.495 kg/ha) cao hơn có ý nghĩa thống kê (P<0,05) so với tổ hợp lai (15.421±1.742 kg/ha). Như vậy, nguồn cá bố mẹ có ảnh hưởng đến năng suất cá nuôi, trong đó nguồn cá cái Đồng Tháp có năng suất nuôi cao nhất, đây có thể là lợi thế của cá đã thích nghi qua một số thế hệ, trong khi đó nguồn cá Cà Mau và kiên Giang còn tập tính hoang dã cần có thời gian thích nghi trong điều kiện nuôi.

Bảng 4.24.: Hệ số biến động (CV), hệ số tiêu tốn thức ăn (FCR) và năng suất thu hoạch ở các tổ hợp ghép phối

Tổ hợp ghép phối

FCR

Chỉ tiêu Năng suất (kg/ha)

CV (%)

KGxKG KGxĐT KGxCM ĐTxĐT ĐTxKG ĐTxCM CMxCM CMxĐT CMxKG

2,26±0,04a 2,34±0,03a 2,32±0,05a 2,08±0,06a 2,27±0,08a 2,23±0,05a 2,25±0,11a 2,26±0,09a 2,11±0,00a

15.957±2.318a 14.904±1.774a 14.538±635a 21.034±479b 16.869±317a 14.492±578a 14.335±400a 13.542±2.647a 18.183±0,0a

29,1±5,32a 21,5±8,38a 20,7±7,48a 29,8±1,07a 24,2±5,47a 20,6±6,48a 18,5±3,45a 25,5±1,99a 22,5±0,00a

Ghi chú: Các giá trị trong cùng một cột có ký tự mũ khác nhau là khác biệt có ý nghĩ thống kê (P<0,05).

100

Xét về tăng trưởng khối lượng cá trong ao, sự phân hóa sinh trưởng kết hợp với các thông số kỹ thuật khác như: tỉ lệ sống (%), năng suất (kg/ha) và giá trị FCR từ các tổ hợp thuần ĐTxĐT đạt được theo thứ tự (89,8±3,5%, 21.034±479kg/ha và 2,08±0,06), kế đến là tổ hợp KGxKG đạt (85,5±2,3%, 15.957±2.318 kg/ha và 2,26±0,04) và sau cùng là cá nuôi từ tổ hợp CMxCM đạt (80,9±2,2%, 14.335±400 kg/ha và 2,25±0,11) cho thấy, dòng thuần cá sặc rằn từ tổ hợp ĐTxĐT là tốt nhất, tiếp theo là tổ hợp KGxKG và sau cùng là tổ hợp CMxCM.

4.3.4.2 Kết quả tăng trưởng của cá nuôi ở các tổ hợp ghép phối trong giai

lưới

a) Các yếu tố môi trường trong quá trình nuôi trong giai lưới

Kết quả ghi nhận qua các đợt thu mẫu môi trường nước cho thấy, nhiệt độ nước dao động (28,5–30,20C), pH (6,1–8), hàm lượng DO (3,1–4,5 mg/l) và hàm lượng TAN (<2mg/l) có biến động qua các đợt thu mẫu, tuy nhiên sự biến động vẫn nằm trong khoảng thích hợp cho sự tăng trưởng và phát triển của cá nuôi (Boyd, 1990; Phú, 2006; Long và ctv., 2014).

b) Tăng trưởng của cá sặc rằn nuôi trong giai lưới

Kết quả tăng trưởng cá nuôi trong giai 30 ngày tuổi ở các tổ hợp ghép phối cho thấy, tổ hợp phối ĐTxĐT đạt cao nhất 14,6±0,85 g/con có tăng trưởng ngày là 0,20±0,01 g/ngày và tăng trưởng đặc thù là 1,80±0,00 %/ngày, kế đến là tổ hợp phối KGxKG đạt 11,4±0,22 g/con có tăng trưởng ngày là 0,17±0,00 g/ngày và tăng trưởng đặc thù là 1,91±0,00 %/ngày và sau cùng là tổ hợp phối CMxCM đạt thấp nhất 10,4±0,26 g/con có tăng trưởng ngày là 0,18±0,00 g/ngày và tăng trưởng đặc thù là 2,39±0,00 %/ngày và khác biệt có ý nghĩa (P<0,05) giữa 3 tổ hợp phối. Tăng trưởng của cá nuôi ở các tổ hợp phối dòng thuần tiếp tục thể hiện đến 90 ngày tuổi, ở 120 ngày nuôi cho thấy tổ hợp phối ĐTxĐT đạt 61,2±3,49 g/con có tăng trưởng ngày là 0,49±0,03 g/ngày và tăng trưởng đặc thù là 0,92±0,00 %/ngày khác biệt có ý nghĩa (P<0,05) so với tổ hợp phối KGxKG đạt 49,6±1,04 g/con có tăng trưởng ngày là 0,39±0,01 g/ngày và tăng trưởng đặc thù là 0,91±0,00 %/ngày và tổ hợp phối CMxCM có 47,3±1,27 g/con có tăng trưởng ngày là 0,43±0,01 g/ngày và tăng trưởng đặc thù là 1,05±0,00 %/ngày. Tăng trưởng cá nuôi ở tổ hợp phối KGxKG và CMxCM thì khác biệt không có ý nghĩa thống kê (P>0,05). Cá nuôi ở các tổ hợp phối dòng thuần tiếp tục thể hiện đến 210 ngày tuổi, kết thúc giai đoạn nuôi cho thấy, tổ hợp phối ĐTxĐT đạt 102,3±5,8 g/con có tăng trưởng ngày là 0,42±0,02 g/ngày và tăng trưởng đặc thù là 0,43±0,00 %/ngày khác biệt có ý nghĩa (P<0,05) so với tổ hợp phối KGxKG đạt 94,1±1,97 g/con có tăng trưởng ngày là 0,39±0,01 g/ngày và tăng trưởng đặc thù là 0,44±0,00 %/ngày và tổ hợp phối CMxCM có 92,3±2,51 g/con có tăng trưởng ngày là 0,39±0,01 g/ngày và tăng trưởng đặc thù là 0,45±0,00 %/ngày. Tăng trưởng cá nuôi ở tổ hợp thuần KGxKG và CMxCM thì khác biệt không có ý nghĩa thống kê (P>0,05).

101

b

ab

a

b

a

a

(I)

(II)

b

a

(III) Hình 4.18: Khối lượng cuối sau 210 ngày nuôi trong giai theo nguồn cá cái (I), nguồn cá đực (II), tổ hợp phối (III)

Ở các tổ hợp ghép phối tăng trưởng của cá nuôi dao động từ 83,4±2,62 g/con đến 95,7±2,49 g/con. Xét ảnh hưởng nguồn cá bố mẹ cho thấy, nguồn cá mẹ Đồng Tháp (97,5±4,2 g/con) khác biệt có ý nghĩa thống kê (P<0,05) so với nguồn cá mẹ từ Kiên Giang (88,8±5,4 g/con) và Cà Mau (89,3±2,8 g/con), trong khi đó nguồn cá mẹ từ Kiên Giang và Cà Mau thì khác biệt không có ý nghĩa thống kê (P>0,05). Nguồn cá bố từ Kiên Giang (92,2±4,8 g/con) khác biệt không có ý nghĩa thống kê (P>0,05) so với nguồn cá bố từ Cà Mau (90,1±5,9 g/con) và Đồng Tháp (93,3±7,8 g/con), còn nguồn cá bố từ Cà Mau và Đồng Tháp khác biệt có ý nghĩa (P<0,05). Trong cùng nguồn cá cái, tổ hợp lai thuần tăng trưởng của cá nuôi ở 210 ngày trung bình 96,2±5,3 g/con lớn hơn có ý nghĩa (P<0,05) so với tăng trưởng của cá nuôi ở tổ hợp lai chéo trung bình đạt 89,7±4,7 g/con. Như vậy, nguồn cá bố mẹ có ảnh hưởng đến tăng trưởng của đàn con ở giai đoạn nuôi thương phẩm trong đó nguồn cá mẹ Đồng Tháp có tăng trưởng nhanh so với nguồn cá mẹ từ Kiên Giang và Đồng Tháp.

c) Phân hóa kích cỡ cá, TLS, năng suất, FCR và hệ số CV của cá nuôi

Kết quả phân cỡ cá trong giai nuôi cho thấy, ở các tổ hợp thuần nhóm cá <70 g/con đạt thấp nhất là ĐTxĐT chiếm tỉ lệ 4,6±5,7%, kế đến là tổ hợp KGxKG đạt 10,9±2,7% và tổ hợp CMxCM đạt cao nhất chiếm 18,2±0,9%. Ở các tổ hợp ghép phối

102

nhóm cá này chiếm tỉ lệ dao động từ 13,8±5,1% đến 29,6±5,4%. Tương tự ở nhóm cá từ 70-<90 g/con ở tổ hợp thuần chiếm tỉ lệ dao động từ 29,2±4,9% đến 32,1±2,1%, dòng ghép phối dao động từ 27,9±3,0% đến 33,0±2,4%. Ở nhóm cá 90-<110 g/con chiếm da số ở các tổ hợp, đạt thấp nhất tổ hợp dòng thuần ĐTxĐT với tỉ lệ 23,4±1,9%, kế đến là CMxCM là 28,1±2,9% và KGxKG là 33,0±2,2%, ở các tổ hợp ghép phối dao động từ 25,2±1,7% đến 33,7±2,1%.

Hình 4.19: Biểu đồ phân bố kích cỡ của cá sặc rằn trong ao nuôi

Ở nhóm cá 110-<130 g/con cho thấy, ở các tổ hợp thuần có sự khác biệt lớn ở nhóm cá này tổ hợp ĐTxĐT đạt cao nhất với tỉ lệ 26,7±2,2%, kế đến là tổ hợp KGxKG chiếm tỉ lệ 25,4±4,0% và sau cùng là tổ hợp CMxCM đạt thấp nhất với tỉ lệ 14,5±6,9%, ở các tổ hợp lai ở nhóm cá này chiếm tỉ lệ dao động từ 9,5±5,4% đến 30,7±2,7%. Ở nhóm cá >130 g/con chỉ phát hiện ở tổ hợp thuần ĐTxĐT chiếm tỉ lệ là 13,3±10,9% và tổ hợp lai ĐTxKG chiếm tỉ lệ 0,8±1,5%, ở các tổ hợp thuần và tổ hợp lai còn lại không phát hiện ở nhóm cá này.

a

a

a

a

a

a

(I) (II)

103

a

a

(III)

Hình 4.20: Hệ số CV của cá nuôi trong giai theo nguồn cá cái (I), nguồn cá đực (II), tổ hợp phối (III)

Mức độ phân hóa sinh trưởng của cá nuôi còn được đánh giá qua hệ số biến động (CV) về khối lượng (Bảng 4.25). Cá nuôi ở tổ hợp thuần KGxKG, ĐTxĐT và CMxCM có hệ số CV lần lượt là 20,3±1,27%, 21,5±0,39%, 22,0±1,03%, ở các tổ hợp lai hệ số CV của cá nuôi dao động từ 21,0±1,17% đến 22,1±0,98% và khác biệt không có ý nghĩa thống kê (P>0,05). Tương tự như kết quả nuôi trong ao cho thấy, xét ảnh hưởng nguồn cá đực (dao động từ 21,2±0,8% đến 22±0,1%), nguồn cá cái (dao động từ 21,1±1,1% đến 21,8±0,3%), giữa tổ hợp thuần (21,3±0,9%) và tổ hợp lai (21,7±0,5%) hệ số biến động giữa các nguồn cá nuôi trong giai không có sự khác biệt (P>0,05).

Các thông số

FCR

Năng suất (kg/m2) 0,75 ± 0,04bcd 0,67 ± 0,05abc 0,61 ± 0,06a 0,85 ± 0,07d 0,77 ± 0,04cd 0,74 ± 0,08bcd 0,70 ± 0,07abc 0,67 ± 0,10abc 0,66 ± 0,09ab

CV (%) 20,3 ± 1,27a 21,2 ± 0,60ab 21,9 ± 1,44ab 21,5 ± 0,39ab 21,9 ± 0,62ab 22,1 ± 0,98b 22,0 ± 1,03ab 21,4 ± 1,28ab 21,0 ± 1,17ab

TLS (%) 79,4 ± 5,2ab 75,6 ± 4,3a 73,1 ± 9,0a 87,1 ± 4,3b 80,6 ± 5,5ab 78,8 ± 7,2ab 75,6 ± 5,5a 76,9 ± 8,3ab 73,8 ± 9,2a

2,50 ± 0,08a 2,55 ± 0,06a 2,38 ± 0,17a 2,48 ± 0,10a 2,43 ± 0,13a 2,50 ± 0,12a 2,48 ± 0,13a 2,38 ± 0,17a 2,48 ± 0,10a

Bảng 4.25: Tỉ lệ sống (%), hệ số tiêu tốn thức ăn (FCR), Năng suất (kg/m2) và hệ số CV (%) của cá sặc rằn nuôi trong giai Tổ hợp ghép phối KGxKG KGxĐT KGxCM ĐTxĐT ĐTxKG ĐTxCM CMxCM CMxKG CMxĐT Ghi chú: Các giá trị trong chùng một cột có ký tự mũ khác nhau là khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0.05)

Kết quả tỉ lệ sống của cá sặc rằn nuôi thương phẩm trong giai được trình bày ở (Bảng 4.25). Tỉ lệ sống của cá ở tổ hợp thuần ĐTxĐT (87,1±4,3%) khác biệt có ý nghĩa thống kê (P<0,05) so với tổ hợp thuần CMxCM (75,6±5,5%) và không khác biệt (P>0,05) so với tổ hợp thuần KGxKG (79,4±5,2%). Tỉ lệ sống của tổ hợp thuần CMxCM và KGxKG thì khác biệt không có ý nghĩa (P>0,05). Ở các tổ hợp ghép phối tỉ lệ sống của cá nuôi dao động từ 73,1±9,0% đến 80,6±5,5% và khác biệt không có ý

104

nghĩa thống kê (P>0,05) giữa các tổ hợp nuôi. Ở giai đoạn nuôi do kích cỡ cá giống đã lớn, tính ăn của cá thiên về thực vật (Long và ctv., 2014) cùng với các yếu tố môi trường phù hợp trong quá trình nuôi nên tỉ lệ sống của cá đạt cao.

b

a

a

a

a

a

(I) (II)

b

a

(III)

Hình 4.21: Tỉ lệ sống cá nuôi trong giai sau 210 ngày theo nguồn cá cái (I), nguồn cá đực (II), tổ hợp phối (III)

Tỉ lệ sống theo nguồn cá cái thì khác biệt có ý nghĩa (P=0,039), trong đó nguồn cá Đồng Tháp (82,2±4,4%) khác biệt có ý nghĩa (P<0,05) so với nguồn cá Cà Mau 75,4±1,6%) và Kiên Giang (76±3,2%). Tỉ lệ sống theo nguồn cá cái từ Cà Mau và Kiên Giang thì khác biệt không có ý nghĩa (P>0,05). Tỉ lệ sống theo nguồn cá đực thì khác biệt không có ý nghĩa (P>0,05). Tỉ lệ sống của các tổ hợp thuần (80,7±5,9%) và các tổ hợp lai (76,5±2,9%) khác biệt có ý nghĩa (P<0,05), điều đó chứng tỏ nguồn cá bố mẹ có ảnh hưởng đến tỉ lệ sống cá sặc rằn giai đoạn nuôi thương phẩm trong giai.

(2,48±0,10), CMxKG

(2,38±0,17), CMxĐT

Kết quả ở Bảng 4.25 cho thấy, FCR của tổ hợp thuần ĐTxĐT (2,48±0,10), CMxCM (2,48±0,13), KGxKG (2,50±0,08) và tổ hợp lai KGxĐT (2,55±0,06), KGxCM (2,38±0,17), ĐTxKG (2,43±0,13), ĐTxCM (2,50±0,12) khác biệt không có ý nghĩa thống kê (P>0,05) giữa

105

các nguồn cá nuôi. Điều này cho thấy hệ số tiêu tốn thức ăn không khác biệt trong cùng điều kiện chăm sóc, quản lý cùng hệ thống nuôi.

Năng suất cá sặc rằn nuôi ở các tổ hợp thuần ĐTxĐT (0,85±0,07 kg/m2) khác biệt có ý nghĩa thống kê (P<0,05) so với nuôi ở tổ hợp CMxCM (0,70±0,07 kg/m2) và khác biệt không có ý nghĩa thống kê (P>0,05) so với tổ hợp KGxKG (0,75±0,04 kg/m2). Năng suất cá nuôi ở tổ hợp CMxCM và KGxKG khác biệt không có ý nghĩa (p>0,05), do tỉ lệ sống và tăng trưởng cá nuôi ở 2 nguồn cá này tương đương nhau. Ở các tổ hợp lai năng suất cá nuôi thấp nhất tổ hợp KGxCM (0,61±0,06 kg/m2) và cao nhất tổ hợp ĐTxKG (0,77±0,04 kg/m2).

a

b

a

a

a

a

(I)

(II)

b

a

(III)

Hình 4.22: Năng suất cá nuôi trong giai theo nguồn cá cái (I), nguồn cá đực (II), tổ hợp phối (III)

Xét ảnh hưởng của nguồn cá cái đến năng suất cá nuôi trong giai khác biệt có ý nghĩa thống kê (P<0,05), trong đó nguồn cá cái Đồng Tháp (0,8±0,1 kg/m2) khác biệt có ý nghĩa thống kê (P<0,05) so với nguồn cá cái Cà Mau (0,7±0,0 kg/m2) và Kiên Giang (0,7±0,1 kg/m2), nguồn cá cái Cà Mau và Kiên Giang thì khác biệt không có ý nghĩa thống kê (P>0,05). Năng suất cá nuôi trong giai của tổ hợp thuần (0,8±0,1 kg/m2) cao hơn có ý nghĩa (P<0,05) so với tổ hợp lai (0,7±0,1 kg/m2). Như vậy, kết

106

quả nuôi trong giai tương tự như kết quả nuôi trong ao nguồn cá bố mẹ có ảnh hưởng đến năng suất cá nuôi.

Xét về tăng trưởng khối lượng cá trong ao, sự phân hóa sinh trưởng kết hợp với các thông số kỹ thuật khác như: tỉ lệ sống (%), năng suất (kg/ha) và giá trị FCR từ tổ hợp thuần ĐTxĐT đạt được theo thứ tự (89.75%, 21.034 kg/ha và 2,08), kế đến là tổ hợp KGxKG đạt (85.45%, 15.957kg/ha và 2,26) và sau cùng là cá nuôi từ tổ hợp CMxCM đạt (80,85%, 14.335kg/ha và 2,25) cho thấy, tổ hợp thuần cá sặc rằn ĐTxĐT là tốt nhất, tiếp theo là cá tổ hợp KGxKG và sau cùng là cá nuôi ở tổ hợp CMxCM.

4.4 Kết quả chọn lọc đàn cá G0 và đánh giá chất lượng (di truyền, tăng

trưởng) của đàn cá chọn lọc

4.4.1 Kết quả chọn lọc đàn cá G0

Tổng hợp các số liệu trên cùng các thông số đa dạng di truyền của các dòng cá như % P: tỉ lệ gene đa hình; Na: số allele trung bình/locus; Ne: số allele hiệu quả; He: Tỉ lệ dị hợp; I: Chỉ số đa dạng Shannon,... làm cơ sở khoa học – thực tiễn tốt cho việc hình thành tiêu chí kết hợp tỉ lệ giữa dòng thuần, các công thức ghép phối nhằm tạo ra đàn cá G0 chọn lọc đạt chất lượng. Tiêu chí đánh giá như sau:

(1) Đàn cá thuần có tốc độ tăng trưởng tốt và tỉ lệ cá thể có kích thước vượt trội

cao (thứ tự trong nghiên cứu này là các đàn Đồng Tháp > Kiên Giang ~ Cà Mau)

(2) Đàn cá thuần có sự đa dạng di truyền cao (thứ tự các đàn Cà Mau > Đồng

Tháp ~ Kiên Giang)

(3) Đàn cá ghép phối giữa các nguồn cá bố mẹ cũng đươc ghép với tỉ lệ thấp

(đa dạng) nhằm hạn chế sự phân ly tính trạng ở các thế hệ sau.

Từ những cơ sở lý luận và thực tiễn thu được qua thí nghiệm đã trình bày, quần đàn cá sặc rằn G0 được chọn lọc chủ yếu đến từ 3 dòng thuần theo thứ tự ưu tiên là (1) cá ĐTxĐT, (2) KGxKG, và (3) CMxCM cùng các công thức ghép phối được tính toán, xác định với tỉ lệ, số lượng thích hợp nhằm đạt mục tiêu đa dạng di truyền quần đàn cá sặc rằn chọn lọc như sau:

Bảng 4.26: Tỉ lệ (%) và số lượng cá từ các tổ hợp tập hợp tạo đàn chọn lọc G0

Ao Khối lượng (g)

Tổ hợp ghép phối

Tỉ lệ (%)

Tổng (con)

Số lượng G0 (con)

Cá chọn ngẫu nhiên (con)

ĐTxĐT

CMxCM

KGxKG

CMxKG CMxĐT

30 20 20 5 5

360 240 240 60 80

7 8 13 14 5 6 18 15

109,2-198,9 96,6-180,3 70,3-136,8 87-165,1 106,3-138,0 90,2-132,6 93,3-123,7 107,2-126,9

160 200 192 48 130 120 60 2

60 40 40 10 10

107

ĐTxCM

ĐTxKG

KGxCM

KGxĐT

Tổng

5 5 5 5 100

60 80 60 20 1.200

16 11 12 9 10 1 2 3 4

98,2-158,2 90,7-115,8 114,2-145,0 92,9-130,2 94,1-171,7 110,7-151,1 90,8-112,7 90,8-124,1 92,1-163,1 -

78 55 5 40 40 10 50 10 10 1.200

10 10 10 10 200

Kết quả khảo sát và đánh giá sự tăng trưởng về khối lượng của đàn cá chọn lọc được kiểm tra và đánh giá qua việc phân tích tần số xuất hiện các nhóm khối lượng cá sặc rằn G0 chọn lọc và cá sặc rằn ngẫu nhiên thể hiện ở hình 4.26 và hình 4.27. Đối với quần đàn cá sặc rằn chọn lọc G0, khối lượng trung bình đàn cá chọn lọc G0 là 136,6±28,8 g. Trong đó, nhóm cá sặc rằn có khối lượng lớn hơn 120g chiếm tỉ lệ khá cao 71,1%, kế đến nhóm cá có khối lượng dao động từ 90 – 120g chiếm 20,6% và sau cùng là nhóm có khối lượng nhỏ hơn 90 g chiếm 8,3%. Ở nhóm đàn cá sặc rằn ngẫu nhiên (đối chứng), cá có khối lượng trung bình là 101,6±19,5 g, nhóm cá có khối lượng lớn hơn 120g chỉ chiếm 21,1%, kế đến là nhóm cá từ 90–120g chiếm 51,1%, sau cùng là nhóm cá có khối lượng nhỏ hơn 90g chiếm 27,8%.

Hình 4.23: Phân bố khối lượng cá sặc rằn chọn lọc G0

Hình 4.24: Phân bố khối lượng cá sặc rằn G0 đối chứng

108

Như vậy, đánh giá về khối lượng cá sặc rằn chọn lọc G0, qua hình 4.23 và hình 4.24 thể hiện sự phân bố khối lượng thì đàn cá sặc rằn chọn lọc G0 đạt khối lượng trung bình là 136,6±28,8 g/con cao hơn so với đàn cá đối chứng 101,6±19,5 g/con.

4.4.2 Đánh giá chất lượng (di truyền, tăng trưởng) của đàn cá chọn lọc

4.4.2.1 Đánh giá khả năng nuôi vỗ thành thục sinh dục và sinh sản đàn cá

sặc rằn G0 chọn lọc

Qua kết quả phân tích ở bảng 4.27 cho thấy, khi nuôi vỗ cá bố mẹ ở tháng 1, phát hiện cá thành thục sinh dục ở giai đoạn III đạt 39,7±9,1% ở NT chọn lọc, 33,2±4,5% ở nghiệm thức đối chứng, đến tháng thứ 2 của quá trình nuôi vỗ cho thấy đàn cá bố mẹ chọn lọc tiếp tục phát triển đến giai đoạn IV đạt 56,7±4,7% so với nghiệm thức đối chứng 48,4±7,8%. Kết quả sau 3 tháng nuôi vỗ thành thục sinh dục cá sặc rằn bố mẹ cho thấy ở NT cá sặc chọn lọc đạt giai đoạn IV là 23,2±4,5%, giai đoạn V là 69,2±1,1% trong khi ở nghiệm thức đối chứng chỉ đạt giai đoạn IV là 24,3±1,0%, giai đoạn V là 57,5±1,8%. Bảng 4.27: Kết quả nuôi vỗ đàn cá sặc rằn bố mẹ chọn lọc G0 và đối chứng

Các giai đoạn thành thục sinh dục (%)

Nghiệm thức

Tháng thu mẫu

I-II

III

IV

V

Ban đầu

1

2

3

Chọn lọc Đối chứng Chọn lọc Đối chứng Chọn lọc Đối chứng Chọn lọc Đối chứng

100 100 60,3±9,1 66,8±4,5 16,7±4,7 18,4±4,3 - 6,1±0,3

- - 39,7±9,1 33,2±4,5 26,7±0,0 33,2±3,5 7,6±3,3 12,1±0,5

- - - - 56,7±4,7 48,4±7,8 23,2±4,5 24,3±1,0

- - - - - - 69,2±1,1 57,5±1,8

Kết quả nuôi vỗ cho thấy, cá sặc rằn bố mẹ ở nghiệm thức chọn lọc và nghiệm thức đối chứng có biểu hiện xu hướng thành thục sinh dục theo thời gian nuôi vỗ và tỉ lệ thành thục sinh dục của cá đạt rất cao, cá bố mẹ sặc rằn chuyển hóa tốt các chất dinh dưỡng trong quá trình nuôi vỗ, ở nghiệm thức chọn lọc cho hiệu quả tốt với tỉ lệ thành thục sinh dục cao so với nghiệm thức đối chứng.

109

b

b

a

a

(I) (II)

Hình 4.25: Chỉ số GSI của cá cái (I) và cá đực (II)

Kết quả nuôi vỗ cho thấy chỉ số GSI của cá cái ở tháng thứ 1 của NT chọn lọc đạt (6,26±1,61%) khác biệt có ý nghĩa thống kê (P<0,05) so với NT đối chứng (4,66±0,98%). Đến tháng nuôi thứ 2 chỉ số GSI của cá nuôi vỗ ở NT chọn lọc (11,45±3,1%) khác biệt có ý nghĩa (P<0,05) so với NT đối chứng (7,23±1,07%). Kết quả nuôi vỗ cá bố mẹ cho thấy, ở tháng nuôi vỗ thứ 3 cá bố mẹ ở NT chọn lọc tiếp tục phát triển đạt GSI cao nhất 18,22±2,50% khác biệt có ý nghĩa (P<0,05) so với NT đối chứng (10,70±2,44%). Kết quả nuôi vỗ cá đực cho thấy GSI của NT chọn lọc ở tháng 1 đạt (0,59±0,19%), tháng 2 (0,77±0,24%) và tháng 3 đạt (0,85±0,09%) khác biệt có ý nghĩa (P<0,05) so với NT đối chứng ở tháng 1 (0,51±0,21%), tháng 2 (0,58±0,18%), tháng 3 (0,67±0,10%). Từ đó cho thấy trong quá trình nuôi vỗ thành thục sinh dục, cá sặc rằn nuôi vỗ ở NT chọn lọc cho hiệu quả tốt nhất. Từ kết quả thí nghiệm cho thấy cá nuôi ở NT chọn lọc với công thức tác động nuôi vỗ gồm thức ăn viên 35% đạm + 1% premix vitamin (chứa vitamin E) mang lại hiệu quả tốt trong quá trình nuôi vỗ, nâng cao hiệu quả sinh sản bên cạnh chất lượng đàn cá chọn lọc G0.

Bảng 4.28: Kết quả sinh sản của đàn cá G0 và cá đối chứng

Các chỉ tiêu sinh sản

NT

TLTT (%) TLN (%) TLDH (%)

Thời gian hiệu ứng (giờ)

Tỉ lệ cá sinh sản (%)

Chọn lọc

1,46±0,43a

91,1±3,4b

90,1±5,4b

21h58’

100

1,98±0,65b

84,3±7,0a

86,7±5,9a

Đối chứng

22h41’

100

SSS (trứng/kg ) 284.476± 89.618b 221.080± 73.569a Ghi chú: Các giá trị trong cùng một cột có ký tự mũ khác nhau là khác nhau có ý nghĩa thống kê với P≤0,05; SSS: Sức sinh sản; TLTT (%): Tỉ lệ thụ tinh; TLN (%): Tỉ lệ nở; TLDH (%): Tỉ lệ dị hình

Trong thời gian cho cá sinh sản, nhiệt độ dao động trong khoảng 28,2 đến 29,80C. Bể ấp và dưỡng cá được sục khí liên tục nên đảm bảo oxy hòa tan (> 5 ppm)

110

thích hợp cho sự phát triển của phôi và cá bột. Trong điều kiện trên, thời gian hiệu ứng trung bình ở nguồn cá G0 là 22 giờ 40 phút, ở nguồn cá NN là 22 giờ 41 phút (Bảng 4.39). Thời gian hiệu ứng thuốc của cá có liên quan chặt chẽ với mức độ thành thục sinh dục của cá và nhiệt độ của môi trường nước (Thành & Kiểm, 2009). Tuy nhiên ở nguồn cá G0 và đối chứng thời gian hiệu ứng của cá chênh lệch không đáng kể (43 phút) và tỉ lệ cá sinh sản là 100%.

Kết quả sinh sản ở bảng 4.28 cho thấy ở nguồn cá G0 có TLTT (90,1±5,4%), TLN (91,1±3,4%), SSS (284.476±89.618 trứng/kg), TLDH (1,46±0,43%) khác biệt có ý nghĩa (P<0,05) so với đàn cá đối chứng lần lượt là (86,7±5,9%), (84,3±7,0%), (221.080±73.569%), (1,98±0,65%). Qua kết quả phân tích cho thấy đàn cá G0 chọn lọc cho hiệu quả về sinh sản từ đó có thể sử dụng đàn cá sặc rằn G0 để nuôi vỗ sinh sản tạo giống cung cấp cho người nuôi cá đạt hiệu quả cao.

4.4.2.2 Kết quả đánh giá mức độ cải thiện tăng trưởng của đàn con ở giai

đoạn ương giống

a) Các yếu tố môi trường ương giống

Kết quả ghi nhận qua các đợt thu mẫu môi trường nước trong quá trình ương giống cho thấy nhiệt độ nước dao động (29,43-31,07 0C), pH (6,7-7,5), hàm lượng DO (3,4-5,2 mg/l) và hàm lượng TAN (0,13-0,9 mg/l) có biến động giữa các ao ương giống, tuy nhiên sự biến động vẫn nằm trong khoảng thích hợp cho sự tăng trưởng và phát triển của cá ương giống ở đàn cá sặc rằn chọn lọc và đàn cá sặc rằn ngẫu nhiên (Boyd, 1990; Phú, 2006; Long và ctv., 2014).

b) Tăng trưởng của cá sặc rằn giai đoạn ương giống

Kết quả tăng trưởng của cá ương giống (Hình 4.30) cho thấy qua các đợt thu mẫu cá chọn lọc luôn có khối lượng cao hơn so với cá ở NT đối chứng và mức độ chênh lệch càng lớn theo thời gian ương. Sau 75 ngày, khối lượng cá ở NT chọn lọc đạt 9,19±1,77 g và tăng trưởng ngày 0,12 g/ngày cao hơn (P<0,05) so với cá giống ương ở NT đối chứng có khối lượng trung bình là 7,47±1,49 g và tăng trưởng ngày là 0,1 g/ngày.

Hình 4.26: Tăng trưởng cá sặc rằn ở giai đoạn ương của NT chọn lọc và NT đối chứng

111

Tăng trưởng nhanh của cá sặc rằn chọn lọc so với cá đối chứng do sự khác nhau về kích cỡ cá bố mẹ giữa hai nhóm cá. Kết quả tương tự cũng được báo cáo trên một số loài cá. Green & McCormick (2005) nghiên cứu ở loài cá biển Amphiprion melanopus cho thấy cá bố và cá mẹ lớn ảnh hưởng đến tăng trưởng của cá con từ lúc mới nở đến 11 ngày tuổi nhanh hơn so với đàn con của cá bố, mẹ có kích thước nhỏ. Trong nghiên cứu trên cá hồi của Johnson et al. (2011), kích cỡ cá mẹ có tương quan thuận với kích cỡ cá bột và cá bột có kích thước lớn thường tăng trưởng nhanh hơn, đó là ảnh hưởng của cá mẹ. Nghiên cứu trên cá rô của Yên và ctv. (2014), sau 30 ngày ương cá ở nghiệm thức chọn lọc (cá bố mẹ là cá lớn nhất 5% trong đàn) đạt khối lượng 6,29±4,77 g, tăng 29% so với cá ngẫu nhiên (4,87±3,48 g). Cá có kích cỡ ban đầu lớn thì khối lượng khi thu cũng cao hơn có ý nghĩa so với cá có kích cỡ ban đầu nhỏ. Như vậy, cá bố mẹ sặc rằn ở NT chọn lọc vượt trội về khối lượng trong đàn đã ảnh hưởng tích cực đến tăng trưởng về khối lượng đàn con ở giai đoạn ương từ cá bột lên cá giống.

c) Tỉ lệ sống, hệ số biến động (CV), hệ số tiêu tốn thức ăn (FCR) và năng

suất của cá sặc rằn giai đoạn ương giống

Kết quả thu hoạch toàn bộ ao ương cho thấy, tỉ lệ sống cá giống ở NT chọn lọc đạt trung bình 29,7±2,1%, cao hơn có ý nghĩa (P<0,05) so với cá giống ở NT đối chứng 21,3±3,1% (Bảng 4.29). Tỉ lệ sống của cá phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó yếu tố chất lượng đàn cá bố mẹ (Thành & Kiểm, 2009) được chọn lọc sẽ ảnh hưởng đến quá trình ương giống ở các nghiệm thức. Quan sát trong quá trình thí nghiệm cho thấy, cá không hao hụt do bị bệnh, tập tính của cá sặc rằn không ăn lẫn nhau (Long và ctv., 2014) và các yếu tố môi trường không gây bất lợi cho ao ương. Sự khác biệt tỉ lệ sống của cá ở giai đoạn ương giữa cá chọn lọc và ngẫu nhiên có thể do ảnh hưởng của kích cỡ cá bố mẹ.

Bảng 4.29: Các chỉ tiêu ương giống ở nghiệm thức chọn lọc và đối chứng

Nghiệm thức

TT

Các chỉ tiêu ương giống

Chọn lọc

Đối chứng

1

Tỉ lệ sống (%)

2 CV (%)

3

FCR

4 Năng suất (kg/ha)

29,7±2,1b 19,3±2,3a 1,22±0,01a 13.663±1.453b

21,3±3,1a 20±6,1a 1,33±0,01b 7.980±1.326a

Ghi chú: Các giá trị có các chữ cái khác nhau trong cùng một dòng thì khác biệt có ý nghĩa thống kê (P<0,05).

Hệ số biến động (CV) của cá ương giống ở NT chọn lọc (19,3±2,3%) tương đương với cá ở NT đối chứng (20±6,1%) (P>0,05) (Bảng 4.29). Do cá sặc rằn thể hiện tính ăn thiên về thực vật và mùn bã hữu cơ (Long và ctv., 2014), nên ít biến động về khối lượng giữa các cá thể trong cùng nghiệm thức. Giá trị này của cá sặc rằn thấp hơn cá rô giai đoạn từ 15-55 ngày tuổi với hệ số CV dao động từ 47,9-58,5% (Tùng &

112

Yên, 2014). Hệ số tiêu tốn thức ăn (FCR) ở NT chọn lọc (1,22±0,01) và NT đối chứng (1,33±0,01) khác biệt có ý nghĩa (P<0,05). Kết quả thể hiện đàn cá chọn lọc sử dụng hiệu quả thức ăn tốt hơn so với đàn cá đối chứng. Năng suất của cá ương ở NT chọn lọc đạt (13.663±1.453 kg/ha) khác biệt có ý nghĩa (P<0,05) so với NT đối chứng (7.980±1.326 kg/ha), do tỉ lệ sống, tăng trưởng của NT chọn lọc cao hơn so với NT đối chứng. Đánh giá kết quả giai đoạn ương giống cho thấy, đàn cá chọn lọc có ưu thế về tăng trưởng, tỉ lệ sống, FCR và năng suất cá ương vượt trội so với đàn cá đối chứng.

