BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM ---------------------
LÂM THÀNH ĐỨC
CẢI THIỆN SINH KẾ BỀN VỮNG KHI THỰC HIỆN DI DỜI, GIẢI TỎA,
TÁI ĐỊNH CƯ ĐỂ CẢI TẠO, XÂY MỚI
CÁC CHUNG CƯ CŨ XUỐNG CẤP -
NGHIÊN CỨU TẠI CHUNG CƯ CÔ GIANG, QUẬN 1
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM ----------------------
KHOA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
LÂM THÀNH ĐỨC
CẢI THIỆN SINH KẾ BỀN VỮNG KHI THỰC HIỆN DI DỜI, GIẢI TỎA,
TÁI ĐỊNH CƯ ĐỂ CẢI TẠO, XÂY MỚI
CÁC CHUNG CƯ CŨ XUỐNG CẤP -
NGHIÊN CỨU TẠI CHUNG CƯ CÔ GIANG, QUẬN 1
Chuyên ngành : Quản lý công
Mã số : 60340403
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. TRẦN TIẾN KHAI
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đề tài nghiên cứu: “CẢI THIỆN SINH KẾ BỀN VỮNG KHI THỰC
HIỆN DI DỜI, GIẢI TỎA, TÁI ĐỊNH CƯ ĐỂ CẢI TẠO, XÂY MỚI CÁC CHUNG CƯ
CŨ XUỐNG CẤP – NGHIÊN CỨU TẠI CHUNG CƯ CÔ GIANG, QUẬN 1” là công
trình nghiên cứu riêng của tôi. Những nội dung trong luận văn này là do tôi thực hiện
dưới sự hướng dẫn trực tiếp của PGS.TS. Trần Tiến Khai
Các tham khảo trong luận văn được trích dẫn rõ ràng tên tác giả, tên công trình. Các
kết quả và số liệu nghiên cứu trong luận văn này là do tôi tự thực hiện, trung thực. Mọi
sao chép không hợp lệ, vi phạm quy chế đào tạo, tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.
Học viên thực hiện
Lâm Thành Đức
LỜI CẢM ƠN
Luận văn thạc sĩ kinh tế chuyên ngành Quản lý công với đề tài “CẢI THIỆN SINH
KẾ BỀN VỮNG KHI THỰC HIỆN DI DỜI, GIẢI TỎA, TÁI ĐỊNH CƯ ĐỂ CẢI TẠO,
XÂY MỚI CÁC CHUNG CƯ CŨ XUỐNG CẤP – NGHIÊN CỨU TẠI CHUNG CƯ
CÔ GIANG, QUẬN 1” là kết quả của quá trình cố gắng không ngừng của bản thân và
được sự giúp đỡ, động viên khích lệ của các thầy cô, bạn bè đồng nghiệp và người thân.
Qua trang viết này tác giả xin gửi lời cảm ơn tới những người đã giúp đỡ tôi trong thời
gian học tập - nghiên cứu khoa học vừa qua.
Lời đầu tiên, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Trần Tiến Khai,
người trực tiếp hướng dẫn tôi thực hiện đề tài này. Thầy đã cung cấp cho tôi rất nhiều tài
liệu tham khảo quan trọng, tận tình hướng dẫn, động viên và đưa ra những lời khuyên, lời
góp ý, phê bình sâu sắc giúp tôi hoàn thành nghiên cứu này.
Xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh,
khoa Quản lý nhà nước đã tạo điều kiện cho tôi hoàn thành tốt công việc nghiên cứu khoa
học của mình.
Xin được gửi lời cảm ơn đặc biệt đến các hộ gia đình về sự kiên nhẫn và trợ giúp
cho việc hoàn thành nghiên cứu này.
Sau cùng, tôi xin chân thành cảm ơn đồng nghiệp, đơn vị công tác, các tổ chức, cá
nhân đã giúp đỡ, hỗ trợ tôi trong quá trình học tập và thực hiện Luận văn.
Tác giả
Lâm Thành Đức
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Mục tiêu cụ thể của đề tài là khảo sát, đánh giá hiện trạng sinh kế của người dân
sinh sống sau thực hiện di dời, cải tạo, xây mới chung cư Cô Giang, Quận 1 dựa trên
việc đánh giá các loại tài sản sinh kế và tình trạng tổn thương của các hộ dân. Trên cơ
sở phân tích thực trạng và rút kinh nghiệm thực tế từ dự án chung cư Cô Giang, Quận
1, tác giả thực hiện đề xuất những chính sách trước khi thực hiện việc di dời, giải tỏa để
cải thiện sinh kế của hộ dân sau khi thực hiện dự án, tái định cư.
Đề tài thực hiện nghiên cứu định tính, sử dụng khung phân tích sinh kế bền vững
của Bộ Phát triển Quốc tế Vương quốc Anh (DFID, 1999) và cẩm nang về tái định cư
của Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB) để xác định các yếu tố hình thành sinh kế của
con người và sự tác động của chính sách đến các yếu tố đó.
Qua đó, tác giả xây dựng Khung phân tích sinh kế bền vững cho các nhóm hộ.
Kết quả nghiên cứu dựa trên việc khảo sát vốn con người, vốn tự nhiên, vốn tài chính,
vốn xã hội và các hoàn cảnh dễ bị tổn thương, chiến lược sinh kế của nhóm hộ…
Từ các kết quả đã được thực hiện, đề tài nghiên cứu đưa ra các đóng góp về
mặt học thuật cũng như đề xuất các giải pháp, khuyến nghị với các cơ quan hữu quan
các giải pháp nhằm cải thiện sinh kế của hộ dân bị ảnh hưởng sau khi thực hiện việc di
dời, giải tỏa đối với tất cả các chung cư cũ trên địa bàn Thành phố.
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CÁM ƠN
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
MỤC LỤC
Chương 1. TỔNG QUAN....................................................................................................................... 1
1.1. Sự cần thiết của đề tài 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu 2
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
1.4. Câu hỏi nghiên cứu 3
1.5. Phương pháp nghiên cứu 3
Chương 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT ......................................................................................................... 5
5 2.1. Các khái niệm
2.1.1. Sinh kế .................................................................................................................. 5
2.1.2. Sinh kế bền vững .................................................................................................. 5
7 2.2. Tái định cư
2.2.1. Khái niệm ............................................................................................................. 7
2.2.2. Phân loại ............................................................................................................... 7
8 2.3. Khung phân tích đề xuất
2.3.1. Khái niệm ............................................................................................................. 8
2.3.2. Các nội dung của khung sinh kế .......................................................................... 9
12 2.4. Tổng quan các nghiên cứu trong nước
14 2.5. Tổng quan chính sách về bồi thường, di dời, giải tỏa
2.5.1. Những chính sách về bồi thường, di dời, giải tỏa, tái định cư tại Việt Nam: ...... 14
2.5.2. Những chính sách quốc tế về bồi thường, di dời, giải tỏa, tái định cư: ............... 15
2.5.3. Những kinh nghiệm về đền bù, di dời, giải tỏa, tái định cư và khôi phục sinh kế bền
vững trong tái định cư của một số nước trong khu vực ................................................. 17
Chương 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........................................................................ 22
22 3.1. Khung phân tích
3.1.1. Tài sản sinh kế ...................................................................................................... 22
3.1.2. Hoàn cảnh dễ bị tổn thương ............................................................................. 23
3.1.3. Chiến lược sinh kế ............................................................................................ 23
3.1.4. Kết quả sinh kế ................................................................................................. 23
3.2. Thiết kế nghiên cứu 24
3.2.1. Phương pháp chọn mẫu .................................................................................... 24
3.2.2. Khảo sát hộ gia đình ......................................................................................... 26
27 3.3. Phương pháp nghiên cứu và nguồn thông tin
3.3.1. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 27
3.3.2. Nguồn thông tin ................................................................................................ 27
Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 28
4.1. Tổng quan về tình hình di dời, giải tỏa, đền bù, tái định cư của các chung cư cũ trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh 28
4.2. Tình hình di dời, giải tỏa, đền bù, tái định cư chung cư Cô Giang 28
4.3. Phân tích các nguồn vốn và tài sản sinh kế 35
4.3.1. Vốn con người .................................................................................................. 35
4.3.2. Vốn tự nhiên ..................................................................................................... 38
4.3.3. Vốn tài chính .................................................................................................... 39
4.3.4. Vốn vật chất...................................................................................................... 41
4.3.5. Vốn xã hội ........................................................................................................ 42
4.4. Chiến lược sinh kế của các nhóm hộ ................................................................... 43
4.5. Các nguồn gây tổn thương .................................................................................. 44
4.6. Phân tích kết quả sinh kế ..................................................................................... 44
4.7. Hỗ trợ của chính quyền ....................................................................................... 45
4.8. Đánh giá của người dân về việc di dời, giải tỏa, bồi thường, tái định cư ........... 46
4.9. Những trở ngại cản trở người dân khi thực hiện di dời, giải tỏa ......................... 47
4.10. Đánh giá của tác giả về việc về việc di dời, giải tỏa, bồi thường, tái định cư . 49
Chương 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH .............................................. 51
5.1. Kết luận ............................................................................................................... 51
5.2. Kiến nghị chính sách .......................................................................................... 52
5.5. Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp của đề tài ..................................................... 56
Chương 1. TỔNG QUAN
1.1. Sự cần thiết của đề tài
Hiện nay, Thành phố Hồ Chí Minh có khoảng 474 chung cư cũ cần được
kiểm định, phần lớn được xây dựng từ giữa những năm 1960 và có đến 106 chung
cư, nhà tập thể đang ở trong tình trạng nguy hiểm, có thể sập bất cứ lúc nào, như
chung cư 727 Trần Hưng Đạo, quận 5; chung cư lô 4, lô 6 Thanh Đa, quận Bình
Thạnh… Thế nhưng, dù cơ quan chức năng đã đưa ra hàng loạt khuyến cáo, thậm
chí có yêu cầu người dân sống trong các chung cư này di dời nơi khác, nhưng
nhiều người vẫn cố thủ, không chịu đi.
Thực tế người dân ít mặn mà với việc chia tay nơi ở cũ của mình vì họ có
thể bị mất các phương tiện sản xuất, bao gồm các căn hộ, nguồn thu nhập và các kế
sinh nhai, đặc trưng văn hóa và tiềm năng về sự hỗ trợ lẫn nhau có thể bị triệt tiêu.
Những người bị ảnh hưởng không còn sự lựa chọn nào và buộc phải tìm cách xây
dựng cuộc sống, thu nhập và cơ sở vật chất của họ ở nơi khác. Trong khi đó chính
sách tái định cư, bồi thường giải tỏa chưa hấp dẫn; chính sách thu hút doanh
nghiệp đầu tư vào chung cư cũ cũng chưa đủ sức lôi cuốn.
Gần đây nhất, việc di dời, giải tỏa chung cư Cô Giang đã khiến cho chính
quyền Quận 1 đã phải thực hiện nhiều cuộc đối thoại, nhiều biện pháp từ mềm
mỏng đến cứng rắn để thực hiện chủ trương chung của Thành phố. Chung cư Cô
Giang là chung cư cũ xây dựng trước 1975, do đó các cấu kiện đã xuống cấp và có
nguy cơ sụp đổ, khi UBND Thành phố và UBND Quận 1 có chủ trương di dời, tuy
nhiên do mức đền bù chưa thỏa đáng, nhiều hộ dân đã phản đối và tạo ra điểm
nóng về an ninh trật tự trên địa bàn. Vấn đề cơ bản dẫn đến bức xúc của người dân
là do dự án kéo dài quá lâu và sự đền bù chưa được công bằng đối với người di dời
trước và di dời sau trong những người bị ảnh hưởng bởi dự án.
Tình trạng chung cư xuống cấp, cần di dời người dân ra khỏi nơi nguy hiểm
là vấn đề chính quyền các cấp đã đặt ra từ nhiều năm nay. Tuy nhiên, không ít
người kiên quyết bám trụ căn hộ của mình mặc dù biết hiểm nguy rình rập, bởi lẽ
1
chính quyền mong muốn di dời nhưng chưa có giải pháp hữu hiệu.Nếu chỉ còn ít
người không chấp hành di dời, cơ quan chức năng buộc phải cưỡng chế, vì lợi ích
phục vụ số đông. Cả chung cư có mấy trăm hộ nhưng chỉ vì một vài hộ không
đồng tình mà dừng lại dự án là không được.
Trên thực tế hiện nay, vấn đề thu hồi đất và nhà ở cho quy hoạch chỉnh trang
đô thị là một vấn đề hết sức phức tạp và nan giải. Đất đai và nơi cư trú từ trước đến
nay là nguồn tư liệu sản xuất chính mang lại giá trị cho bản thân và xã hội, khi dân
số ngày càng tăng, nguồn đất đai càng khan hiếm, người dân chen chúc nhau sống
trong những khu ổ chuột thì việc quản lý của nhà nước đối với vấn đề này ngày
càng trở nên khó khăn hơn bao giờ hết. Khi nhà nước không thực hiện tốt công tác
quản lý của mình, không đặt lợi ích của người dân và mục tiêu chung của phát triển
đô thị lên trên sẽ tạo ra nhiều bức xúc trong nhân dân, thậm chí là biểu tình, khiếu
nại khiếu kiện tràn lan. Do vậy Nhà Nước cần có những chính sách hợp lý để đảm
bảo cho quyền lợi của nhân dân, của nhà nước và đảm bảo cho chế độ xã hội chủ
nghĩa được phát triển bền vững.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Đề tài đặt ra các mục tiêu nghiên cứu tổng quát là hệ thống hóa các cơ sở lý
luận và thực tiễn về di dời, giải tỏa, tái định cư và các vấn đề sinh kế bền vững đối
với các hộ dân bị ảnh hưởng khi thực hiện di dời, giải tỏa để cải tạo, xây mới các
chung cư cũ xuống cấp trên địa bàn Quận 1 nói riêng và Thành phố Hồ Chí Minh
nói chung.
Mục tiêu cụ thể của đề tài là khảo sát, đánh giá hiện trạng sinh kế của người
dân sinh sống sau thực hiện di dời, cải tạo, xây mới chung cư Cô Giang, Quận 1
dựa trên việc đánh giá các loại tài sản sinh kế và tình trạng tổn thương của các hộ
dân. Trên cơ sở phân tích thực trạng và rút kinh nghiệm thực tế từ dự án chung cư
Cô Giang, tác giả thực hiện đề xuất các giải pháp, khuyến nghị với các cơ quan
hữu quan các giải pháp trước khi thực hiện việc di dời, giải tỏa nhằm cải thiện sinh
kế của hộ dân bị ảnh hưởng sau khi thực hiện việc di dời, giải tỏa đối với tất cả các
2
chung cư cũ trên địa bàn Thành phố.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu là sinh kế, bối cảnh dễ bị tổn
thương của các hộ dân chung cư Cô Giang và các chính sách có liên quan. Khách
thể nghiên cứu là các hộ dân bị ảnh hưởng khi thực hiện di dời, cải tạo, xây mới
chung cư Cô Giang, Quận 1. Đối tượng khảo sát là một số hộ dân trước đây sinh
sống tại chung cư Cô Giang, Quận 1.
- Phạm vi nghiên cứu:
* Phạm vi không gian: Nghiên cứu được thực hiện tại nơi tạm cư, tái định
cư của các hộ dân trước đây sinh sống tại chung cư Cô Giang, Quận 1.
* Phạm vi thời gian: Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 6/2017 – đến
tháng 10/2017. Đây là thời gian các hộ vừa hoàn tất việc di dời, việc khảo sát, phân
tích sinh kế trong giai đoạn này đánh giá được tương đối những khó khăn khi các
nhóm bị ảnh hưởng gặp phải. Thời gian vừa mới di dời thực sự là thời gian rất khó
khăn cho các nhóm hộ. Do đó, khi thực hiện giải pháp sinh kế bền vững tác giả tập
trung phân tích sâu đối với các khó khăn mà người bị ảnh hưởng gặp phải khi vừa
thực hiện di dời.
* Phạm vi chính sách: Nghiên cứu tập trung vào những chính sách liên quan
đến vấn đề di dời, cải tạo, xây mới chung cư Cô Giang nói riêng và địa bàn Thành
phố Hồ Chí Minh nói chung.
1.4. Câu hỏi nghiên cứu
- Sinh kế của người dân bị ảnh hưởng thể hiện thế nào thông qua các
loại tài sản sinh kế và tình trạng dễ bị tổn thương?
- Các chính sách hiện hành ảnh hưởng như thế nào đến sinh kế của
người dân thông qua việc ảnh hưởng lên các loại tài sản sinh kế và tình trạng dễ bị
tổn thương?
- Những thay đổi chính sách cần được đưa ra để cải thiện sinh kế cho
3
hộ dân bị ảnh hưởng?
1.5. Phương pháp nghiên cứu
- Thông tin cần dùng: sơ cấp qua khảo sát và các nguồn thông tin thứ
cấp;
- Nguồn thông tin, dữ liệu: Luận văn đã rà soát các văn bản, tài liệu
liên quan từ nhiều nguồn, nhiều tổ chức có uy tín và các tổ chức liên quan (Ngân
hàng Thế giới, Ngân hàng phát triển Châu Á, Bộ Phát triển Quốc tế Vương quốc
Anh, chính quyền sở tại, các chuyên gia trong ngành…)
Kỹ thuật thu thập thông tin:
- Phương pháp chuyên gia: Nghiên cứu sẽ sử dụng phương pháp phỏng
vấn trực tiếp các chuyên gia hoặc phỏng vấn, khảo sát lấy ý kiến của các chuyên
gia, các nhà khoa học, các nhà quản lý nhằm thu thập các kinh nghiệm, ý kiến của
họ về di dời, giải tỏa, tái định cư trong các tình huống cụ thể.
- Phỏng vấn cấu trúc: Hệ thống câu hỏi phỏng vấn được soạn thảo và
điều tra thử để kiểm tra mức độ thu thập thông tin có thể và kiểm tra tính chính xác
của thông tin thu thập. Các câu hỏi in sẵn tập trung vào việc thu thập các tư liệu số
liệu phục vụ nghiên cứu thực trạng, đánh giá, cải thiện sinh kế của người dân sau
khi thực hiện cải tạo, di dời, giải tỏa các hộ dân sinh sống tại chung cư Cô Giang.
+ Kích thước mẫu điều tra: Căn cứ trên quy mô số hộ bị ảnh hưởng của dự
án chung cư Cô Giang (894 căn nhà ở và 09 căn thuộc tổ chức), tôi lựa chọn số hộ
điều tra dựa trên tình hình thực tế. Số hộ điều tra là 100 hộ, là những hộ sống rải
rác trên địa bàn và khu vực khác.
-Kỹ thuật xử lý và phân tích số liệu dự kiến: Đề tài sử dụng khung phân tích
sinh kế bền vững của Bộ Phát triển Quốc tế Vương quốc Anh (DFID, 1999). Đồng
thời sử dụng cẩm nang về tái định cư của Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB) để
xác định các yếu tố hình thành sinh kế của con người và sự tác động của chính
sách đến các yếu tố đó.
-Thiết kế nghiên cứu: Chiến lược thực hiện gồm các bước: (1) Thu thập
thông tin thứ cấp để chọn mẫu phân tầng. (2) Phỏng vấn sơ bộ để xây dựng bảng
4
câu hỏi khảo sát. (3) Thiết kế bảng câu hỏi và lựa chọn phương thức khảo sát. (4)
Tiến hành lấy mẫu, thực hiện khảo sát thu thập thông tin sơ cấp. (5) Xử lí thông tin
5
thu thập, phân tích kết quả điều tra.
Chương 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1. Các khái niệm liên quan
2.1.1 Sinh kế
Có nhiều khái niệm liên quan đến sinh kế, có thể hiểu sinh kế của cộng đồng
hay của hộ gia đình hệ thống các nguồn nhân lực, là sự kết hợp với các hoạt động
và quyết định mà họ sẽ thực hiện để sinh nhai và đạt được các mục tiêu của họ.
Nói một cách dễ hiểu hơn, sinh kế của một hộ gia đình hoặc cộng đồng được coi
như là kế sinh nhai của hộ gia đình hoặc cộng đồng đó.
Để duy trì cuộc sống, mỗi hộ gia đình đều có các chiến lược sinh kế khác
nhau. Đó là quá trình ra quyết định về các vấn đề hộ gia đình, bao gồm các vấn đề
như thành phần hộ gia đình, sự gắn kết giữa các thành viên, phân bổ chất lượng vật
chất và chi phí vật chất của hộ gia đình.
Theo khung phân tích sinh kế của Bộ Phát triển Quốc tế Vương quốc Anh
(DFID), sinh kế được hiểu là: Sinh kế bao gồm các khả năng tài sản (nguồn lực vật
chất và nguồn lực xã hội) và các hoạt động cần thiết để kiếm sống.
Một trong những con đường để hiểu một hệ thống sinh kế là phân tích chiến
lược sử dụng nguồn lực sinh kế cũng như cách thức chống đỡ và thích ứng của cá
nhân và cộng đồng đó đối với các tác động bất thường từ bên ngoài (Balgis, 2005).
2.1.2 Sinh kế bền vững
Sinh kế được gọi là bền vững khi nó có thể đối phó và phục hồi trước những
căng thẳng, những cú sốc và duy trì hay nâng cao khả năng của mình và các tài sản
ở hiện tại và trong tương lai mà không tàn phá nguồn tài nguyên thiên nhiên.
Mục tiêu sinh kế bền vững có thể hướng đến một tầm rộng lớn hơn, chú
trọng vào con người, quá trình và các cấu trúc trong quá trình xác định nguồn lực,
tài sản được tạo ra và sử dụng như thế nào. Để có một sinh kế bền vững, cần sử
dụng các nguồn lực và tài sản có tính bền vững lâu dài. Họ phải nhận thức được
không chỉ việc sử dụng các nguồn lực sẵn có mà còn bổ sung và tăng cường liên
6
tục những nguồn lực đó cho sự phát triển bền vững của sinh kế của họ.
Sinh kế bền vững được định nghĩa như sau: Sinh kế bền vững bao gồm con
người, năng lực, kế sinh nhai, lương thực, thu nhập và tài sản của họ, trong đó tài
sản gồm tài nguyên, dự trữ, và tài sản vô hình chẳng hạn như dư nợ và cơ hội. Về
mặt xã hội sinh kế bền vững thể hiện khả năng chống chịu hoặc tồn tại từ những
biến động lớn (Chambers và Conway, 1992).
Sinh kế bền vững khi họ:
- Kiên cường đối mặt với các cú sốc bên ngoài và áp lực
- Không phụ thuộc vào hỗ trợ bên ngoài
- Duy trì năng suất lâu dài của các nguồn tài nguyên thiên nhiên
- Không phá hoại sinh kế của những người khác
Phải duy trì và tăng cường nguồn nhân lực bằng cả trực tiếp lẫn gián tiếp.
Trong cả hai cách thực hiện này, kết quả sẽ chỉ đúng khi con người sẵn sàng đầu tư
vốn con người bằng cách tham gia vào việc đào tạo và tiếp cận các dịch vụ. Do đó,
vấn đề cải thiện cách tiếp cận với giáo dục chất lượng cao, thông tin, công nghệ và
đào tạo để nâng cao chất lượng dinh dưỡng và sức khoẻ sẽ góp phần phát triển
nguồn nhân lực.
- Duy trì và tăng cường các nguồn lực tự nhiên cần được thực hiện bằng cách
thay đổi cách tiếp cận các nguồn tài nguyên thiên nhiên, cải thiện việc quản lý các
nguồn lực. Một trong những mục tiêu chính của sinh kế bền vững là theo đuổi mục
tiêu ổn định nhiều loại tài nguyên khác nhau để chúng không ảnh hưởng đến sự ổn
định của môi trường tự nhiên. Hỗ trợ các nguồn tài nguyên thiên nhiên có thể đạt
được thông qua việc chuyển đổi các quá trình và cấu trúc tự nhiên và đổi mới các
ứng dụng trong tương lai.
- Duy trì và nâng cao các nguồn lực xã hội được hiểu là tăng cường xây dựng
các nguồn vốn xã hội, tập trung vào các thể chế địa phương như thông qua việc tạo
ra năng lực, đào tạo hoặc phân phối các nguồn lực, hoặc thông qua việc tạo ra một
môi trường tự do dân chủ. Vốn xã hội cần được hỗ trợ từ các ngành khác, và nhu
cầu gắn kết trách nhiệm xã hội và các tổ chức quần chúng vào vốn xã hội.
- Tạo nguồn lực tài chính cho người dân không nên hỗ trợ trực tiếp vốn tài
7
chính mà nên tốt nhất là thông qua các kênh gián tiếp như: Cho người dân tiếp cận
nhiều hơn các dịch vụ tài chính, tăng cường cải thiện môi trường dịch vụ tài chính,
thực hiện hiệu quả tiết kiệm dòng tài chính.
- Tăng cường nguồn lực vật chất để giúp mọi người tiếp cận với cơ sở hạ tầng
và những thứ giúp sinh kế của họ tốt hơn. Nguồn lực vật chất không những đòi hỏi
vốn ban đầu mà còn cung cấp tài chính cho những gì đang xảy ra và nguồn nhân
lực đáp ứng các hoạt động và duy trì chi phí cho dịch vụ.
2.2. Tái định cư:
2.2.1. Khái niệm:
Tái định cư là một khái niệm dùng để chỉ những ảnh hưởng tác động đến đời
sống của người dân do bị mất tài sản và nguồn thu nhập trong quá trình phát triển
dự án gây ra, bất kể có phải di chuyển hay không và các chương trình nhằm khôi
phục cuộc sống của họ. Khái niệm tái định cư bao hàm cả việc thực hiện chính
sách bồi thường thiệt hại khi thu hồi đất. Xét theo nghĩa hẹp, tái định cư theo nghĩa
hẹp là quá trình di chuyển người dân đến nơi ở mới.
Theo Ngân hàng Phát triển Châu Á, khi phân loại dựa trên thiệt hại của
người tái định cư, tái định cư được phân thành 4 trường hợp:
- Người tái định cư bị thiệt hại về tư liệu sản xuất như đất đai, thu nhập và
đời sống;
- Người tái định cư bị thiệt hại về nhà ở, các hệ thống, dịch vụ kèm theo;
- Người tái định cư bị thiệt hại về các tài sản khác;
- Người tái định cư bị thiệt hại về các nguồn tài nguyên của cộng đồng
như môi trường sinh sống, văn hóa
2.2.2. Phân loại:
Về hình thức, tái định cư được phân thành các loại sau:
- Di chuyển ra vùng ngoại ô, bao gồm việc thực hiện các chương trình đổi
mới đô thị cho phong trào tự nguyện của người dân
- Di cư đến các khu vực đô thị hóa
- Tái định cư ngay tại chỗ khi triển khai các dự án
8
Xét về sở nguyện của người dân cũng có nhiều mức độ:
- Tái định cư tự phát: là mua bán, xây dựng trái phép không theo quy
hoạch. Do xây dựng bất hợp pháp trong khu vực không có cơ sở hạ tầng, giá đất
thấp, nên nhiều người có thu nhập thấp, nhiều người trong số đó bị giải tỏa khỏi
các dự án nhận tiền đền bù tự cho cho mình chỗ ở.
