197
CẮT MỘT BÊN PHỔI DO UNG THƢ
I. ĐẠI CƢƠNG
Cắt một bên phổi do ung thư cắt phế quản gốc, động mạch phổi tĩnh
mạch phổi trên, tĩnh mạch phổi dưới và vét hạch rốn phổi và trung thất.
II. CHỈ ĐỊNH
- Ung thư phế quản gốc cách Carina > 2cm.
- U to lan nhiều thùy.
- Giai đoạn bệnh dưới IIIA.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Chống chỉ định của gây mê.
- Chức năng thông khí phổi thấp VC< 90%
- Giai đoạn bệnh IIIB IV
IV. CHUẨN BỊ
1. Ngƣời thực hiện
- Bác sỹ gây - hồi sức được đào tạo trong gây vphẫu thuật tim mạch
lồng ngực.
- Phẫu thuật viên chuyên khoa lồng ngực.
- sự phối hợp giữa phẫu thuật viên, bác sỹ nội khoa khi đưa ra chỉ định phẫu
thuật.
2. Phƣơng tiện
- Ống nội khí quản Carlens.
- Bộ đồ mở ngực và dụng cụ phẫu thuật mạch máu.
- Máy theo d i địện tim, áp lực động mạch, bão hoà oxy.
- Kim chỉ khâu: chỉ khâu nối mạch máu: 4-5/0 (không tiêu), chỉ khâu phế quản 3-
4/0 (tiêu chậm).
- Dẫn lưu ngực và máy hút liên tục.
- Bộ gây tê ngoài màng cứng để giảm đau sau khi phẫu thuật.
3. Ngƣời bệnh
- Được giải thích về bệnh và cách thức phẫu thuật, những nguy thể xảy
ra trong và sau phẫu thuật. Người bệnh đồng ý kí giấy cam đoan phẫu thuật.
198
- ớng dẫn tập thở trước và sau phẫu thuật.
- Vệ sinh: thụt tháo, cạo lông nách bên mở ngực
- Tiền mê và kháng sinh trước phẫu thuật 30 phút.
V. CÁC BƢỚC TIẾN HÀNH
1. Gây mê hồi sức
- Gây mê nội khí quản với ống Carlens.
- Hai hoặc ba đường truyền tĩnh mạch: ngoại vi, trung tâm.
2. Tƣ thế ngƣời bệnh và đƣờng mở ngực
- Người bệnh nằm nghiêng 90o sang bên đối diện, độn một gối ngang qua ngực
khoang liên sườn V.
- Mở ngực sau bên khoang liên sườn V. Trong trường hợp cần thiết thể cắt
ngang cơ răng to để có trường phẫu thuật đủ rộng.
3. Cắt phổi
3.1. Phẫu tích riêng động mạch, 2 tĩnh mạch phổi (TM phổi trên và TM phổi dưới).
Dùng kẹp mạch máu kẹp từng thành phần, cắt khâu lại đầu trung tâm bằng chỉ
Prolen 4-5/0 khâu vắt.
3.2. Phẫu tích phế quản gốc, cắt ngang phế quản gốc đến phần lành (nhìn đại thể).
Lấy diện cắt làm giải phẫu bệnh lý. Khâu lại mỏm cắt phế quản bằng chỉ tiêu chậm
3-4/0 mũi rời hoặc khâu vắt.
Với phổi bên trái: vét hạch nhóm 2L, 3L (nếu có thể); 4L, 5L, 6L, 7L, 8L, 9L, 10L.
Với phổi bên phải: vét hạch nhóm 2R, 3R (nếu có thể); 4R, 7R, 8R, 9R, 10R.
Đánh gđộ bền của mỏm cắt phế quản bằng đhuyết thanh trùng vào khoang
màng phổi và thả kẹp ống nội khí quản bên cắt phổi, nếu bọt khí phải khâu
tăng cường.
Đặt dẫn lưu khí màng phổi và ghi r vào hồ không hút bằng máy áp lực, chỉ
thả sonde.
VI. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN
1. Theo d i mạch, huyết áp, thở 60 phút/ 1 lần.
2. Theo d i chảy máu:
- Nếu dẫn lưu: dịch ra đỏ, số lượng nhiều > 200ml/ 1 giờ trong 2-3 giờ đầu
cần mở lại cầm máu.
- Không dẫn lưu: tình trạng mất máu: mạch nhanh, huyết áp tụt, hematocrit
giảm, Xquang ngực có hình ảnh tràn dịch cần phẫu thuật lại cầm máu.
199
3. Chụp ngực kiểm tra ngay sau phẫu thuật và sau 24 giờ.
4. Bục mỏm khâu phế quản: Ngày thứ 5-7 sau phẫu thuật, người bệnh sốt liên tục,
khó thở, Xquang tràn dịch - chọc dịch đục mủ: cần phẫu thuật lại, khâu lại
mỏm phế quản, đánh xẹp sườn.
5. Vỗ rung - tập thở sớm, khí dung ngay sau khi rút nội khí quản.
VII. HƢỚNG DẪN ĐIỀU TRỊ TIẾP
- Tất cả các trường hợp cắt phổi do ung thư đều phải hoá chất bổ trợ (vì đều
T3).
- Nếu hạch trung thất rốn phổi di căn, u xâm lấn thành ngực, màng phổi
trung thất, diện cắt phế quản còn tế bào K, hoặc còn hạch đlại phải tia xạ hậu
phẫu.
- Nếu hạch chưa có di căn… thì không cần phải tia xạ.