intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

CẨM NANG CHẨN TRỊ ĐÔNG Y

Chia sẻ: Nguyen Quynh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:83

118
lượt xem
29
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Cảm mạo, còn gọi là thương phong, có thể bị ở cả bốn mùa. Bệnh thường sinh vào những lúc khí trời đột nhiên nóng, lạnh, hoặc lao động ra nhiều mồ hôi. Chủ yếu là do ngoại cảm phong hành, hoặc thân thể suy nhược, sức đề kháng giảm mà phát bệnh. Cảm mạo có các biểu hiện là: Nghẹt mũi chảy nước mũi trong, hắt hơi, ho hắng, đau đầu, ăn không ngon… Cảm mạo nặng nặng (cúm lây lan): Phần nhiều là sợ lạnh, sốt, đau đầu, đau họng, ho, đau lưng, đau khớp tứ chi, không...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: CẨM NANG CHẨN TRỊ ĐÔNG Y

  1. CẨM NANG CHẨN TRỊ ĐÔNG Y
  2. CẨM NANG CHẨN TRỊ ĐÔNG Y CHẨN TRỊ NHỮNG BỆNH CHỨNG THƯỜNG GẶP BẰNG CHÂM CỨU CHỮA NHỮNG BỆNH THƯỜNG GẶP 1. Cảm mạo Cảm mạo, còn gọi là thương phong, có thể bị ở cả bốn mùa. Bệnh thường sinh vào những lúc khí trời đột nhiên nóng, lạnh, hoặc lao động ra nhiều mồ hôi. Chủ yếu là do ngoại cảm phong hành, hoặc thân thể suy nhược, sức đề kháng giảm mà phát bệnh. Cảm mạo có các biểu hiện là: Nghẹt mũi chảy nước mũi trong, hắt hơi, ho hắng, đau đầu, ăn không ngon… Cảm mạo nặng nặng (cúm lây lan): Phần nhiều là sợ lạnh, sốt, đau đầu, đau họng, ho, đau lưng, đau khớp tứ chi, không muốn cử động, có thể quặn bụng, buôn nôn. Cách chữa: Lấy huyệt Đại chuỳ, Hợp cốc, Phong trì, 3 huyệt này tác dụng chủ yếu chữa cảm mạo. Đều dùng hào kim vê chuyển tiến kim, dùng thủ pháp bình bổ bình tả. Lưu kim 30'. Gia giảm: • Đau đầu gia huyệt Ấn đường, Thái dương, nặn máu. • Cuống họng đau, dùng kim ba cạnh châm nặn máu ở Thiếu thương. • Ho hắng gia Liệt khuyết, Thái uyên. • Tắc mũi gia Nghinh hương. • Sốt cao gia Khúc trì, Thập tuyên, châm nhanh, nặn máu. • Toàn thân và tứ chi đau buốt gia Khúc trì, Thừa sơn. • Quặn bụng, buôn nôn gia Nội quan. Giảng nghĩa của phương: Phương này lấy giải biểu, tán hành làm chính.Do phế và đại trường cùng biểu lý, nên lấy Hợp cốc ở kinh đại trường để giải biểu tán hàn, phát hãn(*), tuyên thông phế khí để dứt ho. Lấy Phong trì để khu phong(**) mà dứt đau đầu. Đại chuỳ là huyệt ở đốc mạch, cũng là huyệt hội của thủ, túc tam dương kinh, cho nên có thể trị được ngoại tà xâm phạm vào cơ thể làm cho kinh khí ở âm dương ngưng tắc phát thanh nhiệt. Huyệt Thái dương là huyệt lạ ngoài kinh (kinh ngoại kỳ huyệt), dùng kim ba cạnh châm nặn máu có tác dụng tiết nhiệt, làm mát đầu mắt, có thể chữa đau góc đầu, trán. Huyệt Ấn đường trị đau trước đầu. Thiếu thương là kinh huyệt thủ thái âm phế có tác dụng làm tiết tà nhiệt ở phế kinh, cho nên nó là huyệt vị chính để chữa đau họng. Liệt khuyết là Lạc huyệt của thủ thái âm kinh, Thái uyên là Nguyên huyệt của thủ thái âm kinh. Hai huyệt này có tác dụng rất lớn đối với việc tuyên phế, vì vậy có thể chữa được ho do phế khí không tuyên (không thông). Thủ dương minh đại trường kinh tuần hanh đến mũi, vì thế huyệt Nghinh hương có thể trị mũi tắc không thông. Thập tuyên có công hiệu tuyên khiếu, khai bế (thông khiếu, mở chỗ bị đóng tắc), sơ dương khí, thanh nhiệt. Huyệt Khúc trì có tác dụng tiết tà nhiệt ở dương (*) Phát hãn: Làm cho ra mồ hôi. (**) Khu phong: Đuổi phong tà. 7 Bản quyền: Viện Thông tin Thư viện Y học Trung ương
  3. CẨM NANG CHẨN TRỊ ĐÔNG Y CHẨN TRỊ NHỮNG BỆNH CHỨNG THƯỜNG GẶP BẰNG CHÂM CỨU kinh, lại có thể thanh nhiệt, giải biểu, trị nóng đau. Đau phía sau bụng chân có quan hệ với kinh bàng quang, vì vậy lấy huyệt Thừa sơn của kinh đó để thông kinh khí mà dứt đau. Nội quan là Lạc của thủ quyết âm, kinh mạch của thủ quyết âm ở dưới hoành cách có nhanh nối (lạc) với tam tiêu, vì vậy có thể tuyên thông khí cơ tam tiêu, khoan cách, hòa vị, giáng nghịch, điều khí, làm dứt nôn mửa. Phương huyệt kinh nghiệm đạt hiệu quả cao • Phong trì, Can du, Túc tam lý (mùa xuân). • Phong trì, Hợp cốc, Phục lưu (mùa đông). 8 Bản quyền: Viện Thông tin Thư viện Y học Trung ương