- Tái định cư tự giác: Tái định cư là việc tái định cư để thực hiện dự án và
người tự nguyện chấp hành kế hoạch và phương án tái định cư, bao gồm cả việc
tạo lập nhà ở mới trong các dự án phát triển nhà ở.
- Cưỡng bức tái định cư: Nó thường bị cưỡng chế giải tỏa và bố trí chỗ ở
cho những người đã được thanh toán mà không có sự đồng ý của họ. Các trường
hợp không phù hợp đã gây tắc nghẽn cho đầu tư phát triển
Xét về tính chất, tái định cư có 2 dạng:
- Tái định cư bắt buộc để thực hiện các dự án phục vụ lợi ích chung. Nói
chung, tất cả các quốc gia trên thế giới đã đặt ưu tiên lợi ích của nhà nước trong
việc thu hồi đất để thực hiện các dự án này.
- Tái định cư tự nguyện: Tái định cư tự nguyện thường xuyên được thực
hiện trong các dự án cải tạo quy mô nhỏ, vì lợi ích trực tiếp của những người tham
gia thực hiện dự án.
2.3. Khung phân tích đề xuất
Đề tài sử dụng khung phân tích sinh kế bền vững của Bộ Phát triển Quốc tế
Vương quốc Anh (DFID, 1999), Cẩm nang về tái định cư của Ngân hàng phát triển
Châu Á (ADB) để xác định những yếu tố hình thành sinh kế của con người và mối
quan hệ tác động của chính sách đến các yếu tố đó.
2.3.1. Khái niệm
Khung phân tích sinh kế là một công cụ được sử dụng để đánh giá, phân tích
sinh kế của người dân. Áp dụng khung phân tích sinh kế sẽ nắm vững các yếu tố
tác động đến sinh kế của người dân cũng như mối quan hệ tác động giữa các yếu tố
đó với nhau.
Khung sinh kế bao gồm năm phần chính: Bối cảnh dễ bị tổn thương, tài sản
9
sinh kế, chính sách và thể chế, chiến lược sinh kế và kết quả sinh kế.
S: Nguồn vốn xã hội P: Nguồn vốn vật chất
Hình 2.1. Mô hình khung sinh kế
Ghi chú: H: Nguồn vốn con người N: Nguồn vốn tự nhiên F: Nguồn vốn tài chính
TÀI SẢN SINH KẾ
Cơ cấu và tiến trình thực hiện
Kết quả sinh kế
H
CÁC CHIẾN LƯỢC SINH KẾ
S
N
Ảnh hưởng và các nguồn tiếp cận
Phạm vi rủi ro - Các cú sốc Các khuynh hướng - Tính thời vụ
-Thu nhập tăng -Đời sống nâng cao -Tính bền vững cao -An ninh lương thực đảm bảo -Sử dụng đất lâu dài
P
F
-Các cấp chính quyền -Đơn vị tư -Luật -Chính sách -Văn hóa - Thể chế
Nguồn: DFID,sustainable livelihoods guidance sheets, 1999
2.3.2. Các nội dung của khung sinh kế
Vốn con người: Vốn con người đại diện cho các kỹ năng, kiến thức, sức
khỏe lao động và cùng đảm bảo cho mọi người theo đuổi các chiến lược sinh kế
khác nhau và đạt được các mục tiêu sinh kế của họ. Tại một hộ gia đình mức vốn
con người là một yếu tố số lượng và chất lượng lao động sẵn có, điều này thay đổi
tùy theo quy mô hộ gia đình, trình độ kỹ năng, tiềm năng lãnh đạo, tình trạng sức
khỏe, v.v.
Vốn con người giữ một vai trò vô cùng quan trọng trong các nguồn vốn sinh
kế của hộ gia đình. Nó quyết định việc tạo ra cũng như sử dụng cả bốn nguồn lực
sinh kế còn lại của hộ gia đình.
Vốn con người sẽ được nâng cao thông qua giáo dục (các khóa đào tạo,
trường học) tiếp cận các dịch vụ phòng ngừa y tế, v.v.
Là nguồn lực lao động, bao gồm số lượng và chất lượng (như kỹ năng, tay
nghề, sự am hiểu kỹ thuật canh tác, kiến thức bản địa, sức khỏe, tập quán lao động,
siêng năng hay lười biếng) (Flitch, 2012).
Vốn tự nhiên: là các tài nguyên thiên nhiên của hộ gia đình hoặc của cộng
đồng được dùng cho các mục đích sinh kế như đất, nước, cây trồng, vật nuôi, cây
trồng. Những biến động của nguồn lực tự nhiên thường tác động lớn đến sinh kế 10
của người dân.. Đó là cách thức con người thay đổi nguồn tài nguyên thiên nhiên
của người dân và qua đó họ thay đổi cuộc sống của họ.
Vốn tự nhiên là thuật ngữ dùng để chỉ trữ lượng tài nguyên thiên nhiên mà
các tích lượng và dịch vụ từ các tài nguyên này hữu ích cho sinh kế. Nó bao gồm
các hàng hóa công cộng vô hình như không khí, đến các tài sản được sử dụng trực
tiếp cho sản xuất như đất đai, cây cối.
Trong khuôn khổ sinh kế bền vững, có một mối quan hệ rất gần gủi giữa
nguồn vốn tự nhiên và bối cảnh dễ bị tổn thương.
Vốn tài chính: Vốn tài chính là các nguồn lực tài chính mà người dân có
được sử dụng để đạt được các mục tiêu sinh kế của họ như tiền tiết kiệm, thu nhập
tiền mặt, tín dụng và các nguồn tiền khác như tiền lương, viện trợ, hỗ trợ cho hộ
gia đình và cộng đồng.
Vốn tài chính có lẽ là nguồn vốn linh hoạt nhất trong năm loại tài sản, bởi vì
có thể chuyển đổi một cách dễ dàng với các mức độ khác nhau.
Là những khoản tiền được đưa vào sản xuất kinh doanh. Nguồn lực này có
thể xuất phát từ nhiều nguồn khác nhau như tích lũy từ các hoạt động sản xuất kinh
doanh khác, từ đi vay, tiền lương v.v. Khi xem xét nguồn lực tài chính ngoài việc
xem xét số lượng và nguồn gốc, một vấn đề rất quan trọng cần được quan tâm đó
là khả năng tiếp cận nguồn lực này của người dân và cách thức họ sử dụng nguồn
lực (Flitch, 2012).
Vốn vật chất: bao gồm trang thiết bị, phương tiện phục vụ sản xuất, sinh
hoạt và có thể được chia thành hai cấp độ khác nhau: Cấp hộ và cấp cộng đồng, ở
cấp hộ bao gồm công cụ, dụng cụ phục vụ cho việc sản xuất kinh doanh và các
phương tiện phục vụ cuộc sống; Ở cấp cộng đồng chủ yếu tập trung tới cơ sở hạ
tầng giao thông, thông tin liên lạc, giáo dục, y tế, điện, nước (Flitch, 2012).
Vốn xã hội: là uy tín của hộ, các mối quan hệ xã hội của hộ, được xác định
dựa trên những nguồn lực mà con người đặt ra để theo đuổi mục tiêu sinh kế của
11
họ.
Có rất nhiều quan điểm khác nhau về vốn xã hội, trong khung phân tích sinh kế
bền vững vốn xã hội là các nguồn lực xã hội mà người đó theo đuổi để đạt được mục
tiêu sinh kế của mình.
Đây là những vấn đề liên quan đến tình làng nghĩa xóm, sự hợp tác trong
kinh doanh, buôn bán, vai trò của các tổ chức truyền thống, tổ chức đoàn thể, tiếng
nói của người dân, các bên liên quan trong việc ra các quyết định ảnh hưởng đến
phát triển kinh tế. Những yếu tố này có thể tạo nên sức mạnh cho phát triển sản
xuất cũng như đạt được các mục tiêu mong muốn của người dân, cộng đồng
(Flitch, 2012).
Hoạt động sinh kế: Hoạt động sinh kế là toàn bộ hoạt động nhằm đạt mục
đích duy trì và phát triển các tài sản sinh kế, bao gồm các hoạt động trong các lĩnh
vực như thương mại, dịch vụ, công nghiệp.
Chiến lược sinh kế: Chiến lược sinh kế là những quyết định của con người
trong việc kết hợp những lựa chọn và sử dụng các nguồn lực, tài sản sinh kế nhằm
tạo ra thu nhập nâng cao đời sống (Ellis, 2000). Tùy thuộc vào các nguồn lực và
các tài sản sinh kế mà người dân đang sở hữu cùng với sự tác động của các bối
cảnh dễ bị tổn thương mà con người hay hộ gia đình sẽ có các chiến lược sinh kế
phù hợp nhất. Môi trường bên ngoài thay đổi thì chiến lược sinh kế cũng sẽ thay
đổi theo ba dạng đó là mở rộng hoạt động sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và di cư.
Bối cảnh dễ bị tổn thương: Các tổn thương xảy ra do các xu hướng biến đổi
của dân số, tài nguyên, kinh tế quốc gia và quốc tế, quản trị, sự phát triển của khoa
học công nghệ. Các cú sốc về sức khỏe, tài nguyên, kinh tế, các cuộc xung đột. Các
yếu tố mang tính mùa vụ như giá cả, sản xuất, y tế, cơ hội việc làm.
Kết quả sinh kế: là những gì con người đang tìm kiếm để đạt được thông
qua các chiến lược sinh kế của họ, là những thành tựu, kết quả đầu ra của chiến
lược sinh kế. Nó góp phần làm tăng thu nhập, tăng cường phúc lợi, giảm tính dễ bị
12
tổn thương.
2.4. Tổng quan các nghiên cứu trong nước:
Cho đến thời điểm hiện tại Việt Nam chưa có các quy định cụ thể và thống
nhất về di dân liên quan đến những chính sách về tái định cư và khôi phục sinh kế
cho người dân tái định cư của Việt Nam. Tại Việt Nam, có các nghiên cứu về tái
định cư, tập trung ở một số vấn đề chủ yếu sau:
- Nghiên cứu về chính sách tái định cư chủ yếu tập trung vào đánh giá nội
dung của các Nghị định, Thông tư quy định về mặt pháp lý đối với việc đền bù,
giải tỏa và trách nhiệm của Nhà nước đối với người bị giải tỏa; đồng thời chỉ ra
những khiếm khuyết và hạn chế của chính sách hiện hành trên cơ sở so sánh sự
khác biệt giữa chính sách tái định cư của Việt Nam với chính sách tái định cư của
các tổ chức quốc tế. Đặng Tiến Sĩ cùng cộng sự (2015) đã đánh giá việc thực hiện
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi thu hồi đất để triển khai một số dự án tại
huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh.
- Nguyễn Thị Oanh (2013) đã nghiên cứu về sự hài lòng của người dân về
bồi thường giải phóng mặt bằng dự án đầu tư xây dựng đô thị mới Phước Kiển –
Nhơn Đức giai đoạn 1 trên địa bàn huyện Nhà Bè, Thành phố Hồ Chí Minh.
Nghiên cứu về đời sống kinh tế, xã hội của người dân tái định cư đã khái quát về
tình hình thực hiện các chính sách đền bù, tái định cư cho những người dân bị ảnh
hưởng bởi các dự án phát triển; xác định mục tiêu tái định cư là đảm bảo sau khi tái
định cư, những người bị ảnh hưởng bởi dự án ít nhất đạt tới mức sống như họ lẽ ra
có được nếu không có dự án. Tập trung phân tích thực trạng đời sống, việc làm của
người bị thu hồi đất, đề xuất những thay đổi về chính sách, khung khổ pháp lý về
giải phóng mặt bằng, tái định cư; đánh giá thực trạng an sinh xã hội của người dân
sau khi bị thu hồi đất. Ngoài ra, hàng loạt các nghiên cứu khác chủ yếu dựa trên cơ
sở các điều tra xã hội học để thu thập số liệu thống kê nhằm phát hiện và đề xuất
chính sách.
Tạ Thị Hà (2011) đã đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ
tái định cư khi nhà nước thu hồi đất tại một số dự án thuộc huyện Thanh Trì,
13
Thành phố Hà Nôi. Theo đó, việc xác định đối tượng và điều kiện bồi thường chưa
cụ thể nên dẫn đến trường hợp nhiều hộ khiếu kiện, so bì. Giá bồi thường đất ở vẫn
chưa bám sát thị trường gây nhiều khó khăn cho các hộ di dời. Nhờ vào chính sách
hỗ trợ, các hộ gia đình phần nào đã được bù đắp những thiệt thòi cho người bị thu
hồi đất do giá đất chưa đảm bảo sát với giá thị trường trong điều kiện bình thường.
Đinh Thị Thu Thủy (2015) đã nghiên cứu việc thực hiện chính sách bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất tại một số dự án trên địa bàn
thị xã Sơn Tây, Thành phố Hà Nội theo quan điểm tiếp cận hai chiều cũng cho thấy
những thực trạng tương tự.
Có thể khẳng định rằng, ở Việt Nam, các nghiên cứu về tái định cư chủ yếu
tiếp cận trên phương diện phân tích cơ sở pháp lý, tức là quan tâm xem xét các cơ
chế chính sách hiện hành về giải tỏa đền bù, tái định cư. Việc nghiên cứu về tác
động của tái định cư đến đời sống kinh tế, xã hội của người dân chưa được quan
tâm.
Kế hoạch tái định cư tái định cư thường được xây dựng theo khả năng của
nhà đầu tư hoặc các điều kiện cụ thể của dự án. Trước năm 1993, Nhà nước có thể
thu hồi đất mà không bồi thường hoặc chỉ bồi thường cho chính quyền địa phương
hoặc tổ chức tập thể được cấp đất. Cơ sở pháp lý cho chính sách tái định cư đã
được dần dần được hình thành khi Hiến pháp năm 1992 và Luật Đất đai năm 1993
được ban hành kèm theo hướng dẫn thực hiện Nghị định 22/1998/NĐ-CP cùng với
những cải thiện trong Luật đất đai năm 2003. Đến nay, luật pháp đã quy định rằng
phải bồi thường thiệt hại về đất và tài sản liên quan. Các biện pháp hỗ trợ mức
sống của người dân bị ảnh hưởng đã được đưa ra với nguyên tắc chung là các khu
tái định cư phải có điều kiện sinh sống tối thiểu bằng hoặc tốt hơn.
Từ trước khi chung cư Cô Giang thực hiện di dời, giải tỏa theo chủ trương
chung của Thành phố, việc nghiên cứu, khảo sát sinh kế của các hộ dân trước khi
tiến hành di dời, giải tỏa không được thực hiện, do đó đễ dẫn đến tình trạng bức
xúc của người dân khi thực hiện di dời, giải tỏa. Sau này, khi thực hiện di dời giải
14
tỏa các chung cư, chính quyền và dự án có khảo sát hiện trạng sinh kế, tuy nhiên
việc khảo sát là tương đối sơ sài, không đáp ứng được nhu cầu và nguyện vọng
chính đáng của người dân bị ảnh hưởng.
2.5. Tổng quan chính sách về bồi thường, di dời, giải tỏa:
2.5.1. Những chính sách về bồi thường, di dời, giải tỏa, tái định cư tại
Việt Nam và Thành phố Hồ Chí Minh:
Chính phủ và Ủy ban nhân dân Thành phố đã ban hành nhiều quy định pháp
luật liên quan đến chính sách về bồi thường, di dời, giải tỏa, tái định cư, cụ thể:
Luật Đất đai ngày 29/11/2013;
Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy
định về giá đất;
Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy
định về thu tiền sử dụng đất;
Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy
định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Nghị định số 104/2014/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ
quy định về khung giá đất;
Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy
định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Nghị định số 34/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ về
quản lý sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước;
Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng
Chính phủ về việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước;
Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà
15
nước thu hồi đất;
Thông tư số 39/2011/TT-BTC ngày 22 tháng 3 năm 2011 của Bộ Tài chính
về việc sửa đổi, bổ sung Thông tư số 83/2007/TT-BTC ngày 16 tháng 7 năm 2007
của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19
tháng 01 năm 2007 và Thông tư số 175/2009/TT-BTC ngày 09 tháng 9 năm 2009
của Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung của Quyết định số 140/2008/QĐ-TTg
ngày 21 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc sắp xếp lại, xử lý
nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước;
Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 sửa đổi, bổ sung
một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai.
Quyết định số 23/2015/QĐ-UBND ngày 15 tháng 05 năm 2015 của UBND
Thành phố Hồ Chí Minh về quy định bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi nhà nước
thu hồi đất trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Tuy nhiên, các quy định vẫn chưa cụ thể và thống nhất về di dân liên quan
đến những chính sách về tái định cư và khôi phục sinh kế cho người dân tái định
cư.
2.5.2. Những chính sách quốc tế về bồi thường, di dời, giải tỏa, tái định
cư:
Nhiều dự án phát triển yêu cầu mọi người buộc phải di dời. Sinh kế của
người tái định cư trong trường hợp này hầu như đã thay đổi hoàn toàn. Tác động
tiêu cực đáng kể đến môi trường, xã hội và nền kinh tế đối với người phải di dời.
Hệ thống sản xuất bị thay đổi, tài sản và nguồn thu nhập bị mất. Những người phải
di dời có thể phải sống ở một nơi mới mà kinh nghiệm của họ không phù hợp, việc
khai thác tài nguyên còn hạn chế và có thể không phù hợp với văn hoá và lối sống
của cư dân. Ngoài ra, quá trình tái định cư có thể phá vỡ cấu trúc cộng đồng đã
được hình thành ở nơi cũ, các mối quan hệ xã hội, bản sắc văn hoá có thể bị mất.
Vì lý do tồn tại, những người di dời cũng có thể khai thác quá mức các hệ sinh thái
trong môi trường sống mới, gây suy thoái môi trường. Nếu không có các biện pháp
phát triển đầy đủ để bồi thường, tái định cư và phục hồi sinh kế cho người tái định
16
cư, điều này có thể gây thiệt hại lớn cho các cộng đồng bị ảnh hưởng, điều này sẽ
có tác động nghiêm trọng đến dân cư, và dẫn đến thiệt hại môi trường nghiêm
trọng.
2.5.2.1. Chính sách tái định cư bắt buộc của Ngân hàng Thế giới (WB).
Ngân hàng Thế giới định ra Chính sách tái định cư bắt buộc của bao gồm
các mục tiêu chính sau:
- Tránh hoặc giảm thiểu việc tái định cư bắt buộc bất cứ khi nào có thể;
- Khi không thể tránh được di dời, cần ưu tiên cung cấp các nguồn lực và cơ
hội chia sẻ lợi ích cho các hộ bị ảnh hưởng. Các chính sách chủ yếu được tóm tắt
như sau: Bồi thường đầy đủ theo giá thay thế trước khi trưng dụng; Hỗ trợ các hộ
gia đình bị ảnh hưởng trong giai đoạn chuyển đổi ở nơi cư trú mới; Ngoài ra, hỗ trợ
các hộ gia đình bị ảnh hưởng phục hồi mức sống, tạo thu nhập, nâng cao năng lực
sản xuất, hoặc ít nhất là khôi phục mức sống của họ trước khi dự án; Cần chú ý đặc
biệt đến các nhóm nghèo nhất và dễ bị tổn thương nhất; Tham gia cộng đồng vào
việc lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch tái định cư; Tất cả các biện pháp nhằm hỗ
trợ di dời người dân trong quá trình hội nhập kinh tế xã hội với cộng đồng sở tại;
- Đảm bảo rằng các hộ gia đình bị ảnh hưởng hưởng lợi từ dự án và ít nhất
khôi phục hoặc cải thiện cuộc sống cho các nhóm dễ bị tổn thương. Có thể thấy kế
hoạch tái định cư bắt buộc là một phần của dự án;
- Ngoài ra, tham khảo ý kiến với cộng đồng sở tại; Hỗ trợ gia đình có các thủ
tục pháp lý khi xem xét đền bù và bảo đảm cuộc sống. Người chiếm dụng trái phép
sau ngày khóa sổ sẽ không được bồi thường. Kế hoạch tái định cư nhằm phục hồi
và cải thiện sinh kế của các hộ gia đình di dời càng sớm càng tốt. Kế hoạch tái định
cư với chiến lược phát triển và vốn đầu tư để cải thiện hoặc ít nhất là khôi phục
mức sống cho các hộ gia đình bị ảnh hưởng. Đặc biệt, nếu không thể tránh được
một số lượng lớn người di dời thì cần phải thực hiện kế hoạch bồi thường, tái định
cư, thời gian và kinh phí. Các chiến lược đặc biệt về tái định cư dựa vào đất đai
cho người dân, nếu không có đất cần tạo cơ hội để tìm hoặc tạo ra công việc của
chính họ. Kế hoạch tái định cư cần cụ thể hóa việc bồi thường, di dời, cơ cấu thực
hiện, nguồn lực tài chính và nguồn nhân lực để đạt được mục tiêu khôi phục thu
17
nhập.
2.5.2.2. Chính sách tái định cư bắt buộc của Ngân hàng Phát triển châu Á
(ADB).
Ngân hàng Phát triển Châu Á đã ban hành một chính sách tái định cư bắt buộc
phác thảo ba yếu tố chính của tái định cư bắt buộc:
- Bồi thường tài sản bị tổn thất, bị mất sinh kế và thu nhập, hỗ trợ cung cấp
các địa điểm tái định cư với các dịch vụ và cơ sở thích hợp.
- Hỗ trợ phục hồi phải ít nhất bằng mức sống trước khi thực hiện dự án. Đối
với các dự án cần di dời, thiết kế dự án nên bao gồm khu tái định cư và cần được
giải quyết từ giai đoạn đầu của chu trình dự án để đảm bảo rằng các nguyên tắc sau
là một số ví dụ: Tránh việc tái định cư bắt buộc tại những nơi người dân có thể
định cư tại chỗ; Trong trường hợp di dời là không thể tránh khỏi, tất cả các lựa
chọn thực tế của dự án cần được xem xét để giảm thiểu di cư; Những người buộc
phải di chuyển nên được bồi thường và hỗ trợ để tương lai kinh tế và xã hội của họ
nhìn chung sẽ thuận lợi như thể họ không có một dự án; Các hộ gia đình bị ảnh
hưởng phải được thông báo đầy đủ và được tư vấn về các phương án tái định cư và
bồi thường; Các tổ chức xã hội và văn hoá hiện có của các hộ gia đình tái định cư
và của người dân ở khu vực tiếp nhận cần phải được hỗ trợ và sử dụng đến mức tối
đa có thể và cần phải được tích hợp. kinh tế và xã hội trong các cộng đồng nơi họ
di chuyển.
Việc thiếu các quyền hợp pháp chính thức đối với đất đai của một số nhóm
xã hội bị ảnh hưởng không thể cản trở việc bồi thường của họ; Các hộ gia đình mà
chủ hộ là phụ nữ và các nhóm xã hội dễ bị tổn thương cần được chú ý hơn; Tái
định cư bắt buộc phải được nhận thức và thực hiện ở mức tối đa như là một phần
của dự án; Tất cả các chi phí tái định cư và bồi thường cần được tính vào chi phí và
hiệu quả của dự án; Chi phí liên quan đến bồi thường và tái định cư có thể được
tính vào khoản vay của Ngân hàng cho dự án.
2.5.3. Những kinh nghiệm về đền bù, di dời, giải tỏa, tái định cư và khôi
phục sinh kế bền vững trong tái định cư của một số nước trong khu vực:
Theo bài “Chính sách đền bù khi thu hồi đất của một số nước trong khu vực
18
và Việt Nam” của tác giả Nguyễn Thị Dung đăng trên trang Web của Trung ương
Đảng Cộng sản Việt Nam (truy cập tại:
http://www.tapchicongsan.org.vn/Home/Nghiencuu-Traodoi/2009/866/Chinh-
sach-den-bu-khi-thu-hoi-dat-cua-mot-so-nuoc.aspx) trên thế giới có một số chính
sách nổi bật sau:
2.5.3.1.Trung Quốc:
Theo Tạp chí Cộng sản, Trung Quốc được xem là một nước tái định cư tốt
và phù hợp với phần lớn các yêu cầu của các nhà cho vay để khôi phục sinh kế và
nguồn thu nhập của người dân. Mục tiêu bao trùm của chính sách tái định cư của
Trung Quốc là giảm thiểu việc thu hồi đất cũng như số người bị ảnh hưởng bởi dự
án. Trung Quốc đã có một số thành công trong tái định cư do thực tế đã xây dựng
các chính sách và thủ tục chi tiết và chi tiết cho các hoạt động tái định cư trong
nhiều lĩnh vực, đặc biệt là trong các hoạt động tái định cư của các nhà máy thủy
điện và hồ chứa. Tuy nhiên, khi không thể thực hiện các phương án di dời, buộc
phải tái định cư thì nên lập kế hoạch cẩn thận để đảm bảo rằng những người bị ảnh
hưởng được đền bù và hỗ trợ đầy đủ và những lợi ích được tính đến của Nhà nước,
tập thể và cá nhân, và làm cho những người bị ảnh hưởng hồi phục hoặc cải thiện
mức sống ban đầu của họ.
Mục tiêu của các chính sách là cung cấp các cơ hội phát triển cho tái định
cư, với cách tiếp cận cơ bản để tạo nguồn lực cho người tái định cư.
Theo luật đất đai của Trung Quốc, việc thu hồi đất do nhà nước thực hiện.
Chính phủ có thẩm quyền thu hồi đất nông nghiệp từ 35 ha trở lên, đối với đất khác
từ 70 ha trở lên, chính quyền cấp tỉnh có thẩm quyền thu hồi đất trong trường hợp
dưới mức đất này. Đất nông nghiệp sau khi thu hồi sẽ được chuyển đổi từ quyền sở
hữu tập thể sang sở hữu nhà nước và người sử dụng đất sau khi thu hồi có trách
nhiệm bồi thường.
- Bồi thường thu hồi đất bao gồm cả tiền sử dụng đất và bồi thường cho
19
người có đất bị thu hồi.
Luật Trung Quốc quy định về tỉ lệ tiền sử dụng đất phải trả Nhà nước, lệ phí
sử dụng đất và mức trợ cấp sinh hoạt cho những người cao tuổi không thể không
có nghề nghiệp mới khác.
Bồi thường cho người sử dụng đất bị thu hồi bao gồm: bồi thường đất; Bồi
thường cho cây trồng và tài sản trên đất; Trợ cấp tái định cư. Theo đó, việc tính trợ
cấp bồi thường, bồi thường đất đai được tính trên tổng sản lượng đất của năm trước
và nhân với hệ số do Nhà nước xác định..
- Bồi thường theo các nguyên tắc và cách thức cơ bản sau:
Vấn đề bồi thường được quy định bằng việc trả tiền bồi thường, bao gồm giá
xây dựng lại nhà ở, số tiền chênh lệch khác nhau giữa giá nhà cũ và mới, trợ cấp và
do chính quyền quyết định.