4.4.2.3 Kết quả đánh giá mức độ cải thiện tăng trưởng của đàn cá sặc rằn

chọn lọc ở giai đoạn nuôi thương phẩm

a) Yếu tố môi trường thí nghiệm

Trong thời gian thí nghiệm ở giai đoạn nuôi cho thấy, các chỉ tiêu môi trường nước ghi nhận: nhiệt độ nước dao động (25,5-30,1oC), pH (6,7-7,4), hàm lượng DO (3,8-5,1 mg/l) và hàm lượng TAN (0,1-0,4 mg/l) ở hai nghiệm thức nằm trong khoảng thích hợp, không gây ảnh hưởng bất lợi đến quá trình sống và phát triển của cá nuôi (Phú, 2006; Long và ctv., 2014).

b) Tăng trưởng của đàn cá sặc rằn chọn lọc giai đoạn nuôi thương phẩm

Qua các đợt thu mẫu cá nuôi NT chọn lọc có khối lượng cao hơn so với cá nuôi NT đối chứng. Kết quả sau 210 ngày nuôi, cá ở NT chọn lọc đạt 143,1±17,7 g, cao hơn có ý nghĩa thống kê so với NT đối chứng (132,4±15,3 g) (P<0,05). Tốc độ tăng trưởng ngày của NT chọn lọc đạt 0,64 g/ngày trong khi đó ở NT đối chứng đạt 0,6 g/ngày. Ở giai đoạn này cho thấy NT chọn lọc tiếp tục thể hiện sự tăng trưởng của cá tốt hơn so với NT đối chứng. Điều này chứng tỏ cá bố mẹ chọn lọc có kích cỡ lớn hơn so với NT đối chứng đã giúp cải thiện tăng trưởng của đàn con. Tăng trưởng của cá có thể được cải thiện bằng phương pháp chọn lọc là do đặc điểm này có tính di truyền (Tave, 1993; Gjedrem et al., 2012).

b a

Hình 4.27: Tăng trưởng cá sặc rằn ở giai đoạn nuôi của NT chọn lọc và NT đối chứng

113

Xét về sự biến động khối lượng giữa các cá thể trong cùng một nghiệm thức cho thấy CV theo khối lượng của cá nuôi ở NT chọn lọc (12,4±1,1%) và NT đối chứng (11,5±1,4%) khác biệt không có ý nghĩa thống kê (P>0,05) (Bảng 4.30). Kết quả này chứng tỏ cá sặc rằn có mức độ phân đàn thấp so với kết quả nghiên cứu trên cá rô của Yên (2013), CV dao động từ 37,7±4,6% đến 53,4±7,2%. Kết quả nghiên cứu đã góp phần chứng minh, đàn cá sặc rằn chọn lọc là đàn cá có tăng trưởng nhanh từ các đàn cá vượt trội về kích thước, mức độ phân đàn tương đương ở 2 NT là nguồn giống cá bố mẹ sặc rằn chất lượng cao, góp phần tạo ra con giống cá sặc rằn chất lượng, cung cấp hiệu quả cho các mô hình nuôi cá sặc rằn thương phẩm hiện nay.

c) Tỉ lệ sống, hệ số tiêu tốn thức ăn (FCR) và năng suất của cá sặc rằn giai

đoạn nuôi thương phẩm

Tỉ lệ sống của cá nuôi ở NT chọn lọc đạt 88,7±1,53% cao hơn (P<0,05) so với cá nuôi ở NT đối chứng là 82,7±3,06%. Ở giai đoạn nuôi thương phẩm kích cỡ cá đã lớn, sự khác biệt tỉ lệ sống của cá ở giai đoạn thí nghiệm là do có sự khác nhau của mỗi đàn cá trước khi chọn lọc và đàn cá sau chọn lọc.

Bảng 4.30: Các chỉ tiêu nuôi thương phẩm ở nghiệm thức chọn lọc và đối chứng

Nghiệm thức

TT

Các chỉ tiêu nuôi thương phẩm

Chọn lọc

Đối chứng

1 Tỉ lệ sống (%)

2 CV (%)

FCR

3

88,7±1,53b 12,4±1,1a 2,12±0,05a 38.051±668b

4 Năng suất (kg/ha)

82,7±3,06a 11,5±1,4a 2,29±0,02b 31.632±563a Ghi chú: Các giá trị trong cùng một dòng có các chữ cái khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05).

Hệ số tiêu tốn thức ăn (FCR) ở NT cá chọn lọc (2,12±0,05) thấp hơn có ý nghĩa (P<0,05) so với cá đối chứng (2,29±0,02) nhưng với mức chênh lệch nhỏ. Năng suất cá nuôi ở NT chọn lọc (38.051±668 kg/ha) cao hơn (P<0,05) so với cá nuôi ở NT đối chứng (31.632±563 kg/ha). Sự khác biệt về FCR và năng suất cá nuôi là do sự khác biệt về tăng trưởng (Hình 4.31) và tỉ lệ sống (Bảng 4.32) (P<0,05) của hai đàn cá nuôi thí nghiệm. Kết quả nghiên cứu này phù hợp với kết quả nghiên cứu trên cá rô của Yên và ctv. (2015), FCR của đàn con cá bố mẹ chọn lọc (FCR: 1,53-1,58) thấp hơn so đàn con của nhóm cá ngẫu nhiên (1,82). Như vậy cá nuôi NT chọn lọc tăng trưởng đồng đều hơn và có FCR thấp hơn so với cá nuôi NT đối chứng, điều này cho thấy sự ảnh hưởng của nguồn cá chọn lọc đã làm giảm FCR của cá nuôi ở giai đoạn nuôi thương phẩm so với đàn cá đối chứng.

d) Hệ số di truyền thực tế về tăng trưởng

Hệ số di truyền thực tế về tăng trưởng của cá sặc rằn được xác định sau 7 tháng nuôi thịt, hay cá nuôi được 9,5 tháng tuổi (Bảng 4.31). Kết quả nghiên cứu cho thấy, hệ số di truyền thực tế về khối của cá sặc rằn là 0,31 (h2 1), trong khi giá trị này ở cá rô

114

là 0,31 (±0,16) (Yên và ctv., 2015), cá tra 0,32±0,15 (Sáng, 2013), cá nheo mỹ 0,24- 0,5 (Vandeputte et al., 2008), cá chép 0,2-0,29 (Thiên, 1998), tôm càng xanh 0,12– 0,51 (Hùng và ctv.,2008), tôm sú 0,31-0,39 (Sáng, 2020).

Theo Tave (1993), hệ số di truyền về khối lượng phổ biến là 0,2-0,4 và được xem là ở mức cao so với một số đặc điểm khác (sinh sản, khả năng kháng bệnh,...), hệ số di truyền thấp khi h2 ≤ 0,15 và cao khi h2 ≥ 0,30. Giá trị h2 phổ biến nhất là 0,28 (Friars & Smith, 2010). Như vậy, hệ số di truyền của cá sặc rằn trong nghiên cứu là rất cao, cho thấy chọn lọc hàng loạt theo tính trạng khối lượng là phù hợp và có hiệu quả, giúp nâng cao tốc độ tăng trưởng của cá.

Bảng 4.31: Hệ số di truyền thực về khối lượng của cá sặc rằn

Các chỉ tiêu

Các thông số

30 30 30 30 60 60 136,6 101,6 110,7 96,3

14,3

1

Số cá đực (bố) G0 ban đầu tham gia sinh sản (con) Số cá cái G0 tham gia sinh sản (con) Số cá đực đối chứng tham gia sinh sản (con) Số cá cái đối chứng tham gia sinh sản (con) Nes Nec Khối lượng cá G0 (g) Kkối lượng cá đối chứng (g) Khối lượng cá bố mẹ G0 (g) Kkối lượng cá bố mẹ đối chứng (g) S (Sự chênh lệch về khối lượng cá bố mẹ G0 chọn lọc và đối chứng tham gia sinh sản) (g) DLC về khối lượng G0 Khối lượng cá G1 Khối lượng cá đối chứng h2 h2 2 SE (±)

19,3 143,1 132,4 0,31 0,75 0,21

Hệ số di truyền thực tế về khối lượng cá sặc rằn sau khi cá bố mẹ được nuôi vỗ trong giai 3 tháng đã thay đổi h2 2 (0,75) với sai số chuẩn là 0,21 so với lúc chọn lọc G0. Như vậy, hệ số di truyền có thể thay đổi theo thời gian nuôi và đặt tính riêng của loài. Theo Tave (1993), khi giá trị h2>0,25 thì chọn lọc hàng loạt là một phương pháp đơn giản và hiệu quả để cải thiện tăng trưởng ở thế hệ tiếp theo. Chọn lọc hàng loạt đã giúp cho cá sặc rằn tăng trưởng tốt (hình 4.30) (P<0,05) so với đàn cá đối chứng. Như vậy, tính trạng tăng trưởng của cá sặc rằn được cải thiện bằng phương pháp chọn lọc.

4.4.2.4 Quy trình chọn giống cá sặc rằn chất lượng cao

a) Kỹ thuật sản xuất giống cá sặc rằn

- Chuẩn bị ao nuôi vỗ

Trước khi nuôi vỗ cá sặc rằn bố mẹ ao được cải tạo như bơm cạn ao, diệt hết cá tạp, cá dữ, làm sạch cỏ xung quanh bờ ao. Vét bùn đáy ao, chỉ chừa lại một lớp bùn

115

mỏng khoảng 5 cm. Bón vôi CaO với liều lượng từ 10-15 kg/100 m2 ao. Phơi ao 2-5 ngày. Cấp nước vào ao qua lưới lọc với mức nước dao động từ 1,0-1,2 m, nước có màu xanh đọt chuối non là tốt nhất trước khi thả cá.

- Nuôi vỗ thành thục sinh dục cá bố mẹ

Cá bố mẹ chọn nuôi vỗ thành thục có truy xuất nguồn gốc rõ ràng, cá có chất lượng tốt theo tiêu chuẩn qui định của Bộ NN & PTNT về kích thước (>120 g/con) và đặc điểm về hình thái cấu tạo, cá không dị hình. Ao nuôi phải được cải tạo cẩn thận theo đúng yêu cầu kỹ thuật nuôi. Thức ăn nuôi vỗ cá bố mẹ là thức ăn công nghiệp dạng viên với hàm lượng protein 35%. Khẩu phần cho ăn từ 0,5-1,5% khối lượng thân/ngày và chia làm 2 lần cho ăn sáng từ 8–9 giờ, chiều từ 15–16 giờ. Ở giai đoạn nuôi vỗ thành thục sinh dục, hàm lượng vitamin ADE được tăng cường bổ sung 1%, sau thời gian nuôi 2–3 tháng đến khi cá thành thục sinh dục và tiến hành kích thích sinh sản.

- Chọn cá bố mẹ sinh sản

Kỹ thuật chọn cá sặc rằn bố mẹ cho sinh sản: Chọn những cá bố mẹ khỏe mạnh,

không xây xát.

+ Cá cái: bụng to, mềm, lỗ sinh dục có màu hồng.

+ Cá đực: màu sắc đen sậm, phần tia mềm ở lưng dài khỏi gốc vi đuôi.

- Kích thích cá sặc rằn sinh sản

+ Bể cho cá sinh sản có thể là bể xi măng, bể composite, hoặc thau nhựa... Trong quá trình chuẩn bị phải rửa sạch tất cả các dụng cụ cho cá sinh sản, lấy nước sạch với mức nước đạt độ sâu dao động từ 30–40 cm.

+ Lấy lá môn hoặc lá sen úp trên mặt nước của bể hay thau nhựa làm giá thể cho

cá sinh sản (mỗi cặp cá đẻ cần 1 lá môn để làm tổ).

Tạo đàn cá G0 bằng phương pháp phối hỗn hợp ba nguồn cá Cà Mau, Kiên

Giang và Đồng Tháp.

Cá được tiêm bằng não thùy thể cá chép + HCG với liều lượng là (2 não +

3.000 IU HCG)/kg cá cái. Cá đực được tiêm bằng 1/3 liều cá cái.

Kích dục tố được pha với nước muối sinh lý 0,9%. Mỗi con cá được tiêm 0,2 ml và tiêm vào gốc vi ngực. Sau khi tiêm xong cá bố mẹ được cho vào thau, can nhựa đã được cấp nước sẵn (với độ sâu 30-40 cm), tỉ lệ đực : cái là 1:1 và dùng lá môn úp lên trên, mỗi cặp cá bố mẹ là 1 lá môn có dạng hình chốp.

- Ấp trứng

Bể ấp có thể dùng bể composite hoặc bể xi măng. Rửa sạch bể, lấy nước vào với chiều sâu khoảng 40–60 cm. Trong thời gian ấp trứng, phải điều chỉnh sục khí để trứng cá không gom lại 1 chỗ và định kỳ thay nước 1 lần/ngày và mỗi lần thay nước

116

khoảng 30-40% lượng nước trong bể ấp trứng. Sau khi cá nở được 2,5-3 ngày, chuyển cá bột xuống ao đất để ương thành cá giống.

b) Kỹ thuật ương cá giống

- Chuẩn bị ao ương

+ Tùy thuộc vào diện tích có của nông hộ, tốt nhất từ 1.000–2.000m2, ao có dạng hình chữ nhật có chiều dài gấp 2–3 lần chiều rộng. Độ sâu dao động khoảng 1,2-1,5m đáy bằng phẳng nhưng hơi nghiêng về phía cống thoát nước.

+ Dọn cỏ trong và xung quanh bờ ao, tát cạn nước, dùng rễ dây thuốc cá để diệt cá tạp, cá dữ với liều lượng 0,5–0,6 kg/100 m2, lấp kín các hang hốc. Dùng vôi bột bón xung quanh bờ ao và đáy ao để cải tạo phèn, liều lượng dao động từ 10-15 kg/100 m2, sau đó phơi ao từ 3-5 ngày và cho nước vào. Khoảng 3-5 ngày sau, nước có màu xanh đọt chuối, thức ăn tự nhiên phát triển nhiều thì bắt đầu thả cá bột để ương.

- Kỹ thuật ương giống cá sặc rằn

Ương giống cá sặc rằn với mật độ dao động từ 500 cá bột/m2. Thả cá lúc sáng sớm hoặc chiều mát. Trước khi thả, nên ngâm túi cá trong nước khoảng 10-15 phút để tránh cá bị sốc nhiệt, sau đó từ từ thả cá ra ngoài ao. Thức ăn cung cấp:

Tuần thứ 1: Bên cạnh nguồn thức ăn tự nhiên do quá trình cải tạo, mỗi ngày dùng 2 kg bột đậu nành + 10 lòng đỏ trứng/1.000 m2/ngày thức ăn được hòa tan với nước và tạt điều khắp ao. Mỗi ngày cho cá ăn 4 lần, mỗi lần cách nhau 3–4 giờ.

Tuần thứ 2: dùng 3 kg bột thức ăn đậm đặc + 1 kg cám mịn/1.000 m2/ngày, thức ăn được trộn lại với nhau và rải đều khắp ao ương, ngày cho cá ăn 4 lần (sáng 2 lần và chiều 2 lần).

Tuần thứ 3: thức ăn cung cấp giống như ở tuần ương thứ 2, nhưng lượng thức

ăn tăng lên (dùng 6 kg bột thức ăn đậm đặc+2 kg cám mịn/1.000 m2/ngày).

Tuần thứ 4: thức ăn sử dụng được chuyển sang thức ăn công nghiệp dạng viên nổi, kích cỡ thức ăn 0,4-0,6 mm, có hàm lượng đạm 40%, khẩu phần thức ăn chiếm từ 15–20 %/khối lượng đàn cá giống trong ao/ngày. Trong giai đoạn này, mỗi ngày cho cá ương ăn 2 lần/ngày (sáng và chiều). Các thời điểm về sau đến khi cá ương đạt kích thước giống (1,5-2 tháng ương), sử dụng thức ăn viên công nghiệp dạng nổi, kích thước nhỏ (1 mm), hàm lượng đạm 35 %, tuy nhiên khẩu phần ăn giảm dần còn 8– 12%/khối lượng cá/ngày. Mỗi ngày cho cá ăn từ 2-3 lần.

- Thu hoạch

Sau thời gian ương 60–75 ngày, khi cá giống đạt kích cỡ khoảng 150-200 con/kg thì tiến hành thu hoạch. Trước khi thu hoạch 1 tuần, hằng ngày phải luyện cá bằng cách làm động và đục nước ao ương. Dùng lưới có kích thước mắt lưới nhỏ, mịn

117

để kéo cá, nhằm tránh cá bị xây xát. Trong quá trình thu hoạch các thao tác phải thật nhanh và nhẹ nhàng tránh làm cá mệt, sẽ hao hụt nhiều trong quá trình vận chuyển.

c) Kỹ thuật nuôi thương phẩm

- Chọn địa điểm nuôi

Ao nuôi có nền đất tốt, không phèn hoặc mức độ nhiễm phèn nhẹ, ao không bị rò rỉ nước, thay đổi điều kiện môi trường. Gần nguồn cấp và tiêu nước, có thể giúp cho việc cấp và thoát nước đối với ao nuôi được thuận lợi. Hạn chế tối đa cây xanh che bóng mát, làm giảm chất lượng nước và thức ăn tự nhiên. Ao gần nhà nông hộ, dễ quản lý, phòng chống địch hại và trộm cắp, gần đường giao thông để giúp cho việc vận chuyển vật tư, trang thiết bị, con giống, thức ăn và tiêu thụ sản phẩm từ hệ thống nuôi.

- Chuẩn bị ao nuôi

b

a

Trước khi thả cá giống vào ao nuôi, ao phải được chuẩn bị, cải tạo theo các bước như sau: (1) Dọn cỏ xung quanh bờ ao, (2) tát cạn nước ao, dùng rễ dây thuốc cá diệt cá tạp, cá dữ, địch hại với liều lượng 0,5-1 kg/100m2, bắt hết các loài cá tạp trong ao trước khi thả giống, (3) đăng lưới xung quanh ao nhằm hạn chế cá tạp và địch hại xâm nhập vào ao, (4) Hạn chế cây xanh che chắn ánh sáng, tạo sự thông thoáng cho ao nuôi. (5) Sên vét lớp bùn đáy ao còn khoảng 20-30 cm lớp bùn đáy ao nuôi, san lấp kín các hang hốc, lỗ mọi tránh thất thoát khi cấp nước vào ao và cả trong quá trình nuôi, (6) Đăng, rào lưới xung quanh bờ ao để tránh địch hại xâm nhập vào ao trong quá trình nuôi, chân lưới được âm sâu xuống đất khoảng 20 cm, chiều cao lưới 0.5–0.7 m, (7) Dùng vôi bột CaO hay CaCO3 bón xung quanh bờ ao và đáy ao để cải tạo hạ phèn, liều lượng từ 10-15kg/100m2. Trường hợp đất bị nhiễm phèn nhiều, có thể tăng liều lượng vôi bột sử dụng cải tạo ao nuôi 18 kg/100 m2, sau đó phơi ao từ 5-7 ngày, (8) Cấp nước vào ao nuôi qua lưới lọc để tránh địch hại vào ao và duy trì ở mức nước sâu tối thiểu là 1,2 m trước khi thả giống.

- Chuẩn bị giống thả nuôi

Chuẩn bị giống: giống cá nuôi có kích cỡ đồng đều, không bị xây xát, giống khỏe mạnh thường bơi thành đàn và ngược dòng. Kích cỡ giống khi thả nuôi dao động từ 7–10g, cá giống khi vận chuyển xa phải được đóng bao và bơm Oxy. Khi vận chuyển đến ao nuôi, ngâm bao cá vào ao từ 15–20 phút, tạo sự cân bằng nhiệt độ bên trong bao chứa cá và môi trường ao nhằm tránh cho cá bị sốc, gây cá chết. Sau đó nhẹ nhàng thả cá giống ra ao nuôi. Nên thả giống vào buổi sáng sớm là tốt nhất. Mật độ cá thả nuôi dao động từ 20-30 con/m2.

- Chăm sóc và quản lí ao nuôi

Thức ăn cung cấp: Cá được cho ăn thức ăn công nghiệp có làm lượng đạm 40% trong 2 tháng đầu và 30-35% từ tháng nuôi thứ 3 trở về sau. Lượng thức ăn được tính theo khối lượng thân và được điều chỉnh tùy theo khả năng ăn mồi của cá.

118

Số lần cho cá ăn ở 2 tháng đầu của chu kỳ nuôi từ 3-4 lần/ngày, khẩu phần từ 5– 7%/khối lượng cá, đến tháng nuôi thứ 3-7, cho cá ăn 2-3 lần/ngày, khẩu phần từ 3– 4%/khối lượng cá. Định kỳ bổ sung vitamin C và khoáng (1% khối lượng thức ăn) để tăng cường sức khỏe cho cá.

Hằng ngày, kiểm tra cá nuôi, thức ăn sử dụng cung cấp cho cá nuôi cũng được kiểm tra về chất lượng, đồng thời lượng thức ăn được điều chỉnh tăng giảm hằng ngày thông qua khả năng bắt mồi của cá để có sự điều chỉnh sao cho phù hợp với kích cỡ miệng và khối lượng của đàn cá.

- Quản lý chất lượng nước ao nuôi

Ao nuôi phải được quản lý tốt về chất lượng nước. Thông qua việc cho cá ăn đúng và đủ thức ăn với chất lượng thích hợp, thức ăn không dư thừa, chất lượng nước ao nuôi được duy trì ở mức đảm bảo cho cá nuôi phát triển. Khi nước ao nuôi bị dơ, cần thay nước mới, nhằm đảm bảo đủ hàm lượng oxy, cùng các yếu tố dinh dưỡng cho cá nuôi phát triển. Chế độ thay đổi nước cho ao nuôi cá sặc rằn như sau:

+ Tháng nuôi thứ nhất: thay nước 2-3 lần/tháng, mỗi lần thay từ 30–40 % lượng

nước trong ao nuôi.

+ Tháng nuôi thứ 2 đến tháng 4: thay 3-4 lần/tháng, mỗi lần thay 30–40 %

lượng nước trong ao nuôi.

+ Tháng nuôi thứ 5-7: thay 4-6 lần/tháng, mỗi lần thay 30–40 % lượng nước

trong ao nuôi.

Người nuôi cá phải thường xuyên theo dõi và sớm phát hiện những hạn chế, trở ngại từ mô hình nuôi để có biện pháp khắc phục kịp thời như kiểm tra bờ ao, cống, lưới rào xung quanh.

- Phòng trị bệnh cá nuôi

Định kỳ bón vôi (CaCO3) cho ao ương nuôi với liều lượng từ 2–3 kg/100m2, sau mỗi lần thay nước mới. Trong quá trình ương nuôi, định kỳ 3-4 ngày trộn men tiêu hóa chuyên dùng cho cá, vitamin C và premix khoáng…. vào thức ăn, giúp cá ương tăng thêm sức đề kháng và tăng trưởng tốt.

- Thu họach sản phẩm

Sau chu kỳ nuôi 7 tháng, có thể dùng lưới kéo để tiến hành thu hoạch toàn bộ sản phẩm cá nuôi. Kích thước cá thường > 100 g/con. Khi cá đạt kích cỡ thương phẩm (7 tháng nuôi thịt hay 9,5 tháng tuổi), tại thời điểm thu hoạch, cân ngẫu nhiên 100 cá thể/ao để tính các thông số (trung bình, độ lệch chuẩn) của đường phân phối chuẩn về khối lượng cá, từ đó đưa ra mức độ chọn lọc cho từng tổ hợp, chọn lọc 5-30% cá lớn nhất trong đàn, tổ hợp cá tăng trưởng tốt nhất chiếm tỉ lệ cao nhất, tổ hợp có cá tăng trưởng chậm nhất chiếm ≤ 5% để đảm bảo tính đa dạng của quần thể ban đầu G0.

119

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT

5.1 Kết luận

Kết quả đánh giá thực trạng sản xuất giống cá sặc rằn năm 2016 và 2020 ở ba tỉnh Cà Mau, Kiên Giang và Đồng Tháp cho thấy, ở các địa phương vẫn còn nhiều hạn chế như nguồn giống không ổn định, nhận thức của người dân về chất lượng con giống kém ảnh hưởng đến năng suất và hiệu quả nuôi, nhu cầu con giống chất lượng cao tăng trưởng nhanh, tỉ lệ sống cao được người dân quan tâm.

Phân tích với chỉ thị ISSR, cả ba quần thể cá sặc rằn Cà Mau, Kiên Giang và Đồng Tháp thể hiện sự đa dạng di truyền ở mức độ trung bình và tương đương nhau, trong đó, quần thể cá sặc rằn Cà Mau thể hiện sự đa dạng di truyền cao hơn.

Kết quả nuôi vỗ ba nguồn cá cho thấy, sức sinh sản tuyệt đối cao nhất ở nguồn cá Đồng Tháp. Kết quả sinh sản ở các tổ hợp ghép phối các chỉ tiêu sinh sản gồm tỉ lệ cá sinh sản, sức sinh sản, tỉ lệ thụ tinh và tỉ lệ nở đều cao và khác biệt giữa các nguồn cá bố mẹ, chủ yếu là ảnh hưởng của con cái. Cùng một nguồn cá cái không có sự khác biệt thống kê về một số chỉ tiêu sinh sản giữa tổ hợp lai thuần và lai chéo. Kết quả ương, nuôi của 9 tổ hợp ghép phối cho thấy, nguồn cá Đồng Tháp có tăng trưởng vượt trội so với nguồn cá Cà Mau và Kiên Giang chủ yếu ảnh hưởng của cá mẹ. Từ kết quả đánh giá đa dạng di truyền, kết quả đánh giá chỉ tiêu sinh sản, ương và nuôi từ đó chọn lọc từ 5-30% của 9 tổ hợp ghép phối.

1 đạt 0,31, lúc cá bố mẹ sinh sản h2

Đàn cá sặc rằn G0 được chọn lọc từ các tổ hợp ghép phối có những đặc điểm (1) có các chỉ tiêu sinh sản cao hơn nguồn sặc rằn đối chứng, (2) tăng trưởng của cá ương đạt trung bình 9,19±1,17 g/con, tỉ lệ sống 29,7±2,1% cao hơn (P<0,05) so với nghiệm thức cá đối chứng lần lượt có khối lượng trung bình là 7,47±1,49 g/con, tỉ lệ sống 21,3±3,1%, (3) tăng trưởng của cá nuôi thương phẩm (143,1±17,7 g/con), tỉ lệ sống (88,7±1,53%) và năng suất (38.051±668 kg/ha) vượt trội so với nghiệm thức đối chứng lần lượt là 132,4±15,3 g/con, 82,7±3,06%, 31.632±563 kg/ha. Hệ số di truyền thực tế về khối lượng của cá sặc rằn lúc chon lọc h2 2 đạt 0,75 (±0,21), cá sinh trưởng tốt, xếp vào nhóm cá sặc rằn chọn lọc G0 có chất lượng di truyền tốt, mức độ cải thiện cao.

5.2 Đề xuất

Chọn lọc gia đình nếu có điều kiện để giải quyết hạn chế cận huyết và thêm vào các tính trạng như kháng bệnh, tỉ lệ sống,…; chọn lọc nhiều tính trạng đồng thời trên cá sặc rằn.

120

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Abu-Almaaty, A. H.; Hassan, M. K.; Bahgat, I. M and Suleiman, M. E. E., 2017. Inter Simple Sequence Repeat (ISSR) and Cytogenetic Analysis of Three Fish Species of Family Osphronemidae. Egyptian Journal of Aquatic Biology & Fisheries Zoology Department, Faculty of Science, Ain Shams University, Cairo, Egypt. ISSN 1110 - 6131 Vol. 21(2): 1-15.

Amornsakun, T., W. S and P. P., 2004. Some aspects in early life stage of Siamese gourami, Trichogaster pectoralis (Regan) Larvae. Songklanakarin J. Sci. Technol., 2004, 26(3) : 347-356.

APHA - AWWA - WEF, 1995. Standard methods for the examination of water and wastewater, 19th Edition. American Public Health Association, Washington DC: 1108 pages.

Argue, B.J., Arce, S.M., Lotz, J.M. and Moss, S.M., 2002. Selective breeding of Pacific white shrimp (Litopenaeus vannamei) for growth and resistance to Taura Syndrome Virus. Aquaculture, 204: 447-460.

Bagenal T. B, 1967. A short review of the fish fecundity. The Biological Basic of

Freshwater Fish Production.

Bahy A. A, Huang, H.T., Qin, N.D and Wang, M.X., 2004. A review of random amplified polymorphic DNA (RAPD) markers in fish research. Reviews in Fish Biology and Fisheries (2004) 14: 443–453.

Baishya, S., Kalita, K, Phukan, B, Dutta, P and Bordoloi, R., 2012a. Growth performance of snakeskin gourami, Trichogaster pectoralis (Regan, 1910) through weaning strategies. The Bioscan, 7 (3): 553-556, 2012.

Baishya, S., Phukan, B., Rajbongshi. A and Bordoloi, R., 2012b. Growth performance of snakeskin gourami, Trichogaster pectoralis (Regan, 1910) using different dietary protein levels. Environment & Ecology 3 (3) : 554—557. July-September 2012

Bành Tuấn Đức và Dương Thúy Yên, 2013. Sinh trưởng và tỉ lệ sống của các dòng cá

rô đồng (Anabas testudineus) trong cùng điều kiện nuôi.

Basavaraju, Y., Reddy, R, N., Rajanna, B, K and Chethan, N, 2014. Random amplifled polymorphic DNA (RAPD) analysis of three stocks of label fimbriatus from indian peninsula. Global journal of bio-sceince and bio technology: 278-283.

Bentsen, H. B., Eknath, A. E., Palada-de Vera, M. S., Danting, J. C., Bolivar, H. L., Reyes, R. A., Dionisio, E. E., Longalong, F. M., Circa, A. V., Tayamen, M. M and Gjerde, B., 1998. Genetic improvement of farmed tilapias: growth

121

performance in a complete diallel cross experiment with eight strains of Oreochromis niloticus. Aquaculture, 160: 145-173.

Pseudoplatystoma

corruscans

divergence

between

Bignotto, T.S., Prioli, A.J., Prioli, S.M.A.P., Maniglia, T.C., Boni, T.A. , Lucio, L.C., Gomes, V.N., Prioli, R.A., Oliveira, A.V., Júlio-Junior, H.F and Prioli., 2009. Genetic and Pseudoplatystoma reticulatum (Siluriformes: Pimelodidae) in the Paraná River Basin. Braz. J. Biol., 69 (2, Suppl): 681-689.

Biswas, S.P., 1993. Manual of Methods in fish biology. Ist Edition, South Asian

Publishers. Pvt. Ltd. New Delhi: 157 pages.

Boyd, C.E., 1990. Water quality in ponds for Aquaculture. Birminghan Publishing

Co.Birminghan, Alabana: 482 pages.

Castro, J., Pino, A., Hermida, M., Bouza, C., Chavarrías, D., Merino, P and Martínez, P., 2007. A microsatellite marker tool for parentage assessment in gilthead seabream (Sparus aurata). Aquaculture, 272: 210-216.

Chatchaiphan, S., Thaithungchin, C., Koonawootrittriron, S and Na-Nakorn, U., 2019. Responses to mass selection in a domesticated population of snakeskin gourami, Trichopodus pectoralis (Regan 1910) and confounding effects from stocking densities. Aquaculture 498 (2019): 181-186.

Chevassus, B., Quilleta, E., Kriega, F., Hollebecq, M.G., Mambrinia, M and Fauréb, A., 2004. Enhanced individual selection for selecting fast growing fish: the “PROSPER” method, with application on brown trout (Salmotruttafario). Genetics, Selection and Evolution 36: 643-661.

Đặng Ngọc Thanh, 1979. Thủy sinh học đại cương. Nhà xuất bản Khoa học và Công

nghệ, Hà Nội, Việt Nam. 215p.

Đào Quốc Bình, Lâm Nguyễn Ngọc Hoa và Ngô Thụy Diễm Trang, 2013. Chất lượng nước trong hệ thống nuôi cá sặc rằn (Trichogaster Petrorlis) thâm canh kết hợp bèo tay tượng (Pistia Steatiotes). Tạp chí khoa học, Đại học Cần Thơ, 28 (2013): 64-72.

Đinh Hùng Cường, 2015. So sánh hình thái, sinh sản và tăng trưởng của các dòng cá sặc rằn (Trichopodus pestoralis). Luận văn tốt nghiệp cao học. Đại học Cần Thơ.

Đinh Hùng, Nguyễn Trung Ký và Nguyễn Thị Kiều Nga, 2008. Kết quả chương trình chọn giống tôm càng xanh (Macrobrachium rosenbergii) theo tính trạng tăng trưởng. Viện Nghiên cứu Nuôi Trồng Thủy sản II. Trang 315 -327.

Domingos, J., Smith-Keune, C., Robinson, N., Loughnan, S., Harrison, P and Jerry, D., 2013. Heritability of harvest growth traits and genotype–environment interactions in barramundi, Latescalcarifer (Bloch). Aquaculture 402-403: 65-75.

122

Dunham, R., 2011. Aquaculture and fisheries biotechnology: genetic approaches.

CABI Publishing: 504 pages.

Dunham, R.A and Smitherman, R.O., 1983. Response to selection and realized catfish, in

for body weight

strains of

channel

three

heritability Ictaluruspunctatus, grown in earthen ponds. Aquaculture 33: 89-96.

Dương Nhựt Long, 2009. Báo cáo tổng kết Dự án chuyển giao mô hình sản xuất giống

và nuôi tăng sản cá sặc rằn thương phẩm ở huyện An Phú.

Dương Nhựt Long, 2014. Báo cáo tổng kết dự án “Sản xuất giống và nuôi thương phẩm cá sặc rằn trong ao và trong ruộng lúa kết hợp ở huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu”.

Dương Nhựt Long, Lam Mỹ Lan và Nguyễn Anh Tuấn, 2017. Kỹ thuật nuôi cá sặc rằn thương phẩm, Trong: Sinh học và kỹ thuật nuôi một số loài cá nước ngọt ở vùng đồng bằng sông Cửu Long. Nhà xuất bản Lao động, 71-80.

Dương Nhựt Long, Nguyễn Anh Tuấn và Lam Mỹ Lan, 2014. Giáo trình Kỹ thuật

nuôi nước ngọt. Nhà xuất bản Đại học Cần Thơ: 211 trang.

Dương Nhựt Long, Nguyễn Hoàng Thanh và Dương Thúy Yên, 2018. Cải thiện giống cá sặc rằn bằng phương pháp chọn lọc. Báo cáo Khoa học. Đề tài hợp tác nghiên cứu cấp tỉnh Đồng Tháp.

Dương Thúy Yên và Hà Phước Hùng, 2015. Giáo trình di truyền quần thể thủy sinh

vật. Nhà xuất bản nông nghiệp: 144 trang.

Dương Thúy Yên, 2013. Ảnh hưởng của nguồn cá bố mẹ đến sinh trưởng của cá rô (Anabas testudineus, Bloch, 1792) giai đoạn nuôi cá thịt. Tạp chí Nông nghiệp và PTNT, 2013(18): 78-83.

Dương Thúy Yên, 2014. Nghiên cứu Nghiên cứu đặc điểm sinh học và một số chỉ số đa dạng di truyền của các dòng cá Rô đồng (Anabas testudineus) ở đồng bằng sông Cửu Long. Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ.

Dương Thúy Yên, Nguyễn Phương Thảo, Tiêu Văn Út và Trần Đắc Định, 2018. Đa dạng di truyền của cá hường (Helostoma temminckii) ở Đồng bằng sông Cửu Long. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 54(7B): 86-93.

Dương Thúy Yên, Nguyễn Thanh Tuấn, Nguyễn Thị Thanh Nhàn, Nguyễn Thị Ngọc Trân, Nguyễn Hồng Quyết Thắng và Nguyễn Thanh Hiệu, 2020. So sánh một số chỉ tiêu sinh sản giữa các nguồn cá trê vàng (Clarias macrocephalus). Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 56(Số chuyên đề: Thủy sản)(2): 94-101.

Dương Thúy Yên, Trịnh Thu Phương và Dương Nhựt Long 2014. Ảnh hưởng của tuổi và kích cỡ cá bố mẹ chọn lọc lên sinh trưởng của cá rô đầu vuông (Anabas

123

testudineus) giai đoạn từ cá bột lên cá giống. Tạp chí Đại học Cần Thơ, số chuyên đề thủy sản: 92-100.

Dương Thúy Yên, Trịnh Thu Phương và Dương Nhựt Long, 2015. Ảnh hưởng của mức độ chọn lọc và tuổi cá bố mẹ lên sinh trưởng cá rô đầu vuông (Anabas testudineus) giai đoạn nuôi thương phẩm. Tạp chí Khoa học, Trường Đại học Cần Thơ, 37 (2015)(1): 72-81.

Eknath, A and Acosta, B., 1998. Genetic improvement of farmed tilapias (GIFT) project: Final report, March 1988 to December 1997. The WorldFish Center Working Papers.

Eknath, A., Tayamen, M.M, Palada-de, M.S., Danting, J.C., Reyes, R. A., Dionisio, E.E., Capili, J.B., Bolivar, H.L., Abella, T.A., Circa, A.V., Bentsen, H.B., Gjerde, B., Gjedrem, T and Pullin, R.S.V., 1993. Genetic improvement of farmed tilapia: the growth performance of eight strains of Oreochromis niloticus tested in different farm environments. Aquaculture 111, 171-188.

Eknath, A.E., Bentsen, B.H, Ponzoni, W.R, Rye, M, Nguyen, N.H, Thodesen, J and Gjerde, B., 2007. Genetic improvement of farmed Tilapia: Composition and genetic parameters of a synthetic base population of Oreochromis niloticus for selective breeding. Aquaculture, 273: 1 – 14.

Falconer, D. S and Mackay. T. F. C., 1996. Introduction to quantitative genetic. Fouth

edition. ISPN 0582-24302-5.

Falconer, D. S. (1981). Introduction to quantitative genetics: Longman.

FAO, 2012. The state of World Fisheries and Aquaculture 2012: 209.

FAO, 2020. The stata of World Fisheries and Aquaculturs 2020. Sustainability in

action: 206.

Genet. Mol.

