
799
CHĂM S C VÀ ĐIỀU TRỊ CHO NGƢỜI BỆNH
C BIẾN CHỨNG TIÊU CHẢY DO H A TRỊ
I. ĐẠI CƢƠNG
Tiêu chảy là một trong những độc tính của hóa trị trên đường tiêu hóa (không kể
những nguyên nhân khác có thể gây tiêu chảy như vấn đề vệ sinh ăn uống, vi khuẩn,
vi rút…)
Tiêu chảy do hóa trị hay gặp trên những người bệnh được điều trị với công thức có
fluoropyrimidines (5-fluorouracil), capecitabine và irinotecan. Một số thuốc điều trị
đích như erlotinib, gefitinib, cetuximab… cũng có thể gây tiêu chảy.
Tiêu chảy có thể gây suy nhược và trong một số trường hợp đe dọa tính mạng. Ở
những người bệnh nặng thường thấy giảm thể tích tuần hoàn, suy thận, rối loạn điện
giải như hạ kali máu, toan chuyển hóa, hạ natri máu (tăng lượng nước đưa vào mà
không được bài tiết bởi vì sự giảm thể tích kích thích giải phóng các hormone chống
bài niệu) hoặc tăng natri máu (lượng nước đưa vào không đủ so với lượng nước mất
đi). Tiêu chảy cũng có thể dẫn đến sự chậm trễ điều trị, tăng chi phí chăm sóc, chất
lượng cuộc sống giảm và giảm đi sự tuân thủ theo đúng phác đồ điều trị.
II. CHỈ ĐỊNH
Cho những người bệnh bị tiêu chảy do hóa trị
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Cho những người bệnh tiêu chảy do các bệnh lý khác
IV. CHUẨN BỊ
1. Ngƣời thực hiện
- Người bệnh được hóa trị phải được giám sát bởi bác sĩ nội khoa ung bướu. Bác sĩ
cần phải hiểu r cơ chế tác dụng, hiệu quả, các độc tính của các thuốc trong công
thức hóa trị sắp được chỉ định cho người bệnh
- Điều dưỡng thực hiện Y lệnh tiêm truyền do bác sĩ chuyên khoa ung bướu chỉ định
(tên thuốc, liều lượng, dung dịch pha loãng thuốc, lượng dịch, tốc độ truyền …)
cần phải hiểu những tác dụng phụ của hóa trị, cùng với bác sĩ xử trí và hướng dẫn
người bệnh. Cùng với bác sĩ giải thích để người bệnh yên tâm, không quá lo lắng,
hốt hoảng và thông báo sớm cho bác sĩ, điều dưỡng khi có triệu chứng khác
thường xảy ra.
2. Ngƣời bệnh