Đối với diện nhà ở tập thể, không thuộc trường hợp sử dụng của tư nhân thì
số tiền bồi thường được sử dụng để xây dựng các nhà máy xí nghiệp, hợp tác xã
của thôn xóm. Chủ đầu tư có trách nhiệm bồi thường cho những người bị ảnh
hưởng và được xác định là cổ phần góp vốn của thôn trong xí nghiệp.
Cá nhân bị giải tỏa là đối tượng được nhà nước ưu tiên mua với giá ưu đãi.
Trường hợp được tái định cư thì sẽ được cấp với diện tích tương đương. Tuy nhiên,
phần lớn họ không tái định cư mà mua nhà bên ngoài, vì cùng với số tiền đó, họ có
thể mua 2 đến 3 căn cùng diện tích nhưng ở ngoại ô. Trong trường hợp khác, nhiều
người ở các thành phố lớn như Bắc Kinh, Thượng Hải sau khi được đền bù, số tiền
đó vẫn không đủ để họ mua một căn hộ cùng diện tích trong gần khu vực.
2.5.3.2. Thái Lan:
Tại Thái Lan, Hiến pháp quy định thu hồi đất đai cho mục đích các mục
đích phát triển xã hôi như: xây dựng cơ sở hạ tầng, bảo vệ quốc gia, phát triển
nguồn lực cho đất nước, phát triển đô thị, cải tạo đất đai. Các khoản thu công khác
phải thực hiện bồi thường theo thị trường cho những người có quyền hợp pháp tất
cả các thiệt hại gây ra bởi trưng dụng. Theo đó, chính phủ có quy định chi tiết về
việc tiến hành thu hồi đất đai theo các nguyên tắc đã được quy định trong Hiến
20
pháp. Năm 1987, Thái Lan ban hành Luật Bất động sản, quy định nguyên tắc thu
hồi đất, cách tính giá trị bồi thường tài sản bị hư hỏng, thủ tục chuẩn bị và phê
duyệt dự án, bồi thường, tái định cư, lệnh tiếp nhận và tiếp nhận. bồi thường, khiếu
nại và thủ tục khiếu nại, lệnh của tòa án.
Tuy nhiên, Luật chỉ quy định các nguyên tắc chung chứ không phải các quy
định cụ thể, do đó mỗi ngành có các quy định và thủ tục cụ thể về ngành để xác
định giá trị bồi thường và thực hiện. Việc tái định cư cho những người có đất bị thu
hồi. Cơ quan Điện lực Thái Lan là cơ quan thực hiện tốt nhất, trong đó nhiều dự án
tái định cư lớn nhất trong cả nước có chính sách riêng biệt về đền bù và tái định cư
với mục tiêu "đảm bảo mức sống tốt hơn cho người dân bị ảnh hưởng". Con người
được cung cấp cơ sở hạ tầng ngày càng tốt hơn, đảm bảo rằng người khuyết tật có
thu nhập cao hơn và tham gia nhiều hơn vào quá trình phát triển. Chính sách bồi
thường và tái định cư của Cơ quan điện lực Thái Lan vượt quá yêu cầu pháp lý của
luật pháp Thái Lan vì nó được thiết kế để cải thiện mức sống của người bị ảnh
hưởng và trong thực tế. đã chứng tỏ hiệu quả trong nhiều dự án đập lớn ở Thái
Lan.
2.5.3.3. Singapore:
Theo nguồn tổng hợp từ Ban Nội chính Trung Ương, Luật pháp Singapore
quy định việc thu hồi đất được thực hiện trên cơ sở kế hoạch tổng thể đã được phê
duyệt và tuân thủ các nguyên tắc chính: Thu hồi đất bắt buộc đối với việc sử dụng
đất vào mục đích công cộng; Hạn chế thu hồi đất của tư nhân (chỉ cần thu hồi nếu
cần); Việc thu hồi đất phải được Chính phủ phê duyệt, sau khi thảo luận và tham
vấn với cộng đồng; Việc thu hồi đất được tiến hành theo đúng thủ tục nghiêm ngặt
theo quy định của pháp luật.
Chính sách, pháp luật về bồi thường khi nhà nước thu hồi đất ở Singapore
cũng quy định về việc xác định mức bồi thường được được thực hiện bằng giá trị
của bất động sản thu được bởi người có đất bị thu hồi chứ không phải giá trị thực
của bất động sản. Giá trị gia tăng do đầu tư cơ sở hạ tầng của nhà nước loại bỏ khỏi
21
giá trị bồi thường.
Ngoài ra, nhà nước cũng xem xét bồi thường thiệt hại về đất đai trong
trường hợp dự án đi qua tài sản gây ra những tác động tiêu cực đến lợi ích của
người sử dụng đất.
Nhà nước chi trả một phần tiền bồi thường khi chủ hộ bắt đầu di dời và trả
phần còn lại sau khi hoàn tất. Nếu cá nhân cần chỗ ở khẩn cấp sẽ nhà nước sẽ hỗ
trợ thuê nhà ở với tiền thuê thích hợp.
Nhà nước cũng quy định về các trường hợp của người bị thu hồi đất sẽ
không được xem xét bồi thường như việc đề nghị chuyển chỗ ở sớm hoặc cố tình
từ chối thực hiện quyết định thu hồi đất để đòi bồi thường cao hơn, đề nghị bồi
thường theo giá thực tế mua, bán hoặc chuyển nhượng; đề nghị bồi thường chi phí
đầu tư thêm vào nhà hoặc xây dựng một ngôi nhà mới sau khi nhà nước có quyết
định thu hồi đất...
Chính sách bồi thường cho việc thu hồi đất của nhà nước Singapore dựa trên
các quy định nghiêm ngặt của pháp luật. Trong quá trình thực hiện, chính sách bồi
thường tuân theo nguyên tắc công bằng và minh bạch vì vậy đã nhận được sự đồng
ý của người dân.
- Về tái định cư, Chính phủ Singapore chú trọng nhiều đến tái định cư của
người sử dụng đất. Chính sách này được thực hiện kết hợp với nhà ở của nhà nước
(nhà ở xã hội) và nhà ở giá rẻ với điều kiện nhất định.
Để quá trình thực hiện tái định cư chính xác và công bằng, cơ sở điều tra xã
hội học cẩn thận và chi tiết để thu thập, xác minh các thông tin tạo cơ sở vững
chắc.
Những người đã bị thu hồi đất được tái định cư tại các đơn vị do HDB cung
cấp được Cục Địa chính Singapore (SLA) tài trợ. Trong trường hợp người không
sử dụng nhà do HDB cung cấp sẽ nhận được trợ cấp của nhà nước (khoảng 1.200
đô la Singapore), người có quốc tịch Singapore được ưu tiên cho tái định cư.
Chính phủ đã khuyến khích hỗ trợ chương trình phát triển nhà ở của HDB.
HDB cung cấp một loạt các nhà ở xã hội để đáp ứng nhu cầu đa dạng của cư dân,
22
với các tòa nhà cao tầng chủ yếu cung cấp cho tái định cư. Ngoài ra còn có các loại
nhà sang trọng khác và thậm chí các căn nhà nhỏ kèm theo. Chính phủ quy định
khi người mua nhà của HDB, họ phải sử dụng chúng trong 5 năm sau khi bán và
sau khi sử dụng 10 năm nhà thứ nhất thì được mua ngôi nhà thứ hai của HDB
nhằm hạn chế mua bán tài sản đầu cơ.
Ngoài ra, trên thế giới cũng có rất nhiều chính sách về đền bù, tái định cư
được thực hiện rất tốt, tạo tiền đề cho việc giải phóng mặt bằng, thực hiện dự án
23
chỉnh trang đô thị, tạo được lòng tin với người dân.
Chương 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Khung phân tích
Dựa trên khung phân tích sinh kế bền vững DFID (1999) và Cẩm nang về
tái định cư của Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB), tác giả đã xây dựng khung
S: Nguồn vốn xã hội P: Nguồn vốn vật chất
phân tích phù hợp với địa bàn nghiên cứu.
Ghi chú: H: Nguồn vốn con người N: Nguồn vốn tự nhiên F: Nguồn vốn tài chính
Chính sách
TÀI SẢN SINH KẾ
Kết quả sinh kế
H
-Di dời ra khu chung cư cũ
-Cuộc sống ổn định tinh thần và vật chất
S
N
- Đời sống nâng cao
CÁC CHIẾN LƯỢC SINH KẾ
-Hỗ trợ di dời, công ăn việc làm
Ảnh hưởng và các nguồn tiếp cận
-Tính bền vững cao
P
-Công ăn việc làm của các hộ di dời
F
Bối cảnh dễ bị tổn thương -Đời sống sinh kế của người dân -Thu nhập thay đổi - Thay đổi môi trường sống
Hình 3.1: Khung phân tích sinh kế bền vững cho cácnhóm hộ Nguồn: Tác giả xây dựng dựa trên khung phân tích DFID,1999
3.1.1 Tài sản sinh kế
3.1.1.1 Vốn con người
Trong nghiên cứu này vốn con người bao gồm: Quy mô, cơ cấu nhân khẩu
(tuổi, giới tính), độ tuổi, trình độ học vấn của các thành viên trong hộ cũng như tình
trạng sức khỏe, số thành viên trong và ngoài độ tuổi lao động.
3.1.1.2 Vốn tự nhiên
Vốn tự nhiên bao gồm: môi trường sống, các nguồn nước, không khí.
3.1.1.3 Vốn tài chính
Vốn tài chính bao gồm các khoản tiền tiết kiệm dưới hình thức tiền mặt, thu
24
nhập thường xuyên như các khoản thu nhập, thu nhập từ làm thêm, thu nhập từ tiền
lương, các khoản trợ cấp của nhà nước, khả năng tiếp cận các nguồn vốn từ ngân
hàng, các hộ gia đình.
3.1.1.4 Vốn vật chất
Bao gồm nhà ở, các phương tiện trang thiết bị phục vụ hoạt động kinh doanh
và sinh hoạt hàng ngày của hộ gia đình. Cùng với hệ thống cơ sở hạ tầng và dịch
vụ công cộng như giao thông, điện, đường, trường học, trạm cấp nước.
3.1.1.5 Vốn xã hội
Vốn xã hội là các tổ chức mà các thành viên trong gia đình tham gia vào.
Bao gồm các tổ chức bộ máy của chính quyền địa phương, các dịch vụ giáo dục, y
tế cũng như các tổ chức cộng đồng, mối quan hệ nơi cư trú, sinh hoạt khu phố, tín
ngưỡng, tôn giáo, dòng họ.
3.1.2 Hoàn cảnh dễ bị tổn thương
Cuộc sống của người dân dễ gặp phải các tổn thương bao gồm các cú sốc
(mất các phương tiện sản xuất, nơi buôn bán, làm ăn, không thích nghi được với
việc chuyển đến nơi ở mới, việc chính quyền chậm bố trí tái định cư, đền bù giải
tỏa không thỏa đáng…), xu hướng và những thay đổi (mất các tài nguyên của cộng
đồng, sự thay đổi mối quan hệ của các hộ hàng xóm, giá cả thị trường, công việc,
môi trường, khí hậu, đất đai, v.v.). Bên cạnh đó, các chính sách và thể chế sẽ tác
động đến cuộc sống của người dân.
3.1.3 Chiến lược sinh kế
Chiến lược sinh kế của các hộ trong nghiên cứu bao gồm: gởi tiết kiệm, kinh
doanh, làm thuê, buôn bán…
3.1.4 Kết quả sinh kế
Thể hiện sự thay đổi trong các tài sản sinh kế: Giao thông, khả năng kinh
doanh, môi trường giáo dục, y tế, dịch vụ công, hệ thống thông tin liên lạc, hệ thống
cấp nước sạch, thoát nước, tình trạng ngập úng, an ninh trật tự, môi trường sống, mối
25
quan hệ nơi cư trú mới.
3.2. Thiết kế nghiên cứu
3.2.1 Phương pháp chọn mẫu
Để lựa chọn mẫu điều tra tác giả đã tiến hành các bước phỏng vấn nhóm,
phỏng vấn sâu và điều tra cụ thể tại địa bàn nghiên cứu, trong đó:
Phỏng vấn sâu: Chính quyền,các cơ quan liên quan về: Chính sách di dời,
hỗ trợ, tái định cư, tiến độ xây mới chung cư Cô Giang, điều kiện cơ sở hạ tầng
kinh tế xã hội; Ban quản trị chung cư và một số hộ dân về tình hình kinh tế, đời
sống của người dân chung cư Cô Giang sau di dời, giải tỏa. Phỏng vấn sâu cung
cấp một cách nhìn tổng quát về thực trạng sinh kế của các hộ dân chung cư Cô
Giang, đồng thời cung cấp thông tin định hướng về các tài sản sinh kế của các hộ
làm cơ sở ban đầu cho thiết kế bảng hỏi và phân nhóm hộ.
Phỏng vấn nhóm: Thành phần của nhóm bao gồm chính quyền quận,
phường, các hộ dân. Phỏng vấn nhóm cung cấp đầy đủ và chi tiết về tình hình tài
sản sinh kế, hoạt động sinh kế, chiến lược sinh kế, thu nhập, cuộc sống, tâm tư
nguyện vọng của các hộ dân. Thông qua phỏng vấn nhóm đã hoàn thiện bảng hỏi,
cũng như phân nhóm hộ.
3.2.1.1 Chọn mẫu
Trên cơ sở phỏng vấn sâu, phỏng vấn nhóm và thực tế, tác giả nhận thấy về
điều kiện sống, tài sản sinh kế, thu nhập, của các hộ dân phân thành hai nhóm,
nhóm khá và nhóm khó khăn.
Qua khảo sát cho thấy việc giữa nhóm khá và nhóm khó khăn có sự chênh
lệch lớn và tương đối rõ về tình trạng sinh kế sau khi thực hiện di dời, giải tỏa.
Nhóm hộ khá có xu hướng chuyển đến nơi ở mới ổn định hoặc chuyển đến nơi ở
sẵn có, do đó tình trạng sinh kế của nhóm hộ khá tương đối ít bị ảnh hưởng. Trong
khi đó, nhóm hộ khó khăn gặp rất nhiều trở ngại trong công việc, nơi ở…Do đó,
26
tác giả tập trung phân tích sâu 70 hộ khó khăn trên tổng số 100 hộ được khảo sát.
Xác định điểm khảo sát
Cùng với chính quyền xác định nhóm hộ khá và khó khăn
Phân hộ khá và khó khăn với sự tham gia của các bên
Phân nhóm khá và khó khăn
Chọn hộ cho nhóm khá và khó khăn
Khảo sát hộ gia đình
27
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ tiến trình khảo sát cơ sở, chọn mẫu
3.2.2. Khảo sát hộ gia đình
Sau khi chọn mẫu và xác định cỡ mẫu, tác giả đã tiến hành phỏng vấn, khảo sát thu thập số liệu về tài sản, nhân khẩu, thu nhập, chi tiêu cũng như các chiến lược sinh kế của các hộ gia đình. Trình tự nghiên cứu được thể hiện cụ thể qua sơ đồ sau:
Mục tiêu nghiên cứu
Chọn địa điểm nghiên cứu
Thu thập dữ liệu
Dữ liệu sơ cấp
Dữ liệu thứ cấp
Khảo sát hộ
- Các báo cáo của địa
Phỏng vấn nhóm
Phỏng vấn sâu
Sơ đồ 3.2: Sơ đồ tiến trình thực hiện nghiên cứu
Thiết kế và chọn mẫu
- Chính sách di dời, giải tỏa, tạm cư, tái định cư
- Các chính sách của Đảng và Nhà nước - Thông tin trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Tiến độ thực hiện các
Thiết kế bảng hỏi
dự án
- Điều kiện kinh tế xã của địa bàn
- Điều kiện kinh tế hạ
quyền chính phương các cấp.
tầng
Bảng hỏi
- Lý do của sự phản
ứng
Phỏng vấn hộ
- Sinh kế của người dân sau khi di dời, giải tỏa, tái định cư
- Các đề xuất
Phân tích dữ liệu
Viết báo cáo
Báo cáo
28
hội nghiên cứu
3.3 Phương pháp nghiên cứu và nguồn thông tin
3.3.1 Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thống kê mô tả: Mô tả bối cảnh nghiên cứu, thực trạng sinh
kế của các hộ dân sau khi di dời, giải tỏa, tái định cư chung cư Cô Giang.
- Phương pháp thống kê so sánh: So sánh về điều kiện và khả năng tiếp cận
với nguồn vốn sinh kế giữa nhóm hộ sau khi di dời, giải tỏa, tái định cư chung cư
Cô Giang. Thông qua các con số tương đối, số tuyệt đối và minh họa cụ thể bằng
đồ thị.
- Phương pháp phân tích định tính: Trên cơ sở các tiêu chí đánh giá kết quả
sinh kế, sẽ phân tích ưu và nhược điểm của chính sách di dời, giải tỏa, hỗ trợ đền
bù cho các hộ dân. Đâu là nhân tố quyết định thành công của việc di dời, giải tỏa
và tái định cư, cũng như đảm bảo sinh kế bền vững cho người dân.
Đề tài áp dụng theo khung phân tích sinh kế của DFID. Bao gồm: Bối cảnh
dễ bị tổn thương, tài sản sinh kế, các chiến lược sinh kế và kết quả sinh kế của các
hộ sau khi di dời, giải tỏa, tái định cư chung cư Cô Giang..
3.3.2 Nguồn thông tin
Thông tin sơ cấp:
Phỏng vấn và điều tra trực tiếp tại địa điểm nghiên cứu gồm: Lãnh đạo các
phòng ban chuyên môn, ban quản trị chung cư; Điều tra trực tiếp các hộ dân sau
khi di dời, giải tỏa, tái định cư chung cư Cô Giang.
Thông tin thứ cấp:
- Tình hình kinh tế xã hội trên địa bàn Quận 1.
- Ủy ban nhân dân Quận 1.
- Ủy ban nhân dân phường Cô Giang.
- Ban bồi thường, giải phòng mặt bằng.
29
- Thông tin trên các phương tiện thông tin đại chúng
Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
Chương 4 trình bày thông tin về điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hóa thông
tin, cơ sở hạ tầng trên địa bàn có chung cư Cô Giang, đặc biệt là sinh kế của các hộ
dân bị ảnh hưởng khi thực hiện di dời giải tỏa. Các thông tin về dân số, đất đai, tài
sản, chiến lược sinh kế và thu nhập của các hộ được phỏng vấn theo nhóm hộ khá
và hộ khó khăn.
4.1. Tổng quan về tình hình di dời, giải tỏa, đền bù, tái định cư của
các chung cư cũ trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh:
Hiện trên địa bàn Thành phố có 1.244 chung cư; trong đó có 474 chung cư
cũ xây dựng trước năm 1975, tập trung ở các quận 1, 10, 3, 5 và 4. Hầu hết các
chung cư này được kiểm định là hư hỏng nặng, nguy hiểm, với tỷ lệ chất lượng còn
lại thấp hơn 55% và xếp loại nguy hiểm cấp D - cấp độ nguy hiểm cao nhất.
Đa số các chung cư cũ đều bị hư hỏng cần cải tạo, việc xây dựng lại chủ yếu
tập trung tại khu vực trung tâm thành phố, có vị trí thuận lợi tuy nhiên lại là nơi có
mật độ dân cư cao, nếu có phương án đầu tư, khai thác hợp lý sẽ mang lại hiệu quả
tích cực. Tình trạng quá tải về hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội và vì vậy các
công trình chung cư xây dựng mới phải hạn chế chiều cao, hạn chế hệ số sử dụng
đất là không thể tránh khỏi nếu thực hiện không tốt.
Trong thời gian qua, Thành phố đã triển khai thí điểm cải tạo một vài chung
cư cũ như chung cư Nguyễn Kim, Quận 10. Song, việc triển khai cải tạo không hề
đơn giản bởi có quá nhiều vướng mắc trong quá trình cải tạo, xây dựng mới các
chung cư cũ.
Hiện nay, thành phố đang cải tạo 31 chung cư, di dời được 741 / 1.154 hộ.
Tuy nhiên, việc cải tạo hay xây mới 16 chung cư mới chỉ xây dựng nền móng,
phần còn lại đang được xây dựng. Giai đoạn 2016-2020, Thành phố sẽ tiếp tục xây
mới và thay thế các chung cư cũ cấp D phải di dời khẩn cấp.
4.2. Tình hình di dời, giải tỏa, đền bù, tái định cư chung cư Cô Giang:
Chung cư Cô Giang được xây năm 1964 bao gồm 4 lô, trong đó mỗi lô cao
30
5 tầng và 2 dãy nhà phố nằm tiếp giáp đường Cô Bắc, Cô Giang. Gồm 903
căn/4.982 nhân khẩu; trong đó: 894 căn nhà ở (gồm: 98 căn SHNN và 796 căn
SHTN) và 09 căn/06 tổ chức sử dụng (theo báo cáo của Hội đồng Bồi thường Giải
phóng mặt bằng Dự án). Chung cư này bị hư hỏng, có thể sập bất cứ lúc nào gây
nguy hiểm đến tính mạng, tài sản của người dân.
Từ năm 2006, Thành phố đã có chủ trương di dời chung cư Cô Giang. Đến
năm 2011, thành phố có kế hoạch di dời khẩn cấp nhưng đến tháng 7 năm 2017
mới hoàn tất tháo dỡ 3 căn nhà cuối cùng nằm trong diện giải tỏa tại chung cư Cô
Giang.
Theo phản ảnh của nhiều hộ dân sống ở chung cư Cô Giang, do giá bồi
thường chưa hợp lý, họ không đồng ý với phương án bồi thường của chủ đầu tư
nên họ không chịu đi. Ngoài ra, các hộ dân còn băn khoăn về tiến độ hoàn thành
cũng như chính sách hỗ trợ của Nhà nước và chủ đầu tư trong quá trình tạm cư như
chi phí thuê nhà ở, công ăn việc làm khi đến nơi ở mới…
Các chính sách bồi thường, hỗ trợ tái định cư cơ bản của dự án Chung cư cô
Giang:
Điều kiện để được bồi thường tại chung cư Cô Giang:
Người có đất bị thu hồi có một trong các điều kiện sau đây thì được bồi
thường:
- Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc có Quyết định giao đất của
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định;
- Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án, quyết định của Toà án
nhân dân hoặc quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải
quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định, được Ủy ban nhân dân
Phường Cô Giang xác nhận không có tranh chấp mà có một trong các loại giấy tờ
sau: Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng, cho, quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn
liền với đất; giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với
đất ở trước ngày 15/10/1993, giấy tờ về thanh lý, hóa giá nhà ở, mua nhà ở gắn liền
31
với đất ở theo quy định của pháp luật; Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế
độ cũ cấp cho người đang sử dụng đất, gồm: bằng khoán điền thổ; văn tự đoạn mãi
bất động sản (gồm nhà ở và đất ở) hoặc các giấy tờ khác được quy định.
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ theo
quy định nêu trên, mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc
chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến
thời điểm có Quyết định thu hồi đất chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng
đất theo quy định của pháp luật, nay được Ủy ban nhân dân Phường Cô Giang xác
nhận là đất không có tranh chấp.
Các trường hợp thu hồi đất ở mà không được bồi thường về đất:
- Người bị thu hồi đất không có một trong các điều kiện trên.
- Người chiếm dụng nhà ở, đất ở trái phép.
- Đối với hộ gia đình, cá nhân không đủ điều kiện được bồi thường về đất ở
32
thì được xem xét hỗ trợ chi phí di chuyển.
Đơn giá đất ở tính bồi thường, hỗ trợ: Theo Công văn số
3780/UBND-ĐTMT ngày 04/6/2008 của Ủy ban nhân dân Thành phố, cụ thể như
sau:
Đơn vị tính: đồng/m2
STT Tên đường, vị trí Đơn giá
1 Đất ở mặt tiền đường Cô Bắc 96.900.000
2 Đất ở không mặt tiền đường Cô Bắc 36.100.000
3 Đất ở mặt tiền đường Cô Giang 93.100.000
4 Đất ở không mặt tiền đường Cô Giang 55.100.000
5 Tầng 1 (trệt) chung cư Cô Giang 32.400.000
6 Tầng 2 (lầu 1) chung cư Cô Giang 14.200.000
7 Tầng 3 (lầu 2) chung cư Cô Giang 13.500.000
8 Tầng 4 (lầu 3) chung cư Cô Giang 12.800.000
9 Tầng 5 (lầu 4) chung cư Cô Giang 12.200.000
- Nhà sở hữu tư nhân đủ điều kiện được bồi thường về đất ở theo quy định
tại khoản 1 Phần III của Phương án này được tính bằng 100% đơn giá (Trong
trường hợp Ủy ban nhân dân Thành phố có điều chỉnh sẽ được xem xét bổ sung
sau).
Diện tích đất ở để tính bồi thường:
Diện tích đất được bồi thường là diện tích được xác định trên thực địa, thực
tế đo đạc diện tích thu hồi của từng người sử dụng đất. Trong trường hợp diện tích
đất thực tế bị thu hồi có sự khác biệt so với giấy tờ thì quy định như sau:
- Nếu diện tích thực tế lớn hơn do việc đo đạc khách quan không chính xác,
do chủ sở hữu không kê khai nhưng không có tranh chấp, không do lấn chiếm, sử
33
dụng ổn định lâu dài và được UBND phường xác nhận thì được bồi thường theo
diện tích thực tế. Trường hợp người sử dụng đất được bồi thường khi Nhà nước thu
hồi đất mà chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với Nhà nước theo quy
định của pháp luật thì phải trừ đi khoản tiền phải thực hiện nghĩa vụ tài chính vào
số tiền được bồi thường, hỗ trợ để hoàn trả ngân sách Nhà nước.
- Nếu diện tích đo đạc thực tế nhỏ hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử
dụng đất thì bồi thường theo diện tích đo đạc thực tế.
- Không bồi thường về đất ở đối với phần diện tích đất nhiều hơn diện tích
đất ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất ở mà diện tích đất nhiều hơn là do hành
vi lấn, chiếm mà có.
Nguyên tắc bồi thường tài sản:
- Chủ sở hữu được bồi thường khi tài sản gắn liền với đất bị thiệt hại khi
Nhà nước thu hồi.
- Ngoài ra, tùy từng trường hợp cụ thể, khi chủ sở hữu không thuộc đối
tượng được bồi thường sẽ được xem xét cụ thể để bồi thường và hỗ trợ.