Fernandes-Matioli, F.M.C., Matioli, S.R and Almeida-Toledo, L.E., 2000. Species diversity and geographic distribution of Gymnotus (Pisces: Gymnotiformes) by nuclear Biol. analysis. (GGAC)n microsatellite https://doi.org/10.1590/S1415-47572000000400016.

Friars, G and Smith, P., 2010. Heritability, correlation and selection response estimates of some traits in fish populations. Atlantic Salmon Federation Technical Report, March 2010.

Gall, G.A.E and Bakar, Y., 2002. Application of mixed-model techniques to fish breed improvement: analysis of breeding-value selection to increase 98-day body weight in tilapia. Aquaculture 212, 93-113.

124

Georgakopoulou, E., Katharios, P., Divanach, P., and Koumoundouros, G., 2010. Effect of temperature on the development of skeletal deformities in Gilthead seabream (Sparus aurata Linnaeus, 1758). Aquaculture, 308 (1): 13-19.

Gharbawi, WY, 2015. Molecular Genetics Characterization of Plectropomus areolatus Samples Collected from Jeddah Coast Using ISSR Analysis. World Applied Sciences Journal 33 (4): 536-541.

Giedrem, T., Gierde, B and Refstie. T, 1987. A review of quantitative genetic research in salmonids at AKVAFORSK. Second International Conference on Quantitative Genetics. Raleigh, North Carolina. 9 pp.

Gjedrem T., 1997, Selective breeding to improve aquaculture production, World

Aquaculture, 28: 33-45

Gjedrem, T., 2000. Genetic improvement of cold-water fish species. Aquac. Res. 31,

25 – 33.

Gjedrem, T., 2005. Selection and breeding programs in aquaculture. Springer: 94-95.

Gjedrem, T., Gjøen, H.M and Gjerde, B., 1991. Genetic origin of Norwegian farmed

Atlantic salmon. Aquaculture, 98, 41-50.

Gjedrem, T., Robinson, N and Rye, M., 2012. The importance of selective breeding in aquaculture to meet future demands for animal protein: A review. Aquaculture 350–353: 117-129.

Gjerde, B and Schaeffer, L.R., 1989. Body traits in rainbow trout: II. Estimates of

heritabilities and genetic correlations. Aquaculture 80, 25 – 44.

Gjerde, B., 1986. Growth và reproduction in fish and shellfish. Aquaculture, 57(1), 37-

55.

Gjerde, B. and Gjedrem, T., 1984. Estimates of phenotypic and genetic parameters for carcass quality traits in Atlantic salmon and rainbow trout. Aquaculture, 36: 97- 110.

Gonen, S., Lowe, N. R., Cezard, T., Gharbi, K., Bishop, S. C and Houston, R. D., 2014. Linkage maps of the Atlantic salmon (Salmo salar) genome derived from RAD sequencing. BMC genomics, 15(1): 166.

Green, B.S and McCormick, M.I, 2005. Maternal and paternal effects determine size, growth and performance in larvae of a tropical reef fish. Marine Ecology Progress Series 289: 263-272.

Hà Huy Tùng và Dương Thúy Yên, 2014. Sinh trưởng của con lai giữa hai dòng cá rô đồng (Anabas testudineus, Bloch, 1792), giai đoạn từ bột lên cá giống. Tạp chí Khoa học, Đại học Cần Thơ, 2014(1): 138-144.

125

Hadley, N.H., Dillon, R.T and Manz, J.J., 1991. Realized heritability of growth rate in

the hard clam Mercenaria mercenaria. Aquaculture 93: 109-119.

Henryon, M.T., Berg, T., Olesen, N.T., Torben, E. K., Slierendrecht, W. J., Jokumsen, A and Lund, I., 2005. Selective breeding provides an approach to increase resistance of rainbow trout (Onchorhynchus mykiss) to the diseases, enteric redmouth disease, rainbow trout fry syndrome, and viral haemorrhagic septicaemia. Aquaculture 250: 621.

Hossain, M. A., Suraiya, S., Haq, M and Khan, M. M. R., 2013. Genetic variation among three wild populations of stinging catfish (Heteropneustes fossilis) by allozyme electrophoresis. Journal of Fisheries: 14-21.

Hussain, M.G., Islam, M.S., Hossain, M.A., Wahid, M.I., Kohinoor, A.H.M., Dey, M.M. and Mazid, M.A., 2002. Stock improvement of silver barb (Barbodes gonionotus Bleeker) through several generation of selection. Aquaculture, 204:496-480.

Johnson, D.W., Christie, M.R., Moye, J and Hixon, M.A., 2011. Genetic correlations between adults and larvae in a marine fish: potential e¹ects of fishery selection on population replenishment. Evolutionary Applications 4: 621-633

Kause, A., Ritola, O., Paananen, T., Mäntysaari, E and Eskelinen, U., 2002. Coupling body weight and its composition: a quantitative genetic analysis in rainbow trout. Aquaculture 211, 65-79.

Kincaid, H., Bridges, W and Von Limbach, B., 1977. Three generations of selection for growth rate in fall-spawning rainbow trout. Transactions of the American Fisheries Society, 106(6): 621-628.

Kolstad, K, Thorland, I., Refstie, T and Gjerde, B., 2006. Genetic variation and genotype by location interaction in body weight, spinal deformity and sexual maturity in Atlantic cod (Gadus morhua) reared at different locations off Norway. Aquaculture, 259: 66-73.

Labastida, E., Cobián, D., Hénaut, Y., del Carmen García-Rivas, M., Chevalier, P.P and Machkour-M’Rabet, S., 2015. The use of ISSR markers for species determination and a genetic study of the invasive lionfish in Guanahacabibes, Cuba. Lat. Am. J. Aquat. Res, 43: 1011–1018. https://doi.org/10.3856/vol43- issue5-fulltext-21

Lam Mỹ Lan, Dương Nhựt Long và Takeshi Wanatabe, 2003. Thực nghiệm nuôi cá với các mật độ khác nhau trong mô hình nuôi kết hợp Cá – Lợn ở vùng đồng bằng sông Cửu Long. Tạp chí Thủy sản, Số 8/2003: 27-29

126

Lê Như Xuân, 1993. Nghiên cứu một vài đặc điểm sinh học, kỹ thuật sản xuất giống và nuôi thịt cá sặc rằn (Trichogaster pectoralis, 1910). Tuyển tập công trình nghiên cứu khoa học – Phần Nuôi trồng thủy sản. Trường Đại học Cần Thơ.

Lê Như Xuân, 1994. Kỹ thuật nuôi cá nước ngọt. Khoa Thủy sản, Đại học Cần Thơ,

261 trang.

Lê Như Xuân, 1997. Sinh học sinh sản và kỹ thuật sản xuất giống cá sặc rằn

(Trichogaster pectoralis). Luận văn cao học NTTS. Trường ĐHTS Nha Trang.

Leesa-Nga S.N., Siraj S.S., Daud S.K., Sodsuk P.K., Tan S.G and Sodsuk S., 2000. Biochemical polymorphism in yellow catfish, Mystus nemurus (C&V), from Thailand. Biochem Genet 38: 77 - 85.

Lhorente, P.T., Araneda, M., Neira, R and Yanez, J. N., 2019. Advances in genetic improvement for salmon and trout aquaculture: The Chilean situation and prospects. Reviews in Aquaculture, 11(2): 340-353.

Li, Y and He, M., 2014. Genetic Mapping and QTL Analysis of Growth-Related Traits in Pinctada fucata Using Restriction-Site Associated DNA Sequencing. PloS one, 9(11).

Liu, Z. J and Cordes J. F., 2004. DNA marker technologies and their applications in

aquaculture genetics. Aquaculture 238:1–37.

Liu, Z., 2011. Next generation sequencing và whole genome selection in aquaculture:

Wiley Online Library.

Lutz, C.G, 2013. Genetic improvoment in chenal catfish. Aquaculture magazine.

Lutz, C.G., 2001. Practical Genetics for Aquaculture. Fishing News Books, Blackwell

Science,Oxford, U.K. November 2001. ISBN 0-8523-8285-5. 256 p.

Mai Đình Yên, 1983. Cá kinh tế nước ngọt ở Việt Nam. Nhà xuất bản Khoa học và kỹ

thuật, Hà Nội. 123 trang.

Na-Nakorn, U, Kamonrat, W and Ngamsiri, T., 2004. Genetic diversity of walking in Thailand and evidence of genetic

catfish, Clarias macrocephalus, introgression from introduced farmed C. gariepinus. Aquaculture: 145-163.

Nei, M, 1792. Genetic distance between populations. American naturalist 106: 283-

292.

Neira, R., Lhorente, P, J., Araneda, C., Díaz, N., Bustos, E and Alert, A., 2004. Studies on carcass quality traits in two populations of Coho salmon (Oncorhynchus kisutch): phenotypic and genetic parameters. Aquaculture 241 (2004) 117 – 131.

Ngô Phú Thỏa, Nguyễn Hữu Minh, Nguyễn Thị Hoa, Vũ Thị Trang, Phạm Hồng Nhật, Nguyễn Thị Hương và Nguyễn Thị Thu Thủy, 2014. Nghiên cứu lựa chọn quần đàn ban đầu phục vụ chọn giống nâng cao sinh sản cá rô phi vằn (Oreochromis

127

niloticus) trong điều kiện nhiệt độ thấp . Tạp chí nông nghiệp và phát triển nông thôn. Số 3 – 4: 179-186.

Nguyễn Văn Kiểm, 2005. Kết quả ban đầu về chọn giống cá Chép ở đồng bằng sông Cửu Long. Tuyển tập báo cáo hội thảo toàn quốc về nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ trong nuôi trồng Thủy sản, Viện NCNTTS II, 331-338.

Nguyễn Công Dân, Trần Mai Thiên, Trần Đình Luân và Phan Minh Quí, 2000. Chọn giống cá rô phi dòng GIFT nhằm nâng cao sức sinh trưởng và khả năng chịu lạnh. Tuyển tập báo cáo khoa học năm 2000. Viện NCNT Thủy sản I. Nhà xuất bản Nông nghiệp: 52-62.

Nguyễn Hồng Điệp, 2012. Đánh giá ưu thế về sinh trưởng và sức sống của các tổ hợp lai giữa 4 dòng cá rô phi vằn Oreochromis niloticus trong điều kiện nhiệt độ thu đông. Luận văn cao học: 49 trang.

Ninh, N.H., Ponzoni, R. W., Nguyen, N. H., Woolliams, J. A., Taggart, J. B and McAndrew, B. J, 2012. A comparison of communal and separate rearing of families in selective breeding of common carp (Cyprinus carpio): Responses to selection. Aquaculture 408-409: 152-159.

Nguyễn Thanh Long, 2017. Phân tích hiệu quả tài chính của mô hình nuôi cá sặc rằn ở tỉnh Hậu Giang. Tap chı́ Khoa hoc Trường Đai hoc Cần Thơ. B (2017): 88-94.

Nguyễn Thành Tâm và Phạm Thanh Liêm, 2012. So sánh sự đa dạng di truyền của tôm càng xanh Việt Nam và Trung Quốc. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Huế năm 2012. 135-142

Nguyễn Thị Ngọc Hà, 2009. Khảo sát hiện trạng và thực nghiệm nuôi chuyên canh cá sặc rằn (Trichogaster pectoralis Regan, 1910). Luận văn tốt nghiệp cao học ngành nuôi trồng thủy sản. Trường Đại học Cần Thơ: 44 trang.

Nguyễn Tường Anh, 2005. Kỹ thuật sản xuất giống một số loài cá nuôi. Nhà xuất bản

Nông nghiệp TP. Hồ Chí Minh: 103 trang.

Nguyễn Văn Hảo, Nguyễn Văn Sáng, Đinh Hùng, Phạm Đình Khôi và Vũ Hải Định, 2005. Chọn giống cá tra nhằm nâng cao tỉ lệ philê: các thông số di truyền. Tuyển tập báo cáo hội thảo tòan quốc về nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ trong nuôi trồng Thủy sản, Viện II: 359-368.

Nguyễn Văn Hảo, Nguyễn Văn Sáng, Phạm Đình Khôi và Đinh Hùng, 2003. Nâng cao chất lượng di truyền cá mè vinh ở miền Nam Việt Nam bằng phương pháp chọn lọc cá thể thông qua tốc độ sinh trưởng. Tuyền tập báo cáo khoa học về nuôi trồng thủy sản. Hội thảo khoa học về nuôi trồng thủy sản lần thứ 2, Viện nghiên cứu nuôi trồng thủy sản 1.

128

Nguyễn Văn Kiểm và Đặng Văn Trường, 2014. Nghiên cứu nuôi vỗ và kích thích sinh sản cá mè hôi (Osteochilus melanopleura). Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ: 54-58.

Nguyễn Văn Kiểm và Lam Mỹ Lan, 2017. Sử dụng Domperidon và 17, 20 P kích thích cá trê vàng Clarias macrocephalus (Gunther, 1864) sinh sản. Nghiên cứu khoa học và phát triển kinh tế, trường Đại học Tây Đô. 1: 215–223.

Nguyễn Văn Kiểm và Võ Thị Trường An, 2011. Kích thích cá linh ống (Cirrhinus jullieni) sinh sản bằng kích thích tố khác nhau. Tạp chí khoa học Trường Đại học Cần Thơ:19a 204-210.

Nguyễn Văn Kiểm, 1999. Giáo trình kỹ thuật sinh sản nhân tạo các loài cá nuôi ở

Đồng Bằng Sông Cửu Long. Đại học Cần Thơ. 104 trang.

Nguyễn Văn Kiểm, 2004. Giáo trình kỹ thuật sinh sản nhân tạo cá nước ngọt. Khoa

Thủy sản, Trường Đại học Cần Thơ.

Nguyễn Văn Kiểm, 2004. So sánh một số đặc trưng hình thái, sinh thái sinh hóa và di truyền ba loại hình cá chép (chép vàng, chép trắng và chép Hungary) ở Đồng Bằng Sông Cửu Long. Luận án tiến sĩ. Khoa Thủy Sản - Trường ĐHCT.

Nguyễn Văn Sáng, Ngô Hồng Ngân, Nguyễn Thế Vương, Nguyễn Thị Đang, Nguyễn Quyết Tâm, Phạm Đình Khôi, Nguyễn Văn Hảo, Bùi Thị Liên Hà, Lê Hồng Phước và Nguyễn Điền, 2013. Đánh giá hiệu quả chọn giống cá tra (Pangasianodon hypophthalmus) về tăng trưởng, tỉ lệ phi lê. Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu cấp Bộ. 91 trang.

Nguyễn Văn Sáng, Nguyễn Văn Hảo, Trần Đình Trọng, Nguyễn Công Dân, Quyền Đình Thi, Nguyễn Thị Diệu Thúy, Đinh Hùng, Phạm Đình Khôi, Bùi Thị Liên Hà, Nguyễn Điền, Nguyễn Quyết Tâm, Ngô Hồng Ngân và Trịnh Quang Sơn, 2009. Báo cáo khoa học “Chọn giống cá Tra (Pangasianodon hypophthalmus) nhằm tăng tỷ lệ phi lê bằng chọn lọc gia đình”. Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản II, 84 trang.

Nguyễn Văn Triều, Nguyễn Anh Tuấn và Dương Nhựt Long, 2010. Ảnh hưởng của các loại hormone với liều lượng khác nhau lên sinh sản cá kết Micronema Bleekeri (GUdNTHER, 1860). Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, 15a: 172-178.

Nielsen, H.M., Ødegård, J., Olesen, I., Gjerde, B., Ardo, L., Jeney, G and Jeney, Z., 2010. Genetic analysis of common carp (Cyprinuscarpio) strains: I: Genetic parameters and heterosis for growth traits and survival. Aquaculture 304: 14-21.

Nikolsky. G. V, 1963. Biology of fish. Academic press. London. 352 p.

129

Ninwichian, P, Phuwan,N, Jakpim, K and Sae-Lim, P., 2018. Effects of tank color on the growth, stress responses, and skin color of snakeskin gourami (Trichogaster pectoralis). Aquacult. Int. (2018) 26: 659–672.

Of Sakun và N.A. Buskaia, 1968. Xát định các giai đoạn phát dục và nghiên cứu chu kỳ sinh dục của cá. Bản dịch từ tiếng Nga của Lê Thanh Lựu và Trần Mai Hiên. Nhà Xuất Bản Nông Nghiệp Hà Nội 1982. 46 trang

Palaiokostas, C., Bekaert, M., Khan, M. G., Taggart, J. B., Gharbi, K., McVàrew, B. J., and Penman, D. J., 2013. Mapping và validation of the major sex-determining region in Nile tilapia (Oreochromis niloticus) using RAD sequencing. PloS one, 8 (7).

control. Biol. Control

biological

relevance

48:

to

Paterson, I.D., Downie, D.A and Hill, M.P., 2009. Using molecular methods to determine the origin of weed populations of Pereskia aculeata in South Africa and its 84–91. https://doi.org/10.1016/j.biocontrol.2008.09.012

Pazza, R., Kavalco, K.F., Prioli, S.M.A.P., Prioli, A.J and Bertollo, L.A.C., 2007. Chromosome polymorphism in Astyanax fasciatus (Teleostei, Characidae), Part 3: Analysis of the RAPD and ISSR molecular markers. Biochem. Syst. Ecol. 35: 843–851.

Peakall, R. and Smouse P.E. (2012) GenAlEx 6.5: genetic analysis in Excel. research – an update.

teaching and

for

Population genetic software Bioinformatics 28: 2537-2539

Phạm Anh Tuấn, Nguyễn Hữu Ninh, 2003. Nghiên cứu biến dị RFLPs một số quần đàn cá tra (Pangasius hypophthalmus). In: Hội nghị Công nghệ Sinh học Toàn quốc, Hà Nội:724-726.

Phạm Anh Tuấn, Nguyễn Hữu Ninh, Nguyễn Thị Tần và Trần Vũ Hùng, 2005. Nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật di truyền phân tử trong tạo giống thuỷ sản chất lượng cao. Báo cáo đề tài khoa học cấp nhà nước. 143 trang.

Phạm Đình Khôi, Nguyễn Văn Hảo, Nguyễn Văn Sáng, Nguyễn Quyết Tâm, Ngô Hồng Ngân, Nguyễn Thanh Vũ, Nguyễn Thị Hiền, Nguyễn Diễm Thư, Hà Thị Ngọc Nga, 2009. Báo cáo sơ kết đề tài “Đánh giá tính khả thi của việc chọn giống cá Tra trên tính trạng kháng bệnh gan thận mủ”. Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản II, 15 trang.

Phạm Minh Thành và Nguyễn Văn Kiểm, 2009. Cơ sở khoa học và kĩ thuật sản xuất

cá giống. Nhà xuất bản Nông nghiệp: 215 trang.

Phạm Thanh Liêm, Dương Thúy Yên và Bùi Minh Tâm, 2015. Giáo trình di truyền và

chọn giống thủy sản. Nhà xuất bàn nông nghiệp: 144 trang

130

Phạm Thị Trang Nhung và Dương Thúy Yên, 2014. Đánh giá sự đa dạng di truyền của các dòng cá rô đồng (Anabas testudineus, Bloch 1972) bằng các chỉ thị phân tử RAPD và ISSR. Tạp chí Khoa học Đại học Cần Thơ: 101-108.

Pongthana, N., Nguyen, N.H., Ponzoni, R.W., 2010. Comparative performance of four red tilapia strains and their crosses in fresh- and saline water environments. Aquaculture, 308, Supplement 1, S109-S114.

Ponzoni, R.W., Nguyen, N.H., Khaw, H.L., Hamzah, A., Bakar, K.R.A., Yee, H.Y., 2011. Genetic improvement of Nile tilapia (Oreochromis niloticus) with special reference to the work conducted by the World Fish Center with the GIFT strain. Reviews in Aquaculture, 3, 27-41.

Prarom, W., 1990. The effect of strain crossing of Gunther’s walking catfi sh (Clarias macrocephalus) on growth and disease resistance. MSc thesis, Kasetsart University, Bangkok.

Pravdin, I. F, 1973. Hướng dẫn nghiên cứu cá. NXB khoa học và kỹ thuật Hà Nội.

Người dịch Phạm Minh Giang . 276 trang.

Quyền Đình Thi, Đào Thị Tuyết và Phạm Anh Tuấn, 2005. Sử dụng chỉ thị phân tử RAPD và mtDNA-RFLP để phân tích đa hình các quần đàn cá Tra (Pangasius hypophthalmus) nuôi ở Việt Nam. Hội thảo toàn quốc về nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ trong nuôi trồng thủy sản, Vũng Tàu, 22-23/12/2004. Nxb Nông nghiệp: 919-939.

Quyền Đình Thi, Đào Thị Tuyết, Lê Thị Thu Giang và Nguyễn Thị Thảo, 2004. Nghiên cứu tính đa hình các quần đàn cá tra (Pangasius hypophthalmus) và tôm sú (Penaeus monodon) nuôi thả ở Việt nam theo phương pháp RAPD, microsatellite và mt-RFLP.

Quyền Đình Thi, Nguyễn Thị Bảy, Đào Thị Tuyết, Lê Thị Thu Giang và Mai Thị Thanh, 2002. Nghiên cứu tính đa hình các quàn đàn cá tra nuôi trồng ở Việt nam bằng phương pháp mtDNA. Báo cáo kết quả nghiên cứu năm 2002.

Rainboth, W. J, 1996. Fishes of The Cambodian Mekong. FAO Species Identification

Field Guide for fishery Purposes. FAO, Rome: 265 pages.

Rutten, M.J.M., Bovenhuis, H., Komen, H., 2005. Modeling fillet traits based on body (Oreochromis niloticus L.)

tilapia strains

in

measurements three Nile Aquaculture, 231, 1-4: 113-122.

Sami Y. El-Zaeem, Bahy A. Ali and Mohamed M.M.A., 2006. Random Amplified Polymorphic DNA Finger Print and Genetic Similarity Among Four Genera and Between Two Phenotypes of Cultured Carps in Egypt. International Journal of agriculture and biology 1560 8530/2006/08–1–111–115.

131

Sang, N. V., 2004. Genetic parameters and genotype by environment interaction of

carcass quality traits in rainbow trout in Norway. MSc Thesis.

Sang, N.V, Luan, N.T, Hao, N.V, Nhien, T.V, Vu, N.T and Nguyen, N.H., 2020. Genotype by environment interaction for survival and harvest body weight between recirculating tank system and pond culture in Penaeus monodon. Aquaculture 525 (2020) 735278: 1-7.

Schulz, H.K., Smietana, P and Schulz, R., 2004. Assesment of DNA variations of the noble crayfish (Astacusastacus L.) in Germany and Porland using Inter-simple Sequence Repeats (ISSRs). Bulletin Francais De La PecheEt De La Pisciculture 372: 387-399.

Shapira, Y., Magen, Y., Zak, T., Kotler, M., Hulata, G and Levavi-Sivan, B., 2005. Differential resistance to koi herpes virus (KHV)/carp interstitial nephritis and gill necrosis virus (CNGV) among common carp (Cyprinus carpio L.) strains and crossbreds. Aquaculture 245, 1–11.

Sharma, S.K., Kumaria, S., Tandon, P., Rao, S.R., Sharma, S.K., Kumaria, S., Tandon, P., and Rao, S.R., 2011. Single primer amplification reaction (SPAR) reveals inter- and intra-specific natural genetic variation in five species of Cymbidium (Orchidaceae). Gene 483: 54–62.

Shirota, 1966. The Plankton of the South of Viet Nam.

So, N., Maes, G.E and Volckaert, F.A.M., 2006b. High genetic diversity in cryptic populations of the migratory sutchi catfish Pangasianodon hypophthalmus in the Mekong River. Heredity 96: 166–174

So, N., Van Houdt, J.K.J and Volckaert, F.A.M., 2006a. Genetic diversity and population history of the migratory catfishes Pangasianodon hypophthalmus and Pangasius bocourti in the Cambodian Mekong River. Fisheries Science 72: 469- 476.

Sutthakiet, O, Koonawootrittriron, Chatchaiphan, S, Thaithungchin, C and Na-Nakorn, U., 2019. Genetic parameters of a snakeskin gourami Trichopodus pectoralis (Regan, 1910) base population created from crossing three hatchery stocks. Aquaculture, 512 (2019) 734358.

Taggart J.B, Hynes R.A, Prodohl P.A and Ferguson A., 1992. A simplified protocol for routine total DNA isolation from salmonid fishes. J Fish Biol. 40:963–965.

Tave, D, 1993. Genetics for hatchery managers. Springer Publishing. 2nd edition: 436

pages.

Tave, D., 1999. Inbreeding and brood stock management. FAO Fisheries Technical

Paper 392. FAO. Roma. 122 p.

132

Thodesen, J., Rey, M., Yang, Y. X., Bentsen, H. B and Gjedrem, T., 2012. Genetic improvoment of tilapias in China: Genetic parameters and selection responses in fillet traits of Nile tilapia (Oreochromis niloticus) after six generations of multi- traits selection of growth and fillet yield. Aquaculture: 67-75.

Trần Đình Trọng, 1983. Góp phần nghiên cứu biến dị hình thái cá chép (Cyprinus

carpio) ở Việt Nam. Tóm tắt luận án tiến sỹ sinh học.

Trần Mai Thiên, 1998. Nghiên Cứu nâng cao chất lượng di truyền cá nuôi ở Miền Bắc, Việt Nam. Báo cáo tóm tắc hội thảo khoa học toàn quốc về Nuôi trồng Thủy Sản, Bộ Thủy Sản, 98 trang.

Trần Mai Thiên, Phạm Mạnh Tưởng, Nguyễn Quốc Ân và Phạm Báu, 1987. Nghiên cứu nâng cao chất lượng giống một số loài cá nuôi nước ngọt ở Việt Nam.

Trần Sương Ngọc, Trần Thị Thanh Hiền và Nguyễn Văn Hòa, 2007. Bài giảng Kỹ

thuật nuôi thức ăn tự nhiên. Khoa Thủy sản. Đại học Cần Thơ.

Trần Văn Phước, Trương Minh Chuẩn và Nguyễn Thúy Hằng, 2013. Ảnh hưởng của mật độ và thức ăn lên sinh trưởng và tỉ lệ sống của cá sặc rằn Trichogaster pectoralis (Regan, 1910) từ giai đoạn cá bột lên cá hương ở Kiên Giang. Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản, 2:14-19.

Tran, M. T., and Nguyen, C. T, 1993. Selection of common carp (Cyprinus carpio ) in

Vietnam. Aquaculture, 111(1): 301-302.

Tran, M. T., and Nguyen, C. T, 1993. Selection of common carp (Cyprinus carpio ) in

Vietnam. Aquaculture, 111(1): 301-302.

Trong, T.Q., Mulder, H. A., van-Arendonk, J. A and Komen, H., 2013. Heritability and genotype by environment interaction estimates for harvest weight, growth rate, and shape of Nile tilapia (Oreochromis niloticus) grown in river cage and VAC in Vietnam. Aquaculture 384-387: 119–127.

Trương Quốc Phú, 2006. Quản lý chất lượng nước trong ao nuôi thủy sản. Trường Đại

học Cần Thơ: 201 trang.

Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu Hương, 1993. Định loại cá nước ngọt vùng Đồng

Bằng Sông Cửu Long. Trường Đại Học Cần Thơ: 360 trang.

Trygve, G and Matthew, B., 2010. Selective breeding in aquaculture: an introduction.

DE: Springer Netherlvas.

Trzebiatowski, R., Filipiak, J and Jakubowski, R., 1981. Effect of stock density on growth and survival of rainbow trout (Salmo gairdneri Rich.). Aquaculture, 22: 289-295

133

Vandeputte, M and Haffray, P., 2014. Parentage assignment with genomic markers: a major advance for understvàing and exploiting genetic variation of quantitative traits in farmed aquatic animals. Frontiers in genetics, 5.

Vandeputte, M., Kocour, M., Mauger, S., Rodina, M., Launay, A., Gela, D., Dupont- Nivet, M., Hulak, M., Linhart, O., 2008. Genetic variation for growth at one and two summers of age in the common carp (Cyprinus carpio L.): Heritability estimates and response to selection. Aquaculture 277, 7-13.

Varela, M.A., Gonzalez-Tizon, A., Marinas, R and Martinez-Lage, A., 2007. Genetic divergence detected by ISSR markers and characterization of microsatellite regions in Mytilus mussels. Biochemical genetics 45: 565-578.

Vũ Ngọc Út và Dương Thị Hoàng Oanh, 2013. Giáo trình Thực vật và động vật thủy

sinh. Nhà xuất bản Đại học Cần Thơ. 342 trang.

Wang, H., Cui, Z., Wu, D., Guo, E., Liu, Y., Wang, C. and Li, T., 2012. Application of the swimming crab Portunus

in

microsatellite DNA parentage markers trituberculatus. Aquaculture International, 20(4): 649-656.

Wei, L.S., S. Kamarudin, and M.M. Tujudin, 2013. Farming snakeskin gourami (Trichogaster pectoralis) for poverty eradication. Project report, Universiti Putra Malaysia, p. 9.

Wolfe, A.D., Xiang, Q.Y and Kephart, S.R., 1998. Assessing hybridization in natural

populations of. Mol. Ecol. 7: 1107–1125.

Wolfus, G. M., Garcia, D. K and Alcivar-Warren, A., 1997. Application of the microsatellite technique for analyzing genetic diversity in shrimp breeding programs. Aquaculture, 152(1): 35-47.

Xu, Z., Primavera, J. H., de la Pena, L. D., Pettit, P., Belak, J and Alcivar-Warren, A., 2001. Genetic diversity of wild và cultured Black Tiger Shrimp (Penaeus monodon) in the Philippines using microsatellites. Aquaculture, 199(1): 13-40.

Yao-Ping, L.V, HuiHu, Z, Yang, X.Q and Wang, C.H., 2012. Analysis of genetic variation in selected generations of “Whole Red” pattern Cyprinus carpio var.color using ISSR markers. Biochemical Systematics and Ecology: 243-249.

Yeh, F.C., Yang, R and Boyle, T., 1999. POPGENE. Version 1.31. Microsoft Window-based Freeware for Population Genetic Analysis, University of Alberta. Edmonton, AB, Canada.

Yen, D.T, Tran, N.T.N, Tuan, N.T, Ly, H.T.T, Tam, B.M, Liem, P.T and Dunham, R., 2022. Growth and survival of crossbreeds between wild and domestic strains of Mekong Delta bighead catfish (Clarias macrocephalus Günther, 1864) cultured in tanks. Aquaculture 547 (2022) 737507.

134

Yoon, J.M and Kim, G.W., 2001. Randomly amplified polymorphic DNA-polymerase chain reaction analysis of two different populations of cultured Korean catfish Silurus asotus. Genetics 158: 727-734.

Yoonpundh, R and Little, D., 1997. Trends in the farming of the snakeskin gourami

(Trichogaster pectoralis) in Thailand. NAGA 20 (3/4): 18-20.

135

PHỤ LỤC

Phụ lục kết quả khảo sát

Thông tin chung về nông hộ canh tác mô hình

Độ tuổi tham gia sản xuất Trình độ học vấn của nông hộ Nguồn cung cấp thông tin kỹ thuật

136

Kinh nghiêm nuôi cá sặc rằn của các hộ dân

Nội dung

Cà Mau

Kiên Giang

Đồng Tháp

Trung bình

TT

Khảo sát năm 2016

1

Kinh nghiệm nuôi (năm)

22,3±9,8

20,7±7,7

12,8±6,8

18,6±0,9

-

Kinh nghiệm nuôi BTC, TC (năm)

0

0

2,8±0,7

0,9±1,6

-

Khảo sát năm 2020

2

Kinh nghiệm nuôi (năm)

26,1±11,3

24,2±9,7

16,6±8,3

22,3±2,6

-

Kinh nghiệm nuôi BTC, TC (năm)

1,1±0,4

0

6,6±1,2

2,6±3,5

-

Ghi chú: BTC là bán thâm canh; TC là thâm canh

Phụ lục 1

Bảng 1: Thành phần giống loài thực vật phiêu sinh ở các ao ương giống cá sặc rằn

Nguồn

Ngành

KGxKG

Euglenophyta Cyanophyta Bacillariophyta Chlorophyta Khác Tổng

Đợt 1 5 2 - 5 2 14

% 36 14 - 36 14 100

Đợt 2 3 4 1 1 2 11

% 27 36 9 9 18 100

Đợt 3 5 2 3 4 14

% 36 14 21 - 29 100

Đợt 4 10 2 7 19

% 53 - 11 - 37 100

Đợt 5 7 1 2 1 7 18

% 39 6 11 6 39 100

Đợt 6 11 3 3 3 3 23

% 48 13 13 13 13 100

137

KGxĐT

KGxC M

ĐTxĐT

ĐTxKG

Euglenophyta Cyanophyta Bacillariophyta Chlorophyta Khác Tổng Euglenophyta Cyanophyta Bacillariophyta Chlorophyta Khác Tổng Euglenophyta Cyanophyta Bacillariophyta Chlorophyta Khác Tổng Euglenophyta Cyanophyta Bacillariophyta Chlorophyta Khác Tổng ĐTxCM Euglenophyta

4 5 1 3 2 15 6 5 1 4 1 17 8 5 1 9 1 24 4 4 1 2 1 12 4

27 33 7 20 13 100 35 29 6 24 6 100 33 21 4 38 4 100 33 33 8 17 8 100 31

4 5 1 10 5 5 1 1 12 4 5 1 10 2 5 1 1 1 10 3

40 50 10 - - 100 42 42 8 8 - 100 40 50 10 - - 100 20 50 10 10 10 100 21

3 1 2 2 8 6 2 2 1 5 16 7 4 2 1 1 15 5 4 3 1 2 15 3

38 13 25 - 25 100 38 13 13 6 31 100 47 27 13 7 7 100 33 27 20 7 13 100 20

4 2 2 1 4 13 6 5 3 2 2 18 13 4 1 1 2 21 15 5 2 2 1 25 9

31 15 15 8 31 100 33 28 17 11 11 100 62 19 5 5 10 100 60 20 8 8 4 100 43

6 1 3 1 5 16 14 3 3 5 5 30 12 3 3 5 6 29 11 2 1 2 4 20 8

38 6 19 6 31 100 47 10 10 17 17 100 41 10 10 17 21 100 55 10 5 10 20 100 36

14 3 3 2 3 25 15 2 3 4 3 27 14 3 3 2 2 24 12 4 3 4 2 25 11

56 12 12 8 12 100 56 7 11 15 11 100 58 13 13 8 8 100 48 16 12 16 8 100 55

138

CMxC M

CMxK G

CMxĐT

Cyanophyta Bacillariophyta Chlorophyta Khác Tổng Euglenophyta Cyanophyta Bacillariophyta Chlorophyta Khác Tổng Euglenophyta Cyanophyta Bacillariophyta Chlorophyta Khác Tổng Euglenophyta Cyanophyta Bacillariophyta Chlorophyta Khác Tổng

4 3 2 13 8 4 2 1 2 17 9 5 1 7 1 23 9 4 4 17

31 - 23 15 100 47 24 12 6 12 100 39 22 4 30 4 100 53 24 - 24 - 100

5 3 1 2 14 4 1 4 5 14 4 4 1 - - 9 5 4 2 1 12

36 21 7 14 100 29 7 29 - 36 100 44 44 11 - - 100 42 33 17 - 8 100

1 4 1 6 15 4 1 4 5 14 5 3 4 1 13 7 1 4 1 3 16

7 27 7 40 100 29 7 29 - 36 100 38 23 31 - 8 100 44 6 25 6 19 100

2 2 1 7 21 11 1 1 1 6 20 8 2 2 2 6 20 6 4 2 1 4 17

10 10 5 33 100 55 5 5 5 30 100 40 10 10 10 30 100 35 24 12 6 24 100

2 4 2 6 22 11 3 3 2 4 23 9 6 3 1 6 25 7 3 1 2 4 17

9 18 9 27 100 48 13 13 9 17 100 36 24 12 4 24 100 41 18 6 12 24 100

1 2 2 4 20 8 2 3 2 2 17 10 4 1 2 2 19 12 3 3 1 2 21

5 10 10 20 100 47 12 18 12 12 100 53 21 5 11 11 100 57 14 14 5 10 100

139

Bảng 2: Sinh lượng thực vật phiêu sinh ở các nghiệm thức ương giống (cá thể/L)

Nguồn

Đợt 1

Đợt 2

Đợt 5

Đợt 4

Đợt 6

KGxKG

KGxDT

KGxCM

DTxDT

Đợt 3 2.167±1.650 833±707 1.833±2.121 545±173 11.834±8.721 17.000±8.485 1.167±235 406±103 667±472 662±291 1.334± 943 3.334±472 18.056±13.750 306±39 945±549 867± 283 778±314 20.417±12.374 4.167±1.179 8.334±943 834±235 1.178±1.195 945±78 14.000±471

DTxKG

Ngành Euglenophyta Cyanophyta Bacillariophyta Chlorophyta Khác Tổng Euglenophyta Cyanophyta Bacillariophyta Chlorophyta Khác Tổng Euglenophyta Cyanophyta Bacillariophyta Chlorophyta Khác Tổng Euglenophyta Cyanophyta Bacillariophyta Chlorophyta Khác Tổng Euglenophyta Cyanophyta Bacillariophyta Chlorophyta

11.667±2.357 14.334±943 634±47 2.167±1.650 901±140 29.701±2.877 9.500±1.650 24.833±2.121 1.295±998 1.500±707 667±0 37.795± 180 12.500±1.178 34.000±13.199 834±235 4.667±943 563±148 52.563±15.407 11.000±8.485 38.833±2.121 333±0 5.667±6.128 517±213 56.349±12.705 12.167±11.078 31.667±2.357 333±0 3.336±3.774