  4. CẨM NANG CHẨN TRỊ ĐÔNG Y CHẨN TRỊ NHỮNG BỆNH CHỨNG THƯỜNG GẶP BẰNG CHÂM CỨU 2. Ho Ho là triệu chứng thường gặp của bệnh phổi, nhưng bệnh của các cơ quan khác cũng có thể ảnh hưởng đến phổi mà sinh ra ho. Vì vậy rất nhiều có triệu chứng này. Nguyên nhân dẫn đến ho tuy nhiều, nhưng không ngoài hai mặt ngoại cảm và nội thương. a. Ngoại cảm ho hắng: Phát sốt, sợ lạnh, mũi nghẹt, hắt hơi, ho có đờm lỏng và trắng hoặc kèm đau đầu. Cách chữa: Đại chùy, Phong trì, Hợp cốc, Phế du, Liệt khuyết. Các huyệt kể trên đều dùng hào kim vê chuyển tiến kim, thủ pháp bình bổ, bình tả, lưu kim 20 phút. Giảng nghĩa của phương: Đại chùy, Phong trì, Hợp cốc để tuyên thông(*) dương khí, sơ giải biểu tà. Liệt khuyết tuyên phế để dứt ho. Phế du là chỗ khí của phế tạng chuyển qua, tả thì lưu điều phế khí, bổ thì hòa ích phế khí, vì vậy là huyệt chính để chữa ho. b. Nội thương ho hắng: Có lúc ho, lúc không, nhổ ra đờm trắng, dính, hoặc ho khan không có đờm, họng khô, đau rát, ngứa, miệng khô, môi hồng, có trường hợp đau ở ngực và lưng trên, lòng bàn tay, lòng bàn chân nóng. Cách chữa: Lấy các huyệt Phế du, Đại trù, Túc tam lý, Như tế. Dùng hào kim châm bổ, thêm cứu sau khi châm. Giảng nghĩa của phương: Lấy Phế du để tuyên thông phế khí, bổ phế để dứt ho. Đại trù khử phong tuyên phế. Túc tam lý bổ tỳ, ích khí. Ngư tế có thể thanh phế hỏa mà dứt ho. (*) Tuyên thông: Khí thông thuận lợi. 9 Bản quyền: Viện Thông tin Thư viện Y học Trung ương
  5. CẨM NANG CHẨN TRỊ ĐÔNG Y CHẨN TRỊ NHỮNG BỆNH CHỨNG THƯỜNG GẶP BẰNG CHÂM CỨU 3. Hen Hen suyễn cũng gọi là bệnh hống. Nguyên nhân gây bệnh rất phức tạp, nói chung do thể lực suy nhược, ngoại cảm phong hàn, hoặc bị bệnh đường hô hấp không chưa tận gốc cho dứt. Triệu chứng chủ yếu là thở hít nhanh gấp, đờm khó long, hầu kêu như kéo cưa, nhổ đờm ra xong thì dễ chịu. Bệnh nặng thì há miệng so vai, không thể nằm ngay ngắn, cử động dễ ra mồ hôi, chân tay lạnh, sức mặt trắng bợt. Cách chữa: Khi phát cơ hen, lấy bình suyễn làm chính, lấy huyệt: Định suyễn, Chiên trung, Nội quan. Trước hết láy huyệt Định suyễn, dùng phép vê chuyển, làm cho châm cảm lan tỏa xuống dưới lưng, mông. Châm Chiên trung, châm dưới da chếch thẳng xuống hơn một thốn, dùng phép vê kim. Gia giảm: Đờm nhiều gia Phong long, Liệt khuyết. Suyễn lâu người yếu, châm thêm Phế du, Thận du, Khí hải. Phế khí tức đầy, có thể khêu nặn máu ở Phế du, gia bầu giác, làm cho máu ứ lại ở dưới da, có hiệu lực chặn cơn suyễn. Giảng nghĩa của phương: Phương này lấy bình suyễn(*), khử đờm làm chính. Định suyễn là huyệt kinh nghiệm lâm sàng. Nội quan nới giãn ngực và cơ hoành, phế khí tự giáng. Chiên trung có công hiệu thuận khí hóa đờm thấp. Nếu đờm nhiệt tại phế, cản trở phế khí, tuyên giáng (thông xuống) thất thường nên dùng Phong long, Liệt khuyết để khử đờm, tiết nhiệt. Người yếu cứu Phế du, Thận du, Khí hải để bổ thêm phế khí và thận khí. Phế, thận đầy đủ khí lực thì trên có thể khỏi, dưới có thể nạp, khí cơ tự thăng giáng bình thường, chứng suyễn sẽ tự khỏi. Phương huyệt kinh nghiệm đạt hiệu quả cao • Cứu huyệt Linh đài, Côn luân. (*) Bình suyễn: Dẹp cơn suyễn. 10 Bản quyền: Viện Thông tin Thư viện Y học Trung ương