Bồi thường tài sản khác:
Nhà có hệ thống điện thoại, cáp truyền hình, Internet (thuê bao) tại địa
chỉ căn nhà phải di dời được bồi thường theo đơn giá được xác định tại Văn bản
số 1944/CTĐTĐ-TTKD ngày 11/5/2010 của Công ty Điện thoại Đông Thành
phố; Văn bản số 34/SCTV/CNQ1/CV 2010 ngày 08/5/2010 của Công ty
Truyền hình Cáp Saigontourist; cụ thể:
- Điện thoại (thuê bao) 200.000 đồng/máy; :
- Điện thoại (vô tuyến) 100.000 đồng/máy; :
- Internet 300.000 đồng/đường truyền; :
- Cáp truyền hình 110.000 đồng/ khách hàng. :
Chính sách hỗ trợ.:
- Hỗ trợ di chuyển : Đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng nhà ở, đất ở đủ
điều kiện hoặc không đủ điều kiện được bồi được xem xét hỗ trợ chi phí di chuyển
34
với mức cụ thể sau:
+ Trường hợp di chuyển trong Thành phố: 6.000.000 đồng/căn hộ.
+ Trường hợp di chuyển ngoài Thành phố: 10.000.000 đồng/căn hộ.
Về mức hỗ trợ tiền thuê nhà ở:
+ Đối với hộ có từ 04 nhân khẩu trở xuống: 5.000.000 đồng/tháng/hộ;
+ Đối với hộ có từ 05 nhân khẩu trở lên: nhân khẩu thứ 5 trở lên là
1.000.000 đồng/tháng/nhân khẩu/ nhưng không quá 10.000.000 đồng/tháng/căn hộ.
+ Phương thức chi trả tiền hỗ trợ tạm cư là 06 tháng/lần (tính từ lúc hộ dân
bàn giao mặt bằng cho đến khi có thông báo bằng văn bản về bàn giao căn hộ tái
định cư cho hộ dân của Ủy ban nhân dân Quận 1). Trước khi hết hạn lần 1 là 30
ngày sẽ chi trả tiếp cho các lần sau.
Hỗ trợ ổn định đời sống:
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi nhà, đất thuộc diện Hộ nghèo,
ngoài việc được hưởng đầy đủ các chính sách bồi thường, hỗ trợ được quy định
còn được trợ cấp khó khăn là 5.000.000 đồng/hộ.
Hộ gia đình, cá nhân phải thu hồi toàn bộ diện tích nhà ở, đất ở phải di
chuyển đến nơi khác được hưởng 1.000.000 đồng cho mỗi người có tên trong thời
gian thường trú hoặc tạm trú trước khi có quyết định thu hồi đất từ 12 tháng trở
35
lên, trừ trường hợp thuê mướn nhà.
Hỗ trợ ổn định sản xuất:
Khi Nhà nước thu hồi toàn bộ nhà, đất của tổ chức kinh tế, hộ sản xuất, kinh
doanh có đăng ký kinh doanh tại địa chỉ căn nhà phải giải tỏa, mà bị ngừng sản
xuất, kinh doanh do phải di dời thì được hỗ trợ:
Đối với hộ đang sản xuất kinh doanh có giấy phép hoặc có đăng ký kinh
doanh còn hiệu lực và có thực hiện nghĩa vụ thuế thì được hỗ trợ:
Mức doanh thu của hộ Mức hỗ trợ
Dưới 2.000.000 đồng/tháng 2.000.000 đồng/hộ
Từ 2.000.000 đồng/tháng đến dưới 4.000.000 đồng/hộ
4.000.000 đồng/tháng
Từ 4.000.000 đồng/tháng đến dưới 6.000.000 đồng/hộ
6.000.000 đồng/tháng
Từ 6.000.000 đồng/tháng đến dưới 10.000.000 đồng/hộ
8.000.000 đồng/tháng
Từ 8.000.000 đồng/tháng trở lên 30% một năm thu nhập sau thuế, không
thấp hơn 10.000.000 đồng/hộ
Tái định cư:
Các hộ đủ điều kiện được bồi thường về đất ở, có yêu cầu tái định cư, thì
được lựa chọn một trong hai hình thức sau:
- Bồi thường bằng căn hộ chung cư.
- Bồi thường bằng tiền để tự lo chỗ ở mới.
Quỹ nhà tái định cư nơi khác: gồm 100 căn tại Khu dân cư và căn hộ cao
tầng số 584 Tân Kiên, Bình Chánh, có diện tích căn hộ từ 84,32 m2 đến 85,98 m2,
có vị trí từ tầng 9 đến tầng 14 theo giới thiệu của Chủ đầu tư tại văn bản số 017/11-
36
VDC ngày 11/3/2011.
Nguyên tắc bán căn hộ tái định cư: Ưu tiên giải quyết bán căn hộ tái định cư
đối với các hộ tự nguyện di dời. Nếu trong cùng một ngày mà có nhiều hộ cùng
đăng ký mua cùng 01 căn hộ thì tổ chức bốc thăm công khai, có sự chứng kiến của
đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Phường Cô Giang.
4.3. Phân tích các nguồn vốn và tài sản sinh kế
4.3.1 Vốn con người
Bảng 4.1. Đặc điểm về lao động của người dân sống ở chung cư Cô Giang trước
đây
STT Chỉ tiêu Số lượng Tỷ lệ (%)
261 59,1 1 Tổng số thành viên trong hộ Nam
Nữ 180 40,9
Tổng 441 100
Nam 141 54,2 2 Tổng số lao động chính
Nữ 119 45,8
Tổng 260 100
Nam 120 66,3 3 Tổng số người phụ thuộc
Nữ 61 33,7
Tổng 181 100%
Nguồn: Kết quả điều tra
Bảng 4.1 cho thấy đặc điểm về lao động của người dân sống ở chung cư Cô
Giang. Tổng số hộ gia đình trong đợt khảo sát là 100 hộ gồm có 441 thành viên, trong
đó nam chiếm đa số 59,1% còn nữ chiếm 40,9%. Trong 441 thành viên có 260 là lao
động chính, chiếm 58,9%, nam chiếm đa số trong tổng số lao động chính (54,2%), nữ
chiếm 45,8%. Tổng số người phụ thuộc là 181 người, chiếm đến 41%, trong đó, nam
chiếm đa số (66,3%), nữ chiếm 33,7%. Có thể thấy tỷ lệ người phụ thuộc không nhỏ,
qua đó cho thấy những người lao động chính trong gia đình đóng vai trò rất quan
37
trọng, một sự thay đổi ảnh hưởng đến công việc của những lao động chính trong gia
đình sẽ tạo nên gánh nặng cho cả hộ gia đình. Vì vậy, việc di dời khỏi chung cư Cô
Giang cũng ảnh hưởng đến sinh kế của các hộ gia đình hiện đang sinh sống ở đây.
Bảng 4.2. Đặc điểm về lao động của người dân sống ở chung cư Cô Giang hiện
nay
Chỉ tiêu lệ
Tỷ (%) ST T
1 Tổng số thành viên
2 Độ tuổi
3 Trình độ học vấn
Số lượng 301 235 536 117 84 230 105 536 53 131 215 132 5 0 536 245 15 56,2 43,8 100 21,8 15,7 42,9 19,6 100 9,9 24,4 40,1 24,6 0,9 0 100 94,2 5,8 4 Tình trạng sức khỏe
5 Nghề nghiệp
6 Thu nhập
Nam Nữ Tổng Dưới 18 18 - 25 26-55 Trên 55 Tổng Tiểu học THCS THPT Đại học Sau đại học Khác Tổng Đủ sức khỏe làm việc Không đủ sức khỏe làm việc Tổng Cán bộ, công chức Kinh doanh, buôn bán Dịch vụ Nội trợ Thất nghiệp Sống phụ thuộc Nghề khác Tổng Không có thu nhập Dưới 5 triệu 5 – 10 triệu 11- 15 triệu 16- 20 triệu Trên 20 triệu Tổng 260 75 155 20 35 45 201 5 536 246 75 104 56 55 0 536 100 14,0 28,9 3,7 6,5 8,4 37,5 9,0 100 45,9 14,0 19,4 10,4 10,3 0 100
38
Nguồn: Kết quả điều tra
Bảng 4.2 cho thấy đặc điểm về lao động hiện nay của các hộ gia đình từng
sống ở chung cư Cô Giang. Tổng số nhân khẩu của 100 hộ được khảo sát hiện nay
là 536 người, tăng 95 người (17,7%) so với trước đây, trong đó nam vẫn chiếm đa
số 56,2%, nữ chiếm 43,8%. Số nhân khẩu tăng lên gây thêm áp lực cho các hộ gia
đình.
Độ tuổi chiếm đa số là từ 26-55 tuổi chiếm 42,9%, đây là nhóm độ tuổi lao
động chính của gia đình, song tỷ lệ này khá thấp, dưới 50%. Nhóm tuổi dưới 18
tuổi chiếm 21,8%, trên 55 tuổi chiếm 19,6% và từ 18-25 tuổi chiếm 15,7%. Đa số
số thành viên trong tuổi lao động đều đủ sức khỏe làm việc (94,2%), tỷ lệ thành
viên không đủ sức khỏe làm việc chỉ chiếm 5,8%.
Về trình độ học vấn, số người tốt nghiệp THPT chiếm 40,1%, tỷ lệ học đại
học chiếm 24,6%, tiếp đến là THCS (24,4%), tiểu học chiếm 9,9%,sau đại học chỉ
chiếm 0.9%. Về nghề nghiệp, thành viên sống phụ thuộc chiếm đa số (37,5%),
kinh doanh buôn bán chiếm 28,9%, cán bộ công chức chiếm 14%. Trong đó, thất
nghiệp cũng chiếm tỷ lệ không nhỏ (8,4%), đây là một gánh nặng cho các hộ gia
đình và xã hội. Điều đáng lưu ý là sau khi di dời khỏi chung cư Cô Giang, có đến
29 hộ gia đình (29%) có người phải bỏ việc làm cũ, do khoảng cách từ nhà đến nơi
làm việc quá xa, thêm vào tình trạng tắc đường ở Sài Gòn nên không thể tiếp tục
làm việc. Thêm vào đó, nhiều hộ gia đình buôn bán có nơi ở và nơi buôn bán gần
nhau rất thuận tiện, giờ không kiếm được địa điểm ở gần nơi buôn bán, nên nhiều
hộ phải đổi sang kinh doanh các mặt hàng khác do lượng khách hàng không còn
nhiều như trước. Điều này cho thấy sinh kế của nhiều hộ gia đình bị ảnh hưởng lớn
sau khi di dời khỏi chung cư Cô Giang.
Về thu nhập, ngoài những người không có thu nhập, sống phụ thuộc chiếm
đa số (45,9%) thì thu nhập chủ yếu từ 5-10 triệu chiếm 19,4%, dưới 5 triệu chiếm
14%, đây là một mức thu nhập khá thấp so với mức sống ở Sài Gòn, cho thấy tình
hình thu nhập không mấy khả quan của hầu hết các hộ gia đình của chung cư Cô
Giang. Bên cạnh đó, có 10,4% thành viên có thu nhập từ 11-15 triệu, và 10,3%
39
thành viên có thu nhập từ 16-20 triệu.
4.3.2 Vốn tự nhiên
Vốn tự nhiên ở đây được hiểu là môi trường sống, các nguồn nước, không
khí. Trong chương trình di dời, giải tỏa chung cư Cô Giang. Sau khi di dời khỏi
chung cư cũ, nhiều hộ dân cho rằng việc di dân tái định cư đã làm thay đổi nguồn
lực tự nhiên của người dân và làm thay đổi sinh kế của họ. Cuộc sống ở chung cư
ít tiếp xúc với khói bụi và tiếng ồn, đặc biệt là ô nhiễm nguồn nước trầm trọng, nay
họ phải di dời đến nơi khác, thậm chí với số tiền đền bù họ còn khó mua được một
chung cư tương đương. Một số hộ gia đình họ phải tạm cư chờ chung cư Cô Giang
xây mới sẽ đăng ký tái định cư, nên họ phải thuê trọ ở các khu nhà trọ với không
gian chật hẹp, ô nhiễm không khí và nguồn nước.
4.3.3 Vốn tài chính
Bảng 4.3. Vốn tài chính trung bình của người dân chung cư Cô Giang
Đơn vị: 1.000 đồng tính trên hộ
STT Nguồn vốn Vốn Vốn Chênh lệch Chênh lệch
tuyệt đối tương đối trước đây hiện nay
(%)
Vốn tự có TB 125.000 117.000 -18.000 - 14,4 1
Vốn vay TB 58.000 102.000 44.000 75,9 2
Vốn được đền 0 1.035.000 1.035.000 100 3
bù TB
Nguồn: Kết quả điều tra
Bảng 4.3 cho thấy vốn tài chính trung bình của người dân ở chung cư Cô
Giang. Trước đây, khi chưa di dời, nguồn vốn trung bình của 1 hộ gia đình vào
khoảng 125 triệu đồng, vốn vay trung bình là 58 triệu. Nhưng sau khi di dời, nguồn
vốn tự có giảm xuống 14,4%, chỉ còn 117 triệu đồng, trong khi đó nguồn vốn vay
trung bình tăng lên rõ rệt, từ 58 triệu đồng lên 102 triệu đồng. Sở dĩ có sự sụt giảm
40
trong vốn tự có do sự di dời khỏi chung cư Cô Giang khiến họ phải chi tiêu nhiều
hơn cho cuộc sống mới, họ phải chuẩn bị và trang trải cho nhiều chi phí phát sinh,
nhiều gia đình còn phải vay thêm vốn để thay đổi ngành nghề kinh doanh, mua
thêm máy móc và trang thiết bị do địa điểm mới không còn phù hợp với công việc
kinh doanh cũ.
Bên cạnh đó, số vốn vay tăng lên cũng xuất phát từ nhu cầu mua lại nơi ở
mới, với số tiền đền bù trung bình là 1,035 tỷ đồng cho căn hộ 36m2, nhiều hộ gia
đình phải vay mượn thêm để mua được chung cư tương đương hoặc nơi ở mới vì
số tiền chủ đầu tư không bám sát giá thị trường. Như thực tế, nhiều hộ gia đình chỉ
nhận được 750 triệu từ chủ đầu tư cho căn hộ 36m2, với số tiền này việc mua một
căn nhà, một mảnh đất để dựng nhà, hoặc chung cư tương đương ở tại Quận 1 hoặc
thậm chí là ở các quận nội thành rất khó. Họ phải khó khăn mới kiếm được nhà ở
các vùng ven, hoặc chung cư thì phải lên những tầng rất cao mới có được giá rẻ.
Với diện tích 36m2, nhiều hộ chỉ nhận được 735 triệu đồng, nhưng do sau một thời
gian nhiều hộ không di dời nên chủ đầu tư đã chủ động chi trả thêm cho các hộ
chây ỳ.
Về nguồn vốn vay, người dân chủ yếu vay từ ngân hàng chiếm khoảng 45%,
người thân chiếm khoản 29%, nguồn khác chiếm khoảng 26%. Nguồn vốn vay từ
ngân hàng dù chiếm đa số song tỷ lệ vẫn còn thấp, dưới 50%, do nhiều hộ không
tiếp cận được với nguồn vốn này. Có thể thấy rằng, nguồn vốn vay tăng lên gây
41
thêm áp lực, gánh nặng cho các hộ gia đình hiện nay.
Bảng 4.4.Tình hình chi tiêu của người dân trước và sau khi sau khi di dời khỏi
chung cư Cô Giang
Đơn vị: 1,000 đồng/ hộ
STT Chỉ tiêu Chi tiêu Chi tiêu trung Chênh Chênh lệch
trung bình bìnhhiện nay lệch tương đối
trước đây tuyệt đối (%)
Chi tiêu cho 1 2,700 3,100 400 14.81 sinh hoạt TB
Chi tiêu cho 2 2,300 2,500 200 8.69 giáo dục TB
Chi tiêu y tế TB 1,500 1,600 100 6.67 3
Chi hoạt động 4 600 700 100 16.67 xã hội TB
Chi đầu tư kinh 5
doanh, sản xuất 2,600 3,300 700 26.92
TB
Chi mua sắm, 6
sửa chữa trong 2,100 2,500 400 19.04
gia đình TB
Chi tiêu khác 7 500 600 100 20
Tổng 12,300 14,300 2,000 16
Nguồn: Kết quả điều tra
Theo Tổng cục Thống kê, lạm phát cơ bản (CPI sau khi loại trừ lương thực,
thực phẩm tươi sống; năng lượng và mặt hàng do Nhà nước quản lý bao gồm dịch
vụ y tế và dịch vụ giáo dục) tháng 10/2017 tăng 1,29% so với cùng kỳ; năm 2017
so với năm 2016 tăng 1,41%. Thời điểm khảo sát so với cùng kỳ năm 2016, tỉ lệ
42
lạm phát là tương đối thấp, do đó có thể bỏ qua chỉ số lạm phát khi đánh giá tình
hình chi tiêu của người dân trước và sau khi sau khi di dời khỏi chung cư Cô Giang
trong trường hợp này.
Bảng 4.4 cho thấy tình hình chi tiêu của người dân trước và sau khi sau khi
di dời khỏi chung cư Cô Giang. Bảng số liệu đã cho thấy các khoản mục chi tiêu
đều có xu hướng tăng rõ rệt sau khi di dời khỏi chung cư. Điều này cho thấy việc
di dời khỏi chung cư tạo ra nhiều khoản chi phí, gây thêm gánh nặng lên các hộ gia
đình, chi tiêu tăng nhiều nhất là chi tiêu cho đầu tư kinh doanh, sản xuất (26,92%).
Tiếp đó, chi tiêu cho tham quan tăng 20%, chi tiêu mua sắm, sửa chữa trong gia
đình tăng 19%, chi tiêu cho sinh hoạt tăng 14,81%, chi tiêu cho giáo dục tăng
8,69%, chi tiêu cho y tế tăng 6,67%, còn các khoản chi tiêu khác cũng tăng 20%.
4.3.4. Vốn vật chất
Vốn vật chất bao gồm nhà ở, các phương tiện trang thiết bị phục vụ hoạt
động kinh doanh và sinh hoạt hàng ngày của hộ gia đình.
Về nơi ở, có đến 56% có chủ quyền, 23% căn hộ trước đây các hộ được thừa
kế từ bố mẹ, 15% từ nhận chuyển nhượng, chỉ có 6% được cấp. Sau di dời khỏi
chung cư Cô Giang, một số hộ gia đình muốn nhận số tiền để chuyểnđi nơi khác
sinh sống. Cụ thể, có 35% mua lại chung cư, 29% mua nhà ở, 20% hiện ở trọ để
chờ tái định cư, 16% đang ở nhà người thân. Với số tiền đền bù, nhiều hộ gia đình
phải vay thêm vốn để mua được chung cư hoặc nhà ở như ý với diện tích tương
đương, thậm chí họ phải lên những tầng cao hơn, điều kiện sinh hoạt khó khăn hơn
trước đây. Giá trị trung bình của các căn hộ hoặc nhà ở mà các hộ dân đã mua lại là
923 triệu đồng. Như vậy, có thể thấy với số tiền đền bù là 750 triệu đồng cho căn
hộ 36m2 mà chủ đầu tư đã đền bù cho các hộ dân, thì họ phải vay thêm rất nhiều,
vay trung bình khoản 173 triệu đồng nữa.
Về các tài sản vật chất khác, bảng 4.5 cũng cho thấy sự chệnh lệch đáng kể
của các tài sản vật chất của các hộ gia đình trước và sau khi di dời khỏi chung cư
Cô Giang, một số biến động tăng, như phương tiện vận chuyển, ô tô (31,3%), xe
máy (17,15%), tủ lạnh (1,8%), ti vi (3,3%). Dễ hiểu khi chi tiêu cho phương tiện
vận chuyển gia tăng bởi việc di dời khỏi chung cư làm gia tăng khoảng cách từ nhà
43
đến nơi làm việc, nên nhu cầu ô tô và xe máy phát sinh thêm. Các nguồn vật chất
khác có xu hướng giảm, giảm mạnh nhất là vàng, ngoại tệ, trang sức (33,4%), cây
cảnh (18,6%), giường tủ (18.8%). Việc sụt giảm nguồn ngoại tệ, vàng, trang sức là
do nhu cầu thay đổi chổ ở, số tiền đền bù không đủ cho nơi ở mới nên họ phải bán
vốn tài chính tự có, thậm chí phải vay mượn thêm để trang trải cho nơi ở mới.
Ngoài ra, khi chỗ ở chưa ổn định, họ cũng bán bớt những tài sản mà họ cho là
không cần thiết như cây cảnh, giường, tủ…
Bảng 4.5. Tài sản vật chất của người dân trước và sau di dời khỏi chung cư Cô
Giang
Đơn vị: 1.000 đồng/ hộ
STT Chỉ tiêu Số Giá trị Giá trị Chênh Chênh
lượng TB trước TB lệch tuyệt lệch
đây hiện nay đối tương
đối (%)
Vàng, ngoại 2.100.000 1.390.000 - 710.000 - 33,4 1
tệ, trang sức
Ô tô 2 1.245.000 1.635.000 39.000 31,3 2
Xe máy 212 1.166.000 1.366.000 200.000 17,15 3
Cây cảnh 258.000 210.000 - 48.000 -18,6 86 4
Ti vi 98 550.000 568.000 18.000 3,3 5
Tủ lạnh 99 820.000 835.000 15.000 1,8 6
-18,8 Giường, tủ 275 2.125.000 1.725.000 -400.000 7
-16,9 Tài sản khác 418 5.778.000 5.800.000 -978.000 8
Nguồn: Kết quả điều tra
4.3.5 Vốn xã hội
Vốn xã hội là các tổ chức mà các thành viên trong gia đình tham gia vào.
Bao gồm các tổ chức bộ máy của chính quyền địa phương, các dịch vụ giáo dục, y
tế cũng như các tổ chức cộng đồng, mối quan hệ nơi cư trú, sinh hoạt khu phố, tín
44
ngưỡng, tôn giáo, dòng họ. Thực tế tại chung cư Cô Giang, có đến 53,3% số hộ
được hỏi trả lời rằng mối quan hệ với mọi người tại nơi ở mới khó khăn hơn trước
khi còn ở chung cư Cô Giang, tình làng nghĩa xóm không còn thắt chặt như trước.
Bên cạnh đó, mối quan hệ họ hàng anh em, bạn bè bị rạng nứt và đổ vỡ xảy ra
nhiều và chiếm đến 65,2% vì chuyển chỗ ở nên ít có cơ hội gặp gỡ và trò chuyện
hơn.Thực tế, những hộ dân ở trong các khu nhà thương mại cho dù chỉ chiếm 10%
- 20% nhưng sau một thời gian họ thường bán đi nơi khác, vì các chi phí cho nhà ở
thương mại khá cao so với thu nhập của người nghèo, ngoài ra có những rắc rối
khác về quan hệ xã hội và thói quen sinh hoạt. Có thể thấy, sự di dời này gây nhiều
tổn thương cho các hộ gia đình, đặc biệt là vốn xã hội.
4.4. Chiến lược sinh kế của nhóm hộ
Bảng 4.6. Chiến lược sinh kế của các hộ gia đình sau di dời
Đơn vị: 1.000 đồng/ hộ
STT Chỉ tiêu Số hộ Tổng giá trị
Gửi tiết kiệm 1 21 19.215.000
Chi cho nơi định cư mới 2 79 95.985.000
Mua đồ dùng sinh hoạt 3 25 37.500
Mua đồ dùng, máy móc phục vụ 4 66 792.000
sản xuất, kinh doanh
Đầu tư vốn ban đầu làm nghề 5 12 240.000
Chi cho học tập 6 5 150.000
Học nghề 7 15 375.000
Cho vay 8 2 100.000
Trả nợ 9 24 600.000
Khác 10 21 23.100
117.517.600 Tổng
45
Nguồn: Kết quả điều tra
Bảng 4.6 cho thấy chiến lược sinh kế của các hộ gia đình sau di dời khỏi
chung cư Cô Giang. Lựa chọn đầu tiên của các hộ dân có nhu cầu tái định cư tại
chung cư Cô Giang sau khi xây mới đó chính là gửi tiết kiệm để lấy lãi, chiếm 21%
số hộ. Đây là chiến lược sinh kế an toàn nhất hiện nay. 79% số hộ còn lại phải chi
tiêu để mua nơi ở mới. Ngoài việc trang trải cho chỗ ở, có đến 66% hộ gia đình chi
tiền đền bù để mua đồ dùng, máy móc phục vụ sản xuất, kinh doanh, đây là sinh kế
phổ biến, tiếp đến 25% hộ chi tiền vào mua đồ dùng sinh hoạt, 24% hộ gia đình
dùng số tiền để trả nợ, 15% hộ gia đình chi tiền để học nghề, 12% hộ gia đình chi
tiền để đầu tư vốn ban đầu làm nghề, còn lại một số ít chi cho học tập và cho vay.
4.5. Các nguồn gây tổn thương
Việc di dời, ngoài sự tác động lên môi trường sống, sinh kế, sự thay đổi vốn
tự nhiên, vốn tài chính, vốn vật chất, các hộ gia đình sau khi di dời khỏi chung cư
Cô Giang còn phải chịu nhiều tổn thương khác. Có đến 33% người dân cho rằng
sức khỏe của họ giảm sút sau khi di dời đến nơi ở mới. Bên cạnh đó, các cơ hội
việc làm, sản xuất, y tế ở nơi ở mới không tốt khiến họ cảm thấy bị sốc.
4.6. Phân tích kết quả sinh kế
Bảng 4.7. Cảm nhận về sự thay đổi nơi ở mới khi thực hiện di dời, giải tỏa, tái định
cư
STT Chỉ tiêu
GTTB hiện nay
Giao thông Khả năng kinh doanh Môi trường con cái học tập Y tế Các dịch vụ công Thông tin liên lạc, hệ thống điện Hệ thống cấp nước sạch, thoát nước Tình trạng ngập úng An ninh trật tự
46
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Môi trường sống (khói, bụi, tiếng ồn…) 11 Quan hệ nơi cư trú mới Môi trường hiện nay M3 M2 M1 66 76 88 89 89 87 67 55 82 67 88 30 22 11 8 9 12 31 40 12 33 12 4 2 1 3 2 1 2 5 6 0 0 1,64 1,46 1,23 1,19 1,20 1,25 1,64 1,85 1,30 1,66 1,24
Nguồn: Kết quả điều tra
Ghi chú: M3 - Tình trạng trở nên tốt hơn
M2 - Tình trạng không thay đổi
M1 - Tình trạng trở nên kém đi
Việc khảo sát, đánh giá chủ yếu tập trung ở nhóm hộ khó khăn, do đó ta có
thể thấy phần lớn các hộ gia đình chưa có chỗ ở ổn định. Một số hộ chấp nhận đi
xa khỏi nơi ở cũ để thuê được nơi ở có diện tích rộng, tuy nhiên Bảng 4.7 cho thấy
sự đổi trong các tài sản sinh kế: Giao thông, khả năng kinh doanh, môi trường giáo
dục, y tế, dịch vụ công, hệ thống thông tin liên lạc, hệ thống cấp nước sạch, thoát
nước, tình trạng ngập úng, an ninh trật tự, môi trường sống, mối quan hệ nơi cư trú
mới. Chung cư Cô Giang tọa lạc ngay Quận 1, Thành phố Hồ Chí Mình, nên có rất
nhiều điều kiện thuận lợi cho kinh doanh, y tế, giáo dục. Vì vậy, khi được hỏi về môi
trường mới, các yếu tố đều được cho là kém hơn so với chung cư Cô Giang bởi lẽ với
số tiền đền bù họ không thể tìm được vị trí và điều kiện tương đương như ở chung cư
Cô Giang, tình trạng ngập úng (GTTB=1.,85), môi trường sống (GTTB=1,66), hệ
thống cấp nước sạch, thoát nước (GTTB=1,64), giao thông (GTTB=1,64), khả năng
kinh doanh (GTTB=1,46), an ninh trật tự (GTTB=1,3), thông tin liên lạc
(GTTB=1,25), quan hệ nơi cư trú mới (GTTB=1,24), môi trường con cái học tập
(GTTB=1,23), y tế (GTTB=1,19), , dịch vụ công (GTTB=1,2).