15.834±1.650 12.167±3.064 105±4 1.500±236 1.334±472 30.939±4.953 10.334±472 4.334±943 274±84 234±156 705±423 15.880±920 17.834±4.478 32.500±2.121 500±236 474±95 549±217 51.856±1.998 14.000±4.714 35.167±7.778 395±385 205±5 1.482±108 51.248±12.773 7.667±943 36.139±13.003 342±90 403±289

42.611±50.048 58.070±79.569 83.264±63.541 542±255 66.390±19.640 1.181±884 1.083±511 1.959±1.826 2.334±235 1.607±1.039 542±255 6.382±5.450 13.806±16.225 16.611±18.895 597±334 61.389±31.152 88.639±65.644 6.861±0 46.917±18.424 361±0 437±107 4.514±2.292 2.612±629 653±413 2.667±3.379 22.389±20.428 2.000±1.257 54.375±22.687 34.306±11.981 26.709±18.326 166.834±166.485 1.264±255 1.472±1.218 4.514±4.341 1.556±1.257 7.042±7.916 8.528±7.739 10.403±9.055 3.250±0 48.667±16.971 182.903±178.996 201.862±6.639 43.514±19.151 2.064±1.167 361±0 1.083±0 4.514±5.363 32.862±30.131 18.598±22.215 5.598±766 3.611±1.021 242.847±20.683 70.597±34.982 209.625±45.195 208.722±115.926 4.333±511 2.347±2.809 9.209±255

73.833±61.518 2.611±393 46.544±59.145 1.598±1.316 626±375 5.556±315 10.278±1.807 25.167 ±2.121 2.000±471 2.667±943 888±1.102 1.333±0 32.000±2.828 71.681±86.051 16.972±13.789 1.625±256 1.092±1.034 1.083±511 91.542±99.329 15.167±2.121 190.848±114.650 14.806±9.704 8.778±4.557 9.028±10.725 2.556±315 2.167±2.043 1.001±549

1.006±619 5.236±2.298 5.056±5.618

140

1.806±1.022

DTxCM

CMxCM

CMxKG

735±95 48.236±4.852 6.334±1.886 21.334±472 3.003±1.410 500±236 667±472 31.837±3.532 7.667±8.014 14.167±3.536 2.667±943 552±309 500±236 25.552±10.061 25.167±8.721 21.000±5.657 1.500±1.178 5.500±236

607±71 45.156±11.932 13.334±5.185 26.834±8.250 2.834±2.593 221±158 1.334±472 44.555±5.344 21.000±18.856 26.500±1.650 8.667±10.842 314±129 1.063±88 57.543±9.623 19.667±1.883 23.334±472 500±236 805±279

722±550 27.917±589 1.056±549 1.334±1.415 2.722±1.807 528±275 15.389±7.464 19.861±8.682 10.546±13.893 798±618 2.394±1.853 399±39 4.892±1.812 18.630±18.175 2.774±2.979 744±362 822±218 511±103

722±511 217.570±91.669 8.611±1.964 787±169 3.512±723 1.508±1.661 9.195±5.853 19.806±10.645 7.473±2.396 652±489 1.250±1.257 306±78 2.472±2.985 11.528±6.599 19.000±8.014 1.500±1.178 1.667±472 1.196±1.220

3.972±4.086 222.445±35.237 228.584±108.266 31.834±35.120 21.084±24.317 1.170±1.183 1.529±724 3.459±4.538 2.403±2.220 3.726±387 878±221 2.584±118 18.292±14.476 40.042±42.839 42.139±41.523 63.167±71.889 25.000±7.071 10.333±14.142 1.667±943 1.167±707 24.167±3.536 1.000±471 1.000±471 2.833±707 333±0 76.000±56.569 54.667±11.785 54.478±675 35.417±8.053 29.284±23.641 1.667±1.179 2.392±2.746 3.195±3.340 2.451±2.191 1.392±397

CMxDT

Khác Tổng Euglenophyta Cyanophyta Bacillariophyta Chlorophyta Khác Tổng Euglenophyta Cyanophyta Bacillariophyta Chlorophyta Khác Tổng Euglenophyta Cyanophyta Bacillariophyta Chlorophyta Khác Tổng Euglenophyta Cyanophyta Bacillariophyta Chlorophyta Khác Tổng

370±52 53.536±13.015 31.667±2.828 61.667±2.357 724±235 1.305±984 629±252 95.004±2.833

714±127 45.019±2.999 17.000±11.314 19.333±4.243 667±472 440±75 397±90 37.836±7.378

1.232±328 5.571±3.164 13.000±11.785 1.128±652 3.167±3.064 306±39 833±707 17.500±15.793

2.000±471 24.000±5.657 14.333±5.657 6.000±5.657 5.167±2.121 615±74 1.667±472 27.500±2.121

2.778±1.179 43.611±12.178 104.000±29.228 1.167±235 3.334±943 2.334±943 667±0 111.500±28.991

3.892±4.867 86.212±41.656 119.167±97.816 71.167±85.560 3.500±1.178 4.105±561 6.500±8.249 200.333±2.828

141

Bảng 3: Thành phần động vật phiêu sinh ở các nghiệm thức (giống/loài)

Nguồn Ngành

KGxKG

KGxĐT

KGxCM

Protozoa Rotifera Cladocera Copepoda Tổng Protozoa Rotifera Cladocera Copepoda Tổng Protozoa Rotifera Cladocera Copepoda Tổng

Đợt 1 4 10 1 3 18 4 11 1 2 18 4 12 1 3 20

% 22 56 6 17 100 22 61 6 11 100 20 60 5 15 100

Đợt 2 4 5 1 1 11 4 7 1 2 14 4 9 1 2 16

% 36 45 9 9 100 29 50 7 14 100 25 56 6 13 100

Đợt 3 4 8 2 14 4 6 4 14 5 8 1 3 17

% 29 57 - 14 100 29 43 - 29 100 29 47 6 18 100

Đợt 4 4 6 1 3 14 3 11 1 2 17 5 10 1 3 19

% 29 43 7 21 100 18 65 6 12 100 26 53 5 16 100

Đợt 5 3 9 1 3 16 5 8 2 15 3 12 1 3 19

% 19 56 6 19 100 33 53 - 13 100 16 63 5 16 100

Đợt 6 4 8 1 13 4 8 2 14 3 7 3 13

% 31 62 - 8 100 29 57 - 14 100 23 54 - 23 100

ĐTxĐT

ĐTxKG

Protozoa Rotifera Cladocera Copepoda Tổng Protozoa Rotifera

4 12 1 2 19 3 12

21 63 5 11 100 16 63

5 8 1 4 18 5 8

28 44 6 22 100 29 47

4 8 3 15 4 8

27 53 - 20 100 24 47

2 17 1 4 24 5 12

8 71 4 17 100 26 63

5 12 1 4 22 4 12

23 55 5 18 100 20 60

8 8 2 18 4 9

44 44 - 11 100 27 60

142

ĐTxCM

CMxCM

Cladocera Copepoda Tổng Protozoa Rotifera Cladocera Copepoda Tổng Protozoa Rotifera Cladocera Copepoda Tổng

1 3 19 3 12 1 3 19 4 11 1 2 18

5 16 100 16 63 5 16 100 22 61 6 11 100

1 3 17 4 5 1 2 12 6 10 1 3 20

6 18 100 33 42 8 17 100 30 50 5 15 100

6 24 100 17 50 - 33 100 21 58 - 21 100

1 4 17 2 6 4 12 4 11 4 19

1 1 19 3 5 3 11 5 13 1 3 22

5 5 100 27 45 - 27 100 23 59 5 14 100

4 20 3 6 1 4 14 3 11 1 3 18

- 20 100 21 43 7 29 100 17 61 6 17 100

2 15 4 8 1 2 15 5 7 1 1 14

- 13 100 27 53 7 13 100 36 50 7 7 100

CMxKG

CMxĐT

Protozoa Rotifera Cladocera Copepoda Tổng Protozoa Rotifera Cladocera Copepoda Tổng

3 10 1 3 17 3 10 1 3 17

18 59 6 18 100 18 59 6 18 100

7 10 1 4 22 4 8 1 4 17

32 45 5 18 100 24 47 6 24 100

25 38 13 25 100 25 38 13 25 100

4 6 2 4 16 4 6 2 4 16

5 11 1 2 19 5 13 4 22

26 58 5 11 100 23 59 - 18 100

3 9 1 2 15 2 11 1 4 18

20 60 7 13 100 11 61 6 22 100

6 7 3 16 5 6 1 2 14

38 44 - 19 100 36 43 7 14 100

143

Bảng 4: Sinh lượng động vật phiêu sinh ở các nghiệm thức (cá thể/m3)

Nguồn

Đợt 1

Đợt 2

Đợt 3

Đợt 4

Đợt 6

KGxKG

415.103±44.930 638.206±341.302

207.802±4.904

962.703±367.015

2.120.660±1.448.023

Đợt 5 1.948.750±2.665.23 0 115.972±6.874

KGxĐT KGxCM ĐTxĐT ĐTxKG ĐTxCM CMxCM CMxKG CMxĐT

553.957±332.216 533.765±177.146 805.401±188.283 448.831±80.308 915.305±37.357 365.277±3.928 455.037±25.319 430.277±35.748 761.805±493.992 494.574±310.524 986.805±350.607 770.834±166.956 236.623±108.032 982.076±70.899 737.118±123.672 603.240±164.776 794.924±439.790 639.166±157.526 338.985±96.383 430.395±2.012 491.054±30.529 632.638±506.643 752.817±113.790 1.365.452±61.363

719.903±474.686 2.404.928±782.634 4.489.440±2.234.056 1.449.051±144.008 848.165±49.462 901.041±449.307 4.659.017±6.127.263 3.305.398±3.269.593

2.099.490±73.330 840.278±539.365 3.315.043±1.050.923 213.889±32.213 3.171.224±1.970.631 3.918.939±448.724 951.250±5.303 2.937.500±579.434 194.861±66.979 2.444.445±824.958 196.111±76.211 4.047.571±265.717 414.445±75.425 3.277.778±353.553 740.000±669.394

144

Bảng 5: Thành phần giống loài thực vật phiêu sinh trong ao nuôi

Nguồn

Ngành

%

%

%

%

%

%

%

Đợt 1

Đợt 2

Đợt 3

Đợt 5

Đợt 6

KGxKG

KGxĐT

KGxCM

ĐTxĐT

Euglenophyta Cyanophyta Bacillariophyta Chlorophyta Khác Tổng Euglenophyta Cyanophyta Bacillariophyta Chlorophyta Khác Tổng Euglenophyta Cyanophyta Bacillariophyta Chlorophyta Khác Tổng Euglenophyta Cyanophyta Bacillariophyta Chlorophyta Khác

5 2 1 4 2 14 4 5 1 4 2 16 6 4 1 5 1 17 8 4 1 9 2

36 14 7 29 14 100 25 31 6 25 13 100 35 24 6 29 6 100 33 17 4 38 8

2 4 2 1 2 11 4 4 1 1 10 5 5 2 1 13 5 5 1 1

18 36 18 9 18 100 40 40 10 - 10 100 38 38 15 8 - 100 42 42 8 8 -

Đợt 4 10 2 2 8 22 4 2 2 1 5 14 6 5 2 2 2 17 13 4 1 1 3

41 12 18 6 24 100 25 17 17 8 33 100 38 13 13 6 31 100 50 19 13 13 6

7 2 3 1 4 17 3 2 2 1 4 12 6 2 2 1 5 16 8 3 2 2 1

45 9 9 - 36 100 29 14 14 7 36 100 35 29 12 12 12 100 59 18 5 5 14

Đợt 7 11 3 2 3 1 20 12 1 1 4 3 21 13 1 3 4 3 24 15 3 1 4 2

43 10 19 14 14 100 63 11 5 16 5 100 58 8 12 15 8 100 58 11 11 11 11

55 15 10 15 5 100 57 5 5 19 14 100 54 4 13 17 13 100 60 12 4 16 8

9 2 4 3 3 21 12 2 1 3 1 19 15 2 3 4 2 26 11 2 2 2 2

6 2 3 2 9 22 5 2 3 2 4 16 11 3 3 5 4 26 10 3 2 4 5

27 9 14 9 41 100 31 13 19 13 25 100 42 12 12 19 15 100 42 13 8 17 21

145

ĐTxKG

ĐTxCM

CMxCM

CMxKG

Tổng Euglenophyta Cyanophyta Bacillariophyta Chlorophyta Khác Tổng Euglenophyta Cyanophyta Bacillariophyta Chlorophyta Khác Tổng Euglenophyta Cyanophyta Bacillariophyta Chlorophyta Khác Tổng Euglenophyta Cyanophyta Bacillariophyta Chlorophyta Khác Tổng Euglenophyta

24 7 5 1 2 1 16 5 4 1 3 2 15 8 5 2 1 2 18 9 4 2 7 22 10

100 44 31 6 13 6 100 33 27 7 20 13 100 44 28 11 6 11 100 41 18 9 32 - 100 53

12 2 5 1 2 1 11 3 5 3 1 1 13 4 1 4 1 3 13 6 4 2 1 13 5

100 18 45 9 18 9 100 23 38 23 8 8 100 31 8 31 8 23 100 46 31 15 8 - 100 42

CMxĐT

100 33 20 27 7 13 100 24 18 18 6 35 100 25 13 25 6 31 100 36 21 29 7 7 100 44

16 5 3 4 1 2 15 4 3 3 1 6 17 4 2 4 1 5 16 5 3 4 1 1 14 7

22 15 5 2 3 1 26 9 4 2 2 7 24 10 2 2 2 5 21 8 3 2 2 5 20 5

100 58 19 8 12 4 100 38 17 8 8 29 100 48 10 10 10 24 100 40 15 10 10 25 100 33

24 9 2 2 3 5 21 7 2 3 3 7 22 9 3 3 2 4 21 9 5 3 2 5 24 6

100 43 10 10 14 24 100 32 9 14 14 32 100 43 14 14 10 19 100 38 21 13 8 21 100 32

19 11 3 3 3 2 22 11 1 2 2 4 20 7 1 3 3 2 16 7 3 2 2 2 16 11

100 50 14 14 14 9 100 55 5 10 10 20 100 44 6 19 19 13 100 44 19 13 13 13 100 55

25 12 4 2 2 2 22 10 2 2 3 4 21 7 1 3 4 3 18 10 4 3 2 1 20 12

100 55 18 9 9 9 100 48 10 10 14 19 100 39 6 17 22 17 100 50 20 15 10 5 100 46

146

4 4 1 19

21 - 21 5 100

3 2 2 12

25 17 - 17 100

2 4 1 2 16

13 25 6 13 100

4 1 2 3 15

27 7 13 20 100

3 2 3 5 19

16 11 16 26 100

2 3 1 3 20

10 15 5 15 100

3 2 5 4 26

12 8 19 15 100

Cyanophyta Bacillariophyta Chlorophyta Khác Tổng

Bảng 6: Sinh lượng thực vật phiêu sinh trong các ao nuôi (cá thể/L)

Nguồn

Ngành

Đợt 4

Đợt 5

KGxKG

2.567±2.823 705±116

Đợt 1 57.220±61.300 14.823±1.446 675±35 2.222±1.587 1.336±769

Đợt 2 19.984±23 16.032±893 249±69 2.222±313 1.745±338

Đợt 3 2.777±957 67.670±92.862 44.000±50.912 677±315 976±598 66.646±19.309 1.476±670 2.334±1.876 751±355 1.715±907 8.909±4.513 15.386±17.526 17.000±18.384

Đợt 6 84.439±64.424 1.532±1.095 2.663±4 6.611±5.078 702±470

Đợt 7 36.453±31.683 701±424 1.668±1.112 18.985±22.605 10..392±9.204

Euglenophyta Cyanophyta Bacillariophyta Chlorophyta Khác

76.275±61.964

40.231±1.637

15.932±3.128

63.903±32.528

95.946±59.975

68.198±43.548

Tổng

153.749±93.67 7

9.751±1.203

17.624±2.932

1.427±23

2.456±4

7.785±1.109

45.440±20.590

KGxĐT

1.287±1.150 837±85 1.344±1.075

640±392 2.918±397 2.928±3.716 2.111±1.258

25.395±1.498 1.390±849 1.955±700 827±71 39.317±75

5.252±1.770 317±118 334±127 1.105±621 24.631±4.091

452±1 704±6 45.166±52.276 4.540±3.479 1.849±1.626 831±240 798±349 6.002±2 21.782±18.076 5.598±178 56.303±55.888 35.355±22.316

137.897±152.58 9 450±211 6.710±4.661 2.278±1.022 3.159±1.691 54.036±24.775 150.493±145.42

Euglenophyta Cyanophyta Bacillariophyta Chlorophyta Khác Tổng

147

5

13.103±620 22.284±10.771 18.889±13.980

29.542±1.591 27.358±18.820

108.543±99.030

KGxCM

34.334±12.758 1.099±327 4.675±938 567±173

33.911±2.389 770±324 826±36 771±325

666±152 1.275±988 1.207±1.117 1.003±632

2.683±447 3.223±330 1.141±1.300 1.994±1

1.873±1.233 1.731±1.023 9.765±9.567 10.945±8.422

1.233±315 5.424±2.043 5.444±6.443 15.503±18.434

Euglenophyta Cyanophyta Bacillariophyta Chlorophyta Khác

53.777±14.471

58.561±7.770 23.039±13.325

38.583±3.007 51.672±20.176

136.146±89.397

DTxDT

16.193±2.367 11.966±8.295 39.683±1.838 37.833±11.079 513±87 476±35 1.703±286

383±54 5.925±6.400 566±173

4.883±2.160 82.929±98.424 44.428±20.404 7.134±2.452 18.359±14.661 351±71 1.424±1.247 5.444±6.452 1.833±236 1.167±1.179 18.985±22.605 1.538±1.693 4.119±334 1.425±814

168.109±167.51 0 1.249±276 4.774±4.553 7.392±7.633 3.655±460 185.177±179.51 3 203.222±6.129 2.358±593 1.684±4 33.000±30.327 5.594±779

17.146±18.465 2.277±193 13.905±18.204 982±26 5.750±3.262

Tổng Euglenophyta Cyanophyta Bacillariophyta Chlorophyta Khác

58.522±13.083

56.717±9.120

16.402±6.737

73.327±36.295 245.857±22.823

40.058±33.573

Tổng

12.872±11.920

8.857±345

16.623±4.774

DTxKG

32.279±1.808 39.342±14.846 575±240 525±160 827±240

415±25 3.446±3.774 845±61

Euglenophyta Cyanophyta Bacillariophyta Chlorophyta Khác

49.856±6.424 50.125±14.870

31.220±1.434

1.343±765 105.631±113.7 35 201.849±127.3 79 9.138±4.755 17.251±12.935 2.526±67 10.950±12.798 2.500±2.121 1.292±395 927±744 1.642±1.086 233.476±98.78 1

DTxCM

6.568±1.538 22.984±1.108 3.300±1.698 766±171

14.249±5.914 27.784±3.229 10.333±7.542 739±151

212.180±47.53 6 1.028±606 5.141±2.442 5.778±5.972 2.216±357 226.342±38.15 9 10.215±3.091 21.304±24.345 1.575±799 2.506±2.083 944±79

903±4 3.983±767 1.508±897

1.121±170 3.739±4.236 2.766±1.826 661±167

214.216±109.69 4 4.499±707 2.427±2.780 10.208±254 4.127±4.020 235.476±101.93 3 31.839±36.112 1.234±1.227 3.924±4.347 4.007±770

214.216±109.69 4 4.499±707 2.427±2.780 10.208±254 4.127±4.020 235.476±101.93 3 9.829±4.834 10.684±2.569 2.439±190 1.874±1.218

Tổng Euglenophyta Cyanophyta Bacillariophyta Chlorophyta

148

772±321

CMxCM

CMxKG

18.894±9.027 1.533±755 34.389±2.278 54.637±10.830 27.180±6.280 8.328±7.252 22.332±17.444 13.136±17.301 895±764 13.279±1.808 25.525±6.234 2.914±2.348 3.497±1.339 11.373±12.672 668±172 721±395 5.073±2.730 1.282±195 61.232±2.052 22.684±22.972 22.467±3.017 25.084±589 622±252 1.270±399 844±1 50.286±3077

852±199 617±228 26.573±8.148 25.702±9.394 20.644±5.579 1.445±945 4.895±464 576±109 53.261±14.383

2.894±2.979 21.556±10.057 1.710±909 2.348±964 1.145±1.152 2.335±464 29.093±6.568

854±518 703±426 685±223 1.037±38 6.172±2.702

2.738±284 43.741±39.286 63.373±71.753 10.558±14.149 1.488±680 1.203±278 775±300 77.397±56.346 54.530±743 29.564±13.880 2.455±2.687 2.804±2.549 4.637±5.935 93.989±34.308

862±18 25.686±6.392 10.500±13.434 3.260±3.559 3.268±1.117 1.057±727 13.844±16.169 31.927±434 27.623±37.309 26.592±28.083 2.915±2.037 2.693±2.706 10.672±2.601 70.494±67.535

Khác Tổng Euglenophyta Cyanophyta Bacillariophyta Chlorophyta Khác Tổng Euglenophyta Cyanophyta Bacillariophyta Chlorophyta Khác Tổng

18.236±2.408

31.900±2.687 17.880±11.003 15.300±14.472

119.868±91.252 114.673±73.846

CMxDT

6.825±6.046 5.348±2.332 885±3 2.057±556

73.767±88.770 3.775±21.411 4.209±424 6.994±8.965

68.712±78.678 4.967±849 3.879±3.740 10.778±2.184

62.283±1.516 879±144 1.585±1.252 681±273

22.856±3.992 1.433±1.244 749±351 662±422

1.193±800 3.622±2.152 383±197 873±608

Euglenophyta Cyanophyta Bacillariophyta Chlorophyta Khác

33.351±5.416

208.612±1.471 203.008±11.604

95.975±4.207

43.578±8.184 21.370±16.628

Tổng

10.270±6.029 18.297±14.483 26.878±7.452 44.626±40.033 25.253±6.999 8.034±2.876 833±520 1.959±642 24.387±3.380 1.802±1.607 322±173 1.430±660 2.944±706 2.450±2.899 13.440±6.689 55.972±11.068 36.462±6.703 1.692±1.152 3.222±3.300 1.542±595 2.800±1.131 45.716±9.388 104.799±28.66 0 1.542±158 3.609±1.176 2.658±837 942±78 113.549±28.91 9

149

Bảng 7: Thành phần động vật phiêu sinh ở các ao nuôi (giống/loài)

Nguồn

Đợt 1 % Đợt 2 % Đợt 3 % Đợt 4 % Đợt 5 % Đợt 6 %

Đ 7 %

KGxKG

KGxĐT

KGxCM

ĐTxĐT

ĐTxKG

Ngành Protozoa Rotifera Cladocera Copepoda Tổng Protozoa Rotifera Cladocera Copepoda Tổng Protozoa Rotifera Cladocera Copepoda Tổng Protozoa Rotifera Cladocera Copepoda Tổng Protozoa Rotifera Cladocera

3 9 1 3 16 5 12 1 3 21 4 12 1 2 19 5 10 1 1 17 2 11 1

19 56 6 19 100 24 57 5 14 100 21 63 5 11 100 29 59 6 6 100 13 69 6

4 3 1 2 10 3 6 1 3 13 5 8 - 2 15 5 5 1 3 14 4 7 1

40 30 10 20 100 23 46 8 23 100 33 53 - 13 100 36 36 7 21 100 27 47 7

4 8 1 2 15 3 7 1 2 13 4 8 2 4 18 3 7 1 3 14 5 10 2

27 53 7 13 100 23 54 8 15 100 22 44 11 22 100 21 50 7 21 100 25 50 10

5 8 1 3 17 2 11 - 3 16 5 10 1 2 18 3 14 1 3 21 8 13 -

29 47 6 18 100 13 69 - 19 100 28 56 6 11 100 14 67 5 14 100 35 57 -

4 12 - 3 19 4 12 1 1 18 3 11 1 4 19 2 10 - 2 14 6 9 1

21 63 - 16 100 22 67 6 6 100 16 58 5 21 100 14 71 - 14 100 32 47 5

4 8 1 1 14 6 12 - 3 21 5 9 1 2 17 3 9 - 3 15 6 9 1

29 57 7 7 100 29 57 - 14 100 29 53 6 12 100 20 60 - 20 100 33 50 6

2 8 - 1 11 5 10 - 2 17 4 10 1 3 18 5 7 1 2 15 5 10 -

18 73 - 9 100 29 59 - 12 100 22 56 6 17 100 33 47 7 13 100 28 56 -

150

ĐTxCM

CMxCM

CMxKG

CMxĐT

Copepoda Tổng Protozoa Rotifera Cladocera Copepoda Tổng Protozoa Rotifera Cladocera Copepoda Tổng Protozoa Rotifera Cladocera Copepoda Tổng Protozoa Rotifera Cladocera Copepoda Tổng

2 16 5 9 1 1 16 4 8 - 3 15 4 9 1 2 16 2 8 1 3 14

13 100 31 56 6 6 100 27 53 - 20 100 25 56 6 13 100 14 57 7 21 100

3 15 5 5 - 2 12 5 8 1 2 16 5 8 - 2 15 4 8 1 4 17

20 100 42 42 - 17 100 31 50 6 13 100 33 53 - 13 100 24 47 6 24 100

3 20 3 6 - 2 11 5 9 1 2 17 5 6 1 4 16 4 6 2 4 16

15 100 27 55 - 18 100 29 53 6 12 100 31 38 6 25 100 25 38 13 25 100

2 23 4 8 1 4 17 6 11 1 1 19 7 11 1 1 20 5 13 1 3 22

9 100 24 47 6 24 100 32 58 5 5 100 35 55 5 5 100 23 59 5 14 100

3 19 3 6 1 4 14 3 9 - 2 14 5 10 1 2 18 4 14 1 3 22

16 100 21 43 7 29 100 21 64 - 14 100 28 56 6 11 100 18 64 5 14 100

2 18 6 9 - 4 19 6 7 1 2 16 5 10 - 2 17 5 9 1 1 16

11 100 32 47 - 21 100 38 44 6 13 100 29 59 - 12 100 31 56 6 6 100

3 18 6 9 - 4 19 6 8 - 2 16 6 10 - 2 18 5 8 1 2 16

17 100 32 47 - 21 100 38 50 - 13 100 33 56 - 11 100 31 50 6 13 100

151

Bảng 8: Sinh lượng động vật phiêu sinh ở các ao nuôi (cá thể/m3)

Nguồn

Đợt 1

Đợt 2

Đợt 3

Đợt 4

Đợt 5

Đợt 6

Đợt 7

KGx KG

415.977±11.557

520.394±13.890

217.346±24.570

971.440±354.959

2.349.240±2.115.028

2.132.107±1.444.005 2.253.693±1.067.708

KGxDT

559.223±197.917

679.147±47.408

564.587±321.058

737.610±485.154

1.688.864±81.056

2.101.858±72.681

2.461.328±994

KGxCM

379.339±15.736

981.742±66.344

492.410±42.376

2.415229±813.028

9.401.718±8.719.098

3.320.085±1.051.308 2.941.755±1.037.975

DTxDT

462.770±56.287

899.766±652.738

472.848±39.116

4.724.249±2.435.603

3.926.371±174.299

3.176.395±1.974.308 3.811.674±2.369.170

DTxKG

1.017.971±371.824

841.433±244.624

537.051±354.679

1.456.448±146.815

7.507.078±6.385.981

3.922.128±451.416

4.706.553±541.699

DTxCM

1.044.116±56.514

801.548±227.773

251.049±103.878

856.052±51.183

2.440.043±841.330

2.939.069±574.765

3.526.883±689.717

CMxCM

891.656±593.856

651.001±168.549

617.570±158.865

917.699±432.978

2.470.039±933.234

2.452.296±817.576

2.942.755±981.091

CMxKG

378.098±135.284

882.049±642.923

445.034±22.600

4.686.611±6.164.476

5.212.784±926.069

4.044.922±267.853

4.853.906±321.424

CMxDT

615.087±533.174

849.103±135.692 1.365.962±58.929

1.367.472±476.841

9.271.492±8.372.205

3.287.550±359.760

3.945.060±431.711

152

Bảng 8: Tăng trưởng cá nuôi trong ao ở các tổ hợp ghép phối 90

Chỉ tiêu

Tổ hợp

60

30

120

150

180

210

W (g)

8,89 ± 3,12

16,67 ± 3,5

34,72 ± 4,30

48,84 ± 4,47

69,01 ± 3,01

81,06 ± 5,54

104,64 ± 30,28a

0,47

0,67

0,40

0,79

DWG (g/ngày)

0,08

0,26

0,60

KG X KG

1,14

1,15

0,54

0,85

SGR (%/ngày)

1,10

2,09

2,45

W (g)

6,21 ± 1,56

12,69 ± 3,32

24,98 ± 2,51

37,07 ± 2,60

58,29 ± 3,86

78,34 ± 3,39

97,87 ± 21,47ab

0,40

0,71

0,67

0,65

DWG (g/ngày)

0,07

0,22

0,41

KG X ĐT

1,32

1,51

0,99

0,74

SGR (%/ngày)

1,34

2,38

2,26

W (g)

7,65 ± 2,80

14,25 ± 6,23

28,00 ± 4,70

40,77 ± 3,62

55,76 ± 2,45

71,70 ± 0,49

88,02 ± 18,06bc

0,43

0,50

0,53

0,54

DWG (g/ngày)

0,09

0,22

0,46

KG X CM

1,25

1,04

0,84

0,68

SGR (%/ngày)

1,40

2,08

2,25

W (g)

9,49 ± 2,95

20,48 ± 5,01

36,23 ± 5,56

53,81 ± 2,69

74,91 ± 2,98

89,01 ± 5,12

117,22 ± 34,92c

0,59

0,70

0,47

0,94

DWG (g/ngày)

0,01

0,37

0,52

ĐT X ĐT

1,32

1,10

0,57

0,92

SGR (%/ngày)

0,08

2,56

1,90

W (g)

9,06 ± 2,94

20,27 ± 6,90

35,68 ± 4,11

49,50 ± 3,32

73,17 ± 4,41

91,67 ± 2,94

105,26 ± 25,41bc

0,46

0,79

0,62

0,45

DWG (g/ngày)

0,05

0,37

0,51

ĐT X KG

1,09

1,30

0,75

0,46

SGR (%/ngày)

0,62

2,68

1,88

W (g)

7,29 ± 2,35

19,51 ± 3,50

31,49 ± 3,50

46,99 ± 3,02

60,51 ± 4,30

78,33 ± 4,29

92,87 ± 19,24ab

ĐT X CM

DWG (g/ngày)

0,07

0,41

0,40

0,52

0,45

0,59

0,48

153

SGR (%/ngày)

1,04

3,28

1,60

1,33

0,84

0,86

0,54

W (g)

7,57 ± 3,94

16,63 ± 6,47

33,60 ± 5,77

56,27 ± 4,06

71,30 ± 6,69

84,33 ± 4,88

95,74 ± 10,92ab

DWG (g/ngày)

0,11

0,30

0,76

0,50

0,40

0,41

0,57

CM X CM

SGR (%/ngày)

2,02

2,63

1,72

0,79

0,52

0,46

2,34

W (g)

8,62 ± 3,21

29,09 ± 5,16

41,00 ± 9,04

59,27 ± 8,42

76,67 ± 2,25

90,09 ± 20,31ab

17,17 ± 4,95

DWG (g/ngày)

0,12

0,28

0,40

0,61

0,58

0,45

0,40

CM X KG

SGR (%/ngày)

1,79

2,30

1,14

1,23

0,86

0,54

1,76

W (g)

9,01 ± 4,58

16,61 ± 5,88

32,17 ± 4,46

44,88 ± 4,19

65,35 ± 4,24

82,67 ± 3,66

94,65 ± 24,27

DWG (g/ngày)

0,09

0,25

0,42

0,68

0,58

0,40

0,52

CM X ĐT

SGR (%/ngày)

1,14

2,04

1,11

1,25

0,78

0,45

2,20

154

Phụ lục 2: Phiếu khảo sát

BIỂU PHỎNG VẤN THỰC TRẠNG NGHỀ NUÔI THUỶ SẢN

MÔ HÌNH NUÔI:……………………………………………………

I. TÌNH HÌNH KT HỘ NUÔI

1. Họ và tên chủ hộ:…………………………… tuổi:…….; Nam, Nữ:…...

2. Địa chỉ: Ấp:………………… .xã: ………………..Huyện:…………….

3. Trình độ văn hoá:………………………………………

II. THÔNG TIN THỰC TRẠNG SẢN XUẤT CỦA HỘ

1. Điều kiện nuôi

1.1 Địa điểm nuôi:................................................................................................

1.2 Nguồn nước: Có nguồn cấp…………….. Không có …………………

2. Thiết kế ao nuôi:

2.1 Diện tích nuôi: ...............................................................................................

2.2 Cống cấp nước, thoát nước:............ (1= cống cấp thoát chung; 2 = cấp thoát riêng; 3 = không có cống ) .

2.3 Kỹ thuật nuôi:

2.3.1 Mức nước ban đầu, trong hệ thống nuôi (m): ............................................ 2.3.2 Vôi cải tạo ao (kg/100m2):..........................................................................

2.3.3 Mật độ thả:..............., Kích cở thả giống.....................................................

tháng:.........Thời

giống: Từ

nuôi

gian

gian

thả

thương

2.3.4 Thời phẩm.........................., kích cở thu hoạch:...... .....................................................

2.3.5 Thức ăn cho cá ...........................................................................................

1 = thức ăn công nghiệp ; Loại..........................................................................

2 = thức ăn kết hợp; Loại TĂ...................................Tỉ lệ kết hợp................

2.3.6 Khẩu phần thức ăn (tổng lượng TĂ):........................................................

Số lần cho ăn/ngày:..............................................................................................

2.3.7 Quản lý chất lượng nước:.............. ( 1= thay nước định kỳ; 2= thay nước theo nhu cầu; 3 = Không thay nước); Tỉ lệ nước thay: ........ %

2.3.8 Bệnh thường gặp:.......................................................................................

Cách xử lý:..........................................................................................................

...........................................................................................................................

2.3.9 Tiếp cận kỹ thuật:

140

1. Có qua tập huấn:.................. 2.Học hỏi từ người khác:......................

3. Tự học qua sách, báo, tivi,

4. Kinh nghiệm bản thân từ nuôi những loài khác

3. Sản xuất giống:

3.9 Nguồn giống: .................................................................................................

1= Mua tại địa phương; Trại giống: ..................................................................

2= từ tỉnh khác;

3= Tự sản xuất:

- Cá bố mẹ từ đâu:................................................................................................

(Nếu từ ao nuôi thịt, hỏi: đã qua mấy lần sản xuất như vậy...............)

3.10 Có ương giống trước khi thả: Có ......... ; Không: ................

III. THU HOẠCH – LỢI NHUẬN

1. Sản lượng thu hoạch:...................kg/ vụ;năng suất: ......................... kg/ha/vụ

Giá cá bán:

2. Tổng chi:...........................................................................................................

Các khoản chi:

-Thức ăn:..............................................................................................................

- Con giống:..........................................................................................................

- Thuốc, hóa chất:.................................................................................................

- Thuê công chăm sóc:..........................................................................................

- Chi khác:............................................................................................................