  6. CẨM NANG CHẨN TRỊ ĐÔNG Y CHẨN TRỊ NHỮNG BỆNH CHỨNG THƯỜNG GẶP BẰNG CHÂM CỨU 4. Đau đầu Đau đầu là một triệu chứng thường có ở nhiều loại bệnh, ngoại cảm hay nội thương đều dẫn tới đau đầu. Ngoại cảm dẫn tới đau đầu, phần nhiều biểu hiện sợ lạnh, sốt, chảy nước mũi, ho hắng. Nội thương đau đầu do hư tổn ở ba tạng can, tỳ, thận. Biểu hiện ngủ không ngon, thân thể mệt mỏi, váng đầu tức ngực, buôn nôn, tiêu hóa kém, đầu não sinh chứng "phiền muộn". Cách chữa: Do nguồn gốc sinh bệnh khác nhau, người bệnh thấy đau ở những chỗ khác nhau, vì vậy tuỳ theo nguyên nhân và điểm đau mà xử lý. a. Điều trị theo điểm đau + Đau cả đầu Phương 1 lấy huyệt: Túc tam lý, Hợp cốc, Dương lăng tuyền. Ba huyệt trên, lấy cả hai bên, dùng hào kim châm tả pháp, đồng thời vê chuyển, có cảm giác tê tức thì dừng, lưu kim 30 phút. Mỗi ngày hoặc cách ngày châm một lần. Phương 2 lấy huyệt: Bách hội, Thần đình, Phong trì. Cả ba huyệt đều dùng mồi ngải cứu từ ba đến năm mồi. + Đau đỉnh đầu, lấy huyệt: Bách hội, Liệt khuyết. Dùng hào kim châm Bách hội, châm chếch lên, vê chuyển tiến kim, đến khi cảm giác tê tức lan đến khuỷu tay thì dừng. Đều lưu kim 30 phút. Các huyệt khác như Phong trì, Đại trù, Thái dương có thể chọn dùng. Phương huyệt kinh nghiệm đạt hiệu quả cao + Bách hội, Hành gian, chữa đau đỉnh đầu do can hoả. + Bách hội, Thông thiên, Dũng tuyền, chữa đau đỉnh đầu do thận hư. + Đau bên đầu Phương 1: Lấy huyệt Huyền chung, dùng hào kim vê chuyển tiến kim theo phép tả, lưu kim 15 phút. Phương 2: Lấy huyết Dũng tuyền, dùng ngải nhung cứu ba mồi. Phương 3: Lấy huyệt Đầu duy, Liệt khuyết, dùng hào kim châm huyệt Đầu duy trước, châm dưới da, chếch lên đỉnh đầu, đến khi có cảm giác trướng tức thì dừng, sau đó châm huyệt Liệt khuyết, châm chếch lên, lưu kim 30 phút. Hoặc châm thêm huyệt Ty trúc không. Phương huyệt kinh nghiệm đạt hiệu quả cao + Đầu duy, Khúc phát, Chi câu. Chữa đau một bên đầu có nhức mắt (thiên đầu thống). + Huyền lư, Hàm yếm. Chữa đau vùng tóc mai hai bên đầu. + Đau giữa phía trước đầu, lấy huyệt: Thượng tinh, Bách hội, Hợp cốc, Liệt khuyết. Các huyệt đều dùng hào kim vê chuyển tiến kim, theo phép tả, lưu kim 15 đến 20 phút. 11 Bản quyền: Viện Thông tin Thư viện Y học Trung ương
  7. CẨM NANG CHẨN TRỊ ĐÔNG Y CHẨN TRỊ NHỮNG BỆNH CHỨNG THƯỜNG GẶP BẰNG CHÂM CỨU Phương huyệt kinh nghiệm đạt hiệu quả cao + Thượng tinh, Tiền đỉnh. + Đau phía sau đầu, lấy huyệt: Phong trì, Ngoại quan, Côn lôn, Liệt khuyết. Cách châm như trên. Phương huyệt kinh nghiệm đạt hiệu quả cao + Hậu đỉnh, Thân mạch. + Đau quanh ụ mày, lấy các huyệt: Đầu duy, Tán trúc, Liệt khuyết, Thần đình, Ty trúc không. Cách châm như trên. b. Chữa theo nguyên nhân Cách chữa: Trước hết lấy các huyệt: Bách hội, Ấn đường, Hợp cốc. Dùng hào kim châm Bách hội, châm chếch ra phía sau, vê tiến kim 3 phân. Sau đó châm Ấn đường cho đến khi tê tức rõ rệt tại chỗ thì rút kim. Hợp cốc vê chuyển tiến kim theo phép tả, kết quả không tốt thì tiếp chứng lấy huyệt, nói chung lấy từ 2 đến 4 huyệt là vừa. Gia giảm: + Theo ngoại cảm đau đầu gia Phong trì, Liệt khuyết. + Nội thương đau đầu gia Túc tam lý. + Sốt cao gia Đại chuỳ, Khúc trì. + Váng đầu mất ngủ gia Thần môn, Tam âm giao. + Tiêu hóa kém gia Trung quản, Túc tam lý. + Quặn bụng, nôn mửa gia Nội quan. + Bụng ngực cứng đau gia Nội đình. + Đau quanh ụ mày gia Tán trúc thấu Ngư yêu. Giảng nghĩa của phương: Các huyệt nêu ở các phương trên như: Bách hội, Thần đình, Ấn đường, Đầu duy, Thượng tinh, Thái dương, Tán trúc, Ty trúc không đều là cách châm gần để khử phong ở đầu. Châm đường xa lấy Túc tam lý để bổ trung ích khí. Hợp cốc là huyệt chủ yếu để chữa bệnh vùng đầu mặt. Dương lăng tuyền, Huyền chung, Thái xung lợi can, đảm, thanh thấp nhiệt. Phong trì, Ngoại quan, Đại trữ để thanh phong tà ở đầu. Côn lôn, Liệt khuyết khử phong, thanh lạc. Dũng tuyền thanh thận nhiệt, giáng âm hỏa, phù hợp với chứng đau đầu do thần kinh. Gia Đại chuỳ, Khúc trì để thanh nhiệt, Thần môn để an thần, định chí, Tam âm giao bổ ích thận, Trung quản điều vị, Nội quan giáng nghịch chỉ nôn. Nội đình thông giáng vị khí, hòa trường, hóa trệ. Thán trúc thấu Ngư yêu chữa đau cục bộ. 12 Bản quyền: Viện Thông tin Thư viện Y học Trung ương
