Tài liệu "Cấp cứu ngộ độc Morphine" nhằm cung cấp cho học viên những nội dung về định nghĩa, chỉ định - chống chỉ định, các bước chuẩn bị, các bước tiến hành, theo dõi và xử trí tai biến sau cấp cứu ngộ độc Morphine. Mời các bạn cùng tham khảo!
AMBIENT/
Chủ đề:
Nội dung Text: Cấp cứu ngộ độc Morphine
- CẤP CỨU NGỘ ĐỘC MORPHINE
I. ĐẠI CƢƠNG
Các tình huống có thể xảy ra ngộ độc Morphine:
- Dùng Morphine liều cao kéo dài hay liều cao ngay từ lần đầu, không tuân thủ qui
định sử dụng.
- Dùng Morphine ở người bệnh suy thận gây tích lũy thuốc.
II. TRIỆU CHỨNG
Khi đang sử dụng Morphine hoặc mới sử dụng xong có dấu hiệu sau:
- Tần số thở giảm là triệu chứng quan trọng nhất.
- Ngoài ra có thể gặp các triệu chứng khác như:
Ngủ gà, nôn hoặc buồn nôn.
Kích thích hoặc rung giật cơ.
Hạ huyết áp.
III. CHUẨN BỊ
- Dừng sử dụng Morphine (tháo bỏ các đường dẫn Morphine vào cơ thể).
- Đánh thức người bệnh dậy.
- Đo mạch, nhiệt độ, huyết áp, đếm nhịp thở.
- Cho người bệnh thở O2.
IV. CÁC BƢỚC TIẾN HÀNH
1. Thuốc
Dùng Naloxone khi nhịp thở (NT) < 10 lần/ phút đe doạ tính mạng.
Cách dùng Naloxone.
- Ống Naloxone hàm lượng 0.4mg và 1mg/ml.
- Pha loãng Naloxone hàm lượng 0.4 mg/ 1 ml với 9 ml Nacl 0.9 ta được 1
syringe 10 ml có hàm lượng 0.04mg/ ml
- Tiêm tĩnh mạch chậm 0.04 mg/ ml Naloxone, đợi 3-5 phút, đánh giá lại.
- Nếu NT >10 lần/ phút thì dừng dùng thuốc.
- Nếu NT 10
lần/ phút.
865
- 2. Thuốc khác
- Dịch truyền.
- Trợ tim mạch.
- Thuốc triệu chứng khác nếu cần thiết.
V. THEO DÕI
- Ý thức.
- Nhịp thở.
- Mạch.
- Huyết áp.
VI. LƢU Ý
- Tiêm tĩnh mạch Nacl 0.9 tráng ven sau mỗi lần tiêm Naloxon.
- Tính tổng liều Naloxone (X ml) đã tiêm tĩnh mạch để NT > 10 lần/phút.
- Tiêm tĩnh mạch (Xml) mỗi giờ trong 4 giờ tiếp theo kể từ khi người bệnh dùng
liều Morphine cuối cùng nếu chức năng thận bình thường.
- Nếu chức năng thận không tốt thì tiêm tĩnh mạch (X ml) Naloxone mỗi giờ trong
8 đến 12 giờ tiếp theo kể từ khi người bệnh dùng liều Morphine cuối cùng tuỳ
mức độ suy thận.
866
- SỬ DỤNG MORPHIN ĐƢỜNG UỐNG
I. KHÁI NIỆM
Qui trình sử dụng morphin đường uống là cách thức hướng dẫn cho người bệnh
và người chăm sóc người bệnh biết cách sử dụng morphin bằng đường uống nhằm
mục đích điều trị bệnh.
II. CHỈ ĐỊNH
- Điều trị các chứng đau mức độ vừa và/hoặc mức độ đau nặng ở những người bệnh
ung thư.
- Đau trên các người bệnh khi các thuốc giảm đau khác không có hiệu quả.