3. Lợi nhuận bình quân:...............................triệu đồng/vụ

IV. NHỮNG HẠN CHẾ KHÓ KHĂN VÀ MONG MUỐN CỦA NGƯỜI NUÔI

TT

NGUỒN THÔNG TIN

ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN

I

Đất đai hộ nuôi ( ha)

1

Nguồn nước cung cấp cho hệ thống nuôi

2

II YÊU CẦU KỸ THUẬT

Thiết kế và xây dựng công trình

1

Kỹ thuật nuôi

2

Con giống

3

Cơ cấu con giống

4

Thức ăn - Khẩu phần ăn

5

141

Quản lý môi trường nước

6

Quản lý và phòng trị bệnh

7

Thời gian nuôi

8

Kích cỡ thu hoạch

9

10 Phương pháp thu hoạch

III TIÊU THỤ SẢN PHẨM

Thị trường tiêu thụ sản phẩm

1

Giá sản phẩm

2

IV KINH TẾ - XÃ HỘI – KHÁC

Vốn đầu tư sản xuất

1

Chính sách

2

Khác:

3

142

Phụ lục 3

Bảng 1: Số liệu sinh sản của cá sặc rằn ở các tổ hợp ghép phối của nguồn cá Cà Mau

Cá cái Cá đực

Công thức Me Cha SSS TĐ TLTT (%) TLN (%) TLDH (%) SSS TgĐ Thời cá ss (h) Thời gian tiêm cá (h) Khối lượng (g) Khối lượng (g) Chiều dài tổng (cm) Số lượng cá sinh sản Số gram trứng thu được Chiều dài tổng (cm) Chiều dài chuẩn (cm) Chiều dài chuẩn (cm)

CMXCM CM CM 1 107 20 16 101 15.5 15h50 13h13' 15.57 20 90.5 90.4 2.1 240,604 25739

CMXCM CM CM 2 105 19.5 15.5 95 15.5 15h50 13h11' 21.48 20 86.2 89.4 1.6 338,280 35512

CMXCM CM CM 3 118 20 16.5 95 16 15h50 13h09' 20.05 20 89.6 87.3 1.4 280,884 33138

CMXCM CM CM 4 108 19.5 16 81 18.5 14.5 15h50 13h06' 22.05 89.9 96.6 1.2 337,589 36452

CMXCM CM CM 5 105 19 15.5 118 16.5 15h50 13h04' 15.35 21 90.4 88.5 1.1 241,738 25377

CMXCM CM CM 6 100 19.5 15.5 88 19 15 15h50 13h 4.66 91.1 89.4 1.5 77,088 7707

CMXCM CM CM 7 117 20 16.5 95 19.5 15.5 15h50 13h57' 25.16 88.4 89.2 1.7 355,516 41587

CMXCM CM CM 8 97 18 15 69 18.5 15 15h50 13h53' 15.32 87.3 87.4 2.1 261,059 25318

CMXCM CM CM 9 91 18.5 15 81 18.5 14.5 15h50 13h51' 18.39 89.0 88.2 2.3 334,113 30398

CMXCM CM CM 10 107 19 15.5 104 19 15h50 13h46' 8.86 15 87.1 91.3 2.4 136,902 14646

CMXCM CM CM 11 100 19 15.5 79 18.5 15h50 13h43' 20.23 14 87.8 90.1 1.1 334,398 33433

CMXCM CM CM 12 107 19.5 15.5 81 18.5 14.5 15h50 13h41' 15.48 87.6 89.8 0.8 239,213 25591

CMXCM CM CM 13 92 18.5 15 86 19 15h50 13h39' 12.83 15 89.4 91.7 0.7 230,533 21205

CMXCM CM CM 14 113 20 16 94 19 15h50 13h37' 12.08 15 89.2 88.5 0.9 176,713 19965

CMXCM CM CM 15 94 19 15 101 19.5 15h50 13h14' 5.26 15 90.8 87.3 1.2 92,438 8687

CMXKG CM KG 1 117 20 16.5 78 18.5 14.5 15h20 13h18' 11.22 94.8 93.9 0.9 158,531 18544

CMXKG CM KG 2 145 21 17 79 18.5 14 15h20 13h32' 25.33 96.2 88.4 1.3 288,775 41864

143

CMXKG CM KG 3 126 20 16 86 18.5 14.5 15h20 13h29' 20.27 95.8 88.2 0.7 265,969 33505

CMXKG CM KG 4 109 19.5 16 74 14 15h20 13h26' 19.73 18.5 86.6 78.6 1.4 299,254 32612

CMXKG CM KG 5 115 19 15.5 80 14.5 15h20 13h23' 20.99 19 95.2 83.7 1.2 301,701 34689

CMXKG CM KG 6 128 20.5 16.5 76 14.5 15h20 13h20' 12.26 18.5 92.4 92.4 1.1 158,399 20271

CMXKG CM KG 7 119 19 15.5 63 13.5 15h20 13h18' 20.82 17.5 88.7 95.4 1.4 289,207 34409

CMXKG CM KG 8 125 19.5 16 60 13.5 15h20 13h15' 20.32 17 76.9 93.1 1.6 268,789 33592

CMXKG CM KG 9 126 21 17 69 15 15h20 13h10' 3.36 19 94.6 94.6 2.1 44,036 5547

CMXKG CM KG 10 121 20 16.5 76 14.5 15h20 13h08' 20.10 18 78.2 91.2 2.7 274,659 33227

CMXKG CM KG 11 110 19 15.5 85 14.5 15h20 13h05' 16.72 19 95.9 95.5 1.6 251,248 27632

CMXKG CM KG 12 132 21 17 83 18.5 14.5 15h20 13h02' 8.53 91.7 94.1 1.4 106,878 14105

CMXKG CM KG 13 101 19 15 90 15.5 15h20 13h59' 14.35 20 94.4 93.3 1.5 234,850 23715

CMXKG CM KG 14 96 18.5 15 101 15h20 13h57' 18.90 15 19.5 91.4 94.3 1.8 325,488 31241

CMXKG CM KG 15 121 21 17 86 15h20 13h53' 18.83 15 19 88.5 94.8 2.1 257,303 31127

CMXDT CM DT 1 94 18.5 15.5 170 18.5 16h10 13h21' 10.83 23 95.5 95 1.9 190,450 17899

CMXDT CM DT 2 103 18.5 15.5 128 16h10 13h22' 11.69 16 21 95.9 94.9 2.1 187,652 19324

CMXDT CM DT 3 106 19 15.5 161 16h10 14h02' 20.18 18 23 82.5 92.2 0.5 314,750 33357

CMXDT CM DT 4 99 19 15.5 144 17.5 16h10 13h27' 20.25 21.5 95.8 95.3 0.7 338,164 33471

CMXDT CM DT 5 100 19 15.5 157 18 16h10 13h28' 4.10 22.5 86.1 95.5 2.1 67,811 6780

CMXDT CM DT 6 100 18.5 15 152 17.5 16h10 13h30' 12.11 22 86.0 95.5 2.8 200,270 20023

CMXDT CM DT 7 105 19.5 15.5 120 16h10 13h32' 15.35 17 22 89.4 86.6 1.4 241,745 25378

CMXDT CM DT 8 112 19.5 16 145 16h10 13h49' 22.18 17 21.5 96 95.5 0.9 327,490 36671

CMXDT CM DT 9 97 19 15.5 168 16h10 13h53' 17.22 18 22.5 96.3 95.3 0.7 293,453 28459

CMXDT CM DT 10 92 18.5 15 130 17.5 16h10 13h55' 10.09 22 96.8 96.2 1.2 181,260 16673

CMXDT CM DT 11 89 18.5 15 146 17 16h10 13h57' 18.41 21.5 96.6 95.9 1.6 342,008 30433

CMXDT CM DT 12 112 19.5 16 126 16.5 16h10 14h19' 12.09 21 78.2 86.17 1.7 178,512 19989

144

CMXDT CM DT 13 100 19.5 15.5 134 17 16h10 14h21' 14.53 22 91.3 72.6 1.8 240,288 24024

CMXDT CM DT 14 100 18.5 15 134 21.5 17 16h10 13h12' 14.28 77.4 74.2 1.6 236,154 23611

CMXDT CM DT 15 93 18 15 132 21.5 17 16h10 14h 17.45 96.9 95.9 2.1 310,285 28851

Bảng 2: Số liệu sinh sản của cá sặc rằn ở các tổ hợp ghép phối của nguồn cá Kiên Giang

Cá cái Cá đực

Công thức Me Cha SSS TgĐ TLTT (%) TLN (%) TLDH (%) SSS TĐ Thời cá ss (h) Thời gian tiêm cá (h) Khối lượng (g) Khối lượng (g) Số lượng cá sinh sản Số gram trứng thu được Chiều dài chuẩn (cm) Chiều dài tổng (cm) Chiều dài tổng (cm) Chiều dài chuẩn (cm)

KG X KG KG KG 1 122 20.5 16.5 69 18 14h55 12h44' 15.09 14 90.9 86.5 2.6 202,627 24721

KG X KG KG KG 2 114 19.5 16 89 18.5 14h56 12h50' 10.53 14.5 93.3 93.1 2.1 151,304 17249

KG X KG KG KG 3 108 19 15.5 71 19 14h57 12h52' 15.19 14.5 95.3 92.3 1.9 230,330 24876

KG X KG KG KG 4 130 20.5 16.5 76 19 14h58 12h34' 19.31 14.5 90.0 89.3 1.1 243,350 31636

KG X KG KG KG 5 128 20 16.5 86 19 14h59 12h57' 22.24 14.5 89.5 87.5 0.8 284,546 36422

KG X KG KG KG 6 112 20 16 78 18 14 14h60 12h31' 20.47 92.2 90.7 0.5 299,409 33534

KG X KG KG KG 7 114 19 15.5 89 19 14.5 14h61 12h29' 10.79 88.0 91.0 1.3 155,039 17675

KG X KG KG KG 8 109 20 16 91 19.5 15 14h62 12h27' 21.76 92.3 90.5 0.4 326,932 35636

KG X KG KG KG 9 110 20 16 77 18.5 14.5 14h63 ko đẻ 17.42 87.9 84.3 0.8 259,467 28541

KG X KG KG KG 10 106 19 15.5 80 19 14.5 14h64 12h46' 17.56 89.4 92.4 1.4 271,332 28761

KG X KG KG KG 11 125 20 14 90 19.5 15 14h65 12h55' 23.24 90.4 85.1 1.3 304,520 38065

KG X KG KG KG 12 105 19 15 91 19 15 14h66 12h43' 8.53 90.4 91.5 1.1 133,064 13972

KG X KG KG KG 13 119 20 16 76 18 14 14h67 12h41' 26.66 90.6 92.2 1.5 366,899 43661

KG X KG KG KG 14 100 18.5 15 70 18 14 14h68 12h38' 12.60 90.8 91.1 1.6 206,470 20647

145

KG X KG KG KG 15 102 19 15.5 75 18 14 14h69 12h36' 18.23 90.9 91.1 1.2 292,799 29865

KG X CM KG CM 1 107 19 15 88 19 14.5 16h25 14h02' 13.67 94.8 93.1 0.9 209,275 22392

KG X CM KG CM 2 94 18.5 15 86 19 16h26 14h03' 15.67 15 84.2 82.5 1.1 273,002 25662

KG X CM KG CM 3 101 19 15.5 95 19 16h27 14h05' 15.58 15 93.0 91.3 1.3 252,680 25521

KG X CM KG CM 4 106 19.5 16 85 18 14.5 16h28 14h07' 17.71 92.5 90.9 2.1 273,627 29004

KG X CM KG CM 5 100 18.5 15 95 19 16h29 14h35' 12.60 15 94.5 92.3 2.0 206,339 20634

KG X CM KG CM 6 102 19 15 83 19 16h30 14h20' 14.41 14.5 94.3 93.8 2.5 231,468 23610

KG X CM KG CM 7 107 20 16 103 20 16h31 14h12' 12.55 15.5 94.0 87.2 2.2 192,130 20558

KG X CM KG CM 8 104 19.5 15.5 83 19 15 16h32 14h14' 19.92 87.8 92.2 1.4 313,748 32630

KG X CM KG CM 9 101 18.5 15 82 18 14.5 16h33 14h16' 16.90 93.9 92.4 1.3 274,087 27683

KG X CM KG CM 10 100 9.5 15.5 91 19 16h34 14h50' 15.33 15 94.6 92.7 1.4 251,056 25106

KG X CM KG CM 11 102 19 15.5 77 18 16h35 14h40' 9.47 14 91.1 89.3 1.7 152,137 15518

KG X CM KG CM 12 129 20.5 17 83 18.5 16h36 14h19' 24.84 14.5 94.1 92.7 1.1 315,470 40696

KG X CM KG CM 13 105 19 15.5 76 18.5 16h37 14h21' 14.46 14.5 79.4 86.9 1.9 225,636 23692

KG X CM KG CM 14 106 19 15.5 87 19 16h38 14h23' 16.93 14.5 94.0 92.7 0.5 261,573 27727

KG X CM KG CM 15 98 18.5 15 73 18.5 16h39 14h24' 16.87 14 94.5 93 0.8 281,974 27633

KG X DT KG DT 1 126 20 16.5 145 22 16h55 14h08' 12.94 17.5 92.4 89.8 1.1 168,260 21201

KG X DT KG DT 2 114 19.5 15.5 123 21 16h56 14h17' 25.93 16.5 91.5 86.5 0.5 372,517 42467

KG X DT KG DT 3 109 18.5 15 150 17.5 21.5 16h57 14h07' 12.96 86.1 80.4 1.3 194,730 21226

KG X DT KG DT 4 113 19.5 16 138 22 17 16h58 14h06' 19.35 91.9 90.3 0.7 280,497 31696

KG X DT KG DT 5 111 19 15.5 118 21 16.5 16h59 14h04' 4.57 89.4 92.5 1.4 67,429 7485

KG X DT KG DT 6 104 19 15.5 123 21 16.5 16h60 14h03' 21.19 87.8 86.7 1.5 333,748 34710

KG X DT KG DT 7 94 18 15 131 22 17 16h61 14h01' 13.53 90.9 89.8 1.8 235,846 22170

KG X DT KG DT 8 102 19 15.5 140 17.5 16h62 14h00' 10.68 21.5 89.2 93.6 0.9 171,495 17492

KG X DT KG DT 9 97 19 15.5 113 16 16h63 13h55' 16.60 20.5 92.9 92.9 0.7 280,339 27193

146

KG X DT KG DT 10 99 19 15.5 126 16.5 16h64 14h07' 17.15 21 91.6 91.7 1.2 283,795 28096

KG X DT KG DT 11 94 18 15.5 130 16.5 20.5 16h65 14h09' 9.96 92.9 88.4 1.3 173,637 16322

KG X DT KG DT 12 97 19 15.5 109 15.5 20 16h66 14h58' 16.67 87.3 91.6 0.7 281,521 27308

KG X DT KG DT 13 125 19.5 16 92 15.5 20 16h67 14h11' 23.60 82.3 85.2 1.8 309,222 38653

KG X DT KG DT 14 105 20 16 93 14.5 19 16h68 14h15' 7.09 89.5 87.5 1.4 110,540 11607

KG X DT KG DT 15 100 19 15.5 112 15.5 20 16h69 14h13' 12.81 78.6 82.5 1.5 209,795 20980

Bảng 3: Số liệu sinh sản của cá sặc rằn ở các tổ hợp ghép phối của nguồn cá cái Đồng Tháp

Cá cái Cá đực

Me Cha SSS TgĐ SSS TĐ Công thức Thời cá ss (h) TLTT (%) TLN (%) TLDH (%) Số gram trứng thu được Thời gian tiêm cá (h) Khối lượng (g) Khối lượng (g) Chiều dài tổng (cm) Số lượng cá sinh sản Chiều dài tổng (cm) Chiều dài chuẩn (cm) Chiều dài chuẩn (cm)

DT X DT DT DT 16.5 13h45 11h25 31.49 1 206 23 18.5 133 21 97.3 91.6 1.1 257,909 53129

DT X DT DT DT 2 166 22 17.5 142 22 93.2 88.6 1.2 35.12 356,932 59251 17 13h45 11h56

DT X DT DT DT 3 175 22.5 18 155 21 92.0 93.4 1.6 31.37 302,426 52925 16 13h45 11h25

DT X DT DT DT 4 162 21.5 16.5 146 22 95.8 94.5 1.5 22.52 234,523 37993 17 13h45 11h22

DT X DT DT DT 5 165 22.5 17.5 188 21.5 89.8 91.2 1.7 12.16 124,370 20521 16 13h45 11h20

DT X DT DT DT 6 180 22.5 18 120 20.5 96.9 93.5 1.4 25.50 239,001 43020 15.5 13h45 12h01

DT X DT DT DT 7 175 21.5 17 141 21.5 93.5 92.3 1.2 34.28 330,479 57834 16.5 13h45 12h04

DT X DT DT DT 8 196 22.5 17.5 119 21.5 95.1 94.6 1.1 38.28 329,443 64571 16.5 13h45 11h19

DT X DT DT DT 9 169 21.5 17.5 153 21.5 93.1 89.5 2.1 23.24 231,941 39198 17 13h45 11h16

DT X DT DT DT 10 203 22.5 18 133 21 95.2 90.7 0.6 42.76 355,350 72136 16 13h45 11h47

DT X DT DT DT 11 164 21.5 17.5 110 21 97.3 90.2 0.5 35.45 364,623 59798 16 13h45 11h49

DT X DT DT DT 12 156 22 17.5 143 22 93.0 90.2 0.9 35.50 383,946 59896 16.5 13h45 11h51

147

DT X DT DT DT 13 151 21 17 104 21.5 93.2 92.3 1.2 19.82 221,380 33428 16.5 13h45 11h36

DT X DT DT DT 14 162 21.5 16.5 108 21 16.5 13h45 11h53 24.71 92.1 92.3 1.4 257,328 41687

DT X DT DT DT 15 171 21 16.8 148 22 17 13h45 11h55 28.37 96.1 86.9 1.5 279,893 47862

DT X CM DT CM 1 177 22.5 17.5 100 19.5 15 14h15 12h15 40.70 92.5 96.8 1.4 387,899 68658

DT X CM DT CM 2 200 22.5 18 96 19 14.5 14h15 12h34 48.50 95.1 94.6 1.3 409,107 81821

DT X CM DT CM 3 189 23 18.5 94 19.5 15 14h15 12h57 30.32 95.6 95.1 1.5 270,640 51151

DT X CM DT CM 4 173 22 17.5 94 20 15 14h15 12h59 35.25 86.4 93.1 1.6 343,748 59468

DT X CM DT CM 5 197 22.5 18 94 19.5 15 14h15 12h17 44.17 96.0 95.7 1.7 378,209 74507 DT X CM DT CM 6 177 22.5 18 87 19 14.5 14h15 12h17 37.50 89.7 88.3 1.4 357,400 63260

DT X CM DT CM 7 166 21 17 82 19 14 14h15 12h22 17.94 85.9 93.6 1.1 182,298 30261

DT X CM DT CM 8 142 20.5 16.5 78 19 14.5 14h15 12h43 7.90 88.6 92.5 0.5 93,895 13333

DT X CM DT CM 9 187 22 17.5 85 19 14 14h15 12h42 29.62 95.0 94.7 0.9 267,186 49964

DT X CM DT CM 10 192 22.5 18.5 73 18.5 14 14h15 12h19 31.10 94.5 94.2 1.2 273,226 52459

DT X CM DT CM 11 165 21.5 17 72 18.5 14 14h15 12h20 29.86 92.6 91.2 1.3 305,256 50367

DT X CM DT CM 12 159 21.5 17 74 18.5 13.5 14h15 12h38 21.80 95.0 94.7 1.7 231,246 36768

DT X CM DT CM 13 179 22 18 69 17.5 13.5 14h15 12h23 11.49 95.2 94.8 2.1 108,308 19387

DT X CM DT CM 14 201 23 18.5 99 20 15.5 14h15 12h37 41.65 95.7 95.2 2.2 349,594 70268

15 152 DT X CM DT CM 21.5 17 99 19 15 14h15 12h24 19.60 93.4 87.8 0.9 217,557 33069

DT X KG DT KG 1 157 21 16.5 74 18.5 14 14h40 12h26' 28.95 95.4 94.8 1.4 311,116 48845

DT X KG DT KG 2 171 21 17 80 18 14 14h40 12h46' 11.67 92.5 92.5 1.3 115,148 19690

3 158 DT X KG DT KG 21.5 17 89 18 14.5 14h40 13h14 30.24 88.1 83.4 1.4 322,873 51014

DT X KG DT KG 4 182 22 18 82 18 14 14h40 12h29' 25.06 94.9 94.3 1.9 232,315 42281

DT X KG DT KG 5 182 23 18.5 76 18.5 14 14h40 12h31' 43.87 95.4 94.5 1.8 406,669 74014

6 169 DT X KG DT KG 21.5 17.5 84 19 15 14h40 12h49' 12.44 95.8 94.7 1.4 124,186 20987

DT X KG DT KG 7 152 22 17.5 81 18.5 14 14h40 12h33' 29.84 95.9 94.8 1.1 331,141 50333

148

DT X KG DT KG 8 148 21 17 78 18.5 14 14h40 12h35' 33.66 95.2 94.6 1.2 383,722 56791

DT X KG DT KG 9 147 21.5 17.5 103 20 15.5 14h40 12h37' 29.37 95.9 94.9 0.8 337,035 49544

DT X KG DT KG 10 163 22 17.5 88 19.5 15 14h40 12h38' 34.31 95.6 94.7 0.7 355,070 57876

DT X KG DT KG 11 175 21.5 17.5 76 19 14.5 14h40 12h41' 38.07 94.9 94.4 2.1 367,034 64231

DT X KG DT KG 12 158 21 17 85 19.5 15 14h40 12h43' 24.22 95.3 94.6 1.3 258,596 40858

DT X KG DT KG 13 159 21.5 17 80 19 14.5 14h40 13h10 37.87 87.3 91.2 1.8 401,750 63878

DT X KG DT KG 14 171 22.5 18 96 19 15 14h40 12h52' 21.12 96.5 95.5 1.4 208,377 35632

149

DT X KG DT KG 15 138 20.5 16.5 75 18 14 14h40 13h25 30.58 84.6 87.5 1.6 373,806 51585

Phụ lục 4: Số liệu ương giống từ 9 tổ hợp ghép phối

TT

Bảng 1: Thu mẫu tăng trưởng của cá ương đợt 1 KG x KG 5 6 0,29 0,28 0,4 0,21 0,23 0,36 0,35 0,26 0,45 0,27 0,31 0,45 0,39 0,23 0,42 0,29 0,19 0,18 0,39 0,16 0,43 0,19 0,27 0,42 0,45 0,19 0,61 0,28 0,54 0,35 0,56 0,27 0,27 0,23 0,45 0,19 0,42 0,29 0,19 0,21 0,39 0,16 0,23 0,28 0,21 0,4 0,24 0,26

KG x ĐT 4 3 0,31 0,68 0,6 0,35 0,21 0,62 0,28 0,36 0,22 0,24 0,19 0,23 0,21 0,15 0,17 0,25 0,12 0,18 0,12 0,2 0,23 0,24 0,24 0,16 0,23 0,19 0,18 0,34 0,18 0,21 0,12 0,22 0,15 0,19 0,1 0,12 0,1 0,18 0,11 0,2 0,6 0,14 0,28 0,6 0,18 0,15 0,17 0,19

KG x CM 2 1 0,61 0,5 0,36 0,35 0,27 0,33 0,42 0,32 0,37 0,4 0,37 0,45 0,21 0,32 0,29 0,39 0,13 0,24 0,21 0,59 0,28 0,29 0,27 0,22 0,15 0,37 0,2 0,25 0,21 0,23 0,33 0,5 0,29 0,33 0,37 0,4 0,13 0,38 0,33 0,29 0,23 0,25 0,31 0,42 0,28 0,35 0,18 0,39

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24

ĐT x ĐT 8 7 0,86 1,73 0,72 0,86 0,67 0,86 0,59 1,34 0,93 0,86 0,52 1,56 0,57 1,38 0,58 1,05 1,05 0,52 0,71 0,36 0,64 0,86 0,55 0,86 0,49 1,73 0,93 1,37 0,86 1,56 0,54 1 1,05 0,54 1,05 0,35 0,35 0,35 0,93 0,36 0,86 1,7 0,71 1,34 0,66 0,52 0,49 1,05

ĐT x KG 9 0,55 0,59 0,46 0,48 0,52 0,42 0,58 0,67 0,43 0,39 0,49 0,66 0,54 0,42 0,38 0,38 0,42 0,67 0,46 0,66 0,38 0,59 0,48 0,57

ĐT x CM 11 12 10 0,9 0,35 0,84 0,57 0,45 0,96 0,3 0,83 0,4 0,58 0,5 0,76 0,27 0,23 0,96 0,67 1,08 0,57 0,55 0,26 0,74 0,35 0,27 0,22 0,55 0,35 0,33 0,43 0,3 0,22 0,36 0,29 0,25 0,33 0,26 0,25 0,56 0,33 0,8 0,56 0,32 0,6 0,34 0,56 0,23 0,34 0,33 0,9 0,13 0,39 0,76 0,22 0,24 0,33 0,27 0,56 0,3 0,36 0,29 0,33 0,57 0,23 0,82 0,58 0,33 0,26 0,67 0,32 0,25 0,35 0,53 0,74

CM x CM 13 14 0,56 0,4 0,21 0,39 0,19 0,34 0,22 0,25 0,11 0,22 0,39 0,34 0,11 0,26 0,13 0,23 0,15 0,17 0,11 0,23 0,46 0,1 0,14 0,17 0,15 0,19 0,09 0,16 0,3 0,1 0,04 0,21 0,39 0,26 0,11 0,18 0,57 0,14 0,11 0,15 0,22 0,1 0,14 0,23 0,13 0,17 0,19 0,21

CM x ĐT 16 15 1,3 0,33 0,79 0,25 1,2 0,3 0,29 0,39 0,13 0,26 0,17 0,31 0,22 0,4 0,19 0,28 0,12 0,28 0,09 0,3 0,27 0,32 0,12 0,3 0,17 0,21 0,15 0,34 1,2 0,32 1,1 0,18 0,77 0,19 0,79 0,2 0,13 0,27 0,15 0,27 0,22 0,2 0,19 0,18 0,27 0,2 0,1 0,18

CM x KG 18 17 0,49 0,15 0,45 0,1 0,37 0,1 0,48 0,2 0,37 0,24 0,55 0,13 0,43 0,24 0,5 0,15 0,48 0,37 0,36 0,18 0,4 0,13 0,41 0,21 0,43 0,15 0,34 0,2 0,35 0,1 0,5 0,12 0,29 0,09 0,28 0,11 0,26 0,09 0,26 0,16 0,26 0,1 0,27 0,24 0,28 0,13 0,26 0,12

150

25 26 27 28 29 30

0,23 0,22 0,44 0,32 0,5 0,5

0,24 0,36 0,21 0,18 0,27 0,33

0,25 0,16 0,34 0,25 0,24 0,16

0,22 0,24 0,17 0,12 0,23 0,25

0,23 0,18 0,26 0,28 0,35 0,39

0,19 0,28 0,18 0,45 0,21 0,23

1,74 0,58 0,49 0,57 0,86 0,58

0,52 0,67 0,69 1,05 1,1 0,59

0,67 0,66 0,52 0,53 0,47 0,67

0,35 0,45 0,23 0,45 0,93 0,22 0,5 0,35 0,55 0,67 0,29 0,95 0,34 0,51 0,85 0,52 0,38 0,33

0,38 0,4 0,25 0,26 0,45 0,3

0,2 0,57 0,21 0,22 0,22 0,13

0,27 0,26 0,19 0,18 0,26 0,25

1,21 0,13 0,15 0,72 0,29 0,13

0,37 0,35 0,15 0,21 0,2 0,25

0,28 0,34 0,26 0,28 0,26 0,24

TT

Bảng 2: Thu mẫu tăng trưởng của cá ương đợt 2 KG x KG 6 5 1,34 2,38 3,05 2,12 1,31 1,56 1,23 2,24 2,75 3,58 1,71 2,07 1,53 3,39 1,04 1,09 1,33 1,82 0,79 1,39 0,83 3,76 1,65 1,13 1,2 1,2 2,61 1,81 1,23 1,51 2,56 1,15 2,75 1,43 1,21 1,31 1,3 1,23

KG x ĐT 4 3 1,79 1,12 1,98 2,82 0,87 2,94 2,16 1,25 2,78 1,32 3,23 2,85 0,98 1,6 1,34 2,96 2,25 1,47 1,87 2 1,01 1,39 3,23 2,09 1,9 2,15 1,8 1,76 0,97 2,83 2,46 2,34 2,19 1,75 1,18 2,34 1,24 1,93

KG x CM 2 1 0,42 1,34 0,31 0,74 1,23 1,58 1,45 0,8 2,02 0,83 1,38 0,73 1,11 1,08 1,56 0,93 2,01 0,71 2,75 0,22 0,61 0,18 1,92 0,86 1,3 1,39 2,38 0,85 0,37 1,12 1,24 1,43 1,15 0,85 2,12 0,73 1,5 1,43

ĐT x ĐT 8 7 4,17 3,84 5,01 3,7 3,37 3,27 3,23 2,53 3,84 2,22 3,6 3,37 3,77 2,87 4,64 0,91 2,18 2,37 3,44 4,01 4,26 2,32 1,57 3,23 3,55 2,6 1,61 2,59 2,12 2,56 1,65 1,79 5,14 2,22 1,7 1,9 0,97 1,22

ĐT x KG 9 5,31 1,95 5,19 4,85 4,93 3,36 0,89 1,73 2,62 4,85 1,06 2,22 0,77 0,95 0,97 3,43 0,69 0,78 1,24

ĐT x CM 12 11 10 1,14 3,67 3,22 0,96 2,57 3,71 0,98 2,07 2,8 1,33 1,76 2,65 2,65 1,58 5,71 0,67 2,13 3,24 0,88 2,09 4,24 2,27 2,46 2,76 0,64 1,23 2,51 0,82 3,33 1,78 2,7 3,5 0,67 3,51 2,07 2,22 3,47 1,37 3,82 0,88 1,67 1,57 3,23 2,43 2,16 2,83 0,95 2,18 2,99 0,72 1,33 4,73 0,75 1,76 2,91 0,99 1,73

CM x CM 14 13 1,28 2,68 3,85 2,32 1,4 2,4 0,77 2,44 1,43 1,46 1,51 1,28 0,64 2,48 0,51 0,87 0,75 1,03 2,17 0,91 0,54 0,66 1,85 0,58 0,43 0,65 0,52 0,87 0,58 0,8 0,69 0,54 0,54 0,5 0,91 0,5 0,68 1,35

CM x ĐT 16 15 1,24 2,04 3,32 1,6 0,33 1,06 2,31 0,81 1,94 2,12 4,03 1,5 2,88 2,26 2,14 1,63 3,45 1,66 2,03 1,17 4,07 1,61 3,23 1,82 1,13 0,86 2,33 0,58 2,4 1,07 1,21 3,11 1,81 1,6 1,93 1,46 1,37 0,82

CM x KG 18 17 2,04 0,94 1,62 1 0,94 1,09 2,06 0,86 3,18 0,49 3 1,13 1,13 0,5 1,8 0,48 3,06 0,34 2,39 0,28 1,52 1,25 1,59 0,33 2,4 0,53 2,04 0,45 1,63 0,26 1,82 0,19 0,98 0,27 1,6 0,24 0,86 0,61

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19

151

20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30

1,05 0,24 0,61 1,22 1,86 0,37 1,34 1,45 0,76 0,33 0,21

1,05 0,38 1,52 2,03 0,45 1,2 0,27 2,72 0,31 1,39 1,87

2,21 1,98 1,94 2,86 2,17 1,56 2,18 1,93 1,29 2,11 1,95

2,38 1,05 1,61 2,07 1,97 3,98 1,47 1,92 1,3 1,26 1,36

1,12 1,09 0,73 0,79 0,51 1,13 2,37 1,43 1,31 2,23 1,2

1,24 2,79 1,53 2,08 1,33 2,15 1,09 3,22 0,52 1,85 3,35

2,27 1,56 1,6 2,13 4,27 1,56 2,38 2,24 3,35 4,11 3,62

1,73 3,01 3,37 2,52 2,31 3,22 3,37 2,51 3,33 2,56 2,89

0,66 0,77 0,81 0,82 1,16 3,59 0,73 2,73 2,67 2,61 3,64

2,24 2,61 1,35 2,68 1,32 4,33 2,54 2,07 1,18 1,92 3,42 4,2 2,4 1,4 1,81 5,52 1,68 1,78 1,84 1,16 2,29 3,9 1,31 2,21 4,25 1,17 3,17 0,9 3,76 3,14 0,9 1,14 1,93

1,52 0,64 1,38 0,75 0,81 0,68 0,77 1,5 0,56 1,03 1,23

0,66 0,59 0,65 0,53 0,79 0,49 2,29 2,36 0,34 1,34 1,03

1,06 1,34 1,23 2,24 0,96 3,03 0,87 0,81 0,85 2,53 1,75

2,23 1,94 3,62 1,2 1,8 0,68 0,79 1,26 2,84 3,11 2,33

0,38 0,24 0,26 0,12 0,51 0,46 0,32 0,33 0,59 0,98 0,46

0,87 1,14 0,61 1,65 2,74 3,62 4,41 2,92 2,06 1,01 1,14

TT

Bảng 3: Thu mẫu tăng trưởng của cá ương đợt 3 KG x KG 6 3,1 2,2 2,7 3,2 1,3 2,8 2,5 3,3 3,9 3,1 2,1 1,5 2 2,1

KG x ĐT 4 3 3,56 2,63 3,35 2,02 2,5 1,97 1,99 2,25 1,6 1,55 1,19 2,47 3,29 2,2 3,31 2,26 1,37 2,25 1,84 1,53 1,19 3,37 1,37 2,65 2,32 2,67 1,56 3,43

KG x CM 2 1 2,6 2,2 3,79 2,24 4,13 2,19 3,31 1,62 2,44 2,02 3,58 1,87 1,7 2,73 3,12 1,22 2,18 1,53 1,61 1,52 3,1 1,58 2,01 1,29 2,49 2,29 1,5 1,2

5 2,31 1,35 3,13 1,39 1,35 1,91 1,82 2,42 2,26 2,24 2,16 1,32 3,15 0,98

ĐT x KG 9 3,19 3,25 3,19 3,76 3,98 4,54 4,33 2,75 4,89 3,36 2,19 3,2 2,2 2,44

ĐT x CM 10 12 11 3,56 4,97 4,12 5,16 2,35 4,37 4,15 4,37 4,55 3,11 3,35 3,65 2,18 2,48 3,3 5,11 2,06 4,77 4,76 3,91 3,65 3,42 3,93 2,61 2,86 3,22 3,1 2,3 3,04 4 3,06 4,57 2,81 2,03 2,06 3,06 2,25 2,21 2,66 1,88 2,58 2,31

CM x CM 13 14 2,42 2,33 1,35 2,42 1,6 3,29 2,46 4,91 2,34 5,04 3,13 4,03 4,03 2,27 2,04 4,26 1,73 4,09 2,02 3,64 1,66 3,03 1,48 2,65 1,74 3,45 3,37 2,08

CM x ĐT 16 15 2,9 3,06 1,74 3,87 1,72 3,11 3,17 1,76 3,95 5,22 1,85 4,57 3,71 4,72 4,31 2,77 2,24 2,75 2,44 4,36 2,82 2,11 2,11 2,33 3,11 3,15 2,89 3,65

CM x KG 18 17 4,71 1,82 5,15 1,63 3,52 2,02 3,64 0,79 2,49 0,95 2,36 0,84 2,67 0,62 4,32 1,03 3,62 0,48 2,92 0,73 4,81 0,65 2,63 0,56 2,85 1,64 4,75 0,59

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14

ĐT x ĐT 8 7 6,1 5,37 4,41 4,96 5,2 4,16 4,82 4,53 4,21 5,99 6,05 6,08 3,06 5,08 3,16 5,5 2,52 5,2 4,35 5,22 4,45 4,53 3,07 5,75 2,61 5,96 5,86 3,48

152

15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30

1,86 0,85 1,9 0,86 1,06 1,26 1,2 3,01 0,93 0,95 2,07 1,28 1,56 0,97 1,11 1,01

2,43 1,79 1,38 1,13 1,23 1,29 2,73 2,72 3,67 1,72 2,98 1,43 2,73 3,46 2,02 2,14

1,83 1,64 4,45 3,81 3,04 2,73 4,73 2,16 1,73 1,89 2,29 2,3 2,49 2,05 1,76 2,5

1,37 2,97 1,71 2,62 2,69 2,38 2,52 1,83 2,77 4,04 2,41 3,43 1,85 2,45 1,64 4,47

1,28 2,13 2,12 2,3 1,97 1,41 1,88 3,11 2,15 3,21 2,45 2,23 3,34 2,67 2,82 3,28

2,3 2,2 2,4 3,1 2,3 3,2 0,8 2,7 3,5 3,6 2,2 3,8 1,4 1,9 1,9 2,3

3,93 4,1 3,62 3,92 4,45 2,7 3,17 2,54 4,42 3,81 4,82 2,35 3,06 2,95 5,22 2,16

3,94 3,71 2,95 2,69 2,17 2,69 2,94 3,16 3,47 4,5 5,14 6,03 5,23 4,6 3,56 4,35

3,26 1,91 1,98 2,11 1,23 3,5 3,25 2,41 1,85 1,95 1,88 2,25 1,43 3,32 3,19 2,01

2,7 3,87 2,17 4,05 2,46 1,7 2,67 1,82 1,86 3,33 1,6 3,45 1,82 1,44 3,05 2,24 1,37 2,73 2,31 1,41 2,01 2,26 1,53 1,46 1,61 1,95 1,6 2,18 1,32 2,16 1,43 4,31 2,42 2,03 3,22 1,62 3,44 2,31 2,07 3,91 3,12 2,36 3,34 3,59 4,2 4,7 2,19 2,67

2,53 2,05 1,96 1,61 1,69 3,42 1,49 2,35 1,46 2,05 2,56 3,81 2,42 1,51 2,21 2,4

1,64 2,22 1,35 2,05 1,08 1,34 2,19 1,46 1,24 0,88 1,22 1,15 0,89 1,62 0,94 1,62

2,5 4,3 2,86 1,76 2,23 2,11 2,39 2,25 1,66 1,57 1,94 2,88 2,08 3,21 3,25 2,85

2,7 3,24 3,04 4,68 1,82 1,88 2,25 4,19 5,32 3,52 2,51 3,92 2,41 5,28 3,15 4,97

0,44 0,68 0,79 0,6 0,46 2,08 0,62 0,56 0,54 0,5 0,79 0,51 0,42 1,44 1,28 0,41

4,7 3,98 4,9 4,74 2,53 3,76 4,34 5,29 5,8 4,41 5,2 3,49 3,28 5,83 3,91 5,6

153

TT

Bảng 4: Thu mẫu tăng trưởng của cá ương đợt 4 KG x KG 6 5 4,76 5,87 5,6 6,46 5,45 6,1 5,15 4,96 3,91 6,35 5,61 4,53 6,92 5,25 4,94 6,25 5,76 4,54 5,69 5,86 4,72 3,75 5,05 5,67 4,47 3,8 5,03 4 3,22 5,11 5,15 4 5,11 6,41 4,03 3,7 4,76 5,62 4,3 4,49 6,08 2,53 4,67 4,11 5,45 5,6 3,91 4,49 3,01 3,77 3,91 4,33