  8. CẨM NANG CHẨN TRỊ ĐÔNG Y CHẨN TRỊ NHỮNG BỆNH CHỨNG THƯỜNG GẶP BẰNG CHÂM CỨU 5. Choáng váng Choáng váng, còn gọi là "Huyễn vận", "Huyền não", là bệnh nhân cảm thấy chóng mặt, hai mắt mờ tối như ngồi trên thuyền con bị chòng chành, mỗi lần đứng lên là lại đổ xuống, có thể kèm chứng quặn bụng nôn nao, thường gọi là tối mặt, hoa mắt. Bệnh này thường do khí huyết hư nhược gây ra (hội chứng thần kinh tiền đình). Cách chữa: Lấy huyệt Bách hội, Thái khê. Dùng ngải cứu, cứu hai huyệt Bách hội, Thái khê trước. Gia giảm: Nếu váng đầu, ngủ không yên, cứu Túc tam lý, Hợp cốc. Nếu buồn nôn châm thêm Trung quản, Nội quan, châm xong lại cứu. Nếu tâm phiền tim hồi hộp, châm thêm Thần môn. Giảng nghĩa của phương: Phương này chủ yếu là an thần, kiện tỳ, tư thận(*). Bệnh này phần nhiều do khí huyết hư nhược, dương khí không thể đi lên. Bách hội khai thượng tiêu, thanh khiếu. Thái khê để tư thận âm. Túc tam lý ôn bổ tỳ, vị, tăng tiến việc ăn uống, làm cho khí huyệt được dồi dào, phối Hợp cốc để tăng thông suốt kinh khí, giúp cho đầu mắt được thanh, choáng váng tự trừ. Trung quản, Nội quan là hai huyệt nới giãn lồng ngực, giáng vị khí. Thần môn an thần, định chí có kết quả rất rõ rệt. Phương huyệt kinh nghiệm đạt hiệu quả cao • Bệnh này là "Rối loạn thần kinh tiền đình", nguyên nhân rất phức tạp, có một phương cho kết quả tốt, tỷ lệ khỏi bệnh cao, các huyệt như sau: Bách hội, phong trì, Can du (đều tả), Thận du, Nội quan, Túc tam lý, Âm lăng tuyền, Tam âm giao, Thái khê (đều bổ). (*) Tư là béo bổ, tư thận là bổ thận. 13 Bản quyền: Viện Thông tin Thư viện Y học Trung ương
  9. CẨM NANG CHẨN TRỊ ĐÔNG Y CHẨN TRỊ NHỮNG BỆNH CHỨNG THƯỜNG GẶP BẰNG CHÂM CỨU 6. Mất ngủ Mất ngủ là trong đêm không ngủ yên, ngủ không say, khó ngủ, hoặc ngủ được nhưng dễ tỉnh, và không thể nào ngủ lại được, nghiêm trọng thì suốt cả đêm không thấy buồn ngủ, đồng thời hơi váng đầu, hồi hộp, trí nhớ giảm, chân tay mỏi mệt. Bệnh này phần lớn do lao tâm quá độ gây nên. Cách chữa: • Phương 1: Lấy huyệt Nội quan, Thần môn, Tam âm giao. Dùng hào kim vê chuyển tiến kim, thủ pháp bình bổ, bình tả, lưu kim 30 đến 50 phút. Ngoài ra, trước khi đi ngủ dùng mồi ngải nhỏ cứu Ẩn bạch, Chí âm, mỗi chỗ 3 mồi cũng có kết quả. Mỗi ngày chữa một lần, thường chữa 15 ngày. nếu không có kết quả lại châm tiếp. Giảng nghĩa của phương: Phương này lấy an thần, kiện tỳ làm chính. Thần môn an thần, định chí; Nội quan, hoãn giải cơn co thắt cơ hoành, ngực, kiêm có tác dụng hòa vị; Tam âm giao có tác dụng diều tỷ khí. Cơ năng tỳ, vị kiện toàn khỏe mạnh tức tâm huyết được đầy đủ, thần có thể yên. • Phương 2: lấy huyệt: An miên (An miên 1, An miên 2, luân lưu sử dụng) và Túc tam lý. Chập tối trước khi đi ngủ thì châm. Dùng cách vê nhè nhẹ, lưu kim 15 đến 30 phút, giúp gây ngủ nhanh. 14 Bản quyền: Viện Thông tin Thư viện Y học Trung ương
  10. CẨM NANG CHẨN TRỊ ĐÔNG Y CHẨN TRỊ NHỮNG BỆNH CHỨNG THƯỜNG GẶP BẰNG CHÂM CỨU 7. Say nắng Say nắng phần nhiều phát sinh do lao động lâu hoặc đi bộ đường dài dưới ánh nắng mùa hạ. Triệu chứng chung: Đầu tiên thấy đau đầu, choáng váng, chân tay rã rời, nôn mửa, quặn bụng, tiếp đến dột nhiên té ngã, hàm răng cắn chặt, sắc mặt trắng bợt. Nếu bị say nắng mà không kịp thời cấp cứu, có thể chết. Nên kết hợp Đông, Tây y để xử trí. Cách chữa: Trước hết cần phải chuyển bệnh nhân đến chỗ có bóng mát, thoáng gió, đồng thời châm cứu các huyệt: Hợp cốc, Nội quan, Túc tam lý, Nhân trung. Trước hết lấy móng tay bấm mạnh Nhân trung, rồi châm Hợp cốc, Nội quan, Túc tam lý, trước dùng tả pháp, sau dùng bổ pháp lưu kim 10 đến 15 phút. Gia giảm: Sốt cao gia Khúc trì, Thập tuyên, hoặc dùng 12 Tỉnh huyệt chích máu. Nếu có co rúm chân, chích ra máu ở Ủy trung, Khúc trạch. Tâm phiền hồi hộp thì châm thêm Thông lý. Giảng nghĩa của phương: Phương này lấy thanh thử, tỉnh thần làm chính. Hợp cốc thoái nhiệt, giải biểu. Nội quan thanh tâm, an thần. Túc tam lý là huyệt chủ yếu lưu điều trung khí, thanh hòa(*) trường, vị. Nhân trung khai thượng tiêu, thanh khiếu(**) để thanh thần chí. Khúc trì tả nhiệt. Thập tuyên, Thập nhị (12) Tỉnh huyệt đều có thể dụng tuyên khiếu khai bế, sơ dương khí để thanh thử tà(***). Ủy trung, Khúc trạch) chích máu để tả nhiệt ở huyết phần. Thông lý ninh tâm, an thần. (*) Thanh hòa: Làm mát và êm. (**) Thanh khiếu: Làm mát những cửa chủ yếu tạng phủ. (***) Thanh thử tà: Làm mát cái tà nóng nực. 15 Bản quyền: Viện Thông tin Thư viện Y học Trung ương
