Cây kim tiền thảo – Tác dụng kim tiền

thảo chữa sỏi thận, viêm đường tiết niệu

Kim tiền thảo có tên khoa học là Desmodium styracifolium (Osb.) Merr., Họ Đậu

– Fabaceae hay nhiều nơi gọi kim tiền thảo là Cây mắt trâu, Đồng tiền lông, Vảy

rộng, Mắt rồng.

Đặc điểm thực vật, phân bố của Kim tiền thảo: Kim tiền thảo là cây cỏ mọc bò,

cao 30 – 50cm. Ngọn non dẹt và có phủ lông tơ, màu trắng. Lá mọc so le, gồm 1

hoặc 3 lá chét tròn, dài 1,8 – 3,4cm; rộng 2,5 – 3,5cm. Do đó có tên Đồng tiền, mặt

dưới có lông trắng bạc, mặt trên có những đường gân rất rõ. Hoa màu tía, mọc

thành chùm xim ở kẽ lá. Cây mọc hoang dại trên vùng đồi trung du, một số ít mọc

ở vùng núi.

Cách trồng Kim tiền thảo: Trồng Kim tiền thảo bằng hạt.

Bộ phận dùng, chế biến của Kim tiền thảo: Dùng toàn cây Kim tiền thảo tươi hay

phơi hoặc sao khô. Thu hái chủ yếu vào mùa hè và thu.

Công dụng, chủ trị Kim tiền thảo: Lợi mật, thông tiểu tiện. Chữa sỏi mật, sỏi thận,

sỏi bàng quanh, phù thũng, viêm đường tiết niệu, khó tiêu.

Liều dùng Kim tiền thảo: Ngày dùng 10 – 30g, dạng thuốc sắc. Dùng riêng hoặc

phối hợp với vị thuốc khác.

Chú ý: Phụ nữ có thai không được dùng.

Đơn thuốc có Kim tiền thảo:

+ Viêm đường tiết niệu: Kim tiền thảo 60g, Mã đề, Bòng bong, Kim ngân hoa, mỗi

vị 15g sắc uống.

+ Viêm gan vàng da: Kim tiền thảo 60g sắc uống hàng ngày đến hết vàng da.

+ Trị sạn mật: Kim tiền thảo 30g, Xuyên phá thạch 15g, Trần bì 30g, Uất kim 12g,

Xuyên quân (cho vào sau) 10g. Sắc uống.

+ Trị sỏi đường tiểu: Kim tiền thảo 30g, Xa tiền tử (bọc vào túi vải) 15g, Xuyên

sơn giáp (chích) 10g, Thanh bì 10g, Đào nhân 10g, Ô dược 19g, Xuyên ngưu tất

12g. Sắc uống.

+ Trị đường mật viêm không do vi khuẩn: dùng Kim tiền thảo sắc uống sáng 1 lần

hoặc nhiều lần trong ngày. Mỗi ngày dùng 30g, có khi 20g hoặc 10g/ ngày. 30

ngày là 1 liệu trình.