- Giảm ho cho các trường hợp ung thư giai đoạn muộn có tổn thương phổi
- Điều trị khó thở.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Người bệnh có tiền sử quá mẫn với các thành phần của thuốc.
- Người bệnh trong đợt hen phế quản cấp hoặc cơn hen nặng.
- Suy hô hấp mất bù
- Chấn thương não, tăng áp lực nội sọ
- Suy gan, suy thận nặng
- Đau bụng cấp không r nguyên nhân
IV. CHUẨN BỊ NGƢỜI BỆNH
1. Ngƣời thực hiện: Bác sỹ và điều dưỡng
2. Phƣơng tiện
- Lọ pha thuốc có dán nhãn và có vạch chia
- Nước sôi nguội
- Chén nhỏ để uống thuốc
- Giấy cam kết sử dụng thuốc morphin
- Đơn thuốc
3. Ngƣời bệnh và ngƣời nhà
4. Hồ sơ bệnh án
V. CÁC BƢỚC TIẾN HÀNH
867
- 1. Ngƣời thực hiện: là bác sĩ
- Kiểm tra hồ sơ bệnh án.
- Khám lâm sàng toàn diện và đánh giá các triệu chứng đau và khó thở.
- Giải thích r cho cả người bệnh và người chăm sóc người bệnh mục đích dùng
thuốc.
2. Điều dƣỡng
- Hướng dẫn người bệnh và người chăm sóc viết cam kết sử dụng morphin.
- Hướng dẫn người bệnh và người chăm sóc cách thức sử dụng morphin.
3. Thực hiện kỹ thuật
3.1. Morphin sulfate viên nang 30mg dạng giải phóng nhanh
- Kiểm tra thuốc trước khi dùng: theo 5 đúng
- Thuốc có thể uống nguyên cả viên hoặc pha nước để chia nhỏ liều
- Lấy 30ml nước lọc cho vào lọ có sẵn
- Bóc vỏ viên thuốc rồi cho toàn bộ bột thuốc vào lọ nước
- Sau khi pha ta thu được dung dịch tương ứng với 30ml nước là 30mg morphin
(1mg/1ml)
- Lắc kỹ dung dịch đã pha trước khi sử dụng
- Bảo quản thuốc ở nhiệt độ phòng
- Hướng dẫn sử dụng thuốc: Theo chỉ định của bác sỹ điều tri
- Ghi chép các thông tin vào hồ sơ bệnh án.
3.2. Morphin sulfate viên nén 30mg dạng giải phóng kéo dài
- Thuốc phải được uống ở dạng nguyên vẹn, không được bẻ, nhai hoặc nghiền nát
- Liều lượng sử dụng trong ngày được tính tương đương với tổng liều morphin
dạng giải phóng nhanh người bệnh sử dụng trong ngày và được tính theo một
trong hai cách sau:
+ Dùng 1/2 liều hàng ngày của người bệnh với viên nén morphin sulfate giải
phóng kéo dài theo phác đồ 12 giờ/ lần, hoặc
+ Dùng 1/3 liều hàng ngày của người bệnh với viên nén morphin sulfate giải
phóng kéo dài theo phác đồ 8 giờ/ lần.
VI. THEO DÕI
- Theo d i và đánh giá lại người bệnh trong 30 phút sau dùng thuốc.
868
- - Phát hiện sớm các triệu chứng bất thường: quá liều, dị ứng thuốc…
VII. XỬ TRÍ TAI BIẾN
- Quá liều: Điều chỉnh lại liều lượng
Quá liều do pha thuốc không đúng t lệ và đinh lượng liều lượng thuốc sai
Nhầm lẫn khi dùng viên thuốc dạng tác dụng kéo dài như bẻ đôi viên thuốc hoặc
nhai thuốc làm giải phóng lượng lớn thuốc gây ra tình trạng quá liều, thậm chí ngộ
độc thuốc.
- Dị ứng thuốc: Đổi sang loại opioid khác
869