  11. CẨM NANG CHẨN TRỊ ĐÔNG Y CHẨN TRỊ NHỮNG BỆNH CHỨNG THƯỜNG GẶP BẰNG CHÂM CỨU 8. Hôn mê Hôn mê là trạng thái bệnh đã nghiêm trọng, không những mất hẳn tri giác mà có biểu hiện ngủ mê mệt rất sâu, dùng các loại kim châm đều không có phản ứng. Nguyên nhân của hôn mê rất nhiều: Bệnh ở não, ngộ độc thuốc, sốt cao và một số bệnh nặng đều dẫn đến hôn mê. Đông y cho rằng hôn mê thường do: Khí, huyết, đàm, thực, thử nhiệt gây ra, khí cơ đột nhiên nghịch loạn. Nếu khí hư bất túc, thì khí hãm không thể đi, thanh dương không thể thăng tán, do đó cũng dễ đột nhiên gây ra hôn mê. Trên lâm sàng thường chia ra làm hai loại: Thực chứng và hư chứng. Ngoài việc tiến hành chữa theo nguyên nhân ra, cần phải hết sức nhanh chóng làm người bệnh tỉnh lại và giảm nhẹ chứng trạng. Một số bệnh có chứng hôn mê có thể kết hợp phương dưới mà chữa. Khi cần thiết phải kết hợp Đông, Tây y để cứu chữa. a. Thực chứng Đột nhiên quay đơ, thần thức không rõ ràng, hàm răng cắn chặt, chân tay co rúm, mình mẩy phát sốt hoặc không sốt. Cách chữa: Lấy huyệt Nhân trung, Nội quan, Dũng tuyền. Trước hết lấy kim to đâm vào Nhân trung, dùng hào kim châm vào huyệt Nội quan, Dũng tuyền để cấp cứu lại. Nếu huyết áp tụt xuống thấp thì cứu Bách hội, châm Thái khê thường làm cho huyết áp trở lại bình thường và có thể duy trì được một vài giờ, điều này rất có ý nghĩa cứu nạn. Gia giảm: + Đờm nhiều, gia Phong long. + Sốt cao, gia Đại chuỳ, Thập tuyên. + Co quắp, gia Tứ quan (cả hai Hợp cốc, hai Thái xung gọi là tứ quan). Giảng nghĩa của phương: Phương này chủ yếu là thanh não, tỉnh thần. Châm Nhân trung để tỉnh thần, thần thức tỉnh lại thì bệnh cũng giảm nhẹ. Nội quan là Lạc huyệt củ tâm bào lạc, cũng để thanh tâm, an thần. Dũng tuyền tư thủy giáng nghịch khí. Phong long trừ đờm, đờm mất thì khí cơ thêm thông suốt, thần được thanh. Đại chùy tiết nhiệt. Thập tuyên thông khí 12 kinh và có tác dụng tỉnh thần tiết nhiệt, nhiệt mất thì thần an. Gia Tứ quan để chữa co quắp. Phương huyệt kinh nghiệm đạt hiệu quả cao + Chích Nhĩ tiêm nặn máu để giảm đạm huyết, chống hôn mê gan. + Tả Suất cốc, để giảm ngộ độc axêtôn do say rượu. b. Hư chứng Đột nhiên quay đơ, thần thức không rõ ràng, sắc mặt trắng bợt, mồ hôi vã ra, bàn tay xòe ra, miệng há, đái dầm, chân tay mát lạnh, thở ra yếu. 16 Bản quyền: Viện Thông tin Thư viện Y học Trung ương
  12. CẨM NANG CHẨN TRỊ ĐÔNG Y CHẨN TRỊ NHỮNG BỆNH CHỨNG THƯỜNG GẶP BẰNG CHÂM CỨU Cách chữa: Lấy các huyệt Khí hải, Thần khuyết, Túc tam lý, Bách hội. Bốn huyệt trên đều dùng điếu ngải cứu, hoặc cứu cách gừng từ 5 đến 15 phút. Giảng nghĩa của phương: Phương này chủ yếu là hồi dương cố thoát. Cứu Khí hải, Thần khuyết để hồi dương, cứu Bách hội để nâng dương khí lên, cứu Túc tam lý để ôn bổ tỳ vị, làm cho hồi dương, tứ chi ấm áp, dứt mồ hôi. 17 Bản quyền: Viện Thông tin Thư viện Y học Trung ương
  13. CẨM NANG CHẨN TRỊ ĐÔNG Y CHẨN TRỊ NHỮNG BỆNH CHỨNG THƯỜNG GẶP BẰNG CHÂM CỨU 9. Choáng (hưu khắc) Choáng thường do các bệnh nghiêm trọng hoặc ngoại thương gây ra, chủ yếu là sắc mặt trắng nhợt, tay chân lạnh, mồ hôi lạnh nhớt như dầu, chân tay mềm yếu không có khí lực, đau thắt ngực, váng đầu, thần thức tỉnh táo hoặc mơ hồ, huyết áp tụt. Cách chữa: Lấy huyệt Nhân trung, Nội quan, Bách hội, Tố liêu. Trước hết châm Nhân trung mấy lần (có cách thời gian), nếu hiệu quả không tốt, gia thêm Nội quan. Huyệt Bách hội lấy kim ba cạnh đâm nhẹ 2 đến 3 phân, nếu huyết áp không lên, dùng huyệt Tố liêu làm thủ pháp vừa và mạnh. Giảng nghĩa của phương: Phương này chủ yếu là hồi dương, tỉnh thần. Dùng Nhân trung để tỉnh thần. Nội quan, Tố liêu để hồi dương, nâng huyết áp. Bách hội khai thượng tiêu, thanh khiếu, thanh đầu mắt. 18 Bản quyền: Viện Thông tin Thư viện Y học Trung ương