4.7. Hỗ trợ của chính quyền
Theo phản ảnh của nhiều hộ dân sống ở chung cư Cô Giang, ngoài lý do họ
chưa chịu di dời vì giá bồi thường chưa hợp lý, không đồng ý với phương án bồi
thường của chủ đầu tư thì một nguyên nhân khá quan trọng đó chính là họ chưa rõ
về chính sách hỗ trợ của Nhà nước và chủ đầu tư trong quá trình tạm cư, cụ thể
như chi phí thuê nhà ở, tiến độ hoàn thành việc cải tạo, vấn đề công ăn việc làm khi
đến nơi ở mới, v.v. Có rất nhiều sự hỗ trợ mà chính quyền có thể giúp đỡ cho các
hộ dân như : Hỗ trợ di dời, hỗ trợ kinh doanh, cho vay vốn ưu đãi để sản xuất, kinh
doanh giới thiệu việc làm; đào tạo và chuyển đổi nghề nghiệp. Tuy nhiên, thực tế
cho thấy, việc họ tiếp cận gặp mặt với chính quyền và chủ đầu tư khá khó khăn.
47
Nhiều hộ phản ánh họ không được biết về kế hoạch cụ thể của việc xây dựng lại
chung cư Cô Giang. Hầu hết các hộ chỉ nhận được tiền đền bù từ chủ đầu tư mà
thôi.
Ngoài sự đền bù về tiền mặt, các hộ dân có nhiều mong muốn khác từ phía
chính quyền. Cụ thể, 36% hộ mong muốn chính quyền cho vay vốn ưu đãi để sản
xuất, kinh doanh;29% hộ mong muốn được hỗ trợ kinh doanh, 21% mong muốn
được hỗ trợ việc làm , 9% hộ mong muốn được hỗ trợ di dời, 5% hộ mong muốn
đào tạo và chuyển đổi nghề nghiệp.
4.8. Đánh giá của người dân về việc di dời, giải tỏa, bồi thường, tái định
cư
Đối với dự án giải tỏa chung cư Cô Giang để xây dựng trung tâm thương
mại, phục vụ nhu cầu mua sắm của người dân thành phố, đa số người dân không
đồng tình. Tuy nhiên, người dân vẫn ủng hộ việc xây dựng mới chung cư Cô Giang
bởi lẽ khu chung cư hiện nay đã xuống cấp rất trầm trọng, người dân rất mong
muốn được sửa chửa lại khu chung cư này và tiếp tục tái định cư sau khi được sửa
chửa, chỉnh trang bởi lẽ họ đã quen với cuộc sống ở đây. Có người đã sống ở đó
gần 30 chục năm, nên họ muốn tiếp tục gắn bó với nơi này. Chỉ một số ít mong
muốn di dời đi nơi khác với điều kiện chính quyền phải hỗ trợ nơi ở tái định cư cho
họ.
Về kế hoạch di dời, nhiều người dân phản ánh về kế hoạch di dời chưa rõ
ràng. Ông Nguyễn Văn Bình, một người dân cư ngụ tại đây, cho biết chung cư
ngày càng xuống cấp nhưng họ vẫn chưa nhận được kế hoạch di dời, tái định cư cụ
thể. Vì vậy, người dân ở đây rất mong muốn chính quyền cho biết cụ thể kế hoạch
di dời, giải tỏa, đền bù, tái định cư để bà con yên tâm và sắp xếp công việc cũng
như có kế hoạch cho cuộc sống mới.
Về phương án bồi thường cho những hộ gia đình đồng ý dời đi nơi khác, hầu
hết người dân chưa đồng thuận với phương án bồi thường của chủ đầu tư. Theo
Nghị quyết số 34/2007/NQ-CP quy định: "Trường hợp chủ sở hữu căn hộ không có
nhu cầu tái định cư tại chỗ sau khi dự án hoàn thành thì được phép bán căn hộ của
mình cho chủ đầu tư theo giá thoả thuận trước khi thực hiện việc phá dỡ chung cư
48
cũ". Trong khi đó, Quyết định 18/2012 của UBND quận 1 lại quy định: “Nếu
không thỏa thuận được với chủ đầu tư thì thực hiện theo chính sách bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư”.
Về phương thức áp giá của quận 1, các hộ gia đình đều không đồng tình với
phương thức áp giá. Chính sách bồi thường của nhà đầu tư không thỏa đáng nên
nhiều hộ không chấp nhận di dời.Theo mức giá bồi thường của quận 1, những căn
hộ có diện tích dưới 30m2 không muốn tái định cư tại chỗ sẽ được đền bù 750 triệu
đồng. Tuy nhiên, nhiều người không đồng ý với mức giá này bởi lẽ không đủ để họ
mua một căn hộ ở Sài Gòn, nhất là khu vực trung tâm nơi họ đang sinh sống. Hơn
nữa, những hộ dân dời đi trước còn lên tiếng về việc đền bù lại không công bằng
bởi lẽ họ chấp hành chủ trương nhà nước đi trước thì lại chịu thiệt, trong khi những
trường hợp cố bám trụ thì lại được đền bù với mức giá cao hơn. Cụ thể, bà Lê Thị
Hạnh đã nhận đền bù hơn 822 triệu đồng cho căn hộ 24 m2 vào năm 2011, nhưng
sáu năm sau đó, căn hộ có cùng diện tích lại được nhà đầu tư đền bù hơn 2 tỷ để
sớm lấy được mặt bằng. Tương tự, ông Bùi Văn Sơn có căn hộ 36 m2, mức đền bù
ông nhận được khi di dời năm 2011 hơn một tỷ đồng nhưng sáu năm sau, những hộ
đi sau được nhận hơn 2 tỷ cho căn cùng diện tích.
Về vấn đề hỗ trợ tạm cư, do một số hộ gia đình có mong muốn được tái định
cư tại chỗ sau khi chung cư Cô Giang được xây mới, nên trong quá trình xây dựng,
các hộ dân sẽ được bố trí tạm cư tại chung cư 212 Nguyễn Trãi, quận 1; chung cư
Tôn Thất Thuyết; chung cư 360C Bến Vân Đồn, quận 4 và chung cư Phạm Viết
Chánh, quận Bình Thạnh. Tuy nhiên, nhiều người dân phản ánh là chủ đầu tư
không làm việc với người dân rõ ràng về các quyền lợi và những vấn đề liên quan
sau khi phá dỡ chung cư.
4.9. Những trở ngại cản trở người dân khi thực hiện di dời, giải tỏa
Chung cư Cô Giang có 4 lô A, B, C, D, được xây dựng từ năm 1968. Tính
đến nay, chung cư Cô Giang đã tồn tại được 50 năm và đang trong tình trạng
xuống cấp trầm trọng. Vào năm 2006, TP Hồ Chí Minh đã cho phép đầu tư khu
căn hộ và trung tâm thương mại tại khu chung cư Cô Giang với quy mô 1,4 ha, cao
30 tầng, gồm 1.092 căn hộ. Trong đó, gần 300 căn phục vụ cho tái định cư tại chỗ
49
và tổng mức chi phí bồi thường được phê duyệt hơn 1.500 tỷ đồng. Đến năm 2011,
thành phố có kế hoạch di dời khẩn cấp nhưng đến tháng 7 năm 2017 mới hoàn tất
tháo dỡ 3 căn nhà cuối cùng nằm trong diện giải tỏa tại chung cư Cô Giang. Sự
chậm trễ trong việc giải tỏa chung cư Cô Giang xuất phát từ những trở ngại chính
sau:
- Tâm lý ngại thay đổi môi trường sống của người dân
Với tâm lý của người Việt “an cư, lạc nghiệp”, nên nhiều người dân ngại
thay đổi môi trường sống hiện đang ổn định. Có nhiều người dân đã gắn bó đến
mấy chục năm, họ đã quen với hàng xóm, chợ búa, trường học, bệnh viện,... nên
việc di dời đi nơi khác là một vấn đề. Hơn nữa, chung cư Cô Giang có vị trí đắc
địa, bởi không chỉ nằm ở Quận 1 – quận trung tâm của Sài Gòn với nhiều cơ quan
hành chính, cao ốc văn phòng, khu thương mại, nhà hàng, club, bar và cả những
địa điểm du lịch ở Sài Gònnên nhiều người dân không muốn dời đi.
- Sinh kế của người dân sau di dời
Ngoài tâm lý ngại thay đổi môi trường sống của người dân thì một rào cản
đáng kể khiến người dân không muốn di dời đi nơi khác chính là sinh kế sau khi di
dời. Không gian sống thay đổi ảnh hưởng ít nhiều đến sinh kế của người dân, thậm
chínhiều người dân phải thay đổi nghề nghiệp, bị mất vị trí có khả năng sinh lợi
cao trong kinh doanh. Nhiều hộ không có nơi ở mới do chưa đủ điều kiện để hưởng
chính sách tái định cư và các chính sách khác.
- Phương thức di dời, tái định cư của chính quyền và chủ đầu tư
Sinh kế của người dân bị ảnh hưởng sau khi di dời là điều khó tránh khỏi,
tuy nhiên, người dân sống ở chung cư Cô Giang vẫn ủng hộ việc xây dựng, một số
khác chưa đồng tình do vấn nạn trong việc giải tỏa, đền bù tại chung cư Cô Giang.
cũng như khó khăn chung của các chung cư cũ trên địa bàn TP là tính pháp lý căn
hộ của một hộ dân. Thực tế cho thấy, nhiều hộ dân sinh sống tại các chung cư này
từ rất lâu nhưng không có giấy tờ nhà hợp pháp do căn hộ được gia đình truyền lại
nhiều đời hoặc mua bán giấy tay qua nhiều thời kỳ… Trong đó, có không ít trường
hợp được bố trí cho thuê nhà thuộc sở hữu nhà nước (SHNN), đủ điều kiện mua
nhưng do tranh chấp khiếu nại. Thêm vào đó, một rào cản của sự di dời nữa chính
50
là giá bồi thường. Giá bồi thường của chủ đầu tư khá thấp, chưa sát với giá thị
trường. Theo Ban Bồi thường giải phóng mặt bằng quận 1, các hộ dân tại đây
đượcáp giá 25 triệu đồng/m² và diện tích căn hộ tối thiểu để tính hỗ trợ là 30m²,tức
hộ dân có diện tích nhà ở bị giải tỏa nhỏ hơn 30m² nếu nhận tiền tự lo nơi ở mới
vẫn được đền bù với diện tích bằng 30m², khoảng 750 triệu đồng(chung cư Cô
Giang có 3 loại căn hộ: 12m², 24m² và 36m²). Với mức giá này, người dân tại đây
cho rằng chỉ những hộ có căn hộ diện tích lớn mới có lợi. Mặc dù chung cư Cô
Giang hiện tại đã cũ nát, người dân ở chung cư cũng đã phải trải qua thời gian dài
sống trong lo âu, sợ hãi song nhiều hộ vẫn cố bám trụ vì không đồng ý với mức
đền bù do chủ đầu tư đưa ra
4.10. Đánh giá của tác giả về việc về việc di dời, giải tỏa, bồi thường, tái
định cư
Trước hết, có thể thấy rằng việc xây mới chung cư Cô Giang là cấp thiết và
nằm trong chủ trương chỉnh trang đô thị của UBND Thành phố Hồ Chí Minh và
Quận 1. Chung cư Cô Giang có 4 lô A, B, C, D, được xây dựng từ năm 1968 theo
kết quả kiểm định công trình cho thấy chất lượng công trình của chung cư này chỉ
còn trên 50% và thực tế khảo sát mới nhất cũng thể hiện mức độ hư hỏng, xuống
cấp nghiêm trọng, có thể dẫn đến sụp đổ, gây nguy hiểm đến tính mạng, tài sản của
các hộ dân cư ngụ tại đây. UBND TP.HCM vừa chấp thuận đầu tư giai đoạn một,
dự án chung cư Cô Giang, quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh. Theo đó, dự án do
Công ty Cổ phần Phát triển Đất Việt làm chủ đầu tư để bố trí tái định cư tại chỗ
cho các hộ dân bị ảnh hưởng bởi dự án chung cư Cô Giang. Công trình cao 36 tầng
với 388 căn hộ với tổng mức đầu tư tạm tính hơn 674 tỉ đồng.
Từ năm 2006, Thành phố đã có chủ trương di dời chung cư Cô Giang. Đến
năm 2011, dù thành phố có kế hoạch di dời khẩn cấp nhưng đến tháng 7 năm 2017
mới hoàn tất tháo dỡ 3 căn nhà cuối cùng nằm trong diện giải tỏa tại chung cư Cô
Giang. Điều này cho thấy chính quyền địa phương đã thiếu sự quyết liệt.Nhìn lại
công tác tuyên truyền thời gian qua của quận, có thể thấy rằng mặc dù những kết
quả đạt được trong công tác tuyên truyền, vận động nhân dân trong giải phóng mặt
bằng và tái định cư trên địa bàn, song những kết quả đạt được của công tác này vẫn
51
còn những mặt chưa bền vững, chưa đồng đều và còn những hạn chế nhất
định. Những hạn chế này được thể hiện trên các mặt như: Nhận thức của các cấp
ủy, chính quyền, mặt trận tổ quốc, các đoàn thể của quận về tuyên truyền, vận
động giải phóng mặt bằng và tái định cư còn những hạn chế nhất định.
Theo kết quả điều tra, những kế hoạch liên quan đến giải tỏa, bồi thường, di
dời, tái định cư chưa được thông báo rõ ràng và cụ thể đến với người dân, khiến
người dân cảm thấy lo lắng và bất an, đặc biệt là chiến lược sinh kế. Nhiều người
dân rất ủng hộ và muốn tạo điều kiện để chính quyền chỉnh trang đô thị, song, họ
chưa được thông báo cụ thể để sắp xếp cuộc sống mới của họ. Đặc biệt là điều kiện
tái định cư không được đảm bảo theo đúng chủ trương. Nhiều hộ gia đình mong
muốn tái định cư tại chung cư Cô Giang sau khi được xây mới. Theo chủ trương,
thành phố đã nêu rõ các trường hợp đủ điều kiện mua nhà thuộc SHNN theo NĐ
61/CP của Chính phủ nhưng do dự án này đã có quyết định thu hồi đất nên chưa
được giải quyết bán nhà, cam kết không có tranh chấp khiếu nại mà có nhu cầu
TĐC tại chỗ thì UBND quận 1 xem xét cấp giấy chứng nhận cho các hộ dân đã sử
dụng ổn định nhưng chưa có giấy tờ nhà hợp pháp, hợp lệ và giải quyết bán nhà
thuộc SHNN theo NĐ 61/CP cho các trường hợp ký hợp đồng thuê nhà thuộc
SHNN đối với căn hộ mới được bố trí.
Dù đến nay, việc giải tỏa di dời đã hoàn tất, nhưng đó vẫn chưa được xem là
thành công bởi theo kết quả điều tra cho thấy rằng việc giải toả, di dời, tái định cư
chưa đảm bảo nguồn sinh kế bền vững cho các hộ dân như: công ăn việc làm, học
hành, y tế, sự tiếp cận các dịch vụ đô thị, nhà ở, các quan hệ xã hội,…mà chỉ dừng
lại ở việc đưa một bộ phận dân cư từ nơi ở này sang nơi ở khác. Do đó, tái định cư
không nên coi đây là quá trình thay đổi chỗ ở của người dân mà cần được nhìn
nhận là một quá trình thay đổi có tính hệ thống về kinh tế, văn hoá, xã hội của một
bộ phận dân cư. Sự thành công trong công tác di dời không chỉ thể hiện ở việc giải
phóng được toàn bộ mặt bằng để xây mới mà quan trọng hơn hết thể hiện ở chỗ
52
đảm bảm sinh kế bền vững cho người dân sau tái định cư.
Chương 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH
5.1. Kết luận
Mỗi thành phố, đô thị muốn phát triển cần phải được thực hiện đồng bộ về
mọi mặt từ lập quy hoạch cho không gian đô thị đến cải thiện cơ sở hạ tầng, phát
triển kinh tế, thương mại, đầu tư…
Khi thực hiện chỉnh trang đô thị, di dời, tái định cư, ngoài việc dùng luật để
bắt buộc người dân thực hiện, ta cần phải thực hiện các nghiên cứu sâu hơn đối với
sinh kế của từng cá thể, từng hộ dân bị ảnh hưởng.
Những vấn đề gặp phải khi thực hiện di dời, giải tỏa nhưng không xem xét,
đánh giá sâu về sinh kế của các hộ dân bị ảnh hưởng:
- Vốn con người: di dời khỏi nơi ở cũ ảnh hưởng đến sinh kế của các hộ gia
đình do tỷ lệ người phụ thuộc không nhỏ tại các chung cư cũ, xuống cấp, qua đó cho
thấy những người lao động chính trong gia đình đóng vai trò rất quan trọng, một sự
thay đổi ảnh hưởng đến công việc của những lao động chính trong gia đình sẽ tạo nên
gánh nặng cho cả hộ gia đình.
- Vốn tự nhiên: Bên cạnh một số hộ có sự cải thiện về môi trường sống,
nguồn nước, không khí, cũng không ít hộ sau khi di dời họ phải thuê trọ ở các khu
nhà trọ với không gian chật hẹp, ô nhiễm không khí và nguồn nước.
- Vốn tài chính: sau khi di dời, nguồn vốn tự có giảm xuống, nguồn vốn vay
trung bình tăng lên do sự di dời khỏi chung cư cũ khiến họ phải chi tiêu nhiều hơn
cho cuộc sống mới, họ phải chuẩn bị và trang trải cho nhiều chi phí phát sinh,
nhiều gia đình còn phải vay thêm vốn để thay đổi ngành nghề kinh doanh, mua
thêm máy móc và trang thiết bị do địa điểm mới không còn phù hợp với công việc
kinh doanh cũ. Việc di dời khỏi nơi ở cũ tạo ra nhiều khoản chi phí, gây thêm
gánh nặng lên các hộ gia đình, chi tiêu tăng nhiều nhất là chi tiêu cho đầu tư kinh
doanh, sản xuất
- Vốn vật chất: khi chi tiêu cho phương tiện vận chuyển gia tăng bởi việc di
dời khỏi chung cư làm gia tăng khoảng cách từ nhà đến nơi làm việc, nên nhu cầu
ô tô và xe máy phát sinh thêm. Các nguồn vật chất khác có xu hướng giảm, giảm
53
mạnh nhất là vàng, ngoại tệ, trang sức…
- Vốn xã hội: Có thể thấy, sự di dời này gây nhiều tổn thương cho các hộ gia
đình, có những rắc rối khác về quan hệ xã hội và thói quen sinh hoạt.
- Việc di dời, ngoài sự tác động lên môi trường sống, sinh kế, sự thay đổi vốn
tự nhiên, vốn tài chính, vốn vật chất, các hộ gia đình sau khi di dời khỏi nơi ở cũ
còn phải chịu nhiều tổn thương khác. Bên cạnh đó, các cơ hội việc làm, sản xuất,
y tế ở nơi ở mới không tốt khiến họ cảm thấy bị sốc.
Như vậy việc di dời, giải tỏa, tái định cư không chỉ là việc di dời người dân
bị ảnh hướng khi thực hiện dự án từ nơi ở cũ đến nơi ở mới mà còn là việc bảo
đảm các vấn đề sinh kế của họ như công ăn việc làm, môi trường sống, các dịch vụ
công cộng phục vụ cho họ, các mối quan hệ xã hội… Do đó, tái định cư không nên
coi đây là quá trình thay đổi chỗ ở của người dân mà cần được nhìn nhận là một
quá trình thay đổi có tính hệ thống về kinh tế, văn hoá, xã hội của một bộ phận dân
cư. Thực trạng tại chung cư Cô Giang cho thấy, cần cải thiện sinh kế bền vững cho
các hộ dân sau di dời bởi lẽ các nguồn vốn của các hộ dân đang bị ảnh hưởng do
kết quả di dời khỏi chung cư Cô Giang. Những giải pháp ưu tiên nhất cần hướng
đến để cải thiện sinh kế bền vững cho người dân của chung cư.
5.2. Kiến nghị chính sách
Trong trường hợp cần di dời chung cư, chính quyền cố gắng tạo điều kiện để
sắp xếp người dân có điều kiện tái định cư tại chỗ hoặc gần nơi cũ. Trong trường
hợp không bố trí được, cần hỗ trợ người dân tìm nơi ở phù hợp. Trước thực trạng
sinh kế của người dân chung cư Cô Giang không được đảm bảo, tác giả để xuất
một số nhóm giải pháp để cải thiện sinh kế bền vững cho người dân sau tái định
cư.
- Nhóm giải pháp đảm bảo nguồn lực của các hộ gia đình để tạo ra thu
nhập
Cần thực hiện một số giải pháp nhằm kiểm soát sự thay đổi đột ngột của môi
trường ảnh hưởng đến sinh kế bền vững, cụ thể:
+ Việc thành lập các trung tâm tư vấn, các đoàn hội hỗ trợ pháp lý cho các
hộ dân là điều cần thiết. Các hội này cần theo sát các hộ khó khăn, hỗ trợ xây dựng
54
các phong trào, tạo đoàn kết trong khu dân cư mới.
Cần thành lập các trung tâm tư vấn, các câu lạc bộ để tổ chức các buổi hội
thảo, hội nghị để hỗ trợ các hộ gia đình nhằm kiểm soát sự thay đổi đột ngột của
môi trường ảnh hưởng đến sinh kế bền vững và nâng cao nhận thức về sinh kế bền
vững.
Bên cạnh đó, cần có những giải pháp cụ thể hỗ trợ gia đình tiếp cận các
nguồn lực sinh kế:
+ Với vốn con người, cần hỗ trợ đào tạo nghề cho người dân tái định cư:
Cần xây dựng kế hoạch dài hạn nhằm giúp người dân tiếp cận nhanh nhất có thể
với thị trường lao động mới, các chương trình đào tạo nghề, hội chợ giải quyết việc
làm, tư vấn việc làm phải được thực hiện thường xuyên, liên tục nhằm tạo điều
kiện tốt nhất cho người bị ảnh hưởng tiếp cận nhanh nhất đến công việc mới và
phù hợp.
Nâng cao vai trò và tiếng nói của phụ nữ trong gia đình. Hỗ trợ về kiến thức,
thông tin và nguồn vốn giúp phụ nữ tạo dựng và duy trì các sinh kế tạo thu nhập
cho hộ.
+ Với vốn tài chính: Cần phải có sự tư vấn từ chính quyền, từ các tổ chức
hội đoàn nhằm giúp người dân sử dụng tiền đền bù một cách hợp lý và hiệu quả,
hỗ trợ tiền đầu tư đào tạo nghề, mua sắm trăng thiết bị phục vụ sản xuất; khuyến
khích người dân mua bảo hiểm đối với các loại hình sản xuất kinh doanh.
Tiếp tục mở rộng nguồn tín dụng, cải thiện thời gian và định mức vay đối
với nhóm hộ nghèo đi đôi với hỗ trợ tập huấn sử dụng vốn hiệu quả cho các đối
tượng này. Tạo điều kiện để người dân tiếp cận với nguồn vốn vay của ngân hàng
để tái sản xuất, mua trang thiết bị phục vụ cho sản xuất kinh doanh.
+ Với vốn tự nhiên: Vấn đề nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường, bảo
vệ tài nguyên thiên nhiên tại nơi định cư mới cần được coi trọng. Khi ý thức được
nâng cao, môi trường sống trong lành tình trạng sức khỏe được cải thiện, họ mới
cảm thấy việc di chuyển đến nơi ở mới không phải là việc quá khó khăn và sẽ dần
thích nghi với điều kiện tự nhiên mới.
+ Với vốn vật chất: cần phát huy cơ sở vật chất, hạ tầng cơ sở của địa bàn
55
khu dân cư để mở rộng, phát triển các loại hình thương mại –dịch vụ. Tạo điều
kiện tốt nhất cho các hộ di dời tăng thêm hoặc chuyển đổi nghề nghiệp phù hợp.
Điều kiện vật chất phải được cải thiện tốt hơn nơi ở cũ.
+ Với vốn xã hội: Tăng cường thể chế, năng lực của chính quyền, các đoàn
thể tại địa phương. Chính quyền cần khuyến khích người dân tham gia vào các
đòan thể, các hội để giao lưu, học hỏi nhằm tạo dựng mối quan hệ trong cộng
đồng, hỗ trợ nhằm tăng cường tất cả hoạt động của các hội, đoàn thể và các tổ chức
chính tri xã hội ở các khu dân cư mới để nhằm gắn kết mối quan hệ các hộ gia
đình.
- Nhóm giải pháp cải thiện và nâng cao hiệu quả tác động của hệ thống
chính sách thể chế của Nhà nước và cộng đồng
+ Nói về nguyên nhân chính khiến khiếu nại, khiếu kiện kéo dài, gây bức
xúc đối với người có đất và tài sản bị thu hồi, , đơn giá đền bù, bồi thường, hỗ trợ
vẫn đang là điểm mấu chốt. Hiện nay, đa số các dự án phục vụ lợi ích công cộng
hoặc dự án có tính chất thương mại, khi áp giá đền bù thường thấp hơn rất nhiều so
với giá thị trường. Trong khi đó, chính sách tái định cư, hậu đền bù chưa bền vững.
Bất kể dự án thu hồi đất phục vụ công cộng hoặc có tính chất thương mại, phát
triển kinh tế - xã hội thì cũng phải đặt ưu tiên lên hàng đầu quyền lợi người có đất
bị thu hồi. Giải quyết được mấu chốt này sẽ không có chuyện khiếu nại, khiếu kiện
hoặc cưỡng chế. Do đó, nhà nước cần áp dụng chính sách tái điều chỉnh đất đai, tái
phân lô đất đai để chỉnh trang - tái phát triển đô thị đồng thời xác định vai trò cơ
quan nhà nước trong việc kiến tạo chính sách, thực hiện thu hồi đất, giải phóng mặt
bằng, vận động, thuyết phục người dân đồng thuận.
