Cây mã đề – Tác dụng cây mã đề

thông tiểu, giải nhiệt

Mã đề có tên khoa học là Plantago major L., Họ Mã đề – Plantaginaceae hay nhiều

người gọi mã đề là Mã đề thảo, Xa tiền, Mã đề á.

Đặc điểm thực vật, phân bố của Mã đề: Mã đề là loại cỏ sống lâu năm, thân nhẵn.

Lá mọc thành cụm ở gốc, phiến lá hình thìa hay hình trứng, có gân dọc theo sống

lá và đồng quy ở ngọn và gốc lá. Hoa mọc thành bông, có cán dài, xuất phát từ kẽ

lá. Hoa lưỡng tính. Quả hộp, trong chứa nhiều hạt màu nâu đen bóng. Mã đề mọc

hoang và được trồng ở khắp nước ta.

Cách trồng Mã đề: Trồng Mã đề bằng hạt chọn ở những cây khỏe; hạt nhẵn, đen.

Thường trồng vào mùa xuân và mùa thu, tốt nhất vào mùa thu. Mã đề ưa đất tốt,

ẩm vừa phải. Đất tốt cây rất to.

Bộ phận dùng, chế biến của Mã đề:

+ Hạt Mã đề phơi hay sấy khô gọi là Xa tiền tử.

+ Toàn cây Mã đề bỏ rễ phơi hay sấy khô gọi là Xa tiền thảo.

+ Lá Mã đề để tươi hay phơi hoặc sấy khô.

Công dụng, chủ trị Mã đề: Tính mát, vị ngọt, tác dụng lợi tiểu, giải nhiệt ở gan,

phổi. Được dùng làm thuốc thông tiểu, chữa ho lâu ngày, viêm amidal, viêm bàng

quang, đau mắt đỏ.

Liều dùng Mã đề: Ngày dùng 6 – 12g, dạng thuốc sắc. Hạt Mã đề gói trong bọc vải

sắc cùng các vị thuốc khác.

Chú ý: Không phải bệnh về nhiệt không dùng.

Cùng khám phá bí mật về thang thuốc gia truyền chữa khỏi bệnh thoái hóa đốt

sống cổ từ thảo dược.

Đơn thuốc có Mã đề:

+ Chữa ho, tiêu đờm: Mã đề 10g, Cam thảo 5g, Cát cánh 12g, đổ ngập nước, đun

sôi 30 phút, chia làm 3 lần uống trong ngày.

+ Thông lợi tiểu: Hạt Mã đề 10g, Cam thảo 5g, nước 600ml, sắc trong 30 phút,

dùng nước sắc uống thay nước trong ngày.

Chữa viêm cầu thận mạn tính: Mã đề 20 g, ý dĩ 16 g, thương truật, phục linh, trạch

tả, mỗi vị 12 g; quế chi, hậu phác, mỗi vị 6 g; xuyên tiêu 4 g. Sắc uống ngày một

thang.

Chữa sỏi niệu: Hạt mã đề 12-40 g, kim tiền thảo 40 g, thạch vĩ 20-40 g, hoạt thạch

20-40 g, tam lăng, ý dĩ, ngưu tất, nga truật, mỗi vị 20 g; chỉ xác, hậu phác, gai bồ

kết, hạ khô thảo, bạch chỉ, mỗi vị 12 g. Sắc uống ngày một thang.

Chữa viêm bàng quang cấp tính: Mã đề 16 g, hoàng bá, hoàng liên, phục linh, rễ

cỏ tranh, mỗi vị 12 g; trư linh, mộc thông, hoạt thạch, bán hạ chế, mỗi vị 8 g. Sắc

uống ngày một thang.

Chữa ho, tiêu đờm: Mã đề 10 g, cát cánh, cam thảo mỗi vị 2 g. Sắc uống ngày một

thang.

Chữa lỵ: Mã đề, dây mơ lông, cỏ seo gà mỗi vị 20 g. Sắc uống ngày một thang.

Chữa tiêu chảy: Mã đề tươi 1-2 nắm, rau má tươi 1 nắm, cỏ nhọ nồi tươi 1 nắm.

Sắc đặc, uống ngày một thang.