  14. CẨM NANG CHẨN TRỊ ĐÔNG Y CHẨN TRỊ NHỮNG BỆNH CHỨNG THƯỜNG GẶP BẰNG CHÂM CỨU 10. Trúng gió Trúng gió cũng là "Tốt trúng", phần nhiều là người già và người béo hay mắc bệnh này. Thường thường do tình cảm không thoải mái dẫn đến can dương thiên vượng(*), hoặc do uống rượu nhiều sinh đờm, hóa nhiệt, do thân thể gầy yếu hoặc cảm thụ phong hàn gây ra. Khi mắc bệnh, đột nhiên té ngã, hôn mê không biết gì, kèm theo có các chứng: Miệng, mắt méo lệnh, bán thân bất toại. Châm cứu có tác dụng cấp cứu. Khi cần thiết phải kết hợp Đông, Tây y để xử trí. Căn cứ vào nguyên nhân và cơ thể chế bệnh khác nhau, có thể chia ra hai loại: Bế chứng và thoát chứng. a. Bế chứng (thực chứng) Phần lớn do khí hỏa xung ngệich, đàm trọc tỏa thịnh, chứng sẽ thấy là: Hai mắt trợn ngược, hàm răng cắn chặt, hai tay nắm rất chắc, trong họng có tiếng đờm như kéo cưa, sắc mặt đỏ, tiếng thở hít to, đại tiểu tiện bí. Cách chữa: Lấy huyệt Nhân trung, Thập tuyên, Hợp cốc, Bách hội. Trước hết lấy kim ba cạnh chích máu Nhân trung, Thập tuyền; dùng hào kim châm huyệt Bách hội và Hợp cốc, đều dùng tả pháp, lưu kim 10 đến 15 phút. Gia giảm: + Đờm nhiều, gia Phong long, Xích trạch. + Miệng mắt méo lệch, gia Địa thương, Giáp xa, Hạ quan. + Nóng nhiều, gia Đại chuỳ, Khúc trì. + Thần chí mơ màng, gia Thần môn. + Tứ chi co rúm, gia Kiên ngung, Dương lăng tuyền. + Bán thân bất toại, gia Hoàn khiêu, Dương lăng tuyền, Huyền chung, Ủy trung. Giảng nghĩa của phương: Phương này để bình can(*), dập tắt phong, khai khiếu, tiết nhiệt. Cơ chế bệnh bế chứng là do âm dương bế tắc, nghịch loạn, lấy Thập tuyên để tuyên khiếu khai bế(**). Hợp cốc thì sơ điều khí âm, dương. Bách hội là chỗ hội của chư dương, Nhân trung điều đốc mạch, do đó đều có tác dụng thanh hỏa, tiết nhiệt của mọi thứ dương khí. Gia Phong long, Xích trạch để thanh nhiệt, trục đờm. Địa thương, Giáp xa, Hạ quan điều kinh khí ở mặt. Đại chuỳ, Khúc trid để tiết nhiệt, Thần môn tiết nhiệt, tỉnh thần chí. Kiên ngung, Dương lăng tuyền để lưu khí huyết, thông kinh lạc. Hoàn khiêu, Huyền chung, Ủy trung có tác dụng thư gân, hoạt huyết thông lạc. b. Thoát chứng (hư chứng) Do chân khí suy yếu, nguyên dương bạo thoát, nên miệng há, mắt nhắm, hai tay xoè, đái dầm, chân tay lạnh, hít thở yếu, hoặc trên người ra những giọt mồ hôi to. (*) Can dương thiên vượng: Nhiệt ở gan có xu hướng tăng lên. (*) Bình can: Dẹp khí ở can nghịch loạn. (**) Tuyên khiếu khai bế: Thông cửa chủ yếu của tạng phủ, mở chỗ bị tắc. 19 Bản quyền: Viện Thông tin Thư viện Y học Trung ương
  15. CẨM NANG CHẨN TRỊ ĐÔNG Y CHẨN TRỊ NHỮNG BỆNH CHỨNG THƯỜNG GẶP BẰNG CHÂM CỨU Cách chữa: Lấy huyệt Quan nguyên, Khí hải, Thần khuyết, Tam âm giao, Nhân trung. Dùng mồi ngải cứu Quan nguyên, Khí hải, Thần khuyết (cứu cách muối), Tam âm giao, mỗi chỗ cứu 10 mồi, châm huyệt Nhân trung. Nếu có đái dầm, cứu Bách hội, lại châm Thận du, dùng phép bổ. Giảng nghĩa của phương: Lấy Quan nguyên, Khí hải, Thần khuyết, Tam âm giao để bồi thêm nguyên khí, làm giảm khí âm, hồi khí dương và giữ không cho thoát. Lấy Nhân trung để thông điều đốc mạch, khai khiếu tỉnh thần. Cứu Bách hội để nâng dương khí lên. Châm Thận du để bổ ích thận khí. 20 Bản quyền: Viện Thông tin Thư viện Y học Trung ương