+ Ngoài ra, tình trạng khiếu nại, khiếu kiện kéo dài, thậm chí gay gắt giữa
người dân và chính quyền do hệ thống pháp luật không thống nhất, thay đổi, mâu
thuẫn, chồng chéo nên việc giải quyết ngay từ đầu đã vướng mắc, việc áp dụng
trong thực tiễn kéo dài.... Cùng với đó, cơ quan quản lý nhà nước trong quá trình
thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng đã cung cấp thiếu, không rõ ràng các
văn bản như quyết định thu hồi, phương án bồi thường, đơn giá đền bù, thông báo
cuộc họp… dẫn đến người dân khiếu nại lòng vòng, kéo dài quá trình giải quyết,
56
thụ lý đơn kiện. Vì thế, cơ quan hành chính khi thực hiện công vụ phải công khai
rõ ràng văn bản, giao nhận đầy đủ cho người dân. Có như vậy mới khiến người dân
hiểu và đồng tình cũng như để chính người dân tham gia vào quá trình giám sát,
hạn chế các tiêu cực.
Rõ ràng, để tháo gỡ “điểm nghẽn” trong bồi thường, giải phóng mặt bằng
không chỉ cần đến các quy định pháp luật cụ thể, minh bạch, mà còn cần đến sự
thực thi chính sách công bằng, hài hòa của cơ quan quản lý nhà nước nhằm đảm
bảo quyền và lợi ích chính đáng của người dân.
+ Ngoài ra, Chính phủ phải tạo được nguồn cầu lao động dồi dào trên tầm vĩ
mô, thường xuyên dự báo cập nhật thị trường lao động. Tại địa phương cần khuyến
khích doanh nghiệp tạo công ăn việc làm, trợ cấp thất nghiệp…
+ Xây dựng các chính ưu đãi đối với các doanh nghiệp có cam kết là sử
dụng lao động trên địa bàn. Tạo điều kiện để các hộ tiếp cận với phương thức lao
động tiên tiến, kỹ thuật hiện đại. Tập huấn, đào tạo và khuyến khích các mô hình
kinh tế hiệu quả, đơn giản, kinh tế hộ gia đình.
+ Hỗ trợ lãi suất, miễn giảm thuế đối với các hộ gia đình tiên phong phát
triển làng nghề truyền thống, tạo nét đặc sắc cho địa phương.
+ Xây dựng và phát động các phong trào thi đua sản xuất giữa các cộng
đồng dân cư.
- Nhóm giải pháp nhằm ổn định an sinh xã hội cho các hộ dân
+ Chính sách hỗ trợ về y tế: Phát triển các chương trình y tế quốc gia để
chăm sức khoẻ cho người dân. Bên cạnh đó, cần tuyên truyền kế hoạch hóa gia
đình.
+ Chính sách bảo trợ xã hội hỗ trợ pháp lý và cử người giám hộ đối với các
hộ gia đình là hộ già, neo đơn, tàn tật trong việc sử dụng tiền đền bù, tiền hỗ trợ
một cách hiệu quả nhất cho sinh kế của họ. Bên cạnh đó cũng tư vấn và khích lệ
người dân lao động tích lũy dần để cóvốn tái đầu tư sản xuất.
+ Chính sách hỗ trợ nhà ở, điện, nước sinh hoạt: Tại nơi ở mới, chính quyền
cần giám sát chặt chẽ các hạng mục công trình cơ sở hạ tầng, cấp thoát nước phục
57
vụ đời sống sản xuất và sinh hoạt của người dân. Trong trường hợp không đủ tiền
được nợ tiền đất nhà nước, nhà nước cần hỗ trợ hộ tái định cư, qua đó có cơ hội sử
dụng tiền đền bù, tiền hỗ trợ để đầu tư sản xuất kinh doanh, đăng ký học nghề…
5.3. Hạn chế của đề tài
Di dân tái định cư là một vấn đề phức tạp và để lại hậu quả lâu dài. Nó ảnh
hưởng đến mọi mặt đời sống kinh tế, xã hội, văn hóa của người dân khu vực di
chuyển cũng như dân cư xung quanh khu vực bị ảnh hưởng. Để làm tốt công tác di
dân đòi hỏi phải có sự phối hợp nhiều mặt, chặt chẽ giữa các cơ quan, ban ngành
có liên quan. Từ cơ chế, chính sách – là căn cứ để triển khai công tác di dân, đến
quá trình triển khai thực hiện đều phải được thực hiện một cách quy củ và không
ngừng được đổi mới cho phù hợp với tình hình thực tế.
Trên cơ sở nhận thức lý luận và thực tiễn, đảm bảo sinh kế cho các hộ dân
nói chung và cho các hộ thuộc diện tái định cư nói riêng, đồng thời căn cứ chiến
lược phát triển kinh tế – xã hội của Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020, luận
văn nêu ra phương hướng, đề xuất giải pháp nhằm thúc đẩy việc đảm bảo sinh kế
bền vững cho các hộ dân sau khi di dời, giải tỏa. Các giải pháp mà luận văn đề xuất
mang tính đồng bộ, có tác dụng hỗ trợ nhau nhằm mục tiêu đảm bảo sinh kế bền
vững cho các hộ dân tái định cư trên địa bàn. Mặc dù đã rất cố gắng tìm hiểu,
nghiên cứu để viết luận văn, nhưng do trình độ và thời gian có hạn, nên luận văn
58
không thể tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
A. Tài liệu tiếng Việt
1. Đỗ Văn Hòa, Trịnh Khắc Thẩm (1999), “Nghiên cứu di dân ở Việt
Nam”,
NXB nông nghiệp, Hà Nội.
2. Ngân hàng phát triển Châu Á (1995), “Cẩm nang về tái định cư, hướng
dẫn thực hành”, ADB, Hà Nội.
3. Ngân hàng phát triển Châu Á (2000), “Chính sách tái định cư không tự
nguyện ở Việt Nam”, ADB, Hà Nội.
4. Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB) (2006), Tài liệu tham luận “Đánh
giá nghèo đói và thị trường có sự tham gia tại Đắc nông”, ADB, Hà Nội, số 19,
http://www.markets4poor.org.
5. Bùi Văn Tuấn, 2015, Thực trạng và giải pháp đảm bảo sinh kế bền vững
cho cộng đồng dân cư ven đô Hà Nội trong quá trình đô thị hóa, Tạp chí Khoa học
Đại học Quốc gia Hà Nội, Tập 31, Số 5, 96-108.
6. Trần Tiến Khai (2011), Các bài giảng môn Chuyển đổi cơ cấu nông
thôn, Chương trình Giảng dạy kinh tế Fulbright.
7. DFID, 1999, Sustainable Livelihood Guidance Sheets,
http://www.nssd.net/references/SustLiveli/DFIDapproach.htm#Guidance dẫn theo
Nguyễn Văn Sửu (2010), “Khung sinh kế bền vững: Một cách phân tích toàn diện
về phát triển và giảm nghèo”, Tạp chí Dân tộc học, Số 2, tr 3-12.
8. Thiều Chung Nghĩa, 2010, Cơ hội sinh kế cho người dân tái định cư tập
trung khi triển khai dự án mỏ sắt Thạch Khê, Huyện Thạch Hà, Tỉnh Hà Tĩnh,
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế, Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội
9. Phạm Thị Minh Thủy (2009), “Nghiên cứu giải pháp phát triển sản xuất
và ổn định đời sống của các hộ dân tại một số khu tái ñịnh cư dự án thủy điện Sơn
La”, Luận văn Thạc sỹ Kinh tế, Trường ðại học nông nghiệp, Hà Nội
10. Đặng Tiến Sĩ, Phạm Thị Tuyền, Đặng Hùng Võ, Đỗ Thị Tám (2015),
Đánh giá việc thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi thu hồi đất để triển
khai một số dự án tại huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh. Tạp chí Khoa học và Phát
triển 2015, tập 13, số 1: 82-89.
11. Nguyễn Thị Oanh (2013), Sự hài lòng của người dân về bồi thường giải
phóng mặt bằng dự án đầu tư xây dựng đô thị mới Phước Kiển – Nhơn Đức giai
đoạn 1 trên địa bàn huyện Nhà Bè, Thành phố Hồ Chí Minh, Luận văn Thạc sĩ,
Trường Đại học Kinh tế, Thành phố Hồ Chí Minh.
12. Đinh Thị Thu Thủy (2015), Nghiên cứu việc thực hiện chính sách bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất tại một số dự án trên địa
bàn thị xã Sơn Tây, Thành phố Hà Nội theo quan điểm tiếp cận hai chiều, Luận
văn Thạc sĩ, Trường Đại học Khoa học tự nhiên.
13. Tạ Thị Hà (2011), Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ
tái định cư khi nhà nước thu hồi đất tại một số dự án thuộc huyện Thanh Trì,
Thành phố Hà Nội, Luận văn Thạc sĩ Nông nghiệp, Trường Đại học Nông nghiệp
Hà Nội.
14. Khúc Thị Thanh Vân (2007), “Ảnh hưởng của chính sách tái định cư đến
đời sống người dân sau tái định cư, nghiên cứu trường hợp thủy điện Bản Vẽ”,
Luậnvăn Thạc sỹ xã hội học, Viện xã hội học, Hà Nội.
15. Tạp chí Cộng sản
http://www.tapchicongsan.org.vn/Home/NghiencuuTraodoi/2009/866/Chinh
-sach-den-bu-khi-thu-hoi-dat-cua-mot-so-nuoc.aspx
16. Trang thông tin điện tử - Ban Nội chính Trung Ương
http://noichinh.vn/ho-so-tu-lieu/201309/kinh-nghiem-thu-hoi-dat-cua-mot-
so-quoc-gia-tren-the-gioi-292298/
17. Cơ sở dữ liệu khoa học Hành chính - Luật - Kinh tế
http://thanhtra.edu.vn/
B. Tài liệu tiếng Anh
1. Thee Nam Jung (2010), Mối liên hệ tam giác trong hệ thống đất đai ở
Hàn
Quốc: Quy hoạch phát triển và đền bù sử dụng đất, Hội nghị Khoa học: “Chia sẻ
kinh nghiệm quốc tế nhằm xây dựng hệ thống quản lý đất đai hiện đại tại Việt
Nam” ngày 10/09/2010.
2. Chambers, R. and G. Conway (1992), Sustainable rural livelihoods:
practical concepts for the 21st century (Sinh kế nông thôn bền v ng: các khái niệm
thực hành cho thế kỷ 21). IDS discussion paper, 296. Brighton.
3. DFID (2000), Sustainable livelihoods guidance sheets,
http://www.livelihoods.org.
4. Ellis, F (1999), Rural livelihoods diversity in developing countries:
evidence and policy implication. Overseas development institute
5. Ellis, F (2000), The determinants of rural livelihoods diversification in
developing countries. Journal of agricultural Economics
6. Junior R. Davis (2003), The rural non – farm economy, livelihoods sanh
their diversification: issues anh option.
7. Scoones (1998), Sustainable rural livelihoods: A framework for analysis,
IDS working paper No.72. Brighton: IDS.
Phụ lục 1
DANH SÁCH CÁC CHUYÊN GIA THAM KHẢO Ý KIẾN
SSTT HỌ VÀ TÊN CHỨC VỤ ĐƠN VỊ
01 Lương Quý Hòa Trưởng ban Ban Bồi thường Giải phóng mặt bằng Quận 1
02 Thái Đức Độ Nguyên Trưởng ban Ban Bồi thường Giải phóng mặt bằng Quận 1
03 Nguyễn Ngọc Thảo Chuyên viên Ban Bồi thường Giải phóng mặt bằng Quận 1
04 Ngô Đức Tuấn Trưởng phòng Phòng Tài nguyên và Môi trường Quận 1
05 Lê Minh Phát Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường Cô Giang
06 Nguyễn Minh Quang Cán bộ địa chính-xây dựng Ủy ban nhân dân phường Cô Giang
07 Nguyễn Đức Thắng Đội trưởng
Đội Thanh tra địa bàn Quận 1- Thanh tra Sở Xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh
08 Võ Hoàng Thắng Thanh tra viên Thanh tra Sở Xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh
Phụ lục 2
BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT
ĐÁNH GIÁ, KHẢO SÁT SINH KẾ CỦA NGƯỜI DÂN VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP KHI THỰC HIỆN DI DỜI ĐỂ CẢI TẠO, XÂY MỚI CÁC CHUNG CƯ CŨ XUỐNG CẤP – TÌNH HUỐNG NGHIÊN CỨU TẠI CHUNG CƯ CÔ GIANG, QUẬN 1
Kính chào Ông/Bà! Tôi tên là Lâm Thành Đức, hiện tôi đang là học viên cao học ngành Quản lý công, trường Đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh. Tôi thực hiện cuộc phỏng vấn này nhằm mục tiêu tìm hiểu tình hình đời sống và đề xuất các giải pháp cải thiện sinh kế cho các hộ dân khi nhà nước thực hiện di dời giải tỏa để cải tạo, xây mới các chung cư cũ xuống cấp trên địa bàn Quận 1. Rất mong hộ gia đình dành chút thời gian để trả lời các câu hỏi sau. THÔNG TIN VỀ CHỦ HỘ
1. Họ và tên:…………………………………………………………………. 2. Địa chỉ hiện nay: ………………………………………………………….
2. Nữ 2. Khác
2. Giới tính: 1. Nam 3. Dân tộc: 1. Kinh 4. Tuổi chủ hộ:…………..tuổi 5. Trình độ học vấn:
1. Tiểu học 4. Đại học 2. THCS 5. Sau đại học 3 THPT 6. Khác
6. Trước khi di dời, giải tỏa hộ thuộc diện:
1. Là hộ 2. Không là hộ nghèo
Phần I. SINH KẾ TRƯỚC ĐÂY:
A. SỐ NGƯỜI VÀ LAO ĐỘNG TRONG GIA ĐÌNH TRƯỚC ĐÂY:
Đặc điểm về lao động:
Chỉ tiêu Số lượng (người)
Tổng số thành viên trong hộ (quy mô hộ) (người) Trong đó: 1. Nam
2. Nữ ……………………… ……………………… ………………………
Tổng số lao động chính trong hộ (người) Trong đó: 1. Nam
2. Nữ ……………………… ……………………… ………………………
Tổng số người phụ thuộc (người) Trong đó: 1. Nam
2. Nữ ……………………… ……………………… ………………………
B. TÀI SẢN VÀ NGUỒN VỐN TRƯỚC ĐÂY:
1. Nguồn vốn (Tài sản tài chính)
Chỉ tiêu Số tiền (triệu đồng)
Tổng số vốn tự có (triệu đồng)
Tổng số vốn vay (triệu đồng)
Tổng giá trị tài sản (triệu đồng)
2. Tài sản vật chất
2.1. Thông tin về căn hộ trước khi di dời, giải tỏa - Diện tích: ……m2 ; Tầng: - Trong đó: ……m2
Nhận chuyển nhượng
Diện tích ở: ……m2 Diện tích cho thuê: ……m2 Diện tích kinh doanh: ……m2 Được cấp Năm được cấp……..
- Được thừa kế Có chủ quyền Không có chủ quyền Lý do:…………………………………..
- Nếu căn hộ là được mua thì giá trị là bao nhiêu………..(triệu)
Năm mua: Nguồn tài chính để mua:
2.2. Tài sản vật chất khác:
Chỉ tiêu Trước khi di dời, giải tỏa Giá trị quy đổi (triệu đồng)
Vàng, ngoại tệ, trang sức
Xe ô tô
Xe máy
Cây cảnh
Tivi
Tủ lạnh
Giường, tủ
Tài sản khác
C. THU NHẬP VÀ CHI TIÊU TẠI NƠI Ở CŨ 1. Các nguồn thu nhập hàng tháng của hộ gia đình:
Thu nhập tăng thêm, phụ cấp, thưởng (triệu đồng) Các khoản thu nhập khác (lãi ngân hàng, chu cấp hàng tháng…) (triệu đồng) Thu nhập chính (triệu đồng) Tổng thu nhập của hộ (triệu đồng)
2. Chi tiêu hàng tháng của hộ gia đình
Ghi chú
Trước khi di dời, giải tỏa (triệu đồng) Chỉ tiêu
Chi cho giáo dục (học hành)
Chi cho y tế (chăm sóc sức khỏe)
Chi hoạt động văn hóa (tham quan du lịch,…)
Chi hoạt động xã hội
Chi đầu tư cho kinh doanh, sản xuất
Chi mua sắm, sửa chữa trong gia đình
Khác (ghi rõ): …………………… ………….
Tổng
Phần II. SINH KẾ HIỆN NAY:
A. SỐ NGƯỜI VÀ LAO ĐỘNG TRONG GIA ĐÌNH HIỆN NAY:
Nghề nghiệp (Cán bộ, công chức; làm thuê; làm chủ doanh nghiệp; kinh
doanh; buôn bán, dịch vụ, nội trợ; thất nghiệp; sống phụ thuộc; …)
Trình độ học vấn: (Tiểu học: 1; THCS:2; THPT:3; Đại học:4; Sau đại
học:5; Khác:6)
Tên
Tuổi
ST T
Trình độ học vấn
Giới tính
Nghề nghiệp hiện nay
Khó khăn (ghi 1) Thuận lợi (ghi 2)
Lý do của thuận lợi hoặc khó khăn
Quan hệ với chủ hộ
Khoảng cách từ nơi làm việc đến nơi ở hiện nay (km)
Tổng thu nhập (triệu đồng)
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Trong gia đình có ai phải bỏ việ Nếu có thì bao nhiêu thành viên phải bỏ việc làm cũ? Lý do: ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………
B. TÀI SẢN VÀ NGUỒN VỐN HIỆN NAY 1. Nguồn vốn (Tài sản tài chính)
Chỉ tiêu Số tiền (triệu đồng)
Tổng số vốn tự có (triệu đồng)
Tổng số vốn được đền bù (triệu đồng)
Tổng số vốn vay (triệu đồng)
Tổng giá trị tài sản (triệu đồng)
2. Tài sản vật chất
2.1. Thông tin về nơi ở sau khi di dời, giải tỏa, tái định cư
- Nhà ở Ở trọ Ở nhờ nhà người thân
Căn hộ chung cư
ếu ở chung cư thì ở tầng mấy: … Nhận chuyển nhượng (mua lại)
Được cấp Năm được cấp……..
- Được thừa kế Có chủ quyền Không có chủ quyền
Lý do:………………………………….. - Nếu nơi ở hiện nay là được mua lại thì giá trị là bao nhiêu………..(triệu)
Năm mua: Nguồn tài chính để mua: - Diện tích: ……m2 ; Trong đó:
Diện tích ở: ……m2 Diện tích sân vườn: ……m2 Diện tích cho thuê: ……m2 Diện tích kinh doanh: ……m2
2.2. Tài sản vật chất khác:
Giá trị quy đổi (triệu đồng) GHI CHÚ
Chỉ tiêu
Xe ô tô
Xe máy
Tivi
Tủ lạnh
Giường, tủ
Tài sản khác
C. CHI TIÊU HIỆN NAY:
1. Chi tiêu hàng tháng của hộ gia đình
Chi tiêu (triệu đồng) Cảm nhận của gia đình (đánh dấu x vào ô chọn) Chỉ tiêu
Không đủ chi tiêu (1) Đủ cho chi tiêu (2)
Dư cho chi tiêu khi cần (3)
Chi cho giáo dục
Chi cho y tế (chăm sóc sức khỏe)
Chi hoạt động văn hóa (tham quan du lịch,…)
Chi hoạt động xã hội
Chi đầu tư cho sản xuất
Chi mua sắm, sửa chữa trong gia đình
Khác (ghi rõ):……………………
Tổng
2. Cách sử dụng tiền đền bù, hỗ trợ của gia đình
Ghi chú Chỉ tiêu
Số lượng/giá trị (triệu đồng)
Tổng số tiền đền bù
Gửi tiết kiệm
Chi cho nơi định cư mới
Mua đồ dùng sinh hoạt
Mua đồ dùng, máy móc phục vụ sản xuất, kinh doanh
Đầu tư vốn ban đầu làm nghề
Chi cho học tập
Học nghề
Cho vay
Trả nợ
Khác (ghi rõ): ..….…………..……………………
D. Cảm nhận của gia đình về sự thay đổi nơi ở mới khi thực hiện di dời, giải tỏa, tái định cư (đánh dấu x vào lựa chọn của gia đình) và nêu lý do:
Lý do Chỉ tiêu
Tốt hơn (3) Không đổi (2) Kém đi (1)
Giao thông
Khả năng kinh doanh
Môi trường học tập của con cái
Y tế
Các dịch vụ công
Thông tin liên lạc, hệ thống điện
Hệ thống cấp nước sạch, thoát nước
Tình trạng ngập úng
An ninh trật tự
Môi trường sống (khói, bụi, tiếng ồn…)
Quan hệ nơi cư trú mới
Phần III. CÁC ĐỀ NGHỊ: 1. Những thuận lợi của gia đình hiện nay sau khi di dời, giải tỏa là gì ?
……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………
2. Vấn đề khó khăn nhất của gia đình hiện nay sau khi di dời, giải tỏa là gì ? ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………
3. Khi bị giải tỏa, hộ gia đình Ông/bà mong muốn nhận được được sự hỗ trợ
nào từ chính quyền, dự án như dưới đây? - Hỗ trợ - Giới thiệu việ - Đào tạo và chuyển đổi nghề nghiệ - Cho vay vốn ưu đãi để sản xuấ - Hỗ trợ khác: …………………………………………………………… 4. Ông/ bà có đề xuất gì với chính quyền các cấp để thực hiện tốt hơn chính
sách bồi thường, hỗ trợ di dời, tái định cư hay không?
……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………
Xin cám ơn Ông/Bà đã tham gia trả lời phỏng vấn!
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập-Tự do-Hạnh phúc Quận 1, ngày tháng năm 2016.
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 1 BAN BỒI THƯỜNG GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG Số _______/BBT V/v báo cáo pháp lý, tiến độ và các vướng mắc tại dự án Khu căn hộ và Trung tâm Thương mại, Phường Cô Giang, Quận 1.
Kính gửi: Chủ tịch Ủy ban nhân dân Quận 1.
Ban Bồi thường giải phóng mặt bằng Quận 1 báo cáo pháp lý, tiến độ và các vướng mắc tại dự án Khu căn hộ và Trung tâm Thương mại, Phường Cô Giang, Quận 1 tính đến ngày 25 tháng 02 năm 2016 như sau:
1. Tổng quan Dự án:
Tên Dự án: Khu Căn hộ và Trung tâm Thương mại, Phường Cô Giang, Quận 1.
Địa điểm thực hiện Dự án: Khu Chung cư Cô Giang và khu vực 2 tuyến
đường Cô Giang, Cô Bắc, Phường Cô Giang, Quận 1.
Chủ đầu tư Dự án: Công ty Cổ phần Phát triển Đất Việt (viết tắt là Chủ đầu tư) theo Giấy chứng nhận đầu tư số 411032000018 do Ủy ban nhân dân Thành phố cấp ngày 14 tháng 12 năm 2007, thay đổi lần 1 ngày 06 tháng 12 năm 2010, thay đổi lần 2 ngày 27 tháng 5 năm 2013.
Trụ sở chính: Lầu 5, Tòa nhà Sunwah, số 115 đường Nguyễn Huệ, Phường
Bến Nghé, Quận 1.
Tổng số hộ dân, tổ chức trong ranh Dự án: 894 căn; trong đó: 884 căn nhà ở
(gồm: 95 căn SHNN và 789 căn SHTN) và 10 căn/07 tổ chức sử dụng phải di dời.
Diện tích đất thu hồi: 14.525,4m2 (Theo Bản đồ hiện trạng vị trí số 104936/ĐĐBĐ-VPTT do Trung tâm Đo đạc bản đồ - Sở Tài Nguyên và Môi trường lập ngày 05 tháng 02 năm 2009, được Chủ đầu tư thông qua ngày 16 tháng 02 năm 2009).
2. Pháp lý thực hiện:
Chủ trương đầu tư xây dựng lại chung cư được Ủy ban nhân dân thành phố chấp thuận tại Thông báo số 712/TB-VP ngày 04 tháng 12 năm 2006 của Văn phòng HĐND-UBND thành phố và Công văn số 1271/UBND-ĐT ngày 05 tháng 03 năm 2007 của Ủy ban nhân dân thành phố nhằm mục đích chỉnh trang đô thị.
Theo chủ trương trên và quy hoạch chung đã có từ trước đây, Ủy ban nhân dân Quận 1 đã ký Quyết định số 1107/QĐ-UBND ngày 07 tháng 07 năm 2008 để phê duyệt Đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị tỷ lệ 1/2000 tại Phường Cô Giang, trong đó có Dự án Khu Căn hộ và Trung tâm Thương mại.
Ngày 10 tháng 08 năm 2007, Ủy ban nhân dân thành phố có Công văn số 5119/UBND-ĐTMT chấp thuận cho Công ty TNHH Thủ đô Đất Việt và Vina Capital Group liên doanh làm Chủ đầu tư Dự án với tên gọi là Công ty Cổ phần Phát triển Đất Việt, đã được Ủy ban nhân dân Thành phố cấp Giấy chứng nhận đầu tư thực hiện Dự án.
Ngày 03 tháng 07 năm 2008, Ủy ban nhân dân Quận 1 đã ký Quyết định số 1097/QĐ-UBND phê duyệt Phương án Tổng thể số 620/PATT ngày 24 tháng 06 năm 2008 do Ban Bồi thường giải phóng mặt bằng Quận 1 lập, đã triển khai đến các hộ dân và Tổ chức.
Ngày 10 tháng 12 năm 2008, Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Quyết định số 5327/QĐ-UBND về kế hoạch cải tạo, xây dựng lại các chung cư cũ bị hư hỏng, xuống cấp trên địa bàn thành phố tính đến năm 2010 trong đó có Chung cư Cô Giang, Phường Cô Giang, Quận 1.
Ngày 28 tháng 06 năm 2011, Ủy ban nhân dân Quận 1 ký Quyết định số 3774/QĐ-UBND phê duyệt Phương án số 80/PA-HĐDA ngày 27 tháng 06 năm 2011 của Hội đồng bồi thường Dự án (viết tắt là PA 80/PA-HĐDA) về Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư để thu hồi đất tại dự án Khu căn hộ và Trung tâm Thương mại Phường Cô Giang Quận 1 và các Quyết định số 4901/QĐ-UBND ngày 27 tháng 10 năm 2011, số 5622/QĐ-UBND ngày 30 tháng 11 năm 2011, số 5812/QĐ-UBND ngày 09 tháng 12 năm 2011, số 18/QĐ-UBND ngày 05 tháng 01 năm 2012, số 2457/QĐ-UBND ngày 17 tháng 08 năm 2012, số 35/QĐ-UBND ngày 14 tháng 01 năm 2013 và số 1330/QĐ-UBND ngày 15 tháng 12 năm 2014 của Ủy ban nhân dân Quận 1 về điều chỉnh, bổ sung Phương án số 80/PA-HĐDA.