KG x ĐT 4 3 2,91 4,77 3,96 6,23 3,33 5,62 2,6 3,88 3,14 4,1 2,17 5,1 1,98 4,09 2,77 4,56 1,86 3,59 3,06 3,38 3,38 2,94 1,84 2,67 2,91 3,21 3,25 3 2,35 2,92 1,79 2,87 2,53 3,43 1,93 4,09 1,55 5,93 1,48 2,78 1,62 3,24 1,26 3,04 1,42 4,16 2,96 2,97 2,19 2,75 3,2 2,72

KG x CM 2 1 5,99 2,49 5,65 2,27 5,45 1,77 4,14 4,43 3,69 4 5,43 3,13 4,32 2,75 3,76 3,86 3,82 2,51 3,39 2,94 4,96 2,65 3 2,72 4,24 2,69 3,46 2,68 3,69 3,69 4,67 3,8 3,97 4,81 2,52 2,1 2,64 2,03 3,02 4,22 3,02 2,14 4,92 2,18 4,39 2,94 4,73 2,49 2,72 1,76 2,7 1,91

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26

ĐT x ĐT 8 7 5,41 8,7 6,22 10 8 6,3 7,84 8,5 9,19 11 5,03 8,2 7,78 10 7,87 8,3 6,15 8,2 6,29 7,4 8,55 7,1 6,12 9,4 7,39 9,7 10,1 9,6 9,04 7,1 9,41 6,1 6,07 5,8 9,49 7,6 6,64 9,5 5,29 7,4 9,63 7,9 6,16 8 7,44 5,5 7,07 5,5 8,02 6,1 9,04 8,6

ĐT x KG 9 7,88 5,66 4,46 7,34 4,26 6,15 5,44 7,55 5,28 7,82 4,08 6,06 4,03 5,65 7,36 7,64 6,73 8 4,31 4,24 4,44 3,11 3,05 4,31 3,44 4,19

ĐT x CM 12 11 10 8,26 4,04 5,25 5,14 6,94 4,63 3,36 3,73 8,68 4,49 5,46 6,45 4,23 2,86 6,42 5,41 4,76 6,75 7,1 3,45 3,8 7,71 8,53 6,5 4,17 4,03 8,75 3,34 4,32 5,2 3,97 4,51 3,34 6,15 6,67 5,06 5,89 6,66 6,72 5,19 4,93 5,16 7,56 6,03 3,33 5,38 6,16 5,06 3,52 4,07 3,94 9,88 3,58 4,55 4,24 3,24 4,07 3,09 3,5 5,59 3,67 4,34 3,37 4,15 4,24 3,16 4,44 4,43 3,51 7,18 4,42 3,26 3,5 5,52 3,37 7,31 3,54 5,49

CM x CM 14 13 3,04 3,26 2,95 5,26 3,14 5,06 3,3 6,9 2,06 4,12 1,42 4,05 2,55 2,83 3,54 5,52 6,34 1,9 3,09 3,3 1,35 2,95 2,21 4,44 3,08 3,64 3,13 3,03 2,96 4,21 3,54 3,54 2,82 3,67 1,47 3,05 1,38 4,05 3,89 3,32 2,97 3,51 2,09 4,11 1,62 6,49 2,14 4,66 2,06 4,42 2,21 4,57

CM x ĐT 16 15 5,06 4,14 6,35 4,18 7,23 2,75 3,66 4,22 4,4 5,82 3,04 3,92 4,66 3,93 6,38 4,14 3,37 3,69 6,87 3,66 4,66 4,19 5,73 2,4 4,02 1,98 4,29 4,27 3,43 2,54 3,49 2,87 5,3 4,61 3,49 1,47 4,11 4,45 5,79 5,6 4,33 4,29 4,42 3,43 4,66 6,9 3,23 2,19 4,36 2,06 4,41 6,76

CM x KG 18 17 9,41 2,13 8,66 3,44 7,8 2,7 7,55 3,17 9,24 1,82 5,65 2,68 8,02 3,33 6,52 3,98 9,23 2,08 5,98 1,74 5 2,32 5,81 2,39 5,6 2,26 5,86 2,41 6,68 1,49 7,15 1,28 6,84 1,15 5,8 1,42 6,36 1,44 5,73 1,53 7,59 2,58 6,39 1,56 6,6 1,43 7,2 2,2 7,37 1,28 7,15 1,75

154

27 28 29 30

1,97 1,96 1,63 2,7

2,94 6,25 3,7 3,67

2,64 2,22 2,9 2,51

1,81 2,45 1,98 1,34

4,77 3,21 4,04 4,11

5,87 6,46 3,12 5,58

6,1 9,1 10 8,8

8,56 7,06 9,12 9,2

5,1 5,98 3,5 4,34

7,68 3,51 3,54 3,56 3,17 4,04 3,89 4,37 5,37 4,12 3,26 5,62

4,65 3,45 3,82 2,84

2,1 2,97 2,89 0,98

7,68 3,38 4,98 3,43

3,06 4,98 3,28 3,5

1,4 1,57 2,42 1,64

9,09 5,96 8,66 7,68

6

4

Bảng 5: Thu mẫu tăng trưởng của cá ương đợt 5 KG x KG 6 5 8,2 3,9 8,1 4,9 8,1 2,7 9,7 3,63 8,34 3,6 9,1 5,35 9,6 3 9,1 5,12 7,8 5,3 4,1 3,87 5,5 4,06 5,4 3,2 4,2 2,9 7,33 4,6 4,7 5,13 6,2 3,8 5,95 2,57 5,8 3,1 5,18 3,44 6,4 2,9

KG x ĐT 4 4,4 2 4 3 2,5 2,4 2,5 1,9 1,8 3,4 2,6 3 2,3 4,2 2,3 3,3 1,7 2,4 3,2 1,9

KG x CM 2 1 6,5 4,8 6,7 7,2 6,4 5,2 5,8 4,5 5,2 5,2 8,3 6,7 5,3 4,8 5,6 5,4 5,5 6,6 7,5 5,5 5,2 7,7 7,6 6,2 6,3 5,8 6,8 7,2 5,6 6,2 7,6 7,1 6,4 8,3 7,6 6,7 5,5 7,3 6,3 4,7

3 4,38 4,9 4,95 5,1 4,81 5 5,2 4,85 4,3 5,1 3,3 4,95 2,96 4,93 4,95 4 3,3 4,44 4,5 5,1

T T 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20

ĐT x ĐT 8 7 9,6 10 11,1 11,4 8,9 9,7 7,9 9,8 9,8 10,7 9,6 8,7 11,4 8,2 8,8 11,9 7,8 9,6 8,5 9,6 7,8 10 9,8 11,2 8,3 9,5 7,6 10,1 7,8 9,4 7,4 10,4 10,5 8,3 9,6 7,8 11,1 9,1 10,3 7,2

ĐT x KG 9 6,1 9,5 8,9 6,2 9,6 8,9 10,2 6,9 7,5 9,3 9,9 8,7 9,5 7,3 9,3 6,7 9,2 9,1 6,8 7,5

11 10 5,88 9,2 8,26 8,4 6,58 8,9 6,7 4,76 10,7 7,84 8,4 8,4 5,32 7,3 8,12 7,4 7,56 6,5 8,82 8,5 3,08 8,2 6,72 8,3 5,6 11,2 6,2 8,26 8,4 10,22 5,74 9,1 4,76 7,7 10,7 4,2 9,2 10,08 10,9 4,48

ĐT x CM 12 11,06 10,08 9,8 10,5 6,3 9,52 5,18 8,12 9,38 6,02 4,9 6,16 7,42 8,26 8,68 7,98 11,2 9,66 8,4 8,68

CM x CM CM x ĐT 15 13 16 5,71 3,82 3,5 5,2 3,24 4,82 3,06 6,1 4,71 5,24 4,3 6,24 5,71 3,7 4,65 6,12 5,1 6,41 7,18 5,1 4,88 6,71 3,4 5,06 5,76 2,9 6,12 2,76 3,4 5,24 6,12 3,2 4,18 4,47 3,7 6,06 6,59 3 5,06 8,53 5,5 6,59 6,53 7,3 3,47 2,53 4,1 5,06 6,12 3,1 6,3 6,76 5,24 2,65 4,2 5,41 6,59 4,6

14 3,4 2,2 5,5 3,4 4,7 2,5 2,1 4,6 2,9 4 4,5 3,2 5,3 3,7 6,2 3,4 5,8 4 2,1 2,3

CM x KG 18 17 6,8 6,93 4,33 4,53 4,87 5,53 6,27 4,93 4,33 6,13 4,13 5,53 7,33 4,8 5,13 5,33 7,4 6,53 5,93 5,2

155

4 6

21 22 23 24 25 26 27 28 29 30

6,4 4,6 5 4,9 7,3 5,7 8 7,4 5,1 4,9

5,2 6,7 7,3 8,3 7,7 5,9 7,6 7,5 8,2 8,3

3,4 3,77 4,8 5,7 3,4 5,3 5,4 3,32 3,6 5,7

1,7 1,6 2,8 3,2 2 3,2 1,6 2,6 5,8 3,2

2,53 3,3 3,1 2,5 2,88 3,79 3,8 2,8 3,2 2,5

4,6 7,09 4,31 8,9 5,5 4,4 6,42 4,3 3,72 8,9

7,6 8,5 10,4 8,3 8,8 8,9 7,9 8,6 9,7 8,3

10,4 9,1 7,9 8,9 8,3 8,9 11,2 9,5 7,5 8,9

10 7,6 8,6 7,2 6,4 7,9 7,2 9,7 6,4 7,2

8,9 10 9,3 9,8 8,8 9,7 8,9 10 9,8 9,8

6,86 4,06 4,9 4,06 8,54 4,34 6,44 6,02 8,54 4,06

8,54 9,1 7,84 7 8,54 10,36 8,68 8,96 7,7 7

6 5,3 5,5 5,7 5,9 3,7 3,5 3,3 3,1 5,7

4,3 5,1 4,5 2,3 3,1 2,8 3,9 2,1 4,9 2,3

5,18 7,59 4,12 5,59 6,12 4,71 4,06 5,71 6,53 6,41 5,35 5,76 4,53 6,59 6,29 3,76 4,71

6

6,87 4,73 5,13 5,33 5,33 6,53 5,93 5,2 5,93 5,33

156

Phụ lục 5: Số liệu tăng trưởng nuôi cá sặc rằn từ 9 tổ hợp ghép phối

Bảng 1: Thu mẫu tăng trưởng của cá trong ao nuôi đợt 1 KGxĐT

KGxCM

KGxKG

ĐTxĐT

ĐTxCM

CMxĐT

CMxKG

CMxCM

STT

ĐTxKG Ao 1 Ao 2 Ao 3 Ao 4 Ao 5 Ao 6 Ao 7 Ao 8 Ao 9 Ao 10 Ao 11 Ao 12 Ao 13 Ao 14 Ao 15 Ao 16 Ao 17 Ao 18 3,9 2,25 4,9 2,7 3,63 3,6 5,35 3 5,37 2,7 5,12 2,6 5,3 3,87 4,06 3,2 2,9 2,35 4,6 2,4

8,7 23,8 25,4 12,5 15,2 15,4 20,5 9,7 29,1 16,9 6,2 11,4 19,8 25,8 24,8 14,7 22,4 27,3 23,3 25,8

15,2 10,6 14,9 10,5 14,5 15,3 16,3 12,7 11,1 15 11,9 8,2 12,5 8,1 8,1 9,7 8,34 9,1 20,4 12,8

6,1 12 9,5 12 8,9 6,2 9,6 5,3 4 11 8,9 4,7 5,6 5,4 11 5,3 12 6,9 12 7,5

9,4 2,2 5,5 2 1,1 1,7 9,7 1,1 2,5 2,1 12 4,6 2,9 1,3 4 4,5 1,7 3,2 2 0,8

8,2 3,5 5,2 6,1 4,3 2,3 3,7 5,1 5,1 3,4 2,6 2,7 3,4 3,2 3,7 3 5,5 7,3 9,5 4,1

7,9 7,2 8,8 7 7,5 4,5 6,8 3,7 5,8 1,7 6,7 4,3 3,5 4,4 5,3 5,9 8,2 3,5 9,6 12

9,7 20 13 13 8,2 8 20 15 14 7,9 17 19 11 8,3 13 10 8,9 13 7,1 23

10 4,4 6,8 4,9 2,6 5 5,1 4,8 5 5,2 8,1 5,1 4,9 2,7 3,2 4,3 5,1 2,7 3,3 6,6

6,5 10 9,3 8,8 17 7,7 6,4 13 8,9 13 6,1 8,8 11 5,6 11 12 7,9 7,5 5,2 7,6

10 12 11 9,7 6,9 15 13 9,8 11 8,7 8,2 12 13 9,6 6,4 5,9 15 10 11 9,5

5,4 5,8 16 9,2 8,4 8,9 5,5 6,7 11 14 4,2 13 14 12 8,4 18 7,3 7,4 6,5 8,5

14 12 10 16 10 9,8 12 13 12 13 14 14 16 12 17 17 13 16 9,2 14

4,4 6,6 6,8 6,7 5,8 5,9 7,2 7,1 9,5 7,3 7,4 7,5 3 4,8 4,7 4,2 5,2 2,3 5,5 5,6

12 6,2 1,6 13 11 12 12 5,4 4,2 9,8 14 9,6 11 8,8 6,7 3,9 13 7,8 4,6 5,3

6,8 6,9 4,6 4,6 9,4 7,5 7,2 5,9 6,9 4,7 8,1 11 5,6 5,6 5,8 6 3,8 5,8 5,8 5,4

5 8 10 9 8 5 5 13 4 5 7 9 9 17 12 4 7 5 8 13

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20

157

21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40 41 42 43 44 45

5,13 3,8 2,57 3,1 1,75 3,1 3,44 2,9 2,8 2,53 3,3 1,25 1,3 3,1 2,1 2,3 3,1 2,5 2,88 2,3 2,88 1,79 2,4 2,1 1,08

9,8 9,6 9,1 16,6 18,6 7,8 9,98 3,5 10,1 4,1 3,7 17,9 5,5 14,1 5,4 4,2 7,33 4,7 6,2 5,95 5,8 5,18 6,4 4,6 7,09

5 7,2 5,8 5,8 4,9 5 4 5,7 5,9 6,3 3 6,1 6,2 4,5 3,2 5,1 2,4 3,4 3 4,4 3,8 4,8 5,7 3,4 5,3

2,4 3,2 1,9 5,8 5,9 5,8 7,4 6,5 6,6 6,1 6,2 5,8 5,9 5,9 5,8 6,6 6,5 6,5 6,4 6,6 6,7 6,8 5,9 5,8 5,1

10 9 13 7 6 8 8 7 3 7 8 9 6 7 7 16 9 14 15 13 12 10,3 16 12 9

9,7 11 12 11 8,4 6,3 6,8 11 5,6 7,6 14 6,4 13 7,6 7,5 5,2 5,5 8,3 13 4,9

10 9,4 10 8,3 13 7,8 6,4 19 9,1 7,2 7,6 4,9 8,5 5,8 10 14 12 8,3 14 13 17 8,8 8,9 7,9 8,6

7,5 8,5 7,1 3,8 7,8 9,8 8,3 6,4 7,8 5 7,4 11 9,6 11 10 10 9,1 7,9 8,9 13 12 14 4,6 8,9 12

14 3,2 8,2 12 15 11 12 5,1 8,3 15 11 6,2 8,4 12 9,1 7,7 11 9,2 11 5,9 6,2 8,9 10 13 11

9,3 12 9,9 14 8,7 5,9 9,5 7,3 9,3 6,7 9,2 12 5,8 9,1 6,8 5,3 7,5 10 7,6 8,6 4,5 5,2 4,7 7,2 11

6,3 4,8 8,9 4,8 4 5,9 8,6 7,3 4,1 1,6 4,8 3,7 7,2 6,6 2,5 4,9 8,6 4,8 4,9 4,7 4,8 4,5 4,9 7,2 7,1

6,2 5,7 8 6,9 3,1 6 6,2 3,2 2,1 3,5 4,3 2,4 11 6,1 6,5 5,6 5 6,1 4,1 9,3 3,3 5 7,4 6,2 4,5

15 22 4,6 10 14 5 13 11 5 8,6 6,8 8,9 9,2 8,8 13 7 10 10 16 21 8 6,9 19 12 23

5,3 3,7 13 6,2 3,4 0,9 1,3 5,8 9,1 2 0,9 2,1 2,3 4,3 5,1 1,5 1,1 9,5 2,3 0,7 1 1,4 1,1 3,1 2,8

2,4 2,8 6,3 4,2 4,6 2,2 2,8 6 5,3 1,5 5,5 5,7 5,9 3,7 2,6 2,1 2,8 3,5 2,5 3,3 1,5 2,1 9,8 2,5 3,1

20,5 18,3 21,5 24,3 18,5 26,9 29,3 19,6 11,2 21,1 5,3 21,9 14,5 26,5 6,8 3,4 4,5 6,6 5,9

15 14 8,3 14 11 7,2 16 14 12 12 7,7 8 11 16 9,8 8,9 7,8 17 11 8,9 7,8 9,6 9,7 14 9,4

158

46 47 48 49 50

1,8 2,85 2,8 1,95 2,2

4,31 8,9 5,5 4,4 6,42

4,8 7,4 5,4 3,3 3,2

5,2 6,6 7,3 7,1 7,8

4 7 7 9 10

11 9,7 12 14 9,6

6,2 13 6,2 7,3 9,4

6,4 4,7 5,3 7,9 3,8

9,8 13 6,2 88 9,7

7,3 6,8 6,4 6,2 4,6

4,9 8,4 6,4 3 5

6,1 16 11 15 16

1,5 1,9 0,9 2,1 1,2

2,2 1,8 1,1 1,2

10 7,1 9,8 17 13

Bảng 2: Thu mẫu tăng trưởng của cá trong ao nuôi đợt 2

ĐT x ĐT

KG x ĐT

CM x ĐT

ĐT x CM

KG x KG

CM x KG

CM x CM

TT

9,61

12,15

8,92 14,62 31,84 16,9

19

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14

ĐT x KG KG x CM Ao 1 Ao 2 Ao 3 Ao 4 Ao 5 Ao 6 Ao 7 Ao 8 Ao 9 Ao 10 Ao 11 Ao 12 Ao 13 Ao 14 Ao 15 Ao 16 Ao 17 Ao 18 14,6 20,24 19,3 19,92 16,49 11,8 18,3 12,21 15,16 7,78 18,4 6,03 28,33 5,54 21,4 17,93 21,99 15,9 17,58 26,8 15,1 13,68 9,64 10,47 7,09 19,02 20,79 21,3 30,88 23,41 16,7 32,57 9,58 21,83 5,15 18,2 11,71 6,45 14,01 18,39 20,7 19,69 27,13 23,61 33 11,68 10,3 15,62 14,43 16,9 21,78 27,41 11,16 10,08 7,33 12,7 20,1 21,34 13,2 37,02 23,37 11,5 8,08 16,05 7,22 11,2 7,7 7,55 19,12 17,15 27,3 19,05 34,88 27,08 7,15 16,5 4,98 19,55 11,17 8,26 13,43 20,16 15,9 22,18 24,03 17,8 21,2 18,24 9,86 13,88 19,91 16,5 16,34 27,28 6,84 18,2 11 19,63 21,47 10,56 15,13 13,45 24,3 20,56 20,01 15,4 8,37 10,83 16,99 23,6 18,72 17,45 19,44 20,38 8,88 15,6 26,56 19,01 16,47 16,44 13,54 13,3 12,02 20,17 22 13,5 17,03 15,06 23,8 22,47 21,07 8,04 10,34 9,36

8,21 22,97 36,62 8,4 21 19,3 24,92 11,68 35,57 7,55 15,82 16,97 7,75 14,2 7,21 14,67 14,92 6,15 4,55 6,57 15,69 15,79 13,86 19 7,03 10,55 12,08 10,4 13,79 12,17 17,78 8,59 6,17 10,18 25,98 8,67 12,8 8,33 21,33 4,92 7,14 35,93 9,78 14,96 13,82 30,1 7,32 13,57 8,61 12,91 14,17 16,67 30,5 8,21 9,03 10,12 4,18 16,61 16,75 38,1 9,32 10,26 12,93 8,43 13,67 9,68 22 9,11 3,37 10,43 23,97 4,18 8,36 24,1 5,08 8,27 24,1 4,54 14,65 12,69 5,48 4,72 15,21 4,41 24,37 10,74 11,38 22,7 6,53 13,94 10,19 3,11 22,45 13,35 14,59 9,2

11

159

29

17,5

7,9

8,18

9,8

11,47 17,03 31,2

13 7,79 9,63

15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30

10,04 13,8 15,39 13,33 26,6 31,58 9,93 6,11 13,8 18,65 19,57 19,7 8,55 11,57 13,43 4,62 12,7 10,73 13,42 19,5 14,47 23,44 4,79 18,01 5,01 6,9 6,83 20,17 18,56 16,9 16,87 19,34 32,08 9,08 4,86 13,69 14,37 5,77 18,42 20,43 21,4 23,26 11,72 10,59 23,31 11,54 5,93 13,98 10,15 19,8 19,62 23,43 7,72 6,08 14,28 12,62 16,6 14,28 25,92 7,68 15,68 12,84 9,33 12,48 16,77 21,3 15,58 32,82 19,7 11,77 8,98 16,91 19,01 14,9 24,34 20,19 3,58 3,67 18,47 11,35 7,59 13,65 15,16 22,3 21,02 25,54 11,42 33,05 12,24 13,9 14,94 13,3 17,6 17,81 23,52 9,59 18,87 14,42 19,9 17,68 21,8 9,59 13,53 8,86 8,88 13,68 7,92 28,8 19,99 7,9 6,52 10,59 12,51 5,46 13,82 23,35 15,8 14,88 26,9 6,24 17,38 23,13 29,4 17,53 33,99 7,95 26,55 4,93 21,3 14,81 21,68 13,7 15,21 15,3 10,43 11,59 7,26

8,97 31,55 21,54 14,18 9,59 6,22 21,5 6,49 5,89 6,23 14,27 3,87 31,3 8,34 15,86 20 9,56 9,36 7,42 9,92 10,97 7,82 7,77 7,22 10,61 9,15 22,6 16,11 5,94 9,13 18,82 7,31 6,92 23,9 11,6 6,25 11,08 10,95 10,44 8,28 29,8 11,62 9,37 18,02 11,25 12,63 13,45 7,34 10,65 8,09 10,84 9,42 34,9 10,88 15,33 8,49 12,03 13,79 15,54 6,51 8,98 21,3 9,17 18,53 25,5 9,37 22,76 8,73 5,06 6,24 15,94 25,82 25,1 11,14 10,59 8,41 6,07 16,27 12,14 7,15 12 5,71 10,6 12,82 5,85 17,66 16,2 15,3 10,1 8,55 14,63 10,06 15,35 15,22 24,3 10,56 11,87 10,07 15,59 8,55 18,31 8,32 12,64 13,41 7,97 10,45 23,1

6,07

12,8 11,9 19,53 16,9 21,43 19,81 16,6 21,27 14,89 22,3 17,57 19,91 7,18 4,46 5,9 3,29

160

Bảng 3: Thu mẫu tăng trưởng của cá trong ao nuôi đợt 3

KG x CM

KG x ĐT

KG x KG

ĐT x ĐT

ĐT x KG

ĐT x CM

CM x CM

CM x ĐT

CM x KG

TT

Ao 1 Ao 2 Ao 3 Ao 4 Ao 5 Ao 6 Ao 7 Ao 8 Ao 9 Ao 10 Ao 11 Ao 12 Ao 13 Ao 14 Ao 15 Ao 16 Ao 17 Ao 18

1

25,33

25

10,28

13,7

41,32

32,7

25,9

35,54

34,32

19,85

30,23

27,38

26,31

25,3

19,6

30,9

38,32

2

21,85

22,35

12,96

16,93

47,58

24,52

24,6

32,45

35,68

16,47

33,46

29,73

18,05

29,6

19,1

26,5

33,45

3

31,17

20,61

12,39

12,37

42,53

26,23

26

39,21

30,36

18,77

40,03

32,17

19,83

32,5

28,4

28,7

36,73

4

19,62

35,61

9,91

11,98

26,2

39,72

30,29

37,4

23,6

41,87

39,05

27,12

34,21

14,55

26,21

36,8

43,48

5

31,66

31,75

8,65

11,56

36,2

40,22

31,64

19,9

40,02

34,46

18,05

20

31,47

18,67

25,09

30,1

40,78

6

24,55

27,89

7,93

10,54

24,8

43,54

29,58

29,3

18,3

34,43

41,18

18,22

29,48

17,64

31,92

32,8

42,83

7

20,86

20,93

8,65

11,55

30,1

42,13

38,33

23,7

24,7

31,87

42,41

15,48

24,93

16,42

17,93

20,5

30,51

8

32,4

30,46

9,51

20,05

39,8

44,39

30,87

30,1

25,6

35,46

33,36

14,93

29,47

18,73

22,58

31,5

43,32

9

20,1

31,83

7,81

12,29

32,3

38,73

33,86

23,3

22,9

29,33

35,76

25,64

37,92

18,61

28,66

34,8

34,65

10

17,65

29,41

7,48

13,8

31,8

42,83

22,59

23,9

20,4

35,67

42,19

20,25

32,97

12,46

32,68

26,4

30,68

11

29,8

22,4

31,52

19,3

28,71

11,46

14,81

28

41,62

41,87

28,17

30,57

26,59

23

35,23

15,48

22,4

12

15,57

28,42

9,48

14,66

26,9

40,16

39,21

29,8

27,94

38,87

30,35

25,9

20,72

17,94

30,16

30,8

36,29

13

20,81

28,79

12,72

11,17

34,5

30,74

27,34

26,7

31,59

41,34

21,24

20

25,11

28,56

20,13

26,5

40,36

14

18,76

21,13

10,23

10,25

31,3

28,93

21,34

32,7

23,5

32,87

36,28

24,11

21,78

22,84

29,58

25,2

41,13

15

26,28

22,12

8,54

15,31

32,2

32,61

27,83

39,5

23,4

32,5

44,8

17,63

27,12

14,95

30,94

21,9

37,29

16

19,23

25,06

8,92

13,43

28,5

41,03

29,63

35,7

28,4

29,32

37,69

28,78

25,63

16,21

31,67

25,3

40,25

17

21,74

18,67

13,74

19,74

34,4

33,48

22,56

38,5

18,7

30,07

42,53

17,45

29,4

12,34

19,11

24,6

39,27

18

20,29

29,6

11,73

16,1

26,8

34,25

28,08

30,3

25,6

31,55

40,41

19,28

20,57

15,06

31,28

23,5

39,08

19

31,4

20,7

25,7

35,12

18,13

24,69

9,25

20,36

30

36,18

20,87

24,68

38,28

21,39

25,34

14,83

20,15

20

19,8

32,67

12,15

14,93

31,9

40,36

28,05

30,6

31,46

39,16

25,36

19

26,15

12,29

26,02

30

28,82

21

19,56

18,46

11,01

16,35

34,6

41,27

35,98

29,7

20,3

27,39

40,17

22,81

30,74

23,45

20,7

22,2

25,1

22

17,06

25,33

10,08

10,53

40,3

38,5

34,4

38,2

21,2

35,12

42,51

24,32

32,34

20,18

18,44

27,5

38,23

161

23

15,03

20

8,56

11,28

28,7

43,18

25,61

27,3

40,17

36,19

21,31

23,07

26,9

22,15

18,6

29,3

37,72

24

22,57

25,51

12,91

8,64

25,9

30,92

39,46

20,7

28,25

37,53

18,43

28,52

17,72

24,39

22,2

30,3

40,27

25

20,88

23,71

11,57

11,38

30,2

39,17

36,59

23,9

31,1

35,82

17,92

19,02

18,16

21,75

19,8

26,1

35,29

26

16,88

27,48

13,62

13,96

31,5

42,36

29,63

24,7

32,88

43,02

18,56

26,35

15,38

26,46

18,6

19,3

36,12

27

23,9

35,7

13,02

16,14

26,8

41,28

25,82

23,7

42,16

38,75

20,18

24,17

12,81

21,19

20,5

33,5

29,13

28

22,52

27,45

7,98

9,87

25,6

35,27

25,34

19,8

33,28

38,31

17,36

18,87

26,63

30,45

18,6

25,6

26,53

29

17,58

33,32

9,94

14,46

34,2

34,63

31,05

27,5

27,93

40,27

25,41

19,26

28,11

25,26

19,4

28,8

41,54

30

15,82

30,51

8,36

9,93

26,8

36,94

32,42

25,8

39,85

35,66

22,36

20,93

19,22

24,93

23,9

26,1

28,84

Bảng 4: Thu mẫu tăng trưởng của cá trong ao nuôi đợt 4

KG x CM

KG x ĐT

KG x KG

ĐT x ĐT

ĐT x KG

ĐT x CM

CM x CM

CM x ĐT

CM x KG

TT

Ao 1 Ao 2 Ao 3 Ao 4 Ao 5 Ao 6 Ao 7 Ao 8 Ao 9 Ao 10 Ao 11 Ao 12 Ao 13 Ao 14 Ao 15 Ao 16 Ao 17 Ao 18

1

22,38

28,72

23,39

13,57

48,43

51,12

38,66

36,29

38,96

43,18

33,29

27,62

28,67

24,65

30,14

30,92

49,88

2

24,81

32,11

17,27

18,23

43,87

63,87

37,13

38,52

37,55

46,29

34,23

21,4

32,16

31,03

31,77

33,64

51,11

3

23,46

29,66

13,53

14,87

48,67

58,22

36,22

34,76

38,18

42,94

31,22

23,49

29,56

19,42

27,39

36,88

58,52

4

18,66

27,8

13,52

13,47

47,42

63,21

40,11

35,11

36,32

40,38

29,2

18,47

27,28

29

32,14

30,54

66,39

5

27,97

34,52

21,44

16,74

36,37

56,47

42,18

34,26

42,11

39,82

27,46

19,49

26,34

28,98

31,35

32,57

62,75

6

29,74

28,43

18,15

14,25

47,38

53,54

36,73

29,68

41,72

38,65

31,24

29,18

28,44

26,34

36,73

31,56

50,62

7

21,73

26,01

14,13

15,22

40,83

49,18

38,54

28,94

43,87

45,51

28,36

25,61

27,69

28,81

24,27

44,94

72,76

8

19,27

27,63

15,89

17,03

45,39

49,63

42,41

34,81

40,53

38,72

24,87

18,06

27,52

32,56

36,48

45,54

72,23

9

18,51

26,85

15,8

16,3

46,32

62,94

43,04

38,53

38,76

52,07

31,34

22,37

31,56

24,51

30,06

35,05

50,79

10

25,56

28,28

14,17

17,01

44,37

59,44

38,75

36,74

43,45

51,23

28,46

23,46

28,72

21,25

26,98

30,28

52,74

11

23,81

29,46

16,98

18,33

47,71

53,82

37,64

36,05

40,37

47,16

25,13

29,38

25,32

25,32

23,51

30,25

49,18

12

20,05

34,05

17,36

20,54

43,55

54,23

42,57

33,84

42,81

45,92

32,76

23,57

31,07

25,97

24,98

37,96

68,91

162

13

19,66

33,14

15,8

19,13

36,37

50,8

37,69

34,76

39,51

38,74

28,41

27,31

30,82

31,28

26,84

40,74

62,37

14

22,78

29,62

14,68

17,46

35,44

62,39

38,41

29,81

44,15

39,86

27,52

29,22

28,35

22,19

25,17

37,19

62,03

15

25,94

30,72

13,29

25,41

38,07

61,93

41,64

29,57

38,92

47,24

31,68

22,47

26,98

21,06

30,23

43,52

75,23

16

23,22

28,08

13,46

19,73

41,9

63,26

40,52

36,78

39,84

48,52

32,17

22,78

25,76

22,45

27,59

38,42

52,68

17

24,71

35,26

18,2

20,04

43,66

51,07

42,67

28,92

37,26

50,17

31,26

29,63

28,81

24,49

24,76

32,69

77,29

18

26,17

30,07

18,04

16,4

42,78

54,67

38,44

35,18

43,47

53,86

28,62

30,41

29,62

18,51

23,58

36,22

50,45

19

19,41

33,92

17,21

21,52

42,55

52,93

42,18

36,71

42,39

46,62

30,94

20,75

30,14

32,09

29,15

37,47

65,72

20

23,9

34,89

19,36

20,64

35,48

48,96

36,83

37,75

41,22

39,85

32,43

28,16

26,42

23,52

32,84

38,46

62,98

21

23,73

36,72

15,18

20,96

37,72

49,85

40,72

35,26

42,63

38,61

28,49

20,44

25,39

21,12

27,43

37,05

75,09

22

26,21

35,44

17,9

19,05

39,18

53,67

37,91

28,52

39,58

42,37

26,53

24,57

27,51

18,62

28,79

42,32

61,39

23

17,8

36,41

13,62

16,05

45,74

58,92

43,46

30,87

37,61

43,79

32,48

23,61

29,83

23,87

23,94

40,82

58,43

24

28,13

34,68

16,25

16,42

43,56

50,25

37,08

29,76

38,87

45,69

30,22

24,09

31,12

22,39

27,62

41,29

60,81

25

22,14

37,43

13,57

16,71

46,92

52,18

42,74

35,46

43,26

46,27

27,85

23,82

26,41

19,07

25,14

45,75

71,53

26

28,47

29,63

16,54

17,07

42,88

49,89

40,45

33,62

39,85

47,13

25,62

20,19

28,65

22,46

24,39

43,71

56,75

27

30,62

35,25

16,67

15,24

36,62

53,43

38,12

36,29

37,62

40,96

33,11

22,28

28,71

19,23

30,54

35,24

52,78

28

25,73

38,11

18,62

16,73

38,9

57,38

38,36

34,51

38,94

39,36

30,24

25,36

30,57

18,23

23,48

38,46

73,07

29

18,14

34,75

20,19

19,11

41,75

54,41

37,93

36,88

42,33

47,62

26,83

26,55

29,7

23,79

26,81

37,19

51,71

30

19,73

36,25

16,83

14,02

43,84

55,12

39,17

34,43

42,56

46,53

29,85

24,01

27,81

25,79

29,37

42,53

53,78

163

Bảng 5: Thu mẫu tăng trưởng của cá trong ao nuôi đợt 5

KG x CM

CM x CM

CM x KG

KG x KG

ĐT x CM

CM x ĐT

KG x ĐT

ĐT x ĐT

STT

ĐT x KG Ao 1 Ao 2 Ao 3 Ao 4 Ao 5 Ao 6 Ao 7 Ao 8 Ao 9 Ao 10 Ao 11 Ao 12 Ao 13 Ao 14 Ao 15 Ao 16 Ao 17 Ao 18

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23

33,21 34,14 36,32 33,22 30,13 34,53 31,45 37,61 32,64 34,48 32,05 39,22 40,08 35,36 40,27 36,55 36,94 31,42 30,66 30,34 35,32 30,54 36,19

39,56 36,25 36,67 39,31 40,82 38,13 33,48 37,07 39,2 37,06 35,38 34,7 40,13 36,84 38,39 35,42 37,16 34,87 37,51 40,11 39,53 36,18 35,62

22,1 18,34 18,72 26,47 19,12 18,93 23,44 22,68 22,07 17,67 20,85 22,89 18,17 21,17 18,53 18,24 19,28 23,04 40,8 22,12 20,5 22,11 23,02

32,36 30,22 30,86 32,63 33,38 33,57 35,38 27,15 34,05 28,31 29,89 26,14 30,74 28,4 29,13 27,34 35,17 26,39 30,4 26,11 24,63 25,76 23,04

48,43 48,44 55,29 53,67 50,49 54,16 55,58 56,22 49,08 48,79 56,18 53,09 54,19 52,85 48,93 51,27 53,86 55,34 53,87 49,83 48,21 54,22 50,69

63,82 61,88 65,19 64,83 61,2 64,46 63,28 67,04 62,53 59,79 63,14 69,41 62,29 68,72 64,28 61,89 66,53 73,21 68,27 64,92 64,27 65,68 72,11

61,96 61,07 54,98 57,02 58,65 55,76 52,38 54,79 53,58 60,54 58,51 55,16 52,63 50,12 51,34 53,28 56,91 58,45 50,38 57,27 50,69 52,36 51,62

49,38 52,57 51,75 53,09 50,75 55,81 49,62 50,25 54,37 53,21 52,64 51,33 48,27 56,63 49,15 50,75 53,62 55,19 48,75 51,83 50,95 54,38 48,94

49,21 46,87 45,11 45,76 47,46 45,96 52,14 40,22 47,51 46,04 41,79 48,24 49,51 47,96 50,38 42,03 47,36 52,93 44,07 50,39 49,27 36,78 50,53

61,42 58,52 64,07 59,95 55,53 52,04 59,2 62,65 51,28 54,37 63,85 55,89 66,27 65,23 63,8 64,12 60,94 55,43 66,26 50,8 64,82 55,62 56,97

44,58 50,66 51,87 52,33 47,05 47,88 39,16 41,56 46,84 44,72 46,72 38,41 55,14 54,56 40,36 42,31 50,26 43,91 40,28 39,87 44,26 37,18 43,86

46,3 31,26 35,91 36,78 34,52 38,17 37,52 46,07 37,72 37,39 35,78 43,49 40,24 36,98 43,93 35,12 37,04 42,93 35,22 36,84 36,71 45,7 38,63

45,57 38,36 43,97 35,95 37,04 38,71 42,09 40,5 43,81 44,77 37,17 40,34 42,85 46,18 45,51 39,45 41,95 46,28 47,56 35,14 44,82 43,9 45,92