  16. CẨM NANG CHẨN TRỊ ĐÔNG Y CHẨN TRỊ NHỮNG BỆNH CHỨNG THƯỜNG GẶP BẰNG CHÂM CỨU 11. Miệng mắt méo lệch Miệng mắt méo lệch gọi là "liệt mặt", "thần kinh mặt tê bại". Phong hàn thấp gây ra liệt mặt, thường phát sinh sau một đêm bị nhiễm lạnh hoặc bị ẩm thấp, ngày thứ hai mới phát hiện ra. Một bên mí mắt không thể nhắm được, chảy nước mắt, không thể chau mày, nếp nhăn ở trước trán mát đi, cơ bên mặt bị liệt nhẽo ra, cảm thấy vướng, góc mép trễ xuống và lệch về bên lành, có thuyết gọi là "lậu phong" vì miệng chảy nước dãi, đồ ăn lưu ở bên má có bệnh. Cách chữa: Lấy huyệt Địa thương thấu Giáp xa, Tứ bạch, Dương bạch, Hợp cốc. Dùng hào kim châm Địa thương, Giáp xa. Huyệt Tứ bạch châm dưới da từ trên xuống. Dương bạch châm thấu Ngư yêu. Đều dùng thủ pháp bình bổ, bình tả. Hợp cốc dùng tả pháp. Mỗi ngày hoặc cách ngày châm một lần. Những người bệnh khó kéo về cân được, có thể gia thêm Địa thương thấu Nhân trung, hoặc Địa thương thấu Thừa tương ở bên không méo có thể thu được hiệu quả. Bị gió lạnh thì gia cứu hoặc chườm nóng. Gia giảm: • Chảy nước mắt thì gia huyệt Tình minh. • Khó nhai đồ ăn thì gia huyệt Hạ quan. • Mắt khó nhắm thì gia Dương bạch thấu Ngư yêu. Giảng nghĩa của phương: Phương này chủ yếu là khử phong để dễ thông kinh khí. Dùng Địa thương, Giáp xa, Tứ bạch, Dương bạch để điều kinh khí ở mặt, phối Hợp cốc để điều kinh khí ở kinh gốc ấy. Kinh khí dễ thông mà phong tự mất. Nếu bị gió nhẹ gây ra thì dùng ngải cứu chườm nóng để ôn kinh, tán hàn(*) làm cho khí huyết dễ thông, gân mạch được nuôi dưỡng. Tình minh, Hạ quan, Dương bạch thấu Ngư yêu đều là đối chứng cục bộ mà lấy huyệt. (*) Ôn kinh tán hàn: Ấm kinh mạch, tan khí lạnh. 21 Bản quyền: Viện Thông tin Thư viện Y học Trung ương
  17. CẨM NANG CHẨN TRỊ ĐÔNG Y CHẨN TRỊ NHỮNG BỆNH CHỨNG THƯỜNG GẶP BẰNG CHÂM CỨU 12. Chứng giản (động kinh) Chứng giản (động kinh) thường gọi là "dương giản phong" còn gọi là "điên giản". Bệnh xuất hiện từng cơn. Đột nhiên mất ý thức, kèm chân tay co quắp, cơn thường lặp đi lặp lại. Ngoài tính chất bẩm sinh, phần lớn lúc mới sinh có co giật để lại di chứng. Khi phát cơn đột nhiên ngã nhào, hôn mê không biết gì, sắc mặt trắng bợt, hàm răng cắn chặt, tay chân co quắp, mắt trợn ngược, miệng mũi đờm dãi, có khi trong mồm phát ra tiếng như dê, lợn kêu, sau một lúc lâu sẽ tự tỉnh lại, khi tỉnh lại thì như người bình thường. Trước lúc phát cơn thấy căng đầu, mệt mỏi. Cơn phát không có qui luật nhất định, có khi mấy năm một lần, có khi mấy ngày một lần, có khi mấy tháng mấy lần. Cách chữa: Châm cứu đối với động kinh có tác dụng giảm bớt số lần, đối với cơ nhỏ có thể chữa khỏi. Nếu lên cơn liên tục có thể lấy để cấp cứu. • Phương 1: Thương bạch, Dũng tuyền. Khi lên cơn lấy dây mềm buộc ép chặt hai ngón tay cái tay, chân người bệnh lại ngay ngắn, mồi ngải đặt trùm lên chỗ hai gốc móng (của từng đốt ngón tay hoặc chân), cứu đồng thời trên dưới, liên tiếp một số mồi sẽ tỉnh lại. Lại cứu huyệt Dũng tuyền 4 hay 5 mồi. • Phương 2: Đại chuỳ, Bách hội, Nhân trung, Gian sử. Các huyệt trên dùng hào kim mà châm, lưu kim 20 phút. Đại chuỳ, Bách hội châm xong thì gia cứu. Các huyệt khác như Phong phủ, Giáp xa, Thừa tương, Thần môn, Khúc trì, Phong long, Hậu khê… đều có thể tuỳ chứng mà chọn để châm thêm. Giảng nghĩa của phương: Thương bạch và Dũng tuyền là phương huyệt kinh nghiệm tốt, có tác dụng khai khiếu tỉnh lại cơn ngất; Bách hội tỉnh não; Nhân trung, Gian sử tỉnh thần; Đại chuỳ thanh tiết phong dương(*), ninh thần, tỉnh não. (*) Phong dương: Phong do nhiệt mà thành. 22 Bản quyền: Viện Thông tin Thư viện Y học Trung ương
  18. CẨM NANG CHẨN TRỊ ĐÔNG Y CHẨN TRỊ NHỮNG BỆNH CHỨNG THƯỜNG GẶP BẰNG CHÂM CỨU 13. Nấc Nấc chủ yếu là do vị khí xung lên, khí đến giữa hầu thì phát ra tiếng nấc, tiếng nấc ngắn, liên tục. Chứng trạng này nếu tự nhiên sinh ra có thể không cần chữa cũng tự nhiên mất đi, nếu kéo dài cơ thì phải chữa. Cách chữa: Lấy huyệt Nội quan, dùng hào kim châm. Thầy thuốc lệnh cho bệnh nhân hít vào thì tiến kim, ngón cái vê mạnh về phía trước, tiến sâu 5 phân, lui kim ra ba phân, lệnh cho người bệnh thở ra; lại tiến kim và lui kim theo hơi thở như trên, 3 lần; rồi lưu kim 10 đến 15 phút. Nếu không dứt có thể gia các huyệt Thái khê, Cách du, Ách nghịch hoặc Nhân trung. Giảng nghĩa của phương: Nội quan giải cơn co thắt cơ hoành, hòa vị. Thái khê ôn dương, tán hàn. Cách du, Ách nghịch có tác dụng giáng khí, hòa trung. 23 Bản quyền: Viện Thông tin Thư viện Y học Trung ương