3. Tiến độ thực hiện:
3.1. Đến nay đã có: 708/884 hộ dân ký thỏa thuận di dời đạt tỷ lệ 80,09% cụ thể như sau: trong chung cư có 603/750 hộ, đạt tỷ lệ 80,40%; ngoài chung cư có 105/134 hộ, đạt tỷ lệ 78,36%, trong đó:
- Nhận tiền tự lo nơi ở mới: 551/884 hộ.
- Đăng ký tái định cư tại chỗ: 157/884 hộ, trong đó có 145 hộ SHTN và Chủ đầu tư tự nguyện hỗ trợ tiền thuê nhà tạm cư 12 hộ thuộc SHNN đăng ký thuê lại nhà.
- Trong 157 hộ đăng ký nhận căn hộ TĐC tại chỗ, gồm 156 hộ nhận tiền tự lo tạm cư và 01 hộ (căn 118 lớn lô D) nhận căn hộ tạm cư trong quỹ nhà 40 căn theo Công văn số 3367/UBND-ĐTMT ngày 17 tháng 6 năm 2015 của UBND/TP.
3.2. Hiện còn 176/884 căn hộ chưa di dời, trong đó:
- 02 tuyến đường: 29 hộ.
- 04 lô chung cư: 147 hộ, trong đó:
SHTN: 120 hộ (căn nguyên: 78 hộ, căn lớn 26 hộ, căn nhỏ 16 hộ);
SHNN: 27 hộ, gồm đủ điều kiện: 09 hộ (căn nguyên: 04 hộ, căn lớn 05 hộ);
không đủ điều kiện: 18 hộ (căn nguyên: 01 hộ, căn lớn 07 hộ, căn nhỏ 10 hộ).
3.3. Đối với Tổ chức: Ủy ban nhân dân Quận 1 đã ký quyết định phê duyệt Phương án và chi phí bồi thường, hỗ trợ di dời để thu hồi đất do 07 tổ chức quản lý, sử dụng tại dự án. Ban đã triển khai Quyết định của Ủy ban nhân dân Quận 1 đến 7 tổ chức.
+ 04/7 tổ chức đã bàn giao 6 mặt bằng, gồm: Ủy ban nhân dân Phường Cô Giang, Công ty TNHH MTV Quản lý kinh doanh nhà thành phố, Công ty TNHH
MTV Dịch vụ Công ích Quận 1, Hợp tác xã Thương mại Dịch vụ Bến Chương Dương.
+ 03 tổ chức chưa bàn giao mặt bằng, gồm:
Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Tạp phẩm sử dụng mặt bằng số 129 Cô Bắc: Hiện nay Công ty đang khởi kiện Quyết định giải quyết khiếu nại số 6542/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2014 của Ủy ban nhân dân thành phố tại Tòa án nhân dân thành phố;
Linh Phước tự (hẻm số 100 Cô Giang, Phường Cô Giang, Quận 1) và trạm điện Cầu Muối (hẻm 100 Cô Giang, Phường Cô Giang, Quận 1) sẽ di dời sau cùng.
4. Về giải quyết kiến nghị, khiếu nại của hộ dân:
4.1. Về kiến nghị của hộ dân:
Trong quá trình triển khai thực hiện dự án theo các Quyết định đã được Ủy ban nhân dân Quận 1 phê duyệt về Bồi thường hỗ trợ và tái định cư, có một số hộ dân kiến nghị một số nội dung như sau:
- Về đơn giá đất ở/Sàn sử dụng tính bồi thường hỗ trợ theo Công văn số 6233/UBND-ĐTMT ngày 07 tháng 12 năm 2011 của Ủy ban nhân dân thành phố chưa phù hợp với giá chuyển nhượng thực tế trên thị trường;
- Kiến nghị được giải quyết mua căn hộ đang sử dụng tại chung cư Cô Giang
theo Nghị định 61/CP của Chính phủ.
- Đề nghị được tách Giấy chứng nhận QSHNƠ&QSDĐƠ riêng biệt (căn lớn và căn nhỏ) theo diện tích đang sử dụng thực tế đối với các trường hợp khi bán nhà theo Nghị định 61/CP của Chính phủ thì chỉ được cấp 01 Giấy chứng nhận do đại diện của 01 hộ đứng tên;
- Đề nghị Chủ đầu tư công khai số tiền đã thỏa thuận với các hộ dân theo Điểm 5c, Phần 2, Nghị Quyết 34/2007/NQ-CP ngày 03 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ.
- Đối với các trường hợp sử dụng căn hộ có diện tích lớn, có số tiền bồi thường hỗ trợ về đất ở/sàn sử dụng lớn hơn giá trị suất tái định cư tối thiểu: kiến nghị lấy giá trị suất tái định cư tối thiểu (750.000.000 đồng) chia cho diện tích 12m2 (căn nhỏ) khoản 62,5 triệu đồng/m2 để tính cho các căn có diện tích 24m2 và 36m2;
- Kiến nghị được bồi thường suất vốn đầu tư xây dựng công trình theo Quyết định 66/2012/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Ủy ban nhân dân thành phố;
- Đề nghị cho biết Công ty Vinacapital Property Investment Limited và Đất việt là độc lập hay chung một Công ty đề nghị cho biết Phương án tái định cư cụ thể rõ ràng và cách thức thực hiện để lựa chọn và đề nghị chủ đầu tư dự thảo Hợp đồng thay Biên bản thỏa thuận để đảm bảo quyền lợi người dân.
- Về cơ sở Tôn giáo Linh Phước Tự do người dân tự nguyện xây dựng, Chùa không của riêng ai, nguyện vọng của người dân là đề nghị phải giữ nguyên vị trí Chùa
tại địa điểm đó, Chùa của dân lập ra nên việc liên quan đến Chùa phải có ý kiến của người dân.
- Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Tạp phẩm đề nghị được bồi thường 100% đơn giá bồi thường về đất ở, bồi thường về kiến trúc xây dựng theo Quyết định 66/2012/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Ủy ban nhân dân thành phố do phần diện tích sử dụng này trước đây Công ty mua lại căn nhà của hộ dân (có nguồn gốc là đất ở).
4.2. Về giải quyết kiến nghị của hộ dân:
- Trong quá trình thực hiện dự án, Bí thư Quận ủy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Quận 1 và đại diện các đơn vị liên quan cũng đã trực tiếp tiếp xúc với các hộ dân tại dự án vào ngày 04 tháng 8 năm 2015 và ngày 01 tháng 10 năm 2015 để ghi nhận những ý kiến, nguyện vọng của từng hộ dân và giải thích từng kiến nghị cụ thể, gồm:
+ Về đơn giá đất ở/Sàn sử dụng tính bồi thường hỗ trợ:
Đơn giá tính bồi thường tại dự án vào thời điểm năm 2008 đã được đơn vị tư vấn thẩm định giá chuyển nhượng thực tế trên thị trường và Hội đồng Thẩm định bồi thường thành phố thẩm định trình Ủy ban nhân dân thành phố ký Công văn số 3780/UBND-ĐTMT ngày 14 tháng 6 năm 2008 phê duyệt đơn giá tính bồi thường về đất ở (sàn) tại dự án theo Quy định ban hành kèm Quyết định số 17/2008/QĐ-UBND ngày 14 tháng 03 năm 2008 của Ủy ban nhân dân thành phố;
Xét thấy đơn giá nêu trên không còn phù hợp tại thời điểm thu hồi đất, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Quận 1 căn cứ theo Điều 11 Nghị định 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ đã chỉ đạo Hội đồng Dự án thuê đơn vị tư vấn thẩm định lại giá chuyển nhượng thực tế trên thị trường chuyển Hội đồng Thẩm định bồi thường thành phố thẩm định trình Ủy ban nhân dân thành phố ký Công văn số 6233/UBND-ĐTMT ngày 07 tháng 12 năm 2011 phê duyệt điều chỉnh, bổ sung đơn giá đất ở tính bồi thường tại dự án,
- Các kiến nghị của hộ dân đều được Ủy ban nhân dân quận 1 trả lời bằng Văn bản, cụ thể Văn bản số 4222/UBND-BBT ngày 14 tháng 12 năm 2011; Văn bản số 62/UBND-BBT ngày 06 tháng 01 năm 2012 và Văn bản số 338/UBND-BBT ngày 15 tháng 02 năm 2012 gửi trực tiếp đến từng hộ để trả lời kiến nghị và thông tin về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại dự án để biết và có cơ sở lựa chọn cho phù hợp đối với từng trường hợp cụ thể.
+ Về kiến nghị được bồi thường suất vốn đầu tư xây dựng công trình theo Quyết định 66/2012/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Ủy ban nhân dân thành phố:
Dự án khu căn hộ trung tâm thương mại Phường Cô Giang được thực hiện theo chủ trương của Ủy ban nhân dân thành phố, tại thời điểm phê duyệt Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư về đơn giá bồi thường suất vốn đầu tư xây dựng công trình theo Quyết định 12/2008/QĐ-UBND ngày 20/02/2008 của Ủy ban nhân dân thành phố.
Theo khoản 2 Điều 2 Quyết định 66/2012/QĐ-UBND ngày 28/12/2012 của Ủy ban nhân dân thành phố, có nội dung: “… những dự án thực hiện dở dang việc bồi
thường, hỗ trợ thiệt hại thì tiếp tục thực hiện theo phương án bồi thường đã được phê duyệt, không áp dụng hoặc điều chỉnh theo Biểu giá ban hành tại Quyết định này”.
Tại thời điểm Quyết định 66/2012/QĐ-UBND ngày 28/12/2012 của Ủy ban nhân dân thành phố có hiệu lực thi hành thì dự án Khu căn hộ Trung tâm thương mại Phường Cô Giang đang thực hiện bồi thường dở dang theo Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, do đó việc tính bồi thường suất vốn đầu tư xây dựng công theo Quyết định 12/2008/QĐ-UBND ngày 20/02/2008 của Ủy ban nhân dân thành phố là đúng quy định hiện hành.
Về nội dung này, Ủy ban nhân dân Quận 1 đã có Công văn số 1031/UBND- BBT ngày 20 tháng 5 năm 2013 và Quyết định số 430/QĐ-UBND ngày 23 tháng 4 năm 2014 trả lời và giải quyết kiến nghị của Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Tạp phẩm.
+ Về Kiến nghị được giải quyết mua căn hộ đang sử dụng tại chung cư Cô
Giang theo Nghị định 61/CP của Chính phủ:
- Tại chung cư Cô Giang có tổng cộng 750 căn hộ, đến thời điểm Ủy ban nhân dân Quận 1 ký Quyết định thu hồi đất còn 98 căn hộ thuộc sở hữu Nhà nước do các hộ dân đang thuê sử dụng, trong đó 05/98 căn hộ đã có Quyết định duyệt giá bán theo Nghị định 61/CP nhưng chưa ký Hợp đồng mua nhà do hoàn cảnh gia đình quá nghèo hoặc có tranh chấp trong nội bộ gia đình; 29/98 căn hộ đủ điều kiện mua căn hộ theo Nghị định 61/CP nhưng do người dân không liên hệ làm thủ tục mua theo Nghị định 61/CP; 64/98 căn hộ chưa giải quyết bán theo Nghị định 61/CP do người dân sang nhượng qua nhiều người và không đủ điều kiện mua căn hộ theo Nghị định 61/CP.
Ủy ban nhân dân Quận 1 báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố xem xét giải quyết các trường hợp thuê sử dụng nhà sở hữu Nhà nước tại chung cư Cô Giang theo đề nghị của các đơn vị như sau:
- Đối với các trường hợp hộ dân đủ điều kiện mua nhà theo Nghị định 61/CP được giải quyết mua căn hộ tái định cư tại chổ sau khi xây dựng xong theo Nghị định 61/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ.
- Đối với các trường hợp hộ dân không đủ điều kiện mua nhà theo Nghị định 61/CP được xem xét giải quyết thuê hoặc mua căn hộ tái định cư tại chổ sau khi xây dựng xong theo Nghị định 34/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ.
+ Đề nghị được tách Giấy chứng nhận QSHNƠ&QSDĐƠ riêng biệt (căn lớn và căn nhỏ) theo diện tích đang sử dụng thực tế đối với các trường hợp khi bán nhà theo Nghị định 61/CP của Chính phủ thì chỉ được cấp 01 Giấy chứng nhận do đại diện của 01 hộ đứng tên;
Ngày 11 tháng 5 năm 2015, Ủy ban nhân dân thành phố có Công văn số 2496/UBND-PCNC chấp thuận theo đề xuất của Sở Xây dựng tại Công văn số 4021/SXD-QLN&CS ngày 23 tháng 04 năm 2015 về giải quyết kiến nghị của hộ dân tại Dự án Khu căn hộ và Trung tâm Thương mại, Phường Cô Giang, Quận 1, có nội dung: "Đối với 01 căn nguyên có 02 hộ ở mà trước đây Công ty TNHH – MTV Dịch vụ Công ích Quận 1 ký Hợp đồng cho 02 hộ thuê sử dụng căn lớn, căn nhỏ riêng biệt và khi bán nhà thì Ủy ban nhân dân Quận 1 đã bán và cấp Giấy chứng nhận căn hộ
nguyên thủy cho người đại diện của 02 hộ thì tách 01 căn nguyên có 02 hộ ở để giải quyết chính sách bồi thường hỗ trợ và tái định cư theo diện tích căn lớn, căn nhỏ mà các hộ đang sử dụng thực tế".
Thực hiện chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố, Ủy ban nhân dân Quận 1 đã ban hành Quyết định thu hồi các Quyết định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trước dây của các trường hợp này và đã có Công văn xác nhận quyền sở hữu (căn lớn, căn nhỏ) đối với phần diện tích sử dụng thực tế của từng hộ.
+ Đề nghị Chủ đầu tư công khai số tiền đã thỏa thuận với các hộ dân theo Điểm 5c, Phần 2, Nghị Quyết 34/2007/NQ-CP ngày 03 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ.
Tại dự án khu căn hộ và trung tâm thương mại, Phường Cô Giang, Quận 1
đến nay đã có 708/884 hộ dân (80,09%) hộ dân tự nguyện di dời;
- Việc các hộ dân chưa di dời trực tiếp thương lượng với chủ đầu tư là do tự nguyện của các bên theo điểm c khoản 5 phần II Nghị quyết 34 của Chính phủ đã được Ủy ban nhân dân Quận 1 ký Quyết định số 18/QĐ-UBND ngày 05 tháng 01 năm 2012 bổ sung Phương án số 80/PA-HĐDA ngày 27 tháng 6 năm 2011 của Hội đồng dự án, đã được thông báo và niêm yết công khai đến tất cả các hộ dân tại dự án và các đơn vị có liên quan.
Mức thỏa thuận hỗ trợ giữa chủ đầu tư và hộ dân sở hữu căn hộ tại chung cư Cô Giang được thực hiện theo quy định tại điểm g khoản 5 mục II Nghị Quyết 34 của Chính phủ, mức hỗ trợ có tính đến nhiều yếu tố trên cơ sở thỏa thuận tự nguyện của chủ đầu tư và hộ dân và có sự tham gia giám sát của Tổ công tác, chính quyền nhằm đảm bảo tính công khai minh bạch.
Chủ đầu tư đã có Văn bản số 017/14-VDC-TB ngày 14 tháng 5 năm 2014 thông báo công khai tiếp xúc, trao đổi và thỏa thuận với các hộ dân tại Văn phòng Công ty số 85I đường Cô Bắc, Phường Cô Giang, Quận 1. Thời gian: Sáng từ 8h – 12h, Chiều từ 14h-17h (từ thứ 2 đến thứ sáu hàng tuần trừ thứ 7, chủ nhật, Lễ, Tết).
Theo ý kiến góp ý của các đơn vị, Ủy ban nhân dân Quận 1 điều chỉnh một phần nội dung Điểm 8.1 Điều 1 Quyết định số 18/QĐ-UBND ngày 05 tháng 01 năm 2012 của Ủy ban nhân dân Quận 1 về việc bổ sung Phương án số 80/PA ngày 27 tháng 6 năm 2011 của Hội đồng dự án như sau : "Trường hợp không thỏa thuận được với Chủ đầu tư thì áp dụng theo chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại dự án này" thành "Trường hợp không thỏa thuận được với Chủ đầu tư thì bồi thường, bố trí tái định cư bằng căn hộ trong phạm vi dự án (sau khi cải tạo xây dựng lại)".
(Về nội dung này, Ủy ban nhân dân Quận 1 đã có Công văn số 2421/UBND- BBT ngày 13 tháng 10 năm 2014 báo cáo Đoàn Đại biểu Quốc hội Thành phố Hồ Chí Minh).
+ Đối với các trường hợp sử dụng căn hộ có diện tích lớn, có số tiền bồi thường hỗ trợ về đất ở/sàn sử dụng lớn hơn giá trị suất tái định cư tối thiểu: kiến nghị lấy giá trị suất tái định cư tối thiểu (750.000.000 đồng) chia cho diện tích 12m2 (căn nhỏ) khoản 62,5 triệu đồng/m2 để tính cho các căn có diện tích 24m2 và 36m2:
Nhà nước bồi thường theo thực tế diện tích đất ở (sàn) thu hồi theo đơn giá bồi thường về đất ở đã được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt theo trình tự quy định tại NĐ 69 của Chính phủ và QĐ 35 của Ủy ban nhân dân thành phố.
Về mức hỗ trợ suất tái định cư tối thiểu được thực hiện tại Nghị định 69 của Chính phủ và Quyết định 35 của Ủy ban nhân dân thành phố, các hộ gia đình đủ điều kiện tái định cư nhưng tổng số tiền bồi thường về đất ở (sàn) thấp hơn giá trị suất tái định cư tối thiểu (30m2 x 25.000.000 đồng/m2 = 750.000.000 đồng) thì được hỗ trợ khoản tiền chênh lệch giữa giá trị suất tái định cư tối thiểu và số tiền bồi thường về đất ở (sàn) theo quy định tại khoản 1 Điều 19 Nghị định 69 và khoản 5 Điều 37 Quyết định 35. Đây là chính sách của Nhà nước nhằm đảm bảo cho người dân có căn hộ tối thiểu đảm bảo cuộc sống ổn định, khoản tiền chênh lệch này không phải là khoản tiền bồi thường đất ở.
Các trường hợp đủ điều kiện tái định cư có số tiền bồi thường đất ở (sàn) lớn hơn hoặc bằng giá trị suất tái định cư tối thiểu thì không được hỗ trợ suất tái định cư tối thiểu, trường hợp có nguyện vọng nhận tiền tự lo nơi ở mới (không mua căn hộ tái định cư) thì được hỗ trợ chi phí đầu tư cơ sở hạ tầng theo khoản 2 Điều 19 Nghị định 69 và khoản 8 Điều 37 Quyết định 35.
Đây là chính sách của Nhà nước nhằm đảm bảo cho người dân có căn hộ tối thiểu đảm bảo cuộc sống ổn định, khoản tiền chênh lệch này không phải là khoản tiền bồi thường về đất ở (sàn). Do đó về ý kiến lấy giá suất tái định cư tối thiểu (750.000.000 đồng) chia cho diện tích 12m2 (căn nhỏ) khoảng 62,5 triệu đồng/m2 để tính cho các căn có diện tích 24m2, 36m2 là không phản ánh đúng giá chuyển nhượng thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường.
Về nội dung này Ủy ban nhân dân Quận 1 đã có Văn bản số 62/UBND-BBT ngày 06 tháng 11 năm 2012 gửi đến các hộ dân tại dự án và Công văn số 1358/UBND-BBT ngày 16 tháng 6 năm 2014 gửi Thanh tra thành phố; Ủy ban nhân dân thành phố đã có Công văn số 2070/UBND-PCNC ngày 15 tháng 05 năm 2014 báo cáo Đoàn Đại biểu Quốc hội Thành phố Hồ Chí Minh.
+ Về đề nghị cho biết Công ty Vinacapital Property Investment Limited và Đất Việt là độc lập hay chung một Công ty, đề nghị cho biết Phương án tái định cư cụ thể rõ ràng và cách thức thực hiện để lựa chọn và đề nghị chủ đầu tư dự thảo Hợp đồng thay Biên bản thỏa thuận để đảm bảo quyền lợi người dân.
Theo các văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư tại dự án và Giấy Chứng nhận đầu tư số: 411032000018, chứng nhận lần lần đầu ngày 14 tháng 12 năm 2007, chứng nhận thay đổi lần thứ 2: ngày 27 tháng 5 năm 2013 của Ủy ban nhân dân thành phố ghi nhận Công ty cổ phần phát triển Đất Việt là doanh nghiệp có tư cách pháp nhân đầu tư dự án tại khu chung cư Cô Giang, số 100 đường Cô Giang, Phường Cô Giang, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh với diện tích đất dự kiến sử dụng là 14.525,4 m2.
Theo Giấy Chứng nhận đầu tư nêu trên thì Công ty cổ phần phát triển Đất Việt đủ tư cách pháp nhân thực hiện việc trao đổi, thỏa thuận với các hộ dân về giá bán căn hộ của mình đang sở hữu tại chung cư Cô Giang theo quy định tại NQ 34 của Chính phủ.
Công ty Vinacapital Property Investment Limited chỉ là đơn vị tham gia góp vốn cổ phần phổ thông, do đó không có tư cách pháp nhân để thực hiện việc trao đổi,
thỏa thuận với các hộ dân về giá bán căn hộ của mình đang sở hữu tại chung cư Cô Giang.
Về nội dung này Ủy ban nhân dân Quận 1 đã có Công văn số 1358/UBND-
BBT ngày 16 tháng 6 năm 2014 gửi Thanh tra thành phố.
+ Về cơ sở Tôn giáo Linh Phước Tự:
Do đây là cơ sở Tôn giáo dân gian, Ủy ban nhân dân Quận 1 đã ký Quyết định số 1153/QĐ-UBND ngày 30 tháng 7 năm 2013 phê duyệt Phương án bồi thường, hỗ trợ di dời số 105/PA-HĐDA ngày 04 tháng 6 năm 2013 và số 1173/QĐ-UBND ngày 07 tháng 8 năm 2013 về phê duyệt chi phí bồi thường, hỗ trợ di dời để thu hồi đất tại địa chỉ hẻm 100 Cô Giang do Linh Phước Tự sử dụng theo Quyết định số 2949/QĐ- UBND ngày 09 tháng 6 năm 2011 của Ủy ban nhân dân thành phố về thu hồi đất tại cơ sở Tôn giáo Linh Phước Tự sử dụng.
Ngày 07 tháng 5 năm 2012, Ủy ban nhân dân thành phố có Công văn số 2049/UBND-ĐTMT chấp thuận cho Thành hội Phật giáo xây dựng Pháp Bảo Tự tại xã Tân Kiên, huyện Bình Chánh theo đề nghị của Ban Trị sự Thành hội Phật giáo thành phố tại Văn bản số 473/CV.THPG ngày 12 tháng 12 năm 2011 đề nghị xin phép xây dựng mới Linh Phước tự về địa điểm mới tại xã Tân Kiên, huyện Bình Chánh.
Theo kiến nghị của các hộ dân chung cư Cô Giang tại buổi tiếp xúc ngày 05 tháng 11 năm 2015, có nội dung: "Do người dân tự nguyện xây dựng, Chùa không của riêng ai, nguyện vọng của người dân là đề nghị phải giữ nguyên vị trí Chùa tại địa điểm đó, Chùa của dân lập ra nên việc liên quan đến Chùa phải có ý kiến của người dân".
Về nội dung này, Ủy ban nhân dân Quận 1 đã có Công văn báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố, Ban Tôn giáo thành phố và Thành hội Phật giáo thành phố để trả lời kiến nghị của các hộ dân tại dự án.
+ Về kiến nghị của Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Tạp phẩm:
- Trong quá trình tiếp xúc, vận động và triển khai thực hiện, Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Tạp phẩm có đơn khiếu nại Quyết định phê duyệt chi phí bồi thường, hỗ trợ số 2017/QĐ-UBND ngày 18 tháng 12 năm 2013 của Ủy ban nhân dân Quận 1, yêu cầu bồi thường 100% đơn giá tính bồi thường về đất ở; bồi thường về kiến trúc xây dựng theo Quyết định số 66/2012/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Ủy ban nhân dân thành phố.
- Ủy ban nhân dân Quận 1, Thanh tra Quận 1 cùng các đơn vị liên quan đã tiếp xúc đối thoại với đại diện theo pháp luật của Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu Tạp phẩm vào ngày 11 tháng 4 năm 2014; Ủy ban nhân dận Quận 1 đã ký Quyết định số 430/QĐ-UBND ngày 23 tháng 4 năm 2014 về việc giải quyết đơn khiếu nại của Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Tạp phẩm - Bộ thương mại (người đại diện theo pháp luật: Ông Cao Văn Thủy -Tổng Giám đốc), có nội dung “ không công nhận nội dung đơn khiếu nại của Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Tạp phẩm - Bộ thương mại (người đại diện theo pháp luật : Ông Cao Văn Thủy - Tổng Giám đốc) khiếu nại Quyết định số 2017/QĐ-UBND ngày 18 tháng 12 năm 2013 của Ủy ban nhân dân Quận 1, vì không có cơ sở pháp luật”.
- Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Tạp phẩm tiếp tục có đơn ngày 29 tháng 4 năm 2014 khiếu nại Quyết định giải quyết khiếu nại số 430/QĐ-UBND ngày 23 tháng 4 năm 2014 của Ủy ban nhân dân Quận 1. Ngày 31 tháng 12 năm 2014, Ủy ban nhân dân thành phố ký ban hành Quyết định số 6542/QĐ-UBND về việc giải quyết khiếu nại của Ông Cao Văn Thủy (Tổng giám đốc Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Tạp phẩm) liên quan nhà, đất số 129 đường Cô Bắc, Phường Cô Giang, Quận 1, có nội dung: “ Công nhận nội dung Quyết định số 430/QĐ- UBND ngày 23 tháng 4 năm 2014 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Quận 1 về việc giải quyết khiếu nại của ông Cao Văn Thủy. Không công nhận nội dung đơn khiếu nại đề ngày 29 tháng 4 năm 2014 của ông Cao Văn Thủy (Giám đốc Công ty) liên quan nhà, đất số 129 đường Cô Bắc, Phường Cô Giang, Quận 1”.
Hiện nay, Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Tạp phẩm có đơn khởi kiện tại Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về Quyết định số 6542/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2014 của Ủy ban nhân dân thành phố.
+ Về giải quyết khiếu nại của bà Tăng Nữ - Địa chỉ 84/2 đường Cô Giang, Phường Cô Giang Quận 1: Ủy ban nhân dân Quận 1 đã ký Quyết định số 772/QĐ- UBND ngày 19 tháng 6 năm 2015 về giải quyết khiếu nại của Bà Tăng Nữ và Ủy ban nhân dân thành phố đã ký Quyết định số 7106/QĐ-UBND ngày 30 tháng 12 năm 2015 về giải quyết khiếu nại đối với trường hợp này.