31,19 37,48 31,14 32,85 40,01 32,4 33,27 34,33 39,43 44,08 43,11 41,09 38,61 35,18 37,49 31,07 32,82 36,27 33,49 30,69 31,25 33,17 40,81

43,22 31,52 35,71 45,36 36,31 38,08 47,56 40,68 34,42 42,43 39,01 40,82 46,63 44,18 38,91 38,08 49,78 39,47 37,86 37,09 40,93 36,77 42,84

58,53 54,16 60,46 56,42 51,15 55,78 58,2 55,89 59,88 59,41 63,59 64,18 58,22 52,68 62,28 60,65 63,68 58,92 64,65 53,14 65,8 66,01 57,45

68,53 59,44 82,97 68,78 64,41 79,4 86,86 71,88 72,35 89,44 65,75 88,81 61,07 76,92 66,52 68,11 81,67 74,56 81,38 76,14 70,62 69,05 82,36

164

24 25 26 27 28 29 30

34,55 36,72 36,58 32,63 31,18 30,73 31,63

34,87 36,82 38,63 36,92 34,71 38,22 39,12

19,37 18,67 20,32 23,52 21,36 21,45 22,19

26,71 23,6 29,81 23,67 24,79 29,72 30,86

51,76 47,88 55,14 52,27 56,33 53,48 51,23

67,05 68,37 66,48 65,11 70,64 62,75 68,81

49,36 53,27 55,18 48,94 50,22 54,75 52,13

49,05 52,46 50,59 54,76 51,22 49,84 53,36

41,65 52,17 49,92 45,18 43,26 47,83 48,22

61,37 52,98 58,96 65,01 59,89 66,07 51,08

40,71 45,32 38,92 42,04 46,73 41,55 43,41

39,32 36,28 34,41 37,25 38,67 35,16 36,88

49,65 43,76 45,41 44,52 43,81 38,72 42,61

32,14 32,65 35,36 30,73 36,94 31,28 35,62

48,94 42,46 40,26 41,57 39,12 36,61 43,79

62,11 60,27 59,37 65,43 64,12 64,83 63,18

77,24 67,81 69,11 80,74 59,33 65,47 71,36

Bảng 6: Thu mẫu tăng trưởng của cá trong ao nuôi đợt 6

KG x CM

KG x ĐT

KG x KG

ĐT x ĐT

ĐT x KG

ĐT x CM

CM x CM

CM x ĐT

CM x KG

STT

Ao 1 Ao 2 Ao 3 Ao 4 Ao 5 Ao 6 Ao 7 Ao 8 Ao 9 Ao 10 Ao 11 Ao 12 Ao 13 Ao 14 Ao 15 Ao 16 Ao 17 Ao 18

1

56,54

79,23

72,34

85,21

70,13

55,31

104

87,58

65,32

86,66

75,45

86,66

90,23

86,66

70,13

53,33

86,66

2

56,12

78,45

70,5

88,87

72,13

52,26

91,87

85,66

67,26

86,67

75,43

76,65

91,53

87,67

72,13

54,14

86,67

3

56,32

79,65

67,45

89,41

68,34

54,93

90,07

86,87

64,61

87,66

74,75

86,64

90,54

83,68

68,34

53,39

87,66

4

56,32

78,75

65,17

92,76

69,74

56,78

87,83

90,33

60,78

90,64

69,87

94,66

89,45

84,67

69,74

52,33

90,64

5

56,43

79,35

65,32

91,46

67,44

48,52

88,53

91,65

71,52

87,66

75,39

87,67

92,34

85,68

67,44

53,73

87,66

6

56,23

78,46

74,62

79,86

77,45

48,91

94,04

84,38

66,17

84,64

75,26

83,66

94,56

87,61

77,45

52,36

84,64

7

56,34

79,56

73,66

86,14

72,56

56,17

107

82,48

65,52

86,65

75,57

86,43

96,57

76,67

72,56

53,43

86,65

8

56,83

78,76

71,14

87,22

74,45

57,52

80,65

89,62

60,07

83,66

72,38

87,66

92,35

95,67

74,45

63,35

83,66

9

56,23

79,98

69,86

84,51

73,45

55,07

86,41

86,59

67,72

86,64

71,84

86,67

91,36

86,66

73,45

61,33

86,64

10

56,43

78,43

70,4

85,04

75,13

53,72

91,22

87,84

70,39

92,66

72,12

84,66

93,67

85,67

75,13

63,32

92,66

11

56,23

79,29

72,13

92,79

75,23

50,39

91,37

88,72

72,78

86,64

64,67

88,67

91,12

84,65

75,23

53,33

86,64

12

56,31

78,54

73,75

90,24

72,34

48,78

90,65

78,41

61,49

83,66

70,68

78,66

89,12

76,66

72,34

54,34

83,66

13

56,21

79,76

65,33

87,51

71,23

54,49

86,27

78,56

68,24

86,65

72,66

86,68

96,47

86,65

71,23

53,32

86,65

14

56,81

79,79

66,57

83,96

72,43

55,24

84,73

85,74

65,48

83,65

70,56

85,66

95,43

76,66

72,43

52,13

83,65

165

15

55,28

79,12

72,81

84,39

69,45

53,98

108,2

84,35

67,72

83,66

63,88

86,68

97,45

86,68

69,45

53,34

83,66

16

56,12

78,16

70,67

91,03

68,45

47,82

86,34

92,61

70,13

90,67

60,45

89,66

91,34

87,66

68,45

53,33

90,67

17

56,30

78,76

67,24

86,35

67,35

49,74

94,26

87,31

69,04

84,66

63,56

90,07

92,56

86,65

67,35

53,34

84,66

18

55,40

79,24

66,28

85,92

68,57

52,12

91,38

88,12

66,93

86,67

67,58

86,66

95,47

88,66

68,57

52,23

86,67

19

56,18

78,54

71,74

83,07

69,34

54,28

92,8

84,57

64,55

86,16

72,67

88,69

91,48

86,67

69,34

53,31

86,16

20

56,20

79,76

72,29

84,39

71,21

53,55

83,62

85,45

72,84

86,62

61,65

87,66

87,57

83,46

71,21

52,13

86,62

21

56,32

79,84

70,58

87,26

70,21

56,84

85,94

77,18

65,71

84,66

60,67

86,66

86,57

86,67

70,21

43,32

84,66

22

56,98

79,76

71,77

79,87

65,31

48,71

89,37

86,27

60,7

87,15

64,45

89,67

78,56

81,66

65,31

51,33

87,15

23

56,12

78,84

66,06

78,29

65,75

55,7

94,24

84,71

62,63

84,66

67,67

87,64

89,57

86,59

65,75

53,32

84,66

24

56,11

79,94

65,97

92,56

64,32

54,63

90,61

93,12

68,52

86,83

75,71

89,66

84,35

96,66

64,32

52,33

86,83

25

55,23

79,48

74,58

90,17

64,43

55,82

92,05

89,84

67,21

84,76

67,78

86,67

82,57

86,69

64,43

43,13

84,76

26

55,45

79,47

70,08

86,65

67,41

56,93

91,83

85,42

73,38

90,69

78,67

90,66

86,18

89,66

67,41

53,23

90,69

27

56,32

79,58

66,83

85,92

68,58

51,28

85,92

84,36

70,12

86,66

67,65

86,63

86,75

86,79

68,58

53,13

86,66

28

55,21

79,82

71,96

88,59

69,57

49,41

93,08

91,75

64,34

86,67

75,67

84,66

88,78

96,56

69,57

53,34

86,67

29

56,42

79,12

69,58

83,52

70,41

54,25

92,22

92,54

65,06

88,66

66,77

86,64

85,47

86,89

70,41

52,13

88,66

30

56,13

79,45

73,51

87,11

67,59

56,88

94,34

87,93

63,88

86,68

68,54

80,66

80,59

96,79

67,59

53,23

86,68

Bảng 7: Thu mẫu tăng trưởng của cá trong ao nuôi đợt 7 KG x ĐT

KG x CM

KG x KG

ĐT x ĐT

ĐT x KG

ĐT x CM

CM x CM

CM x ĐT

CM x KG

TT

Ao 8 86,67

102,5 101,5

1 2 3 4

Ao 1 90,02 93,98 91,45 86,36

Ao 2 98,29 95,18 99,84 102,38

Ao 3 72,29 71,34 72,78 72,12

Ao 4 70,4 66,18 65,51 75,06

Ao 9 Ao 5 Ao 7 Ao 6 126,56 165,14 127,12 104,12 121,78 151,56 157,66 146,55 109,87 108,07 122,78 136,21 127,91 71,43 107,31 100,87 72,35

78,13

97,66

Ao 10 Ao 11 Ao 12 Ao 13 Ao 14 Ao 15 Ao 16 Ao 17 Ao 18 97,04 95,16 82,37 93,34 132,55 82,63 103,76 87,18 94,34 103,47 85,32 97,21

76,62 75,49 83,2 106,96 102,8 107,64

90,91 72,33 75,90 66,90

97,45 65,21 86,54 89,45

78,75 79,56 98,35 78,47

166

5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30

141,36 133,73 128,23 120,82 93,63 103,72 82,74 109,12 132,35 98,27 102,23 124,54 141,21 123,73 98,76 81,34 87,32 113,26 131,74 78,17 77,42 73,98 86,98 96,98 126,76 126,56

90,82 151,11 95,63 70,98 121,51 69,47 79,86 70,56 75,65 70,87 72,75 70,54 74,76 65,78 65,74 131,22 77,73 98,83 74,78 120,65 97,42 99,39 76,89 89,46 66,76 69,65 73,61 78,94 123,95 100,86 94,64 74,65 95,83 73,83 96,51 65,84 122,67 74,72 97,89 65,68 98,13 78,84 96,36 54,65 103,08 65,72 96,57 81,12 94 82,13 96,72 88,02

71,43 72,35 71,14 92,34 91,27 96,45 95,38 93,47 124,1 94,84 87,26 120,1 97,23 94,38 92,59 93,68 94,17 90,84 96,5 93,46 94,8 96,62 92,14 89,52 94,51 125,4

74,37 121,2 85,17 122,3 136,6 129,1 96,09 124,4 92,06 95,87 89,45 102,7 122,1 80,98 76,46 75,57 68,61 136 140 163,1 83,27 150,1 144,2 106,4 102,1 132,1

120,78 69,74 108,42 107,03 96,69 86,88 106,68 154,24 75,69 79,86 122,13 89,66 126,87 138,45 83,5 82,34 108,43 86,79 68,93 82,45 130,91 96,56 126,24 72,78 86,52 83,81 144,17 107,21 120,58 72,12 126,99 74,72 99,25 85,58 107,32 74,92 123,45 104,49 78,35 132,46 105,34 106,59 75,38 180,34 141,12 124,22 153,72 71,14 158,6 139,16 130,24 149,04 67,8 72,65 157,8 171,66 76,35 81,66 78,49 72,76 109,07 76,15 158,9 86,59 77,16 72,36 157,04 77,57 124,22 145,7 68,93 71,75 143,68 132,09 76,64 176,02 142,34 67,33 144,78 83,73 76,73 164,88 76,27 73,58 121,76 82,75 76,64 139,12 87,52 94,44 124,89 150,23 82,52 76,59 125,46 74,83 136,78 127,25 127,81 170,23 82,13 98,47 123,65 75,12 160,11 165,23 129,48 85,07 151,95 73,53 125,55 120,34 122,35 123,94 107,78 74,26 94,12 121,17 126,95 74,55 106,65 68,45 122,18 157,71 127,56 94,84 95,76 78,19 157,88 167,34 123,97 136,06 88,75 75,34 64,17 139,27 137,76 76,12 121,77 78,45 128,65 170,01 158,01 69,54 132,78 147,12 109,22 120,06

143,18 99,96 92,85 80,97

76,57 74,26 75,52 77,81

74,13 90,70 99,03 135,80 92,20 88,70 107,80 99,20 108,70 82,60 96,97 94,00 79,68 87,40 71,40 74,70 100,40 88,70 72,24 86,41 99,17 80,57 88,10 82,42 95,60 103,70

74,22 97,7 84,2 76,47 84,1 107,78 77,43 126,7 68,28 84,5 76,57 134,9 102,3 68,31 106,6 106,32 96,5 106,28 78,12 75,2 74,25 123 76,41 44,1 69,72 82,5 89,2 74,8 120 138,02 90,3 126,42 64,7 131,05 69,51 96,2 74,82 80,3 73,58 64,1 68,27 78,3 78,05 138,2 75,14 77,3 77,52 75,7 68,94 134,2 75,16 145

79,83 57,87 94,11 148,94 99,73 89,72 78,63 78,92 93,07 139,84 58,02 95,53 78,37 76,43 121,76 78,81 52,46 88,45 78,27 75,38 86,36 79,49 74,67 79,81 143,15 95,16 84,51 78,28 98,33 95,08 112,82 93,68 93,15 158,21 96,17 123,84 78,32 84,39 88,24 115,36 79,87 89,47 98,23 75,59 92,39 83,84 97,32 94,22 88,73 98,07 90,18 79,74 75,68 87,54 97,54 79,46 93,58 80,09 124,63 107,23 54,69 76,57 138,76 132,46 126,12 86,22 126,85 141,55 78,39 78,12 71,33 136,82 121,63 140,01 74,27 121,05 56,15 72,46

167

Phụ lục 6: Tăng trưởng cá nuôi trong giai của 9 tổ hợp ghép phối

Công thức ghép phối

KG x KG

KG x ĐT

KG x CM

ĐT x ĐT

ĐT x KG

ĐT x CM

Ban đầu 6,62 6,31 6,41 6,38 4,72 5,11 5,23 5,34 5,31 5,04 5,43 5,22 7,92 8,34 8,78 9,01 8,11 7,82 7,65 8,01 7,22 6,94 7,13 7,24

30 11,7 11,2 11,4 11,3 9,9 10,7 11 11,2 10,7 10,2 11 10,5 13,6 14,3 15,1 15,5 14,2 13,7 13,4 14 12 11,6 11,9 12,1

60 27,5 26,2 26,6 26,5 22 23,8 24,4 24,9 21,1 20,1 21,6 20,8 27,6 29,1 30,6 31,4 26,8 25,8 25,3 26,5 25,6 24,6 25,3 25,7

Đợt thu mẫu 90 38,9 37,1 37,7 37,5 32,8 35,5 36,3 37,1 32 30,3 32,7 31,4 43,1 45,4 47,8 49,1 38,5 37,1 36,3 38 35,6 34,2 35,2 35,7

120 51,1 48,7 49,4 49,2 41,4 44,8 45,8 46,8 40,7 38,6 41,6 40 56,9 60 63,1 64,8 50 48,2 47,2 49,4 48 46,1 47,4 48,1

150 65 61,9 62,9 62,6 56,1 60,7 62,1 63,5 59,4 56,4 60,7 58,4 74 77,9 82 84,1 66 63,7 62,3 65,2 64,5 62 63,7 64,7

180 84,8 80,9 82,1 81,8 72,6 78,6 80,4 82,1 75,5 71,6 77,2 74,2 83,5 88 92,6 95 85,4 82,4 80,6 84,4 81,7 78,5 80,7 81,9

210 96,9 92,3 93,8 93,4 82,3 89,1 91,2 93,1 84,4 80,1 86,3 82,9 95,2 100,2 105,5 108,3 98,3 94,8 92,7 97,1 95,7 91,9 94,5 95,9