  19. CẨM NANG CHẨN TRỊ ĐÔNG Y CHẨN TRỊ NHỮNG BỆNH CHỨNG THƯỜNG GẶP BẰNG CHÂM CỨU 14. Nôn mửa Nôn mửa là một triệu chứng của rất nhiều bệnh. Nôn mửa thường do ngoại cảm, ăn uống không giữ gìn, đồ ăn uống tích trệ, can khí không thư và trong vị ứ nước nhiều quá gây ra. Trên lâm sàng thường chia ra hai loại hàn và nhiệt. • Nhiệt thổ: Sau khi ăn một tí là nôn ra, vật nôn có mùi hôi, nóng, chua, đắng, kiêm miệng hôi, khát, tiểu tiện ít, vàng, đại tiện táo bón. • Hàn thổ: Ăn xong sau một thời gian rất dài mới nôn, nôn ra dãi trong, sợ lạnh, thích ấm, đại tiện phân nát, toàn thân mỏi mệt không có khí lực. Cách chữa: Lấy huyệt Khúc trì, Nội quan, Túc tam lý. Trước hết lấy hào kim châm Khúc trì, Nội quan, đều dùng tả pháp. Sau đó lại châm Túc tam lý, chếch xuống dưới vê chuyển tiến kim, thủ pháp bình bổ, bình tả, lưu kim 30 phút. Gia giảm: Nhiệt thổ gia Hợp cốc, Ủy trung. Hàn thổ gia Tỳ du, Trung quản, Khí hải. Sau khi châm dùng cứu cách gừng hoặc sao muối chườm ở bụng. Nôn không dứt gia chích máu ở Kim tân, Ngọc dịch. Giảng nghĩa của phương: Phương này chủ yếu là giáng vị khí, dứt nôn. Huyệt Khúc trì thanh thấp nhiệt(*) ở ngực và cách; phối Nội quan để thông xướng trung tiêu, phối Túc tam lý để dẫn vị hỏa xuống dưới. Nhiệt thổ gia Hợp cốc để tiết nhiệt ở thủ dương minh, Ủy trung để tiết nhiệt ở phần huyết. Hàn thổ gia Tỳ du để ôn vận tỳ dương. Trung quản để thông giáng vị khí. Khí hải để ôn dương ở hạ tiêu mà khử hàn thấp. Nếu không dứt, gia Kim tân, Ngọc dịch để tiết nhiệt sinh tân. (*) Thấp nhiệt: Thấp khí gây nóng. 24 Bản quyền: Viện Thông tin Thư viện Y học Trung ương
  20. CẨM NANG CHẨN TRỊ ĐÔNG Y CHẨN TRỊ NHỮNG BỆNH CHỨNG THƯỜNG GẶP BẰNG CHÂM CỨU 15. Đau dạ dày Thường đau ở chính giữa vùng bụng trên, phần nhiều do bị lạnh, nóng, đàm ẩm, no, đói không đều hoặc tức giận quá độ, can khí không thư dẫn đến vị khí bất hòa, sinh ra đau. Bị lạnh mà đau dạ dày thì nôn ra nước trong, hoặc dãi lỏng, ăn xong lâu mới nôn, thích uống nước ấm, sợ lạnh. Bị nhiệt hoặc nhiệt bên trong quá thịnh, thường ăn xong nôn ngay, nôn ra thứ chua, đắng, nóng, hôi, miệng khát đòi uống nước mát, sợ nóng. Đau mà nôn ra bọt dãi, váng đầu, hồi hộp, thường là đàm ẩm, đồ ăn không tiêu hóa, ngực bụng trướng đầy, đau, ăn xong càng đau tăng, khó chịu, ợ hơi. Can khí không thông thì đau buốt xương sườn. Vị khí hư nhược thì vùng dạ dày đau lâm râm, ăn nhiều nhưng thường gầy mòn. Cách chữa: Lấy huyệt Trung quản, Nội quan, Túc tam lý, Vị du. Bốn huyệt trên đều dùng phép nâng ấn tả (nâng mạnh, ấn nhẹ), lưu kim, 30 phút, cách ngày châm 1 lần. Gia giảm: • Nhiệt thì châm, hàn thì cứu Hợp cốc, Nội đình. • Can khí bất thư, gia Thái xung, Dương lăng tuyền. • Tỳ, vị hư hàn, cứu Khí hải. • Đàm ẩm gia Chiên trung, Phong long. • Nhiệt thổ không dứt, gia Kim tân, Ngọc dịch, chích ra máu. Giảng nghĩa của phương: Phương này hòa vị chỉ thống(**), Trung quản, Vị du là phối hợp du, mộ, gia Túc tam lý để thêm công năng thông giáng vị khí. Nội quan có tác dụng tuyên thông khí cơ ở Tam tiêu, điều trung, thư giãn dạ dày. Hợp cốc, Nội đình, tả khí thủ dương minh, túc dương minh để tiết nhiệt, dùng cứu có thể ôn vị, tán hàn. Thái xung, Dương lăng tuyền để bình can mộc hoành nghịch(*). Cứu Khí hải để ôn dương tán hàn, đại bổ trung khí. Phong long vận khí tỳ, vị. Chiên trung điều khí ở mình mẩy, làm khí hành thì hết đau. Kim tân, Ngọc dịch điểm chích ra máu để tiết nhiệt. (**) Chỉ thống: Dứt đau. (*) Hoành nghịch: Ngang ngược. 25 Bản quyền: Viện Thông tin Thư viện Y học Trung ương
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2