5. Các vướng mắc và giải pháp thực hiện:
5.1 Trước đây Ủy ban nhân dân thành phố đã có Công văn số 1371/UBND- ĐTMT chấp thuận theo đề xuất của Sở Xây dựng tại Công văn số 1733/SXD- TTBCĐ ngày 16 tháng 3 năm 2011 bố trí 200 căn hộ tại Khu tái định cư Vĩnh Lộc B, Huyện Bình Chánh để di dời khẩn cấp các hộ tại Chung cư Cô Giang. Ủy ban nhân dân Quận 1 đã ký Quyết định số 3634/QĐ-UBND ngày 11 tháng 10 năm 2011 về di dời khẩn cấp các hộ dân tại lô C và lô D, tuy nhiên do các hộ dân không đồng ý tạm cư tại Khu tái định cư Vĩnh Lộc B, Huyện Bình Chánh với lý do xa nơi ở cũ, không phù hợp với điều kiện sinh hoạt. Do đó, Ủy ban nhân dân Quận 1 đã có Công văn số 1799/UBND-BBT ngày 03 tháng 8 năm 2015 gửi Sở Xây dựng và Ủy ban nhân dân thành phố giao trả lại quỹ nhà trên.
Theo Phương án đã được phê duyệt, đến nay tất cả các trường hợp đăng ký tái định cư tại chỗ chỉ được nhận tiền hỗ trợ thuê nhà tạm cư. Do đó đề nghị Chủ đầu tư cung cấp quỹ nhà tạm cư trên địa bàn Quận 1 hoặc các Quận lân cận để bố trí cho các hộ dân theo nguyện vọng.
5.2 Về đơn giá bán tái định cư tại chỗ:
Theo Công văn số 1548/UBND-BBT ngày 21 tháng 6 năm 2011 của Ủy ban nhân dân Quận 1 phê duyệt giá trị suất tái định cư tối thiểu là 25.000.000 đồng/m2 (bao gồm VAT) là giá bán căn hộ chung cư tái định cư tại chỗ tại dự án đầu tư xây dựng Khu căn hộ và Trung tâm Thương mại Phường Cô Giang, Quận 1.
Theo Văn bản số 057/11-VĐC ngày 28 tháng 12 năm 2011 của Công ty Cổ phần Phát triển Đất việt về giá bán tái định cư tại chỗ có nội dung: "Giá bán tái định cư tại chỗ 25.000.000 đồng/m2 (chưa bao gồm VAT, phí duy tu và các chi phí khác)". Do
đó Ủy ban nhân dân Quận 1 đã có Công văn số 1507/UBND-BBT ngày 12 tháng 6 năm 2012 báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố xem xét.
Theo Công văn số 6839/CT-TTTH ngày 07 tháng 9 năm 2012 của Cục Thuế thành phố về việc miễn thuế GTGT cho các hộ dân khu vực đường Cô Giang, Cô Bắc khi mua căn hộ tái định cư tại chỗ trong dự án Khu căn hộ và Trung tâm Thương mại Phường Cô Giang, Quận 1 và theo ý kiến của Sở Tài chính tại Công văn số 9054/STC- BVG ngày 20 tháng 9 năm 2012, có nội dung: "Riêng đối với các trường hợp sử dụng nhà đất tại khu vực đường Cô Bắc, Cô Giang hiện nay quy định của Pháp luật chưa đề cập đến việc miễn giảm thuế giá trị gia tăng cho đối tượng này, đồng thời cũng không quy định cơ quan nào có thẩm quyền miễn giảm thuế giá trị gia tăng trong trường hợp này". Do đó nội dung kiến nghị của Ủy ban nhân dân Quận 1 không có cơ sở giải quyết. Tuy nhiên, do đây là dự án sử dụng nguồn vốn ngoài Ngân sách để tránh phát sinh thắc mắc, khiếu nại Ủy ban nhân dân Quận 1 có thể vận động chủ đầu tư xem xét hỗ trợ khoản thuế giá trị gia tăng đối với các trường hợp sử dụng nhà đất tại khu vực đường Cô Bắc, Cô Giang".
Theo Khoản 2.1 Điều 1, Quyết định số 35/QĐ-UBND ngày 14 tháng 01 năm 2013 của Ủy ban nhân dân Quận 1, có nội dung: "Giá trị suất tái định cư tối thiểu là 25.000.000 đồng/m2 là giá bán căn hộ chung cư tái định cư tại chỗ tại dự án đầu tư xây dựng Khu căn hộ và Trung tâm Thương mại Phường Cô Giang, Quận 1". Do đó đề xuất Ủy ban nhân dân Quận 1 làm việc lại với Chủ đầu tư về nội dung này.
5.3 Đối với 65 trường hợp người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước, nhưng không đủ điều kiện mua nhà theo Nghị định số 61/CP do đến nay vẫn chưa có văn bản hướng dẫn của Ủy ban nhân dân thành phố nên Ủy ban nhân dân Quận 1 chưa ban hành Quyết định hỗ trợ di dời đối với các trường hợp này;
5.4. Tình hình tài chính của Chủ đầu tư:
- Về việc chi trả tiền kiến trúc xây dựng đối với các trường hợp đăng ký mua căn hộ tái định cư tại dự án sau khi xây dựng xong với số tiền là 7.007.457.710 đồng: Ban Bồi thường giải phóng mặt bằng đã có Công văn số 728/BBT ngày 06 tháng 11 năm 2014 và số 797/BBT ngày 18 tháng 12 năm 2014 đề nghị Chủ đầu tư chuyển số tiền bồi thường về xây dựng đối với các trường hợp này, đến nay Chủ đầu tư vẫn chưa chuyển tiền theo đề nghị nêu trên;
- Về kinh phí chốt giữ, bảo vệ và chiếu sáng công cộng tại Khu Vĩnh Lộc B, Huyện Bình Chánh với số tiền là 1.022.705.837 đồng: Ban Bồi thường giải phóng mặt bằng đã chuyển Quyết định số 1223/QĐ-UBND ngày 05 tháng 11 năm 2014 đề nghị Chủ đầu tư chuyển kinh phí để chi trả cho Công ty TNHH-MTV Dịch vụ Công ích Bình Chánh nhưng đến nay Chủ đầu tư vẫn chưa thực hiện;
- Về chi phí tháo dở các mặt bằng tại 02 tuyến đường Cô Giang và Cô Bắc với số tiền là 459.957.054 đồng: Ban Bồi thường giải phóng mặt bằng đã có các Công văn số 58/BBT ngày 11 tháng 02 năm 2015, số 157/BBT ngày 21 tháng 4 năm 2015, số 02/BBT ngày 06 tháng 01 năm 2016 và số 19/BBT ngày 20 tháng 01 năm 2016, đề nghị Chủ đầu tư chuyển số tiền nêu trên, nhưng đến nay Chủ đầu tư vẫn chưa chuyển tiền để chi trả cho Công ty TNHH-MTV Dịch vụ Công ích Quận 1.
- Về kinh phí phục vụ tại dự án: Ban Bồi thường giải phóng mặt bằng đã có Công văn số 383/BBT ngày 24 tháng 9 năm 2015 đề nghị Chủ đầu tư tiếp tục chuyển kinh phí phục vụ còn lại cho Ban Bồi thường, tuy nhiên đến nay Chủ đầu tư vẫn chưa thực hiện.
6. Giải pháp thực hiện:
- Đề xuất Ủy ban nhân dân Quận 1 tiếp tục ký văn bản báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố hướng dẫn về mức hỗ trợ đối với các trường hợp sử dụng nhà SHNN không đủ điều kiện để làm cơ sở Ủy ban nhân dân Quận 1 ban hành Quyết định hỗ trợ di dời.
- Đề xuất họp Hội đồng dự án để xác định chính thức giá bán tái định cư đối với các trường hợp đăng ký mua căn hộ tái định cư (25.000.000 đồng/m2, bao gồm VAT) cho các hộ dân tại 02 tuyến đường Cô Giang và Cô Bắc.
- Tiếp tục duy trì vận động di dời khẩn cấp các hộ dân tại Lô D Chung cư Cô Giang theo Kế hoạch số 16/KH/BDV-M ngày 20 tháng 7 năm 2015 của Ban Dân vận Quận ủy Quận 1.
- Ban Bồi thường giải phóng mặt bằng Quận 1 phối hợp với Công an, Ủy ban nhân dân, Mặt trận Tổ Quốc Việt Nam Phường Cô Giang rà soát và phân loại thành phần gia đình đối với các hộ còn lại tại dự án về tâm tư, nguyện vọng, điều kiện cụ thể của từng gia đình (Đảng viên – CBNV, gia đình chính sách, hộ nghèo có mã số của thành phố) để làm cơ sở xây dựng kế hoạch tiếp xúc vận động đối với 176 hộ còn lại.
- Ban Bồi thường giải phóng mặt bằng Quận 1 phối hợp với các đơn vị có liên
quan và Chủ đầu tư tiếp tục tiếp xúc vận động các hộ dân chưa di dời tại dự án.
- Đối với các trường hợp có nguyện vọng cá biệt, đề nghị Lãnh đạo Ủy ban nhân dân Quận 1 bố trí thời gian để tiếp xúc, giải thích để người dân đồng thuận chấp hành.
Nơi nhận: - Như trên; - TT/QU; - UBND/Q1: (PCT/ĐT); - VP UBND/Q1: (CVP, PCVP/TH); - Lưu VT. 6 bản.
TRƯỞNG BAN Thái Đức Độ
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Quận 1, ngày tháng năm 2012.
Kính gởi: Ủy ban nhân dân quận 1.
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 1 BAN BỒI THƯỜNG GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG Số ______/BBT V/v báo cáo tình hình khiếu nại đông người tại Dự án Khu Căn hộ và Trung tâm Thương mại, Phường Cô Giang, Quận 1.
1/ Diễn biến tình hình :
Trong những ngày cận Tết Nguyên Đán Nhâm Thìn 2012 và liên tiếp tháng 02 và tháng 3 năm 2012 các hộ dân chung cư Cô Giang đến các cơ quan Văn phòng tiếp công dân Thành phố và cơ quan Quận ủy quận 1, Uỷ ban nhân dân quận 1, Ban Bồi thường giải phóng mặt bằng quận 1 kiến nghị về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại Dự án Khu căn hộ và Trung tâm thương mại, phường Cô Giang, quận 1, cu thể như sau :
Ngày 19/01/2012, 77 công dân đến Uỷ ban nhân dân quận 1 và đã được Uỷ ban nhân dân quận 1 cấp biên nhận nhận đơn để giải quyết theo quy định của pháp luật; nhưng đến 9 giờ và 13 giờ 30 cùng ngày Văn phòng Tiếp công dân thành phố cùng lãnh đạo Phường Cô Giang, đã tiếp xúc 77 công dân nêu trên với nội dung: phản ánh, kiến nghị một số nội dung liên quan đến chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thuộc Dự án ( Báo cáo số 08/BC-TCD ngày 08/02/2012 của Văn phòng Tiếp Công dân Thành phố)
Ngày 17/02/2012, 58 hộ dân chung cư Cô Giang đến trụ sở Uỷ ban nhân dân quận 1 đề nghị gặp lãnh đạo Quận để trình bày các vấn đề liên quan đến dự án, đồng chí Lưu Trung Hoà Phó chủ tịch Uỷ ban nhân dân Quận mời váo Phòng tiếp dân để tiếp xúc nhưng 58 hộ dân không đồng ý vào, đã bỏ về;
Ngày 23/2/2012 tại Hội trường UBND Phường Cô Giang lãnh đạo quận có buổi tiếp xúc với 33 hộ dân có thư mời, nhưng có 142 hộ dân kéo đến tham dự và phản ánh 5 nội dung về giá bồi thường, áp dung Nghị quyết 34 của Thủ tướng chính phủ vào Dự án và phản ánh một số trường hợp cụ thể;
Ngày 24/2/2012 tại Hội trường Quận uỷ , Bà Hồ Thị Vinh Ủy viên Thường vụ, Trưởng Ban Tuyên giáo Quận ủy tiếp 13 hộ dân dự án chung cư Cô Giang đến phản ánh các nội dung như kiến nghị trong đơn ngày 19/02/2012
Ngày 02/3/2012 tại Hội trường Quận uỷ Bà Hồ Thị Vinh Ủy viên Thường vụ, Trưởng Ban Tuyên giáo và Ông Trần Văn Phúc Phó Ban Dân vận Quận ủy tiếp 54 hộ dân đến khiếu nại nội dung ghi trong biên bản ngày 24/2/2012 không đúng với phản ánh của các hộ dân tham dự tại Uỷ ban nhân dân phường Cô Giang;
Ngày 14/3/2012 tại trụ sở Uỷ ban nhân dân quận 1 gần 70 hộ dân kéo đến đề nghị gặp lãnh đạo Uỷ ban nhân dân, Văn phòng Uỷ ban nhân dân quận 1 đã mời các hộ dân vào Phòng tiếp dân để đăng ký gặp lãnh đạo theo quy định, tuy nhiên các hộ dân không vào và có những hành động gây mất an ninh trật tự tại địa bàn;
Tại Trụ sở Ban Bồi thường giải phóng mặt bằng Quận 1, các hộ dân tại Dự án đã
đến phản ánh khiếu kiện đông người với thái độ gay gắt, cụ thể :
Lần 1 vào ngày 02/3/2012, khoảng 20 người đã đến phản ánh nội dung biên bản tiếp dân ngày 23/02/2012 do Ban Tuyên giáo và Ban Dân vận chủ trì tại trụ sở Ủy ban nhân dân Phường Cô Giang không ghi đúng ý kiến của các hộ dân.
Lần 2 vào ngày 27/3/2012 khoảng 15 người đến khiếu nại về tổng số tiền bồi thường giữa căn nhỏ và căn lớn tương đương nhau là không hợp lý đề nghị lãnh đạo Ủy ban nhân dân quận 1 tiếp dân theo đúng cam kết trước đây;
2/ Trả lời kiến nghị :
Ban tổng hợp ý kiến của người dân tại các buổi gặp, tiếp xúc với lãnh đạo
Quận và các ngành trong thời gian qua như sau :
- Không đồng ý Văn bản số 62/UBND-BBT ngày 06/01/2012 của Ủy ban nhân dân quận 1, với nội dung: trong vòng 10 ngày các hộ dân phải liên hệ Ban Bồi thường giải phóng mặt bằng quận 1 đăng ký nguyện vọng mua nhà tái định cư hoặc nhận tiền tự lo nơi ở mới và bàn giao mặt bằng, với lý do trong thời gian cận tết mà yêu cầu trong vòng 10 ngày nếu các hộ dân không có mặt Ủy ban nhân dân quận 1 sẽ bố trí tái định cư và yêu cầu các hộ dân bàn giao mặt bằng thì các hộ không biết phải đi đâu?
- Không đồng ý giá bồi thường vì số tiền bồi thường không mua được 01 căn
hộ chung cư khác.
- Trong trường hợp các hộ dân tái định cư tại chổ, đề nghị Ủy ban nhân dân quận 1 và chủ đầu tư có chính sách rõ ràng cụ thể để người dân thể hiện được quyền lựa chọn (diện tích, tầng cao, vị trí, giá mua căn hộ, phần diện tích dôi dư).
- Đề nghị Ủy ban nhân dân thành phố xem xét việc bồi thường vì các hộ dân có diện tích khác nhau: 12m2; 24m2 đều được nhận 750 triệu đồng, trong khi hộ có diện tích 36m2 thì cũng nhận được 750 triệu đồng, như vậy là không thỏa đáng, không công bằng; đề nghị có chính sách bồi thường thỏa đáng đối với hộ có diện tích 24m2, 36m2;
- Đề nghị áp dụng Nghị Quyết 34/2007/NQ-CP ngày 03/7/2007 của Chính phủ (Viết tắt là NQ 34) về một số giải pháp thực hiện việc cải tạo, xây dựng lại các chung cư cũ bị hư hỏng, xuống cấp;
- Đề nghị được thỏa thuận với Chủ đầu tư theo chính sách quy định tại NQ 34;
- Đề nghị hỗ trợ nơi ở mới đối với các trường hợp đang sử dụng nhà SHNN
nhưng không đủ điều kiện mua nhà theo NĐ 61/CP;
Các kiến nghị của các hộ dân đã đươc Ủy ban nhân dân quận 1 trả lời tại Văn bản số 4222/UBND-BBT ngày 14/12/2011, số 62/UBND-BBT ngày 06/01/2012 và số 338/UBND-BBT ngày 15/02/2012 ngoài ra Ủy ban nhân dân quận 1 cũng đã ký Văn bản số 45/BC-UBND ngày 07/3/2012 báo cáo Văn phòng Tiếp công dân thành phố; Thường trực Quận ủy về khiếu nại đông người, phức tạp tại Dự án Khu Căn hộ và trung tâm thương mại, phường Cô Giang, quận 1;
Mặt dù đã được giải thích, hướng dẫn quy định của pháp luật về tiếp dân, giải quyết khiếu nại nhưng một số hộ dân vẫn tập trung khiếu nại đông người, đến nay
Thanh tra quận mới chỉ nhận được 6 đơn khiếu nại đúng trình tự quy định của pháp luật.
Hiện nay còn có một số hộ chưa đồng tình, chủ yếu là so bì về suất tái định cư tối thiểu, giá bồi thường, hỗ trợ về nhà đất thấp, mua bán chuyển nhượng một phần diện tích căn hộ (một căn nguyên tách thành hai căn lớn và nhỏ), một số vướng mắc về sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước ...
Các kiến nghị thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân thành phố, Ủy ban nhân dân quận 1 có báo cáo đề xuất tại Công văn số 2264/UBND-BBT ngày 11/8/2011; số 3804/UBND-BBT ngày 01/11/2011 và số 4391/UBND-BBT ngày 22/12/2011; Ủy ban nhân dân thành phố đã giao Sở Xây dựng nghiên cứu kiến nghị của Ủy ban nhân dân quận 1 đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố giải quyết;
Mặc dù kiến nghị của người dân tại dự án đã được Ủy ban nhân dân quận 1 trả lời đầy đủ, tuy nhiên có một số hộ chưa đồng ý, tiếp tục gửi đơn đến các Sở, ngành thành phố. Đề nghị Ủy ban nhân dân thành phố có Văn bản trả lời để Ủy ban nhân dân quận 1 làm cơ sở giải thích, vận động di dời;
- Đối với các trường hợp chưa đồng thuận các ban ngành Quận và phường kiên trì tiếp xúc vận động thuyết phục. Trường hợp người dân vẫn không đồng ý thì hướng dẫn người dân gửi đơn đến Tòa án để được giải quyết theo đúng trình tự quy định của pháp luật;
KT. TRƯỞNG BAN PHÓ TRƯỞNG BAN
Nơi nhận : - Như trên; - UBND/Q1: CT, các PCT (Thay báo cáo); - Thành viên HĐBTDA (Để biết); - VP. Tiếp dân UBND/Q1 (Để biết); - Lưu, (BBT/TT). 10b
Phạm Công Năng
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 1
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Quận 1, ngày 08 tháng 5 năm 2014
Số: 1035 /UBND-BBT V/v báo cáo một số nội dung liên quan đến khiếu nại của các hộ dân tại dự án chung cư Cô Giang và khu tứ giác Bến Thành.
Kính gửi: Đoàn Đại biểu Quốc hội thành phố Hồ Chí Minh.
Thực hiện Thông báo số 05/TB-ĐĐB ngày 25 tháng 10 năm 2013 của Đoàn đại biểu Quốc hội thành phố Hồ Chí Minh về kết luận của Chủ tịch nước Trương Tấn Sang tại buổi làm việc của Đoàn đại biểu Quốc hội thành phố với Ủy ban nhân dân thành phố về việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân liên quan đến dự án Tứ giác Bến Thành và dự án chung cư Cô Giang. Ủy ban nhân dân Quận 1 đã có Công văn số 2790/UBND-BBT ngày 29 tháng 11 năm 2013, Công văn số 2881/UBND- BBT ngày 11 tháng 12 năm 2013 báo cáo Đoàn Đại biểu Quốc hội thành phố Hồ Chí Minh và Công văn số 614/UBND-BBT ngày 27 tháng 3 năm 2014 gửi Ông Trần Du Lịch - Đại biểu Quốc hội Khóa XIII về việc đối thoại và giải thích cho dân có quyền lợi liên quan về tình hình giải quyết như thế nào theo nội dung kết luận tại buổi làm việc với Chủ tịch nước ngày 10 tháng 10 năm 2013 để báo cáo Chủ tịch nước và thông báo cho cử tri.
Nay Ủy ban nhân dân Quận 1 báo cáo bổ sung một số nội dung như sau:
I. Dự án Khu căn hộ và Trung tâm thương mại, Phường Cô Giang:
1. Tiến độ thực hiện (tính đến ngày 07 tháng 5 năm 2014):
Tổng số hộ dân, tổ chức tại dự án gồm: 884 hộ dân (trong chung cư: 750 hộ,
ngoài chung cư: 134 hộ) và 07 tổ chức.
Đến thời điểm hiện nay, tại dự án có: 623/884 hộ tự nguyện nhận tiền bàn giao mặt bằng cho Chủ đầu tư (tăng 54 hộ so với thời điểm trước khi thực hiện Thông báo số 05/TB-ĐĐB ngày 25 tháng 10 năm 2013), đạt tỷ lệ 70,48%. Như vậy, qua quá trình tiếp xúc vận động đã có nhiều hộ dân đồng tình với chính sách của dự án;
Hiện còn 261/884 hộ chưa tự nguyện di dời chiếm tỷ lệ 29,52%, Ủy ban nhân dân Quận 1 tiếp tục đối thoại trực tiếp, giải thích, vận động để người dân hiểu rõ các quy định pháp luật, mục đích của dự án, các chế độ, chính sách hỗ trợ đối với người dân bị ảnh hưởng bởi dự án để đồng tình ủng hộ chủ trương chính sách của nhà nước và bàn giao mặt bằng thực hiện dự án.
2. Về yêu cầu tiếp tục đối thoại trực tiếp, giải thích để công khai chính sách của dự án, vận động để người dân hiểu rõ hơn các quy định pháp luật, mục đích của dự án, các chế độ, chính sách hỗ trợ đối với người dân bị ảnh hưởng bởi dự án:
Ngày 02 tháng 4 năm 2014, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Quận 1 đã mời 55 hộ dân tại dự án có yêu cầu gặp Chủ tịch tiếp xúc tập thể để lắng nghe tâm tư, nguyện vọng của các hộ dân, đồng thời giải đáp thắc mắc, kiến nghị liên quan đến chính sách bồi thường hỗ trợ và tái định cư tại dự án; kết quả 10 hộ có kiến nghị cụ thể. Ủy ban nhân dân Quận 1 đã giao Ban Bồi thường giải phóng mặt bằng tiếp xúc đề xuất giải quyết kiến nghị nêu trên để giải quyết theo quy định.
3. Nội dung kiến nghị của các hộ chưa đồng ý di dời:
3.1. Các hộ căn nguyên (diện tích 36m2), căn lớn (diện tích 24m2) vẫn còn so bì giá trị bồi thường bằng với các hộ căn nhỏ (diện tích 12m2) theo quy định suất tái định cư tối thiểu tại Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ và Quyết định số 35/2010/QĐ-UBND ngày 28 tháng 5 năm 2010 của Ủy ban nhân dân thành phố ban hành quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
3.2. Thương lượng trực tiếp với chủ đầu tư về mua căn hộ di dời theo Nghị quyết số 34/2007/NQ-CP ngày ngày 03 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về một số giải pháp để thực hiện việc cải tạo, xây dựng lại các chung cư cũ bị hư hỏng, xuống cấp (viết tắt là Nghị quyết 34).
Thực tế tại dự án đến nay đã có 70,48% hộ dân (623/884 hộ dân) đã tự nguyện thỏa thuận di dời và bàn giao mặt bằng theo chính sách để thực hiện dự án, việc hộ dân có nguyện vọng trực tiếp thương lượng với chủ đầu tư là do sự tự nguyện của các bên theo đúng tinh thần Nghị quyết 34.
Các kiến nghị nêu trên, Ủy ban nhân dân Quận 1 tiếp tục kiên trì vận động và giải thích về chính sách của Chính phủ và Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh đến các hộ dân thông hiểu, cùng chia sẽ, tự nguyện di dời và sớm bàn giao mặt bằng cho chủ đầu tư để triển khai xây dựng tại dự án;
II. Dự án Tứ giác Bến Thành, phường Nguyễn Thái Bình:
Tổng số hộ dân, tổ chức tại dự án gồm: 114 hộ dân và 12 tổ chức. Đến nay đã
bàn giao 100% mặt bằng cho chủ đầu tư để thực hiện dự án.
Trong quá trình triển khai thực hiện việc thu hồi đất để bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư có một số hộ dân chưa đồng tình và có đơn khiếu nại các nội dung:
- Căn cứ pháp lý để Nhà nước thu hồi đất để thực hiện dự án;
- Về đơn giá đất ở để tính bồi thường chưa hợp lý;
- Về diện tích tính bồi thường, hỗ trợ không đúng với thực tế;
- Về đơn giá suất vốn đầu tư xây dựng công trình để tính bồi thường chưa phù
hợp với Quyết định số 295/QĐ-BXD ngày 22 tháng 3 năm 2011 của Bộ Xây dựng;
- Về tái định cư.
Ủy ban nhân dân Quận 1 đã có 46 công văn trả lời các nội dung kiến nghị nêu trên. Sau đó, Ủy ban nhân dân Quận 1 đã ban hành 37 quyết định giải quyết khiếu nại và Ủy ban nhân dân thành phố đã ban hành 04 quyết định giải quyết khiếu nại.
Tính đến thời điểm hiện nay, có 06 hộ dân tiếp tục có đơn khởi kiện ra Tòa án,
nội dung khởi kiện như sau:
- Về đơn giá đất ở để tính bồi thường chưa hợp lý;
- Về diện tích tính bồi thường, hỗ trợ không đúng với thực tế;
- Về đơn giá suất vốn đầu tư xây dựng công trình để tính bồi thường chưa phù
hợp;
- Về tái định cư;
- Về đề nghị được góp vốn vào dự án.
Tại Tòa sơ thẩm:
06 hộ khởi kiện ở Tòa sơ thẩm, kết quả:
- Đã xét xử 02 vụ: bác đơn khởi kiện (có kháng cáo).
- Đã tổ chức đối thoại 03 vụ.
- Đình chỉ 01 vụ do Tòa đương sự rút đơn khởi kiện.
Tại Tòa phúc thẩm:
- 02 hộ kháng cáo lên Tòa phúc thẩm, kết quả: Tòa đã đưa ra xét xử 02 vụ nhưng
chưa tuyên án.
Ủy ban nhân dân Quận 1 báo cáo một số nội dung liên quan đến kết quả tiếp xúc vận động tại dự án chung cư Cô Giang và khu tứ giác Bến Thành đến Đoàn Đại biểu Quốc hội thành phố Hồ Chí Minh được rõ ./.