Giai nuôi 1 1 1 1 2 2 2 2 3 3 3 3 4 4 4 4 5 5 5 5 6 6 6 6

168

CM x CM

CM x KG

CM x ĐT

4,92 5,03 5,12 5,24 5,76 5,87 5,38 5,44 5,43 5,11 5,34 5,54

10,1 10,3 10,5 10,7 10,6 10,8 9,9 10 11,0 10,3 10,8 11,2

23,9 24,5 24,9 25,5 22,8 23,2 21,3 21,5 25,0 23,6 24,6 25,6

33,4 34,2 34,8 35,6 34,9 35,6 32,6 33 39,5 37,2 38,8 40,3

45,8 46,9 47,7 48,8 44,2 45,1 41,3 41,8 50,9 47,9 50,1 51,9

59,3 60,6 61,7 63,2 61,4 62,5 57,3 58 62,5 58,8 61,4 63,7

78,2 79,9 81,4 83,3 79,5 81,1 74,3 75,1 80,5 75,8 79,2 82,1

89,4 91,4 93,1 95,3 89 90,7 83,1 84 90,0 84,7 88,6 91,9

7 7 7 7 8 8 8 8 9 9 9 9

169

Phụ lục 7: Tăng trưởng ương chọn lọc và ngẫu nhiên

Bảng 1: Tăng trưởng của cá ương đợt 1

Chọn lọc

Ngẫu nhiên

STT

Ao 1

Ao 2

Ao 3

Ao 4

Ao 5

Ao 6

0,90

1,55

0,44

2,17

0,36

0,25

1

0,63

0,91

0,85

1,12

0,27

0,34

2

0,60

0,68

0,30

1,98

0,47

0,20

3

0,58

1,07

0,39

1,15

0,34

0,30

4

0,72

0,94

0,31

0,77

0,35

0,38

5

0,81

0,94

0,27

0,73

0,58

0,26

6

0,58

0,53

0,30

0,48

0,30

0,33

7

0,70

0,74

0,24

0,80

0,38

0,36

8

0,43

0,33

0,17

0,57

0,23

0,16

9

1,07

0,53

0,17

0,64

0,21

0,33

10

0,52

0,71

0,32

0,77

0,25

0,37

11

0,40

0,68

0,34

0,51

0,54

0,23

12

0,67

0,38

0,32

0,61

0,25

0,38

13

0,45

0,51

0,25

1,09

0,36

0,52

14

0,42

0,53

0,25

0,67

0,45

0,46

15

0,90

0,84

0,17

0,70

0,35

0,48

16

0,60

0,74

0,21

0,61

0,30

0,23

17

0,72

0,94

0,14

0,38

0,25

0,38

18

0,69

0,33

0,14

0,57

0,38

0,36

19

0,52

0,84

0,16

0,64

0,27

0,16

20

0,45

0,58

0,85

0,45

0,21

0,33

21

0,76

0,79

0,39

1,92

0,36

0,20

22

0,63

0,71

0,25

0,48

0,52

0,18

23

0,70

0,46

0,24

0,61

0,34

0,20

24

0,42

0,61

0,31

0,80

0,30

0,16

25

0,40

0,91

0,34

0,51

0,23

0,24

26

0,79

0,53

0,24

1,09

0,34

0,15

27

0,58

0,46

0,17

0,80

0,36

0,38

28

0,90

0,68

0,32

0,77

0,45

0,18

29

0,90

0,84

0,35

0,51

0,51

0,20

30

170

Bảng 2: Tăng trưởng của cá ương đợt 2

Chọn lọc

Ngẫu nhiên

STT

Ao 1

Ao 2

Ao 3

Ao 4

Ao 5

Ao 6

2,09

1,39

0,73

1

3,65

1,28

1,60

1,87

3,15

0,54

2

2,02

1,41

4,02

1,37

1,35

2,14

3

4,31

0,62

4,19

1,97

1,27

2,52

4

2,18

1,54

1,78

3,15

2,84

3,51

5

2,26

1,98

1,88

1,82

1,77

2,40

6

1,99

2,30

4,07

2,98

1,58

1,93

7

2,94

0,70

2,28

0,96

1,08

2,71

8

2,53

0,96

4,22

1,60

1,38

3,49

9

1,93

1,61

2,10

1,22

0,82

4,78

10

0,60

1,33

2,85

3,31

0,86

1,06

11

0,49

0,72

1,98

0,99

1,71

3,33

12

2,34

2,30

2,98

1,06

1,24

2,26

13

3,79

1,36

3,07

1,59

2,70

4,13

14

2,32

1,28

2,51

1,33

1,27

0,64

15

3,05

0,69

4,04

1,01

2,65

2,15

16

3,90

1,76

3,34

1,26

2,84

2,00

17

2,32

1,56

2,50

1,15

1,25

3,68

18

1,99

0,84

3,34

1,08

1,34

2,61

19

3,90

0,88

2,75

0,99

1,28

1,82

20

2,86

1,70

3,15

0,96

2,89

0,66

21

0,65

0,75

2,82

0,64

1,58

2,64

22

1,66

1,15

2,77

0,70

2,15

3,53

23

3,32

1,48

4,08

0,45

1,38

0,78

24

5,07

1,41

3,10

0,99

2,22

2,08

25

1,01

2,84

2,23

2,09

1,13

0,47

26

3,65

1,05

3,11

1,26

3,33

4,72

27

3,95

1,37

2,75

1,15

0,54

0,54

28

2,07

0,93

1,84

1,96

1,91

2,41

29

0,90

0,90

3,01

1,06

3,46

3,25

30

0,57

0,97

2,78

171

Bảng 3: Tăng trưởng của cá ương đợt 3

Chọn lọc

Ngẫu nhiên

STT

Ao 1

Ao 2

Ao 3

Ao 4

Ao 5

Ao 6

5,74

5,03

5,50

4,44

3,16

4,04

1

5,84

7,33

4,23

4,18

1,85

2,91

2

5,71

7,99

4,12

3,12

4,28

3,48

3

4,22

6,40

4,71

2,48

1,90

4,09

4

5,27

4,72

3,24

1,99

1,85

1,64

5

4,88

6,92

5,17

1,48

2,61

3,65

6

7,12

3,29

4,60

4,10

2,49

3,20

7

3,18

6,03

4,73

4,13

3,31

4,34

8

3,99

4,22

4,71

1,71

3,09

5,07

9

3,96

3,11

3,20

2,29

3,06

4,05

10

4,12

5,99

7,05

1,48

2,96

2,77

11

3,36

3,89

5,54

1,71

1,81

1,96

12

5,97

4,81

5,59

2,89

4,31

2,53

13

3,13

2,90

7,18

1,95

1,34

2,70

14

4,85

4,70

3,83

1,71

1,75

3,03

15

2,22

3,46

3,43

3,70

2,91

2,91

16

4,95

2,67

9,31

2,13

2,90

3,17

17

2,24

2,18

7,97

3,27

3,15

4,05

18

2,76

2,38

6,36

3,35

2,70

3,00

19

3,29

2,49

5,71

2,97

1,93

4,09

20

3,13

5,28

9,90

3,14

2,57

1,05

21

7,85

5,26

4,52

2,28

4,26

3,55

22

2,43

7,10

3,62

3,45

2,94

4,48

23

2,48

3,33

3,95

5,04

4,39

4,69

24

5,40

5,76

4,79

3,00

3,35

2,91

25

3,34

2,77

4,81

4,28

3,05

4,87

26

4,07

5,28

5,21

2,31

4,57

1,75

27

2,53

6,69

4,29

3,05

3,65

2,47

28

2,89

3,91

3,68

2,04

3,86

2,44

29

2,63

4,14

5,23

5,57

4,49

2,94

30

172

Bảng 4: Tăng trưởng của cá ương đợt 4

Chọn lọc

Ngẫu nhiên

STT

Ao 2

Ao 4

Ao 5

Ao 6

Ao 1

Ao 3

5,97

9,26

9,53

5,62

5,29

5,19

1

5,44

8,73

12,44

7,65

5,83

6,10

2

4,24

8,42

11,22

6,44

5,50

5,94

3

10,61

6,40

7,75

5,02

4,47

5,61

4

9,58

5,70

8,19

6,07

5,73

4,26

5

7,50

8,39

10,19

4,19

4,09

6,11

6

6,59

6,68

8,17

3,83

4,73

7,54

7

9,25

5,81

9,11

5,35

5,64

5,38

8

6,01

5,90

7,17

3,59

4,09

6,28

9

7,04

5,24

6,75

5,91

5,29

6,20

10

6,35

7,67

5,87

6,53

3,38

5,14

11

6,52

4,64

5,33

3,56

5,11

5,50

12

6,44

6,55

6,41

5,62

3,43

4,87

13

6,42

5,35

5,99

6,28

3,61

5,48

14

8,84

5,70

5,83

4,54

4,61

3,51

15

9,10

7,22

5,73

3,46

3,61

5,61

16

11,52

6,14

6,85

4,89

5,78

5,57

17

5,03

3,89

8,17

3,73

3,34

4,39

18

4,86

4,08

11,84

3,00

5,07

5,19

19

7,23

6,52

5,55

2,86

4,05

4,68

20

5,13

4,67

6,47

3,13

2,28

6,62

21

5,22

7,60

6,07

2,43

3,71

5,09

22

7,04

6,78

8,31

2,74

5,05

5,94

23

5,97

7,31

5,93

5,72

4,05

4,26

24

4,22

4,20

5,49

4,23

3,40

3,28

25

4,58

4,17

5,43

6,18

3,91

4,26

26

4,72

4,54

5,27

3,50

4,30

6,39

27

4,70

9,66

4,43

4,73

2,90

7,04

28

3,90

5,72

5,79

3,83

3,64

3,40

29

6,47

5,67

5,01

2,59

3,71

6,08

30

173

Bảng 5: Tăng trưởng của cá ương đợt 5

Chọn lọc

Ngẫu nhiên

STT

Ao 5

Ao 6

Ao 2

Ao 1

Ao 4

Ao 3

5,62

7,61

11,48

9,46

1

11,74

9,35

8,43

7,84

11,34

11,89

2

5,34

10,46

6,09

7,49

11,34

6,55

3

10,68

10,56

5,27

6,79

13,58

8,81

4

8,01

10,88

6,09

6,09

11,68

8,73

5

6,67

10,27

7,84

9,71

12,74

12,98

6

6,41

10,67

5,62

6,20

13,44

7,28

7

6,67

11,10

6,32

6,55

12,74

12,42

8

5,07

10,35

7,73

6,44

10,92

12,86

9

4,80

9,18

6,44

8,78

5,74

9,39

10

9,08

10,88

9,01

6,09

7,70

9,85

11

6,94

7,04

7,26

8,90

7,56

7,76

12

8,01

10,56

6,79

7,37

5,88

7,04

13

6,14

6,32

8,43

7,96

10,26

11,21

11,16

14

10,52

7,26

6,55

6,58

12,45

15

6,14

10,56

8,31

8,90

8,68

9,22

16

8,81

8,54

9,71

7,49

8,33

6,24

17

4,54

7,04

7,84

8,90

8,12

7,52

18

6,41

9,48

8,54

6,44

7,25

8,35

19

8,54

9,60

5,50

7,37

8,96

7,04

20

5,07

10,88

7,49

6,09

6,44

8,14

21

4,54

7,26

5,38

7,84

9,93

6,32

22

4,27

8,05

5,85

8,54

6,03

7,52

23

7,47

10,24

5,74

9,71

12,46

6,07

24

8,54

12,17

8,54

9,01

7,70

6,99

25

5,34

7,26

6,67

6,91

6,16

9,20

26

8,54

11,31

9,36

8,90

8,99

9,22

27

4,27

11,52

8,66

8,78

6,02

6,79

28

6,94

7,09

5,97

9,60

5,21

7,76

29

15,48

7,68

8,66

7,84

7,84

6,31

30

6,14

9,54

174

Phụ lục 8: Tăng trưởng cá nuôi ở NT chọn lọc và NT ngẫu nhiên

Bảng 1: Sô liệu tăng trưởng của cá thu mẫu đợt 1

Chọn lọc

Ngẫu nhiên

STT

Ao 4

Ao 5

Ao 6

Ao 1

Ao 2

Ao 3

1

16,51

22,3

15,18

15,41

15,3

21,97

2

9,79

7,07

10,14

25,69

25,7

20,75

3

15,18

6,99

11,69

21,1

12,23

23,68

4

14,14

24,3

10,57

14,73

15,18

13,45

5

17,07

10,4

14,15

26,81

17,92

14,98

6

13,65

11,17

16,6

10,6

12,61

18,81

7

10,46

11,9

9,28

10,79

14,77

19,7

8

18,68

7,49

9,6

12,13

14,51

12,1

9

14,08

17,35

11,15

14,97

24,26

12,92

10

14,19

9,06

13,97

14,26

19,97

13

11

13,68

10,16

8,14

12,83

19,42

19,97

12

19,35

18,3

19,35

16,61

21,12

14,77

13

12,78

8,75

10,18

24,97

20,41

17,8

14

18,13

14,3

17,79

15,68

12,48

20,28

15

14,18

13,46

15,07

26,74

13,4

14,41

16

13,39

14,79

15,21

13,08

20,08

16,08

17

21,3

18,82

18,35

19,09

24,9

19,11

18

12,17

18,31

16,31

23,08

13,23

27,08

19

13,18

16,65

11,19

21,12

16,21

19,7

20

20,36

17,27

12,17

23,69

12,18

15,08

21

13,71

16,17

16,49

14,76

18,68

16,8

22

9,99

9,91

10,06

13,8

21,97

19,22

23

12,75

17,11

13,22

16,96

24,63

25,83

24

15,68

9,79

20,08

13,12

19,3

20,8

25

13,39

15,17

22,04

13,03

14,82

25,7

26

16,28

15,38

15,49

18,97

11,82

16,81

27

22,18

11,19

19,35

20,8

12,15

15,08

28

12,32

16,18

16,37

13,64

20,3

24,71

29

9,3

11,3

12,78

21,42

12,42

22,19

30

16,19

14,18

10,66

15,08

12,6

19,97

175

Bảng 2: Sô liệu tăng trưởng của cá thu mẫu đợt 2

Chọn lọc

Ngẫu nhiên

STT

Ao 1

Ao 2

Ao 3

Ao 4

Ao 5

Ao 6

21,69

29,7

41,75

1

35,6

38,1

36,6

28,25

21,76

33,65

2

44,5

39,3

23,8

29,05

29,01

39,35

3

19,6

35,1

48,1

30,35

26,33

32,55

4

36,2

22,8

40,2

29,45

26,76

30,35

5

31,2

28,3

44,2

21

35,31

29,45

6

29,4

20,5

39,4

16,55

29,22

23,45

7

35,4

20,3

32,2

30,75

24,73

26,65

8

24

21,6

34,3

27,45

25,25

24,45

9

21,1

29,6

28,2

31,75

24,46

31,75

10

45,3

30,4

39,5

30,35

21,69

25,55

11

32,4

31,2

24,5

19,42

20,67

26,55

12

30,2

22,8

21,5

28,96

19,36

32,55

13

28,4

26,4

27,5

30,33

17,28

27,75

14

28,7

27,6

27,1

20,38

29,24

28,45

15

45,6

31,2

40,2

32,55

19,25

38,35

16

32,5

39,7

28,6

20,31

29,36

28,75

17

36,1

49,6

20,8

31,25

16,4

16,35

18

42,4

45,8

31,2

29,95

25,53

22,65

19

24,9

24,3

45,2

31,45

21,04

32,45

20

21,6

29,3

22,7

27,45

17,69

27,45

21

35,4

27,6

28,41

15,45

30,29

25,65

22

25,4

31,5

29,34

22,65

24,22

22,35

23

32,8

40,5

35,2

30,45

20,54

33,35

24

48,7

32,5

21,6

26,57

14,97

20,75

25

32,6

33,1

33,4

21,75

20,28

32,65

26

41,3

27,7

42,3

29,55

13,53

17,45

27

48,2

35,1

28,6

23,39

13,48

23,55

28

52,9

31,4

30,5

27,01

25,89

29,55

29

27,1

37,3

26,7

30,35

21,62

31,45

30

24,8

27,4

35,3

176

Bảng 3: Sô liệu tăng trưởng của cá thu mẫu đợt 3

Chọn lọc

Ngẫu nhiên

STT

Ao 1

Ao 2

Ao 3

Ao 4

Ao 5

Ao 6

45,2

45,1

52,5

52,3

39,9

1

59,4

46,4

44,7

66,9

45,6

69

2

47,2

44,7

48,4

52,6

44,8

48,7

3

52,7

36,5

53,2

56,3

49,2

46,6

4

54,4

51,2

46,2

48,8

40,3

40,7

5

64,3

43,8

44,1

51,4

38,9

69,8

6

49,8

36,2

45,8

53,2

43,1

41,1

7

48,1

37,3

38,8

48,2

50,3

44,3

8

71,2

43,5

45,2

50,1

41,6

56,1

9

45,6

47,6

41,8

43,6

49,3

44,2

10

43,8

45,1

39,1

49,4

48,4

50,2

11

60,7

40,8

47,2

42,2

56,6

44,7

12

56,4

34,4

45,3

45,2

52,9

70,1

13

49,3

40,2

44,6

43,2

41,6

55,6

14

56,7

44,2

40,5

49,8

57,6

49,4

15

48,1

45,4

47,1

39,8

42,8

53,2

16

72,1

55,5

45,1

47,3

58,9

60,7

17

46,3

48,9

49,4

51,1

70,8

43,1

18

54,7

37,8

51,5

44,3

51,1

54,1

19

46,2

43,6

39,1

40,8

70,6

51,1

20

53,8

40,2

41,8

42,2

54,2

55,2

21

60,4

43,2

49,4

45,2

49,4

52,3

22

56,6

46,2

42,2

50,8

61,7

49,8

23

51,2

42,5

37,1

40,4

53,3

54,4

24

44,2

49,2

42,3

44,2

55,1

69,3

25

68,4

41,2

44,2

44,3

53,6

48,1

26

50,4

43,3

46,4

40,2

48,8

61,2

27

61,8

42,2

35,6

41,7

58,4

46,2

28

46,2

44,1

44,3

43,6

69,2

50,6

29

53,4

38,5

45,2

51,5

60,1

51,4

30

54,7

177

Bảng 4: Sô liệu tăng trưởng của cá thu mẫu đợt 4

Chọn lọc

Ngẫu nhiên

STT

Ao 1

Ao 2

Ao 3

Ao 4

Ao 5

Ao 6

74,6

67,4

73,7

83,7

87,6

1

85,5

63,8

72,9

67,1

87,3

70,1

2

68,5

58,3

75,6

92,1

76,1

67,1

3

85,1

62,4

59,2

97,4

95,4

68,5

4

85,5

65,3

78,1

59,6

85,4

77,2

5

87,1

67,8

70,9

77,1

88,2

70,4

6

65,3

66,7

85,5

68,3

87

89,4

7

59,5

70,9

75,2

65,2

75,2

93,7

8

83,7

55,3

68,3

67,9

76,4

78,4

9

70,6

49,2

65,2

70,4

90,1

87,9

10

73,8

80,5

74,6

58,4

91,2

91,1

11

77,8

60,4

76,2

74,5

101,3

72,4

12

90,4

75,3

61,2

81,7

73,2

68,4

13

89

67,5

63,4

87,4

74,2

90,6

14

85,4

62,8

60,3

85,1

65,4

69,5

15

90,1

80,1

82,4

80,6

75,3

87,5

16

89,4

60,3

71,6

67,3

72,5

93,8

17

77,9

66,8

60,8

82,7

78,2

69,4

18

67,3

72,4

64,1

60,3

92,5

91,7

19

86,9

71,4

73,1

77,9

89,7

87,7

20

90,7

77,6

76,4

76,3

70,2

70,6

21

81,7

56,7

88,3

83,4

99,4

85,4

22

72,6

75,8

65,6

64,7

70,4

84,3

23

88,2

58,3

76,8

74

71,1

98

24

95,6

60,8

55,6

82,8

92,4

90,7

25

67,5

75,1

59,4

86,9

95,7

81,8

26

83,7

61,3

75,8

76,2

83,1

92,5

27

79,4

77,3

59,8

85,7

67,4

67,9

28

83,1

84,3

63,4

73,2

92,6

70,4

29

69

65,2

60,5

90,7

76,4

66,4

30

89,4

178

Bảng 5: Sô liệu tăng trưởng của cá thu mẫu đợt 5

Chọn lọc

Ngẫu nhiên

STT

Ao 5

Ao 6

Ao 1

Ao 2

Ao 4

Ao 3

93,2

110,5

109,6

1

100,6

92,6

103,4

101,9

98,8

115,4

2

103,7

78,4

112,8

79,6

99,4

100,9

3

110,6

85,4

108,1

95,5

107,5

106,8

4

99,9

97,5

104,9

93,2

96,7

110,3

5

107,9

95,3

108,1

97,5

113,2

100,3

6

100,6

87,5

105,5

97,9

94,2

120,8

7

103,2

77,2

112,6

92,3

101,3

108,7

8

111,4

90,8

108,4

91,7

96,9

106,4

9

100,2

91,5

111,1

96,2

91,2

101,4

10

105,5

83,7

107,8

89,5

85,7

108,4

11

98,6

94,9

99,6

97,6

94,9

113,3

12

110,3

85,1

110,4

87,2

97,5

100,4

13

100,7

99,9

102,3

87,5

77,5

110,2

14

106,4

90,8

108,5

76,9

93,7

105,8

15

109,3

90,4

101,4

93,4

101,2

107,7

16

102,8

100,8

96,3

85,5

90,6

109,6

17

105,9

88,6

97,8

94,9

102,0

101,4

18

109,7

78,7

97,3

98,7

93,5

120,3

19

99,2

94,0

100,4

97,5

100,1

119,5

20

101,4

97,8

109,8

90,5

107,3

104,7

21

105,7

88,8

93,6

96,9

104,6

110,4

22

115,4

88,9

106,2

84,7

93,3

102,6

23

100,1

95,3

99,5

83,9

104,2

112,6

24

102,1

104,3

104,4

86,7

95,3

107,6

25

100,6

83,0

98,4

98,0

109,2

104,8

26

102,6

90,8

95,9

84,4

113,3

110,9

27

107,1

97,5

97,8

83,6

97,9

104,4

28

101,4

94,5

95,4

98,3

98,6

122,2

29

102,2

83,5

96,4

93,5

107,7

100,2

30

110,5

88,4

101,3

179

Bảng 6: Sô liệu tăng trưởng của cá thu mẫu đợt 6

Chọn lọc

Ngẫu nhiên

STT

Ao 5

Ao 6

Ao 1

Ao 2

Ao 4

Ao 3

127,39

124,85

137,03

1

138,17

132,4

137,32

129,99

131,35

134,33

2

135,27

117,1

144,12

112,19

109,45

120,73

3

111,07

128,9

131,62

109,39

107,95

107,13

4

123,67

114,1

132,22

134,49

103,35

139,33

5

150,47

126,1

109,82

100,39

108,65

132,83

6

142,37

109,6

110,12

105,19

109,75

117,13

7

128,57

106,9

150,22

109,59

115,45

124,03

8

110,17

102,3

124,52

112,49

112,95

125,23

9

107,57

104,5

119,12

126,59

127,45

106,43

10

103,47

115

114,52

129,29

122,85

108,53

11

108,67

108,2

116,22

117,19

105,75

114,13

12

124,27

99,6

120,82

111,89

111,35

129,03

13

126,77

108

133,32

115,59

134,65

123,83

14

116,07

112,9

106,42

116,99

124,95

142,63

15

121,27

96,6

111,22

122,89

137,45

112,13

16

132,97

124,3

122,92

124,59

122,45

116,53

17

146,17

106,9

139,12

109,99

127,35

113,23

18

115,07

111,3

134,32

106,29

120,05

126,33

19

141,97

96,3

109,62

101,49

96,65

106,03

20

123,67

98,6

115,12

110,59

99,55

136,73

21

130,57

115,5

145,32

120,29

103,75

146,13

22

126,07

120,7

135,22

125,09

101,95

149,33

23

137,97

108,5

129,32

113,49

116,85

132,13

24

113,27

107,7

127,72

111,89

117,55

105,23

25

129,17

104,9

153,62

100,19

115,35

109,03

26

125,67

127,4

146,32

96,29

112,05

115,83

27

108,47

113

121,22

126,49

109,55

145,53

28

126,97

111,7

114,62

120,69

111,85

109,23

29

105,07

102,2

118,32

111,89

95,65

119,03

30

128,67

116,2

120,22

180

Bảng 7: Sô liệu tăng trưởng của cá thu mẫu đợt 7

Chọn lọc

Ngẫu nhiên

STT

Ao 1

Ao 2

Ao 3

Ao 4

Ao 5

Ao 6

193,12

159,73

136,24

145,47

104,56

147,92

1

211,12

156,63

143,34

115,67

117,56

132,92

2

131,62

163,53

171,54

139,77

153,96

116,22

3

130,22

154,53

141,94

122,97

141,76

145,62

4

135,02

125,03

152,84

126,77

114,66

147,92

5

141,32

155,73

156,64

131,57

128,66

122,02

6

136,82

142,13

137,84

104,87

123,06

124,12

7

153,52

127,83

133,94

155,77

148,06

122,22

8

138,92

149,63

143,44

136,77

142,76

124,92

9

130,62

105,53

105,64

157,47

104,16

109,12

10

149,82

116,93

151,84

149,77

144,66

132,32

11

135,42

122,03

163,94

144,67

107,76

136,02

12

135,52

106,93

110,14

153,47

116,46

158,02

13

142,3

149,63

116,44

140,67

136,66

132,02

14

128,52

166,53

151,14

137,07

127,86

137,82

15

135,52

118,43

146,44

144,57

120,86

111,12

16

140,72

155,03

157,24

124,07

116,66

146,92

17

148,52

118,93

138,94

117,97

151,96

137,22

18

131,62

115,83

165,8

125,27

156,66

128,12

19

141,32

151,53

149,34

115,87

134,56

143,92

20

145,12

144,63

159,84

128,77

122,86

153,12

21

151,02

129,83

147,24

113,67

106,66

143,32

22

139,92

162,13

148,14

125,97

107,56

140,02

23

142,12

138,53

141,44

149,47

122,66

135,52

24

156,72

140,13

130,34

135,27

125,56

115,12

25

127,42

155,83

140,44

155,77

143,76

156,02

26

140,62

164,43

135,74

138,07

127,76

106,82

27

148,12

173,93

117,94

144,57

146,66

120,92

28

138,72

127,83

169,34

115,57

154,56

132,02

29

140,82

142,03

148,84

128,77

161,56

115,32

30

181

Phụ lục 9: Số liệu chạy thống kê

9.1. Số liệu thống kê nuôi vỗ

ANOVA GSI CỦA CÁ CÁI & ĐỰC THEO GIA ĐOẠN

Sum of Squares df Mean Square F Sig,

Between Groups ,338 2 20,035 ,000

Cá cái GĐ I Within Groups ,405 ,169 ,008 Total ,744 48 50

Between Groups 12,673 2 77,685 ,000

Cá cái GĐ II Within Groups 4,649 6,336 ,082 Total 17,322 57 59

Between Groups 3,031 2 8,201 ,002

Cái cái GĐ III Within Groups 3,880 1,515 ,185 Total 6,911 21 23

Between Groups 15,171 2 71,075 ,000

Cá cái GĐ IV Within Groups 2,241 7,585 ,107 Total 17,412 21 23

Between Groups 60,591 2 110,862 ,000

Cái cái GĐ V Within Groups 4,919 30,295 ,273 Total 65,510 18 20

Between Groups ,000 2 1,693 ,209

Cá đực GĐ I Within Groups ,001 ,000 ,000 Total ,001 20 22

Between Groups ,005 2 9,114 ,001

Cá đực GĐ II Within Groups ,006 ,003 ,000 Total ,011 21 23

Between Groups ,014 2 31,530 ,001

Cá đực GĐ III Within Groups ,001 ,007 ,000 Total ,015 5 7

Between Groups ,010 2 23,633 ,003

Cá đực GĐ IV Within Groups ,001 ,005 ,000 Total ,011 5 7

Between Groups ,073 2 17,709 ,002

Cái đực GĐ V Within Groups ,014 ,036 ,002 Total ,087 7 9

ANOVA

Sum of Squares df Mean Square F Sig,

Between Groups 2,074 2 72,705 ,000

CacaiGDVI Within Groups ,157 1,037 ,014 Total 2,230 11 13

182

Between Groups ,012 2 22,745 ,001 CaducGDVI Within Groups ,002 7 ,006 ,000

Total ,014 9

ANOVA ĐƯỜNG KÍNH TRỨNG

Sum of Squares df Mean Square F Sig,

Between Groups ,012 2 8,969 ,000

GD II Within Groups ,058 ,006 ,001 Total ,070 87 89

Between Groups ,022 2 9,326 ,000

GD III Within Groups ,100 ,011 ,001 Total ,122 87 89

Between Groups ,038 2 15,254 ,000

GD IV Within Groups ,109 ,019 ,001 Total ,148 87 89

Between Groups ,045 2 19,189 ,000

GD V Within Groups ,102 ,023 ,001 Total ,147 87 89

ANOVA

Sum of Squares df Mean Square F Sig.

Between Groups 24046.569 2 12023.284 68.642 .000

KL cá Within Groups 5780.227 175.158 33

Total 29826.796 35

Between Groups 780.287 2 390.144 119.252 .000

KL trứng Within Groups 107.963 3.272 33

Total 888.250 35

Between Groups 5848414572.224 2 2924207286.112 66.781 .000

SSS tuyệt đối Within Groups 1445000405.745 43787891.083 33

Total 7293414977.969 35

Between Groups 19223330028.216 2 9611665014.108 1.844 .174

SSS tương đối Within Groups 171988998084.886 33 5211787820.754

35 Total 191212328113.101

183

KL cá

SSS tuyệt đối

Duncan

NT N Subset for alpha = 0.05

1 2

CM 38585.9083 12

KG 42535.2667 12

ĐT 12 67381.3583

Sig. .153 1.000

Means for groups in homogeneous subsets are

displayed.

a. Uses Harmonic Mean Sample Size = 12.000.

SSS tương đối

Duncan

NT N Subset for alpha

= 0.05

1

CM 12 370508.8162

KG 12 393601.0167

ĐT 12 426809.5694

Sig. .079

Means for groups in homogeneous

subsets are displayed.

a. Uses Harmonic Mean Sample Size

= 12.000.

9.2 Số liệu thống kê sinh sản

ANOVA

Sum of Squares df Mean Square F Sig,

Between Groups 495,224 8 3,466 ,001

TLTT Within Groups 2250,593 61,903 17,862 Total 2745,817 126 134

184

Between Groups 1381,361 8 10,654 ,000 TLN Within Groups 2042,063 126 172,670 16,207

Total 3423,424 134

Between Groups 179084076085,793 3,467 ,001

SSS Within Groups 813515089309,067 8 22385509510,724 6456468962,770 Total 992599165394,859 126 134

Between Groups 1,771 8 ,854 ,557

TLDH Within Groups 32,648 ,221 ,259 Total 34,419 126 134

TLN

Duncan

NT N Subset for alpha = 0,05

1 2 3 4

CMXCM 83,6733

86,9067

KGXKG

88,6267

KGXDT 88,6267

CMXDT 91,1200 91,1200

CMXKG 91,4333 91,4333

DTXDT 91,4533 91,4533

DTXKG 93,0933

DTXCM 93,4867

KGXCM 93,8667 15 15 15 15 15 15 15 15 15

Sig, ,105 1,000 ,244 ,081

Means for groups in homogeneous subsets are displayed,

a, Uses Harmonic Mean Sample Size = 15,000,

SSS

Duncan

NT N Subset for alpha = 0,05

2 3

DTXKG 15

DTXDT 15

DTXCM 15

KGXDT 1 241922,5333 254636,2667 258371,2667 271558,0667 15

283303,7333

CMXDT 283303,7333 15

CMXKG 304958,5333 304958,5333 304958,5333 15

KGXCM 307613,4667 307613,4667 307613,4667

CMXCM 345088,4667 345088,4667

KGXKG 348539,2000 15 15 15

Sig, ,054 ,055 ,180

Means for groups in homogeneous subsets are displayed,

185

a, Uses Harmonic Mean Sample Size = 15,000,

TLDH

Duncan

N Subset for alpha NT

= 0,05

1

15 1,1867 KGXDT

15 1,2667 DTXDT

15 1,3067 KGXKG

15 1,3867 DTXCM

15 1,4133 DTXKH

15 1,4733 CMXDT

15 1,4800 KGXCM

15 1,5200 CMXKG

15 1,5400 CMXDT

,112 Sig,

Means for groups in homogeneous

subsets are displayed,

a, Uses Harmonic Mean Sample Size =

15,000,

9.3 Số liệu thống kê ương cá

Tests of Between-Subjects Effects

Dependent Variable: NGAY15

Source Type III Sum of df Mean Square F Sig, Partial Eta

Squares Squared

Corrected Model 9,094a 8 1,137 61,063 ,000 ,652

Intercept 41,835 1 41,835 2247,275 ,000 ,896

FEMALE 6,116 2 3,058 164,266 ,000 ,557

MALE ,987 2 ,493 26,507 ,000 ,169

FEMALE * MALE 1,991 4 26,739 ,000 ,291

Error 4,859

Total 55,788 ,498 ,019 Corrected Total 13,953 261 270 269

a, R Squared = ,652 (Adjusted R Squared = ,641)

Tests of Between-Subjects Effects

Dependent Variable: NGAY30

Source Type III Sum of df Mean Square F Sig, Partial Eta

186

Squares Squared

8 Corrected Model 83,060a 10,383 27,080 ,000 ,454

1 Intercept 891,547 891,547 2325,328 ,000 ,899

2 FEMALE 56,970 28,485 74,295 ,000 ,363

2 MALE 23,675 11,837 30,874 ,000 ,191

4 FEMALE * MALE 2,415 1,575 ,181 ,024

Error 100,069

Total 1074,677 ,604 ,383 261 270 269 Corrected Total 183,130

a, R Squared = ,454 (Adjusted R Squared = ,437)

Tests of Between-Subjects Effects

Dependent Variable: NGAY45

Source Type III Sum of df Mean Square F Sig, Partial Eta

Squared Squares

8 12,059 25,753 ,000 ,441 Corrected Model 96,475a

1 2000,071 4271,262 ,000 ,942 Intercept 2000,071

2 25,149 53,706 ,000 ,292 FEMALE 50,297

2 17,326 37,001 ,000 ,221 MALE 34,652

4 6,154 ,000 ,086 FEMALE * MALE 11,526

Error 122,216

Total 2218,763 2,881 ,468 261 270 269 Corrected Total 218,692

a, R Squared = ,441 (Adjusted R Squared = ,424)

Tests of Between-Subjects Effects

Dependent Variable: NGAY60

Source Type III Sum of df Mean Square F Sig, Partial Eta

Squares Squared

8 Corrected Model 507,083a 63,385 74,668 ,000 ,696

1 Intercept 5716,144 5716,144 6733,589 ,000 ,963

2 FEMALE 265,323 132,662 156,275 ,000 ,545

2 MALE 75,734 37,867 44,607 ,000 ,255

4 FEMALE * MALE 166,026 48,894 ,000 ,428

Error 221,563

Total 6444,790 41,507 ,849 261 270 269 Corrected Total 728,646

a, R Squared = ,696 (Adjusted R Squared = ,687)

Tests of Between-Subjects Effects 187

Dependent Variable: NGAY75

Source Type III Sum of df Mean Square F Sig, Partial Eta

Squares Squared

Corrected Model 899,889a 8 112,486 132,506 ,000 ,802

Intercept 10201,008 1 10201,008 12016,556 ,000 ,979

FEMALE 696,398 2 348,199 410,170 ,000 ,759

MALE 77,951 2 38,975 45,912 ,000 ,260

FEMALE * MALE 125,540 4 36,971 ,000 ,362

Error 221,566

Total 11322,463 31,385 ,849 Corrected Total 1121,455 261 270 269

a, R Squared = ,802 (Adjusted R Squared = ,796)

Tests of Between-Subjects Effects

Dependent Variable: TLS

Source Type III Sum of df Mean Square F Sig, Partial Eta

Squares Squared

Corrected Model 124,611a ,722 15,576 2,598 ,099 8

Intercept 8315,042 ,994 8315,042 1386,996 ,000 1

FEMALE 5,643 ,105 ,641 ,471 2,821 2

MALE 12,732 ,210 ,390 1,062 6,366 2

FEMALE * MALE 96,539 ,668 ,045 4,026 4

Error 47,960

Total 9069,230 24,135 5,995 Corrected Total 172,571 8 17 16

a, R Squared = ,722 (Adjusted R Squared = ,444)

Tests of Between-Subjects Effects

Dependent Variable: FCR

Source Type III Sum of df Mean Square F Sig, Partial Eta

Squares Squared

,373 ,559 Corrected Model ,051a ,006 1,268 8

,000 ,998 Intercept 23,545 23,545 4685,473 1

,695 ,087 FEMALE ,004 ,381 ,002 2

,117 ,415 MALE ,029 2,837 ,014 2

,440 ,344 FEMALE * MALE ,021 1,050 4

Error ,040

Total 25,029 ,005 ,005 Corrected Total ,091 8 17 16

188

a, R Squared = ,559 (Adjusted R Squared = ,118)

Tests of Between-Subjects Effects

Dependent Variable: NS

Source Type III Sum of df Mean Square F Sig, Partial Eta

Squares Squared

Corrected Model 6310327,361a 788790,920 3,031 ,069 8 ,752

319576140,450 1 319576140,450 1227,962 Intercept ,000 ,994

FEMALE 1365815,125 682907,562 2,624 ,133 2 ,396

MALE 1314165,233 657082,617 2,525 ,141 2 ,387

FEMALE * MALE 3160262,740 3,036 ,085 4 ,603

Error 2081993,900

Total 347256354,240 790065,685 260249,238 Corrected Total 8392321,261 8 17 16

Tests of Between-Subjects Effects

Dependent Variable: CV

Source Type III Sum of df Mean Square F Sig, Partial Eta

Squared Squares

Corrected Model 242,262a 30,283 ,992 ,504 8 ,498

Intercept 9014,258 9014,258 295,380 ,000 1 ,974

FEMALE 18,767 9,383 ,307 ,744 2 ,071

MALE 118,359 59,180 1,939 ,206 2 ,327

FEMALE * MALE 96,109 ,787 ,565 4 ,282

Error 244,140

Total 9997,250 24,027 30,517 Corrected Total 486,402 8 17 16

a, R Squared = ,498 (Adjusted R Squared = -,004)

9.4 Số liệu thống kê nuôi cá thương phẩm ao

Tests of Between-Subjects Effects

Dependent Variable: DOT1

Source Type III Sum of df Mean Square F Sig, Partial Eta

Squares Squared

Corrected Model 395,561a 8 49,445 8,638 ,000 ,164

Intercept 25047,356 1 25047,356 4375,536 ,000 ,926

FEMALE 65,212 2 32,606 5,696 ,004 ,031

MALE 117,749 2 58,875 10,285 ,000 ,055

FEMALE * MALE 212,600 4 9,285 ,000 ,096

Error 2009,267

189

Total 27452,184 53,150 5,724 Corrected Total 2404,829 351 360 359

a, R Squared = ,164 (Adjusted R Squared = ,145)

Tests of Between-Subjects Effects

Dependent Variable: DOT2

Source Type III Sum of df Mean Square F Sig, Partial Eta

Squares Squared

Corrected Model 1665,059a 8 208,132 12,621 ,000 ,279

Intercept 79335,394 1 79335,394 4810,980 ,000 ,949

FEMALE 1401,874 2 700,937 42,506 ,000 ,246

MALE 109,853 2 54,926 3,331 ,037 ,025

FEMALE * MALE 153,333 4 2,325 ,057 ,034

Error 4304,017

Total 85304,471 38,333 16,490 Corrected Total 5969,076 261 270 269

a, R Squared = ,279 (Adjusted R Squared = ,257)

Tests of Between-Subjects Effects

Dependent Variable: DOT3

Source Type III Sum of df Mean Square F Sig, Partial Eta

Squares Squared

Corrected Model 3449,169a 8 ,532 ,000 431,146 37,058

Intercept 272610,435 1 ,989 ,000 272610,435 23431,446

FEMALE 1235,394 2 ,289 ,000 53,092 617,697

MALE 261,451 2 ,079 ,000 11,236 130,725

FEMALE * MALE 1952,324 4 ,391 ,000 41,952

Error 3036,574

Total 279096,178 488,081 11,634 261 270 269 Corrected Total 6485,743

a, R Squared = ,532 (Adjusted R Squared = ,517)

Tests of Between-Subjects Effects

Dependent Variable: DOT4

Source Type III Sum of df Mean Square F Sig, Partial Eta

Squares Squared

Corrected Model 9541,385a 8 ,709 ,000 1192,673 79,508

Intercept 585551,360 1 ,993 ,000 585551,360 39034,944

FEMALE 2876,868 2 ,424 ,000 95,891 1438,434

MALE 344,065 2 ,081 ,000 11,468 172,032

FEMALE * MALE 6320,453 4 ,617 ,000 105,336

Error 3915,182

190

Total 599007,927 1580,113 15,001 Corrected Total 13456,567 261 270 269

a, R Squared = ,709 (Adjusted R Squared = ,700)

Tests of Between-Subjects Effects

Dependent Variable: DOT5

Source Type III Sum of df Mean Square F Sig, Partial Eta

Squares Squared

Corrected Model 12109,096a 1513,637 98,702 ,000 8 ,752

1150768,981 1150768,981 75039,545 Intercept ,000 1 ,997

FEMALE 3262,346 1631,173 106,366 ,000 2 ,449

MALE 1071,511 535,756 34,936 ,000 2 ,211

FEMALE * MALE 7775,239 126,752 ,000 4 ,660

Error 4002,566

Total 1166880,643 1943,810 15,336 Corrected Total 16111,662 261 270 269

a, R Squared = ,752 (Adjusted R Squared = ,744)

Tests of Between-Subjects Effects

Dependent Variable: DOT6

Source Type III Sum of df Mean Square F Sig, Partial Eta

Squares Squared

Corrected Model 9265,998a 1158,250 141,209 ,000 8 ,812

1794765,580 1794765,580 218810,570 Intercept ,000 1 ,999

FEMALE 3910,768 1955,384 238,393 ,000 2 ,646

MALE 1570,492 785,246 95,734 ,000 2 ,423

FEMALE * MALE 3784,738 115,355 ,000 4 ,639

Error 2140,819

Total 1806172,397 946,184 8,202 Corrected Total 11406,817 261 270 269

a, R Squared = ,812 (Adjusted R Squared = ,807)

Tests of Between-Subjects Effects

Dependent Variable: DOT7

Source Type III Sum of df Mean Square F Sig, Partial Eta

Squares Squared

Corrected Model 20072,014a 2509,002 7,527 ,000 8 ,187

2618605,851 2618605,851 7855,994 Intercept ,000 1 ,968

FEMALE 6450,462 3225,231 9,676 ,000 2 ,069

MALE 5794,605 2897,303 8,692 ,000 2 ,062

FEMALE * MALE 7826,946 5,870 ,000 4 ,083

191

Error 86998,049 1956,737 333,326 Total 2725675,914 261 270

Corrected Total 107070,063 269

a, R Squared = ,187 (Adjusted R Squared = ,163)

ANOVA

Sum of Squares df Mean Square F Sig,

450,727 7 5,052 ,018 Between Groups

101,970 TLS Within Groups 64,390 12,746 552,697 8 15 Total

,120 7 3,429 ,053 Between Groups

,040 FCR Within Groups ,017 ,005 ,160 8 15 Total

Between Groups 79701927,479 5,437 ,015 7

NS Within Groups 16753646,935 11385989,640 2094205,867 Total 96455574,414 8 15

240,850 7 1,127 ,430 Between Groups

244,140 CV Within Groups 34,407 30,518 484,990 8 15 Total

Tests of Between-Subjects Effects

Dependent Variable: TLS

Source Type III Sum of df Mean Square F Sig, Partial Eta

Squares Squared

Corrected Model 468,639a ,821 58,580 4,596 ,023 8

Intercept 106346,528 ,999 106346,528 8343,358 ,000 1

FEMALE 35,446 ,258 17,723 1,390 ,303 2

MALE 52,262 ,339 26,131 2,050 ,191 2

FEMALE * MALE 363,899 ,781 7,137 ,009 4

Error 101,970

Total 111541,330 90,975 12,746 Corrected Total 570,609 8 17 16

a, R Squared = ,821 (Adjusted R Squared = ,643)

Tests of Between-Subjects Effects

Dependent Variable: FCR

Source Type III Sum of df Mean Square F Sig, Partial Eta

Squares Squared

Corrected Model ,141a ,018 3,529 ,047 ,779 8

Intercept 80,802 80,802 16160,400 ,000 1,000 1

FEMALE ,062 ,031 6,152 ,024 ,606 2

MALE ,022 ,011 2,152 ,179 ,350 2

FEMALE * MALE ,067 3,359 ,068 ,627 4

192

Error ,040 ,017 ,005 8

Total 85,570

Corrected Total ,181 17 16

a, R Squared = ,779 (Adjusted R Squared = ,558)

Tests of Between-Subjects Effects

Dependent Variable: NS

Source Type III Sum of df Mean Square F Sig, Partial Eta

Squares Squared

Corrected Model 85467765,118a 8 10683470,640 5,103 ,017 ,836

4138794663,200 1 4138794663,200 1976,730 Intercept ,000 ,996

FEMALE 19236760,697 2 9618380,348 ,047 4,594 ,535

MALE 20113856,424 2 10056928,212 ,043 4,803 ,546

FEMALE * MALE 44349597,795 4 ,022 5,295 ,726

Error 16750067,000

Total 4375378163,000 11087399,449 2093758,375 8 17 16 Corrected Total 102217832,118

a, R Squared = ,836 (Adjusted R Squared = ,672)

Tests of Between-Subjects Effects

Dependent Variable: CV

Source Type III Sum of df Mean Square F Sig, Partial Eta

Squared Squares

Corrected Model 242,262a 8 30,283 ,992 ,504 ,498

Intercept 9014,258 1 9014,258 295,380 ,000 ,974

FEMALE 18,767 2 9,383 ,307 ,744 ,071

MALE 118,359 2 59,180 1,939 ,206 ,327

FEMALE * MALE 96,109 4 ,787 ,565 ,282

Error 244,140

Total 9997,250 24,027 30,517 Corrected Total 486,402 8 17 16

a, R Squared = ,498 (Adjusted R Squared = -,004)

Independent Samples Test THUẦN VÀ LAI

Levene's Test for Equality

t-test for Equality of Means

of Variances

F

Sig,

t

df

Sig, (2-tailed)

Equal variances assumed

,404

,535

2,763

15

,014

TLS

Equal variances not assumed

2,899

11,907

,013

FCR

Equal variances assumed

,556

,467

-1,593

15

,132

193

Equal variances not assumed

-1,471

8,354

,178

Equal variances assumed

5,614

,032

1,581

15

,135

NS

Equal variances not assumed

1,332

6,693

,227

Equal variances assumed

,457

,509

1,185

15

,255

CV

Equal variances not assumed

1,094

8,343

,305

9.5 Số liệu thống kê nuôi cá thương phẩm trong giai

ANOVA

Sum of Squares df Mean Square F Sig,

Between Groups 117,097 ,000 54,190 8

BD Within Groups 1,562 6,774 ,058 Total 55,752 27 35

Between Groups 78,812 8 49,718 ,000

DOT1 Within Groups 5,350 9,852 ,198 Total 84,162 27 35

Between Groups 209,104 8 29,834 ,000

DOT2 Within Groups 23,655 26,138 ,876 Total 232,759 27 35

Between Groups 567,366 8 34,885 ,000

DOT3 Within Groups 54,890 70,921 2,033 Total 622,256 27 35

Between Groups 1113,242 8 40,862 ,000

DOT4 Within Groups 91,948 139,155 3,405 Total 1205,190 27 35

Between Groups 1242,115 8 26,267 ,000

DOT5 Within Groups 159,595 155,264 5,911 Total 1401,710 27 35

Between Groups 581,947 8 8,052 ,000

DOT6 Within Groups 243,922 72,743 9,034 Total 825,870 27 35

Between Groups 1007,461 8 10,733 ,000

DOT7 Within Groups 316,783 125,933 11,733 Total 1324,243 27 35

Tests of Between-Subjects Effects

Dependent Variable: BD

Source Type III Sum of df Mean Square F Sig,

Squares

194

Corrected Model 54,622a 6,828 116,126 ,000 8

1405,000 23896,068 ,000 Intercept 1405,000 1

22,817 388,068 ,000 FEMALE 45,634 2

38,017 ,000 2,235 MALE 4,471 2

19,209 ,000 FEMALE * MALE 4,518 4

Error 1,587

Total 1461,210 1,129 ,059 Corrected Total 56,210 27 36 35

a, R Squared = ,972 (Adjusted R Squared = ,963)

Tests of Between-Subjects Effects

Dependent Variable: DOT7

Source Type III Sum of df Mean Square F Sig,

Squares

125,933 10,733 ,000 Corrected Model 1007,461a 8

303803,067 25893,737 ,000 Intercept 303803,067 1

24,491 287,345 ,000 FEMALE 574,691 2

2,803 32,884 ,078 MALE 65,769 2

7,820 ,000 FEMALE * MALE 367,001 4

Error 316,782

Total 305127,310 91,750 11,733 Corrected Total 1324,243 27 36 35

a, R Squared = ,761 (Adjusted R Squared = ,690)

DOT7

Duncan

FEMALE N Subset

2

KG 12

CM 1 88,8167 89,2667

DT 12 12 97,5083

Sig, ,750 1,000

Means for groups in homogeneous subsets are

displayed,

Based on observed means,

The error term is Mean Square(Error) = 11,733,

a, Uses Harmonic Mean Sample Size = 12,000,

b, Alpha = ,05,

DOT7

Duncan

195

MALE N Subset

2

CM 12 1 90,0750

KG 92,1750 92,1750

DT 12 12 93,3417

Sig, ,145 ,411

Means for groups in homogeneous subsets

are displayed, Based on observed means,

The error term is Mean Square(Error) =

11,733,

a, Uses Harmonic Mean Sample Size =

12,000,

b, Alpha = ,05,

ANOVA

Sum of Squares df Mean Square F Sig,

8 ,036 Between Groups ,994 ,463

,122 TLS Within Groups ,004 ,005 27 35 ,158 Total

8 ,111 Between Groups ,945 ,498

,395 FCR Within Groups ,014 ,015 27 35 ,506 Total

8 ,171 Between Groups 4,446 ,002

,130 NS Within Groups ,021 ,005 27 35 ,300 Total

8 11,231 Between Groups 1,308 ,282

28,985 CV Within Groups 1,404 1,074 27 35 40,216 Total

Tests of Between-Subjects Effects

Dependent Variable: TLS

Source Type III Sum of df Mean Square F Sig,

Squares

Corrected Model ,036a 8 ,004 ,994 ,463

Intercept 21,731 1 21,731 4808,364 ,000

FEMALE ,022 2 ,011 2,412 ,109

MALE ,006 2 ,003 ,666 ,522

FEMALE * MALE ,008 4 ,449 ,772

Error ,122

Total 21,889 ,002 ,005 Corrected Total ,158 27 36 35

196

a, R Squared = ,228 (Adjusted R Squared = -,001)

TLS

Duncan

FEMALE N Subset

1

CM 12 ,7575

KG 12 ,7617

DT 12 ,8117

Sig, ,072

Means for groups in homogeneous

subsets are displayed,

Based on observed means,

The error term is Mean

Square(Error) = ,005,

a, Uses Harmonic Mean Sample

Size = 12,000,

b, Alpha = ,05,

TLS

Duncan

MALE N Subset

1

CM 12 ,7608

DT 12 ,7775

KG 12 ,7925

Sig, ,286

Means for groups in

homogeneous subsets are

displayed,

Based on observed means,

The error term is Mean

Square(Error) = ,005,

a, Uses Harmonic Mean Sample

Size = 12,000,

b, Alpha = ,05,

Tests of Between-Subjects Effects

Dependent Variable: FCR

Source Type III Sum of df Mean Square F Sig,

Squares

Corrected Model ,111a 8 ,014 ,945 ,498

Intercept 218,054 218,054 14904,987 ,000

1 197

FEMALE ,007 2 ,004 ,247 ,783

MALE ,029 2 ,014 ,987 ,386

FEMALE * MALE ,074 4 1,272 ,305

Error ,395

Total 218,560 ,019 ,015 Corrected Total ,506 27 36 35

a, R Squared = ,219 (Adjusted R Squared = -,013)

FCR

Duncan

FEMALE N Subset

1

CM 12 2,4417

DT 12 2,4667

KG 12 2,4750

Sig, ,531

Means for groups in homogeneous

subsets are displayed,

Based on observed means,

The error term is Mean

Square(Error) = ,015,

a, Uses Harmonic Mean Sample

Size = 12,000,

b, Alpha = ,05,

FCR

Duncan

MALE N Subset

1

KG 12 2,4333

CM 12 2,4500

DT 12 2,5000

Sig, ,213

Means for groups in

homogeneous subsets are

displayed,

Based on observed means,

The error term is Mean

Square(Error) = ,015,

a, Uses Harmonic Mean Sample

198

Size = 12,000,

b, Alpha = ,05,

Tests of Between-Subjects Effects

Dependent Variable: NS

Source Type III Sum of df Mean Square F Sig,

Squares

8 ,021 4,446 ,002 Corrected Model ,171a

1 18,290 3810,391 ,000 Intercept 18,290

2 ,051 10,705 ,000 FEMALE ,103

2 ,007 1,546 ,231 MALE ,015

4 2,766 ,048 FEMALE * MALE ,053

Error ,130

Total 18,590 ,013 ,005 27 36 35 Corrected Total ,300

a, R Squared = ,568 (Adjusted R Squared = ,441)

NS

Duncan

FEMALE N Subset

2

12 CM

KG 1 ,6742 ,6758

12 12 DT ,7883

Sig, ,953 1,000

Means for groups in homogeneous subsets are

displayed,

Based on observed means,

The error term is Mean Square(Error) = ,005,

a, Uses Harmonic Mean Sample Size = 12,000,

b, Alpha = ,05,

NS

Duncan

MALE N Subset

1

CM 12 ,6842

DT 12 ,7250

KG 12 ,7292

199

Sig, ,144

Means for groups in

homogeneous subsets are

displayed,

Based on observed means,

The error term is Mean

Square(Error) = ,005,

a, Uses Harmonic Mean Sample

Size = 12,000,

b, Alpha = ,05,

Tests of Between-Subjects Effects

Dependent Variable: CV

Source Type III Sum of df Mean Square F Sig,

Squares

8 1,404 1,308 ,282 Corrected Model 11,231a

1 16623,804 15485,345 ,000 Intercept 16623,804

2 1,541 1,436 ,256 FEMALE 3,082

2 2,589 2,411 ,109 MALE 5,177

4 ,692 ,604 FEMALE * MALE 2,971

Error 28,985

Total 16664,020 ,743 1,074 27 36 35 Corrected Total 40,216

a, R Squared = ,279 (Adjusted R Squared = ,066)

CV

Duncan

FEMALE N Subset

1

KG 12 21,1333

CM 12 21,4833

DT 12 21,8500

Sig, ,120

Means for groups in homogeneous

subsets are displayed,

Based on observed means,

The error term is Mean

Square(Error) = 1,074,

a, Uses Harmonic Mean Sample

Size = 12,000,

200

b, Alpha = ,05,

CV

Duncan

MALE N Subset

1

KG 12 21,2083

DT 12 21,2333

CM 12 22,0250

Sig, ,078

Means for groups in

homogeneous subsets are

displayed,

Based on observed means,

The error term is Mean

Square(Error) = 1,074,

a, Uses Harmonic Mean Sample

Size = 12,000,

b, Alpha = ,05,

9.6 Số liệu thống kê sinh sản nguồn cá G1 và ngẫu nhiên (NN)

Independent Samples Test

t-test for Equality of Means Levene's Test for Equality of Variances

F Sig, t df Sig, (2-tailed)

Equal variances assumed ,913 ,343 2,319 58 ,024 TLTT Equal variances not assumed 2,319 57,608 ,024

Equal variances assumed 17,009 ,000 4,793 58 ,000 TLN Equal variances not assumed 4,793 42,052 ,000

Equal variances assumed ,289 ,593 3,931 58 ,000 SSS Equal variances not assumed 3,931 57,491 ,000

Equal variances assumed 9,739 ,003 -4,722 58 ,000 TLDH Equal variances not assumed -4,722 46,421 ,000

9.7 Số liệu thống kê ương nguồn cá G1 và NN

Independent Samples Test

Levene's Test for t-test for Equality of Means

Equality of Variances

F Sig, t df Sig, (2-tailed)

201

DOT1 Equal variances assumed 3,077 ,154 7,410 4 ,002

Equal variances not assumed 7,410 2,439 ,010

Equal variances assumed ,177 ,695 4,551 4 ,010 DOT2 Equal variances not assumed 4,551 3,875 ,011

Equal variances assumed 1,845 ,246 4,838 4 ,008 DOT3 Equal variances not assumed 4,838 2,307 ,030

Equal variances assumed ,107 ,760 4,645 4 ,010 DOT4 Equal variances not assumed 4,645 3,929 ,010

Equal variances assumed ,249 ,644 7,293 4 ,002 DOT5 Equal variances not assumed 7,293 3,886 ,002

Equal variances assumed 1,143 ,345 3,618 4 ,022 TLS Equal variances not assumed 3,618 3,427 ,029

Equal variances assumed ,066 ,809 5,004 4 ,007 NS Equal variances not assumed 5,004 3,967 ,008

Equal variances assumed 4,126 ,112 -,175 4 ,869 CV Equal variances not assumed -,175 2,439 ,874

9.8 Số liệu thống kê nuôi nguồn cá G1 và NN

Independent Samples Test

Levene's Test for t-test for Equality of Means

Equality of

Variances

F Sig, t df Sig, (2-tailed)

Equal variances assumed 6,200 ,067 9,550 4 ,001 DOT1 Equal variances not assumed 9,550 2,449 ,005

Equal variances assumed ,142 ,725 6,498 4 ,003 DOT2 Equal variances not assumed 6,498 3,955 ,003

Equal variances assumed 1,302 ,318 5,655 4 ,005 DOT3 Equal variances not assumed 5,655 3,194 ,009

Equal variances assumed 5,814 ,073 3,739 4 ,020 DOT4 Equal variances not assumed 3,739 2,227 ,055

Equal variances assumed 2,186 ,213 3,840 4 ,018 DOT5 Equal variances not assumed 3,840 3,132 ,029

Equal variances assumed ,525 ,509 7,599 4 ,002 DOT6 Equal variances not assumed 7,599 3,720 ,002

Equal variances assumed ,060 ,819 7,716 4 ,002 DOT7 Equal variances not assumed 7,716 3,782 ,002

Equal variances assumed ,500 ,519 6,037 4 ,004 TLS Equal variances not assumed 6,037 3,670 ,005

Equal variances assumed 1,906 ,240 -6,427 4 ,003 FCR Equal variances not assumed -6,427 2,453 ,014

202

NS Equal variances assumed ,235 ,653 12,746 4 ,000

Equal variances not assumed 12,746 3,888 ,000

Equal variances assumed ,561 ,496 ,774 4 ,482 CV Equal variances not assumed ,774 3,765 ,484

Phụ lục 10: Một số hình ảnh trong nghiên cứu

203

204